SlideShare a Scribd company logo
LUẬN VĂN:
Áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án dân sự của tòa án nhân dân
thành phố lào cai - tỉnh lào cai
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại
hội VI (1986) đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản
và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy
mạnh. Đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn
định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc
tế không ngừng nâng cao [6, tr.67].
Trong những năm qua, kinh tế tăng trưởng nhanh, với tốc độ tăng GDP năm
2001 là 6,9% đến năm 2007 tăng lên 8,3% [14], đời sống nhân dân được nâng cao,
chính trị xã hội ổn định, khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố, niềm tin của nhân
dân vào chế độ xã hội và sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Trong thời kỳ đổi mới, việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa được đề cao hơn bao giờ hết. Để thực hiện được
mục tiêu đó, yêu cầu khách quan đặt ra là phải tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, điều
chỉnh phạm vi nội dung và phương thức hoạt động của Nhà nước cho phù hợp. Trong cải
cách bộ máy nhà nước, cải cách tư pháp có vị trí rất quan trọng. Bởi lẽ, các cơ quan tư
pháp là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ nhân dân, các quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của người dân, bảo
đảm kỷ cương xã hội. Trong những năm qua, các cơ quan tư pháp luôn luôn đứng ở tuyến
đầu của nhiệm vụ bảo vệ pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu
quả với tội phạm và các vi phạm pháp luật, giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đúng
pháp luật các tranh chấp nảy sinh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần ổn
định xã hội, phát triển kinh tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi tầng lớp nhân
dân. Đồng thời, các cơ quan tư pháp đã tham gia tích cực và chủ động vào việc soạn thảo
văn bản pháp luật, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thực hiện pháp
luật, từng bước nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Có thể khẳng định
rằng, quyền lực tư pháp đã được thực hiện có hiệu quả với sự đóng góp lớn lao của toàn
bộ hệ thống tư pháp.
Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật
của Nhà nước Việt Nam luôn đề cao các nguyên tắc về tôn trọng và bảo vệ quyền con
người, nguyên tắc bình đẳng, công bằng, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực
hiện pháp luật. Để hoạt động của các cơ quan tư pháp đáp ứng được yêu cầu của cuộc
sống, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết về vấn đề này như: Nghị quyết Trung ương 8 (khóa
VII), Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VIII). Tại Đại hội IX,
Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân. Nhà nước pháp quyền được xây dựng trên cơ sở hệ thống các tư tưởng, quan
điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước và trong
đời sống xã hội. Đồng thời, là nhà nước được tổ chức và quản lý theo pháp luật và đề cao
các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền của con người, quyền công dân. Căn cứ
vào những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền, có thể thấy nhiệm vụ cấp bách hàng đầu
hiện nay là phải tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật
nghiêm minh. Do đó yêu cầu "cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các
cơ quan tư pháp" [5, tr.90] là một trong những đòi hỏi bức xúc ở nước ta hiện nay.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, ngày 02
tháng 01 năm 2002, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 08/NQ-TƯ về “Một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, trong đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể
nhằm cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật động bộ ngày 24 tháng 05 năm
2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về “Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” và
Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020”. Mục đích của cải cách tư pháp là nhằm xây dựng nền tư pháp trong sạch, dân
chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc mà trọng tâm
là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao.
Phương hướng và nội dung cải cách tư pháp ở Việt Nam là tiến hành cải cách tư
pháp khẩn trương đồng bộ; hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, dân sự phù hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục
tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ công khai, minh bạch, tôn trọng và
bảo vệ quyền con người; tổ chức các cơ quan tư pháp và các định chế bổ trợ tư pháp
hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc.
Trong đó, xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm; xã
hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp; xây dựng đội ngũ tư pháp, bổ trợ tư
pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, theo hướng nâng cao quyền hạn trách
nhiệm, tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, chuyên môn; phát huy vai trò giám sát của các
cơ quan dân cử của công dân và nhân dân đối với hoạt động tư pháp; đổi mới và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng.
Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức Tòa án năm 2002, nhiệm
vụ trọng tâm của Tòa án là xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
tế, hành chính, lao động và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Trên
thực tế, hoạt động trọng tâm của Tòa án là một hoạt động áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án dân sự và được tiến hành theo một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn của áp dụng pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai
đoạn này làm tiền đề cho giai đoạn tiếp theo với mục đích là giải quyết một vụ án được
chính xác, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Vì vậy, sai lầm trong
bất cứ giai đoạn nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả chung của việc giải quyết vụ
án.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, các vụ án dân sự với tính chất ngày
càng phức tạp, tinh vi, do đó việc áp dụng pháp luật để giải quyết án dân sự của Tòa án
hiện nay là một vấn đề được coi trọng. Việc áp dụng pháp luật thế nào cho đúng, chính
xác và thấu tình đạt lý được dư luận xã hội quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc giải
quyết các vụ dân sự còn nhiều bất cập và nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội.
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án và Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2005, Tòa án
nhân dân thành phố Lào Cai có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự theo trình tự sơ
thẩm. Ở Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai trong những năm gần đây số lượng các vụ
án dân sự ngày càng gia tăng, tính chất các vụ án rất phức tạp. Trong những năm qua Tòa
án nhân dân thành phố Lào Cai đã giải quyết những tranh chấp, những vụ kiện phát sinh
trong đời sống của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự đã góp phần ổn định xã hội
và cải thiện các mối quan hệ trong đời sống hàng ngày tại cộng đồng dân cư, giữ gìn kỷ
cương pháp luật, trật tự an toàn xã hội, đồng thời góp phần tằng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa trên toàn tỉnh Lào Cai nói chung và trên địa bàn Thành phố Lào Cai nói riêng.
Trong thực tế, việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự không chỉ
đơn thuần đấu tranh đối với các hành vi trái pháp luật mà còn phổ biến, tuyên truyền
giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, để người dân hiểu biết về pháp luật, chủ động
tham gia thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật và tích cực trong việc tố giác các hành vi
vi phạm pháp luật. Đồng thời, thông qua việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án dân
sự còn phát hiện ra những bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm sửa đổi, điều
chỉnh các điều khoản của pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai
đoạn cụ thể. Bên cạnh đó, quá trình kiểm tra xét xử án phúc thẩm và giám đốc thẩm của
Tòa án cấp trên trong những năm qua cho thấy, việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa
án nhân dân thành phố Lào Cai còn nhiều bất cập dẫn đến nhiều vụ án bị hủy, sửa, tình
trạng án tồn đọng chưa được giải quyết. Còn tồn tại nhiều vụ án bị kéo dài vượt quá thời
hạn quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và có nhiều vụ án áp dụng pháp luật chưa thật sự
chuẩn xác, nghiêm minh đã dẫn đến việc bị sửa, hủy làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Là một cán bộ của ngành tòa án, bản thân tôi mong muốn thông qua đề tài nghiên
cứu của mình sẽ góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các vụ án dân sự. Vì lẽ đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng
pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai”
làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Hy vọng
rằng, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng xét xử và áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các vụ án dân sự của ngành Tòa án nói chung, Tòa án nhân Thành
phố Lào Cai nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng
Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án nói chung và áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các vụ án dân sự nói riêng cũng đã được nhiều nhà khoa học pháp lý, nhất là
những người làm công tác xét xử của nhành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công
trình khoa học, bài viết đề cập đến những vấn đề trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết
các vụ án dân sự như: TS Đặng Quang Phương (1999) “Thực trạng của các bản án hiện nay
và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các bản án”- Tạp chí Tòa án nhân dân số 7,8; Lê Thu
Hà “Án dân sự bị kéo dài- vài nguyên nhân và giải pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số
10/1997; Lê Thu Hà “Một số vấn đề về thẩm quyền xét xử các vụ án dân sự của Tòa án nhân
dân”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 01/1999; Ngô Vĩnh Bạch Dương : "Vấn đề áp dụng
hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự ở Việt Nam”- Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 8/2001.
Một số luận văn thạc sỹ Luật học của Ngô Thị Minh Ngọc (2000) “Thủ tục xét xử các vụ án
dân sự tại phiên tòa sơ thẩm”; Phạm Thị Dần (2000) “Điều tra trong tố tụng dân sự”; Chu
Đức Thắng (2004) “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”; Hoàng Văn Hạnh (2006) Luận văn thạc sỹ Luật
học “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết án hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân
Tỉnh Thái Nguyên”; Ngô Minh Ngọc (2000) “ Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên tòa
sơ thẩm”.
Như vậy cho đến nay chưa có một đề tài, công trình nghiên cứu khoa học tương
đối toàn diện, có hệ thống về mảng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự ở cấp sơ thẩm nói chung và ở Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai nói riêng từ khi Bộ
Luật tố tụng Dân sự 2004 và Bộ Luật Dân sự năm 2005 ra đời.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân
Thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu xem xét tình hình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các
vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai trong khoảng thời gian từ năm
2004 đến năm 2008.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Mục đích của luận văn
+ Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai
+ Thông qua các số liệu báo cáo tổng kết công tác xét xử của Tòa án nhân dân
Thành phố Lào Cai đánh giá thực trạng tình hình hoạt động áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, Từ đó đề ra giải
pháp mang tính hệ thống để nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, nhằm đảm bảo việc giải
quyết vụ án một cách chính xác, công bằng, hiệu quả góp phần ổn định xã hội và mang
lại cho nhân dân niềm tin vào pháp luật.
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, các giai đoạn của áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các vụ án dân sự.
+ Đánh giá thực trạng của áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự
của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, những kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn
chế của hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án
nhân dân Thành phố Lào Cai.
+ Từ đó nêu lên các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân thành phố Lào
Cai.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật,
trong đó có áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của triết học Mác-
Lê nin, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tiễn.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các vụ án dân sự của Lào Cai.
Trên cơ sở thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của
Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, nêu ra những điểm mới trong việc áp dụng pháp
luật khi có bộ luật ra đời, đồng thời chỉ ra những bất cập trong hoạt động ADPL trong
việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai và đề ra giải
pháp nhằm khắc phục những hạn chế để đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong hoạt
động giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai nói riêng và
hoạt động áp dụng pháp luật của ngành Tòa án nói chung có hiệu quả, bảo vệ lợi ích hợp
của nhân dân và đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao nhận thức và cung cấp thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn cho những cán bộ trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Tòa án
trong hoạt động áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy,
cho các cán bộ đang trực tiếp làm công tác giải quyết án dân sự của Ngành Tòa án nhân
dân nói chung và của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương,
6 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.1. Một số vấn đề chung có liên quan
Để làm rõ khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án
nhân dân cấp huyện, thì cần thiết phải làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan sau đây:
1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
Ở bất cứ một hình thức nhà nước nào thì pháp luật luôn là một công cụ để đảm bảo
cho một xã hội phát triển ổn định, khi đặt ra những quy phạm pháp luật, Nhà nước ta
mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân
dân lao động và sự tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế.
Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của
quản lý nhà nước bằng pháp luật. Pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc
sống thì điều đó chứng tỏ công tác quản lý nhà nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng
pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của con người
phù hợp với những quy định của pháp luật, thực hiện pháp luật có thể là hành vi của mỗi
cá nhân nhưng cũng có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các
chủ thể pháp luật. Các quy phạm pháp luật (QPPL) rất phong phú, do đó hình thức thực
hiện cũng rất phong phú và khác nhau. Căn cứ vào tính chất của hoạt động, thực hiện
pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau:
- Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp
luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình theo pháp luật quy định.
- Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước
thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể
pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy
định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc
chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Áp dụng pháp luật (ADPL) là một hình thức thực hiện pháp luật.Mục đích của áp
dụng pháp luật là đảm bảo cho những quy phạm pháp luật được thực hiện trong đời sống
xã hội. Trong thực tế đời sống xã hội thì áp dụng pháp luật được thể hiện rất rõ trong các
trường hợp như: khi một chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thì ngay sau đó trách nhiệm
hình sự không phát sinh và người vi phạm tự giác chấp hành hình phạt tương ứng mà cần
có hoạt động của Tòa án và các cơ quan bảo vệ pháp luật để xét xử, ra bản án trong đó ấn
định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, hay khi xảy ra tranh chấp giữa các bên
tham gia quan hệ pháp luật nhưng các chủ thể không tự mình giải quyết được, trong
trường hợp này quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ giữa các bên
không thực hiện được và có sự tranh chấp, thì áp dụng pháp luật sẽ được áp dụng khi các
chủ thể yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết.
Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm
tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sự tồn
tại một số sự việc, sự kiện thực tế như việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp…
Nghiên cứu áp dụng pháp luật cho thấy có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật về nguyên tắc chỉ do những cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành. Pháp luật quy định các cơ quan nhà nước khác nhau có thẩm
quyền áp dụng pháp luật khác nhau.
Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức- quyền lực nhà nước.
Trong nhiều trường hợp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành áp dụng pháp
luật theo ý chí đơn phương, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng. Sự áp
dụng này có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và được bảo đảm bởi sức mạnh
cưỡng chế nhà nước.
Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động phải tiến hành theo các thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định. Ví dụ: việc áp dụng pháp Luật Hình sự để giải quyết một vụ án hình
sự phải tuân thủ Luật Tố tụng hình sự với những quy định chặt chẽ.
Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo. Bởi vì, áp dụng pháp
luật là quá trình vận dụng cái chung (các quy phạm pháp luật) để giải quyết các vụ việc
cụ thể. Điều này đòi hỏi người có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải vận dụng cái chung
cái phù hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp.
Từ sự phân tích trên, cơ thể đưa ra khái niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động
mang tính tổ chức quyền lực của nhà nước được thực hiện thông qua những cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao
quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với
các cá nhân, tổ chức cụ thể.
1.1.1.2 Khái niệm vụ án dân sự
Các quan hệ xã hội rất đa dạng và phức tạp. Khi tham gia vào các quan hệ xã hội
các chủ thể phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật. Việc một chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật có thể sẽ xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ thể khác, dẫn đến tranh chấp. Khi có chủ thể yêu cầu bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của họ trong trường hợp có vi phạm hoặc có tranh chấp thì
Tòa án phải xem xét thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Các
vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh
thương mại và lao động do Tòa án giải quyết được gọi là vụ việc dân sự. Trong đó,
đối với những việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên được gọi là vụ án
dân sự.
Đặc trưng của vụ án dân sự là có tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ dân sự,
đó là sự không thống nhất việc thực hiện hay không thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ của
một trong hai bên khi tham gia các quan hệ dân sự trong cuộc sống thường là (mỗi bên có
thể là một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức), trong đó một bên yêu cầu Tòa án buộc
bên kia phải thực hiện một số nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh thương mại, lao động.
Trong vụ án dân sự đương sự ít nhất phải có hai bên nguyên đơn và bị đơn, một số
trường hợp có người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc
có yêu cầu độc lập.
Để hiểu thêm về vụ án dân sự ta cần phân biệt những tranh chấp dân sự thuần túy
theo nghĩa hẹp và tranh chấp kinh doanh thương mại được quy định trong Bộ luật tố tụng
dân sự 2004.
Trong tranh chấp dân sự chủ thể của những tranh chấp này có thể bất cứ là cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào tham gia vào các quan hệ dân sự trong đời sống xã hội hàng ngày,
khi các quan hệ đó không được thống nhất giải quyết theo thỏa thuận hoặc bất đồng trong
việc giải quyết hậu quả của một quan hệ dân sự trong đời sống xã hội dẫn đến tranh chấp
không giải quyết được và một trong hai bên yêu cầu Tòa án giải quyết. Mục đích tham
gia các quan hệ dân sự của các chủ thể là tiêu dụng.
Còn trong tranh chấp kinh doanh thương mại; chủ thể là các thương nhân bao gồm
tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc
lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Mục đích tham gia các quan hệ kinh doanh thương mại của các chủ thể là lợi nhuận,
qua hoạt động kinh doanh các thương nhân thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản suất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa
án nhân dân cấp huyện
Trong đời sống xã hội chứa đựng nhiều các quan hệ đa chiều, phức tạp, trong đó vấn
đề quyền và lợi ích của các chủ thể là vấn đề quan trọng, là động lực để các chủ thể tham
gia vào các quan hệ xã hội. Tuy nhiên không phải chủ thể nào khi tham gia các quan hệ
xã hội cũng đảm bảo được sự chuẩn mực hay nói cách khác là tuân thủ theo những quy
tắc và quy định của pháp luật, do đó dẫn đến những tranh chấp phát sinh, để duy trì trật tự
xã hội, Nhà nước thiết lập cơ chế pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hay chủ thể khác (sau đây gọi chung là các đương sự)
có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền sử dụng các biện pháp do pháp luật
quy định để bảo vệ quyền, lợi ích đó như yêu cầu người có hành vi trái pháp luật chấm
dứt hành vi trái pháp luật, yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Có nhiều lý do và nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra các tranh chấp dân sự mà các
bên đương sự không tự mình giải quyết được, cần phải có sự can thiệp của Tòa án. Khi
có sự không đồng thuận giữa các bên đương sự về cách thức giải quyết tranh chấp phát
sinh thì một hoặc các bên đương sự không muốn thực hiện đúng các quy phạm pháp luật
dân sự quy định về các loại vụ việc đó vì nếu như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của họ. Loại vi phạm này thường xảy ra trong các tranh chấp mà các đương sự có sự hiểu
biết nhất định về pháp luật.
Khi tham gia các quan hệ pháp luật dân sự không phải chủ thể nào cũng hiểu biết
hết về các quy định của pháp luật dân sự, vì vậy họ thường hành xử theo thói quen một
cách bộc phát tự nhiên để bảo vệ lợi ích của mình mà không biết đến việc làm của mình
sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Khi có tranh chấp xảy ra, các đương sự không tự mình giải quyết được thì theo
quy định của pháp luật, đương sự có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có
thẩm quyền để đề nghị giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự Tòa án sẽ xem xét nếu thấy đủ điều
kiện thì sẽ cho thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự của Luật Tố tụng dân sự quy định
như thu thập tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, lựa chọn quy phạm pháp luật điều
chỉnh để ra bản án hoặc quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự
nguyện hoặc có sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự.
Theo quy định của BLTTDS thì Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng chủ yếu trong
việc áp dụng pháp luật giải quyết các vụ án dân sự nói chung và cơ quan thi hành án,
riêng cơ quan Viện kiểm sát thì theo quy định của BLTTDS năm 2004 có nhiều điểm
mới; đó là Viện Kiểm sát chỉ có nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định
của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
Như vậy cho thấy Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu trong việc giải quyết các vụ án
dân sự vì trong hầu hết các giai đoạn áp dụng pháp luật thì Tòa án đều trực tiếp tiến
hành mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của bất cứ chủ thể nào khác.
Qua sự phân tích ở trên, có thể định nghĩa: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các
vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền
lực Nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử
ở cấp sơ thẩm nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật dân sự vào các tranh chấp dân
sự cụ thể nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự góp phần làm ổn
định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp
huyện là trình tự sơ thẩm, đây là lần xét xử đầu tiên, hầu hết các vụ án dân sự đều được
xét xử ở cấp huyện. Trước đây việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự ở
cấp sơ thẩm của Tòa án cấp huyện được thực hiện theo pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự năm 1989, từ ngày 1.1.2005 trình tự giải quyết các vụ án dân sự được áp
dụng theo Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004.
1.1.3. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa
án nhân dân cấp huyện
Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp
huyện là sự biểu hiện của áp dụng pháp luật nói chung, nó mang đầy đủ đặc điểm của áp
dụng pháp luật. Tuy nhiên do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp của các quan hệ
pháp luật dân sự cùng với những quy định về trình tự thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
của pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cho nên áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự có những đặc điểm riêng biệt khác.
1.1.3.1. Đặc điểm về thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự của tòa án nhân
dân cấp huyện
Thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự của tòa án được quy định rất cụ thể và rõ
ràng tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, quy định về thẩm quyền giải quyết của tòa án
giúp cho việc giải quyết các vụ án dân sự của tòa án được thuận lợi, tạo điều kiện cho
đương sự cũng như đáp ứng được yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 32 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và điều 33 của Bộ luật tố tụng
dân sự (BLTTDS) quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
+ Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam
+ Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
+ Tranh chấp về hợp đồng dân sự
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều 29 BLTTDS (tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao công
nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau đều có mục đích lợi nhuận)
+ Tranh chấp về thừa kế tài sản
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật về đất đai
+ Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp
luật
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình
+ Những tranh chấp về kinh doanh thương mại theo quy định tại khoản 1 điều 29
của BLTTDS
+ Những tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31
của BLTTDS.
Như vậy, tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm tất cả các
tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại…việc quy định về thẩm
quyền giải quyết cho tòa án nhân dân cấp huyện giúp cho việc phân cấp xét xử được rõ
ràng hơn và nhằm đảm bảo được các yêu cầu cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân và việc giải quyết vụ việc của tòa án được nhanh chóng, thuận tiện hơn.
1.1.3.2. Đặc điểm về nguyên tắc áp dụng luật, văn bản quy pháp pháp luật để
giải quyết vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp huyện
Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án gồm cả hai việc: áp dụng pháp luật nội
dung để giải quyết vụ án và áp dụng pháp luật tố tụng. Pháp luật nội dung để phân định
quyền hạn và nghĩa vụ của đương sự, để giải quyết về mặt nội dung còn áp dụng pháp
luật tố tụng để xác định vị trí trách nhiệm của thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án
Giai đoạn đầu tiên của quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân
sự- giai đoạn thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, sau khi Tòa án nhận đơn khởi kiện của
đương sự nếu xét thấy đã có đủ điều kiện và căn cứ thì Tòa án cho thụ lý vụ án và yêu
cầu đương sự cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Nếu như
trước đây tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 quy định thì việc
điều tra, làm rõ các tình tiết của vụ án là nhiệm vụ của Tòa án, Tòa án phải đi điều tra,
thu thập chứng cứ, các tình tiết liên quan đến vụ án, Tòa án là chủ thể trong hoạt động
này thì hiện nay theo quy định của BLTTDS, tại Điều 79 thì đương sự phải tự mình đưa
ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trong tố tụng hình sự, việc điều tra vụ án để chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan điều
tra- cơ quan công an và Viện kiểm sát, sự khác nhau giữa hoạt động điều tra tố tụng hình
sự và trong tố tụng dân sự không chỉ đơn thuần ở chủ thể hoạt động điều tra mà còn thể
hiện ở nhiệm vụ điều tra. Trong tố tụng hình sự nếu không có hoạt động điều tra thì hồ sơ
vụ án sẽ không được lập, do đó không có cơ sở để tiến hành hoạt động xét xử, còn trong
tố tụng dân sự, xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự cũng như
tính chất, đặc điểm của việc giải quyết các vụ án dân sự, khi Tòa án thụ lý vụ án thì hồ
sơ vụ án đã được lập, vì khi khởi kiện vụ án theo quy định tại các Điều 161, 165 và
Điều 166 của BLTTDS các đương sự khởi kiện (nguyên đơn) phải có nghĩa vụ gửi
kèm đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là
hợp pháp và có căn cứ.
Sau khi tiến hành các bước áp dụng pháp luật tố tụng để giải quyết vụ án dân sự
thì cơ quan Tòa án mà chủ thể là Hội đồng xét xử hoặc thẩm phán đối chiếu các quy
phạm pháp luật nội dung (cụ thể là Bộ luật dân sự hoặc các luật chuyên ngành khác có
liên quan như Luật đất đai, Luật thương mại…) để giải quyết phân định quyền và nghĩa
vụ của các đương sự trong vụ án.
Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành theo ý chí đơn phương
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp
dụng, thì trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án lại không hoàn toàn như
vậy, xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự, Tòa
án với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật, là “trọng tài” trong
việc giải quyết các tranh chấp giữa các bên đương sự, sau khi nhận đơn khởi kiện thụ
lý vụ án và thu thập đủ chứng cứ, hoàn thiện hồ sơ vụ án, Tòa án đã cơ bản nắm được
nội dung vụ án, những vấn để thuộc về nguyên nhân và điều kiện phát sinh tranh chấp
cũng như những vướng mắc trong tâm tư tình cảm của các đương sự, nếu không có
căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì trước khi đưa vụ án ra xét xử Tòa án
tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án,
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như giữ được mối quan hệ
tốt cho các đương sự.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của tòa án cần phải tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản sau đây;
- Nguyên tắc chung - riêng: thực chất là mối quan hệ giữa BLDS và các đạo luật
chuyên ngành khác như Luật đất đai, Luật thương mại, Luật xây dựng, Luật kinh doanh
bất động sản… chẳng hạn trong một tranh chấp dân sự liên quan đến nhà đất, ngoài việc
áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự để gải quyết thì Tòa án cần phải đối chiếu xem
xét các quy phạm pháp luật được quy định trong Luật đất đai để áp dụng giải quyết
nhưng tranh chấp liên quan đến đất đai mà pháp luật dân sự không quy định.
- Nguyên tắc trước - sau: đó là việc áp dụng pháp luật trong trường hợp các văn bản
cùng điều chỉnh về một quan hệ nhưng các văn bản đó được ban hành ở các thời điểm
khác nhau…..ví dụ khi Bộ luật dân sự năm 2005 ra đời để thi hành BLDS cho phù hợp
với điều kiện thực tiễn Quốc hội ban hành nghị quyết 45/2005/NQ-QH11 về việc thi hành
BLDS có quy định: giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung khác với quy
định của BLDS hoặc giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày BLDS có hiệu lực
mà có tranh chấp xảy ra thì áp dụng qui định của BLDS năm 1995 và các văn bản pháp
luật hướng dẫn áp dụng BLDS năm 1995 để giải quyết.
- Nguyên tắc trên - dưới: nghĩa là giá trị pháp lý của các văn bản pháp luật khi áp
dụng. Trong giải quyết các vụ án dân sự trước hết Tòa án phải áp dụng các Bộ luật chung
nhất là Bộ luật tố tụng dân sự và Bộ luật dân sự, sau đó là các Nghị quyết hướng dẫn áp
dụng pháp luật cụ thể của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để giải quyết vào
từng trường hợp cụ thể trong từng vụ án.
- Nguyên tắc thỏa thuận - quy định: nguyên tắc này không được quy định trong Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật bởi nếu trong phạm vi quan hệ của một quốc gia
thì không thể có sự thỏa thuận luật áp dụng song nếu các quan hệ dân sự vượt ra ngoài
lãnh thổ Việt Nam thì phải xác định nguồn luật điều chỉnh, trong trường hợp này các bên
đương sự có thể tự thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng.
Ngoài ra, trong áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án có
một đặc điểm riêng biệt đó là áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật, nguyên
tắc này xuất phát từ tính chất đa dạng và phức tạp của các quan hệ dân sự trong đời sống
xã hội, pháp luật không thể dự liệu được hết các tình huống, trường hợp có thể phát sinh
trong giao lưu dân sự, vì vậy tại Điều 3 của Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 quy định
“Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì có thể
áp dụng tập quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật.
Tập quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc quy
định trong bộ luật này” [21, tr.8].
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án không
chỉ tuân thủ và đối chiếu theo các quy định của luật hình thức là Bộ luật tố tụng dân
sự mà còn phải áp dụng các quy định của luật nội dung để giải quyết các vụ án dân sự;
đó là việc Tòa án đối chiếu căn cứ vào các quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự hoặc
văn bản pháp luật liên quan khác để áp dụng vào giải quyết trong từng tranh chấp cụ
thể nhằm phân định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự. Chẳng hạn khi giải
quyết một vụ án dân sự có quan hệ pháp luật tranh chấp là Hợp đồng vay tài sản thì
khi áp dụng luật nội dụng để phân định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi đương sự
trong vụ án, Tòa án phải căn cứ vào những quy định về Hợp đồng vay tài sản được
quy định tại Mục 4 chương XVIII của Bộ luật dân sự về Hợp đồng vay tài sản hoặc
khi giải quyết tranh chấp đất đai thì luật nội dung cần phải áp dụng tại các chương
XXIX, XXX, XXXI, XXXII, XXXIII của Bộ luật dân sự quy định về các vấn đề liên
quan đến đất đai, ngoài ra còn phải đối chiếu với các quy định về đất đai trong Luật
đất đai để giải quyết nội dung của vụ án.
1.2. CÁC GIAI ĐOẠN, NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN
1.2.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự
của Tòa án nhân dân cấp huyện
ADPL trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện cũng là sự
biểu hiện cụ thể của ADPL nói chung, tuy nhiên do đặc trưng của của các quan hệ dân sự
luôn là phức tạp và đa dạng và những quy định về thủ tục tố tụng dân sự nên việc ADPL
trong giải quyết các vụ án dân sự có những giai đoạn sau:
Một là, phân tích các tình tiết khách quan của vụ án dân sự, làm rõ các đặc trưng
pháp lý của vụ án.
Đây là hoạt động đầu tiên trong các giai đoạn ADPL giải quyết các vụ án dân sự
của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án phải xác định loại vụ việc thuộc thẩm quyền của
Tòa án nào giải quyết, thuộc Tòa án cấp huyện hay cấp tỉnh, có thuộc thẩm quyền theo
lãnh thổ hay không, hoặc Tòa án phải thông báo cho các đương sự biết việc lựa chọn Tòa
án để giải quyết yêu cầu khởi kiện của mình. Khi thụ lý vụ án Tòa án phải xem xét yêu
cầu khởi kiện, xác định nơi cư trú của đương sự hoặc xem xét nguyện vọng của các
đương sự lựa chọn Tòa án nào giải quyết và các giấy tờ có liên quan để xác định thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
Để làm rõ được các tình tiết khách quan và nội dung vụ án dân sự thì Tòa án phải
tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ, việc chứng minh các yêu cầu của mình là có căn cứ
và hợp pháp thuộc về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ án, Tòa án yêu cầu
nguyên đơn và bị đơn cung cấp những giấy tờ, chứng cứ có liên quan đến vụ án dân sự
đang tranh chấp, các đương sự tự viết vào bản tự khai. Trong quá trình giải quyết vụ án
các đương sự tự thỏa thuận, định đoạt được các quyền và nghĩa vụ của mình thì Tòa án ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của họ.
Trên cơ sở kết quả điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án chủ thể ADPL
phân tích những tình tiết khách quan của vụ án dân sự, làm rõ các đặc trưng pháp lý của vụ
án để tiến hành các bước tiếp theo giải quyết vụ án đó.
Hai là, lựa chọn các QPPL về dân sự, tố tụng dân sự tương ứng để giải quyết vụ
án dân sự.
Việc lựa chọn QPPL để ADPL được tiến hành theo ý chí đơn phương của Tòa án có
thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng, điều này được thể hiện
rất rõ trong giải quyết án hình sự và giải quyết vi phạm hành chính, những đối với việc
giải quyết án dận sự về cơ bản cũng giống như hai loại án trên, song có một số trường hợp
có thể trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự có thể thực hiện quyền của mình theo
quy định của pháp luật sẽ thay đổi quan điểm, yêu cầu, nên dẫn đến vụ án không tiếp tục
điều tra, xét xử mà có thể ra một trong các quyết theo hướng khác phụ thuộc vào ý chí của
các chủ thể bị ADPL, chẳng hạn như nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ ra quyết
định đình chỉ vụ án hoặc các đương sự tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận đó, nhưng sự lựa chọn các QPPL vẫn là
do cơ quan Tòa án.
Ba là, làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của QPPL dân sự để đưa ra áp dụng vào
việc giải quyết các vụ án dân sự.
Đây là quá trình vận dụng tổng hợp các tri thức chính trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt là
tri thức pháp lý, giai đoạn này đòi hỏi người có thẩm quyền ADPL là Thẩm phán phải
nắm vững, nhận thức đúng đắn nội dung, tư tưởng của các QPPL đưa ra áp dụng để giải
quyết vụ án dân sự và việc ADPL phải thông qua người có thẩm quyền khi ADPL.
Bốn là, ra quyết định áp dụng pháp luật hoạc ra một bản án để giải quyết vụ án
dân sự.
Đây là giai đoạn thể hiện kết quả của ba giai đoạn trên, ở giai đoạn này Tòa án có
thẩm quyền ra quyết định hoặc bản án để quy định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ
của các đương sự đang có tranh chấp trong quan hệ dân sự. Văn bản áp dụng pháp luật
này thể hiện rất rõ năng lực, trình độ của Thẩm phán và Hội đồng xét xử khi ADPL.
Vì trong giai đoạn này các phán quyết cuối cùng mang tính pháp lý, phán quyết này
chính là việc vận dụng các quy định pháp luật về dân sự, về tố tụng dân sự để giải
quyết vụ án.
Quyết định ADPL phải phù hợp với QPPL đưa ra áp dụng chứ không thể xuất phát
từ ý chí chủ quan hoặc tình cảm cá nhân của người có thẩm quyền, nội dung quyết định,
bản án phải rõ ràng, chính xác và tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự và
pháp luật dân sự.
1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án
nhân dân cấp huyện
Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện
được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự về quy trình tố tụng và
áp dụng pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp của vụ án được quy định trong Bộ
luật dân sự.
* Áp dụng pháp luậtt trong thụ lý vụ án:
Khi xét thấy cần khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình, thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải làm đơn khởi kiện gửi đến
Tòa án. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án thông báo ngay cho người khởi kiện
biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
Tòa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi
kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
giấy báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng
án phí.
Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng
án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
án phí thì Tòa án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu có.
Trước đây tại pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Điều 37
quy định “Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án báo ngay cho đương sự nộp
tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn… Tòa án thụ lý vụ án kể
từ ngày nguyên đơn nộp tiền”, nhưng hiện nay tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Điều
167 quy định; “Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc
gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn khởi kiện Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau:
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho
người khởi kiện biết, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
Việc trả lại đơn khởi kiện được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Thời hiệu khởi kiện đã hết.
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự.
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hết thời hạn được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không
nộp tiền tạm ứng án phí.
- Chưa đủ điều kiện khởi kiện.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Để thụ lý đơn khởi kiện của đương sự, Tòa án phải xem xét nhiều vấn đề liên quan
như các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án, xem xét đến thẩm quyền theo vụ việc,
thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo cấp, xem xét người khởi kiện có quyền
khởi kiện hay không, có đủ năng lực hành vi dân sự không…sau khi có đủ các điều kiện
để thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng thì Tòa án phải thụ lý vụ án đúng thời
hạn của Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định.
* Điều tra vụ án:
Điều tra vụ án là giai đoạn quan trọng và khó khăn nhất trong quá trình giải quyết
vụ án dân sự, thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan thì Tòa án mới có thể phán quyết
chính xác và đúng pháp luật. Do đó đòi hỏi Thẩm phán phải thận trọng khi thu thập
chứng cứ.
Sau khi thu lý vụ án, trong thời hạn 03 ngày làm việc Chánh án Tòa án phân công
một Thẩm phán giải quyết vụ án, Thẩm phán sau khi nhận hồ sơ vụ án phải làm công
việc sau:
- Thông báo việc thụ lý vụ án.
- Yêu cầu đương sự nộp tài liệu chứng cứ cho Tòa án.
- Thực hiện một số biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của BLTTDS thì về nguyên tắc chung, cung cấp
chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp vừa là quyền,
vừa là nghĩa vụ của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp của người khác. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 79 BLTTDS, khi
có yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu của người khác đối với mình hoặc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác, thì đương sự, cá nhân, tổ chức khởi kiện yêu cầu có nghĩa
vụ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nếu thấy chứng cứ mà đương sự giao nộp
chưa đủ cơ sở để giải quyết, thì Tòa án yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ theo
quy định tại khoản 1 Điều 85 BLTTDS. Trong trường hợp đương sự không thể tự mình
thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số
biện pháp sau đây để thu thập chứng cứ:
- Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
- Trưng cầu giám định;
- Quyết định định giá tài sản;
- Xem xét, thẩm định tại chỗ;
- Ủy thác thu thập chứng cứ;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được,
nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự.
Việc lấy lời khai của đương sự phải tuân theo quy định tại Điều 86 BTTDS, Thẩm
phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản tự khai hoặc nội
dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng, đương sự phải tự viết bản khai và ký tên mình.
Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương
sự, việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những nội dung đương sự chưa khai.
Tùy từng vụ án cụ thể mà Tòa án quyết định trưng cầu giám định theo sự đề nghị
của các bên đương sự hoặc theo đề nghị của một bên đương sự. Nếu trong trường hợp xét
thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng thì Tòa án ra quyết định giám định bổ sung
hoặc giám định lại.
Đối với những vụ án tranh chấp liên quan đến tài sản, các đương sự tranh chấp về
giá của tài sản thì Tòa án quyết định thành lập Hội đồng định giá và tùy thuộc vào loại tài
sản cần định giá mà tiến hành mời các thành viên hội đồng định giá cho phù hợp.
Ví dụ: Định giá về nhà đất trong vụ án tranh chấp đất đai, Hội đồng định giá bao
gồm đại diện cơ quan tài chính thì phải có cơ quan địa chính, cơ quan xây dựng và đại
diện Ủy ban nhân dân phường xã, tổ dân phố nơi có tài sản định giá chứng kiến việc định
giá và có sự tham gia của Thẩm phán giải quyết vụ án.
Có nhiều vụ án việc thu thập chứng cứ gặp khó khăn do ở những nơi quá xa, trong
trường hợp này Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm
quyền lấy lời khai của đương sự, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc có các biện
pháp khác để thu thập chứng cứ. Trong những trường hợp cần thiết pháp luật quy định
cho áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ, tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được hoặc đảm bảo cho việc thi hành án sau này. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời như:
- Kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Cấm dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Phong tỏa tài sản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong
tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
- Phong tỏa tài sản người có nghĩa vụ.
- Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
Quá trình điều tra cần tuân thủ nghiêm ngặt, chính xác các quy định của BLTTDS
thì mới đảm bảo tính khách quan, làm rõ bản chất sự thật khách quan và giải quyết vụ án
được chính xác, đúng quy định của pháp luật.
* Đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án:
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và điều tra, trên thực tế có rất nhiều vụ án dân sự
không phải tiến hành giải quyết đến giai đoạn cuối cùng là xét xử, mà có nhiều trường
hợp dẫn đến tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.
- Trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự căn cứ vào Điều 189 BLTTDS
trong các trường hợp sau đây:
+ Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa
có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ
chức đó.
+ Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được
người đại diện theo pháp luật.
+ Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy
định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
+ Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Khi có các căn cứ thuộc một trong các trường hợp nêu trên Tòa án tiến hành phân tích,
đánh giá và căn cứ vào các quy định của pháp luật để ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, tiền tạm ứng án phí mà đương sự
đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án
dân sự. Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dấn sự có thể bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Căn cứ vào Điều 192 BLTTDS quy định về trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự những vụ án sau thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế;
+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân,
cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tỏ chức đó;
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi
kiện không có quyền khởi kiện;
+ Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn
hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
+ Các đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ
án;
+ Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
+ Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định;
Nếu vụ án thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì Tòa án tiến hành phân tích,
đánh giá đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa chọn các QPPL phù hợp để áp
dụng ra quyết định đình chỉ vụ án.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, khi có quyết định đình chỉ việc
giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về
nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp:
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi
kiện không có quyền khởi kiện;
+ Nguyên đơn đã được triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp
nêu trên thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
Trường hợp nếu trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ
án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy tại Điều 168 BLTTDS thì tiền tạm
ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho người đã nộp. Quyết định đình chỉ vụ án
dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
* ADPL trong trường hợp hòa giải thành:
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với
việc giải quyết vụ án (trừ những vụ án không được hòa giải và không tiến hành hòa giải
được). Xuất phát từ nguyên tắc “quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự”
Điều 5 BLTTDS nên trong quá trình giải quyết vụ án dân sự trước khi đưa vụ án ra xét
xử Tòa án phải tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án.
Việc hòa giải phải tuân theo quy định tại các Điều 180,181,184,185,186 Bộ luật tố
tựng dân sự. Tòa án ra thông báo về phiên hòa giải cho các đương sự biết về thời gian
địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải và triệu tập các
bên đương sự đến hòa giải, giúp các bên thỏa thuận với nhau về các vấn đề tranh
chấp, khi tiến hành hòa giải Thẩm phán giải quyết vụ án phải nắm vững các tình tiết
nội dung của vụ án, cần chuẩn bị nội dung hòa giải. Thành phần phiên hòa giải gồm:
Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải, các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự. Trong vụ án có nhiều đương sự, mà
có đương sự vắng mặt trong phiên hòa giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý
tiến hành hòa giải và việc tiến hành hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ
các đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt;
nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ
án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ
biến cho các đương sự biết về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải
quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp
lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án.
Sau đó Thẩm phán phân tích đánh giá, làm rõ các tình tiết trong vụ án, đồng thời
Thẩm phán phải nắm rõ tâm tư nguyện vọng của các bên đương sự rồi tiến hành hòa giải.
Thẩm phán tiến hành phiên hòa giải phải nắm vững kiến thức pháp luật, có sự hiểu biết
sâu rộng và có kinh nghiệm, có trình độ hiểu biết về tâm lý xã hội, cần phải kiên trì phân
tích, động viên các bên đương sự hướng đến việc giải quyết tranh chấp để vụ án được
giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả thì việc hòa giải mới đạt được kết quả.
Phải có sự chuẩn bị chu đáo nội dung trước phiên hòa giải, cần tìm hiểu nguyên
nhân xảy ra tranh chấp và quan hệ pháp luật bị khởi kiện, yêu cầu các bên đương sự cung
cấp chứng cứ, giúp cho Thẩm phán nắm vững những vấn đề cơ bản cần thiết của vụ án,
giải thích viện dẫn chính xác các văn bản pháp luật, chính sách có liên quan đến vụ kiện,
đồng thời giải quyết những vướng mắc trong tâm tư, tình cảm của các bên đương sự.
Thẩm phán phải có thái độ khách quan, không thiên vị nhằm định hướng các bên đương
sự bàn bạc, thương lượng với nhau các vấn đề cần giải quyết. Khi tiến hành hòa giải cần
đặt ra kế hoạch cụ thể cho từng bước, hướng cho các đương sự những vấn đề cơ bản cần
thỏa thuận và dứt điểm từng nội dung một, khi tiến hành hòa giải cần có thái độ trân
trọng ghi nhận những vấn đề mà đôi bên đương sự nêu ra tại phiên hòa giải, giải thích
thêm về pháp luật đối với những điểm chưa đạt được, động viên, gợi mở các bên đương
sự tiếp tục bàn bạc, thương lượng để họ đi đến sự tự nguyện thỏa thuận về những vấn đề
cơ bản của tranh chấp và cả các điểm cụ thể mà các bên bất đồng chính kiến.
Khi các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ
án, thì Thẩm phán hoặc Thư ký Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải
thành phải ghi cụ thể nội dung thỏa thuận của các đương sự và có chữ ký của các bên
đương sự có mặt trong phiên hòa giải chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải và
của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải theo quy định tại Điều 186 BLTTDS. Hết thời hạn
7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến
về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải đối chiếu với quy định của pháp
luật hiện hành lựa chọn các quy phạm pháp luật áp dụng Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự
để ra quyết định công nhận việc hòa giải thành.
Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực ngay sau khi
được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng có thể
bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận của các
đương sự là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
* Áp dụng pháp luật trong trường hợp đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi vụ án dân sự được tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật, nếu các
đương sự trong vụ án không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Toà án
lập biên bản hoà giải không thành và quyết định đưa vụ án ra xét xử để kết luận bằng một
bản án.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật về phân cấp, phân từng loại vụ việc cho các
cấp Toà án giải quyết. Trong việc giải quyết các vụ án dân sự thì Toà án nhân dân cấp
huyện được giải quyết tất cả các vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm (trừ những vụ án
được không thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 33 BLTTDS) [20, tr.10].
Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử, đây là một quá trình chuẩn bị xét
xử, ADPL để tiến hành xét vụ vụ án dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện phải được
tiến hành theo những bước sau:
- Thủ tục bắt đầu phiên toà gồm có:
+ Khai mạc phiên toà.
+ Giải thích yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch.
+ Xem xét, quyết định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt.
+ Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng.
- Thủ tục hỏi tại phiên toà
+ Hỏi đương sự về sự thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu khởi kiện.
+ Nghe lời trình bày của các đương sự.
+ Thứ tự hỏi tại phiên toà: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan,nguời làm chứng.
+ Công bố tài liệu của vụ án, xem xét vật chứng, hỏi người giám định.
+ Kết thúc việc xét hỏi tại phiên toà.
- Tranh luận tại phiên toà.
+ Trình tự phát biểu tranh luận tại phiên toà. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn bổ sung ý kiến, sau đó đến người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi
tranh luận.
+ Phát biểu sau khi tranh luận,
+ Trở lại việc xét hỏi ( nếu thấy cần thiết).
- Nghị án và tuyên án
+ Nghị án.
+ Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu qua nghị án xét thấy có tình tiết của vụ án
chưa được xem xét, hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét
xử quyết định trở lại việc xét hỏi và tranh luận.
+ Tuyên án, cấp trích lục bản án cho đương sự và cơ quan có liên quan.
Kết thúc phiên tòa là một bản án của Hội đồng xét xử, bản án là kết luận cuối cùng
giải quyết tranh chấp của các bên đương sự của giai đoạn sơ thẩm. Bản án có hiệu lực
pháp luật sau 15 ngày nếu các bên đương sự và Viện kiểm sát không có kháng cáo kháng
nghị.
1.2.3. Các yếu tố bảo đảm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
của Tòa án nhân dân cấp huyện
1.2.3.1. Chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Ở Việt Nam những năm qua các hoạt động pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế bởi:
các chuyển gia pháp lý lại được đào tạo từ rất nhiều nước với những trường phái pháp
luật hết sức khác nhau, kỹ thuật xây dựng pháp luật chưa cao, việc sử dụng các thuật
ngữ và các khái niệm pháp lý trong các văn bản quy pháp pháp luật nhiều khi không
thống nhất; một số thuật ngữ và khái niệm được sử dụng trong các văn bản pháp luật
nhiều khi bị gò bó bởi những nội dụng chính trị, ít mang tính pháp lý, các văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành và có hiệu lực pháp luật nhưng nếu không có các văn
bản quy định chi tiết, văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan có thẩm quyền thuộc
lĩnh vực đó thì các quy định pháp luật về lĩnh vực đó hầu như không thực hiện được.
Thậm chí có những trường hợp văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cũng
không làm rõ được hết nội dung của một số quy định của văn bản mà nó giải thích
mà phải bổ sung bằng một văn bản khác. Trong thực tế nhiều văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành nhưng không có tính khả thi, hoặc không có khả năng áp
dụng được vào thực tiễn đời sống xã hội lại phải bãi bỏ, dẫn đến tốn kém hoặc pháp
luật không sát vào thực tế, chậm đi vào đời sống, hiệu lực và hiệu quả thấp…
Áp dụng pháp luật phải dựa trên các văn bản pháp luật, muốn áp dụng pháp luật
đạt được chất lượng và kết quả tốt, trước hết bản thân văn bản pháp luật nói riêng và hệ
thống pháp luật nói chung phải có chất lượng cao. Đánh giá chất lượng của hệ thống pháp
luật, văn bản pháp luật lâu nay thường được đề cập đến các tiêu chí.
- Hệ thống pháp luật, văn bản pháp luật phải có tính đồng bộ, thống nhất trong nội
dung của văn bản pháp luật, không trái với Hiến pháp, nội dung các văn bản pháp luật
không chồng chéo, mâu thuẫn.
- Các văn bản pháp luật phải phù hợp giữa nội dung và hình thức
Phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, bảo đảm ổn định tương đối, chất lượng kỹ
thuật lập pháp. Để áp dụng pháp luật mang tính đồng bộ, phù hợp thì nội dung các văn
bản pháp luật không được trái với Hiến pháp, không mâu thuẫn với các quy định hiện
hành, có tính khả thi và đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp, mặt khác việc hướng
dẫn, phổ biến và giải thích các văn bản pháp luật cũng cần được tổ chức thường xuyên và
cập nhật liên tục.
Đối với hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án
thì chất lượng của các văn bản quy phạm pháp luật ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
áp dụng pháp luật. Bởi lẽ khi một bộ luật, một pháp lệnh hay một văn bản hướng dẫn áp
dụng pháp luật được ban hành, nội dung của các văn bản này sẽ được tòa án áp dụng để
giải quyết các tranh chấp dân sự, nó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cũng như
nghĩa vụ của công dân khi tham gia vào quan hệ dân sự đó. Nếu một văn bản quy phạm
pháp luật, một điều luật được áp dụng trong thực tế mà không đảm bảo được khả năng
thực hiện, không có tính thuyết phục và tính chính xác thì sẽ không đem lại hiệu quả. Áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự Tòa án phải căn cứ vào các quy định về
pháp luật tố tụng dân sự và pháp nội dung và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan. Do đó nếu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đó không đảm bảo chất lượng
tốt, tính chính xác, tính khả thi thì sẽ không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, không thể hiện được pháp chế của Nhà nước và đề cao tính bảo vệ của pháp
luật. Vì vậy chất lượng của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có tốt thì việc áp
dụng pháp luật mới đảm bảo được tính hiệu quả và hiệu lực cao, sát với thực tiễn và đi
vào đời sống nhanh hơn.
1.2.3.2. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân và các chế dộ đãi ngộ cũng như tiền lương cho đội ngũ thẩm phán
Toà án là cơ quan xét xử nhằm bảo vệ công lý, áp dụng pháp luật là một nhiệm vụ
đặc thù của của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, mang lại sự công bằng, đảm bảo ổn định,
phát triển xã hội. Cán bộ Tòa án nói chung và đội ngũ thẩm phán nói riêng là một nghề
đặc biệt phức tạp đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng thuần thục và một
đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Nghề thẩm phán đòi hỏi hoạt động trí não cao, Thẩm
phán đảm nhiệm công việc thường xuyên là nghiên cứu, tìm ra sự thật khách quan để xét
xử, phán quyết cho đúng. Công việc này đòi hỏi thẩm phán phải luôn thận trọng, làm sao
để mọi người phải tâm phục, khẩu phục và muốn vậy thẩm phán phải có một trình độ
chuyên môn pháp luật, có kinh nghiệm, năng lực xét xử, có nghệ thuật thuyết phục lòng
người và tư cách đạo đức mẫu mực.
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là
yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự được chuẩn xác, khách quan và hiệu quả. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là những
người cầm cân nảy mực, do đó đòi hỏi phải có kiến thức rộng, bao quát, ý thức pháp
luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực chính trị - xã hội. Để
làm công tác xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân cần phải luôn trau dồi kiến thức,
học hỏi không ngừng, cập nhật được những văn bản pháp luật, những quy định mới của
pháp luật cũng như các kiến thức khoa học pháp lý để đảm bảo cho việc áp dụng pháp
luật được chuẩn xác. Nếu không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và phẩm chất đạo
đức không trong sáng thì việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự sẽ
không được đảm bảo, trên thực tế đã có rất nhiều bài học trong việc áp dụng pháp luật
giải quyết án của tòa án như tình trạng oan, sai, giải quyết không khách quan, không thấu
tình đạt lý, dẫn đến các đương sự làm đơn kháng cáo, khiếu nại về kết quả giải quyết của
Tòa án và khi được giải quyết thì thường các quyết định bản án đó bị cấp trên sửa hoặc
hủy để giải quyết lại mà nguyên nhân do trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp của thẩm phán.
Đối với đội ngũ Hội thẩm nhân dân, thường là những người làm công tác kiêm
nhiệm do đó kiến thức pháp luật không được cập nhật thường xuyên vì vậy khi tham gia
vào hoạt động xét xử của tòa án, kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ về pháp luật
của hội thẩm nhân dân bị hạn chế rất nhiều, dù khi xét xử Hội thẩm nhân dân được ngang
quyền với thẩm phán trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến vụ án, nhưng trên
thực tế hầu như trong các phiên tòa Hội thẩm nhân dân không thực hiện được đầy đủ
nhiệm vụ, quyền hạn của mình và quyền tự quyết đều do các thẩm phán quyết định. Để
đảm bảo được tính khách quan cũng như hiệu quả của áp dụng pháp luật cao thì hội thẩm
nhân dân cần thiết phải có được trình độ và kiến thức pháp luật chuyên nghiệp hơn.
Hoạt động xét xử của thẩm phán mang tính đặc thù đòi hỏi trách nhiệm rất cao, để
bù đắp trách nhiệm đó Nhà nước cần quan tâm đảm bảo các chế độ chính sách đối với đội
ngũ thẩm phán, và một trong chế độ đãi ngộ quan trọng nhất là tiền lương. Khi có được
một mức lương tương xứng với trách nhiệm của mình, đảm bảo được cuộc sống thì thẩm
phán khó có thể tham nhũng, vì nếu tham nhũng, họ sẽ phải trả giá đắt, bị mất sự nghiệp
và mất tất cả, chế độ tiền lương hợp lý hoặc bất hợp lý sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến hoạt động xét xử áp dụng dụng pháp luật của cán bộ Tòa án nói chung và đội ngũ
thẩm phán nói riêng.
Hiện nay chế độ tiền lương cho thẩm phán ở nước ta, đặc biệt là thẩm phán cấp
huyện thực tế vẫn còn quá nhiều bất hợp lý, quá thấp và chưa đủ sống, chưa phải là động
lực kinh tế thực sự thúc đẩy thẩm phán làm việc do đó còn xảy ra nhiều trường hợp tham
nhũng, sách nhiễu của một số thẩm phán trong việc giải quyết các vụ án.
Ngoài chế độ tiền lương hợp lý thì việc thẩm phán được hưởng các chế độ phụ cấp
khác như; phụ cấp xét xử; phụ cấp dưỡng liêm; phụ cấp khu vực đặc biệt khác nhằm bổ
sung vào nguồn thu nhập của thẩm phán là cần thiết là động lực thúc đẩy thẩm phán làm
việc công tâm và hết mình vì sự nghiệp.
1.2.3.3 Cơ sở vật chất, các cơ chế bảo vệ để đảm bảo cho hoạt động giải quyết và
xét xử các vụ án dân sự của cán bộ Tòa án đặc biệt là thẩm phán
Để đảm bảo cho cán bộ tòa án, đặc biệt là đội ngũ thẩm phán những người trực
tiếp làm công việc áp dụng pháp luật, một trong những điều kiện hết sức quan trọng phải
quan tâm là vấn đề trụ sở và trang thiết bị làm việc. Trụ sở bao gồm không chỉ có đủ hội
trường xét xử, mà cả phòng làm việc và trang thiết bị làm việc, phòng nghị án… Đây là
bộ mặt của cơ quan công quyền, nên phải luôn đảm bảo sự khang trang và tính hiện đại.
Cùng với sự hội nhập và phát triển của xã hội thì Tòa án cũng cần phải trang bị phương
tiện làm việc hiện đại như sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết các vụ
án của tòa án từ khâu thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, hiện nay hầu như các tòa án vẫn sử
dụng việc lưu trữ các dữ liệu bằng thủ công chứ chưa thực hiện được bằng hệ thống phần
mềm của công nghệ thông tin, vì vậy mất rất nhiều thời gian và chi phí cho việc lưu trữ
các tài liệu và không đảm bảo được tính lâu dài.
Xét xử là công việc phức tạp, bản án, quyết định của Hội đồng xét xử sẽ dẫn đến
một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm pháp lý nhất định, ảnh hưởng trực
tiếp đến tài sản, danh dự của người phải thi hành. Chính điều này dẫn đến nguy cơ thẩm
phán trở thành đối tượng của sự hằn thù, bị đe dọa trả thù. Trong cuộc sống, thẩm phán
cũng có những mối quan hệ xã hội, tình cảm nhất định, cuộc đấu tranh nội tâm giữa việc
xét xử với việc xử lý các mối quan hệ xã hội này không phải lúc nào cũng dễ dàng, đơn
giản. Nếu thẩm phán không vững vàng thì khó tránh khỏi những cám dỗ vật chất đời
thường, nhất là điều kiện kinh tế vật chất đang thiếu thốn, thẩm phán cũng như tất cả các
công dân khác đều được pháp luạt bảo vệ, nhưng do tính chất đặc thù của công việc, nên
nguy cơ bị đe dọa đối với thẩm phán là cao hơn nhiều so với những người bình thường
khác. Thực tế những chế tài, biện pháp bảo vệ thông thường như đối với những công dân
khác là hoàn toàn không đủ đối với thẩm phán. Để giúp thẩm phán thực sự an tâm hoàn
thành tốt trọng trách của mình, Nhà nước nên có quy định những biện pháp đặc biệt để
đảm bảo an toàn cho thẩm phán. Có như vậy thì Thẩm phán mới yên tâm công tác và
chuyên tâm vào trọng trách được giao và việc ADPL cũng được đảm bảo chính xác và
đúng pháp luật.
1.2.3.4. Tính độc lập, vô tư khách quan trong hoạt động xét xử nói chung và
giải quyết các vụ án dân sự nói riêng của Thẩm phán tòa án
* Tính độc lập của thẩm phán trong hoạt động xét xử.
- Khái niệm: Theo từ điển Tiếng Việt của các tác giả Minh Tân, Thanh Nghi,
Xuân Lãm đã định nghĩa: “ Độc lập là tự mình tồn tại, hoạt động không nương tựa hoặc
phụ thuộc vào ai” [22, tr.460]..
Từ định nghĩa trên, dưới góc độ hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử
của Thẩm phán nói riêng, trong hoạt động xét xử (xét xử và giải quyết các vụ án) độc lập
có nghĩa là Thẩm phán được tự mình đưa ra các phán quyết (bản án hoặc các quyết định)
nhân danh Nhà nước CHXHCNVN dựa trên các căn cứ pháp luật mà không phụ thuộc
hay bị tác động từ bất cứ một định chế hay bất cứ một đối tượng, chủ thể nào khác.
-Sự độc lập xét xử có nghĩa:
+ Thẩm phán quyết định những vấn đề của vụ án phù hợp với sự đánh giá khách
quan của mình các sự kiện của vụ án và sự hiểu biết của mình về pháp luật mà không có
sự tác động trực tiếp hay gián tiếp, bởi bất kỳ ai, cơ quan, tổ chức nào.
+ Thẩm phán có thẩm quyền trực tiếp hoặc bằng cách xem xét lại đối với tất cả
những vấn đề mang tính tư pháp.
Việc duy trì tính độc lập của thẩm phán là cần thiết để đạt được mục đích của xét
xử và để thực hiện đúng chức năng của nó trong xã hội có tự do và tuân thủ các quy định
của pháp luật. Sự độc lập này cần phải được bảo đảm bởi Nhà nước và phải được quy
định trong Hiến pháp hoặc pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, không một cơ quan nào của tư pháp hoặc người
nào được can thiệp tác động đến nghĩa vụ của Thẩm phán thực hiện một mình hoặc bằng
tập thể Thẩm phán thẩm quyền ra bản án. Về phần mình, Thẩm phán tự mình hay thông
qua tập thể thực hành chức năng của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Thẩm phán phải trung thực, chính trực và tôn trọng tính độc lập của tư pháp thông
qua việc tránh có những hành vi sai trái, không lương thiện và tránh sự biểu hiện những
hành vi đó trong tất cả các hoạt động của mình.
Theo quy định của pháp luật, Thẩm phán phải xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật. Sự độc lập đó có phải là sự tách rời thẩm phán ra khỏi cộng đồng xã hội, đặt thẩm
phán lên trên xã hội hay thẩm phán vẫn có những mối quan hệ xã hội ràng buộc và chỉ
độc lập trong hoạt động xét xử mà thôi. Sự độc lập của thẩm phán theo pháp luật thì chỉ
trong hoạt động xét xử nhưng để có thể độc lập xét xử thì xét về một khía cạnh nào đó
thẩm phán phải tự hạn chế hoặc lựa chọn cách xử sự phù hợp để loại bỏ các nhân tố sẽ
khiến thẩm phán không thể độc lập trong hoạt động xét xử của mình. Sự độc lập trong xét
xử của thẩm phán được thể hiện trong các khía cạnh sau:
- Độc lập dựa trên cơ sở đánh giá của mình về các tình tiết của vụ án chỉ dựa vào
pháp luật, không bị ảnh hưởng, tác động của bất kỳ tổ chức, các nhân nào và vì bất cứ lý
do gì. Điều này có nghĩa, khi nghiên cứu, đánh giá các tình tiết của vụ án thẩm phán chỉ
có thể sử dụng pháp luật làm thước đo, công cụ để đưa ra kết luận về vị trí, ý nghĩa cũng
như việc sử dụng tình tiết trong việc giải quyết vụ án. Đánh giá các tình tiết trong vụ án
chỉ dựa vào pháp luật sẽ giúp cho Thẩm phán tạo được niềm tin nội tâm cũng như có
được phương hướng giải quyết đúng vụ án. Khi dựa vào pháp luật để đánh giá tình tiết
của vụ án, trước hết thẩm phán phải đánh giá các chứng cứ, tình tiết được thể hiện trong
hồ sơ vụ án có đảm bảo các quy định của pháp luật về chứng cứ hay không có nghĩa thẩm
phán phải kiểm tra các thuộc tính của chứng cứ. Sau đó, thẩm phán cần phải xem xét các
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự

More Related Content

What's hot

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩmLuận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOTLuận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩmLuận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOTĐề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
Đề tài: Các điều kiện nuôi con nuôi theo Luật nuôi con nuôi, HOT
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOTLuận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
 

Similar to Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự

Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
 Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ... Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sựLuận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xửĐề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia LaiTổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái NguyênLuận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đQuản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa ánPháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAYThi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước taGiám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
Luận văn: Thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ...
 
Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
 Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ... Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
Tiểu luận trung cấp chính trị nâng cao chất lượng xét xử của toà ...
 
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sựLuận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
Luận án: Hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự
 
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
 
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xửĐề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
 
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia LaiTổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái NguyênLuận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Luận văn: Thi hành án dân sự tại thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đQuản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
 
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa ánPháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
 
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
  VIỆN KIỂM SÁT KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
 
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hoạt động trợ giúp pháp lý tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
 
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAYThi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
 
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án VN  theo xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án VN theo xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyềnCải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
Cải cách hệ thống tòa án Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền
 
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước taGiám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
Giám sát của Quốc hội đối về thực hiện quyền hành pháp ở nước ta
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (11)

Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự

  • 1. LUẬN VĂN: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của tòa án nhân dân thành phố lào cai - tỉnh lào cai
  • 2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI (1986) đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao [6, tr.67]. Trong những năm qua, kinh tế tăng trưởng nhanh, với tốc độ tăng GDP năm 2001 là 6,9% đến năm 2007 tăng lên 8,3% [14], đời sống nhân dân được nâng cao, chính trị xã hội ổn định, khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố, niềm tin của nhân dân vào chế độ xã hội và sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Trong thời kỳ đổi mới, việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa được đề cao hơn bao giờ hết. Để thực hiện được mục tiêu đó, yêu cầu khách quan đặt ra là phải tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, điều chỉnh phạm vi nội dung và phương thức hoạt động của Nhà nước cho phù hợp. Trong cải cách bộ máy nhà nước, cải cách tư pháp có vị trí rất quan trọng. Bởi lẽ, các cơ quan tư pháp là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ nhân dân, các quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của người dân, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong những năm qua, các cơ quan tư pháp luôn luôn đứng ở tuyến đầu của nhiệm vụ bảo vệ pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và các vi phạm pháp luật, giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật các tranh chấp nảy sinh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời, các cơ quan tư pháp đã tham gia tích cực và chủ động vào việc soạn thảo
  • 3. văn bản pháp luật, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, từng bước nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân. Có thể khẳng định rằng, quyền lực tư pháp đã được thực hiện có hiệu quả với sự đóng góp lớn lao của toàn bộ hệ thống tư pháp. Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước Việt Nam luôn đề cao các nguyên tắc về tôn trọng và bảo vệ quyền con người, nguyên tắc bình đẳng, công bằng, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện pháp luật. Để hoạt động của các cơ quan tư pháp đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết về vấn đề này như: Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VIII). Tại Đại hội IX, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nhà nước pháp quyền được xây dựng trên cơ sở hệ thống các tư tưởng, quan điểm đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước và trong đời sống xã hội. Đồng thời, là nhà nước được tổ chức và quản lý theo pháp luật và đề cao các giá trị nhân văn, tôn trọng và bảo đảm quyền của con người, quyền công dân. Căn cứ vào những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền, có thể thấy nhiệm vụ cấp bách hàng đầu hiện nay là phải tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật nghiêm minh. Do đó yêu cầu "cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp" [5, tr.90] là một trong những đòi hỏi bức xúc ở nước ta hiện nay. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, ngày 02 tháng 01 năm 2002, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 08/NQ-TƯ về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, trong đó đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật động bộ ngày 24 tháng 05 năm 2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Mục đích của cải cách tư pháp là nhằm xây dựng nền tư pháp trong sạch, dân
  • 4. chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Phương hướng và nội dung cải cách tư pháp ở Việt Nam là tiến hành cải cách tư pháp khẩn trương đồng bộ; hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, dân sự phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người; tổ chức các cơ quan tư pháp và các định chế bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc. Trong đó, xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm; xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp; xây dựng đội ngũ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, theo hướng nâng cao quyền hạn trách nhiệm, tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, chuyên môn; phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử của công dân và nhân dân đối với hoạt động tư pháp; đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức Tòa án năm 2002, nhiệm vụ trọng tâm của Tòa án là xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, hành chính, lao động và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, hoạt động trọng tâm của Tòa án là một hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự và được tiến hành theo một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn của áp dụng pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, kết quả của giai đoạn này làm tiền đề cho giai đoạn tiếp theo với mục đích là giải quyết một vụ án được chính xác, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Vì vậy, sai lầm trong bất cứ giai đoạn nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả chung của việc giải quyết vụ án. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, các vụ án dân sự với tính chất ngày càng phức tạp, tinh vi, do đó việc áp dụng pháp luật để giải quyết án dân sự của Tòa án hiện nay là một vấn đề được coi trọng. Việc áp dụng pháp luật thế nào cho đúng, chính xác và thấu tình đạt lý được dư luận xã hội quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc giải
  • 5. quyết các vụ dân sự còn nhiều bất cập và nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội. Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án và Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2005, Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm. Ở Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai trong những năm gần đây số lượng các vụ án dân sự ngày càng gia tăng, tính chất các vụ án rất phức tạp. Trong những năm qua Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai đã giải quyết những tranh chấp, những vụ kiện phát sinh trong đời sống của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự đã góp phần ổn định xã hội và cải thiện các mối quan hệ trong đời sống hàng ngày tại cộng đồng dân cư, giữ gìn kỷ cương pháp luật, trật tự an toàn xã hội, đồng thời góp phần tằng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trên toàn tỉnh Lào Cai nói chung và trên địa bàn Thành phố Lào Cai nói riêng. Trong thực tế, việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự không chỉ đơn thuần đấu tranh đối với các hành vi trái pháp luật mà còn phổ biến, tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, để người dân hiểu biết về pháp luật, chủ động tham gia thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật và tích cực trong việc tố giác các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, thông qua việc áp dụng pháp luật trong giải quyết án dân sự còn phát hiện ra những bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm sửa đổi, điều chỉnh các điều khoản của pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể. Bên cạnh đó, quá trình kiểm tra xét xử án phúc thẩm và giám đốc thẩm của Tòa án cấp trên trong những năm qua cho thấy, việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai còn nhiều bất cập dẫn đến nhiều vụ án bị hủy, sửa, tình trạng án tồn đọng chưa được giải quyết. Còn tồn tại nhiều vụ án bị kéo dài vượt quá thời hạn quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và có nhiều vụ án áp dụng pháp luật chưa thật sự chuẩn xác, nghiêm minh đã dẫn đến việc bị sửa, hủy làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Là một cán bộ của ngành tòa án, bản thân tôi mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu của mình sẽ góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự. Vì lẽ đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai”
  • 6. làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Hy vọng rằng, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng xét xử và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của ngành Tòa án nói chung, Tòa án nhân Thành phố Lào Cai nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án nói chung và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự nói riêng cũng đã được nhiều nhà khoa học pháp lý, nhất là những người làm công tác xét xử của nhành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình khoa học, bài viết đề cập đến những vấn đề trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự như: TS Đặng Quang Phương (1999) “Thực trạng của các bản án hiện nay và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các bản án”- Tạp chí Tòa án nhân dân số 7,8; Lê Thu Hà “Án dân sự bị kéo dài- vài nguyên nhân và giải pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10/1997; Lê Thu Hà “Một số vấn đề về thẩm quyền xét xử các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 01/1999; Ngô Vĩnh Bạch Dương : "Vấn đề áp dụng hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự ở Việt Nam”- Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 8/2001. Một số luận văn thạc sỹ Luật học của Ngô Thị Minh Ngọc (2000) “Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm”; Phạm Thị Dần (2000) “Điều tra trong tố tụng dân sự”; Chu Đức Thắng (2004) “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”; Hoàng Văn Hạnh (2006) Luận văn thạc sỹ Luật học “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết án hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân Tỉnh Thái Nguyên”; Ngô Minh Ngọc (2000) “ Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm”. Như vậy cho đến nay chưa có một đề tài, công trình nghiên cứu khoa học tương đối toàn diện, có hệ thống về mảng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm nói chung và ở Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai nói riêng từ khi Bộ Luật tố tụng Dân sự 2004 và Bộ Luật Dân sự năm 2005 ra đời. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu
  • 7. Là việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu xem xét tình hình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2008. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 4.1. Mục đích của luận văn + Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai + Thông qua các số liệu báo cáo tổng kết công tác xét xử của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai đánh giá thực trạng tình hình hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, Từ đó đề ra giải pháp mang tính hệ thống để nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án một cách chính xác, công bằng, hiệu quả góp phần ổn định xã hội và mang lại cho nhân dân niềm tin vào pháp luật. 4.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau: + Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, các giai đoạn của áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự. + Đánh giá thực trạng của áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, những kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai. + Từ đó nêu lên các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
  • 8. 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, trong đó có áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của triết học Mác- Lê nin, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tiễn. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Lào Cai. Trên cơ sở thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai, nêu ra những điểm mới trong việc áp dụng pháp luật khi có bộ luật ra đời, đồng thời chỉ ra những bất cập trong hoạt động ADPL trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai và đề ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế để đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai nói riêng và hoạt động áp dụng pháp luật của ngành Tòa án nói chung có hiệu quả, bảo vệ lợi ích hợp của nhân dân và đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao nhận thức và cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho những cán bộ trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Tòa án trong hoạt động áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, cho các cán bộ đang trực tiếp làm công tác giải quyết án dân sự của Ngành Tòa án nhân dân nói chung và của Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai nói riêng.
  • 9. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương, 6 tiết.
  • 10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1.1. Một số vấn đề chung có liên quan Để làm rõ khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần thiết phải làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan sau đây: 1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Ở bất cứ một hình thức nhà nước nào thì pháp luật luôn là một công cụ để đảm bảo cho một xã hội phát triển ổn định, khi đặt ra những quy phạm pháp luật, Nhà nước ta mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân lao động và sự tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước bằng pháp luật. Pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống thì điều đó chứng tỏ công tác quản lý nhà nước kém hiệu quả. Do đó, xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của con người phù hợp với những quy định của pháp luật, thực hiện pháp luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân nhưng cũng có thể là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội. Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Các quy phạm pháp luật (QPPL) rất phong phú, do đó hình thức thực hiện cũng rất phong phú và khác nhau. Căn cứ vào tính chất của hoạt động, thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau:
  • 11. - Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. - Thi hành pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. - Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình theo pháp luật quy định. - Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Áp dụng pháp luật (ADPL) là một hình thức thực hiện pháp luật.Mục đích của áp dụng pháp luật là đảm bảo cho những quy phạm pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội. Trong thực tế đời sống xã hội thì áp dụng pháp luật được thể hiện rất rõ trong các trường hợp như: khi một chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thì ngay sau đó trách nhiệm hình sự không phát sinh và người vi phạm tự giác chấp hành hình phạt tương ứng mà cần có hoạt động của Tòa án và các cơ quan bảo vệ pháp luật để xét xử, ra bản án trong đó ấn định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, hay khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật nhưng các chủ thể không tự mình giải quyết được, trong trường hợp này quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ giữa các bên không thực hiện được và có sự tranh chấp, thì áp dụng pháp luật sẽ được áp dụng khi các chủ thể yêu cầu cơ quan Tòa án giải quyết. Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế như việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp… Nghiên cứu áp dụng pháp luật cho thấy có những đặc điểm sau: Thứ nhất, áp dụng pháp luật về nguyên tắc chỉ do những cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Pháp luật quy định các cơ quan nhà nước khác nhau có thẩm quyền áp dụng pháp luật khác nhau.
  • 12. Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức- quyền lực nhà nước. Trong nhiều trường hợp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành áp dụng pháp luật theo ý chí đơn phương, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng. Sự áp dụng này có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và được bảo đảm bởi sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động phải tiến hành theo các thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ: việc áp dụng pháp Luật Hình sự để giải quyết một vụ án hình sự phải tuân thủ Luật Tố tụng hình sự với những quy định chặt chẽ. Thứ tư, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo. Bởi vì, áp dụng pháp luật là quá trình vận dụng cái chung (các quy phạm pháp luật) để giải quyết các vụ việc cụ thể. Điều này đòi hỏi người có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải vận dụng cái chung cái phù hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Từ sự phân tích trên, cơ thể đưa ra khái niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực của nhà nước được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. 1.1.1.2 Khái niệm vụ án dân sự Các quan hệ xã hội rất đa dạng và phức tạp. Khi tham gia vào các quan hệ xã hội các chủ thể phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Việc một chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật có thể sẽ xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác, dẫn đến tranh chấp. Khi có chủ thể yêu cầu bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ trong trường hợp có vi phạm hoặc có tranh chấp thì Tòa án phải xem xét thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động do Tòa án giải quyết được gọi là vụ việc dân sự. Trong đó, đối với những việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên được gọi là vụ án dân sự.
  • 13. Đặc trưng của vụ án dân sự là có tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ dân sự, đó là sự không thống nhất việc thực hiện hay không thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ của một trong hai bên khi tham gia các quan hệ dân sự trong cuộc sống thường là (mỗi bên có thể là một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức), trong đó một bên yêu cầu Tòa án buộc bên kia phải thực hiện một số nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động. Trong vụ án dân sự đương sự ít nhất phải có hai bên nguyên đơn và bị đơn, một số trường hợp có người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc có yêu cầu độc lập. Để hiểu thêm về vụ án dân sự ta cần phân biệt những tranh chấp dân sự thuần túy theo nghĩa hẹp và tranh chấp kinh doanh thương mại được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Trong tranh chấp dân sự chủ thể của những tranh chấp này có thể bất cứ là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào tham gia vào các quan hệ dân sự trong đời sống xã hội hàng ngày, khi các quan hệ đó không được thống nhất giải quyết theo thỏa thuận hoặc bất đồng trong việc giải quyết hậu quả của một quan hệ dân sự trong đời sống xã hội dẫn đến tranh chấp không giải quyết được và một trong hai bên yêu cầu Tòa án giải quyết. Mục đích tham gia các quan hệ dân sự của các chủ thể là tiêu dụng. Còn trong tranh chấp kinh doanh thương mại; chủ thể là các thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Mục đích tham gia các quan hệ kinh doanh thương mại của các chủ thể là lợi nhuận, qua hoạt động kinh doanh các thương nhân thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản suất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện Trong đời sống xã hội chứa đựng nhiều các quan hệ đa chiều, phức tạp, trong đó vấn đề quyền và lợi ích của các chủ thể là vấn đề quan trọng, là động lực để các chủ thể tham
  • 14. gia vào các quan hệ xã hội. Tuy nhiên không phải chủ thể nào khi tham gia các quan hệ xã hội cũng đảm bảo được sự chuẩn mực hay nói cách khác là tuân thủ theo những quy tắc và quy định của pháp luật, do đó dẫn đến những tranh chấp phát sinh, để duy trì trật tự xã hội, Nhà nước thiết lập cơ chế pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hay chủ thể khác (sau đây gọi chung là các đương sự) có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để bảo vệ quyền, lợi ích đó như yêu cầu người có hành vi trái pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật, yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Có nhiều lý do và nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra các tranh chấp dân sự mà các bên đương sự không tự mình giải quyết được, cần phải có sự can thiệp của Tòa án. Khi có sự không đồng thuận giữa các bên đương sự về cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh thì một hoặc các bên đương sự không muốn thực hiện đúng các quy phạm pháp luật dân sự quy định về các loại vụ việc đó vì nếu như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Loại vi phạm này thường xảy ra trong các tranh chấp mà các đương sự có sự hiểu biết nhất định về pháp luật. Khi tham gia các quan hệ pháp luật dân sự không phải chủ thể nào cũng hiểu biết hết về các quy định của pháp luật dân sự, vì vậy họ thường hành xử theo thói quen một cách bộc phát tự nhiên để bảo vệ lợi ích của mình mà không biết đến việc làm của mình sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Khi có tranh chấp xảy ra, các đương sự không tự mình giải quyết được thì theo quy định của pháp luật, đương sự có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự Tòa án sẽ xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ cho thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự của Luật Tố tụng dân sự quy định như thu thập tài liệu chứng cứ liên quan đến vụ án, lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để ra bản án hoặc quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện hoặc có sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự.
  • 15. Theo quy định của BLTTDS thì Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật giải quyết các vụ án dân sự nói chung và cơ quan thi hành án, riêng cơ quan Viện kiểm sát thì theo quy định của BLTTDS năm 2004 có nhiều điểm mới; đó là Viện Kiểm sát chỉ có nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Như vậy cho thấy Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu trong việc giải quyết các vụ án dân sự vì trong hầu hết các giai đoạn áp dụng pháp luật thì Tòa án đều trực tiếp tiến hành mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của bất cứ chủ thể nào khác. Qua sự phân tích ở trên, có thể định nghĩa: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực Nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử ở cấp sơ thẩm nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật dân sự vào các tranh chấp dân sự cụ thể nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện là trình tự sơ thẩm, đây là lần xét xử đầu tiên, hầu hết các vụ án dân sự đều được xét xử ở cấp huyện. Trước đây việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm của Tòa án cấp huyện được thực hiện theo pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, từ ngày 1.1.2005 trình tự giải quyết các vụ án dân sự được áp dụng theo Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004. 1.1.3. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện là sự biểu hiện của áp dụng pháp luật nói chung, nó mang đầy đủ đặc điểm của áp dụng pháp luật. Tuy nhiên do tính chất phong phú, đa dạng và phức tạp của các quan hệ pháp luật dân sự cùng với những quy định về trình tự thủ tục giải quyết các vụ án dân sự của pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cho nên áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự có những đặc điểm riêng biệt khác.
  • 16. 1.1.3.1. Đặc điểm về thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp huyện Thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự của tòa án được quy định rất cụ thể và rõ ràng tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, quy định về thẩm quyền giải quyết của tòa án giúp cho việc giải quyết các vụ án dân sự của tòa án được thuận lợi, tạo điều kiện cho đương sự cũng như đáp ứng được yêu cầu theo quy định của pháp luật. Điều 32 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 và điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: + Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam + Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản + Tranh chấp về hợp đồng dân sự + Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều 29 BLTTDS (tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau đều có mục đích lợi nhuận) + Tranh chấp về thừa kế tài sản + Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng + Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai + Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình + Những tranh chấp về kinh doanh thương mại theo quy định tại khoản 1 điều 29 của BLTTDS + Những tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của BLTTDS. Như vậy, tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm tất cả các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại…việc quy định về thẩm quyền giải quyết cho tòa án nhân dân cấp huyện giúp cho việc phân cấp xét xử được rõ
  • 17. ràng hơn và nhằm đảm bảo được các yêu cầu cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và việc giải quyết vụ việc của tòa án được nhanh chóng, thuận tiện hơn. 1.1.3.2. Đặc điểm về nguyên tắc áp dụng luật, văn bản quy pháp pháp luật để giải quyết vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp huyện Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án gồm cả hai việc: áp dụng pháp luật nội dung để giải quyết vụ án và áp dụng pháp luật tố tụng. Pháp luật nội dung để phân định quyền hạn và nghĩa vụ của đương sự, để giải quyết về mặt nội dung còn áp dụng pháp luật tố tụng để xác định vị trí trách nhiệm của thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án Giai đoạn đầu tiên của quá trình áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự- giai đoạn thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, sau khi Tòa án nhận đơn khởi kiện của đương sự nếu xét thấy đã có đủ điều kiện và căn cứ thì Tòa án cho thụ lý vụ án và yêu cầu đương sự cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Nếu như trước đây tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 quy định thì việc điều tra, làm rõ các tình tiết của vụ án là nhiệm vụ của Tòa án, Tòa án phải đi điều tra, thu thập chứng cứ, các tình tiết liên quan đến vụ án, Tòa án là chủ thể trong hoạt động này thì hiện nay theo quy định của BLTTDS, tại Điều 79 thì đương sự phải tự mình đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong tố tụng hình sự, việc điều tra vụ án để chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan điều tra- cơ quan công an và Viện kiểm sát, sự khác nhau giữa hoạt động điều tra tố tụng hình sự và trong tố tụng dân sự không chỉ đơn thuần ở chủ thể hoạt động điều tra mà còn thể hiện ở nhiệm vụ điều tra. Trong tố tụng hình sự nếu không có hoạt động điều tra thì hồ sơ vụ án sẽ không được lập, do đó không có cơ sở để tiến hành hoạt động xét xử, còn trong tố tụng dân sự, xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự cũng như tính chất, đặc điểm của việc giải quyết các vụ án dân sự, khi Tòa án thụ lý vụ án thì hồ sơ vụ án đã được lập, vì khi khởi kiện vụ án theo quy định tại các Điều 161, 165 và Điều 166 của BLTTDS các đương sự khởi kiện (nguyên đơn) phải có nghĩa vụ gửi kèm đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là hợp pháp và có căn cứ.
  • 18. Sau khi tiến hành các bước áp dụng pháp luật tố tụng để giải quyết vụ án dân sự thì cơ quan Tòa án mà chủ thể là Hội đồng xét xử hoặc thẩm phán đối chiếu các quy phạm pháp luật nội dung (cụ thể là Bộ luật dân sự hoặc các luật chuyên ngành khác có liên quan như Luật đất đai, Luật thương mại…) để giải quyết phân định quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ án. Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng, thì trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án lại không hoàn toàn như vậy, xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự, Tòa án với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật, là “trọng tài” trong việc giải quyết các tranh chấp giữa các bên đương sự, sau khi nhận đơn khởi kiện thụ lý vụ án và thu thập đủ chứng cứ, hoàn thiện hồ sơ vụ án, Tòa án đã cơ bản nắm được nội dung vụ án, những vấn để thuộc về nguyên nhân và điều kiện phát sinh tranh chấp cũng như những vướng mắc trong tâm tư tình cảm của các đương sự, nếu không có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì trước khi đưa vụ án ra xét xử Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như giữ được mối quan hệ tốt cho các đương sự. Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của tòa án cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau đây; - Nguyên tắc chung - riêng: thực chất là mối quan hệ giữa BLDS và các đạo luật chuyên ngành khác như Luật đất đai, Luật thương mại, Luật xây dựng, Luật kinh doanh bất động sản… chẳng hạn trong một tranh chấp dân sự liên quan đến nhà đất, ngoài việc áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự để gải quyết thì Tòa án cần phải đối chiếu xem xét các quy phạm pháp luật được quy định trong Luật đất đai để áp dụng giải quyết nhưng tranh chấp liên quan đến đất đai mà pháp luật dân sự không quy định. - Nguyên tắc trước - sau: đó là việc áp dụng pháp luật trong trường hợp các văn bản cùng điều chỉnh về một quan hệ nhưng các văn bản đó được ban hành ở các thời điểm khác nhau…..ví dụ khi Bộ luật dân sự năm 2005 ra đời để thi hành BLDS cho phù hợp
  • 19. với điều kiện thực tiễn Quốc hội ban hành nghị quyết 45/2005/NQ-QH11 về việc thi hành BLDS có quy định: giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung khác với quy định của BLDS hoặc giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày BLDS có hiệu lực mà có tranh chấp xảy ra thì áp dụng qui định của BLDS năm 1995 và các văn bản pháp luật hướng dẫn áp dụng BLDS năm 1995 để giải quyết. - Nguyên tắc trên - dưới: nghĩa là giá trị pháp lý của các văn bản pháp luật khi áp dụng. Trong giải quyết các vụ án dân sự trước hết Tòa án phải áp dụng các Bộ luật chung nhất là Bộ luật tố tụng dân sự và Bộ luật dân sự, sau đó là các Nghị quyết hướng dẫn áp dụng pháp luật cụ thể của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để giải quyết vào từng trường hợp cụ thể trong từng vụ án. - Nguyên tắc thỏa thuận - quy định: nguyên tắc này không được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật bởi nếu trong phạm vi quan hệ của một quốc gia thì không thể có sự thỏa thuận luật áp dụng song nếu các quan hệ dân sự vượt ra ngoài lãnh thổ Việt Nam thì phải xác định nguồn luật điều chỉnh, trong trường hợp này các bên đương sự có thể tự thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng. Ngoài ra, trong áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án có một đặc điểm riêng biệt đó là áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật, nguyên tắc này xuất phát từ tính chất đa dạng và phức tạp của các quan hệ dân sự trong đời sống xã hội, pháp luật không thể dự liệu được hết các tình huống, trường hợp có thể phát sinh trong giao lưu dân sự, vì vậy tại Điều 3 của Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 quy định “Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc quy định trong bộ luật này” [21, tr.8]. Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án không chỉ tuân thủ và đối chiếu theo các quy định của luật hình thức là Bộ luật tố tụng dân sự mà còn phải áp dụng các quy định của luật nội dung để giải quyết các vụ án dân sự; đó là việc Tòa án đối chiếu căn cứ vào các quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự hoặc văn bản pháp luật liên quan khác để áp dụng vào giải quyết trong từng tranh chấp cụ
  • 20. thể nhằm phân định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự. Chẳng hạn khi giải quyết một vụ án dân sự có quan hệ pháp luật tranh chấp là Hợp đồng vay tài sản thì khi áp dụng luật nội dụng để phân định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi đương sự trong vụ án, Tòa án phải căn cứ vào những quy định về Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Mục 4 chương XVIII của Bộ luật dân sự về Hợp đồng vay tài sản hoặc khi giải quyết tranh chấp đất đai thì luật nội dung cần phải áp dụng tại các chương XXIX, XXX, XXXI, XXXII, XXXIII của Bộ luật dân sự quy định về các vấn đề liên quan đến đất đai, ngoài ra còn phải đối chiếu với các quy định về đất đai trong Luật đất đai để giải quyết nội dung của vụ án. 1.2. CÁC GIAI ĐOẠN, NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.2.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện ADPL trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện cũng là sự biểu hiện cụ thể của ADPL nói chung, tuy nhiên do đặc trưng của của các quan hệ dân sự luôn là phức tạp và đa dạng và những quy định về thủ tục tố tụng dân sự nên việc ADPL trong giải quyết các vụ án dân sự có những giai đoạn sau: Một là, phân tích các tình tiết khách quan của vụ án dân sự, làm rõ các đặc trưng pháp lý của vụ án. Đây là hoạt động đầu tiên trong các giai đoạn ADPL giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án phải xác định loại vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nào giải quyết, thuộc Tòa án cấp huyện hay cấp tỉnh, có thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ hay không, hoặc Tòa án phải thông báo cho các đương sự biết việc lựa chọn Tòa án để giải quyết yêu cầu khởi kiện của mình. Khi thụ lý vụ án Tòa án phải xem xét yêu cầu khởi kiện, xác định nơi cư trú của đương sự hoặc xem xét nguyện vọng của các đương sự lựa chọn Tòa án nào giải quyết và các giấy tờ có liên quan để xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • 21. Để làm rõ được các tình tiết khách quan và nội dung vụ án dân sự thì Tòa án phải tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ, việc chứng minh các yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp thuộc về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ án, Tòa án yêu cầu nguyên đơn và bị đơn cung cấp những giấy tờ, chứng cứ có liên quan đến vụ án dân sự đang tranh chấp, các đương sự tự viết vào bản tự khai. Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự tự thỏa thuận, định đoạt được các quyền và nghĩa vụ của mình thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của họ. Trên cơ sở kết quả điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án chủ thể ADPL phân tích những tình tiết khách quan của vụ án dân sự, làm rõ các đặc trưng pháp lý của vụ án để tiến hành các bước tiếp theo giải quyết vụ án đó. Hai là, lựa chọn các QPPL về dân sự, tố tụng dân sự tương ứng để giải quyết vụ án dân sự. Việc lựa chọn QPPL để ADPL được tiến hành theo ý chí đơn phương của Tòa án có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng, điều này được thể hiện rất rõ trong giải quyết án hình sự và giải quyết vi phạm hành chính, những đối với việc giải quyết án dận sự về cơ bản cũng giống như hai loại án trên, song có một số trường hợp có thể trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự có thể thực hiện quyền của mình theo quy định của pháp luật sẽ thay đổi quan điểm, yêu cầu, nên dẫn đến vụ án không tiếp tục điều tra, xét xử mà có thể ra một trong các quyết theo hướng khác phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể bị ADPL, chẳng hạn như nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án hoặc các đương sự tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận đó, nhưng sự lựa chọn các QPPL vẫn là do cơ quan Tòa án. Ba là, làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của QPPL dân sự để đưa ra áp dụng vào việc giải quyết các vụ án dân sự. Đây là quá trình vận dụng tổng hợp các tri thức chính trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tri thức pháp lý, giai đoạn này đòi hỏi người có thẩm quyền ADPL là Thẩm phán phải nắm vững, nhận thức đúng đắn nội dung, tư tưởng của các QPPL đưa ra áp dụng để giải quyết vụ án dân sự và việc ADPL phải thông qua người có thẩm quyền khi ADPL.
  • 22. Bốn là, ra quyết định áp dụng pháp luật hoạc ra một bản án để giải quyết vụ án dân sự. Đây là giai đoạn thể hiện kết quả của ba giai đoạn trên, ở giai đoạn này Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hoặc bản án để quy định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các đương sự đang có tranh chấp trong quan hệ dân sự. Văn bản áp dụng pháp luật này thể hiện rất rõ năng lực, trình độ của Thẩm phán và Hội đồng xét xử khi ADPL. Vì trong giai đoạn này các phán quyết cuối cùng mang tính pháp lý, phán quyết này chính là việc vận dụng các quy định pháp luật về dân sự, về tố tụng dân sự để giải quyết vụ án. Quyết định ADPL phải phù hợp với QPPL đưa ra áp dụng chứ không thể xuất phát từ ý chí chủ quan hoặc tình cảm cá nhân của người có thẩm quyền, nội dung quyết định, bản án phải rõ ràng, chính xác và tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật dân sự. 1.2.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự về quy trình tố tụng và áp dụng pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp của vụ án được quy định trong Bộ luật dân sự. * Áp dụng pháp luậtt trong thụ lý vụ án: Khi xét thấy cần khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
  • 23. giấy báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có. Trước đây tại pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Điều 37 quy định “Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án báo ngay cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn… Tòa án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền”, nhưng hiện nay tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Điều 167 quy định; “Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau: - Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. - Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác. - Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Việc trả lại đơn khởi kiện được thực hiện trong các trường hợp sau: - Thời hiệu khởi kiện đã hết. - Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. - Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hết thời hạn được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí. - Chưa đủ điều kiện khởi kiện. - Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • 24. Để thụ lý đơn khởi kiện của đương sự, Tòa án phải xem xét nhiều vấn đề liên quan như các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án, xem xét đến thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo cấp, xem xét người khởi kiện có quyền khởi kiện hay không, có đủ năng lực hành vi dân sự không…sau khi có đủ các điều kiện để thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng thì Tòa án phải thụ lý vụ án đúng thời hạn của Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định. * Điều tra vụ án: Điều tra vụ án là giai đoạn quan trọng và khó khăn nhất trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan thì Tòa án mới có thể phán quyết chính xác và đúng pháp luật. Do đó đòi hỏi Thẩm phán phải thận trọng khi thu thập chứng cứ. Sau khi thu lý vụ án, trong thời hạn 03 ngày làm việc Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án, Thẩm phán sau khi nhận hồ sơ vụ án phải làm công việc sau: - Thông báo việc thụ lý vụ án. - Yêu cầu đương sự nộp tài liệu chứng cứ cho Tòa án. - Thực hiện một số biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của BLTTDS thì về nguyên tắc chung, cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp của người khác. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 79 BLTTDS, khi có yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu của người khác đối với mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, thì đương sự, cá nhân, tổ chức khởi kiện yêu cầu có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nếu thấy chứng cứ mà đương sự giao nộp chưa đủ cơ sở để giải quyết, thì Tòa án yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 85 BLTTDS. Trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập chứng cứ:
  • 25. - Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; - Trưng cầu giám định; - Quyết định định giá tài sản; - Xem xét, thẩm định tại chỗ; - Ủy thác thu thập chứng cứ; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự. Việc lấy lời khai của đương sự phải tuân theo quy định tại Điều 86 BTTDS, Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản tự khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng, đương sự phải tự viết bản khai và ký tên mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự, việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những nội dung đương sự chưa khai. Tùy từng vụ án cụ thể mà Tòa án quyết định trưng cầu giám định theo sự đề nghị của các bên đương sự hoặc theo đề nghị của một bên đương sự. Nếu trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng thì Tòa án ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Đối với những vụ án tranh chấp liên quan đến tài sản, các đương sự tranh chấp về giá của tài sản thì Tòa án quyết định thành lập Hội đồng định giá và tùy thuộc vào loại tài sản cần định giá mà tiến hành mời các thành viên hội đồng định giá cho phù hợp. Ví dụ: Định giá về nhà đất trong vụ án tranh chấp đất đai, Hội đồng định giá bao gồm đại diện cơ quan tài chính thì phải có cơ quan địa chính, cơ quan xây dựng và đại diện Ủy ban nhân dân phường xã, tổ dân phố nơi có tài sản định giá chứng kiến việc định giá và có sự tham gia của Thẩm phán giải quyết vụ án. Có nhiều vụ án việc thu thập chứng cứ gặp khó khăn do ở những nơi quá xa, trong trường hợp này Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền lấy lời khai của đương sự, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc có các biện pháp khác để thu thập chứng cứ. Trong những trường hợp cần thiết pháp luật quy định cho áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ, tránh gây thiệt hại
  • 26. không thể khắc phục được hoặc đảm bảo cho việc thi hành án sau này. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời như: - Kê biên tài sản đang tranh chấp. - Cấm dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. - Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp. - Phong tỏa tài sản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ. - Phong tỏa tài sản người có nghĩa vụ. - Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định. Quá trình điều tra cần tuân thủ nghiêm ngặt, chính xác các quy định của BLTTDS thì mới đảm bảo tính khách quan, làm rõ bản chất sự thật khách quan và giải quyết vụ án được chính xác, đúng quy định của pháp luật. * Đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và điều tra, trên thực tế có rất nhiều vụ án dân sự không phải tiến hành giải quyết đến giai đoạn cuối cùng là xét xử, mà có nhiều trường hợp dẫn đến tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án. - Trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự căn cứ vào Điều 189 BLTTDS trong các trường hợp sau đây: + Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó. + Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật. + Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế. + Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án. + Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
  • 27. Khi có các căn cứ thuộc một trong các trường hợp nêu trên Tòa án tiến hành phân tích, đánh giá và căn cứ vào các quy định của pháp luật để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dấn sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. - Căn cứ vào Điều 192 BLTTDS quy định về trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự những vụ án sau thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. + Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; + Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tỏ chức đó; + Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện; + Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án; + Các đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án; + Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; + Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định; Nếu vụ án thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì Tòa án tiến hành phân tích, đánh giá đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa chọn các QPPL phù hợp để áp dụng ra quyết định đình chỉ vụ án. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, khi có quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp:
  • 28. + Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện; + Nguyên đơn đã được triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp nêu trên thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước. Trường hợp nếu trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo quy tại Điều 168 BLTTDS thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho người đã nộp. Quyết định đình chỉ vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. * ADPL trong trường hợp hòa giải thành: Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với việc giải quyết vụ án (trừ những vụ án không được hòa giải và không tiến hành hòa giải được). Xuất phát từ nguyên tắc “quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự” Điều 5 BLTTDS nên trong quá trình giải quyết vụ án dân sự trước khi đưa vụ án ra xét xử Tòa án phải tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hòa giải phải tuân theo quy định tại các Điều 180,181,184,185,186 Bộ luật tố tựng dân sự. Tòa án ra thông báo về phiên hòa giải cho các đương sự biết về thời gian địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải và triệu tập các bên đương sự đến hòa giải, giúp các bên thỏa thuận với nhau về các vấn đề tranh chấp, khi tiến hành hòa giải Thẩm phán giải quyết vụ án phải nắm vững các tình tiết nội dung của vụ án, cần chuẩn bị nội dung hòa giải. Thành phần phiên hòa giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự. Trong vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hòa giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc tiến hành hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ các đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải. Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ
  • 29. biến cho các đương sự biết về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Sau đó Thẩm phán phân tích đánh giá, làm rõ các tình tiết trong vụ án, đồng thời Thẩm phán phải nắm rõ tâm tư nguyện vọng của các bên đương sự rồi tiến hành hòa giải. Thẩm phán tiến hành phiên hòa giải phải nắm vững kiến thức pháp luật, có sự hiểu biết sâu rộng và có kinh nghiệm, có trình độ hiểu biết về tâm lý xã hội, cần phải kiên trì phân tích, động viên các bên đương sự hướng đến việc giải quyết tranh chấp để vụ án được giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả thì việc hòa giải mới đạt được kết quả. Phải có sự chuẩn bị chu đáo nội dung trước phiên hòa giải, cần tìm hiểu nguyên nhân xảy ra tranh chấp và quan hệ pháp luật bị khởi kiện, yêu cầu các bên đương sự cung cấp chứng cứ, giúp cho Thẩm phán nắm vững những vấn đề cơ bản cần thiết của vụ án, giải thích viện dẫn chính xác các văn bản pháp luật, chính sách có liên quan đến vụ kiện, đồng thời giải quyết những vướng mắc trong tâm tư, tình cảm của các bên đương sự. Thẩm phán phải có thái độ khách quan, không thiên vị nhằm định hướng các bên đương sự bàn bạc, thương lượng với nhau các vấn đề cần giải quyết. Khi tiến hành hòa giải cần đặt ra kế hoạch cụ thể cho từng bước, hướng cho các đương sự những vấn đề cơ bản cần thỏa thuận và dứt điểm từng nội dung một, khi tiến hành hòa giải cần có thái độ trân trọng ghi nhận những vấn đề mà đôi bên đương sự nêu ra tại phiên hòa giải, giải thích thêm về pháp luật đối với những điểm chưa đạt được, động viên, gợi mở các bên đương sự tiếp tục bàn bạc, thương lượng để họ đi đến sự tự nguyện thỏa thuận về những vấn đề cơ bản của tranh chấp và cả các điểm cụ thể mà các bên bất đồng chính kiến. Khi các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án, thì Thẩm phán hoặc Thư ký Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải ghi cụ thể nội dung thỏa thuận của các đương sự và có chữ ký của các bên đương sự có mặt trong phiên hòa giải chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải và của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải theo quy định tại Điều 186 BLTTDS. Hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến
  • 30. về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành lựa chọn các quy phạm pháp luật áp dụng Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự để ra quyết định công nhận việc hòa giải thành. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận của các đương sự là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. * Áp dụng pháp luật trong trường hợp đưa vụ án ra xét xử. Sau khi vụ án dân sự được tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật, nếu các đương sự trong vụ án không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Toà án lập biên bản hoà giải không thành và quyết định đưa vụ án ra xét xử để kết luận bằng một bản án. Căn cứ vào các quy định của pháp luật về phân cấp, phân từng loại vụ việc cho các cấp Toà án giải quyết. Trong việc giải quyết các vụ án dân sự thì Toà án nhân dân cấp huyện được giải quyết tất cả các vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm (trừ những vụ án được không thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 33 BLTTDS) [20, tr.10]. Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử, đây là một quá trình chuẩn bị xét xử, ADPL để tiến hành xét vụ vụ án dân sự của Toà án nhân dân cấp huyện phải được tiến hành theo những bước sau: - Thủ tục bắt đầu phiên toà gồm có: + Khai mạc phiên toà. + Giải thích yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch. + Xem xét, quyết định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt. + Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng. - Thủ tục hỏi tại phiên toà + Hỏi đương sự về sự thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu khởi kiện. + Nghe lời trình bày của các đương sự.
  • 31. + Thứ tự hỏi tại phiên toà: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan,nguời làm chứng. + Công bố tài liệu của vụ án, xem xét vật chứng, hỏi người giám định. + Kết thúc việc xét hỏi tại phiên toà. - Tranh luận tại phiên toà. + Trình tự phát biểu tranh luận tại phiên toà. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn bổ sung ý kiến, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận. + Phát biểu sau khi tranh luận, + Trở lại việc xét hỏi ( nếu thấy cần thiết). - Nghị án và tuyên án + Nghị án. + Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu qua nghị án xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi và tranh luận. + Tuyên án, cấp trích lục bản án cho đương sự và cơ quan có liên quan. Kết thúc phiên tòa là một bản án của Hội đồng xét xử, bản án là kết luận cuối cùng giải quyết tranh chấp của các bên đương sự của giai đoạn sơ thẩm. Bản án có hiệu lực pháp luật sau 15 ngày nếu các bên đương sự và Viện kiểm sát không có kháng cáo kháng nghị. 1.2.3. Các yếu tố bảo đảm áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.2.3.1. Chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
  • 32. Ở Việt Nam những năm qua các hoạt động pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế bởi: các chuyển gia pháp lý lại được đào tạo từ rất nhiều nước với những trường phái pháp luật hết sức khác nhau, kỹ thuật xây dựng pháp luật chưa cao, việc sử dụng các thuật ngữ và các khái niệm pháp lý trong các văn bản quy pháp pháp luật nhiều khi không thống nhất; một số thuật ngữ và khái niệm được sử dụng trong các văn bản pháp luật nhiều khi bị gò bó bởi những nội dụng chính trị, ít mang tính pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành và có hiệu lực pháp luật nhưng nếu không có các văn bản quy định chi tiết, văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan có thẩm quyền thuộc lĩnh vực đó thì các quy định pháp luật về lĩnh vực đó hầu như không thực hiện được. Thậm chí có những trường hợp văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cũng không làm rõ được hết nội dung của một số quy định của văn bản mà nó giải thích mà phải bổ sung bằng một văn bản khác. Trong thực tế nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành nhưng không có tính khả thi, hoặc không có khả năng áp dụng được vào thực tiễn đời sống xã hội lại phải bãi bỏ, dẫn đến tốn kém hoặc pháp luật không sát vào thực tế, chậm đi vào đời sống, hiệu lực và hiệu quả thấp… Áp dụng pháp luật phải dựa trên các văn bản pháp luật, muốn áp dụng pháp luật đạt được chất lượng và kết quả tốt, trước hết bản thân văn bản pháp luật nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung phải có chất lượng cao. Đánh giá chất lượng của hệ thống pháp luật, văn bản pháp luật lâu nay thường được đề cập đến các tiêu chí. - Hệ thống pháp luật, văn bản pháp luật phải có tính đồng bộ, thống nhất trong nội dung của văn bản pháp luật, không trái với Hiến pháp, nội dung các văn bản pháp luật không chồng chéo, mâu thuẫn. - Các văn bản pháp luật phải phù hợp giữa nội dung và hình thức Phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, bảo đảm ổn định tương đối, chất lượng kỹ thuật lập pháp. Để áp dụng pháp luật mang tính đồng bộ, phù hợp thì nội dung các văn bản pháp luật không được trái với Hiến pháp, không mâu thuẫn với các quy định hiện hành, có tính khả thi và đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp, mặt khác việc hướng dẫn, phổ biến và giải thích các văn bản pháp luật cũng cần được tổ chức thường xuyên và cập nhật liên tục.
  • 33. Đối với hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án thì chất lượng của các văn bản quy phạm pháp luật ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng áp dụng pháp luật. Bởi lẽ khi một bộ luật, một pháp lệnh hay một văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật được ban hành, nội dung của các văn bản này sẽ được tòa án áp dụng để giải quyết các tranh chấp dân sự, nó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cũng như nghĩa vụ của công dân khi tham gia vào quan hệ dân sự đó. Nếu một văn bản quy phạm pháp luật, một điều luật được áp dụng trong thực tế mà không đảm bảo được khả năng thực hiện, không có tính thuyết phục và tính chính xác thì sẽ không đem lại hiệu quả. Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự Tòa án phải căn cứ vào các quy định về pháp luật tố tụng dân sự và pháp nội dung và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Do đó nếu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đó không đảm bảo chất lượng tốt, tính chính xác, tính khả thi thì sẽ không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, không thể hiện được pháp chế của Nhà nước và đề cao tính bảo vệ của pháp luật. Vì vậy chất lượng của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có tốt thì việc áp dụng pháp luật mới đảm bảo được tính hiệu quả và hiệu lực cao, sát với thực tiễn và đi vào đời sống nhanh hơn. 1.2.3.2. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân và các chế dộ đãi ngộ cũng như tiền lương cho đội ngũ thẩm phán Toà án là cơ quan xét xử nhằm bảo vệ công lý, áp dụng pháp luật là một nhiệm vụ đặc thù của của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, mang lại sự công bằng, đảm bảo ổn định, phát triển xã hội. Cán bộ Tòa án nói chung và đội ngũ thẩm phán nói riêng là một nghề đặc biệt phức tạp đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng thuần thục và một đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Nghề thẩm phán đòi hỏi hoạt động trí não cao, Thẩm phán đảm nhiệm công việc thường xuyên là nghiên cứu, tìm ra sự thật khách quan để xét xử, phán quyết cho đúng. Công việc này đòi hỏi thẩm phán phải luôn thận trọng, làm sao để mọi người phải tâm phục, khẩu phục và muốn vậy thẩm phán phải có một trình độ chuyên môn pháp luật, có kinh nghiệm, năng lực xét xử, có nghệ thuật thuyết phục lòng người và tư cách đạo đức mẫu mực.
  • 34. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự được chuẩn xác, khách quan và hiệu quả. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là những người cầm cân nảy mực, do đó đòi hỏi phải có kiến thức rộng, bao quát, ý thức pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực chính trị - xã hội. Để làm công tác xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân cần phải luôn trau dồi kiến thức, học hỏi không ngừng, cập nhật được những văn bản pháp luật, những quy định mới của pháp luật cũng như các kiến thức khoa học pháp lý để đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật được chuẩn xác. Nếu không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và phẩm chất đạo đức không trong sáng thì việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự sẽ không được đảm bảo, trên thực tế đã có rất nhiều bài học trong việc áp dụng pháp luật giải quyết án của tòa án như tình trạng oan, sai, giải quyết không khách quan, không thấu tình đạt lý, dẫn đến các đương sự làm đơn kháng cáo, khiếu nại về kết quả giải quyết của Tòa án và khi được giải quyết thì thường các quyết định bản án đó bị cấp trên sửa hoặc hủy để giải quyết lại mà nguyên nhân do trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán. Đối với đội ngũ Hội thẩm nhân dân, thường là những người làm công tác kiêm nhiệm do đó kiến thức pháp luật không được cập nhật thường xuyên vì vậy khi tham gia vào hoạt động xét xử của tòa án, kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ về pháp luật của hội thẩm nhân dân bị hạn chế rất nhiều, dù khi xét xử Hội thẩm nhân dân được ngang quyền với thẩm phán trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến vụ án, nhưng trên thực tế hầu như trong các phiên tòa Hội thẩm nhân dân không thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình và quyền tự quyết đều do các thẩm phán quyết định. Để đảm bảo được tính khách quan cũng như hiệu quả của áp dụng pháp luật cao thì hội thẩm nhân dân cần thiết phải có được trình độ và kiến thức pháp luật chuyên nghiệp hơn. Hoạt động xét xử của thẩm phán mang tính đặc thù đòi hỏi trách nhiệm rất cao, để bù đắp trách nhiệm đó Nhà nước cần quan tâm đảm bảo các chế độ chính sách đối với đội ngũ thẩm phán, và một trong chế độ đãi ngộ quan trọng nhất là tiền lương. Khi có được một mức lương tương xứng với trách nhiệm của mình, đảm bảo được cuộc sống thì thẩm
  • 35. phán khó có thể tham nhũng, vì nếu tham nhũng, họ sẽ phải trả giá đắt, bị mất sự nghiệp và mất tất cả, chế độ tiền lương hợp lý hoặc bất hợp lý sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động xét xử áp dụng dụng pháp luật của cán bộ Tòa án nói chung và đội ngũ thẩm phán nói riêng. Hiện nay chế độ tiền lương cho thẩm phán ở nước ta, đặc biệt là thẩm phán cấp huyện thực tế vẫn còn quá nhiều bất hợp lý, quá thấp và chưa đủ sống, chưa phải là động lực kinh tế thực sự thúc đẩy thẩm phán làm việc do đó còn xảy ra nhiều trường hợp tham nhũng, sách nhiễu của một số thẩm phán trong việc giải quyết các vụ án. Ngoài chế độ tiền lương hợp lý thì việc thẩm phán được hưởng các chế độ phụ cấp khác như; phụ cấp xét xử; phụ cấp dưỡng liêm; phụ cấp khu vực đặc biệt khác nhằm bổ sung vào nguồn thu nhập của thẩm phán là cần thiết là động lực thúc đẩy thẩm phán làm việc công tâm và hết mình vì sự nghiệp. 1.2.3.3 Cơ sở vật chất, các cơ chế bảo vệ để đảm bảo cho hoạt động giải quyết và xét xử các vụ án dân sự của cán bộ Tòa án đặc biệt là thẩm phán Để đảm bảo cho cán bộ tòa án, đặc biệt là đội ngũ thẩm phán những người trực tiếp làm công việc áp dụng pháp luật, một trong những điều kiện hết sức quan trọng phải quan tâm là vấn đề trụ sở và trang thiết bị làm việc. Trụ sở bao gồm không chỉ có đủ hội trường xét xử, mà cả phòng làm việc và trang thiết bị làm việc, phòng nghị án… Đây là bộ mặt của cơ quan công quyền, nên phải luôn đảm bảo sự khang trang và tính hiện đại. Cùng với sự hội nhập và phát triển của xã hội thì Tòa án cũng cần phải trang bị phương tiện làm việc hiện đại như sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết các vụ án của tòa án từ khâu thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, hiện nay hầu như các tòa án vẫn sử dụng việc lưu trữ các dữ liệu bằng thủ công chứ chưa thực hiện được bằng hệ thống phần mềm của công nghệ thông tin, vì vậy mất rất nhiều thời gian và chi phí cho việc lưu trữ các tài liệu và không đảm bảo được tính lâu dài. Xét xử là công việc phức tạp, bản án, quyết định của Hội đồng xét xử sẽ dẫn đến một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm pháp lý nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản, danh dự của người phải thi hành. Chính điều này dẫn đến nguy cơ thẩm phán trở thành đối tượng của sự hằn thù, bị đe dọa trả thù. Trong cuộc sống, thẩm phán
  • 36. cũng có những mối quan hệ xã hội, tình cảm nhất định, cuộc đấu tranh nội tâm giữa việc xét xử với việc xử lý các mối quan hệ xã hội này không phải lúc nào cũng dễ dàng, đơn giản. Nếu thẩm phán không vững vàng thì khó tránh khỏi những cám dỗ vật chất đời thường, nhất là điều kiện kinh tế vật chất đang thiếu thốn, thẩm phán cũng như tất cả các công dân khác đều được pháp luạt bảo vệ, nhưng do tính chất đặc thù của công việc, nên nguy cơ bị đe dọa đối với thẩm phán là cao hơn nhiều so với những người bình thường khác. Thực tế những chế tài, biện pháp bảo vệ thông thường như đối với những công dân khác là hoàn toàn không đủ đối với thẩm phán. Để giúp thẩm phán thực sự an tâm hoàn thành tốt trọng trách của mình, Nhà nước nên có quy định những biện pháp đặc biệt để đảm bảo an toàn cho thẩm phán. Có như vậy thì Thẩm phán mới yên tâm công tác và chuyên tâm vào trọng trách được giao và việc ADPL cũng được đảm bảo chính xác và đúng pháp luật. 1.2.3.4. Tính độc lập, vô tư khách quan trong hoạt động xét xử nói chung và giải quyết các vụ án dân sự nói riêng của Thẩm phán tòa án * Tính độc lập của thẩm phán trong hoạt động xét xử. - Khái niệm: Theo từ điển Tiếng Việt của các tác giả Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân Lãm đã định nghĩa: “ Độc lập là tự mình tồn tại, hoạt động không nương tựa hoặc phụ thuộc vào ai” [22, tr.460].. Từ định nghĩa trên, dưới góc độ hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của Thẩm phán nói riêng, trong hoạt động xét xử (xét xử và giải quyết các vụ án) độc lập có nghĩa là Thẩm phán được tự mình đưa ra các phán quyết (bản án hoặc các quyết định) nhân danh Nhà nước CHXHCNVN dựa trên các căn cứ pháp luật mà không phụ thuộc hay bị tác động từ bất cứ một định chế hay bất cứ một đối tượng, chủ thể nào khác. -Sự độc lập xét xử có nghĩa: + Thẩm phán quyết định những vấn đề của vụ án phù hợp với sự đánh giá khách quan của mình các sự kiện của vụ án và sự hiểu biết của mình về pháp luật mà không có sự tác động trực tiếp hay gián tiếp, bởi bất kỳ ai, cơ quan, tổ chức nào. + Thẩm phán có thẩm quyền trực tiếp hoặc bằng cách xem xét lại đối với tất cả những vấn đề mang tính tư pháp.
  • 37. Việc duy trì tính độc lập của thẩm phán là cần thiết để đạt được mục đích của xét xử và để thực hiện đúng chức năng của nó trong xã hội có tự do và tuân thủ các quy định của pháp luật. Sự độc lập này cần phải được bảo đảm bởi Nhà nước và phải được quy định trong Hiến pháp hoặc pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, không một cơ quan nào của tư pháp hoặc người nào được can thiệp tác động đến nghĩa vụ của Thẩm phán thực hiện một mình hoặc bằng tập thể Thẩm phán thẩm quyền ra bản án. Về phần mình, Thẩm phán tự mình hay thông qua tập thể thực hành chức năng của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Thẩm phán phải trung thực, chính trực và tôn trọng tính độc lập của tư pháp thông qua việc tránh có những hành vi sai trái, không lương thiện và tránh sự biểu hiện những hành vi đó trong tất cả các hoạt động của mình. Theo quy định của pháp luật, Thẩm phán phải xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Sự độc lập đó có phải là sự tách rời thẩm phán ra khỏi cộng đồng xã hội, đặt thẩm phán lên trên xã hội hay thẩm phán vẫn có những mối quan hệ xã hội ràng buộc và chỉ độc lập trong hoạt động xét xử mà thôi. Sự độc lập của thẩm phán theo pháp luật thì chỉ trong hoạt động xét xử nhưng để có thể độc lập xét xử thì xét về một khía cạnh nào đó thẩm phán phải tự hạn chế hoặc lựa chọn cách xử sự phù hợp để loại bỏ các nhân tố sẽ khiến thẩm phán không thể độc lập trong hoạt động xét xử của mình. Sự độc lập trong xét xử của thẩm phán được thể hiện trong các khía cạnh sau: - Độc lập dựa trên cơ sở đánh giá của mình về các tình tiết của vụ án chỉ dựa vào pháp luật, không bị ảnh hưởng, tác động của bất kỳ tổ chức, các nhân nào và vì bất cứ lý do gì. Điều này có nghĩa, khi nghiên cứu, đánh giá các tình tiết của vụ án thẩm phán chỉ có thể sử dụng pháp luật làm thước đo, công cụ để đưa ra kết luận về vị trí, ý nghĩa cũng như việc sử dụng tình tiết trong việc giải quyết vụ án. Đánh giá các tình tiết trong vụ án chỉ dựa vào pháp luật sẽ giúp cho Thẩm phán tạo được niềm tin nội tâm cũng như có được phương hướng giải quyết đúng vụ án. Khi dựa vào pháp luật để đánh giá tình tiết của vụ án, trước hết thẩm phán phải đánh giá các chứng cứ, tình tiết được thể hiện trong hồ sơ vụ án có đảm bảo các quy định của pháp luật về chứng cứ hay không có nghĩa thẩm phán phải kiểm tra các thuộc tính của chứng cứ. Sau đó, thẩm phán cần phải xem xét các