SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ HỒNG DUYÊN
MỐI QUAN HỆ GIỮA THÀNH VIÊN NỮ TRONG HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ HỒNG DUYÊN
MỐI QUAN HỆ GIỮA THÀNH VIÊN NỮ TRONG HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VIỆT QUẢNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài “Mối quan hệ giữa thành viên
nữ trong Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi
cùng với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS. Vũ Việt Quảng, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP, Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2018
Người thực hiện
Đinh Thị Hồng Duyên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.......................................................... 2
1.4. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................ 3
1.5. Bố cục luận văn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY ........................................................................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết................................................................................................ 5
2.1.1. Các sự đa dạng trong công ty................................................................. 5
2.1.2. Những phong cách khác nhau trong quản trị giữa nam và nữ........... 5
2.1.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn nhân lực..................................................... 7
2.1.4. Lý thuyết đại diện.................................................................................... 8
2.1.5. Lý thuyết các bên liên quan.................................................................... 9
2.1.6. Lý thuyết vốn con người ......................................................................... 9
2.1.7. Lý thuyết bản sắc xã hội ....................................................................... 10
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây............................................................ 11
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 19
3.1. Dữ liệu và mẫu ............................................................................................. 19
3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 20
3.3. Mô hình nghiên cứu..................................................................................... 24
3.4. Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm trong các mô hình ............. 24
3.4.1. Biến phụ thuộc....................................................................................... 24
3.4.2. Biến độc lập............................................................................................ 25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
v
3.4.3. Biến kiểm soát........................................................................................ 25
3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 31
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 33
4.1. Thống kê mô tả............................................................................................. 33
4.2. Phân tích sự tương quan ............................................................................. 37
4.3. Kết quả đối với phương pháp OLS, FEM và REM.................................. 41
4.3.1. Kết quả các mô hình hồi quy................................................................ 41
4.3.2. Kết quả kiểm định khuyết tật của các mô hình.................................. 46
4.4. Phân tích hồi quy bằng phương pháp GMM ............................................ 48
4.4.1. Kiểm tra hiện tượng nội sinh giữa các biến ........................................ 48
4.4.2. Kiểm tra phân tích hồi quy bằng phương pháp GMM ..................... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 56
5.1. Kết luận......................................................................................................... 56
5.2. Những hạn chế của luận văn....................................................................... 57
5.3. Hướng phát triển của đề tài........................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CEO
HĐQT
HOSE
HNX
FEM
GMM
OLS
REM
ROA
ROE
ROI
Chief Executive Officer (Giám đốc điều hành)
Hội đồng quản trị
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)
Generalized method of moments (Phương pháp momen tổng quát)
Ordinary Least Square (Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ
nhất)
Random Effect Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
Return On Assets (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản)
Return On Equity (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)
Return On Investments (Tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các bài nghiên cứu trước đây.
Bảng 3.1. Thống kê số lượng các công ty theo ngành.
Bảng 3.2. Bảng tóm tắt các biến số và dấu kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến.
Bảng 4.2. Giá trị trung bình các biến theo từng năm trong giai đoạn 2012-2017.
Bảng 4.3. Tương quan các biến trong toàn mẫu.
Bảng 4.4. Kết quả mô hình với biến phụ thuộc ROA.
Bảng 4.5. Kết quả mô hình với biến phụ thuộc ROE.
Bảng 4.6. Kết quả mô hình với biến phụ thuộc Tobin’s Q.
Bảng 4.7. Kiểm định Woodrige test về tự tương quan.
Bảng 4.8. Kiểm định về phương sai thay đổi cho các mô hình.
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra nội sinh với biến phụ thuộc ROA.
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra nội sinh với biến phụ thuộc ROE.
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra nội sinh với biến phụ thuộc Tobin’s Q.
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy phương pháp GMM với biến phụ thuộc ROA, ROE,
Tobin’s Q.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Mục đích của bài viết là tìm ra mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và
hiệu quả hoạt động của 200 công ty được niêm yết trên sàn Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-
2017. Bài viết sử dụng các phương pháp hồi quy như: OLS, FEM, REM và cuối
cùng là GMM sau khi thực hiện các kiểm định. Biến độc lập được sử dụng trong bài
viết bao gồm: tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT, trình độ học vấn và năng lực chuyên
môn của thành viên nữ trong HĐQT, quy mô HĐQT, sự độc lập của HĐQT, chủ
tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành, quy mô công ty, đòn bẩy công ty, tốc độ tăng
trưởng… và các biến phụ thuộc đo lường hiệu quả kinh doanh bao gồm ROA, ROE
và Tobin’s Q. Kết quả kiểm định bằng phương pháp hồi quy OLS, FEM và REM
cho thấy tại thị trường Việt Nam, tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT có tác động đến
thành quả hoạt động của công ty. Các đặc điểm riêng của công ty như đòn bẩy, quy
mô công ty, tốc độ tăng trưởng đều có mức ý nghĩa. Tuy nhiên, sau khi kiểm định
tính vững của mô hình và kiểm soát hiện tượng nội sinh bởi mô hình GMM, các
nhân tố thuộc về cấu trúc Hội đồng quản trị không còn ý nghĩa. Nghĩa là hiệu quả
hoạt động kinh doanh hay năng lực của một công ty không chịu tác động bởi cấu
trúc Hội đồng quản trị.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới đã có nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu mối tương quan giữa sự đa
dạng hóa giới tính trong HĐQT và ban điều hành đối với lợi nhuận công ty. Trong
đó nhiều nghiên cứu cho rằng một HĐQT và một ban điều hành đa dạng về cơ cấu
giới tính, sự tham gia của những nhà lãnh đạo nữ sẽ giúp thúc đẩy hiệu quả kinh
doanh và sự bền vững của công ty.
Các nhà đầu tư cũng ngày càng nhận ra sự đa dạng về kỹ năng, kinh nghiệm,
giới tính trong HĐQT, ban điều hành là một chỉ số quan trọng của công ty, quyết
định hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai. Một nhà lãnh đạo nữ trong
nhiều tình huống có thể đưa ra những quan điểm mới, góc nhìn mới so với các đồng
nghiệp nam, mở rộng các cuộc thảo luận trong ban điều hành từ đó giúp đưa ra
nhiều quyết định tốt hơn cho công ty.
Sự hiện diện của phụ nữ trong HĐQT, ban điều hành công ty được nhiều quốc
gia đặt thành mục tiêu hướng tới. Theo báo cáo của Công Ty TNHH Deloitte Việt
Nam năm 2017, Na Uy là đất nước đầu tiên trên thế giới đưa ra “hạn ngạch” về việc
đa dạng giới tính trong HĐQT và ban điều hành công ty từ năm 2013. Hiện tại, Na
Uy cũng là nước có tỷ lệ nữ trong HĐQT cao nhất thế giới, chiếm khoảng 42% và
7% số ghế chủ tịch của các công ty đang thuộc về lãnh đạo nữ. Tại châu Á, sự đa
dạng hóa giới trong ban lãnh đạo các công ty niêm yết ngày được quan tâm hơn, Ví
dụ, công ty niêm yết Hồng Kong yêu cầu phải công bố thông tin về việc đa dạng
giới tính trong ban lãnh đạo và giải trình nếu công ty không thực hiện. Các công ty
tại Singapore bắt buộc phải xem xét sự đa dạng như một phần của quá trình đề cử
HĐQT. Hiện tại bộ luật Quản trị công ty 2012 tại nước này đang trong quá trình
chỉnh sửa và làm thế nào để nâng cao sự đa dạng giới tính trong HĐQT là một trong
những mục tiêu quan trọng của lần sửa đổi này.
Trong một bài việt của Tập đoàn Tài chính Credit Suisse tiến hành nghiên cứu
trên 2.400 công ty trên thế giới trong vòng sáu năm cho thấy, các công ty với ít nhất
một phụ nữ trong HĐQT không những có năng suất lao động hiệu quả hơn, mà
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
những chỉ số như giá cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu … đều cao
(ROE trung bình của các công ty có ít nhất một phụ nữ trong HĐQT là 16%, mức
tăng trưởng lợi nhuận bình quân 14%, trong khi các công ty không có sự cân bằng
này thì ROE chỉ ở đạt 14% cùng với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận ở mức 10%).
Trong đội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện nay, có rất nhiều nữ doanh nhân đã
chèo lái công ty gặt hái thành công, tạo nên tên tuổi trong và ngoài nước. Theo báo
cáo tháng 9/2017 của Tập đoàn Tư vấn Boston, có gần 25% CEO hoặc thành viên
HĐQT tại Việt Nam là phụ nữ. Theo báo cáo của Công Ty TNHH Deloitte Việt
Nam tháng 6/2017, trong tổng số 50 công ty Việt Nam được khảo sát có 17,6%
thành viên HĐQT là phụ nữ, cao hơn mức trung bình thế giới 15% và nằm trong
nhóm tiêu biểu khu vực ASEAN.
Nhận thấy sự ảnh hưởng của thành viên nữ trong HĐQT đến hiệu quả kinh
doanh của các công ty niêm yết rất đáng được quan tâm nhất là đối với kinh tế thị
trường đang phát triển như Việt Nam, cũng như có ít nghiên cứu trước đây chủ đề
này, tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa thành viên nữ trong Hội đồng quản trị
và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu
quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mục
tiêu này, bài nghiên cứu có các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Liệu có tồn tại sự tương quan giữa thành viên nữ trong HĐQT và thành quả
kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
hay không? Nếu có thì mối quan hệ này như thế nào?
Hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết tại Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi
các nhân tố như mức độ độc lập, trình độ học vấn và năng lực chuyên môn
… của các thành viên nữ trong HĐQT hay không?
1.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Bài viết sử dụng dữ liệu của 1.200 quan sát đại diện của 200 công ty phi tài
chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong thời gian 6 năm từ 2012 đến 2017. Dữ
liệu của các định chế tài chính như ngân hàng, các công ty chứng khoán, công ty
bảo hiểm… không được sử dụng vì sự khác biệt của chúng so với các công ty thông
thường theo Grey và Andrew (2002).
Với mẫu dữ liệu đó, bài viết thực hiện một số phân tích như: thống kê mô tả,
phân tích sự tương quan, các ước lượng sai số bình phương nhỏ nhất (OLS), ước
lượng mô hình sai số ngẫu nhiên (REM), sai số cố định (FEM) và ước lượng theo
phương pháp Generalized method of moments (GMM) được đề xuất bởi Arellano
và Bond (1991) để tìm hiểu mối tương quan giữa thành viên nữ trong HĐQT và
hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả rút ra từ nghiên cứu có thể giúp đề xuất kiến nghị xây dựng bộ máy
quản trị tối ưu, giúp nâng cao chất lượng của bộ máy quản lý, cải thiện chất lượng
công ty, góp phần vào sự phát triển chung của toàn thị trường. Bên cạnh đó, bằng
chứng về mối quan hệ của nữ giới trong hoạt động quản trị đến hiệu quả hoạt động
công ty còn có thể nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của nữ giới, góp
phần thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội.
Bài viết sẽ đưa ra các bằng chứng về mối quan hệ giữa của thành viên nữ trong
trong HĐQT, các yếu tố quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty niêm yết tại
Việt Nam. Nghiên cứu này không những đem lại cho các nhà đầu tư lưu ý quan
trọng khi chọn công ty để đầu tư, mà còn giúp họ khẳng định một điều là để một
công ty đạt được năng suất và sự phát triển bền vững, nhà quản trị cần hướng tới sự
đa dạng cho đội ngũ nhân viên của mình.
1.5. Bố cục luận văn
Nội dung chính của bài nghiên cứu gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương 1, bài viết trình bày lí do lựa chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp
và dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa và bố cục bài viết.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Trong chương 2, bài viết trình bày tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu trước
đây có liên quan đến mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt
động của công ty.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương 3, bài viết trình bày cụ thể đối tượng, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Trong chương 4, bài viết tiến hành các phân tích, trình bày kết quả từ các kiểm
định và hồi quy, thảo luận về mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu
quả hoạt động của công ty.
Chương 5: Kết luận
Trong chương 5, tác giả tóm tắt lại toàn bộ kết quả nghiên cứu, nêu lên một số
hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai cho đề tài này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Các sự đa dạng trong công ty
Theo Marimuthu (2008) sự đa dạng của công ty được định nghĩa là sự đa dạng
về tuổi tác, xã hội, bản sắc văn hóa chủng tộc, giới tính, giữa người lao động cùng
một công ty. Van der Walt và Ingley (2003) cho rằng sự đa dạng trong Hội đồng
quản trị được tạo bởi các đặc điểm, thuộc tính và kỹ năng của các thành viên của
HĐQT. Có hai loại đa dạng:
- Đầu tiên là nhân khẩu học. Sự đa dạng này có thể quan sát được thông qua bề
ngoài bởi các đặc điểm như chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn.
- Sự đa dạng thứ hai rất khó đánh giá qua vẻ bề ngoài, cần sự cân nhắc kĩ lưỡng
bởi nó đề cập đến những thuộc tính không quan sát được như kỹ năng, kiến thức và
năng lực chuyên môn (Pelled, 1996; Milliken and Martins, 1996).
Đa số các bài nghiên cứu về sự đa dạng đề cập đến yếu tố nhân khẩu học. Theo
Rosenzweig (1998), đó là do sự đa dạng này có nguồn dữ liệu đáng tin cậy để ước
lượng những thuộc tính của nó. Milliken và Martins (1996) chỉ ra rằng biến nhân
khẩu học cung cấp nhiều thông tin khách quan và có giá trị về các thuộc tính, đặc
điểm đa dạng mà không thể quan sát được, ví dụ sự lo ngại rủi ro. Vì thế, các bài
nghiên cứu của Rose (2007), Peterson và Philpot (2007), Smith (2007) chỉ ra rằng
các biến nhận thức có sự tương quan với các biến nhân khẩu học. Trong đó, sự đa
dạng giới tính và tác động của nó tới hiệu quả hoạt động công ty là một đề tài được
tiến hành nghiên cứu bởi rất nhiều nhà khoa học vì tính kinh tế cũng như xã hội của
nó.
2.1.2. Những phong cách khác nhau trong quản trị giữa nam và nữ
Nam giới và nữ giới có xu hướng quản trị khác nhau. Điều này không chỉ thể
hiện trong hành vi ứng xử xã hội của họ mà đặc biệt thể hiện qua cách họ suy nghĩ
và mong muốn trong xã hội. Những mong muốn này góp phần thiết lập vai trò của
giới tính.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Eagly và Johansen-Schmidt (2001) cho rằng tính cách nữ giới bao gồm thân
thiện, dễ dàng chia sẻ, cảm thông, nhạy cảm và hiền lành. Trong vấn đề chuyên
môn, tính cách này thể hiện qua việc nói năng không dứt khoát, không tập trung vào
một ai, chịu sự điều khiển từ những người khác, nhận sự giúp đỡ từ người khác và
cố gắng tìm hướng giải quyết cho các vấn đề liên quan và vấn đề cá nhân. Tính cách
nam giới thể hiện khuynh hướng quyết đoán, tự tin và kiểm soát mọi việc. Nét đặc
trưng bao gồm quả quyết, tham vọng, thống trị, mạnh mẽ, độc lập, tự tin và luôn
luôn đề cao sự cạnh tranh. Trong vấn đề chuyên môn, tính cách này biểu hiện nói
năng dứt khoát, quyết đoán, gây ảnh hưởng đến người khác, hoàn toàn tập trung và
đưa ra các vấn đề tập trung vào giải quyết.
Eagly và Carli (2003) cho rằng nữ giới có nhiều khả năng trở thành những nhà
lãnh đạo dân chủ và tương tác ngược lại với nam giới có xu hướng là các nhà lãnh
đạo có định hướng công việc và có thẩm quyền. Theo đó, nhà quản lý theo phong
cách chuyên quyền là người nắm mọi quyền lực và ra quyết định, họ thường giao
việc và chỉ ra luôn cho các nhân viên của mình cách thực hiện những công việc đó
mà không cần lắng nghe những góp ý từ nhân viên; nhà quản lý theo phong cách
dân chủ là biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới và
cho phép họ tham gia vào việc thảo luận để đưa ra các quyết định. Tuy nhiên, người
quyết định chính vẫn là người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo dân chủ được đánh giá
là phong cách mang lại hiệu quả làm việc cao nhất.
Tại Việt Nam, xã hội vẫn còn nhiều định kiến với phụ nữ. Chính vì vậy, phụ nữ
tham gia vào hoạt động kinh doanh rất vất vả và phải nỗ lực rất nhiều. Nữ giới làm
kinh doanh có rất nhiều đặc điểm khác với nam giới, có những thuận lợi cũng có
những khó khăn riêng trong lĩnh vực công nghệ. Bên cạnh khó khăn đặc thù do
thiên chức của phụ nữ là làm mẹ, làm dâu hiền, vợ đảm trong gia đình thì cũng có
nhiều ưu thế hơn về khả năng dung hòa các mối quan hệ và áp lực công việc, nữ
giới cũng có những phẩm chất lợi thế riêng như:
- Họ có chí và có gan. Có chí đứng ra thành lập doanh nghiệp, có gan lãnh đạo
hoạt động doanh nghiệp vượt qua nhiều giao đoạn khó khăn. Mặc dù bề ngoài có vẻ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
khiêm nhường nhưng có chí, có gan mới “làm quan” và “làm giàu” được ở những
nhiệm vụ khó khan như thế.
- Họ có sự khiêm nhường và chịu khó học hỏi. Báo cáo của công ty dịch vụ thuế
toàn cầu của Grant Thornton (2014) chỉ ra rằng 33% lãnh đạo doanh nghiệp cấp cao
ở Việt Nam là nữ nhưng chỉ có 20% CEO nữ Việt Nam được qua đào tạo để làm
lãnh đạo, còn lại phần lớn phụ nữ đã tự học hỏi từ những người khác hoặc từ các
chương trình khác để lãnh đạo tốt doanh nghiệp.
- Họ có tính bao dung, nhìn nhận sự vật, sự việc chi tiết ở nhiều góc độ trước khi
đi đến quyết định kinh doanh, chính điều đó nhiều khi giúp họ tránh được các quyết
định nóng vội, thiếu sáng suốt. Họ có sự điềm tĩnh. Nhiều người phụ nữ dù có vai
trò khiêm nhường trong doanh nghiệp nhưng lại có sức mạnh thuyết phục rất lớn,
giúp cho các doanh nghiệp tồn tại. Ví dụ: có những hội đồng quản trị mặc dù chỉ có
một người là nữ nhưng tiếng nói của người nữ đó giống như “một chiếc phanh” hết
sức cần thiết để kìm hãm bớt những ý kiến nóng vội khác vì quá háo hức theo kịp sự
phát triển của Việt Nam, những dịch vụ mang tính chất đầu cơ nhiều hơn đầu tư.
- Tuy đa phần phụ nữ ở Việt Nam đều là chủ của doanh nghiệp vừa và nhỏ, số
lượng lãnh đạo của doanh nghiệp lớn ít hơn rất nhiều nhưng điều đó không nói lên
rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không quan trọng hay không quan trọng bằng
doanh nghiệp lớn.
2.1.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn nhân lực
Đây là lý thuyết cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của đa dạng hóa giới tính đến
hiệu quả kinh doanh của công ty. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Pfeffer và
Salancik, 1978) cho rằng các công ty phụ thuộc vào các nguồn lực bên ngoài để tồn
tại. Điều này tạo nhiều rủi ro. Lý thuyết này nhấn mạnh HĐQT công ty có vai trò
quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực bên ngoài, giảm sự không chắc chắn
và rủi ro liên quan đến môi trường kinh doanh. Lý thuyết làm rõ ba nguồn quan
trọng nhất do HĐQT mang lại đó là sự tư vấn, tính tuân thủ pháp luật, và kênh
thông tin giữa công ty và các tổ chức bên ngoài. Cox et al, (1991) đề xuất giả thuyết
“giá trị của sự đa dạng hóa” khẳng định rằng quyền bình đẳng của phụ nữ ngày
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
càng được đề cao trong xã hội, các công ty sẽ đạt tính hợp pháp khi bổ nhiệm phụ
nữ vào HĐQT công ty. Sự hiện diện của phụ nữ trong HĐQT được mong đợi vì họ
mang lại nguồn lực dồi dào cho công ty chẳng hạn như kỹ năng, uy tín, kiến thức,
tính tuân thủ pháp luật, sự liên kết với khách hàng nữ, lao động nữ của công ty và
những nguồn lực phụ thuộc bên ngoài tốt hơn nam giới. Vì thế đã đem lại ích lợi
cho công ty trong việc giảm thiểu rủi ro liên quan đến môi trường kinh doanh.
Hillman và cộng sự (2007) sử dụng lý thuyết này để kiểm định và kết luận rằng
nhiều công ty Mỹ thực hiện đa dạng hóa giới tính trong HĐQT sẽ tạo ra nhiều lợi
ích cho công ty hơn.
2.1.4. Lý thuyết đại diện
Lý thuyết đại diện đề cập đến sự xung đột trong mối quan hệ giữa các bên đại
diện (nhà quản lý công ty) và chủ sở hữu (cổ đông). Các lợi ích trái ngược giữa chủ
sở hữu và người đại diện, sự tách rời giữa việc quản lý và sở hữu trong công ty là
nguyên nhân gây ra những xung đột. Ví dụ, các nhà quản trị sử dụng thật nhiều tiền
để tham gia các dự án có NPV âm hoặc mua các công ty không cần thiết để làm
tăng quy mô và danh tiếng của công ty thay vì tối đa hóa sự giàu có của các cổ
đông. Có thể lý giải cho hành động này là các nhà quản lý thích điều hành và kiểm
soát các công ty lớn hơn là những công ty nhỏ. Vì các nhà quản lý sẽ nhận được
mức lương cao hơn như là kết quả của việc tăng quy mô của công ty (Berk và
DeMarzo, 2007). Tóm lại, các nhà quản lý có xu hướng điều hành hoạt động của
công ty phù hợp với mục đích của họ chứ không xem xét đến việc gia tăng giá trị
công ty và sự giàu có của các cổ đông, Fama và Jensen (1983) chỉ ra rằng sự quản
lý và kiểm soát hiệu quả của HĐQT đóng vai trò quan trọng giúp giảm thiểu những
xung đột lợi ích đó. Một số các bài nghiên cứu đã chỉ ra thành viên nữ trong HĐQT
có khuynh hướng năng động hơn trong hoạt động kiểm soát. Phát hiện Gul & cộng
sự (2008) cho thấy các HĐQT có sự đa dạng hóa giới tính yêu cầu nhiều hơn về
hoạt động kiểm toán và trách nhiệm quản lý công ty.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
2.1.5. Lý thuyết các bên liên quan
Lý thuyết các bên liên quan được bắt đầu trong nghiên cứu của Freeman (1984),
đây là lý thuyết về đạo đức kinh doanh và quản trị tổ chức. Lý thuyết quan tâm đến
các giá trị trong quản trị tổ chức và đạo đức. Lý thuyết phát biểu rằng, ngoài cổ
đông còn có nhiều đối tượng khác liên quan đến tiến trình hoạt động công ty bao
gồm các hiệp hội thương mại, cơ quan chính phủ, công ty liên quan, khách hàng
tiềm năng, nhóm chính trị, công đoàn, cộng đồng và công chúng. Từ góc độ đạo
đức, các công ty phải có nghĩa vụ đối xử công bằng với các bên có liên quan. Trong
trường hợp, các bên liên quan xảy ra xung đột lợi ích, công ty phải có trách nhiệm
đạt được sự cân bằng tối ưu giữa các bên đó. Từ góc độ quản trị, vai trò quan trọng
của quản lý là nhằm xác định được mức độ quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu các
bên liên quan để đạt được mục tiêu chiến lược công ty. Những người ủng hộ lý
thuyết các bên liên quan lập luận rằng công ty nên tạo sự đa dạng tại nơi làm việc,
được cấu tạo bởi các yếu tố xã hội như giới tính, chủng tộc và tôn giáo… của đội
ngũ nhân viên. Điều đó dẫn tới sự đa dạng hóa giới tính trong HĐQT là yêu cầu bắt
buộc đối với một số quốc gia. Tuy nhiên, Rose (2007) cho rằng việc áp dụng quy
tắc đó có thể không phù hợp với các công ty niêm yết, vì các công ty niêm yết khác
với các tổ chức dân chủ. Điều chỉnh thành phần hội đồng quản trị có thể làm suy
yếu bản chất của công ty bởi vì các công ty có các mục tiêu chiến lược khác nhau và
kế hoạch nhất định để đạt được các mục tiêu đó.
2.1.6. Lý thuyết vốn con người
Lý thuyết vốn con người (human capital theory) khẳng định năng suất lao động
của mỗi cá nhân được quyết định bởi giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ y tế và
những phần bổ sung vào hiểu biết và sức khoẻ của mình bằng cách đầu tư vào con
người (Becker, 1993). Vốn con người là yếu tố đóng vai trò quyết định hiệu quả sử
dụng các nguồn lực khác trong hệ thống nguồn lực của tổ chức, công ty, quốc gia và
vùng lãnh thổ. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các nước đều coi vốn
con người là cơ sở quan trọng nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, năng
lực cạnh tranh công ty và năng lực cạnh tranh quốc gia.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 1998), vốn con
người được định nghĩa là:” Kiến thức, kỹ năng, năng lực và các đặc điểm cá nhân
có liên quan đến hoạt động kinh tế” Theo đó, giáo dục và kinh nghiệm của các
thành viên hội đồng quản trị là một trong những ví dụ về vốn con người. Thành viên
hội đồng quản trị sẽ mang lại nguồn vốn con người độc đáo cho ban giám đốc, bởi
vì họ có trình độ học vấn và kinh nghiệm khác nhau (Kesner, 1988), từ đó giúp đưa
ra những quyết định sáng tạo và mới mẻ hơn. Singh và cộng sự (2008) nhận thấy
rằng các thành viên HĐQT nữ có khuynh hướng sở hữu bằng thạc sỹ về quản trị
kinh doanh (MBA) và kinh nghiệm quốc tế trong các công ty FTSE100. Sealy và
cộng sự (2007) cho rằng các thành viên HĐQT nữ thường trẻ hơn và ít tham gia vào
các vị trí điều hành các công ty khác. Nhìn chung, trình độ nữ tương đối giống như
trình độ nam, nhưng nữ giới có ít kinh nghiệm hơn nam giới về kinh doanh
(Terjesen et al, 2009). Singh và Vinnicombe (2004) lập luận rằng việc thiếu vai trò
lãnh đạo của phụ nữ và kinh nghiệm trong các vị trí điều hành là lý do chính khiến
phụ nữ kém hấp dẫn hơn so với các đối tác nam để trở thành thành viên HĐQT tại
các công ty lớn ở Anh.
2.1.7. Lý thuyết bản sắc xã hội
Lý thuyết bản sắc (Ajfel, 1982) cho rằng các cá nhân luôn cố gắng xây dựng và
nâng cao hình ảnh cá nhân và lòng tự trọng thông qua một quá trình phân loại mang
tính xã hội - phân loại bản thân mình và những người khác thành các nhóm: nhóm
nội bộ (in-group) và các nhóm bên ngoài (out-groups). Các cá nhân có xu hướng so
sánh nhóm của mình (nhóm nội bộ) với các nhóm bên ngoài và khuếch trương
những đặc điểm riêng biệt giữa các nhóm; qua đó thể hiện sự yêu thích (thiên vị)
đối với nhóm của mình và có sự phân biệt đối xử với nhóm khác (Verlegh, 2007).
Trong HĐQT, một sự phân loại các thành viên thành nhóm nội bộ và nhóm bên
ngoài sẽ tạo ra các rào cản về hợp tác, qua đó làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các
thành viên (Brewer 1995; Sanchez-Mazas và các cộng sự 1994). Theo đó, các nhóm
sắc tộc hỗn hợp và giới tính có thể phân chia, sự đa dạng hóa thể sẽ tạo ra sự xung
đột nhóm ảnh hưởng tới thành quả hoạt động, Theo “Lý thuyết bản sắc xã hội” của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Henri Tajfel 1979, “hiệu suất công ty đạt mức thấp nhất khi có sự cân bằng về giới
tính trong HĐQT”. Luis de-Carnicer và các cộng sự (2008) lý giải rằng sự hiện diện
của HĐQT đồng nhất về giới tính có khả năng dẫn đến hiệu quả hoạt động tốt hơn
do “các nhóm đồng nhất cho thấy sự tương tác dễ dàng trong giao tiếp và giảm xung
đột quan hệ từ đó tạo sự gắn kết hơn”.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Vấn đề thành viên nữ trong HĐQT được đề cập khá thường xuyên trong các
nghiên cứu thực nghiệm. Thành viên nữ trong HĐQT tạo ra sự đa dạng cho HĐQT
(Dutta và Bose, 2006). Bên cạnh đó, Smith và các cộng sự (2006) đã cho rằng tầm
quan trọng của phụ nữ trong HĐQT thể hiện 3 lý do khác nhau: (1) quản trị nữ có
thể hiểu được thị trường tốt hơn khi so sánh với các đồng nghiệp nam; (2) các thành
viên nữ tạo dựng được hình ảnh tốt hơn trong nhận thức của cộng đồng về một công
ty và điều này có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động; (3) các thành viên khác
trong HĐQT sẽ tăng cường sự hiểu biết về môi trường kinh doanh khi các thành
viên nữ được bổ nhiệm.
Erhardt, Werbel và Shrader (2003) đã phân tích mối quan hệ giữa đa dạng
HĐQT và giá trị kinh tế của 112 công ty trong bảng xếp hạng Fortune 500. Bằng
cách sử dụng ROI và ROA như 2 biến phụ thuộc, họ cho kết quả tác động tích cực
giữa tất cả các chỉ số hoạt động, điều này chỉ ra rằng sự đa dạng giới tính trong
HĐQT có tác động dương đến hiệu quả hoạt động toàn công ty. Một nghiên cứu
khác tại Mỹ với 797 công ty Fortune 1000, Carter, Slimkins và Simpson (2003) đã
tìm ra kết quả, sau khi kiểm soát được quy mô, ngành và các thước đo quản trị tài
chính khác, một tác động tích cực rõ ràng giữa sự xuất hiện của thành viên nữ trong
HĐQT và hiệu quả hoạt động của công ty được xem xét thông qua chỉ số Tobin’s Q
và ROA. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng công ty với ít nhất 2 thành viên nữ trong
HĐQT hoạt động tốt hơn so với công ty có ít hơn.
Trong một khảo sát gồm 641 công ty từ năm 1998 đến năm 2002, Carter và cộng
sự (2010) áp dụng một phương pháp tương tự và tìm thấy một tác động tích cực của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
số lượng thành viên nữ trong HĐQT đến lợi nhuận trên tài sản (ROA), nhưng không
ảnh hưởng đáng kể đến Tobin’Q.
Nghiên cứu của Kevin Campbell và Antonio Mínhuez-Vera (2007) sử dụng mẫu
dữ liệu từ 68 công ty ở Tây Ban Nha từ năm 1995 đến năm 2000 (tổng cộng 408
quan sát). Tây Ban Nha là một quốc gia mà trong lịch sử có một tỷ lệ rất thấp phụ
nữ làm việc trong công ty, nhưng hiện nay đã được cải thiện hoàn toàn nhờ vào các
quy định về bình đẳng giới. Mục tiêu Campbel và Mínhuez-Vera là xác định tác
động của sự hiện diện thành viên nữ trong HĐQT công ty đến hiệu quả hoạt động
công ty, cũng là những gì mà rất nhiều nghiên cứu kể trên đã thực hiện. Bên cạnh
đó, bài nghiên cứu cũng kiểm định tác động ngược lại trong mối quan hệ giữa giá trị
công ty và sự đa dạng giới tính trong HĐQT. Kết quả hồi quy chứng minh sự xuất
hiện của thành viên nữ trong HĐQT không ảnh hưởng đến giá trị công ty. Tuy
nhiên họ lại thấy được chỉ số đa dạng giới tính (đo lường bởi tỷ lệ thành viên nữ, chỉ
số Blau và chỉ số Shannon) có tác động tích cực đến giá trị công ty. Điều này trả lời
rằng sự tập trung quan trọng vào các công ty Tây Ban Nha nên hướng về bình đẳng
giới tính thay vì đơn thuần hướng về sự hiện diện của thành viên nữ. Bài nghiên cứu
cũng cho thấy giá trị công ty không ảnh hưởng đến sự đa dạng giới tính trong công
ty.
Srinidhi, Gul và Tsui (2011), dựa trên mẫu dữ liệu gồm các công ty Mỹ trong
giai đoạn 2001-2007 nhận thấy rằng các công ty có sự tham gia của thành viên
HĐQT là nữ thể hiện mức thu nhập cao hơn và sự đa dạng về giới tính sẽ giúp cải
thiện chức năng giám sát của HĐQT.
Yu Liu*, Zuobao Wei và Feixue Xie (2014) sử dụng mẫu dữ liệu gồm 16,964
quan sát của 2.000 công ty Trung Quốc trong giai đoạn 1999-2001 để nghiên cứu
ảnh hưởng của đa dạng hóa giới tính đến hiệu quả công ty. Kết quả phân tích cho
thấy tỷ lệ phần trăm thành viên HĐQT là nữ có tác động dương đến hiệu quả công
ty (được đại diện bởi biến ROA và ROS), HĐQT số với lượng nữ nhiều hơn ba
thành viên có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả công ty hơn so với trường hợp còn
lại. Ngoài ra, tác động dương của đa dạng hóa giới tính thì đáng kể hơn đối với các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
công ty do các pháp nhân hợp pháp sở hữu và không có ý nghĩa so với các công ty
được sở hữu bởi nhà nước. Số thành viên nữ vừa thuộc HĐQT vừa kiêm nhiệm các
chức vụ trong Ban Giám đốc của công ty có tác động dương đáng kể đến hiệu quả
công ty trong khi số thành viên nữ HĐQT độc lập có tác động yếu. Kết quả này trái
ngược với lý thuyết phụ thuộc nguồn lực khi cho rằng các thành viên HĐQT độc lập
sẽ mang đến nhiều nguồn lực bên ngoài hữu ích cho công ty.
Tuan Nguyen, Stuart Locke và Krishna Reddy (2012) đã tiến hành phân tích sự
tác động của đa dạng giới tính trong HĐQT đến giá trị doanh nghiệp Việt Nam. Bài
nghiên cứu thực hiện dựa trên mẫu dữ liệu của 122 doanh nghiệp đang niêm yết từ
năm 2008-2011. Bài viết sử dụng Tobin’s Q đo lường cho giá trị doanh nghiệp, để
đại diện cho sự đa dạng giới tính trong HĐQT, bài viết sử dụng tỷ lệ thành viên nữ
trong HĐQT, 02 biến giả là d1women, d2women và chỉ số Blau. Dữ liệu bảng được
hồi quy theo 3 mô hình: Pooled OLS, Fixed Effect và Random Effect, sau cùng là
sử dụng phương pháp GMM để xử lý hiện tượng nội sinh. Kết quả cho thấy sự đa
dạng giới tính có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Số lượng thành
viên nữ trong HĐQT cũng được chứng minh có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
và tác động này càng rõ ràng khi tỷ lệ thành viên nữ tăng lên. Thêm vào đó, sự
tương quan giữa đa dạng giới tính trong HĐQT và giá trị của doanh nghiệp sẽ thay
đổi khi tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT đạt đến điểm gãy 20%.
Bên cạnh các nghiên cứu ủng hộ việc đa dạng hóa giới tính trong HĐQT,
một số nghiên cứu khác lại đưa ra nhận định bác bỏ lập luận này.
Shrader và các cộng sự (1997) phân tích mẫu gồm 200 công ty lớn ở Mỹ và kết
quả là không thể tìm thấy tác động đáng kể nào trong mối quan hệ giữa tỷ lệ nhà
quản trị nữ cấp cao hay thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp (được đo bởi ROA và ROE).
Ryan và Haslam (2005) đã kiểm tra hiệu quả của các công ty FTSE 100 trước và
sau khi bổ nhiệm 1 thành viên nữ hoặc 1 thành viên nam vào HĐQT. Kết quả cho
thấy trong giai đoạn thị trường chứng khoán sụt giảm, những công ty bổ nhiệm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
thành viên nữ vào HĐQT dường như chắc chắn có hiệu quả hoạt động tệ hơn khi
xét 5 tháng hoạt động so với các công ty bổ nhiệm thành viên nam.
Caspar Rose (2007) thực hiện nghiên cứu các công ty niêm yết Đan Mạch giai
đoạn 1998-2001, kết quả cho thấy không tồn tại sự tương quan giữa sự đa dạng hóa
thành viên HĐQT và Tobin’s Q và dự đoán rằng thành viên HĐQT nữ ít (4% quyến
giám sát của HĐQT thuộc về phụ nữ) và tư tưởng lãnh đạo khép kín (yêu cầu phải
là thành viên của công đoàn, hiệp hội, liên hiệp) yêu cầu sự đồng hóa về thái độ và
hành vi của thành viên HĐQT nam là điều chắc chắn xảy ra, dẫn đến phủ nhận các
lợi thế đa dạng hóa HĐQT.
Adams, R,B,, Ferreira, D,, (2009) đã phân tích những ảnh hưởng của thành viên
nữ trong HĐQT đến hiệu quả và sự quản trị của 1.939 công ty tại Mỹ trong giai
đoạn 1196-2003. Bài nghiên cứu đã đem lại nhiều kết quả ngược chiều. Họ thấy
rằng HĐQT có nhiều phụ nữ sẽ tạo ra những tác động tốt hơn so với những đồng
nghiệp nam khác tại các công ty kiểm tra, giám sát. Nhưng, họ lại tìm ra quan hệ
ngược chiều của thành viên nữ trong HĐQT đến chỉ số Tobin’s Q và ROA của
những công ty trong các ngành nghề còn lại. Đặc biệt, khi sử dụng kiểm định OLS
(không loại trừ quan hệ nhân quả ngược), họ tìm thấy các hiệu ứng tích cực của đa
dạng giới tính. Tuy nhiên, khi sử dụng hai kỹ thuật khác để giải quyết vấn đề nhân
quả ngược, họ lại nhận thấy tác động tiêu cực đáng kể về mặt thống kê của nữ thành
viên HĐQT với lợi nhuận và giá trị cổ phiếu công ty. Nhóm tác giả còn cho rằng
mối quan hệ giữa phụ nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty phụ thuộc vào
tình trạng công tác quản lý công ty đó. Cụ thể, sự đa dạng giới tính có tác động tích
cực đến hiệu suất công ty nếu công ty có hệ thống quản lý, kiểm soát yếu kém, Tuy
nhiên, đối với công ty có hệ thống quản lý mạnh mẽ, thực hiện hạn ngạch giới khiến
tăng tỷ lệ phụ nữ trong HĐQT có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
Điều này được giải thích là do tăng tỷ lệ nữ giới trong HĐQT sẽ dẫn đến sự giám
sát quá mức, chưa kể đến những xung đột có thể xảy ra trong quá trình ra quyết
định, nên việc tăng phụ nữ vào ban quản lý đôi khi là điều không cần thiết đối với
những công ty đã có hệ thống quản trị tốt.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Salim (2011) đã tiến hành kiểm định 169 công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Indonesia vào năm 2007 (chiếm 44,13% tổng số công ty niêm yết thời điểm
hiện tại) về hiệu quả kinh doanh của các công ty này thông qua hai biến là ROA đo
lường hiệu quả kế toán và Tobin’s Q đo lường hiệu quả thị trường của công ty. Tác
giả nhận thấy rằng có mối tương quan ngược chiều giữa sự đa dạng hóa giới tính
trong hội đồng quản trị và hiệu quả kinh doanh của công ty (cả về hiệu quả thị
trường và hiệu quả kế toán).
Ahern và Dittmar (2012) sử dụng dữ liệu bảng của 248 công ty niêm yết của
Norway từ năm 2001 đến 2009 và kết quả là tác động tiêu cực trong sự thay đổi
thành viên HĐQT đến giá trị công ty. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng một khi tỷ lệ thành
viên nữ trong HĐQT tăng lên 10% thì giá trị công ty sẽ sụt giảm 12,4% (giá trị công
ty được tính theo Tobin’s Q trung bình).
Masulis và các cộng sự (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của các thành viên HĐQT
độc lập là người nước ngoài đến quản trị và hiệu quả công ty đối với 1.500 công ty
Mỹ từ 1998-2006, sử dụng 2 biến ROA và Tobin’s Q. ROA của các công này thấp
0,01 so với các công ty bình thường. Bằng chứng này cho thấy chi phí để duy trì các
thành viên này làm việc dẫn tới sự suy giảm trong giá trị công ty. Các thành viên
HĐQT độc lập là người nước ngoài thì bất lợi đối với hiệu quả công ty do giảm khả
năng giám sát hiệu quả của các thành viên của công ty này do chi phí phối hợp cao.
Wei & cộng sự (2015) tiến hành xem xét tác động của các thành viên nữ trong
HĐQT lên hiệu quả hoạt động và hệ thống quản trị của công ty Trung Quốc bằng
cách chia mẫu của họ thành hai nhóm; nhóm 1 bao gồm các công ty có tỉ lệ sở hữu
nhà nước và tổ chức, và nhóm 2 là các công ty còn lại. Wei & cộng sự (2015) tìm
thấy bằng chứng giải thích mối tương quan âm giữa tỉ lệ nữ trong hội đồng quản trị
và hiệu quả hoạt động của công ty thuộc nhóm 1 khi đo lường bằng ROS và ROA.
Đối với nhóm 2 thì các tác giả lại tìm thấy sự tương quan dương giữa sự xuất hiện
của phụ nữ trong HĐQT và hiệu quả của công ty được đo lường bằng chỉ số ROS và
ROA.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2015) tiến hành nghiên cứu 699 công
ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-
2017 đã không tìm thấy bất cứ kết quả có ý nghĩa thống kê nào về ảnh hưởng của đa
dạng hóa giới tính trong HĐQT và thành quả hoạt động của công ty, kể cả cấp độ tỉ
lệ nữ giới trong HĐQT và vai trò lãnh đạo của phụ nữ.
Từ những quan điểm lý thuyết trên cho thấy không có gì đảm bảo rằng việc bổ
nhiệm thành viên HĐQT nữ sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh công ty. Một số áp lực
nhất định từ bên ngoài và năng lực thành viên HĐQT nữ có thể ảnh hưởng đến sự
đóng góp của các thành viên này đến hiệu suất công ty. Phụ nữ trong ban điều hành
có thể xử lý các vấn đề tốt hơn vì họ có cái nhìn toàn diện hơn về các khía cạnh của
mỗi vấn đề, nhưng sự đa dạng đó cũng có thể ngăn chặn những vấn đề được giải
quyết bởi điều đó làm xung đột giữa các thành viên tăng lên.
Bảng 2.1: Tổng hợp một số bài nghiên cứu trước đây
Tác giả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Các nghiên cứu ủng hộ việc đa dạng hóa giới tính trong HĐQT
Erhardt, Werbel và + Sự đa dạng giới tính trong HĐQT có tác động dương
Shrader (2003) đến hiệu quả hoạt động toàn công ty (ROA, ROI).
+ Sự xuất hiện của thành viên nữ trong HĐQT tác động
Carter, Slimkins và
tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty (Tobin’s Q
và ROA).
Simpson (2003)
+ Công ty với ít nhất 2 thành viên nữ trong HĐQT hoạt
động tốt hơn so với công ty có ít hơn.
Carter và cộng sự
+ Số lượng thành viên nữ trong HĐQT tác động tích cực
đến lợi nhuận trên tài sản (ROA), nhưng không ảnh
(2010)
hưởng đáng kể đến Tobin’Q.
Srinidhi, Gul và Tsui
+ Các công ty có sự tham gia của thành viên HĐQT là nữ
thể hiện mức thu nhập cao hơn và sự đa dạng về giới tính
(2011)
sẽ giúp cải thiện chức năng giám sát của HĐQT.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
+ Tỷ lệ phần trăm thành viên HĐQT là nữ có tác động
Yu Liu*, Zuobao Wei dương đến hiệu quả công ty (ROA và ROS)
và Feixue Xie (2014) + HĐQT số với lượng nữ nhiều hơn ba thành viên có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả công ty.
+ Số lượng thành viên nữ trong HĐQT cũng được chứng
minh có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và tác động
Tuan Nguyen, Stuart
này càng rõ ràng khi tỷ lệ thành viên nữ tăng lên. Thêm
Locke và Krishna
vào đó, sự tương quan giữa đa dạng giới tính trong
Reddy (2012)
HĐQT và giá trị của doanh nghiệp sẽ thay đổi khi tỷ lệ
thành viên nữ trong HĐQT đạt đến điểm gãy 20%.
Các nghiên cứu không ủng hộ việc đa dạng hóa giới tính trong HĐQT
+ Tỷ lệ phần trăm thành viên nữ thuộc HĐQT (trung bình
Shrader và các cộng sự
là 8% đối với những công ty này vào năm 1992) có tương
(1997)
quan âm với hiệu quả tài chính của công ty (ROA, ROE).
+ Trong giai đoạn thị trường chứng khoán sụt giảm,
những công ty bổ nhiệm thành viên nữ vào HĐQT dường
Ryan và Haslam
như chắc chắn có hiệu quả hoạt động tệ hơn khi xét 5
(2005)
tháng hoạt động so với các công ty bổ nhiệm thành viên
nam.
+ Thành viên HĐQT nữ ít (4% quyến giám sát của
HĐQT thuộc về phụ nữ) và tư tưởng lãnh đạo khép kín
(yêu cầu phải là thành viên của công đoàn, hiệp hội, liên
Caspar Rose (2007)
hiệp) yêu cầu sự đồng hóa về thái độ và hành vi của
thành viên HĐQT nam là điều chắc chắn xảy ra, dẫn đến
phủ nhận các lợi thế đa dạng hóa HĐQT.
+ HĐQT có nhiều phụ nữ sẽ tạo ra những tác động tốt
Adams, R,B,, Ferreira, hơn so với những đồng nghiệp nam khác tại các công ty
D,, (2009) kiểm tra, giám sát. Nhưng, tồn tại quan hệ ngược chiều
của thành viên nữ trong HĐQT đến chỉ số Tobin’s Q và
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
ROA của những công ty trong các ngành nghề còn lại
+ Có mối tương quan ngược chiều giữa sự đa dạng hóa
Salim (2011) giới tính trong hội đồng quản trị và hiệu quả kinh doanh
của công ty (ROA và Tobin’s Q).
Ahern và Dittmar
+ Khi tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT tăng lên 10% thì
giá trị công ty sẽ sụt giảm 12,4% (giá trị công ty được
(2012
tính theo Tobin’s Q trung bình).
Masulis và các cộng sự
+ Chi phí để duy trì hoạt động các thành viên HĐQT độc
lập là người nước ngoài dẫn tới sự suy giảm trong giá trị
(2012)
công ty
+ Có mối tương quan âm giữa tỉ lệ nữ trong hội đồng
Wei & cộng sự (2015) quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty có tỉ lệ sở hữu
nhà nước và tổ chức (ROS và ROA).
Hoàng Thị Phương + Không tìm thấy bất cứ kết quả có ý nghĩa thống kê nào
Thảo và các cộng sự về ảnh hưởng của đa dạng hóa giới tính trong HĐQT và
(2015) thành quả hoạt động của công ty.
Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu và mẫu
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ cơ sở dữ liệu của công ty cổ phần Tài Việt
(Vietstock). Nguồn dữ liệu bao gồm dữ liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán,
báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán HOSE và
HNX. Khoảng thời gian mẫu quan sát là 6 năm, từ 2012 đến 2017. Sau khi tổng hợp
dữ liệu, tác giả loại trừ các quan sát của các công ty thuộc ngành tài chính bởi đặc
điểm của các ngành này không thích hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Cuối cùng, bài viết sử dụng mẫu dữ liệu của 200 công ty, trong 6 năm từ 2012
đến 2017, tạo thành 1.200 quan sát. Các công ty này thuộc nhiều ngành khác nhau
và số lượng công ty trong mỗi ngành được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 3.1. Thống kê số lượng các công ty theo ngành
Ngành Số lượng công ty
Bán lẻ 8
Các dịch vụ hạ tầng 20
Các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp 31
Công nghệ 5
Dầu khí 4
Du lịch và giải trí 6
Hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình 16
Hóa chất 15
Ôtô và linh kiện ôtô 8
Tài nguyên cơ bản 14
Thực phẩm và đồ uống 20
Xây dựng và vật liệu xây dựng 43
Y tế 10
Tổng 200
Nguồn: Tổng hợp từ mẫu dữ liệu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ lý thuyết và các bài nghiên cứu liên quan đã cho thấy đa số đều đã cung cấp
các bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy có sự tác động thành viên nữ HĐQT và
hiệu quả kinh doanh của công ty. Trên cơ sở kế thừa những ý tưởng từ các nghiên
cứu trước, đồng thời sẽ bổ sung cũng như có sự điều chỉnh nhằm phù hợp với thị
trường Việt Nam, bài viết đưa ra các giả thuyết để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
Giả thuyết 1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa số lượng thành viên nữ
trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của công ty.
Thành viên nữ thuộc HĐQT là đối tượng xuất hiện thường xuyên trong các
nghiên cứu thực nghiệm. Họ phản ánh sự đặc trưng, đa dạng của HĐQT (Dutta và
Bose, 2006). Theo Smith và cộng sự (2006): Những hiểu biết của thành viên nữ
trong HĐQT sẽ làm tăng tính hiệu quả trong những quyết định của HĐQT; Thành
viên nữ trong HĐQT sẽ tạo nên hình ảnh đẹp hơn cho công ty và đóng góp tích cực
vào hiệu suất của công ty; Các thành viên khác trong HĐQT sẽ được nâng cao hiểu
biết về môi trường kinh doanh trong trường hợp thành viên nữ được bổ nhiệm.
Thêm vào đó, thành viên nữ trong HĐQT sẽ gây ảnh hưởng tích cực đến các nhân
viên nữ khác.
Giả thuyết 2: Thành viên HĐQT nữ độc lập có tác động cùng chiều/ngược
chiều với hiệu quả hoạt động công ty.
Do sự tách bạch trong việc sở hữu cổ phần và công tác quản trị, các nhà quản lý
có khuynh hướng ra các quyết định nhắm đến lợi ích riêng của mình mà không đặt
lợi ích của cổ đông lên đầu (Jensen và Meckling, 1976). Các thành viên độc lập
không điều hành sẽ làm tăng khả năng kiểm soát và ra quyết định đúng đắn của các
nhà quản lý, gián tiếp làm tăng giá trị của công ty. Đây chính là lý do tại các quốc
gia, các cơ quan quản lý thị trường niêm yết hầu hết đều có quy định về một tỷ lệ
nhất định số lượng thành viên độc lập trong Hội đồng Quản trị của các công ty. Các
nghiên cứu trước đây, một số chỉ ra tác động thuận chiều của tỷ lệ thành viên độc
lập không điều hành lên thành quả hoạt động của công ty, tuy nhiên cũng có một số
nghiên cứu có kết quả ngược lại. Yu Liu*, Zuobao Wei và Feixue
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Xie (2014) đã chỉ ra rằng số lượng thành viên nữ HĐQT độc lập có tác động yếu
đến thành quả hoạt động của công ty.
Giả thuyết 3: Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của thành viên
HĐQT nữ sẽ ảnh hưởng tích cực, đóng góp nâng cao hiệu quả công ty.
HĐQT là một hệ thống quản trị nội bộ công ty và là hệ thống kiểm soát cao
nhất có vai trò giám sát các quyết định của các cấp quản lý một cách hiệu quả để
nâng cao hiệu quả hoạt động công ty. Do đó, HĐQT phải nắm bắt, am hiểu tất cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty hay nói cách khác hiệu quả hoạt
động của công ty phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của các thành viên HĐQT
(Adams và Fereira, 2007). Những quyết định đúng đắn của HĐQT sẽ nâng cao hiệu
suất công ty. Để đạt được điều này, thành viên HĐQT phải được trang bị đầy đủ
kiên thức về tài chính, kế toán, marketing, thông tin hệ thống, luật pháp và các
mảng khác liên quan đến quá trình quản lý.
Tại cùng một vị trí công việc, phụ nữ thường bị đối xử không tương đồng với
nam giới, họ bị đòi hỏi phải làm việc nhiều hơn, có trình độ cao hơn để có được sự
tiến cử tương đương nam giới (Cobb-Clark, 2001). Do những rào cản vô hình ngăn
trở họ đạt được vị trí hàng đầu trong công ty, phụ nữ thường đầu tư vào giáo dục để
đạt được sự công nhận về chuyên môn và tăng uy tín bản thân (Eagly và Carli,
2003; Hillman và cộng sự, 2002). Một số nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ trong hội
đồng quản trị có trình độ học vấn cao hơn so với các đồng nghiệp nam (Ahern &
Dittmar; Fagan và cộng sự, 2012). Fagan và các cộng sự (2012) nhấn mạnh rằng với
một số lĩnh vực nghề nghiệp như pháp luật hoặc quản lý kinh doanh thì không khác
biệt giữa thành viên nam và nữ trong HĐQT. Singh và các cộng sự (2015) nhận
thấy rằng thành viên HĐQT nữ có trình độ học vấn cao hơn có tác động lớn hơn
trong các cuộc thảo luận của HĐQT. Tuy nhiên, Arena và các cộng sự (2015) lập
luận rằng rằng phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn so với các đồng nghiệp nam sẽ
tạo ra những xung đột tình cảm trong hội đồng quản trị, điều này xảy ra khi phụ nữ
cảm thấy không thua kém đồng nghiệp nam của họ và các xung đột này sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Ví dụ: tại thị trường Việt Nam có Bà Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch HĐQT,
Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (VHC) - một trong những nữ doanh
nhân quyền lực nhất nước, bà Khanh đã từng tốt nghiệp cử nhân Kinh tế – Đại học
Tài chính Kế toán Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Uyên Phương – Phó tổng giám
đốc Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã từng theo học ngành Quản trị kinh doanh tại
Singapore. Bà Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) đã từng từng tốt nghiệp đại học về chế biến thịt và sữa tại Moscow
(Nga).
Giả thuyết 4: Thành viên nữ trong HĐQT tham gia Ban giám đốc có tác
động tích cực đến thành quả hoạt động công ty.
Nordberg (2007) cho rằng thành viên HĐQT không tham gia Ban giám đốc có
trách nhiệm quản trị, quản lý và giám sát hoạt động điều hành công ty trong khi
trong khi thành viên HĐQT tham gia Ban giám đốc chịu trách nhiệm chủ yếu trong
việc thiết lập các định hướng chiến lược công ty. Điều này có nghĩa là, các thành
viên HĐQT tham gia Ban giám đốc sẽ có ảnh hưởng đến thành quả công ty hơn các
thành viên HĐQT không tham gia Ban giám đốc. Yu Liu*, Zuobao Wei và Feixue
Xie (2014) thấy rằng các thành viên vừa thuộc HĐQT vừa kiêm nhiệm các chức vụ
trong Ban giám đốc tham gia các hoạt động hằng ngày của công ty từ việc mua sắm
nguyên vật liệu đến việc tiếp thị sản phẩm và quyết định nhân sự. Do đó, các thành
viên nữ vừa thuộc HĐQT vừa kiêm nhiệm các chức vụ trong Ban giám đốc có nhiều
sự kết nối việc làm và kênh thông tin hữu ích hơn các thành viên khác trong thị
trường yếu tố sản xuất và thị trường sản phẩm, dẫn đến sự tác động mạnh mẽ đối
với hiệu quả công ty. Tiêu biểu là các cá nhân tại Việt Nam như: Bà Trần Uyên
Phương – Phó tổng giám đốc Tập Đoàn Tân Hiệp Phát, bà là người trẻ nhất (37
tuổi) và thuộc thế hệ doanh nhân thành công thứ 2 của Việt Nam kể từ sau khi đất
nước chuyển mình sang kinh tế thị trường. Bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc và
HĐQT thành viên Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Bà được coi như là
“linh hồn” của Vinamilk, góp phần rất lớn vào sự phát triển của Vinamilk. Bà
Nguyễn Thị Phương Thảo – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Hàng không VietJet;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
tính đến quý 2/2018, lợi nhuận tăng trưởng 44% so với cùng kỳ năm trước, lên hơn
950 tỷ đồng (khoảng 41 triệu USD).
Giả thuyết 5: Chủ tịch HĐQT là nữ tác động tích cực tới hiệu quả hoạt
động công ty.
Giới tính lãnh đạo cũng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả hoạt động của công ty. Girlie Ndoro (2012) cho rằng giới tính của lãnh đạo
cũng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động kinh doanh của công ty, theo đó Girlie
Ndoro chỉ ra rằng giới tính lãnh đạo là nữ sẽ ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động
của công ty. Vai trò của chủ tịch là tạo ra một môi trường hợp tác giữa các thành
viên HĐQT bằng cách áp dụng một chiến lược truyền thông hiệu quả dẫn đến sự
gắn kết của HĐQT (Machold et al,, 2011). Nữ giới có nhiều khả năng trở thành
những nhà lãnh đạo dân chủ và tương tác ngược lại với nam giới có xu hướng là các
nhà lãnh đạo có định hướng công việc và có thẩm quyền (Eagly và Carli, 2003).
Điều này cho phép chủ tịch HĐQT là nữ giúp nâng cao chất lượng của quyết định
của HĐQT và do đó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động công ty (Peni,
2014; Nekhili và các cộng sự 2017). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chủ tịch HĐQT
nữ và hiệu suất công ty không đồng đều giữa các công ty. Ví dụ, Nekhili và các
cộng sự (2017) thấy rằng sự tác động của lãnh đạo nữ đến hiệu quả hoạt động của
các công ty Pháp phụ thuộc vào cơ cấu sở hữu (gia đình so với các công ty không
thuộc gia đình). Tại Việt Nam, có một số nữ chủ tịch HĐQT nổi tiếng đã chéo lái
đem lại thành công cho công ty như: Bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch HĐQT
kiêm Tổng giám đốc PNJ kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý
Phú Nhuận (PNJ), ngoài ra bà Dung còn đảm nhiệm nhiều cương vị lãnh đạo, quản
lý ở nhiều doanh nghiệp khác mà PNJ là cổ đông lớn; PNJ đang sở hữu các nhãn
hiệu trang sức có uy tín và đẳng cấp tại Việt Nam như: trang sức vàng PNJ, trang
sức bạc PNJ Silver, dòng trang sức cao cấp CAO Fine Jewellery. Bà Nguyễn Thị
Mai Thanh – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Cơ điện lạnh (REE). Bà
Trương Mỹ Lan – Chủ tịch HĐQT Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tập Đoàn Vạn
Thịnh Phát, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và kinh doanh nhà hàng –
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
khách sạn. Sau đó, Vạn Thịnh Phát mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh bất động
sản…
3.3. Mô hình nghiên cứu
Để khảo sát sự ảnh hưởng của thành viên nữ trong HĐQT đến hiệu quả hoạt
động các công ty được niêm yết tại trên trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên
cứu sử dụng dữ liệu của 200 công ty trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX trong
giai đoạn từ năm 2012 đến 2017. Bên cạnh đó, bài viết cũng xem xét một số yếu tố
khác có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả công ty. Xét nguồn dữ liệu tại thị
trường chứng khoán Việt Nam trên cơ sở tham khảo bài nghiên cứu gốc của Moez
Bennouri và các cộng sự (2017) và các bài nghiên cứu có liên quan, bài viết sử dụng
mô hình ước lượng như sau:
Performanceit (ROA, ROE, TOBIN’S Q) = β0 + β1FDHSIPit + β2EDIRECTit +
β3FINDEPEit + β4WCHAIRit + β5EDUit + β6EXPERTIit + β7BSIZEit +
β8BINDEPEit + β9CEODUALit + β10WCEOit + β11LEVERAGEit +
β12SALESGROit + β13FSIZEit + εit (3.1)
3.4. Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm trong các mô hình
3.4.1. Biến phụ thuộc
Hiệu quả công ty là một biến số rất khó để đo lường toàn diện nếu chỉ sử dụng
một thước đo duy nhất. Bài nghiên cứu sử dụng các biến ROA, ROE, Tobin’s Q để
đại diện cho hiệu quả công ty. Tobin’s Q được sử dụng trong các bài nghiên cứu
thực nghiệm như một đại diện cho hiệu quả công ty, ví dụ các nghiên cứu của
Agrawal and Knoeber, 1996; Caspar Rose, 2007; Ahern & Dittmar, 2012; Campbell
& Minguez-Vera, 2008; Carter và cộng sự, 2003; Tuan Nguyen và các cộng sự,
2012; Salim, 2011; Ahern và Dittmar, 2012. Tobin’s Q lớn hơn 1 nghĩa là các cổ
đông tin rằng công ty có giá trị lớn hơn giá trị sổ sách của nó, ngược lại thị trường
đang kỳ vọng công ty sẽ phá hủy giá trị cổ đông trong tương lai.
Tobin’s Q = (Giá trị thị trường vốn cổ phần + Giá trị sổ sách của nợ)/Tổng tài sản
ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và thường được sử dụng trong các
nghiên cứu về thành phần HĐQT và hiệu quả công ty (Easterwood và các cộng sự,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
2012). Các nhà cung cấp vốn gồm người cho vay (các tổ chức tín dụng, các trái chủ,
ngân hàng) và người góp vốn (các cổ đông) đều quan tâm đến hệ số này. ROA là tỷ
suất sinh lợi dành cho cả người cho vay vốn chứ không chỉ dành cho các cổ đông.
Chính vì vậy, ROA có thể được coi là thước đo tổng hợp đánh giá về kết quả kinh
doanh của công ty. ROA được sử dụng trong các bài nghiên cứu như: Shrader và
các cộng sự, 1997; Erhardt và cộng sự, 2003; Mahadeo và cộng sự, 2012; Salim,
2011; Wei và cộng sự (2012).
ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Đây là thước đo về khả năng sinh
lợi trên vốn đầu tư của các cổ đông và được coi là hệ số quan trọng nhất trong việc
đánh giá về kết quả hoạt động của các nhà quản lý. Để tạo ra giá trị cho các cổ
đông, hệ số này cần phải lớn hơn chi phí vốn chủ sở hữu của công ty.
ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu
3.4.2. Biến độc lập
Bài viết sử dụng các biến độc lập tương ứng với các giả thuyết được đưa ra gồm
các biến: FDSHIP, EDIRECT, FINDEPE, WCHAIR, EXPERTI, EDU. Cách tính
và dấu kỳ vọng của các biến độc lập được trình bày ở Bảng 3.2.
3.4.3. Biến kiểm soát
Bài viết kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công ty đã được xác định
trong các nghiên cứu trước đây gồm: ở cấp độ công ty, bài nghiên cứu sử dụng các
đặc trưng trong quản trị công ty (quy mô HĐQT, sự độc lập của HĐQT, sự kiêm
nhiệm của CEO, CEO là phụ nữ) và một số đặc trưng khác của công ty (quy mô,
tăng trưởng doanh thu, đòn bẩy). Các biến kiểm soát được lựa chọn để đưa vào mô
hình là các biến được được kiểm định bởi các nghiên cứu khác về tác động của đặc
điểm công ty lên hiệu quả hoạt động của công ty, chẳng hạn như nghiên cứu của
Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2015), Moez Bennouri và các cộng sự
(2017)… Theo Wahab và các cộng sự (2004), việc thêm biến kiểm soát vào mô
hình cũng giúp giảm được rủi ro mô hình bị sai do bỏ sót biến.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
3.3.3.1. Các đặc trưng trong quản trị công ty
Số lượng thành viên HĐQT (BSIZE)
Biến này đơn giản là số lượng thành viên tham gia HĐQT của công ty trong
từng năm. Hiện tại một số quốc gia trên thế giới có quy định số lượng tối thiểu/tối
đa của HĐQT các công ty niêm yết, một số quốc gia thì không có quy định này.
Một HĐQT có số lượng lớn có thể được đánh giá là một nhân tố ảnh hưởng tích cực
đến hoạt động của công ty vì có nhiều người sẽ có tập hợp được nhiều trí tuệ, kinh
nghiệm, ý tưởng khác nhau để cùng xây dựng công ty. Tuy nhiên, nếu mối quan hệ
của các thành viên không tốt đẹp, hoặc cách tổ chức hoạt động của HĐQT không
hợp lý thì việc có số lượng lớn chưa hẳn sẽ là một lợi thế. Jensen (1993) cho rằng số
lượng thành viên tối ưu trong HĐQT thường là bảy hoặc tám, nếu vượt quá thì
HĐQT đó có thể trở nên tốn kém và ít hiệu quả hơn.Yermack (1996) kiểm định mối
quan hệ giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty (Tobin’s Q) của 452
công ty lớn ở Mỹ từ năm 1984 - 1991 và kết luận rằng các công ty có số lượng
thành viên HĐQT ít sẽ hoạt động hiệu quả tốt hơn. Kết quả này tương đồng với kết
quả bài viết của Eisenberg và các cộng sự (1998) đối với các công ty Phần Lan. Tuy
nhiên, Faccio và Lasfer (1999) sử dụng dữ liệu của 1.650 công ty Anh từ năm 1999
– 2009 và chỉ ra rằng các công ty có số lượng thành viên HĐQT lớn sẽ có hiệu suất
hoạt động cao hơn. Kyereboah và cộng sự (2007) nhận thấy rằng quy mô giới hạn
của HĐQT sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động công ty, khi quy mô HĐQT tăng sẽ
tăng cường việc giám sát những việc ra quyết định và thông tin sẽ trở nên khó khăn
hơn. Bài viết kỳ vọng hướng tác động của biến này là có thể thuận hoặc nghịch
chiều với biến phụ thuộc.
BSIZE = Số lượng thành viên
HĐQT Sự độc lập của HĐQT (BINDEPE)
Các nhà quản lý ở các quốc gia khác nhau yêu cầu một tỷ lệ tối thiểu só lượng
thành viên HĐQT độc lập. Lý do là độc lập có thể đảm bảo giám sát tốt hơn đội ngũ
quản lý và góp phần cải thiện hiệu suất. Tuy nhiên, theo Adams và cộng sự (2010),
kết quả liên kết độc lập và hiệu quả hoạt động của công ty không mang tính kết luận
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
có thể do độc lập thường đi kèm việc thiếu kiến thức về chiến lược kinh doanh của
công ty. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể hạn chế quyền truy cập đối với những
thông tin cụ thể để giảm khả năng giám sát của họ.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhất trí về sự quan trọng của các thành viên
HĐQT độc lập tới thành công của công ty. Elloumi và Gueyié (2001) cho rằng, một
công ty có tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT cao ít khi gặp phải những áp lực về
tài chính. Roseinsten và Wyatt (1990) cũng tranh luận rằng: càng có nhiều thành
viên quản trị độc lập thì càng làm gia tăng giá trị cho cổ đông. Bên cạnh đó, một hội
đồng quản trị có tỷ lệ thành viên độc lập cao thì sẽ càng quyết đoán trong việc sa
thải các CEOs có hiệu quả làm việc thấp. Nghiên cứu của Baysinger và Butler
(1985) cũng ủng hộ quan điểm này. Ngoài ra, nghiên cứu của Dehaene và các cộng
sự (2001) tại thị trường Bỉ cung cấp các bằng chứng về việc tỷ lệ thành viên độc lập
cao sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp. Khi nền kinh tế chuyển biến xấu đi, nguy
cơ phá sản đối với các công ty có nhiều thành viên HĐQT độc lập sẽ giảm đáng kể
(Daily và cộng sự, 2003). Jackling và Johl (2009) cho thấy rằng sự độc lập của
HĐQT có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty ở Ấn Độ. Tương tự
như vậy, Muniandy và Hillier (2015) nhận thấy rằng sư độc lập của các thành viên
trong HĐQT có tác động quan trọng đến hoạt động của công ty ở Nam Phi. Tuy
nhiên, Agrawal và Knoeber (1996) tìm thấy sự độc lập của HĐQT có tác động tiêu
cực đến giá trị công ty ở Hoa Kỳ, được xác định bởi biến Tobin’s Q. Do đó, dự
đoán sự hiện diện của thành viên độc lập trong HĐQT sẽ cải thiện hiệu quả công ty.
BINDEPE = Số lượng thành viên độc lập trong HĐQT/Tổng số thành viên
HĐQT
Sự kiêm nhiệm của CEO (CEODUAL)
Khi CEO đồng thời tham gia HĐQT, nó sẽ hạn chế được các mặt tiêu cực của lý
thuyết chi phí đại diện, đó là CEO không thể lợi dụng quyền hạn để trục lợi cho
mình mà không quan tâm đến lợi ích của cổ đông khi ra các quyết định điều hành
công ty. Bên cạnh đó, sự tham gia của CEO vào HĐQT cũng sẽ giới hạn lại việc lơ
là lợi ích của các cổ đông khác của nhóm thành viên HĐQT nắm giữ quá cao tỷ lệ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
sở hữu cổ phần. Một số tác giả như Fosberg và Nelson (1999), Dehaene và các cộng
sự (2001) đã tìm thấy tác động thuận chiều của biến này lên hiệu quả hoạt động của
các công ty. Tuy nhiên, một số tác giả khác như Rechner và Dalton (1989) lại tìm ra
bằng chứng là không có sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động của các công ty có
CEO kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm vai trò thành viên HĐQT. Rashidah Abdul
Rahman và các cộng sự (2005) đã cung cấp được bằng chứng cho thấy việc CEO
kiêm nhiệm ở Malaysia tăng từ 8,8% năm 1996 đến 17,9% năm 1999 và kết luận
rằng sự kiêm nhiệm của CEO có tác động ngược chiều với ROE, ROA nhưng không
có tác động đáng kể đến Tobin’s Q. Bài nghiên cứu kỳ vọng về việc sự kiêm nhiệm
của CEO có thể tác động thuận chiều/ngược chiều với biến phụ thuộc.

CEODUAL = 1 trong trường hợp Giám đốc điều hành là Chủ tịch HĐQT.



CEODUAL = 0 trong trường hợp Giám đốc điều hành không phải là Chủ
tịch HĐQT.

Giám đốc điều hành là nữ (WCEO)
Martín-Ugedo và các cộng sự (2018) nghiên cứu 2.157 công ty niêm yết của Tây
Ban Nha năm 2013 và chỉ ra rằng CEO là phụ nữ sẽ làm tăng giá trị ROA, ROE, tỷ
lệ nợ và đòn bẩy thấp. Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2015) nhận thấy
rằng, các công ty Việt Nam không thuộc sở hữu nhà nước thì có CEO là nữ giới sẽ
tạo ra thành quả tốt hơn các công ty có CEO là nam giới. Tuy nhiên, Lee và James
(2007) sử dụng mẫu từ những công bố điều hành hàng đầu từ năm 1990 đến năm
2000 và kết quả là phản ứng của nhà đầu tư đối với những công bố CEO là nữ tiêu
cực hơn so với các công bố CEO là nam. Bài nghiên cứu kỳ vọng biến WCEO có
thể tác động cùng chiều với biến phụ thuộc.

WCEO =1 trong trường hợp Giám đốc điều hành là nữ.



WCEO =0 trong trường hợp Giám đốc điều hành không phải là nữ.

3.3.3.2. Một số đặc trưng khác của công ty
Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE)
Tỷ lệ đòn bẩy cao, tức là công ty có xu hướng vay nợ nhiều hơn, công ty có thể
chịu thêm sự chi phối và giám sát của các chủ nợ, hiệu quả hoạt động của công ty
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
có thể tăng. Tuy nhiên, đặc thù của các công ty tại Việt Nam thường có tỷ lệ nợ vay
rất cao, điều này làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ lệ
nợ vay cao làm tăng chi phí trả lãi và làm giảm lợi nhuận của công ty, điều này gây
ảnh hưởng đáng kể hiệu quả hoạt động công ty. Thế nên, bài nghiên cứu kỳ vọng
các công ty có tỷ lệ vay nợ cao lại có thể là các công ty hoạt động kém hiệu quả.
LEVERAGE = Nợ/Tổng tài sản
Quy mô (FSIZE)
Khi có sự gia tăng về quy mô sẽ giúp cho các công ty có thể gia tăng sản xuất
đáp ứng kịp thời lượng cầu khi có sự thiếu hụt lượng cung trên thị trường và vì vậy
sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho các công ty. Bài nghiên cứu dự đoán mối
tương quan giữa quy mô và hiệu quả là cùng chiều.
FSIZE = Ln(Tổng tài sản)
Tăng trưởng doanh thu (SALESGRO)
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty thể hiện tiềm lực kinh tế, sự ổn định của
công ty và mức tăng trưởng của công ty. Vì vậy, bài nghiên cứu dự đoán mối quan
hệ giữa tăng trưởng doanh thu và hiệu quả công ty là cùng chiều. SALESGRO =
(Doanh thut – Doanh thut-1)/Doanh thut-1
Bảng 3.2. Bảng tóm tắt các biến số và dấu kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu
Biến Ký hiệu Cách tính
Dấu dự
đoán
BIẾN PHỤ THUỘC
Tỷ suất sinh lợi
ROA Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở ROE Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu
hữu
Chỉ số Q của Tobin TOBIN’S Q
(Giá trị thị trường vốn cổ phần + Giá trị sổ sách
của nợ)/Tổng tài sản
BIẾN ĐỘC LẬP CHÍNH
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Tỷ lệ thành viên
Số lượng thành viên nữ trong
FDSHIP HĐQT/Tổng số lượng thành viên +
HĐQT là nữ
trong HĐQT
Tỷ lệ thành viên Số lượng thành viên nữ trong HĐQT
HĐQT là nữ tham EDIRECT tham gia Ban giám đốc/Tổng số lượng +/-
gia Ban giám đốc thành viên nữ trong HĐQT
Tỷ lệ thành viên Số lượng thành viên độc lập trong
HĐQT độc lập là FINDEPE HĐQT là nữ/Tổng số lượng thành +
nữ viên nữ trong HĐQT
- Là 1 trong trường hợp Chủ tịch
Chủ tịch HĐQT nữ WCHAIR
HĐQT là nữ
+
- Là 0 trong trường hợp Chủ tịch
HĐQT không phải là nữ
Trình độ học vấn
EDU
Số lượng thành viên nữ HĐQT có
của thành viên nữ bằng thạc sỹ hoặc tiến sỹ/Tổng số +
trong HĐQT lượng thành viên nữ trong HĐQT
Số lượng thành viên nữ trong HĐQT
Năng lực chuyên EXPERTI có bằng cấp chuyên môn về kinh
+
môn tế/Tổng số lượng thành viên nữ trong
HĐQT
BIẾN KIỂM SOÁT
Quy mô HĐQT BSIZE Số lượng thành viên HĐQT +/-
Sự độc lập của
BINDEPE
Số lượng thành viên độc lập trong
+
HĐQT HĐQT/Tổng số thành viên HĐQT
- Là 1 trong trường hợp Giám đốc
Giám đốc điều điều hành là Chủ tịch HĐQT
hành kiêm nhiệm CEODUAL - Là 0 trong trường hợp Giám đốc +/-
Chủ tịch HĐQT điều hành không phải là Chủ tịch
HĐQT
- Là 1 trong trường hợp Giám đốc
Woman CEO WCEO
điều hành là nữ
+
- Là 0 trong trường hợp Giám đốc
điều hành không phải là nữ
Đòn bẩy LEVERAGE Tổng nợ/Tổng tài sản -
Tăng trưởng doanh
SALESGRO
(Doanh thut – Doanh thut-1)/Doanh
+
thu thut-1
Quy mô công ty FSIZE Logarit tổng tài sản +
Ghi chú: Dấu +: tác động cùng chiều, Dấu - : tác động nghịch chiều.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
3.5. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định ảnh hưởng của thành viên HĐQT nữ đến hiệu quả hoạt động các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên bài nghiên cứu
gốc của Moez Bennouri và các cộng sự (2017) bài viết thực hiện nghiên cứu định
lượng bằng 4 phương pháp phổ biến thường được sử dụng là phương pháp bình
quân nhỏ nhất (OLS), phương pháp mô hình tác động cố định (FEM), phương pháp
mô hình tác động ngẫu nhiêu (REM) và phương pháp momen tổng quát (GMM).
Tuy nhiên do các hệ số như tung độ gốc, độ dốc và sai số đều có thể thay đổi
theo thời gian và/hoặc theo từng quan sát hoặc theo cả thời gian và theo từng quan
sát nên kết quả kiểm định theo phương pháp OLS sẽ bị bóp méo và việc sử dụng
đưa vào phân tích sẽ không còn đúng nữa). Ngoài ra, một trong những vi phạm hay
gặp phải trong việc sử dụng phương pháp này là hiện tượng tự tương quan giữa các
biến trong mô hình và hiện tượng nội sinh, tức các biến có tương quan với phần dư,
Do vậy, để giải quyết những hiện tượng không quan sát được, hiện tượng tự tương
quan và hiện tượng nội sinh, ước lượng ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và ước lượng
ảnh hưởng cố định (FEM) được áp dụng. Cả 2 phương pháp FEM và REM đều là
các ước lượng hữu hiệu để kiểm soát hiện tượng phương sai thay đổi. Tuy nhiên, 2
phương pháp này có thể chưa xử lý được vấn đề nội sinh trong mô hình. Hiện tượng
nội sinh tồn tại do có mối quan hệ qua lại lẫn nhau giữa các biến độc lập và các biến
phụ thuộc đồng thời do các biến phụ thuộc có tương quan với phần dư.
Roberts và Whited (2001) đã viết rằng: “hiện tượng nội sinh có thể dẫn đến các
hệ số ước lượng bị chệch và không vững”. Các nghiên cứu trước đây về vấn đề mối
quan hệ giữa cấu trúc Hội đồng quản trị và thành quả hoạt động của công ty thường
sử dụng mô hình FEM để khử vấn đề nội sinh. Tuy vậy, theo Babajide, James và
Jeffry (2009) thì các mô hình đó rất có thể vẫn bị nội sinh vì đã không tính đến việc
các biến giải thích – tức là các biến thuộc về cấu trúc của Hội đồng quản trị trong
hiện tại có phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong quá khứ và cả trong hiện tại.
Giới học thuật gọi đây là vấn đề phương sai thay đổi không thể quan sát được
(unobservable heterogeneity), một trong 2 nguồn gốc chính gây nên hiện tượng nội
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
sinh, bên cạnh vấn đề mô hình đồng thời (simultaneity). Theo tranh luận của Boone
và các cộng sự (2007), Coles và các cộng sự (2008), Linck và các cộng sự (2008),
Lehn, Patro và Zhao (2009), họ đã tìm ra bằng chứng cho thấy số lượng thành viên
trong hội đồng quản trị tỷ lệ thuận với quy mô của công ty, và quy mô của công ty
thì chịu tác động của thành quả hoạt động của công ty, chính vì vậy có thể kết luận
thành quả hoạt động của công ty có tác động đến cấu trúc của Hội đồng quản trị.
Adams và cộng sự (2010) cho rằng có hai lý do tại sao các nghiên cứu quản trị lại
dễ bị vấn đề nội sinh. Thứ nhất, có khả năng các nhà kinh tế sẽ tạo ra một cấu trúc
quản trị nhất định để đối phó với các vấn đề của công ty mà họ gặp phải. Hậu quả
làm phát sinh vấn đề nhân quả, trong đó liệu rằng sự hiện diện của nữ giới trong
HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất của công ty hay các công ty hoạt động
tốt hơn sẽ có xu hướng thuê các thành viên HĐQT là nữ. Thứ hai, các giải pháp của
các vấn đề quản trị rất phức tạp và có nhiều khía cạnh. Từ lập luận trên, có thể thấy
rất có lý khi các tác giả Babajide, James và Jeffry (2009) cho rằng mối quan hệ giữa
cấu trúc Hội đồng Quản trị và thành quả hoạt động của công ty không phải là mối
quan hệ một chiều mà là mối quan hệ qua lại (dynamic relationship). Bỏ qua đặc
điểm này cũng là một lỗi để gây nên vấn đề nội sinh cho mô hình.
Để khắc phục các khuyết điểm trên, bài viết sẽ thực hiện hồi quy dữ liệu với
phương pháp moments tổng quát GMM, với giả thiết rằng mối quan hệ giữa thành
viên HĐQT nữ và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam là mối quan hệ qua lại. Mô hình GMM đã được sử dụng nhiều
trong các nghiên cứu quản trị, tài chính và kinh tế (Wintoki và cộng sự, 2012). Ví
dụ, Pathan và Faff (2013), Garcìa-Meca và các cộng sự (2015) đã áp dụng GMM để
kiểm định sự ảnh hưởng của cấu trúc HĐQT (quy mô, sự độc lập và đa dạng giới
tính) đến kết quả hoạt động các ngân hàng. Sila và các cộng sự (2016) đã dùng ước
lượng GMM làm phương pháp suy luận chính để phân tích sự tương quan giữa sự
đa dạng hóa giới tính và rủi ro hoạt động của công ty.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên mẫu dữ liệu thu thập cũng như phương pháp nghiên cứu trong chương
3, chương 4 thể hiện nội dung và các kết quả nghiên cứu với sự hỗ trợ của các phần
mềm thống kê và hồi quy. Kết quả nghiên cứu trong chương 4 sẽ là bằng chứng
thực nghiệm để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: liệu có tồn tại mối quan hệ giữa
thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả của các công ty niêm yết hay không và mối
quan hệ này cùng chiều hay ngược chiều.
Nội dung và kết quả bao gồm các phần: thống kê mô tả các mẫu dữ liệu, phân
tích sự tương quan giữa các biến, kết quả hồi quy, kiểm định mô hình và thảo luận.
4.1. Thống kê mô tả
Bảng dưới cho thấy một mô tả thống kê ngắn gọn các giá trị thống kê các biến
được sử dụng trong nghiên cứu này, bao gồm: Số quan sát, giá trị trung bình, giá trị
nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và độ lệch chuẩn.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến
Biến
Số lượng Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn
quan sát trung bình chuẩn nhất nhất
ROA 1.200 0,0808 0,0829 -0,3654 0,7837
ROE 1.200 0,1361 0,3457 -9,8074 0,9821
TOBIN’S Q 1.200 1,2295 0,6479 0,0000 9,0440
FDSHIP 1.200 0,1470 0,1667 0,0000 1,0000
EDIRECT 1.200 0,1711 0,3447 0,0000 1,0000
FINDEPE 1.200 0,0524 0,1902 0,0000 1,0000
WCHAIR 1.200 0,1092 0,3118 0,0000 1,0000
EDU 1.200 0,1162 0,2890 0,0000 1,0000
EXPERTI 1.200 0,3154 0,4348 0,0000 1,0000
BSIZE 1.200 5,7692 1,3370 0,0000 11,0000
BINDEPE 1.200 0,1169 0,1814 0,0000 0,8571
CEODUAL 1.200 0,2575 0,4373 0,0000 1,0000
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
WCEO 1.200 0,0958 0,2944 0,0000 1,0000
LEVERAGE 1.200 0,4853 0,2142 0,0271 0,9706
SALESGRO 1.200 0,2431 1,9113 -0,9934 47,5423
FSIZE 1.200 12,1114 0,5564 10,3101 13,8636
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 13.0.
Nghiên cứu sử dụng số liệu của 200 công ty thu thập trong 6 năm 2012-2017.
Có tất cả 1.200 quan sát của các biến trong mô hình, trong đó:
- Biến ROA của các công ty được quan sát có trung bình 0,0808 dao động từ -
0,3654 tới 0,7837 và độ lệch chuẩn 0,0829. ROE có trung bình 0,1361 dao động từ -
9,8074 tới 0,9821 và độ lệch chuẩn 0,3457. Chỉ số Tobin’s Q có trung bình 1,2295
dao động từ 0,0000 tới 9,0440 và độ lệch chuẩn 0,6479. Giá trị trung bình của các
biến chênh nhau với khoảng cách lớn. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh các
công ty có sự khác biệt tương đối nhiều.
- Biến FDSHIP của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1470 dao động
từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,1667. Điều này có nghĩa là có 14,7% công ty được
nghiên cứu có xuất hiện của phụ nữ trong HĐQT.
- Biến EDIRECT của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1711 cho
thấy có khoảng 17,11% thành viên nữ trong HĐQT tham gia vào Ban giám đốc
công ty, EDIRECT dao động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,3447.
- Biến FINDEPE của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,0524 dao
động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,1902.
- Biến WCHAIR của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1092 dao
động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,3118. Như vậy, có khoảng 10,92% các công ty
trong mẫu khảo sát có Chủ tịch HĐQT là phụ nữ.
- Biến EDU của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1162 dao động từ
giá trị nhỏ nhất 0 tới giá trị lớn nhất 1 và độ lệch chuẩn 0,289.
- Biến EXPERTI của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,3154 dao
động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,4348.
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

More Related Content

Similar to Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

Similar to Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc (15)

Tác Động Của Đặc Điểm Tính Cách Big Five Và Lãnh Đạo Đạo Đức Đến Sự Hài Lòng ...
Tác Động Của Đặc Điểm Tính Cách Big Five Và Lãnh Đạo Đạo Đức Đến Sự Hài Lòng ...Tác Động Của Đặc Điểm Tính Cách Big Five Và Lãnh Đạo Đạo Đức Đến Sự Hài Lòng ...
Tác Động Của Đặc Điểm Tính Cách Big Five Và Lãnh Đạo Đạo Đức Đến Sự Hài Lòng ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Đổi Mới Của Tổ Chức Vai Trò Trung Gian Của ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Đổi Mới Của Tổ Chức Vai Trò Trung Gian Của ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Đổi Mới Của Tổ Chức Vai Trò Trung Gian Của ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Đổi Mới Của Tổ Chức Vai Trò Trung Gian Của ...
 
Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...
Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...
Ảnh Hưởng Của Truyền Dẫn Tỷ Giá, Độ Mở Cửa Thương Mại Đến Tỷ Lệ Đánh Đổi Lạm ...
 
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại ...
 
Tìm hiểu về nghiệp vụ kế toán thu chi tại công ty Hải Ngọc, 9 điểm.docx
Tìm hiểu về nghiệp vụ kế toán thu chi tại công ty Hải Ngọc, 9 điểm.docxTìm hiểu về nghiệp vụ kế toán thu chi tại công ty Hải Ngọc, 9 điểm.docx
Tìm hiểu về nghiệp vụ kế toán thu chi tại công ty Hải Ngọc, 9 điểm.docx
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...
Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập  Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập  Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...
Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...
 
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.doc
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docLuận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.doc
Luận Văn Đánh Giá Hiệu Quả Chi Phí Của Các Ngân Hàng Thương Mại.doc
 
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Với Điều Kiện Hạn Chế...
 
Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.doc
Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.docNhững yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.doc
Những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ tư vấn cầu vồng, 9 điểm.docx
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ tư vấn cầu vồng, 9 điểm.docxPhân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ tư vấn cầu vồng, 9 điểm.docx
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ tư vấn cầu vồng, 9 điểm.docx
 
Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...
Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo  Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo  Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...
Ảnh Hưởng Của Mối Quan Hệ Lãnh Đạo Nhân Viên Và Năng Lực Tâm Lý Đến Kết Quả ...
 
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
 
Báo cáo thực tập Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, 9 điểm....
Báo cáo thực tập Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, 9 điểm....Báo cáo thực tập Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, 9 điểm....
Báo cáo thực tập Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, 9 điểm....
 

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ HỒNG DUYÊN MỐI QUAN HỆ GIỮA THÀNH VIÊN NỮ TRONG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ HỒNG DUYÊN MỐI QUAN HỆ GIỮA THÀNH VIÊN NỮ TRONG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài “Mối quan hệ giữa thành viên nữ trong Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi cùng với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS. Vũ Việt Quảng, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP, Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2018 Người thực hiện Đinh Thị Hồng Duyên
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.......................................................... 2 1.4. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................ 3 1.5. Bố cục luận văn .............................................................................................. 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................................................................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý thuyết................................................................................................ 5 2.1.1. Các sự đa dạng trong công ty................................................................. 5 2.1.2. Những phong cách khác nhau trong quản trị giữa nam và nữ........... 5 2.1.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn nhân lực..................................................... 7 2.1.4. Lý thuyết đại diện.................................................................................... 8 2.1.5. Lý thuyết các bên liên quan.................................................................... 9 2.1.6. Lý thuyết vốn con người ......................................................................... 9 2.1.7. Lý thuyết bản sắc xã hội ....................................................................... 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây............................................................ 11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 19 3.1. Dữ liệu và mẫu ............................................................................................. 19 3.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 20 3.3. Mô hình nghiên cứu..................................................................................... 24 3.4. Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm trong các mô hình ............. 24 3.4.1. Biến phụ thuộc....................................................................................... 24 3.4.2. Biến độc lập............................................................................................ 25
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 v 3.4.3. Biến kiểm soát........................................................................................ 25 3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 31 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 33 4.1. Thống kê mô tả............................................................................................. 33 4.2. Phân tích sự tương quan ............................................................................. 37 4.3. Kết quả đối với phương pháp OLS, FEM và REM.................................. 41 4.3.1. Kết quả các mô hình hồi quy................................................................ 41 4.3.2. Kết quả kiểm định khuyết tật của các mô hình.................................. 46 4.4. Phân tích hồi quy bằng phương pháp GMM ............................................ 48 4.4.1. Kiểm tra hiện tượng nội sinh giữa các biến ........................................ 48 4.4.2. Kiểm tra phân tích hồi quy bằng phương pháp GMM ..................... 51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 56 5.1. Kết luận......................................................................................................... 56 5.2. Những hạn chế của luận văn....................................................................... 57 5.3. Hướng phát triển của đề tài........................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CEO HĐQT HOSE HNX FEM GMM OLS REM ROA ROE ROI Chief Executive Officer (Giám đốc điều hành) Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định) Generalized method of moments (Phương pháp momen tổng quát) Ordinary Least Square (Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất) Random Effect Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên) Return On Assets (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) Return On Equity (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) Return On Investments (Tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư)
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp các bài nghiên cứu trước đây. Bảng 3.1. Thống kê số lượng các công ty theo ngành. Bảng 3.2. Bảng tóm tắt các biến số và dấu kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu. Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến. Bảng 4.2. Giá trị trung bình các biến theo từng năm trong giai đoạn 2012-2017. Bảng 4.3. Tương quan các biến trong toàn mẫu. Bảng 4.4. Kết quả mô hình với biến phụ thuộc ROA. Bảng 4.5. Kết quả mô hình với biến phụ thuộc ROE. Bảng 4.6. Kết quả mô hình với biến phụ thuộc Tobin’s Q. Bảng 4.7. Kiểm định Woodrige test về tự tương quan. Bảng 4.8. Kiểm định về phương sai thay đổi cho các mô hình. Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra nội sinh với biến phụ thuộc ROA. Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra nội sinh với biến phụ thuộc ROE. Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra nội sinh với biến phụ thuộc Tobin’s Q. Bảng 4.12. Kết quả hồi quy phương pháp GMM với biến phụ thuộc ROA, ROE, Tobin’s Q.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT Mục đích của bài viết là tìm ra mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của 200 công ty được niêm yết trên sàn Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012- 2017. Bài viết sử dụng các phương pháp hồi quy như: OLS, FEM, REM và cuối cùng là GMM sau khi thực hiện các kiểm định. Biến độc lập được sử dụng trong bài viết bao gồm: tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT, trình độ học vấn và năng lực chuyên môn của thành viên nữ trong HĐQT, quy mô HĐQT, sự độc lập của HĐQT, chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành, quy mô công ty, đòn bẩy công ty, tốc độ tăng trưởng… và các biến phụ thuộc đo lường hiệu quả kinh doanh bao gồm ROA, ROE và Tobin’s Q. Kết quả kiểm định bằng phương pháp hồi quy OLS, FEM và REM cho thấy tại thị trường Việt Nam, tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT có tác động đến thành quả hoạt động của công ty. Các đặc điểm riêng của công ty như đòn bẩy, quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng đều có mức ý nghĩa. Tuy nhiên, sau khi kiểm định tính vững của mô hình và kiểm soát hiện tượng nội sinh bởi mô hình GMM, các nhân tố thuộc về cấu trúc Hội đồng quản trị không còn ý nghĩa. Nghĩa là hiệu quả hoạt động kinh doanh hay năng lực của một công ty không chịu tác động bởi cấu trúc Hội đồng quản trị.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lí do chọn đề tài Trên thế giới đã có nhiều bài nghiên cứu tìm hiểu mối tương quan giữa sự đa dạng hóa giới tính trong HĐQT và ban điều hành đối với lợi nhuận công ty. Trong đó nhiều nghiên cứu cho rằng một HĐQT và một ban điều hành đa dạng về cơ cấu giới tính, sự tham gia của những nhà lãnh đạo nữ sẽ giúp thúc đẩy hiệu quả kinh doanh và sự bền vững của công ty. Các nhà đầu tư cũng ngày càng nhận ra sự đa dạng về kỹ năng, kinh nghiệm, giới tính trong HĐQT, ban điều hành là một chỉ số quan trọng của công ty, quyết định hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai. Một nhà lãnh đạo nữ trong nhiều tình huống có thể đưa ra những quan điểm mới, góc nhìn mới so với các đồng nghiệp nam, mở rộng các cuộc thảo luận trong ban điều hành từ đó giúp đưa ra nhiều quyết định tốt hơn cho công ty. Sự hiện diện của phụ nữ trong HĐQT, ban điều hành công ty được nhiều quốc gia đặt thành mục tiêu hướng tới. Theo báo cáo của Công Ty TNHH Deloitte Việt Nam năm 2017, Na Uy là đất nước đầu tiên trên thế giới đưa ra “hạn ngạch” về việc đa dạng giới tính trong HĐQT và ban điều hành công ty từ năm 2013. Hiện tại, Na Uy cũng là nước có tỷ lệ nữ trong HĐQT cao nhất thế giới, chiếm khoảng 42% và 7% số ghế chủ tịch của các công ty đang thuộc về lãnh đạo nữ. Tại châu Á, sự đa dạng hóa giới trong ban lãnh đạo các công ty niêm yết ngày được quan tâm hơn, Ví dụ, công ty niêm yết Hồng Kong yêu cầu phải công bố thông tin về việc đa dạng giới tính trong ban lãnh đạo và giải trình nếu công ty không thực hiện. Các công ty tại Singapore bắt buộc phải xem xét sự đa dạng như một phần của quá trình đề cử HĐQT. Hiện tại bộ luật Quản trị công ty 2012 tại nước này đang trong quá trình chỉnh sửa và làm thế nào để nâng cao sự đa dạng giới tính trong HĐQT là một trong những mục tiêu quan trọng của lần sửa đổi này. Trong một bài việt của Tập đoàn Tài chính Credit Suisse tiến hành nghiên cứu trên 2.400 công ty trên thế giới trong vòng sáu năm cho thấy, các công ty với ít nhất một phụ nữ trong HĐQT không những có năng suất lao động hiệu quả hơn, mà
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 những chỉ số như giá cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu … đều cao (ROE trung bình của các công ty có ít nhất một phụ nữ trong HĐQT là 16%, mức tăng trưởng lợi nhuận bình quân 14%, trong khi các công ty không có sự cân bằng này thì ROE chỉ ở đạt 14% cùng với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận ở mức 10%). Trong đội ngũ doanh nhân Việt Nam hiện nay, có rất nhiều nữ doanh nhân đã chèo lái công ty gặt hái thành công, tạo nên tên tuổi trong và ngoài nước. Theo báo cáo tháng 9/2017 của Tập đoàn Tư vấn Boston, có gần 25% CEO hoặc thành viên HĐQT tại Việt Nam là phụ nữ. Theo báo cáo của Công Ty TNHH Deloitte Việt Nam tháng 6/2017, trong tổng số 50 công ty Việt Nam được khảo sát có 17,6% thành viên HĐQT là phụ nữ, cao hơn mức trung bình thế giới 15% và nằm trong nhóm tiêu biểu khu vực ASEAN. Nhận thấy sự ảnh hưởng của thành viên nữ trong HĐQT đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết rất đáng được quan tâm nhất là đối với kinh tế thị trường đang phát triển như Việt Nam, cũng như có ít nghiên cứu trước đây chủ đề này, tác giả đã chọn đề tài “Mối quan hệ giữa thành viên nữ trong Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mục tiêu này, bài nghiên cứu có các câu hỏi nghiên cứu như sau: Liệu có tồn tại sự tương quan giữa thành viên nữ trong HĐQT và thành quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? Nếu có thì mối quan hệ này như thế nào? Hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết tại Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như mức độ độc lập, trình độ học vấn và năng lực chuyên môn … của các thành viên nữ trong HĐQT hay không? 1.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Bài viết sử dụng dữ liệu của 1.200 quan sát đại diện của 200 công ty phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong thời gian 6 năm từ 2012 đến 2017. Dữ liệu của các định chế tài chính như ngân hàng, các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm… không được sử dụng vì sự khác biệt của chúng so với các công ty thông thường theo Grey và Andrew (2002). Với mẫu dữ liệu đó, bài viết thực hiện một số phân tích như: thống kê mô tả, phân tích sự tương quan, các ước lượng sai số bình phương nhỏ nhất (OLS), ước lượng mô hình sai số ngẫu nhiên (REM), sai số cố định (FEM) và ước lượng theo phương pháp Generalized method of moments (GMM) được đề xuất bởi Arellano và Bond (1991) để tìm hiểu mối tương quan giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.4. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả rút ra từ nghiên cứu có thể giúp đề xuất kiến nghị xây dựng bộ máy quản trị tối ưu, giúp nâng cao chất lượng của bộ máy quản lý, cải thiện chất lượng công ty, góp phần vào sự phát triển chung của toàn thị trường. Bên cạnh đó, bằng chứng về mối quan hệ của nữ giới trong hoạt động quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty còn có thể nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của nữ giới, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội. Bài viết sẽ đưa ra các bằng chứng về mối quan hệ giữa của thành viên nữ trong trong HĐQT, các yếu tố quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu này không những đem lại cho các nhà đầu tư lưu ý quan trọng khi chọn công ty để đầu tư, mà còn giúp họ khẳng định một điều là để một công ty đạt được năng suất và sự phát triển bền vững, nhà quản trị cần hướng tới sự đa dạng cho đội ngũ nhân viên của mình. 1.5. Bố cục luận văn Nội dung chính của bài nghiên cứu gồm các chương sau: Chương 1: Giới thiệu Trong chương 1, bài viết trình bày lí do lựa chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa và bố cục bài viết. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Trong chương 2, bài viết trình bày tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu trước đây có liên quan đến mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của công ty. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trong chương 3, bài viết trình bày cụ thể đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu Trong chương 4, bài viết tiến hành các phân tích, trình bày kết quả từ các kiểm định và hồi quy, thảo luận về mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của công ty. Chương 5: Kết luận Trong chương 5, tác giả tóm tắt lại toàn bộ kết quả nghiên cứu, nêu lên một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai cho đề tài này.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Các sự đa dạng trong công ty Theo Marimuthu (2008) sự đa dạng của công ty được định nghĩa là sự đa dạng về tuổi tác, xã hội, bản sắc văn hóa chủng tộc, giới tính, giữa người lao động cùng một công ty. Van der Walt và Ingley (2003) cho rằng sự đa dạng trong Hội đồng quản trị được tạo bởi các đặc điểm, thuộc tính và kỹ năng của các thành viên của HĐQT. Có hai loại đa dạng: - Đầu tiên là nhân khẩu học. Sự đa dạng này có thể quan sát được thông qua bề ngoài bởi các đặc điểm như chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn. - Sự đa dạng thứ hai rất khó đánh giá qua vẻ bề ngoài, cần sự cân nhắc kĩ lưỡng bởi nó đề cập đến những thuộc tính không quan sát được như kỹ năng, kiến thức và năng lực chuyên môn (Pelled, 1996; Milliken and Martins, 1996). Đa số các bài nghiên cứu về sự đa dạng đề cập đến yếu tố nhân khẩu học. Theo Rosenzweig (1998), đó là do sự đa dạng này có nguồn dữ liệu đáng tin cậy để ước lượng những thuộc tính của nó. Milliken và Martins (1996) chỉ ra rằng biến nhân khẩu học cung cấp nhiều thông tin khách quan và có giá trị về các thuộc tính, đặc điểm đa dạng mà không thể quan sát được, ví dụ sự lo ngại rủi ro. Vì thế, các bài nghiên cứu của Rose (2007), Peterson và Philpot (2007), Smith (2007) chỉ ra rằng các biến nhận thức có sự tương quan với các biến nhân khẩu học. Trong đó, sự đa dạng giới tính và tác động của nó tới hiệu quả hoạt động công ty là một đề tài được tiến hành nghiên cứu bởi rất nhiều nhà khoa học vì tính kinh tế cũng như xã hội của nó. 2.1.2. Những phong cách khác nhau trong quản trị giữa nam và nữ Nam giới và nữ giới có xu hướng quản trị khác nhau. Điều này không chỉ thể hiện trong hành vi ứng xử xã hội của họ mà đặc biệt thể hiện qua cách họ suy nghĩ và mong muốn trong xã hội. Những mong muốn này góp phần thiết lập vai trò của giới tính.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 Eagly và Johansen-Schmidt (2001) cho rằng tính cách nữ giới bao gồm thân thiện, dễ dàng chia sẻ, cảm thông, nhạy cảm và hiền lành. Trong vấn đề chuyên môn, tính cách này thể hiện qua việc nói năng không dứt khoát, không tập trung vào một ai, chịu sự điều khiển từ những người khác, nhận sự giúp đỡ từ người khác và cố gắng tìm hướng giải quyết cho các vấn đề liên quan và vấn đề cá nhân. Tính cách nam giới thể hiện khuynh hướng quyết đoán, tự tin và kiểm soát mọi việc. Nét đặc trưng bao gồm quả quyết, tham vọng, thống trị, mạnh mẽ, độc lập, tự tin và luôn luôn đề cao sự cạnh tranh. Trong vấn đề chuyên môn, tính cách này biểu hiện nói năng dứt khoát, quyết đoán, gây ảnh hưởng đến người khác, hoàn toàn tập trung và đưa ra các vấn đề tập trung vào giải quyết. Eagly và Carli (2003) cho rằng nữ giới có nhiều khả năng trở thành những nhà lãnh đạo dân chủ và tương tác ngược lại với nam giới có xu hướng là các nhà lãnh đạo có định hướng công việc và có thẩm quyền. Theo đó, nhà quản lý theo phong cách chuyên quyền là người nắm mọi quyền lực và ra quyết định, họ thường giao việc và chỉ ra luôn cho các nhân viên của mình cách thực hiện những công việc đó mà không cần lắng nghe những góp ý từ nhân viên; nhà quản lý theo phong cách dân chủ là biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới và cho phép họ tham gia vào việc thảo luận để đưa ra các quyết định. Tuy nhiên, người quyết định chính vẫn là người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo dân chủ được đánh giá là phong cách mang lại hiệu quả làm việc cao nhất. Tại Việt Nam, xã hội vẫn còn nhiều định kiến với phụ nữ. Chính vì vậy, phụ nữ tham gia vào hoạt động kinh doanh rất vất vả và phải nỗ lực rất nhiều. Nữ giới làm kinh doanh có rất nhiều đặc điểm khác với nam giới, có những thuận lợi cũng có những khó khăn riêng trong lĩnh vực công nghệ. Bên cạnh khó khăn đặc thù do thiên chức của phụ nữ là làm mẹ, làm dâu hiền, vợ đảm trong gia đình thì cũng có nhiều ưu thế hơn về khả năng dung hòa các mối quan hệ và áp lực công việc, nữ giới cũng có những phẩm chất lợi thế riêng như: - Họ có chí và có gan. Có chí đứng ra thành lập doanh nghiệp, có gan lãnh đạo hoạt động doanh nghiệp vượt qua nhiều giao đoạn khó khăn. Mặc dù bề ngoài có vẻ
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 khiêm nhường nhưng có chí, có gan mới “làm quan” và “làm giàu” được ở những nhiệm vụ khó khan như thế. - Họ có sự khiêm nhường và chịu khó học hỏi. Báo cáo của công ty dịch vụ thuế toàn cầu của Grant Thornton (2014) chỉ ra rằng 33% lãnh đạo doanh nghiệp cấp cao ở Việt Nam là nữ nhưng chỉ có 20% CEO nữ Việt Nam được qua đào tạo để làm lãnh đạo, còn lại phần lớn phụ nữ đã tự học hỏi từ những người khác hoặc từ các chương trình khác để lãnh đạo tốt doanh nghiệp. - Họ có tính bao dung, nhìn nhận sự vật, sự việc chi tiết ở nhiều góc độ trước khi đi đến quyết định kinh doanh, chính điều đó nhiều khi giúp họ tránh được các quyết định nóng vội, thiếu sáng suốt. Họ có sự điềm tĩnh. Nhiều người phụ nữ dù có vai trò khiêm nhường trong doanh nghiệp nhưng lại có sức mạnh thuyết phục rất lớn, giúp cho các doanh nghiệp tồn tại. Ví dụ: có những hội đồng quản trị mặc dù chỉ có một người là nữ nhưng tiếng nói của người nữ đó giống như “một chiếc phanh” hết sức cần thiết để kìm hãm bớt những ý kiến nóng vội khác vì quá háo hức theo kịp sự phát triển của Việt Nam, những dịch vụ mang tính chất đầu cơ nhiều hơn đầu tư. - Tuy đa phần phụ nữ ở Việt Nam đều là chủ của doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng lãnh đạo của doanh nghiệp lớn ít hơn rất nhiều nhưng điều đó không nói lên rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không quan trọng hay không quan trọng bằng doanh nghiệp lớn. 2.1.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn nhân lực Đây là lý thuyết cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của đa dạng hóa giới tính đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Pfeffer và Salancik, 1978) cho rằng các công ty phụ thuộc vào các nguồn lực bên ngoài để tồn tại. Điều này tạo nhiều rủi ro. Lý thuyết này nhấn mạnh HĐQT công ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực bên ngoài, giảm sự không chắc chắn và rủi ro liên quan đến môi trường kinh doanh. Lý thuyết làm rõ ba nguồn quan trọng nhất do HĐQT mang lại đó là sự tư vấn, tính tuân thủ pháp luật, và kênh thông tin giữa công ty và các tổ chức bên ngoài. Cox et al, (1991) đề xuất giả thuyết “giá trị của sự đa dạng hóa” khẳng định rằng quyền bình đẳng của phụ nữ ngày
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 càng được đề cao trong xã hội, các công ty sẽ đạt tính hợp pháp khi bổ nhiệm phụ nữ vào HĐQT công ty. Sự hiện diện của phụ nữ trong HĐQT được mong đợi vì họ mang lại nguồn lực dồi dào cho công ty chẳng hạn như kỹ năng, uy tín, kiến thức, tính tuân thủ pháp luật, sự liên kết với khách hàng nữ, lao động nữ của công ty và những nguồn lực phụ thuộc bên ngoài tốt hơn nam giới. Vì thế đã đem lại ích lợi cho công ty trong việc giảm thiểu rủi ro liên quan đến môi trường kinh doanh. Hillman và cộng sự (2007) sử dụng lý thuyết này để kiểm định và kết luận rằng nhiều công ty Mỹ thực hiện đa dạng hóa giới tính trong HĐQT sẽ tạo ra nhiều lợi ích cho công ty hơn. 2.1.4. Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện đề cập đến sự xung đột trong mối quan hệ giữa các bên đại diện (nhà quản lý công ty) và chủ sở hữu (cổ đông). Các lợi ích trái ngược giữa chủ sở hữu và người đại diện, sự tách rời giữa việc quản lý và sở hữu trong công ty là nguyên nhân gây ra những xung đột. Ví dụ, các nhà quản trị sử dụng thật nhiều tiền để tham gia các dự án có NPV âm hoặc mua các công ty không cần thiết để làm tăng quy mô và danh tiếng của công ty thay vì tối đa hóa sự giàu có của các cổ đông. Có thể lý giải cho hành động này là các nhà quản lý thích điều hành và kiểm soát các công ty lớn hơn là những công ty nhỏ. Vì các nhà quản lý sẽ nhận được mức lương cao hơn như là kết quả của việc tăng quy mô của công ty (Berk và DeMarzo, 2007). Tóm lại, các nhà quản lý có xu hướng điều hành hoạt động của công ty phù hợp với mục đích của họ chứ không xem xét đến việc gia tăng giá trị công ty và sự giàu có của các cổ đông, Fama và Jensen (1983) chỉ ra rằng sự quản lý và kiểm soát hiệu quả của HĐQT đóng vai trò quan trọng giúp giảm thiểu những xung đột lợi ích đó. Một số các bài nghiên cứu đã chỉ ra thành viên nữ trong HĐQT có khuynh hướng năng động hơn trong hoạt động kiểm soát. Phát hiện Gul & cộng sự (2008) cho thấy các HĐQT có sự đa dạng hóa giới tính yêu cầu nhiều hơn về hoạt động kiểm toán và trách nhiệm quản lý công ty.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 2.1.5. Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết các bên liên quan được bắt đầu trong nghiên cứu của Freeman (1984), đây là lý thuyết về đạo đức kinh doanh và quản trị tổ chức. Lý thuyết quan tâm đến các giá trị trong quản trị tổ chức và đạo đức. Lý thuyết phát biểu rằng, ngoài cổ đông còn có nhiều đối tượng khác liên quan đến tiến trình hoạt động công ty bao gồm các hiệp hội thương mại, cơ quan chính phủ, công ty liên quan, khách hàng tiềm năng, nhóm chính trị, công đoàn, cộng đồng và công chúng. Từ góc độ đạo đức, các công ty phải có nghĩa vụ đối xử công bằng với các bên có liên quan. Trong trường hợp, các bên liên quan xảy ra xung đột lợi ích, công ty phải có trách nhiệm đạt được sự cân bằng tối ưu giữa các bên đó. Từ góc độ quản trị, vai trò quan trọng của quản lý là nhằm xác định được mức độ quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu các bên liên quan để đạt được mục tiêu chiến lược công ty. Những người ủng hộ lý thuyết các bên liên quan lập luận rằng công ty nên tạo sự đa dạng tại nơi làm việc, được cấu tạo bởi các yếu tố xã hội như giới tính, chủng tộc và tôn giáo… của đội ngũ nhân viên. Điều đó dẫn tới sự đa dạng hóa giới tính trong HĐQT là yêu cầu bắt buộc đối với một số quốc gia. Tuy nhiên, Rose (2007) cho rằng việc áp dụng quy tắc đó có thể không phù hợp với các công ty niêm yết, vì các công ty niêm yết khác với các tổ chức dân chủ. Điều chỉnh thành phần hội đồng quản trị có thể làm suy yếu bản chất của công ty bởi vì các công ty có các mục tiêu chiến lược khác nhau và kế hoạch nhất định để đạt được các mục tiêu đó. 2.1.6. Lý thuyết vốn con người Lý thuyết vốn con người (human capital theory) khẳng định năng suất lao động của mỗi cá nhân được quyết định bởi giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ y tế và những phần bổ sung vào hiểu biết và sức khoẻ của mình bằng cách đầu tư vào con người (Becker, 1993). Vốn con người là yếu tố đóng vai trò quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác trong hệ thống nguồn lực của tổ chức, công ty, quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các nước đều coi vốn con người là cơ sở quan trọng nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, năng lực cạnh tranh công ty và năng lực cạnh tranh quốc gia.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 1998), vốn con người được định nghĩa là:” Kiến thức, kỹ năng, năng lực và các đặc điểm cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh tế” Theo đó, giáo dục và kinh nghiệm của các thành viên hội đồng quản trị là một trong những ví dụ về vốn con người. Thành viên hội đồng quản trị sẽ mang lại nguồn vốn con người độc đáo cho ban giám đốc, bởi vì họ có trình độ học vấn và kinh nghiệm khác nhau (Kesner, 1988), từ đó giúp đưa ra những quyết định sáng tạo và mới mẻ hơn. Singh và cộng sự (2008) nhận thấy rằng các thành viên HĐQT nữ có khuynh hướng sở hữu bằng thạc sỹ về quản trị kinh doanh (MBA) và kinh nghiệm quốc tế trong các công ty FTSE100. Sealy và cộng sự (2007) cho rằng các thành viên HĐQT nữ thường trẻ hơn và ít tham gia vào các vị trí điều hành các công ty khác. Nhìn chung, trình độ nữ tương đối giống như trình độ nam, nhưng nữ giới có ít kinh nghiệm hơn nam giới về kinh doanh (Terjesen et al, 2009). Singh và Vinnicombe (2004) lập luận rằng việc thiếu vai trò lãnh đạo của phụ nữ và kinh nghiệm trong các vị trí điều hành là lý do chính khiến phụ nữ kém hấp dẫn hơn so với các đối tác nam để trở thành thành viên HĐQT tại các công ty lớn ở Anh. 2.1.7. Lý thuyết bản sắc xã hội Lý thuyết bản sắc (Ajfel, 1982) cho rằng các cá nhân luôn cố gắng xây dựng và nâng cao hình ảnh cá nhân và lòng tự trọng thông qua một quá trình phân loại mang tính xã hội - phân loại bản thân mình và những người khác thành các nhóm: nhóm nội bộ (in-group) và các nhóm bên ngoài (out-groups). Các cá nhân có xu hướng so sánh nhóm của mình (nhóm nội bộ) với các nhóm bên ngoài và khuếch trương những đặc điểm riêng biệt giữa các nhóm; qua đó thể hiện sự yêu thích (thiên vị) đối với nhóm của mình và có sự phân biệt đối xử với nhóm khác (Verlegh, 2007). Trong HĐQT, một sự phân loại các thành viên thành nhóm nội bộ và nhóm bên ngoài sẽ tạo ra các rào cản về hợp tác, qua đó làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các thành viên (Brewer 1995; Sanchez-Mazas và các cộng sự 1994). Theo đó, các nhóm sắc tộc hỗn hợp và giới tính có thể phân chia, sự đa dạng hóa thể sẽ tạo ra sự xung đột nhóm ảnh hưởng tới thành quả hoạt động, Theo “Lý thuyết bản sắc xã hội” của
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 Henri Tajfel 1979, “hiệu suất công ty đạt mức thấp nhất khi có sự cân bằng về giới tính trong HĐQT”. Luis de-Carnicer và các cộng sự (2008) lý giải rằng sự hiện diện của HĐQT đồng nhất về giới tính có khả năng dẫn đến hiệu quả hoạt động tốt hơn do “các nhóm đồng nhất cho thấy sự tương tác dễ dàng trong giao tiếp và giảm xung đột quan hệ từ đó tạo sự gắn kết hơn”. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Vấn đề thành viên nữ trong HĐQT được đề cập khá thường xuyên trong các nghiên cứu thực nghiệm. Thành viên nữ trong HĐQT tạo ra sự đa dạng cho HĐQT (Dutta và Bose, 2006). Bên cạnh đó, Smith và các cộng sự (2006) đã cho rằng tầm quan trọng của phụ nữ trong HĐQT thể hiện 3 lý do khác nhau: (1) quản trị nữ có thể hiểu được thị trường tốt hơn khi so sánh với các đồng nghiệp nam; (2) các thành viên nữ tạo dựng được hình ảnh tốt hơn trong nhận thức của cộng đồng về một công ty và điều này có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động; (3) các thành viên khác trong HĐQT sẽ tăng cường sự hiểu biết về môi trường kinh doanh khi các thành viên nữ được bổ nhiệm. Erhardt, Werbel và Shrader (2003) đã phân tích mối quan hệ giữa đa dạng HĐQT và giá trị kinh tế của 112 công ty trong bảng xếp hạng Fortune 500. Bằng cách sử dụng ROI và ROA như 2 biến phụ thuộc, họ cho kết quả tác động tích cực giữa tất cả các chỉ số hoạt động, điều này chỉ ra rằng sự đa dạng giới tính trong HĐQT có tác động dương đến hiệu quả hoạt động toàn công ty. Một nghiên cứu khác tại Mỹ với 797 công ty Fortune 1000, Carter, Slimkins và Simpson (2003) đã tìm ra kết quả, sau khi kiểm soát được quy mô, ngành và các thước đo quản trị tài chính khác, một tác động tích cực rõ ràng giữa sự xuất hiện của thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của công ty được xem xét thông qua chỉ số Tobin’s Q và ROA. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng công ty với ít nhất 2 thành viên nữ trong HĐQT hoạt động tốt hơn so với công ty có ít hơn. Trong một khảo sát gồm 641 công ty từ năm 1998 đến năm 2002, Carter và cộng sự (2010) áp dụng một phương pháp tương tự và tìm thấy một tác động tích cực của
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 số lượng thành viên nữ trong HĐQT đến lợi nhuận trên tài sản (ROA), nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến Tobin’Q. Nghiên cứu của Kevin Campbell và Antonio Mínhuez-Vera (2007) sử dụng mẫu dữ liệu từ 68 công ty ở Tây Ban Nha từ năm 1995 đến năm 2000 (tổng cộng 408 quan sát). Tây Ban Nha là một quốc gia mà trong lịch sử có một tỷ lệ rất thấp phụ nữ làm việc trong công ty, nhưng hiện nay đã được cải thiện hoàn toàn nhờ vào các quy định về bình đẳng giới. Mục tiêu Campbel và Mínhuez-Vera là xác định tác động của sự hiện diện thành viên nữ trong HĐQT công ty đến hiệu quả hoạt động công ty, cũng là những gì mà rất nhiều nghiên cứu kể trên đã thực hiện. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng kiểm định tác động ngược lại trong mối quan hệ giữa giá trị công ty và sự đa dạng giới tính trong HĐQT. Kết quả hồi quy chứng minh sự xuất hiện của thành viên nữ trong HĐQT không ảnh hưởng đến giá trị công ty. Tuy nhiên họ lại thấy được chỉ số đa dạng giới tính (đo lường bởi tỷ lệ thành viên nữ, chỉ số Blau và chỉ số Shannon) có tác động tích cực đến giá trị công ty. Điều này trả lời rằng sự tập trung quan trọng vào các công ty Tây Ban Nha nên hướng về bình đẳng giới tính thay vì đơn thuần hướng về sự hiện diện của thành viên nữ. Bài nghiên cứu cũng cho thấy giá trị công ty không ảnh hưởng đến sự đa dạng giới tính trong công ty. Srinidhi, Gul và Tsui (2011), dựa trên mẫu dữ liệu gồm các công ty Mỹ trong giai đoạn 2001-2007 nhận thấy rằng các công ty có sự tham gia của thành viên HĐQT là nữ thể hiện mức thu nhập cao hơn và sự đa dạng về giới tính sẽ giúp cải thiện chức năng giám sát của HĐQT. Yu Liu*, Zuobao Wei và Feixue Xie (2014) sử dụng mẫu dữ liệu gồm 16,964 quan sát của 2.000 công ty Trung Quốc trong giai đoạn 1999-2001 để nghiên cứu ảnh hưởng của đa dạng hóa giới tính đến hiệu quả công ty. Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ phần trăm thành viên HĐQT là nữ có tác động dương đến hiệu quả công ty (được đại diện bởi biến ROA và ROS), HĐQT số với lượng nữ nhiều hơn ba thành viên có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả công ty hơn so với trường hợp còn lại. Ngoài ra, tác động dương của đa dạng hóa giới tính thì đáng kể hơn đối với các
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 công ty do các pháp nhân hợp pháp sở hữu và không có ý nghĩa so với các công ty được sở hữu bởi nhà nước. Số thành viên nữ vừa thuộc HĐQT vừa kiêm nhiệm các chức vụ trong Ban Giám đốc của công ty có tác động dương đáng kể đến hiệu quả công ty trong khi số thành viên nữ HĐQT độc lập có tác động yếu. Kết quả này trái ngược với lý thuyết phụ thuộc nguồn lực khi cho rằng các thành viên HĐQT độc lập sẽ mang đến nhiều nguồn lực bên ngoài hữu ích cho công ty. Tuan Nguyen, Stuart Locke và Krishna Reddy (2012) đã tiến hành phân tích sự tác động của đa dạng giới tính trong HĐQT đến giá trị doanh nghiệp Việt Nam. Bài nghiên cứu thực hiện dựa trên mẫu dữ liệu của 122 doanh nghiệp đang niêm yết từ năm 2008-2011. Bài viết sử dụng Tobin’s Q đo lường cho giá trị doanh nghiệp, để đại diện cho sự đa dạng giới tính trong HĐQT, bài viết sử dụng tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT, 02 biến giả là d1women, d2women và chỉ số Blau. Dữ liệu bảng được hồi quy theo 3 mô hình: Pooled OLS, Fixed Effect và Random Effect, sau cùng là sử dụng phương pháp GMM để xử lý hiện tượng nội sinh. Kết quả cho thấy sự đa dạng giới tính có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Số lượng thành viên nữ trong HĐQT cũng được chứng minh có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và tác động này càng rõ ràng khi tỷ lệ thành viên nữ tăng lên. Thêm vào đó, sự tương quan giữa đa dạng giới tính trong HĐQT và giá trị của doanh nghiệp sẽ thay đổi khi tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT đạt đến điểm gãy 20%. Bên cạnh các nghiên cứu ủng hộ việc đa dạng hóa giới tính trong HĐQT, một số nghiên cứu khác lại đưa ra nhận định bác bỏ lập luận này. Shrader và các cộng sự (1997) phân tích mẫu gồm 200 công ty lớn ở Mỹ và kết quả là không thể tìm thấy tác động đáng kể nào trong mối quan hệ giữa tỷ lệ nhà quản trị nữ cấp cao hay thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (được đo bởi ROA và ROE). Ryan và Haslam (2005) đã kiểm tra hiệu quả của các công ty FTSE 100 trước và sau khi bổ nhiệm 1 thành viên nữ hoặc 1 thành viên nam vào HĐQT. Kết quả cho thấy trong giai đoạn thị trường chứng khoán sụt giảm, những công ty bổ nhiệm
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 thành viên nữ vào HĐQT dường như chắc chắn có hiệu quả hoạt động tệ hơn khi xét 5 tháng hoạt động so với các công ty bổ nhiệm thành viên nam. Caspar Rose (2007) thực hiện nghiên cứu các công ty niêm yết Đan Mạch giai đoạn 1998-2001, kết quả cho thấy không tồn tại sự tương quan giữa sự đa dạng hóa thành viên HĐQT và Tobin’s Q và dự đoán rằng thành viên HĐQT nữ ít (4% quyến giám sát của HĐQT thuộc về phụ nữ) và tư tưởng lãnh đạo khép kín (yêu cầu phải là thành viên của công đoàn, hiệp hội, liên hiệp) yêu cầu sự đồng hóa về thái độ và hành vi của thành viên HĐQT nam là điều chắc chắn xảy ra, dẫn đến phủ nhận các lợi thế đa dạng hóa HĐQT. Adams, R,B,, Ferreira, D,, (2009) đã phân tích những ảnh hưởng của thành viên nữ trong HĐQT đến hiệu quả và sự quản trị của 1.939 công ty tại Mỹ trong giai đoạn 1196-2003. Bài nghiên cứu đã đem lại nhiều kết quả ngược chiều. Họ thấy rằng HĐQT có nhiều phụ nữ sẽ tạo ra những tác động tốt hơn so với những đồng nghiệp nam khác tại các công ty kiểm tra, giám sát. Nhưng, họ lại tìm ra quan hệ ngược chiều của thành viên nữ trong HĐQT đến chỉ số Tobin’s Q và ROA của những công ty trong các ngành nghề còn lại. Đặc biệt, khi sử dụng kiểm định OLS (không loại trừ quan hệ nhân quả ngược), họ tìm thấy các hiệu ứng tích cực của đa dạng giới tính. Tuy nhiên, khi sử dụng hai kỹ thuật khác để giải quyết vấn đề nhân quả ngược, họ lại nhận thấy tác động tiêu cực đáng kể về mặt thống kê của nữ thành viên HĐQT với lợi nhuận và giá trị cổ phiếu công ty. Nhóm tác giả còn cho rằng mối quan hệ giữa phụ nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty phụ thuộc vào tình trạng công tác quản lý công ty đó. Cụ thể, sự đa dạng giới tính có tác động tích cực đến hiệu suất công ty nếu công ty có hệ thống quản lý, kiểm soát yếu kém, Tuy nhiên, đối với công ty có hệ thống quản lý mạnh mẽ, thực hiện hạn ngạch giới khiến tăng tỷ lệ phụ nữ trong HĐQT có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. Điều này được giải thích là do tăng tỷ lệ nữ giới trong HĐQT sẽ dẫn đến sự giám sát quá mức, chưa kể đến những xung đột có thể xảy ra trong quá trình ra quyết định, nên việc tăng phụ nữ vào ban quản lý đôi khi là điều không cần thiết đối với những công ty đã có hệ thống quản trị tốt.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Salim (2011) đã tiến hành kiểm định 169 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia vào năm 2007 (chiếm 44,13% tổng số công ty niêm yết thời điểm hiện tại) về hiệu quả kinh doanh của các công ty này thông qua hai biến là ROA đo lường hiệu quả kế toán và Tobin’s Q đo lường hiệu quả thị trường của công ty. Tác giả nhận thấy rằng có mối tương quan ngược chiều giữa sự đa dạng hóa giới tính trong hội đồng quản trị và hiệu quả kinh doanh của công ty (cả về hiệu quả thị trường và hiệu quả kế toán). Ahern và Dittmar (2012) sử dụng dữ liệu bảng của 248 công ty niêm yết của Norway từ năm 2001 đến 2009 và kết quả là tác động tiêu cực trong sự thay đổi thành viên HĐQT đến giá trị công ty. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng một khi tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT tăng lên 10% thì giá trị công ty sẽ sụt giảm 12,4% (giá trị công ty được tính theo Tobin’s Q trung bình). Masulis và các cộng sự (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của các thành viên HĐQT độc lập là người nước ngoài đến quản trị và hiệu quả công ty đối với 1.500 công ty Mỹ từ 1998-2006, sử dụng 2 biến ROA và Tobin’s Q. ROA của các công này thấp 0,01 so với các công ty bình thường. Bằng chứng này cho thấy chi phí để duy trì các thành viên này làm việc dẫn tới sự suy giảm trong giá trị công ty. Các thành viên HĐQT độc lập là người nước ngoài thì bất lợi đối với hiệu quả công ty do giảm khả năng giám sát hiệu quả của các thành viên của công ty này do chi phí phối hợp cao. Wei & cộng sự (2015) tiến hành xem xét tác động của các thành viên nữ trong HĐQT lên hiệu quả hoạt động và hệ thống quản trị của công ty Trung Quốc bằng cách chia mẫu của họ thành hai nhóm; nhóm 1 bao gồm các công ty có tỉ lệ sở hữu nhà nước và tổ chức, và nhóm 2 là các công ty còn lại. Wei & cộng sự (2015) tìm thấy bằng chứng giải thích mối tương quan âm giữa tỉ lệ nữ trong hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty thuộc nhóm 1 khi đo lường bằng ROS và ROA. Đối với nhóm 2 thì các tác giả lại tìm thấy sự tương quan dương giữa sự xuất hiện của phụ nữ trong HĐQT và hiệu quả của công ty được đo lường bằng chỉ số ROS và ROA.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2015) tiến hành nghiên cứu 699 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007- 2017 đã không tìm thấy bất cứ kết quả có ý nghĩa thống kê nào về ảnh hưởng của đa dạng hóa giới tính trong HĐQT và thành quả hoạt động của công ty, kể cả cấp độ tỉ lệ nữ giới trong HĐQT và vai trò lãnh đạo của phụ nữ. Từ những quan điểm lý thuyết trên cho thấy không có gì đảm bảo rằng việc bổ nhiệm thành viên HĐQT nữ sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh công ty. Một số áp lực nhất định từ bên ngoài và năng lực thành viên HĐQT nữ có thể ảnh hưởng đến sự đóng góp của các thành viên này đến hiệu suất công ty. Phụ nữ trong ban điều hành có thể xử lý các vấn đề tốt hơn vì họ có cái nhìn toàn diện hơn về các khía cạnh của mỗi vấn đề, nhưng sự đa dạng đó cũng có thể ngăn chặn những vấn đề được giải quyết bởi điều đó làm xung đột giữa các thành viên tăng lên. Bảng 2.1: Tổng hợp một số bài nghiên cứu trước đây Tác giả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Các nghiên cứu ủng hộ việc đa dạng hóa giới tính trong HĐQT Erhardt, Werbel và + Sự đa dạng giới tính trong HĐQT có tác động dương Shrader (2003) đến hiệu quả hoạt động toàn công ty (ROA, ROI). + Sự xuất hiện của thành viên nữ trong HĐQT tác động Carter, Slimkins và tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty (Tobin’s Q và ROA). Simpson (2003) + Công ty với ít nhất 2 thành viên nữ trong HĐQT hoạt động tốt hơn so với công ty có ít hơn. Carter và cộng sự + Số lượng thành viên nữ trong HĐQT tác động tích cực đến lợi nhuận trên tài sản (ROA), nhưng không ảnh (2010) hưởng đáng kể đến Tobin’Q. Srinidhi, Gul và Tsui + Các công ty có sự tham gia của thành viên HĐQT là nữ thể hiện mức thu nhập cao hơn và sự đa dạng về giới tính (2011) sẽ giúp cải thiện chức năng giám sát của HĐQT.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 + Tỷ lệ phần trăm thành viên HĐQT là nữ có tác động Yu Liu*, Zuobao Wei dương đến hiệu quả công ty (ROA và ROS) và Feixue Xie (2014) + HĐQT số với lượng nữ nhiều hơn ba thành viên có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả công ty. + Số lượng thành viên nữ trong HĐQT cũng được chứng minh có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và tác động Tuan Nguyen, Stuart này càng rõ ràng khi tỷ lệ thành viên nữ tăng lên. Thêm Locke và Krishna vào đó, sự tương quan giữa đa dạng giới tính trong Reddy (2012) HĐQT và giá trị của doanh nghiệp sẽ thay đổi khi tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT đạt đến điểm gãy 20%. Các nghiên cứu không ủng hộ việc đa dạng hóa giới tính trong HĐQT + Tỷ lệ phần trăm thành viên nữ thuộc HĐQT (trung bình Shrader và các cộng sự là 8% đối với những công ty này vào năm 1992) có tương (1997) quan âm với hiệu quả tài chính của công ty (ROA, ROE). + Trong giai đoạn thị trường chứng khoán sụt giảm, những công ty bổ nhiệm thành viên nữ vào HĐQT dường Ryan và Haslam như chắc chắn có hiệu quả hoạt động tệ hơn khi xét 5 (2005) tháng hoạt động so với các công ty bổ nhiệm thành viên nam. + Thành viên HĐQT nữ ít (4% quyến giám sát của HĐQT thuộc về phụ nữ) và tư tưởng lãnh đạo khép kín (yêu cầu phải là thành viên của công đoàn, hiệp hội, liên Caspar Rose (2007) hiệp) yêu cầu sự đồng hóa về thái độ và hành vi của thành viên HĐQT nam là điều chắc chắn xảy ra, dẫn đến phủ nhận các lợi thế đa dạng hóa HĐQT. + HĐQT có nhiều phụ nữ sẽ tạo ra những tác động tốt Adams, R,B,, Ferreira, hơn so với những đồng nghiệp nam khác tại các công ty D,, (2009) kiểm tra, giám sát. Nhưng, tồn tại quan hệ ngược chiều của thành viên nữ trong HĐQT đến chỉ số Tobin’s Q và
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 ROA của những công ty trong các ngành nghề còn lại + Có mối tương quan ngược chiều giữa sự đa dạng hóa Salim (2011) giới tính trong hội đồng quản trị và hiệu quả kinh doanh của công ty (ROA và Tobin’s Q). Ahern và Dittmar + Khi tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT tăng lên 10% thì giá trị công ty sẽ sụt giảm 12,4% (giá trị công ty được (2012 tính theo Tobin’s Q trung bình). Masulis và các cộng sự + Chi phí để duy trì hoạt động các thành viên HĐQT độc lập là người nước ngoài dẫn tới sự suy giảm trong giá trị (2012) công ty + Có mối tương quan âm giữa tỉ lệ nữ trong hội đồng Wei & cộng sự (2015) quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty có tỉ lệ sở hữu nhà nước và tổ chức (ROS và ROA). Hoàng Thị Phương + Không tìm thấy bất cứ kết quả có ý nghĩa thống kê nào Thảo và các cộng sự về ảnh hưởng của đa dạng hóa giới tính trong HĐQT và (2015) thành quả hoạt động của công ty. Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu và mẫu Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ cơ sở dữ liệu của công ty cổ phần Tài Việt (Vietstock). Nguồn dữ liệu bao gồm dữ liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX. Khoảng thời gian mẫu quan sát là 6 năm, từ 2012 đến 2017. Sau khi tổng hợp dữ liệu, tác giả loại trừ các quan sát của các công ty thuộc ngành tài chính bởi đặc điểm của các ngành này không thích hợp với mục tiêu nghiên cứu. Cuối cùng, bài viết sử dụng mẫu dữ liệu của 200 công ty, trong 6 năm từ 2012 đến 2017, tạo thành 1.200 quan sát. Các công ty này thuộc nhiều ngành khác nhau và số lượng công ty trong mỗi ngành được thể hiện ở bảng sau. Bảng 3.1. Thống kê số lượng các công ty theo ngành Ngành Số lượng công ty Bán lẻ 8 Các dịch vụ hạ tầng 20 Các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp 31 Công nghệ 5 Dầu khí 4 Du lịch và giải trí 6 Hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình 16 Hóa chất 15 Ôtô và linh kiện ôtô 8 Tài nguyên cơ bản 14 Thực phẩm và đồ uống 20 Xây dựng và vật liệu xây dựng 43 Y tế 10 Tổng 200 Nguồn: Tổng hợp từ mẫu dữ liệu
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 3.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ lý thuyết và các bài nghiên cứu liên quan đã cho thấy đa số đều đã cung cấp các bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy có sự tác động thành viên nữ HĐQT và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trên cơ sở kế thừa những ý tưởng từ các nghiên cứu trước, đồng thời sẽ bổ sung cũng như có sự điều chỉnh nhằm phù hợp với thị trường Việt Nam, bài viết đưa ra các giả thuyết để làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Giả thuyết 1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa số lượng thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của công ty. Thành viên nữ thuộc HĐQT là đối tượng xuất hiện thường xuyên trong các nghiên cứu thực nghiệm. Họ phản ánh sự đặc trưng, đa dạng của HĐQT (Dutta và Bose, 2006). Theo Smith và cộng sự (2006): Những hiểu biết của thành viên nữ trong HĐQT sẽ làm tăng tính hiệu quả trong những quyết định của HĐQT; Thành viên nữ trong HĐQT sẽ tạo nên hình ảnh đẹp hơn cho công ty và đóng góp tích cực vào hiệu suất của công ty; Các thành viên khác trong HĐQT sẽ được nâng cao hiểu biết về môi trường kinh doanh trong trường hợp thành viên nữ được bổ nhiệm. Thêm vào đó, thành viên nữ trong HĐQT sẽ gây ảnh hưởng tích cực đến các nhân viên nữ khác. Giả thuyết 2: Thành viên HĐQT nữ độc lập có tác động cùng chiều/ngược chiều với hiệu quả hoạt động công ty. Do sự tách bạch trong việc sở hữu cổ phần và công tác quản trị, các nhà quản lý có khuynh hướng ra các quyết định nhắm đến lợi ích riêng của mình mà không đặt lợi ích của cổ đông lên đầu (Jensen và Meckling, 1976). Các thành viên độc lập không điều hành sẽ làm tăng khả năng kiểm soát và ra quyết định đúng đắn của các nhà quản lý, gián tiếp làm tăng giá trị của công ty. Đây chính là lý do tại các quốc gia, các cơ quan quản lý thị trường niêm yết hầu hết đều có quy định về một tỷ lệ nhất định số lượng thành viên độc lập trong Hội đồng Quản trị của các công ty. Các nghiên cứu trước đây, một số chỉ ra tác động thuận chiều của tỷ lệ thành viên độc lập không điều hành lên thành quả hoạt động của công ty, tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu có kết quả ngược lại. Yu Liu*, Zuobao Wei và Feixue
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Xie (2014) đã chỉ ra rằng số lượng thành viên nữ HĐQT độc lập có tác động yếu đến thành quả hoạt động của công ty. Giả thuyết 3: Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của thành viên HĐQT nữ sẽ ảnh hưởng tích cực, đóng góp nâng cao hiệu quả công ty. HĐQT là một hệ thống quản trị nội bộ công ty và là hệ thống kiểm soát cao nhất có vai trò giám sát các quyết định của các cấp quản lý một cách hiệu quả để nâng cao hiệu quả hoạt động công ty. Do đó, HĐQT phải nắm bắt, am hiểu tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty hay nói cách khác hiệu quả hoạt động của công ty phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của các thành viên HĐQT (Adams và Fereira, 2007). Những quyết định đúng đắn của HĐQT sẽ nâng cao hiệu suất công ty. Để đạt được điều này, thành viên HĐQT phải được trang bị đầy đủ kiên thức về tài chính, kế toán, marketing, thông tin hệ thống, luật pháp và các mảng khác liên quan đến quá trình quản lý. Tại cùng một vị trí công việc, phụ nữ thường bị đối xử không tương đồng với nam giới, họ bị đòi hỏi phải làm việc nhiều hơn, có trình độ cao hơn để có được sự tiến cử tương đương nam giới (Cobb-Clark, 2001). Do những rào cản vô hình ngăn trở họ đạt được vị trí hàng đầu trong công ty, phụ nữ thường đầu tư vào giáo dục để đạt được sự công nhận về chuyên môn và tăng uy tín bản thân (Eagly và Carli, 2003; Hillman và cộng sự, 2002). Một số nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ trong hội đồng quản trị có trình độ học vấn cao hơn so với các đồng nghiệp nam (Ahern & Dittmar; Fagan và cộng sự, 2012). Fagan và các cộng sự (2012) nhấn mạnh rằng với một số lĩnh vực nghề nghiệp như pháp luật hoặc quản lý kinh doanh thì không khác biệt giữa thành viên nam và nữ trong HĐQT. Singh và các cộng sự (2015) nhận thấy rằng thành viên HĐQT nữ có trình độ học vấn cao hơn có tác động lớn hơn trong các cuộc thảo luận của HĐQT. Tuy nhiên, Arena và các cộng sự (2015) lập luận rằng rằng phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn so với các đồng nghiệp nam sẽ tạo ra những xung đột tình cảm trong hội đồng quản trị, điều này xảy ra khi phụ nữ cảm thấy không thua kém đồng nghiệp nam của họ và các xung đột này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của công ty.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Ví dụ: tại thị trường Việt Nam có Bà Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (VHC) - một trong những nữ doanh nhân quyền lực nhất nước, bà Khanh đã từng tốt nghiệp cử nhân Kinh tế – Đại học Tài chính Kế toán Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Uyên Phương – Phó tổng giám đốc Tập đoàn Tân Hiệp Phát đã từng theo học ngành Quản trị kinh doanh tại Singapore. Bà Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã từng từng tốt nghiệp đại học về chế biến thịt và sữa tại Moscow (Nga). Giả thuyết 4: Thành viên nữ trong HĐQT tham gia Ban giám đốc có tác động tích cực đến thành quả hoạt động công ty. Nordberg (2007) cho rằng thành viên HĐQT không tham gia Ban giám đốc có trách nhiệm quản trị, quản lý và giám sát hoạt động điều hành công ty trong khi trong khi thành viên HĐQT tham gia Ban giám đốc chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc thiết lập các định hướng chiến lược công ty. Điều này có nghĩa là, các thành viên HĐQT tham gia Ban giám đốc sẽ có ảnh hưởng đến thành quả công ty hơn các thành viên HĐQT không tham gia Ban giám đốc. Yu Liu*, Zuobao Wei và Feixue Xie (2014) thấy rằng các thành viên vừa thuộc HĐQT vừa kiêm nhiệm các chức vụ trong Ban giám đốc tham gia các hoạt động hằng ngày của công ty từ việc mua sắm nguyên vật liệu đến việc tiếp thị sản phẩm và quyết định nhân sự. Do đó, các thành viên nữ vừa thuộc HĐQT vừa kiêm nhiệm các chức vụ trong Ban giám đốc có nhiều sự kết nối việc làm và kênh thông tin hữu ích hơn các thành viên khác trong thị trường yếu tố sản xuất và thị trường sản phẩm, dẫn đến sự tác động mạnh mẽ đối với hiệu quả công ty. Tiêu biểu là các cá nhân tại Việt Nam như: Bà Trần Uyên Phương – Phó tổng giám đốc Tập Đoàn Tân Hiệp Phát, bà là người trẻ nhất (37 tuổi) và thuộc thế hệ doanh nhân thành công thứ 2 của Việt Nam kể từ sau khi đất nước chuyển mình sang kinh tế thị trường. Bà Mai Kiều Liên – Tổng giám đốc và HĐQT thành viên Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Bà được coi như là “linh hồn” của Vinamilk, góp phần rất lớn vào sự phát triển của Vinamilk. Bà Nguyễn Thị Phương Thảo – Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Hàng không VietJet;
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 tính đến quý 2/2018, lợi nhuận tăng trưởng 44% so với cùng kỳ năm trước, lên hơn 950 tỷ đồng (khoảng 41 triệu USD). Giả thuyết 5: Chủ tịch HĐQT là nữ tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động công ty. Giới tính lãnh đạo cũng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty. Girlie Ndoro (2012) cho rằng giới tính của lãnh đạo cũng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động kinh doanh của công ty, theo đó Girlie Ndoro chỉ ra rằng giới tính lãnh đạo là nữ sẽ ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động của công ty. Vai trò của chủ tịch là tạo ra một môi trường hợp tác giữa các thành viên HĐQT bằng cách áp dụng một chiến lược truyền thông hiệu quả dẫn đến sự gắn kết của HĐQT (Machold et al,, 2011). Nữ giới có nhiều khả năng trở thành những nhà lãnh đạo dân chủ và tương tác ngược lại với nam giới có xu hướng là các nhà lãnh đạo có định hướng công việc và có thẩm quyền (Eagly và Carli, 2003). Điều này cho phép chủ tịch HĐQT là nữ giúp nâng cao chất lượng của quyết định của HĐQT và do đó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động công ty (Peni, 2014; Nekhili và các cộng sự 2017). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chủ tịch HĐQT nữ và hiệu suất công ty không đồng đều giữa các công ty. Ví dụ, Nekhili và các cộng sự (2017) thấy rằng sự tác động của lãnh đạo nữ đến hiệu quả hoạt động của các công ty Pháp phụ thuộc vào cơ cấu sở hữu (gia đình so với các công ty không thuộc gia đình). Tại Việt Nam, có một số nữ chủ tịch HĐQT nổi tiếng đã chéo lái đem lại thành công cho công ty như: Bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc PNJ kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ), ngoài ra bà Dung còn đảm nhiệm nhiều cương vị lãnh đạo, quản lý ở nhiều doanh nghiệp khác mà PNJ là cổ đông lớn; PNJ đang sở hữu các nhãn hiệu trang sức có uy tín và đẳng cấp tại Việt Nam như: trang sức vàng PNJ, trang sức bạc PNJ Silver, dòng trang sức cao cấp CAO Fine Jewellery. Bà Nguyễn Thị Mai Thanh – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Cơ điện lạnh (REE). Bà Trương Mỹ Lan – Chủ tịch HĐQT Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tập Đoàn Vạn Thịnh Phát, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và kinh doanh nhà hàng –
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 khách sạn. Sau đó, Vạn Thịnh Phát mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh bất động sản… 3.3. Mô hình nghiên cứu Để khảo sát sự ảnh hưởng của thành viên nữ trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động các công ty được niêm yết tại trên trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 200 công ty trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2017. Bên cạnh đó, bài viết cũng xem xét một số yếu tố khác có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả công ty. Xét nguồn dữ liệu tại thị trường chứng khoán Việt Nam trên cơ sở tham khảo bài nghiên cứu gốc của Moez Bennouri và các cộng sự (2017) và các bài nghiên cứu có liên quan, bài viết sử dụng mô hình ước lượng như sau: Performanceit (ROA, ROE, TOBIN’S Q) = β0 + β1FDHSIPit + β2EDIRECTit + β3FINDEPEit + β4WCHAIRit + β5EDUit + β6EXPERTIit + β7BSIZEit + β8BINDEPEit + β9CEODUALit + β10WCEOit + β11LEVERAGEit + β12SALESGROit + β13FSIZEit + εit (3.1) 3.4. Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm trong các mô hình 3.4.1. Biến phụ thuộc Hiệu quả công ty là một biến số rất khó để đo lường toàn diện nếu chỉ sử dụng một thước đo duy nhất. Bài nghiên cứu sử dụng các biến ROA, ROE, Tobin’s Q để đại diện cho hiệu quả công ty. Tobin’s Q được sử dụng trong các bài nghiên cứu thực nghiệm như một đại diện cho hiệu quả công ty, ví dụ các nghiên cứu của Agrawal and Knoeber, 1996; Caspar Rose, 2007; Ahern & Dittmar, 2012; Campbell & Minguez-Vera, 2008; Carter và cộng sự, 2003; Tuan Nguyen và các cộng sự, 2012; Salim, 2011; Ahern và Dittmar, 2012. Tobin’s Q lớn hơn 1 nghĩa là các cổ đông tin rằng công ty có giá trị lớn hơn giá trị sổ sách của nó, ngược lại thị trường đang kỳ vọng công ty sẽ phá hủy giá trị cổ đông trong tương lai. Tobin’s Q = (Giá trị thị trường vốn cổ phần + Giá trị sổ sách của nợ)/Tổng tài sản ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và thường được sử dụng trong các nghiên cứu về thành phần HĐQT và hiệu quả công ty (Easterwood và các cộng sự,
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 2012). Các nhà cung cấp vốn gồm người cho vay (các tổ chức tín dụng, các trái chủ, ngân hàng) và người góp vốn (các cổ đông) đều quan tâm đến hệ số này. ROA là tỷ suất sinh lợi dành cho cả người cho vay vốn chứ không chỉ dành cho các cổ đông. Chính vì vậy, ROA có thể được coi là thước đo tổng hợp đánh giá về kết quả kinh doanh của công ty. ROA được sử dụng trong các bài nghiên cứu như: Shrader và các cộng sự, 1997; Erhardt và cộng sự, 2003; Mahadeo và cộng sự, 2012; Salim, 2011; Wei và cộng sự (2012). ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Đây là thước đo về khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của các cổ đông và được coi là hệ số quan trọng nhất trong việc đánh giá về kết quả hoạt động của các nhà quản lý. Để tạo ra giá trị cho các cổ đông, hệ số này cần phải lớn hơn chi phí vốn chủ sở hữu của công ty. ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu 3.4.2. Biến độc lập Bài viết sử dụng các biến độc lập tương ứng với các giả thuyết được đưa ra gồm các biến: FDSHIP, EDIRECT, FINDEPE, WCHAIR, EXPERTI, EDU. Cách tính và dấu kỳ vọng của các biến độc lập được trình bày ở Bảng 3.2. 3.4.3. Biến kiểm soát Bài viết kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công ty đã được xác định trong các nghiên cứu trước đây gồm: ở cấp độ công ty, bài nghiên cứu sử dụng các đặc trưng trong quản trị công ty (quy mô HĐQT, sự độc lập của HĐQT, sự kiêm nhiệm của CEO, CEO là phụ nữ) và một số đặc trưng khác của công ty (quy mô, tăng trưởng doanh thu, đòn bẩy). Các biến kiểm soát được lựa chọn để đưa vào mô hình là các biến được được kiểm định bởi các nghiên cứu khác về tác động của đặc điểm công ty lên hiệu quả hoạt động của công ty, chẳng hạn như nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2015), Moez Bennouri và các cộng sự (2017)… Theo Wahab và các cộng sự (2004), việc thêm biến kiểm soát vào mô hình cũng giúp giảm được rủi ro mô hình bị sai do bỏ sót biến.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 3.3.3.1. Các đặc trưng trong quản trị công ty Số lượng thành viên HĐQT (BSIZE) Biến này đơn giản là số lượng thành viên tham gia HĐQT của công ty trong từng năm. Hiện tại một số quốc gia trên thế giới có quy định số lượng tối thiểu/tối đa của HĐQT các công ty niêm yết, một số quốc gia thì không có quy định này. Một HĐQT có số lượng lớn có thể được đánh giá là một nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của công ty vì có nhiều người sẽ có tập hợp được nhiều trí tuệ, kinh nghiệm, ý tưởng khác nhau để cùng xây dựng công ty. Tuy nhiên, nếu mối quan hệ của các thành viên không tốt đẹp, hoặc cách tổ chức hoạt động của HĐQT không hợp lý thì việc có số lượng lớn chưa hẳn sẽ là một lợi thế. Jensen (1993) cho rằng số lượng thành viên tối ưu trong HĐQT thường là bảy hoặc tám, nếu vượt quá thì HĐQT đó có thể trở nên tốn kém và ít hiệu quả hơn.Yermack (1996) kiểm định mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty (Tobin’s Q) của 452 công ty lớn ở Mỹ từ năm 1984 - 1991 và kết luận rằng các công ty có số lượng thành viên HĐQT ít sẽ hoạt động hiệu quả tốt hơn. Kết quả này tương đồng với kết quả bài viết của Eisenberg và các cộng sự (1998) đối với các công ty Phần Lan. Tuy nhiên, Faccio và Lasfer (1999) sử dụng dữ liệu của 1.650 công ty Anh từ năm 1999 – 2009 và chỉ ra rằng các công ty có số lượng thành viên HĐQT lớn sẽ có hiệu suất hoạt động cao hơn. Kyereboah và cộng sự (2007) nhận thấy rằng quy mô giới hạn của HĐQT sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động công ty, khi quy mô HĐQT tăng sẽ tăng cường việc giám sát những việc ra quyết định và thông tin sẽ trở nên khó khăn hơn. Bài viết kỳ vọng hướng tác động của biến này là có thể thuận hoặc nghịch chiều với biến phụ thuộc. BSIZE = Số lượng thành viên HĐQT Sự độc lập của HĐQT (BINDEPE) Các nhà quản lý ở các quốc gia khác nhau yêu cầu một tỷ lệ tối thiểu só lượng thành viên HĐQT độc lập. Lý do là độc lập có thể đảm bảo giám sát tốt hơn đội ngũ quản lý và góp phần cải thiện hiệu suất. Tuy nhiên, theo Adams và cộng sự (2010), kết quả liên kết độc lập và hiệu quả hoạt động của công ty không mang tính kết luận
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 có thể do độc lập thường đi kèm việc thiếu kiến thức về chiến lược kinh doanh của công ty. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể hạn chế quyền truy cập đối với những thông tin cụ thể để giảm khả năng giám sát của họ. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm nhất trí về sự quan trọng của các thành viên HĐQT độc lập tới thành công của công ty. Elloumi và Gueyié (2001) cho rằng, một công ty có tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT cao ít khi gặp phải những áp lực về tài chính. Roseinsten và Wyatt (1990) cũng tranh luận rằng: càng có nhiều thành viên quản trị độc lập thì càng làm gia tăng giá trị cho cổ đông. Bên cạnh đó, một hội đồng quản trị có tỷ lệ thành viên độc lập cao thì sẽ càng quyết đoán trong việc sa thải các CEOs có hiệu quả làm việc thấp. Nghiên cứu của Baysinger và Butler (1985) cũng ủng hộ quan điểm này. Ngoài ra, nghiên cứu của Dehaene và các cộng sự (2001) tại thị trường Bỉ cung cấp các bằng chứng về việc tỷ lệ thành viên độc lập cao sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp. Khi nền kinh tế chuyển biến xấu đi, nguy cơ phá sản đối với các công ty có nhiều thành viên HĐQT độc lập sẽ giảm đáng kể (Daily và cộng sự, 2003). Jackling và Johl (2009) cho thấy rằng sự độc lập của HĐQT có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty ở Ấn Độ. Tương tự như vậy, Muniandy và Hillier (2015) nhận thấy rằng sư độc lập của các thành viên trong HĐQT có tác động quan trọng đến hoạt động của công ty ở Nam Phi. Tuy nhiên, Agrawal và Knoeber (1996) tìm thấy sự độc lập của HĐQT có tác động tiêu cực đến giá trị công ty ở Hoa Kỳ, được xác định bởi biến Tobin’s Q. Do đó, dự đoán sự hiện diện của thành viên độc lập trong HĐQT sẽ cải thiện hiệu quả công ty. BINDEPE = Số lượng thành viên độc lập trong HĐQT/Tổng số thành viên HĐQT Sự kiêm nhiệm của CEO (CEODUAL) Khi CEO đồng thời tham gia HĐQT, nó sẽ hạn chế được các mặt tiêu cực của lý thuyết chi phí đại diện, đó là CEO không thể lợi dụng quyền hạn để trục lợi cho mình mà không quan tâm đến lợi ích của cổ đông khi ra các quyết định điều hành công ty. Bên cạnh đó, sự tham gia của CEO vào HĐQT cũng sẽ giới hạn lại việc lơ là lợi ích của các cổ đông khác của nhóm thành viên HĐQT nắm giữ quá cao tỷ lệ
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 sở hữu cổ phần. Một số tác giả như Fosberg và Nelson (1999), Dehaene và các cộng sự (2001) đã tìm thấy tác động thuận chiều của biến này lên hiệu quả hoạt động của các công ty. Tuy nhiên, một số tác giả khác như Rechner và Dalton (1989) lại tìm ra bằng chứng là không có sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động của các công ty có CEO kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm vai trò thành viên HĐQT. Rashidah Abdul Rahman và các cộng sự (2005) đã cung cấp được bằng chứng cho thấy việc CEO kiêm nhiệm ở Malaysia tăng từ 8,8% năm 1996 đến 17,9% năm 1999 và kết luận rằng sự kiêm nhiệm của CEO có tác động ngược chiều với ROE, ROA nhưng không có tác động đáng kể đến Tobin’s Q. Bài nghiên cứu kỳ vọng về việc sự kiêm nhiệm của CEO có thể tác động thuận chiều/ngược chiều với biến phụ thuộc.  CEODUAL = 1 trong trường hợp Giám đốc điều hành là Chủ tịch HĐQT.    CEODUAL = 0 trong trường hợp Giám đốc điều hành không phải là Chủ tịch HĐQT.  Giám đốc điều hành là nữ (WCEO) Martín-Ugedo và các cộng sự (2018) nghiên cứu 2.157 công ty niêm yết của Tây Ban Nha năm 2013 và chỉ ra rằng CEO là phụ nữ sẽ làm tăng giá trị ROA, ROE, tỷ lệ nợ và đòn bẩy thấp. Hoàng Thị Phương Thảo và các cộng sự (2015) nhận thấy rằng, các công ty Việt Nam không thuộc sở hữu nhà nước thì có CEO là nữ giới sẽ tạo ra thành quả tốt hơn các công ty có CEO là nam giới. Tuy nhiên, Lee và James (2007) sử dụng mẫu từ những công bố điều hành hàng đầu từ năm 1990 đến năm 2000 và kết quả là phản ứng của nhà đầu tư đối với những công bố CEO là nữ tiêu cực hơn so với các công bố CEO là nam. Bài nghiên cứu kỳ vọng biến WCEO có thể tác động cùng chiều với biến phụ thuộc.  WCEO =1 trong trường hợp Giám đốc điều hành là nữ.    WCEO =0 trong trường hợp Giám đốc điều hành không phải là nữ.  3.3.3.2. Một số đặc trưng khác của công ty Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE) Tỷ lệ đòn bẩy cao, tức là công ty có xu hướng vay nợ nhiều hơn, công ty có thể chịu thêm sự chi phối và giám sát của các chủ nợ, hiệu quả hoạt động của công ty
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 có thể tăng. Tuy nhiên, đặc thù của các công ty tại Việt Nam thường có tỷ lệ nợ vay rất cao, điều này làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ lệ nợ vay cao làm tăng chi phí trả lãi và làm giảm lợi nhuận của công ty, điều này gây ảnh hưởng đáng kể hiệu quả hoạt động công ty. Thế nên, bài nghiên cứu kỳ vọng các công ty có tỷ lệ vay nợ cao lại có thể là các công ty hoạt động kém hiệu quả. LEVERAGE = Nợ/Tổng tài sản Quy mô (FSIZE) Khi có sự gia tăng về quy mô sẽ giúp cho các công ty có thể gia tăng sản xuất đáp ứng kịp thời lượng cầu khi có sự thiếu hụt lượng cung trên thị trường và vì vậy sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho các công ty. Bài nghiên cứu dự đoán mối tương quan giữa quy mô và hiệu quả là cùng chiều. FSIZE = Ln(Tổng tài sản) Tăng trưởng doanh thu (SALESGRO) Tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty thể hiện tiềm lực kinh tế, sự ổn định của công ty và mức tăng trưởng của công ty. Vì vậy, bài nghiên cứu dự đoán mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu và hiệu quả công ty là cùng chiều. SALESGRO = (Doanh thut – Doanh thut-1)/Doanh thut-1 Bảng 3.2. Bảng tóm tắt các biến số và dấu kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu Biến Ký hiệu Cách tính Dấu dự đoán BIẾN PHỤ THUỘC Tỷ suất sinh lợi ROA Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở ROE Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu hữu Chỉ số Q của Tobin TOBIN’S Q (Giá trị thị trường vốn cổ phần + Giá trị sổ sách của nợ)/Tổng tài sản BIẾN ĐỘC LẬP CHÍNH
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Tỷ lệ thành viên Số lượng thành viên nữ trong FDSHIP HĐQT/Tổng số lượng thành viên + HĐQT là nữ trong HĐQT Tỷ lệ thành viên Số lượng thành viên nữ trong HĐQT HĐQT là nữ tham EDIRECT tham gia Ban giám đốc/Tổng số lượng +/- gia Ban giám đốc thành viên nữ trong HĐQT Tỷ lệ thành viên Số lượng thành viên độc lập trong HĐQT độc lập là FINDEPE HĐQT là nữ/Tổng số lượng thành + nữ viên nữ trong HĐQT - Là 1 trong trường hợp Chủ tịch Chủ tịch HĐQT nữ WCHAIR HĐQT là nữ + - Là 0 trong trường hợp Chủ tịch HĐQT không phải là nữ Trình độ học vấn EDU Số lượng thành viên nữ HĐQT có của thành viên nữ bằng thạc sỹ hoặc tiến sỹ/Tổng số + trong HĐQT lượng thành viên nữ trong HĐQT Số lượng thành viên nữ trong HĐQT Năng lực chuyên EXPERTI có bằng cấp chuyên môn về kinh + môn tế/Tổng số lượng thành viên nữ trong HĐQT BIẾN KIỂM SOÁT Quy mô HĐQT BSIZE Số lượng thành viên HĐQT +/- Sự độc lập của BINDEPE Số lượng thành viên độc lập trong + HĐQT HĐQT/Tổng số thành viên HĐQT - Là 1 trong trường hợp Giám đốc Giám đốc điều điều hành là Chủ tịch HĐQT hành kiêm nhiệm CEODUAL - Là 0 trong trường hợp Giám đốc +/- Chủ tịch HĐQT điều hành không phải là Chủ tịch HĐQT - Là 1 trong trường hợp Giám đốc Woman CEO WCEO điều hành là nữ + - Là 0 trong trường hợp Giám đốc điều hành không phải là nữ Đòn bẩy LEVERAGE Tổng nợ/Tổng tài sản - Tăng trưởng doanh SALESGRO (Doanh thut – Doanh thut-1)/Doanh + thu thut-1 Quy mô công ty FSIZE Logarit tổng tài sản + Ghi chú: Dấu +: tác động cùng chiều, Dấu - : tác động nghịch chiều.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 3.5. Phương pháp nghiên cứu Để xác định ảnh hưởng của thành viên HĐQT nữ đến hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên bài nghiên cứu gốc của Moez Bennouri và các cộng sự (2017) bài viết thực hiện nghiên cứu định lượng bằng 4 phương pháp phổ biến thường được sử dụng là phương pháp bình quân nhỏ nhất (OLS), phương pháp mô hình tác động cố định (FEM), phương pháp mô hình tác động ngẫu nhiêu (REM) và phương pháp momen tổng quát (GMM). Tuy nhiên do các hệ số như tung độ gốc, độ dốc và sai số đều có thể thay đổi theo thời gian và/hoặc theo từng quan sát hoặc theo cả thời gian và theo từng quan sát nên kết quả kiểm định theo phương pháp OLS sẽ bị bóp méo và việc sử dụng đưa vào phân tích sẽ không còn đúng nữa). Ngoài ra, một trong những vi phạm hay gặp phải trong việc sử dụng phương pháp này là hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình và hiện tượng nội sinh, tức các biến có tương quan với phần dư, Do vậy, để giải quyết những hiện tượng không quan sát được, hiện tượng tự tương quan và hiện tượng nội sinh, ước lượng ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và ước lượng ảnh hưởng cố định (FEM) được áp dụng. Cả 2 phương pháp FEM và REM đều là các ước lượng hữu hiệu để kiểm soát hiện tượng phương sai thay đổi. Tuy nhiên, 2 phương pháp này có thể chưa xử lý được vấn đề nội sinh trong mô hình. Hiện tượng nội sinh tồn tại do có mối quan hệ qua lại lẫn nhau giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc đồng thời do các biến phụ thuộc có tương quan với phần dư. Roberts và Whited (2001) đã viết rằng: “hiện tượng nội sinh có thể dẫn đến các hệ số ước lượng bị chệch và không vững”. Các nghiên cứu trước đây về vấn đề mối quan hệ giữa cấu trúc Hội đồng quản trị và thành quả hoạt động của công ty thường sử dụng mô hình FEM để khử vấn đề nội sinh. Tuy vậy, theo Babajide, James và Jeffry (2009) thì các mô hình đó rất có thể vẫn bị nội sinh vì đã không tính đến việc các biến giải thích – tức là các biến thuộc về cấu trúc của Hội đồng quản trị trong hiện tại có phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong quá khứ và cả trong hiện tại. Giới học thuật gọi đây là vấn đề phương sai thay đổi không thể quan sát được (unobservable heterogeneity), một trong 2 nguồn gốc chính gây nên hiện tượng nội
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 sinh, bên cạnh vấn đề mô hình đồng thời (simultaneity). Theo tranh luận của Boone và các cộng sự (2007), Coles và các cộng sự (2008), Linck và các cộng sự (2008), Lehn, Patro và Zhao (2009), họ đã tìm ra bằng chứng cho thấy số lượng thành viên trong hội đồng quản trị tỷ lệ thuận với quy mô của công ty, và quy mô của công ty thì chịu tác động của thành quả hoạt động của công ty, chính vì vậy có thể kết luận thành quả hoạt động của công ty có tác động đến cấu trúc của Hội đồng quản trị. Adams và cộng sự (2010) cho rằng có hai lý do tại sao các nghiên cứu quản trị lại dễ bị vấn đề nội sinh. Thứ nhất, có khả năng các nhà kinh tế sẽ tạo ra một cấu trúc quản trị nhất định để đối phó với các vấn đề của công ty mà họ gặp phải. Hậu quả làm phát sinh vấn đề nhân quả, trong đó liệu rằng sự hiện diện của nữ giới trong HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất của công ty hay các công ty hoạt động tốt hơn sẽ có xu hướng thuê các thành viên HĐQT là nữ. Thứ hai, các giải pháp của các vấn đề quản trị rất phức tạp và có nhiều khía cạnh. Từ lập luận trên, có thể thấy rất có lý khi các tác giả Babajide, James và Jeffry (2009) cho rằng mối quan hệ giữa cấu trúc Hội đồng Quản trị và thành quả hoạt động của công ty không phải là mối quan hệ một chiều mà là mối quan hệ qua lại (dynamic relationship). Bỏ qua đặc điểm này cũng là một lỗi để gây nên vấn đề nội sinh cho mô hình. Để khắc phục các khuyết điểm trên, bài viết sẽ thực hiện hồi quy dữ liệu với phương pháp moments tổng quát GMM, với giả thiết rằng mối quan hệ giữa thành viên HĐQT nữ và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là mối quan hệ qua lại. Mô hình GMM đã được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu quản trị, tài chính và kinh tế (Wintoki và cộng sự, 2012). Ví dụ, Pathan và Faff (2013), Garcìa-Meca và các cộng sự (2015) đã áp dụng GMM để kiểm định sự ảnh hưởng của cấu trúc HĐQT (quy mô, sự độc lập và đa dạng giới tính) đến kết quả hoạt động các ngân hàng. Sila và các cộng sự (2016) đã dùng ước lượng GMM làm phương pháp suy luận chính để phân tích sự tương quan giữa sự đa dạng hóa giới tính và rủi ro hoạt động của công ty.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dựa trên mẫu dữ liệu thu thập cũng như phương pháp nghiên cứu trong chương 3, chương 4 thể hiện nội dung và các kết quả nghiên cứu với sự hỗ trợ của các phần mềm thống kê và hồi quy. Kết quả nghiên cứu trong chương 4 sẽ là bằng chứng thực nghiệm để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: liệu có tồn tại mối quan hệ giữa thành viên nữ trong HĐQT và hiệu quả của các công ty niêm yết hay không và mối quan hệ này cùng chiều hay ngược chiều. Nội dung và kết quả bao gồm các phần: thống kê mô tả các mẫu dữ liệu, phân tích sự tương quan giữa các biến, kết quả hồi quy, kiểm định mô hình và thảo luận. 4.1. Thống kê mô tả Bảng dưới cho thấy một mô tả thống kê ngắn gọn các giá trị thống kê các biến được sử dụng trong nghiên cứu này, bao gồm: Số quan sát, giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và độ lệch chuẩn. Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến Biến Số lượng Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn quan sát trung bình chuẩn nhất nhất ROA 1.200 0,0808 0,0829 -0,3654 0,7837 ROE 1.200 0,1361 0,3457 -9,8074 0,9821 TOBIN’S Q 1.200 1,2295 0,6479 0,0000 9,0440 FDSHIP 1.200 0,1470 0,1667 0,0000 1,0000 EDIRECT 1.200 0,1711 0,3447 0,0000 1,0000 FINDEPE 1.200 0,0524 0,1902 0,0000 1,0000 WCHAIR 1.200 0,1092 0,3118 0,0000 1,0000 EDU 1.200 0,1162 0,2890 0,0000 1,0000 EXPERTI 1.200 0,3154 0,4348 0,0000 1,0000 BSIZE 1.200 5,7692 1,3370 0,0000 11,0000 BINDEPE 1.200 0,1169 0,1814 0,0000 0,8571 CEODUAL 1.200 0,2575 0,4373 0,0000 1,0000
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 WCEO 1.200 0,0958 0,2944 0,0000 1,0000 LEVERAGE 1.200 0,4853 0,2142 0,0271 0,9706 SALESGRO 1.200 0,2431 1,9113 -0,9934 47,5423 FSIZE 1.200 12,1114 0,5564 10,3101 13,8636 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata 13.0. Nghiên cứu sử dụng số liệu của 200 công ty thu thập trong 6 năm 2012-2017. Có tất cả 1.200 quan sát của các biến trong mô hình, trong đó: - Biến ROA của các công ty được quan sát có trung bình 0,0808 dao động từ - 0,3654 tới 0,7837 và độ lệch chuẩn 0,0829. ROE có trung bình 0,1361 dao động từ - 9,8074 tới 0,9821 và độ lệch chuẩn 0,3457. Chỉ số Tobin’s Q có trung bình 1,2295 dao động từ 0,0000 tới 9,0440 và độ lệch chuẩn 0,6479. Giá trị trung bình của các biến chênh nhau với khoảng cách lớn. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh các công ty có sự khác biệt tương đối nhiều. - Biến FDSHIP của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1470 dao động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,1667. Điều này có nghĩa là có 14,7% công ty được nghiên cứu có xuất hiện của phụ nữ trong HĐQT. - Biến EDIRECT của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1711 cho thấy có khoảng 17,11% thành viên nữ trong HĐQT tham gia vào Ban giám đốc công ty, EDIRECT dao động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,3447. - Biến FINDEPE của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,0524 dao động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,1902. - Biến WCHAIR của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1092 dao động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,3118. Như vậy, có khoảng 10,92% các công ty trong mẫu khảo sát có Chủ tịch HĐQT là phụ nữ. - Biến EDU của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,1162 dao động từ giá trị nhỏ nhất 0 tới giá trị lớn nhất 1 và độ lệch chuẩn 0,289. - Biến EXPERTI của các công ty trong nghiên cứu có trung bình 0,3154 dao động từ 0 tới 1 và độ lệch chuẩn 0,4348.