Luận Văn Ảnh Hưởng Báo Cáo Kiểm Toán Đến Thị Giá Cổ Phiếu. Mục tiêu nghiên cứu chung là tìm hiểu xem liệu loại ý kiến kiểm toán và loại doanh nghiệp kiểm toán, thuộc Big 4 hay không thuộc Big 4 có ảnh hưởng đến sự thay đổi của thị giá cổ phiếu hay không.
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
Luận Văn Ảnh Hưởng Báo Cáo Kiểm Toán Đến Thị Giá Cổ Phiếu.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MAI ANH
ẢNH HƯỞNG BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐẾN THỊ GIÁ
CỔ PHIẾU – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MAI ANH
ẢNH HƯỞNG BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐẾN THỊ GIÁ
CỔ PHIẾU – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Thị Giang Tân
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tp.HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Lê Thị Mai Anh
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC...................................................... 5
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài.................................................................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của loại ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu.................... 5
1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại doanh nghiệp đưa ra ý kiến kiểm toán đến thị giá
cổ phiếu.................................................................................................................................... 9
1.1.3. Nghiên cứu chính (nghiên cứu nền tảng) .................................................................... 11
1.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................................... 12
1.3. Khoảng trống nghiên cứu................................................................................................... 13
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................ 15
2.1. Các khái niệm căn bản ....................................................................................................... 15
2.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán.............................................................................. 15
2.1.2. Giá cổ phiếu................................................................................................................. 15
2.1.3. Ý kiến kiểm toán........................................................................................................... 16
2.2. Các lý thuyết nền tảng........................................................................................................ 18
2.2.1. Lý thuyết đại diện ........................................................................................................ 18
2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................................. 19
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 20
3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................ 20
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................... 21
3.3. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................................ 23
3.4. Mẫu nghiên cứu.................................................................................................................. 24
3.5. Đo lường biến..................................................................................................................... 25
3.6. Phương pháp kiểm định ..................................................................................................... 29
3.7. Phân tích dữ liệu................................................................................................................. 30
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....................................................... 33
Chương 5: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............. 43
5.1. Kết luận .............................................................................................................................. 43
5.2. Gợi ý một số chính sách..................................................................................................... 44
5.3. Các hạn chế và hướng phát triển tiếp theo cho nghiên cứu................................................ 45
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................................. 45
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................................ 46
5.4. Đóng góp của nghiên cứu................................................................................................... 46
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCKT
BCTC
DN
HNX
HOSE
KTV
SGDCK
TS
TTCK
VCSH
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Doanh Nghiệp
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Kiểm toán viên
Sàn giao dịch chứng khoán
Tài sản
Thị trường chứng khoán
Vốn chủ sở hữu
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Mô tả và đo lường các biến
Bảng 3.2 Biến chuẩn hóa
Bảng 3.3 Các bước phân tích dữ liệu
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định ANCOVA
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy đa biến
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp luôn là một trong những kênh thông
tin quan trọng giúp các nhà đầu tư phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư. Để
nâng cao độ tin cậy của thông tin, đặc biệt là thông tin trên BCTC của các công ty niêm
yết, BCTC cần được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Báo cáo kiểm toán
(BCKT) là thông tin bổ sung giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời BCKT cũng được coi như một sự đảm
bảo, nâng cao tính trung thực, hợp lý của BCTC giúp các nhà đầu tư đưa ra những
quyết định đúng đắn. Do vậy, BCKT có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán và từ đó tác động lên thị giá cổ phiếu.
Tại các quốc gia trên thế giới, khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh
được ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán đến thị giá cổ phiếu. Chẳng hạn như nghiên
cứu của Al-Thuneibat tại Jordan năm 2008, của Czernkowski tại Trung Quốc năm
2009 hay gần đây có nghiên cứu của Mihaela Alina Robu về mối quan hệ của báo cáo
kiểm toán và tính hữu ích của các thông tin kế toán được đo lường bởi thị giá cổ phiếu
tại Romania năm 2013 và nhiều các nghiên cứu tương tự khác. Hầu hết các nghiên cứu
đều cho rằng báo cáo kiểm toán là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư và thị giá cổ phiếu.
Tại Việt Nam hiện nay, liên quan đến báo cáo kiểm toán, các nghiên cứu chủ yếu
tập trung việc hoàn thiện quy trình kiểm toán hay gia tăng tính hữu ích của các thông
tin báo cáo tài chính. Một số ít các nghiên cứu có xem xét tác động của BCKT đến thị
giá cổ phiếu như nghiên cứu của Bùi Thị Năm (2016), Trần Thị Giang Tân và các cộng
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
sự (2017). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu xem xét về ảnh hưởng của BCKT đến thị
giá cổ phiếu ở Việt Nam chưa cho nhiều kết quả thuyết phục. Do vậy, tác giả lựa chọn
đề tài: “Ảnh hưởng của báo cáo Kiểm toán đến Thị giá Cổ phiếu – Nghiên cứu thực
nghiệm tại các Doanh nghiệp Niêm yết trên sàn Chứng khoán Hồ Chí Minh” và câu
hỏi được đặt ra là: liệu các yếu tố liên quan đến BCKT như loại ý kiến kiểm toán, loại
doanh nghiệp phát hành BCKT (thuộc Big4 hay không thuộc Big) có ảnh hưởng đến
thị giá cổ phiếu tại VN hay không?.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung là tìm hiểu xem liệu loại ý kiến kiểm toán và loại doanh
nghiệp kiểm toán, thuộc Big 4 hay không thuộc Big 4 có ảnh hưởng đến sự thay đổi
của thị giá cổ phiếu hay không. Mục tiêu cụ thể bao gồm:
Thứ nhất: nghiên cứu ảnh hưởng của các loại ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại TP.HCM
Thứ hai : nghiên cứu ảnh hưởng loại doanh nghiệp kiểm toán đến thị giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại TP.HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án đưa ra 2 câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Loại ý kiến kiểm toán có tác động đến thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM không?
2. Loại doanh nghiệp phát hành báo cáo kiểm toán nào - doanh nghiệp thuộc Big 4
hay không thuộc Big 4 có tác động đến thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM không?
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
4. Nội dung và Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu tác động của loại ý kiến kiểm toán và loại doanh nghiệp phát
hành BCKT, thuộc Big4 hay không thuộc Big4 đến thị giá cổ phiếu của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh, HOSE.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là loại ý kiến kiểm toán, loại hình doanh nghiệp
phát hành BCKT của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh bao gồm các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại. Các tổ chức tài
chính, bảo hiểm, ngân hàng không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận văn do có các
tỷ số tài chính của nhóm công ty này có ý nghĩa khác biệt đáng kể với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh
Về phạm vi thời gian, luận văn sử dụng các mẫu dữ liệu được lấy từ các doanh
nghiệp niêm yết trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 thực hiện kỳ tài
chính từ 1/1/2015 đến 31/12/2015.
5. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu truớc
Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nuớc, ngoài nước và xác
định khoảng trống nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở Lý thuyết
Chương 2 trình bày những khái niệm cơ bản và các lý thuyết nền tảng.
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 tập trung vào việc trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận
văn nhằm kiểm định tác động của báo cáo kiểm toán, bao gồm 2 yếu tố: loại ý kiến
kiểm toán và loại hình doanh nghiệp phát hành ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4 chủ yếu tập trung vào thảo luận kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong
chương 3.
Chương 5: Kết luận, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Chương 5 trình bày kết luận mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán, loại hình doanh
nghiệp phát hành báo cáo kiểm toán và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết
trên sàn trường chứng khoán Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra nhận xét, kiến nghị đề
xuất, đóng góp và hướng nghiên cứu tiếp theo.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của loại ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ phiếu
Khá nhiều nghiên cứu tìm hiểu về ảnh hưởng của loại ý kiến kiểm toán đến thị giá
cổ phiếu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không hoàn toàn tương tự nhau ở các quốc gia
khác nhau với các phương pháp khác nhau, thậm chí một số kết quả nghiên cứu lại trái
ngược nhau.
Theo Craswell (1985) các nghiên cứu về báo cáo kiểm toán có thể được phân chủ
yếu thành 2 dạng: “market based” – nghiên cứu dựa trên thị trường và “experimental
studies” – nghiên cứu thực nghiệm, Gwilliam (1987) phân các nghiên cứu thành các
nhóm: “phương pháp bảng câu hỏi nghiên cứu" và "phương pháp tiếp cận mô hình thị
trường". Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu khác lại phân tích nội dung: Dillard và Jensen
(1983); Geiger (1989); Manson và Zaman (1996); Chandler (1997) và nghiên cứu lịch
sử: Cochrance (1950); Carmichael và Winters (1982); Olson và Wootton (1991).
Nhóm nghiên cứu chứng minh loại ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn
phần (qualified opinion) có tác động đến thị giá cổ phiếu:
Một trong những nghiên cứu đầu tiên trên thế giới chứng minh được ảnh hưởng của
ý kiến kiểm toán tới thị giá cổ phiếu phải kể đến là Firth (1978) tại Anh. Nhận thấy sự
gia tăng đáng kể về số lượng loại ý kiến kiểm toán có điều chỉnh phát hành tại Anh vào
thập niên 70 của thế kỷ trước, Firth đã tiến hành một nghiên cứu với mục tiêu kiểm tra
tác động của loại ý kiến này đến thị giá cổ phiếu và quyết định đầu tư trên mẫu nghiên
cứu gồm 247 doanh nghiệp có báo cáo với ý kiến không chấp nhận toàn phần. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần có ảnh hưởng
tiêu cực đến quyết định đầu tư và làm giảm thị giá cổ phiếu.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Khác với Firth sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện, Gul (1990) đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra ảnh hưởng của hai dạng ý kiến
kiểm toán là: ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải chấp nhận toàn phần
đến thị giá cổ phiếu tại Úc. Ông sử dụng bảng câu hỏi dựa trên một bộ các báo cáo tài
chính của những doanh nghiệp giả định, mỗi bộ báo cáo này đi kèm với ý kiến kiểm
toán dạng chấp nhận toàn phần hoặc ý kiến không chấp nhận toàn phần. Người được
khảo sát được yêu cầu đưa ra mức giá cổ phiếu hợp lý cho doanh nghiệp giả định. Tác
giả sử dụng kỹ thuật thống kê để phân tích các dữ liệu. Kết quả cho thấy rằng ý kiến
kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần làm giảm thị giá cổ phiếu ước tính.
Kế thừa nghiên cứu của Firth (1978) với cùng phương pháp tương tự, Bahram
Soltani (2000) thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán và thị giá cổ
phiếu tại Pháp. Nghiên cứu này dựa trên một mẫu gồm 543 doanh nghiệp có báo cáo
kiểm toán không chấp nhận toàn phần trong giai đoạn 1986-1995, sử dụng phương
pháp nghiên cứu sự kiện. Kết quả của nghiên cứu cho thấy lợi nhuận bất thường có ảnh
hưởng tiêu cực đáng kể đến thị giá cổ phiếu xung quanh ngày công bố báo cáo kiểm
toán. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh thêm rằng, nghiên cứu này được thực hiện tại Pháp -
nơi có một số khác biệt đáng kể với Anh và Mỹ do sự khác biệt trong cách thức báo
cáo, mức độ công bố và thực hành kế toán - kiểm toán.
Nghiên cứu của Lin, Tang and Xiao (2003) là một trong những nghiên cứu đầu tiên
được thực hiện tại Trung Quốc để kiểm tra tác động của báo cáo kiểm toán lên các
quyết định đầu tư và tài chính. Tương tự nghiên cứu của Soltani (2000), nghiên cứu
cũng sử dụng phương pháp thực nghiệm để điều tra những phản ứng của người sử dụng
báo cáo kiểm toán: các nhà đầu tư được hỏi liệu quyết định của họ có chịu ảnh hưởng
bởi các báo cáo tài chính kèm theo ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến
không chấp nhập toàn phần hay không?. Kết quả phân tích từ bảng câu hỏi đã chỉ ra
rằng các báo cáo kiểm toán mang ý không chấp nhận toàn phần có tác động làm giảm
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
niềm tin của nhà đầu tư vào độ tin cậy của báo cáo tài chính mặc dù ảnh hưởng này là
không đáng kể.
Bổ sung thêm vào dòng các nghiên cứu sử dụng phương pháp thực nghiệm trên thế
giới, Antonio Duréndez Gómez-Guillamón nghiên cứu về tính hữu ích của báo cáo
kiểm toán đến quyết định của nhà đầu tư (2008) tại Tây Ban Nha thông qua các khảo
sát ý kiến người sử dụng dựa trên câu hỏi về những yếu tố mà họ xem xét khi đưa ra
quyết định đầu tư. Trong nghiên cứu này, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu: “ Liệu các
nhà đầu tư có thay đổi hành vi đầu tư đối với các doanh nghiệp nhận được ý kiến kiểm
toán ngoại trừ?”. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà đầu tư cho rằng báo cáo kiểm
toán cung cấp các thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra các quyết định đầu tư và ý kiến
ngoại trừ ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định đầu tư
Nhóm nghiên cứu chứng minh ý kiến kiểm toán không có tác động đến thị giá cổ
phiếu:
Bên cạnh các nghiên cứu chứng minh tác động của ý kiến kiểm toán đến thị giá cổ
phiếu, khá nhiều nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ này.
Robertson (1988) tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi liệu các nội dung của báo
cáo kiểm toán có ảnh hưởng tới phản ứng của các nhà phân tích tài chính tại Mỹ. Ông
đã gửi bộ báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cho các đối tượng nghiên cứu đi kèm
với một báo cáo kiểm toán. Câu hỏi được đặt ra là báo cáo kiểm toán có làm tăng thêm
độ tin cậy cho các báo cáo tài chính; liệu họ có dựa trên các thông tin này khi ra quyết
định đầu tư tài chính; và liệu họ có cho rằng thông tin này đáp ứng nhu cầu của họ
không. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhà phân tích tài chính đã không thực hiện
bất kỳ sự phân biệt trọng yếu nào giữa các loại ý kiến khác nhau trên báo cáo kiểm
toán.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Ameen et al. (1994) nghiên cứu tầm quan trọng của các thông tin cung cấp bởi báo
cáo có ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần đối với các doanh nghiệp ở
Mỹ. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để điều tra xem liệu ý kiến kiểm
toán này có ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu. Nghiên cứu thực hiện trên mẫu báo cáo
gồm 177 báo cáo mang ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần được phát
hành trong giai đoạn 1974-1988. Phương pháp tiếp cận là mô hình thị trường để tính
toán lợi nhuận bình thường và lợi nhuận bất thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy một
phản ứng tiêu cực của thị trường liên quan thị giá cổ phiếu trong thời gian trước ngày
công bố ý kiến kiểm toán ngoại trừ, tuy nhiên lại không có phản ứng nào từ thị trường
sau ngày công bố.
Chen et al. (2000) nghiên cứu tác động của ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận
toàn phần đến thị giá cổ phiếu và lợi nhuận tại các công ty đóng tại Thượng Hải trong
giai đoạn 1995-1997. Kết quả cho thấy không có sự biến động đáng kể trong thị giá cổ
phiếu giữa các báo cáo có ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần với báo cáo có ý kiến
kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần.
Bessell et al. (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán không thuộc dạng
chấp nhận toàn phần tại Australia đến quyết định đầu tư. Tác giả khảo sát ý kiến của
các thành viên thuộc Học viện Ngân hàng và Tài chính Úc thông qua phân phối các
báo cáo với loại ý kiến kiểm toán khác nhau, chấp nhận toàn phần, không chấp nhận
toàn phần và chấp nhận toàn phần với đoạn nhấn mạnh đi kèm với bảng câu hỏi cho
500 thành viên của học viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy ý kiến kiểm toán không phải
chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán có đoạn nhấn mạnh không có ảnh hưởng
đáng kể đến quyết định đầu tư cho dù doanh nghiệp đó không gặp khó khăn về tài
chính.
Ali A Al-Thuneibat (2007) nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa loại ý
kiến kiểm toán với thị giá cổ phiếu tại Jordan. Kết quả nghiên cứu đã không tìm thấy
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
ảnh hưởng rõ ràng của ý kiến kiểm toán lên thị giá cổ phiếu, tuy nhiên tác giả đã chỉ ra
hạn chế của nghiên cứu là cần thiết phải mở rộng nghiên cứu trong các giai đoạn khác
nhau hơn là chỉ sử dụng giá cổ phiếu tại ngày công bố.
Nhiều nghiên khác cũng xem xét ảnh hưởng của ý kiến trên báo cáo kiểm toán với
quyết định của nhà đầu tư và thị giá cố phiếu đã không tìm thấy ảnh hưởng của loại ý
kiến đến thị giá cổ phiếu như: Baskin (1972), Alderman (1977), Ball et al. (1979), Firth
(1978), Davis (1982), Chow and Rice (1982), Elliott (1982), Dodd et al. (1984),
Dopuch et al.(1986), Ameen et al.(1994), Chen et al..(2000), Ireland (2003)., Martinez
et al.(2004) v.v…
1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại doanh nghiệp đưa ra ý kiến kiểm toán đến
thị giá cổ phiếu
Khá nhiều nghiên cứu đã chứng minh loại doanh nghiệp phát hành báo cáo kiểm
toán có ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo. Các nghiên cứu này
chứng minh việc kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện bởi một doanh nghiệp
thành viên Big 4 - có thể đại diện cho một yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, bởi lẽ
các nhà đầu tư thường đánh giá chất lượng của dịch vụ kiểm toán thông qua hình ảnh,
uy tín và quy mô của các doanh nghiệp kiểm toán nên sẽ ảnh hưởng đến thị giá cổ
phiếu. Nếu một doanh nghiệp niêm yết mong muốn tăng giá cổ phiếu, họ có thể chọn
một doanh nghiệp kiểm toán nổi tiếng được biết đến bởi các nhà đầu tư (Martinez et al.
- 2004)
Là nghiên cứu đầu tiên xem xét ảnh hưởng của loại doanh nghiệp phát hành BCKT,
Boone và các cộng sự (2010) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng kiểm
toán của các doanh nghiệp thuộc Big 4 và không thuộc Big 4 trong giai đoạn từ 2003-
2006. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng các nhà đầu tư nhận thấy rằng chất lượng
thông tin kế toán được kiểm toán bởi các doanh nghiệp thuộc Big 4 cao hơn so với các
doanh nghiệp kiểm toán không thuộc Big 4. Từ nhận thức này sẽ tác động lên quyết
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
định của các nhà đầu tư gây ảnh hưởng lên thị giá cổ phiếu. Các doanh nghiệp thuộc
Big 4, là các doanh nghiệp lớn, đã bỏ nhiều thời gian cho việc đào tạo và làm quen với
những công nghệ mới nhất được sử dụng trong lĩnh vực này để phát triển năng lực
chuyên môn của họ. Các doanh nghiệp thuộc Big 4 không phụ thuộc vào một khách
hàng duy nhất, do đó có thể giảm áp lực từ phía các khách hàng.
Tiếp nối nghiên cứu của Boone, Kang-tao và Ying-li (2011) thực hiện nghiên cứu
về việc liệu chất lượng kiểm toán có làm gia tăng giá trị hữu ích của thông tin kế toán
trên BCTC. Giá trị hữu ích ở đây được hiểu là khả năng phản ánh đúng tình hình tài
chính của các thông tin trên BCTC từ đó giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định phù
hợp và do vậy tác động lên thị giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị hữu
ích của thông tin kế toán được gia tăng khi được kiểm toán bởi big 4 và từ đó làm gia
tăng thị giá cổ phiếu.
Tương tự như nghiên cứu của Kang-tao và Ying-Li, Hsien-Li Lee và Hua Lee
(2013) trong nghiên cứu: “Liệu doanh nghiệp Kiểm toán có giúp cải thiện giá trị thu
nhập và vốn chủ sở hữu?” đã chứng minh báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi
doanh nghiệp kiểm toán Big 4 phản ánh thực trung thực, ít có sai sót trọng yếu hơn so
với các doanh nghiệp không thuộc nhóm này. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy
báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi Big 4 cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích và
có liên quan nhiều hơn đến giá trị doanh nghiệp, do vậy thường được các nhà đầu tư tin
tưởng, quyết định đầu tư và từ đó tạo ra những thay đổi trong thị giá cổ phiếu.
Như vây, khá nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh ảnh hưởng của báo cáo
kiểm toán (bao gồm: loại ý kiến kiểm toán, loại doanh nghiệp phát hành báo cáo kiểm
toán) đến quyết định đầu tư, thị giá cổ phiếu. Tuy nhiên, khá nhiều nghiên cứu lại chưa
tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng này.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
1.1.3. Nghiên cứu chính (nghiên cứu nền tảng)
Gần đây, Mihaela Alina Robua (2013) tại Rumania đã nghiên cứu thực nghiệm để
xem xét ảnh hưởng kết hợp giữa ý kiến kiểm toán, loại doanh nghiệp kiểm toán với
tính hữu dụng của các tỷ số tài chính đến quyết định đầu tư đo lường bằng sự biến
động của thị giá cổ phiếu. Nghiên cứu sử dụng mẫu gồm 59 doanh nghiệp niêm yết
trên sàn Bucharest của Romania cho kỳ tài chính từ 1/1/2012 đến 31/12/2012, kiểm
định bằng ANCOVA .
Mô hình Mihaela Alina Robua đưa ra có dạng phương trình như sau:
Y = δ + α1DUO + α2DQO + α3DB4 + βX1 + β2X2 + ...+ βiXi +...+ βjXj + βj+1(X1*DUO) +
βj+2(X1*DQO) + βj+3(X1*DB4) + ….+ βj*j+1(Xk*DUO) + βj*j+2(Xk*DQO) + βj*j+3(Xk*DB4) +…..+
βn-2 (Xj*DUO)+ βn-1(Xj*DQO)+ βn(Xj*DB4)+ε
Trong đó: Y: biến phụ thuộc là giá trị gia tăng của thị giá cổ phiếu
X: biến điều tiết là các chỉ số tài chính (ROE, ROA, MN, FAR)
D: biến độc lập - biến giả đại diện cho loại ý kiến kiểm toán và loại
doanh nghiệp phát hành báo cáo kiểm toán
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các doanh nghiệp niêm yết tại Rumani, thông
tin trình bày trên báo cáo tài chính được kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến thị giá cổ
phiểu, ảnh hưởng này tùy thuộc vào ý kiến trên báo cáo kiểm toán và loại doanh nghiệp
kiểm toán. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính với
loại ý kiến kiểm toán, cụ thể đối với các báo cáo kiểm toán mang ý kiến không chấp
nhận toàn phần thì sự biến động của ROE, lợi nhuận sau thuế/VCSH có tác động tích
cực tới thị giá cổ phiếu và biến động của chỉ số MN, lợi nhuận sau thuế/doanh thu lại
có tác động tiêu cực tới thị giá cổ phiếu.
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã chứng minh được sự ảnh hưởng tích cực của báo cáo
kiểm toán được thực hiện bởi các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Big 4 lên quyết định
của nhà đầu tư, thể hiện bằng sự gia tăng thị giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng đối với các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big 4 thì sự tăng trưởng của chỉ
số ROA của các doanh nghiệp này có tác động tích cực đến thị giá cổ phiếu hơn so với
các các doanh nghiệp không được kiểm toán bởi Big 4, điều này được hiểu là do sự tin
tưởng của các nhà đầu tư đối với các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Big 4 – các doanh
nghiệp kiểm toán lớn, có uy tín, sở hữu những kiểm toán viên giỏi được đào tạo chuyên
nghiệp.
1.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, các đề tài có liên quan được phát triển theo các hướng:
Một số nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu, chẳng hạn
như Luận văn Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013) đã phát hiện 3 nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến thị giá cổ phiếu bao gồm: nhân tố nội sinh, nhân tố ngoại sinh và các nhân
tố ảnh hưởng khác. Ở một số nghiên cứu khác như của Trương Đông Lộc (2014) hay
Nguyễn Thị Khánh Phương (2016) có sử dụng nghiên cứu thực nghiệm, định lượng để
đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và vi mô đến giá cổ phiếu, các nghiên cứu
này tập trụng chủ yếu vào ảnh hưởng của các thông tin kế toán, chỉ số tài chính như
ROA, ROE, EPS, v.v..và các yếu tố lạm phát, cung tiền, GPD,v.v..đến giá cổ phiếu.
Dòng nghiên cứu khác xem xét sự tác động của các yếu tố trên báo cáo kiểm toán
đến thị giá cổ phiếu, quyết định đầu tư như:
Nghiên cứu ảnh hưởng của ý kiến kiểm toán tới biến động giá cổ phiếu của Bùi Thị
Năm (2016) hai loại ý kiến kiểm toán được xem xét trong nghiên cứu là ý kiến kiểm
toán có điều chỉnh và ý kiến có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh liên quan đến sự không
chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục hoặc khủng hoảng tài chính. Kết luận được
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
đưa ra là cả hai loại ý kiến kiểm toán được nghiên cứu không có ảnh hưởng đáng kể
hoặc rõ ràng đến biến động giá cổ phiếu, được thể hiện qua thu nhập bất thường.
Nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân và cộng sự, tạp chí phát triển kinh tế 2017 xem
xét tác động của ý kiến kiểm toán có điều chỉnh đến thị giá cổ phiếu. Sự thay đổi của
thị giá cổ phiếu được đo lường qua nhân tố lợi nhuận bất thường của các doanh nghiệp
niêm yết trên HOSE vả HNX, trong giai đoạn 2012-2015 bằng phương pháp nghiên
cứu sự kiện, event study methodology. Kết quả cho thấy báo cáo kiểm toán có điều
chỉnh có tương quan không rõ ràng với phản ứng của thị trường, lợi nhuận bất thường
trong thời gian 7 ngày sau ngày công bố BCKT. Tuy nhiên, một ngày sau ngày công
bố, BCKT có điều chỉnh có tương quan nghịch chiều với Lợi nhuận bất thường.
Nhìn chung, cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu đo lường tác động của ý kiến
kiểm toán và loại doanh nghiệp kiểm toán lên thị giá cổ phiếu và cũng chưa có bằng
chứng thuyết phục cho sự tác động này.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan các nghiên cứu được trình bày ở trên, tác giả nhận ra một số
“khoảng trống” của các nghiên cứu như sau:
- Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của báo cáo kiểm
toán đến giá cổ phiếu, tuy nhiên ở Việt Nam số lượng nghiên cứu còn hạn chế,
kết quả chưa khả quan. Do đó, cần có thêm nhiều nghiên cứu về nội dung này
để bổ sung bằng chứng thực nghiệm.
- Ngoài ra, việc nghiên cứu định lượng mối quan hệ giữa BCKT với thị giá cổ
phiếu có sử dụng mô hình kinh tế lượng ở Việt Nam chưa nhiều.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
- Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển, đòi hỏi
cần có những nghiên cứu xem xét các nhân tố tác động đến thị giá cổ phiếu. Do
vậy, cần các nghiên cứu sử dụng dữ liệu gần với hiện tại để kiểm chứng ảnh
hưởng này.
Phần tổng quan nêu trên cho thấy khá nhiều nghiên cứu của các nước trên thế giới
đã chứng minh được ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán, gồm loại ý kiến kiểm toán, loại
doanh nghiệp phát hành báo cáo kiểm toán đến quyết định đầu tư, thị giá cổ phiếu. Tuy
nhiên, một số lượng không ít các nghiên cứu khác vẫn chưa chứng minh được ảnh
hưởng này. Như vậy, mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán với thị giá cổ phiếu là không
hoàn toàn giống nhau giữa các quốc gia khác nhau với các phương pháp nghiên cứu
khác nhau và cần có thêm nhiều các nghiên cứu mới ở các quốc gia khác trên thế giới
để bổ sung, đóng góp, củng cố thêm về mối quan hệ này.
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1. Các khái niệm căn bản
2.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán:
Theo từ điển Anh năm 1985 thì thị trường chứng khoán là một thị trường có tổ
chức, là nơi các chứng khoán được mua bán theo những nguyên tắc đã được ấn
định.
Theo giáo trình Tài chính – Tiền tệ năm 2018 của PGS.TS Sử Đình Thành:
- Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, với hoạt
động chính là nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập
trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và
chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
- Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại
chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp.
do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.
- Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người
phát hành;
- Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát
hành ở Thị trường sơ cấp.
2.1.2. Giá cổ phiếu
Giá cổ phiếu ở đây là giá thị trường hay thị giá: là giá trị thị trường hiện tại của cổ
phiếu thường, giá mà nhà đầu tư phải trả nếu muốn mua hoặc nhà đầu tư được hưởng
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
nếu muốn bán (PGS.TS Sử Đình Thành (2008), nhập môn Tài Chính – Tiền Tệ, nhà
xuất bản Lao động Xã hội, Tp.HCM)
Thị giá luôn biến động và phản ánh cán cân cung cầu trên thị trường. Thị giá không
có ý nghĩa nhiều với đầu tư dài hạn bởi vì trong dài hạn thị giá sẽ trở về với giá trị thực
của nó. Mỗi biến động của thị trường thông tin tốt xấu, tâm lý nhà đầu tư sẽ được phản
ánh ngay vào thị giá (PGS.TS Sử Đình Thành (2008), nhập môn Tài Chính – Tiền Tệ,
nhà xuất bản Lao động Xã hội, Tp.HCM)
2.1.3. Ý kiến kiểm toán
Ý kiến kiểm toán là những nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp
lý của báo cáo tài chính cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Ý kiến kiểm toán được thể hiện trên báo
cáo kiểm toán.
Các loại ý kiến kiểm toán: Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 700, VSA 705 và
VSA 706 có 2 loại ý kiến: Ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải chấp nhận
toàn phần, còn được gọi là ý kiến có điều chỉnh- modified report.
VSA 705 đưa ra 3 dạng ý kiến thuộc loại ý kiến không chấp nhận toàn phần:
- Ý kiến ngoại trừ,
- Ý kiến trái ngược,
- Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
Ý kiến chấp nhận toàn phần
Theo Chuẩn mực VSA 700: “ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày khi
KTV kết luận rằng BCTC được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Ý kiến kiểm toán phải sử dụng mẫu câu
sau: BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,…phù hợp
với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.”
Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần:
Chuẩn mực kiểm toán số VSA 705 hướng dẫn về loại ý kiến không phải chấp
nhận toàn phần. Theo đó, loại ý kiến này bao gồm:
- “Ý kiến ngoại trừ (qualified report): được đưa ra khi KTV kết luận rằng các sai
sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối
với BCTC; hoặc KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để đưa ra kết luận rằng BCTC nhưng xét trên phương diện tổng thể, những
ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện, nếu có có thể là trọng
yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.”
- “Ý kiến trái ngược (adverse opinion): được đưa ra khi KTV kết luận rằng BCTC
xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có
ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.”
- “Từ chối đưa ra ý kiến, disclaimer opinion: được đưa ra khi KTV không thể thu
thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến và
KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát
hiện, nếu có có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.”
Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong ý kiến kiểm toán về BCTC:
Theo chuẩn mực kiểm toán số VSA 706 :
- “Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”: Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến
vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính mà
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử
dụng hiểu được báo cáo tài chính.”
- “Đoạn “Vấn đề khác”: Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến vấn đề khác,
ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong ý kiến tài chính, mà
theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng
hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo
cáo kiểm toán.”
2.2. Các lý thuyết nền tảng
2.2.1. Lý thuyết đại diện
Vấn đề đại diện (agency problem) hay còn gọi là vấn đề chủ sở hữu và người
đại diện, liên quan tới hai đối tượng chính: chủ sở hữu - principals là chủ của các
nguồn lực. người đại diện - agents là người được ủy quyền, được thuê của chủ sở hữu
và được chủ sở hữu nguồn lực trao một số quyền quản lý nhất định nhằm phục vụ lợi
ích của chủ sở hữu.
Lý thuyết này được khởi xướng bởi Jensen and Mec-kling (1976). Theo lý
thuyết này, mối quan hệ đại diện, hay quan hệ ủy thác được xem như là quan hệ hợp
đồng mà theo đó các cổ đông, những người chủ - principals bổ nhiệm, chỉ định người
quản lý công ty, người đại diện -vagents, để đại diện cho họ thực hiện việc quản lý
doanh nghiệp mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định định đoạt
tài sản của doanh nghiệp.
Do sự tách biệt này đưa đến xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và chủ sở hữu.
Mục tiêu của các chủ sở hữu là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, nghĩa là tối đa hóa giá
trị thị trường của vốn cổ phần DN. Các nhà quản lý lại hướng đến các mục tiêu trong
ngắn hạn: tăng doanh số, tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận v.v… nhằm tăng mức
lương, thưởng hay uy tín của mình đối với DN. Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
hai bên trong mối quan hệ này, cổ đông và người quản lý công ty đều muốn tối đa hóa
lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn
hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông. Xung đột sẽ phát sinh khi
có thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty
(Kyle, 1985).
Cả hai bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử
dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự xung đột lợi ích giữa cổ đông và người
quản lý công ty. Một trong những cơ chế đó là giám sát việc lập và trình bày BCTC do
bên thứ 3 độc lập tiến hành hay còn gọi là kiểm toán độc lập nhằm giảm thiểu hành vi
trình bày sai lệch tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh (Kyle, 1985).
Lý thuyết này khẳng định vai trò quan trọng của báo cáo kiểm toán, là nguồn
thông tin hữu ích giúp người dùng báo cáo, các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về thực chất báo
cáo tài chính, từ đó đưa ra quyết định phù hợp.
2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) xuất hiện vào
những năm 1970 và đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại
bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George Akerlof,
Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận giải Nobel kinh tế.
Thông tin bất cân xứng xuất phát từ việc các bên tham gia giao dịch cố tình che
đậy thông tin. Khi đó, giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể quá
thấp hoặc quá cao. Ví dụ: khi người mua không có những thông tin xác thực, đầy đủ và
kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa, hậu quả là người bán
không có động lực để sản xuất hoặc cung cấp những hàng hóa có chất lượng thấp hơn
chất lượng trung bình trên thị trường (Aker lof & micheal Spence, 1973).
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Trải qua hơn hai thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân xứng đã trở
nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện đại. Thông tin
bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh bạch của thông tin, khả
năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém. Để giảm thiểu thông tin bất
cân xứng, cần phải có bên độc lập giám sát thông tin.
Vận dụng lý thuyết này để giải thích lý do cho sự biến động thị giá cổ phiếu, có
nhiều nhân tố tác động nhưng một trong những nhân tố quan trọng là báo cáo kiểm
toán.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Luận văn dựa trên nghiên cứu chính, nghiên cứu nền tảng là nghiên cứu của
Mihaela Alina Robua (2013) tại Romania. Do vậy, luận văn sẽ kế thừa mô hình và
phương pháp nghiên cứu của Mihaela Alina Robua, cụ thể là mô hình kiểm định
ANCOVA và phương pháp định lượng sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy tuyến tính
đa biến để lượng hóa sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô
hình.
Các bước thực hiện nghiên cứu như sau:
Bước 1: Sơ đồ hóa mô hình nghiên cứu, lựa chọn các biến độc lập đưa vào mô hình,
dự đoán tác động thuận/nghịch giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.
Bước 2: Dựa trên các dự đoán thể hiện qua mô hình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết
nghiên cứu và cụ thể hóa mô hình bằng phương trình hồi quy tổng quát.
Bước 3: Thực hiện thu thập dữ liệu, đo lường biến.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Bước 4: Sử dụng công cụ SPSS để thực hiện xử lý dữ liệu: loại outlier các phần tử
ngoại lại, làm sạch và chuẩn hóa dữ liệu trước khi thực hiện phân tích dữ liệu.
Bước 5: Thực hiện các bước phân tích dữ liệu :
- Thống kê mô tả: mô tả tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo, đưa ra
các bàn luận, nhận xét ban đầu.
- Kiểm định ANCOVA: sử dụng công cụ SPSS xem xét tác động của biến
độc lập lên biến phụ thuộc (Sig.<5% nghĩa là biến độc lập có tác động
mang ý nghĩa thống kê đến biên phụ thuộc).
- Hồi quy tuyến tính đa biến: sử dụng công cụ SPSS tìm ra mô hình giải
thích tốt nhất cho biến phụ thuộc, tìm hệ số tương quan.
Bước 6: Dựa vào kết quả thu được từ các bước phân tích trên, đưa ra kết luận về các
giả thuyết nghiên cứu.
Bước 7: Từ kết quả của nghiên cứu đưa ra kết luận, gợi ý chính sách, các đóng góp và
hạn chế của nghiên cứu. Từ đó đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Mô hình nghiên cứu
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Mô hình nghiên cứu của luận văn như sau:
DUO
(-)
Biến
độc DQO
lập (-)
DB4
(+)
CGY
Ký hiệu:
Tác động chính
Tác động hỗ tương
(-) Tác động tiêu cực
(+) Tác động tích cực
ROE ROA MN FAR
Biến điều tiết
Chú thích:
ROE: Lợi nhuận sau thuế / VCSH DUO: BCKT có đoạn nhấn mạnh/ vấn đề khác
ROA: Lợi nhuận thuần / Tổng TS DQO: BCKT không phải chấp nhận toàn phần
MN: Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu DB4: BCKT thực hiện bởi Big4
FAR: VCSH/ Tổng TS CGY: Biến động thị giá cổ phiếu
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Như đã trình bày ở chương tổng quan, các nghiên cứu trước đã chứng minh
được ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán đến thị giá cổ phiếu. Trong đó nghiên cứu
chính được luận văn sử dụng là nghiên cứu của Mihaela Alina Robua (2013) tại
Rumania.
Tương tự như nghiên cứu của Mihaela Alina Robua, các giả thuyết được đặt ra
như sau:
H1: Ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần, ý kiến có điều chỉnh có tác
động tiêu cực đến thị giá cổ phiếu.
H2: Ý kiến kiểm toán có đoạn nhấn mạnh hoặc có đoạn vấn đề khác có tác động tiêu
cực đến thị giá cổ phiếu.
H3: Báo cáo kiểm toán được phát hành bởi các doanh nghiệp kiểm toán là thành viên
của Big 4 có ảnh hưởng tích cực đến thị giá cổ phiếu.
Phương trình hồi quy tổng quát như sau:
CGY = f (ROE, ROA, MN, FAR, DUO, DQO, DB4, ROE*DUO, ROE*DQO,
ROE*DB4, ROA*DUO, ROA*DQO, ROA*DB4, MN*DUO, MN*DQO,
MN*DB4, FAR*DUO, FAR*DQO, FAR*DB4)
CGY, Biến phụ thuộc: giá trị gia tăng của giá cố phiếu trước và sau khi ý kiến kiểm
toán được công bố.
Các biến độc lập bao gồm:
ROE - Biến điều tiết: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
ROA - Biến điều tiết: Tỷ suất sinh lời trên tài sản
MN - Biến điều tiết: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
FAR - Biến điều tiết: Tỷ suất tự tài trợ
DUO - Biến giả: DUO = 1 nếu là ý kiến kiểm toán có đoạn nhấn mạnh,
DUO = 0 nếu không phải là ý kiến kiểm toán có đoạn nhấn mạnh.
DQO - Biến giả: DQO = 1 nếu là ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần
DQO = 0 nếu là ý kiến chấp nhận toàm phần.
DB4 - Biến giả: DB4 = 1 nếu DN phát hành BCKT thuộc Big4
DB4 = 0 nếu DN phát hành BCKT không thuộc Big4
3.4. Mẫu nghiên cứu
Tại thời điểm nghiên cứu, niên độ kế toán kết thúc 31/12/2015 sàn chứng khoán
Hồ chí minh có 302 doanh nghiệp đang niêm yết. Tuy nhiên như đã trình bày ở phần
phạm vi, mẫu nghiên cứu sẽ không bao gồm các tổ chức tài chính, quỹ hỗ tương, do
vậy 15 doanh nghiệp thuộc loại này sẽ bị loại ra khỏi mẫu. Ngoài ra, mẫu nghiên cứu
không bao gồm những doanh nghiệp không đầy đủ số liệu, có kỳ tài chính khác kỳ tài
chính 31/12/2015 hay bị hủy niêm yết. Kết quả là có 10 doanh nghiệp có kỳ tài chính
khác 31/12/2015 và 1 doanh nghiệp bị hủy niêm yết không có giá cổ phiếu tại ngày cần
thu thập, mã chứng khoáng PNC. Như vậy tổng mẫu nghiên cứu còn lại là 276 doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
3.5. Đo lường biến
Để nghiên cứu ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán tới thị giá cổ phiếu, cần phải
đo lường sự thay đổi của giá cổ phiếu trong khoảng thời gian trước và sau khi báo cáo
kiểm toán cùng các báo cáo tài chính được phát hành. Do đó, cần phải xác định được
ngày thích hợp được xem là ngày báo cáo kiểm toán viên có thể ảnh hưởng đến thị giá
cổ phiếu.
Thứ nhất, ngày kết thúc kỳ kế toán năm thông thường, chiếm đại đa số ở các
doanh nghiệp niêm yết là ngày 31 tháng 12. Vào thời điểm này, các doanh nghiệp chưa
công bố BCTC và BCKT.
Thứ hai, ngày phát hành báo cáo tài chính đã kiểm toán là thời điểm các báo cáo
tài chính được phê duyệt và ngày ký báo cáo kiểm toán. Đây là thông tin chính thức để
người sử dụng dựa vào đó ra quyết định đầu tư. Ngày phê duyệt báo cáo kiểm toán và
các báo cáo tài chính là ngày bắt đầu có sự ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Tương tự như nghiên cứu của Mihaela Alina Robua (2013) tại Rumania chúng
tôi chọn sự thay đổi của thị giá cổ phiếu sẽ được đo lường trong khoảng thời gian từ
ngày kết thúc kỳ tài chính 31 tháng 12 đến ngày báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài
chính được phê duyệt. Nếu giá cố phiếu không có sự biến động trong khoảng thời gian
này, điều đó có thể cho thấy rằng ý kiến kiểm toán không ảnh hưởng đến đến thị giá cổ
phiếu.
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Bảng 3.1: Mô tả và đo lường các biến
Biến
Ký
Phương pháp xác định Nghiên cứu cơ sở
Kỳ
Nguồn dữ liệu
hiệu vọng
Biến
Giá trị gia CGY CGY = (Giá CP tại ngày Mihaela Alina Robua + http://vietstock.vn/
tăng của cổ BCKT phê duyệt – Giá CP tại (2013)
phụ
phiếu 31/12/2015)/ Giá CP tại
thuộc
31/12/2015
Return on X1 ROE= Lợi nhuận sau thuế / Mihaela Alina Robua + Báo cáo tài chính, bảng cân
Biến Equity, ROE Vốn chủ sở hữu (2013), Nguyễn Thị đối kế toán và bảng KQHĐ
điều Khánh Phương kinh doanh tại ngày
tiết (2015), Al-Thuneibat 31/12/2015 đã kiểm toán
(2008)
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Return on X2 ROA= Lợi nhuận thuần từ Mihaela Alina Robua + Báo cáo tài chính, bảng
Assets, ROA hoạt động kinh doanh/ Tổng (2013), Al-Thuneibat cân đối kế toán và bảng
tài sản (2008) KQHĐ kinh doanh tại
ngày 31/12/2015 đã kiểm
toán
Net Margin, X3 MN = Lợi nhuận sau thuế / Mihaela Alina Robua + Báo cáo tài chính, bảng
MN Doanh thu (2013) cân đối kế toán và bảng
KQHĐ kinh doanh tại
ngày 31/12/2015 đã kiểm
toán
Financial X4 FAR = Vốn chủ sở hữu / Mihaela Alina Robua + Báo cáo tài chính, bảng
Autonomy Tổng tài sản (2013) cân đối kế toán và bảng
Ratio, FAR KQHĐ kinh doanh tại
ngày 31/12/2015 đã kiểm
toán
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Biến
độc
lập
Ý kiến kiểm DUO DUO = 1 nếu là ý kiến có đoạn Mihaela Alina Robua - Báo cáo kiểm toán cho
toán nhấn mạnh hoặc vấn đề khác (2013), Bùi Thị Năm niên độ 1/1/2015 –
DUO = 0 nếu không phải là ý (2016). 31/12/2015
kiến có đoạn nhấn mạnh hoặc
vấn đề khác
Ý kiến kiểm DQO DQO = 1 nếu là ý kiến kiểm Mihaela Alina Robua - Báo cáo kiểm toán cho
toán toán không thuộc dạng chấp (2013), Firth (1978) , niên độ 1/1/2015 –
nhận toàn phần, DQO = 0 đối Bahram Soltani 31/12/2015
với các loại ý kiến chấp nhận (2000), Bùi Thị Năm
toàn phần (2016), Trần Thị
Giang Tân và các
cộng sự (2017)
Doanh DB4 DB4 = 1 nếu kiểm toán là Mihaela Alina Robua + Báo cáo kiểm toán cho
nghiệp kiểm thành viên của Big4, DB4 = 0 (2013), Boone niên độ 1/1/2015 –
toán đối với kiểm toán không phải (2010), Kang-tao và 31/12/2015
là thành viên của Big4 Ying-li (2011)
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
3.6. Phương pháp kiểm định
Tương tự như nghiên cứu của Mihaela Alina Robua (2013) tại Rumania, chúng
tôi sử dụng phương pháp kiểm định hồi quy, trong đó biến phụ thuộc là biến động của
giá cổ phiếu, biến độc lập bao gồm các biến giả đại điện cho loại ý kiến kiểm toán và
loại doanh nghiệp phát hành BCKT, biến điều tiết là các chỉ số tài chính. Số liệu được
xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Trình tự thực hiện như sau:
Bước đầu tiên cần loại bỏ các giá trị ngoại lai, outliers, các giá trị ngoại lai là các
giá trị không có đặc tính giống với tập hợp đa số các giá trị còn lại. Sử dụng công
cụ SPSS 20.0 để hỗ trợ việc phát hiện các điểm ngoại lại và loại bỏ, các giá trị này
sẽ được coi là các missing value, giá trị thiếu khuyết
Bước tiếp theo là chuẩn hóa dữ liệu, đối với các biến điều tiết, biến độc lập định
lượng không tuân theo phân phối chuẩn thì cần chuẩn hóa dữ liệu bằng hàm Logarit
hoặc Sqrt và tiếp tục loại bỏ các giá trị ngoại lai để các biến này có phân phối
chuẩn:
Bảng 3.2: Biến chuẩn hóa
Biến ban đầu Biến chuẩn hóa
X1 = ROE, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu LnROE
X2= ROA, Tỷ suất sinh lời trên tài sản LnROA
X3= MN, Tỷ suất sinh lời trên doanh thu LnMN
X4= FAR, Tỷ suất tự tài trợ LnFAR
(nguồn: tác giả tự tổng hợp)
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
3.7. Phân tích dữ liệu
Quy trình phân tích dữ liệu bao gồm các bước sau:
Thống kê mô tả: dùng mô tả tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo: thống kê
số lượng báo cáo ứng với mỗi loại ý kiến kiểm toán, bao gồm: ý kiến kiểm toán chấp
nhận toàn phần, ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán
có đoạn nhấn mạnh hoặc vấn đề khác, thống kê số lượng ý kiến được kiểm toán bởi
Big 4 và bởi các doanh nghiệp khác ngoài Big 4.
Ở phần này, trung bình của các chỉ số tài chính, ROE, ROA, MN, FAR và biến
động giá cổ phiếu, CGY được thống kê theo từng nhóm ý kiến kiểm toán và từng nhóm
doanh nghiệp kiểm toán. Thông qua bước thống kê mô tả này đưa ra các dự đoán ban
đầu về tác động giữa các biến.
Phân tích hiệp phương sai, kiểm định ANCOVA: đây trường hợp mở rộng của
phân tích phương sai một chiều khi bao gồm một hay nhiều biến liên tục để giải thích
biến kết quả. Luận văn tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là biến
động của giá cổ phiếu với biến độc lập, bao gồm các biến giả đại diện cho loại ý kiến
kiểm toán và loại doanh nghiệp phát hành Báo cáo kiểm toán. Ở bước kiểm định này,
xác định xem các biến độc lập có tác động đến sự biến động của giá cổ phiếu – CGY
hay không, một biến độc lập được coi là có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc khi có
Sig.<5%. Bên cạnh đó, kiểm định còn xem xét ảnh hưởng của các biến điều tiết, các
chỉ số tài chính đến biến độc lập để cùng tác động lên biến phụ thuộc, biến điều tiết
được coi là có tác động khi Sig.<5%
Hồi quy tuyến tính đa biến MLR: xác định mô hình giải thích tốt nhất cho biến
phụ thuộc. Đầu tiên xem xét mô hình có tác động của biến đại diện cho ý kiến kiểm
toán, DUO và DQO tới biến phụ thuộc CGY, Model 1, sau đó xem xét mô hình có tác
động của biến đại diện cho doanh nghiệp kiểm toán, DB4 và biến phụ thuộc CGY,
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Model 2 và cuối cùng là mô hình xem xét tác động của toàn bộ biến độc lập, ý kiến
kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán tới biến phụ thuộc CGY:
Model 1: CGY = f (ROE, ROA, MN, FAR, DUO, DQO, ROE*DUO, ROE*DQO,
ROA*DUO, ROA*DQO, MN*DUO, MN*DQO, FAR*DUO, FAR*DQO)
Model 2: CGY = f (ROE, ROA, MN, FAR, DB4, ROE*DB4, ROA*DB4, MN*DB4,
FAR*DB4)
Model 3: CGY = f (ROE, ROA, MN, FAR, DUO, DQO, DB4, ROE*DUO,
ROE*DQO, ROE*DB4, ROA*DUO, ROA*DQO, ROA*DB4, MN*DUO,
MN*DQO, MN*DB4, FAR*DUO, FAR*DQO, FAR*DB4)
Tóm tắt các bước phân tích dữ liệu như sau:
Bảng 3.3: Các bước phân tích dữ liệu
STT Phương pháp phân tích Nội dung nghiên cứu tương ứng
thông tin
1 Thống kê mô tả Tổng hợp phân tích thực trạng từng biến,
đưa ra dự đoán về sự tác động giữa các biến
2 Sử dụng mô hình hồi quy Phân tích mối quan hệ giữa ý kiến kiểm
ANCOVA toán, loại doanh nghiệp phát hành báo cáo
kiểm toán với giá cổ phiếu
3 Sử dụng mô hình hồi quy đa Tìm ra mô hình giải thích tốt nhất cho biến
biến phụ thuộc, tìm hệ số tương quan
(nguồn: tác giả tự tổng hợp)
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Mô hình nghiên cứu cụ thể
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy ANCOVA. Phân tích hiệp phương sai,
ANCOVA là trường hợp mở rộng của phân tích phương sai một chiều khi bao gồm
một hay nhiều biến liên tục để giải thích biến kết quả. Phân tích hiệp phương sai được
sử dụng để kiểm chứng sự khác nhau về giá trị trung bình giữa hai hay nhiều nhóm độc
lập, ngoài ra, phân tích hiệp phương sai còn cho phép chúng ta “kiểm soát thống kê”
đối với biến thứ 3, còn gọi là biến điều tiết ảnh hưởng đến kết quả.
Trong mô hình ANCOVA này, biến phụ thuộc là biến định lượng, trong khi các
biến độc lập có thể là biến định lượng hoặc biến giả. Mô hình ANCOVA là như sau:
Y = δ + α1DUO + α2DQO + α3DB4 + β1X1 + β2X2 + ...+ βiXi +...+ βjXj + βj+1(X1*DUO) +
βj+2(X1*DQO) + βj+3(X1*DB4)+ ….+ βj*j+1(Xk*DUO) + βj*j+2(Xk*DQO) + βj*j+3(Xk*DB4)
+ ….+ βn-2(Xj*DUO) + βn-1(Xj*DQO) + βn(Xj*DB4) +ε
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc đo lường bởi biến động của thị giá cổ phiếu;
δ,α1, α2,α3 và βi=0,…,n : là các tham số của mô hình hồi quy;
Xk=1,…,j : biến điều tiết - đại diện bởi các chỉ số tài chính;
DUO và DQO: biến độc lập – biến giả đại diện cho loại ý kiến kiểm toán;
DB4 : biến độc lập - biến giả đại diện cho loại doanh nghiệp phát hành BCKT;
ε: một biến ngẫu nhiên ~ N, 0, 1.
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Mean
Variables Loại ý kiến kiểm toán, Audit opinion Loại doanh nghiệp
kiểm toan, Auditor
Ý kiến Ý kiến có Ý kiến không Big 4 Not Big 4
chấp nhận đoạn nhấn chấp nhận toàn
toàn phần mạnh/vấn phần
đề khác
n=206 n=55 n=15 n=95 n=181
ROE 0.1330 0.1238 0.0531 0.1762 0.1010
ROA 0.1104 0.0683 (0.0298) 0.1553 0.0624
MN 0.1254 0.1356 (1.0833) 0.1866 (0.0038)
FAR 0.5708 0.5273 0.2605 0.6167 0.5077
CGY 0.0302 (0.0078) 0.0224 0.0069 0.0302
(nguồn: SPSS 20.0)
Mẫu nghiên cứu gồm 276 doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn HOSE tương
ứng với 276 bộ báo cáo tài chính liên quan, trong đó có 206 báo cáo (chiếm gần 74%)
có ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần, 55 báo cáo (chiếm 20%) với ý kiến có đoạn
vấn đề nhấn mạnh hoặc vấn đề khác và cuối cùng là ý kiến kiểm toán không phải chấp
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
nhận toàn phần có 15 báo cáo (chiếm 6%). Có thể thấy rằng ý kiến kiểm toán chấp
nhận toàn phần chiếm tỷ trọng lớn nhất
Từ kết quả bảng thống kê nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Về ảnh hưởng của loại ý kiến kiểm toán đến thị giá cố phiếu: so sánh giá trị của
CGY giữa các nhóm ý kiến kiểm toán có thể thấy ý kiến kiểm toán chấp nhận
toàn phần có CGY hay tỷ lệ biến động của thị giá cổ phiếu là cao nhất tuy nhiên
biến động này là không đáng kể chỉ khoảng 3%.
Trong khi đó nhóm ý kiến kiểm toán với đoạn nhấn mạnh có tỷ lệ CGY trung
bình âm là 7,8%, điều này có nghĩa rằng có sự sụt giảm thị giá cố phiếu sau khi
báo cáo kiểm toán cùng các báo cáo tài chính được phê duyệt, tuy nhiên sự biến
động là cũng không đáng kể, điều này có thể cho thấy rằng: báo cáo kiểm toán có
đoạn nhấn mạnh hay vấn đề khác có thể chứa đựng các nội dung quan trọng gây
ảnh hưởng tới tâm lý nhà đầu tư, ví dụ như giả định hoạt động liên tục.v.v.. và
khiến các nhà đầu tư thận trọng hơn trong việc đầu tư vào các doanh nghiệp này
nên thị giá cổ phiếu sụt giảm nhẹ. Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên nhất là ý kiến
không thuộc loại chấp nhận toàn phần không gây sụt giảm trong thị giá cổ phiếu.
- Quan hệ giữa một số chỉ số tài chính (ROA, MN) của ý kiến không phải chấp
nhận toàn phần với thị giá cổ phiếu: kết quả của bảng trên cho thấy ý kiến không
thuộc dạng chấp nhận toàn phần thường có tỷ số ROA, MN âm. Điều này có thể
do việc các doanh nghiệp này đang gặp các vấn đề nghiêm trọng về tài chính tuy
nhiên CGY – biến động thị giá cổ phiếu lại tăng nhẹ khoảng 2%, điều này có thể
suy luận rằng các nhà đầu tư chưa thực sự quan tâm tới các thông tin được cung
cấp bởi báo cáo kiểm toán trước khi ra quyết định đầu tư.
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
- Quan hệ giữa doanh nghiệp phát hành ý kiến kiểm toán với thị giá cổ phiếu: bảng
trên cho thấy tỷ số biến động thị giá cổ phiếu của nhóm doanh nghiệp được kiểm
toán bởi các doanh nghiệp không thuộc Big 4 cao hơn rất nhiều, gấp hơn 4 lần
nhóm được kiểm toán bởi Big 4. Điều này cho thấy các khách hàng của Big 4 là
những doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả, ít rủi ro. Điều này cũng có thể do
chính sách lựa chọn khách hàng vì thông thường các doanh nghiệp có tình hình
tài chính tốt, ổn định thường lựa chọn Big 4 để kiểm toán, chính vì vậy thị giá cố
phiếu tương đối khá ổn định, ít biến động.
Kiểm định bằng mô hình ANCOVA
Kết quả được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định ANCOVA
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Tests of Between-Subjects Effects
Dependent Variable: CGY
Type III Sum of
Source Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model .971a
19 .051 3.178 .000
Intercept .058 1 .058 3.617 .059
DQU .059 1 .059 3.666 .057
DB4 .014 1 .014 .858 .355
LnROE .181 1 .181 11.256 .001
LnROA .150 1 .150 9.306 .003
LnMN .046 1 .046 2.839 .094
SqrtFAR .005 1 .005 .307 .580
DQU * LnROE .190 1 .190 11.821 .001
DQU * LnROA .167 1 .167 10.360 .002
DQU * LnMN .052 1 .052 3.215 .075
DQU * SqrtFAR .018 1 .018 1.149 .285
DB4 * LnROE .051 1 .051 3.203 .075
DB4 * LnROA .025 1 .025 1.564 .213
DB4 * LnMN .006 1 .006 .403 .526
DB4 * SqrtFAR .050 1 .050 3.114 .079
DUO 0.000059 1.000000 0.000059 .004 .952
DUO * LnROE .131 1 .131 8.140 .005
DUO * LnROA .032 1 .032 1.991 .160
DUO * LnMN .001 1 .001 .072 .789
DUO * SqrtFAR .020 1 .020 1.237 .268
Error 2.845 177 .016
Total 4.761 197
Corrected Total 3.816 196
a. R Squared = .254 (Adjusted R Squared = .174)
(nguồn: SPSS 20.0)
Tác động chính, Main effects: Việc phân tích tác động chính là nhằm xem xét
liệu các biến có tác động đến thị giá cổ phiếu không. Bảng trên cho thấy chỉ có biến
LnROE và LnROA có Sig.<=5% tức các biến này có tác động mang ý nghĩa thống kê,
giải thích đựơc biến động của giá cổ phiếu.
Kết quả từ bảng trên cho thấy chưa tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê của ý kiến kiểm toán, loại doanh nghiệp phát hàng BCKT, DQU, DUO
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
và DB4 đến sự thay đổi thị giá cổ phiếu CGY. Ngoài ra, các biến điều tiết cụ thể là chỉ
số ROE, ROA lại có tác động mang ý nghĩa thống kê giải thích được biến động của giá
cổ phiếu CGY.
Tác động hỗ tương, Interaction effects:
Nhìn vào dòng DQO*LnROA với giá trị kiểm định sig. hệ số là 0.003, nhỏ hơn
5%, tức có ảnh hưởng tương tác, Interaction effects. Điều này có nghĩa là có sự ảnh
hưởng của chỉ số ROA lên biến động giá cổ phiếu CGY của các doanh nghiệp có báo
cáo kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần. Tương tự, Sig. của DQO*LnROE và
DUO*LnROE đều nhỏ hơn 5% cũng chỉ ra rằng chỉ số ROE có tác động lên biến động
giá cổ phiếu CGY của các công ty có ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần và
nhóm ý kiến có đoạn nhấn mạnh hay vấn đề khác.
Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy loại báo cáo kiểm toán không phải chấp
nhận toàn phần và báo cáo kiểm toán có đoạn nhấn mạnh/vấn đề khác chứa đựng các
thông tin quan trọng gây chú ý tới người sử dụng báo cáo khiến họ trở nên thận trọng
hơn, quan sát và sử dụng các chỉ số tài chính của loại báo cáo này nhiều hơn để đưa ra
quyết định đầu tư, từ đó gây ảnh hưởng đến thị ra cổ phiếu. Để biết được liệu tác động
này có đáng kể hay không, cần thực hiện chạy hồi quy đa biến tìm mô hình có khả
năng giải thích tốt nhất biến động của thị giá cổ phiếu.
Chạy hồi quy đa biến để tìm mô hình giải thích tốt nhất
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy đa biến
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Model 1:
Đầu tiên xét ảnh hưởng của ý kiến trên báo cáo kiểm toán lên thị giá cố phiếu
qua mô hình 1, kết quả thu được mô hình với R2
bằng 0.14 tức mô hình giải thích được
14% sự thay đổi của thị giá cổ phiếu, trong đó có 4 biến trong 7 biến độc lập có tác
động tới biến phụ thuộc (Sig.<5%) đó là các biến: LnROE, LnROA, DUO và
LnROE*DUO.
Quan sát hệ số tương quan, Coefficients có thể thấy ROE có tác động tiêu cực
đến thị giá cổ phiếu trong khi ROA có tác động tích cực đến thị giá cổ phiếu
Hệ số Coefficients của các biến DUO, LnROE*DOU lần lượt là 0.2540 và
0.1026, các hệ số đều dương (+), kết quả này có thể hiểu là ý kiến kiểm toán có đoạn
nhấn mạnh/vấn đề khác có ảnh hưởng tích cực đến thị giá cổ phiếu.
Tuy nhiên mức độ giải thích cho sự thay đổi thị giá cổ phiếu của các biến trên
chỉ có 14% .
Kết luận Model 1: Ý kiến có đoạn nhấn mạnh có ảnh hưởng đến thị giá cổ
phiếu. Ngoài ra, các tỷ số tài chính cũng có ảnh hưởng, cụ thể là đối với ý kiến
có đoạn đoạn nhấn mạnh thì ROE có ảnh hưởng tiêu cực đến thị giá cổ phiếu
trong khi ROA có ảnh hưởng tích cực tới thị giá cổ phiếu tuy nhiên mức độ giải
thích của mô hình chỉ đạt 14%, tức là ngoài ý kiến nêu trên còn có một số nhân
tố khác không nằm trong mô hình ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu.
Model 2:
Xét ảnh hưởng của của loại doanh nghiệp kiểm toán tới thị giá cổ phiếu qua mô
hình 2, kết quả kiểm định cho thấy R2
= 0.107 tức mô hình giải thích được 10.7% sự
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
biến động của giá cổ phiếu, trong đó có 3/6 biến có tác động đến biến phụ thuộc là các
biến: LnROE, LnROA và LnROA*DB4.
Kết quả kiểm định cho thấy loại doanh nghiệp phát hành báo cáo kiểm toán
không có ảnh hưởng trực tiếp đến thị gía cổ phiếu.
Xét hệ số Coefficients của các biến LnROE, LnROA và LnROA*DB4 lần lượt
là: -0.1746, 0.1247, 0.1731, một số kết quả được rút ra:
- ROE có tác động tiêu cực đến thị giá cổ phiếu.
- Bên cạnh đó xét biến LnROA*DB4: trường hợp DB4=1 hệ số tương quan
LnROA là, 0.1247+0.1731 = 0.2978, trường hợp DB4=0 hệ số tương quan
LnROA là 0.1247 => trong bất cứ trường hợp Báo cáo của Doanh nghiệp được
phát hành bởi doanh nghiệp Big4 thì ROA luôn tác động tích cực tới thị giá cổ
phiếu.
Mức độ giải thích cho sự thay đổi thị giá cổ phiếu của các biến trên chỉ là 10.7%
Kết luận Model 2: Loại doanh nghiệp kiểm toán không có ảnh huởng đến thị giá
cổ phiếu. Xét về các tỷ số tài chính thì: ROE có ảnh hưởng tiêu cực đến thị giá
cổ phiếu trong khi ROA có ảnh hưởng tích cực tới thị giá cổ phiếu, tuy nhiên
mức độ giải thích của mô hình chỉ đạt 10.7%
Model 3:
Cuối cùng xét kết hợp giữa loại ý kiến kiểm toán và loại doanh nghiệp kiểm
toán với giá cổ phiếu qua mô hình 3, mô hình 3 giải thích được 25.4% sự biến động
của giá cổ phiếu và chỉ có 5/19 biến có tác động đến biến phụ thuộc bao gồm: LnROE,
LnROA, LnROE*DUO, LnROE*DQO và LnROA*DQO (có Sig.<5%)
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Mô hình hồi quy cụ thể như sau:
Y = -0.1746*LnROE + 0.1247*LnROA - 0.0151*LnMN - 0.2558*SqrtFAR + 0.0141*DUO -
0.2474*DB4 + 0.1731*LnROE_DUO + 0.1509*LnROE_DB4 - 0.1004*LnROA_DB4 -
0.0797*LnROA_DUO + 0.0104*LnMN_DUO + 0.1595*LnMN_DQO + 0.0191*LnMN_DB4
+ 0.2787*SqrtFAR_DUO - 0.5872*SqrtFAR_DQO + 0.4892*SqrtFAR_DB4 + 0.1619
Xem xét ảnh hưởng của tỷ số tài chính, có thể thấy
Hệ số Coefficients : xét giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan các biến cho thấy
chỉ có 3 biến tác động tới thị giá cổ phiếu trong mô hình này là LnROE, LnROA và
LnROE*DUO.
Xét hệ số Coefficients của các biến LnROE, LnROA và LnROE*DUO lần lượt
là: -0.1746, 0.1247, 0.1731, một số kết quả được rút ra:
- ROA có tác động tích cực đến thị giá cổ phiếu.
- Bên cạnh đó xét biến LnROE*DUO: trường hợp DUO=1 hệ số tương quan
LnROE là, -0,1746+0.1731 = -0.0015, trường hợp DUO=0 hệ số tương quan
LnROE là -0.1746 => trong bất cứ trường hợp Doanh nghiệp nhận loại ý kiến
kiểm toán nào thì ROE luôn tác động tiêu cực tới thị giá cổ phiếu.
Kết quả kiểm định cho thấy báo cáo kiểm toán, kết hợp loại ý kiến kiểm toán và loại
doanh nghiệp kiểm toán không ảnh hưởng đến thị gíá cổ phiếu.
Kết luận Model 3: kết hợp giữa ý kiến kiểm toán và loại doanh nghiệp kiểm
toán không có ảnh huởng đến thị giá cổ phiếu. Xét về các tỷ số tài chính thì:
ROE có ảnh hưởng tiêu cực đến thị giá cổ phiếu trong khi ROA có ảnh hưởng
tích cực tới thị giá cổ phiếu, tuy nhiên mức độ giải thích của mô hình chỉ đạt
25.4% .
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Các kết quả kiểm định:
- Bác bỏ giả thuyết H1: Báo cáo kiểm toán không thuộc dạng chấp nhận toàn
phần không có ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu.
- Chấp nhận giả thuyết H2 : Báo cáo kiểm toán có đoạn nhấn mạnh hay vấn đề
khác có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến thị giá cổ phiếu.
- Bác bỏ giả thuyết H3: Doanh nghiệp phát hành BCKT có phải là Big4 hay
không không ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu.
- Bác bỏ giả thuyết H3: Doanh nghiệp phát hành BCKT có phải là Big4 hay
không không ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu.
- Ngoài ra, một số tỷ số tài chính có ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê tới biến
động của thị giá cổ phiếu, cụ thể là: chỉ số ROE có ảnh hưởng tiêu cực đến biến
động của thị giá cổ phiếu trong khi đó chỉ số ROA lại có ảnh hưởng tích cực
đến biến động của thị giá cổ phiếu.
Từ các kết quả kiểm định trên rút ra kết luận: trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, các nhà đầu tư chưa nhận thấy được tầm quan trọng của BCKT và chưa sử dụng
các thông tin được cung cấp bởi BCKT để đưa ra các quyết định đầu tư. Vì vậy, cần
phải đưa ra các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tầm quan trọng của BCKT.
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
Chương 5: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán, bao gồm 2 yếu tố: loại
ý kiến kiểm toán và loại doanh nghiệp phát hành BC kiểm toán với thị giá cổ phiếu của
các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Hồ Chí Minh, HOSE như sau:
Ý kiến kiểm toán không thuộc dạng chấp nhận toàn phần không có ảnh hưởng
đến sự thay đổi của thị giá cổ phiếu trước và sau khi báo cáo kiểm toán và các báo cáo
tài chính liên quan được phê duyệt.
Ý kiến kiểm toán có đoạn nhấn mạnh hoặc vấn đề khác có ảnh hưởng nhưng
không đáng kể đến sự thay đổi của thị giá cổ phiếu trước và sau khi báo cáo kiểm toán
và các báo cáo tài chính liên quan được phê duyệt.
Việc doanh nghiệp phát hành báo cáo kiểm toán có thuộc Big 4 hay không
không làm thay đổi thị giá cố phiếu trước và sau khi báo cáo kiểm toán và các báo
cáo tài chính liên quan được phê duyệt.
Kết quả nghiên cứu này không phù hợp với kết quả nghiên cứu của Mihaela
Alina Robu tại Romanian, điều này có thể là do mẫu nghiên cứu của Mihaela Alina
Robu là không nhiều, 59 doanh nghiệp trong đó có đến 30% báo cáo kiểm toán có ý
kiến kiểm toán có điều chỉnh. Nghiên cứu của tác giả được thực hiện ở ở sàn GDCK
Hồ Chí Minh có khoảng 5% báo cáo kiểm toán có ý kiến kiểm toán không phải chấp
nhận toàn phần, rất có thể số lượng mẫu này chưa đủ để có thể thấy rõ tác động của ý
kiến kiểm toán có điều chỉnh lên thị giá cổ phiếu như nghiên cứu của Mihaela Alina
Robu. Hơn thế nữa, thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ do vậy sự thay đổi
thị giá cổ phiếu không phải dựa vào các thông tin chính thống mà có khi dựa vào các
thông tin phi chính thống.
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này lại tương đồng với một số nghiên cứu trên
thế giới như của Houghton, 1983, Bessell et al., 2003, Martinez et al., 2004, Chen et
al., 2000, Davis, 1982, Chow and Rice, 1982, Elliott, 1982, Dodd et al., 1984, Dopuch
et al., 1986, Ameen et al., 1994, đều không cho kết quả tương tự như nghiên cứu tại
Romanian của Mihaela Alina Robu. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu này cũng phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân và các cộng sự, 2017.
5.2. Gợi ý một số chính sách
Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường chứng khoán VN chưa hoàn hảo, sự
thay đổi thị giá cổ phiếu không phải dựa vào các thông tin chính thống mà có khi dựa
vào các thông tin phi chính thống, do vậy luận văn đưa ra một số gợi ý về chính sách
như sau:
- Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, cơ quan chức năng
cần siết chặt hơn về thời gian cung cấp báo cáo và chất lượng thông tin được
công bố, có những chế tài mạnh hơn hay nâng mức phạt cao hơn đối với các
trường hợp cung cấp báo cáo không đầy đủ, kịp thời.
- Bản thân người dùng báo cáo, các nhà đầu tư cần phải nâng cao hiểu biết về các
thông tin được cung cấp trên báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán để biết lựa
chọn nguồn thông tin chính thống, tránh việc sử dụng các thông tin sai lệch, phi
chính thống.
- Phổ biến rộng rãi kiến thức về phân tích báo cáo tài chính, kiểm toán. Đưa môn
học phân tích báo cáo trở thành môn học bắt buộc vào các ngành học thuộc khối
kinh tế chứ không chỉ riêng ngành kế toán – kiểm toán
- Các bài báo kinh tế-tài chính-chứng khoán nên chú trọng hơn nữa việc cung cấp
thường xuyên các kiến thức và tầm quan trọng của báo cáo tài chính, báo cáo
53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
kiểm toán, các nguồn tin chính thống, giới thiệu sâu và rộng hơn về lĩnh vực
kiểm toán độc lập, về các doanh nghiệp kiểm toán độc lập.
5.3. Các hạn chế và hướng phát triển tiếp theo cho nghiên cứu
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, mẫu nghiên cứu của Luận văn còn giới hạn, mới chỉ nghiên cứu các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh nên kết quả còn
khá hạn chế, do kích thước mẫu chưa đủ lớn để quan sát được sự ảnh hưởng rõ ràng
của biến độc lập.
Thứ hai, trong mô hình sử dụng để kiểm định giả thuyết, số lượng biến độc lập
định lượng là các chỉ số tài chính chưa nhiều, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu-
ROE, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản-ROA, tỷ suất tự tài trợ-FAR, tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu-MN, điều này làm hạn chế việc nghiên cứu tác động của các biến điều tiết
góp phần giải thích cho biến phụ thuộc.
Thứ ba, ngày xác định thị giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi báo cáo kiểm toán là
ngày báo cáo kiểm toán và các báo cáo tài chính được phê duyệt. Tuy nhiên trên thực
tế ở Việt Nam, ngày phê duyệt này chưa chắc là ngày báo cáo được công bố rộng rãi để
công chúng biết đến và sử dụng ra quyết định đầu tư, điều này có nghĩa là tại thời điểm
báo cáo kiểm toán cùng các báo cáo tài chính được phê duyệt chưa chắc đã làm ảnh
hưởng tới thị giá cổ phiếu.
Thứ tư, thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam là báo cáo kiểm toán vẫn
chưa thực sự được các nhà đầu tư quan tâm. Mặt khác, báo cáo kiểm toán trên thị
trường chứng khoán Hồ Chí Minh có thể thấy rõ là đến 74% là ý kiến chấp nhận toàn
54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
phần, điều này có thể giải thích bởi một thị trường chứng khoán chiếm đại đa số là các
doanh nghiệp có tình hình tài chính ổn định, ít rủi ro và vì vậy giá cả chứng khoán
tương đối ổn định ít biến động, sự ít biến động này có thể sẽ khiến nghiên cứu khó
kiểm tra được các tác động của báo cáo kiểm toán với sự thay đổi giá cổ phiếu.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất là có thể mở rộng quy mô mẫu, tức là không chỉ nghiên cứu các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn GDCK Hồ Chí Minh, HOSE mà cần tiến hành mở rộng
nghiên cứu cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn GDCK Hà Nội, HXN
Thứ hai là tăng thêm và chọn lọc các biến độc lập định lượng có tác động mạnh
đến giá cổ phiếu, như: FL-hệ số đòn bẩy tài chính, CFO-dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh, DPS-cổ tức trên mỗi cổ phiếu để xem xét quan hệ hỗ tương giữa các biến
độc lập và biến điều tiết nhằm tăng khă năng giải thích cho mô hình, nâng chỉ số R2
Thứ ba là xác định ngày thị giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi báo cáo kiểm toán là
ngày mà báo cáo kiểm toán cùng các báo cáo tài chính được công bố rộng rãi để nhà
đầu tư biết đến và sử dụng để ra quyết định đầu tư, có thể là những ngày sau khi báo
cáo kiểm toán và báo cáo tài chính được phê duyệt hoặc ngày công bố ý kiến thường
niên trên sàn chứng khoán.
Thứ tư là xử lý các giá trị ngoại lai hợp lý bằng phương pháp đặc biệt, thay vì
loại bỏ như trong luận văn có thể thay thế giá trị trung bình hay giá trị hợp lệ gần nhất
hoặc dùng kiểm định phi tham số, nội dung này yêu cầu khả năng xử lý dữ liệu tốt.
5.4. Đóng góp của nghiên cứu
Luận văn có một số đóng góp chính như sau:
55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
47
Đóng góp về phương pháp nghiên cứu: góp phần mở rộng dòng nghiên cứu
thực chứng trong kế toán kiểm toán và được thực nghiệm tại Việt Nam. Cụ thể là sử
dụng các công cụ kinh tế lượng để thu thập, phân tích và xử lý thông tin nghiên cứu
như phát hiện và loại bỏ các giá trị ngoại lai, chuẩn hóa dữ liệu, thống kê mô tả, mô
hình hiệp phương sai ANCOVA, mô hình hồi quy đa biến ở dạng có tác động hỗ tương
giữa các biến độc lập.
Đóng góp về nội dung: luận văn đã tập hợp và trình bày vắn tắt nội dung các
nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mối
quan hệ giữa báo cáo kiểm toán và giá cổ phiếu. Luận văn cũng đã chỉ ra những
khoảng trống nghiên cứu tại Việt Nam, kết hợp với những đóng góp và thiếu khuyết
của nội dung luận văn này giúp định hướng phát triển cho các nghiên cứ tiếp theo.
Đóng góp khác: luận văn có tìm ra những điểm khác biệt với các nghiên cứu đi
trước và đưa ra những gợi ý về chính sách, đề xuất, kiến nghị về hướng nghiên cứu
trong tương lai.
56. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
48
KẾT LUẬN
Mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán với các việc ra quyết định đầu tư – thể hiện
qua biến động của thị giá cổ phiếu là một để tài cần nghiên cứu. Đặc biệt, khi TTCK
Việt Nam đang ngày càng phát triển, các nhà đầu tư ngày càng quan tâm hơn đến các
thông tin và nguồn dữ liệu đáng tin cậy để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả, báo
cáo kiểm toán được thực hiện bởi một bên thứ ba độc lập là một nguồn thông tin hữu
ích, hỗ trợ tốt cho các quyết định đầu tư. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm này tuy có
cho thấy sự ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán có đoạn nhấn mạnh hoặc vấn đề khác
trong việc nâng cáo tính hữu ích của thông tin kế toán để gây tác động lên giá cổ phiếu
nhưng tác động này là rất ít, nghĩa là luận văn đã không thể chứng minh sự ảnh hưởng
đáng kể của báo cáo kiếm toán đến thị giá cổ phiếu. Vì lý do đó, cần phải có nhiều
nghiên cứu hơn nữa trong đề tài này để có thể rút ra được một kết luận chính xác, từ đó
có các biện pháp nâng cao tính hữu ích của báo cáo kiểm toán.