SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH VĂN HƯƠM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH VĂN HƯƠM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH VĂN HƯƠM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS. TS. Bùi Nhật Quang. Nội dung các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ các công
trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày 05 tháng 08 năm 2019
Tác giả
Đinh Văn Hươm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................11
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS............................17
1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số......................................................................20
1.4. Các bước thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số..................................................................................................................23
1.5. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM.........................................34
2.1. Khái quát về huyện Đông Giang và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Đông Giang..............................................................................34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Đông Giang..............................................................................36
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang .................................................................45
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................60
3.1. Quan điểm của chính quyền tỉnh Quảng Nam và huyện Đông Giang về nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam .................................................60
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ..............63
3.3. Đề xuất, kiến nghị đối với các chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang ..............75
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT
1 CSGNBV Chính sách giảm nghèo bền vững
2 DTTS Dân tộc thiểu số
3 UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều theo thu nhập
giai đoạn 2016-2020
13
Bảng 1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều về mức độ
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
14
Bảng 2.1. Thống kê hộ nghèo và mức độ giảm của tỷ lệ hộ nghèo
giai đoạn 2016-2018
35
Bảng 2.2. Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo là đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang giai
đoạn 2016-2018
35
Bảng 2.3. Việc phân công nhiệm vụ, phối hợp thực hiện chính sách
của các chủ thể tại huyện Đông Giang
42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm mươi bốn Dân tộc anh em sinh sống trên dải đất hình chữ S Việt Nam
trong đó có năm mươi ba Dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 15% tổng dân số cả nước,
người nghèo chiếm 47%; có 68% người nghèo cùng cực. Từ thực trạng này đã gây
ra nhiều hệ luỵ, phát sinh khoảng cách giàu nghèo giữa dân tộc đa số với các dân
tộc thiểu số không ngừng bị nới rộng. Chính vì thế việc giảm nghèo cần có định
hướng tới sự phát triển trong đời sống kinh tế, văn hoá-xã hội của đồng bào dân tộc
thiểu số. Nhiều chủ trương, chính sách ban hành được Đảng và Nhà nước quan tâm,
tạo điều kiện tổ chức thực hiện.
Dân tộc Cơtu là một trong 53 dân tộc thiểu số đang sinh sống tại huyện Đông
Giang chiếm 75% dân số trên toàn huyện. Gắn với chủ trương chính sách thực hiện
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, huyện Đông Giang đã ban
hành được các văn bản và tổ chức thực thi. Trong Giai đoạn 2016-2018, cùng các
cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị tại địa phương đã phấn đấu, nỗ lực cao độ
trong công tác giảm nghèo đem lại kết quả tích cực như việc triển khai thực hiện
Chương trình 135 đã đầu tư 9.106 công trình, duy tu, bảo dưỡng 3.295 công trình;
hỗ trợ trực tiếp cho 1,512 triệu hộ nghèo, cận nghèo; tập huấn cho 103 ngàn người;
dạy nghề cho 720 ngàn người DTTS, góp phần giúp đồng bào tìm kiếm việc làm.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện (CSXH) đã tạo điều kiện cho 1,4 triệu hộ
DTTS tiếp cận nguồn vốn vay 45.194 tỷ đồng (chiếm 24,7% tổng dư nợ), bình quân
dư nợ mỗi hộ là 30,5 triệu đồng (bình quân toàn quốc là 27 triệu đồng/hộ) để phát
triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt tăng thu nhập. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2017,
tại các huyện trong tỉnh Quảng Nam giảm xuống còn 40% (giảm khoảng 5% so với
cuối năm 2016); Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm 3-4%. Có 08
huyện thoát khỏi huyện nghèo theo Quyết định 30a của Thủ tướng Chính phủ; 14
huyện ra khỏi diện hưởng chính sách như huyện nghèo; 34 xã đủ điều kiện ra khỏi
diện đầu tư theo chương trình 135.[34]
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện
các chính sách còn bộc lộ nhiều hạn chế. Các chính sách xuất hiện sự chồng chéo; các
bước thực hiện chính sách không đầy đủ; nhiều phương pháp thực hiện chính sách
2
nặng về tính phân phối, cung cấp “Con cá” thay vì “Cần câu”; cán bộ thực hiện chính
sách nghiệp vụ chuyên môn không đảm bảo, thái độ thờ ơ, hình thức, chiếu lệ; tệ
tham nhũng trong thực hiện chính sách vẫn còn tồn tại… đã khiến cho chính sách
giảm nghèo bền vững (CSGNBV) cho đồng bào DTTS có được nhiều sự quan tâm
của các cấp, các ngành, đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước song mang lại hiệu
quả chưa cao, tạo ra tâm lý ỷ lại cho một bộ phận đồng bào dân tộc, kết quả thực hiện
chính sách mang tính hình thức, khả năng tái nghèo dễ xảy ra…
Từ thực tiễn này, việc cần thiết có các công trình khoa học nghiên cứu về lý
luận và thực tiễn thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS để xác lập được cơ sở
khoa học và thực tiễn của vấn đề đang cần đặt ra, từ đó mới đề xuất được các giải
pháp tháo gỡ những vướng mắc gặp phải như hiện nay. Tuy nhiên, dưới góc độ
khoa học Chính sách công, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đối tượng kể
trên. Những nghiên cứu đã được thực hiện chưa trực tiếp nghiên cứu thực hiện
chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS, cũng như tính chọn mẫu chưa
thực sự đa dạng.
Đông Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam với hơn 70% dân số là
người đồng bào DTTS. Tỷ lệ nghèo của huyện những năm vừa qua mặc dù có giảm
nhưng vẫn ở mức cao hơn so với trung bình cả nước. Cùng với những CSGNBV
của Trung ương, tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Đông Giang cũng đã có những
chính sách riêng và tổ chức thực hiện thống nhất theo hướng giảm nghèo đa chiều
và bền vững từ năm 2016 đến nay. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn hạn chế, nhiều khâu
trong chu trình thực hiện chính sách bộc lộ nhiều vướng mắc, hạn chế dẫn tới lãng
phí nguồn lực và gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Chính vì thế, yêu cầu đòi hỏi có sự nghiên cứu sâu để xác định thực trạng
và nguyên nhân của vấn đề, qua đó đề xuất các giải pháp cải biến thực tiễn thực
hiện CSGNBV tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trở thành bức thiết.
Trên cơ sở các nhu cầu thực tiễn nêu trên, cùng với những quan sát ban đầu về
vấn đề nghiên cứu tại địa phương tác giả sinh sống và sự phù hợp của đề tài với vị
trí công tác hiện nay, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu trong quy mô của một luận văn thạc
sĩ Chính sách công.
3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu về nghèo và giảm nghèo bền vững
Vấn đề nghèo đói nói chung và nghèo nói nói riêng đã được nhiều công trình
nghiên cứu ở dưới những góc độ tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở tiếp cận các tài liệu,
tác giả liệt kê sơ bộ một số công trình tiêu biểu theo nhóm vấn đề sau:
- Nghiên cứu về vấn đề nghèo nói chung đã có nhiều công trình thực hiện ở cả
khía cạnh lý thuyết lẫn thực tiễn. Cơ bản khái niệm nghèo đã được các công trình
nhận diện và trên cơ sở pháp lý, chuẩn xác định nghèo theo thời kỳ cũng đã được
làm rõ. Có thể kể tới một số nghiên cứu như:
+ Tác phẩm “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Giang xây dựng
khái niệm nghèo, cách thức nhận diện nghèo và các nguyên nhân của nghèo đói.
Tác phẩm này lấy bối cảnh nghiên cứu là những năm cuối thế kỷ XIX, do đó có
những vấn đề lý luận và thực tiễn không còn phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội
Việt Nam hiện thời, song đây có thể được xem là công trình có vai trò xác lập
những vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực tiễn về tình trạng nghèo ở Việt Nam.
+ Tác phẩm “Giới và đói nghèo” của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc,
Trung tâm Vùng Châu Á - Thái Bình Dương ấn hành đã làm rõ những vấn đề lý
luận về nghèo đói và mối quan hệ giữa vấn đề giới và nghèo đói.
+ Tác phẩm “Nghiên cứu nghèo khổ: phê bình phương pháp luận đã có và góc
nhìn nghiên cứu mới” của Liang Ningxin đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về
nghèo đói của các công trình trước đó và chỉ ra hướng tiếp cận nghiên cứu mới.
Theo đó nghoè đói không chỉ là trạng thái thiếu hụt vật chất mà còn là sự thiếu hụt
các điều kiện xã hội bao gồm cả tính thoả mãn về tinh thần.
- Nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo có một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
+ Tác phẩm “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” của
tác giả Nguyễn Thị Hằng đã có những nghiên cứu chi tiết về vấn đề nghèo đói và
công tác xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam cuối những năm 90. Thông qua việc phản
ánh khách quan thực tiễn của công tác xoá đói, giảm nghèo, tác phẩm đã cơ bản xây
dựng được một bức tranh chung về kết quả xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời kỳ
hoạt động này được chú trọng thực hiện mạnh mẽ.
+ Báo cáo của Ngân hàng thế giới, “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn
thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức
4
mới”, công bố năm 2012 đã phản ánh giai đoạn khởi đầu và những kết quả ban đầu
của hoạt động giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo cũng chỉ ra các nguy cơ, thách thức
phải đối mặt trong quá trình giảm nghèo và đi đến kết luận rằng, mặc dù giảm
nghèo đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song để hiệu quả trên thực tiễn đạt đúng
thực chất của kỳ vọng mà Nhà nước và xã hội đặt ra thì chính quyền Việt Nam cần
thiết phải thận trọng trong tiếp cận kết quả và có sự đa dạng hơn cách triển khai
thực hiện.
+ Báo cáo “Những lý luận chung về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo” do Đại
học Kinh tế quốc dân biên soạn đã đề cập đến các vấn đề lý luận xoá đói giảm
nghèo như: khái niệm, sự cần thiết, nội dung và mục tiêu. Trong đó có sự đối sánh
tiêu chuẩn xác định đói nghèo và mô hình xoá đói giảm nghèo của Việt Nam với
một số quốc gia trên thế giới như: Ấn Độ, Băng-la-đét và Indonexia.
2.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Những năm gần đây, cùng với sự ra đời và phát triển của chính sách công,
CSGNBV nói chung và CSGNBV cho đồng bào DTTS nói riêng đã được nhiều
công trình tiếp cận, nghiên cứu. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu sau:
- Liên hiệp tổ chức ActionAid Quốc tế tại Việt Nam (AAV) và Oxfam (2013)
với nghiên cứu “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển
hình ở Việt Nam” - Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông,
đã phân tích các mô hình giảm nghèo cho đồng bào DTTS 3 tỉnh Hà Giang, Nghệ
An và Đăk Nông, qua đó nghiên cứu đã khuyến nghị chính sách bằng việc hoàn
thiện mô hình giảm nghèo cho từng địa phương, giúp nâng cao tính thức ứng đối
với đặc trưng riêng của từng cộng đồng DTTS.
- Tác giả Nguyễn Võ Linh với công trình “Đánh giá tác động của chính sách
xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ĐắcLắk, giải pháp nâng
cao hiệu quả của công tá xóa đói giảm nghèo” của Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói, giảm
nghèo cho đồng bào DTTS sinh sống tại tỉnh ĐắcLắk. Đề tài ngoài phản ánh kết quả
đạt được của chính sách còn chỉ ra được những hạn chế, vướng mắc đang gặp phải.
Các hạn chế chủ yếu xuất phát từ tính bất toàn của chính sách và năng lực thực thi
chính sách của các chủ thể. Qua những đánh giá đó, tác giả cũng đã đề xuất được
5
các nhóm giải pháp pháp nâng cao hiệu quả của công tá xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào DTTS tỉnh ĐắcLắk.
- Nghiên cứu của Công ty tư vấn Đông Dương “Nghèo của dân tộc thiểu số
Việt Nam: Thực trạng và thách thức ở các xã thuộc Chương trình 135- II”, Báo cáo
dưới sự tài chợ của Dự án “Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng, thực hiện
và giám sát các chính sách dân tộc do UNDP hỗ trợ”, triển khai năm 2011. Đây là
công trình nghiên cứu công phu với đối tượng nghiên cứu thực trạng nghèo của
đồng bào DTTS và những thách thức khi thực hiện CSGNBV tại các xã thuộc
Chương trình 135-II.
- Nghiên cứu “Người dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ các chương trình
giảm nghèo có quy mô lớn? Bằng chứng từ Việt Nam" của nhóm tác giả Nguyễn
Việt Cường, Phùng Đức Tùng và Daniel Westbrook, đăng trên Tạp chí The Review
of Economics and Finance, Elsevier. Đã trực tiếp miêu tả những kết quả thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS ở Việt Nam. Nghiên cứu có tính bao quát trên phạm
vi cả nước, song được phân tích bằng những bằng chứng cụ thể với những kết quả
đạt được chi tiết do đó đã mang đến những giá trị thực tiễn rất lớn khi phản ánh
những chuyển biến về sinh kế của người dân từ việc thực hiện CSGNBV.
- Hai tác phẩm: Trần Thị Minh Châu và cộng sự (2015), “Đánh giá nguồn lực
và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc”, Đề tài khoa học và công nghệ, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh và Ngô Trường Thi (2016), “Định hướng và những giải pháp
hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt
Nam giai đoạn 2016-2020”, Hội thảo Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chính
sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS giai đoạn 2016-2020 phù hợp với
Hiến pháp, 15 tháng 7 năm 2016, Hội đồng dân tộc Việt Nam đã cùng tiếp cận vấn
đề hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, qua đó đề xuất nhiều nhóm
giải pháp hoàn thiện chính sách và cải thiện thực tiễn thực hiện CSGNBV cho đồng
bào DTTS theo hướng gia tăng sinh kế và đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản để đạt được trạng thái giảm nghèo bền vững.
2.3. Đánh giá lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua liệt kê và phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận văn, tác giả đưa ra được một số nhóm đánh giá sau:
6
a. Những giá trị khoa học đã được nghiên cứu làm rõ
Thứ nhất, các công trình đã phân tích và xây dựng thành công các khái niệm
như nghèo, nghèo đa chiều, giảm nghèo, CSGNBV nói chung và CSGNBV cho
đồng bào DTTS nói riêng ở những phạm vi và góc độ khác nhau. Đồng thời các vấn
đề lý luận khác liên quan đến chuẩn nghèo đa chiều.
Thứ hai, các công trình đã phân tích, làm rõ các nguyên nhân của tình trạng
nghèo, các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo nói chung và công tác giảm
nghèo cho đồng bào DTTS nói riêng;
Thứ ba, các công trình trên cơ sở lựa chọn phạm vi nghiên cứu thực tiễn đã
phản ánh đa dạng thực trạng thực hiện CSGNBV hiện nay, qua đó đã phân tích,
nhận định kết quả của thực trạng;
Thứ tư, các công trình đã có những nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả giảm nghèo cho các đối tượng khác nhau của nghiên cứu. Các giải pháp cơ
bản đều đã được tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau như: chính sách, pháp luật;
kinh tế; dân trí; văn hoá..
Những giá trị kể trên tác giả thừa nhận và vận dụng như nền tảng kiến thức cơ
bản trong luận văn của mình.
b. Những vấn đề đã được đề cập, nghiên cứu nhưng chưa có kết luận hoặc
chưa có sự thống nhất
Thứ nhất, các công trình đã đề cập đến các vấn đề nội dung CSGNBV cho
đồng bào DTTS. Tuy nhiên, mỗi công trình có một góc độ tiếp cận riêng nên sự xác
định nội dung này không được thống nhất, có nhiều nội dung giữa các công trình
nghiên cứu mâu thuẫn nhau. Tiếp cận vấn đề dưới góc độ chính sách công nói
chung và thực hiện chính sách công nói riêng chưa được nhiều công trình thực hiện.
Thứ hai, thực hiện CSGNBV cho đồng bào dân tộc thiếu số mặc dù được
nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau nhưng thời gian nghiên cứu đã lâu, tính
cập nhật các vấn đề kinh tế, xã hội… cũng như chính sách đã có nhiều thay đổi, do
đó giá trị ứng dụng ít nhiều bị thuyên giảm, thậm chí có nhiều vấn đề thực tiễn đã
được giải quyết.
Thứ ba, các đề xuất, kiến nghị giải pháp do dựa trên thực trạng nghiên cứu
như phân tích ở trên, do đó tính thời sự của các giải pháp ở thời điểm hiện nay đã
không còn, nhiều giải pháp đã được triển khai và mang lại hiệu quả trên thực tiễn.
7
Những vấn đề đã được đặt ra nghiên cứu nhưng chưa thống nhất hoặc không
còn tính mới như liệt kê ở trên, tác giả tiếp tục kế thừa, phát triển trong luận văn
của mình.
c. Những vấn đề mới luận văn cần triển khai nghiên cứu
Trên cơ sở nhận định sơ bộ trên, tác giả xác định “khoảng trống” nghiên cứu
của luận văn bao gồm:
Thứ nhất, tiếp tục làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến nghèo, CSGNBV,
CSGNBV cho đồng bào DTTS và thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS dưới
góc độ tiếp cận chính sách công, cụ thể là thực hiện chính sách công.
Thứ hai, xem xét, phân tích, đánh giá khách quan và sâu sắc thực trạng thực
hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam từ năm
2016 đến nay. Đặc biệt chú trọng phản ánh, phân tích cách thức và kết quả thực
hiện chính sách trong năm 2018 để đảm bảo tính thời sự của vấn đề.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng
bào DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam phù hợp với kết quá đánh giá
thực tiễn và phù hợp với dự báo tình hình chuyển biến của thực tiễn đến năm 2030
liên quan đến thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về CSGNBV
cho đồng bào DTTS; xem xét, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện CSGNBV
cho đồng bào DTTS tại địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, qua đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: khái niệm thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS; nội dung CSGNBV cho đồng bào DTTS; chủ thể
và cán bên liên quan trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; các bước thực
hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện CSGNBV
cho đồng bào DTTS và kinh nghiệm một số địa phương trong thực hiện CSGNBV
cho đồng bào DTTS;
8
- Xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nhằm chỉ ra: thực tiễn thực
hiện các bước; kết quả; hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS tại địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình và kết quả thực hiện CSGNBV
cho đồng bào DTTS trên ba phương diện: lý luận; thực tiễn và giải pháp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam với 6400 hộ đồng bào DTTS của 11 xã, thị trấn.
- Phạm vi thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài được xác định
trong hai nhiệm kỳ 2011-2016 và 2016 đến nay. Năm 2016 đồng thời cũng là năm
bắt đầu áp dụng chuẩn nghèo đa chiều.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp luận là các quan điểm của
Đảng và Nhà nước, chính sách, pháp luật về giảm nghèo cho đồng bào DTTS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phương pháp quan sát khoa học; Phương
pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp tham vấn
chuyên gia. Các phương pháp được sử dụng chọn lọc và linh hoạt trong các chương
của luận văn như sau:
- Chương 1, với mục đích làm rõ các vấn đề lý luận, tác giả sử dụng phương
pháp: nghiên cứu tài liệu thứ cấp để làm rõ các khái niệm như nghèo, giảm nghèo,
CSGNBV, người DTTS và thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Ngoài ra
phương pháp phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng nhằm làm rõ các vấn đề lý
9
luận khác của luận văn như các bước thực hiện, nội dung, chủ thể và các bên liên
quan, kinh nghiệm của các địa phương;
- Chương 2, với mục đích xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam,
tác giả sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp quan sát khoa học nhằm tìm
hiểu thực tiễn thực hiện các bước trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS; Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu nhằm cho
thấy kết quả và mức độ hài lòng về kết quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS; Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS;
- Chương 3, với mục đích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS, tác giả sử dụng một số các phương pháp sau:
Phương pháp tham vấn chuyên gia bằng tham gia các hội thảo, tham vấn ý kiến các
chuyên gia lý luận và thực tiễn về vấn đề để xác định quan điểm xây dựng giải
pháp; Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng và triển khai các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS.
6. Ý nghĩa cơ sở lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa cơ sở lý luận
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn dự kiến sẽ đóng góp thêm vào kho
tàng khoa học lý luận bằng những phát hiện mới trong nghiên cứu lý thuyết của
mình về vấn đề thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, tạo ra những gợi ý mới
cho việc nghiên cứu lý luận về vấn đề trong tương lai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả xem xét, phân tích, đánh giá thực tiễn sẽ cung cấp cho nhà quản lý
một bức tranh khách quan về quá trình thực hiện và kết quả thực hiện CSGNBV cho
đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời,
những đề xuất giải pháp nếu nhận được sự đồng thuận từ các chủ thể thực hiện, có
thể sẽ đóng vai trò như những gợi ý có ý nghĩa trong quá trình nâng cao hiệu quả
thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được kết cấu theo 3 chương, gồm:
Chương 1. Những vấn đề về lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
10
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA
CHO HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nghèo, nghèo đa chiều, tiêu chí xác định chuẩn nghèo và
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
a. Khái niệm nghèo
Nghèo hiểu theo cách phổ thông là trạng thái đời sống vật chất của con người
dưới định mức nhất định nào đó. Tuy nhiên, ở những góc độ tiếp cận khác nhau,
nghèo được định nghĩa không giống nhau, cụ thể:
- Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và
công trình vệ sinh”[19];
- Theo Ngân hàng thế giới, “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có
khả năng thoả mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[41];
- Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993, “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế -
xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [14];
- Ở phía cạnh chi tiết hơn, Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu
nhập. Theo đó: “Một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức
thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc
gia”[35].
12
- Theo Từ điển tiếng việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên định nghĩa nghèo
là: “Ở tình trạng rất ít những gì thuộc về yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất;
trái với giàu” [30];
- Trong môi trường xã hội, chính trị và pháp lý Việt Nam, tại Chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 của Việt Nam đã
đưa ra các khái niệm nghèo cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP
khi cho rằng nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Từ những các tiếp cận trên, trong phạm vi luận văn, tác giả xây dựng khái
niệm nghèo như sau: Nghèo là trạng thái đời sống vật chất của con người dưới
ngưỡng tiêu chuẩn được xác định bởi nhà nước.
b. Khái niệm nghèo đa chiều
Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững cho mỗi giai đoạn 5 năm trên cơ sở công bố chuẩn nghèo để đo
lường sự thay đổi của tình trạng nghèo trong giai đoạn tương ứng. Từ 2015 trở về
trước, Việt Nam vẫn sử dụng phương pháp đo lường nghèo đơn chiều theo chuẩn
nghèo thu nhập. Nghĩa là trong việc xác định nghèo chỉ dựa vào duy nhất một tiêu
chí thu nhập bình quân của một tháng. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về tiêu chí
xác định chuẩn nghèo của thế giới với tư duy không chỉ cần đến thu nhập, một
người được đánh giá không nghèo còn phải dựa trên sự tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ xã hội cơ bản, năm 2014, Quốc hội đã quyết định việc giao Chính phủ xây
dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức
sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để thực hiện từ năm 2016. Trên
cơ sở đó, vào năm 2015, CP Việt Nam đã thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều
để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều được đo lường bằng mức độ thiếu
hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: Y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; tiếp cận thông tin. Năm chiều được đo bằng 10 chỉ số gồm: tiếp cận các
dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của
trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
13
mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên.
Như vậy, có thể thấy: nghèo đa chiều là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người
không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
c. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam
Qua phân tích khái niệm nghèo và nghèo đa chiều, có thể liên hệ rằng: Tiêu
chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam là những thang giá trị được nhà nước xây
dựng và công bố nhằm làm cơ sở xác định nghèo qua từng thời kỳ khác nhau.
Như đã trình bày ở phần khái niệm về nghèo đa chiều, từ năm 2015 trở về
trước, với quan điểm về nghèo đơn chiều, tiêu chí xác định chuẩn nghèo chỉ dựa
trên thu nhập. Trong đó, giai đoạn từ năm 1997 trở về trước đơn vị tính là số
kilogam gạo. Từ năm 1998 đến nay, tiêu chuẩn này được xác định bằng đơn vị tiền
Việt Nam đồng.
Đối với giai đoạn 2016-2020 vì được đo lường theo chuẩn nghèo đa chiều,
do đó ngoài tiêu chí thu nhập như được trình bày tại Bảng 1.2, còn có các tiêu chí về
tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản được thể hiện tại Bảng 1.3.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều theo thu nhập giai đoạn
2016-2020
7. Giai đoạn 2016-2020
Vùng nông thôn (hộ nghèo) đồng/người/tháng
700.000
(hộ cận nghèo) đồng/người/tháng
700.000< > 1.000.000
Vùng thành thị (hộ nghèo) đồng/người/tháng
900.000
(hộ cận nghèo
đồng/người/tháng
900.000< > 1.300.000
(Nguồn: Bộ Lao động, thương binh và xã hội năm 2015)
14
Bảng 1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều về mức độ tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản
Chiều nghèo Chỉ số đo lường Mức độ thiếu hụt
1) Giáo dục
1.1 Trình độ giáo dục
của người lớn
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15
tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt
nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học.
1.2 Tình trạng đi học
của trẻ em
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi
đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học.
2) Y tế
2.1 Tiếp cận các dịch
vụ y tế
Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng
không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác
định là bị bệnh) chấn thương nặng đến mức
phải nằm một chỗ và phải có người chăm
sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không
tham gia được các hoạt động bình thường).
2.2 Bảo hiểm y tế
Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi
trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế.
3) Nhà ở
3.1. Chất lượng nhà ở
Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ.
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán
kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ).
3.2 Diện tích nhà ở
bình quân đầu người
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ
gia đình nhỏ hơn 8m2
4) Điều kiện
sống
4.1 Nguồn nước sinh
hoạt
Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn
nước hợp vệ sinh.
4.2. Hố xí/nhà vệ
sinh
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu
hợp vệ sinh.
5) Tiếp cận
thông tin
5.1 Sử dụng dịch vụ
viễn thông
Hộ gia đình không có thành viên nào sử
dụng thuê bao điện thoại và internet.
5.2 Tài sản phục vụ
tiếp cận thông tin
Hộ gia đình không có tài sản nào trong số
các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không
nghe được hệ thống loa đài truyền thanh
xã/thôn.
(Nguồn: Bộ Lao động, thương binh và xã hội năm 2015)
Như vậy, với các tiếp cận nghèo đa chiều như hiện nay, tiêu chí xác định
chuẩn nghèo được quy định chi tiết như sau:
* Hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
15
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
d. Khái niệm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS
Giảm nghèo bền vững nói chung là khái niệm dùng để chỉ tổng hợp các biện
pháp giảm tình trạng nghèo bằng cách nâng cao thu nhập và mức độ tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân và đảm bảo người dân không nghèo trở lại
(tái nghèo).
Giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS là một nội dung thuộc mục tiêu
giảm nghèo bền vững nói chung. Tuy nhiên, vì đời sống đồng bào DTTS có những
đặc trưng khác với những nhóm đối tượng còn lại, do đó giảm nghèo bền vững cho
đồng bào DTTS cũng có những vấn đề riêng. Cụ thể:
- Đồng bào DTTS có xuất phát điểm về đời sống kinh tế thấp hơn so với các
nhóm đối tượng khác, do đó số lượng người nghèo cao hơn và mức độ nghèo lớn
hơn. Điều này khiến cho CSGNBV cho đồng bào DTTS có tính đặc thù hơn trong
mục tiêu và phương pháp thực hiện.
- Đa số đồng bào DTTS cư trú ở địa hình miền núi, hiểm trở, vùng sâu, vùng
xa… nên khó khăn trong tiếp cận để thực hiện CSGNBV. Đồng thời với điều kiện
tự nhiên như vậy, việc áp dụng các biện pháp sản xuất, canh tác đại trà không phù
16
hợp. Do đó, CSGNBV phải được đầu tư nhiều hơn cho kinh phí thiết lập cơ sở hạ
tầng, di chuyển vật chất và có những phương án đặc thù về sản xuất, canh tác ứng
với từng điều kiện tự nhiên cư trú.
- Đời sống chủ yếu của đồng bào DTTS cơ bản dựa trên nông nghiệp và tự
nhiên. Trong khi đó, phương pháp khai thác, sản xuất, canh tác cơ bản theo truyền
thống, đã lạc hậu nên không hiệu quả. Đồng thời, trình độ dân trí của một bộ phận
không nhỏ đồng bào DTTS chưa cao, khiến cho việc phổ biến, tuyên truyền chính
sách gặp nhiều khó khăn.
Trên cơ sở những phân tích kể trên, có thể định nghĩa: Giảm nghèo bền vững
cho đồng bào DTTS là những phương pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào DTTS ở các tiêu
chí: tăng thu nhập, giảm khả năng tiếp cận dịch vụ; giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ
bị tổn thương; tăng cường tiếng nói và đảm bảo không có tình trạng tái nghèo.
1.1.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số
CSGNBV cho đồng bào DTTS là một bộ phận của chính sách công. Do đó,
trước hết cần định nghĩa về Chính sách công.
Chính sách công là khái niệm thuộc khoa học chính sách và khoa học chính
trị. Ở mỗi cách thức tiếp cận lại có những định nghĩa khác nhau về vấn đề này. Tuy
nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn Chính sách công là: sản phẩm của
nhà nước, thể hiện ý chí chính trị của nhà nước trên cơ sở nhu cầu của hiện thực
khách quan, được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội.
Như vậy, sâu chuỗi khái niệm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS và
khái niệm chính sách công, tác giả xây dựng khái niệm CSGNBV cho đồng bào
DTTS như sau: CSGNBV cho đồng bào DTTS là một bộ phận của chính sách công,
được nhà nước ban hành và thể hiện dưới dạng quy định, quyết định cụ thể hoá các
quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền
vững nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
cho người nghèo là đồng bào DTTS.
17
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số
Thực hiện chính sách là một cấu thành của chu trình chính sách. Thực hiện
chính sách được hiểu thống nhất là đưa các chính sách vào đời sống thực tiễn nhằm
cải biến thực tiễn theo mục tiêu đã định trước. Nói cách khác, thực hiện chính sách
là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ
chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hoá chính
sách vào đời sống xã hội. Như vậy: Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là quá
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật
về CSGNBV cho đồng bào DTTS đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế,
hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho đồng bào DTTS, qua đó bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững.
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS
1.2.1. Tăng thu nhập cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
Tăng cường thu nhập là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất của CSGNBV
cho người thiểu số, vì trước khi chuẩn nghèo đa chiều được thiết lập, chuẩn nghèo
đơn chiều ở Việt Nam dựa trên tiêu chí thu nhập để xác nhận. Việc nâng cao thu
nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS có vai trò quyết định đến các nội dung
còn lại của CSGNBV, bởi xét đến cùng, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, giảm thiểu rủi ro và nguy cơ bị tổn thương hay tăng cường tiếng nói đều có nền
tảng từ sự tăng thu nhập.
Căn cứ vào chuẩn nghèo đa chiều hiện nay, việc tăng thu nhập cho người
nghèo là đồng bào DTTS được xác định:
- Đối với hộ nghèo:
+ Tăng mức thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực nông
thôn lên mức trên 700.000 đồng;
+ Tăng mức thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực thành thị
lên mức trên 900.000 đồng.
- Đối với hộ cận nghèo:
+ Tăng mức thu nhập cho người cận nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực nông
thôn lên mức trên 1.000.000 đồng;
18
+ Tăng mức thu nhập cho người cận nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực
thành thị lên mức trên 1.300.000 đồng.
Việc tăng thu nhập này phải được xuất phát từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của người nghèo là đồng bào DTTS. Nghĩa là không tính đến các nguồn tiền có được
từ sự hỗ trợ của cộng đồng hoặc các tổ chức phúc lợi. Nội dung này của chính sách
đảm bảo cho sự giảm nghèo bền vững, tránh nguy cơ tái nghèo cho đồng bào DTTS.
1.2.2. Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số
Đánh giá người nghèo không chỉ xem xét đến thu nhập, mà còn phải đo lường
cả khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của họ, nghĩa là bên cạnh phương diện
nghèo kinh tế, còn có nghèo xã hội. Chính vì thế, CSGNBV cho đồng bào DTTS
ngoài chú trọng gia tăng mức thu nhập còn xác định gia tăng khả năng tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào DTTS là nội dung trọng tâm.
Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trong CSGNBV cho
ĐBDTTS được xây dựng dựa trên 5 chiều với 10 chỉ số trong chuẩn nghèo đa
chiều. Cụ thể:
- Chỉ số Giáo dục:
+ Trình độ giáo dục của người lớn: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15
tuổi sinh từ năm 1986 trở lại tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc hiện đang đi học.
+ Trình độ giáo dục của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi
học (5 - 14 tuổi) hiện đang đi học.
- Chỉ số Y tế:
+ Tiếp cận các dịch vụ y tế: Hộ gia đình có người bị ốm đau được đi khám
chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh, chấn thương nặng đến mức phải nằm
một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia
được các hoạt động bình thường).
+ Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại
có bảo hiểm y tế.
- Chỉ số nhà ở:
+ Chất lượng nhà ở: Hộ gia đình được ở trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố.
+ Diện tích nhà ở bình quân đầu người: Diện tích nhà ở bình quân đầu người
của hộ gia đình lớn hơn 8m2.
19
- Chỉ số điều kiện sống:
+ Nguồn nước sinh hoạt: Hộ gia đình được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh.
+ Hố xí/nhà vệ sinh: Hộ gia đình được sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chỉ số tiếp cận thông tin:
+ Sử dụng dịch vụ viễn thông: Hộ gia đình không có ít nhất một thành viên sử
dụng thuê bao điện thoại và internet.
+ Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: Hộ gia đình có tài sản trong số các tài
sản: Tivi, đài, máy vi tính; và nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn.
1.2.3. Giảm thiểu rủi ro và nguy cơ bị tổn thương cho người nghèo là đồng
bào dân tộc thiểu số
Giảm thiểu rủi ro và nguy vơ bị tổn thương cho người nghèo là đồng bào
DTTS hướng tới việc thoát nghèo bền vững và hạn chế sự tác động của các biến
động xã hội, giá cả… đến đời sống của người nghèo là người DTTS - nhóm yếu thế
về vật chất. Nội dung này hướng tới việc gia tăng khả năng tiếp cận phổ quát với
dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là y tế và giáo dục; bảo trợ xã hội, bao gồm lương và
trợ cấp thất nghiệp cần mạnh mẽ hơn; giải quyết tình trạng dễ bị tổn thương theo
vòng đời; yêu cầu cam kết toàn dụng lao động dựa trên nhận thức rằng việc làm
đem lại rất nhiều giá trị chứ không chỉ đơn thuần là thu nhập; củng cố hệ thống bảo
trợ xã hội, cần được xem là ưu tiên trong đầu tư công quốc gia, của từng địa
phương; thúc đẩy trạng thái toàn dụng lao động bởi việc làm thúc đẩy ổn định xã
hội và gắn kết xã hội; xây dựng các thể chế có chất lượng đáp ứng linh hoạt và các
xã hội gắn kết để xây dựng khả năng đối phó, phục hồi ở cấp cộng đồng, đồng thời
giảm thiểu khả năng xảy ra xung đột.
1.2.4. Tăng cường tiếng nói cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
Tăng cường tiếng nói cho người nghèo là đồng bào DTTS hướng tới gia tăng
chất lượng và trọng lượng về việc biểu đạt chính kiến của người nghèo là đồng bào
DTTS. Sự phản ánh này vừa là quyền của người nghèo là người DTTS - đối tượng
của chính sách, vừa là cơ sở để các chủ thể xem xét thích ứng, hiệu quả của chính
sách nhằm có những điều chỉnh phù hợp. Nội dung này hướng tới:
+ Tăng khả năng nhận thức về vai trò tiếng nói của mình trong chu trình chính
sách nói chung và thực hiện chính sách nói riêng. Từ đó khuyến khích người dân tự
biểu đạt chính kiến;
20
+ Khuyến khích sự biểu đạt thông qua các tổ chức xã hội nhằm khuếch đại
tiếng nói của những cá nhân đơn lẻ cùng lợi ích, sở thích, hoàn cảnh…;
+ Trang bị và hướng dẫn sử dụng các phương tiện truyền tin giúp hoạt động
biểu đạt chuyên nghiệp và hiệu quả hơn;
+ Tăng cường khả năng giám sát việc ghi nhận và xử lý các ý kiến biểu đạt
của người nghèo là đồng bào DTTS đến chính sách và thực hiện CSGNBV.
1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Chủ thể thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS gồm:
Thứ nhất, Chủ thể thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trọng tâm là hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thực hiện chính sách về
CSGNBV cho đồng bào DTTS. Các cơ quan này từ trung ương đến địa phương
được quy định tại Điều 3, Quyết định Số: 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2015 bao gồm:
a. Chính phủ và các bộ, ngành liên quan:
- Chính phủ: Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất chỉ đạo chung việc thực
hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS và chịu trách nhiệm vĩ mô trước Quốc hội và
nhân dân về kết quả thực hiện đó.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Xây dựng kế hoạch, phương pháp, công cụ hướng dẫn các địa phương tổ
chức điều tra, xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách đầu kỳ, giữa kỳ và cuối
kỳ (hai năm/lần);
+ Tổng hợp, báo cáo Quốc hội, Chính phủ tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp
cận đa chiều đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ của cả nước và các tỉnh, thành phố;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của cả
nước trong giai đoạn 2016-2020.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Bổ sung hệ thống thu thập số liệu các chiều, chỉ số nghèo đa chiều trong
khảo sát mức sống hộ gia đình nhằm phục vụ theo dõi và đánh giá tình trạng nghèo
đa chiều của quốc gia và các địa phương;
+ Trên cơ sở kết quả điều tra mức sống hộ gia đình hằng năm, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố tỷ lệ nghèo chung (có cập nhật chỉ số giá tiêu
21
dùng - CPI), tỷ lệ hộ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số nghèo đa
chiều (MPI), làm cơ sở để định hướng các chính sách phát triển kinh tế vùng, lĩnh
vực, CSGNBV và an sinh xã hội;
+ Nghiên cứu bổ sung các chỉ số đo lường nghèo đa chiều vào bộ chỉ tiêu khảo
sát mức sống hộ gia đình để phản ánh tốt hơn các khía cạnh nghèo của người dân,
nhất là những chỉ số phản ánh kết quả và tác động.
- Bộ Tài chính: Chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cân đối nguồn lực ngân sách để thực hiện các CSGNBV và an sinh xã hội khi
chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo sang đa chiều.
- Bộ Y tế:
+ Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của người dân
về dịch vụ khám chữa bệnh, tăng độ bao phủ tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo
lường tiếp cận dịch vụ về y tế.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi
theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo
lường tiếp cận dịch vụ về giáo dục.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch, hố
xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo
lường tiếp cận dịch vụ về vệ sinh, nước sạch nông thôn.
- Bộ Xây dựng:
+ Nghiên cứu, thực hiện giải pháp để hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở, tăng tỷ
lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo
lường tiếp cận dịch vụ về nhà ở.
- Bộ Thông tin và Truyền thông:
+ Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của
22
người dân;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo
lường tiếp cận về thông tin.
- Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
Bộ liên quan xây dựng giải pháp giảm nghèo bền vững bền vững phù hợp với đồng
bào DTTS.
- Các Bộ, ngành liên quan: trên cơ sở mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản của cả nước và từng địa phương, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các giải pháp để tác động trong các chương trình, chính sách đặc thù và
thường xuyên, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân, nhất là các vùng có tỷ lệ tiếp cận thấp.
b. UBND các cấp:
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về
mục đích, ý nghĩa việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo từ đơn chiều
sang đa chiều;
+ Chỉ đạo điều tra xác định, phân loại đối tượng thụ hưởng CSGNBV hằng
năm;
+ Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn;
+ Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản của người dân trên địa bàn;
+ Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa phương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thể bổ sung các chiều/chỉ số thiếu hụt, điều chỉnh ngưỡng
đo lường các chỉ số thiếu hụt, áp dụng đầy đủ phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
đa chiều, nâng chuẩn nghèo thu nhập cao hơn chuẩn của quốc gia với điều kiện tự
cân đối ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các chính sách
cho đối tượng nghèo, cận nghèo trên địa bàn do điều chỉnh, nâng chuẩn.
Thứ hai, các tổ chức Chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội và các tổ chức Phi
chính phủ.
- Các tổ chức chính trị - xã hội gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành
viên, Hội nông dân Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội cựu chiến binh Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong
23
quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS.
- Các tổ chức xã hội bao gồm các tổ chức nghề nghiệp, các nghiệp đoàn và
các tổ chức dân sự khác. Các tổ chức này tuy độc lập với nhà nước, song đóng vai
trò khá quan trọng trong việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS.
- Các Tổ chức phi chính phủ (NGOs) hoạt động liên quan đến lĩnh vực đồng
bào DTTS và xoá đói, giảm nghèo bền vững như: Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển vùng cao - CERDA (thuộc VUSTA); Tổ chức quốc tế Oxfam, đóng góp trực
tiếp cho việc xây dựng chương trình 135 của Ủy ban dân tộc và chính sách trợ cấp
xã hội của Bộ Lao động, thương binh và xã hội; Tổ chức PATH (Program for
Appropriate Technology in Health ) là tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt động
trong lĩnh vực y tế) tham gia vào việc xây dựng Luật phòng chống HIV; Tổ chức
CARE(Cooperative for American Remittances to Europe) là tổ chức nhân đạo và
hỗ trợ phát triển quốc tế, tham gia xây dựng chiến lược phòng chống thiên tai và
biến đổi khí hậu quốc gia…
1.4. Các bước thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số
Các bước thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là tổng hợp các hoạt động
và trình tự thực hiện các hoạt động đó nhằm đưa chính sách vào đời sống thực tiễn.
Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS cũng có bảy bước tương tự như việc thực
hiện chính sách công nói chung, gồm:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS.
Đây là bước đầu tiên trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Cũng
như mọi quy trình thực hiện khác, muốn đạt được các mục tiêu đề ra nhất thiết phải
có một lộ trình phù hợp và chi tiết. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS chính là một lộ trình như vậy.
Xây dựng kế triển khai thực hiện triển khai thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS là thao tác xây dựng lộ trình thực hiện chính sách với các giai đoạn cụ thể khác
nhau. Vì thế, kế hoạch triển khai thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS hướng tới
làm rõ chi tiết các yếu tố cần thiết để thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS theo
từng giai đoạn. Các yếu tố này bao gồm: nhân sự; phương tiện, công cụ; tài chính và
mối liên hệ giữa các yếu tố trên để đạt được mục tiêu của từng giai đoạn.
24
Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền CSGNBV cho đồng bào DTTS.
Muốn chính sách được thực hiện hiệu quả trên thực tế, cần phải phổ biến
chính sách rộng rãi đến các chủ thể, các bên liên quan và xã hội. Mức độ phổ biến
của chính sách sẽ đảm bảo cho sự thấu hiểu của xã hội đối với chính sách, là cơ sở
của sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện chính sách và là nguồn
cho việc phản hồi chính sách của các đối tượng và các bên liên quan.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách vì thế hướng tới các đối tượng gồm:
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách cho các chủ thể thực hiện CSGNBV cho
đồng bào DTTS. Các chủ thể là người trực tiếp thực hiện chính sách do đó cần thấu
suốt nội dung, mục tiêu, kế hoạch thực hiện chính sách. Đặc biệt các chủ thể càng ở
cấp gần với đối tượng chính sách nhất càng cần phải được tuyên truyền, phổ biến để
nẵm rõ về chính sách, về nghĩa vụ và nội dung thực hiện chính sách của mình.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách cho các đối tượng và các bên liên quan của
CSGNBV cho đồng bào DTTS. Các đối tượng và các bên liên quan đến CSGNBV
cho đồng bào DTTS cần phải nắm bắt được mục tiêu, nội dung và những vấn đề
liên quan đến sự thay đổi hay tác động đến cuộc sống của mình và cộng đồng khi
chính sách được thực thi. Từ những hiểu biết đó, các đối tượng và các bên liên quan
sẽ có được những tâm thế chủ động khi chính sách được thực hiện.
- Phổ biến, tuyên truyền CSGNBV cho đồng bào DTTS đến cộng đồng nhằm
giúp truyền bá những quan điểm, giá trị tư tưởng nhân bản của Đảng và Nhà nước
về phát triển đời sống đồng bào DTTS, qua đó thu hút được sự quan tâm, ủng hộ và
khai thác được các nguồn lực từ cộng đồng.
Bước 3. Phân công, phối hợp thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS.
Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là sự phối hợp, tác động qua lại giữa
chủ thể với đối tượng và các bên liên quan dựa trên các công cụ, phương pháp chính
sách. Vì thế, yếu tố cốt lõi vẫn là sự phân công phối hợp giữa con người với nhau
trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS.
Sự phân công, phối hợp cho thấy được hai vấn đề:
Thứ nhất, thẩm quyền của từng cá nhân, tổ chức trong nhóm chủ thể thực
hiện; quyền và nghĩa vụ của đối tượng và các bên liên quan. Vấn đề này chính là
khả năng hiểu về vị trí, vai trò của từng cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện
chính sách.
25
Thứ hai, sự phối hợp, tác động biện chứng qua lại giữa các cá nhân, tổ chức đó
trên cơ sở hiểu biết về vị trí vai trò của mình và vị trí, vài trò của người khác trong
chu trình thực hiện chính sách. Vấn đề này quan trọng hơn cả, vì giá trị cốt lõi của
sự phân công chính là hướng tới sự phối hợp.
Bước 4. Duy trì CSGNBV cho đồng bào DTTS.
Có rất nhiều chính sách trong quá trình thực hiện bị rơi vào tình trạng “đầu
voi, đuôi chuột” hay làm theo kiểu phong trào. Nghĩa là chính sách sẽ được thực
hiện rầm rộ với quy mô lớn ở ban đầu, nhưng theo thời gian sẽ giảm dần và cuối
cùng thoái trào. Tình trạng này xảy ra do trong quá trình thực hiện chính sách không
thực hiện tốt công tác duy trì.
Duy trì chính sách cũng như bảo dưỡng đường ray xe lửa. Việc bảo trì thường
xuyên sẽ đảm bảo được tính liền mạch của đường ray từ đó đảm bảo tính thông suốt,
liên tục của đoàn tàu. Duy trì CSGNBV cho đồng bào DTTS cũng có vai trò tương tự
khi mang đến tình trạng ổn định của tư tưởng và quy mô thực hiện chính sách, không
để việc thực hiện chính sách thoái trào theo tính chất “phong trào” và đảm bảo những
kết quả giảm nghèo bền vững từ chính sách mang lại sẽ có tính bền vững.
Bước 5. Điều chỉnh CSGNBV cho đồng bào DTTS.
Điều chỉnh chính sách không phải là bước thực hiện chính sách thường xuyên.
Việc điều chỉnh chính sách được thực hiện trong hai trường hợp:
Thứ nhất, mục tiêu chính sách thay đổi. Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu tổng
thể của chính sách có khả năng thay đổi khi có những tác động từ thực tiễn khách
quan hoặc từ ý chí chủ quan của người hoạch định chính sách. Sự thay đổi mục tiêu
chính sách khiến cho quá trình thực thi cũng có những thay đổi nhất định để phù
hợp với mục tiêu mới. Trong trường hợp này, bước điều chỉnh chính sách đóng vai
trò thiết kế lại nội dung chính sách, từ đó kéo theo những điều chỉnh khác trong
thực thi chính sách ở cả ngắn hạn và dài hạn.
Thứ hai, thực tiễn khách quan biến động khiến nội dung chính sách hoặc quá
trình thực hiện chính sách có những nội dung không phù hợp. Trường hợp này dễ
xảy ra khi việc điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn trong chu trình chính sách
không hoạt động hiệu quả. Lúc này, điều chỉnh chính sách là thay đổi một số cấu
phần của chính sách, giúp loại bỏ sự mâu thuẫn, xung đột với thực tiễn khách quan.
Bước 6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào
26
DTTS.
Trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tất yếu sẽ diễn ra
tình trạng sai sót, khiến quá trình thực hiện không đúng lộ trình, mục tiêu chính
sách vì thế sẽ không dễ dàng đạt được. Các sai sót này xuất phát từ hai nguyên do:
- Bản thân chính sách khi hoạch định đã không xác định được hết các vấn đề
thực tiễn để, do đó khi thực hiện gặp phải những vấn đề không được chính sách tiên
lượng. Việc thiếu căn cứ thể chế để thực hiện là cơ sở cho những hành động cá nhân
mang xu hướng cảm tính của các chủ thể thực hiện chính sách. Tất yếu với những
hành động đó, nguy cơ sai sót là rất lớn.
- Thực tiễn vận động liên tục, thay đổi theo thời gian và không gian. Những
biến động đó tác động rất lớn vào quá trình thực thi chính sách. Sự tác động đó sẽ
làm cho các mục tiêu ngắn hạn của quá trình thực thi chính sách bị ảnh hưởng tiêu
cực, quá trình thực thi chính sách cũng sẽ bộc lộ nhiều sai sót do không có sự thống
nhất như ban đầu.
Chính vì hai nguyên nhân kể trên và một số nguyên nhân đến từ ý chí và năng
lực chủ quan của các chủ thể thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS nên cần thiết
phải có sự theo dõi, kiểm tra, dám sát thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời các
biểu hiện, ngăn chặn các sai sót lớn để duy trì tính ổn định của quá trình thực hiện
chính sách.
Bước 7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện CSGNBV cho đồng
bào DTTS.
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng trong quá trình thực
hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm được tiến
hành khi kết thúc từng giai đoạn của việc thực hiện chính sách và khi hoàn thành
tổng thể việc thực hiện chính sách.
Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện CSGNBV cho đồng
bào DTTS nhằm công bố kết quả từng giai đoạn hay của tổng thể quá trình thực
hiện chính sách. Xác định kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra trước khi thực
hiện và từ đó làm cơ sở biểu dương hoặc xem xét hình thức kỷ luật các chủ thể, đối
tượng và các bên liên quan. Việc rút kinh nghiệm của từng giai đoạn sẽ tạo cơ hội
sửa sai và phát huy những nhân tố tích cực trong giai đoạn tiếp theo. Trong khi đó
việc rút kinh nghiệm tổng thể việc thực hiện chính sách có ý nghĩa tương tự nhưng
27
cho những chính sách khác sau này, đồng thời cũng là cách thức củng cố niềm tin
của xã hội vào việc thực hiện chính sách nói riêng và chu trình CSGNBV cho đồng
bào DTTS nói chung.
1.5. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
1.5.1. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm huyện cách
Thành phố Thái Nguyên 37 km về phía Đông Bắc. Đây là huyện có diện tích lớn
nhất và có mật độ dân số thấp nhất trong tỉnh. Hiện nay trên địa bàn huyện Võ Nhai
có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao,
Mông, Hoa và Ngái. Đồng bào DTTS chiếm trên 69,8% dân số toàn huyện và là
huyện có đồng bào DTTS nhiều nhất tỉnh. Nhìn chung, trước khi triển khai
CSGNBV cho đồng bào DTTS, đời sống của cộng đồng dân cư này gặp nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 32% tổng số hộ là đồng bào DTTS. Trong đó sự thiếu
hụt khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội diễn ra nghiêm trọng, đời sống vật chất không
được đảm bảo.
Cùng với những chính sách chung của Đảng và Nhà nước, tỉnh Thái Nguyên
và huyện Võ Nhai cũng đã có những chính sách đặc thù nhằm giảm nghèo cho đồng
bào DTTS đạt hiệu quả cao trong thời gian gần đây, cụ thể:
- Ở cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ theo đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước trung ương và tình hình thực tiễn địa phương đã ra quyết định
thành lập Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền vững để thực hiện và chỉ đạo
các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến giảm nghèo bền vững như:
Chương trình giảm nghèo bền vững bền vững ở 62 huyện nghèo theo nghị quyết
30a; Chương trình 134; Chương trình 135; Chương trình xây dựng nông thôn mới…
Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững được thành lập theo Quyết định số 3445/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 16 tháng 12 năm 2016 về việc thành lập
Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và Tổ tham
mưu giúp việc Ban Chỉ đạo.
- Ở cấp huyện: Uỷ ban Ban nhân dân huyện Võ Nhai căn cứ trên những căn cứ
28
pháp lý, chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước và của UBND tỉnh Thái Nguyên
đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững cấp huyện
gồm 22 thành viên, tổ giúp việc gồm 18 thành viên, các thành viên đều làm việc
kiêm nhiệm. Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững của huyện và chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền
vững cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện chính sách được thể hiện qua một số nội dung sau:
Kết quả chung của quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại
huyện Võ Nhai đã giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 26% với nhiều nội dung về khả
năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản tăng đang kể như tỷ lệ hộ trong vùng DTTS
huyện Võ Nhai được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 81%; tỷ lệ hộ nghèo
đồng bào DTTS được sử dụng lưới điện quốc gia đạt 93% năm 2017. Ngoài ra kết
quả còn thể hiện ở một số lĩnh vực chính sách sau:
- Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục. Trường học các cấp tại địa bàn
có đồng bào DTTS sinh sống được đầu tư xây dựng khang trang, đồng bộ theo hai
mức độ kiên cố và bán kiên cố. Chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí cho đồng bào
DTTS theo nghị định 49/2010/NĐ-CP và nghị định 86/2015/NĐ-CP đều được hỗ
trợ 100%.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ DTTS. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở
theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đến
nay đã có 3.404 hộ DTTS trên địa bàn huyện được hỗ trợ với tổng kinh phí hỗ trợ là
7.314 triệu đồng. Công tác xoá nhà tranh, nhà tạm đã được thực hiện triệt để, nhiều
khu vực làng, bản mới theo hình thức quần cư được thiết lập, đảm bảo an cư cho
đồng bào DTTS.
- Chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe. Trên toàn huyện 15/15 xã đạt chuẩn
Quốc gia về Y tế, 8/15 xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020.
Các chương trình y tế quốc gia được tổ chức thực hiện tốt, phòng chống tốt các dịch
bệnh không để xảy ra những dịch bệnh lớn, các chỉ số về sức khoẻ cộng đồng đã có
nhiều tiến bộ; Hộ DTTS có thu nhập thấp do đó không có khoản tiền dự phòng cho
những rủi ro bất trắc xảy ra, đặc biệt là khi đau ốm. Hàng năm khám và điều trị cho
trên 184.000 đến 216.000 lượt bệnh nhân; tổng số hộ đồng bào DTTS đƣợc cấp thẻ
BHYT qua các năm đạt tỷ lệ 100%.
29
- Các chính sách đặc thù:
Bên cạnh các chính sách chung về giảm nghèo bền vững và giảm nghèo bền
vững cho đồng bào DTTS, chính quyền tỉnh và huyện còn có những chính sách đặc
thù nhằm phù hợp với tình hình kinh tễ, xã hội, tự nhiên của địa phương và phù hợp
với đặc thù của từng cộng đồng DTTS trên địa bàn. Cụ thể UBND huyện đã chỉ đạo
các cơ quan chuyện môn hướng dẫn về khoa học kỹ thuật, thủ tục chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình
đạt hiệu quả cao: Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn dịch bệnh,
phát triển bền vững tại La Hiên; đối tượng nuôi là lợn thịt và gà hậu bị, quy mô 500
đầu lợn thịt/năm và 24.000 con gà/năm; dự án sản xuất lúa thuần chất lượng cao
theo phương pháp SRI tại xã Phú Thượng 125 ha, Lâu Thượng 25 ha; trồng cây cam
Vinh tại xã Lâu Thượng; cây chuối Tây tại xã Phú Thượng; cây Thanh long, bưởi
Diễn tại xã Tràng Xá; dự án trồng cây dược liệu ở xã Phú Thượng như cây Đinh
lăng, cây Hà thủ ô đỏ; mô hình chăn nuôi gà lai Mía thả vườn theo hướng an toàn
sinh học tại xã Bình Long quy mô 36 hộ chăn nuôi với tổng đàn trên 250.000 con gà
thịt/năm; mô hình chăn nuôi dê tại xã Bình Long, Phương Giao, Thần Sa, Vũ Chấn,
Sảng Mộc với quy mô tổng đàn trên 5.000 con/năm.[18]
1.5.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị
Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh
Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Bình, phía Nam và Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp
với huyện Do Linh, Vĩnh Linh và Đakrông. Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính
trong đó 20 xã và 02 thị trấn (Khe Sanh và Lao Bảo) (trong đó có 13 xã đặc biệt khó
khăn; 11 xã giáp biên với Lào), có cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo nằm trên trục đường
Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan, Myanma và Khu vực
Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài 156km tiếp giáp với 3 huyện bạn
Lào. Diện tích tự nhiên toàn huyện là: 1150,86km2, dân số đến cuối năm 2016 là:
86,2 nghìn người, trong đó DTTS có 44.193 người, chiếm tỷ lệ 46,7 %. Có 04 dân
tộc sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh. DTTS sống phân bổ trên 22 xã, thị
trấn của huyện, nhưng chủ yếu tập trung vào các xã phía Bắc và phía Nam của
huyện, chất lượng dân số và nguồn nhân lực chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ
30
lao động có tay nghề thấp.
Từ năm 2016 đến nay, với những thay đổi về tư duy xác định chuẩn nghèo nói
chung và những đổi mới trong xây dựng chính sách của địa phương nói riêng,
CSGNBV cho đồng bào DTTS đã đạt được những kết quả tích cực, đời sống của
người nghèo là đồng bào DTTS có những tiến bộ rõ nét. Năm 2016, toàn huyện có
6.695 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ tới 34,59% trên tổng số hộ. Đến cuối năm 2018, số hộ
nghèo đã giảm đáng kể xuống còn 5.329 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 24,58% trên tổng số
hộ. Các kết quả cụ thể như sau:
- Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững quốc gia đã cung cấp
nguồn vốn cho địa phương xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình dân sinh. Đến
nay toàn huyện đã xây dựng được 47 công trình quan trọng phục vụ dân sinh, phúc
lợi công cộng tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn, với tổng kinh phí 58.556 triệu
đồng. Với hệ thống điện, đường, trường, trạm tương đối đồng bộ, thông suốt, không
chỉ giúp người dân thuận tiện trong di chuyển mà còn góp phần vào cải biến
phương thức sản xuất nhờ ứng dụng máy móc chạy điện; hệ thống trường học được
kiên cố hoá giúp tạo động lực cho giáo dục địa phương pháp triển, đặc biệt hiện
tượng đồng bào DTTS bỏ học giảm thiểu đáng kể; hệ thống trạm y tế được đầu tư
cơ sở vật chất, thuốc men cơ bản đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho người dân.
- Từ năm 2016 đến nay, huyện đã tổ chức được 78 lớp tập huấn chuyển giao
khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia súc, gia cầm, cây trồng, bảo vệ thực vật cho
3.245 lượt người là hộ nghèo và cận nghèo tham gia, góp phần thay đổi tập quán
sản xuất, nhận thức của người dân về cây trồng và vật nuôi, tổ chức được 26 lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, với 650 học viên tham gia, tổng kinh phí
1.107 triệu đồng. Đặc biệt các lớp tập huấn về những ngành nghề mới cũng được tổ
chức, mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người nghèo là đồng bào DTTS. Từ năm
2016 đến nay đã tổ chức được 8 lớp hướng dẫn về ngành nghề mới. Trong đó có
ngành đan lát mây giang, làm chổi đót, làm ống hút bằng trúc và làm đồ gia dụng
bằng bẹ chuối. Các nghề mới này vừa đáp ứng được đặc điểm vật liệu sẵn có trên
địa bàn, vừa hoàn toàn phù hợp với khả năng đan lát truyền thống của đồng bào
DTTS rất thuận lợi trong truyền đạt. Các lớp tập huấn theo kiểu “cầm tay chỉ việc”
nên người dân tiếp thu nhanh. Hiện nay các mô hình này vẫn tiếp tục nhân rộng và
31
trở thành điểm sáng trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS ở Hướng Hoá.
- Việc phân bổ vốn giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS cũng được thực
hiện hiệu quả. Tính đến năm 2016, tổng kinh phí được phân bổ và thực hiện là
9.954 triệu đồng, với 3.570 hộ được hưởng lợi; nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất
được hộ nghèo chọn để tập trung thực hiện vào hỗ trợ giống cây công nghiệp dài
ngày, cây giống lâm nghiệp, bò, lợn, dê, gà, nông cụ sản xuất, phân bón, thuốc thú
y. Thực hiện có hiệu quả mô hình chăn nuôi bò vàng Việt Nam sinh sản tại xã
Hướng Lập, Hướng Lộc, Hướng Sơn và Hướng Việt, kinh phí 1.000 triệu đồng do
dự án “Sáng kiến hỗ trợ trong chăn nuôi” của Chương trình Phát triển vùng Hướng
Hóa đã giúp nhiều hộ gia đình trong vùng dự án tiếp cận với cách làm ăn mới [2].
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam
Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm và kết quả giảm nghèo bền vững cho đồng
bào DTTS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị,
có thể rút ra được một số vấn đề đối với công tác thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam như sau:
Thứ nhất, thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS phải hướng tới giảm
nghèo bền vững đa chiều và có tính bền vững. Với chuẩn nghèo đa chiều hiện nay
đã đặt ra yêu cầu giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS không chỉ giúp thu
nhập tăng mà các dịch vụ xã hội cơ bản cũng phải được đảm bảo. Trong đó, dịch vụ
giáo dục, y tế dành cho người nghèo là DTTS phải được chú trọng ưu tiên, trong đó
lấy mục tiêu phát triển nhận thức và kỹ năng sản xuất của đồng bào DTTS làm
trọng tâm nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản về sức khoẻ và trí tuệ, làm tiền đề
cho sự thoát nghèo bền vững. Tính bền vững ở đây muốn chỉ khả năng duy trì và
phát triển chất lượng cuộc sống sau khi thoát nghèo thay vì nguy cơ tái nghèo.
Muốn vậy, quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào dân tộc thiếu số các chủ thể
phải phản ánh kết quả thực chất, không chủ quan xác lập các chỉ số vì mục tiêu
thành tích của địa phương.
Thứ hai, thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS phải sáng tạo, có tính đặc
thù và thích ứng với từng điều kiện, đặc điểm của từng dân tộc, từng địa hình cư trú.
Đồng bào DTTS mặc dù là một bộ phận quan trọng và không thể tách rời trong khối
32
đại đoàn kết dân tộc Việt Nam, song gắn với mỗi tộc người lại có những đặc trưng
riêng về lối sống, tập quán canh tác, quan hệ gia đình và điều kiện khu vực sinh
sống. Do đó, nếu thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS không tính đến các đặc
thù kể trên sẽ dễ dẫn tới thất bại. Hiện nay chưa có chính sách đặc thù giảm nghèo
bền vững cho đồng bào DTTS, nghĩa là cơ bản vẫn chung chính sách với các đối
tượng khác, do đó nhiều vấn đề nội dung chính sách khi áp dụng vào từng cộng
đồng, địa phương không phù hợp. Điều này đặt ra đòi hỏi tính linh hoạt và sáng tạo
của các chủ thể thực hiện chính sách ở địa phương nhằm vận dụng các cách thức,
phương pháp thực hiện chính sách phù hợp với đòi hỏi khách quan, tránh trường
hợp thực hiện chính sách máy móc, rập khuôn gây phản tác dụng.
Thứ ba, thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS phải được thực hiện trên cơ
sở huy động mọi lực lượng, mọi nguồn lực của xã hội. Công tác giảm nghèo bền
vững cho đồng bào DTTS có quy mô nội dung và phạm vi lớn, đòi hỏi nguồn lực
đầu tư khổng lồ. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc trông chờ vào
100% vốn ngân sách để thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS sẽ vừa tạo gánh
nặng lên ngân sách vừa không phát huy được sức mạnh vật lực của xã hội. Do đó,
song song với ngân sách nhà nước, các chính quyền địa phương cần thiết phải có
những biện pháp thúc đẩy xã hội hoá một số nội dung thực hiện chính sách. Sự
tham gia của cộng đồng vào thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS cũng giúp
khuếch đại tinh thần của chính sách, tạo được sự đồng lòng, nhất trí của xã hội trong
thực thi và phản hồi chính sách.
Tiểu kết Chương 1
Thông qua việc nghiên cứu lý luận về thực hiện CSGNBV cho đồng bào
DTTS có thể đi đến kết luận thống nhất một số nội dung sau:
- CSGNBV cho đồng bào DTTS là một nội dung của chính sách công, được
Nhà nước ban hành yêu cầu các chủ thể thực hiện có thẩm quyền, các bên liên quan
và cả toàn xã hội. Chính sách hướng tới nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, điều kiện sống, nhà ở và tiếp cận thông tin
cho đồng bào DTTS;
- Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là việc đưa chính sách vào đời sống
thực tiễn nhằm cải biến thực tiễn theo mục tiêu của chính sách. Quá trình thực hiện
33
diễn ra trong 7 bước gồm: xây dựng kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến chính sách;
phân công, phối hợp thực hiện chính sách; điều chỉnh chính sách; duy trì chính sách;
thanh tra, kiểm tra, giám sát; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Mỗi bước có một
vai trò khác nhau tạo thành một mắt xích của quá trình thực hiện chính sách;
- Từ việc xem xét hai điển hình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, có
thể nhận thấy rõ việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS đòi hỏi có những cơ
chế đặc thù mang tính linh hoạt và sáng tạo của chính quyền địa phương để phù hợp
với lối sống, thói quen canh tác và điều kiện tự nhiên của từng cộng đồng từ đó
mang tới hiệu quả thực chất cho chính sách.
Mặc dù nhiều nội dung lý luận đã bị bỏ sót do phải cân nhắc phù hợp với vấn
đề lý luận của thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, cũng như để phù hợp với
lưu lượng của Chương 1, song với những kết quả nghiên cứu tác giả liệt kê ở trên
cơ bản đã xây dựng được khung lý thuyết cho việc xem xét thực trạng thực hiện
CSGNBV cho đồng bào DTTS từ thực tiễn nghiên cứu tại Chương 2.
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về huyện Đông Giang và thực trạng nghèo của đồng bào
dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang
2.1.1. Khái quát về huyện Đông Giang
Huyện Đông Giang là một trong 08 huyện miền núi, nằm tại vùng Tây của tỉnh
Quảng Nam cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 145 km về phía Tây Nam, cách thành
phố Đà Nẵng 95 km về phía Đông. Có vị trí địa lý theo tọa độ từ 15050’ đến 16010’
độ Vĩ Bắc và từ 107035’ đến 107056’ độ Kinh Đông với vị trí ráp danh như sau:
- Phía Đông giáp: huyện Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng
- Phía Tây giáp: huyện Tây Giang - Quảng Nam
- Phía Nam giáp: huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc - Quảng Nam
- Phía Bắc giáp: huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Đông Giang có tổng diện tích tự nhiên: 82.185,16 ha (812,63 km2), trong đó:
Rừng sản xuất: 19.000 ha; rừng Phòng hộ: 36.800 ha; rừng Đặc dụng: 10.247 ha.
Độ cao Trung bình toàn huyện: 700m so với mặt nước biển; Nhiệt độ trung bình
năm: 23,5 độ C; Khí hậu chia 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Địa hình chủ yếu là núi
cao xen kẽ với thung lũng nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi hệ thống sông suối Có hệ thống
sông ngoài chằng chịt, nhiều thác. Có 4 sông lớn là Sông AVương, Sông Bung,
Sông Kôn, Sông Vàng.
Toàn huyện có 01 thị trấn và 10 xã, với 40 thôn, phần lớn các trung tâm hành
chính của xã, thị trấn trong huyện đều nằm trên trục đường 14G và đường mòn Hồ
Chí Minh. Toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn [36].
Tính đến năm 2019, tổng dân số huyện Đông Giang có dân số 27.136 người,
trong đó: dân tộc Cơ tu 20.740 người, chiếm 76,43%, dân tộc Kinh 6.199 người,
chiếm 22,84 % và DTTS khác: Thái, Tày, Nùng, Giẻ Triêng... 197 người, chiếm
0,73 % dân số toàn huyện [38].
2.1.2. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông
Giang
Đông Giang là huyện có tỷ lệ hộ nghèo nằm trong nhóm cao nhất của cả nước.
35
Từ năm 2016 đến nay tuy tỷ lệ có giảm song vẫn còn ở mức cao so với tỷ lệ trung
bình toàn quốc. Chi tiết về tỷ lệ và tần suất giảm tại Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thống kê hộ nghèo và mức độ giảm của tỷ lệ hộ nghèo
giai đoạn 2016-2018
Năm
Số lượng hộ
nghèo
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ giảm so với năm
trước (%)
2016 2895 43,49 5.99
2017 2510 36,94 6.55
2018 2043 29,43 7.51
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
của UBND huyện Đông Giang).
Theo thống kê năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo 29,43% tổng dân số so với tỷ lệ
5,35% hộ nghèo của cả nước. Nghĩa là cứ có 100 hộ gia đình thì có 30 hộ nghèo.
Trong đó tỷ lệ hộ nghèo DTTS chiếm 96,87% so với tổng số hộ nghèo, nghĩa là có
100 hộ nghèo thì 97 hộ là đồng bào DTTS.[38]
Nhìn chung, tỷ lệ nghèo ở Đông Giang tuy có giảm theo thời gian nhưng vẫn ở
mức cao. Tỷ lệ đồng bào DTTS nghèo chiếm số lượng lớn. Đối chiếu với chuẩn
nghèo đa chiều, người nghèo là đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang ngoài thiếu
hụt tiêu chí về thu nhập còn thiếu hụt các chỉ số về khả năng tiếp cận dịch vụ cơ bản
ở mức cao. Điều này được thể hiện qua Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo là đồng bào
DTTS tại huyện Đông Giang giai đoạn 2016-2018
Năm
Tỷ lệ thiếu hụt từ
3 đến 5 tiêu chí
(%)
Tỷ lệ thiếu hụt từ
6 đến 8 tiêu chí
(%)
Tỷ lệ thiếu hụt từ
9 đến 10 tiêu chí
(%)
2016 43 50 7
2017 48 49 3
2018 66 32 2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
của UBND huyện Đông Giang).
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang

More Related Content

What's hot

Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèoLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải PhòngĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở quận Hải An, Hải Phòng
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây BắcLuận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang

Similar to Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang (20)

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy XuyênLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
 
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAYLuận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
Luận văn: Chính sách đối với người có công tại huyện Hiệp Đức, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốChính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH VĂN HƯƠM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH VĂN HƯƠM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH VĂN HƯƠM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Bùi Nhật Quang. Nội dung các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ các công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày 05 tháng 08 năm 2019 Tác giả Đinh Văn Hươm
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................11 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................11 1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS............................17 1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số......................................................................20 1.4. Các bước thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số..................................................................................................................23 1.5. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM.........................................34 2.1. Khái quát về huyện Đông Giang và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang..............................................................................34 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang..............................................................................36 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang .................................................................45 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................................................60 3.1. Quan điểm của chính quyền tỉnh Quảng Nam và huyện Đông Giang về nâng
  • 5. cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam .................................................60 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam ..............63 3.3. Đề xuất, kiến nghị đối với các chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang ..............75 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT 1 CSGNBV Chính sách giảm nghèo bền vững 2 DTTS Dân tộc thiểu số 3 UBND Uỷ ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều theo thu nhập giai đoạn 2016-2020 13 Bảng 1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều về mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản 14 Bảng 2.1. Thống kê hộ nghèo và mức độ giảm của tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2018 35 Bảng 2.2. Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo là đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang giai đoạn 2016-2018 35 Bảng 2.3. Việc phân công nhiệm vụ, phối hợp thực hiện chính sách của các chủ thể tại huyện Đông Giang 42
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm mươi bốn Dân tộc anh em sinh sống trên dải đất hình chữ S Việt Nam trong đó có năm mươi ba Dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 15% tổng dân số cả nước, người nghèo chiếm 47%; có 68% người nghèo cùng cực. Từ thực trạng này đã gây ra nhiều hệ luỵ, phát sinh khoảng cách giàu nghèo giữa dân tộc đa số với các dân tộc thiểu số không ngừng bị nới rộng. Chính vì thế việc giảm nghèo cần có định hướng tới sự phát triển trong đời sống kinh tế, văn hoá-xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều chủ trương, chính sách ban hành được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện tổ chức thực hiện. Dân tộc Cơtu là một trong 53 dân tộc thiểu số đang sinh sống tại huyện Đông Giang chiếm 75% dân số trên toàn huyện. Gắn với chủ trương chính sách thực hiện giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, huyện Đông Giang đã ban hành được các văn bản và tổ chức thực thi. Trong Giai đoạn 2016-2018, cùng các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị tại địa phương đã phấn đấu, nỗ lực cao độ trong công tác giảm nghèo đem lại kết quả tích cực như việc triển khai thực hiện Chương trình 135 đã đầu tư 9.106 công trình, duy tu, bảo dưỡng 3.295 công trình; hỗ trợ trực tiếp cho 1,512 triệu hộ nghèo, cận nghèo; tập huấn cho 103 ngàn người; dạy nghề cho 720 ngàn người DTTS, góp phần giúp đồng bào tìm kiếm việc làm. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện (CSXH) đã tạo điều kiện cho 1,4 triệu hộ DTTS tiếp cận nguồn vốn vay 45.194 tỷ đồng (chiếm 24,7% tổng dư nợ), bình quân dư nợ mỗi hộ là 30,5 triệu đồng (bình quân toàn quốc là 27 triệu đồng/hộ) để phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt tăng thu nhập. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2017, tại các huyện trong tỉnh Quảng Nam giảm xuống còn 40% (giảm khoảng 5% so với cuối năm 2016); Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm 3-4%. Có 08 huyện thoát khỏi huyện nghèo theo Quyết định 30a của Thủ tướng Chính phủ; 14 huyện ra khỏi diện hưởng chính sách như huyện nghèo; 34 xã đủ điều kiện ra khỏi diện đầu tư theo chương trình 135.[34] Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện các chính sách còn bộc lộ nhiều hạn chế. Các chính sách xuất hiện sự chồng chéo; các bước thực hiện chính sách không đầy đủ; nhiều phương pháp thực hiện chính sách
  • 9. 2 nặng về tính phân phối, cung cấp “Con cá” thay vì “Cần câu”; cán bộ thực hiện chính sách nghiệp vụ chuyên môn không đảm bảo, thái độ thờ ơ, hình thức, chiếu lệ; tệ tham nhũng trong thực hiện chính sách vẫn còn tồn tại… đã khiến cho chính sách giảm nghèo bền vững (CSGNBV) cho đồng bào DTTS có được nhiều sự quan tâm của các cấp, các ngành, đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước song mang lại hiệu quả chưa cao, tạo ra tâm lý ỷ lại cho một bộ phận đồng bào dân tộc, kết quả thực hiện chính sách mang tính hình thức, khả năng tái nghèo dễ xảy ra… Từ thực tiễn này, việc cần thiết có các công trình khoa học nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS để xác lập được cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề đang cần đặt ra, từ đó mới đề xuất được các giải pháp tháo gỡ những vướng mắc gặp phải như hiện nay. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học Chính sách công, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đối tượng kể trên. Những nghiên cứu đã được thực hiện chưa trực tiếp nghiên cứu thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS, cũng như tính chọn mẫu chưa thực sự đa dạng. Đông Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam với hơn 70% dân số là người đồng bào DTTS. Tỷ lệ nghèo của huyện những năm vừa qua mặc dù có giảm nhưng vẫn ở mức cao hơn so với trung bình cả nước. Cùng với những CSGNBV của Trung ương, tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Đông Giang cũng đã có những chính sách riêng và tổ chức thực hiện thống nhất theo hướng giảm nghèo đa chiều và bền vững từ năm 2016 đến nay. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn hạn chế, nhiều khâu trong chu trình thực hiện chính sách bộc lộ nhiều vướng mắc, hạn chế dẫn tới lãng phí nguồn lực và gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Chính vì thế, yêu cầu đòi hỏi có sự nghiên cứu sâu để xác định thực trạng và nguyên nhân của vấn đề, qua đó đề xuất các giải pháp cải biến thực tiễn thực hiện CSGNBV tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trở thành bức thiết. Trên cơ sở các nhu cầu thực tiễn nêu trên, cùng với những quan sát ban đầu về vấn đề nghiên cứu tại địa phương tác giả sinh sống và sự phù hợp của đề tài với vị trí công tác hiện nay, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu trong quy mô của một luận văn thạc sĩ Chính sách công.
  • 10. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về nghèo và giảm nghèo bền vững Vấn đề nghèo đói nói chung và nghèo nói nói riêng đã được nhiều công trình nghiên cứu ở dưới những góc độ tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở tiếp cận các tài liệu, tác giả liệt kê sơ bộ một số công trình tiêu biểu theo nhóm vấn đề sau: - Nghiên cứu về vấn đề nghèo nói chung đã có nhiều công trình thực hiện ở cả khía cạnh lý thuyết lẫn thực tiễn. Cơ bản khái niệm nghèo đã được các công trình nhận diện và trên cơ sở pháp lý, chuẩn xác định nghèo theo thời kỳ cũng đã được làm rõ. Có thể kể tới một số nghiên cứu như: + Tác phẩm “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thế Giang xây dựng khái niệm nghèo, cách thức nhận diện nghèo và các nguyên nhân của nghèo đói. Tác phẩm này lấy bối cảnh nghiên cứu là những năm cuối thế kỷ XIX, do đó có những vấn đề lý luận và thực tiễn không còn phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam hiện thời, song đây có thể được xem là công trình có vai trò xác lập những vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực tiễn về tình trạng nghèo ở Việt Nam. + Tác phẩm “Giới và đói nghèo” của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc, Trung tâm Vùng Châu Á - Thái Bình Dương ấn hành đã làm rõ những vấn đề lý luận về nghèo đói và mối quan hệ giữa vấn đề giới và nghèo đói. + Tác phẩm “Nghiên cứu nghèo khổ: phê bình phương pháp luận đã có và góc nhìn nghiên cứu mới” của Liang Ningxin đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về nghèo đói của các công trình trước đó và chỉ ra hướng tiếp cận nghiên cứu mới. Theo đó nghoè đói không chỉ là trạng thái thiếu hụt vật chất mà còn là sự thiếu hụt các điều kiện xã hội bao gồm cả tính thoả mãn về tinh thần. - Nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo có một số nghiên cứu tiêu biểu sau: + Tác phẩm “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Hằng đã có những nghiên cứu chi tiết về vấn đề nghèo đói và công tác xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam cuối những năm 90. Thông qua việc phản ánh khách quan thực tiễn của công tác xoá đói, giảm nghèo, tác phẩm đã cơ bản xây dựng được một bức tranh chung về kết quả xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời kỳ hoạt động này được chú trọng thực hiện mạnh mẽ. + Báo cáo của Ngân hàng thế giới, “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức
  • 11. 4 mới”, công bố năm 2012 đã phản ánh giai đoạn khởi đầu và những kết quả ban đầu của hoạt động giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo cũng chỉ ra các nguy cơ, thách thức phải đối mặt trong quá trình giảm nghèo và đi đến kết luận rằng, mặc dù giảm nghèo đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song để hiệu quả trên thực tiễn đạt đúng thực chất của kỳ vọng mà Nhà nước và xã hội đặt ra thì chính quyền Việt Nam cần thiết phải thận trọng trong tiếp cận kết quả và có sự đa dạng hơn cách triển khai thực hiện. + Báo cáo “Những lý luận chung về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo” do Đại học Kinh tế quốc dân biên soạn đã đề cập đến các vấn đề lý luận xoá đói giảm nghèo như: khái niệm, sự cần thiết, nội dung và mục tiêu. Trong đó có sự đối sánh tiêu chuẩn xác định đói nghèo và mô hình xoá đói giảm nghèo của Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới như: Ấn Độ, Băng-la-đét và Indonexia. 2.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Những năm gần đây, cùng với sự ra đời và phát triển của chính sách công, CSGNBV nói chung và CSGNBV cho đồng bào DTTS nói riêng đã được nhiều công trình tiếp cận, nghiên cứu. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu sau: - Liên hiệp tổ chức ActionAid Quốc tế tại Việt Nam (AAV) và Oxfam (2013) với nghiên cứu “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam” - Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông, đã phân tích các mô hình giảm nghèo cho đồng bào DTTS 3 tỉnh Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông, qua đó nghiên cứu đã khuyến nghị chính sách bằng việc hoàn thiện mô hình giảm nghèo cho từng địa phương, giúp nâng cao tính thức ứng đối với đặc trưng riêng của từng cộng đồng DTTS. - Tác giả Nguyễn Võ Linh với công trình “Đánh giá tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ĐắcLắk, giải pháp nâng cao hiệu quả của công tá xóa đói giảm nghèo” của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo cho đồng bào DTTS sinh sống tại tỉnh ĐắcLắk. Đề tài ngoài phản ánh kết quả đạt được của chính sách còn chỉ ra được những hạn chế, vướng mắc đang gặp phải. Các hạn chế chủ yếu xuất phát từ tính bất toàn của chính sách và năng lực thực thi chính sách của các chủ thể. Qua những đánh giá đó, tác giả cũng đã đề xuất được
  • 12. 5 các nhóm giải pháp pháp nâng cao hiệu quả của công tá xóa đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS tỉnh ĐắcLắk. - Nghiên cứu của Công ty tư vấn Đông Dương “Nghèo của dân tộc thiểu số Việt Nam: Thực trạng và thách thức ở các xã thuộc Chương trình 135- II”, Báo cáo dưới sự tài chợ của Dự án “Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng, thực hiện và giám sát các chính sách dân tộc do UNDP hỗ trợ”, triển khai năm 2011. Đây là công trình nghiên cứu công phu với đối tượng nghiên cứu thực trạng nghèo của đồng bào DTTS và những thách thức khi thực hiện CSGNBV tại các xã thuộc Chương trình 135-II. - Nghiên cứu “Người dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ các chương trình giảm nghèo có quy mô lớn? Bằng chứng từ Việt Nam" của nhóm tác giả Nguyễn Việt Cường, Phùng Đức Tùng và Daniel Westbrook, đăng trên Tạp chí The Review of Economics and Finance, Elsevier. Đã trực tiếp miêu tả những kết quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS ở Việt Nam. Nghiên cứu có tính bao quát trên phạm vi cả nước, song được phân tích bằng những bằng chứng cụ thể với những kết quả đạt được chi tiết do đó đã mang đến những giá trị thực tiễn rất lớn khi phản ánh những chuyển biến về sinh kế của người dân từ việc thực hiện CSGNBV. - Hai tác phẩm: Trần Thị Minh Châu và cộng sự (2015), “Đánh giá nguồn lực và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc”, Đề tài khoa học và công nghệ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và Ngô Trường Thi (2016), “Định hướng và những giải pháp hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020”, Hội thảo Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo cho đồng bào DTTS giai đoạn 2016-2020 phù hợp với Hiến pháp, 15 tháng 7 năm 2016, Hội đồng dân tộc Việt Nam đã cùng tiếp cận vấn đề hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, qua đó đề xuất nhiều nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách và cải thiện thực tiễn thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS theo hướng gia tăng sinh kế và đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để đạt được trạng thái giảm nghèo bền vững. 2.3. Đánh giá lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua liệt kê và phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, tác giả đưa ra được một số nhóm đánh giá sau:
  • 13. 6 a. Những giá trị khoa học đã được nghiên cứu làm rõ Thứ nhất, các công trình đã phân tích và xây dựng thành công các khái niệm như nghèo, nghèo đa chiều, giảm nghèo, CSGNBV nói chung và CSGNBV cho đồng bào DTTS nói riêng ở những phạm vi và góc độ khác nhau. Đồng thời các vấn đề lý luận khác liên quan đến chuẩn nghèo đa chiều. Thứ hai, các công trình đã phân tích, làm rõ các nguyên nhân của tình trạng nghèo, các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo nói chung và công tác giảm nghèo cho đồng bào DTTS nói riêng; Thứ ba, các công trình trên cơ sở lựa chọn phạm vi nghiên cứu thực tiễn đã phản ánh đa dạng thực trạng thực hiện CSGNBV hiện nay, qua đó đã phân tích, nhận định kết quả của thực trạng; Thứ tư, các công trình đã có những nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giảm nghèo cho các đối tượng khác nhau của nghiên cứu. Các giải pháp cơ bản đều đã được tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau như: chính sách, pháp luật; kinh tế; dân trí; văn hoá.. Những giá trị kể trên tác giả thừa nhận và vận dụng như nền tảng kiến thức cơ bản trong luận văn của mình. b. Những vấn đề đã được đề cập, nghiên cứu nhưng chưa có kết luận hoặc chưa có sự thống nhất Thứ nhất, các công trình đã đề cập đến các vấn đề nội dung CSGNBV cho đồng bào DTTS. Tuy nhiên, mỗi công trình có một góc độ tiếp cận riêng nên sự xác định nội dung này không được thống nhất, có nhiều nội dung giữa các công trình nghiên cứu mâu thuẫn nhau. Tiếp cận vấn đề dưới góc độ chính sách công nói chung và thực hiện chính sách công nói riêng chưa được nhiều công trình thực hiện. Thứ hai, thực hiện CSGNBV cho đồng bào dân tộc thiếu số mặc dù được nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau nhưng thời gian nghiên cứu đã lâu, tính cập nhật các vấn đề kinh tế, xã hội… cũng như chính sách đã có nhiều thay đổi, do đó giá trị ứng dụng ít nhiều bị thuyên giảm, thậm chí có nhiều vấn đề thực tiễn đã được giải quyết. Thứ ba, các đề xuất, kiến nghị giải pháp do dựa trên thực trạng nghiên cứu như phân tích ở trên, do đó tính thời sự của các giải pháp ở thời điểm hiện nay đã không còn, nhiều giải pháp đã được triển khai và mang lại hiệu quả trên thực tiễn.
  • 14. 7 Những vấn đề đã được đặt ra nghiên cứu nhưng chưa thống nhất hoặc không còn tính mới như liệt kê ở trên, tác giả tiếp tục kế thừa, phát triển trong luận văn của mình. c. Những vấn đề mới luận văn cần triển khai nghiên cứu Trên cơ sở nhận định sơ bộ trên, tác giả xác định “khoảng trống” nghiên cứu của luận văn bao gồm: Thứ nhất, tiếp tục làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến nghèo, CSGNBV, CSGNBV cho đồng bào DTTS và thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS dưới góc độ tiếp cận chính sách công, cụ thể là thực hiện chính sách công. Thứ hai, xem xét, phân tích, đánh giá khách quan và sâu sắc thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến nay. Đặc biệt chú trọng phản ánh, phân tích cách thức và kết quả thực hiện chính sách trong năm 2018 để đảm bảo tính thời sự của vấn đề. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam phù hợp với kết quá đánh giá thực tiễn và phù hợp với dự báo tình hình chuyển biến của thực tiễn đến năm 2030 liên quan đến thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về CSGNBV cho đồng bào DTTS; xem xét, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: khái niệm thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; nội dung CSGNBV cho đồng bào DTTS; chủ thể và cán bên liên quan trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; các bước thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS và kinh nghiệm một số địa phương trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS;
  • 15. 8 - Xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam nhằm chỉ ra: thực tiễn thực hiện các bước; kết quả; hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất các quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình và kết quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên ba phương diện: lý luận; thực tiễn và giải pháp. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam với 6400 hộ đồng bào DTTS của 11 xã, thị trấn. - Phạm vi thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài được xác định trong hai nhiệm kỳ 2011-2016 và 2016 đến nay. Năm 2016 đồng thời cũng là năm bắt đầu áp dụng chuẩn nghèo đa chiều. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp luận là các quan điểm của Đảng và Nhà nước, chính sách, pháp luật về giảm nghèo cho đồng bào DTTS. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phương pháp quan sát khoa học; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp tham vấn chuyên gia. Các phương pháp được sử dụng chọn lọc và linh hoạt trong các chương của luận văn như sau: - Chương 1, với mục đích làm rõ các vấn đề lý luận, tác giả sử dụng phương pháp: nghiên cứu tài liệu thứ cấp để làm rõ các khái niệm như nghèo, giảm nghèo, CSGNBV, người DTTS và thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Ngoài ra phương pháp phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng nhằm làm rõ các vấn đề lý
  • 16. 9 luận khác của luận văn như các bước thực hiện, nội dung, chủ thể và các bên liên quan, kinh nghiệm của các địa phương; - Chương 2, với mục đích xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, tác giả sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp quan sát khoa học nhằm tìm hiểu thực tiễn thực hiện các bước trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu nhằm cho thấy kết quả và mức độ hài lòng về kết quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; - Chương 3, với mục đích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, tác giả sử dụng một số các phương pháp sau: Phương pháp tham vấn chuyên gia bằng tham gia các hội thảo, tham vấn ý kiến các chuyên gia lý luận và thực tiễn về vấn đề để xác định quan điểm xây dựng giải pháp; Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng và triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. 6. Ý nghĩa cơ sở lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa cơ sở lý luận Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn dự kiến sẽ đóng góp thêm vào kho tàng khoa học lý luận bằng những phát hiện mới trong nghiên cứu lý thuyết của mình về vấn đề thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, tạo ra những gợi ý mới cho việc nghiên cứu lý luận về vấn đề trong tương lai. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả xem xét, phân tích, đánh giá thực tiễn sẽ cung cấp cho nhà quản lý một bức tranh khách quan về quá trình thực hiện và kết quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, những đề xuất giải pháp nếu nhận được sự đồng thuận từ các chủ thể thực hiện, có thể sẽ đóng vai trò như những gợi ý có ý nghĩa trong quá trình nâng cao hiệu quả thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trên địa bàn. 7. Kết cấu của luận văn: Luận văn được kết cấu theo 3 chương, gồm: Chương 1. Những vấn đề về lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
  • 17. 10 vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
  • 18. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nghèo, nghèo đa chiều, tiêu chí xác định chuẩn nghèo và giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số a. Khái niệm nghèo Nghèo hiểu theo cách phổ thông là trạng thái đời sống vật chất của con người dưới định mức nhất định nào đó. Tuy nhiên, ở những góc độ tiếp cận khác nhau, nghèo được định nghĩa không giống nhau, cụ thể: - Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”[19]; - Theo Ngân hàng thế giới, “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[41]; - Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993, “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [14]; - Ở phía cạnh chi tiết hơn, Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó: “Một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia”[35].
  • 19. 12 - Theo Từ điển tiếng việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên định nghĩa nghèo là: “Ở tình trạng rất ít những gì thuộc về yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất; trái với giàu” [30]; - Trong môi trường xã hội, chính trị và pháp lý Việt Nam, tại Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 của Việt Nam đã đưa ra các khái niệm nghèo cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP khi cho rằng nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Từ những các tiếp cận trên, trong phạm vi luận văn, tác giả xây dựng khái niệm nghèo như sau: Nghèo là trạng thái đời sống vật chất của con người dưới ngưỡng tiêu chuẩn được xác định bởi nhà nước. b. Khái niệm nghèo đa chiều Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững cho mỗi giai đoạn 5 năm trên cơ sở công bố chuẩn nghèo để đo lường sự thay đổi của tình trạng nghèo trong giai đoạn tương ứng. Từ 2015 trở về trước, Việt Nam vẫn sử dụng phương pháp đo lường nghèo đơn chiều theo chuẩn nghèo thu nhập. Nghĩa là trong việc xác định nghèo chỉ dựa vào duy nhất một tiêu chí thu nhập bình quân của một tháng. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới với tư duy không chỉ cần đến thu nhập, một người được đánh giá không nghèo còn phải dựa trên sự tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản, năm 2014, Quốc hội đã quyết định việc giao Chính phủ xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để thực hiện từ năm 2016. Trên cơ sở đó, vào năm 2015, CP Việt Nam đã thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: Y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; tiếp cận thông tin. Năm chiều được đo bằng 10 chỉ số gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
  • 20. 13 mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Như vậy, có thể thấy: nghèo đa chiều là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. c. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam Qua phân tích khái niệm nghèo và nghèo đa chiều, có thể liên hệ rằng: Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam là những thang giá trị được nhà nước xây dựng và công bố nhằm làm cơ sở xác định nghèo qua từng thời kỳ khác nhau. Như đã trình bày ở phần khái niệm về nghèo đa chiều, từ năm 2015 trở về trước, với quan điểm về nghèo đơn chiều, tiêu chí xác định chuẩn nghèo chỉ dựa trên thu nhập. Trong đó, giai đoạn từ năm 1997 trở về trước đơn vị tính là số kilogam gạo. Từ năm 1998 đến nay, tiêu chuẩn này được xác định bằng đơn vị tiền Việt Nam đồng. Đối với giai đoạn 2016-2020 vì được đo lường theo chuẩn nghèo đa chiều, do đó ngoài tiêu chí thu nhập như được trình bày tại Bảng 1.2, còn có các tiêu chí về tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản được thể hiện tại Bảng 1.3. Bảng 1.1. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều theo thu nhập giai đoạn 2016-2020 7. Giai đoạn 2016-2020 Vùng nông thôn (hộ nghèo) đồng/người/tháng 700.000 (hộ cận nghèo) đồng/người/tháng 700.000< > 1.000.000 Vùng thành thị (hộ nghèo) đồng/người/tháng 900.000 (hộ cận nghèo đồng/người/tháng 900.000< > 1.300.000 (Nguồn: Bộ Lao động, thương binh và xã hội năm 2015)
  • 21. 14 Bảng 1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều về mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Chiều nghèo Chỉ số đo lường Mức độ thiếu hụt 1) Giáo dục 1.1 Trình độ giáo dục của người lớn Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học. 1.2 Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học. 2) Y tế 2.1 Tiếp cận các dịch vụ y tế Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh) chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường). 2.2 Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế. 3) Nhà ở 3.1. Chất lượng nhà ở Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ. (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ). 3.2 Diện tích nhà ở bình quân đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2 4) Điều kiện sống 4.1 Nguồn nước sinh hoạt Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh. 4.2. Hố xí/nhà vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. 5) Tiếp cận thông tin 5.1 Sử dụng dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet. 5.2 Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn. (Nguồn: Bộ Lao động, thương binh và xã hội năm 2015) Như vậy, với các tiếp cận nghèo đa chiều như hiện nay, tiêu chí xác định chuẩn nghèo được quy định chi tiết như sau: * Hộ nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
  • 22. 15 + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. d. Khái niệm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS Giảm nghèo bền vững nói chung là khái niệm dùng để chỉ tổng hợp các biện pháp giảm tình trạng nghèo bằng cách nâng cao thu nhập và mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân và đảm bảo người dân không nghèo trở lại (tái nghèo). Giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS là một nội dung thuộc mục tiêu giảm nghèo bền vững nói chung. Tuy nhiên, vì đời sống đồng bào DTTS có những đặc trưng khác với những nhóm đối tượng còn lại, do đó giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS cũng có những vấn đề riêng. Cụ thể: - Đồng bào DTTS có xuất phát điểm về đời sống kinh tế thấp hơn so với các nhóm đối tượng khác, do đó số lượng người nghèo cao hơn và mức độ nghèo lớn hơn. Điều này khiến cho CSGNBV cho đồng bào DTTS có tính đặc thù hơn trong mục tiêu và phương pháp thực hiện. - Đa số đồng bào DTTS cư trú ở địa hình miền núi, hiểm trở, vùng sâu, vùng xa… nên khó khăn trong tiếp cận để thực hiện CSGNBV. Đồng thời với điều kiện tự nhiên như vậy, việc áp dụng các biện pháp sản xuất, canh tác đại trà không phù
  • 23. 16 hợp. Do đó, CSGNBV phải được đầu tư nhiều hơn cho kinh phí thiết lập cơ sở hạ tầng, di chuyển vật chất và có những phương án đặc thù về sản xuất, canh tác ứng với từng điều kiện tự nhiên cư trú. - Đời sống chủ yếu của đồng bào DTTS cơ bản dựa trên nông nghiệp và tự nhiên. Trong khi đó, phương pháp khai thác, sản xuất, canh tác cơ bản theo truyền thống, đã lạc hậu nên không hiệu quả. Đồng thời, trình độ dân trí của một bộ phận không nhỏ đồng bào DTTS chưa cao, khiến cho việc phổ biến, tuyên truyền chính sách gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở những phân tích kể trên, có thể định nghĩa: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS là những phương pháp nâng cao đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào DTTS ở các tiêu chí: tăng thu nhập, giảm khả năng tiếp cận dịch vụ; giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương; tăng cường tiếng nói và đảm bảo không có tình trạng tái nghèo. 1.1.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số CSGNBV cho đồng bào DTTS là một bộ phận của chính sách công. Do đó, trước hết cần định nghĩa về Chính sách công. Chính sách công là khái niệm thuộc khoa học chính sách và khoa học chính trị. Ở mỗi cách thức tiếp cận lại có những định nghĩa khác nhau về vấn đề này. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn Chính sách công là: sản phẩm của nhà nước, thể hiện ý chí chính trị của nhà nước trên cơ sở nhu cầu của hiện thực khách quan, được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. Như vậy, sâu chuỗi khái niệm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS và khái niệm chính sách công, tác giả xây dựng khái niệm CSGNBV cho đồng bào DTTS như sau: CSGNBV cho đồng bào DTTS là một bộ phận của chính sách công, được nhà nước ban hành và thể hiện dưới dạng quy định, quyết định cụ thể hoá các quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào DTTS.
  • 24. 17 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Thực hiện chính sách là một cấu thành của chu trình chính sách. Thực hiện chính sách được hiểu thống nhất là đưa các chính sách vào đời sống thực tiễn nhằm cải biến thực tiễn theo mục tiêu đã định trước. Nói cách khác, thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hoá chính sách vào đời sống xã hội. Như vậy: Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về CSGNBV cho đồng bào DTTS đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào DTTS, qua đó bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững. 1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững cho ĐBDTTS 1.2.1. Tăng thu nhập cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số Tăng cường thu nhập là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất của CSGNBV cho người thiểu số, vì trước khi chuẩn nghèo đa chiều được thiết lập, chuẩn nghèo đơn chiều ở Việt Nam dựa trên tiêu chí thu nhập để xác nhận. Việc nâng cao thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS có vai trò quyết định đến các nội dung còn lại của CSGNBV, bởi xét đến cùng, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, giảm thiểu rủi ro và nguy cơ bị tổn thương hay tăng cường tiếng nói đều có nền tảng từ sự tăng thu nhập. Căn cứ vào chuẩn nghèo đa chiều hiện nay, việc tăng thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS được xác định: - Đối với hộ nghèo: + Tăng mức thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực nông thôn lên mức trên 700.000 đồng; + Tăng mức thu nhập cho người nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực thành thị lên mức trên 900.000 đồng. - Đối với hộ cận nghèo: + Tăng mức thu nhập cho người cận nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực nông thôn lên mức trên 1.000.000 đồng;
  • 25. 18 + Tăng mức thu nhập cho người cận nghèo là đồng bào DTTS ở khu vực thành thị lên mức trên 1.300.000 đồng. Việc tăng thu nhập này phải được xuất phát từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nghèo là đồng bào DTTS. Nghĩa là không tính đến các nguồn tiền có được từ sự hỗ trợ của cộng đồng hoặc các tổ chức phúc lợi. Nội dung này của chính sách đảm bảo cho sự giảm nghèo bền vững, tránh nguy cơ tái nghèo cho đồng bào DTTS. 1.2.2. Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số Đánh giá người nghèo không chỉ xem xét đến thu nhập, mà còn phải đo lường cả khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của họ, nghĩa là bên cạnh phương diện nghèo kinh tế, còn có nghèo xã hội. Chính vì thế, CSGNBV cho đồng bào DTTS ngoài chú trọng gia tăng mức thu nhập còn xác định gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo là đồng bào DTTS là nội dung trọng tâm. Gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trong CSGNBV cho ĐBDTTS được xây dựng dựa trên 5 chiều với 10 chỉ số trong chuẩn nghèo đa chiều. Cụ thể: - Chỉ số Giáo dục: + Trình độ giáo dục của người lớn: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc hiện đang đi học. + Trình độ giáo dục của trẻ em: Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện đang đi học. - Chỉ số Y tế: + Tiếp cận các dịch vụ y tế: Hộ gia đình có người bị ốm đau được đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh, chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường). + Bảo hiểm y tế: Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại có bảo hiểm y tế. - Chỉ số nhà ở: + Chất lượng nhà ở: Hộ gia đình được ở trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố. + Diện tích nhà ở bình quân đầu người: Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình lớn hơn 8m2.
  • 26. 19 - Chỉ số điều kiện sống: + Nguồn nước sinh hoạt: Hộ gia đình được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh. + Hố xí/nhà vệ sinh: Hộ gia đình được sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. - Chỉ số tiếp cận thông tin: + Sử dụng dịch vụ viễn thông: Hộ gia đình không có ít nhất một thành viên sử dụng thuê bao điện thoại và internet. + Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: Hộ gia đình có tài sản trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn. 1.2.3. Giảm thiểu rủi ro và nguy cơ bị tổn thương cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số Giảm thiểu rủi ro và nguy vơ bị tổn thương cho người nghèo là đồng bào DTTS hướng tới việc thoát nghèo bền vững và hạn chế sự tác động của các biến động xã hội, giá cả… đến đời sống của người nghèo là người DTTS - nhóm yếu thế về vật chất. Nội dung này hướng tới việc gia tăng khả năng tiếp cận phổ quát với dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là y tế và giáo dục; bảo trợ xã hội, bao gồm lương và trợ cấp thất nghiệp cần mạnh mẽ hơn; giải quyết tình trạng dễ bị tổn thương theo vòng đời; yêu cầu cam kết toàn dụng lao động dựa trên nhận thức rằng việc làm đem lại rất nhiều giá trị chứ không chỉ đơn thuần là thu nhập; củng cố hệ thống bảo trợ xã hội, cần được xem là ưu tiên trong đầu tư công quốc gia, của từng địa phương; thúc đẩy trạng thái toàn dụng lao động bởi việc làm thúc đẩy ổn định xã hội và gắn kết xã hội; xây dựng các thể chế có chất lượng đáp ứng linh hoạt và các xã hội gắn kết để xây dựng khả năng đối phó, phục hồi ở cấp cộng đồng, đồng thời giảm thiểu khả năng xảy ra xung đột. 1.2.4. Tăng cường tiếng nói cho người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số Tăng cường tiếng nói cho người nghèo là đồng bào DTTS hướng tới gia tăng chất lượng và trọng lượng về việc biểu đạt chính kiến của người nghèo là đồng bào DTTS. Sự phản ánh này vừa là quyền của người nghèo là người DTTS - đối tượng của chính sách, vừa là cơ sở để các chủ thể xem xét thích ứng, hiệu quả của chính sách nhằm có những điều chỉnh phù hợp. Nội dung này hướng tới: + Tăng khả năng nhận thức về vai trò tiếng nói của mình trong chu trình chính sách nói chung và thực hiện chính sách nói riêng. Từ đó khuyến khích người dân tự biểu đạt chính kiến;
  • 27. 20 + Khuyến khích sự biểu đạt thông qua các tổ chức xã hội nhằm khuếch đại tiếng nói của những cá nhân đơn lẻ cùng lợi ích, sở thích, hoàn cảnh…; + Trang bị và hướng dẫn sử dụng các phương tiện truyền tin giúp hoạt động biểu đạt chuyên nghiệp và hiệu quả hơn; + Tăng cường khả năng giám sát việc ghi nhận và xử lý các ý kiến biểu đạt của người nghèo là đồng bào DTTS đến chính sách và thực hiện CSGNBV. 1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Chủ thể thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS gồm: Thứ nhất, Chủ thể thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS trọng tâm là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thực hiện chính sách về CSGNBV cho đồng bào DTTS. Các cơ quan này từ trung ương đến địa phương được quy định tại Điều 3, Quyết định Số: 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2015 bao gồm: a. Chính phủ và các bộ, ngành liên quan: - Chính phủ: Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất chỉ đạo chung việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS và chịu trách nhiệm vĩ mô trước Quốc hội và nhân dân về kết quả thực hiện đó. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: + Xây dựng kế hoạch, phương pháp, công cụ hướng dẫn các địa phương tổ chức điều tra, xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ (hai năm/lần); + Tổng hợp, báo cáo Quốc hội, Chính phủ tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ của cả nước và các tỉnh, thành phố; + Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của cả nước trong giai đoạn 2016-2020. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư: + Bổ sung hệ thống thu thập số liệu các chiều, chỉ số nghèo đa chiều trong khảo sát mức sống hộ gia đình nhằm phục vụ theo dõi và đánh giá tình trạng nghèo đa chiều của quốc gia và các địa phương; + Trên cơ sở kết quả điều tra mức sống hộ gia đình hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố tỷ lệ nghèo chung (có cập nhật chỉ số giá tiêu
  • 28. 21 dùng - CPI), tỷ lệ hộ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số nghèo đa chiều (MPI), làm cơ sở để định hướng các chính sách phát triển kinh tế vùng, lĩnh vực, CSGNBV và an sinh xã hội; + Nghiên cứu bổ sung các chỉ số đo lường nghèo đa chiều vào bộ chỉ tiêu khảo sát mức sống hộ gia đình để phản ánh tốt hơn các khía cạnh nghèo của người dân, nhất là những chỉ số phản ánh kết quả và tác động. - Bộ Tài chính: Chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn lực ngân sách để thực hiện các CSGNBV và an sinh xã hội khi chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo sang đa chiều. - Bộ Y tế: + Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh, tăng độ bao phủ tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; + Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về y tế. - Bộ Giáo dục và Đào tạo: + Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn; + Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về giáo dục. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: + Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn; + Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về vệ sinh, nước sạch nông thôn. - Bộ Xây dựng: + Nghiên cứu, thực hiện giải pháp để hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở, tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng; + Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về nhà ở. - Bộ Thông tin và Truyền thông: + Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của
  • 29. 22 người dân; + Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận về thông tin. - Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan xây dựng giải pháp giảm nghèo bền vững bền vững phù hợp với đồng bào DTTS. - Các Bộ, ngành liên quan: trên cơ sở mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của cả nước và từng địa phương, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để tác động trong các chương trình, chính sách đặc thù và thường xuyên, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, nhất là các vùng có tỷ lệ tiếp cận thấp. b. UBND các cấp: + Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về mục đích, ý nghĩa việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo từ đơn chiều sang đa chiều; + Chỉ đạo điều tra xác định, phân loại đối tượng thụ hưởng CSGNBV hằng năm; + Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn; + Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân trên địa bàn; + Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bổ sung các chiều/chỉ số thiếu hụt, điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt, áp dụng đầy đủ phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, nâng chuẩn nghèo thu nhập cao hơn chuẩn của quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các chính sách cho đối tượng nghèo, cận nghèo trên địa bàn do điều chỉnh, nâng chuẩn. Thứ hai, các tổ chức Chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội và các tổ chức Phi chính phủ. - Các tổ chức chính trị - xã hội gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên, Hội nông dân Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội cựu chiến binh Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong
  • 30. 23 quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. - Các tổ chức xã hội bao gồm các tổ chức nghề nghiệp, các nghiệp đoàn và các tổ chức dân sự khác. Các tổ chức này tuy độc lập với nhà nước, song đóng vai trò khá quan trọng trong việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. - Các Tổ chức phi chính phủ (NGOs) hoạt động liên quan đến lĩnh vực đồng bào DTTS và xoá đói, giảm nghèo bền vững như: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển vùng cao - CERDA (thuộc VUSTA); Tổ chức quốc tế Oxfam, đóng góp trực tiếp cho việc xây dựng chương trình 135 của Ủy ban dân tộc và chính sách trợ cấp xã hội của Bộ Lao động, thương binh và xã hội; Tổ chức PATH (Program for Appropriate Technology in Health ) là tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế) tham gia vào việc xây dựng Luật phòng chống HIV; Tổ chức CARE(Cooperative for American Remittances to Europe) là tổ chức nhân đạo và hỗ trợ phát triển quốc tế, tham gia xây dựng chiến lược phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu quốc gia… 1.4. Các bước thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Các bước thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là tổng hợp các hoạt động và trình tự thực hiện các hoạt động đó nhằm đưa chính sách vào đời sống thực tiễn. Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS cũng có bảy bước tương tự như việc thực hiện chính sách công nói chung, gồm: Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Đây là bước đầu tiên trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Cũng như mọi quy trình thực hiện khác, muốn đạt được các mục tiêu đề ra nhất thiết phải có một lộ trình phù hợp và chi tiết. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS chính là một lộ trình như vậy. Xây dựng kế triển khai thực hiện triển khai thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là thao tác xây dựng lộ trình thực hiện chính sách với các giai đoạn cụ thể khác nhau. Vì thế, kế hoạch triển khai thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS hướng tới làm rõ chi tiết các yếu tố cần thiết để thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS theo từng giai đoạn. Các yếu tố này bao gồm: nhân sự; phương tiện, công cụ; tài chính và mối liên hệ giữa các yếu tố trên để đạt được mục tiêu của từng giai đoạn.
  • 31. 24 Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền CSGNBV cho đồng bào DTTS. Muốn chính sách được thực hiện hiệu quả trên thực tế, cần phải phổ biến chính sách rộng rãi đến các chủ thể, các bên liên quan và xã hội. Mức độ phổ biến của chính sách sẽ đảm bảo cho sự thấu hiểu của xã hội đối với chính sách, là cơ sở của sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện chính sách và là nguồn cho việc phản hồi chính sách của các đối tượng và các bên liên quan. Phổ biến, tuyên truyền chính sách vì thế hướng tới các đối tượng gồm: - Phổ biến, tuyên truyền chính sách cho các chủ thể thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Các chủ thể là người trực tiếp thực hiện chính sách do đó cần thấu suốt nội dung, mục tiêu, kế hoạch thực hiện chính sách. Đặc biệt các chủ thể càng ở cấp gần với đối tượng chính sách nhất càng cần phải được tuyên truyền, phổ biến để nẵm rõ về chính sách, về nghĩa vụ và nội dung thực hiện chính sách của mình. - Phổ biến, tuyên truyền chính sách cho các đối tượng và các bên liên quan của CSGNBV cho đồng bào DTTS. Các đối tượng và các bên liên quan đến CSGNBV cho đồng bào DTTS cần phải nắm bắt được mục tiêu, nội dung và những vấn đề liên quan đến sự thay đổi hay tác động đến cuộc sống của mình và cộng đồng khi chính sách được thực thi. Từ những hiểu biết đó, các đối tượng và các bên liên quan sẽ có được những tâm thế chủ động khi chính sách được thực hiện. - Phổ biến, tuyên truyền CSGNBV cho đồng bào DTTS đến cộng đồng nhằm giúp truyền bá những quan điểm, giá trị tư tưởng nhân bản của Đảng và Nhà nước về phát triển đời sống đồng bào DTTS, qua đó thu hút được sự quan tâm, ủng hộ và khai thác được các nguồn lực từ cộng đồng. Bước 3. Phân công, phối hợp thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là sự phối hợp, tác động qua lại giữa chủ thể với đối tượng và các bên liên quan dựa trên các công cụ, phương pháp chính sách. Vì thế, yếu tố cốt lõi vẫn là sự phân công phối hợp giữa con người với nhau trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Sự phân công, phối hợp cho thấy được hai vấn đề: Thứ nhất, thẩm quyền của từng cá nhân, tổ chức trong nhóm chủ thể thực hiện; quyền và nghĩa vụ của đối tượng và các bên liên quan. Vấn đề này chính là khả năng hiểu về vị trí, vai trò của từng cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện chính sách.
  • 32. 25 Thứ hai, sự phối hợp, tác động biện chứng qua lại giữa các cá nhân, tổ chức đó trên cơ sở hiểu biết về vị trí vai trò của mình và vị trí, vài trò của người khác trong chu trình thực hiện chính sách. Vấn đề này quan trọng hơn cả, vì giá trị cốt lõi của sự phân công chính là hướng tới sự phối hợp. Bước 4. Duy trì CSGNBV cho đồng bào DTTS. Có rất nhiều chính sách trong quá trình thực hiện bị rơi vào tình trạng “đầu voi, đuôi chuột” hay làm theo kiểu phong trào. Nghĩa là chính sách sẽ được thực hiện rầm rộ với quy mô lớn ở ban đầu, nhưng theo thời gian sẽ giảm dần và cuối cùng thoái trào. Tình trạng này xảy ra do trong quá trình thực hiện chính sách không thực hiện tốt công tác duy trì. Duy trì chính sách cũng như bảo dưỡng đường ray xe lửa. Việc bảo trì thường xuyên sẽ đảm bảo được tính liền mạch của đường ray từ đó đảm bảo tính thông suốt, liên tục của đoàn tàu. Duy trì CSGNBV cho đồng bào DTTS cũng có vai trò tương tự khi mang đến tình trạng ổn định của tư tưởng và quy mô thực hiện chính sách, không để việc thực hiện chính sách thoái trào theo tính chất “phong trào” và đảm bảo những kết quả giảm nghèo bền vững từ chính sách mang lại sẽ có tính bền vững. Bước 5. Điều chỉnh CSGNBV cho đồng bào DTTS. Điều chỉnh chính sách không phải là bước thực hiện chính sách thường xuyên. Việc điều chỉnh chính sách được thực hiện trong hai trường hợp: Thứ nhất, mục tiêu chính sách thay đổi. Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu tổng thể của chính sách có khả năng thay đổi khi có những tác động từ thực tiễn khách quan hoặc từ ý chí chủ quan của người hoạch định chính sách. Sự thay đổi mục tiêu chính sách khiến cho quá trình thực thi cũng có những thay đổi nhất định để phù hợp với mục tiêu mới. Trong trường hợp này, bước điều chỉnh chính sách đóng vai trò thiết kế lại nội dung chính sách, từ đó kéo theo những điều chỉnh khác trong thực thi chính sách ở cả ngắn hạn và dài hạn. Thứ hai, thực tiễn khách quan biến động khiến nội dung chính sách hoặc quá trình thực hiện chính sách có những nội dung không phù hợp. Trường hợp này dễ xảy ra khi việc điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn trong chu trình chính sách không hoạt động hiệu quả. Lúc này, điều chỉnh chính sách là thay đổi một số cấu phần của chính sách, giúp loại bỏ sự mâu thuẫn, xung đột với thực tiễn khách quan. Bước 6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào
  • 33. 26 DTTS. Trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tất yếu sẽ diễn ra tình trạng sai sót, khiến quá trình thực hiện không đúng lộ trình, mục tiêu chính sách vì thế sẽ không dễ dàng đạt được. Các sai sót này xuất phát từ hai nguyên do: - Bản thân chính sách khi hoạch định đã không xác định được hết các vấn đề thực tiễn để, do đó khi thực hiện gặp phải những vấn đề không được chính sách tiên lượng. Việc thiếu căn cứ thể chế để thực hiện là cơ sở cho những hành động cá nhân mang xu hướng cảm tính của các chủ thể thực hiện chính sách. Tất yếu với những hành động đó, nguy cơ sai sót là rất lớn. - Thực tiễn vận động liên tục, thay đổi theo thời gian và không gian. Những biến động đó tác động rất lớn vào quá trình thực thi chính sách. Sự tác động đó sẽ làm cho các mục tiêu ngắn hạn của quá trình thực thi chính sách bị ảnh hưởng tiêu cực, quá trình thực thi chính sách cũng sẽ bộc lộ nhiều sai sót do không có sự thống nhất như ban đầu. Chính vì hai nguyên nhân kể trên và một số nguyên nhân đến từ ý chí và năng lực chủ quan của các chủ thể thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS nên cần thiết phải có sự theo dõi, kiểm tra, dám sát thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời các biểu hiện, ngăn chặn các sai sót lớn để duy trì tính ổn định của quá trình thực hiện chính sách. Bước 7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng trong quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm được tiến hành khi kết thúc từng giai đoạn của việc thực hiện chính sách và khi hoàn thành tổng thể việc thực hiện chính sách. Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS nhằm công bố kết quả từng giai đoạn hay của tổng thể quá trình thực hiện chính sách. Xác định kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra trước khi thực hiện và từ đó làm cơ sở biểu dương hoặc xem xét hình thức kỷ luật các chủ thể, đối tượng và các bên liên quan. Việc rút kinh nghiệm của từng giai đoạn sẽ tạo cơ hội sửa sai và phát huy những nhân tố tích cực trong giai đoạn tiếp theo. Trong khi đó việc rút kinh nghiệm tổng thể việc thực hiện chính sách có ý nghĩa tương tự nhưng
  • 34. 27 cho những chính sách khác sau này, đồng thời cũng là cách thức củng cố niềm tin của xã hội vào việc thực hiện chính sách nói riêng và chu trình CSGNBV cho đồng bào DTTS nói chung. 1.5. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam 1.5.1. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm huyện cách Thành phố Thái Nguyên 37 km về phía Đông Bắc. Đây là huyện có diện tích lớn nhất và có mật độ dân số thấp nhất trong tỉnh. Hiện nay trên địa bàn huyện Võ Nhai có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Hoa và Ngái. Đồng bào DTTS chiếm trên 69,8% dân số toàn huyện và là huyện có đồng bào DTTS nhiều nhất tỉnh. Nhìn chung, trước khi triển khai CSGNBV cho đồng bào DTTS, đời sống của cộng đồng dân cư này gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 32% tổng số hộ là đồng bào DTTS. Trong đó sự thiếu hụt khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội diễn ra nghiêm trọng, đời sống vật chất không được đảm bảo. Cùng với những chính sách chung của Đảng và Nhà nước, tỉnh Thái Nguyên và huyện Võ Nhai cũng đã có những chính sách đặc thù nhằm giảm nghèo cho đồng bào DTTS đạt hiệu quả cao trong thời gian gần đây, cụ thể: - Ở cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trung ương và tình hình thực tiễn địa phương đã ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền vững để thực hiện và chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến giảm nghèo bền vững như: Chương trình giảm nghèo bền vững bền vững ở 62 huyện nghèo theo nghị quyết 30a; Chương trình 134; Chương trình 135; Chương trình xây dựng nông thôn mới… Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững được thành lập theo Quyết định số 3445/QĐ- UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 16 tháng 12 năm 2016 về việc thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và Tổ tham mưu giúp việc Ban Chỉ đạo. - Ở cấp huyện: Uỷ ban Ban nhân dân huyện Võ Nhai căn cứ trên những căn cứ
  • 35. 28 pháp lý, chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước và của UBND tỉnh Thái Nguyên đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững cấp huyện gồm 22 thành viên, tổ giúp việc gồm 18 thành viên, các thành viên đều làm việc kiêm nhiệm. Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của huyện và chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền vững cấp tỉnh. Kết quả thực hiện chính sách được thể hiện qua một số nội dung sau: Kết quả chung của quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại huyện Võ Nhai đã giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 26% với nhiều nội dung về khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản tăng đang kể như tỷ lệ hộ trong vùng DTTS huyện Võ Nhai được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 81%; tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS được sử dụng lưới điện quốc gia đạt 93% năm 2017. Ngoài ra kết quả còn thể hiện ở một số lĩnh vực chính sách sau: - Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục. Trường học các cấp tại địa bàn có đồng bào DTTS sinh sống được đầu tư xây dựng khang trang, đồng bộ theo hai mức độ kiên cố và bán kiên cố. Chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí cho đồng bào DTTS theo nghị định 49/2010/NĐ-CP và nghị định 86/2015/NĐ-CP đều được hỗ trợ 100%. - Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ DTTS. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã có 3.404 hộ DTTS trên địa bàn huyện được hỗ trợ với tổng kinh phí hỗ trợ là 7.314 triệu đồng. Công tác xoá nhà tranh, nhà tạm đã được thực hiện triệt để, nhiều khu vực làng, bản mới theo hình thức quần cư được thiết lập, đảm bảo an cư cho đồng bào DTTS. - Chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe. Trên toàn huyện 15/15 xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế, 8/15 xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020. Các chương trình y tế quốc gia được tổ chức thực hiện tốt, phòng chống tốt các dịch bệnh không để xảy ra những dịch bệnh lớn, các chỉ số về sức khoẻ cộng đồng đã có nhiều tiến bộ; Hộ DTTS có thu nhập thấp do đó không có khoản tiền dự phòng cho những rủi ro bất trắc xảy ra, đặc biệt là khi đau ốm. Hàng năm khám và điều trị cho trên 184.000 đến 216.000 lượt bệnh nhân; tổng số hộ đồng bào DTTS đƣợc cấp thẻ BHYT qua các năm đạt tỷ lệ 100%.
  • 36. 29 - Các chính sách đặc thù: Bên cạnh các chính sách chung về giảm nghèo bền vững và giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS, chính quyền tỉnh và huyện còn có những chính sách đặc thù nhằm phù hợp với tình hình kinh tễ, xã hội, tự nhiên của địa phương và phù hợp với đặc thù của từng cộng đồng DTTS trên địa bàn. Cụ thể UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyện môn hướng dẫn về khoa học kỹ thuật, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hướng dẫn lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao: Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn dịch bệnh, phát triển bền vững tại La Hiên; đối tượng nuôi là lợn thịt và gà hậu bị, quy mô 500 đầu lợn thịt/năm và 24.000 con gà/năm; dự án sản xuất lúa thuần chất lượng cao theo phương pháp SRI tại xã Phú Thượng 125 ha, Lâu Thượng 25 ha; trồng cây cam Vinh tại xã Lâu Thượng; cây chuối Tây tại xã Phú Thượng; cây Thanh long, bưởi Diễn tại xã Tràng Xá; dự án trồng cây dược liệu ở xã Phú Thượng như cây Đinh lăng, cây Hà thủ ô đỏ; mô hình chăn nuôi gà lai Mía thả vườn theo hướng an toàn sinh học tại xã Bình Long quy mô 36 hộ chăn nuôi với tổng đàn trên 250.000 con gà thịt/năm; mô hình chăn nuôi dê tại xã Bình Long, Phương Giao, Thần Sa, Vũ Chấn, Sảng Mộc với quy mô tổng đàn trên 5.000 con/năm.[18] 1.5.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam và Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp với huyện Do Linh, Vĩnh Linh và Đakrông. Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính trong đó 20 xã và 02 thị trấn (Khe Sanh và Lao Bảo) (trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với Lào), có cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan, Myanma và Khu vực Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài 156km tiếp giáp với 3 huyện bạn Lào. Diện tích tự nhiên toàn huyện là: 1150,86km2, dân số đến cuối năm 2016 là: 86,2 nghìn người, trong đó DTTS có 44.193 người, chiếm tỷ lệ 46,7 %. Có 04 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Pa Kô, Vân Kiều, Kinh. DTTS sống phân bổ trên 22 xã, thị trấn của huyện, nhưng chủ yếu tập trung vào các xã phía Bắc và phía Nam của huyện, chất lượng dân số và nguồn nhân lực chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ
  • 37. 30 lao động có tay nghề thấp. Từ năm 2016 đến nay, với những thay đổi về tư duy xác định chuẩn nghèo nói chung và những đổi mới trong xây dựng chính sách của địa phương nói riêng, CSGNBV cho đồng bào DTTS đã đạt được những kết quả tích cực, đời sống của người nghèo là đồng bào DTTS có những tiến bộ rõ nét. Năm 2016, toàn huyện có 6.695 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ tới 34,59% trên tổng số hộ. Đến cuối năm 2018, số hộ nghèo đã giảm đáng kể xuống còn 5.329 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 24,58% trên tổng số hộ. Các kết quả cụ thể như sau: - Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững quốc gia đã cung cấp nguồn vốn cho địa phương xây dựng, sửa chữa, tôn tạo các công trình dân sinh. Đến nay toàn huyện đã xây dựng được 47 công trình quan trọng phục vụ dân sinh, phúc lợi công cộng tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn, với tổng kinh phí 58.556 triệu đồng. Với hệ thống điện, đường, trường, trạm tương đối đồng bộ, thông suốt, không chỉ giúp người dân thuận tiện trong di chuyển mà còn góp phần vào cải biến phương thức sản xuất nhờ ứng dụng máy móc chạy điện; hệ thống trường học được kiên cố hoá giúp tạo động lực cho giáo dục địa phương pháp triển, đặc biệt hiện tượng đồng bào DTTS bỏ học giảm thiểu đáng kể; hệ thống trạm y tế được đầu tư cơ sở vật chất, thuốc men cơ bản đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân. - Từ năm 2016 đến nay, huyện đã tổ chức được 78 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia súc, gia cầm, cây trồng, bảo vệ thực vật cho 3.245 lượt người là hộ nghèo và cận nghèo tham gia, góp phần thay đổi tập quán sản xuất, nhận thức của người dân về cây trồng và vật nuôi, tổ chức được 26 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, với 650 học viên tham gia, tổng kinh phí 1.107 triệu đồng. Đặc biệt các lớp tập huấn về những ngành nghề mới cũng được tổ chức, mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho người nghèo là đồng bào DTTS. Từ năm 2016 đến nay đã tổ chức được 8 lớp hướng dẫn về ngành nghề mới. Trong đó có ngành đan lát mây giang, làm chổi đót, làm ống hút bằng trúc và làm đồ gia dụng bằng bẹ chuối. Các nghề mới này vừa đáp ứng được đặc điểm vật liệu sẵn có trên địa bàn, vừa hoàn toàn phù hợp với khả năng đan lát truyền thống của đồng bào DTTS rất thuận lợi trong truyền đạt. Các lớp tập huấn theo kiểu “cầm tay chỉ việc” nên người dân tiếp thu nhanh. Hiện nay các mô hình này vẫn tiếp tục nhân rộng và
  • 38. 31 trở thành điểm sáng trong thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS ở Hướng Hoá. - Việc phân bổ vốn giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS cũng được thực hiện hiệu quả. Tính đến năm 2016, tổng kinh phí được phân bổ và thực hiện là 9.954 triệu đồng, với 3.570 hộ được hưởng lợi; nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất được hộ nghèo chọn để tập trung thực hiện vào hỗ trợ giống cây công nghiệp dài ngày, cây giống lâm nghiệp, bò, lợn, dê, gà, nông cụ sản xuất, phân bón, thuốc thú y. Thực hiện có hiệu quả mô hình chăn nuôi bò vàng Việt Nam sinh sản tại xã Hướng Lập, Hướng Lộc, Hướng Sơn và Hướng Việt, kinh phí 1.000 triệu đồng do dự án “Sáng kiến hỗ trợ trong chăn nuôi” của Chương trình Phát triển vùng Hướng Hóa đã giúp nhiều hộ gia đình trong vùng dự án tiếp cận với cách làm ăn mới [2]. 1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm và kết quả giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị, có thể rút ra được một số vấn đề đối với công tác thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam như sau: Thứ nhất, thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS phải hướng tới giảm nghèo bền vững đa chiều và có tính bền vững. Với chuẩn nghèo đa chiều hiện nay đã đặt ra yêu cầu giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS không chỉ giúp thu nhập tăng mà các dịch vụ xã hội cơ bản cũng phải được đảm bảo. Trong đó, dịch vụ giáo dục, y tế dành cho người nghèo là DTTS phải được chú trọng ưu tiên, trong đó lấy mục tiêu phát triển nhận thức và kỹ năng sản xuất của đồng bào DTTS làm trọng tâm nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản về sức khoẻ và trí tuệ, làm tiền đề cho sự thoát nghèo bền vững. Tính bền vững ở đây muốn chỉ khả năng duy trì và phát triển chất lượng cuộc sống sau khi thoát nghèo thay vì nguy cơ tái nghèo. Muốn vậy, quá trình thực hiện CSGNBV cho đồng bào dân tộc thiếu số các chủ thể phải phản ánh kết quả thực chất, không chủ quan xác lập các chỉ số vì mục tiêu thành tích của địa phương. Thứ hai, thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS phải sáng tạo, có tính đặc thù và thích ứng với từng điều kiện, đặc điểm của từng dân tộc, từng địa hình cư trú. Đồng bào DTTS mặc dù là một bộ phận quan trọng và không thể tách rời trong khối
  • 39. 32 đại đoàn kết dân tộc Việt Nam, song gắn với mỗi tộc người lại có những đặc trưng riêng về lối sống, tập quán canh tác, quan hệ gia đình và điều kiện khu vực sinh sống. Do đó, nếu thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS không tính đến các đặc thù kể trên sẽ dễ dẫn tới thất bại. Hiện nay chưa có chính sách đặc thù giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS, nghĩa là cơ bản vẫn chung chính sách với các đối tượng khác, do đó nhiều vấn đề nội dung chính sách khi áp dụng vào từng cộng đồng, địa phương không phù hợp. Điều này đặt ra đòi hỏi tính linh hoạt và sáng tạo của các chủ thể thực hiện chính sách ở địa phương nhằm vận dụng các cách thức, phương pháp thực hiện chính sách phù hợp với đòi hỏi khách quan, tránh trường hợp thực hiện chính sách máy móc, rập khuôn gây phản tác dụng. Thứ ba, thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS phải được thực hiện trên cơ sở huy động mọi lực lượng, mọi nguồn lực của xã hội. Công tác giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS có quy mô nội dung và phạm vi lớn, đòi hỏi nguồn lực đầu tư khổng lồ. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp, việc trông chờ vào 100% vốn ngân sách để thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS sẽ vừa tạo gánh nặng lên ngân sách vừa không phát huy được sức mạnh vật lực của xã hội. Do đó, song song với ngân sách nhà nước, các chính quyền địa phương cần thiết phải có những biện pháp thúc đẩy xã hội hoá một số nội dung thực hiện chính sách. Sự tham gia của cộng đồng vào thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS cũng giúp khuếch đại tinh thần của chính sách, tạo được sự đồng lòng, nhất trí của xã hội trong thực thi và phản hồi chính sách. Tiểu kết Chương 1 Thông qua việc nghiên cứu lý luận về thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS có thể đi đến kết luận thống nhất một số nội dung sau: - CSGNBV cho đồng bào DTTS là một nội dung của chính sách công, được Nhà nước ban hành yêu cầu các chủ thể thực hiện có thẩm quyền, các bên liên quan và cả toàn xã hội. Chính sách hướng tới nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, điều kiện sống, nhà ở và tiếp cận thông tin cho đồng bào DTTS; - Thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS là việc đưa chính sách vào đời sống thực tiễn nhằm cải biến thực tiễn theo mục tiêu của chính sách. Quá trình thực hiện
  • 40. 33 diễn ra trong 7 bước gồm: xây dựng kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; điều chỉnh chính sách; duy trì chính sách; thanh tra, kiểm tra, giám sát; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Mỗi bước có một vai trò khác nhau tạo thành một mắt xích của quá trình thực hiện chính sách; - Từ việc xem xét hai điển hình thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, có thể nhận thấy rõ việc thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS đòi hỏi có những cơ chế đặc thù mang tính linh hoạt và sáng tạo của chính quyền địa phương để phù hợp với lối sống, thói quen canh tác và điều kiện tự nhiên của từng cộng đồng từ đó mang tới hiệu quả thực chất cho chính sách. Mặc dù nhiều nội dung lý luận đã bị bỏ sót do phải cân nhắc phù hợp với vấn đề lý luận của thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS, cũng như để phù hợp với lưu lượng của Chương 1, song với những kết quả nghiên cứu tác giả liệt kê ở trên cơ bản đã xây dựng được khung lý thuyết cho việc xem xét thực trạng thực hiện CSGNBV cho đồng bào DTTS từ thực tiễn nghiên cứu tại Chương 2.
  • 41. 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về huyện Đông Giang và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang 2.1.1. Khái quát về huyện Đông Giang Huyện Đông Giang là một trong 08 huyện miền núi, nằm tại vùng Tây của tỉnh Quảng Nam cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 145 km về phía Tây Nam, cách thành phố Đà Nẵng 95 km về phía Đông. Có vị trí địa lý theo tọa độ từ 15050’ đến 16010’ độ Vĩ Bắc và từ 107035’ đến 107056’ độ Kinh Đông với vị trí ráp danh như sau: - Phía Đông giáp: huyện Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng - Phía Tây giáp: huyện Tây Giang - Quảng Nam - Phía Nam giáp: huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc - Quảng Nam - Phía Bắc giáp: huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế Đông Giang có tổng diện tích tự nhiên: 82.185,16 ha (812,63 km2), trong đó: Rừng sản xuất: 19.000 ha; rừng Phòng hộ: 36.800 ha; rừng Đặc dụng: 10.247 ha. Độ cao Trung bình toàn huyện: 700m so với mặt nước biển; Nhiệt độ trung bình năm: 23,5 độ C; Khí hậu chia 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Địa hình chủ yếu là núi cao xen kẽ với thung lũng nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi hệ thống sông suối Có hệ thống sông ngoài chằng chịt, nhiều thác. Có 4 sông lớn là Sông AVương, Sông Bung, Sông Kôn, Sông Vàng. Toàn huyện có 01 thị trấn và 10 xã, với 40 thôn, phần lớn các trung tâm hành chính của xã, thị trấn trong huyện đều nằm trên trục đường 14G và đường mòn Hồ Chí Minh. Toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn [36]. Tính đến năm 2019, tổng dân số huyện Đông Giang có dân số 27.136 người, trong đó: dân tộc Cơ tu 20.740 người, chiếm 76,43%, dân tộc Kinh 6.199 người, chiếm 22,84 % và DTTS khác: Thái, Tày, Nùng, Giẻ Triêng... 197 người, chiếm 0,73 % dân số toàn huyện [38]. 2.1.2. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đông Giang Đông Giang là huyện có tỷ lệ hộ nghèo nằm trong nhóm cao nhất của cả nước.
  • 42. 35 Từ năm 2016 đến nay tuy tỷ lệ có giảm song vẫn còn ở mức cao so với tỷ lệ trung bình toàn quốc. Chi tiết về tỷ lệ và tần suất giảm tại Bảng 2.1. Bảng 2.1. Thống kê hộ nghèo và mức độ giảm của tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2018 Năm Số lượng hộ nghèo Tỷ lệ (%) Tỷ lệ giảm so với năm trước (%) 2016 2895 43,49 5.99 2017 2510 36,94 6.55 2018 2043 29,43 7.51 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của UBND huyện Đông Giang). Theo thống kê năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo 29,43% tổng dân số so với tỷ lệ 5,35% hộ nghèo của cả nước. Nghĩa là cứ có 100 hộ gia đình thì có 30 hộ nghèo. Trong đó tỷ lệ hộ nghèo DTTS chiếm 96,87% so với tổng số hộ nghèo, nghĩa là có 100 hộ nghèo thì 97 hộ là đồng bào DTTS.[38] Nhìn chung, tỷ lệ nghèo ở Đông Giang tuy có giảm theo thời gian nhưng vẫn ở mức cao. Tỷ lệ đồng bào DTTS nghèo chiếm số lượng lớn. Đối chiếu với chuẩn nghèo đa chiều, người nghèo là đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang ngoài thiếu hụt tiêu chí về thu nhập còn thiếu hụt các chỉ số về khả năng tiếp cận dịch vụ cơ bản ở mức cao. Điều này được thể hiện qua Bảng 2.2. Bảng 2.2. Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo là đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang giai đoạn 2016-2018 Năm Tỷ lệ thiếu hụt từ 3 đến 5 tiêu chí (%) Tỷ lệ thiếu hụt từ 6 đến 8 tiêu chí (%) Tỷ lệ thiếu hụt từ 9 đến 10 tiêu chí (%) 2016 43 50 7 2017 48 49 3 2018 66 32 2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của UBND huyện Đông Giang).