SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
Nguyễn Thị Thùy Trang
NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2011-2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HCM, tháng 01 năm 2019
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Tháp, ngày 08 tháng 01 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Trang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã
dành nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chương trình cao học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tạp thể cơ quan Ban Tuyên giáo Huyện ủy Lai
Vung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi hoàn thành
chương trình cao học.
Xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban
nhân dân huyện Lai Vung cùng các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện
đã giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng Tháp, ngày 07 tháng 01 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Trang
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................................4
1.6. Kết cấu luận văn..................................................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................6
2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và nông thôn mới ở Việt Nam..............7
2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới………………… ..11
2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính .................................................................... 11
2.2.2. Vai trò, đặc điểm của nguồn lực tài chính......................................................12
2.2.3. Phân loại nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới ....…..15
2.2.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính.......................................................17
2.2.5. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính… ………… 18
2.2.6. Kiểm tra, giám sát huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính…. 22
2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính … 23
2.3. Sự tham gia của người dân…………………………………………… 25
2.3.1. Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân…………………… 25
2.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới………. 29
2.4. Quan hệ giữa huy động, sử dụng NLTC và tham gia của người dân…...31
2.5. Kinh nghiệm của một số địa phương ………………………………… .33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………….… 38
3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu........................................................... … 38
3.2. Phương pháp phân tích..................................................................................................40
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG….............41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.1. Hiện trạng nông thôn mới huyện Lai Vung …………………………..……41
4.2. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn của huyện ………………..50
4.3. Nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để XD NTM của huyện … 52
4.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện……. 66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ………………….. 72
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu…………………………………………. 72
5.2. Các hàm ý chính sách…..…………………………………………………..74
5.3. Kết luận và kiến nghị………………………………………………………..76
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo………………78
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: tóm tắt 19 tiêu chí nông thôn mới.
Phụ lục 2: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của huyện.
Phụ lục 3: Kết quả các tiêu chí nông thôn mới của các xã đến năm 2018.
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung……42
Bảng 4.2. So sánh kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện…………… 45
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới của huyện………… 50
Bảng 4.4. Đánh giá của người dân về kết quả nông thôn mới……………… 52
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính………54
Bảng 4.6. Đánh giá của người được phỏng vấn…………………………….. 58
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về vướng mắc trong sử dụng vốn……………… 60
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn chuyên gia…………………………………….62
Bảng 4.9. Đánh giá của nhóm chuyên gia………………………………… 65
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát về tiếp nhận thông tin nông thôn mới……… 66
Bảng 4.11. Thống kê về công tác tuyên truyền…………………………….. 67
Bảng 4.12. Nhu cầu nguồn lực tài chính……………………………………..70
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein …28
Hình 2.2. Các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân……………… 30
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Lai Vung……………………………… 42
Hình 4.2. Kết quả khảo sát người dân tham gia bàn bạc và ra quyết định….. 68
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai
Vung giai đoạn 2011-2018” có mục tiêu:
Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử dụng
các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến
năm 2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài
chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh
quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân
Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và
Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018.
Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện còn những trục trặc như:
Nhu cầu nguồn lực đầu tư khá lớn, trong khi việc phân bổ nguồn vốn
ngân sách hàng năm từ tỉnh và huyện rất hạn chế, việc huy động sức dân đang
gặp nhiều khó khăn do đã liên tục huy động sự đóng góp trong 8 năm liền;
Chính quyền chưa biết cách thuyết phục người dân để huy động họ đóng góp,
vẫn còn tư tưởng làm thay cho dân, chạy theo thành tích, trông chờ vào sự hỗ
trợ của nhà nước; Một số tiêu chí địa phương chưa đủ khả năng thực hiện được
mà phải nhờ sự hỗ trợ của cấp trên như tiêu chí 5 về trường học, tiêu chí 6 về cơ
sở vật chất văn hoá; Mô hình sản xuất được tập trung xây dựng, nhưng việc tổ
chức triển khai nhân rộng chỉ mới dừng lại ở một nhóm nhỏ tham gia; Chính
quyền huyện chưa thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết các vướng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mắc khó khăn cho các xã. Công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền cấp xã
còn hạn chế, lúng túng, năng lực làm chủ đầu tư công trình ở các xã điểm còn
hạn chế, chưa nắm bắt, bao quát được nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc lập
quy hoạch.
Chủ đầu tư thiếu kiến thức về công tác lập quy hoạch, công tác phối hợp
giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn còn nhiều hạn chế, các xã hầu như “khoán
trắng” cho đơn vị tư vấn; Việc công khai quy hoạch ở một số xã chưa chặt chẽ,
chưa tuân thủ các bước lấy ý kiến nhân dân, việc công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, bản vẽ quy hoạch chung còn chậm. Công tác
đánh giá hiện trạng trước khi lập quy hoạch chưa sát với thực tế. Công tác xây
dựng quy hoạch còn chậm, chất lượng quy hoạch của đơn vị tư vấn chưa đạt yêu
cầu, quy hoạch rập khuôn, sao chép, thiếu tính khoa học và thực tiễn trong quy
hoạch, đồ án quy hoạch coi nặng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, ít quan tâm
đến quy hoạch phát triển sản xuất, mối liên kết vùng
Nguồn vốn của ngân sách huyện và nguồn vốn trung ương, tỉnh hỗ trợ
có mục tiêu, vốn đóng góp của các nhà mạnh thường quân ngoài huyện và vốn
của người dân nơi thực hiện các công trình là nguồn lực tài chính được huy
động, sử dụng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện.
Có một số nội dung trong các qui hoạch của huyện, xã về kinh tế - xã
hội, về phát triển hạ tầng giao thông, về qui hoạch sử dụng đất, về xây dựng
nông thôn mới có sự mâu thuẩn, chồng chéo, thiếu thống nhất với nhau.
Trên cơ sở tổng hợp đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân của nó tác giả đề xuất 9 giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy
động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân để góp
phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài:
Xây dựng nông thôn mới là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia
của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020 được bắt đầu thực hiện từ năm 2009.
Vậy vì sao phải xây dựng nông thôn mới? Có phải là để nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân ở nông thôn? Vậy người dân sẽ làm gì để có thể tham gia
thực hiện tốt các nội dung về xây dựng nông thôn mới nơi họ sinh sống? Và xây
dựng nông thôn mới sẽ cần những nguồn lực nào để thực hiện? Đó là những vấn
đề được đặt ra để người dân và chính quyền cùng nhau giải quyết.
Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi đầu tư tài chính rất lớn trong khi ngân sách
nhà nước ngày càng hạn hẹp, và qua 8 năm thực hiện đã thấy rõ người nông dân
cũng như cộng đồng dân cư ở nông thôn luôn giữ vai trò nòng cốt vì tất cả các
công trình, phần việc của xóm làng chính họ là người cần được biết, được bàn,
được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Cùng với sự đầu tư của
nhà nước, thì rất cần sự đóng góp của cộng đồng để tạo nguồn lực tài chính đủ
mạnh cho quá trình xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn.
Nhưng trong thực tế, quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho
xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua còn có những bất cập: ngân sách nhà
nước cấp cho địa phương còn ít và chậm trong khi có quá nhiều công trình (cầu,
đường, trường học, nhà văn hóa và các công trình phúc lợi khác) cần được xây
dựng; ở một số nơi có tình trạng lãnh đạo và người dân địa phương có tư tưởng
trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước nên thiếu tính chủ động; việc huy động
nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước còn ít; nguồn tín dụng khó tiếp
cận. Những hạn chế này đã ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ xây dựng nông
thôn mới của các địa phương.
Huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp là một trong những địa phương đã và
đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới từ
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năm 2011, đến nay cơ bản đạt được một số kết quả nhất định: Khu vực nông thôn
ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông thôn
được nâng cao, thu nhập và điều kiện sống của người dân ngày càng được nâng
cao. Nhưng với đặc thù là một huyện nông nghiệp còn nhiều khó khăn, việc huy
động, sử dụng các nguồn lực tài chính trên địa bàn huyện Lai Vung vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra cho xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Vấn đề đặt
ra ở đây có phải là do việc phân bổ, huy động và sử dụng nguồn lực tài chính
chưa đồng đều giữa các địa bàn với nhau? Hay là do nguồn vốn đầu tư công còn
ít, khả năng huy động sự đóng góp từ người dân tại chỗ chưa nhiều? Việc ban
hành các chính sách, qui định về xây dựng nông thôn mới đã thật sự phù hợp với
nhu cầu, mong muốn của nhân dân? Chính quyền các cấp xây dựng đề án, kế
hoạch về nông thôn mới đã thật sự sát với thực tiễn của từng địa phương? Và
trong thực tế có hay không tình trạng một số địa phương chưa có sự quyết tâm
cao, sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới từng lúc, từng nơi
thiếu tự giác, thụ động, trông chờ? Để làm sáng tỏ các vấn đề trên, cần thiết phải
nghiên cứu một cách có hệ thống để tìm ra những giải pháp tích cực, khả thi góp
phần nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính và
cải thiện sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện.
Do đó, “nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai
Vung giai đoạn 2011-2018” được chọn làm đề tài của luận văn nhằm tìm ra giải
pháp đẩy mạnh tiến độ và nâng cao chất lượng chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung hiện nay và những năm về
sau.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử dụng
các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến năm
2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh
quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của người dân
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung. Thông qua phân tích thực
trạng sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới cho từng cấp chính quyền ở địa phương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung
như thế nào?
Những nguồn lực tài chính nào được huy động và sử dụng để thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Lai Vung?
Tại sao cần có sự tham gia của người dân trong thực hiện xây dựng nông
thôn mới?
Làm thế nào để tăng khả năng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và
cải thiện sự tham gia của người dân trên địa bàn vào quá trình xây dựng nông
thôn mới trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về
huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính, sự tham gia của người dân vào quá
trình xây dựng nông thôn mới của địa phương cấp huyện.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và
Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Phân tích làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động, sử
dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới, từ đó xác định được các yếu tố tác động cần thiết nâng cao khả năng
huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, cải thiện sự tham gia của
cộng đồng dân cư, đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân, huy động mạnh hơn
nữa nội lực trong Nhân dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương hiện nay.
1.6. Kết cấu luận văn
Chương một là phần giới thiệu chung, gồm trình bày lí do chọn đề tài
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, ý nghĩa ngiên cứu và kết cấu luận văn; Chương hai là phần lí luận và thực
tiễn, trình bày một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới
ở Việt Nam, nghiên cứu về nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới, lí
thuyết về sự tham gia của người dân, mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng
nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới,
kinh nghiệm về việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia
của người dân trong xây dựng nông thôn mới của một số địa phương; Chương ba
nói về phương pháp nghiên cứu, tập trung vào các phương pháp thu thập và xử lí
số liệu và phương pháp phân tích; Chương bốn nêu thực trạng việc huy động, sử
dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung. Chương này tập trung làm rõ các vấn đề
về hiện trạng nông thôn của huyện trước khi triển khai xây dựng nông thôn mới,
thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 2011-2018, kết quả việc
huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2011-2018, tình trạng nguồn lực tài chính còn thiếu và sự ảnh hưởng của người
dân đối với việc xây dựng nông thôn mới của huyện, đồng thời đánh giá chung
kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người
dân trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó có sự phân tích các thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân trong việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham
gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới cũng như đưa ra dự báo các yếu
tố tác động, ảnh hưởng đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự
tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới;
Chương năm trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, các giải pháp để nâng cao khả
năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của
người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện, kết luận và kiến nghị. Đồng
thời bài viết cũng trình bày về những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo.
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương 2 trình bày những vấn đề về nông thôn và xây dựng nông thôn
mới cùng việc phân tích các nguồn lực tài chính cũng như sự tham gia của người
dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới. Phần này gồm các nội dung: (1) Một
số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; (2)
Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới; (3) Sự tham gia của người
dân; (4) Mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham
gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới và (5) Kinh nghiệm về việc huy
động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây
dựng nông thôn mới của một số địa phương.
2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam
2.1.1. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
Trên thế giới hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, theo
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Nông thôn là phần lãnh thổ của một
nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự
nhiên, hoàn cảnh xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ
yếu làm nông nghiệp”; Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì: "Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã"; Theo Nguyễn Mậu Thái
(2015): “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn”.
Vậy, hiểu một cách chung nhất thì nông thôn là địa bàn sinh sống chủ
yếu của người nông dân gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và
được quản lý bởi chính quyền cấp xã.
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, theo Ngân hàng
thế giới (1998) thì: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các
điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở
vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống
ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Theo Nguyễn Quế
Hương (2013) thì “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một
cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước
và các tổ chức khác.
Ở Việt Nam, về mặt chính sách, cho đến năm 2007, vẫn chưa có chính
sách cụ thể đối với nông thôn. Chính sách phát triển nông thôn nằm trong khuôn
khổ chính sách nông nghiệp. Khái niệm “phát triển nông thôn” xuất hiện trong
lĩnh vực chính sách của Việt Nam sau năm 2007, khi nghị quyết số 26 - NQ/TƯ
ngày 05/8/2008 hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có nêu “Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao;
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Lúc này khái niệm về “nông thôn mới” đã bắt
xuất hiện và được Vũ Trọng Khải (2015) định nghĩa như sau: “Nông thôn mới là
tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là
kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về
mọi mặt. Nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ nét đẹp
của truyền thống Việt Nam”.
Về tổng quan, nông thôn mới ở nước ta hiện nay gồm năm nội dung cơ
bản: (1) Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, có hạ tầng hiện đại; (2) Thứ
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) Thứ ba, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn ngày càng được nâng cao;
(4) Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn được giữ gìn và phát triển; (5)
Thứ năm, xã hội có an ninh tốt, được quản lý dân chủ. Năm nội dung này được cụ
thể hóa bằng 19 tiêu chí nông thôn mới (phụ lục 1).
2.1.2. Những yêu cầu và nguyên tắc cần thiết để xây dựng nông thôn mới
Yêu cầu khi xây dựng nông thôn mới
Theo Phạm Tất Thắng (2015), khi tiến hành xây dựng nông thôn mới cần
thực hiện các yêu cầu sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền
vững, bao gồm tất cả các vấn đề gắn với đời sống của người dân và môi trường,
không gian sống ở khu vực nông thôn: giáo dục, y tế, nhà cửa, dịch vụ công cộng
và cơ sở vật chất, năng lực lãnh đạo, quản lý, bảo tồn phát huy giá trị di sản; các
vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, hệ thống kết cấu hạ
tầng hiện đại; bảo tồn các giá trị truyền thống; môi trường được gìn giữ và tái tạo.
Thứ hai, xây dựng nông thôn mới gắn với các quy hoạch, kế hoạch, mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương
(xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và chính sách đảm bảo cho phát triển theo quy
hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban
hành); Xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội và đây là nội dung trọng yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Thứ ba, cần phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương.
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính
sách hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
địa phương bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư, phải có sự kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai
ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có chính sách
khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới chính là thực hiện chương trình phát
triển toàn diện, bền vững nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm nâng cao đời
sống người dân và ổn định xã hội. Mục tiêu trọng tâm là nâng cao được đời sống
dân cư tại cộng đồng và xây dựng một xã hội nông thôn năng động, văn hoá hiện
đại nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị văn hoá truyền thống, đồng thời,
ở đó môi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo.
Các nguyên tắc khi xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia được quy định tại quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới và quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 của thủ tướng chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 –
2020. Theo đó, trong xây dựng nông thôn mới, cần đảm bảo 5 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy
vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò
định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc thứ hai, phải được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương
trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu
tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Nguyên tắc thứ ba, là được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã,
huyện, tỉnh), có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên
cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành.
Nguyên tắc thứ tư, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn
lực, phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, thực hiện và giám sát, đánh giá.
Nguyên tắc thứ năm, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành
quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, căn cứ theo những yêu cầu và nguyên tắc về xây dựng nông thôn
mới, chúng ta xác định được nội dung xây dựng nông thôn mới, đó là: (1) Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp; (2) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
ở nông thôn. Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đó
cũng là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và
bền vững. Xuất phát từ thực trạng kinh tế của nước ta cũng như yêu cầu đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới, đòi
hỏi phải không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông
thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; (3) Cần khuyến
khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng nông thôn. Đổi mới cơ chế, chính sách để
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp
thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình
hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng Nhà
nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến khích,
vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho xây
dựng kết cấu hạ tầng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; (4) Quản lý các vấn
đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn trên các lĩnh vực: phát triển giáo
dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện, chú trọng công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, thực hiện các tiêu
chí về văn hóa xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, xây dựng môi trường nông
thôn ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho kinh tế
- xã hội địa phương phát triển ổn định; (5) Huy động các nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý, qua
đó nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần toàn
xã hội để xây dựng nông thôn mới, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông
thôn.
2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính
Để phát triển kinh tế xã hội của địa phương cần có cả nguồn nhân lực và
nguồn lực tài chính. Trong hai yếu tố nguồn lực đó, nguồn lực tài chính là yếu
tố quan trọng, không thể thiếu và có tính quyết định cho việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì mọi hoạt động đều dựa trên nguồn tài chính.
Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực tài chính. Chẳng hạn theo
Trần Thị Tố Linh (2013): “Nguồn lực tài chính được hiểu là các nguồn tiền tệ
hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền trong nền kinh tế, có thể huy
động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước”; Nguyễn Ngọc Hùng (2006) thì có quan điểm: “nguồn lực
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể kinh tế có thể khai thác, sử dụng
dựa trên các quan hệ tài chính, nhằm thực hiện các mục đích nhất định”.
Như vậy, nguồn lực tài chính hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ của
cải vật chất do lao động của con người sáng tạo ra được tích lũy lại trong một
thời kỳ nhất định. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp là biểu hiện bằng tiền của các nguồn
lực của mỗi tổ chức và cá nhân. Nguồn lực tài chính là khả năng tài chính mà
các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích
của mình, nó có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất.
Với cách tiếp cận trên, trong luận văn này, nguồn lực tài chính để xây
dựng nông thôn mới bao gồm cả tiền tệ, các nguồn vật lực và các tài sản khác
được quy đổi thành tiền để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.2.2. Vai trò, đặc điểm nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực tài chính là cơ
giáo dục, y tế, giải quyết việc
tầng, từ đó nâng cao chất lượng
sở để đầu tư cho hoạt động sản xuất, đời sống,
làm, bảo vệ môi trường, xây dựng kết cấu hạ
mọi mặt cuộc sống nhân dân.
Theo nội dung quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của thủ tướng
chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 thì nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng
40% tổng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới, tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư
(khoảng 10%). Từ yêu cầu trên đòi hỏi trong quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới phải có cơ chế huy động được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các
nguồn vốn, thông qua: lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu
quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa
nguồn lực của địa phương, kêu gọi sự đóng góp của nhân dân; các khoản viện trợ
không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn tín dụng; các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Vấn đề huy động và quản lý các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới
cần đảm bảo tính cân đối phù hợp, tính hiệu quả trong huy động nguồn lực nói
riêng và thu ngân sách ở địa phương nói chung. Vai trò của nhà nước ở đây là tạo
lập, huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng hệ thống quỹ tín dụng để phát triển
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các quỹ phòng chống thiên tai, quỹ xóa đói
giảm nghèo để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đáp ứng
các tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, để huy động tối đa nguồn lực cho
chương trình, các địa phương cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự
đóng góp của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn trong và ngoài nước; lồng ghép
các chương trình dự án; phát huy nội lực bằng các biện pháp như: tăng thu từ đất,
đấu giá quyền sử dụng đất; có giải pháp khuyến khích nhân dân cùng tham gia
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội theo phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”, trong đó xác định rõ cơ chế huy động vốn của các thành
phần cùng tham gia, đặc biệt là phát huy nguồn lực tại chỗ, vận động nhân dân
hiến kế, tham gia góp đất, góp công, góp kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng nông
thôn mới. Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua việc xây
dựng, công khai kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm để kêu gọi đầu tư,
góp phần tạo nguồn lực mạnh mẽ cho xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, mục tiêu cốt lõi của chương trình xây dựng nông thôn mới là
tái cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập cho người nông dân. Sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa, các ngành nghề truyền thống được đầu tư; thúc đẩy phát triển
kinh tế nông thôn dựa trên tiềm năng, năng lực sẵn có. Các ngành nghề thuộc lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ nông thôn cũng có điều kiện mở rộng, phát triển tại
các vùng nhằm tận dụng các nguồn lực tại chỗ như nguyên liệu, nhân công và đất
đai. Để thực hiện điều đó, một trong những điều kiện cần thiết
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải có nguồn lực tài chính. Đó là các vốn góp của các bên tham gia sản xuất
kinh doanh, sự tài trợ vốn thông qua kênh tín dụng, sự hỗ trợ của ngân sách nhà
nước thông qua các chính sách ưu đãi về phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Theo Tổng cục thống kê (2012, 2018), kết quả điều tra lao động, việc quý
II năm 2018 cho thấy hiện nay tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta tiếp tục giảm, quý 2 năm 2018 tỷ lệ
này là 38,21% so với 38,56% ở quý 1 năm 2018, 40,44% ở quý 2 năm 2017 và
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ 3 tháng
trở lên quý 2 năm 2018 là 12,04 triệu (báo cáo thống kê, quí II/2018). Muốn phát
triển kinh tế nông thôn bền vững thì phải dựa vào nguồn nhân lực của địa
phương. Vì vậy, đòi hỏi phải đào tạo lao động nông thôn thông qua các chương
trình đào tạo thiết thực, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài
nước, đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp,
theo yêu cầu của chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn
theo hợp đồng. Nguồn lực tài chính để thực hiện vấn đề này thường được thực
hiện theo chủ trương “xã hội hoá”, có sự chung tay của nhà nước, các doanh
nghiệp và bản thân người lao động. Đồng thời, khi kinh tế phát triển, người nông
dân sẽ có nhu cầu nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, thông qua các hoạt động
về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và các vấn đề khác. Các hoạt động đó, vì thế,
cũng sẽ được quan tâm đầu tư và phát triển.
Như vậy, vai trò của nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới:
(1) Là điều kiện cần thiết để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; (2)
Nguồn lực tài chính cung cấp vốn cho phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất bằng
nhiều hình thức khác nhau tùy vào dự án: cho vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn
ngân hàng thương mại, hỗ trợ vốn ban đầu; (3) Việc phân phối các nguồn lực tài
chính là điều kiện khuyến khích, hỗ trợ tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa; (4) Nguồn lực tài chính
góp phần quan trọng trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển
văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân;
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(5) Nguồn lực tài chính là công cụ thúc đẩy nông thôn hội nhập kinh tế với các
vùng miền của cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc làm đường,
xây cầu.
Muốn xác định được nguồn lực nào là nguồn lực tài chính thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, cần xem xét trên các đặc điểm sau: (1)
Nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được huy
động từ mọi đối tượng trong toàn xã hội. Ban đầu có sự hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước, sau đó là có sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức tín dụng, từ người dân và một số nguồn
ngoài ngân sách khác; (2) Các nguồn lực tài chính huy động để thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới được phân bổ và sử dụng một cách công
khai, minh bạch, chi tiết, cụ thể cho từng nội dung thực hiện; (3) Có sự tham
gia của người dân trong việc xây dựng các phương án huy động, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình; (4) Khi thực hiện
chương trình phải sử dụng lồng ghép nguồn lực với quá trình thực hiện các
chương trình mục tiêu khác có triển khai trên địa bàn để nguồn lực được sử
dụng, phát huy được hiệu quả tối đa, các chương trình lồng ghép gồm có
chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục; (5) Kết quả sử dụng
các nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nông thôn mới được đánh giá đầy
đủ cả về mặt kinh tế và xã hội.
2.2.3. Phân loại các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới rất đa dạng. Tùy xuất
xứ và mục đích sử dụng mà có thể phân loại các nguồn lực tài chính thành các
loại khác nhau.
Nếu phân loại nguồn lực tài chính theo nguồn huy động, thì có (1) Nguồn
lực tài chính từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đảm bảo
cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng các hạng mục mang tính “xương
sống” của nông thôn mới; (2) Nguồn lực tài chính từ tín dụng, bao gồm từ tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vay thương mại. Đầu
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mức độ rủi ro cao, tỷ suất sinh lời thấp
hơn với lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó, để thu hút nguồn tín dụng đầu
tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn cần phải có sự can thiệp hỗ trợ từ phía
nhà nước thông qua chính sách ưu đãi đối với người đi vay và các tổ chức tín
dụng thông qua ngân hàng chính sách xã hội; (3) Nguồn lực tài chính từ các
doanh nghiệp là nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp xây dựng các
công trình nông thôn mới có khả năng thu hồi vốn theo hình thức riêng lẻ hoặc
liên doanh, liên kết thông qua các hình thức BOT (xây dựng, chuyển giao và
kinh doanh; Build- Transfer- Operate), BT (xây dựng, chuyển giao; Build
Transfer), PPP (đối tác công tư; Public Private Partnerships) hoặc đầu tư toàn
bộ 100% vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể hỗ trợ đóng góp cho xây
dựng các công trình cụ thể của địa phương. Huy động hiệu quả nguồn vốn này
sẽ có tác động to lớn đến phát triển kinh tế; (4) Nguồn lực tài chính từ cộng
đồng dân cư gồm các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân
ở các địa phương cho từng dự án cụ thể và các ủng hộ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời, người dân đóng góp cho chương
trình với tư cách là chủ thể của chương trình, vừa là người tổ chức thực hiện
vừa là người thụ hưởng kết quả của chương trình. Họ có thể tự đầu tư bằng cách
nâng cấp nhà cửa hoặc tự nguyện đóng góp bằng nhiều hình thức cho chương
trình xây dựng nông thôn mới như: tiền, góp công và hiến đất.
Nếu phân loại nguồn lực tài chính theo xuất xứ: (1) Nguồn lực tài chính
trong nước bao gồm nguồn lực từ khu vực nhà nước và nguồn lực từ khu vực tư
nhân. Nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước gồm: nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, từ các doanh nghiệp nhà nước, từ các tổ chức tài chính trung
gian của nhà nước. Nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân gồm: nguồn lực từ
các doanh nhiệp tư nhân, của các tổ chức tín dụng từ khu vực tư nhân, nguồn
vốn tiết kiệm của các hộ gia đình, cá nhân; (2) Nguồn lực tài chính từ nước
ngoài gồm: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ
(NGO), nguồn vốn từ cá nhân người nước ngoài.
Bài viết phân loại nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới thành 2
nguồn, đó là: (1) Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, bao gồm các
khoản đầu tư từ ngân sách nhà nước trung ương và ngân sách địa phương (ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã); (2) Nguồn lực tài chính ngoài ngân
sách nhà nước, gồm nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn đầu tư của các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn và nguồn đóng góp của dân hay các nguồn hỗ trợ
khác.
Việc nhìn nhận đầy đủ các loại nguồn lực tài chính cho phép chính
quyền các cấp ở địa phương có được cái nhìn bao quát, tổng thể về nguồn lực
và biết mình đang có hoặc chưa có những nguồn lực tài chính nào, cũng như
xác định nhu cầu nguồn lực tài chính mà địa phương cần cho kế hoạch xây
dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, chính quyền địa phương huy động các
nguồn lực trên địa bàn, có kế hoạch lồng ghép, sử dụng các nguồn lực đó một
cách chủ động và hiệu quả nhất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
2.2.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới
Theo Hoàng Ngọc Hà (2018) huy động nguồn lực tài chính để thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới cần đảm bảo các nguyên tắc: (1) Phải
xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình
mang tính lâu dài để phát triển kinh tế- xã hội của một địa phương; (2) Huy
động nguồn lực tài chính để xây dựng nông thôn mới phải gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội ở mỗi địa phương và mục tiêu chung của vùng và cả
nước; (3) Huy động tối đa nguồn lực từ địa phương (ngân sách địa phương, các
nguồn tín dụng và đầu tư của doanh nghiệp ở địa phương, từ đóng góp của
người dân); (4) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình đang
thực hiện ở các địa phương để thực hiện để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các nguồn; (5) Đa dạng hóa hình thức huy động, chẳng hạn như ngày công lao
động.
2.2.5. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính xây dựng nông
thôn mới
Kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông
thôn mới thực chất là lập dự toán ngân sách, là công việc khởi đầu có ý nghĩa
quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý các nguồn lực tài chính.
Mục tiêu của lập kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính
trong xây dựng nông thôn mới nhằm: (1) đảm bảo nguồn ngân sách để thực hiện
kế hoạch; (2) Phân bổ các nguồn lực tài chính phù hợp với các chính sách của
nhà nước trong từng giai đoạn; (3) Hỗ trợ cho việc thanh, quyết toán ngân sách.
Đề án xây dựng nông thôn mới là bản “kế hoạch về mục tiêu, giải pháp,
thời gian hoàn thành 19 tiêu chí để đạt xã nông thôn mới, đề án này xác định
tổng các nguồn lực tài chính cần thiết cho toàn bộ công việc để thực hiện đạt
19 tiêu chí và nhu cầu nguồn lực tài chính cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm,
bao gồm: nguồn lực tài chính từ ngân sách hỗ trợ theo các chính sách hiện
hành; nguồn lực tài chính từ tín dụng; nguồn lực tài chính từ các hộ kinh doanh
và sản xuất trên địa bàn; đóng góp của dân cư; các nguồn tài trợ khác”.
Do đó, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho
xây dựng cho xây dựng nông thôn mới ở mỗi cấp chính quyền sẽ có sự khác
nhau do bị chi phối bởi thẩm quyền được giao. Cụ thể, trên cơ sở các đề án và
quy hoạch nông thôn mới cấp xã được phê duyệt, ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp, xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện trình ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, làm căn cứ phân bổ vốn. Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở
các đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xây dựng đề án xây dựng nông
thôn mới cấp tỉnh trình ban chỉ đạo trung ương phê duyệt.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về cách thức xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực tài
chính trong xây dựng nông thôn mới là:
- Ban quản lí xã tổ chức tham vấn cộng đồng để xây dựng kế hoạch các
nguồn lực tài chính. Căn cứ vào qui hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới,
ban quản lí xã phối hợp trưởng ấp tổ chức họp dân, thông báo nội dung, các bên
thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ, các thông tin thị trường, định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của xã để các hộ và tổ chức lựa chọn các lĩnh vực cần phát triển và
các nội dung cần hỗ trợ. Trên cơ sở tổng hợp công việc xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã, ban quản lí xã lập kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng các
nguồn lực tài chính kèm theo và kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm và
5 năm báo cáo ủy ban nhân dân xã để trình ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt”.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm của
các xã, tổ chức thẩm định, phê duyệt và báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm, căn cứ nguồn vốn trung ương giao và nguồn
vốn địa phương, phân bổ vốn cho các huyện, xã. Ban quản lí xã căn cứ vào
nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm và các nguồn vốn (vốn tín
dụng, vốn doanh nghiệp, đóng góp của cộng đồng dân cư) khác để tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và thực hiện
kế hoạch xây dựng nông thôn mới theo thứ tự ưu tiên.
Bảng 2.1. Nguồn lực tài chính thay đổi theo giai đoạn
Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2016-2020
Vốn ngân sách (trung ương và địa Vốn trực tiếp để thực hiện các nội
phương) 23%. dung của chương trình: khoảng
Vốn trực tiếp cho chương trình 17% 24%
Vốn tín dụng 30% Vốn lồng ghép từ các chương
trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự
Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
và các loại hình kinh tế khác 20% án vốn ODA thực hiện trên địa
Huy động đóng góp của cộng đồng bàn (khoảng 6%).
dân cư 10% Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng
ưu đãi và vay thương mại):
khoảng 45%.
Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác
xã và các loại hình kinh tế khác:
khoảng 15%.
Huy động đóng góp của cộng
đồng dân cư (khoảng 10%).
Nguồn: Quyết định 1600/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020,
thủ tướng chính phủ ban hành ngày 16 tháng 8 năm 2016.
Như vậy, vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của chương trình tăng
từ 17% lên 24% (tăng 5%); tăng nguồn vốn tín dụng từ 30% lên 45% (tăng
15%); giảm nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế
khác từ 20% xuống còn khoảng 15%; giữ nguyên mức độ huy động nguồn lực
tài chính từ sự đóng góp của cộng đồng dân cư 10%; bổ sung loại hình huy
động nguồn lực tài chính từ vốn lồng ghép các chương trình hỗ trợ có mục tiêu;
các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn là 6%.
Cấu trúc và tỷ lệ huy động nguồn lực tài chính thay đổi do: (1) Việt Nam
hiện nay là một quốc gia có thu nhập trung bình, cho nên các viện trợ từ bên
ngoài giảm; (2) có sự lồng ghép giữa các chương trình mục tiêu quốc gia.
Các hình thức huy động gồm có: (1) Huy động nguồn lực tài chính từ
ngân sách nhà nước; (2) Huy động nguồn lực tài chính từ tín dụng; (3) Huy
động nguồn lực tài chính từ doanh nghiệp bằng các hình thức như đối tác công
– tư PPP (Public – Private - Partnership), xây dựng, hoạt động và chuyển giao
BOT (Build – Operate – Transfer), xây dựng, chuyển giao và hoạt động (BTO)
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Build – Transfer – Operate), xây dựng và chuyển giao BT (Build – Transfer)
Trong các hình thức đó, thì hình thức PPP làm giảm áp lực ngân sách; (4) Huy
động nguồn lực tài chính từ cộng đồng dân cư (hiến đất, ngày công lao động,
vật kiến trúc, tiền, kể cả ý tưởng trên cơ sở tự nguyện).
Sử dụng nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới
Sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới là việc sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả các quỹ đã huy động được
trong xã hội để thực hiện các nội dung của chương trình. Nói cách khác, chính
là dùng các nguồn lực đã huy động được để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,
phát triển sản xuất để nâng cao đời sống cho người dân địa phương - là chủ thể
của chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nguồn lực tài chính được sử dụng như: (1) Xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn gồm hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, hệ thống thông
tin – viễn thông, xây dựng chợ, hệ thống giáo dục - đào tạo, Y tế và chăm sóc
sức khỏe dân cư và hệ thống cơ sở hạ tầng văn hóa; (2) Phát triển kinh tế và tổ
chức sản xuất, chẳng hạn như cơ giới hoá và hiện đại hoá sản xuất, ứng dụng
thành tựu của khoa học công nghệ trong sản xuất (canh tác, bảo quản và chế
biến); (3) Phát triển văn hóa xã hội và môi trường không chỉ là nhà văn hóa,
công trình phúc lợi công cộng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và các hoạt
động cộng đồng khác; (4) Nâng cao năng lực hệ thống chính trị qua việc cử
người đại diện vào hệ thống chính trị công khai, minh bạch.
Những yêu cầu khi sử dụng nguồn lực tài chính để thực hiện xây dựng
nông thôn mới:
Thứ nhất, do có những nội dung mà ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một
phần vì vậy các địa phương phải có sự chủ động thực hiện phương án huy động
và sử dụng các nguồn vốn để đủ vốn đối ứng. Khi phân bổ, sử dụng nguồn lực
tài chính cần theo nguyên tắc: (1) Đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của
nhà nước về quản lý và sử dụng vốn. Phân bổ và sử dụng ngân sách
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhà nước phải tuân theo quy định của luật ngân sách nhà nước, sử dụng vốn tín
dụng phải theo đúng mục đích sử dụng vốn theo hợp đồng đã ký kết; (2) Phân
bổ và sử dụng nguồn lực tài chính phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt,
không phân bổ tràn lan, dàn trải và phải phù hợp với nguyện vọng của người
dân; (3) Chỉ quyết định phê duyệt các dự án đầu tư khi đã xác định rõ nguồn
thực hiện, đảm bảo có đủ vốn để thực hiện; (4) Thường xuyên tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng vốn ở các địa phương để đảm bảo vốn cấp được sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả, được sử dụng công khai và minh bạch, đúng
chế độ. (5) Thanh quyết toán vốn đúng, đủ theo qui định.
Thứ hai, đối với nguồn ngân sách địa phương, các địa phương chủ động
sử dụng nguồn thu để xây dựng cho các công trình phúc lợi trên địa bàn xã theo
quy định hiện hành. Cấp tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã
để lại cho ngân sách xã thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. Trung
ương hỗ trợ cho các địa phương tổng mức vốn và giao cho tỉnh quyết định phân
bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể. Cơ chế quản lý tài chính và giám sát
việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp theo hướng tiếp tục hoàn thiện
và thành lập bộ phận chuyên trách thuộc cơ quan giúp việc cho ban Chỉ đạo
chương trình ở các cấp.
2.2.6. Kiểm tra, giám sát việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho
xây dựng nông thôn mới
Bao gồm: (1) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý huy động các
nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới. Kiểm tra chỉ rõ các nguồn lực
tài chính cho xây dựng nông thôn mới đã được huy động và ưu tiên từ những
nguồn nào, hỗ trợ bao nhiêu từ ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương,
nguồn lực tài chính huy động từ người dân, các doanh nghiệp; (2) Kiểm tra,
đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới
và tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nội dung kiểm tra, đánh giá là: tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới,
tình hình giải ngân vốn và tình hình nợ đọng vốn xây dựng nông thôn mới.
2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
cho xây dựng nông thôn mới
Đánh giá việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới dựa vào: (1) Tính hợp lý, minh bạch trong sử
dụng nguồn lực tài chính huy động được để thực hiện chương trình (theo đánh
giá của các đối tượng khảo sát). Với các nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước sử
dụng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng đối với các
nguồn huy động từ các đối tượng bên ngoài cần phải công khai, minh bạch khi
sử dụng để cộng đồng được biết. Khi các đối tượng biết rõ nguồn vốn họ đóng
góp được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, công khai, minh bạch sẽ tạo lòng tin
để tiếp tục đóng góp trong giai đoạn sau; (2) Tiến độ thanh quyết toán các
nguồn vốn thực hiện các công trình theo đánh giá định tính của các đối tượng
khảo sát. Việc thanh toán các nguồn thực hiện chương trình, đặc biệt là đối với
nguồn từ ngân sách nhà nước sẽ thúc đẩy các công trình nhanh được đưa vào
hoạt động, mang lại lợi ích kịp thời cho người dân và các đối tượng khác, đặc
biệt các công trình hạ tầng địa phương, từ đó tạo lòng tin với các đối tượng và
thu hút được sự tham gia để thực hiện các công trình tiếp theo từ họ; (3) Số vốn
bình quân sử dụng cho 1 tiêu chí đạt chuẩn. Chỉ tiêu này có thể dùng để đánh
giá, so sánh giữa các địa phương, giữa các năm ở một địa phương và là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá tính hiệu quả sử dụng, hiệu lực quản lý các nguồn lực
tài chính trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể:
Tỷ lệ nguồn lực tài chính huy động thực hiện so với kế hoạch, được xây
dựng trên cơ sở dựa vào lịch sử huy động vốn qua các năm để khảo sát tính khả
thi huy động vốn; dựa vào các chương trình và các dự án ở địa phương với số
vốn mong muốn huy động.
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tỷ lệ nguồn lực tài chính huy động thực tế so với kế hoạch VHĐtt/VHĐkh;
Trong đó, VHĐtt là nguồn lực tài chính huy động thực tế và VHĐkh là nguồn lực
tài chính huy động theo kế hoạch; Ý nghĩa của chỉ tiêu này là cung cấp số liệu
tổng thể về tỷ lệ nguồn lực tài chính huy động được so với kế hoạch, thông qua
đó, có thể có được thông tin khái quát về thực trạng huy động các nguồn lực tài
chính cho xây dựng nông thôn mới.
Tốc độ tăng trưởng nguồn lực tài chính huy động cho xây dựng nông
thôn mới. Cách tính chỉ tiêu này: ∆Vhđ = (VHĐn - VHĐn-1) / Vn-1 *100%. Trong
đó, ∆Vhđ là tốc độ tăng (giảm) nguồn lực tài chính huy động được; VHĐn là
nguồn lực tài chính huy động được của năm thứ n; VHĐn-1 là nguồn lực tài
chính huy động được của năm trước đó; Ý nghĩa của chỉ tiêu này là cung cấp
thông tin cho việc phân tích, đánh giá tốc độ các nguồn lực tài chính huy động
cho xây dựng nông thôn mới hàng năm, từ đó xác định xu hướng và kịp thời có
những điều chỉnh hoặc đề xuất các giải pháp cần thiết.
Tỷ lệ nguồn lực tài chính sử dụng thực tế so với kế hoạch. Cách tính chỉ
tiêu này: VSDtt/VSDkh. Trong đó, VSDtt là nguồn lực tài chính sử dụng thực tế,
VSDkh là nguồn lực tài chính cần sử dụng theo kế hoạch; Ý nghĩa của chỉ tiêu là
cung cấp số liệu tổng thể về tỷ lệ nguồn lực tài chính được sử dụng trong một
giai đoạn so với kế hoạch, thông qua đó, có thể có được thông tin khái quát về
thực trạng sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới.
Tốc độ tăng trưởng nguồn lực tài chính sử dụng cho xây dựng nông thôn
mới. Cách tính chỉ tiêu: ∆Vsd = (VSDn - VSDn-1) / Vn-1 *100% ∆Vsd. Trong đó,
∆Vsd là tốc độ tăng (giảm) nguồn lực tài chính sử dụng cho xây dựng nông thôn
mới, VSDn là nguồn lực tài chính dược sử dụng vào năm thứ n, VSDn-1 là nguồn
lực tài chính được sử dụng của năm trước đó. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là: cung
cấp thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá tốc độ tăng hay giảm các nguồn
lực tài chính sử dụng cho xây dựng nông thôn mới hàng năm, từ đó
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xác định xu hướng và kịp thời có những điều chỉnh hoặc đề xuất các giải pháp
nếu cần thiết.
Mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài chính. Cách tính chỉ tiêu này là
M = VHĐtt/VNCnc (%). Trong đó, M là mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài
chính trong một giai đoạn, VHĐtt là nguồn lực tài chính huy động được trên
thực tế, VNCnc là nhu cầu nguồn lực tài chính trong giai đoạn; Ý nghĩa của chỉ
tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài chính cho
xây dựng nông thôn mới trong một giai đoạn nhất định. Mức độ đáp ứng nhu
cầu nguồn lực tài chính càng cao chứng tỏ việc huy động nguồn lực tài chính
càng đạt hiệu quả.
2.3. Sự tham gia của người dân.
2.3.1. Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân
Một trong những yếu tố tác động ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương
trình, chính sách đó là phát huy vai trò tham gia của người dân vào quá trình xây
dựng, ban hành, thực hiện các chủ trương, chính sách đó. Quá trình tham gia của
người dân sẽ làm tăng tính hiệu quả, tính khả thi của chính sách; góp phần giải
quyết các xung đột giữa người dân và nhà nước, tránh được sự độc đoán của nhà
nước khi đưa ra các chính sách; góp phần nâng cao nhận thức của người dân về
quá trình chính sách và vai trò, trách nhiệm của họ đối với đời sống cộng đồng;
góp phần thực hiện dân chủ một cách đầy đủ hơn. Sự tham gia của người dân
được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào hoạt động, mức độ mà
người dân tham gia.
Theo André, Pierre (2012) cho rằng: “Sự tham gia của người dân là một
quá trình mà trong đó những người dân thường tham gia trên cơ sở tự nguyện
hoặc bắt buột và hành động một mình hoặc trong một nhóm với mục tiêu ảnh
hưởng đến quyết định sẽ tác động đến cộng đồng của họ. Sự tham gia này có thể
diễn ra bên trong hoặc bên ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể được tổ chức
bởi thành viên của các tổ chức xã hội hay người ra quyết định”. Đồng thời
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
André, Pierre đã chia thành 6 cấp độ tham gia của người dân gồm: (1) Tham gia
thụ động (Passive participation) là làm theo chỉ định; (2) Tham gia thông qua việc
cung cấp thông tin (Participation as contributors) tức là trả lời các câu hỏi điều tra
của các nhà nghiên cứu; (3) Tham gia như nhà tư vấn (Participation as
consultants) là người dân tham vấn và đưa ra ý kiến về các vấn đề tại địa phương;
(4) Tham gia trong việc thực hiện (Participation in implementation) là thành lập
nhóm để thực hiện các chương trình hay dự án tại địa phương, tuy nhiên ở cấp độ
này họ vẫn không tham dự vào quá trình ra quyết định; (5) Tham gia trong quá
trình ra quyết định (Participation in decision - making) là người dân chủ động
tham gia vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch và ra quyết định; (6) Tham
gia tự huy động (Self-mobilization) là người dân tự thực hiện từ đầu mọi công
việc, lên ý tưởng, lập kế hoạch, đánh giá và tất cả hoạt động này được thực hiện
không có sự hỗ trợ hay định hướng từ bên ngoài.
Một quan điểm khác thể hiện mức độ tham gia sâu hơn của người dân theo
Heller, Price, Reinharz, và Wandersman (1984): “Sự tham gia của người dân
được định nghĩa là quá trình mà các cá nhân được tham gia trong việc ra quyết
định liên quan đến thể chế, các chương trình và môi trường có tác động đến đời
sống người dân”.
Theo Sherry Arnstein (1969) đã mô tả quá trình tham gia của người dân
như là một chiếc thang với tám bước: (1) Sự vận động và (2) Liệu pháp: hai bước
này chưa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người tham gia. Giả sử kế
hoạch kiến nghị là tốt nhất và phải giành được sự ủng hộ từ cộng đồng thông qua
quan hệ công chúng; (3) Cung cấp thông tin, đây là bước quan trọng đầu tiên
nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ mang tính một chiều mà
không có phản hồi; (4) Tham vấn tức khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu
dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng, thường chỉ là những nghi thức; (5) Động
viên, bầu những thành viên xứng đáng vào ủy ban; (6) Hợp tác, hay dàn xếp để
phân phối lại quyền lực giữa công dân và nhà cầm quyền. Cả hai đều phải có
trách nhiệm trong lên kế hoạch và ra quyết định; (7) Ủy quyền, các
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công dân phải nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định, quần
chúng đã có thể chịu trách nhiệm; (8) Người dân quản lý, cộng đồng thực hiện
toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý một chương
trình.
Trong quan điểm của Arnstein thì hai bước đầu tiên trong cấc cấp độ tham
gia của người dân vào quá trình chính sách là sự “vận động” và “liệu pháp”, biểu
hiện cho mức độ “không tham gia”. Mục tiêu chính của hai bước này không phải
là hỗ trợ người dân tham gia vào việc lập kế hoạch hay triển khai chương trình,
mà hỗ trợ những người nắm giữ quyền lực có thể thực hiện giáo dục hoặc tập
huấn cho những người không có quyền lực. Bước (3) và (4) biểu hiện cho sự
tham gia một cách miễn cưỡng, cho phép người tham gia được đưa ra ý kiến và
được lắng nghe. Tuy nhiên, bản chất của hai cấp độ này là thông tin được truyền
đi một chiều, từ người nắm giữ quyền lực và chuyên gia đến người dân mà không
có đường truyền ngược lại, đặc biệt khi thông tin được đưa ra ở những giai đoạn
cuối của dự án thì người dân sẽ không có cơ hội tham gia và góp ý kiến cho việc
lập kế hoạch và triển khai. Bước (5) biểu hiện mức độ tham gia mà tại đó người
dân được đưa ra lời khuyên và ý kiến nhưng quyền quyết định vẫn thuộc về chính
quyền. Hai mức thang tiếp theo biểu hiện sự tăng lên của quyền lực của người
dân trong việc ra quyết định. Theo đó, người dân có thể đi đến giai đoạn hợp tác,
đàm phán, tranh luận và gắn kết vào các thỏa thuận với những người nắm giữ
quyền lực. Arnstein cũng cho rằng trên thực tế không có một cá nhân hay tổ chức
nào có quyền lực kiểm soát một cách tuyệt đối nhưng trong bối cảnh tham gia của
người dân thì người dân có quyền yêu cầu và đòi hỏi về mức độ quyền lực kiểm
soát, và nói chung người dân có quyền quản lý và có trách nhiệm với việc hoạch
định và thi hành chính sách, và có thể tiến hành những đàm phán cần thiết.
Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein
(1969), Nguồn: The Citizen’s handbook.
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nếu như Arnstein đánh giá quá trình tham gia của người dân thông qua
mức độ trao quyền từ phía nhà quản lý thì Brager và cộng sự (1987) lại đánh giá
sự tham gia thông qua hành động trực tiếp của công dân. Các tác giả đã đưa ra 7
bước tham gia theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: (1) Không tham gia, cộng
đồng không có bất kỳ ý kiến nào; (2) Công dân nhận thông tin: nhà chức trách lập
kế hoạch và công bố nó, sau đó cộng đồng được triệu tập chỉ với mục đích là tiếp
nhận thông tin; (3) Công dân nhận được sự tư vấn: nhà chức trách cố gắng quảng
bá một kế hoạch, tìm các cách để người dân chấp thuận bản kế hoạch này;
(4) Công dân được đưa ra ý kiến: các nhà chức trách trình bày một bản kế hoạch
sau đó chấp nhận chất vấn từ cộng đồng; (5) Kế hoạch phối hợp: các nhà chức
trách trình bày kế hoạch dự kiến từ trước và để cho những người bị ảnh hưởng
đưa ý kiến nếu muốn thay đổi kế hoạch; (6) Cộng đồng được ủy quyền: các nhà
chức trách xác định và trình bày vấn đề với cộng đồng, sau đó yêu cầu cộng đồng
thực hiện các quyết định có thể đã được trình bày trong một kế hoạch từ trước;
(7) Cộng đồng có quyền kiểm soát: Cộng đồng xác định các vấn đề và
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực hiện tất cả các quyết định quan trọng, còn các nhà chức trách có nhiệm vụ
sẵn sàng giúp đỡ cộng đồng trong từng bước hoàn thành mục tiêu.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển
ở nông thôn Thái Lan, Antlov, H và các tác giả khác (2004) quan sát thấy sự
tham gia của người dân là một quá trình, bao gồm 4 cấp độ tham gia, bao gồm:
(1) đóng góp, (2) hưởng lợi, (3) liên quan đến ra quyết định và (4) đánh giá.
Ở Việt Nam, trong nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên - Lê Ngọc Hùng
(2012) có một nhận định đáng chú ý rằng, các thuật ngữ như “tư vấn”, “giám
sát”, “giám định”, đặc biệt là “phản biện xã hội” với sự tham gia đóng góp ý kiến
của cá nhân, tổ chức đối với một vấn đề, chủ trương, chính sách nào đó của nhà
nước ngày càng xuất hiện nhiều trong các văn bản pháp lý. Đây cũng là một dạng
tham gia của người dân.
2.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới dựa vào việc huy động cộng đồng để tận dụng
các nguồn lực địa phương được coi là một hình thức quan trọng để phát triển vì
cộng đồng hiểu rõ nhất về những khó khăn mà họ phải đối mặt để tìm ra những
giải pháp cần thiết giải quyết những khó khăn này. Sự sẵn lòng tham gia đóng
góp của người dân cho chương trình xây dựng nông thôn mới chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như: khả năng tài chính, kết quả công tác tuyên truyền vận
động, tính công khai, minh bạch trong quá trình huy động.
Dựa trên lý thuyết về sự tham gia, chúng ta thấy rằng, người dân cần được
cung cấp đầy đủ thông tin để qua đó tham gia vào việc thảo luận, bàn bạc và đưa
ra quyết định cuối cùng về các chương trình, đề án trong chính sách xây dựng
nông thôn mới được triển khai trong cộng đồng.
Hình 2.2. Các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn của tác giả Phan Văn Tuấn, luận án tiến sĩ - Sự tham gia của
người dân qua nghiên cứu chính sách xây dựng nông thôn mới- 2017)
Như vậy, theo các lý thuyết về sự tham gia của người dân thì người dân sẽ
tham gia vào những hoạt động có tác động đến đời sống cộng đồng cũng như
từng cá nhân, theo những hình thức và mức độ khác nhau. Vì thế, khi xem xét các
nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới, ta nhận thấy các nội dung
này đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cộng đồng dân cư nông thôn nên đây
là cơ sở để người dân xem xét có tham gia hay không tham gia vào các hoạt động
xây dựng nông thôn mới. Cụ thể hơn, trong quá trình xây dựng nông thôn mới,
người dân là người thụ hưởng những thành quả trong xây dựng nông thôn mới
nên chỉ có họ mới là người hiểu rõ nhất nhu cầu của mình. Từ những nhu cầu đó,
người dân biết cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được mục tiêu đề ra. Khi
người dân tham gia vào các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá các chương
trình, đề án trong chính sách xây dựng nông thôn mới vừa thể hiện tinh thần trách
nhiệm công dân, vừa có vai trò cảnh báo để ngăn chặn
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những hiện tượng tiêu cực. Do đó, có thể nói sự tham gia của người dân như tất
yếu khách quan trong xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, cần chú ý đến tâm lí, tâm
trạng, mong mỏi của người dân đang là vấn đề gì, cân nhắc, xem xét trình độ dân
trí của người dân, những hương ước, phong tục, tập quán của vùng miền, địa
phương có phù hợp với nội dung thực hiện, điều kiện kinh tế, giới tính, độ tuổi,
năng lực tổ chức, thực hiện của chính quyền, các qui định của thể chế đã đầy đủ,
phù hợp, việc liên kết xã hội và mạng lưới xã hội của chính quyền và dân cư nơi
đó có tốt hay chưa. Tất cả những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức
tham gia của người dân vào quá trình ra chính sách
Trong thực tế, việc người dân trực tiếp tham gia bàn và ra quyết định về
xây dựng nông thôn mới ở nước ta có lúc, có nơi chưa cao và còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Nguyên nhân là do: (1) Người dân còn e ngại khi thực hiện quyền tham
gia do đã quen với cách làm từ trên xuống, quen chấp hành mệnh lệnh, chưa thực
sự quan tâm đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương; (2) Chính
quyền các cấp chưa có nhiều phương thức khuyến khích sự tham gia trực tiếp của
người dân nên chưa thu hút được đông đảo người dân tham gia; (3) Trong quá
trình lấy ý kiến góp ý chính sách xây dựng nông thôn mới, một số cuộc họp được
tổ chức còn mang tính hình thức, mà không có báo cáo, đánh giá về chất lượng
của thảo luận hay về thông tin được trao đổi trực tiếp của người dân trong các
cuộc họp, người dân có thể có mặt nhưng sự có mặt đó chỉ mang tính hình thức,
thể hiện ở chỗ cán bộ “nói suông” về sự tham gia và cho phép người dân phát
biểu nhưng không có hành động nối tiếp trên cơ sở những gì mà người dân đã
kiến nghị.
2.4. Mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham
gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
Để thực hiện các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới cần
phải có các nguồn lực, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực tài chính. Nếu
người dân nhận thức được vai trò chủ thể của mình trong xây dựng nông
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thôn mới thì họ sẽ chủ động, tự giác trong việc đóng góp nguồn lực tài chính
cho chương trình. Đối với nguồn lực từ ngân sách nhà nước (gồm có ngân sách
trung ương, các nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án và ngân sách địa
phương), nếu chính quyền quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn này sẽ tạo được
lòng tin từ người dân, từ đó người dân sẽ tự nguyện tham gia thực hiện, đóng
góp sức người, sức của cho địa phương.
Đối với nguồn lực tài chính ngoài ngân sách nhà nước (gồm các nguồn từ
phía doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và huy động từ người dân), nếu quá
trình huy động và sử dụng có sự tham gia đầy đủ, kịp thời của người dân, minh
bạch công khai khi sử dụng các nguồn này để thực hiện chương trình thì sẽ huy
động được nhiều hơn vốn đối ứng từ người dân trong lúc ngân sách địa phương
hạn hẹp.
Tuy nhiên, để huy động được càng nhiều sự tham gia của người dân thì
các nguồn lực tài chính phải được sử dụng hợp lý, công khai, minh bạch để tạo
được lòng tin với những người đóng góp. Mặt khác, lôi kéo sự tham gia tích cực
của người dân, cộng đồng vào giám sát việc sử dụng nguồn lực tài chính thực
hiện xây dựng nông thôn mới. Khi người dân kiểm soát được và nhìn thấy sự
đóng góp của họ được sử dụng đúng mục đích thì sẽ tiếp tục đóng góp cho
những hoạt động tiếp theo của địa phương.
Vậy, giữa huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của
người dân có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại với nhau. Sử dụng càng hợp lý, công
khai, minh bạch càng củng cố, nâng cao được lòng tin của người dân, từ đó huy
động được càng nhiều thì sử dụng được cho nhiều mục đích phát triển hạ tầng ở
địa phương, tạo được lòng tin với người dân.
2.5. Kinh nghiệm huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia
của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong
nước.
Kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh Đồng Tháp.
32
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc

[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...
[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...
[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...Thư viện luận văn đại hoc
 
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc (20)

Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính côn...
Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính côn...Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính côn...
Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính côn...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docxLuận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Nâng Cao Vai Trò Lãnh Đạo Của Các Cấp Ủy Đảng.docx
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.docLuận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
 
[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...
[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...
[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh t...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
Luận Văn Đánh Giá Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại ...
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ủy ban nhân dân huyện minh hóa,...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ủy ban nhân dân huyện minh hóa,...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ủy ban nhân dân huyện minh hóa,...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ủy ban nhân dân huyện minh hóa,...
 
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đLuận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA B...
 
Phân Tích Hành Vi Của Người Dân Trong Hoạt Động Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh ...
Phân Tích Hành Vi Của Người Dân Trong Hoạt Động Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh ...Phân Tích Hành Vi Của Người Dân Trong Hoạt Động Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh ...
Phân Tích Hành Vi Của Người Dân Trong Hoạt Động Phân Loại Chất Thải Rắn Sinh ...
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành p...
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành p...Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành p...
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành p...
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
 
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...
 
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian t...
 
Hoạt Động Ủy Thác Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội.doc
Hoạt Động Ủy Thác Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội.docHoạt Động Ủy Thác Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội.doc
Hoạt Động Ủy Thác Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội.doc
 
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docxKhóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docxBài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
 
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docxĐề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
 
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.docLuận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.docLuận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.docLuận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.docLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.docLuận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.docLuận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
 
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.docLuận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.docLuận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉn...
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.docLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM Nguyễn Thị Thùy Trang NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2011-2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HCM, tháng 01 năm 2019 1
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Đồng Tháp, ngày 08 tháng 01 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã dành nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chương trình cao học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tạp thể cơ quan Ban Tuyên giáo Huyện ủy Lai Vung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và công tác để tôi hoàn thành chương trình cao học. Xin cảm ơn Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Lai Vung cùng các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện đã giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đồng Tháp, ngày 07 tháng 01 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................................3 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................................4 1.6. Kết cấu luận văn..................................................................................................................5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................6 2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và nông thôn mới ở Việt Nam..............7 2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới………………… ..11 2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính .................................................................... 11 2.2.2. Vai trò, đặc điểm của nguồn lực tài chính......................................................12 2.2.3. Phân loại nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới ....…..15 2.2.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính.......................................................17 2.2.5. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính… ………… 18 2.2.6. Kiểm tra, giám sát huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính…. 22 2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính … 23 2.3. Sự tham gia của người dân…………………………………………… 25 2.3.1. Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân…………………… 25 2.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới………. 29 2.4. Quan hệ giữa huy động, sử dụng NLTC và tham gia của người dân…...31 2.5. Kinh nghiệm của một số địa phương ………………………………… .33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………….… 38 3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu........................................................... … 38 3.2. Phương pháp phân tích..................................................................................................40 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG….............41
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4.1. Hiện trạng nông thôn mới huyện Lai Vung …………………………..……41 4.2. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn của huyện ………………..50 4.3. Nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để XD NTM của huyện … 52 4.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện……. 66 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ………………….. 72 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu…………………………………………. 72 5.2. Các hàm ý chính sách…..…………………………………………………..74 5.3. Kết luận và kiến nghị………………………………………………………..76 5.4. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo………………78 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: tóm tắt 19 tiêu chí nông thôn mới. Phụ lục 2: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới của huyện. Phụ lục 3: Kết quả các tiêu chí nông thôn mới của các xã đến năm 2018. Phụ lục 4: Bảng câu hỏi.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích tự nhiên của các xã, thị trấn thuộc huyện Lai Vung……42 Bảng 4.2. So sánh kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện…………… 45 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới của huyện………… 50 Bảng 4.4. Đánh giá của người dân về kết quả nông thôn mới……………… 52 Bảng 4.5. Bảng tổng hợp huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính………54 Bảng 4.6. Đánh giá của người được phỏng vấn…………………………….. 58 Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về vướng mắc trong sử dụng vốn……………… 60 Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn chuyên gia…………………………………….62 Bảng 4.9. Đánh giá của nhóm chuyên gia………………………………… 65 Bảng 4.10. Kết quả khảo sát về tiếp nhận thông tin nông thôn mới……… 66 Bảng 4.11. Thống kê về công tác tuyên truyền…………………………….. 67 Bảng 4.12. Nhu cầu nguồn lực tài chính……………………………………..70
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein …28 Hình 2.2. Các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân……………… 30 Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Lai Vung……………………………… 42 Hình 4.2. Kết quả khảo sát người dân tham gia bàn bạc và ra quyết định….. 68
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2018” có mục tiêu: Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến năm 2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018. Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn những trục trặc như: Nhu cầu nguồn lực đầu tư khá lớn, trong khi việc phân bổ nguồn vốn ngân sách hàng năm từ tỉnh và huyện rất hạn chế, việc huy động sức dân đang gặp nhiều khó khăn do đã liên tục huy động sự đóng góp trong 8 năm liền; Chính quyền chưa biết cách thuyết phục người dân để huy động họ đóng góp, vẫn còn tư tưởng làm thay cho dân, chạy theo thành tích, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước; Một số tiêu chí địa phương chưa đủ khả năng thực hiện được mà phải nhờ sự hỗ trợ của cấp trên như tiêu chí 5 về trường học, tiêu chí 6 về cơ sở vật chất văn hoá; Mô hình sản xuất được tập trung xây dựng, nhưng việc tổ chức triển khai nhân rộng chỉ mới dừng lại ở một nhóm nhỏ tham gia; Chính quyền huyện chưa thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết các vướng
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mắc khó khăn cho các xã. Công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền cấp xã còn hạn chế, lúng túng, năng lực làm chủ đầu tư công trình ở các xã điểm còn hạn chế, chưa nắm bắt, bao quát được nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc lập quy hoạch. Chủ đầu tư thiếu kiến thức về công tác lập quy hoạch, công tác phối hợp giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn còn nhiều hạn chế, các xã hầu như “khoán trắng” cho đơn vị tư vấn; Việc công khai quy hoạch ở một số xã chưa chặt chẽ, chưa tuân thủ các bước lấy ý kiến nhân dân, việc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, bản vẽ quy hoạch chung còn chậm. Công tác đánh giá hiện trạng trước khi lập quy hoạch chưa sát với thực tế. Công tác xây dựng quy hoạch còn chậm, chất lượng quy hoạch của đơn vị tư vấn chưa đạt yêu cầu, quy hoạch rập khuôn, sao chép, thiếu tính khoa học và thực tiễn trong quy hoạch, đồ án quy hoạch coi nặng quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, ít quan tâm đến quy hoạch phát triển sản xuất, mối liên kết vùng Nguồn vốn của ngân sách huyện và nguồn vốn trung ương, tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, vốn đóng góp của các nhà mạnh thường quân ngoài huyện và vốn của người dân nơi thực hiện các công trình là nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Có một số nội dung trong các qui hoạch của huyện, xã về kinh tế - xã hội, về phát triển hạ tầng giao thông, về qui hoạch sử dụng đất, về xây dựng nông thôn mới có sự mâu thuẩn, chồng chéo, thiếu thống nhất với nhau. Trên cơ sở tổng hợp đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của nó tác giả đề xuất 9 giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân để góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài: Xây dựng nông thôn mới là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020 được bắt đầu thực hiện từ năm 2009. Vậy vì sao phải xây dựng nông thôn mới? Có phải là để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở nông thôn? Vậy người dân sẽ làm gì để có thể tham gia thực hiện tốt các nội dung về xây dựng nông thôn mới nơi họ sinh sống? Và xây dựng nông thôn mới sẽ cần những nguồn lực nào để thực hiện? Đó là những vấn đề được đặt ra để người dân và chính quyền cùng nhau giải quyết. Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi đầu tư tài chính rất lớn trong khi ngân sách nhà nước ngày càng hạn hẹp, và qua 8 năm thực hiện đã thấy rõ người nông dân cũng như cộng đồng dân cư ở nông thôn luôn giữ vai trò nòng cốt vì tất cả các công trình, phần việc của xóm làng chính họ là người cần được biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Cùng với sự đầu tư của nhà nước, thì rất cần sự đóng góp của cộng đồng để tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh cho quá trình xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn. Nhưng trong thực tế, quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua còn có những bất cập: ngân sách nhà nước cấp cho địa phương còn ít và chậm trong khi có quá nhiều công trình (cầu, đường, trường học, nhà văn hóa và các công trình phúc lợi khác) cần được xây dựng; ở một số nơi có tình trạng lãnh đạo và người dân địa phương có tư tưởng trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước nên thiếu tính chủ động; việc huy động nguồn lực từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước còn ít; nguồn tín dụng khó tiếp cận. Những hạn chế này đã ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ xây dựng nông thôn mới của các địa phương. Huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp là một trong những địa phương đã và đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới từ 1
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 năm 2011, đến nay cơ bản đạt được một số kết quả nhất định: Khu vực nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông thôn được nâng cao, thu nhập và điều kiện sống của người dân ngày càng được nâng cao. Nhưng với đặc thù là một huyện nông nghiệp còn nhiều khó khăn, việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trên địa bàn huyện Lai Vung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Vấn đề đặt ra ở đây có phải là do việc phân bổ, huy động và sử dụng nguồn lực tài chính chưa đồng đều giữa các địa bàn với nhau? Hay là do nguồn vốn đầu tư công còn ít, khả năng huy động sự đóng góp từ người dân tại chỗ chưa nhiều? Việc ban hành các chính sách, qui định về xây dựng nông thôn mới đã thật sự phù hợp với nhu cầu, mong muốn của nhân dân? Chính quyền các cấp xây dựng đề án, kế hoạch về nông thôn mới đã thật sự sát với thực tiễn của từng địa phương? Và trong thực tế có hay không tình trạng một số địa phương chưa có sự quyết tâm cao, sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới từng lúc, từng nơi thiếu tự giác, thụ động, trông chờ? Để làm sáng tỏ các vấn đề trên, cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống để tìm ra những giải pháp tích cực, khả thi góp phần nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính và cải thiện sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Do đó, “nghiên cứu việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2018” được chọn làm đề tài của luận văn nhằm tìm ra giải pháp đẩy mạnh tiến độ và nâng cao chất lượng chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung hiện nay và những năm về sau. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn những vấn đề liên quan đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung đến năm 2020; Đánh giá thực trạng công tác huy động, sử dụng các nguồn lực tài 2
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân cụ thể; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Lai Vung. Thông qua phân tích thực trạng sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới cho từng cấp chính quyền ở địa phương. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới của huyện Lai Vung như thế nào? Những nguồn lực tài chính nào được huy động và sử dụng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung? Tại sao cần có sự tham gia của người dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới? Làm thế nào để tăng khả năng huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và cải thiện sự tham gia của người dân trên địa bàn vào quá trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới? 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới của địa phương cấp huyện. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên địa bàn 11 xã của huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (gồm các xã Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân 3
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Hòa Thành và Tân Dương), trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2018. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Phân tích làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, từ đó xác định được các yếu tố tác động cần thiết nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, cải thiện sự tham gia của cộng đồng dân cư, đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân, huy động mạnh hơn nữa nội lực trong Nhân dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương hiện nay. 1.6. Kết cấu luận văn Chương một là phần giới thiệu chung, gồm trình bày lí do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa ngiên cứu và kết cấu luận văn; Chương hai là phần lí luận và thực tiễn, trình bày một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, nghiên cứu về nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới, lí thuyết về sự tham gia của người dân, mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm về việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới của một số địa phương; Chương ba nói về phương pháp nghiên cứu, tập trung vào các phương pháp thu thập và xử lí số liệu và phương pháp phân tích; Chương bốn nêu thực trạng việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lai Vung. Chương này tập trung làm rõ các vấn đề về hiện trạng nông thôn của huyện trước khi triển khai xây dựng nông thôn mới, thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện giai đoạn 2011-2018, kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 4
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2011-2018, tình trạng nguồn lực tài chính còn thiếu và sự ảnh hưởng của người dân đối với việc xây dựng nông thôn mới của huyện, đồng thời đánh giá chung kết quả việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó có sự phân tích các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới cũng như đưa ra dự báo các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới; Chương năm trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, các giải pháp để nâng cao khả năng huy động, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện, kết luận và kiến nghị. Đồng thời bài viết cũng trình bày về những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. 5
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Chương 2 trình bày những vấn đề về nông thôn và xây dựng nông thôn mới cùng việc phân tích các nguồn lực tài chính cũng như sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng nông thôn mới. Phần này gồm các nội dung: (1) Một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; (2) Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới; (3) Sự tham gia của người dân; (4) Mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới và (5) Kinh nghiệm về việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới của một số địa phương. 2.1. Một số vấn đề chung về nông thôn và việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 2.1.1. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới Trên thế giới hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”; Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã"; Theo Nguyễn Mậu Thái (2015): “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn”. Vậy, hiểu một cách chung nhất thì nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của người nông dân gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và được quản lý bởi chính quyền cấp xã. 6
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, theo Ngân hàng thế giới (1998) thì: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Theo Nguyễn Quế Hương (2013) thì “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. Ở Việt Nam, về mặt chính sách, cho đến năm 2007, vẫn chưa có chính sách cụ thể đối với nông thôn. Chính sách phát triển nông thôn nằm trong khuôn khổ chính sách nông nghiệp. Khái niệm “phát triển nông thôn” xuất hiện trong lĩnh vực chính sách của Việt Nam sau năm 2007, khi nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 05/8/2008 hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có nêu “Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Lúc này khái niệm về “nông thôn mới” đã bắt xuất hiện và được Vũ Trọng Khải (2015) định nghĩa như sau: “Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt. Nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ nét đẹp của truyền thống Việt Nam”. Về tổng quan, nông thôn mới ở nước ta hiện nay gồm năm nội dung cơ bản: (1) Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, có hạ tầng hiện đại; (2) Thứ 7
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn ngày càng được nâng cao; (4) Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc ở nông thôn được giữ gìn và phát triển; (5) Thứ năm, xã hội có an ninh tốt, được quản lý dân chủ. Năm nội dung này được cụ thể hóa bằng 19 tiêu chí nông thôn mới (phụ lục 1). 2.1.2. Những yêu cầu và nguyên tắc cần thiết để xây dựng nông thôn mới Yêu cầu khi xây dựng nông thôn mới Theo Phạm Tất Thắng (2015), khi tiến hành xây dựng nông thôn mới cần thực hiện các yêu cầu sau: Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền vững, bao gồm tất cả các vấn đề gắn với đời sống của người dân và môi trường, không gian sống ở khu vực nông thôn: giáo dục, y tế, nhà cửa, dịch vụ công cộng và cơ sở vật chất, năng lực lãnh đạo, quản lý, bảo tồn phát huy giá trị di sản; các vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại; bảo tồn các giá trị truyền thống; môi trường được gìn giữ và tái tạo. Thứ hai, xây dựng nông thôn mới gắn với các quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và chính sách đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành); Xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đây là nội dung trọng yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thứ ba, cần phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương. Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính sách hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở địa phương bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 8
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ tư, phải có sự kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Như vậy, xây dựng nông thôn mới chính là thực hiện chương trình phát triển toàn diện, bền vững nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm nâng cao đời sống người dân và ổn định xã hội. Mục tiêu trọng tâm là nâng cao được đời sống dân cư tại cộng đồng và xây dựng một xã hội nông thôn năng động, văn hoá hiện đại nhưng vẫn bảo tồn được các giá trị văn hoá truyền thống, đồng thời, ở đó môi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo. Các nguyên tắc khi xây dựng nông thôn mới Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia được quy định tại quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó, trong xây dựng nông thôn mới, cần đảm bảo 5 nguyên tắc sau: Nguyên tắc thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc thứ hai, phải được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ 9
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Nguyên tắc thứ ba, là được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh), có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành. Nguyên tắc thứ tư, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và giám sát, đánh giá. Nguyên tắc thứ năm, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. Như vậy, căn cứ theo những yêu cầu và nguyên tắc về xây dựng nông thôn mới, chúng ta xác định được nội dung xây dựng nông thôn mới, đó là: (1) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; (2) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đó cũng là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát từ thực trạng kinh tế của nước ta cũng như yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới, đòi hỏi phải không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; (3) Cần khuyến khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nông thôn. Đổi mới cơ chế, chính sách để 10
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng Nhà nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; (4) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn trên các lĩnh vực: phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, thực hiện các tiêu chí về văn hóa xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường, xây dựng môi trường nông thôn ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho kinh tế - xã hội địa phương phát triển ổn định; (5) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý, qua đó nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần toàn xã hội để xây dựng nông thôn mới, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn. 2.2. Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới 2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính Để phát triển kinh tế xã hội của địa phương cần có cả nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính. Trong hai yếu tố nguồn lực đó, nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng, không thể thiếu và có tính quyết định cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì mọi hoạt động đều dựa trên nguồn tài chính. Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực tài chính. Chẳng hạn theo Trần Thị Tố Linh (2013): “Nguồn lực tài chính được hiểu là các nguồn tiền tệ hoặc tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền trong nền kinh tế, có thể huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước”; Nguyễn Ngọc Hùng (2006) thì có quan điểm: “nguồn lực 11
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể kinh tế có thể khai thác, sử dụng dựa trên các quan hệ tài chính, nhằm thực hiện các mục đích nhất định”. Như vậy, nguồn lực tài chính hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ của cải vật chất do lao động của con người sáng tạo ra được tích lũy lại trong một thời kỳ nhất định. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực của mỗi tổ chức và cá nhân. Nguồn lực tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình, nó có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Với cách tiếp cận trên, trong luận văn này, nguồn lực tài chính để xây dựng nông thôn mới bao gồm cả tiền tệ, các nguồn vật lực và các tài sản khác được quy đổi thành tiền để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. 2.2.2. Vai trò, đặc điểm nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới Nguồn lực tài chính là cơ giáo dục, y tế, giải quyết việc tầng, từ đó nâng cao chất lượng sở để đầu tư cho hoạt động sản xuất, đời sống, làm, bảo vệ môi trường, xây dựng kết cấu hạ mọi mặt cuộc sống nhân dân. Theo nội dung quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 thì nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, tiếp đến là vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). Từ yêu cầu trên đòi hỏi trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới phải có cơ chế huy động được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn, thông qua: lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối đa nguồn lực của địa phương, kêu gọi sự đóng góp của nhân dân; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong 12
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn tín dụng; các nguồn vốn hợp pháp khác. Vấn đề huy động và quản lý các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới cần đảm bảo tính cân đối phù hợp, tính hiệu quả trong huy động nguồn lực nói riêng và thu ngân sách ở địa phương nói chung. Vai trò của nhà nước ở đây là tạo lập, huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng hệ thống quỹ tín dụng để phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các quỹ phòng chống thiên tai, quỹ xóa đói giảm nghèo để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đáp ứng các tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, để huy động tối đa nguồn lực cho chương trình, các địa phương cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn trong và ngoài nước; lồng ghép các chương trình dự án; phát huy nội lực bằng các biện pháp như: tăng thu từ đất, đấu giá quyền sử dụng đất; có giải pháp khuyến khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó xác định rõ cơ chế huy động vốn của các thành phần cùng tham gia, đặc biệt là phát huy nguồn lực tại chỗ, vận động nhân dân hiến kế, tham gia góp đất, góp công, góp kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua việc xây dựng, công khai kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm để kêu gọi đầu tư, góp phần tạo nguồn lực mạnh mẽ cho xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, mục tiêu cốt lõi của chương trình xây dựng nông thôn mới là tái cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập cho người nông dân. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, các ngành nghề truyền thống được đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn dựa trên tiềm năng, năng lực sẵn có. Các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nông thôn cũng có điều kiện mở rộng, phát triển tại các vùng nhằm tận dụng các nguồn lực tại chỗ như nguyên liệu, nhân công và đất đai. Để thực hiện điều đó, một trong những điều kiện cần thiết 13
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phải có nguồn lực tài chính. Đó là các vốn góp của các bên tham gia sản xuất kinh doanh, sự tài trợ vốn thông qua kênh tín dụng, sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước thông qua các chính sách ưu đãi về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Theo Tổng cục thống kê (2012, 2018), kết quả điều tra lao động, việc quý II năm 2018 cho thấy hiện nay tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta tiếp tục giảm, quý 2 năm 2018 tỷ lệ này là 38,21% so với 38,56% ở quý 1 năm 2018, 40,44% ở quý 2 năm 2017 và lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ 3 tháng trở lên quý 2 năm 2018 là 12,04 triệu (báo cáo thống kê, quí II/2018). Muốn phát triển kinh tế nông thôn bền vững thì phải dựa vào nguồn nhân lực của địa phương. Vì vậy, đòi hỏi phải đào tạo lao động nông thôn thông qua các chương trình đào tạo thiết thực, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước, đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, theo yêu cầu của chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn theo hợp đồng. Nguồn lực tài chính để thực hiện vấn đề này thường được thực hiện theo chủ trương “xã hội hoá”, có sự chung tay của nhà nước, các doanh nghiệp và bản thân người lao động. Đồng thời, khi kinh tế phát triển, người nông dân sẽ có nhu cầu nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, thông qua các hoạt động về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và các vấn đề khác. Các hoạt động đó, vì thế, cũng sẽ được quan tâm đầu tư và phát triển. Như vậy, vai trò của nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới: (1) Là điều kiện cần thiết để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; (2) Nguồn lực tài chính cung cấp vốn cho phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất bằng nhiều hình thức khác nhau tùy vào dự án: cho vay với lãi suất ưu đãi thấp hơn ngân hàng thương mại, hỗ trợ vốn ban đầu; (3) Việc phân phối các nguồn lực tài chính là điều kiện khuyến khích, hỗ trợ tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa; (4) Nguồn lực tài chính góp phần quan trọng trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; 14
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (5) Nguồn lực tài chính là công cụ thúc đẩy nông thôn hội nhập kinh tế với các vùng miền của cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc làm đường, xây cầu. Muốn xác định được nguồn lực nào là nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, cần xem xét trên các đặc điểm sau: (1) Nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được huy động từ mọi đối tượng trong toàn xã hội. Ban đầu có sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, sau đó là có sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tín dụng, từ người dân và một số nguồn ngoài ngân sách khác; (2) Các nguồn lực tài chính huy động để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được phân bổ và sử dụng một cách công khai, minh bạch, chi tiết, cụ thể cho từng nội dung thực hiện; (3) Có sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các phương án huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình; (4) Khi thực hiện chương trình phải sử dụng lồng ghép nguồn lực với quá trình thực hiện các chương trình mục tiêu khác có triển khai trên địa bàn để nguồn lực được sử dụng, phát huy được hiệu quả tối đa, các chương trình lồng ghép gồm có chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục; (5) Kết quả sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nông thôn mới được đánh giá đầy đủ cả về mặt kinh tế và xã hội. 2.2.3. Phân loại các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới rất đa dạng. Tùy xuất xứ và mục đích sử dụng mà có thể phân loại các nguồn lực tài chính thành các loại khác nhau. Nếu phân loại nguồn lực tài chính theo nguồn huy động, thì có (1) Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng các hạng mục mang tính “xương sống” của nông thôn mới; (2) Nguồn lực tài chính từ tín dụng, bao gồm từ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vay thương mại. Đầu 15
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mức độ rủi ro cao, tỷ suất sinh lời thấp hơn với lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó, để thu hút nguồn tín dụng đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn cần phải có sự can thiệp hỗ trợ từ phía nhà nước thông qua chính sách ưu đãi đối với người đi vay và các tổ chức tín dụng thông qua ngân hàng chính sách xã hội; (3) Nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp là nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp xây dựng các công trình nông thôn mới có khả năng thu hồi vốn theo hình thức riêng lẻ hoặc liên doanh, liên kết thông qua các hình thức BOT (xây dựng, chuyển giao và kinh doanh; Build- Transfer- Operate), BT (xây dựng, chuyển giao; Build Transfer), PPP (đối tác công tư; Public Private Partnerships) hoặc đầu tư toàn bộ 100% vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể hỗ trợ đóng góp cho xây dựng các công trình cụ thể của địa phương. Huy động hiệu quả nguồn vốn này sẽ có tác động to lớn đến phát triển kinh tế; (4) Nguồn lực tài chính từ cộng đồng dân cư gồm các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân ở các địa phương cho từng dự án cụ thể và các ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời, người dân đóng góp cho chương trình với tư cách là chủ thể của chương trình, vừa là người tổ chức thực hiện vừa là người thụ hưởng kết quả của chương trình. Họ có thể tự đầu tư bằng cách nâng cấp nhà cửa hoặc tự nguyện đóng góp bằng nhiều hình thức cho chương trình xây dựng nông thôn mới như: tiền, góp công và hiến đất. Nếu phân loại nguồn lực tài chính theo xuất xứ: (1) Nguồn lực tài chính trong nước bao gồm nguồn lực từ khu vực nhà nước và nguồn lực từ khu vực tư nhân. Nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước gồm: nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các doanh nghiệp nhà nước, từ các tổ chức tài chính trung gian của nhà nước. Nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân gồm: nguồn lực từ các doanh nhiệp tư nhân, của các tổ chức tín dụng từ khu vực tư nhân, nguồn vốn tiết kiệm của các hộ gia đình, cá nhân; (2) Nguồn lực tài chính từ nước ngoài gồm: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn 16
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ (NGO), nguồn vốn từ cá nhân người nước ngoài. Bài viết phân loại nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới thành 2 nguồn, đó là: (1) Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản đầu tư từ ngân sách nhà nước trung ương và ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã); (2) Nguồn lực tài chính ngoài ngân sách nhà nước, gồm nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn và nguồn đóng góp của dân hay các nguồn hỗ trợ khác. Việc nhìn nhận đầy đủ các loại nguồn lực tài chính cho phép chính quyền các cấp ở địa phương có được cái nhìn bao quát, tổng thể về nguồn lực và biết mình đang có hoặc chưa có những nguồn lực tài chính nào, cũng như xác định nhu cầu nguồn lực tài chính mà địa phương cần cho kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, chính quyền địa phương huy động các nguồn lực trên địa bàn, có kế hoạch lồng ghép, sử dụng các nguồn lực đó một cách chủ động và hiệu quả nhất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2.4. Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới Theo Hoàng Ngọc Hà (2018) huy động nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới cần đảm bảo các nguyên tắc: (1) Phải xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình mang tính lâu dài để phát triển kinh tế- xã hội của một địa phương; (2) Huy động nguồn lực tài chính để xây dựng nông thôn mới phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội ở mỗi địa phương và mục tiêu chung của vùng và cả nước; (3) Huy động tối đa nguồn lực từ địa phương (ngân sách địa phương, các nguồn tín dụng và đầu tư của doanh nghiệp ở địa phương, từ đóng góp của người dân); (4) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình đang thực hiện ở các địa phương để thực hiện để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất 17
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 các nguồn; (5) Đa dạng hóa hình thức huy động, chẳng hạn như ngày công lao động. 2.2.5. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới Kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới thực chất là lập dự toán ngân sách, là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý các nguồn lực tài chính. Mục tiêu của lập kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới nhằm: (1) đảm bảo nguồn ngân sách để thực hiện kế hoạch; (2) Phân bổ các nguồn lực tài chính phù hợp với các chính sách của nhà nước trong từng giai đoạn; (3) Hỗ trợ cho việc thanh, quyết toán ngân sách. Đề án xây dựng nông thôn mới là bản “kế hoạch về mục tiêu, giải pháp, thời gian hoàn thành 19 tiêu chí để đạt xã nông thôn mới, đề án này xác định tổng các nguồn lực tài chính cần thiết cho toàn bộ công việc để thực hiện đạt 19 tiêu chí và nhu cầu nguồn lực tài chính cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm, bao gồm: nguồn lực tài chính từ ngân sách hỗ trợ theo các chính sách hiện hành; nguồn lực tài chính từ tín dụng; nguồn lực tài chính từ các hộ kinh doanh và sản xuất trên địa bàn; đóng góp của dân cư; các nguồn tài trợ khác”. Do đó, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng cho xây dựng nông thôn mới ở mỗi cấp chính quyền sẽ có sự khác nhau do bị chi phối bởi thẩm quyền được giao. Cụ thể, trên cơ sở các đề án và quy hoạch nông thôn mới cấp xã được phê duyệt, ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm căn cứ phân bổ vốn. Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở các đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh trình ban chỉ đạo trung ương phê duyệt. 18
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về cách thức xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới là: - Ban quản lí xã tổ chức tham vấn cộng đồng để xây dựng kế hoạch các nguồn lực tài chính. Căn cứ vào qui hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới, ban quản lí xã phối hợp trưởng ấp tổ chức họp dân, thông báo nội dung, các bên thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ, các thông tin thị trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã để các hộ và tổ chức lựa chọn các lĩnh vực cần phát triển và các nội dung cần hỗ trợ. Trên cơ sở tổng hợp công việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, ban quản lí xã lập kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính kèm theo và kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm và 5 năm báo cáo ủy ban nhân dân xã để trình ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt”. - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm của các xã, tổ chức thẩm định, phê duyệt và báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm, căn cứ nguồn vốn trung ương giao và nguồn vốn địa phương, phân bổ vốn cho các huyện, xã. Ban quản lí xã căn cứ vào nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm và các nguồn vốn (vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp, đóng góp của cộng đồng dân cư) khác để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới theo thứ tự ưu tiên. Bảng 2.1. Nguồn lực tài chính thay đổi theo giai đoạn Giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2016-2020 Vốn ngân sách (trung ương và địa Vốn trực tiếp để thực hiện các nội phương) 23%. dung của chương trình: khoảng Vốn trực tiếp cho chương trình 17% 24% Vốn tín dụng 30% Vốn lồng ghép từ các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã 19
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 và các loại hình kinh tế khác 20% án vốn ODA thực hiện trên địa Huy động đóng góp của cộng đồng bàn (khoảng 6%). dân cư 10% Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu đãi và vay thương mại): khoảng 45%. Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 15%. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). Nguồn: Quyết định 1600/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, thủ tướng chính phủ ban hành ngày 16 tháng 8 năm 2016. Như vậy, vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của chương trình tăng từ 17% lên 24% (tăng 5%); tăng nguồn vốn tín dụng từ 30% lên 45% (tăng 15%); giảm nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác từ 20% xuống còn khoảng 15%; giữ nguyên mức độ huy động nguồn lực tài chính từ sự đóng góp của cộng đồng dân cư 10%; bổ sung loại hình huy động nguồn lực tài chính từ vốn lồng ghép các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn là 6%. Cấu trúc và tỷ lệ huy động nguồn lực tài chính thay đổi do: (1) Việt Nam hiện nay là một quốc gia có thu nhập trung bình, cho nên các viện trợ từ bên ngoài giảm; (2) có sự lồng ghép giữa các chương trình mục tiêu quốc gia. Các hình thức huy động gồm có: (1) Huy động nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước; (2) Huy động nguồn lực tài chính từ tín dụng; (3) Huy động nguồn lực tài chính từ doanh nghiệp bằng các hình thức như đối tác công – tư PPP (Public – Private - Partnership), xây dựng, hoạt động và chuyển giao BOT (Build – Operate – Transfer), xây dựng, chuyển giao và hoạt động (BTO) 20
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (Build – Transfer – Operate), xây dựng và chuyển giao BT (Build – Transfer) Trong các hình thức đó, thì hình thức PPP làm giảm áp lực ngân sách; (4) Huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng dân cư (hiến đất, ngày công lao động, vật kiến trúc, tiền, kể cả ý tưởng trên cơ sở tự nguyện). Sử dụng nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới Sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới là việc sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả các quỹ đã huy động được trong xã hội để thực hiện các nội dung của chương trình. Nói cách khác, chính là dùng các nguồn lực đã huy động được để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất để nâng cao đời sống cho người dân địa phương - là chủ thể của chương trình xây dựng nông thôn mới. Nguồn lực tài chính được sử dụng như: (1) Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn gồm hệ thống giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, hệ thống thông tin – viễn thông, xây dựng chợ, hệ thống giáo dục - đào tạo, Y tế và chăm sóc sức khỏe dân cư và hệ thống cơ sở hạ tầng văn hóa; (2) Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất, chẳng hạn như cơ giới hoá và hiện đại hoá sản xuất, ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ trong sản xuất (canh tác, bảo quản và chế biến); (3) Phát triển văn hóa xã hội và môi trường không chỉ là nhà văn hóa, công trình phúc lợi công cộng, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và các hoạt động cộng đồng khác; (4) Nâng cao năng lực hệ thống chính trị qua việc cử người đại diện vào hệ thống chính trị công khai, minh bạch. Những yêu cầu khi sử dụng nguồn lực tài chính để thực hiện xây dựng nông thôn mới: Thứ nhất, do có những nội dung mà ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần vì vậy các địa phương phải có sự chủ động thực hiện phương án huy động và sử dụng các nguồn vốn để đủ vốn đối ứng. Khi phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính cần theo nguyên tắc: (1) Đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng vốn. Phân bổ và sử dụng ngân sách 21
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhà nước phải tuân theo quy định của luật ngân sách nhà nước, sử dụng vốn tín dụng phải theo đúng mục đích sử dụng vốn theo hợp đồng đã ký kết; (2) Phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt, không phân bổ tràn lan, dàn trải và phải phù hợp với nguyện vọng của người dân; (3) Chỉ quyết định phê duyệt các dự án đầu tư khi đã xác định rõ nguồn thực hiện, đảm bảo có đủ vốn để thực hiện; (4) Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn ở các địa phương để đảm bảo vốn cấp được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, được sử dụng công khai và minh bạch, đúng chế độ. (5) Thanh quyết toán vốn đúng, đủ theo qui định. Thứ hai, đối với nguồn ngân sách địa phương, các địa phương chủ động sử dụng nguồn thu để xây dựng cho các công trình phúc lợi trên địa bàn xã theo quy định hiện hành. Cấp tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. Trung ương hỗ trợ cho các địa phương tổng mức vốn và giao cho tỉnh quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể. Cơ chế quản lý tài chính và giám sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp theo hướng tiếp tục hoàn thiện và thành lập bộ phận chuyên trách thuộc cơ quan giúp việc cho ban Chỉ đạo chương trình ở các cấp. 2.2.6. Kiểm tra, giám sát việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới Bao gồm: (1) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý huy động các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới. Kiểm tra chỉ rõ các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới đã được huy động và ưu tiên từ những nguồn nào, hỗ trợ bao nhiêu từ ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương, nguồn lực tài chính huy động từ người dân, các doanh nghiệp; (2) Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới và tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. 22
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nội dung kiểm tra, đánh giá là: tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, tình hình giải ngân vốn và tình hình nợ đọng vốn xây dựng nông thôn mới. 2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới Đánh giá việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới dựa vào: (1) Tính hợp lý, minh bạch trong sử dụng nguồn lực tài chính huy động được để thực hiện chương trình (theo đánh giá của các đối tượng khảo sát). Với các nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng đối với các nguồn huy động từ các đối tượng bên ngoài cần phải công khai, minh bạch khi sử dụng để cộng đồng được biết. Khi các đối tượng biết rõ nguồn vốn họ đóng góp được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, công khai, minh bạch sẽ tạo lòng tin để tiếp tục đóng góp trong giai đoạn sau; (2) Tiến độ thanh quyết toán các nguồn vốn thực hiện các công trình theo đánh giá định tính của các đối tượng khảo sát. Việc thanh toán các nguồn thực hiện chương trình, đặc biệt là đối với nguồn từ ngân sách nhà nước sẽ thúc đẩy các công trình nhanh được đưa vào hoạt động, mang lại lợi ích kịp thời cho người dân và các đối tượng khác, đặc biệt các công trình hạ tầng địa phương, từ đó tạo lòng tin với các đối tượng và thu hút được sự tham gia để thực hiện các công trình tiếp theo từ họ; (3) Số vốn bình quân sử dụng cho 1 tiêu chí đạt chuẩn. Chỉ tiêu này có thể dùng để đánh giá, so sánh giữa các địa phương, giữa các năm ở một địa phương và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính hiệu quả sử dụng, hiệu lực quản lý các nguồn lực tài chính trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể: Tỷ lệ nguồn lực tài chính huy động thực hiện so với kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở dựa vào lịch sử huy động vốn qua các năm để khảo sát tính khả thi huy động vốn; dựa vào các chương trình và các dự án ở địa phương với số vốn mong muốn huy động. 23
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tỷ lệ nguồn lực tài chính huy động thực tế so với kế hoạch VHĐtt/VHĐkh; Trong đó, VHĐtt là nguồn lực tài chính huy động thực tế và VHĐkh là nguồn lực tài chính huy động theo kế hoạch; Ý nghĩa của chỉ tiêu này là cung cấp số liệu tổng thể về tỷ lệ nguồn lực tài chính huy động được so với kế hoạch, thông qua đó, có thể có được thông tin khái quát về thực trạng huy động các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới. Tốc độ tăng trưởng nguồn lực tài chính huy động cho xây dựng nông thôn mới. Cách tính chỉ tiêu này: ∆Vhđ = (VHĐn - VHĐn-1) / Vn-1 *100%. Trong đó, ∆Vhđ là tốc độ tăng (giảm) nguồn lực tài chính huy động được; VHĐn là nguồn lực tài chính huy động được của năm thứ n; VHĐn-1 là nguồn lực tài chính huy động được của năm trước đó; Ý nghĩa của chỉ tiêu này là cung cấp thông tin cho việc phân tích, đánh giá tốc độ các nguồn lực tài chính huy động cho xây dựng nông thôn mới hàng năm, từ đó xác định xu hướng và kịp thời có những điều chỉnh hoặc đề xuất các giải pháp cần thiết. Tỷ lệ nguồn lực tài chính sử dụng thực tế so với kế hoạch. Cách tính chỉ tiêu này: VSDtt/VSDkh. Trong đó, VSDtt là nguồn lực tài chính sử dụng thực tế, VSDkh là nguồn lực tài chính cần sử dụng theo kế hoạch; Ý nghĩa của chỉ tiêu là cung cấp số liệu tổng thể về tỷ lệ nguồn lực tài chính được sử dụng trong một giai đoạn so với kế hoạch, thông qua đó, có thể có được thông tin khái quát về thực trạng sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới. Tốc độ tăng trưởng nguồn lực tài chính sử dụng cho xây dựng nông thôn mới. Cách tính chỉ tiêu: ∆Vsd = (VSDn - VSDn-1) / Vn-1 *100% ∆Vsd. Trong đó, ∆Vsd là tốc độ tăng (giảm) nguồn lực tài chính sử dụng cho xây dựng nông thôn mới, VSDn là nguồn lực tài chính dược sử dụng vào năm thứ n, VSDn-1 là nguồn lực tài chính được sử dụng của năm trước đó. Ý nghĩa của chỉ tiêu này là: cung cấp thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá tốc độ tăng hay giảm các nguồn lực tài chính sử dụng cho xây dựng nông thôn mới hàng năm, từ đó 24
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xác định xu hướng và kịp thời có những điều chỉnh hoặc đề xuất các giải pháp nếu cần thiết. Mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài chính. Cách tính chỉ tiêu này là M = VHĐtt/VNCnc (%). Trong đó, M là mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài chính trong một giai đoạn, VHĐtt là nguồn lực tài chính huy động được trên thực tế, VNCnc là nhu cầu nguồn lực tài chính trong giai đoạn; Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trong một giai đoạn nhất định. Mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực tài chính càng cao chứng tỏ việc huy động nguồn lực tài chính càng đạt hiệu quả. 2.3. Sự tham gia của người dân. 2.3.1. Các nghiên cứu về sự tham gia của người dân Một trong những yếu tố tác động ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình, chính sách đó là phát huy vai trò tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện các chủ trương, chính sách đó. Quá trình tham gia của người dân sẽ làm tăng tính hiệu quả, tính khả thi của chính sách; góp phần giải quyết các xung đột giữa người dân và nhà nước, tránh được sự độc đoán của nhà nước khi đưa ra các chính sách; góp phần nâng cao nhận thức của người dân về quá trình chính sách và vai trò, trách nhiệm của họ đối với đời sống cộng đồng; góp phần thực hiện dân chủ một cách đầy đủ hơn. Sự tham gia của người dân được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào hoạt động, mức độ mà người dân tham gia. Theo André, Pierre (2012) cho rằng: “Sự tham gia của người dân là một quá trình mà trong đó những người dân thường tham gia trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buột và hành động một mình hoặc trong một nhóm với mục tiêu ảnh hưởng đến quyết định sẽ tác động đến cộng đồng của họ. Sự tham gia này có thể diễn ra bên trong hoặc bên ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể được tổ chức bởi thành viên của các tổ chức xã hội hay người ra quyết định”. Đồng thời 25
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 André, Pierre đã chia thành 6 cấp độ tham gia của người dân gồm: (1) Tham gia thụ động (Passive participation) là làm theo chỉ định; (2) Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin (Participation as contributors) tức là trả lời các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu; (3) Tham gia như nhà tư vấn (Participation as consultants) là người dân tham vấn và đưa ra ý kiến về các vấn đề tại địa phương; (4) Tham gia trong việc thực hiện (Participation in implementation) là thành lập nhóm để thực hiện các chương trình hay dự án tại địa phương, tuy nhiên ở cấp độ này họ vẫn không tham dự vào quá trình ra quyết định; (5) Tham gia trong quá trình ra quyết định (Participation in decision - making) là người dân chủ động tham gia vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch và ra quyết định; (6) Tham gia tự huy động (Self-mobilization) là người dân tự thực hiện từ đầu mọi công việc, lên ý tưởng, lập kế hoạch, đánh giá và tất cả hoạt động này được thực hiện không có sự hỗ trợ hay định hướng từ bên ngoài. Một quan điểm khác thể hiện mức độ tham gia sâu hơn của người dân theo Heller, Price, Reinharz, và Wandersman (1984): “Sự tham gia của người dân được định nghĩa là quá trình mà các cá nhân được tham gia trong việc ra quyết định liên quan đến thể chế, các chương trình và môi trường có tác động đến đời sống người dân”. Theo Sherry Arnstein (1969) đã mô tả quá trình tham gia của người dân như là một chiếc thang với tám bước: (1) Sự vận động và (2) Liệu pháp: hai bước này chưa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người tham gia. Giả sử kế hoạch kiến nghị là tốt nhất và phải giành được sự ủng hộ từ cộng đồng thông qua quan hệ công chúng; (3) Cung cấp thông tin, đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi; (4) Tham vấn tức khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng, thường chỉ là những nghi thức; (5) Động viên, bầu những thành viên xứng đáng vào ủy ban; (6) Hợp tác, hay dàn xếp để phân phối lại quyền lực giữa công dân và nhà cầm quyền. Cả hai đều phải có trách nhiệm trong lên kế hoạch và ra quyết định; (7) Ủy quyền, các 26
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 công dân phải nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định, quần chúng đã có thể chịu trách nhiệm; (8) Người dân quản lý, cộng đồng thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý một chương trình. Trong quan điểm của Arnstein thì hai bước đầu tiên trong cấc cấp độ tham gia của người dân vào quá trình chính sách là sự “vận động” và “liệu pháp”, biểu hiện cho mức độ “không tham gia”. Mục tiêu chính của hai bước này không phải là hỗ trợ người dân tham gia vào việc lập kế hoạch hay triển khai chương trình, mà hỗ trợ những người nắm giữ quyền lực có thể thực hiện giáo dục hoặc tập huấn cho những người không có quyền lực. Bước (3) và (4) biểu hiện cho sự tham gia một cách miễn cưỡng, cho phép người tham gia được đưa ra ý kiến và được lắng nghe. Tuy nhiên, bản chất của hai cấp độ này là thông tin được truyền đi một chiều, từ người nắm giữ quyền lực và chuyên gia đến người dân mà không có đường truyền ngược lại, đặc biệt khi thông tin được đưa ra ở những giai đoạn cuối của dự án thì người dân sẽ không có cơ hội tham gia và góp ý kiến cho việc lập kế hoạch và triển khai. Bước (5) biểu hiện mức độ tham gia mà tại đó người dân được đưa ra lời khuyên và ý kiến nhưng quyền quyết định vẫn thuộc về chính quyền. Hai mức thang tiếp theo biểu hiện sự tăng lên của quyền lực của người dân trong việc ra quyết định. Theo đó, người dân có thể đi đến giai đoạn hợp tác, đàm phán, tranh luận và gắn kết vào các thỏa thuận với những người nắm giữ quyền lực. Arnstein cũng cho rằng trên thực tế không có một cá nhân hay tổ chức nào có quyền lực kiểm soát một cách tuyệt đối nhưng trong bối cảnh tham gia của người dân thì người dân có quyền yêu cầu và đòi hỏi về mức độ quyền lực kiểm soát, và nói chung người dân có quyền quản lý và có trách nhiệm với việc hoạch định và thi hành chính sách, và có thể tiến hành những đàm phán cần thiết. Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein (1969), Nguồn: The Citizen’s handbook. 27
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nếu như Arnstein đánh giá quá trình tham gia của người dân thông qua mức độ trao quyền từ phía nhà quản lý thì Brager và cộng sự (1987) lại đánh giá sự tham gia thông qua hành động trực tiếp của công dân. Các tác giả đã đưa ra 7 bước tham gia theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau: (1) Không tham gia, cộng đồng không có bất kỳ ý kiến nào; (2) Công dân nhận thông tin: nhà chức trách lập kế hoạch và công bố nó, sau đó cộng đồng được triệu tập chỉ với mục đích là tiếp nhận thông tin; (3) Công dân nhận được sự tư vấn: nhà chức trách cố gắng quảng bá một kế hoạch, tìm các cách để người dân chấp thuận bản kế hoạch này; (4) Công dân được đưa ra ý kiến: các nhà chức trách trình bày một bản kế hoạch sau đó chấp nhận chất vấn từ cộng đồng; (5) Kế hoạch phối hợp: các nhà chức trách trình bày kế hoạch dự kiến từ trước và để cho những người bị ảnh hưởng đưa ý kiến nếu muốn thay đổi kế hoạch; (6) Cộng đồng được ủy quyền: các nhà chức trách xác định và trình bày vấn đề với cộng đồng, sau đó yêu cầu cộng đồng thực hiện các quyết định có thể đã được trình bày trong một kế hoạch từ trước; (7) Cộng đồng có quyền kiểm soát: Cộng đồng xác định các vấn đề và 28
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực hiện tất cả các quyết định quan trọng, còn các nhà chức trách có nhiệm vụ sẵn sàng giúp đỡ cộng đồng trong từng bước hoàn thành mục tiêu. Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển ở nông thôn Thái Lan, Antlov, H và các tác giả khác (2004) quan sát thấy sự tham gia của người dân là một quá trình, bao gồm 4 cấp độ tham gia, bao gồm: (1) đóng góp, (2) hưởng lợi, (3) liên quan đến ra quyết định và (4) đánh giá. Ở Việt Nam, trong nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên - Lê Ngọc Hùng (2012) có một nhận định đáng chú ý rằng, các thuật ngữ như “tư vấn”, “giám sát”, “giám định”, đặc biệt là “phản biện xã hội” với sự tham gia đóng góp ý kiến của cá nhân, tổ chức đối với một vấn đề, chủ trương, chính sách nào đó của nhà nước ngày càng xuất hiện nhiều trong các văn bản pháp lý. Đây cũng là một dạng tham gia của người dân. 2.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới dựa vào việc huy động cộng đồng để tận dụng các nguồn lực địa phương được coi là một hình thức quan trọng để phát triển vì cộng đồng hiểu rõ nhất về những khó khăn mà họ phải đối mặt để tìm ra những giải pháp cần thiết giải quyết những khó khăn này. Sự sẵn lòng tham gia đóng góp của người dân cho chương trình xây dựng nông thôn mới chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: khả năng tài chính, kết quả công tác tuyên truyền vận động, tính công khai, minh bạch trong quá trình huy động. Dựa trên lý thuyết về sự tham gia, chúng ta thấy rằng, người dân cần được cung cấp đầy đủ thông tin để qua đó tham gia vào việc thảo luận, bàn bạc và đưa ra quyết định cuối cùng về các chương trình, đề án trong chính sách xây dựng nông thôn mới được triển khai trong cộng đồng. Hình 2.2. Các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân 29
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (Nguồn của tác giả Phan Văn Tuấn, luận án tiến sĩ - Sự tham gia của người dân qua nghiên cứu chính sách xây dựng nông thôn mới- 2017) Như vậy, theo các lý thuyết về sự tham gia của người dân thì người dân sẽ tham gia vào những hoạt động có tác động đến đời sống cộng đồng cũng như từng cá nhân, theo những hình thức và mức độ khác nhau. Vì thế, khi xem xét các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới, ta nhận thấy các nội dung này đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cộng đồng dân cư nông thôn nên đây là cơ sở để người dân xem xét có tham gia hay không tham gia vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới. Cụ thể hơn, trong quá trình xây dựng nông thôn mới, người dân là người thụ hưởng những thành quả trong xây dựng nông thôn mới nên chỉ có họ mới là người hiểu rõ nhất nhu cầu của mình. Từ những nhu cầu đó, người dân biết cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được mục tiêu đề ra. Khi người dân tham gia vào các hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá các chương trình, đề án trong chính sách xây dựng nông thôn mới vừa thể hiện tinh thần trách nhiệm công dân, vừa có vai trò cảnh báo để ngăn chặn 30
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 những hiện tượng tiêu cực. Do đó, có thể nói sự tham gia của người dân như tất yếu khách quan trong xây dựng nông thôn mới hiện nay. Thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, cần chú ý đến tâm lí, tâm trạng, mong mỏi của người dân đang là vấn đề gì, cân nhắc, xem xét trình độ dân trí của người dân, những hương ước, phong tục, tập quán của vùng miền, địa phương có phù hợp với nội dung thực hiện, điều kiện kinh tế, giới tính, độ tuổi, năng lực tổ chức, thực hiện của chính quyền, các qui định của thể chế đã đầy đủ, phù hợp, việc liên kết xã hội và mạng lưới xã hội của chính quyền và dân cư nơi đó có tốt hay chưa. Tất cả những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức tham gia của người dân vào quá trình ra chính sách Trong thực tế, việc người dân trực tiếp tham gia bàn và ra quyết định về xây dựng nông thôn mới ở nước ta có lúc, có nơi chưa cao và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do: (1) Người dân còn e ngại khi thực hiện quyền tham gia do đã quen với cách làm từ trên xuống, quen chấp hành mệnh lệnh, chưa thực sự quan tâm đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương; (2) Chính quyền các cấp chưa có nhiều phương thức khuyến khích sự tham gia trực tiếp của người dân nên chưa thu hút được đông đảo người dân tham gia; (3) Trong quá trình lấy ý kiến góp ý chính sách xây dựng nông thôn mới, một số cuộc họp được tổ chức còn mang tính hình thức, mà không có báo cáo, đánh giá về chất lượng của thảo luận hay về thông tin được trao đổi trực tiếp của người dân trong các cuộc họp, người dân có thể có mặt nhưng sự có mặt đó chỉ mang tính hình thức, thể hiện ở chỗ cán bộ “nói suông” về sự tham gia và cho phép người dân phát biểu nhưng không có hành động nối tiếp trên cơ sở những gì mà người dân đã kiến nghị. 2.4. Mối quan hệ giữa việc huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Để thực hiện các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới cần phải có các nguồn lực, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực tài chính. Nếu người dân nhận thức được vai trò chủ thể của mình trong xây dựng nông 31
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thôn mới thì họ sẽ chủ động, tự giác trong việc đóng góp nguồn lực tài chính cho chương trình. Đối với nguồn lực từ ngân sách nhà nước (gồm có ngân sách trung ương, các nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án và ngân sách địa phương), nếu chính quyền quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn này sẽ tạo được lòng tin từ người dân, từ đó người dân sẽ tự nguyện tham gia thực hiện, đóng góp sức người, sức của cho địa phương. Đối với nguồn lực tài chính ngoài ngân sách nhà nước (gồm các nguồn từ phía doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và huy động từ người dân), nếu quá trình huy động và sử dụng có sự tham gia đầy đủ, kịp thời của người dân, minh bạch công khai khi sử dụng các nguồn này để thực hiện chương trình thì sẽ huy động được nhiều hơn vốn đối ứng từ người dân trong lúc ngân sách địa phương hạn hẹp. Tuy nhiên, để huy động được càng nhiều sự tham gia của người dân thì các nguồn lực tài chính phải được sử dụng hợp lý, công khai, minh bạch để tạo được lòng tin với những người đóng góp. Mặt khác, lôi kéo sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng vào giám sát việc sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nông thôn mới. Khi người dân kiểm soát được và nhìn thấy sự đóng góp của họ được sử dụng đúng mục đích thì sẽ tiếp tục đóng góp cho những hoạt động tiếp theo của địa phương. Vậy, giữa huy động, sử dụng nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân có mối quan hệ chặt chẽ, qua lại với nhau. Sử dụng càng hợp lý, công khai, minh bạch càng củng cố, nâng cao được lòng tin của người dân, từ đó huy động được càng nhiều thì sử dụng được cho nhiều mục đích phát triển hạ tầng ở địa phương, tạo được lòng tin với người dân. 2.5. Kinh nghiệm huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính và sự tham gia của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong nước. Kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh Đồng Tháp. 32