SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƯU XUÂN HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƯU XUÂN HÙNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách quy hoạch đô
thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Hồ Việt Hạnh, Học viện Khoa học Xã hội.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này hoàn toàn trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Lưu Xuân Hùng
LỜI CẢM ƠN
Trong quãng thời gian học và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Học viện
Khoa học Xã hội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của UBND
quận Ngũ Hành Sơn, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tư pháp, Phòng Tài
nguyên Môi trường, Phòng Nội vụ của quận, viện quy hoạch xây dựng Đà
Nẵng và đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc của quý thầy cô Học viện Khoa học
Xã hội – cơ sở Đà Nẵng.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng
viên Học viện Khoa học Xã hội – cơ sở Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập chương trình Thạc sỹ đợt 2 năm 2017 – chuyên
ngành Chính sách công. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hồ
Việt Hạnh, người đã trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận văn
này cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm.
Bên cạnh đó, tôi xin gởi lời cảm ơn đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị,
bạn bè và đồng nghiệp,… đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn
nội dung, cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết cho Luận văn.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng Luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý
Thầy, cô và bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lưu Xuân Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.................. 11
1.1. Tổng quan về chính sách công................................................................. 11
1.2. Khái quát về chính sách quy hoạch đô thị ............................................... 18
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quy hoạch đô thị............. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG............................................................................................................. 26
2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................ 26
2.2. Thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 44
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách quy hoạch đô thị
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng....................................................... 53
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................. 61
3.1. Bối cảnh chính sách quy hoạch đô thị...................................................... 61
3.2. Các quan điểm.......................................................................................... 62
3.3. Các giải pháp cải thiện trong công tác thực hiện chính sách quy hoạch
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................... 63
3.4. Kiến nghị tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho chính
sách quy hoạch đô thị...................................................................................... 68
KẾT LUẬN.................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ha : Héc - ta
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế xã hội
km : Kilomet
NN & PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QLNN : Quản lý nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNMT : Tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng Tên bảng Trang
2.1 Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn 37
2.2 Tốc độ phát triển của quận Ngũ Hành Sơn 37
2.3 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất 41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình Tên Hình Trang
2.1 Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 quận Ngũ Hành Sơn 36
2.2 Biểu đồ tăng trưởng của quận Ngũ Hành Sơn 38
2.3
Biểu đồ dân số và tốc độ gia tăng dân số của quận Ngũ
Hành Sơn 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiếu của đề tài
Quá trình đô thị hóa nhanh đặt ra những thách thức lớn đối với công tác
quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế -xã hội (KT-XH), trong đó
quản lý nhà nước (QLNN) về quy hoạch đô thị là một nội dung quan trọng
nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phát triển nhanh
chóng của xã hội. Chính sách quy hoạch đô thị là một phần của chính sách đất
đai và thể chế quốc gia. Có thể thấy rằng đã có sự chuyển biến lớn trong
chính sách quản lý đất đai tại Việt Nam những năm vừa qua nhằm đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu cũng như thách thức đặt ra trong thời đại mới.
Thành phố Đà Nẵng đã có sự chuyển mình trong giai đoạn vừa qua để
trở thành một trong những thành phố lớn và đáng sống tại Việt Nam, là đầu
tàu phát triển KT-XH cho khu vực miền Trung, không chỉ về kinh tế mà bao
gồm nhiều đóng góp cho sự tăng trưởng chung của cả nước. Trước bối cảnh
đó, áp lực lên cơ sở hạ tầng KT-XH của thành phố ngày càng tăng nhanh và
hiện đang là một trong những vấn đề quan trọng Thành phố đang phải đối
mặt. Có thể thấy rằng, việc quy hoạch trước đây chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu ngày nay và đang gây nên nhiều hệ lụy tác động tiêu cực đến đời
sống, văn hóa, xã hội tại địa phương.
Mệnh danh là thành phố của những con cầu và nhiều cảnh quan thiên
nhiên ban tặng, Đà Nẵng ngày nay là một trong những địa điểm du lịch nổi
tiếng tại Việt Nam không chỉ đối với du khách trong nước mà còn với du
khách quốc tế. Thực tiễn cho thấy lượng khách du lịch đến Đà Nẵng ngày
càng gia tăng nhanh chóng. Tình trạng quá tải lưu lượng phương tiện giao
thông ngày càng thể hiện rõ, nhất là các quận có đường bờ biển nơi tập trung
lượng lớn khách tham quan du lịch. Trong đó, quận Ngũ Hành Sơn với vị trí
2
giáp biển là nơi hiện đang gặp nhiều khó khăn trong công tác quy hoạch đô
thị do sự thay đổi nhanh chóng của khu vực này.
Có thể thấy rằng, hiện nay quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô
thị tại quận Ngũ Hành Sơn đang gặp các vấn đề cơ bản sau: (i) các dự án được
triển khai nhiều dẫn đến sự quá tải về cơ hạ tầng giao thông; (ii) quy hoạch
trước đây chưa theo kịp tốc độ thay đổi của xã hội; (iii) cơ sở hạ tầng phụ trợ
gần như không thể nào đáp ứng nhu cầu; (iv) việc thu hút các nhà đầu tư thực
hiện các dự án ven biển mâu thuẫn trực tiếp tới quyền được sử dụng biển của
người dân nơi đây; (v) công tác thực hiện quy hoạch còn nhiều vướng mắc,…
Ngày nay, thực hiện chính sách quy hoạch đô thị ngày càng cho thấy
tầm quan trọng và tính cấp thiết trong tình hình bối cảnh mới của Việt Nam.
Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng thời gian qua cũng như sự bùng nổ dân
số đã thực sự đặt trách nhiệm lớn cho công tác quy hoạch đô thị. Chính sách
quy hoạch đô thị đã nhận được sự quan tâm nhiều của các nhà kinh tế và quản
lý, mục tiêu của các nghiên cứu này muốn làm rõ tầm quan trọng và thách
thức đặt ra cho đầu tư công và phương thức quản lý của khu vực công ngày
nay để đạt được hiệu quả tốt nhất trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của đất
nước.
Nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu: “Thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng” để thực hiện luận văn của mình, với mong muốn
tìm hiểu thực trạng và phân tích quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô
thị nhằm đạt hiệu quả tốt hơn cho các chính sách của Chính phủ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu
trong nước và quốc tế để phục vụ cho nghiên cứu:
- Việc quy hoạch các khu định cư đô thị đã diễn ra từ buổi bình minh
3
của nền văn minh, nhưng quy hoạch hiện đại chỉ thực sự bắt đầu từ sau năm
1850 (Benevolo 1967; UN-Habitat 2009). Quy hoạch đô thị hình thành để
khắc phục những yếu tố ngoại tác của công nghiệp hóa và đô thị hóa (UN-
Habitat 2009). Hall (2000) chia thời kỳ quy hoạch đô thị hiện đại ra làm 5 giai
đoạn:
Phong trào thành phố vườn bắt đầu sau năm 1898. Phong trào này bắt
đầu sau khi Howard (1898) xuất bản nghiên cứu To-Morrow: A Peaceful Path
to Real Reform của ông. Chủ đề chính của phong trào này là mang ‘màu
xanh’ vào thành phố thông qua phân quyền quy hoạch (Taylor 1998; Hall
2000; UN-Habitat 2009). Nhà ở là vấn đề nghiêm trọng trong giai đoạn này
khi các thành phố như Luân Đôn, New York, và Paris cực kỳ đông đúc. Như
một hệ quả, phân tích quy hoạch đi kèm với phong trào cải cách nhà ở (Hall
2000). Ngoài Howard, Kropotkin (1898; 1913) và Geddes (1912; 1915) là hai
nhà tri thức khác đi đầu trong phong trào này.
Giai đoạn hiện đại hoành tráng bắt đầu vào năm 1923. Nó được đánh
dấu bằng sự kiện Hiệp hội Quy hoạch vùng của Mỹ (RPAA) tái thừa nhận ý
tưởng của Howard, Kropotkin, và Geddes như một khái niệm trung tâm của
các xã hội phân quyền ở các vùng nông thôn xa xôi mà nhờ có điện năng và
sự ra đời của xe máy nên đã được tạo điều kiện thuận lợi (Sussman 1976).
RPPA chính thức công bố bản tuyên ngôn của hiệp hội vào ngày 1 tháng 5
năm 1925, nhưng tầm nhìn bao quát này không bao giờ được hiện thực hóa
(Hall 2000). Trong giai đoạn này, cách tiếp cận của Frank Lloyd Wright giúp
giải quyết vấn đề công nghiệp hóa nhanh chóng ở Hoa Kỳ. Đó là dạng thức
các thành phố phân tán, mật độ thấp, với mỗi gia đình cư ngụ trên một lô đất
nhỏ riêng biệt và sử dụng công nghệ hiện đại thời bấy giờ, đặc biệt là ô tô, để
tiếp cận các chức năng đô thị khác (UN-Habitat 2009). Ở châu Âu, các ý
tưởng của Le Corbusier trong thập niên 1920 và 1930 giúp xây dựng lý tưởng
4
về thành phố “tân thời”. Le Corbusier lập luận rằng các khu nhà chiếm ngụ
bất hợp pháp, những đường phố hẹp, và những vùng sử dụng đất hỗn tạp sẽ bị
phá bỏ và thay thế bằng các hành lang giao thông hiệu quả để xây dựng
những thành phố lý tưởng, ngăn nắp, trật tự, và được kiểm soát tốt. Dân cư
trong các khu nhà cao với không gian thông thoáng ‘chảy’ giữa các khu nhà
và mục đích sử dụng đất được quy hoạch theo từng vùng đơn chức năng (Hall
2000; UN-Habitat 2009).
Giai đoạn tái thiết sau chiến tranh bắt đầu sau năm 1948. Giai đoạn này
được đánh dấu bằng việc phát hành một số bộ luật quy hoạch như Luật Quy
hoạch thị trấn và quốc gia ở Anh năm 1947, Luật Hành động ở Copenhagen
năm 1947, và Quy hoạch Finger năm 1947 ở Stockholm (Hall 2000). Trọng
tâm của giai đoạn này là về tái thiết đô thị, và xây dựng các thành phố vệ tinh.
Trong giai đoạn này, quy hoạch công dẫn đầu và khu vực tư nhân chỉ có vai
trò không đáng kể ở châu Âu, cho dù không nhiều như ở Hoa Kỳ do sự manh
mún kiểu Balkan của chính quyền địa phương (Hall 2000).
Giai đoạn tham gia của công chúng bắt đầu sau năm 1973. Chủ đề
chính của giai đoạn này là về sự tham gia của công luận vào quá trình quy
hoạch, và các vấn đề môi trường đã trở nên quan trọng hơn. Các chủ đề như
quy hoạch từ dưới lên trên, mối quan ngại về môi trường và thay đổi đô thị
thích nghi thường xuyên được đề cập đến trong thập niên 1970 (Hall 2000).
Giai đoạn phát triển đô thị bền vững bắt đầu sau năm 1998. Vì các
nước phát triển đã đạt được trình độ đô thị hóa cao, vai trò của quy hoạch
cũng giảm sút. Cung cấp nhà ở xã hội không còn được xem là ưu tiên chính
sách nhà nước hàng đầu ở các nước phát triển. Một mặt, quy hoạch được mọi
người thừa nhận là một hoạt động đơn điệu thường nhật của nhà nước, không
có óc tưởng tượng. Mặt khác, quy hoạch đã trở nên chính trị hóa ngày càng
cao độ, vì các quyết định quy hoạch được xem là ảnh hưởng mạnh đến chất
5
lượng sống hàng ngày của dân chúng (Hall 2000).
Việc xem xét lại quy hoạch đô thị trên đây thật ra phù hợp với thế giới
phát triển hơn. Trong thế giới đang phát triển, quy hoạch đô thị vẫn còn tụt
hậu ở phía sau và tư tưởng quy hoạch đô thị hiện đại chỉ mới thực hiện một
phần. Nói cụ thể ra, sự tham gia của quần chúng không phải là biểu hiện của
quy hoạch ở hầu hết các nước đang phát triển
- Phan Huy Đường (2015), Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tiến sỹ Phạm Việt Dũng (2013), “Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về đất đai”, Tạp chí Cộng sản điện tử. Trong nghiên cứu, tác giả đã nêu
ra được một số kết quả quan trọng trong việc quản lý đất đai những năm qua
đồng thời nêu lên được những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực này. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyễn Hữu Hoan (2014), “Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử
dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội” và luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Thương mại của tác giả Nguyễn Đức Quý (2014), “Quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”. Trên cả
hai luận văn đã chỉ rõ được thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai,
đưa ra được những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
trong công tác quản lý nhằm làm cơ sở phân tích tìm ra các giải pháp hoàn
thiện hơn công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương.
- Nguyễn Đinh Hưng (2003), “Quản lý Đô Thị”. Tác giả nêu khái niệm
Đô thị là điểm tập trung đông dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có
hạ tầng kỹ thuật thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước của miền lãnh
thỗ, của một tỉnh, của một huyện hay của một vùng trong tỉnh, huyện. Cơ sở
6
hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin liên lạc, cấp nước,
cấp năng lượng, thoát nước, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường) và hạ tầng xã
hội (nhà ở, các công trình, y tế, văn hóa,…) Ngoài ra tác giả cũng nêu lên một
số vấn đề để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy
quản lý nhà nước về đô thị.
- Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby
(2010), “A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment
Management” , WB. Đây là sản phẩm của họ trong quá trình làm việc tại WB
từ năm 2005 đến năm 2007, trong lĩnh vực nghiên cứu về chính sách tài chính
cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Bài báo đã chỉ ra 8 đặt trưng
cơ bản của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự
án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập
thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6)
điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8)
đánh giá dự án. Các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một chu
trình có hệ thống cho quản trị đầu tư công. Đồng thời, các tác giả cũng phát
triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu
tư công.
- Era Babla - Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and
Chris Papageorgiou (2011), “Investing in Public Investment, An Index of
Public Investment Efficiency”, IMF. Bài viết dựa trên kết quả khảo sát đầu tư
công, một chỉ tiêu của hiệu quả đầu tư công của các tác giả, đã đề xuất một
chỉ số mới bao quát toàn bộ quá trình quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn
khác nhau: Thẩm định dự án, lựa chọn dự án, thực hiện đầu tư, và đánh giá
đầu tư. Khảo sát được tiến hành gồm 71 nước, trong đó có 40 nước có thu
nhập thấp, 31 nước có thu nhập trung bình, chỉ số này cho phép đánh giá, so
sánh các khu vực, các quốc gia có chính sách tương tự với nhau, đặc biệt là
7
những nơi mà nỗ lực cải cách trong đầu tư công được ưu tiên.
Trên cơ sở kế thừa và những vấn đề chưa được giải quyết của các
nghiên cứu đi trước, luận văn tập trung phân tích thực trạng nhằm tìm ra
những mặt hạn chế để có thể đề xuất giải pháp thực hiện chính sách quy
hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay và
định hướng tương lai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về thực tiễn về thực hiện chính sách quy
hoạch đô thị. Qua đó, phân tích và đánh giá đúng thực trạng chính sách quy
hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
Nhiệm vụ thứ nhất: Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quy
hoạch đô thị của quốc gia và thành phố nói chung.
Nhiệm vụ thứ hai: Khảo sát, phân tích thực trạng thực hiện chính sách
quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và nêu ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Nhiệm vụ thứ ba: Đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn theo quy hoạch tổng thể quốc
gia và quy hoạch đô thị chung của thành phố Đà Nẵng, từ đó hướng tới phát
triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách quy
8
hoạch đô thị nói chung và chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp
lý và thực tiễn liên quan đến chính sách của Nhà nước và thành phố Đà Nẵng
đối với việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
Về không gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách
của Nhà nước và thành phố Đà Nẵng đối với việc thực hiện quy hoạch đô thị
tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, không mở rộng đến các địa
phương khác.
Về thời gian, luận văn chủ tập trung nghiên cứu thực trạng của Nhà
nước và thành phố Đà Nẵng đối với việc thực hiện chính sách quy hoạch đô
thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng từ năm 2007 cho đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công kết hợp tiếp cận
từ trên xuống (dựa trên cơ sở của các chính sách đã ban hành để thực hiện)
với cách tiếp cận từ dưới lên (quá trình tổ chức thực hiện chính sách ở cấp cơ
sở theo các bước chu trình thực hiện chính sách với sự tham gia của các chủ
thể thực hiện chính sách).
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp
phân tích số liệu thống kê, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Tổng hợp, thống kê, phân tích và so
sánh được sử dụng trong quá trình thu thập và khai thác thông tin từ các
9
nguồn có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bao gồm tất cả các
văn kiện, tài liệu, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung
ương và thành phố Đà Nẵng, quận Ngũ Hành Sơn có liên quan; đồng thời dựa
trên các công trình, nghiên cứu, báo cáo, tài liệu, số liệu thống kê của chính
quyền, địa phương, tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực
hiện chính sách quy hoạch đô thị nói chung và trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để phân tích và
tổng hợp các quy định của pháp luật về chính sách quy hoạch đô thị nói chung
và các thông tin về thực tiễn áp dụng chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Tham khảo và sử dụng các tài liện, nghiên cứu từ các sách, luận văn,
nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí và các cổng thông tin điện tử của thành phố
Đà Nẵng; các báo cáo, nghị quyết của Chính phủ, thành phố Đà Nẵng và quận
Ngũ Hành Sơn về quy hoạch đô thị tổng thể và thực hiện chính sách quy
hoạch đô thị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, tác giả nghiên cứu và biết cách
thức vận dụng các kiến thức vào việc thực hiện đánh giá, phân tích chính sách
công để phân tích công tác thực hiện chính sách quy hoạch đô thị.
Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý luận về
đánh giá chính sách công trong quá trình triển khai, thực hiện nhằm phát hiện
các mặt hạn chế trong chính sách quy hoạch đô thị làm cơ sở và định hướng
các nhóm giải pháp cho việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa
bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách quy hoạch trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng sẽ giúp nhìn nhận rõ hơn những kết
quả, tồn tại trong việc hoạch định và thực thi chính sách. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, đưa ra các đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách, cơ quan
quản lý trực tiếp và các bộ phận có liên quan có cơ sở khoa học và thực tiễn
để vận dụng, điều chỉnh trong chính sách và tổ chức thực hiện chính sách quy
hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quy hoạch
đô thị của nước ta hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quy
hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
11
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Tổng quan về chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách
“Chính sách” là thuật ngữ phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong các
tài liệu và phương tiện truyền thông đại chúng ngày nay, tuy nhiên nó cũng là
một thuật ngữ khó có thể định nghĩa rõ ràng và cụ thể. Theo Oxford English
thì “Chính sách là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi
chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách,…”. Theo từ điển bách khoa Việt
Nam thì “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong thời gian nhất định, trên những
lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách
phụ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa,…”. Theo Hugh Heclo (1972), “Một chính sách có thể xem như là một
đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hay
hành động cụ thể”. Còn đối với nhà kinh tế học Adam Smith (1976) thì ông
cho rằng “Khái niệm chính sách bao hàm … sự lựa chọn có chủ định hành
động hoặc không hành động, thay vì những tác động của những lực lượng có
quan hệ với nhau”.
Chính sách là một hệ thống các nguyên tắc có chủ ý nhằm đưa ra các
hướng dẫn để có quyết định và nhằm đạt được các kết quả khả thi. Mỗi chính
sách là một tuyên bố về ý định, và được thực hiện như một thủ tục hoặc giao
thức. Các chính sách thường được cơ quan quản lý thông qua trong một tổ
chức, đơn vị hành chính. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định
12
trên cả hai quan điểm chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ việc đưa
ra các quyết định chủ quan nhằm mục đích hỗ trợ quản lý cấp cao với các
quyết định phải dựa trên thành tích tương đối của một số yếu tố và do đó
thường khó kiểm tra khách quan. Các chính sách khi tương phản lẫn nhau có
thể hỗ trợ việc đưa ra quyết định một cách khách quan, hoạt động một cách tự
nhiên và kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau .
Thuật ngữ này có thể được sử dụng một cách rỗng rãi, cho nhiều lĩnh
vực như áp dụng cho chính phủ, các tổ chức và nhóm tư nhân, cũng như các
cá nhân. Các lệnh điều hành của tổng thống, chính sách quyền riêng tư của
công ty và các quy tắc của quốc hội về trật tự là các ví dụ về chính sách.
Chính sách khác với các quy tắc hoặc luật pháp. Mặc dù luật pháp có thể buộc
hoặc cấm hành vi (ví dụ: luật yêu cầu nộp thuế đối với thu nhập cá nhân ngày
nay), chính sách chỉ hướng dẫn hành động đối với những hành vi có nhiều
khả năng đạt được kết quả mong muốn nhất.
Chính sách công
Chính sách công so với chính sách là sự thay đổi đáng kể về nghĩa bởi
vì sự khác biệt chủ thể ban hành chính sách, mục tiêu và vấn đề chính sách
hướng tới nhằm giải quyết. Thuật ngữ chính sách công cũng có nhiều định
nghĩa khác nhau, một số thì đơn giản và một số thì phức tạp hơn. Chính sách
công là một ngành khoa học có tính chất ứng dụng rất cao trong thực tiễn đã
được nghiên cứu và phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng tại Việt Nam thì vẫn
còn non trẻ. Một vài cách tiếp cận và khái niệm về chính sách công:
Thomas Dye (1972) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Chính sách công là
bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm và không làm” , hiểu theo định nghĩa
này thì chính sách công khá đơn giản và chưa thể cung cấp cho chung ta
những hiểu biết sâu sắc về chính sách công vì chưa có sự phân định rõ hoạt
động nào là chính sách trong rất nhiều hoạt động của Chính phủ.
13
B. Guy Peter (1990), “Chính sách công là toàn bộ hoạt động của nhà
nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của mọi
người dân”; hay định nghĩa của Kraft and Furlong (2004): “Chính sách công
là quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại
một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với cách thức và mục tiêu chính sách
đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như quy định và thông lệ của
các cơ quan chức năng thực hiện chương trình”.
Có thể thấy rằng, Chính sách công là một tập hợp các quyết định có
liên quan của Chính phủ, chính quyền địa phương nhằm lựa chọn mục tiêu,
giải pháp và công cụ để giải quyết vấn đề xã hội trên phương diện tổng thể đã
được xác định của đảng chính trị cầm quyền. Có ba nội hàm cơ bản của chính
sách công là vấn đề chính sách và mục tiêu chính sách , các giải pháp và công
cụ chính sách. Có thể thấy rằng, bản chất chính sách công là thái độ chính trị
của Đảng cầm quyền. Chính sách công là sản phẩm của quá trình hoạt động
chính trị tại nước sở tại, nhưng bản thân chính sách công luôn tồn tại những
vấn đề của chính nó. Các đặt điểm của chính sách công có thể kể tới: Chính
sách công luôn mang tính chất thực tiễn, tính chất đa ngành, địa phương và
liên ngành, xuyên ngành, đông thời mang trong đó tính chuẩn tắc.
Thông qua các góc nhìn, quan niệm và định nghĩa trên, chính sách công
có thể được nhìn nhận một cách cụ thể như sau: (i) chính sách công được đưa
ra bởi Chính phủ và là một bộ phận thuộc chính sách KT – XH chung của mỗi
quốc gia; (ii) chính sách công phản ánh mong muốn và định hướng của các
nhà hoạch định chính sách về mặt quản lý của khu vực công, cung ứng hàng
hóa và dịch vụ công cho xã hội; (iii) chính sách công là công cụ thực thi chức
năng quản lý nhà nước: Khuyến khích việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ công
cho nền kinh tế, không chỉ với khu vực công mà cả với khu vực tư nhân.
Chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà nước, là một tập
14
hợp các quyết định diễn ra trong một giai đoạn dài hạn và có thể kéo dài vượt
qua quá trình hoạch định chính sách ban đầu; hướng đến giải quyết các vấn đề
công cộng và có ảnh hưởng đến một hay nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội;
hướng tới thay đổi hành vi cá nhân. tổ chức và thúc đẩy phát triển xã hội theo
định hướng. Do đó, chính sách công trong trường hợp Việt Nam có thể được
định nghĩa theo cách tiếp cận của PGS.TS Hồ Việt Hạnh: “Chính sách công
là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết
những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng”.
1.1.2. Mục tiêu của chính sách công
- Phục vụ tăng trưởng: Sửa chữa khuyết điểm của thị trường như công
bằng xã hội, môi trường, việc phân bổ nguồn lực không hiệu quả,….
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững: Sự thay đổi tích cực
của các biến số đo lường của nền kinh tế như GDP, tốc độ tăng trưởng, chỉ số
con người.
- Đảm bảo ổn định xã hội: Công bằng xã hội, môi trường sống bền
vững, an sinh xã hội,… theo định hướng phát triển bền vững.
- Phục vụ mục tiêu chính trị: Đáp ứng mục tiêu chính trị của Đảng cầm
quyền, đem lại uy tín cho Đảng cầm quyền; ổn định chính trị - xã hội.
Chính sách công tại Việt Nam phải đóng góp thực hiện mục tiêu của
Đảng Cộng Sản Việt Nam: Độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu,
lý tưởng của Đảng từ trước đến nay, đặc biệt là trong bối cảnh có nhiều thay
đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế và chính trị thế giới hiện nay, cũng như
quá trình phát triển kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của
đất nước.
- Phục vụ mục tiêu xã hội chủ nghĩa: Anh sinh xã hội, công bằng, dân
chủ và văn minh trên định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng cách tiếp cận thực
tiễn, chính sách công phải đóng góp cho việc bảo đảm an sinh xã hội quốc gia
15
được coi là một trong nhiệm vụ trọng tâm của đất nước.
1.1.3. Các tiêu chí cơ bản để đánh giá chính sách công
- Tiêu chí đánh giá tính khả thi về chính trị: Chính sách công được lựa
chọn thực hiện cần phải dựa trên đảm bảo tính khả thi về mặt chính trị, bởi vì
chính sách công khi không được sự đồng thuận của các chủ thể ban hành và
thực thi chính sách thì sẽ rất ít có cơ hội được thông qua và chấp thuận ban
hành. Do đó, chính sách công phải được lựa chọn có giá trị thuyết phục về
mặt chính trị.
- Tiêu chí về tính khả thi trong công tác tác nghiệp hành chính: Tiêu chí
này sẽ đo lường khả năng tổ chức thực hiện chính sách công trong điều kiện
thực tiễn về mặt hành chính cụ thể.
- Tiêu chí tính khả thi trong kỹ thuật: Tiêu chí này giúp đo lường khả
năng tổ chức thực hiện chính sách công đạt được kết quả đầu ra đạt được như
mong muốn ban đầu hay không.
- Tiêu chí về tính khả thi trong kinh tế, tài chính: Tiêu chí này giúp đo
lường những chi phí – lợi ích mà khi thực thi chính sách công mang lại cho xã
hội. Lợi ích và chi phí ở đây có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, ngắn hạn hoặc
dài hạn, có thể định lượng hoặc không thể định lượng,….
Như vậy, các tiêu chí cơ bản để đánh giá chính sách công như kim chỉ
nan để các nhà hoạch định chính sách dựa vào đó phân tích và lựa chọn các
phương án chính sách khác nhau sao cho phù hợp nhất.
1.1.4. Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển giao từ mong muốn
của chủ thể nhằm đưa định hướng, mục tiêu của mình thành hiện thực đối với
các đối tượng chịu tác động nhằm đạt mục tiêu định hướng. Do đó có thể thấy
rằng việc mục tiêu của thực hiện chính sách công là thúc đẩy mọi thành phần
trong xã hội có thể phát triển theo định hướng của nhà hoạch định chính sách
16
chứ không chỉ dừng ở việc giải quyết các vấn đề công. Việc hoạch định và
xây dựng được một chính sách phù hợp sẽ là bài toán khó và phải trải qua rất
nhiều giai đoạn để hình thành và phát triển, tuy nhiên một chính sách tốt chưa
chắc đã khả thi trong thực tế nếu không được thực hiện tốt. Một chính sách
khi ra đời phải đảm bảo các tính chất: hiệu quả, công bằng và khả thi; qua đó
cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách như thế
nào. Nếu một chính sách không được thực hiện tốt, nó có thể bóp méo đi định
hướng ban đầu, không mang lại hiệu quả, mục tiêu đề ra và ảnh hưởng sâu sắc
đến uy tín, niềm tin của người dân đối với Nhà nước. Việc tổ chức thực hiện
chính sách và đưa chính sách vào cuộc sống để từng bước hiện thực hóa các
mục tiêu cụ thể và mục tiêu chung của quốc gia. Một chính sách được ban
hành thường liên quan đến nhiều yếu tố, lĩnh vực, địa phương với nhiều vấn
đề được đặt ra do đó thực hiện một cách đồng thời là điều không thể; vì vậy
phải giải quyết một cách lần lượt và phù hợp nhất với các điều kiện thực tiễn
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức thực hiện chính sách theo cách tiếp cận hiện nay gồm 5 bước
cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Đây là bước đầu
tiên và quan trọng trong khâu tổ chức thực hiện chính sách vì quá trình thực
thi chính sách là phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải xây dựng
kế hoạch. Qua đó, thiết lập nhiều nội dung với tính cách là kế hoạch, là cơ sở
để có thể kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện trong nhiều thời điểm. Kế
hoạch này phải được xây dựng hoàn thiện trước khi đưa chính sách vào cuộc
sống, các chủ thể thực hiện triển khai từ Trung ương đến địa phương đều phải
có nhiệm vụ lập kế hoạch gồm các bước cơ bản sau: (i) Kế hoạch về tổ chức,
điều hành; (ii) Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như ngân sách, các trang
thiết bị; (iii) Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; (iv) Kế hoạch kiểm tra,
17
đôn đốc thực thi chính sách; (v) Dự kiến về quy chế, các biện pháp khen
thưởng và kỷ luật, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Khi chính sách được thông qua
đều mang trong mình những mục tiêu quan trọng, tác động trực tiếp hay gián
tiến lên các thành phần trong xã hội. Đây là công đoạn cần thiết tiếp theo vì
giúp cho các đối tượng chịu ảnh hưởng như nhân dân, các cấp chính quyền
hiểu rõ về chính sách và giúp cho quá trình thực hiện chính sách được tốt hơn
và đạt hiệu quả cao hơn. Để công tác tuyên truyền thực thi tốt nhiệm vụ của
nó thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị,
trang thiết bị kỹ thuật.... Việc tuyên truyền và phổ biến này luôn phải được
thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực hiện,
đối với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức
khác nhau để thẩm thấu và nắm bắt tình hình cụ thể tại địa phương, của các
đối tượng chịu tác động trực tiếp từ chính sách.
- Phân công phối hợp thực hiện chính sách: Để tổ chức thực hiện chính
sách một cách hiệu quả thì cần phải có sự phân công rõ ràng, phối hợp chặt
chẽ giữa chủ thể thực hiện chính sách là cơ quan ban ngành các cấp và các đối
tượng chịu tác động của chính sách. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện
chính sách thường nhằm hướng tới nhiều mục tiêu phức tạp và đan xen, thúc
đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các bộ phận để triển
khai chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, nhằm để duy trì được
chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà
nước, các ban ngành, địa phương và chủ thể thực thi chính sách phải xây
dựng môi trường để chính sách được thực thi tốt. Tất cả mọi đối tượng được
phân công chấp hành chính sách phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia
tích cực vào quá trình chính sách được thực thi. Khi làm tốt được những điều
này thì việc duy trì chính sách sẽ khả thi với những mục tiêu đề ra.
18
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Khi chính sách
được triển khai thì luôn cần phải thực hiện công tác kiểm tra và đôn đốc để
đảm bảo chính sách được thực hiện đúng với định hướng ban đầu, hiệu quả sử
dụng các nguồn lực ở mức cao nhất. Tất cả mọi đối tượng phân công thực
hiện chính sách nếu tiến hành kiểm tra thường xuyên và tuân thủ các quy định
sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ được tình hình thực hiện chính
sách, từ đó đưa ra các kết luận chính xác. Qua công tác này, các nhà hoạch
định chính sách có thể nhận ra những ưu và nhược điểm của chính sách khi
đưa và thực tiễn để từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung, thay đổi nhằm nâng cao
hiệu quả của chính sách.
- Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: đây là bước cuối cùng trong việc
thực hiện chính sách và phải luôn tiến hành liên tục trong thời gian chính sách
diễn ra. Trong quá trình chính sách diễn ra, chúng ta có thể đánh giá từng
phần hay toàn bộ hiệu quả chính sách đạt được, cũng như hiệu quả trong hoạt
động của các chủ thể có liên quan. Đây là quá trình xem xét, kết luận về thực
hiện và chấp hành chính sách từ các chủ thể thực hiện tới các đối tượng chịu
tác động của chính sách.
1.2. Khái quát về chính sách quy hoạch đô thị
1.2.1. Khái niệm quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị là một khái niệm thường được sử dụng trong các hoạt
động liên quan đến việc kiểm soát và tổ chức môi trường sống tại đô thị. Quy
hoạch đô thị là quá trình xây dựng tổng quan về không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và
nhà ở để tạo ra môi trường sống thích hợp trong thực tiễn cho người dân sống
trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị tổng thể của địa
phương. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư
xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế
19
hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong
đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực
hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy
hoạch đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào bối cảnh khác nhau, cách thức thực hiện quy
hoạch đô thị thường có mục đích, nội dung hay phương pháp thực hiện không
giống nhau là do có sự khác biệt rõ rệt giữa các giai đoạn phat triển KT - XH.
Việc nhìn nhận, đánh giá, giải quyết các vấn đề trong công tác thực hiện quy
hoạch đô thị không chỉ phụ thuộc vào năng lực các bộ máy chuyên môn mà
còn phụ thuộc nhiều và chủ trương của Chính phủ và sự thích ứng của xã hội.
Trong mỗi thời kỳ, các nhà hoạch định chính sách thường tập trung vào giải
quyết các vấn đề mà họ cho là cấp thiết và quan trọng. Trong khi đó, các công
tác nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong các ngành, lĩnh vực liên quan đến
quy hoạch đô thị thường không được chú trọng nên thiếu sự nhất quán trong
dài hạn. Kết quả thực tiễn cho thấy luôn tồn tại nhiều quan điểm về nội dung
và cách thức thực hiện công tác quy hoạch đô thị.
1.2.2. Mục tiêu và nội dung chính sách quy hoạch đô thị
Trước yêu cầu thực tiễn hiện nay, công tác quy hoạch đã thể hiện rất
nhiều yêu cầu đổi mới toàn diện, đặc biệt là việc tích hợp các quy hoạch
chuyên ngành với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị (QHĐT). Hướng đến
phát triển bền vững, sản phẩm quy hoạch đô thị cần thể hiện tính chiến lược,
tăng cường sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, trách nhiệm cộng đồng và đặt
trong hệ thống phối hợp toàn diện.
Quy hoạch đô thị là nghệ thuật về cách tổ chức và sắp xếp không gian
sống cho các đô thị và các khu vực đô thị, phân chưa các không gian chức
năng, khống chế hình thái kiến trúc trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự
báo, tính toán thực tiễn về sự phát triển, đặc điểm tự nhiên, vai trò đô thị, nhu
20
cầu xã hội và nguồn lực của đô thị, nhằm hiện thực hóa chính sách phát triển
KT – XH vùng lãnh thổ, giảm thiểu các tác động tiêu cực phát sinh trong quá
trình đô thị hóa và phát triển nhanh chóng, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn
có, và hướng tới sự phát triển bền vững. Quy hoạch đô thị phải phù hợp với
phát triển tổng thể quốc gia về mọi mặt kinh tế - xã hội- môi trường, an ninh -
quốc phòng. Những hoạt động liên quan trực tiếp tới đến quy hoạch đô thị:
Đầu tư và phát triển các dự án bất động sản tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại
địa phương; Văn hóa, lối sống cộng đồng; Chính sách quản lý và phát triển
bất động sản và nhà ở; Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho mỗi vùng, mỗi
khu vực; Đầu tư hạ tầng kỹ thuật; Phát triển và bảo tồn các di sản kiến trúc và
thiên nhiên; Phát triển bền vững của nhân loại. Với bộ khung pháp lý Việt
Nam hiện nay cho Quy hoạch đô thị:
- Luật Quy hoạch Đô thị 2009
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP về thiết lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị, đi theo Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của
từng loại quy hoạch đô thị cụ thể cho từng địa phương được Bộ Xây dựng ban
hành.
- Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị - kèm theo Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
- Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian đô thị, đi kèm theo
Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn về công tác quản lý cơ sở dữ liệu công
trình đô thị do Bộ Xây dựng ban hành.
Quy hoạch đô thị ở Việt Nam tuân theo Luật Quy Hoạch và Nghị định
37/2010, Thông tư 10/2010/TT-BXD, bao gồm các hệ thống đồ án: (1) Quy
hoạch chung xây dựng với tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/25.000; (2) Quy hoạch
phân khu xây dựng với tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/5.000; (3) Quy hoạch chi tiết
21
xây dựng với tỷ lệ 1/500; (4) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; (5)
Thiết kế đô thị. Các đồ án khác có liên quan gồm có:
- Quy hoạch đô thị vùng - Theo nội dung của Nghị định 08 của Chính
phủ.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư được thực hiện theo Quyết định
491/QĐ-TTg năm 2009.
- Thông tư 09/2010/TT-BXD quy định thực hiện nhiệm vụ, xây dựng
đồ án quy hoạch và công tác quản lý quy hoạch đô thị tại các địa phương.
- Thông tư 17/2010/TT-BXD.
Cơ sở của quy hoạch đô thị hiện nay là hệ thống các tiêu chuẩn quốc
gia và các nguyên tắc tổ chức xây dựng đô thị đã được ban hành. Dựa vào đó,
theo điều kiện thực tế địa phương và chính sách hiện hữu, mục tiêu phát triển
đô thị trong ngắn hạn và dài hạn; các nhóm đối tượng chính tác động đến quy
hoạch đô thị bao gồm: chủ thể thực hiện quy hoạch, các cơ quan ban ngành và
địa phương thực hiện, các nhà đầu tư và những đối tượng trực tiếp chịu ảnh
hưởng của quy hoạch xây dựng và đề xuất ra các giải pháp, mục đích, thời
gian và nguồn lực cụ thể để thực hiện chính sách.
Hiện nay ở Việt Nam, các đồ án quy hoạch đô thị thường không theo
đúng nguyên tắc và thông lệ quốc tế do sự thiếu điều kiện về kinh phí, trang
thiết bị, cũng như năng lực chuyên môn trong công tác quy hoạch còn hạn chế
và sự chông chéo trong hoạt động của nhiều tổ chức cơ quan tới quá trình lập
đồ án Quy hoạch. Về mặt pháp lý, chưa có khung luật và quy định rõ về việc
thực hiện quy hoạch trong khi công tác quản lý và thực hiện quy hoạch lại khá
lỏng lẻo. Các chính sách Quy hoạch hiện nay chưa được thực hiện một cách
khoa học cho các mục tiêu dài hạn mà chỉ hướng tới giải quyết các vấn đề
trong ngắn hạn. Hiện này, nhiều đồ án quy hoạch đô thị đã được thực hiện với
sự phối hợp của tư vấn từ nước ngoài, nơi có nhiều kinh nghiệm thực hiện
22
quy hoạch đô thị. Do hình thức hợp tác này tận dụng được mặt mạnh của tư
vấn nước ngoài, đồng thời tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư và phù hợp với bối
cảnh hội nhập hiện nay.
Có thể thấy rằng hiện nay hệ thống văn bản pháp lý về ngành quy
hoạch đô thị cơ bản đã dần được kiện toàn như: Luật Quy hoạch đô thị 2009,
Luật Xây dựng 2014, Nghị định 44/2015/NĐ-CP, Thông tư 12/2016/TT-
BXD.
Những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu trong
công tác quy hoạch đô thị và đóng góp rất lớn trong công cuộc phát triển toàn
diện KT – XH đất nước. Các số liệu thống kế cho thấy rằng kinh tế đô thị góp
trên 70% GDP cả nước, nguồn thu ngân sách của Chính phủ tập trung vào các
đô thị lớn và là đầu tàu phát triển cho cả, cao gấp 1,2 đến 1,5 lần so với mặt
bằng chung trong cả nước. Ngày này, hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng
kĩ thuật đô thị tại thành thị và kể cả khu vực nông thôn đều được quan tâm
đầu tư xây dựng và phát triển từng bước theo hướng đồng bộ, hiện đại hóa và
công nghiệp hóa. Đô thị tại Việt Nam đã có những bước thay đổi rõ rệt cho
các năm vừa qua giúp cho đất nước có thể hội nhập nhanh chóng với thế giới.
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quy hoạch đô thị
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách quy hoạch đô thị diễn ra trong
thời gian dài và có liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân, do đó kết
quả tổ chức thực hiện chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như:
1.3.1. Yếu tố bản thân chính sách
Đầu tiên, các yếu tố khách quan là những yếu tố có tác động đến tổ
chức thực hiện chính sách quy hoạch từ bên ngoài và có sự độc lập với chủ
thể quản lý thực hiện được hình thành từ các vấn đề nội hàm trong thực tiễn.
Các yếu tố này sẽ không gây được sự chú ý của các nhà quản lý vì nó tồn tại
23
và vận động theo quy luật khách quan ít tạo ra những biến đổi bất thường.
Song, tác động của chúng lại ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện chính
sách quy hoạch, bởi vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách
được hình thành trên cơ sở của quy luật tự nhiên. Những yếu tố khách quan
chủ yếu đó là:
- Có thể thấy rằng, vấn đề chính sách luôn có sự phức tạp và ảnh hưởng
đến nhiều đối tượng và các nhóm do đó quấ trình thực hiện sẽ gặp nhiều khó
khăn và bất cập trong thực tiễn.
- Các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, an ninh - quốc
phòng, môi trường tự nhiên và tình hình quốc tế sẽ luôn gây ảnh hưởng và tác
động sâu rộng đến môi trường thực hiện chính sách.
Các hoạt động này thường phát sinh với quá trình thực hiện chính sách
công trong từng điều kiện cụ thể. Hay nhìn nhận trong thực tiễn, môi trường
thực hiện chính sách công bao hàm tất cả yếu tố xã hội tham gia thực hiện
chính sách như các cơ sở hà tầng kinh tế - xã hộ; anh sinh xã hội; các quan hệ
quốc tế; các nhóm lợi ích trong xã hội; thể chế chính trị. Sự khác biệt trong lợi
ích của các nhóm lợi ích dẫn đến kết quả không mong đợi cho các nhà hoạch
định chính sách .
Do đó, bản thân chính sách luôn mang đến những ảnh hưởng nhất định
cho quá trình xây dựng và thực hiện chính sách vào cuộc sống. Các nhà hoạch
định chính sách luôn phải giải quyết sự thống nhất hay không thông nhất của
các đổi tượng chịu ảnh hưởng hay lợi ích từ chính sách mang lại.
1.3.2. Yếu tổ chủ thể thực hiện chính sách quy hoạch đô thị
Các yếu tố chủ thể thực hiện chính sách là các cơ quan quản lý nhà
nước, các cơ quan ban ngành, đối tượng thực hiện chính sách quản lý và chi
phối quá trình thực hiện là những yếu tố chủ quan của bản thân chính sách.
Các yểu tố này bao gồm:
24
- Tổ chức thực hiện chính sách quy hoạch phải đảm bảo thực hiện theo
quy trình xây dựng và chính xác.
- Quá trình thực hiện chính sách quy hoạch xuất phát từ việc tuyên
truyền vận động về thực hiện chính sách, các bước trong quy trình đều mang
ý nghĩa và có giá trị cốt lõi riêng.
- Đồng thời, năng lực con người là nhân tố quan trọng, như cán bộ,
công chức trong bộ máy quản lý nhà nước. Đây là tiêu chí phản ảnh về đạo
đức làm việc, năng lực công tác thực tế, trong việc tổ chức thực hiện, phân
tích đánh giá, năng lực dự báo nhằm chủ động ứng phó được với những tình
huống luôn phát sinh trong thực tiễn.
Quá trình thực hiện chính sách quy hoạch luôn cần có các điều kiện vật
chất. Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu
tố khác nhằm mang lại hiệu quả cho chính sách của nhà nước. Trong nền kinh
tế thị trường hội nhập như hiện nay, để thực hiện chính sách nhà nước cần
phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật
chất là cần thiết để cải thiện về số lượng và chất lượng phục vụ cho công tác
thực hiện chính sách quy hoạch. Thực tế cho thấy, các nhà hoạch định chính
sách thường xuyên gặp nhiều bất cập và khó khăn rất lớn trong việc thực hiện
chính sách do có nhiều chủ thể thực hiện và tầm ảnh hưởng sâu rộng của
chính sách đến tất cả thành phần kinh tế - xã hội.
1.3.3. Đối tượng chịu tác động trong quá trình thực hiện chính sách
quy hoạch đô thị
Đây là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp, những lợi ích và chi phí
do chính sách mang lại nhưng đồng thời cũng là người trực tiếp tham gia quá
trình thực hiện hóa các mục tiêu chính sách. Do đó, một chính sách khi được
thực hiện phải đáp ứng các tiêu chí hiệu quả, công bằng và khả thi; có thể
thấy rằng muốn thành công phải dựa trên lợi ích và đáp ứng được nhu cầu của
25
mọi người trong xã hội. Ngược lại, một chính sách không phù hợp sẽ gây nên
sự phản đối và khó thực hiện được. Đồng thuận và nhất trí từ nhân dân góp
phần đặc biệt to lớn và quan trọng cho sự thành công của chính sách. Sự tham
gia của các tâng lớp nhân dân giúp góp phần hỗ trợ cho khu vực công trong
việc thực thi chính sách nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, yếu tố điều kiện tự nhiên, mật độ dân cư, khí hậu,… sẽ
ảnh hưởng rất lớn tới quá trình xây dựng quy hoạch cũng như thực hiện chính
sách quy hoạch trên từng địa bàn cụ thể.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về Chính sách
công, chính sách quy hoạch đô thị; làm rõ các khái niệm có liên quan đến chủ
đề nghiên cứu.
Luận văn tập trung đề cập đến vấn đề nội dung chính sách quy hoạch
đô thị, trên cơ sở vận dụng kiến thức được trang bị về ngành khoa học chính
sách công, nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô thị hiện
nay của Việt Nam nói chung và quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói
riêng, bao gồm: tổ chức thực hiện chính sách, vai trò, trách nhiệm của các chủ
thể thực hiện chính sách và tác động của chính sách đối với sự phát triển
chung của địa phương.
Nội dung chương 1, dựa trên các cơ sở lý thuyết đã góp phần làm rõ
thêm các vấn đề lý luận, cho thấy những ưu điểm và khuyết điểm, các mặt tồn
tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại Việt
Nam.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quy hoạch
đô thị quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Yếu tố bản thân chính sách quy hoạch đô thị
2.1.1.1 Chính sách quy hoạch đô thị quốc gia
Năm 1998, tổng số đô thị cả nước là 633 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 24%;
năm 2005 là 700 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 27%; đến nay, năm 2007 con số này
đã lên tới 740 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 28%.
Trong thời gian qua, kết quả tăng trưởng kinh tế-xã hội của đất nước
cũng có sự đóng góp quan trọng của khu vực đô thị. Theo đánh giá của Ngân
hàng thế giới, năm 2005, các đô thị của Việt Nam đã đóng góp khoảng 70%
trên tổng sản lượng quốc gia. Có sự dịch chuyển lớn trong cơ cấu đóng góp
của các ngành khi mà nhóm ngành phi nông nghiệp đã chiếm 79,3% tổng giá
trị GDP cả nước. Với sự tăng trưởng nhanh chóng trong thu nhập và mức
sống tại đô thị đã tạo ra một làng sóng di cư, và chính điều này đã thúc đẩy sự
tăng trưởng dân số đô thị nhanh chóng so với các thời kỳ trước. Ngược lại,
quá trình đô thị hóa kích thích hơn nữa tăng trưởng kinh tế cho những khu
vực này. Đây là hai mặt tương hỗ và liên quan chặt chẽ của quá trình phát
triển. Mục tiêu của chính sách quy hoạch đô thị quốc gia hiện nay với mục
tiêu cụ thể:
Mục tiêu tổng quát
Phát triển đô thị Việt Nam phát triển bền vững; đảm bảo chất lượng
sống của người dân đô thị ngày một được cải thiện; xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường sống trong sạch, an
27
toàn; có nền kiến trúc đô thị tiến tiến, giàu bản sắc văn hóa; có mối quan hệ
và vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao đối với khu vực và quốc tế; đồng
thời, đến năm 2050 đô thị Việt Nam phát triển mạnh theo mạng lưới đô thị;
đảm bảo về mọi mặt kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng,..
Các vùng đô thị hóa cần phát triển một cách năng động, thịnh vượng,
sáng tạo, kinh tế vững mạnh và phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo mối
liên kết phát triển hài hoà giữa các vùng; giữa khu vực đô thị và nông thôn;
Mục tiêu cụ thể
Tập trung nguồn lực, thu hút vốn đầu tư phát triển các đô thị lớn, đô thị
cực lớn làm đầu tàu thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô
thị lớn có vị thế chủ đạo trong chiến lược phát triển KT – XH chung của đất
nước;
Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư xây dựng, phát triển các đô thị trung
bình và nhỏ có vai trò là đô thị trung tâm, đô thị chính tại các địa phương,
đảm bảo việc phân bố hợp lí hệ thống đô thị giữa các vùng, giữa khu vực đô
thị và nông thôn; là mắt xích quan trọng trong hệ thống đô thị trong tương lai.
Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
đô thị trên cả nước, chú trọng hoàn thiện mạng lưới giao thông đô thị, đảm
bảo sự đáp ứng hệ thống nước sinh hoạt, nước thoát, điện và các vấn đề môi
trường như rác thải,… nhưng phải duy trì được bản sắc và văn hóa
Xây dựng và đảm bảo các chỉ tiêu phát triển đô thị, chỉ tiêu về chất
lượng sống của người dân đô thị ngày càng được nâng cao theo yêu cầu phát
triển của từng giai đoạn.
2.1.1.2. Chính sách quy hoạch đô thị của Thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch triển
khai xây dựng chương trình phát triển đô thị, xác định các khu vực phát triển
đô thị kèm theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị. Tại Công văn số
28
1878/BXD-PTĐT ngày 18/8/2014 của Bộ Xây dựng yêu cầu về lập các đồ án
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết trên cơ sở đồ án QHCĐN2030 đã
được phê duyệt tại Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013; Thực hiện
chỉ đạo của của UBND Thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 7572/UBND-
QLĐTh ngày 26/8/2014 trong việc nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện cụ thể
hóa quy hoạch chung Đà Nẵng.
Theo Đồ án Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quận Ngũ Hành
Sơn là một trong 7 phân khu được đề xuất nghiên cứu; nằm trong khu vực
phát triển mở rộng đô thị trung tâm, phát triển chuỗi khu đô thị phía Nam
thành phố, có vai trò quan trọng đối với định hướng quy hoạch toàn thành
phố, tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại, chất lượng cao; Trong đó có nhiều
dự án, đồ án đã đang được cấp thẩm quyền phê duyệt, và có chú trọng đầu tư
xây dựng như: Làng Đại học, Công viên Văn hóa Lịch sử Ngũ Hành Sơn, các
khu đô thị mới, các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp ven biển ...
Để thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và
UBND Thành phố Đà Nẵng, nhằm nghiên cứu đồng bộ với Đồ án QHCĐN
2030 đã được phê duyệt; đảm bảo rút ngắn thời gian nghiên cứu lập quy
hoạch phân khu, tiết kiệm chi phí đo đặc bản đồ hiện trạng; đáp ứng kịp thời
công tác quản lý quy hoạch đô thị; làm cơ sở để lập quy hoạch chi tiết cho
từng khu; hướng dẫn giải quyết là các dự án, đồ án đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật, việc lập quy hoạch quận theo các
phân khu nhanh chóng đưa vào triển khai là cần thiết.
Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa định hướng của Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030 tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 và đáp ứng yêu cầu quản lý quy
29
hoạch đô thị.
- Rà soát các đồ án quy hoạch trước đây, dự án đầu tư có liên quan để
có thể có những điều chỉnh phù hợp. Đề xuất giải pháp khớp nối đối với các
đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã và đang triển khai (theo hướng giữ nguyên
hay điều chỉnh, tuân theo chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ để phù hợp
với định hướng chung của Quy hoạch thành phố).
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các quy định của
Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng có liên quan đến phân khu đô thị. Xác
định cụ thể quy mô đất đai, quy mô dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang và
xây dựng mới phù hợp với Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng, Quy hoạch
chuyên ngành, Quy hoạch mạng lưới... và tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
thiết kế.
- Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đồng bộ các khu chức năng,
xác định các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật cho khu vực chỉnh
trang, khu xây dựng mới (mật độ xây dựng, tầng cao...), cụ thể hóa cho từng
khu phù hợp Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng, nhiệm vụ quy hoạch
được duyệt.
- Xác định nguyên tắc yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan cho các khu chức năng, các trục đường chính, các trục không gian cảnh
quan.
- Quy hoạch đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khung cho KHU VỰC PHÍA
ĐÔNG NAM trên cơ sở tuân thủ Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng, Quy
hoạch chuyên ngành, Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế.
- Đồ án Quy hoạch phân khu làm cơ sở pháp lý để triển khai lập Quy
hoạch chi tiết các khu vực, lập dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
30
Các văn bản pháp lý đã được ban hành:
- Luật Quy hoạch đô thị; Luật Thành phố Đà Nẵng ;
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên cả nước;
- Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý
không gian kiến trúc cảnh quan đô thị trên cả nước;
- Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy
định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về việc hướng dẫn
đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị;
- Thông tư 34/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng về: Quy định chi tiết
một số nội dung về việc phân loại đô thị và thực hiện quy hoạch;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô
thị.
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
- Quyết định 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy
hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã
được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt tại Quyết định số 2000/QĐ-
UBND ngày 2/4/2014;
2.1.1.3. UBND quận Ngũ Hành Sơn thực hiện chính sách quy hoạch đô
thị
31
Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần
thứ V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), xác định các mục tiêu chung trong phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2030, các mục tiêu này vừa là mục tiêu chung, vừa là
mục tiêu chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn bao gồm các nội dung cơ
bản sau: (i) Nâng cao năng lực lãnh đạo tại địa phương; (ii) khai thác các
nguồn lực hiệu quả tạo lợi thế và nỗ lực phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác
chỉnh trang, phát triển đô thị tạo điều kiện cho kinh tế, xã hội phát triển
nhanh, định hướng bền vững; thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội; đảm
bảo quốc phòng - an ninh; phấn đấu xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành
khu đô thị hiện đại, là trung tâm du lịch, dịch vụ của thành phố Đà Nẵng trong
tương lai. Điều này đặt ra những yêu cầu cấp bách hiện nay:
- Cần tạo điệu kiện thuận lợi và điều chỉnh trong quy hoạch nhằm hoàn
thành nhanh chóng các dự án trọng điểm của quận hiện nay như: Dự án Đô thị
công nghệ FPT, Dự án Đô thị Đại học Đà Nẵng, Dự án khơi thông sông Cổ
Cò, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, Dự án khu đô thị sinh thái
Hòa Quý, đường Trần Hưng Đạo nối dài.... vẫn đang dở dang với mục tiêu
kết nối hạ tầng cơ sở xã hội trên toàn địa bàn Quạn.
- Theo QHCĐN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Phân
khu đô thị nằm trong khu vực phát triển ưu tiên của Thành phố, đồng thời có
trục Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa là trục công cộng văn hóa, du lịch, lịch sử
mang tầm cỡ Quốc gia trong khu vực nghiên cứu, là động lực thúc đẩy phát
triển đô thị. Do vậy, kiến nghị phần lớn quỹ đất thuộc phân khu đô thị sẽ nằm
trong quy hoạch xây dựng ưu tiên. Phát triển các khu đô thị dọc các tuyến
đường Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa, đường Võ Chí Công, đường Chương
Dương và dọc theo tuyến Quốc Lộ 1A để đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân
dân và tạo bộ mặt đô thị, trong đó ưu tiên cho các nhu cầu di dân và giãn dân
tại chỗ. Các công trình công cộng văn hóa, cây xanh công viên và quảng
32
trường trên trục và 2 bên trục Lê Văn Hiến – Trần Đại Nghĩa như công viên
văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn tạo động lực cho phát triển chung toàn chuỗi
đô thị. Phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, tạo nên bộ mặt đô thị
du lịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà
Nẵng đến năm 2030.
Qua đó cho thấy rằng, quận Ngũ Hành Sơn có nhiều khó khăn trong
việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị và phát triển kinh tế xã hội. Nhưng
hiện nay quận vẫn chưa có quy hoạch chi tiết mà được xây dựng dựa trên quy
hoạch chung cho thành phố Đà Nẵng, do đó vẫn còn nhiều bất cập trong việc
triển khai thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn. Theo chủ trương
của thành phố Đà Nẵng, các quận huyện có trách nhiệm tham mưu cho
UBND thành phố để xây dựng quy hoạch tổng thể chung, nhưng đến nay
công tác này vẫn còn nhiều bất cập và thành phố đang thuê một đơn vị nước
ngoài xây dựng lại để trình điều chỉnh lên Chính phủ. Việt Nam chưa có quy
hoạch tổng thể quốc gia đáp ứng được sự biến động lớn, phát triển nhanh
chóng của tình hình trong và ngoài nước nên gây khó khắn cho các địa
phương trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách quy hoạch đô thị. Đà
Nẵng là một trong 5 địa phương hiện được giao xây dựng quy hoạch riêng để
phù hợp với tình hình mới.
2.1.2. Yếu tố về đội ngũ, cơ quan chủ thể thực hiện chính sách quy
hoạch đô thị và thực trạng quy hoạch
Tuân thủ theo các qu định của chính phủ về cách thức tổ chức các cơ
quan chuyên môn trong lĩnh vực quản lý quy hoạch đô thị, Chính quyền thành
phố phân cấp và phân công thực hiện chính sách quy hoạch và quản lý đô thị
thực tiễn tại địa phương như: Quy hoạch, kiến trúc đô thị; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng phân khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng;
33
xây dựng giao thông và các công trình công cộng phục vụ phát triển kinh tế
và cộng đồng.
UBND quận chỉ đạo các đơn vị, địa phương tiếp tục tuyên truyền trong
nhân dân, các doanh nghiệp, công ty xây dựng thi công các công trình trên địa
bàn quận chấp hành nghiêm túc trong quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao
động, đảm bảo trật tự đô thị trên địa bàn quận; chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
phối hợp với UBND các phường tăng cường công tác kiểm tra các công trình
ngay từ ban đầu theo giấy phép xây dựng được cấp, tránh tình trạng công
trình đã thi công nhiều hạng mục rồi mới phát hiện hoặc các công trình không
phép, trái phép mà không phát hiện xử lý ngay từ ban đầu; đề nghị UBND
quận tiếp tục phối hợp với các sở, ngành thành phố để hoàn thiện đảm bảo
theo quy định để tiến hành cưỡng chế các dự án, công trình sai phạm đang
tiến hành các bước xử lý; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ để nâng tầm năng
lực cán bộ, công chức, đầu tư trang thiết bị để phục vụ công tác kiểm tra,
giám sát các công trình xây dựng; Như vậy bộ máy thực hiện chính sách quản
lý quy hoạch đô thị trên địa bàn quận gồm có các đơn vị: (1) Phòng quản lý
đô thị: hiện có 11 cán bộ bao gồm 3 lãnh đạo và 08 chuyên viên. (2) Đội quy
tắc đô thị: có 30 cán bộ chuyên trách, viên chức, nhân viên. Bao gồm 01 Đội
trưởng; 02 Phó Đội trưởng; 01 Văn thư; 01 Kế toán; 01 Thủ quỹ; 11 nhân
viên thực hiện công tác chuyên môn và 10 cán bộ thực tiễn về tại 04 phường;
03 cán bộ biệt phái về các phòng thuộc quận. Thông qua chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức con người trên, giúp UBND quận có thể quản lý, xây dựng
và tham mưu cho thành phố về thực hiện chính sách quy hoạch đô thị cụ thể
dựa trên các vấn đề thực tiễn tại địa phương.
- Công văn số 223/UBND-QLĐT ngày 19/1/2018 của UBND quận
Ngũ Hành Sơn về việc tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý các công trình xây
dựng tuân thủ theo quy hoạch đô thị chung của thành phố Đà Nẵng đang được
34
áp dụng. Trong đó bao gồm những nội dung cơ bản sau:
(1) Tập trung thực hiện theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
phát triển đô thị 2018-2030 trên địa bàn thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý các phương tiện vận tải.
(2) Thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý quy hoạch, quản lý đất đai,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017
của Ban Thường vụ Thành uỷ về tăng cường lãnh đạo, quản lý trật tự xây
dựng, an toàn lao động trên địa bàn thành phố; triển khai thực hiện Quy chế
quản lý trật tự xây dựng, chỉ đạo khắc phục và xử lý nghiêm các trường hợp
xây dựng trái phép, sai phép. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phát
triển nhà ở đến năm 2020; xử lý các khu tập thể xuống cấp và giải tỏa, di dời
các hộ dân tại một số khu tập thể khác. Ðôn đốc, đẩy nhanh tiến độ triển khai
các công trình, dự án dư luận quan tâm theo Thông báo số 331-TB/TU ngày
31/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất là quy hoạch, mở rộng các bãi
tắm, mở các lối xuống biển còn lại, xây dựng các bãi đậu, đỗ xe khu vực trung
tâm thành phố và ven biển, trong đó ưu tiên kêu gọi đầu tư theo hình thức đối
tác công tư PPP.
(3) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình kết cấu hạ tầng trọng
điểm, động lực. Đảm bảo công tác chuẩn bị đầu tư để triển khai các phương
án tổ chức giao thông đối với nút giao thông phía Tây cầu Rồng; cụm nút giao
thông phía Tây cầu Trần Thị Lý và các tuyến đường nội thị, Dự án Cải thiện
hạ tầng giao thông vay vốn Quỹ OFID. Tích cực làm việc với các bộ, ngành
Trung ương để sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện Dự án xây
dựng cảng Liên Chiểu - phần cơ sở hạ tầng dùng chung nhằm giảm ách tắc
giao thông trên tuyến đường ra cảng Tiên Sa, dần chuyển cảng Tiên Sa thành
cảng du lịch; dự án Làng Đại học Đà Nẵng; dự án Nạo vét, khơi thông sông
35
Cổ Cò;… đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố và khu vực miền Trung.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ công chức, người lao động làm công tác
quản lý trật tự xây dựng còn quá mỏng (đặc biệt ở phường) năng lực chuyên
môn còn hạn chế, bằng cấp chưa phù hợp, kiêm nhiệm nhiều việc nên ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc. Việc luân chuyển, thay đổi cán bộ làm công
tác quản lý trật tự xây dựng theo chính sách công tác cán bộ của thành phố,
quận…đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quy hoạch đô thị như lực lượng và
thời gian kiểm tra còn ít. Điều này cũng dễ không phát hiện hoặc phát hiện
chậm các trường hợp vi phạm quy hoạch đô thị
2.1.3. Đối tượng chịu tác động của chính sách quy hoạch đô thị
2.1.3.1. Yếu tố tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành
Thành phố trực thuộc Trung ương. Quận Ngũ Hành Sơn được thành lập trên
cơ sở các địa bàn cũ và nằm về phía Đông Nam thành phố Đà Nẵng, cách
trung tâm thành phố 8km; phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 12km.
Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu
phía hữu ngạn sông Hàn, có toạ độ địa lý từ 16004’51” đến 16009’13” vĩ độ
Bắc, 108015’34” đến 108018’42” kinh độ Đông. Là quận có ba mặt giáp
sông, biển.
Khí hậu thủy văn của quận Sơn Trà mang những đặc điểm vùng gió
mùa Duyên hải miền Trung và đặc trưng của thành phố Đà Nẵng. Nhiệt độ
trung bình hàng năm là 25,60C. Độ ẩm không khí trung bình là 82%. Lượng
mưa trung bình hàng năm là 2.066 mm. Mùa khô thường kéo dài từ tháng 4
đến tháng 8.
Ngũ Hành Sơn chịu ảnh hưởng nhiều của chế độ gió mùa. Gió mùa
Đông - Bắc xuất hiện sớm nhất vào tháng 8 và kết thúc chậm nhất vào tháng 4
năm sau. Trung bình hàng năm có khoảng 14 đợt gió mùa Đông - Bắc ảnh
36
hưởng đến thời tiết Sơn Trà. Gió mùa Tây - Nam thường mang theo không
khí khô và nóng. Trung bình hàng năm có từ 50 - 60 ngày có gió mùa Tây -
Nam
Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 quận Ngũ Hành Sơn
Cùng với sự phát triển năng động của thành phố, quận Ngũ Hành Sơn
phát huy tiềm năng, lợi thế của đô thị trẻ gắn với biển và danh thắng Ngũ
Hành Sơn để khẳng định vị thế, vững vàng hội nhập trong giai đoạn mới.
Trước năm 1997, Ngũ Hành vẫn còn một quận khó khăn của Đà Nẵng.
Đến nay, diện mạo đô thị của quận đã đổi thay với hàng loạt công trình, nhiều
tuyến đường đô thị rộng mở mang dáng dấp của một đô thị hiện đại về phía
đông nam thành phố. Với lợi thế là quận ven biển với danh thắng Ngũ Hành
Sơn nổi tiếng, hằng năm, Ban Chấp hành Đảng bộ quận ban hành nghị quyết
tập trung lãnh đạo bằng các chuyên đề, đề án và các cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn,
thách thức, tổ chức sản xuất, kinh doanh ổn định và tăng trưởng. Về mặt kinh
tế, từ các số liệu thống kê về giá trị sản xuất và tăng trưởng:
37
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: niêm giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
Bảng 2.2. Tốc độ phát triển của quận Ngũ Hành Sơn
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: niêm giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
38
Bám sát định hướng phát triển chung của thành phố, các ngành kinh tế
của quận phát triển theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp và
tăng giá trị du lịch - dịch vụ - thương mại. Từ năm 2015 đến năm 2017, tổng
giá trị sản xuất các ngành kinh tế ước đạt 5.295 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hằng năm hơn 24%, tăng 8,55% so với nghị quyết đề ra.
Đóng góp của ngành thương mại – dịch vụ ngày càng lớn và chiêms tỷ trọng
ngành càng cao trong tổng giá trị sản xuất của địa phương. Được xác định là
ngành kinh tế mũi nhọn, trong những năm gần đây, hoạt động ngành dịch vụ
của quận Ngũ Hành Sơn có những bước phát triển mạnh. Trong giai đoạn
2015-2017, song song với công tác quảng bá du lịch, quận Ngũ Hành Sơn đầu
tư nâng cấp, sửa chữa các hạng mục công trình tại Khu du lịch Ngũ Hành
Sơn, cải thiện môi trường văn hóa, văn minh du lịch, nâng tầm tổ chức Lễ hội
Quán Thế Âm, Lễ hội Vu Lan...
Hình 2.2. Biểu đồ tăng trưởng của quận Ngũ Hành Sơn
GDP của quận năm 2013 là 962.33 tỷ đồng đến năm 2017 giá trị sản
xuất tại địa phương đạt mức 2176.13 tỷ đồng .Tốc độ tăng trưởng luôn ở mức
39
cao và hơn 10%/năm cho thấy sự thay đổi nhanh chóng về mặt kinh tế. Nhìn
chung, kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn đạt tốc độ tăng trưởng cao trong gia
đoạn vừa qua, đã tạo nền tảng tốt cho công tác thực hiện chính sách quy
hoạch đô thị trên địa bàn quận.
Đây là những giải pháp thiết thực để quận tập trung thu hút đầu tư phát
triển du lịch, nhất là tạo sự tăng trưởng cao về thu hút du khách và doanh thu
du lịch cho địa phương. Nhờ đó, tổng lượng khách du lịch giai đoạn 2015-
2017 đến quận Ngũ Hành Sơn ước đạt hơn 3,5 triệu lượt. Riêng năm 2017,
lượng khách tăng 23% so với cùng kỳ năm 2016.
Để bảo đảm mục tiêu xây dựng và phát triển quận Ngũ Hành Sơn trở
thành khu đô thị văn minh, hiện đại phía đông nam thành phố, trong thời gian
qua, quận đã tổ chức công bố quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch 108 dự án
và cơ bản khớp nối quy hoạch tổng thể trên địa bàn quận, góp phần thay đổi
diện mạo đô thị của quận, thu hút các nhà đầu tư.
Công tác xây dựng cơ bản luôn được chú trọng, giai đoạn 2015-2017 đã
quản lý và điều hành 290 công trình. Hệ thống điện chiếu sáng, cây xanh ở
các tuyến đường lớn được quan tâm đầu tư. Nhờ vậy, các hoạt động kinh tế-
xã hội và nhu cầu đi lại của nhân dân thuận lợi, góp phần thúc đẩy quá trình
giao lưu, kết nối với các địa phương lân cận.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm được quận Ngũ Hành Sơn quan
tâm thực hiện tốt đó là phối hợp thực hiện các dự án di dời, giải tỏa để tạo
điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống. Đây cũng là giải pháp để tạo quỹ
đất nhằm thu hút đầu tư, phát triển các dự án lớn trên địa bàn trên các lĩnh vực
như: du lịch, công nghệ thông tin...
Nhờ đó, trong những năm qua, cùng với xây dựng nên vóc dáng, hình
hài khu đô thị trẻ, quận Ngũ Hành Sơn vững vàng, tự tin trong hội nhập
chung vào dòng chảy đô thị hóa, hiện đại hóa của thành phố. Với mục tiêu
40
phát triển KT – XH với mũi nhọn là ngành du lịch, quận Ngũ Hành Sơn cần
chú trọng hơn nữa đến công tác thực hiện chính sách quy hoạch, đồng bộ hạ
tầng kinh tế xã hội trên địa bàn quận nhằm thực hiện hóa chính sách quy
hoạch, khai thác tốt nhất tiềm năng của địa phương, góp phần trong mụa tiêu
chung của thành phố, đất nước.
2.1.3.2. Dân cư và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng
Tại khu vực nông thôn, do ảnh hưởng của tốc độ đô thị hóa cùng sự
phát triển của các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,
dịch vụ và khoa học kỹ thuật nên cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tỷ lệ lao
động nông nghiệp chiếm ít hơn so với lao động công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ và khoa học. Vấn đề giải quyết lao động, việc làm, chuyển đổi ngành nghề
cần được quan tâm, định hướng khi lập quy hoạch phát triển đô thị tại đây.
Tổng quy mô dân số năm 2018: 125.000 người, trong đó:
- Phần dân số thuộc phường Khuê Mỹ - quận Ngũ Hành Sơn: 13.716
người;
- Phần dân số thuộc phường Hòa Quý - quận Ngũ Hành Sơn: 16.135
người;
- Phần dân số thuộc phường Hòa Hải - quận Ngũ Hành Sơn: 27.761
người;
- Phần dân số thuộc phường Mỹ An – quận Ngũ Hành Sơn: 35.895
người;
- Phần dân số gia tăng cơ học ước tính (lao động ngoại tỉnh, sinh viên
tạm trú): 35.040 người. Với tỷ lệ thất nghiệp chiếm 4,58%, tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo chiếm 55%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chiếm: 41%
41
Hình 2.3. Biểu đồ dân số và tốc độ gia tăng dân số của quận Ngũ Hành Sơn
Tổng diện tích trong ranh giới nghiên cứu khoảng 5.437 ha. Hiện trạng
sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch chủ yếu là đất trống có dự án (chiếm
23,85 %), đất ở, đất các công trình công cộng, cây xanh TDTT, đất trường
học, đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo, đất công nghiệp, đất công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, trường học, nghĩa trang, đất các dự án đang
triển khai xây dựng... Các chức năng sử dụng đất bao gồm:
Bảng 2.3 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
(Nguồn: Viện QHXĐN)
TT CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG 93,07 1,71
2 ĐẤT CÂY XANH THỂ DỤC THỂ THAO 100,74 1,85
3 ĐẤT TRƯỜNG HỌC -
3.1 - PHỔ THÔNG TRUNG HỌC (CẤP 3) 10,67 0,20
3.2 - MẦM NON, TIỂU HỌC (CẤP 1), TRUNG HỌC CƠ SỞ (CẤP 2) 21,2 0,39
4 ĐẤT Ở -
4.1
- ĐẤT NHÓM NHÀ Ở HIỆN CÓ (BAO GỒM: ĐẤT NHÀ Ở, ĐẤT VƯỜN LIỀN KỀ, AO
NHỎ XEN CÀI, ĐƯỜNG LÀNG, NGÕ XÓM)
1519,28 27,94
4.2 - ĐẤT Ở CHUNG CƯ HIỆN CÓ 8,5 0,16
5 VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, TT ĐÀO TẠO … 54,28 1,00
6 ĐẤT CÔNG TRÌNH DI TÍCH TÔN GIÁO - TÍNH NGƯỠNG 11,13 0,20
7 ĐẤT DU LỊCH, NGHỈ DƯỠNG 556 10,23
ĐẤT LÀNG NGHỀ 19,28 0,35
8 ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG 27,28 0,50
9 ĐẤT QUÂN SỰ 40,09 0,74
10 ĐẤT TRỐNG ĐANG CÓ DỰ ÁN TRIỂN KHAI XÂY DỰNG 1296,95 23,85
11 ĐẤT TRỐNG CHƯA CÓ DỰ ÁN 22,19 0,41
12 ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA 5,63 0,10
13
ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CÂY XANH CÁCH LY, ĐẤT KHÔNG SỬ DỤNG
(HOANG HÓA, LẦY THỤT, XÓI LỞ, NÚI CAO…)
780,41 14,35
14 MẶT NƯỚC RỘNG (AO - HỒ, SÔNG - MƯƠNG) 553,55 10,18
15 ĐẤT GIAO THÔNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT 316,75 5,83
TỔNG CỘNG: 5.437,00 100,00
42
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy rằng hiện nay nguồn quỹ đất tại địa
phương còn dư địa khá lớn để phục vụ cho công tác quy hoạch đô thị. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra cho địa phương là công tác quản lý các dự án đang được
triển khai và khai thác nguồn đất dữ trữ như thế nào để đạt được hiệu quả cao
nhất. Đất công cộng chiếm khoảng 1,17% còn quá thấp so với tình hình tăng
trưởng hiện nay của quận khi mà mục tiêu đưa địa phương thành trọng điểm
để phát triển du lịch và dịch vụ. Theo số liệu thống kê, diện tích đất nông
nghiệp năm 2017 giảm 26.44 ha so với năm 2015 và giảm 24.77 ha so với
năm 2016 và đất phi nông nghiệp luôn luôn tăng. Đặc biệt từ năm 2016 đến
năm 2017 tăng 318.28 ha. Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa quận Ngũ
Hành Sơn tăng đáng kể. Nhà ở đô thị cũng sẽ tăng, điều này ảnh hưởng đến
công tác quản lý trật tự xây dựng và quy hoạch đô thị. Rõ ràng tồn tại nhiều
vấn đề trong việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành
Sơn khi mà hạ tầng KT – XH không theo kịp tốc độ phát triển tại đây.
Đối với việc thực hiện quy hoạch đô thị cần phải chú trọng thêm về các
mặt như quy hoạch kiến trúc và công trình hạ tầng kỹ thuật. Đánh giá về hiện
trạng kiến trúc hiện nay:
(i) Công trình công cộng với công trình thương mại, dịch vụ, chợ phần
lớn quy mô nhỏ phục vụ cấp phường, chỉ có 01 công trình công cộng dịch vụ
cấp quận, chưa có trung tâm thương mại, siêu thị, rạp phim. Các công trình
công cộng chủ yếu xây dựng thấp tầng, hình thức kiến trúc chưa chưa tạo
được tính đồng nhất và hình thức hài hòa cho khu vực. Thiếu các không gian
công trình lớn tạo điểm nhấn cho khu vực. Các xã, thôn, tổ dân phố có các
công trình văn hóa sinh hoạt cộng đồng, công trình văn hóa cấp quận (Khu thể
thao quận Ngũ Hành Sơn). Công trình công cộng hành chính cấp xã gồm
UBND, trạm y tế, công an xã... nằm rải rác theo các xã, phường ngoài ra còn
có khu trung tâm hành chính cấp quận, huyện như UBND, HĐND, Kho bạc,
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ

More Related Content

What's hot

Thuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lãoThuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lãoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường ở TPHCM, HOT
 
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà NộiLuận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
Luận văn: Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội
 
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ ThủyLuận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
Luận văn: đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh thái
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh tháiDự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh thái
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại sinh thái
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước về địa chính tại thành phố Hà Nội
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗDự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị, HOT
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đLuận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồngLuận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
Luận văn: Quản lý hạ tầng kỹ thuật với sự tham gia của cộng đồng
 
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAYLuận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Thuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lãoThuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lão
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 

Similar to Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ

Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵngQuản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docxĐồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docxsividocz
 
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...jackjohn45
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ (20)

Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
Nghiên cứu sự biến động giá đất ở dưới sự tác động của dự án xây dựng khu đô ...
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAYĐề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quy hoạch đô thị sinh thái Thượng Lý - Hải Phòng, HAY
 
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵngLuận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
Luận án: Quản lí nhà nước đối với đất đô thị của TP Đà nẵng
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng 2
 
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵngQuản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
Quản lý nhà nước đối với đất đô thị của thành phố đà nẵng
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docxĐồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
Đồ Án Tốt Nghiệp Quy Hoạch Đô Thị Sinh Thái Thượng Lý Hải Hòng.docx
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Quản lý về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
 
B0038
B0038B0038
B0038
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
 
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch đô thị ở Việt Nam, HAY
 
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
đô Thị hóa tác động đến sinh kế của cộng đồng dân cư ven đô hà nội.đô thị hóa...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
 
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU XUÂN HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU XUÂN HÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Việt Hạnh, Học viện Khoa học Xã hội. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Lưu Xuân Hùng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quãng thời gian học và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Học viện Khoa học Xã hội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của UBND quận Ngũ Hành Sơn, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng Nội vụ của quận, viện quy hoạch xây dựng Đà Nẵng và đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc của quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội – cơ sở Đà Nẵng. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên Học viện Khoa học Xã hội – cơ sở Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập chương trình Thạc sỹ đợt 2 năm 2017 – chuyên ngành Chính sách công. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hồ Việt Hạnh, người đã trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận văn này cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm. Bên cạnh đó, tôi xin gởi lời cảm ơn đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, bạn bè và đồng nghiệp,… đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết cho Luận văn. Mặc dù rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, cô và bạn bè. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lưu Xuân Hùng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.................. 11 1.1. Tổng quan về chính sách công................................................................. 11 1.2. Khái quát về chính sách quy hoạch đô thị ............................................... 18 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quy hoạch đô thị............. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................................. 26 2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................ 26 2.2. Thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 44 2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách quy hoạch đô thị quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng....................................................... 53 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................. 61 3.1. Bối cảnh chính sách quy hoạch đô thị...................................................... 61 3.2. Các quan điểm.......................................................................................... 62 3.3. Các giải pháp cải thiện trong công tác thực hiện chính sách quy hoạch trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................... 63 3.4. Kiến nghị tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho chính sách quy hoạch đô thị...................................................................................... 68 KẾT LUẬN.................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ha : Héc - ta HĐND : Hội đồng nhân dân KT - XH : Kinh tế xã hội km : Kilomet NN & PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn QLNN : Quản lý nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TNMT : Tài nguyên môi trường UBND : Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn 37 2.2 Tốc độ phát triển của quận Ngũ Hành Sơn 37 2.3 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất 41 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình Tên Hình Trang 2.1 Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 quận Ngũ Hành Sơn 36 2.2 Biểu đồ tăng trưởng của quận Ngũ Hành Sơn 38 2.3 Biểu đồ dân số và tốc độ gia tăng dân số của quận Ngũ Hành Sơn 41
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiếu của đề tài Quá trình đô thị hóa nhanh đặt ra những thách thức lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế -xã hội (KT-XH), trong đó quản lý nhà nước (QLNN) về quy hoạch đô thị là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phát triển nhanh chóng của xã hội. Chính sách quy hoạch đô thị là một phần của chính sách đất đai và thể chế quốc gia. Có thể thấy rằng đã có sự chuyển biến lớn trong chính sách quản lý đất đai tại Việt Nam những năm vừa qua nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu cũng như thách thức đặt ra trong thời đại mới. Thành phố Đà Nẵng đã có sự chuyển mình trong giai đoạn vừa qua để trở thành một trong những thành phố lớn và đáng sống tại Việt Nam, là đầu tàu phát triển KT-XH cho khu vực miền Trung, không chỉ về kinh tế mà bao gồm nhiều đóng góp cho sự tăng trưởng chung của cả nước. Trước bối cảnh đó, áp lực lên cơ sở hạ tầng KT-XH của thành phố ngày càng tăng nhanh và hiện đang là một trong những vấn đề quan trọng Thành phố đang phải đối mặt. Có thể thấy rằng, việc quy hoạch trước đây chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu ngày nay và đang gây nên nhiều hệ lụy tác động tiêu cực đến đời sống, văn hóa, xã hội tại địa phương. Mệnh danh là thành phố của những con cầu và nhiều cảnh quan thiên nhiên ban tặng, Đà Nẵng ngày nay là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng tại Việt Nam không chỉ đối với du khách trong nước mà còn với du khách quốc tế. Thực tiễn cho thấy lượng khách du lịch đến Đà Nẵng ngày càng gia tăng nhanh chóng. Tình trạng quá tải lưu lượng phương tiện giao thông ngày càng thể hiện rõ, nhất là các quận có đường bờ biển nơi tập trung lượng lớn khách tham quan du lịch. Trong đó, quận Ngũ Hành Sơn với vị trí
  • 9. 2 giáp biển là nơi hiện đang gặp nhiều khó khăn trong công tác quy hoạch đô thị do sự thay đổi nhanh chóng của khu vực này. Có thể thấy rằng, hiện nay quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn đang gặp các vấn đề cơ bản sau: (i) các dự án được triển khai nhiều dẫn đến sự quá tải về cơ hạ tầng giao thông; (ii) quy hoạch trước đây chưa theo kịp tốc độ thay đổi của xã hội; (iii) cơ sở hạ tầng phụ trợ gần như không thể nào đáp ứng nhu cầu; (iv) việc thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án ven biển mâu thuẫn trực tiếp tới quyền được sử dụng biển của người dân nơi đây; (v) công tác thực hiện quy hoạch còn nhiều vướng mắc,… Ngày nay, thực hiện chính sách quy hoạch đô thị ngày càng cho thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết trong tình hình bối cảnh mới của Việt Nam. Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng thời gian qua cũng như sự bùng nổ dân số đã thực sự đặt trách nhiệm lớn cho công tác quy hoạch đô thị. Chính sách quy hoạch đô thị đã nhận được sự quan tâm nhiều của các nhà kinh tế và quản lý, mục tiêu của các nghiên cứu này muốn làm rõ tầm quan trọng và thách thức đặt ra cho đầu tư công và phương thức quản lý của khu vực công ngày nay để đạt được hiệu quả tốt nhất trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của đất nước. Nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” để thực hiện luận văn của mình, với mong muốn tìm hiểu thực trạng và phân tích quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô thị nhằm đạt hiệu quả tốt hơn cho các chính sách của Chính phủ. 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu trong nước và quốc tế để phục vụ cho nghiên cứu: - Việc quy hoạch các khu định cư đô thị đã diễn ra từ buổi bình minh
  • 10. 3 của nền văn minh, nhưng quy hoạch hiện đại chỉ thực sự bắt đầu từ sau năm 1850 (Benevolo 1967; UN-Habitat 2009). Quy hoạch đô thị hình thành để khắc phục những yếu tố ngoại tác của công nghiệp hóa và đô thị hóa (UN- Habitat 2009). Hall (2000) chia thời kỳ quy hoạch đô thị hiện đại ra làm 5 giai đoạn: Phong trào thành phố vườn bắt đầu sau năm 1898. Phong trào này bắt đầu sau khi Howard (1898) xuất bản nghiên cứu To-Morrow: A Peaceful Path to Real Reform của ông. Chủ đề chính của phong trào này là mang ‘màu xanh’ vào thành phố thông qua phân quyền quy hoạch (Taylor 1998; Hall 2000; UN-Habitat 2009). Nhà ở là vấn đề nghiêm trọng trong giai đoạn này khi các thành phố như Luân Đôn, New York, và Paris cực kỳ đông đúc. Như một hệ quả, phân tích quy hoạch đi kèm với phong trào cải cách nhà ở (Hall 2000). Ngoài Howard, Kropotkin (1898; 1913) và Geddes (1912; 1915) là hai nhà tri thức khác đi đầu trong phong trào này. Giai đoạn hiện đại hoành tráng bắt đầu vào năm 1923. Nó được đánh dấu bằng sự kiện Hiệp hội Quy hoạch vùng của Mỹ (RPAA) tái thừa nhận ý tưởng của Howard, Kropotkin, và Geddes như một khái niệm trung tâm của các xã hội phân quyền ở các vùng nông thôn xa xôi mà nhờ có điện năng và sự ra đời của xe máy nên đã được tạo điều kiện thuận lợi (Sussman 1976). RPPA chính thức công bố bản tuyên ngôn của hiệp hội vào ngày 1 tháng 5 năm 1925, nhưng tầm nhìn bao quát này không bao giờ được hiện thực hóa (Hall 2000). Trong giai đoạn này, cách tiếp cận của Frank Lloyd Wright giúp giải quyết vấn đề công nghiệp hóa nhanh chóng ở Hoa Kỳ. Đó là dạng thức các thành phố phân tán, mật độ thấp, với mỗi gia đình cư ngụ trên một lô đất nhỏ riêng biệt và sử dụng công nghệ hiện đại thời bấy giờ, đặc biệt là ô tô, để tiếp cận các chức năng đô thị khác (UN-Habitat 2009). Ở châu Âu, các ý tưởng của Le Corbusier trong thập niên 1920 và 1930 giúp xây dựng lý tưởng
  • 11. 4 về thành phố “tân thời”. Le Corbusier lập luận rằng các khu nhà chiếm ngụ bất hợp pháp, những đường phố hẹp, và những vùng sử dụng đất hỗn tạp sẽ bị phá bỏ và thay thế bằng các hành lang giao thông hiệu quả để xây dựng những thành phố lý tưởng, ngăn nắp, trật tự, và được kiểm soát tốt. Dân cư trong các khu nhà cao với không gian thông thoáng ‘chảy’ giữa các khu nhà và mục đích sử dụng đất được quy hoạch theo từng vùng đơn chức năng (Hall 2000; UN-Habitat 2009). Giai đoạn tái thiết sau chiến tranh bắt đầu sau năm 1948. Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc phát hành một số bộ luật quy hoạch như Luật Quy hoạch thị trấn và quốc gia ở Anh năm 1947, Luật Hành động ở Copenhagen năm 1947, và Quy hoạch Finger năm 1947 ở Stockholm (Hall 2000). Trọng tâm của giai đoạn này là về tái thiết đô thị, và xây dựng các thành phố vệ tinh. Trong giai đoạn này, quy hoạch công dẫn đầu và khu vực tư nhân chỉ có vai trò không đáng kể ở châu Âu, cho dù không nhiều như ở Hoa Kỳ do sự manh mún kiểu Balkan của chính quyền địa phương (Hall 2000). Giai đoạn tham gia của công chúng bắt đầu sau năm 1973. Chủ đề chính của giai đoạn này là về sự tham gia của công luận vào quá trình quy hoạch, và các vấn đề môi trường đã trở nên quan trọng hơn. Các chủ đề như quy hoạch từ dưới lên trên, mối quan ngại về môi trường và thay đổi đô thị thích nghi thường xuyên được đề cập đến trong thập niên 1970 (Hall 2000). Giai đoạn phát triển đô thị bền vững bắt đầu sau năm 1998. Vì các nước phát triển đã đạt được trình độ đô thị hóa cao, vai trò của quy hoạch cũng giảm sút. Cung cấp nhà ở xã hội không còn được xem là ưu tiên chính sách nhà nước hàng đầu ở các nước phát triển. Một mặt, quy hoạch được mọi người thừa nhận là một hoạt động đơn điệu thường nhật của nhà nước, không có óc tưởng tượng. Mặt khác, quy hoạch đã trở nên chính trị hóa ngày càng cao độ, vì các quyết định quy hoạch được xem là ảnh hưởng mạnh đến chất
  • 12. 5 lượng sống hàng ngày của dân chúng (Hall 2000). Việc xem xét lại quy hoạch đô thị trên đây thật ra phù hợp với thế giới phát triển hơn. Trong thế giới đang phát triển, quy hoạch đô thị vẫn còn tụt hậu ở phía sau và tư tưởng quy hoạch đô thị hiện đại chỉ mới thực hiện một phần. Nói cụ thể ra, sự tham gia của quần chúng không phải là biểu hiện của quy hoạch ở hầu hết các nước đang phát triển - Phan Huy Đường (2015), Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. - Tiến sỹ Phạm Việt Dũng (2013), “Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai”, Tạp chí Cộng sản điện tử. Trong nghiên cứu, tác giả đã nêu ra được một số kết quả quan trọng trong việc quản lý đất đai những năm qua đồng thời nêu lên được những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. - Nguyễn Hữu Hoan (2014), “Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội” và luận văn thạc sỹ Trường Đại học Thương mại của tác giả Nguyễn Đức Quý (2014), “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”. Trên cả hai luận văn đã chỉ rõ được thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai, đưa ra được những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nhằm làm cơ sở phân tích tìm ra các giải pháp hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. - Nguyễn Đinh Hưng (2003), “Quản lý Đô Thị”. Tác giả nêu khái niệm Đô thị là điểm tập trung đông dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước của miền lãnh thỗ, của một tỉnh, của một huyện hay của một vùng trong tỉnh, huyện. Cơ sở
  • 13. 6 hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin liên lạc, cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường) và hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình, y tế, văn hóa,…) Ngoài ra tác giả cũng nêu lên một số vấn đề để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước về đô thị. - Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby (2010), “A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management” , WB. Đây là sản phẩm của họ trong quá trình làm việc tại WB từ năm 2005 đến năm 2007, trong lĩnh vực nghiên cứu về chính sách tài chính cho tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Bài báo đã chỉ ra 8 đặt trưng cơ bản của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và chuẩn bị dự án; (2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm định dự án; (4) lựa chọn dự án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án; và (8) đánh giá dự án. Các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một chu trình có hệ thống cho quản trị đầu tư công. Đồng thời, các tác giả cũng phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản trị đầu tư công. - Era Babla - Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris Papageorgiou (2011), “Investing in Public Investment, An Index of Public Investment Efficiency”, IMF. Bài viết dựa trên kết quả khảo sát đầu tư công, một chỉ tiêu của hiệu quả đầu tư công của các tác giả, đã đề xuất một chỉ số mới bao quát toàn bộ quá trình quản lý đầu tư công qua bốn giai đoạn khác nhau: Thẩm định dự án, lựa chọn dự án, thực hiện đầu tư, và đánh giá đầu tư. Khảo sát được tiến hành gồm 71 nước, trong đó có 40 nước có thu nhập thấp, 31 nước có thu nhập trung bình, chỉ số này cho phép đánh giá, so sánh các khu vực, các quốc gia có chính sách tương tự với nhau, đặc biệt là
  • 14. 7 những nơi mà nỗ lực cải cách trong đầu tư công được ưu tiên. Trên cơ sở kế thừa và những vấn đề chưa được giải quyết của các nghiên cứu đi trước, luận văn tập trung phân tích thực trạng nhằm tìm ra những mặt hạn chế để có thể đề xuất giải pháp thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay và định hướng tương lai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận về thực tiễn về thực hiện chính sách quy hoạch đô thị. Qua đó, phân tích và đánh giá đúng thực trạng chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Nhiệm vụ thứ nhất: Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách quy hoạch đô thị của quốc gia và thành phố nói chung. Nhiệm vụ thứ hai: Khảo sát, phân tích thực trạng thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và nêu ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Nhiệm vụ thứ ba: Đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn theo quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch đô thị chung của thành phố Đà Nẵng, từ đó hướng tới phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. 4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách quy
  • 15. 8 hoạch đô thị nói chung và chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến chính sách của Nhà nước và thành phố Đà Nẵng đối với việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Về không gian, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách của Nhà nước và thành phố Đà Nẵng đối với việc thực hiện quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, không mở rộng đến các địa phương khác. Về thời gian, luận văn chủ tập trung nghiên cứu thực trạng của Nhà nước và thành phố Đà Nẵng đối với việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng từ năm 2007 cho đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công kết hợp tiếp cận từ trên xuống (dựa trên cơ sở của các chính sách đã ban hành để thực hiện) với cách tiếp cận từ dưới lên (quá trình tổ chức thực hiện chính sách ở cấp cơ sở theo các bước chu trình thực hiện chính sách với sự tham gia của các chủ thể thực hiện chính sách). 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp phân tích số liệu thống kê, cụ thể như sau: - Phương pháp thu thập thông tin: Tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh được sử dụng trong quá trình thu thập và khai thác thông tin từ các
  • 16. 9 nguồn có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bao gồm tất cả các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và thành phố Đà Nẵng, quận Ngũ Hành Sơn có liên quan; đồng thời dựa trên các công trình, nghiên cứu, báo cáo, tài liệu, số liệu thống kê của chính quyền, địa phương, tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị nói chung và trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để phân tích và tổng hợp các quy định của pháp luật về chính sách quy hoạch đô thị nói chung và các thông tin về thực tiễn áp dụng chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Tham khảo và sử dụng các tài liện, nghiên cứu từ các sách, luận văn, nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí và các cổng thông tin điện tử của thành phố Đà Nẵng; các báo cáo, nghị quyết của Chính phủ, thành phố Đà Nẵng và quận Ngũ Hành Sơn về quy hoạch đô thị tổng thể và thực hiện chính sách quy hoạch đô thị. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, tác giả nghiên cứu và biết cách thức vận dụng các kiến thức vào việc thực hiện đánh giá, phân tích chính sách công để phân tích công tác thực hiện chính sách quy hoạch đô thị. Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý luận về đánh giá chính sách công trong quá trình triển khai, thực hiện nhằm phát hiện các mặt hạn chế trong chính sách quy hoạch đô thị làm cơ sở và định hướng các nhóm giải pháp cho việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
  • 17. 10 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách quy hoạch trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng sẽ giúp nhìn nhận rõ hơn những kết quả, tồn tại trong việc hoạch định và thực thi chính sách. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đưa ra các đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý trực tiếp và các bộ phận có liên quan có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh trong chính sách và tổ chức thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quy hoạch đô thị của nước ta hiện nay. - Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
  • 18. 11 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1. Tổng quan về chính sách công 1.1.1. Khái niệm chính sách công Chính sách “Chính sách” là thuật ngữ phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu và phương tiện truyền thông đại chúng ngày nay, tuy nhiên nó cũng là một thuật ngữ khó có thể định nghĩa rõ ràng và cụ thể. Theo Oxford English thì “Chính sách là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách,…”. Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách phụ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa,…”. Theo Hugh Heclo (1972), “Một chính sách có thể xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hay hành động cụ thể”. Còn đối với nhà kinh tế học Adam Smith (1976) thì ông cho rằng “Khái niệm chính sách bao hàm … sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của những lực lượng có quan hệ với nhau”. Chính sách là một hệ thống các nguyên tắc có chủ ý nhằm đưa ra các hướng dẫn để có quyết định và nhằm đạt được các kết quả khả thi. Mỗi chính sách là một tuyên bố về ý định, và được thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được cơ quan quản lý thông qua trong một tổ chức, đơn vị hành chính. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định
  • 19. 12 trên cả hai quan điểm chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ việc đưa ra các quyết định chủ quan nhằm mục đích hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan. Các chính sách khi tương phản lẫn nhau có thể hỗ trợ việc đưa ra quyết định một cách khách quan, hoạt động một cách tự nhiên và kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau . Thuật ngữ này có thể được sử dụng một cách rỗng rãi, cho nhiều lĩnh vực như áp dụng cho chính phủ, các tổ chức và nhóm tư nhân, cũng như các cá nhân. Các lệnh điều hành của tổng thống, chính sách quyền riêng tư của công ty và các quy tắc của quốc hội về trật tự là các ví dụ về chính sách. Chính sách khác với các quy tắc hoặc luật pháp. Mặc dù luật pháp có thể buộc hoặc cấm hành vi (ví dụ: luật yêu cầu nộp thuế đối với thu nhập cá nhân ngày nay), chính sách chỉ hướng dẫn hành động đối với những hành vi có nhiều khả năng đạt được kết quả mong muốn nhất. Chính sách công Chính sách công so với chính sách là sự thay đổi đáng kể về nghĩa bởi vì sự khác biệt chủ thể ban hành chính sách, mục tiêu và vấn đề chính sách hướng tới nhằm giải quyết. Thuật ngữ chính sách công cũng có nhiều định nghĩa khác nhau, một số thì đơn giản và một số thì phức tạp hơn. Chính sách công là một ngành khoa học có tính chất ứng dụng rất cao trong thực tiễn đã được nghiên cứu và phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng tại Việt Nam thì vẫn còn non trẻ. Một vài cách tiếp cận và khái niệm về chính sách công: Thomas Dye (1972) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm và không làm” , hiểu theo định nghĩa này thì chính sách công khá đơn giản và chưa thể cung cấp cho chung ta những hiểu biết sâu sắc về chính sách công vì chưa có sự phân định rõ hoạt động nào là chính sách trong rất nhiều hoạt động của Chính phủ.
  • 20. 13 B. Guy Peter (1990), “Chính sách công là toàn bộ hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”; hay định nghĩa của Kraft and Furlong (2004): “Chính sách công là quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện chương trình”. Có thể thấy rằng, Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan của Chính phủ, chính quyền địa phương nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ để giải quyết vấn đề xã hội trên phương diện tổng thể đã được xác định của đảng chính trị cầm quyền. Có ba nội hàm cơ bản của chính sách công là vấn đề chính sách và mục tiêu chính sách , các giải pháp và công cụ chính sách. Có thể thấy rằng, bản chất chính sách công là thái độ chính trị của Đảng cầm quyền. Chính sách công là sản phẩm của quá trình hoạt động chính trị tại nước sở tại, nhưng bản thân chính sách công luôn tồn tại những vấn đề của chính nó. Các đặt điểm của chính sách công có thể kể tới: Chính sách công luôn mang tính chất thực tiễn, tính chất đa ngành, địa phương và liên ngành, xuyên ngành, đông thời mang trong đó tính chuẩn tắc. Thông qua các góc nhìn, quan niệm và định nghĩa trên, chính sách công có thể được nhìn nhận một cách cụ thể như sau: (i) chính sách công được đưa ra bởi Chính phủ và là một bộ phận thuộc chính sách KT – XH chung của mỗi quốc gia; (ii) chính sách công phản ánh mong muốn và định hướng của các nhà hoạch định chính sách về mặt quản lý của khu vực công, cung ứng hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội; (iii) chính sách công là công cụ thực thi chức năng quản lý nhà nước: Khuyến khích việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, không chỉ với khu vực công mà cả với khu vực tư nhân. Chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà nước, là một tập
  • 21. 14 hợp các quyết định diễn ra trong một giai đoạn dài hạn và có thể kéo dài vượt qua quá trình hoạch định chính sách ban đầu; hướng đến giải quyết các vấn đề công cộng và có ảnh hưởng đến một hay nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội; hướng tới thay đổi hành vi cá nhân. tổ chức và thúc đẩy phát triển xã hội theo định hướng. Do đó, chính sách công trong trường hợp Việt Nam có thể được định nghĩa theo cách tiếp cận của PGS.TS Hồ Việt Hạnh: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng”. 1.1.2. Mục tiêu của chính sách công - Phục vụ tăng trưởng: Sửa chữa khuyết điểm của thị trường như công bằng xã hội, môi trường, việc phân bổ nguồn lực không hiệu quả,…. - Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững: Sự thay đổi tích cực của các biến số đo lường của nền kinh tế như GDP, tốc độ tăng trưởng, chỉ số con người. - Đảm bảo ổn định xã hội: Công bằng xã hội, môi trường sống bền vững, an sinh xã hội,… theo định hướng phát triển bền vững. - Phục vụ mục tiêu chính trị: Đáp ứng mục tiêu chính trị của Đảng cầm quyền, đem lại uy tín cho Đảng cầm quyền; ổn định chính trị - xã hội. Chính sách công tại Việt Nam phải đóng góp thực hiện mục tiêu của Đảng Cộng Sản Việt Nam: Độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng từ trước đến nay, đặc biệt là trong bối cảnh có nhiều thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế và chính trị thế giới hiện nay, cũng như quá trình phát triển kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. - Phục vụ mục tiêu xã hội chủ nghĩa: Anh sinh xã hội, công bằng, dân chủ và văn minh trên định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng cách tiếp cận thực tiễn, chính sách công phải đóng góp cho việc bảo đảm an sinh xã hội quốc gia
  • 22. 15 được coi là một trong nhiệm vụ trọng tâm của đất nước. 1.1.3. Các tiêu chí cơ bản để đánh giá chính sách công - Tiêu chí đánh giá tính khả thi về chính trị: Chính sách công được lựa chọn thực hiện cần phải dựa trên đảm bảo tính khả thi về mặt chính trị, bởi vì chính sách công khi không được sự đồng thuận của các chủ thể ban hành và thực thi chính sách thì sẽ rất ít có cơ hội được thông qua và chấp thuận ban hành. Do đó, chính sách công phải được lựa chọn có giá trị thuyết phục về mặt chính trị. - Tiêu chí về tính khả thi trong công tác tác nghiệp hành chính: Tiêu chí này sẽ đo lường khả năng tổ chức thực hiện chính sách công trong điều kiện thực tiễn về mặt hành chính cụ thể. - Tiêu chí tính khả thi trong kỹ thuật: Tiêu chí này giúp đo lường khả năng tổ chức thực hiện chính sách công đạt được kết quả đầu ra đạt được như mong muốn ban đầu hay không. - Tiêu chí về tính khả thi trong kinh tế, tài chính: Tiêu chí này giúp đo lường những chi phí – lợi ích mà khi thực thi chính sách công mang lại cho xã hội. Lợi ích và chi phí ở đây có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể định lượng hoặc không thể định lượng,…. Như vậy, các tiêu chí cơ bản để đánh giá chính sách công như kim chỉ nan để các nhà hoạch định chính sách dựa vào đó phân tích và lựa chọn các phương án chính sách khác nhau sao cho phù hợp nhất. 1.1.4. Thực hiện chính sách Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển giao từ mong muốn của chủ thể nhằm đưa định hướng, mục tiêu của mình thành hiện thực đối với các đối tượng chịu tác động nhằm đạt mục tiêu định hướng. Do đó có thể thấy rằng việc mục tiêu của thực hiện chính sách công là thúc đẩy mọi thành phần trong xã hội có thể phát triển theo định hướng của nhà hoạch định chính sách
  • 23. 16 chứ không chỉ dừng ở việc giải quyết các vấn đề công. Việc hoạch định và xây dựng được một chính sách phù hợp sẽ là bài toán khó và phải trải qua rất nhiều giai đoạn để hình thành và phát triển, tuy nhiên một chính sách tốt chưa chắc đã khả thi trong thực tế nếu không được thực hiện tốt. Một chính sách khi ra đời phải đảm bảo các tính chất: hiệu quả, công bằng và khả thi; qua đó cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách như thế nào. Nếu một chính sách không được thực hiện tốt, nó có thể bóp méo đi định hướng ban đầu, không mang lại hiệu quả, mục tiêu đề ra và ảnh hưởng sâu sắc đến uy tín, niềm tin của người dân đối với Nhà nước. Việc tổ chức thực hiện chính sách và đưa chính sách vào cuộc sống để từng bước hiện thực hóa các mục tiêu cụ thể và mục tiêu chung của quốc gia. Một chính sách được ban hành thường liên quan đến nhiều yếu tố, lĩnh vực, địa phương với nhiều vấn đề được đặt ra do đó thực hiện một cách đồng thời là điều không thể; vì vậy phải giải quyết một cách lần lượt và phù hợp nhất với các điều kiện thực tiễn nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Tổ chức thực hiện chính sách theo cách tiếp cận hiện nay gồm 5 bước cụ thể như sau: - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Đây là bước đầu tiên và quan trọng trong khâu tổ chức thực hiện chính sách vì quá trình thực thi chính sách là phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải xây dựng kế hoạch. Qua đó, thiết lập nhiều nội dung với tính cách là kế hoạch, là cơ sở để có thể kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện trong nhiều thời điểm. Kế hoạch này phải được xây dựng hoàn thiện trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các chủ thể thực hiện triển khai từ Trung ương đến địa phương đều phải có nhiệm vụ lập kế hoạch gồm các bước cơ bản sau: (i) Kế hoạch về tổ chức, điều hành; (ii) Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như ngân sách, các trang thiết bị; (iii) Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; (iv) Kế hoạch kiểm tra,
  • 24. 17 đôn đốc thực thi chính sách; (v) Dự kiến về quy chế, các biện pháp khen thưởng và kỷ luật, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách. - Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Khi chính sách được thông qua đều mang trong mình những mục tiêu quan trọng, tác động trực tiếp hay gián tiến lên các thành phần trong xã hội. Đây là công đoạn cần thiết tiếp theo vì giúp cho các đối tượng chịu ảnh hưởng như nhân dân, các cấp chính quyền hiểu rõ về chính sách và giúp cho quá trình thực hiện chính sách được tốt hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Để công tác tuyên truyền thực thi tốt nhiệm vụ của nó thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật.... Việc tuyên truyền và phổ biến này luôn phải được thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang được thực hiện, đối với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức khác nhau để thẩm thấu và nắm bắt tình hình cụ thể tại địa phương, của các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ chính sách. - Phân công phối hợp thực hiện chính sách: Để tổ chức thực hiện chính sách một cách hiệu quả thì cần phải có sự phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ giữa chủ thể thực hiện chính sách là cơ quan ban ngành các cấp và các đối tượng chịu tác động của chính sách. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện chính sách thường nhằm hướng tới nhiều mục tiêu phức tạp và đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các bộ phận để triển khai chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, nhằm để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà nước, các ban ngành, địa phương và chủ thể thực thi chính sách phải xây dựng môi trường để chính sách được thực thi tốt. Tất cả mọi đối tượng được phân công chấp hành chính sách phải có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia tích cực vào quá trình chính sách được thực thi. Khi làm tốt được những điều này thì việc duy trì chính sách sẽ khả thi với những mục tiêu đề ra.
  • 25. 18 - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Khi chính sách được triển khai thì luôn cần phải thực hiện công tác kiểm tra và đôn đốc để đảm bảo chính sách được thực hiện đúng với định hướng ban đầu, hiệu quả sử dụng các nguồn lực ở mức cao nhất. Tất cả mọi đối tượng phân công thực hiện chính sách nếu tiến hành kiểm tra thường xuyên và tuân thủ các quy định sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ được tình hình thực hiện chính sách, từ đó đưa ra các kết luận chính xác. Qua công tác này, các nhà hoạch định chính sách có thể nhận ra những ưu và nhược điểm của chính sách khi đưa và thực tiễn để từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung, thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. - Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện chính sách và phải luôn tiến hành liên tục trong thời gian chính sách diễn ra. Trong quá trình chính sách diễn ra, chúng ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ hiệu quả chính sách đạt được, cũng như hiệu quả trong hoạt động của các chủ thể có liên quan. Đây là quá trình xem xét, kết luận về thực hiện và chấp hành chính sách từ các chủ thể thực hiện tới các đối tượng chịu tác động của chính sách. 1.2. Khái quát về chính sách quy hoạch đô thị 1.2.1. Khái niệm quy hoạch đô thị Quy hoạch đô thị là một khái niệm thường được sử dụng trong các hoạt động liên quan đến việc kiểm soát và tổ chức môi trường sống tại đô thị. Quy hoạch đô thị là quá trình xây dựng tổng quan về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo ra môi trường sống thích hợp trong thực tiễn cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị tổng thể của địa phương. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế
  • 26. 19 hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Tuy nhiên, tùy thuộc vào bối cảnh khác nhau, cách thức thực hiện quy hoạch đô thị thường có mục đích, nội dung hay phương pháp thực hiện không giống nhau là do có sự khác biệt rõ rệt giữa các giai đoạn phat triển KT - XH. Việc nhìn nhận, đánh giá, giải quyết các vấn đề trong công tác thực hiện quy hoạch đô thị không chỉ phụ thuộc vào năng lực các bộ máy chuyên môn mà còn phụ thuộc nhiều và chủ trương của Chính phủ và sự thích ứng của xã hội. Trong mỗi thời kỳ, các nhà hoạch định chính sách thường tập trung vào giải quyết các vấn đề mà họ cho là cấp thiết và quan trọng. Trong khi đó, các công tác nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong các ngành, lĩnh vực liên quan đến quy hoạch đô thị thường không được chú trọng nên thiếu sự nhất quán trong dài hạn. Kết quả thực tiễn cho thấy luôn tồn tại nhiều quan điểm về nội dung và cách thức thực hiện công tác quy hoạch đô thị. 1.2.2. Mục tiêu và nội dung chính sách quy hoạch đô thị Trước yêu cầu thực tiễn hiện nay, công tác quy hoạch đã thể hiện rất nhiều yêu cầu đổi mới toàn diện, đặc biệt là việc tích hợp các quy hoạch chuyên ngành với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị (QHĐT). Hướng đến phát triển bền vững, sản phẩm quy hoạch đô thị cần thể hiện tính chiến lược, tăng cường sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, trách nhiệm cộng đồng và đặt trong hệ thống phối hợp toàn diện. Quy hoạch đô thị là nghệ thuật về cách tổ chức và sắp xếp không gian sống cho các đô thị và các khu vực đô thị, phân chưa các không gian chức năng, khống chế hình thái kiến trúc trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự báo, tính toán thực tiễn về sự phát triển, đặc điểm tự nhiên, vai trò đô thị, nhu
  • 27. 20 cầu xã hội và nguồn lực của đô thị, nhằm hiện thực hóa chính sách phát triển KT – XH vùng lãnh thổ, giảm thiểu các tác động tiêu cực phát sinh trong quá trình đô thị hóa và phát triển nhanh chóng, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có, và hướng tới sự phát triển bền vững. Quy hoạch đô thị phải phù hợp với phát triển tổng thể quốc gia về mọi mặt kinh tế - xã hội- môi trường, an ninh - quốc phòng. Những hoạt động liên quan trực tiếp tới đến quy hoạch đô thị: Đầu tư và phát triển các dự án bất động sản tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại địa phương; Văn hóa, lối sống cộng đồng; Chính sách quản lý và phát triển bất động sản và nhà ở; Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho mỗi vùng, mỗi khu vực; Đầu tư hạ tầng kỹ thuật; Phát triển và bảo tồn các di sản kiến trúc và thiên nhiên; Phát triển bền vững của nhân loại. Với bộ khung pháp lý Việt Nam hiện nay cho Quy hoạch đô thị: - Luật Quy hoạch Đô thị 2009 - Nghị định 37/2010/NĐ-CP về thiết lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, đi theo Thông tư 10/2010/TT-BXD quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị cụ thể cho từng địa phương được Bộ Xây dựng ban hành. - Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị - kèm theo Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành. - Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian đô thị, đi kèm theo Thông tư 11/2010/TT-BXD hướng dẫn về công tác quản lý cơ sở dữ liệu công trình đô thị do Bộ Xây dựng ban hành. Quy hoạch đô thị ở Việt Nam tuân theo Luật Quy Hoạch và Nghị định 37/2010, Thông tư 10/2010/TT-BXD, bao gồm các hệ thống đồ án: (1) Quy hoạch chung xây dựng với tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/25.000; (2) Quy hoạch phân khu xây dựng với tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/5.000; (3) Quy hoạch chi tiết
  • 28. 21 xây dựng với tỷ lệ 1/500; (4) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; (5) Thiết kế đô thị. Các đồ án khác có liên quan gồm có: - Quy hoạch đô thị vùng - Theo nội dung của Nghị định 08 của Chính phủ. - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư được thực hiện theo Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009. - Thông tư 09/2010/TT-BXD quy định thực hiện nhiệm vụ, xây dựng đồ án quy hoạch và công tác quản lý quy hoạch đô thị tại các địa phương. - Thông tư 17/2010/TT-BXD. Cơ sở của quy hoạch đô thị hiện nay là hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia và các nguyên tắc tổ chức xây dựng đô thị đã được ban hành. Dựa vào đó, theo điều kiện thực tế địa phương và chính sách hiện hữu, mục tiêu phát triển đô thị trong ngắn hạn và dài hạn; các nhóm đối tượng chính tác động đến quy hoạch đô thị bao gồm: chủ thể thực hiện quy hoạch, các cơ quan ban ngành và địa phương thực hiện, các nhà đầu tư và những đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng của quy hoạch xây dựng và đề xuất ra các giải pháp, mục đích, thời gian và nguồn lực cụ thể để thực hiện chính sách. Hiện nay ở Việt Nam, các đồ án quy hoạch đô thị thường không theo đúng nguyên tắc và thông lệ quốc tế do sự thiếu điều kiện về kinh phí, trang thiết bị, cũng như năng lực chuyên môn trong công tác quy hoạch còn hạn chế và sự chông chéo trong hoạt động của nhiều tổ chức cơ quan tới quá trình lập đồ án Quy hoạch. Về mặt pháp lý, chưa có khung luật và quy định rõ về việc thực hiện quy hoạch trong khi công tác quản lý và thực hiện quy hoạch lại khá lỏng lẻo. Các chính sách Quy hoạch hiện nay chưa được thực hiện một cách khoa học cho các mục tiêu dài hạn mà chỉ hướng tới giải quyết các vấn đề trong ngắn hạn. Hiện này, nhiều đồ án quy hoạch đô thị đã được thực hiện với sự phối hợp của tư vấn từ nước ngoài, nơi có nhiều kinh nghiệm thực hiện
  • 29. 22 quy hoạch đô thị. Do hình thức hợp tác này tận dụng được mặt mạnh của tư vấn nước ngoài, đồng thời tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư và phù hợp với bối cảnh hội nhập hiện nay. Có thể thấy rằng hiện nay hệ thống văn bản pháp lý về ngành quy hoạch đô thị cơ bản đã dần được kiện toàn như: Luật Quy hoạch đô thị 2009, Luật Xây dựng 2014, Nghị định 44/2015/NĐ-CP, Thông tư 12/2016/TT- BXD. Những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác quy hoạch đô thị và đóng góp rất lớn trong công cuộc phát triển toàn diện KT – XH đất nước. Các số liệu thống kế cho thấy rằng kinh tế đô thị góp trên 70% GDP cả nước, nguồn thu ngân sách của Chính phủ tập trung vào các đô thị lớn và là đầu tàu phát triển cho cả, cao gấp 1,2 đến 1,5 lần so với mặt bằng chung trong cả nước. Ngày này, hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kĩ thuật đô thị tại thành thị và kể cả khu vực nông thôn đều được quan tâm đầu tư xây dựng và phát triển từng bước theo hướng đồng bộ, hiện đại hóa và công nghiệp hóa. Đô thị tại Việt Nam đã có những bước thay đổi rõ rệt cho các năm vừa qua giúp cho đất nước có thể hội nhập nhanh chóng với thế giới. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quy hoạch đô thị Quá trình tổ chức thực hiện chính sách quy hoạch đô thị diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân, do đó kết quả tổ chức thực hiện chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: 1.3.1. Yếu tố bản thân chính sách Đầu tiên, các yếu tố khách quan là những yếu tố có tác động đến tổ chức thực hiện chính sách quy hoạch từ bên ngoài và có sự độc lập với chủ thể quản lý thực hiện được hình thành từ các vấn đề nội hàm trong thực tiễn. Các yếu tố này sẽ không gây được sự chú ý của các nhà quản lý vì nó tồn tại
  • 30. 23 và vận động theo quy luật khách quan ít tạo ra những biến đổi bất thường. Song, tác động của chúng lại ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện chính sách quy hoạch, bởi vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở của quy luật tự nhiên. Những yếu tố khách quan chủ yếu đó là: - Có thể thấy rằng, vấn đề chính sách luôn có sự phức tạp và ảnh hưởng đến nhiều đối tượng và các nhóm do đó quấ trình thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn và bất cập trong thực tiễn. - Các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, an ninh - quốc phòng, môi trường tự nhiên và tình hình quốc tế sẽ luôn gây ảnh hưởng và tác động sâu rộng đến môi trường thực hiện chính sách. Các hoạt động này thường phát sinh với quá trình thực hiện chính sách công trong từng điều kiện cụ thể. Hay nhìn nhận trong thực tiễn, môi trường thực hiện chính sách công bao hàm tất cả yếu tố xã hội tham gia thực hiện chính sách như các cơ sở hà tầng kinh tế - xã hộ; anh sinh xã hội; các quan hệ quốc tế; các nhóm lợi ích trong xã hội; thể chế chính trị. Sự khác biệt trong lợi ích của các nhóm lợi ích dẫn đến kết quả không mong đợi cho các nhà hoạch định chính sách . Do đó, bản thân chính sách luôn mang đến những ảnh hưởng nhất định cho quá trình xây dựng và thực hiện chính sách vào cuộc sống. Các nhà hoạch định chính sách luôn phải giải quyết sự thống nhất hay không thông nhất của các đổi tượng chịu ảnh hưởng hay lợi ích từ chính sách mang lại. 1.3.2. Yếu tổ chủ thể thực hiện chính sách quy hoạch đô thị Các yếu tố chủ thể thực hiện chính sách là các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan ban ngành, đối tượng thực hiện chính sách quản lý và chi phối quá trình thực hiện là những yếu tố chủ quan của bản thân chính sách. Các yểu tố này bao gồm:
  • 31. 24 - Tổ chức thực hiện chính sách quy hoạch phải đảm bảo thực hiện theo quy trình xây dựng và chính xác. - Quá trình thực hiện chính sách quy hoạch xuất phát từ việc tuyên truyền vận động về thực hiện chính sách, các bước trong quy trình đều mang ý nghĩa và có giá trị cốt lõi riêng. - Đồng thời, năng lực con người là nhân tố quan trọng, như cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước. Đây là tiêu chí phản ảnh về đạo đức làm việc, năng lực công tác thực tế, trong việc tổ chức thực hiện, phân tích đánh giá, năng lực dự báo nhằm chủ động ứng phó được với những tình huống luôn phát sinh trong thực tiễn. Quá trình thực hiện chính sách quy hoạch luôn cần có các điều kiện vật chất. Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác nhằm mang lại hiệu quả cho chính sách của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập như hiện nay, để thực hiện chính sách nhà nước cần phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất là cần thiết để cải thiện về số lượng và chất lượng phục vụ cho công tác thực hiện chính sách quy hoạch. Thực tế cho thấy, các nhà hoạch định chính sách thường xuyên gặp nhiều bất cập và khó khăn rất lớn trong việc thực hiện chính sách do có nhiều chủ thể thực hiện và tầm ảnh hưởng sâu rộng của chính sách đến tất cả thành phần kinh tế - xã hội. 1.3.3. Đối tượng chịu tác động trong quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô thị Đây là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp, những lợi ích và chi phí do chính sách mang lại nhưng đồng thời cũng là người trực tiếp tham gia quá trình thực hiện hóa các mục tiêu chính sách. Do đó, một chính sách khi được thực hiện phải đáp ứng các tiêu chí hiệu quả, công bằng và khả thi; có thể thấy rằng muốn thành công phải dựa trên lợi ích và đáp ứng được nhu cầu của
  • 32. 25 mọi người trong xã hội. Ngược lại, một chính sách không phù hợp sẽ gây nên sự phản đối và khó thực hiện được. Đồng thuận và nhất trí từ nhân dân góp phần đặc biệt to lớn và quan trọng cho sự thành công của chính sách. Sự tham gia của các tâng lớp nhân dân giúp góp phần hỗ trợ cho khu vực công trong việc thực thi chính sách nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, yếu tố điều kiện tự nhiên, mật độ dân cư, khí hậu,… sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình xây dựng quy hoạch cũng như thực hiện chính sách quy hoạch trên từng địa bàn cụ thể. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về Chính sách công, chính sách quy hoạch đô thị; làm rõ các khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Luận văn tập trung đề cập đến vấn đề nội dung chính sách quy hoạch đô thị, trên cơ sở vận dụng kiến thức được trang bị về ngành khoa học chính sách công, nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô thị hiện nay của Việt Nam nói chung và quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng nói riêng, bao gồm: tổ chức thực hiện chính sách, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách và tác động của chính sách đối với sự phát triển chung của địa phương. Nội dung chương 1, dựa trên các cơ sở lý thuyết đã góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận, cho thấy những ưu điểm và khuyết điểm, các mặt tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại Việt Nam.
  • 33. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng 2.1.1. Yếu tố bản thân chính sách quy hoạch đô thị 2.1.1.1 Chính sách quy hoạch đô thị quốc gia Năm 1998, tổng số đô thị cả nước là 633 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 24%; năm 2005 là 700 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 27%; đến nay, năm 2007 con số này đã lên tới 740 đô thị, tỉ lệ đô thị hóa là 28%. Trong thời gian qua, kết quả tăng trưởng kinh tế-xã hội của đất nước cũng có sự đóng góp quan trọng của khu vực đô thị. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, năm 2005, các đô thị của Việt Nam đã đóng góp khoảng 70% trên tổng sản lượng quốc gia. Có sự dịch chuyển lớn trong cơ cấu đóng góp của các ngành khi mà nhóm ngành phi nông nghiệp đã chiếm 79,3% tổng giá trị GDP cả nước. Với sự tăng trưởng nhanh chóng trong thu nhập và mức sống tại đô thị đã tạo ra một làng sóng di cư, và chính điều này đã thúc đẩy sự tăng trưởng dân số đô thị nhanh chóng so với các thời kỳ trước. Ngược lại, quá trình đô thị hóa kích thích hơn nữa tăng trưởng kinh tế cho những khu vực này. Đây là hai mặt tương hỗ và liên quan chặt chẽ của quá trình phát triển. Mục tiêu của chính sách quy hoạch đô thị quốc gia hiện nay với mục tiêu cụ thể: Mục tiêu tổng quát Phát triển đô thị Việt Nam phát triển bền vững; đảm bảo chất lượng sống của người dân đô thị ngày một được cải thiện; xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường sống trong sạch, an
  • 34. 27 toàn; có nền kiến trúc đô thị tiến tiến, giàu bản sắc văn hóa; có mối quan hệ và vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao đối với khu vực và quốc tế; đồng thời, đến năm 2050 đô thị Việt Nam phát triển mạnh theo mạng lưới đô thị; đảm bảo về mọi mặt kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng,.. Các vùng đô thị hóa cần phát triển một cách năng động, thịnh vượng, sáng tạo, kinh tế vững mạnh và phù hợp với điều kiện thực tiễn, đảm bảo mối liên kết phát triển hài hoà giữa các vùng; giữa khu vực đô thị và nông thôn; Mục tiêu cụ thể Tập trung nguồn lực, thu hút vốn đầu tư phát triển các đô thị lớn, đô thị cực lớn làm đầu tàu thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn có vị thế chủ đạo trong chiến lược phát triển KT – XH chung của đất nước; Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư xây dựng, phát triển các đô thị trung bình và nhỏ có vai trò là đô thị trung tâm, đô thị chính tại các địa phương, đảm bảo việc phân bố hợp lí hệ thống đô thị giữa các vùng, giữa khu vực đô thị và nông thôn; là mắt xích quan trọng trong hệ thống đô thị trong tương lai. Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trên cả nước, chú trọng hoàn thiện mạng lưới giao thông đô thị, đảm bảo sự đáp ứng hệ thống nước sinh hoạt, nước thoát, điện và các vấn đề môi trường như rác thải,… nhưng phải duy trì được bản sắc và văn hóa Xây dựng và đảm bảo các chỉ tiêu phát triển đô thị, chỉ tiêu về chất lượng sống của người dân đô thị ngày càng được nâng cao theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn. 2.1.1.2. Chính sách quy hoạch đô thị của Thành phố Đà Nẵng Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch triển khai xây dựng chương trình phát triển đô thị, xác định các khu vực phát triển đô thị kèm theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị. Tại Công văn số
  • 35. 28 1878/BXD-PTĐT ngày 18/8/2014 của Bộ Xây dựng yêu cầu về lập các đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết trên cơ sở đồ án QHCĐN2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013; Thực hiện chỉ đạo của của UBND Thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 7572/UBND- QLĐTh ngày 26/8/2014 trong việc nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện cụ thể hóa quy hoạch chung Đà Nẵng. Theo Đồ án Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quận Ngũ Hành Sơn là một trong 7 phân khu được đề xuất nghiên cứu; nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm, phát triển chuỗi khu đô thị phía Nam thành phố, có vai trò quan trọng đối với định hướng quy hoạch toàn thành phố, tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại, chất lượng cao; Trong đó có nhiều dự án, đồ án đã đang được cấp thẩm quyền phê duyệt, và có chú trọng đầu tư xây dựng như: Làng Đại học, Công viên Văn hóa Lịch sử Ngũ Hành Sơn, các khu đô thị mới, các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp ven biển ... Để thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND Thành phố Đà Nẵng, nhằm nghiên cứu đồng bộ với Đồ án QHCĐN 2030 đã được phê duyệt; đảm bảo rút ngắn thời gian nghiên cứu lập quy hoạch phân khu, tiết kiệm chi phí đo đặc bản đồ hiện trạng; đáp ứng kịp thời công tác quản lý quy hoạch đô thị; làm cơ sở để lập quy hoạch chi tiết cho từng khu; hướng dẫn giải quyết là các dự án, đồ án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật, việc lập quy hoạch quận theo các phân khu nhanh chóng đưa vào triển khai là cần thiết. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch: - Cụ thể hóa định hướng của Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 và đáp ứng yêu cầu quản lý quy
  • 36. 29 hoạch đô thị. - Rà soát các đồ án quy hoạch trước đây, dự án đầu tư có liên quan để có thể có những điều chỉnh phù hợp. Đề xuất giải pháp khớp nối đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã và đang triển khai (theo hướng giữ nguyên hay điều chỉnh, tuân theo chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ để phù hợp với định hướng chung của Quy hoạch thành phố). - Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các quy định của Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng có liên quan đến phân khu đô thị. Xác định cụ thể quy mô đất đai, quy mô dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới phù hợp với Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng, Quy hoạch chuyên ngành, Quy hoạch mạng lưới... và tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế. - Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đồng bộ các khu chức năng, xác định các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật cho khu vực chỉnh trang, khu xây dựng mới (mật độ xây dựng, tầng cao...), cụ thể hóa cho từng khu phù hợp Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng, nhiệm vụ quy hoạch được duyệt. - Xác định nguyên tắc yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan cho các khu chức năng, các trục đường chính, các trục không gian cảnh quan. - Quy hoạch đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khung cho KHU VỰC PHÍA ĐÔNG NAM trên cơ sở tuân thủ Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng, Quy hoạch chuyên ngành, Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế. - Đồ án Quy hoạch phân khu làm cơ sở pháp lý để triển khai lập Quy hoạch chi tiết các khu vực, lập dự án đầu tư xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  • 37. 30 Các văn bản pháp lý đã được ban hành: - Luật Quy hoạch đô thị; Luật Thành phố Đà Nẵng ; - Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên cả nước; - Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị trên cả nước; - Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; - Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; - Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về việc hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; - Thông tư 34/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng về: Quy định chi tiết một số nội dung về việc phân loại đô thị và thực hiện quy hoạch; - Thông tư số 06/2013/TT-BXD Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị. - Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị; - Quyết định 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt tại Quyết định số 2000/QĐ- UBND ngày 2/4/2014; 2.1.1.3. UBND quận Ngũ Hành Sơn thực hiện chính sách quy hoạch đô thị
  • 38. 31 Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), xác định các mục tiêu chung trong phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, các mục tiêu này vừa là mục tiêu chung, vừa là mục tiêu chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn bao gồm các nội dung cơ bản sau: (i) Nâng cao năng lực lãnh đạo tại địa phương; (ii) khai thác các nguồn lực hiệu quả tạo lợi thế và nỗ lực phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác chỉnh trang, phát triển đô thị tạo điều kiện cho kinh tế, xã hội phát triển nhanh, định hướng bền vững; thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh; phấn đấu xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành khu đô thị hiện đại, là trung tâm du lịch, dịch vụ của thành phố Đà Nẵng trong tương lai. Điều này đặt ra những yêu cầu cấp bách hiện nay: - Cần tạo điệu kiện thuận lợi và điều chỉnh trong quy hoạch nhằm hoàn thành nhanh chóng các dự án trọng điểm của quận hiện nay như: Dự án Đô thị công nghệ FPT, Dự án Đô thị Đại học Đà Nẵng, Dự án khơi thông sông Cổ Cò, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, Dự án khu đô thị sinh thái Hòa Quý, đường Trần Hưng Đạo nối dài.... vẫn đang dở dang với mục tiêu kết nối hạ tầng cơ sở xã hội trên toàn địa bàn Quạn. - Theo QHCĐN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Phân khu đô thị nằm trong khu vực phát triển ưu tiên của Thành phố, đồng thời có trục Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa là trục công cộng văn hóa, du lịch, lịch sử mang tầm cỡ Quốc gia trong khu vực nghiên cứu, là động lực thúc đẩy phát triển đô thị. Do vậy, kiến nghị phần lớn quỹ đất thuộc phân khu đô thị sẽ nằm trong quy hoạch xây dựng ưu tiên. Phát triển các khu đô thị dọc các tuyến đường Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa, đường Võ Chí Công, đường Chương Dương và dọc theo tuyến Quốc Lộ 1A để đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân và tạo bộ mặt đô thị, trong đó ưu tiên cho các nhu cầu di dân và giãn dân tại chỗ. Các công trình công cộng văn hóa, cây xanh công viên và quảng
  • 39. 32 trường trên trục và 2 bên trục Lê Văn Hiến – Trần Đại Nghĩa như công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn tạo động lực cho phát triển chung toàn chuỗi đô thị. Phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, tạo nên bộ mặt đô thị du lịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030. Qua đó cho thấy rằng, quận Ngũ Hành Sơn có nhiều khó khăn trong việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị và phát triển kinh tế xã hội. Nhưng hiện nay quận vẫn chưa có quy hoạch chi tiết mà được xây dựng dựa trên quy hoạch chung cho thành phố Đà Nẵng, do đó vẫn còn nhiều bất cập trong việc triển khai thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn. Theo chủ trương của thành phố Đà Nẵng, các quận huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND thành phố để xây dựng quy hoạch tổng thể chung, nhưng đến nay công tác này vẫn còn nhiều bất cập và thành phố đang thuê một đơn vị nước ngoài xây dựng lại để trình điều chỉnh lên Chính phủ. Việt Nam chưa có quy hoạch tổng thể quốc gia đáp ứng được sự biến động lớn, phát triển nhanh chóng của tình hình trong và ngoài nước nên gây khó khắn cho các địa phương trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách quy hoạch đô thị. Đà Nẵng là một trong 5 địa phương hiện được giao xây dựng quy hoạch riêng để phù hợp với tình hình mới. 2.1.2. Yếu tố về đội ngũ, cơ quan chủ thể thực hiện chính sách quy hoạch đô thị và thực trạng quy hoạch Tuân thủ theo các qu định của chính phủ về cách thức tổ chức các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực quản lý quy hoạch đô thị, Chính quyền thành phố phân cấp và phân công thực hiện chính sách quy hoạch và quản lý đô thị thực tiễn tại địa phương như: Quy hoạch, kiến trúc đô thị; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng phân khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng;
  • 40. 33 xây dựng giao thông và các công trình công cộng phục vụ phát triển kinh tế và cộng đồng. UBND quận chỉ đạo các đơn vị, địa phương tiếp tục tuyên truyền trong nhân dân, các doanh nghiệp, công ty xây dựng thi công các công trình trên địa bàn quận chấp hành nghiêm túc trong quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động, đảm bảo trật tự đô thị trên địa bàn quận; chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị phối hợp với UBND các phường tăng cường công tác kiểm tra các công trình ngay từ ban đầu theo giấy phép xây dựng được cấp, tránh tình trạng công trình đã thi công nhiều hạng mục rồi mới phát hiện hoặc các công trình không phép, trái phép mà không phát hiện xử lý ngay từ ban đầu; đề nghị UBND quận tiếp tục phối hợp với các sở, ngành thành phố để hoàn thiện đảm bảo theo quy định để tiến hành cưỡng chế các dự án, công trình sai phạm đang tiến hành các bước xử lý; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ để nâng tầm năng lực cán bộ, công chức, đầu tư trang thiết bị để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng; Như vậy bộ máy thực hiện chính sách quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn quận gồm có các đơn vị: (1) Phòng quản lý đô thị: hiện có 11 cán bộ bao gồm 3 lãnh đạo và 08 chuyên viên. (2) Đội quy tắc đô thị: có 30 cán bộ chuyên trách, viên chức, nhân viên. Bao gồm 01 Đội trưởng; 02 Phó Đội trưởng; 01 Văn thư; 01 Kế toán; 01 Thủ quỹ; 11 nhân viên thực hiện công tác chuyên môn và 10 cán bộ thực tiễn về tại 04 phường; 03 cán bộ biệt phái về các phòng thuộc quận. Thông qua chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức con người trên, giúp UBND quận có thể quản lý, xây dựng và tham mưu cho thành phố về thực hiện chính sách quy hoạch đô thị cụ thể dựa trên các vấn đề thực tiễn tại địa phương. - Công văn số 223/UBND-QLĐT ngày 19/1/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý các công trình xây dựng tuân thủ theo quy hoạch đô thị chung của thành phố Đà Nẵng đang được
  • 41. 34 áp dụng. Trong đó bao gồm những nội dung cơ bản sau: (1) Tập trung thực hiện theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển đô thị 2018-2030 trên địa bàn thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý các phương tiện vận tải. (2) Thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của Ban Thường vụ Thành uỷ về tăng cường lãnh đạo, quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động trên địa bàn thành phố; triển khai thực hiện Quy chế quản lý trật tự xây dựng, chỉ đạo khắc phục và xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng trái phép, sai phép. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020; xử lý các khu tập thể xuống cấp và giải tỏa, di dời các hộ dân tại một số khu tập thể khác. Ðôn đốc, đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án dư luận quan tâm theo Thông báo số 331-TB/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy, nhất là quy hoạch, mở rộng các bãi tắm, mở các lối xuống biển còn lại, xây dựng các bãi đậu, đỗ xe khu vực trung tâm thành phố và ven biển, trong đó ưu tiên kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP. (3) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, động lực. Đảm bảo công tác chuẩn bị đầu tư để triển khai các phương án tổ chức giao thông đối với nút giao thông phía Tây cầu Rồng; cụm nút giao thông phía Tây cầu Trần Thị Lý và các tuyến đường nội thị, Dự án Cải thiện hạ tầng giao thông vay vốn Quỹ OFID. Tích cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương để sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, triển khai thực hiện Dự án xây dựng cảng Liên Chiểu - phần cơ sở hạ tầng dùng chung nhằm giảm ách tắc giao thông trên tuyến đường ra cảng Tiên Sa, dần chuyển cảng Tiên Sa thành cảng du lịch; dự án Làng Đại học Đà Nẵng; dự án Nạo vét, khơi thông sông
  • 42. 35 Cổ Cò;… đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố và khu vực miền Trung. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ công chức, người lao động làm công tác quản lý trật tự xây dựng còn quá mỏng (đặc biệt ở phường) năng lực chuyên môn còn hạn chế, bằng cấp chưa phù hợp, kiêm nhiệm nhiều việc nên ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Việc luân chuyển, thay đổi cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng theo chính sách công tác cán bộ của thành phố, quận…đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quy hoạch đô thị như lực lượng và thời gian kiểm tra còn ít. Điều này cũng dễ không phát hiện hoặc phát hiện chậm các trường hợp vi phạm quy hoạch đô thị 2.1.3. Đối tượng chịu tác động của chính sách quy hoạch đô thị 2.1.3.1. Yếu tố tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành Thành phố trực thuộc Trung ương. Quận Ngũ Hành Sơn được thành lập trên cơ sở các địa bàn cũ và nằm về phía Đông Nam thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố 8km; phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 12km. Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu phía hữu ngạn sông Hàn, có toạ độ địa lý từ 16004’51” đến 16009’13” vĩ độ Bắc, 108015’34” đến 108018’42” kinh độ Đông. Là quận có ba mặt giáp sông, biển. Khí hậu thủy văn của quận Sơn Trà mang những đặc điểm vùng gió mùa Duyên hải miền Trung và đặc trưng của thành phố Đà Nẵng. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,60C. Độ ẩm không khí trung bình là 82%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.066 mm. Mùa khô thường kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8. Ngũ Hành Sơn chịu ảnh hưởng nhiều của chế độ gió mùa. Gió mùa Đông - Bắc xuất hiện sớm nhất vào tháng 8 và kết thúc chậm nhất vào tháng 4 năm sau. Trung bình hàng năm có khoảng 14 đợt gió mùa Đông - Bắc ảnh
  • 43. 36 hưởng đến thời tiết Sơn Trà. Gió mùa Tây - Nam thường mang theo không khí khô và nóng. Trung bình hàng năm có từ 50 - 60 ngày có gió mùa Tây - Nam Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 quận Ngũ Hành Sơn Cùng với sự phát triển năng động của thành phố, quận Ngũ Hành Sơn phát huy tiềm năng, lợi thế của đô thị trẻ gắn với biển và danh thắng Ngũ Hành Sơn để khẳng định vị thế, vững vàng hội nhập trong giai đoạn mới. Trước năm 1997, Ngũ Hành vẫn còn một quận khó khăn của Đà Nẵng. Đến nay, diện mạo đô thị của quận đã đổi thay với hàng loạt công trình, nhiều tuyến đường đô thị rộng mở mang dáng dấp của một đô thị hiện đại về phía đông nam thành phố. Với lợi thế là quận ven biển với danh thắng Ngũ Hành Sơn nổi tiếng, hằng năm, Ban Chấp hành Đảng bộ quận ban hành nghị quyết tập trung lãnh đạo bằng các chuyên đề, đề án và các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn, thách thức, tổ chức sản xuất, kinh doanh ổn định và tăng trưởng. Về mặt kinh tế, từ các số liệu thống kê về giá trị sản xuất và tăng trưởng:
  • 44. 37 Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: tỷ đồng (Nguồn: niêm giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017) Bảng 2.2. Tốc độ phát triển của quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: tỷ đồng (Nguồn: niêm giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017)
  • 45. 38 Bám sát định hướng phát triển chung của thành phố, các ngành kinh tế của quận phát triển theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp và tăng giá trị du lịch - dịch vụ - thương mại. Từ năm 2015 đến năm 2017, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế ước đạt 5.295 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm hơn 24%, tăng 8,55% so với nghị quyết đề ra. Đóng góp của ngành thương mại – dịch vụ ngày càng lớn và chiêms tỷ trọng ngành càng cao trong tổng giá trị sản xuất của địa phương. Được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, trong những năm gần đây, hoạt động ngành dịch vụ của quận Ngũ Hành Sơn có những bước phát triển mạnh. Trong giai đoạn 2015-2017, song song với công tác quảng bá du lịch, quận Ngũ Hành Sơn đầu tư nâng cấp, sửa chữa các hạng mục công trình tại Khu du lịch Ngũ Hành Sơn, cải thiện môi trường văn hóa, văn minh du lịch, nâng tầm tổ chức Lễ hội Quán Thế Âm, Lễ hội Vu Lan... Hình 2.2. Biểu đồ tăng trưởng của quận Ngũ Hành Sơn GDP của quận năm 2013 là 962.33 tỷ đồng đến năm 2017 giá trị sản xuất tại địa phương đạt mức 2176.13 tỷ đồng .Tốc độ tăng trưởng luôn ở mức
  • 46. 39 cao và hơn 10%/năm cho thấy sự thay đổi nhanh chóng về mặt kinh tế. Nhìn chung, kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn đạt tốc độ tăng trưởng cao trong gia đoạn vừa qua, đã tạo nền tảng tốt cho công tác thực hiện chính sách quy hoạch đô thị trên địa bàn quận. Đây là những giải pháp thiết thực để quận tập trung thu hút đầu tư phát triển du lịch, nhất là tạo sự tăng trưởng cao về thu hút du khách và doanh thu du lịch cho địa phương. Nhờ đó, tổng lượng khách du lịch giai đoạn 2015- 2017 đến quận Ngũ Hành Sơn ước đạt hơn 3,5 triệu lượt. Riêng năm 2017, lượng khách tăng 23% so với cùng kỳ năm 2016. Để bảo đảm mục tiêu xây dựng và phát triển quận Ngũ Hành Sơn trở thành khu đô thị văn minh, hiện đại phía đông nam thành phố, trong thời gian qua, quận đã tổ chức công bố quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch 108 dự án và cơ bản khớp nối quy hoạch tổng thể trên địa bàn quận, góp phần thay đổi diện mạo đô thị của quận, thu hút các nhà đầu tư. Công tác xây dựng cơ bản luôn được chú trọng, giai đoạn 2015-2017 đã quản lý và điều hành 290 công trình. Hệ thống điện chiếu sáng, cây xanh ở các tuyến đường lớn được quan tâm đầu tư. Nhờ vậy, các hoạt động kinh tế- xã hội và nhu cầu đi lại của nhân dân thuận lợi, góp phần thúc đẩy quá trình giao lưu, kết nối với các địa phương lân cận. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm được quận Ngũ Hành Sơn quan tâm thực hiện tốt đó là phối hợp thực hiện các dự án di dời, giải tỏa để tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống. Đây cũng là giải pháp để tạo quỹ đất nhằm thu hút đầu tư, phát triển các dự án lớn trên địa bàn trên các lĩnh vực như: du lịch, công nghệ thông tin... Nhờ đó, trong những năm qua, cùng với xây dựng nên vóc dáng, hình hài khu đô thị trẻ, quận Ngũ Hành Sơn vững vàng, tự tin trong hội nhập chung vào dòng chảy đô thị hóa, hiện đại hóa của thành phố. Với mục tiêu
  • 47. 40 phát triển KT – XH với mũi nhọn là ngành du lịch, quận Ngũ Hành Sơn cần chú trọng hơn nữa đến công tác thực hiện chính sách quy hoạch, đồng bộ hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn quận nhằm thực hiện hóa chính sách quy hoạch, khai thác tốt nhất tiềm năng của địa phương, góp phần trong mụa tiêu chung của thành phố, đất nước. 2.1.3.2. Dân cư và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng Tại khu vực nông thôn, do ảnh hưởng của tốc độ đô thị hóa cùng sự phát triển của các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và khoa học kỹ thuật nên cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm ít hơn so với lao động công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và khoa học. Vấn đề giải quyết lao động, việc làm, chuyển đổi ngành nghề cần được quan tâm, định hướng khi lập quy hoạch phát triển đô thị tại đây. Tổng quy mô dân số năm 2018: 125.000 người, trong đó: - Phần dân số thuộc phường Khuê Mỹ - quận Ngũ Hành Sơn: 13.716 người; - Phần dân số thuộc phường Hòa Quý - quận Ngũ Hành Sơn: 16.135 người; - Phần dân số thuộc phường Hòa Hải - quận Ngũ Hành Sơn: 27.761 người; - Phần dân số thuộc phường Mỹ An – quận Ngũ Hành Sơn: 35.895 người; - Phần dân số gia tăng cơ học ước tính (lao động ngoại tỉnh, sinh viên tạm trú): 35.040 người. Với tỷ lệ thất nghiệp chiếm 4,58%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 55%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chiếm: 41%
  • 48. 41 Hình 2.3. Biểu đồ dân số và tốc độ gia tăng dân số của quận Ngũ Hành Sơn Tổng diện tích trong ranh giới nghiên cứu khoảng 5.437 ha. Hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch chủ yếu là đất trống có dự án (chiếm 23,85 %), đất ở, đất các công trình công cộng, cây xanh TDTT, đất trường học, đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo, đất công nghiệp, đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, trường học, nghĩa trang, đất các dự án đang triển khai xây dựng... Các chức năng sử dụng đất bao gồm: Bảng 2.3 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất (Nguồn: Viện QHXĐN) TT CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG 93,07 1,71 2 ĐẤT CÂY XANH THỂ DỤC THỂ THAO 100,74 1,85 3 ĐẤT TRƯỜNG HỌC - 3.1 - PHỔ THÔNG TRUNG HỌC (CẤP 3) 10,67 0,20 3.2 - MẦM NON, TIỂU HỌC (CẤP 1), TRUNG HỌC CƠ SỞ (CẤP 2) 21,2 0,39 4 ĐẤT Ở - 4.1 - ĐẤT NHÓM NHÀ Ở HIỆN CÓ (BAO GỒM: ĐẤT NHÀ Ở, ĐẤT VƯỜN LIỀN KỀ, AO NHỎ XEN CÀI, ĐƯỜNG LÀNG, NGÕ XÓM) 1519,28 27,94 4.2 - ĐẤT Ở CHUNG CƯ HIỆN CÓ 8,5 0,16 5 VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, TT ĐÀO TẠO … 54,28 1,00 6 ĐẤT CÔNG TRÌNH DI TÍCH TÔN GIÁO - TÍNH NGƯỠNG 11,13 0,20 7 ĐẤT DU LỊCH, NGHỈ DƯỠNG 556 10,23 ĐẤT LÀNG NGHỀ 19,28 0,35 8 ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG 27,28 0,50 9 ĐẤT QUÂN SỰ 40,09 0,74 10 ĐẤT TRỐNG ĐANG CÓ DỰ ÁN TRIỂN KHAI XÂY DỰNG 1296,95 23,85 11 ĐẤT TRỐNG CHƯA CÓ DỰ ÁN 22,19 0,41 12 ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA 5,63 0,10 13 ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CÂY XANH CÁCH LY, ĐẤT KHÔNG SỬ DỤNG (HOANG HÓA, LẦY THỤT, XÓI LỞ, NÚI CAO…) 780,41 14,35 14 MẶT NƯỚC RỘNG (AO - HỒ, SÔNG - MƯƠNG) 553,55 10,18 15 ĐẤT GIAO THÔNG, HẠ TẦNG KỸ THUẬT 316,75 5,83 TỔNG CỘNG: 5.437,00 100,00
  • 49. 42 Qua bảng tổng hợp trên cho thấy rằng hiện nay nguồn quỹ đất tại địa phương còn dư địa khá lớn để phục vụ cho công tác quy hoạch đô thị. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho địa phương là công tác quản lý các dự án đang được triển khai và khai thác nguồn đất dữ trữ như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Đất công cộng chiếm khoảng 1,17% còn quá thấp so với tình hình tăng trưởng hiện nay của quận khi mà mục tiêu đưa địa phương thành trọng điểm để phát triển du lịch và dịch vụ. Theo số liệu thống kê, diện tích đất nông nghiệp năm 2017 giảm 26.44 ha so với năm 2015 và giảm 24.77 ha so với năm 2016 và đất phi nông nghiệp luôn luôn tăng. Đặc biệt từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 318.28 ha. Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa quận Ngũ Hành Sơn tăng đáng kể. Nhà ở đô thị cũng sẽ tăng, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự xây dựng và quy hoạch đô thị. Rõ ràng tồn tại nhiều vấn đề trong việc thực hiện chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn khi mà hạ tầng KT – XH không theo kịp tốc độ phát triển tại đây. Đối với việc thực hiện quy hoạch đô thị cần phải chú trọng thêm về các mặt như quy hoạch kiến trúc và công trình hạ tầng kỹ thuật. Đánh giá về hiện trạng kiến trúc hiện nay: (i) Công trình công cộng với công trình thương mại, dịch vụ, chợ phần lớn quy mô nhỏ phục vụ cấp phường, chỉ có 01 công trình công cộng dịch vụ cấp quận, chưa có trung tâm thương mại, siêu thị, rạp phim. Các công trình công cộng chủ yếu xây dựng thấp tầng, hình thức kiến trúc chưa chưa tạo được tính đồng nhất và hình thức hài hòa cho khu vực. Thiếu các không gian công trình lớn tạo điểm nhấn cho khu vực. Các xã, thôn, tổ dân phố có các công trình văn hóa sinh hoạt cộng đồng, công trình văn hóa cấp quận (Khu thể thao quận Ngũ Hành Sơn). Công trình công cộng hành chính cấp xã gồm UBND, trạm y tế, công an xã... nằm rải rác theo các xã, phường ngoài ra còn có khu trung tâm hành chính cấp quận, huyện như UBND, HĐND, Kho bạc,