SlideShare a Scribd company logo
1 of 174
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 93 80 102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan
HÀ NỘI - 2018
TRẦN NAM TRUNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực, không sao chép, trùng lắp với bất kỳ công
trình nào đã công bố, các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, tài liệu tham khảo của các tác giả khác đều được chỉ dẫn nguồn theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Nam Trung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................................7
1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu về theo dõi thi hành pháp luật ..........................................30
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu.......................34
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP
LUẬT .......................................................................................................................................38
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của theo dõi thi hành pháp luật ...........................................38
2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp theo dõi thi hành pháp luật .........54
2.3. Điều chỉnh pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật .........................................................65
2.4. Các yếu tố tác động đến theo dõi thi hành pháp luật .........................................................75
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI TỈNH GIA
LAI ...........................................................................................................................................82
3.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai .........................82
3.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai ..............90
3.3. Thực trạng chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp theo dõi thi hành
pháp luật tại tỉnh Gia Lai ........................................................................................................100
CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THEO DÕI THI HÀNH
PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................................................................120
4.1. Quan điểm bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật .............................................................120
4.2. Giải pháp chung bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam giai đoạn hiện nay ..124
4.3. Nhóm giải pháp cụ thể về bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật ở địa phương.....................139
KẾT LUẬN............................................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ..............................................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
NNPQ: Nhà nước pháp quyền
HĐND: Hội đồng nhân dân
QPPL: Quy phạm pháp luật
TDTHPL: Theo dõi thi hành pháp luật
THPL: Thi hành pháp luật
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo dõi thi hành pháp luật là nhu cầu nội thân của các cơ quan quản lý nhà
nước từ Trung ương đến địa phương, của các chủ thể xã hội khác nhằm xem xét,
đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật
Việt Nam xuất phát từ đời sống xã hội mà hình thành các quy phạm pháp luật được
các cơ quan nhà nước ban hành vì mục đích của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân nhưng khi quay lại phục vụ dân, phục vụ đời sống xã hội thì nảy sinh tình trạng
không chấp hành, không tuân thủ, thậm chí cả một cộng đồng dân cư phản đối
những quy định pháp luật. Vấn đề này yêu cầu khoa học pháp lý cần phải nghiên
cứu, phân tích để làm rõ vì sao trong thực tiễn việc thi hành pháp luật là không đạt
được mục tiêu pháp luật đặt ra. Vì lý do đó, thực tiễn yêu cầu phải có các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật do Nhà nước, xã hội thực hiện, một mặt đảm bảo quá
trình đưa pháp luật vào đời sống xã hội hiệu lực, hiệu quả, mặt khác kịp thời phát
hiện hạn chế, bất cập của quá trình này, để từ đó có giải pháp xử lý hoặc hoàn thiện
hệ thống pháp luật, hiện thực hóa pháp luật trong thực tế.
Hiện nay, tình trạng thi hành pháp luật của nhà nước không triệt để, xảy ra
trên nhiều lĩnh vực làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, gây bức xúc
trong xã hội. Tình trạng vi phạm pháp luật, tình trạng né tránh pháp luật, lợi dụng
pháp luật đang diễn ra phổ biến trong xã hội, lẫn cả trong cơ quan nhà nước, thậm
chí trong cả cơ quan bảo vệ pháp luật. Tình trạng này đã khiến lòng tin của Nhân
dân đối với tính thượng tôn của pháp luật, đối với hệ thống cơ quan nhà nước, nhất
là cơ quan quản lý hành chính và cơ quan tư pháp suy giảm. Bên cạnh đó, hiện
tượng Luật ban hành nhiều nhưng khi triển khai thi hành thì không đảm bảo tính
khả thi, hiệu lực thấp, đang là thực tiễn đáng lo ngại. Thực trạng đó phản ánh sự gắn
kết giữa các hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động thông tin pháp luật, hoạt động
áp dụng pháp luật, thi hành pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực theo dõi, giám sát
pháp lý - xã hội…còn rất nhiều hạn chế.
Trải qua 10 năm thực hiện, tính từ thời điểm hoạt động theo dõi thi hành
pháp luật được chính thức hóa tại Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp. Đến nay, mặc dù hệ thống quy định pháp luật về theo dõi thi hành pháp
2
luật đã dần được hoàn thiện thể hiện ở Thông tư 03/2010/TT-BTP, Nghị định số
59/2012/NĐ-CP, Thông tư 14/2014/TT-BTP. Tuy nhiên, trên thực tiễn thi hành, các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện theo dõi thi hành pháp luật chưa đạt được
hiệu quả như mong muốn mà pháp luật đặt ra, thậm chí có nơi, có chỗ vẫn chưa
hoặc không triển khai được một số hoạt động theo dõi thi hành pháp luật vì lý do
như quy định chung chung, không có tiêu chí đánh giá, không phù hợp thực tiễn,
không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật…
Như vậy, việc nghiên cứu theo dõi thi hành pháp luật dựa trên cơ sở khoa
học là yêu cầu cấp thiết hiện nay nhằm góp phần đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả thi
hành pháp pháp luật. Đồng thời, việc nghiên cứu thực tiễn theo dõi thi hành pháp
luật giúp Nhà nước làm rõ thực trạng các hoạt động theo dõi thi hành pháp cụ thể
trong đời sống xã hội từ đó có giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về theo dõi
thi hành pháp luật, đảm bảo các hoạt động này giúp Nhà nước, xã hội đánh giá được
thực trạng thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân và hiện thực
hóa Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân gắn với sự phát triển xã hội dân chủ.
Nghiên cứu theo dõi thi hành pháp luật của Nhà nước từ thực tiễn tỉnh Gia
Lai, một tỉnh Tây Nguyên có diện tích rộng đứng thứ 2 Việt Nam, với 222 xã trong
đó có 58 xã nghèo, 68 xã đặc biệt khó khăn với 38 cộng đồng dân tộc cùng sinh
sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 45% dân số toàn tỉnh có ý nghĩa
quan trọng trong việc tổng kết thực tiễn để hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn việc
theo dõi thi hành pháp luật của chính quyền địa phương nói riêng và của Nhà nước,
xã hội nói chung. Mặt khác, đặc thù của tỉnh Gia Lai là nơi giao lưu, sinh sống của
nhiều tộc người; tiếp giáp với nhiều nước, đa văn hóa, đa sắc tộc, đa dạng về kinh
tế, thu nhập, địa hình lưu trú, và sự tác động, ảnh hưởng qua lại giữa các yếu tố với
nhau nên kết quả từ việc phân tích theo dõi thi hành pháp luật trường hợp tỉnh Gia
Lai phản ánh được tính khách quan, toàn diện của cơ sở lý luận; kiểm chứng được
tính hợp lý, tính khả thi của các phương pháp đánh giá, phân tích cũng như khả
năng áp dụng các kết quả này trong thực tiễn xã hội.
Đó chính là lý do để NCS chọn vấn đề “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực
tiễn tỉnh Gia Lai” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Luật học của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
3
Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về theo dõi
thi hành pháp luật, tổng hợp và đánh giá thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật tại
tỉnh Gia Lai. Từ đó, hình thành luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất
một số giải pháp bảo đảm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hoàn thiện
hoạt động theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tổng quan làm rõ tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về lý luận, thực
tiễn và giải pháp bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật.
- Làm rõ và xác định cơ sở lý luận về theo dõi thi hành pháp luật: Khái niệm,
đặc điểm, vai trò, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp theo dõi thi
hành pháp luật; phạm vi, hoạt động và vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong theo dõi thi hành pháp luật.
- Tổng hợp, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động theo
dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai: Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân.
- Phân tích, luận giải các quan điểm, giải pháp nhằm đánh giá, hoàn thiện
công tác theo dõi thi hành pháp luật và bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật theo
hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên cơ sở kết quả phân tích lý luận và
đánh giá thực trạng hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn đề lý luận, thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật
trong đó tập trung vào nghiên cứu các vấn đề gồm:
+ Các quan điểm khoa học về theo dõi thi hành pháp luật.
+ Các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về thi hành pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật.
+ Thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật ở tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận án triển khai nghiên cứu ở phạm vi tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Từ năm 2012 (triển khai thực hiện Nghị định 59/2012/NĐ-
CP của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực ngày
01/10/2012) đến hết năm 2017.
4
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết sử dụng nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên các cơ sở lý thuyết sau:
+ Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng và Nhà nước về nhà nước và pháp luật: Đây là nền tảng lý luận cốt lõi và
xuyên suốt của luận án, các vấn đề về theo dõi thi hành pháp luật được tiếp cận,
nghiên cứu, phân tích làm rõ dưới góc độ thể chế chính trị của Nhà nước XHCN
Việt Nam theo hướng tập trung cải cách hệ thống pháp luật, cải cách hành chính,
xây dựng Nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
+ Lý luận về xã hội học pháp luật của các đại diện như: Rudolf von Jhering,
Roscoe Pound, GS. TS. Võ Khánh Vinh,…: Hệ thống lý luận này giúp cho việc
phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu về theo dõi thi hành pháp luật bám sát và
phản ánh thực tế xã hội rất năng động và sự phát triển, vận động liên tục của cuộc
sống thực tiễn, đảm bảo không chỉ “pháp luật sống” mà còn làm sáng tỏ khuynh
hướng phát triển của chúng trong tương lai. Bên cạnh đó, tính khả thi, hiệu lực, hiệu
quả của việc thi hành pháp luật nói chung và theo dõi thi hành pháp luật nói riêng,
chính là hiện thực luật pháp trong cuộc sống.
+ Lý thuyết hiệu quả (tối ưu) thi hành pháp luật của các đại diện như: GS.TS.
Nuno Garoupa, GS.TS. Nguyễn Minh Đoan…: Hệ thống lý luận này là cơ sở tham
khảo, giúp làm rõ tính hiệu quả theo dõi thi hành pháp luật trên cơ sở phù hợp với
đặc thù của Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận
Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy
vật biện chứng; lý luận về nhà nước và pháp luật (tư tưởng Hồ Chí Minh); quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
+ Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Được sử dụng để tìm hiểu sự hình thành và
phát triển của tư tưởng về thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật (áp dụng
xây dựng Chương 1, 2).
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để làm rõ tính tất yếu phải theo dõi
thi hành pháp luật, làm rõ nhu cầu theo dõi thi hành pháp luật trong bối cảnh cải
cách, đổi mới quản lý, chỉ đạo, điều hành của nội thân nền hành chính nhà nước (áp
5
dụng xây dựng Chương 2); đánh giá thực trạng nhận thức lý luận và quan điểm của
Đảng về theo dõi thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng pháp luật về theo dõi thi
hành pháp ở tỉnh Gia Lai (áp dụng xây dựng Chương 3); đưa ra các kiến nghị, giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước thông qua theo dõi thi hành pháp luật (áp
dụng xây dựng Chương 4).
Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để hệ thống hóa các quan điểm về thi
hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, quản lý nhà nước; Tìm hiểu các quy
định pháp lý về theo dõi thi hành pháp luật ở một số nước trên thế giới, đưa ra khái
niệm, định nghĩa, bản chất khách quan của thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật (áp dụng xây dựng Chương 2); Hệ thống hóa các quy định pháp lý về theo
dõi thi hành pháp luật ở nước ta hiện nay (áp dụng xây dựng Chương 2, 3).
Phương pháp so sánh luật học: Được sử dụng để đối chiếu các quy định
pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật, cơ chế theo dõi thi hành pháp luật của Việt
Nam và một số nước trên thế giới. Từ đó, đánh giá mức độ hài hòa, tương thích
cũng như xác định các yếu tố đặc thù của quy định pháp luật nước ta về theo dõi thi
hành pháp luật so với các đối tượng được so sánh (áp dụng xây dựng Chương 2).
Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật: Được dùng để thu thập thông tin
về theo dõi thi hành pháp luật trong thực tiễn xã hội và khảo sát tính hiệu lực, hiệu
quả của một số giải pháp đề xuất trong luận án (áp dụng xây dựng Chương 3, 4).
5. Những đóng góp mới của luận án
- Về phương diện lý luận
+ Luận án đã tìm hiểu, tổng quan được các công trình khoa học ở trong và
ngoài nước nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài như thi hành
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật ở Việt
Nam và giải pháp bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam;
+ Luận án đã phân tích về mặt khoa học để làm rõ những vấn đề lý luận về
theo dõi thi hành pháp luật như khái niệm, đặc điểm, vai trò của theo dõi thi hành
pháp luật, cơ sở pháp lý của theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam;
+ Luận án đã phân tích làm rõ vai trò trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong việc theo dõi thi hành pháp luật;
+ Luận án còn xác định được những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong các
quy định của pháp luật, trong quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật;
- Về phương diện thực tiễn
6
+ Luận án đã nêu và phân tích được thực trạng theo dõi thi hành pháp luật
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân ở tỉnh Gia Lai, phân tích những kết quả đã đạt
được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những kết quả, hạn chế công tác
theo dõi thi hành pháp luật ở tỉnh Gia Lai thời gian qua.
+ Luận án đã đề xuất các giải pháp bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật tại
tỉnh Gia Lai nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác theo dõi
thi hành pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh, triệt để bởi
các tổ chức và cá nhân, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở tỉnh Gia Lai
nói riêng và ở cả nước Việt Nam nói chung.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội nâng cao ý thức pháp luật, thực hiện hiệu quả hoạt động theo
dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam.
- Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy, nhất là trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Nêu quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để xây dựng, tổ chức
thực hiện hiệu quả việc theo dõi thi hành pháp luật ở trung ương, địa phương.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án
gồm 4 chương, 13 tiết.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
TDTHPL là nhu cầu hết sức quan trọng đối với NNPQ Việt Nam và các quốc
gia trên thế giới, gắn liền với nhận thức ngày càng đầy đủ, rõ nét hơn về TDTHPL
nhằm tối ưu việc THPL để đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy dân chủ, nhân
quyền trong xã hội đương đại. Theo đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu với các quy
mô lớn, nhỏ khác nhau được triển khai và công bố dưới các hình thức ấn phẩm có liên
quan đến đề tài Theo dõi thi hành pháp luật. Về cơ bản, có thể tìm hiểu nội dung các
công trình nghiên cứu trên các khía cạnh sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về theo dõi thi hành pháp luật
Hầu như trong các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề TDTHPL đều
dành một nội dung quan trọng để làm sáng tỏ một số khía cạnh lý luận về THPL và
TDTHPL, xem đó là tiền đề nhận thức để đánh giá thực trạng TDTHPL ở Việt
Nam, cũng như đưa ra các kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả TDTHPL theo
hướng bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay.
1.1.1.1. Về thi hành pháp luật
- Nghiên cứu lý luận chung về thi hành pháp luật
Hệ thống lý luận chung về THPL được đề cập có tính hệ thống bắt đầu từ tư
tưởng của Hàn Phi - Pháp gia nước Hàn khoảng 280-233 Tr.CN ở phương Đông
cho đến nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về “Phân tích kinh tế hiệu ứng răn đe trong
thi hành pháp luật đối với hoạt động tội phạm” của của Llad Phillips và TS. Jr
Harold L. Votey công bố trên tạp chí Luật hình sự, tội phạm học và Khoa học Công
an của Northwestern University School of Law năm 1972 ở phương Tây, đến nay,
có hàng loạt các công trình nghiên của các tác giả từ nhiều quốc gia khác nhau
nghiên cứu làm rõ và hệ thống lý luận về THPL này ngày càng hoàn thiện trong mô
hình NNPQ:
+ Các cuốn sách:
“Hàn Phi Tử lập thích” (Tiếng Trung Quốc) bản in năm 1961 ghi lại những
tư tưởng của Hàn Phi - Pháp gia nước Hàn được GS. Nguyên Ngọc dịch in thành
sách với tiêu đề “Hàn Phi Tử” năm 2008 (tái bản) [63]; “Hàn Phi Tử, Tập đại thành
- Sự phát triển tư tưởng pháp gia” do Hàn Thế Chân biên dịch, Trần Kiết Hùng hiệu
đính năm 1995 [7, tr.70-111]; “Tư tưởng của Hàn Phi về pháp luật và thực thi pháp
luật” của PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng năm 2008 [123] qua các công trình nghiên
cứu này cho thấy nội dung tư tưởng của Hàn Phi về THPL được đề ra vào khoảng
8
280-233 Tr.CN ở Trung Quốc nhưng đến nay trong mô hình NNPQ, một số nội
dung tư tưởng đó được xem là nguyên tắc cốt lõi như: Pháp luật là quy tắc chuẩn
mực của mọi hành động, mọi người bình đẳng trước pháp luật; Tính phổ biến của
pháp luật; Pháp luật là lợi ích lâu dành cho Nhân dân, lợi ích ở đây bao gồm lợi ích
về chi phí, lợi ích xã hội. Và, “Khi đã thi hành pháp luật thì kẻ khôn cũng không thể
từ, kẻ dũng cũng không dám tranh. Trừng trị cái sai không tránh kẻ đại thần,
thưởng cái đúng không bỏ sót kẻ thất phu. Cho nên điều sửa chữa được sự sai lầm
của người trên, trị được cái gian của kẻ dưới, trừ được loạn, sửa được điều sai,
thống nhất đường lối của dân không gì bằng pháp luật”, “Hễ những người thi hành
pháp luật mà mạnh thì nước mạnh, còn hễ những người thi hành pháp luật mà yếu
thì nước yếu” [63, tr.62, 70].
“Các bài luận kinh tế về tội ác và hình phạt” của Gary S.Becker, William M.
Landes năm 1974 có chuyên đề nghiên cứu về “Tối ưu hóa thi hành pháp luật” của TS.
George Joseph Stigler - nhà kinh tế học người Mỹ [191, tr. 55-56, 66]. Chuyên đề đã
làm rõ những vấn đề như khái niệm THPL và việc tổ chức THPL không phải lúc nào
cũng có hiệu lực và hiệu quả THPL trong xã hội tùy thuộc vào số lượng các nguồn lực
dành cho lĩnh vực này. Có thể nói, những khía cạnh lý luận được đề cập trong cuốn
sách nói chung, về THPL nói riêng đã có bước tiến đáng kể về việc tối ưu tính khả thi
pháp luật khi kết nối giữa THPL với hiệu quả THPL trên cơ sở các nguồn lực.
“Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật” của TS. Nguyễn Minh Đoan năm
2009 [26], đây là cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện
pháp luật gắn với hiệu quả thực hiện pháp luật, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu cho
việc nghiên cứu TDTHPL. Nhiều vấn đề đã được đặt ra và phân tích như: Khái niệm
thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật và tính tất yếu khách quan của
việc đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật trên thực tế.
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam
hiện nay” mã số LH - 08 - 08/ĐHL của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2009
[96], đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên ở Việt Nam về áp dụng pháp
luật. Đề tài này đã làm sáng tỏ và hoàn thiện thêm một số vấn đề lý luận chung về
áp dụng pháp luật như: Khái niệm, đặc điểm, các trường hợp cần áp dụng pháp luật,
quy trình áp dụng pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật tương
tự, và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể: Hình sự, dân sự,
hành chính, lao động, đất đai, thương mại…
+ Bài báo khoa học đăng ở Tạp chí chuyên ngành như:
“Bàn về khái niệm thi hành pháp luật” của TS. Nguyễn Thị Hồi năm 2009
[39] đã tiếp cận THPL dưới bốn hình thức thực hiện pháp luật: Tuân theo pháp luật,
9
THPL, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Và, việc phân chia các hình thức
thực hiện pháp luật chỉ có tính chất tương đối, chủ yếu có ý nghĩa về mặt lý luận,
trong thực tế các thuật ngữ tuân theo, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật nhiều
khi được dùng đồng nghĩa với nhau.
“Mối quan hệ giữa xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật: Ý nghĩa thực
tiễn” của Vũ Viết Thiệu năm 2007 [85]; “Thi hành pháp luật của cơ quan nhà
nước: Khái niệm, hiệu quả và sự tác động (ảnh hưởng) của hiệu quả tới xã hội” của
PGS. TS. Nguyễn Văn Động năm 2010 [31], theo các tác giả: Thực hiện pháp luật -
xét trong quy trình “quản lý nhà nước bằng pháp luật”, là sự tiếp nối xây dựng pháp
luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống
nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công dân và cần phải đánh giá, xác định được
hiệu quả THPL trong đời sống xã hội, nhất là làm rõ sự tác động, ảnh hưởng của
hiệu quả THPL của cơ quan nhà nước đối với xã hội.
Các kết quả nghiên cứu này gởi mở cho đề tài luận án một số cơ sở lý luận
để hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận về TDTHPL và vận dụng một số nội dung đối với
việc hoàn thiện điều chỉnh pháp luật về TDTHPL ở Việt Nam hiện nay.
- Thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện quản lý Nhà nước
Ở phương diện nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu tập trung làm rõ
và bàn sâu về trách nhiệm của Nhà nước và cơ chế đảm bảo THPL trong thực tế.
Điều này dễ nhận thấy trong hầu hết trong các công trình nghiên cứu sau:
+ Các cuốn sách:
Thông tin khoa học pháp lý chuyên đề: “Chính quyền địa phương với việc
bảo đảm thi hành hiến pháp và pháp luật” năm 2002 [89], “Thực trạng và nhu cầu
phát triển, hoàn thiện các thiết chế lập pháp, thi hành pháp luật, điều ước quốc tế,
giải quyết tranh chấp và bổ trợ tư pháp” năm 2003 [90] của Viện nghiên cứu khoa
học pháp lý - Bộ Tư pháp. Trong 02 cuốn sách, các tác giả đã làm rõ những hạn chế,
bất cập của bộ máy THPL ở trung ương, ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan đảm
bảo THPL và xác định vai trò của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thi
hành Hiến pháp và pháp luật là trực tiếp, cụ thể, thường xuyên và toàn diện nhất.
Nghiên cứu này đã đặt ra một số gợi mở cho việc TDTHPL hiện nay như: Theo dõi
cần tập trung vào các vấn đề: đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước; Năng lực, phẩm
chất của đội ngũ cán bộ, công chức trong các thiết chế THPL; Ý thức pháp luật của
Nhân dân… theo nguyên tắc: Việc gì, ở cấp nào có điều kiện và khả năng thực hiện
tốt nhất thì phân giao đầy đủ thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) và đảm bảo những
điều kiện cần thiết cho cấp đó giải quyết.
10
“Báo cáo đánh giá chất lượng hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật
của các Bộ liên quan đến doanh nghiệp (LDEA) giai đoạn từ 2005-2009” năm 2010
[64]; “Báo cáo nghiên cứu MEI - Chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành
pháp luật về kinh doanh của các Bộ năm 2011” [65]; “Báo cáo nghiên cứu MEI -
Chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật về kinh doanh của các
Bộ năm 2012” [66]; “Báo cáo nghiên cứu MEI - Chỉ số hiệu quả hoạt động xây
dựng và thi hành pháp luật về kinh doanh của các Bộ năm 2014” [67] của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Kết quả (Ministerial Effectiveness Index)
đưa ra một bức tranh toàn cảnh về các nỗ lực cũng như những hạn chế của các Bộ
trong các hoạt động xây dựng và THPL về kinh doanh và dựa vào MEI, Nhà nước,
xã hội cũng như các Bộ có thể nhận biết một cách đầy đủ, hệ thống hơn thực trạng
về hiệu quả hoạt động pháp luật về kinh doanh (từ soạn thảo đến thi hành).
+ Các bài báo khoa học đăng trên Tạp chí chuyên ngành:
“Thủ tục hành chính, pháp lý và thực hành đạo đức trong các thử nghiệm
tâm lý của cán bộ thi hành pháp luật” của TS. Robin E. Inwald đăng trên Tạp chí
Tư pháp hình sự của Pergamon Press Ltd năm 1985 [161] phân tích, làm rõ thực
trạng các cơ quan THPL có một số cán bộ “không phù hợp” với công việc THPL do
tình trạng thiên vị về chủng tộc hoặc tình dục cả trong và ngoài công việc, mặc dù
các cá nhân này đã trải qua các cuộc kiểm tra y tế/vật lý, kiểm tra lý lịch, phỏng vấn
trước khi tuyển dụng. Đây là một kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam
để đưa ra các giải pháp hoàn thiện lý luận khoa học đối với lực lượng THPL.
“Các vấn đề pháp lý giữa tâm lý học và thi hành pháp luật” của TS.
Catherine L. Flanagan năm 1986 [145], tác giả làm rõ trong THPL vai trò chuyên
gia tâm lý THPL là cần thiết để xác định độ tin cậy, tính hợp lệ về tư cách pháp lý
của các cá nhân, các xét nghiệm và thử nghiệm tâm lý Freye - tiêu chuẩn của các
bằng chứng được sử dụng và thảo luận tại tòa án. Ngoài ra tâm lý học pháp y có thể
dự đoán, cảnh báo mức độ nguy hiểm về hành vi có thể xảy ra của người tham dự
(nạn nhân, tội phạm…) tại phiên tòa để Tòa án, cảnh sát có biệp pháp hoặc phương
thức chăm sóc y tế hợp lý trong các trường hợp.
“Xét lại đạo luật Posse comitatus: Việc sử dụng quân đội trong việc thi hành
pháp luật dân sự” của Jr. Richter H. Moore năm 1987 [176] bằng việc phân tích
Đạo luật Posse comitatus năm 1878 của Hòa Kỳ, tác giả nghiên cứu việc sử dụng
quân đội trong THPL trong một số trường hợp như: Ngăn chặn thiệt hại về người,
cướp bóc, tàn phá bừa bãi hoặc tài sản; Khôi phục lại các dịch vụ của chính phủ và
thiết lập lại trật tự công cộng khi các nhà chức trách địa phương nào không thể quản
lý tình hình mặc dù đạo luật này được thiết kế để ngăn cấm sử dụng quân đội trong
11
thực thi pháp luật dân sự ngoại trừ trường hợp Quốc hội, pháp luật, cho phép sử
dụng của quân đội trong các trường hợp bạo lực gia đình, bảo vệ tài sản liên bang
và thi hành một số luật liên bang và lệnh của tòa án. Nội dung nghiên cứu này tạo
cơ sở nền tảng bản đầu để tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu hơn về cơ chế sử dụng
quân đội trong THPL ở Việt Nam.
“Tình trạng kiệt sức trong tổ chức thi hành pháp luật: Một phân tích so
sánh” của Roy R. Roberg, David L. Hayhurst, Harry E. Allen năm 1988 [186]
thông qua việc tổ chức THPL dân sự trong khu vực vịnh San Francisco, đã làm rõ
tình trạng cán bộ THPL lâm vào tình trạng kiệt sức ảnh hưởng đến chất lượng
THPL chiếm tỷ lệ cao. Bài viết đã đưa ra cách luận giải về yêu cầu của cơ quan tổ
chức THPL phải kiểm tra, giám sát, hỗ trợ về tâm lý, thể lực, kỹ năng đối với cán
bộ THPL để giảm triệu chứng căng thẳng quá sức dẫn đến tình trạng “mất nhân
cách tự nhiên bởi yêu cầu nhiệm vụ”.
“Thực thi pháp luật: Nhìn từ góc độ nhà nước” của Nguyễn Chí Dũng năm
2004 [17]; “Vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong việc đảm bảo thi hành pháp luật
trên địa bàn” của Ths. Nguyễn Thị Thu Hà năm 2006 [34]; “Bảo đảm thi hành pháp
luật ở địa phương - Khó khăn, thuận lợi và giải pháp” của PGS.TS Phan Trung Lý
năm 2009 [51]; “Bàn về tổ chức thực hiện pháp luật” của Tạ Thị Minh Lý năm
2011 [50], Các tác giả luận giải tình trạng pháp luật chưa được thi hành nghiêm
chỉnh có nguyên nhân xuất phát từ Nhà nước như: Việc xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật thực định và đưa pháp luật vào cuộc sống vẫn chưa theo kịp với yêu
cầu của thực tiễn, chưa đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới; Thói quen mệnh
lệnh hành chính; quy phạm dễ cho quản lý, đẩy khó cho Nhân dân; Tổ chức lấy ý
kiến công chúng còn hình thức; Kỹ thuật lập pháp còn hạn chế; nhiều quy phạm
tuyên ngôn thiếu các quy phạm bảo đảm thi hành và giải quyết tranh chấp; Thiếu
quy phạm tài chính; Quy phạm về hiệu lực không hiệu quả; Những hạn chế từ cơ
quan THPL, giải thích pháp luật và hệ thống trọng tài; Kết quả nghiên cứu này bước
đầu gởi mở cho đề tài luận án một số giải pháp để giải quyết tồn tại và nâng cao
hiệu quả TDTHPL.
“Tham nhũng và biến dạng nỗ lực thi hành luật” của Luciana Echazu, Nuno
Garoupa năm 2010 [141] phân tính làm rõ tình trạng tham nhũng tạo ra các biến dạng
trong thực thi pháp luật làm suy yếu hiệu lực các quy định pháp luật và tăng chi phí xã
hội dành cho thực thi pháp luật. Tham nhũng dễ xuất hiện khi người THPL tiếp xúc
trực tiếp với người vi phạm. Vì vậy để hạn chế tham nhũng và nâng cao hiệu quả
THPL, Nhà nước cần giảm thiểu tình trạng người THPL tiếp xúc trực tiếp với người vi
12
phạm, đồng thời các khoản tiền xử lý hành vi vi phạm pháp luật người vi phạm phải
trực tiếp trả cho Chính phủ hoặc các cơ quan đại diện Chính phủ.
“Cạnh tranh trong thi hành pháp luật và phân bổ vốn” của Nicolas Marceau,
Steeve Mongrain năm 2011 [171] đã làm rõ trong một nền kinh tế với các thể chế
địa phương cạnh tranh trong THPL để thu hút vốn đầu tư dẫn đến mất cân bằng các
nguồn lực xã hội, cũng như đẩy các yếu tố tiêu cực di chuyển vị trí địa lý chứ không
giải quyết triệt để các yếu tố tiêu cực. Do đó, Chính quyền trung ương phải chịu
trách nhiệm phối hợp chính sách chính trị và pháp luật, quy định việc thi hành thống
nhất để đảm bảo hiệu quả thu hút, phân bổ vốn đầu tư ở địa phương.
- Thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện hoạt động xã hội
Các công trình nghiên cứu cho thấy, giới nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến tính
quyết định của xã hội đối với THPL của Nhà nước từ cơ sở lý luận đến cơ chế điều
chỉnh pháp luật, ý thức, văn hóa pháp luật, phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu hoạt
động pháp luật ở phương diện hoạt động xã hội. Những thành tựu nghiên cứu này có
vai trò rất quan trọng đối với việc tiếp cận, nghiên cứu TDTHPL trong luận án, áp dụng
trên cả bình diện nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm với tư cách là hoạt
động xã hội, trong đời sống xã hội với sự tham gia của Nhà nước, tổ chức xã hội, công
dân, cá nhân... thể hiện qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
+ Bộ tiêu chuẩn cho cơ quan thi hành pháp luật phiên bản năm 1983 (944
tiêu chuẩn), phiên bản thứ 5 năm 2006 sửa đổi ngày 03/4/2014 (673 tiêu chuẩn) của
Công ty ủy thác công nhận các cơ quan THPL (CALEA) [197], [198], đây là công
ty tư nhân, phi lợi nhuận chịu trách nhiệm thiết lập các tiêu chuẩn để công nhận các
tổ chức THPL tư nhân và đảm bảo tính chuyên nghiệp các tổ chức này khi nhân
danh nhà nước THPL.
+ Bài báo: “Cần đẩy mạnh nghiên cứu dư luận phục vụ các hoạt động pháp
luật” của TS. Nguyễn Minh Đoan năm 2004 [25]; “Vai trò của ý thức pháp luật đối
với hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật” của Trần Thị Nguyệt năm 2005
[59]; “Giá trị đạo đức trong xây dựng và thi hành pháp luật” của Nguyễn Đình
Đặng Lục năm 2007 [47]; “Tương tác giữa thi hành pháp luật và chuẩn mực xã
hội” của Sebastian Kube, Christian Traxler năm 2011 [168], các tác giả làm rõ ý
thức pháp luật, chuẩn mực xã hội có nguồn gốc sâu xa từ hiểu biết và lương tri của
con người. Ý thức pháp luật, chuẩn mực xã hội hình thành, tồn tại và phát triển có
liên quan đến các hoạt động khác nhau của đời sống pháp luật, có mối liên hệ lệ
thuộc hoặc tác động trở lại đối với các yếu tố cấu thành của hiện thực pháp lý, có
khả năng bám rễ sâu vào mọi ngõ ngách của đời sống xã hội và là linh hồn của hiện
thực pháp lý - nơi mà pháp luật sống đời sống thứ hai của nó. Thực tiễn đã chứng
13
minh THPL được hỗ trợ bởi biện pháp trừng phạt để điều chỉnh quan hệ xã hội
nhưng tỷ lệ phát hiện tội phạm thấp, chi phí cao. Trong khi, ý thức pháp luật, chuẩn
mực xã hội lại có mức độ tuân thủ cao hơn, với mức chi phí thấp và có tác động
phúc lợi tích cực đối với cộng đồng. Đây chính là cơ sở khoa học cho việc hình
thành lối sống tuân thủ pháp luật nói riêng và hiệu quả TDTHPL nói chung ở nước
ta trong điều kiện xây dựng NNPQ hiện nay.
+ Các bài báo khoa học đăng trên Tạp chí chuyên ngành:
“Hoạt động pháp luật : Những vấn đề lý luận” của GS. TS. Võ Khánh Vinh
đăng năm 2005 [68]; “Đời sống pháp luật” của PGS.TS Hoàng Kim Quế đăng trên
Tạp chí Luật học - Đại học Luật Hà Nội năm 2005 [68]; “Đời sống pháp luật -
Khách thể của chính sách pháp luật” của GS. TS. Võ Khánh Vinh năm 2015 [118],
đời sống pháp luật là tổng thể các loại và hình thức hoạt động và hành vi đa dạng
của mọi người, của các tập thể của họ trong lĩnh vực hoạt động của pháp luật hướng
đến việc bảo đảm các điều kiện và phương tiện của sự tồn tại, thực hiện các lợi ích
tư và các lợi ích công, các lợi ích cá nhân và các lợi ích nhóm, của sự khẳng định
các giá trị phù hợp với các lợi ích đó và chính sách pháp luật thể hiện là phương
thức nhất định của việc tổ chức đời sống pháp luật, là phương tiện điều chỉnh đời
sống pháp luật. Đến lượt mình, đời sống pháp luật là khách thể của chính sách pháp
luật. Đời sống pháp luật một mặt thể hiện là khách thể của chính sách pháp luật, cho
phép dưới góc nhìn đặc biệt thấy được chính sách đó. Chính sách pháp luật đúng là
gắn liền các nhu cầu hiện thực đã xuất hiện trong đời sống xã hội ở một giai đoạn
phát triển nhất định của nó. Trình độ và chất lượng của đời sống pháp luật là tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả của chính sách pháp luật.
“Luật tục với thi hành pháp luật” của Nguyễn Chí Dũng năm 2005 [18] phân
tích và làm rõ luật tục ra đời trước pháp luật như một nhu cầu tất yếu của cuộc sống
và được thực hiện một cách tự nguyện. Kể cả khi pháp luật mất đi thì nó vẫn tồn tại,
pháp luật chỉ có thể thay thế một phần chứ không thay thế được tất cả các quan hệ
xã hội. Chính vì vậy, luật tục có vai trò bổ sung cho pháp luật và thiết chế nhà nước,
hệ thống chính trị ở những cộng đồng dân cư có tính cấu kết chặt chẽ bởi phong tục,
truyền thống, văn hóa bản địa. Bên cạnh đó, các thói quen xã hội do luật tục tạo nên
có ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức pháp luật, thực hiện pháp luật, thậm chí với sự
ràng buộc mạnh hơn. Vì vậy, quản lý nhà nước bằng pháp luật không loại trừ sự tồn
tại của luật tục. Luật tục cũng là một trong những nội dung được đề cập trong luận
án nên những thông tin này rất có ý nghĩa cho đề tài luận án trong việc nghiên cứu.
- Thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện hiệu quả
14
Đây là phương diện nghiên cứu có quy mô lớn, nội dung phong phú, đề cập
nhiều vấn đề, được thực hiện bởi nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu giàu kinh nghiệm,
để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hướng trực diện vào việc tối ưu hiệu quả THPL của
Nhà nước trong đời sống xã hội. Thể hiện qua một số công trình tiêu biểu sau:
+ Các cuốn sách:
Chương “Mô hình động lực kinh tế của tối ưu thi hành pháp luật” của TS.
Gustav Feichtinger trong phần 3 của cuốn sách “Mô hình và quyết định trong kinh
tế - Tiểu luận vinh danh Franz Ferschl” của Ulrike Leopold-Wildburger; Gustav
Feichtinger; Klaus-Peter Kistner năm 1999 [143], làm rõ tối ưu THPL phải được
nghiên cứu trong mô hình động để phản ánh thực tiễn sinh động của THPL, do đó,
tác giả đề xuất sử dụng mô hình phân tích kinh tế động và ứng dụng lý thuyết trò
chơi để nghiên cứu. Đồng thời chỉ rõ trong tối ưu THPL, yếu tố thực thi pháp luật
không phải là yếu tố quyết định duy nhất mà còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Vai
trò của người phạm tội, yếu tố chi phí thực thi pháp luật, tác dụng răn đe phòng
chống tội phạm…
Chương 6 “Lý luận thi hành luật công” của Mitchell Polinsky, Steven
Shavell trong cuốn sách “Sổ tay Hướng dẫn Luật và Kinh tế tập 1” năm 2007 [182]
THPL công được phân tích dưới ba lý thuyết chính (Lý thuyết THPL khả thi, lý
thuyết THPL không khả thi, lý thuyết tổng thể và so sánh với thực tế) và 17 yếu tố
mở rộng như: Tác hại do tai nạn, phòng ngừa, mức độ hoạt động, lỗi, chi phí áp đặt
mục đích, tổ chức thi hành, biên răn đe, mối quan hệ giữa Chính phủ - cơ quan đại
diện, định cư, tự báo cáo, phạm tội nhiều lần, nhận thức chưa đầy đủ về xác suất và
cường độ khi áp dụng các biện pháp trừng phạt, tham nhũng, tước quyền, giám sát
mức độ giàu có của người vi phạm pháp luật, chuẩn mực xã hội, công bằng. Việc
phân tích trên nhằm giải quyết các câu hỏi cơ bản trong THPL: Nên dùng hình thức
xử phạt phạt tiền, xử phạt phi tiền tệ, hoặc một sự kết hợp của cả hai, đối với bên
chịu trách nhiệm; Nên quy trách nhiệm chặt chẽ hay dựa trên yếu tố lỗi; Nếu việc
phát hiện vi phạm pháp luật mang tính xác suất thì các mức phạt phải được điều
chỉnh và để tối ưu THPL cần làm thế nào huy động nhiều tài nguyên của xã hội
dành để bắt giữ người vi phạm.
“Các vấn đề về pháp luật và thi hành pháp luật” của Gerald M. Kessler năm
2007 [166], 13 chương của cuốn sách tập trung làm rõ các vấn đề quan trọng trong
pháp luật và THPL, bao gồm: Thực thi pháp liên bang, luật pháp quốc tế và THPL.
Cung cấp cái nhìn tổng quan ngắn gọn về: Bối cảnh lịch sử của các cuộc đàm phán
cho Quy chế Rome, phác thảo cấu trúc, quyền tài phán của Tòa án Hình sự Quốc tế
(ICC); Các đạo luật liên bang, quy định thủ tục áp dụng trong lịch sử và các toà án
15
hiện đại; Trao đổi việc duy trì thực thi pháp luật và các thông tin tình báo; Các biện
pháp bảo vệ theo luật liên bang; Người phạm tội chưa thành niên…Và bằng đạo luật
American Servicemembers’ Protection, Hoa Kỳ đã giành quyền miễn trừ xét xử của
ICC đối với người Mỹ.
Các bài báo khoa học đăng trên Tạp chí chuyên ngành:
“Phân tích kinh tế hiệu ứng răn đe trong thi hành pháp luật đối với hoạt
động tội phạm” của Llad Phillips và TS. Jr Harold L. Votey năm 1972 [181] đã định
nghĩa “Thi hành pháp luật ngoài việc chịu trách nhiệm đưa ra hình phạt đối với tội
phạm còn tạo ra tác dụng răn đe, phòng chống tội phạm”. Với giả thuyết THPL
được xem là hành động tác động lên tội phạm, kết thúc bằng việc bắt giữ tội phạm,
các tác giả chỉ ra rằng hiệu quả THPL được xác định bởi công nghệ và chi phí cho
việc thực thi pháp luật.
“Thi hành pháp luật, hành động phi pháp và quyền lợi của người thực thi
pháp luật” của TS. Gary S. Becker and TS. George J. Stigler năm 1974 [127], đã
phân tích THPL trong nền kinh tế thị trường, nơi mà mọi hoạt động xã hội được đo
bằng giá trị đồng tiền. Do đó, người vi phạm dễ dàng dùng tiền thỏa hiệp với người
thực thi pháp luật để bỏ qua vi phạm của mình. Hơn nữa, người thực thi pháp luật
không sợ hành vi nhận hối lộ bị phát hiện thì sẳn sàng nhận tiền hối lộ từ người vi
phạm pháp luật. Vì vậy, để việc THPL có hiệu quả và ngăn ngừa tình trạng hối lộ
người thực thi pháp luật, Nhà nước cần chấp nhận hình thức nộp tiền để thay các
hình phạt sẽ áp dụng cho hành vi vi phạm. Đối với hành động phi pháp của người
thực thi pháp luật, Nhà nước cần có biện pháp trừng phạt thích đáng và thưởng việc
thực thi pháp luật có hiệu quả. Đồng thời, phải có hệ thống trả lương: Đảm bảo đền
bù chênh lệch giữa nhận hối lộ và thi hành đúng pháp luật; Đảm bảo lợi ích trong
tương lai của người thực thi pháp luật, nếu thực hiện hành vi phi pháp thì sẽ mất
khoản lợi ích tương lai này.
“Chiến lược ngăn dầu lan - Tối ưu chiến lược thi hành: Một ứng dụng của
mô hình của Moral Hazard về Người điều hành - Người đại diện” của Giáo sư,
chuyên gia thi hành chính sách Mark A. Cohen năm 1987 [136]. Theo mô hình
Moral Hazard: Cơ quan THPL (Người đại diện) gây ra tác hại xã hội, nếu lỗi là do
hoạt động vi phạm pháp luật của cơ quan thi hành thì phải chịu chế tài xử lý xử
phạt, nếu lỗi là yếu tố ngẫu nhiên (dầu lan) thì Chính phủ (Người điều hành) cần
phải có chính sách theo dõi, giám sát thích hợp đối với vụ việc và mục tiêu của hoạt
động theo dõi, giám sát phải tối đa hóa phúc lợi xã hội hoặc không lớn hơn thiệt hại
xã hội đã xảy ra và đây cũng chính là chiến lược THPL tối ưu.
16
“Tối ưu cấu trúc thi hành pháp luật” của TS. Steven Shavell năm 1993
[190] cấu trúc THPL gồm: Giai đoạn can thiệp pháp lý, hình thức xử phạt, vai trò tư
nhân và thực thi công, khung phương pháp thực thi. THPL sẽ đạt hiệu quả tối ưu
khi các yếu tố: Giai đoạn can thiệp pháp lý (phòng ngừa, can thiệp, ngăn chặn,
cưỡng chế…); Hình phạt (hình phạt tiền, hình phạt phi tiền tệ); Vai trò của cơ quan
trong lĩnh vực công, vai trò cá nhân (cơ chế thực thi pháp luật, cung cấp thông tin;
trách nhiệm và cơ chế khen thưởng, bảo vệ, đảm bảo an toàn) được tối ưu bằng tính
nhất quán trong giám sát và phương pháp điều chỉnh: Luật tổn hại, luật hình sự, quy
định an toàn, lệnh cấm và áp đặt thuế dựa trên tác hại dự kiến.
“Tối ưu thi hành pháp luật với hành vi tự khai báo” của TS. Louis Kaplow và
TS. Steven Shavell năm 1994 [162]; “Tối ưu thi hành pháp luật bằng việc thực hiện
các quyền hợp pháp của nạn nhân” của Nuno Garoupa năm 2001 [153] khi Nhà nước
có chính sách ưu đãi đối với hành vi tự khai báo hoặc tố cáo tội phạm của chính nạn
nhân trong vụ việc thì: Việc xác tín tư cách pháp lý của người tự khai báo, nạn nhận;
Hành vi vi phạm pháp luật của tội phạm chính xác và hiệu quả hơn khi Nhà nước phải
thực hiện việc kiểm tra, xác định, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, nạn nhân. Đây
là một giải pháp tối ưu THPL vì với chính sách này khả năng phát hiện phòng chống
tội phạm tăng lên, chi phí xã hội dành cho THPL giảm xuống.
“Lý thuyết tối ưu thi hành pháp luật” của Nuno Garoupa năm 1997 [149],
làm rõ các lý thuyết về THPL tối ưu mà trọng tâm là lý thuyết tối ưu THPL bằng tối
đa hóa phúc lợi xã hội và lý thuyết tối đa răn đe tội phạm với chi phí xã hội thấp
nhất. Bằng mô hình phân tích kinh tế, tác giả chứng minh việc xử phạt tối đa có thể
không đạt hiệu quả tối ưu trong THPL, nguyên nhân: Chi phí xử phạt về mặt xã hội
là tốn kém, phụ thuộc vào nhận thức của cá nhân, biên răn đe; chi phí rủi ro.
“Tối ưu thi hành pháp luật và thông tin không hoàn hảo khi giữa các cá nhân
có sự giàu có khác nhau” của Nuno Garoupa năm 1998 [150] vì thông tin không hoàn
hảo nên trong THPL đòi hỏi phải có hình phạt tăng nặng đối với các cá nhân tỷ lệ thuận
với mức độ giàu có thì mới đảm bảo tối ưu THPL. Vì, mức tối ưu răn đe trong THPL
của người giàu so với người nghèo là khác nhau, người giàu có thể chi tiêu nhiều hơn
để đảm bảo pháp lý cho họ dẫn đến phù hợp “tự nhiên” với việc tối ưu thực thi pháp
luật, đồng thời giúp Chính phủ giảm được phần lớn chi phí THPL.
“Tối ưu thi hành pháp luật bằng phổ biến thông tin” của Nuna Garoupa năm
1999 [151] THPL đạt tối ưu hay không phụ thuộc vào: Chi phí phổ biến thông tin
THPL và mức độ tác động nhận thức cá nhân của thông tin được phổ biến. Trong
đó, mức chi phí thông tin phổ biến của Chính phủ: Nếu ở mức rất cao, Chính phủ
nên đầu tư nhiều hơn trong việc phát hiện tội phạm; Nếu ở mức trung bình, Chính
17
phủ nên xem xét đầu tư vào việc bổ sung thông tin thực thi pháp luật vào nội dung
phổ biến; Nếu ở mức khá nhỏ, Chính phủ nên đầu tư trong việc phổ biến và chọn
một chính sách phát hiện tội phạm lỏng lẻo hơn, các yếu tố khác không đổi. Bên
cạnh đó, mức độ tác động nhận thức cá nhân của thông tin được phổ biến: Nếu cá
nhân nhận được thông tin phổ biến hoàn hảo thì mức độ THPL đạt mức tối ưu nhất;
Nếu cá nhân được thông tin không hoàn hảo có thể không đảm bảo mức độ khả thi
cao nhất việc thực thi các quy định pháp luật. Vì, đây chính là điểm cốt lõi để họ
quyết định trở thành hoặc không trở thành tội phạm.
“Hiệu quả thi hành pháp luật” năm 2009 [28]; “Chất lượng của hệ thống
pháp luật thực định bảo đảm quan trọng của thực hiện pháp luật” năm 2009 [27]
của TS. Nguyễn Minh Đoan; “Các yếu tố bảo đảm thi hành pháp luật” của PGS.TS.
Nguyễn Văn Mạnh năm 2009 [54]; “Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật”
của Ths. Bùi Xuân Phái năm 2009 [50]; “Thi hành pháp luật của cơ quan nhà
nước: Khái niệm, hiệu quả và sự tác động (ảnh hưởng) của hiệu quả tới xã hội” của
PGS. TS. Nguyễn Văn Động năm 2010 [31], thực tế hiện nay hệ thống pháp luật
chưa thật sự hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thống nhất, tính quy phạm của hệ thống
pháp luật chưa cao. Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ những yếu tố ảnh hưởng đến việc
THPL sẽ phát huy tác dụng tích cực, những tác động tiêu cực của nó sẽ bị hạn chế
để việc THPL hiệu quả hơn thực tiễn. Trong đó, hiệu quả THPL là kết quả thực tế
tích cực đạt được do việc THPL mang lại, phù hợp với những mục đích, yêu cầu,
mong muốn đạt được của việc THPL trong những phạm vi và điều kiện nhất định
với mức chi phí thấp. Để đánh giá hiệu quả THPL thì phải xác định được: Những
mục đích, yêu cầu mong muốn đạt được khi THPL; kết quả tích cực đạt được trên
thực tế do việc THPL; Những chi phí thực tế để đạt được kết quả khi THPL.
1.1.1.2. Về theo dõi thi hành pháp luật
- Nghiên cứu về lý luận chung về theo dõi thi hành pháp luật có một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như:
+ Sách: Các cuốn sách tiếp cận từ góc độ khoa học pháp lý có chủ đề đa
dạng gắn với lĩnh vực TDTHPL, tuy có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau
nhưng đều dành một dung lượng nhất định để luận bàn một số vấn đề lý luận liên
quan đến TDTHPL. Đáng lưu ý là cuốn sách “Một số nghiên cứu về công tác theo
dõi thi hành pháp luật tại Việt Nam” trong Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và
bảo vệ quyền tại Việt Nam” của Bộ Tư pháp và Chương trình phát triển của Liên
hợp quốc (UNDP) năm 2010 [5]. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu
về vấn đề về TDTHPL do chính cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này thực
hiện. Nội dung của cuốn sách này đã góp phần luận giải được nhiều khái niệm quan
18
trọng như: THPL; TDTHPL; Nội dung, hoạt động TDTHPL và vai trò cá nhân, tổ
chức, cơ quan trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, công trình cũng tổng kết, đánh giá:
Thực tiễn hệ thống pháp luật về TDTHPL; Kết quả thí điểm việc TDTHPL đối với
một số lĩnh vực ngành; Kinh nghiệm, mô hình quản lý và TDTHPL ở một số nước
trên thế giới. Cuốn sách đã đề cập các yếu tố tác động đến điều chỉnh pháp luật về
TDTHPL và các tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của điều chỉnh pháp luật về
TDTHPL trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nội dung, đánh
giá, đề xuất, kiến nghị mới chỉ là những nét chấm phá, gợi mở, đặt vấn đề ban đầu
để tiếp tục hoàn thiện thể chế về TDTHPL; Cuốn sách “Một số vấn đề pháp lý và
thực tiễn về theo dõi thi hành pháp luật” của Vụ các vấn đề chung về xây dựng
pháp luật - Bộ Tư pháp Việt Nam năm 2010 [121], công trình nghiên cứu đã phân
tích, làm rõ những khái niệm, nội hàm của những thuật ngữ còn đang tranh luận
trong lĩnh vực TDTHPL, nội dung cách thức thực hiện và phân biệt TDTHPL với
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra; Đánh giá thực tiễn quản lý, triển khai công
tác TDTHPL ở một số lĩnh vực, một số địa phương trong thời gian qua, cùng với
một số kinh nghiêm quốc tế về TDTHPL của Liên hợp quốc, Liên minh Châu Âu,
ASEAN, Liên bang Nga. Trong cuốn sách này nhiều quan điểm khoa học liên quan
đến các vấn đề nói trên đã được tổng hợp và luận bàn giúp hình dung tổng quan
trạng thái nhận thức lý luận về TDTHPL mà sau này được thể chế hóa vào Nghị
định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi hành pháp luật.
+ Đề tài khoa học 01X-11/01/2013-2 “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội”
của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội năm 2013 [77], đề tài có mục tiêu tìm kiếm
phương án xây dựng mô hình theo THPL hiệu quả trong quá trình xây dựng mô
hình NNPQ gắn với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, vì vậy khía cạnh lý
luận của đề tài hướng trọng tâm vào việc đánh giá, tổng hợp kinh nghiệm tổ chức
TDTHPL của một số nước trên thế giới và tỉnh thành khác tại Việt Nam, đồng thời
đưa ra quan niệm về TDTHPL của cơ quan nhà nước, tính tất yếu mô hình
TDTHPL dựa trên nền tảng ba yếu tố: Hiệu lực, hiệu quả, tác động; Làm rõ về mặt
lý luận giữa công tác theo dõi thi hành pháp với các lĩnh vực khác như giám sát,
thanh tra, kiểm tra trên cơ sở đánh giá thực trạng, đặc thù của thủ đô Hà Nội…Như
vậy, nội dung nghiên cứu của đề tài gắn sát với định hướng TDTHPL ở Việt Nam
và gợi mở một số vấn đề cho việc thay đổi mô hình điều chỉnh pháp luật về
TDTHPL ở Việt Nam hiện nay.
+ Trong thời gian gần đây, hướng nghiên cứu ứng dụng trong điều chỉnh
pháp luật đối với TDTHPL được nhiều học viên cao học triển khai tại các không
19
gian nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu cụ thể. Mặc dù trọng tâm chính của các
luận văn là phát hiện những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn để đề xuất các giải pháp
đổi mới tổ chức, mở rộng phạm vi và tăng cường hiệu quả TDTHPL…nhưng ở các
mức độ khác nhau, các luận văn đều xuất phát từ việc hệ thống các quan điểm lý
luận về TDTHPL, đưa ra các hiểu về TDTHPL, phân tích nội dung hoạt động
TDTHPL, xác định vai trò chế định hóa của pháp luật và làm rõ ảnh hưởng của các
yếu tố chủ quan và khách quan đối với TDTHPL. Trong số đó, có thể kể đến luận
văn thạc sĩ luật học “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” của
Vũ Duy Sỹ năm 2015 [83], “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Bắc
Giang” của Kiều Văn Hưng năm 2017 [43].
+ Văn bản pháp luật, nhiều khía cạnh lý luận về TDTHPL như: khái niệm, vai
trò, mục đích, nội dung, hình thức, chủ thể, nguồn lực vật chất cho hoạt động
TDTHPL…còn được làm sáng tỏ trong các VBQPPL ở Việt Nam và các văn bản pháp
luật ở nhiều nước trên thế giới (Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi hành pháp
luật, Thông tư 14/2014/TT-BTP quy định chi tiết thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP,
Sắc lệnh về theo dõi thi hành pháp luật của Liên bang Nga năm 2011…).
+ Bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành có thể kể
đến như: “Giám sát và thi hành của Luật pháp ở EU: Tranh luận và thực tế” của
TS. Dimitry Kochenov, TS. Laurent Pech năm 2015 [167] để chống lại “quy tắc sa
ngã pháp luật” hay tình trạng một số quốc gia thành viên liên minh Châu Âu nơi mà
tầng lớp tinh hoa cầm quyền đã thực hiện sự lựa chọn có ý thức không tuân thủ các
giá trị cam kết trong Hiệp ước liên minh châu Âu, tạo ra hình ảnh hoàn toàn khác
của các giá trị này. Đây chính là mối đe dọa, vi phạm mang tính hệ thống đối với
các quy định của pháp luật. Vì vậy, để giải quyết tình trạng này cần thực hiện một
thủ tục gồm 03 giai đoạn gọi là “nguyên tắc khuôn khổ pháp luật” do Uy ban Châu
Âu phụ trách gồm: Đánh giá, đề nghị và theo dõi, để THPL ở EU. Đồng thời Hội
đồng EU thiết lập một cuộc đối thoại chính trị giữa các nước thành viên EU để thúc
đẩy và bảo vệ các nguyên tắc của luật pháp trong EU. Kết quả nghiên cứu này bước
đầu gởi mở cho Việt Nam một số vấn đề lý luận để triển khai hoạt động TDTHPL
cụ thể; “Bàn về công cụ theo theo dõi thi hành pháp luật” của Phùng Ngọc Đức [32]
TDTHPL là hoạt động tất yếu trong quản lý xã hội của một quốc gia, nhất là quốc
gia đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện NNPQ. Vì việc việc thu thập một
cách hệ thống các thông tin, phân tích so sánh giữa mục tiêu đề ra với thực tế đạt
được và chỉ ra sự tác động, tồn tại, bất cập của quy định pháp luật để kiến nghị sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật hay tăng cường biện pháp nâng cao hiệu quả thi
hành cho phù hợp với mục tiêu đặt ra đối với yêu cầu quản lý nhà nước là cấp thiết.
20
Từ nhận định này, tác giả đề xuất công cụ TDTHPL gồm: Khung theo dõi và Kế
hoạch theo dõi. Trong đó, khung theo dõi là công cụ theo dõi chung, Kế hoạch theo
dõi là công cụ theo dõi cụ thể và thể hiện nguyên tắc công khai, có trọng tâm, trọng
điểm, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, huy động sự tham
gia của các tổ chức và Nhân dân.
Ngoài ra, một số bài báo khoa học đi theo hướng tìm hiểu kinh nghiệm nước
ngoài về TDTHPL như: “Kinh nghiệm tổ chức theo dõi thi hành pháp luật của một
số nước trên thế giới” của Ths. Phùng Ngọc Việt Nga năm 2013 [57], Qua kinh
nghiệm tổ chức TDTHPL của một số nước trên thế giới, bài viết cho thấy việc tăng
cường công tác THPL là một nhu cầu tất yếu khách quan của quản lý nhà nước
trong mỗi quốc gia và thực tiễn phát triển của Việt Nam cũng đặt ra yêu cầu phải
đẩy mạnh công tác này cho ngang tầm với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật; “Giám sát hoạt động hành pháp của một số nước trên thế giới và kinh
nghiệm đối với Việt Nam” của Dương Hương Liên năm 2015 [46]. Từ kinh nghiệm
của các quốc gia như: Đan Mạch, Canada, Trung Quốc, Ai Cập, bài viết đã làm rõ
vai trò giám sát của cơ quan quyền lực đối với hệ thống hành pháp với cơ chế 03
yếu tố đảm bảo sau: Thứ nhất, để giám sát hoạt động hành chính thì thiết chế giám
sát phải được tổ chức có tính độc lập (ít nhất là độc lập tương đối) so với hệ thống
cơ quan hành pháp; Thứ hai, thẩm quyền trao cho các cơ quan có chức năng giám
sát. Thẩm quyền của các cơ quan này không chỉ là dừng lại ở mức yêu cầu các cơ
quan hành pháp báo cáo, giải trình việc thực hiện nhiệm vụ công vụ, quyền đề xuất,
kiến nghị mà còn có các quyền khác như quyền điều tra hoạt động của các cơ quan
hành chính, quyền ban hành các quyết định cá biệt có hiệu lực bắt buộc đối với các
cơ quan hành chính, quyền khởi tố hành chính…; Thứ ba, mô hình tổ chức và hoạt
động giám sát hành chính được bảo đảm có sự kết nối chặt chẽ với các khiếu nại
của công dân, đặc biệt là thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại hành chính.
Đây là những nội dung nghiên cứu góp phần quan trọng trong bối cảnh nhận thức lý
luận về TDTHPL còn nhiều khoảng trống khi tiến hành hoàn thiện mô hình điều
chỉnh pháp luật về TDTHPL.
Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy ở Việt Nam tình hình nghiên cứu lý luận về
TDTHPL rất đa dạng từ quan niệm về TDTHPL, đối tượng, nội dung, hình thức, mô
hình TDTHPL đến nhu cầu điều chỉnh pháp luật về TDTHPL… tuy nhiên các công
trình nghiên cứu ở nước ngoài về lý luận TDTHPL có số lượng ít, chủ yếu tập trung
vào THPL là chính.
- Theo dõi thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện quản lý Nhà nước
21
Phần lớn các công trình nghiên cứu về TDTHPL tiếp cận ở góc độ này và tập
trung giải mã một hoặc một vài vấn đề lý luận về TDTHPL nói chung, điều chỉnh
pháp luật về TDTHPL nói riêng. Cụ thể:
+ Nghiên cứu về điều chỉnh pháp luật đối với TDTHPL có các bài báo khoa
học được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành như:
“Bàn về phạm vi, nội dung theo dõi chung việc thi hành pháp luật và trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp trong việc phối hợp việc thực hiện
nhiệm vụ theo dõi chung về thi hành pháp luật” của Nguyễn Quốc Việt năm 2009
[106], Bài viết làm rõ hoạt động TDTHPL trước năm 2008 do các cơ quan của
Chính phủ thực hiện một cách “tự nhiên” và “độc lập” theo lĩnh vực ngành, không
có sự gắn kết, không có sự hướng dẫn thống nhất và có tính hệ thống, dẫn đến hiệu
quả THPL ở Việt Nam rất thấp. Vì vậy, năm 2009 Chính phủ đã giao cho Bộ Tư
pháp nhiệm vụ theo dõi chung tình hình THPL trong cả nước; Các bộ, ngành và ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi tình hình THPL thuộc phạm vi quản lý. Trong đó,
theo dõi chung viêc THPL là theo dõi trên những nét lớn, bao quát có tính tổng thể,
chủ yếu tập trung phân tích xem pháp luật đi vào cuộc sống như thế nào, những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền
các giải pháp khắc phục, cũng như phương hướng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp
luật và hoàn thiện cả hệ thống pháp luật.
“Những nội dung cơ bản của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật” của Vụ các vấn đề chung về xây dựng và THPL - Bộ Tư
pháp Việt Nam năm 2012 [122], bài viết phân tích, làm rõ quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước về sự cần thiết phải ban hành VBQPPL để theo dõi tình hình
THPL. Nghị định có bố cục 05 chương, 20 điều và nội dung quy định cụ thể về
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục đích, nguyên tắc theo dõi tình hình
THPL; Vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, cơ quan và nội dung theo dõi;
Kinh phí và hiệu lực thi hành nhằm đánh giá tình hình tổ chức thi hành và áp dụng
pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước; Việc chấp hành, tuân thủ pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; Khắc phục, xử lý những hạn chế, vướng mắc dược phát
hiện trong thực tiễn thi hành nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
“Phát huy vai trò của cán bộ pháp chế trong công tác theo dõi thi hành pháp
luật” của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang năm 2012 [80], bài viết đề cập nhiều vấn đề
liên quan đến cán bộ pháp chế, nhất là vai trò tham mưu lãnh đạo thực hiện các hoạt
động theo dõi thi hành pháp theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành
trên địa bàn. Tuy nhiên, vai trò của cán bộ pháp chế ở một vài đơn vị chưa được
22
phát huy tích cực, phụ thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan, chưa tham gia
trong công tác soạn thảo VBQPPL.
- Bài viết “Nhìn lại một năm triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật và một số định hướng cơ bản năm 2015” của Ths.
Đặng Thanh Sơn năm 2015 [46]. Tác giả với với vai trò Cục trưởng Cục Quản lý xử lý
vi phạm hành chính và TDTHPL đã đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về
TDTHPL đạt được trong năm 2015 như: Thành lập Cục Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và TDTHPL để đáp ứng yêu cầu chuyển hướng chiến lược trong xây dựng và
thực thi pháp luật. Đồng thời, cũng là năm đầu tiên triển khai công tác TDTHPL theo
lĩnh vực trọng tâm liên ngành với phạm vi cả nước. Vì vậy, bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn tồn tại 05 vấn đề hạn chế đối với công tác TDTHPL năm 2014 từ đó tác giả
đề ra 05 định hướng, giải pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, đặc biệt
là đề xuất ban hành Luật về theo dõi thi hành pháp luật.
+ Nghiên cứu về cơ chế thực hiện hoạt động TDTHPL của cơ quan quản lý
nhà nước thông qua điều chỉnh pháp luật về kỹ năng, nghiệp vụ về thu thập thông
tin, lập kế hoạch, kiểm tra, điều tra, khảo sát, xây dựng báo cáo, xử lý thông tin về
tình hình THPL cũng như việc xử lý tình huống phát sinh cụ thể trong thực tiễn
thực hiện công tác này, tiếp cận nghiên cứu ở góc độ này chiếm một dung lượng lớn
trong những công trình sau: Cuốn sách “Hỏi đáp về công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật” của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành
pháp luật năm 2016 [12]; Các bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí
chuyên ngành như: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật và bài học vận dụng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của Ths. Trương Thị Hồng Hà năm 2006
[35, tr. 4, 6, 8]; “Cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp và các yếu tố cấu
thành” của Ths. Nguyễn Chí Dũng năm 2007 [19]; “Hoạt động giám sát thi hành
pháp luật của mặt trận tổ quốc Việt Nam” của Đỗ Duy Thường năm 2009 [88, tr.
22-23]; Năm 2013 có các bài báo khoa học như: “Kỹ năng xây dựng kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật” của Ths. Đỗ Đình Lương [48], “Kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của
Nguyễn Đức Giao [33], “Thu thập, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật”
của Ths. Thái Thị Hải Yến [124], “Kỹ năng điều tra, khảo sát tình hình thi hành
pháp luật” của Đỗ Hoàng My [55], “Kỹ năng xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật” của Nguyễn Thị Thu Thủy [92], “Các chỉ tiêu thống kê về tình hính thi
hành pháp luật trong Thông tư số 08/2011/TT-BTP và một số kiến nghị hoàn thiện”
của Trần Thị Diệu Thúy [91]; Năm 2015 có các bài báo khoa học như: “Vấn đề
23
kiểm tra, kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính” của Nguyễn Thanh Hà [36], Xử lý thông tin, phản ứng chính sách thông qua
theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Ths. Nguyễn Thị Ngân [58], “Xử lý thông
tin, phản ứng chính sách thông qua theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Ths.
Nguyễn Thị Ngân [58].
Các bài viết này đã cho thấy sự đa dạng trong nghiên cứu ứng dụng điều chỉnh
pháp luật đối với TDTHPL, bước đầu cung cấp cách hiểu cơ bản nhất về TDTHPL nói
chung, các hoạt động thực hiện pháp luật nói riêng và điều chỉnh pháp luật về
TDTHPL tương thích với điều kiện cụ thể của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Theo dõi thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện hiệu quả
Hiệu quả TDTHPL và vấn đề tăng cường hiệu quả TDTHPL chưa được
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận và làm rõ cả về mặt lý luận lẫn
thực tiễn. Vì vậy, các công trình nghiên cứu sau đây phần lớn chỉ nêu những nét lớn
mang tính định hướng, đôi khi rất chung chung, hoặc là quá chi tiết mà chưa thật
toàn diện và thường mang tính tổng kết thực tiễn, ít mang tính học thuật, lý luận.
Điều này có thể thấy rõ trong một số công trình nghiên cứu sau:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh
giá hiệu quả thi hành pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước” do TS.
Nguyễn Văn Cương chủ nhiệm năm 2015 [14], đây là công trình nghiên cứu chuyên
sâu về đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm tối ưu
hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn bằng Bộ chỉ số đánh giá hiệu
quả. Nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu nội thân của việc vận hành bộ máy nhà
nước nói chung và nền hành chính quốc gia nói riêng đòi hỏi phải xác định, đo
lường, đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước, và đòi hỏi
của thực tiễn đời sống xã hội. Vì vậy, công trình nghiên cứu đã làm rõ thực trạng
các bộ công cụ (hệ tiêu chí hoặc bộ chỉ số) đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc bởi công chúng (nhất là các tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức xã hội); làm rõ nhu cầu, cơ sở khoa học để xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu
quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam; Đề xuất quy trình,
điều kiện áp dụng với Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam bao gồm 06 chỉ số thành phần sau đây: (1) chỉ số đánh
giá hiệu quả ban hành văn bản hướng dẫn THPL; (2) chỉ số đánh giá hiệu quả công
tác phố biển, giáo dục pháp luật; (3) chỉ số đánh giá hiệu quả công tác tổ chức bộ
máy, quản lý biên chế, nhân sự, quản lý ngân sách và tài sản công; (4) chỉ số đánh
giá hiệu quả xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai các quy định
pháp luật; (5) chỉ số đánh giá hiệu quả công tác cấp phép, cấp giấy chứng nhận; (6)
24
chỉ số đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân và tổ chức. Tùy việc đánh giá hiệu quả
THPL của các Bộ và UBND các cấp đều dùng khung 06 chỉ số này nhưng trọng số
của mỗi chỉ số thành phần khi sử dụng để đánh giá các Bộ có thể không giống với
đánh giá UBND các cấp. Công trình này có giá trị tham khảo cho đề tài luận án về
hệ thống lý luận tăng cường hiệu quả TDTHPL và gởi mở phương hướng, giải pháp
áp dụng trong thực tiễn.
+ Một số bài báo khoa học như:
“Cơ chế bảo đảm cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của
Vương Toàn Thắng năm 2013 [84] tập trung làm rõ thực trạng việc bố trí sắp xếp
biên chế cho phù hợp với nhu cầu công việc, chú trọng việc bố trí cán bộ chuyên
trách/kiêm nhiệm để thực hiện nhiệm vụ TDTHPL để giải quyết bài toán về tổ chức,
biên chế. Đồng thời, để đảm bảo nguồn lực tài chính cho TDTHPL cần bóc tách,
vận dụng linh hoạt các hoạt động TDTHPL gắn với nội dung, định mức chi theo
quy định của các hoạt động có tính chất tương tự trong điều kiện cụ thể hiện nay.
“Phương pháp luận xây dựng chỉ tiêu thống kê tình hình thi hành pháp luật”
của TS. Phạm Đăng Quyết năm 2013 [69] đã phân tích, lập luận để làm rõ THPL là
một hiện tượng mà thống kê cần phải tiến hành đo lường. Trong đó, chỉ tiêu thống
kê là sự biểu đạt định lượng đo lường hiện tượng đó, thể hiện sự thay đổi và nêu rõ
mức độ các kết quả THPL đã và đang đạt được. Về phương pháp luận, tác giả đề
xuất sử dụng phương pháp tiếp cận khung logic để xác lập chỉ tiêu thống kê tình
hình THPL và các chỉ tiêu theo dõi tình hình THPL sẽ được xác định hiệu quả và
tác động của việc THPL. Hoạt động đánh giá dựa trên 05 tiêu chí SMART (đơn
giản, đo lường được, tính cấu thành, phù hợp, kịp thời) để đánh giá các nội dung:
Tính phù hợp, hiệu suất, hiệu quả, tác động, tính bền vững của đầu ra và kết quả,
của mục tiêu và mục đích đặt ra của Nhà nước.
“MEI và một số bài học kinh nghiệp cho việc xây dựng bộ chỉ tiêu quốc gia
về đánh giá hiệu quả thi hành pháp luật” của TS. Nguyễn Văn Cương đăng năm
2013 [11] giới thiệu sơ lược về MEI (Ministerial Effectiveness Index) chỉ số hiệu
quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luât về kinh doanh của các Bộ do Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) xây dựng. Căn cứ kết quả MEI
2011 và 2012 liên quan đến Bộ Tư pháp, tác giả chỉ ra 12 nguyên nhân làm cho
điểm số MEI của Bộ Tư pháp chưa cao và đề xuất xây dựng xây dựng bộ chỉ tiêu
quốc gia về đánh giá hiệu quả THPL phản ánh thực trạng giúp nền quản trị quốc gia
ngày càng tốt hơn.
25
“Điều kiện bảo đảm cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính” của Nguyễn Hoàng Việt năm 2015 [108] phân tích tình hình bảo đảm các
điều kiện cho việc THPL về xử lý vi phạm hành chính kể từ thời điểm Luật Xử lý vi
phạm hành chính có hiệu lực thi hành đến năm 2015 và chỉ ra bên cạnh những kết
quả đạt được thì vẫn còn tồn tại những mặt số hạn chế như: Công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chưa đáp ứng với yêu
cầu thực tế, chưa tập trung đúng đối tượng; Về tổ chức bộ máy nhân sự quản lý
công tác THPL về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương chưa được triển khai
thực hiện, vì việc bổ sung biên chế hết sức khó khăn trong quá trình cải cách hành
chính, cải cách bộ máy hiện nay; Ngân sách nhà nước đang chịu nhiều áp lực từ nhu
cầu của nhiều cấp, nhiều ngành, nên việc đầu tư kinh phí cho công tác này chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn; Chưa có VBQPPL điều chỉnh cụ thể về cơ sở dữ liệu
quốc gia về vi phạm hành chính. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo
điều kiện cho công tác THPL về xử lý vi phạm hành chính.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật
ở Việt Nam
Từ góc tiếp cận khoa học pháp lý, khía cạnh thực tiễn TDTHPL thường được
nhìn nhận và triển khai nghiên cứu trên hai bình diện: Một là, thực trạng điều chỉnh
pháp luật về TDTHPL ở Việt Nam; Hai là, thực tiễn thực hiện hoạt động TDTHPL
ở Việt Nam hoặc địa bàn cụ thể. Điều này dễ nhận thấy trong hầu hết các công trình
nghiên cứu liên quan đến chủ đề TDTHPL ở Việt Nam:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh
giá hiệu quả thi hành pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước” do TS.
Nguyễn Văn Cương chủ nhiệm năm 2015 [14], công trình có 02 chuyền đề về: Kinh
nghiệm quốc tế trong việc xây dựng và triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá hiệu
quả THPL của các cơ quan nhà nước và Kinh nghiệm xây dựng và tổ chức thực
hiện các bộ chỉ số đánh giá MEI và PAPI; Và 04 chuyên đề về thực trạng bộ tiêu
chí: Tự đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước, Cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên sử dụng đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan
hành chính nhà nước cấp dưới; Thực trạng bộ tiêu chí và quy trình đánh giá: Hiệu
quả THPL của cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động giám sát, đánh giá của
các cơ quan quyền lực nhà nước; Doanh nghiệp và người dân đối với hiệu quả
THPL của cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hoạt động
đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và hiệu
quả THPL nói riêng còn chưa được tiến hành một cách bài bản và thống nhất áp
dụng trong cả nước với những tiêu chí và chỉ số thống nhất. Do vậy, các tác giả đã
26
đề xuất bộ chỉ số (hoặc các bộ chỉ số) đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan
hành chính nhà nước ở Việt Nam gồm 6 chỉ số thành phần. Việc đánh giá hiệu quả
THPL của các Bộ và ủy ban nhân dân các cấp đều có khung 6 chỉ số này nhưng trọng
số của mỗi chỉ số thành phần khi sử dụng để đánh giá các Bộ có thể không giống với
đánh giá Ủy ban nhân dân các cấp. Đồng thời, quy trình đánh giá 6 bước về hiệu quả
THPL bao gồm: Xác định nội dung và đối tượng được đánh giá; Xây dựng các tiêu
chí (hoặc chỉ số) đánh giá phù hợp với nội dung đánh giá; Thu thập và tổng hợp dữ
liệu/dữ kiện (thông tin cần thiết để đánh giá); Phân tích dữ liệu, dữ kiện thu thập được
đề rút ra kết luận về hiệu quả của nội dung, đối tượng được đánh giá; Tìm hiểu, phân
tích nguyên nhân của việc đạt được các mức độ hiệu quả/hay không hiệu quả và kiến
nghị, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả; Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác
đánh giá và đề xuất các biện pháp hoàn thiện phương pháp, công tác đánh giá. Ở
phương diện này, công trình đã cung cấp cho đề tài luận án góc nhìn đa chiều về hệ
thống các quan điểm và giải pháp về vận dụng trong việc nghiên cứu.
+ Đề tài luận văn thạc sĩ luật học về “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực
tiễn tỉnh Hải Dương” của Vũ Duy Sỹ năm 2015 [83, tr. 41-67, 71-77]. Với thực tiễn
05 năm triển khai thực hiện công tác TDTHPL trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả
đã chỉ ra những hạn chế của công tác này như: Kiến nghị của cơ quan giám sát,
kiểm tra không được cơ quan, người có thẩm quyền xem xét và thực hiện; Chưa có
cơ chế cụ thể, trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan
TDTHPL của các cơ quan giám sát, cơ quan tố tụng (đặc biệt là Viện kiểm sát, Tòa
án) để đánh giá về tình hình THPL; Nội dung đánh giá tình hình THPL, mặc dù đã
được quy định nhưng chưa lượng hóa hoặc có tiêu chí cụ thể. Do đó, việc đánh giá
và xây dựng báo cáo tại địa phương mang tính chủ quan của người xây dựng báo
cáo, chưa phản ánh khách quan về tình hình THPL; Hệ thống văn bản quy phạm về
TDTHPL nói chung và các lĩnh vực khác nói riêng thường xuyên sửa đổi, bổ sung,
nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo, việc ban hành còn chưa kịp thời…; Chưa
đảm bảo về tổ chức, bộ máy; Con người làm công tác này chưa đủ về số lượng,
chưa đảm bảo chất lượng và tính chuyên nghiệp khi thực thi nhiệm vụ. Trong việc
thực hiện các nội dung TDTHPL, theo tác giả trong thực tế việc đánh giá tình hình
ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành VBQPPL không có ý nghĩa và tác dụng
lớn trong việc đánh giá tình hình THPL nói chung. Hơn nữa, đây là hoạt động xây
dựng pháp luật, nên việc đánh giá tình hình THPL bao gồm cả nội dung này là
không thật sự cần thiết và hợp lý. Bên cạnh đó, việc đánh giá tình hình (mức độ)
tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân rất chung chung, khó xác
định và không có định lượng rõ ràng. Việc xây dựng các tiêu chí về pháp luật nói
27
chung và các tiêu chí để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật là một vấn đề lớn đã
được đặt ra từ rất lâu, song đến nay các cơ quan có thẩm quyền mới chỉ đưa ra được
các tiêu chí mang tính chất định tính. Từ thực trạng nêu trên, tác giả nêu ra quan
điểm tăng cường hoạt động TDTHPL ở Hải Dương và đề xuất giải pháp tăng cường
công tác TDTHPL.
Các bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành: Phần lớn các nghiên
cứu đều gắn liền với một không gian cụ thể và khối lượng thông tin và ý kiến nhận
xét xuất phát từ góc nhìn thực tiễn rất phong phú và đa chiều trong một số công
trình tiêu biểu sau:
“Một số vấn đề cần quan tâm trong xây dựng thể chế về công tác theo dõi thi
hành pháp luật qua thực trạng ở tỉnh Sóc Trăng” của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng
năm 2012 [79] căn cứ thực tiễn công tác TDTHPL trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng chỉ
những điểm chưa thống nhất, rõ ràng về nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước
đối với hoạt động TDTHPL. Một số nội dung, hoạt động TDTHPL còn trùng lắp
với hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện Kiểm sát trước đây (chức
năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát địa phương bị bãi bỏ từ
năm 2001), một số hoạt động của kiểm sát việc tuân theo pháp luật có chức năng
của TDTHPL thì không được ghi nhận, quy định trong nội dung của công tác theo
dõi (chế tài xử lý kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà
nước từ khi bị bãi bỏ đến nay vẫn còn bị bỏ ngỏ). Do đó, khi xây dựng thể chế
TDTHPL cần phải làm rõ các nội dung sau: Khái niệm, đối tượng, nội dung, xử lý
kết quả TDTHPL nhằm phân định rõ TDTHPL và kiểm tra (kiểm sát) THPL.
“Thực tiễn công tác theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân - Một
số kiến nghị” của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội đăng năm 2009 [76, tr.26-30];
“Kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật tại Cà Mau”
của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2012 [73]; “Thực tiễn công tác theo dõi thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre năm 2012 [72],
chỉ ra thực trạng công tác TDTHPL của UBND các cấp trên địa bàn hiệu quả chưa
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Thực trạng này xuất phát từ
những tồn tại, vướng mắc có nguồn gốc từ cơ chế, chính sách, tổ chức, con người
và nội dung TDTHPL của UBND các cấp chưa được quy định cụ thể hoặc rất rộng,
đa ngành. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác TDTHPL trong thời gian tới.
“Thực trạng công tác theo dõi thi hành pháp luật và một số kiến nghị” của
Thúy Vân năm 2013 [103]; “Thực trạng bộ tiêu chí tự đánh giá tình hình thi hành
pháp luật của UBND cấp tỉnh từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng” của Sở Tư pháp
28
thành phố Đà Nẵng năm 2013 [75], đã làm rõ TDTHPL là hoạt động mới trong thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan trên các lĩnh vực. Qua 4 năm
(2009-2013) thực hiện cho thấy nhiều khó khăn, vướng mắc như: Nội dung theo dõi
còn chung chung, thiếu hệ tiêu chí và quy trình đánh giá; Chưa có quy định cụ thể
về cơ chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu; Chưa có hướng dẫn phân tích, đánh giá, xử
lý thông tin; Kinh phí chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ; Công tác báo cáo
chưa phù hợp, thời điểm lấy số liệu chưa khoa học, chưa phù hợp với thực tiễn.
Qua tình hình nghiên cứu nêu trên có thể thấy, mặc dù những vấn đề thực
tiễn về TDTHPL ở Việt Nam được triển khai nghiên cứu rất sôi động ở trong nước,
nhưng có khá ít công trình do người nước ngoài triển khai nghiên cứu hoặc được tổ
chức nghiên cứu trong không gian nước ngoài. Các nhà nghiên cứu nước ngoài chỉ
tiếp cận thực tiễn Việt Nam thông qua việc tài trợ dự án hoặc tham gia với tư cách
chuyên gia trong hoạt động điều tra để khuyến nghị về TDTHPL, giúp Chính phủ,
bộ, ngành, địa phương nhận diện rõ hơn các khía cạnh thực tiễn của hoạt động
TDTHPL ở Việt Nam, tạo lập nguồn tư liệu vật chất cần thiết cho việc triển khai
nghiên cứu toàn diện về TDTHPL ở Việt Nam. Một trong những công trình điển
hình theo hướng này là cuốn sách “Một số nghiên cứu về công tác theo dõi thi hành
pháp luật tại Việt Nam” trong Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền
tại Việt Nam” của Bộ Tư pháp và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) năm 2010 [5]. Tình hình thiếu vắng các công trình nghiên cứu chuyên
khảo do cá nhân, các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện về thực tiễn TDTHPL ở
Việt Nam có thể được giải thích bởi mục tiêu ứng dụng của hoạt động nghiên cứu
hướng tới phục vụ trực tiếp cho quá trình sửa đổi, hoàn thiện pháp luật Việt Nam
hoặc đề xuất mô hình TDTHPL cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu và luận giải về các đề xuất, kiến nghị về theo dõi
thi hành pháp luật
Các nghiên cứu về TDTHPL ở Việt Nam đều xuất phát từ yêu cầu tìm kiếm
mô hình TDTHPL phù hợp, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả TDTHPL
nhằm phát huy vai trò của Nhà nước, xã hội trong đảm bảo quyền làm chủ của Nhân
dân, hoàn thiện mô hình NNPQ Việt Nam. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của
hầu hết các công trình nghiên cứu ở các quy mô khác nhau đều thể hiện ở các đề
xuất, kiến nghị cụ thể cho mục tiêu nói trên. Điều này có thể thấy rõ trong các công
trình nghiên cứu sau:
- Các cuốn sách: “Một số nghiên cứu về công tác theo dõi thi hành pháp luật
tại Việt Nam” trong Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt
Nam” của Bộ Tư pháp và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) năm
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOTĐề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
Đề tài: Trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcLuận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luậtLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sựLuận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
 

Similar to Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT

Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều traHoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều traDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT (20)

Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chínhLuận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chínhPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOTPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
 
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động trợ giúp pháp lý theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước taGiám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
 
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAYLuận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
Luận án: Biện pháp phòng ngừa hành chính theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đLuận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc giaLuận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAYTổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sưĐề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đLuận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt NamLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
 
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa ánPháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
 
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sựLuận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
 
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoáTính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
 
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều traHoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
Hoạt động điều tra tội phạm về trật tự xã hội của cơ quan điều tra
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhBookoTime
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 93 80 102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan HÀ NỘI - 2018 TRẦN NAM TRUNG
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, không sao chép, trùng lắp với bất kỳ công trình nào đã công bố, các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, tài liệu tham khảo của các tác giả khác đều được chỉ dẫn nguồn theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Nam Trung
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................................7 1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu về theo dõi thi hành pháp luật ..........................................30 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu.......................34 CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT .......................................................................................................................................38 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của theo dõi thi hành pháp luật ...........................................38 2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp theo dõi thi hành pháp luật .........54 2.3. Điều chỉnh pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật .........................................................65 2.4. Các yếu tố tác động đến theo dõi thi hành pháp luật .........................................................75 CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TẠI TỈNH GIA LAI ...........................................................................................................................................82 3.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai .........................82 3.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai ..............90 3.3. Thực trạng chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai ........................................................................................................100 CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................................................................120 4.1. Quan điểm bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật .............................................................120 4.2. Giải pháp chung bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam giai đoạn hiện nay ..124 4.3. Nhóm giải pháp cụ thể về bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật ở địa phương.....................139 KẾT LUẬN............................................................................................................................149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..............................................................................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................152
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH: Chủ nghĩa xã hội CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức NNPQ: Nhà nước pháp quyền HĐND: Hội đồng nhân dân QPPL: Quy phạm pháp luật TDTHPL: Theo dõi thi hành pháp luật THPL: Thi hành pháp luật VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo dõi thi hành pháp luật là nhu cầu nội thân của các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, của các chủ thể xã hội khác nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật Việt Nam xuất phát từ đời sống xã hội mà hình thành các quy phạm pháp luật được các cơ quan nhà nước ban hành vì mục đích của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân nhưng khi quay lại phục vụ dân, phục vụ đời sống xã hội thì nảy sinh tình trạng không chấp hành, không tuân thủ, thậm chí cả một cộng đồng dân cư phản đối những quy định pháp luật. Vấn đề này yêu cầu khoa học pháp lý cần phải nghiên cứu, phân tích để làm rõ vì sao trong thực tiễn việc thi hành pháp luật là không đạt được mục tiêu pháp luật đặt ra. Vì lý do đó, thực tiễn yêu cầu phải có các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật do Nhà nước, xã hội thực hiện, một mặt đảm bảo quá trình đưa pháp luật vào đời sống xã hội hiệu lực, hiệu quả, mặt khác kịp thời phát hiện hạn chế, bất cập của quá trình này, để từ đó có giải pháp xử lý hoặc hoàn thiện hệ thống pháp luật, hiện thực hóa pháp luật trong thực tế. Hiện nay, tình trạng thi hành pháp luật của nhà nước không triệt để, xảy ra trên nhiều lĩnh vực làm giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, gây bức xúc trong xã hội. Tình trạng vi phạm pháp luật, tình trạng né tránh pháp luật, lợi dụng pháp luật đang diễn ra phổ biến trong xã hội, lẫn cả trong cơ quan nhà nước, thậm chí trong cả cơ quan bảo vệ pháp luật. Tình trạng này đã khiến lòng tin của Nhân dân đối với tính thượng tôn của pháp luật, đối với hệ thống cơ quan nhà nước, nhất là cơ quan quản lý hành chính và cơ quan tư pháp suy giảm. Bên cạnh đó, hiện tượng Luật ban hành nhiều nhưng khi triển khai thi hành thì không đảm bảo tính khả thi, hiệu lực thấp, đang là thực tiễn đáng lo ngại. Thực trạng đó phản ánh sự gắn kết giữa các hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động thông tin pháp luật, hoạt động áp dụng pháp luật, thi hành pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực theo dõi, giám sát pháp lý - xã hội…còn rất nhiều hạn chế. Trải qua 10 năm thực hiện, tính từ thời điểm hoạt động theo dõi thi hành pháp luật được chính thức hóa tại Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Đến nay, mặc dù hệ thống quy định pháp luật về theo dõi thi hành pháp
  • 6. 2 luật đã dần được hoàn thiện thể hiện ở Thông tư 03/2010/TT-BTP, Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Thông tư 14/2014/TT-BTP. Tuy nhiên, trên thực tiễn thi hành, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện theo dõi thi hành pháp luật chưa đạt được hiệu quả như mong muốn mà pháp luật đặt ra, thậm chí có nơi, có chỗ vẫn chưa hoặc không triển khai được một số hoạt động theo dõi thi hành pháp luật vì lý do như quy định chung chung, không có tiêu chí đánh giá, không phù hợp thực tiễn, không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật… Như vậy, việc nghiên cứu theo dõi thi hành pháp luật dựa trên cơ sở khoa học là yêu cầu cấp thiết hiện nay nhằm góp phần đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp pháp luật. Đồng thời, việc nghiên cứu thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật giúp Nhà nước làm rõ thực trạng các hoạt động theo dõi thi hành pháp cụ thể trong đời sống xã hội từ đó có giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật, đảm bảo các hoạt động này giúp Nhà nước, xã hội đánh giá được thực trạng thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân và hiện thực hóa Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân gắn với sự phát triển xã hội dân chủ. Nghiên cứu theo dõi thi hành pháp luật của Nhà nước từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, một tỉnh Tây Nguyên có diện tích rộng đứng thứ 2 Việt Nam, với 222 xã trong đó có 58 xã nghèo, 68 xã đặc biệt khó khăn với 38 cộng đồng dân tộc cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 45% dân số toàn tỉnh có ý nghĩa quan trọng trong việc tổng kết thực tiễn để hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn việc theo dõi thi hành pháp luật của chính quyền địa phương nói riêng và của Nhà nước, xã hội nói chung. Mặt khác, đặc thù của tỉnh Gia Lai là nơi giao lưu, sinh sống của nhiều tộc người; tiếp giáp với nhiều nước, đa văn hóa, đa sắc tộc, đa dạng về kinh tế, thu nhập, địa hình lưu trú, và sự tác động, ảnh hưởng qua lại giữa các yếu tố với nhau nên kết quả từ việc phân tích theo dõi thi hành pháp luật trường hợp tỉnh Gia Lai phản ánh được tính khách quan, toàn diện của cơ sở lý luận; kiểm chứng được tính hợp lý, tính khả thi của các phương pháp đánh giá, phân tích cũng như khả năng áp dụng các kết quả này trong thực tiễn xã hội. Đó chính là lý do để NCS chọn vấn đề “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Luật học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu
  • 7. 3 Mục đích của luận án là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về theo dõi thi hành pháp luật, tổng hợp và đánh giá thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai. Từ đó, hình thành luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất một số giải pháp bảo đảm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hoàn thiện hoạt động theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án có nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Tổng quan làm rõ tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về lý luận, thực tiễn và giải pháp bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật. - Làm rõ và xác định cơ sở lý luận về theo dõi thi hành pháp luật: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp theo dõi thi hành pháp luật; phạm vi, hoạt động và vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong theo dõi thi hành pháp luật. - Tổng hợp, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai: Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. - Phân tích, luận giải các quan điểm, giải pháp nhằm đánh giá, hoàn thiện công tác theo dõi thi hành pháp luật và bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên cơ sở kết quả phân tích lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động theo dõi thi hành pháp luật. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề lý luận, thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật trong đó tập trung vào nghiên cứu các vấn đề gồm: + Các quan điểm khoa học về theo dõi thi hành pháp luật. + Các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật. + Thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật ở tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận án triển khai nghiên cứu ở phạm vi tỉnh Gia Lai. + Về thời gian: Từ năm 2012 (triển khai thực hiện Nghị định 59/2012/NĐ- CP của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, có hiệu lực ngày 01/10/2012) đến hết năm 2017.
  • 8. 4 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý thuyết sử dụng nghiên cứu Luận án được thực hiện trên các cơ sở lý thuyết sau: + Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước và pháp luật: Đây là nền tảng lý luận cốt lõi và xuyên suốt của luận án, các vấn đề về theo dõi thi hành pháp luật được tiếp cận, nghiên cứu, phân tích làm rõ dưới góc độ thể chế chính trị của Nhà nước XHCN Việt Nam theo hướng tập trung cải cách hệ thống pháp luật, cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. + Lý luận về xã hội học pháp luật của các đại diện như: Rudolf von Jhering, Roscoe Pound, GS. TS. Võ Khánh Vinh,…: Hệ thống lý luận này giúp cho việc phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu về theo dõi thi hành pháp luật bám sát và phản ánh thực tế xã hội rất năng động và sự phát triển, vận động liên tục của cuộc sống thực tiễn, đảm bảo không chỉ “pháp luật sống” mà còn làm sáng tỏ khuynh hướng phát triển của chúng trong tương lai. Bên cạnh đó, tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của việc thi hành pháp luật nói chung và theo dõi thi hành pháp luật nói riêng, chính là hiện thực luật pháp trong cuộc sống. + Lý thuyết hiệu quả (tối ưu) thi hành pháp luật của các đại diện như: GS.TS. Nuno Garoupa, GS.TS. Nguyễn Minh Đoan…: Hệ thống lý luận này là cơ sở tham khảo, giúp làm rõ tính hiệu quả theo dõi thi hành pháp luật trên cơ sở phù hợp với đặc thù của Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp luận Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng; lý luận về nhà nước và pháp luật (tư tưởng Hồ Chí Minh); quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. + Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Được sử dụng để tìm hiểu sự hình thành và phát triển của tư tưởng về thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật (áp dụng xây dựng Chương 1, 2). Phương pháp phân tích: Được sử dụng để làm rõ tính tất yếu phải theo dõi thi hành pháp luật, làm rõ nhu cầu theo dõi thi hành pháp luật trong bối cảnh cải cách, đổi mới quản lý, chỉ đạo, điều hành của nội thân nền hành chính nhà nước (áp
  • 9. 5 dụng xây dựng Chương 2); đánh giá thực trạng nhận thức lý luận và quan điểm của Đảng về theo dõi thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng pháp luật về theo dõi thi hành pháp ở tỉnh Gia Lai (áp dụng xây dựng Chương 3); đưa ra các kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước thông qua theo dõi thi hành pháp luật (áp dụng xây dựng Chương 4). Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để hệ thống hóa các quan điểm về thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, quản lý nhà nước; Tìm hiểu các quy định pháp lý về theo dõi thi hành pháp luật ở một số nước trên thế giới, đưa ra khái niệm, định nghĩa, bản chất khách quan của thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật (áp dụng xây dựng Chương 2); Hệ thống hóa các quy định pháp lý về theo dõi thi hành pháp luật ở nước ta hiện nay (áp dụng xây dựng Chương 2, 3). Phương pháp so sánh luật học: Được sử dụng để đối chiếu các quy định pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật, cơ chế theo dõi thi hành pháp luật của Việt Nam và một số nước trên thế giới. Từ đó, đánh giá mức độ hài hòa, tương thích cũng như xác định các yếu tố đặc thù của quy định pháp luật nước ta về theo dõi thi hành pháp luật so với các đối tượng được so sánh (áp dụng xây dựng Chương 2). Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật: Được dùng để thu thập thông tin về theo dõi thi hành pháp luật trong thực tiễn xã hội và khảo sát tính hiệu lực, hiệu quả của một số giải pháp đề xuất trong luận án (áp dụng xây dựng Chương 3, 4). 5. Những đóng góp mới của luận án - Về phương diện lý luận + Luận án đã tìm hiểu, tổng quan được các công trình khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài như thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam và giải pháp bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam; + Luận án đã phân tích về mặt khoa học để làm rõ những vấn đề lý luận về theo dõi thi hành pháp luật như khái niệm, đặc điểm, vai trò của theo dõi thi hành pháp luật, cơ sở pháp lý của theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam; + Luận án đã phân tích làm rõ vai trò trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc theo dõi thi hành pháp luật; + Luận án còn xác định được những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp luật, trong quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật; - Về phương diện thực tiễn
  • 10. 6 + Luận án đã nêu và phân tích được thực trạng theo dõi thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân ở tỉnh Gia Lai, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những kết quả, hạn chế công tác theo dõi thi hành pháp luật ở tỉnh Gia Lai thời gian qua. + Luận án đã đề xuất các giải pháp bảo đảm theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Gia Lai nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án - Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác theo dõi thi hành pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh, triệt để bởi các tổ chức và cá nhân, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở tỉnh Gia Lai nói riêng và ở cả nước Việt Nam nói chung. - Cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nâng cao ý thức pháp luật, thực hiện hiệu quả hoạt động theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam. - Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy, nhất là trong lĩnh vực quản lý nhà nước. - Nêu quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả việc theo dõi thi hành pháp luật ở trung ương, địa phương. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
  • 11. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu TDTHPL là nhu cầu hết sức quan trọng đối với NNPQ Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, gắn liền với nhận thức ngày càng đầy đủ, rõ nét hơn về TDTHPL nhằm tối ưu việc THPL để đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy dân chủ, nhân quyền trong xã hội đương đại. Theo đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu với các quy mô lớn, nhỏ khác nhau được triển khai và công bố dưới các hình thức ấn phẩm có liên quan đến đề tài Theo dõi thi hành pháp luật. Về cơ bản, có thể tìm hiểu nội dung các công trình nghiên cứu trên các khía cạnh sau: 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về theo dõi thi hành pháp luật Hầu như trong các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề TDTHPL đều dành một nội dung quan trọng để làm sáng tỏ một số khía cạnh lý luận về THPL và TDTHPL, xem đó là tiền đề nhận thức để đánh giá thực trạng TDTHPL ở Việt Nam, cũng như đưa ra các kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả TDTHPL theo hướng bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay. 1.1.1.1. Về thi hành pháp luật - Nghiên cứu lý luận chung về thi hành pháp luật Hệ thống lý luận chung về THPL được đề cập có tính hệ thống bắt đầu từ tư tưởng của Hàn Phi - Pháp gia nước Hàn khoảng 280-233 Tr.CN ở phương Đông cho đến nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về “Phân tích kinh tế hiệu ứng răn đe trong thi hành pháp luật đối với hoạt động tội phạm” của của Llad Phillips và TS. Jr Harold L. Votey công bố trên tạp chí Luật hình sự, tội phạm học và Khoa học Công an của Northwestern University School of Law năm 1972 ở phương Tây, đến nay, có hàng loạt các công trình nghiên của các tác giả từ nhiều quốc gia khác nhau nghiên cứu làm rõ và hệ thống lý luận về THPL này ngày càng hoàn thiện trong mô hình NNPQ: + Các cuốn sách: “Hàn Phi Tử lập thích” (Tiếng Trung Quốc) bản in năm 1961 ghi lại những tư tưởng của Hàn Phi - Pháp gia nước Hàn được GS. Nguyên Ngọc dịch in thành sách với tiêu đề “Hàn Phi Tử” năm 2008 (tái bản) [63]; “Hàn Phi Tử, Tập đại thành - Sự phát triển tư tưởng pháp gia” do Hàn Thế Chân biên dịch, Trần Kiết Hùng hiệu đính năm 1995 [7, tr.70-111]; “Tư tưởng của Hàn Phi về pháp luật và thực thi pháp luật” của PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng năm 2008 [123] qua các công trình nghiên cứu này cho thấy nội dung tư tưởng của Hàn Phi về THPL được đề ra vào khoảng
  • 12. 8 280-233 Tr.CN ở Trung Quốc nhưng đến nay trong mô hình NNPQ, một số nội dung tư tưởng đó được xem là nguyên tắc cốt lõi như: Pháp luật là quy tắc chuẩn mực của mọi hành động, mọi người bình đẳng trước pháp luật; Tính phổ biến của pháp luật; Pháp luật là lợi ích lâu dành cho Nhân dân, lợi ích ở đây bao gồm lợi ích về chi phí, lợi ích xã hội. Và, “Khi đã thi hành pháp luật thì kẻ khôn cũng không thể từ, kẻ dũng cũng không dám tranh. Trừng trị cái sai không tránh kẻ đại thần, thưởng cái đúng không bỏ sót kẻ thất phu. Cho nên điều sửa chữa được sự sai lầm của người trên, trị được cái gian của kẻ dưới, trừ được loạn, sửa được điều sai, thống nhất đường lối của dân không gì bằng pháp luật”, “Hễ những người thi hành pháp luật mà mạnh thì nước mạnh, còn hễ những người thi hành pháp luật mà yếu thì nước yếu” [63, tr.62, 70]. “Các bài luận kinh tế về tội ác và hình phạt” của Gary S.Becker, William M. Landes năm 1974 có chuyên đề nghiên cứu về “Tối ưu hóa thi hành pháp luật” của TS. George Joseph Stigler - nhà kinh tế học người Mỹ [191, tr. 55-56, 66]. Chuyên đề đã làm rõ những vấn đề như khái niệm THPL và việc tổ chức THPL không phải lúc nào cũng có hiệu lực và hiệu quả THPL trong xã hội tùy thuộc vào số lượng các nguồn lực dành cho lĩnh vực này. Có thể nói, những khía cạnh lý luận được đề cập trong cuốn sách nói chung, về THPL nói riêng đã có bước tiến đáng kể về việc tối ưu tính khả thi pháp luật khi kết nối giữa THPL với hiệu quả THPL trên cơ sở các nguồn lực. “Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật” của TS. Nguyễn Minh Đoan năm 2009 [26], đây là cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện pháp luật gắn với hiệu quả thực hiện pháp luật, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu cho việc nghiên cứu TDTHPL. Nhiều vấn đề đã được đặt ra và phân tích như: Khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật và tính tất yếu khách quan của việc đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật trên thực tế. + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay” mã số LH - 08 - 08/ĐHL của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2009 [96], đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên ở Việt Nam về áp dụng pháp luật. Đề tài này đã làm sáng tỏ và hoàn thiện thêm một số vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật như: Khái niệm, đặc điểm, các trường hợp cần áp dụng pháp luật, quy trình áp dụng pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật, áp dụng pháp luật tương tự, và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể: Hình sự, dân sự, hành chính, lao động, đất đai, thương mại… + Bài báo khoa học đăng ở Tạp chí chuyên ngành như: “Bàn về khái niệm thi hành pháp luật” của TS. Nguyễn Thị Hồi năm 2009 [39] đã tiếp cận THPL dưới bốn hình thức thực hiện pháp luật: Tuân theo pháp luật,
  • 13. 9 THPL, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Và, việc phân chia các hình thức thực hiện pháp luật chỉ có tính chất tương đối, chủ yếu có ý nghĩa về mặt lý luận, trong thực tế các thuật ngữ tuân theo, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật nhiều khi được dùng đồng nghĩa với nhau. “Mối quan hệ giữa xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật: Ý nghĩa thực tiễn” của Vũ Viết Thiệu năm 2007 [85]; “Thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước: Khái niệm, hiệu quả và sự tác động (ảnh hưởng) của hiệu quả tới xã hội” của PGS. TS. Nguyễn Văn Động năm 2010 [31], theo các tác giả: Thực hiện pháp luật - xét trong quy trình “quản lý nhà nước bằng pháp luật”, là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các quy phạm pháp luật vào đời sống nhà nước, xã hội và sinh hoạt của công dân và cần phải đánh giá, xác định được hiệu quả THPL trong đời sống xã hội, nhất là làm rõ sự tác động, ảnh hưởng của hiệu quả THPL của cơ quan nhà nước đối với xã hội. Các kết quả nghiên cứu này gởi mở cho đề tài luận án một số cơ sở lý luận để hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận về TDTHPL và vận dụng một số nội dung đối với việc hoàn thiện điều chỉnh pháp luật về TDTHPL ở Việt Nam hiện nay. - Thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện quản lý Nhà nước Ở phương diện nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu tập trung làm rõ và bàn sâu về trách nhiệm của Nhà nước và cơ chế đảm bảo THPL trong thực tế. Điều này dễ nhận thấy trong hầu hết trong các công trình nghiên cứu sau: + Các cuốn sách: Thông tin khoa học pháp lý chuyên đề: “Chính quyền địa phương với việc bảo đảm thi hành hiến pháp và pháp luật” năm 2002 [89], “Thực trạng và nhu cầu phát triển, hoàn thiện các thiết chế lập pháp, thi hành pháp luật, điều ước quốc tế, giải quyết tranh chấp và bổ trợ tư pháp” năm 2003 [90] của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp. Trong 02 cuốn sách, các tác giả đã làm rõ những hạn chế, bất cập của bộ máy THPL ở trung ương, ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan đảm bảo THPL và xác định vai trò của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật là trực tiếp, cụ thể, thường xuyên và toàn diện nhất. Nghiên cứu này đã đặt ra một số gợi mở cho việc TDTHPL hiện nay như: Theo dõi cần tập trung vào các vấn đề: đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước; Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức trong các thiết chế THPL; Ý thức pháp luật của Nhân dân… theo nguyên tắc: Việc gì, ở cấp nào có điều kiện và khả năng thực hiện tốt nhất thì phân giao đầy đủ thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) và đảm bảo những điều kiện cần thiết cho cấp đó giải quyết.
  • 14. 10 “Báo cáo đánh giá chất lượng hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật của các Bộ liên quan đến doanh nghiệp (LDEA) giai đoạn từ 2005-2009” năm 2010 [64]; “Báo cáo nghiên cứu MEI - Chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật về kinh doanh của các Bộ năm 2011” [65]; “Báo cáo nghiên cứu MEI - Chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật về kinh doanh của các Bộ năm 2012” [66]; “Báo cáo nghiên cứu MEI - Chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật về kinh doanh của các Bộ năm 2014” [67] của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Kết quả (Ministerial Effectiveness Index) đưa ra một bức tranh toàn cảnh về các nỗ lực cũng như những hạn chế của các Bộ trong các hoạt động xây dựng và THPL về kinh doanh và dựa vào MEI, Nhà nước, xã hội cũng như các Bộ có thể nhận biết một cách đầy đủ, hệ thống hơn thực trạng về hiệu quả hoạt động pháp luật về kinh doanh (từ soạn thảo đến thi hành). + Các bài báo khoa học đăng trên Tạp chí chuyên ngành: “Thủ tục hành chính, pháp lý và thực hành đạo đức trong các thử nghiệm tâm lý của cán bộ thi hành pháp luật” của TS. Robin E. Inwald đăng trên Tạp chí Tư pháp hình sự của Pergamon Press Ltd năm 1985 [161] phân tích, làm rõ thực trạng các cơ quan THPL có một số cán bộ “không phù hợp” với công việc THPL do tình trạng thiên vị về chủng tộc hoặc tình dục cả trong và ngoài công việc, mặc dù các cá nhân này đã trải qua các cuộc kiểm tra y tế/vật lý, kiểm tra lý lịch, phỏng vấn trước khi tuyển dụng. Đây là một kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam để đưa ra các giải pháp hoàn thiện lý luận khoa học đối với lực lượng THPL. “Các vấn đề pháp lý giữa tâm lý học và thi hành pháp luật” của TS. Catherine L. Flanagan năm 1986 [145], tác giả làm rõ trong THPL vai trò chuyên gia tâm lý THPL là cần thiết để xác định độ tin cậy, tính hợp lệ về tư cách pháp lý của các cá nhân, các xét nghiệm và thử nghiệm tâm lý Freye - tiêu chuẩn của các bằng chứng được sử dụng và thảo luận tại tòa án. Ngoài ra tâm lý học pháp y có thể dự đoán, cảnh báo mức độ nguy hiểm về hành vi có thể xảy ra của người tham dự (nạn nhân, tội phạm…) tại phiên tòa để Tòa án, cảnh sát có biệp pháp hoặc phương thức chăm sóc y tế hợp lý trong các trường hợp. “Xét lại đạo luật Posse comitatus: Việc sử dụng quân đội trong việc thi hành pháp luật dân sự” của Jr. Richter H. Moore năm 1987 [176] bằng việc phân tích Đạo luật Posse comitatus năm 1878 của Hòa Kỳ, tác giả nghiên cứu việc sử dụng quân đội trong THPL trong một số trường hợp như: Ngăn chặn thiệt hại về người, cướp bóc, tàn phá bừa bãi hoặc tài sản; Khôi phục lại các dịch vụ của chính phủ và thiết lập lại trật tự công cộng khi các nhà chức trách địa phương nào không thể quản lý tình hình mặc dù đạo luật này được thiết kế để ngăn cấm sử dụng quân đội trong
  • 15. 11 thực thi pháp luật dân sự ngoại trừ trường hợp Quốc hội, pháp luật, cho phép sử dụng của quân đội trong các trường hợp bạo lực gia đình, bảo vệ tài sản liên bang và thi hành một số luật liên bang và lệnh của tòa án. Nội dung nghiên cứu này tạo cơ sở nền tảng bản đầu để tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu hơn về cơ chế sử dụng quân đội trong THPL ở Việt Nam. “Tình trạng kiệt sức trong tổ chức thi hành pháp luật: Một phân tích so sánh” của Roy R. Roberg, David L. Hayhurst, Harry E. Allen năm 1988 [186] thông qua việc tổ chức THPL dân sự trong khu vực vịnh San Francisco, đã làm rõ tình trạng cán bộ THPL lâm vào tình trạng kiệt sức ảnh hưởng đến chất lượng THPL chiếm tỷ lệ cao. Bài viết đã đưa ra cách luận giải về yêu cầu của cơ quan tổ chức THPL phải kiểm tra, giám sát, hỗ trợ về tâm lý, thể lực, kỹ năng đối với cán bộ THPL để giảm triệu chứng căng thẳng quá sức dẫn đến tình trạng “mất nhân cách tự nhiên bởi yêu cầu nhiệm vụ”. “Thực thi pháp luật: Nhìn từ góc độ nhà nước” của Nguyễn Chí Dũng năm 2004 [17]; “Vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong việc đảm bảo thi hành pháp luật trên địa bàn” của Ths. Nguyễn Thị Thu Hà năm 2006 [34]; “Bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương - Khó khăn, thuận lợi và giải pháp” của PGS.TS Phan Trung Lý năm 2009 [51]; “Bàn về tổ chức thực hiện pháp luật” của Tạ Thị Minh Lý năm 2011 [50], Các tác giả luận giải tình trạng pháp luật chưa được thi hành nghiêm chỉnh có nguyên nhân xuất phát từ Nhà nước như: Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thực định và đưa pháp luật vào cuộc sống vẫn chưa theo kịp với yêu cầu của thực tiễn, chưa đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới; Thói quen mệnh lệnh hành chính; quy phạm dễ cho quản lý, đẩy khó cho Nhân dân; Tổ chức lấy ý kiến công chúng còn hình thức; Kỹ thuật lập pháp còn hạn chế; nhiều quy phạm tuyên ngôn thiếu các quy phạm bảo đảm thi hành và giải quyết tranh chấp; Thiếu quy phạm tài chính; Quy phạm về hiệu lực không hiệu quả; Những hạn chế từ cơ quan THPL, giải thích pháp luật và hệ thống trọng tài; Kết quả nghiên cứu này bước đầu gởi mở cho đề tài luận án một số giải pháp để giải quyết tồn tại và nâng cao hiệu quả TDTHPL. “Tham nhũng và biến dạng nỗ lực thi hành luật” của Luciana Echazu, Nuno Garoupa năm 2010 [141] phân tính làm rõ tình trạng tham nhũng tạo ra các biến dạng trong thực thi pháp luật làm suy yếu hiệu lực các quy định pháp luật và tăng chi phí xã hội dành cho thực thi pháp luật. Tham nhũng dễ xuất hiện khi người THPL tiếp xúc trực tiếp với người vi phạm. Vì vậy để hạn chế tham nhũng và nâng cao hiệu quả THPL, Nhà nước cần giảm thiểu tình trạng người THPL tiếp xúc trực tiếp với người vi
  • 16. 12 phạm, đồng thời các khoản tiền xử lý hành vi vi phạm pháp luật người vi phạm phải trực tiếp trả cho Chính phủ hoặc các cơ quan đại diện Chính phủ. “Cạnh tranh trong thi hành pháp luật và phân bổ vốn” của Nicolas Marceau, Steeve Mongrain năm 2011 [171] đã làm rõ trong một nền kinh tế với các thể chế địa phương cạnh tranh trong THPL để thu hút vốn đầu tư dẫn đến mất cân bằng các nguồn lực xã hội, cũng như đẩy các yếu tố tiêu cực di chuyển vị trí địa lý chứ không giải quyết triệt để các yếu tố tiêu cực. Do đó, Chính quyền trung ương phải chịu trách nhiệm phối hợp chính sách chính trị và pháp luật, quy định việc thi hành thống nhất để đảm bảo hiệu quả thu hút, phân bổ vốn đầu tư ở địa phương. - Thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện hoạt động xã hội Các công trình nghiên cứu cho thấy, giới nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến tính quyết định của xã hội đối với THPL của Nhà nước từ cơ sở lý luận đến cơ chế điều chỉnh pháp luật, ý thức, văn hóa pháp luật, phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu hoạt động pháp luật ở phương diện hoạt động xã hội. Những thành tựu nghiên cứu này có vai trò rất quan trọng đối với việc tiếp cận, nghiên cứu TDTHPL trong luận án, áp dụng trên cả bình diện nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm với tư cách là hoạt động xã hội, trong đời sống xã hội với sự tham gia của Nhà nước, tổ chức xã hội, công dân, cá nhân... thể hiện qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: + Bộ tiêu chuẩn cho cơ quan thi hành pháp luật phiên bản năm 1983 (944 tiêu chuẩn), phiên bản thứ 5 năm 2006 sửa đổi ngày 03/4/2014 (673 tiêu chuẩn) của Công ty ủy thác công nhận các cơ quan THPL (CALEA) [197], [198], đây là công ty tư nhân, phi lợi nhuận chịu trách nhiệm thiết lập các tiêu chuẩn để công nhận các tổ chức THPL tư nhân và đảm bảo tính chuyên nghiệp các tổ chức này khi nhân danh nhà nước THPL. + Bài báo: “Cần đẩy mạnh nghiên cứu dư luận phục vụ các hoạt động pháp luật” của TS. Nguyễn Minh Đoan năm 2004 [25]; “Vai trò của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật” của Trần Thị Nguyệt năm 2005 [59]; “Giá trị đạo đức trong xây dựng và thi hành pháp luật” của Nguyễn Đình Đặng Lục năm 2007 [47]; “Tương tác giữa thi hành pháp luật và chuẩn mực xã hội” của Sebastian Kube, Christian Traxler năm 2011 [168], các tác giả làm rõ ý thức pháp luật, chuẩn mực xã hội có nguồn gốc sâu xa từ hiểu biết và lương tri của con người. Ý thức pháp luật, chuẩn mực xã hội hình thành, tồn tại và phát triển có liên quan đến các hoạt động khác nhau của đời sống pháp luật, có mối liên hệ lệ thuộc hoặc tác động trở lại đối với các yếu tố cấu thành của hiện thực pháp lý, có khả năng bám rễ sâu vào mọi ngõ ngách của đời sống xã hội và là linh hồn của hiện thực pháp lý - nơi mà pháp luật sống đời sống thứ hai của nó. Thực tiễn đã chứng
  • 17. 13 minh THPL được hỗ trợ bởi biện pháp trừng phạt để điều chỉnh quan hệ xã hội nhưng tỷ lệ phát hiện tội phạm thấp, chi phí cao. Trong khi, ý thức pháp luật, chuẩn mực xã hội lại có mức độ tuân thủ cao hơn, với mức chi phí thấp và có tác động phúc lợi tích cực đối với cộng đồng. Đây chính là cơ sở khoa học cho việc hình thành lối sống tuân thủ pháp luật nói riêng và hiệu quả TDTHPL nói chung ở nước ta trong điều kiện xây dựng NNPQ hiện nay. + Các bài báo khoa học đăng trên Tạp chí chuyên ngành: “Hoạt động pháp luật : Những vấn đề lý luận” của GS. TS. Võ Khánh Vinh đăng năm 2005 [68]; “Đời sống pháp luật” của PGS.TS Hoàng Kim Quế đăng trên Tạp chí Luật học - Đại học Luật Hà Nội năm 2005 [68]; “Đời sống pháp luật - Khách thể của chính sách pháp luật” của GS. TS. Võ Khánh Vinh năm 2015 [118], đời sống pháp luật là tổng thể các loại và hình thức hoạt động và hành vi đa dạng của mọi người, của các tập thể của họ trong lĩnh vực hoạt động của pháp luật hướng đến việc bảo đảm các điều kiện và phương tiện của sự tồn tại, thực hiện các lợi ích tư và các lợi ích công, các lợi ích cá nhân và các lợi ích nhóm, của sự khẳng định các giá trị phù hợp với các lợi ích đó và chính sách pháp luật thể hiện là phương thức nhất định của việc tổ chức đời sống pháp luật, là phương tiện điều chỉnh đời sống pháp luật. Đến lượt mình, đời sống pháp luật là khách thể của chính sách pháp luật. Đời sống pháp luật một mặt thể hiện là khách thể của chính sách pháp luật, cho phép dưới góc nhìn đặc biệt thấy được chính sách đó. Chính sách pháp luật đúng là gắn liền các nhu cầu hiện thực đã xuất hiện trong đời sống xã hội ở một giai đoạn phát triển nhất định của nó. Trình độ và chất lượng của đời sống pháp luật là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của chính sách pháp luật. “Luật tục với thi hành pháp luật” của Nguyễn Chí Dũng năm 2005 [18] phân tích và làm rõ luật tục ra đời trước pháp luật như một nhu cầu tất yếu của cuộc sống và được thực hiện một cách tự nguyện. Kể cả khi pháp luật mất đi thì nó vẫn tồn tại, pháp luật chỉ có thể thay thế một phần chứ không thay thế được tất cả các quan hệ xã hội. Chính vì vậy, luật tục có vai trò bổ sung cho pháp luật và thiết chế nhà nước, hệ thống chính trị ở những cộng đồng dân cư có tính cấu kết chặt chẽ bởi phong tục, truyền thống, văn hóa bản địa. Bên cạnh đó, các thói quen xã hội do luật tục tạo nên có ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức pháp luật, thực hiện pháp luật, thậm chí với sự ràng buộc mạnh hơn. Vì vậy, quản lý nhà nước bằng pháp luật không loại trừ sự tồn tại của luật tục. Luật tục cũng là một trong những nội dung được đề cập trong luận án nên những thông tin này rất có ý nghĩa cho đề tài luận án trong việc nghiên cứu. - Thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện hiệu quả
  • 18. 14 Đây là phương diện nghiên cứu có quy mô lớn, nội dung phong phú, đề cập nhiều vấn đề, được thực hiện bởi nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu giàu kinh nghiệm, để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hướng trực diện vào việc tối ưu hiệu quả THPL của Nhà nước trong đời sống xã hội. Thể hiện qua một số công trình tiêu biểu sau: + Các cuốn sách: Chương “Mô hình động lực kinh tế của tối ưu thi hành pháp luật” của TS. Gustav Feichtinger trong phần 3 của cuốn sách “Mô hình và quyết định trong kinh tế - Tiểu luận vinh danh Franz Ferschl” của Ulrike Leopold-Wildburger; Gustav Feichtinger; Klaus-Peter Kistner năm 1999 [143], làm rõ tối ưu THPL phải được nghiên cứu trong mô hình động để phản ánh thực tiễn sinh động của THPL, do đó, tác giả đề xuất sử dụng mô hình phân tích kinh tế động và ứng dụng lý thuyết trò chơi để nghiên cứu. Đồng thời chỉ rõ trong tối ưu THPL, yếu tố thực thi pháp luật không phải là yếu tố quyết định duy nhất mà còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Vai trò của người phạm tội, yếu tố chi phí thực thi pháp luật, tác dụng răn đe phòng chống tội phạm… Chương 6 “Lý luận thi hành luật công” của Mitchell Polinsky, Steven Shavell trong cuốn sách “Sổ tay Hướng dẫn Luật và Kinh tế tập 1” năm 2007 [182] THPL công được phân tích dưới ba lý thuyết chính (Lý thuyết THPL khả thi, lý thuyết THPL không khả thi, lý thuyết tổng thể và so sánh với thực tế) và 17 yếu tố mở rộng như: Tác hại do tai nạn, phòng ngừa, mức độ hoạt động, lỗi, chi phí áp đặt mục đích, tổ chức thi hành, biên răn đe, mối quan hệ giữa Chính phủ - cơ quan đại diện, định cư, tự báo cáo, phạm tội nhiều lần, nhận thức chưa đầy đủ về xác suất và cường độ khi áp dụng các biện pháp trừng phạt, tham nhũng, tước quyền, giám sát mức độ giàu có của người vi phạm pháp luật, chuẩn mực xã hội, công bằng. Việc phân tích trên nhằm giải quyết các câu hỏi cơ bản trong THPL: Nên dùng hình thức xử phạt phạt tiền, xử phạt phi tiền tệ, hoặc một sự kết hợp của cả hai, đối với bên chịu trách nhiệm; Nên quy trách nhiệm chặt chẽ hay dựa trên yếu tố lỗi; Nếu việc phát hiện vi phạm pháp luật mang tính xác suất thì các mức phạt phải được điều chỉnh và để tối ưu THPL cần làm thế nào huy động nhiều tài nguyên của xã hội dành để bắt giữ người vi phạm. “Các vấn đề về pháp luật và thi hành pháp luật” của Gerald M. Kessler năm 2007 [166], 13 chương của cuốn sách tập trung làm rõ các vấn đề quan trọng trong pháp luật và THPL, bao gồm: Thực thi pháp liên bang, luật pháp quốc tế và THPL. Cung cấp cái nhìn tổng quan ngắn gọn về: Bối cảnh lịch sử của các cuộc đàm phán cho Quy chế Rome, phác thảo cấu trúc, quyền tài phán của Tòa án Hình sự Quốc tế (ICC); Các đạo luật liên bang, quy định thủ tục áp dụng trong lịch sử và các toà án
  • 19. 15 hiện đại; Trao đổi việc duy trì thực thi pháp luật và các thông tin tình báo; Các biện pháp bảo vệ theo luật liên bang; Người phạm tội chưa thành niên…Và bằng đạo luật American Servicemembers’ Protection, Hoa Kỳ đã giành quyền miễn trừ xét xử của ICC đối với người Mỹ. Các bài báo khoa học đăng trên Tạp chí chuyên ngành: “Phân tích kinh tế hiệu ứng răn đe trong thi hành pháp luật đối với hoạt động tội phạm” của Llad Phillips và TS. Jr Harold L. Votey năm 1972 [181] đã định nghĩa “Thi hành pháp luật ngoài việc chịu trách nhiệm đưa ra hình phạt đối với tội phạm còn tạo ra tác dụng răn đe, phòng chống tội phạm”. Với giả thuyết THPL được xem là hành động tác động lên tội phạm, kết thúc bằng việc bắt giữ tội phạm, các tác giả chỉ ra rằng hiệu quả THPL được xác định bởi công nghệ và chi phí cho việc thực thi pháp luật. “Thi hành pháp luật, hành động phi pháp và quyền lợi của người thực thi pháp luật” của TS. Gary S. Becker and TS. George J. Stigler năm 1974 [127], đã phân tích THPL trong nền kinh tế thị trường, nơi mà mọi hoạt động xã hội được đo bằng giá trị đồng tiền. Do đó, người vi phạm dễ dàng dùng tiền thỏa hiệp với người thực thi pháp luật để bỏ qua vi phạm của mình. Hơn nữa, người thực thi pháp luật không sợ hành vi nhận hối lộ bị phát hiện thì sẳn sàng nhận tiền hối lộ từ người vi phạm pháp luật. Vì vậy, để việc THPL có hiệu quả và ngăn ngừa tình trạng hối lộ người thực thi pháp luật, Nhà nước cần chấp nhận hình thức nộp tiền để thay các hình phạt sẽ áp dụng cho hành vi vi phạm. Đối với hành động phi pháp của người thực thi pháp luật, Nhà nước cần có biện pháp trừng phạt thích đáng và thưởng việc thực thi pháp luật có hiệu quả. Đồng thời, phải có hệ thống trả lương: Đảm bảo đền bù chênh lệch giữa nhận hối lộ và thi hành đúng pháp luật; Đảm bảo lợi ích trong tương lai của người thực thi pháp luật, nếu thực hiện hành vi phi pháp thì sẽ mất khoản lợi ích tương lai này. “Chiến lược ngăn dầu lan - Tối ưu chiến lược thi hành: Một ứng dụng của mô hình của Moral Hazard về Người điều hành - Người đại diện” của Giáo sư, chuyên gia thi hành chính sách Mark A. Cohen năm 1987 [136]. Theo mô hình Moral Hazard: Cơ quan THPL (Người đại diện) gây ra tác hại xã hội, nếu lỗi là do hoạt động vi phạm pháp luật của cơ quan thi hành thì phải chịu chế tài xử lý xử phạt, nếu lỗi là yếu tố ngẫu nhiên (dầu lan) thì Chính phủ (Người điều hành) cần phải có chính sách theo dõi, giám sát thích hợp đối với vụ việc và mục tiêu của hoạt động theo dõi, giám sát phải tối đa hóa phúc lợi xã hội hoặc không lớn hơn thiệt hại xã hội đã xảy ra và đây cũng chính là chiến lược THPL tối ưu.
  • 20. 16 “Tối ưu cấu trúc thi hành pháp luật” của TS. Steven Shavell năm 1993 [190] cấu trúc THPL gồm: Giai đoạn can thiệp pháp lý, hình thức xử phạt, vai trò tư nhân và thực thi công, khung phương pháp thực thi. THPL sẽ đạt hiệu quả tối ưu khi các yếu tố: Giai đoạn can thiệp pháp lý (phòng ngừa, can thiệp, ngăn chặn, cưỡng chế…); Hình phạt (hình phạt tiền, hình phạt phi tiền tệ); Vai trò của cơ quan trong lĩnh vực công, vai trò cá nhân (cơ chế thực thi pháp luật, cung cấp thông tin; trách nhiệm và cơ chế khen thưởng, bảo vệ, đảm bảo an toàn) được tối ưu bằng tính nhất quán trong giám sát và phương pháp điều chỉnh: Luật tổn hại, luật hình sự, quy định an toàn, lệnh cấm và áp đặt thuế dựa trên tác hại dự kiến. “Tối ưu thi hành pháp luật với hành vi tự khai báo” của TS. Louis Kaplow và TS. Steven Shavell năm 1994 [162]; “Tối ưu thi hành pháp luật bằng việc thực hiện các quyền hợp pháp của nạn nhân” của Nuno Garoupa năm 2001 [153] khi Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hành vi tự khai báo hoặc tố cáo tội phạm của chính nạn nhân trong vụ việc thì: Việc xác tín tư cách pháp lý của người tự khai báo, nạn nhận; Hành vi vi phạm pháp luật của tội phạm chính xác và hiệu quả hơn khi Nhà nước phải thực hiện việc kiểm tra, xác định, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, nạn nhân. Đây là một giải pháp tối ưu THPL vì với chính sách này khả năng phát hiện phòng chống tội phạm tăng lên, chi phí xã hội dành cho THPL giảm xuống. “Lý thuyết tối ưu thi hành pháp luật” của Nuno Garoupa năm 1997 [149], làm rõ các lý thuyết về THPL tối ưu mà trọng tâm là lý thuyết tối ưu THPL bằng tối đa hóa phúc lợi xã hội và lý thuyết tối đa răn đe tội phạm với chi phí xã hội thấp nhất. Bằng mô hình phân tích kinh tế, tác giả chứng minh việc xử phạt tối đa có thể không đạt hiệu quả tối ưu trong THPL, nguyên nhân: Chi phí xử phạt về mặt xã hội là tốn kém, phụ thuộc vào nhận thức của cá nhân, biên răn đe; chi phí rủi ro. “Tối ưu thi hành pháp luật và thông tin không hoàn hảo khi giữa các cá nhân có sự giàu có khác nhau” của Nuno Garoupa năm 1998 [150] vì thông tin không hoàn hảo nên trong THPL đòi hỏi phải có hình phạt tăng nặng đối với các cá nhân tỷ lệ thuận với mức độ giàu có thì mới đảm bảo tối ưu THPL. Vì, mức tối ưu răn đe trong THPL của người giàu so với người nghèo là khác nhau, người giàu có thể chi tiêu nhiều hơn để đảm bảo pháp lý cho họ dẫn đến phù hợp “tự nhiên” với việc tối ưu thực thi pháp luật, đồng thời giúp Chính phủ giảm được phần lớn chi phí THPL. “Tối ưu thi hành pháp luật bằng phổ biến thông tin” của Nuna Garoupa năm 1999 [151] THPL đạt tối ưu hay không phụ thuộc vào: Chi phí phổ biến thông tin THPL và mức độ tác động nhận thức cá nhân của thông tin được phổ biến. Trong đó, mức chi phí thông tin phổ biến của Chính phủ: Nếu ở mức rất cao, Chính phủ nên đầu tư nhiều hơn trong việc phát hiện tội phạm; Nếu ở mức trung bình, Chính
  • 21. 17 phủ nên xem xét đầu tư vào việc bổ sung thông tin thực thi pháp luật vào nội dung phổ biến; Nếu ở mức khá nhỏ, Chính phủ nên đầu tư trong việc phổ biến và chọn một chính sách phát hiện tội phạm lỏng lẻo hơn, các yếu tố khác không đổi. Bên cạnh đó, mức độ tác động nhận thức cá nhân của thông tin được phổ biến: Nếu cá nhân nhận được thông tin phổ biến hoàn hảo thì mức độ THPL đạt mức tối ưu nhất; Nếu cá nhân được thông tin không hoàn hảo có thể không đảm bảo mức độ khả thi cao nhất việc thực thi các quy định pháp luật. Vì, đây chính là điểm cốt lõi để họ quyết định trở thành hoặc không trở thành tội phạm. “Hiệu quả thi hành pháp luật” năm 2009 [28]; “Chất lượng của hệ thống pháp luật thực định bảo đảm quan trọng của thực hiện pháp luật” năm 2009 [27] của TS. Nguyễn Minh Đoan; “Các yếu tố bảo đảm thi hành pháp luật” của PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh năm 2009 [54]; “Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật” của Ths. Bùi Xuân Phái năm 2009 [50]; “Thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước: Khái niệm, hiệu quả và sự tác động (ảnh hưởng) của hiệu quả tới xã hội” của PGS. TS. Nguyễn Văn Động năm 2010 [31], thực tế hiện nay hệ thống pháp luật chưa thật sự hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thống nhất, tính quy phạm của hệ thống pháp luật chưa cao. Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ những yếu tố ảnh hưởng đến việc THPL sẽ phát huy tác dụng tích cực, những tác động tiêu cực của nó sẽ bị hạn chế để việc THPL hiệu quả hơn thực tiễn. Trong đó, hiệu quả THPL là kết quả thực tế tích cực đạt được do việc THPL mang lại, phù hợp với những mục đích, yêu cầu, mong muốn đạt được của việc THPL trong những phạm vi và điều kiện nhất định với mức chi phí thấp. Để đánh giá hiệu quả THPL thì phải xác định được: Những mục đích, yêu cầu mong muốn đạt được khi THPL; kết quả tích cực đạt được trên thực tế do việc THPL; Những chi phí thực tế để đạt được kết quả khi THPL. 1.1.1.2. Về theo dõi thi hành pháp luật - Nghiên cứu về lý luận chung về theo dõi thi hành pháp luật có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: + Sách: Các cuốn sách tiếp cận từ góc độ khoa học pháp lý có chủ đề đa dạng gắn với lĩnh vực TDTHPL, tuy có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau nhưng đều dành một dung lượng nhất định để luận bàn một số vấn đề lý luận liên quan đến TDTHPL. Đáng lưu ý là cuốn sách “Một số nghiên cứu về công tác theo dõi thi hành pháp luật tại Việt Nam” trong Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” của Bộ Tư pháp và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) năm 2010 [5]. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề về TDTHPL do chính cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này thực hiện. Nội dung của cuốn sách này đã góp phần luận giải được nhiều khái niệm quan
  • 22. 18 trọng như: THPL; TDTHPL; Nội dung, hoạt động TDTHPL và vai trò cá nhân, tổ chức, cơ quan trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, công trình cũng tổng kết, đánh giá: Thực tiễn hệ thống pháp luật về TDTHPL; Kết quả thí điểm việc TDTHPL đối với một số lĩnh vực ngành; Kinh nghiệm, mô hình quản lý và TDTHPL ở một số nước trên thế giới. Cuốn sách đã đề cập các yếu tố tác động đến điều chỉnh pháp luật về TDTHPL và các tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của điều chỉnh pháp luật về TDTHPL trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nội dung, đánh giá, đề xuất, kiến nghị mới chỉ là những nét chấm phá, gợi mở, đặt vấn đề ban đầu để tiếp tục hoàn thiện thể chế về TDTHPL; Cuốn sách “Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn về theo dõi thi hành pháp luật” của Vụ các vấn đề chung về xây dựng pháp luật - Bộ Tư pháp Việt Nam năm 2010 [121], công trình nghiên cứu đã phân tích, làm rõ những khái niệm, nội hàm của những thuật ngữ còn đang tranh luận trong lĩnh vực TDTHPL, nội dung cách thức thực hiện và phân biệt TDTHPL với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra; Đánh giá thực tiễn quản lý, triển khai công tác TDTHPL ở một số lĩnh vực, một số địa phương trong thời gian qua, cùng với một số kinh nghiêm quốc tế về TDTHPL của Liên hợp quốc, Liên minh Châu Âu, ASEAN, Liên bang Nga. Trong cuốn sách này nhiều quan điểm khoa học liên quan đến các vấn đề nói trên đã được tổng hợp và luận bàn giúp hình dung tổng quan trạng thái nhận thức lý luận về TDTHPL mà sau này được thể chế hóa vào Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi hành pháp luật. + Đề tài khoa học 01X-11/01/2013-2 “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội năm 2013 [77], đề tài có mục tiêu tìm kiếm phương án xây dựng mô hình theo THPL hiệu quả trong quá trình xây dựng mô hình NNPQ gắn với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, vì vậy khía cạnh lý luận của đề tài hướng trọng tâm vào việc đánh giá, tổng hợp kinh nghiệm tổ chức TDTHPL của một số nước trên thế giới và tỉnh thành khác tại Việt Nam, đồng thời đưa ra quan niệm về TDTHPL của cơ quan nhà nước, tính tất yếu mô hình TDTHPL dựa trên nền tảng ba yếu tố: Hiệu lực, hiệu quả, tác động; Làm rõ về mặt lý luận giữa công tác theo dõi thi hành pháp với các lĩnh vực khác như giám sát, thanh tra, kiểm tra trên cơ sở đánh giá thực trạng, đặc thù của thủ đô Hà Nội…Như vậy, nội dung nghiên cứu của đề tài gắn sát với định hướng TDTHPL ở Việt Nam và gợi mở một số vấn đề cho việc thay đổi mô hình điều chỉnh pháp luật về TDTHPL ở Việt Nam hiện nay. + Trong thời gian gần đây, hướng nghiên cứu ứng dụng trong điều chỉnh pháp luật đối với TDTHPL được nhiều học viên cao học triển khai tại các không
  • 23. 19 gian nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu cụ thể. Mặc dù trọng tâm chính của các luận văn là phát hiện những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn để đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức, mở rộng phạm vi và tăng cường hiệu quả TDTHPL…nhưng ở các mức độ khác nhau, các luận văn đều xuất phát từ việc hệ thống các quan điểm lý luận về TDTHPL, đưa ra các hiểu về TDTHPL, phân tích nội dung hoạt động TDTHPL, xác định vai trò chế định hóa của pháp luật và làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đối với TDTHPL. Trong số đó, có thể kể đến luận văn thạc sĩ luật học “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” của Vũ Duy Sỹ năm 2015 [83], “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” của Kiều Văn Hưng năm 2017 [43]. + Văn bản pháp luật, nhiều khía cạnh lý luận về TDTHPL như: khái niệm, vai trò, mục đích, nội dung, hình thức, chủ thể, nguồn lực vật chất cho hoạt động TDTHPL…còn được làm sáng tỏ trong các VBQPPL ở Việt Nam và các văn bản pháp luật ở nhiều nước trên thế giới (Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi thi hành pháp luật, Thông tư 14/2014/TT-BTP quy định chi tiết thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP, Sắc lệnh về theo dõi thi hành pháp luật của Liên bang Nga năm 2011…). + Bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành có thể kể đến như: “Giám sát và thi hành của Luật pháp ở EU: Tranh luận và thực tế” của TS. Dimitry Kochenov, TS. Laurent Pech năm 2015 [167] để chống lại “quy tắc sa ngã pháp luật” hay tình trạng một số quốc gia thành viên liên minh Châu Âu nơi mà tầng lớp tinh hoa cầm quyền đã thực hiện sự lựa chọn có ý thức không tuân thủ các giá trị cam kết trong Hiệp ước liên minh châu Âu, tạo ra hình ảnh hoàn toàn khác của các giá trị này. Đây chính là mối đe dọa, vi phạm mang tính hệ thống đối với các quy định của pháp luật. Vì vậy, để giải quyết tình trạng này cần thực hiện một thủ tục gồm 03 giai đoạn gọi là “nguyên tắc khuôn khổ pháp luật” do Uy ban Châu Âu phụ trách gồm: Đánh giá, đề nghị và theo dõi, để THPL ở EU. Đồng thời Hội đồng EU thiết lập một cuộc đối thoại chính trị giữa các nước thành viên EU để thúc đẩy và bảo vệ các nguyên tắc của luật pháp trong EU. Kết quả nghiên cứu này bước đầu gởi mở cho Việt Nam một số vấn đề lý luận để triển khai hoạt động TDTHPL cụ thể; “Bàn về công cụ theo theo dõi thi hành pháp luật” của Phùng Ngọc Đức [32] TDTHPL là hoạt động tất yếu trong quản lý xã hội của một quốc gia, nhất là quốc gia đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện NNPQ. Vì việc việc thu thập một cách hệ thống các thông tin, phân tích so sánh giữa mục tiêu đề ra với thực tế đạt được và chỉ ra sự tác động, tồn tại, bất cập của quy định pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật hay tăng cường biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành cho phù hợp với mục tiêu đặt ra đối với yêu cầu quản lý nhà nước là cấp thiết.
  • 24. 20 Từ nhận định này, tác giả đề xuất công cụ TDTHPL gồm: Khung theo dõi và Kế hoạch theo dõi. Trong đó, khung theo dõi là công cụ theo dõi chung, Kế hoạch theo dõi là công cụ theo dõi cụ thể và thể hiện nguyên tắc công khai, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, huy động sự tham gia của các tổ chức và Nhân dân. Ngoài ra, một số bài báo khoa học đi theo hướng tìm hiểu kinh nghiệm nước ngoài về TDTHPL như: “Kinh nghiệm tổ chức theo dõi thi hành pháp luật của một số nước trên thế giới” của Ths. Phùng Ngọc Việt Nga năm 2013 [57], Qua kinh nghiệm tổ chức TDTHPL của một số nước trên thế giới, bài viết cho thấy việc tăng cường công tác THPL là một nhu cầu tất yếu khách quan của quản lý nhà nước trong mỗi quốc gia và thực tiễn phát triển của Việt Nam cũng đặt ra yêu cầu phải đẩy mạnh công tác này cho ngang tầm với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; “Giám sát hoạt động hành pháp của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam” của Dương Hương Liên năm 2015 [46]. Từ kinh nghiệm của các quốc gia như: Đan Mạch, Canada, Trung Quốc, Ai Cập, bài viết đã làm rõ vai trò giám sát của cơ quan quyền lực đối với hệ thống hành pháp với cơ chế 03 yếu tố đảm bảo sau: Thứ nhất, để giám sát hoạt động hành chính thì thiết chế giám sát phải được tổ chức có tính độc lập (ít nhất là độc lập tương đối) so với hệ thống cơ quan hành pháp; Thứ hai, thẩm quyền trao cho các cơ quan có chức năng giám sát. Thẩm quyền của các cơ quan này không chỉ là dừng lại ở mức yêu cầu các cơ quan hành pháp báo cáo, giải trình việc thực hiện nhiệm vụ công vụ, quyền đề xuất, kiến nghị mà còn có các quyền khác như quyền điều tra hoạt động của các cơ quan hành chính, quyền ban hành các quyết định cá biệt có hiệu lực bắt buộc đối với các cơ quan hành chính, quyền khởi tố hành chính…; Thứ ba, mô hình tổ chức và hoạt động giám sát hành chính được bảo đảm có sự kết nối chặt chẽ với các khiếu nại của công dân, đặc biệt là thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại hành chính. Đây là những nội dung nghiên cứu góp phần quan trọng trong bối cảnh nhận thức lý luận về TDTHPL còn nhiều khoảng trống khi tiến hành hoàn thiện mô hình điều chỉnh pháp luật về TDTHPL. Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy ở Việt Nam tình hình nghiên cứu lý luận về TDTHPL rất đa dạng từ quan niệm về TDTHPL, đối tượng, nội dung, hình thức, mô hình TDTHPL đến nhu cầu điều chỉnh pháp luật về TDTHPL… tuy nhiên các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về lý luận TDTHPL có số lượng ít, chủ yếu tập trung vào THPL là chính. - Theo dõi thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện quản lý Nhà nước
  • 25. 21 Phần lớn các công trình nghiên cứu về TDTHPL tiếp cận ở góc độ này và tập trung giải mã một hoặc một vài vấn đề lý luận về TDTHPL nói chung, điều chỉnh pháp luật về TDTHPL nói riêng. Cụ thể: + Nghiên cứu về điều chỉnh pháp luật đối với TDTHPL có các bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành như: “Bàn về phạm vi, nội dung theo dõi chung việc thi hành pháp luật và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp trong việc phối hợp việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi chung về thi hành pháp luật” của Nguyễn Quốc Việt năm 2009 [106], Bài viết làm rõ hoạt động TDTHPL trước năm 2008 do các cơ quan của Chính phủ thực hiện một cách “tự nhiên” và “độc lập” theo lĩnh vực ngành, không có sự gắn kết, không có sự hướng dẫn thống nhất và có tính hệ thống, dẫn đến hiệu quả THPL ở Việt Nam rất thấp. Vì vậy, năm 2009 Chính phủ đã giao cho Bộ Tư pháp nhiệm vụ theo dõi chung tình hình THPL trong cả nước; Các bộ, ngành và ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi tình hình THPL thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, theo dõi chung viêc THPL là theo dõi trên những nét lớn, bao quát có tính tổng thể, chủ yếu tập trung phân tích xem pháp luật đi vào cuộc sống như thế nào, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp khắc phục, cũng như phương hướng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện cả hệ thống pháp luật. “Những nội dung cơ bản của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Vụ các vấn đề chung về xây dựng và THPL - Bộ Tư pháp Việt Nam năm 2012 [122], bài viết phân tích, làm rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về sự cần thiết phải ban hành VBQPPL để theo dõi tình hình THPL. Nghị định có bố cục 05 chương, 20 điều và nội dung quy định cụ thể về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục đích, nguyên tắc theo dõi tình hình THPL; Vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, cơ quan và nội dung theo dõi; Kinh phí và hiệu lực thi hành nhằm đánh giá tình hình tổ chức thi hành và áp dụng pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước; Việc chấp hành, tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Khắc phục, xử lý những hạn chế, vướng mắc dược phát hiện trong thực tiễn thi hành nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực và hoàn thiện hệ thống pháp luật. “Phát huy vai trò của cán bộ pháp chế trong công tác theo dõi thi hành pháp luật” của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang năm 2012 [80], bài viết đề cập nhiều vấn đề liên quan đến cán bộ pháp chế, nhất là vai trò tham mưu lãnh đạo thực hiện các hoạt động theo dõi thi hành pháp theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành trên địa bàn. Tuy nhiên, vai trò của cán bộ pháp chế ở một vài đơn vị chưa được
  • 26. 22 phát huy tích cực, phụ thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan, chưa tham gia trong công tác soạn thảo VBQPPL. - Bài viết “Nhìn lại một năm triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và một số định hướng cơ bản năm 2015” của Ths. Đặng Thanh Sơn năm 2015 [46]. Tác giả với với vai trò Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và TDTHPL đã đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về TDTHPL đạt được trong năm 2015 như: Thành lập Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và TDTHPL để đáp ứng yêu cầu chuyển hướng chiến lược trong xây dựng và thực thi pháp luật. Đồng thời, cũng là năm đầu tiên triển khai công tác TDTHPL theo lĩnh vực trọng tâm liên ngành với phạm vi cả nước. Vì vậy, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại 05 vấn đề hạn chế đối với công tác TDTHPL năm 2014 từ đó tác giả đề ra 05 định hướng, giải pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, đặc biệt là đề xuất ban hành Luật về theo dõi thi hành pháp luật. + Nghiên cứu về cơ chế thực hiện hoạt động TDTHPL của cơ quan quản lý nhà nước thông qua điều chỉnh pháp luật về kỹ năng, nghiệp vụ về thu thập thông tin, lập kế hoạch, kiểm tra, điều tra, khảo sát, xây dựng báo cáo, xử lý thông tin về tình hình THPL cũng như việc xử lý tình huống phát sinh cụ thể trong thực tiễn thực hiện công tác này, tiếp cận nghiên cứu ở góc độ này chiếm một dung lượng lớn trong những công trình sau: Cuốn sách “Hỏi đáp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật năm 2016 [12]; Các bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành như: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và bài học vận dụng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của Ths. Trương Thị Hồng Hà năm 2006 [35, tr. 4, 6, 8]; “Cơ chế pháp lý giám sát hoạt động tư pháp và các yếu tố cấu thành” của Ths. Nguyễn Chí Dũng năm 2007 [19]; “Hoạt động giám sát thi hành pháp luật của mặt trận tổ quốc Việt Nam” của Đỗ Duy Thường năm 2009 [88, tr. 22-23]; Năm 2013 có các bài báo khoa học như: “Kỹ năng xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Ths. Đỗ Đình Lương [48], “Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Nguyễn Đức Giao [33], “Thu thập, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật” của Ths. Thái Thị Hải Yến [124], “Kỹ năng điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật” của Đỗ Hoàng My [55], “Kỹ năng xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật” của Nguyễn Thị Thu Thủy [92], “Các chỉ tiêu thống kê về tình hính thi hành pháp luật trong Thông tư số 08/2011/TT-BTP và một số kiến nghị hoàn thiện” của Trần Thị Diệu Thúy [91]; Năm 2015 có các bài báo khoa học như: “Vấn đề
  • 27. 23 kiểm tra, kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính” của Nguyễn Thanh Hà [36], Xử lý thông tin, phản ứng chính sách thông qua theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Ths. Nguyễn Thị Ngân [58], “Xử lý thông tin, phản ứng chính sách thông qua theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Ths. Nguyễn Thị Ngân [58]. Các bài viết này đã cho thấy sự đa dạng trong nghiên cứu ứng dụng điều chỉnh pháp luật đối với TDTHPL, bước đầu cung cấp cách hiểu cơ bản nhất về TDTHPL nói chung, các hoạt động thực hiện pháp luật nói riêng và điều chỉnh pháp luật về TDTHPL tương thích với điều kiện cụ thể của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Theo dõi thi hành pháp luật tiếp cận ở phương diện hiệu quả Hiệu quả TDTHPL và vấn đề tăng cường hiệu quả TDTHPL chưa được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận và làm rõ cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, các công trình nghiên cứu sau đây phần lớn chỉ nêu những nét lớn mang tính định hướng, đôi khi rất chung chung, hoặc là quá chi tiết mà chưa thật toàn diện và thường mang tính tổng kết thực tiễn, ít mang tính học thuật, lý luận. Điều này có thể thấy rõ trong một số công trình nghiên cứu sau: + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả thi hành pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước” do TS. Nguyễn Văn Cương chủ nhiệm năm 2015 [14], đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm tối ưu hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn bằng Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả. Nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu nội thân của việc vận hành bộ máy nhà nước nói chung và nền hành chính quốc gia nói riêng đòi hỏi phải xác định, đo lường, đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước, và đòi hỏi của thực tiễn đời sống xã hội. Vì vậy, công trình nghiên cứu đã làm rõ thực trạng các bộ công cụ (hệ tiêu chí hoặc bộ chỉ số) đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc bởi công chúng (nhất là các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội); làm rõ nhu cầu, cơ sở khoa học để xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam; Đề xuất quy trình, điều kiện áp dụng với Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam bao gồm 06 chỉ số thành phần sau đây: (1) chỉ số đánh giá hiệu quả ban hành văn bản hướng dẫn THPL; (2) chỉ số đánh giá hiệu quả công tác phố biển, giáo dục pháp luật; (3) chỉ số đánh giá hiệu quả công tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, nhân sự, quản lý ngân sách và tài sản công; (4) chỉ số đánh giá hiệu quả xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai các quy định pháp luật; (5) chỉ số đánh giá hiệu quả công tác cấp phép, cấp giấy chứng nhận; (6)
  • 28. 24 chỉ số đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân và tổ chức. Tùy việc đánh giá hiệu quả THPL của các Bộ và UBND các cấp đều dùng khung 06 chỉ số này nhưng trọng số của mỗi chỉ số thành phần khi sử dụng để đánh giá các Bộ có thể không giống với đánh giá UBND các cấp. Công trình này có giá trị tham khảo cho đề tài luận án về hệ thống lý luận tăng cường hiệu quả TDTHPL và gởi mở phương hướng, giải pháp áp dụng trong thực tiễn. + Một số bài báo khoa học như: “Cơ chế bảo đảm cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật” của Vương Toàn Thắng năm 2013 [84] tập trung làm rõ thực trạng việc bố trí sắp xếp biên chế cho phù hợp với nhu cầu công việc, chú trọng việc bố trí cán bộ chuyên trách/kiêm nhiệm để thực hiện nhiệm vụ TDTHPL để giải quyết bài toán về tổ chức, biên chế. Đồng thời, để đảm bảo nguồn lực tài chính cho TDTHPL cần bóc tách, vận dụng linh hoạt các hoạt động TDTHPL gắn với nội dung, định mức chi theo quy định của các hoạt động có tính chất tương tự trong điều kiện cụ thể hiện nay. “Phương pháp luận xây dựng chỉ tiêu thống kê tình hình thi hành pháp luật” của TS. Phạm Đăng Quyết năm 2013 [69] đã phân tích, lập luận để làm rõ THPL là một hiện tượng mà thống kê cần phải tiến hành đo lường. Trong đó, chỉ tiêu thống kê là sự biểu đạt định lượng đo lường hiện tượng đó, thể hiện sự thay đổi và nêu rõ mức độ các kết quả THPL đã và đang đạt được. Về phương pháp luận, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp tiếp cận khung logic để xác lập chỉ tiêu thống kê tình hình THPL và các chỉ tiêu theo dõi tình hình THPL sẽ được xác định hiệu quả và tác động của việc THPL. Hoạt động đánh giá dựa trên 05 tiêu chí SMART (đơn giản, đo lường được, tính cấu thành, phù hợp, kịp thời) để đánh giá các nội dung: Tính phù hợp, hiệu suất, hiệu quả, tác động, tính bền vững của đầu ra và kết quả, của mục tiêu và mục đích đặt ra của Nhà nước. “MEI và một số bài học kinh nghiệp cho việc xây dựng bộ chỉ tiêu quốc gia về đánh giá hiệu quả thi hành pháp luật” của TS. Nguyễn Văn Cương đăng năm 2013 [11] giới thiệu sơ lược về MEI (Ministerial Effectiveness Index) chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luât về kinh doanh của các Bộ do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) xây dựng. Căn cứ kết quả MEI 2011 và 2012 liên quan đến Bộ Tư pháp, tác giả chỉ ra 12 nguyên nhân làm cho điểm số MEI của Bộ Tư pháp chưa cao và đề xuất xây dựng xây dựng bộ chỉ tiêu quốc gia về đánh giá hiệu quả THPL phản ánh thực trạng giúp nền quản trị quốc gia ngày càng tốt hơn.
  • 29. 25 “Điều kiện bảo đảm cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính” của Nguyễn Hoàng Việt năm 2015 [108] phân tích tình hình bảo đảm các điều kiện cho việc THPL về xử lý vi phạm hành chính kể từ thời điểm Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành đến năm 2015 và chỉ ra bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại những mặt số hạn chế như: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế, chưa tập trung đúng đối tượng; Về tổ chức bộ máy nhân sự quản lý công tác THPL về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương chưa được triển khai thực hiện, vì việc bổ sung biên chế hết sức khó khăn trong quá trình cải cách hành chính, cải cách bộ máy hiện nay; Ngân sách nhà nước đang chịu nhiều áp lực từ nhu cầu của nhiều cấp, nhiều ngành, nên việc đầu tư kinh phí cho công tác này chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn; Chưa có VBQPPL điều chỉnh cụ thể về cơ sở dữ liệu quốc gia về vi phạm hành chính. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo điều kiện cho công tác THPL về xử lý vi phạm hành chính. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề thực tiễn theo dõi thi hành pháp luật ở Việt Nam Từ góc tiếp cận khoa học pháp lý, khía cạnh thực tiễn TDTHPL thường được nhìn nhận và triển khai nghiên cứu trên hai bình diện: Một là, thực trạng điều chỉnh pháp luật về TDTHPL ở Việt Nam; Hai là, thực tiễn thực hiện hoạt động TDTHPL ở Việt Nam hoặc địa bàn cụ thể. Điều này dễ nhận thấy trong hầu hết các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề TDTHPL ở Việt Nam: + Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả thi hành pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước” do TS. Nguyễn Văn Cương chủ nhiệm năm 2015 [14], công trình có 02 chuyền đề về: Kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng và triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan nhà nước và Kinh nghiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các bộ chỉ số đánh giá MEI và PAPI; Và 04 chuyên đề về thực trạng bộ tiêu chí: Tự đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước, Cơ quan hành chính nhà nước cấp trên sử dụng đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới; Thực trạng bộ tiêu chí và quy trình đánh giá: Hiệu quả THPL của cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động giám sát, đánh giá của các cơ quan quyền lực nhà nước; Doanh nghiệp và người dân đối với hiệu quả THPL của cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hoạt động đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và hiệu quả THPL nói riêng còn chưa được tiến hành một cách bài bản và thống nhất áp dụng trong cả nước với những tiêu chí và chỉ số thống nhất. Do vậy, các tác giả đã
  • 30. 26 đề xuất bộ chỉ số (hoặc các bộ chỉ số) đánh giá hiệu quả THPL của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam gồm 6 chỉ số thành phần. Việc đánh giá hiệu quả THPL của các Bộ và ủy ban nhân dân các cấp đều có khung 6 chỉ số này nhưng trọng số của mỗi chỉ số thành phần khi sử dụng để đánh giá các Bộ có thể không giống với đánh giá Ủy ban nhân dân các cấp. Đồng thời, quy trình đánh giá 6 bước về hiệu quả THPL bao gồm: Xác định nội dung và đối tượng được đánh giá; Xây dựng các tiêu chí (hoặc chỉ số) đánh giá phù hợp với nội dung đánh giá; Thu thập và tổng hợp dữ liệu/dữ kiện (thông tin cần thiết để đánh giá); Phân tích dữ liệu, dữ kiện thu thập được đề rút ra kết luận về hiệu quả của nội dung, đối tượng được đánh giá; Tìm hiểu, phân tích nguyên nhân của việc đạt được các mức độ hiệu quả/hay không hiệu quả và kiến nghị, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả; Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác đánh giá và đề xuất các biện pháp hoàn thiện phương pháp, công tác đánh giá. Ở phương diện này, công trình đã cung cấp cho đề tài luận án góc nhìn đa chiều về hệ thống các quan điểm và giải pháp về vận dụng trong việc nghiên cứu. + Đề tài luận văn thạc sĩ luật học về “Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” của Vũ Duy Sỹ năm 2015 [83, tr. 41-67, 71-77]. Với thực tiễn 05 năm triển khai thực hiện công tác TDTHPL trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tác giả đã chỉ ra những hạn chế của công tác này như: Kiến nghị của cơ quan giám sát, kiểm tra không được cơ quan, người có thẩm quyền xem xét và thực hiện; Chưa có cơ chế cụ thể, trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan TDTHPL của các cơ quan giám sát, cơ quan tố tụng (đặc biệt là Viện kiểm sát, Tòa án) để đánh giá về tình hình THPL; Nội dung đánh giá tình hình THPL, mặc dù đã được quy định nhưng chưa lượng hóa hoặc có tiêu chí cụ thể. Do đó, việc đánh giá và xây dựng báo cáo tại địa phương mang tính chủ quan của người xây dựng báo cáo, chưa phản ánh khách quan về tình hình THPL; Hệ thống văn bản quy phạm về TDTHPL nói chung và các lĩnh vực khác nói riêng thường xuyên sửa đổi, bổ sung, nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo, việc ban hành còn chưa kịp thời…; Chưa đảm bảo về tổ chức, bộ máy; Con người làm công tác này chưa đủ về số lượng, chưa đảm bảo chất lượng và tính chuyên nghiệp khi thực thi nhiệm vụ. Trong việc thực hiện các nội dung TDTHPL, theo tác giả trong thực tế việc đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành VBQPPL không có ý nghĩa và tác dụng lớn trong việc đánh giá tình hình THPL nói chung. Hơn nữa, đây là hoạt động xây dựng pháp luật, nên việc đánh giá tình hình THPL bao gồm cả nội dung này là không thật sự cần thiết và hợp lý. Bên cạnh đó, việc đánh giá tình hình (mức độ) tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân rất chung chung, khó xác định và không có định lượng rõ ràng. Việc xây dựng các tiêu chí về pháp luật nói
  • 31. 27 chung và các tiêu chí để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật là một vấn đề lớn đã được đặt ra từ rất lâu, song đến nay các cơ quan có thẩm quyền mới chỉ đưa ra được các tiêu chí mang tính chất định tính. Từ thực trạng nêu trên, tác giả nêu ra quan điểm tăng cường hoạt động TDTHPL ở Hải Dương và đề xuất giải pháp tăng cường công tác TDTHPL. Các bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành: Phần lớn các nghiên cứu đều gắn liền với một không gian cụ thể và khối lượng thông tin và ý kiến nhận xét xuất phát từ góc nhìn thực tiễn rất phong phú và đa chiều trong một số công trình tiêu biểu sau: “Một số vấn đề cần quan tâm trong xây dựng thể chế về công tác theo dõi thi hành pháp luật qua thực trạng ở tỉnh Sóc Trăng” của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng năm 2012 [79] căn cứ thực tiễn công tác TDTHPL trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng chỉ những điểm chưa thống nhất, rõ ràng về nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động TDTHPL. Một số nội dung, hoạt động TDTHPL còn trùng lắp với hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện Kiểm sát trước đây (chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát địa phương bị bãi bỏ từ năm 2001), một số hoạt động của kiểm sát việc tuân theo pháp luật có chức năng của TDTHPL thì không được ghi nhận, quy định trong nội dung của công tác theo dõi (chế tài xử lý kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ khi bị bãi bỏ đến nay vẫn còn bị bỏ ngỏ). Do đó, khi xây dựng thể chế TDTHPL cần phải làm rõ các nội dung sau: Khái niệm, đối tượng, nội dung, xử lý kết quả TDTHPL nhằm phân định rõ TDTHPL và kiểm tra (kiểm sát) THPL. “Thực tiễn công tác theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân - Một số kiến nghị” của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội đăng năm 2009 [76, tr.26-30]; “Kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật tại Cà Mau” của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau năm 2012 [73]; “Thực tiễn công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre năm 2012 [72], chỉ ra thực trạng công tác TDTHPL của UBND các cấp trên địa bàn hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Thực trạng này xuất phát từ những tồn tại, vướng mắc có nguồn gốc từ cơ chế, chính sách, tổ chức, con người và nội dung TDTHPL của UBND các cấp chưa được quy định cụ thể hoặc rất rộng, đa ngành. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác TDTHPL trong thời gian tới. “Thực trạng công tác theo dõi thi hành pháp luật và một số kiến nghị” của Thúy Vân năm 2013 [103]; “Thực trạng bộ tiêu chí tự đánh giá tình hình thi hành pháp luật của UBND cấp tỉnh từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng” của Sở Tư pháp
  • 32. 28 thành phố Đà Nẵng năm 2013 [75], đã làm rõ TDTHPL là hoạt động mới trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan trên các lĩnh vực. Qua 4 năm (2009-2013) thực hiện cho thấy nhiều khó khăn, vướng mắc như: Nội dung theo dõi còn chung chung, thiếu hệ tiêu chí và quy trình đánh giá; Chưa có quy định cụ thể về cơ chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu; Chưa có hướng dẫn phân tích, đánh giá, xử lý thông tin; Kinh phí chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ; Công tác báo cáo chưa phù hợp, thời điểm lấy số liệu chưa khoa học, chưa phù hợp với thực tiễn. Qua tình hình nghiên cứu nêu trên có thể thấy, mặc dù những vấn đề thực tiễn về TDTHPL ở Việt Nam được triển khai nghiên cứu rất sôi động ở trong nước, nhưng có khá ít công trình do người nước ngoài triển khai nghiên cứu hoặc được tổ chức nghiên cứu trong không gian nước ngoài. Các nhà nghiên cứu nước ngoài chỉ tiếp cận thực tiễn Việt Nam thông qua việc tài trợ dự án hoặc tham gia với tư cách chuyên gia trong hoạt động điều tra để khuyến nghị về TDTHPL, giúp Chính phủ, bộ, ngành, địa phương nhận diện rõ hơn các khía cạnh thực tiễn của hoạt động TDTHPL ở Việt Nam, tạo lập nguồn tư liệu vật chất cần thiết cho việc triển khai nghiên cứu toàn diện về TDTHPL ở Việt Nam. Một trong những công trình điển hình theo hướng này là cuốn sách “Một số nghiên cứu về công tác theo dõi thi hành pháp luật tại Việt Nam” trong Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” của Bộ Tư pháp và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) năm 2010 [5]. Tình hình thiếu vắng các công trình nghiên cứu chuyên khảo do cá nhân, các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện về thực tiễn TDTHPL ở Việt Nam có thể được giải thích bởi mục tiêu ứng dụng của hoạt động nghiên cứu hướng tới phục vụ trực tiếp cho quá trình sửa đổi, hoàn thiện pháp luật Việt Nam hoặc đề xuất mô hình TDTHPL cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu và luận giải về các đề xuất, kiến nghị về theo dõi thi hành pháp luật Các nghiên cứu về TDTHPL ở Việt Nam đều xuất phát từ yêu cầu tìm kiếm mô hình TDTHPL phù hợp, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả TDTHPL nhằm phát huy vai trò của Nhà nước, xã hội trong đảm bảo quyền làm chủ của Nhân dân, hoàn thiện mô hình NNPQ Việt Nam. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của hầu hết các công trình nghiên cứu ở các quy mô khác nhau đều thể hiện ở các đề xuất, kiến nghị cụ thể cho mục tiêu nói trên. Điều này có thể thấy rõ trong các công trình nghiên cứu sau: - Các cuốn sách: “Một số nghiên cứu về công tác theo dõi thi hành pháp luật tại Việt Nam” trong Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” của Bộ Tư pháp và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) năm