SlideShare a Scribd company logo
1 of 144
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Huệ
TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
HUYỆN XUYÊN MỘC
(TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU)
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
TP. Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Huệ
TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
HUYỆN XUYÊN MỘC
(TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU)
Chuyên ngành : Địa Lí học (Trừ Địa Lí tự nhiên)
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU
TP. Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là thành quả của cả một quá trình học tập nghiêm túc. Tác
giả đã dành tất cả tâm huyết và năng lực hiện có của bản thân để nghiên cứu về vấn
đề có ý nghĩa thực tiễn của địa phương: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc
(Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu).
…Hoàn thành công trình này, tác giả xin trân trọng cảm ơn:
- PGS.TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn khoa học.
- Tập thể các thầy cô giáo (các GS, TS…) đã giảng dạy trong quá trình học
cao học.
- UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, Trường THPT Hòa Bình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã
hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian qua.
- KS. Võ Văn Thành : Hỗ trợ thiết kế các bản đồ
- Trưởng các phòng chức năng của huyện đã cung cấp số liệu, tài liệu liên
quan: Phòng lưu trữ, phòng nghiệp vụ, phòng tài nguyên và môi trường, chi cục
thống kê.
- Cuối cùng xin cảm ơn gia đình với tất cả các thành viên đã luôn là chỗ dựa
vững chắc để tác giả có thể chinh phục được thử thách.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Huệ
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng số liệu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ
DU LỊCH..................................................................................................................12
1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch.........................................................12
1.1.1. Một số khái niệm.........................................................................................12
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch..............................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch......................................................32
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam..........32
1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam..........................................................35
1.2.3. Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu .........................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN
XUYÊN MỘC (Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)..............................................................38
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................39
2.2. Các nhân tố tác động đến TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc.................................40
2.2.1. Vị trí địa lý...................................................................................................40
2.2.2. Qui mô, độ hấp dẫn và phân bố tài nguyên du lịch.....................................40
2.2.3. Nhu cầu về du lịch.......................................................................................52
2.2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch:....................................................................53
2.2.5. Chính sách phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................57
2.3. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................................................59
2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch .......................................................................59
2.3.2. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc..............................67
2.4. Dự báo phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc.....................................................83
2.4.1. Lựa chọn các phương án phát triển .............................................................83
2.4.2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu...................................................................83
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .....................................................................89
3.1. Những căn cứ để đưa ra định hướng..................................................................89
3.1.1. Các định hướng phát triển du lịch quốc gia và vùng...................................89
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................90
3.1.3. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội huyện Xuyên Mộc............................91
3.1.4. Thực trạng phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc ........................................91
3.2. Định hướng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch huyện ......................................93
3.2.1. Những định hướng chính.............................................................................93
3.2.2. Định hướng tổ chức kinh doanh..................................................................93
3.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện.......................................................95
3.3.1. Định hướng chung.......................................................................................95
3.3.2. Các loại hình du lịch chủ yếu ......................................................................96
3.3.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc.........................96
3.4. Các giải pháp thực hiện....................................................................................102
3.4.1. Qui hoạch du lịch.......................................................................................102
3.4.2. Tăng cường đầu tư về vốn.........................................................................102
3.4.3. Đa dạng hóa SPDL, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......103
3.4.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................................103
3.4.5. Quảng bá và xúc tiến hoạt động du lịch....................................................106
3.4.6. Bảo tồn và phát triển văn hóa ẩm thực, lễ hội...........................................108
3.4.7. Tăng cường KHKT và CNHĐ trong hoạt động du lịch............................109
KẾT LUẬN............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
STT Chữ viết tắt Nội dung
1 CSHT Cơ sở hạ tầng
2 CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật
3 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
4 KT-XH Kinh tế -xã hội
5 KHKT Khoa học kỹ thuật
6 CNHĐ Công nghệ hiện đại
7 SPDL Sản phẩm du lịch
8 TNDL Tài nguyên du lịch
9 TCLT Tổ chức lãnh thổ
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 : Sơ đồ các vùng du lịch của Việt Nam.................................................36
Bảng 2.1 : Bảng phân bố diện tích đất huyên Xuyên Mộc theo độ dốc ...............41
Bảng 2.2 : Đánh giá ảnh hưởng của khí hậu đối với sức khỏe.............................42
Bảng 2.3 : Đánh giá khả năng thích nghi của con người với khí hậu...................42
Bảng 2.4 : Các loại bò sát và ếch nhái được ghi vào sách đỏ Việt Nam ..............46
Bảng 2.5 : Bảng các loài chim được ghi trong Sách đỏ động vật Việt Nam........47
Bảng 2.6 : Số lượng lao động trong ngành du lịch của toàn tỉnh và huyện
Xuyên Mộc..........................................................................................59
Bảng 2.7 : Trình độ đào tạo lao động trong ngành du lịch huyện Xuyên Mộc ....60
Bảng 2.8 : Phân loại dự án du lịch theo đơn vị hành chính tỉnh...........................63
Bảng 2.9 : Hiện trạng khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2011 ....64
Bảng 2.10 : Đánh giá các yếu tố hấp dẫn của DLST ở Bình Châu-Phước Bửu.....78
Bảng 2.11 : Số lượng khách và doanh thu của khu DLST Bình Châu-
Phước Bửu...........................................................................................79
Bảng 2.12 : Cơ cấu khách du lịch đến Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo mục đích ......79
Bảng 2.13 : Dự báo khách du lịch đến Xuyên Mộc năm 2015 và 2020.................83
Bảng 2.14 : Dự báo khách lưu trú ở Xuyên Mộc các năm 2015-2020...................84
Bảng 2.15 : Dự báo mức chi tiêu trung bình của khách du lịch năm 2015
và 2020 ................................................................................................85
Bảng 2.16 : Dự báo doanh thu từ du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015
và 2020 ................................................................................................85
Bảng 2.17 : Dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP du lịch và các ngành dịch vụ
huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 .......................................................86
Bảng 2.18 : Dự báo công suất sử dụng phòng trung bình năm giai đoạn...............87
Bảng 2.19 : Số phòng lưu trú của huyện Xuyên Mộc đến năm 2020.....................87
Bảng 2.20 : Dự báo nhu cầu lao động du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015
và 2020 ................................................................................................87
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975) ..........................18
Hình 2.1: Biểu đồ dân số huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2005-2011..........................48
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010...65
Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010 .......67
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)...........37
Bản đồ 2: Bản đồ hiện trạng tuyến, điểm du lịch huyện Xuyên Mộc ..............................38
Bản đồ 3: Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc ..........................................88
Bản đồ 4: Bản đồ hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc......................92
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ năm 1950 đến năm 2008, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng và là
ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất sau khủng hoảng [24, tr 6]. Du lịch đã là
một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, trở thành ngành kinh tế dịch vụ phát triển
nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh
vượng của các quốc gia. Ở Việt Nam, du lịch thực sự đã góp phần quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh, bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh quốc phòng.
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, ngành du lịch đã có những bước phát triển vững chắc
với những thành tựu quan trọng: Số lượt khách và doanh thu du lịch tăng hàng
năm; tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hóa, thể thao mang tầm quốc tế như:
Festival Diều quốc tế; Giải Bóng chuyền Bãi biển nữ Quốc tế; Cờ vua Trẻ Thế giới
2008; Cuộc thi Hoa hậu Quý bà đẹp và thành đạt thế giới 2009; Lễ hội Văn hóa Ẩm
thực thế giới 2010; Vùng biển và ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu đã trở thành
nơi tập trung các dự án du lịch của tỉnh, hình thành hành lang kinh tế du lịch liên
hoàn…
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch tỉnh, huyện Xuyên Mộc được đánh
giá là không gian lãnh thổ có tiềm năng du lịch to lớn. Huyện Xuyên Mộc có hệ
thống giao thông thuận lợi gắn kết với các đô thị trong vùng tỉnh và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, có tài nguyên du lịch phong phú gắn với rừng, sông và biển.
Tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật với di tích lịch sử tàu không số, chùa Bảo Tích,
di tích vòng thành Đá Trắng mang đậm nét kiến trúc Chămpa cổ,… Trong đề án
Điều chỉnh qui hoạch phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, Xuyên Mộc thuộc cụm du lịch Bình Châu- Hồ Linh, là
cụm du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh nổi bật của tỉnh và
phía Nam. Huyện Xuyên Mộc có thể kết nối với Phước Hải- Long Hải-Vũng Tàu
thành tuyến du lịch ven biển hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Đối với
2
huyện Xuyên Mộc phát triển du lịch có thể xem là công cụ, là đòn bẩy thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút ngắn thời gian và đảm bảo thành công cho sự nghiệp
công nghiệp hóa-hiện đại hóa của huyện.
Tuy nhiên tốc độ phát triển ngành du lịch thời gian qua vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế vốn có. Phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố
thiếu bền vững. Các tài nguyên du lịch chưa được đầu tư khai thác toàn diện, cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành, các sản
phẩm du lịch còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào lợi thế sẵn có về rừng, biển để thu hút
du khách. Chất lượng lao động du lịch còn thấp, phần lớn lao động du lịch của
huyện chưa qua đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, thiếu trình độ ngoại ngữ nên chưa
đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách cao cấp, chưa tạo được những phát triển đột
phá để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Như vậy sẽ có nhiều vấn đề đặt ra và cần nghiên cứu như bảo tồn, khai thác tài
nguyên du lịch, quản lí và tổ chức hoạt động du lịch như thế nào để ngành du lịch
phát triển một cách bền vững. Trước yêu cầu của thực tiễn đó, tác giả quyết định
chọn đề tài nghiên cứu: “ Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu)”, với mong muốn vận dụng những kết quả học tập được trong thời
gian qua của bản thân vào sự phát triển kinh tế của huyện nhà, góp phần nhỏ bé của
mình vào việc phát triển bền vững ngành du lịch với tính chuyên nghiệp, tính hiện
đại, hội nhập và hiệu quả cao.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch để nghiên
cứu và đánh giá thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ở một địa phương cụ thể: huyện
Xuyên Mộc ( tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu) .
- Đưa ra định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch nhằm phát triển du
lịch của huyện theo hướng bền vững.
3
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch và phát
triển du lịch bền vững.
- Điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu, tài liệu, thông tin phục vụ việc đánh giá
tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc.
- Điều tra thực trạng và những tác động của hoạt động du lịch đối với tự nhiên
và kinh tế- xã hội.
- Đưa ra định hướng và giải pháp hợp lý tổ chức lãnh thổ du lịch của huyện
theo hướng bền vững.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn huyện Xuyên Mộc ( tỉnh Bà
rịa- Vũng Tàu).
- Về hình thức TCLT du lịch: Đánh giá các hình thức TCLT du lịch cấp huyện:
điểm, khu, tuyến du lịch theo các tiêu chí có sẵn, đồng thời đánh giá tiềm năng, thực
trạng, đưa ra giải pháp khả thi để phát triển du lịch của huyện.
- Giới hạn về nguồn tư liệu và bản đồ: Các số liệu về kinh tế- xã hội của huyện
chủ yếu từ năm 2002 đến nay, các dữ liệu có sẵn (bản đồ qui hoạch đất …) do chi
cục thống kê, phòng văn hóa –thể thao và du lịch, phòng nghiệp vụ, phòng lưu trữ,
phòng tài nguyên và môi trường huyện Xuyên Mộc cung cấp.
-Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2002 đến 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.1. Trên thế giới
Quá trình hình thành địa lí du lịch như một khoa học bắt đầu nửa sau những
năm 1930 của thế kỉ XX. Đối tượng nghiên cứu mở rộng từ việc nghiên cứu địa lí
các luồng du lịch cho đến nghiên cứu TNDL và phân vùng du lịch. Các công trình
đầu tiên trong lĩnh vực địa lí du lịch tập trung nghiên cứu các luồng du lịch và khả
năng khai thác các địa phương với mục đích tham quan, tìm hiểu, thăm dò thị
4
trường, tìm cơ hội truyền bá giáo lí. Điển hình là công trình của khoa du lịch Cracôp
1936-1939 thuộc trường Đại học Tổng hợp Iaghenlon.
Dẫn đầu trong lĩnh vực đánh giá tài nguyên và nghiên cứu TCLT du lịch là tác
giả L.I. Mukhina, 1973; N. X Cadanxcaia, 1972; Sepherơ, 1973; các nhà địa lí cảnh
quan của trường Đại học Tổng hợp quốc gia Lômônôxôp E.D Xnuanôva, V.B
Nêphêđơva, LG Suitchencô; B.N Likhanôp, 1973 ( Liên xô cũ); Khostrowicki,
1970, Warszyncka, 1973 (Ba Lan), Mariôt, 1971; Sulawicoova 1973 CH Séc và
Slovac. Các công trình của các nhà địa lí phương Tây cũng có nhiều đóng góp vào
lĩnh vực đánh giá TNDL, điển hình là các công trình đánh giá và xác định các hình
thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nghỉ ngơi du lịch của Đavis 1971 (
Hoa Kì), Wolfe 1966, Helleiner 1972 (Canada).[13]
Các nhà địa lí Hoa Kì, Ca na da, Anh, CHLB Đức giải quyết những nhiệm vụ
hẹp hơn như đặt trước các khu đất dành cho du lịch, tính toán hiệu quả sử dụng so
sánh với đất nông, lâm nghiệp. Một khía cạnh khác của địa lí du lịch đã được đặt ra
do những cơ cấu nhu cầu nhu lịch, sự phát triển nhanh chóng của loại hình nghỉ
ngơi ven thành phố trong điều kiện đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Các công trình địa
lí du lịch đi sâu nghiên cứu khía cạnh xã hội của địa lí nghỉ ngơi. Tiêu biểu là công
trình V.X Preobragienxki, I.V Dorin, I.A Vêdênin 1972, Knatsch 1966, Wolfe
1972[13].
Các công trình nghiên cứu dưới khía cạnh địa lí xã hội cho thấy tính chất phức
tạp của hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, song vẫn còn hạn chế nếu chỉ xem xét theo
quan điểm tự nhiên hay quan điểm kinh tế khi giải quyết nhiệm vụ tổ chức lãnh thổ
du lịch.
Trong những năm gần đây, khi lợi ích ngành kinh tế du lịch đem lại càng rõ rệt
và những vấn đề có tính toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với việc phát triển
vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean Pie rre Jean- Lo zo to (1990) nghiên
cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau đó phân tích các kiểu dạng không gian
du lịch. Các nhà địa lí Anh, Hoa Kì gắn nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự
án du lịch trong giới hạn lãnh thổ một miền hay một vùng cụ thể.[13]
5
Nhìn chung, trên thế giới trong những năm gần đây có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về du lịch và TCLT du lịch. Các công trình này có ý nghĩa rất lớn đối
với việc tổ chức lãnh thổ du lịch của các quốc gia trên thế giới.
3.2. Ở Việt Nam
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động du lịch đã trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích cho đất nước, đòi hỏi các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu cũng như các nhà quản lí phải chú ý đến việc hoạch
định chiến lược phát triển du lịch, trong đó có vấn đề TCLT du lịch.
Nhận thức được tầm quan trọng nói trên, các nhà khoa học, đi đầu là một số
nhà địa lí chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước đã có công trình nghiên cứu rất có
giá trị. Khởi phát theo hướng gắn du lịch với địa lí học là công trình của Vũ Tuấn
Cảnh với đề tài khoa học cấp Bộ: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam; tiếp sau đó,
năm 1995, các tác giả Vũ Tuấn Cảnh cùng Lê Thông đặt vấn đề về công tác qui
hoạch phát triển du lịch trong bài báo đăng trên tạp chí Du lịch và Phát triển với tiêu
đề “Một số vấn đề về phương pháp luận và phương pháp qui hoạch du lịch. Các nhà
địa lí Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương…đã giải quyết một số vấn
đề quan trọng để định hướng phát triển ngành địa lí du lịch Việt Nam qua các tác
phẩm: Tài nguyên du lịch ; Tổ chức lãnh thổ du lịch. Một số luận án tiến sĩ địa lí về
đề tài du lịch đã được thực hiện, kết quả nghiên cứu được công bố, góp phần giải
quyết một số vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam. Đó là Đặng
Duy Lợi (1992) với đề tài: Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và TNTN
huyện Ba Vì ( Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch”(1992); Nguyễn Thị Sơn với đề
tài “ cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc
gia Cúc Phương” 2000,…[13]
Nổi bật trong các hoạt động nghiên cứu triển khai mảng đề tài du lịch là khoa
Địa lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch thuộc
Tổng cục Du lịch Việt Nam, gần đây là các khoa Du lịch thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Kết quả rất đáng khích lệ của sự hợp
tác giữa nhà trường và Viện nghiên cứu cũng như các địa phương là thúc đẩy sự
6
quan tâm của các nhà khoa học mà sản phẩm trí tuệ của họ thể hiện qua một số công
trình có tầm cỡ chiến lược đối với phát triển du lịch ở nước ta. Trong số các công
trình đó phải kể tới: Nguyễn Minh Tuệ (1992); Phương pháp xác định mức độ tập
trung các di tích lịch sử, văn hóa theo lãnh thổ trong nghiên cứu địa lí du lịch;
Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam;
Địa lí du lịch của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (1997), NXB TP Hồ Chí Minh; Địa
lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), NXB Giáo Dục Việt
Nam. Các công trình này đã đưa ra được các tiêu chí để xác định mức độ tập trung
các di tích lịch sử, đánh giá về tài nguyên nhân văn phục vụ cho mục đích du lịch
biển. Đặc biệt trong cuốn Địa lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên)
(2010), NXB Giáo Dục Việt Nam đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến nội
dung nghiên cứu trong luận án như các khái niệm về du lịch, tài nguyên du lịch, các
nhân tố ảnh hưởng, tổ chức lãnh thổ du lịch…
Không dừng lại những vấn đề trên đất liền, ngay từ những năm đầu thập kỉ 90
thế kỉ XX, các nhà địa lí với tầm nhìn của mình đã quan tâm tới vấn đề du lịch biển.
Tiêu biểu là đề tài: Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng hệ thống du lịch biển
Việt Nam ( Đề tài cấp nhà nước, chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1993- 1995); Nguyễn
Minh Tuệ với đề tài nhánh KT 03-18 “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn
phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam”. Những công trình nghiên cứu trên đã đặt
nền móng cho việc nghiên cứu du lịch trên phạm vi cả nước. Nội dung nghiên cứu
bao gồm những vấn đề thuộc các phạm trù như đánh giá tài nguyên du lịch, cơ sở lý
luận của TCLT du lịch, hệ thống phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng du
lịch…Những nội dung đó giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khái quát và toàn
diện hơn.
Ngoài ra, còn có nhiều bài báo, báo cáo có giá trị của các nhà nghiên cứu như:
Xây dựng cảnh quan văn hóa phục vụ du lịch ( Đặng Duy Lợi, 1992), đã đề cập đến
việc xây dựng các cảnh quan văn hóa…Du lịch sinh thái ở Việt Nam, tiềm năng và
triển vọng ( Phạm Xuân Hậu, 2000) đã đi sâu vào phân tích những tiềm năng và
triển vọng để phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Du lịch cộng đồng tại làng cá
7
Vân Đồn Quảng Ninh (Đỗ Thị Minh Đức, 2007) cũng đã đề cập đến một loại hình
du lịch có ý nghĩa lớn đối với vùng làng cá nghèo Vân Đồn, loại hình này có thể
giúp cho người nghiên cứu liên tưởng tới Xuyên Mộc, với những làng chài nghèo,
có thể phát triển được loại hình du lịch này. TS – KTS Lê Trọng Bình, Viện nghiên
cứu phát triển Du lịch, đã đánh giá tổng quan về TCLT du lịch trong báo cáo với đề
tài ‘Thự c trạng và định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” với những tư liệu
quý và nhận xét sắc sảo[5]. Trong báo cáo này, tác gỉa đã tổng kết được các kết quả
về TCLTDL Việt Nam và các giải pháp thực hiện. Công trình này giúp cho người
nghiên cứu có cách nhìn , đánh giá sâu sắc và toàn diện hơn về TCLT du lịch ở
huyện Xuyên Mộc.
Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng như các
hoạt động thực tiễn phát triển du lịch không chỉ có tầm quan trọng trong chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước, mà còn là nguồn
lực mới mẻ, mạnh mẽ tiếp sức cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống
của xã hội, của đất nước, đem lại cơ hội mới cho địa lí học đổi mới và phát triển.
3.3. Ở Bà Rịa-Vũng Tàu
Ở Bà Rịa-Vũng Tàu đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch như: “
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” của Công ty du
lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam)[5 ]; Qui hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020…Đặc
biệt tại địa bàn nghiên cứu của huyện, đã có một số công trình: Dự án phát triển
DLST ở khu BTTN Bình Châu- Phước Bửu giai đoạn II của Phân viện điều tra quy
hoạch rừng II, Dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Bình Châu-Phước Bửu (2002-
2006) của Sở NN& PTNT Bà Rịa-Vũng Tàu[10 ], Luận văn thạc sĩ: Đáng giá tiềm
năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu-
Phước Bửu ( tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu) (2009, Nguyễn Thị Hồng )[10], Qui hoạch
phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện
kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng.
8
Các công trình trên đã khẳng định công tác qui hoạch du lịch ở địa phương
đang bắt đầu được qua tâm. Nghiên cứu TCLT du lịch huyện sẽ là công trình có ý
nghĩa thực tiễn, góp phần thúc đẩy du lịch của huyện phát triển bền vững.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Cũng như bất cứ một vùng lãnh thổ nào trên
trái đất, hệ thống lãnh thổ huyện Xuyên Mộc được thành tạo bởi nhiều yếu tố: tự
nhiên, văn hóa, lịch sử…Các yếu tố này có quan hệ gắn bó chặt chẽ và tác động lẫn
nhau. Vì vậy, tất cả các yếu tố đó luôn luôn được xem xét, đánh giá trong mối quan
hệ tổng thể.
- Quan điểm hệ thống: Du lịch huyện Xuyên Mộc được xem là một bộ phận
quan trọng của du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Trong đề án qui hoạch tổng thể các
khu du lịch BÀ Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 đã xác định cụm du lịch Bình Châu
(huyện Xuyên Mộc) là một trong 4 cụm du lịch chính của tỉnh; và tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu là một trong những địa bàn trọng điểm trong vùng du lịch Đông Nam Bộ
và Nam Bộ, có nhiều điểm, khu, tuyến du lịch có tầm quốc gia. Quan điểm hệ thống
được sử dụng cho phép tác giả phân tích, tổng hợp để thiết kế các tuyến du lịch hấp
dẫn và khả thi.
- Quan điểm lịch sử: Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống
lãnh thổ để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến theo thời gian và
không gian trên từng địa bàn cụ thể, trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật
trong lịch sử để rút ra được những bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động du
lịch. Quán triệt quan điểm lịch sử để có được những nhận định, những dự báo phát
triển không sai lệch và tổ chức du lịch trên lãnh được thực hiện trong xu thế phát
triển chung của Việt Nam và thế giới.
- Quan điểm phát triển bền vững: Quan điểm này được xuyên suốt trong nội
dung của luận văn. Giáo sư Raoul Blanchard (Grenoble 1890) cho rằng: “Du lịch là
một ngành kinh doanh, kinh doanh các danh lam thắng cảnh của đất nước”[22].
Việc kinh doanh này đã dẫn đến việc gia tăng các thiệt hại về môi trường như ô
9
nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, tài nguyên du lịch có thể bị xâm phạm, do đó cần
phải tính đến yếu tố phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên du lịch, có nghĩa là
phải tính đến hậu quả lâu dài sẽ nảy sinh trong tương lai.
- Quan điểm thực tiễn: Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc
điểm, hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng như trong việc đề xuất định hướng sử dụng
hợp lí tài nguyên lãnh thổ với những khuyến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất
cả những giải pháp đưa ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Trên thực tế, công tác
TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc còn nhiều hạn chế. Nhiều điểm du lịch khai thác
không hiệu quả, ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững. Nhiều điểm du lịch tài
nguyên khá hấp dẫn và độc đáo nhưng sản phẩm du lịch còn đơn điệu hay là quá xa
đường quốc lộ, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật còn nhiều hạn chế nên chưa có
doanh thu…
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận án.
Những thông tin, các nguồn tài liệu, văn liệu cho phép chúng ta hiểu biết những thành
tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp các vấn đề liên
quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện ra những vấn đề trọng tâm
cũng như những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc
tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Đặc biệt hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh, việc khai thác các nguồn tài
liệu quan trọng qua mạng Internet sẽ là nguồn tư liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp các
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực địa
Trong quá trình nghiên cứu thực địa tác giả đã tiến hành khảo sát ở tất cả các
điểm, khu, tuyến du lịch hiện đang hoạt động của huyện. Các khu vực khảo sát đều
được nghiên cứu ghi chép, đánh giá so sánh về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kĩ thuật, trên cơ sở đó có thể đánh giá cụ thể bằng điểm số. Các điểm du
lịch đến thực địa đều có tham khảo ý kiến các chuyên gia, các già làng, nhân dân
10
địa phương... Các ý kiến đó đều được chọn lọc, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và
rút ra những nhận định sát với thực tiễn.
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Nghiên cứu hoạt động du lịch có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lượng
khách, doanh thu, đầu tư…Các số liệu đó đều mang tính định lượng. Nghiên cứu,
phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với
thực tế.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu từ chi cục thống kê huyện và
Sở Thương mại – Du lịch (Nay là sở Văn hóa Thể thao và Du lịch) cung cấp. Trên
cơ sở nguồn số liệu đó tác giả tiến hành xử lí, phân tích để có những dự báo trong
tương lai phù hợp, đồng thời có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và đưa ra được
những kết luận chân thực, chính xác.
- Phương pháp bản đồ
Việc trình bày những dữ kiện du lịch trên bản đồ là rất cần thiết giúp cho việc
nắm được những thông tin quan trọng, cập nhật, đáp ứng cho việc đi lại, tham quan,
giải trí, ăn ở. Để xây dựng được bản đồ, đề tài có sử dụng bản đồ chức năng như bản
đồ hành chính, bản đồ giao thông vận tải, dân cư, tài nguyên du lịch... và các số liệu
nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng với sự trợ giúp của hệ thống thông tin
địa lí GIS.
- Phương pháp dự báo
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực tiễn
và những tiềm năng của từng điểm, từng khu du lịch, có tham khảo thêm Qui hoạch
phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện
kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng. Các tính toán dự báo chủ yếu
ở phương án trung bình, đó là phương án khả thi và phù hợp với thực tiễn huyện
Xuyên Mộc.
11
5. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích được các nguồn lực chính và thực trạng phát triển du lịch.
- Đánh giá các hình thức TCLT du lịch (điểm, khu, tuyến du lịch) của huyện
Xuyên Mộc.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp cụ thể để TCLT du lịch huyện
Xuyên Mộc có hiệu quả hơn.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương với tổng
số 99 trang đánh máy.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức lãnh thổ du lịch
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch
huyện Xuyên Mộc
Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên
Mộc
12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch được hình thành rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, ngay từ thời
cổ đại. Trải qua thời gian dài cùng với sự thay đổi của cấu trúc xã hội, sự phát triển
kinh tế-xã hội của nhân loại, ngày nay du lịch đã trở thành một xu hướng phổ biến
trên toàn cầu, thu hút nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Chính vì thế, hiện
nay có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc và khái niệm của từ này.
Song về cơ bản, nguồn gốc thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ gốc là cuộc hành
trình đi một vòng, từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại. Trong tiếng
Việt, thuật ngữ du lịch được giải nghĩa theo âm Hán – Việt: du có nghĩa là đi chơi,
lịch có nghĩa là sự từng trải.
Khái niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất nhưng theo thời gian các khái
niệm này dần hoàn thiện. Giáo sư Hunziken và giáo sư Krapf (Thuỵ Sĩ) được xem
là những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung- cầu du lịch, đưa ra định nghĩa:
“ Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc
hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không
thành cư trú thường xuyên không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. So với các
quan niệm trước đây, khái niệm của Huziker và Krapf đã thể hiện đầy đủ và bao
quát các hiện tượng du lịch. Tuy nhiên, khái niệm này chưa làm rõ đặc trưng của
các hiện tượng và của mối quan hệ du lịch (các mối quan hệ nào và hiện tượng nào
thuộc loại kinh tế,chính trị, xã hội , văn hóa…). Ngoài ra, định nghĩa bỏ xót hoạt
động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm
vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Năm 1985 I.I Pirojnik định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi thường trú
13
nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận
thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế
và xã hội” [13].
Thánh 6/1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về Thống kê du lịch cũng
đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người tới một nơi ngoài môi
trường thường xuyên ( nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít
hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch qui định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng
đến thăm”.
Hội nghị lần thứ 27( năm 1993) của Tổ chứ du lịch Thế giới (UNWTO) đã
đưa ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment)
của con người và ở lại đó để thăm quan nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích
khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1
năm”.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khái niệm được sử dụng phổ biến và
công nhận rộng rãi là khái niệm trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam được Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[12].
Về tầm quan trọng của hoạt động du lịch, có lẽ hàm xúc nhất đối với việc
giữ gìn hoà bình thế giới là khái niệm đưa ra trong Tuyên bố Ô-sa-ca của hội
nghị Bộ trưởng Du lịch thế giới: “Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế”[13].
Như vậy, du lịch là một dạng hoạt động của con người liên quan đến việc di
chuyển chỗ ở đến một nơi khác trong một khoảng thời gian ngắn để thoả mãn việc
nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá.
14
Có nhiều hình thức du lịch khác nhau như du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá... Trong đó, du lịch sinh thái và du lịch cộng
đồng có ý nghĩa lớn nhất đối với Xuyên Mộc. Phát triển các loại hình du lịch này
vừa khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, vừa đảm bảo cho sự phát triển bền
vững, nhanh chóng xoá đói, giảm nghèo cho địa phương.
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam ( năm 2005 ): “ Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”[12].
Hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
Sản phẩm du lịch bao gồm hai bộ phận: Dịch vụ du lịch và Tài nguyên du lịch
-Dịch vụ du lịch gồm có:
+Dịch vụ lữ hành;
+ Dịch vụ vận chuyển;
+ Dịch vụ lưu trữ, ăn uống;
+ Dịch vụ vui chơi, giải trí
+ Dịch vụ mua sắm
+ Dịch vụ thông tin, hướng dẫn
+ Dịch vụ trung gian và Dịch vụ bổ sung.
-Tài ngyên du lịch gồm có:
+Tài nguyên du lich tự nhiên;
+Tài nguyên du lịch nhân văn.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
-Tổ chức lãnh thổ
Theo Morrille (1970), “Tổ chức không gian là kinh nghiệm của loài người về
sử dụng có hiệu quả không gian trên Trái đất” [13]. Các tác giả Pháp như P. Brunet,
15
J. Monod (1980), Jean Paud Gaudemar (1992) cho rằng: “Tổ chức không gian là sự
tìm kiếm một phân bố tối ưu về người, các hoạt động và tài sản nhằm tránh sự mất
cân đối trên lãnh thổ quốc gia hay một vùng” [13].
Ngay từ những năm 1965, để thúc đẩy phát triển kinh tế có hiệu quả, các nhà
khoa học Xô Viết đã khẳng định sự cần thiết phải kết hợp tối ưu việc kế hoạch hoá
theo ngành và theo lãnh thổ nhằm đảm bảo kế hoạch hoá tổng hợp và giải quyết
những vấn đề kinh tế quốc dân to lớn.
Khái niệm về kế hoạch hoá lãnh thổ ở đây chính là vấn đề TCLT. Về khía
cạnh địa lí: TCLT là một hành động của địa lí học nhằm hướng tới một sự công
bằng về mặt không gian để khai thác không gian du lịch hợp lí và có hiệu quả.
TCLT là nghệ thuật sử dụng, khai thác lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu
quả. Nghệ thuật sử dụng này phải đảm bảo được hiệu quả về KTXH và môi trường.
Ở Việt Nam, Các nhà kế hoạch hoá và các nhà địa lí kinh tế thường dùng khái
niệm TCLT. TCLT được hiểu như toàn bộ quá trình hay hành động của con người
nhằm phân bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên, có
tính đến các mối quan hệ, liên hệ của chúng. Các hành động này được thực hiện phù
hợp với các mục tiêu của xã hội và trên cơ sở các quy luật kinh tế hoạt động trong
hình thái KT-XH tương ứng. Mục tiêu cơ bản của nền kinh tế là cải thiện cơ cấu tổ
chức sản xuất của đất nước hay của từng vùng cụ thể. TCLT cũng nhằm phát triển
tổng hợp, có hiệu quả cao của nền sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, sử dụng
hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Có thể nói, TCLT KT-XH là một biện pháp
quan trọng vì mục tiêu phát triển bền vững.
Tổ chức lãnh thổ, về đại thể, là sự kiến thiết lãnh thổ. Trong một lãnh thổ có
rất nhiều thành phần (bộ phận) về tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội... Vấn đề ở chỗ là
phải tổ chức như thế nào để đạt được mục tiêu phát triển KTXH. Trên cơ sở đó,
TCLT được hiểu là sự sắp xếp các thành phần (đã đang và dự kiến sẽ có) trong mối
liên hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực để đạt
hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững.
16
-Tổ chức lãnh thổ du lịch
Trong nghiên cứu du lịch, TCLT du lịch là một trong những nội dung được
quan tâm hàng đầu. Sở dĩ như vậy vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt
động này nếu không xem xét khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó. Có nhiều quan
niệm khác nhau về TCLT du lịch. Theo PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ: “TCLT du lịch
là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ
có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên,
nhân văn) kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường cao nhất” [22].
Như vậy, TCLT du lịch là sự phân hoá không gian của du lịch. Sự phân hoá
không gian này dựa vào TNDL, CSHT, CSVCKT, lao động trong ngành du lịch,
mối liên hệ giữa ngành du lịch với ngành khác, với địa phương khác.
1.1.2.2. Các hình thức biểu hiện của tổ chức lãnh thổ du lịch
TCLT du lịch là một dạng của tổ chức lãnh thổ KT-XH. Cùng với sự phát
triển của xã hội, trước hết là của sức sản xuất đã dần dần xuất hiện các hình thức
TCLT du lịch. Trên bình diện vĩ mô có 3 hình thức chủ yếu: hệ thống lãnh thổ du
lịch, thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, vùng du lịch.
- Hệ thống lãnh thổ du lịch
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một thành tạo thống nhất bao gồm hai yếu tố về
hoạt động và lãnh thổ có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Các chức
năng xã hội như giữ gìn sức khoẻ, tăng cường sức sống, hạn chế bệnh tật, kéo dài
tuổi thọ, tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần quốc tế. Vì vậy, hệ thống lãnh thổ du
lịch thường được coi là hệ thống xã hội được tạo thành bởi các yếu tố có quan hệ
qua lại mật thiết bao gồm nhóm người du lịch, các tổng thể tự nhiên, văn hoá lịch
sử, các công trình kĩ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản
lí. Nét đặc trưng của hệ thống lãnh thổ du lịch là tính hoàn chỉnh về chức năng và về
lãnh thổ.
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống bao gồm
nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là một hệ thống mở, phức tạp gồm có
17
cấu trúc bên trong và cấu trúc bên ngoài. Cấu trúc bên trong bao gồm các nhân tố
hoạt động với sự tác động qua lại, còn cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ với
điều kiện phát sinh và các hệ thống khác.
Xét trên quan điểm hệ thống, hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi
nhiều phân hệ khác nhau về bản chất, nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó
là các phân hệ khách du lịch, tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hoá, các công trình kĩ
thuật, cán bộ phục vụ và điều khiển.
+Phân hệ khách du lịch là phân hệ trung tâm, quyết định những yêu cầu với
phân hệ khác của hệ thống bởi vì các thành phần này phụ thuộc vào đặc điểm của
khách du lịch. Các đặc trưng của phân hệ khách là cấu trúc, lượng nhu cầu, tính lựa
chọn, tính mùa vụ và tính đa dạng của lượng khách du lịch.
+Phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ tham gia hệ thống với tư cách là tài
nguyên, là điều kiện để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và là cơ sở lãnh thổ cho
việc hình thành hệ thống. Tổng thể này có sức chứa, độ tin cậy, tính thích hợp, tính
ổn định và tính hấp dẫn. Phân hệ này được đặc trưng bằng lượng nhu cầu, diện tích
phân bố và thời gian khai thác.
+ Phân hệ cơ sở vật chất - kỹ thuật là phân hệ đảm bảo cho cuộc sống bình
thường của khách du lịch, nhân viên phục vụ và những nhu cầu giải trí đặc biệt.
Nét đặc trưng của phân hệ là sức chứa, tính đa dạng, tính thích hợp, mức độ sẵn
sàng để khai thác.
+ Phân hệ cán bộ nhân viên phục vụ là phân hệ hoàn thành chức năng dịch
vụ cho du khách và đảm bảo cho các xí nghiệp hoạt động bình thường. Số lượng,
trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của đội cán bộ nhân viên và mức độ sẵn sàng
của lực lượng lao động là những yếu tố đảm bảo sự hoạt động tối ưu của hệ thống.
18
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975)[22]
Chú giải:
I. Môi trường và các điều kiện phát sinh môi trường du lịch.
II. Hệ thống lãnh thổ du lịch.
1. Phương tiện giao thông vận tải
2. Phân hệ khách du lịch
3. Phân hệ cán bộ phục vụ
4. Phân hệ tài nguyên du lịch
5. Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật
Luồng khách du lịch
Các mối liên hệ bên trong hệ thống
Các mối liên hệ với hệ thống khác
Các mối liên hệ thông tin giữa I và II
- Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch
Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch là sự kết hợp giữa các cơ sở du lịch với các xí
nghiệp thuộc cơ sở hạ tầng được liên kết với nhau bằng các mối liên hệ kinh tế, sản
xuất và cùng sử dụng chung vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế
của lãnh thổ (E.A.Koliarov) 1978 [13]. Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch bắt nguồn từ học
thuyết về cá thể tổng hợp sản xuất lãnh thổ do N.N. Koloxovxki đưa ra từ những năm
40 của thế kỉ XX. Thể tổng hợp lãnh thổ được hiểu như là khái niệm để chỉ một thể
tổng hợp từ cấp lớn nhất đến cấp nhỏ nhất.
II
I
1 2
4
5
3
19
Thể tổng hợp lãnh thổ chỉ xuất hiện ở trình độ phát triển nhất định của lực
lượng sản xuất. Mỗi thể tổng hợp có lịch sử hình thành riêng và ở mỗi giai đoạn có
cấu trúc và TCLT tương ứng. Động lực chủ yếu của nó là nhu cầu du lịch xã hội.
Các tiền đề làm nảy sinh thể tổng hợp là các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
môi trường [13]. Có 3 giai đoạn hình thành thể tổng hợp lãnh thổ du lịch. Giai đoạn
đầu tiên chỉ là việc tập trung một cách đơn giản các cơ sở xí nghiệp du lịch. Giai
đoạn tiếp theo phát triển các ngành chuyên môn hoá và tập trung các xí nghiệp du
lịch theo dấu hiệu ngành và lãnh thổ. Giai đoạn cuối cùng là sự hình thành cấu trúc
lãnh thổ của thể tổng hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu thể tổng hợp lãnh thổ du lịch có
ý nghĩa quan trọng, nhằm tổ chức tối ưu hoạt động du lịch trên cơ sở sử dụng hợp lí
các nguồn tài nguyên du lịch.
-Vùng du lịch
Theo E.A Kôtliarôv (1978), vùng du lịch là “một TCLT hoàn chỉnh với sự kết
hợp các điều kiện, đối tượng và chuyên môn hoá du lịch, nó không chỉ là lãnh thổ
để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí mà còn là một cơ chế hành chính phức tạp, đồng
thời có cơ sở nông nghiệp, công nghiệp xây dựng và các cơ sở văn hoá được hình
thành do phân công lao động theo lãnh thổ trong lĩnh vực phi sản xuất” [13].
Theo quan điểm của N.X Mironerko và I.T Tirodokholebok (1981) thì vùng
du lịch là một cộng đồng lãnh thổ của các xí nghiệp du lịch chuyên môn hoá phục
vụ du khách có quan hệ về mặt kinh tế nhằm thoả mãn tốt các nhu cầu của khách
trên cơ sở sử dụng tổng thể tự nhiên, văn hoá lịch sử hiện có và các điều kiện của
lãnh thổ.
Theo I. I Pirojnik (1985), “Vùng du lịch là hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội,
một tập hợp các hệ thống lãnh thổ du lịch thuộc mọi cấp có liên hệ với nhau và các
xí nghiệp cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch với
việc có chuyên môn hoá và các điều kiện KT-XH để phát triển du lịch” [ 13].
Trên quan điểm hệ thống có thể trình bày vùng du lịch như một tập hợp hệ
thống lãnh thổ được tạo nên bởi hai yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau. Hệ thống
lãnh thổ du lịch và không gian KT-XH xung quanh nhằm đảm bảo cho cả hệ thống
hoạt động có hiệu quả.
20
Như vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch là hạt nhân tạo nên vùng du lịch. Hệ
thống lãnh thổ du lịch và vùng du lịch là các khái niệm rất gần gũi với nhau, đồng
thời lại có những sự khác biệt cơ bản. Sự khác biệt giữa chúng là ở chỗ hệ thống
lãnh thổ du lịch là hạt nhân của vùng du lịch. Chính từ hạt nhân này đã tạo điều
kiện cho sự xuất hiện và phát triển của vùng trong môi trường xung quanh. Các
yếu tố của môi trường nuôi dưỡng hạt nhân, giúp cho nó hoạt động và cùng với
bản thân hạt nhân trở thành vùng du lịch.
Hệ thống lãnh thổ du lịch không phải là toàn bộ lãnh thổ của vùng mà chỉ là
nơi tập trung nguồn TNDL và các công trình kĩ thuật... Vùng du lịch có không
gian rộng lớn hơn trong đó bao gồm cả các khu vực sản xuất hàng hoá, vật liệu
năng lượng, có đội ngũ cán bộ thông tin, kho tàng, các công trình công cộng.
Quan hệ giữa hệ thống lãnh thổ du lịch và vùng du lịch tương tự như quan hệ
giữa tổng hợp sản xuất – lãnh thổ và vùng kinh tế tổng hợp [13].
Trên phạm vi một quốc gia, TCLT DL có các vùng du lịch, các tiểu vùng,
các khu và các trung tâm du lịch. Trên phạm vi cấp tỉnh, cấp huyện TCLT du
lịch thường ở cấp phân vị nhỏ hơn bao gồm: điểm, cụm, khu, tuyến du lịch.
+ Điểm du lịch: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch” [22].
+ Cụm du lịch là không gian lãnh thổ rộng hơn, không có ranh giới pháp lí,
tập trung nhiều loại tài nguyên với một nhóm các điểm du lịch đang khai thác hoặc
dưới dạng tiềm năng, trong đó trung tâm của nó là một hoặc một vài điểm du lịch có
sức thu hút khách cao.
+ Khu du lịch: “Khu du lịch là nơi có TNDL hấp dẫn, với ưu thế về TNDL tự
nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường” [26].
+ Tuyến du lịch: “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du
lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch gắn với tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không” [26].
21
Như vậy, điểm du lịch là hình thức TCLT du lịch ở cấp nhỏ nhất, cụm du lịch
ở cấp lớn hơn, bao gồm nhiều điểm du lịch, tuyến du lịch là lộ trình liên kết giữa
các điểm du lịch, gắn liền với các tuyến giao thông.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch
TCLT du lịch được tạo thành bởi nhiều yếu tố có quan hệ qua lại mật thiết với nhau
như nhóm khách du lịch, các tổng thể tự nhiên, văn hoá, lịch sử, cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất kĩ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lí; TCLT du
lịch chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: tài nguyên du lịch, các điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật.
Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành
chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch.
Theo I.I Pirojnik ( 1985), “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa-
lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi phát triển thể lực,
tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng trực
tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở thời điểm hiện tại
hay tương lai và trong điều kiện-kỹ thuật cho phép”.
Ngô Tất Hổ ( 2000) thì cho rằng “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có
sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể sản sinh ra hiệu
quả KT-XH và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam ( năm 2005) qui định tại điều 4, chương I thì “Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử- văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Theo Nguyễn Minh Tuệ: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa-
lịch sử cùng các thành phần của chúng có sức hấp dẫn với du khách; đã, đang và sẽ
được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu
quả và bền vững”.
22
Như vậy, cách tiếp cận đối với tài nguyên du lịch giữa các nhà nghiên cứu có
sự khác nhau, nhưng về cơ bản có điểm chung là đều đề cập đến các yếu tố tự nhiên
và các giá trị văn hóa do con người tạo ra có sức hấp dẫn với du khách.
Tài nguyên đối với mỗi loại hình du lịch có đặc trưng riêng. Đối với du lịch
chữa bệnh, người ta thường quan tâm tới các nguồn nước khoáng và bùn chữa
bệnh;thời tiết và khí hậu tốt có tác dụng cho việc hồi phục sức khỏe và nghỉ ngơi,
giải trí. Du lịch nghỉ dưỡng được phát triển trên cơ sở những nơi có khí hậu mát mẻ,
nguồn nước sạch, không khí trong lành. Có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch thể
thao là sự tồn tại của các chướng ngại vật ( ghềnh, đèo, thác nước, địa hình hiểm
trở, sóng lớn…) ở vùng có ít dân và cách xa nhau. Đối tượng của du lịch tham quan
lại là những danh lam thắng cảnh, lễ hội, các khía cạnh văn hóa dân tộc ( trò chơi
dân tộc, thủ công mỹ nghệ truyền thống) hay các đối tượng kinh tế độc đáo( nhà
máy thủy điện, cầu hay đường hầm vượt sông, vượt biển).
Nhóm nhân tố kinh tế- xã hội và chính trị
Dân cư và lao động
Cùng với hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số
dân càng đông thì số người tham gia vào hoạt động du lịch càng nhiều. Số người lao
động trong sản xuất và dich vụ ngày càng đông gắn liền trực tiếp với kinh tế du
lịch. Việc nắm vững số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố và
mật độ dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Nhu cầu du lịch của
con người tùy thuộc vào nhiều đặc điểm xã hội, nhân khẩu của dân cư.
Cần phải nghiên cứu cơ cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu
cầu nghỉ ngơi du lịch, vì đây là một trong những nhân tố có tác dụng thúc đẩy du
lịch phát triển.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất
hiện nhu cầu du lịch của xã hội nếu như lực lượng sản xuất còn ở tình trạng thấp
kém. Vai trò của nguồn lực này được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Sự phát
triển của nền sản xuất xã hội làm nảy sinh nhu cầu nghỉ ngơi, phát triển các hoạt
động dịch vụ du lịch. Các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng, sự xuất hiện và mở rộng những
23
nhu cầu khác nhau ( tất nhiên trong đó có nhu cầu du lịch ) là kết quả của sự phát
triển nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, thì nhu cầu du lịch
của dân cư càng lớn, chất lượng dịch vụ càng đa dạng. Ở các nước kinh tế đang phát
triển, nhìn chung nhu cầu du lịch còn hạn chế. Ngược lại, nhu cầu du lịch ở các
nước phát triển là rất cao và đa dạng.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tác dụng trước hết làm xuất hiện du
lịch, rồi sau đó đưa hoạt động này phát triển với tốc độ nhanh hơn. Nền sản xuất xã
hội phát triển tạo điều kiện nảy sinh nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến du lịch,
không chỉ là nhu cầu nghi ngơi, giải trí, mức sống, thời gian rỗi, mà cả những sản
phẩm về vật chất và tinh thần phục vụ cho du khách.
Điều kiện an ninh đảm bảo, chính trị ổn định là cơ sở cho việc hình thành và
phát triển các mối quan hệ ở mọi lĩnh vực của thế giới, đặc biệt là trong thời đại
toàn cầu hóa hiện nay. Trên phạm vi toàn cầu, du lịch quốc tế ngày càng mở rộng.
Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu
không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Hòa bình và ổn
định chính tri là đòn bẩy cho hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở
lại đến việc củng cố hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện
vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa binh và tình hữu nghị.
Điều kiện đảm bảo về y tế trước các dịch bệnh ( dịch bệnh SARS, cúm H1N1,
sốt xuất huyết, dịch lao…) cũng ảnh hưởng đến tâm lý và nhu cầu của du khách.
Nếu một quốc gia bảo đảm tốt các vấn đề về y tế, chủ động phòng chống và khống
chế được các dịch bệnh sẽ khiến du khách an tâm hơn và có thể kéo dài thời gian du
lịch. Thêm vào đó, các tai biến thiên nhiên ( như động đất, sóng thần, lũ lụt…) gây
mất an toàn cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút
khách của các quốc gia và vùng lãnh thổ.
Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian
trở thành những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển du
lịch. Sự hoạt động mang tính chất xã hội của cá nhân trong thời gian rỗi được quyết
định bởi nhu cầu và những định hướng có giá trị. Nhu cầu nghỉ ngơi là hình thức thể
24
hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa chủ thể vói môi trường bên ngoài, giữa điều kiện
sống hiện có với điều kiện sống cần có thông qua các dạng nghỉ ngơi khác nhau.
Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch là một hệ thống và được thể hiện ở ba mức độ: xã
hội, nhóm người, cá nhân.
Trong các mức độ kể trên, quan trọng hàng đầu là nhu cầu nghỉ ngơi của xã
hội. Nó được xác định như nhu cầu của toàn xã hội về phục hồi sức khỏe và khả
năng lao động, về sự phát triển toàn diện thể chất và tinh thần cho mỗi thành viên.
Nhu cầu này quyết định cấu trúc của ngành du lịch và được phản ánh qua các hình
thức tổ chức lãnh thổ của nó.
Những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ trong thế kỷ XX và sự
phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa là những nhân tố trực tiếp làm nảy sinh
nhu cầu và hoạt động du lịch. Mặt khác, cách mạng khoa học-công nghệ và xu
hướng toàn cầu hóa cũng là nhân tố đẩy mạnh sự phát triển của du lịch. “Công
nghiệp du lịch” chắc chắn không phát triển được nếu thiếu sự hỗ trợ của cách mạng
khoa học – công nghệ và quá trình công nghiệp hóa, toàn cầu hóa. Cuộc cách mạng
này cùng với xu thế quốc tế hóa đã làm khuấy động mọi hoạt động sản xuất, đem lại
năng xuất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Đó là tiền đề nâng cao thu nhập của
người lao động, làm tăng thêm khả năng thực tế tham gia hoạt động nghỉ ngơi du
lịch, hoàn thiện cơ cấu hạ tầng và tạo cho du lịch có bước phát triển mới, vững chắc
hơn.
Đô thị hóa có những đóng góp to lớn trong việc cải thiện điều kiện sống cho
nhân dân về phương tiện vật chất và văn hóa, thay đổi tâm lý và hành vi con người.
Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của đô thị hóa, V. I.Lênin chỉ rõ rằng, việc nông dân di
chuyển tới các thành phố đã kéo họ vào cơn lốc của cuộc sống hiện đại, nâng cao
trình độ, nhận thức của họ và làm cho họ quen dần với thói quen và nhu cầu văn
hóa. Mặt khác, đô thị hóa cũng bộc lộ những mặt trái của nó. Quá trình đô thị hóa
làm biến đổi những điều kiện sống tự nhiên,…Tất cả điều đó, trong nhiều trường
hợp, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Hàng loạt các yếu tố như dân cư dày
đặc, lao động căng thẳng, tần số tiếp xúc cao, tiếng ồn quá lớn trở thành nguyên
nhân của hiện tượng stress trong xã hội hiện đại.
25
Từ những mặt trái trên, nghỉ ngơi, giải trí trở thành một trong những nhu cầu
không thể thay thế của người dân thành phố. Ngoài những chuyến đi dài ngày, vào
ngày nghỉ cuối tuần họ có nhu cầu thay đổi không khí và được sống thoải mái giữa
thiên nhiên. Nhu cầu này đã làm xuất hiện một loạt các loại hình du lịch đặc biệt, du
lịch ngắn ngày phổ biến trên thế giới.
Điều kiện sống của dân cư là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Nó được
hình thành nhờ việc tăng thu nhập thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao
khẩu phần ăn uống, phát triển đầy đủ mạng lưới y tế, văn hóa, giáo dục,…
Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống ( vật chất, tinh thần) của con người
đạt tới trình độ nhất định. Một trong những nhân tố then chốt là mức thu nhập thực
tế của mỗi người trong xã hội. Không có mức thu nhập ( cả cá nhân và xã hội) cao
thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi, du lịch. Nhìn chung, ở các nước phát triển có
mức thu nhập bình quân trên đầu người cao, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực
tế phát triển mạnh mẽ.
Thời gian rỗi (tự do) là thời gian cần thiết để con người nâng cao học vấn phát
triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè và vui chơi giải
trí.
Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó một phần diễn ra
các hoạt động nhằm hồi phục và phát triển thể lực, trí tuệ, tinh thần của con người.
Trong một số các tài liệu, người ta coi thời gian này là thời gian nghỉ ngơi.
Độ dài bình thường của thời gian rỗi thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, thời
gian nghỉ ngơi của người lao động không ngừng được nâng lên. Bình quân số ngày
nghỉ của người lao động ở Mỹ, Đức là 115 ngày/ năm. Đây là điều kiện quan trọng
để phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch dài ngày.
1.1.2.4. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh du lịch. Về
phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng
hàng đầu.
26
Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định.
Nó phụ thuộc vào mạng lưới đường xá và phương tiện giao thông. Việc phát triển
giao thông nhất là tăng nhanh phương tiện vận chuyển (công cộng và cá nhân) cho
phép mau chóng khai thác được các nguồn tài nguyên du lịch mới trở thành hiện
tượng phổ biến trong xã hội. Giao thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế.
Ngoài ra, còn có các phương tiện vận chuyển chuyên dụng. Nhiều phương tiện vận
chuyển riêng cho du lịch được sản xuất để sử dụng chủ yếu phục vụ nhu cầu du lịch
( ô tô du lịch, tàu thủy chở khách du lịch, máy bay, cáp treo…). Chúng được tách ra
như một bộ phận của cơ sở hạ tầng du lịch. Ngay các phương tiện giao thông dùng
cho du khách nghỉ đêm cũng có thể xếp vào bộ phận này ( thí dụ, các tàu du lịch có
dịch vụ nghỉ đêm trên vịnh Hạ Long).
Mạng lưới và phương tiện giao thông trên thế giới không ngừng được hoàn
thiện. Từ sau chiến tranh thế giới hai đến nay, mạng lưới đường ô tô, đường sắt
ngày càng vươn xa và mở rộng khắp nơi. Mạng lưới hàng không dày đặc. Tất cả
điều đó làm giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi và du lịch.
Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động
du lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo thông tin cho khách du lịch trong nước
và quốc tế. Thông tin là những nhu cầu trao đổi các dòng tin tức khác nhau của xã
hội được thỏa mãn bằng nhiều loại hình truyền tin khác nhau.
Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải
phục vụ cho việc đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm nhận việc vận
chuyển tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao
lưu trong nước và quốc tế. Trong đời sống kinh tế-xã hội hiện đại nói chung cũng
như trong du lịch nói riêng không thể thiếu được các phương tiện thông tin liên lạc.
Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương tiện thông tin liên lạc ngày càng
phong phú và hiện đại. Các hệ thống cáp ngầm xuyên biển, vệ tinh thông tin, các hệ
thống máy tính và điện báo,điện thoại, internet ngày càng được sử dụng phổ biến và
trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống.Các hệ thống thông tin hiện đại
cho phép truyền và nhận thông tin, hình ảnh ở bất cứ nơi nào trên Trái Đất.Trong cơ
27
sở hạ tầng phục vụ du lịch còn phải đề cập đến hệ thống các công trình cấp điện,
nước mà sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của khách.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề và trở thành đòn bẩy của mọi hoạt động kinh
tế trong đó có du lịch.
Cơ sở vật chất –kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra
sản phẩm du lịch, cũng như mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn
nhu cầu của du khách. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển
ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện CSVC-KT.
Du lịch là một ngành rất đa dạng về các loại hình dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch. Do CSVC-KT du lịch bao gồm nhiều thành phần khác nhau.
Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hóa du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở nhất
định. Tài nguyên du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiêu dùng của khách
du lịch. Muốn sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đó đòi hỏi phải xây dựng một hệ
thống các công trình. Căn cứ vào đặc điểm trên, có thể hiểu CSVC-KT du lịch bao
gồm các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra vào việc tạo ra và thực hiện
dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khác du lịch.
CSVC-KT du lịch bao gồm CSVC-KT của ngành và một số ngành kinh tế
quốc dân tham gia vào phục vụ du lịch như thương mại, dịch vụ,… CSVC-KT du
lịch và tài nguyên du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh
hưởng tới công suất, thể loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần CSVC-KT du
lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên là cơ sở xác định công suất các công trình
phục vụ du lịch. Sức hấp dẫn của chúng ảnh hưởng tới thứ hạng của các cơ sở này.
Cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần với những chức
năng khác nhau và có ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra sản phẩm du lịch. Với
mục đích đáp ứng cho việc tham quan du lịch trên qui mô lớn, càn phải xây dựng cơ
sở vật chất-kỹ thuật tương ứng như khách sạn, nhà hàng cửa hiệu, trạm cung cấp
xăng dầu, trạm y tế, nơi vi chơi thể thao…Khâu trung tâm của cơ sở vật chất- kỹ
thuật là các cơ sở phục vụ cho việc ăn, nghỉ của khách và các cơ sở vui chơi giải trí.
28
Việc đánh giá cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch phải căn cứ vào ba nhóm tiêu chí chủ
yếu:
+) Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nghỉ ngơi du lịch
+) Đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình xây dựng và khai thác
+)Thuận tiện cho việc đi lại của khách.
Cơ sở vật chất- kỹ thuật là các cơ sở phục vụ cho việc ăn uống và cửa hàng
dịch vụ thương mại; các cơ sở y tế, thể thao; các công trình văn hóa thông tin,…
Cơ sở lưu trú du lịch
Theo điều 4, khoản 12, Luật Du Lịch Việt Nam (2005) thì “ Cơ sở lưu trú du
lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu
trú du lịch chủ yếu”.
Có nhiều loại hình cơ sở lưu trú nhưng nhìn chung, các cơ sở lưu trú bao gồm:
“ khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà
nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch
khác”( điều 62, mục 4, chươngIV, Luật Du lịch Việt Nam).
Trong hệ thống cơ cở lưu trú du lịch thì khách sạn đóng vai trò quan trọng và
mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Chính vì vậy trong kinh doanh lưu du lịch, kinh
doanh khách sạn chiếm vị trí hàng đầu.
Mạng lưới cửa hàng ăn uống, dịch vụ thương mại là một bộ phận trong cơ cấu
cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ du lịch. Mục đích của chúng là đáp ứng nhu cầu về
ăn uống, mua sắm hàng hóa của khách du ( trong nước cũng như quốc tế) bằng việc
bán các mặt hàng đặc trưng cho du lịch, hàng thực phẩm và các hàng hóa khác.
Do khách du lịch đông, lại từ nhiều nơi đến nên nhu cầu về hàng hóa và ăn
uống của họ là rất phong phú đa dạng, tùy theo đặc điểm tiêu dùng như tính truyền
thống, tính dân tộc,…Từ đó cơ sở vật chất-kỹ thuật đáp ứng nhu cầu trên cũng đa
dạng, từ cửa hàng ăn uống ( restaurant và bar), cửa hàng thực phẩm, rau quả, cửa
hàng bán đồ lưu niệm đên các cửa hàng bán đồ chuyên dùng cho du lịch, bán hàng
tiêu dùng ( bằng ngoại tệ hay nội tệ). Các cửa hàng có thể bố trí trong khách sạn, tại
khu du lịch hoặc ở đầu mối giao thông.
29
Cơ sở thể thao là một bộ phận của cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch. Chúng có
tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách, làm cho kỳ nghỉ đó trở
nên tích cực hơn. Các cơ sở thể thao gồm có các công trình thể thao, các phòng thể
thao hay trung tâm thể thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho
mỗi loại ( bể bơi, xe đạp nước, cầu vượt nước, cho thuê xe ô tô,…).
Ngày nay công trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời khỏi cơ cấu
vật chất- kỹ thuật của các trung tâm du lịch. Chúng làm tăng hiệu quả sử dụng của
khách sạn, khu nghỉ ngơi và làm phong phú thêm các loại hình hoạt động du lịch.
Các cơ sở y tế chữa bệnh có mục đích phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp
dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch. Cơ sở vật chất- kỹ thuật ở đây bao gồm các
trung tâm chữa bệnh ( bằng nước khoáng, ánh nắng mặt trời,bùn, các món ăn
kiêng,…), các phòng y tế với các trang bị trong đó ( phòng tắm hơi, massage,…).
Các cơ sở y tế thư giãn, chữa bệnh luôn gắn liền với các công trình thể thao và
có thể được bố trí ngay trong khu vực khách sạn.
Cơ sở vui chơi giải trí hoạt động thông tin văn hóa nhằm mục đích giúp cho
khách vui chơi, giải trí, mở rộng kiến thức văn hóa xã hội, tạo điều kiện giao tiếp,
quảng bá về truyền thông, thành tựu văn hóa của các dân tộc. Chúng bao gồm cơ sở
vui chơi giải trí, cũng như các trung tâm văn hóa, thông tin, phòng chiếu phim, nhà
hát, câu lạc bộ, phòng triển lãm và có thể được bố trí hoặc trong khách sạn, hoặc
hoạt động một cách độc lập tại các trung tâm du lịch.
Hoạt động văn hóa thông tin có thể được tổ chức thông qua các buổi dạ hội
hữu nghị, hội hóa trang đêm ca nhạc , tuần lễ biển buổi gặp gỡ trao đổi giữa những
khách du lịch có cùng một nghề, buổi chiếu phim, xem kịch, tham quan viện bảo
tàng,…Các cơ sở này có ý nghĩa nhất định đối với quá trình phục vụ du lịch. Chúng
giúp cho khách du lịch có thể kéo dài thời gian lưu trú hoặc sử dụng thời gian một
cách hợp lý, làm cho họ cảm thấy thoải mái trong chuyến du lịch.
Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác là điều kiện bổ sung, giúp cho khách
sử dụng hiệu quả hơn thời gian du lịch, tạo thêm sự thuận tiện khi họ lưu trú tại
điểm du lịch. Các dịch vụ bổ sung bao gồm trạm xăng dầu, trạm cấp cứu ( ở biển
30
hoặc núi ), xưởng sửa chữa dụng cụ thể thao, hiệu cắt tóc, giặt là, tiệm thẩm mĩ, cửa
hàng dịch vụ về ảnh,…
Tại các điểm du lịch, chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch
vụ du lịch. Chính các dịch vụ này trong hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật có ý
nghĩa quan trọng trong việc tạo ra và thực hiện toàn bộ sản phẩm du lịch. Chúng tồn
tại một cách độc lập nhưng đồng thời lại có mối quan hệ khăng khít với nhau, góp
phần nâng cao tính đồng bộ, tính hấp dẫn của du lịch.
1.1.2.5. Vai trò và mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch
- Vai trò
Nghiên cứu TCLT du lịch và xây dựng các hình thức tổ chức theo không gian
hợp lí giúp cho hoạt động du lịch có cơ sở sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn
lực, đặc biệt là TNDL. Nhận thức đúng đắn và hình thành kịp thời các hình thức
TCLT phù hợp chính là chìa khoá để sử dụng hợp lí, có hiệu quả hơn các nguồn lực
du lịch, nhất là TNDL.
Nghiên cứu TCLT du lịch còn tạo điều kiện đẩy mạnh chuyên môn hoá du
lịch. Chuyên môn hoá du lịch có tính chất đặc biệt, đây là một hiện tượng khách
quan gắn với các nguồn lực mà trước hết là tài nguyên du lịch. Với sự phát triển của
nền sản xuất xã hội và các quy luật khách quan khác trong các hình thái KT - XH
khác nhau, liên quan đến trình độ phát triển của sức sản xuất. Khi nền sản xuất xã
hội phát triển, nhu cầu du lịch ngày càng cao thì sự chuyên môn hoá du lịch ngày
càng sâu sắc. Thực tế ngành du lịch có bốn hướng chuyên môn hoá là:
+ Chuyên môn hoá theo loại hình dịch vụ;
+ Chuyên môn hoá theo giai đoạn của quá trình du lịch;
+ Chuyên môn hoá theo loại hình du lịch;
+Chuyên môn hóa theo các công đoạn sản xuất dịch vụ du lịch.
Việc nghiên cứu TCLT du lịch nói chung và vạch ra các tuyến, điểm du lịch
trên một lãnh thổ nói riêng còn góp phần quan trọng tạo ra những sản phẩm du lịch
đặc sắc có khả năng thu hút khách du lịch, tăng cường khả năng cạnh tranh. Sản
phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai
31
thác tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị,
một kì nghỉ trọn vẹn và sự hài lòng về kì nghỉ đó. Những sản phẩm càng độc đáo,
chất lượng càng cao, sự lôi cuốn du khách càng mạnh. Nhưng việc hình thành các
sản phẩm du lịch phụ thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch và việc khai thác tài
nguyên du lịch đó như thế nào cho hài lòng du khách. Tài nguyên du lịch sẽ chỉ
dưới dạng tiềm năng nếu không được khai thác phục vụ cho mục đích du lịch.
Chính việc TCLT du lịch hợp lí là một trong những biện pháp hàng đầu nhằm tạo ra
và khai thác hữu hiệu các sản phẩm du lịch độc đáo.
Nghiên cứu TCLT du lịch có ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn. Việc nhận
thức chúng một cách đúng đắn sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp lí
và có hiệu quả các nguồn lực du lịch để phát triển KT -XH.
- Mục tiêu
TCLT du lịch có những mục tiêu cụ thể. Những mục tiêu được xác định dựa
trên sự khác nhau của các đối tượng du lịch. Các đối tượng du lịch đó phải thật cụ
thể, rõ ràng để công tác tổ chức du lịch diễn ra một cách thuận lợi và đồng bộ trong
một thời gian nhất định. Theo Clare A. Gunn (1993) có bốn mục tiêu cơ bản cần
nắm được khi tiến hành TCLT du lịch: đáp ứng sự hài lòng và sự thoả mãn của
khách du lịch; đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế; bảo vệ nguồn
TNDL; sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng. Bốn mục tiêu này phải được
xem xét như những động cơ thúc đẩy đối với tất cả các nhà hữu quan tham gia vào
trong dự án và phát triển những chiến lược và đối sách cần thiết nhằm thực hiện
chúng cho bằng được [13].
TCLT du lịch phải đáp ứng sự hài lòng và sự thoả mãn của khách du lịch. Mỗi
du khách trước khi đi du lịch đều có mục tiêu cụ thể. Có du khách đi du lịch để
tham quan ngắm cảnh, có du khách để nghỉ ngơi thư giãn, có du khách để nghiên
cứu học hỏi... Vì vậy, khi nghiên cứu TCLT du lịch phải đặt mục tiêu đạt được đó là
sự hài lòng, thoả mãn của khách du lịch. Có như vậy mới thu hút được khách du
lịch.
32
Du lịch là một ngành kinh tế vì vậy không thể không đặt mục tiêu về kinh tế.
TCLT du lịch như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, không phải bằng
mọi giá để đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế mà không chú trọng về môi trường. Vì
vậy, mục tiêu cũng hết sức quan trọng đó là phải bảo vệ tài nguyên du lịch để đảm
bảo cho sự phát triển bền vững. Các loại TNDL dễ bị xuống cấp nếu chúng ta không
bảo vệ giữ gìn và luôn đầu tư tu bổ. Trong quá trình khai thác tài nguyên cần phải
bảo vệ, giữ gìn tài nguyên để có thể khai thác lâu dài và hiệu quả hơn.
Mục tiêu rất quan trọng của TCLT du lịch đó là sự thống nhất của vùng du lịch
và cộng đồng. Trong mỗi vùng du lịch có cộng đồng cư dân sinh sống. Mọi hoạt
động kinh tế diễn ra trong vùng du lịch chủ yếu do cộng đồng dân cư. Việc thống
nhất vùng du lịch và cộng đồng dân cư sẽ là động lực để đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam
1.2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch Việt Nam
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Trước hết là Vị trí địa lý có
nhiều thuận lợi; nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, giữa Thái Bình Dương
và Ấn Độ Dương, là cửa ngõ trên tuyến đường hàng hải quốc tế. Việt Nam nằm
trong khu vực được đánh giá là có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới,
trong đó có hoạt động du lịch.
Thứ hai là tiềm năng phát triển du lịch biển của Việt Nam. Với đường bờ biển
dài khoảng 3260km ( từ Móng Cái đến Hà Tiên), có nhiều bãi biển đẹp có thể khai
thác du lịch. Ngoài ra nước ta có gần 4 000 hòn đảo, trong đó có một số quần đảo xa
bờ như Hoàng Sa, Trường Sa, Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,….có giá trị lớn về du
lịch. Đặc biệt hệ sinh thái rừng ngặp mặn ven biển nước ta có tính đa dạng sinh học
cao. Do đó chúng ta có thể khai thác loại hình du lịch sinh thái, tham quan trải
nghiệm thiên nhiên và các hoạt động du lịch thể thao trên biển.
Thứ ba là tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Nước ta có đa
dạng sinh học cao với hệ động thực vật phong phú, nhiều loài quý hiếm và hệ sinh
33
thái đa dạng. Đến nay, cả nước có 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới, 31 vườn quốc
gia và hàng trăm khu bảo tồn thiên nhiên, 400 nguồn nước nóng .v.v.đã và đang
được khai thác. Ở một số vùng của nước ta, điều kiện khí hậu quanh năm mát mẻ,
phù hợp với sức khỏe con người, cũng được coi là nguồn tài nguyên quan trọng
trong hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
Ở nước ta, địa hình chủ yếu là đồi núi, cấu trúc địa chất nhiều hang động đá
vôi đã hình thành, tạo ra những cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn. Quần thể hang động
Phong Nha- Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long với quần thể các đảo đá vôi đã được UNESCO
công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Đỉnh Fanxipan- đỉnh núi cao nhất Đông
Dương (cao 3142m) và cao nguyên đá Đồng Văn, Hà Giang đang được lập hồ sơ đệ
trình UNESCO công nhận là công viên địa chất của nhân loại. Hệ thống sông, suối,
hồ đa dạng là tiềm năng quan trọng để phát triển loại hình du lịch đường thủy, đặc
biệt là du lịch bằng đường thủy dọc sông Mê Koong nối sang các nước thuộc tiểu
vùng sông Mê Koong mở rộng.
Thứ tư là tiềm năng du lịch văn hóa, lịch sử. Phải nói rằng, tài nguyên du lịch
nhân văn của Việt Nam hết sức đa dạng, đặc săc, với nhiều di tích lịch sử văn hóa
có giá trị, gắn liền với quá trình hình thành, phát triển của đất nước. Hiện nay, nước
ta có 7 di sản văn hóa thế giới ( 4 di sản văn hóa vật thể và 4 di sản văn hóa phi vật
thể) được UNESCO công nhận, gần 3000 di tích, thắng cảnh được xếp hạng quốc
gia. Bên cạnh đó là sự phong phú về lễ hội, đặc sắc về văn hóa nghệ thuật, tinh tế về
nghệ thuật ẩm thực, tinh xảo về các nghề truyền thống cùng với sự đa dạng văn hóa
của 54 dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam…Bên cạnh những lợi thế đó, Việt
Nam còn được đánh giá là đất nước ổn định chính trị, an toàn, an ninh. Đặc biệt , sự
mến khách, thân thiện của người dân là yếu tố cơ bản tạo nên sức hút của du lịch
Việt Nam.
1.2.1.2. Tình hình phát triển và đóng góp của Du lịch đối với nền kinh tế
Năm 1960, Chính phủ ban hành nghị định số 26/CP ( 9/7/1960) thành lập
Công ty du lịch Việt Nam đánh dấu sự ra đời của ngành du lịch. Tuy nhiên từ đó
đến năm 1990, Du lịch Việt Nam vẫn là ngành chưa được nhiều người biết tới.
34
Quyết định của chính phủ thành lập lại Tổng cục Du lịch trực thuộc Chính phủ vào
cuối năm 1992 đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành Du lịch. Du
lịch Việt Nam đã tăng trưởng nhanh, có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển
kinh tế -xã hội của đất nước, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam. Năm 1990, Việt Nam mới đón được khoảng 250.000 lượt khách quốc tế, đến
năm 2008 đón được 4,2 triệu lượt, thu nhập du lịch đạt gần 4 tỷ USD. Hiện nay,
Việt Nam đã vững vàng ở vị trí thứ 5 trong số các nước ASEAN nếu xét về lượng
khách quốc tế và thu nhập từ du lịch [23, tr7]. Kết cấu hạ tầng tại các trung tâm du
lịch lớn và tại nhiều điểm du lịch đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho việc đi lại của khách du lịch. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ du
lịch được nâng lên. Nhiều khách sạn cao cấp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí được
xây dựng, đặc biệt là các khách sạn cao cấp ở một số thành phố lớn và tại các khu
du lịch nghỉ dưỡng biển ở miền Trung và Nam Trung bộ. Sự tăng trưởng nhanh của
ngành du lịch với những đóng góp quan trọng vào GDP, tăng thu ngoại tệ, tạo nhiều
việc làm, xóa đói giảm nghèo, khôi phục nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thống,
truyền thống văn hóa ở nhiều địa phương được khơi dậy, bộ mặt đô thị được tô
điểm đẹp hơn đã tác động tổng hợp tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế của nhiều vùng, địa
phương trong cả nước. Chính những lợi ích du lịch đem lại thời gian qua đã tạo
được nhận thức mới về vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội. Ngay
trong Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ( giai đoạn 2006-2010) đã đề cập tới
những đóng góp to lớn của du lịch đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
“Ngành du lịch đã có sự phát triển mạnh mẽ…Thị trường du lịch không ngừng
được mở rộng. Cơ cấu du lịch đã dược đa dạng hóa với nhiều sản phẩm phong phú,
hấp dẫn hơn để khai thác tiềm năng du lịch. Doanh thu du lịch đã tăng trưởng nhảy
vọt, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, xóa đói giảm nghèo cũng như góp phần thay đổi
cơ cấu kinh tế”. Hiện nay, Du lịch đóng góp khoảng 5% GDP của quốc gia, khẳng
định vai trò của ngành du lịch đối với nền kinh tế quốc dân.
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...jackjohn45
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà NẵngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
 
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sôngĐiều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.docLuận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình DươngLuận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
 
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOTLuận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
Giải pháp phát triển du lịch dựa trên lý thuyết chu kỳ sống của điểm đến du l...
 
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện BiênĐề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
Đề tài: Phát triển du lịch thiện nguyện tại bản Mển tỉnh Điện Biên
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAYLuận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 

Similar to Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ

Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải phápLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải phápViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Treluanvantrust
 
Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...
Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...
Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãi
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãiTiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãi
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bìnhluanvantrust
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...jackjohn45
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...NuioKila
 

Similar to Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ (20)

Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải phápLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
 
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đPhát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn của thành phố Hưng Yên
 Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn của thành phố Hưng Yên Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn của thành phố Hưng Yên
Luận văn Thạc sĩ Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn của thành phố Hưng Yên
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến TreQuản lý nhà nước về  du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
 
Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...
Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...
Đề tài Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – ...
 
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
 
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãi
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãiTiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãi
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch đặng thùy trâm – quảng ngãi
 
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đLuận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển khu du lịch văn hóa Suối Tiên, HOT, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Nguoi khmer kg
Nguoi khmer kgNguoi khmer kg
Nguoi khmer kg
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc, HAY, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thanh Huệ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN XUYÊN MỘC (TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU) LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC TP. Hồ Chí Minh – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thanh Huệ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN XUYÊN MỘC (TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU) Chuyên ngành : Địa Lí học (Trừ Địa Lí tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU TP. Hồ Chí Minh - 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp là thành quả của cả một quá trình học tập nghiêm túc. Tác giả đã dành tất cả tâm huyết và năng lực hiện có của bản thân để nghiên cứu về vấn đề có ý nghĩa thực tiễn của địa phương: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc (Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu). …Hoàn thành công trình này, tác giả xin trân trọng cảm ơn: - PGS.TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn khoa học. - Tập thể các thầy cô giáo (các GS, TS…) đã giảng dạy trong quá trình học cao học. - UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, Trường THPT Hòa Bình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian qua. - KS. Võ Văn Thành : Hỗ trợ thiết kế các bản đồ - Trưởng các phòng chức năng của huyện đã cung cấp số liệu, tài liệu liên quan: Phòng lưu trữ, phòng nghiệp vụ, phòng tài nguyên và môi trường, chi cục thống kê. - Cuối cùng xin cảm ơn gia đình với tất cả các thành viên đã luôn là chỗ dựa vững chắc để tác giả có thể chinh phục được thử thách. Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Huệ
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng số liệu Danh mục sơ đồ, biểu đồ Danh mục bản đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH..................................................................................................................12 1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch.........................................................12 1.1.1. Một số khái niệm.........................................................................................12 1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch..............................................................................14 1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch......................................................32 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam..........32 1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam..........................................................35 1.2.3. Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu .........................................36 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN XUYÊN MỘC (Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)..............................................................38 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................39 2.2. Các nhân tố tác động đến TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc.................................40 2.2.1. Vị trí địa lý...................................................................................................40 2.2.2. Qui mô, độ hấp dẫn và phân bố tài nguyên du lịch.....................................40 2.2.3. Nhu cầu về du lịch.......................................................................................52 2.2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch:....................................................................53 2.2.5. Chính sách phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................57 2.3. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................................................59 2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch .......................................................................59
  • 6. 2.3.2. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc..............................67 2.4. Dự báo phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc.....................................................83 2.4.1. Lựa chọn các phương án phát triển .............................................................83 2.4.2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu...................................................................83 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .....................................................................89 3.1. Những căn cứ để đưa ra định hướng..................................................................89 3.1.1. Các định hướng phát triển du lịch quốc gia và vùng...................................89 3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................90 3.1.3. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội huyện Xuyên Mộc............................91 3.1.4. Thực trạng phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc ........................................91 3.2. Định hướng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch huyện ......................................93 3.2.1. Những định hướng chính.............................................................................93 3.2.2. Định hướng tổ chức kinh doanh..................................................................93 3.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện.......................................................95 3.3.1. Định hướng chung.......................................................................................95 3.3.2. Các loại hình du lịch chủ yếu ......................................................................96 3.3.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc.........................96 3.4. Các giải pháp thực hiện....................................................................................102 3.4.1. Qui hoạch du lịch.......................................................................................102 3.4.2. Tăng cường đầu tư về vốn.........................................................................102 3.4.3. Đa dạng hóa SPDL, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......103 3.4.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................................103 3.4.5. Quảng bá và xúc tiến hoạt động du lịch....................................................106 3.4.6. Bảo tồn và phát triển văn hóa ẩm thực, lễ hội...........................................108 3.4.7. Tăng cường KHKT và CNHĐ trong hoạt động du lịch............................109 KẾT LUẬN............................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 CSHT Cơ sở hạ tầng 2 CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật 3 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 4 KT-XH Kinh tế -xã hội 5 KHKT Khoa học kỹ thuật 6 CNHĐ Công nghệ hiện đại 7 SPDL Sản phẩm du lịch 8 TNDL Tài nguyên du lịch 9 TCLT Tổ chức lãnh thổ
  • 8. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1 : Sơ đồ các vùng du lịch của Việt Nam.................................................36 Bảng 2.1 : Bảng phân bố diện tích đất huyên Xuyên Mộc theo độ dốc ...............41 Bảng 2.2 : Đánh giá ảnh hưởng của khí hậu đối với sức khỏe.............................42 Bảng 2.3 : Đánh giá khả năng thích nghi của con người với khí hậu...................42 Bảng 2.4 : Các loại bò sát và ếch nhái được ghi vào sách đỏ Việt Nam ..............46 Bảng 2.5 : Bảng các loài chim được ghi trong Sách đỏ động vật Việt Nam........47 Bảng 2.6 : Số lượng lao động trong ngành du lịch của toàn tỉnh và huyện Xuyên Mộc..........................................................................................59 Bảng 2.7 : Trình độ đào tạo lao động trong ngành du lịch huyện Xuyên Mộc ....60 Bảng 2.8 : Phân loại dự án du lịch theo đơn vị hành chính tỉnh...........................63 Bảng 2.9 : Hiện trạng khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2011 ....64 Bảng 2.10 : Đánh giá các yếu tố hấp dẫn của DLST ở Bình Châu-Phước Bửu.....78 Bảng 2.11 : Số lượng khách và doanh thu của khu DLST Bình Châu- Phước Bửu...........................................................................................79 Bảng 2.12 : Cơ cấu khách du lịch đến Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo mục đích ......79 Bảng 2.13 : Dự báo khách du lịch đến Xuyên Mộc năm 2015 và 2020.................83 Bảng 2.14 : Dự báo khách lưu trú ở Xuyên Mộc các năm 2015-2020...................84 Bảng 2.15 : Dự báo mức chi tiêu trung bình của khách du lịch năm 2015 và 2020 ................................................................................................85 Bảng 2.16 : Dự báo doanh thu từ du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015 và 2020 ................................................................................................85 Bảng 2.17 : Dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP du lịch và các ngành dịch vụ huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 .......................................................86 Bảng 2.18 : Dự báo công suất sử dụng phòng trung bình năm giai đoạn...............87 Bảng 2.19 : Số phòng lưu trú của huyện Xuyên Mộc đến năm 2020.....................87 Bảng 2.20 : Dự báo nhu cầu lao động du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015 và 2020 ................................................................................................87
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975) ..........................18 Hình 2.1: Biểu đồ dân số huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2005-2011..........................48 Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010...65 Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010 .......67 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)...........37 Bản đồ 2: Bản đồ hiện trạng tuyến, điểm du lịch huyện Xuyên Mộc ..............................38 Bản đồ 3: Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc ..........................................88 Bản đồ 4: Bản đồ hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc......................92
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ năm 1950 đến năm 2008, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng và là ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất sau khủng hoảng [24, tr 6]. Du lịch đã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, trở thành ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Ở Việt Nam, du lịch thực sự đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh quốc phòng. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, ngành du lịch đã có những bước phát triển vững chắc với những thành tựu quan trọng: Số lượt khách và doanh thu du lịch tăng hàng năm; tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hóa, thể thao mang tầm quốc tế như: Festival Diều quốc tế; Giải Bóng chuyền Bãi biển nữ Quốc tế; Cờ vua Trẻ Thế giới 2008; Cuộc thi Hoa hậu Quý bà đẹp và thành đạt thế giới 2009; Lễ hội Văn hóa Ẩm thực thế giới 2010; Vùng biển và ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu đã trở thành nơi tập trung các dự án du lịch của tỉnh, hình thành hành lang kinh tế du lịch liên hoàn… Cùng với sự phát triển của ngành du lịch tỉnh, huyện Xuyên Mộc được đánh giá là không gian lãnh thổ có tiềm năng du lịch to lớn. Huyện Xuyên Mộc có hệ thống giao thông thuận lợi gắn kết với các đô thị trong vùng tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tài nguyên du lịch phong phú gắn với rừng, sông và biển. Tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật với di tích lịch sử tàu không số, chùa Bảo Tích, di tích vòng thành Đá Trắng mang đậm nét kiến trúc Chămpa cổ,… Trong đề án Điều chỉnh qui hoạch phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Xuyên Mộc thuộc cụm du lịch Bình Châu- Hồ Linh, là cụm du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh nổi bật của tỉnh và phía Nam. Huyện Xuyên Mộc có thể kết nối với Phước Hải- Long Hải-Vũng Tàu thành tuyến du lịch ven biển hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Đối với
  • 11. 2 huyện Xuyên Mộc phát triển du lịch có thể xem là công cụ, là đòn bẩy thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút ngắn thời gian và đảm bảo thành công cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa của huyện. Tuy nhiên tốc độ phát triển ngành du lịch thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có. Phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững. Các tài nguyên du lịch chưa được đầu tư khai thác toàn diện, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành, các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào lợi thế sẵn có về rừng, biển để thu hút du khách. Chất lượng lao động du lịch còn thấp, phần lớn lao động du lịch của huyện chưa qua đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, thiếu trình độ ngoại ngữ nên chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách cao cấp, chưa tạo được những phát triển đột phá để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Như vậy sẽ có nhiều vấn đề đặt ra và cần nghiên cứu như bảo tồn, khai thác tài nguyên du lịch, quản lí và tổ chức hoạt động du lịch như thế nào để ngành du lịch phát triển một cách bền vững. Trước yêu cầu của thực tiễn đó, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)”, với mong muốn vận dụng những kết quả học tập được trong thời gian qua của bản thân vào sự phát triển kinh tế của huyện nhà, góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển bền vững ngành du lịch với tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập và hiệu quả cao. 2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích - Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch để nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ở một địa phương cụ thể: huyện Xuyên Mộc ( tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu) . - Đưa ra định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch nhằm phát triển du lịch của huyện theo hướng bền vững.
  • 12. 3 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch và phát triển du lịch bền vững. - Điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu, tài liệu, thông tin phục vụ việc đánh giá tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc. - Điều tra thực trạng và những tác động của hoạt động du lịch đối với tự nhiên và kinh tế- xã hội. - Đưa ra định hướng và giải pháp hợp lý tổ chức lãnh thổ du lịch của huyện theo hướng bền vững. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn huyện Xuyên Mộc ( tỉnh Bà rịa- Vũng Tàu). - Về hình thức TCLT du lịch: Đánh giá các hình thức TCLT du lịch cấp huyện: điểm, khu, tuyến du lịch theo các tiêu chí có sẵn, đồng thời đánh giá tiềm năng, thực trạng, đưa ra giải pháp khả thi để phát triển du lịch của huyện. - Giới hạn về nguồn tư liệu và bản đồ: Các số liệu về kinh tế- xã hội của huyện chủ yếu từ năm 2002 đến nay, các dữ liệu có sẵn (bản đồ qui hoạch đất …) do chi cục thống kê, phòng văn hóa –thể thao và du lịch, phòng nghiệp vụ, phòng lưu trữ, phòng tài nguyên và môi trường huyện Xuyên Mộc cung cấp. -Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2002 đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 3. Lịch sử nghiên cứu đề tài 3.1. Trên thế giới Quá trình hình thành địa lí du lịch như một khoa học bắt đầu nửa sau những năm 1930 của thế kỉ XX. Đối tượng nghiên cứu mở rộng từ việc nghiên cứu địa lí các luồng du lịch cho đến nghiên cứu TNDL và phân vùng du lịch. Các công trình đầu tiên trong lĩnh vực địa lí du lịch tập trung nghiên cứu các luồng du lịch và khả năng khai thác các địa phương với mục đích tham quan, tìm hiểu, thăm dò thị
  • 13. 4 trường, tìm cơ hội truyền bá giáo lí. Điển hình là công trình của khoa du lịch Cracôp 1936-1939 thuộc trường Đại học Tổng hợp Iaghenlon. Dẫn đầu trong lĩnh vực đánh giá tài nguyên và nghiên cứu TCLT du lịch là tác giả L.I. Mukhina, 1973; N. X Cadanxcaia, 1972; Sepherơ, 1973; các nhà địa lí cảnh quan của trường Đại học Tổng hợp quốc gia Lômônôxôp E.D Xnuanôva, V.B Nêphêđơva, LG Suitchencô; B.N Likhanôp, 1973 ( Liên xô cũ); Khostrowicki, 1970, Warszyncka, 1973 (Ba Lan), Mariôt, 1971; Sulawicoova 1973 CH Séc và Slovac. Các công trình của các nhà địa lí phương Tây cũng có nhiều đóng góp vào lĩnh vực đánh giá TNDL, điển hình là các công trình đánh giá và xác định các hình thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nghỉ ngơi du lịch của Đavis 1971 ( Hoa Kì), Wolfe 1966, Helleiner 1972 (Canada).[13] Các nhà địa lí Hoa Kì, Ca na da, Anh, CHLB Đức giải quyết những nhiệm vụ hẹp hơn như đặt trước các khu đất dành cho du lịch, tính toán hiệu quả sử dụng so sánh với đất nông, lâm nghiệp. Một khía cạnh khác của địa lí du lịch đã được đặt ra do những cơ cấu nhu cầu nhu lịch, sự phát triển nhanh chóng của loại hình nghỉ ngơi ven thành phố trong điều kiện đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Các công trình địa lí du lịch đi sâu nghiên cứu khía cạnh xã hội của địa lí nghỉ ngơi. Tiêu biểu là công trình V.X Preobragienxki, I.V Dorin, I.A Vêdênin 1972, Knatsch 1966, Wolfe 1972[13]. Các công trình nghiên cứu dưới khía cạnh địa lí xã hội cho thấy tính chất phức tạp của hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, song vẫn còn hạn chế nếu chỉ xem xét theo quan điểm tự nhiên hay quan điểm kinh tế khi giải quyết nhiệm vụ tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong những năm gần đây, khi lợi ích ngành kinh tế du lịch đem lại càng rõ rệt và những vấn đề có tính toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với việc phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean Pie rre Jean- Lo zo to (1990) nghiên cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau đó phân tích các kiểu dạng không gian du lịch. Các nhà địa lí Anh, Hoa Kì gắn nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trong giới hạn lãnh thổ một miền hay một vùng cụ thể.[13]
  • 14. 5 Nhìn chung, trên thế giới trong những năm gần đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu về du lịch và TCLT du lịch. Các công trình này có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức lãnh thổ du lịch của các quốc gia trên thế giới. 3.2. Ở Việt Nam Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích cho đất nước, đòi hỏi các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cũng như các nhà quản lí phải chú ý đến việc hoạch định chiến lược phát triển du lịch, trong đó có vấn đề TCLT du lịch. Nhận thức được tầm quan trọng nói trên, các nhà khoa học, đi đầu là một số nhà địa lí chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước đã có công trình nghiên cứu rất có giá trị. Khởi phát theo hướng gắn du lịch với địa lí học là công trình của Vũ Tuấn Cảnh với đề tài khoa học cấp Bộ: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam; tiếp sau đó, năm 1995, các tác giả Vũ Tuấn Cảnh cùng Lê Thông đặt vấn đề về công tác qui hoạch phát triển du lịch trong bài báo đăng trên tạp chí Du lịch và Phát triển với tiêu đề “Một số vấn đề về phương pháp luận và phương pháp qui hoạch du lịch. Các nhà địa lí Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương…đã giải quyết một số vấn đề quan trọng để định hướng phát triển ngành địa lí du lịch Việt Nam qua các tác phẩm: Tài nguyên du lịch ; Tổ chức lãnh thổ du lịch. Một số luận án tiến sĩ địa lí về đề tài du lịch đã được thực hiện, kết quả nghiên cứu được công bố, góp phần giải quyết một số vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam. Đó là Đặng Duy Lợi (1992) với đề tài: Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và TNTN huyện Ba Vì ( Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch”(1992); Nguyễn Thị Sơn với đề tài “ cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Cúc Phương” 2000,…[13] Nổi bật trong các hoạt động nghiên cứu triển khai mảng đề tài du lịch là khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam, gần đây là các khoa Du lịch thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Kết quả rất đáng khích lệ của sự hợp tác giữa nhà trường và Viện nghiên cứu cũng như các địa phương là thúc đẩy sự
  • 15. 6 quan tâm của các nhà khoa học mà sản phẩm trí tuệ của họ thể hiện qua một số công trình có tầm cỡ chiến lược đối với phát triển du lịch ở nước ta. Trong số các công trình đó phải kể tới: Nguyễn Minh Tuệ (1992); Phương pháp xác định mức độ tập trung các di tích lịch sử, văn hóa theo lãnh thổ trong nghiên cứu địa lí du lịch; Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam; Địa lí du lịch của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (1997), NXB TP Hồ Chí Minh; Địa lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), NXB Giáo Dục Việt Nam. Các công trình này đã đưa ra được các tiêu chí để xác định mức độ tập trung các di tích lịch sử, đánh giá về tài nguyên nhân văn phục vụ cho mục đích du lịch biển. Đặc biệt trong cuốn Địa lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), NXB Giáo Dục Việt Nam đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến nội dung nghiên cứu trong luận án như các khái niệm về du lịch, tài nguyên du lịch, các nhân tố ảnh hưởng, tổ chức lãnh thổ du lịch… Không dừng lại những vấn đề trên đất liền, ngay từ những năm đầu thập kỉ 90 thế kỉ XX, các nhà địa lí với tầm nhìn của mình đã quan tâm tới vấn đề du lịch biển. Tiêu biểu là đề tài: Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng hệ thống du lịch biển Việt Nam ( Đề tài cấp nhà nước, chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1993- 1995); Nguyễn Minh Tuệ với đề tài nhánh KT 03-18 “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam”. Những công trình nghiên cứu trên đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu du lịch trên phạm vi cả nước. Nội dung nghiên cứu bao gồm những vấn đề thuộc các phạm trù như đánh giá tài nguyên du lịch, cơ sở lý luận của TCLT du lịch, hệ thống phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng du lịch…Những nội dung đó giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khái quát và toàn diện hơn. Ngoài ra, còn có nhiều bài báo, báo cáo có giá trị của các nhà nghiên cứu như: Xây dựng cảnh quan văn hóa phục vụ du lịch ( Đặng Duy Lợi, 1992), đã đề cập đến việc xây dựng các cảnh quan văn hóa…Du lịch sinh thái ở Việt Nam, tiềm năng và triển vọng ( Phạm Xuân Hậu, 2000) đã đi sâu vào phân tích những tiềm năng và triển vọng để phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Du lịch cộng đồng tại làng cá
  • 16. 7 Vân Đồn Quảng Ninh (Đỗ Thị Minh Đức, 2007) cũng đã đề cập đến một loại hình du lịch có ý nghĩa lớn đối với vùng làng cá nghèo Vân Đồn, loại hình này có thể giúp cho người nghiên cứu liên tưởng tới Xuyên Mộc, với những làng chài nghèo, có thể phát triển được loại hình du lịch này. TS – KTS Lê Trọng Bình, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, đã đánh giá tổng quan về TCLT du lịch trong báo cáo với đề tài ‘Thự c trạng và định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” với những tư liệu quý và nhận xét sắc sảo[5]. Trong báo cáo này, tác gỉa đã tổng kết được các kết quả về TCLTDL Việt Nam và các giải pháp thực hiện. Công trình này giúp cho người nghiên cứu có cách nhìn , đánh giá sâu sắc và toàn diện hơn về TCLT du lịch ở huyện Xuyên Mộc. Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng như các hoạt động thực tiễn phát triển du lịch không chỉ có tầm quan trọng trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước, mà còn là nguồn lực mới mẻ, mạnh mẽ tiếp sức cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống của xã hội, của đất nước, đem lại cơ hội mới cho địa lí học đổi mới và phát triển. 3.3. Ở Bà Rịa-Vũng Tàu Ở Bà Rịa-Vũng Tàu đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch như: “ Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” của Công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam)[5 ]; Qui hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020…Đặc biệt tại địa bàn nghiên cứu của huyện, đã có một số công trình: Dự án phát triển DLST ở khu BTTN Bình Châu- Phước Bửu giai đoạn II của Phân viện điều tra quy hoạch rừng II, Dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Bình Châu-Phước Bửu (2002- 2006) của Sở NN& PTNT Bà Rịa-Vũng Tàu[10 ], Luận văn thạc sĩ: Đáng giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu- Phước Bửu ( tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu) (2009, Nguyễn Thị Hồng )[10], Qui hoạch phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng.
  • 17. 8 Các công trình trên đã khẳng định công tác qui hoạch du lịch ở địa phương đang bắt đầu được qua tâm. Nghiên cứu TCLT du lịch huyện sẽ là công trình có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thúc đẩy du lịch của huyện phát triển bền vững. 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm - Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Cũng như bất cứ một vùng lãnh thổ nào trên trái đất, hệ thống lãnh thổ huyện Xuyên Mộc được thành tạo bởi nhiều yếu tố: tự nhiên, văn hóa, lịch sử…Các yếu tố này có quan hệ gắn bó chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Vì vậy, tất cả các yếu tố đó luôn luôn được xem xét, đánh giá trong mối quan hệ tổng thể. - Quan điểm hệ thống: Du lịch huyện Xuyên Mộc được xem là một bộ phận quan trọng của du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Trong đề án qui hoạch tổng thể các khu du lịch BÀ Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 đã xác định cụm du lịch Bình Châu (huyện Xuyên Mộc) là một trong 4 cụm du lịch chính của tỉnh; và tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là một trong những địa bàn trọng điểm trong vùng du lịch Đông Nam Bộ và Nam Bộ, có nhiều điểm, khu, tuyến du lịch có tầm quốc gia. Quan điểm hệ thống được sử dụng cho phép tác giả phân tích, tổng hợp để thiết kế các tuyến du lịch hấp dẫn và khả thi. - Quan điểm lịch sử: Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến theo thời gian và không gian trên từng địa bàn cụ thể, trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật trong lịch sử để rút ra được những bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động du lịch. Quán triệt quan điểm lịch sử để có được những nhận định, những dự báo phát triển không sai lệch và tổ chức du lịch trên lãnh được thực hiện trong xu thế phát triển chung của Việt Nam và thế giới. - Quan điểm phát triển bền vững: Quan điểm này được xuyên suốt trong nội dung của luận văn. Giáo sư Raoul Blanchard (Grenoble 1890) cho rằng: “Du lịch là một ngành kinh doanh, kinh doanh các danh lam thắng cảnh của đất nước”[22]. Việc kinh doanh này đã dẫn đến việc gia tăng các thiệt hại về môi trường như ô
  • 18. 9 nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, tài nguyên du lịch có thể bị xâm phạm, do đó cần phải tính đến yếu tố phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên du lịch, có nghĩa là phải tính đến hậu quả lâu dài sẽ nảy sinh trong tương lai. - Quan điểm thực tiễn: Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng như trong việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ với những khuyến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất cả những giải pháp đưa ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Trên thực tế, công tác TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc còn nhiều hạn chế. Nhiều điểm du lịch khai thác không hiệu quả, ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững. Nhiều điểm du lịch tài nguyên khá hấp dẫn và độc đáo nhưng sản phẩm du lịch còn đơn điệu hay là quá xa đường quốc lộ, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật còn nhiều hạn chế nên chưa có doanh thu… 4.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận án. Những thông tin, các nguồn tài liệu, văn liệu cho phép chúng ta hiểu biết những thành tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện ra những vấn đề trọng tâm cũng như những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh, việc khai thác các nguồn tài liệu quan trọng qua mạng Internet sẽ là nguồn tư liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp các vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực địa Trong quá trình nghiên cứu thực địa tác giả đã tiến hành khảo sát ở tất cả các điểm, khu, tuyến du lịch hiện đang hoạt động của huyện. Các khu vực khảo sát đều được nghiên cứu ghi chép, đánh giá so sánh về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, trên cơ sở đó có thể đánh giá cụ thể bằng điểm số. Các điểm du lịch đến thực địa đều có tham khảo ý kiến các chuyên gia, các già làng, nhân dân
  • 19. 10 địa phương... Các ý kiến đó đều được chọn lọc, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và rút ra những nhận định sát với thực tiễn. - Phương pháp phân tích số liệu thống kê Nghiên cứu hoạt động du lịch có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lượng khách, doanh thu, đầu tư…Các số liệu đó đều mang tính định lượng. Nghiên cứu, phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với thực tế. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu từ chi cục thống kê huyện và Sở Thương mại – Du lịch (Nay là sở Văn hóa Thể thao và Du lịch) cung cấp. Trên cơ sở nguồn số liệu đó tác giả tiến hành xử lí, phân tích để có những dự báo trong tương lai phù hợp, đồng thời có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và đưa ra được những kết luận chân thực, chính xác. - Phương pháp bản đồ Việc trình bày những dữ kiện du lịch trên bản đồ là rất cần thiết giúp cho việc nắm được những thông tin quan trọng, cập nhật, đáp ứng cho việc đi lại, tham quan, giải trí, ăn ở. Để xây dựng được bản đồ, đề tài có sử dụng bản đồ chức năng như bản đồ hành chính, bản đồ giao thông vận tải, dân cư, tài nguyên du lịch... và các số liệu nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng với sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lí GIS. - Phương pháp dự báo Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực tiễn và những tiềm năng của từng điểm, từng khu du lịch, có tham khảo thêm Qui hoạch phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng. Các tính toán dự báo chủ yếu ở phương án trung bình, đó là phương án khả thi và phù hợp với thực tiễn huyện Xuyên Mộc.
  • 20. 11 5. Những đóng góp của luận văn - Phân tích được các nguồn lực chính và thực trạng phát triển du lịch. - Đánh giá các hình thức TCLT du lịch (điểm, khu, tuyến du lịch) của huyện Xuyên Mộc. - Đề xuất được định hướng và các giải pháp cụ thể để TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc có hiệu quả hơn. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương với tổng số 99 trang đánh máy. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức lãnh thổ du lịch Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc
  • 21. 12 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Du lịch được hình thành rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, ngay từ thời cổ đại. Trải qua thời gian dài cùng với sự thay đổi của cấu trúc xã hội, sự phát triển kinh tế-xã hội của nhân loại, ngày nay du lịch đã trở thành một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, thu hút nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Chính vì thế, hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc và khái niệm của từ này. Song về cơ bản, nguồn gốc thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ gốc là cuộc hành trình đi một vòng, từ một nơi này đến một nơi khác và có quay trở lại. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được giải nghĩa theo âm Hán – Việt: du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Khái niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất nhưng theo thời gian các khái niệm này dần hoàn thiện. Giáo sư Hunziken và giáo sư Krapf (Thuỵ Sĩ) được xem là những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung- cầu du lịch, đưa ra định nghĩa: “ Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. So với các quan niệm trước đây, khái niệm của Huziker và Krapf đã thể hiện đầy đủ và bao quát các hiện tượng du lịch. Tuy nhiên, khái niệm này chưa làm rõ đặc trưng của các hiện tượng và của mối quan hệ du lịch (các mối quan hệ nào và hiện tượng nào thuộc loại kinh tế,chính trị, xã hội , văn hóa…). Ngoài ra, định nghĩa bỏ xót hoạt động của các công ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Năm 1985 I.I Pirojnik định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi thường trú
  • 22. 13 nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và xã hội” [13]. Thánh 6/1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về Thống kê du lịch cũng đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên ( nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch qui định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng đến thăm”. Hội nghị lần thứ 27( năm 1993) của Tổ chứ du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment) của con người và ở lại đó để thăm quan nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khái niệm được sử dụng phổ biến và công nhận rộng rãi là khái niệm trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[12]. Về tầm quan trọng của hoạt động du lịch, có lẽ hàm xúc nhất đối với việc giữ gìn hoà bình thế giới là khái niệm đưa ra trong Tuyên bố Ô-sa-ca của hội nghị Bộ trưởng Du lịch thế giới: “Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế”[13]. Như vậy, du lịch là một dạng hoạt động của con người liên quan đến việc di chuyển chỗ ở đến một nơi khác trong một khoảng thời gian ngắn để thoả mãn việc nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá.
  • 23. 14 Có nhiều hình thức du lịch khác nhau như du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá... Trong đó, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng có ý nghĩa lớn nhất đối với Xuyên Mộc. Phát triển các loại hình du lịch này vừa khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, vừa đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhanh chóng xoá đói, giảm nghèo cho địa phương. 1.1.1.2. Sản phẩm du lịch Theo Luật Du lịch Việt Nam ( năm 2005 ): “ Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”[12]. Hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch bao gồm hai bộ phận: Dịch vụ du lịch và Tài nguyên du lịch -Dịch vụ du lịch gồm có: +Dịch vụ lữ hành; + Dịch vụ vận chuyển; + Dịch vụ lưu trữ, ăn uống; + Dịch vụ vui chơi, giải trí + Dịch vụ mua sắm + Dịch vụ thông tin, hướng dẫn + Dịch vụ trung gian và Dịch vụ bổ sung. -Tài ngyên du lịch gồm có: +Tài nguyên du lich tự nhiên; +Tài nguyên du lịch nhân văn. 1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch 1.1.2.1. Khái niệm -Tổ chức lãnh thổ Theo Morrille (1970), “Tổ chức không gian là kinh nghiệm của loài người về sử dụng có hiệu quả không gian trên Trái đất” [13]. Các tác giả Pháp như P. Brunet,
  • 24. 15 J. Monod (1980), Jean Paud Gaudemar (1992) cho rằng: “Tổ chức không gian là sự tìm kiếm một phân bố tối ưu về người, các hoạt động và tài sản nhằm tránh sự mất cân đối trên lãnh thổ quốc gia hay một vùng” [13]. Ngay từ những năm 1965, để thúc đẩy phát triển kinh tế có hiệu quả, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định sự cần thiết phải kết hợp tối ưu việc kế hoạch hoá theo ngành và theo lãnh thổ nhằm đảm bảo kế hoạch hoá tổng hợp và giải quyết những vấn đề kinh tế quốc dân to lớn. Khái niệm về kế hoạch hoá lãnh thổ ở đây chính là vấn đề TCLT. Về khía cạnh địa lí: TCLT là một hành động của địa lí học nhằm hướng tới một sự công bằng về mặt không gian để khai thác không gian du lịch hợp lí và có hiệu quả. TCLT là nghệ thuật sử dụng, khai thác lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả. Nghệ thuật sử dụng này phải đảm bảo được hiệu quả về KTXH và môi trường. Ở Việt Nam, Các nhà kế hoạch hoá và các nhà địa lí kinh tế thường dùng khái niệm TCLT. TCLT được hiểu như toàn bộ quá trình hay hành động của con người nhằm phân bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên, có tính đến các mối quan hệ, liên hệ của chúng. Các hành động này được thực hiện phù hợp với các mục tiêu của xã hội và trên cơ sở các quy luật kinh tế hoạt động trong hình thái KT-XH tương ứng. Mục tiêu cơ bản của nền kinh tế là cải thiện cơ cấu tổ chức sản xuất của đất nước hay của từng vùng cụ thể. TCLT cũng nhằm phát triển tổng hợp, có hiệu quả cao của nền sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Có thể nói, TCLT KT-XH là một biện pháp quan trọng vì mục tiêu phát triển bền vững. Tổ chức lãnh thổ, về đại thể, là sự kiến thiết lãnh thổ. Trong một lãnh thổ có rất nhiều thành phần (bộ phận) về tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội... Vấn đề ở chỗ là phải tổ chức như thế nào để đạt được mục tiêu phát triển KTXH. Trên cơ sở đó, TCLT được hiểu là sự sắp xếp các thành phần (đã đang và dự kiến sẽ có) trong mối liên hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững.
  • 25. 16 -Tổ chức lãnh thổ du lịch Trong nghiên cứu du lịch, TCLT du lịch là một trong những nội dung được quan tâm hàng đầu. Sở dĩ như vậy vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt động này nếu không xem xét khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó. Có nhiều quan niệm khác nhau về TCLT du lịch. Theo PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ: “TCLT du lịch là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn) kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất” [22]. Như vậy, TCLT du lịch là sự phân hoá không gian của du lịch. Sự phân hoá không gian này dựa vào TNDL, CSHT, CSVCKT, lao động trong ngành du lịch, mối liên hệ giữa ngành du lịch với ngành khác, với địa phương khác. 1.1.2.2. Các hình thức biểu hiện của tổ chức lãnh thổ du lịch TCLT du lịch là một dạng của tổ chức lãnh thổ KT-XH. Cùng với sự phát triển của xã hội, trước hết là của sức sản xuất đã dần dần xuất hiện các hình thức TCLT du lịch. Trên bình diện vĩ mô có 3 hình thức chủ yếu: hệ thống lãnh thổ du lịch, thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, vùng du lịch. - Hệ thống lãnh thổ du lịch Hệ thống lãnh thổ du lịch là một thành tạo thống nhất bao gồm hai yếu tố về hoạt động và lãnh thổ có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Các chức năng xã hội như giữ gìn sức khoẻ, tăng cường sức sống, hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần quốc tế. Vì vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch thường được coi là hệ thống xã hội được tạo thành bởi các yếu tố có quan hệ qua lại mật thiết bao gồm nhóm người du lịch, các tổng thể tự nhiên, văn hoá lịch sử, các công trình kĩ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lí. Nét đặc trưng của hệ thống lãnh thổ du lịch là tính hoàn chỉnh về chức năng và về lãnh thổ. Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống bao gồm nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là một hệ thống mở, phức tạp gồm có
  • 26. 17 cấu trúc bên trong và cấu trúc bên ngoài. Cấu trúc bên trong bao gồm các nhân tố hoạt động với sự tác động qua lại, còn cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ với điều kiện phát sinh và các hệ thống khác. Xét trên quan điểm hệ thống, hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về bản chất, nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó là các phân hệ khách du lịch, tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hoá, các công trình kĩ thuật, cán bộ phục vụ và điều khiển. +Phân hệ khách du lịch là phân hệ trung tâm, quyết định những yêu cầu với phân hệ khác của hệ thống bởi vì các thành phần này phụ thuộc vào đặc điểm của khách du lịch. Các đặc trưng của phân hệ khách là cấu trúc, lượng nhu cầu, tính lựa chọn, tính mùa vụ và tính đa dạng của lượng khách du lịch. +Phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ tham gia hệ thống với tư cách là tài nguyên, là điều kiện để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và là cơ sở lãnh thổ cho việc hình thành hệ thống. Tổng thể này có sức chứa, độ tin cậy, tính thích hợp, tính ổn định và tính hấp dẫn. Phân hệ này được đặc trưng bằng lượng nhu cầu, diện tích phân bố và thời gian khai thác. + Phân hệ cơ sở vật chất - kỹ thuật là phân hệ đảm bảo cho cuộc sống bình thường của khách du lịch, nhân viên phục vụ và những nhu cầu giải trí đặc biệt. Nét đặc trưng của phân hệ là sức chứa, tính đa dạng, tính thích hợp, mức độ sẵn sàng để khai thác. + Phân hệ cán bộ nhân viên phục vụ là phân hệ hoàn thành chức năng dịch vụ cho du khách và đảm bảo cho các xí nghiệp hoạt động bình thường. Số lượng, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của đội cán bộ nhân viên và mức độ sẵn sàng của lực lượng lao động là những yếu tố đảm bảo sự hoạt động tối ưu của hệ thống.
  • 27. 18 Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975)[22] Chú giải: I. Môi trường và các điều kiện phát sinh môi trường du lịch. II. Hệ thống lãnh thổ du lịch. 1. Phương tiện giao thông vận tải 2. Phân hệ khách du lịch 3. Phân hệ cán bộ phục vụ 4. Phân hệ tài nguyên du lịch 5. Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật Luồng khách du lịch Các mối liên hệ bên trong hệ thống Các mối liên hệ với hệ thống khác Các mối liên hệ thông tin giữa I và II - Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch là sự kết hợp giữa các cơ sở du lịch với các xí nghiệp thuộc cơ sở hạ tầng được liên kết với nhau bằng các mối liên hệ kinh tế, sản xuất và cùng sử dụng chung vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế của lãnh thổ (E.A.Koliarov) 1978 [13]. Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch bắt nguồn từ học thuyết về cá thể tổng hợp sản xuất lãnh thổ do N.N. Koloxovxki đưa ra từ những năm 40 của thế kỉ XX. Thể tổng hợp lãnh thổ được hiểu như là khái niệm để chỉ một thể tổng hợp từ cấp lớn nhất đến cấp nhỏ nhất. II I 1 2 4 5 3
  • 28. 19 Thể tổng hợp lãnh thổ chỉ xuất hiện ở trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Mỗi thể tổng hợp có lịch sử hình thành riêng và ở mỗi giai đoạn có cấu trúc và TCLT tương ứng. Động lực chủ yếu của nó là nhu cầu du lịch xã hội. Các tiền đề làm nảy sinh thể tổng hợp là các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường [13]. Có 3 giai đoạn hình thành thể tổng hợp lãnh thổ du lịch. Giai đoạn đầu tiên chỉ là việc tập trung một cách đơn giản các cơ sở xí nghiệp du lịch. Giai đoạn tiếp theo phát triển các ngành chuyên môn hoá và tập trung các xí nghiệp du lịch theo dấu hiệu ngành và lãnh thổ. Giai đoạn cuối cùng là sự hình thành cấu trúc lãnh thổ của thể tổng hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu thể tổng hợp lãnh thổ du lịch có ý nghĩa quan trọng, nhằm tổ chức tối ưu hoạt động du lịch trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên du lịch. -Vùng du lịch Theo E.A Kôtliarôv (1978), vùng du lịch là “một TCLT hoàn chỉnh với sự kết hợp các điều kiện, đối tượng và chuyên môn hoá du lịch, nó không chỉ là lãnh thổ để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí mà còn là một cơ chế hành chính phức tạp, đồng thời có cơ sở nông nghiệp, công nghiệp xây dựng và các cơ sở văn hoá được hình thành do phân công lao động theo lãnh thổ trong lĩnh vực phi sản xuất” [13]. Theo quan điểm của N.X Mironerko và I.T Tirodokholebok (1981) thì vùng du lịch là một cộng đồng lãnh thổ của các xí nghiệp du lịch chuyên môn hoá phục vụ du khách có quan hệ về mặt kinh tế nhằm thoả mãn tốt các nhu cầu của khách trên cơ sở sử dụng tổng thể tự nhiên, văn hoá lịch sử hiện có và các điều kiện của lãnh thổ. Theo I. I Pirojnik (1985), “Vùng du lịch là hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội, một tập hợp các hệ thống lãnh thổ du lịch thuộc mọi cấp có liên hệ với nhau và các xí nghiệp cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch với việc có chuyên môn hoá và các điều kiện KT-XH để phát triển du lịch” [ 13]. Trên quan điểm hệ thống có thể trình bày vùng du lịch như một tập hợp hệ thống lãnh thổ được tạo nên bởi hai yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau. Hệ thống lãnh thổ du lịch và không gian KT-XH xung quanh nhằm đảm bảo cho cả hệ thống hoạt động có hiệu quả.
  • 29. 20 Như vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch là hạt nhân tạo nên vùng du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch và vùng du lịch là các khái niệm rất gần gũi với nhau, đồng thời lại có những sự khác biệt cơ bản. Sự khác biệt giữa chúng là ở chỗ hệ thống lãnh thổ du lịch là hạt nhân của vùng du lịch. Chính từ hạt nhân này đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện và phát triển của vùng trong môi trường xung quanh. Các yếu tố của môi trường nuôi dưỡng hạt nhân, giúp cho nó hoạt động và cùng với bản thân hạt nhân trở thành vùng du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch không phải là toàn bộ lãnh thổ của vùng mà chỉ là nơi tập trung nguồn TNDL và các công trình kĩ thuật... Vùng du lịch có không gian rộng lớn hơn trong đó bao gồm cả các khu vực sản xuất hàng hoá, vật liệu năng lượng, có đội ngũ cán bộ thông tin, kho tàng, các công trình công cộng. Quan hệ giữa hệ thống lãnh thổ du lịch và vùng du lịch tương tự như quan hệ giữa tổng hợp sản xuất – lãnh thổ và vùng kinh tế tổng hợp [13]. Trên phạm vi một quốc gia, TCLT DL có các vùng du lịch, các tiểu vùng, các khu và các trung tâm du lịch. Trên phạm vi cấp tỉnh, cấp huyện TCLT du lịch thường ở cấp phân vị nhỏ hơn bao gồm: điểm, cụm, khu, tuyến du lịch. + Điểm du lịch: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch” [22]. + Cụm du lịch là không gian lãnh thổ rộng hơn, không có ranh giới pháp lí, tập trung nhiều loại tài nguyên với một nhóm các điểm du lịch đang khai thác hoặc dưới dạng tiềm năng, trong đó trung tâm của nó là một hoặc một vài điểm du lịch có sức thu hút khách cao. + Khu du lịch: “Khu du lịch là nơi có TNDL hấp dẫn, với ưu thế về TNDL tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường” [26]. + Tuyến du lịch: “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch gắn với tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không” [26].
  • 30. 21 Như vậy, điểm du lịch là hình thức TCLT du lịch ở cấp nhỏ nhất, cụm du lịch ở cấp lớn hơn, bao gồm nhiều điểm du lịch, tuyến du lịch là lộ trình liên kết giữa các điểm du lịch, gắn liền với các tuyến giao thông. 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch TCLT du lịch được tạo thành bởi nhiều yếu tố có quan hệ qua lại mật thiết với nhau như nhóm khách du lịch, các tổng thể tự nhiên, văn hoá, lịch sử, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lí; TCLT du lịch chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: tài nguyên du lịch, các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật. Tài nguyên du lịch Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Theo I.I Pirojnik ( 1985), “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa- lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi phát triển thể lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện-kỹ thuật cho phép”. Ngô Tất Hổ ( 2000) thì cho rằng “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể sản sinh ra hiệu quả KT-XH và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch”. Theo Luật Du lịch Việt Nam ( năm 2005) qui định tại điều 4, chương I thì “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử- văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Theo Nguyễn Minh Tuệ: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa- lịch sử cùng các thành phần của chúng có sức hấp dẫn với du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững”.
  • 31. 22 Như vậy, cách tiếp cận đối với tài nguyên du lịch giữa các nhà nghiên cứu có sự khác nhau, nhưng về cơ bản có điểm chung là đều đề cập đến các yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người tạo ra có sức hấp dẫn với du khách. Tài nguyên đối với mỗi loại hình du lịch có đặc trưng riêng. Đối với du lịch chữa bệnh, người ta thường quan tâm tới các nguồn nước khoáng và bùn chữa bệnh;thời tiết và khí hậu tốt có tác dụng cho việc hồi phục sức khỏe và nghỉ ngơi, giải trí. Du lịch nghỉ dưỡng được phát triển trên cơ sở những nơi có khí hậu mát mẻ, nguồn nước sạch, không khí trong lành. Có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch thể thao là sự tồn tại của các chướng ngại vật ( ghềnh, đèo, thác nước, địa hình hiểm trở, sóng lớn…) ở vùng có ít dân và cách xa nhau. Đối tượng của du lịch tham quan lại là những danh lam thắng cảnh, lễ hội, các khía cạnh văn hóa dân tộc ( trò chơi dân tộc, thủ công mỹ nghệ truyền thống) hay các đối tượng kinh tế độc đáo( nhà máy thủy điện, cầu hay đường hầm vượt sông, vượt biển). Nhóm nhân tố kinh tế- xã hội và chính trị Dân cư và lao động Cùng với hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số dân càng đông thì số người tham gia vào hoạt động du lịch càng nhiều. Số người lao động trong sản xuất và dich vụ ngày càng đông gắn liền trực tiếp với kinh tế du lịch. Việc nắm vững số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố và mật độ dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Nhu cầu du lịch của con người tùy thuộc vào nhiều đặc điểm xã hội, nhân khẩu của dân cư. Cần phải nghiên cứu cơ cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, vì đây là một trong những nhân tố có tác dụng thúc đẩy du lịch phát triển. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu cầu du lịch của xã hội nếu như lực lượng sản xuất còn ở tình trạng thấp kém. Vai trò của nguồn lực này được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội làm nảy sinh nhu cầu nghỉ ngơi, phát triển các hoạt động dịch vụ du lịch. Các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng, sự xuất hiện và mở rộng những
  • 32. 23 nhu cầu khác nhau ( tất nhiên trong đó có nhu cầu du lịch ) là kết quả của sự phát triển nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, thì nhu cầu du lịch của dân cư càng lớn, chất lượng dịch vụ càng đa dạng. Ở các nước kinh tế đang phát triển, nhìn chung nhu cầu du lịch còn hạn chế. Ngược lại, nhu cầu du lịch ở các nước phát triển là rất cao và đa dạng. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tác dụng trước hết làm xuất hiện du lịch, rồi sau đó đưa hoạt động này phát triển với tốc độ nhanh hơn. Nền sản xuất xã hội phát triển tạo điều kiện nảy sinh nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến du lịch, không chỉ là nhu cầu nghi ngơi, giải trí, mức sống, thời gian rỗi, mà cả những sản phẩm về vật chất và tinh thần phục vụ cho du khách. Điều kiện an ninh đảm bảo, chính trị ổn định là cơ sở cho việc hình thành và phát triển các mối quan hệ ở mọi lĩnh vực của thế giới, đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay. Trên phạm vi toàn cầu, du lịch quốc tế ngày càng mở rộng. Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Hòa bình và ổn định chính tri là đòn bẩy cho hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc củng cố hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong hòa binh và tình hữu nghị. Điều kiện đảm bảo về y tế trước các dịch bệnh ( dịch bệnh SARS, cúm H1N1, sốt xuất huyết, dịch lao…) cũng ảnh hưởng đến tâm lý và nhu cầu của du khách. Nếu một quốc gia bảo đảm tốt các vấn đề về y tế, chủ động phòng chống và khống chế được các dịch bệnh sẽ khiến du khách an tâm hơn và có thể kéo dài thời gian du lịch. Thêm vào đó, các tai biến thiên nhiên ( như động đất, sóng thần, lũ lụt…) gây mất an toàn cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút khách của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian trở thành những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển du lịch. Sự hoạt động mang tính chất xã hội của cá nhân trong thời gian rỗi được quyết định bởi nhu cầu và những định hướng có giá trị. Nhu cầu nghỉ ngơi là hình thức thể
  • 33. 24 hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa chủ thể vói môi trường bên ngoài, giữa điều kiện sống hiện có với điều kiện sống cần có thông qua các dạng nghỉ ngơi khác nhau. Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch là một hệ thống và được thể hiện ở ba mức độ: xã hội, nhóm người, cá nhân. Trong các mức độ kể trên, quan trọng hàng đầu là nhu cầu nghỉ ngơi của xã hội. Nó được xác định như nhu cầu của toàn xã hội về phục hồi sức khỏe và khả năng lao động, về sự phát triển toàn diện thể chất và tinh thần cho mỗi thành viên. Nhu cầu này quyết định cấu trúc của ngành du lịch và được phản ánh qua các hình thức tổ chức lãnh thổ của nó. Những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ trong thế kỷ XX và sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa là những nhân tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và hoạt động du lịch. Mặt khác, cách mạng khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa cũng là nhân tố đẩy mạnh sự phát triển của du lịch. “Công nghiệp du lịch” chắc chắn không phát triển được nếu thiếu sự hỗ trợ của cách mạng khoa học – công nghệ và quá trình công nghiệp hóa, toàn cầu hóa. Cuộc cách mạng này cùng với xu thế quốc tế hóa đã làm khuấy động mọi hoạt động sản xuất, đem lại năng xuất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Đó là tiền đề nâng cao thu nhập của người lao động, làm tăng thêm khả năng thực tế tham gia hoạt động nghỉ ngơi du lịch, hoàn thiện cơ cấu hạ tầng và tạo cho du lịch có bước phát triển mới, vững chắc hơn. Đô thị hóa có những đóng góp to lớn trong việc cải thiện điều kiện sống cho nhân dân về phương tiện vật chất và văn hóa, thay đổi tâm lý và hành vi con người. Nhấn mạnh ý nghĩa tích cực của đô thị hóa, V. I.Lênin chỉ rõ rằng, việc nông dân di chuyển tới các thành phố đã kéo họ vào cơn lốc của cuộc sống hiện đại, nâng cao trình độ, nhận thức của họ và làm cho họ quen dần với thói quen và nhu cầu văn hóa. Mặt khác, đô thị hóa cũng bộc lộ những mặt trái của nó. Quá trình đô thị hóa làm biến đổi những điều kiện sống tự nhiên,…Tất cả điều đó, trong nhiều trường hợp, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Hàng loạt các yếu tố như dân cư dày đặc, lao động căng thẳng, tần số tiếp xúc cao, tiếng ồn quá lớn trở thành nguyên nhân của hiện tượng stress trong xã hội hiện đại.
  • 34. 25 Từ những mặt trái trên, nghỉ ngơi, giải trí trở thành một trong những nhu cầu không thể thay thế của người dân thành phố. Ngoài những chuyến đi dài ngày, vào ngày nghỉ cuối tuần họ có nhu cầu thay đổi không khí và được sống thoải mái giữa thiên nhiên. Nhu cầu này đã làm xuất hiện một loạt các loại hình du lịch đặc biệt, du lịch ngắn ngày phổ biến trên thế giới. Điều kiện sống của dân cư là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Nó được hình thành nhờ việc tăng thu nhập thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao khẩu phần ăn uống, phát triển đầy đủ mạng lưới y tế, văn hóa, giáo dục,… Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống ( vật chất, tinh thần) của con người đạt tới trình độ nhất định. Một trong những nhân tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người trong xã hội. Không có mức thu nhập ( cả cá nhân và xã hội) cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi, du lịch. Nhìn chung, ở các nước phát triển có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao, nhu cầu và hoạt động du lịch trên thực tế phát triển mạnh mẽ. Thời gian rỗi (tự do) là thời gian cần thiết để con người nâng cao học vấn phát triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè và vui chơi giải trí. Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó một phần diễn ra các hoạt động nhằm hồi phục và phát triển thể lực, trí tuệ, tinh thần của con người. Trong một số các tài liệu, người ta coi thời gian này là thời gian nghỉ ngơi. Độ dài bình thường của thời gian rỗi thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, thời gian nghỉ ngơi của người lao động không ngừng được nâng lên. Bình quân số ngày nghỉ của người lao động ở Mỹ, Đức là 115 ngày/ năm. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch dài ngày. 1.1.2.4. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh du lịch. Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu.
  • 35. 26 Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định. Nó phụ thuộc vào mạng lưới đường xá và phương tiện giao thông. Việc phát triển giao thông nhất là tăng nhanh phương tiện vận chuyển (công cộng và cá nhân) cho phép mau chóng khai thác được các nguồn tài nguyên du lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Giao thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế. Ngoài ra, còn có các phương tiện vận chuyển chuyên dụng. Nhiều phương tiện vận chuyển riêng cho du lịch được sản xuất để sử dụng chủ yếu phục vụ nhu cầu du lịch ( ô tô du lịch, tàu thủy chở khách du lịch, máy bay, cáp treo…). Chúng được tách ra như một bộ phận của cơ sở hạ tầng du lịch. Ngay các phương tiện giao thông dùng cho du khách nghỉ đêm cũng có thể xếp vào bộ phận này ( thí dụ, các tàu du lịch có dịch vụ nghỉ đêm trên vịnh Hạ Long). Mạng lưới và phương tiện giao thông trên thế giới không ngừng được hoàn thiện. Từ sau chiến tranh thế giới hai đến nay, mạng lưới đường ô tô, đường sắt ngày càng vươn xa và mở rộng khắp nơi. Mạng lưới hàng không dày đặc. Tất cả điều đó làm giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi và du lịch. Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo thông tin cho khách du lịch trong nước và quốc tế. Thông tin là những nhu cầu trao đổi các dòng tin tức khác nhau của xã hội được thỏa mãn bằng nhiều loại hình truyền tin khác nhau. Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải phục vụ cho việc đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm nhận việc vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu trong nước và quốc tế. Trong đời sống kinh tế-xã hội hiện đại nói chung cũng như trong du lịch nói riêng không thể thiếu được các phương tiện thông tin liên lạc. Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương tiện thông tin liên lạc ngày càng phong phú và hiện đại. Các hệ thống cáp ngầm xuyên biển, vệ tinh thông tin, các hệ thống máy tính và điện báo,điện thoại, internet ngày càng được sử dụng phổ biến và trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống.Các hệ thống thông tin hiện đại cho phép truyền và nhận thông tin, hình ảnh ở bất cứ nơi nào trên Trái Đất.Trong cơ
  • 36. 27 sở hạ tầng phục vụ du lịch còn phải đề cập đến hệ thống các công trình cấp điện, nước mà sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của khách. Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề và trở thành đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế trong đó có du lịch. Cơ sở vật chất –kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm du lịch, cũng như mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện CSVC-KT. Du lịch là một ngành rất đa dạng về các loại hình dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Do CSVC-KT du lịch bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hóa du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở nhất định. Tài nguyên du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiêu dùng của khách du lịch. Muốn sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đó đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống các công trình. Căn cứ vào đặc điểm trên, có thể hiểu CSVC-KT du lịch bao gồm các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khác du lịch. CSVC-KT du lịch bao gồm CSVC-KT của ngành và một số ngành kinh tế quốc dân tham gia vào phục vụ du lịch như thương mại, dịch vụ,… CSVC-KT du lịch và tài nguyên du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất, thể loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần CSVC-KT du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên là cơ sở xác định công suất các công trình phục vụ du lịch. Sức hấp dẫn của chúng ảnh hưởng tới thứ hạng của các cơ sở này. Cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần với những chức năng khác nhau và có ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra sản phẩm du lịch. Với mục đích đáp ứng cho việc tham quan du lịch trên qui mô lớn, càn phải xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật tương ứng như khách sạn, nhà hàng cửa hiệu, trạm cung cấp xăng dầu, trạm y tế, nơi vi chơi thể thao…Khâu trung tâm của cơ sở vật chất- kỹ thuật là các cơ sở phục vụ cho việc ăn, nghỉ của khách và các cơ sở vui chơi giải trí.
  • 37. 28 Việc đánh giá cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch phải căn cứ vào ba nhóm tiêu chí chủ yếu: +) Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nghỉ ngơi du lịch +) Đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình xây dựng và khai thác +)Thuận tiện cho việc đi lại của khách. Cơ sở vật chất- kỹ thuật là các cơ sở phục vụ cho việc ăn uống và cửa hàng dịch vụ thương mại; các cơ sở y tế, thể thao; các công trình văn hóa thông tin,… Cơ sở lưu trú du lịch Theo điều 4, khoản 12, Luật Du Lịch Việt Nam (2005) thì “ Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú du lịch chủ yếu”. Có nhiều loại hình cơ sở lưu trú nhưng nhìn chung, các cơ sở lưu trú bao gồm: “ khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác”( điều 62, mục 4, chươngIV, Luật Du lịch Việt Nam). Trong hệ thống cơ cở lưu trú du lịch thì khách sạn đóng vai trò quan trọng và mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Chính vì vậy trong kinh doanh lưu du lịch, kinh doanh khách sạn chiếm vị trí hàng đầu. Mạng lưới cửa hàng ăn uống, dịch vụ thương mại là một bộ phận trong cơ cấu cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ du lịch. Mục đích của chúng là đáp ứng nhu cầu về ăn uống, mua sắm hàng hóa của khách du ( trong nước cũng như quốc tế) bằng việc bán các mặt hàng đặc trưng cho du lịch, hàng thực phẩm và các hàng hóa khác. Do khách du lịch đông, lại từ nhiều nơi đến nên nhu cầu về hàng hóa và ăn uống của họ là rất phong phú đa dạng, tùy theo đặc điểm tiêu dùng như tính truyền thống, tính dân tộc,…Từ đó cơ sở vật chất-kỹ thuật đáp ứng nhu cầu trên cũng đa dạng, từ cửa hàng ăn uống ( restaurant và bar), cửa hàng thực phẩm, rau quả, cửa hàng bán đồ lưu niệm đên các cửa hàng bán đồ chuyên dùng cho du lịch, bán hàng tiêu dùng ( bằng ngoại tệ hay nội tệ). Các cửa hàng có thể bố trí trong khách sạn, tại khu du lịch hoặc ở đầu mối giao thông.
  • 38. 29 Cơ sở thể thao là một bộ phận của cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch. Chúng có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách, làm cho kỳ nghỉ đó trở nên tích cực hơn. Các cơ sở thể thao gồm có các công trình thể thao, các phòng thể thao hay trung tâm thể thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho mỗi loại ( bể bơi, xe đạp nước, cầu vượt nước, cho thuê xe ô tô,…). Ngày nay công trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời khỏi cơ cấu vật chất- kỹ thuật của các trung tâm du lịch. Chúng làm tăng hiệu quả sử dụng của khách sạn, khu nghỉ ngơi và làm phong phú thêm các loại hình hoạt động du lịch. Các cơ sở y tế chữa bệnh có mục đích phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch. Cơ sở vật chất- kỹ thuật ở đây bao gồm các trung tâm chữa bệnh ( bằng nước khoáng, ánh nắng mặt trời,bùn, các món ăn kiêng,…), các phòng y tế với các trang bị trong đó ( phòng tắm hơi, massage,…). Các cơ sở y tế thư giãn, chữa bệnh luôn gắn liền với các công trình thể thao và có thể được bố trí ngay trong khu vực khách sạn. Cơ sở vui chơi giải trí hoạt động thông tin văn hóa nhằm mục đích giúp cho khách vui chơi, giải trí, mở rộng kiến thức văn hóa xã hội, tạo điều kiện giao tiếp, quảng bá về truyền thông, thành tựu văn hóa của các dân tộc. Chúng bao gồm cơ sở vui chơi giải trí, cũng như các trung tâm văn hóa, thông tin, phòng chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ, phòng triển lãm và có thể được bố trí hoặc trong khách sạn, hoặc hoạt động một cách độc lập tại các trung tâm du lịch. Hoạt động văn hóa thông tin có thể được tổ chức thông qua các buổi dạ hội hữu nghị, hội hóa trang đêm ca nhạc , tuần lễ biển buổi gặp gỡ trao đổi giữa những khách du lịch có cùng một nghề, buổi chiếu phim, xem kịch, tham quan viện bảo tàng,…Các cơ sở này có ý nghĩa nhất định đối với quá trình phục vụ du lịch. Chúng giúp cho khách du lịch có thể kéo dài thời gian lưu trú hoặc sử dụng thời gian một cách hợp lý, làm cho họ cảm thấy thoải mái trong chuyến du lịch. Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác là điều kiện bổ sung, giúp cho khách sử dụng hiệu quả hơn thời gian du lịch, tạo thêm sự thuận tiện khi họ lưu trú tại điểm du lịch. Các dịch vụ bổ sung bao gồm trạm xăng dầu, trạm cấp cứu ( ở biển
  • 39. 30 hoặc núi ), xưởng sửa chữa dụng cụ thể thao, hiệu cắt tóc, giặt là, tiệm thẩm mĩ, cửa hàng dịch vụ về ảnh,… Tại các điểm du lịch, chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch vụ du lịch. Chính các dịch vụ này trong hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra và thực hiện toàn bộ sản phẩm du lịch. Chúng tồn tại một cách độc lập nhưng đồng thời lại có mối quan hệ khăng khít với nhau, góp phần nâng cao tính đồng bộ, tính hấp dẫn của du lịch. 1.1.2.5. Vai trò và mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch - Vai trò Nghiên cứu TCLT du lịch và xây dựng các hình thức tổ chức theo không gian hợp lí giúp cho hoạt động du lịch có cơ sở sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là TNDL. Nhận thức đúng đắn và hình thành kịp thời các hình thức TCLT phù hợp chính là chìa khoá để sử dụng hợp lí, có hiệu quả hơn các nguồn lực du lịch, nhất là TNDL. Nghiên cứu TCLT du lịch còn tạo điều kiện đẩy mạnh chuyên môn hoá du lịch. Chuyên môn hoá du lịch có tính chất đặc biệt, đây là một hiện tượng khách quan gắn với các nguồn lực mà trước hết là tài nguyên du lịch. Với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các quy luật khách quan khác trong các hình thái KT - XH khác nhau, liên quan đến trình độ phát triển của sức sản xuất. Khi nền sản xuất xã hội phát triển, nhu cầu du lịch ngày càng cao thì sự chuyên môn hoá du lịch ngày càng sâu sắc. Thực tế ngành du lịch có bốn hướng chuyên môn hoá là: + Chuyên môn hoá theo loại hình dịch vụ; + Chuyên môn hoá theo giai đoạn của quá trình du lịch; + Chuyên môn hoá theo loại hình du lịch; +Chuyên môn hóa theo các công đoạn sản xuất dịch vụ du lịch. Việc nghiên cứu TCLT du lịch nói chung và vạch ra các tuyến, điểm du lịch trên một lãnh thổ nói riêng còn góp phần quan trọng tạo ra những sản phẩm du lịch đặc sắc có khả năng thu hút khách du lịch, tăng cường khả năng cạnh tranh. Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai
  • 40. 31 thác tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kì nghỉ trọn vẹn và sự hài lòng về kì nghỉ đó. Những sản phẩm càng độc đáo, chất lượng càng cao, sự lôi cuốn du khách càng mạnh. Nhưng việc hình thành các sản phẩm du lịch phụ thuộc nhiều vào tài nguyên du lịch và việc khai thác tài nguyên du lịch đó như thế nào cho hài lòng du khách. Tài nguyên du lịch sẽ chỉ dưới dạng tiềm năng nếu không được khai thác phục vụ cho mục đích du lịch. Chính việc TCLT du lịch hợp lí là một trong những biện pháp hàng đầu nhằm tạo ra và khai thác hữu hiệu các sản phẩm du lịch độc đáo. Nghiên cứu TCLT du lịch có ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn. Việc nhận thức chúng một cách đúng đắn sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn lực du lịch để phát triển KT -XH. - Mục tiêu TCLT du lịch có những mục tiêu cụ thể. Những mục tiêu được xác định dựa trên sự khác nhau của các đối tượng du lịch. Các đối tượng du lịch đó phải thật cụ thể, rõ ràng để công tác tổ chức du lịch diễn ra một cách thuận lợi và đồng bộ trong một thời gian nhất định. Theo Clare A. Gunn (1993) có bốn mục tiêu cơ bản cần nắm được khi tiến hành TCLT du lịch: đáp ứng sự hài lòng và sự thoả mãn của khách du lịch; đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế; bảo vệ nguồn TNDL; sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng. Bốn mục tiêu này phải được xem xét như những động cơ thúc đẩy đối với tất cả các nhà hữu quan tham gia vào trong dự án và phát triển những chiến lược và đối sách cần thiết nhằm thực hiện chúng cho bằng được [13]. TCLT du lịch phải đáp ứng sự hài lòng và sự thoả mãn của khách du lịch. Mỗi du khách trước khi đi du lịch đều có mục tiêu cụ thể. Có du khách đi du lịch để tham quan ngắm cảnh, có du khách để nghỉ ngơi thư giãn, có du khách để nghiên cứu học hỏi... Vì vậy, khi nghiên cứu TCLT du lịch phải đặt mục tiêu đạt được đó là sự hài lòng, thoả mãn của khách du lịch. Có như vậy mới thu hút được khách du lịch.
  • 41. 32 Du lịch là một ngành kinh tế vì vậy không thể không đặt mục tiêu về kinh tế. TCLT du lịch như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, không phải bằng mọi giá để đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế mà không chú trọng về môi trường. Vì vậy, mục tiêu cũng hết sức quan trọng đó là phải bảo vệ tài nguyên du lịch để đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Các loại TNDL dễ bị xuống cấp nếu chúng ta không bảo vệ giữ gìn và luôn đầu tư tu bổ. Trong quá trình khai thác tài nguyên cần phải bảo vệ, giữ gìn tài nguyên để có thể khai thác lâu dài và hiệu quả hơn. Mục tiêu rất quan trọng của TCLT du lịch đó là sự thống nhất của vùng du lịch và cộng đồng. Trong mỗi vùng du lịch có cộng đồng cư dân sinh sống. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong vùng du lịch chủ yếu do cộng đồng dân cư. Việc thống nhất vùng du lịch và cộng đồng dân cư sẽ là động lực để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế. 1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam 1.2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch Việt Nam Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Trước hết là Vị trí địa lý có nhiều thuận lợi; nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, là cửa ngõ trên tuyến đường hàng hải quốc tế. Việt Nam nằm trong khu vực được đánh giá là có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới, trong đó có hoạt động du lịch. Thứ hai là tiềm năng phát triển du lịch biển của Việt Nam. Với đường bờ biển dài khoảng 3260km ( từ Móng Cái đến Hà Tiên), có nhiều bãi biển đẹp có thể khai thác du lịch. Ngoài ra nước ta có gần 4 000 hòn đảo, trong đó có một số quần đảo xa bờ như Hoàng Sa, Trường Sa, Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,….có giá trị lớn về du lịch. Đặc biệt hệ sinh thái rừng ngặp mặn ven biển nước ta có tính đa dạng sinh học cao. Do đó chúng ta có thể khai thác loại hình du lịch sinh thái, tham quan trải nghiệm thiên nhiên và các hoạt động du lịch thể thao trên biển. Thứ ba là tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Nước ta có đa dạng sinh học cao với hệ động thực vật phong phú, nhiều loài quý hiếm và hệ sinh
  • 42. 33 thái đa dạng. Đến nay, cả nước có 8 khu dự trữ sinh quyển thế giới, 31 vườn quốc gia và hàng trăm khu bảo tồn thiên nhiên, 400 nguồn nước nóng .v.v.đã và đang được khai thác. Ở một số vùng của nước ta, điều kiện khí hậu quanh năm mát mẻ, phù hợp với sức khỏe con người, cũng được coi là nguồn tài nguyên quan trọng trong hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Ở nước ta, địa hình chủ yếu là đồi núi, cấu trúc địa chất nhiều hang động đá vôi đã hình thành, tạo ra những cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn. Quần thể hang động Phong Nha- Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long với quần thể các đảo đá vôi đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Đỉnh Fanxipan- đỉnh núi cao nhất Đông Dương (cao 3142m) và cao nguyên đá Đồng Văn, Hà Giang đang được lập hồ sơ đệ trình UNESCO công nhận là công viên địa chất của nhân loại. Hệ thống sông, suối, hồ đa dạng là tiềm năng quan trọng để phát triển loại hình du lịch đường thủy, đặc biệt là du lịch bằng đường thủy dọc sông Mê Koong nối sang các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Koong mở rộng. Thứ tư là tiềm năng du lịch văn hóa, lịch sử. Phải nói rằng, tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam hết sức đa dạng, đặc săc, với nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá trị, gắn liền với quá trình hình thành, phát triển của đất nước. Hiện nay, nước ta có 7 di sản văn hóa thế giới ( 4 di sản văn hóa vật thể và 4 di sản văn hóa phi vật thể) được UNESCO công nhận, gần 3000 di tích, thắng cảnh được xếp hạng quốc gia. Bên cạnh đó là sự phong phú về lễ hội, đặc sắc về văn hóa nghệ thuật, tinh tế về nghệ thuật ẩm thực, tinh xảo về các nghề truyền thống cùng với sự đa dạng văn hóa của 54 dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam…Bên cạnh những lợi thế đó, Việt Nam còn được đánh giá là đất nước ổn định chính trị, an toàn, an ninh. Đặc biệt , sự mến khách, thân thiện của người dân là yếu tố cơ bản tạo nên sức hút của du lịch Việt Nam. 1.2.1.2. Tình hình phát triển và đóng góp của Du lịch đối với nền kinh tế Năm 1960, Chính phủ ban hành nghị định số 26/CP ( 9/7/1960) thành lập Công ty du lịch Việt Nam đánh dấu sự ra đời của ngành du lịch. Tuy nhiên từ đó đến năm 1990, Du lịch Việt Nam vẫn là ngành chưa được nhiều người biết tới.
  • 43. 34 Quyết định của chính phủ thành lập lại Tổng cục Du lịch trực thuộc Chính phủ vào cuối năm 1992 đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành Du lịch. Du lịch Việt Nam đã tăng trưởng nhanh, có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Năm 1990, Việt Nam mới đón được khoảng 250.000 lượt khách quốc tế, đến năm 2008 đón được 4,2 triệu lượt, thu nhập du lịch đạt gần 4 tỷ USD. Hiện nay, Việt Nam đã vững vàng ở vị trí thứ 5 trong số các nước ASEAN nếu xét về lượng khách quốc tế và thu nhập từ du lịch [23, tr7]. Kết cấu hạ tầng tại các trung tâm du lịch lớn và tại nhiều điểm du lịch đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc đi lại của khách du lịch. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch được nâng lên. Nhiều khách sạn cao cấp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí được xây dựng, đặc biệt là các khách sạn cao cấp ở một số thành phố lớn và tại các khu du lịch nghỉ dưỡng biển ở miền Trung và Nam Trung bộ. Sự tăng trưởng nhanh của ngành du lịch với những đóng góp quan trọng vào GDP, tăng thu ngoại tệ, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo, khôi phục nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thống, truyền thống văn hóa ở nhiều địa phương được khơi dậy, bộ mặt đô thị được tô điểm đẹp hơn đã tác động tổng hợp tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế của nhiều vùng, địa phương trong cả nước. Chính những lợi ích du lịch đem lại thời gian qua đã tạo được nhận thức mới về vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội. Ngay trong Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ( giai đoạn 2006-2010) đã đề cập tới những đóng góp to lớn của du lịch đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước “Ngành du lịch đã có sự phát triển mạnh mẽ…Thị trường du lịch không ngừng được mở rộng. Cơ cấu du lịch đã dược đa dạng hóa với nhiều sản phẩm phong phú, hấp dẫn hơn để khai thác tiềm năng du lịch. Doanh thu du lịch đã tăng trưởng nhảy vọt, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, xóa đói giảm nghèo cũng như góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế”. Hiện nay, Du lịch đóng góp khoảng 5% GDP của quốc gia, khẳng định vai trò của ngành du lịch đối với nền kinh tế quốc dân.