SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THANH MINH
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ninh Thuận, năm 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THANH MINH
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số môn học: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ
Ninh Thuận, năm 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Thanh Minh
Cao học Luật Ninh Thuận, Khóa
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
– mã số học viên: 7701280051A, là học viên lớp
28, chuyên ngành Luật kinh tế, Trường Đại học
là tác giả của Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận”.
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Thầy TS. Trần
Huỳnh Thanh Nghị. Tư liệu, thông tin được sử dụng trong bài tập này là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Ninh Thuận, ngày 25 tháng 12 năm 2019
Học viên thực hiện
Trần Thanh Minh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 5
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Phạm vi nghiên cứu 6
6. Phương pháp nghiên cứu 6
7. Bố cục của Luận văn 7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ
VỆ SINH LAO ĐỘNG. 8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao
động 8
1.2. Vai trò của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 11
1.3. Sơ lược về lịch sử phát triển của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh
lao động tại Việt Nam 13
1.4. Quy định pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động 14
1.4.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động 16
1.4.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao
động 18
1.4.3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ
sinh lao động 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.4. Các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho
người lao động 22
1.4.5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 26
1.4.6. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù 31
Kết luận Chương 1 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 36
2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 36
2.2. Sơ lược về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 37
2.3. Tình hình công nhân lao động và công tác an toàn, vệ sinh lao động trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận 38
2.3.1. Tình hình công nhân lao động 38
2.3.2. Tình hình công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho công nhân lao
động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 38
2.4. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 46
2.5. Hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 47
2.5.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động Việt Nam47
2.5.2. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 48
2.5.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 49
2.5.4. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động tại tỉnh Ninh Thuận 51
Kết luận Chương 2 53
KẾT LUẬN CHUNG 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CÁC BẢNG PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ
ATVSLĐ
BHTN
BHXH
BHYT
BLLĐ
BNN
HĐLĐ
TNLĐ
UBND
VSLĐ
YTCH
YTNH
An toàn lao động
An toàn vệ sinh lao động
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Luật Lao động
Bệnh nghề nghiệp
Hợp đồng lao động
Tai nạn lao động
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh lao động
Yếu tố có hại
Yếu tố nguy hiểm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động.
Phụ lục 2: Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động giai đoạn 2013-2018
trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động.
Phụ lục 3: Bảng thống kê tình hình khám, giám định bệnh nghề nghiệp.
Phụ lục 4: Bảng thống kê tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Thực tiễn tiếp cận pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại Ninh Thuận. Tác
giả Luận văn nhận thấy người sử dụng lao động chưa quan tâm đầy đủ đến công tác
an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động. Việc triển khai phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật xuống cơ sở để doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người
lao động nắm bắt được còn rất hạn chế. Các cấp, các ngành, địa phương chưa quan
tâm bố trí kinh phí cho hoạt động phổ biến pháp luật nên việc tuyên truyền và huấn
luyện trong khu vực không có quan hệ lao động chưa được nhiều. Thông qua
phương pháp phân tích và so sánh luật cùng với các phương pháp thống kê; phỏng
vấn… Tác giả làm sáng tỏ những điểm chưa hoàn thiện của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động. Chỉ ra những hạn chế của các cơ quan Nhà nước đối với công tác
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. Luận văn đã đề cập đến một số nội dung cơ bản
của quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, đề xuất những ý tưởng và một
số giải pháp hoàn thiện, cơ chế áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
không ngoài mục đích góp phần ngăn chặn, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong thời gian tới.
Từ khóa: An toàn, vệ sinh lao động; Quản lý nhà nước về An toàn, vệ
sinh lao động; Pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ABSTRACT
Through practical access to legislation on occupational safety and
sanitation in Ninh Thuan, the author of the thesis finds that the employers
have not paid enough attention to the work of occupational safety and
sanitation for the employees. The dissemination of legal documents to
grassroots level for enterprises, employers and employees to grasp is still very
limited. All levels, sectors and localities have not paid attention to allocating
funding for law dissemination activities, so the propaganda and training in the
areas without labor relations is not much. Thanks to the method of analyzing
and comparing laws along with statistical methods and interview, the author
clarifies the incomplete points of the law on occupational safety and
sanitation, points out the limitations of the State agencies to the work of
occupational safety and sanitation. The thesis has mentioned some basic
contents of State management on occupational safety and sanitation, proposed
ideas and some complete solutions, mechanisms to apply laws on
occupational safety and sanitation. These all aim to contribute to preventing
labor accidents and occupational diseases in the coming time.
Key words: Occupational safety and sanitation; State management on
occupational safety and sanitation; Laws on occupational safety and sanitation.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
An toàn, vệ sinh lao động là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và
Nhà nước Việt Nam, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi
việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động là lợi ích thiết thực nhất đối với người lao
động.
Ngày 18/6/2012, tại Kỳ họp thứ III, Quốc hội khóa XIII thông qua Bộ luật
lao động năm 2012. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là một chương trong Bộ Luật lao
động. Để phù hợp với yêu cầu và tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao
động trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhu cầu cấp thiết đặt
ra là phải xây dựng một luật riêng về an toàn, vệ sinh lao động cho Việt Nam. Trong
hoàn cảnh đó, ngày 25/6/2015, tại Kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa XIII đã thông qua
Luật An toàn, vệ sinh lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, kinh tế tỉnh Ninh
Thuận tiếp tục có chuyển biến tích cực, vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh, nhiều
công trình kết cấu hạ tầng có quy mô lớn được triển khai xây dựng. Các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phát triển đa
dạng. Đội ngũ công nhân lao động trong tỉnh tăng nhanh về số lượng, nâng cao về
chất lượng và đa dạng hơn về cơ cấu. Các chương trình, các dự án đầu tư, sự mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước và sự phát triển
của các doanh nghiệp dân doanh đã thu hút hàng nghìn lao động. Tiền lương, thu
nhập đáp ứng được yêu cầu cho cuộc sống tối thiểu của người lao động, đồng thời
việc thực hiện pháp luật lao động trong các doanh nghiệp nhìn chung được bảo đảm,
quan hệ lao động từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chủ yếu vẫn là doanh
nghiệp có quy mô nhỏ chiếm đa số; lao động phần lớn xuất thân từ nông dân nên
thường xuyên biến động, thiếu tính ổn định lâu dài. Thu nhập, đời sống của công
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
nhân, người lao động còn có sự chênh lệch giữa các khu vực, các ngành, nghề khác
nhau. Đa phần công nhân chưa có tác phong công nghiệp; ý thức tổ chức kỷ luật,
trình độ hiểu biết về chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và về an toàn, vệ
sinh lao động nói riêng còn nhiều hạn chế. Công tác đào tạo, huấn luyện về an toàn,
vệ sinh lao động cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức, tình hình vi
phạm pháp luật lao động, an toàn, vệ sinh lao động ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp dân doanh vẫn còn xảy ra.
An toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính
mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này, Nhà nước quy định chặt
chẽ chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức thực
hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ quan có thẩm quyền lập chương trình
quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Ban hành hệ thống
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các đơn vị
sử dụng lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định này cho phù hợp với đơn vị
mình và nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này. Có thể nói trong số các chế định
của pháp luật lao động, chế định về an toàn lao động, vệ sinh lao động có tính chất
bắt buộc cao mà các chủ thể hầu như ít được thỏa thuận như các chế định khác.
Do vậy, việc thực thi pháp luật lao động nói chung và Luật An toàn, vệ sinh
lao động 2016 nói riêng trong công nhân lao động tỉnh Ninh Thuận ngày càng trở
thành một vấn đề đáng quan tâm, nhằm mục đích bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định lựa
chọn đề tài“Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Ninh Thuận” làm Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế cho mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
đến pháp luật về vệ sinh, an toàn lao động dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể như
sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Luận văn của Lê Thị Phương Thúy (2008), Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ trong pháp luật lao động Việt
Nam. Tác giả nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật an toàn,
vệ sinh lao động, sự cần thiết của việc ban hành các quy định pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động đối với lao động nữ. Trong đó tác giả tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ và việc
thực thi pháp luật trên thực tế trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Đánh
giá kết quả, những bất cập và nguyên nhân của những bất cập, tồn tại. Đề xuất một
số yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với
lao động nữ.
Luận văn của Nguyễn Thị Hải Yến (2012), Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động theo pháp luật lao
động Việt Nam. Tác giả nghiên cứu tìm hiểu, tổng hợp một vấn đề mới với hy vọng
đóng góp góc nhìn khái quát hơn cho việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp
luật lao động liên quan đến sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh
lao động. Làm rõ vấn đề lý luận quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp
hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động trong giai đoạn hiện
nay.
Luận văn của Phan Thị Hải Yến (2013), Trường Đại học Bách khoa Hà Nội:
Một số giải pháp nâng cao công tác an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy
nổ tại Công ty xăng dầu khu vực 1- Công ty TNHH một thành viên. Tác giả nghiên
cứu làm rõ những vấn đề đang tồn tại trong thực tiễn hoạt động an toàn, vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nổ tại các đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực 1.
Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ cho Công ty xăng dầu khu vực 1.
Luận văn của Lê Thị Kim Thương (2014), Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương trong pháp luật lao
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
động Việt Nam – thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. Tác giả nghiên cứu làm rõ thêm
những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc bảo vệ người lao động trong lĩnh vực
quan trọng là việc làm, tiền lương và thu nhập trong Bộ Luật lao động 2012, từ đó
đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động ở nước ta
hiện nay.
Luận văn của Kiều Thị Vân (2018), Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam. Tác giả
nghiên cứu một số vấn đề về quyền của lao động nữ, pháp luật bảo vệ quyền của lao
động nữ. Đánh giá thực trạng luật bảo vệ quyền của lao động nữ, chỉ ra những điều
còn hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền cho
lao động nữ.
Luận án của Phạm Thị Lý (2018), Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh: Thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế. Tác
giả nghiên cứu về thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế; trong đó tác
giả tập trung phân tích tác động của các nhân tố bên trong và yếu tố hội nhập quốc
tế đến các kết quả của thị trường lao động.
Luận án của Phan Tấn Hùng (2018), Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh: Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài kinh tế Nhà nước trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu về quan hệ lao động trong
doanh nghiệp mà chủ yếu nghiên cứu về lợi nhuận tiền và lương giữa người lao
động và người sử dụng lao động. Trong đó tác giả nêu rõ bản chất quan hệ bóc lột
làm thuê ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước ở Việt Nam nói chung và Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng, những quan hệ hài hòa và mâu thuẫn trong quan hệ lao
động trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
và xu hướng vận động của quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
Luận án của Đào Quang Thắng (2018), Học viện khoa học xã hội: Chính
sách việc làm cho lao động ở Hà Tĩnh. Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng
chính sách việc làm ở Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015, từ đó đề xuất một số quan
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm giải quyết
việc làm cho người lao động ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
Tuy nhiên, về tổng thể, các công trình nghiên cứu trên nhìn chung chỉ đề cập
tới tổng quan lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ; an toàn vệ sinh
lao động – phòng chống cháy nổ; bảo vệ quyền lao động nữ; thị trường lao động;
các chính sách giải quyết việc làm cho lao động; pháp luật lao động đối với các
doanh nghiệp siêu nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện nước ta thực hiện chính sách
pháp luật lao động, cũng như đặc thù áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
của các địa phương trên cả nước. Vì thế vẫn chưa có công trình khoa học nào xem
xét đến khía cạnh pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
do đó có thể nói đề tài “Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp
dụng tại tỉnh Ninh Thuận” là Luận văn Thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về an toàn, vệ
sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài: Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực
tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận nhằm hướng đến trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, pháp luật thực định của Việt Nam có những quy định cụ thể gì để
điều chỉnh quan hệ về an toàn, vệ sinh lao động giữa người lao động và người sử
dụng lao động ?
Thứ hai, thực tiễn áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh
Ninh Thuận thời gian qua có những thành công và hạn chế gì ?
Thứ ba, cần có những giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện pháp luật và thực thi
có hiệu quả pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận trong thời
gian tới ?
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực
tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận nhằm làm rõ các vấn đề lý luận liên quan an toàn,
vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, đồng thời
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động tại Việt Nam cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau:
Một là, nghiên cứu làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là nội dung trong lĩnh vực an toàn,
vệ sinh lao động theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật trong lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động và việc thực thi trên thực tiễn tại tỉnh Ninh
Thuận, đánh giá những kết quả cũng như sự bất cập, nguyên nhân của tồn tại, bất
cập.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn phân tích, đánh giá quá trình thực hiện pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận.
Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013-2018, đặc biệt từ khi Luật An
toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực từ 01/7/2016 đến nay.
Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận 6. Phương pháp nghiên cứu
Trong Chương 1 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu; Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải;... để làm
rõ cơ sở pháp lý về an toàn, vệ sinh lao động.
Trong Chương 2 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp định
tính; Phương pháp thống kê toán học; Phương pháp phỏng vấn... (phỏng vấn lãnh
đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, lãnh đạo Liên đoàn Lao động, người
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
trực tiếp làm công tác an toàn, vệ sinh lao động) để xác định và thống kê các tình
hình an toàn, vệ sinh lao động. Và phương pháp tìm lỗi; phương pháp lựa chọn giải
pháp thông qua so sánh hiệu quả để lựa chọn và đề ra các giải pháp.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn được chia thành 2 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ
VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động
Theo nghĩa chung, an toàn lao động, vệ sinh lao động là các hoạt động đồng
bộ trên các phương diện pháp lý, tổ chức quản lý, kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ nhằm cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho con người trong lao động.
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao
động năm 2016 thì khái niệm an toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động
của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với
con người trong quá trình lao động, còn vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống
tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong
quá trình lao động.
ATLĐ và VSLĐ là những chế định quan trọng của pháp luật lao động bao
gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo ATLĐ, VSLĐ nhằm bảo vệ
tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu
dài của người lao động. Bởi lẽ, ATLĐ không tốt thì sẽ gây ra tai nạn lao động,
VSLĐ không tốt thì sẽ gây ra bệnh nghề nghiệp. Trước đây, ATLĐ, VSLĐ là một
bộ phận trong chế định bảo hộ lao động - là những quy định của Nhà nước liên quan
đến ATLĐ, VSLĐ và các chế độ, thể lệ bảo hộ lao động khác. Như vậy, nếu hiểu
theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có nghĩa quá rộng và khó phân biệt với nhiều
vấn đề khác của pháp luật lao động, có chức năng chung là bảo vệ người lao động.
Khi đó tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động... đều
thuộc phạm trù “bảo hộ lao động”. Nếu dùng khái niệm “bảo hộ lao động” với nghĩa
hẹp, chỉ bao gồm những quy định ATLĐ và VSLĐ thì không tương xứng với khái
niệm này. Chính vì vậy, tại Chương IX Bộ Luật lao động 2012 sử dụng tiêu đề
ATLĐ và VSLĐ. Như vậy, các quy định tại Chương IX của BLLĐ 2012 chủ yếu đề
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
cập đến an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, ATLĐ, VSLĐ và bảo hộ lao động có
quan hệ mật thiết với nhau, do đó trong một chừng mực nhất định khi phân tích
những vấn đề về ATLĐ và VSLĐ thì vấn đề bảo hộ lao động cũng sẽ được đề cập.
Dưới góc độ pháp lý, ATLĐ và VSLĐ là tổng hợp những quy phạm pháp luật quy
định các biện pháp bảo đảm ATLĐ và VSLĐ nhằm ngăn ngừa TNLĐ, BNN và cải
thiện điều kiện lao động cho người lao động. Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số
đặc điểm của pháp luật về ATLĐ và VSLĐ như sau:
Thứ nhất, pháp luật về ATLĐ và VSLĐ bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ giữa người sử dụng lao động với người lao động trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến ATLĐ, VSLĐ. Đây là khung pháp
lý quan trọng trong việc hướng dẫn, bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
phải tuân thủ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của doanh nghiệp, Nhà nước
và Nhân dân. Khác biệt với quy định pháp luật trên các lĩnh vực khác, pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động có tính chất quyền uy và phục tùng, được quy định chặt
chẽ và phải thực hiện nghiêm. Vì nếu không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ sẽ
dẫn đến nguy cơ TNLĐ, BNN. Nội dung quy phạm ATVSLĐ không có sự thỏa
thuận hay tính bình đẳng mà chỉ có thuộc tính bắt buột hay nghĩa vụ thực hiện. Bởi
vì các quy định này liên quan trực tiếp đến sức khỏe, thể lực và sinh mạng con
người, liên quan rất nhiều đến trình tự và thủ tục phức tạp buộc phải tuân thủ
nghiêm ngặt, trong quá trình áp dụng không thể thay đổi nếu không hậu quả xảy ra
sẽ khó lường. Trong việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật không được phép lơ là,
châm chước trong bất kỳ thủ tục và giai đoạn nào, pháp luật về ATVSLĐ còn chịu
sự tác động rất lớn của các văn bản của nhiều cơ quan và các lĩnh vực khác nhau. Vì
ở lĩnh vực nào có sản xuất, kinh doanh, có lao động thì ở đó có nguy cơ mất
ATVSLĐ, cho nên các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có các quy định riêng
cho từng lĩnh vực, nhằm đảm bảo ATVSLĐ cho lĩnh vực mà ngành mình phụ trách.
Do tính đặc thù của ATVSLĐ mà phạm vi điều chỉnh rất rộng, phủ kín toàn bộ mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, cả trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
nước và nước ngoài, các trang trại, trong nông nghiệp, trong các cơ quan hành chính
Nhà nước có sử dụng người lao động.
Thứ hai, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về ATVSLĐ rất phong phú bao
gồm mọi người lao động có giao kết hay không giao kết hợp đồng lao động đang
làm việc trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, pháp luật về ATVSLĐ có
tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi các cấp, các ngành,
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội và các cá nhân có liên quan đều phải
thực hiện. Pháp luật về ATVSLĐ có vị trí quan trọng trong các chính sách của Nhà
nước. Do các quy định về ATVSLĐ có tính phòng ngừa cao, nếu vi phạm các quy
định này sẽ dẫn đến chết người, mất của, sự thiệt hại cả vật chất và tinh thần là vô
cùng lớn, vì thế, các quy định về ATVSLĐ phải chặt chẽ và phải được đảm bảo
thực hiện, không để xảy ra mất an toàn. Trong pháp luật ATVSLĐ thì tính phòng
ngừa có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì sự phòng ngừa càng tốt bao nhiêu, càng
chuẩn bị kỹ bao nhiêu thì hiệu quả của ATVSLĐ càng tốt bấy nhiêu và ngược lại,
nếu các biện pháp phòng ngừa không được quan tâm chuẩn bị kỹ lưỡng hoặc chuẩn
bị sơ sài sẽ gây mất ATVSLĐ, dẫn đến hậu quả thiệt hại về người và tài sản và sự
trả giá là không đo đếm được. Do vậy, tính phòng ngừa là một trong những đặc
điểm riêng có của pháp luật về ATVSLĐ.
Thứ ba, do tính phòng ngừa quan trọng nên các quy định về ATVSLĐ phải
tính đến các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng, tác động đến điều kiện lao động trước khi
hoạt động, những đối tượng liên quan có trách nhiệm phải chuẩn bị và phải có kế
hoạch chu đáo. Pháp luật về ATVSLĐ có tính quần chúng, chỉ khi quần chúng lao
động, mọi người lao động và người sử dụng lao động nhận thức rõ tầm quan trọng
của công tác ATVSLĐ và tự giác thực hiện thì mới đạt hiệu quả. Bởi vì người lao
động là những người trực tiếp thực hiện quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các biện
pháp kỹ thuật an toàn, tự mình gánh chịu hậu quả nếu vi phạm và cũng tự mình phát
hiện sự cố, sai sót trong quy định để đề xuất cách thức cải tiến kỹ thuật, biện pháp
an toàn. Vì vậy chỉ khi chính người lao động tự giác thực hiện thì yếu tố phòng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
ngừa mới đạt hiệu quả. Nếu quần chúng lao động chỉ biết thực hiện mang tính bị
động theo mệnh lệnh, theo pháp luật thì hiệu quả không cao.
1.2. Vai trò của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Công tác ATVSLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, pháp
luật, tổ chức, hành chính, kinh tế - xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và yếu tố
có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động tiện nghi, thuận lợi
và môi trường lao động ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa TNLĐ và
BNN, hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với
người lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người lao
động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động và bảo vệ môi trường. Vì vậy pháp luật ATVSLĐ có những vai trò sau:
Thứ nhất, tạo khung pháp lý để các cơ quan quản lý Nhà nước về ATVSLĐ
thực hiện các chức năng quản lý để tạo ra môi trường lao động an toàn, đồng thời
cũng tạo khung pháp lý để các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về
ATVSLĐ một cách tự nguyện và bình đẳng.
Thứ hai, pháp luật về ATVSLĐ thể chế hóa, triển khai những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về an toàn lao động một cách kịp thời, đồng
bộ, rộng khắp với quy mô cả nước, là công cụ quản lý Nhà nước về an toàn lao
động. Để có môi trường làm việc đảm bảo an toàn, trước hết người sử dụng lao
động phải đầu tư, thực hiện nhiều hành vi, chi phí tốn kém cả về vật chất và tinh
thần. Điều đó cho thấy người sử dụng lao động tự nguyện, thoải mái thực hiện tạo ra
điều kiện lao động đảm bảo an toàn lao động là không dễ, vì vậy Nhà nước phải có
biện pháp bắt buộc người sử dụng lao động phải thực hiện, khi đó pháp luật về
ATVSLĐ là công cụ thực hiện chức năng quản lý. Khi xảy ra sự cố, mất an toàn,
thiệt hại về người và tài sản mà không có sự can thiệp của cơ quan công quyền thì
việc giải quyết hậu quả rất khó khăn, hơn nữa pháp luật về ATVSLĐ lại thể hiện
chức năng can thiệp, yêu cầu các chủ thể thực hiện nghĩa vụ theo quy định.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Thứ ba, pháp luật về ATVSLĐ thể hiện vai trò bảo vệ lợi ích của người lao
động, người sử dụng lao động, bảo vệ lợi ích xã hội, lợi ích quốc gia và bảo vệ tính
mạng, tài sản của các chủ thể.
Thứ tư, pháp luật ATVSLĐ giúp Nhà nước kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và tất cả người lao động thực hiện
công tác về ATVSLĐ.
Thứ năm, pháp luật ATVSLĐ còn đóng vai trò to lớn cho xã hội, góp phần
không nhỏ trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, đó là lợi ích kinh tế. Nếu
các quy định về ATVSLĐ được thực thi một cách nghiêm túc thì TNLĐ, nguy cơ
xảy ra sự cố mất an toàn lao động sẽ giảm, mang lại lợi ích kinh tế rất lớn như:
Người sử dụng lao động không phải trả chi phí hoặc bồi thường TNLĐ, không phải
chi phí y tế từ sơ cấp cứu cho người bị TNLĐ. Chẳng hạn, trường hợp người bị
TNLĐ không tử vong mà bị tàn phế suốt đời, người sử dụng lao động phải chi phí
cho việc điều trị bệnh rất nhiều tiền; nếu TNLĐ xảy ra, có sự cố cháy nổ, mất an
toàn về điều kiện lao động thì người sử dụng lao động còn phải chi phí cho công
xưởng, máy móc, thiết bị bị hư hỏng. Tùy vào sự cố xảy ra lớn hay nhỏ, phạm vi
rộng hay hẹp mà người sử dụng lao động phải chịu hậu quả, thậm chí có nhiều
trường hợp có sự cố cháy nổ, không những chết người mà còn thiệt hại tài sản như
nhà xưởng mà người sử dụng lao động tự mình không thể bù đắp nổi, những trường
hợp như vậy thì Nhà nước phải can thiệp, hỗ trợ; khi có TNLĐ, Bảo hiểm xã hội
phải giải quyết chế độ, chính sách cho gia đình người bị nạn, thậm chí có nhiều
trường hợp và phải chi phí cho con em họ dưới 18 tuổi, đây là một nguồn tài chính
không hề nhỏ; nếu pháp luật ATVSLĐ đi vào cuộc sống thì khi đó môi trường lao
động đảm bảo an toàn, người lao động sẽ yên tâm, tự tin trong lao động sản xuất,
thoải mái tinh thần dẫn đến hăng say lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
và do vậy năng suất lao động tăng thì doanh thu tăng, lợi ích kinh tế cho kinh tế xã
hội cũng tăng lên; trong thời kỳ hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa, pháp luật điều chỉnh
các quan hệ ATVSLĐ còn đóng vai trò đảm bảo sự cam kết của Việt Nam khi tham
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
gia vào tổ chức Thương mại thế giới, phù hợp với công ước của Tổ chức Lao động
quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
1.3. Sơ lược về lịch sử phát triển của pháp luật về an toàn lao động và vệ
sinh lao động tại Việt Nam
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, tháng 03/1947, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký ban hành Sắc lệnh đầu tiên về lao động của Việt Nam là Sắc lệnh số
29/SL, trong đó có một số điều về bảo hộ lao động. Ngày 22/5/1950, Nhà nước ban
hành Sắc lệnh số 77/SL quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi và tiền lương làm
thêm giờ cho công nhân. Ngày 13/3/1959, Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã ra Chỉ thị số 132/CT, trong đó nhấn mạnh: “Công tác bảo hộ lao động
phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất. Bảo vệ tốt sức lao
động của người sản xuất là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất phát triển, xem
nhẹ bảo đảm an toàn lao động là biểu hiện thiếu quan điểm quần chúng trong sản
xuất”.1
Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hệ thống pháp
luật ATVSLĐ ở Việt Nam lại có những thay đổi phù hợp. Công tác ATVSLĐ có thể
nêu một số mốc quan trọng như sau: Năm 1964, Điều lệ tạm thời về Bảo hộ lao
động ra đời và tồn tại gần 30 năm; đến năm 1992, Pháp lệnh Bảo hộ lao động được
Quốc hội nước Việt Nam thống nhất thông qua vào năm 1995, BLLĐ năm 2012
dành hẳn Chương IX gồm 20 điều quy định về ATVSLĐ chính thức có hiệu lực
đánh dấu bước tiến quan trọng về pháp luật về ATVSLĐ.
Hai mươi năm sau, pháp luật về ATVSLĐ đã được nâng lên tầm cao mới,
ngày 25/6/2015 Quốc hội thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động gồm 7 Chương
với 93 Điều, quy định đầy đủ, chi tiết mọi lĩnh vực, điều khoản liên quan đến công
tác ATVSLĐ. Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với việc
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao động trong mọi thành phần kinh
tế, không chỉ trong lĩnh vực có quan hệ lao động mà cả trong lĩnh vực phi kết cấu
không có hợp đồng lao động. Để Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 chính thức có
hiệu lực và đi vào đời sống, hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật đã
1
Giới thiệu Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
được ban hành. 03 Nghị định của Chính phủ đã được ban hành vào ngày 15/5/2016
nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động về
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện ATVSLĐ và quan trắc
môi trường lao động; bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc; kiểm soát các yếu tố nguy
hại nơi làm việc, khai báo, thống kê, báo cáo TNLĐ…
Các cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước
về ATVSLĐ là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành hàng loạt các
thông tư hướng dẫn về các vấn đề, như: Tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh; ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về ATVSLĐ; quy định giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ;
hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện ATVSLĐ; thực hiện chế độ bảo hiểm
TNLĐ, BNN bắt buộc... Ngoài ra, rất nhiều Bộ liên quan, như: Bộ Y tế, Bộ Công
thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải… cũng ban hành nhiều Thông tư
hướng dẫn về lĩnh vực ATVSLĐ mà các Bộ này chịu trách nhiệm quản lý.
1.4. Quy định pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động
Đối với mỗi quốc gia, để thể hiện quan điểm và đường lối chính sách của
mình về công tác ATVSLĐ thông thường thì có một đạo luật riêng hay một chương
về ATVSLĐ trong BLLĐ. Sau một thời gian thực hiện BLLĐ và các Nghị định
hướng dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động, công tác ATVSLĐ được các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành với sự đa dạng về hình thức từ văn bản luật
đến các văn bản dưới luật, từ những đạo luật chung về ATVSLĐ cho đến các đạo
luật chuyên ngành để điều chỉnh về công tác ATVSLĐ. Có thể nêu những văn bản
quy phạm pháp luật đang trực tiếp điều chỉnh công tác ATVSLĐ như sau:
- Bộ Luật lao động được Quốc hội ban hành ngày 18/6/2012 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/5/2013. Bộ Luật đã dành hẳn Chương IX gồm 20 Điều để quy định
về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Luật An toàn, vệ sinh lao động được Quốc hội ban hành ngày 25/6/2015 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 gồm có 7 Chương với 93 Điều, quy định đầy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
đủ, chi tiết trên mọi lĩnh vực, các điều khoản liên quan đến công tác ATVSLĐ. Điều
này đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe và tính mạng người lao động trong mọi thành phần kinh tế, không chỉ
trong lĩnh vực có quan hệ lao động mà cả trong các lĩnh vực phi kết cấu không có
hợp đồng lao động.
- Ngoài các đạo luật khung chủ yếu liên quan đến ATVSLĐ, còn một số văn
bản khác có những điều, nội dung liên quan đến ATVSLĐ như Luật Công đoàn
2012, Luật Bảo vệ môi trường 2014, Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi,
bổ sung 2013), Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Bộ luật tố tụng dân sự 2015....
Bên cạnh các văn bản luật, việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến
ATVSLĐ tại Việt Nam còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật như Nghị
định số 37/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2016 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm
TNLĐ, BNN bắt buộc; Nghị định số 39/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
15/5/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Nghị định số 44/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2016 quy định chi
tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao
động; Nghị định 44/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/4/2017 quy định
mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN; Thông tư
04/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày
12/02/2014 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân; Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
ban hành ngày 02/02/2015 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi
phí y tế của người sử dụng lao động đối với người bị TNLĐ, BNN; Thông tư
07/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày
15/5/2016 quy định một số nội dung tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh; Thông tư 08/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành ngày 15/5/2016 hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình TNLĐ và sự cố kỹ thuật gây mất
ATVSLĐ nghiêm trọng; Thông tư 13/2016/TT-BLĐTXH của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành ngày 16/6/2016 danh mục công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATVSLĐ; Thông tư 53/2016/TT-BLĐTBXH danh mục các loại
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành 28/12/2016; Thông tư 54/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành 30 quy trình
kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; Thông tư 04/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/3/2017 quy
định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
1.4.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016,
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có các quyền sau: Thứ nhất, được
bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, ATVSLĐ; yêu cầu người sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc ATVSLĐ trong quá trình lao động,
tại nơi làm việc. Thứ hai, được cung cấp thông tin đầy đủ về các YTNH, YTCH tại
nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về
ATVSLĐ. Thứ ba, được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe,
khám phát hiện BNN; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN;
được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN; được trả phí giám định
thương tật, bệnh tật do TNLĐ, BNN; được chủ động đi khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả
khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN.
Thứ tư, được yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều
trị ổn định do bị TNLĐ, BNN. Thứ năm, có quyền từ chối làm công việc hoặc rời
bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật
lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra TNLĐ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc
sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công
tác ATVSLĐ đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm ATVSLĐ. Thứ sáu, có quyền
khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.2
Hiểu theo các quy định trên thì người lao động có các quyền yêu cầu người
sử dụng lao động phải bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cải thiện
điều kiện lao động, trang bị và cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân,
huấn luyện và thực hiện biện pháp ATVSLĐ. Người lao động có quyền từ chối làm
công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy nó có nguy cơ xảy ra TNLĐ, đe dọa
nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải có trách nhiệm báo ngay với
người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó
chưa được khắc phục. Người lao động còn có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của
Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về ATVSLĐ trong hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết giữa các bên.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016,
ngoài những quyền ở trên thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải
có nghĩa vụ sau đây: Thứ nhất, phải chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo
đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về ATVSLĐ trong hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể. Thứ hai, phải có trách nhiệm sử dụng và bảo
quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm
ATVSLĐ tại nơi làm việc. Thứ ba, phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm
khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, TNLĐ hoặc BNN;
chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, TNLĐ theo phương án xử lý sự cố,
ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.3
Căn cứ quy định trên thì người lao động phải có nghĩa vụ chấp hành các quy
định, nội quy về ATVSLĐ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. Phải sử
2
Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
3
Khoản 2 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được người sử dụng lao động
trang bị và cung cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu người lao động
làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường. Có nghĩa vụ báo cáo kịp thời với người
có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây TNLĐ, BNN, gây độc hại hoặc sự cố
nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả TNLĐ khi có lệnh của người sử
dụng lao động và của các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền.
1.4.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng
lao động
Bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động trong quá trình lao động
sản xuất, nhưng đồng thời cũng bảo vệ sự phát triển ổn định, bền vững của doanh
nghiệp thông qua việc tăng cường quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao
động trong công tác ATVSLĐ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016,
người sử dụng lao động có các quyền sau: Một là, yêu cầu người lao động phải chấp
hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc. Hai là,
kịp thời khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi
phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ. Ba là, có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật. Bốn là, được quyền huy động người lao động
tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, TNLĐ.4
Theo quy định trên thì người sử dụng lao động có quyền buộc người lao động
phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp ATVSLĐ ở nơi làm việc. Tổ chức
biểu dương khen thưởng kịp thời những người chấp hành tốt pháp luật về ATVSLĐ
và tiến hành xử lý kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ.
Có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh
tra viên lao động về ATVSLĐ nhưng vẫn phải chấp hành quyết định đó cho đến khi
được cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
4
Khoản 1 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động
2016, cùng với những quyền trên thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ:
Thứ nhất, phải có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối
hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc thuộc
phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan;
đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN cho người lao động;
Thứ hai, có trách nhiệm trong việc tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy
định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ; trang bị đầy đủ phương tiện,
công cụ lao động bảo đảm ATVSLĐ; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát
hiện BNN; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN cho người lao
động;
Thứ ba, không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại
nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra TNLĐ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức
khỏe của người lao động;
Thứ tư, có trách nhiệm cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy,
quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc theo quy định của pháp
luật;
Thứ năm, phải bố trí bộ phận hoặc người làm công tác ATVSLĐ; phối hợp
với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân
định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ;
Thứ sáu, có trách nhiệm trong thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo
cáo TNLĐ, BNN, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng; thống kê, báo
cáo tình hình thực hiện công tác ATVSLĐ; chấp hành quyết định của thanh tra
chuyên ngành về ATVSLĐ;
Thứ bảy, phải tổ chức lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây
dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ.5
Trên cơ sở các quy định nêu trên, người sử dụng lao động có nghĩa vụ hàng
năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế
5
Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
hoạch, biện pháp ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động, trang bị đầy đủ phương
tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về ATVSLĐ đối với người lao
động theo quy định của Nhà nước, có trách nhiệm cử người giám sát việc thực hiện
các quy định, nội quy, biện pháp ATVSLĐ trong doanh nghiệp; phối hợp với công
đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên;
xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ phù hợp với từng loại máy móc, thiết bị, vật
tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu
chuẩn quy định của Nhà nước.
Thường xuyên tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện
pháp ATVSLĐ đối với người lao động. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người
lao động, theo tiêu chuẩn, chế độ quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai
báo, điều tra TNLĐ, BNN và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình
thực hiện ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
1.4.3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an
toàn, vệ sinh lao động
Thực hiện nguyên tắc toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao
động thì an toàn lao động và vệ sinh lao động là một bộ phận không thể tách rời
khỏi các khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. An toàn lao
động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử dụng lao động mà
còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe tính mạng của bản thân và môi
trường lao động... Bất cứ ở nơi đâu có tiếp xúc với thiết bị máy móc, công cụ lao
động, thì ở đó phải có an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 9 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 đã đề cao và đảm bảo quyền và
trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện ATVSLĐ như sau:
Một là, có trách nhiệm tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chính sách,
pháp luật về ATVSLĐ. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động về ATVSLĐ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Hai là, có trách nhiệm tham gia, phối hợp với cơ quan Nhà nước thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ có liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện,
giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ cải thiện điều kiện lao động cho người lao động tại nơi làm việc; tham gia
điều tra TNLĐ theo quy định của pháp luật.
Ba là, được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, thực hiện các biện pháp khắc
phục, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có
YTCH hoặc YTNH đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao
động.
Bốn là, phải có nghĩa vụ vận động người lao động chấp hành quy định, nội
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ.
Năm là, được quyền đại diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền của
tập thể người lao động về ATVSLĐ bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi
kiện khi quyền của người lao động về ATVSLĐ bị xâm phạm và được người lao
động ủy quyền.
Sáu là, phải có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đào
tạo, huấn luyện về ATVSLĐ; kiến nghị các giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện
lao động, phòng ngừa TNLĐ, BNN cho người lao động.
Bảy là, có nghĩa vụ phối hợp với cơ quan Nhà nước tổ chức phong trào thi
đua về ATVSLĐ; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ; tổ chức
và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. Và phải phối hợp với
các ngành có liên quan làm tốt công tác khen thưởng công tác ATVSLĐ theo quy
định, của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.6
Công tác ATVSLĐ mang tính quần chúng rộng rãi, vì vậy ATVSLĐ là một
nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
6
Điều 9 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
người lao động của tổ chức Công đoàn. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của
mình, Công đoàn được quyền tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương
trình quốc gia về ATVSLĐ như xây dựng pháp luật về ATLĐ, VSLĐ. Trong phạm
vi đơn vị cơ sở, tổ chức Công đoàn phối hợp với người sử dụng lao động tuyên
truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về ATVSLĐ. Công đoàn
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, có quyền yêu cầu cơ quan Nhà
nước hữu quan và người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn ATVSLĐ; có quyền yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngưng hoạt động
ở những nơi có nguy cơ gây TNLĐ, tham gia điều tra TNLĐ và có quyền yêu cầu
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người có trách nhiệm để xảy ra TNLĐ.
1.4.4. Các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho
người lao động
Thực tế, tại nơi làm việc của người lao động luôn xuất hiện và tồn tại các
YTNH, YTCH có nguy cơ gây mất an toàn dẫn đến TNLĐ, làm tổn thương hoặc
gây tử vong cho người lao động; làm suy giảm sức khỏe và BNN cho người lao
động. Phòng ngừa, ngăn chặn TNLĐ, BNN cho người lao động chính là quản lý và
kiểm soát được các YTNH, YTCH. Các biện pháp phòng chống các YTNH, YTCH
cho người lao động được quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 như sau:
Thứ nhất, về nguyên tắc kiểm soát các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm
các nguyên tắc sau: Phải thường xuyên theo dõi, giám sát các YTNH, YTCH tại nơi
làm việc. Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm
soát các YTNH, YTCH tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
phải quy định việc kiểm soát các YTNH, YTCH đến từng tổ, đội, phân xưởng. Phải
thực hiện việc lưu hồ sơ về kiểm soát các YTNH, YTCH phù hợp quy định Luật An
toàn, vệ sinh lao động 2016 và quy định pháp luật chuyên ngành. Phải công khai kết
quả kiểm soát các YTNH, YTCH cho người lao động được biết và phải có quy trình
kiểm soát YTNH, YTCH tại nơi làm việc phù hợp với Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Thứ hai, về nội dung kiểm soát các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm
những nội dung: Thực hiện nhận diện và đánh giá các YTNH, YTCH; cần xác định
mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH và tiến hành triển khai
và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH.
Thứ ba, về nhận diện và đánh giá các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm
những việc sau: Tiến hành phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm
việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc. Tổ chức khảo sát người lao động
về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại
nơi làm việc. Và trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác
bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm tra các YTNH,
YTCH; lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các YTCH, phòng chống
BNN.
Thứ tư, cần xác định mục tiêu và biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH
tại nơi làm việc phải căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các YTNH, YTCH, người
sử dụng lao động xác định mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác
hại của các YTNH, YTCH tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
(1) Tiến hành loại trừ các YTNH, YTCH ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng,
lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;
(2) Có biện pháp ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của
YTNH, YTCH bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các biện pháp
tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện ATVSLĐ; xây
dựng nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc
sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về ATVSLĐ).
(3) Phải xác định rõ thời gian, địa điểm và nguồn lực để thực hiện mục tiêu,
biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH.
Thứ năm, triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các
YTNH, YTCH tại nơi làm việc: Một là, người sử dụng lao động hướng dẫn người
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
lao động biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH tại nơi làm việc. Hai là, người
sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện
pháp phòng, chống YTNH, YTCH ít nhất 01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến cấp tổ, đội, phân xưởng. Ba là, việc kiểm
tra biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm các nội dung
sau đây:
Về tình trạng ATVSLĐ của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm
việc. Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy,
chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ. Việc quản
lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Về kiến
thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp. Việc
thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động. Việc thực
hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ, điều tra TNLĐ.7
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật
chất có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra TNLĐ hoặc BNN
cho người lao động. Chúng ta gọi các yếu tố đó là các YTNH và có hại. YTNH là
yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá
trình lao động. YTCH là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người
trong quá trình lao động.
Các YTNH và có hại phát sinh trong sản xuất thường đa dạng và nhiều loại,
song tựu trung lại có thể phân thành các nhóm sau: Thứ nhất, các yếu tố vật lý như
nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hoá và không ion hoá), bụi, tiếng ồn, độ
rung, thiếu ánh sáng... Thứ hai, các yếu tố hoá học như các chất độc, các loại hơi,
khí, bụi độc, các chất phóng xạ... Thứ ba, các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các
loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng,
rắn... Thứ tư, các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, quá tải về thể lực, không tiện
nghi do không gian nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về
7
Nghị định số 39/2016/NĐ-CP, ngày 15/5/2016 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
tâm lý...Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ và ảnh hưởng của các YTNH, có hại
đối với con người để đề ra các biện pháp làm giảm, tiến đến loại trừ các yếu tố đó,
hay nói một cách khác là quản lý và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các mối nguy
nghề nghiệp đó là một trong những nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện
làm việc, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Trong những năm gần đây, tình hình TNLĐ có xu hướng gia tăng cả về số vụ
cũng như mức độ nghiêm trọng, nhiều vụ TNLĐ xảy ra làm chết và bị thương nhiều
người; số người bị BNN trong danh mục BNN ngày càng tăng lên. Theo các phân
tích, đánh giá thì nguyên nhân dẫn đến TNLĐ có đến 98% do nguyên nhân chủ
quan từ điều kiện làm việc không an toàn hoặc thiếu an toàn và do các hành vi, thao
tác không bảo đảm hoặc không tuân thủ các quy định về ATVSLĐ từ người sử dụng
lao động và người lao động. Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, đã nâng tính hiệu
lực pháp lý của công tác ATVSLĐ trong đó dành một chương quy định các biện
pháp phòng chống các YTNH, YTCH cho người lao động, trong đó buộc các cấp,
các ngành, người sử dụng lao động, người lao động và tổ chức Công đoàn với
nguyên tắc bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện
ATVSLĐ; tuân thủ đầy đủ các biện pháp ATVSLĐ trong quá trình lao động; ưu tiên
các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các YTNH, YTCH trong quá trình lao
động.
Luật quy định người sử dụng lao động có nghĩa vụ bảo đảm ATVSLĐ cho
người lao động, phải tổ chức đánh giá, kiểm soát YTNH, YTCH tại nơi làm việc để
đề ra các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động và
người lao động được cung cấp thông tin đầy đủ về các YTNH, YTCH tại nơi làm
việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ;
người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh
giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ trước khi làm việc, thường xuyên trong quá trình lao
động hoặc khi cần thiết; đối với các ngành, nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN,
việc đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ phải được áp dụng bắt buộc và đưa vào
trong nội quy, quy trình làm việc. Người sử dụng lao động phải thường xuyên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở để tổ chức cho người lao động tham
gia hoạt động cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động tại
nơi làm việc. Công đoàn cơ sở có quyền, trách nhiệm phối hợp với người sử dụng
lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong trào quần chúng làm công tác
ATVSLĐ và xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc; quản lý, hướng
dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, thì
“người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát YTNH, YTCH tại nơi
làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe cho người
lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc
ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng”8
. Đây là một quy định mới được pháp
luật lao động bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Các YTNH là những yếu tố
có trong môi trường lao động có thể gây chấn thương, bệnh tật nguy hiểm cho
người lao động và làm thiệt hại về tài sản, môi trường. Đó là các bộ phận và cơ cấu
chuyển động của máy móc thiết bị, nguy hiểm điện, nguy hiểm nổ, nguy hiểm nhiệt,
nguy hiểm do hóa chất công nghiệp... Các YTCH là những yếu tố có trong môi
trường lao động tác động xấu đến sức khỏe của người lao động như điều kiện lao
động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của quy chuẩn vệ sinh lao động cho phép
gây BNN. Đó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất,
hơi, khí độc, các sinh vật có hại...
1.4.5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn
chưa nghiêm, nhất là trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp thực
hiện các quy định chỉ để đối phó với sự kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
Nhiều cơ sở sản xuất có môi trường lao động ô nhiễm nặng gây bệnh tật, suy giảm
sức khỏe cho người lao động. Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao
8
Khoản 1 Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
động 2016, người sử dụng lao độngcó trách nhiệm đối với người lao động bị TNLĐ,
BNN như sau:
Thứ nhất, phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị TNLĐ và phải
tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị TNLĐ hoặc BNN.
Thứ hai, người sử dụng lao động thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp
cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị TNLĐ hoặc BNN như sau:
* Người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và
những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động
tham gia BHYT;
* Người sử dụng lao động phải trả phí khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới
5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa;
* Người sử dụng lao động phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người
lao động không tham gia BHYT.
Thứ ba, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị
TNLĐ, BNN phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
Thứ tư, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động bị
TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra và cho người lao
động bị BNN với mức như sau:
* Phải bồi thường cho người lao động ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu
người lao động bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động và sau đó cứ tăng 1%
được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 11% đến 80%;
* Phải bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do
TNLĐ, BNN.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Thứ năm, người sử dụng lao động phải trợ cấp cho người lao động bị TNLĐ
mà do lỗi của chính người lao động gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức
quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2016 với mức
khả năng suy giảm lao động tương ứng;
Thứ sáu, có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị TNLĐ, BNN được
giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều
dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật và thực hiện bồi
thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ, BNN trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có
kết luận của hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc
kể từ ngày đoàn điều tra TNLĐ công bố biên bản điều tra TNLĐ đối với các vụ
TNLĐ chết người; người sử dụng lao động phải sắp xếp công việc phù hợp với sức
khỏe theo kết luận của hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị TNLĐ,
BNN sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc. Sau đó người
sử dụng lao động phải tiến hành lập hồ sơ hưởng chế độ về TNLĐ, BNN từ quỹ bảo
hiểm TNLĐ, BNN theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao
động 2016.
Thứ bảy, đối với tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ
cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị TNLĐ, BNN được quy định
tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, là tiền lương
bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy
định của pháp luật lao động.9
Theo đó, khi người lao động bị TNLĐ thì phía người sử dụng lao động có
nghĩa vụ bồi thường cho người lao động dựa vào tỉ lệ suy giảm khả năng lao động
và lỗi của người lao động, nếu không hoàn toàn do lỗi của người lao động thì sẽ bồi
thường ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5-10%, sau đó cứ tăng 1%
được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11-80%,
trường hợp người lao động bị TNLĐ mà do lỗi của chính người lao động thì
9
Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
mức trợ cấp ít nhất bằng 40% của mức bồi thường theo trường hợp không do lỗi của
người lao động.
Như vậy, với từng trường hợp cụ thể người sử dụng lao động sẽ trả lương
cho người lao động cho khoảng thời gian phải nghỉ việc trong thời gian điều trị,
phục hồi chức năng lao động, người lao động cũng có trách nhiệm chi trả những chi
phí y tế những phần đồng chi trả không được BHYT chi trả, còn nếu người lao động
không tham gia BHYT thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế.
Đồng thời mức bồi thường của phía người sử dụng lao động sẽ xác định dựa
trên mức tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do hội đồng giám định y khoa giám định,
như sau:
* 10% = 1,5 tháng tiền lương cơ sở;
* (50% - 10%) x 0,4 tháng tiền lương = 16 tháng tiền lương cơ sở;
* Mức bồi thường nếu không hoàn toàn do lỗi của người lao động = 1,5 + 16
=17,5 tháng tiền lương cơ sở;
* Mức bồi thường nếu do lỗi của người lao động = 40% x 17,5 tháng tiền
lương cơ sở.
Việc trợ cấp hàng tháng do bị TNLĐ được quy định rõ trong Luật An toàn,
vệ sinh lao động 2016, tức nếu người lao động có tham gia BHXH thì khi bị TNLĐ
và mức suy giảm khả năng lao động là 50% thì sẽ được trợ cấp hàng tháng, trách
nhiệm chi trả trợ cấp hàng tháng sẽ do bên cơ quan BHXH thực hiện.
Và theo quy định tại Điều 114 BLLĐ 2012 và Điều 3, Điều 4 Thông tư số
04/2015/TT-BLĐTBXH thì trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người
lao động khi bị TNLĐ.
Theo đó người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho
người lao động bị TNLĐ cụ thể:
Thứ nhất, mức bồi thường được quy định tại Điều 144 BLLĐ 2012, trách
nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị TNLĐ, BNN.
* Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán phần chi phí đồng
chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
lao động tham gia BHYT và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu
đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia BHYT.
* Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao
động cho người lao động bị TNLĐ, BNN phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
* Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị
TNLĐ, BNN theo quy định tại Điều 145 của BLLĐ 2012.10
Thứ hai, mức trợ cấp theo Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH, ngày
02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ
bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao
động bị TNLĐ, BNN, theo quy định tại Điều 4 về trợ cấp TNLĐ thì người lao động
bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết trong các
trường hợp sau thì được trợ cấp:
* Người lao động bị TNLĐ mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi
của chính người lao động bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra TNLĐ;
* Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc
từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý và căn cứ theo hồ sơ giải
quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa
phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn.
Mức trợ cấp được tính như sau: Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với
người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do TNLĐ.
Và ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ
5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo
mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-
BLĐTBXH, ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối
với người lao động bị TNLĐ, BNN hoặc tính theo công thức sau:
Ttc = Tbt x 0,4
10
Điều 145 Bộ Luật lao động 2012.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Trong đó:
Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên
10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương cơ sở);
Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10%
trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương cơ sở)”11
.
Như vậy nếu do lỗi hoàn toàn của người lao động thì áp dụng chế độ trợ cấp,
còn nếu lỗi của người sử dụng lao động hoặc lỗi không hoàn toàn của người lao
động thì áp dụng chế độ bồi thường.
1.4.6. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù
Theo quy định tại Điều 63 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, những quy
định về ATVSLĐ đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người
khuyết tật thực hiện theo quy định của BLLĐ 2012, Luật người khuyết tật và Luật
An toàn, vệ sinh lao động 2016.12
Cụ thể:
(1) Lao động nữ có nhiều những đặc điểm đặc thù so với lao động nam,
người sử dụng lao động nữ cần tuân thủ một số quy định để đảm bảo sức khỏe, tính
mạng và phải phù hợp với tâm sinh lý riêng của lao động nữ theo quy định tại Điều
154 BLLĐ 2012.13
Bên cạnh đó người sử dụng lao động cũng cần phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về việc sử dụng lao động nữ mang đang thai như không
được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong
khi người phụ nữ đang mang thai tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi... Chính vì vậy, người sử dụng lao động nữ cần phải tuân thủ các quy định
chung về ATVSLĐ đối với lao động nữ bao gồm những vấn đề sau:
Thứ nhất, đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo những yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn vệ sinh đối với nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất;
11
Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị
TNLĐ, BNN.
12
Điều 63 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
13
Điều 154 Bộ Luật lao động 2012.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập báo cáo khả thi về ATVSLĐ khi
xây dựng, cải tạo môi trường lao động.
Thứ hai, người sử dụng lao động nữ phải quy định cụ thể về điều kiện lao
động khi sử dụng lao động nữ. Doanh nghiệp phải có khoản chi phí thích hợp vào
mục đích mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động, cải tạo nhà xưởng, xây dựng nhà
tắm, nhà vệ sinh nữ, xây dựng, sửa chữa mua sắm tài sản mau hỏng cho nhà trẻ, lớp
mẫu giáo (nếu có) của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho lao động nữ làm việc tại
đây yên tâm làm việc. Tuy nhiên, trên thực tế thực hiện, những quy định mang tính
chất bảo vệ và ưu tiên trên cũng phần nào cản trở quá trình tham gia vào thị trường
lao động của lao động nữ.
Thứ ba, pháp luật lao động dành quyền ưu tiên cho lao động nữ, dành cho đối
tượng lao động nữ những quyền ưu đãi riêng biệt mà đối tượng khác không có. Pháp
luật lao động xác định rõ các công việc, ngành nghề không được sử dụng hoặc hạn
chế sử dụng nhằm đảm bảo đến sức khỏe của lao động nữ. Các quy định về trang bị
phương tiện kỹ thuật ATVSLĐ nằm rải rác trong một số văn bản cấp ngành hoặc cơ
sở mang tính chung chung, chưa có quy định cụ thể về hình thức, chất lượng... của
phương tiện cung cấp, cũng như chưa đưa ra yêu cầu bắt buộc thực hiện.
(2) Người lao động dưới 18 tuổi được coi là người lao động chưa thành niên,
do đặc thù về tâm sinh lý nên khi sử dụng lao động chưa thành niên người sử dụng
lao động cần chú ý chỉ sử dụng lao động chưa thành niên vào các công việc phù
hợp, phải lập sổ theo dõi ghi chi tiết về thông tin cũng như tình hình sức khám khỏe
của lao động chưa thành niên, phải xuất trình khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu. Người sử dụng lao động chưa thành niên cần phải tuân thủ các nguyên tắc
sử dụng lao động chưa thành niên như sau: Không sử dụng người lao động chưa
thành niên cho công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; thời gian làm việc của
người lao động từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 8 giờ một ngày và 40
giờ trong 1 tuần và được làm thêm hoặc làm ban đêm trong một số nghề, công việc.
Còn dưới 15 tuổi không quá 4 giờ một ngày và 20 giờ trong 1 tuần và người sử
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc
Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm pháp luật lao động, HOT
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2012
 
Luận án: An toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp khai thác đá
Luận án: An toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp khai thác đáLuận án: An toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp khai thác đá
Luận án: An toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp khai thác đá
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luậtLuận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
Luận văn: Trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ...
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây raTrách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công trình xây dựng gây ra
 
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đLuận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
Luận văn: Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Bài tập luật lao động
Bài tập luật lao độngBài tập luật lao động
Bài tập luật lao động
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAYLuận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
Luận văn: Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động, HAY
 
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAYLuận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
 
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao độngLuận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
Luận văn: Quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động
 
thoả ước lao động tập thể
 thoả ước lao động tập thể thoả ước lao động tập thể
thoả ước lao động tập thể
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012
 

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc (20)

Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
 
Luận Văn Thạc Sĩ An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động.docx
Luận Văn Thạc Sĩ An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động.docxLuận Văn Thạc Sĩ An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động.docx
Luận Văn Thạc Sĩ An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động.docx
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Luận Văn Qlnn Về Vệ Sinh Và An Toàn Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bà...
Luận Văn Qlnn Về Vệ Sinh Và An Toàn Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bà...Luận Văn Qlnn Về Vệ Sinh Và An Toàn Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bà...
Luận Văn Qlnn Về Vệ Sinh Và An Toàn Lao Động Tại Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bà...
 
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn...Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn...
 
Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quố...
Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quố...Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quố...
Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quố...
 
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh ngh...
Luận Văn Quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh ngh...Luận Văn Quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh ngh...
Luận Văn Quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh ngh...
 
Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...
Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...
Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...
 
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAMAN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Quản lý an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp ở Kon Tum
Quản lý an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp ở Kon TumQuản lý an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp ở Kon Tum
Quản lý an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp ở Kon Tum
 
Luận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình Dương
Luận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình DươngLuận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình Dương
Luận văn: Chính sách phổ biến pháp luật công nhân tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAY
Luận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAYLuận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAY
Luận văn: An toàn và vệ sinh lao động theo Luật Lao động, HAY
 
Quản lý an toàn- vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở Tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý an toàn- vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở Tỉnh Kon Tum.docQuản lý an toàn- vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở Tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý an toàn- vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở Tỉnh Kon Tum.doc
 
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAY
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAYBảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAY
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật, HAY
 
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.docBảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
Bảo hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động việt nam hiện nay.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các do...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các do...Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các do...
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các do...
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giải Quyết Việc Làm Cho Ngƣời Lao Động Trên Địa Bàn Huyện...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giải Quyết Việc Làm Cho Ngƣời Lao Động Trên Địa Bàn Huyện...Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giải Quyết Việc Làm Cho Ngƣời Lao Động Trên Địa Bàn Huyện...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giải Quyết Việc Làm Cho Ngƣời Lao Động Trên Địa Bàn Huyện...
 
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật Việt NamBảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật Việt Nam
Bảo Đảm Quyền Của Lao Động Nữ Theo Pháp Luật Việt Nam
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docxKhóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
Khóa Luận Quyền Công Tố, Kiểm Sát Điều Tra Các Vụ Án Đánh Bạc.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docxBài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
Bài Tập Tình Huống Về Bệnh” Trầm Cảm Của Con Gái.docx
 
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docxĐề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất .docx
 
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.docLuận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
Luận Văn Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thích Nghi Của Người Chuyển Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.docLuận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
Luận Văn Tác Động Đến Sự Hội Nhập Xã Hội Của Người Dân Nhập Cư.doc
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.docLuận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty Cổ Phần Qsr.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Động Lực Của Công Chức.doc
 
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.docLuận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.docLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Thương Hiệu Và Nhận Dạng Thương Hiệu.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.docLuận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm.doc
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.docLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.docLuận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
Luận Văn Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Standard Chartered.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.docLuận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài.doc
 
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.docLuận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Hoạt Động Kiểm Tra Thuế Đến Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.docLuận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
Luận Văn Tác Động Của Cấu Trúc Vốn, Vốn Trí Tuệ Đến Công Ty Logistics.doc
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.docLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel II.doc
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 

Luận Văn Pháp Luật Về An Toàn, Vệ Sinh Lao Động Qua Thực Tiễn Áp Dụng Tại Tỉnh Ninh Thuận.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THANH MINH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ninh Thuận, năm 20
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN THANH MINH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH THUẬN Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số môn học: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ Ninh Thuận, năm 20
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trần Thanh Minh Cao học Luật Ninh Thuận, Khóa Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, – mã số học viên: 7701280051A, là học viên lớp 28, chuyên ngành Luật kinh tế, Trường Đại học là tác giả của Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận”. Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của Thầy TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị. Tư liệu, thông tin được sử dụng trong bài tập này là hoàn toàn khách quan và trung thực. Ninh Thuận, ngày 25 tháng 12 năm 2019 Học viên thực hiện Trần Thanh Minh
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 5 4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 5 5. Phạm vi nghiên cứu 6 6. Phương pháp nghiên cứu 6 7. Bố cục của Luận văn 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG. 8 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động 8 1.2. Vai trò của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 11 1.3. Sơ lược về lịch sử phát triển của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động tại Việt Nam 13 1.4. Quy định pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động 14 1.4.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động 16 1.4.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động 18 1.4.3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động 20
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.4.4. Các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động 22 1.4.5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 26 1.4.6. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù 31 Kết luận Chương 1 35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 36 2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 36 2.2. Sơ lược về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 37 2.3. Tình hình công nhân lao động và công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 38 2.3.1. Tình hình công nhân lao động 38 2.3.2. Tình hình công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 38 2.4. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 46 2.5. Hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 47 2.5.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động Việt Nam47 2.5.2. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 48 2.5.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động 49 2.5.4. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận 51 Kết luận Chương 2 53 KẾT LUẬN CHUNG 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN CÁC BẢNG PHỤ LỤC
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATLĐ ATVSLĐ BHTN BHXH BHYT BLLĐ BNN HĐLĐ TNLĐ UBND VSLĐ YTCH YTNH An toàn lao động An toàn vệ sinh lao động Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bộ Luật Lao động Bệnh nghề nghiệp Hợp đồng lao động Tai nạn lao động Ủy ban nhân dân Vệ sinh lao động Yếu tố có hại Yếu tố nguy hiểm
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động. Phụ lục 2: Bảng thống kê tình hình tai nạn lao động giai đoạn 2013-2018 trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động. Phụ lục 3: Bảng thống kê tình hình khám, giám định bệnh nghề nghiệp. Phụ lục 4: Bảng thống kê tình hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM TẮT Thực tiễn tiếp cận pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại Ninh Thuận. Tác giả Luận văn nhận thấy người sử dụng lao động chưa quan tâm đầy đủ đến công tác an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động. Việc triển khai phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật xuống cơ sở để doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động nắm bắt được còn rất hạn chế. Các cấp, các ngành, địa phương chưa quan tâm bố trí kinh phí cho hoạt động phổ biến pháp luật nên việc tuyên truyền và huấn luyện trong khu vực không có quan hệ lao động chưa được nhiều. Thông qua phương pháp phân tích và so sánh luật cùng với các phương pháp thống kê; phỏng vấn… Tác giả làm sáng tỏ những điểm chưa hoàn thiện của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Chỉ ra những hạn chế của các cơ quan Nhà nước đối với công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. Luận văn đã đề cập đến một số nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động, đề xuất những ý tưởng và một số giải pháp hoàn thiện, cơ chế áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động không ngoài mục đích góp phần ngăn chặn, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tới. Từ khóa: An toàn, vệ sinh lao động; Quản lý nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động; Pháp luật về An toàn, vệ sinh lao động.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ABSTRACT Through practical access to legislation on occupational safety and sanitation in Ninh Thuan, the author of the thesis finds that the employers have not paid enough attention to the work of occupational safety and sanitation for the employees. The dissemination of legal documents to grassroots level for enterprises, employers and employees to grasp is still very limited. All levels, sectors and localities have not paid attention to allocating funding for law dissemination activities, so the propaganda and training in the areas without labor relations is not much. Thanks to the method of analyzing and comparing laws along with statistical methods and interview, the author clarifies the incomplete points of the law on occupational safety and sanitation, points out the limitations of the State agencies to the work of occupational safety and sanitation. The thesis has mentioned some basic contents of State management on occupational safety and sanitation, proposed ideas and some complete solutions, mechanisms to apply laws on occupational safety and sanitation. These all aim to contribute to preventing labor accidents and occupational diseases in the coming time. Key words: Occupational safety and sanitation; State management on occupational safety and sanitation; Laws on occupational safety and sanitation.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu An toàn, vệ sinh lao động là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động là lợi ích thiết thực nhất đối với người lao động. Ngày 18/6/2012, tại Kỳ họp thứ III, Quốc hội khóa XIII thông qua Bộ luật lao động năm 2012. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là một chương trong Bộ Luật lao động. Để phù hợp với yêu cầu và tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhu cầu cấp thiết đặt ra là phải xây dựng một luật riêng về an toàn, vệ sinh lao động cho Việt Nam. Trong hoàn cảnh đó, ngày 25/6/2015, tại Kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, kinh tế tỉnh Ninh Thuận tiếp tục có chuyển biến tích cực, vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh, nhiều công trình kết cấu hạ tầng có quy mô lớn được triển khai xây dựng. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phát triển đa dạng. Đội ngũ công nhân lao động trong tỉnh tăng nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng và đa dạng hơn về cơ cấu. Các chương trình, các dự án đầu tư, sự mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước và sự phát triển của các doanh nghiệp dân doanh đã thu hút hàng nghìn lao động. Tiền lương, thu nhập đáp ứng được yêu cầu cho cuộc sống tối thiểu của người lao động, đồng thời việc thực hiện pháp luật lao động trong các doanh nghiệp nhìn chung được bảo đảm, quan hệ lao động từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chủ yếu vẫn là doanh nghiệp có quy mô nhỏ chiếm đa số; lao động phần lớn xuất thân từ nông dân nên thường xuyên biến động, thiếu tính ổn định lâu dài. Thu nhập, đời sống của công
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 nhân, người lao động còn có sự chênh lệch giữa các khu vực, các ngành, nghề khác nhau. Đa phần công nhân chưa có tác phong công nghiệp; ý thức tổ chức kỷ luật, trình độ hiểu biết về chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và về an toàn, vệ sinh lao động nói riêng còn nhiều hạn chế. Công tác đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức, tình hình vi phạm pháp luật lao động, an toàn, vệ sinh lao động ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp dân doanh vẫn còn xảy ra. An toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này, Nhà nước quy định chặt chẽ chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ quan có thẩm quyền lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các đơn vị sử dụng lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định này cho phù hợp với đơn vị mình và nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này. Có thể nói trong số các chế định của pháp luật lao động, chế định về an toàn lao động, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc cao mà các chủ thể hầu như ít được thỏa thuận như các chế định khác. Do vậy, việc thực thi pháp luật lao động nói chung và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 nói riêng trong công nhân lao động tỉnh Ninh Thuận ngày càng trở thành một vấn đề đáng quan tâm, nhằm mục đích bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài“Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” làm Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế cho mình. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua, tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến pháp luật về vệ sinh, an toàn lao động dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể như sau:
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 Luận văn của Lê Thị Phương Thúy (2008), Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam. Tác giả nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật an toàn, vệ sinh lao động, sự cần thiết của việc ban hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ. Trong đó tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ và việc thực thi pháp luật trên thực tế trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Đánh giá kết quả, những bất cập và nguyên nhân của những bất cập, tồn tại. Đề xuất một số yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ. Luận văn của Nguyễn Thị Hải Yến (2012), Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động theo pháp luật lao động Việt Nam. Tác giả nghiên cứu tìm hiểu, tổng hợp một vấn đề mới với hy vọng đóng góp góc nhìn khái quát hơn cho việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp luật lao động liên quan đến sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. Làm rõ vấn đề lý luận quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động trong giai đoạn hiện nay. Luận văn của Phan Thị Hải Yến (2013), Trường Đại học Bách khoa Hà Nội: Một số giải pháp nâng cao công tác an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ tại Công ty xăng dầu khu vực 1- Công ty TNHH một thành viên. Tác giả nghiên cứu làm rõ những vấn đề đang tồn tại trong thực tiễn hoạt động an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ tại các đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực 1. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ cho Công ty xăng dầu khu vực 1. Luận văn của Lê Thị Kim Thương (2014), Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội: Bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm, tiền lương trong pháp luật lao
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 động Việt Nam – thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. Tác giả nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc bảo vệ người lao động trong lĩnh vực quan trọng là việc làm, tiền lương và thu nhập trong Bộ Luật lao động 2012, từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động ở nước ta hiện nay. Luận văn của Kiều Thị Vân (2018), Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam: Bảo đảm quyền của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam. Tác giả nghiên cứu một số vấn đề về quyền của lao động nữ, pháp luật bảo vệ quyền của lao động nữ. Đánh giá thực trạng luật bảo vệ quyền của lao động nữ, chỉ ra những điều còn hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền cho lao động nữ. Luận án của Phạm Thị Lý (2018), Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh: Thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế. Tác giả nghiên cứu về thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế; trong đó tác giả tập trung phân tích tác động của các nhân tố bên trong và yếu tố hội nhập quốc tế đến các kết quả của thị trường lao động. Luận án của Phan Tấn Hùng (2018), Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh: Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài kinh tế Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu về quan hệ lao động trong doanh nghiệp mà chủ yếu nghiên cứu về lợi nhuận tiền và lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó tác giả nêu rõ bản chất quan hệ bóc lột làm thuê ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, những quan hệ hài hòa và mâu thuẫn trong quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và xu hướng vận động của quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Luận án của Đào Quang Thắng (2018), Học viện khoa học xã hội: Chính sách việc làm cho lao động ở Hà Tĩnh. Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng chính sách việc làm ở Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015, từ đó đề xuất một số quan
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở Hà Tĩnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, về tổng thể, các công trình nghiên cứu trên nhìn chung chỉ đề cập tới tổng quan lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ; an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ; bảo vệ quyền lao động nữ; thị trường lao động; các chính sách giải quyết việc làm cho lao động; pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện nước ta thực hiện chính sách pháp luật lao động, cũng như đặc thù áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của các địa phương trên cả nước. Vì thế vẫn chưa có công trình khoa học nào xem xét đến khía cạnh pháp luật an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, do đó có thể nói đề tài “Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận” là Luận văn Thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề tài: Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận nhằm hướng đến trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, pháp luật thực định của Việt Nam có những quy định cụ thể gì để điều chỉnh quan hệ về an toàn, vệ sinh lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động ? Thứ hai, thực tiễn áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận thời gian qua có những thành công và hạn chế gì ? Thứ ba, cần có những giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện pháp luật và thực thi có hiệu quả pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới ? 4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề tài Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận nhằm làm rõ các vấn đề lý luận liên quan an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, đồng thời
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại Việt Nam cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới. Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, nghiên cứu làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là nội dung trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động và việc thực thi trên thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận, đánh giá những kết quả cũng như sự bất cập, nguyên nhân của tồn tại, bất cập. Ba là, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. 5. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn phân tích, đánh giá quá trình thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận. Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013-2018, đặc biệt từ khi Luật An toàn, vệ sinh lao động có hiệu lực từ 01/7/2016 đến nay. Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận 6. Phương pháp nghiên cứu Trong Chương 1 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải;... để làm rõ cơ sở pháp lý về an toàn, vệ sinh lao động. Trong Chương 2 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp định tính; Phương pháp thống kê toán học; Phương pháp phỏng vấn... (phỏng vấn lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, lãnh đạo Liên đoàn Lao động, người
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 trực tiếp làm công tác an toàn, vệ sinh lao động) để xác định và thống kê các tình hình an toàn, vệ sinh lao động. Và phương pháp tìm lỗi; phương pháp lựa chọn giải pháp thông qua so sánh hiệu quả để lựa chọn và đề ra các giải pháp. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 2 Chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về an toàn lao động và vệ sinh lao động. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG 1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động Theo nghĩa chung, an toàn lao động, vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ trên các phương diện pháp lý, tổ chức quản lý, kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ nhằm cải thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho con người trong lao động. Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2016 thì khái niệm an toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động, còn vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động. ATLĐ và VSLĐ là những chế định quan trọng của pháp luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo ATLĐ, VSLĐ nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động. Bởi lẽ, ATLĐ không tốt thì sẽ gây ra tai nạn lao động, VSLĐ không tốt thì sẽ gây ra bệnh nghề nghiệp. Trước đây, ATLĐ, VSLĐ là một bộ phận trong chế định bảo hộ lao động - là những quy định của Nhà nước liên quan đến ATLĐ, VSLĐ và các chế độ, thể lệ bảo hộ lao động khác. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa này thì bảo hộ lao động có nghĩa quá rộng và khó phân biệt với nhiều vấn đề khác của pháp luật lao động, có chức năng chung là bảo vệ người lao động. Khi đó tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động... đều thuộc phạm trù “bảo hộ lao động”. Nếu dùng khái niệm “bảo hộ lao động” với nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những quy định ATLĐ và VSLĐ thì không tương xứng với khái niệm này. Chính vì vậy, tại Chương IX Bộ Luật lao động 2012 sử dụng tiêu đề ATLĐ và VSLĐ. Như vậy, các quy định tại Chương IX của BLLĐ 2012 chủ yếu đề
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 cập đến an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, ATLĐ, VSLĐ và bảo hộ lao động có quan hệ mật thiết với nhau, do đó trong một chừng mực nhất định khi phân tích những vấn đề về ATLĐ và VSLĐ thì vấn đề bảo hộ lao động cũng sẽ được đề cập. Dưới góc độ pháp lý, ATLĐ và VSLĐ là tổng hợp những quy phạm pháp luật quy định các biện pháp bảo đảm ATLĐ và VSLĐ nhằm ngăn ngừa TNLĐ, BNN và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của pháp luật về ATLĐ và VSLĐ như sau: Thứ nhất, pháp luật về ATLĐ và VSLĐ bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa người sử dụng lao động với người lao động trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến ATLĐ, VSLĐ. Đây là khung pháp lý quan trọng trong việc hướng dẫn, bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của doanh nghiệp, Nhà nước và Nhân dân. Khác biệt với quy định pháp luật trên các lĩnh vực khác, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có tính chất quyền uy và phục tùng, được quy định chặt chẽ và phải thực hiện nghiêm. Vì nếu không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ sẽ dẫn đến nguy cơ TNLĐ, BNN. Nội dung quy phạm ATVSLĐ không có sự thỏa thuận hay tính bình đẳng mà chỉ có thuộc tính bắt buột hay nghĩa vụ thực hiện. Bởi vì các quy định này liên quan trực tiếp đến sức khỏe, thể lực và sinh mạng con người, liên quan rất nhiều đến trình tự và thủ tục phức tạp buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt, trong quá trình áp dụng không thể thay đổi nếu không hậu quả xảy ra sẽ khó lường. Trong việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật không được phép lơ là, châm chước trong bất kỳ thủ tục và giai đoạn nào, pháp luật về ATVSLĐ còn chịu sự tác động rất lớn của các văn bản của nhiều cơ quan và các lĩnh vực khác nhau. Vì ở lĩnh vực nào có sản xuất, kinh doanh, có lao động thì ở đó có nguy cơ mất ATVSLĐ, cho nên các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có các quy định riêng cho từng lĩnh vực, nhằm đảm bảo ATVSLĐ cho lĩnh vực mà ngành mình phụ trách. Do tính đặc thù của ATVSLĐ mà phạm vi điều chỉnh rất rộng, phủ kín toàn bộ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cả trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 nước và nước ngoài, các trang trại, trong nông nghiệp, trong các cơ quan hành chính Nhà nước có sử dụng người lao động. Thứ hai, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về ATVSLĐ rất phong phú bao gồm mọi người lao động có giao kết hay không giao kết hợp đồng lao động đang làm việc trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, pháp luật về ATVSLĐ có tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội và các cá nhân có liên quan đều phải thực hiện. Pháp luật về ATVSLĐ có vị trí quan trọng trong các chính sách của Nhà nước. Do các quy định về ATVSLĐ có tính phòng ngừa cao, nếu vi phạm các quy định này sẽ dẫn đến chết người, mất của, sự thiệt hại cả vật chất và tinh thần là vô cùng lớn, vì thế, các quy định về ATVSLĐ phải chặt chẽ và phải được đảm bảo thực hiện, không để xảy ra mất an toàn. Trong pháp luật ATVSLĐ thì tính phòng ngừa có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì sự phòng ngừa càng tốt bao nhiêu, càng chuẩn bị kỹ bao nhiêu thì hiệu quả của ATVSLĐ càng tốt bấy nhiêu và ngược lại, nếu các biện pháp phòng ngừa không được quan tâm chuẩn bị kỹ lưỡng hoặc chuẩn bị sơ sài sẽ gây mất ATVSLĐ, dẫn đến hậu quả thiệt hại về người và tài sản và sự trả giá là không đo đếm được. Do vậy, tính phòng ngừa là một trong những đặc điểm riêng có của pháp luật về ATVSLĐ. Thứ ba, do tính phòng ngừa quan trọng nên các quy định về ATVSLĐ phải tính đến các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng, tác động đến điều kiện lao động trước khi hoạt động, những đối tượng liên quan có trách nhiệm phải chuẩn bị và phải có kế hoạch chu đáo. Pháp luật về ATVSLĐ có tính quần chúng, chỉ khi quần chúng lao động, mọi người lao động và người sử dụng lao động nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ và tự giác thực hiện thì mới đạt hiệu quả. Bởi vì người lao động là những người trực tiếp thực hiện quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các biện pháp kỹ thuật an toàn, tự mình gánh chịu hậu quả nếu vi phạm và cũng tự mình phát hiện sự cố, sai sót trong quy định để đề xuất cách thức cải tiến kỹ thuật, biện pháp an toàn. Vì vậy chỉ khi chính người lao động tự giác thực hiện thì yếu tố phòng
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 ngừa mới đạt hiệu quả. Nếu quần chúng lao động chỉ biết thực hiện mang tính bị động theo mệnh lệnh, theo pháp luật thì hiệu quả không cao. 1.2. Vai trò của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động Công tác ATVSLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, pháp luật, tổ chức, hành chính, kinh tế - xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động tiện nghi, thuận lợi và môi trường lao động ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa TNLĐ và BNN, hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động và bảo vệ môi trường. Vì vậy pháp luật ATVSLĐ có những vai trò sau: Thứ nhất, tạo khung pháp lý để các cơ quan quản lý Nhà nước về ATVSLĐ thực hiện các chức năng quản lý để tạo ra môi trường lao động an toàn, đồng thời cũng tạo khung pháp lý để các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về ATVSLĐ một cách tự nguyện và bình đẳng. Thứ hai, pháp luật về ATVSLĐ thể chế hóa, triển khai những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về an toàn lao động một cách kịp thời, đồng bộ, rộng khắp với quy mô cả nước, là công cụ quản lý Nhà nước về an toàn lao động. Để có môi trường làm việc đảm bảo an toàn, trước hết người sử dụng lao động phải đầu tư, thực hiện nhiều hành vi, chi phí tốn kém cả về vật chất và tinh thần. Điều đó cho thấy người sử dụng lao động tự nguyện, thoải mái thực hiện tạo ra điều kiện lao động đảm bảo an toàn lao động là không dễ, vì vậy Nhà nước phải có biện pháp bắt buộc người sử dụng lao động phải thực hiện, khi đó pháp luật về ATVSLĐ là công cụ thực hiện chức năng quản lý. Khi xảy ra sự cố, mất an toàn, thiệt hại về người và tài sản mà không có sự can thiệp của cơ quan công quyền thì việc giải quyết hậu quả rất khó khăn, hơn nữa pháp luật về ATVSLĐ lại thể hiện chức năng can thiệp, yêu cầu các chủ thể thực hiện nghĩa vụ theo quy định.
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Thứ ba, pháp luật về ATVSLĐ thể hiện vai trò bảo vệ lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động, bảo vệ lợi ích xã hội, lợi ích quốc gia và bảo vệ tính mạng, tài sản của các chủ thể. Thứ tư, pháp luật ATVSLĐ giúp Nhà nước kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và tất cả người lao động thực hiện công tác về ATVSLĐ. Thứ năm, pháp luật ATVSLĐ còn đóng vai trò to lớn cho xã hội, góp phần không nhỏ trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước, đó là lợi ích kinh tế. Nếu các quy định về ATVSLĐ được thực thi một cách nghiêm túc thì TNLĐ, nguy cơ xảy ra sự cố mất an toàn lao động sẽ giảm, mang lại lợi ích kinh tế rất lớn như: Người sử dụng lao động không phải trả chi phí hoặc bồi thường TNLĐ, không phải chi phí y tế từ sơ cấp cứu cho người bị TNLĐ. Chẳng hạn, trường hợp người bị TNLĐ không tử vong mà bị tàn phế suốt đời, người sử dụng lao động phải chi phí cho việc điều trị bệnh rất nhiều tiền; nếu TNLĐ xảy ra, có sự cố cháy nổ, mất an toàn về điều kiện lao động thì người sử dụng lao động còn phải chi phí cho công xưởng, máy móc, thiết bị bị hư hỏng. Tùy vào sự cố xảy ra lớn hay nhỏ, phạm vi rộng hay hẹp mà người sử dụng lao động phải chịu hậu quả, thậm chí có nhiều trường hợp có sự cố cháy nổ, không những chết người mà còn thiệt hại tài sản như nhà xưởng mà người sử dụng lao động tự mình không thể bù đắp nổi, những trường hợp như vậy thì Nhà nước phải can thiệp, hỗ trợ; khi có TNLĐ, Bảo hiểm xã hội phải giải quyết chế độ, chính sách cho gia đình người bị nạn, thậm chí có nhiều trường hợp và phải chi phí cho con em họ dưới 18 tuổi, đây là một nguồn tài chính không hề nhỏ; nếu pháp luật ATVSLĐ đi vào cuộc sống thì khi đó môi trường lao động đảm bảo an toàn, người lao động sẽ yên tâm, tự tin trong lao động sản xuất, thoải mái tinh thần dẫn đến hăng say lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và do vậy năng suất lao động tăng thì doanh thu tăng, lợi ích kinh tế cho kinh tế xã hội cũng tăng lên; trong thời kỳ hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa, pháp luật điều chỉnh các quan hệ ATVSLĐ còn đóng vai trò đảm bảo sự cam kết của Việt Nam khi tham
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 gia vào tổ chức Thương mại thế giới, phù hợp với công ước của Tổ chức Lao động quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. 1.3. Sơ lược về lịch sử phát triển của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động tại Việt Nam Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, tháng 03/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc lệnh đầu tiên về lao động của Việt Nam là Sắc lệnh số 29/SL, trong đó có một số điều về bảo hộ lao động. Ngày 22/5/1950, Nhà nước ban hành Sắc lệnh số 77/SL quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho công nhân. Ngày 13/3/1959, Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ra Chỉ thị số 132/CT, trong đó nhấn mạnh: “Công tác bảo hộ lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất. Bảo vệ tốt sức lao động của người sản xuất là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản xuất phát triển, xem nhẹ bảo đảm an toàn lao động là biểu hiện thiếu quan điểm quần chúng trong sản xuất”.1 Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hệ thống pháp luật ATVSLĐ ở Việt Nam lại có những thay đổi phù hợp. Công tác ATVSLĐ có thể nêu một số mốc quan trọng như sau: Năm 1964, Điều lệ tạm thời về Bảo hộ lao động ra đời và tồn tại gần 30 năm; đến năm 1992, Pháp lệnh Bảo hộ lao động được Quốc hội nước Việt Nam thống nhất thông qua vào năm 1995, BLLĐ năm 2012 dành hẳn Chương IX gồm 20 điều quy định về ATVSLĐ chính thức có hiệu lực đánh dấu bước tiến quan trọng về pháp luật về ATVSLĐ. Hai mươi năm sau, pháp luật về ATVSLĐ đã được nâng lên tầm cao mới, ngày 25/6/2015 Quốc hội thông qua Luật An toàn, vệ sinh lao động gồm 7 Chương với 93 Điều, quy định đầy đủ, chi tiết mọi lĩnh vực, điều khoản liên quan đến công tác ATVSLĐ. Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao động trong mọi thành phần kinh tế, không chỉ trong lĩnh vực có quan hệ lao động mà cả trong lĩnh vực phi kết cấu không có hợp đồng lao động. Để Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 chính thức có hiệu lực và đi vào đời sống, hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật đã 1 Giới thiệu Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 được ban hành. 03 Nghị định của Chính phủ đã được ban hành vào ngày 15/5/2016 nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện ATVSLĐ và quan trắc môi trường lao động; bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc; kiểm soát các yếu tố nguy hại nơi làm việc, khai báo, thống kê, báo cáo TNLĐ… Các cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về ATVSLĐ là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành hàng loạt các thông tư hướng dẫn về các vấn đề, như: Tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; quy định giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện ATVSLĐ; thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc... Ngoài ra, rất nhiều Bộ liên quan, như: Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải… cũng ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn về lĩnh vực ATVSLĐ mà các Bộ này chịu trách nhiệm quản lý. 1.4. Quy định pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động Đối với mỗi quốc gia, để thể hiện quan điểm và đường lối chính sách của mình về công tác ATVSLĐ thông thường thì có một đạo luật riêng hay một chương về ATVSLĐ trong BLLĐ. Sau một thời gian thực hiện BLLĐ và các Nghị định hướng dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động, công tác ATVSLĐ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành với sự đa dạng về hình thức từ văn bản luật đến các văn bản dưới luật, từ những đạo luật chung về ATVSLĐ cho đến các đạo luật chuyên ngành để điều chỉnh về công tác ATVSLĐ. Có thể nêu những văn bản quy phạm pháp luật đang trực tiếp điều chỉnh công tác ATVSLĐ như sau: - Bộ Luật lao động được Quốc hội ban hành ngày 18/6/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013. Bộ Luật đã dành hẳn Chương IX gồm 20 Điều để quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Luật An toàn, vệ sinh lao động được Quốc hội ban hành ngày 25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 gồm có 7 Chương với 93 Điều, quy định đầy
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 đủ, chi tiết trên mọi lĩnh vực, các điều khoản liên quan đến công tác ATVSLĐ. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao động trong mọi thành phần kinh tế, không chỉ trong lĩnh vực có quan hệ lao động mà cả trong các lĩnh vực phi kết cấu không có hợp đồng lao động. - Ngoài các đạo luật khung chủ yếu liên quan đến ATVSLĐ, còn một số văn bản khác có những điều, nội dung liên quan đến ATVSLĐ như Luật Công đoàn 2012, Luật Bảo vệ môi trường 2014, Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi, bổ sung 2013), Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Bộ luật tố tụng dân sự 2015.... Bên cạnh các văn bản luật, việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến ATVSLĐ tại Việt Nam còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật như Nghị định số 37/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc; Nghị định số 39/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động; Nghị định số 44/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Nghị định 44/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/4/2017 quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN; Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 12/02/2014 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 02/02/2015 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người bị TNLĐ, BNN; Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 15/5/2016 quy định một số nội dung tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; Thông tư 08/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 15/5/2016 hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ,
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình TNLĐ và sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng; Thông tư 13/2016/TT-BLĐTXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 16/6/2016 danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; Thông tư 53/2016/TT-BLĐTBXH danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành 28/12/2016; Thông tư 54/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành 30 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tư 04/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/3/2017 quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình. 1.4.1. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có các quyền sau: Thứ nhất, được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, ATVSLĐ; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc ATVSLĐ trong quá trình lao động, tại nơi làm việc. Thứ hai, được cung cấp thông tin đầy đủ về các YTNH, YTCH tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ. Thứ ba, được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện BNN; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN; được trả phí giám định thương tật, bệnh tật do TNLĐ, BNN; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN. Thứ tư, được yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị TNLĐ, BNN. Thứ năm, có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra TNLĐ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác ATVSLĐ đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm ATVSLĐ. Thứ sáu, có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.2 Hiểu theo các quy định trên thì người lao động có các quyền yêu cầu người sử dụng lao động phải bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cải thiện điều kiện lao động, trang bị và cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện và thực hiện biện pháp ATVSLĐ. Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy nó có nguy cơ xảy ra TNLĐ, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải có trách nhiệm báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục. Người lao động còn có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về ATVSLĐ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết giữa các bên. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, ngoài những quyền ở trên thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải có nghĩa vụ sau đây: Thứ nhất, phải chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về ATVSLĐ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. Thứ hai, phải có trách nhiệm sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc. Thứ ba, phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, TNLĐ hoặc BNN; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, TNLĐ theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.3 Căn cứ quy định trên thì người lao động phải có nghĩa vụ chấp hành các quy định, nội quy về ATVSLĐ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. Phải sử 2 Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016. 3 Khoản 2 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được người sử dụng lao động trang bị và cung cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu người lao động làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường. Có nghĩa vụ báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây TNLĐ, BNN, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả TNLĐ khi có lệnh của người sử dụng lao động và của các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền. 1.4.2. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động Bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao động trong quá trình lao động sản xuất, nhưng đồng thời cũng bảo vệ sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp thông qua việc tăng cường quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong công tác ATVSLĐ. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, người sử dụng lao động có các quyền sau: Một là, yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc. Hai là, kịp thời khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ. Ba là, có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. Bốn là, được quyền huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, TNLĐ.4 Theo quy định trên thì người sử dụng lao động có quyền buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp ATVSLĐ ở nơi làm việc. Tổ chức biểu dương khen thưởng kịp thời những người chấp hành tốt pháp luật về ATVSLĐ và tiến hành xử lý kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ. Có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra viên lao động về ATVSLĐ nhưng vẫn phải chấp hành quyết định đó cho đến khi được cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết. 4 Khoản 1 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, cùng với những quyền trên thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ: Thứ nhất, phải có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN cho người lao động; Thứ hai, có trách nhiệm trong việc tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm ATVSLĐ; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện BNN; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN cho người lao động; Thứ ba, không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra TNLĐ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; Thứ tư, có trách nhiệm cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; Thứ năm, phải bố trí bộ phận hoặc người làm công tác ATVSLĐ; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ; Thứ sáu, có trách nhiệm trong thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo TNLĐ, BNN, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác ATVSLĐ; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ; Thứ bảy, phải tổ chức lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ.5 Trên cơ sở các quy định nêu trên, người sử dụng lao động có nghĩa vụ hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế 5 Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 hoạch, biện pháp ATVSLĐ và cải thiện điều kiện lao động, trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về ATVSLĐ đối với người lao động theo quy định của Nhà nước, có trách nhiệm cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp ATVSLĐ trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên; xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ phù hợp với từng loại máy móc, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. Thường xuyên tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp ATVSLĐ đối với người lao động. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, theo tiêu chuẩn, chế độ quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra TNLĐ, BNN và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động. 1.4.3. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động Thực hiện nguyên tắc toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động thì an toàn lao động và vệ sinh lao động là một bộ phận không thể tách rời khỏi các khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. An toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe tính mạng của bản thân và môi trường lao động... Bất cứ ở nơi đâu có tiếp xúc với thiết bị máy móc, công cụ lao động, thì ở đó phải có an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều 9 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 đã đề cao và đảm bảo quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc thực hiện ATVSLĐ như sau: Một là, có trách nhiệm tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về ATVSLĐ. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động về ATVSLĐ.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 Hai là, có trách nhiệm tham gia, phối hợp với cơ quan Nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện, giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ cải thiện điều kiện lao động cho người lao động tại nơi làm việc; tham gia điều tra TNLĐ theo quy định của pháp luật. Ba là, được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, thực hiện các biện pháp khắc phục, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có YTCH hoặc YTNH đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao động. Bốn là, phải có nghĩa vụ vận động người lao động chấp hành quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ. Năm là, được quyền đại diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao động về ATVSLĐ bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện khi quyền của người lao động về ATVSLĐ bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền. Sáu là, phải có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ; kiến nghị các giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa TNLĐ, BNN cho người lao động. Bảy là, có nghĩa vụ phối hợp với cơ quan Nhà nước tổ chức phong trào thi đua về ATVSLĐ; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ; tổ chức và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. Và phải phối hợp với các ngành có liên quan làm tốt công tác khen thưởng công tác ATVSLĐ theo quy định, của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.6 Công tác ATVSLĐ mang tính quần chúng rộng rãi, vì vậy ATVSLĐ là một nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 6 Điều 9 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 người lao động của tổ chức Công đoàn. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, Công đoàn được quyền tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về ATVSLĐ như xây dựng pháp luật về ATLĐ, VSLĐ. Trong phạm vi đơn vị cơ sở, tổ chức Công đoàn phối hợp với người sử dụng lao động tuyên truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về ATVSLĐ. Công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ, có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước hữu quan và người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn ATVSLĐ; có quyền yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngưng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây TNLĐ, tham gia điều tra TNLĐ và có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người có trách nhiệm để xảy ra TNLĐ. 1.4.4. Các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động Thực tế, tại nơi làm việc của người lao động luôn xuất hiện và tồn tại các YTNH, YTCH có nguy cơ gây mất an toàn dẫn đến TNLĐ, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho người lao động; làm suy giảm sức khỏe và BNN cho người lao động. Phòng ngừa, ngăn chặn TNLĐ, BNN cho người lao động chính là quản lý và kiểm soát được các YTNH, YTCH. Các biện pháp phòng chống các YTNH, YTCH cho người lao động được quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 như sau: Thứ nhất, về nguyên tắc kiểm soát các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm các nguyên tắc sau: Phải thường xuyên theo dõi, giám sát các YTNH, YTCH tại nơi làm việc. Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các YTNH, YTCH tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các YTNH, YTCH đến từng tổ, đội, phân xưởng. Phải thực hiện việc lưu hồ sơ về kiểm soát các YTNH, YTCH phù hợp quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016 và quy định pháp luật chuyên ngành. Phải công khai kết quả kiểm soát các YTNH, YTCH cho người lao động được biết và phải có quy trình kiểm soát YTNH, YTCH tại nơi làm việc phù hợp với Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 Thứ hai, về nội dung kiểm soát các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm những nội dung: Thực hiện nhận diện và đánh giá các YTNH, YTCH; cần xác định mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH và tiến hành triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH. Thứ ba, về nhận diện và đánh giá các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm những việc sau: Tiến hành phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc. Tổ chức khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc. Và trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm tra các YTNH, YTCH; lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các YTCH, phòng chống BNN. Thứ tư, cần xác định mục tiêu và biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH tại nơi làm việc phải căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các YTNH, YTCH, người sử dụng lao động xác định mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại của các YTNH, YTCH tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau đây: (1) Tiến hành loại trừ các YTNH, YTCH ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu; (2) Có biện pháp ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của YTNH, YTCH bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các biện pháp tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện ATVSLĐ; xây dựng nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ). (3) Phải xác định rõ thời gian, địa điểm và nguồn lực để thực hiện mục tiêu, biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH. Thứ năm, triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH tại nơi làm việc: Một là, người sử dụng lao động hướng dẫn người
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 lao động biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH tại nơi làm việc. Hai là, người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống YTNH, YTCH ít nhất 01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến cấp tổ, đội, phân xưởng. Ba là, việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các YTNH, YTCH tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây: Về tình trạng ATVSLĐ của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc. Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ. Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Về kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp. Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động. Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ, điều tra TNLĐ.7 Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra TNLĐ hoặc BNN cho người lao động. Chúng ta gọi các yếu tố đó là các YTNH và có hại. YTNH là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động. YTCH là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động. Các YTNH và có hại phát sinh trong sản xuất thường đa dạng và nhiều loại, song tựu trung lại có thể phân thành các nhóm sau: Thứ nhất, các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hoá và không ion hoá), bụi, tiếng ồn, độ rung, thiếu ánh sáng... Thứ hai, các yếu tố hoá học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ... Thứ ba, các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng, rắn... Thứ tư, các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, quá tải về thể lực, không tiện nghi do không gian nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về 7 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP, ngày 15/5/2016 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 tâm lý...Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ và ảnh hưởng của các YTNH, có hại đối với con người để đề ra các biện pháp làm giảm, tiến đến loại trừ các yếu tố đó, hay nói một cách khác là quản lý và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các mối nguy nghề nghiệp đó là một trong những nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Trong những năm gần đây, tình hình TNLĐ có xu hướng gia tăng cả về số vụ cũng như mức độ nghiêm trọng, nhiều vụ TNLĐ xảy ra làm chết và bị thương nhiều người; số người bị BNN trong danh mục BNN ngày càng tăng lên. Theo các phân tích, đánh giá thì nguyên nhân dẫn đến TNLĐ có đến 98% do nguyên nhân chủ quan từ điều kiện làm việc không an toàn hoặc thiếu an toàn và do các hành vi, thao tác không bảo đảm hoặc không tuân thủ các quy định về ATVSLĐ từ người sử dụng lao động và người lao động. Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, đã nâng tính hiệu lực pháp lý của công tác ATVSLĐ trong đó dành một chương quy định các biện pháp phòng chống các YTNH, YTCH cho người lao động, trong đó buộc các cấp, các ngành, người sử dụng lao động, người lao động và tổ chức Công đoàn với nguyên tắc bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ; tuân thủ đầy đủ các biện pháp ATVSLĐ trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các YTNH, YTCH trong quá trình lao động. Luật quy định người sử dụng lao động có nghĩa vụ bảo đảm ATVSLĐ cho người lao động, phải tổ chức đánh giá, kiểm soát YTNH, YTCH tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động và người lao động được cung cấp thông tin đầy đủ về các YTNH, YTCH tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ; người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ trước khi làm việc, thường xuyên trong quá trình lao động hoặc khi cần thiết; đối với các ngành, nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN, việc đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ phải được áp dụng bắt buộc và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc. Người sử dụng lao động phải thường xuyên
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở để tổ chức cho người lao động tham gia hoạt động cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc. Công đoàn cơ sở có quyền, trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ và xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, thì “người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát YTNH, YTCH tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng”8 . Đây là một quy định mới được pháp luật lao động bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Các YTNH là những yếu tố có trong môi trường lao động có thể gây chấn thương, bệnh tật nguy hiểm cho người lao động và làm thiệt hại về tài sản, môi trường. Đó là các bộ phận và cơ cấu chuyển động của máy móc thiết bị, nguy hiểm điện, nguy hiểm nổ, nguy hiểm nhiệt, nguy hiểm do hóa chất công nghiệp... Các YTCH là những yếu tố có trong môi trường lao động tác động xấu đến sức khỏe của người lao động như điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của quy chuẩn vệ sinh lao động cho phép gây BNN. Đó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh vật có hại... 1.4.5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Việc tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa nghiêm, nhất là trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp thực hiện các quy định chỉ để đối phó với sự kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước. Nhiều cơ sở sản xuất có môi trường lao động ô nhiễm nặng gây bệnh tật, suy giảm sức khỏe cho người lao động. Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao 8 Khoản 1 Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 động 2016, người sử dụng lao độngcó trách nhiệm đối với người lao động bị TNLĐ, BNN như sau: Thứ nhất, phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị TNLĐ và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị TNLĐ hoặc BNN. Thứ hai, người sử dụng lao động thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị TNLĐ hoặc BNN như sau: * Người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động tham gia BHYT; * Người sử dụng lao động phải trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa; * Người sử dụng lao động phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT. Thứ ba, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị TNLĐ, BNN phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động; Thứ tư, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động bị TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra và cho người lao động bị BNN với mức như sau: * Phải bồi thường cho người lao động ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu người lao động bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động và sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; * Phải bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do TNLĐ, BNN.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Thứ năm, người sử dụng lao động phải trợ cấp cho người lao động bị TNLĐ mà do lỗi của chính người lao động gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2016 với mức khả năng suy giảm lao động tương ứng; Thứ sáu, có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị TNLĐ, BNN được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật và thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị TNLĐ, BNN trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày đoàn điều tra TNLĐ công bố biên bản điều tra TNLĐ đối với các vụ TNLĐ chết người; người sử dụng lao động phải sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị TNLĐ, BNN sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc. Sau đó người sử dụng lao động phải tiến hành lập hồ sơ hưởng chế độ về TNLĐ, BNN từ quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016. Thứ bảy, đối với tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị TNLĐ, BNN được quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.9 Theo đó, khi người lao động bị TNLĐ thì phía người sử dụng lao động có nghĩa vụ bồi thường cho người lao động dựa vào tỉ lệ suy giảm khả năng lao động và lỗi của người lao động, nếu không hoàn toàn do lỗi của người lao động thì sẽ bồi thường ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5-10%, sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11-80%, trường hợp người lao động bị TNLĐ mà do lỗi của chính người lao động thì 9 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 mức trợ cấp ít nhất bằng 40% của mức bồi thường theo trường hợp không do lỗi của người lao động. Như vậy, với từng trường hợp cụ thể người sử dụng lao động sẽ trả lương cho người lao động cho khoảng thời gian phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động, người lao động cũng có trách nhiệm chi trả những chi phí y tế những phần đồng chi trả không được BHYT chi trả, còn nếu người lao động không tham gia BHYT thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế. Đồng thời mức bồi thường của phía người sử dụng lao động sẽ xác định dựa trên mức tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do hội đồng giám định y khoa giám định, như sau: * 10% = 1,5 tháng tiền lương cơ sở; * (50% - 10%) x 0,4 tháng tiền lương = 16 tháng tiền lương cơ sở; * Mức bồi thường nếu không hoàn toàn do lỗi của người lao động = 1,5 + 16 =17,5 tháng tiền lương cơ sở; * Mức bồi thường nếu do lỗi của người lao động = 40% x 17,5 tháng tiền lương cơ sở. Việc trợ cấp hàng tháng do bị TNLĐ được quy định rõ trong Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, tức nếu người lao động có tham gia BHXH thì khi bị TNLĐ và mức suy giảm khả năng lao động là 50% thì sẽ được trợ cấp hàng tháng, trách nhiệm chi trả trợ cấp hàng tháng sẽ do bên cơ quan BHXH thực hiện. Và theo quy định tại Điều 114 BLLĐ 2012 và Điều 3, Điều 4 Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH thì trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi bị TNLĐ. Theo đó người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động bị TNLĐ cụ thể: Thứ nhất, mức bồi thường được quy định tại Điều 144 BLLĐ 2012, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị TNLĐ, BNN. * Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 lao động tham gia BHYT và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia BHYT. * Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị TNLĐ, BNN phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. * Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị TNLĐ, BNN theo quy định tại Điều 145 của BLLĐ 2012.10 Thứ hai, mức trợ cấp theo Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị TNLĐ, BNN, theo quy định tại Điều 4 về trợ cấp TNLĐ thì người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết trong các trường hợp sau thì được trợ cấp: * Người lao động bị TNLĐ mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra TNLĐ; * Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý và căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn. Mức trợ cấp được tính như sau: Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do TNLĐ. Và ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT- BLĐTBXH, ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị TNLĐ, BNN hoặc tính theo công thức sau: Ttc = Tbt x 0,4 10 Điều 145 Bộ Luật lao động 2012.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 Trong đó: Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương cơ sở); Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương cơ sở)”11 . Như vậy nếu do lỗi hoàn toàn của người lao động thì áp dụng chế độ trợ cấp, còn nếu lỗi của người sử dụng lao động hoặc lỗi không hoàn toàn của người lao động thì áp dụng chế độ bồi thường. 1.4.6. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù Theo quy định tại Điều 63 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016, những quy định về ATVSLĐ đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật thực hiện theo quy định của BLLĐ 2012, Luật người khuyết tật và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016.12 Cụ thể: (1) Lao động nữ có nhiều những đặc điểm đặc thù so với lao động nam, người sử dụng lao động nữ cần tuân thủ một số quy định để đảm bảo sức khỏe, tính mạng và phải phù hợp với tâm sinh lý riêng của lao động nữ theo quy định tại Điều 154 BLLĐ 2012.13 Bên cạnh đó người sử dụng lao động cũng cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc sử dụng lao động nữ mang đang thai như không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong khi người phụ nữ đang mang thai tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi... Chính vì vậy, người sử dụng lao động nữ cần phải tuân thủ các quy định chung về ATVSLĐ đối với lao động nữ bao gồm những vấn đề sau: Thứ nhất, đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo những yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh đối với nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất; 11 Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 02/02/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị TNLĐ, BNN. 12 Điều 63 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2016. 13 Điều 154 Bộ Luật lao động 2012.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập báo cáo khả thi về ATVSLĐ khi xây dựng, cải tạo môi trường lao động. Thứ hai, người sử dụng lao động nữ phải quy định cụ thể về điều kiện lao động khi sử dụng lao động nữ. Doanh nghiệp phải có khoản chi phí thích hợp vào mục đích mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động, cải tạo nhà xưởng, xây dựng nhà tắm, nhà vệ sinh nữ, xây dựng, sửa chữa mua sắm tài sản mau hỏng cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo (nếu có) của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho lao động nữ làm việc tại đây yên tâm làm việc. Tuy nhiên, trên thực tế thực hiện, những quy định mang tính chất bảo vệ và ưu tiên trên cũng phần nào cản trở quá trình tham gia vào thị trường lao động của lao động nữ. Thứ ba, pháp luật lao động dành quyền ưu tiên cho lao động nữ, dành cho đối tượng lao động nữ những quyền ưu đãi riêng biệt mà đối tượng khác không có. Pháp luật lao động xác định rõ các công việc, ngành nghề không được sử dụng hoặc hạn chế sử dụng nhằm đảm bảo đến sức khỏe của lao động nữ. Các quy định về trang bị phương tiện kỹ thuật ATVSLĐ nằm rải rác trong một số văn bản cấp ngành hoặc cơ sở mang tính chung chung, chưa có quy định cụ thể về hình thức, chất lượng... của phương tiện cung cấp, cũng như chưa đưa ra yêu cầu bắt buộc thực hiện. (2) Người lao động dưới 18 tuổi được coi là người lao động chưa thành niên, do đặc thù về tâm sinh lý nên khi sử dụng lao động chưa thành niên người sử dụng lao động cần chú ý chỉ sử dụng lao động chưa thành niên vào các công việc phù hợp, phải lập sổ theo dõi ghi chi tiết về thông tin cũng như tình hình sức khám khỏe của lao động chưa thành niên, phải xuất trình khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Người sử dụng lao động chưa thành niên cần phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên như sau: Không sử dụng người lao động chưa thành niên cho công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; thời gian làm việc của người lao động từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 8 giờ một ngày và 40 giờ trong 1 tuần và được làm thêm hoặc làm ban đêm trong một số nghề, công việc. Còn dưới 15 tuổi không quá 4 giờ một ngày và 20 giờ trong 1 tuần và người sử