SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------
NGUYỄN THẢO ANH
TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
ĐẾN CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THU NHẬP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------
NGUYỄN THẢO ANH
TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH
ĐẾN CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THU NHẬP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ
quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính
tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố
bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
TP.HCM, ngày 01 tháng 11 năm
2018
Tác giả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4. Đóng góp của đề tài.......................................................................................... 4
1.5. Nội dung đề tài.................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................ 7
2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu............................................................................ 7
2.1.1. Lý thuyết kiệt quệ tài chính......................................................................... 8
2.1.2. Lý thuyết quản lý thu nhập........................................................................ 13
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm................................................................................ 19
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các
công cụ quản lý thu nhập........................................................................................ 19
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các đặc
điểm của công ty..................................................................................................... 23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 31
3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 31
3.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 32
3.3. Xây dựng biến nghiên cứu ............................................................................. 34
3.3.1. Biến độc lập ............................................................................................... 34
3.3.2. Biến phụ thuộc ........................................................................................... 39
3.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 43
3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 45
3.5.1. Thống kê mô tả và lập ma trận tương quan các biến ................................. 45
3.5.2. Ước lượng mô hình nghiên cứu ................................................................. 46
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................ 48
4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu .................................................................. 48
4.2. Kết quả ma trận tương quan giữa các biến ................................................. 50
4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................... 52
4.3.1. Kết quả hồi quy biến quản trị lợi nhuận .................................................... 52
4.3.2. Kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi ......................... 53
4.3.3. Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GMM .................................. 54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ........................................................................................ 60
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 61
5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 63
5.4. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AEM Accrual earnings manipulation
Điều chỉnh thu nhập dựa trên cơ sở dồn
tích
GMM
Generalized Method of
Phương pháp ước lượng hồi quy tổng quát
Moments
HNX Hanoi stock exchange Sở giao dịch chứng khoán tại Hà Nội
HOSE Ho chi minh stock exchange
Sở giao dịch chứng khoán tại TP.Hồ Chí
Minh
OLS Ordinary least squares
Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ
nhất
REM Real earnings manipulation
Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh
doanh thực tế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây.................................................... 27
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty theo ngành nghề kinh doanh..................... 28
Bảng 3.2. Mô tả biến quản lý thu nhập thực (REM)..................................................... 44
Bảng 3.3. Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ................................... 44
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến....................................................................... 48
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................ 52
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy phương trình biến quản trị lợi nhuận ................................. 52
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến quản lý thu nhập..... 54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các yếu tố khác của doanh nghiệp liên
quan đến quản lý thu nhập là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi hiện nay bởi tầm quan
trọng cũng như ý nghĩa thực tiễn vì phát triển kinh tế phải đi kèm với minh bạch tài
chính mới tạo nền tảng, cơ sở vững chắc cho tổng thể nền kinh tế hoạt động hiệu quả
và phát triển bền vững. Nhà quản lý có những động cơ khác nhau để thao túng, điều
chỉnh thu nhập. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo tài chính và
thay đổi mức độ tin cậy của báo cáo. Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét dưới áp
lực của tình trạng kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp ở Việt Nam có điều chỉnh thu
nhập hay không? Bên cạnh đó, bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản lý thu
nhập và các yếu tố nội tại khác của doanh nghiệp như: Quy mô công ty,dòng tiền hoạt
động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần,
phát hành thêm nợ.
Dữ liệu được lấy theo năm bao gồm 280 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán TP.Hà Nội
(HNX) thuộc 08 ngành khác nhau trong giai đoạn từ 2008 đến 2016. Bài nghiên cứu sử
dụng hai phương pháp ước lượng mô hình chính lần lượt là: Pooled OLS và GMM hệ
thống. Đầu tiên, luận văn hồi quy OLS để ước lượng phương trình hoạt động “thông
thường”, phần dư của phép hồi quy được xem là các dấu hiệu “bất thường” về điều
chỉnh thu nhập. Từ kết quả phần dư của phép hồi quy OLS, luận văn sử dụng phương
pháp GMM để phân tích hồi quy.
Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của tình trạng kiệt quệ
tài chính và quản lý thu nhập ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các công ty có dấu hiệu kiệt quệ tài chính có quản lý thu nhập thông qua hai công
cụ: quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực và quản lý thu nhập dựa trên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cơ sở dồn tích. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa
quy mô công ty và quản lý thu nhập. Dòng tiền hoạt động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần, phát hành thêm nợ có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê với quản lý thu nhập.
Từ khóa: Quản lý thu nhập, kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập hoạt động thực, quản
lý thu nhập dưa trên cơ sở dồn tích, GMM
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của Tổng cục
Thống kê về tình trạng doanh nghiệp kinh doanh khó khăn buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phá sản, số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng đột biến. Thị
trường chứng khoán cũng chứng kiến số lượng doanh nghiệp đăng ký hủy niêm yết
tăng mà nguyên nhân chủ yếu là do kinh doanh yếu kém thể hiện qua kết quả hoạt
động lỗ 3 năm liên tục, lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp. Một trong những vấn
đề được giới đầu tư quan tâm trong thời gian gần đây chính là tính minh bạch trong báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Việt Nam không được đánh giá cao về chất lượng. Cụ thể, trong tháng 12 năm 2017,
ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Tài chính trong báo cáo đánh giá sự tuân thủ các
chuẩn mực và quy tắc trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán (ROSC) đánh giá “báo cáo
tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán Việt Nam có chất lượng chưa
cao”. Báo cáo ROSC được triển khai thực hiện tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 -
2017, dưới sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính, WB và các bên có liên quan. Chất
lượng báo cáo tài chính như trên sẽ dẫn đến gia tăng sự quan ngại về rủi ro trong hoạt
động đầu tư và thương mại của các nhà đầu tư tại Việt Nam. Việc thiếu minh bạch
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp để lại dư chấn tâm lý của thị trường về việc
kiểm soát tính minh bạch thông tin tài chính, cũng như phát hiện các gian lận tài chính.
Do đó, phát triển kinh tế phải đi kèm với minh bạch tài chính mới tạo được nền tảng,
cơ sở vững chắc cho tổng thể nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả và tăng trưởng bền vững.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Một trong những hành vi ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đó là quản
lý thu nhập. Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng, doanh nghiệp phải đối diện áp lực
với kết quả hoạt động kinh doanh yếu kém hay tình hình tài chính khó khăn, đây là bối
cảnh "lý tưởng" để các nhà quản lý tăng cường tác động làm thay đổi kết quả hoạt động
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp hay nói cách khác là quản lý thu nhập. Hành vi
điều chỉnh thu nhập đã gây ra những bất lợi rất lớn cho nhà đầu tư cũng như các chủ
thể sử dụng thông tin báo cáo tài chính để đưa ra quyết định như: các cơ quan quản lý
nhà nước, ngân hàng, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm…Do đó, việc tìm hiểu và phân
tích các nguyên nhân, nhân tố có ảnh hưởng đến quản lý thu nhập là rất cần thiết nhằm
đánh giá được bức tranh tài chính thực sự của công ty. Từ đó, việc ra quyết định sẽ
chính xác hơn, và về dài hạn sẽ làm cho nền kinh tế chung trở nên ổn định hơn.
Trên thế giới các nghiên cứu trước đây về đề tài quản lý thu nhập chủ yếu được
thực hiện tại các quốc gia có hệ thống tài chính phát triển tiên tiến như: Hoa Kỳ, Anh,
Tây Ban Nha…Trong khi đó tại Việt Nam vấn đề nghiên cứu về quản lý thu nhập vẫn
còn khá đơn sơ và hạn chế. Với mục đích đánh giá ảnh hưởng của mức độ kiệt quệ tài
chính lên các công cụ quản lý thu nhập của các doanh nghiệp, bài nghiên cứu: “Tác
động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp
Việt Nam” được thực hiện nhằm kiểm định các nhân tố có tác động lên hành động quản
lý thu nhập tại các doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó, đề xuất các giải pháp và khuyến
nghị nhằm hạn chế các thủ thuật này cũng như nâng cao tính minh bạch của thị trường
tài chính Việt Nam.
1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên
cứu tác động của kiệt quệ tài chính lên các công cụ quản lý thu nhập tại các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu chung,
đề tài phân tích và ước lượng các phương trình hồi quy để trả lời cho các mục
tiêu cụ thể sau:
1) Công cụ quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực có mối
quan hệ cùng chiều với kiệt quệ tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam
không?
2) Có tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa kiệt quệ tài chính và quản lý thu
nhập thông qua công cụ quản lý thu nhập kế toán dồn tích hay không?
3) Xác định các đặc điểm khác công ty có mối quan hệ với quản lý thu
nhập, nếu tồn tại thì mối quan hệ đó là như thế nào?
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và
các yếu tố khác của công ty đối với quản lý thu nhập của các doanh nghiệp niêm yết tại
sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX).
Không gian nghiên cứu, đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi 280
công ty niêm yết tại tại sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và
sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016.
Vì đặc thù về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tài chính nên bài nghiên cứu này
không bao gồm các doanh nghiệp tài chính trong mẫu dữ liệu.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp kiểm định mô hình chính lần lượt là:
Pooled OLS và GMM hệ thống. Đầu tiên, luận văn hồi quy Pooled OLS các phương
trình để ước lượng các chỉ tiêu hoạt động “thông thường”của doanh nghiệp. Phần dư
của phép hồi quy sẽ được xem là “bất thường” (abnormal) và là biến đại diện cho hành
vi điều chỉnh thu nhập. Nói cách khác, chênh lệch giữa giá trị quan sát và giá trị ước
lượng sẽ phản ánh mức độ thực hiện hành vi điều chỉnh của công ty. Luận văn tiếp tục
kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.
Từ kết quả phần dư của phép hồi quy OLS, luận văn sử dụng phương pháp
GMM để kiểm định ba câu hỏi nghiên cứu của đề tài. GMM hệ thống được biết đến là
một phương pháp có rất nhiều ưu điểm khắc phục được hầu hết các hiện tượng trong
kinh tế lượng như phương sai thay đổi, tự tương quan và đặc biệt là hiện tượng nội
sinh. Do đó, việc dùng phương pháp GMM sẽ giúp kết quả kiểm định trong bài nghiên
cứu có tính bền vững cao hơn.
1.4. Đóng góp của đề tài
Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của tình trạng kiệt quệ
tài chính và quản lý thu nhập của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ những nền tảng lý
thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm, bài nghiên cứu có một vài đóng góp cho các
nhà điều hành quốc gia cũng như các chủ thể sử dụng thông tin tài chính doanh nghiệp
như: các nhà đầu tư, người lao động, kiểm toán viên, ngân hàng, đối tác...
Đầu tiên, bài nghiên cứu cho thấy rằng các nhà quản lý doanh nghiệp thường
lựa chọn một trong hai công cụ quản lý thu nhập hoặc phối hợp cả hai công cụ (công
cụ quản lý thu nhập thực tế hoặc công cụ quản lý thu nhập kế toán dồn tích) khi công
ty phải đối mặt với các tình huống kiệt quệ tài chính. Điều này có hàm ý đối với các
nhà điều hành quốc gia, bài nghiên cứu cung cấp một chỉ báo về mức độ áp lực dẫn đến
quản lý thu nhập tại công ty đang tiến gần đến thủ tục phá sản. Các nhà điều hành
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
quốc gia có thể áp dụng cơ sở và nền tảng nghiên cứu này để kiểm tra chặt chẽ hơn đối
với doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam từ đó có thể ban hành/sửa đổi luật.
Ngoài ra, các phát hiện từ bài nghiên cứu này cũng cung cấp một kỹ thuật hiệu quả cho
kiểm toán viên nhằm giúp họ đưa ra các kết luận phù hợp và chính xác hơn bằng cách
nổ lực phân tích hoạt động điều chỉnh thu nhập thực khi công ty đang gặp khó khăn về
tài chính mặc dù hành vi điều chỉnh thu nhập thực khó bị phát hiện và được ngụy trang.
Hơn thế nữa, đối với các nhà đầu tư, có thể được cảnh báo về thông tin thu nhập bất
thường khi các công ty đối mặt với kiệt quệ tài chính, nhằm hạn chế những thiệt hại vì
những thông tin không chính xác từ thị trường do hành vi bóp méo báo cáo tài chính.
1.5. Nội dung đề tài
Luận văn được chia làm năm chương với nội dung các chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu. Đây là phần mở đầu tổng quan đề tài nghiên cứu. Nội
dung chương này sẽ nêu rõ lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
– phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài.
- Chương 2: Phần tổng quan lý thuyết sẽ trình bày nền tảng cơ sở lý thuyết về:
kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập và những nghiên cứu trên thế giới về mối
quan hệ giữa quệ tài chính và quản lý thu nhập với phương pháp luận và kết quả
thực nghiệm khác nhau.
- Tiếp theo, nội dung chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Trong chương
này sẽ mô tả biến sử dụng trong mô hình đồng thời giải thích về mẫu nghiên cứu
và nguồn dữ liệu; sau đó là giới thiệu phương pháp hồi quy và các kiểm định
cần thực hiện.
- Thống kê mô tả các biến, kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình
được trình bày ở Chương 4. Ngoài ra, trong nội dung chương này còn thảo luận
kết quả nghiên cứu và so sánh với một số nghiên cứu trước đó.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
- Chương 5 là phần kết luận của bài nghiên cứu, sẽ trình bày những kết luận
chính, đóng góp của bài nghiên cứu đồng thời đề xuất khuyến nghị và giải pháp
rút ra từ đề tài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY
Dưới sự bất ổn của thị trường tài chính, các nhà quản trị tài chính hay các giám
đốc tài chính luôn phải đối diện với các tình huống rất áp lực của doanh nghiệp như:
IPO, thay đổi xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp, các thương vụ thâu tóm và sáp
nhập...Chính những tình huống khó khăn này là động cơ thúc đẩy các nhà quản lý sử
dụng các phương thức thao túng báo cáo tài chính nhằm mục đích phóng đại mức lợi
nhuận của doanh nghiệp đảm bảo sự ổn định trong thu nhập trong các cuộc khủng
hoảng cũng như mục đích mang lại lợi ích cho chính bản thân các nhà quản lý. Hay cụ
thể hơn, thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Về cơ bản,
lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ hai thành phần chính là doanh thu và
chi phí, do đó, hành vi thao túng lợi nhuận sẽ được thực hiện thông qua các thủ thuật
làm tăng/giảm hai thành phần này. Một số nghiên cứu gần đây (Choi, Kim và Lee,
2011; Trombetta và Imperatore, 2014) cũng đã phân tích ảnh hưởng suy thoái kinh tế
đối với chất lượng báo cáo tài chính trong tình hình gia tăng số lượng các công ty lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính, đặc biệt là các công ty nhỏ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy hành vi thao túng, điều chỉnh lợi nhuận tăng lên khi cuộc khủng hoảng kinh tế
trở nên tồi tệ hơn.
2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa kiệt quệ tài
chính và quản lý thu nhập do đó trong nội dung khung lý thuyết nghiên cứu sẽ làm rõ
các lý thuyết liên quan. Thứ nhất, luận văn trình bày lý thuyết kiệt quệ tài chính và
những hậu quả của kiệt quệ tài chính có thể để lại đối với doanh nghiệp và các chủ thể
khác trong nền kinh tế. Kiệt quệ tài chính là một khái niệm có ý nghĩa rộng, thể hiện
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
tình trạng khó khăn về tài chính, không phải tất cả các công ty lâm vào tình trạng kiệt
quệ đều dẫn đến kết quả phá sản do các doanh nghiệp vẫn có thể trì hoãn, giảm thiểu
khả năng phá sản bằng những nổ lực và các giải pháp hợp lý để vượt qua khủng hoảng,
phục hồi hoạt động kinh doanh. Do đó, kiệt quệ tài chính là một “bối cảnh lý tưởng”
tác động đến hành vi của nhà quản lý và nổi bật là hành vi điều chỉnh thu nhập trong
báo cáo tài chính nhằm nổ lực giúp công ty vượt qua khủng hoảng. Thứ hai, luận văn
trình bày các công cụ điều chỉnh thu nhập phổ biến hiện được nghiên cứu ở nhiều quốc
gia trên thế giới đó là: Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế (Real
activity earnings manipulation - REM) và quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích
(Accrual earnings manipulation - AEM). Bài nghiên cứu tập trung phân tích đặc điểm
và chi phí cơ hội giữa hai công cụ quản lý thu nhập này trong bối cảnh doanh nghiệp
lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Các lý thuyết liên quan này có liên hệ mật thiết
với chủ đề nghiên cứu của đề tài.
2.1.1. Lý thuyết kiệt quệ tài chính
Thuật ngữ “kiệt quệ tài chính” là một khái niệm có ý nghĩa rộng. Nhiều nhà
nghiên cứu kinh tế định nghĩa: kiệt quệ tài chính là tình trạng khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp giai đoạn từ trước thời điểm tuyên bố phá sản đến lúc phá sản (Atlman
và Hotchkiss, 2006; Li Jiming và Du Weiwei, 2011; Tinoco và Nick Wilson, 2013).
Altman và Hotchkiss (2006) đưa ra một số thuật ngữ mô tả tình trạng “kiệt quệ tài
chính” thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế bao gồm: thua lỗ (failure) , mất
khả năng chi trả (insolvency), vỡ nợ (default) và phá sản (bankruptcy).
Về khía cạnh kinh tế, thua lỗ (failure) được định nghĩa khi tỷ suất sinh lợi thực
tế trên khoản vốn đầu tư sau khi đã xem xét yếu tố rủi ro, liên tục thấp hơn đáng kể so
với tỷ suất sinh lợi của các khoản đầu tư tương đương trên thị trường. Một số định
nghĩa khác cũng được đưa ra về tình trạng thua lỗ, đó là khi doanh thu không đủ bù đắp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
cho chi phí và tỷ suất sinh lợi bình quân trên khoản đầu tư liên tục thấp hơn mức chi
phí vốn của một doanh nghiệp. Các công ty thua lỗ vẫn có thể tiếp tục hoạt động khi
các nhà đầu tư chấp nhận mức tỷ suất sinh lợi thấp. Hơn nữa, một số doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ trong một vài năm nhưng vẫn có khả năng thanh toán các nghĩa vụ
nợ ngắn hạn. Do đó, các tình huống thua lỗ như trên chưa thể khẳng định sự chấm dứt
hoạt động của một doanh nghiệp.
Mất khả năng chi trả (insolvency) - là một thuật ngữ tiếp theo để mô tả kết quả
hoạt động kinh doanh yếu kém của một doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu phân loại
mất khả năng chi trả thành hai dạng đó là: “Mất khả năng chi trả kỹ thuật” và “mất khả
năng chi trả giá trị”. Trong đó, mất khả năng chi trả kỹ thuật tồn tại khi công ty không
thể thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn đến hạn, biểu hiện ở mất khả năng thanh
khoản. Walter (1957) thảo luận về mất khả năng chi trả kỹ thuật và đề xuất lý thuyết
dòng tiền ròng tương đối với các nghĩa vụ nợ ngắn hạn là tiêu chuẩn để mô tả việc mất
khả năng chi trả kỹ thuật. Công ty trong tình trạng “mất khả năng chi trả giá trị” khi giá
trị hợp lý của tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ phải trả của công ty. Do đó, giá trị kinh tế
ròng của công ty mang giá trị âm. Mất khả năng chi trả kỹ thuật rất dễ phát hiện, trong
khi đó mất khả năng chi trả giá trị thì khó phát hiện hơn và cần phải phân tích định giá
một cách toàn diện.
Một thuật ngữ khác có liên quan đến kiệt quệ tài chính là “vỡ nợ". Thuật ngữ
này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp đi vay và chủ nợ. Vỡ nợ (default) được
phân loại thành: vỡ nợ kỹ thuật và vỡ nợ pháp lý. Vỡ nợ kỹ thuật xảy ra khi công ty đi
vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng vay đã ký kết với chủ nợ, và đây là cơ sở dẫn
đến vỡ nợ pháp lý. Khi công ty thường xuyên chậm trả các khoản tiền vay, tiền gốc trái
phiếu đúng hạn, hay còn gọi là các nghĩa vụ định kỳ, thì vỡ nợ pháp lý có thể xảy ra.
Đặc biệt đối với các trái phiếu phát hành công chúng, khi một công ty không thực hiện
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
việc chi trả lãi hoặc gốc đúng hạn, và vấn đề này không được khắc phục trong khoảng
thời gian, thường là 30 ngày, thì chứng khoán đó được xem như vỡ nợ.
Thuật ngữ cuối cùng có liên quan đến kiệt quệ tài chính đó chính là phá sản
(bankruptcy). Doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính ngày càng
nghiêm trọng và kéo dài, những vấn đề này không được giải quyết có thể phải bước
vào giai đoạn đệ đơn xin phá sản. Phá sản là hành vi doanh nghiệp đệ đơn xin phá sản
đến cơ quan chức năng và được cấp có thẩm quyền chấp nhận.
Từ những thuật ngữ trình bày ở trên cho thấy kiệt quệ tài chính là một khái niệm
có ý nghĩa khá rộng, thể hiện tình trạng khó khăn về tài chính của doanh nghiệp như:
kinh doanh thu lỗ, mất khả năng chi trả, thanh khoản kém, vỡ nợ hay có thể dẫn đến hệ
quả cuối cùng là phá sản. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh chủ đề kiệt quệ
tài chính. Không phải tất cả các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính đều dẫn
đến kết quả phá sản. Do đó, việc lựa chọn chủ đề nghiên cứu liên quan đến kiệt quệ tài
chính có ý nghĩa rộng, mở rộng phạm vi nghiên cứu và đặt ra nhiều vấn đề để thảo
luận. Kiệt quệ tài chính tác động đến các chủ thể trong nền kinh tế. Thứ nhất, điều này
tác động đến chính bản thân doanh nghiệp, cổ đông, trái chủ, và đối tác. Kiệt quệ tài
chính làm gia tăng chi phí phát sinh từ các hành vi dịch chuyển rủi ro giữa cổ đông và
người đại diện, tức là các nhà quản lý công ty. Chính những mâu thuẫn về quyền lợi đã
dẫn đến việc cổ đông và người đại diện thực hiện các “trò chơi” để đảm bảo quyền lợi
cũng như giảm thiểu rủi ro cho chính mình, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư và tài
trợ sai lầm. Các hành vi dịch chuyển rủi ro này được nghiên cứu rộng rãi trong các tài
liệu. Galai và Masulis (1976) và Jensen và Meckling (1976) cho thấy rằng cổ đông
chiếm đoạt tài sản từ các trái chủ bằng cách dịch chuyển tài sản của công ty vào các dự
án rủi ro cao. Điều này có thể chuyển hướng nguồn lực theo hướng tối đa hóa sự giàu
có của các cổ đông và có thể gây thiệt hại cho trái chủ nếu dự án thất bại. Hoặc cổ
đông có thể từ chối đầu tư vào các dự án tiềm năng, thu tiền bỏ chạy bằng hình thức cổ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
tức tiền mặt…Tất cả những trò chơi này đều làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp,
gây thiệt hại bởi những quyết định đầu tư hay tài trợ sai lầm dẫn đến tình trạng khó
khăn của doanh nghiệp trở nên nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, tình trạng này làm cho
doanh nghiệp khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, đối tác bị nợ
tiền hàng cũng bị kéo theo tình trạng khó khăn. Thứ hai, kiệt quệ tài chính gây ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các doanh nghiệp khó khăn về tài chính
không kịp thời thanh toán các khoản gốc, lãi đến hạn từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu và ngân hàng có khả năng mất vốn. Thứ ba, kiệt quệ tài chính ảnh hưởng chung
đến toàn bộ nền kinh tế thị trường. Tỷ lệ gia tăng số lượng doanh nghiệp khó khăn về
tài chính làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, người lao động bị nợ lương, các doanh nghiệp
nợ thuế gây bội chi ngân sách tạo ra bất ổn đến toàn bộ nền kinh tế nếu tình trạng các
doanh nghiệp khó khăn đệ đơn xin phá sản càng nhiều.
Kể từ khi chỉ số kiệt quệ tài chính lần đầu tiên được đưa ra bởi Beaver (1966),
đã có rất nhiều chỉ số khác được phát triển (Altman, 1968, 1993; Carcello & Neal,
2000; Fich & Slezak, 2008; Jaggi & Lee, 2002; Mousavi, Ouenniche, & Xu, 2015;
Tinoco & Wilson, 2013; Zmijewski, 1984). Chỉ số kiệt quệ tài chính được nghiên cứu
rộng rãi và được dùng để dự đoán nguy cơ phá sản. Một số chỉ số thường được sử dụng
như chỉ số Altman (z-score), chỉ số h-score, phương pháp ước lượng xác suất vỡ nợ
của Carcello & Neal. Trong số đó, chỉ số z-score là một trong những phương pháp
được sử dụng phổ biến để dự đoán nguy cơ phá sản. Công thức tính hệ số nguy cơ phá
sản z-score như sau:
Z-score = 1,2 x A1+1,4 x A2+3,3 x A3+0,6 x A4+1,0 x A5
Trong đó:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Ký hiệu Công thức tính toán Trọng số
X1 Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn 1,2
hạn)/Tổng tài sản
X2 Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản 1,4
X3 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản 3,3
X4 Vốn hóa thị trường/Tổng nợ phải trả 0,6
X5 Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,999
Sau khi đã tính toán được hệ số Z, chúng ta sẽ đối chiếu với giá trị so sánh như sau:
2.99 < Z : Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh
1.81 < Z < 2.99 : Doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần phải xem
xét điều kiện tài chính một cách thận trọng
Z ≤ 1.81 : Doanh nghiệp có vấn đề kiệt quệ tài chính.
Tuy nhiên các phương pháp liên quan đến dự đoán xác suất vỡ nợ tùy thuộc vào từng
nền kinh tế, mỗi thị trường cần một mô hình riêng biệt để dự đoán chính xác xác suất
vỡ nợ. Do đó, luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu của Fich và Slezak (2008),
phương pháp này hoàn toàn dựa trên dữ liệu sổ sách kế toán được đo lường bằng
EBIT/chi phí lãi vay. Điều này dựa trên giả định rằng nếu công ty không có khả năng
tạo ra thu nhập đủ để chi trả lãi vay thì có khả năng sẽ sớm đối mặt với việc mất khả
năng chi trả các khoản nợ đến hạn.
Từ những hậu quả tiêu cực nói trên, cho thấy tất cả doanh nghiệp bị lâm vào
tình trạng kiệt quệ tài chính đều không muốn những chủ thể liên quan nhận thấy những
tín hiệu khó khăn về tài chính mà mình đang gặp phải. Kiệt quệ tài chính là một quá
trình kể từ lúc doanh nghiệp gặp phải một số khó khăn về tài chính cho đến khi phá
sản. Không phải tất cả các công ty kiệt quệ tài chính đều dẫn đến ngừng hoạt động. Các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng này có thể trì hoãn, giảm thiểu khả năng phá sản
bằng những nổ lực và các giải pháp hợp lý để vượt qua khủng hoảng, phục hồi hoạt
động kinh doanh. Do đó, kiệt quệ tài chính là một bối cảnh lý tưởng tác động đến hành
vi của nhà quản lý và nổi bật là hành vi điều chỉnh thu nhập trong báo cáo tài chính đã
được nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới. Một số bài nghiên cứu cho thấy khi lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính, các nhà quản lý càng có động cơ mạnh mẽ để
thực hiện hành vi thao túng (điều chỉnh) thu nhập (Adu- Boateng, 2011; Burgstahler và
Dichev, 1997). Thực tế, các công ty lâm vào kiệt quệ tài chính thường có hành vi điều
chỉnh tăng thu nhập so với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh (Campa
& Camacho-Miñano, 2014; Rosner, 2003) và trong một số trường hợp, điều chỉnh thu
nhập làm “sạch” các tín hiệu tiêu cực của tình trạng kiệt quệ tài chính (Iatridis &
Kadorinis, 2009; Jaggi & Lee, 2002; Sweeney, 1994).
Tóm lại, lý thuyết kiệt quệ tài chính cho thấy những hậu quả của thông tin
doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính và những ảnh hưởng tiêu cực đối
với các chủ thể trong nên kinh tế. Do đó các nhà quản lý dường như muốn nổ lực “che
dấu”, “làm sạch” tín hiệu khó khăn của doanh nghiệp. Kiệt quệ tài chính là bối cảnh "lý
tưởng" để các nhà quản lý tăng cường điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh và cụ
thể là quản trị (điều chỉnh) thu nhập nhằm đưa doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.
Nội dung tiếp theo sẽ trình bày về lý thuyết các phương pháp quản lý thu nhập thường
được vận dụng khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính.
2.1.2. Lý thuyết quản lý thu nhập
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị cổ đông bằng cách
khai thác hiệu quả vốn cổ phần và nợ. Các cổ đông đều kỳ vọng công ty sẽ hoạt động
có hiệu quả trong tương lai. Do đó, thông qua các thông tin mà báo cáo tài chính cung
cấp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, dòng tiền của doanh nghiệp,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
nhà quản trị đều mong muốn cung cấp những thông tin lạc quan đến cổ đông và chủ nợ
vì mục tiêu gia tăng vốn và thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công
ty không chắc chắn có thể đáp ứng được những kỳ vọng của nhà đầu tư trong mọi thời
điểm, đồng thời nhà quản lý cũng không mong muốn giá chứng khoán công ty bị sụt
giảm. Do đó, các công ty có nhiều động cơ quản lý chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài
chính nhằm đáp ứng được kỳ vọng của cổ đông và giữ giá của cổ phiếu ở mức kỳ
vọng. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về những nguyên nhân dẫn đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý như: gia tăng lợi ích của nhà quản lý, phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, gia tăng điểm xếp hạng
tín dụng… Một hướng nghiên cứu mới trong thời gian gần đây là nghiên cứu kiệt quệ
tài chính có phải là nguyên nhân dẫn đến hành vi điều chỉnh thu nhập của nhà quản lý
hay không trong bối cảnh ngày càng có nhiều doanh nghiệp đệ đơn xin phá sản.
Trong nhiều tài liệu hiện nay thường nghiên cứu hai kỹ thuật quản lý thu nhập,
đó là: quản lý thu nhập thực tế (Real earning management - REM) và quản lý thu nhập
dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual earning management - AEM). Kết quả hoạt động kinh
doanh được cấu thành từ hai khía cạnh là: hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế và ghi
nhận các bút toán kế toán dồn tích, do đó các công ty có hai phương pháp để điều chỉnh
thu nhập. Cả hai công cụ đều có tác động đến thu nhập theo các cách khác nhau. Quản
lý thu nhập thông qua “hoạt động điều chỉnh thực tế” và “hoạt động điều chỉnh dồn
tích” là hai chiến lược phổ biến của nhà quản trị tài chính vận dụng nhằm đảm bảo mức
độ ổn định cho doanh nghiệp trong một vài giai đoạn khó khăn, đặc biệt là khi doanh
nghiệp đối diện với tình trạng kiệt quệ tài chính và có thể dẫn đến phá sản.
Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế (Real earnings
manipulation - REM) được định nghĩa là việc thực hiện các hoạt động bất thường
trong kinh doanh để điều chỉnh thu nhập (Rowchowdhury, 2006). Một số hoạt động bất
thường điển hình để điều chỉnh thu nhập mà doanh nghiệp thường sử dụng làm tăng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
doanh thu như: giảm chi phí nghiên cứu phát triển, giảm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý, giảm giá hàng bán để gia tăng doanh thu, bán tài sản cố định để tăng thu nhập,
sản xuất vượt công suất để giảm giá vốn hàng bán. Hệ quả là REM sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai (Rowchowdhury, 2006). Nhiều
nghiên cứu đã nhận dạng các phương pháp phổ biến của REM. Các phương pháp đó có
thể được chia thành ba hành vi bất thường trong: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài trợ (Wu và cộng sự, 2007). Các công ty có thể thay đổi hoạt động
kinh doanh và các hoạt động đầu tư từ đó làm thay đổi lợi nhuận, ví dụ như thay đổi
biến phí (các khoản chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng...). Trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, chi phí nghiên cứu và quảng cáo
được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ và không được vốn hóa vào tài sản vô hình
do đó, bằng việc giảm các khoản mục này, lợi nhuận sẽ lập tức gia tăng. Chi phí nghiên
cứu phát triển được ghi nhận là chi phí hơn là được vốn hóa vào tài sản vô hình bởi vì
không thể xác định được lợi ích kinh tế tương lai thu được ở giai đoạn nghiên cứu
(Theo IASB 1998, IAS số 38). Do đó, các dự án phát triển có thể gia tăng thu nhập
bằng cách giảm chi phí tùy ý như nghiên cứu phát triển. Mặc khác, hoạt động kinh
doanh và hoạt động đầu tư có thể bị sai lệch nếu các công ty sản xuất quá mức, sử dụng
các chính sách giảm giá để thúc đẩy gia tăng doanh thu từ đó làm gia tăng thu nhập
(Roychowdhury 2006). Nếu các công ty tiến hành sản xuất quá mức thì chi phí trên
mỗi sản phẩm sẽ giảm do chi phí cố định phân bổ trên số lượng lớn các sản phẩm đầu
ra từ đó làm tăng thu nhập. Nhà quản lý cũng có thể đưa ra chính sách chiết khấu cao
để tăng doanh thu nhanh chóng. Công ty cũng có thể bán tài sản cố định nhằm làm tăng
thu nhập. Lựa chọn cuối cùng mà các nhà nghiên cứu xác định để thay đổi hoạt động
kinh doanh và hoạt động đầu tư là tái cấu trúc. Ví dụ, các doanh nghiệp có thể tham gia
mua lại doanh nghiệp hoặc tham gia vào các hợp đồng cho thuê hoạt động hoặc cho
thuê tài chính với mục đích chính là gia tăng thu nhập được báo cáo (Xu và cộng sự,
2007, Dye 2002). Các công ty cũng có thể điều chỉnh thu nhập bằng cách thay đổi các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
hoạt động tài trợ. Các quyền chọn cổ phiếu được tung ra nếu thu nhập thực tế thấp hơn
mức thu nhập mục tiêu. Nguyên nhân là do các khoản bổ sung, phần thưởng thông qua
các quyền chọn cổ phiếu không liên quan đến tiền mặt (Matsunaga,1995). Việc đưa ra
các quyền chọn cổ phiếu này làm giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Để tránh sự
giảm hoặc pha loãng EPS, các cổ phiếu được mua lại và sau đó dẫn đến tăng EPS
(Hribar và cộng sự, 2006, Bens và cộng sự, 2003). Các công ty cũng có các công cụ tài
chính để tự bảo vệ mình khỏi việc sụt giảm thu nhập. Hoán đổi nợ - vốn cổ phần cũng
được sử dụng để tăng lợi nhuận hoán đổi được báo cáo thu nhập (Hand 1989).
Quản lý thu nhập thực có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, kết quả hoạt đông kinh doanh trong tương lai
sẽ khác nhau tùy thuộc vào môi trường kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ví dụ, sẽ tốn
kém hơn đối với doanh nghiệp chịu nhiều áp lực cạnh tranh trong ngành (Zang 2012).
Do đó, mức độ cạnh tranh trong cùng ngành sẽ hạn chế việc sử dụng REM. Hơn nữa,
Rowchowdhury (2006) chứng minh rằng mức độ sở hữu của cổ đông nội bộ càng cao
thì mức độ giám sát càng cao, từ đó hạn chế khả năng áp dụng REM. Hơn nữa, tăng
thu nhập sổ sách thông qua việc áp dụng REM chịu thuế cao hơn so với việc áp dụng
AEM. Do đó, mức thuế cận biên cao hơn sẽ hạn chế các doanh nghiệp sử dụng REM
để điều chỉnh tăng thu nhập (Zang 2012). Cuối cùng, Zang (2012) lập luận rằng các
doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính sẽ nhận thấy việc áp dụng công cụ REM để
điều chỉnh thu nhập khá tốn kém vì mục tiêu chính của họ là duy trì hoạt động kinh
doanh bình thường (Zang 2012). Do REM có chi phí cao nên Zang (2012) kết luận các
công ty trong tình trạng khó khăn về tài chính thường hạn chế sử dụng điều chỉnh thu
nhập thông qua hoạt động thực tế.
Gunny (2010) thừa nhận rằng sử dụng công cụ điều chỉnh thu nhập thực REM
khá tốn kém do những hậu quả kinh tế để lại, nhưng ông cũng lập luận rằng những lợi
ích của việc áp dụng REM vượt trội chi phí nếu đáp ứng các mục tiêu thu nhập. Đạt
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
được lợi nhuận mục tiêu là tín hiệu tốt về tình hình hoạt động công ty trong tương lai
(Gunny 2010), không đạt được lợi nhuận mục tiêu đồng nghĩa với việc sụt giảm giá cổ
phiếu (Skinner và Sloan, 2002). Tín hiệu thu nhập tích cực có vai trò quan trọng đối
với các nhà quản lý, Graham và cộng sự (2005) cho thấy rằng các nhà quản lý sẵn sàng
áp dụng REM để đáp ứng mục tiêu thu nhập trong ngắn hạn, mặc dù hành vi này có thể
để lại hậu quả trong dài hạn. Điều này cũng có thể được quan sát thấy trong thực tế,
bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp phải đối mặt với những hạn chế về dòng tiền
làm giảm chi tiêu vốn cũng như các khoản chi phí R & D (Fazarri và cộng sự 2000,
Himmelberg và Petersen 1994). Theo Beaver (1966), các công ty kinh doanh đang gặp
khó khăn về tài chính có dòng tiền tương đối thấp hơn so với các công ty có tình hình
tài chính lành mạnh, điều này gợi ý rằng kiệt quệ về tài chính có liên quan đến các hoạt
động điều chỉnh thu nhập. Kiệt quệ tài chính có thể có liên quan đến các yếu tố quyết
định hành vi điều chỉnh thu nhập thực REM của doanh nghiệp.
Quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual earnings manipulation -
AEM) là việc vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán được thừa nhận bởi các quy
định về kế toán để tác động điều chỉnh các khoản mục nhằm đạt được mức lợi nhuận
mong muốn (Dechow và cộng sự, 1995…). Mục tiêu chính của các khoản dồn tích là
để chứng minh hiệu quả thực sự của công ty bằng cách ghi nhận doanh thu và chi phí
tại thời điểm phát sinh giao dịch, không phải thời điểm thực tế thu, chi tiền. Ví dụ,
doanh thu chưa thực hiện là một khoản dồn tích được báo cáo khi luồng tiền từ bán
hàng được nhận trước khi ghi nhận việc bán hàng. Mặc dù mục đích các khoản dồn tích
là phản ánh hiệu quả thực sự của một công ty, nhưng chúng cũng có thể được sử dụng
để điều chỉnh thu nhập. Thu nhập trong báo cáo tài chính có thể bị điều chỉnh khi ghi
nhận các khoản dồn tích cho các sự kiện đòi hỏi sự thận trọng trong các tiêu chuẩn kế
toán. Ví dụ như những khoản lỗ từ các khoản nợ xấu, suy giảm tài sản và giá trị thanh
lý của tài sản dài hạn. Nếu những ước tính sai lệch gây ảnh hưởng đến hiệu quả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
hoạt động kinh doanh thực, AEM đã được các nhà quản lý áp dụng (Healy và Wahlen
1998).
Tuy nhiên, hành vi điều chỉnh thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích này có thể bị hạn
chế bởi một số yếu tố. Thứ nhất, việc sử dụng AEM bị hạn chế bởi sự giám sát của
kiểm toán viên. Các công ty kiểm toán lớn như Big Four, có nhiều kinh nghiệm và họ
phải đối mặt với rủi ro danh tiếng nhiều hơn và đầu tư nhiều hơn vào tài nguyên kiểm
toán do đó dễ dàng phát hiện hành vi AEM so với các công ty kiểm toán nhỏ (Becker
và cộng sự,1998). Thứ hai, việc áp dụng AEM bị hạn chế bởi tính linh hoạt trong kế
toán của một công ty. Barton và Simko (2002) cho thấy khả năng vận dụng sự dồn tích
của công ty thông qua các khoản dự phòng bị hạn chế bởi mức độ tích lũy đã được áp
dụng trong giai đoạn trước vì chúng nên được đảo ngược trong các giai đoạn khác. Các
biến đại diện độ trễ của các tài sản hoạt động ròng phải nằm trong khoảng AEM trong
các giai đoạn trước. Giá trị cao hơn của đại lượng đó sẽ cho thấy sự thao túng về kế
toán ít hơn. Chu kỳ hoạt động của một công ty ảnh hưởng đến tính linh hoạt trong hoạt
động kế toán của một công ty. Sự đảo chiều dồn tích có thể được hoãn lại ở mức độ lớn
hơn nếu chu kỳ hoạt động dài hơn (Zang 2012). Hơn nữa, khả năng sử dụng quyền tự
quyết trong báo cáo tài chính sẽ giảm cùng với sự giám sát của cơ quan giám sát vì
mức áp dụng AEM giảm cùng với việc ứng dụng của Sox (Cohen và cộng sự, 2008).
Sox là một cách để bảo vệ các nhà đầu tư bên ngoài, có thể lập luận rằng bảo vệ nhà
đầu tư nói chung hạn chế khả năng áp dụng AEM của các công ty. Sự tương quan tiêu
cực giữa bảo vệ nhà đầu tư và AEM được xác nhận bởi Leuz và cộng sự (2003). Lý do
bài nghiên cứu cung cấp là nếu các nhà đầu tư được bảo vệ nhiều hơn, người trong nội
bộ sẽ gặp khó khăn hơn trong việc giành được lợi ích kiểm soát cá nhân, loại bỏ các
biện pháp để che giấu hiệu quả kinh doanh thực sự (Leuz và cộng sự, 2003). Việc áp
dụng AEM bị hạn chế bởi kiểm toán viên giám sát, tính linh hoạt kế toán và sự bảo vệ
nhà đầu tư.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm để tìm hiểu động cơ nào dẫn đến quản lý
thu nhập của doanh nghiệp. Một trong những hướng nghiên cứu gần đây tập trung tìm
hiểu về vấn đề kiệt quệ tài chính có khả năng là động cơ mạnh mẽ để nhà quản lý tiến
hành các thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận khi tình hình số lượng công ty lâm vào tình
trạng kiệt quệ tài chính ngày càng nhiều và hành vi bóp méo báo cáo tài chính ngày
càng tinh vi hơn. Ngoài ra còn có rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp tác động dẫn đến việc lựa chọn và thực hiện các hành động điều chỉnh, thay đổi
lợi nhuận vì một mục tiêu cụ thể. Trong nội dung này, đề tài sẽ lần lượt trình bày
những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về: mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và
các công cụ quản lý thu nhập; mối quan hệ giữa các yếu tố khác của doanh nghiệp đối
với quản lý thu nhập.
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và
các công cụ quản lý thu nhập
Enomoto và cộng sự (2015) xem xét sự khác biệt về quản lý thu nhập dựa trên
dồn tích và quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế giữa các quốc gia
với quan điểm bảo vệ nhà đầu tư. Theo các nghiên cứu trước đây (Leuz và cộng sự,
2003), các tác giả đưa ra giả thuyết rằng quản lý thu nhập bị hạn chế bởi pháp luật ở
các quốc gia bảo vệ nhà đầu tư mạnh mẽ. Để điều chỉnh thu nhập thực ở các quốc gia
có sự bảo vệ của nhà đầu tư mạnh mẽ này, các tác giả có giả thuyết: quản lý thu nhập
thực được thực hiện thường xuyên hơn so với quản lý thu nhập dồn tích. Nghiên cứu
của tác giả sử dụng dữ liệu từ 222.513 quan sát năm - công ty từ 38 quốc gia trong giai
đoạn 1991 đến năm 2010. Kết quả cho thấy các nhà quản lý ở các nước có hệ thống
luật pháp bảo vệ nhà đầu tư mạnh mẽ hơn có xu hướng tham gia quản lý thu nhập thực
thay vì quản lý thu nhập dồn tích. Các tác giả cũng cho thấy rằng quản lý thu nhập thực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
bị hạn chế bởi các nhà phân tích. Kết quả không bị ảnh hưởng bởi việc kiểm soát chất
lượng kiểm toán hoặc phương pháp tính toán được sử dụng.
Achleitner và cộng sự (2014) xem xét ảnh hưởng của các công ty gia đình đối
với quản lý thu nhập thực (REM) và quản lý lợi tức dựa trên doanh thu (ABEM). Bằng
việc sử dụng của cải về mặt xã hội làm khuôn khổ lý thuyết và xem xét các hàm ý khác
nhau giữa REM và ABEM tác động lên sự bền vững chuyển tiếp của các công ty gia
đình, các tác giả lập giả thiết và sử dụng một mẫu gồm 402 công ty niêm yết ở Đức
trong giai đoạn 1998-2008 rằng các công ty gia đình cam kết tham gia ít hơn vào REM
và có nhiều chính sách ABEM giảm thu nhập so với một mẫu của 436 công ty không
phải gia đình. Các tác giả cung cấp thêm bằng chứng rằng các công ty gia đình so với
các công ty không phải là gia đình sử dụng REM và ABEM như các công cụ thay thế
hơn là bổ sung để quản lý thu nhập. Nhìn chung, những phát hiện của các tác giả cho
thấy rằng các công ty gia đình sử dụng các hoạt động quản lý thu nhập một cách chiến
lược, tránh những ảnh hưởng kìm hãm giá trị dài hạn của doanh nghiệp (tức là REM)
và tham gia vào các hoạt động giúp gia đình duy trì sự kiểm soát xuyên thế hệ
(ABEM).
Zang (2012) nghiên cứu xem liệu các nhà quản lý có sử dụng công cụ quản lý
thu nhập nào trong hai công cụ: điều chỉnh thu nhập thực, điều chỉnh thu nhập dồn tích.
Tác giả nhận thấy rằng các nhà quản lý đánh giá để lựa chọn một trong hai phương
pháp quản lý thu nhập dựa trên chi phí tương đối của hai công cụ. Tác giả sử dụng một
mô hình thực tiễn kết hợp các chi phí liên quan đến hai công cụ quản lý thu nhập, tác
giả đưa ra bằng chứng cho thấy nhà quản lý có thể sử dụng thay thế một trong hai công
cụ này. Zang cũng cho rằng nhà quản trị ưa thích quản lý thu nhập dồn tích hơn quản lý
thu nhập thực bởi vì việc điều chỉnh này có thể thực hiện sau khi kết thúc năm tài
chính, lúc này nhà quản trị thực sự biết liệu có cần phải điều chỉnh thu nhập hay không.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Campa và Minano (2014) phân tích liệu các công ty vừa và nhỏ lâm vào tình
trạng kiệt quệ tài chính ở Tây Ban Nha có khuynh hướng quản lý thu nhập hơn so với
các công ty có tình hình tài chính lành mạnh hay không. Các tác giả cũng nghiên cứu
các kỹ thuật mà các công ty này thường sử dụng để quản lý thu nhập. Bằng việc phân
tích một mẫu phù hợp của các công ty phá sản và công ty có tình hình tài chính lành
mạnh, kết quả cho thấy rằng các công ty phá sản tăng cường quản lý, điều chỉnh thu
nhập nhiều hơn so với công ty có tình hình tài chính lành mạnh. Họ đạt được điều đó
bằng cách sử dụng cả hai công cụ điều chỉnh thu nhập: công cụ kế toán dồn tích và
hoạt động kinh doanh thực. Kết quả nghiên cứu cho thấy Các công ty tiến hành điều
chỉnh thu nhập ít nhất là ba năm trước khi bắt đầu thủ tục phá sản, nhưng hoạt động
thao túng thực sự đã dừng lại ngay trước năm nộp đơn xin phá sản. Các phát hiện cũng
chỉ ra rằng các công cụ quản lý thu nhập thay đổi dựa trên ngành nghề mà công ty hoạt
động và số năm trước khi phá sản. Bằng chứng này có liên quan đến các thành phần
trong nền kinh tế như: chính phủ, cơ quan giám sát và tất cả những người tham gia vào
thủ tục phá sản.
Habib và cộng sự (2013) thực hiện bài nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra quản
lý thu nhập của các công ty gặp khó khăn tài chính và để xem liệu những thay đổi này
có biến động gì trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây hay không. Tác giả
đã thực hiện bài nghiên cứu tại New Zealand về kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập và
định giá thị trường trong suốt khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mặc dù vấn đề kiệt quệ
tài chính của các công ty đã được quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm, nhưng các
hoạt động kiếm lời của các công ty kiệt quệ tài chính ít được chú ý nghiên cứu. Các tác
giả đã sử ba đại lượng kiệt quệ, sự khác biệt dồn tích và một đại lượng phổ biến cho
quản lý thu nhập để chứng minh ảnh hưởng của kiệt quệ lên quản lý thu nhập. Bài
nghiên cứu đã phát hiện rằng, các nhà quản lý của các công ty kiệt quệ tài chính tham
gia nhiều vào các hoạt động quản lý thu nhập làm giảm lợi nhuận so với các công ty có
tình hình tài chính lành mạnh. Báo cáo cũng tìm thấy một số bằng chứng về ảnh hưởng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với mối liên hệ giữa quản lý rủi ro tài
chính và quản lý thu nhập. Cuối cùng, bài nghiên cứu này cho thấy một số bằng chứng
về định giá thị trường tích cực của các khoản dự phòng theo quyết định trong giai đoạn
phi khủng hoảng, nhưng giảm đáng kể các hệ số giá trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính toàn cầu.
Leuz và cộng sự (2003) xem xét sự khác biệt có hệ thống trong quản lý thu nhập
trên 31 quốc gia. Các tác giả đề xuất một lời giải thích cho những khác biệt này dựa
trên quan niệm rằng người trong cuộc, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích kiểm soát riêng
của họ, sử dụng quản lý thu nhập để che giấu hoạt động của công ty. Do đó, việc quản
lý thu nhập dự kiến sẽ giảm trong việc bảo vệ nhà đầu tư bởi vì sự bảo vệ mạnh mẽ sẽ
hạn chế khả năng tiếp cận các quyền lợi của người có quyền kiểm soát cá nhân làm
giảm các ưu đãi của họ để che dấu hiệu suất của công ty. Những phát hiện của tác giả
phù hợp với dự đoán này và gợi ý mối liên hệ nội sinh giữa quản trị doanh nghiệp và
chất lượng của các khoản thu nhập được báo cáo.
Defond và Park (2001) cho rằng nếu thị trường dự đoán tính đảo ngược của các
khoản tích lũy vốn lưu động bất thường, thì mức độ báo cáo về những bất ngờ thu nhập
có các khoản tích lũy bất thường sẽ khác với mức độ tiềm ẩn được định giá bởi thị
trường. Các tác giả kỳ vọng nhận thức của thị trường về sự khác biệt này ảnh hưởng
đến các ERCs liên quan đến những khoản thu nhập bất ngờ có các khoản dư nợ bất
thường. Các tác giả kiểm tra dự đoán bằng cách sử dụng một đại lượng dồn tích bất
thường để ghi lại sự khác biệt giữa vốn lưu động được báo cáo và một đại diện cho kỳ
vọng của thị trường về mức vốn lưu động cần thiết để hỗ trợ doanh thu hiện tại. Phù
hợp với các giả thuyết, các tác giả tìm thấy ERC cao hơn khi các khoản dự phòng bất
thường hạn chế mức độ của các khoản thu nhập bất thường và các ERCs thấp hơn khi
các khoản trích trước bất thường đã phóng đại mức độ bất lợi của thu nhập. Các tác giả
cũng tìm thấy kết quả phù hợp với các nhà phân tích dự đoán xem xét các ý nghĩa đảo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
ngược của các khoản dự phòng bất thường trong việc điều chỉnh dự báo thu nhập trong
tương lai. Những phát hiện này phù hợp với những người tham gia thị trường dự đoán
những ý nghĩa đảo ngược của các khoản dự phòng bất thường. Tuy nhiên, phân tích lợi
nhuận cổ phiếu tiếp theo cung cấp bằng chứng cho thấy những người tham gia thị
trường không hoàn toàn hiểu được các ý nghĩa về giá của các khoản dự phòng bất
thường vào ngày công bố lợi nhuận.
Nghiên cứu của Campa và Minano (2015) đã xem xét áp lực của các nhà quản
lý khi đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính dẫn đến sự lựa chọn giữa hai công cụ
quản lý thu nhập, đó là: quản lý thu nhập thực, và quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn
tích nhằm điều chỉnh thu nhập của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu của tác giả được thực
hiện tại Tây Ban Nha với mẫu dữ liệu bao gồm 362 công ty vừa và nhỏ trong giai đoạn
từ năm 2006 đến năm 2009. Mức độ kiệt quệ tài chính của công ty càng nghiêm trọng,
nhà quản trị sử dụng các công cụ điều chỉnh thu thu nhập càng nhiều, chủ yếu là sử
dụng điều chỉnh thu nhập thực và ít sử dụng điều chỉnh thu nhập dồn tích. Điều này gợi
ý rằng, trong những tình huống tài chính càng phức tạp, nhà quản trị cố gắng điều
chỉnh gia tăng lợi nhuận bằng cách sử dụng các chiến lược điều chỉnh ít bị phát hiện và
hiệu quả hơn. Khi đặt ra sự chọn lựa chọn giữa hai công cụ quản lý thu nhập: quản lý
thu nhập thực và quản lý thu nhập dồn tích, trong tình trạng tài chính "cực kỳ khó
khăn" cần có kết quả ngay lập tức, nhà quản trị thường lựa chọn điều chỉnh thu nhập
thực, bất kể điều này có thể gây ra những thiệt hại và chi phí ảnh hưởng đến công ty
trong dài hạn (Chamberlain, Butt, & Sarkar, 2014; Kim , Kim , & Song, 2013).
2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và
các đặc điểm của công ty
Alhadab và cộng sự (2016) cho rằng quản lý thu nhập xoay quanh vấn đề IPO
đã được nghiên cứu ở một số bài nghiên cứu, nhưng vẫn rất ít công trình nghiên cứu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
phân tích tác động của môi trường pháp lý đối với các hoạt động điều chỉnh thu nhập.
Các tác giả nhận thấy rằng môi trường pháp lý sẽ tác động đến hoạt động quản lý
khoản thu nhập thực và quản lý thu nhập dồn tích của các công ty IPO. Kết quả của các
tác giả cho thấy các công ty IPO niêm yết trên thị trường đầu tư thay thế ở Anh (AIM)
có mức độ điều chỉnh thu nhập dồn tích cao hơn dựa trên doanh thu dồn tích (tùy theo
chi phí) để quản lý thu nhập xoay quanh vấn đề IPO hơn so với các công ty niêm yết
lớn được kiểm soát chặt chẽ ở thị trường Anh.
Ticono và Wilson (2013) sử dụng một mẫu 23.218 quan sát công ty - năm của
các công ty niêm yết trong giai đoạn 1980-2011, tác giả nghiên cứu thống kê lợi ích
của việc kết hợp dữ liệu kế toán, dữ liệu thị trường và kinh tế vĩ mô để giải thích rủi ro
tín dụng doanh nghiệp. Báo cáo này phát triển các mô hình rủi ro cho các công ty niêm
yết dự báo tình trạng tài chính và phá sản. Các mô hình ước tính sử dụng kết hợp dữ
liệu kế toán, thông tin thị trường chứng khoán và các đại diện cho những thay đổi trong
môi trường kinh tế vĩ mô. Mục đích là để tạo ra các mô hình với tính chính xác dự
đoán, giá trị thực tế và các động lực phụ thuộc vĩ mô có liên quan đến việc kiểm tra
kiệt quệ. Kết quả cho thấy lợi ích của việc kết hợp dữ liệu kế toán, thị trường và dữ liệu
kinh tế vĩ mô trong các mô hình dự báo tình trạng suy thoái tài chính cho các công ty
niêm yết. Hiệu suất của các mô hình ước tính được so sánh với các mô hình được xây
dựng bằng cách sử dụng một mạng nơ ron (MLP) và so với đặc điểm kỹ thuật điểm Z
của Altman (1968).
Trong nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và nhân tố về mặt văn hóa lên khía
cạnh quản lý thu nhập Geiger và Smith (2010) xem xét tác động của định hướng của
các nhóm lợi ích liên quan đến định hướng của cổ đông và mức độ văn hoá đối nhận
thức của cá nhân đối với các hoạt động quản lý thu nhập. Xem xét khía cạnh nhận thức
từ 1,260 người từ 13 quốc gia chỉ ra rằng các cá nhân từ các cơ sở có liên quan đến các
bên liên quan ít chấp nhận quản lý thu nhập so với những người tham gia từ nguồn gốc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
thể chế theo cổ đông và các cá nhân từ các nền văn hoá khép kín. Các phát hiện của các
tác giả cung cấp bằng chứng về sự khác nhau về nhận thức giữa các quốc gia về quản
lý thu nhập và gợi ý nhu cầu nghiên cứu thêm về mối liên hệ giữa các biện pháp quản
lý thu nhập được báo cáo.
Iatridis và Kadorinis (2009) tập trung vào việc điều tra các động cơ và đặc điểm
của các công ty ở Anh tham gia vào các hoạt động quản lý thu nhập. Bài nghiên cứu
tập trung đặc biệt vào việc cung cấp các thông tin tiết lộ về kế toán tự nguyện, vi phạm
các điều khoản nợ, bồi thường quản lý và nhu cầu về vốn chủ sở hữu và nợ của các
công ty và mối quan hệ của họ với việc sử dụng quản lý thu nhập. Nghiên cứu xem xét
cả độ nghiêng quản lý thu nhập của các công ty nhằm đáp ứng hoặc vượt quá dự báo
của các nhà phân tích tài chính. Các phát hiện chỉ ra rằng, các công ty có lợi nhuận
thấp và các đại lượng đòn bẩy cao có thể sử có quản lý thu nhập. Ngoài ra, các công ty
gần có sự vi phạm trong các giao ước nợ cũng có xu hướng sử dụng các hoạt động
quản lý thu nhập thực. Tương tự như vậy, các công ty có xu hướng sử dụng quản lý thu
nhập để cải thiện chỉ số tài chính và sau đó gia tăng thu nhập nhà quản lý và đáp
ứng/vượt quá dự báo thu nhập của các nhà phân tích tài chính. Ngược lại, nghiên cứu
cho thấy rằng các công ty cung cấp tiết lộ kế toán tự nguyện dường như ít có xu hướng
sử dụng quản lý thu nhập.
Fitch và Slezak (2007) xem xét các công ty có khó khăn về tài chính và các đặc
điểm của quản trị ảnh hưởng đến (1) khả năng tránh phá sản của công ty và (2) sức
mạnh của thông tin tài chính kế toán để dự đoán sự phá sản. Nhìn chung, những phát
hiện của các tác giả chỉ ra rằng các đặc tính quản trị của một công ty có tình hình khó
khăn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến khả năng phá sản. Họ cũng tìm thấy rằng các hội đồng
quản trị nhỏ và độc lập với tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập cao hơn và có
quyền sở hữu cổ phần lớn hơn sẽ có hiệu quả hơn trong việc tránh phá sản khi lâm vào
tình trạng kiệt quệ tài chính. Những kết quả này phù hợp với nhận định rằng: các cấu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
trúc quản trị này sẽ giúp giám sát hiệu quả hơn tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với quan điểm cho rằng việc đưa vào các
đặc điểm quản trị sẽ tăng cường sức mạnh của các mô hình kế toán tài chính trong việc
dự báo phá sản.
Arnedo và cộng sự (2007) phân tích sự khác biệt về chất lượng thu nhập giữa
các công ty nhà nước và tư nhân ở Tây Ban Nha. Các tác giả bỏ qua những ưu đãi về
tăng thu nhập dựa trên những kết quả trước đây của Bỉ bằng cách xem xét các khác biệt
về thể chế và sự khác biệt về loại người nắm giữ và đề xuất một phương pháp làm
mượt thu nhập mới. Không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm thấy đối với những
người làm mượt thu nhập thu nhặt lợi tức và người tăng lương ngoại trừ những người
có trong chỉ số Ibex 35 của Tây Ban Nha, cho thấy mức độ thao túng thấp hơn do sự
kiểm soát áp lực thị trường tốt hơn. Mức giảm thu nhập cao hơn được tìm thấy ở các
công ty tư nhân. Các tác giả cho rằng đây là hành vi chiếm đoạt của các công ty nhà
nước thông qua các hoạt động thực tế trong mối quan hệ với các ngân hàng.
Ewert và Wagenhofer (2005) nhận định rằng các tiêu chuẩn kế toán chặt chẽ
hơn sẽ làm giảm việc quản lý thu nhập và cung cấp thêm thông tin liên quan đến thị
trường vốn. Các tác giả phân biệt giữa quản lý kế toán và quản lý thu nhập thực và giả
định rằng một người đặt ra tiêu chuẩn chỉ có thể ảnh hưởng đến việc quản lý thu nhập
kế toán do tính chặt chẽ của các tiêu chuẩn. Trong mô hình cân bằng kỳ vọng hợp lý,
các tác giả thấy rằng tiêu chuẩn càng chặt chẽ thì càng làm gia tăng chất lượng thu
nhập. Thứ nhất, các nhà quản lý tăng quản lý thu nhập tốn kém hơn vì chất lượng thu
nhập cao hơn làm tăng lợi nhuận biên của việc quản lý thu nhập thực. Thứ hai, các tiêu
chuẩn chặt chẽ hơn có thể tăng chứ không giảm kế hoạch dự kiến và quản lý thu nhập
tổng thể. Thứ ba, dự kiến tổng chi phí quản lý thu nhập cũng có thể tăng lên.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Các bài nghiên cứu của Subramanyam (1996) và Kasanen, Kinnunen, và
Niskanen (KKN, 1996) đều xem xét tại sao các nhà quản lý thao túng các thủ thuật kế
toán. Subramanyam nhận thấy rằng các quyết toán tùy ý được kết hợp với một số biện
pháp thực hiện và kết luận rằng các lựa chọn tích lũy của người quản lý làm tăng tính
tin cậy của thu nhập kế toán. Tuy nhiên, một lựa chọn cạnh tranh mạnh mẽ là mô hình
Jones đã làm sai lệch một cách có hệ thống các khoản dự phòng theo quyết định, do đó
chúng có chứa một thành phần không thể tránh được. Không giống như nhiều nghiên
cứu của Hoa Kỳ, KKN tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ về quản lý thu nhập ở Phần Lan,
nơi mà các nhà quản lý Phần Lan thiết lập thu nhập để đáp ứng nhu cầu về cổ tức của
các nhà đầu tư tổ chức.
Bảng 2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây
Mục tiêu
Tác giả Kết quả nghiên cứu
nghiên cứu
Campa và Các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính
Minano (2014) tăng cường quản lý thu nhập nhiều hơn so với
công ty có tình hình tài chính lành mạnh thông
Mối quan hệ qua cả hai công cụ: quản lý thu nhập thực (REM)
giữa quản lý thu và quản lý thu nhập dồn tích (AEM)
nhập và kiệt quệ Habib và cộng Chứng minh kiệt quệ tài chính có ảnh hưởng đến
tài chính sự (2013) quản lý thu nhập. Các công ty kiệt quệ tài chính
tại New Zealand tham gia nhiều hơn vào các hoạt
động quản lý thu nhập (điều chỉnh giảm lợi
nhuận) so với các công ty tài chính lành mạnh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Zang (2012) Các nhà quản lý lựa chọn hai phương pháp quản
lý thu nhập, dựa trên chi phí tương đối khi sử
dụng mỗi công cụ điều chỉnh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nhà quản trị ưa thích công cụ quản
trị dồn tích hơn quản lý thu nhập thực.
Arnedo và cộng Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ điều chỉnh
sự (2007) thu nhập sẽ thấp hơn nếu có sự kiểm soát thị
trường tốt.
Ewert và Các tiêu chuẩn kế toán chặt chẽ hơn sẽ làm giảm
Wagenhofer quản lý thu nhập. Việc gia tăng quản lý thu nhập
(2005) không mang lại hiệu quả và thực tế tốn kém hơn,
vì để đáp ứng chất lượng thu nhập cao hơn sẽ
Mối quan hệ
làm tăng chi phí quản lý thu nhập thực.
giữa quản lý thu Leuz và cộng sự Việc quản lý thu nhập sẽ sụt giảm khi tình hình
nhập và các đặc (2003) bảo vệ nhà đầu tư mạnh mẽ sẽ hạn chế khả năng
điểm khác của tiếp cận các quyền lợi của người có quyền kiểm
công ty soát cá nhân làm giảm các ưu đãi của họ để che
dấu kết quả hoạt động thực sự của công ty
Defond và Park Các tác giả tìm thấy kết quả phù hợp với các nhà
(2001) phân tích dự đoán xem xét các ý nghĩa đảo
ngược của các khoản dự phòng bất thường trong
việc điều chỉnh dự báo thu nhập trong tương lai.
Subramanyam Tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ về quản lý thu
nhập ở Phần Lan, nơi mà các nhà quản lý Phần
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
(1996) Lan thiết lập thu nhập để đáp ứng nhu cầu về cổ
tức của các nhà đầu tư tổ chức
Alhadab và Môi trường pháp lý sẽ tác động đến hoạt động
cộng sự (2016) quản lý thu nhập dồn tích của các công ty IPO.
Các công ty IPO ở Anh có mức độ điều chỉnh thu
nhập dồn tích cao hơn so với các công ty niêm
yết lớn được kiểm soát chặt chẽ.
Iatridis và Các công ty có lợi nhuận thấp và các đại lượng
Kadorinis đòn bẩy cao sử dụng các công cụ quản lý thu
(2009) nhập. Các công ty gần có khả năng vi phạm
nghĩa vụ nợ hoặc cần vay vốn cũng có xu hướng
sử dụng các công cụ quản lý thu nhập thực.
Enomoto và Các nhà quản lý ở các nước có chính sách bảo vệ
cộng sự (2015) nhà đầu tư chặt chữ hơn có xu hướng tham gia
quản lý thu nhập thực thay vì quản lý thu nhập
dồn tích.
Fitch và Slezak Kết quả cho thấy hội đồng quản trị nhỏ và độc
(2007) lập với tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập
cao hơn và có quyền sở hữu cổ phần lớn hơn sẽ
có hiệu quả hơn trong việc tránh phá sản khi lâm
vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Cấu trúc quản
trị sẽ giúp giám sát hiệu quả hơn tình hình hoạt
động, giảm thiểu khả năng phá sản.
Achleitner và Các công ty gia đình so với các công ty khác sử
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
cộng sự (2014) dụng REM và ABEM là các công cụ thay thế
hơn là bổ sung để quản lý thu nhập.
Ticono và Kết quả cho thấy lợi ích của việc kết hợp dữ liệu
Wilson (2013) kế toán, thị trường và dữ liệu kinh tế vĩ mô trong
các mô hình dự báo tình trạng suy thoái tài chính
của các công ty niêm yết
Qua bản tóm tắt các nghiên cứu trước đây, về mặt lịch sử cho thấy đã có rất
nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ đề mối quan hệ giữa quản lý thu nhập và kiệt quệ
tài chính. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung thảo luận về một công cụ quản lý thu
nhập cụ thể và rất ít nghiên cứu tìm hiểu về việc phối hợp giữa hai công cụ quản lý thu
nhập và chi phí cơ hội về việc lựa chọn một trong hai công cụ này. Các nghiên cứu
thường chỉ cung cấp các bằng chứng thể hiện việc lựa chọn điều chỉnh thu nhập thực
(Burnett và cộng sự., 2012; Cohen & Zarowin, 2010; Cohen và cộng sự., 2008; Kim và
cộng sự., 2013) hoặc nhấn mạnh các chiến lược sử dụng công cụ ngược lại là điều
chỉnh thu nhập dồn tích (Achleitner và cộng sự., 2014; Eisele, 2012) tùy thuộc vào bối
cảnh của mỗi nền kinh tế. Tuy nhiên, bài nghiên cứu gốc của Campa và Minano (2015)
đã nghiên cứu áp lực của các nhà quản lý khi đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính
dẫn đến quản lý thu nhập dựa trên cả hai công cụ. Điều này thể hiện bức tranh toàn
cảnh về quản lý thu nhập vì các công ty có thể sử dụng nhiều hơn một chiến lược quản
lý thu nhập tại cùng một thời điểm vì một mục tiêu cụ thể. Ngoài ra, bài nghiên cứu
còn phân tích các yếu tố nội tại khác của doanh nghiệp có khả năng ảnh hưởng đến
quản lý thu nhập. Các biến nghiên cứu dễ xảy ra các hiện tượng: tương quan, Bài
nghiên cứu của Campa và Minano (2015) sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ
thống có nhiều ưu điểm khắc phục các vấn đề nội sinh trong mô hình nghiên cứu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Luận văn sử dụng mẫu dữ liệu bao gồm các doanh nghiệp được niêm yết trên
hai sàn chứng khoán ở Việt Nam là sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và
sàn giao dịch chứng khoán TP.Hà Nội (HNX). Các doanh nghiệp có năm tài chính bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12, trong giai đoạn nghiên cứu
từ năm 2008 - 2016. Dữ liệu có mức độ tin cậy do báo cáo tài chính được kiểm toán và
có sự giám sát của Ủy ban chứng khoán. Để có được nguồn dữ liệu đáng tin cậy và phù
hợp với nội dung nghiên cứu, các công ty cuối cùng trong mẫu nghiên cứu được lựa
chọn theo trình tự loại trừ như sau:
Đầu tiên, tác giả loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng,
bảo hiểm, bất động sản và các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán1
, nguyên nhân
là do quy định về kế toán doanh nghiệp trong các lĩnh vực này có tính đặc thù,
không phù hợp với mục tiêu đề tài nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm các
doanh nghiệp phi tài chính.
Tiếp theo, luận văn loại trừ các doanh nghiệp không có đủ số liệu BCTC trong
09 năm (từ năm 2008 đến năm 2016). Điều này dựa trên việc cân nhắc ảnh
hưởng đến kết quả mô hình hồi quy và giả định rằng các doanh nghiệp không có
đủ BCTC là những công ty mới thành lập, mới cổ phần hóa hay không thỏa mãn
giả định hoạt động liên tục nên BCTC của những công ty này khác biệt và khó
đánh giá.
Cuối cùng luận văn thu thập được một bảng dữ liệu cân bằng (balance data) bao
gồm 280 công ty phi tài chính niêm yết thuộc 08 ngành khác nhau trong giai
1
Các công ty được phân loại theo tiêu chuẩn phân loại ngành công nghiệp toàn cầu (GICS).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
đoạn từ 2008 đến 2016 với 2520 quan sát. Nguồn dữ liệu báo cáo tài chính công
ty thu thập từ các website: www.cafef.vn và www.cophieu68.vn.
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty theo ngành nghề kinh doanh
STT Ngành Số lượng công ty Tần suất Tỷ trọng
1 Công nghệ thông tin 13 117 4.64%
2 Công nghiệp 129 1161 46.07%
3 Dầu khí 4 36 1.43%
4 Dịch vụ tiêu dùng 23 207 8.21%
5 Dược phẩm và Y tế 10 90 3.57%
6 Hàng tiêu dùng 56 504 20.00%
7 Nguyên vật liệu 32 288 11.43%
8 Tiện ích cộng đồng 13 117 4.64%
Tổng cộng 280 2520 100%
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Luận văn xem xét ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến hành vi điều chỉnh thu
nhập của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam dựa trên phương pháp
tiếp cận của Campa và Camacho – Minano (2015) nghiên cứu tại Tây Ban Nha có mục
tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, hơn nữa nghiên cứu này xem xét một
các tổng quát vấn đề quản lý thu nhập khi nghiên cứu cả hai công cụ REM và AEM mà
ít có ở các tác giả khác. Campa và cộng sự đã nghiên cứu vấn đề: ảnh hưởng của kiệt
quệ tài chính đến quản lý thu nhập ở các doanh nghiệp. Bằng chứng nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy mức độ kiệt quệ tài chính khác nhau có tác động đến hành vi điều
chỉnh thu nhập của doanh nghiệp. Mức độ kiệt quệ tài chính càng nghiêm trọng thì nhà
quản trị sử dụng các công cụ điều chỉnh thu nhập nhiều hơn, chủ yếu là sử dụng công
cụ điều chỉnh thu nhập thực và hạn chế sử dụng công cụ điều chỉnh thu nhập dồn tích.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Điều này gợi ý rằng, khi lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, doanh nghiệp
thường cố gắng gia tăng lợi nhuận bằng cách sử dụng các công cụ điều chỉnh thu nhập
khó bị phát hiện nhằm mục đích né tránh những tác động tiêu cực của kiệt quệ tài chính
gây ra đối với bản thân doanh nghiệp cũng như đối với cổ đông, nhà đầu tư, người lao
động... Campa và Camacho – Minano (2015) cho rằng việc sử dụng các công cụ quản
lý thu nhập khác nhau có thể thay đổi tùy thuộc vào bối cảnh mỗi quốc gia. Bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam hiện nay phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực tuy nhiên cũng
đối diện với nhiều thách thức và khó khăn đối với các doanh nghiệp. Theo báo cáo tình
hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của Tổng cục Thống kê về tình trạng doanh
nghiệp kinh doanh khó khăn buộc phải ngừng hoạt động hoặc phá sản, đáng quan ngại
nhất là số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng đột biến. Trong năm
2016, tổng số doanh nghiệp ngừng hoạt động có đăng ký trên phạm vi cả nước là
19.917 doanh nghiệp, tăng 27.3% so với năm 2015. Cả nước năm 2016 có 12.478
doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể, tăng 31.8% so với năm 2015. Thị trường
chứng khoán cũng chứng kiến số lượng doanh nghiệp đăng ký hủy niêm yết tăng mà
nguyên nhân chủ yếu là do kinh doanh yếu kém thể hiện qua kết quả hoạt động lỗ 3
năm liên tục, lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp. Thông tin về kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty được cung cấp thông qua báo cáo tài chính, tuy nhiên báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam không được đánh giá cao về chất lượng. Cụ
thể, ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Tài chính trong báo cáo đánh giá sự tuân thủ các
chuẩn mực và quy tắc trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán tại đánh giá “báo cáo tài
chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán Việt Nam có chất lượng chưa
cao”. Dựa trên mô hình và bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu của Campa và
Camacho – Minano (2015) cũng như bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, bài nghiên cứu kỳ
vọng rằng các công ty ở Việt Nam có mức độ kiệt quệ tài chính càng cao sẽ tác động
làm gia tăng quản lý (điều chỉnh) thu nhập. Từ đó tác giả xây dựng giả thuyết nghiên
cứu như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
H1: Các công ty có kiệt quệ tài chính thì có động cơ điều chỉnh thu nhập thực
thông qua điều chỉnh doanh thu.
H2: Các công ty có kiệt quệ tài chính thì có động cơ điều chỉnh thu nhập thực
thông qua điều chỉnh chi phí.
H3: Các công ty có kiệt quệ tài chính thì có động cơ điều chỉnh thu nhập dựa
trên cơ sở dồn tích.
3.3. Xây dựng biến nghiên cứu
3.3.1. Biến độc lập
Kiệt quệ tài chính (DISTRESS)
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý thu nhập và
mức độ kiệt quệ tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó việc ước lượng biến
kiệt quệ tài chính là điều quan trọng. Kiệt quệ tài chính trong luận văn được đo lường
bởi biến giả, trong đó biến giả bằng 1 khi tỷ số thu nhập hoạt động trên chi phí lãi vay
nhỏ hơn 1, và ngược lại bằng 0 tương tự với cách đo lường của Fich và Slezak (2008)
và Campa và Camacho – Minano (2015). Điều này thể hiện rằng nếu công ty không có
khả năng tạo ra thu nhập đủ để chi trả lãi vay thì có khả năng sẽ sớm đối mặt với việc
mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn dẫn đến các vấn đề như: mất khả năng
thanh toán, vỡ nợ, phá sản…
DISTRESS = 1 trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào kiệt quệ tài chính
DISTRESS = 0 trong trường hợp ngược lại
Các nghiên cứu trước đây cho rằng động cơ chính khiến các doanh nghiệp quản
trị báo cáo tài chính (thông qua điều chỉnh doanh thu và chi phí) nhằm mục đích che
giấu vấn đề kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Các công ty lâm vào tình trạng kiệt
quệ tài chính sẽ có hành vi thao túng lợi nhuận bằng các phương pháp khác nhau. Cụ
thể, các doanh nghiệp này sẽ gia tăng lợi nhuận và làm giảm chi phí để che giấu vấn đề
kiệt quệ tài chính của mình (Campa và Camacho – Minano, 2015). Do đó, luận văn kỳ
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc
Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc

Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.docTác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864
 

Similar to Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc (15)

Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.docGiải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.doc
 
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.docLuận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.doc
Luận văn thạc sĩ Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố hồ chí minh.doc
 
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty xây dựng thương mại Anh Minh...
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ...Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ...
 
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.docTác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
Tác Động Của Tín Dụng Ngắn Hạn Đến Tín Dụng Thương Mại Đối Với Công Ty.doc
 
Luận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.doc
Luận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.docLuận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.doc
Luận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.doc
 
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty dịch vụ Toàn Thắng.doc
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty dịch vụ Toàn Thắng.docHoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty dịch vụ Toàn Thắng.doc
Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty dịch vụ Toàn Thắng.doc
 
Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...
Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...
Các Nhân Tố Có Tính Chất Rào Cản Đối Với Việc Lựa Chọn Áp Dụng Ifrs Tại Việt ...
 
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...
Báo cáo thực tập khoa tài chính ngân hàng & kế toán kiểm toán Đại học Quốc tế...
 
Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán...Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán...
 
Luận Văn Thẩm Định Giá Vốn Cổ Phần Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam.doc
Luận Văn Thẩm Định Giá Vốn Cổ Phần Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam.docLuận Văn Thẩm Định Giá Vốn Cổ Phần Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam.doc
Luận Văn Thẩm Định Giá Vốn Cổ Phần Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam.doc
 
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải Thành An Phát.doc
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải Thành An Phát.docHoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải Thành An Phát.doc
Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải Thành An Phát.doc
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Tác Động Của Kiệt Quệ Tài Chính Đến Các Công Cụ Quản Lý Thu Nhập Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN THẢO ANH TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ĐẾN CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THU NHẬP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN THẢO ANH TÁC ĐỘNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ĐẾN CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THU NHẬP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. TP.HCM, ngày 01 tháng 11 năm 2018 Tác giả
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2 1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 1.4. Đóng góp của đề tài.......................................................................................... 4 1.5. Nội dung đề tài.................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................ 7 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu............................................................................ 7 2.1.1. Lý thuyết kiệt quệ tài chính......................................................................... 8 2.1.2. Lý thuyết quản lý thu nhập........................................................................ 13 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm................................................................................ 19 2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các công cụ quản lý thu nhập........................................................................................ 19 2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các đặc điểm của công ty..................................................................................................... 23
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 31 3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 31 3.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 32 3.3. Xây dựng biến nghiên cứu ............................................................................. 34 3.3.1. Biến độc lập ............................................................................................... 34 3.3.2. Biến phụ thuộc ........................................................................................... 39 3.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 43 3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 45 3.5.1. Thống kê mô tả và lập ma trận tương quan các biến ................................. 45 3.5.2. Ước lượng mô hình nghiên cứu ................................................................. 46 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................ 48 4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu .................................................................. 48 4.2. Kết quả ma trận tương quan giữa các biến ................................................. 50 4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................... 52 4.3.1. Kết quả hồi quy biến quản trị lợi nhuận .................................................... 52 4.3.2. Kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi ......................... 53 4.3.3. Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GMM .................................. 54 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ........................................................................................ 60 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 60 5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 61 5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 63 5.4. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AEM Accrual earnings manipulation Điều chỉnh thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích GMM Generalized Method of Phương pháp ước lượng hồi quy tổng quát Moments HNX Hanoi stock exchange Sở giao dịch chứng khoán tại Hà Nội HOSE Ho chi minh stock exchange Sở giao dịch chứng khoán tại TP.Hồ Chí Minh OLS Ordinary least squares Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất REM Real earnings manipulation Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây.................................................... 27 Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty theo ngành nghề kinh doanh..................... 28 Bảng 3.2. Mô tả biến quản lý thu nhập thực (REM)..................................................... 44 Bảng 3.3. Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ................................... 44 Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến....................................................................... 48 Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................ 52 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy phương trình biến quản trị lợi nhuận ................................. 52 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến quản lý thu nhập..... 54
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT LUẬN VĂN Mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các yếu tố khác của doanh nghiệp liên quan đến quản lý thu nhập là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi hiện nay bởi tầm quan trọng cũng như ý nghĩa thực tiễn vì phát triển kinh tế phải đi kèm với minh bạch tài chính mới tạo nền tảng, cơ sở vững chắc cho tổng thể nền kinh tế hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững. Nhà quản lý có những động cơ khác nhau để thao túng, điều chỉnh thu nhập. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo tài chính và thay đổi mức độ tin cậy của báo cáo. Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét dưới áp lực của tình trạng kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp ở Việt Nam có điều chỉnh thu nhập hay không? Bên cạnh đó, bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quản lý thu nhập và các yếu tố nội tại khác của doanh nghiệp như: Quy mô công ty,dòng tiền hoạt động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần, phát hành thêm nợ. Dữ liệu được lấy theo năm bao gồm 280 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán TP.Hà Nội (HNX) thuộc 08 ngành khác nhau trong giai đoạn từ 2008 đến 2016. Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp ước lượng mô hình chính lần lượt là: Pooled OLS và GMM hệ thống. Đầu tiên, luận văn hồi quy OLS để ước lượng phương trình hoạt động “thông thường”, phần dư của phép hồi quy được xem là các dấu hiệu “bất thường” về điều chỉnh thu nhập. Từ kết quả phần dư của phép hồi quy OLS, luận văn sử dụng phương pháp GMM để phân tích hồi quy. Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của tình trạng kiệt quệ tài chính và quản lý thu nhập ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có dấu hiệu kiệt quệ tài chính có quản lý thu nhập thông qua hai công cụ: quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực và quản lý thu nhập dựa trên
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cơ sở dồn tích. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô công ty và quản lý thu nhập. Dòng tiền hoạt động, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, phát hành thêm vốn cổ phần, phát hành thêm nợ có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với quản lý thu nhập. Từ khóa: Quản lý thu nhập, kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập hoạt động thực, quản lý thu nhập dưa trên cơ sở dồn tích, GMM
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của Tổng cục Thống kê về tình trạng doanh nghiệp kinh doanh khó khăn buộc phải ngừng hoạt động hoặc phá sản, số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng đột biến. Thị trường chứng khoán cũng chứng kiến số lượng doanh nghiệp đăng ký hủy niêm yết tăng mà nguyên nhân chủ yếu là do kinh doanh yếu kém thể hiện qua kết quả hoạt động lỗ 3 năm liên tục, lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp. Một trong những vấn đề được giới đầu tư quan tâm trong thời gian gần đây chính là tính minh bạch trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam không được đánh giá cao về chất lượng. Cụ thể, trong tháng 12 năm 2017, ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Tài chính trong báo cáo đánh giá sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán (ROSC) đánh giá “báo cáo tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán Việt Nam có chất lượng chưa cao”. Báo cáo ROSC được triển khai thực hiện tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2017, dưới sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính, WB và các bên có liên quan. Chất lượng báo cáo tài chính như trên sẽ dẫn đến gia tăng sự quan ngại về rủi ro trong hoạt động đầu tư và thương mại của các nhà đầu tư tại Việt Nam. Việc thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp để lại dư chấn tâm lý của thị trường về việc kiểm soát tính minh bạch thông tin tài chính, cũng như phát hiện các gian lận tài chính. Do đó, phát triển kinh tế phải đi kèm với minh bạch tài chính mới tạo được nền tảng, cơ sở vững chắc cho tổng thể nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và tăng trưởng bền vững.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Một trong những hành vi ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đó là quản lý thu nhập. Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng, doanh nghiệp phải đối diện áp lực với kết quả hoạt động kinh doanh yếu kém hay tình hình tài chính khó khăn, đây là bối cảnh "lý tưởng" để các nhà quản lý tăng cường tác động làm thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp hay nói cách khác là quản lý thu nhập. Hành vi điều chỉnh thu nhập đã gây ra những bất lợi rất lớn cho nhà đầu tư cũng như các chủ thể sử dụng thông tin báo cáo tài chính để đưa ra quyết định như: các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm…Do đó, việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân, nhân tố có ảnh hưởng đến quản lý thu nhập là rất cần thiết nhằm đánh giá được bức tranh tài chính thực sự của công ty. Từ đó, việc ra quyết định sẽ chính xác hơn, và về dài hạn sẽ làm cho nền kinh tế chung trở nên ổn định hơn. Trên thế giới các nghiên cứu trước đây về đề tài quản lý thu nhập chủ yếu được thực hiện tại các quốc gia có hệ thống tài chính phát triển tiên tiến như: Hoa Kỳ, Anh, Tây Ban Nha…Trong khi đó tại Việt Nam vấn đề nghiên cứu về quản lý thu nhập vẫn còn khá đơn sơ và hạn chế. Với mục đích đánh giá ảnh hưởng của mức độ kiệt quệ tài chính lên các công cụ quản lý thu nhập của các doanh nghiệp, bài nghiên cứu: “Tác động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam” được thực hiện nhằm kiểm định các nhân tố có tác động lên hành động quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm hạn chế các thủ thuật này cũng như nâng cao tính minh bạch của thị trường tài chính Việt Nam. 1.2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 - Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu tác động của kiệt quệ tài chính lên các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam. - Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài phân tích và ước lượng các phương trình hồi quy để trả lời cho các mục tiêu cụ thể sau: 1) Công cụ quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực có mối quan hệ cùng chiều với kiệt quệ tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam không? 2) Có tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa kiệt quệ tài chính và quản lý thu nhập thông qua công cụ quản lý thu nhập kế toán dồn tích hay không? 3) Xác định các đặc điểm khác công ty có mối quan hệ với quản lý thu nhập, nếu tồn tại thì mối quan hệ đó là như thế nào? 1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các yếu tố khác của công ty đối với quản lý thu nhập của các doanh nghiệp niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Không gian nghiên cứu, đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi 280 công ty niêm yết tại tại sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016. Vì đặc thù về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tài chính nên bài nghiên cứu này không bao gồm các doanh nghiệp tài chính trong mẫu dữ liệu. 1.3. Phương pháp nghiên cứu
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Bài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp kiểm định mô hình chính lần lượt là: Pooled OLS và GMM hệ thống. Đầu tiên, luận văn hồi quy Pooled OLS các phương trình để ước lượng các chỉ tiêu hoạt động “thông thường”của doanh nghiệp. Phần dư của phép hồi quy sẽ được xem là “bất thường” (abnormal) và là biến đại diện cho hành vi điều chỉnh thu nhập. Nói cách khác, chênh lệch giữa giá trị quan sát và giá trị ước lượng sẽ phản ánh mức độ thực hiện hành vi điều chỉnh của công ty. Luận văn tiếp tục kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi. Từ kết quả phần dư của phép hồi quy OLS, luận văn sử dụng phương pháp GMM để kiểm định ba câu hỏi nghiên cứu của đề tài. GMM hệ thống được biết đến là một phương pháp có rất nhiều ưu điểm khắc phục được hầu hết các hiện tượng trong kinh tế lượng như phương sai thay đổi, tự tương quan và đặc biệt là hiện tượng nội sinh. Do đó, việc dùng phương pháp GMM sẽ giúp kết quả kiểm định trong bài nghiên cứu có tính bền vững cao hơn. 1.4. Đóng góp của đề tài Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ của tình trạng kiệt quệ tài chính và quản lý thu nhập của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ những nền tảng lý thuyết cũng như bằng chứng thực nghiệm, bài nghiên cứu có một vài đóng góp cho các nhà điều hành quốc gia cũng như các chủ thể sử dụng thông tin tài chính doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, người lao động, kiểm toán viên, ngân hàng, đối tác... Đầu tiên, bài nghiên cứu cho thấy rằng các nhà quản lý doanh nghiệp thường lựa chọn một trong hai công cụ quản lý thu nhập hoặc phối hợp cả hai công cụ (công cụ quản lý thu nhập thực tế hoặc công cụ quản lý thu nhập kế toán dồn tích) khi công ty phải đối mặt với các tình huống kiệt quệ tài chính. Điều này có hàm ý đối với các nhà điều hành quốc gia, bài nghiên cứu cung cấp một chỉ báo về mức độ áp lực dẫn đến quản lý thu nhập tại công ty đang tiến gần đến thủ tục phá sản. Các nhà điều hành
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 quốc gia có thể áp dụng cơ sở và nền tảng nghiên cứu này để kiểm tra chặt chẽ hơn đối với doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam từ đó có thể ban hành/sửa đổi luật. Ngoài ra, các phát hiện từ bài nghiên cứu này cũng cung cấp một kỹ thuật hiệu quả cho kiểm toán viên nhằm giúp họ đưa ra các kết luận phù hợp và chính xác hơn bằng cách nổ lực phân tích hoạt động điều chỉnh thu nhập thực khi công ty đang gặp khó khăn về tài chính mặc dù hành vi điều chỉnh thu nhập thực khó bị phát hiện và được ngụy trang. Hơn thế nữa, đối với các nhà đầu tư, có thể được cảnh báo về thông tin thu nhập bất thường khi các công ty đối mặt với kiệt quệ tài chính, nhằm hạn chế những thiệt hại vì những thông tin không chính xác từ thị trường do hành vi bóp méo báo cáo tài chính. 1.5. Nội dung đề tài Luận văn được chia làm năm chương với nội dung các chương như sau: - Chương 1: Giới thiệu. Đây là phần mở đầu tổng quan đề tài nghiên cứu. Nội dung chương này sẽ nêu rõ lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng – phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài. - Chương 2: Phần tổng quan lý thuyết sẽ trình bày nền tảng cơ sở lý thuyết về: kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập và những nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa quệ tài chính và quản lý thu nhập với phương pháp luận và kết quả thực nghiệm khác nhau. - Tiếp theo, nội dung chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Trong chương này sẽ mô tả biến sử dụng trong mô hình đồng thời giải thích về mẫu nghiên cứu và nguồn dữ liệu; sau đó là giới thiệu phương pháp hồi quy và các kiểm định cần thực hiện. - Thống kê mô tả các biến, kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình được trình bày ở Chương 4. Ngoài ra, trong nội dung chương này còn thảo luận kết quả nghiên cứu và so sánh với một số nghiên cứu trước đó.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 - Chương 5 là phần kết luận của bài nghiên cứu, sẽ trình bày những kết luận chính, đóng góp của bài nghiên cứu đồng thời đề xuất khuyến nghị và giải pháp rút ra từ đề tài.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Dưới sự bất ổn của thị trường tài chính, các nhà quản trị tài chính hay các giám đốc tài chính luôn phải đối diện với các tình huống rất áp lực của doanh nghiệp như: IPO, thay đổi xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp, các thương vụ thâu tóm và sáp nhập...Chính những tình huống khó khăn này là động cơ thúc đẩy các nhà quản lý sử dụng các phương thức thao túng báo cáo tài chính nhằm mục đích phóng đại mức lợi nhuận của doanh nghiệp đảm bảo sự ổn định trong thu nhập trong các cuộc khủng hoảng cũng như mục đích mang lại lợi ích cho chính bản thân các nhà quản lý. Hay cụ thể hơn, thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Về cơ bản, lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ hai thành phần chính là doanh thu và chi phí, do đó, hành vi thao túng lợi nhuận sẽ được thực hiện thông qua các thủ thuật làm tăng/giảm hai thành phần này. Một số nghiên cứu gần đây (Choi, Kim và Lee, 2011; Trombetta và Imperatore, 2014) cũng đã phân tích ảnh hưởng suy thoái kinh tế đối với chất lượng báo cáo tài chính trong tình hình gia tăng số lượng các công ty lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, đặc biệt là các công ty nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi thao túng, điều chỉnh lợi nhuận tăng lên khi cuộc khủng hoảng kinh tế trở nên tồi tệ hơn. 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và quản lý thu nhập do đó trong nội dung khung lý thuyết nghiên cứu sẽ làm rõ các lý thuyết liên quan. Thứ nhất, luận văn trình bày lý thuyết kiệt quệ tài chính và những hậu quả của kiệt quệ tài chính có thể để lại đối với doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Kiệt quệ tài chính là một khái niệm có ý nghĩa rộng, thể hiện
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 tình trạng khó khăn về tài chính, không phải tất cả các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ đều dẫn đến kết quả phá sản do các doanh nghiệp vẫn có thể trì hoãn, giảm thiểu khả năng phá sản bằng những nổ lực và các giải pháp hợp lý để vượt qua khủng hoảng, phục hồi hoạt động kinh doanh. Do đó, kiệt quệ tài chính là một “bối cảnh lý tưởng” tác động đến hành vi của nhà quản lý và nổi bật là hành vi điều chỉnh thu nhập trong báo cáo tài chính nhằm nổ lực giúp công ty vượt qua khủng hoảng. Thứ hai, luận văn trình bày các công cụ điều chỉnh thu nhập phổ biến hiện được nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới đó là: Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế (Real activity earnings manipulation - REM) và quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual earnings manipulation - AEM). Bài nghiên cứu tập trung phân tích đặc điểm và chi phí cơ hội giữa hai công cụ quản lý thu nhập này trong bối cảnh doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Các lý thuyết liên quan này có liên hệ mật thiết với chủ đề nghiên cứu của đề tài. 2.1.1. Lý thuyết kiệt quệ tài chính Thuật ngữ “kiệt quệ tài chính” là một khái niệm có ý nghĩa rộng. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế định nghĩa: kiệt quệ tài chính là tình trạng khó khăn về tài chính của doanh nghiệp giai đoạn từ trước thời điểm tuyên bố phá sản đến lúc phá sản (Atlman và Hotchkiss, 2006; Li Jiming và Du Weiwei, 2011; Tinoco và Nick Wilson, 2013). Altman và Hotchkiss (2006) đưa ra một số thuật ngữ mô tả tình trạng “kiệt quệ tài chính” thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế bao gồm: thua lỗ (failure) , mất khả năng chi trả (insolvency), vỡ nợ (default) và phá sản (bankruptcy). Về khía cạnh kinh tế, thua lỗ (failure) được định nghĩa khi tỷ suất sinh lợi thực tế trên khoản vốn đầu tư sau khi đã xem xét yếu tố rủi ro, liên tục thấp hơn đáng kể so với tỷ suất sinh lợi của các khoản đầu tư tương đương trên thị trường. Một số định nghĩa khác cũng được đưa ra về tình trạng thua lỗ, đó là khi doanh thu không đủ bù đắp
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 cho chi phí và tỷ suất sinh lợi bình quân trên khoản đầu tư liên tục thấp hơn mức chi phí vốn của một doanh nghiệp. Các công ty thua lỗ vẫn có thể tiếp tục hoạt động khi các nhà đầu tư chấp nhận mức tỷ suất sinh lợi thấp. Hơn nữa, một số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ trong một vài năm nhưng vẫn có khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Do đó, các tình huống thua lỗ như trên chưa thể khẳng định sự chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp. Mất khả năng chi trả (insolvency) - là một thuật ngữ tiếp theo để mô tả kết quả hoạt động kinh doanh yếu kém của một doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu phân loại mất khả năng chi trả thành hai dạng đó là: “Mất khả năng chi trả kỹ thuật” và “mất khả năng chi trả giá trị”. Trong đó, mất khả năng chi trả kỹ thuật tồn tại khi công ty không thể thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn đến hạn, biểu hiện ở mất khả năng thanh khoản. Walter (1957) thảo luận về mất khả năng chi trả kỹ thuật và đề xuất lý thuyết dòng tiền ròng tương đối với các nghĩa vụ nợ ngắn hạn là tiêu chuẩn để mô tả việc mất khả năng chi trả kỹ thuật. Công ty trong tình trạng “mất khả năng chi trả giá trị” khi giá trị hợp lý của tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ phải trả của công ty. Do đó, giá trị kinh tế ròng của công ty mang giá trị âm. Mất khả năng chi trả kỹ thuật rất dễ phát hiện, trong khi đó mất khả năng chi trả giá trị thì khó phát hiện hơn và cần phải phân tích định giá một cách toàn diện. Một thuật ngữ khác có liên quan đến kiệt quệ tài chính là “vỡ nợ". Thuật ngữ này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp đi vay và chủ nợ. Vỡ nợ (default) được phân loại thành: vỡ nợ kỹ thuật và vỡ nợ pháp lý. Vỡ nợ kỹ thuật xảy ra khi công ty đi vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng vay đã ký kết với chủ nợ, và đây là cơ sở dẫn đến vỡ nợ pháp lý. Khi công ty thường xuyên chậm trả các khoản tiền vay, tiền gốc trái phiếu đúng hạn, hay còn gọi là các nghĩa vụ định kỳ, thì vỡ nợ pháp lý có thể xảy ra. Đặc biệt đối với các trái phiếu phát hành công chúng, khi một công ty không thực hiện
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 việc chi trả lãi hoặc gốc đúng hạn, và vấn đề này không được khắc phục trong khoảng thời gian, thường là 30 ngày, thì chứng khoán đó được xem như vỡ nợ. Thuật ngữ cuối cùng có liên quan đến kiệt quệ tài chính đó chính là phá sản (bankruptcy). Doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính ngày càng nghiêm trọng và kéo dài, những vấn đề này không được giải quyết có thể phải bước vào giai đoạn đệ đơn xin phá sản. Phá sản là hành vi doanh nghiệp đệ đơn xin phá sản đến cơ quan chức năng và được cấp có thẩm quyền chấp nhận. Từ những thuật ngữ trình bày ở trên cho thấy kiệt quệ tài chính là một khái niệm có ý nghĩa khá rộng, thể hiện tình trạng khó khăn về tài chính của doanh nghiệp như: kinh doanh thu lỗ, mất khả năng chi trả, thanh khoản kém, vỡ nợ hay có thể dẫn đến hệ quả cuối cùng là phá sản. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh chủ đề kiệt quệ tài chính. Không phải tất cả các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính đều dẫn đến kết quả phá sản. Do đó, việc lựa chọn chủ đề nghiên cứu liên quan đến kiệt quệ tài chính có ý nghĩa rộng, mở rộng phạm vi nghiên cứu và đặt ra nhiều vấn đề để thảo luận. Kiệt quệ tài chính tác động đến các chủ thể trong nền kinh tế. Thứ nhất, điều này tác động đến chính bản thân doanh nghiệp, cổ đông, trái chủ, và đối tác. Kiệt quệ tài chính làm gia tăng chi phí phát sinh từ các hành vi dịch chuyển rủi ro giữa cổ đông và người đại diện, tức là các nhà quản lý công ty. Chính những mâu thuẫn về quyền lợi đã dẫn đến việc cổ đông và người đại diện thực hiện các “trò chơi” để đảm bảo quyền lợi cũng như giảm thiểu rủi ro cho chính mình, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư và tài trợ sai lầm. Các hành vi dịch chuyển rủi ro này được nghiên cứu rộng rãi trong các tài liệu. Galai và Masulis (1976) và Jensen và Meckling (1976) cho thấy rằng cổ đông chiếm đoạt tài sản từ các trái chủ bằng cách dịch chuyển tài sản của công ty vào các dự án rủi ro cao. Điều này có thể chuyển hướng nguồn lực theo hướng tối đa hóa sự giàu có của các cổ đông và có thể gây thiệt hại cho trái chủ nếu dự án thất bại. Hoặc cổ đông có thể từ chối đầu tư vào các dự án tiềm năng, thu tiền bỏ chạy bằng hình thức cổ
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 tức tiền mặt…Tất cả những trò chơi này đều làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp, gây thiệt hại bởi những quyết định đầu tư hay tài trợ sai lầm dẫn đến tình trạng khó khăn của doanh nghiệp trở nên nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, tình trạng này làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, đối tác bị nợ tiền hàng cũng bị kéo theo tình trạng khó khăn. Thứ hai, kiệt quệ tài chính gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các doanh nghiệp khó khăn về tài chính không kịp thời thanh toán các khoản gốc, lãi đến hạn từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và ngân hàng có khả năng mất vốn. Thứ ba, kiệt quệ tài chính ảnh hưởng chung đến toàn bộ nền kinh tế thị trường. Tỷ lệ gia tăng số lượng doanh nghiệp khó khăn về tài chính làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, người lao động bị nợ lương, các doanh nghiệp nợ thuế gây bội chi ngân sách tạo ra bất ổn đến toàn bộ nền kinh tế nếu tình trạng các doanh nghiệp khó khăn đệ đơn xin phá sản càng nhiều. Kể từ khi chỉ số kiệt quệ tài chính lần đầu tiên được đưa ra bởi Beaver (1966), đã có rất nhiều chỉ số khác được phát triển (Altman, 1968, 1993; Carcello & Neal, 2000; Fich & Slezak, 2008; Jaggi & Lee, 2002; Mousavi, Ouenniche, & Xu, 2015; Tinoco & Wilson, 2013; Zmijewski, 1984). Chỉ số kiệt quệ tài chính được nghiên cứu rộng rãi và được dùng để dự đoán nguy cơ phá sản. Một số chỉ số thường được sử dụng như chỉ số Altman (z-score), chỉ số h-score, phương pháp ước lượng xác suất vỡ nợ của Carcello & Neal. Trong số đó, chỉ số z-score là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến để dự đoán nguy cơ phá sản. Công thức tính hệ số nguy cơ phá sản z-score như sau: Z-score = 1,2 x A1+1,4 x A2+3,3 x A3+0,6 x A4+1,0 x A5 Trong đó:
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Ký hiệu Công thức tính toán Trọng số X1 Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn 1,2 hạn)/Tổng tài sản X2 Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản 1,4 X3 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản 3,3 X4 Vốn hóa thị trường/Tổng nợ phải trả 0,6 X5 Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,999 Sau khi đã tính toán được hệ số Z, chúng ta sẽ đối chiếu với giá trị so sánh như sau: 2.99 < Z : Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh 1.81 < Z < 2.99 : Doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy nhiên cần phải xem xét điều kiện tài chính một cách thận trọng Z ≤ 1.81 : Doanh nghiệp có vấn đề kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên các phương pháp liên quan đến dự đoán xác suất vỡ nợ tùy thuộc vào từng nền kinh tế, mỗi thị trường cần một mô hình riêng biệt để dự đoán chính xác xác suất vỡ nợ. Do đó, luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu của Fich và Slezak (2008), phương pháp này hoàn toàn dựa trên dữ liệu sổ sách kế toán được đo lường bằng EBIT/chi phí lãi vay. Điều này dựa trên giả định rằng nếu công ty không có khả năng tạo ra thu nhập đủ để chi trả lãi vay thì có khả năng sẽ sớm đối mặt với việc mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn. Từ những hậu quả tiêu cực nói trên, cho thấy tất cả doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính đều không muốn những chủ thể liên quan nhận thấy những tín hiệu khó khăn về tài chính mà mình đang gặp phải. Kiệt quệ tài chính là một quá trình kể từ lúc doanh nghiệp gặp phải một số khó khăn về tài chính cho đến khi phá sản. Không phải tất cả các công ty kiệt quệ tài chính đều dẫn đến ngừng hoạt động. Các
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng này có thể trì hoãn, giảm thiểu khả năng phá sản bằng những nổ lực và các giải pháp hợp lý để vượt qua khủng hoảng, phục hồi hoạt động kinh doanh. Do đó, kiệt quệ tài chính là một bối cảnh lý tưởng tác động đến hành vi của nhà quản lý và nổi bật là hành vi điều chỉnh thu nhập trong báo cáo tài chính đã được nghiên cứu ở các quốc gia trên thế giới. Một số bài nghiên cứu cho thấy khi lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, các nhà quản lý càng có động cơ mạnh mẽ để thực hiện hành vi thao túng (điều chỉnh) thu nhập (Adu- Boateng, 2011; Burgstahler và Dichev, 1997). Thực tế, các công ty lâm vào kiệt quệ tài chính thường có hành vi điều chỉnh tăng thu nhập so với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh (Campa & Camacho-Miñano, 2014; Rosner, 2003) và trong một số trường hợp, điều chỉnh thu nhập làm “sạch” các tín hiệu tiêu cực của tình trạng kiệt quệ tài chính (Iatridis & Kadorinis, 2009; Jaggi & Lee, 2002; Sweeney, 1994). Tóm lại, lý thuyết kiệt quệ tài chính cho thấy những hậu quả của thông tin doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính và những ảnh hưởng tiêu cực đối với các chủ thể trong nên kinh tế. Do đó các nhà quản lý dường như muốn nổ lực “che dấu”, “làm sạch” tín hiệu khó khăn của doanh nghiệp. Kiệt quệ tài chính là bối cảnh "lý tưởng" để các nhà quản lý tăng cường điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh và cụ thể là quản trị (điều chỉnh) thu nhập nhằm đưa doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng. Nội dung tiếp theo sẽ trình bày về lý thuyết các phương pháp quản lý thu nhập thường được vận dụng khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. 2.1.2. Lý thuyết quản lý thu nhập Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị cổ đông bằng cách khai thác hiệu quả vốn cổ phần và nợ. Các cổ đông đều kỳ vọng công ty sẽ hoạt động có hiệu quả trong tương lai. Do đó, thông qua các thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, dòng tiền của doanh nghiệp,
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 nhà quản trị đều mong muốn cung cấp những thông tin lạc quan đến cổ đông và chủ nợ vì mục tiêu gia tăng vốn và thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công ty không chắc chắn có thể đáp ứng được những kỳ vọng của nhà đầu tư trong mọi thời điểm, đồng thời nhà quản lý cũng không mong muốn giá chứng khoán công ty bị sụt giảm. Do đó, các công ty có nhiều động cơ quản lý chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính nhằm đáp ứng được kỳ vọng của cổ đông và giữ giá của cổ phiếu ở mức kỳ vọng. Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về những nguyên nhân dẫn đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý như: gia tăng lợi ích của nhà quản lý, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, gia tăng điểm xếp hạng tín dụng… Một hướng nghiên cứu mới trong thời gian gần đây là nghiên cứu kiệt quệ tài chính có phải là nguyên nhân dẫn đến hành vi điều chỉnh thu nhập của nhà quản lý hay không trong bối cảnh ngày càng có nhiều doanh nghiệp đệ đơn xin phá sản. Trong nhiều tài liệu hiện nay thường nghiên cứu hai kỹ thuật quản lý thu nhập, đó là: quản lý thu nhập thực tế (Real earning management - REM) và quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual earning management - AEM). Kết quả hoạt động kinh doanh được cấu thành từ hai khía cạnh là: hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế và ghi nhận các bút toán kế toán dồn tích, do đó các công ty có hai phương pháp để điều chỉnh thu nhập. Cả hai công cụ đều có tác động đến thu nhập theo các cách khác nhau. Quản lý thu nhập thông qua “hoạt động điều chỉnh thực tế” và “hoạt động điều chỉnh dồn tích” là hai chiến lược phổ biến của nhà quản trị tài chính vận dụng nhằm đảm bảo mức độ ổn định cho doanh nghiệp trong một vài giai đoạn khó khăn, đặc biệt là khi doanh nghiệp đối diện với tình trạng kiệt quệ tài chính và có thể dẫn đến phá sản. Quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế (Real earnings manipulation - REM) được định nghĩa là việc thực hiện các hoạt động bất thường trong kinh doanh để điều chỉnh thu nhập (Rowchowdhury, 2006). Một số hoạt động bất thường điển hình để điều chỉnh thu nhập mà doanh nghiệp thường sử dụng làm tăng
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 doanh thu như: giảm chi phí nghiên cứu phát triển, giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý, giảm giá hàng bán để gia tăng doanh thu, bán tài sản cố định để tăng thu nhập, sản xuất vượt công suất để giảm giá vốn hàng bán. Hệ quả là REM sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai (Rowchowdhury, 2006). Nhiều nghiên cứu đã nhận dạng các phương pháp phổ biến của REM. Các phương pháp đó có thể được chia thành ba hành vi bất thường trong: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ (Wu và cộng sự, 2007). Các công ty có thể thay đổi hoạt động kinh doanh và các hoạt động đầu tư từ đó làm thay đổi lợi nhuận, ví dụ như thay đổi biến phí (các khoản chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chi phí quản lý, chi phí bán hàng...). Trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, chi phí nghiên cứu và quảng cáo được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ và không được vốn hóa vào tài sản vô hình do đó, bằng việc giảm các khoản mục này, lợi nhuận sẽ lập tức gia tăng. Chi phí nghiên cứu phát triển được ghi nhận là chi phí hơn là được vốn hóa vào tài sản vô hình bởi vì không thể xác định được lợi ích kinh tế tương lai thu được ở giai đoạn nghiên cứu (Theo IASB 1998, IAS số 38). Do đó, các dự án phát triển có thể gia tăng thu nhập bằng cách giảm chi phí tùy ý như nghiên cứu phát triển. Mặc khác, hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư có thể bị sai lệch nếu các công ty sản xuất quá mức, sử dụng các chính sách giảm giá để thúc đẩy gia tăng doanh thu từ đó làm gia tăng thu nhập (Roychowdhury 2006). Nếu các công ty tiến hành sản xuất quá mức thì chi phí trên mỗi sản phẩm sẽ giảm do chi phí cố định phân bổ trên số lượng lớn các sản phẩm đầu ra từ đó làm tăng thu nhập. Nhà quản lý cũng có thể đưa ra chính sách chiết khấu cao để tăng doanh thu nhanh chóng. Công ty cũng có thể bán tài sản cố định nhằm làm tăng thu nhập. Lựa chọn cuối cùng mà các nhà nghiên cứu xác định để thay đổi hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư là tái cấu trúc. Ví dụ, các doanh nghiệp có thể tham gia mua lại doanh nghiệp hoặc tham gia vào các hợp đồng cho thuê hoạt động hoặc cho thuê tài chính với mục đích chính là gia tăng thu nhập được báo cáo (Xu và cộng sự, 2007, Dye 2002). Các công ty cũng có thể điều chỉnh thu nhập bằng cách thay đổi các
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 hoạt động tài trợ. Các quyền chọn cổ phiếu được tung ra nếu thu nhập thực tế thấp hơn mức thu nhập mục tiêu. Nguyên nhân là do các khoản bổ sung, phần thưởng thông qua các quyền chọn cổ phiếu không liên quan đến tiền mặt (Matsunaga,1995). Việc đưa ra các quyền chọn cổ phiếu này làm giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Để tránh sự giảm hoặc pha loãng EPS, các cổ phiếu được mua lại và sau đó dẫn đến tăng EPS (Hribar và cộng sự, 2006, Bens và cộng sự, 2003). Các công ty cũng có các công cụ tài chính để tự bảo vệ mình khỏi việc sụt giảm thu nhập. Hoán đổi nợ - vốn cổ phần cũng được sử dụng để tăng lợi nhuận hoán đổi được báo cáo thu nhập (Hand 1989). Quản lý thu nhập thực có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, kết quả hoạt đông kinh doanh trong tương lai sẽ khác nhau tùy thuộc vào môi trường kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ví dụ, sẽ tốn kém hơn đối với doanh nghiệp chịu nhiều áp lực cạnh tranh trong ngành (Zang 2012). Do đó, mức độ cạnh tranh trong cùng ngành sẽ hạn chế việc sử dụng REM. Hơn nữa, Rowchowdhury (2006) chứng minh rằng mức độ sở hữu của cổ đông nội bộ càng cao thì mức độ giám sát càng cao, từ đó hạn chế khả năng áp dụng REM. Hơn nữa, tăng thu nhập sổ sách thông qua việc áp dụng REM chịu thuế cao hơn so với việc áp dụng AEM. Do đó, mức thuế cận biên cao hơn sẽ hạn chế các doanh nghiệp sử dụng REM để điều chỉnh tăng thu nhập (Zang 2012). Cuối cùng, Zang (2012) lập luận rằng các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính sẽ nhận thấy việc áp dụng công cụ REM để điều chỉnh thu nhập khá tốn kém vì mục tiêu chính của họ là duy trì hoạt động kinh doanh bình thường (Zang 2012). Do REM có chi phí cao nên Zang (2012) kết luận các công ty trong tình trạng khó khăn về tài chính thường hạn chế sử dụng điều chỉnh thu nhập thông qua hoạt động thực tế. Gunny (2010) thừa nhận rằng sử dụng công cụ điều chỉnh thu nhập thực REM khá tốn kém do những hậu quả kinh tế để lại, nhưng ông cũng lập luận rằng những lợi ích của việc áp dụng REM vượt trội chi phí nếu đáp ứng các mục tiêu thu nhập. Đạt
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 được lợi nhuận mục tiêu là tín hiệu tốt về tình hình hoạt động công ty trong tương lai (Gunny 2010), không đạt được lợi nhuận mục tiêu đồng nghĩa với việc sụt giảm giá cổ phiếu (Skinner và Sloan, 2002). Tín hiệu thu nhập tích cực có vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý, Graham và cộng sự (2005) cho thấy rằng các nhà quản lý sẵn sàng áp dụng REM để đáp ứng mục tiêu thu nhập trong ngắn hạn, mặc dù hành vi này có thể để lại hậu quả trong dài hạn. Điều này cũng có thể được quan sát thấy trong thực tế, bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp phải đối mặt với những hạn chế về dòng tiền làm giảm chi tiêu vốn cũng như các khoản chi phí R & D (Fazarri và cộng sự 2000, Himmelberg và Petersen 1994). Theo Beaver (1966), các công ty kinh doanh đang gặp khó khăn về tài chính có dòng tiền tương đối thấp hơn so với các công ty có tình hình tài chính lành mạnh, điều này gợi ý rằng kiệt quệ về tài chính có liên quan đến các hoạt động điều chỉnh thu nhập. Kiệt quệ tài chính có thể có liên quan đến các yếu tố quyết định hành vi điều chỉnh thu nhập thực REM của doanh nghiệp. Quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual earnings manipulation - AEM) là việc vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán được thừa nhận bởi các quy định về kế toán để tác động điều chỉnh các khoản mục nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn (Dechow và cộng sự, 1995…). Mục tiêu chính của các khoản dồn tích là để chứng minh hiệu quả thực sự của công ty bằng cách ghi nhận doanh thu và chi phí tại thời điểm phát sinh giao dịch, không phải thời điểm thực tế thu, chi tiền. Ví dụ, doanh thu chưa thực hiện là một khoản dồn tích được báo cáo khi luồng tiền từ bán hàng được nhận trước khi ghi nhận việc bán hàng. Mặc dù mục đích các khoản dồn tích là phản ánh hiệu quả thực sự của một công ty, nhưng chúng cũng có thể được sử dụng để điều chỉnh thu nhập. Thu nhập trong báo cáo tài chính có thể bị điều chỉnh khi ghi nhận các khoản dồn tích cho các sự kiện đòi hỏi sự thận trọng trong các tiêu chuẩn kế toán. Ví dụ như những khoản lỗ từ các khoản nợ xấu, suy giảm tài sản và giá trị thanh lý của tài sản dài hạn. Nếu những ước tính sai lệch gây ảnh hưởng đến hiệu quả
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 hoạt động kinh doanh thực, AEM đã được các nhà quản lý áp dụng (Healy và Wahlen 1998). Tuy nhiên, hành vi điều chỉnh thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích này có thể bị hạn chế bởi một số yếu tố. Thứ nhất, việc sử dụng AEM bị hạn chế bởi sự giám sát của kiểm toán viên. Các công ty kiểm toán lớn như Big Four, có nhiều kinh nghiệm và họ phải đối mặt với rủi ro danh tiếng nhiều hơn và đầu tư nhiều hơn vào tài nguyên kiểm toán do đó dễ dàng phát hiện hành vi AEM so với các công ty kiểm toán nhỏ (Becker và cộng sự,1998). Thứ hai, việc áp dụng AEM bị hạn chế bởi tính linh hoạt trong kế toán của một công ty. Barton và Simko (2002) cho thấy khả năng vận dụng sự dồn tích của công ty thông qua các khoản dự phòng bị hạn chế bởi mức độ tích lũy đã được áp dụng trong giai đoạn trước vì chúng nên được đảo ngược trong các giai đoạn khác. Các biến đại diện độ trễ của các tài sản hoạt động ròng phải nằm trong khoảng AEM trong các giai đoạn trước. Giá trị cao hơn của đại lượng đó sẽ cho thấy sự thao túng về kế toán ít hơn. Chu kỳ hoạt động của một công ty ảnh hưởng đến tính linh hoạt trong hoạt động kế toán của một công ty. Sự đảo chiều dồn tích có thể được hoãn lại ở mức độ lớn hơn nếu chu kỳ hoạt động dài hơn (Zang 2012). Hơn nữa, khả năng sử dụng quyền tự quyết trong báo cáo tài chính sẽ giảm cùng với sự giám sát của cơ quan giám sát vì mức áp dụng AEM giảm cùng với việc ứng dụng của Sox (Cohen và cộng sự, 2008). Sox là một cách để bảo vệ các nhà đầu tư bên ngoài, có thể lập luận rằng bảo vệ nhà đầu tư nói chung hạn chế khả năng áp dụng AEM của các công ty. Sự tương quan tiêu cực giữa bảo vệ nhà đầu tư và AEM được xác nhận bởi Leuz và cộng sự (2003). Lý do bài nghiên cứu cung cấp là nếu các nhà đầu tư được bảo vệ nhiều hơn, người trong nội bộ sẽ gặp khó khăn hơn trong việc giành được lợi ích kiểm soát cá nhân, loại bỏ các biện pháp để che giấu hiệu quả kinh doanh thực sự (Leuz và cộng sự, 2003). Việc áp dụng AEM bị hạn chế bởi kiểm toán viên giám sát, tính linh hoạt kế toán và sự bảo vệ nhà đầu tư.
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm để tìm hiểu động cơ nào dẫn đến quản lý thu nhập của doanh nghiệp. Một trong những hướng nghiên cứu gần đây tập trung tìm hiểu về vấn đề kiệt quệ tài chính có khả năng là động cơ mạnh mẽ để nhà quản lý tiến hành các thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận khi tình hình số lượng công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính ngày càng nhiều và hành vi bóp méo báo cáo tài chính ngày càng tinh vi hơn. Ngoài ra còn có rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp tác động dẫn đến việc lựa chọn và thực hiện các hành động điều chỉnh, thay đổi lợi nhuận vì một mục tiêu cụ thể. Trong nội dung này, đề tài sẽ lần lượt trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về: mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các công cụ quản lý thu nhập; mối quan hệ giữa các yếu tố khác của doanh nghiệp đối với quản lý thu nhập. 2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các công cụ quản lý thu nhập Enomoto và cộng sự (2015) xem xét sự khác biệt về quản lý thu nhập dựa trên dồn tích và quản lý thu nhập dựa trên hoạt động kinh doanh thực tế giữa các quốc gia với quan điểm bảo vệ nhà đầu tư. Theo các nghiên cứu trước đây (Leuz và cộng sự, 2003), các tác giả đưa ra giả thuyết rằng quản lý thu nhập bị hạn chế bởi pháp luật ở các quốc gia bảo vệ nhà đầu tư mạnh mẽ. Để điều chỉnh thu nhập thực ở các quốc gia có sự bảo vệ của nhà đầu tư mạnh mẽ này, các tác giả có giả thuyết: quản lý thu nhập thực được thực hiện thường xuyên hơn so với quản lý thu nhập dồn tích. Nghiên cứu của tác giả sử dụng dữ liệu từ 222.513 quan sát năm - công ty từ 38 quốc gia trong giai đoạn 1991 đến năm 2010. Kết quả cho thấy các nhà quản lý ở các nước có hệ thống luật pháp bảo vệ nhà đầu tư mạnh mẽ hơn có xu hướng tham gia quản lý thu nhập thực thay vì quản lý thu nhập dồn tích. Các tác giả cũng cho thấy rằng quản lý thu nhập thực
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 bị hạn chế bởi các nhà phân tích. Kết quả không bị ảnh hưởng bởi việc kiểm soát chất lượng kiểm toán hoặc phương pháp tính toán được sử dụng. Achleitner và cộng sự (2014) xem xét ảnh hưởng của các công ty gia đình đối với quản lý thu nhập thực (REM) và quản lý lợi tức dựa trên doanh thu (ABEM). Bằng việc sử dụng của cải về mặt xã hội làm khuôn khổ lý thuyết và xem xét các hàm ý khác nhau giữa REM và ABEM tác động lên sự bền vững chuyển tiếp của các công ty gia đình, các tác giả lập giả thiết và sử dụng một mẫu gồm 402 công ty niêm yết ở Đức trong giai đoạn 1998-2008 rằng các công ty gia đình cam kết tham gia ít hơn vào REM và có nhiều chính sách ABEM giảm thu nhập so với một mẫu của 436 công ty không phải gia đình. Các tác giả cung cấp thêm bằng chứng rằng các công ty gia đình so với các công ty không phải là gia đình sử dụng REM và ABEM như các công cụ thay thế hơn là bổ sung để quản lý thu nhập. Nhìn chung, những phát hiện của các tác giả cho thấy rằng các công ty gia đình sử dụng các hoạt động quản lý thu nhập một cách chiến lược, tránh những ảnh hưởng kìm hãm giá trị dài hạn của doanh nghiệp (tức là REM) và tham gia vào các hoạt động giúp gia đình duy trì sự kiểm soát xuyên thế hệ (ABEM). Zang (2012) nghiên cứu xem liệu các nhà quản lý có sử dụng công cụ quản lý thu nhập nào trong hai công cụ: điều chỉnh thu nhập thực, điều chỉnh thu nhập dồn tích. Tác giả nhận thấy rằng các nhà quản lý đánh giá để lựa chọn một trong hai phương pháp quản lý thu nhập dựa trên chi phí tương đối của hai công cụ. Tác giả sử dụng một mô hình thực tiễn kết hợp các chi phí liên quan đến hai công cụ quản lý thu nhập, tác giả đưa ra bằng chứng cho thấy nhà quản lý có thể sử dụng thay thế một trong hai công cụ này. Zang cũng cho rằng nhà quản trị ưa thích quản lý thu nhập dồn tích hơn quản lý thu nhập thực bởi vì việc điều chỉnh này có thể thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính, lúc này nhà quản trị thực sự biết liệu có cần phải điều chỉnh thu nhập hay không.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Campa và Minano (2014) phân tích liệu các công ty vừa và nhỏ lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính ở Tây Ban Nha có khuynh hướng quản lý thu nhập hơn so với các công ty có tình hình tài chính lành mạnh hay không. Các tác giả cũng nghiên cứu các kỹ thuật mà các công ty này thường sử dụng để quản lý thu nhập. Bằng việc phân tích một mẫu phù hợp của các công ty phá sản và công ty có tình hình tài chính lành mạnh, kết quả cho thấy rằng các công ty phá sản tăng cường quản lý, điều chỉnh thu nhập nhiều hơn so với công ty có tình hình tài chính lành mạnh. Họ đạt được điều đó bằng cách sử dụng cả hai công cụ điều chỉnh thu nhập: công cụ kế toán dồn tích và hoạt động kinh doanh thực. Kết quả nghiên cứu cho thấy Các công ty tiến hành điều chỉnh thu nhập ít nhất là ba năm trước khi bắt đầu thủ tục phá sản, nhưng hoạt động thao túng thực sự đã dừng lại ngay trước năm nộp đơn xin phá sản. Các phát hiện cũng chỉ ra rằng các công cụ quản lý thu nhập thay đổi dựa trên ngành nghề mà công ty hoạt động và số năm trước khi phá sản. Bằng chứng này có liên quan đến các thành phần trong nền kinh tế như: chính phủ, cơ quan giám sát và tất cả những người tham gia vào thủ tục phá sản. Habib và cộng sự (2013) thực hiện bài nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra quản lý thu nhập của các công ty gặp khó khăn tài chính và để xem liệu những thay đổi này có biến động gì trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây hay không. Tác giả đã thực hiện bài nghiên cứu tại New Zealand về kiệt quệ tài chính, quản lý thu nhập và định giá thị trường trong suốt khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mặc dù vấn đề kiệt quệ tài chính của các công ty đã được quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm, nhưng các hoạt động kiếm lời của các công ty kiệt quệ tài chính ít được chú ý nghiên cứu. Các tác giả đã sử ba đại lượng kiệt quệ, sự khác biệt dồn tích và một đại lượng phổ biến cho quản lý thu nhập để chứng minh ảnh hưởng của kiệt quệ lên quản lý thu nhập. Bài nghiên cứu đã phát hiện rằng, các nhà quản lý của các công ty kiệt quệ tài chính tham gia nhiều vào các hoạt động quản lý thu nhập làm giảm lợi nhuận so với các công ty có tình hình tài chính lành mạnh. Báo cáo cũng tìm thấy một số bằng chứng về ảnh hưởng
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với mối liên hệ giữa quản lý rủi ro tài chính và quản lý thu nhập. Cuối cùng, bài nghiên cứu này cho thấy một số bằng chứng về định giá thị trường tích cực của các khoản dự phòng theo quyết định trong giai đoạn phi khủng hoảng, nhưng giảm đáng kể các hệ số giá trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu. Leuz và cộng sự (2003) xem xét sự khác biệt có hệ thống trong quản lý thu nhập trên 31 quốc gia. Các tác giả đề xuất một lời giải thích cho những khác biệt này dựa trên quan niệm rằng người trong cuộc, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích kiểm soát riêng của họ, sử dụng quản lý thu nhập để che giấu hoạt động của công ty. Do đó, việc quản lý thu nhập dự kiến sẽ giảm trong việc bảo vệ nhà đầu tư bởi vì sự bảo vệ mạnh mẽ sẽ hạn chế khả năng tiếp cận các quyền lợi của người có quyền kiểm soát cá nhân làm giảm các ưu đãi của họ để che dấu hiệu suất của công ty. Những phát hiện của tác giả phù hợp với dự đoán này và gợi ý mối liên hệ nội sinh giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng của các khoản thu nhập được báo cáo. Defond và Park (2001) cho rằng nếu thị trường dự đoán tính đảo ngược của các khoản tích lũy vốn lưu động bất thường, thì mức độ báo cáo về những bất ngờ thu nhập có các khoản tích lũy bất thường sẽ khác với mức độ tiềm ẩn được định giá bởi thị trường. Các tác giả kỳ vọng nhận thức của thị trường về sự khác biệt này ảnh hưởng đến các ERCs liên quan đến những khoản thu nhập bất ngờ có các khoản dư nợ bất thường. Các tác giả kiểm tra dự đoán bằng cách sử dụng một đại lượng dồn tích bất thường để ghi lại sự khác biệt giữa vốn lưu động được báo cáo và một đại diện cho kỳ vọng của thị trường về mức vốn lưu động cần thiết để hỗ trợ doanh thu hiện tại. Phù hợp với các giả thuyết, các tác giả tìm thấy ERC cao hơn khi các khoản dự phòng bất thường hạn chế mức độ của các khoản thu nhập bất thường và các ERCs thấp hơn khi các khoản trích trước bất thường đã phóng đại mức độ bất lợi của thu nhập. Các tác giả cũng tìm thấy kết quả phù hợp với các nhà phân tích dự đoán xem xét các ý nghĩa đảo
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 ngược của các khoản dự phòng bất thường trong việc điều chỉnh dự báo thu nhập trong tương lai. Những phát hiện này phù hợp với những người tham gia thị trường dự đoán những ý nghĩa đảo ngược của các khoản dự phòng bất thường. Tuy nhiên, phân tích lợi nhuận cổ phiếu tiếp theo cung cấp bằng chứng cho thấy những người tham gia thị trường không hoàn toàn hiểu được các ý nghĩa về giá của các khoản dự phòng bất thường vào ngày công bố lợi nhuận. Nghiên cứu của Campa và Minano (2015) đã xem xét áp lực của các nhà quản lý khi đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính dẫn đến sự lựa chọn giữa hai công cụ quản lý thu nhập, đó là: quản lý thu nhập thực, và quản lý thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích nhằm điều chỉnh thu nhập của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu của tác giả được thực hiện tại Tây Ban Nha với mẫu dữ liệu bao gồm 362 công ty vừa và nhỏ trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2009. Mức độ kiệt quệ tài chính của công ty càng nghiêm trọng, nhà quản trị sử dụng các công cụ điều chỉnh thu thu nhập càng nhiều, chủ yếu là sử dụng điều chỉnh thu nhập thực và ít sử dụng điều chỉnh thu nhập dồn tích. Điều này gợi ý rằng, trong những tình huống tài chính càng phức tạp, nhà quản trị cố gắng điều chỉnh gia tăng lợi nhuận bằng cách sử dụng các chiến lược điều chỉnh ít bị phát hiện và hiệu quả hơn. Khi đặt ra sự chọn lựa chọn giữa hai công cụ quản lý thu nhập: quản lý thu nhập thực và quản lý thu nhập dồn tích, trong tình trạng tài chính "cực kỳ khó khăn" cần có kết quả ngay lập tức, nhà quản trị thường lựa chọn điều chỉnh thu nhập thực, bất kể điều này có thể gây ra những thiệt hại và chi phí ảnh hưởng đến công ty trong dài hạn (Chamberlain, Butt, & Sarkar, 2014; Kim , Kim , & Song, 2013). 2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và các đặc điểm của công ty Alhadab và cộng sự (2016) cho rằng quản lý thu nhập xoay quanh vấn đề IPO đã được nghiên cứu ở một số bài nghiên cứu, nhưng vẫn rất ít công trình nghiên cứu
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 phân tích tác động của môi trường pháp lý đối với các hoạt động điều chỉnh thu nhập. Các tác giả nhận thấy rằng môi trường pháp lý sẽ tác động đến hoạt động quản lý khoản thu nhập thực và quản lý thu nhập dồn tích của các công ty IPO. Kết quả của các tác giả cho thấy các công ty IPO niêm yết trên thị trường đầu tư thay thế ở Anh (AIM) có mức độ điều chỉnh thu nhập dồn tích cao hơn dựa trên doanh thu dồn tích (tùy theo chi phí) để quản lý thu nhập xoay quanh vấn đề IPO hơn so với các công ty niêm yết lớn được kiểm soát chặt chẽ ở thị trường Anh. Ticono và Wilson (2013) sử dụng một mẫu 23.218 quan sát công ty - năm của các công ty niêm yết trong giai đoạn 1980-2011, tác giả nghiên cứu thống kê lợi ích của việc kết hợp dữ liệu kế toán, dữ liệu thị trường và kinh tế vĩ mô để giải thích rủi ro tín dụng doanh nghiệp. Báo cáo này phát triển các mô hình rủi ro cho các công ty niêm yết dự báo tình trạng tài chính và phá sản. Các mô hình ước tính sử dụng kết hợp dữ liệu kế toán, thông tin thị trường chứng khoán và các đại diện cho những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô. Mục đích là để tạo ra các mô hình với tính chính xác dự đoán, giá trị thực tế và các động lực phụ thuộc vĩ mô có liên quan đến việc kiểm tra kiệt quệ. Kết quả cho thấy lợi ích của việc kết hợp dữ liệu kế toán, thị trường và dữ liệu kinh tế vĩ mô trong các mô hình dự báo tình trạng suy thoái tài chính cho các công ty niêm yết. Hiệu suất của các mô hình ước tính được so sánh với các mô hình được xây dựng bằng cách sử dụng một mạng nơ ron (MLP) và so với đặc điểm kỹ thuật điểm Z của Altman (1968). Trong nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và nhân tố về mặt văn hóa lên khía cạnh quản lý thu nhập Geiger và Smith (2010) xem xét tác động của định hướng của các nhóm lợi ích liên quan đến định hướng của cổ đông và mức độ văn hoá đối nhận thức của cá nhân đối với các hoạt động quản lý thu nhập. Xem xét khía cạnh nhận thức từ 1,260 người từ 13 quốc gia chỉ ra rằng các cá nhân từ các cơ sở có liên quan đến các bên liên quan ít chấp nhận quản lý thu nhập so với những người tham gia từ nguồn gốc
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 thể chế theo cổ đông và các cá nhân từ các nền văn hoá khép kín. Các phát hiện của các tác giả cung cấp bằng chứng về sự khác nhau về nhận thức giữa các quốc gia về quản lý thu nhập và gợi ý nhu cầu nghiên cứu thêm về mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý thu nhập được báo cáo. Iatridis và Kadorinis (2009) tập trung vào việc điều tra các động cơ và đặc điểm của các công ty ở Anh tham gia vào các hoạt động quản lý thu nhập. Bài nghiên cứu tập trung đặc biệt vào việc cung cấp các thông tin tiết lộ về kế toán tự nguyện, vi phạm các điều khoản nợ, bồi thường quản lý và nhu cầu về vốn chủ sở hữu và nợ của các công ty và mối quan hệ của họ với việc sử dụng quản lý thu nhập. Nghiên cứu xem xét cả độ nghiêng quản lý thu nhập của các công ty nhằm đáp ứng hoặc vượt quá dự báo của các nhà phân tích tài chính. Các phát hiện chỉ ra rằng, các công ty có lợi nhuận thấp và các đại lượng đòn bẩy cao có thể sử có quản lý thu nhập. Ngoài ra, các công ty gần có sự vi phạm trong các giao ước nợ cũng có xu hướng sử dụng các hoạt động quản lý thu nhập thực. Tương tự như vậy, các công ty có xu hướng sử dụng quản lý thu nhập để cải thiện chỉ số tài chính và sau đó gia tăng thu nhập nhà quản lý và đáp ứng/vượt quá dự báo thu nhập của các nhà phân tích tài chính. Ngược lại, nghiên cứu cho thấy rằng các công ty cung cấp tiết lộ kế toán tự nguyện dường như ít có xu hướng sử dụng quản lý thu nhập. Fitch và Slezak (2007) xem xét các công ty có khó khăn về tài chính và các đặc điểm của quản trị ảnh hưởng đến (1) khả năng tránh phá sản của công ty và (2) sức mạnh của thông tin tài chính kế toán để dự đoán sự phá sản. Nhìn chung, những phát hiện của các tác giả chỉ ra rằng các đặc tính quản trị của một công ty có tình hình khó khăn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến khả năng phá sản. Họ cũng tìm thấy rằng các hội đồng quản trị nhỏ và độc lập với tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập cao hơn và có quyền sở hữu cổ phần lớn hơn sẽ có hiệu quả hơn trong việc tránh phá sản khi lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Những kết quả này phù hợp với nhận định rằng: các cấu
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 trúc quản trị này sẽ giúp giám sát hiệu quả hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với quan điểm cho rằng việc đưa vào các đặc điểm quản trị sẽ tăng cường sức mạnh của các mô hình kế toán tài chính trong việc dự báo phá sản. Arnedo và cộng sự (2007) phân tích sự khác biệt về chất lượng thu nhập giữa các công ty nhà nước và tư nhân ở Tây Ban Nha. Các tác giả bỏ qua những ưu đãi về tăng thu nhập dựa trên những kết quả trước đây của Bỉ bằng cách xem xét các khác biệt về thể chế và sự khác biệt về loại người nắm giữ và đề xuất một phương pháp làm mượt thu nhập mới. Không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm thấy đối với những người làm mượt thu nhập thu nhặt lợi tức và người tăng lương ngoại trừ những người có trong chỉ số Ibex 35 của Tây Ban Nha, cho thấy mức độ thao túng thấp hơn do sự kiểm soát áp lực thị trường tốt hơn. Mức giảm thu nhập cao hơn được tìm thấy ở các công ty tư nhân. Các tác giả cho rằng đây là hành vi chiếm đoạt của các công ty nhà nước thông qua các hoạt động thực tế trong mối quan hệ với các ngân hàng. Ewert và Wagenhofer (2005) nhận định rằng các tiêu chuẩn kế toán chặt chẽ hơn sẽ làm giảm việc quản lý thu nhập và cung cấp thêm thông tin liên quan đến thị trường vốn. Các tác giả phân biệt giữa quản lý kế toán và quản lý thu nhập thực và giả định rằng một người đặt ra tiêu chuẩn chỉ có thể ảnh hưởng đến việc quản lý thu nhập kế toán do tính chặt chẽ của các tiêu chuẩn. Trong mô hình cân bằng kỳ vọng hợp lý, các tác giả thấy rằng tiêu chuẩn càng chặt chẽ thì càng làm gia tăng chất lượng thu nhập. Thứ nhất, các nhà quản lý tăng quản lý thu nhập tốn kém hơn vì chất lượng thu nhập cao hơn làm tăng lợi nhuận biên của việc quản lý thu nhập thực. Thứ hai, các tiêu chuẩn chặt chẽ hơn có thể tăng chứ không giảm kế hoạch dự kiến và quản lý thu nhập tổng thể. Thứ ba, dự kiến tổng chi phí quản lý thu nhập cũng có thể tăng lên.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Các bài nghiên cứu của Subramanyam (1996) và Kasanen, Kinnunen, và Niskanen (KKN, 1996) đều xem xét tại sao các nhà quản lý thao túng các thủ thuật kế toán. Subramanyam nhận thấy rằng các quyết toán tùy ý được kết hợp với một số biện pháp thực hiện và kết luận rằng các lựa chọn tích lũy của người quản lý làm tăng tính tin cậy của thu nhập kế toán. Tuy nhiên, một lựa chọn cạnh tranh mạnh mẽ là mô hình Jones đã làm sai lệch một cách có hệ thống các khoản dự phòng theo quyết định, do đó chúng có chứa một thành phần không thể tránh được. Không giống như nhiều nghiên cứu của Hoa Kỳ, KKN tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ về quản lý thu nhập ở Phần Lan, nơi mà các nhà quản lý Phần Lan thiết lập thu nhập để đáp ứng nhu cầu về cổ tức của các nhà đầu tư tổ chức. Bảng 2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây Mục tiêu Tác giả Kết quả nghiên cứu nghiên cứu Campa và Các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính Minano (2014) tăng cường quản lý thu nhập nhiều hơn so với công ty có tình hình tài chính lành mạnh thông Mối quan hệ qua cả hai công cụ: quản lý thu nhập thực (REM) giữa quản lý thu và quản lý thu nhập dồn tích (AEM) nhập và kiệt quệ Habib và cộng Chứng minh kiệt quệ tài chính có ảnh hưởng đến tài chính sự (2013) quản lý thu nhập. Các công ty kiệt quệ tài chính tại New Zealand tham gia nhiều hơn vào các hoạt động quản lý thu nhập (điều chỉnh giảm lợi nhuận) so với các công ty tài chính lành mạnh
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Zang (2012) Các nhà quản lý lựa chọn hai phương pháp quản lý thu nhập, dựa trên chi phí tương đối khi sử dụng mỗi công cụ điều chỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhà quản trị ưa thích công cụ quản trị dồn tích hơn quản lý thu nhập thực. Arnedo và cộng Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ điều chỉnh sự (2007) thu nhập sẽ thấp hơn nếu có sự kiểm soát thị trường tốt. Ewert và Các tiêu chuẩn kế toán chặt chẽ hơn sẽ làm giảm Wagenhofer quản lý thu nhập. Việc gia tăng quản lý thu nhập (2005) không mang lại hiệu quả và thực tế tốn kém hơn, vì để đáp ứng chất lượng thu nhập cao hơn sẽ Mối quan hệ làm tăng chi phí quản lý thu nhập thực. giữa quản lý thu Leuz và cộng sự Việc quản lý thu nhập sẽ sụt giảm khi tình hình nhập và các đặc (2003) bảo vệ nhà đầu tư mạnh mẽ sẽ hạn chế khả năng điểm khác của tiếp cận các quyền lợi của người có quyền kiểm công ty soát cá nhân làm giảm các ưu đãi của họ để che dấu kết quả hoạt động thực sự của công ty Defond và Park Các tác giả tìm thấy kết quả phù hợp với các nhà (2001) phân tích dự đoán xem xét các ý nghĩa đảo ngược của các khoản dự phòng bất thường trong việc điều chỉnh dự báo thu nhập trong tương lai. Subramanyam Tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ về quản lý thu nhập ở Phần Lan, nơi mà các nhà quản lý Phần
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 (1996) Lan thiết lập thu nhập để đáp ứng nhu cầu về cổ tức của các nhà đầu tư tổ chức Alhadab và Môi trường pháp lý sẽ tác động đến hoạt động cộng sự (2016) quản lý thu nhập dồn tích của các công ty IPO. Các công ty IPO ở Anh có mức độ điều chỉnh thu nhập dồn tích cao hơn so với các công ty niêm yết lớn được kiểm soát chặt chẽ. Iatridis và Các công ty có lợi nhuận thấp và các đại lượng Kadorinis đòn bẩy cao sử dụng các công cụ quản lý thu (2009) nhập. Các công ty gần có khả năng vi phạm nghĩa vụ nợ hoặc cần vay vốn cũng có xu hướng sử dụng các công cụ quản lý thu nhập thực. Enomoto và Các nhà quản lý ở các nước có chính sách bảo vệ cộng sự (2015) nhà đầu tư chặt chữ hơn có xu hướng tham gia quản lý thu nhập thực thay vì quản lý thu nhập dồn tích. Fitch và Slezak Kết quả cho thấy hội đồng quản trị nhỏ và độc (2007) lập với tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập cao hơn và có quyền sở hữu cổ phần lớn hơn sẽ có hiệu quả hơn trong việc tránh phá sản khi lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Cấu trúc quản trị sẽ giúp giám sát hiệu quả hơn tình hình hoạt động, giảm thiểu khả năng phá sản. Achleitner và Các công ty gia đình so với các công ty khác sử
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 cộng sự (2014) dụng REM và ABEM là các công cụ thay thế hơn là bổ sung để quản lý thu nhập. Ticono và Kết quả cho thấy lợi ích của việc kết hợp dữ liệu Wilson (2013) kế toán, thị trường và dữ liệu kinh tế vĩ mô trong các mô hình dự báo tình trạng suy thoái tài chính của các công ty niêm yết Qua bản tóm tắt các nghiên cứu trước đây, về mặt lịch sử cho thấy đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ đề mối quan hệ giữa quản lý thu nhập và kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung thảo luận về một công cụ quản lý thu nhập cụ thể và rất ít nghiên cứu tìm hiểu về việc phối hợp giữa hai công cụ quản lý thu nhập và chi phí cơ hội về việc lựa chọn một trong hai công cụ này. Các nghiên cứu thường chỉ cung cấp các bằng chứng thể hiện việc lựa chọn điều chỉnh thu nhập thực (Burnett và cộng sự., 2012; Cohen & Zarowin, 2010; Cohen và cộng sự., 2008; Kim và cộng sự., 2013) hoặc nhấn mạnh các chiến lược sử dụng công cụ ngược lại là điều chỉnh thu nhập dồn tích (Achleitner và cộng sự., 2014; Eisele, 2012) tùy thuộc vào bối cảnh của mỗi nền kinh tế. Tuy nhiên, bài nghiên cứu gốc của Campa và Minano (2015) đã nghiên cứu áp lực của các nhà quản lý khi đối mặt với tình trạng kiệt quệ tài chính dẫn đến quản lý thu nhập dựa trên cả hai công cụ. Điều này thể hiện bức tranh toàn cảnh về quản lý thu nhập vì các công ty có thể sử dụng nhiều hơn một chiến lược quản lý thu nhập tại cùng một thời điểm vì một mục tiêu cụ thể. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn phân tích các yếu tố nội tại khác của doanh nghiệp có khả năng ảnh hưởng đến quản lý thu nhập. Các biến nghiên cứu dễ xảy ra các hiện tượng: tương quan, Bài nghiên cứu của Campa và Minano (2015) sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ thống có nhiều ưu điểm khắc phục các vấn đề nội sinh trong mô hình nghiên cứu.
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu nghiên cứu Luận văn sử dụng mẫu dữ liệu bao gồm các doanh nghiệp được niêm yết trên hai sàn chứng khoán ở Việt Nam là sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán TP.Hà Nội (HNX). Các doanh nghiệp có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12, trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 - 2016. Dữ liệu có mức độ tin cậy do báo cáo tài chính được kiểm toán và có sự giám sát của Ủy ban chứng khoán. Để có được nguồn dữ liệu đáng tin cậy và phù hợp với nội dung nghiên cứu, các công ty cuối cùng trong mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo trình tự loại trừ như sau: Đầu tiên, tác giả loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán1 , nguyên nhân là do quy định về kế toán doanh nghiệp trong các lĩnh vực này có tính đặc thù, không phù hợp với mục tiêu đề tài nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm các doanh nghiệp phi tài chính. Tiếp theo, luận văn loại trừ các doanh nghiệp không có đủ số liệu BCTC trong 09 năm (từ năm 2008 đến năm 2016). Điều này dựa trên việc cân nhắc ảnh hưởng đến kết quả mô hình hồi quy và giả định rằng các doanh nghiệp không có đủ BCTC là những công ty mới thành lập, mới cổ phần hóa hay không thỏa mãn giả định hoạt động liên tục nên BCTC của những công ty này khác biệt và khó đánh giá. Cuối cùng luận văn thu thập được một bảng dữ liệu cân bằng (balance data) bao gồm 280 công ty phi tài chính niêm yết thuộc 08 ngành khác nhau trong giai 1 Các công ty được phân loại theo tiêu chuẩn phân loại ngành công nghiệp toàn cầu (GICS).
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 đoạn từ 2008 đến 2016 với 2520 quan sát. Nguồn dữ liệu báo cáo tài chính công ty thu thập từ các website: www.cafef.vn và www.cophieu68.vn. Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty theo ngành nghề kinh doanh STT Ngành Số lượng công ty Tần suất Tỷ trọng 1 Công nghệ thông tin 13 117 4.64% 2 Công nghiệp 129 1161 46.07% 3 Dầu khí 4 36 1.43% 4 Dịch vụ tiêu dùng 23 207 8.21% 5 Dược phẩm và Y tế 10 90 3.57% 6 Hàng tiêu dùng 56 504 20.00% 7 Nguyên vật liệu 32 288 11.43% 8 Tiện ích cộng đồng 13 117 4.64% Tổng cộng 280 2520 100% 3.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn xem xét ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến hành vi điều chỉnh thu nhập của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam dựa trên phương pháp tiếp cận của Campa và Camacho – Minano (2015) nghiên cứu tại Tây Ban Nha có mục tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, hơn nữa nghiên cứu này xem xét một các tổng quát vấn đề quản lý thu nhập khi nghiên cứu cả hai công cụ REM và AEM mà ít có ở các tác giả khác. Campa và cộng sự đã nghiên cứu vấn đề: ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến quản lý thu nhập ở các doanh nghiệp. Bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mức độ kiệt quệ tài chính khác nhau có tác động đến hành vi điều chỉnh thu nhập của doanh nghiệp. Mức độ kiệt quệ tài chính càng nghiêm trọng thì nhà quản trị sử dụng các công cụ điều chỉnh thu nhập nhiều hơn, chủ yếu là sử dụng công cụ điều chỉnh thu nhập thực và hạn chế sử dụng công cụ điều chỉnh thu nhập dồn tích.
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Điều này gợi ý rằng, khi lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, doanh nghiệp thường cố gắng gia tăng lợi nhuận bằng cách sử dụng các công cụ điều chỉnh thu nhập khó bị phát hiện nhằm mục đích né tránh những tác động tiêu cực của kiệt quệ tài chính gây ra đối với bản thân doanh nghiệp cũng như đối với cổ đông, nhà đầu tư, người lao động... Campa và Camacho – Minano (2015) cho rằng việc sử dụng các công cụ quản lý thu nhập khác nhau có thể thay đổi tùy thuộc vào bối cảnh mỗi quốc gia. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực tuy nhiên cũng đối diện với nhiều thách thức và khó khăn đối với các doanh nghiệp. Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của Tổng cục Thống kê về tình trạng doanh nghiệp kinh doanh khó khăn buộc phải ngừng hoạt động hoặc phá sản, đáng quan ngại nhất là số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng đột biến. Trong năm 2016, tổng số doanh nghiệp ngừng hoạt động có đăng ký trên phạm vi cả nước là 19.917 doanh nghiệp, tăng 27.3% so với năm 2015. Cả nước năm 2016 có 12.478 doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể, tăng 31.8% so với năm 2015. Thị trường chứng khoán cũng chứng kiến số lượng doanh nghiệp đăng ký hủy niêm yết tăng mà nguyên nhân chủ yếu là do kinh doanh yếu kém thể hiện qua kết quả hoạt động lỗ 3 năm liên tục, lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp. Thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được cung cấp thông qua báo cáo tài chính, tuy nhiên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam không được đánh giá cao về chất lượng. Cụ thể, ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Tài chính trong báo cáo đánh giá sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán tại đánh giá “báo cáo tài chính được lập và trình bày theo chuẩn mực kế toán Việt Nam có chất lượng chưa cao”. Dựa trên mô hình và bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu của Campa và Camacho – Minano (2015) cũng như bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, bài nghiên cứu kỳ vọng rằng các công ty ở Việt Nam có mức độ kiệt quệ tài chính càng cao sẽ tác động làm gia tăng quản lý (điều chỉnh) thu nhập. Từ đó tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu như sau:
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 H1: Các công ty có kiệt quệ tài chính thì có động cơ điều chỉnh thu nhập thực thông qua điều chỉnh doanh thu. H2: Các công ty có kiệt quệ tài chính thì có động cơ điều chỉnh thu nhập thực thông qua điều chỉnh chi phí. H3: Các công ty có kiệt quệ tài chính thì có động cơ điều chỉnh thu nhập dựa trên cơ sở dồn tích. 3.3. Xây dựng biến nghiên cứu 3.3.1. Biến độc lập Kiệt quệ tài chính (DISTRESS) Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý thu nhập và mức độ kiệt quệ tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó việc ước lượng biến kiệt quệ tài chính là điều quan trọng. Kiệt quệ tài chính trong luận văn được đo lường bởi biến giả, trong đó biến giả bằng 1 khi tỷ số thu nhập hoạt động trên chi phí lãi vay nhỏ hơn 1, và ngược lại bằng 0 tương tự với cách đo lường của Fich và Slezak (2008) và Campa và Camacho – Minano (2015). Điều này thể hiện rằng nếu công ty không có khả năng tạo ra thu nhập đủ để chi trả lãi vay thì có khả năng sẽ sớm đối mặt với việc mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn dẫn đến các vấn đề như: mất khả năng thanh toán, vỡ nợ, phá sản… DISTRESS = 1 trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào kiệt quệ tài chính DISTRESS = 0 trong trường hợp ngược lại Các nghiên cứu trước đây cho rằng động cơ chính khiến các doanh nghiệp quản trị báo cáo tài chính (thông qua điều chỉnh doanh thu và chi phí) nhằm mục đích che giấu vấn đề kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính sẽ có hành vi thao túng lợi nhuận bằng các phương pháp khác nhau. Cụ thể, các doanh nghiệp này sẽ gia tăng lợi nhuận và làm giảm chi phí để che giấu vấn đề kiệt quệ tài chính của mình (Campa và Camacho – Minano, 2015). Do đó, luận văn kỳ