SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đề tài
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU DẦU ĂN CỦA TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC VẬT VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
........................................................................................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đề tài
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU DẦU ĂN CỦA TỔNG CÔNG
TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC
VẬT VIỆT NAM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty và quá trình hoàn thành đề tài: Hoạt Động Kinh
Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam. Em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Ban Giám Hiệu và quý thầy cô giáo nhà trường đặc biệt là quý thầy cô trong Trường
Đại Học Quốc Tế Sài Gòn đã tạo môi trường học tập với điều kiện tốt nhất và đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng quý anh chị nhân viên trong Tổng Công ty
Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex, đặc biệt là các anh chị tại phòng
Kinh doanh Xuất nhập khẩu. Chỉ với thời gian thực tập ngắn nhưng em đã được các anh chị
tận tình giải đáp những thắc mắc, hướng dẫn một số công việc liên quan đến kiến thức
chuyên ngành và cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho việc viết khóa luận.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng đến Giảng viên hướng dẫn –
Thầy ThS. Nguyễn Mỹ Chương đã tận tình hướng dẫn, sửa bài và giúp em hoàn thiện khóa
luận.
Vì thời gian tìm hiểu học hỏi thực tế là chưa nhiều và vốn kiến thức của em còn hạn
chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, rất mong quý thầy cô chỉ bảo và
giúp em sửa chữa.
Trân trọng!
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ Dịch nghĩa
ADB The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do
ASEAN
ASEAN Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CAD Cash Against Documents Giao chứng từ nhận tiền ngay
CEPT Chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung
C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ
CTCP Công ty Cổ phần
FCL Full Container Load Hàng nguyên cont
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
LCL Hàng lẻ
NAFTA North American Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc
Mỹ
NNK Nhà nhập khẩu
NXK Nhà xuất khẩu
T/T Telegraphic Transfer Chuyển tiền bằng điện
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Bảng 4.1 Sản lượng sản xuất dầu thực vật của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm 2013
– 2016
Bảng 4.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm 2012
– 2016
Bảng 4.3 Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dầu thực vật của Vocarimex
Bảng 4.4 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu dầu ăn của Vocarimex phân theo quốc gia giai đoạn
2013 - 2016
Bảng 4.5 Tỉ trọng doanh thu và xuất khẩu
Bảng 4.6 Một số quốc gia đối thủ của Vocarimex xuất khẩu dầu ăn ra các thị trường thế giới
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Trụ sở chính công ty Vocarimex
Hình 4.2 Dầu mè Voca
Hình 4.3 Dầu ăn Voca Deli
Hình 4.4 Dầu nành Soby
Hình 4.5 Dầu ăn cooking
Hình 4.6 Dầu ăn Sungo
Hình 4.7 Tổ hợp Kido – Vocarimex
Hình 4.8 Vốn góp của Vocarimex tại các công ty liên kết
Hình 4.9 Sơ đồ tổ chức của công ty công nghiệp dầu thực vật Việt Nam
Hình 4.10 Logo thương hiệu các sản phẩm chủ lực của công ty
Hình 4.11 Biểu đồ nhập khẩu dầu thực vật thô giai đoạn 2012 – 2016
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, xu thế toàn cầu hóa là tất yếu và ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, hoạt động ngoại thương đã trở thành điều kiện tồn tại và phát triển
của một quốc gia. Do đó, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là một trong những chiến lược phát
triển quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở
hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước
đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến
khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công việc làm ăn và tăng doanh thu cao cho
đất nước.
Tăng trưởng trong giao dịch quốc tế đối với hạt có dầu và các sản phẩm từ hạt có dầu
đã vượt qua lúa mì và ngũ cốc thô. Nhu cầu thế giới đối với dầu thực vật và thực phẩm giàu
chất đạm tăng mạnh, đặc biệt ở Trung Quốc và các quốc gia ở châu Á. Theo Bộ Công
Thương, năm 2015 Việt Nam đã sản xuất 812.000 tấn dầu tinh luyện tăng 8,9% so với năm
2014 là 774.000 tấn do sự tăng trưởng của ngành dầu đậu tương thô trong nước và mức thuế
bảo hộ nhập khẩu đối với mặt hàng dầu tinh luyện nhập khẩu tại một số nước đối thủ cạnh
tranh đã tăng thêm 5%. Năm 2016, sản lượng sản xuất dầu thực vật tinh luyện tiếp tục tăng
lên đạt 893.000 tấn.
Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP (Vocarimex) là một trong
những công ty hàng đầu chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thực vật Việt
Nam. Trong quá trình hoạt động, công ty Vocarimex đã thu được nhiều ngoại tệ đóng góp
cho đất nước, doanh số ngày càng tăng cao, hiệu quả kinh doanh được nâng cao, đặc biệt là
hoạt động xuất khẩu chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Nắm bắt xu hướng hội nhập
toàn cầu, Vocarimex trong nhiều năm qua cũng đã không ngừng nỗ lực để xuất khẩu sản
phẩm dầu thực vật sang nhiều quốc gia khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Triều
Tiên... Trong đó, Nhật Bản, Trung Quốc và Campuchia là một trong những thị trường xuất
khẩu chính và đem về nguồn lợi nhuận lớn cho công ty trong những năm qua. Tuy là một
doanh nghiệp lớn và có lịch sử nhiều năm thành lập nhưng công ty vẫn gặp phải khá nhiều
khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm dầu ăn sang các thị trường lớn. Từ những lý do nêu
trên, tác giả đã muốn tìm hiểu cách thức làm việc cũng như quy trình hoạt động của công ty
quyết định lựa chọn đề tài: Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty
Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của Tổng Công ty
Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam –Vocarimex sang các thị trường trong thời gian qua.
Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến xuất khẩu dầu ăn của công ty
Vocarimex. Phân tích thực trạng xuất khẩu dầu ăn của công ty Vocarimex vào từng thị
trường nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn dựa trên kết quả phân tích thực trạng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty Công nghiệp
dầu thực vật Việt Nam Vocarimex.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tổng Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP
Vocarimex và các thị trường xuất khẩu.
Về thời gian: sử dụng số liệu từ năm 2012 đến năm 2016.
1.4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần danh mục hình ảnh, danh mục viết tắt, mục lục, đề tài gồm 6 phần như
sau:
Phần 1: Chương 1: Giới thiệu
Trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài hướng đến,phạm vi nghiên cứu đề
tài và bố cục của đề tài.
Phần 2: Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu
Chương này nêu ra các khái niệm và hình thức về hoạt động xuất khẩu, vai trò và nội
dung của hoạt động xuất khẩu và các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu.
Phần 3: Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày về những phương pháp, công việc cần thực hiện để thu thập thông tin và dữ
liệu nhằm có được những kiến thức đầy đủ về xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu dầu thực vật
của công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex.
Phần 4: Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Giới thiệu công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex và phân
tích thực trạng của đề tài nghiên cứu, cũng như tìm ra được những vấn đề làm được, chưa
làm được trong hoạt động xuất khẩu dầu ăn của công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam
– CTCP Vocarimex.
Phần 5: Chương 5: Kết luận và đề nghị
Tóm tắt những ý chính của đề tài và nêu các biện pháp, giải pháp nhằm cải tiến thúc
đẩy nâng cao hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
Phần 6: Tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm xuất khẩu theo nhận định của các nhà
học giả cũng như của nhà nước được cụ thể bằng các văn bản pháp luật. Theo Luật Thương
mại thì: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật”.
Theo Phạm Minh Quang – Cẩm nang doanh nghiệp xuất nhập khẩu, kinh doanh xuất
khẩu là việc bán hàng hóa (hàng hóa có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một nước khác trên
cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước
hoặc tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế).
Theo Học liệu mở Việt Nam – VOER, kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh
buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể
đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng
cao mức sống nhân dân.
Vậy, kinh doanh xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của nước này sang nước
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán nhằm thu lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp cũng như quốc gia.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu
 Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu là do một doanh nghiệp trong
nước trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho một doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức
của chính mình.
Ưu điểm
 Giảm bớt được các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
 Biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp.
Nhược điểm
 Chi phí để giao dịch trực tiếp cao.
 Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn
hàng.
 Trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao.
 Xuất khẩu gián tiếp
Khái niệm: Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian.
Ưu điểm: Giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị
trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch.
Nhược điểm: Bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là
không kiểm soát được người trung gian.
 Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vao trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các
thủ tục cần thiết để xuất khẩu và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
Ưu điểm
 Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho
người uỷ thác.
 Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc
làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Nhược điểm
 Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường
phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
 Lợi nhuận bị chia sẻ.
 Buôn bán gia công
Khái niệm: Xuất khẩu gia công là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu khá phổ biến
ở nhiều quốc gia. Trong đó, bên đặt hàng gia công ở nước ngoài sẽ cung cấp các loại máy
móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho phép. Người nhận
gia công sẽ tổ chức toàn bộ quá trình sản xuất theo yêu cầu của khách.
Ưu điểm
 Dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận.
 Rủi ro ít và chắc chắn được thanh toán.
 Nhập được những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dựng cơ bản.
Nhược điểm: Giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến người gia công, không nắm
được nhu cầu thị trường vì vậy nên không thể điều chỉnh sản phẩm kinh doanh phù hợp.
 Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm cho
các tổ chức nước ngoài ở trong nước.
Ngày nay hình thức này càng phổ biến rộng rãi hơn nhưng nhược điểm là các doanh
nghiệp bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận lợi là các thủ tục
bán hàng, quản lí được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản
phẩm nhanh hơn.
 Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất
khẩu hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Hình thức này gồm hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về nguồn
ngoại tệ lớn hơn so với vốn bỏ ra ban đầu. Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp có
thể thu được lợi nhuận cao mà không cần tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị,
công nghệ và thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
 Chuyển khẩu hàng hóa
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một
nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam
Chuyển khẩu hàng hóa thực hiện theo các hình thức sau đây:
 Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu thông qua
cửa khẩu Việt Nam.
 Hàng hóa được vận chuyển từ nước khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
 Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng
Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.2. Vai trò của xuất khẩu
2.2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là bước đi thích hợp cho mọi quốc gia đang
phát triển, giúp khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm phát triển. Để có nguồn vốn để
nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến phục vụ cho việc công nghiệp hóa, một số nước đã sử
dụng nguồn vốn huy động chính từ: Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ, thu từ các
hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước, thu từ hoạt động xuất khẩu.
Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu năm 2016 của Bộ Công Thương, nguồn thu từ xuất
khẩu đạt khoảng 176,6 tỷ USD tăng 9% so với năm 2015 chiếm hơn 80% GDP cả nước. Từ
đó có thể thấy, xuất khẩu góp phần rất quan trọng trong việc tăng nguồn vốn quốc gia, tạo
nguồn vốn cho việc nhập khẩu.
Việc huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài không phải việc dễ dàng. Sử dụng nguồn
vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả
sau này. Vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động
nhập khẩu. Ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát
triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi
cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho
vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện
thực.
 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên cần nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 16,32% giảm 0,68% so với năm 2015 là 17%; khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 32,72% so với năm 2015 là 33,25% tăng 0,53% và khu vực dịch vụ chiếm
40,92% tăng 1,19% so với năm 2015 là 39,73. Như vậy, có thể thấy nền kinh tế của nước ta
đang chuyển từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
 Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Ví dụ như khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu như bông,
sợi hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Sự phát
triển của ngành công nghiệp xuất khẩu thực phẩm, dầu thực vật, chè, sẽ kéo theo sự phát
triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó. Chính điều này làm cho cơ
cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ, không có sự mất cân đối giữa các ngành. Như vậy,
xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế
giới.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo
lợi thế nhờ quy mô.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường, nâng cao khả năng chiếm lĩnh
thị trường từ đó thu lợi nhuận cao. Vì thị trường nước ngoài bao giờ cũng là những thị
trường có sức tiêu thụ hàng hóa lớn hơn so với như cầu tiêu dùng trong nước. Để xuất
khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất,
áp dụng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giúp
doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
 Xuất khẩu cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng
lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt
hàng mà họ không có khả năng sản xuất được. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia.
 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng
quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất
khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển
đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò
quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân
Xuất khẩu góp phần giải quyết vấn đề việc làm – một vấn đề đang là nỗi lo của rất
nhiều quốc gia. Vì sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu thu hút một lực lượng lớn lao
động vào việc làm. Nó tác động đến việc làm và đời sống của con người qua rất nhiều mặt.
Theo những số liệu thống kê trong giai đoạn 2014 – 2015, các ngành nghề, lĩnh vực
xuất khẩu của Việt Nam đã góp phần không nhỏ tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn
lao động trong và ngoài nước. Với vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, lĩnh vực này
đã góp phần tạo việc làm cho hàng triệu nông dân Việt Nam. Xuất khẩu thủy hải sản cũng đã
giải quyết việc làm cho hơn 4 triệu lao động, cải thiện đời sống và từng bước làm giàu cho
ngư dân khắp mọi miền Tổ quốc. Việc phát triển cây cao su và đẩy mạnh sản xuất ngành
hàng này đã tạo việc làm ổn định và cải thiện thu nhập cho hơn 130.000 lao động tại các
nông trường, doanh nghiệp và hơn 143.000 nông dân. Sản xuất và kinh doanh cà phê tạo việc
làm trực tiếp cho hơn 600.000 người và gián tiếp cho hơn 1 triệu người.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho
đời sống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân. Xuất khẩu tác
động làm cho quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, tạo
thêm nhiều ngành nghề mới, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều
hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.
 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại
Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác động qua
lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch
quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại
tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Hoạt động xuất nhập khẩu hình thành ngày càng nhiều, kéo theo các dịch vụ thanh
toán quốc tế ở các ngân hàng phát triển mạnh. Thanh toán xuất nhập khẩu đã trở thành một
trong những công cụ sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng hiện nay. Có thể kể đến những ngân
hàng đang ngày càng xây dựng được chỗ đứng của mình trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu như Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (Viettinbank) Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV) ….
Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề, điều kiện mở rộng xuất
khẩu. Khi các hoạt động kể trên phát triển và ngày càng hiện đại, sẽ tạo ra sự tiện lợi, nhanh
chóng và dễ dàng hơn cho hoạt động xuất khẩu. Do đó, xuất khẩu sẽ ngày càng được mở
rộng và phát triển.
2.2.2. Đối với các doanh nghiệp
 Tích lũy vốn
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng thêm doanh số bán hàng, mở rộng ra thị trường
thế giới và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Vì đôi khi thị trường trong nước trở nên bão hòa
cũng như cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm thay thế.
Lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng như mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp,
thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu này, nó quyết định và
chi phối các hoạt động khác như: nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới; thu mua và tạo nguồn
hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ, dịch vụ… Các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia và tiếp cận vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp
mở rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình.
Theo thống kế hàng năm của Tổng công ty Vocarimex, xuất khẩu chiếm phần lớn
trong tổng doanh thu của công ty. Trong khi công ty kinh doanh tại các lĩnh vực như: sản
xuất, kinh doanh dầu mỡ động thực vật; chế biến thức ăn gia sức; sản xuất kinh doanh các
loại bao bì; cho thuê kho, bãi; khai thác và cung cấp các dịch vụ cảng. Có thể thấy, xuất khẩu
đã tạo cho công ty một nguồn thu rất lớn giúp doanh nghiệp tích lũy được nguồn vốn so với
các hoạt động kinh doanh khác.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh
Các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân
viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khi tham
gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trường cạnh tranh
khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tiết kiệm
các yếu tố đầu vào hay nói cách khác là tiết kiệm các nguồn lực. Đây sẽ là một nhân tố thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ như Công ty Cổ phần dầu Tường An khi xuất khẩu sản phẩm dầu ăn sang thị
trường Nhật Bản, một trong những thị trường khó tính nhất. Ngoài ra công ty còn phải cạnh
tranh với các sản phẩm dầu ăn khác đến từ Thái Lan, Malaysia. Điều này buộc công ty phải
có máy móc sản xuất hiện đại, đội ngũ cán bộ, công nhân viên tay nghề cao để có thể đáp ứng
được yêu cầu của người dân Nhật Bản. Điều đó giúp sản phẩm dầu ăn của Tường An luôn là
một mặt hàng chất lượng cao, đồng thời giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Đa dạng hóa thị trường đầu ra
Khi các nguồn cung trong nước là dư thừa, ngoài việc cố gắng cố gắng cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước thì doanh nghiệp nên xuất khẩu sản phẩm để đa dạng hóa thị
trường đầu ra. Đa dạng hóa thị trường đầu ra giúp doanh nghiệp ổn định luồng tiền thanh
toán cho các nhà cung cấp và chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
đa dạng hóa thị trường tạo nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tư
tiếp để tiếp tục đa dạng hóa thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị trường nào đó
hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh nghiệp.
 Thu được các kinh nghiệm quốc tế
Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường thì phải có kế hoạch sản xuất kinh
doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm
tốt đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cố
gắng để sản xuất có hiệu quả, tăng cường đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường. Trong môi trường kinh doanh quốc tế, các
nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế,
chính trị khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý không ngừng học hỏi để
làm phong phú thêm kiến thức và có thể áp dụng và thực tế. Do vậy, họ sẽ tích lũy được kiến
thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt
động xuất khẩu là hoạt dộng mang lại kinh nghiệm với chi phí rủi ro thấp nhất.
Ví dụ như, Tổng công ty Vocarimex khi muốn thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn sang thị
trường Nhật Bản thì ngoài chất lượng sản phẩm – một trong những yêu cầu cao nhất của
người dân Nhật Bản đối với bất kì hàng hóa nào, còn phải tìm hiều về cả các yếu tố văn hóa
xã hội để có thể hiểu được thị hiếu tiêu thụ dầu ăn của công dân Nhật Bản. Từ đó, công ty sẽ
tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm từ không chỉ thông qua việc mua bán mà còn cả văn
hóa hợp tác.
Tóm lại, xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn đối với nền kinh tế đất nước. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu được xem là vấn đề có ý nghĩa
rất lớn để góp phần phát triển kinh tế và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của đất
nước.
2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu
2.3.1. Nghiên cứu thị trường
 Nghiên cứu thị trường trong nước
Việc cần thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh cũng như đang
kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn phát triển hoạt động kinh doanh của mình là nghiên cứu
thị trường. Như vậy nghiên cứu thị trường có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là công cụ giúp cho doanh nghiệp hiểu khách hàng và có thể chinh
phục khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị trường, nguồn
hàng, thị trường bán hàng của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho việc tìm
kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để thời cơ khi chúng xuất
hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp được tận dụng tối đa nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội
kinh doanh trên thị trường. Có thể biết thêm được cung hàng hóa về sản phẩm của mình trong
nước.
Thông qua nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho hoạch
định chiến lược và kế hoạch Marketing, tổ chức và thực hiện. Nghiên cứu thị trường hỗ trợ
cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu
thụ đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu thị trường ngoài nước
Nghiên cứu thị trường ngoài nước cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin nhằm
tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trường thế giới đến hoạt
động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với những biến động
đó. Biết được nhu cầu về hàng hóa của công ty mình ở thị trường nghiên cứu.
Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý:
 Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường để xác định được khối lượng
hàng hóa mình có thể bán được trên thị trường mình quan tâm.
 Điều kiện chính trị, kinh tế, thương mại của thị trường để xác định chiến lược kinh
doanh lâu dài.
 Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách buôn bán có liên quan.
 Nghiên cứu tập quán tiêu dùng của người dân tại các khu vực thị trường mà mình
quan tâm.
Nghiên cứu thị trường là công việc tiên phong, yếu tố quan trọng cho sự thành công
của doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài.
2.3.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu
 Xây dựng chiến lược xuất khẩu hàng hóa
 Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất định
và thống nhất với mục tiêu chiến lược. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty
và đối với từng bộ phận. Chẳng hạn khi mục tiêu chiến lược của công ty trong giai đoạn này
là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt được bao nhiêu lợi nhuận
trong năm…
 Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lượng. Các mục tiêu định
lượng được coi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu chi phí,
chỉ tiêu lợi nhuận, dự trữ…Công ty cần xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể cần làm để
hoàn thành các chỉ tiêu này.
 Việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thành tốt
chiến lược xuất khẩu và là một công việc rất cần thiết. Nó giúp công ty nắm bắt những cơ hội
và giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường từ đó xây dựng lên các kế
hoạch thu mua, dự trữ…sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi.
 Phương án xuất khẩu hàng hóa
 Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường,
đơn vị xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình. Việc xác định phương án kinh
doanh bao gồm:
 Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về
hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
 Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn
này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
 Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trường nào.
 Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
 Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu cơ bản:
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu.
+ Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá.
2.3.3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý
Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế
thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá được sản xuất từ trong nước ra thị trường bên
ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trường thế giới với tư cách là những
nhà xuất khẩu và sau đó mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ
thị trường nước ngoài. Việc xuất khẩu có hai ưu điểm rõ nét: tránh được chi phí đầu tư cho
các hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà các chi phí này thường là đáng kể và có thể thực
hiện được lợi thế chi phí và lợi thế vị trí.
Thông thường, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lựa chọn 2 hình thức xuất khẩu
chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Từng hình thức xuất khẩu đều có những
ưu điểm, nhược điểm và những yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
xem xét từng hình thức xuất khẩu cụ thể, cân đối với tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp
để lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và
tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu
 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần
thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu
cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh
nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp
theo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu.
 Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược mà doanh nghiệp kinh doanh
trong nước hay thương mại quốc tế phải làm. Thông qua việc đánh giá hiệu quả, doanh
nghiệp có thể xác định được những thiếu sót của mình nhằm sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
 Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:
 Chỉ tiêu lợi nhuận
 TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) = P (giá cả hàng xuất khẩu) x Q
(Số lượng hàng xuất khẩu)
 Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng tung ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
o Lợi nhuận xuất khẩu = TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) – TC (Tổng
chi phí bỏ ra trong hoạt động xuất khẩu)
o LNKT (Lợi nhuận kinh tế) = TR – TCKT (Chi phí kinh tế
o L.NTT (Lợi nhuận thanh toán) = TR – TCTT (Chi phí thanh toán)
 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
 Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu
được do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho
việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó.
 Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính theo
hai cách:
o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
p (Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu) = P (lợi nhuận xuất khẩu)/ TR (Tổng doanh thu)
x 100%
o Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
o p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
 Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
o Hx (hiệu quả tương đối của xuất khẩu) = Tx (Doanh thu) / Cx ( Tổng chi phí của
quá trình xuất khẩu, bao gồm vận tải, các chi phí trong và ngoài nước)
 Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.
o Hiệu quả sử dụng vốn = (Lợi nhuận xuất khẩu / Vốn) x 100%
o Số vòng quay của vốn = (Doanh thu xuất khẩu / Mức dự trữ bình quân) x 100%
 Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
 Dx (Doanh lợi xuất khẩu) = [Tx (Thu nhập bán hàng xuất khẩu) / Cx (Tổng chi
phí cho việc xuất khẩu)] x 100%
 Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu
 Tỷ suất ngoại tệ = [Thu nhập ngoại tệ (USD) / Tổng nội tệ xuất khẩu (VNĐ)]
 Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công bố thì
nên xuất khẩu và ngược lại.
Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Nguồn Theo https://voer.edu.vn
2.4. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu
2.4.1. Các nhân tố của môi trường quốc tế
 Nền chính trị thế giới
Trước đây, nước ta hoạt động theo cơ chế đóng, hoạt động của các đơn vị kinh tế chịu
ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế
thế giới là xu hướng có tính khách quan. Việt Nam đang xây dựng nền kinh thế thị trường
theo hướng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một phân hệ mở của
hệ thống lớn là khu vực và thế giới.
Hoạt động của các doanh nghiệp nước ta phụ thuộc vào môi trường quốc tế mà trước
hết là những thay đổi chính trị thế giới. Các nhân tố chủ yếu phản ánh thay đổi chính trị thế
giới là quan hệ chính trị hình thành trên thế giới và ở từng khu vực như vấn đề toàn cầu hóa,
hình thành và mở rộng hay phá bỏ các hiệp ước liên minh đa phương và song phương, giải
quyết mâu thuẫn cơ bản của thế giới và từng khu vực. Các nhân tố này tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của mỗi quốc gia nói chung hay các
doanh nghiệp nước ta nói riêng. Tuy nhiên mức độ tác động của chúng đến hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp lại không giống nhau.
Ví dụ việc mở rông liên minh Châu Âu sẽ đem lại cơ hội mở rộng thị trường cho
nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang khối này. Tuy
nhiên, nó cũng gây ra nguy cơ thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam khi các
nước có doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng với các doanh nghiệp Việt Nam.
 Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế
Luật pháp của các quốc gia là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh của nước đó.
Các quy định luật pháp của mỗi nước tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh ở thị trường nước đó. Môi trường kinh doanh quốc tế lại phụ thuộc vào
luật pháp và các thông lệ quốc tế. Chính những điều này vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách
thức cho doanh nghiệp của bất kỳ quốc gia nào.
Môi trường kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc vào luật pháp và các
thông lệ quốc tế. Việt Nam là một thành viên của ASEAN, tham gia vào các thỏa thuận khu
vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA. Các thỏa thuận này vừa tạo ra nhiều cơ hội
mới vừa xuất hiện nhiều nguy cơ, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam.
 Kinh tế quốc tế
Các yếu tố kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các doanh nghiệp ở
mọi nước tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
 Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới
Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới biểu hiện thông qua các chỉ tiêu tăng
trưởng và phát triển như GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu
người… khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì làm cho cầu tiêu dùng tăng trưởng mạnh làm
kích thích sản xuất phát triển.
Ví dụ như Hòa Kỳ luôn là một trong top những nước có nền kinh tế thịnh vượng nhất
thể giới. Theo thống kê của Diễn đàn kinh tế Thế giới, trong giai đoạn 2010 – 2015, Hoa Kỳ
đóng góp mỗi năm 1/5 GDP toàn cầu. Vì thế Hoa Kỳ luôn là quốc gia có nhu cầu tiêu dùng
cao nhất, là thị trường tiềm năng cho bất kì quốc gia nào muốn xuất khẩu hàng hóa của mình.
 Khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới
Do tính chất toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới nên mọi cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới và khu vực đều có tính chất dây chuyền và ảnh hưởng đến nền kinh tế
mỗi quốc gia, từ đó hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của
nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng cuộc khủng hoảng và từng đối tượng cụ thể.
Những ngày cuối tháng 8, đầu tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể
từ sau Thế chiến thứ II bắt đầu lan rộng. Cơn địa chấn thực sự nổ ra vào ngày 7/9 với việc hai
đại gia cho vay thế chấp của Mỹ là Fannie Mae và Freddie Mac bị quốc hữu hóa. Sau đó, lần
lượt Lehman Brothers, Washington Mutual tuyên bố phá sản. Meril Lynch bị Bank of
America mua lại, còn AIG phải nhận hàng chục tỷ USD cứu trợ từ Chính phủ Mỹ. Theo cựu
Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) – Alan Greenspan, đây là cuộc khủng hoảng “hàng
trăm năm mới có một lần”. Trong thời kỳ suy thoái đó, người ta chứng kiến một nước Mỹ với
những cuộc chơi tài chính rủi ro, lấn át cả kinh tế thực, một Châu Âu ì ạch với những khoản
nợ khổng lồ, Nhật Bản vốn chật vật với bài toán tiêu dùng trong nước lại không may khi phải
chịu thảm họa kép động đất – sóng thần.
 Thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế
Các thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế đang diễn ra ở nhiều hoạt động khác
nhau, với nhiều mức độ khác nhau. Những thay đổi này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp.
Như việc thay đổi hàng rào thuế quan giữa nước ta và các nước trong khu vực, đặc
biệt là việc tham gia tổ chức thương mại thế giới sẽ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất khẩu nhưng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
 Liên minh kinh tế quốc tế
Liên minh kinh tế quốc tế là sự thống nhất một hoặc nhiều chính sách về kinh tế quốc
tế như: thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, trợ giá, đầu tư, tài chính, chuyển giao công nghệ, môi
trường, an ninh … của nhiều quốc gia nhằm giúp các quốc gia có thể đạt được lợi ích kinh tế
tối ưu trong tổng thể lợi ích của liên minh.
 Các khu vực liên minh kinh tế quốc tế
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone): Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế
quan và các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi
buôn bán với nhau. Tiến đến hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
Các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước
thành viên ngoài khu vực. Ví dụ như Việt Nam tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN,
hay liên minh NAFTA…
Liên minh về thuế quan (Customs Union): Các nước tham gia bị mất quyền tự chủ
trong quan hệ mua bán với các nước ngoài khối. Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho
toàn khối khi buôn bán hàng hóa với các nước ngoài khối. Thỏa thuận lập ra chính sách ngoại
thương thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối. Ví dụ như Liên minh thuế
quan Nam Phi (The Southern African Customs Union – SACU) bao gồm các nước:
Botswana, Lesotho, Namibia, South Africa và Swaziland.
Thị trường chung (Common Market): Xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình
buôn bán: thuế quan, hạn ngạch, giấy phép,…Xóa bỏ những trở ngại cho quá trình tự do di
chuyển tư bản, sức lao động,….Lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ với
các nước ngoài khối. Ví dụ như Thị trường chung Nam Mỹ (The Southern Common Market
– MERCOSUR) và Thị trường chung Đông và Nam Phi (The Common Market of Eastern
and Southern Africa – COMESA).
Liên minh về kinh tế (Economic Union): Xây dựng chính sách phát triển kinh tế
chung cho các nước hội viên của khối, xóa bỏ kinh tế riêng của mỗi nước. Ví dụ như Liên
minh kinh tế (Eurasian Economic Community – EAEC) bao gồm các nước: Belarus,
Kazakhstan, Kyrgyz, Nga, Tajikistan.
Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union): Gồm tập hợp các quốc gia nhằm xây dựng
chính sách kinh tế chung, xây dựng chính sách ngoại thương chung, hình thành một đồng tiền
chung thống nhất, quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất, xây dựng ngân hàng
chung thay thế ngân hàng thế giới của mỗi thành viên, xây dựng quỹ tiền tệ chung, xây dựng
chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước ngoài đồng minh và các tổ chức
tài chính quốc tế, tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. Ví dụ như Cộng đồng Châu Âu
(European Communities – EC), gồm 25 quốc gia.
 Cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh quốc tế là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội.
Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có
khả năng cạnh tranh cao. Cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do
đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.
 Khoa học công nghệ thế giới
Khoa học công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng
suất, chất lượng, giá thành… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
mọi doanh nghiệp. Xu thế phát triển khoa học công nghệ hiện nay còn ảnh hưởng mang tính
dây chuyền: sự thay đổi công nghệ này kéo theo sự biến đổi của công nghệ khác, xuất hiện
những sản phẩm mới, vật liệu mới, thay đổi cả thói quen, thậm chí cả cầu tiêu dùng. Sự phát
triển của khoa học – công nghệ không chỉ có tác động đến một doanh nghiệp mà nhiều doanh
nghiệp ở nhiều ngành khác nhau theo chiều hướng tích cực.
 Văn hóa – xã hội quốc tế
Mỗi nước đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng giữ
gìn bản sắc dân tộc của từng nước. Bản sắc dân tộc ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nước mà họ quan hệ. Ngày nay những ảnh hưởng này
không chỉ ở hành vi giao tiếp, ứng xử mà điều quan trọng là văn hóa dân tộc tác động trực
tiếp tới việc hình thành thị hiếu và thói quen tiêu dùng. Điều này thể hiện rõ nhất ở các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng. Mặt khác, văn hóa dân tộc còn tác động
đến hành vi của nhà kinh doanh, chính trị, chuyên môn… của nước sở tại. Điều này buộc các
doanh nghiệp buôn bán với họ phải chấp nhận và thích nghi.
2.4.2. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế vĩ mô
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự
tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với
một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi trường kinh tế
bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong
các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp.
 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn
đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây
nên chiến tranh giá cả trong ngành.
 Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất
tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm
tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi
lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy
làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
Như Ngân hàng Nhà Nước quy định mức lãi suất 0% đối với tiền gửi USD cho khách
hàng cá nhân và tổ chức. Trong khi đó, lãi suất huy động VND đã tăng nhẹ khoảng 0,3 –
0,5% tùy kỳ hạn trong 2016 so với năm 2015. Mức chênh lệch lãi suất tiền gửi USD và VND
ở mức khá cao trong bối cảnh lạm phát duy trì ở hợp lý khiến người dân có xu hướng bán
USD và nắm giữ VND. Điều này gây khó khăn cho việc buôn bán trong nước.
 Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp
nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều
chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh
quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
 Lạm phát
Lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát
cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không
khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức
mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiếu lạm phát
cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng
khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
Ví dụ như khi tỷ giá USD/VND tăng lên 5,2%, theo lý thuyết khi tỷ giá tăng như vậy
các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi song thực tế không phải vậy. Vì giá USD tăng
sẽ tạo ra áp lực đẩy giá hầu hết các mặt hàng khác tăng theo, tạo ra phản ứng dây chuyền, làm
cho lạm phát càng thêm mạnh. Ngoài ra, cước vận tải, giá điện, nước…, cũng leo thang
mạnh, làm cho hàng hóa Việt Nam càng khó bán ra nước ngoài, dẫn đến thâm hụt thương mại
nghiêm trọng.
 Hệ thống thuế và mức thuế
Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hoá thông qua luật
thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ
đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay
đổi.
Ví dụ như Cục quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương đã chính thức công bố thuế nhập
khẩu tự vệ mặt hàng dầu thực vật (dầu nành và dầu cọ tinh luyện) vào Việt Nam chỉ còn 2%,
tính từ ngày 8/5/2016 đến 7/5/2022. Kể từ 8/5/2022 trở đi, nếu không gia hạn thuế tự vệ với
mặt hàng dầu thực vật nhập khẩu, mức thuế sẽ trở về 0%. Như vậy, ngành sản xuất dầu ăn
trong nước sẽ chấm dứt được bảo vệ sau một thời gian dài áp thuế các sản phẩm dầu ăn nhập
khẩu từ các nước. Điều này gây ra bất lợi cho các doanh nghiệp sản xuất dầu ăn trong nước.
 Môi trường chính trị - pháp luật
 Chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan
tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực
nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính
trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban
đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để
đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi
quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy
cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc
gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
Ví dụ như chủ nghĩa dân tộc trong kinh tế vẫn tồn tại ở tất cả các quốc gia với những
mức độ khác nhau, đây là một trong những yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của thị trường.
Quan điểm cộng đồng thường có xu hướng chống lại sự thâm nhập xủa các doanh nghiệp
nước ngoài, bảo tồn quyền tự chủ về kinh tế của các quốc gia. Để nâng cao tính dân tộc,
người tiêu dùng có thể đẩy mạnh phong trào “chỉ mua hàng nội”, hạn chế nhập khẩu, áp dụng
thuế quan và các rào cản thương mại… Như ở Việt Nam, người tiêu dùng thường sử dụng
khẩu hiệu “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
 Luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ
thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp
có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh
nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ
thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh
doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc
các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như
thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chính phủ
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính
sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với
các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy
định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh và sau cùng
chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin
vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh
nghiệp phải nắm bắt cho được những quan điểm, những quy định, ưu tiên những chương
trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực
hiện sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động
của doanh nghiệp.
 Môi trường khoa học – công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối
với các doanh nghiệp. Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường
công nghệ đối với các doanh nghiệp có thể là:
 Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng
cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh
nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp
hiện hữu trong ngành.
 Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và
qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công
ty.
 Môi trường văn hóa – xã hội
 Dân số
Để sản xuất hay kinh doanh, các nhà quản trị cần phải sử dụng đến nguồn nhân lực,
để bán được hàng hóa cần đến khách hàng. Để hoạch định được chiến lược phát triển của mỗi
công ty, người ta phải xuất phát từ yếu tố ảnh hưởng này. Nói một cách khác, dân số và mức
tăng dân số ở mỗi thị trường, ở mỗi quốc gia luôn luôn là lực lượng có ảnh hưởng rất lớn đến
tất cả mọi hoạt động về quản trị sản xuất và quản trị kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
 Văn hóa
Văn hóa là một phạm trù phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau. Ở đây, chúng ta
xem văn hóa như một hiện tượng tồn tại khách quan trong xã hội loài người. Mỗi con người,
mỗi nhà quản trị, mỗi tổ chức đều thuộc về một nền văn hóa cụ thể. Như vậy văn hóa quản trị
nói chung và phong cách cùng phương pháp quản trị ở mỗi doanh nghiệp nói riêng sẽ bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của họ thuộc về các nền văn
hóa đó. Qua nghiên cứu, người ta cũng thấy rằng, văn hóa là một trong những yếu tố chủ yếu
tác động, chi phối hành vi ứng xứ của người tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng của khách
hàng.
 Tôn giáo
Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, niềm tin, giá trị và thái độ, cách ứng xử
của con người. Tôn giáo còn ảnh hưởng đến chính trị và môi trường kinh doanh. Do đó, đến
kinh doanh tại đâu thì phải nghiên cứu, hiểu những tôn giáo phổ biến tại nơi đó, có như vậy
mới có những chính sách phù hợp với từng tôn giáo của khách hàng, thị trường, phòng tránh
rủi ro.
Các hoạt động lãnh đạo và điều hành của các nhà quản trị không thể không tính tới
ảnh hưởng của yếu tố tôn giáo trong nhận thức, ứng xử, chấp hành và thực thi các quyết định
của những người dưới quyền. Không chỉ có vậy chúng ta còn thấy rằng, tâm lý của người tiêu
dùng cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng rất sâu sắc của tôn giáo.
 Môi trường tự nhiên
 Vị trí địa lý
Địa điểm có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương mại của doanh
nghiệp: Khoảng cách (không gian) khi liên hệ với các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có
khả năng chinh phục. Liên quan đến sự thuận lợi trong vận chuyển và chi phí vận chuyển,
khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp ảnh hưởng của vị trí địa lý
đến chi phí vận chuyển.
 Khí hậu
Xét trên phạm vi toàn thế giới, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh
tế và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. Sử dụng các mô hình đánh giá hiệu
ứng kinh tế toàn cầu, các nghiên cứu chỉ ra rằng, biến đối khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng
đến năng suất, sản lượng và làm giảm tốc độ tăng trưởng ở các nước chịu tác động mạnh của
biến đổi khí hậu đặc biệt ở các nước đang phát triển.
Việt Nam là nước đang phát triển và sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng so biến đổi khí
hậu. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh hưởng nặng nề
bởi biến đổi khí hậu. Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các
khu công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67% diện tích.
Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì không được tiếp ứng từ các vùng
nguyên liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt nặng nề nhất ở Việt
Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp về loại
hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến, công nghệ cao.
 Thiên tai
Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt, bão, phun trào núi lửa,
động đất, hay lở đất) có thể ảnh hưởng tới môi trường, và dẫn tới những thiệt hại về tài chính,
môi trường và con người. Thiệt hại do thảm hoạ tự nhiên phụ thuộc vào khả năng chống đỡ
và phục hồi của con người với thảm hoạ.
Ở Việt Nam, thiên tai đang ngày càng gia tăng cả về quy mô cũng như chu kỳ lặp lại,
từ đó làm mất đi nhiều thành quả của quá trình phát triển kinh tế-xã hội của cả nước. Trong
giai đoạn 2002-2010, thiệt hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nước thấp nhất là 0,14%
GDP (năm 2004) và cao nhất là 2% GDP (năm 2006). Tính bình quân trong 15 năm qua,
thiên tai đã gây tổn hại khoảng 1,5% GDP hàng năm.
2.4.3. Các nhân tố của môi trường vi mô
 Đối thủ cạnh tranh
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa quan trọng đối
với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thường phân tích đối thủ qua các nội dung sau:
Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lược của đối
thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp phản ứng của đối thủ? …
Ngoài ra cần xác định số lượng đối thủ tham gia cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác
định rõ các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu?
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương lai)
và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh
nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngòai như:
Duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn,
khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ,
ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã
đứng vững.
 Khách hàng
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng – nhân tố quyết định đến
doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu tư của các doanh nghiệp,
đầu tư mở rộng thị trường, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh
nghiệp mình luôn được chú trọng đầu tư phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống
còn của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, là nhân tố định hướng cho việc đầu tư của doanh
nghiệp.
 Nhà cung cấp
Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của một doanh nghiệp
được quyết định bởi các nhà cung cấp. Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp
diễn ra một cách thuận lợi, thì các yếu tố đầu vào phải được cung cấp ổn định với một giá cả
hợp lý, muốn vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng
hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau cho cùng một loại nguồn lực.
Ví dụ nhà cung cấp sẽ cung cấp nguồn lực và nguyên liệu cho doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp là bạn hàng quan trọng, và ngược lại nhà cung cấp sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp nếu nhà cung câp nắm độc quyền về hàng hóa đầu vào.
 Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc cách
mạng công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân tích đến các sản phẩm thay thể để
có các biện pháp dự phòng.
 Giới trung gian
 Những người môi giới thương mại
Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm
kiếm khách hàng và hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Vì nguồn môi giới thương mại có thể
đảm bảo cho người đặt hàng những điều kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua
hàng với chi phí ít hơn so với trường hợp nếu công ty tự làm.
 Các tổ chức dịch vụ marketing
Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công ty
quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các công ty tư vấn
marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng của mình đến
những thị trường thích hợp đối với họ.
 Các tổ chức tài chính - tín dụng
Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các công
ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ và/hay bảo
hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách hàng
không thể bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tư cho các thương
vụ của mình.
2.4.4. Các nhân tố của môi trường nội vi
 Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp,
quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc gia.
Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá
trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trường
mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt…, đều xuất phát từ con người. Vì vậy nhân
lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có định
hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những
giải pháp cần thực hiện.
 Năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh
Muốn thực hiện các chức năng quản trị có hiệu quả, nhà quản trị các cấp cần có các
kỹ năng cơ bản là kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nhân sự hay kỹ năng cùng làm việc
với người khác và kỹ năng tư duy. Trong đó, yêu cầu về kỹ năng nhân sự giống nhau ở mọi
cấp bậc quản trị nhưng yêu cầu về kỹ năng tư duy và kỹ năng kỹ thuật chuyên môn có mức
độ khác nhau giữa các cấp (nhà quản trị cấp cao cần kỹ năng tư duy nhiều hơn các cấp dưới,
nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ thuật chuyên môn cao hơn các cấp trên).
 Tài chính của doanh nghiệp
Sự vững mạnh về nguồn tài chính là thế mạnh cho tổ chức trong quá trình cạnh tranh
và nếu yếu tố này bị hạn chế sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của tổ
chức. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi
mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì
và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Ví dụ: Để quyết định đầu tư vào một dự án, doanh nghiệp phải so sánh các chi phí mà
mình phải bỏ ra cho dự án đó với các khoản thu dự tính từ dự án đó. Toàn bộ quá trình đầu tư
kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định và rất khó có thể dám chắc được chính xác giá
trị các khoản thu đó. Hơn nữa, khi đưa ra một quyết định tài chính, doanh nghiệp phải đánh
đổi chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực tài chính cho những ích lợi có thể thu được
từ quyết định sử dụng vốn của mình. Chính sự giới hạn về nguồn lực tài chính và sự không
chắc chắn về lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính đòi hỏi các chủ thể kinh tế luôn
phải cân nhắc giữa chi phí cơ hội và lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động
của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng
với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của
doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và
hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả
việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hướng sản xuất kinh
doanh.
 Nghiên cứu – phát triển
Doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách nhằm đẩy mạnh khả năng nghiên cứu và phát
triển, luôn đầu tư nghiên cứu, tìm tòi và đột phá ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng
để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
Đây là việc nghiên cứu và đưa ra sản phẩm mới, đáp ứng với nhu cầu khách hàng,
đồng thời tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng. Việc nghiên cứu cải tiến cũng như ứng dụng
công nghệ mới vào sản xuất cũng làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, rút ngắn thời
gian quan vòng… Tất cả các điều đó nhằm duy trì vị thế chắc chắn cho doanh nghiệp trong
hiện tại, đồng thời giúp doanh nghiệp vươn tới các vị trí cao hơn trong ngành.
 Văn hóa công ty
Trong một công ty, đặc biệt là những công ty có quy mô lớn, là một tập hợp những
con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ
xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa… chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường
làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các công ty để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm
tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi công ty
phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự
đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức – đó là văn hóa
công ty.
Mặt khác xây dựng văn hóa công ty còn là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát
triển thương hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa công ty sẽ góp phần quảng bá thương hiệu
của công ty. Văn hóa công ty chính là tài sản vô hình của mỗi công ty.
 Công nghệ sản xuất
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng
lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá
thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công
nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào mà được coi
là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ
kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ví dụ để đáp ứng chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, công nghệ tinh luyện dầu ăn tại
Tường An được thực hiện theo phương pháp tinh luyện hóa học kết hợp với phương pháp
tinh luyện vật lý trên các dây chuyền sản xuất hiện đại của các hãng WURTER &SANGER
(Mỹ), THYSSEN KRUPP (Đức), DESMET (Bỉ). Các hệ thống tinh luyện dầu hoạt động liên
tục, được điều khiển và kiểm soát tự động bởi hệ điều hành PLC và Computer, đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng sản phẩm tốt nhất và lưu giữ tối đa hàm lượng Vitamin A, E tự nhiên
có trong dầu.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đưa ra những nhận xét, đánh giá, phân tích cũng như những giải pháp phù hợp với
thực tế thì khóa luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong đề tài tác giả đã sử dụng tổng hợp, đồng bộ nhiều phương pháp để thu thập và
củng cố thông tin từ nhiều nguồn. Trong đó, chủ yếu tác giả thu thập thông tin từ các nguồn
dữ liệu thứ cấp có sẵn như: báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết… của công ty bằng một số
phương pháp điển hình như:
3.1.1. Phương pháp quan sát, quan trắc
Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu cơ bản nhất không đòi hỏi nhiều kĩ
năng nhưng lại là phương pháp đóng vai trò quan trọng trong thu thập thông tin, vì không có
thông tin nào không thu thập mà không có sự quan sát, quan trắc.
Tuy nhiên, quan sát, quan trắc thường chỉ đem lại sự đánh giá khách quan bên ngoài
mà phải thông qua nhận xét, phân tích, phán đoán thì mới có được những nhận định chính
xác và toàn diện về vấn đề
3.1.2. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin là phương pháp hữu hiệu, có hiệu quả nhất
đối với mỗi người nghiên cứu đề tài, bởi lẽ khi tiếp cận thì con người mới có được những cái
nhìn tổng quan nhất và đầy đủ nhất về thông tin, tài liệu và vấn đề cần làm rõ.
Tiếp cận bao gồm: tiếp cận hệ thống có cấu trúc, tiếp cận định tính và định lượng, tiếp
cận tất nhiên và ngẫu nhiên, tiếp cận lịch sử và logic, tiếp cận cá biệt và so sánh, tiếp cận
phân tích và tổng hợp.
3.2. Phương pháp phân tích/xử lý dữ liệu
3.2.1. Phương pháp thống kê – mô tả
Phương pháp thống kê – mô tả là sử dụng các công cụ thống kê, tập hợp số liệu nhằm
phân tích/xử lý các số liệu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu
Quá trình làm để tài này, tác thu thập thông tin, tài liệu từ công ty, từ đó tiến hành
phân tích số liệu, thông kê tập hợp lại và làm rõ luận điểm nêu ra. Kết hợp tài liệu từ mạng
internet, các bài báo, tạp chí kinh tế, giáo trình về kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh xuất
khẩu hàng may mặc để tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về thực trạng,
bản chất, nguyên nhân của vấn đề.
3.2.2. Phương pháp so sánh
So sánh là đối chiếu sự việc, sự vật này với sự việc, sự vật khác giữa chúng có nét
tương đồng. So sánh (hoặc so sánh đối chiếu) là một thao tác nghiên cứu được dùng trong
nhiều ngành khoa học khác nhau. Vai trò quan trọng ít hay nhiều của thao tác nghiên cứu này
là tùy thuộc vào đặc điểm bản chất của đối tượng nghiên cứu, và do đó vào nhiệm vụ của
ngành khoa học nghiên cứu đối tượng ấy. Có những ngành khoa học nếu không vận dụng
phương pháp nghiên cứu so sánh thì không thể giải quyết những vấn đề cơ bản phát sinh
trong quá trình nghiên cứu đối tượng. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh đối với các
kết quả kinh doanh, qua các năm để hiểu rõ quá trình lịch sử của vấn đề nghiên cứu, so sánh
để thấy được nét nổi bật, những điểm tốt và chưa tốt, những điểm hiệu quả và không hiệu quả
tại công ty. Thông qua đó, tác giả đề ra được những kiến nghị, giải pháp cải thiện hiệu quả
thực hiện quy trình.
3.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
– Phương pháp phân tích
Khái niệm: Phương pháp phân tích là quá trình phân tích vấn đề thành những mặt,
những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai
thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài nghiên cứu.
Tác giả phân tích từ số liệu thu được tại công ty, từ internet, từ những báo cáo, thống
kê, tổng kết bằng cách xem xét vấn đề từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh, nhận định vấn đề dựa
vào thực tế cũng như lý thuyết sao cho có được nhận thức khách quan nhất để nhằm có được
những kiến thức đúng đắn nhất đối với vấn đề nghiên cứu, tìm ra được những điểm hạn chế
nhằm khắc phục và những điểm ưu việt cần phát huy.
– Phương pháp tổng hợp
Khái niệm: phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết những mặt, những bộ
phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để
tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Phương pháp này bao gồm những nội dung công việc sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại, theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động
thái; sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính
là mục đích của tiếp cận lịch sử.
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đưa ra
những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự
thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn
tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, người
nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu chung về công ty
4.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Hình 4.1 Trụ sở chính công ty Vocarimex
Nguồn Trang vocarimex.com.vn
+ Tên chính thức: TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC VẬT VIỆT
NAM – CTCP.
+ Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Vegetable Oils Industry Corporation.
+ Tên viết tắt: VOCARIMEX.
+ Trụ sở chính: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Top 780+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Logistics – Hay Nhất Hiện Nay!
Top 780+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Logistics – Hay Nhất Hiện Nay!Top 780+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Logistics – Hay Nhất Hiện Nay!
Top 780+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Logistics – Hay Nhất Hiện Nay!
 
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về xuất nhập khẩu khoáng sản, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703
Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703
Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần tecomen 5127703
 
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOTĐề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
 
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, HAY!
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
 
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
 
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
Đề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm caoĐề tài  thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử  điểm cao
Đề tài thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu công ty điện tử điểm cao
 
Luận án: Rủi ro và Hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Luận án: Rủi ro và Hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt NamLuận án: Rủi ro và Hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Luận án: Rủi ro và Hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAYĐề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hoạch định chiến lược cạnh tranh công ty bánh kẹo, HAY
 
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
 
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO VàngQuy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
Quy trình dịch vụ Vận Tải hàng hóa TẠI công ty tiếp vận SaO Vàng
 
Báo cáo thực tập khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trường Đại học Công...
Báo cáo thực tập khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trường Đại học Công...Báo cáo thực tập khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trường Đại học Công...
Báo cáo thực tập khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trường Đại học Công...
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng KhôngKhóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
 
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 ĐiểmBáo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
 
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng RAU SẠCH đến 2025!
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng RAU SẠCH đến 2025!Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng RAU SẠCH đến 2025!
Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng RAU SẠCH đến 2025!
 
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.

Similar to Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty. (20)

Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực V...
Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực V...Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực V...
Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực V...
 
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU khóa luận chăm sóc khách hàng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận chăm sóc khách hàng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận chăm sóc khách hàng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận chăm sóc khách hàng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phò...
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơiKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty nồi hơi
 
Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ...
Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ...Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ...
Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ...
 
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược PhẩmKế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
 
BÀI MẪU Khóa luận quản trị quan hệ khách hàng, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị quan hệ khách hàng, HAY, 9 DIỂMBÀI MẪU Khóa luận quản trị quan hệ khách hàng, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị quan hệ khách hàng, HAY, 9 DIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Lý Nguồn Nhân Lực [9 Điểm].
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Lý Nguồn Nhân Lực [9 Điểm].Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Lý Nguồn Nhân Lực [9 Điểm].
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Lý Nguồn Nhân Lực [9 Điểm].
 
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việ...Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việ...
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
 
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂM
 
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docxBài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và th...
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
 
Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Trong Lĩnh Vực Quảng Cáo Truyền Hình Tại Trung ...
Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Trong Lĩnh Vực Quảng Cáo Truyền Hình Tại Trung ...Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Trong Lĩnh Vực Quảng Cáo Truyền Hình Tại Trung ...
Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Trong Lĩnh Vực Quảng Cáo Truyền Hình Tại Trung ...
 
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty sơn sonata.docx
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty sơn sonata.docxHoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty sơn sonata.docx
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty sơn sonata.docx
 
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
đồ áN ngành may kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm và biện pháp xử lí các ph...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEXNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864 (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyKhoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công TyHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
 
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
 
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công TyKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
 
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In ẤnKhoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
 
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
 
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
 
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
 
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
 
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công TyKhoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
 
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
 
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 

Khoá Luận Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Công Ty.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Đề tài HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU DẦU ĂN CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC VẬT VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM ........................................................................................ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Đề tài HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU DẦU ĂN CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC VẬT VIỆT NAM
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM LỜI CÁM ƠN Qua thời gian thực tập tại công ty và quá trình hoàn thành đề tài: Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM Ban Giám Hiệu và quý thầy cô giáo nhà trường đặc biệt là quý thầy cô trong Trường Đại Học Quốc Tế Sài Gòn đã tạo môi trường học tập với điều kiện tốt nhất và đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian em học tập tại trường. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng quý anh chị nhân viên trong Tổng Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex, đặc biệt là các anh chị tại phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu. Chỉ với thời gian thực tập ngắn nhưng em đã được các anh chị tận tình giải đáp những thắc mắc, hướng dẫn một số công việc liên quan đến kiến thức chuyên ngành và cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho việc viết khóa luận. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng đến Giảng viên hướng dẫn – Thầy ThS. Nguyễn Mỹ Chương đã tận tình hướng dẫn, sửa bài và giúp em hoàn thiện khóa luận. Vì thời gian tìm hiểu học hỏi thực tế là chưa nhiều và vốn kiến thức của em còn hạn chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, rất mong quý thầy cô chỉ bảo và giúp em sửa chữa. Trân trọng!
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ Dịch nghĩa ADB The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CAD Cash Against Documents Giao chứng từ nhận tiền ngay CEPT Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ CTCP Công ty Cổ phần FCL Full Container Load Hàng nguyên cont GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm L/C Letter of Credit Thư tín dụng LCL Hàng lẻ NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ NNK Nhà nhập khẩu NXK Nhà xuất khẩu T/T Telegraphic Transfer Chuyển tiền bằng điện XNK Xuất nhập khẩu
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Bảng 4.1 Sản lượng sản xuất dầu thực vật của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm 2013 – 2016 Bảng 4.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Vocarimex giai đoạn năm 2012 – 2016 Bảng 4.3 Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dầu thực vật của Vocarimex Bảng 4.4 Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu dầu ăn của Vocarimex phân theo quốc gia giai đoạn 2013 - 2016 Bảng 4.5 Tỉ trọng doanh thu và xuất khẩu Bảng 4.6 Một số quốc gia đối thủ của Vocarimex xuất khẩu dầu ăn ra các thị trường thế giới
  • 9. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Trụ sở chính công ty Vocarimex Hình 4.2 Dầu mè Voca Hình 4.3 Dầu ăn Voca Deli Hình 4.4 Dầu nành Soby Hình 4.5 Dầu ăn cooking Hình 4.6 Dầu ăn Sungo Hình 4.7 Tổ hợp Kido – Vocarimex Hình 4.8 Vốn góp của Vocarimex tại các công ty liên kết Hình 4.9 Sơ đồ tổ chức của công ty công nghiệp dầu thực vật Việt Nam Hình 4.10 Logo thương hiệu các sản phẩm chủ lực của công ty Hình 4.11 Biểu đồ nhập khẩu dầu thực vật thô giai đoạn 2012 – 2016
  • 10. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, xu thế toàn cầu hóa là tất yếu và ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy, hoạt động ngoại thương đã trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của một quốc gia. Do đó, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là một trong những chiến lược phát triển quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công việc làm ăn và tăng doanh thu cao cho đất nước. Tăng trưởng trong giao dịch quốc tế đối với hạt có dầu và các sản phẩm từ hạt có dầu đã vượt qua lúa mì và ngũ cốc thô. Nhu cầu thế giới đối với dầu thực vật và thực phẩm giàu chất đạm tăng mạnh, đặc biệt ở Trung Quốc và các quốc gia ở châu Á. Theo Bộ Công Thương, năm 2015 Việt Nam đã sản xuất 812.000 tấn dầu tinh luyện tăng 8,9% so với năm 2014 là 774.000 tấn do sự tăng trưởng của ngành dầu đậu tương thô trong nước và mức thuế bảo hộ nhập khẩu đối với mặt hàng dầu tinh luyện nhập khẩu tại một số nước đối thủ cạnh tranh đã tăng thêm 5%. Năm 2016, sản lượng sản xuất dầu thực vật tinh luyện tiếp tục tăng lên đạt 893.000 tấn. Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP (Vocarimex) là một trong những công ty hàng đầu chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu dầu thực vật Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, công ty Vocarimex đã thu được nhiều ngoại tệ đóng góp cho đất nước, doanh số ngày càng tăng cao, hiệu quả kinh doanh được nâng cao, đặc biệt là
  • 11. hoạt động xuất khẩu chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Nắm bắt xu hướng hội nhập toàn cầu, Vocarimex trong nhiều năm qua cũng đã không ngừng nỗ lực để xuất khẩu sản phẩm dầu thực vật sang nhiều quốc gia khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Triều Tiên... Trong đó, Nhật Bản, Trung Quốc và Campuchia là một trong những thị trường xuất khẩu chính và đem về nguồn lợi nhuận lớn cho công ty trong những năm qua. Tuy là một doanh nghiệp lớn và có lịch sử nhiều năm thành lập nhưng công ty vẫn gặp phải khá nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm dầu ăn sang các thị trường lớn. Từ những lý do nêu trên, tác giả đã muốn tìm hiểu cách thức làm việc cũng như quy trình hoạt động của công ty quyết định lựa chọn đề tài: Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu và phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của Tổng Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam –Vocarimex sang các thị trường trong thời gian qua. Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến xuất khẩu dầu ăn của công ty Vocarimex. Phân tích thực trạng xuất khẩu dầu ăn của công ty Vocarimex vào từng thị trường nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn dựa trên kết quả phân tích thực trạng. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam Vocarimex. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Tổng Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex và các thị trường xuất khẩu. Về thời gian: sử dụng số liệu từ năm 2012 đến năm 2016.
  • 12. 1.4. Kết cấu của đề tài Ngoài phần danh mục hình ảnh, danh mục viết tắt, mục lục, đề tài gồm 6 phần như sau: Phần 1: Chương 1: Giới thiệu Trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài hướng đến,phạm vi nghiên cứu đề tài và bố cục của đề tài. Phần 2: Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu Chương này nêu ra các khái niệm và hình thức về hoạt động xuất khẩu, vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu và các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu. Phần 3: Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trình bày về những phương pháp, công việc cần thực hiện để thu thập thông tin và dữ liệu nhằm có được những kiến thức đầy đủ về xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu dầu thực vật của công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex. Phần 4: Chương 4: Kết quả nghiên cứu Giới thiệu công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex và phân tích thực trạng của đề tài nghiên cứu, cũng như tìm ra được những vấn đề làm được, chưa làm được trong hoạt động xuất khẩu dầu ăn của công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex. Phần 5: Chương 5: Kết luận và đề nghị Tóm tắt những ý chính của đề tài và nêu các biện pháp, giải pháp nhằm cải tiến thúc đẩy nâng cao hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. Phần 6: Tài liệu tham khảo.
  • 13. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm xuất khẩu theo nhận định của các nhà học giả cũng như của nhà nước được cụ thể bằng các văn bản pháp luật. Theo Luật Thương mại thì: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Theo Phạm Minh Quang – Cẩm nang doanh nghiệp xuất nhập khẩu, kinh doanh xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hàng hóa có thể là hữu hình hoặc vô hình) cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế). Theo Học liệu mở Việt Nam – VOER, kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân. Vậy, kinh doanh xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của nước này sang nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán nhằm thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như quốc gia.
  • 14. 2.1.2. Các hình thức xuất khẩu  Xuất khẩu trực tiếp Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu là do một doanh nghiệp trong nước trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho một doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức của chính mình. Ưu điểm  Giảm bớt được các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp.  Biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp. Nhược điểm  Chi phí để giao dịch trực tiếp cao.  Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn hàng.  Trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao.  Xuất khẩu gián tiếp Khái niệm: Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian. Ưu điểm: Giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong quá trình giao dịch. Nhược điểm: Bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là không kiểm soát được người trung gian.  Xuất khẩu ủy thác Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vao trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
  • 15. Ưu điểm  Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho người uỷ thác.  Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể. Nhược điểm  Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.  Lợi nhuận bị chia sẻ.  Buôn bán gia công Khái niệm: Xuất khẩu gia công là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu khá phổ biến ở nhiều quốc gia. Trong đó, bên đặt hàng gia công ở nước ngoài sẽ cung cấp các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho phép. Người nhận gia công sẽ tổ chức toàn bộ quá trình sản xuất theo yêu cầu của khách. Ưu điểm  Dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận.  Rủi ro ít và chắc chắn được thanh toán.  Nhập được những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dựng cơ bản. Nhược điểm: Giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến người gia công, không nắm được nhu cầu thị trường vì vậy nên không thể điều chỉnh sản phẩm kinh doanh phù hợp.  Xuất khẩu tại chỗ Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước.
  • 16. Ngày nay hình thức này càng phổ biến rộng rãi hơn nhưng nhược điểm là các doanh nghiệp bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận lợi là các thủ tục bán hàng, quản lí được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản phẩm nhanh hơn.  Tạm nhập tái xuất Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. Hình thức này gồm hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về nguồn ngoại tệ lớn hơn so với vốn bỏ ra ban đầu. Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không cần tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, công nghệ và thu hồi vốn cũng nhanh hơn.  Chuyển khẩu hàng hóa Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam Chuyển khẩu hàng hóa thực hiện theo các hình thức sau đây:  Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu thông qua cửa khẩu Việt Nam.  Hàng hóa được vận chuyển từ nước khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.  Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng
  • 17. Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 2.2. Vai trò của xuất khẩu 2.2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam  Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là bước đi thích hợp cho mọi quốc gia đang phát triển, giúp khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm phát triển. Để có nguồn vốn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến phục vụ cho việc công nghiệp hóa, một số nước đã sử dụng nguồn vốn huy động chính từ: Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước, thu từ hoạt động xuất khẩu. Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu năm 2016 của Bộ Công Thương, nguồn thu từ xuất khẩu đạt khoảng 176,6 tỷ USD tăng 9% so với năm 2015 chiếm hơn 80% GDP cả nước. Từ đó có thể thấy, xuất khẩu góp phần rất quan trọng trong việc tăng nguồn vốn quốc gia, tạo nguồn vốn cho việc nhập khẩu. Việc huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài không phải việc dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này. Vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực.
  • 18.  Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên cần nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 16,32% giảm 0,68% so với năm 2015 là 17%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,72% so với năm 2015 là 33,25% tăng 0,53% và khu vực dịch vụ chiếm 40,92% tăng 1,19% so với năm 2015 là 39,73. Như vậy, có thể thấy nền kinh tế của nước ta đang chuyển từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.  Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Ví dụ như khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Sự phát triển của ngành công nghiệp xuất khẩu thực phẩm, dầu thực vật, chè, sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ, không có sự mất cân đối giữa các ngành. Như vậy, xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.  Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường từ đó thu lợi nhuận cao. Vì thị trường nước ngoài bao giờ cũng là những thị trường có sức tiêu thụ hàng hóa lớn hơn so với như cầu tiêu dùng trong nước. Để xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
  • 19.  Xuất khẩu cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia.  Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.  Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân Xuất khẩu góp phần giải quyết vấn đề việc làm – một vấn đề đang là nỗi lo của rất nhiều quốc gia. Vì sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu thu hút một lực lượng lớn lao động vào việc làm. Nó tác động đến việc làm và đời sống của con người qua rất nhiều mặt. Theo những số liệu thống kê trong giai đoạn 2014 – 2015, các ngành nghề, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã góp phần không nhỏ tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động trong và ngoài nước. Với vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, lĩnh vực này đã góp phần tạo việc làm cho hàng triệu nông dân Việt Nam. Xuất khẩu thủy hải sản cũng đã giải quyết việc làm cho hơn 4 triệu lao động, cải thiện đời sống và từng bước làm giàu cho ngư dân khắp mọi miền Tổ quốc. Việc phát triển cây cao su và đẩy mạnh sản xuất ngành hàng này đã tạo việc làm ổn định và cải thiện thu nhập cho hơn 130.000 lao động tại các nông trường, doanh nghiệp và hơn 143.000 nông dân. Sản xuất và kinh doanh cà phê tạo việc làm trực tiếp cho hơn 600.000 người và gián tiếp cho hơn 1 triệu người.
  • 20. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân. Xuất khẩu tác động làm cho quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, tạo thêm nhiều ngành nghề mới, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.  Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Hoạt động xuất nhập khẩu hình thành ngày càng nhiều, kéo theo các dịch vụ thanh toán quốc tế ở các ngân hàng phát triển mạnh. Thanh toán xuất nhập khẩu đã trở thành một trong những công cụ sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng hiện nay. Có thể kể đến những ngân hàng đang ngày càng xây dựng được chỗ đứng của mình trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu như Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (Viettinbank) Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) …. Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề, điều kiện mở rộng xuất khẩu. Khi các hoạt động kể trên phát triển và ngày càng hiện đại, sẽ tạo ra sự tiện lợi, nhanh chóng và dễ dàng hơn cho hoạt động xuất khẩu. Do đó, xuất khẩu sẽ ngày càng được mở rộng và phát triển. 2.2.2. Đối với các doanh nghiệp  Tích lũy vốn
  • 21. Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng thêm doanh số bán hàng, mở rộng ra thị trường thế giới và tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Vì đôi khi thị trường trong nước trở nên bão hòa cũng như cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm thay thế. Lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên cũng như mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu này, nó quyết định và chi phối các hoạt động khác như: nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới; thu mua và tạo nguồn hàng; tiến hành các hoạt động dự trữ, dịch vụ… Các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp cận vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình. Theo thống kế hàng năm của Tổng công ty Vocarimex, xuất khẩu chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty. Trong khi công ty kinh doanh tại các lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh dầu mỡ động thực vật; chế biến thức ăn gia sức; sản xuất kinh doanh các loại bao bì; cho thuê kho, bãi; khai thác và cung cấp các dịch vụ cảng. Có thể thấy, xuất khẩu đã tạo cho công ty một nguồn thu rất lớn giúp doanh nghiệp tích lũy được nguồn vốn so với các hoạt động kinh doanh khác.  Nâng cao khả năng cạnh tranh Các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay nói cách khác là tiết kiệm các nguồn lực. Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như Công ty Cổ phần dầu Tường An khi xuất khẩu sản phẩm dầu ăn sang thị trường Nhật Bản, một trong những thị trường khó tính nhất. Ngoài ra công ty còn phải cạnh
  • 22. tranh với các sản phẩm dầu ăn khác đến từ Thái Lan, Malaysia. Điều này buộc công ty phải có máy móc sản xuất hiện đại, đội ngũ cán bộ, công nhân viên tay nghề cao để có thể đáp ứng được yêu cầu của người dân Nhật Bản. Điều đó giúp sản phẩm dầu ăn của Tường An luôn là một mặt hàng chất lượng cao, đồng thời giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh.  Đa dạng hóa thị trường đầu ra Khi các nguồn cung trong nước là dư thừa, ngoài việc cố gắng cố gắng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước thì doanh nghiệp nên xuất khẩu sản phẩm để đa dạng hóa thị trường đầu ra. Đa dạng hóa thị trường đầu ra giúp doanh nghiệp ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp và chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, đa dạng hóa thị trường tạo nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng hóa thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị trường nào đó hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh nghiệp.  Thu được các kinh nghiệm quốc tế Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường thì phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm tốt đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả, tăng cường đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường. Trong môi trường kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý không ngừng học hỏi để làm phong phú thêm kiến thức và có thể áp dụng và thực tế. Do vậy, họ sẽ tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là hoạt dộng mang lại kinh nghiệm với chi phí rủi ro thấp nhất. Ví dụ như, Tổng công ty Vocarimex khi muốn thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn sang thị trường Nhật Bản thì ngoài chất lượng sản phẩm – một trong những yêu cầu cao nhất của
  • 23. người dân Nhật Bản đối với bất kì hàng hóa nào, còn phải tìm hiều về cả các yếu tố văn hóa xã hội để có thể hiểu được thị hiếu tiêu thụ dầu ăn của công dân Nhật Bản. Từ đó, công ty sẽ tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm từ không chỉ thông qua việc mua bán mà còn cả văn hóa hợp tác. Tóm lại, xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế đất nước. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu được xem là vấn đề có ý nghĩa rất lớn để góp phần phát triển kinh tế và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của đất nước. 2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu 2.3.1. Nghiên cứu thị trường  Nghiên cứu thị trường trong nước Việc cần thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh cũng như đang kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn phát triển hoạt động kinh doanh của mình là nghiên cứu thị trường. Như vậy nghiên cứu thị trường có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là công cụ giúp cho doanh nghiệp hiểu khách hàng và có thể chinh phục khách hàng thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị trường, nguồn hàng, thị trường bán hàng của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường trong nước nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho việc tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để thời cơ khi chúng xuất hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp được tận dụng tối đa nhằm khai thác có hiệu quả cơ hội kinh doanh trên thị trường. Có thể biết thêm được cung hàng hóa về sản phẩm của mình trong nước. Thông qua nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing, tổ chức và thực hiện. Nghiên cứu thị trường hỗ trợ
  • 24. cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thụ đối với sản phẩm của doanh nghiệp.  Nghiên cứu thị trường ngoài nước Nghiên cứu thị trường ngoài nước cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin nhằm tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trường thế giới đến hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với những biến động đó. Biết được nhu cầu về hàng hóa của công ty mình ở thị trường nghiên cứu. Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý:  Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường để xác định được khối lượng hàng hóa mình có thể bán được trên thị trường mình quan tâm.  Điều kiện chính trị, kinh tế, thương mại của thị trường để xác định chiến lược kinh doanh lâu dài.  Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách buôn bán có liên quan.  Nghiên cứu tập quán tiêu dùng của người dân tại các khu vực thị trường mà mình quan tâm. Nghiên cứu thị trường là công việc tiên phong, yếu tố quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài. 2.3.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu  Xây dựng chiến lược xuất khẩu hàng hóa  Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất định và thống nhất với mục tiêu chiến lược. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối với toàn công ty và đối với từng bộ phận. Chẳng hạn khi mục tiêu chiến lược của công ty trong giai đoạn này là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt được bao nhiêu lợi nhuận trong năm…
  • 25.  Có thể vạch ra các mục tiêu định tính hay định lượng. Các mục tiêu định lượng được coi là chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu, bao gồm: Chỉ tiêu doanh số, chỉ tiêu chi phí, chỉ tiêu lợi nhuận, dự trữ…Công ty cần xây dựng kế hoạch các công việc cụ thể cần làm để hoàn thành các chỉ tiêu này.  Việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu là điều kiện tiền đề cho việc hoàn thành tốt chiến lược xuất khẩu và là một công việc rất cần thiết. Nó giúp công ty nắm bắt những cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường từ đó xây dựng lên các kế hoạch thu mua, dự trữ…sẽ đảm bảo cho xuất khẩu thắng lợi.  Phương án xuất khẩu hàng hóa  Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình. Việc xác định phương án kinh doanh bao gồm:  Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.  Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.  Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.  Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.  Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản: + Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. + Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu. + Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu. + Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá.
  • 26. 2.3.3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá được sản xuất từ trong nước ra thị trường bên ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trường thế giới với tư cách là những nhà xuất khẩu và sau đó mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài. Việc xuất khẩu có hai ưu điểm rõ nét: tránh được chi phí đầu tư cho các hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà các chi phí này thường là đáng kể và có thể thực hiện được lợi thế chi phí và lợi thế vị trí. Thông thường, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu lựa chọn 2 hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Từng hình thức xuất khẩu đều có những ưu điểm, nhược điểm và những yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp xem xét từng hình thức xuất khẩu cụ thể, cân đối với tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu  Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu.  Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược mà doanh nghiệp kinh doanh trong nước hay thương mại quốc tế phải làm. Thông qua việc đánh giá hiệu quả, doanh nghiệp có thể xác định được những thiếu sót của mình nhằm sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.  Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công thức:
  • 27.  Chỉ tiêu lợi nhuận  TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) = P (giá cả hàng xuất khẩu) x Q (Số lượng hàng xuất khẩu)  Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng tung ra của doanh thu xuất khẩu so với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức: o Lợi nhuận xuất khẩu = TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) – TC (Tổng chi phí bỏ ra trong hoạt động xuất khẩu) o LNKT (Lợi nhuận kinh tế) = TR – TCKT (Chi phí kinh tế o L.NTT (Lợi nhuận thanh toán) = TR – TCTT (Chi phí thanh toán)  Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu  Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu được do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó.  Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính theo hai cách: o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: p (Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu) = P (lợi nhuận xuất khẩu)/ TR (Tổng doanh thu) x 100% o Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu. o p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.  Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu: o Hx (hiệu quả tương đối của xuất khẩu) = Tx (Doanh thu) / Cx ( Tổng chi phí của quá trình xuất khẩu, bao gồm vận tải, các chi phí trong và ngoài nước)  Các chỉ tiêu về sử dụng vốn. o Hiệu quả sử dụng vốn = (Lợi nhuận xuất khẩu / Vốn) x 100%
  • 28. o Số vòng quay của vốn = (Doanh thu xuất khẩu / Mức dự trữ bình quân) x 100%  Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu  Dx (Doanh lợi xuất khẩu) = [Tx (Thu nhập bán hàng xuất khẩu) / Cx (Tổng chi phí cho việc xuất khẩu)] x 100%  Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu  Tỷ suất ngoại tệ = [Thu nhập ngoại tệ (USD) / Tổng nội tệ xuất khẩu (VNĐ)]  Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công bố thì nên xuất khẩu và ngược lại. Bảng 2.1 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
  • 30. 2.4. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu 2.4.1. Các nhân tố của môi trường quốc tế  Nền chính trị thế giới Trước đây, nước ta hoạt động theo cơ chế đóng, hoạt động của các đơn vị kinh tế chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới là xu hướng có tính khách quan. Việt Nam đang xây dựng nền kinh thế thị trường theo hướng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một phân hệ mở của hệ thống lớn là khu vực và thế giới. Hoạt động của các doanh nghiệp nước ta phụ thuộc vào môi trường quốc tế mà trước hết là những thay đổi chính trị thế giới. Các nhân tố chủ yếu phản ánh thay đổi chính trị thế giới là quan hệ chính trị hình thành trên thế giới và ở từng khu vực như vấn đề toàn cầu hóa, hình thành và mở rộng hay phá bỏ các hiệp ước liên minh đa phương và song phương, giải quyết mâu thuẫn cơ bản của thế giới và từng khu vực. Các nhân tố này tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của mỗi quốc gia nói chung hay các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Tuy nhiên mức độ tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp lại không giống nhau. Ví dụ việc mở rông liên minh Châu Âu sẽ đem lại cơ hội mở rộng thị trường cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang khối này. Tuy nhiên, nó cũng gây ra nguy cơ thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam khi các nước có doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng với các doanh nghiệp Việt Nam.  Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế Luật pháp của các quốc gia là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh của nước đó. Các quy định luật pháp của mỗi nước tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh ở thị trường nước đó. Môi trường kinh doanh quốc tế lại phụ thuộc vào
  • 31. luật pháp và các thông lệ quốc tế. Chính những điều này vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách thức cho doanh nghiệp của bất kỳ quốc gia nào. Môi trường kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc vào luật pháp và các thông lệ quốc tế. Việt Nam là một thành viên của ASEAN, tham gia vào các thỏa thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA. Các thỏa thuận này vừa tạo ra nhiều cơ hội mới vừa xuất hiện nhiều nguy cơ, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.  Kinh tế quốc tế Các yếu tố kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các doanh nghiệp ở mọi nước tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.  Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới biểu hiện thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển như GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu người… khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì làm cho cầu tiêu dùng tăng trưởng mạnh làm kích thích sản xuất phát triển. Ví dụ như Hòa Kỳ luôn là một trong top những nước có nền kinh tế thịnh vượng nhất thể giới. Theo thống kê của Diễn đàn kinh tế Thế giới, trong giai đoạn 2010 – 2015, Hoa Kỳ đóng góp mỗi năm 1/5 GDP toàn cầu. Vì thế Hoa Kỳ luôn là quốc gia có nhu cầu tiêu dùng cao nhất, là thị trường tiềm năng cho bất kì quốc gia nào muốn xuất khẩu hàng hóa của mình.  Khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới Do tính chất toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới nên mọi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực đều có tính chất dây chuyền và ảnh hưởng đến nền kinh tế mỗi quốc gia, từ đó hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Mức độ ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng cuộc khủng hoảng và từng đối tượng cụ thể.
  • 32. Những ngày cuối tháng 8, đầu tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ sau Thế chiến thứ II bắt đầu lan rộng. Cơn địa chấn thực sự nổ ra vào ngày 7/9 với việc hai đại gia cho vay thế chấp của Mỹ là Fannie Mae và Freddie Mac bị quốc hữu hóa. Sau đó, lần lượt Lehman Brothers, Washington Mutual tuyên bố phá sản. Meril Lynch bị Bank of America mua lại, còn AIG phải nhận hàng chục tỷ USD cứu trợ từ Chính phủ Mỹ. Theo cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) – Alan Greenspan, đây là cuộc khủng hoảng “hàng trăm năm mới có một lần”. Trong thời kỳ suy thoái đó, người ta chứng kiến một nước Mỹ với những cuộc chơi tài chính rủi ro, lấn át cả kinh tế thực, một Châu Âu ì ạch với những khoản nợ khổng lồ, Nhật Bản vốn chật vật với bài toán tiêu dùng trong nước lại không may khi phải chịu thảm họa kép động đất – sóng thần.  Thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế Các thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế đang diễn ra ở nhiều hoạt động khác nhau, với nhiều mức độ khác nhau. Những thay đổi này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp. Như việc thay đổi hàng rào thuế quan giữa nước ta và các nước trong khu vực, đặc biệt là việc tham gia tổ chức thương mại thế giới sẽ tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhưng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.  Liên minh kinh tế quốc tế Liên minh kinh tế quốc tế là sự thống nhất một hoặc nhiều chính sách về kinh tế quốc tế như: thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, trợ giá, đầu tư, tài chính, chuyển giao công nghệ, môi trường, an ninh … của nhiều quốc gia nhằm giúp các quốc gia có thể đạt được lợi ích kinh tế tối ưu trong tổng thể lợi ích của liên minh.  Các khu vực liên minh kinh tế quốc tế Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone): Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi
  • 33. buôn bán với nhau. Tiến đến hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ. Các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước thành viên ngoài khu vực. Ví dụ như Việt Nam tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, hay liên minh NAFTA… Liên minh về thuế quan (Customs Union): Các nước tham gia bị mất quyền tự chủ trong quan hệ mua bán với các nước ngoài khối. Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho toàn khối khi buôn bán hàng hóa với các nước ngoài khối. Thỏa thuận lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối. Ví dụ như Liên minh thuế quan Nam Phi (The Southern African Customs Union – SACU) bao gồm các nước: Botswana, Lesotho, Namibia, South Africa và Swaziland. Thị trường chung (Common Market): Xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình buôn bán: thuế quan, hạn ngạch, giấy phép,…Xóa bỏ những trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản, sức lao động,….Lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ với các nước ngoài khối. Ví dụ như Thị trường chung Nam Mỹ (The Southern Common Market – MERCOSUR) và Thị trường chung Đông và Nam Phi (The Common Market of Eastern and Southern Africa – COMESA). Liên minh về kinh tế (Economic Union): Xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các nước hội viên của khối, xóa bỏ kinh tế riêng của mỗi nước. Ví dụ như Liên minh kinh tế (Eurasian Economic Community – EAEC) bao gồm các nước: Belarus, Kazakhstan, Kyrgyz, Nga, Tajikistan. Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union): Gồm tập hợp các quốc gia nhằm xây dựng chính sách kinh tế chung, xây dựng chính sách ngoại thương chung, hình thành một đồng tiền chung thống nhất, quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất, xây dựng ngân hàng chung thay thế ngân hàng thế giới của mỗi thành viên, xây dựng quỹ tiền tệ chung, xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước ngoài đồng minh và các tổ chức
  • 34. tài chính quốc tế, tiến tới thực hiện liên minh về chính trị. Ví dụ như Cộng đồng Châu Âu (European Communities – EC), gồm 25 quốc gia.  Cạnh tranh quốc tế Cạnh tranh quốc tế là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.  Khoa học công nghệ thế giới Khoa học công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất, chất lượng, giá thành… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp. Xu thế phát triển khoa học công nghệ hiện nay còn ảnh hưởng mang tính dây chuyền: sự thay đổi công nghệ này kéo theo sự biến đổi của công nghệ khác, xuất hiện những sản phẩm mới, vật liệu mới, thay đổi cả thói quen, thậm chí cả cầu tiêu dùng. Sự phát triển của khoa học – công nghệ không chỉ có tác động đến một doanh nghiệp mà nhiều doanh nghiệp ở nhiều ngành khác nhau theo chiều hướng tích cực.  Văn hóa – xã hội quốc tế Mỗi nước đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra phản ứng giữ gìn bản sắc dân tộc của từng nước. Bản sắc dân tộc ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nước mà họ quan hệ. Ngày nay những ảnh hưởng này không chỉ ở hành vi giao tiếp, ứng xử mà điều quan trọng là văn hóa dân tộc tác động trực tiếp tới việc hình thành thị hiếu và thói quen tiêu dùng. Điều này thể hiện rõ nhất ở các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng. Mặt khác, văn hóa dân tộc còn tác động đến hành vi của nhà kinh doanh, chính trị, chuyên môn… của nước sở tại. Điều này buộc các doanh nghiệp buôn bán với họ phải chấp nhận và thích nghi.
  • 35. 2.4.2. Các nhân tố của môi trường vĩ mô  Môi trường kinh tế vĩ mô Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp.  Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.  Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống. Như Ngân hàng Nhà Nước quy định mức lãi suất 0% đối với tiền gửi USD cho khách hàng cá nhân và tổ chức. Trong khi đó, lãi suất huy động VND đã tăng nhẹ khoảng 0,3 – 0,5% tùy kỳ hạn trong 2016 so với năm 2015. Mức chênh lệch lãi suất tiền gửi USD và VND ở mức khá cao trong bối cảnh lạm phát duy trì ở hợp lý khiến người dân có xu hướng bán USD và nắm giữ VND. Điều này gây khó khăn cho việc buôn bán trong nước.
  • 36.  Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.  Lạm phát Lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiếu lạm phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng. Ví dụ như khi tỷ giá USD/VND tăng lên 5,2%, theo lý thuyết khi tỷ giá tăng như vậy các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi song thực tế không phải vậy. Vì giá USD tăng sẽ tạo ra áp lực đẩy giá hầu hết các mặt hàng khác tăng theo, tạo ra phản ứng dây chuyền, làm cho lạm phát càng thêm mạnh. Ngoài ra, cước vận tải, giá điện, nước…, cũng leo thang mạnh, làm cho hàng hóa Việt Nam càng khó bán ra nước ngoài, dẫn đến thâm hụt thương mại nghiêm trọng.  Hệ thống thuế và mức thuế Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hoá thông qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi. Ví dụ như Cục quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương đã chính thức công bố thuế nhập khẩu tự vệ mặt hàng dầu thực vật (dầu nành và dầu cọ tinh luyện) vào Việt Nam chỉ còn 2%,
  • 37. tính từ ngày 8/5/2016 đến 7/5/2022. Kể từ 8/5/2022 trở đi, nếu không gia hạn thuế tự vệ với mặt hàng dầu thực vật nhập khẩu, mức thuế sẽ trở về 0%. Như vậy, ngành sản xuất dầu ăn trong nước sẽ chấm dứt được bảo vệ sau một thời gian dài áp thuế các sản phẩm dầu ăn nhập khẩu từ các nước. Điều này gây ra bất lợi cho các doanh nghiệp sản xuất dầu ăn trong nước.  Môi trường chính trị - pháp luật  Chính trị Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời. Ví dụ như chủ nghĩa dân tộc trong kinh tế vẫn tồn tại ở tất cả các quốc gia với những mức độ khác nhau, đây là một trong những yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của thị trường. Quan điểm cộng đồng thường có xu hướng chống lại sự thâm nhập xủa các doanh nghiệp nước ngoài, bảo tồn quyền tự chủ về kinh tế của các quốc gia. Để nâng cao tính dân tộc, người tiêu dùng có thể đẩy mạnh phong trào “chỉ mua hàng nội”, hạn chế nhập khẩu, áp dụng thuế quan và các rào cản thương mại… Như ở Việt Nam, người tiêu dùng thường sử dụng khẩu hiệu “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.  Luật pháp Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp
  • 38. có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Chính phủ Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh và sau cùng chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những quan điểm, những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.  Môi trường khoa học – công nghệ Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công nghệ đối với các doanh nghiệp có thể là:  Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh
  • 39. nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.  Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty.  Môi trường văn hóa – xã hội  Dân số Để sản xuất hay kinh doanh, các nhà quản trị cần phải sử dụng đến nguồn nhân lực, để bán được hàng hóa cần đến khách hàng. Để hoạch định được chiến lược phát triển của mỗi công ty, người ta phải xuất phát từ yếu tố ảnh hưởng này. Nói một cách khác, dân số và mức tăng dân số ở mỗi thị trường, ở mỗi quốc gia luôn luôn là lực lượng có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả mọi hoạt động về quản trị sản xuất và quản trị kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.  Văn hóa Văn hóa là một phạm trù phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau. Ở đây, chúng ta xem văn hóa như một hiện tượng tồn tại khách quan trong xã hội loài người. Mỗi con người, mỗi nhà quản trị, mỗi tổ chức đều thuộc về một nền văn hóa cụ thể. Như vậy văn hóa quản trị nói chung và phong cách cùng phương pháp quản trị ở mỗi doanh nghiệp nói riêng sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của họ thuộc về các nền văn hóa đó. Qua nghiên cứu, người ta cũng thấy rằng, văn hóa là một trong những yếu tố chủ yếu tác động, chi phối hành vi ứng xứ của người tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng của khách hàng.  Tôn giáo Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, niềm tin, giá trị và thái độ, cách ứng xử của con người. Tôn giáo còn ảnh hưởng đến chính trị và môi trường kinh doanh. Do đó, đến kinh doanh tại đâu thì phải nghiên cứu, hiểu những tôn giáo phổ biến tại nơi đó, có như vậy
  • 40. mới có những chính sách phù hợp với từng tôn giáo của khách hàng, thị trường, phòng tránh rủi ro. Các hoạt động lãnh đạo và điều hành của các nhà quản trị không thể không tính tới ảnh hưởng của yếu tố tôn giáo trong nhận thức, ứng xử, chấp hành và thực thi các quyết định của những người dưới quyền. Không chỉ có vậy chúng ta còn thấy rằng, tâm lý của người tiêu dùng cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng rất sâu sắc của tôn giáo.  Môi trường tự nhiên  Vị trí địa lý Địa điểm có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp: Khoảng cách (không gian) khi liên hệ với các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục. Liên quan đến sự thuận lợi trong vận chuyển và chi phí vận chuyển, khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp ảnh hưởng của vị trí địa lý đến chi phí vận chuyển.  Khí hậu Xét trên phạm vi toàn thế giới, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo nên các chu kỳ tăng trưởng không bền vững. Sử dụng các mô hình đánh giá hiệu ứng kinh tế toàn cầu, các nghiên cứu chỉ ra rằng, biến đối khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến năng suất, sản lượng và làm giảm tốc độ tăng trưởng ở các nước chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu đặc biệt ở các nước đang phát triển. Việt Nam là nước đang phát triển và sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng so biến đổi khí hậu. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu. Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các khu công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng 67% diện tích. Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể vì không được tiếp ứng từ các vùng
  • 41. nguyên liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long vốn bị ngập lụt nặng nề nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây sức ép đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp về loại hình công nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến, công nghệ cao.  Thiên tai Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt, bão, phun trào núi lửa, động đất, hay lở đất) có thể ảnh hưởng tới môi trường, và dẫn tới những thiệt hại về tài chính, môi trường và con người. Thiệt hại do thảm hoạ tự nhiên phụ thuộc vào khả năng chống đỡ và phục hồi của con người với thảm hoạ. Ở Việt Nam, thiên tai đang ngày càng gia tăng cả về quy mô cũng như chu kỳ lặp lại, từ đó làm mất đi nhiều thành quả của quá trình phát triển kinh tế-xã hội của cả nước. Trong giai đoạn 2002-2010, thiệt hại do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nước thấp nhất là 0,14% GDP (năm 2004) và cao nhất là 2% GDP (năm 2006). Tính bình quân trong 15 năm qua, thiên tai đã gây tổn hại khoảng 1,5% GDP hàng năm. 2.4.3. Các nhân tố của môi trường vi mô  Đối thủ cạnh tranh  Đối thủ cạnh tranh hiện tại Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thường phân tích đối thủ qua các nội dung sau: Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp chúng ta? Chiến lược của đối thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các biện pháp phản ứng của đối thủ? … Ngoài ra cần xác định số lượng đối thủ tham gia cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi nhuận của ngành là bao nhiêu?
  • 42.  Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngòai như: Duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã đứng vững.  Khách hàng Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng – nhân tố quyết định đến doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu tư của các doanh nghiệp, đầu tư mở rộng thị trường, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình luôn được chú trọng đầu tư phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, là nhân tố định hướng cho việc đầu tư của doanh nghiệp.  Nhà cung cấp Các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị …) của một doanh nghiệp được quyết định bởi các nhà cung cấp. Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, thì các yếu tố đầu vào phải được cung cấp ổn định với một giá cả hợp lý, muốn vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau cho cùng một loại nguồn lực.
  • 43. Ví dụ nhà cung cấp sẽ cung cấp nguồn lực và nguyên liệu cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp là bạn hàng quan trọng, và ngược lại nhà cung cấp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp nếu nhà cung câp nắm độc quyền về hàng hóa đầu vào.  Sản phẩm thay thế Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc cách mạng công nghệ. Do đó doanh nghiệp cần chú ý và phân tích đến các sản phẩm thay thể để có các biện pháp dự phòng.  Giới trung gian  Những người môi giới thương mại Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm kiếm khách hàng và hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Vì nguồn môi giới thương mại có thể đảm bảo cho người đặt hàng những điều kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua hàng với chi phí ít hơn so với trường hợp nếu công ty tự làm.  Các tổ chức dịch vụ marketing Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những công ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các công ty tư vấn marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và đưa hàng của mình đến những thị trường thích hợp đối với họ.  Các tổ chức tài chính - tín dụng Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các công ty tín dụng, các công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ và/hay bảo hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng. Phần lớn các công ty và khách hàng không thể bỏ qua sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính - tín dụng khi đầu tư cho các thương vụ của mình.
  • 44. 2.4.4. Các nhân tố của môi trường nội vi  Nguồn nhân lực Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc gia. Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt…, đều xuất phát từ con người. Vì vậy nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp cần thực hiện.  Năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh Muốn thực hiện các chức năng quản trị có hiệu quả, nhà quản trị các cấp cần có các kỹ năng cơ bản là kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nhân sự hay kỹ năng cùng làm việc với người khác và kỹ năng tư duy. Trong đó, yêu cầu về kỹ năng nhân sự giống nhau ở mọi cấp bậc quản trị nhưng yêu cầu về kỹ năng tư duy và kỹ năng kỹ thuật chuyên môn có mức độ khác nhau giữa các cấp (nhà quản trị cấp cao cần kỹ năng tư duy nhiều hơn các cấp dưới, nhà quản trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ thuật chuyên môn cao hơn các cấp trên).  Tài chính của doanh nghiệp Sự vững mạnh về nguồn tài chính là thế mạnh cho tổ chức trong quá trình cạnh tranh và nếu yếu tố này bị hạn chế sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của tổ chức. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường. Ví dụ: Để quyết định đầu tư vào một dự án, doanh nghiệp phải so sánh các chi phí mà mình phải bỏ ra cho dự án đó với các khoản thu dự tính từ dự án đó. Toàn bộ quá trình đầu tư
  • 45. kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định và rất khó có thể dám chắc được chính xác giá trị các khoản thu đó. Hơn nữa, khi đưa ra một quyết định tài chính, doanh nghiệp phải đánh đổi chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực tài chính cho những ích lợi có thể thu được từ quyết định sử dụng vốn của mình. Chính sự giới hạn về nguồn lực tài chính và sự không chắc chắn về lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính đòi hỏi các chủ thể kinh tế luôn phải cân nhắc giữa chi phí cơ hội và lợi ích của việc sử dụng nguồn lực tài chính.  Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hướng sản xuất kinh doanh.  Nghiên cứu – phát triển Doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách nhằm đẩy mạnh khả năng nghiên cứu và phát triển, luôn đầu tư nghiên cứu, tìm tòi và đột phá ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Đây là việc nghiên cứu và đưa ra sản phẩm mới, đáp ứng với nhu cầu khách hàng, đồng thời tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng. Việc nghiên cứu cải tiến cũng như ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất cũng làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, rút ngắn thời gian quan vòng… Tất cả các điều đó nhằm duy trì vị thế chắc chắn cho doanh nghiệp trong hiện tại, đồng thời giúp doanh nghiệp vươn tới các vị trí cao hơn trong ngành.
  • 46.  Văn hóa công ty Trong một công ty, đặc biệt là những công ty có quy mô lớn, là một tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa… chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các công ty để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi công ty phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức – đó là văn hóa công ty. Mặt khác xây dựng văn hóa công ty còn là một yêu cầu tất yếu của chính sách phát triển thương hiệu vì thông qua hình ảnh văn hóa công ty sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của công ty. Văn hóa công ty chính là tài sản vô hình của mỗi công ty.  Công nghệ sản xuất Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu. Ví dụ để đáp ứng chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, công nghệ tinh luyện dầu ăn tại Tường An được thực hiện theo phương pháp tinh luyện hóa học kết hợp với phương pháp
  • 47. tinh luyện vật lý trên các dây chuyền sản xuất hiện đại của các hãng WURTER &SANGER (Mỹ), THYSSEN KRUPP (Đức), DESMET (Bỉ). Các hệ thống tinh luyện dầu hoạt động liên tục, được điều khiển và kiểm soát tự động bởi hệ điều hành PLC và Computer, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng sản phẩm tốt nhất và lưu giữ tối đa hàm lượng Vitamin A, E tự nhiên có trong dầu.
  • 48. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đưa ra những nhận xét, đánh giá, phân tích cũng như những giải pháp phù hợp với thực tế thì khóa luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Trong đề tài tác giả đã sử dụng tổng hợp, đồng bộ nhiều phương pháp để thu thập và củng cố thông tin từ nhiều nguồn. Trong đó, chủ yếu tác giả thu thập thông tin từ các nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn như: báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết… của công ty bằng một số phương pháp điển hình như: 3.1.1. Phương pháp quan sát, quan trắc Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu cơ bản nhất không đòi hỏi nhiều kĩ năng nhưng lại là phương pháp đóng vai trò quan trọng trong thu thập thông tin, vì không có thông tin nào không thu thập mà không có sự quan sát, quan trắc. Tuy nhiên, quan sát, quan trắc thường chỉ đem lại sự đánh giá khách quan bên ngoài mà phải thông qua nhận xét, phân tích, phán đoán thì mới có được những nhận định chính xác và toàn diện về vấn đề 3.1.2. Phương pháp tiếp cận Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin là phương pháp hữu hiệu, có hiệu quả nhất đối với mỗi người nghiên cứu đề tài, bởi lẽ khi tiếp cận thì con người mới có được những cái nhìn tổng quan nhất và đầy đủ nhất về thông tin, tài liệu và vấn đề cần làm rõ. Tiếp cận bao gồm: tiếp cận hệ thống có cấu trúc, tiếp cận định tính và định lượng, tiếp cận tất nhiên và ngẫu nhiên, tiếp cận lịch sử và logic, tiếp cận cá biệt và so sánh, tiếp cận phân tích và tổng hợp.
  • 49. 3.2. Phương pháp phân tích/xử lý dữ liệu 3.2.1. Phương pháp thống kê – mô tả Phương pháp thống kê – mô tả là sử dụng các công cụ thống kê, tập hợp số liệu nhằm phân tích/xử lý các số liệu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu Quá trình làm để tài này, tác thu thập thông tin, tài liệu từ công ty, từ đó tiến hành phân tích số liệu, thông kê tập hợp lại và làm rõ luận điểm nêu ra. Kết hợp tài liệu từ mạng internet, các bài báo, tạp chí kinh tế, giáo trình về kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc để tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về thực trạng, bản chất, nguyên nhân của vấn đề. 3.2.2. Phương pháp so sánh So sánh là đối chiếu sự việc, sự vật này với sự việc, sự vật khác giữa chúng có nét tương đồng. So sánh (hoặc so sánh đối chiếu) là một thao tác nghiên cứu được dùng trong nhiều ngành khoa học khác nhau. Vai trò quan trọng ít hay nhiều của thao tác nghiên cứu này là tùy thuộc vào đặc điểm bản chất của đối tượng nghiên cứu, và do đó vào nhiệm vụ của ngành khoa học nghiên cứu đối tượng ấy. Có những ngành khoa học nếu không vận dụng phương pháp nghiên cứu so sánh thì không thể giải quyết những vấn đề cơ bản phát sinh trong quá trình nghiên cứu đối tượng. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh đối với các kết quả kinh doanh, qua các năm để hiểu rõ quá trình lịch sử của vấn đề nghiên cứu, so sánh để thấy được nét nổi bật, những điểm tốt và chưa tốt, những điểm hiệu quả và không hiệu quả tại công ty. Thông qua đó, tác giả đề ra được những kiến nghị, giải pháp cải thiện hiệu quả thực hiện quy trình. 3.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp – Phương pháp phân tích
  • 50. Khái niệm: Phương pháp phân tích là quá trình phân tích vấn đề thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tác giả phân tích từ số liệu thu được tại công ty, từ internet, từ những báo cáo, thống kê, tổng kết bằng cách xem xét vấn đề từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh, nhận định vấn đề dựa vào thực tế cũng như lý thuyết sao cho có được nhận thức khách quan nhất để nhằm có được những kiến thức đúng đắn nhất đối với vấn đề nghiên cứu, tìm ra được những điểm hạn chế nhằm khắc phục và những điểm ưu việt cần phát huy. – Phương pháp tổng hợp Khái niệm: phương pháp tổng hợp là phương pháp liên kết những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Phương pháp này bao gồm những nội dung công việc sau: + Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch. + Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ. + Sắp xếp tài liệu theo lịch đại, theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái; sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác. + Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử. + Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn
  • 51. tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Giới thiệu chung về công ty 4.1.1. Giới thiệu chung về công ty Hình 4.1 Trụ sở chính công ty Vocarimex Nguồn Trang vocarimex.com.vn + Tên chính thức: TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP DẦU THỰC VẬT VIỆT NAM – CTCP. + Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Vegetable Oils Industry Corporation. + Tên viết tắt: VOCARIMEX. + Trụ sở chính: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM.