Đo Lường Sắc Thái Ngôn Ngữ Của Nội Dung Thông Tin Mang Tính Chất Dự Báo Trong Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm Yết. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty. Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp.
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
Đo Lường Sắc Thái Ngôn Ngữ Của Nội Dung Thông Tin Mang Tính Chất Dự Báo Trong Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm Yết.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
______________________
LÊ TUẤN ANH
ĐO LƯỜNG SẮC THÁI NGÔN NGỮ CỦA NỘI
DUNG THÔNG TIN MANG TÍNH CHẤT DỰ
BÁO TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
______________________
LÊ TUẤN ANH
ĐO LƯỜNG SẮC THÁI NGÔN NGỮ CỦA NỘI
DUNG THÔNG TIN MANG TÍNH CHẤT DỰ
BÁO TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được sự hướng dẫn của
người hướng dẫn nghiên cứu khoa học là PGS.TS. Trần Thị Hải Lý. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để
dễ tra cứu, kiểm chứng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2018
Tác giả
Lê Tuấn Anh
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC................................................................................................................. 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 7
TÓM TẮT ................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Giới thiệu ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................2
1.5. Đóng góp điểm mới của đề tài......................................................................3
1.6. Bố cục luận văn.............................................................................................3
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 4
2.1. MD&A và các yêu cầu về nội dung trong báo cáo thường niên.....................4
2.3. Các yêu cầu về nội dung trong báo cáo thường niên tại Việt Nam .............. 20
2.3. Các cách đo lường sắc thái ngôn ngữ trong báo cáo thường niên ................ 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu về sắc thái thông tin ........................................... 22
2.4. Những yếu tố tác động đến sắc thái thông tin............................................... 32
CHƯƠNG 3: NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 35
3.1. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 35
3.1. Xây dựng các biến số nghiên cứu ............................................................... 37
3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm............................................................... 42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ......... 44
4.1. Phân tích thống kê mô tả............................................................................. 44
4.2. Tương quan Pearson – mối quan hệ đơn biến giữa các biến số.................. 49
4.3. Phân tích hồi qui ......................................................................................... 52
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.3.1. Phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sắc thái ngôn ngữ báo cáo
thường niên....................................................................................................... 52
4.3.2. Khả năng dự báo thu nhập trong tương lai của sắc thái ngôn ngữ....... 54
4.3.3. Khả năng dự báo dòng tiền hoạt động trong tương lai của sắc thái ngôn
ngữ…............................................................................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 59
5.1. Kết luận....................................................................................................... 59
5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu........................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 61
PHỤ LỤC
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MD&A (Manage ment’s Discussion and Analysis of Financial Condition and
Results of Operations): những nhận định, phân tích của ban lãnh đạo về điều kiện
tài chính, kết quả hoạt động của công ty có trong báo cáo thường niên
SEC (Securities and Exchange Commission): Ủy ban chứng khoán Mỹ
GAAP (Generally Accepted Accounting Principles): các nguyên tắc kế toán
chấp nhận chung
IAS (International Accounting Standards): chuẩn mực kế toán quốc tế
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.1 Kết quả thống kê mô tả.......................................................................... 44
Bảng 4.1.2 Tỷ trọng các nhóm TONE ..................................................................... 47
Bảng 4.1.3 Trung bình các nhóm TONE qua các năm ............................................ 48
Bảng 4.2.1 Tương quan Pearson – mối tương quan đơn biến giữa các biến số....... 50
Bảng 4.3.1 Phương trình xem xét các yếu tố dự báo giá trị TONE ......................... 53
Bảng 4.3.2 Phương trình dự báo thu nhập trong tương lai....................................... 54
Bảng 4.3.3 Phương trình dự báo dòng tiền hoạt động trong tương lai .................... 58
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu phân tích các nội dung thông tin, cụ thể là sắc thái ngôn ngữ
mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối
tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty này ở Việt Nam trong giai
đoạn từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Cụ thể, bài viết sẽ tìm cách trả
lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, những yếu tố nào giải thích cho sắc thái ngôn ngữ được sử dụng
trong báo cáo thường niên?
Thứ hai, sắc thái ngôn ngữ của báo cáo thường niên có giúp dự báo thành
quả tương lai của doanh nghiệp hay không?
Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến, bài nghiên cứu tìm thấy:
Thứ nhất, lợi nhuận sau thuế, quy mô công ty thể hiện qua giá trị vốn hoá thị
trường của công ty càng cao thì công ty càng có xu hướng đưa ra các thông tin dự
báo mang sắc thái tích cực về tương lai. Ngược lại, khi dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh giảm, hoặc mức độ biến động tỷ suất sinh lợi của công ty tăng thì công ty ít
công bố các thông tin dự báo tích cực.
Thứ hai, các công ty càng có xu hướng đưa ra các thông tin dự báo tích cực
về tương lai thì lợi nhuận tương lai của công ty càng cao. Như vậy, các thông tin có
tính dự báo trong báo cáo thường niên thực sự là một nguồn thông tin hữu hiệu giúp
nhà đầu tư gia tăng khả năng dự báo lợi nhuận trong tương lai của công ty.
Thứ ba, mặc dù các thông tin có tính dự báo trong báo cáo thường niên có
thể dự báo lợi nhuận trong tương lai nhưng lại không dự báo được dòng tiền hoạt
động trong tương lai của công ty. Thay vào đó, các nhà đầu tư có thể sử dụng lợi
nhuận để dự báo dòng tiền hoạt động trong tương lai của công ty.
Từ khóa: MD&A, sắc thái ngôn ngữ, thông tin có tính dự báo tích cực/tiêu cực.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu
Trong xu thế phát triển hiện nay của các quốc gia đang phát triển nói chung
và của Việt Nam nói riêng, thị trường chứng khoán đang ngày càng trở nên quan
trọng trong các nền kinh tế. Đây không chỉ là kênh chu chuyển vốn quan trọng từ
nơi vốn nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn trong nền kinh tế, mà thị trường chứng khoán
cũng đang là một kênh đầu tư đầy hấp dẫn cho các nhà đầu tư, bao gồm cả các nhà
đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.
Thị trường chứng khoán là nơi phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư về triển
vọng tương lai của nền kinh tế. Một trong những yếu tố quan trọng hình thành kỳ
vọng của nhà đầu tư là thông tin, chẳng hạn như là thông tin từ các báo cáo của
doanh nghiệp, từ các nhà phân tích, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán…
Nhu cầu về thông tin của các nhà đầu tư trên thị trường luôn tồn tại như là
một yếu tố tất yếu trên các thị trường chứng khoán ở tất cả các quy mô và mức độ
trưởng thành của thị trường. Tham gia vào thị trường chứng khoán đòi hỏi các nhà
đầu tư cần có những sự am hiểu về các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của
các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Một báo cáo thường niên tốt sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp cận
và thu hút được những nguồn vốn mới dài hạn, với điều kiện doanh nghiệp xem báo
cáo thường niên như là một cơ hội để chia sẻ và trao đổi thông tin với các nhà đầu tư,
đồng thời là công cụ để nhà quản lý giải trình sâu hơn các thông tin về tình hình quản
trị, quản lý rủi ro và đặc biệt là doanh nghiệp đang tích hợp các yếu tố môi trường, xã
hội và quản trị vào trong quá trình sản xuất và quyết định kinh doanh như thế nào.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này sẽ xem xét về các sắc thái ngôn ngữ của nội
dung thông tin mang tính chất dự báo ở trong báo cáo thường niên của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE). Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đưa ra những phân tích để phát hiện xem các
sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo có mối tương
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
quan như thế nào đến các đặc điểm của các công ty. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ đi sâu
vào phân tích xem mức độ tương quan của sắc thái thông tin và đặc điểm của các
công ty có sự khác biệt theo tính chất tích cực/ tiêu cực của dự báo hay không?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ
của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các
công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty.
Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng
những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp.
Để cụ thể hóa cho các mục tiêu nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung trả lời
một số câu hỏi nghiên cứu của đề tài như sau:
Thứ nhất, những yếu tố nào giải thích cho sắc thái ngôn ngữ được sử dụng
trong báo cáo thường niên?
Thứ hai, sắc thái ngôn ngữ của báo cáo thường niên có giúp dự báo thành
quả tương lai của doanh nghiệp hay không?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng trong bài nghiên cứu là mối quan hệ giữa các sắc thái ngôn ngữ
của nội dung thông tin mang tính chất dự báo từ báo cáo thường niên và các đặc
điểm của công ty.
Về phạm vi nghiên cứu, bài nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam trong
giai đoạn năm 2012 đến năm 2016 và dựa vào báo cáo thường niên của 30 công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hồi quy đa biến, ước lượng bằng
phương pháp phân tích hồi quy bình phương bé nhất thông thường (OLS) để phát
hiện mối quan hệ giữa đặc điểm các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
tính chất dự báo trên các báo cáo thường niên của công ty và đặc điểm của các công
ty.
1.5. Đóng góp điểm mới của đề tài
Thứ nhất, bài nghiên cứu khai thác một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam,
đó là xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin trong báo cáo thường
niên có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty và có tác động
như thế nào đến thành quả trong tương lai của công ty.
Thứ hai, bài nghiên cứu cho thấy xu hướng đánh giá, dự báo của bản thân các
lãnh đạo công ty niêm yết ở Việt Nam như thế nào trong giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2016.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy thực sự các sắc thái ngôn
ngữ của nội dung thông tin văn bản có tính dự báo trong báo cáo thường niên có tác
động tới lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp. Điều này giúp các nhà đầu tư có
thêm một hướng phân tích mới về triển vọng tương lai của doanh nghiệp thông qua
việc xem xét tính chất tích cực hay tiêu cực trong các nội dung thông tin văn bản có
tính dự báo của báo cáo thường niên.
1.6. Bố cục luận văn
Bài nghiên cứu này có bố cục 5 phần với các nội dung của từng chương như
sau: Chương 1 là chương mở đầu của luận văn. Chương 2 là chương tổng quan
khung lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm ở trong và ngoài nước. Chương 3 bao
gồm các nội dung về nguồn dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô
hình nghiên cứu của luận văn. Chương 4 là kết quả nghiên cứu của tác giả. Cuối
cùng, chương 5 là chương kết luận và một số hạn chế của luận văn.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
2.1. MD&A và các yêu cầu về nội dung trong báo cáo thường niên
Báo cáo thường niên của doanh nghiệp là một tài liệu xuất bản hàng năm mà
một công ty đại chúng phải cung cấp cho các cổ đông nhằm mô tả hoạt động và tình
hình tài chính của công ty. Xét tổng quan, nội dung thông tin được cung cấp trong báo
cáo thường niên gồm 2 phần: (1) các phần thông tin định lượng (dạng số, có cấu trúc)
và (2) phần thông tin định tính (hay còn gọi là thông tin văn bản). Báo cáo thường niên
là một phương tiện truyền tải thông tin về các hoạt động kinh doanh, lợi nhuận và các
hoạt động liên quan của doanh nghiệp trong suốt một năm qua cũng như kế hoạch kinh
doanh, lợi nhuận, phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Thông qua báo cáo thường niên, doanh nghiệp sẽ thể hiện sự minh bạch
trong cung cấp thông tin đến cộng đồng các nhà đầu tư, thể hiện trách nhiệm của
mình với cổ đông hiện hữu, thu hút sự quan tâm của các tổ chức đầu tư, nhà đầu tư
cá nhân mới,…
Để đạt được những điều này, năm 1980, Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) đã
yêu cầu các công ty niêm yết phải đưa vào báo cáo thường niên những nhận định,
phân tích của ban lãnh đạo về điều kiện tài chính, kết quả hoạt động của công ty
(MD&A). Nội dung của MD&A bao gồm khả năng thanh toán, nguồn vốn, hoạt
động kinh doanh của công ty mà nhà đầu tư có thể đọc hiểu được. Mục tiêu của
SEC là yêu cầu công ty công bố các thông tin về các sự kiện và xu hướng tương lai
mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
SEC đã nhấn mạnh sự cần thiết phải công bố thông tin trong MD&A, và thường
khuyến khích các công ty công bố thông tin trong MD&A về các kế hoạch và dự báo
của nhà quản lý, chẳng hạn như về xu hướng, nhu cầu, sự kiện, cam kết và sự không
chắc chắn được biết đến mà có ảnh hưởng đến tính thanh khoản, nguồn vốn hoặc các
hoạt động trong tương lai của công ty. Tuy nhiên, sau đó SEC đã kiểm tra các báo cáo
hàng năm của Fortune 500 công ty vào năm 2002 (sau vụ bê bối Enron) và nhận thấy
các công ty vẫn còn thiếu các thông tin về dự báo, mặc dù SEC đã ban
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
hành các hướng dẫn cụ thể tại nhiều thời điểm khác nhau (xem Garmong, 2007). Sự
chỉ trích của SEC về MD&A trong báo cáo thường niên của các công ty là MD&A
thường bao gồm các tuyên bố từ chối công bố thông tin vì lý do bản quyền và thay
vào đó là các chi tiết không quan trọng với ít thông tin chất lượng. Đặc biệt, SEC đã
lo ngại rằng có quá ít thông tin có tính dự báo trong MD&A.
Ngoài nội dung đầy đủ và thông tin minh bạch trong bố cục để chuyển tải
hiệu quả các các thông điệp về phân tích, đánh giá cũng như tạo ấn tượng trong thiết
kế để thu hút người đọc từ trang đầu đến trang cuối cũng là một công tác chuẩn bị
khá quan trọng trong việc xây dựng báo cáo thường niên. Nó thể hiện sự tôn trọng,
hiểu biết, quan tâm và đầu tư đúng mức của doanh nghiệp trong công tác quan hệ
với nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây cho thấy các thông tin trong
báo cáo thường niên không hẳn là dễ đọc đối với họ.
Smith và Smith (1971) nghiên cứu tính dễ đọc của các chú thích trong báo
cáo thường niên của các công ty trong danh sách Fortune 50 và kết luận rằng mức
độ dễ đọc của các ghi chú này là rất thấp.
Healy (1977) nghiên cứu tính dễ đọc của các chú thích trong báo cáo thường
niên của 50 công ty New Zeal. Lebar (1982) nghiên cứu báo cáo thường niên 10-K,
báo cáo hàng năm và thông cáo báo chí của 10 công ty NYSE năm 1978 và so sánh
sự khác biệt về chủ đề và thông tin giữa chúng. Kết luận chung từ các nghiên cứu
này là báo cáo thường niên của công ty là khá khó đọc và có thể được phân loại là
tài liệu kỹ thuật, trong đó phân loại những thông tin “không thể tiếp cận được đối
với một tỷ lệ lớn các cổ đông tư nhân”.
Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy các báo cáo thường niên đã trở nên
khó đọc hơn theo thời gian (ví dụ: Soper và Dolphin, 1964; Barnett và Leoffler,
1979; Jones và Shoemaker, 1994).
Vậy thực tế các nhà đầu tư có sử dụng được những thông tin trong báo cáo
thường niên để ra quyết định đầu tư hay không? Rogers, Rodney K., và Julia Grant
(1997) đã đánh giá các báo cáo thường niên của công ty để xác định cách các nhà
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
phân tích sử dụng chúng để viết báo cáo nghiên cứu của họ. Rogers, Rodney K., và
Julia Grant (1997) thấy rằng các báo cáo phân tích bên bán chủ yếu dựa vào các
phần tường thuật của báo cáo thường niên, với phần thảo luận và phân tích chứng
minh là nguồn thông tin duy nhất và lớn nhất. Họ cũng thấy rằng khoảng một nửa
báo cáo phân tích dựa trên thông tin không có trong báo cáo thường niên. Kết quả
cho thấy rằng nhu cầu thông tin của các nhà phân tích có thể được phục vụ tốt hơn
bởi các báo cáo thường niên được sửa đổi.
Do đó, tháng 10 năm 1998, SEC ban hành các hướng dẫn về nội dung tiếng
Anh đơn giản trong việc công bố các nội dung trong báo cáo thường niên của các
doanh nghiệp. Mục tiêu là giúp các nhà đầu tư có thể hiểu được các thông tin được
công bố trong các báo cáo của doanh nghiệp. SEC khẳng định rằng các thông tin
trong MD&A sẽ cung cấp cho nhà đầu tư và những người dùng khác thông tin minh
bạch về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt chú
trọng vào triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai.
Phần lớn các nghiên cứu trước năm 1990 đều tập trung vào các biến định
lượng như thu nhập, doanh thu hoặc giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Sau đó, đã
có một số lượng lớn các bài nghiên cứu về nội dung trong MD&A, điều đang ngày
càng được nhấn mạnh bởi SEC.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Ví dụ, Core (2001) lưu ý điểm này và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
nghiên cứu nội dung thông tin chi tiết trong các tài liệu công bố thông tin tự nguyện.
Một số nghiên cứu bị giới hạn về mẫu nhỏ đã kiểm tra kết quả của nội dung và chất
lượng của các thông tin trong MD&A.
Sự nhấn mạnh của SEC về tầm quan trọng của MD&A và những nghiên cứu
trước đây cho thấy rằng các doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ việc nâng cao sự công
bố thông tin trong MD&A. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu sau đó cho thấy tình hình
cung cấp thông tin trong MD&A có vẻ không cải thiện. MD&A có thể không chứa
nhiều thông tin quan trọng vì nhiều lý do khác nhau.
Thứ nhất, mặc dù thông tin trong MD&A có thể không truyền tải kịp thời
nhưng các kênh truyền thông cung cấp cho công ty cơ hội giải thích chiến lược hoạt
động và triển vọng tương lai của họ một cách toàn diện hơn các con đường khác
như thông cáo báo chí.
Thứ hai, các công ty có thể không tiết lộ thông tin liên quan do các lo ngại về
chi phí phát sinh của việc chuẩn bị công bố thông tin và sự kiểm tra thông tin của
nhà đầu tư có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu (Verrechia, 1983).
Thứ ba, các nhà đầu tư có thể không phụ thuộc nhiều vào MD&A bởi vì
MD&A không được kiểm toán (Hufner, 2007).
Thứ tư, MD&A có thể chứa nhiều thông tin chung chung, không quan trọng,
thiếu chi tiết (SEC (2003)). Để chứng minh quan điểm này, Pava và Epstein (1993) đã
chọn ngẫu nhiên 25 công ty từ Danh sách Sổ tay Cổ phiếu Phổ thông của Moody's và
cho thấy hầu hết 25 công ty mà họ nghiên cứu đã mô tả chính xác các sự kiện lịch sử,
nhưng rất ít công ty cung cấp các dự báo hữu ích và có tính chính xác trong MD&A.
Danh sách này đánh giá các công ty đại chúng theo định kỳ hàng quý, gồm đánh giá
hoạt động tài chính và giá cổ phiếu, và quan trọng nhất là liệt kê các sự kiện (xung đột
lao động, cạnh tranh, v.v.). Để xác định mức độ chính xác của thông tin được công bố
trong MD&A của các công ty được chọn, các tác giả đã xem xét các thông tin này có
liên quan đến tình hình thực tế của công ty sau một năm hay không.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Nếu thông tin dự báo trong MD&A là chính xác và có giá trị, các tác giả sẽ đánh giá
mối tương quan là chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khi hầu hết các
công ty đã làm tốt công việc mô tả các sự kiện lịch sử, rất ít công ty cung cấp các dự
báo hữu ích và chính xác. Ngoài ra, các tác giả cũng đã thấy MD&A chứa nhiều
thông tin dự báo tích cực hơn là tiêu cực. Để định lượng kết quả kiểm tra, các tác
giả đã phân loại tất cả các sự kiện kinh tế quan trọng mà Moody báo cáo là có ảnh
hưởng đến từng công ty được chọn. Sau đó, các tác giả phân loại từng sự kiện cụ thể
cho công ty, ngành hoặc nền kinh tế tổng thể. Ví dụ, doanh số bán hàng của một nhà
sản xuất đồ chơi giảm do hội đồng quản trị muốn giảm tỷ trọng đồ chơi này thì
thông tin này được phân loại là của công ty cụ thể. Nếu giảm doanh số bán hàng
giảm là do sự quan tâm của người tiêu dùng với trò chơi nói chung giảm, nó được
phân loại theo ngành cụ thể. Và nếu sự sụt giảm doanh số bán hàng là do suy thoái
kinh tế nói chung, nó được phân loại là thuộc nền kinh tế. Các tác giả cũng phân
loại từng sắc thái thông tin là tích cực hoặc tiêu cực dựa trên tác động của nó đối với
hoạt động của công ty. Cuối cùng, các tác giả so sánh chất lượng của MD&A thông
qua hiệu quả hoạt động thực tế của công ty trong năm liền kề sau đó.
Do đó, các nội dung trong MD&A có cung cấp thông tin hữu ích cho thị
trường vốn hay không là một câu hỏi thực nghiệm cần được xem xét kỹ hơn.
Nhiều nghiên cứu tiếp theo cho thấy MD&A vẫn đóng vai trò quan trọng trong
báo cáo thường niên của công ty và được nhà đầu tư quan tâm. Ví dụ, nghiên cứu của
Tavcar (1998) cho thấy MD&A là nội dung được đọc nhiều nhất và quan trọng nhất
trong phần tài chính của công ty. Knutson (1993), Rogers và Grant (1997) cũng cho
rằng các nhà phân tích thường dựa nhiều nhất vào MD&A để lấy thông tin.
Lang, Mark, và Russell Lundholm (1993) đã phân tích các yếu tố quyết định
việc công bố thông tin một cách chủ động bằng điểm số được chấm bởi Liên đoàn Báo
cáo Tài chính (Financial Analyst Federation) về việc công bố thông tin. Kết quả cho
thấy các công ty có điểm số cao có kết quả hoạt động tốt, tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu
cao. Những công ty lớn có mức độ tương quan giữa lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu kém hơn. Mối tương quan giữa điểm số công bố thông tin và biến
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
động tỷ suất sinh lợi là thấp, đặc biệt sau khi kiểm soát các yếu tố khác như quy mô
công ty. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy điểm số tăng với quy mô công ty.
Lang, Mark, và Russell Lundholm (1996) đã phân tích mối quan hệ giữa việc
công bố thông tin của công ty, số lượng bài phân tích về công ty và các đặc điểm
của phân tích dự báo thu nhập. Sử dụng dữ liệu từ FAF Report 1985-89, các tác giả
cung cấp bằng chứng cho thấy những công ty có chính sách công bố thông tin nhiều
hơn có số lượng phân tích đi theo nhiều hơn, các dự báo về thu nhập chính xác hơn,
ít sự phân tán giữa các phân tích cá nhân và ít biến động về phân tích thu nhập. Bài
nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của các nhà phân tích trong thị trường vốn. Ngoài
ra, các tác giả cũng cho rằng tiềm năng từ việc công bố thông tin là tăng số lượng
nhà đầu tư theo dõi cổ phiếu, giảm rủi ro ước lượng và giảm bất cân xứng thông tin,
từ đó làm giảm chi phí vốn của công ty.
Barron, Orie E., Charles O. Kile, và Terrence B. O’Keefe (1999) đã kiểm
định mối liên hệ giữa các thuộc tính của các dự báo thu nhập và các đặc điểm hoạt
động của công ty trong MD&A, trong đó chất lượng MD&A được đo bởi Ủy ban
Giao dịch Chứng khoán (SEC). Bài nghiên cứu cho thấy xếp hạng MD&A càng cao
thì các dự báo thu nhập của các nhà phân tích càng chính xác sau khi kiểm soát
nhiều ảnh hưởng khác trên dự báo của các nhà phân tích. Bài nghiên cứu cũng cho
thấy các hệ số hồi quy ước lượng được phù hợp với thông tin MD&A có ảnh hưởng
đáng kể đến dự báo thu nhập. Những phát hiện này phù hợp với đề xuất của nhiều
cơ quan (kể cả SEC) rằng loại thông tin được tìm thấy trong MD&A chất lượng cao
có liên quan đặc biệt đến việc dự đoán thu nhập.
Levine, Carolyn B., và Michel J. Smith, (2006) đã xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về
việc công bố thông tin theo yêu cầu của các chính sách kế toán và cung cấp số liệu
thống kê mô tả và phân tích các thành phần ảnh hưởng đến chính sách kế toán. Các tác
giả xác định 25 chính sách quan trọng khác nhau, phổ biến nhất trong số đó là chứng
khoán có thể bán, sự suy giảm tài sản và cách ghi nhận doanh thu. Là một phần của quy
trình pháp lý, SEC yêu cầu các công ty nhận xét về các đề xuất của SEC
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
trước khi tạo công bố quyết định cuối cùng. Thông thường, không có đủ thông tin để
đưa ra kết luận và các ý kiến bằng văn bản phản ánh quan điểm hoặc phỏng đoán. Ví
dụ, đề xuất yêu cầu: “Có bao nhiêu ước tính kế toán mà một công ty thường xác định là
ước tính kế toán quan trọng theo định nghĩa được đề xuất?” Các công ty trong mẫu của
các tác giả công bố thông tin từ 0 đến 17 chính sách kế toán quan trọng, với trung bình
là 6. Phân tích của các tác giả cho thấy chính sách về công bố thông tin có vai trò quan
trọng, liên quan đến độ lớn hiện tại và tương lai của tài sản, rủi ro kiện tụng của công ty
và các kế hoạch tài chính trong tương lai. Các khoản mục tài sản khác trong bảng cân
đối kế toán cũng có tương quan cùng chiều đến việc công bố thông tin, cho thấy rằng
các chính sách quan trọng có thể phụ thuộc vào sự liên quan giữa các khoản mục kế
toán. SEC hỏi: “Thông tin bổ sung được đề xuất liệu có hữu ích cho các nhà đầu tư và
những người dùng khác không?” Các tác giả cung cấp bằng chứng cho rằng thị trường
đặt trọng số thấp hơn vào thu nhập của các doanh nghiệp có nhiều thông tin có tính dự
báo so với trọng số trước đó để khuyến nghị SEC yêu cầu công bố thông tin có tính dự
báo. Các tác giả cho rằng trọng số thấp hơn này phù
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
hợp với việc gia tăng cung cấp thông tin dự báo cho các nhà đầu tư về sự không
chắc chắn trong việc dự báo thu nhập.
Bryan (1997) xem xét bảy chủ đề mà SEC yêu cầu các công ty thảo luận
trong MD&A của họ cho một mẫu 250 công ty trong năm 1990 và thấy rằng việc
công bố thông tin có liên quan đến thu nhập ngắn hạn và dài hạn cũng như các dự
báo của các nhà phân tích. Cụ thể, kết quả cho thấy các nội dung trong MD&A, đặc
biệt là các nội dung về hoạt động trong tương lai và kế hoạch chi tiêu vốn, có tương
quan với hiệu quả hoạt động trong tương lai ngắn hạn và các quyết định đầu tư. Tuy
nhiên, mối tương quan dài hạn thì không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này còn
cho thấy rằng, cùng với các báo cáo tài chính, các nội dung của MD&A trong báo
cáo thường niên, đặc biệt là các nội dung có tính dự báo, có thể hỗ trợ đánh giá triển
vọng tương lai của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
Barron et al. (1999) kiểm tra điểm chất lượng MD&A được chỉ định bởi nghiên
cứu của SEC năm 1987 cho một mẫu nhỏ các công ty và thấy rằng chất lượng MD&A
có liên quan đến sai số và mức độ phân tán trong các dự báo của các nhà phân tích.
Gregory S. Miller và Joseph D. Piotroski (2000) đã xác định các yếu tố giúp
thúc đẩy việc công bố thông tin và mối quan hệ với thu nhập tương lai, những công bố
thông tin này tác động đến giá thị trường do tác động đến dự báo thu nhập trong tương
lai. Các tác giả xem xét một tập hợp các doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng thu
nhập hiện tại thấp, những lo ngại về định giá thấp, sự bỏ bê của nhà đầu tư và đã nhận
thấy sự thay đổi đáng kể của các yếu tố khi các công ty này công bố thông tin về dự
báo thu nhập trong tương lai. Phù hợp với lý thuyết hiện có, các công ty có thông tin về
thu nhập mạnh hơn và bền vững hơn có nhiều khả năng công bố nhiều thông tin hướng
tới tương lai hơn. Hơn nữa, các tác giả thấy rằng các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành có tính tranh tụng cao, tính độc quyền mạnh, có thù lao dựa trên quyền chọn cổ
phiếu là lớn và đối mặt với các bên liên quan mà không nắm cổ phần lớn có nhiều khả
năng cung cấp nhiều thông tin hơn. Ngoài ra, các tác giả tìm thấy bằng chứng cho thấy
việc sử dụng các cơ chế tài chính thay thế (mua lại cổ phần
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
và tăng cổ tức) làm giảm xác suất mà người quản lý sẽ thực hiện việc công bố thông
tin có tính dự báo. Các thử nghiệm dựa trên thị trường cho thấy rằng thông tin được
công bố có liên quan đến giá cố phiếu. Thị trường phản ứng một cách tích cực đáng
kể với dự báo thu nhập (tức là các báo cáo có tính dự báo được cung cấp ngoài các
thông báo về thu nhập) cũng như các báo cáo dự báo đi kèm trong thông báo thu
nhập hiện tại (sau khi kiểm soát thông tin thu nhập của kỳ hiện tại). Hơn nữa, những
phản ứng này có tương quan tích cực với những thay đổi trong tương lai được điều
chỉnh theo mùa trong thu nhập, cho thấy sự công bố thông tin là có hiệu quả.
Lý thuyết kinh tế cung cấp các lập luận hấp dẫn rằng cam kết của công ty về
việc tăng mức độ công bố thông tin sẽ làm giảm bất cân xứng thông tin của công ty.
Tuy nhiên, việc kiểm định mối quan hệ này lại rất khó khăn. Leuz, Christian, và Robert
E. Verrecchia (2000) đã nghiên cứu mẫu các công ty ở Đức áp dụng các tiêu chuẩn kế
toán MS hoặc GAAP của Hoa Kỳ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Tiêu chuẩn này
buộc các công ty phải tăng mức độ công bố thông tin đáng kể. Hơn nữa, mức độ công
bố thông tin ở Đức theo GAAP của Đức được mô tả là thấp. Vì những lý do này, thử
nghiệm nghiên cứu của các tác giả có vẻ đặc biệt phù hợp với việc ghi lại các kết quả
kinh tế của việc công bố thông tin tăng lên. Bằng chứng của các tác giả phù hợp với
khái niệm rằng các công ty cam kết tăng mức độ công bố thông tin thu được lợi ích
đáng kể về mặt kinh tế và các kiểm định có ý nghĩa thống kê. Các tác giả đã cho thấy
chính sách công bố thông tin của quốc tế có liên quan đến chênh lệch chi phí thấp hơn
và lợi nhuận cổ phiếu cao hơn khi các tác giả kiểm soát các đặc tính khác nhau của
doanh nghiệp (ví dụ: hiệu suất, quy mô doanh nghiệp…). Đối với biến động giá cổ
phiếu, các tác giả không tìm thấy sự giảm giá theo giả thuyết. Các tác giả cũng chỉ tìm
thấy sự khác biệt nhỏ giữa các công ty tuân theo GAAP (các nguyên tắc kế toán chấp
nhận chung) của Hoa Kỳ và các công ty tuân theo IAS (chuẩn mực kế toán quốc tế).
Trong khi so sánh này dựa trên một mẫu tương đối nhỏ, và do đó chỉ được xem là tham
khảo, nó phù hợp với khái niệm rằng cam kết gia tăng công bố thông tin không phải là
tiêu chuẩn hay là điều quan trọng của công ty. Một mở rộng khác của nghiên cứu là đã
bao gồm các công ty từ các quốc gia khác mà có áp
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
dụng IAS hoặc GAAP của Hoa Kỳ cho báo cáo tài chính của họ. Trong khi một
nghiên cứu xuyên quốc gia rõ ràng là làm tăng mẫu đáng kể, nó có thể làm trầm
trọng thêm vấn đề kiểm soát bởi vì nhiều quy định thể chế khác nhau (như quy định
thị trường vốn).
Miller, Gregory S. (2002) đã xem xét việc công bố thông tin toàn diện từ một
mẫu các công ty trải qua một khoảng thời gian gia tăng thu nhập điều chỉnh. Tác giả
nghiên cứu cách các công ty này điều chỉnh công bố thông tin để đáp ứng với thu
nhập tăng lên, cách các công ty này điều chỉnh công bố thông tin khi giai đoạn tỷ
suất sinh lời mạnh gần kết thúc và cách công ty công bố thông tin trong giai đoạn
thu nhập giảm. Tác giả thấy có sự gia tăng công bố thông tin trong thời gian thu
nhập tăng. Mức tăng này phổ biến trên tất cả các loại hình công bố thông tin và có
xu hướng đi kèm với thông báo về thu nhập. Thị trường phản ứng tích cực với sự
công bố thông tin này. Các công ty tiếp tục công bố thông tin ở mức cao khi họ thấy
thu nhập sụt giảm. Tuy nhiên, họ chuyển sang công bố thông tin tập trung vào các
kết quả ngắn hạn tích cực và không thảo luận về sự sụt giảm sắp xảy ra. Thị trường
dường như không dự đoán thu nhập tiếp theo sẽ giảm. Khi các công ty thông báo
thu nhập giảm, mức độ công bố thông tin trở lại mức trước khi thu nhập tăng lên.
Hirshleifer, D., và S. Teoh (2003) đã xem xét mối quan hệ của cách tiếp cận
thông tin, chính sách báo cáo tài chính và giao dịch thị trường. Cách tiếp cận của các
tác giả giải quyết vấn đề tại sao giới chuyên môn quan tâm đến các hình thức công bố
thông tin. Những lựa chọn như vậy có thể ảnh hưởng đến nhận thức của nhà đầu tư và
giá thị trường của công ty. Trong cách tiếp cận của các tác giả, các nhà đầu tư đôi khi
bỏ qua các khía cạnh liên quan của môi trường kinh tế, chẳng hạn như các ưu đãi của
các công ty. Các tác giả đã tập trung vào phần báo cáo thị trường của báo cáo tài chính
và sự công bố thông tin, thay vì các vấn đề như hiệu quả hoạt động, thuế và vấn đề
chính trị (xem thêm Watts và Zimmerman, 1986; Lambert (2001)). Trọng tâm của các
tác giả không chủ yếu là phân tích thu nhập (mặc dù nghiên cứu của các tác giả có xem
xét đến thu nhập được báo cáo) mà là về lựa chọn giữa các bản trình bày thông tin
tương đương và về hiệu ứng nội dung của các lựa chọn này đối với nhà đầu
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
tư. Vì chi phí vốn có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, cách tiếp cận của các tác giả
cho thấy rằng cách tiếp cận thông tin có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà đầu tư.
Hutton, Amy, Gregory Miller, và Douglas Skinner (2003) đã kiểm định xem nhà
quản lý có đưa các thông tin bổ sung khi họ dự báo thu nhập hay không và nếu có, các
thông tin này có liên quan hệ thống đến bản chất của thông tin dự báo hay không và
liệu chúng có ảnh hưởng đến nội dung thông tin của dự báo thu nhập hay không. Các
tác giả thấy rằng các thông tin bổ sung của nhà quản lý đi kèm với thu nhập dự đoán
được trong hai phần ba thời gian xem xét. Các tác giả phân loại các thông tin này thành
các thông tin có tính không chính thức định tính và các thông tin có tính xác minh
được. Các tác giả dự đoán rằng các thông tin bổ sung của nhà quản lý khác nhau tùy
theo việc họ dự báo tin tốt hay xấu. Bởi vì tin xấu có khả năng đáng tin cậy, các nhà
quản lý ít có khả năng đưa ra các tuyên bố để thuyết phục các nhà đầu tư về tính xác
thực của tin xấu. Thay vào đó, các nhà quản lý có thể tìm cách giải thích các tin tức thu
nhập bất lợi bằng cách phân bổ hiệu suất kém cho các yếu tố ngoài tầm kiểm soát của
họ. Kết quả của các tác giả không ủng hộ dự đoán này và cho thấy rằng xu hướng của
nhà quản lý để cung cấp thông tin có tính không chính thức là như nhau đối với dự báo
thu nhập tin tức tốt và xấu. Ngược lại, bởi vì các nhà đầu tư hoài nghi hơn về các tin
tức dự báo tốt, các tác giả hy vọng rằng các nhà quản lý có nhiều khả năng bổ sung tin
tức dự báo tốt của họ với các tuyên bố có thể kiểm chứng được. Phù hợp với điều này,
các tác giả thấy rằng các nhà quản lý cung cấp các báo cáo có thể kiểm chứng về tương
lai một cách đáng kể thường xuyên hơn khi họ thông tin các tin tức dự báo tốt hơn là
khi họ thông tin các tin tức dự báo xấu. Các mẫu công bố thông tin khác nhau cho tin
tức dự báo tốt và xấu ảnh hưởng đến nội dung thông tin của dự báo thu nhập của nhà
quản lý. Mặc dù các tin tức dự báo xấu khiến giá cổ phiếu phản ứng tiêu cực mạnh,
nhưng nội dung thông tin của các tin tức dự báo tốt phụ thuộc vào việc công bố thông
tin bổ sung. Việc công bố thông tin một cách không chính thức không ảnh hưởng đến
nội dung thông tin của các dự báo thu nhập, có lẽ vì những phát biểu này quá mơ hồ để
đáng tin cậy đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các tác giả thấy rằng các tin dự báo tốt
chỉ mang tính thông tin (với các
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
phản ứng giá cổ phiếu trung bình trên 3%) khi kèm theo các báo cáo có thể kiểm
chứng được, cho thấy các báo cáo này làm tăng độ tin cậy của các tin tức dự báo tốt.
Những kết quả này là mạnh mẽ để kiểm tra cho nhiều giải thích thay thế. Nhìn
chung, bằng chứng của các tác giả mở rộng nghiên cứu trước đây về hiệu quả của
các chiến lược tiết lộ tự nguyện của nhà quản lý. Tương tự như nghiên cứu trước
đây, các tác giả thấy rằng các nhà quản lý thường bổ sung dự báo thu nhập của các
công ty của họ với các công bố thông tin khác. Tuy nhiên, các tác giả cũng thấy
rằng các nhà quản lý bổ sung tin tức thu nhập tốt và xấu theo những cách khác nhau
phù hợp với nhu cầu tăng cường độ tin cậy của tin tốt nhưng không phải là tin xấu
và chiến lược này hiệu quả trong việc tăng độ tin cậy của các tin tức dự báo tốt, mà
các nhà đầu tư hoài nghi.
Lang, Mark, và Russell Lundholm (2003) đã xem xét hoạt động công bố thông
tin của công ty cổ phần về các dịch vụ có thời hạn và mối quan hệ như thế nào với giá
cổ phiếu. Bắt đầu sáu tháng trước khi chào bán, các công ty trong mẫu nghiên cứu đã
tăng đáng kể hoạt động công bố thông tin, đặc biệt đối với các loại thông tin mà công ty
có toàn quyền quyết định nhất. Mức tăng này là đáng kể sau khi kiểm soát hiệu suất thu
nhập hiện tại và tương lai của công ty và có xu hướng lớn nhất đối với các công ty có
các cổ đông cũng tham gia chào bán. Tuy nhiên, không có sự thay đổi về tần suất của
các báo cáo kỳ hạn trước khi chào bán cổ phần, một điều gì đó không được khuyến
khích bởi luật chứng khoán. Giá cổ phiếu của các công ty mà duy trì mức công bố
thông tin thì tăng trước khi chào bán và chỉ giảm giá nhẹ tại thời điểm thông báo chào
bán cho thấy việc công bố thông tin có thể đã giảm sự bất cân xứng thông tin vốn có
trong đợt chào bán. Các doanh nghiệp cũng tăng đáng kể hoạt động công bố thông tin
trong sáu tháng trước khi chào bán cũng có giá cổ phiếu tăng trước khi chào bán ở mức
tương đối so với các công ty không tăng hoạt động công bố thông tin, nhưng lại bị giảm
giá nhiều hơn nhiều khi công bố ý định phát hành cổ phiếu, cho thấy rằng việc tăng
công bố thông tin có thể đã được sử dụng để "thổi phồng cổ phiếu" và thị trường có thể
đã điều chỉnh một phần cho việc tăng giá trước đó. Các công ty duy trì mức độ công bố
thông tin không có đặc điểm giảm giá bất thường so với các
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
công ty kiểm soát sau thông báo, trong khi các công ty "thổi phồng" cổ phiếu của họ
tiếp tục chứng kiến cổ phiếu giảm giá mạnh, điều này cung cấp thêm bằng chứng cho
thấy việc tăng công bố thông tin có thể làm giảm chi phí vốn chủ sở hữu của công ty.
Callahan, Carolyn M., và Rodney E. Smith (2004) đã nghiên cứu các thông
tin trong MD&A và phần I của báo cáo thường niên các công ty thuộc bốn ngành
công nghiệp khác nhau (ngân hàng, hàng không, dược phẩm và điện tử) có khác
nhau hay không, có liên quan đến hoạt động và định giá hoạt động trong tương lai
của công ty không. Các tác giả đã cho thấy các thông tin trong MD&A và phần I
của báo cáo thường niên cung cấp khả năng dự đoán hiệu quả hoạt động của công ty
trong tương lai và định giá thị trường trong khi kiểm soát thu nhập hiện tại và các
yếu tố liên quan khác. Kết quả của bài nghiên cứu thay đổi theo tính chất của ngành
mà công ty hoạt động. Điều này cho thấy mối quan tâm hiện tại của SEC đối với ý
nghĩa trong nội dung MD&A có thể được định hướng rõ ràng hơn cho các ngành cụ
thể, ví dụ như các ngành ngân hàng và dược phẩm. Bài nghiên cứu cũng cho thấy
rằng thị trường định giá trị cao hơn cho các doanh nghiệp trả cổ tức trước cho nhà
đầu tư. Trong ngắn hạn, các thông tin có tương quan đến hiệu quả hoạt động của
công ty trong hiện tại và tương lai và mức độ tương quan khác nhau theo từng
ngành. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số dựa trên phân tích nội
dung có mối liên quan mạnh đến hoạt động của công ty trong tương lai và giá trị thị
trường khi kiểm soát thu nhập hiện tại và các yếu tố khác.
Trong khi các nghiên cứu này thú vị, nhược điểm chính của chúng là các
mẫu nhỏ và hạn chế. Bên cạnh đó, ngoại trừ Bryan, không có nghiên cứu nào khác
trực tiếp kiểm tra nội dung của MD&A. Lưu ý đến giới hạn này, Cole và Jones
(2005) trong việc xem xét nghiên cứu liên quan đến MD&A, đã kêu gọi nghiên cứu
bổ sung thông tin trong MD&A mà sử dụng các mẫu lớn hơn và rộng hơn.
H¨ufner, Bernd (2007) nghiên cứu xem các nội dung trong MD&A được yêu
cầu bởi SEC có cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư hay không. Tác giả
thực hiện trên cơ sở khái niệm nhu cầu của các nhà đầu tư về báo cáo của công ty.
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Tác giả thấy rằng thực tế các kỳ vọng về nội dung trong MD&A cơ bản được thiết lập
dựa trên các yêu cầu đầy tham vọng, nhưng có nội dung rất chung chung và rất lỏng
lẻo. Mặc dù MD&A được sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dự báo của các
nhà đầu tư, quy định về MD&A bị chỉ trích vì thiếu các quy tắc dứt khoát yêu cầu phân
tích chiến lược của một công ty. Không có thông tin về mục tiêu và chiến lược của
công ty hoặc về các yếu tố thành công quan trọng của nó được yêu cầu một cách rõ
ràng, thậm chí không phải trên các tài sản vô hình đang ngày càng trở thành nguồn
kiếm tiền không thể thiếu của công ty. Ngoài phân tích tài chính và thu nhập thông
thường, MD&A không yêu cầu phân tích rõ ràng tài sản của công ty và bất kỳ tiềm
năng tạo thu nhập nào có liên quan. Đối với các nguyên tắc báo cáo theo định hướng
của nhà đầu tư, dựa trên các yêu cầu báo cáo MD&A hiện tại, chắc chắn các công ty sẽ
cung cấp báo cáo MD&A đầy đủ dự đoán, có thể dựa trên thông tin liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp. Vì quy định MD&A của SEC chỉ tình cờ phục vụ nhu cầu thông tin của
nhà đầu tư để hoàn thành nhiệm vụ dự báo của họ. Việc thiếu định hướng phụ thuộc lẫn
nhau của việc công bố thông tin trong MD&A bắt buộc là đáng chú ý. Dựa trên cơ sở
thông tin được yêu cầu của SEC, nhà đầu tư có thể không đạt được những dự đoán cần
thiết. Bất chấp mọi lời chỉ trích, việc SEC yêu cầu bổ sung trong kế toán tài chính
thông tin có tính dự đoán và chất lượng phân tích về điều kiện tài chính của công ty và
khả năng kiếm tiền có vẻ phù hợp về mặt kinh tế. Tuy nhiên, việc chuyển đổi ý tưởng
này thành các quy tắc cụ thể vẫn chưa được thuyết phục, ngay cả khi các quy tắc chú ý
đến các yêu cầu bảo vệ của công ty tránh việc tiết lộ thông tin quá chi tiết. Hơn nữa,
hướng dẫn của MD&A trong “thời đại hậu Enron” gây ra mối quan ngại: vì MD&A
dường như ngày càng định hướng tránh sự xuất hiện của “những phát biểu sai lầm” kể
từ khi có nhiều vụ bê bối kế toán xảy ra. Một MD&A được tăng cường bởi các thông
tin như vậy sẽ làm giảm mục đích thực sự của MD&A cho các nhà đầu tư, tức là cung
cấp thông tin hữu ích về dự báo.
Đại hội đồng cổ đông được tổ chức cùng với việc công bố thu nhập của công
ty đã trở nên ngày càng phổ biến trong những năm gần đây, nhưng có rất ít bằng
chứng liên quan đến những lý do mà các cuộc họp này tăng dần về lượng cung cấp
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
thông tin trong thông cáo báo chí kèm theo. Sử dụng mẫu hơn 10.000 bản ghi Đại
hội đồng cổ đông, Matsumoto, Dawn, Maarten Pronk, và Erik Roelofsen, (2008) đã
kiểm tra nội dung thông tin của cả hai phân đoạn cuộc họp — phần trình bày và
phân đoạn thảo luận. Các tác giả thấy rằng cả hai phân đoạn đều có nội dung thông
tin gia tăng trên bản phát hành báo chí kèm theo. Tuy nhiên, thời gian thảo luận
tương đối nhiều thông tin hơn so với thời gian trình bày và nội dung thông tin lớn
hơn này có liên quan tích cực với nhà phân tích sau đó. Các tác giả cũng thấy rằng
các nhà quản lý cung cấp thêm các thông tin trong phân đoạn trình bày khi hoạt
động của doanh nghiệp là kém, nhưng tương đối nhiều thông tin được phát hành
trong thời gian thảo luận trong những trường hợp này. Nhìn chung, kết quả của các
tác giả phù hợp với khái niệm rằng những thông tin có tính dự báo tích cực trong
Đại hội đồng cổ đông làm tăng nội dung thông tin của các cuộc họp, đặc biệt khi
hoạt động của công ty là kém.
Henry, Elaine (2008) đã phân tích một cách hùng biện về thể loại thông cáo
báo chí thu nhập. Bằng phân tích định lượng mà sử dụng dữ liệu thị trường vốn để
đánh giá tác động của nhà đầu tư đối với nội dung thông tin và các thuộc tính khác.
Phân tích cụ thể về tính pháp lý, các thuộc tính cấu trúc và vai trò quảng cáo thông
tin kép của các thông cáo báo chí thu nhập, sử dụng các bản phát hành riêng lẻ.
Phân tích định lượng khám phá mối quan hệ giữa phản ứng của thị trường chứng
khoán với các thông cáo báo chí thu nhập và các biện pháp định lượng được phát
triển bằng cách sử dụng phân tích nội dung dựa trên máy tính từ một tập hợp các
bản phát hành. Kết quả cho thấy rằng sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin có
ảnh hưởng đến phản ứng của nhà đầu tư. Một giải thích cho kết quả này được cung
cấp bởi lý thuyết triển vọng, dự đoán rằng tỷ suất sinh lợi trong điều kiện tích cực
làm cho các nhà đầu tư kỳ vọng kết quả tăng lên so với các điểm tham chiếu. Kết
quả cũng cho thấy rằng các thông cáo báo chí dài hơn làm giảm tác động thị trường
của thu nhập không dự báo.
Kothari, S.P., Xu Li, và James E. Short (2008) đã ghi lại bằng chứng có hệ
thống về tác động rủi ro của việc công bố thông tin được chọn lọc từ một nguồn gần
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
như đầy đủ. Bài nghiên cứu của các tác giả phân tích hơn 100.000 báo cáo được
công bố của nhà quản lý, nhà phân tích và phóng viên tin tức (tức là báo chí tài
chính) trong việc xây dựng các biện pháp công bố thông tin cụ thể của công ty có
định lượng và tuân thủ để nhân rộng trong tương lai. Các tác giả hy vọng sự khác
biệt về độ tin cậy và kịp thời trong công bố theo nguồn sẽ chuyển thành chi phí vi
phân của các hiệu ứng vốn. Các tác giả thấy rằng khi phân tích nội dung cho thấy sự
công bố một cách thuận lợi, rủi ro của công ty như chi phí vốn được ủy thác, biến
động tỷ suất sinh lợi và sự phân tán của phân tích dự báo giảm đáng kể. Ngược lại,
sự công bố một cách không thuận lợi sẽ đi kèm với sự gia tăng đáng kể các biện
pháp rủi ro. Sự công bố thông tin của các tập đoàn, các nhà phân tích và báo chí cho
thấy thông tin tiêu cực từ các nguồn báo cáo thường niên sẽ dẫn đến chi phí vốn
tăng và có tác động trở lại, và thông tin tích cực từ báo chí tài chính làm giảm chi
phí vốn và cũng có tác động trở lại.
Feldman, Ronen, Suresh Govindaraj, Joshua Livnat, và Benjamin Segal (2009)
đã tìm hiểu xem MD&A trong các báo cáo theo Biểu mẫu 10-Q và 10-K có nội dung
thông tin gia tăng vượt ra ngoài các biện pháp tài chính như thu nhập bất ngờ và tích
luỹ hay không. Bài nghiên cứu sử dụng một lược đồ phân loại các từ thành các danh
mục tích cực và tiêu cực để đo lường sự thay đổi giai điệu trong phần MD&A liên quan
đến các bản ghi SEC định kỳ trước đó. Kết quả của các tác giả cho thấy phản ứng thị
trường ngắn hạn xung quanh việc sắp xếp hồ sơ của SEC được liên kết đáng kể với sự
thay đổi nội dung của phần MD&A, ngay cả sau khi kiểm soát các khoản thu nhập và
thu nhập bất ngờ. Các tác giả cho thấy sự thay đổi nội dung của nhà quản lý làm tăng
thêm đáng kể lợi nhuận của danh mục đầu tư trong vòng hai ngày sau ngày nộp hồ sơ
cho SEC thông qua một ngày sau thông báo thu nhập sơ bộ của quý tiếp theo, ngoài
thông tin tài chính được truyền đạt bằng số dư và thu nhập bất ngờ. Lợi nhuận trôi dạt
bị ảnh hưởng bởi khả năng của tín hiệu thay đổi nội dung để giúp dự đoán thu nhập của
quý tiếp theo nhưng không hoàn toàn do khả năng này.
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Các tác giả cũng thấy rằng thông tin gia tăng về thay đổi nội dung của nhà quản lý
phụ thuộc vào mức độ môi trường thông tin của công ty.
2.3. Các yêu cầu về nội dung trong báo cáo thường niên tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Tổ chức niêm yết phải thực hiện đầy đủ các nội dung trong
báo cáo thường niên theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư
155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06/10/2015. Một số nội dung trong báo
cáo thường niên mà Doanh nghiệp cần phải có gồm:
- Tóm lược về Công ty, Mục tiêu và Chiến lược phát triển.
- Báo cáo của Hội đồng Quản trị bao gồm:
+ Đánh giá tóm lược tình hình hoạt động trong năm; tình hình thực hiện so
với kế hoạch; những thay đổi chủ yếu trong năm.
+ Bình luận về các rủi ro lớn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh và
các chiến quản lý rủi ro của doanh nghiệp.
+ Công bố những triển vọng kinh doanh và kế hoạch của doanh nghiệp trong
thời gian tới.
- Báo cáo của Ban Giám đốc:
+ Tình hình tài chính.
+ Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Những tiến bộ đã đạt được.
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách
được UBCK Nhà nước chấp thuận.
- Bản giải trình báo cáo tài chính.
- Kiểm toán độc lập.
- Kiểm toán nội bộ.
- Các công ty con và công ty liên quan.
- Tổ chức và nhân sự.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
- Thông tin về cổ đông và Quản trị công ty:
+ Thông tin liên quan đến Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
+ Thông tin về hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
+ Các dữ liệu thống kê về cổ đông.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ xem xét những nội dung mang tính
chất dự báo trong MD&A của các báo cáo thường niên. Tác giả sẽ chia các nội dung
này theo từng nhóm và theo hướng tích cực, trung tính hay tiêu cực.
2.3. Các cách đo lường sắc thái ngôn ngữ trong báo cáo thường niên
Thông thường, có 3 cách cơ bản để đo lường sắc thái ngôn ngữ trong báo cáo
thường niên:
Thứ nhất là cấp độ hay mức độ lặp lại của nội dung.
Thứ hai là cách diễn đạt.
Thứ ba là ý nghĩa của câu hay sắc thái nội dung, ví dụ như có tính chất dự
báo tích cực hay tiêu cực.
Bài nghiên cứu đầu tiên của Feng Li công bố năm 2008 sử dụng cách đầu
tiên là dùng chỉ số Fog được hình thành từ việc tính toán số lượng từ trong mỗi câu
và số âm tiết của mỗi từ để tạo ra thước đo về mức độ phức tạp của câu văn. Sau đó,
tác giả tiếp tục sử dụng biến thứ hai là độ dài của báo cáo thường niên. Kết quả của
tác giả cho thấy 2 biến này có tương quan với mức độ bền vững của thu nhập.
Muslu, Volkan, Suresh Radhakrishnan, K. R. Subramanyam, và Dongkuk Lim
(2008) đã sử dụng các kỹ thuật máy tính để nghiên cứu các nguyên nhân và kết quả của
việc công bố thông tin có tính dự báo trong MD&A cho một mẫu lớn hơn 40.000 báo
cáo 10-K được nộp cho SEC trong giai đoạn 1994-2007. Các tác giả đo lường mức độ
dự báo gắn với việc cung cấp thông tin có tính dự báo trong MD&A. Các tác giả tìm
thấy kết quả phù hợp cho thấy các nhà quản lý cung cấp thông tin có tính dự báo trong
MD&A để làm giảm thiểu bất cân xứng thông tin và môi trường thông tin
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
kém. Điều này phù hợp với mục tiêu dự định của SEC yêu cầu công bố thông tin có
tính dự báo trong MD&A. Các tác giả cũng thấy rằng việc công bố thông tin có tính
dự báo cung cấp thông tin hữu ích cho thị trường chứng khoán nhưng không thể
giảm thiểu hoàn toàn môi trường thông tin nghèo nàn cho các công ty có cường độ
tìm kiếm cao. Các tác giả lưu ý những hạn chế sau đây. Đầu tiên, phân tích của các
tác giả tương tự như một nghiên cứu thăm dò. Các tác giả không tạo ra hoặc thử
nghiệm các giả thuyết chính thức, mà là rút ra những suy luận thích hợp từ các kết
quả thực nghiệm. Theo đó, các tác giả sử dụng vô số các bài kiểm tra để kiểm tra
xem các hiệp hội có nhất quán hay không. Thứ hai, tương tự như các nghiên cứu
khác sử dụng các kỹ thuật máy tính để đo đặc điểm thông tin, nghiên cứu của các
tác giả là một thử nghiệm chung về sự phù hợp của biện pháp và suy luận các tác
giả lấy được từ phân tích thực nghiệm. Thứ ba, đo lường cường độ chỉ kiểm tra số
lượng công bố thông tin có tính dự báo. Các tác giả không xem xét loại tin tức (tức
là tin xấu hoặc tốt), cũng như không kiểm tra sắc thái nội dung của các câu văn.
Một vài nghiên cứu khác dựa trên phân tích nội dung theo cách diễn đạt cũng
cho thấy MD&A cung cấp thông tin về hoạt động tương lai (Bryan (1997), Barron,
Kile, và O’Keefe (1999), và Callahan và Smith (2004)).
Phần tiếp theo, tác giả sẽ tổng hợp các kết quả của các bài nghiên cứu về sắc
thái thông tin, cũng là phương pháp tác giả áp dụng để nghiên cứu thị trường chứng
khoán Việt Nam.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu về sắc thái thông tin
Sloan (1996) cho thấy các khoản trích lập dự phòng rủi ro có tương quan âm
với lợi nhuận tương lai nếu ban lãnh đạo công ty có dự báo tiêu cực về triển vọng
tương lai trong phần MD&A. Điều này cho thấy sắc thái thông tin của nội dung có
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
tính dự báo trong MD&A sẽ giúp đánh giá tác động của khoản trích lập dự phòng
rủi ro đến lợi nhuận tương lai của công ty chính xác hơn.
Nghiên cứu của Bryan (1997), Barron, Kile, và O’Keefe (1999), Callahan và
Smith (2004) cho thấy các thông tin từ MD&A có mối liên hệ với hoạt động trong
tương lai của công ty.
Davis, Angela K., Jeremy M. Piger, và Lisa M. Sedor (2005) đã kiểm tra
xem các nhà quản lý có sử dụng ngôn ngữ lạc quan và bi quan trong thông cáo báo
chí để cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai cho thị
trường hay không, liệu thị trường có phản ứng với ngôn ngữ lạc quan và bi quan
trong thông cáo báo chí hay không và các yếu tố khác có khả năng ảnh hưởng đến
phản ứng của thị trường đối với thông báo. Các tác giả đã sử dụng phần mềm phân
tích văn bản để đo lường mức độ của ngôn ngữ lạc quan và bi quan cho một mẫu
khoảng 24.000 báo cáo thu nhập được phát hành từ năm 1998 đến năm 2003. Các
tác giả tìm thấy một mối liên hệ tích cực (tiêu cực) giữa việc sử dụng ngôn ngữ lạc
quan (bi quan) và hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai và phản ứng thị
trường gia tăng đáng kể cho việc sử dụng ngôn ngữ lạc quan và bi quan trong báo
cáo. Kết quả cho thấy các nhà quản lý sử dụng ngôn ngữ lạc quan và bi quan để
cung cấp thông tin đáng tin cậy về hiệu quả dự kiến trong tương lai của công ty cho
thị trường và thị trường phản hồi việc sử dụng ngôn ngữ của nhà quản lý.
Tetlock, Paul, M. Saar-Tsechansky, và S. Macskassy (2007) đã công bố kết quả
nghiên cứu về tỷ trọng những từ ngữ tiêu cực dự báo thu nhập trong báo cáo thường
niên của công ty là thấp. Kết quả thứ hai của các tác giả là giá cổ phiếu có tương quan
với các từ ngữ tiêu cực trong báo cáo thường niên. Các tác giả chứng minh nhà đầu tư
có thể kiếm được lợi nhuận trong tương lai từ việc sử dụng chiến lược giao dịch đơn
giản là dựa trên sắc thái ngôn từ trong báo cáo thường niên, nhưng thấy rằng những lợi
nhuận này có thể dễ dàng biến mất sau khi tính toán chi phí giao dịch hợp lý. Cuối
cùng, các tác giả cho thấy những ngôn từ tiêu cực về nguyên tắc cơ bản là những yếu tố
dự báo đặc biệt hữu ích cho cả tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư và
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
lợi nhuận của công ty trong tương lai. Ấn tượng tổng thể của các tác giả là thị trường
chứng khoán tương đối hiệu quả đối với các nguyên tắc cơ bản khó định lượng của các
công ty. Sự thiếu phản ứng của thị trường đối với các từ tiêu cực sau ngày 0 thường
nhỏ so với phản ứng ban đầu của thị trường đối với các từ tiêu cực vào ngày thứ 0. Tuy
nhiên, các tác giả nhận thấy rằng giá cổ phiếu liên tục phản ứng tiêu cực với những từ
tiêu cực trong những thông tin cụ thể, đặc biệt là những thông tin có tính chất cơ bản.
Các nhà giao dịch sẽ không có động lực để theo dõi và đọc các bản tin mới hàng ngày.
Nghiên cứu trong tương lai về định lượng ngôn ngữ có tiềm năng để cải thiện sự hiểu
biết của chúng ta về cách thông tin được kết hợp trong giá tài sản.
Somnath Das, Kyonghee Kim và Sukesh Patro (2007) đã xem xét phản ứng của
thị trường đối với các thông tin có tính dự báo xấu/tốt trong báo cáo thường niên của
công ty. Cụ thể, các tác giả sử dụng dự báo thu nhập hàng quý để kiểm tra lợi tức hàng
ngày trong thời gian dự báo, bắt đầu từ đợt phát hành và kết thúc thông báo thu nhập
thực tế. Tương tự như các nghiên cứu trước đây, kiểm tra phản ứng thị trường ngắn hạn
đối với các dự báo của nhà quản lý, các tác giả nhận thấy giá cổ phiếu giảm (tăng) đáng
kể trong ba ngày xung quanh ngày công bố thông tin có tính dự báo xấu (tốt). Giá cổ
phiếu trung bình đã tăng lên đối với cả thông tin có tính dự báo tốt và dự báo xấu. Các
kết quả được kết hợp với nhau cho thấy rõ ràng rằng phản ứng thị trường đối với các dự
báo thu nhập hàng quý của nhà quản lý kéo dài lâu hơn. Hơn nữa, việc nắm giữ cổ
phiếu trong khoảng thời gian từ 15 đến 30 ngày trong giai đoạn hậu thông báo sẽ mang
lại lợi nhuận đáng kể về mặt kinh tế, giảm chi phí giao dịch ròng.
Rogers, Jonathan L., Varew Van Buskirk, và Sarah L.C. Zechman (2009) đã
kiểm tra mối quan hệ giữa nội dung thông tin và tranh chấp giữa các cổ đông để xác
định liệu người quản lý sử dụng ngôn ngữ lạc quan có làm tăng nguy cơ tranh tụng hay
không. Sử dụng cả từ điển văn bản có mục đích chung và ngữ cảnh cụ thể theo ngữ
cảnh để định lượng TONE, các tác giả thấy rằng nguyên đơn nhắm nhiều đến tuyên bố
lạc quan hơn trong các vụ kiện của họ và đã kiện các thông báo về thu nhập của công ty
có sự lạc quan bất thường so với các doanh nghiệp khác có điều kiện kinh tế tương tự.
Những phát hiện này phù hợp với việc ngôn ngữ lạc quan làm tăng nguy
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
cơ kiện tụng. Ngoài ra, các tác giả tìm thấy rủi ro kiện tụng gia tăng lớn hơn khi các
nhà quản lý đều lạc quan bất thường và tham gia vào các giao dịch bất thường. Phát
hiện này cho thấy rằng các doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro kiện tụng bằng
cách đảm bảo rằng các báo cáo lạc quan không bị mâu thuẫn bởi các giao dịch nội
gián. Cuối cùng, các tác giả thấy rằng việc giao dịch nội gián có liên quan đến rủi ro
kiện tụng chỉ khi đồng thời việc công bố thông tin là lạc quan bất thường.
Một số nghiên cứu khác tập trung vào phân tích sắc thái thông tin của nội dung
các câu trong báo cáo thường niên như Mayew và Venkatachalam (2008), Bryan
(1997), Callahan và Smith (2004). Có hai khó khăn khi thực hiện nghiên cứu về ý nghĩa
câu văn: chi phí tổng hợp dữ liệu và tính chủ quan của người làm phân tích.
Feng Li (2010) dựa vào phương pháp “Na¨ıve Bayesian learning algorithm”
thay vì phương pháp dựa trên từ điển (ví dụ nghiên cứu của Kothari, Li, và Short
(2008)) để khai thác dữ liệu và chia dữ liệu làm 2 loại là (1) TONE (gồm tích cực và
tiêu cực) và (2) nội dung (là Khả năng sinh lợi, Thanh khoản…). Tác giả đưa ra kết
luận các công ty có tình hình hiện tại tốt hơn, các khoản trích trước thấp hơn, quy mô
nhỏ hơn, tỷ số giá trị thị trường trên sổ sách thấp hơn và xu hướng biến động thu nhập
thấp hơn sẽ có nhiều câu dự báo tích cực trong MD&A. Tác giả cũng cho thấy TONE
có tương quan dương với lợi nhuận tương lai, tính thanh khoản và có sự ảnh hưởng
mạnh đến các biến khác trong việc dự báo hoạt động tương lai. Ví dụ, ROA trong năm
tới của công ty có TONE hoàn toàn tích cực cao hơn 8% so với công ty có TONE hoàn
toàn tiêu cực. Những ảnh hưởng này xảy ra sau khi đã kiểm soát thu nhập hiện tại, tỷ
suất sinh lợi, thanh khoản và các yếu tố khác có thể tác động đến hoạt động tương lai.
Tác giả chia TONE làm 3 nhóm chính: nhóm liên quan đến lợi nhuận (là doanh thu, chi
phí và sự hoạt động), nhóm liên quan đến thanh khoản (là vốn sở hữu, việc tài trợ và
đầu tư) và nhóm còn lại. Kết quả hồi quy của tác giả cho thấy nhóm liên quan đến lợi
nhuận và thanh khoản có các nội dung cơ bản về tương lai, trong đó nhóm thanh khoản
có ý nghĩa kinh tế và thống kê cao hơn. Đóng góp của bài nghiên cứu này là phương
pháp thống kê “learning algorithm” (đã được sử dụng rộng rãi trong các bài nghiên cứu
trước, ví dụ Mitchell (2006)) có thể áp dụng thành công
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
trong nghiên cứu báo cáo thường niên. Tuy nhiên, do các báo cáo thường niên ở
Việt Nam chưa có dạng chuẩn theo định dạng đọc pdf nên tác giả không thể sử dụng
phương pháp này mà tiến hành đọc từng câu và tự phân loại theo tính chất của câu.
Tác giả cũng đã mở rộng nghiên cứu nội dung thông tin của các nghiên cứu trước
đây về lợi nhuận (Davis, Piger, và Sedor (2005), Rogers, Buskirk, và Zechman
(2009)), chính sách kế toán (Levine và Smith (2006)), ý kiến kiểm toán (Butler,
Leone, và Willenborg (2004)), thông tin tài chính (Tetlock, Saar-Tsechansky, và
Macskassy (2007), và Core, Guay, và Larcker (2008)), thông tin cổ phiếu trên
internet (Antweiler và Frank (2004)), các nguồn dữ liệu tài chính (Kothari, Li, và
Short (2008)), chiến dịch bầu cử tổng thống (Pennebaker và Stone (2001)) và lịch
sử nghệ thuật (Martindale (1990)).
Feldman, Govindaraj, Livnat, và Segal (2009) cho thấy sự thay đổi của TONE
– một biến đo lường sắc thái thông tin trong MD&A có tương quan với biến động
giá cổ phiếu.
Tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước đây theo bảng sau:
Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Smith và Nghiên cứu tính dễ đọc của Mức độ dễ đọc của các ghi chú này là rất
Smith các chú thích trong BCTN của thấp.
(1971) các công ty trong danh sách
Fortune 50
Healy Nghiên cứu tính dễ đọc của Báo cáo thường niên của công ty là khá
(1977) các chú thích trong báo cáo tài khó đọc và có thể được phân loại là tài
chính của 50 công ty New liệu kỹ thuật
Zealvà. Lebar (1982) nghiên
cứu báo cáo 10-K, báo cáo
hàng năm và thông cáo báo
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
chí của 10 công ty NYSE năm
1978
Lebar So sánh sự khác biệt về chủ đề Báo cáo thường niên của công ty là khá
(1982) và thông tin giữa báo cáo khó đọc và có thể được phân loại là tài
thường niên 10-K, báo cáo liệu kỹ thuật
hàng năm và thông cáo báo
chí của 10 công ty NYSE năm
1978
Verrechia, Mối quan hệ giữa chi phí sở Các công ty có thể không công bố thông
1983 hữu độc quyền việc công bố tin liên quan do các lo ngại về chi phí sở
thông tin của công ty hữu độc quyền.
Pava và Xác định xem MD&A có Hầu hết 25 công ty được lựa chọn ngẫu
Epstein cung cấp những thông tin hữu nhiên đã mô tả chính xác các sự kiện lịch
(1993) ích về hoạt động công ty trong sử, nhưng rất ít công ty cung cấp các dự
tương lai hay không bằng báo hữu ích và có tính chính xác trong
cách chọn ngẫu nhiên 25 công MD&A.
ty từ danh sách của Moody's.
Lang, Mark, Phân tích các yếu tố quyết Các công ty có điểm số cao có kết quả
và Russell định việc công bố thông tin hoạt động tốt, tỷ suất sinh lợi của cổ
Lundholm bằng điểm số được chấm bởi phiếu cao
(1993) Liên đoàn Báo cáo Tài chính
Lang, Mark, Phân tích mối quan hệ giữa Những công ty có chính sách công bố
và Russell việc công bố thông tin của thông tin nhiều hơn có số lượng phân
công ty, số lượng bài phân tích đi theo nhiều hơn, các dự báo về thu
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Lundholm tích về công ty và các đặc nhập chính xác hơn, ít sự phân tán giữa
(1996) điểm của phân tích dự báo thu các phân tích cá nhân và ít biến động về
nhập phân tích thu nhập
Sloan Mối quan hệ giữa sắc thái Các khoản trích lập dự phòng rủi ro có
(1996) thông tin trong MD&A và các tương quan âm với lợi nhuận tương lai
đặc điểm của công ty nếu ban lãnh đạo công ty có dự báo tiêu
cực về triển vọng tương lai trong phần
MD&A
Rogers, Đánh giá các báo cáo thường Các báo cáo phân tích bên bán chủ yếu
Rodney K., niên của công ty để xác định dựa vào các phần tường thuật của báo
và Julia cách các nhà phân tích sử cáo thường niên
Grant dụng chúng để viết báo cáo Một nửa báo cáo phân tích dựa trên
(1997) nghiên cứu của riêng họ thông tin không có trong báo cáo thường
niên
Các nhà phân tích thường dựa nhiều nhất
vào MD&A để lấy thông tin.
Bryan, Xem xét bảy chủ đề mà SEC Các nội dung của MD&A trong báo cáo
Stephen H. yêu cầu các công ty thảo luận thường niên, đặc biệt là các nội dung có
(1997) trong MD&A của họ cho một tính dự báo, có thể hỗ trợ đánh giá triển
mẫu 250 công ty trong năm vọng tương lai của doanh nghiệp trong
1990 ngắn hạn
Tavcar Đánh giá các nội dung được MD&A là nội dung được đọc nhiều nhất
(1998) nhà đầu tư quan tâm nhất và quan trọng nhất trong phần tài chính
trong báo cáo thường niên của của công ty.
công ty.
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Barron, Orie Kiểm tra mối liên hệ giữa các Xếp hạng MD&A càng cao thì các dự
E., Charles thuộc tính của các dự báo thu báo thu nhập của các nhà phân tích càng
O. Kile, và nhập và các đặc điểm hoạt chính xác sau khi kiểm soát nhiều ảnh
Terrence B. động của công ty trong hưởng dự kiến khác trên dự báo của các
O’Keefe MD&A nhà phân tích
(1999)
Gregory S. Xác định các yếu tố giúp thúc Các công ty có thông tin về thu nhập cao
Miller và đẩy việc công bố thông tin và hơn và bền vững hơn có nhiều khả năng
Joseph D. mối quan hệ với thu nhập công bố nhiều thông tin hướng tới tương
Piotroski tương lai lai hơn.
(2000)
Leuz, Nghiên cứu mẫu các công ty ở Các công ty cam kết tăng mức độ công
Christian, Đức đã áp dụng các tiêu chuẩn bố thông tin thu được lợi ích đáng kể về
và Robert E. kế toán MS hoặc GAAP của mặt kinh tế
Verrecchia Hoa Kỳ trong báo cáo tài
(2000) chính hợp nhất của họ
Hirshleifer, Xem xét các kết quả của sự Cách tiếp cận thông tin có thể ảnh hưởng
D., và S. chú ý nhận thức đối với việc đến lợi nhuận của nhà đầu tư
Teoh (2003) công bố thông tin, chính sách
báo cáo tài chính và giao dịch
thị trường
Lang, Mark, Xem xét hoạt động công bố Giá cổ phiếu của các công ty mà duy trì
và Russell thông tin của công ty cổ phần mức công bố thông tin thì tăng trước khi
Lundholm về các dịch vụ có thời hạn và chào bán và chỉ giảm giá nhẹ tại thời
(2003) mối quan hệ như thế nào với điểm thông báo chào bán cho thấy việc
giá cổ phiếu công bố thông tin có thể đã giảm sự bất
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
cân xứng thông tin vốn có trong đợt chào
bán.
Callahan và Nghiên cứu các thông tin Các chỉ số dựa trên phân tích nội dung
Smith trong MD&A và phần I trong có mối liên quan mạnh đến hoạt động
(2004) báo cáo thường niên của 71 của công ty trong tương lai và giá trị thị
công ty thuộc bốn ngành công trường
nghiệp khác nhau (ngân hàng,
hàng không, dược phẩm và
điện tử)
Davis, Kiểm tra xem các nhà quản lý Mối liên hệ tích cực (tiêu cực) giữa việc
Angela K., có sử dụng ngôn ngữ lạc quan sử dụng ngôn ngữ lạc quan (bi quan) và
Jeremy M. và bi quan trong thông cáo hiệu quả hoạt động của công ty trong
Piger, và báo chí để cung cấp thông tin tương lai và phản ứng thị trường gia tăng
Lisa M. về hiệu quả hoạt động của đáng kể cho việc sử dụng ngôn ngữ lạc
Sedor công ty trong tương lai cho thị quan và bi quan trong báo cáo
(2005) trường hay không
Levine, Xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về Chính sách về công bố thông tin có vai
Carolyn B., việc công bố thông tin theo trò quan trọng, liên quan đến độ lớn hiện
và Michel J. yêu cầu của các chính sách kế tại và tương lai của tài sản, rủi ro kiện
Smith, toán và cung cấp số liệu thống tụng của công ty và các kế hoạch tài
(2006) kê mô tả và phân tích các chính trong tương lai
thành phần ảnh hưởng đến
chính sách kế toán.
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Hufner, Phân tích việc yêu cầu của Các nhà đầu tư có thể không phụ thuộc
2007 SEC đối với thông tin trong nhiều vào MD&A bởi vì MD&A không
MD&A có đáp ứng các yêu được kiểm toán
cầu của nhà đầu tư.
Tetlock, Mối quan hệ giữa sắc thái Tỷ trọng những từ ngữ tiêu cực dự báo
Paul, M. ngôn từ trong báo cáo thường thu nhập trong báo cáo thường niên của
Saar- niên với giá cổ phiếu. công ty là thấp.
Tsechansky, Giá cổ phiếu có tương quan với các từ
và S. ngữ tiêu cực trong báo cáo thường niên.
Macskassy
(2007)
Somnath Xem xét phản ứng của thị Giá cổ phiếu giảm (tăng) đáng kể trong
Das, trường đối với các thông tin ba ngày xung quanh ngày công bố thông
Kyonghee có tính dự báo xấu/tốt trong tin có tính dự báo xấu (tốt).
Kim và báo cáo thường niên của công
Sukesh ty.
Patro (2007)
Muslu, Sử dụng các kỹ thuật máy tính Các nhà quản lý cung cấp thông tin có
Volkan, để nghiên cứu các nguyên tính dự báo trong MD&A đã làm giảm
Suresh nhân và kết quả của việc công thiểu bất cân xứng thông tin và môi
Radhakrish bố thông tin có tính dự báo trường thông tin kém.
nan, K. R. trong MD&A cho một mẫu Các tác giả cũng thấy rằng việc công bố
Subramanya lớn hơn 40.000 báo cáo 10-K thông tin có tính dự báo cung cấp thông
m, và được nộp cho SEC trong giai tin hữu ích cho thị trường chứng khoán
Dongkuk đoạn 1994-2007 nhưng không thể giảm thiểu hoàn toàn
Lim (2008)
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
môi trường thông tin nghèo nàn cho các
công ty có cường độ tìm kiếm cao.
Feng Li Dựa vào phương pháp TONE có tương quan dương với lợi
(2010) “Na¨ıve Bayesian learning nhuận tương lai, tính thanh khoản của
algorithm” để khai thác dữ công ty.
liệu và chia dữ liệu làm 2 loại
là (1) TONE (gồm tích cực và
tiêu cực) và (2) nội dung (là
Khả năng sinh lợi, Thanh
khoản…).
Feldman, Mối quan hệ giữa TONE – Sự thay đổi của TONE có tương quan
Govindaraj, biến đo lường sắc thái thông với biến động giá cổ phiếu.
Livnat, và tin trong MD&A và biến động
Segal giá cổ phiếu.
(2009)
Rogers, Kiểm tra mối quan hệ giữa nội Ngôn ngữ lạc quan làm tăng nguy cơ
Jonathan L., dung thông tin và tranh chấp kiện tụng của công ty.
Vàrew Van giữa các cổ đông để xác định Rủi ro kiện tụng gia tăng khi các nhà
Buskirk, và liệu người quản lý sử dụng quản lý đều lạc quan bất thường.
Sarah L.C. ngôn ngữ lạc quan có làm tăng
Zechman nguy cơ tranh tụng hay không
(2009)
2.4. Những yếu tố tác động đến sắc thái thông tin
Lợi nhuận sau thuế, Tổng tài sản, Dòng tiền hoạt động (CFO), Tổng nợ (Nợ
phải trả): Đây là các thông tin cơ bản thể hiện tình hình hoạt động cũng như sức khoẻ
của một doanh nghiệp. Tác giả sẽ xem xét liệu khi tình hình hoạt động của doanh
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
nghiệp là tốt thì các thông tin mang tính dự báo có xu hướng tích cực hay không.
Bài nghiên cứu của Feng Li (2010) cho thấy các công ty có lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản cao hơn, dòng tiền hoạt động trên nợ phải trả cao hơn thì có xu hướng
đưa ra nhiều thông tin có tính tích cực hơn.
Quy mô công ty phản ánh môi trường kinh doanh và hoạt động của công ty.
Watts và Zimmerman (1986) cho thấy quy mô công ty có ảnh hưởng đến chi phí
chính trị của công ty. Giả sử cùng tình hình hoạt động, công ty có quy mô lớn hơn
sẽ công bố thông tin dự báo thận trọng hơn. Feng Li (2010) cũng cho thấy công ty
có quy mô lớn hơn sẽ ít công bố các thông tin tích cực hơn.
Tỷ số giá trị thị trường trên sổ sách. Các công ty có tỷ số này cao thì khác
biệt về nhiều phương diện so với các công ty có tỷ số này thấp, bao gồm cơ hội đầu
tư và tiềm năng tăng trưởng. Những công ty tăng trưởng đối mặt với điều kiện kinh
tế không chắc chắn trong tương lai, do đó tác giả kỳ vọng mối quan hệ ngược chiều
giữa MD&A và tỷ số này. Feng Li (2010) cũng đưa ra bằng chững cho thấy công ty
có tỷ số này thấp hơn sẽ công bố nhiều thông tin tích cực hơn.
Độ biến động trong tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Những công ty có môi trường kinh
doanh biến động nhiều hơn thì sẽ có nhiều cuộc tranh luận về các sự kiện trong tương
lai hơn do thông tin không chắc chắn hay các công ty này sẽ có nhiều thông tin bất cân
xứng giữa nhà quản lý và nhà đầu tư. Do đó tác giả kỳ vọng mối quan hệ ngược chiều
giữa MD&A và tỷ số này. Ngoài ra, Dichev, Ilia, và Wei Tang (2007) đã điều tra liên
kết giữa biến động thu nhập và khả năng dự đoán thu nhập. Động lực đến từ hai nguồn.
Đầu tiên, bằng chứng khảo sát cho thấy biến động thu nhập có liên quan tiêu cực đến
khả năng dự đoán thu nhập. Thứ hai, nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng biến động thu
nhập được xác định bởi các yếu tố kinh tế và kế toán và cả hai yếu tố này làm giảm khả
năng dự báo thu nhập. Các tác giả đã trình bày một khung lý thuyết đơn giản để vận
hành các khái niệm này và mối quan hệ của chúng. Các thử nghiệm thực nghiệm cho
thấy rằng việc xem xét các biến động thu nhập mang lại những cải thiện đáng kể trong
dự báo cả thu nhập ngắn và dài hạn. Cuối cùng, việc điều chỉnh biến động thông tin cho
phép xác định các lỗi hệ thống trong các dự báo
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
của nhà phân tích, điều này hàm ý rằng các nhà phân tích không hiểu đầy đủ ý
nghĩa của biến động thu nhập để dự đoán thu nhập. Cuối cùng, Feng Li (2010) cũng
cho thấy công ty có độ biến động trong tỷ suất sinh lợi cổ phiếu lớn hơn sẽ ít công
bố các thông tin tích cực hơn.
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
CHƯƠNG 3: NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tôi lựa chọn các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu
dựa vào danh sách bình chọn báo cáo thường niên. Danh sách các công ty có báo
cáo thường niên tốt nhất năm 2016 do Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, Báo
Đầu tư Chứng khoán và Công ty Quản lý quỹ Dragon Capital phối hợp tổ chức. Đây
là những báo cáo tốt nhất được chọn từ 136 báo cáo lọt vào vòng chung khảo và
trong gần 600 báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM
(HOSE) và Hà Nội (HNX) thuộc diện xét chọn của Cuộc bình chọn năm 2016.
Dựa vào danh sách các công ty có báo cáo thường niên tốt nhất năm 2016,
tác giả chọn ra 30 công ty đáp ứng tiêu chí có đủ báo cáo thường niên giai đoạn
2012-2016. Danh sách 30 công ty được chọn như sau:
STT Tên Công ty
Mã chứng Sàn
khoán niêm yết
1 Công ty CP Nhựa Bình Minh BMP HOSE
2 Tập Đoàn Bảo Việt BVH HOSE
3 Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt BVS HNX
4 Công ty CP CNG Việt Nam CNG HOSE
5 Công ty CP Xây Dựng CotecCons CTD HOSE
6 Công ty CP Dược Hậu Giang DHG HOSE
7 Tổng Công ty CP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng DIG HOSE
8
Tổng Cty Phân Bón và Hóa Chất Dầu Khí -Công
DPM HOSE
ty CP
9 Công ty CP FPT FPT HOSE
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
STT Tên Công ty
Mã chứng Sàn
khoán niêm yết
10 Tổng Công ty Khí Việt Nam-Công ty CP GAS HOSE
11 Công ty CP SX TM May Sài Gòn GMC HOSE
12
Công ty CP Xây Dựng và Kinh Doanh Địa Ốc
HBC HOSE
Hòa Bình
13 Công ty CP Chứng Khoán TPHCM HCM HOSE
14 Công ty CP TV-TM-DV Địa Ốc Hoàng Quân HQC HOSE
15 Công ty CP Dược Phẩm Imexpharm IMP HOSE
16 Công ty CP Đầu tư và Dịch vụ Khánh Hội KHA HOSE
17 Công ty CP Nhựa Thiếu niên - Tiền Phong NTP HNX
18 Công ty CP Tập Đoàn PAN PAN HOSE
19
Tổng Công ty CP Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu
PVD HOSE
Khí
20
Công ty CP Mía Đường Thành Thành Công Tây
SBT HOSE
Ninh
21 Công ty CP Nông nghiệp Hùng Hậu SJ1 HNX
22 Công ty CP Phát Triển Nhà Thủ Đức TDH HOSE
23 Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG TNG HNX
24 Công ty CP Traphaco TRA HOSE
25 Tổng Công ty CP XNK và Xây dựng Việt Nam VCG HNX
26 Công ty CP Vicostone VCS HNX
27 Tập Đoàn Vingroup - Công ty CP VIC HOSE