SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI ĐẢO YẾN, KHÁNH HÒA
DỊCH VỤ LÀM LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOTLINE (ZALO/VIBER/TELE) 0936885877
DICHVULUANVANTRITHUC@GMAIL.COM
LUANVANTRITHUC.COM
LIÊN HỆ ĐỂ TẢI TÀI LIỆU NHANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI ĐẢO YẾN, KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Mã số: 8810101
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG LONG
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế, cùng sự
giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn và sự cố gắng, nỗ lực của tác giả, đề
tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa” đã được
hoàn thành.
Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hồng Long,
Trưởng Khoa Du lịch học, người đã trực tiếp hướng dẫn người viết trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu đề tài này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các hộ kinh doanh, hộ dân trên đảo
Yến đã giúp đỡ người viết trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài.
Mặc dù bản thân tác giả đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn đề tài nghiên
cứu không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô để công trình nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Vũ Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài..........................................................................................................2
3. Nhiệm vụ của đề tài.........................................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn......................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ........6
1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu ........................................6
1.1.1. Khái niệm du lịch......................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững................................................................................7
1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững du lịch biển đảo ở nước ta ...................9
1.3. Phát triển du lịch bền vững....................................................................................10
1.3.1. Khái niệm.................................................................................................................10
1.3.2. Đặc điểm phát triển du lịch bền vững...................................................................13
1.3.3. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững...........................................15
1.3.4. Nội dung của công tác phát triển du lịch bền vững............................................17
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững...............................................22
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững......................................25
1.4. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững.......................................................28
1.4.1. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững trên thế giới..................................28
1.4.2. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam ....................................30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra để phát triển du lịch bền vững......................34
1.5. Tiểu kết chương 1......................................................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐẢO
YẾN, KHÁNH HÒA........................................................................................................37
2.1. Khái quát chung về Đảo Yến, Khánh Hòa..........................................................37
2.1.1. Giới thiệu chung về Đảo Yến, Khánh Hòa..........................................................37
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................................................39
2.1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa...................................................................................41
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch ở Đảo Yến, Khánh hòa ......................................42
2.2.1.Kết quả đánh giá thựctrạng tăng trưởng kinh tế du lịch bền vững tại Đảo Yến 42
2.2.2. Kết quả đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch gắn với
thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tại Đảo
Yến 67
2.2.3. Kết quả đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế du lịch gắn với bảo vệ tài
nguyên du lịch tự nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái .................................................73
2.3. Đánh giá chung về công tác phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến,
Khánh Hòa........................................................................................................................78
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................78
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................79
2.4. Tiểu kết chương 2......................................................................................................81
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI ĐẢO YẾN KHÁNH HÒA......................................................................................82
3.1. Định hướng phát triển du lịch Đảo Yến, Khánh Hòa .......................................82
3.1.1. Các quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch bền vững ..................................82
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Đảo Yến ..............................................................84
3.2. Các giải pháp phát triển bền vững du lịch Đảo Yến.........................................89
3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý du lịch ...................................................................89
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch Đảo Yến ...............................................90
3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Đảo Yến ..........................91
3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phát triển du lịch......................92
3.2.5. Giải phát phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ tài nguyên du lịch và môi
trường..................................................................................................................................93
3.2.6. Giải pháp liên kết cộng đồng địa phương với phát triển tour du lịch ..............94
3.2.7. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch Đảo Yến....................................................95
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................................97
3.4. Tiểu kết chương 3......................................................................................................98
KẾT LUẬN........................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSLTDL : Cơ sở lưu trú du lịch
DL : Du lịch
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
HĐND : Hội đồng nhân dân
QLNN : Quản lý Nhà nước
UBND : Ủy ban Nhân dân
VH-TT-DL : Văn hóa – Thể thao – Du lịch
WTO : World Tourism Organization - Tổ chức du lịch thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2016-2018.................................42
Bảng 2.2. Giá trị tăng thêm của ngành du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018..........45
Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá về tài nguyên và dịch vụ du lịch trên Đảo Yến.................48
Bảng 2.4. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch trên Đảo Yến................................................52
Bảng 2.5. Thực trạng lao động du lịch trên Đảo Yến, Khánh Hòa..............................54
Bảng 2.6. Đánh giá về tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ của người lao động
trong các cơ sở kinh doanh du lịch ..................................................................................55
Bảng 2.7. Cơ cấu khách du lịch trong giai đoạn 2014-2018 ........................................59
Bảng 2.8. Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch tại Khánh Hòa...................63
Bảng 2.9. Mức chi tiêu bình quân của khách du lịch tại Khánh Hòa...........................64
Bảng 2.9. Khảo sát sự hài lòng của khách du lịch khi đến Đảo Yến ...........................66
Bảng 2.10. Ý kiến đanh giá về công tác quy hoạch Đảo Yến.......................................74
Bảng 2.11. Đánh giá về ý thức bảo vệ môi trường du lịch............................................77
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018 .............43
Biểu đồ 2.2. Ý kiến đánh giá của các cơ sở kinh doanh về sự đóng góp của du lịch
đến tăng trưởng kinh tế .....................................................................................................44
Biểu đồ 2.3. Giá trị tăng thêm của du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018.................45
Biểu đồ 2.4. Việc cử người lao động đi đào tạo tại các cơ sở kinh doanh...................55
Biểu 2.5. Khách du lịch tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2014-2018.........................59
Biểu 2.6. Cơ cấu khách du lịch đến với Đảo Yến trong giai đoạn 2014-2018...........60
Biểu đồ 2.6. Khảo sát ý định quay lại Đảo Yến của Khách du lịch.............................66
Biểu đồ 2.7. Khảo sát sự tham gia của doanh nghiệp đối với các hoạt động xã hội tại
địa phương...........................................................................................................................69
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển bền vững..................................7
Hình 1.2. Các nội dung phát triển du lịch bền vững.......................................................17
Hình 2.1. Đảo Yến – Hòn Nội..........................................................................................38
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp và sự tăng trưởng của ngành du lịch
đã tác động lan tỏa đến nhiều ngành, lĩnh vực khác; tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, cải thiện
diện mạo đô thị và nông thôn; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; đảm bảo
an ninh, quốc phòng, giữ vững môi trường hòa bình, hữu nghị, tăng cường hiểu biết
và nâng tầm vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Bên cạnh sự phát triển rất nhanh
của “ngành công nghiệp không khói” thì ngành du lịch cũng có những tác động tiêu
cực đến môi trường tại các khu du lịch, các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch ngày
càng gia tăng. Điều đó đã trở thành mối lo ngại lớn của các nhà chức trách, của mọi
người dân trên thế giới, thúc dục những người làm du lịch phải tìm hướng đi mới
cho mình đó là phát triển du lịch một cách bền vững.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng với hệ
thống cảnh quan thiên nhiên độc đáo, nhiều bãi biển đẹp, hang động kỳ bí, cùng với
nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và lễ hội đặc sắc mang nhiều giá trị lịch sử
văn hoá, tâm linh của dân tộc. Cùng với nguồn tiềm năng phong phú, trong những
năm gần đây Việt Nam đã có nhiều chính sách, giải pháp thích hợp nhằm phát triển
du lịch, đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đặc biệt,
hiện nay, du lịch biển đảo đã tạo được sự thu hút mạnh mẽ với du khách và là loại
hình du lịch đang được nước ta quan tâm, chú trọng, ưu tiên phát triển. Thúc đẩy du
lịch biển đảo phát triển được coi là hướng đột phá trong những năm tới của Việt
Nam. Trong“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 - tầm nhìn
2030” của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ thúc đẩy du lịch biển đảo phát triển được
coi là hướng đột phá trong mười năm tới của Việt Nam [14, tr4].
Như một món quà mà tạo hoá đã ban tặng cho con người, với các đảo và quần
thể đảo lớn nhỏ ở vịnh Nha Trang, Đảo Yến đã trở thành một trong những hòn đảo
đẹp nhất ở Việt Nam và được nhiều du khách yêu thích. Đảo Yến mang vẻ đẹp của
thiên nhiên kỳ vĩ với những bãi biển độc đáo, những vách đá cheo leo, hiểm trở, nơi
làm tổ của chim yến, cũng như mang đậm giá trị văn hoá lịch sử, gắn liền với sự
2
hình thành và phát triển của ngành nuôi yến, cách sản xuất đặc sản yến sào nổi tiếng
và có giá trị của Khánh Hoà. Tất cả những điều đó đã mang lại nhiều giá trị và tiềm
năng du lịch, là một điểm đến hấp dẫn, mang lại những cảm giác thú vị, độc đáo cho
du khách. Do đó, đảo Yến đã được nhiều công ty du lịch quan tâm, đặc biệt công ty
Sanest Tourist, Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa đã đưa vào
khai thác tour du lịch Đảo Yến, giúp du khách có thể khám phá vẻ đẹp biển đảo của
xứ trầm hương, vừa được tận mắt và thưởng thức những sản vật từ những tổ yến
cheo leo trên vách đá. Chính những vẻ đẹp mà thiên nhiên ưu đãi đã thu hút một
lượng du khách trong và ngoài nước hàng năm tới Đảo yến ngày một tăng. Trong
giai đoạn 2014-2018, tốc độ tăng trưởng lượng khách bình quân của Đảo Yến là
38,2%/năm và doanh thu du lịch tăng trưởng bình quân ở mức 32,91%/năm. Riêng
năm 2018, tổng số lượt khách đến với Đảo Yến là 8.287 lượt và doanh thu du lịch
đạt 8,13 tỷ đồng [13, tr1-4].
Tuy vậy, việc phát triển du lịch tại Đảo Yến trong thời gian qua còn nhiều hạn
chế, bất cập như: Chưa khái thác hết tiềm năng du lịch trên đảo; vấn đề bảo vệ môi
trường du lịch còn hạn chế; cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch
tại đây chưa nhiều; ...Chính vì vậy, để bảo tồn và phát huy các giá trị mà thiên nhiên
ban tặng cho Đảo Yến như là một báu vật của tật hóa, phát triển du lịch Đảo Yến
xứng tầm với tiềm năng sẵn có, trong thời gian tới chính quyền và nhân dân Đảo
Yến nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung rất cần thực hiện đồng bộ các biện pháp
để thực hiện phát triển bền vững du lịch của vùng đất giàu tiềm năng này. Xuất phát
từ lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững
tại Đảo Yến, Khánh Hoà” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại Đảo Yến trong
thời gian qua, đồng thời định hướng du lịch tại Đảo Yến phát triển lâu dài, bền vững
về kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững.
3
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại Đảo Yến, Khánh Hòa trong giai
đoạn 2014-2018, tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm định hướng du lịch Đảo Yến phát triển lâu dài,
bền vững về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá về tài
nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển du lịch của Đảo Yến, Khánh
Hòa. Trên cơ sở đó sẽ phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng phát triển du lịch
của Đảo Yến. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch cho Đảo Yến trong
tương lai để đảm báo phát triển bền vững.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trên
địa bàn tại Đảo Yến, Khánh Hòa.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2018.
Triển khai tiến hành công tác khảo sát điều tra nghiên cứu thực địa từ tháng
3/2019 đến tháng 5/2019
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau
đã được sử dụng:
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu từ hoạt động du lịch của
Đảo Yến trong thời gian vừa qua thông qua số liệu, báo cáo của các sở, ban ngành
có liên quan. Thông qua số liệu này, tác giả có thể khái quát về các vấn đề và có cái
nhìn tổng quát hơn về nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này tác giả dùng để thảo luận nhóm
với các chuyên gia để hoàn chỉnh bảng câu hỏi thiết kế để sử dụng bảng hỏi này tiến
hành khảo sát, phỏng vấn khách du lịch, dân cư địa phương và các cơ sở kinh doanh
du lịch trên địa bàn Đảo Yến. Dựa vào những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du
lịch bền vững được tổng hợp từ các công trình nghiên cứu trước làm cơ sở để tham
vấn ý kiến của các chuyên gia. Tác giả đã tham vấn các chuyên gia có nhiều kinh
4
nghiệm trong lĩnh vực phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao
gồm:
+ 1 cán bộ lãnh đạo Sở du lịch tỉnh Khánh Hòa
+ 1 lãnh đạo sở Giao thông vận tải, thành viên Ban chỉ đạo phát triển du lịch
Khánh Hòa.
+ 3 lãnh đạo và cán bộ chuyên môn của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
liên quan đến du lịch Đảo Yến.
Danh sách các chuyên gia được thể hiện tại phụ lục 01 của luận văn.
Ngoài ra, thông qua thảo luận nhóm giúp tác giả có nhiều cơ sở hơn trong việc
xử lý các nội dung liên quan đến vấn đề phát triển du lịch bền vững.
Thời gian tham vấn ý kiến chuyên gia là tháng 12 năm 2018.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để tiến hành khảo sát,
điều tra khách du lịch, dân cư địa phương và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa
bàn Đảo Yến.
+ Về xây dựng bảng câu hỏi khảo sát:
Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng trên cơ sở lý luận về nội dung và các
tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững, dựa trên kinh nghiệm của những
nguyên cứu trước đó, tham vấn ý kiến của các chuyên gia và ý kiến của giáo viên
hướng dẫn khoa học. Phiếu khảo sát được kết cấu thành 3 phần cơ bản:
Phần 1: Những thông tin cơ bản của đối tượng được khảo sát
Phần 2: Ý kiến đánh giá về công tác phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến
Phần 3: Những ý kiến đóng góp để phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến
trong thời gian tới
Nội dung cụ thể của phiếu khảo sát được trình bày tại phụ lục 02 của luận văn.
+ Về số lượng mẫu và thời gian khảo sát:
Trên cơ sở số liệu báo cáo của Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa về số lượng các cơ
sở kinh doanh du lịch và khách du lịch đến với Đảo Yến, tác giả lấy mẫu theo
phương pháp ngẫu nhiên với số lượng mẫu cụ thể như sau:
Cơ sở kinh doanh du lịch: 50 cơ sở
Khách du lịch: 100 khách du lịch
5
Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019. Tác giả là
người trực tiếp đi khảo sát và phiếu khảo sát sẽ được phát tận tay các đối tượng.
Chính vì vậy tỷ lệ phiếu thu về là tuyệt đối với 50 phiếu từ cơ sở kinh doanh du lịch
và 100 phiếu từ khách du lịch.
Sau khi thu phiếu khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm Microsolf Excel 2010
để nhập, phân tích và tổng hợp số liệu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển du lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm du lịch
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch
họp tai Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã
được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du
lịch thế giới thông qua.” [5, tr12]
Tổ chức Du lịch thế giới WTO định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động di chuyển
vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này.
Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu là 80
km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển”. [5, tr12]
Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. [10, tr8]
Khái niệm này được bổ sung sửa đổi trong Luật Du lịch Việt Nam năm 2017
như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc
kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [11, tr9]
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một
cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng
các cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu
không phải là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh
tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến.
7
Bền vững
kinh tế
Phát triển
bền vững
Bền vững
xã hội
Bền vững
môi trường
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Vấn đề phát triển bền vững được Ngân hàng thế giới (WB) đề cập lần đầu tiên
vào năm 1987 như sau"...Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm
nguy hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai". Quan điểm này
chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên và bảo đảm môi trường sống của con người trong quá trình phát triển của con
người, nhưng chưa đề cập đến vấn đề xã hội (Gôdian và Hecdue, 1988) [5, tr24].
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh
Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và
được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững là quá
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát
triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và
bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất
lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) (Ngô Thắng Lợi, 2000) [6, tr22]. Mối quan hệ này
được biểu hiện qua hình vẽ sau:
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển bền vững
(Nguồn: Ngô Thắng Lợi, 2000) [6, tr22].
8
Cụ thể như sau:
Bền vững về mặt kinh tế chính là việc phát triển kinh tế nhanh và ổn định
trong một thời gian dài. Tăng trưởng nhanh chưa chắc đã có được phát triển bền
vững về mặt kinh tế. Vì thế chúng ta phải luôn duy trì một tốc độ tăng trưởng ổn
định hợp lý và lâu dài không nên chỉ chú trọng và nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh
tế nhanh.
Bền vững về mặt môi trường là ở đó con người có cuộc sống chất lượng cao
dựa trên nền tảng sinh thái bền vững.
Bền vững về xã hội: Tính bền vững đó phải mang tính nhân văn hay nói một
cách khác là phải đem lại phúc lợi và chia sẻ công bằng cho mọi cá nhân trong xã
hội. Phát triển phải được gắn liền với một xã hội ổn định, hoà bình, mở rộng và
nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi người cùng với đó là việc nâng cao sự tham gia
của cộng đồng vào quá trình phát triển.
Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời sống
xã hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững bắt đầu từ việc nhìn nhận
tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải
quyết những bất ổn trong xã hội. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường
và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở Rio de Janeiro đề ra Chương trình
nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là:
“Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại
đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Về nguyên tắc, phát triển bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình
diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn
định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền
vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho phát triển bền vững
bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế,
xã hội, môi trường.
Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có được
sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở thành mục
tiêu thiên niên kỷ.
9
1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững du lịch biển đảo ở nước ta
Du lịch biển đảo ngày càng trở thành một xu hướng và động lực mới, với
nhiều tiềm năng ở Việt Nam. Thực tế cũng cho thấy, với lượng khách đến tăng
nhiều trong những năm qua và luôn chiếm khoảng 70% tổng khách du lịch cả nước,
du lịch biển đảo hiện đang là loại hình du lịch chủ đạo, góp phần quan trọng đưa du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.
Có thể nói, Việt Nam có nhiều tiềm năng về du lịch biển đảo khi sở hữu
đường bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo, với những bờ cát trắng,
vịnh biển hoang sơ, những hòn đảo nhiệt đới quanh năm tươi tốt. Việt Nam đứng
thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới và là nước có diện tích ven biển
lớn ở khu vực Đông Nam Á. Và có tới 125 bãi biển mà hầu hết là các bãi tắm đẹp,
trong đó bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm
quyến rũ nhất hành tinh. Việt Nam cũng là 1 trong 12 quốc gia có các vịnh đẹp nhất
thế giới là Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang. Về mặt hành chính, 28 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là các địa phương có biển, với diện tích tự nhiên là 126.747
km2, dân số (năm 2010) là 37,2 triệu người, bằng 38,2% diện tích tự nhiên và
41,1% dân số cả nước.
Bên cạnh đó, lãnh thổ vùng đất ven biển, vùng biển và hệ thống các đảo, nơi
diễn ra du lịch biển đảo và vùng ven biển tập trung tới 7/13 di sản thế giới ở Việt
Nam; 6/8 các khu dự trữ sinh quyển; nhiều vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên.v.v. (Bộ VHTT và DL, 2019) [2, tr10]
Ngoài ra, từ bao đời nay, biển đảo không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống, mà
còn là không gian để cộng đồng người Việt tạo lập nên một nền văn hóa biển đảo,
với những di sản văn hóa đặc sắc. Đó là hệ thống di tích lịch sử-văn hóa liên quan
đến môi trường biển, hệ thống thần linh biển, những bậc tiền bối có công trong
công cuộc chinh phục biển, xác lập và thực thi chủ quyền quốc gia trên biển...; các
lễ hội dân gian của cư dân miền biển; tín ngưỡng, phong tục tập quán liên quan
đến biển; văn hóa sinh kế, văn hóa cư trú, văn hóa ẩm thực, diễn xướng dân gian,
tri thức bản địa... Ðây chính là nguồn tài nguyên giàu có để phát triển du lịch biển
đảo bền vững.
10
Nắm bắt thế mạnh trên, thời gian qua, nhiều khu du lịch biển tiềm năng đã
được quy hoạch và đầu tư phát triển như: bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa); bãi biển
Non Nước, Mỹ Khê (Đà Nẵng); vịnh Đảo Yến, vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa); bãi
biển Mũi Né (Bình Thuận); bãi biển Vũng Tàu (Bà Rịa-Vũng Tàu). Việt Nam đã
hình thành 3 trung tâm du lịch biển có sức hút với khách quốc tế, gồm vịnh Hạ
Long (Quảng Ninh), Đà Nẵng, Đảo Yến (Khánh Hòa) với những cơ sở lưu trú hiện
đại 4-5 sao, có thể đón những đoàn khách đến nghỉ dưỡng và phát triển du lịch
MICE (du lịch hội nghị, hội thảo) (Bộ VH - TT và DL, 2019) [2, tr11]
Việc phát triển mạnh mẽ của du lịch biển đảo trong những năm qua, đã mang
lại cơ hội xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân ở vùng ven biển
nhiều địa phương trong cả nước. Song theo đánh giá của các chuyên gia, kết quả
này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lớn của du lịch biển, đảo Việt Nam. Thực
tế cho thấy, du lịch biển, đảo ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như:
- Dịch vụ du lịch còn thiếu, nghèo nàn;
- Sản phẩm du lịch biển chưa đa dạng; an ninh trật tự và việc quản lý giá tại
một số khu, điểm du lịch chưa đảm bảo; quy hoạch của nhiều bãi biển đẹp đã bị phá
vỡ, phát triển manh mún và khó điều chỉnh.v.v.
Nhằm khắc phục những hạn chế cũng như tạo sức bật cho du lịch biển, đảo,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phê duyệt đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và
vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020”. Mục tiêu của đề án là đến năm 2020, du
lịch biển sẽ trở thành động lực của kinh tế biển Việt Nam, góp phần đưa nước ta trở
thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển và bảo đảm vững chắc chủ quyền
quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh (Bộ VHTT và DL, 2019) [2, tr8].
1.3. Phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Khái niệm
Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất chặt chẽ.
Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên quan đến
môi trường. Trong du lịch, môi trường mang một hàm ý rất rộng. Đó là môi trường
tự nhiên, kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội; là yếu tố rất quan trọng để tạo nên các
11
sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Rõ ràng, nếu không có bảo vệ môi trường thì sự
phát triển sẽ suy giảm; nhưng nếu không có phát triển thì việc bảo vệ môi trường sẽ
thất bại. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không được làm tổn
hại đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Hay nói một
cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế phát triển của ngành du lịch. Ngoài sự
phát triển thân thiện với môi trường, khái niệm bền vững còn bao hàm cách tiếp cận
du lịch thừa nhận vai trò của cộng đồng địa phương, phương thức đối xử với lao
động và mong muốn tối đa hóa lợi ích kinh tế của du lịch cho cộng đồng địa
phương. Nói cách khác, du lịch bền vững không chỉ có bảo vệ môi trường, mà còn
quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Du lịch bền vững
không thể tách rời phát triển bền vững.
Vào thập niên 90 của thế kỷ XX người ta thấy rằng, du lịch, một ngành công
nghiệp không khói cũng giống các ngành kinh tế khác, tạo ra nguồn lợi nhuận dồi
dào nhưng lại đem đến rất nhiều những mặt hạn chế về môi trường, xã hội. Chính vì
vậy, một yêu cầu tất yếu được đặt ra là cần phát triển du lịch mang tính bền vững.
Vậy phát triển du lịch bền vững là gì?
Butler's (1993) cho rằng phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển và
duy trì trong một không gian và thời gian nhất định (ở đó tồn tại cộng đồng, môi
trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả năng thích ứng môi trường
của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác động tiêu cực tới sự phát
triển lâu dài [17, tr6]. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng thuận của các tác giả
khác như Murphy (1994) [22, tr10], Mowforth và Munt (1998).
Một quan điểm khác của Machado (2003) lại nhấn mạnh đến tính bền vững
của các sản phẩm trong phát triển du lịch, ông cho rằng phát triển du lịch bền vững
là quá trình phát triển các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của
khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương mà không ảnh hưởng đến
khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.
Tác giả Tosun (1998) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất phát triển du
lịch bền vững như là một trong những thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra
những đóng góp đáng kể hoặc ít hoặc phủ nhận sự duy trì các nguyên tắc của sự
12
phát triển trong một thời kỳ nhất định mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các
nhu cầu và mong muốn của thế hệ tương lai [23, tr598]. Bổ sung vào quan điểm
này, tác giả Hens (1998) chỉ ra rằng phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự quan tâm
của các bên có liên quan đến việc quản lý các nguồn tài nguyên theo các cách thức
khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du lịch đáp ứng các nhu cầu
kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, đa dạng hệ
sinh thái và bảo đảm sự sống cho thế hệ mai sau [18, tr26].
Theo John Swarbrooke (1999) lại có cái nhìn tách biệt về du lịch bền vững khi
cho rằng du lịch bền vững là sự kết hợp giữa việc đáp ứng được nhu cầu của khách
du lịch, ngành du lịch và cộng đồng sở tại mà không ảnh hưởng đến khả năng phát
triển của các thế hệ tương lai đồng thời có khả năng đem lại kinh tế nhưng không
được phá hủy các nguồn lực mà tương lai du lịch sẽ phụ thuộc: môi trường vật chất
và các yếu tố xã hội của cộng đồng địa phương .
Theo Phạm Trung Lương (2000) trong Tài nguyên và môi trường du lịch Việt
Nam đã chỉ rõ các mặt bền vững của phát triển du lịch là: Bền vững kinh tế sự phát
triển ổn định lâu dài của du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự
tăng trưởng kinh tế của xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân
địa phương; bền vững về môi trường là việc sử dụng các tài nguyên không vượt quá
khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cấu phát triển hiện tại song
không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai để đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ mai sau; Bền vững về xã hội là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển
du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hóa truyền thống để lại
cho các thế hệ tiếp sau [7, tr34].
Tổ chức du lịch thế giới (WTO) định nghĩa: “Phát triển bền vững trong du
lịch là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Sự
phát triển này quan tâm đến lợi ích kinh tế, xã hội mang tính lâu dài trong khi vẫn
đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự
toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác
bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương
13
(WTO, 2002) [24, tr20].
Theo quy định tại Khoản 14, Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, Phát
triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh
tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong
tương lai [11, tr18].
Như vậy, mặc dù được phát biểu theo những cách khác nhau song nhìn chung
các khái niệm trên đều đề cập tới: phát triển du lịch bền vững là việc quản lý toàn
bộ các thành phần cấu thành ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có thể
mang lại những kết quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà không gây ra
những tổn hại cho môi trường tự nhiên và bản sắc văn hoá của du lịch. Quá trình
phát triển du lịch bền vững phải kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai
trên cả hai góc độ và sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái
tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bảo sắc văn hoá dân tộc.
Trong luận văn này, tác giả lấy khái niệm phát triển du lịch được quy định trong
Luật Du lịch làm kim chỉ nam xuyên suốt đề tài.
1.3.2. Đặc điểm phát triển du lịch bền vững
Một là, phát triển du lịch bền vững là sự phát triển có kiểm soát về mặt kinh
tế, đảm bảo chất lượng tăng trưởng. Đây là một trong những điểm đặc trưng của
phát triển du lịch bền vững, thể hiện sự khác biệt với phát triển du lịch không bền
vững. Phát triển du lịch bền vững không đặt ra mục tiêu tối đa hóa tăng trưởng
kinh tế bằng mọi giá, đánh đổi sự ổn định và công bằng xã hội, đánh đổi tài
nguyên, môi trường để lấy tốc độ tăng trưởng cao, mà duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế hợp lý, ổn định, phù hợp với điều kiện và an toàn nguồn lực. Nguồn lực tài
nguyên du lịch, bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, không bị khai
thác quá mức đến cạn kiệt hoặc phải đối mặt với nguy cơ suy giảm, xuống cấp để
phục vụ mục tiêu tăng trưởng và thu lợi ích ngắn hạn. Việc khai thác nguồn khách
du lịch cũng không bị áp lực phải tối đa hóa để phục vụ mục tiêu lợi nhuận mà có
sự kiểm soát để tránh vượt quá sức tải của tài nguyên, môi trường và đảm bảo chất
lượng phục vụ.
14
Hai là, phương thức phát triển hướng đến sự cân đối, hài hòa giữa các khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, giữa mục tiêu, lợi ích ngắn hạn và dài hạn trong
quá trình phát triển. Nếu như phát triển du lịch không bền vững chỉ chú trọng mục
tiêu kinh tế, tối đa hóa lợi nhuận, thì trong phát triển du lịch bền vững, có sự cân đối
các nội dung và mục tiêu phát triển, trong đó các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi
trường đều là những trụ cột quan trọng của phát triển bền vững. Phát triển du lịch
bền vững cũng bao hàm sự cân nhắc kỹ lưỡng, hợp lý giữa mục tiêu, lợi ích ngắn
hạn và dài hạn để có phương án phân bổ nguồn lực và các giải pháp phù hợp trong
tổ chức thực hiện, hướng đến đạt được các mục tiêu này.
Ba là, trong phát triển du lịch bền vững, bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi
trường vừa là cơ sở, giải pháp, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Tài nguyên, môi
trường du lịch là nguồn lực đầu vào, là điều kiện cần thiết cho mọi phương thức
phát triển du lịch, trong đó có phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, trong khi du
lịch không bền vững chỉ coi tài nguyên, môi trường du lịch là yếu tố đầu vào cần
phải tận dụng, khai thác triệt để và sẵn sàng đánh đổi việc bảo vệ tài nguyên để
hướng đến tối đa hóa lợi ích kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững đặt ra yêu cầu
bảo vệ, bảo tồn tài nguyên, phát triển các loại tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo
vệ môi trường trong suốt quá trình phát triển.
Bốn là, phát triển du lịch bền vững đặt ra yêu cầu trách nhiệm cao và sự công
bằng về lợi ích đối với các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Các chủ thể chính
tham gia hoạt động du lịch bao gồm cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch, cộng
đồng bản địa nơi có hoạt động du lịch và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Yêu
cầu về trách nhiệm đối với mỗi chủ thể bao gồm cả trách nhiệm về kinh tế, xã hội
và môi trường, vị trí riêng và thông qua hoạt động tham gia, bằng hành vi cụ thể của
mình, đều có những đóng góp, tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch.
Năm là, phát triển du lịch bền vững dựa trên các nguyên tắc phù hợp, được
quán triệt xuyên suốt và tuân thủ nghiêm túc trong quá trình phát triển. Đây cũng là
một đặc trưng riêng có để đạt được và duy trì sự phát triển du lịch bền vững. Trong
khi phát triển du lịch không bền vững không trên cơ sở hoặc thường xuyên phá vỡ
các nguyên tắc phát triển, thì phát triển du lịch bền vững luôn tuân thủ nghiêm túc
15
và đầy đủ các nguyên tắc - vốn cũng đã được xác định để định hướng và đảm bảo
sự phát triển bền vững.
1.3.3. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
1.3.3.1. Mục tiêu phát triển du lịch bền vững
Theo Inskeep (1995), mục tiêu của Du lịch bền vững là: - Phát triển, gia tăng
sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; - Cải thiện tính công bằng xã
hội trong phát triển; - Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; -
Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách; - Duy trì chất lượng môi trường. Như vậy,
với những quan điểm trên đây thì có thể coi phát triển du lịch bền vững là một
nhánh của phát triển bền vững nói chung đã được Hội nghị của Ủy ban Thế giới
về Phát triển và Môi trường xác định năm 1987. Phát triển du lịch bền vững là
hoạt động phát triển du lịch ở một khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và
quy mô là thích hợp và bền vững theo thời gian, không làm suy thoái môi trường,
không làm ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Ngược
lại tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự
thành công trong phát triển của các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của
toàn xã hội [20, tr243].
1.3.3.2. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Năm 1998 Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), đã đề ra 10
nguyên tắc để phát triển bền vững. 10 nguyên tắc này cũng được áp dụng trong vấn
đề phát triển du lịch bền vững (Nguyễn Đình Hòe, 2001) [5, tr38-54].
Thứ nhất, sử dụng tài nguyên du lịch một cách bền vững. Tài nguyên du lịch
gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Thứ hai, giảm tiêu thụ quá mức và xả thải. Các nguồn lực tài nguyên, các
nguồn nguyên, nhiên liệu, chất đốt đều có giới hạn. Sự tiêu thụ quá mức tại một địa
điểm sẽ dẫn đến vấn đề quá tải về môi trường, ô nhiễm môi trường, không khí,
nguồn nước đồng thời làm cạn kiệt nguồn tài nguyên vốn có. Hạn chế xả thải ra môi
trường cũng là biện pháp ngăn chặn suy thoái và ô nhiễm môi trường.
Thứ ba, duy trì tính đa dạng. Sự đang dạng không chỉ thể hiện trong đa dạng
sinh học mà còn thể hiện qua các vấn đề văn hóa, xã hội. Tính đa dạng tạo nên sức
16
hút đối với du khách đồng thời là sức bật cho ngành du lịch của địa phương, tạo nên
sự khác biệt, nổi bật so với những điểm đến khác. Bên cạnh đó, việc duy trì tính đa
dạng phải đi đôi cùng với việc bảo tồn và gìn giữ môi trường, các yếu tố văn hóa xã
hội đặc trưng của điểm đến để không bị mờ nhạt trong thời buổi các quốc gia, khu
vực đều tham gia hội nhập.
Thứ tư, lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc
gia. Trong khi du lịch đang là một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại nguồn lợi lớn tì
việc quy hoạch và định hướng phát triển là không thể thiếu. Việc quy hoạch phát
triển sẽ đem lại cái nhìn xa và rộng hơn cho việc phát triển, đảm bảo phát triển lâu
dài, và quá trình phát triển cho các thế hệ mai sau. Điều đó, đồng nghĩa với việc
đảm bảo phát triển bền vững cho cả kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ năm, hỗ trợ kinh tế địa phương. Muốn đảm bảo hài hòa các nhu cầu và
quyền lợi giữa các chủ thể thì không thể không nhắc đến vấn đề kinh tế địa phương.
Lồng ghép phát triển kinh tế du lịch vào phát triển kinh tế địa phương là một giải
pháp tối ưu cho việc hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển.
Thứ sáu, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa
phương là một phần của bộ mặt điểm đến du lịch, đóng vai trò không nhỏ trong ấn
tượng của du khách về hình ảnh điểm đến. Sự tham gia của cộng đồng không chỉ
thúc đẩy du lịch phát triển mà còn hỗ trợ cuộc sống của người dân địa phương.
Thứ bảy, sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và cộng đồng. Sự hợp tác lâu dài phải
dựa trên sự bình đẳng giữa các chủ thể: người làm du lịch và người dân địaphương.
Thứ tám, công tác đào tạo. Nhân lực luôn là vấn đề mà các nhà quản lý du lịch
cần quan tâm. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc kinh
doanh và phát triển du lịch. Vì thế mà công tác đào tạo phải được thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ.
Thứ chín, quảng bá du lịch có trách nhiệm. Thông tin đưa ra trong các bài
quảng cáo, báo, đài tạp chí đều phải đúng với thực tế của điểm đến, tránh tình trạng
gây thất vọng với du khách.
Thứ mười, thực hiện các công tác nghiên cứu. Để phát triển du lịch lâu dài và
bền vững, trước tiên phải thực hiện công tác nghiên cứu, đánh giá điểm mạnh, điểm
17
Tăng trưởng
kinh tế bền
vững cho
ngành Du lịch
Bền vững các
vấn đề văn hóa
– xã hội của
địa phương
Bảo vệ tài
nguyên, môi
trường
yếu, các mặt lợi thế hay hạn chế, từ đó, đưa ra những giải pháp tối ưu nhất, bền
vững nhất cho sự phát triển của điểm đến.
1.3.4. Nội dung của công tác phát triển du lịch bền vững
Như đã phân tích về nội dung phát triển bền vững ở trên, công tác phát triển
du lịch bền vững bao hàm 3 nội dung chính, bao gồm:
- Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch;
- Tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội
ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương;
- Tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
phát triển các tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái.
Hình 1.2. Các nội dung phát triển du lịch bền vững
(Nguồn: Jenni Stauffer-Korte (2014)[19, tr44].
1.3.4.1. Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch
Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch là sự tăng lên về giá trị tăng
thêm của ngành du lịch một cách hợp lý, ổn định dài hạn và có chất lượng trên cơ
sở khai thác hiệu quả, hợp lý tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác của địa
phương nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch (Phạm Trung
Lương, 2005) [8, tr14].
18
Việc tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch được thể hiện qua những
nội dung sau:
- Một là sự tăng lên về giá trị của ngành du lịch ở địa phương một cách hợp lý
và ổn định trong dài hạn.
Tốc độ tăng trưởng là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với mỗi địa phương
và quốc gia. Đây cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu khác của phát
triển bền vững. Tuy nhiên, đối với mỗi ngành kinh tế ở mỗi địa phương và ở những
giai đoạn phát triển khác nhau, mức tăng trưởng để được xác định là hợp lý không
giống nhau. Với ngành du lịch, các địa phương cần căn cứ vào các điều kiện cụ thể
về nguồn lực phát triển đặc biệt là nguồn tài nguyên du lịch để xác định mục tiêu về
tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch cho phù hợp. Mục tiêu này cũng cần được duy
trì ổn định lâu dài, phù hợp với chu kỳ trung và dài hạn của nền kinh tế.
- Hai là, tăng trưởng kinh tế ngành du lịch có chất lượng ngày càng cao trên cơ
sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Các nguồn lực cơ bản
cho phát triển ngành du lịch bao gồm tài nguyên du lịch, vốn đầu tư, lao động du
lịch và khoa học kỹ thuật phục vụ du lịch.
Các tài nguyên du lịch là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển ngành du
lịch. Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên chính là việc phát huy được
tối đa lợi thế và những điều kiện riêng có về tài nguyên du lịch để xây dựng và phát
triển bền vững các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương.
Nguồn lực vốn đầu tư được khai thác hiệu quả cho phát triển du lịch ở địa
phương thể hiện qua: Lượng vốn huy động đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền
vững trong từng thời kỳ, cơ cấu nguồn vốn được xã hội hóa ngày càng cao, cơ cấu
đầu tư từ các nguồn vốn phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm du lịch bền
vững của địa phương; hiệu quả sử dụng các cơ sở vật chất ngành du lịch cao và
giảm thiểu chênh lệch về hiệu suất sử dụng giữa các khoảng thời gian trong năm.
Nguồn lao động là nguồn lực quan trọng cần được khai thác hiệu quả để tạo ra
thu nhập và tăng trưởng bền vững cho ngành du lịch và đảm bảo thu nhập cho người
lao động của địa phương. Lao động trong ngành du lịch phải đáp ứng được những
yêu cầu về số lượng, chất lượng và có những phẩm chất đặc thù. Trong đó, sự phát
19
triển về số lượng, cơ cấu lao động du lịch phải phù hợp với quy hoạch phát triển du
lịch; chất lượng lao động, kỹ năng, tính chuyên nghiệp, kỷ luật, kiến thức chuyên
ngành về du lịch đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát triển du lịch bền vững.
Nguồn lực khoa học công nghệ được sử dụng hiệu quả và đóng góp ngày càng
cao cho tăng trưởng du lịch, thể hiện qua việc chủ động, tích cực ứng dụng với mức
độ ngày càng cao các công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tiết kiệm
năng lượng, nguyên liệu và tạo năng suất cao trong các dự án du lịch, đầu tư và sử
dụng các cơ sở vật chất ngành du lịch; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh du lịch.
- Ba là, tăng trưởng kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch
theo hướng hiệu quả và thúc đẩy cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơ cấu của ngành du lịch chuyển dịch theo hướng hiệu quả khi doanh thu của
ngành du lịch ngày càng dựa chủ yếu vào các sản phẩm du lịch đặc trưng bền vững
của địa phương và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Doanh thu của ngành du lịch
tăng nhanh, tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành du lịch ngày càng chiếm cao trong
GRDP của địa phương. Khía cạnh khác thể hiện sự tăng trưởng kinh tế ngành du
lịch bền vững là tăng trưởng đó thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp
và các ngành, lĩnh vực liên quan ở địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Bốn là, tăng trưởng kinh tế gắn với chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch ngày càng cao.
Tăng trưởng kinh tế ngành du lịch gắn với chất lượng đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch ngày càng cao thể hiện qua tăng trưởng lượng khách du lịch hợp lý,
ổn định nhưng không vượt quá sức chứa của tài nguyên, cơ sở vật chất ngành du
lịch và sức chứa xã hội ở địa phương; sản phẩm du lịch thỏa mãn và làm hài lòng du
khách. Tăng trưởng kinh tế đạt được trên cơ sở chiến lược thu hút và đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch được xây dựng và thực hiện theo hướng giành ưu tiên cho
việc nâng chất lượng nguồn khách hơn là theo đuổi thuần túy số lượng khách du
lịch để có được tăng trưởng.
20
1.3.4.2. Tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội
ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương
Đây là nội dung thứ 2 của phát triển du lịch bền vững ở địa phương và được
thể hiện qua những khía cạnh cơ bản sau:
- Một là, tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch phải đồng thời tạo cơ hội việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động và người dân, góp phần tích cực xóa đói
giảm nghèo ở địa phương.
Phát triển du lịch bền vững thu hút và ưu tiên tạo việc làm cho lao động địa
phương trong các dự án kinh doanh du lịch, tăng thu nhập cho các chủ thể tham gia
trực tiếp vào các hoạt động du lịch. Không những vậy nó còn tạo tác động lan tỏa,
thúc đẩy các ngành, lĩnh vực kinh tế khác phát triển, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và
đòi hỏi chất lượng của nhiều sản phẩm tăng theo. Nhờ đó thu nhập bình quân của
người lao động và người dân địa phương cũng tăng lên đồng thời với xu hướng tăng
doanh thu và giá trị tăng thêm của ngành du lịch. Bên cạnh đó, các nguồn thu từ du
lịch góp phần quan trọng thực hiện các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo ở
địa phương. Như vậy, thành quả tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất cho mọi thành viên trong cộng đồng địa phương.
- Hai là, tăng trưởng của ngành du lịch có sự tham gia và tạo cơ hội cho cộng
đồng hưởng lợi đồng thời không làm bất công xã hội và vấn đề xã hội gia tăng.
Quá trình phát triển du lịch gắn với việc khuyến khích, thu hút, hỗ trợ cộng
đồng tham gia vào các hoạt động du lịch, gồm cả hoạt động đầu tư kinh doanh du
lịch, huy động sự tham gia của người dân trong các sự kiện phục vụ du lịch có chủ
đề về văn hóa hoặc di sản địa phương; xây dựng những chuỗi cung cấp các dịch
vụ hàng hóa tại chỗ và tự chủ một phần sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm truyền
thống của địa phương để người dân cùng có cơ hội bình đẳng tham gia sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch và hưởng lợi từ du lịch; tạo điều kiện
để người dân thực sự được tham gia đóng góp vào quy hoạch, có tiếng nói trong
quá trình triển khai thực hiện và quản lý các dự án phát triển du lịch tại địa
phương. Hoạt động du lịch cũng không gây tác động, ảnh hưởng bất thường đến
cấu trúc xã hội truyền thống và văn hóa truyền thống của cộng đồng; không tác
21
động bất thường đến tình hình an ninh trật tự mà góp phần tích cực đảm bảo an
toàn xã hội của địa phương.
- Ba là, tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch gắn liền với bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa của địa phương.
Tăng trưởng kinh tế bền vững phải trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả và
hợp lý các giá trị văn hóa bản địa - nguồn lực tài nguyên du lịch nhân văn của địa
phương; tăng trưởng kinh tế bền vững đóng góp tích cực và hướng đến mục tiêu bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa.
Khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa bản địa cho phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải thực hiện những nội dung
cơ bản sau: Rà soát, phân tích đánh giá đúng mức ý nghĩa của các giá trị văn hóa
đối với ngành du lịch; xây dựng kế hoạch và cách thức sử dụng các giá trị đó để tạo
nên sản phẩm du lịch đem lại hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, hài hoà các lợi ích
văn hóa - xã hội, không làm tổn hại giá trị văn hóa; gắn kết giữa sử dụng với bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa trong mọi hoạt động, mọi giai đoạn phát triển du
lịch.
1.3.4.3. Tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên, phát triển tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái
- Một là, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên của
địa phương.
Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên đặt ra yêu cầu
điều tra, phân tích, đánh giá được đầy đủ, đúng mức tiềm năng, hiện trạng tài
nguyên du lịch của địa phương. Trên cơ sở đó, xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch sử dụng tài nguyên du lịch tự nhiên để hình thành các vùng, khu, điểm du
lịch đồng thời xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với điều kiện tài
nguyên, nhu cầu thị trường. Xác định các giải pháp, kế hoạch sử dụng với phân kỳ
hợp lý, tiết kiệm, cân đối giữa việc sử dụng hiện tại và gìn giữ cho tương lai.
- Hai là, khai thác, sử dụng gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên và bảo
vệ môi trường sinh thái.
Bảo vệ tài nguyên, môi trường trong phát triển du lịch bền vững bao gồm cả
22
việc giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái để tạo tiền đề, điều kiện cho du
lịch có thể phát triển bền vững và thực hiện việc bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh
thái trong phát triển du lịch, xác định đây vừa là nội dung, vừa là mục tiêu của phát
triển du lịch bền vững.
Bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái trong phát triển du lịch đặt ra các
nhiệm vụ kế hoạch hóa việc sử dụng gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch; kiểm
soát và giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch;
giảm chất thải, xử lý chất thải tự nhiên phát sinh từ hoạt động du lịch, khắc phục và
xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên; thực hiện các biện pháp ngăn chặn
xuống cấp, suy thoái và bảo vệ sự trong lành nguyên vẹn của môi trường sinh thái
tự nhiên trong quá trình tổ chức mọi hoạt động du lịch. Bên cạnh bảo vệ tài nguyên
và môi trường, phát triển du lịch bền vững cũng đặt ra nhiệm vụ tái tạo và phát triển
một số tài nguyên quan trọng như rừng, các thảm thực vật và các hồ, sông... xung
quanh các địa danh, điểm du lịch.
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Đến thời điểm hiện nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra
các bộ chỉ số đánh giá phát triển du lịch bền vững. Trong luận văn này, tác giả dựa
vào Bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu do Hội đồng du lịch toàn cầu xây
dựng, bao gồm 4 nhóm chỉ số (Luigi Cabrini, 2011). Cụ thể các tiêu chí như sau:
1.3.5.1. Quản lý hiệu quả và bền vững
 Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp với
quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trường, văn hóa - xã
hội, chất lượng, sức khỏe và an toàn.
 Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.
 Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý môi
trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.
 Cấn đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
 Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong
chương trình kinh doanh.
23
 Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng: (i) Chấp hành những quy định về bảo tồn
di sản tại địa phương; (ii) Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa
phương trong công tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi
nhuận thu được; (iii) Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích hợp tại
địa phương; (iv) Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.
 Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trường xung quanh, văn hóa địa
phương và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những hành vi
thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các địa điểm di
sản văn hóa.
1.3.5.2. Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng
đồng địa phương
 Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội và phát triển cộng đồng như xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ thống
thoát nước.
 Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả
đối với vị trí quản lý.
 Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán rộng
rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.
 Công ty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa
phương để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững đựa trên đặc thù về
thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phương (bao gồm thức ăn, nước uống, sản phẩm
thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).
 Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa
hay địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng.
 Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt đối với
trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
 Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người dân
tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
 Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả
lương đầy đủ.
24
 Các hoạt động của công ty không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ
bản như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng lân cận.
1.3.5.3. Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực
 Tuân thủ các hướng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các
điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
 Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không được phép mua bán hay trưng bày, trừ
khi được pháp luật cho phép.
 Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, khảo
cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối không cản trở việc
tiếp xúc của cư dân địa phương.
 Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng nghệ
thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phương trong hoạt động kinh doanh,
thiết kế, trang trí, ẩm thực.
1.3.5.4. Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực
 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: (i) Ưu tiên buôn bán những sản phẩm thân
thiện môi trường như vật liệu xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng; (ii) Cân nhắc
khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách hạn chế sử
dụng các sản phẩm này; (iii) Tính toán mức tiêu thụ năng lượng cũng như các tài
nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng như khuyến khích sử
dụng năng lượng tái sinh; (iv) Kiểm soát mức tiêu dùng nước sạch, nguồn nước và
có biện pháp hạn chế lượng nước sử dụng.
 Giảm ô nhiễm: (i) Kiểm soát lượng khí thải nhà kính và thay mới các dây
chuyền sản xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng khí hậu; (ii)
Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để và tái sử dụng; (iii)
Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải không thể tái sử
dụng hay tái chế; (iv) Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, sơn,
thuốc tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất
được sử dụng; (v) Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng,
nước thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm
không khí, đất.
25
 Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên: (i) Các loài
sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày hay mua bán phải
tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững; (ii) Không được bắt
giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều hòa sinh thái. Tất cả
những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức có đủ thẩm quyền và điều
kiện nuôi dưỡng, chăm sóc chúng; (iii) Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật
bản địa cho trang trí và tôn tạo cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các
loài sinh vật ngoại lai xâm lấn; (iv) Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học, bao gồm việc hỗ trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá
trị đa dạng sinh học cao; (v) Các hoạt động tương tác với môi trường không được có
bất kỳ tác hại nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục
hồi mọi tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho
hoạt động bảo tồn.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững
1.3.6.1. Năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
Theo Điều 10 Luật Du lịch của Việt Nam năm 2017, quản lý Nhà nước
(QLNN) về du lịch nói chung bao gồm 9 nội dung cơ bản. Trên cơ sở quy định
chung về QLNN về du lịch, chính quyền các địa phương có trách nhiệm thực hiện
các nội dung này trên địa bàn phù hợp với chức năng của bộ máy chính quyền và
phân cấp, phân quyền của Chính phủ. Đối với mỗi địa phương, năng lực QLNN ở
mức độ nào sẽ có tác động đến phát triển du lịch bền vững tương ứng ở mức độ đó.
Một bộ máy nhà nước của địa phương được xác định là có năng lực quản lý đáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải được tổ chức hợp lý để có thể thực
hiện tốt, đầy đủ các chức năng QLNN nói chung nêu trên, đồng thời phải đảm bảo
tuân thủ các nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững trong mọi khâu của quy
trình quản lý, mọi nội dung của quản lý. Bộ máy đó phải có khả năng xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch thực sự có tầm nhìn dài hạn; có năng lực
kiến tạo chính sách và năng lực động viên, tạo môi trường thu hút và tổ chức sử
dụng hợp lý, cân đối mọi nguồn lực để hướng sự phát triển của du lịch đạt đến các
mục tiêu bền vững.
26
1.3.6.2. Ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch và cộng
đồng dân cư địa phương
Trong kinh doanh du lịch, các cơ sở kinh doanh (CSKD) sử dụng, khai thác tài
nguyên du lịch và các nguồn lực khác để tạo nên hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu
của du khách đồng thời thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động của CSKD du
lịch sẽ trực tiếp góp phần tạo nên doanh thu cho ngành du lịch, đồng thời cũng tác
động trực tiếp đến tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên và VHXH nơi có hoạt
động du lịch. Nếu các CSKD hoạt động có trách nhiệm thì các cơ sở này sẽ sử dụng
hiệu quả, hợp lý tài nguyên và các nguồn lực du lịch khác để góp phần thúc đẩy
việc phát triển ngành du lịch bền vững, chia sẻ lợi ích với cộng đồng, đóng góp cho
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương, bảo vệ tài nguyên, môi
trường du lịch. Ngược lại, nếu các CSKD du lịch thiếu ý thức trách nhiệm thì việc
khai thác, sử dụng các tài nguồn lực sẽ bị lãng phí hoặc quá mức chỉ vì mục tiêu lợi
nhuận mà xem nhẹ lợi ích cộng đồng từ đó việc phát triển du lịch sẽ không được
bền vững nữa.
Đối với khách du lịch, họ là những người trực tiếp chi trả cho việc tiêu dùng
sản phẩm du lịch, tạo nên thu nhập cho ngành du lịch. Bên cạnh đó, khách du lịch
cũng trực tiếp tác động đến tài nguyên du lịch và tương tác với cộng đồng dân cư tại
điểm đến, yếu tố trách nhiệm của khách du lịch có tác động, ảnh hưởng quan trọng
đến phát triển du lịch bền vững. Chính vì vậy, phát triển du lịch bền vững hay
không phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm của du khách với tài nguyên du lịch, với
cộng đồng dân bản địa khi tiêu dùng sản phẩm du lịch.
Cộng đồng địa phương vừa là những người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh
doanh một số dịch vụ, hàng hóa phục vụ khách du lịch vừa là nguồn lao động tại
các CSKD du lịch; hay góp phần tạo nên sản phẩm du lịch bằng bản sắc văn hóa và
truyền thống sinh hoạt văn hóa của cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó, cộng đồng
địa phương cũng là những người trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với tài nguyên du
lịch. Vì vậy, việc phát triển du lịch bền vững phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách
nhiệm của cộng đồng địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch.
27
1.3.6.3. Tài nguyên du lịch
Theo Luật Du lịch của Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch bao gồm hai
nhóm: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch là yếu tố rất quan trọng của hoạt động du lịch, đồng thời
cũng là yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững. Số lượng, chủng loại, cơ
cấu, mức độ đa dạng, vị trí và khả năng khai thác của các loại tài nguyên du lịch có
tác động trực tiếp và rất lớn đến việc lựa chọn sản phẩm du lịch đặc trưng, xác định
các giải pháp phát triển du lịch từ đó tác động đến hiệu quả KTXH và khả năng phát
triển của du lịch theo hướng tương ứng của địa phương đó.
1.3.6.4. Trình độ phát triển KTXH, chính sách đối với phát triển du lịch và môi
trường an ninh, chính trị, xã hội của địa phương
Trình độ phát triển KTXH của một quốc gia, một địa phương có tác động rất
lớn đến việc phát triển du lịch bền vững của quốc gia, địa phương đó. Trình độ
KTXH của ở trình độ nào thì ngành du lịch sẽ có được cơ sở, nền tảng và môi
trường, điều kiện cho sự phát triển của ngành ở mức độ đó. Bên cạnh đó, tùy theo
trình độ và mức độ phát triển KTXH mà phát triển du lịch bền vững cũng có những
mục tiêu, tiêu chí đánh giá khác nhau phù hợp với địa phương đó.
Chính sách về phát triển du lịch của một quốc gia, một địa phương cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch bền vững. Một địa phương có môi trường an
ninh, chính trị, trật tự xã hội ổn định sẽ tạo tạo điều kiện cho các hoạt động thu hút,
đang dạng hóa nguồn lực đầu tư du lịch và tạo nên hình ảnh thân thiện, tin cậy và
yên tâm cho khách du lịch, thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động
dụ lịch; từ đó tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triển bền vững hơn.
1.3.6.5. Sự liên kết phát triển du lịch giữa các ngành kinh tế và giữa các địa phương
với nhau
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, chính vì vậy, mức độ liên kết giữa các
ngành liên quan với du lịch có tác động trực tiếp đến phát triển du lịch bền vững.
Nếu mối liên kết này không chặt chẽ, hợp lý thì sẽ xẩy ra những xung đột về quan
điểm sử dụng tài nguyên, hạ tầng chung tác động đến sự phát triển bền vững của
mỗi ngành, lĩnh vực. Ngược lại, các ngành và du lịch có mối liên kết giữa tốt sẽ tác
28
động tích cực, giảm chi phí phát triển, giảm nguy cơ xung đột quan điểm phát triển,
hỗ trợ nhau tăng trưởng, phát triển bền vững hơn, hướng đến mục tiêu phát triển bền
vững chung của cả nền kinh tế.
Mặt khác, các địa phương khi có sự liên kết để phát triển du lịch sẽ tạo điều
kiện, mở ra cơ hội cho việc trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng sử dụng tài nguyên hoặc
xử lý phù hợp những xung đột trong quan điểm sử dụng tài nguyên cho phát triển
du lịch, đa dạng hoá sản phẩm du lịch, kết nối nguồn khách, mở rộng thị trường...
để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động du lịch của mỗi mỗi vùng và địa
phương. Nếu không có sự liên kết, hợp tác thì hiệu quả và khả năng mở rộng phát
triển du lịch bền vững sẽ bị hạn chế rất nhiều, nhất là trong xu thế hội nhập ngày
càng sâu rộng hiện nay.
1.3.6.6. Các yếu tố tác động khác
Các yếu tố khác có sự tác động đến phát triển du lịch bền vững như sự suy thoái
và khả năng phục hồi kinh tế trên thế giới, nguy cơ suy thoái môi trường, vấn đề tôn
giáo và sắc tộc, thiên tai, dịch bệnh... các yếu tố này có tác động theo hướng thuận lợi
hay khó khăn đến phát triển du lịch bền vững của từng địa phương, từng quốc giá là
tùy thuộc vào sự biến đổi của từng yếu tố đó trong những thời kỳ nhất định.
1.4. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững
1.4.1. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững trên thế giới
Hàn Quốc là quốc gia đã sớm ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy du lịch
bền vững. Tháng 8 năm 2008, chiến lước “các-bon thấp, tăng trưởng xanh” đã
được tung ra như một tầm nhìn mới cho sự phát triển dài hạn của Hàn Quốc. Năm
2009, “Luật cơ bản về tăng trưởng xanh” có hiệu lực, cũng trong năm “Kế hoạch 5
năm cho tăng trưởng xanh” được công bố để hướng tới một con đường cho tương
lai của Hàn Quốc là “tăng trưởng xanh”. Bên cạnh đó, còn có thể kể đến rất nhiều
chính sách phát triển bền vững khác như: Chiến lược Phát triển Công nghiệp năng
lượng xanh (2008), Quy hoạch Tổng thể ứng phó với biến đổi khí hậu (2008), Dự
án Tăng trưởng Xanh Mới (2009), Chiến lược Xúc tiến Tăng trưởng mới (2009),
Các biện pháp toàn diện về Công nghệ xanh R & D (13 tháng 1 năm 2009). Về kế
hoạch 5 năm cho tăng trưởng xanh đã vạch ra tầm nhìn, 3 chiến lược và 10 chính
29
sách trực tiếp với tầm nhìn: Mô hình một quốc gia xanh – thông qua việc tạo ra sự
hài hòa đạo đức giữa môi trường và kinh tế. Trong đó, 3 chiến lược là: Các biện
pháp đối phó với biến đổi khí hậu và độc lập về năng lượng; Tạo ra các động lực
tăng trưởng mới; Cải thiện chất lượng cuộc sống và tình trạng đất nước. Và 10
chính sách trực tiếp:
- Chuyển đổi mô hình phát triển hướng tới một xã hội với lượng phát thải nhà
kính thấp
- Công nghệ xanh là động cơ tăng trưởng tương lai
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và hướng tới là một
nước xuất khẩu mới về ngành công nghiệp xanh
- Tạo việc làm xanh (công ăn việc làm từ công nghiệp xanh)
- Chuyển đổi sang mô hình vận tải xanh, xây dựng và kiến trúc xanh, quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị sinh thái
- Cuộc cách mạng sống xanh ở Hàn Quốc
- Giáo dục và chính sách văn hóa xanh
- Mô hình thuế xanh và hỗ trợ tài chính chủ động
- Hàn Quốc là một quốc gia tiên phong trên toàn cầu về tăng trưởng kinh
tế xanh.
Như vậy, vấn đề môi trường sinh thái được chính phủ Hàn quốc coi là trọng
tâm hướng tới ngành công nghiệp tăng trưởng xanh và đối phó với biến đổi khí hậu
và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Chiến lược Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc
là tầm nhìn quốc gia toàn diện, bao gồm cải cách năng lượng và cũng như tạo công
ăn việc làm, hồi sinh môi trường, tăng cường năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và
thay đổi trong phong cách sống của mỗi công dân. Tăng trưởng xanh là tăng trưởng
bền vững làm giảm khí nhà kính và ô nhiễm không khí, là động cơ thúc đẩy kinh tế
mới. Chiến lược tăng trưởng xanh là một lựa chọn khôn ngoan cho tương lai toàn
cầu của Hàn Quốc và các quốc gia khác.
Mô hình này được triển khai thực hiện với quy mô toàn quốc và được Chính
phủ Hàn Quốc quan tâm thì chắc chắn ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế - xã
hội nói chung của Hàn Quốc sẽ phát triển bền vững, lâu dài.
30
1.4.2. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
1.4.2.1. Mô hình du lịch xanh ở Hà Nội
Một vài năm gần đây, ngành du lịch Hà Nội thử nghiệm một số sản phẩm du lịch,
tua, tuyến mang tên "du lịch xanh", thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
Thành phố Hà Nội đang triển khai các giải pháp để nhân rộng loại hình du lịch
này, nhằm phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nhân văn,
bảo vệ môi trường sinh thái.
Mô hình du lịch xanh được hình thành ở Hà Nội từ cuối năm 1990, với các tua
du lịch trên sông Hồng, du lịch sinh thái, du lịch tại các vùng ngoại thành Hà Nội...
Gần đây, ngành du lịch Hà Nội xây dựng các tua du lịch như đưa du khách tham
quan khu phố cổ, tham quan Hồ Tây bằng xe điện, du lịch tại làng cổ Ðường Lâm
bằng xe đạp... Các sản phẩm du lịch này được khách du lịch, nhất là khách du lịch
nước ngoài đánh giá là rất hấp dẫn. Bởi qua mỗi chuyến đi, du khách có cơ hội
được tự mình khám phá, cảm nhận những nét văn hóa đặc thù của từng vùng miền.
Trong số những sản phẩm của mô hình du lịch xanh, loại hình du lịch nông
nghiệp với tên gọi "Tập làm nông dân" tại các trang trại lớn ở ngoại thành Hà Nội
đang thu hút sự quan tâm của nhiều người dân đô thị. Tiến sĩ Ngô Kiều Oanh, Giám
đốc Công ty ATC Việt Nam - đơn vị quản lý trang trại Ðồng quê (huyện Ba Vì) cho
biết: "Ðến trang trại, khách du lịch được tham gia sản xuất cùng nông dân, được
ngắm phong cảnh đồng quê, được thưởng thức và mua các đặc sản tại nơi sản xuất,
được giao lưu trò chuyện và thu nhận những kiến thức về cuộc sống đồng quê".
Hiện tại, Công ty ATC Việt Nam phối hợp các trường học tổ chức nhiều tua du lịch
nông nghiệp học đường dành cho các em học sinh từ bậc học mẫu giáo đến THPT.
Tuy mới xuất hiện và đưa vào hoạt động trong vài năm gần đây, nhưng loại hình du
lịch này phát triển khá nhanh, không chỉ giúp khách du lịch có giờ phút nghỉ ngơi
thư giãn tại không gian thoáng đãng, mà còn là dịp tốt để những người dân thành
phố, kể cả người lớn và trẻ em, có cơ hội được tiếp xúc với thiên nhiên, được trải
nghiệm công việc của nhà nông...
Không chỉ triển khai xây dựng sản phẩm du lịch, ý tưởng xây dựng nền du lịch
xanh được khách sạn, đơn vị vận chuyển, kinh doanh lữ hành áp dụng bằng biện
31
pháp như: xử lý nước thải tránh gây ô nhiễm, thu gom triệt để rác thải, giảm tiếng
ồn, hạn chế sử dụng túi ni-lông, trồng cây xanh, hướng dẫn khách du lịch tham gia
bảo vệ môi trường... Nhiều đơn vị thực hiện khá tốt, nhằm xây dựng hình ảnh về
ngành du lịch thân thiện với môi trường.
Ngành du lịch Hà Nội tiếp tục nhân rộng mô hình du lịch này, nhằm phát triển
du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nhân văn, bảo vệ môi trường
sinh thái. Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội Trương Minh
Tiến cho biết, thời gian tới, ngành du lịch Thủ đô cho ra mắt một số sản phẩm du
lịch mới như du lịch sinh thái tại huyện Sóc Sơn, du lịch tâm linh, ăn nghỉ tại nhà
dân ở huyện Ba Vì. Các đơn vị trong ngành sẽ đầu tư khai thác giá trị cảnh quan,
sinh thái tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì, khu danh thắng Hương Sơn, khu vực
núi Sóc, hồ Ðồng Quan, xây dựng các tua du lịch sinh thái ven sông Hồng, sông
Ðáy... thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng những mô hình du lịch mà Hà Nội đã và đang
triển khai chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, ngắn hạn theo từng “đề án” mà rất khó để nhân
rộng và bền vững. Nguyên nhân của tình trạng trên là do nhận thức chưa đầy đủ về
phát triển du lịch xanh của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cũng như của các
doanh nghiệp và cộng đồng dân cư; ngành Du lịch chưa xây dựng, ban hành các
hướng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều kiện, đánh giá tác động môi trường và hệ thống
kiểm soát, quản lý các vấn đề về môi trường liên quan đến các hoạt động du lịch,
nhất là với các cơ sở kinh doanh du lịch, gây lúng túng khi áp dụng trong thực tiễn;
chưa có nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện và hệ thống về môi trường du lịch
làm căn cứ đề ra các giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên, đảm bảo môi trường cho
phát triển du lịch bền vững.
1.4.2.2. Mô hình phát triển du lịch bền vững tại vịnh Bái Tử Long, huyện Đảo Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Du lịch Vịnh Bái Tử Long chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của huyện đảo Vân Đồn nói riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung và là ngành kinh
tế chủ đạo trong việc xây dựng mô hình đặc khu Kinh tế hành chính đặc biệt Vân
Đồn trong thời gian tới. Du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long hiện nay đang phát triển
32
khá thuận lợi với sự tăng trưởng nhanh của lượng khách (bình quân 14,52%/năm)
và được du khách đánh giá cao về giá trị cảnh quan biển đảo. Hoạt động du lịch đã
đem lại nhiều doanh thu (666,15 tỷ đồng/năm 2019) và đóng góp ngày càng nhiều
cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương (18,2% GDP), đặc biệt góp phần
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm đem lại nguồn thu ổn định cho lao động.
Một khảo sát đã được thực hiện với 641 khách du lịch, 100 người dân và 25 cán bộ
văn hóa, cán bộ địa phương để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và đánh giá
tính bền vững của sự phát triển này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy du lịch Vịnh
đang phát triển khá thuận lợi, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương,
giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, hiện
nay du lịch biển đảo của Vịnh đang phải đối mặt với những nguy cơ phát triển thiếu
tính bền vững: vấn đề về nguy cơ ô nhiễm môi trường biển đảo, sự suy thoái về văn
hóa, nguy cơ mất ổn định về an ninh trật tự trên địa bàn. Trước những vấn đề đó, từ
năm 2014, huyện đảo Vân Đồn đã thực hiện một số giải pháp sau để phát triển bền
vững du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long:
- Giải pháp về quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch: Thực hiện ban hành quy
hoạch phát triển du lịch vịnh Bái Tử Long; trong đó xem xét sự đồng bộ giữa quy
hoạch phát triển du lịch, quy hoạch khu kinh tế với hệ thống quy hoạch nông thôn mới
giữa các địa bàn, xã, thị trấn. Thực hiện tốt công tác quy hoạch theo đúng tiến độ. Các
hạng mục cần tập trung ưu tiên: xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
thiết yếu, các sản phẩm du lịch vui chơi giải trí bổ trợ tạo động lực phát triển chung.
- Phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch du lịch đảm bảo sự hài lòng
của khách du lịch: Xây dựng các sản phẩm du lịch mới gắn với tài nguyên biển đảo
và thân thiện với môi trường, tập trung phát triển các sản phẩm du lịch tắm biển,
nghỉ dưỡng, sinh thái, thể thao biển đồng thời quan tâm tới phát triển các sản phẩm
văn hóa làng nghề biển đảo, các sản phẩm du lịch cộng đồng... Chú trọng xây dựng
và phát triển các sản phẩm du lịch bổ sung, thay thế để thu hút khách du lịch vào
mùa đông là mùa không thuận lợi cho du lịch biển của vịnh như hiện nay. Tập trung
đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đặc biệt dịch vụ lưu trú
và các dịch vụ vui chơi giải trí.
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ

More Related Content

Similar to Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ

đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ (20)

Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tại Vịnh Hạ Long Giai Đoạ...
 
Báo cáo thực tập Giải pháp khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò Yên Bái - sdt/...
Báo cáo thực tập Giải pháp khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò Yên Bái - sdt/...Báo cáo thực tập Giải pháp khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò Yên Bái - sdt/...
Báo cáo thực tập Giải pháp khai thác múa xòe Thái tại Mường Lò Yên Bái - sdt/...
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAYLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế tại Việt Nam, HAY
 
Khóa luận văn hóa du lịch về phát triển du lịch sinh thái
Khóa luận văn hóa du lịch về phát triển du lịch sinh tháiKhóa luận văn hóa du lịch về phát triển du lịch sinh thái
Khóa luận văn hóa du lịch về phát triển du lịch sinh thái
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH TẠI TH...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH TẠI TH...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH TẠI TH...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH TẠI TH...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
 
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại thành phố hải phòng ...
 
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
 
Phát triển du lịch ở Quảng Bình theo hướng bền vững 6756273.pdf
Phát triển du lịch ở Quảng Bình theo hướng bền vững 6756273.pdfPhát triển du lịch ở Quảng Bình theo hướng bền vững 6756273.pdf
Phát triển du lịch ở Quảng Bình theo hướng bền vững 6756273.pdf
 
đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
 
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.docThu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Nghiên Cứu Cho Trƣờng Hợp Việt Nam.doc
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực d...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực d...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực d...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực d...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu thị trường, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu thị trường, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu thị trường, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Nghiên cứu thị trường, HAY
 
Luận văn: Khai thác văn hóa tộc người H’mong ở Sapa, HAY
Luận văn: Khai thác văn hóa tộc người H’mong ở Sapa, HAYLuận văn: Khai thác văn hóa tộc người H’mong ở Sapa, HAY
Luận văn: Khai thác văn hóa tộc người H’mong ở Sapa, HAY
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đội Ngũ Công Tác Thống Kê Trê...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đội Ngũ Công Tác Thống Kê Trê...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đội Ngũ Công Tác Thống Kê Trê...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Đội Ngũ Công Tác Thống Kê Trê...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà Nội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà NộiLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà Nội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà Nội
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững, 9đ

  • 1. HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VŨ THỊ PHƯƠNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐẢO YẾN, KHÁNH HÒA DỊCH VỤ LÀM LUẬN VĂN THẠC SĨ HOTLINE (ZALO/VIBER/TELE) 0936885877 DICHVULUANVANTRITHUC@GMAIL.COM LUANVANTRITHUC.COM LIÊN HỆ ĐỂ TẢI TÀI LIỆU NHANH LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
  • 2. HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VŨ THỊ PHƯƠNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐẢO YẾN, KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Mã số: 8810101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG LONG
  • 3. LỜI CẢM ƠN Sau khoảng thời gian tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn và sự cố gắng, nỗ lực của tác giả, đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa” đã được hoàn thành. Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hồng Long, Trưởng Khoa Du lịch học, người đã trực tiếp hướng dẫn người viết trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu đề tài này. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các hộ kinh doanh, hộ dân trên đảo Yến đã giúp đỡ người viết trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài. Mặc dù bản thân tác giả đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để công trình nghiên cứu của tác giả được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày tháng 6 năm 2020 Sinh viên Vũ Thị Phương
  • 4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1 2. Mục đích của đề tài..........................................................................................................2 3. Nhiệm vụ của đề tài.........................................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................3 7. Cấu trúc của luận văn......................................................................................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ........6 1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu ........................................6 1.1.1. Khái niệm du lịch......................................................................................................6 1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững................................................................................7 1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững du lịch biển đảo ở nước ta ...................9 1.3. Phát triển du lịch bền vững....................................................................................10 1.3.1. Khái niệm.................................................................................................................10 1.3.2. Đặc điểm phát triển du lịch bền vững...................................................................13 1.3.3. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững...........................................15 1.3.4. Nội dung của công tác phát triển du lịch bền vững............................................17 1.3.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững...............................................22 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững......................................25 1.4. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững.......................................................28 1.4.1. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững trên thế giới..................................28 1.4.2. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam ....................................30 1.4.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra để phát triển du lịch bền vững......................34 1.5. Tiểu kết chương 1......................................................................................................35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐẢO
  • 5. YẾN, KHÁNH HÒA........................................................................................................37 2.1. Khái quát chung về Đảo Yến, Khánh Hòa..........................................................37 2.1.1. Giới thiệu chung về Đảo Yến, Khánh Hòa..........................................................37 2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................................................39 2.1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa...................................................................................41 2.2. Hiện trạng phát triển du lịch ở Đảo Yến, Khánh hòa ......................................42 2.2.1.Kết quả đánh giá thựctrạng tăng trưởng kinh tế du lịch bền vững tại Đảo Yến 42 2.2.2. Kết quả đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch gắn với thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tại Đảo Yến 67 2.2.3. Kết quả đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái .................................................73 2.3. Đánh giá chung về công tác phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa........................................................................................................................78 2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................78 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................79 2.4. Tiểu kết chương 2......................................................................................................81 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐẢO YẾN KHÁNH HÒA......................................................................................82 3.1. Định hướng phát triển du lịch Đảo Yến, Khánh Hòa .......................................82 3.1.1. Các quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch bền vững ..................................82 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Đảo Yến ..............................................................84 3.2. Các giải pháp phát triển bền vững du lịch Đảo Yến.........................................89 3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý du lịch ...................................................................89 3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch Đảo Yến ...............................................90 3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Đảo Yến ..........................91 3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phát triển du lịch......................92 3.2.5. Giải phát phát triển du lịch gắn với việc bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường..................................................................................................................................93 3.2.6. Giải pháp liên kết cộng đồng địa phương với phát triển tour du lịch ..............94
  • 6. 3.2.7. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch Đảo Yến....................................................95 3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................................97 3.4. Tiểu kết chương 3......................................................................................................98 KẾT LUẬN........................................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 101 PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSLTDL : Cơ sở lưu trú du lịch DL : Du lịch GDP : Tổng thu nhập quốc nội HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý Nhà nước UBND : Ủy ban Nhân dân VH-TT-DL : Văn hóa – Thể thao – Du lịch WTO : World Tourism Organization - Tổ chức du lịch thế giới
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2016-2018.................................42 Bảng 2.2. Giá trị tăng thêm của ngành du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018..........45 Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá về tài nguyên và dịch vụ du lịch trên Đảo Yến.................48 Bảng 2.4. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch trên Đảo Yến................................................52 Bảng 2.5. Thực trạng lao động du lịch trên Đảo Yến, Khánh Hòa..............................54 Bảng 2.6. Đánh giá về tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ của người lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch ..................................................................................55 Bảng 2.7. Cơ cấu khách du lịch trong giai đoạn 2014-2018 ........................................59 Bảng 2.8. Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch tại Khánh Hòa...................63 Bảng 2.9. Mức chi tiêu bình quân của khách du lịch tại Khánh Hòa...........................64 Bảng 2.9. Khảo sát sự hài lòng của khách du lịch khi đến Đảo Yến ...........................66 Bảng 2.10. Ý kiến đanh giá về công tác quy hoạch Đảo Yến.......................................74 Bảng 2.11. Đánh giá về ý thức bảo vệ môi trường du lịch............................................77 Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018 .............43 Biểu đồ 2.2. Ý kiến đánh giá của các cơ sở kinh doanh về sự đóng góp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế .....................................................................................................44 Biểu đồ 2.3. Giá trị tăng thêm của du lịch Đảo Yến giai đoạn 2014-2018.................45 Biểu đồ 2.4. Việc cử người lao động đi đào tạo tại các cơ sở kinh doanh...................55 Biểu 2.5. Khách du lịch tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2014-2018.........................59 Biểu 2.6. Cơ cấu khách du lịch đến với Đảo Yến trong giai đoạn 2014-2018...........60 Biểu đồ 2.6. Khảo sát ý định quay lại Đảo Yến của Khách du lịch.............................66 Biểu đồ 2.7. Khảo sát sự tham gia của doanh nghiệp đối với các hoạt động xã hội tại địa phương...........................................................................................................................69 Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển bền vững..................................7 Hình 1.2. Các nội dung phát triển du lịch bền vững.......................................................17 Hình 2.1. Đảo Yến – Hòn Nội..........................................................................................38
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp và sự tăng trưởng của ngành du lịch đã tác động lan tỏa đến nhiều ngành, lĩnh vực khác; tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, cải thiện diện mạo đô thị và nông thôn; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ vững môi trường hòa bình, hữu nghị, tăng cường hiểu biết và nâng tầm vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Bên cạnh sự phát triển rất nhanh của “ngành công nghiệp không khói” thì ngành du lịch cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường tại các khu du lịch, các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch ngày càng gia tăng. Điều đó đã trở thành mối lo ngại lớn của các nhà chức trách, của mọi người dân trên thế giới, thúc dục những người làm du lịch phải tìm hướng đi mới cho mình đó là phát triển du lịch một cách bền vững. Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng với hệ thống cảnh quan thiên nhiên độc đáo, nhiều bãi biển đẹp, hang động kỳ bí, cùng với nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và lễ hội đặc sắc mang nhiều giá trị lịch sử văn hoá, tâm linh của dân tộc. Cùng với nguồn tiềm năng phong phú, trong những năm gần đây Việt Nam đã có nhiều chính sách, giải pháp thích hợp nhằm phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đặc biệt, hiện nay, du lịch biển đảo đã tạo được sự thu hút mạnh mẽ với du khách và là loại hình du lịch đang được nước ta quan tâm, chú trọng, ưu tiên phát triển. Thúc đẩy du lịch biển đảo phát triển được coi là hướng đột phá trong những năm tới của Việt Nam. Trong“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 - tầm nhìn 2030” của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ thúc đẩy du lịch biển đảo phát triển được coi là hướng đột phá trong mười năm tới của Việt Nam [14, tr4]. Như một món quà mà tạo hoá đã ban tặng cho con người, với các đảo và quần thể đảo lớn nhỏ ở vịnh Nha Trang, Đảo Yến đã trở thành một trong những hòn đảo đẹp nhất ở Việt Nam và được nhiều du khách yêu thích. Đảo Yến mang vẻ đẹp của thiên nhiên kỳ vĩ với những bãi biển độc đáo, những vách đá cheo leo, hiểm trở, nơi làm tổ của chim yến, cũng như mang đậm giá trị văn hoá lịch sử, gắn liền với sự
  • 10. 2 hình thành và phát triển của ngành nuôi yến, cách sản xuất đặc sản yến sào nổi tiếng và có giá trị của Khánh Hoà. Tất cả những điều đó đã mang lại nhiều giá trị và tiềm năng du lịch, là một điểm đến hấp dẫn, mang lại những cảm giác thú vị, độc đáo cho du khách. Do đó, đảo Yến đã được nhiều công ty du lịch quan tâm, đặc biệt công ty Sanest Tourist, Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến sào Khánh Hòa đã đưa vào khai thác tour du lịch Đảo Yến, giúp du khách có thể khám phá vẻ đẹp biển đảo của xứ trầm hương, vừa được tận mắt và thưởng thức những sản vật từ những tổ yến cheo leo trên vách đá. Chính những vẻ đẹp mà thiên nhiên ưu đãi đã thu hút một lượng du khách trong và ngoài nước hàng năm tới Đảo yến ngày một tăng. Trong giai đoạn 2014-2018, tốc độ tăng trưởng lượng khách bình quân của Đảo Yến là 38,2%/năm và doanh thu du lịch tăng trưởng bình quân ở mức 32,91%/năm. Riêng năm 2018, tổng số lượt khách đến với Đảo Yến là 8.287 lượt và doanh thu du lịch đạt 8,13 tỷ đồng [13, tr1-4]. Tuy vậy, việc phát triển du lịch tại Đảo Yến trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập như: Chưa khái thác hết tiềm năng du lịch trên đảo; vấn đề bảo vệ môi trường du lịch còn hạn chế; cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch tại đây chưa nhiều; ...Chính vì vậy, để bảo tồn và phát huy các giá trị mà thiên nhiên ban tặng cho Đảo Yến như là một báu vật của tật hóa, phát triển du lịch Đảo Yến xứng tầm với tiềm năng sẵn có, trong thời gian tới chính quyền và nhân dân Đảo Yến nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung rất cần thực hiện đồng bộ các biện pháp để thực hiện phát triển bền vững du lịch của vùng đất giàu tiềm năng này. Xuất phát từ lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hoà” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích của đề tài Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại Đảo Yến trong thời gian qua, đồng thời định hướng du lịch tại Đảo Yến phát triển lâu dài, bền vững về kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường. 3. Nhiệm vụ của đề tài Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững.
  • 11. 3 - Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại Đảo Yến, Khánh Hòa trong giai đoạn 2014-2018, tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm định hướng du lịch Đảo Yến phát triển lâu dài, bền vững về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển du lịch của Đảo Yến, Khánh Hòa. Trên cơ sở đó sẽ phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng phát triển du lịch của Đảo Yến. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch cho Đảo Yến trong tương lai để đảm báo phát triển bền vững. 5. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trên địa bàn tại Đảo Yến, Khánh Hòa. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. Triển khai tiến hành công tác khảo sát điều tra nghiên cứu thực địa từ tháng 3/2019 đến tháng 5/2019 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đã được sử dụng: - Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu từ hoạt động du lịch của Đảo Yến trong thời gian vừa qua thông qua số liệu, báo cáo của các sở, ban ngành có liên quan. Thông qua số liệu này, tác giả có thể khái quát về các vấn đề và có cái nhìn tổng quát hơn về nội dung nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này tác giả dùng để thảo luận nhóm với các chuyên gia để hoàn chỉnh bảng câu hỏi thiết kế để sử dụng bảng hỏi này tiến hành khảo sát, phỏng vấn khách du lịch, dân cư địa phương và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn Đảo Yến. Dựa vào những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững được tổng hợp từ các công trình nghiên cứu trước làm cơ sở để tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Tác giả đã tham vấn các chuyên gia có nhiều kinh
  • 12. 4 nghiệm trong lĩnh vực phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: + 1 cán bộ lãnh đạo Sở du lịch tỉnh Khánh Hòa + 1 lãnh đạo sở Giao thông vận tải, thành viên Ban chỉ đạo phát triển du lịch Khánh Hòa. + 3 lãnh đạo và cán bộ chuyên môn của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch liên quan đến du lịch Đảo Yến. Danh sách các chuyên gia được thể hiện tại phụ lục 01 của luận văn. Ngoài ra, thông qua thảo luận nhóm giúp tác giả có nhiều cơ sở hơn trong việc xử lý các nội dung liên quan đến vấn đề phát triển du lịch bền vững. Thời gian tham vấn ý kiến chuyên gia là tháng 12 năm 2018. - Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để tiến hành khảo sát, điều tra khách du lịch, dân cư địa phương và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn Đảo Yến. + Về xây dựng bảng câu hỏi khảo sát: Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng trên cơ sở lý luận về nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững, dựa trên kinh nghiệm của những nguyên cứu trước đó, tham vấn ý kiến của các chuyên gia và ý kiến của giáo viên hướng dẫn khoa học. Phiếu khảo sát được kết cấu thành 3 phần cơ bản: Phần 1: Những thông tin cơ bản của đối tượng được khảo sát Phần 2: Ý kiến đánh giá về công tác phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến Phần 3: Những ý kiến đóng góp để phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến trong thời gian tới Nội dung cụ thể của phiếu khảo sát được trình bày tại phụ lục 02 của luận văn. + Về số lượng mẫu và thời gian khảo sát: Trên cơ sở số liệu báo cáo của Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa về số lượng các cơ sở kinh doanh du lịch và khách du lịch đến với Đảo Yến, tác giả lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên với số lượng mẫu cụ thể như sau: Cơ sở kinh doanh du lịch: 50 cơ sở Khách du lịch: 100 khách du lịch
  • 13. 5 Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019. Tác giả là người trực tiếp đi khảo sát và phiếu khảo sát sẽ được phát tận tay các đối tượng. Chính vì vậy tỷ lệ phiếu thu về là tuyệt đối với 50 phiếu từ cơ sở kinh doanh du lịch và 100 phiếu từ khách du lịch. Sau khi thu phiếu khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm Microsolf Excel 2010 để nhập, phân tích và tổng hợp số liệu. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển du lịch bền vững Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại Đảo Yến, Khánh Hòa
  • 14. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm du lịch Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tai Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du lịch thế giới thông qua.” [5, tr12] Tổ chức Du lịch thế giới WTO định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này. Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí tiêu khiển”. [5, tr12] Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. [10, tr8] Khái niệm này được bổ sung sửa đổi trong Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [11, tr9] Từ các định nghĩa trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng các cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu không phải là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến.
  • 15. 7 Bền vững kinh tế Phát triển bền vững Bền vững xã hội Bền vững môi trường 1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững Vấn đề phát triển bền vững được Ngân hàng thế giới (WB) đề cập lần đầu tiên vào năm 1987 như sau"...Sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai". Quan điểm này chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống của con người trong quá trình phát triển của con người, nhưng chưa đề cập đến vấn đề xã hội (Gôdian và Hecdue, 1988) [5, tr24]. Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) (Ngô Thắng Lợi, 2000) [6, tr22]. Mối quan hệ này được biểu hiện qua hình vẽ sau: Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển bền vững (Nguồn: Ngô Thắng Lợi, 2000) [6, tr22].
  • 16. 8 Cụ thể như sau: Bền vững về mặt kinh tế chính là việc phát triển kinh tế nhanh và ổn định trong một thời gian dài. Tăng trưởng nhanh chưa chắc đã có được phát triển bền vững về mặt kinh tế. Vì thế chúng ta phải luôn duy trì một tốc độ tăng trưởng ổn định hợp lý và lâu dài không nên chỉ chú trọng và nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh tế nhanh. Bền vững về mặt môi trường là ở đó con người có cuộc sống chất lượng cao dựa trên nền tảng sinh thái bền vững. Bền vững về xã hội: Tính bền vững đó phải mang tính nhân văn hay nói một cách khác là phải đem lại phúc lợi và chia sẻ công bằng cho mọi cá nhân trong xã hội. Phát triển phải được gắn liền với một xã hội ổn định, hoà bình, mở rộng và nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi người cùng với đó là việc nâng cao sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển. Quan niệm về phát triển bền vững dần được hình thành từ thực tiễn đời sống xã hội và có tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững bắt đầu từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải quyết những bất ổn trong xã hội. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở Rio de Janeiro đề ra Chương trình nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai”. Về nguyên tắc, phát triển bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho phát triển bền vững bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế, xã hội, môi trường. Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có được sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở thành mục tiêu thiên niên kỷ.
  • 17. 9 1.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững du lịch biển đảo ở nước ta Du lịch biển đảo ngày càng trở thành một xu hướng và động lực mới, với nhiều tiềm năng ở Việt Nam. Thực tế cũng cho thấy, với lượng khách đến tăng nhiều trong những năm qua và luôn chiếm khoảng 70% tổng khách du lịch cả nước, du lịch biển đảo hiện đang là loại hình du lịch chủ đạo, góp phần quan trọng đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Có thể nói, Việt Nam có nhiều tiềm năng về du lịch biển đảo khi sở hữu đường bờ biển dài hơn 3.260 km và hơn 3.000 hòn đảo, với những bờ cát trắng, vịnh biển hoang sơ, những hòn đảo nhiệt đới quanh năm tươi tốt. Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới và là nước có diện tích ven biển lớn ở khu vực Đông Nam Á. Và có tới 125 bãi biển mà hầu hết là các bãi tắm đẹp, trong đó bãi biển Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes bầu chọn là 1 trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh. Việt Nam cũng là 1 trong 12 quốc gia có các vịnh đẹp nhất thế giới là Vịnh Hạ Long, Vịnh Nha Trang. Về mặt hành chính, 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các địa phương có biển, với diện tích tự nhiên là 126.747 km2, dân số (năm 2010) là 37,2 triệu người, bằng 38,2% diện tích tự nhiên và 41,1% dân số cả nước. Bên cạnh đó, lãnh thổ vùng đất ven biển, vùng biển và hệ thống các đảo, nơi diễn ra du lịch biển đảo và vùng ven biển tập trung tới 7/13 di sản thế giới ở Việt Nam; 6/8 các khu dự trữ sinh quyển; nhiều vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên.v.v. (Bộ VHTT và DL, 2019) [2, tr10] Ngoài ra, từ bao đời nay, biển đảo không chỉ là nơi cung cấp nguồn sống, mà còn là không gian để cộng đồng người Việt tạo lập nên một nền văn hóa biển đảo, với những di sản văn hóa đặc sắc. Đó là hệ thống di tích lịch sử-văn hóa liên quan đến môi trường biển, hệ thống thần linh biển, những bậc tiền bối có công trong công cuộc chinh phục biển, xác lập và thực thi chủ quyền quốc gia trên biển...; các lễ hội dân gian của cư dân miền biển; tín ngưỡng, phong tục tập quán liên quan đến biển; văn hóa sinh kế, văn hóa cư trú, văn hóa ẩm thực, diễn xướng dân gian, tri thức bản địa... Ðây chính là nguồn tài nguyên giàu có để phát triển du lịch biển đảo bền vững.
  • 18. 10 Nắm bắt thế mạnh trên, thời gian qua, nhiều khu du lịch biển tiềm năng đã được quy hoạch và đầu tư phát triển như: bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa); bãi biển Non Nước, Mỹ Khê (Đà Nẵng); vịnh Đảo Yến, vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa); bãi biển Mũi Né (Bình Thuận); bãi biển Vũng Tàu (Bà Rịa-Vũng Tàu). Việt Nam đã hình thành 3 trung tâm du lịch biển có sức hút với khách quốc tế, gồm vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Đà Nẵng, Đảo Yến (Khánh Hòa) với những cơ sở lưu trú hiện đại 4-5 sao, có thể đón những đoàn khách đến nghỉ dưỡng và phát triển du lịch MICE (du lịch hội nghị, hội thảo) (Bộ VH - TT và DL, 2019) [2, tr11] Việc phát triển mạnh mẽ của du lịch biển đảo trong những năm qua, đã mang lại cơ hội xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân ở vùng ven biển nhiều địa phương trong cả nước. Song theo đánh giá của các chuyên gia, kết quả này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lớn của du lịch biển, đảo Việt Nam. Thực tế cho thấy, du lịch biển, đảo ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: - Dịch vụ du lịch còn thiếu, nghèo nàn; - Sản phẩm du lịch biển chưa đa dạng; an ninh trật tự và việc quản lý giá tại một số khu, điểm du lịch chưa đảm bảo; quy hoạch của nhiều bãi biển đẹp đã bị phá vỡ, phát triển manh mún và khó điều chỉnh.v.v. Nhằm khắc phục những hạn chế cũng như tạo sức bật cho du lịch biển, đảo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phê duyệt đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020”. Mục tiêu của đề án là đến năm 2020, du lịch biển sẽ trở thành động lực của kinh tế biển Việt Nam, góp phần đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển và bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh (Bộ VHTT và DL, 2019) [2, tr8]. 1.3. Phát triển du lịch bền vững 1.3.1. Khái niệm Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trên thực tế, phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên quan đến môi trường. Trong du lịch, môi trường mang một hàm ý rất rộng. Đó là môi trường tự nhiên, kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội; là yếu tố rất quan trọng để tạo nên các
  • 19. 11 sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Rõ ràng, nếu không có bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ suy giảm; nhưng nếu không có phát triển thì việc bảo vệ môi trường sẽ thất bại. Chính vì vậy, chúng ta cần phát triển du lịch nhưng không được làm tổn hại đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Hay nói một cách khác, du lịch bền vững phải là xu thế phát triển của ngành du lịch. Ngoài sự phát triển thân thiện với môi trường, khái niệm bền vững còn bao hàm cách tiếp cận du lịch thừa nhận vai trò của cộng đồng địa phương, phương thức đối xử với lao động và mong muốn tối đa hóa lợi ích kinh tế của du lịch cho cộng đồng địa phương. Nói cách khác, du lịch bền vững không chỉ có bảo vệ môi trường, mà còn quan tâm tới khả năng duy trì kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Du lịch bền vững không thể tách rời phát triển bền vững. Vào thập niên 90 của thế kỷ XX người ta thấy rằng, du lịch, một ngành công nghiệp không khói cũng giống các ngành kinh tế khác, tạo ra nguồn lợi nhuận dồi dào nhưng lại đem đến rất nhiều những mặt hạn chế về môi trường, xã hội. Chính vì vậy, một yêu cầu tất yếu được đặt ra là cần phát triển du lịch mang tính bền vững. Vậy phát triển du lịch bền vững là gì? Butler's (1993) cho rằng phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển và duy trì trong một không gian và thời gian nhất định (ở đó tồn tại cộng đồng, môi trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả năng thích ứng môi trường của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác động tiêu cực tới sự phát triển lâu dài [17, tr6]. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng thuận của các tác giả khác như Murphy (1994) [22, tr10], Mowforth và Munt (1998). Một quan điểm khác của Machado (2003) lại nhấn mạnh đến tính bền vững của các sản phẩm trong phát triển du lịch, ông cho rằng phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Tác giả Tosun (1998) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất phát triển du lịch bền vững như là một trong những thành phần của phát triển du lịch và nó tạo ra những đóng góp đáng kể hoặc ít hoặc phủ nhận sự duy trì các nguyên tắc của sự
  • 20. 12 phát triển trong một thời kỳ nhất định mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của thế hệ tương lai [23, tr598]. Bổ sung vào quan điểm này, tác giả Hens (1998) chỉ ra rằng phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự quan tâm của các bên có liên quan đến việc quản lý các nguồn tài nguyên theo các cách thức khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du lịch đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, đa dạng hệ sinh thái và bảo đảm sự sống cho thế hệ mai sau [18, tr26]. Theo John Swarbrooke (1999) lại có cái nhìn tách biệt về du lịch bền vững khi cho rằng du lịch bền vững là sự kết hợp giữa việc đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng sở tại mà không ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai đồng thời có khả năng đem lại kinh tế nhưng không được phá hủy các nguồn lực mà tương lai du lịch sẽ phụ thuộc: môi trường vật chất và các yếu tố xã hội của cộng đồng địa phương . Theo Phạm Trung Lương (2000) trong Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam đã chỉ rõ các mặt bền vững của phát triển du lịch là: Bền vững kinh tế sự phát triển ổn định lâu dài của du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân địa phương; bền vững về môi trường là việc sử dụng các tài nguyên không vượt quá khả năng tự phục hồi của nó, sao cho đáp ứng được nhu cấu phát triển hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai để đáp ứng được nhu cầu của thế hệ mai sau; Bền vững về xã hội là việc khai thác đáp ứng các nhu cầu phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hóa truyền thống để lại cho các thế hệ tiếp sau [7, tr34]. Tổ chức du lịch thế giới (WTO) định nghĩa: “Phát triển bền vững trong du lịch là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Sự phát triển này quan tâm đến lợi ích kinh tế, xã hội mang tính lâu dài trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương
  • 21. 13 (WTO, 2002) [24, tr20]. Theo quy định tại Khoản 14, Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai [11, tr18]. Như vậy, mặc dù được phát biểu theo những cách khác nhau song nhìn chung các khái niệm trên đều đề cập tới: phát triển du lịch bền vững là việc quản lý toàn bộ các thành phần cấu thành ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có thể mang lại những kết quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà không gây ra những tổn hại cho môi trường tự nhiên và bản sắc văn hoá của du lịch. Quá trình phát triển du lịch bền vững phải kết hợp hài hoà nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ và sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bảo sắc văn hoá dân tộc. Trong luận văn này, tác giả lấy khái niệm phát triển du lịch được quy định trong Luật Du lịch làm kim chỉ nam xuyên suốt đề tài. 1.3.2. Đặc điểm phát triển du lịch bền vững Một là, phát triển du lịch bền vững là sự phát triển có kiểm soát về mặt kinh tế, đảm bảo chất lượng tăng trưởng. Đây là một trong những điểm đặc trưng của phát triển du lịch bền vững, thể hiện sự khác biệt với phát triển du lịch không bền vững. Phát triển du lịch bền vững không đặt ra mục tiêu tối đa hóa tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, đánh đổi sự ổn định và công bằng xã hội, đánh đổi tài nguyên, môi trường để lấy tốc độ tăng trưởng cao, mà duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, ổn định, phù hợp với điều kiện và an toàn nguồn lực. Nguồn lực tài nguyên du lịch, bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, không bị khai thác quá mức đến cạn kiệt hoặc phải đối mặt với nguy cơ suy giảm, xuống cấp để phục vụ mục tiêu tăng trưởng và thu lợi ích ngắn hạn. Việc khai thác nguồn khách du lịch cũng không bị áp lực phải tối đa hóa để phục vụ mục tiêu lợi nhuận mà có sự kiểm soát để tránh vượt quá sức tải của tài nguyên, môi trường và đảm bảo chất lượng phục vụ.
  • 22. 14 Hai là, phương thức phát triển hướng đến sự cân đối, hài hòa giữa các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, giữa mục tiêu, lợi ích ngắn hạn và dài hạn trong quá trình phát triển. Nếu như phát triển du lịch không bền vững chỉ chú trọng mục tiêu kinh tế, tối đa hóa lợi nhuận, thì trong phát triển du lịch bền vững, có sự cân đối các nội dung và mục tiêu phát triển, trong đó các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường đều là những trụ cột quan trọng của phát triển bền vững. Phát triển du lịch bền vững cũng bao hàm sự cân nhắc kỹ lưỡng, hợp lý giữa mục tiêu, lợi ích ngắn hạn và dài hạn để có phương án phân bổ nguồn lực và các giải pháp phù hợp trong tổ chức thực hiện, hướng đến đạt được các mục tiêu này. Ba là, trong phát triển du lịch bền vững, bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường vừa là cơ sở, giải pháp, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Tài nguyên, môi trường du lịch là nguồn lực đầu vào, là điều kiện cần thiết cho mọi phương thức phát triển du lịch, trong đó có phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, trong khi du lịch không bền vững chỉ coi tài nguyên, môi trường du lịch là yếu tố đầu vào cần phải tận dụng, khai thác triệt để và sẵn sàng đánh đổi việc bảo vệ tài nguyên để hướng đến tối đa hóa lợi ích kinh tế, thì phát triển du lịch bền vững đặt ra yêu cầu bảo vệ, bảo tồn tài nguyên, phát triển các loại tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường trong suốt quá trình phát triển. Bốn là, phát triển du lịch bền vững đặt ra yêu cầu trách nhiệm cao và sự công bằng về lợi ích đối với các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Các chủ thể chính tham gia hoạt động du lịch bao gồm cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch, cộng đồng bản địa nơi có hoạt động du lịch và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Yêu cầu về trách nhiệm đối với mỗi chủ thể bao gồm cả trách nhiệm về kinh tế, xã hội và môi trường, vị trí riêng và thông qua hoạt động tham gia, bằng hành vi cụ thể của mình, đều có những đóng góp, tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch. Năm là, phát triển du lịch bền vững dựa trên các nguyên tắc phù hợp, được quán triệt xuyên suốt và tuân thủ nghiêm túc trong quá trình phát triển. Đây cũng là một đặc trưng riêng có để đạt được và duy trì sự phát triển du lịch bền vững. Trong khi phát triển du lịch không bền vững không trên cơ sở hoặc thường xuyên phá vỡ các nguyên tắc phát triển, thì phát triển du lịch bền vững luôn tuân thủ nghiêm túc
  • 23. 15 và đầy đủ các nguyên tắc - vốn cũng đã được xác định để định hướng và đảm bảo sự phát triển bền vững. 1.3.3. Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững 1.3.3.1. Mục tiêu phát triển du lịch bền vững Theo Inskeep (1995), mục tiêu của Du lịch bền vững là: - Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường; - Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển; - Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa; - Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách; - Duy trì chất lượng môi trường. Như vậy, với những quan điểm trên đây thì có thể coi phát triển du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững nói chung đã được Hội nghị của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trường xác định năm 1987. Phát triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển du lịch ở một khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và quy mô là thích hợp và bền vững theo thời gian, không làm suy thoái môi trường, không làm ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Ngược lại tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội [20, tr243]. 1.3.3.2. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Năm 1998 Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), đã đề ra 10 nguyên tắc để phát triển bền vững. 10 nguyên tắc này cũng được áp dụng trong vấn đề phát triển du lịch bền vững (Nguyễn Đình Hòe, 2001) [5, tr38-54]. Thứ nhất, sử dụng tài nguyên du lịch một cách bền vững. Tài nguyên du lịch gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. Thứ hai, giảm tiêu thụ quá mức và xả thải. Các nguồn lực tài nguyên, các nguồn nguyên, nhiên liệu, chất đốt đều có giới hạn. Sự tiêu thụ quá mức tại một địa điểm sẽ dẫn đến vấn đề quá tải về môi trường, ô nhiễm môi trường, không khí, nguồn nước đồng thời làm cạn kiệt nguồn tài nguyên vốn có. Hạn chế xả thải ra môi trường cũng là biện pháp ngăn chặn suy thoái và ô nhiễm môi trường. Thứ ba, duy trì tính đa dạng. Sự đang dạng không chỉ thể hiện trong đa dạng sinh học mà còn thể hiện qua các vấn đề văn hóa, xã hội. Tính đa dạng tạo nên sức
  • 24. 16 hút đối với du khách đồng thời là sức bật cho ngành du lịch của địa phương, tạo nên sự khác biệt, nổi bật so với những điểm đến khác. Bên cạnh đó, việc duy trì tính đa dạng phải đi đôi cùng với việc bảo tồn và gìn giữ môi trường, các yếu tố văn hóa xã hội đặc trưng của điểm đến để không bị mờ nhạt trong thời buổi các quốc gia, khu vực đều tham gia hội nhập. Thứ tư, lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia. Trong khi du lịch đang là một ngành kinh tế mũi nhọn, đem lại nguồn lợi lớn tì việc quy hoạch và định hướng phát triển là không thể thiếu. Việc quy hoạch phát triển sẽ đem lại cái nhìn xa và rộng hơn cho việc phát triển, đảm bảo phát triển lâu dài, và quá trình phát triển cho các thế hệ mai sau. Điều đó, đồng nghĩa với việc đảm bảo phát triển bền vững cho cả kinh tế, xã hội và môi trường. Thứ năm, hỗ trợ kinh tế địa phương. Muốn đảm bảo hài hòa các nhu cầu và quyền lợi giữa các chủ thể thì không thể không nhắc đến vấn đề kinh tế địa phương. Lồng ghép phát triển kinh tế du lịch vào phát triển kinh tế địa phương là một giải pháp tối ưu cho việc hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển. Thứ sáu, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa phương là một phần của bộ mặt điểm đến du lịch, đóng vai trò không nhỏ trong ấn tượng của du khách về hình ảnh điểm đến. Sự tham gia của cộng đồng không chỉ thúc đẩy du lịch phát triển mà còn hỗ trợ cuộc sống của người dân địa phương. Thứ bảy, sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và cộng đồng. Sự hợp tác lâu dài phải dựa trên sự bình đẳng giữa các chủ thể: người làm du lịch và người dân địaphương. Thứ tám, công tác đào tạo. Nhân lực luôn là vấn đề mà các nhà quản lý du lịch cần quan tâm. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc kinh doanh và phát triển du lịch. Vì thế mà công tác đào tạo phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ. Thứ chín, quảng bá du lịch có trách nhiệm. Thông tin đưa ra trong các bài quảng cáo, báo, đài tạp chí đều phải đúng với thực tế của điểm đến, tránh tình trạng gây thất vọng với du khách. Thứ mười, thực hiện các công tác nghiên cứu. Để phát triển du lịch lâu dài và bền vững, trước tiên phải thực hiện công tác nghiên cứu, đánh giá điểm mạnh, điểm
  • 25. 17 Tăng trưởng kinh tế bền vững cho ngành Du lịch Bền vững các vấn đề văn hóa – xã hội của địa phương Bảo vệ tài nguyên, môi trường yếu, các mặt lợi thế hay hạn chế, từ đó, đưa ra những giải pháp tối ưu nhất, bền vững nhất cho sự phát triển của điểm đến. 1.3.4. Nội dung của công tác phát triển du lịch bền vững Như đã phân tích về nội dung phát triển bền vững ở trên, công tác phát triển du lịch bền vững bao hàm 3 nội dung chính, bao gồm: - Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch; - Tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương; - Tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển các tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái. Hình 1.2. Các nội dung phát triển du lịch bền vững (Nguồn: Jenni Stauffer-Korte (2014)[19, tr44]. 1.3.4.1. Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch là sự tăng lên về giá trị tăng thêm của ngành du lịch một cách hợp lý, ổn định dài hạn và có chất lượng trên cơ sở khai thác hiệu quả, hợp lý tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác của địa phương nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch (Phạm Trung Lương, 2005) [8, tr14].
  • 26. 18 Việc tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch được thể hiện qua những nội dung sau: - Một là sự tăng lên về giá trị của ngành du lịch ở địa phương một cách hợp lý và ổn định trong dài hạn. Tốc độ tăng trưởng là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với mỗi địa phương và quốc gia. Đây cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu khác của phát triển bền vững. Tuy nhiên, đối với mỗi ngành kinh tế ở mỗi địa phương và ở những giai đoạn phát triển khác nhau, mức tăng trưởng để được xác định là hợp lý không giống nhau. Với ngành du lịch, các địa phương cần căn cứ vào các điều kiện cụ thể về nguồn lực phát triển đặc biệt là nguồn tài nguyên du lịch để xác định mục tiêu về tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch cho phù hợp. Mục tiêu này cũng cần được duy trì ổn định lâu dài, phù hợp với chu kỳ trung và dài hạn của nền kinh tế. - Hai là, tăng trưởng kinh tế ngành du lịch có chất lượng ngày càng cao trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Các nguồn lực cơ bản cho phát triển ngành du lịch bao gồm tài nguyên du lịch, vốn đầu tư, lao động du lịch và khoa học kỹ thuật phục vụ du lịch. Các tài nguyên du lịch là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển ngành du lịch. Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên chính là việc phát huy được tối đa lợi thế và những điều kiện riêng có về tài nguyên du lịch để xây dựng và phát triển bền vững các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương. Nguồn lực vốn đầu tư được khai thác hiệu quả cho phát triển du lịch ở địa phương thể hiện qua: Lượng vốn huy động đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững trong từng thời kỳ, cơ cấu nguồn vốn được xã hội hóa ngày càng cao, cơ cấu đầu tư từ các nguồn vốn phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm du lịch bền vững của địa phương; hiệu quả sử dụng các cơ sở vật chất ngành du lịch cao và giảm thiểu chênh lệch về hiệu suất sử dụng giữa các khoảng thời gian trong năm. Nguồn lao động là nguồn lực quan trọng cần được khai thác hiệu quả để tạo ra thu nhập và tăng trưởng bền vững cho ngành du lịch và đảm bảo thu nhập cho người lao động của địa phương. Lao động trong ngành du lịch phải đáp ứng được những yêu cầu về số lượng, chất lượng và có những phẩm chất đặc thù. Trong đó, sự phát
  • 27. 19 triển về số lượng, cơ cấu lao động du lịch phải phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch; chất lượng lao động, kỹ năng, tính chuyên nghiệp, kỷ luật, kiến thức chuyên ngành về du lịch đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát triển du lịch bền vững. Nguồn lực khoa học công nghệ được sử dụng hiệu quả và đóng góp ngày càng cao cho tăng trưởng du lịch, thể hiện qua việc chủ động, tích cực ứng dụng với mức độ ngày càng cao các công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu và tạo năng suất cao trong các dự án du lịch, đầu tư và sử dụng các cơ sở vật chất ngành du lịch; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh du lịch. - Ba là, tăng trưởng kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch theo hướng hiệu quả và thúc đẩy cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu của ngành du lịch chuyển dịch theo hướng hiệu quả khi doanh thu của ngành du lịch ngày càng dựa chủ yếu vào các sản phẩm du lịch đặc trưng bền vững của địa phương và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Doanh thu của ngành du lịch tăng nhanh, tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành du lịch ngày càng chiếm cao trong GRDP của địa phương. Khía cạnh khác thể hiện sự tăng trưởng kinh tế ngành du lịch bền vững là tăng trưởng đó thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp và các ngành, lĩnh vực liên quan ở địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Bốn là, tăng trưởng kinh tế gắn với chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao. Tăng trưởng kinh tế ngành du lịch gắn với chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao thể hiện qua tăng trưởng lượng khách du lịch hợp lý, ổn định nhưng không vượt quá sức chứa của tài nguyên, cơ sở vật chất ngành du lịch và sức chứa xã hội ở địa phương; sản phẩm du lịch thỏa mãn và làm hài lòng du khách. Tăng trưởng kinh tế đạt được trên cơ sở chiến lược thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch được xây dựng và thực hiện theo hướng giành ưu tiên cho việc nâng chất lượng nguồn khách hơn là theo đuổi thuần túy số lượng khách du lịch để có được tăng trưởng.
  • 28. 20 1.3.4.2. Tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương Đây là nội dung thứ 2 của phát triển du lịch bền vững ở địa phương và được thể hiện qua những khía cạnh cơ bản sau: - Một là, tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch phải đồng thời tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và người dân, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Phát triển du lịch bền vững thu hút và ưu tiên tạo việc làm cho lao động địa phương trong các dự án kinh doanh du lịch, tăng thu nhập cho các chủ thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch. Không những vậy nó còn tạo tác động lan tỏa, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực kinh tế khác phát triển, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đòi hỏi chất lượng của nhiều sản phẩm tăng theo. Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động và người dân địa phương cũng tăng lên đồng thời với xu hướng tăng doanh thu và giá trị tăng thêm của ngành du lịch. Bên cạnh đó, các nguồn thu từ du lịch góp phần quan trọng thực hiện các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Như vậy, thành quả tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất cho mọi thành viên trong cộng đồng địa phương. - Hai là, tăng trưởng của ngành du lịch có sự tham gia và tạo cơ hội cho cộng đồng hưởng lợi đồng thời không làm bất công xã hội và vấn đề xã hội gia tăng. Quá trình phát triển du lịch gắn với việc khuyến khích, thu hút, hỗ trợ cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch, gồm cả hoạt động đầu tư kinh doanh du lịch, huy động sự tham gia của người dân trong các sự kiện phục vụ du lịch có chủ đề về văn hóa hoặc di sản địa phương; xây dựng những chuỗi cung cấp các dịch vụ hàng hóa tại chỗ và tự chủ một phần sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm truyền thống của địa phương để người dân cùng có cơ hội bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch và hưởng lợi từ du lịch; tạo điều kiện để người dân thực sự được tham gia đóng góp vào quy hoạch, có tiếng nói trong quá trình triển khai thực hiện và quản lý các dự án phát triển du lịch tại địa phương. Hoạt động du lịch cũng không gây tác động, ảnh hưởng bất thường đến cấu trúc xã hội truyền thống và văn hóa truyền thống của cộng đồng; không tác
  • 29. 21 động bất thường đến tình hình an ninh trật tự mà góp phần tích cực đảm bảo an toàn xã hội của địa phương. - Ba là, tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch gắn liền với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của địa phương. Tăng trưởng kinh tế bền vững phải trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả và hợp lý các giá trị văn hóa bản địa - nguồn lực tài nguyên du lịch nhân văn của địa phương; tăng trưởng kinh tế bền vững đóng góp tích cực và hướng đến mục tiêu bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa. Khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa cho phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải thực hiện những nội dung cơ bản sau: Rà soát, phân tích đánh giá đúng mức ý nghĩa của các giá trị văn hóa đối với ngành du lịch; xây dựng kế hoạch và cách thức sử dụng các giá trị đó để tạo nên sản phẩm du lịch đem lại hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, hài hoà các lợi ích văn hóa - xã hội, không làm tổn hại giá trị văn hóa; gắn kết giữa sử dụng với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong mọi hoạt động, mọi giai đoạn phát triển du lịch. 1.3.4.3. Tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái - Một là, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên của địa phương. Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên đặt ra yêu cầu điều tra, phân tích, đánh giá được đầy đủ, đúng mức tiềm năng, hiện trạng tài nguyên du lịch của địa phương. Trên cơ sở đó, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên du lịch tự nhiên để hình thành các vùng, khu, điểm du lịch đồng thời xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với điều kiện tài nguyên, nhu cầu thị trường. Xác định các giải pháp, kế hoạch sử dụng với phân kỳ hợp lý, tiết kiệm, cân đối giữa việc sử dụng hiện tại và gìn giữ cho tương lai. - Hai là, khai thác, sử dụng gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo vệ tài nguyên, môi trường trong phát triển du lịch bền vững bao gồm cả
  • 30. 22 việc giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái để tạo tiền đề, điều kiện cho du lịch có thể phát triển bền vững và thực hiện việc bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái trong phát triển du lịch, xác định đây vừa là nội dung, vừa là mục tiêu của phát triển du lịch bền vững. Bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái trong phát triển du lịch đặt ra các nhiệm vụ kế hoạch hóa việc sử dụng gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch; kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch; giảm chất thải, xử lý chất thải tự nhiên phát sinh từ hoạt động du lịch, khắc phục và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tự nhiên; thực hiện các biện pháp ngăn chặn xuống cấp, suy thoái và bảo vệ sự trong lành nguyên vẹn của môi trường sinh thái tự nhiên trong quá trình tổ chức mọi hoạt động du lịch. Bên cạnh bảo vệ tài nguyên và môi trường, phát triển du lịch bền vững cũng đặt ra nhiệm vụ tái tạo và phát triển một số tài nguyên quan trọng như rừng, các thảm thực vật và các hồ, sông... xung quanh các địa danh, điểm du lịch. 1.3.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững Đến thời điểm hiện nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra các bộ chỉ số đánh giá phát triển du lịch bền vững. Trong luận văn này, tác giả dựa vào Bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu do Hội đồng du lịch toàn cầu xây dựng, bao gồm 4 nhóm chỉ số (Luigi Cabrini, 2011). Cụ thể các tiêu chí như sau: 1.3.5.1. Quản lý hiệu quả và bền vững  Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp với quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trường, văn hóa - xã hội, chất lượng, sức khỏe và an toàn.  Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.  Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý môi trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.  Cấn đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp.  Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong chương trình kinh doanh.
  • 31. 23  Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng: (i) Chấp hành những quy định về bảo tồn di sản tại địa phương; (ii) Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa phương trong công tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi nhuận thu được; (iii) Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa phương; (iv) Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.  Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trường xung quanh, văn hóa địa phương và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những hành vi thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các địa điểm di sản văn hóa. 1.3.5.2. Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phương  Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và phát triển cộng đồng như xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ thống thoát nước.  Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả đối với vị trí quản lý.  Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán rộng rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.  Công ty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa phương để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững đựa trên đặc thù về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phương (bao gồm thức ăn, nước uống, sản phẩm thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).  Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa hay địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng.  Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt đối với trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.  Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người dân tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.  Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả lương đầy đủ.
  • 32. 24  Các hoạt động của công ty không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ bản như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng lân cận. 1.3.5.3. Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực  Tuân thủ các hướng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.  Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không được phép mua bán hay trưng bày, trừ khi được pháp luật cho phép.  Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, khảo cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối không cản trở việc tiếp xúc của cư dân địa phương.  Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng nghệ thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phương trong hoạt động kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực. 1.3.5.4. Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực  Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: (i) Ưu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trường như vật liệu xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng; (ii) Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách hạn chế sử dụng các sản phẩm này; (iii) Tính toán mức tiêu thụ năng lượng cũng như các tài nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng như khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh; (iv) Kiểm soát mức tiêu dùng nước sạch, nguồn nước và có biện pháp hạn chế lượng nước sử dụng.  Giảm ô nhiễm: (i) Kiểm soát lượng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng khí hậu; (ii) Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để và tái sử dụng; (iii) Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế; (iv) Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất được sử dụng; (v) Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm không khí, đất.
  • 33. 25  Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên: (i) Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày hay mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững; (ii) Không được bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức có đủ thẩm quyền và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc chúng; (iii) Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và tôn tạo cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn; (iv) Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc hỗ trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao; (v) Các hoạt động tương tác với môi trường không được có bất kỳ tác hại nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho hoạt động bảo tồn. 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững 1.3.6.1. Năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch Theo Điều 10 Luật Du lịch của Việt Nam năm 2017, quản lý Nhà nước (QLNN) về du lịch nói chung bao gồm 9 nội dung cơ bản. Trên cơ sở quy định chung về QLNN về du lịch, chính quyền các địa phương có trách nhiệm thực hiện các nội dung này trên địa bàn phù hợp với chức năng của bộ máy chính quyền và phân cấp, phân quyền của Chính phủ. Đối với mỗi địa phương, năng lực QLNN ở mức độ nào sẽ có tác động đến phát triển du lịch bền vững tương ứng ở mức độ đó. Một bộ máy nhà nước của địa phương được xác định là có năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải được tổ chức hợp lý để có thể thực hiện tốt, đầy đủ các chức năng QLNN nói chung nêu trên, đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của phát triển du lịch bền vững trong mọi khâu của quy trình quản lý, mọi nội dung của quản lý. Bộ máy đó phải có khả năng xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch thực sự có tầm nhìn dài hạn; có năng lực kiến tạo chính sách và năng lực động viên, tạo môi trường thu hút và tổ chức sử dụng hợp lý, cân đối mọi nguồn lực để hướng sự phát triển của du lịch đạt đến các mục tiêu bền vững.
  • 34. 26 1.3.6.2. Ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch và cộng đồng dân cư địa phương Trong kinh doanh du lịch, các cơ sở kinh doanh (CSKD) sử dụng, khai thác tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác để tạo nên hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu của du khách đồng thời thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động của CSKD du lịch sẽ trực tiếp góp phần tạo nên doanh thu cho ngành du lịch, đồng thời cũng tác động trực tiếp đến tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên và VHXH nơi có hoạt động du lịch. Nếu các CSKD hoạt động có trách nhiệm thì các cơ sở này sẽ sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên và các nguồn lực du lịch khác để góp phần thúc đẩy việc phát triển ngành du lịch bền vững, chia sẻ lợi ích với cộng đồng, đóng góp cho giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch. Ngược lại, nếu các CSKD du lịch thiếu ý thức trách nhiệm thì việc khai thác, sử dụng các tài nguồn lực sẽ bị lãng phí hoặc quá mức chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà xem nhẹ lợi ích cộng đồng từ đó việc phát triển du lịch sẽ không được bền vững nữa. Đối với khách du lịch, họ là những người trực tiếp chi trả cho việc tiêu dùng sản phẩm du lịch, tạo nên thu nhập cho ngành du lịch. Bên cạnh đó, khách du lịch cũng trực tiếp tác động đến tài nguyên du lịch và tương tác với cộng đồng dân cư tại điểm đến, yếu tố trách nhiệm của khách du lịch có tác động, ảnh hưởng quan trọng đến phát triển du lịch bền vững. Chính vì vậy, phát triển du lịch bền vững hay không phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm của du khách với tài nguyên du lịch, với cộng đồng dân bản địa khi tiêu dùng sản phẩm du lịch. Cộng đồng địa phương vừa là những người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh một số dịch vụ, hàng hóa phục vụ khách du lịch vừa là nguồn lao động tại các CSKD du lịch; hay góp phần tạo nên sản phẩm du lịch bằng bản sắc văn hóa và truyền thống sinh hoạt văn hóa của cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó, cộng đồng địa phương cũng là những người trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với tài nguyên du lịch. Vì vậy, việc phát triển du lịch bền vững phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm của cộng đồng địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch.
  • 35. 27 1.3.6.3. Tài nguyên du lịch Theo Luật Du lịch của Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch là yếu tố rất quan trọng của hoạt động du lịch, đồng thời cũng là yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững. Số lượng, chủng loại, cơ cấu, mức độ đa dạng, vị trí và khả năng khai thác của các loại tài nguyên du lịch có tác động trực tiếp và rất lớn đến việc lựa chọn sản phẩm du lịch đặc trưng, xác định các giải pháp phát triển du lịch từ đó tác động đến hiệu quả KTXH và khả năng phát triển của du lịch theo hướng tương ứng của địa phương đó. 1.3.6.4. Trình độ phát triển KTXH, chính sách đối với phát triển du lịch và môi trường an ninh, chính trị, xã hội của địa phương Trình độ phát triển KTXH của một quốc gia, một địa phương có tác động rất lớn đến việc phát triển du lịch bền vững của quốc gia, địa phương đó. Trình độ KTXH của ở trình độ nào thì ngành du lịch sẽ có được cơ sở, nền tảng và môi trường, điều kiện cho sự phát triển của ngành ở mức độ đó. Bên cạnh đó, tùy theo trình độ và mức độ phát triển KTXH mà phát triển du lịch bền vững cũng có những mục tiêu, tiêu chí đánh giá khác nhau phù hợp với địa phương đó. Chính sách về phát triển du lịch của một quốc gia, một địa phương cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch bền vững. Một địa phương có môi trường an ninh, chính trị, trật tự xã hội ổn định sẽ tạo tạo điều kiện cho các hoạt động thu hút, đang dạng hóa nguồn lực đầu tư du lịch và tạo nên hình ảnh thân thiện, tin cậy và yên tâm cho khách du lịch, thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động dụ lịch; từ đó tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triển bền vững hơn. 1.3.6.5. Sự liên kết phát triển du lịch giữa các ngành kinh tế và giữa các địa phương với nhau Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, chính vì vậy, mức độ liên kết giữa các ngành liên quan với du lịch có tác động trực tiếp đến phát triển du lịch bền vững. Nếu mối liên kết này không chặt chẽ, hợp lý thì sẽ xẩy ra những xung đột về quan điểm sử dụng tài nguyên, hạ tầng chung tác động đến sự phát triển bền vững của mỗi ngành, lĩnh vực. Ngược lại, các ngành và du lịch có mối liên kết giữa tốt sẽ tác
  • 36. 28 động tích cực, giảm chi phí phát triển, giảm nguy cơ xung đột quan điểm phát triển, hỗ trợ nhau tăng trưởng, phát triển bền vững hơn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững chung của cả nền kinh tế. Mặt khác, các địa phương khi có sự liên kết để phát triển du lịch sẽ tạo điều kiện, mở ra cơ hội cho việc trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng sử dụng tài nguyên hoặc xử lý phù hợp những xung đột trong quan điểm sử dụng tài nguyên cho phát triển du lịch, đa dạng hoá sản phẩm du lịch, kết nối nguồn khách, mở rộng thị trường... để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động du lịch của mỗi mỗi vùng và địa phương. Nếu không có sự liên kết, hợp tác thì hiệu quả và khả năng mở rộng phát triển du lịch bền vững sẽ bị hạn chế rất nhiều, nhất là trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay. 1.3.6.6. Các yếu tố tác động khác Các yếu tố khác có sự tác động đến phát triển du lịch bền vững như sự suy thoái và khả năng phục hồi kinh tế trên thế giới, nguy cơ suy thoái môi trường, vấn đề tôn giáo và sắc tộc, thiên tai, dịch bệnh... các yếu tố này có tác động theo hướng thuận lợi hay khó khăn đến phát triển du lịch bền vững của từng địa phương, từng quốc giá là tùy thuộc vào sự biến đổi của từng yếu tố đó trong những thời kỳ nhất định. 1.4. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững 1.4.1. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững trên thế giới Hàn Quốc là quốc gia đã sớm ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy du lịch bền vững. Tháng 8 năm 2008, chiến lước “các-bon thấp, tăng trưởng xanh” đã được tung ra như một tầm nhìn mới cho sự phát triển dài hạn của Hàn Quốc. Năm 2009, “Luật cơ bản về tăng trưởng xanh” có hiệu lực, cũng trong năm “Kế hoạch 5 năm cho tăng trưởng xanh” được công bố để hướng tới một con đường cho tương lai của Hàn Quốc là “tăng trưởng xanh”. Bên cạnh đó, còn có thể kể đến rất nhiều chính sách phát triển bền vững khác như: Chiến lược Phát triển Công nghiệp năng lượng xanh (2008), Quy hoạch Tổng thể ứng phó với biến đổi khí hậu (2008), Dự án Tăng trưởng Xanh Mới (2009), Chiến lược Xúc tiến Tăng trưởng mới (2009), Các biện pháp toàn diện về Công nghệ xanh R & D (13 tháng 1 năm 2009). Về kế hoạch 5 năm cho tăng trưởng xanh đã vạch ra tầm nhìn, 3 chiến lược và 10 chính
  • 37. 29 sách trực tiếp với tầm nhìn: Mô hình một quốc gia xanh – thông qua việc tạo ra sự hài hòa đạo đức giữa môi trường và kinh tế. Trong đó, 3 chiến lược là: Các biện pháp đối phó với biến đổi khí hậu và độc lập về năng lượng; Tạo ra các động lực tăng trưởng mới; Cải thiện chất lượng cuộc sống và tình trạng đất nước. Và 10 chính sách trực tiếp: - Chuyển đổi mô hình phát triển hướng tới một xã hội với lượng phát thải nhà kính thấp - Công nghệ xanh là động cơ tăng trưởng tương lai - Tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và hướng tới là một nước xuất khẩu mới về ngành công nghiệp xanh - Tạo việc làm xanh (công ăn việc làm từ công nghiệp xanh) - Chuyển đổi sang mô hình vận tải xanh, xây dựng và kiến trúc xanh, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị sinh thái - Cuộc cách mạng sống xanh ở Hàn Quốc - Giáo dục và chính sách văn hóa xanh - Mô hình thuế xanh và hỗ trợ tài chính chủ động - Hàn Quốc là một quốc gia tiên phong trên toàn cầu về tăng trưởng kinh tế xanh. Như vậy, vấn đề môi trường sinh thái được chính phủ Hàn quốc coi là trọng tâm hướng tới ngành công nghiệp tăng trưởng xanh và đối phó với biến đổi khí hậu và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Chiến lược Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc là tầm nhìn quốc gia toàn diện, bao gồm cải cách năng lượng và cũng như tạo công ăn việc làm, hồi sinh môi trường, tăng cường năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và thay đổi trong phong cách sống của mỗi công dân. Tăng trưởng xanh là tăng trưởng bền vững làm giảm khí nhà kính và ô nhiễm không khí, là động cơ thúc đẩy kinh tế mới. Chiến lược tăng trưởng xanh là một lựa chọn khôn ngoan cho tương lai toàn cầu của Hàn Quốc và các quốc gia khác. Mô hình này được triển khai thực hiện với quy mô toàn quốc và được Chính phủ Hàn Quốc quan tâm thì chắc chắn ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung của Hàn Quốc sẽ phát triển bền vững, lâu dài.
  • 38. 30 1.4.2. Một số mô hình phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam 1.4.2.1. Mô hình du lịch xanh ở Hà Nội Một vài năm gần đây, ngành du lịch Hà Nội thử nghiệm một số sản phẩm du lịch, tua, tuyến mang tên "du lịch xanh", thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Thành phố Hà Nội đang triển khai các giải pháp để nhân rộng loại hình du lịch này, nhằm phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nhân văn, bảo vệ môi trường sinh thái. Mô hình du lịch xanh được hình thành ở Hà Nội từ cuối năm 1990, với các tua du lịch trên sông Hồng, du lịch sinh thái, du lịch tại các vùng ngoại thành Hà Nội... Gần đây, ngành du lịch Hà Nội xây dựng các tua du lịch như đưa du khách tham quan khu phố cổ, tham quan Hồ Tây bằng xe điện, du lịch tại làng cổ Ðường Lâm bằng xe đạp... Các sản phẩm du lịch này được khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài đánh giá là rất hấp dẫn. Bởi qua mỗi chuyến đi, du khách có cơ hội được tự mình khám phá, cảm nhận những nét văn hóa đặc thù của từng vùng miền. Trong số những sản phẩm của mô hình du lịch xanh, loại hình du lịch nông nghiệp với tên gọi "Tập làm nông dân" tại các trang trại lớn ở ngoại thành Hà Nội đang thu hút sự quan tâm của nhiều người dân đô thị. Tiến sĩ Ngô Kiều Oanh, Giám đốc Công ty ATC Việt Nam - đơn vị quản lý trang trại Ðồng quê (huyện Ba Vì) cho biết: "Ðến trang trại, khách du lịch được tham gia sản xuất cùng nông dân, được ngắm phong cảnh đồng quê, được thưởng thức và mua các đặc sản tại nơi sản xuất, được giao lưu trò chuyện và thu nhận những kiến thức về cuộc sống đồng quê". Hiện tại, Công ty ATC Việt Nam phối hợp các trường học tổ chức nhiều tua du lịch nông nghiệp học đường dành cho các em học sinh từ bậc học mẫu giáo đến THPT. Tuy mới xuất hiện và đưa vào hoạt động trong vài năm gần đây, nhưng loại hình du lịch này phát triển khá nhanh, không chỉ giúp khách du lịch có giờ phút nghỉ ngơi thư giãn tại không gian thoáng đãng, mà còn là dịp tốt để những người dân thành phố, kể cả người lớn và trẻ em, có cơ hội được tiếp xúc với thiên nhiên, được trải nghiệm công việc của nhà nông... Không chỉ triển khai xây dựng sản phẩm du lịch, ý tưởng xây dựng nền du lịch xanh được khách sạn, đơn vị vận chuyển, kinh doanh lữ hành áp dụng bằng biện
  • 39. 31 pháp như: xử lý nước thải tránh gây ô nhiễm, thu gom triệt để rác thải, giảm tiếng ồn, hạn chế sử dụng túi ni-lông, trồng cây xanh, hướng dẫn khách du lịch tham gia bảo vệ môi trường... Nhiều đơn vị thực hiện khá tốt, nhằm xây dựng hình ảnh về ngành du lịch thân thiện với môi trường. Ngành du lịch Hà Nội tiếp tục nhân rộng mô hình du lịch này, nhằm phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nhân văn, bảo vệ môi trường sinh thái. Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội Trương Minh Tiến cho biết, thời gian tới, ngành du lịch Thủ đô cho ra mắt một số sản phẩm du lịch mới như du lịch sinh thái tại huyện Sóc Sơn, du lịch tâm linh, ăn nghỉ tại nhà dân ở huyện Ba Vì. Các đơn vị trong ngành sẽ đầu tư khai thác giá trị cảnh quan, sinh thái tại khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì, khu danh thắng Hương Sơn, khu vực núi Sóc, hồ Ðồng Quan, xây dựng các tua du lịch sinh thái ven sông Hồng, sông Ðáy... thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng những mô hình du lịch mà Hà Nội đã và đang triển khai chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, ngắn hạn theo từng “đề án” mà rất khó để nhân rộng và bền vững. Nguyên nhân của tình trạng trên là do nhận thức chưa đầy đủ về phát triển du lịch xanh của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cũng như của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư; ngành Du lịch chưa xây dựng, ban hành các hướng dẫn đầy đủ về tiêu chí, điều kiện, đánh giá tác động môi trường và hệ thống kiểm soát, quản lý các vấn đề về môi trường liên quan đến các hoạt động du lịch, nhất là với các cơ sở kinh doanh du lịch, gây lúng túng khi áp dụng trong thực tiễn; chưa có nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện và hệ thống về môi trường du lịch làm căn cứ đề ra các giải pháp khai thác hợp lý tài nguyên, đảm bảo môi trường cho phát triển du lịch bền vững. 1.4.2.2. Mô hình phát triển du lịch bền vững tại vịnh Bái Tử Long, huyện Đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Du lịch Vịnh Bái Tử Long chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Vân Đồn nói riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung và là ngành kinh tế chủ đạo trong việc xây dựng mô hình đặc khu Kinh tế hành chính đặc biệt Vân Đồn trong thời gian tới. Du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long hiện nay đang phát triển
  • 40. 32 khá thuận lợi với sự tăng trưởng nhanh của lượng khách (bình quân 14,52%/năm) và được du khách đánh giá cao về giá trị cảnh quan biển đảo. Hoạt động du lịch đã đem lại nhiều doanh thu (666,15 tỷ đồng/năm 2019) và đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương (18,2% GDP), đặc biệt góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm đem lại nguồn thu ổn định cho lao động. Một khảo sát đã được thực hiện với 641 khách du lịch, 100 người dân và 25 cán bộ văn hóa, cán bộ địa phương để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và đánh giá tính bền vững của sự phát triển này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy du lịch Vịnh đang phát triển khá thuận lợi, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, hiện nay du lịch biển đảo của Vịnh đang phải đối mặt với những nguy cơ phát triển thiếu tính bền vững: vấn đề về nguy cơ ô nhiễm môi trường biển đảo, sự suy thoái về văn hóa, nguy cơ mất ổn định về an ninh trật tự trên địa bàn. Trước những vấn đề đó, từ năm 2014, huyện đảo Vân Đồn đã thực hiện một số giải pháp sau để phát triển bền vững du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long: - Giải pháp về quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch: Thực hiện ban hành quy hoạch phát triển du lịch vịnh Bái Tử Long; trong đó xem xét sự đồng bộ giữa quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch khu kinh tế với hệ thống quy hoạch nông thôn mới giữa các địa bàn, xã, thị trấn. Thực hiện tốt công tác quy hoạch theo đúng tiến độ. Các hạng mục cần tập trung ưu tiên: xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu, các sản phẩm du lịch vui chơi giải trí bổ trợ tạo động lực phát triển chung. - Phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch du lịch đảm bảo sự hài lòng của khách du lịch: Xây dựng các sản phẩm du lịch mới gắn với tài nguyên biển đảo và thân thiện với môi trường, tập trung phát triển các sản phẩm du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng, sinh thái, thể thao biển đồng thời quan tâm tới phát triển các sản phẩm văn hóa làng nghề biển đảo, các sản phẩm du lịch cộng đồng... Chú trọng xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch bổ sung, thay thế để thu hút khách du lịch vào mùa đông là mùa không thuận lợi cho du lịch biển của vịnh như hiện nay. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đặc biệt dịch vụ lưu trú và các dịch vụ vui chơi giải trí.