SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
1
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................... 1
MỤC LỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU................................................................. 2
MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 4
Phần I –ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
(AASC) ..............................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.Lịch sử hình thành về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)Error! Bookmark notdefined.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm
toán- AASC…………………………………………………………….. 11
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán – AASC…………………………………………………….17
Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ............................................................. 21
2.1.Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ...........................................21
2.1.1.Tiếp cận khách hàng..............................................................................21
2.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................................... 23
2.1.2.1.Xây dựng kế hoạch chiến lược .......................................................... 24
2.1.2.2.Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................... 26
2.1.2.3.Chương trình kiểm toán.................................................................... 28
2.1.3.Thực hiện kiểm toán..............................................................................28
2.1.4.Kết thúc kiểm toán ................................................................................30
2.2.Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán .............................31
2.2.1.Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán...................................................... 31
2.2.2.Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có)..................................................... 34
2.2.2.1.Lập dự thảo báo cáo kiểm toán ......................................................... 34
2.2.2.2.Thư quản lý...................................................................................... 34
2.2.3.Thảo luận lại với khách hàng ................................................................................. 47
2.2.4.Soát xét BCKT trước khi phát hành ..................................................................... 47
2.2.5.Phát hành báo cáo kiểm toán .................................................................................. 47
2.2.6.Các sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT........................................................... 63
Phần III – HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC).................................. 64
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
2
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
2.1.Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ..............................64
2.1.1.Những ưu điểm.....................................................................................64
2.1.1.1.Về nhân sự....................................................................................... 64
2.1.1.2.Về chuyên môn nghiệp vụ ................................................................. 65
2.1.1.3.Thủ tục soát xét BCKT trước khi phát hành................................... 66
2.1.1.4.Đánh giá mức trọng yếu ................................................................... 66
2.1.2.Những vấn đề cần hoàn thiện ................................................................................. 66
2.1.2.1.Mức độ trọng yếu:............................................................................ 66
2.1.2.2.Giả định về hoạt động liên tục .......................................................... 67
2.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)..67
2.2.1.Thủ tục xem xét tính liên tục hoạt động.............................................................. 68
2.2.2.Mức độ trọng yếu..................................................................................69
KẾT LUẬN................................................................................................ 71
PHỤ LỤC .................................................................................................. 72
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 120
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
3
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
MỤC LỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC
Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua
Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty ABC
Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty XYZ
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 2.1 – Các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Sơ đồ 2.2 - Lập kế hoạch chiến lược.
MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cách viết tắt Cách viết đầy đủ
AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
TSCĐ Tài sản cố đinh
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCĐKT Bảng cân đốikế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
KTV Kiểm toán viên
GTGT Giá trị gia tăng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
4
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc
lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất
lượng quản lý của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng trở nên quan trọng và cần
thiết cho các quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi liền và là sự tiếp nối với hoạt
động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp những
thông tin, thì kiểm toán chính là sự xác nhận tính khách quan, tính chuẩn xác của
thông tin; và cái quan trọng hơn là qua đó để hoàn thiện các quá trình quản lý,
hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán. Nhu cầu về kiểm toán, vì thế thực sự phát sinh và tăng lên
trong nền kinh tế thị trường là hoạt động đa dạng và sôi động.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu
dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh
doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các
bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi
chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán. Để
tạo sự khách quan trong việc xác nhận tính chính xác và đúng đắn của các thông
tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là sự cần thiết của
bên thứ ba độc lập.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc lập,
thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà họ đã kiểm
tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với những đối tượng
quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các nhà đầu tư, người cho
vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang được nhiều người quan tâm
như hiện nay thì báo cáo kiểm toán chính là một trong những thông tin quan trọng,
đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
5
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo
kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập tại
AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm
toán” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành báo cáo
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cũng như nêu ra một số ý kiến đóng góp
nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
- Phần 2: Thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm
toán (AASC)
- Phần 3: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế việc tiếp cận
nghiên cứu đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với
quan sát thực tiễn, phỏng vấn…cho nên vấn đề chưa được giải quyết cụ thể. Mong
rằng nội dung này sẽ được đưa ra bàn luận ở những bậc nghiên cứu cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Ngô Thế Chi và các anh chị đang công
tác tại AASC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Hiển
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
6
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Dù đã có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới nhưng kiểm toán ở Việt Nam
vẫn là một khái niệm khá mới mẻ cho đến những năm đầu thập niên 90, khi Việt
Nam từng bước chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, khi
việc quản lý tài chính của các doanh nghiệp trở thành một nhân tố quan trọng quyết
định hiệu quả kinh doanh và sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Trước những năm 90, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam chủ yếu là do nhà
nước tiến hành thông qua công tác kiểm tra kế toán. Chỉ khi nền kinh tế nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là từ
khi có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tạo nên nhu cầu về kiểm toán độc
lập. Đó cũng là thời điểm Đảng và Chính Phủ nhận thức rõ tác động tích cực của
hoạt động kiểm toán đối với công cuộc đổi mới đất nước. Trước yêu cầu đó, hoạt
động kiểm toán bắt đầu hình thành tại Việt Nam với sự ra đời của nhiều công ty
kiểm toán, trong đó có Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán được chia thành hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1991 đến năm 2007
Theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành lập
ngày 13 tháng 5 năm 1991 với tên gọi ban đầu là Công ty Dịch vụ Kế toán
(Accounting Service Company – ASC). Công ty chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 14 tháng 9 năm 1991,
Tháng 3 năm 1992, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh của Công ty được
thành lập.
Sau đó, tháng 4 năm 1993, Công ty lập thêm các chi nhánh khác tại Vũng Tàu
và Đà Nẵng.
Trong những ngày đầu, hoạt động chủ yếu của Công ty là lĩnh vực kế toán với
vai trò giúp các doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Sau này,
khi nhận thức rõ sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt Nam, cũng như nhận
thấy được sự lớn mạnh về năng lực nghiệp vụ, ngày 14 tháng 9 năm 1993, Bộ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
7
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB, cho phép
Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên Công ty
thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” – AASC. Từ đó
đến nay, Công ty không chỉ cung cấp dịch vụ kế toán mà còn cung cấp thêm nhiều
dịch vụ khác như: dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo và hỗ
trợ tuyển dụng, công nghệ thông tin.
Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đối với
các dịch vụ tư vấn, kế toán, kiểm toán ở nước ta cũng ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC cũng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động.
Cùng với sự phát triển của Công ty, vào tháng 3 năm 1995, chi nhánh Công ty tại
Thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập công ty mới, Công ty Tư vấn Tài chính
và Kiểm toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn). Cũng trong thời gian đó, chi nhánh AASC
tại Đà Nẵng và chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) tại Đà Nẵng kết
hợp với nhau thành lập Công ty Tư vấn và Kiểm toán (A&C). Song song với đó,
Công ty tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình bằng việc thành lập thêm
các chi nhánh và văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố khác. Ngày 14 tháng
4 năm 1995, chi nhánh AASC tại Thanh Hóa được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động. Và ngày 2 tháng 2 năm 1996, văn phòng đại diện của Công ty tại Hải
Phòng cũng được thành lập. Ngày 13 tháng 3 năm 1997, Công ty thành lập lại văn
phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh thay thế cho chi nhánh cũ đã tách ra.
Văn phòng đại diện này được nâng cấp thành chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ
Chí Minh – chi nhánh lớn nhất của AASC từ tháng 5 năm 1998. Cũng trong năm
đó, Công ty mở thêm chi nhánh tại tỉnh Quảng Ninh. Và văn phòng đại diện tại Hải
Phòng được nâng cấp thành chi nhánh Hải Phòng từ năm 2003. Từ ngày 31 tháng
12 năm 2004, chi nhánh tại Hải Phòng đã ngừng hoạt động. Hiện nay, Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) có trụ sở chính
đặt tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh trong đó
chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh là chi nhánh lớn nhất.
Với những cố gắng không ngừng của toàn Công ty, tháng 4 năm 2005, AASC
chính thức trở thành Hội viên Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA). Cách đó
không xa, vào tháng 7 năm 2005, AASC gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán
quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam. Sự kiện
này chính là một sự ghi nhận về sự phát triển và hội nhập vững mạnh của AASC
trên con đường phát triển hướng tới sự công nhận của thế giới.
Giai đoạn 2: Từ năm 2007 đến nay
Thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), AASC đã
được ký quyết định chuyển đổi thành công từ Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
Tài chính thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên từ ngày 21/04/2007 và vẫn là
một trong 6 công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam có doanh thu hàng năm, có
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
8
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
hệ thống khách hàng và có số lượng KTV và nhân viên lớn nhất hiện nay. Trong
suốt quá trình hoạt động, dù dưới hình thức DNNN hay công ty TNHH, AASC vẫn
luôn tuân theo tôn chỉ hoạt động là cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao nhất
vì lợi ích hợp pháp của khách hàng. Công ty có một lượng khách hàng rất đa dạng,
bao gồm các đơn vị thuộc tất cả các lĩnh vực kinh tế, thành phần kinh tế: Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty niêm
yết, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, các Dự án có sử dụng vốn vay, viện
trợ của World Bank, ADB và các tổ chức tín dụng quốc tế khác, các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản.
Năm 2011, AASC bắt đầu gia nhập mạng lưới quốc tế các hãng kiểm toán và
tư vấn quản trị doanh nghiệp-HLB Quốc tế. Điều này chứng tỏ Công ty đã có
nhiều bước phát triển và ngày càng hội nhập quốc tế hơn để phát triển Công ty và
ngành kiểm toán của quốc gia.
Hiện nay Công ty có trụ sở một trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội và hai chi
nhánh tại TP. Hồ Chính Minh và TP. Hạ Long (Quảng Ninh).
VĂN PHÒNG VÀ CÁC CHI NHÁNH CỦA AASC
 Trụ sở chính
Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: 84-4-38241990/1
Fax: 84-4-38253973
Email: aasc-ndd@hn.vnn.vn
 Chi nhánhAASC tại TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 27 Lam Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình - TP HCM
ĐT: 84-8- 3848 5983 - 3848 5776
Fax: 84-8- 3547 1838
 Văn phòng đại diện AASC tại Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải- TP Hạ Long- Quảng
Ninh
ĐT: 84-033-627571
Fax: 84-033-627572
Thành tự đạt được trong thời gian qua của Công ty
Trải qua 21 năm phát triển, với những nỗ lực không ngừng của lãnh đạo cũng
như tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng tự hào, chiếm được lòng
tin của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn đảm bảo chất
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
9
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
lượng. Đồng thời, với cương vị là một trong những công ty đầu ngành, AASC đã
có những đóng góp đáng kể trong việc cộng tác với các công ty và tổ chức nước
ngoài nhằm phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt Nam. Do những thành tích và
những đóng góp của AASC đối với ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt
nam, ngày 15/08/2001, Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng
Huân chương lao động Hạng Ba cho AASC, và sau đó, ngày 09/07/2005 có Quyết
định số 737/2005/QĐ/CTN tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì cho
AASC và Huân chương Lao động hạng Ba cho Giám đốc AASC. Ngày
27/07/2001, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng
Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Ngày 25/08/2005 Thủ
Tướng Chính phủ đã có Quyết định số 860/QĐ-TTg về việc phong tặng danh hiệu:
Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho một đồng chí phó Giám đốc AASC và ngày
05/07/2005 ký Quyết định số 632/QĐ-TTg về việc tặng Bằng khen của Thủ Tướng
chính phủ cho 02 tập thể phòng và một số cá nhân của công ty.Không những thế,
tháng 12/2007, AASC còn được Bộ Công thương Việt Nam trao giải thưởng “Top
Trade” cho các doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ đáp ứng các cam kết củaWTO.
AASC là một trong số ít các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt
Nam được Ngânhàng thế giới và Ngânhàng Phát triển châu Á , cũng như các
tổ chức tín dụng khác lựa chọn vào danh sách ngắn của họ để kiểm toán các
dự án do các tổ chức này tài trợ.
Với vai trò là nhà cung cấp dịch vụ lớn, Công ty được xếp hạng thứ 5 trên thị
trường trong lĩnh vực kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác, chỉ sau các
công ty Big4 (theo thống kê của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam -
VACPA).
Được coi là một trong những công ty đi đầu về chất lượng dịch vụ và đáp ứng
đầu đủ các yêu cầu để cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các công ty niêm yết,
AASC đã được Ủy ban chứng khoán cho phép cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính cho các tổ chức niêm yết trên sàn chứng khoán.
Mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước chuyển đối thành nhưng AASC có mối
quan hệ độc lập và tin cậy với các Bộ, Ngành, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan
nghiên cứu và các trường đại học trong cả nước cũng như với các hãng kiểm toán
quốc tế như E&Y, KPMG, PwC,… và hơn thế nữa AASC là thành viên của
INPACT quốc tế và HLB Quốc tế. Các mối quan hệ này giúp cho AASC tiếp cận
kiến thức và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán kiểm toán cả trong và trên
thế giới. Dựa trên cơ sở này, AASC giúp cho khách hàng giải quyết tốt các vấn đề
mà không nhiều tổ chức dịch vụ chuyên ngành có thể thực hiện được.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
10
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
AASC luôn đứng đầu về số lượng khách hàng cũng như doanh số về dịch vụ
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành so với các công ty
trong cùng lĩnh vực.
Những thành tựu to lớn trong 21 năm qua là thành quả của chiến lược xây
dựng một đội ngũ nhân lực lớn mạnh của AASC. Công ty luôn xem mục tiêu đào
tạo và phát triển nhân viên là mục tiêu chiến lược hàng đầu và là sự đầu tư đúng
hướng. Do đó Phòng đào tạo và hợp tác quốc tế đã được thành lập với chức năng
tổ chức đào tạo thường xuyên cho nhân viên. Chương trình đào tạo của Công ty
được xây dựng một cách hệ thống với những kiến thức và kỹ năng mới nhất nhằm
giúp nhân viên được trang bị đầy đủ các kỹ năng và kiến thức để đáp ứng yêu cầu
của công việc. Hàng năm, Công ty chi một khoản tiền tương đối lớn cho công tác
đào tạo và bồi dưỡng nhân lực. Nhờ đó, đội ngũ nhân lực của AASC không ngừng
lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. So với thời điểm thành lập, Công ty chỉ có
8 cán bộ nhân viên, thì đến nay Công ty đã tăng lên khoảng gần 300 cán bộ nhân
viên và cộng tác viên, trong đó 64 KTV được cấp chứng chỉ KTV cấp Nhà nước, 4
thẩm định viên về giá, 35 thạc sĩ, cán bộ đang theo học cao học và ACCA và nhiều
cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành về tài chính - kế toán -
kiểm toán.
Về kết quả hoạt động kinh doanh qua 21 năm xây dựng và phát triển, Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ tư
vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế… cho khách hàng trên khắp cả nước
với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Trong các loại hình dịch vụ, kiểm toán
luôn là dịch vụ đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty. Lợi nhuận của Công ty
cũng tăng tương đối ổn định qua các năm. Trên chặng đường phát triển của mình,
AASC cũng gặp phải không ít các khó khăn, đó là sự xuất hiện của các công ty
kiểm toán trong và ngoài nước trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Để tồn tại và phát triển, AASC đã phải nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình, tìm kiếm khách hàng, gây dựng uy tín cho Công ty. Nhờ
đó, doanh thu của Công ty vẫn không ngừng tăng trong các năm qua. Bên cạnh đó,
Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Ngân sách Nhà nước. Đời
sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện nhiều hơn.
Bảng 1.1 : Doanh thu của Công ty trong 6 năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Doanh thu (VNĐ)
2006 59.064.868.269
07/2007 - 06/2008 * 62.195.823.414
30/09/2009 77.384.000.000
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
11
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
30/09/2010 86.778.867.867
30/09/2011 108.054.813.115
30/09/2012 125.765.000.000
(*) Từ 2/7/2007, AASC chuyển đổi thành Công ty TNHH có hai thành viên
trở lên.
( Nguồn Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty)
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế
toán kiểm toán- AASC
AASC hoạt động với mục tiêu cung cấp Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao nhất cho công tác
quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để thu được hiệu
quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Hơn
thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán, với sự tận tình, gần gũi với khách hàng, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết
kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AASC hiểu rõ các yêu cầu, khó khăn có thể gặp
phải trong các hoạt động chuyên môn, nhờ đó sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt
các vấn đề mà ít có một tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán nào có thể thực hiện được.
AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của mình trong mọi lĩnh vực. Các
KTV của AASC luôn tuân thủ phương châm hoạt động của mình, đó là: “độc lập,
trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các qui định của Nhà nước Việt Nam
cũng như các chuẩn mực kiểm toán, kế toán, kiểm toán quốc tế được chấp nhận
chung”. AASC cũng luôn nhận thức được lợi ích hợp pháp của khách hàng và cố
gắng giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
Hiện nay, có nhiều công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam, trong đó
có cả các công ty kiểm toán nước ngoài danh tiếng. Song AASC được đánh giá là
một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh
chính của AASC là KPMG, Ernst & Young, Price Waterhouse & Coopers,
Deloitte Viet Nam…
Với chiến lược tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tư
vấn và cung cấp tài liệu miễn phí, chủ động liên hệ xây dựng quan hệ với khách
hàng, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng, khách hàng của
Công ty ngày càng đông đảo.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
12
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
Trải qua hơn 21 năm hoạt động, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó có khoảng 500 khách
hàng thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng tín
nhiệm cao của AASC bao gồm: 1. Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính; 2. Năng
lượng, dầu khí; 3. Viễn thông, điện lực; 4. Công nghiệp, nông nghiệp; 5. Giao
thông, thủy lợi; 6. Hàng không, hàng hải; 7. Khách sạn, du lịch, thương mại; 8.
Than, thép, xi măng…
Lĩnh vực lợi thế nhất của AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản. Doanh thu từ
kiểm toán xây dựng cơ bản luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu hàng
năm của AASC. Hơn nữa, AASC còn thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán xây
dựng cơ bản hơn cả so với các công ty kiểm toán khác.
Ngoài ra, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong
Công ty, AASC còn được phép kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức khác.
Công ty có một số khách hàng lớn và thường xuyên như: Công ty xi măng
Nghi Sơn, Công ty liên doanh Vietsopetro, Công ty liên doanh VINAPIPE, Tổng
công ty bưu điện, Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty xây lắp điện I, Công ty
cổ phần thiết bị bưu điện…
Sự am hiểu sâu sắc và bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực tài
chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ
dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
13
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
Sơ đồ 1.1 : Các lĩnh vực hoạt động của công ty
1.2.1 Kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản
làm nên thương hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của Công ty. Hoạt
động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay,
trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC đã có gần 300 chuyên gia với
kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế... Hàng
năm, đội ngũ này đã thực hiện kiểm toán rất nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài
chính cho các doanh nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế.
Trong đó có nhiều doanh nghiệp Nhà nước hầu hết là các các Tập đoàn kinh tế lớn,
các Tổng Công ty 91, Tổng Công ty 90; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; các Ngân hàng thương mại, các tổ chức, các đơn vị sự nghiệp, các doanh
nghiệp khác trong phạm vi cả nước.
Qua hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục
những điểm còn tồn tại, hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ,
từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp.
1.2.2 Dịch vụ kế toán
AASC được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên cung
cấp các dịch vụ kế toán. Dịch vụ kế toán của AASC đã được Bộ Tài chính và đông
đảo khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Đây cũng là một trong các lĩnh vực mà
Dịch vụ chuyên
nghành
Kiểm
toán
báo cáo
tài
chính
Thẩm
định
giá
Xác định giá
trị doanh
nghiệp và tư
vấn cổ
phầnhóa DN
Dịch vụ
kế toán
Dịch vụ
tư vấn
Đào tạo, hỗ
trợ tuyển
dụng, Dịch
vụ khác
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
14
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
AASC có các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm. AASC đã cung cấp cho
các khách hàng nhiều loại dịch vụ kế toán bao gồm:
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế
toán cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội
bộ phục vụ công tác quản trị - kinh doanh;
- Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hoá bộ máy kế toán - tài chính đã có
sẵn;
- Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định về việc lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế toán, lập báo
cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư... theo qui định.
Đặc biệt AASC đã cùng cán bộ của Tổng Cục thuế và các Cục thuế ở Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Hải phòng, Nam Định, Hưng Yên... giúp đỡ và hướng dẫn hàng
vạn doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán
theo quy định của Nhà nước. Thông qua hoạt động này, AASC đã hỗ trợ cơ quan
thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh từ
đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đối với
khu vực kinh tế này.
1.2.3 Dịch vụ tư vấn
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại
hình dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao như:
- Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp; tư vấn lập báo cáo dự án;
tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư; tư vấn xây dựng, lựa chọn mô hình kế
toán doanh nghiệp; tư vấn lựa chọn hình thức kế toán; tư vấn soạn thảo hồ sơ thành
lập doanh nghiệp; tư vấn thực hiện các thủ tục đăng ký kế toán, tư vấn xây dựng
qui chế tài chính, thuế; tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế; tư vấn lựa chọn
phương án đầu tư; tư vấn thẩm định giá trị tài sản; tư vấn về cổ phần hoá doanh
nghiệp; tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; tư vấn chấm và lựa chọn hồ sơ dự thầu, tư
vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
- AASC đã khảo sát, nghiên cứu đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc trực tiếp
xây dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các qui định về quản trị - kinh doanh,
phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại
hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
15
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
1.2.4 Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trong lĩnh vực đầu tư XDCB, từ năm 1993, AASC đã tuyển chọn và đào
tạo được đội ngũ cán bộ, KTV có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm bản lĩnh
vững vàng, có trình độ chuyên môn cao, trong đó có trên 30 kiến trúc sư, kỹ sư
Xây dựng, kỹ sư Giao thông....
Hàng năm, Công ty đã thực hiện và hoàn thành rất nhiều các hợp đồng kiểm
toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, trong đó có nhiều công trình có tính
trọng điểm, phức tạp như Công trình đường dây tải điện 500 KW Bắc Nam, Công
trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Công trình thủy lợi Dầu Tiếng,
Công trình Nhà máy Thuỷ Điện Trị An, Công trình Nhà máy Thuỷ điện Sông
Hinh, Công trình Apatit Lào Cai, ... Nhiều công trình đặc biệt quan trọng của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính như Công trình phòng
họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành TW Đảng, Công trình của Chính
phủ 37 Hùng Vương, Số 5 Lê Duẩn, trung tâm Hội nghị Quốc gia, Dự án nâng cấp
điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Công trình Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ
đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, Công trình Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng…
Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASC đã góp phần
giúp các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách
Nhà nước và cho chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Đặc biệt, chúng tôi đã góp phần
thúc đẩy công tác quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp
thời, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư Dự án hoàn thành đã được kiểm toán bởi Công
ty đều được văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Quốc phòng, các Bộ, Ngành, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước, các
cơ quan có thẩm quyền ghi nhận phê duyệt và đánh giá chất lượng tốt.
1.2.5 Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước về việc chuyển đổi hình thức sở
hữu các doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần, từ năm 2003 đến nay
AASC đã có những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá.
AASC đã cung cấp dịch vụ cho phần lớn các doanh nghiệp thuộc Bộ Công
nghiệp, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải,... các
thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu
xây dựng Vinaconex, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Hàng Hải, TCT
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
16
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
Hàng Không, TCT Lắp Máy Việt Nam, TCT Xi Măng Việt Nam, TCT Thủy tinh
và gốm XD, TCT Dâu tằm tơ... UBND thành phố Hà Nội, UBND TP Hồ Chí
Minh, UBND tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tiền Giang, Cà Mau... và
được đông đảo khách hàng trên khắp cả nước tín nhiệm.
Sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, hầu hết các đơn vị đã tín
nhiệm và yêu cầu AASC cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp để
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp giai đoạn 2
để phục vụ bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần, Kiểm toán
báo cáo tài chính cho công ty cổ phần sau khi đã chuyển đổi.
Trong những năm tới, theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, AASC sẽ
không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu nhất
giúp khách hàng thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hóa của mình.
1.2.6 Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng
AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các
ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi
dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán
và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm... cho hàng
trăm kế toán viên, kế toán trưởng và các KTV nội bộ, qua đó góp phần nâng cao
chất lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.
AASC đã trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức trong lĩnh vực tuyển
dụng nhân viên chuyên ngành tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán đáp ứng được
yêu cầu công việc chuyên môn được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng
cán bộ.
1.2.7 Hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài
chính kế toán và kiểm toán
AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy về
chủ trương, chế độ và các qui định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiểm
toán.... nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài
chính, kế toán phù hợp với hoạt động của mình. AASC luôn duy trì mối quan hệ
thường xuyên với khách hàng, thông báo và cung cấp các văn bản về tài chính, kế
toán, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và
sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc từ phía khách hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
17
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý
nội bộ cho nhiều doanh nghiệp góp phần thiết thực giúp doanh nghiệp có cơ sở để
thực hiện đúng các quy định về tài chính và kế toán.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán – AASC
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức của Công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
18
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08
Chi
nhánh
công
ty tại
TP.
Hồ
Chí
Minh
Phòng
Kiểm
toán
dự án
Hội đồng
thành
viên
Ban kiểm soát
Ban Tổng
giám đốc
Phòng
Kiểm
soát
chất
lượng
và đào
tạo
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Kiểm
toán 1
Phòng
Kiểm
toán 6
Phòng
Kiểm
toán 5
Phòng
Kiểm
toán 2
Phòng
Kiểm
toán 3
Phòng
Kiểm
toán 7
Phòng
Kiểm
toán
xây
dựng
cơ bản
Phòng
dịch
vụ đầu
tư
nước
ngoài
Chi
nhánh
công
ty tại
Quảng
Ninh
Ban thư ký
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0819
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Tổng Giám đốc Công ty là người đứng đầu đưa ra quyết định về mọi hoạt
động của Công ty đồng thời là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm
trước Pháp luật.
Ban Tổng giám đốc công ty gồm các Phó Tổng Giám đốc. Họ có nhiệm
vụ tư vấn cho Tổng Giám đốc về việc điều hành hoạt động của Công ty cũng
như điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt động theo sử uỷ quyền của Tổng
Giám đốc.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ quản lý các công văn đi, đến Công ty và đưa
ra các quyết định về Công tác tổ chức của Công ty. Ngoài ra phòng hành chính
tổng hợp còn nghiên cứu, sắp xếp, đề bạt các bộ, tổ chức bảo vệ để giữ an toàn
tài sản và an toàn cá nhân cho Công ty.
Các phòng nghiệp vụ:
Phòng Kiểm toán 1 và 2 thực hiện kiểm toán Báo các tài chính các ngành
sản xuất vật chất, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá…
Phòng Kiểm toán 3, 5 và 7 thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài
chính kế toán, kiểm toán liên quan tới hoạt động thương mại, dịch vụ như kiểm
toán các Ngân hàng, kiểm toán Bưu điện …và cấp các dịch vụ sang lĩnh vực
khác để hỗ trợ các phòng ban khác trong Công ty.
Phòng Kiểm toán 6 có nhiệm vụ tiến hành kiểm toán với bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các đối tượng trong và ngoài Công ty, quản lý đào tạo, tiến hành
các khoá học trực tiếp cho các cá nhân trong toàn Công ty.
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản là phòng duy nhất cung cấp dịch vụ
báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục Công trình
hoàn thành…được thực hiện bởi đội ngũ KTV cũng như kỹ sư xây dựng có trình
độ cao và giàu kinh nghiệm.
Phòng Kiểm toán dự án đảm nhiệm công việc kiểm toán các dự án, nắm
bắt nhu cầu về kiểm toán các dự án từ đó xây dựng các chương chình kiểm toán
thích hợp với từng dự án.
Phòng Dịch vụ và đầu tư nước ngoài là phòng chuyên thực hiện kiểm
toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0820
Nói một cách khái quát, mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là cung cấp các dịch vụ tư vấn
tài chính, kế toán và kiểm toán cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội.
Cụ thể hơn, mục tiêu hoạt động của Công ty là kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của số liệu kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
của đơn vị được kiểm toán; tư vấn hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các
quy định của Nhà nước về tài chính, kế toán, thuế… công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được phản ánh ở báo cáo
kết quả kinh doanh.
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháptính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0821
Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH
BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
2.1. Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)
2.1.1. Tiếp cận khách hàng
Nhằm từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc
lập cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh với các công ty kiểm toán lớn đang hoạt
động tại Việt Nam, AASC luôn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng.
Khách hàng của AASC có thể chia làm 2 loại:
- Khách hàng thường xuyên.
- Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên.
 Khách hàng thường xuyên
Khách hàng thường xuyên là những khách hàng đã được AASC kiểm toán
năm trước và có kế hoạch kiểm toán trong những năm tiếp theo.
Công ty ABC là một ví dụ về khách hàng thường xuyên của AASC
Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
P, được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 15/10/1991 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh P.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1020 ngày 15/10/1991 đã được đăng
ký thay đổi lần thứ 5 ngày 15/05/2004, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh P cấp.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0822
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty ABC là:
- Hàng nông sản:
+ Chế biến các loại trái cây như nhãn, chôm chôm, thanh long, xoài,
dứa, chuối ....
+ Chuyên gia công, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Kinh doanh hàng nông sản: phân bón, vật tư nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hàng may mặc: Chuyên may áo sơ mi nam nữ
- Hàng thủy hải sản: Chế biến Nghêu sơ chế
- Kinh doanh nhiên liệu: than, chất đốt, gas, xăng dầu…
Vốn điều lệ của Công ty là 8.00.211.525đ
Thị trường chính: Trung Quốc và trong nước.
Tổng số lao động: 200 người.
Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12
Để thực hiện kiểm toán, AASC đã gửi cho Công ty một hợp đồng kiểm
toán sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về đơn vị. Việc tìm hiểu ở đây chủ yếu là xem xét
những thay đổi trong hoạt động kinh doanh cũng như quy chế kiểm soát nội bộ
của đơn vị…Sau khi AASC thảo luận với Ban giám đốc về hợp đồng kiểm toán
dự thảo, hai bên thống nhất thì tiến hành ký kết hợp đồng chính thức. AASC tiến
hành kiểm toán BCTC của Công ty ABC năm 20013.
 Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và khách hàng tiềm năng
Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên là khách hàng mà Công ty tiến hành
kiểm toán lần đầu tiên và có thể tiếp tục trong những năm tiếp theo.
Đối với khách hàng năm đầu tiên này, AASC tiến hành gửi thư chào hàng.
Thư chào hàng được xem như lời quảng cáo về uy tín, chất lượng dịch vụ cũng
như phạm vi hoạt động của AASC. Khi nhận được thư chào hàng, nếu khách
hàng có nhu cầu kiểm toán thì họ sẽ liên lạc với kiểm toán viên nhằm trao đổi ý
kiến. Sau khi tìm hiểu sơ bộ về hoạt động kinh doanh của khách hàng và hai bên
cùng thống nhất thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0823
Công ty XYZ là một ví dụ về khác hàng năm đầu tiên của AASC
Công ty XYZ là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
Q, được thành lập theo Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 25/02/1995 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Q.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3250 ngày 15/03/1995 đã được đăng
ký thay đổi lần thứ 3 ngày 15/05/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Q cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ là :
- Thu mua, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản (đông lạnh, khô, ướp
đá, đóng hộp), bột cá.
- Sản xuất và cung ứng nước đá phục vụ cho khai thác thủy sản.
- Sản xuất và cung ứng bao bì phục vụ công tác bảo quản trong khai thác
và chế biến thủy sản.
- Nhập khẩu và cung ứng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, các loại
máy móc, vật tư phụ tùng, phương tiện vận chuyển, ngư lưới cụ, xăng dầu phục
vụ nghề cá.
- Nuôi trồng thủy sản các loại (Tôm sú, cá Tra, Basa, Rô Phi,...).
Vốn điều lệ: 31.756.000.000đ
Thị trường: hàng hóa của Công ty đã xuất khẩu đến 15 nước và vùng
lãnh thổ khu vực Ðông Nam Á, Ðông Bắc Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Nga
Tổng số lao động: 3000 người.
Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên
BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo ba giai đoạn: lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Trong đó lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0824
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán; phát hiện gian lận,rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân
công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về
công việc kiểm toán.Giai đoạn này bao gồm: xây dựng kế hoạch chiến lược, lập
kế hoạch kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm toán.
2.1.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược
Xây dựng kế hoạch chiến lược là việc định hướng cơ bản, nội dung trọng
tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra
dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán từ đó đánh giá mức trọng yếu cần tập trung xem xét.
Trong giai đoạn này KTV cũng cần tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
có hiệu quả.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ - hệ thống kiểm soát nội bộ là các qui định và các thủ tục kiểm soát
do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân
thủ pháp luật và qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện sai sót;
để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Hệ thống kế toán là các qui định về kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp
dụng để ghi chép kế toán và lập BCTC.
Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0825
Như vậy một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tốt khi mà những
yếu tố trên được thực hiện tốt. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện chặt
chẽ, đầy đủ thì những rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện là thấp
nhất.
Sơ đồ 2.2 - Lập kế hoạch chiến lược
Đối với khách hàng năm đầu tiên như công ty XYZ, việc xây dựng kế
hoạch chiến lược được lập một cách chi tiết để có những đánh giá ban đầu về
tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán. Đồng thời, KTV tiến hành đánh giá hệ thống
kiểm soát từ đầu, tức là KTV tiến hành thu thập xem xét hệ thống kế toán, các
chính sách kế toán, các quy định quản lý của Ban giám đốc đối với đơn vị.Việc
đánh giá này, KTV thực hiện dựa trên xét đoán nghề nghiệp và theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ.
Còn đối với khách hàng thường xuyên như Công ty ABC thì việc lập kế
hoạch chiến lược đã được thực hiện một cách chi tiết vào năm đầu tiên kiểm
toán, đồng thời dần hoàn thiện vào những năm kiểm toán tiếp theo. Tuy nhiên
KTV vẫn cần thu thập thêm những thông tin về sự thay đổi trong cơ cấu, quy mô
hay ngành nghề kinh doanh của đơn vị để có những điều chỉnh kịp thời, cụ thể.
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0826
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá thường xuyên qua các
năm kiểm toán trước. Việc thường xuyên được kiểm toán sẽ giúp cho hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị thực hiện tốt hơn. Chính vì vậy, trong năm tài chính
này, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC được KTV thực
hiện chủ yếu trên các sự kiện thay đổi liên quan đến hệ thống kế toán, môi
trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên trong năm 2006, hệ thống kiểm
soát nội bộ không có nhiều thay đổi so với năm 2005.
Việc đánh giá mức độ trọng yếu cũng như phân bổ đối với từng khoản
mục được KTV đánh giá dựa trên mức quy định của công ty và sự xét đoán của
mình.
(Phụ lục 1: Đánh giá mức độ trọng yếu của công ty ABC)
(Phụ lục 2: Đánh giá mức độ trọng yếu của công ty XYZ)
2.1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán là để thực hiện công việc
kiểm toán một cách có hiệu quả và đúng thời gian dự kiến. Trong quá trình lập
kế hoạch kiểm toán thì KTV đặc biệt chú ý tới giả định hoạt động liên tục của
doanh nghiệp, đánh giá mức trọng yếu và hệ thống kiểm soát nội bộ, vì những
yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá ban đầu và xác định phương
hướng cũng như thời gian, nhân lực cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải
luôn luôn lưu ý đến các bằng chứng về các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra
sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
Vì việc xem xét các ảnh hưởng của các sự kiện , điều kiện đã được phát hiện để
đưa ra những đánh giá ban đầu về các bộ phận của rủi ro kiểm toán và sự hiện
hữu của các sự kiện, điều kiện này có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0827
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt động liên tục- giả
định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày BCTC.
Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là đơn vị
có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả
trong điều kiện kinh doanh bình thường. Vì vậy yếu tố “hoạt động liên tục” có
ảnh hưởng trực tiếp tới việc kiểm toán BCTC.
Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể
dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không
có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định
hiện hành.
Công ty ABC là khách hàng thường xuyên thì việc xem xét giả định hoạt
động liên tục đã được đánh giá vào những năm trước. Vì vậy, trong năm nay
KTV chỉ tập trung vào những thay đổi của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới
giả định này.
Còn đối với công ty XYZ là khách hàng năm đầu tiên thì việc xem xét giả
định hoạt động liên tục được KTV viên xem xét kỹ hơn thông qua những chỉ tiêu
trên BCTC và những yếu tố có liên quan như: nhà cung cấp, thị trường kinh
doanh…
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV cũng phải quan tâm đến tính
trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Bởi vì, mục
tiêu của kiểm toán BCTC là để KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận xem BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính trọng yếu trong kiểm
toán thì trọng yếu: là thuật ngữ dùng để có thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có
nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0828
hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tuỳ thuộc
vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ
không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin
phải xem xét cả trên diện định lượng và định tính.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể
chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt
định lượng. Tuy nhiên, KTV cũng phải xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương
đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC.
Trong quá trình lập kế hoạch này, KTV cũng cần xem xét tới những yếu
tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Việc đánh giá
những yếu tố này có thể giúp KTV lựa chọn được những thủ tục kiểm toán thích
hợp và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm
được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được.
2.1.2.3. Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán do AASC xây dựng bao gồm những mục tiêu
kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục.
Chương trình kiểm toán nêu ra mục tiêu của phần hành, thủ tục phân tích
và đối chiếu số liệu tổng hợp, qui trình kiểm toán được tham chiếu lên Trang kết
luận kiểm toán và từng thủ tục được tham chiếu xuống các trang giấy làm việc
thực hiện thủ tục đó.
Vì hai công ty ABC và XYZ đều là doanh nghiệp nhà nước và cùng hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại nên chương trình kiểm toán xây
dựng cho cả hai công ty là tương đối giống nhau.
2.1.3. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các công việc đã ấn
định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0829
về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thường
xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số,
các sự kiện … nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm
toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ,
các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán. Chính vì vậy kết quả đánh giá mức trọng
yếu và rủi ro kiểm toán của KTV ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu có
thể khác với kết quả đánh giá ở những thời điểm khác nhau trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán. Sự khác nhau này là do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự
thay đổi về sự hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả
kiểm toán đã thu thập được. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV
thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử
dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần xem xét tính trọng yếu trên
phương diện mức độ sai sót tổng thể của BCTC trong mối quan hệ với mức độ
sai sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các giao dịch và các thông tin trình
bày trên BCTC. Ngoài các sai sót trọng yếu, thường có một số lượng lớn các sai
sót không trọng yếu. Cần phải kết hợp các sai sót đơn lẻ không trọng yếu lại với
nhau để đánh giá số liệu được kết hợp có trọng yếu hay không.
Song song với việc xem xét tính trọng yếu thì KTV cũng đồng thời xác
định, đánh giá các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Khi các sự kiện hoặc điều
kiện này có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn
vị, KTV phải thực hiện một số thủ tục bổ sung như thảo luận với Ban giám đốc
đơn vị được kiểm toán về kế hoạch tương lai của họ, bao gồm kế hoạch về thanh
lý tài sản, vay vốn hoặc tái cơ cấu các khoản nợ, giảm hoặc trì hoãn các khoản
chi tiêu hoặc tăng vốn. KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để kết luận rằng các kế hoạch của Ban giám đốc đưa ra là có tính khả thi và
kết quả của các kế hoạch này sẽ cải thiện tình hình của đơn vị.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0830
Việc thực hiện kiểm toán diễn ra theo các chu trình nghiệp vụ hoặc các
phần hành kiểm toán với các trình tự khác nhau, phương pháp áp dụng có thể
khác nhau và hướng tới những mục tiêu không giống nhau tuỳ thuộc vào mục
tiêu kiểm toán và đặc điểm của các đối tượng kiểm toán cụ thể.
Đối với mỗi chu trình nghiệp vụ hoặc mỗi loại phần hành kiểm toán,
KTV xác định những phương pháp kiểm toán thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro,
nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và hạ thấp chi phí. Các phương pháp kiểm
toán chủ yếu mà KTV thường sử dụng là: kiểm kê, chọn mẫu, khoản mục chủ
yếu, kiểm tra chứng từ, gửi thư xác nhận…
Việc thực hiện kiểm toán được KTV tiến hành tại Công ty ABC và Công
ty XYZ theo kế hoạch, chương trình kiểm toán đã lập và tuân thủ đúng các
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và luật kiểm
toán Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán tại công ty ABC, KTV có
thể dựa vào kết quả kiểm toán năm trước, xem xét những vấn đề mà KTV năm
trước lưu ý, đồng thời thu thập thêm những quy định, chính sách mới bổ sung
của công ty.
Còn đối với công ty XYZ, KTV đặc biệt thu thập đẩy đủ bằng chứng kiểm
toán nhằm đảm bảo số dư đầu năm không còn ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC
năm nay, số dư cuối năm của năm tài chính được kết chuyển chính xác hoặc
phân loại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết, chế độ kế toán được áp
dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán đã được thay đổi trong
BCTC và được trình bày đầy đủ trong phần thuyết minh BCTC.
2.1.4. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của cuộc
kiểm toán đó là BCKT thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV về các BCTC
được kiểm toán.
KTV và công ty kiểm toán phải dựa vào những bằng chứng kiểm toán thu
thập được để đánh giá xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan
đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0831
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên,
KTV và công ty kiểm toán không thể dự đoán hết được các sự kiện hoặc điều
kiện trong tương lai có thể dẫn đến khả năng đơn vị không thể tiếp tục hoạt
động, do đó, khi BCKT không đề cập đến tính không chắc chắn về khả năng
hoạt động liên tục không có nghĩa là đã đảm bảo về khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị được kiểm toán.
Khi đánh giá về tính trung thực và hợp lý của BCTC, KTV phải đánh giá
xem liệu tổng các sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm toán nhưng chưa
được sửa chữa có hợp thành một sai sót trọng yếu hay không.
2.2. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán tại AASC có thể
được khái quát theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1 – Các công việc được thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.2.1. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến
hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán và thảo luận với khách hàng
Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có)
Thảo luận lại với khách hàng
Soát xét báo cáo kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0832
đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC được
trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Tổng kết cuối cùng về tính đầy đủ của bằng chứng là quá trình xem xét lại
toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía cạnh
quan trọng có được khảo sát đầy đủ, có xét đến các tình huống của hợp đồng hay
không. Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương trình kiểm
toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác và có chứng từ
chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn. Nếu KTV nhận
thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực trong
BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu thập thêm bằng
chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong BCKT.
Đồng thời trong quá trình này KTV cũng cần xem xét lại các nghiệp vụ và
các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán để xác định liệu có sự kiện
nào xảy ra mà có thể ảnh hưởng đến các thông tin trên các báo cáo đang được
kiểm toán hay không. Trách nhiệm của KTV đối với việc xem xét lại các sự kiện
tiếp sau thường bị giới hạn bắt đầu từ ngày lập báo cáo lập bảng cân đối kế toán
và kết thúc vào ngày viết báo cáo của KTV. Vì ngày viết báo cáo của KTV liên
quan với việc hoàn thành các thủ tục kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, sự
xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán phải được hoàn
thành gần ngày cuối của hợp đồng.
Sau khi KTV thấy rằng đã có đủ bằng chứng cho kết luận kiểm toán của
mình, KTV tiến hành họp và thảo luận tổng kết các kết quả kiểm toán với Ban
giám đốc đơn vị được kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV sẽ tiến hành nêu ra
các vấn đề mà KTV phát hiện được trong quá trình thực hiện kiểm toán và sẽ
được đưa vào trong BCKT. Đồng thời KTV cũng nêu ra các sai sót và các bút
toán đề nghị đơn vị điều chỉnh và trình bày lại.
Bằng những phương pháp, kỹ thuật mà KTV áp dụng trong quá trình kiểm
toán, KTV đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán để đưa ra những nhận
xét của mình cũng như những bút toán điều chỉnh.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0833
Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty ABC
Số
T
T
Diễn giải điều chỉnh
TKHT
Số điều chỉnh
Đ/c ảnh hưởng đến
Nợ Có
Bảng
CĐKT
Báo cáo
KQKD
1
Đ/c theo dõi chi phí nhiên
liệu
152 142 209.837.893 152 142
2
Đ/c chi phí trả trước ngắn
hạn sang chi phí trả trước dài
hạn
242 142 66.495.850 242 142
3
Điều chỉnh khoản hao hụt
hàng tồn kho
632 642 1.536.841.507 421 421 632 642
4
Điều chỉnh khoản thu tiền
phạt hợp đồng kinh tế
515 711 50.000.000 421 421 515 711
5
Điều chỉnh tăng nợ phải thu
và nợ phải trả do bù trừ khác
đối tượng
138
8
338
8
22.000.000
138
8
338
8
6
Điều chỉnh thuế GTGT
không được khấu trừ
642
333
1
37.962.881 421
333
1
642
Tổng 1.923.138.131
Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của công ty XYZ
Số
T
T
Diễn giải điều chỉnh
TK HT
Số điều chỉnh
Đ/c ảnh hưởng đến
Nợ Có
Bảng
CĐKT
Báo cáo
KQKD
1 Đ/c hàng bán bị trả lại 156 632 100.000.000 156 421 632
2
Đ/c mua hàng chưa trả tiền
người bán
156 331 50.000.000 156 331
3
Đ/c tăng nợ phải thu và nợ
phải trả do bù trừ khác đối
tượng
131 331 18.000.000
4 Đ/c phân loại nhầm TSCĐ 211 152 114.610.000 211 152
5
Đ/c phân loại lại do hạch toán
một số loại không đủ điều
kiện trở thành TSCĐ
142 211 23.603.000 142 211
6
Điều chỉnh trích thêm chi phí
tiền lương
642 334 162.037.000 421 334 642
Tổng 468.250.000
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0834
2.2.2. Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có)
2.2.2.1. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm
toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm toán,
KTV tiến hành thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và đưa ra bản
dự thảo BCKT bao gồm:
- Báo cáo của Ban giám đốc .
- Báo cáo kiểm toán.
- Báo cáo tài chính, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh).
+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh).
+ Bản thuyết minh BCTC.
Qua bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh của hai công ty ABC và công
ty XYZ ta thấy rằng các bút toán điều chỉnh chỉ có ảnh hưởng tới BCĐKT và
BCKQKD, vì không có những bút toán điều chỉnh liên quan đến dòng tiền nên
BCLCTT không bị ảnh hưởng.
(Phụ lục 3: BCKT dựthảo BCTC Công ty ABC)
(Phụ lục 4: BCKT dựthảo BCTC Công ty XYZ)
2.2.2.2. Thư quản lý
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế
toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV
và công ty kiểm toán được phép phát hành thư quản lý.
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả
năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự
kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này, KTV đã rút ra được
cuộc kiểm toán nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây dựng đối
với Ban giám đốc doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0835
doanh. Nội dung của thư quản lý được KTV trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Đối với
một vấn đề cần hoàn thiện thì thường bao gồm các mục: Kiểm tra của KTV, ảnh
hưởng trọng yếu của vấn đề và kiến nghị của KTV.
Theo yêu cầu của Ban giám đốc công ty ABC (được nêu trong hợp đồng
kiểm toán), trong quá trình đưa ra bản dự thảo BCKT, KTV và AASC cũng tiến
hành phát hành thư quản lý dựa trên những bằng chứng kiểm toán mà đoàn kiểm
toán thu thập được trong quá trình kiểm toán.
THƯ QUẢN LÝ
Công ty ABC
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006
Nội dung
1. Chứng từ, sổ kế toán.
2. Quản lý và theo dõi công nợ
3. Quản lý và theo dõi TSCĐ
4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho
5. Quản lý và theo dõi chi phí trả trước
6. Hạch toán và theo dõi doanh thu, thu nhập khác.
7. Hạch toán và theo dõi thuế GTGT
8. Hạch toán và theo dõi chi phí
1. Chứng từ, sổ kế toán
Kiểm tra
Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty chúng tôi nhận thấy:
 Việc kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán tại
văn phòng công ty cũng như tại các chi nhánh còn chưa chặt chẽ. Ví dụ như:
Một số phiếu thu, phiếu chi của đơn vị chưa ghi đầy đủ chỉ tiêu định khoản; Các
chi phụ cấp công tác phí cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi công tác
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0836
trong và ngoài tỉnh không có giấy đi đường đính kèm; các khoản chi hoa hồng
cho các công ty du lịch, chi tiền thuê đò, chi tiền thuê nhà không có hoá đơn tài
chính; các khoản chi khuyến mãi và hậu kiểm, hội họp không có danh sách ký
nhận.
 Việc mở một số sổ chi tiết chưa đảm bảo tính chặt chẽ, chưa cung cấp
đủ thông tin phục vụ công tác quản trị như: sổ theo dõi công nợ chưa theo dõi
được chỉ tiêu thời hạn thanh toán, chỉ tiêu ngoại tệ đối với khách hàng có phát
sinh công nợ ngoại tệ; chưa mở sổ chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại vật tư;
chi nhánh chưa mở đầy đủ sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí, sổ chi tiết doanh thu
tài chính, thu nhập khác, chi phí tài chính, chi phí khác theo từng hoạt động.
Ảnh hưởng
 Việc kiểm soát chứng từ kế toán ban đầu chưa chặt chẽ sẽ làm yếu đi
hiệu quả kiểm soát của đơn vị: khoản chi phí phụ cấp công tác phí không có giấy
đi đường đính kèm, các khoản chi không có hoá đơn tài chính, các khoản chi hội
họp bằng tền không có danh sách ký nhận sẽ ảnh hưởng đến tính hợp lý, hợp lệ
của các khoản chi. Các khoản chi này có thể sẽ không được tính vào chi phí hợp
lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
 Việc chưa theo dõi được thời điểm thanh toán sẽ gây khó khăn trong
việc quản lý và theo dõi công nợ cũng cân đối với các nguồn vốn để sử dụng một
cách có hiệu quả và hợp lý. Việc chưa mở sổ chi tiết (thẻ kho) theo dõi từng loại
vật tư nhập xuất tồn sẽ gây khó khăn trong việc quản lý theo dõi vật tư. Sổ chi
tiết theo dõi doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí chưa theo dõi được chi
tiết theo từng nội dung sẽ làm giảm thông tin chi tiết cho các nhà quản trị để theo
dõi và quản lý hoạt động này.
Đề xuất
Theo ý kiên chúng tôi:
 Đơn vị cần sớm chấn chỉnh lại công tác lập chứng từ và kiểm soát các
chứng từ thanh toán như các chứng từ cần được ghi đầy đủ các chỉ tiêu quy định,
các khoản chi công tác phí cần phải có giấy đi đường đính kèm, các khoản chi
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0837
hoa hồng cho các công ty cần yêu cầu người cung cấp dịch vụ cung cấp hoá đơn
tài chính, đối với các khoản thuê đò (có giá trị lớn), thuê tiền nhà đơn vị cần yêu
cầu người cung cấp dịch vụ cung cấp hoá dơn tài chính (hoá đơn lẻ của cơ quan
thuế). Đối với các khoản chi hội họp phát bằng tiền đơn vị cần xây dựng quy chế
cụ thể về khoản chi này và công bố công khai, đồng thời khi chi cần lập danh
sách cán bộ nhận tiền và có chữ ký nhận của từng người.
 Công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết công nợ có thêm chỉ tiêu thời hạn
thanh toán, chỉ tiêu số tiền nợ ngoại tệ đối với khách hàng nợ bằng ngoại tệ, sổ
chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại vật tư và sổ chi tiết doanh thu, thu nhập
khác, chi phí cần theo dõi theo từng nội dung phát sinh.
2. Quản lý và theo dõi công nợ
Kiểm tra
Qua kiểm tra, phân tích và đánh giá các khoản công nợ năm 2006 của đơn
vị, chúng tôi thấy:
 Một số khoản công nợ chưa được công ty đối chiếu xác nhận đầy đủ
tại thời điểm lập BCTC. Khoản công nợ đối chiếu với báo hiểm xã hội tại thời
điểm 31/12/2006 có sự chênh lệch chưa được đơn vị tìm nguyên nhân và điều
chỉnh xử lý.
 Đơn vị chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu các
khoản công nợ tồn đọng lâu ngày. Cuối niên độ kế toán đơn vị chưa thực hiện
phân loại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để làm cơ sở lập BCTC như chưa tính và
xác định nợ dài hạn đến hạn trả.
 Đơn vị thực hiện bù trừ công nợ của cùng một đối tượng nợ có thời
gian thanh toán nợ khác nhau, và chưa có biên bản bù trừ công nợ giữa hai đối
tượng nợ khác nhau như bù trừ giữa công nợ phải thu tiền bán xăng với tiền ký
quỹ để mua xăng (đại lý); bù trừ tiền Công ty Minh Trí thế chân vở bình gas với
tiền thế chân vỏ bình gas của công ty với Sài Gòn Petro. Đồng thời hiện tại, theo
đơn vị thì công ty Minh Trí không còn làm đại lý bán gas cho đơn vị nữa và thực
tế số vỏ bình gas ứng cho công ty này hiện nay không thu hồi được.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0838
 Đơn vị thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi công nợ tạm
ứng của một số đối tượng là cán bộ công nhân viên, tuy nhiên thực chất đây là
những khoản chi phí do cán bộ trong đơn vị đi chi giao dịch nhưng chưa có đầy
đủ chứng từ thanh toán và thực tế không thu hồi được khoản công nợ này.
 Đơn vị thực hiện xoá nợ một phần công nợ đối với khoản công nợ có
thế chấp như trường hợp ông Nguyễn Văn Y. Đơn vị đã thực hiện xoá nợ phần
chênh lệch giữa giá trị nhà đất ước tính có thể thu hồi từ việc bán thanh lý nhà
đất với giá trị công nợ mà ông Y đang nợ.
 Đơn vị đang theo dõi khoản công nợ phải thu đối với doanh nghiệp tư
nhân Minh Trí số tiền nợ 100.404.750đ, tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân Minh
Phát đã bàn giao và đơn vị đã nhận lô đất và vật kiến trúc trên đất của doanh
nghiệp này để gán nợ.
 Tài khoản công nợ phải trả khác hiện còn phản ánh một số khoản
mục không đúng tính chất như phản ánh và theo dõi tiền ký quỹ dài hạn của
doanh nghiệp tư nhân Việt Tiền trên tài khoản này.
Ảnh hưởng
 Một số khoản công nợ phải trả chưa được đối chiếu đầy đủ sẽ ảnh
hưởng tới tính đúng đắn của việc ghi nhận các khoản công nợ, đơn vị khó có thể
phát hiện ra những khoản công nợ có chênh lệch để kịp thời xử lý. Đồng thời,
việc chưa tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời công nợ chênh lệch sẽ ảnh
hưởng tới tính đúng đắn số liệu phản ánh và gây ra những tranh chấp khi thanh
quyết toán công nợ.
 Việc chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu hồi
công nợ sẽ ảnh hưởng tới việc tính và trích lập dự phòng công nợ khó đòi cũng
như cân đối các nguồn vốn cho hoạt động trong năm của đơn vị.
 Việc bù trừ các khoản công nợ thanh toán bán hàng và công nợ ký
quỹ là không phù hợp làm sai lệch chỉ tiêu công nợ trên báo cáo và ảnh hưởng
tới việc theo dõi thu hồi công nợ của đối tượng công nợ này vì thực tế hai khoản
công nợ này có thời hạn thanh toán khác nhau.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0839
 Việc theo dõi công nợ và trích lập dự phòng công nợ tạm ứng này là
không phù hợp làm sai lệch chỉ tiêu công nợ trên báo cáo.
 Việc xử lý xoá nợ đối với khoản nợ có thế chấp bằng tài sản phần
chênh lệch giữa giá trị nợ và giá trị thu hồi ước tính của tài sản thế chấp là không
hợp lý ảnh hưởng tới việc theo dõi công nợ cũng như xử lý nợ khi tiến hành
thanh lý tài sản thế chấp.
 Việc không ghi nhận tăng tài sản, giảm công nợ khoản công nợ đã
được xử lý bằng nhận tài sản gán nợ sẽ làm cho BCTC phản ánh không đúng
tình hình tài chính của đơn vị.
 Việc sử dụng sai tài khoản sẽ ảnh hưởng tới việc lập các chỉ tiêu trên
BCTC không đúng và sẽ gây cho người đọc báo cáo sẽ hiểu sai các chỉ tiêu trên
BCTC.
Đề xuất
 Các khoản công nợ phải trả cần được đối chiếu, xác nhận định kỳ,
đặc biệt là tại thời điểm lập BCTC. Việc thực hiện xác nhận, đối chiếu công nợ
nhằm phát hiện những chênh lệch sai sót (nếu có) để từ đó có hướng xử lý kịp
thời. Khi phát hiện các khoản chênh lệch đơn vị cần rà soát tìm nguyên nhân và
điều chỉnh kịp thời. Cuối niên độ kế toán đơn vị nên lập bảng phân tích tuổi nợ
từ đó làm cơ sở trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
 Đơn vị chỉ nên thực hiện bù trừ các khoản công nợ phải thu, phải trả
khi đây là các công nợ của cùng một đối tượng, các khoản công nợ có cùng thời
hạn thanh toán và được sự đồng ý của khách hàng. Đối với khoản công nợ tiền
đặt cọc thế chân vỏ bình gas của công ty Minh Trí, đơn vị nên thực hiện thanh lý
hợp đồng và chuyển sang hình thức mua bán số bình gas cho công ty Minh Trí
thuê do công ty không còn làm đại lý nữa và khả năng thu hồi số vỏ bình gas là
không thực hiện được.
 Đơn vị cần xây dựng quy chế tạm ứng nhằm yêu cầu cán bộ khi thực
hiện công tác cần nhanh chóng hoàn thiện và tập hợp các chứng từ để thanh toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0840
hoàn ứng nhằm tránh tình trạng các khoản chi phí công tác phát sinh tồn đọng
lâu ngày.
 Đối với khoản công nợ của ông Nguyễn Văn Y, đơn vị nên thực hiện
trích lập dự phòng công nợ phải thu khó đòi thay cho việc xử lý xoá nợ.
 Đơn vị cần sử dụng tài khoản 344 – “Ký quỹ ký cược dài hạn” để
phản ánh và theo dõi các khoản ký quỹ ký cược dài hạn phát sinh.
3. Quản lý và theo dõi TSCĐ
Kiểm tra
Qua kiểm tra, đánh giá và xem xét việc theo dõi và quản lý TSCĐ tại đơn
vị chúng tôi thấy:
 Đơn vị ghi nhận chi phí trong kỳ một số khoản chi phí mang tính chất
đầu tư như chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán nhà hàng trên sông, chi phí xây
dựng nhà vệ sinh. Đồng thời đơn vị cũng ghi nhận vào chi phí đầu tư một số
khoản chi phí không mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản như chi phí thuê
nhà, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị.
 Việc ghi nhận chi phí đầu tư còn sai sót như ghi nhận trùng hai lần
chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
 Đơn vị chưa ghi nhân nguyên giá một số TSCĐ đã đầu tư hoàn thành
như chi phí đầu tư lò xông nhãn, chi phí xây dựng gian hàng ở Hà Nội, chi phí
đầu tư dàn lạnh, hệ thống lọc nước ở chi nhánh.
Ảnh hưởng
 Việc ghi nhận sai chi phí đầu tư dẫn tới giá trị tài sản trên BCTC bị
phản ánh sai đồng thời cũng làm sai lệch kết quả kinh doanh trong kỳ.
 Việc chưa ghi nhận tăng nguyên giá và trích khấu hao TSCĐ đã bàn
giao đưa vào sử dụng làm cho báo cáo tài chính không phản ánh đúng tình hình
tài sản của đơn vị. Đồng thời việc không xác định khấu hao của những tài sản
này khi bắt đầu sử dụng sẽ làm cho BCTC không phản ánh đúng kết quả kinh
doanh, cũng như không phản ánh đúng giá trị thực của tài sản. Điều này sẽ ảnh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0841
hưởng tới việc thu hồi vốn và nguồn vốn tái đầu tư khi tài sản bị hư hỏng, không
sử dụng được.
Đề xuất
 Đơn vị cần ghi nhận các khoản chi phí lập dự toán, thiết kế như các
khoản chi phí đầu tư XDCB, những khoản chi phí này sẽ được cộng gộp với các
khảon chi phí XDCB và các chi phí khác để hình thành nên nguyên giá TSCĐ.
Đối với các khoản chi phí thuê nhà, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị mang tính
thường xuyên mà không kéo thời gian sử dụng hay làm tăng tính năng sử dụng,
công suất của tài sản thì nên ghi nhận là chi phí mà không nên ghi tăng nguyên
giá.
 Cuối kỳ, đơn vị cần thiết tiến hành kiểm kê rà soát lại đối với những
TSCĐ đang sử dụng, trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng thì cần được ghi
tăng nguyên giá và trích khấu hao.
4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho
Qua kiểm tra và xem xét việc quản lý hàng tồn kho của đơn vị chúng tôi
thấy:
Kiểm tra
 Đơn vị chưa đánh giá lại giá trị, xử lý các công cụ dụng cụ hư hỏng
khi kiểm kê cuối kỳ.
 Việc tính và xác định giá vốn hàng tồn kho của chi nhánh còn có
nhiều sai sót như: kết chuyển quá giá vốn nhớt Aces, kết chuyển thiếu lệ phí
xăng dầu.
 Cuối kỳ đơn vị trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa chính
xác.
Ảnh hưởng
 Việc chưa đánh giá lại giá trị và xử lý các công cụ dụng cụ hư hỏng
tại thời điểm cuối kỳ sẽ làm sai lệch giá trị khoản mục hàng tồn kho trên báo
cáo.
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

More Related Content

What's hot

Bao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilkBao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilk
Ha Van Dong
 

What's hot (19)

Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAYĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, HAY
 
Phân tích
Phân tíchPhân tích
Phân tích
 
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công tyLuận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận ở Công ty
 
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACAKiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
 
Bao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilkBao caotaichinh vinamilk
Bao caotaichinh vinamilk
 
Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...
Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...
Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...
 
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toánCông tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOTĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty dịch vụ Việt Đức, HOT
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấpĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...
Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...
Luận văn: Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại các đơn vị hành...
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAYĐề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
Đề tài: Kế toán thuế TNDN trong công ty Du lịch Bella Vita, HAY
 
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNGKẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG BÙ ĐĂNG
 

Similar to Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

Similar to Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty (20)

Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa ThắngĐề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNH...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNH...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNH...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNH...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTCĐề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
 
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Nhãn Mác Và Bao Bì Maxim Việt Nam
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Nhãn Mác Và Bao Bì Maxim Việt NamKế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Nhãn Mác Và Bao Bì Maxim Việt Nam
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Nhãn Mác Và Bao Bì Maxim Việt Nam
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
 
Kiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiện
Kiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiệnKiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiện
Kiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiện
 
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAYĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty hàng hải Đông Đô, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty in, HAY, 9đ
 
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOTĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOT
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty dịch vụ bảo vệ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty dịch vụ bảo vệĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty dịch vụ bảo vệ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty dịch vụ bảo vệ
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Du lịch
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Du lịchĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Du lịch
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Du lịch
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩuĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
 
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đĐề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 

Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

  • 1. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 1 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................... 1 MỤC LỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU................................................................. 2 MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................. 3 LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 4 Phần I –ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ..............................................................Error! Bookmark not defined. 1.1.Lịch sử hình thành về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)Error! Bookmark notdefined. 1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm toán- AASC…………………………………………………………….. 11 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC…………………………………………………….17 Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ............................................................. 21 2.1.Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ...........................................21 2.1.1.Tiếp cận khách hàng..............................................................................21 2.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................................... 23 2.1.2.1.Xây dựng kế hoạch chiến lược .......................................................... 24 2.1.2.2.Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................... 26 2.1.2.3.Chương trình kiểm toán.................................................................... 28 2.1.3.Thực hiện kiểm toán..............................................................................28 2.1.4.Kết thúc kiểm toán ................................................................................30 2.2.Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán .............................31 2.2.1.Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán...................................................... 31 2.2.2.Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có)..................................................... 34 2.2.2.1.Lập dự thảo báo cáo kiểm toán ......................................................... 34 2.2.2.2.Thư quản lý...................................................................................... 34 2.2.3.Thảo luận lại với khách hàng ................................................................................. 47 2.2.4.Soát xét BCKT trước khi phát hành ..................................................................... 47 2.2.5.Phát hành báo cáo kiểm toán .................................................................................. 47 2.2.6.Các sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT........................................................... 63 Phần III – HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC).................................. 64
  • 2. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 2 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 2.1.Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ..............................64 2.1.1.Những ưu điểm.....................................................................................64 2.1.1.1.Về nhân sự....................................................................................... 64 2.1.1.2.Về chuyên môn nghiệp vụ ................................................................. 65 2.1.1.3.Thủ tục soát xét BCKT trước khi phát hành................................... 66 2.1.1.4.Đánh giá mức trọng yếu ................................................................... 66 2.1.2.Những vấn đề cần hoàn thiện ................................................................................. 66 2.1.2.1.Mức độ trọng yếu:............................................................................ 66 2.1.2.2.Giả định về hoạt động liên tục .......................................................... 67 2.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)..67 2.2.1.Thủ tục xem xét tính liên tục hoạt động.............................................................. 68 2.2.2.Mức độ trọng yếu..................................................................................69 KẾT LUẬN................................................................................................ 71 PHỤ LỤC .................................................................................................. 72 MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 120
  • 3. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 3 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 MỤC LỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty ABC Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty XYZ Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý Sơ đồ 1.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Sơ đồ 2.1 – Các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Sơ đồ 2.2 - Lập kế hoạch chiến lược. MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cách viết tắt Cách viết đầy đủ AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán TSCĐ Tài sản cố đinh BCTC Báo cáo tài chính BCKT Báo cáo kiểm toán BCĐKT Bảng cân đốikế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ KTV Kiểm toán viên GTGT Giá trị gia tăng
  • 4. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 4 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết cho các quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi liền và là sự tiếp nối với hoạt động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin, thì kiểm toán chính là sự xác nhận tính khách quan, tính chuẩn xác của thông tin; và cái quan trọng hơn là qua đó để hoàn thiện các quá trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Nhu cầu về kiểm toán, vì thế thực sự phát sinh và tăng lên trong nền kinh tế thị trường là hoạt động đa dạng và sôi động. Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán. Để tạo sự khách quan trong việc xác nhận tính chính xác và đúng đắn của các thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là sự cần thiết của bên thứ ba độc lập. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc lập, thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà họ đã kiểm tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với những đối tượng quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các nhà đầu tư, người cho vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang được nhiều người quan tâm như hiện nay thì báo cáo kiểm toán chính là một trong những thông tin quan trọng, đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.
  • 5. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 5 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập tại AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cũng như nêu ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Chuyên đề gồm có 3 phần: - Phần 1: Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) - Phần 2: Thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) - Phần 3: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế việc tiếp cận nghiên cứu đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với quan sát thực tiễn, phỏng vấn…cho nên vấn đề chưa được giải quyết cụ thể. Mong rằng nội dung này sẽ được đưa ra bàn luận ở những bậc nghiên cứu cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Ngô Thế Chi và các anh chị đang công tác tại AASC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Xuân Hiển
  • 6. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 6 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Dù đã có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới nhưng kiểm toán ở Việt Nam vẫn là một khái niệm khá mới mẻ cho đến những năm đầu thập niên 90, khi Việt Nam từng bước chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, khi việc quản lý tài chính của các doanh nghiệp trở thành một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh và sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Trước những năm 90, hoạt động kiểm toán ở Việt Nam chủ yếu là do nhà nước tiến hành thông qua công tác kiểm tra kế toán. Chỉ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tạo nên nhu cầu về kiểm toán độc lập. Đó cũng là thời điểm Đảng và Chính Phủ nhận thức rõ tác động tích cực của hoạt động kiểm toán đối với công cuộc đổi mới đất nước. Trước yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán bắt đầu hình thành tại Việt Nam với sự ra đời của nhiều công ty kiểm toán, trong đó có Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán được chia thành hai giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Từ năm 1991 đến năm 2007 Theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành lập ngày 13 tháng 5 năm 1991 với tên gọi ban đầu là Công ty Dịch vụ Kế toán (Accounting Service Company – ASC). Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14 tháng 9 năm 1991, Tháng 3 năm 1992, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh của Công ty được thành lập. Sau đó, tháng 4 năm 1993, Công ty lập thêm các chi nhánh khác tại Vũng Tàu và Đà Nẵng. Trong những ngày đầu, hoạt động chủ yếu của Công ty là lĩnh vực kế toán với vai trò giúp các doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Sau này, khi nhận thức rõ sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt Nam, cũng như nhận thấy được sự lớn mạnh về năng lực nghiệp vụ, ngày 14 tháng 9 năm 1993, Bộ
  • 7. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 7 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB, cho phép Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên Công ty thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” – AASC. Từ đó đến nay, Công ty không chỉ cung cấp dịch vụ kế toán mà còn cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, công nghệ thông tin. Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đối với các dịch vụ tư vấn, kế toán, kiểm toán ở nước ta cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC cũng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động. Cùng với sự phát triển của Công ty, vào tháng 3 năm 1995, chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập công ty mới, Công ty Tư vấn Tài chính và Kiểm toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn). Cũng trong thời gian đó, chi nhánh AASC tại Đà Nẵng và chi nhánh Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) tại Đà Nẵng kết hợp với nhau thành lập Công ty Tư vấn và Kiểm toán (A&C). Song song với đó, Công ty tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình bằng việc thành lập thêm các chi nhánh và văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố khác. Ngày 14 tháng 4 năm 1995, chi nhánh AASC tại Thanh Hóa được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Và ngày 2 tháng 2 năm 1996, văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng cũng được thành lập. Ngày 13 tháng 3 năm 1997, Công ty thành lập lại văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh thay thế cho chi nhánh cũ đã tách ra. Văn phòng đại diện này được nâng cấp thành chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh lớn nhất của AASC từ tháng 5 năm 1998. Cũng trong năm đó, Công ty mở thêm chi nhánh tại tỉnh Quảng Ninh. Và văn phòng đại diện tại Hải Phòng được nâng cấp thành chi nhánh Hải Phòng từ năm 2003. Từ ngày 31 tháng 12 năm 2004, chi nhánh tại Hải Phòng đã ngừng hoạt động. Hiện nay, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh trong đó chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh là chi nhánh lớn nhất. Với những cố gắng không ngừng của toàn Công ty, tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA). Cách đó không xa, vào tháng 7 năm 2005, AASC gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam. Sự kiện này chính là một sự ghi nhận về sự phát triển và hội nhập vững mạnh của AASC trên con đường phát triển hướng tới sự công nhận của thế giới. Giai đoạn 2: Từ năm 2007 đến nay Thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), AASC đã được ký quyết định chuyển đổi thành công từ Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài chính thành Công ty TNHH 2 thành viên trở lên từ ngày 21/04/2007 và vẫn là một trong 6 công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam có doanh thu hàng năm, có
  • 8. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 8 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 hệ thống khách hàng và có số lượng KTV và nhân viên lớn nhất hiện nay. Trong suốt quá trình hoạt động, dù dưới hình thức DNNN hay công ty TNHH, AASC vẫn luôn tuân theo tôn chỉ hoạt động là cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao nhất vì lợi ích hợp pháp của khách hàng. Công ty có một lượng khách hàng rất đa dạng, bao gồm các đơn vị thuộc tất cả các lĩnh vực kinh tế, thành phần kinh tế: Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty niêm yết, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, các Dự án có sử dụng vốn vay, viện trợ của World Bank, ADB và các tổ chức tín dụng quốc tế khác, các công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Năm 2011, AASC bắt đầu gia nhập mạng lưới quốc tế các hãng kiểm toán và tư vấn quản trị doanh nghiệp-HLB Quốc tế. Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều bước phát triển và ngày càng hội nhập quốc tế hơn để phát triển Công ty và ngành kiểm toán của quốc gia. Hiện nay Công ty có trụ sở một trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội và hai chi nhánh tại TP. Hồ Chính Minh và TP. Hạ Long (Quảng Ninh). VĂN PHÒNG VÀ CÁC CHI NHÁNH CỦA AASC  Trụ sở chính Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội ĐT: 84-4-38241990/1 Fax: 84-4-38253973 Email: aasc-ndd@hn.vnn.vn  Chi nhánhAASC tại TP Hồ Chí Minh Địa chỉ: 27 Lam Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình - TP HCM ĐT: 84-8- 3848 5983 - 3848 5776 Fax: 84-8- 3547 1838  Văn phòng đại diện AASC tại Quảng Ninh Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải- TP Hạ Long- Quảng Ninh ĐT: 84-033-627571 Fax: 84-033-627572 Thành tự đạt được trong thời gian qua của Công ty Trải qua 21 năm phát triển, với những nỗ lực không ngừng của lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng tự hào, chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn đảm bảo chất
  • 9. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 9 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 lượng. Đồng thời, với cương vị là một trong những công ty đầu ngành, AASC đã có những đóng góp đáng kể trong việc cộng tác với các công ty và tổ chức nước ngoài nhằm phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt Nam. Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt nam, ngày 15/08/2001, Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Ba cho AASC, và sau đó, ngày 09/07/2005 có Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì cho AASC và Huân chương Lao động hạng Ba cho Giám đốc AASC. Ngày 27/07/2001, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Ngày 25/08/2005 Thủ Tướng Chính phủ đã có Quyết định số 860/QĐ-TTg về việc phong tặng danh hiệu: Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho một đồng chí phó Giám đốc AASC và ngày 05/07/2005 ký Quyết định số 632/QĐ-TTg về việc tặng Bằng khen của Thủ Tướng chính phủ cho 02 tập thể phòng và một số cá nhân của công ty.Không những thế, tháng 12/2007, AASC còn được Bộ Công thương Việt Nam trao giải thưởng “Top Trade” cho các doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ đáp ứng các cam kết củaWTO. AASC là một trong số ít các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam được Ngânhàng thế giới và Ngânhàng Phát triển châu Á , cũng như các tổ chức tín dụng khác lựa chọn vào danh sách ngắn của họ để kiểm toán các dự án do các tổ chức này tài trợ. Với vai trò là nhà cung cấp dịch vụ lớn, Công ty được xếp hạng thứ 5 trên thị trường trong lĩnh vực kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác, chỉ sau các công ty Big4 (theo thống kê của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam - VACPA). Được coi là một trong những công ty đi đầu về chất lượng dịch vụ và đáp ứng đầu đủ các yêu cầu để cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các công ty niêm yết, AASC đã được Ủy ban chứng khoán cho phép cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các tổ chức niêm yết trên sàn chứng khoán. Mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước chuyển đối thành nhưng AASC có mối quan hệ độc lập và tin cậy với các Bộ, Ngành, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học trong cả nước cũng như với các hãng kiểm toán quốc tế như E&Y, KPMG, PwC,… và hơn thế nữa AASC là thành viên của INPACT quốc tế và HLB Quốc tế. Các mối quan hệ này giúp cho AASC tiếp cận kiến thức và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán kiểm toán cả trong và trên thế giới. Dựa trên cơ sở này, AASC giúp cho khách hàng giải quyết tốt các vấn đề mà không nhiều tổ chức dịch vụ chuyên ngành có thể thực hiện được.
  • 10. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 10 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 AASC luôn đứng đầu về số lượng khách hàng cũng như doanh số về dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành so với các công ty trong cùng lĩnh vực. Những thành tựu to lớn trong 21 năm qua là thành quả của chiến lược xây dựng một đội ngũ nhân lực lớn mạnh của AASC. Công ty luôn xem mục tiêu đào tạo và phát triển nhân viên là mục tiêu chiến lược hàng đầu và là sự đầu tư đúng hướng. Do đó Phòng đào tạo và hợp tác quốc tế đã được thành lập với chức năng tổ chức đào tạo thường xuyên cho nhân viên. Chương trình đào tạo của Công ty được xây dựng một cách hệ thống với những kiến thức và kỹ năng mới nhất nhằm giúp nhân viên được trang bị đầy đủ các kỹ năng và kiến thức để đáp ứng yêu cầu của công việc. Hàng năm, Công ty chi một khoản tiền tương đối lớn cho công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực. Nhờ đó, đội ngũ nhân lực của AASC không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. So với thời điểm thành lập, Công ty chỉ có 8 cán bộ nhân viên, thì đến nay Công ty đã tăng lên khoảng gần 300 cán bộ nhân viên và cộng tác viên, trong đó 64 KTV được cấp chứng chỉ KTV cấp Nhà nước, 4 thẩm định viên về giá, 35 thạc sĩ, cán bộ đang theo học cao học và ACCA và nhiều cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành về tài chính - kế toán - kiểm toán. Về kết quả hoạt động kinh doanh qua 21 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế… cho khách hàng trên khắp cả nước với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Trong các loại hình dịch vụ, kiểm toán luôn là dịch vụ đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty. Lợi nhuận của Công ty cũng tăng tương đối ổn định qua các năm. Trên chặng đường phát triển của mình, AASC cũng gặp phải không ít các khó khăn, đó là sự xuất hiện của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, AASC đã phải nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, tìm kiếm khách hàng, gây dựng uy tín cho Công ty. Nhờ đó, doanh thu của Công ty vẫn không ngừng tăng trong các năm qua. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Ngân sách Nhà nước. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện nhiều hơn. Bảng 1.1 : Doanh thu của Công ty trong 6 năm gần đây Đơn vị: Triệu đồng Năm Doanh thu (VNĐ) 2006 59.064.868.269 07/2007 - 06/2008 * 62.195.823.414 30/09/2009 77.384.000.000
  • 11. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 11 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 30/09/2010 86.778.867.867 30/09/2011 108.054.813.115 30/09/2012 125.765.000.000 (*) Từ 2/7/2007, AASC chuyển đổi thành Công ty TNHH có hai thành viên trở lên. ( Nguồn Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty) 1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán kiểm toán- AASC AASC hoạt động với mục tiêu cung cấp Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao nhất cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, với sự tận tình, gần gũi với khách hàng, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AASC hiểu rõ các yêu cầu, khó khăn có thể gặp phải trong các hoạt động chuyên môn, nhờ đó sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề mà ít có một tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán nào có thể thực hiện được. AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của mình trong mọi lĩnh vực. Các KTV của AASC luôn tuân thủ phương châm hoạt động của mình, đó là: “độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các qui định của Nhà nước Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán, kế toán, kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung”. AASC cũng luôn nhận thức được lợi ích hợp pháp của khách hàng và cố gắng giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Hiện nay, có nhiều công ty kiểm toán đang hoạt động ở Việt Nam, trong đó có cả các công ty kiểm toán nước ngoài danh tiếng. Song AASC được đánh giá là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh chính của AASC là KPMG, Ernst & Young, Price Waterhouse & Coopers, Deloitte Viet Nam… Với chiến lược tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tư vấn và cung cấp tài liệu miễn phí, chủ động liên hệ xây dựng quan hệ với khách hàng, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng, khách hàng của Công ty ngày càng đông đảo.
  • 12. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 12 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 Trải qua hơn 21 năm hoạt động, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó có khoảng 500 khách hàng thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng tín nhiệm cao của AASC bao gồm: 1. Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính; 2. Năng lượng, dầu khí; 3. Viễn thông, điện lực; 4. Công nghiệp, nông nghiệp; 5. Giao thông, thủy lợi; 6. Hàng không, hàng hải; 7. Khách sạn, du lịch, thương mại; 8. Than, thép, xi măng… Lĩnh vực lợi thế nhất của AASC là kiểm toán xây dựng cơ bản. Doanh thu từ kiểm toán xây dựng cơ bản luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng doanh thu hàng năm của AASC. Hơn nữa, AASC còn thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán xây dựng cơ bản hơn cả so với các công ty kiểm toán khác. Ngoài ra, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, AASC còn được phép kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức khác. Công ty có một số khách hàng lớn và thường xuyên như: Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty liên doanh Vietsopetro, Công ty liên doanh VINAPIPE, Tổng công ty bưu điện, Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty xây lắp điện I, Công ty cổ phần thiết bị bưu điện… Sự am hiểu sâu sắc và bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty
  • 13. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 13 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 Sơ đồ 1.1 : Các lĩnh vực hoạt động của công ty 1.2.1 Kiểm toán Báo cáo tài chính Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản làm nên thương hiệu AASC và là một trong những thế mạnh của Công ty. Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC đã có gần 300 chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế... Hàng năm, đội ngũ này đã thực hiện kiểm toán rất nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc tế. Trong đó có nhiều doanh nghiệp Nhà nước hầu hết là các các Tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng Công ty 91, Tổng Công ty 90; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các Ngân hàng thương mại, các tổ chức, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp khác trong phạm vi cả nước. Qua hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục những điểm còn tồn tại, hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp. 1.2.2 Dịch vụ kế toán AASC được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ kế toán. Dịch vụ kế toán của AASC đã được Bộ Tài chính và đông đảo khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Đây cũng là một trong các lĩnh vực mà Dịch vụ chuyên nghành Kiểm toán báo cáo tài chính Thẩm định giá Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phầnhóa DN Dịch vụ kế toán Dịch vụ tư vấn Đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng, Dịch vụ khác
  • 14. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 14 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 AASC có các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm. AASC đã cung cấp cho các khách hàng nhiều loại dịch vụ kế toán bao gồm: - Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ phục vụ công tác quản trị - kinh doanh; - Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hoá bộ máy kế toán - tài chính đã có sẵn; - Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các qui định về việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư... theo qui định. Đặc biệt AASC đã cùng cán bộ của Tổng Cục thuế và các Cục thuế ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải phòng, Nam Định, Hưng Yên... giúp đỡ và hướng dẫn hàng vạn doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy định của Nhà nước. Thông qua hoạt động này, AASC đã hỗ trợ cơ quan thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh từ đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này. 1.2.3 Dịch vụ tư vấn Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại hình dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao như: - Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp; tư vấn lập báo cáo dự án; tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư; tư vấn xây dựng, lựa chọn mô hình kế toán doanh nghiệp; tư vấn lựa chọn hình thức kế toán; tư vấn soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp; tư vấn thực hiện các thủ tục đăng ký kế toán, tư vấn xây dựng qui chế tài chính, thuế; tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế; tư vấn lựa chọn phương án đầu tư; tư vấn thẩm định giá trị tài sản; tư vấn về cổ phần hoá doanh nghiệp; tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; tư vấn chấm và lựa chọn hồ sơ dự thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp. - AASC đã khảo sát, nghiên cứu đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các qui định về quản trị - kinh doanh, phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp.
  • 15. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 15 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 1.2.4 Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư XDCB, từ năm 1993, AASC đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ, KTV có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm bản lĩnh vững vàng, có trình độ chuyên môn cao, trong đó có trên 30 kiến trúc sư, kỹ sư Xây dựng, kỹ sư Giao thông.... Hàng năm, Công ty đã thực hiện và hoàn thành rất nhiều các hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, trong đó có nhiều công trình có tính trọng điểm, phức tạp như Công trình đường dây tải điện 500 KW Bắc Nam, Công trình Xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Công trình thủy lợi Dầu Tiếng, Công trình Nhà máy Thuỷ Điện Trị An, Công trình Nhà máy Thuỷ điện Sông Hinh, Công trình Apatit Lào Cai, ... Nhiều công trình đặc biệt quan trọng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính như Công trình phòng họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành TW Đảng, Công trình của Chính phủ 37 Hùng Vương, Số 5 Lê Duẩn, trung tâm Hội nghị Quốc gia, Dự án nâng cấp điện Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Công trình Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, Công trình Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng… Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của AASC đã góp phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà nước và cho chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Đặc biệt, chúng tôi đã góp phần thúc đẩy công tác quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB được kịp thời, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư Dự án hoàn thành đã được kiểm toán bởi Công ty đều được văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, các Bộ, Ngành, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền ghi nhận phê duyệt và đánh giá chất lượng tốt. 1.2.5 Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước về việc chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần, từ năm 2003 đến nay AASC đã có những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá. AASC đã cung cấp dịch vụ cho phần lớn các doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải,... các thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Hàng Hải, TCT
  • 16. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 16 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 Hàng Không, TCT Lắp Máy Việt Nam, TCT Xi Măng Việt Nam, TCT Thủy tinh và gốm XD, TCT Dâu tằm tơ... UBND thành phố Hà Nội, UBND TP Hồ Chí Minh, UBND tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tiền Giang, Cà Mau... và được đông đảo khách hàng trên khắp cả nước tín nhiệm. Sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp, hầu hết các đơn vị đã tín nhiệm và yêu cầu AASC cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp giai đoạn 2 để phục vụ bàn giao giữa doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần, Kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty cổ phần sau khi đã chuyển đổi. Trong những năm tới, theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, AASC sẽ không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu nhất giúp khách hàng thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hóa của mình. 1.2.6 Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm... cho hàng trăm kế toán viên, kế toán trưởng và các KTV nội bộ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. AASC đã trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức trong lĩnh vực tuyển dụng nhân viên chuyên ngành tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán đáp ứng được yêu cầu công việc chuyên môn được khách hàng đánh giá cao về mặt chất lượng cán bộ. 1.2.7 Hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài chính kế toán và kiểm toán AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy về chủ trương, chế độ và các qui định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán.... nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế toán phù hợp với hoạt động của mình. AASC luôn duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thông báo và cung cấp các văn bản về tài chính, kế toán, pháp luật mới nhất, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng giải đáp thoả đáng những thắc mắc từ phía khách hàng
  • 17. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 17 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 AASC đã soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý nội bộ cho nhiều doanh nghiệp góp phần thiết thực giúp doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện đúng các quy định về tài chính và kế toán. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức của Công ty
  • 18. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi 18 Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.08 Chi nhánh công ty tại TP. Hồ Chí Minh Phòng Kiểm toán dự án Hội đồng thành viên Ban kiểm soát Ban Tổng giám đốc Phòng Kiểm soát chất lượng và đào tạo Phòng Tổng hợp Phòng Kiểm toán 1 Phòng Kiểm toán 6 Phòng Kiểm toán 5 Phòng Kiểm toán 2 Phòng Kiểm toán 3 Phòng Kiểm toán 7 Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài Chi nhánh công ty tại Quảng Ninh Ban thư ký
  • 19. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0819 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Tổng Giám đốc Công ty là người đứng đầu đưa ra quyết định về mọi hoạt động của Công ty đồng thời là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật. Ban Tổng giám đốc công ty gồm các Phó Tổng Giám đốc. Họ có nhiệm vụ tư vấn cho Tổng Giám đốc về việc điều hành hoạt động của Công ty cũng như điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt động theo sử uỷ quyền của Tổng Giám đốc. Phòng tổng hợp có nhiệm vụ quản lý các công văn đi, đến Công ty và đưa ra các quyết định về Công tác tổ chức của Công ty. Ngoài ra phòng hành chính tổng hợp còn nghiên cứu, sắp xếp, đề bạt các bộ, tổ chức bảo vệ để giữ an toàn tài sản và an toàn cá nhân cho Công ty. Các phòng nghiệp vụ: Phòng Kiểm toán 1 và 2 thực hiện kiểm toán Báo các tài chính các ngành sản xuất vật chất, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá… Phòng Kiểm toán 3, 5 và 7 thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính kế toán, kiểm toán liên quan tới hoạt động thương mại, dịch vụ như kiểm toán các Ngân hàng, kiểm toán Bưu điện …và cấp các dịch vụ sang lĩnh vực khác để hỗ trợ các phòng ban khác trong Công ty. Phòng Kiểm toán 6 có nhiệm vụ tiến hành kiểm toán với bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đối tượng trong và ngoài Công ty, quản lý đào tạo, tiến hành các khoá học trực tiếp cho các cá nhân trong toàn Công ty. Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản là phòng duy nhất cung cấp dịch vụ báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục Công trình hoàn thành…được thực hiện bởi đội ngũ KTV cũng như kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm. Phòng Kiểm toán dự án đảm nhiệm công việc kiểm toán các dự án, nắm bắt nhu cầu về kiểm toán các dự án từ đó xây dựng các chương chình kiểm toán thích hợp với từng dự án. Phòng Dịch vụ và đầu tư nước ngoài là phòng chuyên thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • 20. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0820 Nói một cách khái quát, mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội. Cụ thể hơn, mục tiêu hoạt động của Công ty là kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của số liệu kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của đơn vị được kiểm toán; tư vấn hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tài chính, kế toán, thuế… công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được phản ánh ở báo cáo kết quả kinh doanh. - Doanh nghiệp áp dụng phương pháptính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
  • 21. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0821 Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 2.1. Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) 2.1.1. Tiếp cận khách hàng Nhằm từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh với các công ty kiểm toán lớn đang hoạt động tại Việt Nam, AASC luôn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng. Khách hàng của AASC có thể chia làm 2 loại: - Khách hàng thường xuyên. - Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên.  Khách hàng thường xuyên Khách hàng thường xuyên là những khách hàng đã được AASC kiểm toán năm trước và có kế hoạch kiểm toán trong những năm tiếp theo. Công ty ABC là một ví dụ về khách hàng thường xuyên của AASC Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh P, được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 15/10/1991 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh P. Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1020 ngày 15/10/1991 đã được đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 15/05/2004, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh P cấp.
  • 22. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0822 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty ABC là: - Hàng nông sản: + Chế biến các loại trái cây như nhãn, chôm chôm, thanh long, xoài, dứa, chuối .... + Chuyên gia công, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. + Kinh doanh hàng nông sản: phân bón, vật tư nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Hàng may mặc: Chuyên may áo sơ mi nam nữ - Hàng thủy hải sản: Chế biến Nghêu sơ chế - Kinh doanh nhiên liệu: than, chất đốt, gas, xăng dầu… Vốn điều lệ của Công ty là 8.00.211.525đ Thị trường chính: Trung Quốc và trong nước. Tổng số lao động: 200 người. Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12 Để thực hiện kiểm toán, AASC đã gửi cho Công ty một hợp đồng kiểm toán sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về đơn vị. Việc tìm hiểu ở đây chủ yếu là xem xét những thay đổi trong hoạt động kinh doanh cũng như quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị…Sau khi AASC thảo luận với Ban giám đốc về hợp đồng kiểm toán dự thảo, hai bên thống nhất thì tiến hành ký kết hợp đồng chính thức. AASC tiến hành kiểm toán BCTC của Công ty ABC năm 20013.  Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và khách hàng tiềm năng Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên là khách hàng mà Công ty tiến hành kiểm toán lần đầu tiên và có thể tiếp tục trong những năm tiếp theo. Đối với khách hàng năm đầu tiên này, AASC tiến hành gửi thư chào hàng. Thư chào hàng được xem như lời quảng cáo về uy tín, chất lượng dịch vụ cũng như phạm vi hoạt động của AASC. Khi nhận được thư chào hàng, nếu khách hàng có nhu cầu kiểm toán thì họ sẽ liên lạc với kiểm toán viên nhằm trao đổi ý kiến. Sau khi tìm hiểu sơ bộ về hoạt động kinh doanh của khách hàng và hai bên cùng thống nhất thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết.
  • 23. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0823 Công ty XYZ là một ví dụ về khác hàng năm đầu tiên của AASC Công ty XYZ là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh Q, được thành lập theo Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 25/02/1995 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Q. Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3250 ngày 15/03/1995 đã được đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 15/05/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Q cấp. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ là : - Thu mua, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản (đông lạnh, khô, ướp đá, đóng hộp), bột cá. - Sản xuất và cung ứng nước đá phục vụ cho khai thác thủy sản. - Sản xuất và cung ứng bao bì phục vụ công tác bảo quản trong khai thác và chế biến thủy sản. - Nhập khẩu và cung ứng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, các loại máy móc, vật tư phụ tùng, phương tiện vận chuyển, ngư lưới cụ, xăng dầu phục vụ nghề cá. - Nuôi trồng thủy sản các loại (Tôm sú, cá Tra, Basa, Rô Phi,...). Vốn điều lệ: 31.756.000.000đ Thị trường: hàng hóa của Công ty đã xuất khẩu đến 15 nước và vùng lãnh thổ khu vực Ðông Nam Á, Ðông Bắc Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Nga Tổng số lao động: 3000 người. Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12 2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong đó lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách
  • 24. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0824 thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận,rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.Giai đoạn này bao gồm: xây dựng kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm toán. 2.1.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược Xây dựng kế hoạch chiến lược là việc định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán từ đó đánh giá mức trọng yếu cần tập trung xem xét. Trong giai đoạn này KTV cũng cần tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán có hiệu quả. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ - hệ thống kiểm soát nội bộ là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Hệ thống kế toán là các qui định về kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để ghi chép kế toán và lập BCTC. Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
  • 25. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0825 Như vậy một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tốt khi mà những yếu tố trên được thực hiện tốt. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ thì những rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện là thấp nhất. Sơ đồ 2.2 - Lập kế hoạch chiến lược Đối với khách hàng năm đầu tiên như công ty XYZ, việc xây dựng kế hoạch chiến lược được lập một cách chi tiết để có những đánh giá ban đầu về tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán. Đồng thời, KTV tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát từ đầu, tức là KTV tiến hành thu thập xem xét hệ thống kế toán, các chính sách kế toán, các quy định quản lý của Ban giám đốc đối với đơn vị.Việc đánh giá này, KTV thực hiện dựa trên xét đoán nghề nghiệp và theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ. Còn đối với khách hàng thường xuyên như Công ty ABC thì việc lập kế hoạch chiến lược đã được thực hiện một cách chi tiết vào năm đầu tiên kiểm toán, đồng thời dần hoàn thiện vào những năm kiểm toán tiếp theo. Tuy nhiên KTV vẫn cần thu thập thêm những thông tin về sự thay đổi trong cơ cấu, quy mô hay ngành nghề kinh doanh của đơn vị để có những điều chỉnh kịp thời, cụ thể. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
  • 26. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0826 Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá thường xuyên qua các năm kiểm toán trước. Việc thường xuyên được kiểm toán sẽ giúp cho hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị thực hiện tốt hơn. Chính vì vậy, trong năm tài chính này, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC được KTV thực hiện chủ yếu trên các sự kiện thay đổi liên quan đến hệ thống kế toán, môi trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên trong năm 2006, hệ thống kiểm soát nội bộ không có nhiều thay đổi so với năm 2005. Việc đánh giá mức độ trọng yếu cũng như phân bổ đối với từng khoản mục được KTV đánh giá dựa trên mức quy định của công ty và sự xét đoán của mình. (Phụ lục 1: Đánh giá mức độ trọng yếu của công ty ABC) (Phụ lục 2: Đánh giá mức độ trọng yếu của công ty XYZ) 2.1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán là để thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và đúng thời gian dự kiến. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán thì KTV đặc biệt chú ý tới giả định hoạt động liên tục của doanh nghiệp, đánh giá mức trọng yếu và hệ thống kiểm soát nội bộ, vì những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá ban đầu và xác định phương hướng cũng như thời gian, nhân lực cần thiết cho cuộc kiểm toán. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải luôn luôn lưu ý đến các bằng chứng về các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Vì việc xem xét các ảnh hưởng của các sự kiện , điều kiện đã được phát hiện để đưa ra những đánh giá ban đầu về các bộ phận của rủi ro kiểm toán và sự hiện hữu của các sự kiện, điều kiện này có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
  • 27. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0827 Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt động liên tục- giả định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày BCTC. Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là đơn vị có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả trong điều kiện kinh doanh bình thường. Vì vậy yếu tố “hoạt động liên tục” có ảnh hưởng trực tiếp tới việc kiểm toán BCTC. Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện hành. Công ty ABC là khách hàng thường xuyên thì việc xem xét giả định hoạt động liên tục đã được đánh giá vào những năm trước. Vì vậy, trong năm nay KTV chỉ tập trung vào những thay đổi của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới giả định này. Còn đối với công ty XYZ là khách hàng năm đầu tiên thì việc xem xét giả định hoạt động liên tục được KTV viên xem xét kỹ hơn thông qua những chỉ tiêu trên BCTC và những yếu tố có liên quan như: nhà cung cấp, thị trường kinh doanh… Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV cũng phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Bởi vì, mục tiêu của kiểm toán BCTC là để KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận xem BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán thì trọng yếu: là thuật ngữ dùng để có thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh
  • 28. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0828 hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên diện định lượng và định tính. Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, KTV cũng phải xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC. Trong quá trình lập kế hoạch này, KTV cũng cần xem xét tới những yếu tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Việc đánh giá những yếu tố này có thể giúp KTV lựa chọn được những thủ tục kiểm toán thích hợp và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được. 2.1.2.3. Chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán do AASC xây dựng bao gồm những mục tiêu kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục. Chương trình kiểm toán nêu ra mục tiêu của phần hành, thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp, qui trình kiểm toán được tham chiếu lên Trang kết luận kiểm toán và từng thủ tục được tham chiếu xuống các trang giấy làm việc thực hiện thủ tục đó. Vì hai công ty ABC và XYZ đều là doanh nghiệp nhà nước và cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại nên chương trình kiểm toán xây dựng cho cả hai công ty là tương đối giống nhau. 2.1.3. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các công việc đã ấn định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực
  • 29. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0829 về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thường xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện … nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán. Chính vì vậy kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán của KTV ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu có thể khác với kết quả đánh giá ở những thời điểm khác nhau trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Sự khác nhau này là do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự thay đổi về sự hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán đã thu thập được. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần xem xét tính trọng yếu trên phương diện mức độ sai sót tổng thể của BCTC trong mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các giao dịch và các thông tin trình bày trên BCTC. Ngoài các sai sót trọng yếu, thường có một số lượng lớn các sai sót không trọng yếu. Cần phải kết hợp các sai sót đơn lẻ không trọng yếu lại với nhau để đánh giá số liệu được kết hợp có trọng yếu hay không. Song song với việc xem xét tính trọng yếu thì KTV cũng đồng thời xác định, đánh giá các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Khi các sự kiện hoặc điều kiện này có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, KTV phải thực hiện một số thủ tục bổ sung như thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về kế hoạch tương lai của họ, bao gồm kế hoạch về thanh lý tài sản, vay vốn hoặc tái cơ cấu các khoản nợ, giảm hoặc trì hoãn các khoản chi tiêu hoặc tăng vốn. KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận rằng các kế hoạch của Ban giám đốc đưa ra là có tính khả thi và kết quả của các kế hoạch này sẽ cải thiện tình hình của đơn vị.
  • 30. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0830 Việc thực hiện kiểm toán diễn ra theo các chu trình nghiệp vụ hoặc các phần hành kiểm toán với các trình tự khác nhau, phương pháp áp dụng có thể khác nhau và hướng tới những mục tiêu không giống nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu kiểm toán và đặc điểm của các đối tượng kiểm toán cụ thể. Đối với mỗi chu trình nghiệp vụ hoặc mỗi loại phần hành kiểm toán, KTV xác định những phương pháp kiểm toán thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và hạ thấp chi phí. Các phương pháp kiểm toán chủ yếu mà KTV thường sử dụng là: kiểm kê, chọn mẫu, khoản mục chủ yếu, kiểm tra chứng từ, gửi thư xác nhận… Việc thực hiện kiểm toán được KTV tiến hành tại Công ty ABC và Công ty XYZ theo kế hoạch, chương trình kiểm toán đã lập và tuân thủ đúng các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và luật kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán tại công ty ABC, KTV có thể dựa vào kết quả kiểm toán năm trước, xem xét những vấn đề mà KTV năm trước lưu ý, đồng thời thu thập thêm những quy định, chính sách mới bổ sung của công ty. Còn đối với công ty XYZ, KTV đặc biệt thu thập đẩy đủ bằng chứng kiểm toán nhằm đảm bảo số dư đầu năm không còn ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC năm nay, số dư cuối năm của năm tài chính được kết chuyển chính xác hoặc phân loại một cách phù hợp trong trường hợp cần thiết, chế độ kế toán được áp dụng nhất quán hoặc các thay đổi về chế độ kế toán đã được thay đổi trong BCTC và được trình bày đầy đủ trong phần thuyết minh BCTC. 2.1.4. Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán đó là BCKT thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV về các BCTC được kiểm toán. KTV và công ty kiểm toán phải dựa vào những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ
  • 31. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0831 đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, KTV và công ty kiểm toán không thể dự đoán hết được các sự kiện hoặc điều kiện trong tương lai có thể dẫn đến khả năng đơn vị không thể tiếp tục hoạt động, do đó, khi BCKT không đề cập đến tính không chắc chắn về khả năng hoạt động liên tục không có nghĩa là đã đảm bảo về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Khi đánh giá về tính trung thực và hợp lý của BCTC, KTV phải đánh giá xem liệu tổng các sai sót được phát hiện trong quá trình kiểm toán nhưng chưa được sửa chữa có hợp thành một sai sót trọng yếu hay không. 2.2. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán tại AASC có thể được khái quát theo sơ đồ sau Sơ đồ 2.1 – Các công việc được thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 2.2.1. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm toán Tổng hợp kết quả kiểm toán và thảo luận với khách hàng Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có) Thảo luận lại với khách hàng Soát xét báo cáo kiểm toán Phát hành báo cáo kiểm toán
  • 32. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0832 đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC được trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu. Tổng kết cuối cùng về tính đầy đủ của bằng chứng là quá trình xem xét lại toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía cạnh quan trọng có được khảo sát đầy đủ, có xét đến các tình huống của hợp đồng hay không. Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương trình kiểm toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác và có chứng từ chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn. Nếu KTV nhận thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu thập thêm bằng chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong BCKT. Đồng thời trong quá trình này KTV cũng cần xem xét lại các nghiệp vụ và các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán để xác định liệu có sự kiện nào xảy ra mà có thể ảnh hưởng đến các thông tin trên các báo cáo đang được kiểm toán hay không. Trách nhiệm của KTV đối với việc xem xét lại các sự kiện tiếp sau thường bị giới hạn bắt đầu từ ngày lập báo cáo lập bảng cân đối kế toán và kết thúc vào ngày viết báo cáo của KTV. Vì ngày viết báo cáo của KTV liên quan với việc hoàn thành các thủ tục kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, sự xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán phải được hoàn thành gần ngày cuối của hợp đồng. Sau khi KTV thấy rằng đã có đủ bằng chứng cho kết luận kiểm toán của mình, KTV tiến hành họp và thảo luận tổng kết các kết quả kiểm toán với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV sẽ tiến hành nêu ra các vấn đề mà KTV phát hiện được trong quá trình thực hiện kiểm toán và sẽ được đưa vào trong BCKT. Đồng thời KTV cũng nêu ra các sai sót và các bút toán đề nghị đơn vị điều chỉnh và trình bày lại. Bằng những phương pháp, kỹ thuật mà KTV áp dụng trong quá trình kiểm toán, KTV đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán để đưa ra những nhận xét của mình cũng như những bút toán điều chỉnh.
  • 33. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0833 Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty ABC Số T T Diễn giải điều chỉnh TKHT Số điều chỉnh Đ/c ảnh hưởng đến Nợ Có Bảng CĐKT Báo cáo KQKD 1 Đ/c theo dõi chi phí nhiên liệu 152 142 209.837.893 152 142 2 Đ/c chi phí trả trước ngắn hạn sang chi phí trả trước dài hạn 242 142 66.495.850 242 142 3 Điều chỉnh khoản hao hụt hàng tồn kho 632 642 1.536.841.507 421 421 632 642 4 Điều chỉnh khoản thu tiền phạt hợp đồng kinh tế 515 711 50.000.000 421 421 515 711 5 Điều chỉnh tăng nợ phải thu và nợ phải trả do bù trừ khác đối tượng 138 8 338 8 22.000.000 138 8 338 8 6 Điều chỉnh thuế GTGT không được khấu trừ 642 333 1 37.962.881 421 333 1 642 Tổng 1.923.138.131 Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của công ty XYZ Số T T Diễn giải điều chỉnh TK HT Số điều chỉnh Đ/c ảnh hưởng đến Nợ Có Bảng CĐKT Báo cáo KQKD 1 Đ/c hàng bán bị trả lại 156 632 100.000.000 156 421 632 2 Đ/c mua hàng chưa trả tiền người bán 156 331 50.000.000 156 331 3 Đ/c tăng nợ phải thu và nợ phải trả do bù trừ khác đối tượng 131 331 18.000.000 4 Đ/c phân loại nhầm TSCĐ 211 152 114.610.000 211 152 5 Đ/c phân loại lại do hạch toán một số loại không đủ điều kiện trở thành TSCĐ 142 211 23.603.000 142 211 6 Điều chỉnh trích thêm chi phí tiền lương 642 334 162.037.000 421 334 642 Tổng 468.250.000
  • 34. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0834 2.2.2. Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có) 2.2.2.1. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm toán, KTV tiến hành thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và đưa ra bản dự thảo BCKT bao gồm: - Báo cáo của Ban giám đốc . - Báo cáo kiểm toán. - Báo cáo tài chính, bao gồm: + Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh). + Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh). + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh). + Bản thuyết minh BCTC. Qua bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh của hai công ty ABC và công ty XYZ ta thấy rằng các bút toán điều chỉnh chỉ có ảnh hưởng tới BCĐKT và BCKQKD, vì không có những bút toán điều chỉnh liên quan đến dòng tiền nên BCLCTT không bị ảnh hưởng. (Phụ lục 3: BCKT dựthảo BCTC Công ty ABC) (Phụ lục 4: BCKT dựthảo BCTC Công ty XYZ) 2.2.2.2. Thư quản lý Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV và công ty kiểm toán được phép phát hành thư quản lý. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này, KTV đã rút ra được cuộc kiểm toán nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây dựng đối với Ban giám đốc doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
  • 35. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0835 doanh. Nội dung của thư quản lý được KTV trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Đối với một vấn đề cần hoàn thiện thì thường bao gồm các mục: Kiểm tra của KTV, ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề và kiến nghị của KTV. Theo yêu cầu của Ban giám đốc công ty ABC (được nêu trong hợp đồng kiểm toán), trong quá trình đưa ra bản dự thảo BCKT, KTV và AASC cũng tiến hành phát hành thư quản lý dựa trên những bằng chứng kiểm toán mà đoàn kiểm toán thu thập được trong quá trình kiểm toán. THƯ QUẢN LÝ Công ty ABC Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006 Nội dung 1. Chứng từ, sổ kế toán. 2. Quản lý và theo dõi công nợ 3. Quản lý và theo dõi TSCĐ 4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho 5. Quản lý và theo dõi chi phí trả trước 6. Hạch toán và theo dõi doanh thu, thu nhập khác. 7. Hạch toán và theo dõi thuế GTGT 8. Hạch toán và theo dõi chi phí 1. Chứng từ, sổ kế toán Kiểm tra Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty chúng tôi nhận thấy:  Việc kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán tại văn phòng công ty cũng như tại các chi nhánh còn chưa chặt chẽ. Ví dụ như: Một số phiếu thu, phiếu chi của đơn vị chưa ghi đầy đủ chỉ tiêu định khoản; Các chi phụ cấp công tác phí cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi công tác
  • 36. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0836 trong và ngoài tỉnh không có giấy đi đường đính kèm; các khoản chi hoa hồng cho các công ty du lịch, chi tiền thuê đò, chi tiền thuê nhà không có hoá đơn tài chính; các khoản chi khuyến mãi và hậu kiểm, hội họp không có danh sách ký nhận.  Việc mở một số sổ chi tiết chưa đảm bảo tính chặt chẽ, chưa cung cấp đủ thông tin phục vụ công tác quản trị như: sổ theo dõi công nợ chưa theo dõi được chỉ tiêu thời hạn thanh toán, chỉ tiêu ngoại tệ đối với khách hàng có phát sinh công nợ ngoại tệ; chưa mở sổ chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại vật tư; chi nhánh chưa mở đầy đủ sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí, sổ chi tiết doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí tài chính, chi phí khác theo từng hoạt động. Ảnh hưởng  Việc kiểm soát chứng từ kế toán ban đầu chưa chặt chẽ sẽ làm yếu đi hiệu quả kiểm soát của đơn vị: khoản chi phí phụ cấp công tác phí không có giấy đi đường đính kèm, các khoản chi không có hoá đơn tài chính, các khoản chi hội họp bằng tền không có danh sách ký nhận sẽ ảnh hưởng đến tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi. Các khoản chi này có thể sẽ không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.  Việc chưa theo dõi được thời điểm thanh toán sẽ gây khó khăn trong việc quản lý và theo dõi công nợ cũng cân đối với các nguồn vốn để sử dụng một cách có hiệu quả và hợp lý. Việc chưa mở sổ chi tiết (thẻ kho) theo dõi từng loại vật tư nhập xuất tồn sẽ gây khó khăn trong việc quản lý theo dõi vật tư. Sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí chưa theo dõi được chi tiết theo từng nội dung sẽ làm giảm thông tin chi tiết cho các nhà quản trị để theo dõi và quản lý hoạt động này. Đề xuất Theo ý kiên chúng tôi:  Đơn vị cần sớm chấn chỉnh lại công tác lập chứng từ và kiểm soát các chứng từ thanh toán như các chứng từ cần được ghi đầy đủ các chỉ tiêu quy định, các khoản chi công tác phí cần phải có giấy đi đường đính kèm, các khoản chi
  • 37. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0837 hoa hồng cho các công ty cần yêu cầu người cung cấp dịch vụ cung cấp hoá đơn tài chính, đối với các khoản thuê đò (có giá trị lớn), thuê tiền nhà đơn vị cần yêu cầu người cung cấp dịch vụ cung cấp hoá dơn tài chính (hoá đơn lẻ của cơ quan thuế). Đối với các khoản chi hội họp phát bằng tiền đơn vị cần xây dựng quy chế cụ thể về khoản chi này và công bố công khai, đồng thời khi chi cần lập danh sách cán bộ nhận tiền và có chữ ký nhận của từng người.  Công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết công nợ có thêm chỉ tiêu thời hạn thanh toán, chỉ tiêu số tiền nợ ngoại tệ đối với khách hàng nợ bằng ngoại tệ, sổ chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại vật tư và sổ chi tiết doanh thu, thu nhập khác, chi phí cần theo dõi theo từng nội dung phát sinh. 2. Quản lý và theo dõi công nợ Kiểm tra Qua kiểm tra, phân tích và đánh giá các khoản công nợ năm 2006 của đơn vị, chúng tôi thấy:  Một số khoản công nợ chưa được công ty đối chiếu xác nhận đầy đủ tại thời điểm lập BCTC. Khoản công nợ đối chiếu với báo hiểm xã hội tại thời điểm 31/12/2006 có sự chênh lệch chưa được đơn vị tìm nguyên nhân và điều chỉnh xử lý.  Đơn vị chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu các khoản công nợ tồn đọng lâu ngày. Cuối niên độ kế toán đơn vị chưa thực hiện phân loại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để làm cơ sở lập BCTC như chưa tính và xác định nợ dài hạn đến hạn trả.  Đơn vị thực hiện bù trừ công nợ của cùng một đối tượng nợ có thời gian thanh toán nợ khác nhau, và chưa có biên bản bù trừ công nợ giữa hai đối tượng nợ khác nhau như bù trừ giữa công nợ phải thu tiền bán xăng với tiền ký quỹ để mua xăng (đại lý); bù trừ tiền Công ty Minh Trí thế chân vở bình gas với tiền thế chân vỏ bình gas của công ty với Sài Gòn Petro. Đồng thời hiện tại, theo đơn vị thì công ty Minh Trí không còn làm đại lý bán gas cho đơn vị nữa và thực tế số vỏ bình gas ứng cho công ty này hiện nay không thu hồi được.
  • 38. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0838  Đơn vị thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi công nợ tạm ứng của một số đối tượng là cán bộ công nhân viên, tuy nhiên thực chất đây là những khoản chi phí do cán bộ trong đơn vị đi chi giao dịch nhưng chưa có đầy đủ chứng từ thanh toán và thực tế không thu hồi được khoản công nợ này.  Đơn vị thực hiện xoá nợ một phần công nợ đối với khoản công nợ có thế chấp như trường hợp ông Nguyễn Văn Y. Đơn vị đã thực hiện xoá nợ phần chênh lệch giữa giá trị nhà đất ước tính có thể thu hồi từ việc bán thanh lý nhà đất với giá trị công nợ mà ông Y đang nợ.  Đơn vị đang theo dõi khoản công nợ phải thu đối với doanh nghiệp tư nhân Minh Trí số tiền nợ 100.404.750đ, tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân Minh Phát đã bàn giao và đơn vị đã nhận lô đất và vật kiến trúc trên đất của doanh nghiệp này để gán nợ.  Tài khoản công nợ phải trả khác hiện còn phản ánh một số khoản mục không đúng tính chất như phản ánh và theo dõi tiền ký quỹ dài hạn của doanh nghiệp tư nhân Việt Tiền trên tài khoản này. Ảnh hưởng  Một số khoản công nợ phải trả chưa được đối chiếu đầy đủ sẽ ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc ghi nhận các khoản công nợ, đơn vị khó có thể phát hiện ra những khoản công nợ có chênh lệch để kịp thời xử lý. Đồng thời, việc chưa tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời công nợ chênh lệch sẽ ảnh hưởng tới tính đúng đắn số liệu phản ánh và gây ra những tranh chấp khi thanh quyết toán công nợ.  Việc chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu hồi công nợ sẽ ảnh hưởng tới việc tính và trích lập dự phòng công nợ khó đòi cũng như cân đối các nguồn vốn cho hoạt động trong năm của đơn vị.  Việc bù trừ các khoản công nợ thanh toán bán hàng và công nợ ký quỹ là không phù hợp làm sai lệch chỉ tiêu công nợ trên báo cáo và ảnh hưởng tới việc theo dõi thu hồi công nợ của đối tượng công nợ này vì thực tế hai khoản công nợ này có thời hạn thanh toán khác nhau.
  • 39. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0839  Việc theo dõi công nợ và trích lập dự phòng công nợ tạm ứng này là không phù hợp làm sai lệch chỉ tiêu công nợ trên báo cáo.  Việc xử lý xoá nợ đối với khoản nợ có thế chấp bằng tài sản phần chênh lệch giữa giá trị nợ và giá trị thu hồi ước tính của tài sản thế chấp là không hợp lý ảnh hưởng tới việc theo dõi công nợ cũng như xử lý nợ khi tiến hành thanh lý tài sản thế chấp.  Việc không ghi nhận tăng tài sản, giảm công nợ khoản công nợ đã được xử lý bằng nhận tài sản gán nợ sẽ làm cho BCTC phản ánh không đúng tình hình tài chính của đơn vị.  Việc sử dụng sai tài khoản sẽ ảnh hưởng tới việc lập các chỉ tiêu trên BCTC không đúng và sẽ gây cho người đọc báo cáo sẽ hiểu sai các chỉ tiêu trên BCTC. Đề xuất  Các khoản công nợ phải trả cần được đối chiếu, xác nhận định kỳ, đặc biệt là tại thời điểm lập BCTC. Việc thực hiện xác nhận, đối chiếu công nợ nhằm phát hiện những chênh lệch sai sót (nếu có) để từ đó có hướng xử lý kịp thời. Khi phát hiện các khoản chênh lệch đơn vị cần rà soát tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời. Cuối niên độ kế toán đơn vị nên lập bảng phân tích tuổi nợ từ đó làm cơ sở trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.  Đơn vị chỉ nên thực hiện bù trừ các khoản công nợ phải thu, phải trả khi đây là các công nợ của cùng một đối tượng, các khoản công nợ có cùng thời hạn thanh toán và được sự đồng ý của khách hàng. Đối với khoản công nợ tiền đặt cọc thế chân vỏ bình gas của công ty Minh Trí, đơn vị nên thực hiện thanh lý hợp đồng và chuyển sang hình thức mua bán số bình gas cho công ty Minh Trí thuê do công ty không còn làm đại lý nữa và khả năng thu hồi số vỏ bình gas là không thực hiện được.  Đơn vị cần xây dựng quy chế tạm ứng nhằm yêu cầu cán bộ khi thực hiện công tác cần nhanh chóng hoàn thiện và tập hợp các chứng từ để thanh toán
  • 40. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0840 hoàn ứng nhằm tránh tình trạng các khoản chi phí công tác phát sinh tồn đọng lâu ngày.  Đối với khoản công nợ của ông Nguyễn Văn Y, đơn vị nên thực hiện trích lập dự phòng công nợ phải thu khó đòi thay cho việc xử lý xoá nợ.  Đơn vị cần sử dụng tài khoản 344 – “Ký quỹ ký cược dài hạn” để phản ánh và theo dõi các khoản ký quỹ ký cược dài hạn phát sinh. 3. Quản lý và theo dõi TSCĐ Kiểm tra Qua kiểm tra, đánh giá và xem xét việc theo dõi và quản lý TSCĐ tại đơn vị chúng tôi thấy:  Đơn vị ghi nhận chi phí trong kỳ một số khoản chi phí mang tính chất đầu tư như chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán nhà hàng trên sông, chi phí xây dựng nhà vệ sinh. Đồng thời đơn vị cũng ghi nhận vào chi phí đầu tư một số khoản chi phí không mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản như chi phí thuê nhà, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị.  Việc ghi nhận chi phí đầu tư còn sai sót như ghi nhận trùng hai lần chi phí xây dựng cơ bản dở dang.  Đơn vị chưa ghi nhân nguyên giá một số TSCĐ đã đầu tư hoàn thành như chi phí đầu tư lò xông nhãn, chi phí xây dựng gian hàng ở Hà Nội, chi phí đầu tư dàn lạnh, hệ thống lọc nước ở chi nhánh. Ảnh hưởng  Việc ghi nhận sai chi phí đầu tư dẫn tới giá trị tài sản trên BCTC bị phản ánh sai đồng thời cũng làm sai lệch kết quả kinh doanh trong kỳ.  Việc chưa ghi nhận tăng nguyên giá và trích khấu hao TSCĐ đã bàn giao đưa vào sử dụng làm cho báo cáo tài chính không phản ánh đúng tình hình tài sản của đơn vị. Đồng thời việc không xác định khấu hao của những tài sản này khi bắt đầu sử dụng sẽ làm cho BCTC không phản ánh đúng kết quả kinh doanh, cũng như không phản ánh đúng giá trị thực của tài sản. Điều này sẽ ảnh
  • 41. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi Sinh viên: Nguyễn Xuân Hiển CQ48/22.0841 hưởng tới việc thu hồi vốn và nguồn vốn tái đầu tư khi tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được. Đề xuất  Đơn vị cần ghi nhận các khoản chi phí lập dự toán, thiết kế như các khoản chi phí đầu tư XDCB, những khoản chi phí này sẽ được cộng gộp với các khảon chi phí XDCB và các chi phí khác để hình thành nên nguyên giá TSCĐ. Đối với các khoản chi phí thuê nhà, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị mang tính thường xuyên mà không kéo thời gian sử dụng hay làm tăng tính năng sử dụng, công suất của tài sản thì nên ghi nhận là chi phí mà không nên ghi tăng nguyên giá.  Cuối kỳ, đơn vị cần thiết tiến hành kiểm kê rà soát lại đối với những TSCĐ đang sử dụng, trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng thì cần được ghi tăng nguyên giá và trích khấu hao. 4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho Qua kiểm tra và xem xét việc quản lý hàng tồn kho của đơn vị chúng tôi thấy: Kiểm tra  Đơn vị chưa đánh giá lại giá trị, xử lý các công cụ dụng cụ hư hỏng khi kiểm kê cuối kỳ.  Việc tính và xác định giá vốn hàng tồn kho của chi nhánh còn có nhiều sai sót như: kết chuyển quá giá vốn nhớt Aces, kết chuyển thiếu lệ phí xăng dầu.  Cuối kỳ đơn vị trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa chính xác. Ảnh hưởng  Việc chưa đánh giá lại giá trị và xử lý các công cụ dụng cụ hư hỏng tại thời điểm cuối kỳ sẽ làm sai lệch giá trị khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo.