Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quan Hệ Chính Trị Đến Doanh Nghiệp. Tác giả thực hiện nghiên cứu với mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của yếu tố quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Bài nghiên cứu đặt ra câu hỏi là Quan hệ chính trị ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp tại Việt Nam
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quan Hệ Chính Trị Đến Doanh Nghiệp.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Ngọc Nhung
ẢNH HƯỞNG CỦA QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI DOANH
NGHIỆP:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Thị Ngọc Nhung
ẢNH HƯỞNG CỦA QUAN HỆ CHÍNH TRỊ ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP:
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn với đề tài “Ảnh hưởng của quan hệ chính trị đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ngọc Nhung
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
1.5. Kết cấu của nghiên cứu .............................................................................. 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM................................................................................................................... 6
2.1. Các khái niệm.............................................................................................. 6
2.1.1. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp .................................................. 6
2.1.2. Quan hệ chính trị ................................................................................. 8
2.2. Lý thuyết thể chế......................................................................................... 8
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm...................................................................... 9
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................14
3.1. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................... 14
3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 14
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................14
3.2.2. Định nghĩa và đo lường biến trong mô hình.....................................15
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 17
3.4. Trình tự nghiên cứu.................................................................................. 19
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................21
4.1. Thống kê mô tả.......................................................................................... 21
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.2. Phân tích tương quan ............................................................................... 24
4.3. Kết quả hồi quy ......................................................................................... 25
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................. 30
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.......................................................................................32
5.1. Kết luận...................................................................................................... 32
5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................ 32
5.3. Hạn chế của đề tài..................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
HOSE ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG DỮ LIỆU
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ TỪ PHẦN MỀM STATA
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
HOSE Ho Chi Minh Stock Sàn giao dịch chứng khoán thành phố
Exchange Hồ Chí Minh
ROA Return on Assets Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Return on Equity Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS Return on Sales Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
FGLS Feasible Generalized Least Phương pháp bình phương tối thiểu
Squares tổng quát khả thi
Pooled OLS Pooled Ordinary Least Phương pháp bình phương tối thiểu gộp
Squares
FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định
REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình và kết quả kỳ vọng 17
Bảng 3.2. Phân ngành các doanh nghiệp trong mẫu dữ liệu 18
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến 22
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến còn lại giữa doanh nghiệp có
24
quan hệ chính trị và doanh nghiệp không có quan hệ chính trị
Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên
25
cứu
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả ước lượng với phương pháp OLS,
26
FEM và REM
Bảng 4.5. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA 28
Bảng 4.6. Kiểm tra tính đa cộng tuyến của các biến trong mô hình 28
Bảng 4.7. Kiểm định tự tương quan của các biến trong mô hình
29
nghiên cứu
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS 30
Tên hình Trang
Hình 3.1. Doanh nghiệp có quan hệ chính trị và doanh nghiệp
19
không có quan hệ chính trị trong mẫu dữ liệu
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Kết nối tốt với các cơ quan Nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp nắm nhiều ưu điểm hơn
so với doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp kết nối này có thể đạt được điều kiện ưu
đãi khi huy động nguồn vốn trên thị trường và có cơ hội lớn nhận được sự cứu trợ từ
Nhà nước. Do đó, mối quan hệ này cũng có thể tác động đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của mối quan hệ
chính trị trong các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, đặc biệt là khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Sử dụng phương pháp định lượng FGLS trên mẫu
dữ liệu gồm 280 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011 – 2017, bài nghiên cứu
cung cấp bằng chứng cho thấy doanh nghiệp có kết nối chính trị biểu hiện hiệu quả
hoạt động cao hơn so với doanh nghiệp không quan hệ chính trị, phù hợp với một số
nghiên cứu trước đây.
Từ khóa: Khả năng sinh lời của doanh nghiệp, quan hệ chính trị, Việt Nam.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ABSTRACT
The businesses having good relationship with state agencies will hold more
advantages than other businesses. These businesses can easily access the capital
resource in the market with more favorable conditions and have great opportunities
to receive corporation bailouts from the State. Therefore, this relationship can also
affect firm performance. We have conducted to examine the effect of political
connection in the listed non-financial firms in Vietnam, especially firm
performance. Using the FGLS regression method on the data including 280 non-
financial firms currently listed on Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE) from 2011
to 2017, and this paper shows that the performance of firms with political
connection is higher than non-political firms, consistent with previous papers.
Key words: Firm performance, political connection, Vietnam.
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Phát triển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị
trường, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều xuất thân từ tổng công ty
Nhà nước hoặc do doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá. Người đứng đầu của doanh
nghiệp kết nối chính trị này hầu như đều do cơ quan Nhà nước quyết định. Hầu hết
những thành viên này đều có liên hệ với Chính phủ hoặc từng giữ chức vụ hoặc vị
trí trong tổ chức Nhà nước. Tương tự như Việt Nam, Trung Quốc là một nền kinh tế
chuyển đổi và có nhiều bài nghiên cứu về yếu tố chính trị như giá trị doanh nghiệp
bị ảnh hưởng như thế nào bởi kết nối chính trị (X. Tang và cộng sự, 2016), cũng
như ảnh hưởng đối với công ty tư nhân vừa được thành lập (N. Boubakri và cộng
sự, 2008), hay liên quan đến sự phát triển của các doanh nghiệp gia đình (Xu và
cộng sự, 2015) và các yếu tố khác trong doanh nghiệp. Theo đó, mối quan hệ chính
trị cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển dần theo hướng thị trường hóa, Nhà nước vẫn can
thiệp nhiều vào nền kinh tế. Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính để kiểm
soát giá cả của các sản phẩm thiết yếu, đề nghị công ty thuộc sở hữu Nhà nước điều
chỉnh mức đầu tư phù hợp với mục tiêu chính trị, giá xăng dầu bị thắt chặt, quản lý
giá nguyên liệu công nghiệp như thép, xi măng và than. Hiện nay, kinh tế Việt Nam
bao gồm các thành phần sau: kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế tư nhân gồm cá thể,
tiểu chủ và tư bản tư nhân, kinh tế Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và
kinh tế tập thể. Chính phủ thành lập các tổng công ty do Nhà nước sở hữu hơn 50%
để đẩy khu vực kinh tế Nhà nước trở thành thành phần kinh tế chủ đạo của nền kinh
tế. Tuy nhiên, từ năm 1990 đến nay, doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa
liên tục. Mặc dù thành phần kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế tập thể được
Chính phủ ưu tiên phát triển, nhưng kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài lại có tốc độ tăng trưởng và phát triển cao hơn so với hai thành phần kinh tế
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
này. Tổng cục Thống kê báo cáo năm 2016, khu vực lớn nhất là khu vực kinh tế cá
thể, chiếm 30% GDP thực tế của Việt Nam, tiếp đến là kinh tế Nhà nước (chiếm
29%), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm 19%), kinh tế tư nhân (chiếm 8%).
Vì vậy, thành phần kinh tế Nhà nước vẫn đóng vai trò trọng yếu trong nền kinh tế
Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu nguyên liệu thô và vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Để bảo vệ nền kinh tế trong nước, Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển của các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt là công ty có
mối quan hệ chính trị. Ưu đãi về huy động vốn tín dụng giúp doanh nghiệp có quan
hệ chính trị phát triển được khả năng kinh doanh của họ. Nhưng liệu rằng với môi
trường thuận lợi đối với doanh nghiệp có quan hệ chính trị, lợi ích của các nhà đầu
tư cho doanh nghiệp không có quan hệ chính trị có thấp hơn hay không? Khả năng
sinh lời cũng như sự phát triển của những doanh nghiệp này có cao hơn so với các
doanh nghiệp còn lại hay không?
Theo bằng chứng thực nghiệm trước, bài nghiên cứu của Boycko và cộng sự (1996)
cho thấy công ty Nhà nước thể hiện hiệu quả hoạt động kém vì chủ yếu tập trung
vào mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội thay vì tối đa hóa lợi ích của cổ đông. Chẳng
hạn, chính trị gia thường hướng đến mục tiêu duy trì sự hỗ trợ chính trị bằng các
chính sách việc làm. Họ quan tâm đến phiếu bầu của những người làm công việc
nguy hiểm và tìm cách giúp đỡ công đoàn lao động, được xem là có ảnh hưởng
đáng kể đến các đảng chính trị. Tương tự, doanh nghiệp Nhà nước thường được yêu
cầu xác định việc sản xuất của họ trong khu vực mà chính sách chính trị mong
muốn hơn là hấp dẫn về kinh tế. Các minh họa khác về tác động của quan hệ chính
trị được cung cấp bởi Dinc (2005), nghiên cứu đưa ra bằng chứng cho thấy những
ngân hàng thuộc sở hữu của Chính phủ sẽ cho vay nhiều hơn trong các năm bầu cử
so với các ngân hàng tư nhân tại thị trường mới nổi. Thêm vào đó, Bertrand và cộng
sự (2006) đưa ra bằng chứng rằng các công ty ở Pháp do những giám đốc điều hành
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
có mối quan hệ chính trị quản lý tạo ra nhiều việc làm hơn trong những lĩnh vực xảy
ra nhiều tranh cãi về chính trị.
Như vậy, bao nhiêu doanh nghiệp có thành viên trong ban giám đốc đã và đang giữ
vị trí trong tổ chức Nhà nước? Các doanh nghiệp này có đặc điểm như thế nào và
hiệu quả hoạt động ra sao? Một doanh nghiệp quan hệ tốt với Chính phủ sẽ nhận
được sự trợ giúp từ Chính phủ nhiều hơn, cơ hội hợp tác với các dự án Chính phủ và
hoạt động diễn ra thuận lợi hơn. Hơn nữa, kết nối tốt với cơ quan Nhà nước giúp
doanh nghiệp nhận nhiều ưu đãi hơn từ phía ngân hàng.
Để làm rõ những vấn đề trên, bài nghiên cứu “Ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng
của quan hệ chính trị
thực nghiệm tại Việt
Nam” được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu về sự ảnh hưởng của quan hệ chính
trị đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu với mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của yếu tố quan hệ
chính trị đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
Bài nghiên cứu đặt ra câu hỏi là Quan hệ chính trị ảnh hưởng như thế nào đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp tại Việt Nam?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với đề tài “Ảnh hưởng của quan hệ chính trị đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, đối tượng của bài nghiên cứu là sự
ảnh hưởng của mối quan hệ chính trị đến yếu tố khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Việt Nam khi các yếu tố khác không đổi. Trên cơ sở này, tác giả sử dụng 280 doanh
nghiệp phi tài chính được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE) từ năm 2011 đến năm 2017 để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi loại các doanh nghiệp không đầy đủ dữ liệu và những doanh nghiệp thành
lập sau giai đoạn nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng trên một
bộ dữ liệu được thiết lập từ 280 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại HOSE từ
năm 2011 đến năm 2017. Thông qua việc thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính và
thông tin về thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty, tác giả lọc ra
được dữ liệu về yếu tố quan hệ chính trị trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kiểm định
tác động của yếu tố quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp
bằng phương pháp hồi quy FGLS.
1.5. Kết cấu của nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu của bài nghiên cứu, trình tự của bài nghiên cứu như sau:
- Chương 1. Giới thiệu đề tài
Trong chương này tác giả sẽ tóm lược về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, dữ
liệu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 2. Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Chương này sẽ trình bày khái niệm, lý thuyết liên quan và các bằng chứng thực
nghiệm từ những nghiên cứu trước về ưu khuyết điểm của công ty quan hệ chính trị
và sự tác động của yếu tố kết nối chính trị đến yếu tố khả năng sinh lời.
- Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày về cơ sở dữ liệu và phương
pháp thực hiện nghiên cứu.
- Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu về tác động của quan hệ chính trị đối với hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp phi tài chính
hiện niêm yết. Đồng thời, thảo luận về kết quả hồi quy đạt được giống hay khác so
với những nghiên cứu trước đã đưa ra.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
- Chương 5. Kết luận
Trình bày kết luận nghiên cứu của đề tài thực hiện dựa trên lý thuyết, giả thuyết và
các nghiên cứu trước đó. Ngoài ra, đưa ra các khuyến nghị, chính sách cho nhà đầu
tư và nhà quản lý cũng như nêu lên những hạn chế mà nghiên cứu gặp phải để các
bài nghiên cứu sau hoàn thiện hơn.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời là một loại chỉ số tài chính được sử dụng để đánh giá khả năng
của một doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập trong một thời gian nhất định trên
cơ sở chi phí bỏ ra. Khả năng sinh lời có thể được định nghĩa là thước đo cuối cùng
của sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thành công này được
xác định bởi tầm quan trọng của lợi nhuận thuần kế toán (Pimentel và cộng sự,
2005). Dựa vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp, các nhà đầu tư đưa ra các quyết
định đầu tư của mình.
Khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng hiệu quả tài sản và nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế. Thông qua đánh giá khả năng sinh
lời, doanh nghiệp biết được điểm mạnh cần phát huy và hạn chế điểm yếu, từ đó
doanh nghiệp đưa ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động. Vì
vậy, khả năng sinh lời được sử dụng phổ biến như thước đo hiệu quả tài chính của
một công ty cũng như là thước đo tương đối hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, phân tích tỷ số
tài chính là một trong những thước đo phổ biến đối với nhà quản trị. Doanh nghiệp
phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực đầu vào so với kết quả
kinh doanh đạt được như:
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
ROA cho thấy doanh nghiệp với số tài sản lớn hơn sẽ có thể kiếm được mức thu
nhập cao hơn và đo lường khả năng quản lý tạo ra lợi nhuận dựa vào nguồn lực của
công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng vốn của cổ đông thường. Tỷ số này biểu hiện mức độ sử dụng hiệu quả đồng
vốn của cổ đông.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
Dựa vào phân tích Dupont, phương trình mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vào khả năng sinh lời của doanh thu, số
vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ nợ.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Tổng tài sản – Nợ
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng là xác định mục tiêu kinh doanh tối đa hoá lợi
nhuận hay tối đa hoá quy mô. Tỷ số này càng cao cho thấy lợi nhuận cao và ít sử
dụng nợ. Nếu doanh nghiệp đang thua lỗ, lợi nhuận sau thuế âm thì sử dụng nợ sẽ
làm tăng sự thua lỗ của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cho biết với một đồng doanh thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số càng lớn thì
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Khi theo
dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, tỷ số này thường được so sánh với tỷ số
bình quân của toàn ngành.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
2.1.2. Quan hệ chính trị
Một số bài nghiên cứu đã đưa ra định nghĩa cũng như cách thức đo lường mối quan
hệ chính trị. Theo Faccio và cộng sự (2006), khi một hoặc nhiều thành viên cấp cao
(chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc điều hành hay
thư ký hội đồng quản trị) hoặc cổ đông lớn (cổ đông có quyền biểu quyết hoặc kiểm
soát từ 10% cổ phần) của một doanh nghiệp là tổng thống, thủ tướng, một bộ trưởng
trong cơ quan Chính phủ hoặc thành viên Quốc hội thì doanh nghiệp này được xem
là doanh nghiệp có kết nối chính trị. Nghiên cứu của Boubakri và cộng sự (2008)
cũng đưa ra quan niệm về doanh nghiệp quan hệ chính trị khi hội đồng quản trị hay
ban giám đốc của doanh nghiệp có một cựu chính trị gia hoặc một chính trị gia.
Trong khi đó, Wong (2010) xác định công ty có mối quan hệ chính trị là công ty có
các bên liên quan đồng thời nắm giữ một vị trí trong Ủy ban bầu cử, cơ quan lập
hiến bầu ra giám đốc điều hành của thành phố. Thêm một cách đo lường mối quan
hệ chính trị của Wang, Dao và Kang (2018), bài nghiên cứu này sử dụng lượt truy
cập vào trang web của quan chức Chính phủ như một phép đo lường kết nối chính
trị của doanh nghiệp.
2.2. Lý thuyết thể chế
Theo lý thuyết thể chế, các thể chế hỗ trợ cho hoạt động hiệu quả của cơ chế thị
trường (North, 1990) và khi các thể chế chính thức thất bại, các cơ chế quản trị
không chính thức như quan hệ xã hội, đóng vai trò thay thế để tạo thuận lợi cho hoạt
động kinh tế (Peng, 2003). Lý thuyết thể chế cũng dự đoán rằng quan hệ xã hội
đóng vai trò là một hình thức quản trị quan trọng trong các giai đoạn chuyển đổi
sớm ở các nền kinh tế mới nổi, trong đó các thể chế hỗ trợ cho thị trường. Khi các
nền kinh tế mới nổi có định hướng thị trường hơn và các thể chế hỗ trợ thị trường
được phát triển tốt hơn, doanh nghiệp sẽ ít dựa vào mối quan hệ xã hội để điều phối
hoạt động (North, 2005; Peng, 2003). Quan điểm này cho thấy tác động của quan hệ
xã hội phụ thuộc vào bối cảnh thể chế.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Khi khuôn khổ thể chế pháp lý không áp dụng các hình phạt hiệu quả, các hành vi
cạnh tranh bất hợp pháp hoặc không công bằng (ví dụ: quảng cáo sai, vi phạm bản
quyền, vi phạm hợp đồng, giả mạo) chiếm ưu thế trên thị trường và phá vỡ trật tự
kinh tế (Ho, 2001). Với các thể chế pháp lý không đầy đủ, doanh nghiệp cảm thấy
khó khăn hoặc tốn kém khi tuân theo quy trình pháp lý thông thường để có được sự
bảo vệ chống lại các hành vi đó (McMillan và Woodruff, 1999). Trong tình huống
như vậy, quan hệ chính trị cung cấp một cơ chế thực thi thông qua sự tăng cường
tính hợp pháp và chính trị. Với việc kết nối chính trị mạnh mẽ, nhà quản lý có thể
nhờ vào quan chức Chính phủ để thực hiện hợp đồng kinh doanh hoặc ngăn chặn
hành vi trái pháp luật. Khi các biện pháp thực thi pháp lý không hiệu quả, doanh
nghiệp có mối liên hệ chính trị chặt chẽ có thể khai thác sức mạnh của mối liên hệ
này và sự tham gia của Chính phủ vào các sự cố này để giải quyết hiệu quả hơn quy
trình pháp lý (Ambler và Witzel, 2004). Hơn nữa, việc thực thi không hiệu quả làm
gia tăng đáng kể chi phí của hành động pháp lý chống lại các hành vi bất hợp pháp
(Johnson, McMillan và Woodruff, 2002), khiến quan hệ chính trị trở nên quan trọng
hơn trong việc hỗ trợ các giao dịch và ngăn chặn cạnh tranh bất hợp pháp.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm
Công ty quan hệ chính trị có nhiều ưu đãi và thuận lợi hơn doanh nghiệp không có
kết nối chính trị. Faccio và cộng sự (2006) đưa ra bằng chứng rằng cơ hội nhận
được sự cứu trợ của doanh nghiệp có kết nối lớn hơn doanh nghiệp không có kết nối
khi công ty khó khăn về tài chính. Hơn nữa, Boubakri và cộng sự (2012) cho rằng
nhà đầu tư yêu cầu một chi phí sử dụng vốn thấp hơn đối với các doanh nghiệp có
kết nối, do họ tin các doanh nghiệp này ít rủi ro hơn so với doanh nghiệp không có
kết nối. Dinc (2005), Cull và Xu (2005), và Khwaja và Mian (2005) cho thấy các ưu
đãi tín dụng thường dành cho các công ty tư nhân kết nối chính trị, trong khi Faccio
và cộng sự (2006) cho thấy, bất cứ khi nào cần, họ cũng có thể tin tưởng vào Chính
phủ để bảo lãnh cho họ. Cùng quan điểm, Faccio (2006a) báo cáo rằng khi các nhà
quản lý đảm nhận các vị trí chính trị hàng đầu sẽ cải thiện giá trị của doanh nghiệp
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
và Faccio (2006b) chứng minh đòn bẩy cao hơn, thị phần lớn hơn và thuế suất thấp
hơn cho các công ty kết nối chính trị so với các công ty không kết nối. Các nghiên
cứu ở một quốc gia cũng phát hiện ra rằng các kết nối chính trị có liên quan đến giá
trị doanh nghiệp (Fisman, 2001; Ramalho, 2003; Ferguson và Voth, 2006).
Ngược lại, quan hệ chính trị có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp. Boubakri và cộng
sự (2008) nghiên cứu về công ty tư nhân hoá mới, minh họa rằng không có động lực
thúc đẩy nhà quản lý của doanh nghiệp kết nối tối đa hóa giá trị cho cổ đông và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu cũng lưu ý rằng
nhà đầu tư nước ngoài không muốn đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân có kết nối
chính trị. Bên cạnh ích lợi mà yếu tố quan hệ chính trị đem lại cho doanh nghiệp
như gia tăng giá trị doanh nghiệp và huy động vốn thuận lợi hơn, ảnh hưởng tiêu
cực từ kết nối chính trị cho thấy sự kém minh bạch từ những doanh nghiệp này
(Leuz và Oberholzer-Gee, 2006) và số liệu kế toán có chất lượng ngày càng thấp
hơn. Hơn nữa, vấn đề về chi phí đại diện và việc nắm quyền của nhà quản lý thường
xảy ra tại doanh nghiệp kết nối chính trị. Ngoài ra, doanh nghiệp có kết nối chính trị
theo kết quả nghiên cứu của M.A. Bliss và F.A. Gul (2012) thường có mức độ đòn
bẩy và khả năng báo cáo thua lỗ cao hơn, điều này dẫn đến các nhà cho vay với lãi
suất cao cho những công ty quan hệ chính trị này.
Một số bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy kết nối chính trị tác động như thế nào
đến hiệu quả hoạt động. Niessen và Ruenzi (2009) lần đầu tiên điều tra về doanh
nghiệp có quan hệ chính trị tại Đức. Với dữ liệu sẵn có trong năm 2006 và năm
2007, tác giả cung cấp bằng chứng cho tác động tích cực của quan hệ chính trị đối
với hiệu suất của các doanh nghiệp Đức. Kết quả là công ty kết nối chính trị có
thường có quy mô lớn, rủi ro thấp và tăng trưởng thấp. Các công ty này có Tobin Q
và tỷ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu thấp hơn công ty không có kết nối. Phát
hiện này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Faccio (2006) cũng như Goldman,
Rocholl và So (2007).
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Nghiên cứu một mẫu các công ty niêm yết tại Trung Quốc trong giai đoạn từ năm
1999 đến năm 2007, Wu và cộng sự (2012) tìm thấy rằng công ty tư nhân với nhà
quản lý có kết nối chính trị biểu hiện hiệu suất cao hơn so với công ty có nhà quản
lý không kết nối chính trị, trong khi đó, doanh nghiệp Nhà nước với nhà quản lý có
quan hệ chính trị lại thể hiện hiệu suất kém hơn so với doanh nghiệp không có quan
hệ chính trị. Nghiên cứu này giải thích thêm cho những phát hiện không nhất quán
của các nghiên cứu trước về tác động của kết nối chính trị đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy liệu một nhà quản lý kết nối chính trị có
cải thiện hiệu suất của công ty hay làm giảm giá trị doanh nghiệp hay không tùy
thuộc vào thành phần chủ sở hữu của công ty, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước
hoặc công ty tư nhân. Phân tích của bài nghiên cứu thể hiện quyền sở hữu đóng vai
trò không thể thiếu trong việc xác định chức năng của mối quan hệ chính trị. Nghiên
cứu của Wu và cộng sự (2012) chứng minh rằng thuế là một yếu tố giúp nhà quản lý
kết nối chính trị của công ty tư nhân cải thiện hiệu suất hoạt động. Hơn nữa, chúng
tôi thấy rằng đầu tư quá mức dòng tiền tự do giúp chính phủ tăng GDP và giảm thất
nghiệp, là một phương thức thông qua đó các nhà quản lý được kết nối của các
doanh nghiệp Nhà nước địa phương ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động.
Đưa ra đánh giá đầu tiên về tác động của kết nối chính trị đối với hiệu suất của
doanh nghiệp Hồng Kông, Wong (2010) xác định công ty có mối quan hệ chính trị
là công ty có các bên liên quan đồng thời nắm giữ một vị trí trong Ủy ban bầu cử,
cơ quan lập hiến bầu ra giám đốc điều hành của thành phố. Mục đích là nghiên cứu
mối quan hệ giữa chính phủ và doanh nghiệp tại Hồng Kông thông qua việc kiểm
tra công ty được niêm yết tại thị trường chứng khoán Hồng Kông. Phù hợp với giả
thuyết “thông đồng”, nghiên cứu đưa ra bằng chứng, mặc dù không áp đảo, rằng kết
nối chính trị giúp cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp, trong đó hiệu suất được đo
lường bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ
sách. Sự cải thiện này không liên quan đến các yếu tố gây nhiễu không quan sát
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
được như khả năng vốn có của công ty. Số liệu cho thấy một cường quốc kinh tế
vững chắc hầu như không có kết nối với Ủy ban bầu cử.
Dựa vào công ty đã đăng ký ở Latvia để xây dựng một bộ dữ liệu duy nhất về các
công ty kết nối với chính trị gia vào năm 1996 đến năm 2005 và công ty đã đóng
góp trong cuộc bầu cử năm 2002, Dombrovsky (2008) xem xét ảnh hưởng của kết
nối chính trị đến hiệu suất công ty thông qua hai loại kết nối chủ yếu: kết nối với
các chính trị gia và cựu chính trị gia, và đóng góp trong cuộc bầu cử năm 2002. Sử
dụng thước đo kết nối dựa trên việc có (cựu) chính trị gia làm thành viên hội đồng
quản trị hoặc cổ đông, tác giả rút ra ba kết quả chính. Đầu tiên, các công ty trải qua
một sự sụt giảm doanh số trong năm đầu tiên khi các chính trị gia tham gia vào
thành viên hội đồng quản trị hoặc là cổ đông, sau đó là một sự phục hồi mạnh mẽ
trong năm tiếp theo. Điều này cho thấy chính trị gia tham gia vào các công ty gặp
nạn và giúp đỡ với các ưu đãi chính trị. Thứ hai, Dombrovsky (2008) tìm thấy một
số bằng chứng cho thấy những thay đổi về sức mạnh của kết nối gây ra bởi những
thay đổi trong liên minh cầm quyền có ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty
được kết nối. Đặc biệt, một số kết quả thể hiện các công ty trải qua sự sụt giảm đáng
kể trong tăng trưởng doanh thu bán hàng khi chính trị gia mà họ liên kết bị phản
đối. Thứ ba, không có bằng chứng cho thấy các cựu chính trị gia quan trọng đối với
hoạt động của các công ty. Sau cuộc bầu cử năm 2002, công ty ủng hộ cho các bên
chiến thắng đã cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp, trong khi các công ty ủng hộ
những người thua cuộc bị giảm hiệu suất.
Một nghiên cứu mới đây của Wang, Dao và Kang (2018) sử dụng lượt truy cập vào
trang web của quan chức Chính phủ như một phép đo lường kết nối chính trị, cho
phép đo lường chính xác thời gian và sức mạnh của kết nối chính trị và nắm bắt bản
chất năng động của kết nối chính trị, từ đó xem xét kết nối chính trị ảnh hưởng đến
hiệu suất của công ty như thế nào. Thiết lập một bộ dữ liệu mới về các lượt truy cập
trang web của các viên chức Chính phủ từ năm 2004 đến năm 2014, bài nghiên cứu
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
thấy rằng các lượt truy cập vào trang web của quan chức Chính phủ không phải là
ngẫu nhiên và số lượt truy cập của các quan chức tăng theo thời gian. Các công ty
có hiệu suất trong quá khứ tốt hơn, nhiều tài sản hơn và tỷ lệ nợ cao hơn có nhiều
khả năng nhận được lượt truy cập của các quan chức Chính phủ. Ngoài ra, các công
ty ở tỉnh thành có tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn có nhiều khả năng nhận được
lượt truy cập chính thức. Bài nghiên cứu cho thấy lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu và năng suất các nhân tố đều tăng lên sau quan chức truy
cập vào trang web của công ty, cho thấy rằng kết nối chính trị được hình thành
thông qua lượt truy cập của quan chức có lợi cho công ty. Hơn nữa, nghiên cứu còn
cho thấy công ty này có được nhiều dự án đầu tư mới và khoản vay ngân hàng, giúp
việc quản trị doanh nghiệp được nâng cao và vấn đề bất cân xứng thông tin. Các
lượt truy cập vào trang web của quan chức Chính phủ cũng liên quan đến lợi nhuận
cổ phiếu, bởi vì nhà đầu tư xem điều này như một tín hiệu về sự chứng thực và hỗ
trợ của Chính phủ. Sử dụng chiến dịch chống tham nhũng của Trung Quốc như một
cú sốc ngoại sinh, Wang, Dao và Kang (2018) thấy rằng kết nối chính trị mang lại
giá trị hơn trong trường hợp không có tham nhũng chính trị.
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Theo lý thuyết thể chế, khi các thể chế chính thức thất bại, các cơ chế quản trị
không chính thức như quan hệ chính trị giữ vai trò không thể thiếu trong doanh
nghiệp. Nhờ vào mối quan hệ chính trị mạnh mẽ, nhà quản lý có thể thực hiện mục
tiêu cũng như bảo vệ doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và nhận được những lợi ích
đáng kể từ phía Chính phủ. Thông qua một vài bài nghiên cứu về sự tác động của
quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hầu hết đều cho thấy
ảnh hưởng tích cực của quan hệ chính trị đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kết
hợp với tình hình nền kinh tế Việt Nam, đa số doanh nghiệp hiện nay được tách ra
hoặc công ty con từ doanh nghiệp Nhà nước, tác giả đưa ra giả thuyết cho rằng quan
hệ chính trị sẽ ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong
trường hợp các yếu tố khác đã được kiểm soát. Điều này thể hiện rằng khả năng
sinh lời của doanh nghiệp quan hệ chính trị sẽ cao hơn doanh nghiệp không có quan
hệ chính trị.
3.2. Mô hình nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào bài nghiên cứu “Mối quan hệ chính trị và Hiệu suất doanh nghiệp: Bằng
chứng thực nghiệm tại Đức” của A. Niessen và S. Ruenzi vào năm 2010, mô hình
nghiên cứu được tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của quan hệ chính trị đối với khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp phi tài chính như sau:
PROFit = α0 + β1POLit + β2NWCit + β3SIZEit + β4LEVit + εit
Trong đó: PROFit: Khả năng sinh lời của doanh nghiệp i tại thời điểm t,
được đo lường bằng các biến ROA, ROE và ROS;
POLit: Biến quan hệ chính trị của doanh nghiệp i tại thời điểm t;
NWCit, SIZEit, LEVit: Biến kiểm soát;
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
α0: Hệ số chặn; và
ε: Phần sai số.
3.2.2. Định nghĩa và đo lường biến trong mô hình
3.2.2.1. Biến phụ thuộc
Tác giả sử dụng các tỷ số lợi nhuận thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp
như tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) và tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) trở thành biến phụ thuộc của mô
hình nghiên cứu.
3.2.2.2. Biến độc lập
Tác giả lấy biến quan hệ chính trị (POL) là biến giả làm biến độc lập. Dựa vào đặc
điểm riêng biệt của mỗi quốc gia theo từng thời kỳ, những nghiên cứu trước đưa ra
các định nghĩa đa dạng khác nhau về yếu tố quan hệ chính trị. Schoenherr (2014)
cho rằng gia đình tổng thống có liên hệ với công ty quan hệ chính trị tại Hàn Quốc.
Ngoài ra, nghiên cứu của Boubakri và cộng sự (2008) cho rằng doanh nghiệp có
thành viên trong hội đồng quản trị hay ban giám đốc đã hoặc đang là quan chức
Chính phủ được xem là doanh nghiệp kết nối chính trị. Xem xét đặc điểm riêng của
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam, yếu tố quan hệ chính trị được đo lường
thông qua biến giả POL, mang giá trị bằng 1 nếu có một trong các thành viên ban
lãnh đạo doanh nghiệp (ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị) đã từng hay đang giữ
chức vụ trong cơ quan Nhà nước Việt Nam và bằng 0 trong các trường hợp khác.
Bằng chứng về tác động cùng chiều của quan hệ chính trị đối với hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp được tìm thấy trong các nghiên cứu trước.
3.2.2.3. Biến kiểm soát
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
Biến kiểm soát đầu tiên trong nghiên cứu này là biến quy mô (SIZE). Ferreira và
Vilela (2004) và Saddour (2006) đo lường biến quy mô bằng hàm logarite tự nhiên
của tổng tài sản. Theo Niessen và Ruenzi (2009), hiệu suất của các doanh nghiệp
kết nối chính trị với quy mô lớn tốt hơn các doanh nghiệp không kết nối khi xét
cùng quy mô. Vì vậy, tác giả mong đợi một tác động cùng chiều giữa quy mô và lợi
nhuận doanh nghiệp.
- Đòn bẩy (LEV)
Nghiên cứu của Raza (2013) cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hiệu suất và
đòn bẩy. Từ đó, biến đòn bẩy của nghiên cứu này được đo lường bằng tổng nợ trên
tổng tài sản cùng tại thời điểm cuối kỳ và kỳ vọng sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn luân chuyển (NWC)
Tác giả đo lường biến vốn luân chuyển khi lấy vốn luân chuyển chia cho tổng tài
sản cùng thời điểm. Nghiên cứu kỳ vọng kết quả giống với nghiên cứu của Aktas,
Croci và Petmezas (2015), cho thấy ảnh hưởng tích cực của vốn luân chuyển đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cách đo lường và dấu kỳ vọng đối với các biến phụ thuộc, biến độc lập và biến
kiểm soát trong mô hình nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 3.1 dưới đây.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình và kết quả kỳ vọng
Biến đại diện Cách tính
Dấu kỳ
vọng
Biến phụ thuộc
Khả năng sinh lời
(PROF)
ROA
ợ ℎ ậ ℎ ế
tại thời điểm cuối năm tài chính
ổ à ả
ROE
ợ ℎ ậ ℎ ế
tại thời điểm cuối năm tài chính
ố ℎủ ở ℎữ
ROS
ợ ℎ ậ ℎ ế
tại thời điểm cuối năm tài chính
ℎ ℎ ℎ ầ
Biến độc lập
Biến giả, bằng 1 nếu có một trong các thành viên
Quan hệ chính trị
của ban lãnh đạo doanh nghiệp (ban giám đốc hoặc
hội đồng quản trị) đã từng hay đang giữ chức vụ +
(POL)
trong cơ quan Nhà nước Việt Nam và bằng 0 trong
các trường hợp khác
Biến kiểm soát
Quy mô (SIZE) Log(Tổng tài sản tại thời điểm cuối năm tài chính) +
Đòn bẩy (LEV)
Tổng nợ
tại thời điểm cuối năm tài chính -
̉
Tông tài sản
Vốn luân chuyển Tài sản ngắn hạn−Nợ ngắn hạn
tại thời điểm cuối năm tài chính +
(NWC) Tổng tài sản
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả thu thập dữ liệu tài chính theo nguồn dữ liệu sẵn có tại Vietstock, một trong
những nhà cung cấp tốt nhất về thông tin tài chính và từ báo cáo tài chính cũng như
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
báo cáo thường niên vào thời điểm cuối năm tài chính. Nghiên cứu thu thập dữ liệu
phi tài chính trên cơ sở về quá trình công tác của các thành viên hội đồng quản trị
cùng với ban giám đốc được công bố công khai chính thức trên website cafeF. Sau
khi thu thập dữ liệu sẵn có, bỏ qua nhóm ngành Tài chính – Ngân hàng và dữ liệu
không đầy đủ, bộ dữ liệu dạng bảng cân bằng được tạo nên từ 280 doanh nghiệp phi
tài chính đang niêm yết trên HOSE trong 10 nhóm ngành từ năm 2011 đến năm
2017. Theo đó, doanh nghiệp có quan hệ chính trị và doanh nghiệp không có quan
hệ chính trị có số lượng được phân bổ thành nhóm ngành trong bảng 3.2 như sau.
Bảng 3.2. Phân ngành các doanh nghiệp trong mẫu dữ liệu
Số lượng
Doanh nghiệp có
Doanh nghiệp
STT Nhóm ngành doanh không có quan
quan hệ chính trị
nghiệp hệ chính trị
1 Hàng tiêu dùng thiết yếu 32 12 20
2 Hàng tiêu dùng 33 3 30
3 Công nghiệp 85 16 69
4 Dịch vụ viễn thông 1 1 0
5 Công nghệ thông tin 5 2 3
6 Năng lượng 10 1 9
7 Nguyên vật liệu 49 9 40
8 Bất động sản 35 12 23
9 Dịch vụ tiện ích 18 4 14
10 Chăm sóc sức khoẻ 12 3 9
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ mẫu nghiên cứu
Theo dữ liệu được tổng hợp, phần lớn các doanh nghiệp có kết nối chính trị tập
trung vào nhóm ngành dịch vụ viễn thông, hàng tiêu dùng thiết yếu và công nghệ
thông tin. Điều này được thể hiện rõ trong hình 3.1.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Hình 3.1. Doanh nghiệp có quan hệ chính trị và doanh nghiệp không có quan
hệ chính trị trong mẫu dữ liệu
Hàng tiêu Hàng tiêu Công Dịch vụ Công nghệ Năng Nguyên Bất động Dịch vụ Chăm sóc
dùng thiết dùng nghiệp viễn thông thông tin lượng vật liệu sản tiện ích sức khoẻ
yếu
Doanh nghiệp có quan hệ chính trị Doanh nghiệp không có quan hệ chính trị
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ mẫu nghiên cứu
3.4. Trình tự nghiên cứu
Dựa vào giả thuyết, mô hình và dữ liệu nghiên cứu đã được trình bày, trình tự các
bước thực hiện nghiên cứu như sau. Đầu tiên, tác giả tiến hành thống kê mô tả các
biến trong mô hình, đồng thời xem xét tổng thể về các biến của doanh nghiệp có
quan hệ chính trị khác với doanh nghiệp không có quan hệ chính trị khi thực hiện
thống kê mô tả giữa hai nhóm. Kế đến, tác giả phân tích ma trận tương quan về mức
độ tương quan giữa các biến trong mô hình. Xem xét p-value, nếu giá trị p-value
nhỏ hơn 5% thì kết luận hai biến có tương quan với nhau, ngược lại, giá trị p-value
lớn hơn 5% thì kết luận hai biến không có tương quan với nhau. Hệ số tương quan
càng lớn cho thấy mức độ tương quan càng cao. Tiếp theo, tác giả thực hiện hồi quy
ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu gộp Pooled OLS, mô hình tác
động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM. Từ đó tiến hành các kiểm
định F test, kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian (kiểm định LM) và kiểm định
Hausman để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp tại mức ý nghĩa 5%. Đối với kiểm
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
định F test, nếu p-value có giá trị nhỏ hơn 5% thì lựa chọn mô hình FEM. Thông
qua kiểm định LM, khi p-value nhỏ hơn 5% thì mô hình REM được chọn. Lựa chọn
giữa mô hình FEM và mô hình REM, kiểm định Hausman cho thấy kết quả p-value
nhỏ hơn 5% thì mô hình FEM phù hợp hơn. Sau đó, nghiên cứu thực hiện các kiểm
định đa cộng tuyến bằng nhân tố phóng đại phương sai VIF. Nếu giá trị VIF của các
biến trong mô hình nhỏ hơn 2 và giá trị 1/VIF lớn hơn 0,5, điều này cho thấy mô
hình không có hiện tượng đa cộng tuyến và ngược lại, mô hình được kết luận gặp
phải hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan với kiểm định
Wooldridge, kết luận tự tương quan có xảy ra trong mô hình hay không ở mức ý
nghĩa 5%. Hiện tượng phương sai thay đổi được kiểm định bằng kiểm định Breusch
và Pagan Lagrangian. Xem xét giá trị Prob > chi2 với mức ý nghĩa 5% để kết luận
hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình. Cuối cùng là phân tích hồi quy với
mô hình hồi quy thích hợp nhất sau khi khắc phục các vấn đề gặp phải để đưa ra kết
quả hồi quy đáp ứng mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
Toàn bộ mẫu gồm 1960 quan sát, biến quan hệ chính trị có giá trị trung bình là
0,2214 với độ lệch chuẩn khá cao 0,4153. Điều này cho thấy rằng có đến 22,14%
ban lãnh đạo đã từng giữ chức vụ trong các ban ngành thuộc tổ chức Nhà nước. Khả
năng sinh lời ROA dao động từ mức thấp nhất là -1,7787 đến mức cao nhất là
0,7837 với giá trị trung bình 0,0648 và độ lệch chuẩn 0,1030. Biến ROS cũng có giá
trị trung bình khá thấp 0,0429 nhưng độ lệch chuẩn lại cao 1,7604. Trong khi đó,
biến ROE biểu hiện giá trị trung bình cao nhất 0,1040 với độ lệch chuẩn 0,3499.
Thống kê mô tả cho thấy biến NWC có giá trị trung bình là 0,2286 với giá trị nhỏ
nhất là -0,3532, giá trị lớn nhất là 0,9921 và độ lệch chuẩn 0,2098. Giá trị trung
bình của biến LEV là 0,4818, độ lệch chuẩn 0,2113 và dao động trong khoảng từ
0,0020 đến 0,9706. Với độ lệch chuẩn là 1,2601, biến SIZE có giá trị nhỏ nhất tại
16,2542, giá trị lớn nhất tại 26,0883 và giá trị trung bình là 20,9294. Thực tế có
nhiều yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tác giả sẽ xem xét
tập trung vào biến quan hệ chính trị POL như đã trình bày trong bài nghiên cứu này.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến
Biến Số quan sát
Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị
trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
ROA 1960 0,0648 0,1030 -1,7787 0,7837
ROE 1960 0,1040 0,3499 -9,8074 0,9821
ROS 1960 0,0429 1,7604 -74,1264 8,0298
POL 1960 0,2214 0,4153 0 1
NWC 1960 0,2286 0,2098 -0,3532 0,9921
LEV 1960 0,4818 0,2113 0,0020 0,9706
SIZE 1960 20,9294 1,2601 16,2542 26,0883
Ghi chú: POL là một biến giả bằng 1 nếu nếu ban lãnh đạo CTCP đã từng làm việc cho cơ quan Nhà nước và
bằng 0 trong trường hợp khác. ROA, ROE và ROS là khả năng sinh lời, lần lượt được tính bằng lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần. LEV là đòn bẩy, tính theo tổng nợ chia cho
tổng tài sản. NWC là vốn lưu động ròng, tính theo tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản.
SIZE là quy mô, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản.
Để xem xét các biến giữa doanh nghiệp có quan hệ chính trị và không có quan hệ
chính trị khác nhau như thế nào, tác giả đưa ra bảng 4.2 trình bày kết quả thống kê
mô tả các biến giữa hai nhóm doanh nghiệp quan hệ chính trị và không có kết nối
chính trị. Thống kê cho thấy giá trị trung bình của các biến ROA, ROE và ROS đại
diện cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp có mối liên kết chính trị cao hơn
(0,0808 lớn hơn 0,0602; 0,1353 lớn hơn 0,0950; 0,1007 lớn hơn 0,0264) và giá trị
nhỏ nhất lớn hơn (-0,8526 lớn hơn -1,7787; -1,1765 lớn hơn -9,8074; -15,2033 lớn
hơn -74,1264) so với các doanh nghiệp không có quan hệ chính trị. Hơn nữa, doanh
nghiệp không có quan hệ chính trị lại có độ lệch chuẩn cao hơn (0,1036 lớn hơn
0,0992; 0,3870 lớn hơn 0,1584; 1,9392 lớn hơn 0,8793) so với doanh nghiệp có
quan hệ chính trị.
Hơn nữa, giá trị của các biến kiểm soát như quy mô và tỷ lệ vốn luân chuyển của
các doanh nghiệp có kết nối đều cao hơn so với các doanh nghiệp không kết nối. Cụ
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
thể là, đối với biến SIZE, giá trị trung bình của doanh nghiệp quan hệ chính trị là
21,2538 và dao động trong khoảng từ 18,7465 đến 26,6947, độ lệch chuẩn là
1,2804. Giá trị trung bình của doanh nghiệp không có quan hệ chính trị là 20,8371,
dao động trong khoảng từ 16,2542 đến 26,0883 và độ lệch chuẩn là 1,2392. Đối với
biến NWC, doanh nghiệp không có quan hệ chính trị có độ lệch chuẩn là 0,2083,
giá trị nhỏ nhất là -0,3532, giá trị lớn nhất là 0,9921 và giá trị trung bình là 0,2279.
Còn doanh nghiệp có quan hệ chính trị có độ lệch chuẩn là 0,2152, giá trị nhỏ nhất
là -0,2507, giá trị lớn nhất là 0,9426 và giá trị trung bình là 0,2312. Ngoài ra, biến
LEV của doanh nghiệp có quan hệ chính trị có giá trị trung bình (0,4611) thấp hơn
so với các doanh nghiệp không có kết nối (0,4877). Khoảng dao động của doanh
nghiệp không có kết nối (từ 0,0020 đến 0,9706) rộng hơn doanh nghiệp có kết nối
(từ 0,0153 đến 0,8741). Độ lệch chuẩn của doanh nghiệp có kết nối (0,1946) thấp
hơn độ lệch chuẩn của doanh nghiệp không kết nối chính trị (0,2155).
Bảng 4.1 và bảng 4.2 cho thấy độ lệch chuẩn của các biến không chênh lệch nhiều
so với giá trị trung bình. Dữ liệu ở các biến khá đồng đều. Cỡ mẫu 1960 quan sát là
cỡ mẫu tương đối lớn theo thống kê. Dữ liệu thu thập đầu vào cho thấy phù hợp để
tiến hành hồi quy nghiên cứu định lượng.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến giữa doanh nghiệp có quan hệ chính trị và doanh
nghiệp không có quan hệ chính trị
CTCP NIÊM YẾT CÓ QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
CTCP NIÊM YẾT KHÔNG CÓ
QUAN HỆ CHÍNH TRỊ
Số Giá trị Độ
Giá trị
Giá trị Số Giá trị Độ Giá trị Giá trị
Biến quan trung lệch lớn quan trung lệch nhỏ lớn
nhỏ nhất
sát bình chuẩn nhất sát bình chuẩn nhất nhất
ROA 434 0,0808 0,0992 -0,8526 0,3972 1526 0,0602 0,1036 -1,7787 0,7837
ROE 434 0,1353 0,1584 -1,1765 0,5261 1526 0,0950 0,3870 -9,8074 0,9821
ROS 434 0,1007 0,8793 -15,2033 8,0298 1526 0,0264 1,9392 -74,1264 1,6852
NWC 434 0,2312 0,2152 -0,2507 0,9426 1526 0,2279 0,2083 -0,3532 0,9921
LEV 434 0,4611 0,1946 0,0153 0,8741 1526 0,4877 0,2155 0,0020 0,9706
SIZE 434 21,2538 1,2804 18,7465 26,6947 1526 20,8371 1,2392 16,2542 26,0883
Ghi chú: POL là một biến giả bằng 1 nếu nếu ban lãnh đạo CTCP đã từng làm việc cho cơ quan Nhà nước và
bằng 0 trong trường hợp khác. ROA, ROE và ROS là khả năng sinh lời, lần lượt được tính bằng lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần. LEV là đòn bẩy, tính theo tổng nợ chia cho
tổng tài sản. NWC là vốn lưu động ròng, tính theo tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản.
SIZE là quy mô, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản.
4.2. Phân tích tương quan
Nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định mô hình bằng phần mềm thống kê Stata 14 cho
bộ dữ liệu dạng bảng cân bằng đã được mô tả ở mục 3.3 từ năm 2011 – 2017.
Hầu hết hệ số tương quan giữa các biến trong ma trận tương quan đều thấp hơn 0,6.
Hầu hết tương quan giữa các biến đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến ROS.
Ngoài ra, thông qua hệ số tương quan của biến LEV với các biến ROA, ROE và
ROS, có thể dự báo về mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
ROA ROE ROS LEV NWC SIZE POL
ROA 1
ROE 0,5602*** 1
0,000
ROS 0,4668*** 0,2061*** 1
0,000 0,000
LEV -0,3671*** -0,1473*** -0,0072 1
0,000 0,000 0,7487
NWC 0,2985*** 0,1510*** 0,0223 -0,5268*** 1
0,000 0,000 0,3230 0,000
SIZE -0,0567** 0,0245 0,0163 0,3204*** -0,1555*** 1
0,012 0,2787 0,4696 0,000 0,000
POL 0,0830*** 0,0479** 0,0175 -0,0523** 0,0065 0,1373*** 1
0,000 0,0342 0,4384 0,021 0,773 0,000
Ghi chú: POL là một biến giả bằng 1 nếu nếu ban lãnh đạo CTCP đã từng làm việc cho cơ quan Nhà nước và
bằng 0 trong trường hợp khác. ROA, ROE và ROS là khả năng sinh lời, lần lượt được tính bằng lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần. LEV là đòn bẩy, tính theo tổng nợ chia cho
tổng tài sản. NWC là vốn lưu động ròng, tính theo tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản.
SIZE là quy mô, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa thống kê
10%, 5%, 1%.
4.3. Kết quả hồi quy
Sau khi phân tích ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình, nghiên cứu tiến
hành hồi quy ước lượng mô hình bằng một số phương pháp phổ biến như phương
pháp Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM. Bảng 4.4 trình bày kết quả ước
lượng.
Nhìn chung, các kết quả ước lượng đều cho thấy quy mô doanh nghiệp lớn và có
dòng vốn luân chuyển mạnh sẽ biểu hiện kết quả kinh doanh tốt, thể hiện tại biến
quy mô và biến vốn luân chuyển có tác động tích cực đến ROA với mức ý nghĩa
cao. Yếu tố đòn bẩy lại cho thấy tác động ngược chiều lên kết quả kinh doanh tại
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
mức ý nghĩa 1% ở tất cả các phương pháp. Tuy nhiên, biến độc lập POL được ước
lượng ở mô hình FEM và mô hình REM đều không có ý nghĩa thống kê.
Sau khi ước lượng mô hình nghiên cứu với các phương pháp ước lượng phổ biến
Pooled OLS, FEM và REM, kết quả đối với biến ROS ở cả ba phương pháp ước
lượng đều không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, tác giả sẽ không đo lường khả năng
sinh lời của doanh nghiệp bởi biến ROS, loại biến phụ thuộc ROS. Khả năng sinh
lời của doanh nghiệp sẽ được đại diện bởi biến ROA và ROE.
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả ước lượng với phương pháp OLS, FEM và REM
Pooled OLS FEM REM
Biến Hệ số ROA
Giá trị
Hệ số ROA
Giá trị
Hệ số ROA
Giá trị
p-value p-value p-value
POL 0,0145*** 0,006 omitted 0,0138 0,141
SIZE 0,0046** 0,012 0,0147*** 0,002 0,0070** 0,012
LEV -0,1486*** 0,000 -0,1152*** 0,000 -0,1341*** 0,000
NWC 0,0717*** 0,000 0,0909*** 0,000 0,0822*** 0,000
Prob > F 0,000 0,000 0,000
Ghi chú: POL là một biến giả bằng 1 nếu nếu ban lãnh đạo CTCP đã từng làm việc cho cơ quan Nhà nước và
bằng 0 trong trường hợp khác. ROA, ROE và ROS là khả năng sinh lời, lần lượt được tính bằng lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần. LEV là đòn bẩy, tính theo tổng nợ chia cho
tổng tài sản. NWC là vốn lưu động ròng, tính theo tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản.
SIZE là quy mô, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa thống kê
10%, 5%, 1%.
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Pooled OLS FEM REM
Biến Hệ số ROE
Giá trị
Hệ số ROE
Giá trị
Hệ số ROE
Giá trị
p-value p-value p-value
POL 0,0262 0,168 omitted 0,0250 0,274
SIZE 0,0203*** 0,002 0,0646*** 0,003 0,0228*** 0,003
LEV -0,1917*** 0,000 -0,2643** 0,012 -0,1938*** 0,000
NWC 0,1688*** 0,000 0,3260*** 0,000 0,1943*** 0,000
Prob > F 0,000 0,000 0,000
Ghi chú: POL là một biến giả bằng 1 nếu nếu ban lãnh đạo CTCP đã từng làm việc cho cơ quan Nhà nước và
bằng 0 trong trường hợp khác. ROA, ROE và ROS là khả năng sinh lời, lần lượt được tính bằng lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần. LEV là đòn bẩy, tính theo tổng nợ chia cho
tổng tài sản. NWC là vốn lưu động ròng, tính theo tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản.
SIZE là quy mô, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa thống kê
10%, 5%, 1%.
Pooled OLS FEM REM
Biến Hệ số ROS
Giá trị
Hệ số ROS
Giá trị
Hệ số ROS
Giá trị
p-value p-value p-value
POL 0,0635 0,514 omitted 0,0628 0,532
SIZE 0,0248 0,464 0,1852 0,109 0,0261 0,455
LEV 0,0115 0,961 -0,4990 0,371 0,0061 0,980
NWC 0,2155 0,335 0,3021 0,467 0,2193 0,337
Prob > F 0,7026 0,2049 0,7035
Ghi chú: POL là một biến giả bằng 1 nếu nếu ban lãnh đạo CTCP đã từng làm việc cho cơ quan Nhà nước và
bằng 0 trong trường hợp khác. ROA, ROE và ROS là khả năng sinh lời, lần lượt được tính bằng lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu thuần. LEV là đòn bẩy, tính theo tổng nợ chia cho
tổng tài sản. NWC là vốn lưu động ròng, tính theo tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản.
SIZE là quy mô, được tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa thống kê
10%, 5%, 1%.
Tiếp theo, bằng các kiểm định F test, kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
(kiểm định LM) và kiểm định Hausman, nghiên cứu tiến hành lựa chọn mô hình hồi
quy phù hợp với mức ý nghĩa 5% như được trình bày tại bảng 4.5.
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Bảng 4.5. Lựa chọn mô hình hồi quy với biến phụ thuộc ROA
Lựa chọn Loại
Giá trị thống kê p-value Chọn
mô hình kiểm định
OLS và FEM F test F(279,1677) = 5,15 0,000 FEM
OLS và REM LM Chibar2(01) = 788,03 0,000 REM
FEM và REM Hausman Chi2 (3) = 6,45 0,00915 REM
Từ kết quả kiểm định, REM được lựa chọn là phương pháp hồi quy phù hợp. Tiếp
theo, nghiên cứu tiến hành kiểm định các hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự
tương quan và hiện tượng phương sai thay đổi. Sau khi xem xét nhân tố phóng đại
phương sai (VIF), các giá trị VIF của các biến đều nhỏ hơn 2, lớn nhất là biến LEV
có giá trị VIF bằng 1,52, và xem xét giá trị 1/VIF của toàn bộ các biến đều lớn hơn
0,5. Giá trị trung bình VIF bằng 1,27 và nhỏ hơn 2 nên kết luận rằng mô hình không
có hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4.6. Kiểm tra tính đa cộng tuyến của các biến trong mô hình
Biến VIF 1/VIF
LEV 1,52 0,6572
NWC 1,39 0,7217
SIZE 1,15 0,8731
POL 1,03 0,9701
Mean VIF 1,27
Kế tiếp, bài nghiên cứu thực hiện kiểm định Wooldridge để kiểm tra hiện tượng tự
quan, ở mức ý nghĩa 5%, kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu có hiện tượng tự
tương quan.
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Bảng 4.7. Kiểm định tự tương quan của các biến trong mô hình nghiên cứu
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
Giả thiết: H0: no first order autocorrelation
Kết quả: F (1, 279) = 5,895
Prob > F = 0,0158
Để kiểm định phương sai thay đổi, tác giả thực hiện kiểm định LM thông qua câu
lệnh xttest0 với giả thiết H0: Phương sai qua các thực thể không đổi. Kết quả cho
thấy p-value = 0,000 < 0,05, bác bỏ H0. Do đó, tại mức ý nghĩa 5%, mô hình có
phương sai thay đổi.
Thông qua một số kiểm định như đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay
đổi, phát hiện mô hình nghiên cứu tồn tại hiện tượng tự tương quan và hiện tượng
phương sai thay đổi. Vì vậy, phương pháp hồi quy FGLS là phương pháp thích hợp
để thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu và giải thích kết quả hồi quy.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy FGLS bằng câu lệnh xtgls, thêm lựa chọn
panel (hetero) nhằm khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra trong mô
hình. Xem xét kết quả hồi quy, yếu tố quan hệ chính trị có một tác động tích cực
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, sau khi kiểm soát các nhân tố tác động
lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp như biến quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ đòn
bẩy và vốn luân chuyển. Hệ số hồi quy của biến POL là 0,0066 đối với biến ROA
và 0,0188 đối với biến ROE tại mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp có quan hệ chính trị sẽ cho thấy khả năng sinh lời cao hơn 0,66% khi
xem xét trên mỗi đồng tài sản và cao hơn 1,88% khi xem xét trên mỗi đồng vốn chủ
sở hữu so với các doanh nghiệp không có quan hệ chính trị. Nghiên cứu này thống
nhất với các nghiên cứu của Niessen và Ruenzi (2009) hay Faccio (2006), cho thấy
có ảnh hưởng tích cực từ yếu tố quan hệ chính trị đến khả năng sinh lời. Kết quả
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
phù hợp với giả thuyết ban đầu về tác động tích cực của mối quan hệ chính trị đối
với khả năng sinh lời.
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS
Biến
ROA ROE
Hệ số p-value Hệ số p-value
POL 0,0066*** 0,000 0,0188*** 0,000
SIZE 0,0047*** 0,000 0,0171*** 0,000
LEV -0,1530*** 0,000 -0,1408*** 0,000
NWC 0,0324*** 0,000 0,1106*** 0,000
Wald chi2 2190,98 671,09
Prob > chi2 0,000 0,000
Ghi chú: POL là một biến giả bằng 1 nếu nếu ban lãnh đạo CTCP đã từng làm việc cho cơ quan Nhà nước và
bằng 0 trong trường hợp khác. ROA và ROE là khả năng sinh lời, lần lượt được tính bằng lợi nhuận sau thuế
chia cho tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. LEV là đòn bẩy, tính theo tổng nợ chia cho tổng tài sản. NWC là
vốn lưu động ròng, tính theo tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản. SIZE là quy mô, được
tính bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản. *, **, *** tương ứng mức ý nghĩa thống kê 10%, 5%, 1%.
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra kết quả tỷ lệ nợ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh, thể hiện qua mối tương quan âm giữa đòn bẩy và khả
năng sinh lời, với mức ý nghĩa 1%. Thêm nữa, kết quả hồi quy cho thấy doanh
nghiệp lớn và tỷ lệ vốn luân chuyển cao có khả năng thể hiện hiệu quả hoạt động
càng cao.
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ mô hình và kết quả của bài nghiên cứu trên, tác giả cho thấy sự ảnh hưởng tích
cực của mối quan hệ chính trị đối với khả năng sinh lời của doanh nghiệp tại Việt
Nam trong khi các yếu tố khác không đổi. Điều này biểu hiện rằng khi nhà quản lý
của các doanh nghiệp từng giữ hoặc đang giữ các chức vụ trong tổ chức Nhà nước,
khả năng sinh lời cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp này tốt hơn so
với các doanh nghiệp không có kết nối trong cùng quy mô, dòng vốn luân chuyển
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
hay tỷ lệ đòn bẩy. Kết quả này phù hợp với quan điểm của Niessen và Ruenzi
(2009), Wu và cộng sự (2012) hay Wang, Dao và Kang (2018), cho rằng quan hệ
chính trị tạo ra tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Trong khi đó, kết quả này
lại trái với quan điểm của Boubakri và cộng sự (2008), cho rằng sự ảnh hưởng tiêu
cực của kết nối chính trị đến khả năng sinh lời thông qua bất lợi từ nội bộ doanh
nghiệp cũng như từ phía các nhà đầu tư. Khi môi trường kinh tế hướng đến toàn cầu
hoá, sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không chỉ trong nước mà còn các doanh
nghiệp nước ngoài sẽ đem đến một áp lực lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực xúc tiến các chiến lược kinh
doanh hiệu quả hơn mà không chỉ phụ thuộc vào Nhà nước thông qua mối quan hệ
chính trị từ ban giám đốc hoặc nhà quản lý để thực hiện mục tiêu của mình. Tác
động tích cực được mang lại từ mối quan hệ chính trị của doanh nghiệp như ưu đãi
tín dụng, việc cứu trợ từ Chính phủ giúp cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
của mình một cách hiệu quả hơn. Sử dụng hiệu quả tài sản cũng như nguồn vốn từ
các cổ đông sẽ nâng cao khả năng sinh lời, hấp dẫn nhà đầu tư trong và ngoài nước.
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
5.1. Kết luận
Bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của yếu tố quan hệ chính trị đối với khả năng sinh
lời của doanh nghiệp áp dụng phương pháp hồi quy FGLS đối với bộ dữ liệu bảng
cân bằng từ 280 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên HOSE trong giai
đoạn từ 2011 – 2017, với kỳ quan sát cho các biến tính theo năm. Về yếu tố khả
năng sinh lời, trong giai đoạn 2011 – 2017, kết quả cho thấy các doanh nghiệp Việt
Nam có quy mô càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ càng cao. Khi hiệu
quả hoạt động kém và dòng tiền từ hoạt động bất ổn, các doanh nghiệp sẽ tăng tỷ lệ
đòn bẩy để cố gắng duy trì hoạt động của mình.
Ngoài các yếu tố phổ biến có tác động lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
như quy mô và đòn bẩy như các bài nghiên cứu trước, nghiên cứu này cung cấp
thêm bằng chứng thực nghiệm về một yếu tố quan trọng khác cũng tác động đáng
kể đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó là yếu tố quan hệ chính trị. Sau khi
hồi quy, kết quả chỉ ra rằng quan hệ chính trị tác động tích cực đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp, nghĩa là các doanh nghiệp quan hệ chính trị sẽ thể hiện hiệu
quả hoạt động cao hơn so với các doanh nghiệp không có quan hệ chính trị.
5.2. Gợi ý chính sách
Từ kết luận trên, bài nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị cho nhà quản lý cũng
như nhà đầu tư. Để hoạt động hiệu quả và thu hút vốn đầu tư, các nhà quản lý nên
giảm tỷ lệ nợ và đảm bảo cấu trúc vốn phù hợp. Nhà quản lý cũng nên chú ý đến
dòng vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Để có thể đối diện với áp lực cạnh tranh,
ban giám đốc hay hội đồng quản trị nên giảm bớt những mối quan hệ chính trị trong
nội bộ doanh nghiệp, điều này sẽ góp phần thu hút được nguồn vốn từ phía các nhà
đầu tư nước ngoài. Theo Boubakri và cộng sự (2008), các nhà đầu tư nước ngoài
không muốn đầu tư vào doanh nghiệp kết nối chính trị.
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Đối với các nhà đầu tư, việc đầu tư vốn của mình vào một doanh nghiệp có quan hệ
chính trị sẽ nâng cao khả năng sinh lời của mình. Như kết quả hồi quy cho thấy, các
doanh nghiệp có mối quan hệ chính trị tốt sẽ hoạt động kém hiệu cao hơn những
doanh nghiệp không có kết nối chính trị. Nhà quản trị nhờ vào mối quan hệ chính trị
của mình có thể đạt được các dự án đầu tư lớn hoặc thực hiện quá trình đầu tư một
cách dễ dàng hơn.
5.3. Hạn chế của đề tài
Ngoài vấn đề được nghiên cứu, nghiên cứu này có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, việc sử dụng bộ dữ liệu bao gồm 1960 quan sát của 280 doanh nghiệp
trong giai đoạn 2011 – 2017. So với các nghiên cứu khác trên thế giới, đây được
xem là lượng quan sát khá ít. Bởi vì số quan sát có thể làm hạn chế về kết quả ước
tính từ mô hình, làm cho mô hình chưa thể giải thích tốt nhất mối quan hệ giữa các
biến với nhau.
Thứ hai, do trong bài có các biến kinh tế như ROA, ROE, LEV hay NWC nên
nghiên cứu có thể gặp phải vấn đề nội sinh trong mô hình. Vì vậy, các bài nghiên
cứu sau nên xem xét thêm về vấn đề nội sinh khi thực hiện nghiên cứu về đề tài này.
Thứ ba, thị trường chứng khoán Việt Nam mới được thành lập từ cuối năm 1996,
thời gian thành lập tính đến nay còn chưa lâu, số lượng các công ty niêm yết trên thị
trường chưa nhiều và các công ty gia nhập còn mới. Bài nghiên cứu bị hạn chế về
mặt thời gian và số lượng doanh nghiệp khi tác giả chỉ đo lường tác động của yếu tố
quan hệ chính trị đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm
2017 và 280 doanh nghiệp. Vì vậy, mở rộng thêm về thời gian nghiên cứu và số
lượng của mẫu nghiên cứu, quan sát các giai đoạn trước cho các bài nghiên cứu sau
nhằm đưa ra các kết quả gồm nhiều góc độ hơn và độ tin cậy cao hơn.
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Thứ tư, dữ liệu về các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay chưa được công bố rộng
rãi, đặc biệt là quá trình hoạt động và công tác của các thành viên ban lãnh đạo cũng
như ban giám đốc. Chính vì vậy, dữ liệu về yếu tố quan hệ chính trị vẫn chưa đầy
đủ để có thể đưa ra một kết quả thuyết phục và thoả đáng.
Thứ năm, đề tài nghiên cứu về tác động của yếu tố chính trị đến khả năng sinh lời
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn ít, không thể so sánh với các kết quả
thực nghiệm khác. Việc so sánh với kết quả thực nghiệm với những nghiên cứu
khác trên thế giới gặp khó khăn do đặc điểm và tính chất của các công ty tại các
nước khác nhau là không giống nhau. Do đó, sự so sánh này không thể giải thích
toàn bộ bản chất của vấn đề đặt ra và chỉ mang tính chất đối chiếu. Hơn nữa, ngoài
khả năng sinh lời của doanh nghiệp còn rất nhiều yếu tố bị tác động bởi quan hệ
chính trị như các điều kiện ưu đãi về thuế, cơ hội đầu tư dự án của Chính phủ hay
cơ hội nhận được gói cứu trợ của Nhà nước, những nghiên cứu sau có thể tiếp tục
mở rộng và phát triển thêm về đề tài này.
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
Alexandra Niessen and Stefan Ruenzi, 2010. “Political Connectedness and Firm
Performance: Evidence from Germany”. German Economic Review, Vol. 11, 441-
464.
Asim Ijaz Khwaja and Atif Mian, 2005. “Do Lenders Favor Politically Connected
Firms? Rent Provision in an Emerging Financial Market”. The Quarterly Journal of
Economics, Vol. 120, Issue 4, 1371-1411.
Christian Leuz and Felix Oberholzer-Gee, 2006. “Political relationships, global
financing, and corporate transparency: Evidence from Indonesia”. Journal of
Financial Economics, Vol. 81, Issue 2, 411-439.
Douglass C. North, 1990. “A Transaction Cost Theory of Politics”. Journal of
Theoretical Politics, Vol. 2, Issue 4, 355-367.
I. Serdar Dinç, 2005. “Politicians and banks: Political influences on government-
owned banks in emerging markets”. Journal of Financial Economics, Vol. 77, Issue
2, 453-479.
M Faccio, 2006. “Politically connected firms”. American Economic Review, Vol.
96, No. 1, 369-386.
M. Faccio, R.W. Masulis and J.J. McConnell, 2006. “Political Connections and
Corporate Bailouts”. The Journal of Finance, Vol. 61, 2597-2635.
Mark A.Bliss and Ferdinand A.Gul, 2012. “Political connection and leverage: Some
Malaysian evidence”. Journal of Banking & Finance, Vol. 36, Issue 8, 2344-2350.
Maxim Boycko, Andrei Shleifer and Robert W. Vishny, 1996. “A Theory of
Privatisation”. The Economic Journal, Vol. 106, Issue 435, 309-319.
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Muhammad Wajid Raza, 2013. “Affect of financial leverage on firm performance.
Empirical evidence from Karachi Stock Exchange” [Online]. Available from:
https://mpra.ub.uni-muenchen.de/50383/
N. Xu et al., 2015. “Founder's political connections, second generation involvement,
and family firm performance: Evidence from China”. Journal of Corporate
Finance, Vol. 33, 243-259.
Narjess Boubakri, Jean-Claude Cosseta and WalidSaffar, 2008. “Political
connections of newly privatized firms”. Journal of Corporate Finance, Vol. 14,
654-673.
Nihat Aktas, Ettore Croci and Dimitris Petmezas, 2015. “Is working capital
management value-enhancing? Evidence from firm performance and investments”.
Journal of Corporate Finance 30, 98-113.
Raymond Fisman, 2001. “Estimating the Value of Political Connections”. American
Economic Review, Vol. 91, No. 4, 1095-1102.
Robert Cull and Lixin Colin Xu, 2005. “Institutions, ownership, and finance: the
determinants of profit reinvestment among Chinese firms”. Journal of Financial
Economics, Vol. 77, Issue 1, 117-146.
S. Sheng, K.Z. Zhou and J.J. Li, 2011. “The Effects of Business and Political Ties
on Firm Performance: Evidence from China”. Journal of Marketing, Vol. 75, 1-15.
Simon Johnson, John McMillan, Christopher Woodruff, 2002. “Courts and
Relational Contracts”. The Journal of Law, Economics, and Organization, Vol. 18,
Issue 1, 221-277.
Stan Hok-Wui Wong, 2010. “Political Connections and Firm Performance: The
Case of Hong Kong”. Journal of East Asian Studies 10, 275-313.
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
V. Dombrovsky, 2008. “Political connections and firm performance: The Latvian
way” [Online]. Available from:
pdc.ceu.hu/archive/00004138/01/Political_Connections_Latvian_Way_Feb_2008.p
df.
W. Wua, C. Wua, C. Zhou and J. Wub, 2012. “Political connections, tax benefits
and firm performance: Evidence from China”. J. Account. Public Policy 31, 277-
300.
X. Tang et al., 2016. “Politically connected directors and firm value: Evidence from
forced resignations in China”. The North American Journal of Economics and
Finance, Vol. 37, 148-167.
Y. Wang, C. Yao and D. Kang, 2018. “Political connections and firm performance:
Evidence from government officials' site visits”. Pacific-Basin Finance Journal.
Website tham khảo
Trang web của Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
<https://www.hsx.vn/Modules/Listed/Web/SectorOverview?fid=8138542ddc7d47c
7ae40e27206d56b40>
Trang web của Tổng cục Thống kê.
<https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217>
Trang web của Tạp chí tài chính. < http://tapchitaichinh.vn/>
Các trang web khác. <http://vietstock.vn/> ; <http://cafef.vn/> ;
< https://vi.wikipedia.org/>
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
HOSE ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG DỮ LIỆU
Mã CK Tên công ty
AAA Công ty cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát
AAM Công ty cổ phần Thủy sản Mekong
ABT Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre
ACC Công ty cổ phần Bê tông BECAMEX
ACL Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang
AGF Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
AGM Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu An Giang
AMD Công ty cổ phần Đầu tư và Khoáng sản FLC AMD
ANV Công ty cổ phần Nam Việt
APC Công ty cổ phần Chiếu xạ An Phú
ASM Công ty cổ phần Tập đoàn Sao Mai
ASP Công ty cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha
BBC Công ty cổ phần BIBICA
BCE Công ty cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương
BFC Công ty cổ phần Phân bón Bình Điền
BHN Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
BMC Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định
BMP Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
BRC Công ty cổ phần Cao su Bến Thành
BTP Công ty cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa
BTT Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ Bến Thành
C32 Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2
C47 Công ty cổ phần Xây dựng 47
CAV Công ty cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam
CCI Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CCL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long
CDC Công ty cổ phần Chương Dương
CHP Công ty cổ phần Thủy điện Miền Trung
CIG Công ty cổ phần COMA 18
CII Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM
CLC Công ty cổ phần Cát Lợi
CLG Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC
CLL Công ty cổ phần Cảng Cát Lái
CLW Công ty cổ phần Cấp nước Chợ Lớn
CMG Công ty cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
CMT Công ty cổ phần Công nghệ Mạng và Truyền thông
CMV Công ty cổ phần Thương nghiệp Cà Mau
CMX Công ty cổ phần Chế biến Thủy sản và Xuất nhập khẩu Cà Mau
CNG Công ty cổ phần CNG Việt Nam
COM Công ty cổ phần Vật tư - Xăng dầu
CSM Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam
CTD Công ty cổ phần Xây dựng COTECCONS
CTI Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO
CVT Công ty cổ phần CMC
D2D Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2
DAG Công ty cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
DBD Công ty cổ phần Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định
DCL Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
DHA Công ty cổ phần Hóa An
DHC Công ty cổ phần Đông Hải Bến Tre
DHG Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
DHM Công ty cổ phần Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu
DIC Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DIG Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng
DLG Công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai
DMC Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO
DPG Công ty cổ phần Đạt Phương
DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - Công ty cổ phần
DPR Công ty cổ phần Cao su Đồng Phú
DQC Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang
DRC Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng
DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước
DRL Công ty cổ phần Thủy điện - Điện lực 3
DSN Công ty cổ phần Công viên nước Đầm Sen
DTA Công ty cổ phần Đệ Tam
DTL Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc
DTT Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
DVP Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ
DXG Công ty cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh
DXV Công ty cổ phần VICEM Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng
ELC Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông
EMC Công ty cổ phần Cơ điện Thủ Đức
EVE Công ty cổ phần Everpla
FCM Công ty cổ phần Khoáng sản FECON
FCN Công ty cổ phần FECON
FDC Công ty cổ phần Ngoại thương và Phát triển Đầu tư TP.HCM
FLC Công ty cổ phần Tập đoàn FLC
FMC Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta
FPT Công ty cổ phần FPT
GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty cổ phần
GDT Công ty cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
GIL Công ty cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh
GMC Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn
GMD Công ty cổ phần GEMADEPT
GSP Công ty cổ phần Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế
GTA Công ty cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An
HAG Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
HAH Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
HAI Công ty cổ phần Nông dược HAI
HAP Công ty cổ phần Tập đoàn HAPACO
HAR Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền
HAS Công ty cổ phần HACISCO
HAX Công ty cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
HBC Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
HDC Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa - Vũng Tàu
HDG Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô
HHS Công ty cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy
HLG Công ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Long
HMC Công ty cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - Vnsteel
HOT Công ty cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An
HPG Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
HQC Công ty cổ phần Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân
HRC Công ty cổ phần Cao su Hòa Bình
HSG Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
HT1 Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1
HTI Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO
HTL Công ty cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long
HTV Công ty cổ phần Vận tải Hà Tiên
HU1 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
HU3 Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
ICF Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản
IDI Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I
IJC Công ty cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật
IMP Công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm
ITA Công ty cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
ITC Công ty cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà
ITD Công ty cổ phần Công nghệ Tiên Phong
JVC Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật
KAC Công ty cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An
KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - Công ty cổ phần
KDC Công ty cổ phần Tập đoàn Kido
KDH Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền
KHP Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
KMR Công ty cổ phần MIRAE
KSB Công ty cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương
KSH Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH
L10 Công ty cổ phần Lilama 10
LAF Công ty cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An
LBM Công ty cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng
LCG Công ty cổ phần LICOGI 16
LCM Công ty cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai
LEC Công ty cổ phần Bất động sản Điện lực Miền Trung
LGC Công ty cổ phần Đầu tư Cầu đường CII
LGL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang
LHG Công ty cổ phần Long Hậu
LIX Công ty cổ phần Bột giặt LIX
LM8 Công ty cổ phần Lilama 18
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LSS Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn
MCG Công ty cổ phần Coơ điện và Xây dựng Việt Nam
MCP Công ty cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu
MDG Công ty cổ phần Miền Đông
MHC Công ty cổ phần MHC
MSN Công ty cổ phần Tập đoàn MaSan
MWG Công ty cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động
NAV Công ty cổ phần Nam Việt
NBB Công ty cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy
NCT Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài
NKG Công ty cổ phần Thép Nam Kim
NLG Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long
NNC Công ty cổ phần Đá Núi Nhỏ
NSC Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung Ương
NT2 Công ty cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2
NTL Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm
NVT Công ty cổ phần Bật động sản Du lịch Ninh Vân Bay
OPC Công ty cổ phần Dược phẩm OPC
PAC Công ty cổ phần Pin Ác quy miền Nam
PAN Công ty cổ phần Tập đoàn PAN
PDN Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai
PDR Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt
PET Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex - Công ty cổ phần
PGD Công ty cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam
PHC Công ty cổ phần Xây dựng Phục Hưng Holdings
PHR Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa
PIT Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX