SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ CẨM VÂN
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỢP LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ CẨM VÂN
XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỢP LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS VŨ THỊ MINH HẰNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng. Các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, các tài liệu thông tin được ghi rõ nguồn gốc.
Những kết luận được nghiên cứu và trình bày trong luận văn này chưa được công
bố trong công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Cẩm Vân
4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện đào tạo sau đại học, Khoa Tài
chính công; các thầy, cô giáo trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đã
tận tình hướng dẫn và giúp đở tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đồng nghiệp . . . đã tạo điều kiện
cung cấp số liệu và giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình thực hiện để hoàn
thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Cẩm Vân
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1 - Lý luận chung về ngân sách, phân bổ ngân sách và định mức phân
bổ ngân sách..................................................................................................135
1.1.1. Hệ Thống NSNN ở Việt Nam........................................................... 6
1.2. Xây dựng dự toán NSNN ở huyện......................................................... 9
1.2.1. Căn cứ xây dựng dự toán NSNN...................................................10
1.3. Các phương pháp xác định dự toán chi................................................12
1.3.1. Phương pháp tính tổng hợp...........................................................12
1.3.2. Phương pháp tính theo nhóm mục chi (hay còn gọi là lập ngân
sách theo kết quả đầu vào)......................................................................13
1.4. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN.................................................16
1.4.1. Phương pháp xây dựng định mức chi cho NS huyện. ...................16
1.4.2. Phương pháp xác định định mức chi hợp lý cho NS huyện. .........17
Chương 2 - Thực trạng xây dựng định mức chi ngân sách huyện..................21
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự.........................21
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và xã hội. .........................................................21
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự .................22
2.2. Công tác xây dựng định mức chi NSNN của Tỉnh cho Huyện giai đoạn
2017-2018....................................................................................................23
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng định mức.....................................................23
2.2.2. Tiêu chí và định mức phân bổ cho cấp huyện...............................24
2.2.3. Kết quả phân bổ NSNN huyện Hồng Ngự.....................................29
2.2.4. Đánh giá hệ thống định mức phân bổ chi NSNN huyện Hồng Ngự.
................................................................................................................. 29
2.3.4. Cơ cấu chi ĐTPT và chi thường xuyên trong tổng chi NSNN. .....34
6
Chương 3 - Kiến nghị và giải pháp xây dựng định mức chi ngân sách nhà
nước hợp lý trên địa bàn huyện Hồng Ngự.....................................................37
3.1. Một số kiến nghị xây dựng định mức PBNS huyện.............................37
3
.
1
.
1
. Định hướng xây dựng định mức chi NSNN giai đoạn 2017-2020.37
3
.
1
.
2
. Định hướng hoàn thiện các nguyên tắc tiêu chí, định mức phân bổ
NSNN.......................................................................................................38
3.2. Giải pháp xây dựng định mức phân bổ NSNN ....................................41
3
.
2
.
1
. Đối với định mức phân bổ vốn ĐTPT ...........................................42
3
.
2
.
2
. Đối với định mức phân bổ chi thường xuyên................................44
3.3. Những ưu tiên cho phân bổ chi ĐTPT và chi thường xuyên của NSNN
giai đoạn 2017-2020 của huyện Hồng Ngự ................................................52
3
.
3
.
1
. Về vốn ĐTPT.................................................................................52
3
.
3
.
2
. Về chi thường xuyên......................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................57
1. Kết luận. ..................................................................................................57
2. Khuyến nghị............................................................................................58
2.1. Đối với HĐND và UBND tỉnh .............................................................58
2.2. Đối với Sở Tài chính ............................................................................59
2.3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư ...........................................................59
2.4. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.................................................60
3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo..60
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBXH Đảm bảo xã hội
ĐMPB Định mức phân bổ
ĐTPT Đầu tư phát triển
GDP Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội)
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế xã hội
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
PBNS Phân bổ ngân sách
PBDT Phân bổ dự toán
PTTH Phát thanh truyền hình
QLNN Quản lý nhà nước
QLHC Quản lý hành chính
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ,
Bảng biểu
Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Hệ thống các cấp NSNN ở Việt Nam 5
Sơ đồ 1.2 Quy trình xây dựng dự toán NSNN 12
Bảng 2.1 Hiện trạng dân số năm 2017, 2018 23
Bảng 2.2 Kết quả phân bổ vốn đầu tư năm 2017, 2018 37
Bảng 2.3 Phân bổ dự toán và quyết toán chi thường xuyên 37
Bảng 2.4
Quy mô GDP và tăng trưởng kinh tế theo GDP
của huyện
45
Bảng 2.5
Cơ cấu chi NSNN huyện Hồng Ngự theo nhiệm
vụ chi ĐTPT và chi thường xuyên giai đoạn
2017-2018
47
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân sáchiNhà nước được coi là quỹitiền tệ tập trung, được hình thànhichủ
yếu từ các hoạtiđộng kinh tế và dùng để đáp ứng nhu cầu chi tiêuicủa Nhà nước.
Trên góciđộ đó, Ngân sáchiNhà nước còn là côngicụ kinh tế thực hiệniviệc phân
phối củaixã hội nhằm đáp ứnginhu cầu phát triểnichung của cả nước. Vì vậy
trongisự phân phối thìiNgân sách sẽ tác độngiđến thu nhập củaicác chủ thể
tronginền kinh tế vàinó kíchithích hoặcikìm hãm các hoạt độngicủa chủ thể này.
Ngânisách huyệnivới tư cáchilà một bộ phậnihữu cơ của Ngân sáchiNhà nước,
ra đời tồnitại và phát triểnicùng với sự tồn tại và phátitriển của hệithống Ngân
sáchiNhà nước. Có chức năngitrung gian giữa cấpiNgân sách trungiương, Ngân
sáchicấp tỉnh, huyện thị và Ngân sáchicấp xã, phường,ithị trấn. Thực hiện chức
năng quảnilý và phân phốiilại nguồn tàiichính của địa phươnginhận từ Ngân
sáchicấp trên hoặc từinguồn thu đượciđiều tiết theo quy địnhiphát sinhitrên địa
bànicho hoạt động củaibộ máy quản lýicấp huyện và cấp xã, nên việc phân bổ sử
dụngicó hiệu quả ngân sáchinhà nước của quốc gia và của địa phương có ý
nghĩaihết sức quan trọngigiúp chính quyềnicác cấp thực hiện tốtimục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, trong đó việc xây dựng định mức chi phù hợp là hết sức cần thiết.
Quá trình phânibổ ngân sách ở Việt Nam đã trãiiqua nhiều thời kỳ theo Luật
Ngân sáchiNhà nước song song đó thì Thủ tướngiChính phủ cũng ban hànhiđịnh
mức phân bổ dự toánichi ngân sáchinhà nước cho từng thời kỳiổn định ngân sách;
cụ thể Quyết địnhisố 139/2003/QĐ-TTgingày 11 thángi7 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việciban hành định mức phân bổidự toán chi ngân sách nhà nước năm
2004, Quyết định sối151/2006/QĐ-TTg ngàyi29 tháng 6 năm 2006ivề việc ban
hànhiđịnh mức phân bổidự toán chi ngân sách nhà nước năm 2007, Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2007 – 2010, Quyết địnhisố 59/2010/QĐ-TTgingày 30 tháng 9 năm 2010, Quyết
10
địnhisố 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 thángi10 năm 2016. Với mục tiêuilà đảm bảo
tínhicông bằng,ihợp lý, công khaiiminh bạch của ngân sách giữa các vùngimiền có
tínhiđến đối tượng được ưu tiên như vùng miền núi, vùng dânitộc thiểu số,
vùngikinh tếi- xã hội đặcibiệt khó khăn…; phù hợpivới khả năng câniđối ngânisách
nhà nước, đảm bảo nhiệm vụiphát triển kinh tếi-ixã hội, ổn địnhian ninh chính
trị,itrật tự anitoàn xãihội ở từng địa phương; góp phần quản lýitài chính sửidụng
ngânisách tiết kiệm hiệuiquả hơn.
Với những mục tiêu như trên tỉnh Đồng Tháp cũng đã thực hiện phân bổ định
mức chi ngân sách đúng theo Luật NSNN và các văn bản bản hướng dẫn của Bộ
ngành Trung ương. Tuy nhiên qua quá trình thực hiệniquản lý chi tại huyện theo
quan sát của tác giả thì việc phân bổ định mứcichi ngân sách cho huyện chưa
đạtimục tiêuiđề ra, việc phân cấp chưa baoiquát hết cácilĩnh vực chi, chưa phùihợp
vớiitình hình phátitriển kinh tếi-ixã hội theo từng thời kỳ ổn định ngân sách nên
chưaiđáp ứng đượcinhu cầu chi của huyện. Việc xâyidựng địnhimức chi ngân
sáchivẫn dựa trêniyếu tố đầuivào mà chưa tính tới hiệu quảiđầu ra củaicác
khoảnichi tiêu, từng thời kỳ ổn định ngân sách công tác phân bổ định mức được
lậpitheo phương pháp tăngithêm tỷ lệinhất địnhiso với định mức trước nên chưa gắn
kết với việcithực hiện kế hoạchiphát triển kinh tếi-ixã hội của từng địa phương.
Huyện Hồng Ngựilà huyệnibiên giới đầu nguồn của tỉnhiĐồng Tháp, sau khi
chia tách địa giới hành chính (năm 2009) đến nay huyện có những bước phát triển
đáng kể, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Nhưng huyện Hồng Ngự vẫn
chưa tựicân đối đượcingân sách địa phương, hàng năm điều được trợ cấp từingân
sách tỉnh. Vì vậy, việc phânibổ định mức chi ngânisách huyện phù hợp sẽ góp phần
phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, ổn định an ninh quốc phòng, nhất là tuyến
biên giới, đảm bảo nhu cầu hoạtiđộng của cấp uỷ, chính quyềniđịa phương; nhằm
tiếp tục hoàn thiện, bổ sung và khắc phục những tồn tại hạn chế trong việc xây dựng
định mức chi ngân sách huyện đảm bảo sự công bằng bằng hợp lý tạo tiền đề cho
huyện Hồng Ngự phát triển ổn định bền vững. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài
“Xây dựng định mức chi ngân sách nhà nước hợp lý trên địa bàn huyện Hồng
11
Ngự tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu, nhằm gópiphần thực hiện tốt kếihoạch
phátitriển kinh tế -ixã hội huyện Hồng Ngự đến năm 2020.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua luận văn này để tìm hiểu rõ việc xây dựngiđịnh mức chi theo
phân cấp ngân sách tại huyện và đề xuất một số khuyến nghị đến chính quyềniđịa
phương và cấp quản lý để ứng dụng cho huyện Hồng Ngự nhằm quản lýingân sách
tại địa phương tốt hơn trong thờiikỳ ổn định ngânisách theo LuậtiNSNN năm 2015.
Với mục tiêu trên nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Định mức chi NSNN hiện tại có phù hợpivới địa phương chưa?
- Địnhimức chi nào giúp cho huyện Hồng Ngự điều hànhingân sách tốtihơn
trong thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứuilà việc xây dựng hệithống định mức chi ngânisách
huyện Hồng Ngự.
- Phạm viinghiên cứu chủiyếu là công tác xâyidựng định mức chi ngân sách.
Các giải pháp giúp xây dựng địnhimức phân bổ NSNN huyện hợp lý hơn nhằm
thựcihiện tốt mục tiêu phátitriển kinh tếi- xã hội huyện giaiiđoạn 2017-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tài liệu được lấy từ niênigiám thống kê của Chi cục Thốngikê huyện Hồng
Ngư, báo cáo đánh giá việc xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên và chi
đầu tư của SởiTài chính và Sở Kế hoạchiĐầu tư, Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế
- xã hội huyện Hồng Ngự giai đoạn giai đoạn 2016-2020; các Quyết địnhicủa Thủ
tướng Chính phủivề định mức chi; các Nghịiquyết của HĐND, quyết định
củaiUBND tỉnh Đồng Tháp về định mứciphân bổ chi đầu tư và chi thường xuyên
của tỉnh.
Trên cơ sở những dữ liệu thông tin đã thu thập, tác giả tiến hành tổngihợp,
phânitích, đánhigiá các ưu nhược điểm, so sánh giữa lý luận với kinh nghiệm thực
tiễn; kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu khoa học để phục vụ cho
đốiitượng nghiênicứu của đề tài.
12
5. Kết cấuicủa luận văn
Ngoài phầnimở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dungiluận văn gồm các
chương sau:
Chương 1: Lý luậnichung về NSNN, phân bổ chi NSNN, định mức chi ngân
sách.
Chương 2: Thực trạng xây dựng định mức chiingân sách huyện Hồng Ngự.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp xây dựngiđịnh mức chi NSNN hợp lý trên
địa bàn huyện Hồng Ngự
13
Ngân sách địa phương
Ngânisách Trung ương
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Ngân sách cấp tỉnh, Thành
phố thuộc Trung ương
NS huyện (huyện, quận,
thành phố thược tỉnh)
NS xã (xã, phường, thị trấn)
Chương 1 - Lý luận chung về ngân sách, phân bổ ngân sách và định mức phân
bổ ngân sách
1.1. Tổng quan về NSNN và ngân sách huyện.
1.1.1. Hệ ThốngiNSNN ở Việt Nam.
- Hệ thốngiNSNN là tổngithể các cấpingân sách, có mối quan hệ gắn bó
và phụ thuộc lẫn nhau trongiquá trình thực hiện nhiệmivụ thu chi của mỗiicấp ngân
sách.
- Theo Điều 6 Nghị định số 163/2016/NĐ-CPingày 21ithángi12 nămi2016
về hướng dẫn LuậtiNSNN nămi2015 thì hệ thốngiNSNN bao gồm:
+ Ngânisách nhà nước gồm ngân sáchitrung ương và ngânisách địa
phương.
+ Ngânisách địa phương gồm ngânisách của các cấp chínhiquyền địa
phương, trong đó:
Ngânisách tỉnh, thành phốitrực thuộc trung ương (gọi chungilà
ngânisách tỉnh), bao gồm ngânisách cấp tỉnh và ngânisách của các huyện, iquận,ithị
xã,ithành phốithuộc tỉnh,ithành phốithuộc thành phố trựcithuộc trung ương;
Ngânisách huyện, quận,ithịixã, thành phốithuộc tỉnh, thànhiphố thuộc
thànhiphố trựcithuộc trung ương (gọi chung là ngânisách huyện), bao gồm
ngânisách cấpihuyện và ngânisách của các xã, phường, thịitrấn;
Ngânisách các xã, phường, thịitrấn (gọi chung là ngânisách cấp xã).
Sơ đồ 1.1: Hệ thống các cấp NSNN ở Việt Nam
14
1.1.2. Ngân sách huyện trong hệ thống ngân sách.
1.1.2.1. Khái niệm về ngân sách huyện.
Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng
các nguồnithu, nhằm đảm bảo các nhiệmivụ chi trong phạmivi của huyện theo phân
cấp ngân sách.
Là một bộ phận của ngân sách nhà nước, ngân sách huyện là cấp ngân
sách của chính quyền cơ sở do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
xây dựng, quản lý và sử dụng; do Hội đồnginhân dân huyện quyếtiđịnh và giámisát
quá trình tổichức thực hiện.iNgân sách huyện được xây dựng trên cơisở các nguồn
thu của huyện theo phân cấp (kể cả nguồn trợicấp của ngânisách cấp trên) và chỉ
thực hiện các côngiviệc thuộc chứcinăng, nhiệmivụ của chínhiquyền địa phương
theo quy định.
1.1.2.2. Đặc điểm của ngân sách huyện.
- Ngân sáchihuyện là cấpingân sách trungigian giữa ngânisách tỉnh, huyện,
xã; chủ yếu là cấp thực hiện nhiệmivụ thu, chi do cấp tỉnh giao. Đây là cấp “nối
tiếp” giữa ngânisách cấp tỉnh và ngânisách cấp xã.
- Nguồn thu của ngânisách huyện do Hội đồnginhân dân tỉnhiphân cấp dựa
trên cơ sở quy định pháp luật, bao gồm nguồn thu từ các khoản ngânisách được
hưởng 100%, các khoảnithu phân chia theo tỷilệ %; thu bổ sungitừ ngân sáchicấp
trên và các khoản thuikhác theo Luật. Nguồn thu ngân sách huyện bao gồm nguồn
thu của ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã và có sự khác biệt giữa các tỉnh
trong tỷ lệ được hưởng của ngân sách huyện.
- Nhiệm vụichi của ngân sáchihuyện do Hội đồng nhân dânitỉnh phân cấp
dựa trên cơ sở được quy định tạiiĐiều 38 LuậtiNSNN năm 2015.
- Thực hiện chi ngân sách huyện theo nguyên tắcichi không được vượt quá
thu. Điều này khác với ngân sáchicấp tỉnh và ngân sáchitrung ương (có thể vay nợ
để bù đắp thâmihụt ngân sách).
15
- Ngân sách huyện do chính quyền huyện (Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân) tổ chức quản lý gắn với nhiệm vụ thu, chi để thực hiệnichức năng, nhiệm
vụ của chínhiquyền địa phương.
1.1.2.3. Vai trò của ngân sách huyện trong hệ thống NSNN và trong
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Ngân sách huyện có vai trò bảo đảm chức năng quản lý nhà nước về quốc
phòng an ninh, giữ vững và ổn định chính trị, tạo công bằng xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ môi trường:
- Ngân sách huyện bảoiđảm thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước, bảo
vệ an ninhitrật tự của huyện: Là một cấpichính quyền, huyện cũngitổ chức ra cho
mình mộtihệ thống các cơiquan, đoàn thểihành chính nhằm thựcihiện các chức năng
quản lý của Nhà nước. Điều đóicũng có nghĩailà để cho các cơiquan, đoàn thể đó
hoạtiđộng được cần phải có mộtiquỹ tài chính tậpitrung cho nó - đóichính là ngân
sáchihuyện. Mặc dù khôngilớn mạnh như ngân sáchiTrung ương nhưng ngân
sáchihuyện cũng tạoicho mình một vịithế nhất định nhằm chủiđộng trong việc
thựcihiện chứcinăng Nhà nước ở địa phương. Tùy theo phạmivi địa lý, tình
hìnhikinh tế -ixã hội trênitừng huyện mà nhuicầu đảmibảo này khácinhau.
Trong các chức năng của Nhà nước thì chức năng đảm bảo an ninh trật tự,
quốc phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà
nước, nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát triển
mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, ngân sách huyện cần phải có kế
hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
- Ngân sách nhà nước huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp
huyện trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; Để thực hiện tốt
chiến lược kinh tế - tài chính của địa phương huyện cần phải sử dụng các công cụ
sẵn có của mình để điều tiết, định hướng. Một trong những công cụ đắc lực là
ngân sách. Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng,
hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời, huyện phải đảm bảo
16
kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động.
- Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững;
- Ngân sách cấp huyện với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt với
quyền lực Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước;
- Thông quaingân sách, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân,
cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy, phát hiện,
khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà nước.
1.1.2.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện.
Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện cũng giống các nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương nói chung và ngân sách tỉnh nói riêng, nhưng ngân sách
huyện khác với ngân sách tỉnh là không có nhiệm vụ chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính địa phương vì ngân sách huyện hoạt động trên nguyên tắc cân đối thu -
chi, chỉ được chi trong phạm vi nguồn thu và dự toán đầu năm được HĐND huyện
quyết nghị. Ngân sách huyện chủ yếu được phân loại thành hai nhiệm vụ chi cơ bản
là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, cụ thể:
- Chi đầu tư phát triển bao gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo
phân cấp của tỉnh.
+ Chi bổ sung quỹ phát triển đất cấp huyện từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và các nguồn các theo quy định của nhà nước.
- Chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo
+ Chi sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh, thể dục thể thao do cấp
huyện quản lý.
+ Chi đảm bảo xã hội
+ Chi sự nghiệp môi trường do cấp huyện quản lý.
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý.
17
+ Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Chi hoạt động quản lý nhà nước cấp huyện.
+ Hoạt động của các cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
Nông dân Việt Nam cấp huyện.
+ Hỗ trợ các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp huyện
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi bổ sung cho Ngân sách xã
1.2. Xây dựng dựitoán NSNN ở huyện.
Đối với quá trình ngân sách của mỗi quốc gia, xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên tạo tiền đề, cơ sở cho các khâu tiếp theo của
quá trình ngân sách nhà nước. Đây là giai đoạn xây dựng và quyết định dự toán
thu, chi ngân sách của Nhà nước trong thời hạn một năm. Pháp luật Việt Nam
hiện hành đã quy định một số căn cứ làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách khoa
học, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước
và quyết toán ngân sách nhà nước hiệu quả hơn.
1.2.1. Căn cứ xâyidựng dự toán NSNN.
- Thứ nhất, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và bảo đảm quốc phòng, an ninh để lập dự toán cho từng ngành và các xã. Do mỗi
đơn vị thực hiện nhiệm vụ khác nhau nên số tính dự toán cũng khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu hoạt động của từng đơn vị nhất là các xã vùng biên giới.
- Thứ hai, căn cứ vào chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân
bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do HĐND tỉnh quy định.
Đó là những quy phạm pháp luật định ra những chuẩn mực pháp lý để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiến hành phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Tuy nhiên, các quan hệ xã hội không ngừng biến đổi nên nhiều trường hợp các định
mức chi không còn phù hợp để điểu chỉnh; vì thế, cần có sự sửa đổi, bổ sung cần
thiết đối với những quy định này, nhưng phải sửa đổi bổ sung trước thời điểm lập
18
dự toán NSNN hàng năm, tránh trường hợp phải bổ sung dự toán do ban hành sau
khi giao dự toán.
Đối với các khoản chi trong dự toán ngân sách, về nguyên tắc phải được
xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh.
1.2.2. Quy trình xây dựng dự toán NSNN ở huyện.
Căn cứ Nghị định 163/2016/NĐ-CP, việc xây dựng dự toán NSNN gồm 3
bước sau:
+ Bước 1, Hướng dẫn lập dự toán NSNN: Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư sẽ hướng dẫn các địa phương
lập dự toán.
+ Bước 2, Lập dự toán NSNN: Căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán, các
đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành lập dự toán gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổng hợp trình UBND huyện gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp
trình UBND tỉnh thông qua HĐND tỉnh.
+ Bước 3, Quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN: Căn cứ dự toán do
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thống nhất thì Ban hành Nghị quyết phê duyệt dự toán
NSNN địa phương, căn cứ Nghị quyết UBND tỉnh ban hành quyết định giao dự
toán cho từng huyện, trên cơ sở dự toán được giao huyện phân bổ trình HĐND
huyện phê chuẩn và ban hành quyết định giao dự toán cho các đơn vị sử dụng
NSNN và UBND các xã, thị trấn.
19
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
Ủy ban Nhân dân tỉnh
Đơn vị sử dụng ngân sách, UBND xã
UBND tỉnh
Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng dự toán NSNN
Bước 1: Hướng dẫn lập dự toán NSNN
Bộ Tài chính hướng dẫn và
kiểm tra dự toán ngân sách
Bộ KH & ĐT hướng dẫn và
kiểm tra dự toán ngân sách
QUY
TRÌNH
XÂY
Các cơ quan ở TW hướng
dẫn XDDT trong phạm vi
quả lý, TB số kiểm tra DT
UBND tỉnh hướng dẫn XDDT
UBND huyện, các đơn vị trực
thuộc
DỰNG
DỰ
TOÁN
NSNN Ở
ĐỊA
PHƯƠNG
Bước 2: Lập dự toán NSNN
Sở Tài chính Sở KH & ĐT
Bước 3: Quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN
HĐND tỉnh
UBND huyện
HĐND huyện
Các đơn vị dự toán,
UBND xã
UBND huyện
Hội đồng Nhân dân tỉnh
20
1.3. Các phương pháp xác định dự toán chi
1.3.1. Phương pháp tính tổng hợp.
Là phương pháp mà số dự toán chi cho mỗi đơn vị được xác định căn cứ
vào định mức chi được phân bổ bởi cơ quan có thẩm quyền. Tổng dự toán chi của
từng đơn vị sẽ là số chi của kỳ kế hoạch NSNN (hay còn gọi là kỳ NSNN), cụ thể
được diễn tả theo công thức sau:
C = ∑𝑛 (𝑀𝑖 𝑥 𝐷𝑖)
thứ i
𝑖=1
Trong đó:
+ C là số chi kỳ kế hoạch của NSNN
+ Mi là định mức chi tổng hợp dự kiến cho một đối tượng thuộc đơn vị
+ Di là số đối tượng bình quân tính định mức thuộc đơn vị thứ i.
- Định mức chi NSNN tại địa phương là do Sở Tài chính phối hợp với các
cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh ban hành định mức chi cho từng thời kỳ ổn định ngân sách trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật, các chế độ chính sách, đặc thù của từng địa phương và khả năng
nguồn thu của địa phương.
- Cơ sở để huyện giao dự toán cho đơn vị dự toán và UBND cấp xã là định
mức phân bổ chi theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
* Ưu điểm:
- Dễ soạn lập do có định mức sẵn không cần tính toán nhiều.
- Dễ kiểm tra dự toán của các đơn vị.
- Khuyến khích tiết kiệm chi do định mức khoán.
* Nhược điểm:
- Kết quả đầu ra không cao do định mức chi theo quy định không có tính
linh hoạt.
- Gây khó khăn trong quản lý điều hành ngân sách vì định mức chi được
tính trên cơ sở bình quân nên khó đảm bảo nhiệm vụ chi thực tế.
21
1.3.2. Phương pháp tính theo nhóm mục chi (hay còn gọi là lập
ngân sách theo kết quả đầu vào).
Kristensen định nghĩa rằng (tạp chí ngân sách số 01 (bài 4) của OECD,
2002, trang 7-34) “Lập ngân sách đầu vào là hướng về việc xác định nguồn lực sử
dụng bao nhiêu, nhân lực, hoạt động . . . cho một chương trình hay một bộ. Tổng số
tiền được chi tiêu cho chương trình hay vấn đề thường là đo lường công việc thực
hiện chính khi quản lý theo đầu vào. Thông tin quản lý nội bộ của hệ thống đầu vào
không biểu hiện nguồn lực gì đã mua trên thực tề mà thường tập trung vào đầu vào
liên quan đến những quy định, có nghĩa là liên quan đến những tiêu chuẩn, nguyên
tắc mà đầu vào sắp xếp như thế nào, những vật được làm ra sao”.
Ngân sách theo hạn mục là cách lập ngân sách dựa trên việc phân loại các
khoản chi hạng mục, theo đó nhà quản lý ngân sách hoặc đơn vị thụ hưởng sẽ dự
kiến số lượng các loại đầu vào và tính toán ra số tiền từng hạn mục chi để đáp ứng
hoạt động hay hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị trong một năm ngân sách. Hàng năm
khi lập ngân sách, nhà quản lý hoặc các đơn vị sẽ thêm vào số tiền cho mỗi dòng chi
theo nhu cầu sử dụng và như thế việc sử dụng nguồn lực theo quán tính ở bước dự
kiến và ít thay đổi danh mục các dòng chi khi thực hiện. Cách lập ngân sách này
gắn liền với yếu tố đầu vào và những nguyên tắc quản lý ngân sách cứng nhắc.
Trong nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN, thường được chia thành 4 nhóm
mục chi sau:
+ Nhóm chi thanh toán cho cá nhân.
+ Nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
+ Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản.
+ Nhóm các khoản chi khác.
Dựa vào các nhóm chi trên, nhà quản lý có thể tính dự toán chi theo
phương pháp sau:
- Đối với nhóm chi thanh toán cho cá nhân: được xác định theo số lượng
người làm việc theo Quyết định được cấp có thẩm quyền dự kiến giao năm kế
hoạch; mức lương, phụ cấp bình quân của 01 người dự kiến kỳ kế hoạch và các
22
𝑖=1
khoản đóng góp theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Có thể cụ thể bằng
công thức sau:
Ccn = (Hslđ + Hkđg) x Slđ x Mltt
Trong đó:
Ccn: Dự toán chi cho con người
Hslđ: Hệ số chi bình quân cho 01 lao động tại đơn vị
Hkđg: Hệ số các khoản đóng góp bình quân 01 lao động tại đơn vị
Slđ: Số lượng lao động dự kiến tại đơn vị
Mltt: Mức lương tối thiểu chung
Hslđ = Tổng quỹ lương, phụ cấp chia cho số lượng người lao động
Hkđg = Tổng các khoản đóng góp toàn đơn vị chia cho số lượng lao động
- Đối với nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn.
Tùy theo nhiệm vụ được giao, tính chất hoạt động của mỗi ngành và định
mức chi theo quy định mà dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn mỗi ngành khác nhau.
Cho nên, số chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành sẽ được xác định khác nhau
theo từng nhiệm vụ chi cụ thể gắn với khả năng ngân sách của địa phương; được cụ
thể bằng công thức sau:
C NVi = CVL + CNC + CĐP + CCK
Trong đó:
+ C NV1 là số chi cho nghiệp vụ chuyên môn của ngành i
+ CVL là số chi về vật liệu dụng cụ phục vụ chuyên môn
+ CNC là số chi về nghiên cứu khoa học phục vụ cho chuyên môn
+ CĐP là số chi về đồng phục, trang phục phục vụ cho chuyên môn
+ CCK là các khoản chi khác cho nghiệp vụ chuyên môn
Cnv = ∑
𝑛 Cnvi
- Đối với chi mua sắm, sửa chữa tài sản
Hàng năm do tài sản xuống cấp, qua thời gian sử dụng một số tài sản sẽ bị
hư hỏng không còn sử dụng được hoặc hết hạn sử dụng phải thanh lý. Để phục vụ
nhu cầu hoạt động của của từng đơn vị cần phải trang bị mới hoặc sửa chữa tài sản
23
cho các đơn vị dự toán. Để xác định dự toán chi nhóm này cơ quan quản lý chủ yếu
dựa vào các căn cứ sau:
+ Hiện trạng tài sản đang sử dụng của các ngành thông qua báo cáo tài sản
kết hợp kiểm tra thực tế.
+ Khả năng nguồn ngân sách dành cho mua sắm sửa chữa tài sản nhỏ đối
với chi thường xuyên và nguồn vốn đầu tư đối với sửa chữa lớn tài sản và mua sắm
cùng chủng loại nhiều tài sản cho một đơn vị.
CMS = TNGi X STSi
Trong đó:
CMS là số chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản
TNGi là nguyên giá tài sản hoặc giá trị sửa chữa
STSi là số lượng tài sản mua sắm hoặc tài sản cần sửa chữa
- Đối với dự toán nhóm chi khác: Là những khoản chi không xác định
nhiệm vụ chi cụ thể, chưa dự kiến được trong năm dự toán nên thường được xác
định theo tỷ lệ % hoặc quy mô hoạt động của từng đơn vị mà cơ quan quản lý phân
bổ dự toán cho phù hợp. Cơ sở để lập dự toán là kết quả thực hiện năm trước, khối
lượng nhiệm vụ được giao năm ngân sách, chủ trương kế hoạch đề án của cơ quan
có thẩm quyền, khả năng ngân sách của địa phương.
Sau khi xác định được dự toán chi theo 4 nhóm mục trên, thì ta có dự toán
chi cho năm ngân sách.
* Ưu điểm:
- Kiểm soát chặt chẽ đầu vào do tính được từng khoản chi cụ thể
- Dễ lập dự toán
* Nhược điểm:
- Kém linh hoạt
- Không gắn kết quả với đầu vào, chỉ kiểm soát kết quả đầu vào mà không
quan tâm đến kết quả.
- Ít khuyến khích tiết kiệm chi
24
Tại huyện Hồng Ngự khi xây dựng dự toán chi đang áp dụng
phương pháp tính tổng hợp đối với các khoản chi quản lý hành chính và phương
pháp tính theo khoản mục chi đối với các khoản chi bổ sung thêm nhiệm vụ được
giao theo chương trình, đề án, kế hoạch … do địa phương ban hành, để đảm bảo
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện.
1.4. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN.
1.4.1. Phương pháp xây dựng định mức chi cho NS huyện.
Trong quản lý các khoản chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước nhất
thiết cần phải có định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể.
Nhờ đó cơ quan Tài chính mới có căn cứ để lập các phương án phân bổ ngân sách,
kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí của
các đơn vị thụ hưởng. Thông thường việc xây dựng định mức chi thường xuyên của
NSNN được xác định theo hai phương pháp sau:
+ Phương pháp xác định định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng được
tính định mức chi của ngân sách Nhà nước (hay còn gọi là định mức phân bổ).
+ Phương pháp xác định định mức chi tiết theo từng mục chi của Mục
lục ngân sách Nhà nước (hay còn gọi là định mức sử dụng).
Trong quá trình lập dự toán NSNN định mức chi tổng hợp được sử dụng
phổ biến hơn, nhằm mục đích xây dựng được sàn dự toán để thảo luận với đơn vị
cấp trên về số dự kiến giao và hướng dẫn cho đơn vị sử dụng NSNN xây dựng dự
toán. Định mức chi tổng hợp dùng để ấn định mức chi cho từng loại nghiệp vụ mà
các đối tượng được áp dụng khi xây dựng dự toán NSNN cho kỳ kế hoạch. Nên
người ta còn gọi định mức chi tổng hợp là định mức phân bổ, được dùng phân bổ
giửa ngân sách các cấp với nhau nhất là đối với khoản chi thường xuyên.
Hiên nay ở tỉnh Đồng Tháp đang áp dụng phương pháp xác định định mức
chi tổng hợp để phân bổ chi thường xuyên giửa ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách
địa phương (huyện, xã) theo tiêu chí dân số và địa bàn (tùy theo nhiệm vụ chi mà áp
dụng tiêu chí dân số hay theo địa bàn ấp, xã); đồng thời có tính đến điều kiện kinh
tế - xã hội, vùng miền như vùng biên giới, đặc biệt là xã đang thực hiện chương
25
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới… để xây dựng các định mức chi
cho phù hợp. Với cơ sở xây dựng định mức chi như thế các Sở Tài chính cho rằng
đã đảm bảo tính công bằng trong phân bổ dự toán cho các địa phương, nhưng có
nhiều địa phương khi nhân dự toán về phân bổ thực tế lại thì vẫn chưa phù hợp họ
cho rằng chưa có tính công bằng trong phân bổ dự toán từ cấp trên, nên vẫn còn
nhiều tranh cải trong công tác lập dự toán hàng năm.
Hiện tại việc xây dựng định mức phân bổ dự toán theo Luật NSNN 2015
là áp dụng cho cả thời kỳ ổn định ngân sách 5 năm mà cơ quan xây dựng định mức
chưa tính đến yếu tố trượt giá, không dự báo được tình hình phát triển KT-XH …
cho nên năm đầu các đơn vị còn có thể cân đối kinh phí chi đảm bảo hoạt động,
nhưng những năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách sẽ khó có thể đảm bảo hoạt động
do giá cả, chi phí tăng. . .
Khi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phân bổ giao dự toán cho từng
ngành thì lại khó áp dụng đúng theo định mức chi do tỉnh phân bổ, do đặc thù của
từng ngành và nhu cầu phát triển KT - XH của địa phương mà phân bổ cho phù hợp
đảm bảo hoạt động cho từng ngành và xã. Nên có một số khoản chi tăng hoặc giảm
so với định mức do tỉnh ban hành.
1.4.2. Phương pháp xác định định mức chi hợp lý cho NS huyện.
Để tổ chức quản lý tốt ngân sách nhà nước trước hết cần xây dựng và ban
hành định mức cho từng mục chi hay mỗi đối tượng cụ thể. Trên cơ sở định mức
chi, cơ quan tài chính lập các phương án phân bổ ngân sách nhà nước, kiểm
tra giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí của các
đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước; Đồng thời, dựa vào định mức chi các ngành,
các cấp các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể của quá
trình quản lý, sử dụng kinh phí tại ngành, đơn vị mình theo đúng chế độ, cho nên
cần phải xây dựng định mức chi hợp lý cho từng loại hình đơn vị cụ thể được tiến
hành như sau:
+ Xác định đối tượng để tính định mức cụ thể: cần phải xác định rõ loại
hình đơn vị, mỗi loại hình đơn vị khác nhau thì đối tượng tính định mức sẽ khác
26
nhau. Ngay trong một loại hình cũng sẽ có các loại định mức chi cho các đối tượng
khác nhau tuỳ theo những yêu cầu cụ thể.
+ Phân tích đánh giá tình hình thực tế chi theo định mức đã phân bổ, nhằm
xem xét định mức chi hiện hành có phù hợp chưa.
Yêu cầu quan trọng đối với định mức phân bổ là phải đảm bảo được sự
công bằng giữa các loại hình hoạt động, giữa các vùng miền và giữa các địa phương
về khả năng nguồn thu ngân sách để đáp ứng nhiệm vụ chi mà mỗi địa phương có
thể đảm bảo. Trong khi đó, các đơn vị thuộc phạm vi ngân sách bảo đảm thì các loại
hình hoạt động ngày càng phát triển, nên nảy sinh nhiều nhu cầu mới. Đặc biệt,
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hiện tượng mất giá của tiền tệ còn xảy ra,
cho nên theo xu hướng định mức chi càng dễ bị lạc hậu so với thực tiễn.
+ Xác định khả năng có thể huy động nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu
chi mà xây dựng định mức cho phù hợp.
Sự mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng về nguồn tài chính luôn phổ biến,
mặc dù các định mức phân bổ chưa có tính thực tiễn cao, nhưng trong quá trình xây
dựng lại định mức phân bổ hay kiểm tra đánh giá vẫn phải dựa vào khả năng
nguồn tài chính dự kiến có thể huy động được giành cho nhu cầu chi từng nhiệm vụ
của địa phương. Trên cơ sở đó để điều chỉnh định mức phân bổ phù hợp với nguồn
đảm bảo.
+ Quyết định định mức phân bổ theo mỗi đối tượng tính định mức và thiết
lập cân đối tổng quát.
Trên cơ sở dự đoán khả năng nguồn thu thường xuyên và dự định mức chi
cho các đơn vị, cơ quan tài chính sẽ lên cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi. Nếu
đảm bảo thì sẽ quyết định định mức cho các đối tượng theo dự định, đây cũng được
làm cơ sở để hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán và làm căn cứ để kiểm tra quá
trình chấp hành và quyết toán ngân sách của đơn vị thụ hưởng. Nhưng để đảm bảo
tính khả thi cơ quan tài chính hàng năm nên thẩm định lại các yếu tố cấu thành định
mức này đã hợp lý chưa.
27
+ Xây dựng được các định mức chi phù hợp với từng đối tượng hay
tính chất công việc và phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có như vậy các định mức chi
của NSNN mới trở thành căn cứ pháp lý phục vụ cho quá trình quản lý chi.
+ Phân rõ trách nhiệm bố trí vốn giữa ngân sách trung ương và ngân sách
tỉnh với ngân sách huyện trong việc bố trí vốn thực hiện Chương trình, để làm cơ sở
xây dựng định mức chi cho phù hợp.
+ Phải xây dựng khung NSNN cho năm 2017 và cả giai đoạn 2017-2020
theo hướng tích cực, vững chắc làm căn cứ xây dựng định mức phân bổ NSNN cần
lưu ý là trong nhiều trường hợp, khung NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm
lựa chọn tiêu chí và mức kinh phí cụ thể cho từng tiêu chí trong định mức phân bổ
NSNN.
+ Đối với định mức phân bổ chi quản lý hành chính, áp dụng định mức
phân bổ theo phương pháp lũy thoái và mở rộng quy mô biên chế từng bậc. Nhằm
khuyến khích các đơn vị tiết kiệm biên chế.
+ Xây dựng định mức chi NSNN phải gắn kết với phân cấp nhiệm vụ
chi NSNN tại địa phương, cụ thể là khi giao nhiệm vụ chi thì phải phân bổ định
mức chi kèm theo, thực tế như phân bổ chi thường xuyên NSNN đối với
quốc phòng, an ninh theo địa bàn nhưng nhiệm vụ chi phân cấp chưa rõ ràng không
tính đến tiêu chí bổ sung, còn tình trạng một đơn vị mà dự toán 2 cấp (cấp tỉnh và
cấp huyện) nên thiếu thông tin minh bạch; định mức phân bổ ngân sách chi sự
nghiệp kinh tế chưa gắn với nhiệm vụ của nội dung chi sự nghiệp kinh tế là duy tu,
bảo dưỡng cơ sở hạ tầng hiện có mà định mức phân bổ ngân sách sự nghiệp kinh tế
lại được tính trên 10% chi thường xuyên của 10 lĩnh vực (giáo dục, đào tạo và
dạy nghề…) hay định mức phân bổ ngân sách chi khác được xác định bằng
0,5% tổng của 12 khoản chi cho thấy cơisở để xác định định mức phân bổ
ngân sách còn chưa khoa học. Trong khi đó việc xác định định mức phân bổ
ngân sách chi sự nghiệp bảo vệ môi trường lại khá phức tạp, đòi hỏi hệ thống dữ
liệu thống kê kinh tế tài chính phải đầy đủ và cập nhật nhưng chỉ giao 1% tổng chi
cân đối ngân sách từng cấp.
28
Đối với huyện trên cơ sở nguồn thu được phân cấp và định mức chi do
tỉnh ban hành, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Chi cục Thuế tiến hành dự
kiến nguồn thu tại địa phương và nhu cầu chi theo định mức, tùy vào khả năng ngân
sách mà phân bổ các khoản chi hợp lý để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, nhất là nhu cầu hoạt động của các ngành để phục vụ mục tiêu
đó.
Kết luận chương 1
Ở chương 1 tác giả đã trình bày tổng quan về NSNN và ngân sách huyện;
làm rõ các khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách huyện; quy trình xây
dựng dự toán NSNN ở huyện, đưa ra các phương pháp xác định dự toán, phương
pháp xây dựng định mức chi cho ngân sách huyện, các yêu cầu đối với việc xác
định định mức chi hợp lý của ngân sách huyện; đồng thời cũng đã nêu lên một số
phương pháp xác định định mức chi hợp lý cho ngân sách huyện. Từ cơ sở lý thuyết
đã nêu ở chương 1 để làm nền tảng cho việc đánh giá thực trạng xây dựng định mức
chi ngân sách huyện ở chương 2.
29
Chương 2 - Thực trạng xây dựng định mức chi ngân sách huyện.
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự.
2.1.1 Đặc điểm tựinhiên và xã hội.
2.1.1.1. Vị tríiđịa lý và dân số.
Huyện Hồng Ngự là huyện biên giới phía bắc của tỉnh Đồng Tháp thuộc
vùng Hồng Ngự, với hơn 18 km đường biên giới tiếp giáp tỉnh Preyveng
(Campuchia). Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 209,74 km2
, chiếm 6,2% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số trung bình năm 2017 là 145.776 người, mật độ dân số
695 người/ km2
, năm 2018 là 146.034 người mật độ dân số 696 người/ km2
.
Bảng 2.1: Hiện trạng dân số năm 2017, 2018:
(Đơn vị: người)
Đơn vị 2017 2018
*Dân số toàn huyện 145.776 146.034
- Xã Thường Phước 1 20.234 20.270
- Xã Thường Thới Hậu A 7.578 7.591
- Xã Thường Thới Hậu B 7.884 7.898
- Xã Thường Thới Tiền 14.398 14.423
- Xã Thường phước 2 10.271 10.289
- Xã Thường Lạc 3.227 3.233
- Xã Long Khánh A 16.796 16.825
- Xã Long Khánh B 11.780 11.801
- Xã Long Thuận 18.947 18.981
- Xã Phú Thuận A 16.670 16.700
- Xã Phú Thuận B 17.991 18.023
Nguồn Niên giám thống kê của Chi cục thống kê
2.1.1.2. Địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp tỉnh Preyveng - Campuchia;
- Phía Đông giáp thị xã Hồng Ngự và huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp;
30
- Phía Tây-Tây Nam giáp các huyện Tân Châu và Phú Tân tỉnh An Giang;
- Phía Nam giáp huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp và huyện Phú Tân
tỉnh An Giang.
Toàn huyện được chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm
các xã: Thường Phước 1, Thường Phước 2, Thường Thới Tiền, Thường Lạc,
Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Long Khánh A, Long Khánh B, Long
Thuận, Phú Thuận A và Phú Thuận B. Năm 2018 thì huyện chưa thành lập thị trấn
do là huyện mới được chia tách trên cơ sở chia tách địa giới hành chính thành lập
thị xã Hồng Ngự năm 2009 (đến nay đã thành lập được Thị trấn ngày 01 tháng
3/2019).
Trung tâm huyện đặt tại thị trấn Thường Thới Tiền là nơi tập trung các
cơ quan Đảng, đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý Nhà nước, các cơ sở giáo dục, y
tế, văn hóa cấp huyện và là trung tâm kinh tế đô thị hàng đầu của huyện trên cơ sở
tách 917,06 ha diện tích tự nhiên và 7.352 nhân khẩu của xã Thường Thới Tiền.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự.
2.1.2.1. Kết quả tăng trưởng kinh tế
Thực hiện đạt và vượt 20/22 chỉ tiêu đề ra. Tổng giá trị sản xuất một số
ngành chủ yếu (giá so sánh năm 2010) năm 2017 đạt 3.664 tỷ đồng đạt 100,3% so kế
hoạch, năm 2018 đạt 3.851 tỷ đồng đạt 102,94% so kế hoạch; trong đó, Năm 2017:
khu vực nông – lâm – thủy sản đạt 2.872 tỷ đồng, đạt 100% so kế hoạch; khu vực công
nghiệp – xây dựng đạt 791,7 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất năm 2017 đạt 2,75%%, trong đó, khu vực nông – lâm – thủy sản tăng 1,48%,
khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 7,63%; năm 2018: khu vực nông - lâm - thủy
sản 2.988,8 tỷ đồng, đạt 102,36% kế hoạch, khu vực công nghiệp - xây dựng 862,2 tỷ
đồng, đạt 105,02% kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất năm 2018 ước đạt
4,74%, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,33%, khu vực công nghiệp -
xây dựng tăng 9,93%.
Tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển đến năm 2018 được 228.375 triệu
đồng; giá trị giải ngân được 207.129 triệu đồng, đạt 90,7% kế hoạch
31
Công tác quản lý, điều hành ngân sách đảm bảo theo dự toán. Tổng thu
ngân sách trên địa bàn đạt 143.301 triệu đồng, đạt 126,2% dự toán Huyện giao,
128,8% dự toán Tỉnh giao. Tổng chi ngân sách đạt 926.424 triệu đồng, đạt 118,5% so
với dự toán Tỉnh giao, đạt 114,8% so dự toán Huyện giao.
(xem phụ lục số 01).
2.2. Công tác xây dựng định mức chi NSNN của Tỉnh cho Huyện giai
đoạn 2017-2018.
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng định mức.
2.2.1.1. Lĩnh vực chi đầu tư phát triển.
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Luật NSNN, các
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng trong năm 2016;
nhằm xác định tỷ lệ điều tiết và bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách
cấp huyện trong giai đoạn 2016-2020.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa mục tiêu phát triển các trung tâm
chính trị, kinh tế của tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương có số thu
lớn, có điều tiết cao về ngân sách tỉnh; với việc ưu tiên hỗ trợ các địa phương có
diện tích trồng lúa lớn, xã biên giới, xã vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp
dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống dân cư giữa
các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN, tạo điều kiện để
thu hút tối đa các nguồn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn
đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất) trong thời kỳ ổn định 2016 - 2020 của cấp huyện: năm 2017
tăng tối thiểu 10% so với kế hoạch năm 2016, kế hoạch năm 2018 tăng 8% so với
kế hoạch năm 2017, kế hoạch năm 2019 - 2020 tăng 8% so với kế hoạch năm 2018.
2.2.1.2. Lĩnh vực chi thường xuyên.
* Yêu cầu xây dựng định mức năm 2017:
32
(1). Đảm bảo góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2017-2020 của
địa phương, ưu tiên cho những lĩnh vực quan trọng như: giáo dục, đào tạo,
dạy nghề; sự nghiệp kinh tế ... và các xã biên giới trên địa bàn tỉnh.
(2). Xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017
phải phù hợp với khả năng cân đối NSĐP năm 2017 và cả giai đoạn 2017-2020.
(3). Thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính
nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả NSNN; góp phần đổi mới quản
lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công; khuyến khích xã hội hoá, huy động các
nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
(4). Tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ ngân sách phải rõ ràng,
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng, công khai và
minh bạch.
* Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổ năm 2017:
(1). Tăng tính công khai, minh bạch trong phương án phân bổ ngân sách
cấp Tỉnh và ngân sách từng huyện.
(2). Kế thừa những kết quả đã đạt được của hệ thống định mức phân bổ
chi thường xuyên của NSĐP theo Quyết định số 37.
(3). Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đã
ban hành đến 31/5/2016 và nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cơ sở
1.210.000 đồng/tháng.
(4). Bảo đảm tổng dự toán chi thường xuyên của từng cấp ngân sách khi
thực hiện định mức phân bổ 2017 không thấp hơn và có mức tăng hợp lý so với
dự toán năm 2016 đã được HĐND Tỉnh quyết định, UBND Tỉnh giao.
2.2.2. Tiêu chí và định mức phân bổ cho cấp huyện.
2.2.2.1. Lĩnh vực chi đầu tư
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối và cách tính điểm của từng
tiêu chí cụ thể:
(1) Tiêu chíidân số:
33
- Điểm của tiêu chí dân số:
Số dân Điểm
Đến 140.000 người 10
Trên 140.000 người, cứ tăng 20.000 người được thêm 1
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
(2) Tiêu chí về trình độ phát triển:
Bao gồm 3 thành phần: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản
thu tiền sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
- Điểm tính theo tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới quốc gia Điểm
5% hộ nghèo 3
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm 2014 của Tỉnh: 5,54%.
- Điểm tính theo số thu nội địa:
Thu nội địa
(không bao gồm số thu tiền sử dụng đất)
Điểm
Đến 20 tỷ đồng 5
Từ 20 tỷ đồng trở lên, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 3
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
- Điểm tính theo tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh:
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh Điểm
Đến 20%, cứ 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 2
Từ 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 3
Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 5
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
34
Việc tính toán điểm căn cứ vào tỷ lệ điều tiết của ngân sách cấp huyện về
ngân sách tỉnh trong thời kỳ ổn định 2011 - 2015.
(3) Tiêu chí diện tích:
- Diện tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự nhiên Điểm
Đến 280 Km2
6
Từ 280 Km2
trở lên, cứ 20 Km2
tăng thêm được thêm 1
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
- Tỷ lệ đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên:
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích tự nhiên Điểm
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 20% không được tính điểm
Có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên 20% trở lên được tính điểm theo thang điểm
sau:
- Đến 30%, cứ 1% diện tích được tính 0,2
- Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 0,6
- Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 1,2
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
(4) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Điểm tính theo đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã Điểm
Từ 12 xã trở xuống 3
Từ 12 xã trở lên, cứ mỗi xã tăng thêm 0,1
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
- Điểm tính theo đơn vị hành chính cấp xã biên giới: 01 xã bằng 3 điểm
Số đơn vị cấp xã biên giới để tính toán điểm căn cứ Quyết định số
160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(5) Các tiêu chí bổ sung:
35
Địa phương Điểm
Vùng đô thị trung tâm: TP.Cao Lãnh, TP.Sa Đéc 5
Vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn: thị xã Hồng Ngự,
H.Hồng Ngự, H.Tân Hồng, H.Tam Nông, H.Tháp Mười.
4
Vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn: Huyện Châu Thành, Lai
Vung, Lấp Vò, Thanh Bình, Cao Lãnh.
3
Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
2.2.2.2. Lĩnh vực chi thường xuyên
a. Tiêu chí xây dựng định mức năm 2017
Tiếp tục kế thừa Quyết định 37/2010/QĐ-UBND (gọi là chung là Quyết
định 37), đồng thời đảm bảo nguồn thực hiện tiền lương cơ sở 1.210.000
đồng/tháng và các chế độ chính sách nhà nước đã ban hành đến 31/5/2016 (chưa
bao gồm các chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều và các chính
sách NSNN hỗ trợikhi có đối tượng tham gia như kinh phí miễn giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của
Chính phủ; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, ... Đồng thời thực hiện
một số nội dung chủ yếu sau:
- Đối với chi lĩnh vực giáo dục: phân bổ theo tiêu chí bổ sung quy định tỷ
lệ chi lương, các khoản có tính chất lương/chi nhiệm vụ giáo dục đảm bảo cơ cấu
82/18( Quyết định 37, tỷ lệ này là 80/20), do: từ năm 2011 đến nay Nhà nước đã
ban hành nhiều chế độ tiền lương, phụ cấp; giai đoạn 2011-2016 lương cơ sở tăng
từ 730.000 đồng/tháng lên 1.210.000 đồng/tháng, ban hành nhiều chế độ phụ cấp
cho giáo viên (như phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp thu hút, phụ cấp ưu đãi).
Nhận thấy số tương đối chi lĩnh vực giáo dục phân bổ theo tiêu chí bổ sung quy
định tỷ lệ chi nhiệm vụ giáo dục đảm bảo 18% chênh lệch thấp so với Quyết định
37 (tỷ lệ 20%) nhưng số tuyệt đối tăng trên 95% so với định mức chi lĩnh vực giáo
dục tại Quyết định 37.
- Đối với lĩnh vực chi quản lý hành chính: để khắc phục hạn chế của
Quyết định 37 (những năm cuối giai đoạn, các đơn vị quản lý hành chính gặp khó
36
khăn trong kinh phí hoạt động do yếu tố trượt giá và thực hiện tiết kiệm thêm 10%
chi thường xuyên theo quy định), dự kiến định mức phân bổ giai đoạn 2017-2020
tăng định mức chi kinh phí hoạt động chi lĩnh vực quản lý hành chính từng cấp
ngân sách; tăng định mức phân bổ thêm cho đơn vị hành chính cấp huyện; các tổ
chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, tăng định mức phân bổ theo ấp, khóm. Ngoài ra,
để thực hiện theo cơ cấu phân bổ của định mức mới (dự thảo) của Trung ương, chi
quản lý hành chính còn bổ sung theo tiêu chí quy định tỷ lệ chi khác (không bao
gồm lương và các khoản chi con người) đảm bảo tối thiểu 25% tổng chi quản lý
hành chính.
- Đối với chi lĩnh vực an ninh quốc phòng: Quyết định 37 phân bổ theo
tiêu chí dân số đã tồn tại hạn chế là đối với các huyện có dân số thấp, địa bàn rộng
sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chi, trong khi lĩnh vực an ninh quốc
phòng là một trong những lĩnh vực được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Nhằm khắc
phục hạn chế trên, dự kiến định mức phân bổ giai đoạn 2017-2020 cấp huyện
phân bổ theo tiêu chí đơn vị cấp xã - đối với chi lĩnh vực quốc phòng; theo tiêu chí
ấp, khóm - đối với chi lĩnh vực an ninh. Đối với lĩnh vực chi an ninh quốc phòng
cấp Tỉnh tiếp tục kế thừa Quyết định 37 phân bổ theo tiêu chí dân số do nhiệm vụ
chi lĩnh vực này thuộc cấp Tỉnh tương đối đảm bảo trong giai đoạn ổn định, đồng
thời tăng định mức phân bổ để phù hợp với tình hình thực tế.
- Đối với lĩnh vực phát thanh truyền hình, thể dục thể thao: dự kiến định
mức giai đoạn 2017-2020 phân bổ kế thừa định mức phân bổ theo Quyết định 37
(phân bổ theo tiêu chí dân số), tuy nhiên dự kiến định mức phân bổ chi 02 lĩnh vực
này đối với cấp huyện và cấp xã bằng nhau. Dựa trên tình hình thực tế, nhận thấy
cần nâng định mức phân bổ cho cấp xã tương đương với định mức phân bổ cho cấp
huyện do chi phí phục vụ cho công tác phát thanh truyền hình đối với các xã;
khuyến khích các xã trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ phát triển phong trào thể
thao quần chúng; thanh toán công tác phí đi lại do ở xa trung tâm,...
- Đối với lĩnh vực văn hóa thông tin, đảm bảo xã hội: trên cơ sở kế thừa
định mức phân bổ theo Quyết định 37, dự kiến định mức giai đoạn 2017-2020 vẫn
37
phân bổ theo tiêu chí dân số, đồng thời nâng định mức phân bổ để phù hợp với
tình hình thực tế.
b. Định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017
(xem phụ lục số 02).
2.2.3. Kết quả phân bổ NSNN huyện Hồng Ngự
2.2.3.1 Kết quả phân bổ NSNN cho chi ĐTPT
Bảng 2.2: Kết quả phân bổ vốn đầu tư năm 2017, 2018
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018
Dự toán Quyết
toán
Dự toán Quyết
toán
Tổng chi 34.500 42.200 37.500 73.123
+ Chi XDCB tập trung 27.500 21.300 27.500 20.119
+ Chi XDCB từ nguồn thu tiền
sử dụng đất
7.000 4.700 10.000 13.624
+ Chi XDCB từ nguồn khác 16.200 39.380
Ngự.
Nguồn Báo cáo quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch
2.2.3.2. Kết quả phân bổ chi thường xuyên cho huyện Hồng Ngự
(xem phụ lục số 03)
2.2.4. Đánh giá hệ thống định mức phân bổ chi NSNN huyện Hồng
Hiện nay ngân sách huyện Hồng Ngự nói riêng, toàn tỉnh Đồng Tháp nói
chung việc phân bổ định mức chi NSNN áp dụng từ năm 2017 theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh được xác định theo phương pháp tổng hợp theo từng đối tượng để phân
bổ chi cho ngân sách huyện theo tiêu chí dân số và địa bàn mặc dù được đánh giá là
cụ thể, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu dễ kiểm tra, các định mức chi điều có tăng hơn so
với định mức cũ (giai đoạn 2011-2016) và khắc phục được một số hạn chế của định
mức củ nhưng chưa thật sự hợp lý;
38
2.2.4.1. Những bất hợp lý trong định mức phân bổ chi NS huyện cần
phải tiếp tục nghiên cứu khắc phục.
- Định mức phân bổ ngân sách cho huyện chưa đầy đủ, chưa khoa học,
chưa bao quát hết các nội dung lĩnh vực chi cũng như đặc thù nhiệm vụ trong từng
lĩnh vực, từng cơ quan, từng cấp ngân sách. Ví dụ như chi cho công tác quốc phòng
có phân cấp thực hiện nhiệm vụ chi huấn luyện dân quân tự vệ theo Nghị quyết số
89/2016/NQ-HĐND, tuy nhiên định mức chi không xây dựng tiêu chí bổ sung theo
quân số mà định mức chi theo địa bàn hành chính (theo ấp), nên công tác quyết toán
NS hàng năm điều vượt rất nhiều so định mức giao (trên 250%); chi công tác an
ninh chủ yếu là hoạt động tuần tra kiểm soát đảm bảo trật tự an ninh, nhất là tình
hình buôn lậu qua biên giới nên hàng năm huyện điều chi vượt dự toán định mức
giao (trên 150%). Rõ ràng thực chi tại huyện vượt rất cao là do định mức chưa bao
quát hết các nội dung lĩnh vực chi
- Định mức chi được xây dựng chưa căn cứ vào kết quả thực hiện của giai
đoạn trước, thiếu khảo sát thực tiển, nên chưa đảm bảo được nhu cầu hoạt động của
mỗi ngành. Cụ thể kết quả thực hiện hàng năm điều có tăng so với định mức được
phân bổ, theo từng nhiệm vụ chi cụ thể điều có tăng, một số nhiệm vụ chi lại giảm
tuy nhiên định mức giai đoạn sau vẫn không điều chỉnh cho phù hợp với thực tiển,
mà chỉ xây dựng bám theo giai đoạn trước chỉ tăng tỷ lệ nhất định, nên chưa phù
hợp với thực tiển.
- Hoạt động của mỗi ngành là khác nhau nhưng định mức chi được xây
dựng chung cho tất cả các ngành (như khối quản lý nhà nước chủ yếu là hoạt động
ngiệp vụ, khối đoàn thể hoạt động chủ yếu là công tác tuyên truyền vận động và các
phong trào, …). Nhưng được xây dựng định mức chi bằng nhau, mặt khác một số
đơn vị biên chế được giao thấp nhưng định mức hoạt động vẫn như các đơn vị khác
mà nhiệm vụ thường xuyên cũng như nhau, nên còn thiếu công bằng chỉ mang tính
cào bằng.
- Định mức chi cho từng lĩnh vực chi chưa đảm bảo tính pháp lý cao vì
trong phân bổ tại địa phương đối với huyện còn phân bổ thấp hoặc cao hơn định
39
mức được giao, công tác chi và quyết toán các nhiệm vụ chi đôi khi chưa đúng theo
định mức giao (trong năm còn điều chỉnh, bổ sung nhiều)
- Định mức chi chưa phù hợp với yêu cầu thực tiển khách quan, cụ thể kế
hoạch đầu tư được xây dựng trung hạn nhưng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lại
điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu thực tế của địa phương, nên khi phân khai kế
hoạch vốn hàng năm theo định mức sẽ không đáp ứng được nhiệm vụ chi tại địa
phương, xuất phát từ tình hình đó nên các chủ đầu tư tranh thủ đăng ký danh mục
đầu tư nên còn bố trí dàn trãi không trọng điểm dẫn đến việc đầu tư không hiệu quả.
- Tiêu chí sử dụng chưa khoa học, chưa phù hợp với tính chất, nội dung
của lĩnh vực hoạt động. Ví dụ như định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp kinh
tế không gắn với nhiệm vụ của nội dung chi sự nghiệp kinh tế là duy tu, bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng hiện có,… mà định mức phân bổ ngân sách sự nghiệp kinh tế lại được
tính trên 10% chi thường xuyên của 10 lĩnh vực (giáo dục, đào tạo và dạy nghề,
quản lý hành chính, văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, đảm
bảo xã hội, quốc phòng, an ninh…) hay định mức phân bổ ngân sách chi khác được
xác định bằng 0,5% tổng của 11 khoản chi cho thấy cơ sở để xác định định mức
phân bổ ngân sách còn chưa khoa học.
- Việc lựa chọn tiêu chí để xây dựng định mức PBNS:
+ Về tiêu chí dân số: Mỗi huyện (xã) có những đặc thù riêng như mật
độ dân số, cơ cấu kinh tế, địa bàn hành chính, dân trí cũng có trình độ khác nhau,
đặc điểm văn hóa mỗi vùng miền khác nhau. . . Đối với huyện (xã) có dân số thấp,
địa bàn hành chính (xã, ấp) ít (như xã Thường Lạc, Thường Thới Hậu A chỉ có 2
ấp) sẽ gặp khó khăn về nguồn NS để đảm bảo nhiệm vụ chi theo phân cấp. Nhất là
các địa phương có nguồn thu thấp, nhận trợ cấp trên 90% thì càng về cuối thời kỳ
ổn định ngân sách thì càng khó khăn do số bổ sung cân đối NS được giữ ổn định.
Tiêu chí do Cục Thống kê tỉnh công bố chưa đầy đủ so với số quản lý nhân khẩu
của Công an, mặc khác dân số được công bố là của năm thực hiện chứ không phải
năm kế hoạch. Chính vì vậy việc xác định tiêu chí để phân bổ định mức chi sẽ khó
40
đảm bảo được công bằng, đôi khi sẽ mang tính cào bằng. Cho nên ngoài tiêu chí
dân số cũng cần dựa vào các tiêu chí bổ sung phù hợp với từng lĩnh vực chi cụ thể.
+ Về tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: chỉ thể hiện mức độ quan tâm tới đối tượng
này khi phân bổ ngân sách mà chưa khuyến khích các địa phương thoát nghèo.
+ Về tiêu chí trình độ phát triển trong phân bổ ngân sách chi đầu tư phát
triển từ NSNN bao gồm: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa và tỷ lệ điều tiết về ngân sách
tỉnh thì tỷ lệ hộ nghèo và số thu nội địa là hai yếu tố ngược chiều nhau, địa phương
có tỷ lệ hộ nghèo cao có số thu nội địa thấp và ngược lại, dẫn đến tiêu chí trình độ
phát triển giảm ý nghĩa trong khi xác định điểm của các huyện.
+ Việc phân bổ định mức kinh phí theo biên chế dễ tăng biên chế do các
địa phương tranh thủ xin biên chế, dẫn đến việc sử dụng biên chế không hiệu quả,
lãng phí nguồn nhân lực, không khuyến khích giảm biên chế mà ngược lại làm tăng
thêm biên chế.
+ Các khoản chi cho thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng khá lớn tuy nhiên
trong cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo lại không tính đến định mức biên
chế, số học sinh, hay nhu cầu đào tạo công chức viên chức trên địa bàn mà tính định
mức hoạt động theo tỷ lệ lương sẽ thiếu công bằng với một số điểm trường vùng đô
thị (quỹ lương sẽ thấp hơn vùng nông thôn rất nhiều) nhưng nhiệm vụ chi vẫn như
nhau, đôi khi còn nhiều hơn do các hoạt động phong trào.
- Chưa bao quát hết các lĩnh vực chi, nhiều lĩnh vực chi chưa có quy định
về định mức PBNS huyện như khoản chi sự nghiệp khoa học công nghệ không phân
cấp nhiệm vụ chi cho huyện và xã mặc dù nhiệm vụ chi này cả huyện và xã điều có
thực hiện như chi cho hoạt động của hội đồng khoa học công nghệ, ứng dụng khoa
học công nghệ tại địa phương. Định mức phân bổ ngân sách chi đầu tư cho từng
lĩnh vực hầu như chưa có và một số lĩnh vực như thương mại (xây dựng, cải tạo và
nâng cấp các công trình, dự án hạ tầng thương mại trọng điểm), du lịch (xây dựng
và cải tạo, nâng cấp các dự án hạ tầng trọng điểm du lịch), tôn tạo nâng cấp các khu
di tích cấp quốc gia cấp tỉnh… chưa được quy định sử dụng vốn đầu tư phát triển
41
nhưng trên thực tế ngành, lĩnh vực này vẫn được sử dụng vốn đầu tư phát triển của
Nhà nước…
- Phân bổ NSNN theo khoản mục đầu vào mà không phân bổ theo kết quả
đầu ra nên không khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi dẫn đến việc lãng phí
NSNN mà kết quả không cao, do không ràng buộc chặt chẽ giữa kinh phí được giao
với kết quả đầu ra khi sử dụng ngân sách.
- Định mức PBNS cho lĩnh vực chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo chưa
đảm bảo tỷ lệ/cơ cấu chi trong từng lĩnh vực theo quy định, đặc biệt là trong những
năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách. Cụ thể định mức phân bổ ngân sách chi
thường xuyên cho giáo dục theo tỷ lệ chi cho con người/chi hoạt động giảng dạy là
82%/18% nhưng tỷ lệ này chủ yếu mới chỉ đảm bảo trong năm đầu của thời kỳ
ổn định ngân sách; những năm sau, do thực hiện cải cách tiền lương thì tỷ lệ chi
lương và các khoản có tính chất lương tăng nhưng chi hoạt động không được phân
bổ tăng tương ứng. Gây khó khăn cho các đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
- Phương pháp và cách xác định định mức PBNS cho mỗi tiêu chí và từng
lĩnh vực hiện nay dựa theo khả năng nguồn lực hiện hành và trên cơ sở chi tiêu quá
khứ. Nhưng chưa đo lường và dự báo các yếu tố ảnh hưởng trong thời kỳ ổn định
ngân sách như mức độ trượt giá, những điều chỉnh chính sách làm tăng chi ngân
sách...
- Xây dựng định mức PBNS chưa kết nối chặt chẽ giữa kế hoạch vốn đầu
tư trung hạn nói riêng cũng như kế hoạch phát triển KT-XH nói chung với nguồn
lực NS nên dẫn đến sử dụng NSNN một cách dàn trãi không tập trung. Định mức
PBNN cũng không có các chỉ tiêu thích hợp để xác định thứ thự ưu tiêu cho các chỉ
tiêu theo kế hoạch phát triển KT-XH và mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại từng
địa phương.
- Chi đầu tư và chi thường xuyên được soạn lập một cách riêng lẻ (do mỗi
cơ quan soạn lập khác nhau là Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính) sẽ thiếu kết
nối trong khi kế hoạch đầu tư thì Sở Kế hoạch - Đầu tư soạn lập nhưng cân đối
42
nguồn thì Sở Tài chính tham mưu nên không tránh khỏi những khó khăn do trách
nhiệm chưa được phân định rõ và thiếu minh bạch trong phân bổ NSNN.
2.2.4.2. Nguyên nhân.
- Một phần là do các quy định về định mức phân bổ dự toán ngân sách chi
đầu tư và chi thường xuyên đối với các địa phương chưa đầy đủ, chưa bao quát
hết các lĩnh vực và một phần là do sự thiếu chủ động của các cơ quan cấp tỉnh trong
xây dựng và ban hành định mức phân bổ ngân sách đối với các huyện.
- Trung ương cũng chỉ mới đề cập tới ngành và lĩnh vực được sử dụng vốn
ĐTPT, không có tiêu chí làm căn cứ phân bổ ngân sách cho các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, đồng thời việc phân bổ ngân sách của
các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu cho các địa
phương cũng chưa đầy đủ, một số chương trình mục tiêu mới chỉ đề cập tới nguyên
tắc hỗ trợ từ nguồn Ngân sách trung ương.
- Việc giao nhiệm vụ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng chưa rõ ràng.
- Tính rõ ràng trong các quy định về định mức phân bổ NSNN còn hạn
chế, tính bao quát, toàn diện còn chưa đảm bảo, tính hiệu quả, tính khoa học trong
phân bổ NSNN còn thấp, tính khả thi trong các quy định về định mức phân bổ
ngân sách còn chưa đảm bảo.
- Thiếu kiểm tra đánh giá việc thực hiện cũng như hiệu quả sử
dụng NSNN của từng đơn vị, từng cấp ngân sách. Một phần là do chủ quan của các
cơ quan xây dựng định mức PBNS.
2.3.4. Cơ cấu chi ĐTPT và chi thường xuyên trong tổng chi NSNN.
Bảng 2.3: Cơ cấu chi NSNN theo nhiệm vụ chi giai đoạn 2017-2018
Chỉ tiêu
Tổng giá trị (tỷ
đồng) Cơ cấu chi (%)
Tổng chi NSNN 926 100
+ Chi ĐTPT 115 12,4
+ Chi thường xuyên 811 87,6
Nguồn: báo cáo quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch
43
Tổng chi ngân sách huyện giai đoạn 2017-2018 là 926 tỷ đồng, tăng
12,2% dự toán chi được tỉnh giao, tăng 10,2% dự toán được HĐND huyện giao;
trong đó chi ĐTPT tăng 59,7% so dự toán tỉnh giao, tăng 42% so dự toán huyện
giao; chi thường xuyên tăng 7,7% so dự toán tỉnh giao, tăng 6,9% so dự toán huyện
giao
Tăng chi chủ yếu là do tỉnh bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán để chi đầu
tư XDCB từ các chương trình mục tiêu và bổ sung tiền lương tăng thêm theo mức
lương tối thiểu chung và các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Dự toán chi do huyện xây dựng được HĐND huyện quyết nghị cao hơn
so dự toán tỉnh giao là nhằm đảm bảo các nhiệm vụ chi phát sinh tại huyện, theo số
liệu thống kê các năm thì các nhiệm vụ chi năm sau luôn cao hơn năm trước và
nhiều lần Chính phủ đã điều chỉnh giá, tuy nhiên định mức theo giai đoạn ổn
định ngân sách thì giữ ổn định, nên những năm cuối chu kỳ ổn định ngân sách các
đơn vị thường gặp khó khăn trong hoạt động nghiệp vụ, do giá cả tăng cao. Với tình
hình đó địa phương lại phải giao thêm dự toán cho các đơn vị thụ hưởng để đảm
bảo nhiệm vụ chính trị tại đơn vị cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Cho nên để nâng chất lượng công tác xây dựng định mức PBNS và lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần phải xây dựng định mức chi hợp lý.
Những kết quả nêu trên đã khẳng định được tầm quan trọng của việc
xây dựng định mức PBDT sao cho hợp lý trong quản lý chi NSNN của huyện,
nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện phát triển ổn định trong thời gian
tới. Việc xây dựng định mức PBDT cho chi ĐTPT và chi thường xuyên luôn hướng
tới việc phân bổ NSNN một cách công bằng và hợp lý, hướng tới mục tiêu phát
triển kinh tế - xã và thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo
…Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại nhất định cần phải được giải quyết để định mức
chi NSNN được phân bổ một cách hợp lý hơn, góp phần quản lý NSNN hiệu quả
hơn nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện.
44
Kết luận chương 2
Tại chương 2 tác giả đã trình bày tổng quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã
hội của huyện Hồng ngự; đồng thời đánh giá công tác xây dựng định mức chi
NSNN của tỉnh cho huyện. Từ thực trạng đã phân tích ở chương 2 làm cơ sở cho tác
giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp xây dựng định mức chi để các cơ quan
xây dựng định mức có thể áp dụng để việc xây dựng định mức chi NSNN cho ngân
sách huyện được hợp lý hơn.
45
Chương 3 - Kiến nghị và giải pháp xây dựng định mức chi ngân sách nhà nước
hợp lý trên địa bàn huyện Hồng Ngự
3.1. Một số kiến nghị xây dựng định mức PBNS huyện.
3.1.1. Định hướng xây dựng định mức chi NSNN giai đoạn 2017-
2020.
Để khắc phục những tồn tại trong công tác xây dựng định mức PBNS cho
những năm tiếp theo nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ tại địa phương đã nêu ở
trên; nhằm hoàn thành chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 mà
Ban chấp hành đảng bộ đã đề ra, đối với huyên Hồng Ngự phải thực hiện một số
định hướng sau:
Một là, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý dự án phải phối hợp xây
dựng khuôn khổ chi tiêu tài chính trung hạn để gắn kết mục tiêu phát triểnikinh tế -
xã hội của huyện với quá trình lập kế hoạch ngân sách, để thống nhất lập kế hoạch
chi cho ĐTPT và chi thường xuyên, tăng cường công tác triển khai năng lực xây
dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn cho các ngành và các xã.
Hai là, đề xuất Sở Tài chính nghiên cứu đổi mới chính sách phân bổ ngân
sách theo kết quả đầu ra ở các lĩnh vực, gắn với việc thực hiện cácinhiệm vụ, mục
tiêu cụ thể, xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả đầu ra, phân định rõ phạm vi và
nội dung mà ngân sách phải đảm bảo; xác địnhinhiệm vụ thiết yếu, trọng tâm cần
NSNN phải đầu tư như: kết cấuihạ tầng, vùng kinh tế trọng điểm, xã nông thôn mới,
vùng sâu, vùng biên giới; công tác xóa đói giảm nghèo; xây dựng lực lượng, huấn
luyện dân quân …
Ba là, xây dựng kế hoạch đầu tư công của huyện để xác định thứ tự ưu
tiên cho từng công trình, dự án theo lĩnh vực làm căn cứ cho việc phân bổ ngân sách
địa phương tập trung hơn, tránh dàn trãi gây lãng phí NSNN; đầu tư có trọng tâm
vào các lĩnh vực có lợi thế của huyện, tạo động lực nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội
huyện tăng trưởng nhanh và bền vững. Thực hiện nghiêm các quy định về phân bổ
NSNN, dự án nhóm C phân bổ vốn không quá 02 năm, kiên quyết không bố trí vốn
cho các công trình dự án chưa đủ thủ tục theo quy định hiện hành.
46
Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác lập dự toán NSNN,
quản lý cập nhật kịp thời chính xác các dữ liệu về tình hình thu, chi NSNN cũng
như các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội để phục vụ cho các cấp, các ngành
trong công tác phân bổ dự toán ngân sách.
Năm là, chú trọng công tác xúc tiến thương mại kêu gọi đầu tư tạo nguồn
thu ổn định cho ngân sách cũng như thúc đẩy kinh tế phát triển. Tăng cường khai
thác các nguồn lực đầu tư nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội gắn với xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội.
Sáu là, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành công tác tài chính - ngân sách
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn lực tài chính trên địa
bàn huyện. Thẩm định giao dự toán đảm bảo thực hiện các chính sách hợp lý, công
bằng, có hiệu quả.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện các nguyên tắc tiêu chí, định mức
phân bổ NSNN.
Để đảm bảo thực hiện sáu định hướng nêu trên của địa phương (huyện
Hồng Ngự nói riêng và toàn tỉnh nói chung) tác giả đề xuất đối với các cơ quan xây
dựng định mức cấp tỉnh cần thực hiện tốt các yêu cầu và nguyên tắc xây dựng định
mức như sau:
3.1.2.1. Các yêu cầu đối với xây dựng tiêu chí, định mức.
- Đúng quy định của Luật NSNN 2015, Luật đầu tư;
- Xác định hệ thống định mức PBNS phải phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách của từng cấp trong từng giai đoạn;
- Đủ nguồn thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh;
- Bảo đảm tính công bằng hợp lý, công khai minh bạch trong PBNS;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách,
triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách; cải cách hành
47
chính nâng cao chất lượng dịch vụ công; sử dụng NSNN có hiệu phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Xây dựng định mức cần tính đến khả năng nguồn ngân sách; đồng thời
phải tiên liệu trước những thay đổi của cơ chế chính sách, nhất là giá cả hàng hóa
theo tốc độ pháti triển kinh tế - xã hội;
- Tiêu chí xây dựng định mức PBNS phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu dễ
làm, dễ kiểm tra; hướng đến việc sử dụng ngân sách theo kết quả, đầu ra (tỉ lệ hộ
nghèo, dân số, tỷ lệ học sinh, xã biên giới, mức đảm bảo quốc phòng - an ninh ….)
3.1.2..2. Xác định các nguyên tắc phân bổ.
a. Đối với định mức phân bổ vốn ĐTPT
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc phân bổ vốn đầu tư, đồng
thời thực hiện theo quy định của pháp luật, tác giả đề xuất một số nguyên tắc phân
bổ để áp dụng trong thời gian tới như sau:
- Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân
thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Việc phân bổ vốn phải đảm bảo tương quan hợp lý giữa việc phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên hỗ trợ các vùng biên giới, vùng khó khăn để
góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức
sống của dân cư.
- Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển của NSNN, tạo điều
kiện thu hút tối đa các nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách;
thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ
động cho các ngành, các xã.
- Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển phải phục vụ cho việc thực hiện các
mục tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 của tỉnh, của các địa phương; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
48
- Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác, của từng ngành
lĩnh vực và xã.
- Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố tríivốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các
văn bản pháp luật có liên quan.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệti khó khăn (xã biên giới), góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các địa phương trong tỉnh.
- Tập trung bố tríivốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiếniđộ thực hiện các
dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của
huyện, các ngành và các xã.
- Bảo đảm công khai, minhibạch, công bằng trong việc phân bổ vốn kế
hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Dành khoảng 10% tổng số vốningân sách nhà nước để dự phòng (chưa
phân bổ) trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình điều hành kế hoạch.
b. Đối với định mức phân bổ chi thường xuyên.
Sau khi phân tích những tồn tại hạn chế của hệ thống định mức PBNS
đang áp dụng như đã nêu trên, để đảm bảo xây dựng định mức chi hợp lý áp dụng
trên địa bàn huyện tính đến phân bổ NSNN theo đầu ra và kết quả cần phải thực
hiện một số nguyên tắc như sau:
+ Kế thừa những ưu điểm của hệ thống định mức PBNS đang thực hiện;
tăng mức ưu tiên hơn đối với vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; tăng mức ưu tiên
đối với các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, đào tạo dạy nghề, quốc phòng-an
ninh); bổ sung định mức PBNS đối với sự nghiệp khoa học công nghệ;
49
+ Định mức PBNS phải được dự toán trên cơ sở tính toán đầy đủ các
nguồn tài chính có sẵn trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được huy động để thực
hiện các chính sách và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; nhiệm vụ
hoạt động của các cấp chính quyền và các Ban ngành đoàn thể của huyện, các đơn
vị sử dụng ngân sách nhưng phải phù hợp với mục tiêu kế hoạch, chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội của huyện;
+ Xây dựng định mức PBNS theo đầu ra, kết quả nhằm thúc đẩy sử dụng
NSNN tiết kiệm, hiệu quả chống lãng phí; chú trọng nâng cao công tác cải cách
hành chính nhất là nâng cao chất lượng sử dụng dịch vụ công; góp phần đổi mới
công tác quản lý tài chính đối với khu vực công; quy động các nguồn lực xã hội để
thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển, khuyến khích xã hội hóa trong hoạt động dịch vụ
công.
+ Định mức PBNS phải thật sự có tác dụng thúc đẩy các lĩnh vực cần
được ưu tiên phát triển, hoặc hạn chế sự phát triển những lĩnh vực cần hạn chế. Phải
phát huy được tác dụng là đòn bẩy tích cực của công cụ PBNS.
+ Định mức PBNS phải được tính toán điều chỉnh hợp lý định kỳ theo
công thức có tính đến yếu tố trượt giá và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội; có hệ số
điều chỉnh phù hợp với từng vùng kinh tế, từng địa phương, đồng thời phải tính đến
các nhiệm vụ mang tính đặc thù về văn hóa (khu du lịch, làng nghề, di tích
quốcigia, di tíchicấp tỉnh…) nhiệm vụ quốc phòng – an ninh (công tác huấn luyện,
tuyển quân, an ninh trật tự, bảo vệ biên giới …)
+ Dây dựng hệ thống định mức PBNS phải phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách với nhiệm vụ chi cả giai đoạn.
3.2. Giải pháp xây dựng định mức phân bổ NSNN
Để thực hiện đúng các yêu cầu đối với việc xây dựng tiêu chí, định mức
và các nguyên tắc phân bổ chi NSNN như trình bày ở chương 2. Tác giả đề xuất
một số tiêu chí để các cơ quan xây dựng định mức chi tại tỉnh xác định định
mức phân bổ ngân sách cho phù hợp với huyện Hồng Ngự nói riêng và toàn tỉnh
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp

More Related Content

Similar to Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp

Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...luanvantrust
 
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nailuanvantrust
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp (20)

Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốChính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
Báo Cáo Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Thương Hiệu Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Ph...
 
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng NaiQuản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
 
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAMLuận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
 
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông HồngLuận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện Hồng Ngự Tỉnh Đồng Tháp

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CẨM VÂN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CẨM VÂN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ THỊ MINH HẰNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, các tài liệu thông tin được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận được nghiên cứu và trình bày trong luận văn này chưa được công bố trong công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Cẩm Vân
  • 4. 4 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện đào tạo sau đại học, Khoa Tài chính công; các thầy, cô giáo trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn và giúp đở tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đồng nghiệp . . . đã tạo điều kiện cung cấp số liệu và giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Cẩm Vân
  • 5. 5 MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4 Chương 1 - Lý luận chung về ngân sách, phân bổ ngân sách và định mức phân bổ ngân sách..................................................................................................135 1.1.1. Hệ Thống NSNN ở Việt Nam........................................................... 6 1.2. Xây dựng dự toán NSNN ở huyện......................................................... 9 1.2.1. Căn cứ xây dựng dự toán NSNN...................................................10 1.3. Các phương pháp xác định dự toán chi................................................12 1.3.1. Phương pháp tính tổng hợp...........................................................12 1.3.2. Phương pháp tính theo nhóm mục chi (hay còn gọi là lập ngân sách theo kết quả đầu vào)......................................................................13 1.4. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN.................................................16 1.4.1. Phương pháp xây dựng định mức chi cho NS huyện. ...................16 1.4.2. Phương pháp xác định định mức chi hợp lý cho NS huyện. .........17 Chương 2 - Thực trạng xây dựng định mức chi ngân sách huyện..................21 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự.........................21 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và xã hội. .........................................................21 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự .................22 2.2. Công tác xây dựng định mức chi NSNN của Tỉnh cho Huyện giai đoạn 2017-2018....................................................................................................23 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng định mức.....................................................23 2.2.2. Tiêu chí và định mức phân bổ cho cấp huyện...............................24 2.2.3. Kết quả phân bổ NSNN huyện Hồng Ngự.....................................29 2.2.4. Đánh giá hệ thống định mức phân bổ chi NSNN huyện Hồng Ngự. ................................................................................................................. 29 2.3.4. Cơ cấu chi ĐTPT và chi thường xuyên trong tổng chi NSNN. .....34
  • 6. 6 Chương 3 - Kiến nghị và giải pháp xây dựng định mức chi ngân sách nhà nước hợp lý trên địa bàn huyện Hồng Ngự.....................................................37 3.1. Một số kiến nghị xây dựng định mức PBNS huyện.............................37 3 . 1 . 1 . Định hướng xây dựng định mức chi NSNN giai đoạn 2017-2020.37 3 . 1 . 2 . Định hướng hoàn thiện các nguyên tắc tiêu chí, định mức phân bổ NSNN.......................................................................................................38 3.2. Giải pháp xây dựng định mức phân bổ NSNN ....................................41 3 . 2 . 1 . Đối với định mức phân bổ vốn ĐTPT ...........................................42 3 . 2 . 2 . Đối với định mức phân bổ chi thường xuyên................................44 3.3. Những ưu tiên cho phân bổ chi ĐTPT và chi thường xuyên của NSNN giai đoạn 2017-2020 của huyện Hồng Ngự ................................................52 3 . 3 . 1 . Về vốn ĐTPT.................................................................................52 3 . 3 . 2 . Về chi thường xuyên......................................................................54 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................57 1. Kết luận. ..................................................................................................57 2. Khuyến nghị............................................................................................58 2.1. Đối với HĐND và UBND tỉnh .............................................................58 2.2. Đối với Sở Tài chính ............................................................................59 2.3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư ...........................................................59 2.4. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.................................................60 3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo..60
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐBXH Đảm bảo xã hội ĐMPB Định mức phân bổ ĐTPT Đầu tư phát triển GDP Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội) HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước PBNS Phân bổ ngân sách PBDT Phân bổ dự toán PTTH Phát thanh truyền hình QLNN Quản lý nhà nước QLHC Quản lý hành chính TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ, Bảng biểu Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Hệ thống các cấp NSNN ở Việt Nam 5 Sơ đồ 1.2 Quy trình xây dựng dự toán NSNN 12 Bảng 2.1 Hiện trạng dân số năm 2017, 2018 23 Bảng 2.2 Kết quả phân bổ vốn đầu tư năm 2017, 2018 37 Bảng 2.3 Phân bổ dự toán và quyết toán chi thường xuyên 37 Bảng 2.4 Quy mô GDP và tăng trưởng kinh tế theo GDP của huyện 45 Bảng 2.5 Cơ cấu chi NSNN huyện Hồng Ngự theo nhiệm vụ chi ĐTPT và chi thường xuyên giai đoạn 2017-2018 47
  • 9. 9 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân sáchiNhà nước được coi là quỹitiền tệ tập trung, được hình thànhichủ yếu từ các hoạtiđộng kinh tế và dùng để đáp ứng nhu cầu chi tiêuicủa Nhà nước. Trên góciđộ đó, Ngân sáchiNhà nước còn là côngicụ kinh tế thực hiệniviệc phân phối củaixã hội nhằm đáp ứnginhu cầu phát triểnichung của cả nước. Vì vậy trongisự phân phối thìiNgân sách sẽ tác độngiđến thu nhập củaicác chủ thể tronginền kinh tế vàinó kíchithích hoặcikìm hãm các hoạt độngicủa chủ thể này. Ngânisách huyệnivới tư cáchilà một bộ phậnihữu cơ của Ngân sáchiNhà nước, ra đời tồnitại và phát triểnicùng với sự tồn tại và phátitriển của hệithống Ngân sáchiNhà nước. Có chức năngitrung gian giữa cấpiNgân sách trungiương, Ngân sáchicấp tỉnh, huyện thị và Ngân sáchicấp xã, phường,ithị trấn. Thực hiện chức năng quảnilý và phân phốiilại nguồn tàiichính của địa phươnginhận từ Ngân sáchicấp trên hoặc từinguồn thu đượciđiều tiết theo quy địnhiphát sinhitrên địa bànicho hoạt động củaibộ máy quản lýicấp huyện và cấp xã, nên việc phân bổ sử dụngicó hiệu quả ngân sáchinhà nước của quốc gia và của địa phương có ý nghĩaihết sức quan trọngigiúp chính quyềnicác cấp thực hiện tốtimục tiêu phát triển kinh tế xã hội, trong đó việc xây dựng định mức chi phù hợp là hết sức cần thiết. Quá trình phânibổ ngân sách ở Việt Nam đã trãiiqua nhiều thời kỳ theo Luật Ngân sáchiNhà nước song song đó thì Thủ tướngiChính phủ cũng ban hànhiđịnh mức phân bổ dự toánichi ngân sáchinhà nước cho từng thời kỳiổn định ngân sách; cụ thể Quyết địnhisố 139/2003/QĐ-TTgingày 11 thángi7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việciban hành định mức phân bổidự toán chi ngân sách nhà nước năm 2004, Quyết định sối151/2006/QĐ-TTg ngàyi29 tháng 6 năm 2006ivề việc ban hànhiđịnh mức phân bổidự toán chi ngân sách nhà nước năm 2007, Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 – 2010, Quyết địnhisố 59/2010/QĐ-TTgingày 30 tháng 9 năm 2010, Quyết
  • 10. 10 địnhisố 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 thángi10 năm 2016. Với mục tiêuilà đảm bảo tínhicông bằng,ihợp lý, công khaiiminh bạch của ngân sách giữa các vùngimiền có tínhiđến đối tượng được ưu tiên như vùng miền núi, vùng dânitộc thiểu số, vùngikinh tếi- xã hội đặcibiệt khó khăn…; phù hợpivới khả năng câniđối ngânisách nhà nước, đảm bảo nhiệm vụiphát triển kinh tếi-ixã hội, ổn địnhian ninh chính trị,itrật tự anitoàn xãihội ở từng địa phương; góp phần quản lýitài chính sửidụng ngânisách tiết kiệm hiệuiquả hơn. Với những mục tiêu như trên tỉnh Đồng Tháp cũng đã thực hiện phân bổ định mức chi ngân sách đúng theo Luật NSNN và các văn bản bản hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương. Tuy nhiên qua quá trình thực hiệniquản lý chi tại huyện theo quan sát của tác giả thì việc phân bổ định mứcichi ngân sách cho huyện chưa đạtimục tiêuiđề ra, việc phân cấp chưa baoiquát hết cácilĩnh vực chi, chưa phùihợp vớiitình hình phátitriển kinh tếi-ixã hội theo từng thời kỳ ổn định ngân sách nên chưaiđáp ứng đượcinhu cầu chi của huyện. Việc xâyidựng địnhimức chi ngân sáchivẫn dựa trêniyếu tố đầuivào mà chưa tính tới hiệu quảiđầu ra củaicác khoảnichi tiêu, từng thời kỳ ổn định ngân sách công tác phân bổ định mức được lậpitheo phương pháp tăngithêm tỷ lệinhất địnhiso với định mức trước nên chưa gắn kết với việcithực hiện kế hoạchiphát triển kinh tếi-ixã hội của từng địa phương. Huyện Hồng Ngựilà huyệnibiên giới đầu nguồn của tỉnhiĐồng Tháp, sau khi chia tách địa giới hành chính (năm 2009) đến nay huyện có những bước phát triển đáng kể, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Nhưng huyện Hồng Ngự vẫn chưa tựicân đối đượcingân sách địa phương, hàng năm điều được trợ cấp từingân sách tỉnh. Vì vậy, việc phânibổ định mức chi ngânisách huyện phù hợp sẽ góp phần phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội, ổn định an ninh quốc phòng, nhất là tuyến biên giới, đảm bảo nhu cầu hoạtiđộng của cấp uỷ, chính quyềniđịa phương; nhằm tiếp tục hoàn thiện, bổ sung và khắc phục những tồn tại hạn chế trong việc xây dựng định mức chi ngân sách huyện đảm bảo sự công bằng bằng hợp lý tạo tiền đề cho huyện Hồng Ngự phát triển ổn định bền vững. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Xây dựng định mức chi ngân sách nhà nước hợp lý trên địa bàn huyện Hồng
  • 11. 11 Ngự tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu, nhằm gópiphần thực hiện tốt kếihoạch phátitriển kinh tế -ixã hội huyện Hồng Ngự đến năm 2020. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Thông qua luận văn này để tìm hiểu rõ việc xây dựngiđịnh mức chi theo phân cấp ngân sách tại huyện và đề xuất một số khuyến nghị đến chính quyềniđịa phương và cấp quản lý để ứng dụng cho huyện Hồng Ngự nhằm quản lýingân sách tại địa phương tốt hơn trong thờiikỳ ổn định ngânisách theo LuậtiNSNN năm 2015. Với mục tiêu trên nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Định mức chi NSNN hiện tại có phù hợpivới địa phương chưa? - Địnhimức chi nào giúp cho huyện Hồng Ngự điều hànhingân sách tốtihơn trong thời gian tới? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứuilà việc xây dựng hệithống định mức chi ngânisách huyện Hồng Ngự. - Phạm viinghiên cứu chủiyếu là công tác xâyidựng định mức chi ngân sách. Các giải pháp giúp xây dựng địnhimức phân bổ NSNN huyện hợp lý hơn nhằm thựcihiện tốt mục tiêu phátitriển kinh tếi- xã hội huyện giaiiđoạn 2017-2020. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Tài liệu được lấy từ niênigiám thống kê của Chi cục Thốngikê huyện Hồng Ngư, báo cáo đánh giá việc xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên và chi đầu tư của SởiTài chính và Sở Kế hoạchiĐầu tư, Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự giai đoạn giai đoạn 2016-2020; các Quyết địnhicủa Thủ tướng Chính phủivề định mức chi; các Nghịiquyết của HĐND, quyết định củaiUBND tỉnh Đồng Tháp về định mứciphân bổ chi đầu tư và chi thường xuyên của tỉnh. Trên cơ sở những dữ liệu thông tin đã thu thập, tác giả tiến hành tổngihợp, phânitích, đánhigiá các ưu nhược điểm, so sánh giữa lý luận với kinh nghiệm thực tiễn; kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu khoa học để phục vụ cho đốiitượng nghiênicứu của đề tài.
  • 12. 12 5. Kết cấuicủa luận văn Ngoài phầnimở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dungiluận văn gồm các chương sau: Chương 1: Lý luậnichung về NSNN, phân bổ chi NSNN, định mức chi ngân sách. Chương 2: Thực trạng xây dựng định mức chiingân sách huyện Hồng Ngự. Chương 3: Kiến nghị và giải pháp xây dựngiđịnh mức chi NSNN hợp lý trên địa bàn huyện Hồng Ngự
  • 13. 13 Ngân sách địa phương Ngânisách Trung ương NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Ngân sách cấp tỉnh, Thành phố thuộc Trung ương NS huyện (huyện, quận, thành phố thược tỉnh) NS xã (xã, phường, thị trấn) Chương 1 - Lý luận chung về ngân sách, phân bổ ngân sách và định mức phân bổ ngân sách 1.1. Tổng quan về NSNN và ngân sách huyện. 1.1.1. Hệ ThốngiNSNN ở Việt Nam. - Hệ thốngiNSNN là tổngithể các cấpingân sách, có mối quan hệ gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau trongiquá trình thực hiện nhiệmivụ thu chi của mỗiicấp ngân sách. - Theo Điều 6 Nghị định số 163/2016/NĐ-CPingày 21ithángi12 nămi2016 về hướng dẫn LuậtiNSNN nămi2015 thì hệ thốngiNSNN bao gồm: + Ngânisách nhà nước gồm ngân sáchitrung ương và ngânisách địa phương. + Ngânisách địa phương gồm ngânisách của các cấp chínhiquyền địa phương, trong đó: Ngânisách tỉnh, thành phốitrực thuộc trung ương (gọi chungilà ngânisách tỉnh), bao gồm ngânisách cấp tỉnh và ngânisách của các huyện, iquận,ithị xã,ithành phốithuộc tỉnh,ithành phốithuộc thành phố trựcithuộc trung ương; Ngânisách huyện, quận,ithịixã, thành phốithuộc tỉnh, thànhiphố thuộc thànhiphố trựcithuộc trung ương (gọi chung là ngânisách huyện), bao gồm ngânisách cấpihuyện và ngânisách của các xã, phường, thịitrấn; Ngânisách các xã, phường, thịitrấn (gọi chung là ngânisách cấp xã). Sơ đồ 1.1: Hệ thống các cấp NSNN ở Việt Nam
  • 14. 14 1.1.2. Ngân sách huyện trong hệ thống ngân sách. 1.1.2.1. Khái niệm về ngân sách huyện. Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng các nguồnithu, nhằm đảm bảo các nhiệmivụ chi trong phạmivi của huyện theo phân cấp ngân sách. Là một bộ phận của ngân sách nhà nước, ngân sách huyện là cấp ngân sách của chính quyền cơ sở do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng, quản lý và sử dụng; do Hội đồnginhân dân huyện quyếtiđịnh và giámisát quá trình tổichức thực hiện.iNgân sách huyện được xây dựng trên cơisở các nguồn thu của huyện theo phân cấp (kể cả nguồn trợicấp của ngânisách cấp trên) và chỉ thực hiện các côngiviệc thuộc chứcinăng, nhiệmivụ của chínhiquyền địa phương theo quy định. 1.1.2.2. Đặc điểm của ngân sách huyện. - Ngân sáchihuyện là cấpingân sách trungigian giữa ngânisách tỉnh, huyện, xã; chủ yếu là cấp thực hiện nhiệmivụ thu, chi do cấp tỉnh giao. Đây là cấp “nối tiếp” giữa ngânisách cấp tỉnh và ngânisách cấp xã. - Nguồn thu của ngânisách huyện do Hội đồnginhân dân tỉnhiphân cấp dựa trên cơ sở quy định pháp luật, bao gồm nguồn thu từ các khoản ngânisách được hưởng 100%, các khoảnithu phân chia theo tỷilệ %; thu bổ sungitừ ngân sáchicấp trên và các khoản thuikhác theo Luật. Nguồn thu ngân sách huyện bao gồm nguồn thu của ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã và có sự khác biệt giữa các tỉnh trong tỷ lệ được hưởng của ngân sách huyện. - Nhiệm vụichi của ngân sáchihuyện do Hội đồng nhân dânitỉnh phân cấp dựa trên cơ sở được quy định tạiiĐiều 38 LuậtiNSNN năm 2015. - Thực hiện chi ngân sách huyện theo nguyên tắcichi không được vượt quá thu. Điều này khác với ngân sáchicấp tỉnh và ngân sáchitrung ương (có thể vay nợ để bù đắp thâmihụt ngân sách).
  • 15. 15 - Ngân sách huyện do chính quyền huyện (Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân) tổ chức quản lý gắn với nhiệm vụ thu, chi để thực hiệnichức năng, nhiệm vụ của chínhiquyền địa phương. 1.1.2.3. Vai trò của ngân sách huyện trong hệ thống NSNN và trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ngân sách huyện có vai trò bảo đảm chức năng quản lý nhà nước về quốc phòng an ninh, giữ vững và ổn định chính trị, tạo công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ môi trường: - Ngân sách huyện bảoiđảm thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước, bảo vệ an ninhitrật tự của huyện: Là một cấpichính quyền, huyện cũngitổ chức ra cho mình mộtihệ thống các cơiquan, đoàn thểihành chính nhằm thựcihiện các chức năng quản lý của Nhà nước. Điều đóicũng có nghĩailà để cho các cơiquan, đoàn thể đó hoạtiđộng được cần phải có mộtiquỹ tài chính tậpitrung cho nó - đóichính là ngân sáchihuyện. Mặc dù khôngilớn mạnh như ngân sáchiTrung ương nhưng ngân sáchihuyện cũng tạoicho mình một vịithế nhất định nhằm chủiđộng trong việc thựcihiện chứcinăng Nhà nước ở địa phương. Tùy theo phạmivi địa lý, tình hìnhikinh tế -ixã hội trênitừng huyện mà nhuicầu đảmibảo này khácinhau. Trong các chức năng của Nhà nước thì chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nước, nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát triển mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, ngân sách huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý. - Ngân sách nhà nước huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của địa phương huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng. Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời, huyện phải đảm bảo
  • 16. 16 kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. - Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững; - Ngân sách cấp huyện với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt với quyền lực Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước; - Thông quaingân sách, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy, phát hiện, khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà nước. 1.1.2.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện. Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện cũng giống các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương nói chung và ngân sách tỉnh nói riêng, nhưng ngân sách huyện khác với ngân sách tỉnh là không có nhiệm vụ chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương vì ngân sách huyện hoạt động trên nguyên tắc cân đối thu - chi, chỉ được chi trong phạm vi nguồn thu và dự toán đầu năm được HĐND huyện quyết nghị. Ngân sách huyện chủ yếu được phân loại thành hai nhiệm vụ chi cơ bản là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, cụ thể: - Chi đầu tư phát triển bao gồm: + Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh. + Chi bổ sung quỹ phát triển đất cấp huyện từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nguồn các theo quy định của nhà nước. - Chi thường xuyên bao gồm: + Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo + Chi sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh, thể dục thể thao do cấp huyện quản lý. + Chi đảm bảo xã hội + Chi sự nghiệp môi trường do cấp huyện quản lý. + Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý.
  • 17. 17 + Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. + Chi hoạt động quản lý nhà nước cấp huyện. + Hoạt động của các cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam cấp huyện. + Hỗ trợ các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp cấp huyện + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. + Chi bổ sung cho Ngân sách xã 1.2. Xây dựng dựitoán NSNN ở huyện. Đối với quá trình ngân sách của mỗi quốc gia, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên tạo tiền đề, cơ sở cho các khâu tiếp theo của quá trình ngân sách nhà nước. Đây là giai đoạn xây dựng và quyết định dự toán thu, chi ngân sách của Nhà nước trong thời hạn một năm. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã quy định một số căn cứ làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách khoa học, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước hiệu quả hơn. 1.2.1. Căn cứ xâyidựng dự toán NSNN. - Thứ nhất, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bảo đảm quốc phòng, an ninh để lập dự toán cho từng ngành và các xã. Do mỗi đơn vị thực hiện nhiệm vụ khác nhau nên số tính dự toán cũng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của từng đơn vị nhất là các xã vùng biên giới. - Thứ hai, căn cứ vào chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do HĐND tỉnh quy định. Đó là những quy phạm pháp luật định ra những chuẩn mực pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên, các quan hệ xã hội không ngừng biến đổi nên nhiều trường hợp các định mức chi không còn phù hợp để điểu chỉnh; vì thế, cần có sự sửa đổi, bổ sung cần thiết đối với những quy định này, nhưng phải sửa đổi bổ sung trước thời điểm lập
  • 18. 18 dự toán NSNN hàng năm, tránh trường hợp phải bổ sung dự toán do ban hành sau khi giao dự toán. Đối với các khoản chi trong dự toán ngân sách, về nguyên tắc phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. 1.2.2. Quy trình xây dựng dự toán NSNN ở huyện. Căn cứ Nghị định 163/2016/NĐ-CP, việc xây dựng dự toán NSNN gồm 3 bước sau: + Bước 1, Hướng dẫn lập dự toán NSNN: Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư sẽ hướng dẫn các địa phương lập dự toán. + Bước 2, Lập dự toán NSNN: Căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách tiến hành lập dự toán gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp trình UBND huyện gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh thông qua HĐND tỉnh. + Bước 3, Quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN: Căn cứ dự toán do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thống nhất thì Ban hành Nghị quyết phê duyệt dự toán NSNN địa phương, căn cứ Nghị quyết UBND tỉnh ban hành quyết định giao dự toán cho từng huyện, trên cơ sở dự toán được giao huyện phân bổ trình HĐND huyện phê chuẩn và ban hành quyết định giao dự toán cho các đơn vị sử dụng NSNN và UBND các xã, thị trấn.
  • 19. 19 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ Ủy ban Nhân dân tỉnh Đơn vị sử dụng ngân sách, UBND xã UBND tỉnh Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng dự toán NSNN Bước 1: Hướng dẫn lập dự toán NSNN Bộ Tài chính hướng dẫn và kiểm tra dự toán ngân sách Bộ KH & ĐT hướng dẫn và kiểm tra dự toán ngân sách QUY TRÌNH XÂY Các cơ quan ở TW hướng dẫn XDDT trong phạm vi quả lý, TB số kiểm tra DT UBND tỉnh hướng dẫn XDDT UBND huyện, các đơn vị trực thuộc DỰNG DỰ TOÁN NSNN Ở ĐỊA PHƯƠNG Bước 2: Lập dự toán NSNN Sở Tài chính Sở KH & ĐT Bước 3: Quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN HĐND tỉnh UBND huyện HĐND huyện Các đơn vị dự toán, UBND xã UBND huyện Hội đồng Nhân dân tỉnh
  • 20. 20 1.3. Các phương pháp xác định dự toán chi 1.3.1. Phương pháp tính tổng hợp. Là phương pháp mà số dự toán chi cho mỗi đơn vị được xác định căn cứ vào định mức chi được phân bổ bởi cơ quan có thẩm quyền. Tổng dự toán chi của từng đơn vị sẽ là số chi của kỳ kế hoạch NSNN (hay còn gọi là kỳ NSNN), cụ thể được diễn tả theo công thức sau: C = ∑𝑛 (𝑀𝑖 𝑥 𝐷𝑖) thứ i 𝑖=1 Trong đó: + C là số chi kỳ kế hoạch của NSNN + Mi là định mức chi tổng hợp dự kiến cho một đối tượng thuộc đơn vị + Di là số đối tượng bình quân tính định mức thuộc đơn vị thứ i. - Định mức chi NSNN tại địa phương là do Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành định mức chi cho từng thời kỳ ổn định ngân sách trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ chính sách, đặc thù của từng địa phương và khả năng nguồn thu của địa phương. - Cơ sở để huyện giao dự toán cho đơn vị dự toán và UBND cấp xã là định mức phân bổ chi theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. * Ưu điểm: - Dễ soạn lập do có định mức sẵn không cần tính toán nhiều. - Dễ kiểm tra dự toán của các đơn vị. - Khuyến khích tiết kiệm chi do định mức khoán. * Nhược điểm: - Kết quả đầu ra không cao do định mức chi theo quy định không có tính linh hoạt. - Gây khó khăn trong quản lý điều hành ngân sách vì định mức chi được tính trên cơ sở bình quân nên khó đảm bảo nhiệm vụ chi thực tế.
  • 21. 21 1.3.2. Phương pháp tính theo nhóm mục chi (hay còn gọi là lập ngân sách theo kết quả đầu vào). Kristensen định nghĩa rằng (tạp chí ngân sách số 01 (bài 4) của OECD, 2002, trang 7-34) “Lập ngân sách đầu vào là hướng về việc xác định nguồn lực sử dụng bao nhiêu, nhân lực, hoạt động . . . cho một chương trình hay một bộ. Tổng số tiền được chi tiêu cho chương trình hay vấn đề thường là đo lường công việc thực hiện chính khi quản lý theo đầu vào. Thông tin quản lý nội bộ của hệ thống đầu vào không biểu hiện nguồn lực gì đã mua trên thực tề mà thường tập trung vào đầu vào liên quan đến những quy định, có nghĩa là liên quan đến những tiêu chuẩn, nguyên tắc mà đầu vào sắp xếp như thế nào, những vật được làm ra sao”. Ngân sách theo hạn mục là cách lập ngân sách dựa trên việc phân loại các khoản chi hạng mục, theo đó nhà quản lý ngân sách hoặc đơn vị thụ hưởng sẽ dự kiến số lượng các loại đầu vào và tính toán ra số tiền từng hạn mục chi để đáp ứng hoạt động hay hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị trong một năm ngân sách. Hàng năm khi lập ngân sách, nhà quản lý hoặc các đơn vị sẽ thêm vào số tiền cho mỗi dòng chi theo nhu cầu sử dụng và như thế việc sử dụng nguồn lực theo quán tính ở bước dự kiến và ít thay đổi danh mục các dòng chi khi thực hiện. Cách lập ngân sách này gắn liền với yếu tố đầu vào và những nguyên tắc quản lý ngân sách cứng nhắc. Trong nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN, thường được chia thành 4 nhóm mục chi sau: + Nhóm chi thanh toán cho cá nhân. + Nhóm chi cho nghiệp vụ chuyên môn. + Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản. + Nhóm các khoản chi khác. Dựa vào các nhóm chi trên, nhà quản lý có thể tính dự toán chi theo phương pháp sau: - Đối với nhóm chi thanh toán cho cá nhân: được xác định theo số lượng người làm việc theo Quyết định được cấp có thẩm quyền dự kiến giao năm kế hoạch; mức lương, phụ cấp bình quân của 01 người dự kiến kỳ kế hoạch và các
  • 22. 22 𝑖=1 khoản đóng góp theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Có thể cụ thể bằng công thức sau: Ccn = (Hslđ + Hkđg) x Slđ x Mltt Trong đó: Ccn: Dự toán chi cho con người Hslđ: Hệ số chi bình quân cho 01 lao động tại đơn vị Hkđg: Hệ số các khoản đóng góp bình quân 01 lao động tại đơn vị Slđ: Số lượng lao động dự kiến tại đơn vị Mltt: Mức lương tối thiểu chung Hslđ = Tổng quỹ lương, phụ cấp chia cho số lượng người lao động Hkđg = Tổng các khoản đóng góp toàn đơn vị chia cho số lượng lao động - Đối với nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn. Tùy theo nhiệm vụ được giao, tính chất hoạt động của mỗi ngành và định mức chi theo quy định mà dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn mỗi ngành khác nhau. Cho nên, số chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành sẽ được xác định khác nhau theo từng nhiệm vụ chi cụ thể gắn với khả năng ngân sách của địa phương; được cụ thể bằng công thức sau: C NVi = CVL + CNC + CĐP + CCK Trong đó: + C NV1 là số chi cho nghiệp vụ chuyên môn của ngành i + CVL là số chi về vật liệu dụng cụ phục vụ chuyên môn + CNC là số chi về nghiên cứu khoa học phục vụ cho chuyên môn + CĐP là số chi về đồng phục, trang phục phục vụ cho chuyên môn + CCK là các khoản chi khác cho nghiệp vụ chuyên môn Cnv = ∑ 𝑛 Cnvi - Đối với chi mua sắm, sửa chữa tài sản Hàng năm do tài sản xuống cấp, qua thời gian sử dụng một số tài sản sẽ bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc hết hạn sử dụng phải thanh lý. Để phục vụ nhu cầu hoạt động của của từng đơn vị cần phải trang bị mới hoặc sửa chữa tài sản
  • 23. 23 cho các đơn vị dự toán. Để xác định dự toán chi nhóm này cơ quan quản lý chủ yếu dựa vào các căn cứ sau: + Hiện trạng tài sản đang sử dụng của các ngành thông qua báo cáo tài sản kết hợp kiểm tra thực tế. + Khả năng nguồn ngân sách dành cho mua sắm sửa chữa tài sản nhỏ đối với chi thường xuyên và nguồn vốn đầu tư đối với sửa chữa lớn tài sản và mua sắm cùng chủng loại nhiều tài sản cho một đơn vị. CMS = TNGi X STSi Trong đó: CMS là số chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản TNGi là nguyên giá tài sản hoặc giá trị sửa chữa STSi là số lượng tài sản mua sắm hoặc tài sản cần sửa chữa - Đối với dự toán nhóm chi khác: Là những khoản chi không xác định nhiệm vụ chi cụ thể, chưa dự kiến được trong năm dự toán nên thường được xác định theo tỷ lệ % hoặc quy mô hoạt động của từng đơn vị mà cơ quan quản lý phân bổ dự toán cho phù hợp. Cơ sở để lập dự toán là kết quả thực hiện năm trước, khối lượng nhiệm vụ được giao năm ngân sách, chủ trương kế hoạch đề án của cơ quan có thẩm quyền, khả năng ngân sách của địa phương. Sau khi xác định được dự toán chi theo 4 nhóm mục trên, thì ta có dự toán chi cho năm ngân sách. * Ưu điểm: - Kiểm soát chặt chẽ đầu vào do tính được từng khoản chi cụ thể - Dễ lập dự toán * Nhược điểm: - Kém linh hoạt - Không gắn kết quả với đầu vào, chỉ kiểm soát kết quả đầu vào mà không quan tâm đến kết quả. - Ít khuyến khích tiết kiệm chi
  • 24. 24 Tại huyện Hồng Ngự khi xây dựng dự toán chi đang áp dụng phương pháp tính tổng hợp đối với các khoản chi quản lý hành chính và phương pháp tính theo khoản mục chi đối với các khoản chi bổ sung thêm nhiệm vụ được giao theo chương trình, đề án, kế hoạch … do địa phương ban hành, để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện. 1.4. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN. 1.4.1. Phương pháp xây dựng định mức chi cho NS huyện. Trong quản lý các khoản chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước nhất thiết cần phải có định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó cơ quan Tài chính mới có căn cứ để lập các phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị thụ hưởng. Thông thường việc xây dựng định mức chi thường xuyên của NSNN được xác định theo hai phương pháp sau: + Phương pháp xác định định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng được tính định mức chi của ngân sách Nhà nước (hay còn gọi là định mức phân bổ). + Phương pháp xác định định mức chi tiết theo từng mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước (hay còn gọi là định mức sử dụng). Trong quá trình lập dự toán NSNN định mức chi tổng hợp được sử dụng phổ biến hơn, nhằm mục đích xây dựng được sàn dự toán để thảo luận với đơn vị cấp trên về số dự kiến giao và hướng dẫn cho đơn vị sử dụng NSNN xây dựng dự toán. Định mức chi tổng hợp dùng để ấn định mức chi cho từng loại nghiệp vụ mà các đối tượng được áp dụng khi xây dựng dự toán NSNN cho kỳ kế hoạch. Nên người ta còn gọi định mức chi tổng hợp là định mức phân bổ, được dùng phân bổ giửa ngân sách các cấp với nhau nhất là đối với khoản chi thường xuyên. Hiên nay ở tỉnh Đồng Tháp đang áp dụng phương pháp xác định định mức chi tổng hợp để phân bổ chi thường xuyên giửa ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách địa phương (huyện, xã) theo tiêu chí dân số và địa bàn (tùy theo nhiệm vụ chi mà áp dụng tiêu chí dân số hay theo địa bàn ấp, xã); đồng thời có tính đến điều kiện kinh tế - xã hội, vùng miền như vùng biên giới, đặc biệt là xã đang thực hiện chương
  • 25. 25 trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới… để xây dựng các định mức chi cho phù hợp. Với cơ sở xây dựng định mức chi như thế các Sở Tài chính cho rằng đã đảm bảo tính công bằng trong phân bổ dự toán cho các địa phương, nhưng có nhiều địa phương khi nhân dự toán về phân bổ thực tế lại thì vẫn chưa phù hợp họ cho rằng chưa có tính công bằng trong phân bổ dự toán từ cấp trên, nên vẫn còn nhiều tranh cải trong công tác lập dự toán hàng năm. Hiện tại việc xây dựng định mức phân bổ dự toán theo Luật NSNN 2015 là áp dụng cho cả thời kỳ ổn định ngân sách 5 năm mà cơ quan xây dựng định mức chưa tính đến yếu tố trượt giá, không dự báo được tình hình phát triển KT-XH … cho nên năm đầu các đơn vị còn có thể cân đối kinh phí chi đảm bảo hoạt động, nhưng những năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách sẽ khó có thể đảm bảo hoạt động do giá cả, chi phí tăng. . . Khi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phân bổ giao dự toán cho từng ngành thì lại khó áp dụng đúng theo định mức chi do tỉnh phân bổ, do đặc thù của từng ngành và nhu cầu phát triển KT - XH của địa phương mà phân bổ cho phù hợp đảm bảo hoạt động cho từng ngành và xã. Nên có một số khoản chi tăng hoặc giảm so với định mức do tỉnh ban hành. 1.4.2. Phương pháp xác định định mức chi hợp lý cho NS huyện. Để tổ chức quản lý tốt ngân sách nhà nước trước hết cần xây dựng và ban hành định mức cho từng mục chi hay mỗi đối tượng cụ thể. Trên cơ sở định mức chi, cơ quan tài chính lập các phương án phân bổ ngân sách nhà nước, kiểm tra giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước; Đồng thời, dựa vào định mức chi các ngành, các cấp các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại ngành, đơn vị mình theo đúng chế độ, cho nên cần phải xây dựng định mức chi hợp lý cho từng loại hình đơn vị cụ thể được tiến hành như sau: + Xác định đối tượng để tính định mức cụ thể: cần phải xác định rõ loại hình đơn vị, mỗi loại hình đơn vị khác nhau thì đối tượng tính định mức sẽ khác
  • 26. 26 nhau. Ngay trong một loại hình cũng sẽ có các loại định mức chi cho các đối tượng khác nhau tuỳ theo những yêu cầu cụ thể. + Phân tích đánh giá tình hình thực tế chi theo định mức đã phân bổ, nhằm xem xét định mức chi hiện hành có phù hợp chưa. Yêu cầu quan trọng đối với định mức phân bổ là phải đảm bảo được sự công bằng giữa các loại hình hoạt động, giữa các vùng miền và giữa các địa phương về khả năng nguồn thu ngân sách để đáp ứng nhiệm vụ chi mà mỗi địa phương có thể đảm bảo. Trong khi đó, các đơn vị thuộc phạm vi ngân sách bảo đảm thì các loại hình hoạt động ngày càng phát triển, nên nảy sinh nhiều nhu cầu mới. Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hiện tượng mất giá của tiền tệ còn xảy ra, cho nên theo xu hướng định mức chi càng dễ bị lạc hậu so với thực tiễn. + Xác định khả năng có thể huy động nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi mà xây dựng định mức cho phù hợp. Sự mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng về nguồn tài chính luôn phổ biến, mặc dù các định mức phân bổ chưa có tính thực tiễn cao, nhưng trong quá trình xây dựng lại định mức phân bổ hay kiểm tra đánh giá vẫn phải dựa vào khả năng nguồn tài chính dự kiến có thể huy động được giành cho nhu cầu chi từng nhiệm vụ của địa phương. Trên cơ sở đó để điều chỉnh định mức phân bổ phù hợp với nguồn đảm bảo. + Quyết định định mức phân bổ theo mỗi đối tượng tính định mức và thiết lập cân đối tổng quát. Trên cơ sở dự đoán khả năng nguồn thu thường xuyên và dự định mức chi cho các đơn vị, cơ quan tài chính sẽ lên cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi. Nếu đảm bảo thì sẽ quyết định định mức cho các đối tượng theo dự định, đây cũng được làm cơ sở để hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán và làm căn cứ để kiểm tra quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách của đơn vị thụ hưởng. Nhưng để đảm bảo tính khả thi cơ quan tài chính hàng năm nên thẩm định lại các yếu tố cấu thành định mức này đã hợp lý chưa.
  • 27. 27 + Xây dựng được các định mức chi phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc và phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có như vậy các định mức chi của NSNN mới trở thành căn cứ pháp lý phục vụ cho quá trình quản lý chi. + Phân rõ trách nhiệm bố trí vốn giữa ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh với ngân sách huyện trong việc bố trí vốn thực hiện Chương trình, để làm cơ sở xây dựng định mức chi cho phù hợp. + Phải xây dựng khung NSNN cho năm 2017 và cả giai đoạn 2017-2020 theo hướng tích cực, vững chắc làm căn cứ xây dựng định mức phân bổ NSNN cần lưu ý là trong nhiều trường hợp, khung NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm lựa chọn tiêu chí và mức kinh phí cụ thể cho từng tiêu chí trong định mức phân bổ NSNN. + Đối với định mức phân bổ chi quản lý hành chính, áp dụng định mức phân bổ theo phương pháp lũy thoái và mở rộng quy mô biên chế từng bậc. Nhằm khuyến khích các đơn vị tiết kiệm biên chế. + Xây dựng định mức chi NSNN phải gắn kết với phân cấp nhiệm vụ chi NSNN tại địa phương, cụ thể là khi giao nhiệm vụ chi thì phải phân bổ định mức chi kèm theo, thực tế như phân bổ chi thường xuyên NSNN đối với quốc phòng, an ninh theo địa bàn nhưng nhiệm vụ chi phân cấp chưa rõ ràng không tính đến tiêu chí bổ sung, còn tình trạng một đơn vị mà dự toán 2 cấp (cấp tỉnh và cấp huyện) nên thiếu thông tin minh bạch; định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp kinh tế chưa gắn với nhiệm vụ của nội dung chi sự nghiệp kinh tế là duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng hiện có mà định mức phân bổ ngân sách sự nghiệp kinh tế lại được tính trên 10% chi thường xuyên của 10 lĩnh vực (giáo dục, đào tạo và dạy nghề…) hay định mức phân bổ ngân sách chi khác được xác định bằng 0,5% tổng của 12 khoản chi cho thấy cơisở để xác định định mức phân bổ ngân sách còn chưa khoa học. Trong khi đó việc xác định định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp bảo vệ môi trường lại khá phức tạp, đòi hỏi hệ thống dữ liệu thống kê kinh tế tài chính phải đầy đủ và cập nhật nhưng chỉ giao 1% tổng chi cân đối ngân sách từng cấp.
  • 28. 28 Đối với huyện trên cơ sở nguồn thu được phân cấp và định mức chi do tỉnh ban hành, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Chi cục Thuế tiến hành dự kiến nguồn thu tại địa phương và nhu cầu chi theo định mức, tùy vào khả năng ngân sách mà phân bổ các khoản chi hợp lý để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là nhu cầu hoạt động của các ngành để phục vụ mục tiêu đó. Kết luận chương 1 Ở chương 1 tác giả đã trình bày tổng quan về NSNN và ngân sách huyện; làm rõ các khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách huyện; quy trình xây dựng dự toán NSNN ở huyện, đưa ra các phương pháp xác định dự toán, phương pháp xây dựng định mức chi cho ngân sách huyện, các yêu cầu đối với việc xác định định mức chi hợp lý của ngân sách huyện; đồng thời cũng đã nêu lên một số phương pháp xác định định mức chi hợp lý cho ngân sách huyện. Từ cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 1 để làm nền tảng cho việc đánh giá thực trạng xây dựng định mức chi ngân sách huyện ở chương 2.
  • 29. 29 Chương 2 - Thực trạng xây dựng định mức chi ngân sách huyện. 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự. 2.1.1 Đặc điểm tựinhiên và xã hội. 2.1.1.1. Vị tríiđịa lý và dân số. Huyện Hồng Ngự là huyện biên giới phía bắc của tỉnh Đồng Tháp thuộc vùng Hồng Ngự, với hơn 18 km đường biên giới tiếp giáp tỉnh Preyveng (Campuchia). Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 209,74 km2 , chiếm 6,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, dân số trung bình năm 2017 là 145.776 người, mật độ dân số 695 người/ km2 , năm 2018 là 146.034 người mật độ dân số 696 người/ km2 . Bảng 2.1: Hiện trạng dân số năm 2017, 2018: (Đơn vị: người) Đơn vị 2017 2018 *Dân số toàn huyện 145.776 146.034 - Xã Thường Phước 1 20.234 20.270 - Xã Thường Thới Hậu A 7.578 7.591 - Xã Thường Thới Hậu B 7.884 7.898 - Xã Thường Thới Tiền 14.398 14.423 - Xã Thường phước 2 10.271 10.289 - Xã Thường Lạc 3.227 3.233 - Xã Long Khánh A 16.796 16.825 - Xã Long Khánh B 11.780 11.801 - Xã Long Thuận 18.947 18.981 - Xã Phú Thuận A 16.670 16.700 - Xã Phú Thuận B 17.991 18.023 Nguồn Niên giám thống kê của Chi cục thống kê 2.1.1.2. Địa giới hành chính: - Phía Bắc giáp tỉnh Preyveng - Campuchia; - Phía Đông giáp thị xã Hồng Ngự và huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp;
  • 30. 30 - Phía Tây-Tây Nam giáp các huyện Tân Châu và Phú Tân tỉnh An Giang; - Phía Nam giáp huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp và huyện Phú Tân tỉnh An Giang. Toàn huyện được chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Thường Phước 1, Thường Phước 2, Thường Thới Tiền, Thường Lạc, Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Long Khánh A, Long Khánh B, Long Thuận, Phú Thuận A và Phú Thuận B. Năm 2018 thì huyện chưa thành lập thị trấn do là huyện mới được chia tách trên cơ sở chia tách địa giới hành chính thành lập thị xã Hồng Ngự năm 2009 (đến nay đã thành lập được Thị trấn ngày 01 tháng 3/2019). Trung tâm huyện đặt tại thị trấn Thường Thới Tiền là nơi tập trung các cơ quan Đảng, đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý Nhà nước, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa cấp huyện và là trung tâm kinh tế đô thị hàng đầu của huyện trên cơ sở tách 917,06 ha diện tích tự nhiên và 7.352 nhân khẩu của xã Thường Thới Tiền. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hồng Ngự. 2.1.2.1. Kết quả tăng trưởng kinh tế Thực hiện đạt và vượt 20/22 chỉ tiêu đề ra. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu (giá so sánh năm 2010) năm 2017 đạt 3.664 tỷ đồng đạt 100,3% so kế hoạch, năm 2018 đạt 3.851 tỷ đồng đạt 102,94% so kế hoạch; trong đó, Năm 2017: khu vực nông – lâm – thủy sản đạt 2.872 tỷ đồng, đạt 100% so kế hoạch; khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 791,7 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất năm 2017 đạt 2,75%%, trong đó, khu vực nông – lâm – thủy sản tăng 1,48%, khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 7,63%; năm 2018: khu vực nông - lâm - thủy sản 2.988,8 tỷ đồng, đạt 102,36% kế hoạch, khu vực công nghiệp - xây dựng 862,2 tỷ đồng, đạt 105,02% kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất năm 2018 ước đạt 4,74%, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,33%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,93%. Tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển đến năm 2018 được 228.375 triệu đồng; giá trị giải ngân được 207.129 triệu đồng, đạt 90,7% kế hoạch
  • 31. 31 Công tác quản lý, điều hành ngân sách đảm bảo theo dự toán. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 143.301 triệu đồng, đạt 126,2% dự toán Huyện giao, 128,8% dự toán Tỉnh giao. Tổng chi ngân sách đạt 926.424 triệu đồng, đạt 118,5% so với dự toán Tỉnh giao, đạt 114,8% so dự toán Huyện giao. (xem phụ lục số 01). 2.2. Công tác xây dựng định mức chi NSNN của Tỉnh cho Huyện giai đoạn 2017-2018. 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng định mức. 2.2.1.1. Lĩnh vực chi đầu tư phát triển. - Thực hiện theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Luật NSNN, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng trong năm 2016; nhằm xác định tỷ lệ điều tiết và bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện trong giai đoạn 2016-2020. - Bảo đảm tương quan hợp lý giữa mục tiêu phát triển các trung tâm chính trị, kinh tế của tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách tỉnh; với việc ưu tiên hỗ trợ các địa phương có diện tích trồng lúa lớn, xã biên giới, xã vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống dân cư giữa các vùng trong tỉnh. - Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn khác cho đầu tư phát triển. - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển. - Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) trong thời kỳ ổn định 2016 - 2020 của cấp huyện: năm 2017 tăng tối thiểu 10% so với kế hoạch năm 2016, kế hoạch năm 2018 tăng 8% so với kế hoạch năm 2017, kế hoạch năm 2019 - 2020 tăng 8% so với kế hoạch năm 2018. 2.2.1.2. Lĩnh vực chi thường xuyên. * Yêu cầu xây dựng định mức năm 2017:
  • 32. 32 (1). Đảm bảo góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2017-2020 của địa phương, ưu tiên cho những lĩnh vực quan trọng như: giáo dục, đào tạo, dạy nghề; sự nghiệp kinh tế ... và các xã biên giới trên địa bàn tỉnh. (2). Xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 phải phù hợp với khả năng cân đối NSĐP năm 2017 và cả giai đoạn 2017-2020. (3). Thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả NSNN; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công; khuyến khích xã hội hoá, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội. (4). Tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ ngân sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch. * Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổ năm 2017: (1). Tăng tính công khai, minh bạch trong phương án phân bổ ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách từng huyện. (2). Kế thừa những kết quả đã đạt được của hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên của NSĐP theo Quyết định số 37. (3). Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đã ban hành đến 31/5/2016 và nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng. (4). Bảo đảm tổng dự toán chi thường xuyên của từng cấp ngân sách khi thực hiện định mức phân bổ 2017 không thấp hơn và có mức tăng hợp lý so với dự toán năm 2016 đã được HĐND Tỉnh quyết định, UBND Tỉnh giao. 2.2.2. Tiêu chí và định mức phân bổ cho cấp huyện. 2.2.2.1. Lĩnh vực chi đầu tư Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối và cách tính điểm của từng tiêu chí cụ thể: (1) Tiêu chíidân số:
  • 33. 33 - Điểm của tiêu chí dân số: Số dân Điểm Đến 140.000 người 10 Trên 140.000 người, cứ tăng 20.000 người được thêm 1 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh (2) Tiêu chí về trình độ phát triển: Bao gồm 3 thành phần: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh. - Điểm tính theo tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới quốc gia Điểm 5% hộ nghèo 3 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh Tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm 2014 của Tỉnh: 5,54%. - Điểm tính theo số thu nội địa: Thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất) Điểm Đến 20 tỷ đồng 5 Từ 20 tỷ đồng trở lên, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 3 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh - Điểm tính theo tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh: Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh Điểm Đến 20%, cứ 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 2 Từ 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 3 Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm 5 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh
  • 34. 34 Việc tính toán điểm căn cứ vào tỷ lệ điều tiết của ngân sách cấp huyện về ngân sách tỉnh trong thời kỳ ổn định 2011 - 2015. (3) Tiêu chí diện tích: - Diện tích đất tự nhiên: Diện tích đất tự nhiên Điểm Đến 280 Km2 6 Từ 280 Km2 trở lên, cứ 20 Km2 tăng thêm được thêm 1 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh - Tỷ lệ đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên: Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích tự nhiên Điểm Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 20% không được tính điểm Có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên 20% trở lên được tính điểm theo thang điểm sau: - Đến 30%, cứ 1% diện tích được tính 0,2 - Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 0,6 - Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 1,2 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh (4) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã: - Điểm tính theo đơn vị hành chính cấp xã: Đơn vị hành chính cấp xã Điểm Từ 12 xã trở xuống 3 Từ 12 xã trở lên, cứ mỗi xã tăng thêm 0,1 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh - Điểm tính theo đơn vị hành chính cấp xã biên giới: 01 xã bằng 3 điểm Số đơn vị cấp xã biên giới để tính toán điểm căn cứ Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. (5) Các tiêu chí bổ sung:
  • 35. 35 Địa phương Điểm Vùng đô thị trung tâm: TP.Cao Lãnh, TP.Sa Đéc 5 Vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn: thị xã Hồng Ngự, H.Hồng Ngự, H.Tân Hồng, H.Tam Nông, H.Tháp Mười. 4 Vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn: Huyện Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò, Thanh Bình, Cao Lãnh. 3 Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh 2.2.2.2. Lĩnh vực chi thường xuyên a. Tiêu chí xây dựng định mức năm 2017 Tiếp tục kế thừa Quyết định 37/2010/QĐ-UBND (gọi là chung là Quyết định 37), đồng thời đảm bảo nguồn thực hiện tiền lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng và các chế độ chính sách nhà nước đã ban hành đến 31/5/2016 (chưa bao gồm các chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều và các chính sách NSNN hỗ trợikhi có đối tượng tham gia như kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, ... Đồng thời thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: - Đối với chi lĩnh vực giáo dục: phân bổ theo tiêu chí bổ sung quy định tỷ lệ chi lương, các khoản có tính chất lương/chi nhiệm vụ giáo dục đảm bảo cơ cấu 82/18( Quyết định 37, tỷ lệ này là 80/20), do: từ năm 2011 đến nay Nhà nước đã ban hành nhiều chế độ tiền lương, phụ cấp; giai đoạn 2011-2016 lương cơ sở tăng từ 730.000 đồng/tháng lên 1.210.000 đồng/tháng, ban hành nhiều chế độ phụ cấp cho giáo viên (như phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp thu hút, phụ cấp ưu đãi). Nhận thấy số tương đối chi lĩnh vực giáo dục phân bổ theo tiêu chí bổ sung quy định tỷ lệ chi nhiệm vụ giáo dục đảm bảo 18% chênh lệch thấp so với Quyết định 37 (tỷ lệ 20%) nhưng số tuyệt đối tăng trên 95% so với định mức chi lĩnh vực giáo dục tại Quyết định 37. - Đối với lĩnh vực chi quản lý hành chính: để khắc phục hạn chế của Quyết định 37 (những năm cuối giai đoạn, các đơn vị quản lý hành chính gặp khó
  • 36. 36 khăn trong kinh phí hoạt động do yếu tố trượt giá và thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo quy định), dự kiến định mức phân bổ giai đoạn 2017-2020 tăng định mức chi kinh phí hoạt động chi lĩnh vực quản lý hành chính từng cấp ngân sách; tăng định mức phân bổ thêm cho đơn vị hành chính cấp huyện; các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, tăng định mức phân bổ theo ấp, khóm. Ngoài ra, để thực hiện theo cơ cấu phân bổ của định mức mới (dự thảo) của Trung ương, chi quản lý hành chính còn bổ sung theo tiêu chí quy định tỷ lệ chi khác (không bao gồm lương và các khoản chi con người) đảm bảo tối thiểu 25% tổng chi quản lý hành chính. - Đối với chi lĩnh vực an ninh quốc phòng: Quyết định 37 phân bổ theo tiêu chí dân số đã tồn tại hạn chế là đối với các huyện có dân số thấp, địa bàn rộng sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chi, trong khi lĩnh vực an ninh quốc phòng là một trong những lĩnh vực được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Nhằm khắc phục hạn chế trên, dự kiến định mức phân bổ giai đoạn 2017-2020 cấp huyện phân bổ theo tiêu chí đơn vị cấp xã - đối với chi lĩnh vực quốc phòng; theo tiêu chí ấp, khóm - đối với chi lĩnh vực an ninh. Đối với lĩnh vực chi an ninh quốc phòng cấp Tỉnh tiếp tục kế thừa Quyết định 37 phân bổ theo tiêu chí dân số do nhiệm vụ chi lĩnh vực này thuộc cấp Tỉnh tương đối đảm bảo trong giai đoạn ổn định, đồng thời tăng định mức phân bổ để phù hợp với tình hình thực tế. - Đối với lĩnh vực phát thanh truyền hình, thể dục thể thao: dự kiến định mức giai đoạn 2017-2020 phân bổ kế thừa định mức phân bổ theo Quyết định 37 (phân bổ theo tiêu chí dân số), tuy nhiên dự kiến định mức phân bổ chi 02 lĩnh vực này đối với cấp huyện và cấp xã bằng nhau. Dựa trên tình hình thực tế, nhận thấy cần nâng định mức phân bổ cho cấp xã tương đương với định mức phân bổ cho cấp huyện do chi phí phục vụ cho công tác phát thanh truyền hình đối với các xã; khuyến khích các xã trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ phát triển phong trào thể thao quần chúng; thanh toán công tác phí đi lại do ở xa trung tâm,... - Đối với lĩnh vực văn hóa thông tin, đảm bảo xã hội: trên cơ sở kế thừa định mức phân bổ theo Quyết định 37, dự kiến định mức giai đoạn 2017-2020 vẫn
  • 37. 37 phân bổ theo tiêu chí dân số, đồng thời nâng định mức phân bổ để phù hợp với tình hình thực tế. b. Định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 (xem phụ lục số 02). 2.2.3. Kết quả phân bổ NSNN huyện Hồng Ngự 2.2.3.1 Kết quả phân bổ NSNN cho chi ĐTPT Bảng 2.2: Kết quả phân bổ vốn đầu tư năm 2017, 2018 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Dự toán Quyết toán Dự toán Quyết toán Tổng chi 34.500 42.200 37.500 73.123 + Chi XDCB tập trung 27.500 21.300 27.500 20.119 + Chi XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất 7.000 4.700 10.000 13.624 + Chi XDCB từ nguồn khác 16.200 39.380 Ngự. Nguồn Báo cáo quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch 2.2.3.2. Kết quả phân bổ chi thường xuyên cho huyện Hồng Ngự (xem phụ lục số 03) 2.2.4. Đánh giá hệ thống định mức phân bổ chi NSNN huyện Hồng Hiện nay ngân sách huyện Hồng Ngự nói riêng, toàn tỉnh Đồng Tháp nói chung việc phân bổ định mức chi NSNN áp dụng từ năm 2017 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh được xác định theo phương pháp tổng hợp theo từng đối tượng để phân bổ chi cho ngân sách huyện theo tiêu chí dân số và địa bàn mặc dù được đánh giá là cụ thể, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu dễ kiểm tra, các định mức chi điều có tăng hơn so với định mức cũ (giai đoạn 2011-2016) và khắc phục được một số hạn chế của định mức củ nhưng chưa thật sự hợp lý;
  • 38. 38 2.2.4.1. Những bất hợp lý trong định mức phân bổ chi NS huyện cần phải tiếp tục nghiên cứu khắc phục. - Định mức phân bổ ngân sách cho huyện chưa đầy đủ, chưa khoa học, chưa bao quát hết các nội dung lĩnh vực chi cũng như đặc thù nhiệm vụ trong từng lĩnh vực, từng cơ quan, từng cấp ngân sách. Ví dụ như chi cho công tác quốc phòng có phân cấp thực hiện nhiệm vụ chi huấn luyện dân quân tự vệ theo Nghị quyết số 89/2016/NQ-HĐND, tuy nhiên định mức chi không xây dựng tiêu chí bổ sung theo quân số mà định mức chi theo địa bàn hành chính (theo ấp), nên công tác quyết toán NS hàng năm điều vượt rất nhiều so định mức giao (trên 250%); chi công tác an ninh chủ yếu là hoạt động tuần tra kiểm soát đảm bảo trật tự an ninh, nhất là tình hình buôn lậu qua biên giới nên hàng năm huyện điều chi vượt dự toán định mức giao (trên 150%). Rõ ràng thực chi tại huyện vượt rất cao là do định mức chưa bao quát hết các nội dung lĩnh vực chi - Định mức chi được xây dựng chưa căn cứ vào kết quả thực hiện của giai đoạn trước, thiếu khảo sát thực tiển, nên chưa đảm bảo được nhu cầu hoạt động của mỗi ngành. Cụ thể kết quả thực hiện hàng năm điều có tăng so với định mức được phân bổ, theo từng nhiệm vụ chi cụ thể điều có tăng, một số nhiệm vụ chi lại giảm tuy nhiên định mức giai đoạn sau vẫn không điều chỉnh cho phù hợp với thực tiển, mà chỉ xây dựng bám theo giai đoạn trước chỉ tăng tỷ lệ nhất định, nên chưa phù hợp với thực tiển. - Hoạt động của mỗi ngành là khác nhau nhưng định mức chi được xây dựng chung cho tất cả các ngành (như khối quản lý nhà nước chủ yếu là hoạt động ngiệp vụ, khối đoàn thể hoạt động chủ yếu là công tác tuyên truyền vận động và các phong trào, …). Nhưng được xây dựng định mức chi bằng nhau, mặt khác một số đơn vị biên chế được giao thấp nhưng định mức hoạt động vẫn như các đơn vị khác mà nhiệm vụ thường xuyên cũng như nhau, nên còn thiếu công bằng chỉ mang tính cào bằng. - Định mức chi cho từng lĩnh vực chi chưa đảm bảo tính pháp lý cao vì trong phân bổ tại địa phương đối với huyện còn phân bổ thấp hoặc cao hơn định
  • 39. 39 mức được giao, công tác chi và quyết toán các nhiệm vụ chi đôi khi chưa đúng theo định mức giao (trong năm còn điều chỉnh, bổ sung nhiều) - Định mức chi chưa phù hợp với yêu cầu thực tiển khách quan, cụ thể kế hoạch đầu tư được xây dựng trung hạn nhưng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lại điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu thực tế của địa phương, nên khi phân khai kế hoạch vốn hàng năm theo định mức sẽ không đáp ứng được nhiệm vụ chi tại địa phương, xuất phát từ tình hình đó nên các chủ đầu tư tranh thủ đăng ký danh mục đầu tư nên còn bố trí dàn trãi không trọng điểm dẫn đến việc đầu tư không hiệu quả. - Tiêu chí sử dụng chưa khoa học, chưa phù hợp với tính chất, nội dung của lĩnh vực hoạt động. Ví dụ như định mức phân bổ ngân sách chi sự nghiệp kinh tế không gắn với nhiệm vụ của nội dung chi sự nghiệp kinh tế là duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng hiện có,… mà định mức phân bổ ngân sách sự nghiệp kinh tế lại được tính trên 10% chi thường xuyên của 10 lĩnh vực (giáo dục, đào tạo và dạy nghề, quản lý hành chính, văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, quốc phòng, an ninh…) hay định mức phân bổ ngân sách chi khác được xác định bằng 0,5% tổng của 11 khoản chi cho thấy cơ sở để xác định định mức phân bổ ngân sách còn chưa khoa học. - Việc lựa chọn tiêu chí để xây dựng định mức PBNS: + Về tiêu chí dân số: Mỗi huyện (xã) có những đặc thù riêng như mật độ dân số, cơ cấu kinh tế, địa bàn hành chính, dân trí cũng có trình độ khác nhau, đặc điểm văn hóa mỗi vùng miền khác nhau. . . Đối với huyện (xã) có dân số thấp, địa bàn hành chính (xã, ấp) ít (như xã Thường Lạc, Thường Thới Hậu A chỉ có 2 ấp) sẽ gặp khó khăn về nguồn NS để đảm bảo nhiệm vụ chi theo phân cấp. Nhất là các địa phương có nguồn thu thấp, nhận trợ cấp trên 90% thì càng về cuối thời kỳ ổn định ngân sách thì càng khó khăn do số bổ sung cân đối NS được giữ ổn định. Tiêu chí do Cục Thống kê tỉnh công bố chưa đầy đủ so với số quản lý nhân khẩu của Công an, mặc khác dân số được công bố là của năm thực hiện chứ không phải năm kế hoạch. Chính vì vậy việc xác định tiêu chí để phân bổ định mức chi sẽ khó
  • 40. 40 đảm bảo được công bằng, đôi khi sẽ mang tính cào bằng. Cho nên ngoài tiêu chí dân số cũng cần dựa vào các tiêu chí bổ sung phù hợp với từng lĩnh vực chi cụ thể. + Về tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: chỉ thể hiện mức độ quan tâm tới đối tượng này khi phân bổ ngân sách mà chưa khuyến khích các địa phương thoát nghèo. + Về tiêu chí trình độ phát triển trong phân bổ ngân sách chi đầu tư phát triển từ NSNN bao gồm: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh thì tỷ lệ hộ nghèo và số thu nội địa là hai yếu tố ngược chiều nhau, địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao có số thu nội địa thấp và ngược lại, dẫn đến tiêu chí trình độ phát triển giảm ý nghĩa trong khi xác định điểm của các huyện. + Việc phân bổ định mức kinh phí theo biên chế dễ tăng biên chế do các địa phương tranh thủ xin biên chế, dẫn đến việc sử dụng biên chế không hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực, không khuyến khích giảm biên chế mà ngược lại làm tăng thêm biên chế. + Các khoản chi cho thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng khá lớn tuy nhiên trong cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo lại không tính đến định mức biên chế, số học sinh, hay nhu cầu đào tạo công chức viên chức trên địa bàn mà tính định mức hoạt động theo tỷ lệ lương sẽ thiếu công bằng với một số điểm trường vùng đô thị (quỹ lương sẽ thấp hơn vùng nông thôn rất nhiều) nhưng nhiệm vụ chi vẫn như nhau, đôi khi còn nhiều hơn do các hoạt động phong trào. - Chưa bao quát hết các lĩnh vực chi, nhiều lĩnh vực chi chưa có quy định về định mức PBNS huyện như khoản chi sự nghiệp khoa học công nghệ không phân cấp nhiệm vụ chi cho huyện và xã mặc dù nhiệm vụ chi này cả huyện và xã điều có thực hiện như chi cho hoạt động của hội đồng khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ tại địa phương. Định mức phân bổ ngân sách chi đầu tư cho từng lĩnh vực hầu như chưa có và một số lĩnh vực như thương mại (xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án hạ tầng thương mại trọng điểm), du lịch (xây dựng và cải tạo, nâng cấp các dự án hạ tầng trọng điểm du lịch), tôn tạo nâng cấp các khu di tích cấp quốc gia cấp tỉnh… chưa được quy định sử dụng vốn đầu tư phát triển
  • 41. 41 nhưng trên thực tế ngành, lĩnh vực này vẫn được sử dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước… - Phân bổ NSNN theo khoản mục đầu vào mà không phân bổ theo kết quả đầu ra nên không khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi dẫn đến việc lãng phí NSNN mà kết quả không cao, do không ràng buộc chặt chẽ giữa kinh phí được giao với kết quả đầu ra khi sử dụng ngân sách. - Định mức PBNS cho lĩnh vực chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo chưa đảm bảo tỷ lệ/cơ cấu chi trong từng lĩnh vực theo quy định, đặc biệt là trong những năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách. Cụ thể định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục theo tỷ lệ chi cho con người/chi hoạt động giảng dạy là 82%/18% nhưng tỷ lệ này chủ yếu mới chỉ đảm bảo trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách; những năm sau, do thực hiện cải cách tiền lương thì tỷ lệ chi lương và các khoản có tính chất lương tăng nhưng chi hoạt động không được phân bổ tăng tương ứng. Gây khó khăn cho các đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Phương pháp và cách xác định định mức PBNS cho mỗi tiêu chí và từng lĩnh vực hiện nay dựa theo khả năng nguồn lực hiện hành và trên cơ sở chi tiêu quá khứ. Nhưng chưa đo lường và dự báo các yếu tố ảnh hưởng trong thời kỳ ổn định ngân sách như mức độ trượt giá, những điều chỉnh chính sách làm tăng chi ngân sách... - Xây dựng định mức PBNS chưa kết nối chặt chẽ giữa kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nói riêng cũng như kế hoạch phát triển KT-XH nói chung với nguồn lực NS nên dẫn đến sử dụng NSNN một cách dàn trãi không tập trung. Định mức PBNN cũng không có các chỉ tiêu thích hợp để xác định thứ thự ưu tiêu cho các chỉ tiêu theo kế hoạch phát triển KT-XH và mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại từng địa phương. - Chi đầu tư và chi thường xuyên được soạn lập một cách riêng lẻ (do mỗi cơ quan soạn lập khác nhau là Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính) sẽ thiếu kết nối trong khi kế hoạch đầu tư thì Sở Kế hoạch - Đầu tư soạn lập nhưng cân đối
  • 42. 42 nguồn thì Sở Tài chính tham mưu nên không tránh khỏi những khó khăn do trách nhiệm chưa được phân định rõ và thiếu minh bạch trong phân bổ NSNN. 2.2.4.2. Nguyên nhân. - Một phần là do các quy định về định mức phân bổ dự toán ngân sách chi đầu tư và chi thường xuyên đối với các địa phương chưa đầy đủ, chưa bao quát hết các lĩnh vực và một phần là do sự thiếu chủ động của các cơ quan cấp tỉnh trong xây dựng và ban hành định mức phân bổ ngân sách đối với các huyện. - Trung ương cũng chỉ mới đề cập tới ngành và lĩnh vực được sử dụng vốn ĐTPT, không có tiêu chí làm căn cứ phân bổ ngân sách cho các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, đồng thời việc phân bổ ngân sách của các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu cho các địa phương cũng chưa đầy đủ, một số chương trình mục tiêu mới chỉ đề cập tới nguyên tắc hỗ trợ từ nguồn Ngân sách trung ương. - Việc giao nhiệm vụ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng chưa rõ ràng. - Tính rõ ràng trong các quy định về định mức phân bổ NSNN còn hạn chế, tính bao quát, toàn diện còn chưa đảm bảo, tính hiệu quả, tính khoa học trong phân bổ NSNN còn thấp, tính khả thi trong các quy định về định mức phân bổ ngân sách còn chưa đảm bảo. - Thiếu kiểm tra đánh giá việc thực hiện cũng như hiệu quả sử dụng NSNN của từng đơn vị, từng cấp ngân sách. Một phần là do chủ quan của các cơ quan xây dựng định mức PBNS. 2.3.4. Cơ cấu chi ĐTPT và chi thường xuyên trong tổng chi NSNN. Bảng 2.3: Cơ cấu chi NSNN theo nhiệm vụ chi giai đoạn 2017-2018 Chỉ tiêu Tổng giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu chi (%) Tổng chi NSNN 926 100 + Chi ĐTPT 115 12,4 + Chi thường xuyên 811 87,6 Nguồn: báo cáo quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch
  • 43. 43 Tổng chi ngân sách huyện giai đoạn 2017-2018 là 926 tỷ đồng, tăng 12,2% dự toán chi được tỉnh giao, tăng 10,2% dự toán được HĐND huyện giao; trong đó chi ĐTPT tăng 59,7% so dự toán tỉnh giao, tăng 42% so dự toán huyện giao; chi thường xuyên tăng 7,7% so dự toán tỉnh giao, tăng 6,9% so dự toán huyện giao Tăng chi chủ yếu là do tỉnh bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán để chi đầu tư XDCB từ các chương trình mục tiêu và bổ sung tiền lương tăng thêm theo mức lương tối thiểu chung và các nhiệm vụ chi thường xuyên. Dự toán chi do huyện xây dựng được HĐND huyện quyết nghị cao hơn so dự toán tỉnh giao là nhằm đảm bảo các nhiệm vụ chi phát sinh tại huyện, theo số liệu thống kê các năm thì các nhiệm vụ chi năm sau luôn cao hơn năm trước và nhiều lần Chính phủ đã điều chỉnh giá, tuy nhiên định mức theo giai đoạn ổn định ngân sách thì giữ ổn định, nên những năm cuối chu kỳ ổn định ngân sách các đơn vị thường gặp khó khăn trong hoạt động nghiệp vụ, do giá cả tăng cao. Với tình hình đó địa phương lại phải giao thêm dự toán cho các đơn vị thụ hưởng để đảm bảo nhiệm vụ chính trị tại đơn vị cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Cho nên để nâng chất lượng công tác xây dựng định mức PBNS và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần phải xây dựng định mức chi hợp lý. Những kết quả nêu trên đã khẳng định được tầm quan trọng của việc xây dựng định mức PBDT sao cho hợp lý trong quản lý chi NSNN của huyện, nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện phát triển ổn định trong thời gian tới. Việc xây dựng định mức PBDT cho chi ĐTPT và chi thường xuyên luôn hướng tới việc phân bổ NSNN một cách công bằng và hợp lý, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã và thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo …Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại nhất định cần phải được giải quyết để định mức chi NSNN được phân bổ một cách hợp lý hơn, góp phần quản lý NSNN hiệu quả hơn nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện.
  • 44. 44 Kết luận chương 2 Tại chương 2 tác giả đã trình bày tổng quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hồng ngự; đồng thời đánh giá công tác xây dựng định mức chi NSNN của tỉnh cho huyện. Từ thực trạng đã phân tích ở chương 2 làm cơ sở cho tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp xây dựng định mức chi để các cơ quan xây dựng định mức có thể áp dụng để việc xây dựng định mức chi NSNN cho ngân sách huyện được hợp lý hơn.
  • 45. 45 Chương 3 - Kiến nghị và giải pháp xây dựng định mức chi ngân sách nhà nước hợp lý trên địa bàn huyện Hồng Ngự 3.1. Một số kiến nghị xây dựng định mức PBNS huyện. 3.1.1. Định hướng xây dựng định mức chi NSNN giai đoạn 2017- 2020. Để khắc phục những tồn tại trong công tác xây dựng định mức PBNS cho những năm tiếp theo nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ tại địa phương đã nêu ở trên; nhằm hoàn thành chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 mà Ban chấp hành đảng bộ đã đề ra, đối với huyên Hồng Ngự phải thực hiện một số định hướng sau: Một là, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý dự án phải phối hợp xây dựng khuôn khổ chi tiêu tài chính trung hạn để gắn kết mục tiêu phát triểnikinh tế - xã hội của huyện với quá trình lập kế hoạch ngân sách, để thống nhất lập kế hoạch chi cho ĐTPT và chi thường xuyên, tăng cường công tác triển khai năng lực xây dựng khuôn khổ chi tiêu trung hạn cho các ngành và các xã. Hai là, đề xuất Sở Tài chính nghiên cứu đổi mới chính sách phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra ở các lĩnh vực, gắn với việc thực hiện cácinhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả đầu ra, phân định rõ phạm vi và nội dung mà ngân sách phải đảm bảo; xác địnhinhiệm vụ thiết yếu, trọng tâm cần NSNN phải đầu tư như: kết cấuihạ tầng, vùng kinh tế trọng điểm, xã nông thôn mới, vùng sâu, vùng biên giới; công tác xóa đói giảm nghèo; xây dựng lực lượng, huấn luyện dân quân … Ba là, xây dựng kế hoạch đầu tư công của huyện để xác định thứ tự ưu tiên cho từng công trình, dự án theo lĩnh vực làm căn cứ cho việc phân bổ ngân sách địa phương tập trung hơn, tránh dàn trãi gây lãng phí NSNN; đầu tư có trọng tâm vào các lĩnh vực có lợi thế của huyện, tạo động lực nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện tăng trưởng nhanh và bền vững. Thực hiện nghiêm các quy định về phân bổ NSNN, dự án nhóm C phân bổ vốn không quá 02 năm, kiên quyết không bố trí vốn cho các công trình dự án chưa đủ thủ tục theo quy định hiện hành.
  • 46. 46 Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác lập dự toán NSNN, quản lý cập nhật kịp thời chính xác các dữ liệu về tình hình thu, chi NSNN cũng như các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội để phục vụ cho các cấp, các ngành trong công tác phân bổ dự toán ngân sách. Năm là, chú trọng công tác xúc tiến thương mại kêu gọi đầu tư tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách cũng như thúc đẩy kinh tế phát triển. Tăng cường khai thác các nguồn lực đầu tư nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội. Sáu là, đổi mới công tác chỉ đạo điều hành công tác tài chính - ngân sách trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn lực tài chính trên địa bàn huyện. Thẩm định giao dự toán đảm bảo thực hiện các chính sách hợp lý, công bằng, có hiệu quả. 3.1.2. Định hướng hoàn thiện các nguyên tắc tiêu chí, định mức phân bổ NSNN. Để đảm bảo thực hiện sáu định hướng nêu trên của địa phương (huyện Hồng Ngự nói riêng và toàn tỉnh nói chung) tác giả đề xuất đối với các cơ quan xây dựng định mức cấp tỉnh cần thực hiện tốt các yêu cầu và nguyên tắc xây dựng định mức như sau: 3.1.2.1. Các yêu cầu đối với xây dựng tiêu chí, định mức. - Đúng quy định của Luật NSNN 2015, Luật đầu tư; - Xác định hệ thống định mức PBNS phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp trong từng giai đoạn; - Đủ nguồn thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; - Bảo đảm tính công bằng hợp lý, công khai minh bạch trong PBNS; - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách; cải cách hành
  • 47. 47 chính nâng cao chất lượng dịch vụ công; sử dụng NSNN có hiệu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. - Xây dựng định mức cần tính đến khả năng nguồn ngân sách; đồng thời phải tiên liệu trước những thay đổi của cơ chế chính sách, nhất là giá cả hàng hóa theo tốc độ pháti triển kinh tế - xã hội; - Tiêu chí xây dựng định mức PBNS phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu dễ làm, dễ kiểm tra; hướng đến việc sử dụng ngân sách theo kết quả, đầu ra (tỉ lệ hộ nghèo, dân số, tỷ lệ học sinh, xã biên giới, mức đảm bảo quốc phòng - an ninh ….) 3.1.2..2. Xác định các nguyên tắc phân bổ. a. Đối với định mức phân bổ vốn ĐTPT Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc phân bổ vốn đầu tư, đồng thời thực hiện theo quy định của pháp luật, tác giả đề xuất một số nguyên tắc phân bổ để áp dụng trong thời gian tới như sau: - Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. - Việc phân bổ vốn phải đảm bảo tương quan hợp lý giữa việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, ưu tiên hỗ trợ các vùng biên giới, vùng khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư. - Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển của NSNN, tạo điều kiện thu hút tối đa các nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển; - Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các ngành, các xã. - Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, của các địa phương; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • 48. 48 - Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác, của từng ngành lĩnh vực và xã. - Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố tríivốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan. - Ưu tiên bố trí vốn cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệti khó khăn (xã biên giới), góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các địa phương trong tỉnh. - Tập trung bố tríivốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiếniđộ thực hiện các dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện, các ngành và các xã. - Bảo đảm công khai, minhibạch, công bằng trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Dành khoảng 10% tổng số vốningân sách nhà nước để dự phòng (chưa phân bổ) trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành kế hoạch. b. Đối với định mức phân bổ chi thường xuyên. Sau khi phân tích những tồn tại hạn chế của hệ thống định mức PBNS đang áp dụng như đã nêu trên, để đảm bảo xây dựng định mức chi hợp lý áp dụng trên địa bàn huyện tính đến phân bổ NSNN theo đầu ra và kết quả cần phải thực hiện một số nguyên tắc như sau: + Kế thừa những ưu điểm của hệ thống định mức PBNS đang thực hiện; tăng mức ưu tiên hơn đối với vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; tăng mức ưu tiên đối với các lĩnh vực quan trọng như giáo dục, đào tạo dạy nghề, quốc phòng-an ninh); bổ sung định mức PBNS đối với sự nghiệp khoa học công nghệ;
  • 49. 49 + Định mức PBNS phải được dự toán trên cơ sở tính toán đầy đủ các nguồn tài chính có sẵn trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được huy động để thực hiện các chính sách và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; nhiệm vụ hoạt động của các cấp chính quyền và các Ban ngành đoàn thể của huyện, các đơn vị sử dụng ngân sách nhưng phải phù hợp với mục tiêu kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của huyện; + Xây dựng định mức PBNS theo đầu ra, kết quả nhằm thúc đẩy sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả chống lãng phí; chú trọng nâng cao công tác cải cách hành chính nhất là nâng cao chất lượng sử dụng dịch vụ công; góp phần đổi mới công tác quản lý tài chính đối với khu vực công; quy động các nguồn lực xã hội để thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển, khuyến khích xã hội hóa trong hoạt động dịch vụ công. + Định mức PBNS phải thật sự có tác dụng thúc đẩy các lĩnh vực cần được ưu tiên phát triển, hoặc hạn chế sự phát triển những lĩnh vực cần hạn chế. Phải phát huy được tác dụng là đòn bẩy tích cực của công cụ PBNS. + Định mức PBNS phải được tính toán điều chỉnh hợp lý định kỳ theo công thức có tính đến yếu tố trượt giá và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội; có hệ số điều chỉnh phù hợp với từng vùng kinh tế, từng địa phương, đồng thời phải tính đến các nhiệm vụ mang tính đặc thù về văn hóa (khu du lịch, làng nghề, di tích quốcigia, di tíchicấp tỉnh…) nhiệm vụ quốc phòng – an ninh (công tác huấn luyện, tuyển quân, an ninh trật tự, bảo vệ biên giới …) + Dây dựng hệ thống định mức PBNS phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách với nhiệm vụ chi cả giai đoạn. 3.2. Giải pháp xây dựng định mức phân bổ NSNN Để thực hiện đúng các yêu cầu đối với việc xây dựng tiêu chí, định mức và các nguyên tắc phân bổ chi NSNN như trình bày ở chương 2. Tác giả đề xuất một số tiêu chí để các cơ quan xây dựng định mức chi tại tỉnh xác định định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp với huyện Hồng Ngự nói riêng và toàn tỉnh