SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
DƯƠNG HỒNG HOÀN
Hà Nội, 2020
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 8310106
Họ và tên học viên:
DƯƠNG HỒNG HOÀN
Người hướng dẫn:
TS. MAI NGUYÊN NGỌC
Hà Nội – 2020
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn trong
ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Mai Nguyên Ngọc. Các thông tin, số liệu trong bài viết đều dựa
trên thực tế, cụ thể và có nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Tác giả
Dương Hồng Hoàn
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Trong đó, cá nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Mai Nguyên
Ngọc, mặc dù thời gian hạn hẹp nhưng Cô đã dành nhiều công sức và kinh nghiệm
quý báu của mình để hướng dẫn tôi một cách tận tình, chu đáo.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp Công ty Honda Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của luận văn không tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................................. v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN............................. 4
1.1. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn...................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững.................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm Kinh tế Tuần hoàn..................................................................................... 4
1.1.3. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp................................. 5
1.2. Vai trò của Kinh tế Tuần hoàn .................................................................................. 5
1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế............................................................................................ 5
1.2.2. Vai trò đối với môi trường........................................................................................... 8
1.2.3. Vai trò đối với xã hội...................................................................................................... 9
1.3. Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp ...................................... 10
1.4. Yếu tố thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp................ 13
1.4.1. Yếu tố sản xuất............................................................................................................... 13
1.4.2. Yếu tố tiêu dùng............................................................................................................. 15
1.4.3. Yếu tố quản lý chất thải.............................................................................................. 16
1.5. Bài học về kinh tế tuần hoàn từ quốc gia khác trên thế giới .................. 17
1.5.1. Kinh tế tuần hoàn ở Thụy Điển............................................................................... 18
1.5.2. Kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc ........................................................................... 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM ........................................................................... 22
2.1. Tổng quan về thị trường xe máy ở Việt Nam.................................................. 22
2.1.1. Quy mô thị trường xe máy Việt Nam.................................................................... 22
2.1.2. Thị phần xe máy của mỗi hãng............................................................................... 23
2.1.3. Số lượng xe thân thiện với môi trường................................................................ 24
2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành công
nghiệp xe máy ở Việt Nam........................................................................................................ 24
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
iv
2.2.1. Thực trạng trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam.......................... 24
2.2.2. Thực trạng trong công ty Honda Việt Nam....................................................... 30
2.3. Đánh giá cơ hội và thách thức khi áp dụng kinh tế tuần hoàn trong
ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam............................................................................. 55
2.3.1. Cơ hội................................................................................................................................. 55
2.3.2. Thách thức........................................................................................................................ 56
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM................................... 60
3.1. Định hướng phát triển của ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam.. 60
3.1.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp ở Việt Nam............................... 60
3.1.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam............... 60
3.2. Định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam............................... 62
3.2.1. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam ................................................... 62
3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam .................................. 63
3.4. Giải pháp thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe
máy ở Việt Nam.............................................................................................................................. 65
3.4.1. Giải pháp trong quá trình sản xuất....................................................................... 65
3.4.2. Giải pháp trong quá trình tiêu dùng..................................................................... 67
3.4.3. Giải pháp trong quá trình quản lý chất thải..................................................... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 72
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nền kinh tế tuần hoàn.....................................................................10
Hình 1.2: Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp....................................11
Hình 2.1: Logo môi trường của Honda.....................................................................34
Hình 2.2: Bảy lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Honda........................................35
Hình 2.3: Hoạt động thu mua của Honda..................................................................36
Hình 2.4: Lộ trình giao hàng đến hệ thống đại lý của Honda...................................41
Hình 2.5: Lộ trình giao linh kiện cho hệ thống đại lý của Honda.............................43
Hình 2.6: Tiện ích của ứng dụng My Honda Plus.....................................................45
Hình 2.7: Vòng đời sản phẩm của Honda .................................................................47
Hình 2.8: Hoạt động tái chế, tái sử dụng gắn với từng giai đoạn của của sản phẩm 48
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số xe máy bán ra của VAMM năm 2017-2019........................................22
Bảng 2.2: Thị phần xe máy của các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở Việt Nam.....23
Bảng 2.3: Tổng số xe PCX Hybrid cho thuê và bán được trong năm 2018-2019 ....26
Bảng 2.4: Thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp.......................................28
Bảng 2.5: Chỉ số nước thải công nghiệp của Honda Việt Nam năm 2019 ...............49
Bảng 2.6: Lượng nước tiêu thụ và lượng nước thải của Honda Việt Nam ...............50
Bảng 2.7: Lượng điện tiêu thụ của Honda Việt Nam giai đoạn 2015-2019 .............50
Bảng 2.8: Lượng khí thải của Honda Việt Nam giai đoạn 2015-2019 .....................51
Bảng 2.9: Lượng chất thải phát sinh và chôn lấp của Honda Việt Nam...................52
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn với đề tài: “Giải pháp thúc đẩy nền Kinh tế tuần hoàn trong
ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam” bao gồm 03 chương:
Chương 1: Luận văn trình bày tổng quan về kinh tế tuần hoàn bao gồm: khái
niệm, vai trò, sơ đồ kinh tế tuần hoàn và các yếu tố thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong
ngành công nghiệp. Đồng thời, tác giả đã tổng hợp bài học kinh nghiệm từ các quốc gia
trên thế giới đã triển khai thành công kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp.
Chương 2: Luận văn đã giới thiệu tổng quan về ngành công nghiệp xe máy ở
Việt Nam và trình bày cụ thể thực trạng kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp
xe máy ở Việt Nam theo 3 giai đoạn: Sản xuất, tiêu dùng và quản lý chất thải. Cũng
dựa trên 3 giai đoạn này, tác giả sẽ phân tích chi tiết thực trạng ứng dụng kinh tế
tuần hoàn ở công ty Honda Việt Nam - hãng chiếm thị phần lớn nhất trong ngành
công nghiệp xe máy ở Việt Nam. Sau đó, tác giả đã đưa ra những đánh giá về cơ hội
và thách thức khi áp dụng kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt
Nam.
Chương 3: Luận văn đã nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn
của Chính phủ Việt Nam. Từ đó, luận văn rút ra những giải pháp nhằm giải quyết
những thách thức trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam khi triển khai kinh
tế tuần hoàn theo từng giai đoạn: sản xuất, tiêu dùng và quản lý chất thải.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, dân số thế giới đang ngày một tăng lên, cùng với đó là nhu cầu sử
dụng nguyên liệu cho sản xuất, sinh hoạt của con người cũng ngày một tăng lên.
Theo nghiên cứu của Global Footprin Network - một tổ chức phi chính phủ của Mỹ
trong lĩnh vực môi trường sinh thái - thì con người đang tiêu thụ tài nguyên thiên
nhiên nhanh gấp 1,75 lần so với khả năng phục hồi của Trái Đất, tương đương với
việc cần phải có “1,75 Trái Đất” mới có thể đáp ứng nhu cầu của con người. Tuy
nhiên, chúng ta lại chỉ có duy nhất một trái đất mà thôi.
Trong một thời gian dài, hoạt động kinh tế của các quốc gia chỉ chăm chú vào
việc khai thác và sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế, còn sau đó chất thải bị vứt
bỏ đi đâu, có còn sử dụng được hay không lại chưa được quan tâm đúng mức. Với quá
trình sử dụng nguyên liệu như vậy thường được biết đến như là nền kinh tế tuyến tính
truyền thống được áp dụng trong nhiều năm qua. Môi trường vì đó cũng chịu gánh
nặng nhiều hơn như nguồn tài nguyên thiên nhiên bị hư hại và cạn kiệt, đa dạng sinh
học bị ảnh hưởng, thiếu hụt nghiêm trọng nguyên liệu thô, thay đổi khí hậu.
Vì vậy, nếu muốn phát triển bền vững thì không thể tiếp tục theo hướng kinh tế
tuyến tính. Một trong những cách thay đổi đang được nhiều nước áp dụng hiện nay là
áp dụng kinh tế tuần hoàn cho sự phát triển bền vững. Bởi lẽ, nền kinh tế tuần hoàn
giúp giải quyết nhu cầu về nguyên liệu thô, sự phụ thuộc về nguồn nguyên liệu đầu vào
sản xuất, và giảm bớt ảnh hưởng xấu của hoạt động sản xuất, tiêu dùng lên môi trường.
Với các nước đang phát triển như Việt Nam, xe máy là một phương tiện đi lại
chính, và ngành công nghiệp xe máy cũng là một ngành phát triển ở Việt Nam thì phát
triển kinh tế tuần hoàn cho ngành này là việc làm cần thiết và ưu tiên. Lý do thứ nhất là
cần rất nhiều nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra một chiếc xe máy. Do đó, nhu cầu và
sự phụ thuộc về nguyên liệu đầu vào của ngành này rất lớn. Lý do thứ hai là gần như tất
cả xe máy ở Việt Nam hiện vẫn sử dụng xăng để hoạt động, do vậy quá trình sử dụng
xe máy sẽ thải ra môi trường rất nhiều khí thải độc hại. Đồng thời, khí thải độc hại cũng
bị thải ra môi trường trong quá trình sản xuất xe máy.
Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), tổng
lượng bán hàng giai đoạn 2016-2019 của các thành viên VAMM đạt hơn 3 triệu xe
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
2
mỗi năm. Đây là tổng lượng bán hàng của năm thương hiệu đang chi phối thị trường
xe máy trong nước gồm: Honda, Piaggio, Suzuki, SYM và Yamaha. Mặc dù,
VAMM không công bố kết quả cụ thể lượng bán hàng của từng thương hiệu, nhưng
qua kết quả báo cáo kinh doanh của Honda Việt Nam, trong giai đoạn 2016-2019,
hãng đã tiêu thụ được hơn 2 triệu xe máy các loại mỗi năm, tương đương khoảng
hơn 70% thị phần. Bốn thương hiệu còn lại chỉ nắm giữ 30% thị phần. Như vậy,
Honda đang là thương hiệu chiếm phần lớn thị phần trong ngành công nghiệp xe
máy ở Việt Nam, bỏ xa các đối thủ còn lại. Vì vậy, thông qua việc tập trung nghiên
cứu trường hợp của Honda, sẽ giúp khái quát được tình hình kinh tế tuần hoàn của
ngành công nghiệp xe máy và đưa ra những giải pháp phù hợp giúp thúc đẩy phát
triển kinh tế tuần hoàn trong ngành này.
2.Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe
máy ở Việt Nam, thông qua việc phân tích cơ hội và thách thức của ngành công
nghiệp xe máy khi áp dụng kinh tế tuần hoàn, tác giả đề xuất giải pháp để tận dụng
những cơ hội đang có và khắc phục những khó khăn nhằm thúc đẩy kinh tế tuần
hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Vì những hạn chế về nguồn số liệu tham khảo, đề tài
tập trung nghiên cứu kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam
giai đoạn 2015-2019. Trong đó, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu trường hợp của Honda
Việt Nam trong giai đoạn này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Tác giả tìm kiếm và phân loại chuỗi sản
xuất, kinh doanh sản phẩm xe máy thành từng bộ phận có những điểm chung nhất
định để tìm hiểu và đánh giá kỹ lưỡng, sâu sắc và cụ thể về đối tượng. Sau đó, tác
giải liên kết chúng với nhau để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ và toàn diện,
một bức tranh toàn cảnh về đối tượng.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3
Phương pháp phân tích theo chuỗi: Trên cơ sở chuỗi số liệu về mặt thời gian,
tác giả áp dụng phương pháp phân tích theo chuỗi để phân tích, rút ra những quy
luật phát triển của ngành bằng các phương pháp thống kê thực nghiệm hoặc tính
toán tốc độ tăng giảm.
5.Cấu trúc đề tài
Đề tài có bố cục gồm 3 phần chính:
Chương I: Cở sở lý thuyết về Kinh tế Tuần hoàn
Chương II: Thực trạng Kinh tế Tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt
Nam
Chương III: Đề xuất giải pháp thúc đẩy Kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp
xe máy ở Việt Nam.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN
1.1. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn
1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững
Ủy ban môi trường thế giới (WCED), nay là Ủy ban Brundtland định nghĩa: “Phát
triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
tổn hại tới khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai” (WCED 1987)
Theo điều 3 Luật bảo vệ Môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Phát triển bền
vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.”
1.1.2. Khái niệm Kinh tế Tuần hoàn
Theo Liên Hợp quốc, ở dạng đơn giản nhất, nền kinh tế tuần hoàn được cho
là mô hình làm giảm thiểu chất thải và tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên. Kinh tế tuần hoàn là một giải pháp thay thế cho nền kinh tế tuyến tính truyền
thống, trong đó chúng ta khai thác một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra
các sản phẩm mà chúng ta thường chỉ sử dụng một lần duy nhất, sau đó loại bỏ
chúng thành bãi rác.
Theo Viện chiến lược chính sách tài nguyên và môi trường, kinh tế tuần hoàn
mô tả một hệ thống kinh tế dựa vào các mô hình kinh doanh thay thế khái niệm “kết
thúc vòng đời” bằng việc giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi các nguyên liệu
trong các quá trình sản xuất/ phân phối và tiêu dùng.
Theo đề tài nghiên cứu “Towards a circular Economy” của tổ chức Ellen
MacArthur Foundation (2012) định nghĩa: “Kinh tế tuần hoàn là một hệ thống có
tính khôi phục và tái tạo thông qua các kế hoạch và thiết kế chủ động. Khái niệm
này thay thế khái niệm “kết thúc vòng đời” của vật liệu bằng khái niệm khôi phục,
chuyển dịch theo hướng sử dụng năng lượng tái tạo, không dùng các hóa chất độc
hại gây tổn hại tới việc tái sử dụng và hướng tới giảm thiểu chất thải thông qua việc
thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống kỹ thuật và cả các mô hình kinh doanh trong
phạm vi của hệ thống đó”.
Như vậy, qua những khái niệm ở trên, kinh tế tuần hoàn có thể hiểu là một hệ
thống có tính khôi phục và tái tạo thông qua việc giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
5
thu hồi các nguyên liệu trong các quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, thay
thế cho khái niệm “kết thúc vòng đời”
1.1.3. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hoàng hóa
vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ
trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ khoa học và kỹ thuật (Ngô
Thắng Lợi 2017)
Như vậy, Kinh tế Tuần hoàn trong ngành công nghiệp là một hệ thống sản
xuất hàng hóa, vật chất có tính khôi phục và tái tạo thông qua thông qua việc giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi các nguyên liệu trong các quá trình sản xuất,
phân phối và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp.
1.2. Vai trò của Kinh tế Tuần hoàn
1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Vai trò đối với nền kinh tế vĩ mô
Dựa trên đề tài nghiên cứu “Towards a circular Economy” của Tổ chức Ellen
MacArthur Foundation (2012), kinh tế tuần hoàn có 3 vai trò cơ bản đối với nền
kinh tế vĩ mô.
Vai trò đầu tiên cần được nhắc đến là kinh tế tuần hoàn đóng góp vào sự tăng
trưởng kinh tế vĩ mô. Theo định nghĩa của GDP, tăng trưởng sẽ đạt được chủ yếu
thông qua sự kết hợp của các khoản thu tăng lên và chi phí sản xuất giảm xuống.
Với nguyên tắc hoạt động của kinh tế tuần hoàn các khoản thu sẽ tăng lên từ các
hoạt động tuần hoàn mới nổi và chi phí sản xuất thấp hơn thông qua việc sử dụng
đầu vào hiệu quả hơn. Những thay đổi trong đầu vào và đầu ra của các hoạt động
sản xuất kinh tế ảnh hưởng đến cung, cầu và giá cả của nền kinh tế, dẫn đến một
loạt các tác động gián tiếp làm biến động tăng trưởng chung. Những tác động như
vậy bao gồm tăng chi tiêu và tiết kiệm do tăng thu nhập hộ gia đình, cũng như tác
động đến tiền công lớn hơn cho lao động. Những hiệu ứng này cùng với nhau tạo
nên sự thay đổi tích cực trong GDP.
Vai trò quan trọng thứ hai là kinh tế tuần hoàn giúp tiết kiệm chi phí cho tổng
thể nền kinh tế. Trong nền kinh tế tuần hoàn, mọi thứ đều được coi là nguồn tài
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
6
nguyên, thậm chí rác cũng là tài nguyên. Tài nguyên đã qua sử dụng có giá thành
thấp hơn những nguyên liệu thô, nguyên liệu mới. Mô hình này đem lại hiệu quả chi
phí hơn bằng việc tái sử dụng tài nguyên thay vì khai thác mới từ đầu. Từ đó, cắt
giảm chi phí sản xuất cũng như hạ giá thành sản phẩm
Ngoài ra, kinh tế tuần hoàn có vài trò thúc đẩy các hoạt động đổi mới ra đời.
Khát vọng thay thế các sản phẩm một chiều bằng hàng hóa được thiết kế theo xu
hướng có thể tái sử dụng và tạo ra các mạng lưới logistics ngược và các hệ thống
khác để hỗ trợ nền kinh tế tuần hoàn là một động lực mạnh mẽ cho những ý tưởng
mới. Lợi ích của một nền kinh tế đổi mới hơn bao gồm tốc độ phát triển công nghệ
cao hơn, vật liệu được cải thiện, cơ hội việc làm tăng lên, năng lượng được sử dụng
hiệu quả hơn và nhiều cơ hội lợi nhuận hơn cho các công ty.
1.2.1.2. Vai trò đối với nền kinh tế vi mô
a. Vai trò với doanh nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn có khả năng tạo ra lợi
nhuận nhờ vào việc giảm chi phí đầu vào hoặc trong một số trường hợp là nhờ vào
dòng lợi nhuận hoàn toàn mới được tạo ra1
. Sử dụng các phương pháp tiếp cận nền
kinh tế tuần hoàn sẽ hỗ trợ các cải tiến như sau:
+ Chuỗi cung tuần hoàn: Sử dụng năng lượng tái tạo và nguyên liệu đầu vào
có nguồn gốc sinh học hoặc có thể tái chế hoàn toàn
+ Phục hồi tài nguyên: Khôi phục tài nguyên có ích từ nguyên liệu, phụ
phẩm hoặc chất thải
+ Kéo dài vòng đời sản phẩm: Kéo dài vòng đời sảm phẩm thông qua sửa
chữa, nâng cấp và bán lại, cũng như thông qua đổi mới, và thiết kế sản phẩm
+ Nền tảng chia sẻ: Kết nối người dùng sản phẩm với nhau và khuyến khích
sử dụng, tiếp cận hay sở hữu chung nhằm tăng mức độ sử dụng sản phẩm
+ Coi sản phẩm là dịch vụ: Thay đổi quyền sở hữu sản phẩm và trao cho
khách hàng quyền sử dụng sản phẩm trả phí, giúp doanh nghiệp duy trì năng suất
hay quyền sở hữu tài nguyên tuần hoàn nhằm tăng khả năng sử dụng sản phẩm.
1
Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
7
Bên cạnh đó, kinh tế tuần hoàn giúp cho doanh nghiệp giảm rủi ro trong
những biến động nguyên liệu đầu vào và giúp tăng cường an ninh nguồn cung2
.
Việc chuyển sang nền kinh tế tuần hoàn ngụ ý sử dụng nguyên liệu thô ít hơn, thay
vào đó sử dụng đầu vào tái chế nhiều hơn với tỷ lệ chi phí lao động cao hơn. Việc
này sẽ giảm tiếp xúc của công ty với nguyên liệu thô, hay giảm sự phụ thuộc của
công ty với trữ lượng, giá cả của nguyên liệu thô. Thay vào đó, công ty phụ thuộc
vào các yếu tố nội bộ như sức lao động, có tính phục hồi cao hơn. Nguy cơ chuỗi
cung ứng bị phá vỡ do thiên tai, hoặc bất ổn chính trị cũng được giảm bớt, bởi vì
nguồn cung nguyên liệu thay thế là phi tập trung.
Kinh tế tuần hoàn cũng kích thích nhu cầu mới về các dịch vụ kinh doanh.3
Một nền kinh tế tuần hoàn sẽ tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ kinh doanh mới như
thu thập các sản phẩm trước đó được coi là cuối vòng đời để đưa vào chu kỳ sản
xuất để tiếp tục vòng đời sản phẩm; tái chế linh kiện, sản phẩm đã qua sử dụng;
kinh doanh sản phẩm đã qua sử dụng
Ngoài ra, cải thiện sự tương tác và lòng trung thành của khách hàng cũng là
một vai trò của kinh tế tuần hoàn 4
. Các giải pháp trong nền kinh tế tuần hoàn cung
cấp những cách thức mới để thu hút khách hàng một cách sáng tạo. Các mô hình
kinh doanh mới thiết lập mối quan hệ lâu dài hơn với khách hàng, vì số lượng điểm
tiếp xúc tăng lên trong suốt vòng đời của sản phẩm. Những mô hình kinh doanh này
cung cấp cho các công ty cơ hội đạt được những hiểu biết độc đáo về mô hình sử
dụng có thể dẫn đến sản phẩm cải tiến, dịch vụ tốt hơn và sự hài lòng cao hơn.
b. Vai trò với người tiêu dùng
Người tiêu dùng sẽ tăng thu nhập khả dụng trong nền kinh tế tuần hoàn5
. Khi
mà tốc độ các công ty gia nhập nền kinh tế tuần hoàn tăng lên, tức là mức độ khép
kín của chu trình sản xuất, tiêu dùng tăng lên thì các sản phẩm tạo ra có chi phí sản
xuất thấp hơn. Mặt khác, tính năng và độ bền của sản phẩm được cải thiện kéo theo
chi phí tiêu dùng của người dân sẽ được giảm đi trực tiếp làm tăng thu nhập khả
dụng của người dân.
2,3,4,5
Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
8
Vai trò thứ hai mà kinh tế tuần hoàn đem lại cho người tiêu dùng là người
tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm có tiện ích tốt hơn6
. Các tiện ích hay lợi ích
mà khách hàng cảm nhận được từ sản phẩm có thể tăng lên nhờ sự bổ sung và cải
tiến của nhà sản xuất. Áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy các nhà sản xuất
điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Đồng thời, trong nền kinh tế tuần hoàn, người tiêu dùng được sử dụng các sản
phẩm có tốc độ lỗi thời chậm7
. Các sản phẩm được sản xuất có thể sử dụng được lâu
dài và cuối cùng có thể tái sử dụng. Đối với khách hàng, việc khắc phục lỗi thời quá
sớm sẽ giảm đáng kể tổng chi phí mua sắm thiết bị mới và mang lại sự thuận tiện cao
hơn vì họ sẽ tránh được những rắc rối liên quan đến việc sửa chữa và trả lại.
1.2.2. Vai trò đối với môi trường
Môi trường là mục tiêu dài hạn mà kinh tế tuần hoàn hướng tới. Và với mục
tiêu môi trường, kinh tế tuần hoàn có 3 vai trò cơ bản được đề cập trong đề tài
nghiên cứu “Towards a circular Economy” của Tổ chức Ellen MacArthur
Foundation (2012) như sau:
Vai trò thứ nhất là kinh tế tuần hoàn giúp làm giảm khí thải nhà kính và tăng
chất lượng đất. Hướng tới một nền kinh tế không chất thải, sản phẩm của nền kinh tế
tuần hoàn được cải tiến để có thể sử dụng lâu hơn, nhiều tiện ích hơn. Khi tốc độ thay
thế sản phẩm được kéo dài ra, thì nhu cầu sản xuất thêm sản phẩm mới và loại bỏ sản
phẩm cũ cũng được kéo dãn ra, gián tiếp làm giảm lượng khí thải, chất thải thải ra môi
trường sau quá trình sản xuất và sử dụng. Ngoài ra, trong nền kinh tế tuần hoàn, sản
phẩm đầu vào của ngành này được tận dụng từ sản phẩm đầu ra của ngành khác. Vậy là
một lần nữa kinh tế tuần hoàn chứng minh khả năng đóng góp cho môi trường của
mình bằng việc giảm lượng chất thải ra môi trường và tích hợp quá trình xử lý chất thải
cuối vòng đời của ngành này với việc tạo ra nguyên liệu đầu vào của ngành khác, nếu
như trước đây hai quá trình của hai ngành này gần như tách biệt. Nhu cầu sử dụng
nguyên liệu thô đầu vào giảm, lượng khí thải, chất thải giảm chỉ là một vài biểu hiện
tiêu biểu cho những đóng góp tích cực cho môi trường của kinh tế tuần hoàn.
6,7
Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
9
Vai trò thứ hai của kinh tế tuần hoàn là giảm tiêu thụ nguyên liệu thô trong
sinh hoạt và sản xuất. Năng lượng đầu vào của nền kinh tế tuần hoàn sẽ được tối ưu
bằng các nguyên liệu có thể tái tạo và các nguyên liệu đã qua sử dụng, giúp giảm sự
phụ thuộc vào tài nguyên thiên thiên và tăng khả năng phục hồi của hệ sinh thái.
Điều này sẽ được kích hoạt thêm khi có những ngưỡng trần cho năng lượng đầu ra
trong nền kinh tế tuần hoàn khi mô hình này phát triển đến một mức nhất định.
Vai trò thứ ba là kinh tế tuần hoàn giúp giảm tác động tiêu cực đến môi
trường.Với mô hình kinh tế truyền thống là kinh tế tuyến tính đã quen thuộc từ
trước đến nay thì ta chỉ biết đến việc khai thác tài nguyên để làm đầu vào sản xuất,
tiêu dùng và thải bỏ những chất thải, sản phẩm cuối vòng đời. Lợi nhuận cho các
doanh nghiệp tăng lên tỷ lệ với quá trình sản xuất , tiêu dùng được lặp đi lăp lại
nhiều lần trong một khoảng thời gian. Chính vì vậy mà cách sản xuất, tiếp thị sản
phẩm đến người tiêu dùng cũng hướng đến việc kích thích nhu cầu sở hữu và thay
mới sản phẩm. Tiếp tục sản xuất theo hình thức này đồng nghĩa với nhu cầu nguyên
liệu thô và chất thải ra môi trường tăng, làm cho tài nguyên suy giảm và chưa kịp tái
tạo, nguồn nước sạch cạn kiệt, cấu trúc trái đất thay đổi kéo theo đó là hàng loạt
phản ứng của tự nhiên như biến đổi khí hậu, sóng thần, dịch bệnh, tuyệt
chủng,…Còn với mô hình kinh tế tuần hoàn, đầu vào của quá trình sản xuất là các
nguyên liệu tái chế, sản phẩm được quan tâm về công dụng và độ bền. Kinh tế tuần
hoàn hướng đến phần lợi nhuận từ việc tiết kiệm chi phí đầu vào, chi phí xử lý chất
thải, rác thải bởi mục tiêu cuối cùng là sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, tài
nguyên thiên nhiên không bị khai thác bừa bãi, chất thải ra môi trường được giảm
xuống mức tối đa,… Do đó, môi trường sống của con người sẽ được bảo vệ.
1.2.3. Vai trò đối với xã hội
Kinh tế tuần hoàn sẽ tác động tích cực lên việc làm của người lao động chủ yếu
thông qua việc tăng chi tiêu do giá thấp hơn dự kiến giữa các ngành và cường độ lao
động của cả các hoạt động tái chế chất lượng cao và công việc cần tay nghề cao trong
tái sản xuất8
. Cơ hội việc làm sẽ không bị giới hạn trong việc tái sản xuất ở các tập
đoàn lớn. Câu chuyện việc làm trong nền kinh tế sẽ rất phong phú và đa dạng. Việc làm
sẽ được tạo ra trong các lĩnh vực công nghiệp, thông qua phát triển dịch vụ
8
Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
10
logistics ngược và thông qua tăng cường đổi mới với những ngành dịch vụ mới. Về
lâu dài, việc làm thường tương quan với sự đổi mới và khả năng cạnh tranh, hình
thái kinh tế tuần hoàn càng hoàn thiện thì tỷ lệ tương quan này càng rõ nét.
Ngoài ra, kinh tế tuần hoàn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân. Như đã chứng minh ở trên, kinh tế tuần hoàn góp phần giúp nền kinh tế phát
triển bền vững, việc làm cung cấp cho người dân được ổn định , điều kiện môi
trường sống được cải thiện. Tuy nhiên, những tác động tích cực không chỉ dừng lại
ở đó mà hàng loạt những kết quả sau đó sẽ được tạo ra như giảm thiểu tệ nạn xã hội,
giáo dục và y tế cho trẻ em được đảm bảo, nguồn lao động có chất lượng hơn, nâng
cao năng suất lao động,.. Khi mà điều kiện sống được đảm bảo thì chất lượng cuộc
sống của người dân sẽ được cải thiện về lâu dài. Đây cũng chính là mục tiêu cuối
cùng mà mọi nỗ lực về kinh tế hướng tới.
1.3. Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp
Nếu như kinh tế tuyến tính được mô tả dưới dạng một đường thẳng với đầu vào
là khai thác, sau đó sản xuất, tiêu dùng và kết thúc của đường thẳng đó là thải bỏ phế
liệu, rác thải, sản phẩm đã qua sử dụng thì sơ đồ của kinh tế tuần hoàn, nền kinh tế mà
mọi thứ đều là tài nguyên, được mô tả bằng các vòng tròn khép kín không dừng
Hình 1.1: Sơ đồ nền kinh tế tuần hoàn
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
11
(Nguồn: Towards a circular economy – tổ chức Ellen MacAurthur)
Hình 1.1 thể hiện sơ đồ kinh tế tuần hoàn được xây dựng bởi tổ chức Ellen
MacAurthur trong đề tài nghiên cứu Towards a circular economy với hai loại đầu vào
là các thành phần sinh học và thành phần kỹ thuật. Sơ đồ khép kín từng giai đoạn của
kinh tế tuần hoàn chú trọng việc quản lý và tái tạo tài nguyên nhằm tránh tạo ra phế thải
Việc tận dụng tài nguyên được thực hiện bằng nhiều hình thức như sủa chữa, tái sử
dụng, tái chế và thay vì sở hữu vật chất thì hướng đến chia sẻ và cho thuê.
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả nghiên cứu ngành công nghiệp với đặc
điểm sử dụng thâm dụng đầu vào là các yếu tố kỹ thuật sẽ tập trung nghiên cứu sơ
đồ kinh tế tuần hoàn ở nhánh thành phần kỹ thuật.
Hình 1.2: Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp
(Nguồn: Towards a circular economy – tổ chức Ellen MacAurthur)
Theo hình 1.2, so với vòng đời của nền kinh tế tuyến tính thì sơ đồ kinh tế tuần
hoàn cũng trải qua các bước tương tự kinh tế tuyến tính nhưng chi tiết hơn: sản xuất
(sản suất nguyên liệu, sản xuất sản phẩm), tiêu dùng (bán lẻ và cung cấp dịch vụ, người
tiêu dùng sử dụng sản phẩm). Cũng trong đề tài Towards a circular economy của tổ
chức Ellen MacAurthur, điểm khác biệt quan trọng trong sơ đồ kinh tế tuần
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
12
hoàn nằm ở bước quản lý chất thải (thu gom, phục hồi năng lượng, thu hồi năng lượng).
Từ bước thu gom những sản phẩm đã qua sử dụng của nền kinh tế tuần hoàn đã phát
triển sơ đồ này thành nhiều nhánh hơn, tối ưu từng cấp độ của sản phẩm tái chế. Nói
như vậy bởi lẽ, sản phẩm tái chế sẽ có mức độ khấu hao khác nhau, yêu cầu kỹ thuật để
tái chế khác nhau và cho ra những sản phẩm tái sử dụng khác nhau. Tùy vào khả năng
sử dụng của nguyên liệu, sảm phẩm đó mà sau khi thu gom nguyên liệu, sản phẩm đó
sẽ tiếp tục được gia nhập vào bước nào của chuỗi sản phẩm.
Sơ đồ của Ellen MacAurthur xây dựng với nguyên tắc về các vòng tròn: vòng
tròn càng nhỏ, càng gần với chuỗi sản xuất thì vòng đó càng có quan hệ chặt với sản
phẩm nguyên thủy ban đầu. Theo nguyên tắc này, nếu sản phẩm sau thu gom có giá trị
sử dụng cao hoặc yêu cầu kỹ thuật đơn giản để xử lý thì sẽ được tái gia nhập vào chuỗi
sản phẩm ngay ở bước tái sử dụng, tái phân phối sản phẩm. Thông thường để được tái
sử dụng và tái phân phối ngay thì vật phẩm thu gom thường là các sản phẩm có lỗi nhỏ
trong quá trình sản xuất; hoặc sản phẩm có thể tái chế nhằm phục vụ mục đích khác mà
không đòi hỏi kỹ thuật xử lý phức tạp. Khi vòng tròn của các nhánh sau thu gom như
vòng tròn tân trang & tái sản xuất, vòng tròn tái chế càng nới lỏng thì sản phẩm sau thu
gom thường đã bị khấu hao gần hết, vật phẩm thu được thường là các chi tiết có giá trị
của sản phẩm. Các vòng tròn trong sơ đồ không tách biệt mà có quan hệ với nhau, có
trường hợp sản phẩm sau thu gom đã được gia nhập lại chuỗi sản phẩm ở bước tái sử
dụng & tái phân phối, sau quá trình sử dụng thì sản phẩm đó bị khấu hao gần hết và chỉ
còn lại một vài chi tiết có thể sử dụng, và những chi tiết đó tiếp tục gia nhập chuỗi ở lần
thứ hai này theo nhánh tái chế. Những vòng tròn quan hệ mật thiết ở từng bước sản
xuất và tiêu dùng khiến cho vòng đời của một sản phẩm, thậm chí là chi tiết của sản
phẩm được kéo ra rất dài. Khi mà sản phẩm đó gần như đã được tái chế hết đến từng
chi tiết và không thể tham gia vào chuỗi sản phẩm dưới hình dạng nguyên thủy thì sản
phẩm hoặc chi tiết này vẫn chưa bị thải ra môi trường ngay lập tức mà trong trong sơ
đồ kinh tế tuần hoàn nó lại một lần nữa được xử lý để tạo ra những năng lượng đơn sơ
nhất cho chuỗi sản xuất (như khí đốt, nhiệt lượng,…)
Với sơ đồ vòng tròn thay vì đường thẳng như kinh tế tuyến tính, kinh tế tuần
hoàn tạo điều kiện cho mọi sản phẩm và chi tiết sản phẩm có thể tái gia nhập chuỗi
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
13
sản xuất, tiêu dùng. Bởi vậy mà kinh tế tuần hoàn được coi là nền kinh tế không có
rác thải.
Kinh tế tuần hoàn cũng có những nguyên tắc hoạt động riêng:
Nguyên tắc 1: Bảo toàn và tăng cường vốn tự nhiên bằng cách kiểm soát các
tài nguyên hữu hạn và cân bằng các tài nguyên có thể tái tạo.9
Những tài nguyên hữu hạn hay những tài nguyên không thể tái tạo như dầu
mỏ, than đá,… là nhóm tài nguyên đang được sử dụng rất nhiều trong nền kinh tế
tuyến tính, nhưng trong kinh tế tuần hoàn đây là nhóm hạn chế sử dụng, để đảm bảo
sự cân bằng của môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó những tài nguyên có thể tái tạo
như năng lượng mặt trời, sức gió, sức nước,… cũng được kinh tế tuần hoàn quan
tâm và sử dụng hiệu quả
Nguyên tắc 2: Tối ưu hóa sản lượng bằng cách lưu thông các sản phẩm, linh kiện và
vật liệu ở mức tiện ích cao nhất trong mọi giai đoạn của chu kỳ sản phẩm.10
Kinh tế
tuần hoàn quan niệm rằng mọi sản phẩm dù ở bất kỳ giai đoạn, từ chỉ là linh kiện
hay đã là một sản phẩm hoản chỉnh, hoặc là sản phẩm đã qua sử dụng thì
đều có thể tiếp tục gia nhập vào quá trình lưu thông. Sản phẩm đó có thể tiếp tục sử
dụng tiếp, hoặc sửa chữa để tiếp tục sử dụng,…Đồng thời, những sản phẩm này cần
tích hợp nhiều tiện ích để có thể đem lại nhiều lợi ích nhất cho người tiêu dùng.
Nguyên tắc 3: Thúc đẩy hiệu quả của hệ thống bằng cách giảm thiểu tác động
tiêu cực cho môi trường xung quanh.11
Mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế tuần hoàn là giảm những tác động tiêu
cực đến môi trường. Và theo quan điểm của kinh tế tuần hoàn thì việc giảm thiểu
tác động đến môi trường là sự phát triển bền vững, như vậy bản thân sự phát triển
mô hình kinh tế tuần hoàn cũng cần tuân thủ nguyên tắc này.
1.4. Yếu tố thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp
1.4.1. Yếu tố sản xuất
Sản xuất công nghiệp trong kinh tế tuần hoàn là chuỗi sản xuất linh hoạt vì ở
mỗi giai đoạn sản xuất đều có thể sẵn sàng sử dụng những nguyên liệu đã qua sử dụng
9,10,11
Nguyễn Thế Chinh, Cơ hội và thách thức cho phát triển cho phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt
Nam,
2018
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
14
với những mức độ khấu hao khác nhau. Do đó, mức độ thâm dụng các yếu tố đầu
vào sản xuất ở kinh tế tuần hoàn cũng khác so với kinh tế tuyến tính truyền thống,
và được chia làm 4 nhóm chính:
Nhóm đầu tiên là nguyên liệu đã qua sử dụng12
. Luôn cố gắng tận dụng và tối
ưu tất cả các sản phẩm hoặc một phần sản phẩm đã qua sử dụng ở ngành khác hoặc
trong nội bộ ngành là cách mà kinh tế tuần hoàn giảm việc khai thác từ tự nhiên cũng
như giảm thải ra môi trường. Đây chính là những nguyên liệu đầu vào sản xuất được ưu
tiên hàng đầu trong kinh tế tuần hoàn vì đây là những nguyên liệu có chi phí thấp. Hơn
nữa, những nguyên liệu dạng này giúp cho mức độ phụ thuộc của ngành công nghiệp
vào tự nhiên giảm dần và mực độ tác động đến môi trường tự nhiên.
Nhóm thứ hai là nguyên liệu từ tự nhiên13
. Khi cần tài nguyên, kinh tế tuần
hoàn sẽ chọn những nguyên liệu này một cách có chọn lọc, kết hợp với quy trình
thích hợp để sử dụng tài nguyên có ích hơn hoặc có thể tái tạo (nếu có thể). Những
yếu tố tự nhiên có khả năng tái tạo như sức gió, sức nước, năng lượng mặt trời,… sẽ
được ưu tiên hơn những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo như than, dầu mỏ,
nước sạch,…
Nhóm thứ ba là công nghệ kỹ thuật14
. Công nghệ kỹ thuật là nhân tố đóng vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất của kinh tế tuần hoàn. Đầu vào sản xuất đa dạng
hơn, các yếu tố đầu vào tự nhiên và phi tự nhiên kết hợp một cách đa dạng đòi hỏi kỹ
thuật được áp dụng phải đạt đến một mức độ tiên tiến nhất định. Kinh tế tuần hoàn có
hiệu quả và đạt được những lợi ích kinh tế mong muốn hay không dựa nhiều vào trình
độ phát triển của công nghệ kỹ thuật. Mặt khác, khi những ngành mới ra đời theo nhu
cầu phát triển của kinh tế tuần hoàn thì đây cũng là động lực để phát triển kỹ thuật phục
vụ sản xuất công nghiệp trong môi trường kinh tế tuần hoàn. Do đó, kinh tế tuần hoàn
và công nghệ kỹ thuật có quan hệ mật thiết với nhau. Tốc độ phát triển của công nghệ
thúc đẩy cho kinh tế tuần hoàn hoàn thiện và phát triển. Nhưng chính kinh tế tuần hoàn
cũng là đòn bẩy để kỹ thuật công nghệ phát triển.
12,13,14
Nguyễn Thế Chinh, Cơ hội và thách thức cho phát triển cho phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam,
2018
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
15
Nhân tố con người là nhóm thứ tư cũng là nhóm quan trọng nhất15
. Con
người là nhân tố không thể thiếu trong quy trình sản xuất dù nền kinh tế có ở bất kỳ
hình thái nào. Con người tạo ra những công nghệ hiện đại và con người cũng là đối
tượng sử dụng những công nghệ đó. Vì vậy mà trình độ của lao động trong kinh tế
tuần hoàn cần phát triển đồng đều với trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Ở
một khía cạnh khác, khi các ngành nghề mới ra đời, tạo ra nhiều việc làm hơn ở
nhiều trình độ khác nhau đặt ra bài toán đối với phân bổ cơ cấu lao động trong kinh
tế tuần hoàn. Như vậy, lực lượng lao động trình độ cao, cơ cấu lao động phù hợp
góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn phát triển.
1.4.2. Yếu tố tiêu dùng
Cầu về tiêu dùng đối với các sản phẩm của kinh tế tuần hoàn đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm kinh tế tuần hoàn phát triển. Theo
PGS.TS Vũ Kim Dũng, giáo trình Kinh tế học, tập I , NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân, năm 2013, các nhóm nhân tố chính tác động đến cầu về tiêu dùng gồm:
Một là, thu nhập của người tiêu dùng16
. Kinh tế tuần hoàn giúp cho thu nhập
khả dụng của người dân được tăng lên một cách tương đối so với giá cả sản phẩm.
Khoản tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng mang ra để chi tiêu cho sản phẩm trong nền
kinh tế tuần hoàn sẽ lớn hơn trong nền kinh tế tuyến tính. Do đó, lượng hàng hóa mà
người dân sẵn sàng mua cũng sẽ lớn hơn, sản phẩm của nền kinh tế tuần hoàn có cơ hội
được tiêu thụ lớn hơn sẽ kích thích hoạt động sản xuất phát triển hơn.
Hai là, giá cả của hàng hóa liên quan17
. Sản phẩm thay thế hoàn hảo của sản
phẩm trong kinh tế tuần hoàn là sản phẩm với công dụng và chức năng giống vậy
được sản xuất trong ngành kinh tế tuyến tính. So sánh giá của hai sản phẩm này thì
sản phẩm trong kinh tế tuần hoàn sẽ có được mức giá thấp hơn do sử dụng nguyên
liệu đầu vào đã qua sử dụng với chi phí ban đầu thấp hơn. Mặt khác với sản phẩm
tiêu dùng thông thường khi sản phẩm có giá thành giảm thì cầu về sản phẩm tăng
lên. Nên với lợi thế giá thành thấp hơn, cầu với sản phẩm của kinh tế tuần hoàn sẽ
cao hơn cầu đối với sản phẩm của kinh tế tuyến tính.
15
Nguyễn Thế Chinh, Cơ hội và thách thức cho phát triển cho phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, 2018
16,17
Vũ Kim Dũng , Kinh tế học, tập 1, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
16
Ba là, thị hiếu của người tiêu dùng18
. Khi mà ý thức bảo vệ môi trường của
người tiêu dùng càng ngày càng tăng lên, thì việc thay thế thói quen sử dụng các sản
phẩm có nguồn gốc tái chế, độ bền và tiện ích sẽ tăng lên. Thói quen sử dụng các
sản phẩm một lần, sản phẩm có tốc độ thay mới nhanh, những sản phẩm được làm
từ những nguồn nguyên liệu tự nhiên sẽ dần được người dùng thay thế bằng các sản
phẩm thân thiện với mội trường ngay từ nguyên liệu đến các công đoạn sản xuất ra
chúng. Nắm bắt lấy điều này, nhà sản xuất cần có cách tiếp cận phù hợp để kích
thích ý thức hệ của người tiêu dùng về lâu dài.
Bốn là, các yếu tố khác19
. Kỳ vọng của người tiêu dùng vào tương lai, dân số
và chính sách của chính phủ là những yếu tố tuy không ảnh hưởng trực tiếp nhưng
cũng đóng vai trò góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm kinh tế tuần hoàn. Kỳ vọng vào
thu nhập cao hơn trong tương lai, một cơ cấu dân số trẻ với sức mua tăng trong
tương lai hoặc cơ chế chính sách của chính phủ tạo hành lang thông thoáng cho các
ngành công nghiệp áp dụng cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn phát triển sẽ góp
phần cho tốc độ kinh tế tuần hoàn hóa nhanh hơn.
1.4.3. Yếu tố quản lý chất thải
Một nền kinh tế phát triển bền vững thì quản lý chất thải là một trong những
yếu tố vô cùng quan trọng, còn trong kinh tế tuần hoàn thì đây là yếu tố then chốt
trong chuỗi tuần hoàn của nền kinh tế.
Rác thải trong nền kinh tế tuyến tính có thể là chất bỏ đi, việc quản lý chất
thải nhằm giúp hạn chế những tác động xấu của rác thải đến môi trường. Tuy nhiên,
trong một nền kinh tế mà rác thải được coi là nguyên liệu đầu vào của hoạt động sản
xuất thì khâu quản lý chất thải cũng là một “mắt xích” trong khâu sản xuất. Do đó,
thiếu quản lý chất thải hoặc quản lý chất thải không hiệu quả thì nền kinh tế tuần
hoàn không thể tồn tại và phát triển bền vững được. Hoạt động quản lý chất thải
trong nền kinh tế tuần hoàn được thể hiện thông qua hoạt động giảm bớt, phân loại,
thu gom và tái chế chất thải (Thái Sơn 2018)
Tìm cách để giảm tối đa lượng chất thải ra môi trường là việc làm cần thiết vì
sau quá trình sản xuất và tiêu dùng thường sẽ tạo ra một lượng chất thải lớn. Có thể
18 , 19
Vũ Kim Dũng , Kinh tế học, tập 1, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
17
giảm thải thông qua khuyến khích nâng cao công nghệ sản xuất, tối ưu hóa nguyên liệu
đầu vào, thay đổi quy trình sản xuất quy trình sản xuất,…Bên cạnh đó, ngoài những
ngưỡng thải về chất thì ngưỡng thải về lượng cũng cần được ban hành. Lúc này, chất
thải hay giấy phép xả thải sẽ là một mặt hàng mới được đưa vào lưu thông.
Việc phân loại rác thải đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý chất
thải. Thứ nhất, phân loại rác thải góp phần giảm thiểu nguy cơ phát tán các yếu tố
độc hại, nguy hiểm. Thứ hai, phân loại đúng còn góp phần tiết kiệm tài nguyên,
giảm chi phí cho công tác thu gom và xử lý rác thải. Việc phân loại rác thải thành
các nhóm ngay từ cấp độ hộ gia đình, doanh nghiệp, hay còn gọi là phân loại tại
nguồn góp phần giảm thiểu tổng lượng rác thải cộng đồng thải ra môi trường nhằm
giảm tải cho môi trường, tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý.
Xét đến hoạt động thu gom chất thải, các điểm thu gom chất thải cần bố trí
hợp lý, cơ sở vật chất và quy trình của việc thu gom cần đảm bảo để thuận tiện, tiết
kiệm chi phí nhưng đồng thời phải đảm bảo các loại rác thải vẫn được phân loại chứ
không thể vì thiếu cơ sở vật chất và điểm thu gom thì lại trộn lẫn các loại rác thải
vào với nhau thì việc phân loại rác thải ở bước trên sẽ trở nên vô nghĩa. Khi mà rác
thải đã trở thành một mặt hàng thì việc thu gom sẽ không còn chỉ phó mặc cho một
mình các công ty môi trường, mà rác được coi là một mặt hàng kinh doanh giữa các
công ty sản xuất và các công ty tái chế, hơn thế nữa các dịch vụ thu gom, mua và
bán lại rác thải sẽ ra đời.
Hoạt động cuối cùng trong chuỗi hoạt động quản lý chất thải là tái chế
chất thải. Những chất thải vẫn còn có khả năng tái chế sẽ được xử lý để tiếp tục
được đưa vào quá trình sản xuất. Áp dụng quy trình phù hợp, sử dụng công nghệ
hiện đại sẽ giúp cho quá trình tái chế hiệu quả cả về chi phí và chất lượng tạo ra.
Đây là bước cuối trong của quy trình xử lý chất thải vì vậy hiệu quả của cả quá trình
phụ thuộc phần lớn ở bước này.
1.5. Bài học về kinh tế tuần hoàn từ quốc gia khác trên thế giới
Ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Chương trình chính sách kinh tế tuần hoàn năm
2017 đã được thông qua với trách nhiệm của các nhà sản xuất được mở rộng, nâng tầm
quan trọng của đầu vào.Các nước, vùng lãnh thổ đang xem xét áp dụng kinh tế tuần
hoàn ở Đông Nam Á gồm Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
18
Quốc). Còn tại châu Âu, các chiến lược như Kế hoạch hành động tuần hoàn 2015 của
Liên minh châu Âu và Chiến lược nhựa 2018 được các nước như Phần Lan, Pháp,
Slovenia, Đức, Italy đã công bố và lộ trình từ trên xuống để đạt được điều này.
1.5.1. Kinh tế tuần hoàn ở Thụy Điển
Là quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu, có nền kinh tế phát triển cao, duy trì một
hệ thống phúc lợi xã hội rộng rãi, GDP bình quân đầu người tính theo giá năm 2017
của Thụy Điển là 51.603 USD/người, xếp thứ 11 trên thế giới. Thụy Điển là quốc
gia có chỉ số bất bình đẳng thấp là 28 (2017), chỉ số phát triển con người cao thứ 07
thế giới là 0,933 (trong khi Việt Nam đạt 0,868).
Từ giữa những năm 1990, Thụy Điển là một trong số ít các nước công
nghiệp hóa đã quản lý một cách khá tuyệt đối và duy trì sự cân bằng giữa tăng
trưởng kinh tế với giảm thải cacbon và bảo vệ môi trường. Cùng với tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao Thụy Điển đã áp dụng nhiều giải pháp để giảm thải rác, gây ô
nhiễm như: Đánh thuế cao các loại thải, ưu đãi xanh, sử dụng năng lượng tái tạo từ
thủy điện và nhiên liệu sinh hoạt…
Thụy Điển phấn đấu đến năm 2040 không sử dụng nguyên liệu hóa thạch và
nền kinh tế tuần hoàn (với rác thải các bon thấp dựa trên nền tảng sinh học) là một
trong những chìa khóa để đạt được mục tiêu này. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn, Thụy Điển cũng gặp phải
nhiều khó khăn do sự phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và các cấp, ngành.
Kinh nghiệm xây dựng nền kinh tế tuần hoàn với phát thải các-bon thấp của
Thụy Điển được bắt đầu từ việc thay đổi tư duy sản xuất tiêu dùng, xây dựng kế
hoạch triển khai, tiến đến áp dụng khoa học công nghệ vào các ngành sản xuất và
xử lý rác thải với sự tham gia của cả Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Cụ thể:
Thứ nhất, thống nhất về tư duy phát triển và xây dựng một nền kinh tế tuần
hoàn trên phạm vi cả nước, từ người dân, doanh nghiệp đến Chính phủ, đây là cách
thức để phát triển bền vững. Theo đó, Thụy Điển thành lập một nhóm chuyên gia về
kinh tế tuần hoàn giúp Chính phủ điều phối và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân.
Đồng thời, đầu tư nghiên cứu đổi mới trong lĩnh vực tài nguyên và chất thải.
Thứ hai, xây dựng nền kinh tế dựa trên ngành công nghệ cao. Nền kinh tế tuần
hoàn “Vì một tương lai không rác thải” ở Thụy Điển được khởi xướng từ những thập
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
19
kỷ trước, bắt đầu bằng việc đổi mới sáng tạo ở một số doanh nghiệp, thúc đẩy ứng
dụng công nghệ sạch trong các doanh nghiệp, tạo ra các phương pháp tiếp cận theo
hướng đổi mới, sáng tạo.
Thứ ba, xây dựng các ngành kinh tế tuần hoàn.
Đối với ngành nhựa, Thụy Điển nỗ lực thắt chặt các chính sách quốc gia về
sản xuất và sử dụng đồ nhựa với 53% vật liệu nhựa tiêu dùng trong đời sống xã hội
được tái chế. Tuy nhiên, phần lớn là thiêu hủy nhựa, chỉ có 15% giá trị ban đầu của
nó được giữ lại.
Ngành chế tạo hiện đang tạo ra khoảng 20% GDP, đóng góp khoảng 77%
tổng kim ngạch xuất khẩu cho Thụy Điển. Các công ty chế tạo tại Thụy Điển đã áp
dụng công nghệ mới để từng bước xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, hạn chế những
tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sản xuất.
Thứ tư, tái chế rác thải thành điện năng. Tại Thụy Điển, 99% tổng lượng rác
thải sinh hoạt được tái chế, thậm chí quốc gia này còn nhập khẩu hàng triệu tấn rác
thải để sản xuất điện năng. Thụy Điển tiến tới một nền kinh tế không rác thải. Để
làm được điều này, Thụy Điển đã áp dụng các giải pháp như: Quy định chặt chẽ về
địa điểm tái chế rác thải; Xe chở rác chạy bằng năng lượng tái chế hoặc khí sinh
hoạt; Phân loại rác theo màu túi đựng rác để tiết kiệm thời gian với sự tham gia của
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong ngành may mặc, thực phẩm; Biến
rác thải thành điện năng; Đánh thuế cao khi sử dụng năng lượng hóa thạch, chuyển
sang sử dụng năng lượng sinh học và năng lượng có khả năng tái tạo…
1.5.2. Kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc
Hệ quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh đã đẩy Trung Quốc vào tình trạng ô nhiễm môi trường khói bụi dày
đặc tại các thành phố lớn do sử dụng quá nhiều lượng than tiêu thụ phục vụ cho các
đại công xưởng thế giới đặt từ nhiều năm nay.
Qua thực tiễn mô hình kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc cho thấy, quốc gia này
xây dựng nền kinh tế tuần hoàn bắt đầu từ việc đánh giá thực tiễn phát triển kinh tế
nhanh đã dẫn đến những hệ lụy xấu đến môi trường, đồng thời tìm kiếm một mô hình
phát triển tiết kiệm tài nguyên và có lợi cho môi trường. Thực tế, quan niệm nền kinh tế
tuần hoàn ở Trung Quốc được bắt nguồn từ Đức, nghĩa là phát triển kinh tế,
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
20
bảo vệ môi trường song song tồn tại. Từ cách tư duy đó, Trung Quốc đã xây dựng
mục tiêu, luật pháp, chính sách và biện pháp để có thể “nhảy vọt’’ từ phát triển gây
tổn hại môi trường sang phát triển hơn con đường bền vững.
Năm 2005, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã thừa nhận những rủi ro về
kinh tế và môi trường trong việc khai thác tài nguyên quá mức ở quốc gia này; đồng
thời cho rằng nền kinh tế tuần hoàn là phương tiện chủ đạo để đối phó với những rủi
ro đó. Sau đó, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia, cùng các cơ quan khác đã
xây dựng nên các nguyên tắc của nền kinh tế tuần toàn và thúc đẩy các mô hình
cộng sinh công nghiệp. Theo đó, Trung Quốc có các chính sách về thuế, tài chính và
hình thành một quỹ hỗ trợ để khuyến khích phát triển kinh tế tuần hoàn.
Bản Kế hoạch năm lần thứ 11 của Trung Quốc (giai đoạn 2006 – 2010) dành
riêng một chương đề cập về nền kinh tế tuần hoàn. Năm 2008, Luật Bảo vệ nền kinh
tế tuần hoàn của Trung Quốc ra đời, trong đó yêu cầu các cơ quan, ban ngành nhà
nước ở cấp địa phương phải cân nhắc đến những vấn đề liên quan trong các chiến
lược đầu tư và phát triển, với các ngành được nhắm đến là than, sắt, điện tử, hóa
chất và xăng dầu. Tiếp theo, nền kinh tế tuần hoàn được nâng lên thành một chiến
lược phát triển quốc gia trong Kế hoạch năm lần thứ 12 (giai đoạn 2011 – 2015),
với những mục tiêu cụ thể như tới năm 2015 đạt mức tái sử dụng 72% chất thải rắn
công nghiệp và gia tăng 15% hiệu suất nguồn lực (đầu ra kinh tế trên đơn vị nguồn
lực sử dụng). Năm 2013, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc ra Chiến lược quốc gia để
xây dựng nền kinh tế tuần hoàn - một chiến lược đầu tiên trên thế giới, với những
mục tiêu cụ thể như: Đến năm 2015 tăng hiệu suất sử dụng năng lượng (GDP trên
đơn vị năng lượng) 18,5% so với năm 2010; Nâng cao hiệu suất sử dụng nước 43%;
Đầu ra của ngành công nghiệp tái chế đạt 1,8 vạn nhân dân tệ (276 tỷ USD) so với 1
vạn nhân dân tệ năm 2010…
Bên cạnh đó, nền kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc được tiến hành xây dựng
theo lộ trình cụ thể, từ xác định mục tiêu phát triển, xác định quan niệm về kinh tế
tuần hoàn, thông qua hệ thống pháp luật có tính bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Các hành động của Chính phủ trên thực tế cũng tạo động lực mạnh mẽ để phát triển
nền kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc. Năm 2017, Chương trình chính sách kinh tế
tuần hoàn được Trung Quốc thông qua với việc mở rộng trách nhiệm của các doanh
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
21
nghiệp sản xuất trong việc tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn nguyên liệu có
khả năng tái tạo.Năm 2018, Trung Quốc và Liên minh châu Âu ký biên bản ghi nhớ
về hợp tác xây dựng kinh tế tuần hoàn; Năm 2019, Hợp tác liên lục địa gồm 200
doanh nghiệp trên thế giới và của Trung Quốc đã cam kết với nền kinh tế tuần hoàn
về nhựa. Để đảm bảo thực hiện thành công mô hình kinh tế tuần hoàn, Trung Quốc
còn thành lập Tổ chức và giám sát thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn. Tổ chức
này không chỉ là vai trò của Ban xây dựng và phát triển kinh tế Trung Quốc mà còn
có sự tham gia của Tổng cục Môi trường Trung Quốc với 03 khâu: Kinh tế tuần
hoàn, vòng tuần hoàn nhỏ thực hiện ở quy mô nhà máy và khu công nghiệp; Vòng
tuần hoàn vừa thực hiện ở quy mô lớn hơn và vòng tuần hoàn lớn thực hiện trên
toàn bộ nền kinh tế. Trung Quốc cũng tiến hành xây dựng các khu công nghiệp sinh
thái quốc gia về xử lý và tái sản xuất phế thải.
Tóm lại, qua quá trình thực hiện kinh tế tuần hoàn của các Thụy Điển và
Trung Quốc, có thể rút ra một số bài học mà Việt Nam có thể áp dụng như sau:
Thứ nhất, chú trọng đến việc quản lý toàn bộ rác thải. Kinh tế tuần hoàn
không giống như kinh tế tuyến tính là chỉ tập trung quản lý một nhóm rác thải riêng
biệt rồi tìm cách xử lý và loại bỏ. Kinh tế tuần hoàn hướng đến việc tái sử dụng và
tái chế rác thải nên việc quản lý toàn bộ rác thải sẽ giúp tăng mở rộng nguồn cung
cho đầu vào sản xuất ở một vòng tuần hoàn khác.
Thứ hai, cần phải có sự can thiệp phù hợp của luật pháp để tác động đến
hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Thứ ba, chính phủ cần có định hướng, chiến lược và lộ trình cụ thể cho quá
trình tuần hoàn hóa trong một ngành. Qua chiến lực và lộ trình cụ thể mà chính phủ
vạch ra, các bộ ban ngành liên quan tham chiếu vào đó để vạch ra những chiến lược
cụ thể và chi tiết hơn để hướng đến mục tiêu cuối cùng. Có định hướng rõ ràng thì
quá trinh tuần hoàn hóa mới đạt được hiệu quả về cả chất lượng và thời gian được.
Thứ tư, thực hiện kinh tế tuần hoàn là nhiệm vụ của toàn nền kinh tế nên việc
để cho người dân hiểu và hợp tác là vô cùng quan trọng. Cần có những tuyên
truyền, định hướng để người dân thấy được lợi ích của kinh tế tuần hoàn và điều
chỉnh hành vi của mình nhằm góp phần vào mục tiêu hướng đến kinh tế tuần hoàn.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thị trường xe máy ở Việt Nam
Đề tài nghiên cứu “Vai trò của xe máy trong hiện tại và tương lai ở Việt
Nam”, của TS. Vũ Tuấn Anh đã đưa nhiều con số hữu ích về thực trạng sử dụng các
phương tiện giao thông tại Việt Nam và dự đoán về các hình thức giao thông phổ
biến trong năm 2030.
TS. Vũ Tuấn Anh đã thực hiện một khảo sát với hơn 4.300 hộ gia đình ở 6
tỉnh thành (Hà Nội, Thanh Hóa, Quảng Nam, Bình Dương, Hồ Chí Minh, An
Giang). Kết quả của khảo sát chỉ ra rằng xe máy vẫn là phương tiện chủ đạo ở tất cả
nhóm thu nhập. Trung bình, mỗi gia đình sở hữu 2,4 xe máy và 0,13 ô tô. Cũng theo
nghiên cứu này, trong giai đoạn 1995-2016, số lượng xe máy của người dân Việt
Nam tăng 13 lần, từ 4 triệu lên 52 triệu xe, tỷ lệ sở hữu xe máy đạt 565 xe/1.000 dân
trong khi lượng ô tô tăng từ 460.000 lên 3,25 triệu xe ( tăng 7 lần). Khảo sát cũng
chỉ ra rằng, đến năm 2030, 70% người dân Việt Nam vẫn sẽ sử dụng xe máy làm
phương tiện đi lại chủ yếu.
2.1.1. Quy mô thị trường xe máy Việt Nam
VAMM (Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam) được thành lập vào
26/08/2013 gồm 5 thành viên gồm Yamaha Motor Việt Nam, SYM Việt Nam,
Suzuki Việt Nam, Piaggio Việt Nam và Honda Việt Nam chiếm hơn 95% thị phần
xe máy ở Việt Nam.
Theo báo cáo bán hàng được VAMM công bố vào tháng 1 hàng năm thì mỗi
năm có hơn 3 triệu xe máy được bán ra mỗi năm ở Việt Nam. Việt Nam hiện đang
là thị trường xe máy lớn thứ 4 thế giới sau Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia.
Bảng 2.1: Số xe máy bán ra của VAMM năm 2017-2019
Năm 2017 2018 2019
Số xe 3.269.143 3.386.095 3.254.967
(Nguồn: Báo cáo bán hàng của VAMM năm 2017-2019) Theo bảng 2.1, Năm 2017,
doanh số bán hàng của 5 thành viên VAMM là 3.269.143 xe, tăng 4,8% so với năm
2016. Năm 2018, con số này là 3.386.095; tăng 3,5% so với năm 2017 và 3.254.967
xe, giảm 3,87% ở năm 2019. Nhìn chung trong
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
23
giai đoạn 2017-2019, số lượng xe bán ra của VAMM khá ổn định với mức trên 3
triệu xe mỗi năm cho thấy nhu cầu của người dân Việt Nam với xe máy vẫn rất cao.
2.1.2. Thị phần xe máy của mỗi hãng
Thị phần xe máy của các hãng ở Việt Nam không đồng đều. Trong đó,
Honda Việt Nam là công ty chiếm thị phần lớn trong nhiều năm và luôn duy trì thị
phần với khoảng 70% trong ngành xe máy ở Việt Nam. Yamaha là công ty đứng vị
thứ hai về thị phần trên thị trường xe máy với khoảng 20%. 10% còn lại của thị
trường xe máy thuộc về các hãng còn lại là Suzuki, SYM và Piaggio.
Bảng 2.2: Thị phần xe máy của các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở Việt Nam
giai đoạn 2016-2019
Năm 2016 2017 2018 2019
Lượng xe Thị Lượng xe Thị Lượng xe Thị Lượng xe Thị
bán ra phần bán ra phần bán ra phần bán ra phần
Hãng xe (chiếc) (%) (chiếc) (%) (chiếc) (%) (chiếc) (%)
Honda 2.153.617 69,0 2.346.586 71,8 2.568.666 75,9 2.573.373 79,1
Yamaha 840.743 26,9 815.789 25,0 702.670 20,8 564.260 17,3
Suzuki 18.953 0,6 20.989 0,6 22.402 0,7 22.296 0,7
SYM 65.316 2,1 55.798 1,7 57.243 1,7 60.374 1,9
Piaggio 41.754 1,3 29.981 0,9 35.114 1,0 34.664 1,1
Tổng 3.120.383 100,0 3.269.143 100,0 3.386.095 100,0 3.254.967 100,0
(Nguồn: Báo cáo bán hàng hàng năm của Honda Việt Nam giai đoạn 2016-2019)
Theo bảng 2.2, trong giai đoạn 2016-2019, lượng xe máy toàn thị trường giai
đoạn này có biến động, năm 2016-2018, số xe bán ra liên tục tăng từ 3,12 triệu xe
(năm 2016), 3,26 triệu xe (năm 2017) và cao nhất là 3,38 triệu xe (năm 2018). Tuy
nhiên, đến năm 2019, lượng xe bán ra có giảm nhẹ hơn 100 nghìn xe, do đó số xe bán
ra năm 2019 của cả thị trường là 3,25 triệu xe. Tuy nhiên, về thị phần thì Honda luôn
duy trì và giữ vững vị trí số 1 với thị phần chiếm hơn 50% thị trường và liên tục tăng
qua các năm. Cụ thể, thị phần của Honda năm 2016 là 69,02%, nhưng chỉ sau 3 năm,
tức là 2019, thị thị phần của Honda đã là 79,06%. Hơn 10% tăng thêm trong 3 năm
không phải là một con số nhỏ bởi thị trường xe máy Việt Nam đã hình thành từ lâu
và giành lấy thị phần ở một thị trường đã khá “trưởng thành” cần nỗ lực rất lớn từ
phía Honda. Thị phần chiếm tỷ trọng cao thứ hai trên thị trường xe máy là Yamaha.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
24
Mặc dù đứng thứ 2 nhưng phần trăm thị phần của Yamaha cách Honda một con số
đáng kể, và có dấu hiệu bị mất về tay Honda.
Năm 2016-2019, thị phần của Yamaha giảm từ 26,94% (năm 2016), còn
17,34% (Năm 2019). Hệ quả của xu hướng này là thị phần của Honda và Yamaha
càng ngày càng cách xa nhau. Năm 2016, thị phần của Honda hơn Yamaha 42,08%,
nhưng con số này ở năm 2019 là 61,72%. Ngoài ra, trên thị trường xe máy của Việt
Nam vẫn còn một số tên tuổi khác như SYM, Suzuki và Piaggio nhưng thị phần của
những hãng này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trên thị trường. Như Piaggio thì hãng xe
này nhắm tới phân khúc khách hàng có thu nhập cao hơn so với mặt bằng thu nhập
của người tiêu dùng Việt Nam, nên đây có thể coi là một trong những lý do khiến
hãng này có thị phần chiếm lĩnh thấp.
2.1.3. Số lượng xe thân thiện với môi trường
Theo thống kê của VAMM, tính đến năm 2019, trên thị trường xe máy có
101 sản phẩm từ 5 hãng sản xe máy. Trong đó, Honda hiện nay đang có 32 sản
phẩm trên thị trường xe máy ở Việt Nam, Piaggio có 17 sản phẩm, Suzuki có 14 sản
phẩm, SYM có 19 sản phẩm và Yamaha có 19 sản phẩm. Trong đó thì Honda có 1
xe (PCX Hybrid), Yamaha có 1 xe (Grande Hybrid) là dòng xe lai chạy được bằng
cả xăng và điện. Số lượng xe thân thiện với môi trường chiếm một tỷ lệ khiêm tốn
với 2 trong tổng số 101 sản phẩm đang có mặt trên thị trường Việt Nam.
2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp
xe máy ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam
Nếu như trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nước giải khát,
những mô hình “tuần hoàn khép kín” đã khá phát triển và đạt được những thành tựu
nhất định thì trong lĩnh vực sản xuất tiêu dùng nói chung và sản xuất, kinh doanh xe
máy nói riêng việc kinh tế tuần hoàn hóa vẫn còn khá mới mẻ, mới chỉ dừng lại ở
những đề xuất, sáng kiến và việc ứng dụng mô hình này ở mức độ thấp, tức là mô
hình được ứng dụng ở một một số khâu sản xuất, hoặc khía cạnh kinh doanh chứ
chưa hoàn toàn áp dụng trên toàn bộ quy mô tổng thể của doanh nghiệp. Để điểm ra
một doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất xe máy ứng dụng hoàn toàn mô hình kinh
tế tuần hoàn đến thời điểm hiện tại thì chưa có một doanh nghiệp nào đáp ứng được.
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
25
Trong lĩnh vực kinh doanh nước giải khát, Heineken là một ví dụ áp dụng mô
hình nền kinh tế tuần hoàn nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh doanh bền vững.
99% phụ phẩm và phế liệu trong sản xuất của công ty được tái chế hoặc tái sử dụng,
làm thức ăn chăn nuôi hoặc phân bón vừa đem lại thu nhập, vừa bảo vệ môi trường.
Tiêu biểu phải kể tới việc áp dụng nguồn nguyên liệu khí sinh học (biogas) và nguyên
liệu sinh khối (biomass). Sáng kiến này là ví dụ cụ thể của mô hình nền kinh tế tuần
hoàn khi phụ phẩm cuối của một quy trình sản xuất nông nghiệp như vỏ trấu lại trở
thành năng lượng đầu vào của một quy trình sản xuất mới. Về mặt kinh tế - xã hội, sử
dụng nguyên liệu sinh khối cũng giúp cho người nông dân có thêm thu nhập.
Còn trong ngành công nghiệp xe máy, hiện nay, chưa có doanh nghiệp nào
có thể đạt được con số gần như tối đối đa các phụ phẩm và phế liệu được tái sử
dụng như Heineken. Dù con đường chạm đến kinh tế tuần hoàn trong ngành công
nghiệp này khó khăn hơn do những yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của ngành nhưng
không thể phủ nhận những năm qua các công ty đã và đang cố gắng “xanh hóa” quy
trình và tuần hoàn dần những sản phẩm và quy trình sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.1.1. Trong quá trình sản xuất
Thế giới hiện công nhận 4 loại xe xanh bao gồm: Xe điện (Electric Vehicle);
Xe “lai” (Hybrid Electric Vehicle); Xe lai có thể cắm sạc (Plug-in Hybrid Electric
Vehicle) và Xe dùng bằng pin nhiên liệu (fuel cell).
Trong đó, công nghệ xe "lai" hay xe Hybrid nằm trong danh sách 20 công
nghệ quan trọng để giảm thiểu khí thải CO2 tính tới năm 2050, đồng thời được đánh
giá là có tính thực tiễn cao khi áp dụng trong đời sống tiêu dùng các nước. Nhờ kết
hợp giữa năng lượng đốt trong và điện năng, xe Hybrid tiết kiệm khoảng 20% - 30%
nhiên liệu so với xe chạy bằng xăng, dầu cùng dòng.
Ở thị trường Việt Nam, tháng 8/2018, Honda đã chính thức giới thiệu mẫu xe
mới PCX Hybrid – đây là là mẫu xe máy 2 bánh đầu tiên ứng dụng công nghệ Hybrid,
góp phần tăng thêm lựa chọn cho khách hàng ở phân khúc phổ thông. Hệ thống bao
gồm động cơ xăng với dung tích 150cc cung cấp năng lượng chính và mô tơ hỗ trợ
đóng vai trò trợ lực cho động cơ xăng. Khi xe được vặn ga để chuyển từ trạng thái đứng
yên sang chuyển động hoặc khi được xoắn ga đột ngột, mô tơ hỗ trợ sẽ được kích hoạt,
sản sinh ra mô men xoắn hỗ trợ cho động cơ xăng, giúp xe tăng tốc mạnh
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
26
mẽ và tiết kiệm nhiên liệu hơn. Bên cạnh đó, thời gian ngắt tạm thời hoạt động của
động cơ được giảm từ 03 giây xuống còn 0,5 giây, tất cả giúp giảm tiêu hao nhiên
liệu ~ 2% so với PCX 150cc động cơ xăng.
Để cạnh tranh với phân khúc xe “xanh”, Yamaha cũng đã nhanh chóng thiết
kế và cho ra mắt Grande Hybrid. Động cơ điện này có tác dụng tạo ra điện nuôi các
hệ thống dùng điện trên xe khi xe đang chạy, đồng thời nạp ngược vào ắc-quy để dự
trữ. Và ở phiên bản Grande Hybrid này Yamaha cũng tích hợp tính năng tạm ngắt
động cơ khi dừng quá 20 giây.
2.2.1.2 . Trong quá trình tiêu dùng
Vào thời điểm ra mắt, sản phẩm xe Hybrid của Honda và Yamaha là những
sản phẩm còn xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi công ty đã sử
dụng những chương trình riêng để đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với người
tiêu dùng.
Bảng 2.3 cho thấy, trong năm 2019, số lượng xe PCX Hybrid của Honda cho
thuê và bán được tăng so với năm 2018. Từ ngày ra mắt là tháng 8/2018, trong vòng
4 tháng, Honda đã tổ chức chương trình bán xe ưu đãi cho HEAD- đại lý ủy quyền
của Honda. Theo chương trình này, HEAD có thể mua xe PCX Hybrid với giá bằng
50% giá bán lẻ mà Honda đề xuất với mục đích cho khách hàng cá nhân thuê lại.
Bằng chương trình này, trong năm 2018, Honda đã cho thuê được 371 xe và bán ra
được 25 xe PCX Hybrid. Đến năm 2019, khi chương trình bán xe ưu đãi này đã kết
thúc, những con số này vẫn tiếp tục tăng lên là 573 xe cho thuê và 70 xe PCX
Hybrid được người tiêu dùng mua. Mặc dù số lượng xe bán ra và cho thuê có tăng
qua 2 năm ra mắt sản phẩm nhưng tổng số xe vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số
hơn 3 triệu xe máy bán ra mỗi năm trên thị trường Việt Nam.
Bảng 2.3: Tổng số xe PCX Hybrid cho thuê và bán được trong năm 2018-2019
Năm 2018 2019
Số xe cho thuê (chiếc) 371 573
Số xe bán được (chiếc) 25 70
(Nguồn: Báo cáo kết quả bán hàng năm 2018 -2019 của Honda Việt Nam)
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
27
Cùng cạnh tranh trong dòng xe “xanh”, Yamaha đã thực hiện lồng ghép
chương trình chạy thử xe Grande Hybrid với các chương trình quảng bá khác của
công ty để đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng.
Nhìn chung, sản phẩm xe Hybrid tuy mới ra mắt nhưng cũng đã nhận được
những phản hồi tích cực từ phía người tiêu dùng. Mặc dù, con số xe bán ra của mỗi
hàng còn rất khiêm tốn nhưng vẫn đang trên đà tăng lên. Thực trạng này chịu tác
động của 4 yếu tố được phân tích sau đây.
Một là, thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam được cải thiện đáng kể trong
thời gian qua nên việc chi tiêu cũng tăng lên . Theo World Bank, đổi mới kinh tế và
chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ
một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung
bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm
2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70%
xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Tuy nhiên, theo Báo
cáo về Tổng chỉ số lao động năm 2019 của Tập đoàn tuyển dụng và tư vấn nhân sự
ManpowerGroup (Mỹ), thu nhập trung bình của lao động Việt Nam năm 2019 đạt
khoảng 242 USD/tháng, thấp hơn con số của châu Á - Thái Bình Dương (1.802
USD/tháng) và toàn thế giới (1.931 USD/tháng).
Qua những số liệu thống kê ở trên có thể thấy thu nhập của người dân Việt
Nam đã được cải thiện nhanh chóng trong thời gian qua. Tuy nhiên, so sánh với
người lao động trong cùng khu vực và trên thế giới thì thu nhập của lao động Việt
Nam vẫn còn thấp. Yếu tố thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng lớn đến việc người tiêu dùng
Việt Nam ra quyết định với những sản phẩm có giá trị lớn, mức giá cao.
Hai là, dựa trên giá cả, người tiêu dùng Việt Nam vẫn ưu tiêu lựa chọn các sản
phẩm xe máy chạy bằng xăng hơn xe Hybrid. Hiện nay, giá bán lẻ đề xuất xe PCX
Hybrid của Honda là 89,99 triệu đồng, còn Grande Hybrid của Yamaha là 49,5 triệu
đồng. Nếu so sanh với các sản phẩm trên thị trường cùng phân khúc với PCX Hybrid
và Grande Hybrid thì giá cả của hai xe Hybrid này đang có phần cao hơn. Trong khi
PCX Hybrid có giá 89,99 triệu đồng thì một sản phẩm khác của Honda cùng phân khúc
là Airblade có giá 55,19 triệu, hay Nouvo của Yamaha có gió 52,24 triệu đồng. Tương
tự, với sản phẩm xe Vision, LEAD phụ thuộc vào màu sắc và phân loại sẽ có
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
28
giá bán lẻ đề xuất khác nhau nhưng giao động trong khoảng 30 đến 40 triệu đồng,
thấp hơn so với Grande Hybrid khoảng 10 triệu thì Vision, LEAD đang được người
tiêu dùng Việt Nam lựa chọn nhiều hơn. Bên cạnh đó, vì xe Hybrid thực tế là một
loại xe “lai” nên đa phần phụ tùng của xe Hybrid vẫn được sử dụng từ xe máy chạy
bằng xăng thông thường. Do đó, giá cả của phụ tùng thay thế không phải vấn đề quá
lớn đối với xe Hybrid.
Ba là, thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam có những chuyển biết tích cực
trong những năm gần đây, quan điểm mua sắm của người tiêu dùng đã có chiều
hướng thay đổi theo xu hướng ưa thích và lựa chọn những sản phẩm thân thiện với
mội trường. Người tiêu dùng Việt Nam đã tin tưởng và trung thành hơn với những
doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội và môi trường, ngược lại đã có những cuộc
kêu gọi tẩy chay những sản phẩm làm ô nhiễm môi trường và những doanh nghiệm
hoạt động kinh doanh thiếu trách nhiệm với xã hội và môi trường.
Bốn là, ngoài những yếu tố kể trên thì dự báo dân số của Việt Nam thời gian
tới vẫn tiếp tục tăng. Theo chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 được Thủ
tướng phê duyệt ngày 22/11/2019, Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2030, quy mô
dân số khoảng 104 triệu. Cụ thể, tỷ lệ trẻ dưới 15 tuổi đạt 22%, tỷ lệ trong độ tuổi
lao động là 64%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt 49% dân số cả nước. Với mục tiêu dân
số đến năm 2030 của chính phủ có thể thấy dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ
trọng lớn sẽ tạo ra nhu cầu tiêu dùng cao, đặc biệt là các sản phẩm phục vụ việc sinh
hoạt và công việc như xe máy.
2.2.1.3. Trong giá trình quản lý chất thải
Hiện nay, Việt Nam cũng đã ban hành những quy định về tiêu chuẩn chất
thải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Do đó, dù muốn hay không thì các
doanh nghiệp trong lĩnh vực xe máy phải tuân theo những quy định này.
Đầu tiên, có thể kể đến Quy định QCVN 40:2011/BTNMT trong thông tư
47/2011/TT-BTNMT về Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đang
được nhiều công ty trong ngành công nghiệp sử dụng và tuân theo. Sau hoạt động sản
xuất của mỗi doanh nghiệp phải có thêm quy trình xử lý chất thải để đảm bảo chất thải
của hoạt động sản xuất không vượt ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia.
Bảng 2.4: Thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
29
TT Thông số Đơn vị Tiêu chuẩn cho phép
1 COD mg/l <75
2 T-N mg/l <20
3 T-P mg/l <4
4 Tss mg/l <50
(Nguồn: QCVN 40:2011/BTNMT)
Bảng 2.4 là tiêu chuẩn cho phép đối với những thành phần độc hại có trong
nước thải công nghiệp. Cụ thể có 4 thành phần được Bộ Tài Nguyên và Môi trường
quy định trong QCVN 40:2011/BTNMT như sau:
Nhu cầu oxy hóa học (COD): Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần
thiết cho quá trình oxy hóa toàn bộ các chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và
nước. Chỉ số COD được sử dụng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ
của nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên.COD cho biết tổng lượng các chất
hữu cơ có trong nước bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học
Hàm lượng nitơ (T-N): Nito có trong nước thải thường là các hợp chất
protein và các sản phẩm phân hủy như amoni, nitrit, nitrat. Chúng có vai trò quan
trọng trong hệ sinh thái nước, Trong nước rất cần thiết có một lượng nito thích hợp,
đặc biệt là trong nước thải, mối quan hệ giữa BOD với N và P có ảnh hưởng lớn đến
sự hình thành và khả năng oxy hóa của bùn hoạt tính. Vì vậy, trong nước thải, các
chỉ số như tổng nitơ, amoni, nitrit và nitrat là chỉ số quan trọng cần được xác định
trước khi đưa ra lựa chọn công nghệ xử lý
Hàm lượng photpho (T-P): Photpho tồn tại trong nước ở các dạng H2PO4-
,HPO42-, PO43-, các polyphosphate và Na3(PO3)6 và photpho hữu cơ. Đây là một
trong những nguồn dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh, gây ô nhiễm và góp phần thúc
đẩy hiện tượng phú dưỡng ở các thủy vực. Hàm lượng P thừa trong nước thải làm cho
các loại tảo và thực vật lớn phát triển nhanh chóng, làm che lấp bề mặt các thủy vực,
hạn chế lượng oxy không khí hòa tan vào trong nước. Sau đó tảo và thực vật thủy sinh
tự chết và phân hủy gây thiếu oxy hòa tan và làm cho các sinh vật thủy sinh bị tiêu
diệt.Trong nước thải, chỉ số tổng photpho hoặc phosphate được xác định để đánh giá
chất lượng nước thải và đưa ra lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thích hợp
Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
30
Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS): Nước chiếm 99,9% trong nước thải, 0,1%
là các thành phần rắn khiến nước thải không trong suốt. Một chỉ tiêu thể hiện hàm
lượng rắn trong dòng thải lỏng là tổng rắn lơ lửng (TSS).
Tiếp theo, có thể kể đến thông tư 59/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp
và nhập khẩu. Nội dung Thông tư nêu rõ, cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe phải công khai
thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định trước khi thực hiện dán nhãn năng
lượng. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe in nhãn năng lượng của xe theo mẫu quy định của
Bộ Công Thương. Sau khi gửi thông tin công khai tới cơ quan quản lý chất lượng, cơ
sở sản xuất, nhập Việc dán nhãn năng lượng phải được cơ sở sản xuất, nhập khẩu và
kinh doanh xe duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng -
thông khẩu thực hiện dán nhãn năng lượng trên từng xe tại vị trí dễ quan sát trước khi
đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai lại thông tin
về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng khi tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng
thay đổi; kiểu loại xe đã được công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán
nhãn năng lượng có những thay đổi mà không đáp ứng được điều kiện mở rộng việc
thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải theo quy định. Kèm với đó là công khai sai mức
tiêu thụ nhiên liệu hoặc kết quả kiểm tra, giám sát phát hiện mức tiêu thụ nhiên liệu
thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở sản xuất, nhập khẩu.
Ngoài ra, Đã có những đề xuất về việc đăng kiểm xe máy tương tự như việc
đăng kiểm ô tô vẫn đang diễn ra như hiện nay. Tại hội thảo “Hiểu đúng về ô nhiễm
không khí tại Hà Nội - Hành động của chính quyền và người dân” ngày 11/10/2019,
đã có đề xuất rà soát, đăng kiểm lại toàn bộ xe máy trên địa bàn Hà Nội nhằm kiểm
soát nguồn phát tán khí thải, hạn chế ô nhiễm bụi cho môi trường thủ đô.Những
chiếc xe đã quá niên hạn sử dụng, phát tán khí thải gây ảnh hưởng xấu đến bầu khí
quyển thủ đô. Theo đó, Hà Nội cần thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng khí thải xe
máy, xe nào đảm bảo mới cho lưu hành. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện
nguồn khí thải vượt ngưỡng cho phép thì chủ xe đó phải bỏ tiền ra sửa chữa. Khi
nào xe máy đạt tiêu chuẩn thì mới được lưu thông trong nội thành
2.2.2. Thực trạng trong công ty Honda Việt Nam
2.2.2.1. Giới thiệu về cách tiếp cận các vấn đề môi trường của Công ty Honda Việt Nam
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc
Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc

More Related Content

What's hot

kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
Nguyễn Công Huy
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
Phi Phi
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt NamLuận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
 
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông côngKhảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
Khảo sát quy trình sản xuất bún tại công ty tnhh thực phẩm sông công
 
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH SÁCH TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM_10241412052019
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh công nghiệp giấy...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Báo cáo tổng hợp đề án xây dựng quy định phân vùng xả thải các kênh rạch, sôn...
Báo cáo tổng hợp đề án xây dựng quy định phân vùng xả thải các kênh rạch, sôn...Báo cáo tổng hợp đề án xây dựng quy định phân vùng xả thải các kênh rạch, sôn...
Báo cáo tổng hợp đề án xây dựng quy định phân vùng xả thải các kênh rạch, sôn...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty T FPT chi nhánh Thành phố...
 
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
kl-Truong Hoai Phong-DH5KD-kế hoạch xây dựng thương hiệu khoai lang Ba Hạo ở ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
 
Luận án: Chế tạo lớp phủ hydroxyapatit tương thích trên nền titan
Luận án: Chế tạo lớp phủ hydroxyapatit tương thích trên nền titanLuận án: Chế tạo lớp phủ hydroxyapatit tương thích trên nền titan
Luận án: Chế tạo lớp phủ hydroxyapatit tương thích trên nền titan
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao KhoaBáo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh tại Công ty xây dựng Cao Khoa
 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
 
Thuyết minh dự án Xử lý chất thải Formosa tỉnh Hà Tĩnh - 0903034381
Thuyết minh dự án Xử lý chất thải Formosa tỉnh Hà Tĩnh - 0903034381Thuyết minh dự án Xử lý chất thải Formosa tỉnh Hà Tĩnh - 0903034381
Thuyết minh dự án Xử lý chất thải Formosa tỉnh Hà Tĩnh - 0903034381
 
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
 
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Nhà máy sản xuất các...
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Nhà máy sản xuất các...ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Nhà máy sản xuất các...
ĐTM Cấp Sở | Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án "Nhà máy sản xuất các...
 
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và tác động của ...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và tác động của ...Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và tác động của ...
Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và tác động của ...
 

Similar to Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc

Similar to Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc (20)

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
 
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài chính của công ty xây dựng, ĐIỂM 8, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài chính của công ty xây dựng, ĐIỂM 8, 2018Đề tài hiệu quả sử dụng tài chính của công ty xây dựng, ĐIỂM 8, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài chính của công ty xây dựng, ĐIỂM 8, 2018
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đầ...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đầ...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đầ...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đầ...
 
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAYĐề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài cấu trúc tài chính công ty du lịch và thương mại, ĐIỂM 8, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thích Ứng Của Ngành Công Nghiệp Ô Tô Việt Nam T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thích Ứng Của Ngành Công Nghiệp Ô Tô Việt Nam T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thích Ứng Của Ngành Công Nghiệp Ô Tô Việt Nam T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Khả Năng Thích Ứng Của Ngành Công Nghiệp Ô Tô Việt Nam T...
 
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ năng lực cạnh tranh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ năng lực cạnh tranh, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ năng lực cạnh tranh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ năng lực cạnh tranh, 9 ĐIỂM
 
Đãi Ngộ Người Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Việt.doc
Đãi Ngộ Người Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Việt.docĐãi Ngộ Người Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Việt.doc
Đãi Ngộ Người Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Việt.doc
 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ...
 
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docxGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Đón...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Đón...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Đón...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Tnhh Mtv Đón...
 
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBAN...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
Ảnh Hưởng Của Marketing Quan Hệ Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng.Tình Huốn...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
Phát triển nguồn nhân lực tại Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...
 
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...Báo cáo tốt Nghiệp  tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
Báo cáo tốt Nghiệp tài chính hợp nhất tại tổng công ty Indochina gol...
 
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
Tạo động lực thúc đẩy nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt...
 
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
Phát triển công nghiệp trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Na...
 
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NN&PTNN ch...
 
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.docLuận Văn Thạc Sĩ  Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản trị thành tích nhân viên tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Giải Pháp Thúc Đẩy Nền Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Ngành Công Nghiệp Xe Máy Ở Việt Nam.doc

  • 1. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ DƯƠNG HỒNG HOÀN Hà Nội, 2020
  • 2. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM Ngành: Kinh tế Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: DƯƠNG HỒNG HOÀN Người hướng dẫn: TS. MAI NGUYÊN NGỌC Hà Nội – 2020
  • 3. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Nguyên Ngọc. Các thông tin, số liệu trong bài viết đều dựa trên thực tế, cụ thể và có nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Hà Nội, tháng 06 năm 2020 Tác giả Dương Hồng Hoàn
  • 4. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Trong đó, cá nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Mai Nguyên Ngọc, mặc dù thời gian hạn hẹp nhưng Cô đã dành nhiều công sức và kinh nghiệm quý báu của mình để hướng dẫn tôi một cách tận tình, chu đáo. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp Công ty Honda Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của luận văn không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô.
  • 5. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................................. v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................................................vi LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN............................. 4 1.1. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn...................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững.................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm Kinh tế Tuần hoàn..................................................................................... 4 1.1.3. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp................................. 5 1.2. Vai trò của Kinh tế Tuần hoàn .................................................................................. 5 1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế............................................................................................ 5 1.2.2. Vai trò đối với môi trường........................................................................................... 8 1.2.3. Vai trò đối với xã hội...................................................................................................... 9 1.3. Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp ...................................... 10 1.4. Yếu tố thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp................ 13 1.4.1. Yếu tố sản xuất............................................................................................................... 13 1.4.2. Yếu tố tiêu dùng............................................................................................................. 15 1.4.3. Yếu tố quản lý chất thải.............................................................................................. 16 1.5. Bài học về kinh tế tuần hoàn từ quốc gia khác trên thế giới .................. 17 1.5.1. Kinh tế tuần hoàn ở Thụy Điển............................................................................... 18 1.5.2. Kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc ........................................................................... 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM ........................................................................... 22 2.1. Tổng quan về thị trường xe máy ở Việt Nam.................................................. 22 2.1.1. Quy mô thị trường xe máy Việt Nam.................................................................... 22 2.1.2. Thị phần xe máy của mỗi hãng............................................................................... 23 2.1.3. Số lượng xe thân thiện với môi trường................................................................ 24 2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam........................................................................................................ 24
  • 6. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM iv 2.2.1. Thực trạng trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam.......................... 24 2.2.2. Thực trạng trong công ty Honda Việt Nam....................................................... 30 2.3. Đánh giá cơ hội và thách thức khi áp dụng kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam............................................................................. 55 2.3.1. Cơ hội................................................................................................................................. 55 2.3.2. Thách thức........................................................................................................................ 56 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM................................... 60 3.1. Định hướng phát triển của ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam.. 60 3.1.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp ở Việt Nam............................... 60 3.1.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam............... 60 3.2. Định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam............................... 62 3.2.1. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam ................................................... 62 3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam .................................. 63 3.4. Giải pháp thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam.............................................................................................................................. 65 3.4.1. Giải pháp trong quá trình sản xuất....................................................................... 65 3.4.2. Giải pháp trong quá trình tiêu dùng..................................................................... 67 3.4.3. Giải pháp trong quá trình quản lý chất thải..................................................... 68 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 72
  • 7. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ nền kinh tế tuần hoàn.....................................................................10 Hình 1.2: Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp....................................11 Hình 2.1: Logo môi trường của Honda.....................................................................34 Hình 2.2: Bảy lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Honda........................................35 Hình 2.3: Hoạt động thu mua của Honda..................................................................36 Hình 2.4: Lộ trình giao hàng đến hệ thống đại lý của Honda...................................41 Hình 2.5: Lộ trình giao linh kiện cho hệ thống đại lý của Honda.............................43 Hình 2.6: Tiện ích của ứng dụng My Honda Plus.....................................................45 Hình 2.7: Vòng đời sản phẩm của Honda .................................................................47 Hình 2.8: Hoạt động tái chế, tái sử dụng gắn với từng giai đoạn của của sản phẩm 48 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số xe máy bán ra của VAMM năm 2017-2019........................................22 Bảng 2.2: Thị phần xe máy của các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở Việt Nam.....23 Bảng 2.3: Tổng số xe PCX Hybrid cho thuê và bán được trong năm 2018-2019 ....26 Bảng 2.4: Thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp.......................................28 Bảng 2.5: Chỉ số nước thải công nghiệp của Honda Việt Nam năm 2019 ...............49 Bảng 2.6: Lượng nước tiêu thụ và lượng nước thải của Honda Việt Nam ...............50 Bảng 2.7: Lượng điện tiêu thụ của Honda Việt Nam giai đoạn 2015-2019 .............50 Bảng 2.8: Lượng khí thải của Honda Việt Nam giai đoạn 2015-2019 .....................51 Bảng 2.9: Lượng chất thải phát sinh và chôn lấp của Honda Việt Nam...................52
  • 8. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn với đề tài: “Giải pháp thúc đẩy nền Kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam” bao gồm 03 chương: Chương 1: Luận văn trình bày tổng quan về kinh tế tuần hoàn bao gồm: khái niệm, vai trò, sơ đồ kinh tế tuần hoàn và các yếu tố thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp. Đồng thời, tác giả đã tổng hợp bài học kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới đã triển khai thành công kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp. Chương 2: Luận văn đã giới thiệu tổng quan về ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam và trình bày cụ thể thực trạng kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam theo 3 giai đoạn: Sản xuất, tiêu dùng và quản lý chất thải. Cũng dựa trên 3 giai đoạn này, tác giả sẽ phân tích chi tiết thực trạng ứng dụng kinh tế tuần hoàn ở công ty Honda Việt Nam - hãng chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam. Sau đó, tác giả đã đưa ra những đánh giá về cơ hội và thách thức khi áp dụng kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam. Chương 3: Luận văn đã nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn của Chính phủ Việt Nam. Từ đó, luận văn rút ra những giải pháp nhằm giải quyết những thách thức trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam khi triển khai kinh tế tuần hoàn theo từng giai đoạn: sản xuất, tiêu dùng và quản lý chất thải.
  • 9. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, dân số thế giới đang ngày một tăng lên, cùng với đó là nhu cầu sử dụng nguyên liệu cho sản xuất, sinh hoạt của con người cũng ngày một tăng lên. Theo nghiên cứu của Global Footprin Network - một tổ chức phi chính phủ của Mỹ trong lĩnh vực môi trường sinh thái - thì con người đang tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên nhanh gấp 1,75 lần so với khả năng phục hồi của Trái Đất, tương đương với việc cần phải có “1,75 Trái Đất” mới có thể đáp ứng nhu cầu của con người. Tuy nhiên, chúng ta lại chỉ có duy nhất một trái đất mà thôi. Trong một thời gian dài, hoạt động kinh tế của các quốc gia chỉ chăm chú vào việc khai thác và sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế, còn sau đó chất thải bị vứt bỏ đi đâu, có còn sử dụng được hay không lại chưa được quan tâm đúng mức. Với quá trình sử dụng nguyên liệu như vậy thường được biết đến như là nền kinh tế tuyến tính truyền thống được áp dụng trong nhiều năm qua. Môi trường vì đó cũng chịu gánh nặng nhiều hơn như nguồn tài nguyên thiên nhiên bị hư hại và cạn kiệt, đa dạng sinh học bị ảnh hưởng, thiếu hụt nghiêm trọng nguyên liệu thô, thay đổi khí hậu. Vì vậy, nếu muốn phát triển bền vững thì không thể tiếp tục theo hướng kinh tế tuyến tính. Một trong những cách thay đổi đang được nhiều nước áp dụng hiện nay là áp dụng kinh tế tuần hoàn cho sự phát triển bền vững. Bởi lẽ, nền kinh tế tuần hoàn giúp giải quyết nhu cầu về nguyên liệu thô, sự phụ thuộc về nguồn nguyên liệu đầu vào sản xuất, và giảm bớt ảnh hưởng xấu của hoạt động sản xuất, tiêu dùng lên môi trường. Với các nước đang phát triển như Việt Nam, xe máy là một phương tiện đi lại chính, và ngành công nghiệp xe máy cũng là một ngành phát triển ở Việt Nam thì phát triển kinh tế tuần hoàn cho ngành này là việc làm cần thiết và ưu tiên. Lý do thứ nhất là cần rất nhiều nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra một chiếc xe máy. Do đó, nhu cầu và sự phụ thuộc về nguyên liệu đầu vào của ngành này rất lớn. Lý do thứ hai là gần như tất cả xe máy ở Việt Nam hiện vẫn sử dụng xăng để hoạt động, do vậy quá trình sử dụng xe máy sẽ thải ra môi trường rất nhiều khí thải độc hại. Đồng thời, khí thải độc hại cũng bị thải ra môi trường trong quá trình sản xuất xe máy. Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), tổng lượng bán hàng giai đoạn 2016-2019 của các thành viên VAMM đạt hơn 3 triệu xe
  • 10. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 2 mỗi năm. Đây là tổng lượng bán hàng của năm thương hiệu đang chi phối thị trường xe máy trong nước gồm: Honda, Piaggio, Suzuki, SYM và Yamaha. Mặc dù, VAMM không công bố kết quả cụ thể lượng bán hàng của từng thương hiệu, nhưng qua kết quả báo cáo kinh doanh của Honda Việt Nam, trong giai đoạn 2016-2019, hãng đã tiêu thụ được hơn 2 triệu xe máy các loại mỗi năm, tương đương khoảng hơn 70% thị phần. Bốn thương hiệu còn lại chỉ nắm giữ 30% thị phần. Như vậy, Honda đang là thương hiệu chiếm phần lớn thị phần trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam, bỏ xa các đối thủ còn lại. Vì vậy, thông qua việc tập trung nghiên cứu trường hợp của Honda, sẽ giúp khái quát được tình hình kinh tế tuần hoàn của ngành công nghiệp xe máy và đưa ra những giải pháp phù hợp giúp thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong ngành này. 2.Mục tiêu của đề tài nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam, thông qua việc phân tích cơ hội và thách thức của ngành công nghiệp xe máy khi áp dụng kinh tế tuần hoàn, tác giả đề xuất giải pháp để tận dụng những cơ hội đang có và khắc phục những khó khăn nhằm thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Vì những hạn chế về nguồn số liệu tham khảo, đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019. Trong đó, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu trường hợp của Honda Việt Nam trong giai đoạn này. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích – tổng hợp: Tác giả tìm kiếm và phân loại chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm xe máy thành từng bộ phận có những điểm chung nhất định để tìm hiểu và đánh giá kỹ lưỡng, sâu sắc và cụ thể về đối tượng. Sau đó, tác giải liên kết chúng với nhau để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ và toàn diện, một bức tranh toàn cảnh về đối tượng.
  • 11. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 3 Phương pháp phân tích theo chuỗi: Trên cơ sở chuỗi số liệu về mặt thời gian, tác giả áp dụng phương pháp phân tích theo chuỗi để phân tích, rút ra những quy luật phát triển của ngành bằng các phương pháp thống kê thực nghiệm hoặc tính toán tốc độ tăng giảm. 5.Cấu trúc đề tài Đề tài có bố cục gồm 3 phần chính: Chương I: Cở sở lý thuyết về Kinh tế Tuần hoàn Chương II: Thực trạng Kinh tế Tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam Chương III: Đề xuất giải pháp thúc đẩy Kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam.
  • 12. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ TUẦN HOÀN 1.1. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn 1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững Ủy ban môi trường thế giới (WCED), nay là Ủy ban Brundtland định nghĩa: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai” (WCED 1987) Theo điều 3 Luật bảo vệ Môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.” 1.1.2. Khái niệm Kinh tế Tuần hoàn Theo Liên Hợp quốc, ở dạng đơn giản nhất, nền kinh tế tuần hoàn được cho là mô hình làm giảm thiểu chất thải và tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Kinh tế tuần hoàn là một giải pháp thay thế cho nền kinh tế tuyến tính truyền thống, trong đó chúng ta khai thác một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra các sản phẩm mà chúng ta thường chỉ sử dụng một lần duy nhất, sau đó loại bỏ chúng thành bãi rác. Theo Viện chiến lược chính sách tài nguyên và môi trường, kinh tế tuần hoàn mô tả một hệ thống kinh tế dựa vào các mô hình kinh doanh thay thế khái niệm “kết thúc vòng đời” bằng việc giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi các nguyên liệu trong các quá trình sản xuất/ phân phối và tiêu dùng. Theo đề tài nghiên cứu “Towards a circular Economy” của tổ chức Ellen MacArthur Foundation (2012) định nghĩa: “Kinh tế tuần hoàn là một hệ thống có tính khôi phục và tái tạo thông qua các kế hoạch và thiết kế chủ động. Khái niệm này thay thế khái niệm “kết thúc vòng đời” của vật liệu bằng khái niệm khôi phục, chuyển dịch theo hướng sử dụng năng lượng tái tạo, không dùng các hóa chất độc hại gây tổn hại tới việc tái sử dụng và hướng tới giảm thiểu chất thải thông qua việc thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống kỹ thuật và cả các mô hình kinh doanh trong phạm vi của hệ thống đó”. Như vậy, qua những khái niệm ở trên, kinh tế tuần hoàn có thể hiểu là một hệ thống có tính khôi phục và tái tạo thông qua việc giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và
  • 13. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 5 thu hồi các nguyên liệu trong các quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, thay thế cho khái niệm “kết thúc vòng đời” 1.1.3. Khái niệm Kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hoàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ khoa học và kỹ thuật (Ngô Thắng Lợi 2017) Như vậy, Kinh tế Tuần hoàn trong ngành công nghiệp là một hệ thống sản xuất hàng hóa, vật chất có tính khôi phục và tái tạo thông qua thông qua việc giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi các nguyên liệu trong các quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp. 1.2. Vai trò của Kinh tế Tuần hoàn 1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế 1.2.1.1. Vai trò đối với nền kinh tế vĩ mô Dựa trên đề tài nghiên cứu “Towards a circular Economy” của Tổ chức Ellen MacArthur Foundation (2012), kinh tế tuần hoàn có 3 vai trò cơ bản đối với nền kinh tế vĩ mô. Vai trò đầu tiên cần được nhắc đến là kinh tế tuần hoàn đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế vĩ mô. Theo định nghĩa của GDP, tăng trưởng sẽ đạt được chủ yếu thông qua sự kết hợp của các khoản thu tăng lên và chi phí sản xuất giảm xuống. Với nguyên tắc hoạt động của kinh tế tuần hoàn các khoản thu sẽ tăng lên từ các hoạt động tuần hoàn mới nổi và chi phí sản xuất thấp hơn thông qua việc sử dụng đầu vào hiệu quả hơn. Những thay đổi trong đầu vào và đầu ra của các hoạt động sản xuất kinh tế ảnh hưởng đến cung, cầu và giá cả của nền kinh tế, dẫn đến một loạt các tác động gián tiếp làm biến động tăng trưởng chung. Những tác động như vậy bao gồm tăng chi tiêu và tiết kiệm do tăng thu nhập hộ gia đình, cũng như tác động đến tiền công lớn hơn cho lao động. Những hiệu ứng này cùng với nhau tạo nên sự thay đổi tích cực trong GDP. Vai trò quan trọng thứ hai là kinh tế tuần hoàn giúp tiết kiệm chi phí cho tổng thể nền kinh tế. Trong nền kinh tế tuần hoàn, mọi thứ đều được coi là nguồn tài
  • 14. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 6 nguyên, thậm chí rác cũng là tài nguyên. Tài nguyên đã qua sử dụng có giá thành thấp hơn những nguyên liệu thô, nguyên liệu mới. Mô hình này đem lại hiệu quả chi phí hơn bằng việc tái sử dụng tài nguyên thay vì khai thác mới từ đầu. Từ đó, cắt giảm chi phí sản xuất cũng như hạ giá thành sản phẩm Ngoài ra, kinh tế tuần hoàn có vài trò thúc đẩy các hoạt động đổi mới ra đời. Khát vọng thay thế các sản phẩm một chiều bằng hàng hóa được thiết kế theo xu hướng có thể tái sử dụng và tạo ra các mạng lưới logistics ngược và các hệ thống khác để hỗ trợ nền kinh tế tuần hoàn là một động lực mạnh mẽ cho những ý tưởng mới. Lợi ích của một nền kinh tế đổi mới hơn bao gồm tốc độ phát triển công nghệ cao hơn, vật liệu được cải thiện, cơ hội việc làm tăng lên, năng lượng được sử dụng hiệu quả hơn và nhiều cơ hội lợi nhuận hơn cho các công ty. 1.2.1.2. Vai trò đối với nền kinh tế vi mô a. Vai trò với doanh nghiệp Doanh nghiệp áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn có khả năng tạo ra lợi nhuận nhờ vào việc giảm chi phí đầu vào hoặc trong một số trường hợp là nhờ vào dòng lợi nhuận hoàn toàn mới được tạo ra1 . Sử dụng các phương pháp tiếp cận nền kinh tế tuần hoàn sẽ hỗ trợ các cải tiến như sau: + Chuỗi cung tuần hoàn: Sử dụng năng lượng tái tạo và nguyên liệu đầu vào có nguồn gốc sinh học hoặc có thể tái chế hoàn toàn + Phục hồi tài nguyên: Khôi phục tài nguyên có ích từ nguyên liệu, phụ phẩm hoặc chất thải + Kéo dài vòng đời sản phẩm: Kéo dài vòng đời sảm phẩm thông qua sửa chữa, nâng cấp và bán lại, cũng như thông qua đổi mới, và thiết kế sản phẩm + Nền tảng chia sẻ: Kết nối người dùng sản phẩm với nhau và khuyến khích sử dụng, tiếp cận hay sở hữu chung nhằm tăng mức độ sử dụng sản phẩm + Coi sản phẩm là dịch vụ: Thay đổi quyền sở hữu sản phẩm và trao cho khách hàng quyền sử dụng sản phẩm trả phí, giúp doanh nghiệp duy trì năng suất hay quyền sở hữu tài nguyên tuần hoàn nhằm tăng khả năng sử dụng sản phẩm. 1 Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
  • 15. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 7 Bên cạnh đó, kinh tế tuần hoàn giúp cho doanh nghiệp giảm rủi ro trong những biến động nguyên liệu đầu vào và giúp tăng cường an ninh nguồn cung2 . Việc chuyển sang nền kinh tế tuần hoàn ngụ ý sử dụng nguyên liệu thô ít hơn, thay vào đó sử dụng đầu vào tái chế nhiều hơn với tỷ lệ chi phí lao động cao hơn. Việc này sẽ giảm tiếp xúc của công ty với nguyên liệu thô, hay giảm sự phụ thuộc của công ty với trữ lượng, giá cả của nguyên liệu thô. Thay vào đó, công ty phụ thuộc vào các yếu tố nội bộ như sức lao động, có tính phục hồi cao hơn. Nguy cơ chuỗi cung ứng bị phá vỡ do thiên tai, hoặc bất ổn chính trị cũng được giảm bớt, bởi vì nguồn cung nguyên liệu thay thế là phi tập trung. Kinh tế tuần hoàn cũng kích thích nhu cầu mới về các dịch vụ kinh doanh.3 Một nền kinh tế tuần hoàn sẽ tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ kinh doanh mới như thu thập các sản phẩm trước đó được coi là cuối vòng đời để đưa vào chu kỳ sản xuất để tiếp tục vòng đời sản phẩm; tái chế linh kiện, sản phẩm đã qua sử dụng; kinh doanh sản phẩm đã qua sử dụng Ngoài ra, cải thiện sự tương tác và lòng trung thành của khách hàng cũng là một vai trò của kinh tế tuần hoàn 4 . Các giải pháp trong nền kinh tế tuần hoàn cung cấp những cách thức mới để thu hút khách hàng một cách sáng tạo. Các mô hình kinh doanh mới thiết lập mối quan hệ lâu dài hơn với khách hàng, vì số lượng điểm tiếp xúc tăng lên trong suốt vòng đời của sản phẩm. Những mô hình kinh doanh này cung cấp cho các công ty cơ hội đạt được những hiểu biết độc đáo về mô hình sử dụng có thể dẫn đến sản phẩm cải tiến, dịch vụ tốt hơn và sự hài lòng cao hơn. b. Vai trò với người tiêu dùng Người tiêu dùng sẽ tăng thu nhập khả dụng trong nền kinh tế tuần hoàn5 . Khi mà tốc độ các công ty gia nhập nền kinh tế tuần hoàn tăng lên, tức là mức độ khép kín của chu trình sản xuất, tiêu dùng tăng lên thì các sản phẩm tạo ra có chi phí sản xuất thấp hơn. Mặt khác, tính năng và độ bền của sản phẩm được cải thiện kéo theo chi phí tiêu dùng của người dân sẽ được giảm đi trực tiếp làm tăng thu nhập khả dụng của người dân. 2,3,4,5 Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
  • 16. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 8 Vai trò thứ hai mà kinh tế tuần hoàn đem lại cho người tiêu dùng là người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm có tiện ích tốt hơn6 . Các tiện ích hay lợi ích mà khách hàng cảm nhận được từ sản phẩm có thể tăng lên nhờ sự bổ sung và cải tiến của nhà sản xuất. Áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy các nhà sản xuất điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, trong nền kinh tế tuần hoàn, người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm có tốc độ lỗi thời chậm7 . Các sản phẩm được sản xuất có thể sử dụng được lâu dài và cuối cùng có thể tái sử dụng. Đối với khách hàng, việc khắc phục lỗi thời quá sớm sẽ giảm đáng kể tổng chi phí mua sắm thiết bị mới và mang lại sự thuận tiện cao hơn vì họ sẽ tránh được những rắc rối liên quan đến việc sửa chữa và trả lại. 1.2.2. Vai trò đối với môi trường Môi trường là mục tiêu dài hạn mà kinh tế tuần hoàn hướng tới. Và với mục tiêu môi trường, kinh tế tuần hoàn có 3 vai trò cơ bản được đề cập trong đề tài nghiên cứu “Towards a circular Economy” của Tổ chức Ellen MacArthur Foundation (2012) như sau: Vai trò thứ nhất là kinh tế tuần hoàn giúp làm giảm khí thải nhà kính và tăng chất lượng đất. Hướng tới một nền kinh tế không chất thải, sản phẩm của nền kinh tế tuần hoàn được cải tiến để có thể sử dụng lâu hơn, nhiều tiện ích hơn. Khi tốc độ thay thế sản phẩm được kéo dài ra, thì nhu cầu sản xuất thêm sản phẩm mới và loại bỏ sản phẩm cũ cũng được kéo dãn ra, gián tiếp làm giảm lượng khí thải, chất thải thải ra môi trường sau quá trình sản xuất và sử dụng. Ngoài ra, trong nền kinh tế tuần hoàn, sản phẩm đầu vào của ngành này được tận dụng từ sản phẩm đầu ra của ngành khác. Vậy là một lần nữa kinh tế tuần hoàn chứng minh khả năng đóng góp cho môi trường của mình bằng việc giảm lượng chất thải ra môi trường và tích hợp quá trình xử lý chất thải cuối vòng đời của ngành này với việc tạo ra nguyên liệu đầu vào của ngành khác, nếu như trước đây hai quá trình của hai ngành này gần như tách biệt. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô đầu vào giảm, lượng khí thải, chất thải giảm chỉ là một vài biểu hiện tiêu biểu cho những đóng góp tích cực cho môi trường của kinh tế tuần hoàn. 6,7 Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
  • 17. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 9 Vai trò thứ hai của kinh tế tuần hoàn là giảm tiêu thụ nguyên liệu thô trong sinh hoạt và sản xuất. Năng lượng đầu vào của nền kinh tế tuần hoàn sẽ được tối ưu bằng các nguyên liệu có thể tái tạo và các nguyên liệu đã qua sử dụng, giúp giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên thiên và tăng khả năng phục hồi của hệ sinh thái. Điều này sẽ được kích hoạt thêm khi có những ngưỡng trần cho năng lượng đầu ra trong nền kinh tế tuần hoàn khi mô hình này phát triển đến một mức nhất định. Vai trò thứ ba là kinh tế tuần hoàn giúp giảm tác động tiêu cực đến môi trường.Với mô hình kinh tế truyền thống là kinh tế tuyến tính đã quen thuộc từ trước đến nay thì ta chỉ biết đến việc khai thác tài nguyên để làm đầu vào sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ những chất thải, sản phẩm cuối vòng đời. Lợi nhuận cho các doanh nghiệp tăng lên tỷ lệ với quá trình sản xuất , tiêu dùng được lặp đi lăp lại nhiều lần trong một khoảng thời gian. Chính vì vậy mà cách sản xuất, tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng cũng hướng đến việc kích thích nhu cầu sở hữu và thay mới sản phẩm. Tiếp tục sản xuất theo hình thức này đồng nghĩa với nhu cầu nguyên liệu thô và chất thải ra môi trường tăng, làm cho tài nguyên suy giảm và chưa kịp tái tạo, nguồn nước sạch cạn kiệt, cấu trúc trái đất thay đổi kéo theo đó là hàng loạt phản ứng của tự nhiên như biến đổi khí hậu, sóng thần, dịch bệnh, tuyệt chủng,…Còn với mô hình kinh tế tuần hoàn, đầu vào của quá trình sản xuất là các nguyên liệu tái chế, sản phẩm được quan tâm về công dụng và độ bền. Kinh tế tuần hoàn hướng đến phần lợi nhuận từ việc tiết kiệm chi phí đầu vào, chi phí xử lý chất thải, rác thải bởi mục tiêu cuối cùng là sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, tài nguyên thiên nhiên không bị khai thác bừa bãi, chất thải ra môi trường được giảm xuống mức tối đa,… Do đó, môi trường sống của con người sẽ được bảo vệ. 1.2.3. Vai trò đối với xã hội Kinh tế tuần hoàn sẽ tác động tích cực lên việc làm của người lao động chủ yếu thông qua việc tăng chi tiêu do giá thấp hơn dự kiến giữa các ngành và cường độ lao động của cả các hoạt động tái chế chất lượng cao và công việc cần tay nghề cao trong tái sản xuất8 . Cơ hội việc làm sẽ không bị giới hạn trong việc tái sản xuất ở các tập đoàn lớn. Câu chuyện việc làm trong nền kinh tế sẽ rất phong phú và đa dạng. Việc làm sẽ được tạo ra trong các lĩnh vực công nghiệp, thông qua phát triển dịch vụ 8 Ellen MacArthur Foundation ,Towards a circular Economy, 2012
  • 18. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 10 logistics ngược và thông qua tăng cường đổi mới với những ngành dịch vụ mới. Về lâu dài, việc làm thường tương quan với sự đổi mới và khả năng cạnh tranh, hình thái kinh tế tuần hoàn càng hoàn thiện thì tỷ lệ tương quan này càng rõ nét. Ngoài ra, kinh tế tuần hoàn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Như đã chứng minh ở trên, kinh tế tuần hoàn góp phần giúp nền kinh tế phát triển bền vững, việc làm cung cấp cho người dân được ổn định , điều kiện môi trường sống được cải thiện. Tuy nhiên, những tác động tích cực không chỉ dừng lại ở đó mà hàng loạt những kết quả sau đó sẽ được tạo ra như giảm thiểu tệ nạn xã hội, giáo dục và y tế cho trẻ em được đảm bảo, nguồn lao động có chất lượng hơn, nâng cao năng suất lao động,.. Khi mà điều kiện sống được đảm bảo thì chất lượng cuộc sống của người dân sẽ được cải thiện về lâu dài. Đây cũng chính là mục tiêu cuối cùng mà mọi nỗ lực về kinh tế hướng tới. 1.3. Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp Nếu như kinh tế tuyến tính được mô tả dưới dạng một đường thẳng với đầu vào là khai thác, sau đó sản xuất, tiêu dùng và kết thúc của đường thẳng đó là thải bỏ phế liệu, rác thải, sản phẩm đã qua sử dụng thì sơ đồ của kinh tế tuần hoàn, nền kinh tế mà mọi thứ đều là tài nguyên, được mô tả bằng các vòng tròn khép kín không dừng Hình 1.1: Sơ đồ nền kinh tế tuần hoàn
  • 19. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 11 (Nguồn: Towards a circular economy – tổ chức Ellen MacAurthur) Hình 1.1 thể hiện sơ đồ kinh tế tuần hoàn được xây dựng bởi tổ chức Ellen MacAurthur trong đề tài nghiên cứu Towards a circular economy với hai loại đầu vào là các thành phần sinh học và thành phần kỹ thuật. Sơ đồ khép kín từng giai đoạn của kinh tế tuần hoàn chú trọng việc quản lý và tái tạo tài nguyên nhằm tránh tạo ra phế thải Việc tận dụng tài nguyên được thực hiện bằng nhiều hình thức như sủa chữa, tái sử dụng, tái chế và thay vì sở hữu vật chất thì hướng đến chia sẻ và cho thuê. Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả nghiên cứu ngành công nghiệp với đặc điểm sử dụng thâm dụng đầu vào là các yếu tố kỹ thuật sẽ tập trung nghiên cứu sơ đồ kinh tế tuần hoàn ở nhánh thành phần kỹ thuật. Hình 1.2: Sơ đồ kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp (Nguồn: Towards a circular economy – tổ chức Ellen MacAurthur) Theo hình 1.2, so với vòng đời của nền kinh tế tuyến tính thì sơ đồ kinh tế tuần hoàn cũng trải qua các bước tương tự kinh tế tuyến tính nhưng chi tiết hơn: sản xuất (sản suất nguyên liệu, sản xuất sản phẩm), tiêu dùng (bán lẻ và cung cấp dịch vụ, người tiêu dùng sử dụng sản phẩm). Cũng trong đề tài Towards a circular economy của tổ chức Ellen MacAurthur, điểm khác biệt quan trọng trong sơ đồ kinh tế tuần
  • 20. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 12 hoàn nằm ở bước quản lý chất thải (thu gom, phục hồi năng lượng, thu hồi năng lượng). Từ bước thu gom những sản phẩm đã qua sử dụng của nền kinh tế tuần hoàn đã phát triển sơ đồ này thành nhiều nhánh hơn, tối ưu từng cấp độ của sản phẩm tái chế. Nói như vậy bởi lẽ, sản phẩm tái chế sẽ có mức độ khấu hao khác nhau, yêu cầu kỹ thuật để tái chế khác nhau và cho ra những sản phẩm tái sử dụng khác nhau. Tùy vào khả năng sử dụng của nguyên liệu, sảm phẩm đó mà sau khi thu gom nguyên liệu, sản phẩm đó sẽ tiếp tục được gia nhập vào bước nào của chuỗi sản phẩm. Sơ đồ của Ellen MacAurthur xây dựng với nguyên tắc về các vòng tròn: vòng tròn càng nhỏ, càng gần với chuỗi sản xuất thì vòng đó càng có quan hệ chặt với sản phẩm nguyên thủy ban đầu. Theo nguyên tắc này, nếu sản phẩm sau thu gom có giá trị sử dụng cao hoặc yêu cầu kỹ thuật đơn giản để xử lý thì sẽ được tái gia nhập vào chuỗi sản phẩm ngay ở bước tái sử dụng, tái phân phối sản phẩm. Thông thường để được tái sử dụng và tái phân phối ngay thì vật phẩm thu gom thường là các sản phẩm có lỗi nhỏ trong quá trình sản xuất; hoặc sản phẩm có thể tái chế nhằm phục vụ mục đích khác mà không đòi hỏi kỹ thuật xử lý phức tạp. Khi vòng tròn của các nhánh sau thu gom như vòng tròn tân trang & tái sản xuất, vòng tròn tái chế càng nới lỏng thì sản phẩm sau thu gom thường đã bị khấu hao gần hết, vật phẩm thu được thường là các chi tiết có giá trị của sản phẩm. Các vòng tròn trong sơ đồ không tách biệt mà có quan hệ với nhau, có trường hợp sản phẩm sau thu gom đã được gia nhập lại chuỗi sản phẩm ở bước tái sử dụng & tái phân phối, sau quá trình sử dụng thì sản phẩm đó bị khấu hao gần hết và chỉ còn lại một vài chi tiết có thể sử dụng, và những chi tiết đó tiếp tục gia nhập chuỗi ở lần thứ hai này theo nhánh tái chế. Những vòng tròn quan hệ mật thiết ở từng bước sản xuất và tiêu dùng khiến cho vòng đời của một sản phẩm, thậm chí là chi tiết của sản phẩm được kéo ra rất dài. Khi mà sản phẩm đó gần như đã được tái chế hết đến từng chi tiết và không thể tham gia vào chuỗi sản phẩm dưới hình dạng nguyên thủy thì sản phẩm hoặc chi tiết này vẫn chưa bị thải ra môi trường ngay lập tức mà trong trong sơ đồ kinh tế tuần hoàn nó lại một lần nữa được xử lý để tạo ra những năng lượng đơn sơ nhất cho chuỗi sản xuất (như khí đốt, nhiệt lượng,…) Với sơ đồ vòng tròn thay vì đường thẳng như kinh tế tuyến tính, kinh tế tuần hoàn tạo điều kiện cho mọi sản phẩm và chi tiết sản phẩm có thể tái gia nhập chuỗi
  • 21. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 13 sản xuất, tiêu dùng. Bởi vậy mà kinh tế tuần hoàn được coi là nền kinh tế không có rác thải. Kinh tế tuần hoàn cũng có những nguyên tắc hoạt động riêng: Nguyên tắc 1: Bảo toàn và tăng cường vốn tự nhiên bằng cách kiểm soát các tài nguyên hữu hạn và cân bằng các tài nguyên có thể tái tạo.9 Những tài nguyên hữu hạn hay những tài nguyên không thể tái tạo như dầu mỏ, than đá,… là nhóm tài nguyên đang được sử dụng rất nhiều trong nền kinh tế tuyến tính, nhưng trong kinh tế tuần hoàn đây là nhóm hạn chế sử dụng, để đảm bảo sự cân bằng của môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó những tài nguyên có thể tái tạo như năng lượng mặt trời, sức gió, sức nước,… cũng được kinh tế tuần hoàn quan tâm và sử dụng hiệu quả Nguyên tắc 2: Tối ưu hóa sản lượng bằng cách lưu thông các sản phẩm, linh kiện và vật liệu ở mức tiện ích cao nhất trong mọi giai đoạn của chu kỳ sản phẩm.10 Kinh tế tuần hoàn quan niệm rằng mọi sản phẩm dù ở bất kỳ giai đoạn, từ chỉ là linh kiện hay đã là một sản phẩm hoản chỉnh, hoặc là sản phẩm đã qua sử dụng thì đều có thể tiếp tục gia nhập vào quá trình lưu thông. Sản phẩm đó có thể tiếp tục sử dụng tiếp, hoặc sửa chữa để tiếp tục sử dụng,…Đồng thời, những sản phẩm này cần tích hợp nhiều tiện ích để có thể đem lại nhiều lợi ích nhất cho người tiêu dùng. Nguyên tắc 3: Thúc đẩy hiệu quả của hệ thống bằng cách giảm thiểu tác động tiêu cực cho môi trường xung quanh.11 Mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế tuần hoàn là giảm những tác động tiêu cực đến môi trường. Và theo quan điểm của kinh tế tuần hoàn thì việc giảm thiểu tác động đến môi trường là sự phát triển bền vững, như vậy bản thân sự phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn cũng cần tuân thủ nguyên tắc này. 1.4. Yếu tố thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp 1.4.1. Yếu tố sản xuất Sản xuất công nghiệp trong kinh tế tuần hoàn là chuỗi sản xuất linh hoạt vì ở mỗi giai đoạn sản xuất đều có thể sẵn sàng sử dụng những nguyên liệu đã qua sử dụng 9,10,11 Nguyễn Thế Chinh, Cơ hội và thách thức cho phát triển cho phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, 2018
  • 22. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 14 với những mức độ khấu hao khác nhau. Do đó, mức độ thâm dụng các yếu tố đầu vào sản xuất ở kinh tế tuần hoàn cũng khác so với kinh tế tuyến tính truyền thống, và được chia làm 4 nhóm chính: Nhóm đầu tiên là nguyên liệu đã qua sử dụng12 . Luôn cố gắng tận dụng và tối ưu tất cả các sản phẩm hoặc một phần sản phẩm đã qua sử dụng ở ngành khác hoặc trong nội bộ ngành là cách mà kinh tế tuần hoàn giảm việc khai thác từ tự nhiên cũng như giảm thải ra môi trường. Đây chính là những nguyên liệu đầu vào sản xuất được ưu tiên hàng đầu trong kinh tế tuần hoàn vì đây là những nguyên liệu có chi phí thấp. Hơn nữa, những nguyên liệu dạng này giúp cho mức độ phụ thuộc của ngành công nghiệp vào tự nhiên giảm dần và mực độ tác động đến môi trường tự nhiên. Nhóm thứ hai là nguyên liệu từ tự nhiên13 . Khi cần tài nguyên, kinh tế tuần hoàn sẽ chọn những nguyên liệu này một cách có chọn lọc, kết hợp với quy trình thích hợp để sử dụng tài nguyên có ích hơn hoặc có thể tái tạo (nếu có thể). Những yếu tố tự nhiên có khả năng tái tạo như sức gió, sức nước, năng lượng mặt trời,… sẽ được ưu tiên hơn những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo như than, dầu mỏ, nước sạch,… Nhóm thứ ba là công nghệ kỹ thuật14 . Công nghệ kỹ thuật là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của kinh tế tuần hoàn. Đầu vào sản xuất đa dạng hơn, các yếu tố đầu vào tự nhiên và phi tự nhiên kết hợp một cách đa dạng đòi hỏi kỹ thuật được áp dụng phải đạt đến một mức độ tiên tiến nhất định. Kinh tế tuần hoàn có hiệu quả và đạt được những lợi ích kinh tế mong muốn hay không dựa nhiều vào trình độ phát triển của công nghệ kỹ thuật. Mặt khác, khi những ngành mới ra đời theo nhu cầu phát triển của kinh tế tuần hoàn thì đây cũng là động lực để phát triển kỹ thuật phục vụ sản xuất công nghiệp trong môi trường kinh tế tuần hoàn. Do đó, kinh tế tuần hoàn và công nghệ kỹ thuật có quan hệ mật thiết với nhau. Tốc độ phát triển của công nghệ thúc đẩy cho kinh tế tuần hoàn hoàn thiện và phát triển. Nhưng chính kinh tế tuần hoàn cũng là đòn bẩy để kỹ thuật công nghệ phát triển. 12,13,14 Nguyễn Thế Chinh, Cơ hội và thách thức cho phát triển cho phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, 2018
  • 23. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 15 Nhân tố con người là nhóm thứ tư cũng là nhóm quan trọng nhất15 . Con người là nhân tố không thể thiếu trong quy trình sản xuất dù nền kinh tế có ở bất kỳ hình thái nào. Con người tạo ra những công nghệ hiện đại và con người cũng là đối tượng sử dụng những công nghệ đó. Vì vậy mà trình độ của lao động trong kinh tế tuần hoàn cần phát triển đồng đều với trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Ở một khía cạnh khác, khi các ngành nghề mới ra đời, tạo ra nhiều việc làm hơn ở nhiều trình độ khác nhau đặt ra bài toán đối với phân bổ cơ cấu lao động trong kinh tế tuần hoàn. Như vậy, lực lượng lao động trình độ cao, cơ cấu lao động phù hợp góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn phát triển. 1.4.2. Yếu tố tiêu dùng Cầu về tiêu dùng đối với các sản phẩm của kinh tế tuần hoàn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm kinh tế tuần hoàn phát triển. Theo PGS.TS Vũ Kim Dũng, giáo trình Kinh tế học, tập I , NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2013, các nhóm nhân tố chính tác động đến cầu về tiêu dùng gồm: Một là, thu nhập của người tiêu dùng16 . Kinh tế tuần hoàn giúp cho thu nhập khả dụng của người dân được tăng lên một cách tương đối so với giá cả sản phẩm. Khoản tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng mang ra để chi tiêu cho sản phẩm trong nền kinh tế tuần hoàn sẽ lớn hơn trong nền kinh tế tuyến tính. Do đó, lượng hàng hóa mà người dân sẵn sàng mua cũng sẽ lớn hơn, sản phẩm của nền kinh tế tuần hoàn có cơ hội được tiêu thụ lớn hơn sẽ kích thích hoạt động sản xuất phát triển hơn. Hai là, giá cả của hàng hóa liên quan17 . Sản phẩm thay thế hoàn hảo của sản phẩm trong kinh tế tuần hoàn là sản phẩm với công dụng và chức năng giống vậy được sản xuất trong ngành kinh tế tuyến tính. So sánh giá của hai sản phẩm này thì sản phẩm trong kinh tế tuần hoàn sẽ có được mức giá thấp hơn do sử dụng nguyên liệu đầu vào đã qua sử dụng với chi phí ban đầu thấp hơn. Mặt khác với sản phẩm tiêu dùng thông thường khi sản phẩm có giá thành giảm thì cầu về sản phẩm tăng lên. Nên với lợi thế giá thành thấp hơn, cầu với sản phẩm của kinh tế tuần hoàn sẽ cao hơn cầu đối với sản phẩm của kinh tế tuyến tính. 15 Nguyễn Thế Chinh, Cơ hội và thách thức cho phát triển cho phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, 2018 16,17 Vũ Kim Dũng , Kinh tế học, tập 1, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013
  • 24. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 16 Ba là, thị hiếu của người tiêu dùng18 . Khi mà ý thức bảo vệ môi trường của người tiêu dùng càng ngày càng tăng lên, thì việc thay thế thói quen sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tái chế, độ bền và tiện ích sẽ tăng lên. Thói quen sử dụng các sản phẩm một lần, sản phẩm có tốc độ thay mới nhanh, những sản phẩm được làm từ những nguồn nguyên liệu tự nhiên sẽ dần được người dùng thay thế bằng các sản phẩm thân thiện với mội trường ngay từ nguyên liệu đến các công đoạn sản xuất ra chúng. Nắm bắt lấy điều này, nhà sản xuất cần có cách tiếp cận phù hợp để kích thích ý thức hệ của người tiêu dùng về lâu dài. Bốn là, các yếu tố khác19 . Kỳ vọng của người tiêu dùng vào tương lai, dân số và chính sách của chính phủ là những yếu tố tuy không ảnh hưởng trực tiếp nhưng cũng đóng vai trò góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm kinh tế tuần hoàn. Kỳ vọng vào thu nhập cao hơn trong tương lai, một cơ cấu dân số trẻ với sức mua tăng trong tương lai hoặc cơ chế chính sách của chính phủ tạo hành lang thông thoáng cho các ngành công nghiệp áp dụng cách tiếp cận của kinh tế tuần hoàn phát triển sẽ góp phần cho tốc độ kinh tế tuần hoàn hóa nhanh hơn. 1.4.3. Yếu tố quản lý chất thải Một nền kinh tế phát triển bền vững thì quản lý chất thải là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, còn trong kinh tế tuần hoàn thì đây là yếu tố then chốt trong chuỗi tuần hoàn của nền kinh tế. Rác thải trong nền kinh tế tuyến tính có thể là chất bỏ đi, việc quản lý chất thải nhằm giúp hạn chế những tác động xấu của rác thải đến môi trường. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế mà rác thải được coi là nguyên liệu đầu vào của hoạt động sản xuất thì khâu quản lý chất thải cũng là một “mắt xích” trong khâu sản xuất. Do đó, thiếu quản lý chất thải hoặc quản lý chất thải không hiệu quả thì nền kinh tế tuần hoàn không thể tồn tại và phát triển bền vững được. Hoạt động quản lý chất thải trong nền kinh tế tuần hoàn được thể hiện thông qua hoạt động giảm bớt, phân loại, thu gom và tái chế chất thải (Thái Sơn 2018) Tìm cách để giảm tối đa lượng chất thải ra môi trường là việc làm cần thiết vì sau quá trình sản xuất và tiêu dùng thường sẽ tạo ra một lượng chất thải lớn. Có thể 18 , 19 Vũ Kim Dũng , Kinh tế học, tập 1, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013
  • 25. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 17 giảm thải thông qua khuyến khích nâng cao công nghệ sản xuất, tối ưu hóa nguyên liệu đầu vào, thay đổi quy trình sản xuất quy trình sản xuất,…Bên cạnh đó, ngoài những ngưỡng thải về chất thì ngưỡng thải về lượng cũng cần được ban hành. Lúc này, chất thải hay giấy phép xả thải sẽ là một mặt hàng mới được đưa vào lưu thông. Việc phân loại rác thải đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý chất thải. Thứ nhất, phân loại rác thải góp phần giảm thiểu nguy cơ phát tán các yếu tố độc hại, nguy hiểm. Thứ hai, phân loại đúng còn góp phần tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí cho công tác thu gom và xử lý rác thải. Việc phân loại rác thải thành các nhóm ngay từ cấp độ hộ gia đình, doanh nghiệp, hay còn gọi là phân loại tại nguồn góp phần giảm thiểu tổng lượng rác thải cộng đồng thải ra môi trường nhằm giảm tải cho môi trường, tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý. Xét đến hoạt động thu gom chất thải, các điểm thu gom chất thải cần bố trí hợp lý, cơ sở vật chất và quy trình của việc thu gom cần đảm bảo để thuận tiện, tiết kiệm chi phí nhưng đồng thời phải đảm bảo các loại rác thải vẫn được phân loại chứ không thể vì thiếu cơ sở vật chất và điểm thu gom thì lại trộn lẫn các loại rác thải vào với nhau thì việc phân loại rác thải ở bước trên sẽ trở nên vô nghĩa. Khi mà rác thải đã trở thành một mặt hàng thì việc thu gom sẽ không còn chỉ phó mặc cho một mình các công ty môi trường, mà rác được coi là một mặt hàng kinh doanh giữa các công ty sản xuất và các công ty tái chế, hơn thế nữa các dịch vụ thu gom, mua và bán lại rác thải sẽ ra đời. Hoạt động cuối cùng trong chuỗi hoạt động quản lý chất thải là tái chế chất thải. Những chất thải vẫn còn có khả năng tái chế sẽ được xử lý để tiếp tục được đưa vào quá trình sản xuất. Áp dụng quy trình phù hợp, sử dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp cho quá trình tái chế hiệu quả cả về chi phí và chất lượng tạo ra. Đây là bước cuối trong của quy trình xử lý chất thải vì vậy hiệu quả của cả quá trình phụ thuộc phần lớn ở bước này. 1.5. Bài học về kinh tế tuần hoàn từ quốc gia khác trên thế giới Ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Chương trình chính sách kinh tế tuần hoàn năm 2017 đã được thông qua với trách nhiệm của các nhà sản xuất được mở rộng, nâng tầm quan trọng của đầu vào.Các nước, vùng lãnh thổ đang xem xét áp dụng kinh tế tuần hoàn ở Đông Nam Á gồm Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung
  • 26. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 18 Quốc). Còn tại châu Âu, các chiến lược như Kế hoạch hành động tuần hoàn 2015 của Liên minh châu Âu và Chiến lược nhựa 2018 được các nước như Phần Lan, Pháp, Slovenia, Đức, Italy đã công bố và lộ trình từ trên xuống để đạt được điều này. 1.5.1. Kinh tế tuần hoàn ở Thụy Điển Là quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu, có nền kinh tế phát triển cao, duy trì một hệ thống phúc lợi xã hội rộng rãi, GDP bình quân đầu người tính theo giá năm 2017 của Thụy Điển là 51.603 USD/người, xếp thứ 11 trên thế giới. Thụy Điển là quốc gia có chỉ số bất bình đẳng thấp là 28 (2017), chỉ số phát triển con người cao thứ 07 thế giới là 0,933 (trong khi Việt Nam đạt 0,868). Từ giữa những năm 1990, Thụy Điển là một trong số ít các nước công nghiệp hóa đã quản lý một cách khá tuyệt đối và duy trì sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với giảm thải cacbon và bảo vệ môi trường. Cùng với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao Thụy Điển đã áp dụng nhiều giải pháp để giảm thải rác, gây ô nhiễm như: Đánh thuế cao các loại thải, ưu đãi xanh, sử dụng năng lượng tái tạo từ thủy điện và nhiên liệu sinh hoạt… Thụy Điển phấn đấu đến năm 2040 không sử dụng nguyên liệu hóa thạch và nền kinh tế tuần hoàn (với rác thải các bon thấp dựa trên nền tảng sinh học) là một trong những chìa khóa để đạt được mục tiêu này. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hoàn, Thụy Điển cũng gặp phải nhiều khó khăn do sự phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và các cấp, ngành. Kinh nghiệm xây dựng nền kinh tế tuần hoàn với phát thải các-bon thấp của Thụy Điển được bắt đầu từ việc thay đổi tư duy sản xuất tiêu dùng, xây dựng kế hoạch triển khai, tiến đến áp dụng khoa học công nghệ vào các ngành sản xuất và xử lý rác thải với sự tham gia của cả Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Cụ thể: Thứ nhất, thống nhất về tư duy phát triển và xây dựng một nền kinh tế tuần hoàn trên phạm vi cả nước, từ người dân, doanh nghiệp đến Chính phủ, đây là cách thức để phát triển bền vững. Theo đó, Thụy Điển thành lập một nhóm chuyên gia về kinh tế tuần hoàn giúp Chính phủ điều phối và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Đồng thời, đầu tư nghiên cứu đổi mới trong lĩnh vực tài nguyên và chất thải. Thứ hai, xây dựng nền kinh tế dựa trên ngành công nghệ cao. Nền kinh tế tuần hoàn “Vì một tương lai không rác thải” ở Thụy Điển được khởi xướng từ những thập
  • 27. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 19 kỷ trước, bắt đầu bằng việc đổi mới sáng tạo ở một số doanh nghiệp, thúc đẩy ứng dụng công nghệ sạch trong các doanh nghiệp, tạo ra các phương pháp tiếp cận theo hướng đổi mới, sáng tạo. Thứ ba, xây dựng các ngành kinh tế tuần hoàn. Đối với ngành nhựa, Thụy Điển nỗ lực thắt chặt các chính sách quốc gia về sản xuất và sử dụng đồ nhựa với 53% vật liệu nhựa tiêu dùng trong đời sống xã hội được tái chế. Tuy nhiên, phần lớn là thiêu hủy nhựa, chỉ có 15% giá trị ban đầu của nó được giữ lại. Ngành chế tạo hiện đang tạo ra khoảng 20% GDP, đóng góp khoảng 77% tổng kim ngạch xuất khẩu cho Thụy Điển. Các công ty chế tạo tại Thụy Điển đã áp dụng công nghệ mới để từng bước xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sản xuất. Thứ tư, tái chế rác thải thành điện năng. Tại Thụy Điển, 99% tổng lượng rác thải sinh hoạt được tái chế, thậm chí quốc gia này còn nhập khẩu hàng triệu tấn rác thải để sản xuất điện năng. Thụy Điển tiến tới một nền kinh tế không rác thải. Để làm được điều này, Thụy Điển đã áp dụng các giải pháp như: Quy định chặt chẽ về địa điểm tái chế rác thải; Xe chở rác chạy bằng năng lượng tái chế hoặc khí sinh hoạt; Phân loại rác theo màu túi đựng rác để tiết kiệm thời gian với sự tham gia của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong ngành may mặc, thực phẩm; Biến rác thải thành điện năng; Đánh thuế cao khi sử dụng năng lượng hóa thạch, chuyển sang sử dụng năng lượng sinh học và năng lượng có khả năng tái tạo… 1.5.2. Kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc Hệ quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh đã đẩy Trung Quốc vào tình trạng ô nhiễm môi trường khói bụi dày đặc tại các thành phố lớn do sử dụng quá nhiều lượng than tiêu thụ phục vụ cho các đại công xưởng thế giới đặt từ nhiều năm nay. Qua thực tiễn mô hình kinh tế tuần hoàn tại Trung Quốc cho thấy, quốc gia này xây dựng nền kinh tế tuần hoàn bắt đầu từ việc đánh giá thực tiễn phát triển kinh tế nhanh đã dẫn đến những hệ lụy xấu đến môi trường, đồng thời tìm kiếm một mô hình phát triển tiết kiệm tài nguyên và có lợi cho môi trường. Thực tế, quan niệm nền kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc được bắt nguồn từ Đức, nghĩa là phát triển kinh tế,
  • 28. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 20 bảo vệ môi trường song song tồn tại. Từ cách tư duy đó, Trung Quốc đã xây dựng mục tiêu, luật pháp, chính sách và biện pháp để có thể “nhảy vọt’’ từ phát triển gây tổn hại môi trường sang phát triển hơn con đường bền vững. Năm 2005, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã thừa nhận những rủi ro về kinh tế và môi trường trong việc khai thác tài nguyên quá mức ở quốc gia này; đồng thời cho rằng nền kinh tế tuần hoàn là phương tiện chủ đạo để đối phó với những rủi ro đó. Sau đó, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia, cùng các cơ quan khác đã xây dựng nên các nguyên tắc của nền kinh tế tuần toàn và thúc đẩy các mô hình cộng sinh công nghiệp. Theo đó, Trung Quốc có các chính sách về thuế, tài chính và hình thành một quỹ hỗ trợ để khuyến khích phát triển kinh tế tuần hoàn. Bản Kế hoạch năm lần thứ 11 của Trung Quốc (giai đoạn 2006 – 2010) dành riêng một chương đề cập về nền kinh tế tuần hoàn. Năm 2008, Luật Bảo vệ nền kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc ra đời, trong đó yêu cầu các cơ quan, ban ngành nhà nước ở cấp địa phương phải cân nhắc đến những vấn đề liên quan trong các chiến lược đầu tư và phát triển, với các ngành được nhắm đến là than, sắt, điện tử, hóa chất và xăng dầu. Tiếp theo, nền kinh tế tuần hoàn được nâng lên thành một chiến lược phát triển quốc gia trong Kế hoạch năm lần thứ 12 (giai đoạn 2011 – 2015), với những mục tiêu cụ thể như tới năm 2015 đạt mức tái sử dụng 72% chất thải rắn công nghiệp và gia tăng 15% hiệu suất nguồn lực (đầu ra kinh tế trên đơn vị nguồn lực sử dụng). Năm 2013, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc ra Chiến lược quốc gia để xây dựng nền kinh tế tuần hoàn - một chiến lược đầu tiên trên thế giới, với những mục tiêu cụ thể như: Đến năm 2015 tăng hiệu suất sử dụng năng lượng (GDP trên đơn vị năng lượng) 18,5% so với năm 2010; Nâng cao hiệu suất sử dụng nước 43%; Đầu ra của ngành công nghiệp tái chế đạt 1,8 vạn nhân dân tệ (276 tỷ USD) so với 1 vạn nhân dân tệ năm 2010… Bên cạnh đó, nền kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc được tiến hành xây dựng theo lộ trình cụ thể, từ xác định mục tiêu phát triển, xác định quan niệm về kinh tế tuần hoàn, thông qua hệ thống pháp luật có tính bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Các hành động của Chính phủ trên thực tế cũng tạo động lực mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc. Năm 2017, Chương trình chính sách kinh tế tuần hoàn được Trung Quốc thông qua với việc mở rộng trách nhiệm của các doanh
  • 29. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 21 nghiệp sản xuất trong việc tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn nguyên liệu có khả năng tái tạo.Năm 2018, Trung Quốc và Liên minh châu Âu ký biên bản ghi nhớ về hợp tác xây dựng kinh tế tuần hoàn; Năm 2019, Hợp tác liên lục địa gồm 200 doanh nghiệp trên thế giới và của Trung Quốc đã cam kết với nền kinh tế tuần hoàn về nhựa. Để đảm bảo thực hiện thành công mô hình kinh tế tuần hoàn, Trung Quốc còn thành lập Tổ chức và giám sát thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn. Tổ chức này không chỉ là vai trò của Ban xây dựng và phát triển kinh tế Trung Quốc mà còn có sự tham gia của Tổng cục Môi trường Trung Quốc với 03 khâu: Kinh tế tuần hoàn, vòng tuần hoàn nhỏ thực hiện ở quy mô nhà máy và khu công nghiệp; Vòng tuần hoàn vừa thực hiện ở quy mô lớn hơn và vòng tuần hoàn lớn thực hiện trên toàn bộ nền kinh tế. Trung Quốc cũng tiến hành xây dựng các khu công nghiệp sinh thái quốc gia về xử lý và tái sản xuất phế thải. Tóm lại, qua quá trình thực hiện kinh tế tuần hoàn của các Thụy Điển và Trung Quốc, có thể rút ra một số bài học mà Việt Nam có thể áp dụng như sau: Thứ nhất, chú trọng đến việc quản lý toàn bộ rác thải. Kinh tế tuần hoàn không giống như kinh tế tuyến tính là chỉ tập trung quản lý một nhóm rác thải riêng biệt rồi tìm cách xử lý và loại bỏ. Kinh tế tuần hoàn hướng đến việc tái sử dụng và tái chế rác thải nên việc quản lý toàn bộ rác thải sẽ giúp tăng mở rộng nguồn cung cho đầu vào sản xuất ở một vòng tuần hoàn khác. Thứ hai, cần phải có sự can thiệp phù hợp của luật pháp để tác động đến hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Thứ ba, chính phủ cần có định hướng, chiến lược và lộ trình cụ thể cho quá trình tuần hoàn hóa trong một ngành. Qua chiến lực và lộ trình cụ thể mà chính phủ vạch ra, các bộ ban ngành liên quan tham chiếu vào đó để vạch ra những chiến lược cụ thể và chi tiết hơn để hướng đến mục tiêu cuối cùng. Có định hướng rõ ràng thì quá trinh tuần hoàn hóa mới đạt được hiệu quả về cả chất lượng và thời gian được. Thứ tư, thực hiện kinh tế tuần hoàn là nhiệm vụ của toàn nền kinh tế nên việc để cho người dân hiểu và hợp tác là vô cùng quan trọng. Cần có những tuyên truyền, định hướng để người dân thấy được lợi ích của kinh tế tuần hoàn và điều chỉnh hành vi của mình nhằm góp phần vào mục tiêu hướng đến kinh tế tuần hoàn.
  • 30. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 22 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về thị trường xe máy ở Việt Nam Đề tài nghiên cứu “Vai trò của xe máy trong hiện tại và tương lai ở Việt Nam”, của TS. Vũ Tuấn Anh đã đưa nhiều con số hữu ích về thực trạng sử dụng các phương tiện giao thông tại Việt Nam và dự đoán về các hình thức giao thông phổ biến trong năm 2030. TS. Vũ Tuấn Anh đã thực hiện một khảo sát với hơn 4.300 hộ gia đình ở 6 tỉnh thành (Hà Nội, Thanh Hóa, Quảng Nam, Bình Dương, Hồ Chí Minh, An Giang). Kết quả của khảo sát chỉ ra rằng xe máy vẫn là phương tiện chủ đạo ở tất cả nhóm thu nhập. Trung bình, mỗi gia đình sở hữu 2,4 xe máy và 0,13 ô tô. Cũng theo nghiên cứu này, trong giai đoạn 1995-2016, số lượng xe máy của người dân Việt Nam tăng 13 lần, từ 4 triệu lên 52 triệu xe, tỷ lệ sở hữu xe máy đạt 565 xe/1.000 dân trong khi lượng ô tô tăng từ 460.000 lên 3,25 triệu xe ( tăng 7 lần). Khảo sát cũng chỉ ra rằng, đến năm 2030, 70% người dân Việt Nam vẫn sẽ sử dụng xe máy làm phương tiện đi lại chủ yếu. 2.1.1. Quy mô thị trường xe máy Việt Nam VAMM (Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam) được thành lập vào 26/08/2013 gồm 5 thành viên gồm Yamaha Motor Việt Nam, SYM Việt Nam, Suzuki Việt Nam, Piaggio Việt Nam và Honda Việt Nam chiếm hơn 95% thị phần xe máy ở Việt Nam. Theo báo cáo bán hàng được VAMM công bố vào tháng 1 hàng năm thì mỗi năm có hơn 3 triệu xe máy được bán ra mỗi năm ở Việt Nam. Việt Nam hiện đang là thị trường xe máy lớn thứ 4 thế giới sau Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia. Bảng 2.1: Số xe máy bán ra của VAMM năm 2017-2019 Năm 2017 2018 2019 Số xe 3.269.143 3.386.095 3.254.967 (Nguồn: Báo cáo bán hàng của VAMM năm 2017-2019) Theo bảng 2.1, Năm 2017, doanh số bán hàng của 5 thành viên VAMM là 3.269.143 xe, tăng 4,8% so với năm 2016. Năm 2018, con số này là 3.386.095; tăng 3,5% so với năm 2017 và 3.254.967 xe, giảm 3,87% ở năm 2019. Nhìn chung trong
  • 31. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 23 giai đoạn 2017-2019, số lượng xe bán ra của VAMM khá ổn định với mức trên 3 triệu xe mỗi năm cho thấy nhu cầu của người dân Việt Nam với xe máy vẫn rất cao. 2.1.2. Thị phần xe máy của mỗi hãng Thị phần xe máy của các hãng ở Việt Nam không đồng đều. Trong đó, Honda Việt Nam là công ty chiếm thị phần lớn trong nhiều năm và luôn duy trì thị phần với khoảng 70% trong ngành xe máy ở Việt Nam. Yamaha là công ty đứng vị thứ hai về thị phần trên thị trường xe máy với khoảng 20%. 10% còn lại của thị trường xe máy thuộc về các hãng còn lại là Suzuki, SYM và Piaggio. Bảng 2.2: Thị phần xe máy của các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở Việt Nam giai đoạn 2016-2019 Năm 2016 2017 2018 2019 Lượng xe Thị Lượng xe Thị Lượng xe Thị Lượng xe Thị bán ra phần bán ra phần bán ra phần bán ra phần Hãng xe (chiếc) (%) (chiếc) (%) (chiếc) (%) (chiếc) (%) Honda 2.153.617 69,0 2.346.586 71,8 2.568.666 75,9 2.573.373 79,1 Yamaha 840.743 26,9 815.789 25,0 702.670 20,8 564.260 17,3 Suzuki 18.953 0,6 20.989 0,6 22.402 0,7 22.296 0,7 SYM 65.316 2,1 55.798 1,7 57.243 1,7 60.374 1,9 Piaggio 41.754 1,3 29.981 0,9 35.114 1,0 34.664 1,1 Tổng 3.120.383 100,0 3.269.143 100,0 3.386.095 100,0 3.254.967 100,0 (Nguồn: Báo cáo bán hàng hàng năm của Honda Việt Nam giai đoạn 2016-2019) Theo bảng 2.2, trong giai đoạn 2016-2019, lượng xe máy toàn thị trường giai đoạn này có biến động, năm 2016-2018, số xe bán ra liên tục tăng từ 3,12 triệu xe (năm 2016), 3,26 triệu xe (năm 2017) và cao nhất là 3,38 triệu xe (năm 2018). Tuy nhiên, đến năm 2019, lượng xe bán ra có giảm nhẹ hơn 100 nghìn xe, do đó số xe bán ra năm 2019 của cả thị trường là 3,25 triệu xe. Tuy nhiên, về thị phần thì Honda luôn duy trì và giữ vững vị trí số 1 với thị phần chiếm hơn 50% thị trường và liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, thị phần của Honda năm 2016 là 69,02%, nhưng chỉ sau 3 năm, tức là 2019, thị thị phần của Honda đã là 79,06%. Hơn 10% tăng thêm trong 3 năm không phải là một con số nhỏ bởi thị trường xe máy Việt Nam đã hình thành từ lâu và giành lấy thị phần ở một thị trường đã khá “trưởng thành” cần nỗ lực rất lớn từ phía Honda. Thị phần chiếm tỷ trọng cao thứ hai trên thị trường xe máy là Yamaha.
  • 32. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 24 Mặc dù đứng thứ 2 nhưng phần trăm thị phần của Yamaha cách Honda một con số đáng kể, và có dấu hiệu bị mất về tay Honda. Năm 2016-2019, thị phần của Yamaha giảm từ 26,94% (năm 2016), còn 17,34% (Năm 2019). Hệ quả của xu hướng này là thị phần của Honda và Yamaha càng ngày càng cách xa nhau. Năm 2016, thị phần của Honda hơn Yamaha 42,08%, nhưng con số này ở năm 2019 là 61,72%. Ngoài ra, trên thị trường xe máy của Việt Nam vẫn còn một số tên tuổi khác như SYM, Suzuki và Piaggio nhưng thị phần của những hãng này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trên thị trường. Như Piaggio thì hãng xe này nhắm tới phân khúc khách hàng có thu nhập cao hơn so với mặt bằng thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam, nên đây có thể coi là một trong những lý do khiến hãng này có thị phần chiếm lĩnh thấp. 2.1.3. Số lượng xe thân thiện với môi trường Theo thống kê của VAMM, tính đến năm 2019, trên thị trường xe máy có 101 sản phẩm từ 5 hãng sản xe máy. Trong đó, Honda hiện nay đang có 32 sản phẩm trên thị trường xe máy ở Việt Nam, Piaggio có 17 sản phẩm, Suzuki có 14 sản phẩm, SYM có 19 sản phẩm và Yamaha có 19 sản phẩm. Trong đó thì Honda có 1 xe (PCX Hybrid), Yamaha có 1 xe (Grande Hybrid) là dòng xe lai chạy được bằng cả xăng và điện. Số lượng xe thân thiện với môi trường chiếm một tỷ lệ khiêm tốn với 2 trong tổng số 101 sản phẩm đang có mặt trên thị trường Việt Nam. 2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam 2.2.1. Thực trạng trong ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam Nếu như trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nước giải khát, những mô hình “tuần hoàn khép kín” đã khá phát triển và đạt được những thành tựu nhất định thì trong lĩnh vực sản xuất tiêu dùng nói chung và sản xuất, kinh doanh xe máy nói riêng việc kinh tế tuần hoàn hóa vẫn còn khá mới mẻ, mới chỉ dừng lại ở những đề xuất, sáng kiến và việc ứng dụng mô hình này ở mức độ thấp, tức là mô hình được ứng dụng ở một một số khâu sản xuất, hoặc khía cạnh kinh doanh chứ chưa hoàn toàn áp dụng trên toàn bộ quy mô tổng thể của doanh nghiệp. Để điểm ra một doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất xe máy ứng dụng hoàn toàn mô hình kinh tế tuần hoàn đến thời điểm hiện tại thì chưa có một doanh nghiệp nào đáp ứng được.
  • 33. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 25 Trong lĩnh vực kinh doanh nước giải khát, Heineken là một ví dụ áp dụng mô hình nền kinh tế tuần hoàn nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh doanh bền vững. 99% phụ phẩm và phế liệu trong sản xuất của công ty được tái chế hoặc tái sử dụng, làm thức ăn chăn nuôi hoặc phân bón vừa đem lại thu nhập, vừa bảo vệ môi trường. Tiêu biểu phải kể tới việc áp dụng nguồn nguyên liệu khí sinh học (biogas) và nguyên liệu sinh khối (biomass). Sáng kiến này là ví dụ cụ thể của mô hình nền kinh tế tuần hoàn khi phụ phẩm cuối của một quy trình sản xuất nông nghiệp như vỏ trấu lại trở thành năng lượng đầu vào của một quy trình sản xuất mới. Về mặt kinh tế - xã hội, sử dụng nguyên liệu sinh khối cũng giúp cho người nông dân có thêm thu nhập. Còn trong ngành công nghiệp xe máy, hiện nay, chưa có doanh nghiệp nào có thể đạt được con số gần như tối đối đa các phụ phẩm và phế liệu được tái sử dụng như Heineken. Dù con đường chạm đến kinh tế tuần hoàn trong ngành công nghiệp này khó khăn hơn do những yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của ngành nhưng không thể phủ nhận những năm qua các công ty đã và đang cố gắng “xanh hóa” quy trình và tuần hoàn dần những sản phẩm và quy trình sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.1.1. Trong quá trình sản xuất Thế giới hiện công nhận 4 loại xe xanh bao gồm: Xe điện (Electric Vehicle); Xe “lai” (Hybrid Electric Vehicle); Xe lai có thể cắm sạc (Plug-in Hybrid Electric Vehicle) và Xe dùng bằng pin nhiên liệu (fuel cell). Trong đó, công nghệ xe "lai" hay xe Hybrid nằm trong danh sách 20 công nghệ quan trọng để giảm thiểu khí thải CO2 tính tới năm 2050, đồng thời được đánh giá là có tính thực tiễn cao khi áp dụng trong đời sống tiêu dùng các nước. Nhờ kết hợp giữa năng lượng đốt trong và điện năng, xe Hybrid tiết kiệm khoảng 20% - 30% nhiên liệu so với xe chạy bằng xăng, dầu cùng dòng. Ở thị trường Việt Nam, tháng 8/2018, Honda đã chính thức giới thiệu mẫu xe mới PCX Hybrid – đây là là mẫu xe máy 2 bánh đầu tiên ứng dụng công nghệ Hybrid, góp phần tăng thêm lựa chọn cho khách hàng ở phân khúc phổ thông. Hệ thống bao gồm động cơ xăng với dung tích 150cc cung cấp năng lượng chính và mô tơ hỗ trợ đóng vai trò trợ lực cho động cơ xăng. Khi xe được vặn ga để chuyển từ trạng thái đứng yên sang chuyển động hoặc khi được xoắn ga đột ngột, mô tơ hỗ trợ sẽ được kích hoạt, sản sinh ra mô men xoắn hỗ trợ cho động cơ xăng, giúp xe tăng tốc mạnh
  • 34. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 26 mẽ và tiết kiệm nhiên liệu hơn. Bên cạnh đó, thời gian ngắt tạm thời hoạt động của động cơ được giảm từ 03 giây xuống còn 0,5 giây, tất cả giúp giảm tiêu hao nhiên liệu ~ 2% so với PCX 150cc động cơ xăng. Để cạnh tranh với phân khúc xe “xanh”, Yamaha cũng đã nhanh chóng thiết kế và cho ra mắt Grande Hybrid. Động cơ điện này có tác dụng tạo ra điện nuôi các hệ thống dùng điện trên xe khi xe đang chạy, đồng thời nạp ngược vào ắc-quy để dự trữ. Và ở phiên bản Grande Hybrid này Yamaha cũng tích hợp tính năng tạm ngắt động cơ khi dừng quá 20 giây. 2.2.1.2 . Trong quá trình tiêu dùng Vào thời điểm ra mắt, sản phẩm xe Hybrid của Honda và Yamaha là những sản phẩm còn xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi công ty đã sử dụng những chương trình riêng để đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với người tiêu dùng. Bảng 2.3 cho thấy, trong năm 2019, số lượng xe PCX Hybrid của Honda cho thuê và bán được tăng so với năm 2018. Từ ngày ra mắt là tháng 8/2018, trong vòng 4 tháng, Honda đã tổ chức chương trình bán xe ưu đãi cho HEAD- đại lý ủy quyền của Honda. Theo chương trình này, HEAD có thể mua xe PCX Hybrid với giá bằng 50% giá bán lẻ mà Honda đề xuất với mục đích cho khách hàng cá nhân thuê lại. Bằng chương trình này, trong năm 2018, Honda đã cho thuê được 371 xe và bán ra được 25 xe PCX Hybrid. Đến năm 2019, khi chương trình bán xe ưu đãi này đã kết thúc, những con số này vẫn tiếp tục tăng lên là 573 xe cho thuê và 70 xe PCX Hybrid được người tiêu dùng mua. Mặc dù số lượng xe bán ra và cho thuê có tăng qua 2 năm ra mắt sản phẩm nhưng tổng số xe vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số hơn 3 triệu xe máy bán ra mỗi năm trên thị trường Việt Nam. Bảng 2.3: Tổng số xe PCX Hybrid cho thuê và bán được trong năm 2018-2019 Năm 2018 2019 Số xe cho thuê (chiếc) 371 573 Số xe bán được (chiếc) 25 70 (Nguồn: Báo cáo kết quả bán hàng năm 2018 -2019 của Honda Việt Nam)
  • 35. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 27 Cùng cạnh tranh trong dòng xe “xanh”, Yamaha đã thực hiện lồng ghép chương trình chạy thử xe Grande Hybrid với các chương trình quảng bá khác của công ty để đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng. Nhìn chung, sản phẩm xe Hybrid tuy mới ra mắt nhưng cũng đã nhận được những phản hồi tích cực từ phía người tiêu dùng. Mặc dù, con số xe bán ra của mỗi hàng còn rất khiêm tốn nhưng vẫn đang trên đà tăng lên. Thực trạng này chịu tác động của 4 yếu tố được phân tích sau đây. Một là, thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam được cải thiện đáng kể trong thời gian qua nên việc chi tiêu cũng tăng lên . Theo World Bank, đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Tuy nhiên, theo Báo cáo về Tổng chỉ số lao động năm 2019 của Tập đoàn tuyển dụng và tư vấn nhân sự ManpowerGroup (Mỹ), thu nhập trung bình của lao động Việt Nam năm 2019 đạt khoảng 242 USD/tháng, thấp hơn con số của châu Á - Thái Bình Dương (1.802 USD/tháng) và toàn thế giới (1.931 USD/tháng). Qua những số liệu thống kê ở trên có thể thấy thu nhập của người dân Việt Nam đã được cải thiện nhanh chóng trong thời gian qua. Tuy nhiên, so sánh với người lao động trong cùng khu vực và trên thế giới thì thu nhập của lao động Việt Nam vẫn còn thấp. Yếu tố thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng lớn đến việc người tiêu dùng Việt Nam ra quyết định với những sản phẩm có giá trị lớn, mức giá cao. Hai là, dựa trên giá cả, người tiêu dùng Việt Nam vẫn ưu tiêu lựa chọn các sản phẩm xe máy chạy bằng xăng hơn xe Hybrid. Hiện nay, giá bán lẻ đề xuất xe PCX Hybrid của Honda là 89,99 triệu đồng, còn Grande Hybrid của Yamaha là 49,5 triệu đồng. Nếu so sanh với các sản phẩm trên thị trường cùng phân khúc với PCX Hybrid và Grande Hybrid thì giá cả của hai xe Hybrid này đang có phần cao hơn. Trong khi PCX Hybrid có giá 89,99 triệu đồng thì một sản phẩm khác của Honda cùng phân khúc là Airblade có giá 55,19 triệu, hay Nouvo của Yamaha có gió 52,24 triệu đồng. Tương tự, với sản phẩm xe Vision, LEAD phụ thuộc vào màu sắc và phân loại sẽ có
  • 36. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 28 giá bán lẻ đề xuất khác nhau nhưng giao động trong khoảng 30 đến 40 triệu đồng, thấp hơn so với Grande Hybrid khoảng 10 triệu thì Vision, LEAD đang được người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn nhiều hơn. Bên cạnh đó, vì xe Hybrid thực tế là một loại xe “lai” nên đa phần phụ tùng của xe Hybrid vẫn được sử dụng từ xe máy chạy bằng xăng thông thường. Do đó, giá cả của phụ tùng thay thế không phải vấn đề quá lớn đối với xe Hybrid. Ba là, thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam có những chuyển biết tích cực trong những năm gần đây, quan điểm mua sắm của người tiêu dùng đã có chiều hướng thay đổi theo xu hướng ưa thích và lựa chọn những sản phẩm thân thiện với mội trường. Người tiêu dùng Việt Nam đã tin tưởng và trung thành hơn với những doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội và môi trường, ngược lại đã có những cuộc kêu gọi tẩy chay những sản phẩm làm ô nhiễm môi trường và những doanh nghiệm hoạt động kinh doanh thiếu trách nhiệm với xã hội và môi trường. Bốn là, ngoài những yếu tố kể trên thì dự báo dân số của Việt Nam thời gian tới vẫn tiếp tục tăng. Theo chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 được Thủ tướng phê duyệt ngày 22/11/2019, Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2030, quy mô dân số khoảng 104 triệu. Cụ thể, tỷ lệ trẻ dưới 15 tuổi đạt 22%, tỷ lệ trong độ tuổi lao động là 64%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt 49% dân số cả nước. Với mục tiêu dân số đến năm 2030 của chính phủ có thể thấy dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng lớn sẽ tạo ra nhu cầu tiêu dùng cao, đặc biệt là các sản phẩm phục vụ việc sinh hoạt và công việc như xe máy. 2.2.1.3. Trong giá trình quản lý chất thải Hiện nay, Việt Nam cũng đã ban hành những quy định về tiêu chuẩn chất thải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Do đó, dù muốn hay không thì các doanh nghiệp trong lĩnh vực xe máy phải tuân theo những quy định này. Đầu tiên, có thể kể đến Quy định QCVN 40:2011/BTNMT trong thông tư 47/2011/TT-BTNMT về Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đang được nhiều công ty trong ngành công nghiệp sử dụng và tuân theo. Sau hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp phải có thêm quy trình xử lý chất thải để đảm bảo chất thải của hoạt động sản xuất không vượt ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Bảng 2.4: Thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
  • 37. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 29 TT Thông số Đơn vị Tiêu chuẩn cho phép 1 COD mg/l <75 2 T-N mg/l <20 3 T-P mg/l <4 4 Tss mg/l <50 (Nguồn: QCVN 40:2011/BTNMT) Bảng 2.4 là tiêu chuẩn cho phép đối với những thành phần độc hại có trong nước thải công nghiệp. Cụ thể có 4 thành phần được Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định trong QCVN 40:2011/BTNMT như sau: Nhu cầu oxy hóa học (COD): Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn bộ các chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước. Chỉ số COD được sử dụng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên.COD cho biết tổng lượng các chất hữu cơ có trong nước bị oxy hóa bằng tác nhân hóa học Hàm lượng nitơ (T-N): Nito có trong nước thải thường là các hợp chất protein và các sản phẩm phân hủy như amoni, nitrit, nitrat. Chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước, Trong nước rất cần thiết có một lượng nito thích hợp, đặc biệt là trong nước thải, mối quan hệ giữa BOD với N và P có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và khả năng oxy hóa của bùn hoạt tính. Vì vậy, trong nước thải, các chỉ số như tổng nitơ, amoni, nitrit và nitrat là chỉ số quan trọng cần được xác định trước khi đưa ra lựa chọn công nghệ xử lý Hàm lượng photpho (T-P): Photpho tồn tại trong nước ở các dạng H2PO4- ,HPO42-, PO43-, các polyphosphate và Na3(PO3)6 và photpho hữu cơ. Đây là một trong những nguồn dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh, gây ô nhiễm và góp phần thúc đẩy hiện tượng phú dưỡng ở các thủy vực. Hàm lượng P thừa trong nước thải làm cho các loại tảo và thực vật lớn phát triển nhanh chóng, làm che lấp bề mặt các thủy vực, hạn chế lượng oxy không khí hòa tan vào trong nước. Sau đó tảo và thực vật thủy sinh tự chết và phân hủy gây thiếu oxy hòa tan và làm cho các sinh vật thủy sinh bị tiêu diệt.Trong nước thải, chỉ số tổng photpho hoặc phosphate được xác định để đánh giá chất lượng nước thải và đưa ra lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thích hợp
  • 38. Tải tài liệu tại sividoc.com Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM 30 Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS): Nước chiếm 99,9% trong nước thải, 0,1% là các thành phần rắn khiến nước thải không trong suốt. Một chỉ tiêu thể hiện hàm lượng rắn trong dòng thải lỏng là tổng rắn lơ lửng (TSS). Tiếp theo, có thể kể đến thông tư 59/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu. Nội dung Thông tư nêu rõ, cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe phải công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu theo quy định trước khi thực hiện dán nhãn năng lượng. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe in nhãn năng lượng của xe theo mẫu quy định của Bộ Công Thương. Sau khi gửi thông tin công khai tới cơ quan quản lý chất lượng, cơ sở sản xuất, nhập Việc dán nhãn năng lượng phải được cơ sở sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh xe duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng - thông khẩu thực hiện dán nhãn năng lượng trên từng xe tại vị trí dễ quan sát trước khi đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng khi tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thay đổi; kiểu loại xe đã được công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng có những thay đổi mà không đáp ứng được điều kiện mở rộng việc thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải theo quy định. Kèm với đó là công khai sai mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc kết quả kiểm tra, giám sát phát hiện mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở sản xuất, nhập khẩu. Ngoài ra, Đã có những đề xuất về việc đăng kiểm xe máy tương tự như việc đăng kiểm ô tô vẫn đang diễn ra như hiện nay. Tại hội thảo “Hiểu đúng về ô nhiễm không khí tại Hà Nội - Hành động của chính quyền và người dân” ngày 11/10/2019, đã có đề xuất rà soát, đăng kiểm lại toàn bộ xe máy trên địa bàn Hà Nội nhằm kiểm soát nguồn phát tán khí thải, hạn chế ô nhiễm bụi cho môi trường thủ đô.Những chiếc xe đã quá niên hạn sử dụng, phát tán khí thải gây ảnh hưởng xấu đến bầu khí quyển thủ đô. Theo đó, Hà Nội cần thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng khí thải xe máy, xe nào đảm bảo mới cho lưu hành. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện nguồn khí thải vượt ngưỡng cho phép thì chủ xe đó phải bỏ tiền ra sửa chữa. Khi nào xe máy đạt tiêu chuẩn thì mới được lưu thông trong nội thành 2.2.2. Thực trạng trong công ty Honda Việt Nam 2.2.2.1. Giới thiệu về cách tiếp cận các vấn đề môi trường của Công ty Honda Việt Nam