Khoá Luận Tốt Nghiệp Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam. Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên nguồn tài liệu mẫu hoàn toàn xuất sắc, hấp dẫn, mới mẽ. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được tư vấn và báo giá làm bài trọn gói nhé.
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam.
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ THU HÀ
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ CỦA CÁC MÁC
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ THU HÀ
ĐỀ TÀI
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ CỦA CÁC MÁC
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GVHD: THS.NGUYỄN ĐÌNH BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HÀ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Đình Bình đã
hướng dẫn tôi thực hiện được nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục chính trị và
các thầy, cô trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa
qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2023
Học viên thực hiện
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Nguyễn Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời đại ngày nay, học thuyết của Mác nói chung và học thuyết về giá
trị nói riêng vẫn là học thuyết khoa học duy nhất đáp ứng được nhiệm vụ lịch sử
mà không một học thuyết nào có thể thay thế được. Vì vậy, nó trở thành đề tài
được đưa ra mổ xẻ, phân tích dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau của các nhà
nghiên cứu, diễn đàn, báo điện tử và tạp chí khoa học trong thời gian gần đây.
1.1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Trên thế giới, các từ điển xã hội học, các sách nghiên cứu về xã hội học đại
cương, xã hội học chuyên ngành, lịch sử xã hội học, lý thuyết xã hội học đều trình
bày các quan điểm của học thuyết Mác như:
+ Cuốn sách Xã hội học Mac – Lênin của V.Doborianop nghiên cứu học
thuyết Mác – Lê nin trong xã hội học thế giới.
+ Cuốn sách “Tại sao Mác đúng “ của Terry Eagleton – giáo sư Trường Đại
học Tổng hợp Lancaste Vương quốc Anh viết và được Alex Callineces, Philip
Carperter, Ellen Meiksins Wood – là những giáo sư chính trị của Anh, Mỹ đọc và
góp ý. Tác phẩm đã cung cấp một cách nhìn khoa học, công bằng về chủ nghĩa Mác
và những học thuyết mà Mác phát minh.
+ Cuốn “Karl Marx Leads a Revolt Against Capitalism” của tác giả M.
Mark Skousen (2007) (Karl Marx dẫn đầu cuộc nổi dậy chống lại chủ nghĩa tư bản)
do dịch giả Bùi Thu Thảo phiên dịch đã nghiên cứu sâu sắc các thuyết về giá trị lao
động, học thuyết về giá trị thặng dư…. của Mác.
+ Cuốn "Các nhà kinh tế học vĩ đại" của Linda Yueh đã nghiên cứu các nhà
kinh tế học vĩ đại trên thế giới, đặc biệt ông đi sâu nghiên cứu Chủ nghĩa Mac.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có nhiều công trình bàn luận trực tiếp
hoặc gián tiếp đến như:
- Các công trình của các nhà khoa học, người nghiên cứu:
+ Bài nghiên cứu của Giáo sư Bùi Ngọc Chưởng – Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh “Ý nghĩa ngày nay của học thuyết về giá trị thặng dự của C.Mac” đi
sâu phân tích ý nghĩa của học thuyết về giá trị thặng dư đối với nước ta hiện nay.
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
+Tiểu luận: Học thuyết giá trị thặng dư và sự cống hiến của C.Mác được đăng
trên trang Web ebookxanh.com đã làm sáng tỏ những lí luận cơ bản liên quan đến
học thuyết giá trị thặng dư của C.Mac và liên hệ đến thực trạng nền kinh tế Việt
Nam.
+ Tiểu luận về “Quy luật giá trị” của Trịnh Thị Mai Hương năm 2009 của Đại
học Ngoại thương đã đi sâu tìm hiểu về quy luật giá trị và thực trạng áp dụng quy
luật giá trị ở Việt Nam, đồng thời tìm ra giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị
trong thời gian tới.
+ Bài nghiên cứu “Lý luận quy luật giá trị của C.Mac và sự vận dụng quy luật
giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
của ThS. Trần Thị Hướng - Giảng viên khoa Lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh đã phân tích quy luật giá trị và vận dụng quy luật giá trị vào phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Các bài viết đăng trên các báo, tạp chí:
+ Bài viết "Sự cần thiết và những hướng khai thác khi vận dụng học thuyết
giá trị thặng dư của C.Mac trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" của tác giả Lê Quang Diên đăng trên Tạp chí
khoa học Đại học Huế năm 2012. Bài viết đã phân tích làm rõ sự cần thiết và
những hướng khai thác học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác trong quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ đó, rút ra
những kết luận có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế ở
nước ta hiện nay.
+ Bài viết của Trung úy Nguyễn Huyền Trang và Đại úy Vũ Trọng Đại trên
báo Cảnh sát nhân dân ngày 29/4/2018 có tiêu đề "Học thuyết giá trị thặng dư của
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Marx và sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam". Bài viết đã phân tích một số vấn đề chủ yếu của lý luận giá trị thặng dư và
khẳng định rằng học thuyết giá trị thặng dư - học thuyết về bản chất bóc lột và địa
vị lịch sử của chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận thức đúng
chủ nghĩa tư bản hiện đại. Học thuyết đó còn là cơ sở lý luận cho sự vận dụng vào
quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
+ Bài viết "Học thuyết giá trị thặng dư trong bộ Tư bản của Các Mác và ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này" của tác giả Tiến Cảnh đăng trên báo Trung
cấp Luật Đồng Hới ngày 4/12/2018 điểm mới của học thuyết này trong xã hội ngày
nay và vận dụng học thuyết vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay.
+ Bài viết “Nghiên cứu và học tập lý luận giá trị thặng dư trong điều kiện
nước ta hiện nay” của Ths. Nguyễn Văn Thành - Trưởng khoa Lí luận Mác Lê-nin,
TTHCM đăng trên trang thông tin điện tử trường Chính trị Nghệ An nghiên cứu và
khẳng định rằng học thuyết giá trị thặng dư - học thuyết về bản chất bóc lột và địa
vị lịch sử của chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận thức đúng
chủ nghĩa tư bản hiện đại. Học thuyết đó còn là cơ sở lý luận cho sự vận dụng vào
quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Hội thảo:
Đã có rất nhiều hội thảo khoa học bàn luận về Chủ nghĩa Mac, điển hình là
Hội thảo Khoa học "Các mác và thời đại ngày nay" do Trường Đại học khoa học xã
hội và nhân văn, Trường Đại học Kinh tế - Luật và Trung tâm Lý luận chính trị
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
thuộc Đại học quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức nhằm kỷ niệm 200 năm
ngày sinh Các Mác (5-5-1818 - 5-5-2018) - lãnh tụ của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động, của nhân loại tiến bộ và các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Hội thảo đã nhận được hơn 100 bài tham luận từ các tác giả, chuyên gia lý
luận, nhà chính trị trong cả nước. Trong 3 phiên làm việc của hội thảo, 11 bài tham
luận đã được trình bày, xoay quanh các nội dung chính: Những di sản vĩ đại và
đóng góp của Các Mác đối với lịch sử nhân loại, sức sống của chủ nghĩa Mác trong
thời đại ngày nay, những kinh nghiệm vận dụng chủ nghĩa Mác trong lịch sử,
nghiên cứu và vận dụng chủ nghĩa Mác tại Việt Nam trong bối cảnh mới.
Tất cả những công trình trên đều hết sức quan trọng, đã cung cấp những
nguồn thông tin, tri thức có giá trị giúp tôi có điều kiện triển khai và hoàn thành
khóa luận của mình.
1.1.3 Những vấn đề thống nhất và những khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu
1.1.3.1 Những vấn đề đã thống nhất
Tất cả các công trình nghiên cứu quốc tế và trong nước đều làm sáng tỏ và
đi đến thống nhất những vấn đề sau:
- Đi sâu tìm hiểu học thuyết giá trị thặng dư của C.Mac.
- Khẳng định rằng: học thuyết giá trị thặng dư - học thuyết về bản chất bóc
lột và địa vị lịch sử của chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận
thức đúng chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Cống hiến của Mác đối với nhân dân lao động, nhân loại tiến bộ và các dân
tộc bị áp bức trên thế giới.
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Đặc biệt, các công trình nghiên cứu trong nước đã biết vận dụng học thuyết
về giá trị thặng dư của Mác để vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
1.1.3.2 Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Bên cạnh những đóng góp trên, các học giả thế giới và trong nước vẫn còn
những khoảng trống chưa nghiên cứu như:
- Chưa làm sáng tỏ những lí luận liên quan đến học thuyết về giá trị của Mác
(phạm trù rộng lớn hơn học thuyết giá trị thặng dư).
- Chưa nêu ra được ý nghĩa của quy luật giá trị đối với việc phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
- Chưa xác định vai trò của Nhà nước đối với việc vận dụng quy luật giá trị
trong xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Với đề tài nghiên cứu “Học thuyết giá trị của Các Mác và ý nghĩa của nó
đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, tác giả
sẽ nghiên cứu và phần nào lấp đầy những khoảng trống đó.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
1.2.1.1 Phương pháp luận biện chứng duy vật
Phương pháp này đòi hỏi khi xem xét quy luật giá trị phải đặt trong mối liên
hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng, chứ
không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về
lượng dẫn đến những biến đổi về chất.
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập. Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét
quy luật giá trị phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Tác giả sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật là phương pháp tiếp cận
chính trong quá trình phân tích, đánh giá những giá trị của quy luật giá trị.
Phương pháp luận biện chứng duy vật bao gồm một hệ thống các quan điểm,
nguyên tắc xác định phạm vi, khả năng áp dụng các yêu cầu, phương pháp một
cách hợp lý và có hiệu quả. Trong quá trình nghiên cứu khóa luận, một số nguyên
tắc sau đây đã được tác giả vận dụng.
Nguyên tắc toàn diện
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, để hiểu được vấn đề, đòi hỏi chúng
ta phải xem xét, đánh giá vấn đề đó ở nhiều phương diện, nhiều yếu tố trên nhiều
mối liên hệ. Sẽ không bao giờ hiểu được bản chất của vấn đề nếu chỉ dừng lại xem
xét ở vài mối liên hệ, vài yếu tố hay vài phương diện của chúng. Phân tích quy luật
giá trị không thể nghiên cứu nó một cách riêng lẻ mà phải đặt quy luật giá trị trong
tổng thể của các quy luật khác.
Nguyên tắc phát triển
Nguyên tắc này được rút ra từ nguyên lý về sự phát triển trong Triết học
Mác – Lênin. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi phải nhận thức được phạm trù phát
triển như một quá trình trải qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đó không phải là một quá trình biến đổi
tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở
chất cũ mà là sự thay đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện. Vận dụng
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
nguyên tắc này trong quá trình nghiên cứu quy luật giá trị, phải đặt nó trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong một khoảng thời gian
và không gian xác định, tức là chúng vừa được tạo thành từ những yếu tố, bộ phận
khác nhau; có muôn vàn sự tương tác với nhau và với các sự vật khác; vừa nằm
trong tiến trình phát sinh, phát triển và tiêu vong của chính mình; và đều có nguồn
gốc, bản chất, nguyên nhân sâu xa từ vật chất. Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình
nghiên cứu quy luật giá trị phải xác định rõ quá trình hình thành, tồn tại và phát
triển của nó trong những điều kiện, hoàn cảnh và những yêu cầu cụ thể của kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
1.2.1.2 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Đây là phương pháp quan trọng, được sử dụng nhiều trong khóa luận, bởi vì
nghiên cứu khoa học này không thể tiến hành trong phòng thí nghiệm, không sử
dụng được các thiết bị kỹ thuật như kính hiển vi, các thiết bị máy móc như các
khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Mặt khác, bản thân các hiện tượng và quá trình kinh tế cũng phức tạp, có
nhiều nhân tố tác động đến chúng, cho nên sử dụng phương pháp trừu tượng hoá
khoa học làm cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng đi đến kết
quả hơn.
Trừu tượng hóa khoa học là phương pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu
các hiện tượng đơn giản, ngẫu nhiên, những quan hệ không bản chất, để tập trung
vào những yếu tố và quan hệ bản chất hơn của các sự vật và hiện tượng, hình thành
các phạm trù, quy luật, từ đó vạch rõ mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng.
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Phương pháp này được sử dụng để nâng từ nhận thức kinh nghiệm lên thành nhận
thức khoa học, từ trực quan sinh động lên tư duy trừu tượng.
Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này, tác giả đã rút ra được các
nhận xét, đánh giá chung về vị trí, vai trò của quy luật giá trị, những tác động của
nó trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay.
1.2.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp
Là phương pháp được sử dụng để phhân chia cái toàn thể của đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành đơn giản hơn
để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó
giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được
cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
Phương pháp này được thực hiện trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài,
nghiên cứu phân tích chi tiết các tài liệu lý luận liên quan đến quy luật giá trị, tìm ra
cấu trúc hệ thống lý thuyết, các quan điểm, trường phái khác nhau của các nhà kinh
tế chính trị học và tổng hợp lý thuyết thành các khái niệm, phạm trù về quy luật giá
trị, tiến hành đánh giá về thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.2.2.2 Phương pháp logic - lịch sử
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện, hiện
tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ bản chất,
tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự kiện, hiện tượng
lịch sử đang “ẩn mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên phức tạp ấy.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Nhiệm vụ của phương pháp logic là: đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ
biến, cái lặp lại của các hiện tượng, nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát triển,
tức nắm lấy quy luật của nó, từ đó giúp nhà sử học thấy được những bài học và xu
hướng phát triển của lịch sử.
Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ
của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và không gian như nó đã từng
diễn ra (quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong).
Nhiệm vụ của phương pháp lịch sử là thông qua các nguồn sử liệu để nghiên
cứu và phục dựng đầy đủ các điều kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của các sự kiện, hiện tượng, đồng thời đặt
quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại với các nhân tố liên quan
khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đó có thể dựng lại bức tranh chân
thực của lịch sử như đã xảy ra.
Tìm kiếm nguồn tư liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất về sự xuất hiện
của quy luật giá trị trong nền kinh tế và nội dung của nó qua từng giai đoạn theo
trình tự được đưa ra bởi C.Mac và các nhà kinh tế chính trị học trước Mac, phương
pháp logic giúp tìm ra bản chất, cơ chế vận động và phát triển của quy luật giá trị
bằng việc nghiên cứu tổng quát các sự kiện trong lịch sử.
1.2.2.3 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết:
+ Phương pháp phân loại: Là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành
một hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa
học có chung dấu hiệu bản chất hoặc cùng hướng phát triển.
+ Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp tri thức khoa
học thành hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của ta về
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
đối tượng được toàn diện và sâu sắc hơn. Phương pháp này giúp tạo cơ sở lý luận
vững chắc cho quá trình nghiên cứu.
Với phương pháp này, tác giả sắp xếp các tài liệu khoa học liên quan đến quy
luật giá trị thành một hệ thống chỉnh thể logic theo từng thời kỳ và quan điểm của
các nhà kinh tế chính trị học.
1.2.2.4 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm:
Là phương pháp nghiên cứu xem xét lại những thành quả của hoạt động thực
tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn và cho khoa
học.Tổng kết kinh nghiệm thường hướng vào nghiên cứu diễn biến và nguyên nhân
của các sự kiện và nghiên cứu giải pháp thực tiễn đã áp dụng để tìm ra các giải
pháp hoàn hảo nhất.
Xác định đối tượng tổng kết kinh nghiệm là sự vận dụng quy luật giá trị trong
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, dựng lại
những giai đoạn diễn biến phát triển của quy luật giá trị, hệ thống hoá các kinh
nghiệm, phân tích xử lý, và rút ra các khái quát lý luận, kiểm nghiệm và bổ sung
những vấn đề còn thiếu.
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
CHƯƠNG 2: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ CỦA CÁC MÁC
Chúng ta ai cũng biết rằng: bất cứ một học thuyết nào ra đời hay hình thành
cũng được dựa trên hai tiền đề là thực tiễn và lý luận. Bởi lẽ học thuyết bắt nguồn
từ thực tiễn quay trở lại thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn và chặt chẽ của nó.
C.Mác đã kế thừa những học thuyết về giá trị trước đó đồng thời tìm ra những
hạn chế để lọc bỏ, bổ sung, tái tạo, phát triển và hoàn thiện học thuyết giá trị của
mình.
2.1. Các quan điểm trước Mác về học thuyết giá trị
2.1.1. Quan điểm của trường phái cổ điển (W. Petty, A. Smith, D.Ricardo)
* Hoàn cảnh ra đời:
+ Vào thế kỷ thứ XVI – XVII, sự thống trị của tư bản thương nghiệp thông
qua việc thực hiện chủ nghĩa trọng thương chính là bộ phận của học thuyết tích luỹ
nguyên thuỷ, dựa trên cướp bóc và trao đổi không ngang giá ở trong nước và quốc
tế, làm thiệt hại lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kìm hãm sự phát
triển của tư bản công nghiệp. Khi nguồn tích luỹ nguyên thuỷ đã cạn thì chủ nghĩa
trọng thương trở thành đối tượng phê phán. Sự phê phán chủ nghĩa trọng thương
đồng thời là sự ra đời một lý thuyết mới làm cơ sở lý luận cho cương lĩnh kinh tế
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
của giai cấp tư sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất. Kinh tế chính trị tư
sản cổ điển ra đời từ đó.
+ Ở một số nước, do hậu quả của chủ nghĩa trọng thương, nền nông nghiệp
của bị đình đốn. Cho nên việc đấu tranh chống chủ nghĩa trọng thương gắn liền với
việc phê phán chế độ phong kiến nhằm giải thoát những ràng buộc phong kiến để
phát triển nông nghiệp theo kiểu sản xuất tư bản chủ nghĩa, làm xuất hiện chủ nghĩa
trọng nông. Những đại biểu của chủ nghĩa trọng nông là những người đặt cơ sở cho
việc nghiên cứu, phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Ở Anh, từ khi thương nghiệp mất dần đi ý nghĩa lịch sử, giai cấp tư sản Anh
đã sớm nhận thấy lợi ích của họ trong sự phát triển công trường thủ công công
nghiệp. Họ chỉ rõ: muốn làm giàu phải bóc lột lao động, lao động làm thuê của
những người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho người giàu. Đó là điểm cốt
lõi của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh, là học thuyết kinh tế chủ yếu của giai
cấp tư sản ở nhiều nước lúc bấy giờ.
* Nội dung các quan điểm:
Trường phái cổ điển cho rằng lợi nhuận được sinh ra từ lĩnh vực sản xuất vật
chất bằng cách bóc lột lao động sản xuất những người làm thuê. Giai cấp tư sản lúc
này đã nhận thức được: muốn giàu phải bóc lột lao động, lao động làm thuê của
những người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những người giàu. William
Petty, Ađam Smith, David Ricardo, những tác giả tiêu biểu của trường phái cổ điển
Anh, đều nêu lên quan điểm của mình về lợi nhuận.
Wiliam Petty (1623 – 1678): phái trọng thương, bỏ qua vấn đề địa tô nhưng
Petty đã tìm thấy nguồn gốc của địa tô ở trong lĩnh vực sản xuất. Ông định nghĩa
địa tô là số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm và chi phí sản xuất (bao gồm chi phí
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
tiền lương, chi phí giống má). Thực ra, ông không rút ra được lợi nhuận kinh doanh
ruộng đất nhưng theo logic có thể rút ra được kết luận:, công nhân chỉ nhận được
tiền lương tối thiểu số còn lại là lợi nhuận của địa chủ. Petty coi lợi tức là tô của
tiền và cho rằng nó lệ thuộc vào mức địa tô (trên đất mà người ta có thể dùng tiền
vay để mua). Ông coi lợi tức là số tiền thưởng, trả cho sự nhịn ăn tiêu, coi lợi tức
cũng như tiền thuê ruộng.
Ađam Smith (1723 – 1790): Theo Ađam Smith, lợi nhuận là “khoản khấu trừ
thứ hai” vào sản phẩm của người lao động, là một trong những nguồn gốc đầu tiên
của thu nhập cũng như của mọi giá trị trao đổi. Ông cho rằng giá cả lao động nông
nghiệp và lao động công nghiệp đều tạo ra lợi nhuận. Smith coi lợi nhuận trong
nhiều trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo hiểm và cho lao động khi
đầu tư tư bản. Lợi nhuận do toàn bộ tư bản đẻ ra. Lợi nhuận tăng hay giảm tuỳ
thuộc vào sự giàu có tăng hay giảm của xã hội. Ông thừa nhận sự đối lập giữa tiền
công và lợi nhuận. Smith đã nhìn thấy khuynh hướng thường xuyên đi đến chỗ
ngang nhau của tỷ suất lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh giữa các ngành và khuynh
hướng tỷ suất lợi nhuận giảm sút.Theo ông, tư bản đầu tư càng nhiều thì tỷ suất lợi
nhuận càng thấp.
David Ricardo (1772 – 1823): Ricardo cho rằng lợi nhuận là phần giá trị thừa
ra ngoài tiền công. Ông coi lợi nhuận là lao động không được trả công của công
nhân. Ricardo đã có những nhận xét tiến gần đến lợi nhuận bình quân, ông cho rằng
những tư bản có đại lượng bằng nhau thì đem lại lợi nhuận như nhau. Giữa tiền
lương và lợi nhuận có sự đối kháng; năng suất lao động tăng lên thì tiền lương giảm
và lợi nhuận tăng. Mặc dù ông chưa biết đến phạm trù giá trị thặng dư nhưng trước
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
sau vẫn nhất quán quan điểm cho rằng giá trị do công nhân tạo ra lớn hơn số tiền
mà họ nhận được.
* Đóng góp:
Các quan điểm của trường phái cổ điển có nhiều đóng góp to lớn cho lịch sử
tư tưởng kinh tế chung của loài người. Các nhà kinh tế học tư sản cổ điển là người
đầu tiên đặt cơ sở khoa học cho sự phân tích các phạm trù và quy luật kinh tế của
phương thức sản xuất chủ nghĩa tư bản, có thể được coi là người đã thực hiện cuộc
cách mạng quan trọng sự phát triển của các học thuyết kinh tế.
*Hạn chế:
Tuy nhiên, trường phái kinh tế học tư sản cổ điển vẫn có những hạn chế nhất
định:
+ Kinh tế học tư sản cổ điển mang tính chất hai mặt trong phương pháp nghiên
cứu khoa học, khách quan để phân tích bản chất của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa, lại vừa bị sự ràng buộc bởi tính chất phi lịch sử trong việc đánh giá
phương thức sản xuất này.
+ Kinh tế học tư sản cổ điển cổ vũ mạnh mẽ cho sự phát triển tự do của kinh
tế thị trường và tuyệt đối hoá vai trò tự điều tiết của thị trường, những người cổ
điển cũng chưa có thái độ khách quan và thực tế đối với vai trò của nhà nước - điều
mà chính thực tế phát triển của chủ nghĩa tư bản không thể phủ nhận được.
+ Trong khi cống hiến cho kinh tế học nhiều quan điểm xuất sắc, các nhà kinh
tế học tư sản cổ điển cũng để lại nhiều quan điểm tầm thường mà những người kế
tục họ đã biến thành một trào lưu tầm thường hoá và làm giảm giá trị của học
thuyết kinh tế học tư sản cổ điển nói chung.
2.1.2. Trường phái tân cổ điển
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
* Về hoàn cảnh ra đời:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang
chủ nghĩa tư bản độc quyền, những khó khăn về kinh tế và những mâu thuẫn vốn
có của chủ nghĩa tư bản tăng lên gay gắt.
Sự xuất hiện chủ nghĩa Mác chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của xã hội loài
người.
Kinh tế tư sản cổ điển tỏ ra bất lực trong việc bảo vệ chủ nghĩa tư bản và khắc
phục những khó khăn về kinh tế, đòi hỏi phải có sự phân tích kinh tế mới, lý thuyết
mới thay thế.
* Nội dung học thuyết:
+ Đưa ra khái niệm “sản phẩm kinh tế” thay cho phạm trù “hàng hóa”.
+ Đưa ra lí thuyết giá trị - ích lợi (giá trị - chủ quan), phủ nhận lí thuyết giá trị
- lao động của kinh tế tư sản cổ điển và của Mác.Theo đó “ích lợi giới hạn” quyết
định giá trị của sản phẩm kinh tế, đó là “giá trị giới hạn”, nó quyết định giá trị của
tất cả các sản phẩm khác (ích lợi của vật quyết định giá trị và ở đây là: “ích lợi giới
hạn”). Muốn có nhiều giá trị phải tạo ra sự khan hiếm.
+ Nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng quát (sự cân bằng tổng quát giữa các
thị trường) thực hiện thông qua dao động tự phát của cung cầu và giá cả trên thị
trường trong điều kiện tự do cạnh tranh. Điều kiện để có cân bằng tổng quát là: có
sự cân bằng giữa thu nhập bán hàng hóa sản xuất thêm và chi phí sản xuất ra chúng
(sự cân bằng giữa giá hàng hóa và chi phí sản xuất).
+ Chú trọng nghiên cứu giá cả: là hình thức của quan hệ về lượng mà trong đó
hàng hóa và tiền tệ được trao đổi với nhau (giá trị là phạm trù siêu hình, vô nghĩa,
chỉ có giá cả là phạm trù thiết thực và cụ thể vì thế nhà kinh tế không đề cập đến
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
giá trị). Giá cả được hình thành trên thị trường do kết quả sự va chạm giá cả người
mua - người bán trong điều kiện tự do cạnh tranh trên thị trường. Giá cả người mua
và giá cả người bán là mối quan hệ cung cầu. Kết quả sự va chạm cung - cầu hình
thành nên giá cả cân bằng (giá cả thị trường).
* Các lý thuyết tiêu biểu:
+ Thuyết “Ích lợi giới hạn” của trường phái thành Viên (Áo)
Được phát triển từ tư tưởng của nhà kinh tế học người Đức Herman Gossen
(1810-1858) ông đã đưa ra định luật nhu cầu và tư tưởng về ích lợi giới hạn. Từ đó
các nhà kinh tế của trường phái thành Viên (Áo) đã phát triển thành lí thuyết kinh
tế “ích lợi giới hạn”.
Các đại biểu: Carl Menger, B.Bawerk, V. Wiser
+ Các lý thuyết giới hạn của Mỹ (Đại biểu: Clark)
Cha là John Bates Clark: đưa ra lý thuyết năng suất giới hạn, lý thuyết phân
phối.
Con là John Maurice Clark: đưa ra lý thuyết về chi phí bất biến và chi phí khả
biến đồng thời đã chia kinh tế chính trị thành kinh tế tổng hợp, kinh tế tĩnh và kinh
tế động.
+ Lý thuyết kinh tế của trường phái thành Lausene (Thụy Sĩ)
Đại biểu: Walras với lý thuyết nổi bật là: Lý thuyết cân bằng tổng quát.
+ Lý thuyết kinh tế của trường phái Cambridge (Anh)
Đại biểu: Marshall với lý thuyết nổi tiếng là lý thuyết cung cầu và giá cả (hay
còn gọi là lý thuyết cung cầu và giá cả cân bằng).
* Đặc điểm:
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Trường phái tân cổ điển ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của
nhà nước vào kinh tế, tin tưởng cơ chế thị trường sẽ tự điều tiết nền kinh tế thăng
bằng cung cầu và có hiệu quả.
+ Dựa vào tâm lí chủ quan để giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế
(Ủng hộ thuyết giá trị chủ quan: theo đó cùng một hàng hóa, với người này cần hơn
hay ích lợi nhiều thì giá trị lớn và ngược lại, người không cần hay ích lợi ít thì giá
trị thấp).
+ Đối tượng nghiên cứu là các đơn vị kinh tế riêng biệt (chủ trương từ sự phân
tích kinh tế trong các xí nghiệp để rút ra những kết luận chung cho toàn xã hội),
được gọi là phương pháp phân tích vi mô.
+ Chuyển sự nghiên cứu kinh tế sang lĩnh vực lưu thông, trao đổi và nhu cầu.
+ Tích cực áp dụng toán học vào phân tích kinh tế, sử dụng các công cụ toán
học: công thức, đồ thị, hàm số, mô hình,… phối hợp phạm trù kinh tế với phạm trù
toán học để đưa ra những khái niệm mới như: ích lợi giới hạn, năng suất giới hạn,
sản phẩm giới hạn,… (Vì vậy còn gọi là trường phái giới hạn).
+ Muốn tách kinh tế khỏi chính trị xã hội, chủ trương chia kinh tế chính trị
thành: kinh tế thuần túy, kinh tế xã hội và kinh tế ứng dụng, đưa ra khái niệm kinh
tế thay cho kinh tế chính trị.
* Thành tựu:
Các nhà kinh tế trường phái tân cổ điển đã đạt được một số thành tựu, đó là:
+ Những phân tích về kinh tế thị trường hiện đại cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ
XX đã được vận dụng trong hoạt động thực tiễn.
+ Đã có phân tích cụ thể sự vận động của nền kinh tế trên cơ sở các quy luật
của thị trường, nghiên cứu sâu hơn các quan hệ sản xuất trao đổi.
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
+ Đã góp phần vào sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản, đưa ra những biện
pháp điều chỉnh chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
+ Tác động đến việc xây dựng các chính sách kinh tế của các nước tư bản
trong thời kỳ này.
+ Là cơ sở của kinh tế học vĩ mô hiện đại.
* Hạn chế:
Với ý định cách tân, bổ khuyết cho các tư tưởng kinh tế tư sản cổ điển song
còn nhiều hạn chế và nhiều lý luận không vượt qua được kinh tế tư sản cổ điển,
những hạn chế đó là:
- Mưu toan bác bỏ học thuyết kinh tế Mác về giá trị, giá trị thặng dư, tư bản và
các kết luận của Mác về mâu thuẫn tư sản và công nhân, về sự sụp đổ của chủ
nghĩa tư bản.
- Xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa duy tâm chủ quan, không tính đến vai trò
quyết định của nền sản xuất và của các điều kiện lịch sử xã hội. Những điều kiện
này quyết định đặc điểm phát triển kinh tế ở một giai đoạn nhất định.Từ đó đi đến
khẳng định các phạm trù kinh tế trong chủ nghĩa tư bản là tồn tại vĩnh viễn.
- Mưu toan biến kinh tế chính trị thành môn khoa học kinh tế thuần túy. Thực
chất muốn gạt bỏ mối quan hệ kinh tế và chính trị, coi những hoạt động kinh tế là
những hoạt động tách rời khỏi một chế độ chính trị nhất định, che giấu những lợi
ích kinh tế khác nhau đằng sau những hoạt động kinh tế.
Tóm lại, tuy những quan điểm trước Mác về học thuyết giá trị (trường phái
tư tưởng của phái cổ điển và tân cổ điển) còn nhiều điểm hạn chế nhưng không
thể phủ nhận những đóng góp mà các nhà khoa học thời kỳ này đã phát hiện.
Trên cơ sở những thành tựu khoa học của trường phái tư sản cổ điển và tân cổ
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
điển về lý luận giá trị, tiền tệ, tiền công, lợi nhuận, địa tô… Mác đã khắc phục
những hạn chế, từ đó bổ sung, phát triển làm cho học thuyết giá trị trở lên hoàn
chỉnh và khoa học.
2.2. Quan điểm của C.Mác về học thuyết giá trị
2.2.1 Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
2.2.1.1 Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
2.2.1.1.1 Khái niệm
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản
xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản
xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao
đổi, mua bán.
2.2.1.1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện:
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao
động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài
thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại
sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với
nhau. Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho năng
suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự
trao đổi sản phẩm.
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
hóa. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
Những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi,
mua bán hàng hoá.
Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư hữu tư liệu sản xuất
quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu
của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai
điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa.
2.2.1.2 Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
2.2.1.2.1 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.
Trong lịch sử loài người, tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là: sản
xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức
kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
chính bản thân người sản xuất như: sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
nguyên thủy, sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong
kiến...Ngược lại, sản xuất hang hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được
sản xuất ra để bán chứ không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người
trực tiếp sản xuất ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông
qua việc trao đổi, mua bán.
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm
làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự
tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời
lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng,
mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không
phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của
khủng hoảng trong nền kinh tế hang hóa.
2.2.1.2.2 Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã
hội, chuyên môn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc
đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng,
sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành,
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng
giữa các quốc gia, thì nó còn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới
hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ
sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và
nguồn lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những
thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của
sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc
người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ
xuống, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng
và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn,
phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái
của nó như: phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội...
2.2.2 Hàng hóa
2.2.2.1 Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
2.2.2.1.1 Khái niệm hàng hóa
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thoả mãn được nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm...
hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo
viên, bác sĩ và nghệ sĩ...
2.2.2.1.2 Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
a) Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người.
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính
công dụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Ví dụ, công
dụng của gạo là để ăn, vậy giá trị sử dụng của gạo là để ăn...
Cơ sở của giá trị sử dụng của hàng hóa là do những thuộc tính tự nhiên (lý,
hoá học) của thực thể hàng hóa đó quyết định nên giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh
viễn vì nó tồn tại trong mọi phương thức hay kiểu tổ chức sản xuất. Giá trị sử dụng
của hàng hóa được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ
thuật và của lực lượng sản xuất nói chung. Chẳng hạn, than đá ngày xưa chỉ được
dùng làm chất đốt (đun, sưởi ấm), khi khoa học - kỹ thuật phát triển hơn nó còn
được dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất.
Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử
dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị
sử dụng ngày càng cao.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì giá trị sử dụng của
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người
khác, cho xã hội, thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng
hóa phải luôn luôn quan tâm đến nhu cầu của xã hội, làm cho sản phẩm của mình
đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
b) Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao
đổi trước hết là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại
này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
Thí dụ: 1m vải = 5 kg thóc.
Tức là 1 mét vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc.
Vấn đề là, tại sao vải và thóc lại có thể trao đổi được với nhau, và hơn nữa
chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định (1:5)?
Hai hàng hóa khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi được với nhau thì giữa
chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái chung đó không phải là giá trị sử dụng
của chúng, bởi vì, giá trị sử dụng của vải là để mặc, hoàn toàn khác với giá trị sử
dụng của thóc là để ăn. Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao
động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hóa
có thể trao đổi được với nhau. Vì vậy, người ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng
qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy.
Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung của việc trao đổi
và nó tạo thành giá trị của hàng hóa.
Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa. Còn giá trị trao đổi mà chúng ta đề cập ở trên, chẳng qua
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của
giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa. Cũng chính vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh
tế hàng hóa.
2.2.2.1.3 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn với nhau.
Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại
trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa.
Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hóa. Chẳng
hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức
không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về
chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hang hóa lại đồng nhất về chất,
đều là "những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi", tức đều là sự kết tinh
của lao động, hay là lao động đã được vật hoá.
Thứ hai, tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng
quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian: giá
trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực
hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực
hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
2.2.2.2 Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính không phải là do có hai thứ lao động khác nhau
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
kết tinh trong nó, mà là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai
mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng
(lao động trừu tượng). C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó.
2.2.2.2.1 Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối
tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các
loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao
động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người
thợ may có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; còn phương
pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao động là kim, chỉ, máy may
chứ không phải là cái cưa, cái bào...và lao động của người thợ may thì tạo ra quần
áo để mặc, còn lao động của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi... Điều đó có
nghĩa là: lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Trong xã hội, có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là
do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát
triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2.2.2.2.2 Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao
động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị
của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt chất của
giá trị hàng hóa.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất tư nhân
và tính chất xã hội của lao động, của người sản xuất hàng hóa.
Như trên đã chỉ ra, mỗi người sản xuất hàng hoá sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào là việc riêng của họ.Vì vậy, lao động đó mang tính chất tư nhân, và lao động
cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Đồng thời, lao động của người sản xuất hàng hóa là lao động xã hội vì nó là
một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất
hàng hóa. Họ làm việc cho nhau, thông qua trao đổi hàng hóa. Việc trao đổi hàng
hóa không thể căn cứ vào lao động cụ thể mà phải quy lao động cụ thể về lao động
chung đồng nhất - lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của
lao động xã hội.
2.2.2.2.3 Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội.
Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn
đó được biểu hiện cụ thể trong hai trường hợp sau:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không
ăn khớp với nhu cầu của xã hội (hoặc không đủ cung cấp cho xã hội hoặc vượt quá
nhu cầu của xã hội...). Khi sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số hàng
hóa không bán được, tức không thực hiện được giá trị.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn so với
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán được
hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi
mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất
hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
2.2.2.3 Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa
2.2.2.3.1Thước đo lượng giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo
bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao
ấy được tính bằng thời gian lao động.
Nhưng nếu như vậy thì người ta có thể lầm tưởng rằng, người sản xuất ra
hàng hóa càng lười biếng hay càng vụng về bao nhiêu thì lượng giá trị hàng hóa
của anh ta lại càng lớn bấy nhiêu, vì anh ta càng phải dùng nhiều thời gian hơn để
sản xuất ra hàng hóa đó. Ở đây, lao động tạo thành thực thể của giá trị, là thứ lao
động giống nhau của con người, là chi phí của cùng một sức lao động của con
người; nó có tính chất của một sức lao động xã hội trung bình...Do đó, để sản xuất
ra một hàng hóa nhất định, chỉ cần dùng một thời gian lao động trung bình cần thiết
hoặc "thời gian lao động xã hội cần thiết". Điều đó cũng có nghĩa là, trong thực tế,
có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ
tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra hàng hóa đó là khác nhau, tức là có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau.
Thế nhưng lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động cá biệt
hay thời gian lao động cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian lao động xã
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra
một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với
một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và
một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
Thực chất, thời gian lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động
xã hội trung bình (thời gian lao động xã hội trung bình) để sản xuất ra hàng hóa.
Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá
biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại
bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, vì trình
độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau và thay đổi theo sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi (cao
hay thấp) thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay đổi.
Như vậy, chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa ấy.
2.2.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Tất cả những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian lao động xã hội cần thiết đều
ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa. Chúng ta xem xét ba yếu tố cơ bản: năng
suất lao động, cường độ lao động và mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động.
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động
tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. Như vậy,
giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ khéo léo
(thành thạo) trung bình của người công nhân, mức độ phát triển của khoa học - kỹ
thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất, trình độ tổ
chức quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, và các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một
đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của
lao động.
Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong
một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của
lao động tăng lên. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng)
hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì
vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực
chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn
vị sản phẩm không đổi.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau ở chỗ: chúng
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng
chúng khác nhau ở chỗ: tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng
hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một
đơn vị hàng hóa giảm xuống. Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc
nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như là một yếu tố có "sức sản xuất" vô
hạn; còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên
trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi. Hơn
nữa, tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người
lao động, do đó, nó là yếu tố của "sức sản xuất" có giới hạn nhất định. Chính vì
vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
- Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị
của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không
cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao
động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong
quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn
giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt
động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
2.2.3 Quy luật giá trị
2.2.3.1 Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản
xuất hàng hóa.
Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã
hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi, hay lưu
thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với
nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng
hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị, ở đây, giá trị như
cái trục của giá cả.
2.2.3.2 Tác động của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:
+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa
bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư
thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa
khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức
lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ
vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này
hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động
ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể
tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó
thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp
phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều
phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất
hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần
thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những
người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ
hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ
năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không
ngừng giảm xuống.
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm
thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở
thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình
trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần có
những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt
trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 3: SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ VÀO VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Lý luận về kinh tế thị trường
3.1.1. Khái quát chung về kinh tế thị trường
Nền kinh tế được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua - bán hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường (người bán cần tiền, người mua cần hàng và họ phải gặp nhau trên thị
trường) thì nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trường.
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội trong đó, các quan hệ
kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là
hướng vào việc kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi tất cả các
quan hệ kinh tế trong quá trình phát triển sản xuất xuất hiện đều được tiền tệ hoá,
các yếu tố của sản xuất như: đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất,
sức lao động, công nghệ và quản lý, các sản phẩm và dịch vụ tạo ra, chất xám đều
là đối tượng mua bán, là hàng hóa.
Ngoài ra, khi nói về khái niệm về kinh tế thị trường thì chúng ta còn có thêm
hai quan điểm khác nhau nữa được đưa ra trong hội thảo về "kinh tế thị trường và
định hướng xã hội chủ nghĩa" do hội đồng lý luận trung ưng tổ chức:
Một là, xem kinh tế thị trường là phương thức vận hành kinh tế lấy thị
trường hình thành do trao đổi và lưu thông hàng hóa làm người phân phối các
nguồn lực chủ yếu; lấy lợi ích vật chất, cung cầu thị trường và mua bán giữa hai
bên làm cơ chế khuyến khích hoạt động kinh tế. Nó là phương thức tổ chức vận
hành kinh tế - xã hội, không tốt mà cũng không xấu. Tốt hay xấu là do người sử
dụng nó". Theo quan điểm này, kinh tế thị trường là vật "trung tính", là "công nghệ
sản xuất" ai sử dụng cũng được.
Hai là, xem kinh tế thị trường là một loại kinh tế - xã hội - chính trị, nó in
đậm dấu ấn của lực lượng xã hội làm chủ thị trường. Kinh tế thị trường là một
phạm trù hoạt động, có chủ thể của quá trình hoạt động đó, có sự tác động lẫn nhau
của các chủ thể hoạt động. Trong xã hội có giai cấp, chủ thể hoạt động trong kinh
tế thị trường không chỉ phải cá nhân riêng lẻ, đó còn là những tập đoàn xã hội,
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
những giai cấp. Sự tác động qua lại của các chủ thể hoạt động đó có thể có lợi cho
người này, tầng lớp hay giai cấp này; có hại cho tầng lớp, giai cấp khác.
[dẫn theo 19]
Tóm lại: Kinh tế thị trường là một trong những phương thức tồn tại của nền
kinh tế mà trong đó các quan hệ kinh tế đều được biểu hiện thông qua quan hệ
hàng hoá - thị trường. Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng
hoá và vì thế nó hoàn toàn khác với kinh tế tự nhiên - là nền kinh tế quan hệ dưới
dạng hiện vật, chưa có trao đổi.
*Bản chất của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế khách quan do sự phát triển của lực
lượng sản xuất quyết định, là phương thức lấy sự điều tiết của thị trường làm cơ sở
phát triển. Do vậy nó gồm 3 nội dung chủ yếu:
+ Tự chủ kinh doanh và tự chịu lỗ lãi trong kinh doanh.
+ Tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội đều có quan hệ mật thiết
với thị trường và được biểu hiện thông qua cơ chế tiền hàng.
+ Cơ chế thị trường là cơ sở của vận hành kinh tế xã hội nó chịu sự điều tiết
và phân phối của nguồn vốn. Ở bất kỳ một quốc gia nào khi chấp nhận và vận hành
nền kinh tế theo cơ chế thị trường đều phải giải quyết 5 vấn đề lớn:
1/Điều chỉnh thay đổi căn bản thiết chế quan hệ sở hữu.
2/Phải dân chủ hoá đời sống chính trị xã hội.
3/Cần tích luỹ được khối lượng vốn đầu tư cần thiết để tạo dựng nền móng
cho nền kinh tế thị trường đồng thời phải tích cực gia tăng khả năng tích luỹ để mở
rộng tái sản xuất xã hội ra tăng khả năng cạnh tranh.
4/Phải có một nền công nghệ kỹ thuật phất triển.
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
5/Phải xây dựng một cấu trúc kinh tế xã hội đồng bộ.
* Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau, tự chủ, chủ động hoạt động kinh doanh.
Các quy luật kinh tế phải phát huy tác dụng, quy luật cung cầu hàng hoá, quy
luật giá trị, cạnh tranh, quy luật tiền hàng. Các quan hệ kinh tế tự do cạnh tranh.
Như vậy, kinh tế thị trường là một nền kinh tế phát triển ở trình độ cao. Tất cả
các quy luật kinh tế trong quá tình tái sản xuất xã hội đều được cụ thể hoá dùng
đồng tiền là thước đo kết quả hàng hoá, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Làm cho các
yếu tố của sản xuất như đất đai, tài nguyên, vốn bằng tiền, vốn vật chất sức lao
động, công nhân, quản lý các sản phẩm và dịch vụ tạo ra chất xám...đều trở thành
đối tượng hàng hoá. Việc chuyển sang mô hình kinh tế thị trường là một tất yếu
khách quan.
3.1.2. Khái niệm và các mô hình kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế phổ biến của thế giới đương đại. Đây là
thành tựu chung của văn minh nhân loại chứ không phải là sản phẩm mang tính đặc
thù của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện mô hình kinh tế thị
trường trên thế giới rất phong phú, đa dạng. Ở các nước tư bản phát triển, mô hình
kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm, tiến hóa theo thời
gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế, dưới tác
động của cách mạng khoa học – kỹ thuật, ngày nay là cách mạng khoa học – công
nghệ. Các mô hình kinh tế thị trường của các nước này có những sự biến đổi, thích
nghi để tồn tại và phát triển.
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
Trong những năm gần đây, dựa theo những nét khác biệt và tương đồng,
người ta đã chia các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới thành 3 nhóm tiêu
biểu:
- Mô hình kinh tế thị trường tự do (tiêu biểu là nền kinh tế thị trường của Mỹ,
Anh, Ốx-trây-li-a,…).
- Mô hình kinh tế thị trường xã hội (tiêu biểu là Đức, Thụy Điển và các nước
Bắc Âu khác).
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (ở Việt Nam) hay
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (ở Trung Quốc).
Có thể nói ba mô hình kinh tế thị trường nói trên đang bao trùm tất cả các
nền kinh tế trên thế giới, trừ một vài ngoại lệ như Bắc Triều Tiên. Điều này xác
nhận kết luận của Mác: kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển tất yếu; là hình
thức phổ biến của mọi nền kinh tế ở một trình độ xác định.
Trong khuôn khổ chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường phát triển trong 2 mô
hình là kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị trường xã hội.
* Mô hình kinh tế thị trường tự do