SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kiều Diễm
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội – đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá
trình tôi học tập ở trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Trung tâm Dân số huyện
Phú Ninh đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp những ý kiến quý
báu của các đồng nghiệp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa xin được cám ơn tất cả thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN ........................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công....................... 9
1.2. Chính sách dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam .................................................................................................................15
1.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại huyện Phú
Ninh.................................................................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN Ở HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM ...............24
TRONG THỜI GIAN QUA (2005-2017).......................................................24
2.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện Phú Ninh.....................................24
2.2. Thực trạng thực hiện Chính sách Dân số và phát triển tại huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam ....................................................................................26
2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách Dân số và Phát triển...................29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
TRONG THỜI GIAN ĐẾN..........................................................................42
3.1. Phương hướng..........................................................................................42
3.2. Mục tiêu....................................................................................................43
3.3. Những giải pháp cơ bản ...........................................................................44
3.4. Những biện pháp để nâng cao tổ chức thực hiện chính sách về DS và phát
triển trên địa bàn huyện Phú Ninh ..................................................................47
3.5. Một số kiến nghị.......................................................................................65
KẾT LUẬN....................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT NỘI DUNG
BPTT Biện pháp tranh thai
DS-KHHGĐ Dân số - kế hoạch hóa gia đình
DS-GĐTE Dân số - Gia đình trẻ em
HĐND Hội đồng nhân dân
KTXH Kinh tế xã hội
PLDS Pháp lệnh dân số
PTTT Phương tiện tránh thai
SKSS Sức khỏe sinh sản
SKTD Sức khỏe tình dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số trên địa bàn huyện Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 30
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về về thực hiện chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ từ năm 2015
đến năm 2017 ..................................................................................................32
Bảng 2.3: Tình hình sinh con 3 trở lên trên địa bàn huyện Phý Ninh từ năm
2015 đến năm 2017 .........................................................................................33
Bảng 2.4: Tình hình vi phạm sinh con thứ 3 trở lên là cán bộ và đảng viên từ
năm 2015 đến năm 2017 .................................................................................34
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp Tình hình thực hiện các BPTT trên địa bàn huyện
Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017.............................................................35
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là một bộ phận
quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh
tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ là giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình
và của toàn xã hội. Xác định tầm quan trọng của chính sách DS-KHHGĐ là
một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của một đất
nước. Dân số và phát triển, tài nguyên, môi trường là những vấn đề đang
được quan tâm của toàn xã hội. Dân số và mối quan hệ giữa Dân số và Phát
triển của huyện là một vấn đề cần được quan tâm, nhìn nhận, phân tích và
đánh giá. Thực hiện tốt vấn đề này là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Con người – Dân
số đóng vai trò trung tâm trong các chuong trình, chiến lực phát triển, nó vừa
là điều kiện, phương tiện, vừa là mục tiêu của phát triển. Phát triến kinh tế xã
hội dù ở thời kỳ nào cũng đều hướng tới việc mục tiêu phát triển toàn diện
con người.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX xác định: “Chính sách dân số nhằm
chủ động kiểm soát quy mô và tăng chất lượng dân số phù hợp với những yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân
bố dân cư hợp lý với quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực” (Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB chính trị quốc gia, Năm 2001, Trang 107).
Với tầm quan trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương chính sách, pháp luật, chiến lược nhằm lãnh đạo và tổ chức thực
2
hiện một cách toàn diện về Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Ngày
14/01/1993 tạ Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã ban
hành Nghị quyết số 04 về chính sách kế hoạch hóa gia đình. Ngày 22/3/2005,
Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số: 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh chính sách
Dân số kế hoạch hóa gia đình (DS – KHHGĐ). Kết quả công tác DS –
KHHGĐ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, tăng thu
nhập bình quân đầu người hằng năm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức
sống của nhân dân. Ngày 09/01/2003, Ủy Ban tường vụ Quốc hội khóa XI
thông qua Pháp lệnh Dân số và có hiệu lực ngày 01/5/2003. Pháp lệnh Dân số
có hiệu lực phá lý cao nhất của nước ta trong lĩnh vực dân số, có phạm vi điều
chỉnh khá rộng và toàn diện, bao gồm những vấn đề liên quan đến kết quả của
dân số (quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số). Ngày 25/10/2017
Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới. Đặc biệt, sau 10 năm thực hiện chiến lược Dân số
Việt Nam và Chiến lược Quốc gia về Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 –
2010 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần tăng thu nhập, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân.
Tuy nhiên, chính sách Dân số và phát triển vẫn còn những hạn chế: Quy
mô dân số tiếp tục tăng, cơ cấu dân số nước ta bắt đầu chuyển từ giai đoạn
“Cơ cấu dân số trẻ” bước vào giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng” và già hóa dân
số”. Tình trạng mất cân bằng giới tính, chất lượng dân số đang là vấn đề lớn
của xã hội. Quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân,tình trạng
mang thai ngoài ý muốn và nạn phá thai ở lứa tuổi vị thành niên đang có xu
hướng gia tăng.
Huyện Phú Ninh được chia tách địa giới hành chính từ thị xã Tam Kỳ,
được thành lập năm 2005 là một trong những huyện đồng bằng. Với tổng số
3
dân 82.000 người, gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã (10 xã và 01 Thị Trấn).
Địa phương có điểm xuất phát về KTXH còn rất thấp, đời sống nhân dân gặp
rất nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp manh mún, năng
xuất thấp.
Hiện tại, trên địa bàn huyện Phú Ninh có 5 cụm công nghiệp và 01 Khu
du lịch sinh thái Hồ Phú Ninh; Đây cũng là lợi thế để thu hút các nhà đầu tư,
dân cư, lao động làm ăn và sinh sống. Chính điều này đã làm cho đặc điểm
dân số và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Phú Ninh có nhiều biến
động. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, huyện đã thu hút rất nhiều lao động
ngoài huyện đến làm việc làm cho qua mô dân số Huyện Phú Ninh ngày càng
lớn. Vấn đề dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân cư
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể,
công tác DS-KHHGĐ của huyện Phú Ninh đã đạt những kết quả quan trọng.
Trung tâm DS-KHHGĐ đã tăng cường phối hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành trong lĩnh vực DS-
KHHGĐ, từ đó ý thức của người dân về thực hiện các chính sách DS-
KHHGĐ được nâng lên. Các xã, thị trấn đã tổ chức tốt chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ tỷ lệ các
cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ngày càng tăng, đội
ngũ viên chức dân số, cộng tác viên các thôn, khối phố thường xuyên được
tập huấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, vận động về chính sách
DS-KHHGĐ, sự năng nỗ nhiệt tình, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối
tượng, kịp thời cung cấp đầy đủ, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đến tận tay đối tượng sử dụng.
4
Bên cạnh những kết quả trên thì công tác truyền thông vẫn còn nhiều vấn
đề cần tiếp tục giải quyết nhằm phù hợp với từng nhóm đối tượng, khắc phục
những tập quán lạc hậu, hiểu biết chưa đầy đủ và hành vi chưa đúng đắn về
dân số/SKSS/KHHGĐ cũng như quan niệm trọng nam hơn trọng nữ, trời sinh
voi sinh cỏ, đông con lắm phúc… trong một bộ phận dân cư. Qua số liệu báo
cáo của các xã, thị trấn tình trạng sinh con thứ 3 trở lên ở huyện Phú Ninh từ
16,53% năm 2015,năm 2017 tỷ lệ 13,73%.
Xuất phát từ mục đích và ý nghĩa to lớn ấy, chính sách dân số và phát
triển cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động;
Thực hiện tốt vấn đề này góp phần lớn vào việc thực hiện tốt chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của huyện nhà trong thời gian tới. Đây là lý do tác giả
luận văn chọn đề tài “Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực
tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách Dân số và phát triển có vai trò rất quan trọng; Dân số là vấn
đề nền tảng trong phát triển bền vững. Việc thực hện chính sách dân số và
phát triển ở Việt Nam được quan tâm chú trọng trong các Nghị quyết của
Đảng được cụ thể hóa bằng Pháp luật của Nhà nước. Chính sách Dân số và
phát triển là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nhà
nghiên cứu về nhân khẩu, chính trị, kinh tế trên thế giới; được nhiều học giả,
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và có nhiều bài viết trên tạp chí, nhiều luận
văn và công trình nghiên cứu. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Quỳnh Anh có bài viết: “Pháp lệnh Dân số nâng cao
trách nhiệm của công dân, gia đình và xã hội” (Tạp chí Cộng sản số 27/2003).
Bài viết đã đề cập đến một số quy định troh Pháp lệnh dân số, quyền lợi và lợi
ích của công dân về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.Trách nhiệm của Nhà
nước, cơ quan và cá nhân trong vệc thực hiện Pháp lệnh Dân số.
5
Nghiên cứu “Đánh giá tái độ của các nhóm đối tượng với các quy định
của Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia định” do Thạc sỹ Nguyễn Đức
Mạnh và các cộng sự thực hiện vào năm 2005 đã chỉ ra thực trạng về nhận
thức và thái độ của của các nhóm đối tượng đối với một số quy định của
Chính sách Dân số và Pháp lệnh Dân số như: các quy định về độ tuổi kết
hôn, quy mô gia đình, khoảng cách các lần sinh, không phân biệt giới tính thái
nhi, nạo phá thai, phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn và lây truyền qua đường
tình dục,HIV/AIDS; các quy định giáo dục giới tính…..Trên cơ sở đó đưa ra
một số kiến nghị nhằm góp phần bổ sung hoàn thiện chính sách Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình trong thời gian tới.
Năm 2013, Viện Dân số và các vấn đề xã hội thực hiện Đề tài “Đánh giá
10 năm thi hành Pháp lệnh Dân số tại Thành Phố Hà Nội”. Thực hiện tuyên
truyền giáo dục nhằm ngăn chặn tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại
Hà Nội được triển khai mạnh mẽ hơn so với mức chung của cả nước.
Nhìn chung các đề tài, điều tra, khảo sát đã nêu ra những thay đổi về
giá trị,thực trạng và nhận thức của lứa tuổi vị thành niên, các yếu tố tác động
ảnh hưởng đến việc chăm sóc SKSS, KHHGĐ. Tuy vậy, cho đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập tới thực hiện chính sách Dân số và phát
triển ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài
"Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam” cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích: Nhận diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về
công tác Dân số và phát triển trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp tổ chức thực
hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên địa bàn huyện nhằm góp
phần giữ vững ổn định tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa
phương trong thời gian đến.
6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức thực hiện chính sách về công
tác Dân số và phát triển.
- Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác
Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh – tỉnh Quảng Nam trong
những năm qua. Phân tích các đặc điểm về Dân số và phát triển từ đó rút ra
mối quan hệ giữa Dân số và phát triển.
- Đề xuất một số biện pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách về công
tác DS và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên
địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là việc tổ chức thực hiện chính
sách về công tác Dân số – KHHGĐ và Dân số - Phát triển trên địa bàn huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn giới hạn trong việc thực hiện chính
sách Dân số và phát triển (quy định Pháp luật về Dân số bao gồm: Quy mô,
cơ cấu, chất lượng dân số, phân bón dân cư và các biện pháp thực hiện công
tác Dân số, quản lý Nhà nước về Dân số và phát triển).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thu thập thông tin, xử lý và tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích,
đánh giá và phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia…..
7
Phương pháp thu thập thông tin: Là các thông tin cập nhật từ sách báo,
nguồn internet, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chỉ thị,
thông tin hướng dẫn liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách Dân số
và phát triển đối với UBND huyện Phú Ninh, các báo cáo của UBND huyện,
báo cáo của Trung tân Dấn số huyện Phú Ninh.
Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu:
Sau khi áp dụng phương pháp thu thập thông tin theo nhu cầu phân tích,
sau đó được tổng hợp. Trên cơ sở số liệu được xử lý, tác giả sẽ biểu diễn số
liệu dưới dạng bảng biểu, sơ đồ tương thích.
Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia: Phương pháp này, tác giả sẽ
hỏi ý kiến của người liên quan: cán bộ tại Trung tâm Dân số huyện, cán bộ
chuyên trách dân số tại một số xã, một số cộng tác viên Dân số. Trên cơ sở
đó, tác giả đúc kết vấn đề và đưa giải pháp thích hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tác giả đã tổng quan được cơ sở lý luận về chính sách Dân số và phát
triển ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích
chính sách công, đánh giá chính sách công nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện
chính sách Dân số và phát triển ở địa phương;
Kết quả nghiên cứu đề tài chứng minh cho việc vận dụng các lý thuyết
phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá
trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách Dân số và phát triển, từ đó
góp phần hoàn thiện thêm chính sách Dân số và Phát triển ở huyện Phú Ninh
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic các giải pháp thực hiện chính
sách Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh. Việc thực hiện chính
8
sách Dân số và phát triển đã đem lại hiệu q gouả thiết thực, giúp người dân có
khả năng tiếp cận các chính sách Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, ngày càng
mang lại hiệu quả, ổn định cuộc sống, đạt được mục tiêu xóa đói gảm nghèo
mà Đảng, Chính quyền huyện Pú Ninh đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách Dân số và phát triển.
Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác Dân số và Phát triển ở huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện công tác Dân số và phát triển huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công
1.1.1. Quy trình chính sách công
Quy trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các giai đoạn từ
khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời
sống xã hội.
1.1.2. Thực thi chính sách công
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực
tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến
1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi
về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn
khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ
có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay
không. Chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực
và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã
chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt
nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện
được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật
chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong
đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để
duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và
cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi
đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:
10
"Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của Nhà nước".(PGS.TS. Nguyễn Khác Bình).
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về Chính sách:
Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng
tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định. Các
chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các
tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính
trị xã hội, doanh nghiệp,... nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ
chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Từ điển bách
khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được
thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”. Theo James Anderson:
“Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều
chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, có thể hiểu:
Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra
để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
* Khái niệm về dân số
Dân số có liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều khía cạnh khác nhau của
đời sống KT-XH. Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng
lãnh thổ, một địa phương nhất định; theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp
người, tập hợp này không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Dân số là
tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc
một đơn vị hành chính (khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Dân số năm 2003).
11
Dân số: Một hiện tượng đặc sắc trên Trái đất là có loài người sinh sống.
Những người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của
vùng đó. Lãnh thổ ở đây có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay
toàn bộ Trái Đất... Dân cư của một vùng lãnh thổ có thể được xem xét trên
nhiều góc độ, như: số dân, sức khỏe, lịch sử, kinh tế, ngôn ngữ, thời trang,
phong tục, tập quán,... Đối với Dân số thì thông tin được tìm hiểu đầu tiên là
quy mô của nó, tức là tổng số người hay là tổng số dân. Để hiểu biết chi tiết
hơn, người ta phân chia tổng số dân thành nhóm nam và nhóm nữ hoặc các
nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu theo giới tính, độ tuổi,
… Do lịch sử hình thành và điều kiện sinh sống khác nhau nên con người cư
trú trên các địa phương, các vùng cũng rất khác nhau, theo nghĩa: nơi đông
đúc, chỗ lại thưa thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phương, từng
vùng gọi là phân bố dân số theo lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu dân số trên một
lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết,
có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng,
bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói
đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự
biến động của chúng như: sinh, chết, di cư. Do đó, dân số thường được nghiên
cứu cả ở trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động (trong một thời kỳ).
* Khái niệm về phát triển
Phát triển đựợc quan niệm là “sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và
bền vững môi trường”. Đối với các nước nghèo thì “phát triển” được hiểu cụ
thể hơn liên quan đến việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Đó
là quá trình “giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng
mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng”. Ngày nay, nói đến phát triển,
người ta thường nhấn mạnh đến tầm nhìn dài hạn, nhấn mạnh tính bền vững
của phát triển. Từ đó, khái niệm phát triển được hiểu là quá trình một xã hội
12
đạt đến mức thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu. Các nhu cầu
thiết yếu bao gồm: Dinh dƣỡng, giáo dục cấp một, sức khoẻ, vệ sinh, cung
cấp nước sạch và nhà ở. Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ thì phát
triển được coi là quá trình giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù
chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng.
Phát triển là một khái niệm rộng chỉ tất cả hoạt động của con người
nhằm thúc đẩy xã hội tiến lên về đời sống vật chất và tinh thần. Khái niệm
này có quá trình hình thành hoàn thiện từ đơn sơ đến toàn diện và đầy đủ hơn,
từ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế đến phát triển bền vững. Theo không gian
và thời gian thì trình độ phát triển khác nhau. Vì vậy, Phát triển được quan
niệm là quá trình tăng tiến toàn diện về mọi mặc kinh tế, chính trị, xã hội của
một quốc gia. Phát triển là quá trình biến đổi liên tục cả lượng và chất của nền
kinh tế.
* Khái niệm về Chính sách dân số và phát triển:
Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng của cải của
xã hội. Vì vậy, quy mô, cơ cấu của Dân số quyết định quy mô cơ cấu của sản
xuất và tiêu dùng. Con người – Dân số đóng vai trò trung tâm trong mọi
chương trình, chiến lược phát triển, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện,
vừa là mục tiêu để phát triển kinh tế. Dân số và phát triển thường xuyên biến
động và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Các tác động đến dân số và
phát triển rất đa dạng, phong phú và phông ngừng biến đổi. Vì vậy, Chính
sách dân số và phát triển là tổng thể các mục tiêu về phát triển dân số và hệ
thống những biện pháp được chính phủ quy định dưới các dạng tài liệu khác
nhau như: (Văn kiện, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, điều luật…) nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các quá trình dân số để điều tiết sự phát triển
dân số cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định của đất nước.
13
1.1.5. Mối quan hệ giữa Dân số và phát triển
Nhìn vào sơ đồ trên có thể cho thấy sự gia tăng dân số gắn bó rất mật
thiết với sự phát triển về kinh tế xã hội và nó vừa là điều kiện thúc đẩy kinh tế
xã hội vừa phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển của kinh tế xã hội.
Quy mô, cơ cấu và phân bố dân số theo lãnh thổ tác động đến kinh tế, xã
hội và môi trƣờng, tức là đến sự phát triển. Đến lượt nó, các kết quả này sẽ
tác động mạnh đến mức sinh, mức chết và di cư. Khi quy mô, cơ cấu, phân bố
dân số tác động tiêu cực hoặc tích cực đến phát triển, nhà nước sẽ có chính
sách dân số thích hợp nhằm điều chỉnh mức sinh, mức chết và di cư. Mức
sinh, mức chết cao hay thấp, di cư nhiều hay ít lại đưa tới việc xác định Quy
mô, cơ cấu và phân bố dân số ở một lãnh thổ nhất định, tại một thời điểm nhất
định. Quá trình tương tác nói trên lại tiếp diễn.
Dân số và phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ hai chiều, chuyển hoá
nhân quả giữa dân số và phát triển.
Sự phát triển bền vững của xã hội loài người rõ ràng đòi hỏi nhân loại
Kết quả dân số
- Quy mô dân số
- Cơ cấu theo tuổi và
giới tính.
- Phân bố dân số
Quá trình dân số
- Sinh
- Chết
- Di cư
Quá trình phát triển
- Tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ (lương
thực, nhà ở, y tế, giáo dục)
- Sử dụng vốn con người
- Sử dụng vốn vật chất
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Tác động đến môi trường
- Chỉ tiêu cộng đồng
Kết quả phát triển
- Thu nhập, phân phối thu nhập
- Việc làm
- Học vấn
- Tình trạng sức khỏe và dinh
dưỡng
- Chất lượng cuộc sống và môi
trường
14
phải tính đến những mối liên hệ xuôi và ngược giữa tài nguyên, môi trường,
dân số và phát triển. Tuy vậy, không phải mọi quá trình phát triển dân số đều
dẫn đến hậu quả đó. Tăng dân số không phải lúc nào cũng dẫn đến những hậu
quả tiêu cực. Thúc đẩy hay kìm hãm là do sự thích ứng hay không giữa quy
mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số với nhu cầu, khả năng mở rộng và phát triển
sản xuất. Đối với các nước phát triển, tăng dân số có thể được coi là yếu tố
thúc đẩy phát triển và vì vậy, các nước này khuyến khích tăng dân số, nhưng
ở những nước đang phát triển, cụ thể là Việt Nam thì việc dân số gia tăng gây
nên sức ép rất lớn về kinh tế xã hội.
Những đặc điểm như trên đã cho thấy sự ảnh hưởng của việc tăng dân số
đến sự phát triển kinh tế xã hội là rất lớn và ngược lại.
1.1.6. Nội dung tổ chức thực thi chính sách về công tác Dân số và
Phát triển huyện Phú Ninh
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Mục tiêu của chính
sách về công tác Dân số và phát triển đã hoạch định có thể đạt được trong dài
hạn hoặc ngắn hạn do đó việc tổ chức thực thi cần phải lập kế hoạch cụ thể. Kế
hoạch triển khai thực thi chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ;
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham
gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá
nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách v.v…
15
1.2. Chính sách dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam
Chính sách Dân số và phát triển là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng, qua đó, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể, Chính sách
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình của huyện Phú Ninh đã đạt những kết quả
quan trọng; việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 của BCH TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số
KHHGĐ trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng đó là:
Với sự nổ lực phấn đấu, Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã
gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng. Mức sinh và tỷ lệ tăng dân số đã
giảm mạnh, tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏa bà mẹ và trẻ em được cải
thiện rõ rệt góp phần đáng kể vào sự phát triển KTXH và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 thực
hiện đạt những kết quả tích cực. Trung tâm DS-KHHGĐ đã tăng cường phối
hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
của ngành trong lĩnh vực DS-KHHGĐ, từ đó ý thức của người dân về thực
hiện các chính sách DS-KHHGĐ được nâng lên. Kết quả giảm sinh tiếp tục
được duy trì ổn định: Tỷ suất sinh thô giảm từ 12.94‰ năm 2005 xuống còn
11.17‰ năm 2017; số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
trên địa bàn huyện từ 3.15 con năm 2005 xuống 2,01 con năm 2017, tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên dao động qua các năm từ 24.61% năm 2005 xuống còn
14.12% năm 2017; tỷ số giới tính khi sinh từ 116 bé trai/100 bé gái năm 2005
xuống còn 92 bé trai/100 bé gái năm 2017.
Nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của công
16
tác dân số kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được nâng lên. Sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mặt trận đoàn thể và các tổ
chức xã hội đối với Chính sách DS-KHHGĐ đạt được những kết quả tích cực.
Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong
toàn xã hội; ngày càng có nhiều người kết hôn, sinh con phù hợp với lứa tuổi,
sức khỏe và hoàn cảnh kinh tế; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện
hiện đại được duy trì hằng năm; các dịch vụ DS-KHHGĐ được mở rộng, chất
lượng ngày càng cao; số người hưởng lợi từ dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản ngày càng nhiều, đặc biệt người dân ở các xã khó khăn, tốc độ gia tăng
dân số được khống chế. Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện, tuổi thọ
trung bình tăng.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế đó là:
Nhiều vấn đề về dân số vẫn là thách thức đối với sự phát triển của huyện nhà:
Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng nhanh, tỷ người cao
tuổi tăng, tỷ lệ giới tính khi sinh ngày càng mất cân bằng nghiêm trọng. Đặc
biệt chất lượng dân số còn nhiều hạn chế. Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa
thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 47 - NQ/TW
nên hiệu quả chưa cao. Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền chưa theo
kịp tình hình mới. Bộ máy và đội ngũ làm công tác DS-KHHGĐ luôn bị biến
động. Công tác quản lý dân cư theo hộ khẩu, hộ tịch và theo ngành dân số còn
nhiều hạn chế. Chất lượng cuộc sống của người dân chưa được đồng đều nhất
là ở xã khó khăn đông dân, mức sinh và sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Các
dịch vụ xã hội về chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí còn hạn chế. Công tác
tiếp thị xã hội về các phương tiện tránh thai chưa mạnh; y tế tư nhân tham gia
cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ chưa nhiều, tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên tuy có giảm nhưng không bền vững. Tỷ số giới tính khi sinh
mặc dù có giảm hơn những năm trước, nhưng chưa bền vững và có yếu tố
17
tăng tỷ số này trong những năm đến. Nguồn lực đầu tư cho công tác DS-
KHHGĐ còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu.
Nguyên nhân chủ yếu của những khuyết điểm, hạn chế nêu trên là do
nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa đúng và đầy đủ về tính
chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác DS-
KHHGĐ; chưa tập trung đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện. Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn tư tưởng, chủ quan, thỏa mãn,
buông lõng lãnh đạo, chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ.Tổ chức bộ máy công tác
DS-KHHGĐ thiếu sự ổn định. Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán
bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng về KHHGĐ, chưa chú trọng các mặt cơ
cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển. Sự phối
hợp của các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động thực hiện DS-KHHGĐ
chưa đi vào chiều sâu. Tư tưởng muốn có nhiều con, trọng nam hơn nữ vẫn
còn khá phổ biến trong một bộ phận nhân, kể cả cán bộ, đảng viên.
Hội nghị lần thứ 6 BCH TW đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 21-
NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới. Nghị quyết
khẳng định: “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa
lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Tiếp tục chuyển trọng tâm
chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển. Công
tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt
là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
1.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại
huyện Phú Ninh
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, tỉnh Quảng Nam nói
chung và huyện Phú Ninh nói riêng, các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền,
18
trong thời gian qua đã có sự chỉ đạo mạnh mẽ, có khi quyết liệt để triển khai,
thực hiện chương trình DS-KHHGĐ tại địa phương. Trước thực trạng này,
Trung tâm y tế huyện đã tham mưu Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị
quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân huyện Phú
Ninh về phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020
với những nội dung chủ yếu
Một là, xác định công tác dân số là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị,
coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội từ huyện xuống cơ sở.
Hai là Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang
dân số và phát triển; nhưng với đặc thù của Phú Ninh thì phải kết hợp hài hòa
giữa Dân số-KHHGĐ với Dân số và phát triển chưa thể bỏ qua và xem nhẹ
vấn đề Dân số-KHHGĐ.
Ba là, duy trì bền vững mức sinh thay thế. Mặc dù hiện nay, mức sinh
của Phú Ninh là 1,8 con; nhưng Phú Ninh vẫn là huyện liên tục nhiều năm đạt
mức sinh thay thế. Ước tính năm 2017, tổng tỷ suất sinh: 2.066 con/1 phụ nữ.
Đây là một chỉ tiêu rất khó về mức sinh mà Phú Ninh đã đạt được, để chứng
tỏ rằng, tuy còn hạn chế nhưng mức sinh đã khá ổn định. Vì thế việc duy trì
để dân số ổn định mức sinh là rất quan trọng.
Bốn là, coi trọng thực hiện giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh;
đây là vấn đề báo động (tuy rằng với số trẻ sinh ra trên một địa bàn huyện
chưa đủ điều kiện để tính tỷ số nhưng so sánh cũng thấy rất lo ngại cho mức
chung của toàn tỉnh). Vì thế đây là một nhiệm vụ rất nặng nề trong truyền
thông, giáo dục trong vấn đề giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh cũng
là một giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dân số
Năm là, đẩy mạnh thực hiện đề án sàng lọc, phát hiện dị tật bẩm sinh
trước sinh và sơ sinh, nhằm giúp phát hiện và ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở thai
19
nhi để cho ra đời những đứa trẻ khỏe mạnh. Việc thực hiện nội dung này có ý
nghĩa rất thiết thực và cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi tình trạng ô
nhiễm môi trường và nhiều tác động đến sức khỏe con người nhằng góp phần
nâng cao chất lượng dân số
Sáu là, thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên,
khám sức khỏe cho các nam nữ thanh niên tiền hôn nhân cũng là việc rất cần
được quan tâm.
Bảy là, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, đây là vấn
đề không thể thiếu được vì trong điều kiện nước ta dân số đã bước sang giai
đoạn già hóa khi chưa giàu, tuổi thọ có được nâng lên nhưng thực chất khỏe
mạnh chỉ mới bằng khoảng 2/3 tuổi thọ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dân
số phải chú ý đến lúc lượng người cao tuổi với tỷ lệ trên, dưới 10% dân số
hiện nay.
Tám là, thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Độ tuổi đông đảo và có tác động quan
trọng khi sinh ra những đứa trẻ là công dân tương lai của đất nước khỏe mạnh.
Chín là, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tinh
thần và thái độ phục vụ của đội ngũ làm công tác dân số từ huyện đến tận
xóm, khối. Đảm bảo là hạt nhân của việc thực hiện bền bỉ cuộc vân động toàn
dân thực hiện tốt chính sách dân số.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách Dân số và phát
triển
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, điều kiện và cuộc sống của
nhân dân huyện Phú Ninh đã được cải thiện đáng kể. Đời sống vật chất, tinh
thần được nâng lên, cái nghèo đang dần được đẩy lùi, một tương lai tươi sáng,
văn minh đang từng bước hiện hữu trong đời sống của người dân toàn xã, vốn
xưa nay nghèo khó và lam lũ.
20
Góp phần vào những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,
không ai có thể phủ nhận vị trí, vai trò của việc thực hiện chương trình DS-
Phát triển. Tuy nhiên theo lẽ thường tình “phú quí sinh lễ nghĩa”. Khi cái ăn,
cái mặc đã tạm đủ người ta bắt đầu nghĩ đến hưởng thụ, những truyền thống
xưa kia là tốt đẹp bây giờ có xu hướng biến thái, trở lại những tập tục, hủ tục,
lễ nghi mà người ta cho là sự tự do, dân chủ. Thêm vào đó tác động của mặt
trái của cơ chế thị trường bị lợi dụng, tác động tiêu cực đến đời sống của
người dân trước đây một nắng hai sương và lẽ dĩ nhiên chương trình DS-Phát
triển cũng bị tác động rất nhiều. Đã xuất hiện những “tiêu cực”, những vấn
đề, những điểm “nóng” trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện công tác
DS-phát triển ở địa bàn huyện Phú Ninh.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách Dân số và phát triển trên
địa bàn huyện Phú Ninh có rất nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách tại địa phương như: Hệ thống chính trị: Đây là yếu tố chi phối
cả nội dung, hình thức, quy trình xây dựng và triển khai chính sách; Công tác
truyền thông: Đây là kênh thông tin, truyền thông những chính sách của Đảng
và Nhà nước về công tác Dân số đến mọi người dân nhằm để người dân nhận
thức đúng về các mục tiêu, chính sách về công tác Dân số và phát triển nhằm
ổn định quy mô dân số hợp lý; Các yếu tố bên ngoài: Trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách Dân số tại địa phương chịu ảnh hưởng rất lớn của
cơ sở hạ tầng, tình hình phát triển kinh tế...
Trong thời gian qua, các cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương rất
quan tâm đến chính sách dân số và phát triển song chưa thật sự quan tâm đến
công tác tổ chức nên công tác phối hợp giữa các cơ quan chỉ đạo chưa cao,
hiệu quả chưa thật bền vững; năng lực đội ngũ chuyên trách Dân số, y tế chưa
cao, chưa chuyên nghiệp nên công tác vận động, tuyên truyền chưa thường
xuyên. Do đó, năm 2017 huyện Phú Ninh có giảm sinh sinh 3+ so với năm
21
2016, nhưng mức sinh sinh3+ của huyện vẫn còn cao. Người ta hiểu sai hoặc
cố tình hiểu sai đổ tội do Pháp luật đã cho người ta “tự do sinh đẻ” (Điều 10,
khoản b của Pháp lệnh Dân số), v.v...
Những lý do, nguyên nhân trên cũng một phần làm cho huyện Phú Ninh có
mức sinh cao, mức sinh năm 2016 tăng so với năm 2005, công tác DS-Phát triển
ở huyện Phú Ninh không đạt được kết quả cao có thể được tóm tắt như sau:
* Về nhận thức, tư tưởng:
Một khi tư tưởng và nhận thức thông suốt thì dù rơi vào tình trạng nào,
hoàn cảnh nào người ta vẫn “trung thành” duy trì được lập trường, quan điểm
đúng đắn. Điều này có thể minh chứng: chương trình dân số đề ra “dừng lại ở
hai con để nuôi dạy cho tốt”. Đấy là chủ trương của Đảng, nhà nước. Vì nhận
thức không đầy đủ, tư tưởng không thông suốt, vì một lý do nào đó, người ta
buộc phải chấp nhận nhưng đến khi có cơ hội (về tổ chức, sự giàu có lên hay
một lý do nào đó) người ta sẽ “chuyển động” ngay. Chẳng hạn, các cặp vợ
chồng đã có hai con (dừng lại) nhưng khi có cơ hội là sinh con thứ ba, thứ tư…
* Tính bảo thủ, tư tưởng cá nhân với các tập tục lâu đời và nếp sống của
người dân (vấn đề này cũng xuất phát từ nhận thức, tư tưởng):
Với quan niệm “trời sinh voi, trời sinh cỏ”, nhiều con là phúc đức, là của
“trời cho”, phải có nếp có tẻ, phải có con trai nối dõi tông đường, đông con
mới giàu có đã tồn tại lâu đời tại các vùng quê, nơi mà từ trước đến nay, phần
lớn người dân chỉ “loanh quanh” với xóm làng, với đồng ruộng, chưa vượt ra
ngoài lũy tre làng thì việc thay đổi nhận thức đến chuyển đổi hành vi không
dễ dàng gì.
* Kinh tế phát triển, đời sống được cải thiện, sự “giàu lên” cũng tác
động tiêu cực đến tăng tỷ lệ sinh:
Khi đã đủ ăn, đủ mặc, có chút để dành, người ta bắt đầu nghĩ đến hưởng
thụ và nghĩ đến “vui cửa vui nhà”, có con trai để thừa tự… và bất chấp dư
22
luận, chấp nhận mọi hình thức xử lý để tiếp tục sinh. Cái lý “mạnh vì gạo, bạo
vì tiền” lại một lần nữa được người ta hiểu méo mó theo một ý nghĩa rất thông
tục để phục vụ cho “cái tôi” của mình. Như vậy vô hình chung, ở một khía
cạnh nào đó ở khía cạnh tiêu cực, kinh tế phát triển cũng tác động đến việc
gia tăng dân số tại địa phương.
* Trình độ văn hóa và học vấn:
Trình độ văn hóa và học vấn của cả vợ chồng có tác động đến mức sinh.
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định một số yếu tố liên quan đến mức
sinh của những người có trình độ văn hóa, học vấn cao, trong đó khẳng định
trình độ văn hóa, học vấn càng cao mức sinh càng giảm.
* Yếu tố khoa học kỹ thuật:
Trong thực tế chưa tác động đến hầu hết người dân trên địa bàn xã nhưng
cũng có thể cảnh báo về chuyện sinh 3, sinh 4 hoặc đẻ thay hoặc đẻ mướn, v.v…
Tóm lại, trong những yếu tố chung ảnh hưởng đến mức sinh (tăng hay
giảm), tác động đến công tác DS và phát triên, ở mỗi địa phương, mỗi địa bàn
khu dân cư do các yếu tố truyền thống, vị trí địa lý, ngành nghề, dân tộc/sắc
tộc và văn hóa đều có những yếu tố đặc trưng riêng cần biết nắm bắt để có
những giải pháp, phương pháp giáo dục, tuyên truyền vận động, có những
dịch vụ phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Tiểu kết chương 1
Công tác dân số và phát triển là một bộ phận quan trọng của Chiến lược
phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc
gia. Thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ là giải pháp cơ bản để nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Xác định
tầm quan trọng của công tác DS-KHHGĐ là một trong những giải pháp để
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Chương 1 tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về thực thi chính sách Dân số
23
và phát triển, cho thấy được vai trò, trách nhiệm của các cấp đối với công tác
Dân số và phát triển. Đồng thời chương 1 tác giả cũng đưa ra một số quan
điểm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại huyện Phú Ninh về
công tác Dân số và phát triển.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN Ở HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
TRONG THỜI GIAN QUA (2005-2017)
2.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện Phú Ninh
* Về điều kiện tự nhiên
Phú Ninh thuộc huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, nằm cách tỉnh lỵ
9 km về phía Đông, diện tích tự nhiên là: 167 km2
. Dân số 77.100 người. Mật
độ dân số 307 người/ km2.
Chia làm 11 đơn vị hành chính (01 thị trấn, 01 xã
miền núi và 09 xã đồng bằng). Giao thông đi lại thuận tiện có tỉnh lộ 624B đi
ngang qua huyện và tuyến đường sắt đi ngang qua, có hệ thống giao thông
đường bộ gần 19 km đã được nhựa hoá, bê tông hoá và bên cạnh tiềm năng về
nông nghiệp đã được phát huy khá tốt. Phú Ninh hướng tây giáp huyện Tiên
Phước, phía Đông giáp thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, có lợi thế về
phát triển Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương mại và Dịch vụ.
* Về tổ chức hành chính và dân số
* Điều kiện kinh tế
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND huyện, sự
hỗ trợ của các Ban, ngành Đảng bộ và nhân dân huyện Phú Ninh đã đề ra
nhiều chủ trương và phát triển KTXH, nhịp độ phát triển sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh tế tư nhân, cá thể. Phát triển mạnh làm ăn
có hiệu quả phát triển nhiều cơ sở sản xuất, nhiều dịch vụ mới ra đời… từ đó
góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động và đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế cho địa phương.
Bên cạnh các yếu tố thuận lợi, kinh kế huyện Phú Ninh còn gặp một số
khó khăn, nhất là giá các loại vật tư tăng mạnh làm tăng chi chí đầu vào các
25
ngành, lĩnh vực sản xuất, hàng năm lũ lụt thiên tai xảy ra gây thiệt hại lớn về
người và tài sản, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất trên các lĩnh vực
cũng như đời sống của các tầng lớp dân dân.
* Điều kiện văn hóa, xã hội
Về văn hoá: Hệ thống phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông và
một số công trình công cộng phục vụ cho nhân dân lần lượt được hình thành
có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế xã hội của huyện phát triển.
Bên cạnh tài nguyên thiên nhiên đa dạng, đặc sắc, Phú Ninh còn có bề
dày lịch sử lâu đời và nguồn tài nguyên nhân văn giàu tiềm năng với những
giá trị văn hóa truyền thống và có nhiều tôn giáo khác nhau như đạo Tin lành,
đạo Cao đài, Thiên chúa giáo, được thể hiện qua các lễ hội. Nhiều di tích lịch
sử văn hóa, nghệ thuật kiến trúc, danh lam thắng cảnh, trong đó có 03 di tích
được xếp hạng cấp quốc gia và 06 di tích lịch sử cấp tỉnh.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư
được đẩy mạnh. Hiện nay phong trào đã phát triển sâu rộng ở tất cả các địa
phương trong toàn huyện nhằm xây dựng, phát huy truyền thống, thuần
phong, mỹ tục, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Kết quả năm 2014 cả huyện
có 81,7% đạt gia đình văn hoá, đến năm 2015 có 85% đạt gia đình văn hóa.
Về giáo dục: Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục của huyện Phú
Ninh đã có những chuyển biến đáng kể, trình độ dân trí của người dân đang
ngày càng được nâng cao, mạng lưới trường, lớp được duy trì và phát triển
với nhiều hình thức đa dạng, rộng khắp trên toàn huyện. Toàn huyện có 11
trường mẫu giáo, 13 trường tiểu học, 09 trường THCS, 02 trường THPT, 01
Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.
Về y tế: Trong các năm qua, đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho công tác y tế, nên hệ thống bệnh viện, trạm xá xã được nâng cấp, sửa
chữa, xây mới nên cơ bản đáp ứng nhu cầu văn hoá, bảo vệ sức khoẻ cho
26
nhân dân trong huyện. Năm 2015 toàn huyện có 12 cơ sở y tế nhà nước, trong
đó có 1 bệnh viện, 11/11 xã, thị trấn có trạm y tế, 11/11 xã công nhận đạt trạm
chuẩn Quốc gia, 100% trạm Y tế xã có Bác sĩ.
2.2. Thực trạng thực hiện Chính sách Dân số và phát triển tại huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Trong các năm qua, nhờ có sự chỉ đạo của lãnh đạo Đảng và chính quyền
các cấp; sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể ở huyện và xã; sự nỗ lực
của đội ngũ cán bộ, viên chức, cộng tác viên, tuyên truyền viên dân số, sự
đồng tình hưởng ứng của nhân dân nên tình hình thực hiện công tác dân số
trên địa bàn huyện có những chuyển biến tíc cực, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiện vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà. Những kết quả đạt được
đáng khích lệ đó là: Nhận thức xã hội và người dân về công tác Dân số đã có
chuyển biến tích cực. Nhận thức của người dân về giới cũng chuyển biến rõ
rệt. Chất lượng dân số từng bước được cải thiện. các mô hình truyền thông
được nhân rộng. Số người hiểu và chấp nhận các biện pháp tránh thai ngày
càng tăng nên mức sinh toàn huyện đã giảm đáng kể; đời sống vật chất của
từng gia đình được nâng cao. Nhận thức của người dân về kết hôn và sinh con
phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và điều kiện hinh tế ngày càng cao… những
kết quả này đã góp phần đáng kể trong việc thực hiện xoá đói, giảm nghèo,
từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện.
Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Phú Ninh được thành lập theo Quyết định
số 3603/QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam, được bố
trí 06 cán bộ; trong đó có 06 biên chế, đ/c Giám đốc phụ trách chung, 02 cán
bộ phụ trách Ban truyền thông và dịch vụ DS-KHHGĐ, 03 cán bộ phụ trách
Ban Hành chính tổng hợp (trong đó 01 cán bộ phụ trách công tác báo cáo
thống kê và 01 cán bộ kế toán, 01 cán bộ phụ trách văn phòng).
Toàn huyện có 10 xã, 01 thị trấn được bố trí 10 viên chức, 01 chuyên
27
trách (xã Tam Lãnh) và 157 cộng tác viên DS- KHHGĐ, đều ở các thôn, xóm.
Trong thời gian qua, bộ máy tổ chức của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện
Phú Ninh không ổn định, có rất nhiều khó khăn trong thực hiện PLDS trong
thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức. Tư tưởng của một số số cán bộ, công
chức, viên chức có biểu hiện giao động, thông tin bị gián đoạn làm ảnh hưởng
đến công tác chỉ đạo… Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền ban hành các
văn bản thực hiện mô hình tổ chức bộ máy còn chậm, hướng dẫn chậm và
việc làm chưa rõ rang nên dãn đến mỗi địa phương triển khai thực hiện khác
nhau. Một bộ phận không nhỏ, hiểu sai về việc giải thê Ủy ban DSGĐTE cho
rằng công tác DS-KHHGĐ đã kết thúc dẫn đến công tác này bị coi nhẹ. Đội
ngũ lamg công tác DS-KHHGĐ tinh thần không ổn định, nhiều cán bộ cấp
huyện xin chuyển công tác, một số cán bộ DS –KHHGĐ cấp xã và đội ngũ
cộng tác viên dân số xin nghỉ việc…
Đối với Viên chức dân số
Cán bộ viên chức làm công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình các xã, thị
trấn của huyện phần lớn đã tham gia công tác dân số trên 05 năm, được cơ
cấu như sau:
- Giới tính: 11 nữ.
- Tuổi : >50: 01 người; 30-50 tuổi: 04 người; dưới 30 tuổi: 06 người.
- Học vấn: THPT: 11 người.
- Trình độ chuyên môn: Trung cấp: 05 người; Cao đẳng: 01người; Đại
học: 04 người; Sơ cấp: 01 người.
Lực lượng Cộng tác viên (CTV):
Theo phân bổ của tỉnh, huyện Phú Ninh được bố trí 185 CTV phụ trách
tại các thôn trên địa bàn 11 xã, thị trấn và hưởng phụ cấp từ kinh phí chương
trình mục tiêu. Trong tổng số 185 CTV có: 157 người làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm với các công việc khác ở xã như: Y tế thôn, Cán bộ Hội Phụ nữ,
28
Hội Nông dân, Đoàn thanh niên. Trong đó kiêm nhiệm với cán bộ Hội phụ nữ
là nhiều nhất 85 người. Đối với đội ngũ CTV do nhiều yếu tố khác nhau như:
phụ cấp thấp, kiêm nhiệm nhiều việc... nên lực lượng này thường xuyên biến
động rất khó cho công tác tuyên truyền vận động và việc triển khai các hoạt
động tại địa bàn xã.
Năng lực quản lý, tổ chức điều hành các hoạt động DS-KHHGĐ:
Công tác tuyên truyền, giáo dục và hoạt động truyền thông dân số còn
dàn trải, chưa được làm thường xuyên mới chỉ coi trọng chiến dịch truyền
thông vận động thực hiện các biện pháp tránh thai, chưa quan tâm chú trọng
đến chăm sóc SKSS, nhất là SKSS vị thành niên. Hoạt động của một số CLB
còn hình thức, hiệu quả thấp.
Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các Ủy Đảng, chính quyền:
Các cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương rất quan tâm đến chính
sách Dân số và phát triển song chưa thật sự quan tâm đến công tác tổ chức
nên công tác phối hợp giữa các cơ quan chỉ đạo chưa cao, hiệu quả chưa thật
bền vững; năng lực đội ngũ chuyên trách Dân số, y tế chưa cao, chưa chuyên
nghiệp nên công tác vận động, tuyên truyền chưa thường xuyên
Lãnh đạo chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác
DS-KHHGĐ còn cho rằng công tác này trực thuộc y tế vì vậy chưa chú trọng
lãnh đạo, hổ trợ đối với công tác DS-KHHGĐ ở địa phương. Vấn đề này cũng
ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
Kinh phí đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ chưa đáp ứng yêu cầu để mở
rộng và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục và chăm sóc SKSS cho
nhân dân, chủ trương xã hội hóa công tác DS-KHHGĐ chưa được triển khai
mạnh mẽ cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến công tác DS-KHHGĐ tại địa
phương. Do ngân sách địa phương còn hạn chế và thiếu phân bổ các nguồn
lực hợp lý cho nên việc đầu tư nguồn ngân sách chưa đáp ứng yêu cầu trong
29
việc triển khai thực hiện chính sách Dân số.
2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách Dân số và Phát triển
Trong những năm qua nhờ công tác Dân số và Phát triển đã có những
chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của huyện. Để có được kết quả này là do nhận thức của các cấp,
các ngành, cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân về công tác Dân số và
phát triển có nhiều thay đổi và góp phần ổn định quy mô, cơ cấu dân số, nâng
cao chất lượng dân số.
Thực hiện Chính sách Dân số và phát triển đã trở thành một trong những
nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy Đảng,
Chính quyền, đoàn thể các cấp; coi đây là một bộ phận quan trọng của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc
sống của từng người, từng gia đình và xã hội.
Nhận thức xã hội, cộng động và người dân về công tác Dân số và phát
triển có nhiều chuyển biến vượt bậc. Chất lượng dân số ngày càng được cải
thiện. Quy mô và lợi ích của KHHGĐ ngày càng được nhiều người ủng hộ.
Số lượng bà mẹ mang thai được tư vấn thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước khi
sinh nhằm phát hiện sớm bệnh tật bẩm sinh để có những can thiệp kịp thời,
góp phần hạn chế bệnh tật bẩm sinh. Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa được
giảm dần, công tác chăm sóc sức khỏa cho người cao tuổi được quan tâm.
Nhận thức của lứa tuổi vị thành niên về vấn đề SKSS được nâng lên đó đó tỷ
lệ nạo phá thai ngày càng giảm. Nhận thức về giới của người dân có sự
chuyển biến tích cực. Mô hình gia đình không vi phạm chính sách dân số
ngày cáng được triển khai thực hiện rộng rãi.
2.3.1. Về quy mô dân số - cơ cấu dân số và chất lượng dân số
2.3.1.1. Về quy mô dân số
“Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa
lý kinh tế hoạc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất địn” (Khoản 2 Điều
30
3 PLDS).
Pháp lệnh dân số đã quy định, Nhà nước điều chỉnh quy mô dân số phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạc
hóa gia đình để điều chỉnh mức sinh và ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.
Việt Nam là Quốc gia có quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao, tỷ lệ phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao do đó tỷ lệ sinh cao có khả năng tăng
trở lại. Tình trạng di dân diễn ra với nhanh và phức tạp nhất là di dân từ khu
vực Nông thôn vào đô thị và các khu công nghiệp do đó khó khăn trong việc
kiểm soát, khó tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, kể cả dịch vụ SKSS, KHHGĐ... Quy mô dân số tăng chậm, mức
sinh giảm nhưng không bền vững.
Bảng 2.1: Dân số trên địa bàn huyện Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017
Năm
Dân số trung
bình năm
Nam Nữ
Tổng số phụ nữ
15-49 tuổi
2015 86.026 41.738 44.324 24.636
2016 86.734 42.074 44.660 23.541
2017 86.981 42.216 44.765 23.944
Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh
2.3.1.2. Về cơ cấu dân số
Trong những năm qua, thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng,
chính sách của Nhà nước, nhiều giải pháp, nhiều chính sách đã được triển
khai tại các khu dân cư trên địa bàn huyện Phú Ninh nhằm ngăn chặn việc lựa
chọn giới tính thai nhi, đảm bảo cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự
nhiên, điều chỉnh mức sinh.....
2.3.1.3. Về chất lượng Dân số
Chất lượng dân số được thể hiện ở các yếu tố: Thể chất, tinh thần, trí tuế
và chỉ số phát triển con người. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm
31
đáng kể. Nhiều chương trình, đề án nâng cao chất lượng dân số được triển
khai như: Đề án tuyên truyền, vận động, phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở
thai nhi và sơ sinh; ...
Đội tuyên truyền lưu động của huyện tổ chức truyền thồng lư động lồng
ghép dịch vụ kế hoạc hóa gia đình đến từng cơ sở. Phụ nữ đến khám phụ khoa
đều được tư vấn tĩ mĩ và số phụ nữ mắc bệnh phụ khoa thông thường đều
được điều trị. Tạo điều kiện cho người dân miền núi, đồng bào dân tộc tiếp
cận thường xuyên và tư vấn lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp.
Tổ chức triển khai thực hiện chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ mang thai,
phòng chống bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường tình
dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn,phá thai an toàn. Đây là hoạt động
được triển khai tại các câu lạc bộ được thành lập tại các xã. Nội dung sinh
hoạt gồm tuyên truyền các kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ mang
thai, phòng chống bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường
tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn,phá thai an toàn kết hợp phổ
biến những kiến thức về phát triển kinh tế, xây dựng Nông thôn mới, khu dân
cư nông thôn mới kiểu mẫu..
Chất lượng dân số từng bước được nâng lên nhưng một số dịch vụ đẻ
góp phần nâng cao chất lượng còn hạn chế; tỷ lệ sinh con 3+
qua từng năm
giảm nhưng chưa thực sự vững chắc
32
2.3.2. Về thực hiện nhiệm vụ giảm sinh
2.3.2.1. Về thực hiện chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về về thực hiện chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ từ năm 2015
đến năm 2017
TT Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1 Dân số trung bình năm Người 86.026 86.734 86.981
2 Trong đó: Nam Người 41.738 42.074 42.216
3 Nữ Người 44.324 44.660 44.765
4 Tổng số phụ nữ 15-49 tuổi Người 24.636 23.541 23.944
5 Số phụ nữ 15-49 tuổi có chồng Người 12.934 12.154 13.146
6
Tỷ lệ Phụ nữ 15-49 tuổi có
chồng áp dụng các BPTT
% 70,54 70 68,01
7 Số TE sinh ra sống trong năm Người 1136 1029
8 Tỷ suất sinh thô ‰ 14,46 13,16 11,83
9 Tỷ suất chết thô ‰ 3,80 3,78 3,77
10 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,06 0,94 0,80
11 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên % 16,53 13,80 11,83
Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh
Kết quả giảm sinh đã đạt so với mục tiêu của ngành đề ra, cụ thể tỷ suất
sinh từ 14,46‰ (năm 2015) giảm xuống còn 11,83‰ (năm 2017), bình quân
mỗi năm giảm được tương đương 1‰; Tỷ lệ sinh con thứ 3+
đến 2017 giảm
11,83%. Tỷ lệ các cặp vợ chồng thực hiện biện pháp tránh thai hiện đại năm
2017 là 69,47%, về cơ cấu tuổi và số con của người sử dụng biện pháp tránh
thai cũng chuyển dịch theo hướng trẻ tuổi và ít con hơn.
33
Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại các xã, thị trấn:
Trung tâm DS-KHHHGĐ huyện đã tiến hành điều tra khảo sát tình hình
sinh con thứ 3 tại các xã và thị trấn trong huyện để tìm ra nguyên nhân và đề
ra các giải pháp thực hiện nhằm giảm tỷ lệ này bằng các hình thức như khảo
sát các thông tin bằng biểu mẫu, giám sát việc tuyên truyền, vận động về công
tác Dân số - KHHGĐ tại cơ sở, khảo sát các yếu tố liên quan đến mức sinh
đặc biệt là mức sinh thứ 3 trở lên.
Bảng 2.3: Tình hình sinh con 3 trở lên trên địa bàn huyện Phý Ninh từ năm
2015 đến năm 2017
STT Toàn Huyện
Năm
2015 2016 2017
16,53 13,73 11,83
01 TT.Phú Thịnh 9,09 18,33 15,38
02 Tam Thành 13,46 15,05 17,17
03 Tam An 17,07 17,33 9,7
04 Tam Đàn 13,66 12,20 16,66
05 Tam Phước 10,91 10,43 10,52
06 Tam Lộc 16,67 17,17 19,58
07 Tam Vinh 10,17 17,39 11,11
08 Tam Lãnh 20,16 15,11 13,88
09 Tam Dân 16,77 10,75 11,64
10 Tam Thái 13,33 10,23 12,08
11 Tam Đại 11,15 15,49 11,59
Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh
Ở biểu này ta nhận thấy tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên có biểu hiện tăng từ
năm 2015, đến năm 2017 có giảm nhưng rất thấp, không đáng kể, đáng chú ý
nhất là trong năm 2015 tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng ở một số xã, thị trấn:
Thị trấn Phú Thịnh, Tam Lộc, Tam Vinh. Tỷ lệ này có chiều hướng giảm đến
cuối năm 2016, tuy nhiên lại có chiều hướng gia tăng trở lại ở một số xã đến
năm 2017. Điều này cho thấy việc giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở các xã
chưa được ổn định, không bền vững, chỉ giảm tỷ lệ nhưng số lượng con thứ 3
34
trở lên lại không giảm.
Bảng 2.4: Tình hình vi phạm sinh con thứ 3 trở lên là cán bộ và đảng viên từ
năm 2015 đến năm 2017
TT Nội dung
Năm
2015 2016 2017
1 Tổng số sinh (trẻ) 05 07 11
2
Số trẻ sinh lần thứ 3 trở lên, trong đó: 05 07 11
- Đảng viên (người) 3 2 5
- Giáo viên (người) 1 2 8
- Cán bộ (kể cả thôn, xã) (người) 1 3 4
3 Tỷ lệ sinh con thứ 3+ (%) 0,40 0,47 0,72
Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm từ 16,53% năm 2015, năm 2016 giảm
xuống còn 13,80% đến năm 2017 tỷ lệ còn 11,83%. Mặc dù trong các năm
qua huyện đã nỗ lực tập trung chỉ đạo mọi hoạt động nhằm hạ mức giảm sinh
nói chung và tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên. Tuy nhiên do nhiều yếu tố
khác nhau nên mặc dù tỷ suất sinh trên địa bàn huyện hàng năm đều giảm,
nhưng tỷ lệ sinh con lần thứ 3 trở lên không giảm, ở một số xã tỷ lệ này còn
rất cao và có xu hướng tăng, có một số cán bộ, giáo viên và đảng viên đã sinh
con thứ ba trở lên (2017 toàn huyện có 11 cặp vợ chồng vi phạm chính sách
Dân số thì có 08 cặp là giáo viên) làm ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào
thực hiện chính sách DS- KHHGĐ ở địa phương.
2.3.2.2. Về thực hiện chỉ tiêu sử dụng các BPTT
KHHGĐ được coi là “Biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh, góp
phần đảm bảo cuôc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc”. Nhiều biện
pháp cụ thể cũng được triển khai để thực hiện KHHGĐ như: Tuyên truyền, tư
vấn, cung cấp dịch vụ có chất lượng, an toàn đồng thời triển khai nhiều
35
chương trình, dự án về DS – KHHGĐ. Tăng cường công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận và các
đoàn thể trong công tác tuyên truyền và vận động về thực hiện Công tác dân
số. Qua đó, tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại tăng, do đó chất lượng KHHGĐ
ngày càng tăng và ổn định. Tình hình sử dụng các BPTT tăng dần theo độ tuổi
và cao nhất ở độ tuổi 35 đến 39 ở tất các các biện pháp. Độ tuổi 15 đến 19 và
40 đến 49 là thấp nhất là do Độ tuổi 15 đến 19 mới lập gia đình và còn e ngại
không dám đến để được tư vấn, đối với Độ tuổi 40 đến 49 là do khó thụ thai
và đã mãn kinh. Cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp Tình hình thực hiện các BPTT trên địa bàn huyện
Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017
STT Toàn Huyện
Năm
2015 2016 2017
70,54 70 68,01
01 TT.Phú Thịnh 67 69 66,87
02 Tam Thành 71 74 66,69
03 Tam An 74 71 69,16
04 Tam Đàn 69 73 66,93
05 Tam Phước 69 68 65,46
06 Tam Lộc 74 80 67,26
07 Tam Vinh 75 72 69,79
08 Tam Lãnh 68 72 66,09
09 Tam Dân 73 63 68,94
10 Tam Thái 63 62 73,10
11 Tam Đại 75 68 67,63
Các biện pháp được sử dụng phổ biến nhất là vòng tránh thai, tiếp theo là
36
bao cao su và các biện pháp khác. Đối tượng sử dụng BPTT chủ yếu là phụ
nữ chiếm hơn 77%.
2.3.3. Nguyên nhân đạt được và những tồn tại
Nhờ có sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và chính quyền, nhiều
năm qua các cấp Ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, hội
đoàn thể. Sự sâu sát, quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo đó được thể hiện qua việc
ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, xây dựng chiến lược và đề ra mục tiêu của
công tác DS-KHHGĐ gắn với các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương, đã đầu tư nguồn lực, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho công tác DS-
KHHGĐ ở địa phương hoạt động. Nhiều xã đã ban hành Nghị quyết chuyên
đề riêng về công tác DS-KHHGĐ nhằm tăng cường sự lãnh chỉ đạo của Đảng
đối với công tác DS-KHHGĐ để nâng cao nhận thức của toàn hệ thống chính
trị về công tác dân số trong thời gian đến.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình
tỉnh Quảng Nam. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện đã điều phối, tổ chức triển
khai thực hiện chương trình DS-KHHGĐ đạt kết quả. Năm 2012 Hội đồng
nhân dân huyện Phú Ninh đã ban hành Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về
phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2012- 2015, định hướng đến năm 2020
trong đó hỗ trợ hoạt động cho đội ngũ nhân viên y tế thôn và cộng tác viên
DS-KHHGĐ bằng 10% mức lương tối thiểu/01 người/tháng(đối với y tế thôn
và 1 CTV), trong đó ngân sách huyện 50%, ngân sách xã 50%.
Hệ thống tổ chức làm công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình được củng
cố kiện toàn, viên chức dân số năng nỗ nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm và
hoạt động có hiệu quả; 157 cộng tác viên được bố trí tận thôn, xóm, cụm dân
cư theo phương thức quản lý đến tận hộ gia đình.
Nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác dân số, kế hoạch
hoá gia đình được nâng lên rõ rệt, đã huy động đông đảo các lực lượng xã hội
tham gia tuyên truyền vận động về dân số, kế hoạch hoá gia đình dưới nhiều
37
hình thức như thông qua hệ thống truyền thanh xuống đến tận thôn, các mô
hình truyền thông lồng ghép đã được xây dựng và tiếp cận được với từng
nhóm đối tượng như: Khu dân cư không sinh con thứ 3 trở lên, nhóm tín dụng
gia đình, câu lạc bộ sức khoẻ sinh sản tiền hôn nhân ..., từ đó gây được sự
tham gia và hưởng ứng mạnh mẽ của người dân.
Với những thành tựu của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, năm
1999, Việt Nam đã được nhận giải thưởng Dân số của Liên hợp quốc. Tuy
nhiên, từ sau năm 2000 kết quả thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá
gia đình chững lại và giảm sút; tỷ lệ phát triển dân số, tỷ lệ sinh con thứ ba
tăng mạnh trở lại. Đặc biệt là tình trạng cán bộ, đảng viên sinh con thứ ba trở
lên tăng nhiều ở hầu hết các địa phương, gây tác động tiêu cực đến phong trào
nhân dân thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Tình hình này đã làm chậm thời
gian đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
có 2 con).
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do chúng ta chưa nhận thức
đầy đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác này trong bối
cảnh kinh tế, văn hoá và xã hội của đất nước, dẫn đến chủ quan, thoả mãn với
những kết quả đạt được ban đầu, buông lõng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ chức bộ
máy và cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình thiếu ổn định, quá
tải, quản lý kém hiệu quả, việc ban hành Pháp lệnh Dân số và một chính sách
liên quan thiếu chặt chẽ.
Trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nước ta chưa phát triển, tình trạng đói
nghèo còn nhiều, tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp, chất lượng dân số chưa
được cải thiện đáng kể… do đó, việc tăng dân số nhanh trở lại sẽ phá vỡ
những thành tựu đạt được, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội và việc nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, làm chậm quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và đặt nước ta trước nguy cơ tụt hậu xa hơn. Vì vậy,
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình là một
38
trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian tới.
Nhiều nội dung quan trọng của Chính sách Dân số vẫn còn thiếu, chưa
được quy định cụ thể. Vẫn còn một số bất cập trong trong thực hiện pháp luật
về dân số như: Xử phạt các vi phạm về chính sách Dân số còn nhiều bất cập,
cơ cấu dân số, chất lượng dân số và phân bố dân cư còn nhiều hạn chế. Hoạt
động trong quản lý của Nhà nước về Dân số còn hạn chế nhất định.
Chính sách dân số và phát triển của huyện Phú Ninh trong thời gian qua
đã đạt được những tiến bộ đáng kể tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, tư tưởng “trọng nam hơn trọng nữ” theo kiểu “xuất giá tòng
phu”, “mười gái không bằng một trai” vẫn còn tồn tại trong ý nghĩ của một bộ
phận dân cư, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Bởi lẽ, họ cho rằng con trai có trách nhiệm nhiều hơn con gái trong việc
phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi về già và lo liệu ma chay, thờ cúng sau
khi cha mẹ mất, đồng thời tâm lý sinh con trai còn để dự phòng trong trường
hợp rủi ro (tai nạn, tệ nạn xã hội…).
Hai là, nhiều địa phương còn có cán bộ, giáo viên và đảng viên, cán bộ
sinh con thứ 3 trở lên, đã tác động không tốt đến phong trào vận động nhân
dân thực hiện KHHGĐ.
Ba là, hiểu biết của các cặp vợ chồng về việc sử dụng các biện pháp
phòng tránh thai còn hạn chế.
Bốn là, Cộng tác viên (CTV) dân số chất lượng chưa đồng đều, trình độ
năng lực còn hạn chế, chế độ phụ cấp thấp, kiêm nhiệm nhiều việc.
Năm là, Bên cạnh một số xã chỉ đạo tốt, thường xuyên đạt chỉ tiêu kế
hoạch năm, tuy nhiên vẫn có một số xã, thị trấn nhận thức về công tác DS-
KHHGĐ còn chưa đúng, chưa đồng đều, dẫn đến việc đầu tư nguồn nhân lực
làm công tác này còn hạn chế. Chưa kể đến việc không có chế tài thống nhất
39
xử lý các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên, nên hầu hết các địa phương khó
thực hiện. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ
đạo công tác DS-KHHGĐ, còn giao phó cho cán bộ chuyên trách dân số.
2.3.3. Những vấn đề bức xúc cần tập trung giải quyết
Công tác dân số - phát triển đã trở thành một trong những nội dung dung
quan trọng, mang tính xã hội hoá cao, chủ yếu tập trung đến công tác truyền
thông, tuyên truyền, vận động là chính, lấy chuyển đổi từ nhận thức sang hành
vi của đối tượng làm mục tiêu cho các hoạt động.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động về công tác dân số và phát
triển trong những năm tiếp theo vấn đề bức xúc cần tập trung giải quyết hiện
nay là:
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động
về lĩnh vực dân số và phát triển, đặc biệt là Đảng uỷ - HĐND – UBND các
xã, thị trấn phải xem công tác này là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
thực hiện góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Có sự đổi mới trong công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn, giáo dục.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động phù hợp với các đối tượng thực hiện
các biện pháp tránh thai nhằm ổn định mức sinh và đạt mức sinh thay thế trong
năm.
- Các cấp cần quan tâm đến nguồn kinh phí hoạt động trên lĩnh vực này.
Tăng cường đầu tư nguồn lực, đặc biệt là vấn đề hỗ trợ kinh phí cho các hoạt
động, có chính sách ưu đãi các đối tượng thực hiện tốt chính sách dân số, kịp
thời khen thưởng các cá nhân, tổ chức chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số và phát triển.
Cần xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ viên chức và cộng tác viên ổn
định, có năng lực, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, nhiệt tình, tận tâm,
có trách nhiệm và sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện công việc được giao.
40
Chú trọng đến công tác phối hợp giữa các Ban, ngành, Mặt trận và các
đoàn thể trong công tác tuyên truyên vận động.
2.3.4. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm từ việc tổ chức triển
khai thực hiện Chính sách DS – KHHGĐ tại địa phương
Từ thực tế tổ chức thực hiện chương trình DS-KHHGĐ tại địa phương
trong thời gian qua đã có những chuyến biến tích cực góp phần không nhỏ vào
sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tôi nhận thấy rằng: để đạt được các
mục tiêu đề ra và các hoạt động có hiệu quả tôi xin có một số nhận xét như sau:
Phải làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền; kiên
quyết nhưng mềm dẻo trong công tác vận động, tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở pháp lý, ủng hộ và đầu tư nguồn lực xứng đáng, đáp ứng được yêu cầu cho
các hoạt động.
Phải có một tổ chức ổn định, theo một hệ thống thống nhất về mặt quản
lý nhà nước cũng như chỉ đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn.
Có một đội ngũ cán bộ viên chức và cộng tác viên ổn định, có năng lực,
có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, nhiệt tình, tận tâm, có trách nhiệm và
sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện công việc được giao.
Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu về
DS-KHHGĐ. Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thay đổi
hành vi về CSSKSS/KHHGĐ; cung cấp đầy đủ phương tiện và dịch vụ
CSSKSS/KHHGĐ an toàn, thuận lợi góp phần duy trì có hiệu quả công tác
giảm sinh, nhất là giảm sinh con thứ 3 trở lên; nhân rộng mô hình thôn, khối
phố, tổ đoàn kết không có người vi phạm chính sách dân số.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về Dân số phát triển, đổi mới
nội dung và hình thức tuyên truyền sao cho phù hợp với từng lứa tuổi, trình độ
hiểu biết của từng đối tượng, thu hút đông đảo đối tượng tham gia.
Chú trọng đến công tác phối hợp giữa các Ban, ngành, Mặt trận và các
41
đoàn thể trong công tác tuyên truyên vận động, triển khai hiện các chương
trình dự án…
Tăng cường và có sự đổi mới trong công tác tuyên truyền, vận động, tư
vấn, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
DS-KHHGĐ trong cộng đồng bằng nhiều hình thức cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, tập trung nhiều hơn nữa về 2 lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản và
KHHGĐ tại đơn vị miền núi xã Tam Lãnh.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề công tác Dân số và phát
triển trong những năm qua. Trên cơ sở thực tiễn đã phân tích những tác động
đến chính sách . Kết quả đạt được là sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở; Góp phần
vào những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, không ai có thể
phủ nhận vị trí, vai trò của việc thực hiện chương trình Dân số và Phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn những mặt tồn tại hạn chế và tác giả cũng
đã đi vào phân tích nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trên. Đồng thời
chương 2 tác giả cũng đưa ra bài học kinh nghiệm từ việc tổ chức triển khai
thực hiện công tác DS – KHHGĐ tại địa phương.
42
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM TRONG
THỜI GIAN ĐẾN
3.1. Phương hướng
Để phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua và thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu về Dân số-Phát triển trong thời gian tới với mục tiêu
tổng quát là ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số, tiến tới đạt
mức sinh thay thế, cấp uỷ Đảng, chính quyền các địa phương cần quan tâm
các phương hướng sau:
Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình
sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt
quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan
hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát
triển nhanh, bền vững.
Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa
vụ của mọi người dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng,
ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân.
Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố
trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế
để bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.
Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng và Nhà nước đối với công
tác Dân số và Phát triển, xem đây là nhiệm vụ chính trị mà cả hệ thống chính
43
trị của địa phương cần phải quan tâm thực hiện.
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban DS-KHHGĐ xã, đảm bảo ổn
định số lượng và chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên các cấp.
Tiếp tục đưa đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác dân số.
Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý địa
bàn của cộng tác viên, thực hiện tốt phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà,
rà từng đối tượng” để tránh những thiếu sót trong quá trình cập nhật thông tin
về dân số - kế hoạch hoá gia đình.
3.2. Mục tiêu
Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ,
chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển
kinh tế - xã hội cụ thể:
Mục tiêu giảm sinh:
Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh, tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức
hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế, xã hội của huyện nhà một cách nhanh chóng và bền vững.
Củng cố và xây dựng hoàn thiện mô hình gia đình ít con, no ấm, bình
đẳng, tiến bộ và hạnh phúc để mỗi gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và
là tế bào lành mạnh của xã hội.
Mục tiêu nâng cao chất lượng Dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần đảm
bảo cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý:
Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ
em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng
11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh

More Related Content

What's hot

bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhantuanpro102
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...nataliej4
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...nataliej4
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách người có công với cách ...
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm...
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Pháp luật về Bình đẳng giới, HAY
 
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên GiangĐề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về Hộ tịch ở cấp xã huyện Phú Quốc, Kiên Giang
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh (20)

Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAYChính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mớiLuận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
Luận án: Quản lý của UBND các cấp về xây dựng nông thôn mới
 
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái NguyênQuản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Quản lý của UBND đối với xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
 
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đChính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An LãoLuận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
Luận văn: Quản lý vốn xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư JútLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Diễm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội – đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập ở trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp những ý kiến quý báu của các đồng nghiệp giúp tôi hoàn thành luận văn này. Một lần nữa xin được cám ơn tất cả thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN ........................................................................................... 9 1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công....................... 9 1.2. Chính sách dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................................15 1.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại huyện Phú Ninh.................................................................................................................17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN Ở HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM ...............24 TRONG THỜI GIAN QUA (2005-2017).......................................................24 2.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện Phú Ninh.....................................24 2.2. Thực trạng thực hiện Chính sách Dân số và phát triển tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ....................................................................................26 2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách Dân số và Phát triển...................29 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN..........................................................................42 3.1. Phương hướng..........................................................................................42 3.2. Mục tiêu....................................................................................................43 3.3. Những giải pháp cơ bản ...........................................................................44 3.4. Những biện pháp để nâng cao tổ chức thực hiện chính sách về DS và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh ..................................................................47 3.5. Một số kiến nghị.......................................................................................65 KẾT LUẬN....................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT NỘI DUNG BPTT Biện pháp tranh thai DS-KHHGĐ Dân số - kế hoạch hóa gia đình DS-GĐTE Dân số - Gia đình trẻ em HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội PLDS Pháp lệnh dân số PTTT Phương tiện tránh thai SKSS Sức khỏe sinh sản SKTD Sức khỏe tình dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Dân số trên địa bàn huyện Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 30 Bảng 2.2: Chỉ tiêu về về thực hiện chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ từ năm 2015 đến năm 2017 ..................................................................................................32 Bảng 2.3: Tình hình sinh con 3 trở lên trên địa bàn huyện Phý Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 .........................................................................................33 Bảng 2.4: Tình hình vi phạm sinh con thứ 3 trở lên là cán bộ và đảng viên từ năm 2015 đến năm 2017 .................................................................................34 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp Tình hình thực hiện các BPTT trên địa bàn huyện Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017.............................................................35
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Xác định tầm quan trọng của chính sách DS-KHHGĐ là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của một đất nước. Dân số và phát triển, tài nguyên, môi trường là những vấn đề đang được quan tâm của toàn xã hội. Dân số và mối quan hệ giữa Dân số và Phát triển của huyện là một vấn đề cần được quan tâm, nhìn nhận, phân tích và đánh giá. Thực hiện tốt vấn đề này là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Con người – Dân số đóng vai trò trung tâm trong các chuong trình, chiến lực phát triển, nó vừa là điều kiện, phương tiện, vừa là mục tiêu của phát triển. Phát triến kinh tế xã hội dù ở thời kỳ nào cũng đều hướng tới việc mục tiêu phát triển toàn diện con người. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX xác định: “Chính sách dân số nhằm chủ động kiểm soát quy mô và tăng chất lượng dân số phù hợp với những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân bố dân cư hợp lý với quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực” (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB chính trị quốc gia, Năm 2001, Trang 107). Với tầm quan trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách, pháp luật, chiến lược nhằm lãnh đạo và tổ chức thực
  • 9. 2 hiện một cách toàn diện về Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Ngày 14/01/1993 tạ Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã ban hành Nghị quyết số 04 về chính sách kế hoạch hóa gia đình. Ngày 22/3/2005, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số: 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh chính sách Dân số kế hoạch hóa gia đình (DS – KHHGĐ). Kết quả công tác DS – KHHGĐ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập bình quân đầu người hằng năm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân. Ngày 09/01/2003, Ủy Ban tường vụ Quốc hội khóa XI thông qua Pháp lệnh Dân số và có hiệu lực ngày 01/5/2003. Pháp lệnh Dân số có hiệu lực phá lý cao nhất của nước ta trong lĩnh vực dân số, có phạm vi điều chỉnh khá rộng và toàn diện, bao gồm những vấn đề liên quan đến kết quả của dân số (quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số). Ngày 25/10/2017 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Đặc biệt, sau 10 năm thực hiện chiến lược Dân số Việt Nam và Chiến lược Quốc gia về Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân. Tuy nhiên, chính sách Dân số và phát triển vẫn còn những hạn chế: Quy mô dân số tiếp tục tăng, cơ cấu dân số nước ta bắt đầu chuyển từ giai đoạn “Cơ cấu dân số trẻ” bước vào giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng” và già hóa dân số”. Tình trạng mất cân bằng giới tính, chất lượng dân số đang là vấn đề lớn của xã hội. Quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân,tình trạng mang thai ngoài ý muốn và nạn phá thai ở lứa tuổi vị thành niên đang có xu hướng gia tăng. Huyện Phú Ninh được chia tách địa giới hành chính từ thị xã Tam Kỳ, được thành lập năm 2005 là một trong những huyện đồng bằng. Với tổng số
  • 10. 3 dân 82.000 người, gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã (10 xã và 01 Thị Trấn). Địa phương có điểm xuất phát về KTXH còn rất thấp, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp manh mún, năng xuất thấp. Hiện tại, trên địa bàn huyện Phú Ninh có 5 cụm công nghiệp và 01 Khu du lịch sinh thái Hồ Phú Ninh; Đây cũng là lợi thế để thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động làm ăn và sinh sống. Chính điều này đã làm cho đặc điểm dân số và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Phú Ninh có nhiều biến động. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, huyện đã thu hút rất nhiều lao động ngoài huyện đến làm việc làm cho qua mô dân số Huyện Phú Ninh ngày càng lớn. Vấn đề dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân cư ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể, công tác DS-KHHGĐ của huyện Phú Ninh đã đạt những kết quả quan trọng. Trung tâm DS-KHHGĐ đã tăng cường phối hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành trong lĩnh vực DS- KHHGĐ, từ đó ý thức của người dân về thực hiện các chính sách DS- KHHGĐ được nâng lên. Các xã, thị trấn đã tổ chức tốt chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ngày càng tăng, đội ngũ viên chức dân số, cộng tác viên các thôn, khối phố thường xuyên được tập huấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, vận động về chính sách DS-KHHGĐ, sự năng nỗ nhiệt tình, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng, kịp thời cung cấp đầy đủ, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận tay đối tượng sử dụng.
  • 11. 4 Bên cạnh những kết quả trên thì công tác truyền thông vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết nhằm phù hợp với từng nhóm đối tượng, khắc phục những tập quán lạc hậu, hiểu biết chưa đầy đủ và hành vi chưa đúng đắn về dân số/SKSS/KHHGĐ cũng như quan niệm trọng nam hơn trọng nữ, trời sinh voi sinh cỏ, đông con lắm phúc… trong một bộ phận dân cư. Qua số liệu báo cáo của các xã, thị trấn tình trạng sinh con thứ 3 trở lên ở huyện Phú Ninh từ 16,53% năm 2015,năm 2017 tỷ lệ 13,73%. Xuất phát từ mục đích và ý nghĩa to lớn ấy, chính sách dân số và phát triển cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động; Thực hiện tốt vấn đề này góp phần lớn vào việc thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà trong thời gian tới. Đây là lý do tác giả luận văn chọn đề tài “Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách Dân số và phát triển có vai trò rất quan trọng; Dân số là vấn đề nền tảng trong phát triển bền vững. Việc thực hện chính sách dân số và phát triển ở Việt Nam được quan tâm chú trọng trong các Nghị quyết của Đảng được cụ thể hóa bằng Pháp luật của Nhà nước. Chính sách Dân số và phát triển là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu về nhân khẩu, chính trị, kinh tế trên thế giới; được nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và có nhiều bài viết trên tạp chí, nhiều luận văn và công trình nghiên cứu. Cụ thể: Tác giả Nguyễn Quỳnh Anh có bài viết: “Pháp lệnh Dân số nâng cao trách nhiệm của công dân, gia đình và xã hội” (Tạp chí Cộng sản số 27/2003). Bài viết đã đề cập đến một số quy định troh Pháp lệnh dân số, quyền lợi và lợi ích của công dân về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan và cá nhân trong vệc thực hiện Pháp lệnh Dân số.
  • 12. 5 Nghiên cứu “Đánh giá tái độ của các nhóm đối tượng với các quy định của Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia định” do Thạc sỹ Nguyễn Đức Mạnh và các cộng sự thực hiện vào năm 2005 đã chỉ ra thực trạng về nhận thức và thái độ của của các nhóm đối tượng đối với một số quy định của Chính sách Dân số và Pháp lệnh Dân số như: các quy định về độ tuổi kết hôn, quy mô gia đình, khoảng cách các lần sinh, không phân biệt giới tính thái nhi, nạo phá thai, phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn và lây truyền qua đường tình dục,HIV/AIDS; các quy định giáo dục giới tính…..Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần bổ sung hoàn thiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong thời gian tới. Năm 2013, Viện Dân số và các vấn đề xã hội thực hiện Đề tài “Đánh giá 10 năm thi hành Pháp lệnh Dân số tại Thành Phố Hà Nội”. Thực hiện tuyên truyền giáo dục nhằm ngăn chặn tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại Hà Nội được triển khai mạnh mẽ hơn so với mức chung của cả nước. Nhìn chung các đề tài, điều tra, khảo sát đã nêu ra những thay đổi về giá trị,thực trạng và nhận thức của lứa tuổi vị thành niên, các yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc chăm sóc SKSS, KHHGĐ. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới thực hiện chính sách Dân số và phát triển ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích: Nhận diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên địa bàn huyện nhằm góp phần giữ vững ổn định tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương trong thời gian đến.
  • 13. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển. - Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh – tỉnh Quảng Nam trong những năm qua. Phân tích các đặc điểm về Dân số và phát triển từ đó rút ra mối quan hệ giữa Dân số và phát triển. - Đề xuất một số biện pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác DS và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số – KHHGĐ và Dân số - Phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: từ năm 2015 đến nay. - Địa bàn nghiên cứu: huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn giới hạn trong việc thực hiện chính sách Dân số và phát triển (quy định Pháp luật về Dân số bao gồm: Quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số, phân bón dân cư và các biện pháp thực hiện công tác Dân số, quản lý Nhà nước về Dân số và phát triển). 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập thông tin, xử lý và tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích, đánh giá và phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia…..
  • 14. 7 Phương pháp thu thập thông tin: Là các thông tin cập nhật từ sách báo, nguồn internet, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chỉ thị, thông tin hướng dẫn liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách Dân số và phát triển đối với UBND huyện Phú Ninh, các báo cáo của UBND huyện, báo cáo của Trung tân Dấn số huyện Phú Ninh. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu: Sau khi áp dụng phương pháp thu thập thông tin theo nhu cầu phân tích, sau đó được tổng hợp. Trên cơ sở số liệu được xử lý, tác giả sẽ biểu diễn số liệu dưới dạng bảng biểu, sơ đồ tương thích. Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia: Phương pháp này, tác giả sẽ hỏi ý kiến của người liên quan: cán bộ tại Trung tâm Dân số huyện, cán bộ chuyên trách dân số tại một số xã, một số cộng tác viên Dân số. Trên cơ sở đó, tác giả đúc kết vấn đề và đưa giải pháp thích hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Tác giả đã tổng quan được cơ sở lý luận về chính sách Dân số và phát triển ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách Dân số và phát triển ở địa phương; Kết quả nghiên cứu đề tài chứng minh cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách Dân số và phát triển, từ đó góp phần hoàn thiện thêm chính sách Dân số và Phát triển ở huyện Phú Ninh nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic các giải pháp thực hiện chính sách Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh. Việc thực hiện chính
  • 15. 8 sách Dân số và phát triển đã đem lại hiệu q gouả thiết thực, giúp người dân có khả năng tiếp cận các chính sách Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, ngày càng mang lại hiệu quả, ổn định cuộc sống, đạt được mục tiêu xóa đói gảm nghèo mà Đảng, Chính quyền huyện Pú Ninh đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách Dân số và phát triển. Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác Dân số và Phát triển ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Chương 3: Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác Dân số và phát triển huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
  • 16. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN 1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công 1.1.1. Quy trình chính sách công Quy trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các giai đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội. 1.1.2. Thực thi chính sách công Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay không. Chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách. Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:
  • 17. 10 "Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước".(PGS.TS. Nguyễn Khác Bình). 1.1.3. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm về Chính sách: Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định. Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,... nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”. Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. * Khái niệm về dân số Dân số có liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống KT-XH. Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định; theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người, tập hợp này không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính (khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Dân số năm 2003).
  • 18. 11 Dân số: Một hiện tượng đặc sắc trên Trái đất là có loài người sinh sống. Những người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của vùng đó. Lãnh thổ ở đây có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay toàn bộ Trái Đất... Dân cư của một vùng lãnh thổ có thể được xem xét trên nhiều góc độ, như: số dân, sức khỏe, lịch sử, kinh tế, ngôn ngữ, thời trang, phong tục, tập quán,... Đối với Dân số thì thông tin được tìm hiểu đầu tiên là quy mô của nó, tức là tổng số người hay là tổng số dân. Để hiểu biết chi tiết hơn, người ta phân chia tổng số dân thành nhóm nam và nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu theo giới tính, độ tuổi, … Do lịch sử hình thành và điều kiện sinh sống khác nhau nên con người cư trú trên các địa phương, các vùng cũng rất khác nhau, theo nghĩa: nơi đông đúc, chỗ lại thưa thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phương, từng vùng gọi là phân bố dân số theo lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết, di cư. Do đó, dân số thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động (trong một thời kỳ). * Khái niệm về phát triển Phát triển đựợc quan niệm là “sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bền vững môi trường”. Đối với các nước nghèo thì “phát triển” được hiểu cụ thể hơn liên quan đến việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Đó là quá trình “giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng”. Ngày nay, nói đến phát triển, người ta thường nhấn mạnh đến tầm nhìn dài hạn, nhấn mạnh tính bền vững của phát triển. Từ đó, khái niệm phát triển được hiểu là quá trình một xã hội
  • 19. 12 đạt đến mức thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu. Các nhu cầu thiết yếu bao gồm: Dinh dƣỡng, giáo dục cấp một, sức khoẻ, vệ sinh, cung cấp nước sạch và nhà ở. Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ thì phát triển được coi là quá trình giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng. Phát triển là một khái niệm rộng chỉ tất cả hoạt động của con người nhằm thúc đẩy xã hội tiến lên về đời sống vật chất và tinh thần. Khái niệm này có quá trình hình thành hoàn thiện từ đơn sơ đến toàn diện và đầy đủ hơn, từ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế đến phát triển bền vững. Theo không gian và thời gian thì trình độ phát triển khác nhau. Vì vậy, Phát triển được quan niệm là quá trình tăng tiến toàn diện về mọi mặc kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Phát triển là quá trình biến đổi liên tục cả lượng và chất của nền kinh tế. * Khái niệm về Chính sách dân số và phát triển: Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng của cải của xã hội. Vì vậy, quy mô, cơ cấu của Dân số quyết định quy mô cơ cấu của sản xuất và tiêu dùng. Con người – Dân số đóng vai trò trung tâm trong mọi chương trình, chiến lược phát triển, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu để phát triển kinh tế. Dân số và phát triển thường xuyên biến động và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Các tác động đến dân số và phát triển rất đa dạng, phong phú và phông ngừng biến đổi. Vì vậy, Chính sách dân số và phát triển là tổng thể các mục tiêu về phát triển dân số và hệ thống những biện pháp được chính phủ quy định dưới các dạng tài liệu khác nhau như: (Văn kiện, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, điều luật…) nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các quá trình dân số để điều tiết sự phát triển dân số cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định của đất nước.
  • 20. 13 1.1.5. Mối quan hệ giữa Dân số và phát triển Nhìn vào sơ đồ trên có thể cho thấy sự gia tăng dân số gắn bó rất mật thiết với sự phát triển về kinh tế xã hội và nó vừa là điều kiện thúc đẩy kinh tế xã hội vừa phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển của kinh tế xã hội. Quy mô, cơ cấu và phân bố dân số theo lãnh thổ tác động đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng, tức là đến sự phát triển. Đến lượt nó, các kết quả này sẽ tác động mạnh đến mức sinh, mức chết và di cư. Khi quy mô, cơ cấu, phân bố dân số tác động tiêu cực hoặc tích cực đến phát triển, nhà nước sẽ có chính sách dân số thích hợp nhằm điều chỉnh mức sinh, mức chết và di cư. Mức sinh, mức chết cao hay thấp, di cư nhiều hay ít lại đưa tới việc xác định Quy mô, cơ cấu và phân bố dân số ở một lãnh thổ nhất định, tại một thời điểm nhất định. Quá trình tương tác nói trên lại tiếp diễn. Dân số và phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ hai chiều, chuyển hoá nhân quả giữa dân số và phát triển. Sự phát triển bền vững của xã hội loài người rõ ràng đòi hỏi nhân loại Kết quả dân số - Quy mô dân số - Cơ cấu theo tuổi và giới tính. - Phân bố dân số Quá trình dân số - Sinh - Chết - Di cư Quá trình phát triển - Tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ (lương thực, nhà ở, y tế, giáo dục) - Sử dụng vốn con người - Sử dụng vốn vật chất - Khai thác tài nguyên thiên nhiên. - Tác động đến môi trường - Chỉ tiêu cộng đồng Kết quả phát triển - Thu nhập, phân phối thu nhập - Việc làm - Học vấn - Tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng - Chất lượng cuộc sống và môi trường
  • 21. 14 phải tính đến những mối liên hệ xuôi và ngược giữa tài nguyên, môi trường, dân số và phát triển. Tuy vậy, không phải mọi quá trình phát triển dân số đều dẫn đến hậu quả đó. Tăng dân số không phải lúc nào cũng dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Thúc đẩy hay kìm hãm là do sự thích ứng hay không giữa quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số với nhu cầu, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất. Đối với các nước phát triển, tăng dân số có thể được coi là yếu tố thúc đẩy phát triển và vì vậy, các nước này khuyến khích tăng dân số, nhưng ở những nước đang phát triển, cụ thể là Việt Nam thì việc dân số gia tăng gây nên sức ép rất lớn về kinh tế xã hội. Những đặc điểm như trên đã cho thấy sự ảnh hưởng của việc tăng dân số đến sự phát triển kinh tế xã hội là rất lớn và ngược lại. 1.1.6. Nội dung tổ chức thực thi chính sách về công tác Dân số và Phát triển huyện Phú Ninh Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Mục tiêu của chính sách về công tác Dân số và phát triển đã hoạch định có thể đạt được trong dài hạn hoặc ngắn hạn do đó việc tổ chức thực thi cần phải lập kế hoạch cụ thể. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: - Kế hoạch về tổ chức, điều hành; - Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ; - Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; - Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách v.v…
  • 22. 15 1.2. Chính sách dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam Chính sách Dân số và phát triển là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, qua đó, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể, Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình của huyện Phú Ninh đã đạt những kết quả quan trọng; việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của BCH TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số KHHGĐ trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng đó là: Với sự nổ lực phấn đấu, Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng. Mức sinh và tỷ lệ tăng dân số đã giảm mạnh, tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏa bà mẹ và trẻ em được cải thiện rõ rệt góp phần đáng kể vào sự phát triển KTXH và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 thực hiện đạt những kết quả tích cực. Trung tâm DS-KHHGĐ đã tăng cường phối hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành trong lĩnh vực DS-KHHGĐ, từ đó ý thức của người dân về thực hiện các chính sách DS-KHHGĐ được nâng lên. Kết quả giảm sinh tiếp tục được duy trì ổn định: Tỷ suất sinh thô giảm từ 12.94‰ năm 2005 xuống còn 11.17‰ năm 2017; số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn huyện từ 3.15 con năm 2005 xuống 2,01 con năm 2017, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dao động qua các năm từ 24.61% năm 2005 xuống còn 14.12% năm 2017; tỷ số giới tính khi sinh từ 116 bé trai/100 bé gái năm 2005 xuống còn 92 bé trai/100 bé gái năm 2017. Nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của công
  • 23. 16 tác dân số kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được nâng lên. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mặt trận đoàn thể và các tổ chức xã hội đối với Chính sách DS-KHHGĐ đạt được những kết quả tích cực. Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội; ngày càng có nhiều người kết hôn, sinh con phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và hoàn cảnh kinh tế; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện hiện đại được duy trì hằng năm; các dịch vụ DS-KHHGĐ được mở rộng, chất lượng ngày càng cao; số người hưởng lợi từ dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ngày càng nhiều, đặc biệt người dân ở các xã khó khăn, tốc độ gia tăng dân số được khống chế. Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện, tuổi thọ trung bình tăng. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế đó là: Nhiều vấn đề về dân số vẫn là thách thức đối với sự phát triển của huyện nhà: Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng nhanh, tỷ người cao tuổi tăng, tỷ lệ giới tính khi sinh ngày càng mất cân bằng nghiêm trọng. Đặc biệt chất lượng dân số còn nhiều hạn chế. Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 47 - NQ/TW nên hiệu quả chưa cao. Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền chưa theo kịp tình hình mới. Bộ máy và đội ngũ làm công tác DS-KHHGĐ luôn bị biến động. Công tác quản lý dân cư theo hộ khẩu, hộ tịch và theo ngành dân số còn nhiều hạn chế. Chất lượng cuộc sống của người dân chưa được đồng đều nhất là ở xã khó khăn đông dân, mức sinh và sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Các dịch vụ xã hội về chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí còn hạn chế. Công tác tiếp thị xã hội về các phương tiện tránh thai chưa mạnh; y tế tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ chưa nhiều, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tuy có giảm nhưng không bền vững. Tỷ số giới tính khi sinh mặc dù có giảm hơn những năm trước, nhưng chưa bền vững và có yếu tố
  • 24. 17 tăng tỷ số này trong những năm đến. Nguồn lực đầu tư cho công tác DS- KHHGĐ còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu. Nguyên nhân chủ yếu của những khuyết điểm, hạn chế nêu trên là do nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác DS- KHHGĐ; chưa tập trung đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện. Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn tư tưởng, chủ quan, thỏa mãn, buông lõng lãnh đạo, chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ.Tổ chức bộ máy công tác DS-KHHGĐ thiếu sự ổn định. Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng về KHHGĐ, chưa chú trọng các mặt cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động thực hiện DS-KHHGĐ chưa đi vào chiều sâu. Tư tưởng muốn có nhiều con, trọng nam hơn nữ vẫn còn khá phổ biến trong một bộ phận nhân, kể cả cán bộ, đảng viên. Hội nghị lần thứ 6 BCH TW đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới. Nghị quyết khẳng định: “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. 1.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại huyện Phú Ninh Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Phú Ninh nói riêng, các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền,
  • 25. 18 trong thời gian qua đã có sự chỉ đạo mạnh mẽ, có khi quyết liệt để triển khai, thực hiện chương trình DS-KHHGĐ tại địa phương. Trước thực trạng này, Trung tâm y tế huyện đã tham mưu Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân huyện Phú Ninh về phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu Một là, xác định công tác dân số là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội từ huyện xuống cơ sở. Hai là Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển; nhưng với đặc thù của Phú Ninh thì phải kết hợp hài hòa giữa Dân số-KHHGĐ với Dân số và phát triển chưa thể bỏ qua và xem nhẹ vấn đề Dân số-KHHGĐ. Ba là, duy trì bền vững mức sinh thay thế. Mặc dù hiện nay, mức sinh của Phú Ninh là 1,8 con; nhưng Phú Ninh vẫn là huyện liên tục nhiều năm đạt mức sinh thay thế. Ước tính năm 2017, tổng tỷ suất sinh: 2.066 con/1 phụ nữ. Đây là một chỉ tiêu rất khó về mức sinh mà Phú Ninh đã đạt được, để chứng tỏ rằng, tuy còn hạn chế nhưng mức sinh đã khá ổn định. Vì thế việc duy trì để dân số ổn định mức sinh là rất quan trọng. Bốn là, coi trọng thực hiện giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; đây là vấn đề báo động (tuy rằng với số trẻ sinh ra trên một địa bàn huyện chưa đủ điều kiện để tính tỷ số nhưng so sánh cũng thấy rất lo ngại cho mức chung của toàn tỉnh). Vì thế đây là một nhiệm vụ rất nặng nề trong truyền thông, giáo dục trong vấn đề giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh cũng là một giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dân số Năm là, đẩy mạnh thực hiện đề án sàng lọc, phát hiện dị tật bẩm sinh trước sinh và sơ sinh, nhằm giúp phát hiện và ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở thai
  • 26. 19 nhi để cho ra đời những đứa trẻ khỏe mạnh. Việc thực hiện nội dung này có ý nghĩa rất thiết thực và cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi tình trạng ô nhiễm môi trường và nhiều tác động đến sức khỏe con người nhằng góp phần nâng cao chất lượng dân số Sáu là, thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên, khám sức khỏe cho các nam nữ thanh niên tiền hôn nhân cũng là việc rất cần được quan tâm. Bảy là, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người khuyết tật, đây là vấn đề không thể thiếu được vì trong điều kiện nước ta dân số đã bước sang giai đoạn già hóa khi chưa giàu, tuổi thọ có được nâng lên nhưng thực chất khỏe mạnh chỉ mới bằng khoảng 2/3 tuổi thọ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dân số phải chú ý đến lúc lượng người cao tuổi với tỷ lệ trên, dưới 10% dân số hiện nay. Tám là, thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Độ tuổi đông đảo và có tác động quan trọng khi sinh ra những đứa trẻ là công dân tương lai của đất nước khỏe mạnh. Chín là, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần và thái độ phục vụ của đội ngũ làm công tác dân số từ huyện đến tận xóm, khối. Đảm bảo là hạt nhân của việc thực hiện bền bỉ cuộc vân động toàn dân thực hiện tốt chính sách dân số. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách Dân số và phát triển Cùng với sự phát triển chung của đất nước, điều kiện và cuộc sống của nhân dân huyện Phú Ninh đã được cải thiện đáng kể. Đời sống vật chất, tinh thần được nâng lên, cái nghèo đang dần được đẩy lùi, một tương lai tươi sáng, văn minh đang từng bước hiện hữu trong đời sống của người dân toàn xã, vốn xưa nay nghèo khó và lam lũ.
  • 27. 20 Góp phần vào những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, không ai có thể phủ nhận vị trí, vai trò của việc thực hiện chương trình DS- Phát triển. Tuy nhiên theo lẽ thường tình “phú quí sinh lễ nghĩa”. Khi cái ăn, cái mặc đã tạm đủ người ta bắt đầu nghĩ đến hưởng thụ, những truyền thống xưa kia là tốt đẹp bây giờ có xu hướng biến thái, trở lại những tập tục, hủ tục, lễ nghi mà người ta cho là sự tự do, dân chủ. Thêm vào đó tác động của mặt trái của cơ chế thị trường bị lợi dụng, tác động tiêu cực đến đời sống của người dân trước đây một nắng hai sương và lẽ dĩ nhiên chương trình DS-Phát triển cũng bị tác động rất nhiều. Đã xuất hiện những “tiêu cực”, những vấn đề, những điểm “nóng” trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện công tác DS-phát triển ở địa bàn huyện Phú Ninh. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh có rất nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tại địa phương như: Hệ thống chính trị: Đây là yếu tố chi phối cả nội dung, hình thức, quy trình xây dựng và triển khai chính sách; Công tác truyền thông: Đây là kênh thông tin, truyền thông những chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số đến mọi người dân nhằm để người dân nhận thức đúng về các mục tiêu, chính sách về công tác Dân số và phát triển nhằm ổn định quy mô dân số hợp lý; Các yếu tố bên ngoài: Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách Dân số tại địa phương chịu ảnh hưởng rất lớn của cơ sở hạ tầng, tình hình phát triển kinh tế... Trong thời gian qua, các cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương rất quan tâm đến chính sách dân số và phát triển song chưa thật sự quan tâm đến công tác tổ chức nên công tác phối hợp giữa các cơ quan chỉ đạo chưa cao, hiệu quả chưa thật bền vững; năng lực đội ngũ chuyên trách Dân số, y tế chưa cao, chưa chuyên nghiệp nên công tác vận động, tuyên truyền chưa thường xuyên. Do đó, năm 2017 huyện Phú Ninh có giảm sinh sinh 3+ so với năm
  • 28. 21 2016, nhưng mức sinh sinh3+ của huyện vẫn còn cao. Người ta hiểu sai hoặc cố tình hiểu sai đổ tội do Pháp luật đã cho người ta “tự do sinh đẻ” (Điều 10, khoản b của Pháp lệnh Dân số), v.v... Những lý do, nguyên nhân trên cũng một phần làm cho huyện Phú Ninh có mức sinh cao, mức sinh năm 2016 tăng so với năm 2005, công tác DS-Phát triển ở huyện Phú Ninh không đạt được kết quả cao có thể được tóm tắt như sau: * Về nhận thức, tư tưởng: Một khi tư tưởng và nhận thức thông suốt thì dù rơi vào tình trạng nào, hoàn cảnh nào người ta vẫn “trung thành” duy trì được lập trường, quan điểm đúng đắn. Điều này có thể minh chứng: chương trình dân số đề ra “dừng lại ở hai con để nuôi dạy cho tốt”. Đấy là chủ trương của Đảng, nhà nước. Vì nhận thức không đầy đủ, tư tưởng không thông suốt, vì một lý do nào đó, người ta buộc phải chấp nhận nhưng đến khi có cơ hội (về tổ chức, sự giàu có lên hay một lý do nào đó) người ta sẽ “chuyển động” ngay. Chẳng hạn, các cặp vợ chồng đã có hai con (dừng lại) nhưng khi có cơ hội là sinh con thứ ba, thứ tư… * Tính bảo thủ, tư tưởng cá nhân với các tập tục lâu đời và nếp sống của người dân (vấn đề này cũng xuất phát từ nhận thức, tư tưởng): Với quan niệm “trời sinh voi, trời sinh cỏ”, nhiều con là phúc đức, là của “trời cho”, phải có nếp có tẻ, phải có con trai nối dõi tông đường, đông con mới giàu có đã tồn tại lâu đời tại các vùng quê, nơi mà từ trước đến nay, phần lớn người dân chỉ “loanh quanh” với xóm làng, với đồng ruộng, chưa vượt ra ngoài lũy tre làng thì việc thay đổi nhận thức đến chuyển đổi hành vi không dễ dàng gì. * Kinh tế phát triển, đời sống được cải thiện, sự “giàu lên” cũng tác động tiêu cực đến tăng tỷ lệ sinh: Khi đã đủ ăn, đủ mặc, có chút để dành, người ta bắt đầu nghĩ đến hưởng thụ và nghĩ đến “vui cửa vui nhà”, có con trai để thừa tự… và bất chấp dư
  • 29. 22 luận, chấp nhận mọi hình thức xử lý để tiếp tục sinh. Cái lý “mạnh vì gạo, bạo vì tiền” lại một lần nữa được người ta hiểu méo mó theo một ý nghĩa rất thông tục để phục vụ cho “cái tôi” của mình. Như vậy vô hình chung, ở một khía cạnh nào đó ở khía cạnh tiêu cực, kinh tế phát triển cũng tác động đến việc gia tăng dân số tại địa phương. * Trình độ văn hóa và học vấn: Trình độ văn hóa và học vấn của cả vợ chồng có tác động đến mức sinh. Các công trình nghiên cứu đã khẳng định một số yếu tố liên quan đến mức sinh của những người có trình độ văn hóa, học vấn cao, trong đó khẳng định trình độ văn hóa, học vấn càng cao mức sinh càng giảm. * Yếu tố khoa học kỹ thuật: Trong thực tế chưa tác động đến hầu hết người dân trên địa bàn xã nhưng cũng có thể cảnh báo về chuyện sinh 3, sinh 4 hoặc đẻ thay hoặc đẻ mướn, v.v… Tóm lại, trong những yếu tố chung ảnh hưởng đến mức sinh (tăng hay giảm), tác động đến công tác DS và phát triên, ở mỗi địa phương, mỗi địa bàn khu dân cư do các yếu tố truyền thống, vị trí địa lý, ngành nghề, dân tộc/sắc tộc và văn hóa đều có những yếu tố đặc trưng riêng cần biết nắm bắt để có những giải pháp, phương pháp giáo dục, tuyên truyền vận động, có những dịch vụ phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra. Tiểu kết chương 1 Công tác dân số và phát triển là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Xác định tầm quan trọng của công tác DS-KHHGĐ là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Chương 1 tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về thực thi chính sách Dân số
  • 30. 23 và phát triển, cho thấy được vai trò, trách nhiệm của các cấp đối với công tác Dân số và phát triển. Đồng thời chương 1 tác giả cũng đưa ra một số quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại huyện Phú Ninh về công tác Dân số và phát triển.
  • 31. 24 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN Ở HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA (2005-2017) 2.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện Phú Ninh * Về điều kiện tự nhiên Phú Ninh thuộc huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, nằm cách tỉnh lỵ 9 km về phía Đông, diện tích tự nhiên là: 167 km2 . Dân số 77.100 người. Mật độ dân số 307 người/ km2. Chia làm 11 đơn vị hành chính (01 thị trấn, 01 xã miền núi và 09 xã đồng bằng). Giao thông đi lại thuận tiện có tỉnh lộ 624B đi ngang qua huyện và tuyến đường sắt đi ngang qua, có hệ thống giao thông đường bộ gần 19 km đã được nhựa hoá, bê tông hoá và bên cạnh tiềm năng về nông nghiệp đã được phát huy khá tốt. Phú Ninh hướng tây giáp huyện Tiên Phước, phía Đông giáp thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, có lợi thế về phát triển Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương mại và Dịch vụ. * Về tổ chức hành chính và dân số * Điều kiện kinh tế Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND huyện, sự hỗ trợ của các Ban, ngành Đảng bộ và nhân dân huyện Phú Ninh đã đề ra nhiều chủ trương và phát triển KTXH, nhịp độ phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh tế tư nhân, cá thể. Phát triển mạnh làm ăn có hiệu quả phát triển nhiều cơ sở sản xuất, nhiều dịch vụ mới ra đời… từ đó góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế cho địa phương. Bên cạnh các yếu tố thuận lợi, kinh kế huyện Phú Ninh còn gặp một số khó khăn, nhất là giá các loại vật tư tăng mạnh làm tăng chi chí đầu vào các
  • 32. 25 ngành, lĩnh vực sản xuất, hàng năm lũ lụt thiên tai xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất trên các lĩnh vực cũng như đời sống của các tầng lớp dân dân. * Điều kiện văn hóa, xã hội Về văn hoá: Hệ thống phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông và một số công trình công cộng phục vụ cho nhân dân lần lượt được hình thành có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế xã hội của huyện phát triển. Bên cạnh tài nguyên thiên nhiên đa dạng, đặc sắc, Phú Ninh còn có bề dày lịch sử lâu đời và nguồn tài nguyên nhân văn giàu tiềm năng với những giá trị văn hóa truyền thống và có nhiều tôn giáo khác nhau như đạo Tin lành, đạo Cao đài, Thiên chúa giáo, được thể hiện qua các lễ hội. Nhiều di tích lịch sử văn hóa, nghệ thuật kiến trúc, danh lam thắng cảnh, trong đó có 03 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và 06 di tích lịch sử cấp tỉnh. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư được đẩy mạnh. Hiện nay phong trào đã phát triển sâu rộng ở tất cả các địa phương trong toàn huyện nhằm xây dựng, phát huy truyền thống, thuần phong, mỹ tục, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Kết quả năm 2014 cả huyện có 81,7% đạt gia đình văn hoá, đến năm 2015 có 85% đạt gia đình văn hóa. Về giáo dục: Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục của huyện Phú Ninh đã có những chuyển biến đáng kể, trình độ dân trí của người dân đang ngày càng được nâng cao, mạng lưới trường, lớp được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng, rộng khắp trên toàn huyện. Toàn huyện có 11 trường mẫu giáo, 13 trường tiểu học, 09 trường THCS, 02 trường THPT, 01 Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề. Về y tế: Trong các năm qua, đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác y tế, nên hệ thống bệnh viện, trạm xá xã được nâng cấp, sửa chữa, xây mới nên cơ bản đáp ứng nhu cầu văn hoá, bảo vệ sức khoẻ cho
  • 33. 26 nhân dân trong huyện. Năm 2015 toàn huyện có 12 cơ sở y tế nhà nước, trong đó có 1 bệnh viện, 11/11 xã, thị trấn có trạm y tế, 11/11 xã công nhận đạt trạm chuẩn Quốc gia, 100% trạm Y tế xã có Bác sĩ. 2.2. Thực trạng thực hiện Chính sách Dân số và phát triển tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam Trong các năm qua, nhờ có sự chỉ đạo của lãnh đạo Đảng và chính quyền các cấp; sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể ở huyện và xã; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, viên chức, cộng tác viên, tuyên truyền viên dân số, sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân nên tình hình thực hiện công tác dân số trên địa bàn huyện có những chuyển biến tíc cực, góp phần thực hiện thắng lợi nhiện vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà. Những kết quả đạt được đáng khích lệ đó là: Nhận thức xã hội và người dân về công tác Dân số đã có chuyển biến tích cực. Nhận thức của người dân về giới cũng chuyển biến rõ rệt. Chất lượng dân số từng bước được cải thiện. các mô hình truyền thông được nhân rộng. Số người hiểu và chấp nhận các biện pháp tránh thai ngày càng tăng nên mức sinh toàn huyện đã giảm đáng kể; đời sống vật chất của từng gia đình được nâng cao. Nhận thức của người dân về kết hôn và sinh con phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và điều kiện hinh tế ngày càng cao… những kết quả này đã góp phần đáng kể trong việc thực hiện xoá đói, giảm nghèo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Phú Ninh được thành lập theo Quyết định số 3603/QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam, được bố trí 06 cán bộ; trong đó có 06 biên chế, đ/c Giám đốc phụ trách chung, 02 cán bộ phụ trách Ban truyền thông và dịch vụ DS-KHHGĐ, 03 cán bộ phụ trách Ban Hành chính tổng hợp (trong đó 01 cán bộ phụ trách công tác báo cáo thống kê và 01 cán bộ kế toán, 01 cán bộ phụ trách văn phòng). Toàn huyện có 10 xã, 01 thị trấn được bố trí 10 viên chức, 01 chuyên
  • 34. 27 trách (xã Tam Lãnh) và 157 cộng tác viên DS- KHHGĐ, đều ở các thôn, xóm. Trong thời gian qua, bộ máy tổ chức của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Phú Ninh không ổn định, có rất nhiều khó khăn trong thực hiện PLDS trong thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức. Tư tưởng của một số số cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện giao động, thông tin bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo… Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản thực hiện mô hình tổ chức bộ máy còn chậm, hướng dẫn chậm và việc làm chưa rõ rang nên dãn đến mỗi địa phương triển khai thực hiện khác nhau. Một bộ phận không nhỏ, hiểu sai về việc giải thê Ủy ban DSGĐTE cho rằng công tác DS-KHHGĐ đã kết thúc dẫn đến công tác này bị coi nhẹ. Đội ngũ lamg công tác DS-KHHGĐ tinh thần không ổn định, nhiều cán bộ cấp huyện xin chuyển công tác, một số cán bộ DS –KHHGĐ cấp xã và đội ngũ cộng tác viên dân số xin nghỉ việc… Đối với Viên chức dân số Cán bộ viên chức làm công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình các xã, thị trấn của huyện phần lớn đã tham gia công tác dân số trên 05 năm, được cơ cấu như sau: - Giới tính: 11 nữ. - Tuổi : >50: 01 người; 30-50 tuổi: 04 người; dưới 30 tuổi: 06 người. - Học vấn: THPT: 11 người. - Trình độ chuyên môn: Trung cấp: 05 người; Cao đẳng: 01người; Đại học: 04 người; Sơ cấp: 01 người. Lực lượng Cộng tác viên (CTV): Theo phân bổ của tỉnh, huyện Phú Ninh được bố trí 185 CTV phụ trách tại các thôn trên địa bàn 11 xã, thị trấn và hưởng phụ cấp từ kinh phí chương trình mục tiêu. Trong tổng số 185 CTV có: 157 người làm việc theo chế độ kiêm nhiệm với các công việc khác ở xã như: Y tế thôn, Cán bộ Hội Phụ nữ,
  • 35. 28 Hội Nông dân, Đoàn thanh niên. Trong đó kiêm nhiệm với cán bộ Hội phụ nữ là nhiều nhất 85 người. Đối với đội ngũ CTV do nhiều yếu tố khác nhau như: phụ cấp thấp, kiêm nhiệm nhiều việc... nên lực lượng này thường xuyên biến động rất khó cho công tác tuyên truyền vận động và việc triển khai các hoạt động tại địa bàn xã. Năng lực quản lý, tổ chức điều hành các hoạt động DS-KHHGĐ: Công tác tuyên truyền, giáo dục và hoạt động truyền thông dân số còn dàn trải, chưa được làm thường xuyên mới chỉ coi trọng chiến dịch truyền thông vận động thực hiện các biện pháp tránh thai, chưa quan tâm chú trọng đến chăm sóc SKSS, nhất là SKSS vị thành niên. Hoạt động của một số CLB còn hình thức, hiệu quả thấp. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các Ủy Đảng, chính quyền: Các cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương rất quan tâm đến chính sách Dân số và phát triển song chưa thật sự quan tâm đến công tác tổ chức nên công tác phối hợp giữa các cơ quan chỉ đạo chưa cao, hiệu quả chưa thật bền vững; năng lực đội ngũ chuyên trách Dân số, y tế chưa cao, chưa chuyên nghiệp nên công tác vận động, tuyên truyền chưa thường xuyên Lãnh đạo chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác DS-KHHGĐ còn cho rằng công tác này trực thuộc y tế vì vậy chưa chú trọng lãnh đạo, hổ trợ đối với công tác DS-KHHGĐ ở địa phương. Vấn đề này cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Kinh phí đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ chưa đáp ứng yêu cầu để mở rộng và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục và chăm sóc SKSS cho nhân dân, chủ trương xã hội hóa công tác DS-KHHGĐ chưa được triển khai mạnh mẽ cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến công tác DS-KHHGĐ tại địa phương. Do ngân sách địa phương còn hạn chế và thiếu phân bổ các nguồn lực hợp lý cho nên việc đầu tư nguồn ngân sách chưa đáp ứng yêu cầu trong
  • 36. 29 việc triển khai thực hiện chính sách Dân số. 2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách Dân số và Phát triển Trong những năm qua nhờ công tác Dân số và Phát triển đã có những chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện. Để có được kết quả này là do nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân về công tác Dân số và phát triển có nhiều thay đổi và góp phần ổn định quy mô, cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện Chính sách Dân số và phát triển đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, đoàn thể các cấp; coi đây là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và xã hội. Nhận thức xã hội, cộng động và người dân về công tác Dân số và phát triển có nhiều chuyển biến vượt bậc. Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện. Quy mô và lợi ích của KHHGĐ ngày càng được nhiều người ủng hộ. Số lượng bà mẹ mang thai được tư vấn thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước khi sinh nhằm phát hiện sớm bệnh tật bẩm sinh để có những can thiệp kịp thời, góp phần hạn chế bệnh tật bẩm sinh. Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa được giảm dần, công tác chăm sóc sức khỏa cho người cao tuổi được quan tâm. Nhận thức của lứa tuổi vị thành niên về vấn đề SKSS được nâng lên đó đó tỷ lệ nạo phá thai ngày càng giảm. Nhận thức về giới của người dân có sự chuyển biến tích cực. Mô hình gia đình không vi phạm chính sách dân số ngày cáng được triển khai thực hiện rộng rãi. 2.3.1. Về quy mô dân số - cơ cấu dân số và chất lượng dân số 2.3.1.1. Về quy mô dân số “Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoạc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất địn” (Khoản 2 Điều
  • 37. 30 3 PLDS). Pháp lệnh dân số đã quy định, Nhà nước điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạc hóa gia đình để điều chỉnh mức sinh và ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý. Việt Nam là Quốc gia có quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao, tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao do đó tỷ lệ sinh cao có khả năng tăng trở lại. Tình trạng di dân diễn ra với nhanh và phức tạp nhất là di dân từ khu vực Nông thôn vào đô thị và các khu công nghiệp do đó khó khăn trong việc kiểm soát, khó tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt dịch vụ chăm sóc sức khỏe, kể cả dịch vụ SKSS, KHHGĐ... Quy mô dân số tăng chậm, mức sinh giảm nhưng không bền vững. Bảng 2.1: Dân số trên địa bàn huyện Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 Năm Dân số trung bình năm Nam Nữ Tổng số phụ nữ 15-49 tuổi 2015 86.026 41.738 44.324 24.636 2016 86.734 42.074 44.660 23.541 2017 86.981 42.216 44.765 23.944 Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh 2.3.1.2. Về cơ cấu dân số Trong những năm qua, thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhiều giải pháp, nhiều chính sách đã được triển khai tại các khu dân cư trên địa bàn huyện Phú Ninh nhằm ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi, đảm bảo cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên, điều chỉnh mức sinh..... 2.3.1.3. Về chất lượng Dân số Chất lượng dân số được thể hiện ở các yếu tố: Thể chất, tinh thần, trí tuế và chỉ số phát triển con người. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm
  • 38. 31 đáng kể. Nhiều chương trình, đề án nâng cao chất lượng dân số được triển khai như: Đề án tuyên truyền, vận động, phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở thai nhi và sơ sinh; ... Đội tuyên truyền lưu động của huyện tổ chức truyền thồng lư động lồng ghép dịch vụ kế hoạc hóa gia đình đến từng cơ sở. Phụ nữ đến khám phụ khoa đều được tư vấn tĩ mĩ và số phụ nữ mắc bệnh phụ khoa thông thường đều được điều trị. Tạo điều kiện cho người dân miền núi, đồng bào dân tộc tiếp cận thường xuyên và tư vấn lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp. Tổ chức triển khai thực hiện chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ mang thai, phòng chống bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn,phá thai an toàn. Đây là hoạt động được triển khai tại các câu lạc bộ được thành lập tại các xã. Nội dung sinh hoạt gồm tuyên truyền các kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ mang thai, phòng chống bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn,phá thai an toàn kết hợp phổ biến những kiến thức về phát triển kinh tế, xây dựng Nông thôn mới, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.. Chất lượng dân số từng bước được nâng lên nhưng một số dịch vụ đẻ góp phần nâng cao chất lượng còn hạn chế; tỷ lệ sinh con 3+ qua từng năm giảm nhưng chưa thực sự vững chắc
  • 39. 32 2.3.2. Về thực hiện nhiệm vụ giảm sinh 2.3.2.1. Về thực hiện chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ Bảng 2.2: Chỉ tiêu về về thực hiện chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ từ năm 2015 đến năm 2017 TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Dân số trung bình năm Người 86.026 86.734 86.981 2 Trong đó: Nam Người 41.738 42.074 42.216 3 Nữ Người 44.324 44.660 44.765 4 Tổng số phụ nữ 15-49 tuổi Người 24.636 23.541 23.944 5 Số phụ nữ 15-49 tuổi có chồng Người 12.934 12.154 13.146 6 Tỷ lệ Phụ nữ 15-49 tuổi có chồng áp dụng các BPTT % 70,54 70 68,01 7 Số TE sinh ra sống trong năm Người 1136 1029 8 Tỷ suất sinh thô ‰ 14,46 13,16 11,83 9 Tỷ suất chết thô ‰ 3,80 3,78 3,77 10 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,06 0,94 0,80 11 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên % 16,53 13,80 11,83 Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh Kết quả giảm sinh đã đạt so với mục tiêu của ngành đề ra, cụ thể tỷ suất sinh từ 14,46‰ (năm 2015) giảm xuống còn 11,83‰ (năm 2017), bình quân mỗi năm giảm được tương đương 1‰; Tỷ lệ sinh con thứ 3+ đến 2017 giảm 11,83%. Tỷ lệ các cặp vợ chồng thực hiện biện pháp tránh thai hiện đại năm 2017 là 69,47%, về cơ cấu tuổi và số con của người sử dụng biện pháp tránh thai cũng chuyển dịch theo hướng trẻ tuổi và ít con hơn.
  • 40. 33 Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại các xã, thị trấn: Trung tâm DS-KHHHGĐ huyện đã tiến hành điều tra khảo sát tình hình sinh con thứ 3 tại các xã và thị trấn trong huyện để tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp thực hiện nhằm giảm tỷ lệ này bằng các hình thức như khảo sát các thông tin bằng biểu mẫu, giám sát việc tuyên truyền, vận động về công tác Dân số - KHHGĐ tại cơ sở, khảo sát các yếu tố liên quan đến mức sinh đặc biệt là mức sinh thứ 3 trở lên. Bảng 2.3: Tình hình sinh con 3 trở lên trên địa bàn huyện Phý Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 STT Toàn Huyện Năm 2015 2016 2017 16,53 13,73 11,83 01 TT.Phú Thịnh 9,09 18,33 15,38 02 Tam Thành 13,46 15,05 17,17 03 Tam An 17,07 17,33 9,7 04 Tam Đàn 13,66 12,20 16,66 05 Tam Phước 10,91 10,43 10,52 06 Tam Lộc 16,67 17,17 19,58 07 Tam Vinh 10,17 17,39 11,11 08 Tam Lãnh 20,16 15,11 13,88 09 Tam Dân 16,77 10,75 11,64 10 Tam Thái 13,33 10,23 12,08 11 Tam Đại 11,15 15,49 11,59 Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh Ở biểu này ta nhận thấy tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên có biểu hiện tăng từ năm 2015, đến năm 2017 có giảm nhưng rất thấp, không đáng kể, đáng chú ý nhất là trong năm 2015 tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng ở một số xã, thị trấn: Thị trấn Phú Thịnh, Tam Lộc, Tam Vinh. Tỷ lệ này có chiều hướng giảm đến cuối năm 2016, tuy nhiên lại có chiều hướng gia tăng trở lại ở một số xã đến năm 2017. Điều này cho thấy việc giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở các xã chưa được ổn định, không bền vững, chỉ giảm tỷ lệ nhưng số lượng con thứ 3
  • 41. 34 trở lên lại không giảm. Bảng 2.4: Tình hình vi phạm sinh con thứ 3 trở lên là cán bộ và đảng viên từ năm 2015 đến năm 2017 TT Nội dung Năm 2015 2016 2017 1 Tổng số sinh (trẻ) 05 07 11 2 Số trẻ sinh lần thứ 3 trở lên, trong đó: 05 07 11 - Đảng viên (người) 3 2 5 - Giáo viên (người) 1 2 8 - Cán bộ (kể cả thôn, xã) (người) 1 3 4 3 Tỷ lệ sinh con thứ 3+ (%) 0,40 0,47 0,72 Nguồn: Trung tâm Dân số huyện Phú Ninh Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm từ 16,53% năm 2015, năm 2016 giảm xuống còn 13,80% đến năm 2017 tỷ lệ còn 11,83%. Mặc dù trong các năm qua huyện đã nỗ lực tập trung chỉ đạo mọi hoạt động nhằm hạ mức giảm sinh nói chung và tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khác nhau nên mặc dù tỷ suất sinh trên địa bàn huyện hàng năm đều giảm, nhưng tỷ lệ sinh con lần thứ 3 trở lên không giảm, ở một số xã tỷ lệ này còn rất cao và có xu hướng tăng, có một số cán bộ, giáo viên và đảng viên đã sinh con thứ ba trở lên (2017 toàn huyện có 11 cặp vợ chồng vi phạm chính sách Dân số thì có 08 cặp là giáo viên) làm ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào thực hiện chính sách DS- KHHGĐ ở địa phương. 2.3.2.2. Về thực hiện chỉ tiêu sử dụng các BPTT KHHGĐ được coi là “Biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh, góp phần đảm bảo cuôc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc”. Nhiều biện pháp cụ thể cũng được triển khai để thực hiện KHHGĐ như: Tuyên truyền, tư vấn, cung cấp dịch vụ có chất lượng, an toàn đồng thời triển khai nhiều
  • 42. 35 chương trình, dự án về DS – KHHGĐ. Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền và vận động về thực hiện Công tác dân số. Qua đó, tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại tăng, do đó chất lượng KHHGĐ ngày càng tăng và ổn định. Tình hình sử dụng các BPTT tăng dần theo độ tuổi và cao nhất ở độ tuổi 35 đến 39 ở tất các các biện pháp. Độ tuổi 15 đến 19 và 40 đến 49 là thấp nhất là do Độ tuổi 15 đến 19 mới lập gia đình và còn e ngại không dám đến để được tư vấn, đối với Độ tuổi 40 đến 49 là do khó thụ thai và đã mãn kinh. Cụ thể như sau: Bảng 2.5: Bảng tổng hợp Tình hình thực hiện các BPTT trên địa bàn huyện Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 STT Toàn Huyện Năm 2015 2016 2017 70,54 70 68,01 01 TT.Phú Thịnh 67 69 66,87 02 Tam Thành 71 74 66,69 03 Tam An 74 71 69,16 04 Tam Đàn 69 73 66,93 05 Tam Phước 69 68 65,46 06 Tam Lộc 74 80 67,26 07 Tam Vinh 75 72 69,79 08 Tam Lãnh 68 72 66,09 09 Tam Dân 73 63 68,94 10 Tam Thái 63 62 73,10 11 Tam Đại 75 68 67,63 Các biện pháp được sử dụng phổ biến nhất là vòng tránh thai, tiếp theo là
  • 43. 36 bao cao su và các biện pháp khác. Đối tượng sử dụng BPTT chủ yếu là phụ nữ chiếm hơn 77%. 2.3.3. Nguyên nhân đạt được và những tồn tại Nhờ có sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và chính quyền, nhiều năm qua các cấp Ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, hội đoàn thể. Sự sâu sát, quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo đó được thể hiện qua việc ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, xây dựng chiến lược và đề ra mục tiêu của công tác DS-KHHGĐ gắn với các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đã đầu tư nguồn lực, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho công tác DS- KHHGĐ ở địa phương hoạt động. Nhiều xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề riêng về công tác DS-KHHGĐ nhằm tăng cường sự lãnh chỉ đạo của Đảng đối với công tác DS-KHHGĐ để nâng cao nhận thức của toàn hệ thống chính trị về công tác dân số trong thời gian đến. Được sự quan tâm chỉ đạo của Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Nam. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện đã điều phối, tổ chức triển khai thực hiện chương trình DS-KHHGĐ đạt kết quả. Năm 2012 Hội đồng nhân dân huyện Phú Ninh đã ban hành Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2012- 2015, định hướng đến năm 2020 trong đó hỗ trợ hoạt động cho đội ngũ nhân viên y tế thôn và cộng tác viên DS-KHHGĐ bằng 10% mức lương tối thiểu/01 người/tháng(đối với y tế thôn và 1 CTV), trong đó ngân sách huyện 50%, ngân sách xã 50%. Hệ thống tổ chức làm công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình được củng cố kiện toàn, viên chức dân số năng nỗ nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm và hoạt động có hiệu quả; 157 cộng tác viên được bố trí tận thôn, xóm, cụm dân cư theo phương thức quản lý đến tận hộ gia đình. Nhận thức và hành động của toàn xã hội về công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình được nâng lên rõ rệt, đã huy động đông đảo các lực lượng xã hội tham gia tuyên truyền vận động về dân số, kế hoạch hoá gia đình dưới nhiều
  • 44. 37 hình thức như thông qua hệ thống truyền thanh xuống đến tận thôn, các mô hình truyền thông lồng ghép đã được xây dựng và tiếp cận được với từng nhóm đối tượng như: Khu dân cư không sinh con thứ 3 trở lên, nhóm tín dụng gia đình, câu lạc bộ sức khoẻ sinh sản tiền hôn nhân ..., từ đó gây được sự tham gia và hưởng ứng mạnh mẽ của người dân. Với những thành tựu của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, năm 1999, Việt Nam đã được nhận giải thưởng Dân số của Liên hợp quốc. Tuy nhiên, từ sau năm 2000 kết quả thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình chững lại và giảm sút; tỷ lệ phát triển dân số, tỷ lệ sinh con thứ ba tăng mạnh trở lại. Đặc biệt là tình trạng cán bộ, đảng viên sinh con thứ ba trở lên tăng nhiều ở hầu hết các địa phương, gây tác động tiêu cực đến phong trào nhân dân thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Tình hình này đã làm chậm thời gian đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con). Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do chúng ta chưa nhận thức đầy đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác này trong bối cảnh kinh tế, văn hoá và xã hội của đất nước, dẫn đến chủ quan, thoả mãn với những kết quả đạt được ban đầu, buông lõng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình thiếu ổn định, quá tải, quản lý kém hiệu quả, việc ban hành Pháp lệnh Dân số và một chính sách liên quan thiếu chặt chẽ. Trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nước ta chưa phát triển, tình trạng đói nghèo còn nhiều, tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp, chất lượng dân số chưa được cải thiện đáng kể… do đó, việc tăng dân số nhanh trở lại sẽ phá vỡ những thành tựu đạt được, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội và việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, làm chậm quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặt nước ta trước nguy cơ tụt hậu xa hơn. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình là một
  • 45. 38 trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian tới. Nhiều nội dung quan trọng của Chính sách Dân số vẫn còn thiếu, chưa được quy định cụ thể. Vẫn còn một số bất cập trong trong thực hiện pháp luật về dân số như: Xử phạt các vi phạm về chính sách Dân số còn nhiều bất cập, cơ cấu dân số, chất lượng dân số và phân bố dân cư còn nhiều hạn chế. Hoạt động trong quản lý của Nhà nước về Dân số còn hạn chế nhất định. Chính sách dân số và phát triển của huyện Phú Ninh trong thời gian qua đã đạt được những tiến bộ đáng kể tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, tư tưởng “trọng nam hơn trọng nữ” theo kiểu “xuất giá tòng phu”, “mười gái không bằng một trai” vẫn còn tồn tại trong ý nghĩ của một bộ phận dân cư, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bởi lẽ, họ cho rằng con trai có trách nhiệm nhiều hơn con gái trong việc phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi về già và lo liệu ma chay, thờ cúng sau khi cha mẹ mất, đồng thời tâm lý sinh con trai còn để dự phòng trong trường hợp rủi ro (tai nạn, tệ nạn xã hội…). Hai là, nhiều địa phương còn có cán bộ, giáo viên và đảng viên, cán bộ sinh con thứ 3 trở lên, đã tác động không tốt đến phong trào vận động nhân dân thực hiện KHHGĐ. Ba là, hiểu biết của các cặp vợ chồng về việc sử dụng các biện pháp phòng tránh thai còn hạn chế. Bốn là, Cộng tác viên (CTV) dân số chất lượng chưa đồng đều, trình độ năng lực còn hạn chế, chế độ phụ cấp thấp, kiêm nhiệm nhiều việc. Năm là, Bên cạnh một số xã chỉ đạo tốt, thường xuyên đạt chỉ tiêu kế hoạch năm, tuy nhiên vẫn có một số xã, thị trấn nhận thức về công tác DS- KHHGĐ còn chưa đúng, chưa đồng đều, dẫn đến việc đầu tư nguồn nhân lực làm công tác này còn hạn chế. Chưa kể đến việc không có chế tài thống nhất
  • 46. 39 xử lý các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên, nên hầu hết các địa phương khó thực hiện. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ, còn giao phó cho cán bộ chuyên trách dân số. 2.3.3. Những vấn đề bức xúc cần tập trung giải quyết Công tác dân số - phát triển đã trở thành một trong những nội dung dung quan trọng, mang tính xã hội hoá cao, chủ yếu tập trung đến công tác truyền thông, tuyên truyền, vận động là chính, lấy chuyển đổi từ nhận thức sang hành vi của đối tượng làm mục tiêu cho các hoạt động. Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động về công tác dân số và phát triển trong những năm tiếp theo vấn đề bức xúc cần tập trung giải quyết hiện nay là: - Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động về lĩnh vực dân số và phát triển, đặc biệt là Đảng uỷ - HĐND – UBND các xã, thị trấn phải xem công tác này là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Có sự đổi mới trong công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn, giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động phù hợp với các đối tượng thực hiện các biện pháp tránh thai nhằm ổn định mức sinh và đạt mức sinh thay thế trong năm. - Các cấp cần quan tâm đến nguồn kinh phí hoạt động trên lĩnh vực này. Tăng cường đầu tư nguồn lực, đặc biệt là vấn đề hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động, có chính sách ưu đãi các đối tượng thực hiện tốt chính sách dân số, kịp thời khen thưởng các cá nhân, tổ chức chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số và phát triển. Cần xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ viên chức và cộng tác viên ổn định, có năng lực, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, nhiệt tình, tận tâm, có trách nhiệm và sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện công việc được giao.
  • 47. 40 Chú trọng đến công tác phối hợp giữa các Ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể trong công tác tuyên truyên vận động. 2.3.4. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm từ việc tổ chức triển khai thực hiện Chính sách DS – KHHGĐ tại địa phương Từ thực tế tổ chức thực hiện chương trình DS-KHHGĐ tại địa phương trong thời gian qua đã có những chuyến biến tích cực góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tôi nhận thấy rằng: để đạt được các mục tiêu đề ra và các hoạt động có hiệu quả tôi xin có một số nhận xét như sau: Phải làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền; kiên quyết nhưng mềm dẻo trong công tác vận động, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở pháp lý, ủng hộ và đầu tư nguồn lực xứng đáng, đáp ứng được yêu cầu cho các hoạt động. Phải có một tổ chức ổn định, theo một hệ thống thống nhất về mặt quản lý nhà nước cũng như chỉ đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn. Có một đội ngũ cán bộ viên chức và cộng tác viên ổn định, có năng lực, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, nhiệt tình, tận tâm, có trách nhiệm và sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện công việc được giao. Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu về DS-KHHGĐ. Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thay đổi hành vi về CSSKSS/KHHGĐ; cung cấp đầy đủ phương tiện và dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ an toàn, thuận lợi góp phần duy trì có hiệu quả công tác giảm sinh, nhất là giảm sinh con thứ 3 trở lên; nhân rộng mô hình thôn, khối phố, tổ đoàn kết không có người vi phạm chính sách dân số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về Dân số phát triển, đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền sao cho phù hợp với từng lứa tuổi, trình độ hiểu biết của từng đối tượng, thu hút đông đảo đối tượng tham gia. Chú trọng đến công tác phối hợp giữa các Ban, ngành, Mặt trận và các
  • 48. 41 đoàn thể trong công tác tuyên truyên vận động, triển khai hiện các chương trình dự án… Tăng cường và có sự đổi mới trong công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về DS-KHHGĐ trong cộng đồng bằng nhiều hình thức cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tập trung nhiều hơn nữa về 2 lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản và KHHGĐ tại đơn vị miền núi xã Tam Lãnh. Tiểu kết chương 2 Chương 2 tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề công tác Dân số và phát triển trong những năm qua. Trên cơ sở thực tiễn đã phân tích những tác động đến chính sách . Kết quả đạt được là sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở; Góp phần vào những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, không ai có thể phủ nhận vị trí, vai trò của việc thực hiện chương trình Dân số và Phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn những mặt tồn tại hạn chế và tác giả cũng đã đi vào phân tích nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trên. Đồng thời chương 2 tác giả cũng đưa ra bài học kinh nghiệm từ việc tổ chức triển khai thực hiện công tác DS – KHHGĐ tại địa phương.
  • 49. 42 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN 3.1. Phương hướng Để phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về Dân số-Phát triển trong thời gian tới với mục tiêu tổng quát là ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số, tiến tới đạt mức sinh thay thế, cấp uỷ Đảng, chính quyền các địa phương cần quan tâm các phương hướng sau: Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Chính sách dân số phải bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của mọi người dân; giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số. Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng và Nhà nước đối với công tác Dân số và Phát triển, xem đây là nhiệm vụ chính trị mà cả hệ thống chính
  • 50. 43 trị của địa phương cần phải quan tâm thực hiện. Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban DS-KHHGĐ xã, đảm bảo ổn định số lượng và chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên các cấp. Tiếp tục đưa đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân số. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý địa bàn của cộng tác viên, thực hiện tốt phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” để tránh những thiếu sót trong quá trình cập nhật thông tin về dân số - kế hoạch hoá gia đình. 3.2. Mục tiêu Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội cụ thể: Mục tiêu giảm sinh: Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh, tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế, xã hội của huyện nhà một cách nhanh chóng và bền vững. Củng cố và xây dựng hoàn thiện mô hình gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc để mỗi gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Mục tiêu nâng cao chất lượng Dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần đảm bảo cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý: Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%. Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn