SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHÙNG THỊ THU HƯỜNG
THñ TôC Tè TôNG T¹I PHI£N TßA PHóC THÈM H×NH Sù
(TR£N C¥ Së Sè LIÖU T¹I §ÞA BµN TØNH PHó THä)
Chuyên ngành: Luật hình sự
Mã số: 60 38 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phùng Thị Thu Hường
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Më ®Çu .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM HÌNH SỰ .................................10
1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm hình sự .............................................10
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của thủ tục tố tụng tại
phiên tòa phúc thẩm hình sự...........................................................16
1.2.1. Khái niệm ...........................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm.............................................................................................17
1.2.3. Các nguyên tắc khi tiến hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa
phúc thẩm hình sự ..............................................................................21
1.3. Sự hình thành và phát triển quy định của pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam về thủ tục phiên tòa phúc thẩm trước khi
ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003..................................22
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960 ...............................................22
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1988 ...............................................24
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003 ...............................................26
1.4. Thủ tục tố tụng hình sự tại phiên tòa phúc thẩm của một số
nước trên thế giới .............................................................................27
1.4.1. Thủ tục tố tụng ở phiên tòa phúc thẩm của Liên bang Nga...............28
1.4.2. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự tại Hoa kỳ..............32
Kết luận chương 1 .........................................................................................35
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC
TIỄN THI HÀNH THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
PHÚC THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ..........................37
2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục tố tụng
tại phiên tòa phúc thẩm hình sự .....................................................37
2.1.1. Thủ tục tố tụng chung.........................................................................37
2.1.2. Thủ tục rút gọn ...................................................................................48
2.2. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật tố tụng hình
sự về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................................49
2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội và cơ cấu tổ chức
bộ máy ngành Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ....................................49
2.2.2. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về
thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ...............................................................................................56
2.3. Những nguyên nhân của những hạn chế về thủ tục tố tụng hình
sự tại các phiên tòa phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.............79
2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về thủ tục tố tụng tại phiên tòa
hình sự phúc thẩm còn quá sơ sài ......................................................80
2.3.2. Chưa ghi nhận việc tranh tụng tại tòa án là một nguyên tắc cơ
bản khi xét xử vụ án hình sự ..............................................................81
2.3.3. Trình tự xét hỏi tại phiên tòa còn nhiều bất hợp lý............................81
2.3.4. Việc hướng dẫn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự còn chưa cụ
thể, rõ ràng và đầy đủ.........................................................................82
2.3.5. Năng lùc ¸p dông ph¸p luËt của ®éi ngò ThÈm ph¸n, Héi thÈm
nh©n d©n vµ ®éi ngò c¸n bé, c«ng chøc cña Tßa ¸n nh©n d©n và
Viện kiểm s¸t cßn hạn chế .................................................................83
2.3.6. Cơ së vËt chÊt cho ngµnh Tßa ¸n nh©n d©n tØnh Phó Thä cßn yếu
kÐm; Chế độ đ·i ngộ và c¸c chÝnh s¸ch ®èi víi ThÈm ph¸n, c¸n
bé Tßa ¸n chưa được đảm bảo ...........................................................84
Kết luận chương 2 .........................................................................................85
Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÁC PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ....................................................87
3.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện về thủ tục tố tụng và nâng cao chất
lượng các phiên tòa hình sự phúc thẩm của Tòa án nhân dân
tỉnh Phú Thọ......................................................................................87
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng tại phiên
tòa phúc thẩm hình sự ........................................................................87
3.2.2. N©ng cao n¨ng lùc ¸p dông ph¸p luËt cho ®éi ngò ThÈm ph¸n, Héi
thÈm nh©n d©n vµ ®éi ngò c¸n bé, c«ng chøc cña Tßa ¸n nh©n d©n........95
3.2.3. Tăng cường phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ
mở các phiên tòa rút kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của công
cuộc cải cách tư pháp .........................................................................98
3.2.4. T¨ng c-êng ph-¬ng tiÖn, ®iÒu kiÖn c¬ së vËt chÊt cho ngµnh Tßa
¸n nh©n d©n ë tØnh Phó Thä vµ hoµn thiÖn chÕ ®é chÝnh s¸ch ®èi
víi ThÈm ph¸n, c¸n bé Tßa ¸n ...........................................................99
3.2.5. T¨ng c-êng ho¹t ®éng h-íng dÉn cña ñy ban thÈm ph¸n Tßa ¸n
nh©n d©n tỉnh Phó Thọ b¶o ®¶m viÖc ¸p dông thèng nhÊt ph¸p
luËt trong xÐt xö phúc thẩm các vụ án hình sự nói chung, thủ tục
tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng............................101
3.2.6. Th-êng xuyªn tæng kÕt rót kinh nghiÖm kÞp thêi ®Ó ®¶m b¶o chÊt
l-îng cña ho¹t ®éng ¸p dông ph¸p luËt trong xÐt xö .......................102
Kết luận chương 3 .......................................................................................103
KÕT LUËN..................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADPL: Áp dụng pháp luật
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
HĐXX: Hội đồng xét xử
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê tội phạm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ
năm 2006 - 2010 54
Bảng 2.2: Thống kê số vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ năm 2007-2011 55
1
Më ®Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Trong
nhà nước pháp quyền, Tòa án là cơ quan thực thi quyền tư pháp, là nơi thể
hiện sâu sắc nhất bản chất của nhà nước và nền công lý của chế độ xã hội chủ
nghĩa, đồng thời thể hiện chất lượng hoạt động và uy tín của cả hệ thống tư
pháp nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng về vị trí và vai trò của Tòa án, trong
những năm qua Đảng và nhà nước ta đã khẩn trương tiến hành công cuộc
cải cách tư pháp nói chung, cải cách tổ chức và hoạt động của tòa án nói
riêng. Công cuộc cải cách tư pháp đã được các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh
đạo, toàn thể các cơ quan và nhân dân thực hiện với quyết tâm cao, bước
đầu đó đạt kết quả đáng kể.
Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp năm 2020 đã tổng kết những kết quả đã đạt được
của công tác tư pháp, đồng thời nêu ra các mặt hạn chế cần phải khắc phục và
các thách thức của công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020. Trong
chiến lược cải cách tư pháp, tòa án được xem là khâu trung tâm của quá trình
cải cách, xét xử được coi là khâu trọng tâm của toàn bộ hoạt động tư pháp bởi
vì hiệu quả của hoạt động tư pháp thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động xét
xử tại Tòa án, nhất là thụng qua phiên tòa.
Có thể nói phiên tòa chính là hình thức hoạt động xét xử của Tòa án.
Trong tố tụng hình sự, tòa án xét xử hai cấp: cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm,
tương ứng có phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm. Nếu như phiên tòa sơ
thẩm là hình thức xét xử của tòa án bằng việc tòa án đưa vụ án hình sự ra xét
2
xử công khai, trực tiếp trên cơ sở xem xét toàn bộ các chứng cứ có trong hồ
sơ, qua việc xét hỏi và tranh luận của những người tham gia tố tụng tại phiên
tòa để ra bản án, quyết định đúng người, đúng tội, thì phiên tòa phúc thẩm
hình sự là hình thức xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản
án, quyết định đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị
trong thời hạn luật định.
Trong xét xử phúc thẩm, phiên tòa phúc thẩm là giai đoạn có vai trò
đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong giải quyết vụ án hình sự ở
cấp phúc thẩm, thực hiện các nhiệm vụ, mục đích tố tụng đặt ra. Tại phiên
phiên tòa phúc thẩm bằng thủ tục công khai, toàn diện tòa án cấp phúc thẩm
thực hiện cuộc điều tra trực tiếp, xem xét lại toàn bộ bản án, quyết định của
tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra bản
án, quyết định trên cơ sở xem xét lại toàn bộ nội dung vụ án, các chứng cứ
được thu thập và kiểm tra công khai tại phiên tòa. Việc chứng minh được các
chủ thể tham gia phiên tòa tiến hành trực tiếp, bình đẳng, dân chủ tại phiên
tòa khi xét hỏi cũng như tranh luận và từ đó sẽ xác định sự thật của vụ án, tính
hợp pháp và có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm. Quá trình này được
tòa án thực hiện trên cơ sở chứng cứ được thu thập, thẩm tra tại phiên tòa và
cân nhắc, đánh giá của các bên tham gia tố tụng khác nhau.
Phiên tòa phúc thẩm hình sự là quá trình Hội đồng xét xử áp dụng pháp
luật để xét xử lại vụ án hình sự trên cơ sở kháng cáo, kháng nghị hợp pháp
nhờ đó kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ
thẩm, phát hiện, sửa chữa những sai lầm trong việc xét xử của Tòa án cấp sơ
thẩm. Phiên tòa phúc thẩm đảm bảo sự tham gia của những người tham gia tố
tụng và đảm bảo cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ đầy đủ nhất bằng
thủ tục tố tụng trực tiếp, công khai. Mặt khác, thông qua việc xét xử trực tiếp
và công khai tại phiên tòa đã thực hiện chức năng giám đốc việc xét xử, phát
3
hiện và sửa chữa sai lầm của Tòa án cấp dưới, trên cơ sở đó Tòa án cấp phúc
thẩm hướng dẫn Tòa án cấp dưới giải thích và vận dụng đúng pháp luật. Tại
phiên tòa, một quá trình điều tra trực tiếp sẽ được tiến hành và kết quả là
tuyên một bản án mà bản án này là một hình thức mẫu để Tòa án cấp dưới học
tập rút kinh nghiệm cho việc xét xử. Phiên tòa phúc thẩm còn đóng góp rất
lớn cho công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
mọi tầng lớp nhân dân thông qua việc ra một bản án đúng đắn, hợp tình, hợp
lý, mặt khác góp phần bảo vệ lợi ích cho Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân. Chính vì lẽ đó mà phiên tòa phúc thẩm có nghĩa rất
quan trọng trong việc bảo đảm áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất đối
với tòa án cấp sơ thẩm.
Tuy nhiên, hiện nay các phiên tòa phúc thẩm hình sự chưa đạt được
các mục đích tố tụng đề ra. Hầu hết, tại phiên tòa phúc thẩm, các thủ tục tố
tụng được tiến hành sơ sài, qua loa, đại khái, chưa đảm bảo các quyền và
nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Thủ tục bắt đầu phiên tòa được tiến
hành nhanh chóng, sơ sài không tạo ra sự uy nghiêm cho phiên tòa. Tại thủ
tục xét hỏi còn có nhiều bất hợp lý nhất là quy định về trách nhiệm xét hỏi
tại phiên tòa phúc thẩm và trình tự xét hỏi. Việc xét hỏi vẫn theo một trình
tự và theo tư duy lối mòn, chủ yếu vẫn do thẩm phán- chủ tọa tiến hành. Nội
dung xét hỏi còn tràn lan, không nằm trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị.
Tại phiên tòa tình trạng Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thụ động “nhường”
toàn bộ phần thẩm vấn cho Hội đồng xét xử còn phố biến điều này đã đặt
gánh nặng chứng minh lên vai Hội đồng xét xử, làm mất đi vai trò của một
vị “trọng tài” công bằng, không thiên vị, đứng giữa nghe các bên tham gia
tranh tụng để có những nhận định đúng đắn, chính xác về các vấn đề được
xét hỏi tại phiên tòa. Trình tự tranh luận tại phiên tòa được tiến hành rất
nhanh chóng và hình thức, thời gian giành cho việc tranh luận không thỏa
4
đáng. Việc tranh luận và đối đáp của Kiểm sát viên với người bào chữa và
những người tham gia tố tụng khác hầu như không được thực hiện đầy đủ.
Thủ tục nghị án và tuyên án vẫn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và
theo một hình thức dập khuôn, hiệu quả chưa cao.
Sở dĩ như vậy là do những hạn chế về mặt lập pháp và việc thực thi các
quy định pháp luật trên thực tế của các cán bộ làm công tác tư pháp. Mặc dù
là một cấp xét xử, một giai đoạn xét xử quan trọng trong quá trình giải quyết
các vụ án hình sự, tuy nhiên các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc
thẩm lại quá sơ sài. Tại Bộ luật tố tụng hình sự chỉ có một điều luật duy nhất
quy định về thủ tục này tại Điều 247 “Phiên tòa phúc thẩm cũng được tiến
hành như phiên tòa sơ thẩm” [10, Điều 247, tr.178], do đó trong quá trình xét
xử, khi tiến hành các thủ tục tố tụng phải dẫn chiếu tới quy định của một điều
luật gây khó khăn cho quá trình áp dụng pháp luật. Các văn bản hướng dẫn cụ
thể còn chồng chéo nhau chưa đầy đủ, thiếu các quy định cụ thể để hướng dẫn
thi hành, chưa có sự phân công và quy chế phối hợp giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng. Đội ngũ cán bộ làm công tác xét xử còn thiếu và còn yếu kém
về năng lực cũng như chuyên môn nghiệp vụ, chưa đáp ứng các yêu cầu mà
hoạt động xét xử đề ra, cơ sở vật chất còn thiếu, sự đầu tư, quan tâm và chế
độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ tư pháp còn chưa thỏa đáng… Do đó, chất
lượng các phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng, các phiên tòa hình sự nói
chung không đạt hiệu quả cao. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng
phiên tòa luôn luôn là một nhu cầu, một đòi hỏi cấp thiết khách quan mà công
cuộc cải cách tư pháp đặt. Việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp
luật tố tụng phải lấy thủ tục tại phiên tòa là tâm điểm.
Chính vì lẽ đó mà tác giả chọn đề tài: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa
phúc thẩm hình sự (Trên cơ sở số liệu tại địa bàn tỉnh Phú Thọ)” làm luận
văn thạc sĩ của mình. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về lý luận lẫn
5
thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang tiến hành công
cuộc cải cách tư pháp thì việc nghiên cứu này sẽ nhằm góp phần hoàn thiện
các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về phiên tòa phúc thẩm
nói chung đồng thời nhằm góp phần nâng cao chất lượng xét xử của các phiên
tòa phúc thẩm các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng.
2. T×nh h×nh nghiªn cøu ®Ò tµi
Thñ tôc tè tông t¹i phiªn tßa phóc thÈm lµ vÊn ®Ò thu hót ®-îc sù quan
t©m cña c¸c nhµ khoa häc ph¸p lý h×nh sù, c¸c nhµ nghiªn cøu lý luËn, c¸c
luËt gia h×nh sù, c¸c c¸n bé thùc tiÔn trong giai ®o¹n hiÖn nay. §Õn nay, ë c¸c
møc ®é kh¸c nhau, trùc tiÕp vµ gi¸n tiÕp ®· cã nhiÒu c«ng tr×nh nghiªn cøu
khoa häc, nhiÒu s¸ch b¸o ph¸p lý vµ c¸c bµi viÕt kh¸c nhau vÒ thñ tôc tè tông
t¹i phiªn tßa phóc thÈm h×nh sù vµ c¸c vÊn ®Ò liªn quan trùc tiÕp ®Õn nã ®-îc
c«ng bè, ®ång thêi ®-îc thÓ hiÖn ë mét sè luËn v¨n, luËn ¸n, s¸ch tham kh¶o,
b×nh luËn vµ gi¸o tr×nh ®¹i häc nh-:
- Gi¸o tr×nh luËt tè tông h×nh sù- Tr-êng ®¹i häc quèc gia Hµ néi,
Nhµ xuÊt b¶n §¹i häc quèc gia Hµ néi, 2001. TS.GVC NguyÔn Ngäc ChÝ
(Chñ biªn).
- GS. TSKH Lª C¶m, TS.GVC NguyÔn Ngäc ChÝ (®ång chñ biªn). C¶i
c¸c t- ph¸p ë ViÖt Nam trong giai ®o¹n x©y dùng nhµ n-íc ph¸p quyÒn. Nhµ
xuÊt b¶n §¹i häc quèc gia Hµ Néi, 2004.
- §inh V¨n QuÕ. Thñ tôc phóc thÈm trong luËt tè tông h×nh sù ViÖt
Nam. Nhµ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ quèc gia, 1998.
- NguyÔn Gia C-¬ng. Thñ tôc xÐt xö phóc thÈm trong tè tông h×nh sù
ViÖt nam. LuËn v¨n th¹c sü luËt häc, 1998.
- ThS. NguyÔn §øc Mai. VÊn ®Ò tranh tông trong tè tông h×nh sù. LuËn
v¨n th¹c sü luËt häc. Hµ néi, 1996.
- PGS-TS. TrÇn V¨n §é. B¶n chÊt cña tranh tông t¹i phiªn tßa. T¹p chÝ
KHPL sè 4-2004.
6
- TS. D-¬ng Ngäc Ng-u. Nh÷ng vÊn ®Ò tån t¹i trong giai ®o¹n chuÈn bÞ
xÐt xö phóc thÈm h×nh sù vµ nh÷ng kiÕn nghÞ nh»m hoµn thiÖn. T¹p chÝ TAND
sè 11/2000 vµ 01/2001.
- TS. Phan ThÞ Thanh Mai. Hoµn thiÖn quy ®Þnh ph¸p luËt vÒ thñ tôc
phiªn tßa xÐt xö phóc thÈm vô ¸n h×nh sù. T¹p chÝ luËt häc sè 04/2003.
- NguyÔn V¨n Tr-îng. CÇn söa ®æi, bæ sung mét sè thñ tôc tè tông tại
phiªn tßa h×nh sù theo tinh thÇn c¶i c¸ch t- ph¸p. T¹p chÝ TAND sè 06/2010.
Thñ tôc tè tông t¹i phiªn tßa phóc thÈm chØ lµ mét ph¹m trï thuéc
chÕ ®Þnh xÐt phóc thÈm h×nh sù; c¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt cßn thiÕu,
mang tÝnh chung chung, s¬ sµi, thiÕu cô thÓ. C¸c c«ng tr×nh nghiªn cøu chñ
yÕu tËp trung vµo c¸c vÊn ®Ò lín, toµn diÖn cña c¶ giai ®o¹n xÐt xö phóc
thÈm mµ ch-a cã c«ng tr×nh nµo nghiªn cøu mét c¸ch toµn diÖn, ®Çy ®ñ vµ
cã hÖ thèng vÒ thñ tôc tè tông t¹i phiªn tßa phóc thÈm h×nh sù nh»m kh¾c
phôc c¸c h¹n chÕ cña ph¸p luËt, ®Ò ra c¸c gi¶i ph¸p, ph-¬ng h-íng nh»m
n©ng cao chÊt l-îng xÐt xö cña c¸c phiªn tßa phóc thÈm ®¸p øng yªu cÇu
cña c«ng cuéc c¶i c¸ch t- ph¸p hiÖn nay.
Là một cán bộ công tác trong ngành tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, qua
nghiên cứu lý luận về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm và thực tế về
phiên tòa phúc thẩm tại địa phương, tác giả mong muốn đóng góp một phần
nhỏ công sức của mình đối với sự nghiệp cải cách tư pháp của đất nước, đưa
các quy định của pháp luật vào thực tế có hiệu quả nhất.
T¸c gi¶ hy väng nhËn ®-îc sù ñng hé, phª b×nh, nhËn xÐt vµ c¸c ý kiÕn
®ãng gãp víi luËn v¨n trªn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định chung của pháp luật về thủ tục tố
tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, kết hợp với việc xem xét một cách tổng
quát, khách quan công tác thực tiễn về thủ tục tố tụng được tiến hành tại các
7
phiên tòa phúc thẩm hình sự hiện nay. Mục đích nghiên cứu của luận văn
nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận, đánh giá thực trạng, đề ra các phương
hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên tòa phúc thẩm hình sự nói
riêng, phiên tòa hình sự nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận để làm rõ khái niệm, bản chất pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, vai trò của thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự
trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra của tố tụng hình sự; làm sáng
tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc
thẩm hình sự như đặc điểm, tính chất, thủ tục của các giai đoạn của phiên tòa
phúc thẩm hình sự: Thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét hỏi tại phiên tòa, thủ
tục tranh luận, nghị án và tuyên án.
- Sơ lược về lịch sử các quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về
thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự và tìm hiểu về thủ tục tố tụng
tại phiên tòa phúc thẩm của các nước trên thế giới.
- Phân tích thực trạng về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình
sự tại tỉnh Phú Thọ, hiệu quả của các quy định của pháp luật tố tụng đối với
thực tiễn xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp mang tính khoa học nhằm nâng cao chất lượng của các phiên tòa phúc
thẩm hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những quan điểm khoa học về xét xử, xét xử phúc
thẩm, phiên tòa phúc thẩm, tranh tụng tại phiên tòa.
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện
hành về thủ tục phiên tòa phúc thẩm, thực tiễn thi hành các quy định về thủ
8
tục phiên tòa phúc thẩm và tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó tìm ra những hạn chế và đưa ra các giải pháp hoàn
thiện thủ tục phiên tòa và nâng cao chất lượng xét xử phúc thẩm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận Mac – Lenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng cộng
sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
Việc nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phân tích,
tổng hợp, so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống.
6. ý nghÜa lý luËn vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý
luận về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự. Trên cơ sở phân tích
quá trình hình thành, phát triển các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ
thục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự thấy rõ quá trình phát triển của
chúng. Đồng thời, cùng với việc nghiên cứu về mặt lý luận giúp làm sáng tỏ bản
chất pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc
thẩm hình sự trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra của tố tụng hình
sự; làm sáng tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa phúc thẩm hình sự như đặc điểm, tính chất, thủ tục của các giai đoạn
của phiên tòa phúc thẩm hình sự: Thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét hỏi tại
phiên tòa, thủ tục tranh luận, nghị án và tuyên án. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện
nay từ đó đề ra các giải pháp mang tính khoa học nhằm nâng cao chất lượng của
các phiên tòa phúc thẩm hình sự.
Về thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu về mặt thực tiễn, có đưa
ra các giải pháp hoàn thiện về thủ tục tố tụng tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm
9
vụ án hình sự dựa trên tình hình thực tế về các phiên tòa phúc thẩm trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ. Do đó, có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu, học tập, phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu làm ba chương, với nội dung như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc
thẩm hình sự.
Chương 2: Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
hiện hành về thủ tục phiên tòa phúc thẩm và thực tiễn thi
hành các quy định này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Những yêu cầu, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện
thủ tục phiên tòa phúc thẩm và nâng cao chất lượng phiên
tòa phúc thẩm tại tỉnh Phú Thọ.
10
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm hình sự
Theo Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp thì
“Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm
đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh
nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không
trái pháp luật của vụ việc” [1, tr. 869]. Như vậy, xét xử chính là hoạt động xem
xét, đánh giá nhằm tìm ra bản chất của vụ việc dựa trên quy định của pháp luật,
được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã thể hiện rõ một nguyên tắc cơ bản
và đặc biệt quan trọng thể hiện bản chất của nhà nước, bản chất của hệ thống
pháp luật nước ta, đó là nguyên tắc Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Theo đó, tòa án nhân dân thực hiện hai cấp xét xử: xét xử sơ thẩm và xét xử
phúc thẩm; bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị hợp pháp thì vụ án được xét xử lại hoặc quyết định sơ thẩm
được xem xét lại tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Trong tố tụng hình sự, xét xử phúc thẩm là giai đoạn, trong đó Tòa án
cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm của Tòa án
cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của pháp luật. Là một giai đoạn tố tụng độc lập, xét xử phúc thẩm chỉ phát
sinh trên cơ sở kháng cáo của những người tham gia tố tụng do pháp luật quy
định hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát cùng với Tòa án đã ra bản án, quyết
định sơ thẩm hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Giai đoạn xét xử phúc
thẩm có những đặc trưng riêng như: chủ thể tiến hành xét xử (gồm ba thẩm
phán hoặc gồm thêm hai Hội thẩm trong trường hợp cần thiết); những người
11
được triệu tập tham gia phiên tòa là những người có kháng cáo, người bị
kháng cáo, kháng nghị và những người khác được triệu tập khi cần thiết;
nhiệm vụ của giai đoạn này là xét xử lại vụ án về mặt nội dung cũng như xét
lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm. Bản án
phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay.
Để hiểu được về thủ tục phiên tòa phúc thẩm, chúng ta phải hiểu được
bản chất pháp lý của xét xử phúc thẩm. Bản chất pháp lý của xét xử phúc
thẩm được thể hiện trên những khía cạnh sau:
Cơ sở phát sinh xét xử phúc thẩm: Cơ sở phát sinh xét xử phúc thẩm là
kháng cáo, kháng nghị hợp pháp. Nếu như căn cứ để tiến hành xét xử sơ thẩm
là quyết định truy tố của Viện kiểm sát, căn cứ của giám đốc thẩm và tái thẩm
là kháng nghị của những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền, là những căn
cứ mang tính chất quyền lực nhà nước thì trình tự phúc thẩm ngoài căn cứ
phát sinh là kháng nghị của Viện kiểm sát còn được phát sinh bởi kháng cáo
của bị cáo và những đương sự khác. Như vậy, kháng cáo, kháng nghị hợp
pháp là cơ sở để phát sinh xét sử phúc thẩm. Nếu không có kháng cáo, kháng
nghị hợp pháp thì sẽ không phát sinh xét xử phúc thẩm.
Về chủ quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm: Chủ thể
của quyền kháng cáo, kháng nghị được quy định tại Điều 231 và Điều 232 Bộ
luật tố tụng hình sự 2003 gồm: Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo có
quyền kháng cáo toàn bộ hoặc một phần bản án sơ thẩm; người bào chữa,
người bảo vệ quyền lợi của đương sự là người có nhược điểm về tâm thần hoặc
thể chất hoặc người chưa thành niên có quyền kháng cáo để được bảo vệ quyền
lợi và lợi ích của những người đó; người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ
có quyền kháng cáo với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án về hình phạt
cũng như bồi thường; nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp
pháp của họ; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại
12
diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án quyết định có liên quan
đến phần bồi thường hoặc liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Ngoài
những chủ thể có quyền kháng cáo như trên, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
hoặc Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm cũng
có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Việc kháng cáo, kháng nghị phải được tiến hành trong thời hạn luật
định theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Đối với kháng cáo thì thời hạn
kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Tòa án xử vắng mặt bị
cáo hoặc đương sự tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản
sao bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30
ngày kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị với
những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát cùng cấp là 7 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày
kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trong thời hạn kháng cáo, người kháng cáo có thể gửi đơn kháng cáo
đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm hoặc có thể trình bày
trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm về việc kháng cáo. Nếu kháng cáo bằng
miệng, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải lập biên bản về việc kháng cáo. Người
kháng cáo phải nói rõ lý do và yêu cầu kháng cáo của mình. Trường hợp bị cáo
đang bị tạm giam, ban giám thị trại giam phải tiếp nhận và gửi ngay đơn kháng
cáo của bị cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì
việc kháng nghị phải bằng văn bản và phải nêu rõ lí do kháng nghị. Kháng nghị
phải được gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
Thông qua kháng cáo, chủ thể kháng cáo có quyền nêu lên quan điểm
của mình đối với bản án hoặc phần bản án quyết định của Tòa án sơ thẩm mà
mình cảm thấy chưa hợp lí, đồng thời đưa ra nguyện vọng của mình đối với
13
Tòa án cấp phúc thẩm. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết
định sơ thẩm để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các đương sự trong vụ án.
Đối tượng của xét xử phúc thẩm: Là vụ án mà bản án hoặc quyết định
sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Hoạt động xét xử của Tòa án nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án.
Vì vậy, Tòa án cấp phúc thẩm phải xem xét, đánh giá toàn bộ các chứng cứ,
tài liệu có trong hồ sơ cũng như các chứng cứ mới đưa ra tại phiên tòa. Việc
xét xử phúc thẩm không chỉ trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị mà những
phần khác ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị cũng được xem xét trong sự
tổng thể của vụ án để đảm bảo một bản án phúc thẩm đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm: Theo Từ điển luật học, thẩm quyền xét
xử là: “Quyền xem xét và quyết định trong hoạt động xét xử của Tòa án theo
quy định của pháp luật” [1, tr. 701]. Theo nghĩa rộng, thẩm quyền này bao
gồm: quyền xem xét, quyền giải quyết vụ án, quyền ra bản án hoặc các quyết
định khác. Như vậy, thẩm quyền của tòa án cấp phúc thẩm cũng bao gồm:
quyền giải quyết vụ án, quyền ra bản án hoặc các quyết định khác. Thẩm
quyền của Tòa án gồm hai yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau là thẩm quyền
về hình thức và thẩm quyền về nội dung. Thẩm quyền về hình thức là thẩm
quyền xem xét và vi phạm xem xét (hay gọi là giới hạn xét xử) của Tòa án.
Thẩm quyền về nội dung là thẩm quyền giải quyết, quyết định của Tòa án đối
với những vấn đề được xem xét. Nếu như thẩm quyền xét xử xơ thẩm được
quy định trực tiếp trong phần xét xử sơ thẩm, thì thẩm quyền xét xử phúc
thẩm được xác định gián tiếp trên cơ sở thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Ngoài ra,
thẩm quyền xét xử cũng được thể hiện ở phạm vi xem xét. Tòa án cấp phúc
thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, trong trường hợp cần thiết có
thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị.
14
Xét xử phúc thẩm được tiến hành bằng việc mở phiên tòa công khai,
theo nguyên tắc trực tiếp, liên tục, bằng lời nói. Tòa án cấp phúc thẩm xem
xét chứng cứ trong hồ sơ vụ án và những chứng cứ mới được bổ sung tại
phiên tòa, để xác định sự thật khách quan của vụ án, kiểm tra tính hợp pháp,
tính có căn cứ pháp luật của bản án, quyết định sơ thẩm. Trên cơ sở đó, Tòa
án cấp phúc thẩm đưa ra những phán quyết của mình.
Tính chất của xét xử phúc thẩm: Theo Điều 230 BLTTHS năm 2003 thì
“Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại
quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc bị kháng nghị” [10, Điều 230, tr. 170].
Theo quy định của pháp luật thì sau khi có quyết định truy tố (cáo trạng), vụ
án hình sự được đưa ra xét xử ở Tòa án cấp sơ thẩm. Sau khi xét xử sơ thẩm
bị cáo và các đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ
thẩm trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền
kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm khi phát hiện ra những vi
phạm trong quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, hoạt động xét xử phúc thẩm
chỉ phát sinh khi có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự. Khi có kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm, Tòa án cấp
trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm sẽ tiến hành mở phiên tòa phúc thẩm
để xét xử lại vụ án về mặt nội dung cũng như xem xét về tính hợp pháp, tính
có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên.
Nhiệm vụ của xét xử phúc thẩm: Tòa án cấp phúc thẩm có nhiệm vụ
xem xét, đánh giá lại sự thật khách quan của vụ án trên cơ sở những chứng cứ
cũ mà tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ
thẩm. Bên cạnh đó, tòa án cấp phúc thẩm phải xem xét các chứng cứ mới
được bổ sung trong giai đoạn xét xử phúc thẩm. Việc xét xử lại về nội dung
15
vụ án có thể được tiến hành đối với toàn bộ hoặc một phần vụ án tùy thuộc
vào nội dung kháng cáo, kháng nghị. Trong trường hợp cần thiết, việc xét xử
phúc thẩm có thể được tiến hành đối với phần vụ án ngoài phạm vi kháng cáo,
kháng nghị. Ngoài việc xét xử vụ án về mặt nội dung, Tòa án phúc thẩm còn
thực hiện chức năng giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp trên đối với Tòa án
cấp dưới, kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực của pháp luật.
Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm: Xét xử phúc thẩm nhằm sửa chữa những
sai lầm trong việc xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm trong
khi kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị có khả năng phát hiện ra
những sai lầm, những vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án
nhằm khắc phục và sửa chữa những sai lầm, thiếu sót đó một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Bằng hoạt động của mình, Tòa án cấp phúc thẩm đã bảo vệ lợi
ích cho Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Mặt khác,
thông qua việc thực hiện chức năng giám đốc việc xét xử, phát hiện và sửa
chữa sai lầm của Tòa án cấp dưới, Tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn Tòa án
cấp dưới giải thích và vận dụng đúng pháp luật. Bản án phúc thẩm cũng là
một hình thức mẫu để Tòa án cấp dưới học tập rút kinh nghiệm cho việc xét
xử. Vì vậy, xét xử phúc thẩm có nghĩa trong việc bảo đảm áp dụng pháp luật
đúng đắn và thống nhất.
Như vậy, xét xử phúc thẩm là một giai đoạn quan trọng của tố tụng
hình sự, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết
đinh sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của Tòa án
cấp dưới, đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
16
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của thủ tục tố tụng tại phiên
tòa phúc thẩm hình sự
1.2.1. Khái niệm
Theo Từ điển luật học, khái niệm phiên tòa được hiểu là “hình thức
hoạt động xét xử của Tòa án” [1, tr. 620]. Theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự thì phiên tòa phải được diễn ra công khai, trực tiếp, xét xử liên
tục bằng lời nói giữa các chủ thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng. Trong
hoạt động của tòa án tại phiên tòa phúc thẩm hình sự thì chủ thể chủ yếu điều
hành hoạt động xét xử là Hội đồng xét xử.
Phiên tòa sơ thẩm là hình thức hoạt động của Tòa án cấp sơ thẩm khi
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Tòa án cấp sơ thẩm phải xem xét và giải
quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Thủ tục phiên tòa sơ thẩm
gồm thủ tục bắt đầu phiên tòa; xét hỏi phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa;
nghị án và tuyên án.
Phiên tòa phúc thẩm là hình thức hoạt động của Tòa án cấp phúc thẩm
khi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự, phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm. Phiên tòa phúc
thẩm phải được tiến hành công khai, xét xử trực tiếp, bằng lời và liên tục. Thủ
tục phiên tòa phúc thẩm được tiến hành giống như phiên tòa sơ thẩm, cũng
gồm có thủ tục bắt đầu phiên tòa; xét hỏi phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa;
nghị án và tuyên án.
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm được pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Tuy nhiên, do khác nhau về nhiệm vụ, tính chất, phạm vi xét xử nên thủ tục
phiên tòa phúc thẩm cũng có một số điểm khác so với thủ tục phiên tòa sơ
thẩm. Phiên tòa phúc thẩm được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa tuyên bố
lí do khai mạc phiên tòa mà không đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử như
phiên tòa sơ thẩm. Trước khi chuyển sang giai đoạn xét hỏi, một thành viên
17
của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án
sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử tập
trung vào làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án có liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị. Trong trường hợp cần thiết mới xem xét nội dung khác không
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Xét từ góc độ nội dung, thủ tục phiên tòa phúc thẩm là một chế định
bao gồm các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh các quan hệ pháp
luật phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình xét xử lại vụ án ở Tòa án cấp
phúc thẩm. Xét ở góc độ hình thức, thủ tục phiên tòa phúc thẩm là hoạt động
của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên, và những người tham gia tố
tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc
thẩm hình sự như sau:
Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự là thủ tục do Bộ luật tố
tụng hình sự quy định bao gồm các quy phạm pháp luật quy định về cách
thức, trình tự tiến hành phiên tòa phúc thẩm, được thực hiện bởi những người
tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng nhằm xét xử lại vụ án khi
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị hợp pháp.
1.2.2. Đặc điểm
Thứ nhất, thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự cũng được
tiến hành như thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định quy định tại Điều 247 về
thủ tục phiên toà phúc thẩm
Phiên tòa phúc thẩm cũng tiến hành như phiên tòa sơ thẩm
nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử phải
trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm,
nội dung của kháng cáo hoặc kháng nghị. Khi tranh luận, Kiểm
18
sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết
vụ án [10, Điều 247, tr.178].
Như vậy, phiên tòa phúc thẩm về cơ bản cũng tiến hành như phiên tòa
sơ thẩm, bao gồm: Thủ tục bắt đầu phiên tòa; thủ tục xét hỏi; thủ tục tranh
luận; Nghị án và tuyên án. Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất và phạm vi của
xét xử phúc thẩm nên phiên tòa phúc thẩm cũng có các đặc thù riêng, một mặt
nó phải tuân thủ các quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm đồng thời phải chú
ý những quy định đặc thù của phiên tòa phúc thẩm. Đối với phần bắt đầu
phiên tòa, chủ tọa phiên tòa cũng tuyên bố khai mạc phiên tòa nhưng không
đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử mà sẽ tóm tắt nội dung vụ án và quyết
định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. Tại phần xét hỏi sẽ
tiến hành theo quy định chung nhưng chủ yếu sẽ tiến hành xét hỏi trong phạm
vi kháng cáo, kháng nghị. Phần thủ tục tranh luận thay vì đọc bản cáo trạng
truy tố bị cáo ra trước tòa thì Kiểm sát viên sẽ phát biểu qua điểm của Viện
kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Do đó để thực hiện tốt phiên tòa phúc thẩm,
đòi hỏi HĐXX, Kiểm sát viên, luật sư, những người tham gia tố tụng tại phiên
tòa và nhất là Chủ tọa phiên tòa phải nắm chắc thủ tục phiên tòa phúc thẩm và
vận dụng đúng các quy định tương ứng về thủ tục phiên tòa sơ thẩm khi tiến
hành xét xử phúc thẩm vụ án cụ thể.
Thứ hai, là cấp xét xử thứ hai có nhiệm vụ xét xử lại vụ án mà bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật cho
nên thủ tục phiên tòa phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo, kháng nghị
hợp pháp. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, khi vụ án mà bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn pháp luật quy
định thì vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm. Đối với trường hợp kháng cáo
quá hạn (không trong thời hạn pháp luật quy định) thì HĐXX phải đưa ra xét
kháng cáo quá hạn. Nếu chấp nhận kháng cáo quá hạn, thì vụ án được đưa ra
xét xử phúc thẩm và thủ tục phiên tòa phúc thẩm được áp dụng để xét xử vụ
19
án. Như vậy, chỉ có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp thì mới phát sinh việc
xét xử phúc thẩm và thủ tục phiên tòa phúc thẩm để xét xử vụ án.
Thứ ba, theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì thủ tục phiên
tòa phúc thẩm được áp dụng để thực hiện việc xét xử phúc thẩm, nhằm giải
quyết nhiệm vụ của giai đoạn xét xử này, trên cơ sở đó Tòa án cấp phúc thẩm
phán quyết và giải quyết vụ án. Cho nên, thủ tục phiên tòa phúc thẩm phải
tiến hành trên cơ sở và phạm vi các nội dung của kháng cáo, kháng nghị hoặc
theo một số nội dung cần thiết khác mà pháp luật quy định. Vượt ra ngoài
phạm vi này là vi phạm pháp luật tố tụng hình sự và phải hủy bỏ.
Thứ tư, do khác nhau về nhiệm vụ, tính chất, phạm vi xét xử nên thủ
tục phiên tòa phúc thẩm có những điểm khác so với phiên tòa sơ thẩm. Vì thế
diễn biến cụ thể của phiên tòa phúc thẩm phải có những điểm khác biệt cần
phải được quy định và thực hiện trong từng thủ tục cụ thể. Đây chính là
phương tiện hữu hiệu nhằm đảm bảo được quyền dân chủ của công dân trong
tố tụng hình sự, đảm bảo được tính chính xác của những phán quyết và tránh
được những sai sót trong xét xử của Tòa án.
Thứ năm, phiên tòa phúc thẩm phải được tiến hành đúng thời hạn do
pháp luật quy định. Theo Bộ luật tố tụng hình sự thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên toà phúc thẩm trong thời hạn sáu
mươi ngày; Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung
ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày mở phiên toà, Toà án cấp phúc
thẩm phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những
người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm xét xử phúc thẩm vụ án.
Thứ sáu, thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm. Nếu như phiên tòa sơ
thẩm là phiên tòa đầu tiên được mở để xét xử vụ án hình sự thì phiên tòa phúc
20
thẩm là phiên tòa xét xử lại vụ án khi có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp.
Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét toàn bộ nội dung vụ án, xem xét tính hợp
pháp và có căn cứ của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, có nghĩa là
xem xét cả về mặt nội dung và hình thức của quá trình xét xử vụ án ở cấp sơ
thẩm. Do đó, nếu Hội đồng xét xử ở phiên tòa sơ thẩm bao gồm một thẩm
phán và hai Hội thẩm nhân dân thì Hội đồng xét xử của tòa án cấp phúc thẩm
thông thường sẽ bao gồm 3 thẩm phán, trong trường hợp cần thiết có thể có
thêm hai Hội thẩm nhân dân. Quy định này là quan trọng và cần thiết vì cấp
phúc thẩm là cấp xét xử cao hơn, sẽ xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại quyết
định của bản án sơ thẩm để xem có đúng pháp luật nội dung và tuân thủ các
quy định về trình tự, thủ tục tố tụng.
Thứ bảy, phiên tòa hình sự phúc thẩm phải được tiến hành xét xử công
khai và phải đảm bảo sự tham gia của những người tham gia tố tụng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án tiến hành điều tra trực tiếp thông qua
việc xét xử công khai và đảm bảo sự có mặt của những người tham gia tố
tụng. Việc xét xử công khai có ý nghĩa rất to lớn, nó sẽ đảm bảo sự minh bạch
trong quá trình điều tra, xét hỏi tại phiên tòa. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện
cho bên buộc tội và bên gỡ tội tranh luận về các tình tiết của vụ án để tìm ra
sự thật khách quan của vụ án. Trong quá trình xét xử, tòa án với vai trò là
“người cầm cân nảy mực”, xem xét toàn bộ nội dung vụ án, xem xét các
chứng cứ cũ và các chứng cứ mới được cung cấp tại phiên tòa từ đó đưa ra
phán quyết cuối cùng về việc giải quyết vụ án. Trong phiên tòa này, cần thiết
phải có sự tham gia của Viện kiểm sát, sự tham gia của Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp là bắt buộc, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn
phiên tòa. Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng
nghị được triệu tập tham gia phiên tòa. Nếu có người vắng mặt mà có lý do
21
chính đáng thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nhưng không được
ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị cáo hoặc đương sự vắng mặt.
Trong các trường hợp khác thì phải hoãn phiên tòa. Sự tham gia phiên tòa của
những người khác do Tòa án cấp phúc thẩm quyết định, nếu xét thấy sự có
mặt của họ là cần thiết.
1.2.3. Các nguyên tắc khi tiến hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa
phúc thẩm hình sự
Phiên tòa xét xử vụ án hình sự là một khâu, một giai đoạn và là một
mắt xích trong toàn bộ quá trình tố tụng giải quyết vụ án hình sự, nó được
đánh giá là hoạt động trung tâm, mọi chứng cứ, tính tiết của vụ án phải được
đưa ra xem xét đánh giá trực tiếp tại phiên tòa. Vì thế, khi tiến hành phiên tòa
phúc thẩm phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này là
những tưởng cơ bản chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ hoạt động xét xử phúc thẩm
của tòa án nói chung và hoạt động xét xử của tòa án tại phiên tòa phúc thẩm
nói riêng. Hệ thống các nguyên tắc này quy định tại chương II. “Những
nguyên tắc cơ bản” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, đó là: Nguyên tắc
đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa (Điều 3, BLTTHS 2003); Nguyên tắc tôn
trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân (Điều 4 BLTTHS 2003);
Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật (Điều 5,
BLTTHS 2003); Nguyên tắc đảm bảo sự vô tư của những người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng (Điều 14, BLTTHS 2003)… Các nguyên tắc
này được áp dụng không chỉ đối với các phiên tòa xét xử mà còn áp dụng
trong toàn bộ quá trình tiến hành tố tụng. Việc áp dụng các nguyên tắc chung
này là yêu cầu bắt buộc xuất phát từ bản chất của hoạt động xét xử của Tòa án
nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh
chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội, góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
22
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi người
ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Bên cạnh nguyên tắc chung, phiên tòa hình sự phúc thẩm phải tuân theo
các nguyên tắc đặc thù. Nguyên tắc đặc thù này áp dụng trong toàn bộ các quá
trình tố tụng tại tòa án. Đó là: Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án(Điều 10,
BLTTHS 2003); Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết
tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật (Điều 9, BLTTHS 2003); Nguyên tắc
thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia (Điều 15, BLTTHS 2003);
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 16;
Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể (Điều 17, BLTTHS 2003); Nguyên tắc xét
xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục (Điều 184, BLTTHS 2003) …
Việc tuân theo các nguyên tắc cơ bản này sẽ tạo điều kiện cho toàn
bộ hoạt động xét xử phúc thẩm tại phiên tòa đi đúng hướng, đạt các mục
tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó; đồng thời hạn chế được các
sai lầm nghiêm trọng trong quá trình áp dụng pháp luật để ra một bản án
phúc thẩm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, được sự ủng hộ của quần
chúng nhân dân.
1.3. Sự hình thành và phát triển quy định của pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam về thủ tục phiên tòa phúc thẩm trước khi ban hành Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2003
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960
Năm 1945 cách mạng tháng Tám thành công cùng với đó là sự ra đời
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Để bảo vệ chính quyền còn non
trẻ, Tòa án quân sự được thành lập tại Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Sài Gòn theo
sắc lệnh số 33/SL ngày 13/09/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Những Tòa
án này là tiền thân của Tòa án nhân dân sau này. Cùng với sự ra đời của Tòa
23
án với tư cách là cơ quan xét xử của Nhà nước, việc xét xử phúc thẩm cũng đã
được quy định và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, phù hợp
với nhận thức và yêu cầu thực tiễn.
Sau khi giành độc lập, để bảo vệ thành quả cách mạng, trấn áp bọn tội
phạm, Nhà nước ta đã thành lập Tòa án quân sự với chức năng nhiệm vụ “xét
xử tất cả những người nào phạm một việc gì có phương hại đến nền độc lập
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” (Điều 2 Sắc lệnh số 33/SL ngày
13/09/1945). Trong hoàn cảnh đất nước lúc đó, để kịp thời trấn áp bọn tội
phạm, bọn phản cách mạng, thực hiện chuyên chính nhà nước, Sắc lệnh đã
quy định về việc xét xử của Tòa án quân sự là chung thẩm, các bản án được
thi hành ngay, các đương sự không có quyền chống án. Tuy nhiên, đối với các
bản án tuyên xử tử, các đương sự vẫn có quyền chống án. Tại Điều 3 Sắc lệnh
này quy định thì những quyết định của Tòa án quân sự sẽ được thi hành ngay
không có quyền chống án, trừ các văn bản án tuyên xử tử. Có thể nói, việc xét
xử sơ thẩm đã có cơ sở hình thành. Tiếp theo, Sắc lệnh số 51/SL ngày
17/04/1946, Sắc lệnh 112/SL ngày 28/06/1946 đã có những quy định cụ thể
về xét xử phúc thẩm, đề ra nguyên tắc hai cấp xét xử và những quy định cụ
thể khác về việc kháng cáo, kháng án khuyết tịch và thẩm quyền của Tòa án
khi xét xử phúc thẩm.
Ngày 09/11/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông
qua Hiến pháp năm 1946, là bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam.
Hiến pháp năm 1946 ra đời có ý nghĩa quan trọng đối với lịch sử thành lập
ngành Tòa án, quyền chống án của bị cáo lần đầu tiên được quy định trong
một văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất.
Tóm lại, trong giai đoạn này, mặc dù một số Sắc lệnh có đề cập đến
việc xét xử phúc thẩm tuy nhiên vẫn còn chung chung, chưa có quy định cụ
thể về thủ tục phúc thẩm hình sự.
24
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1988
Cuộc kháng chiến cống thực dân Pháp của nhân dân ta thành công rực
rỡ, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng tri viện cho miền Nam để đánh đuổi
đế quốc Mỹ ra khỏi bờ cõi nước ta. Để đáp ứng các nhiệm vụ trong tình hình
mới, Hiến pháp năm 1959 được ban hành thay thế Hiến pháp năm 1946.
Để cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp năm 1959 về Tòa án,
Quốc hội đã ban hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 14/07/1960 đánh
dấu bước phát triển mới của ngành Tòa án. Ngày 19/05/1967, Tòa án nhân
dân tối cao đã có Thông tư số 03-NCPL lần đầu tiên hướng dẫn có hệ thống
về trình tự tố tụng phúc thẩm.
Theo đó, trình tự xét xử ở cấp phúc thẩm được quy định như sau: Trình
tự xét xử ở cấp phúc thẩm, nói chung, cũng giống như trình tự xét xử ở cấp sơ
thẩm nhưng có một số đặc điểm phát sinh từ tính chất phúc phẩm của trình tự
xét xử. Theo quy định trong Thông tư này thì mở đầu phiên tòa là phần chuẩn
bị cho việc xét hỏi (thư ký phiên tòa kiểm điểm những người có mặt và phổ
biến nội quy phiên tòa; khai mạc phiên tòa, hỏi căn cước bị cáo, người bị hại,
nguyên đơn dân sự…). Tiếp theo là phần chuẩn bị báo cáo của một thành viên
của Hội đồng xử án; xét hỏi; tranh luận và nghị án. Bên cạnh đó, Thông tư
này cũng quy định về thủ tục rút gọn ở phiên tòa phúc thẩm, theo đó thì phiên
tòa theo thủ tục rút gọn sẽ không có mặt bất cứ một đương sự nào.
Thông tư số 03-NCPL, lần đầu tiên hướng dẫn có hệ thống về trình tự
tố tụng phúc thẩm hình sự. Văn bản này đã đáp ứng một đòi hỏi cấp thiết
trong hoàn cảnh pháp luật về trình tự tố tụng của chúng ta còn thiếu nhiều quy
định (về thời hạn kháng cáo, kháng nghị, về quyền thu nhập tài liệu trước khi
mở phiên tòa…). Việc xem xét lại vụ án về mặt nội dung cho phép Tòa án
nhân dân cấp phúc thẩm phát hiện và tự mình sửa chữa những sai lầm của Tòa
án nhân dân cấp sơ thẩm, đảm bảo phương châm chính xác, không oan, không
25
lọt trong công tác xét xử. Mặc dù vậy, Thông tư số 03 ngày 19/05/1967 vẫn
còn nhiều hạn chế khi quy định Tòa án cấp phúc thẩm phải xét xử lại toàn bộ
vụ án; quyền hạn của Tòa án cấp phúc thẩm còn chưa được quy định cụ thể…
Vì vậy, trên cơ sở rút kinh nghiệm việc thực hiện Thông tư số 03 ngày
19/05/1967, TANDTC xây dựng bản hướng dẫn về trình tự tố tụng phúc thẩm
về hình sự (kèm theo Thông tư số 19-TATC ngày 02/10/1974) để thay thế văn
bản cũ, với những quy định tương đối hợp lí và đầy đủ hơn, Thông tư này
cũng quy định những vấn đề cụ thể trong trình tự tố tụng phúc thẩm hình sự
như: Kháng cáo và kháng nghị; thủ tục xét xử ở cấp phúc thẩm… Văn bản
này là cơ sở quan trọng để phát triển và hoàn thiện những quy định của
BLTTHS về phúc thẩm.
Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất. Để có thể áp dụng thống
nhất pháp luật trong cả nước, áp dụng các văn bản pháp luật ở miền Nam cho
phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, ngày 02/07/1976 Quốc hội khóa
VI kì họp thứ nhất đã ra Nghị quyết quy định ở miền Nam chưa có các văn
bản hướng dẫn thì sẽ áp dụng những văn bản miền Bắc đã có.
Như vậy, kể từ thời điểm này, việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
được áp dụng thống nhất trong cả nước. Trong giai đoạn cách mạng mới này,
để phù hợp với tình hình mới, Hiến pháp năm 1980 đã được ban hành thay thế
cho Hiến Pháp năm 1959. Tuân theo những quy định của Hiến pháp năm
1980, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 đã được ban hành ngày
04/7/1981 tại kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VII.
Tóm lại, trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1988 thủ tục tố tụng tại
phiên tòa phúc thẩm hình sự đã được quy định rõ ràng, tiến bộ hơn so với giai
đoạn trước. Tuy nhiên các quy định vẫn sơ sài, không phù hợp và bộc lộ
nhiều khiếm khuyết trong quá trình thực thi.
26
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003
Năm 1985, Bộ luật hình sự ra đời đánh dấu một bước phát triển quan
trọng trong lịch sử lập pháp của Nhà nước ta sau khi đất nước ta giành được
độc lập. Sau đó Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đã được thông qua tại kì
họp thứ 3 Quốc hội khóa VIII (ngày 25 tháng 06 năm 1988) đáp ứng được
những yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp của nước ta.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 là Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên
của nước ta. Tại Bộ luật này đã giành toàn bộ chương XXII và chương XXIII
quy định thủ tục về phúc thẩm hình sự.
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm hình sự được quy định tại Điều 219 Bộ luật
hình sự năm 1988, theo đó thì phiên tòa phúc thẩm cũng tiến hành như phiên
tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của HĐXX phải trình bày
tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng
cáo hoặc kháng nghị. Quy định này được hiểu là: Sau khi đã thực hiện xong thủ
tục bắt đầu phiên tòa, một thành viên của HĐXX trình bày tóm tắt nội dung vụ
án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo hoặc kháng nghị. Sau
đó, Tòa án xét hỏi, nghe tranh luận, nghị án và tuyên án theo quy định tại các
chương XIX, XX và XXI của Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu kết luận về tính chất
hợp pháp và có căn cứ của bản án sơ thẩm trên cơ sở đánh giá những chứng
cứ cũ, chứng cứ mới và kết quả điều tra tại phiên tòa phúc thẩm. Nếu Viện
kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị của mình, khi kết luận vụ án mà không có
kháng cáo của những người tham gia tố tụng thì Tòa án phải đình chỉ việc xét
xử phúc thẩm. Đây là những quy định đầy đủ và hoàn thiện nhất về thủ tục
phiên toà phúc thẩm kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Qua 2 lần sửa đổi bổ sung, các chế định về phúc thẩm ngày càng được
27
hoàn thiện phù hợp với thực tiễn xét xử, góp phần tích cực nâng cao chất
lượng xét xử của Tòa án, kịp thời khắc phục những sai lầm trong công tác xét
xử đảm bảo lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án
và các đương sự khác.
1.4. Thủ tục tố tụng hình sự tại phiên tòa phúc thẩm của một số
nước trên thế giới
Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thủ tục tố tụng tại phiên tòa
hình sự nói chung, phiên tòa phúc thẩm nói riêng phải tìm ra các hạn chế, bất
cập của hệ thống pháp luật hiện hành và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng các phiên tòa. Để ban hành ra các quy định pháp luật tố tụng hình
sự về phiên tòa phúc thẩm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đề ra, mang lại hiệu
quả cao trong quá trình áp dụng các quy định này trên thực tế thì ngoài việc
nghiên cứu hệ thống pháp luật của Việt Nam cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu
các quy định pháp luật tố tụng hình sự của các nước trên thế giới.
Trên thế giới đang tồn tại hai hệ thống tố tụng chủ yếu là: tố tụng tranh
tụng và tố tụng xét hỏi. Tố tụng xét hỏi được sử dụng phổ biến ở các nước
theo hệ thống luật Civil law như Nga, Pháp, Italia, Đức...tố tụng tranh tụng là
thủ tục tố tụng được áp dụng rộng rãi ở các nước theo hệ thống luật án lệ
Common law điển hình là Anh, Mỹ,... Tương ứng với các hệ thống tố tụng và
ở mỗi nước khác nhau mà các phiên tòa hình sự được tổ chức theo các cách
thức và trình tự tố tụng khác nhau, mỗi một cách thức tổ chức có các ưu điểm,
nhược điểm riêng. Qua nghiên cứu thấy rằng tại phiên tòa hình sự nói chung,
phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng của hầu hết tất các nước trên thế giới ở
mức độ này hay mức độ khác đều chứa đựng yếu tố tranh tụng. Việc áp dụng
yếu tố tranh tụng trong toàn bộ quá trình xét xử vụ án tại phiên tòa sẽ giúp
cho tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, ra các phán quyết đúng đắn
vừa đảm bảo nền công lý và trật tự xã hội vừa đem lại sự công bằng, bảo về
quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng tại phiên tòa.
28
Vấn đề đặt ra đối với chúng ta khi nghiên cứu pháp luật tố tụng về
phiên tòa phúc thẩm của các nước trên thế giới là phải phát hiện những ưu,
nhược điểm của từng hệ thống pháp luật để từ đó có những lựa chọn phù hợp
các hạt nhân hợp lý từ mô hình tố tụng của các nước để phục vụ cho công
cuộc cải cách toàn diện pháp luật tố tụng của chúng ta, nhất là cách thức tổ
chức của các phiên tòa.
Trong phạm vi luận văn, tác giả đưa vào nghiên cứu thủ tục tố tụng tại
phiên tòa phúc thẩm của mô hình tố tụng xét hỏi mà đại diện là phiên tòa
phúc thẩm của Liên Bang Nga và mô hình tố tụng tranh tụng mà đại diện là
phiên tòa phúc thẩm ở Hoa Kỳ. Qua nghiên cứu sẽ đưa ra các đánh giá về thủ
tục tố tụng đồng thời làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp
hoàn thiện đối với phiên tòa phúc thẩm ở Việt Nam.
1.4.1. Thủ tục tố tụng ở phiên tòa phúc thẩm của Liên bang Nga
Liên Bang Nga là một trong những nước theo mô hình tố tụng thẩm
vấn xét hỏi mà vai trò của tòa án rất quan trọng trong toàn bộ quá trình xét xử
ở phiên tòa. Toà án giải quyết vụ án hình sự theo thủ tục phúc thẩm đối với
bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp chống án chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Đối với việc xét xử phúc thẩm
phải do Hội đồng gồm 3 thẩm phán Toà án liên bang thẩm quyền chung tiến
hành. Hoạt động tố tụng hình sự được tiến hành dựa trên cơ sở tranh tụng
giữa các bên. Các chức năng buộc tội, gỡ tội và giải quyết vụ án hình sự (phán
quyết) là độc lập với nhau và không thể giao cho cùng một cơ quan hoặc một
người có thẩm quyền thực hiện. Bên buộc tội là Kiểm sát viên, Dự thẩm viên,
thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, tư tố viên, người bị hại, người đại
diện hợp pháp của người bị hại và người đại diện khác, nguyên đơn dân sự và
người đại diện của họ; Bên gỡ tội là bị can, người đại điện hợp pháp của bị
can, người bào chữa, bị đơn dân sự, người đại diện hợp pháp của bị đơn dân
29
sự và người đại diện của họ.Toà án không phải là cơ quan truy cứu trách
nhiệm hình sự, không thuộc bên buộc tội hoặc bên gỡ tội. Toà án chỉ tạo
những điều kiện cần thiết để các bên thực hiện nghĩa vụ tố tụng của mình và
thực hiện các quyền được giao cho họ. Bên buộc tội và bên gỡ tội bình đẳng
trước Toà án. Do đó cách thức tổ chức và tiến hành phiên tòa phúc thẩm cũng
có các đặc trưng riêng.
Về thủ tục khai mạc phiên tòa: Trước tiên chủ toạ phiên toà sẽ khai mạc
phiên toà và thông báo về vụ án được đưa ra xét xử theo kháng cáo và (hoặc)
kháng nghị của ai. Sau đó chủ toạ phiên toà thông báo thành phần Hội đồng
xét xử; họ, tên những người là các bên của vụ án và có mặt tại phiên toà cũng
như họ, tên người phiên dịch nếu họ tham gia phiên toà. Chủ toạ phiên toà hỏi
những người tham gia xét xử xem họ có đề nghị thay đổi ai không và có yêu
cầu gì không. Sau khi giải quyết vấn đề thay đổi người tham gia tố tụng và
các yêu cầu, một trong số những Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án
hoặc quyết định khác của Toà án bị kháng cáo, kháng nghị cũng như kháng
cáo và (hoặc) kháng nghị phúc thẩm… Về cơ bản thủ tục này giống với thủ
tục bắt đầu phiên tòa của Việt Nam, chỉ khác một chút đó là ở Việt Nam sau
khi Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa sẽ tóm tắt nội dung vụ án, nội dung
kháng cáo, kháng nghị và nội dung phản đối kháng cáo, kháng nghị.
Về thủ tục điều tra trực tiếp tại phiên tòa: Tòa án tiến hành điều tra trực
tiếp tại phiên tòa bằng việc nghe ý kiến của bên kháng cáo hoặc kháng nghị
về căn cứ đưa ra lý lẽ của mình và ý kiến phản đối của bên kia. Trong trường
hợp có nhiều kháng cáo, kháng nghị thì trình tự phát biểu do Toà án quyết
định trên cơ sở cân nhắc ý kiến của các bên. Khi giải quyết vụ án theo thủ tục
phúc thẩm Toà án theo yêu cầu của các bên có quyền trực tiếp xem xét các
chứng cứ; để khẳng định hoặc phủ định những lý lẽ được đưa ra trong đơn
kháng cáo và (hoặc) kháng nghị, các bên có quyền đệ trình trước Toà án cấp
30
phúc thẩm những tài liệu bổ sung. Không thể nhận được những tài liệu bổ
sung bằng cách tiến hành những hoạt động điều tra, người đệ trình ra trước
Toà những tài liệu bổ sung có nghĩa vụ chỉ rõ họ nhận được những tài liệu đó
bằng cách nào và liên quan đến vấn đề gì mà cần thiết phải đệ trình những tài
liệu đó. Việc thay đổi bản án hoặc huỷ bỏ bản án và đình chỉ vụ án dựa trên
cơ sở những tài liệu bổ sung là không được chấp nhận, trừ những trường hợp
nếu những số liệu và thông tin có trong tài liệu đó không đòi hỏi Toà án cấp
sơ thẩm phải kiểm tra và đánh giá bổ sung. Việc đánh giá chứng cứ của Thẩm
phán theo niềm tin nội tâm, dựa trên tổng hợp những chứng cứ có trong vụ án,
căn cứ vào pháp luật và lương tâm của mình. Không có chứng cứ nào có hiệu
lực được xác định trước đó. Trong quá trình điều tra những người làm chứng đã
được thẩm vấn tại Toà án cấp sơ thẩm được thẩm vấn tại Toà án nếu thấy việc
triệu tập họ đến phiên toà là cần thiết. Các bên có quyền yêu cầu triệu tập
những người làm chứng mới, tiến hành giám định, xem xét vật chứng và tài
liệu mà những yêu cầu của họ đã bị Toà án cấp sơ thẩm từ chối. Toà án không
có quyền từ chối yêu cầu dựa trên căn cứ là yêu cầu đó không được Toà án
cấp sơ thẩm chấp nhận.
Sau lời phát biểu của các bên Toà án chuyển sang việc kiểm tra các
chứng cứ. Những người làm chứng đã được thẩm vấn tại Toà án cấp sơ thẩm
được thẩm vấn trực tiếp tại phiên tòa nếu Toà án thấy việc triệu tập họ đến
phiên toà là cần thiết.
Về thủ tục Tranh luận tại phiên tòa. Khi việc điều tra tại Toà án kết
thúc. Thẩm phán hỏi các bên xem họ có yêu cầu điều tra bổ sung tại Toà án
hay không. Toà án giải quyết những yêu cầu này, sau đó chuyển sang phần
tranh luận của các bên. Tranh luận của các bên bao gồm phát biểu của người
buộc tội và của người bào chữa. Trong trường hợp người bào chữa vắng mặt
thì bị cáo tham gia vào tranh luận của các bên. Người bị hại và người đại diện
31
của họ cũng có thể tham gia vào quá trình tranh luận của các bên. Nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, những người đại diện của họ, bị cáo có quyền yêu cầu
được tham gia vào quá trình tranh luận của các bên. Trình tự phát biểu của
những người tham gia tranh luận do Toà án quy định. Trong mọi trường hợp
người buộc tội phát biểu đầu tiên, bị cáo và người bào chữa của họ phát biểu
sau cùng. Bị đơn dân sự và người đại diện của họ phát biểu tranh luận sau khi
nguyên đơn dân sự và người đại diện của họ đã phát biểu. Những người tham
gia tranh luận không có quyền dựa vào những chứng cứ không được xem xét
tại phiên toà hoặc những chứng cứ mà Toà án không chấp nhận. Toà án
không có quyền hạn chế thời gian tranh luận của các bên, chủ toạ phiên toà có
quyền cắt ý kiến của những người tham gia tranh luận, nếu họ đề cập đến
những tình tiết không liên quan đến vụ án đang được xét xử như những chứng
cứ không được chấp nhận. Sau khi tất cả những người tham gia tranh luận đã
phát biểu, mỗi người trong số họ có thể phát biểu đối đáp một lần nữa. Quyền
được phát biểu đối đáp, sau cùng thuộc về bị cáo hoặc người bào chữa của họ.
Thủ tục nghị án và tuyên án. Sau khi kết thúc tranh luận của các bên
Thẩm phán cho bị cáo nói lời sau cùng. Không được phép đưa ra bất kỳ câu
hỏi nào đối với bị cáo trong thời gian bị cáo nói lời sau cùng. Toà án không
được hạn chế thời gian nói lời sau cùng của bị cáo. Sau đó vào phòng nghị án
để ra bản án, quyết định, chủ toạ phiên toà thông báo cho những người có mặt
tại phòng xử án về việc nghị án và thời gian tuyên án và sẽ thông qua bản án
gốc được thông qua tại phòng xử án.
Nói chung về cơ bản có điểm tương đồng về thủ tục tố tụng tại phiên
tòa phúc thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự của Nga và Việt Nam về cách
thức và trình tự tiến hành phiên tòa phúc thẩm hình sự. Tuy nhiên trong thủ
tục tố tụng của phiên tòa phúc thẩm của Nga có điểm tiến bộ hơn so với luật
tố tụng của chúng ta ở việc quy định cụ thể trong luật trình tự, thủ tục điều tra
32
trực tiếp, công khai của tòa án tại phiên tòa. Bên cạnh đó quy định về việc
tranh luận tại phiên tòa hợp lý và khoa học tạo điều kiện cho các bên tham gia
phiên tòa tranh luận tìm ra sự thật khách quan của vụ án, Tòa án chỉ giữ vai
trò trung gian, trọng tài, xem xét các chứng cứ do các bên đưa ra trên cơ sở đó
bằng niềm tin nội tâm ra bản án đối với vụ án có căn cứ và đúng pháp luật.
Đó chính là sự kết hợp các đặc trưng của tố tụng xét hỏi và tố tụng tranh tụng,
hay nói cách khác mô hình tố tụng tại phiên tòa của Nga pha trộn các ưu điểm
của cả hai mô hình tố tụng đặc trưng trên thế giới. Qua đó, sự thật của vụ án
được xác định rõ ràng bằng việc điều tra trực tiếp tại phiên tòa, bên buộc tội
và bên gỡ tội bình đẳng trong việc đưa ra các chứng cứ, các ý kiến tranh luận
và thẩm phán tại phiên tòa giữ vai trò trọng tài, dựa trên diễn biến xét xử tại
phiên tòa đưa ra phán quyết đúng đắn.
1.4.2. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự tại Hoa kỳ
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia điển hình sử dụng án lệ trong quá
trình giải quyết vụ án. Tố tụng hình sự bắt đầu khi một đạo luật bị vi phạm và
trải qua các giai đoạn bắt giữ, cáo trạng, xử sơ thẩm và phúc thẩm. Đặc trưng
của pháp luật Mỹ là hệ thống luật lệ thừa hưởng của nước Anh căn cứ trên các
tiền lệ hoặc truyền thống luật pháp chứ không dựa trên các luật lệ theo quy
định hoặc các bộ luật có tính hệ thống nên không có một trình tự tố tụng hình
sự thống nhất áp dụng cho các phiên tòa phúc thẩm hình sự. Tại các phiên tòa
hình sự nói chung, phiên tòa phúc thẩm nói riêng thì nguyên tắc xuyên suốt
trong toàn bộ quá trình xét xử tại phiên tòa là nguyên tắc tranh tụng. Tòa án
cấp phúc thẩm sẽ xem xét lại phán quyết của một tòa cấp dưới phát hiện nếu
phán quyết đó có sai sót sẽ điều chỉnh các quyết định của các thẩm phán tòa
sơ thẩm. Các phán quyết đưa ra trên cơ sở thỏa mãn với sự thật pháp lý mà
các bên chứng minh tại phiên tòa. Các chức năng tố tụng của các bên tham gia
phiên tòa được quy định và thực hiện minh bạch và hoàn toàn chế ước, kiểm
33
tra lẫn nhau. Tòa án đóng vai trò là người trọng tài và qua phiên tòa xác định
xem “sự thật” của ai thuyết phục hơn để qua đó phán xét. Quyết định của tòa
án dường như được thực hiện không phải trên cơ sở sự thật khách quan của vụ
án mà là trên cơ sở sự thật được các bên chứng minh tại phiên tòa có tính
thuyết phục cao hơn.
Chính vì lẽ đó mà phiên tòa phúc thẩm không có các tình tự, các bước
như phiên tòa ở nước ta, tòa án không xét hỏi, không tranh luận và cũng
không gợi ý tranh luận. Tại phiên tòa phúc thẩm tòa án là trọng tài điều khiển
phiên tòa, đóng vai trò thụ động trong quá trình chứng minh, nhưng lại toàn
quyền phán quyết về vụ án. Toàn bộ quá trình tố tụng được thực hiện bằng
miệng. Vì vậy, tại phiên tòa phải có mặt tất cả những người tham gia tố tụng,
đặc biệt là người làm chứng, các vật chứng phải được các bên đưa ra xem xét
tại phiên tòa. Các quyền căn bản được đảm bảo trong toàn bộ tiến trình xét xử
tại phiên tòa. Bị cáo sẽ được hưởng quyền xét xử nhanh chóng và công khai,
quyền được có một bồi thẩm đoàn không thiên vị, đảm quyền được xét xử ở
cùng địa điểm diễn ra hành vi phạm tội, quyền được thông báo về lời buộc tội,
quyền được đối chất với những nhân chứng chống lại họ, quyền được biết
những người buộc tội mình là ai và đang buộc tội gì để có được cách thức bào
chữa hợp lý. Người bị buộc tội cũng được bảo đảm cơ hội “có được sự hỗ trợ
của luật sư để bào chữa”.
Sau khi tòa án cấp sơ thẩm ra phán quyết đối với một người về một tội
và hình phạt được áp dụng thì người đó có quyền kháng án. Việc kháng án
dựa trên lý lẽ cho rằng đã có sai phạm về luật trong quá trình xử án. Một sai
phạm như vậy phải là sai phạm có thể đảo ngược, ảnh hưởng tới kết quả của
việc xét xử và nó phải là một sai phạm nghiêm trọng mà có thể tác động lên
phán quyết của thẩm phán hay bồi thẩm đoàn. Căn cứ vào những kháng án thì
tòa án sẽ mở phiên tòa phúc thẩm. Vì vậy tại phiên tòa phúc thẩm phải tập
34
trung xem xét có sự sai lầm về luật trong quá trình xử án không. Tất cả đều
được đưa ra xem xét cụ thể tại phiên tòa, phải có sự có mặt của tất cả các
thành phần và xem xét lại toàn bộ các tình tiết của vụ án, đưa ra các ý kiến
tranh luận. Thủ tục này tại phiên tòa phúc thẩm cơ bản giống như phiên tòa sơ
thẩm tức là vẫn có phần tuyên bố khai mạc, công tố viên xuất trình các bằng
chứng chống lại bị cáo, luật sư bào chữa đối chất…. các bên được tự do tranh
luận. Tòa án phúc thẩm xem xét tại phiên tòa lời trình bày, các chứng cứ và lý
lẽ của người kháng án, bên buộc tội, nếu trường hợp người kháng án chứng
minh được tại tòa án cấp sơ thẩm đã có sự sai lầm đảo ngược thì vụ án sẽ
được gửi trả lại cho tòa án cấp thấp hơn để xét xử lại, nếu không chứng minh
được thì tòa án cấp phúc sẽ giữ nguyên quyết định của tòa án cấp sơ thẩm, kết
luận người đó là có tội.
So với phiên tòa phúc thẩm của Việt Nam thì phiên tòa phúc thẩm của
Hoa Kỳ có sự khác biệt tương đối lớn. Tại phiên tòa phúc thẩm của nước ta
thì vai trò của thẩm phán trong việc thẩm vấn tại phiên tòa, điều khiển việc
tranh tụng của các bên tại phiên tòa được coi trọng, sự thật của vụ án được
xác định qua quá trình xét xử công khai tại phiên tòa để xác định kháng cáo,
kháng nghị có căn cứ hay không từ đó ra phán quyết phù hợp. Đối với các
phiên tòa phúc thẩm của Hoa Kỳ nguyên tắc tranh tụng vẫn được áp dụng triệt
để, sự thật của vụ án và tính hợp pháp của bản án sơ thẩm được đưa ra tranh
luận tại phiên tòa. Các bên toàn quyền tự do đưa ra các chứng cứ và lập luận,
bên nào đưa ra chứng cứ, lý lẽ thuyết phục sẽ là bên thắng cuộc. Tòa án ra
phán quyết nghiêng về bên thắng cuộc tại phiên tòa. Như vậy, công lý sẽ
nghiêng về kẻ mạnh và không có nghĩa điều đó là đúng pháp luật, đây chính
là hạn chế của mô hình tố tụng tranh tụng mà chúng ta cần khác phục khi áp
dụng nguyên tắc này trong quá trình xét xử tại phiên tòa hình sự nói chung,
phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng ở nước ta.
35
Kết luận chương 1
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, không chỉ có ý nghĩa làm rõ sự thật
khách quan của vụ án mà còn có ý nghĩa bảo đảm quyền con người, bảo đảm
công lý, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền. Chương 1 luận văn đã cố
gắng là rõ một số vấn đề lý luận về phiên tòa phúc thẩm sau:
Tìm hiểu bản chất pháp lý của xét xử phúc thẩm được thể hiện trên
những khía cạnh về cơ sở phát sinh xét xử phúc thẩm; Về đối tượng và thẩm
quyền xét xử phúc thẩm; Về tính chất, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động xét
xử phúc thẩm để từ đó làm rõ khái niệm chung về xét xử phúc thẩm. Xét xử
phúc thẩm được định nghĩa là một giai đoạn quan trọng của tố tụng hình sự,
trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết đinh sơ
thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của Tòa án cấp
dưới, đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thủ tục xét xử phúc thẩm tại phiên tòa hình sự đã được quy định trong
hệ thống pháp luật Việt Nam ngay khi có Bộ Luật tố tụng hình sự năm 1988.
Tuy nhiên, do sự tội phạm tăng nhanh và phức tạp hơn nên bộ luật hình sự
năm 1985 được thay thế bằng Bộ luật hình sự năm 1999, sau đó sử đổi bổ
sung năm 2009. Do vậy, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 cũng được sửa đổi
bổ sung cho phù hợp vào năm 2003 với các quy định cụ thể, rõ ràng và bao
chum hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xét xử tại phiên tòa. Đặc biệt là
các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm được quy định thành
chương điều riêng làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan áp dụng.
Các nghiên cứu về thủ tục tố tụng hình sự tại phiên tòa phúc thẩm ở Nga,
Mỹ là hai điển hình cho hai hệ thống pháp luật trên thế giới là hệ thống thông
luật và luật lục địa. Ở hai hệ thống này, các quy định về tố tụng rất khác biệt
36
với một bên nghiêng về tranh tụng và một bên nghiêng về xét hỏi, ở mỗi hệ
thống thì các quy định đều có những ưu- nhược điểm nhất định. Việt Nam là
quốc gia có sự kết hợp của cả hai hệ thống pháp luật này nên chúng ta đã kế
thừa được các hạt nhân của hai hệ thống pháp luật trong việc ban hành và xây
dựng hệ thống pháp luật trong tố tụng hình sự, đó là vận dụng nguyên tắc tranh
tụng trong toàn bộ quá trình xét xử tại phiên tòa phúc thẩm. Trong phiên tòa
phúc thẩm hình sự thì nguyên tắc sự thật khách quan luôn được chú trọng và
thủ tục xét hỏi luôn là khâu quan trọng nhằm xác minh đúng người đúng tội.
Để nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn các quy định về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa phúc thẩm hình sự thì chúng ta cần nghiên cứu sâu hơn về các quy
định của pháp luật hiện hành đồng thời cần tìm hiểu thêm về thực trạng áp
dụng thực tiễn. Các vấn đề này được nghiên cứu cụ thể tại chương 2.
37
Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa phúc thẩm hình sự
Ngày 26/11/2003, trong kì họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, thay thế cho Bộ luật tố tụng hình sự năm
1988. So với chế định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm năm 1988 thì
chế định về thủ tục phiên tòa phúc thẩm luật tố tụng hình sự năm 2003 đã
được quy định cụ thể hơn, góp phần bảo vệ chế độ nhà nước xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân…. Thủ
tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003 bao gồm thủ tục tố tụng chung và thủ tục rút gọn.
2.1.1. Thủ tục tố tụng chung
Thủ tục tố tụng chung được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật
quy định về trình tự tiến hành phiên tòa phúc thẩm hình sự mà tất cả các chủ
thể tiến hành và tham gia phiên tòa phải tuân thủ đầy đủ trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự ở tòa án cấp phúc thẩm. Thủ tục tố tụng chung hiện nay
bao gồm: thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét hỏi, thủ tục tranh luận; nghị án
và tuyên án. Tại phiên tòa phúc thẩm các thủ tục này được thực hiện theo một
trình tự nhất định, cái sau liền kề cái trước, cái trước tạo điều kiện cho việc
thực hiện cái sau. Thực hiện đúng và đầy đủ các giai đoạn này có ý nghĩa thiết
thực trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ở cấp phúc thẩm.
2.1.1.1 Thủ tục bắt đầu phiên tòa
Thủ tục bắt đầu chính là “bước vào giai đoạn đầu của một công việc,
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY
Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩmLuận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4
Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4
Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩmLuận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
 
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4
Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4
Luận văn: Tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa Quân khu 4
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Pháp luật về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY

Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Luận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình SựLuận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Luận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY (20)

Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật tố tụng
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Luận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Luận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình SựLuận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Luận Văn Thực Hành Quyền Công Tố Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện về lĩnh vực đất đai của Tòa án, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu kiện đất đai của Tòa án Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Giải quyết hành chính trong lĩnh vực đất đai tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (11)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Luận văn: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHÙNG THỊ THU HƯỜNG THñ TôC Tè TôNG T¹I PHI£N TßA PHóC THÈM H×NH Sù (TR£N C¥ Së Sè LIÖU T¹I §ÞA BµN TØNH PHó THä) Chuyên ngành: Luật hình sự Mã số: 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI – 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phùng Thị Thu Hường
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Më ®Çu .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM HÌNH SỰ .................................10 1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm hình sự .............................................10 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự...........................................................16 1.2.1. Khái niệm ...........................................................................................16 1.2.2. Đặc điểm.............................................................................................17 1.2.3. Các nguyên tắc khi tiến hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự ..............................................................................21 1.3. Sự hình thành và phát triển quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về thủ tục phiên tòa phúc thẩm trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003..................................22 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960 ...............................................22 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1988 ...............................................24 1.3.3. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003 ...............................................26 1.4. Thủ tục tố tụng hình sự tại phiên tòa phúc thẩm của một số nước trên thế giới .............................................................................27 1.4.1. Thủ tục tố tụng ở phiên tòa phúc thẩm của Liên bang Nga...............28 1.4.2. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự tại Hoa kỳ..............32 Kết luận chương 1 .........................................................................................35
  • 4. Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ..........................37 2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự .....................................................37 2.1.1. Thủ tục tố tụng chung.........................................................................37 2.1.2. Thủ tục rút gọn ...................................................................................48 2.2. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................................49 2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy ngành Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ....................................49 2.2.2. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ...............................................................................................56 2.3. Những nguyên nhân của những hạn chế về thủ tục tố tụng hình sự tại các phiên tòa phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.............79 2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự phúc thẩm còn quá sơ sài ......................................................80 2.3.2. Chưa ghi nhận việc tranh tụng tại tòa án là một nguyên tắc cơ bản khi xét xử vụ án hình sự ..............................................................81 2.3.3. Trình tự xét hỏi tại phiên tòa còn nhiều bất hợp lý............................81 2.3.4. Việc hướng dẫn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự còn chưa cụ thể, rõ ràng và đầy đủ.........................................................................82 2.3.5. Năng lùc ¸p dông ph¸p luËt của ®éi ngò ThÈm ph¸n, Héi thÈm nh©n d©n vµ ®éi ngò c¸n bé, c«ng chøc cña Tßa ¸n nh©n d©n và Viện kiểm s¸t cßn hạn chế .................................................................83
  • 5. 2.3.6. Cơ së vËt chÊt cho ngµnh Tßa ¸n nh©n d©n tØnh Phó Thä cßn yếu kÐm; Chế độ đ·i ngộ và c¸c chÝnh s¸ch ®èi víi ThÈm ph¸n, c¸n bé Tßa ¸n chưa được đảm bảo ...........................................................84 Kết luận chương 2 .........................................................................................85 Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC PHIÊN TÒA PHÚC THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ....................................................87 3.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện về thủ tục tố tụng và nâng cao chất lượng các phiên tòa hình sự phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ......................................................................................87 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự ........................................................................87 3.2.2. N©ng cao n¨ng lùc ¸p dông ph¸p luËt cho ®éi ngò ThÈm ph¸n, Héi thÈm nh©n d©n vµ ®éi ngò c¸n bé, c«ng chøc cña Tßa ¸n nh©n d©n........95 3.2.3. Tăng cường phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ mở các phiên tòa rút kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp .........................................................................98 3.2.4. T¨ng c-êng ph-¬ng tiÖn, ®iÒu kiÖn c¬ së vËt chÊt cho ngµnh Tßa ¸n nh©n d©n ë tØnh Phó Thä vµ hoµn thiÖn chÕ ®é chÝnh s¸ch ®èi víi ThÈm ph¸n, c¸n bé Tßa ¸n ...........................................................99 3.2.5. T¨ng c-êng ho¹t ®éng h-íng dÉn cña ñy ban thÈm ph¸n Tßa ¸n nh©n d©n tỉnh Phó Thọ b¶o ®¶m viÖc ¸p dông thèng nhÊt ph¸p luËt trong xÐt xö phúc thẩm các vụ án hình sự nói chung, thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng............................101 3.2.6. Th-êng xuyªn tæng kÕt rót kinh nghiÖm kÞp thêi ®Ó ®¶m b¶o chÊt l-îng cña ho¹t ®éng ¸p dông ph¸p luËt trong xÐt xö .......................102 Kết luận chương 3 .......................................................................................103 KÕT LUËN..................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX: Hội đồng xét xử TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê tội phạm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 - 2010 54 Bảng 2.2: Thống kê số vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2007-2011 55
  • 8. 1 Më ®Çu 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Trong nhà nước pháp quyền, Tòa án là cơ quan thực thi quyền tư pháp, là nơi thể hiện sâu sắc nhất bản chất của nhà nước và nền công lý của chế độ xã hội chủ nghĩa, đồng thời thể hiện chất lượng hoạt động và uy tín của cả hệ thống tư pháp nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng về vị trí và vai trò của Tòa án, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã khẩn trương tiến hành công cuộc cải cách tư pháp nói chung, cải cách tổ chức và hoạt động của tòa án nói riêng. Công cuộc cải cách tư pháp đã được các cấp uỷ, tổ chức đảng lãnh đạo, toàn thể các cơ quan và nhân dân thực hiện với quyết tâm cao, bước đầu đó đạt kết quả đáng kể. Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp năm 2020 đã tổng kết những kết quả đã đạt được của công tác tư pháp, đồng thời nêu ra các mặt hạn chế cần phải khắc phục và các thách thức của công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020. Trong chiến lược cải cách tư pháp, tòa án được xem là khâu trung tâm của quá trình cải cách, xét xử được coi là khâu trọng tâm của toàn bộ hoạt động tư pháp bởi vì hiệu quả của hoạt động tư pháp thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án, nhất là thụng qua phiên tòa. Có thể nói phiên tòa chính là hình thức hoạt động xét xử của Tòa án. Trong tố tụng hình sự, tòa án xét xử hai cấp: cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm, tương ứng có phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm. Nếu như phiên tòa sơ thẩm là hình thức xét xử của tòa án bằng việc tòa án đưa vụ án hình sự ra xét
  • 9. 2 xử công khai, trực tiếp trên cơ sở xem xét toàn bộ các chứng cứ có trong hồ sơ, qua việc xét hỏi và tranh luận của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa để ra bản án, quyết định đúng người, đúng tội, thì phiên tòa phúc thẩm hình sự là hình thức xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị trong thời hạn luật định. Trong xét xử phúc thẩm, phiên tòa phúc thẩm là giai đoạn có vai trò đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong giải quyết vụ án hình sự ở cấp phúc thẩm, thực hiện các nhiệm vụ, mục đích tố tụng đặt ra. Tại phiên phiên tòa phúc thẩm bằng thủ tục công khai, toàn diện tòa án cấp phúc thẩm thực hiện cuộc điều tra trực tiếp, xem xét lại toàn bộ bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra bản án, quyết định trên cơ sở xem xét lại toàn bộ nội dung vụ án, các chứng cứ được thu thập và kiểm tra công khai tại phiên tòa. Việc chứng minh được các chủ thể tham gia phiên tòa tiến hành trực tiếp, bình đẳng, dân chủ tại phiên tòa khi xét hỏi cũng như tranh luận và từ đó sẽ xác định sự thật của vụ án, tính hợp pháp và có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm. Quá trình này được tòa án thực hiện trên cơ sở chứng cứ được thu thập, thẩm tra tại phiên tòa và cân nhắc, đánh giá của các bên tham gia tố tụng khác nhau. Phiên tòa phúc thẩm hình sự là quá trình Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật để xét xử lại vụ án hình sự trên cơ sở kháng cáo, kháng nghị hợp pháp nhờ đó kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm, phát hiện, sửa chữa những sai lầm trong việc xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm. Phiên tòa phúc thẩm đảm bảo sự tham gia của những người tham gia tố tụng và đảm bảo cho họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ đầy đủ nhất bằng thủ tục tố tụng trực tiếp, công khai. Mặt khác, thông qua việc xét xử trực tiếp và công khai tại phiên tòa đã thực hiện chức năng giám đốc việc xét xử, phát
  • 10. 3 hiện và sửa chữa sai lầm của Tòa án cấp dưới, trên cơ sở đó Tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn Tòa án cấp dưới giải thích và vận dụng đúng pháp luật. Tại phiên tòa, một quá trình điều tra trực tiếp sẽ được tiến hành và kết quả là tuyên một bản án mà bản án này là một hình thức mẫu để Tòa án cấp dưới học tập rút kinh nghiệm cho việc xét xử. Phiên tòa phúc thẩm còn đóng góp rất lớn cho công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân thông qua việc ra một bản án đúng đắn, hợp tình, hợp lý, mặt khác góp phần bảo vệ lợi ích cho Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Chính vì lẽ đó mà phiên tòa phúc thẩm có nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất đối với tòa án cấp sơ thẩm. Tuy nhiên, hiện nay các phiên tòa phúc thẩm hình sự chưa đạt được các mục đích tố tụng đề ra. Hầu hết, tại phiên tòa phúc thẩm, các thủ tục tố tụng được tiến hành sơ sài, qua loa, đại khái, chưa đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Thủ tục bắt đầu phiên tòa được tiến hành nhanh chóng, sơ sài không tạo ra sự uy nghiêm cho phiên tòa. Tại thủ tục xét hỏi còn có nhiều bất hợp lý nhất là quy định về trách nhiệm xét hỏi tại phiên tòa phúc thẩm và trình tự xét hỏi. Việc xét hỏi vẫn theo một trình tự và theo tư duy lối mòn, chủ yếu vẫn do thẩm phán- chủ tọa tiến hành. Nội dung xét hỏi còn tràn lan, không nằm trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị. Tại phiên tòa tình trạng Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thụ động “nhường” toàn bộ phần thẩm vấn cho Hội đồng xét xử còn phố biến điều này đã đặt gánh nặng chứng minh lên vai Hội đồng xét xử, làm mất đi vai trò của một vị “trọng tài” công bằng, không thiên vị, đứng giữa nghe các bên tham gia tranh tụng để có những nhận định đúng đắn, chính xác về các vấn đề được xét hỏi tại phiên tòa. Trình tự tranh luận tại phiên tòa được tiến hành rất nhanh chóng và hình thức, thời gian giành cho việc tranh luận không thỏa
  • 11. 4 đáng. Việc tranh luận và đối đáp của Kiểm sát viên với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác hầu như không được thực hiện đầy đủ. Thủ tục nghị án và tuyên án vẫn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và theo một hình thức dập khuôn, hiệu quả chưa cao. Sở dĩ như vậy là do những hạn chế về mặt lập pháp và việc thực thi các quy định pháp luật trên thực tế của các cán bộ làm công tác tư pháp. Mặc dù là một cấp xét xử, một giai đoạn xét xử quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, tuy nhiên các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm lại quá sơ sài. Tại Bộ luật tố tụng hình sự chỉ có một điều luật duy nhất quy định về thủ tục này tại Điều 247 “Phiên tòa phúc thẩm cũng được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm” [10, Điều 247, tr.178], do đó trong quá trình xét xử, khi tiến hành các thủ tục tố tụng phải dẫn chiếu tới quy định của một điều luật gây khó khăn cho quá trình áp dụng pháp luật. Các văn bản hướng dẫn cụ thể còn chồng chéo nhau chưa đầy đủ, thiếu các quy định cụ thể để hướng dẫn thi hành, chưa có sự phân công và quy chế phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng. Đội ngũ cán bộ làm công tác xét xử còn thiếu và còn yếu kém về năng lực cũng như chuyên môn nghiệp vụ, chưa đáp ứng các yêu cầu mà hoạt động xét xử đề ra, cơ sở vật chất còn thiếu, sự đầu tư, quan tâm và chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ tư pháp còn chưa thỏa đáng… Do đó, chất lượng các phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng, các phiên tòa hình sự nói chung không đạt hiệu quả cao. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng phiên tòa luôn luôn là một nhu cầu, một đòi hỏi cấp thiết khách quan mà công cuộc cải cách tư pháp đặt. Việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng phải lấy thủ tục tại phiên tòa là tâm điểm. Chính vì lẽ đó mà tác giả chọn đề tài: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự (Trên cơ sở số liệu tại địa bàn tỉnh Phú Thọ)” làm luận văn thạc sĩ của mình. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về lý luận lẫn
  • 12. 5 thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang tiến hành công cuộc cải cách tư pháp thì việc nghiên cứu này sẽ nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về phiên tòa phúc thẩm nói chung đồng thời nhằm góp phần nâng cao chất lượng xét xử của các phiên tòa phúc thẩm các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng. 2. T×nh h×nh nghiªn cøu ®Ò tµi Thñ tôc tè tông t¹i phiªn tßa phóc thÈm lµ vÊn ®Ò thu hót ®-îc sù quan t©m cña c¸c nhµ khoa häc ph¸p lý h×nh sù, c¸c nhµ nghiªn cøu lý luËn, c¸c luËt gia h×nh sù, c¸c c¸n bé thùc tiÔn trong giai ®o¹n hiÖn nay. §Õn nay, ë c¸c møc ®é kh¸c nhau, trùc tiÕp vµ gi¸n tiÕp ®· cã nhiÒu c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc, nhiÒu s¸ch b¸o ph¸p lý vµ c¸c bµi viÕt kh¸c nhau vÒ thñ tôc tè tông t¹i phiªn tßa phóc thÈm h×nh sù vµ c¸c vÊn ®Ò liªn quan trùc tiÕp ®Õn nã ®-îc c«ng bè, ®ång thêi ®-îc thÓ hiÖn ë mét sè luËn v¨n, luËn ¸n, s¸ch tham kh¶o, b×nh luËn vµ gi¸o tr×nh ®¹i häc nh-: - Gi¸o tr×nh luËt tè tông h×nh sù- Tr-êng ®¹i häc quèc gia Hµ néi, Nhµ xuÊt b¶n §¹i häc quèc gia Hµ néi, 2001. TS.GVC NguyÔn Ngäc ChÝ (Chñ biªn). - GS. TSKH Lª C¶m, TS.GVC NguyÔn Ngäc ChÝ (®ång chñ biªn). C¶i c¸c t- ph¸p ë ViÖt Nam trong giai ®o¹n x©y dùng nhµ n-íc ph¸p quyÒn. Nhµ xuÊt b¶n §¹i häc quèc gia Hµ Néi, 2004. - §inh V¨n QuÕ. Thñ tôc phóc thÈm trong luËt tè tông h×nh sù ViÖt Nam. Nhµ xuÊt b¶n ChÝnh trÞ quèc gia, 1998. - NguyÔn Gia C-¬ng. Thñ tôc xÐt xö phóc thÈm trong tè tông h×nh sù ViÖt nam. LuËn v¨n th¹c sü luËt häc, 1998. - ThS. NguyÔn §øc Mai. VÊn ®Ò tranh tông trong tè tông h×nh sù. LuËn v¨n th¹c sü luËt häc. Hµ néi, 1996. - PGS-TS. TrÇn V¨n §é. B¶n chÊt cña tranh tông t¹i phiªn tßa. T¹p chÝ KHPL sè 4-2004.
  • 13. 6 - TS. D-¬ng Ngäc Ng-u. Nh÷ng vÊn ®Ò tån t¹i trong giai ®o¹n chuÈn bÞ xÐt xö phóc thÈm h×nh sù vµ nh÷ng kiÕn nghÞ nh»m hoµn thiÖn. T¹p chÝ TAND sè 11/2000 vµ 01/2001. - TS. Phan ThÞ Thanh Mai. Hoµn thiÖn quy ®Þnh ph¸p luËt vÒ thñ tôc phiªn tßa xÐt xö phóc thÈm vô ¸n h×nh sù. T¹p chÝ luËt häc sè 04/2003. - NguyÔn V¨n Tr-îng. CÇn söa ®æi, bæ sung mét sè thñ tôc tè tông tại phiªn tßa h×nh sù theo tinh thÇn c¶i c¸ch t- ph¸p. T¹p chÝ TAND sè 06/2010. Thñ tôc tè tông t¹i phiªn tßa phóc thÈm chØ lµ mét ph¹m trï thuéc chÕ ®Þnh xÐt phóc thÈm h×nh sù; c¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt cßn thiÕu, mang tÝnh chung chung, s¬ sµi, thiÕu cô thÓ. C¸c c«ng tr×nh nghiªn cøu chñ yÕu tËp trung vµo c¸c vÊn ®Ò lín, toµn diÖn cña c¶ giai ®o¹n xÐt xö phóc thÈm mµ ch-a cã c«ng tr×nh nµo nghiªn cøu mét c¸ch toµn diÖn, ®Çy ®ñ vµ cã hÖ thèng vÒ thñ tôc tè tông t¹i phiªn tßa phóc thÈm h×nh sù nh»m kh¾c phôc c¸c h¹n chÕ cña ph¸p luËt, ®Ò ra c¸c gi¶i ph¸p, ph-¬ng h-íng nh»m n©ng cao chÊt l-îng xÐt xö cña c¸c phiªn tßa phóc thÈm ®¸p øng yªu cÇu cña c«ng cuéc c¶i c¸ch t- ph¸p hiÖn nay. Là một cán bộ công tác trong ngành tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, qua nghiên cứu lý luận về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm và thực tế về phiên tòa phúc thẩm tại địa phương, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức của mình đối với sự nghiệp cải cách tư pháp của đất nước, đưa các quy định của pháp luật vào thực tế có hiệu quả nhất. T¸c gi¶ hy väng nhËn ®-îc sù ñng hé, phª b×nh, nhËn xÐt vµ c¸c ý kiÕn ®ãng gãp víi luËn v¨n trªn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các quy định chung của pháp luật về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, kết hợp với việc xem xét một cách tổng quát, khách quan công tác thực tiễn về thủ tục tố tụng được tiến hành tại các
  • 14. 7 phiên tòa phúc thẩm hình sự hiện nay. Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận, đánh giá thực trạng, đề ra các phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng, phiên tòa hình sự nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: - Phân tích những vấn đề lý luận để làm rõ khái niệm, bản chất pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra của tố tụng hình sự; làm sáng tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự như đặc điểm, tính chất, thủ tục của các giai đoạn của phiên tòa phúc thẩm hình sự: Thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét hỏi tại phiên tòa, thủ tục tranh luận, nghị án và tuyên án. - Sơ lược về lịch sử các quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự và tìm hiểu về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm của các nước trên thế giới. - Phân tích thực trạng về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự tại tỉnh Phú Thọ, hiệu quả của các quy định của pháp luật tố tụng đối với thực tiễn xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự trên cơ sở đó đề ra các giải pháp mang tính khoa học nhằm nâng cao chất lượng của các phiên tòa phúc thẩm hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những quan điểm khoa học về xét xử, xét xử phúc thẩm, phiên tòa phúc thẩm, tranh tụng tại phiên tòa. Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thủ tục phiên tòa phúc thẩm, thực tiễn thi hành các quy định về thủ
  • 15. 8 tục phiên tòa phúc thẩm và tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó tìm ra những hạn chế và đưa ra các giải pháp hoàn thiện thủ tục phiên tòa và nâng cao chất lượng xét xử phúc thẩm. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận Mac – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Việc nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống. 6. ý nghÜa lý luËn vµ thùc tiÔn cña ®Ò tµi Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự. Trên cơ sở phân tích quá trình hình thành, phát triển các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ thục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự thấy rõ quá trình phát triển của chúng. Đồng thời, cùng với việc nghiên cứu về mặt lý luận giúp làm sáng tỏ bản chất pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra của tố tụng hình sự; làm sáng tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự như đặc điểm, tính chất, thủ tục của các giai đoạn của phiên tòa phúc thẩm hình sự: Thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét hỏi tại phiên tòa, thủ tục tranh luận, nghị án và tuyên án. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay từ đó đề ra các giải pháp mang tính khoa học nhằm nâng cao chất lượng của các phiên tòa phúc thẩm hình sự. Về thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu về mặt thực tiễn, có đưa ra các giải pháp hoàn thiện về thủ tục tố tụng tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm
  • 16. 9 vụ án hình sự dựa trên tình hình thực tế về các phiên tòa phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do đó, có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập, phục vụ cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu làm ba chương, với nội dung như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự. Chương 2: Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về thủ tục phiên tòa phúc thẩm và thực tiễn thi hành các quy định này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Những yêu cầu, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục phiên tòa phúc thẩm và nâng cao chất lượng phiên tòa phúc thẩm tại tỉnh Phú Thọ.
  • 17. 10 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm hình sự Theo Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp thì “Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc” [1, tr. 869]. Như vậy, xét xử chính là hoạt động xem xét, đánh giá nhằm tìm ra bản chất của vụ việc dựa trên quy định của pháp luật, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã thể hiện rõ một nguyên tắc cơ bản và đặc biệt quan trọng thể hiện bản chất của nhà nước, bản chất của hệ thống pháp luật nước ta, đó là nguyên tắc Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Theo đó, tòa án nhân dân thực hiện hai cấp xét xử: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm; bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị hợp pháp thì vụ án được xét xử lại hoặc quyết định sơ thẩm được xem xét lại tại Tòa án cấp phúc thẩm. Trong tố tụng hình sự, xét xử phúc thẩm là giai đoạn, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Là một giai đoạn tố tụng độc lập, xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh trên cơ sở kháng cáo của những người tham gia tố tụng do pháp luật quy định hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát cùng với Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Giai đoạn xét xử phúc thẩm có những đặc trưng riêng như: chủ thể tiến hành xét xử (gồm ba thẩm phán hoặc gồm thêm hai Hội thẩm trong trường hợp cần thiết); những người
  • 18. 11 được triệu tập tham gia phiên tòa là những người có kháng cáo, người bị kháng cáo, kháng nghị và những người khác được triệu tập khi cần thiết; nhiệm vụ của giai đoạn này là xét xử lại vụ án về mặt nội dung cũng như xét lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay. Để hiểu được về thủ tục phiên tòa phúc thẩm, chúng ta phải hiểu được bản chất pháp lý của xét xử phúc thẩm. Bản chất pháp lý của xét xử phúc thẩm được thể hiện trên những khía cạnh sau: Cơ sở phát sinh xét xử phúc thẩm: Cơ sở phát sinh xét xử phúc thẩm là kháng cáo, kháng nghị hợp pháp. Nếu như căn cứ để tiến hành xét xử sơ thẩm là quyết định truy tố của Viện kiểm sát, căn cứ của giám đốc thẩm và tái thẩm là kháng nghị của những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền, là những căn cứ mang tính chất quyền lực nhà nước thì trình tự phúc thẩm ngoài căn cứ phát sinh là kháng nghị của Viện kiểm sát còn được phát sinh bởi kháng cáo của bị cáo và những đương sự khác. Như vậy, kháng cáo, kháng nghị hợp pháp là cơ sở để phát sinh xét sử phúc thẩm. Nếu không có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp thì sẽ không phát sinh xét xử phúc thẩm. Về chủ quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm: Chủ thể của quyền kháng cáo, kháng nghị được quy định tại Điều 231 và Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 gồm: Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo có quyền kháng cáo toàn bộ hoặc một phần bản án sơ thẩm; người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc người chưa thành niên có quyền kháng cáo để được bảo vệ quyền lợi và lợi ích của những người đó; người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án về hình phạt cũng như bồi thường; nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại
  • 19. 12 diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án quyết định có liên quan đến phần bồi thường hoặc liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Ngoài những chủ thể có quyền kháng cáo như trên, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm cũng có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Việc kháng cáo, kháng nghị phải được tiến hành trong thời hạn luật định theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Đối với kháng cáo thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Tòa án xử vắng mặt bị cáo hoặc đương sự tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản sao bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị với những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 7 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trong thời hạn kháng cáo, người kháng cáo có thể gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm hoặc có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm về việc kháng cáo. Nếu kháng cáo bằng miệng, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải lập biên bản về việc kháng cáo. Người kháng cáo phải nói rõ lý do và yêu cầu kháng cáo của mình. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, ban giám thị trại giam phải tiếp nhận và gửi ngay đơn kháng cáo của bị cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì việc kháng nghị phải bằng văn bản và phải nêu rõ lí do kháng nghị. Kháng nghị phải được gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Thông qua kháng cáo, chủ thể kháng cáo có quyền nêu lên quan điểm của mình đối với bản án hoặc phần bản án quyết định của Tòa án sơ thẩm mà mình cảm thấy chưa hợp lí, đồng thời đưa ra nguyện vọng của mình đối với
  • 20. 13 Tòa án cấp phúc thẩm. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các đương sự trong vụ án. Đối tượng của xét xử phúc thẩm: Là vụ án mà bản án hoặc quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Hoạt động xét xử của Tòa án nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án. Vì vậy, Tòa án cấp phúc thẩm phải xem xét, đánh giá toàn bộ các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ cũng như các chứng cứ mới đưa ra tại phiên tòa. Việc xét xử phúc thẩm không chỉ trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị mà những phần khác ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị cũng được xem xét trong sự tổng thể của vụ án để đảm bảo một bản án phúc thẩm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm: Theo Từ điển luật học, thẩm quyền xét xử là: “Quyền xem xét và quyết định trong hoạt động xét xử của Tòa án theo quy định của pháp luật” [1, tr. 701]. Theo nghĩa rộng, thẩm quyền này bao gồm: quyền xem xét, quyền giải quyết vụ án, quyền ra bản án hoặc các quyết định khác. Như vậy, thẩm quyền của tòa án cấp phúc thẩm cũng bao gồm: quyền giải quyết vụ án, quyền ra bản án hoặc các quyết định khác. Thẩm quyền của Tòa án gồm hai yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau là thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung. Thẩm quyền về hình thức là thẩm quyền xem xét và vi phạm xem xét (hay gọi là giới hạn xét xử) của Tòa án. Thẩm quyền về nội dung là thẩm quyền giải quyết, quyết định của Tòa án đối với những vấn đề được xem xét. Nếu như thẩm quyền xét xử xơ thẩm được quy định trực tiếp trong phần xét xử sơ thẩm, thì thẩm quyền xét xử phúc thẩm được xác định gián tiếp trên cơ sở thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Ngoài ra, thẩm quyền xét xử cũng được thể hiện ở phạm vi xem xét. Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, trong trường hợp cần thiết có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị.
  • 21. 14 Xét xử phúc thẩm được tiến hành bằng việc mở phiên tòa công khai, theo nguyên tắc trực tiếp, liên tục, bằng lời nói. Tòa án cấp phúc thẩm xem xét chứng cứ trong hồ sơ vụ án và những chứng cứ mới được bổ sung tại phiên tòa, để xác định sự thật khách quan của vụ án, kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ pháp luật của bản án, quyết định sơ thẩm. Trên cơ sở đó, Tòa án cấp phúc thẩm đưa ra những phán quyết của mình. Tính chất của xét xử phúc thẩm: Theo Điều 230 BLTTHS năm 2003 thì “Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc bị kháng nghị” [10, Điều 230, tr. 170]. Theo quy định của pháp luật thì sau khi có quyết định truy tố (cáo trạng), vụ án hình sự được đưa ra xét xử ở Tòa án cấp sơ thẩm. Sau khi xét xử sơ thẩm bị cáo và các đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm khi phát hiện ra những vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, hoạt động xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi có kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm, Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm sẽ tiến hành mở phiên tòa phúc thẩm để xét xử lại vụ án về mặt nội dung cũng như xem xét về tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên. Nhiệm vụ của xét xử phúc thẩm: Tòa án cấp phúc thẩm có nhiệm vụ xem xét, đánh giá lại sự thật khách quan của vụ án trên cơ sở những chứng cứ cũ mà tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm. Bên cạnh đó, tòa án cấp phúc thẩm phải xem xét các chứng cứ mới được bổ sung trong giai đoạn xét xử phúc thẩm. Việc xét xử lại về nội dung
  • 22. 15 vụ án có thể được tiến hành đối với toàn bộ hoặc một phần vụ án tùy thuộc vào nội dung kháng cáo, kháng nghị. Trong trường hợp cần thiết, việc xét xử phúc thẩm có thể được tiến hành đối với phần vụ án ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị. Ngoài việc xét xử vụ án về mặt nội dung, Tòa án phúc thẩm còn thực hiện chức năng giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp trên đối với Tòa án cấp dưới, kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực của pháp luật. Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm: Xét xử phúc thẩm nhằm sửa chữa những sai lầm trong việc xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm trong khi kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị có khả năng phát hiện ra những sai lầm, những vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án nhằm khắc phục và sửa chữa những sai lầm, thiếu sót đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Bằng hoạt động của mình, Tòa án cấp phúc thẩm đã bảo vệ lợi ích cho Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Mặt khác, thông qua việc thực hiện chức năng giám đốc việc xét xử, phát hiện và sửa chữa sai lầm của Tòa án cấp dưới, Tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn Tòa án cấp dưới giải thích và vận dụng đúng pháp luật. Bản án phúc thẩm cũng là một hình thức mẫu để Tòa án cấp dưới học tập rút kinh nghiệm cho việc xét xử. Vì vậy, xét xử phúc thẩm có nghĩa trong việc bảo đảm áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất. Như vậy, xét xử phúc thẩm là một giai đoạn quan trọng của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết đinh sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của Tòa án cấp dưới, đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
  • 23. 16 1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự 1.2.1. Khái niệm Theo Từ điển luật học, khái niệm phiên tòa được hiểu là “hình thức hoạt động xét xử của Tòa án” [1, tr. 620]. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì phiên tòa phải được diễn ra công khai, trực tiếp, xét xử liên tục bằng lời nói giữa các chủ thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng. Trong hoạt động của tòa án tại phiên tòa phúc thẩm hình sự thì chủ thể chủ yếu điều hành hoạt động xét xử là Hội đồng xét xử. Phiên tòa sơ thẩm là hình thức hoạt động của Tòa án cấp sơ thẩm khi xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Tòa án cấp sơ thẩm phải xem xét và giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Thủ tục phiên tòa sơ thẩm gồm thủ tục bắt đầu phiên tòa; xét hỏi phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa; nghị án và tuyên án. Phiên tòa phúc thẩm là hình thức hoạt động của Tòa án cấp phúc thẩm khi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm. Phiên tòa phúc thẩm phải được tiến hành công khai, xét xử trực tiếp, bằng lời và liên tục. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm được tiến hành giống như phiên tòa sơ thẩm, cũng gồm có thủ tục bắt đầu phiên tòa; xét hỏi phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa; nghị án và tuyên án. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm được pháp luật tố tụng hình sự quy định. Tuy nhiên, do khác nhau về nhiệm vụ, tính chất, phạm vi xét xử nên thủ tục phiên tòa phúc thẩm cũng có một số điểm khác so với thủ tục phiên tòa sơ thẩm. Phiên tòa phúc thẩm được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa tuyên bố lí do khai mạc phiên tòa mà không đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử như phiên tòa sơ thẩm. Trước khi chuyển sang giai đoạn xét hỏi, một thành viên
  • 24. 17 của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử tập trung vào làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Trong trường hợp cần thiết mới xem xét nội dung khác không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Xét từ góc độ nội dung, thủ tục phiên tòa phúc thẩm là một chế định bao gồm các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình xét xử lại vụ án ở Tòa án cấp phúc thẩm. Xét ở góc độ hình thức, thủ tục phiên tòa phúc thẩm là hoạt động của Hội đồng xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên, và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự như sau: Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự là thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định bao gồm các quy phạm pháp luật quy định về cách thức, trình tự tiến hành phiên tòa phúc thẩm, được thực hiện bởi những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng nhằm xét xử lại vụ án khi bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị hợp pháp. 1.2.2. Đặc điểm Thứ nhất, thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự cũng được tiến hành như thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định quy định tại Điều 247 về thủ tục phiên toà phúc thẩm Phiên tòa phúc thẩm cũng tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử phải trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung của kháng cáo hoặc kháng nghị. Khi tranh luận, Kiểm
  • 25. 18 sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án [10, Điều 247, tr.178]. Như vậy, phiên tòa phúc thẩm về cơ bản cũng tiến hành như phiên tòa sơ thẩm, bao gồm: Thủ tục bắt đầu phiên tòa; thủ tục xét hỏi; thủ tục tranh luận; Nghị án và tuyên án. Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất và phạm vi của xét xử phúc thẩm nên phiên tòa phúc thẩm cũng có các đặc thù riêng, một mặt nó phải tuân thủ các quy định về thủ tục phiên tòa sơ thẩm đồng thời phải chú ý những quy định đặc thù của phiên tòa phúc thẩm. Đối với phần bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa cũng tuyên bố khai mạc phiên tòa nhưng không đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử mà sẽ tóm tắt nội dung vụ án và quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. Tại phần xét hỏi sẽ tiến hành theo quy định chung nhưng chủ yếu sẽ tiến hành xét hỏi trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị. Phần thủ tục tranh luận thay vì đọc bản cáo trạng truy tố bị cáo ra trước tòa thì Kiểm sát viên sẽ phát biểu qua điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Do đó để thực hiện tốt phiên tòa phúc thẩm, đòi hỏi HĐXX, Kiểm sát viên, luật sư, những người tham gia tố tụng tại phiên tòa và nhất là Chủ tọa phiên tòa phải nắm chắc thủ tục phiên tòa phúc thẩm và vận dụng đúng các quy định tương ứng về thủ tục phiên tòa sơ thẩm khi tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án cụ thể. Thứ hai, là cấp xét xử thứ hai có nhiệm vụ xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật cho nên thủ tục phiên tòa phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, khi vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn pháp luật quy định thì vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm. Đối với trường hợp kháng cáo quá hạn (không trong thời hạn pháp luật quy định) thì HĐXX phải đưa ra xét kháng cáo quá hạn. Nếu chấp nhận kháng cáo quá hạn, thì vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm và thủ tục phiên tòa phúc thẩm được áp dụng để xét xử vụ
  • 26. 19 án. Như vậy, chỉ có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp thì mới phát sinh việc xét xử phúc thẩm và thủ tục phiên tòa phúc thẩm để xét xử vụ án. Thứ ba, theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự thì thủ tục phiên tòa phúc thẩm được áp dụng để thực hiện việc xét xử phúc thẩm, nhằm giải quyết nhiệm vụ của giai đoạn xét xử này, trên cơ sở đó Tòa án cấp phúc thẩm phán quyết và giải quyết vụ án. Cho nên, thủ tục phiên tòa phúc thẩm phải tiến hành trên cơ sở và phạm vi các nội dung của kháng cáo, kháng nghị hoặc theo một số nội dung cần thiết khác mà pháp luật quy định. Vượt ra ngoài phạm vi này là vi phạm pháp luật tố tụng hình sự và phải hủy bỏ. Thứ tư, do khác nhau về nhiệm vụ, tính chất, phạm vi xét xử nên thủ tục phiên tòa phúc thẩm có những điểm khác so với phiên tòa sơ thẩm. Vì thế diễn biến cụ thể của phiên tòa phúc thẩm phải có những điểm khác biệt cần phải được quy định và thực hiện trong từng thủ tục cụ thể. Đây chính là phương tiện hữu hiệu nhằm đảm bảo được quyền dân chủ của công dân trong tố tụng hình sự, đảm bảo được tính chính xác của những phán quyết và tránh được những sai sót trong xét xử của Tòa án. Thứ năm, phiên tòa phúc thẩm phải được tiến hành đúng thời hạn do pháp luật quy định. Theo Bộ luật tố tụng hình sự thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên toà phúc thẩm trong thời hạn sáu mươi ngày; Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày mở phiên toà, Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm xét xử phúc thẩm vụ án. Thứ sáu, thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm. Nếu như phiên tòa sơ thẩm là phiên tòa đầu tiên được mở để xét xử vụ án hình sự thì phiên tòa phúc
  • 27. 20 thẩm là phiên tòa xét xử lại vụ án khi có kháng cáo, kháng nghị hợp pháp. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét toàn bộ nội dung vụ án, xem xét tính hợp pháp và có căn cứ của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, có nghĩa là xem xét cả về mặt nội dung và hình thức của quá trình xét xử vụ án ở cấp sơ thẩm. Do đó, nếu Hội đồng xét xử ở phiên tòa sơ thẩm bao gồm một thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân thì Hội đồng xét xử của tòa án cấp phúc thẩm thông thường sẽ bao gồm 3 thẩm phán, trong trường hợp cần thiết có thể có thêm hai Hội thẩm nhân dân. Quy định này là quan trọng và cần thiết vì cấp phúc thẩm là cấp xét xử cao hơn, sẽ xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại quyết định của bản án sơ thẩm để xem có đúng pháp luật nội dung và tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục tố tụng. Thứ bảy, phiên tòa hình sự phúc thẩm phải được tiến hành xét xử công khai và phải đảm bảo sự tham gia của những người tham gia tố tụng. Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án tiến hành điều tra trực tiếp thông qua việc xét xử công khai và đảm bảo sự có mặt của những người tham gia tố tụng. Việc xét xử công khai có ý nghĩa rất to lớn, nó sẽ đảm bảo sự minh bạch trong quá trình điều tra, xét hỏi tại phiên tòa. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho bên buộc tội và bên gỡ tội tranh luận về các tình tiết của vụ án để tìm ra sự thật khách quan của vụ án. Trong quá trình xét xử, tòa án với vai trò là “người cầm cân nảy mực”, xem xét toàn bộ nội dung vụ án, xem xét các chứng cứ cũ và các chứng cứ mới được cung cấp tại phiên tòa từ đó đưa ra phán quyết cuối cùng về việc giải quyết vụ án. Trong phiên tòa này, cần thiết phải có sự tham gia của Viện kiểm sát, sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp là bắt buộc, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị được triệu tập tham gia phiên tòa. Nếu có người vắng mặt mà có lý do
  • 28. 21 chính đáng thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị cáo hoặc đương sự vắng mặt. Trong các trường hợp khác thì phải hoãn phiên tòa. Sự tham gia phiên tòa của những người khác do Tòa án cấp phúc thẩm quyết định, nếu xét thấy sự có mặt của họ là cần thiết. 1.2.3. Các nguyên tắc khi tiến hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự Phiên tòa xét xử vụ án hình sự là một khâu, một giai đoạn và là một mắt xích trong toàn bộ quá trình tố tụng giải quyết vụ án hình sự, nó được đánh giá là hoạt động trung tâm, mọi chứng cứ, tính tiết của vụ án phải được đưa ra xem xét đánh giá trực tiếp tại phiên tòa. Vì thế, khi tiến hành phiên tòa phúc thẩm phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này là những tưởng cơ bản chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ hoạt động xét xử phúc thẩm của tòa án nói chung và hoạt động xét xử của tòa án tại phiên tòa phúc thẩm nói riêng. Hệ thống các nguyên tắc này quy định tại chương II. “Những nguyên tắc cơ bản” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, đó là: Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa (Điều 3, BLTTHS 2003); Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân (Điều 4 BLTTHS 2003); Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật (Điều 5, BLTTHS 2003); Nguyên tắc đảm bảo sự vô tư của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng (Điều 14, BLTTHS 2003)… Các nguyên tắc này được áp dụng không chỉ đối với các phiên tòa xét xử mà còn áp dụng trong toàn bộ quá trình tiến hành tố tụng. Việc áp dụng các nguyên tắc chung này là yêu cầu bắt buộc xuất phát từ bản chất của hoạt động xét xử của Tòa án nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
  • 29. 22 bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Bên cạnh nguyên tắc chung, phiên tòa hình sự phúc thẩm phải tuân theo các nguyên tắc đặc thù. Nguyên tắc đặc thù này áp dụng trong toàn bộ các quá trình tố tụng tại tòa án. Đó là: Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án(Điều 10, BLTTHS 2003); Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật (Điều 9, BLTTHS 2003); Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia (Điều 15, BLTTHS 2003); Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 16; Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể (Điều 17, BLTTHS 2003); Nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục (Điều 184, BLTTHS 2003) … Việc tuân theo các nguyên tắc cơ bản này sẽ tạo điều kiện cho toàn bộ hoạt động xét xử phúc thẩm tại phiên tòa đi đúng hướng, đạt các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó; đồng thời hạn chế được các sai lầm nghiêm trọng trong quá trình áp dụng pháp luật để ra một bản án phúc thẩm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân. 1.3. Sự hình thành và phát triển quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về thủ tục phiên tòa phúc thẩm trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960 Năm 1945 cách mạng tháng Tám thành công cùng với đó là sự ra đời của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Để bảo vệ chính quyền còn non trẻ, Tòa án quân sự được thành lập tại Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Sài Gòn theo sắc lệnh số 33/SL ngày 13/09/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Những Tòa án này là tiền thân của Tòa án nhân dân sau này. Cùng với sự ra đời của Tòa
  • 30. 23 án với tư cách là cơ quan xét xử của Nhà nước, việc xét xử phúc thẩm cũng đã được quy định và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, phù hợp với nhận thức và yêu cầu thực tiễn. Sau khi giành độc lập, để bảo vệ thành quả cách mạng, trấn áp bọn tội phạm, Nhà nước ta đã thành lập Tòa án quân sự với chức năng nhiệm vụ “xét xử tất cả những người nào phạm một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” (Điều 2 Sắc lệnh số 33/SL ngày 13/09/1945). Trong hoàn cảnh đất nước lúc đó, để kịp thời trấn áp bọn tội phạm, bọn phản cách mạng, thực hiện chuyên chính nhà nước, Sắc lệnh đã quy định về việc xét xử của Tòa án quân sự là chung thẩm, các bản án được thi hành ngay, các đương sự không có quyền chống án. Tuy nhiên, đối với các bản án tuyên xử tử, các đương sự vẫn có quyền chống án. Tại Điều 3 Sắc lệnh này quy định thì những quyết định của Tòa án quân sự sẽ được thi hành ngay không có quyền chống án, trừ các văn bản án tuyên xử tử. Có thể nói, việc xét xử sơ thẩm đã có cơ sở hình thành. Tiếp theo, Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/04/1946, Sắc lệnh 112/SL ngày 28/06/1946 đã có những quy định cụ thể về xét xử phúc thẩm, đề ra nguyên tắc hai cấp xét xử và những quy định cụ thể khác về việc kháng cáo, kháng án khuyết tịch và thẩm quyền của Tòa án khi xét xử phúc thẩm. Ngày 09/11/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua Hiến pháp năm 1946, là bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam. Hiến pháp năm 1946 ra đời có ý nghĩa quan trọng đối với lịch sử thành lập ngành Tòa án, quyền chống án của bị cáo lần đầu tiên được quy định trong một văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất. Tóm lại, trong giai đoạn này, mặc dù một số Sắc lệnh có đề cập đến việc xét xử phúc thẩm tuy nhiên vẫn còn chung chung, chưa có quy định cụ thể về thủ tục phúc thẩm hình sự.
  • 31. 24 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1988 Cuộc kháng chiến cống thực dân Pháp của nhân dân ta thành công rực rỡ, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng tri viện cho miền Nam để đánh đuổi đế quốc Mỹ ra khỏi bờ cõi nước ta. Để đáp ứng các nhiệm vụ trong tình hình mới, Hiến pháp năm 1959 được ban hành thay thế Hiến pháp năm 1946. Để cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp năm 1959 về Tòa án, Quốc hội đã ban hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 14/07/1960 đánh dấu bước phát triển mới của ngành Tòa án. Ngày 19/05/1967, Tòa án nhân dân tối cao đã có Thông tư số 03-NCPL lần đầu tiên hướng dẫn có hệ thống về trình tự tố tụng phúc thẩm. Theo đó, trình tự xét xử ở cấp phúc thẩm được quy định như sau: Trình tự xét xử ở cấp phúc thẩm, nói chung, cũng giống như trình tự xét xử ở cấp sơ thẩm nhưng có một số đặc điểm phát sinh từ tính chất phúc phẩm của trình tự xét xử. Theo quy định trong Thông tư này thì mở đầu phiên tòa là phần chuẩn bị cho việc xét hỏi (thư ký phiên tòa kiểm điểm những người có mặt và phổ biến nội quy phiên tòa; khai mạc phiên tòa, hỏi căn cước bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự…). Tiếp theo là phần chuẩn bị báo cáo của một thành viên của Hội đồng xử án; xét hỏi; tranh luận và nghị án. Bên cạnh đó, Thông tư này cũng quy định về thủ tục rút gọn ở phiên tòa phúc thẩm, theo đó thì phiên tòa theo thủ tục rút gọn sẽ không có mặt bất cứ một đương sự nào. Thông tư số 03-NCPL, lần đầu tiên hướng dẫn có hệ thống về trình tự tố tụng phúc thẩm hình sự. Văn bản này đã đáp ứng một đòi hỏi cấp thiết trong hoàn cảnh pháp luật về trình tự tố tụng của chúng ta còn thiếu nhiều quy định (về thời hạn kháng cáo, kháng nghị, về quyền thu nhập tài liệu trước khi mở phiên tòa…). Việc xem xét lại vụ án về mặt nội dung cho phép Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm phát hiện và tự mình sửa chữa những sai lầm của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm, đảm bảo phương châm chính xác, không oan, không
  • 32. 25 lọt trong công tác xét xử. Mặc dù vậy, Thông tư số 03 ngày 19/05/1967 vẫn còn nhiều hạn chế khi quy định Tòa án cấp phúc thẩm phải xét xử lại toàn bộ vụ án; quyền hạn của Tòa án cấp phúc thẩm còn chưa được quy định cụ thể… Vì vậy, trên cơ sở rút kinh nghiệm việc thực hiện Thông tư số 03 ngày 19/05/1967, TANDTC xây dựng bản hướng dẫn về trình tự tố tụng phúc thẩm về hình sự (kèm theo Thông tư số 19-TATC ngày 02/10/1974) để thay thế văn bản cũ, với những quy định tương đối hợp lí và đầy đủ hơn, Thông tư này cũng quy định những vấn đề cụ thể trong trình tự tố tụng phúc thẩm hình sự như: Kháng cáo và kháng nghị; thủ tục xét xử ở cấp phúc thẩm… Văn bản này là cơ sở quan trọng để phát triển và hoàn thiện những quy định của BLTTHS về phúc thẩm. Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất. Để có thể áp dụng thống nhất pháp luật trong cả nước, áp dụng các văn bản pháp luật ở miền Nam cho phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, ngày 02/07/1976 Quốc hội khóa VI kì họp thứ nhất đã ra Nghị quyết quy định ở miền Nam chưa có các văn bản hướng dẫn thì sẽ áp dụng những văn bản miền Bắc đã có. Như vậy, kể từ thời điểm này, việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được áp dụng thống nhất trong cả nước. Trong giai đoạn cách mạng mới này, để phù hợp với tình hình mới, Hiến pháp năm 1980 đã được ban hành thay thế cho Hiến Pháp năm 1959. Tuân theo những quy định của Hiến pháp năm 1980, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 đã được ban hành ngày 04/7/1981 tại kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VII. Tóm lại, trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1988 thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự đã được quy định rõ ràng, tiến bộ hơn so với giai đoạn trước. Tuy nhiên các quy định vẫn sơ sài, không phù hợp và bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong quá trình thực thi.
  • 33. 26 1.3.3. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003 Năm 1985, Bộ luật hình sự ra đời đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong lịch sử lập pháp của Nhà nước ta sau khi đất nước ta giành được độc lập. Sau đó Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đã được thông qua tại kì họp thứ 3 Quốc hội khóa VIII (ngày 25 tháng 06 năm 1988) đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp của nước ta. Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 là Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nước ta. Tại Bộ luật này đã giành toàn bộ chương XXII và chương XXIII quy định thủ tục về phúc thẩm hình sự. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm hình sự được quy định tại Điều 219 Bộ luật hình sự năm 1988, theo đó thì phiên tòa phúc thẩm cũng tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của HĐXX phải trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo hoặc kháng nghị. Quy định này được hiểu là: Sau khi đã thực hiện xong thủ tục bắt đầu phiên tòa, một thành viên của HĐXX trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo hoặc kháng nghị. Sau đó, Tòa án xét hỏi, nghe tranh luận, nghị án và tuyên án theo quy định tại các chương XIX, XX và XXI của Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu kết luận về tính chất hợp pháp và có căn cứ của bản án sơ thẩm trên cơ sở đánh giá những chứng cứ cũ, chứng cứ mới và kết quả điều tra tại phiên tòa phúc thẩm. Nếu Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị của mình, khi kết luận vụ án mà không có kháng cáo của những người tham gia tố tụng thì Tòa án phải đình chỉ việc xét xử phúc thẩm. Đây là những quy định đầy đủ và hoàn thiện nhất về thủ tục phiên toà phúc thẩm kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Qua 2 lần sửa đổi bổ sung, các chế định về phúc thẩm ngày càng được
  • 34. 27 hoàn thiện phù hợp với thực tiễn xét xử, góp phần tích cực nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án, kịp thời khắc phục những sai lầm trong công tác xét xử đảm bảo lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kết án và các đương sự khác. 1.4. Thủ tục tố tụng hình sự tại phiên tòa phúc thẩm của một số nước trên thế giới Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự nói chung, phiên tòa phúc thẩm nói riêng phải tìm ra các hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật hiện hành và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các phiên tòa. Để ban hành ra các quy định pháp luật tố tụng hình sự về phiên tòa phúc thẩm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đề ra, mang lại hiệu quả cao trong quá trình áp dụng các quy định này trên thực tế thì ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật của Việt Nam cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu các quy định pháp luật tố tụng hình sự của các nước trên thế giới. Trên thế giới đang tồn tại hai hệ thống tố tụng chủ yếu là: tố tụng tranh tụng và tố tụng xét hỏi. Tố tụng xét hỏi được sử dụng phổ biến ở các nước theo hệ thống luật Civil law như Nga, Pháp, Italia, Đức...tố tụng tranh tụng là thủ tục tố tụng được áp dụng rộng rãi ở các nước theo hệ thống luật án lệ Common law điển hình là Anh, Mỹ,... Tương ứng với các hệ thống tố tụng và ở mỗi nước khác nhau mà các phiên tòa hình sự được tổ chức theo các cách thức và trình tự tố tụng khác nhau, mỗi một cách thức tổ chức có các ưu điểm, nhược điểm riêng. Qua nghiên cứu thấy rằng tại phiên tòa hình sự nói chung, phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng của hầu hết tất các nước trên thế giới ở mức độ này hay mức độ khác đều chứa đựng yếu tố tranh tụng. Việc áp dụng yếu tố tranh tụng trong toàn bộ quá trình xét xử vụ án tại phiên tòa sẽ giúp cho tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, ra các phán quyết đúng đắn vừa đảm bảo nền công lý và trật tự xã hội vừa đem lại sự công bằng, bảo về quyền và lợi ích của các bên tham gia tố tụng tại phiên tòa.
  • 35. 28 Vấn đề đặt ra đối với chúng ta khi nghiên cứu pháp luật tố tụng về phiên tòa phúc thẩm của các nước trên thế giới là phải phát hiện những ưu, nhược điểm của từng hệ thống pháp luật để từ đó có những lựa chọn phù hợp các hạt nhân hợp lý từ mô hình tố tụng của các nước để phục vụ cho công cuộc cải cách toàn diện pháp luật tố tụng của chúng ta, nhất là cách thức tổ chức của các phiên tòa. Trong phạm vi luận văn, tác giả đưa vào nghiên cứu thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm của mô hình tố tụng xét hỏi mà đại diện là phiên tòa phúc thẩm của Liên Bang Nga và mô hình tố tụng tranh tụng mà đại diện là phiên tòa phúc thẩm ở Hoa Kỳ. Qua nghiên cứu sẽ đưa ra các đánh giá về thủ tục tố tụng đồng thời làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện đối với phiên tòa phúc thẩm ở Việt Nam. 1.4.1. Thủ tục tố tụng ở phiên tòa phúc thẩm của Liên bang Nga Liên Bang Nga là một trong những nước theo mô hình tố tụng thẩm vấn xét hỏi mà vai trò của tòa án rất quan trọng trong toàn bộ quá trình xét xử ở phiên tòa. Toà án giải quyết vụ án hình sự theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp chống án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Đối với việc xét xử phúc thẩm phải do Hội đồng gồm 3 thẩm phán Toà án liên bang thẩm quyền chung tiến hành. Hoạt động tố tụng hình sự được tiến hành dựa trên cơ sở tranh tụng giữa các bên. Các chức năng buộc tội, gỡ tội và giải quyết vụ án hình sự (phán quyết) là độc lập với nhau và không thể giao cho cùng một cơ quan hoặc một người có thẩm quyền thực hiện. Bên buộc tội là Kiểm sát viên, Dự thẩm viên, thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, tư tố viên, người bị hại, người đại diện hợp pháp của người bị hại và người đại diện khác, nguyên đơn dân sự và người đại diện của họ; Bên gỡ tội là bị can, người đại điện hợp pháp của bị can, người bào chữa, bị đơn dân sự, người đại diện hợp pháp của bị đơn dân
  • 36. 29 sự và người đại diện của họ.Toà án không phải là cơ quan truy cứu trách nhiệm hình sự, không thuộc bên buộc tội hoặc bên gỡ tội. Toà án chỉ tạo những điều kiện cần thiết để các bên thực hiện nghĩa vụ tố tụng của mình và thực hiện các quyền được giao cho họ. Bên buộc tội và bên gỡ tội bình đẳng trước Toà án. Do đó cách thức tổ chức và tiến hành phiên tòa phúc thẩm cũng có các đặc trưng riêng. Về thủ tục khai mạc phiên tòa: Trước tiên chủ toạ phiên toà sẽ khai mạc phiên toà và thông báo về vụ án được đưa ra xét xử theo kháng cáo và (hoặc) kháng nghị của ai. Sau đó chủ toạ phiên toà thông báo thành phần Hội đồng xét xử; họ, tên những người là các bên của vụ án và có mặt tại phiên toà cũng như họ, tên người phiên dịch nếu họ tham gia phiên toà. Chủ toạ phiên toà hỏi những người tham gia xét xử xem họ có đề nghị thay đổi ai không và có yêu cầu gì không. Sau khi giải quyết vấn đề thay đổi người tham gia tố tụng và các yêu cầu, một trong số những Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung bản án hoặc quyết định khác của Toà án bị kháng cáo, kháng nghị cũng như kháng cáo và (hoặc) kháng nghị phúc thẩm… Về cơ bản thủ tục này giống với thủ tục bắt đầu phiên tòa của Việt Nam, chỉ khác một chút đó là ở Việt Nam sau khi Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa sẽ tóm tắt nội dung vụ án, nội dung kháng cáo, kháng nghị và nội dung phản đối kháng cáo, kháng nghị. Về thủ tục điều tra trực tiếp tại phiên tòa: Tòa án tiến hành điều tra trực tiếp tại phiên tòa bằng việc nghe ý kiến của bên kháng cáo hoặc kháng nghị về căn cứ đưa ra lý lẽ của mình và ý kiến phản đối của bên kia. Trong trường hợp có nhiều kháng cáo, kháng nghị thì trình tự phát biểu do Toà án quyết định trên cơ sở cân nhắc ý kiến của các bên. Khi giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm Toà án theo yêu cầu của các bên có quyền trực tiếp xem xét các chứng cứ; để khẳng định hoặc phủ định những lý lẽ được đưa ra trong đơn kháng cáo và (hoặc) kháng nghị, các bên có quyền đệ trình trước Toà án cấp
  • 37. 30 phúc thẩm những tài liệu bổ sung. Không thể nhận được những tài liệu bổ sung bằng cách tiến hành những hoạt động điều tra, người đệ trình ra trước Toà những tài liệu bổ sung có nghĩa vụ chỉ rõ họ nhận được những tài liệu đó bằng cách nào và liên quan đến vấn đề gì mà cần thiết phải đệ trình những tài liệu đó. Việc thay đổi bản án hoặc huỷ bỏ bản án và đình chỉ vụ án dựa trên cơ sở những tài liệu bổ sung là không được chấp nhận, trừ những trường hợp nếu những số liệu và thông tin có trong tài liệu đó không đòi hỏi Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra và đánh giá bổ sung. Việc đánh giá chứng cứ của Thẩm phán theo niềm tin nội tâm, dựa trên tổng hợp những chứng cứ có trong vụ án, căn cứ vào pháp luật và lương tâm của mình. Không có chứng cứ nào có hiệu lực được xác định trước đó. Trong quá trình điều tra những người làm chứng đã được thẩm vấn tại Toà án cấp sơ thẩm được thẩm vấn tại Toà án nếu thấy việc triệu tập họ đến phiên toà là cần thiết. Các bên có quyền yêu cầu triệu tập những người làm chứng mới, tiến hành giám định, xem xét vật chứng và tài liệu mà những yêu cầu của họ đã bị Toà án cấp sơ thẩm từ chối. Toà án không có quyền từ chối yêu cầu dựa trên căn cứ là yêu cầu đó không được Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận. Sau lời phát biểu của các bên Toà án chuyển sang việc kiểm tra các chứng cứ. Những người làm chứng đã được thẩm vấn tại Toà án cấp sơ thẩm được thẩm vấn trực tiếp tại phiên tòa nếu Toà án thấy việc triệu tập họ đến phiên toà là cần thiết. Về thủ tục Tranh luận tại phiên tòa. Khi việc điều tra tại Toà án kết thúc. Thẩm phán hỏi các bên xem họ có yêu cầu điều tra bổ sung tại Toà án hay không. Toà án giải quyết những yêu cầu này, sau đó chuyển sang phần tranh luận của các bên. Tranh luận của các bên bao gồm phát biểu của người buộc tội và của người bào chữa. Trong trường hợp người bào chữa vắng mặt thì bị cáo tham gia vào tranh luận của các bên. Người bị hại và người đại diện
  • 38. 31 của họ cũng có thể tham gia vào quá trình tranh luận của các bên. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, những người đại diện của họ, bị cáo có quyền yêu cầu được tham gia vào quá trình tranh luận của các bên. Trình tự phát biểu của những người tham gia tranh luận do Toà án quy định. Trong mọi trường hợp người buộc tội phát biểu đầu tiên, bị cáo và người bào chữa của họ phát biểu sau cùng. Bị đơn dân sự và người đại diện của họ phát biểu tranh luận sau khi nguyên đơn dân sự và người đại diện của họ đã phát biểu. Những người tham gia tranh luận không có quyền dựa vào những chứng cứ không được xem xét tại phiên toà hoặc những chứng cứ mà Toà án không chấp nhận. Toà án không có quyền hạn chế thời gian tranh luận của các bên, chủ toạ phiên toà có quyền cắt ý kiến của những người tham gia tranh luận, nếu họ đề cập đến những tình tiết không liên quan đến vụ án đang được xét xử như những chứng cứ không được chấp nhận. Sau khi tất cả những người tham gia tranh luận đã phát biểu, mỗi người trong số họ có thể phát biểu đối đáp một lần nữa. Quyền được phát biểu đối đáp, sau cùng thuộc về bị cáo hoặc người bào chữa của họ. Thủ tục nghị án và tuyên án. Sau khi kết thúc tranh luận của các bên Thẩm phán cho bị cáo nói lời sau cùng. Không được phép đưa ra bất kỳ câu hỏi nào đối với bị cáo trong thời gian bị cáo nói lời sau cùng. Toà án không được hạn chế thời gian nói lời sau cùng của bị cáo. Sau đó vào phòng nghị án để ra bản án, quyết định, chủ toạ phiên toà thông báo cho những người có mặt tại phòng xử án về việc nghị án và thời gian tuyên án và sẽ thông qua bản án gốc được thông qua tại phòng xử án. Nói chung về cơ bản có điểm tương đồng về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự của Nga và Việt Nam về cách thức và trình tự tiến hành phiên tòa phúc thẩm hình sự. Tuy nhiên trong thủ tục tố tụng của phiên tòa phúc thẩm của Nga có điểm tiến bộ hơn so với luật tố tụng của chúng ta ở việc quy định cụ thể trong luật trình tự, thủ tục điều tra
  • 39. 32 trực tiếp, công khai của tòa án tại phiên tòa. Bên cạnh đó quy định về việc tranh luận tại phiên tòa hợp lý và khoa học tạo điều kiện cho các bên tham gia phiên tòa tranh luận tìm ra sự thật khách quan của vụ án, Tòa án chỉ giữ vai trò trung gian, trọng tài, xem xét các chứng cứ do các bên đưa ra trên cơ sở đó bằng niềm tin nội tâm ra bản án đối với vụ án có căn cứ và đúng pháp luật. Đó chính là sự kết hợp các đặc trưng của tố tụng xét hỏi và tố tụng tranh tụng, hay nói cách khác mô hình tố tụng tại phiên tòa của Nga pha trộn các ưu điểm của cả hai mô hình tố tụng đặc trưng trên thế giới. Qua đó, sự thật của vụ án được xác định rõ ràng bằng việc điều tra trực tiếp tại phiên tòa, bên buộc tội và bên gỡ tội bình đẳng trong việc đưa ra các chứng cứ, các ý kiến tranh luận và thẩm phán tại phiên tòa giữ vai trò trọng tài, dựa trên diễn biến xét xử tại phiên tòa đưa ra phán quyết đúng đắn. 1.4.2. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự tại Hoa kỳ Hoa Kỳ là một trong những quốc gia điển hình sử dụng án lệ trong quá trình giải quyết vụ án. Tố tụng hình sự bắt đầu khi một đạo luật bị vi phạm và trải qua các giai đoạn bắt giữ, cáo trạng, xử sơ thẩm và phúc thẩm. Đặc trưng của pháp luật Mỹ là hệ thống luật lệ thừa hưởng của nước Anh căn cứ trên các tiền lệ hoặc truyền thống luật pháp chứ không dựa trên các luật lệ theo quy định hoặc các bộ luật có tính hệ thống nên không có một trình tự tố tụng hình sự thống nhất áp dụng cho các phiên tòa phúc thẩm hình sự. Tại các phiên tòa hình sự nói chung, phiên tòa phúc thẩm nói riêng thì nguyên tắc xuyên suốt trong toàn bộ quá trình xét xử tại phiên tòa là nguyên tắc tranh tụng. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét lại phán quyết của một tòa cấp dưới phát hiện nếu phán quyết đó có sai sót sẽ điều chỉnh các quyết định của các thẩm phán tòa sơ thẩm. Các phán quyết đưa ra trên cơ sở thỏa mãn với sự thật pháp lý mà các bên chứng minh tại phiên tòa. Các chức năng tố tụng của các bên tham gia phiên tòa được quy định và thực hiện minh bạch và hoàn toàn chế ước, kiểm
  • 40. 33 tra lẫn nhau. Tòa án đóng vai trò là người trọng tài và qua phiên tòa xác định xem “sự thật” của ai thuyết phục hơn để qua đó phán xét. Quyết định của tòa án dường như được thực hiện không phải trên cơ sở sự thật khách quan của vụ án mà là trên cơ sở sự thật được các bên chứng minh tại phiên tòa có tính thuyết phục cao hơn. Chính vì lẽ đó mà phiên tòa phúc thẩm không có các tình tự, các bước như phiên tòa ở nước ta, tòa án không xét hỏi, không tranh luận và cũng không gợi ý tranh luận. Tại phiên tòa phúc thẩm tòa án là trọng tài điều khiển phiên tòa, đóng vai trò thụ động trong quá trình chứng minh, nhưng lại toàn quyền phán quyết về vụ án. Toàn bộ quá trình tố tụng được thực hiện bằng miệng. Vì vậy, tại phiên tòa phải có mặt tất cả những người tham gia tố tụng, đặc biệt là người làm chứng, các vật chứng phải được các bên đưa ra xem xét tại phiên tòa. Các quyền căn bản được đảm bảo trong toàn bộ tiến trình xét xử tại phiên tòa. Bị cáo sẽ được hưởng quyền xét xử nhanh chóng và công khai, quyền được có một bồi thẩm đoàn không thiên vị, đảm quyền được xét xử ở cùng địa điểm diễn ra hành vi phạm tội, quyền được thông báo về lời buộc tội, quyền được đối chất với những nhân chứng chống lại họ, quyền được biết những người buộc tội mình là ai và đang buộc tội gì để có được cách thức bào chữa hợp lý. Người bị buộc tội cũng được bảo đảm cơ hội “có được sự hỗ trợ của luật sư để bào chữa”. Sau khi tòa án cấp sơ thẩm ra phán quyết đối với một người về một tội và hình phạt được áp dụng thì người đó có quyền kháng án. Việc kháng án dựa trên lý lẽ cho rằng đã có sai phạm về luật trong quá trình xử án. Một sai phạm như vậy phải là sai phạm có thể đảo ngược, ảnh hưởng tới kết quả của việc xét xử và nó phải là một sai phạm nghiêm trọng mà có thể tác động lên phán quyết của thẩm phán hay bồi thẩm đoàn. Căn cứ vào những kháng án thì tòa án sẽ mở phiên tòa phúc thẩm. Vì vậy tại phiên tòa phúc thẩm phải tập
  • 41. 34 trung xem xét có sự sai lầm về luật trong quá trình xử án không. Tất cả đều được đưa ra xem xét cụ thể tại phiên tòa, phải có sự có mặt của tất cả các thành phần và xem xét lại toàn bộ các tình tiết của vụ án, đưa ra các ý kiến tranh luận. Thủ tục này tại phiên tòa phúc thẩm cơ bản giống như phiên tòa sơ thẩm tức là vẫn có phần tuyên bố khai mạc, công tố viên xuất trình các bằng chứng chống lại bị cáo, luật sư bào chữa đối chất…. các bên được tự do tranh luận. Tòa án phúc thẩm xem xét tại phiên tòa lời trình bày, các chứng cứ và lý lẽ của người kháng án, bên buộc tội, nếu trường hợp người kháng án chứng minh được tại tòa án cấp sơ thẩm đã có sự sai lầm đảo ngược thì vụ án sẽ được gửi trả lại cho tòa án cấp thấp hơn để xét xử lại, nếu không chứng minh được thì tòa án cấp phúc sẽ giữ nguyên quyết định của tòa án cấp sơ thẩm, kết luận người đó là có tội. So với phiên tòa phúc thẩm của Việt Nam thì phiên tòa phúc thẩm của Hoa Kỳ có sự khác biệt tương đối lớn. Tại phiên tòa phúc thẩm của nước ta thì vai trò của thẩm phán trong việc thẩm vấn tại phiên tòa, điều khiển việc tranh tụng của các bên tại phiên tòa được coi trọng, sự thật của vụ án được xác định qua quá trình xét xử công khai tại phiên tòa để xác định kháng cáo, kháng nghị có căn cứ hay không từ đó ra phán quyết phù hợp. Đối với các phiên tòa phúc thẩm của Hoa Kỳ nguyên tắc tranh tụng vẫn được áp dụng triệt để, sự thật của vụ án và tính hợp pháp của bản án sơ thẩm được đưa ra tranh luận tại phiên tòa. Các bên toàn quyền tự do đưa ra các chứng cứ và lập luận, bên nào đưa ra chứng cứ, lý lẽ thuyết phục sẽ là bên thắng cuộc. Tòa án ra phán quyết nghiêng về bên thắng cuộc tại phiên tòa. Như vậy, công lý sẽ nghiêng về kẻ mạnh và không có nghĩa điều đó là đúng pháp luật, đây chính là hạn chế của mô hình tố tụng tranh tụng mà chúng ta cần khác phục khi áp dụng nguyên tắc này trong quá trình xét xử tại phiên tòa hình sự nói chung, phiên tòa phúc thẩm hình sự nói riêng ở nước ta.
  • 42. 35 Kết luận chương 1 Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, không chỉ có ý nghĩa làm rõ sự thật khách quan của vụ án mà còn có ý nghĩa bảo đảm quyền con người, bảo đảm công lý, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền. Chương 1 luận văn đã cố gắng là rõ một số vấn đề lý luận về phiên tòa phúc thẩm sau: Tìm hiểu bản chất pháp lý của xét xử phúc thẩm được thể hiện trên những khía cạnh về cơ sở phát sinh xét xử phúc thẩm; Về đối tượng và thẩm quyền xét xử phúc thẩm; Về tính chất, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động xét xử phúc thẩm để từ đó làm rõ khái niệm chung về xét xử phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm được định nghĩa là một giai đoạn quan trọng của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết đinh sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của Tòa án cấp dưới, đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thủ tục xét xử phúc thẩm tại phiên tòa hình sự đã được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam ngay khi có Bộ Luật tố tụng hình sự năm 1988. Tuy nhiên, do sự tội phạm tăng nhanh và phức tạp hơn nên bộ luật hình sự năm 1985 được thay thế bằng Bộ luật hình sự năm 1999, sau đó sử đổi bổ sung năm 2009. Do vậy, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 cũng được sửa đổi bổ sung cho phù hợp vào năm 2003 với các quy định cụ thể, rõ ràng và bao chum hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xét xử tại phiên tòa. Đặc biệt là các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm được quy định thành chương điều riêng làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan áp dụng. Các nghiên cứu về thủ tục tố tụng hình sự tại phiên tòa phúc thẩm ở Nga, Mỹ là hai điển hình cho hai hệ thống pháp luật trên thế giới là hệ thống thông luật và luật lục địa. Ở hai hệ thống này, các quy định về tố tụng rất khác biệt
  • 43. 36 với một bên nghiêng về tranh tụng và một bên nghiêng về xét hỏi, ở mỗi hệ thống thì các quy định đều có những ưu- nhược điểm nhất định. Việt Nam là quốc gia có sự kết hợp của cả hai hệ thống pháp luật này nên chúng ta đã kế thừa được các hạt nhân của hai hệ thống pháp luật trong việc ban hành và xây dựng hệ thống pháp luật trong tố tụng hình sự, đó là vận dụng nguyên tắc tranh tụng trong toàn bộ quá trình xét xử tại phiên tòa phúc thẩm. Trong phiên tòa phúc thẩm hình sự thì nguyên tắc sự thật khách quan luôn được chú trọng và thủ tục xét hỏi luôn là khâu quan trọng nhằm xác minh đúng người đúng tội. Để nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự thì chúng ta cần nghiên cứu sâu hơn về các quy định của pháp luật hiện hành đồng thời cần tìm hiểu thêm về thực trạng áp dụng thực tiễn. Các vấn đề này được nghiên cứu cụ thể tại chương 2.
  • 44. 37 Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự Ngày 26/11/2003, trong kì họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, thay thế cho Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988. So với chế định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm năm 1988 thì chế định về thủ tục phiên tòa phúc thẩm luật tố tụng hình sự năm 2003 đã được quy định cụ thể hơn, góp phần bảo vệ chế độ nhà nước xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân…. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 bao gồm thủ tục tố tụng chung và thủ tục rút gọn. 2.1.1. Thủ tục tố tụng chung Thủ tục tố tụng chung được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về trình tự tiến hành phiên tòa phúc thẩm hình sự mà tất cả các chủ thể tiến hành và tham gia phiên tòa phải tuân thủ đầy đủ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ở tòa án cấp phúc thẩm. Thủ tục tố tụng chung hiện nay bao gồm: thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét hỏi, thủ tục tranh luận; nghị án và tuyên án. Tại phiên tòa phúc thẩm các thủ tục này được thực hiện theo một trình tự nhất định, cái sau liền kề cái trước, cái trước tạo điều kiện cho việc thực hiện cái sau. Thực hiện đúng và đầy đủ các giai đoạn này có ý nghĩa thiết thực trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ở cấp phúc thẩm. 2.1.1.1 Thủ tục bắt đầu phiên tòa Thủ tục bắt đầu chính là “bước vào giai đoạn đầu của một công việc,