Báo cáo thực tập khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trường Đại học Công Nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu và đưa ra các giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty. Do các sản phẩm của công ty chủ yếu xuất đi nước ngoài nên em chỉ tập trung phân tích nguồn tôm nguyên liệu đầu vào và bản thân quá trình sản xuất tôm.
Để có thể hiểu rõ hơn giữa lý thuyết và thực tế thì em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng Sài Gòn” Qua báo cáo này, em đã trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động giao nhận của công ty, hình thức phục vụ, công tác chuẩn bị và quá trình giao nhận hàng hóa tại công ty. Nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô và tập thể công ty.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Đề tài: Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng Container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế được đưa ra với mong muốn có thể giúp phần nào đó trong hoạt động giao nhận của công ty.
Phân tích các hoạt động giao nhận vận tải container quốc tế tại công ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Điện Tử. Thương mại điện tử được chứng minh là một loại hình kinh doanh quan trọng, chi phối nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng lớn và làm thay đổi nhiều mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, giống như các loại hình kinh doanh khác, TMĐT cũng có những mặt hạn chế của nó. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hoạt động thu mua không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn làm phát sinh những nguy cơ có thể gây ra tổn thất, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của một doanh nghiệp hoặc một ngành sản xuất, kinh doanh.
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa thành. Kế toán là một công việc luôn luôn phải tiếp xúc với những con số, những bảng biểu và những phép tính phức tạp. Do đó để đối mặt với những con số, bảng biểu và phép tính phức tạp đòi hỏi cao độ về khả năng tư duy toán học và tư duy logic cùng với sự nhạy bén nhất định. Điều này không hẳn là năng khiếu mà còn là sự tích lũy kinh nghiệm trong một thời gian dài.
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm. Tình hình kinh doanh tại Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT NAM đang trên đà phát triển do có được sự đầu tư về hệ thống cơ sở vật chất hợp lý, phối hợp phòng ban cùng với sự phát triển của xu hướng logistics Việt Nam và quốc tế. Cảng Lào Cai là một trong những hoạt động đi đầu mũi nhọn đang từng bước hoàn thiện đi vào hoạt động đem lại kết quả khởi sắc cho công ty.
Tải báo cáo thực tập ngành logistics với đề tài: Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Giao nhận Vận chuyển Hà Thành chi nhánh Hải Phòng. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Để có thể hiểu rõ hơn giữa lý thuyết và thực tế thì em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng Sài Gòn” Qua báo cáo này, em đã trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động giao nhận của công ty, hình thức phục vụ, công tác chuẩn bị và quá trình giao nhận hàng hóa tại công ty. Nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô và tập thể công ty.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Đề tài: Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng Container tại công ty TNHH Vận Chuyển Quốc Tế được đưa ra với mong muốn có thể giúp phần nào đó trong hoạt động giao nhận của công ty.
Phân tích các hoạt động giao nhận vận tải container quốc tế tại công ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Điện Tử. Thương mại điện tử được chứng minh là một loại hình kinh doanh quan trọng, chi phối nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng lớn và làm thay đổi nhiều mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, giống như các loại hình kinh doanh khác, TMĐT cũng có những mặt hạn chế của nó. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hoạt động thu mua không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn làm phát sinh những nguy cơ có thể gây ra tổn thất, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của một doanh nghiệp hoặc một ngành sản xuất, kinh doanh.
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa thành. Kế toán là một công việc luôn luôn phải tiếp xúc với những con số, những bảng biểu và những phép tính phức tạp. Do đó để đối mặt với những con số, bảng biểu và phép tính phức tạp đòi hỏi cao độ về khả năng tư duy toán học và tư duy logic cùng với sự nhạy bén nhất định. Điều này không hẳn là năng khiếu mà còn là sự tích lũy kinh nghiệm trong một thời gian dài.
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm. Tình hình kinh doanh tại Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT NAM đang trên đà phát triển do có được sự đầu tư về hệ thống cơ sở vật chất hợp lý, phối hợp phòng ban cùng với sự phát triển của xu hướng logistics Việt Nam và quốc tế. Cảng Lào Cai là một trong những hoạt động đi đầu mũi nhọn đang từng bước hoàn thiện đi vào hoạt động đem lại kết quả khởi sắc cho công ty.
Tải báo cáo thực tập ngành logistics với đề tài: Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Giao nhận Vận chuyển Hà Thành chi nhánh Hải Phòng. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt. Mục tiêu của đề tài này nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics tại công ty Cổ Phần Kho Vận SRT, qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics nhằm thu hút khách hàng, tạo dựng lợi thế cạnh tranh riêng biệt, tăng doanh số và tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. Bước đầu, nhằm ổn định tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của SRT và làm cơ sở để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của SRT trong các giai đoạn kế tiếp.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Hàng Hải Đại Quốc Việt
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những kiến thức được tích lũy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH giao nhận vận tải Giai Điệu, em quyết định chọn đề tài : Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không Tại Công Ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Giai Điệu làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường biển tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đông Phương, các bạn tham khảo ngay nhé
Luận Văn thạc sĩ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG. Mục tiêu chính của đề tài nhằm mục đích phân tích thực trạng chuỗi cung ứng FMCG của tập đoàn Mesa và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng trong nhóm hàng chăm sóc cá nhân.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của công ty geodis việt nam năm 2015-2016”
Download khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC, các bạn cùng nhau tham khảo nha
Tôi thực hiện đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần giao nhận Vận tải Mỹ Á (ASL)” để tìm hiểu rõ hơn vè hoạt động kinh doanh của công ty, những vấn đề mà công ty còn gặp phải từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu, ĐIỂM 8, HOT, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành xuất nhập khẩu các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp xuất nhập khẩuvào tải nhé.
Tải bài khóa luận tốt nghiệp quản trị hàng tồn kho với đề tài: Thực trạng và giải pháp quản lí hàng tồn kho của công ty Dược phẩm Vạn Ngân. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Phát Triển Kinh Doanh Thịnh Phát. Đề tài khái quát những vấn đề lý thuyết cơ bản về công tác tuyển dụng của doanh nghiệp cùng với việc phân tích cụ thể quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Cổ Phần Phát Triển Kinh Doanh Thịnh Phát. Qua đó, nhận biết được những mặt tích cực và những thiếu sót còn tồn tại của quy trình tuyển tại công ty. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng của công ty.
Báo cáo Chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu công ty cổ phần thủy sản số 1. Tìm hiểu, đánh gía, phân tích thực trạng chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty trong những năm gần đây. Từ đó đưa ra những biện pháp cần áp dụng để phát triển chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty.
Quy trình giao nhận hàng nguyên container xuất khẩu bằng đường biển tại Công ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty Srt. Mục tiêu của đề tài này nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics tại công ty Cổ Phần Kho Vận SRT, qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics nhằm thu hút khách hàng, tạo dựng lợi thế cạnh tranh riêng biệt, tăng doanh số và tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. Bước đầu, nhằm ổn định tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của SRT và làm cơ sở để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của SRT trong các giai đoạn kế tiếp.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container (FCL) bằng đường biển tại công ty TNHH Hàng Hải Đại Quốc Việt
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những kiến thức được tích lũy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH giao nhận vận tải Giai Điệu, em quyết định chọn đề tài : Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không Tại Công Ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Giai Điệu làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường biển tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Đông Phương, các bạn tham khảo ngay nhé
Luận Văn thạc sĩ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG. Mục tiêu chính của đề tài nhằm mục đích phân tích thực trạng chuỗi cung ứng FMCG của tập đoàn Mesa và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng trong nhóm hàng chăm sóc cá nhân.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của công ty geodis việt nam năm 2015-2016”
Download khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC, các bạn cùng nhau tham khảo nha
Tôi thực hiện đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần giao nhận Vận tải Mỹ Á (ASL)” để tìm hiểu rõ hơn vè hoạt động kinh doanh của công ty, những vấn đề mà công ty còn gặp phải từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu, ĐIỂM 8, HOT, Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành xuất nhập khẩu các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp xuất nhập khẩuvào tải nhé.
Tải bài khóa luận tốt nghiệp quản trị hàng tồn kho với đề tài: Thực trạng và giải pháp quản lí hàng tồn kho của công ty Dược phẩm Vạn Ngân. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Phát Triển Kinh Doanh Thịnh Phát. Đề tài khái quát những vấn đề lý thuyết cơ bản về công tác tuyển dụng của doanh nghiệp cùng với việc phân tích cụ thể quy trình tuyển dụng nhân sự tại công ty Cổ Phần Phát Triển Kinh Doanh Thịnh Phát. Qua đó, nhận biết được những mặt tích cực và những thiếu sót còn tồn tại của quy trình tuyển tại công ty. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng của công ty.
Báo cáo Chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu công ty cổ phần thủy sản số 1. Tìm hiểu, đánh gía, phân tích thực trạng chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty trong những năm gần đây. Từ đó đưa ra những biện pháp cần áp dụng để phát triển chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty.
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ tp.hcm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ TP.Hồ Chí Minh nhằm đưa ra đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực giúp công ty ngày càng hoàn thiện, phát triển mạnh hơn.
Phân tích chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty thương mại dược phẩm Mạnh Tý – Việt Mỹ. Trên cơ sở phân tích chính sách đãi ngộ nhân sự ại Công ty c ổ phần thương mại Dược phẩm Mạnh Tý – Việt Mỹ, đề tài đề xuất các gi ải pháp nhằm mục đích hoàn thiện hơn công tác đãi ngộ nhân sự của công ty.
Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty Bánh Kẹo. Tìm hiểu hoạt động bán hàng được Công ty TNHH TMDV Ngân Khang tiến hành như thế nào, công tác quản trị bán hàng được thực hiện ra sao, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng.
Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi (Ganoderma Lucidum) quy mô phòng thí nghiệm. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, nhằm đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp - Phân tích cấu trúc vốn công ty Phong Phú. Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát dựa trên số liệu của bảng báo cáo tài chính và tình hình thực tế của công ty. Từ đó có cái nhìn chung về cấu trúc vốn của công ty Cổ Phần phát triển kinh doanh Thịnh Phát chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Xây Dựng Vĩnh Phát, 9 điểm. -Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả kinh doanh mà công ty TNHH Xây Dựng Vĩnh Phát đã đạt được để tìm hiểu một cách chính xác về tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh toán của công ty. Từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng An Phú. Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ở công ty TNHH MTV XD TM DV An Phú QN. Từ đó hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công ty.
Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Đông Đô. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
Chuyên đề thực tập xây dựng kế hoạch kinh doanh linh kiện ô tô tại công ty đến năm 2025. Tìm hiểu thông tin, nghị định mới của bộ giao thông vận tải, phân tích thị trường cạnh tranh và thực trạng hiện nay của Công ty TNHH SXTM Vi Khang nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh mới để phát triển công ty giai đoạn đến năm 2024
Luận văn thạc sĩ - Quản lý tài chính tại trường đại học khoa học, đại học Huế. Đó chính là những ý kiến có giá trị tham khảo đối với Trường ĐHKH, ĐHH về quản lý tài chính và đưa ra định hướng để xây dựng tiêu chí và lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Chuyên Đề Thực Tập Kế Toán Tài Sản Cố Định Hữu Hình Công Ty. Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề về tự động hoá của quá trình sản xuất, đổi mới, hoàn thiện TSCĐ. Nhìn từ góc độ vĩ mô ta thấy: yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường là uy tín chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình đưa ra thị trường nhưng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất bên trong là các máy móc, thiết bị công nghệ có đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh hay không? TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi công ty. TSCĐ được đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch Duyên Dáng Việt. Mục tiêu của đề tài là thực hiện đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH du lịch Duyên Dáng Việt, trên cơ sở phân tích đánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tìm hiểu cụ thể chính xác về tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tìm ra sự hạn chế của doanh nghiệp và nguyên nhân của sự hạn chế đó. Từ đó sẽ có biện pháp hướng đi khắc phục tình trạng đó, định hướng cho doanh nghiệp phát triển hơn góp phần đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thời hậu Covid-19.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Tư Nhân Đặng HOÀNG HUY. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh hiệu quả. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, máy móc thiết bị. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên cân nhắc, tính toán và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, 9 điểm. Tác giả làm rõ thuật ngữ và hiểu được tầm quan trọng của Thị trường chứng khoán phái sinh và các loại hợp đồng hiện đang vẫn được sử dụng trên thế giới; tìm hiểu về cách thức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh của một vài nước trên thế giới (3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển lâu đời và 3 quốc gia có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển trong khu vực); tìm hiểu thực trạng của chứng khoán phái sinh tại Việt Nam; Đồng thời, tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường; Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp cụ thể để phát triển.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán Trường Đại học Sài Gòn, 9 điểm. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
Similar to Báo cáo thực tập khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trường Đại học Công Nghiệp.doc (17)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Báo cáo thực tập khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng trường Đại học Công Nghiệp.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
--------
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHUỖI CUNG ỨNG
TÔM NGUYÊN LIỆU
CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ 1
GVHD : ThS. PHẠM XUÂN THU
SVTH : ĐẶNG THỊ NGÂN THÙY
LỚP : ĐHQT3B
KHÓA :
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
I
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
--------
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHUỖI CUNG ỨNG
TÔM NGUYÊN LIỆU
CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ 1
GVHD : ThS. PHẠM XUÂN THU
SVTH : ĐẶNG THỊ NGÂN THÙY
LỚP : ĐHQT3B
KHÓA :
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, có sự hỗ trợ của thầy giáo hướng
dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong bài báo cáo tốt nghiệp là trung thực và chưa từng
được nêu trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả bài báo cáo tốt nghiệp
Đặng Thị Ngân Thùy
TP. HCM, Ngày 10, tháng 05, năm 2011
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh -
Trường Đại Học Công Nghiệp TP. HCM đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
chúng em để chúng em tiếp thu những kiến thức bổ ích và biết thêm những kinh
nghiệm quý báu để làm hành trang cho chúng em bước vào đời.
Thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1 đã giúp em áp dụng những
lý luận thực tiễn để từ đó góp phần nâng cao nhận thức của bản thân hoàn thiện kỹ
năng làm việc để chuẩn bị tiếp nhận công việc sau khi rời ghế nhà trường.
Để hoàn thành bài báo cáo này ngoài nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của
nhiều người từ phía nhà trường và công ty.
Qua trang viết đầu tiên của bài báo cáo em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh nhất là thầy Phạm Xuân Thu đã dành nhiều thời
gian để tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị phòng Kinh Doanh và phòng KCS công ty
Cổ Phần Thủy Sản Số 1 đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và khảo sát để có dữ liệu viết
báo cáo, đặc biệt là anh Trần Hoàng – phó Phòng Kinh Doanh của công ty đã giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện báo cáo này tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô
và các bạn.
Sinh viên thực tập
Đặng Thị Ngân Thùy
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
v
NHẬN XÉT
( Của giảng viên phản biện)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, Ngày……tháng…..năm 2011
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài.....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
6. Bố cục đề tài ................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG......................................3
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CHUỖI CUNG ỨNG.....................3
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng....................................................................................3
1.1.2 Khái niệm về dây chuyền cung cấp......................................................................3
1.1.3 Quản lý chuỗi cung ứng........................................................................................3
1.2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG .................................4
1.2.1 Quá trình thu mua (Source) ..................................................................................4
1.2.2 Quá trình sản xuất (make) ....................................................................................4
1.2.3 Phân phối sản phẩm (Delivery) ............................................................................4
1.3 VAI TRÒ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .....5
1.4 CẤU TRÚC CỦA CHUỖI CUNG ỨNG ..............................................................6
1.5 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG...............................6
1.6 QUÁ TRÌNH VÀ CÁC LUỒNG VẬN CHUYỂN................................................7
1.7 CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SX – XK THỦY SẢN VIỆT NAM ......8
1.7.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng của công ty sản xuất - xuất khẩu thủy sản............8
1.7.2 Các đối tượng trong chuỗi cung ứng của Công ty SX & XK Thủy Sản ..............8
1.7.2.1 Người nuôi tôm ..................................................................................................9
1.7.2.2 Đại lý thu mua ...................................................................................................9
1.7.2.3 Công ty chế biến.................................................................................................9
1.7.2.4 Nhà nhập khẩu....................................................................................................9
1.7.3 Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản xuất khẩu...........................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TÔM NGUYÊN LIỆU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1.........................................................11
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1 ...........................11
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................................11
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.............................................................12
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ...................................................................12
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty.......................................................................12
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
vii
2.1.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................................14
2.1.3.1 Kinh doanh xuất khẩu.......................................................................................15
2.1.3.2 Kinh doanh nội địa ...........................................................................................16
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..............................................................16
2.1.5 Giới thiệu một số sản phẩm tôm của công ty .....................................................17
2.1.6 Đặc điểm ngành..................................................................................................18
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG TÔM NGUYÊN LIỆU CÔNG TY
CP THỦY SẢN SỐ 1 ............................................................................................18
2.2.1 Đầu vào cho sản xuất tôm của công ty...............................................................20
2.2.1.1 Kế hoạch sản xuất.............................................................................................20
2.2.1.2 Phương thức thu mua ......................................................................................22
2.2.1.3 Khảo sát nhà cung cấp tôm nguyên liệu cho công ty Thủy Sản Số 1 ..............28
2.2.1.4 Kho lạnh công ty CP Thủy Sản Số 1................................................................34
2.2.1.5 Tóm tắt SWOT hoạt động thu mua tôm nguyên liệu Công ty .........................37
2.2.2 Bản thân quá trình sản xuất ................................................................................37
2.2.2.1 Tình hình sản xuất hiện tại của công ty............................................................37
2.2.2.2 Quy trình sản xuất tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1...................................38
2.2.2.3 Bao gói, nhãn mác và thùng carton cho các sản phẩm tôm ............................40
2.2.3 Xuất bán thành phẩm Tôm ..................................................................................40
2.2.3.1 Vận chuyển sản phẩm tôm ..............................................................................41
2.2.3.2 Làm thủ tục hải quan ......................................................................................42
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI CUNG
ỨNG TÔM CỦA CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ 1.................................................43
3.1 ĐÁNH GIÁ.............................................................................................................43
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG TÔM.....................44
3.2.1 Nguồn tôm nguyên liệu đầu vào...........................................................................44
3.2.2 Quản lý kho ..........................................................................................................48
3.2.3 Quá trình sản xuất.................................................................................................49
3.2.4 Vận chuyển sản phẩm...........................................................................................49
KẾT LUẬN ..................................................................................................................50
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Thành phần chuỗi cung ứng
Bảng 1.1: Quá trình luân chuyển trong chuỗi cung ứng
Sơ đồ 1.2: Chuỗi cung cấp sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Sơ đồ 1.3: Quá trình truy xuất thông tin theo chuỗi cho sản phẩm thủy sản nuôi
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009, 2010
Hình 2.1: Cơ cấu mặt hàng sản xuất của Công ty năm 2009 và 2010
Bảng 2.2: Doanh số xuất khẩu của Công ty năm 2009, 2010
Bảng 2.3: Báo cáo chỉ tiêu thực hiện năm 2009, 2010
Sơ đồ 2.2: Chuỗi cung ứng tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1
Sơ đồ 2.3: Quy trình mua tôm của công ty
Bảng 2.4: Báo cáo về năng lực tài chính của công ty từ năm 2007-2010
Bảng 2.5: Kế hoạch số lượng tôm thành phẩm và tồn kho tôm NL năm 2011
Bảng 2.6: Định mức các loại tôm công ty sản xuất
Bảng 2.7: Kế hoạch số lượng nguyên liệu tôm cần mua trong năm 2011
Bảng 2.8: Kế hoạch mua tôm cụ thể cho cả năm 2011
Hình 2.2: Thu hoạch tôm tại ao nuôi Ông Sâm
Hình2.3: Phân size tôm tại ao
Hình 2.4: Cân tôm tại ao
Hình 2.5: Chở tôm về Trạm tôm
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất tôm đông block - Công ty Thủy Sản Long Toàn
Bảng 2.9: Giá tôm nguyên liệu trên thị trường ngày 25/02/2011
Bảng 2.10: Bảng kết quả khảo sát
Hình 2.6: Nguồn tôm nguyên liệu
Hình 2.7: Vùng mua tôm nguyên liệu
Hình 2.8: Nơi mua tôm giống
Hình 2.9: Kiểm dịch tôm giống
Hình 2.10: Thức ăn sử dụng nuôi tôm
Hình 2.11: Qui trình nuôi áp dụng
Hình 2.12: Cách kiểm tra tôm nguyên liệu
Hình 2.13: Mối quan tâm của nhà cung cấp tôm nguyên liệu khi họ mua tôm
Hình 2.14: Cỡ tôm cung cấp nhiều nhất
Hình 2.15: Sản lượng tôm NL cung cấp
Hình 2.16: Sản lượng tôm sú có thể cung cấp
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
viii
Hình 2.17: Sản lượng tôm thẻ có thể cung cấp
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ix
Hình 2.18: Sản lượng tôm càng có thể cung cấp
Hình 2.19: Mức độ hài lòng của nhà cung cấp
Hình 2.20: Hình thức bán quan tâm
Hình 2.21: Cửa kho lạnh ở Củ Chi
Hình 2.22: Cách xếp hàng trong kho
Sơ đồ 2.5: Quy trình sản xuất tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
x
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
P. : Phòng
CP: Cổ phần
SX: Sản xuất
XK: Xuất khẩu
TS: Thủy Sản
NL: Nguyên liệu
SX - XK: Sản xuất và xuất
TC-HC: Tổ chức hành chính
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
TTXVN: Thông tấn xã Việt Nam
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
KCS: Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
SCM: Supply Chain Management - Quản lý chuỗi cung ứng
14. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủy sản là nhóm có kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu trong toàn ngành nông nghiệp.
Tuy đạt được những thành quả vượt mong đợi nhưng xuất khẩu thủy sản cũng gặp
phải không ít “sóng gió”. Đặc biệt , vấn đề dư lượng trifluralin và các chất kháng sinh
trong thủy sản. Vậy các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam muốn tồn tại và
phát triển thì các sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt tiêu chuẩn VSATTP (vệ sinh an
toàn thực phẩm) của bộ thủy sản, phải truy xuất nguồn gốc nguyên liệu và sản xuất
thân thiện với môi trường. Để đáp ứng được các yêu cầu này đòi hỏi ngành thủy sản
Việt Nam cũng như các doanh nghiệp phải có cách tiếp cận mới trong hoạt động của
mình - Tiếp cận chuỗi cung ứng sản phẩm. Việc nghiên cứu chuỗi cung ứng có ý nghĩa
rất quan trọng. Nó giúp cho việc tổ chức sản xuất và bố trí sản xuất hợp lý để vừa tiện
cho việc thu mua nguyên liệu và vừa thuận tiện cho việc chế biến, vận chuyển tiêu thụ
sản phẩm. Quản trị tốt chuỗi cung ứng không những đem lại nguồn lợi khổng lồ mà
còn có vai trò to lớn, liên quan mật thiết tới sự cạnh tranh sống còn của doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Thủy Sản số 1 cũng nằm trong hệ thống các công ty sản xuất và
chế biến xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản với mặt hàng chủ lực là tôm. Kể từ ngày
thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã thu được những kết quả rất đáng
khích lệ và không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng
lực cán bộ, tay nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp
thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Gần đây do sự tăng nhanh các nhà máy chế biến tôm
cùng với việc mở rộng dây chuyền sản xuất nên sản lượng tôm nguyên liệu không đủ
cho chế biến và XK (xuất khẩu). Vấn đề đặt ra hiện nay cho công ty phải có kế hoạch
thu mua đủ số tôm nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Vậy công ty cần nắm được vấn đề chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng cũng
như có chiến lược chuỗi cung ứng hợp lý.
Xuất phát từ những điều trên em đã chọn đề tài: “ Chuỗi cung ứng tôm nguyên
liệu của công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Qua đề tài này em mong rằng có thể giúp bản thân tổng hợp lại tất cả những kiến
thức đã học ở trường trong những năm qua để làm hành trang cho mình khi bước vào
đời và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình quản lý chuỗi cung ứng tôm
nguyên liệu của công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, đánh gía, phân tích thực trạng chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công
ty trong những năm gần đây. Từ đó đưa ra những biện pháp cần áp dụng
15. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
2
để phát triển chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu, tình hình thực tế ở công
ty CP (cổ phần) Thủy Sản Số 1 và nghiên cứu các đại lý, công ty trung gian sản xuất
tôm đông block trong chuỗi cung ứng tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu và đưa ra các
giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty. Do các sản phẩm
của công ty chủ yếu xuất đi nước ngoài nên em chỉ tập trung phân tích nguồn tôm
nguyên liệu đầu vào và bản thân quá trình sản xuất tôm.
Thời gian: Từ ngày 20/02/2011 đến ngày 28/04/2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, thông qua:
Tài liệu của công ty thực tập.
Quan sát thực tế tại công ty thực tập.
Thu thập qua báo chí, internet,…
Tham khảo tài liệu, giáo trình có liên quan.
Phỏng vấn qua bảng câu hỏi.
Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh, tổng hợp
Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động hiện tại của công ty, đại lý cung cấp.
Phương pháp điều tra: khảo sát các đại lý, công ty bán tôm đông block cho công ty
6. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng.
Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng tôm của công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1.
Chương 3: Đánh giá và giải pháp.
16. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng:
Là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và các
trang thiết bị hậu cần. Nhằm thực hiện các chức năng:
Thu mua nguyên vật liệu
Chuyển thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng
Phân phối các sản phẩm đến khách hàng.
1.1.2 Khái niệm về dây chuyền cung cấp:
Là quá trình từ khi doanh nghiệp tìm kiếm và mua nguyên vật liệu cần thiết, sản
xuất ra sản phẩm, và đưa sản phẩm đó đến tay khách hàng.
1.1.3 Quản lý chuỗi cung ứng:
Là phối hợp tất cả các hoạt động và các dòng thông tin liên quan đến việc thu mua,
sản xuất và di chuyển sản phẩm.
SCM tích hợp nhu cầu hậu cần nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng thành
một quá trình liên kết. SCM là mạng lưới các điều kiện dễ dàng cho việc thu mua NL
(nguyên liệu) , chuyển NL thô thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, và phân phối
sản phẩm cuối cùng đến khách hàng.
Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management – SCM) là một sự quản lý
toàn bộ chuỗi giá trị thặng dư, từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất rồi tới các nhà bán
buôn, bán lẻ và cuối cùng là tới khách hàng đầu cuối. SCM có 3 mục tiêu chính:
Giảm hàng tồn kho.
Tăng lượng giao dịch thông qua việc đẩy mạnh trao đổi dữ liệu với thời gian thực.
Tăng doanh thu bán hàng với việc triển khai đáp ứng khách hàng một cách hiệu
quả hơn.
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện
cách thức các công ty tìm kiếm những nguồn nguyên liệu thô cấu thành sản phẩm/dịch
vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách hàng. Điều
quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hoá hay dịch vụ, chính
là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương
quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất. Về cơ bản, SCM sẽ
cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp, từ việc đặt
17. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
4
mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an toàn của công ty.
Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những giải pháp mà
theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường cộng tác,
giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm/dịch
vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi
trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với
khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông tin.
1.2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
1.2.1 Quá trình thu mua
Là các quá trình liên quan tới việc thu mua nguyên liệu, hàng hoá theo kế hoạch để
cung cấp cho nhu cầu sản xuất hoặc bán hàng.
Bộ phận thu mua rất quan trọng, là mắc xích liên kết giữa công ty và thị trường
cung cấp. Một bộ phận thu mua được đánh giá mạnh khi nó có thể tìm được nguồn
nguyên liệu hàng hoá rẻ, đạt chất lượng; đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho
quá trình tiếp theo và xây dựng được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
Chức năng tìm nguồn cung cấp được phân tích thành 3 quá trình:
Tìm nguồn cung cấp cho dạng sản xuất tồn kho: Nhu cầu sản phẩm chưa biết trước
nên mức lưu kho bị dao động rất lớn, các nhà máy buộc phải tăng dự trữ để đối phó
với những đơn hàng đột xuất. Bộ phận thu mua thường vất vả trong việc thiết lập các
mối quan hệ dài hạn với các nhà cung cấp và xây dựng mạng lưới cung cấp dự phòng.
Tìm nguồn cung cấp cho dạng sản xuất theo đơn hàng: Nhu cầu được báo trước,
bộ phận thu mua dễ xây dựng các mối quan hệ dài hạn với nhà cung cấp, giúp họ thiết
lập quy trình theo những tiêu chuẩn yêu cầu. Bộ phận thu mua lựa chọn và phân bổ các
đơn hàng cho các nhà cung cấp khác nhau theo năng lực và giá cả của họ.
Tìm nguồn cung cấp cho dạng thiết kế theo đơn hàng: yêu cầu nguồn nguyên liệu
phong phú và các nhà cung cấp, thầu phụ phải có năng lực thiết kế thực sự. Giá trị sản
phẩm thể hiện qua ý tưởng, thiết kế và cách thức thực hiện của họ. Bộ phận thu mua
xây dựng mối quan hệ rộng với các nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản
phẩm. Quá trình hợp tác phát triển sản phẩm mới giúp các công ty thu ngắn khoảng
cách giữa chúng và giúp phát hiện ra những nhà cung cấp có tiềm năng.
1.2.2 Quá trình sản xuất
Bao gồm cả hoạt động thiết kế, thử nghiệm sản phẩm mới, đóng kiện, lưu trữ.
Quá trình này được phân tích thành 3 dạng là:
Sản xuất tồn kho (MTS: Make To Stock): là một môi trường sản xuất mà sản
phẩm được hoàn thành trước khi nhận được đơn đặt hàng của người mua.
Làm theo đơn hàng (MTO: Make To Order): là một môi trường sản
18. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
5
xuất mà hàng hóa hoặc dịch vụ được tạo ra sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng.
Thiết kế theo yêu cầu (ETO: Engineer To Order): khách hàng yêu cầu nhà sản xuất
thực hiện thiết kế toàn bộ các đặc điểm kỹ thuật cũng như quy trình sản xuất .
1.2.3 Phân phối sản phẩm
Bao gồm việc phân phối sản phẩm vận chuyển, lưu trữ, quản lý thành phẩm và
đảm bảo chất lượng hàng hoá thông qua hệ thống kho bãi và các tổ chức hậu cần.
Có 2 vấn đề cần quan tâm trong quá trình phân phối hàng hoá là: Tổ chức quản lý
mạng lưới phân phối và vận chuyển hàng hoá từ nhà máy đến người tiêu dùng.
1.3 VAI TRÒ CHUỖI CUNG ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn. Bởi vì các doanh nghiệp nằm trong
bất cứ một chuỗi cung ứng nào cũng phải đưa ra các quyết định chung và các quyết
định riêng đối với các hành động của họ trên 5 lĩnh vực: Sản xuất, hàng tồn kho, địa
điểm kho bãi, vận chuyển và thông tin.
SCM sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, hệ thống phần
mềm SCM sẽ phục vụ các công việc từ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa chọn
nhà cung cấp, đưa ra các quy trình theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong việc
cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản xuất,
quản lý quá trình giao hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho đến quản lý
hàng trả lại và hỗ trợ khách hàng trong việc nhận hàng.
SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ
có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân
chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P:
Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa
sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất
của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng:
Các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông tin
tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực,
nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất.
Tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những
thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyền cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất
có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi
19. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
6
hỏi tính dữ liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản
xuất đạt hiệu quả cao nhất. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu
liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu
hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại
hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập
kế hoạch đầu
tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
Ngoài ra giải pháp SCM còn phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với
chi phí thấp. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý
chất lượng - Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể nhìn thấy.
1.4 CẤU TRÚC CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp, bản
thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu là đơn
vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm, bán thành
phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung
cấp dịch vụ.
Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được
sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự
thông suốt của dây chuyền cung ứng.
Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
1.5 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
Sơ đồ 1.1: Thành phần chuỗi cung ứng
Nguồn: Slide môn Quản trị logistics - thầy Phạm Xuân Thu
20. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
7
Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này
là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:
Sản xuất (Làm gì? Như thế nào? Khi nào?).
Vận chuyển (Khi nào? Vận chuyển như thế nào?).
Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ).
Định vị (Nơi nào tốt nhất? Để làm cái gì?).
Thông tin (Cơ sở để ra quyết định).
Sản xuất: Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản
phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành
phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị phải đối mặt với vấn đề cân
bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp.
Vận chuyển: Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu,
cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng
giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa
chọn phương thức vận chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ
bản: Đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng không, dạng điện tử, đường
ống.
Tồn kho: Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế nào.
Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Định vị: Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là
địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công
của dây chuyền cung ứng.
Thông tin: Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM của bạn.
Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả chuẩn xác.
Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy tác
dụng.
1.6 QUÁ TRÌNH VÀ CÁC LUỒNG VẬN CHUYỂN
Bảng 1.1: Quá trình luân chuyển trong chuỗi cung ứng
Quá trình
hậu cần
Các luồng
Mua
nguyên
vật liệu
Mua Mua nguyên vật liệu
Quản lý tồn kho nguyên vật liệu
Lưu kho nguyên vật liệu
Lưu kho phụ liệu đóng gói
21. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
8
Giao
Hàng
Sản xuất Lịch trình sản xuất
Lưu kho sản phẩm dở dang
Đóng gói thành phẩm hoàn thiện
Phân phối Vận chuyển từ nơi sản xuất đến kho
Quản lý tồn kho thành phẩm
Lưu kho thành phẩm
Giao hàng tới khách hàng cuối cùng
Nguồn: Slide môn Quản trị Logistics của thầy Phạm Xuân Thu
Các giai đoạn điển hình của một chuỗi cung cấp: khách hàng, người bán lẻ, nhà
phân phối, nhà sản xuất, nhà cung ứng. Tuy nhiên không nhất thiết tất cả các chuỗi
cung cấp phải bao gồm đầy đủ các giai đoạn này. Trong mỗi công ty, chuỗi cung cấp
bao trùm tất cả các chức năng có liên quan đến việc đáp ứng yêu cầu khách hàng (phát
triển sản phẩm, marketing, vận hành, phân phối, tài chính, dịch vụ khách hàng). Khách
hàng chính là một phần không thể thiếu của chuỗi cung cấp. Bao gồm luồng sản phẩm
dịch vụ từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất rồi tới nhà phân phối, nhưng cũng bao gồm
luồng thông tin, tài chính, và sản phẩm theo cả hai hướng thuận và nghịch.
1.7 CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SXXK THỦY SẢN VIỆT NAM
1.7.1 Khái niệm chuỗi cung ứng của công ty sản xuất xuất khẩu thủy sản
Không có một định nghĩa chính thức nào về chuỗi cung ứng của công ty SX - XK
(sản xuất và xuất khẩu) thủy sản, nhưng qua một vài cơ sở lý luận, có thể hiểu khái
quát về chuỗi cung ứng của doanh nghiệp SX - XK thủy sản như sau:
Chuỗi cung ứng của một công ty SX - XK thủy sản là một quá trình bắt đầu từ
nguyên liệu sống, thông qua các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, bảo quản, vận chuyển,
chế biến tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh và được phân phối tới khách hàng.
Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản xuất khẩu được mô tả như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Chuỗi cung cấp sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Nguồn:Theo vietnamsupplychain.vn - TS. Lê Anh Tuấn
Nuôi trồng/
Đánh bắt
Thu mua/
Gom hàng
Sản xuất/
Chế biến
Phân phối/
Xuất khẩu
Bán lẻ
Khách
hàng
Khách
hàng
Khách
hàng
Nuôi trồng/
Đánh bắt
Nuôi trồng/
Đánh bắt
Thu mua/
Gom hàng
Thông tin
22. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
9
Từ sơ đồ 1.2 cho thấy, quy trình của một mặt hàng thủy sản xuất khẩu thông
thường trải qua 4 giai đoạn để phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, để
có được một sản phẩm chất lượng, đảm bảo VSATP thì vai trò của tất cả các đối tượng
trong chuỗi đều quan trọng như nhau, chỉ cần một khâu trong chuỗi không đảm bảo
chất lượng thì sản phẩm tới tay người tiêu dùng sẽ không đạt yêu cầu và tác động xấu
đến toàn chuỗi cung ứng.
1.7.2 Các đối tượng trong chuỗi cung ứng của công ty SX - XK thủy sản
Trong chuỗi cung ứng của công ty SX - XK Thủy sản thông thường gồm 4 giai
đoạn và cũng tượng trưng cho 4 nhóm đối tượng trong chuỗi như sau :
1.7.2.1 Người nuôi tôm
Người nuôi tôm là những hộ gia đình nông dân đào ao, đìa để nuôi tôm. Thông
thường những hộ nông dân này tự tìm hiểu kỹ thuật và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
chứ không được đào tạo qua trường lớp chính quy. Để vụ nuôi thu hoạch được hiệu
quả, đòi hỏi hộ nông dân cần tuân thủ chặt chẽ các yếu tố kỹ thuật theo tiêu chuẩn của
ngành, sử dụng hợp lý các chi phí trong quá trình nuôi để mang lại lợi ích kinh tế.
1.7.2.2 Đại lý thu mua
Đại lý thu mua đóng vai trò trung gian giữa công ty chế biến và người nuôi tôm.
Họ có chức năng đánh bắt, bảo quản và vận chuyển tôm nguyên liệu tới nhà máy chế
biến và thanh toán tiền trực tiếp cho người nuôi sau khi bắt tôm lên khỏi ao. Trong một
số trường hợp, đại lý có thể ứng tiền cho hộ nuôi tôm nếu họ có nhu cầu. Lợi ích họ
nhận được là phần chênh lệch giữa số tiền bỏ ra và thu lại khi bán tôm.
1.7.2.3 Công ty chế biến
Đây là đối tượng chính trong chuỗi cung ứng, chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề
chất lượng sản phẩm đối với thị trường và người tiêu dùng. Nguyên liệu sau khi được
tiếp nhận sẽ được xử lý và chế biến thành sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của
khách hàng và xuất đi đến các thị trường trên thế giới. Với các yêu cầu ngày càng cao
về chất lượng VSATTP, đòi hỏi công ty SX – XK thủy sản phải kiểm soát, giám sát
được chất lượng ngay từ khâu nguyên liệu, các công đoạn trong quy trình sản xuất cho
tới sản phẩm cuối cùng được sự chấp thuận của các cơ quan chức năng và khách hàng.
1.7.2.4 Nhà nhập khẩu
Nhà nhập khẩu là những tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu mua sản
phẩm thủy sản của Việt Nam. Sau khi tìm hiểu, lựa chọn nhà cung cấp thông qua các
hợp đồng mua bán quốc tế để nhập khẩu vào thị trường trong nước, sau đó phân phối
tới các cửa hàng bán lẻ, siêu thị.
1.7.3 Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Chất lượng VSATTP của mặt hàng thủy sản chịu tác động của tất cả
23. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
10
Mã hóa Mã hóa Mã hóa Mã hóa Mã hóa
Truy xuất Truy xuất Truy xuất Truy xuất Truy xuất
Mã
hóa
Mã
hóa
Truy
xuất
Truy
xuất
Truy xuất
Mã hóa
các đối tượng trong toàn chuỗi cung ứng, chứ không phải ở phạm vi công ty chế biến.
Do đó, chỉ cần một khâu trong chuỗi cung ứng thực hiện không tốt chức năng quản lý
chất lượng sẽ tạo ra những sản phẩm không đạt chất lượng, tác động xấu đến toàn
chuỗi cũng như cộng đồng xã hội. Hiện nay trước thực trạng nguy cơ sản phẩm thủy
sản cung cấp cho con người không đảm bảo chất lượng. Thị trường nước ngoài đã đưa
ra yêu cầu về truy xuất nguồn gốc của sản phẩm đối với các công ty xuất khẩu thủy
sản. Do đó, tất cả những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng thủy sản từ nuôi
trồng đến chế biến phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc nhằm đảm bảo xác định
được nguyên nhân nếu sản phẩm gặp vấn đề về chất lượng và có hướng khắc phục. Ta
có thể thấy rõ hơn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quá trình truy xuất thông tin theo chuỗi cho sản phẩm thủy sản nuôi
Nguồn: Truy xuất nguồn gốc thuỷ sản - Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản
Trong truy xuất nguồn gốc, yếu tố cốt lõi là thông tin về xuất xứ của sản phẩm
(như địa điểm trại nuôi, môi trường nuôi, con giống,...) thông tin về tác động (như kỹ
thuật nuôi, thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản...) và thông tin tiêu thụ (như nhà
phân phối, khách hàng,...). Kết nối thông tin từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng sẽ
tạo thành hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hoàn chỉnh. Những thông tin đó
được xử lý và lưu trữ khác nhau tuỳ theo yêu cầu và trình độ công nghệ của mỗi doanh
nghiệp. Bản thân quy trình truy xuất nguồn gốc không phải là các điều kiện về chất
lượng và VSATTP, nhưng nó quan hệ rất mật thiết với việc quản lý trong suốt chuỗi
giá trị sản phẩm và phản ánh đầy đủ các chương trình và tiêu chuẩn như HACCP,
MSC, Global G.A.P, ASC,…
- Thức ăn
- Hóa chất, chế
phẩm sinh học
Cơ sở
sản
xuất
giống
Cơ sở
ương
giống
Cơ sở
nuôi
thủy
sản
Đại lý
nguyên
liệu
Cơ sở
chế
biến
Cơ sở
đóng gói,
bảo quản
Cơ
sở
phân
phối
Thị
trường
tiêu
thụ
Dòng thông tin trao đổi giữa các cơ sở
Dòng thông tin truy xuất
24. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TÔM
NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1
Tên công ty viết bằng tiếng Anh : Seafood Joint Stock Company No 1.
Vốn điều lệ đầu năm : 35.000.000.000 đồng ( Ba mươi lăm tỷ đồng chẵn )
Trụ sở chính : 1004A, Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP. HCM.
Điện thoại: 84.8.39741135/39741362 Fax: 84.8.39741280/39750481
Website : www.seajocovietnam.com.vn Email : sjl@seajocovietnam.com.vn
Giấy CNĐKKD: Số 4103000113 đăng ký lần đầu ngày 10/07/2000, đăng ký thay
đổi lần thứ 7 ngày 22/10/2008 do sở kế hoạch và đầu tư TP. HCM cấp.
Mã số thuế: 0302047389.
Công ty CP Thuỷ Sản Số 1 tiền thân là xí nghiệp thủy sản đông lạnh Việt Hoa, trụ
sở tại 536 Âu cơ, quận Tân Phú. Sau năm 1975 trở thành xí nghiệp Thuỷ Sản Số 1
trực thuộc công ty Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Seaprodex Việt Nam). Đến năm 1979,
khi ngành thủy sản nước ta bị sa sút do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Trước tình
hình đó, công ty Seaprodex đã mạnh dạn đề nghị thực hiện cơ chế hoạch toán độc lập,
tự cân đối, tự trang trải và được Hội đồng Bộ trưởng chấp thuận xí nghiệp đông lạnh
Thủy sản số 1 trở thành đơn vị đầu tiên trong công ty có vốn đầu tư lớn nhất.
Năm 1985 công ty Seaprodex đã thành lập xưởng thực nghiệm Bá Lợi chuyên
nghiên cứu và sản xuất thử các mặt hàng mới, trực thuộc trung tâm KCS của Công ty.
Trước tình trạng khó khăn hiện tại, công ty Seaprodex đã quyết định sát nhập Xí
nghiệp đông lạnh thủy sản số 1 với xưởng thực nghiệm Bá Lợi.
Ngày 08/08/1988, Trung tâm kỹ thuật Chế Biến Đông lạnh và Mặt
25. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
12
Hàng Mới ra đời trực thuộc tổng công ty thủy sản Việt Nam.
Năm 1996, Xí nghiệp lên kế hoạch nâng cấp Xí nghiệp và đã được Tổng Công ty
duyệt dự án nâng cấp Xí nghiệp với 811.500 USD dự toán. Với những cố gắng và
những thành công của mình, Xí nghiệp đã được nhận huân chương lao động hạng nhì.
Năm 1998, Xí nghiệp được nhà nước thưởng huân chương lao động hạng nhất.
Đến 01/07/2000, xí nghiệp được cổ phần hóa và đổi tên là công ty Cổ Phần Thủy
Sản Số 1 (Tên giao dịch: SEAJOCO VIETNAM).
Giữ vững và phát huy truyền thống “Uy tín, Chất lượng”, công ty luôn nỗ lực đổi
mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cán bộ, tay nghề công nhân để
trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp thủy sản hàng đầu Việt Nam.
Có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000 và tiêu
chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC trên cơ sở áp dụng HACCP, GMP và SSOP. Cả hai
phân xưởng sản xuất của công ty đều đạt tiêu chuẩn An Tòan Vệ sinh Công Nghiệp
do Bộ Thủy sản cấp và có giấy phép xuất vào thị trường Châu Âu DL01 & DL157.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và đa số là các mặt hàng chế biến giá trị cao từ
tôm, mực, bạch tuộc, ghẹ, cá. Sản phẩm được xuất đi và luôn làm hài lòng các bạn
hàng Nhật Bản, Châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà lan…), Mỹ, Úc… Sản phẩm cũng được tiêu
thụ mạnh trong nước thông qua các hệ thống siêu thị, nhà hàng như: Metro, Lotteria.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức:
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Chức năng của công ty:
Thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thủy hải sản, nông sản, súc sản và tiêu
thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thủy hải sản, nông sản, súc sản và các loại
hàng hóa, máy móc, thiết bị vật tư nguyên vật liệu, hóa chất công nghệ phẩm.
Dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị và lắp đặt công trình lạnh công nghiệp, điều hòa
không khí, hệ thống điện.
Hợp tác liên doanh, liên kết với tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước.
Kinh doanh cho thuê kho lạnh, văn phòng, kinh doanh bất động sản.
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, xây dựng nhà các loại
Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của công ty:
Công ty tiếp tục các hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng nâng cao các
năng lực cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc, mở rộng mối
quan hệ với các đối tác nhằm từng bước khai thác hết các tiềm năng của công ty, để
tạo ra doanh thu ngày càng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và
26. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
13
đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho toàn thể nhân viên công ty.
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho cán
bộ công nhân viên.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Nhà nước và hoạt động theo đúng quy định
của Nhà nước. Xây dựng quy trình xử lý nước thải tiên tiến, triệt để…
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm các bộ phận, phòng ban chức năng, các
đơn vị cá nhân khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên
môn hóa và có trách nhiệm quyền lợi nhất định, được bố trí theo những cấp, những
khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích
chung đã xác định của công ty. Cơ quan có thẩm quyền cao nhất công ty là Đại Hội
Đồng Cổ Đông. Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát đều do Đại Hội Đồng Cổ
Đông bầu ra. Bên dưới là Ban giám đốc do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều
hành công ty. Trực thuộc Ban giám đốc là phó Giám Đốc phòng ban.
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1 được mô tả bằng sơ đồ sau:
Quản đốc Phân
xưởng Âu Cơ
Quản đốc Phân
xưởng Củ Chi
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
PGĐ
XUẤT
KHẨU
PGĐ
KỸ
THUẬT
SX
PGĐ
K.THUẬT
CƠ ĐIỆN
PGĐ
KẾ
TOÁN
TÀI VỤ
PGĐ
TỔ
CHỨC
H.CHÍNH
(TC-HC)
P.Xuất
Khẩu
P.Kinh
Doanh
Phòng
KCS
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
TC-HC
Kho
lạnh
Tổ
Mẫu
Tổ
SX
Kho
lạnh
Tổ
Mẫu
Tổ
SX
27. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
14
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1
Nguồn: Phòng TC-HC – Công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người
được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng Quản trị: Gồm 7 thành viên. Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực
hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền về điều lệ công ty.
Ban Kiểm Soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra, có 3 thành viên, thay mặt Cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban Giám đốc: Do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm gồm 5 thành viên. Thực hiện các
nghị quyết do Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch kinh doanh và kế
hoạch đầu tư của công ty do Đại hội đồng Quản trị và Đại hội cổ đông thông qua.
Khối phòng ban nghiệp vụ: Có chức năng tham mưa và giúp việc cho Ban Giám
đốc. Công ty hiện có 6 phòng ban nghiệp vụ và được quy định như sau:
Phòng xuất khẩu: Việc theo dõi các hợp đồng xuất nhập khẩu với nước ngoài,
mua bán hàng hoá làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, vận chuyển và đóng
hàng hóa xuất khẩu.
Phòng KD (kinh doanh): Kinh doanh mua bán hàng thủy sản trong nước và các
dịch vụ mua bán hàng thủy sản nước ngoài, tìm kiếm khách hàng, xây dựng giá,
lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên liệu, gia công mua thành phẩm.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính
quản trị, xây dựng đơn giá tiền lương thưởng cho cán bộ công nhân viên công ty.
Phòng kế toán tài vụ: Lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của
công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hoạch toán kế toán.
Phòng kỹ thuật – KCS: Hướng dẫn quy trình sản xuất của từng công đoạn,
từng mặt hàng và quy trình vệ sinh công nghiệp dây chuyền sản xuất. Tổ chức
giám sát chất lượng hàng hóa, hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật cho công nhân.
Phòng kỹ thuật – cơ điện lạnh: Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, vệ sinh máy móc
thiết bị định kỳ, đảm bảo vệ sinh an toàn PCCC, chuyên về các dây chuyền sản
xuất, vận hành máy…
Khối sản xuất: Gồm 2 phân xưởng có chức năng tổ chức sản xuất các loại sản
phẩm hàng hóa theo kế hoạch và theo đơn đặt hàng.
2.1.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh:
28. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
15
Tình hình nguyên liệu thủy sản phục vụ sản xuất có nhiều biến động do ảnh hưởng
chung của thị trường. Giá cả thay đổi hàng ngày do xăng dầu tăng cũng như ảnh
hưởng thời tiết không tốt vào thời điểm các tháng cuối năm đã làm cho các mặt hàng
sản xuất từ nguyên liệu nuôi trồng, đánh bắt như: tôm, bạch tuộc, cá lưỡi trâu, ghẹ
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đây là các mặt hàng sản xuất chính của
công ty và có khách hàng tương đối ổn định từ trước. Năm 2010 giá nguyên liệu tăng
cao hơn nữa công ty tập trung nguồn lực chuẩn bị cho nhà máy mới ở khu công nghiệp
Tân Phú Trung đi vào hoạt động. Nhưng công ty cũng nổ lực để tăng sản lượng sản
xuất để đạt kế hoạch đã đề ra. Mặt hàng chủ lực của công ty là tôm cũng tăng lên đáng
kể đạt 552 tấn vượt 24% so với năm 2009. Số lượng mặt hàng tôm sú tăng so với năm
2009, còn mặt hàng tôm càng lại giảm vì tình trạng khan hiếm nguyên liệu. Ngoài ra
các mặt hàng chế biến giá trị cao như Súp hải sản, Tôm quấn Kadaif, Chuối quấn
Kadaif, Mực nhồi nếp, Há cảo… tăng đột biến cũng mang lại sản lượng đáng kể cho
sản xuất. Kết quả cụ thể các chỉ tiêu như bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009, 2010
Mặt hàng Sản lượng (tấn)
Năm 2009
Sản lượng (tấn)
Năm 2010
So sánh
2009/2010
Ghẹ 87,1 48,8 56%
Cá 43,2 39,85 91%
Tôm 443,5 552 124%
Mực 290,3 391,3 135%
Mặt hàng giá trị cao 270,5 361 133%
Nguồn: Báo cáo sản lượng sản xuất - Phòng kinh doanh công ty CP Thủy Sản Số 1
Nhìn chung tổng sản lượng sản xuất năm 2010 là 1780 tấn so với năm 2009 là
1527,6 tấn đã tăng 252,4 tấn. Năm 2010 chỉ có sản lượng mặt hàng ghẹ là giảm nhiều
so với năm trước do nhận được ít đơn đặt hàng các sản phẩm từ ghẹ của Mỹ và Nhật.
Sản lượng cá cũng giảm nhưng không đáng kể. Còn sản lượng những mặt hàng chủ
lực như Tôm, mực thì vẫn tiếp tục tăng. Chi tiết cơ cấu mặt hàng sản xuất xem hình
2.1. Đặc biệt công ty tập trung vào sản xuất các mặt hàng giá trị gia tăng nên đã tạo ra
việc làm tương đối ổn định cho công nhân.
29. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
16
Hình 2.1: Cơ cấu mặt hàng sản xuất của công ty năm 2009 và 2010
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Kết thúc năm nay chúng ta có thuận lợi hơn các năm trước là công ty đã ký được
một số hợp đồng bán sản phẩm cho khách hàng với số lượng lớn và hợp đồng mua
nguyên liệu trong năm 2011, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dự trữ nguyên liệu cho
sản xuất và giúp cho công nhân có việc làm ngay từ những ngày đầu năm.
2.1.3.1 Kinh doanh xuất khẩu:
Hiện nay chế biến thủy sản xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của công ty. Doanh thu
từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm gần 90% doanh thu của công ty.
Bảng 2.2: Doanh số xuất khẩu của công ty năm 2009, 2010
Thị trường Năm 2009 Năm 2010
Doanh số (usd) Tỷ lệ (%) Doanh số
(usd)
Tỷ lệ (%)
Nhật Bản 3.833.530,66 49,29% 3.805.103,1 42,68%
Châu Âu 2.962.688,02 38,09% 3.595.983,24 40,34%
Châu Á 872.566,18 11,2% 1.422.668,19 15,96%
Khác 109.455,4 1,4% 91.478,4 1,03%
Cộng 7.778.240,26 100% 8.915.232,93 100%
Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu - Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu
Theo bảng doanh số xuất khẩu trên ta thấy thị trường Nhật giảm 6,61% : Đây là
một năm hết sức khó khăn đối với việc xuất khẩu vào thị thường Nhật, việc kiểm soát
kháng sinh gắt gao và một số hóa chất mới phát hiện bị cấm nhập vào Nhật, làm cho
hàng loạt thành phẩm xuất khẩu của Việt nam bị trả về đã ảnh huởng lớn đến xuất
khẩu của ngành thủy sản nói chung. Nhưng với những nổ lực rất lớn của ban Giám
Đốc, chuyên gia Nhật cùng sự quyết tâm của toàn thể công nhân đặc biệt là đội ngũ
30. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
17
kiểm soát chất lượng công ty giúp thương hiệu công ty phát triển ở thị trường Nhật.
Thị trường Châu Âu tăng 2.25%: Công ty chủ yếu xuất khẩu sang Pháp và Thụy
Sỹ. Tuy gặp nhiều khó khăn về rào cản hải quan, kỹ thuật, phương tiện.. Nhưng công
ty cũng dần khắc phục khó khăn trên và tăng doanh số xuất khẩu vào thị trường này.
Thị trường Châu Á tăng 4,76%: Doanh số thị trường này tăng do công ty đã phát
triển được một số mặt hàng chế biến đáp ứng được thị trường Hàn Quốc, tuy doanh số
chưa lớn nhưng với một số khách hàng Hàn Quốc mới nhiều tiềm năng chúng ta hy
vọng năm 2011 sẽ tăng được doanh số cho thị trường này.
2.1.3.2 Kinh doanh nội địa:
Ngoài sản xuất chính là để xuất khẩu, trong nhiều năm qua công ty có định hướng
cho phát triển thị trường nội địa, một số mặt hàng của công ty như tôm tẩm bột, càng
ghẹ tẩm bột đã được người tiêu dùng tín nhiệm và có mặt trong hệ thống các siêu thị
như: Metro, Coop Mart, Big C... Tuy nhiên thế mạnh của công ty là các mặt hàng chế
biến ăn liền nên tiêu thụ mạnh tại các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Lotteria, Pizza …
trong đó doanh số bán cho Lotteria tăng đều hàng năm từ 4.6 tỷ năm 2009 tăng lên
5.05 tỷ năm 2010, tỷ lệ 43%. Doanh số bán cho thị trường nội địa khoảng 11,76 tỷ
đồng. Ban Tổng giám đốc tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển thị trường trong
nước để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thích hợp cho thị trường. Hiện nay công ty
đang liên hệ tìm khách hàng mới như siêu thị Sài Gòn Pearl, chuỗi cửa hàng bánh hot
dog,...Hy vọng doanh số nội địa sẽ tăng trong những năm tới. Ngoài ra doanh thu từ
HĐKD khác như: kinh doanh lắp ráp công trình, cho thuê mặt bằng…đạt 7,84 tỷ đồng.
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty khả quan trong những năm
gần đây dù công ty phải tập trung nguồn lực xây dựng nhà máy, chi tiết ở bảng sau:
Bảng 2.3: Báo cáo chỉ tiêu thực hiện năm 2009, 2010
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
Tính
Thực hiện
năm 2009
Thực hiện
năm 2010
So sánh
thực hiện
2009/2010
1 Doanh thu Triệu đồng 158.557,5 196.161,5 123,7%
2 Doanh số
xuất khẩu
USD 7.778.240,26 8.915.232,93 114,6%
3 Sản xuất Tấn 1527,6 1780 116,5%
4 Lợi nhuận
sau thuế
Triệu đồng 10.386,5 10.506,7 101%
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện - Phòng Kinh Doanh công ty CP Thủy Sản Số 1
Nhìn lại kết quả năm 2010 chúng ta thấy các chỉ tiêu căn bản là
31. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
18
doanh thu, doanh số xuất khẩu và lợi nhuận của công ty đều tăng so với năm 2009, cụ
thể doanh thu đã tăng 23,7%, doanh số xuất khẩu tăng 14,6%, sản xuất tăng 16,5%.
Công ty đang tập trung nhân lực cho nhà máy mới đi vào hoạt động nên lợi nhuận của
công ty năm 2010 chỉ tăng 1% so với năm 2009.
Năng lực tài chính công ty: được thể hiện trong bảng 2.4 (Xem chi tiết phụ lục 1)
Từ kết quả bảng 2.4 ta thấy trong các năm qua doanh thu của công ty liên tục tăng
lên, kết quả cụ thể các chỉ tiêu trong bảng 2.4, doanh thu năm 2007 đạt 145,553 tỷ đến
năm 2010 tăng lên 196 tỷ. Nhưng năm 2009 doanh thu giảm so với năm 2008 do gặp
nhiều khó khăn khi xuất khẩu và nhiều trở ngại cho sản xuất do phải đầu tư nhiều nhân
lực cho việc xây dựng nhà máy mới. Do đó lợi nhuận cũng giảm đi đáng kể. Đến năm
2010 thì doanh thu và lợi nhuận đã bắt đầu tăng lên khi dự án xây dựng nhà máy mới
bắt đầu đi vào giai đoạn hoàn thành. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 chỉ có
5,826 tỷ đến năm 2008 tăng đột biến 13,361 tỷ do thủy sản được mùa và xuất khẩu
tăng cao, đến năm 2009 thì lợi nhuận lại giảm xuống còn 10,386 tỷ, năm 2010 giảm
còn 10,507 tỷ do trong hai năm này công ty đang tập trung xây dựng nhà máy Tân Phú
Trung. Hàng tồn kho giảm qua các năm, nếu như năm 2007 tồn kho đến 35,499 tỷ thì
năm 2010 còn 10,294 tỷ chứng tỏ thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng mở rộng.
2.1.5 Giới thiệu một số sản phẩm tôm của công ty:
Với nguồn nguyên liệu tươi sống được chọn lựa kỹ càng, qua bàn tay chế biến
khéo léo của tập thể công nhân đầy kinh nghiệm, công ty luôn cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm thủy sản dinh dưỡng, an toàn và sản phẩm rất đa dạng. Đa số
các sản phẩm chủ lực của công ty được sản xuất từ tôm. Các sản phẩm tôm của công
ty: Tôm tẩm bột BS01, Tôm burger PR01, Tôm càng vỏ, Chả giò tôm PTO PR, Tôm
sú Nobashi, Tôm càng luộc, Tôm sú PTO, Tôm sú xẻ bướm, Tôm càng nguyên con…
2.1.6 Đặc điểm ngành:
Tính mùa vụ của ngành thuỷ sản là khá cao do việc sản xuất kinh doanh phải dựa
trên các qui luật sinh học động thực vật thuỷ sinh. Tính thời vụ thể hiện rõ ở sự biến
động của giá cả thị trường theo thời vụ. Người sản xuất, cung ứng sản phẩm cần nắm
rõ đặc điểm này để có chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho mức lợi nhuận từ hoạt
động đầu tư của mình là lớn nhất.
Riêng ngành sản xuất tôm hiện nay, theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản
(Vasep), tôm là mặt hàng xuất khẩu triển vọng. Ngoài các thị trường truyền thống như
châu Âu, Hoa Kỳ, năm 2010, xuất khẩu tôm đã đẩy mạnh vào Nhật Bản, Hàn Quốc...
Riêng tôm sú, đã mang về không dưới 1,4 tỷ USD. Nhưng tình hình khan hiếm tôm
nguyên liệu đang diễn ra khá phổ biến tại các nhà máy chế biến thủy sản, giá tôm
nguyên liệu liên tục tăng trong nhiều tháng qua, nhiều nhà máy chỉ hoạt
32. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
19
động 20-30% công suất. Nguyên nhân chính do sự phát triển bền vững ngành nuôi tôm
gặp nhiều trở ngại, thời vụ nuôi chưa được kiểm soát chặt chẽ, hệ thống thủy lợi yếu
kém, dịch bệnh tràn lan, vùng nguyên liệu không ổn định, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và người nuôi lỏng lẻo khiến giá lên xuống thất thường, nguồn nguyên liệu
không ổn định.
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG TÔM NGUYÊN LIỆU
CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ 1
Thực trạng chuỗi cung ứng tôm của công ty:
So với chuỗi cung ứng của các công ty thủy sản khác thì chuỗi cung ứng mặt hàng
tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1 cũng không mấy khác biệt, cụ thể như sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Chuỗi cung ứng tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1
Nguồn: Phòng Kinh Doanh – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Đánh giá: Công ty CP Thủy Sản Số 1 mua tôm nguyên liệu từ hai nguồn chính:
mua tôm nguyên liệu tươi chưa sơ chế từ các đại lý, đây là nguồn cung cấp nguyên
liệu tôm chính cho công ty chiếm khoảng 75%, tuy còn một số khuyết điểm nhưng đây
là nguồn cung cấp hiệu quả nhất cho công ty. Gần đây do tình trạng thiếu nguyên liệu
và thiếu công nhân nên công ty chủ động tìm nguồn nguyên liệu tôm đã đông block từ
các công ty chế biến, đây là nguồn hiệu quả khi cần làm hàng gấp trong khi nguyên
liệu dự trữ đã hết. Hai nguồn cung cấp tôm nguyên liệu cho công ty khá hiệu quả
nhưng khả năng để công ty có thể truy xuất một cách chính xác và hiệu quả đến khâu
đầu vào cho nuôi trồng hiện nay vẫn là vấn đề rất khó thực hiện. Sản phẩm tôm của
công ty chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài chiếm 90%, thị trường nội địa chiếm 10%.
Quy trình thu mua tôm nguyên liệu của công ty:
Quy trình mua tôm nguyên liệu của công ty khá hợp lý, chi tiết thể hiện sơ đồ sau:
75%
Các đại lý thu
mua tôm
Các nhà nhập
khẩu
Các công ty chế
biến trung gian
Công ty CP
Thủy Sản Số 1
Các siêu thị,
cửa hàng, nhà
hàng.
25% 90%
10%
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
NỘI BỘ
PHÍA MUA PHÍA BÁN
3
Phòng SX
Khách hàng nội
địa & quốc tế
Phòng XK &
KD nội địa
4 7
PO 2
5
HĐ
1
8
33. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
20
Sơ đồ 2.2: Quy trình mua tôm của công ty
Nguồn: Phòng Kinh Doanh và Sản Xuất công ty CP Thủy Sản Số 1
Diễn giải quy trình:
1. Phòng xuất khẩu & kinh doanh nội địa nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng.
2. Phòng xuất khẩu & kinh doanh nội địa liên hệ với phòng sản xuất xem xét khả
năng sản xuất hàng.
3. Phòng sản xuất sẽ thông báo là đủ nguyên liệu hay không đủ cho sản xuất.
4. Phòng xuất khẩu & KD nội địa thông báo phòng kinh doanh về việc thu mua
tôm nguyên liệu.
5. Phòng KD liên hệ với các đại lý bán tôm nguyên liệu và công ty bán tôm bán
thành phẩm để tổ chức thu mua.
6. Đại lý và các Công ty này sẽ thông báo về đơn giá hàng và phí vận chuyển. Hai
bên thương lượng về chất lượng tôm và giá và đi đến ký kết hợp đồng mua bán.
7. Phòng KD thông báo đơn giá cho phòng xuất khẩu & KD nội địa.
8. Phòng Xuất khẩu sẽ xem xét chi phí thu mua để tính toán giá cả và tổ chức đàm
phán ký kết hợp đồng với khách hàng.
Đánh giá: Quy trình thu mua tôm nguyên liệu của công ty tương đối tốt có sự phối
hợp chặt chẽ giữ phòng thu mua, sản xuất và phòng bán hàng để định ra số lượng và
giá cả mua nguyên liệu hợp lý. Nhưng quy trình mua phải qua nhiều giai đoạn nên mất
thời gian, đôi khi dẫn tới chậm trễ trong việc sản xuất sản phẩm cho khách hàng. Nhất
là khi gặp đơn hàng gấp mà tôm nguyên liệu tồn kho không còn.
2.2.1 Đầu vào cho sản xuất tôm của công ty:
2.2.1.1 Kế hoạch sản xuất:
Đối với ngành chế biến xuất khẩu thủy sản, nguyên vật liệu có ảnh hưởng cực kỳ
lớn đến doanh nghiệp vì trong giá trị sản phẩm sản xuất ra có từ 60% đến 80% là giá
trị nguyên vật liệu, 20% đến 40% còn lại là giá trị nhân công, máy móc, thiết bị,…Vì
vậy ngay từ đầu năm công ty đã lên kế hoạch số lượng nguyên liệu cần sản xuất chế
biến dựa vào tồn kho và kế hoạch xuất khẩu và tiêu thụ nội địa trong năm tới để lên kế
hoạch tìm nhà cung ứng thích hợp để kịp thời đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản
xuất của cả năm. Năm 2011 công ty lên kế hoạch sản xuất phải đạt 2000
34. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
21
tấn thành phẩm. Trong đó riêng mặt hàng tôm phải sản xuất đạt 591,3 tấn thành phẩm
để đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng nội địa và các đơn hàng xuất khẩu.
Công ty đưa ra kế hoạch số lượng sản xuất, tồn kho cho năm 2011 và lên kế hoạch
số nguyên liệu phải mua năm 2011 dựa vào số lượng sản phẩm xuất bán, và số lượng
nguyên liệu tồn kho của các năm trước rồi dùng phương pháp dự báo bình quân giản
đơn để tính. Cụ thể xem bảng 2.5
Bảng 2.5: Kế hoạch số lượng tôm thành phẩm và tồn kho tôm NL năm 2011
ĐVT: Tấn
Năm
Số lượng 2008 2009 2010 KH 2011
Sản phẩm tôm sú 401 200 360 320,3
Sản phẩm tôm càng 160 140 90 130
Loại tôm thẻ 202 103,5 102 141
Tồn kho NL tôm sú 100 80 90 90
Tồn kho NL tôm càng 40 30 15 28,3
Tồn kho NL tôm thẻ 55 60 70 61,7
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Dựa vào bảng định mức ta xác định được số tôm nguyên liệu cần mua cho năm 2011
Bảng 2.6: Định mức các loại tôm công ty sản xuất
Nguồn: Phòng điều hành sản xuất – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Bảng 2.7: Kế hoạch số lượng nguyên liệu tôm cần mua trong năm 2011
Số lượng NL
(tấn)
Loại NL
Cần cho SX
năm 2011
Dự trữ
năm 2010
Dự trữ
cho năm
2011
Cần mua
trong
năm 2011
NL tôm sú 427 90 90 427
NL tôm càng 137 15 28,3 150,3
NL loại tôm thẻ 188 70 61,7 196,3
Tổng cộng 752 175 180 773,6
Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Dựa vào kinh nghiệm lâu năm, hiểu rõ về thị trường thủy sản nhân viên
Loại Định mức
Tôm sú 1kg NL -> 0,75 kg sản phẩm
Tôm càng 1 kg NL -> 0,95 kg sản phẩm
Các loại tôm thẻ 1 kg NL -> 0,75kg sản phẩm
35. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
22
phòng kinh doanh đã lên kế hoạch thu mua từng loại tôm nguyên liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.8: Kế hoạch mua tôm cụ thể cho cả năm 2011
Loại
Quý
Sản lượng tôm sú
(tấn)
Sản lượng tôm càng
(tấn)
Sản lượng tôm thẻ
(tấn)
Quý 1 50 16 30
Quý 2 177 40 70
Quý 3 120 62 55
Quý 4 80 32,3 41,3
Cả năm 427 150,3 196,3
Nguồn: Phòng Kinh Doanh – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Quý đầu năm vì không phải là mùa thu hoạch tôm vậy nên nguồn nguyên liệu tôm
rất khan hiếm, giá rất đắt nên công ty chỉ cố gắng mua đáp ứng nhu cầu sản xuất,
khoảng 96 tấn. Đến quý hai và ba vào mùa thu hoạch tôm (Mùa thu hoạch tôm nuôi
rải rác từ tháng 4 đến tháng 9. Chính vụ thu hoạch tôm, sản lượng cao nhất vào tháng
5, 6, 7) lúc này sản lượng tôm nhiều và giá giảm, công ty mua nhiều ngoài việc đáp
ứng nhu cầu sản xuất còn mua tôm để dự trữ cho năm tiếp theo. Quý 2 mua khoảng
287 tấn, quý 3 mua khoảng 237 tấn. Còn những tháng cuối năm thì nhu cầu xuất khẩu
tăng vì vậy mà nguồn nguyên liệu cũng sẽ khan hiếm, công ty dự định mua khoảng
153,6 tấn. Theo kế hoạch thì năm 2011 công ty sẽ mua 25% số tôm nguyên liệu cần
thu mua, khoảng 193,4 tấn là tôm đã đông block từ các công ty, còn 75% tôm nguyên
liệu phải mua còn lại, khoảng 580,2 tấn sẽ được mua từ các đại lý. Công ty thường
mua tôm đông block nhiều ở quý 1 và quý 4. Khi tới mùa gặp được nguồn nguyên liệu
tôm tốt mà giá cả rẻ thì công ty sẽ mua nhiều để trữ lại.
Tóm lại ta thấy kế hoạch thu mua tôm của công ty khá hợp lý do sự am hiểu số
lượng và giá cả thị trường thời điểm hiện tại nên đưa ra kế hoạch mua trong từng quý
là khá chính xác và hợp lý nhưng đưa ra kế hoạch sản xuất và số lượng tồn kho năm
này áp dụng phương pháp trung bình dự báo nên kết quả chưa khả quan. Hơn nữa công
ty đang trong giai đoạn khó khăn về tài chính do mới đầu tư nhiều vốn vào xây dựng
nhà máy mới nhưng cũng chưa lên kế hoạch huy động vốn để mua nguyên liệu.
2.2.1.2 Phương thức thu mua:
Tôm nguyên liệu của công ty được được thu mua từ hai nguồn cung cấp chính:
các đại lý cung cấp tôm nguyên liệu và công ty sản xuất bán tôm đã được đông block.
Nguồn 1: Thu mua tôm nguyên liệu chưa sơ chế:
Các đại lý thu
mua tôm
Công ty Thủy
Sản Số 1
Các ao tôm
nuôi
36. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
23
Để có nguồn nguyên liệu tôm công ty phải thu mua ở đại lý của các tỉnh như: Bến Tre,
Long An, Tiền Giang, Cà Mau…(Bảng danh sách các đại lý ở phụ lục 2)
Hình thức mua tôm nguyên liệu
Công ty thu mua nguyên liệu chủ yếu theo hình thức gián tiếp
Vào đầu năm nhân viên chịu trách nhiệm mua nguyên liệu tôm của phòng kinh
doanh sẽ liên hệ với các đại lý có quan hệ làm ăn lâu năm với công ty để ký hợp đồng
kỹ thuật thu mua và thỏa thuận thương mại (Chi tiết phụ lục 3,4). Các đại lý cung cấp
tôm nguyên liệu cho công ty cả năm. Các đại lý này đều có giấy chứng nhận đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thủy sản. (xem chi tiết phụ lục 5).
Đại lý là những người có quan hệ mật thiết với hộ nuôi tôm, họ thường cung ứng
vốn, cho các hộ nuôi trồng vay để đầu tư mua trang thiết bị mua giống và thức ăn cho
tôm khi các hộ này gặp khó khăn về tài chính, ngược lại khi thu hoạch, người nuôi
phải ưu tiên bán tôm cho các đại lý đã cho vay với giá thấp hơn giá thị trường. Các đại
lý là người thu mua tôm tại đìa và chịu chi phí: thu hoạch, bốc dỡ, bảo quản, vận
chuyển tôm từ đìa đến nhà máy của công ty, chi phí trung bình họ bỏ ra là khoảng
6.400đồng/kg, sau khi trừ các khoản chi phí các đại lý lãi khoảng 2.000đồng/kg tôm
nguyên liệu. Tuy có lợi nhuận tương đối cao nhưng đại lý cũng phải chịu khá nhiều rủi
ro do mỗi lần thu hoạch, đại lý phải thu mua hết sản lượng của một ao/đìa nuôi. Mỗi
đại lý sẽ mua tôm nguyên liệu từ rất nhiều ao nuôi ở khu vực ĐBSCL.
Theo thỏa thuận thương mại thì các đại lý này phải cung cấp tôm cho công ty khi
công ty yêu cầu. Với số lượng tối thiểu và tối đa trong một năm do công ty và các đại
lý thỏa thuận với nhau trong mỗi hợp đồng. Và giá mỗi lô hàng sẽ theo thỏa thuận giữa
hai bên dựa vào giá thị trường tại thời điểm mua. Khi mua bán mỗi lô tôm nguyên liệu
hai bên sẽ kí hợp đồng mua bán cho từng lô.
Khi đã ký hợp đồng với các đại lý cung cấp tôm, công ty Thủy Sản Số 1 sẽ quản lý
các đại lý này để đảm bảo nguyên liệu đảm bảo chất lượng, cụ thể như sau:
Hướng dẫn việc tiếp nhận, bảo quản nguyên liệu và yêu cầu chủ đại lý phải làm
đúng theo hướng dẫn của công ty. Đại lý không sử dụng chất bảo quản bị cấm.
Đại lý phải cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh đại lý đạt tiêu chuẩn VSATTP,
thường xuyên cập nhật và cung cấp đánh giá của chi cục địa phương cho công ty.
Công ty cử cán bộ kỹ thuật công tác tại đại lý để hướng dẫn thêm kỹ thuật nhằm
nâng cao chất lượng của nguyên liệu.
Nước đá sử dụng ở đại lý phải có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất nước đá đảm
bảo an toàn vệ sinh.
Công ty sẽ hỗ trợ một phần cơ sở vật chất cho đại lý khi đại lý cần.
Khi có đơn đặt hàng công ty tổng hợp số lượng tôm nguyên liệu cần
37. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
24
cho sản xuất và bộ phận thu mua sẽ gọi điện cho các đại lý cung cấp để thỏa thuận về
cỡ tôm nguyên liệu cần cung cấp, giá cả, phẩm chất, số lượng, ngày giao nhận….Nếu
hai bên đồng ý sẽ thực hiện giao dịch mua bán.
Trước khi đưa tôm về công ty một tuần thì đại lý, cơ sở thu mua và nhân viên thu
mua của công ty xuống ao nuôi kiểm tra chất lượng tôm bằng cách lấy mẫu tôm ở ao
nuôi đi kiểm nghiệm, công ty không kiểm soát về quy trình nuôi, con giống, các loại
thức ăn của tôm nuôi. Chỉ kiểm tra tôm trưởng thành nếu đạt chất lượng, đạt kháng
sinh thì thu mua. (xem chi tiết phụ lục 6 - Phiếu kết quả kiểm nghiệm).
Khi tôm đã được thu hoạch đem về đại lý nhân viên thu mua của công ty sẽ đến
kiểm tra tôm nguyên liệu tại các đại lý. Nếu đạt chất lượng thì hai bên ký hợp đồng
mua bán lô hàng này. Đại lý phải đưa giấy cam kết chất lượng tôm cho công ty (xem
chi tiết phụ lục 7).
Khi tôm nguyên liệu được các đại lý đưa về công ty. Tôm nguyên liệu đã vận
chuyển tới công ty, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu yêu cầu kiểm hàng mua gửi cho
phòng KCS, bộ phận KCS của công ty kiểm tra màu sắc, độ tươi, mùi, kháng sinh, vi
sinh, tạp chất...(xem chi tiết phụ lục 8 – Biên bản kiểm tra chất lượng tôm).
Sau khi kiểm hàng xong lập biên bản kết quả kiểm tra cho phòng kinh doanh. Nếu
nguyên liệu đạt thì sẽ thu nhận và đưa vào chế biến ngay và không nhập kho nguyên
liệu, nếu không đạt thì hạ loại hoặc trả lại cho nhà cung ứng.
Đánh giá: Với hình thức thu mua này sẽ mang lại cho công ty nhiều thuận lợi:
Nguyên liệu được thu mua ngay tại phòng tiếp nhận nguyên liệu, với đội ngũ thu mua
nguyên liệu của công ty dày dạn kinh nghiệm những nguyên liệu không đạt yêu cầu
chế biến sẽ được loại bỏ ngay, vùng nguyên liệu mua ổn định với số lượng lớn, giảm
nhân lực cho việc vận chuyển, bảo quản nguyên liệu từ nơi mua về công ty và giảm
thời gian, chi phí cho nhân viên đến từng vùng nguyên liệu để thu mua. Đây là phương
pháp hiệu quả đối với công ty thời điểm hiện nay vì mới di dời nhà máy nên nguồn
nhân lực của công ty đang thiếu trầm trọng. Tuy vậy, với hình thức thu mua này công
ty cũng chịu nhiều bất lợi. Việc mua bán này sẽ làm ta không kiểm soát được thời gian
từ khi nguyên liệu được đánh bắt đến lúc chuyển về công ty. Không biết được thời
gian chết của nguyên liệu, không kiểm soát được quá trình bảo quản khi vận chuyển.
Nếu mua phải lô tôm bị nhiễm kháng sinh thì phải trả lại sẽ mất thời gian tìm nguồn
nguyên liệu mới nên thiếu nguyên liệu cho sản xuất đơn hàng. Việc thu mua tại công
ty nên phụ thuộc vào nhà cung ứng đôi khi không chủ động được nguồn nguyên liệu,
nguồn nguyên liệu không ổn định nên dễ rơi vào tình trạng khan hiếm nguyên liệu. Giá
nguyên liệu cao hơn khi mua tại ao nuôi. Nguồn tôm các đại lý lấy từ nhiều nơi nên
công ty không kiểm soát hết chỉ kiểm được ao nuôi điển hình. Không
38. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
25
kiểm soát được quá trình nuôi, môi trường sống của tôm mà chỉ dựa vào giấy cam kết,
tốn chi phí cho việc kiểm soát đại lý. Một số nhà cung ứng do chạy theo lợi nhuận đã
sử dụng các hóa chất cấm trong danh mục để bảo quản nguyên liệu. Giá cao hơn so
với giá mua tại ao.
Phương pháp thu mua tôm nguyên liệu
Việc thu mua được tiến hành theo phương thức thoả thuận giữa người mua và
người bán. Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mùa vụ, sự khan hiếm của nguyên liệu,
yêu cầu sản xuất, kích cỡ và chất lượng nguyên liệu. Cần đảm bảo đủ lượng nguyên
liệu, giá mua thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công nghệ chế biến.
Tại công ty, việc thu mua được tiến hành mua theo kích cỡ và chất lượng. Bộ phận
thu mua đánh giá dựa theo những tiêu chuẩn sau:
Mỗi lô tôm NL đưa về được bộ phận kiểm nghiệm của công ty lấy mẫu kiểm tra
xem có đạt yêu cầu về dư lượng hóa chất kháng sinh cấm theo quy định hiện hành
của bộ thủy sản. Lô tôm bị biến đen bởi melanin, biến đỏ bởi astaxin, dư lượng
kháng sinh và không đủ chất lượng sẽ bị trả về.
Lô NL khi đến nhà máy, không có dấu hiệu bị bệnh, đảm bảo chất lượng được
đổ lên bàn phân loại, tiến hành loại bỏ các con tôm sữa, tôm bị ươn, tôm mất đầu
đuôi, … Sau đó phân cỡ lại lần nữa, con nào khác kích cỡ theo hợp đồng sẽ được
để riêng ra và có thể mua với cỡ khác hoặc được trả lại cho đại lý theo thỏa thuận
của hai bên. Cân tôm và lập hóa đơn cho người bán.
Ngay trên bàn thu mua có đặt chiếc cân nhỏ, nếu chưa xác định chính xác tôm
thuộc cỡ nào thì đưa lên cân để kiểm tra trọng lượng. Việc cân chỉ tiến hành khi thấy
nghi ngờ về trọng lượng vì thực tế người tiến hành phân cỡ, phân loại là người có kinh
nghiệm nên gần như thao tác cân ít phải thực hiện giúp thu ngắn thời gian thu mua.
Với phương pháp thu mua này sẽ giúp công ty biết được chính xác về mặt kích cỡ,
chất lượng của Tôm, giúp việc thu mua được định giá đúng. Người bán phải có trách
nhiệm cao trong quá trình vận chuyển. Nhưng nếu nhân viên thu mua phân loại không
đúng sẽ dẫn tới tình trạng nhầm cỡ, kiểm tra chất lượng không đúng từ đó dẫn tới việc
thu mua và định giá không chính xác lúc đó công ty sẽ bị thiệt hại.
Tìm hiểu nhà cung cấp tôm cho công ty: Trạm Tôm Võ Thị Nga
Công ty mua nguyên liệu tôm từ nhiều đại lý, cơ sở thu mua ở nhiều tỉnh, và các
chủ đại lý này cũng mua tôm ở nhiều nơi vì vậy trong phạm vi bài viết em không thể
tìm hiểu hết, em chọn nghiên cứu quá trình vận chuyển tôm nguyên liệu từ Trạm tôm
Võ Thị Nga (Địa chỉ: Ấp Voi Lá, Long Hiệp, Bến Lức, Long An) về công ty.
Các ao nuôi
tôm các tỉnh
Công ty CP
Thủy Sản Số 1
Trạm tôm Võ
Thị Nga
39. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
26
Trạm tôm Võ Thị Nga mua tôm từ các chủ ao nuôi điển hình như ao nuôi của ông
Đoàn Văn Sâm ở Tân Phước, Gò Công Đông, Tiền Giang. Khi đến mùa thu hoạch chủ
ao nuôi kiểm tra chất lượng tôm bằng cách trước ngày thu hoạch 1-2 ngày họ tiến hành
dùng chài để chài kiểm tra, nếu tôm có vỏ cứng, tỉ lệ tôm mềm vỏ dưới 1% và tôm đạt
trọng lượng tương đối size 30-40 con/kg các chủ ao nuôi mới gọi chủ đại lý bán. Đại
lý lúc này sẽ liên lạc với công ty để bán và công ty nếu mua sẽ cử nhân viên xuống
kiểm tra dư lượng kháng sinh và chất lượng tôm nguyên liệu.
Chủ cơ sở với người nuôi tôm sẽ xác định cỡ tôm bằng cách chài tôm từ dưới ao
nuôi lên một vài lần. Tôm từ những chài này sẽ được sử dụng để định số lượng và kích
cỡ tôm và quyết định về giá thu mua của cả đầm tôm. (vì đây thường là đầm nuôi tôm
công nghiệp). Sau khi thỏa thuận mua bán xong tiến hành thu hoạch tôm theo ngày
thỏa thuận của hai bên.
Bơm cạn nước trong ao, tôm sẽ rút xuống những chỗ nước sâu. Thu hoạch những
con tôm trên mặt ao trước. Chỗ nước sâu dùng lưới quét áp vào bờ bắt trước phần lớn
tôm, sau đó bơm hết nước và thu hoạch toàn bộ.
Hình 2.2: Thu hoạch tôm tại ao nuôi Ông Sâm
Nguồn: Phòng KCS – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Tôm sau khi thu hoạch tôm được rửa sạch bằng nước sạch loại bỏ rác, tạp chất,..
sau đó bỏ lên tấm nhựa
được đặt ở nơi thoáng
mát và phân size tôm,
những con tôm cùng
size sẽ được bỏ chung
vào một rổ và sau đó
cân. Hình2.3: Phân size tôm tại ao Hình 2.4: Cân tôm tại ao
Nguồn: Phòng KCS – Công ty CP Thủy Sản Số 1
Sau đó ta làm tôm chết bằng cách ướp với nuớc đá lạnh theo tỷ lệ 2 phần tôm với
một phần nước đá và 1 phần nước. Nghĩa là 20 kg tôm ta cần 10 kg nước đá và 10 lít
nước sạch. Cách tiến hành như sau:
Bước 1: Đổ nước vào thùng nhựa
40. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
27
Bước 2: Cho nước đá xay hoặc đá vảy vào theo tỷ lệ 10kg nước đá và 10 lít nước.
Bước 3: Khuấy đều cho nước đá tan (ở nhiệt độ 00
C) tiếp theo cho 20 kg tôm vào
thùng, đậy nắp lại.
Khi tôm ướp với nước đá xong, xếp thùng tôm lên xe bảo ôn rồi chuyển ngay về
Trạm tôm Võ Thị Nga. Hình 2.5: Chở tôm về
Trạm tôm Nguồn: P. KCS-Công ty
Thủy Sản Số 1
Tại Trạm Tôm Võ Thị Nga: vớt tôm ra phân size lần nữa, loại bỏ những con tôm
bị long đầu, mềm vỏ, sâu đuôi, màu sắc không tự nhiên,…còn tôm đạt chất lượng đổ
lên tấm đệm, dùng nước sạch xối lên tôm. Để khoảng 10 phút cho ráo nước rồi nhặt
tôm cùng kích cỡ vào rổ nhựa theo thứ tự đầu đuôi đem cân ký. Rồi chuyển sang ướp
với nước đá xay hoặc đá vảy trong thùng cách nhiệt. Tỷ lệ tôm và nước đá như sau: cứ
10kg tôm được ướp với 10 kg nước đá (vì thời gian bảo quản và vận chuyển về công
ty thường từ 12-24 giờ). Cách tiến hành:
Bước 1: Trải một lớp nước đá ở đáy thùng cách nhiệt dày khoảng 1 tấc.
Bước 2: Cho vào 1 lớp tôm mỏng dưới 1 tấc, sau đó cứ cho một lớp nước đá một lớp
tôm cho đến khi đầy thùng. Trên cùng phủ lớp nước đá dày hơn 1 tấc.
Bước 3: Đậy kín nắp thùng và bảo quản nơi sạch sẽ thoáng mát.
Từ trạm tôm vận chuyển về công ty CP Thủy Sản Số 1:
Sau khi tôm được ướp với nước đá ở thùng cách nhiệt, sẽ được xếp lên xe bảo ôn
có mái che thoáng mát, tránh được ánh sáng mặt trời để chuyển ngay về công ty Cổ
Phần Thủy Sản Số 1, trong quá trình vận chuyển luôn giữ nhiệt độ nguyên liệu ≤ 4o
C.
Nguồn 2: Mua tôm bán thành phẩm đã đông block:
Vào thời gian đầu năm, tôm chưa vào mùa thu hoạch nên nguyên liệu khan hiếm
lượng nguyên liệu dự trữ của công ty không đủ dùng hoặc những cỡ (size) tôm khách
hàng yêu cầu mà các đại lý, cơ sở thu mua cung cấp nguyên liệu tôm cho công ty
không đáp ứng được. Thì bộ phận thu mua nguyên liệu của công ty sẽ liên hệ với các
công ty sản xuất chế biến thủy sản có mối quan hệ giao dịch-mua bán lâu năm với
công ty để mua tôm đã được đông block. Mỗi năm sẽ ký thỏa thuận thương mại với
các công ty này một lần. Và khi cần nguyên liệu thì sẽ liên lạc với các công ty này, nếu
có hàng bán họ sẽ gửi mẫu qua cho công ty mình, đạt chất lượng hai bên sẽ thỏa thuận
giá và ký hợp đồng mua bán. Sau đó họ sẽ giao hàng đến tận công ty mình.
(Danh sách các công ty cung cấp tôm đông block cho công ty - phụ lục 9)
Tìm hiểu công ty CP Đông Lạnh Thủy Sản Long Toàn nhà
Đại lý,
thương lái
thu mua
Tôm
Công ty chế
biến trung
gian
Công ty Thủy
Sản Số 1
Các ao nuôi
tôm
41. BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
28
cung cấp tôm đông block cho công ty CP Thủy Sản Số 1
Quá trình sản xuất tôm đông block tại công ty Thủy Sản Long Toàn
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất tôm đông block - Công ty Thủy Sản Long Toàn
Nguồn: Phòng Sản Xuất của công ty CP Thủy Sản Đông Lạnh Long Toàn
Diễn giải:
Khi thương lái vận chuyển nguyên liệu đến Long Toàn thì sẽ có một bộ phận tiếp
nhận nguyên liệu đến nhận nguyên liệu, kiểm tra và sàn lọc nguyên liệu, nếu nguyên
liệu nào bị hư hỏng thì trả lại cho thương lái và tiến hành cân lại số lượng đã yêu cầu.
Sau đó, nguyên liệu sẽ chuyển cho bộ phận sơ chế. Bộ phận này sẽ sơ chế ban đầu
cho nguyên liệu như ( lột vỏ, lấy chỉ…). Nguyên liệu khi được sơ chế lần đầu sẽ được
rửa sạch lần 1 và giao cho bộ phận phân size cỡ. Sau khi nguyên liệu đi qua máy phân
size cỡ rồi đem đi cấp đông (Đông Block ) bằng tủ đông lạnh (- 40 độ C) mà không
dùng dây truyền cấp đông IQF. Sau khi cấp đông xong sẽ được bao bì tạm và ghi nhãn
mác ngày sản xuất, hạn sử dụng.
Cuối cùng sản phẩm sẽ được đưa đến kho lạnh (nhiệt độ -22 độ C) để lưu kho.
Quá trình bán tôm đông block cho công ty CP Thủy Sản Số 1
Dựa vào số lượng hàng cần sản xuất đáp ứng đơn đặt hàng và tình hình tôm
nguyên liệu công ty CP Thủy Sản Số 1, mà phòng sản xuất sẽ báo số lượng và size
tôm cần mua cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh liên hệ với công ty CP Đông
Lạnh Thủy Sản Long Toàn. Nếu có hàng thì sẽ gửi mẫu cho công ty Thủy Sản Số 1 để
KCS kiểm tra và đi chiếu xạ kiểm tra mẫu nếu đạt chất lượng, không ngâm hóa chất,
không dư lượng kháng sinh, đạt tiêu chuẩn vi sinh để xuất khẩu… thì hai bên sẽ thỏa
thuận giá cả và ký hợp đồng giao dịch mua bán. (xem chi tiết phụ lục 10)
Sau đó công ty Long Toàn sẽ dùng xe tải lạnh, xe đảm bảo nhiệt độ ≤ -18o
C để
chở những thùng tôm đông block trữ ở kho đã được bao bì và niền chắc chắn đến công
ty CP Thủy Sản Số 1.
Khi nhập nguyên liệu về công ty, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu yêu cầu kiểm
hàng gửi cho phòng KCS, phòng KCS sẽ kiểm tra toàn bộ lô hàng nguyên liệu, gửi lại
kết quả cho phòng kinh doanh, nếu tôm đạt chất lượng thì sẽ nhận vào sản xuất. Nếu
không đạt chất lượng sẽ trả lại.
Nhận xét: Khi thu mua tôm đã đông block từ các công ty khác thì không cần phải
đông block tôm nguyên liệu trước khi đưa vào bảo quản nguyên liệu, tiết