SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KIỂM TOÁN
ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM
SVTH: Thái Thu Hằng
MSSV: 1254040108
Ngành: Kiểm toán
GVHD: Ths. Phạm Minh Vương
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
Trang i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi đến các thầy cô Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh lời cảm ơn chân thành. Cảm ơn thầy cô đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Minh Vương - người đã quan tâm, nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã tạo điều
kiện cho em thực tập tại công ty và tiếp cận với thực tế nghề nghiệp. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới các anh, chị Kiểm toán viên trong công ty đã hết lòng giúp đỡ,
cung cấp thông tin, dữ liệu để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập
tương đối ngắn nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu để có kết quả hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04/2016
Thái Thu Hằng
Trang iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
CĐSPS Cân đối số phát sinh
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KTV Kiểm toán viên
SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang
EY Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Trang 4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................................ 4
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................................... 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH...........................................................10
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích................................................................................10
1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích...................................................................10
1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích..................................................................................10
1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích .........................................................................13
1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích...........................................................13
1.1.6. Quá trình áp dụng thủ tục phân tích..................................................................14
1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......16
1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán..............................16
1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................17
1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán...........18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUÁ
TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM................................................................................................................................... 20
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM....................20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................20
Trang 5
2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lƣợc phát triển ....................................20
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC ...............................................................................................22
2.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH........................................................24
2.3.1. Thị trƣờng hoạt động và các khách hàng lớn....................................................24
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh............................................................................24
2.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................25
2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch .......................................................................................25
2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...........................................................................25
2.4.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán ..................................................26
2.5. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM...........................................27
2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch .......................................................................................27
2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...........................................................................28
2.5.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán ..................................................28
2.6 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG ABC ....................................................................................................29
2.6.1. Giới thiệu khái quát về công ty ABC ................................................................29
2.6.2. Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC ..........................................29
2.7 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG XYZ ....................................................................................................45
2.7.1 Giới thiệu khái quát về công ty XYZ .................................................................45
2.7.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC ...........................................46
Trang 6
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 52
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH.............................................52
3.1.1 Ƣu điểm ................................................................................................................52
3.1.2 Hạn chế...................................................................................................................52
3.2. NHẬN XÉT VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI
CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM...................................................53
3.2.1 Về môi trƣờng làm việc .......................................................................................53
3.2.2 Về thủ tục phân tích áp dụng tại Ernst & Young .............................................54
3.3. KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY
TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ......................................................................56
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 59
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 60
Trang 7
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại mà “đồng tiền” không nằm trong két sắt của các doanh nghiệp
và gia đình, mà được đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bảo hiểm, bất động sản, và các
dự án,… thì các quyết định có liên quan đến tài chính luôn cần phải có đủ thông tin và
phân tích một cách chính xác. Dịch vụ kiểm toán ra đời đóng vai trò rất lớn trong việc
làm tăng độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan
hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những người sử dụng báo cáo tài chính được
kiểm toán có được các thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một
cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh đó, thông qua quá
trình kiểm toán, KTV còn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện
hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng
như hoạt động kinh doanh nói chung.
Với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, các công ty kiểm toán đang hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, nâng cao chất lượng
của cuộc kiểm toán đồng thời hiệu quả về chi phí luôn là một vấn đề trăn trở của các
đơn vị kiểm toán. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được đánh giá rất
cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm toán báo cáo tài chính là thủ tục phân tích.
Phân tích không chỉ giúp cho KTV hoàn thành công việc một cách chất lượng mà còn
tiết kiệm thời gian và chi phí.
Khi thị trường tài chính phát triển mạnh, thông tin tài chính được công bố rộng
rãi, số liệu thống kê được thu thập một cách có hệ thống và chính xác thì thủ tục phân
tích trở nên hữu hiệu hơn rất nhiều vì có thể sử dụng số liệu ngành và các doanh
nghiệp khác cùng ngành để so sánh và phân tích. Điều này giúp người sử dụng thông
tin tài chính liên hệ được với thực trạng của ngành và nền kinh tế từ đó có những nhận
định đúng đắn và ra quyết định hiệu quả. Do vậy, tại các nước phát triển có thị trường
tài chính sôi động, trình độ phát triển kinh tế cao, thủ tục phân tích được áp dụng phổ
biến và phát huy tối đa hiệu quả của nó trong lĩnh vực kiểm toán nói riêng và trong cả
thị trường tài chính nói chung.
Trang 8
Tại Việt Nam, do sự khác biệt về cơ chế kinh tế và trình độ phát triển nên tính
phổ biến và chính xác của thông tin còn hạn chế. Hơn nữa, ngành thống kê của Việt
Nam cũng chưa được chú trọng phát triển, chưa xây dựng được hệ thống số liệu ngành
nên việc áp dụng thủ tục phân tích chưa được triệt để. Cho dù vậy, thủ tục phân tích
vẫn tỏ ra là một phương pháp hữu hiệu và được các công ty kiểm toán áp dụng phổ
biến. Thủ tục phân tích ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công việc kiểm toán.
Thật vậy, với những phương pháp khác nhau, rất dễ thiết kế và tiến hành xuyên suốt
quy trình kiểm toán, phân tích là một công cụ đắc lực giúp cho KTV giảm được khối
lượng công việc, thời gian, nguồn lực mà vẫn thu thập được bằng chứng kiểm toán
đầy đủ.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thủ tục phân tích, người viết đã chọn đề tài:
“Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam”.
Mục tiêu của đề tài:
 Trình bày vai trò và mục đích của thủ tục phân tích cũng như các phương pháp phân
tích thường áp dụng.
 Mô tả việc áp dụng thủ tục phân tích trong thực tế tại công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam.
 Minh họa việc áp dụng thủ tục phân tích đối với một số khoản mục.
 Nhận xét những ưu, nhược điểm của việc áp dụng thủ tục phân tích và việc áp dụng
thủ tục phân tích tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm phục vụ tốt hơn cho việc áp dụng thủ tục phân tích do
công ty thực hiện.
Phương pháp, đối tượng và phạm vi đề tài
 Nghiên cứu thông qua tài liệu: sách Kiểm toán của Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM,
bài viết liên quan đến đề tài.
 Tìm hiểu về thực tế áp dụng thủ tục phân tích thông qua việc phỏng vấn các anh chị
KTV trong công ty.
 Tham gia các cuộc kiểm toán khách hàng của Ernst & Young, quan sát và thu thập số
liệu từ hồ sơ làm việc của một khách hàng.
 Tổng hợp các tài liệu lý thuyết và thực tiễn đã thu thập được.
Trang 9
Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu quy trình áp dụng thủ tục phân tích trong ba giai đoạn:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Do hạn chế về thời
gian trong khi thủ tục phân tích được áp dụng khá rộng rãi trên hầu hết tất cả các phần
hành nên đề tài chỉ minh họa các thủ tục phân tích do EY thực hiện tại hai khách hàng,
nghiên cứu việc áp dụng thủ tục phân tích ở giai đoạn lập kế hoạch, hoàn thành kế
hoạch, riêng giai đoạn thực hiện chỉ trình bày các khoản mục thể hiện rõ nhất thủ tục
phân tích là Doanh thu và Giá vốn, Nợ phải thu, Hàng tồn kho, Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí lãi vay.
Bố cục nội dung đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc áp thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
Trang 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC
PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520: “Thủ tục phân tích là việc đánh
giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính
và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các
biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự kiến.”
1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích thường được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán nhằm
giúp KTV đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình tài
chính cũng như các thông tin đặc thù.
Phân tích có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung về số liệu kế
toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa vào nghiệp vụ
cụ thể. Thủ tục phân tích cũng được đánh giá là một thủ tục có hiệu quả vì thời gian ít,
chi phí thấp.
Thủ tục phân tích giúp KTV dễ dàng tìm ra những biến động, xác định những
khoản mục biến động bất thường và tập trung nguồn lực kiểm toán cho những khu vực
rủi ro cao. Hơn nữa, thủ tục phân tích giúp đánh giá giả thuyết hoạt động liên tục của
đơn vị, từ đó xem xét có thực hiện các thủ tục cần thiết khác để xác minh hay không.
1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích
1.1.3.1. Phân tích biến động
Phân tích biến động là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản
hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó hoặc qua nhiều kỳ
kế toán.
Trang 11
Phân tích biến động đặc biệt hiệu quả khi áp dụng phân tích thu nhập và chi phí.
Mục tiêu cơ bản của phân tích xu hướng thu nhập, chi phí là tìm hiểu nguồn gốc, thực
trạng và biến động của thu nhập, chi phí. Điều này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về
khả năng tạo lợi nhuận và tạo từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Tuy nhiên,
cần kết hợp những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khi phân tích để xem xét
tính đáng tin cậy của khoản mục thu nhập, chi phí.
Khi sử dụng phân tích biến động, thông thường KTV thực hiện các phương pháp
sau:
Phương pháp đồ thị: số liệu được đưa trên đồ thị giúp đánh giá về những ảnh
hưởng trước đây, từ đó phác họa xu hướng biến động hợp lý dựa trên hiểu biết của
KTV về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Phương pháp tính toán chênh lệch so với năm trước: so sánh số liệu hoạt động năm
nay với số liệu đã được kiểm toán năm trước để tìm ra các biến động lớn, giải thích
các biến động và thu thập bằng chứng để hỗ trợ cho những giải thích đề ra.
Phương pháp này thực hiện khá đơn giản do chỉ tập trung vào biến động của các
khoản mục theo thời gian, đồng thời việc thu thập thông tin và tính toán cũng ít hơn so
với các thủ tục phân tích khác.
Những điều cần lưu ý khi phân tích biến động:
Nếu biến động kỳ trước không liên quan đến kỳ này thì việc tập trung vào những
biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định không đúng đắn.
Số liệu mà khách hàng cung cấp cho KTV là số liệu không đáng tin cậy, đã được
tính toán trước và giải thích hợp lý cho các biến động bất thường.
KTV chưa tìm hiểu kỹ đặc điểm hoạt động kinh doanh và các chính sách của đơn
vị mà đã tập trung vào các biến động được cho là bất thường trong khi nếu hiểu về
hoạt động sản xuất kinh doanh thì biến động đó là bình thường.
1.1.3.2. Phân tích tỷ số
Phân tích tỷ suất là việc tính toán các tỷ suất ở kỳ hiện tại rồi đối chiếu với các tỷ
suất của các kỳ trước, tỷ suất của các đơn vị cùng ngành… để tìm hiểu về những biến
động cũng như đánh giá những thay đổi trong hoạt động của đơn vị.
Khi thực hiện kỹ thuật này, KTV có thể sử dụng thông tin từ khách hàng, các công
ty cùng ngành và các thông tin liên quan khác.
Trang 12
Phương pháp thực hiện: trước hết dựa trên mối quan hệ giữa những tài khoản hay
khoản mục để tính ra tỷ suất. Sau đó so sánh tỷ suất theo thời gian hoặc giữa các công
ty để nhận diện các chênh lệch bất thường.
Đây là phương pháp phân tích đáng tin cậy vì nó phản ánh mối quan hệ giữa nhiều
khoản mục trên báo cáo tài chính. Nó giúp KTV đánh giá tổng thể về tình hình hoạt
động của khách hàng và rủi ro tiềm tàng, từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung vào những vùng có thể có rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro
trong tương lai.
Nếu phân tích tính hợp lý và phân tích biến động chỉ có thể sử dụng khi kiểm tra
một tài khoản hay trong một thời kỳ (phân tích tính hợp lý) và trong hai hay nhiều kỳ
(phân tích biến động) thì phân tích tỷ suất lại có thể rất hữu ích khi kiểm tra hai hay
nhiều tài khoản trong hai hay nhiều kỳ.
Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng những tỷ suất ít biến đổi theo thời gian hay ít đổi
giữa những công ty, những tỷ suất đặc thù của ngành kinh doanh; và không phải tỷ
suất nào có thể tính được đều dùng để xem xét.
1.1.3.3. Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo)
Phân tích hợp lý là phương pháp sử dụng kỹ thuật tính toán để ước tính cho một số
dư hay khoản mục trên báo cáo tài chính, rồi so sánh với số liệu của đơn vị để phát
hiện các chênh lệch bất thường. Phương pháp này thường hiệu quả khi ước tính trên
BCKQHĐKD hơn là đối với các khoản mục trên BCĐKT, vì kết quả hoạt động kinh
doanh luôn có mối tương quan với số liệu hoạt động của đơn vị.
Dựa vào những hiểu biết của KTV về những thay đổi chủ yếu trong hoạt động của
khách hàng để xây dựng một ước tính phù hợp. Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được,
KTV sẽ tính toán các giá trị ước tính. Có 2 cách lựa chọn khi tiến hành kiểm tra tính
hợp lý:
 Dự đoán tổng số dư tài khoản hay khoản mục.
 Dự đoán thay đổi trong số dư năm nay so với năm trước.
Phương pháp phân tích tính hợp lý cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nếu KTV có
thể xây dựng một công thức ước tính hội đủ tất cả những ảnh hưởng hoặc ít nhất là
những ảnh hưởng quan trọng nhất đến khoản mục cần ước tính.
Trang 13
Để có những ước tính hợp lý, KTV cần hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa các
tài khoản với nhau, giữa các thông tin tài chính trong kỳ cũng như giữa các thông tin
tài chính và thông tin phi tài chính; xem xét tính độc lập và độ tin cậy của thông tin:
các thông tin thu thập từ các nguồn càng độc lập thì việc ước tính và kết quả phân tích
càng đáng tin cậy.
1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích
Kết quả của thủ tục phân tích chỉ đáng tin cậy khi các thông tin phục vụ cho thủ
tục phân tích đáng tin cậy. Độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào nguồn gốc
thông tin (bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp), hình thức thể hiện thông tin (hình
ảnh, tư liệu, lời nói) và từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: bằng chứng từ một bên thứ ba
độc lập sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng từ bên trong doanh nghiệp, độ tin cậy của
bằng chứng được đánh giá cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn…
Mức độ tin cậy vào kết quả của thủ tục phân tích phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (ví dụ: Hàng tồn kho là
khoản mục trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn thực hiện
một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận…)
Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán (ví dụ: Thủ tục kiểm
tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khóa sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định hoặc
phủ nhận kết quả của quy trình phân tích nợ phải thu theo thời hạn…)
Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát (ví dụ: Nếu việc kiểm soát nội bộ của
bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào quy
trình phân tích…).
1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích
Việc áp dụng thủ tích mang lại nhiều lợi ích cho KTV. Tuy nhiên, không phải lúc
nào áp dụng thủ tục phân tích cũng đem lại cái nhìn tổng thể và xác định những khoản
mục bất thường. Khi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hữu hiệu và
hiệu quả, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao thì việc áp dụng thủ tục phân tích để
đi đến kết luận sẽ mang lại rủi ro rất cao.
Trang 14
Bản chất của khoản mục cần kiểm toán cũng là một rủi ro nữa của thủ tục phân
tích. Áp dụng thủ tục phân tích cho các khoản mục trên BCKQHĐKD thường hợp lý
hơn những khoản mục trên BCĐKT bởi các khoản mục trên BCĐKT bị ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố, trong đó quyết định quản lý đóng vai trò quan trọng. Ví dụ: khoản
mục hàng tồn kho, nợ phải thu, tiền… chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi mức tồn kho,
chính sách tín dụng, mức tồn quỹ… Các chính sách của công ty nhằm phục vụ nhu
cầu quản lý, do đó, rất khó có thể hình thành một ước tính đáng tin cậy cho các khoản
mục trên BCĐKT.
Hơn nữa, trong trường hợp số liệu của khách hàng được làm giả và họ đã thực
hiện phân tích các tỷ số trước để đảm bảo tính hợp lý và không có bất thường thì khi
kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích cũng khó phát hiện được và lúc đó độ tin cậy
của thông tin dùng để phân tích không còn nữa.
1.1.6. Quá trình áp dụng thủ tục phân tích
Thông thường, quy trình phân tích thường trải qua các giai đoạn sau:
 Lựa chọn phƣơng pháp phân tích thích hợp với mục tiêu phân tích
Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một bước quan trọng trong quá trình vận
dụng thủ tục phân tích, góp phần quyết định tính hiệu quả của thủ tục phân tích. Trong
thực tế, việc lựa chọn thủ tục phân tích phụ thuộc nhiều vào xét đoán của KTV.
Tùy vào mục tiêu, KTV có thể lựa chọn một trong ba phương pháp phân tích hoặc
có thể kết hợp các phương pháp này với nhau. Thông thường, số dư các tài khoản trên
BCĐKT thường là kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp nên việc áp dụng thủ
tục phân tích thường kém hiệu quả hơn so với các khoản mục thuộc BCKQHĐKD.
Khi phân tích trong một thời kỳ thì phân tích dự báo thích hợp cho việc dự đoán
số dư một tài khoản, còn phân tích tỷ số lại hiệu quả cho việc phân tích mối tương
quan của hay hay nhiều tài khoản. Khi phân tích từ hai thời kỳ trở lên, việc lựa chọn
phân tích biến động cho số dư một khoản mục hay kết hợp giữa phân tích biến động
và phân tích tỷ số cho hai hay nhiều khoản mục là hợp lý. Tuy nhiên, không có khuôn
mẫu nào cho việc áp dụng thủ tục phân tích mà sự thành công của thủ tục phân tích
tùy vào mỗi trường hợp kiểm toán cho từng khách hàng cụ thể, sự am hiểu cũng như
kinh nghiệm của KTV.
Trang 15
 Thu thập thông tin thích hợp với mục tiêu phân tích và xem xét tính độc
lập và độ tin cây của thông tin.
Cần phải thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu phân tích.
Nếu muốn kiểm tra về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông tin
cần thiết cho việc áp dụng thủ tục phân tích thì KTV phải thảo luận với giám đốc, kế
toán trưởng hoặc người đại diện của đơn vị được kiểm toán.
Kết quả phân tích sẽ đáng tin cậy hơn khi các thông tin thu thập được từ các nguồn
càng độc lập.
Trước khi sử dụng thông tin để phân tích, KTV cần kiểm tra lại thông tin trong
một số trường hợp hoặc kiểm soát nội bộ liên quan đến những thông tin mà KTV
được cung cấp.
 Phản ánh mối quan hệ giữa các biến số tài chính và biến số hoạt động
Đây là giai đoạn quan trọng nhất khi thực hiện thủ tục phân tích. KTV cần có
những hiểu biết về mối quan hệ giữa các dữ liệu tài chính với nhau hoặc với các dữ
liệu hoạt động để lựa chọn loại phân tích thích hợp.
So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành: Về nguyên tắc, giữa
một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có mối quan hệ tương đồng
trong phạm vi nhất định. Việc nghiên cứu sự khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và
chỉ tiêu bình quân ngành sẽ có thể cho biết các sai lệch, hoặc giúp KTV hiểu biết sâu
sắc hơn về hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý
sự khác biệt về quy mô, về việc áp dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với phương pháp
này, KTV có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên
báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của số liệu. KTV cũng có thể ước tính số
dư, hay số phát sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với tài khoản khác.
Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ sách cần được
điều tra để xác định nguyên nhân.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính: các
thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ thống hạch toán
nghiệp vụ, thống kê… cung cấp. Giữa các thông tin này và thông tin tài chính có
những quan hệ nhất định, nên KTV có thể phát hiện những sai sót dựa trên mối quan
hệ hợp lý giữa chúng.
Trang 16
 Xử lý chênh lệch phát hiện
Thông qua việc tính toán, ước tính, KTV xác định mức sai lệch thực tế. Sau đó, so
sánh mức sai lệch thực tế với mức sai lệch cho phép, nếu chênh lệch vượt ra khỏi tỷ lệ
đã được xác định trước và KTV cho là thích hợp thì nó được xem là một biến động bất
thường.
 Đánh giá mức trọng yếu của các chênh lệch phát hiện đƣợc và tìm hiểu
nguyên nhân
Khi mức chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách xấp xỉ hoặc lớn
hơn mức sai lệch cho phép thì chênh lệch này là trọng yếu. Tùy theo tính trọng yếu
của từng khoản mục mà KTV sẽ xét đoán xem có điều chỉnh hay không.
Khi phát hiện ra các sai lệch trọng yếu thì KTV tập trung nghiên cứu và tìm ra
nguyên nhân trước khi yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nguyên nhân có thể là: tài
khoản hay loại hình nghiệp vụ đang kiểm toán có chứa đựng gian lận, sai sót hoặc
thông tin đơn vị cung cấp cho KTV không đầy đủ, chính xác; KTV áp dụng không
đúng mô hình phân tích hoặc áp dụng rập khuôn mà không xem xét quy mô, đặc thù
của mỗi đơn vị.
 Xem xét các phát hiện của kiểm toán và đƣa ra kết luận
KTV đánh giá bằng chứng thu thập được sau khi áp dụng thủ tục phân tích.
Nguyên nhân của các biến động bất thường có thể là do gian lận, sai sót trong từng
khoản mục hay báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin khách
hàng và những vấn đề khác.
1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Thủ tục phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm toán nhằm
xem xét về sự hợp lý hay bất thường của số liệu.
1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 520 “Thủ tục phân tích”, KTV nên áp dụng thủ
tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Thông qua việc áp dụng thủ tục phân tích, KTV có thể tìm hiểu về môi trường
kinh doanh, cách đặc điểm ngành nghề, phương thức quản lý và hoạt động của đơn vị.
Từ đó, KTV có cái nhìn tổng quan về toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị.
Trang 17
Thủ tục phân tích có thể phát hiện những biến động bất thường, giúp xác định
những khu vực có rủi ro cao, từ đó xác định phạm vi kiểm toán và các thủ tục sẽ áp
dụng. Giả định hoạt động liên tục cũng được đánh giá khi phân tích sơ bộ tình hình tài
chính, đặc biệt là khả năng thanh toán.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
KTV thu thập tài liệu, thông tin liên quan, tham quan đơn vị và phỏng vấn các cá
nhân liên quan nếu cần thiết và thực hiện phân tích sơ bộ BCTC.
 Tiến hành so sánh số dư trên BCĐKT chưa điều chỉnh của năm nay với số dư
đã được kiểm toán của năm trước.
 Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản như các tỷ số về khả năng thanh toán, cơ
cấu tài chính… so sánh những tỷ số này với bình quân ngành hay các doanh
nghiệp trong ngành có cùng quy mô để có cái nhìn tổng thể và khách quan về
khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
 Xem xét mối quan hệ giữa các tỷ số hay các khoản mục bất thường phát hiện
được trong quá trình phân tích.
1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Theo VSA 520 “Trong quy trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên
quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích
hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai”.
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích là một thử nghiệm cơ bản, giúp KTV thu
thập đầy đủ bằng chứng về sự hợp lý của số liệu, thông tin cần kiểm tra về một cơ sở
dẫn liệu có liên quan đến số dư tài khoản hay nhóm nghiệp vụ, đồng thời phát hiện
khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu trong từng phần hành cụ thể hoặc trên tổng thể
báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích giúp KTV giảm bớt số lượng thử nghiệm kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ và số dư. Khi áp dụng thủ tục phân tích và không phát hiện bất kỳ sự bất
thường nào, KTV đã có được bằng chứng về sự hợp lý nói chung của khoản mục kiểm
toán, từ đó có thể giảm bớt những thủ nghiệm chi tiết không cần thiết.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Tùy theo mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục cụ thể hay đặc điểm hoạt động
kinh doanh của đơn vị, tính trọng yếu của khoản mục mà KTV lựa chọn loại thủ tục
phân tích phù hợp như:
Trang 18
So sánh số liệu kỳ này với số liệu tương ứng của các kỳ trước nhằm xem xét biến
động biến động theo thời gian để phát hiện các biến động bất thường. Tính toán một
số tỷ số quan trọng và so sánh với số liệu bình quân ngành hoặc đơn vị cùng ngành có
cùng quy mô để xem xét tính hợp lý và phát hiện bất thường liên quan đến tình hình
tài chính.
Phân tích số liệu theo từng tháng, từng nhóm chính hoặc từng loại rồi so sánh với
kỳ trước nhằm phát hiện các biến động mang tính thời vụ và xem xét các biến động
trong kỳ hiện tại có hợp lý hay không. Xây dựng công thức để ước tính số dư một tài
khoản hay số phát sinh của khoản mục để so sánh với số liệu thực tế của đơn vị nhằm
phát hiện sai lệch trọng yếu.
Tìm hiểu nguyên nhân nếu có các sai lệch trọng yếu, kiểm tra mối quan hệ giữa
các khoản mục có liên quan nhằm phát hiện những điểm bất thường như doanh thu và
chi phí, tài sản cố định và chi phí khấu hao, vay và chi phí lãi vay…, nghiên cứu thông
tin tài chính và thông tin hoạt động để có sự đánh giá đầy đủ và đáng tin cậy.
1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo
kiểm toán
Áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán có
thể giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm toán
các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, có thể xuất hiện
những điểm mới cần KTV phải kiểm toán bổ sung trước khi đưa ra ý kiến về sự trung
thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích rất hữu ích trong việc xác định xem doanh nghiệp có đang gặp
khó khăn nghiêm trọng về tài chính hay không. Khi thực hiện thủ tục phân tích trong
giai đoạn này, KTV có thể đánh giá lại giả định hoạt động liên tục có được đảm bảo
hay không.
Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm
toán
KTV thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này nhằm khẳng định lại những
thay đổi trên báo cáo tài chính là phù hợp với sự hiểu biết của KTV đối với tình hình
tài chính của khách hàng, các bằng chứng thu thập được và đảm bảo các thay đổi đã
được giải thích là hợp lý. Nếu những biến động bất thường vẫn chưa được giải thích
hợp lý thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm sáng tỏ vấn đề, từ đó
đưa ra ý kiến phù hợp.
Trang 19
Phương pháp phân tích biến động đối với số dư các tài khoản đã được kiểm toán
của năm nay so với số dư đã được kiểm toán năm trước và/hoặc tính toán lại các tỷ số
sau khi đã điều chỉnh số liệu.
Bảng tóm tắt các thủ tục phân tích áp dụng trong ba giai đoạn kiểm toán
Giai đoạn Thủ tục phân tích được áp dụng
Lập kế hoạch kiểm toán
So sánh số dư trên BCĐKT chưa điều
chỉnh của năm nay với số dư đã được
kiểm toán của năm trước.
Tính toán các tỷ số tài chính cơ bản.
So sánh số liệu kỳ này với ký trước.
Thực hiện kiểm toán
Tính toán một số tỷ số quan trọng và so
sánh với bình quân ngành hoặc đơn vị
cùng ngành có cùng quy mô.
Phân tích số liệu theo từng tháng, từng
nhóm… và so sánh với kỳ trước.
Tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
Phân tích biến động đối với số dư các tài
khoản đã được kiểm toán năm nay với số
dư đã được kiểm toán năm trước.
Tính lại các tỷ số tài chính đã điều chỉnh
số liệu.
Trang 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ernst & Young toàn cầu được sáng lập bởi Athur Young, doanh nhân người Anh
và Alwin C Ernst, doanh nhân người Mỹ.
Sau khi A.C. Ernst và Arthur Young mất (năm 1948), năm 1989 hai công ty mà họ
sáng lập đã kết hợp làm một, thành lập tập đoàn Ersnt & Young.
Hiện nay, Công ty Ernst & Young toàn cầu có khoảng 160,000 nhân viên với
những cấp độ khác nhau, làm việc trên 155 quốc gia và được chia thành các khu vực
chính là Trung Âu, châu Phi, Ấn Độ, Mĩ, Viễn Đông, châu Đại Dương, và Nhật Bản.
Năm 1989, tập đoàn Ernst & Young toàn cầu đã đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam. Đến năm 1992, Ernst & Young Việt Nam chính thức được thành lập theo giấy
phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày
23/01/2002 do Ủy ban Nhà nước và hợp tác đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
với vốn điều lệ là 1 tỉ USD. Đây là Công ty kiểm toán và tư vấn có 100% vốn đầu tư
nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam.
Địa chỉ công ty: Tầng 28, Tòa nhà Bitexco, 2 Hải Triều, phường Bến Nghé, quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08-39157888. Mã số thuế: 0300811802.
Hiện nay, đơn vị có 68 KTV được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề, chia đều
cho cả trụ sở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển
Là một trong những nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam, Ernst & Young đã xác định
mục tiêu của mình là luôn cố gắng hết mình để cung cấp những dịch vụ tư vấn và hỗ
trợ tuân thủ pháp luật với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho khách hàng quốc tế trong
thời gian đầu, song song đó là hòa nhập vào sự phát triển lâu dài tại Việt Nam qua
công tác phục vụ khối lượng khách hàng ngày càng tăng.
Trang 21
Từ ngày 1/7/2013, thương hiệu toàn cầu Ernst & Young trước đây sẽ được rút
ngắn với tên gọi EY, cùng một tầm nhìn mới “Building a a better working word” –
“Xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn”. Ernst & Young luôn giữ những giá
trị nền tảng, niềm tin và văn hóa doanh nghiệp vốn đã tạo ra thương hiệu và khẳng
định vị thế của Ernst & Young trên thị trường: khả năng sáng tạo, sáng kiến, tinh thần
đồng đội, hướng vào khách hàng, sự tôn trọng, cởi mở và tin tưởng lẫn nhau, tính liêm
chính.
Với phương châm hoạt động hướng vào khác hàng, chất lượng là trên hết, Ernst &
Young toàn cầu nói chung và Ernst & Young Việt Nam nói riêng đã đạt được nhiều
thành tích và luôn giữ vị thế trong “Big Four” cùng PwC, Deloitte và KPMG.
Trang 22
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst
& Young Việt Nam
Nguồn tham khảo: Thông tin từ bộ phân nhân sự công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm những người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động và là
người có quyền cao nhất điều hành các hoạt động của công ty. Ban giám đốc thường
là những người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, tham gia kí kết các hợp đồng kiểm
toán, rà soát cuối cùng đối với công việc đã thực hiện của các nhóm kiểm toán và trực
tiếp kí tên lên các báo cáo kiểm toán. Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc và phó Tổng
giám đốc.
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
nghiệp
vụ
Bộ
phận
tin
học
Bộ
phận
văn
phòng
Bộ
phận
kiểm
toán
Bộ
phận
tư vấn
thuế
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận tư
vấn
kinh
doanh
Trang 23
Bộ phận hành chính
Bộ phận kế toán: bộ phận này chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính
phát sinh vào sổ sách kế toán, lên các báo cáo tài chính để xác định lãi, lỗ trong kì
hoạt động của công ty. Đồng thời họ là người trực tiếp đưa ra các báo cáo quản trị
giúp Ban giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Bộ phận tin học: thực hiện cung cấp các thiết bị phần cứng như máy tính xách tay
cho mỗi nhân viên trong công ty, cài đặt những phần mềm cần thiết vào trong máy
tính như GAM-X, đảm bảo sự hoạt động của mạng nội bộ và thực hiện sửa chữa hỏng
hóc cho máy tính khi cần thiết. Bộ phận này bao gồm cả CBK (trung tâm kiến thức
kinh doanh) - thực hiện cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng và giúp bộ
phận kiểm toán đánh giá và thực hiện hợp đồng kiểm toán một cách có hiệu quả nhất.
Bộ phận văn phòng: thực hiện trả lời các cuộc điện thoại gọi đến, quản lý các công
văn hành chính, tham gia tổ chức các chương trình của công ty như giao lưu gặp gỡ
với sinh viên các trường đại học, gala cuối năm…
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận có bộ phận có số lượng nhân viên lớn nhất
trong toàn Công ty. Họ thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho một số
lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất, thương
mại, du lịch, khách sạn… Bộ phận này thường được chia làm hai lĩnh vực chính là
kiểm toán ngân hàng và phi ngân hàng.
Bộ phận tư vấn thuế: cung cấp cho khách hàng những ý kiến tư vấn về thuế, giúp
khách hàng xây dựng được một hệ thống thuế hiệu quả và tuân thủ theo những quy
định hiện hành của luật pháp Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế liên quan tới
thuế được áp dụng tại Việt Nam.
Bộ phận tư vấn kinh doanh: thực hiện tư vấn cho khách hàng về xây dựng hệ thống
kế toán, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ liên quan tới thẩm định và đánh giá như thẩm định
về tiềm năng đầu tư, đánh giá doanh nghiệp, bất động sản, các dịch vụ liên quan tới
huy động vốn…
Trang 24
2.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.3.1. Thị trường hoạt động và các khách hàng lớn
Mạng lưới khách hàng trong nước của Ernst & Young Việt Nam cũng bao trùm
trong nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực ngân hàng: Công ty có những khách hàng là hầu hết các ngân hàng
lớn của Việt Nam như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, Bảo Việt Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Hà Nội (Habubank),
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin bank), Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GP
bank) , Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam (Maritime bank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB bank),...
Đối với các lĩnh vực như khách sạn, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản
xuất, … Ernst & Young Việt Nam cũng trở thành kiểm toán chính thức cho nhiều
doanh nghiệp lớn như: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tập đoàn
Kinh Đô, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long, Phở
24, Vina Capital, tập đoàn Hòa Phát, Yamaha Việt Nam, Canon Việt Nam, Big C…
Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của Ernst & Young Việt Nam vào
khoảng trên 300 khách hàng và con số này không ngừng tăng lên. Đó là một con số
tương đối lớn và đủ để chứng tỏ vị trí của công ty đối với thị trường kiểm toán và tư
vấn trong nước.
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu 2012: 572 tỉ đồng
Doanh thu 2013: 622 tỉ đồng
Doanh thu 2014: 695 tỉ đồng
Nguồn tham khảo: EY Vietnam 2012 Transparency Report, EY Vietnam 2013
Transparency Report, EY Vietnam 2014 Transparency Report.
Trang 25
2.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Trong giai đoạn này, các KTV sẽ tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định
phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán. Đồng thời, Công ty cũng cân nhắc
việc có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng
mới. Sau khi quyết định sẽ tiếp tục cuộc kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu về đặc điểm kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường thông tin về sự phức tạp và xác định sự
chuyên nghiệp của hệ thống thông tin của khách hàng, đánh giá kiểm soát nội bộ,
đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý thích hợp. Qua đó, KTV sẽ xác
định PM (mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính), TE (mức trọng yếu ở cấp
độ các khoản mục) và SAD (tổng chênh lệch tối đa), đồng thời KTV cũng xác định
những khoản mục trọng yếu và cơ sở dẫn liệu có liên quan.
Giai đoạn đánh giá rủi ro gồm những bước công việc sau: KTV cấp cao thảo luận
trước cuộc kiểm toán, xác định các nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu quá trình luân
chuyển chứng từ liên quan tới những nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu những sai sót có thể
xảy ra và những kiểm soát nội bộ liên quan, thực hiện thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối
(walk through test), tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài chính, xác định
những kiểm soát để kiểm tra, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống thông tin của khách
hàng. Qua đó, KTV sẽ tiến hành xác định các loại rủi ro kiểm toán để tìm ra mức rủi ro
phát hiện yêu cầu đối với cuộc kiểm toán, từ đó sẽ thiết kế các thủ tục kiểm soát, các
thử nghiệm kiểm toán cơ bản và các thử nghiệm kiểm toán tổng quát. Kết thúc giai
đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm
toán thực hiện và chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán.
2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi kiểm toán giữa kì
Trước cuộc kiểm toán thường niên sẽ có các cuộc kiểm toán giữa kỳ vào thời điểm
quý hai và quý bốn. Việc xem xét lại các cuộc kiểm toán giữa kì nhằm xem xét lại kết
quả của các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện giữa kì, đánh giá
lại chương trình kiểm toán đã lập hồi giữa kì xem còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại
và còn có thể áp dụng cho hết cuộc kiểm toán hay không, ngoài ra còn xem xét lại
việc đánh giá rủi ro kết hợp trong cuộc kiểm toán giữa kì.
Trang 26
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đã được thiết
kế ở giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro. Mục đích của việc này là xem xét
xem hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động thực sự hiệu quả hay không. Đây là căn
cứ để KTV quyết định về số lượng và quy mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản mở
rộng.
Thực hiện các thủ tục đối với sổ chi tiết và một số thủ tục bắt buộc khác
Đối với quá trình này Ernst & Young có đưa ra một số hướng dẫn như sau:
Xem xét các bút toán trên sổ chi tiết và một số bút toán điều chỉnh.
Xem xét các ước tính để thấy được yếu tố chủ quan của nhà quản lý đối với những
ước tính ấy và xem xét chúng có phù hợp hay không.
Tính toán và đánh giá một số tỷ số tài chính để phát hiện ra những bất thường.
Thực hiện kết hợp lại các rủi ro kiểm toán
Sau khi tổng hợp lại và cập nhật kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV tiến
hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Từ đó, rủi ro phát hiện được xác định lại ở mức đạt
yêu cầu và phù hợp với mức rủi ro kiểm soát mới. Dựa vào mức độ rủi ro phát hiện
này, KTV sẽ đưa ra quyết định trực tiếp về bản chất, nội dung, phạm vi và số lượng
các các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán cơ bản
Thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo Ernst & Young quy định bao gồm thử nghiệm
cơ bản bắt buộc và thử nghiệm cơ bản mở rộng. Đối với các thử nghiệm cơ bản bắt
buộc, KTV sẽ thực hiện cho từng khoản mục tuỳ theo bản chất của chúng. Đồng thời
kiểm toán cũng dựa trên sự đánh giá về rủi ro kết hợp để thực hiện một số các thủ tục
kiểm toán cơ bản mở rộng. Các thủ tục được thực hiện là: phân tích tỷ suất, thử
nghiệm chi tiết số dư và thủ tục tịnh tiến số liệu.
2.4.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
Giai đoạn này thường do trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán, là
những KTV cấp cao hơn có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Những công việc cần được
thực hiện bao gồm:
Trang 27
Thứ nhất là tổng hợp cuộc kiểm toán. Quá trình này gồm các công việc như hoàn
thành các công việc còn lại, hoàn thiện các giấy tờ làm việc, xem xét các sự kiện sau
ngày lập báo cáo tài chính, tổng hợp các công việc của từng KTV, chuẩn bị danh sách
những phát hiện kiểm toán và thiết kế sơ bộ những công việc cho lần kiểm toán sau.
Thứ hai là thực hiện rà soát lại lần cuối cùng toàn bộ báo cáo tài chính và tiến hành
tổng hợp các soát xét.
Thứ ba là hoàn thành việc soát xét và thông qua báo cáo. Công việc này chủ yếu
được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán cấp cao và giám đốc kiểm toán.
Thứ tư là chuẩn bị và tiến hành đàm phán với khách hàng về những phát hiện kiểm
toán, kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán.
Công việc cuối cùng là hoàn thiện các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán và kết
thúc cuộc kiểm toán.
2.5. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT
NAM
2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Phương pháp phân tích được sử dụng trong giai đoạn này thường là phân tích biến
động và phân tích tỷ số. KTV so sánh số trên BCKQHĐKD và BCĐKT giữa năm hiện
hành với năm trước để tìm ra những biến động bất thường, những khoản mục có rủi ro và
những cơ sở dẫn liệu quan trọng cần phải lưu ý để thiết kế những thủ tục kiểm toán cho
phù hợp.
Khi thủ tục phân tích được sử dụng như một phần của quy trình đánh giá rủi ro, KTV
sẽ xem xét:
 Những sự kiện quan trọng phát sinh trong năm có tác động đến lợi nhuận gộp.
 Mối quan hệ của các khoản mục đặc biệt trên báo cáo tài chính với sự thay đổi
doanh thu hay năng suất trong năm.
 Sự thay đổi giá trị tiền tệ dự đoán của hàng tồn kho và vòng quay hàng tồn kho.
Xem xét liệu những xu hướng này có thể dẫn đến sự lỗi thời của hàng tồn kho hay
không.
Trang 28
 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng và hồ sơ khách hàng. Xem xét ảnh hưởng
của chính sách tín dụng cho vay và thu hồi nợ phải thu đến tuổi nợ và vòng quay
khoản phải thu.
 Sự khó khăn của doanh nghiệp trong việc chi trả những khoản vay ngắn hạn và dài
hạn khi đến hạn và đáp ứng những yêu cầu của hợp đồng vay;
 Liệu có những mối quan hệ bất thường trong tài khoản doanh thu mà có thể nó
chứa đựng những gian lận trên báo cáo cáo tài chính.
 Dự đoán báo cáo tài chính thay đổi như thế nào trước những sự kiện đặc biệt.
2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV được tiếp cận trực tiếp với chứng từ, sổ sách kế toán và
các tài liệu bên trong, bên ngoài khác có liên quan nên có thể dễ dàng kiểm tra sự hợp lý
của những thông tin do đơn vị cung cấp, thu thập thêm bằng chứng giải thích cho những
biến động bất thường đã phát hiện ở giai đoạn trước đồng thời tiến hành phân tích sâu
vào từng khoản mục cụ thể. Đây là giai đoạn cần nhiều khả năng phân tích, suy luận,
phán đoán của mỗi KTV.
Tùy theo đặc điểm của mỗi khoản mục và mối quan hệ với các khoản mục khác trên
báo cáo tài chính, đặc điểm hoạt động của đơn vị, tính trọng yếu của khoản mục và mục
tiêu kiểm toán mà KTV áp dụng các thủ tục khác nhau. Trong giai đoạn này, cá ba thủ
tục phân tích đều được áp dụng, phối hợp với nhau tạo thành một công cụ thu thập bằng
chứng kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả.
2.5.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này thường giống như trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán (đánh giá rủi ro) nhưng mục tiêu là:
 Đánh giá những biến động quan trọng hay số dư bất thường của các khoản mục
trong báo cáo tài chính đã kiểm toán nhưng chưa được giải thích hợp lý.
 Sự hiểu biết của KTV về khách hàng và môi trường kinh doanh, trình bày và công
bố báo cáo tài chính thống nhất với kết quả của thủ tục kiểm toán đã được thực hiện.
Thủ tục kiểm toán hỗ trợ KTV trong việc đảm bảo báo cáo tài chính trung thực và hợp
lý.
Trang 29
Thủ tục phân tích trong giai đoạn này xem xét đến khả năng thanh toán và khả năng
hoạt động liên tục khi có tồn tại những rủi ro. Những tỷ số thường được sử dụng là: Tỷ số
thanh toán nhanh / Tỷ số thanh toán hiện hành, Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, Tỷ số
nợ trên vốn chủ sở hữu, những chỉ số hoạt động khác.
2.6. MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST &
YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ABC
2.6.1. Giới thiệu khái quát về công ty ABC
Công ty TNHH ABC là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài từ Phần Lan, bắt
đầu hoạt động vào tháng 3 năm 2003, có hoạt động chính là sản xuất bao bì đóng gói
bằng nhựa dẻo. Thị trường hoạt động cả trong và ngoài nước.
Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Đồng tiền báo cáo: VND.
Ngày kết thúc niên độ: 31/12/2015.
Mức trọng yếu tổng thể được xác định bằng 10% của tổng số phát sinh năm 2015 của
các khoản mục trên BCKQHĐKD. Mức trọng yếu thực hiện bằng 50% mức trọng yếu
tổng thể. Sai sót có thể bỏ qua bằng 5% mức trọng yếu thực hiện.
Mức trọng yếu tổng thể: 3.320.469.507
Mức trọng yếu thực hiện: 1.660.234.754
Sai sót có thể bỏ qua: 166.023.475
2.6.2. Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC
2.6.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Phân tích sơ bộ BCĐKT và BCKQHĐKD
Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: VND)
TÀI SẢN
31/12/2015
"Unaudited"
31/12/2014
"Audited"
Variance %
TÀI SẢN NGẮN HẠN 286.151.689.979 269.948.400.090 16.203.289.889 6%
Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33%
Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33%
Các khoản phải thu ngắn hạn 124.703.456.385 125.038.736.784 (335.280.399) 0%
Phải thu khách hàng 118.677.706.149 115.130.255.505 3.547.450.644 3%
Trang 30
Trả trước cho người bán 1.939.643.806 5.443.607.295 (3.503.963.489) -64%
Các khoản phải thu khác 4.086.106.430 4.659.643.277 (573.536.847) -12%
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
-
(194.769.293) 194.769.293 -100%
Hàng tồn kho 85.570.787.961 82.328.672.959 3.242.115.002 4%
Hàng tồn kho 89.358.298.843 88.666.904.930 691.393.913 1%
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (3.787.510.882) (6.338.231.971) 2.550.721.089 -40%
Tài sản ngắn hạn khác 9.609.168.911 12.579.243.431 (2.970.074.520) -24%
Chi phí trả trước ngắn hạn 4.241.427.745 1.448.861.755 2.792.565.990 193%
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 5.367.741.166 11.130.381.676 (5.762.640.510) -52%
Tài sản dài hạn 277.499.864.848 287.100.702.814 (9.600.837.966) -3%
Tài sản cố định 257.191.146.623 269.630.426.132 (12.439.279.509) -5%
Tài sản cố định hữu hình 253.223.514.782 236.467.693.536 16.755.821.246 7%
Nguyên giá 446.719.352.913 405.172.573.233 41.546.779.680 10%
Giá trị khấu hao lũy kế (193.495.838.131) (168.704.879.697) (24.790.958.434) 15%
Tài sản vô hình 966.477.460 874.931.524 91.545.936 10%
Nguyên giá 3.485.725.461 2.861.324.941 624.400.520 22%
Giá trị hao mòn lũy kế (2.519.248.001) (1.986.393.417) (532.854.584) 27%
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3.001.154.381 32.287.801.072 (29.286.646.691) -91%
Tài sản dài hạn khác 20.279.502.831 17.470.276.682 2.809.226.149 16%
Chi phí trả trước dài hạn 17.138.171.759 14.331.262.966 2.806.908.793 20%
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3.076.172.272 3.073.854.916 2.317.356 0%
Tài sản dài hạn khác 65.158.800 65.158.800 - 0%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1%
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 189.007.601.380 209.342.288.065 (20.334.686.685) -10%
Nợ ngắn hạn 187.782.025.629 206.881.350.333 (19.099.324.704) -9%
Vay ngắn hạn 32.078.550.000 52.678.250.000 (20.599.700.000) -39%
Phải trả người bán 135.519.620.874 142.584.794.892 (7.065.174.018) -5%
Người mua trả tiền trước 1.515.946.063 803.381.051 712.565.012 89%
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2.646.442.491 1.107.928.224 1.538.514.267 139%
Phải trả người lao động - 37.579 (37.579) -100%
Chi phí phải trả 15.124.455.918 9.165.129.809 5.959.326.109 65%
Các khoản phải trả. phải nộp ngắn hạn
khác
897.010.283 541.828.778
355.181.505 66%
Nợ dài hạn 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50%
Phải trả dài hạn khác 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50%
VỐN CHỦ SỞ HỮU 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8%
Vốn chủ sở hữu 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8%
Vốn điều lệ đã góp 412.249.203.470 412.249.203.470 - 0%
Lỗ lũy kế (37.634.465.417) (64.542.388.631) 26.907.923.214 -42%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1%
Trang 31
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: VND)
CHỈ TIÊU
31/12/2015
"Unaudited"
31/12/2014
"Audited"
Variance %
Doanh thu bán hàng 770.028.667.696 658.023.180.867 112.005.486.829
17%
Các khoản giảm trừ doanh thu (21.311.245.932) (6.084.613.999) (15.226.631.933)
250%
Doanh thu thuần về bán hàng 748.717.421.764 651.938.566.868 96.778.854.896
15%
Giá vốn hàng bán (654.841.338.408) (579.353.557.659) (75.487.780.749)
13%
Lợi nhuận gộp về bán hàng
93.876.083.356 72.585.009.209
21.291.074.147
29%
Doanh thu hoạt động tài chính
1.245.629.460 1.329.425.774
(83.796.314)
-6%
Chi phí tài chính (3.511.416.687) (3.714.111.077) 202.694.390
-5%
Trong đó: Chi phí lãi vay (1.019.069.499) (1.619.916.346) 600.846.847
-37%
Chi phí bán hàng (22.404.368.288) (24.365.407.189) 1.961.038.901
-8%
Chi phí quản lý doanh nghiệp (39.081.843.622) (36.567.851.567) (2.513.992.055)
7%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
30.124.084.219 9.267.065.150
20.857.019.069
225%
Thu nhập khác
3.766.350.887 3.893.771.726
(127.420.839)
-3%
Chi phí khác (685.740.033) (2.865.367.041) 2.179.627.008
-76%
Lợi nhuận khác
3.080.610.854 1.028.404.685
2.052.206.169
200%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
33.204.695.073 10.295.469.835
22.909.225.238
223%
Chi phí thuế TNDN hiện hành (6.299.089.216)
-
(6.299.089.216)
Thu nhập (chi phí) thuế TNDN hoãn lại
2.317.357
(2.891.063.528) 2.893.380.885
-
100%
Lợi nhuận sau thuế TNDN
26.907.923.214 7.404.406.307
19.503.516.907
263%
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính, KTV nhận thấy:
1. Tiền tăng 16.203.289.889 đồng tương ứng với 6% so với năm trước do năm
nay cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều tăng. KTV cần thực hiện thêm một
số thử nghiệm chi tiết như gửi thư xác nhận ngân hàng, chốt sổ phụ ngân hàng,
đối chiếu kết quả trên biên bản kiểm quỹ, chọn một số nghiệp vụ thu, chi để có
kết luận đáng tin cậy về mức độ hợp lý của khoản mục này.
2. Khoản phải thu khách hàng tăng 3.547.450.644 đồng tương ứng với 3% . Trong
năm doanh thu tăng 17%. Có thể thấy dù đẩy mạnh doanh số bán hàng nhưng
Trang 32
đơn vị vẫn kiểm soát tốt nợ phải thu, không vì tăng doanh số mà nới lỏng chính
sách bán chịu. Vì vậy, doanh thu tăng mạnh so với nợ phải thu. Tuy nhiên,
trong năm đơn vị không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, cần tìm hiểu
chính sách bán chịu và danh sách các khách hàng mới và các chính sách bán
chịu liên quan, thực hiện các thử nghiệm chi tiết để xem xét khả năng thu hồi
của những khoản phải thu.
3. Hàng tồn kho tăng 3.242.115.002 đồng tương ứng 4% so với năm trước. Trong
năm, doanh thu va giá vốn tăng đáng kể nên việc hàng tồn kho tăng lên là hợp
lý. KTV cần tiến hành thủ tục chứng kiến kiểm kê vào cuối kỳ để có cơ sở
đáng tin cậy về số liệu hàng tồn kho.
4. Tài sản cố định giảm 12.439.279.509 đồng tương đương giảm 5%. Đây là
khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Theo
KTV tìm hiểu thì trong kỳ tài sản cố định giảm là do đơn vị thanh lý một số
máy móc thiết bị cũ và có kế hoạch mua sắm thêm máy móc thiết bị mới,
chuẩn bị cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có bằng chứng,
KTV cần thực hiện thử nghiệm chi tiết kiểm tra 100% nghiệp vụ tăng, giảm tài
sản cố định.
5. Vay và nợ ngắn hạn giảm 20.599.700.000 đồng tương đương 10%. Công ty
thường vay vốn lưu động để thanh toán tiền lương, nhà cung cấp… KTV thu
thập các hợp đồng tín dụng, gửi thư xác nhận số dư nợ vay để đảm bảo cơ sở
dẫn liệu quyền và nghĩa vụ, hiện hữu, ước tính chi phí lãi vay, các nghiệp vụ
thanh toán để kiểm tra.
6. Phải trả người bán giảm 7.065.174.018 hay 5%. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp kiểm soát tốt nợ phải trả nhà cung cấp, tuy nhiên, có thể đã không sử
dụng tốt chính sách tín dụng của nhà cung cấp. KTV cần gửi thư xác nhận cho
một số nhà cung cấp có số dư lớn và những nhà cung cấp có số dư nhỏ nhưng
phát sinh trong kỳ lớn.
7. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước biến động mạnh 1.538.514.267 tướng
ứng 139%. Do trong năm doanh nghiệp đẩy mạnh doanh số, lợi nhuận nhiều
nên thuế thu nhập doanh nghiệp tăng.
8. Phải trả người lao động bằng 0, công ty trả hết tất cả tiền cho nhân viên của
mình vào cuối năm. KTV cần kiểm tra chính sách lương của công ty được quy
định như thế nào để xem xét chi phí lương có được hạch toán phù hợp với quy
định của công ty không?
Trang 33
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác tăng 355.181.505 đồng tương
đương 66%. KTV cần xem bản chất của khoản phải trả này và tìm hiều nguyên
nhân tăng.
10. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 112.005486.829 đồng tương
đương tăng 17%. Qua tìm hiểu KTV biết được doanh thu năm nay tăng là do
doanh nghiệp ký hợp đồng với một số khách hàng mới. Đây là khoản mục
trọng yếu, thường có xu hướng bị thổi phồng so với thực tế nên KTV cần đi sâu
thực hiện các thử nghiệm chi tiết để thu thập bằng chứng về tính trung thực và
hợp lý của số liệu.
11. Các khoản giảm trừ doanh thu tăng mạnh 15.226.631.933 đồng tương ứng
250%. Trong năm doanh nghiệp bị khách hàng trả lại hàng do không đạt yêu
cầu và giảm giá bán cho những khách hàng quen biết. KTV tiến hành kiểm tra
chi tiết phiếu xuất, nhập một số lô hàng bị trả lại do lỗi thời.
12.Giá vốn tăng 75.487.780.749 đồng tương ứng 13%. Doanh thu trong năm tăng
17% giá vốn tăng 13% cũng là hợp lý. KTV kiểm tra lại việc tập hợp chi phí
và cách tính giá thành của đơn vị để kết luận về mức độ hợp lý.
13.Doanh thu tài chính giảm 83.796.314 đồng hay 6%. Khoản mục này chiểm tỷ
trọng nhỏ trong tổng doanh thu.
14.Chi phí bán hàng của doanh nghiệp giảm 1.961.038.901 đồng hay khoản 8%.
Doanh thu va giá vốn đều tăng trong khi chi phí bán hàng giảm, điều này cho
thấy việc tăng doanh thu không phụ thuộc nhiều vào các chính sách quảng cáo
hay các chi phí bán hàng khác hoặc có thể chi phí bán hàng được ghi nhận
không đúng kỳ. KTV ước tính chi phí để kiểm tra tính hợp lý khoản mục này
của đơn vị và kiểm tra các nghiệp vụ trước và sau ngày kết thúc niên độ để đảm
bảo chi phí này được ghi nhận đầy đủ, đúng kỳ.
15.Lợi nhuận sau thuế năm nay tăng 19.503.516.907 đồng hay 263%. Điều này
cũng hợp lý vì doanh thu tăng và doanh nghiệp quản lý tốt các chi phí.
Kết luận: Qua phân tích sơ bộ và tìm hiểu cho thấy doanh nghiệp đẩy mạnh sản
xuất theo đơn đặt hàng cho cả khách hàng cũ và khác hàng mới làm cho doanh thu
và giá vốn tăng đáng kể, theo đó là tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho cũng
tăng. Doanh nghiệp kiểm soát nợ phải thu tốt nên khoản tăng doanh thu là đáng kể
so với khoản tăng nợ phải thu, cần chú ý chính sách bán chịu và các khách hàng
mới và các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm.
Trang 34
Phân tích sơ bộ các tỷ số tài chính
Các hệ số thường sử dụng Công thức áp dụng 31/12/2015 31/12/2014
Biến
động Tỷ lệ
HỆ SỐ THANH TOÁN
Hệ số thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn
hạn 1.52 1.30 0.22 17%
Hệ số thanh toán nhanh
(Tài sản ngắn hạn-Tồn
kho)/Nợ ngắn hạn 1.07 0.91 0.16 18%
Hệ số thanh toán bằng tiền Tiền/Nợ ngắn hạn 0.35 0.24 0.11 46%
HỆ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG
Vòng quay các khoản phải
thu (Phải thu/Doanh thu)x365 56.25 63.86 (7.61) -12%
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán/Hàng tồn
kho 7.33 6.53 0.79 12%
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu/(TS ngắn hạn-Nợ
ngắn hạn) 1.62 2.62 (1.00) -38%
HỆ SỐ KHẢ NĂNG SINH
LỜI
Tỷ suất lợi nhuận gộp Lãi gộp/Doanh thu thuần 0.12 0.11 0.01 9%
Tỷ suất lợi nhuận thuần
Lợi nhuân sau thuế/Doanh
thu thuần 0.04 0.01 0.03 300%
Doanh thu trên tổng tài sản Doanh thu/Tổng TS 1.37 1.18 0.18 16%
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
(Lợi nhuận trước thuế+Chi
phí lãi vay)/Tài sản 0.06 0.02 0.04 200%
HỆ SỐ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả/Vốn CSH 0.50 0.60 (0.10) -16%
Tổng nợ trên Tổng tài sản Nợ phải trả/Tổng tài sản 0.34 0.38 (0.04) -11%
Trang 35
Qua bảng phân tích tỷ số trên, KTV nhận thấy tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số
thanh toán nhanh tăng đảm bảo cho khách hàng về khả năng trả nợ ngắn hạn. Khả năng
tạo ra lợi nhuận của tài sản tăng lên là do năm nay khách hàng đang mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Năm nay khách hàng phụ thuộc nhiều vào vốn chủ sở hữu hơn năm
ngoái, không tận dụng khả năng vay nợ để đầu tư vào hoạt động kinh doanh hoặc có thể
năm nay khách hàng đã trả nợ vay ngắn hạn nhưng chưa có kế hoạch vay khác.
Như đã nêu nhận xét ở trên, phân tích tỷ số trong giai đoạn lập kế hoạch tiến hành rất
đơn giản, chủ yếu là một số tỷ số quan trọng thường gặp, liên quan đến khả năng thanh
khoản. Việc phân tích này không đưa ra những kết luận về xu hướng hay khoản mục
trọng yếu hoặc những thủ tục phân tích cần thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán.
Từ những thủ tục phân tích trên, những xu hướng thay đổi trong năm đã được KTV
chú ý và thu thập lời giải thích ban đầu. Cơ sở dẫn liệu và thủ tục kiểm toán cho các
khoản mục trọng yếu trong giai đoạn kiểm toán cũng được trưởng nhóm kiểm toán lập ra
cho các thành viên trong nhóm kiểm toán.
Đánh giá: KTV đã kết hợp cả thủ tục phân tích biến động và phân tích tỷ số. Việc kết
hợp này đã cho KTV một các nhìn tổng quát về các khoản mục trong năm cũng như
khoanh vùng được những khoản mục có sai sót trọng yếu. KTV đã có đánh giá sơ bộ
chênh lệch lớn giữa năm nay và năm trước của các chỉ tiêu trên BCĐKT, BCKQHĐKD
và tìm hiểu giải thích nguyên nhân. Tuy nhiên, những nhận xét còn mang tính chất chung
chung.
2.6.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán báo cáo kiểm toán
2.6.2.2.1 Đối với khoản mục doanh thu và giá vốn
Doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính, đó là cơ sở để người sử
dụng đánh giá tình hính hoạt động cũng như quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
đa số trường hợp, doanh thu được thổi phồng so với thực tế để tạo một hình ảnh đẹp cho
doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng. Mặt khác, doanh thu cũng có
khả năng bị khai thấp hơn thực tế vì mục đích thuế. Do đó, khoản mục này dễ chứa đựng
nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu. KTV sử dụng thủ tục
phân tích để giảm thiểu những thử nghiệm chi tiết đối với khoản mục này.
Khoản mục giá vốn được ghi nhận tương ứng với doanh thu. Đây cũng là một khoản
mục trọng yếu. KTV tiến hành phân tích doanh thu cùng chi phí của từng nghiệp vụ bán
hàng để xem doanh nghiệp có ghi nhận phù hợp hay bất kỳ sai sót như ghi thiếu, thừa,
không tương ứng, nhầm lẫn…
Trang 36
Các thủ tục phân tích Ernst & Young áp dụng trong kiểm toán khoản mục doanh thu-
giá vốn như sau:
So sánh doanh thu theo sản phẩm giữa hai năm, đối chiếu doanh thu với sổ cái và báo
cáo kiểm toán năm trước để phát hiện những biến động bất thường nằm ở loại hình doanh
thu nào, so sánh doanh thu theo tháng, doanh thu theo khách hàng. KTV tiến hành tìm
hiểu nguyên nhân làm rõ những biến động lớn đó, xem xét biến động có hợp lý hay
không. Nếu biến động doanh thu tăng hoặc giảm đột biến so với những năm trước trong
khi phạm vi và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của đơn vị không thay đổi
thì KTV thực hiện thêm những thử nghiệm chi tiết để thu thập thêm bằng chứng về sự
trung thực của khoản mục.
Phân tích biến động giá vốn chi tiết theo từng nhóm để khoanh vùng xu hướng biến
động mạnh nằm ở nhóm nào, sau đó tìm hiểu nguyên nhân của những biến động này.
Phân tích doanh thu bán hàng và giá vốn giữa các tháng trong năm kiểm toán xem sự
biến động trong những tháng nào là lớn nhất. Sau đó, KTV tìm hiểu nguyên nhân của
biến động đó.
Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Doanh thu và Giá vốn
được minh họa ở phần Phụ lục I.
Thông qua thủ tục phân tích, KTV thấy được doanh thu theo tháng năm 2015 tăng so
với năm 2014. Năm 2015 đơn vị có nhiều đơn đặt hàng hơn vì thực hiện chính sách giảm
giá đối với khách hàng. Đơn vị mới đưa vào sử dụng một máy móc sản xuất nên lượng
tiêu hao nguyên vật liệu giảm xuống, giá của thành phẩm thấp hơn năm trước nên có thể
bán được nhiều sản phẩm hơn và doanh thu tăng cao hơn so với năm 2014.
Doanh thu của công ty ABC hầu hết đến từ khách hàng nội địa. Năm 2015, số lượng
khách hàng giảm nhưng doanh thu từ các khách hàng chính tăng đáng kể. Công ty ABC
cũng có thêm những khách hàng mới với lượng mua nhiều và chính sách giảm giá hấp
dẫn đối với các sản phẩm chính.
Giá vốn tăng so với năm 2014, KTV đã tìm hiểu và xác định nguyên nhân là do chi
phí lương tăng, lương cơ bản và công nhân phục vụ sản xuất tăng, trong năm có thêm
máy móc mới nên chi phí khấu hao cũng tăng, chi phí bảo trì, bảo dưỡng cũng tăng. Năng
suất sản xuất tăng nên các chi phí điện, nước và dầu cũng tăng. Từ những tìm hiểu trên,
khoản mục giá vốn tăng là hợp lý.
Trang 37
2.6.2.2.2. Đối với khoản mục hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường là một khoản mục quan trọng và chứa nhiều rủi ro. Các đơn vị
thường có xu hướng thổi phồng hàng tồn kho dẫn đến những sai sót, gian lận ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính.
KTV không thể kiểm tra chi tiết toàn bộ hàng tồn kho cũng như không thể có sự đảm
bảo chắc chắn về sự hợp lý của khoản mục này khi chọn mẫu kiểm tra. Vì vậy, việc kết
hợp giữa thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết nhằm xem xét sự hợp lý về mặt tổng
thể, phát hiện những biến động bất thường và định hướng các thủ tục tiếp theo.
Thủ tục phân tích đối với hàng tồn kho tại công ty Ernst & Young khá đơn giản. KTV
chủ yếu dựa vào kiểm kê hàng tồn kho cuối niên độ và những kiểm tra chi tiết. Thủ tục
phân tích tiến hành chỉ là so sánh biến động của hàng tồn kho năm nay so với năm trước.
KTV phân tích số dư hàng tồn kho theo từng nhóm chính như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng đi đường, hàng hóa, thành phẩm, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Thủ
tục này giúp KTV xem xét xu hướng biến động của hàng tồn kho. Ngoài ra, hàng tồn kho
của khách hàng ABC có nhiều loại và cũng rất phức tạp, thủ tục phân tích có vẻ không
được áp dụng nhiều đối với khoản mục này. KTV không tính số vòng quay hàng tồn kho,
không tính tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất thành phẩm, và cũng không phân tích chi phí
sản xuất biến động qua các tháng.
KTV thực hiện một số thử nghiệm chi tiết như phân loại các hàng mua trong kỳ theo
từng nhà cung cấp và đối chiếu số tổng với bảng cân đối số phát sinh để xem có chênh
lệch hay không. Ngoài ra, KTV thực hiện chọn mẫu và đối chiếu với chứng từ thanh toán,
phiếu nhập kho, hóa đơn… kết hợp chọn mẫu kiểm kê xem có khớp với số liệu của đơn
vị không.
Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Nợ phải thu được minh
họa ở phần Phụ lục II.
Vào cuối năm 2015, tổng thể hàng tồn kho tăng 4% so với năm trước, doanh thu và
giá vốn đều tăng trên 10% trong khi hàng tồn kho tăng khoảng 4%, điều này cho thấy
việc lưu chuyển hàng tồn kho của đơn vị tương đối tốt, không bị ứ đọng nhiều và cũng
đảm bảo không bị thiếu hụt hàng tồn kho, đáng chú ý có hàng gửi đi bán tăng đột biến,
KTV sẽ kiểm tra hóa đơn và xem chứng từ thanh toán hoặc xác nhận công nợ sau niên độ
để đảm bảo tính hiện hữu cho hàng gửi đi bán vì hàng gửi đi bán không nằm trong kho
của đơn vị nên thủ tục chứng kiến kiểm kê không thực hiện được. Xu hướng biến động
Trang 38
của hàng tồn kho hợp lý vì doanh thu tăng đòi hỏi lượng hàng tồn kho dự trữ cũng phải
tăng lên.
2.6.2.2.3. Đối với nợ phải thu và dự phòng nợ phải thu khó đòì
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là loại tài sản nhạy cảm với những gian lận như bị
chiếm dụng hay tham ô. Cở sở dẫn liệu của khoản mục nợ phải thu là hiện hữu, đầy đủ,
đánh giá và ghi chép chính xác. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được đánh giá đúng. KTV
tiến hành so sánh số dư nợ năm sau với năm trước của khoản mục nợ phải thu để có thể
nhận diện được những biến động bất thường. Từ đó mở rộng kiểm tra chi tiết để giải
thích thêm về những biến động đó.
Tính số ngày thu tiền bình quân, so sánh tỷ số này giữa năm nay và năm trước để có
nhận xét về tình hình thu hồi nợ khách hàng của đơn vị biến động như thế nào, nguyên
nhân là do chính sách bán chịu hay khả năng trả nợ của các khách hàng, khả năng tồn tại
nợ khó đòi như thế nào… Chọn ra một số khách hàng có số dư nợ vượt quá một số tiền
nhất định hoặc số dư kéo dài trong nhiều năm để tìm hiểu sâu hơn và thực hiện thêm
những thủ tục kiểm toán (gửi thư xác nhận, kiểm tra hợp đồng kinh tế…)
Thử nghiệm chi tiết phổ biến nhất của khoản mục này là gửi thư xác nhận công nợ.
Ngoài ra, KTV còn kiểm tra chi tiết giao dịch lớn với một số khách hàng thường xuyên.
Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Nợ phải thu được minh
họa ở phần Phụ lục III.
Tổng nợ phải thu tăng lên, nguyên nhân là do doanh thu trong kì tăng lên và một số
khách hàng có hạn mức tín dụng dài hơn so với năm trước. Vòng quay hàng tồn kho cũng
không tăng nhiều so với năm ngoái, vòng quay nợ phải thu là 45 ngày trong khi hạn mức
tín dụng của công ty ABC là 30-90 ngày. Doanh nghiệp vẫn đang kiểm soát nợ tốt, nợ
khó đòi không đáng kể. Sự biến động của khoản mục Nợ phải thu tương đối hợp lý khi so
sánh với doanh thu và chính sách tín dụng của đơn vị. Tuy nhiên, để có bằng chứng đáng
tin cậy cho khoản mục này, việc gửi thư xác nhận là đảm bảo nhất.
2.6.2.2.4. Đối với Tài sản cố định và ƣớc tính chi phí khấu hao
Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài
sản. Đối với khách hàng ABC, vì là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất nên tài sản cố
định càng có ý nghĩa quan trọng.
Trang 39
Chi phí khấu hao cũng là dạng chi phí đặc biệt, là một khoản ước tính kế toán. Mức
khấu hao phụ thuộc vào nguyên giá, giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu
ích. Trong đó, nguyên giá có cơ sở rõ ràng, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu
ích phụ thuộc vào ước tính của đơn vị. Do đó, KTV tính lại chi phí khấu hao để kiểm tra
lại khoản ước tính đó.
KTV Ernst & Young thực hiện các thủ tục phân tích như sau đối với tài sản cố định
và chi phí khấu hao.
So sánh số dư năm nay với năm trước theo từng loại tài sản cố định, kết hợp xem xét
kế hoạch sản xuất của đơn vị, dự định của đơn vị đối với việc mua hay bán tài sản cố
định. Từ đó, lựa chọn những thử nghiệm cơ bản để đảm bảo không có sai sót trọng yếu.
Tính lại chi phí khấu hao và so sánh với bảng cân đối tài khoản, nếu có sai lệch trọng
yếu thì tiếp tục tìm hiểu thêm.
Theo ý kiến cá nhân, vì khoản mục tài sản cố định là vô cùng trọng yếu đối với khách
hàng ABC, có rất nhiều tài sản cố định và trong năm cũng có sự tăng giảm nhiều nên
Ernst & Young không áp dụng thủ tục phân tích nhiều mà chủ yếu thực hiện thử nghiệm
chi tiết như chứng kiến kiểm kê, kiểm tra chứng từ mua vào và chứng từ thanh lý…
Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Tài sản cố định được
minh họa ở phần Phụ lục IV.
Vì thủ tục phân tích được thực hiện đơn giản nên chỉ đưa ra một số kết quả: tài sản
thuần tăng lên vì đơn vị đưa vào sử dụng một máy móc mới. Trong năm 2015, tài sản cố
định vô hình cũng tăng lên vì mua phần mềm Microsoft, vì vậy chi phí khấu hao cũng
tăng lên.
2.6.2.2.5. Đối với Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi
nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nếu khoản mục chi phí có sai phạm thì sẽ
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
KTV sử dụng một số thủ tục phân tích ở khoản mục chi phí bán hàng như sau: phân
tích biến động xu hướng biến động theo từng nhóm chính như chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài… giữa năm nay và năm trước để xem
có biến động bất thường hay không, nếu có thì tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành các thử
nghiệm chi tiết.
Trang 40
Thủ tục phân tích của khoản mục chi phí bán hàng ở Ernst & Young đối với khách
hàng ABC rất chi tiết theo từng tài khoản, vì bản chất của chi phí bán hàng ở ABC rất
nhiều loại và rất phức tạp, phân tích biến động theo tháng. Tuy nhiên, KTV không phân
tích biến động của chi phí so với doanh thu trong năm, nếu phân tích tổng thể doanh thu
và chi phí thì sẽ thấy được liệu có sự biến động của chi phí so với doanh thu là có hợp lý
hay không.
Thủ tục phân tích được áp dụng trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tương tự như chi phí bán hàng và cũng không có sự so sánh với sự biến động đối với
doanh thu, không có tỷ lệ của Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Doanh thu.
Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Chi phí bán hàng được
minh họa ở phần Phụ lục V.
KTV hiện trong năm 2015, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí thuê thêm nhân lực
tăng lên vì năm 2014 công tác đào tạo không được chú trọng ở công ty ABC. Khi thực
hiện thử nghiệm chi tiết, KTV xem xét chứng từ thanh toán và danh sách nhân viên tham
gia đào tạo, rồi ước tính và so sánh với chi phí thực tế doanh nghiệp đã ghi nhận. Chi phí
bán hàng cũng dao động giữa các tháng và nguyên nhân là do số lượng đơn đặt hàng từ
khách hàng khác nhau và chi phí quảng cáo khác nhau giữa các tháng.
2.6.2.2.6. Đối với Chi phí lãi vay
Thủ tục phân tích trong khoản mục Chi phí lãi vay chủ yếu là phân tích dự báo. KTV
ước tính chi phí lãi vay dựa trên nợ gốc, kỳ tính lãi và lãi suất, sau đó đối chiếu với số
liệu của doanh nghiệp, nếu phát hiện sai lệch trọng yếu thì tiến hành thử nghiệm chi tiết
như chọn mẫu thu thập hợp đồng vay, đối chiếu công nợ với ngân hàng,… để đảm bảo độ
tin cậy cho khoản mục này.
Khách hàng ABC không có nhiều khoản vay nên việc ước tính chi phí lãi vay không
phức tạp. Tuy nhiên, vì khoản vay có gốc ngoại tệ nên việc đánh giá lại khoản mục này là
trọng yếu.
Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Chi phí lãi vay được minh
họa ở phần Phụ lục VI.
Chi phí lãi vay đến từ tập đoàn, năm nay đơn vị không vay nhiều như năm ngoái, số tiền
vay giảm 600.846.847 VND tương ứng với 37%. KTV chỉ ước tính chi phí lãi vay rồi so
sánh với chi phí lãi vay mà đơn vị ghi nhận, KTV cũng sử dụng kết quả từ khoản mục
Vay ngắn hạn. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, các chênh lệch là không trọng
yếu nên chi phí lãi vay của đơn vị ghi nhận là hợp lý.
Trang 41
2.6.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
Thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán không có
nhiều khác biệt so với giai đoạn lập kế hoạch.
KTV sau khi thực hiện thử nghiệm cơ bản sẽ tiến hành tổng hợp, rà soát lại các thông
tin dựa trên giấy làm việc và số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Xem xét
các biến động bất thường đã được giải thích hay thu thập đầy đủ bằng chứng chưa. Cuối
cùng, KTV đưa ra ý kiến cho báo cáo kiểm toán.
TÀI SẢN
31/12/2015
"Audited"
31/12/2014
"Audited"
Variance %
TÀI SẢN NGẮN HẠN 286.151.689.979 269.948.400.090 16.203.289.889 6%
Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33%
Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33%
Các khoản phải thu ngắn hạn 124.703.456.385 125.038.736.784 (335.280.399) 0%
Phải thu khách hàng 118.677.706.149 115.130.255.505 3.547.450.644 3%
Trả trước cho người bán 1.939.643.806 5.443.607.295 (3.503.963.489) -64%
Các khoản phải thu khác 4.086.106.430 4.659.643.277 (573.536.847) -12%
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
-
(194.769.293) 194.769.293 -100%
Hàng tồn kho 85.570.787.961 82.328.672.959 3.242.115.002 4%
Hàng tồn kho 89.358.298.843 88.666.904.930 691.393.913 1%
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (3.787.510.882) (6.338.231.971) 2.550.721.089 -40%
Tài sản ngắn hạn khác 9.609.168.911 12.579.243.431 (2.970.074.520) -24%
Chi phí trả trước ngắn hạn 4.241.427.745 1.448.861.755 2.792.565.990 193%
Trang 42
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 5.367.741.166 11.130.381.676 (5.762.640.510) -52%
Tài sản dài hạn 277.499.864.848 287.100.702.814 (9.600.837.966) -3%
Tài sản cố định 257.191.146.623 269.630.426.132 (12.439.279.509) -5%
Tài sản cố định hữu hình 253.223.514.782 236.467.693.536 16.755.821.246 7%
Nguyên giá 446.719.352.913 405.172.573.233 41.546.779.680 10%
Giá trị khấu hao lũy kế (193.495.838.131) (168.704.879.697) (24.790.958.434) 15%
Tài sản vô hình 966.477.460 874.931.524 91.545.936 10%
Nguyên giá 3.485.725.461 2.861.324.941 624.400.520 22%
Giá trị hao mòn lũy kế (2.519.248.001) (1.986.393.417) (532.854.584) 27%
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3.001.154.381 32.287.801.072
(29.286.646.691) -91%
Tài sản dài hạn khác 20.279.502.831 17.470.276.682 2.809.226.149 16%
Chi phí trả trước dài hạn 17.138.171.759 14.331.262.966 2.806.908.793 20%
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3.076.172.272 3.073.854.916 2.317.356 0%
Tài sản dài hạn khác 65.158.800 65.158.800 - 0%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1%
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 189.007.601.380 209.342.288.065 (20.334.686.685) -10%
Nợ ngắn hạn 187.782.025.629 206.881.350.333 (19.099.324.704) -9%
Trang 43
Vay ngắn hạn 32.078.550.000 52.678.250.000 (20.599.700.000) -39%
Phải trả người bán 135.519.620.874 142.584.794.892 (7.065.174.018) -5%
Người mua trả tiền trước 1.515.946.063 803.381.051 712.565.012 89%
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2.646.442.491 1.107.928.224 1.538.514.267 139%
Phải trả người lao động
-
37.579 (37.579) -100%
Chi phí phải trả 15.124.455.918 9.165.129.809 5.959.326.109 65%
Các khoản phải trả. phải nộp ngắn hạn
khác 897.010.283 541.828.778 355.181.505 66%
Nợ dài hạn 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50%
Phải trả dài hạn khác 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50%
VỐN CHỦ SỞ HỮU 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8%
Vốn chủ sở hữu 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8%
Vốn điều lệ đã góp 412.249.203.470 412.249.203.470 - 0%
Lỗ lũy kế (37.634.465.417) (64.542.388.631) 26.907.923.214 -42%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1%
Trang 44
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CHỈ TIÊU
31/12/2015
"Audited"
31/12/2014
"Audited"
Variance %
Doanh thu bán hàng 770.028.667.696 658.023.180.867 112.005.486.829
17%
Các khoản giảm trừ doanh thu (21.311.245.932) (6.084.613.999) (15.226.631.933)
250%
Doanh thu thuần về bán hàng 748.717.421.764 651.938.566.868 96.778.854.896
15%
Giá vốn hàng bán (654.841.338.408) (579.353.557.659) (75.487.780.749)
13%
Lợi nhuận gộp về bán hàng 93.876.083.356 72.585.009.209 21.291.074.147
29%
Doanh thu hoạt động tài chính 1.245.629.460 1.329.425.774 (83.796.314)
-6%
Chi phí tài chính (3.511.416.687) (3.714.111.077) 202.694.390
-5%
Trong đó: Chi phí lãi vay (1.019.069.499) (1.619.916.346) 600.846.847
-37%
Chi phí bán hàng (22.404.368.288) (24.365.407.189) 1.961.038.901
-8%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
(39.081.843.622) (36.567.851.567) (2.513.992.055)
7%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 30.124.084.219 9.267.065.150 20.857.019.069
225%
Thu nhập khác 3.766.350.887 3.893.771.726 (127.420.839)
-3%
Chi phí khác (685.740.033) (2.865.367.041) 2.179.627.008
-76%
Lợi nhuận khác 3.080.610.854 1.028.404.685 2.052.206.169
200%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 33.204.695.073 10.295.469.835 22.909.225.238
223%
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019

More Related Content

What's hot

Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Nguyễn Công Huy
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
Minh Hằng Nguyễn
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán ViệtĐề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nguyễn Công Huy
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAYLuận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nguyễn Công Huy
 
kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố định
trungan88
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAYĐề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Acc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộAcc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộ
home
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
Nguyễn Công Huy
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
 
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNH...
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán ViệtĐề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chínhThủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thủ tục kiểm tra chi tiết trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAYLuận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
Luận văn: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định, HAY
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
kiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố địnhkiểm toán tài sản cố định
kiểm toán tài sản cố định
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAYĐề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán ...
 
Acc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộAcc506-kiểm toán nội bộ
Acc506-kiểm toán nội bộ
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 

Similar to Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019

Khóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
Khóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCMKhóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
Khóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
khoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctc
khoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctckhoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctc
khoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctc
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAY
Khóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAYKhóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAY
Khóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOTĐề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.
Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.
Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdfBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú ThànhĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đCông cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAYTổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàngĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tảiĐề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019 (20)

Khóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
Khóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCMKhóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
Khóa luận tốt nghiệp kế toán trường Đại Học Công Nghệ TPHCM
 
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo ...
 
khoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctc
khoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctckhoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctc
khoa luan quy trình kiem toan khoan muc von bang tien trong bctc
 
Khóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAY
Khóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAYKhóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAY
Khóa luận: Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, HAY
 
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOTĐề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Nâng cao chất lượng thanh toán tại Ngân hàng BIDV
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trìn...
 
Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.
Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.
Khoá Luận Kiểm Soát Chất Lượng Hoạt Động Kiểm Toán Tại Công Ty.
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdfBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Ngọc Anh Gò Công.pdf
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú ThànhĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Phú Thành
 
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đCông cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
Công cụ phân tích chỉ số thanh toán và sinh lời cho công ty, 9đ
 
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAYTổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
Tổ chức kế toán tại công ty thương mại dịch vụ Yên Thịnh, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Y...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàngĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Kế toán doanh thu, chi phí, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống thẩm định niêm yết trên thị trường chứng khoán ...
 
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tảiĐề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
Đề tài: Phân tích cáo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Vận tải
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KIỂM TOÁN ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM SVTH: Thái Thu Hằng MSSV: 1254040108 Ngành: Kiểm toán GVHD: Ths. Phạm Minh Vương Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
  • 2. Trang i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin gửi đến các thầy cô Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh lời cảm ơn chân thành. Cảm ơn thầy cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Minh Vương - người đã quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty và tiếp cận với thực tế nghề nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị Kiểm toán viên trong công ty đã hết lòng giúp đỡ, cung cấp thông tin, dữ liệu để em hoàn thành tốt chuyên đề này. Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập tương đối ngắn nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để có kết quả hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 04/2016 Thái Thu Hằng
  • 3. Trang iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán CĐSPS Cân đối số phát sinh GTGT Giá trị gia tăng HTK Hàng tồn kho KTV Kiểm toán viên SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang EY Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
  • 4. Trang 4 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... i NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................ ii MỤC LỤC............................................................................................................................ 4 LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................................... 10 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH...........................................................10 1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích................................................................................10 1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích...................................................................10 1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích..................................................................................10 1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích .........................................................................13 1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích...........................................................13 1.1.6. Quá trình áp dụng thủ tục phân tích..................................................................14 1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......16 1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán..............................16 1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ...................................17 1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán...........18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM................................................................................................................................... 20 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM....................20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................20
  • 5. Trang 5 2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lƣợc phát triển ....................................20 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC ...............................................................................................22 2.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH........................................................24 2.3.1. Thị trƣờng hoạt động và các khách hàng lớn....................................................24 2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh............................................................................24 2.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................25 2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch .......................................................................................25 2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...........................................................................25 2.4.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán ..................................................26 2.5. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM...........................................27 2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch .......................................................................................27 2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...........................................................................28 2.5.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán ..................................................28 2.6 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ABC ....................................................................................................29 2.6.1. Giới thiệu khái quát về công ty ABC ................................................................29 2.6.2. Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC ..........................................29 2.7 MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ ....................................................................................................45 2.7.1 Giới thiệu khái quát về công ty XYZ .................................................................45 2.7.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC ...........................................46
  • 6. Trang 6 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 52 3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH.............................................52 3.1.1 Ƣu điểm ................................................................................................................52 3.1.2 Hạn chế...................................................................................................................52 3.2. NHẬN XÉT VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM...................................................53 3.2.1 Về môi trƣờng làm việc .......................................................................................53 3.2.2 Về thủ tục phân tích áp dụng tại Ernst & Young .............................................54 3.3. KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ......................................................................56 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 59 PHỤ LỤC........................................................................................................................... 60
  • 7. Trang 7 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong thời đại mà “đồng tiền” không nằm trong két sắt của các doanh nghiệp và gia đình, mà được đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bảo hiểm, bất động sản, và các dự án,… thì các quyết định có liên quan đến tài chính luôn cần phải có đủ thông tin và phân tích một cách chính xác. Dịch vụ kiểm toán ra đời đóng vai trò rất lớn trong việc làm tăng độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán có được các thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh đó, thông qua quá trình kiểm toán, KTV còn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung. Với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, các công ty kiểm toán đang hoạt động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán đồng thời hiệu quả về chi phí luôn là một vấn đề trăn trở của các đơn vị kiểm toán. Một trong những phương pháp kỹ thuật tiên tiến được đánh giá rất cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm toán báo cáo tài chính là thủ tục phân tích. Phân tích không chỉ giúp cho KTV hoàn thành công việc một cách chất lượng mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí. Khi thị trường tài chính phát triển mạnh, thông tin tài chính được công bố rộng rãi, số liệu thống kê được thu thập một cách có hệ thống và chính xác thì thủ tục phân tích trở nên hữu hiệu hơn rất nhiều vì có thể sử dụng số liệu ngành và các doanh nghiệp khác cùng ngành để so sánh và phân tích. Điều này giúp người sử dụng thông tin tài chính liên hệ được với thực trạng của ngành và nền kinh tế từ đó có những nhận định đúng đắn và ra quyết định hiệu quả. Do vậy, tại các nước phát triển có thị trường tài chính sôi động, trình độ phát triển kinh tế cao, thủ tục phân tích được áp dụng phổ biến và phát huy tối đa hiệu quả của nó trong lĩnh vực kiểm toán nói riêng và trong cả thị trường tài chính nói chung.
  • 8. Trang 8 Tại Việt Nam, do sự khác biệt về cơ chế kinh tế và trình độ phát triển nên tính phổ biến và chính xác của thông tin còn hạn chế. Hơn nữa, ngành thống kê của Việt Nam cũng chưa được chú trọng phát triển, chưa xây dựng được hệ thống số liệu ngành nên việc áp dụng thủ tục phân tích chưa được triệt để. Cho dù vậy, thủ tục phân tích vẫn tỏ ra là một phương pháp hữu hiệu và được các công ty kiểm toán áp dụng phổ biến. Thủ tục phân tích ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công việc kiểm toán. Thật vậy, với những phương pháp khác nhau, rất dễ thiết kế và tiến hành xuyên suốt quy trình kiểm toán, phân tích là một công cụ đắc lực giúp cho KTV giảm được khối lượng công việc, thời gian, nguồn lực mà vẫn thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ. Xuất phát từ vai trò quan trọng của thủ tục phân tích, người viết đã chọn đề tài: “Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam”. Mục tiêu của đề tài:  Trình bày vai trò và mục đích của thủ tục phân tích cũng như các phương pháp phân tích thường áp dụng.  Mô tả việc áp dụng thủ tục phân tích trong thực tế tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.  Minh họa việc áp dụng thủ tục phân tích đối với một số khoản mục.  Nhận xét những ưu, nhược điểm của việc áp dụng thủ tục phân tích và việc áp dụng thủ tục phân tích tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.  Đề xuất một số kiến nghị nhằm phục vụ tốt hơn cho việc áp dụng thủ tục phân tích do công ty thực hiện. Phương pháp, đối tượng và phạm vi đề tài  Nghiên cứu thông qua tài liệu: sách Kiểm toán của Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, bài viết liên quan đến đề tài.  Tìm hiểu về thực tế áp dụng thủ tục phân tích thông qua việc phỏng vấn các anh chị KTV trong công ty.  Tham gia các cuộc kiểm toán khách hàng của Ernst & Young, quan sát và thu thập số liệu từ hồ sơ làm việc của một khách hàng.  Tổng hợp các tài liệu lý thuyết và thực tiễn đã thu thập được.
  • 9. Trang 9 Phạm vi nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu quy trình áp dụng thủ tục phân tích trong ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Do hạn chế về thời gian trong khi thủ tục phân tích được áp dụng khá rộng rãi trên hầu hết tất cả các phần hành nên đề tài chỉ minh họa các thủ tục phân tích do EY thực hiện tại hai khách hàng, nghiên cứu việc áp dụng thủ tục phân tích ở giai đoạn lập kế hoạch, hoàn thành kế hoạch, riêng giai đoạn thực hiện chỉ trình bày các khoản mục thể hiện rõ nhất thủ tục phân tích là Doanh thu và Giá vốn, Nợ phải thu, Hàng tồn kho, Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí lãi vay. Bố cục nội dung đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về việc áp thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính Chương 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
  • 10. Trang 10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH ÁP DỤNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH 1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520: “Thủ tục phân tích là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự kiến.” 1.1.2. Mục đích sử dụng thủ tục phân tích Thủ tục phân tích thường được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán nhằm giúp KTV đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình tài chính cũng như các thông tin đặc thù. Phân tích có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung về số liệu kế toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa vào nghiệp vụ cụ thể. Thủ tục phân tích cũng được đánh giá là một thủ tục có hiệu quả vì thời gian ít, chi phí thấp. Thủ tục phân tích giúp KTV dễ dàng tìm ra những biến động, xác định những khoản mục biến động bất thường và tập trung nguồn lực kiểm toán cho những khu vực rủi ro cao. Hơn nữa, thủ tục phân tích giúp đánh giá giả thuyết hoạt động liên tục của đơn vị, từ đó xem xét có thực hiện các thủ tục cần thiết khác để xác minh hay không. 1.1.3. Phân loại thủ tục phân tích 1.1.3.1. Phân tích biến động Phân tích biến động là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó hoặc qua nhiều kỳ kế toán.
  • 11. Trang 11 Phân tích biến động đặc biệt hiệu quả khi áp dụng phân tích thu nhập và chi phí. Mục tiêu cơ bản của phân tích xu hướng thu nhập, chi phí là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và biến động của thu nhập, chi phí. Điều này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về khả năng tạo lợi nhuận và tạo từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Tuy nhiên, cần kết hợp những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khi phân tích để xem xét tính đáng tin cậy của khoản mục thu nhập, chi phí. Khi sử dụng phân tích biến động, thông thường KTV thực hiện các phương pháp sau: Phương pháp đồ thị: số liệu được đưa trên đồ thị giúp đánh giá về những ảnh hưởng trước đây, từ đó phác họa xu hướng biến động hợp lý dựa trên hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương pháp tính toán chênh lệch so với năm trước: so sánh số liệu hoạt động năm nay với số liệu đã được kiểm toán năm trước để tìm ra các biến động lớn, giải thích các biến động và thu thập bằng chứng để hỗ trợ cho những giải thích đề ra. Phương pháp này thực hiện khá đơn giản do chỉ tập trung vào biến động của các khoản mục theo thời gian, đồng thời việc thu thập thông tin và tính toán cũng ít hơn so với các thủ tục phân tích khác. Những điều cần lưu ý khi phân tích biến động: Nếu biến động kỳ trước không liên quan đến kỳ này thì việc tập trung vào những biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định không đúng đắn. Số liệu mà khách hàng cung cấp cho KTV là số liệu không đáng tin cậy, đã được tính toán trước và giải thích hợp lý cho các biến động bất thường. KTV chưa tìm hiểu kỹ đặc điểm hoạt động kinh doanh và các chính sách của đơn vị mà đã tập trung vào các biến động được cho là bất thường trong khi nếu hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh thì biến động đó là bình thường. 1.1.3.2. Phân tích tỷ số Phân tích tỷ suất là việc tính toán các tỷ suất ở kỳ hiện tại rồi đối chiếu với các tỷ suất của các kỳ trước, tỷ suất của các đơn vị cùng ngành… để tìm hiểu về những biến động cũng như đánh giá những thay đổi trong hoạt động của đơn vị. Khi thực hiện kỹ thuật này, KTV có thể sử dụng thông tin từ khách hàng, các công ty cùng ngành và các thông tin liên quan khác.
  • 12. Trang 12 Phương pháp thực hiện: trước hết dựa trên mối quan hệ giữa những tài khoản hay khoản mục để tính ra tỷ suất. Sau đó so sánh tỷ suất theo thời gian hoặc giữa các công ty để nhận diện các chênh lệch bất thường. Đây là phương pháp phân tích đáng tin cậy vì nó phản ánh mối quan hệ giữa nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Nó giúp KTV đánh giá tổng thể về tình hình hoạt động của khách hàng và rủi ro tiềm tàng, từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào những vùng có thể có rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương lai. Nếu phân tích tính hợp lý và phân tích biến động chỉ có thể sử dụng khi kiểm tra một tài khoản hay trong một thời kỳ (phân tích tính hợp lý) và trong hai hay nhiều kỳ (phân tích biến động) thì phân tích tỷ suất lại có thể rất hữu ích khi kiểm tra hai hay nhiều tài khoản trong hai hay nhiều kỳ. Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng những tỷ suất ít biến đổi theo thời gian hay ít đổi giữa những công ty, những tỷ suất đặc thù của ngành kinh doanh; và không phải tỷ suất nào có thể tính được đều dùng để xem xét. 1.1.3.3. Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo) Phân tích hợp lý là phương pháp sử dụng kỹ thuật tính toán để ước tính cho một số dư hay khoản mục trên báo cáo tài chính, rồi so sánh với số liệu của đơn vị để phát hiện các chênh lệch bất thường. Phương pháp này thường hiệu quả khi ước tính trên BCKQHĐKD hơn là đối với các khoản mục trên BCĐKT, vì kết quả hoạt động kinh doanh luôn có mối tương quan với số liệu hoạt động của đơn vị. Dựa vào những hiểu biết của KTV về những thay đổi chủ yếu trong hoạt động của khách hàng để xây dựng một ước tính phù hợp. Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, KTV sẽ tính toán các giá trị ước tính. Có 2 cách lựa chọn khi tiến hành kiểm tra tính hợp lý:  Dự đoán tổng số dư tài khoản hay khoản mục.  Dự đoán thay đổi trong số dư năm nay so với năm trước. Phương pháp phân tích tính hợp lý cung cấp bằng chứng đáng tin cậy nếu KTV có thể xây dựng một công thức ước tính hội đủ tất cả những ảnh hưởng hoặc ít nhất là những ảnh hưởng quan trọng nhất đến khoản mục cần ước tính.
  • 13. Trang 13 Để có những ước tính hợp lý, KTV cần hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa các tài khoản với nhau, giữa các thông tin tài chính trong kỳ cũng như giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính; xem xét tính độc lập và độ tin cậy của thông tin: các thông tin thu thập từ các nguồn càng độc lập thì việc ước tính và kết quả phân tích càng đáng tin cậy. 1.1.4. Độ tin cậy của thủ tục phân tích Kết quả của thủ tục phân tích chỉ đáng tin cậy khi các thông tin phục vụ cho thủ tục phân tích đáng tin cậy. Độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào nguồn gốc thông tin (bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp), hình thức thể hiện thông tin (hình ảnh, tư liệu, lời nói) và từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: bằng chứng từ một bên thứ ba độc lập sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng từ bên trong doanh nghiệp, độ tin cậy của bằng chứng được đánh giá cao hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn… Mức độ tin cậy vào kết quả của thủ tục phân tích phụ thuộc vào các nhân tố sau: Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (ví dụ: Hàng tồn kho là khoản mục trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn thực hiện một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận…) Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán (ví dụ: Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khóa sổ của các khoản phải thu sẽ khẳng định hoặc phủ nhận kết quả của quy trình phân tích nợ phải thu theo thời hạn…) Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát (ví dụ: Nếu việc kiểm soát nội bộ của bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào quy trình phân tích…). 1.1.5. Các rủi ro khi áp dụng thủ tục phân tích Việc áp dụng thủ tích mang lại nhiều lợi ích cho KTV. Tuy nhiên, không phải lúc nào áp dụng thủ tục phân tích cũng đem lại cái nhìn tổng thể và xác định những khoản mục bất thường. Khi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không hữu hiệu và hiệu quả, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao thì việc áp dụng thủ tục phân tích để đi đến kết luận sẽ mang lại rủi ro rất cao.
  • 14. Trang 14 Bản chất của khoản mục cần kiểm toán cũng là một rủi ro nữa của thủ tục phân tích. Áp dụng thủ tục phân tích cho các khoản mục trên BCKQHĐKD thường hợp lý hơn những khoản mục trên BCĐKT bởi các khoản mục trên BCĐKT bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó quyết định quản lý đóng vai trò quan trọng. Ví dụ: khoản mục hàng tồn kho, nợ phải thu, tiền… chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi mức tồn kho, chính sách tín dụng, mức tồn quỹ… Các chính sách của công ty nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, do đó, rất khó có thể hình thành một ước tính đáng tin cậy cho các khoản mục trên BCĐKT. Hơn nữa, trong trường hợp số liệu của khách hàng được làm giả và họ đã thực hiện phân tích các tỷ số trước để đảm bảo tính hợp lý và không có bất thường thì khi kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích cũng khó phát hiện được và lúc đó độ tin cậy của thông tin dùng để phân tích không còn nữa. 1.1.6. Quá trình áp dụng thủ tục phân tích Thông thường, quy trình phân tích thường trải qua các giai đoạn sau:  Lựa chọn phƣơng pháp phân tích thích hợp với mục tiêu phân tích Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một bước quan trọng trong quá trình vận dụng thủ tục phân tích, góp phần quyết định tính hiệu quả của thủ tục phân tích. Trong thực tế, việc lựa chọn thủ tục phân tích phụ thuộc nhiều vào xét đoán của KTV. Tùy vào mục tiêu, KTV có thể lựa chọn một trong ba phương pháp phân tích hoặc có thể kết hợp các phương pháp này với nhau. Thông thường, số dư các tài khoản trên BCĐKT thường là kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ phức tạp nên việc áp dụng thủ tục phân tích thường kém hiệu quả hơn so với các khoản mục thuộc BCKQHĐKD. Khi phân tích trong một thời kỳ thì phân tích dự báo thích hợp cho việc dự đoán số dư một tài khoản, còn phân tích tỷ số lại hiệu quả cho việc phân tích mối tương quan của hay hay nhiều tài khoản. Khi phân tích từ hai thời kỳ trở lên, việc lựa chọn phân tích biến động cho số dư một khoản mục hay kết hợp giữa phân tích biến động và phân tích tỷ số cho hai hay nhiều khoản mục là hợp lý. Tuy nhiên, không có khuôn mẫu nào cho việc áp dụng thủ tục phân tích mà sự thành công của thủ tục phân tích tùy vào mỗi trường hợp kiểm toán cho từng khách hàng cụ thể, sự am hiểu cũng như kinh nghiệm của KTV.
  • 15. Trang 15  Thu thập thông tin thích hợp với mục tiêu phân tích và xem xét tính độc lập và độ tin cây của thông tin. Cần phải thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu phân tích. Nếu muốn kiểm tra về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông tin cần thiết cho việc áp dụng thủ tục phân tích thì KTV phải thảo luận với giám đốc, kế toán trưởng hoặc người đại diện của đơn vị được kiểm toán. Kết quả phân tích sẽ đáng tin cậy hơn khi các thông tin thu thập được từ các nguồn càng độc lập. Trước khi sử dụng thông tin để phân tích, KTV cần kiểm tra lại thông tin trong một số trường hợp hoặc kiểm soát nội bộ liên quan đến những thông tin mà KTV được cung cấp.  Phản ánh mối quan hệ giữa các biến số tài chính và biến số hoạt động Đây là giai đoạn quan trọng nhất khi thực hiện thủ tục phân tích. KTV cần có những hiểu biết về mối quan hệ giữa các dữ liệu tài chính với nhau hoặc với các dữ liệu hoạt động để lựa chọn loại phân tích thích hợp. So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành: Về nguyên tắc, giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có mối quan hệ tương đồng trong phạm vi nhất định. Việc nghiên cứu sự khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành sẽ có thể cho biết các sai lệch, hoặc giúp KTV hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý sự khác biệt về quy mô, về việc áp dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với phương pháp này, KTV có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của số liệu. KTV cũng có thể ước tính số dư, hay số phát sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với tài khoản khác. Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ sách cần được điều tra để xác định nguyên nhân. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính: các thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê… cung cấp. Giữa các thông tin này và thông tin tài chính có những quan hệ nhất định, nên KTV có thể phát hiện những sai sót dựa trên mối quan hệ hợp lý giữa chúng.
  • 16. Trang 16  Xử lý chênh lệch phát hiện Thông qua việc tính toán, ước tính, KTV xác định mức sai lệch thực tế. Sau đó, so sánh mức sai lệch thực tế với mức sai lệch cho phép, nếu chênh lệch vượt ra khỏi tỷ lệ đã được xác định trước và KTV cho là thích hợp thì nó được xem là một biến động bất thường.  Đánh giá mức trọng yếu của các chênh lệch phát hiện đƣợc và tìm hiểu nguyên nhân Khi mức chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách xấp xỉ hoặc lớn hơn mức sai lệch cho phép thì chênh lệch này là trọng yếu. Tùy theo tính trọng yếu của từng khoản mục mà KTV sẽ xét đoán xem có điều chỉnh hay không. Khi phát hiện ra các sai lệch trọng yếu thì KTV tập trung nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân trước khi yêu cầu khách hàng điều chỉnh. Nguyên nhân có thể là: tài khoản hay loại hình nghiệp vụ đang kiểm toán có chứa đựng gian lận, sai sót hoặc thông tin đơn vị cung cấp cho KTV không đầy đủ, chính xác; KTV áp dụng không đúng mô hình phân tích hoặc áp dụng rập khuôn mà không xem xét quy mô, đặc thù của mỗi đơn vị.  Xem xét các phát hiện của kiểm toán và đƣa ra kết luận KTV đánh giá bằng chứng thu thập được sau khi áp dụng thủ tục phân tích. Nguyên nhân của các biến động bất thường có thể là do gian lận, sai sót trong từng khoản mục hay báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin khách hàng và những vấn đề khác. 1.2. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Thủ tục phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm toán nhằm xem xét về sự hợp lý hay bất thường của số liệu. 1.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 520 “Thủ tục phân tích”, KTV nên áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Thông qua việc áp dụng thủ tục phân tích, KTV có thể tìm hiểu về môi trường kinh doanh, cách đặc điểm ngành nghề, phương thức quản lý và hoạt động của đơn vị. Từ đó, KTV có cái nhìn tổng quan về toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị.
  • 17. Trang 17 Thủ tục phân tích có thể phát hiện những biến động bất thường, giúp xác định những khu vực có rủi ro cao, từ đó xác định phạm vi kiểm toán và các thủ tục sẽ áp dụng. Giả định hoạt động liên tục cũng được đánh giá khi phân tích sơ bộ tình hình tài chính, đặc biệt là khả năng thanh toán. Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV thu thập tài liệu, thông tin liên quan, tham quan đơn vị và phỏng vấn các cá nhân liên quan nếu cần thiết và thực hiện phân tích sơ bộ BCTC.  Tiến hành so sánh số dư trên BCĐKT chưa điều chỉnh của năm nay với số dư đã được kiểm toán của năm trước.  Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản như các tỷ số về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính… so sánh những tỷ số này với bình quân ngành hay các doanh nghiệp trong ngành có cùng quy mô để có cái nhìn tổng thể và khách quan về khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.  Xem xét mối quan hệ giữa các tỷ số hay các khoản mục bất thường phát hiện được trong quá trình phân tích. 1.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Theo VSA 520 “Trong quy trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai”. Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích là một thử nghiệm cơ bản, giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng về sự hợp lý của số liệu, thông tin cần kiểm tra về một cơ sở dẫn liệu có liên quan đến số dư tài khoản hay nhóm nghiệp vụ, đồng thời phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu trong từng phần hành cụ thể hoặc trên tổng thể báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích giúp KTV giảm bớt số lượng thử nghiệm kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư. Khi áp dụng thủ tục phân tích và không phát hiện bất kỳ sự bất thường nào, KTV đã có được bằng chứng về sự hợp lý nói chung của khoản mục kiểm toán, từ đó có thể giảm bớt những thủ nghiệm chi tiết không cần thiết. Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Tùy theo mục tiêu kiểm toán của từng khoản mục cụ thể hay đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị, tính trọng yếu của khoản mục mà KTV lựa chọn loại thủ tục phân tích phù hợp như:
  • 18. Trang 18 So sánh số liệu kỳ này với số liệu tương ứng của các kỳ trước nhằm xem xét biến động biến động theo thời gian để phát hiện các biến động bất thường. Tính toán một số tỷ số quan trọng và so sánh với số liệu bình quân ngành hoặc đơn vị cùng ngành có cùng quy mô để xem xét tính hợp lý và phát hiện bất thường liên quan đến tình hình tài chính. Phân tích số liệu theo từng tháng, từng nhóm chính hoặc từng loại rồi so sánh với kỳ trước nhằm phát hiện các biến động mang tính thời vụ và xem xét các biến động trong kỳ hiện tại có hợp lý hay không. Xây dựng công thức để ước tính số dư một tài khoản hay số phát sinh của khoản mục để so sánh với số liệu thực tế của đơn vị nhằm phát hiện sai lệch trọng yếu. Tìm hiểu nguyên nhân nếu có các sai lệch trọng yếu, kiểm tra mối quan hệ giữa các khoản mục có liên quan nhằm phát hiện những điểm bất thường như doanh thu và chi phí, tài sản cố định và chi phí khấu hao, vay và chi phí lãi vay…, nghiên cứu thông tin tài chính và thông tin hoạt động để có sự đánh giá đầy đủ và đáng tin cậy. 1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán Áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán có thể giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm toán các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, có thể xuất hiện những điểm mới cần KTV phải kiểm toán bổ sung trước khi đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích rất hữu ích trong việc xác định xem doanh nghiệp có đang gặp khó khăn nghiêm trọng về tài chính hay không. Khi thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này, KTV có thể đánh giá lại giả định hoạt động liên tục có được đảm bảo hay không. Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán KTV thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này nhằm khẳng định lại những thay đổi trên báo cáo tài chính là phù hợp với sự hiểu biết của KTV đối với tình hình tài chính của khách hàng, các bằng chứng thu thập được và đảm bảo các thay đổi đã được giải thích là hợp lý. Nếu những biến động bất thường vẫn chưa được giải thích hợp lý thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để làm sáng tỏ vấn đề, từ đó đưa ra ý kiến phù hợp.
  • 19. Trang 19 Phương pháp phân tích biến động đối với số dư các tài khoản đã được kiểm toán của năm nay so với số dư đã được kiểm toán năm trước và/hoặc tính toán lại các tỷ số sau khi đã điều chỉnh số liệu. Bảng tóm tắt các thủ tục phân tích áp dụng trong ba giai đoạn kiểm toán Giai đoạn Thủ tục phân tích được áp dụng Lập kế hoạch kiểm toán So sánh số dư trên BCĐKT chưa điều chỉnh của năm nay với số dư đã được kiểm toán của năm trước. Tính toán các tỷ số tài chính cơ bản. So sánh số liệu kỳ này với ký trước. Thực hiện kiểm toán Tính toán một số tỷ số quan trọng và so sánh với bình quân ngành hoặc đơn vị cùng ngành có cùng quy mô. Phân tích số liệu theo từng tháng, từng nhóm… và so sánh với kỳ trước. Tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán Phân tích biến động đối với số dư các tài khoản đã được kiểm toán năm nay với số dư đã được kiểm toán năm trước. Tính lại các tỷ số tài chính đã điều chỉnh số liệu.
  • 20. Trang 20 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM 2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ernst & Young toàn cầu được sáng lập bởi Athur Young, doanh nhân người Anh và Alwin C Ernst, doanh nhân người Mỹ. Sau khi A.C. Ernst và Arthur Young mất (năm 1948), năm 1989 hai công ty mà họ sáng lập đã kết hợp làm một, thành lập tập đoàn Ersnt & Young. Hiện nay, Công ty Ernst & Young toàn cầu có khoảng 160,000 nhân viên với những cấp độ khác nhau, làm việc trên 155 quốc gia và được chia thành các khu vực chính là Trung Âu, châu Phi, Ấn Độ, Mĩ, Viễn Đông, châu Đại Dương, và Nhật Bản. Năm 1989, tập đoàn Ernst & Young toàn cầu đã đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Đến năm 1992, Ernst & Young Việt Nam chính thức được thành lập theo giấy phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày 23/01/2002 do Ủy ban Nhà nước và hợp tác đầu tư, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp với vốn điều lệ là 1 tỉ USD. Đây là Công ty kiểm toán và tư vấn có 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam. Địa chỉ công ty: Tầng 28, Tòa nhà Bitexco, 2 Hải Triều, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08-39157888. Mã số thuế: 0300811802. Hiện nay, đơn vị có 68 KTV được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề, chia đều cho cả trụ sở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển Là một trong những nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam, Ernst & Young đã xác định mục tiêu của mình là luôn cố gắng hết mình để cung cấp những dịch vụ tư vấn và hỗ trợ tuân thủ pháp luật với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho khách hàng quốc tế trong thời gian đầu, song song đó là hòa nhập vào sự phát triển lâu dài tại Việt Nam qua công tác phục vụ khối lượng khách hàng ngày càng tăng.
  • 21. Trang 21 Từ ngày 1/7/2013, thương hiệu toàn cầu Ernst & Young trước đây sẽ được rút ngắn với tên gọi EY, cùng một tầm nhìn mới “Building a a better working word” – “Xây dựng một thế giới làm việc tốt đẹp hơn”. Ernst & Young luôn giữ những giá trị nền tảng, niềm tin và văn hóa doanh nghiệp vốn đã tạo ra thương hiệu và khẳng định vị thế của Ernst & Young trên thị trường: khả năng sáng tạo, sáng kiến, tinh thần đồng đội, hướng vào khách hàng, sự tôn trọng, cởi mở và tin tưởng lẫn nhau, tính liêm chính. Với phương châm hoạt động hướng vào khác hàng, chất lượng là trên hết, Ernst & Young toàn cầu nói chung và Ernst & Young Việt Nam nói riêng đã đạt được nhiều thành tích và luôn giữ vị thế trong “Big Four” cùng PwC, Deloitte và KPMG.
  • 22. Trang 22 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Nguồn tham khảo: Thông tin từ bộ phân nhân sự công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam Ban giám đốc Ban giám đốc gồm những người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động và là người có quyền cao nhất điều hành các hoạt động của công ty. Ban giám đốc thường là những người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, tham gia kí kết các hợp đồng kiểm toán, rà soát cuối cùng đối với công việc đã thực hiện của các nhóm kiểm toán và trực tiếp kí tên lên các báo cáo kiểm toán. Ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Bộ phận hành chính Bộ phận nghiệp vụ Bộ phận tin học Bộ phận văn phòng Bộ phận kiểm toán Bộ phận tư vấn thuế Bộ phận kế toán Bộ phận tư vấn kinh doanh
  • 23. Trang 23 Bộ phận hành chính Bộ phận kế toán: bộ phận này chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh vào sổ sách kế toán, lên các báo cáo tài chính để xác định lãi, lỗ trong kì hoạt động của công ty. Đồng thời họ là người trực tiếp đưa ra các báo cáo quản trị giúp Ban giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn. Bộ phận tin học: thực hiện cung cấp các thiết bị phần cứng như máy tính xách tay cho mỗi nhân viên trong công ty, cài đặt những phần mềm cần thiết vào trong máy tính như GAM-X, đảm bảo sự hoạt động của mạng nội bộ và thực hiện sửa chữa hỏng hóc cho máy tính khi cần thiết. Bộ phận này bao gồm cả CBK (trung tâm kiến thức kinh doanh) - thực hiện cung cấp những thông tin cần thiết về khách hàng và giúp bộ phận kiểm toán đánh giá và thực hiện hợp đồng kiểm toán một cách có hiệu quả nhất. Bộ phận văn phòng: thực hiện trả lời các cuộc điện thoại gọi đến, quản lý các công văn hành chính, tham gia tổ chức các chương trình của công ty như giao lưu gặp gỡ với sinh viên các trường đại học, gala cuối năm… Bộ phận nghiệp vụ Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận có bộ phận có số lượng nhân viên lớn nhất trong toàn Công ty. Họ thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho một số lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất, thương mại, du lịch, khách sạn… Bộ phận này thường được chia làm hai lĩnh vực chính là kiểm toán ngân hàng và phi ngân hàng. Bộ phận tư vấn thuế: cung cấp cho khách hàng những ý kiến tư vấn về thuế, giúp khách hàng xây dựng được một hệ thống thuế hiệu quả và tuân thủ theo những quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế liên quan tới thuế được áp dụng tại Việt Nam. Bộ phận tư vấn kinh doanh: thực hiện tư vấn cho khách hàng về xây dựng hệ thống kế toán, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ liên quan tới thẩm định và đánh giá như thẩm định về tiềm năng đầu tư, đánh giá doanh nghiệp, bất động sản, các dịch vụ liên quan tới huy động vốn…
  • 24. Trang 24 2.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.3.1. Thị trường hoạt động và các khách hàng lớn Mạng lưới khách hàng trong nước của Ernst & Young Việt Nam cũng bao trùm trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực ngân hàng: Công ty có những khách hàng là hầu hết các ngân hàng lớn của Việt Nam như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Bảo Việt Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Hà Nội (Habubank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin bank), Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GP bank) , Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime bank), Ngân hàng TMCP Quân đội (MB bank),... Đối với các lĩnh vực như khách sạn, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất, … Ernst & Young Việt Nam cũng trở thành kiểm toán chính thức cho nhiều doanh nghiệp lớn như: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tập đoàn Kinh Đô, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long, Phở 24, Vina Capital, tập đoàn Hòa Phát, Yamaha Việt Nam, Canon Việt Nam, Big C… Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của Ernst & Young Việt Nam vào khoảng trên 300 khách hàng và con số này không ngừng tăng lên. Đó là một con số tương đối lớn và đủ để chứng tỏ vị trí của công ty đối với thị trường kiểm toán và tư vấn trong nước. 2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Doanh thu 2012: 572 tỉ đồng Doanh thu 2013: 622 tỉ đồng Doanh thu 2014: 695 tỉ đồng Nguồn tham khảo: EY Vietnam 2012 Transparency Report, EY Vietnam 2013 Transparency Report, EY Vietnam 2014 Transparency Report.
  • 25. Trang 25 2.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch Trong giai đoạn này, các KTV sẽ tìm hiểu về những yêu cầu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm toán. Đồng thời, Công ty cũng cân nhắc việc có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng mới. Sau khi quyết định sẽ tiếp tục cuộc kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường thông tin về sự phức tạp và xác định sự chuyên nghiệp của hệ thống thông tin của khách hàng, đánh giá kiểm soát nội bộ, đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý thích hợp. Qua đó, KTV sẽ xác định PM (mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính), TE (mức trọng yếu ở cấp độ các khoản mục) và SAD (tổng chênh lệch tối đa), đồng thời KTV cũng xác định những khoản mục trọng yếu và cơ sở dẫn liệu có liên quan. Giai đoạn đánh giá rủi ro gồm những bước công việc sau: KTV cấp cao thảo luận trước cuộc kiểm toán, xác định các nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ liên quan tới những nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu những sai sót có thể xảy ra và những kiểm soát nội bộ liên quan, thực hiện thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối (walk through test), tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài chính, xác định những kiểm soát để kiểm tra, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống thông tin của khách hàng. Qua đó, KTV sẽ tiến hành xác định các loại rủi ro kiểm toán để tìm ra mức rủi ro phát hiện yêu cầu đối với cuộc kiểm toán, từ đó sẽ thiết kế các thủ tục kiểm soát, các thử nghiệm kiểm toán cơ bản và các thử nghiệm kiểm toán tổng quát. Kết thúc giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm toán thực hiện và chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán. 2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Sau khi kiểm toán giữa kì Trước cuộc kiểm toán thường niên sẽ có các cuộc kiểm toán giữa kỳ vào thời điểm quý hai và quý bốn. Việc xem xét lại các cuộc kiểm toán giữa kì nhằm xem xét lại kết quả của các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện giữa kì, đánh giá lại chương trình kiểm toán đã lập hồi giữa kì xem còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và còn có thể áp dụng cho hết cuộc kiểm toán hay không, ngoài ra còn xem xét lại việc đánh giá rủi ro kết hợp trong cuộc kiểm toán giữa kì.
  • 26. Trang 26 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đã được thiết kế ở giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro. Mục đích của việc này là xem xét xem hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động thực sự hiệu quả hay không. Đây là căn cứ để KTV quyết định về số lượng và quy mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản mở rộng. Thực hiện các thủ tục đối với sổ chi tiết và một số thủ tục bắt buộc khác Đối với quá trình này Ernst & Young có đưa ra một số hướng dẫn như sau: Xem xét các bút toán trên sổ chi tiết và một số bút toán điều chỉnh. Xem xét các ước tính để thấy được yếu tố chủ quan của nhà quản lý đối với những ước tính ấy và xem xét chúng có phù hợp hay không. Tính toán và đánh giá một số tỷ số tài chính để phát hiện ra những bất thường. Thực hiện kết hợp lại các rủi ro kiểm toán Sau khi tổng hợp lại và cập nhật kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Từ đó, rủi ro phát hiện được xác định lại ở mức đạt yêu cầu và phù hợp với mức rủi ro kiểm soát mới. Dựa vào mức độ rủi ro phát hiện này, KTV sẽ đưa ra quyết định trực tiếp về bản chất, nội dung, phạm vi và số lượng các các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán cơ bản Thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo Ernst & Young quy định bao gồm thử nghiệm cơ bản bắt buộc và thử nghiệm cơ bản mở rộng. Đối với các thử nghiệm cơ bản bắt buộc, KTV sẽ thực hiện cho từng khoản mục tuỳ theo bản chất của chúng. Đồng thời kiểm toán cũng dựa trên sự đánh giá về rủi ro kết hợp để thực hiện một số các thủ tục kiểm toán cơ bản mở rộng. Các thủ tục được thực hiện là: phân tích tỷ suất, thử nghiệm chi tiết số dư và thủ tục tịnh tiến số liệu. 2.4.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán Giai đoạn này thường do trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán, là những KTV cấp cao hơn có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Những công việc cần được thực hiện bao gồm:
  • 27. Trang 27 Thứ nhất là tổng hợp cuộc kiểm toán. Quá trình này gồm các công việc như hoàn thành các công việc còn lại, hoàn thiện các giấy tờ làm việc, xem xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính, tổng hợp các công việc của từng KTV, chuẩn bị danh sách những phát hiện kiểm toán và thiết kế sơ bộ những công việc cho lần kiểm toán sau. Thứ hai là thực hiện rà soát lại lần cuối cùng toàn bộ báo cáo tài chính và tiến hành tổng hợp các soát xét. Thứ ba là hoàn thành việc soát xét và thông qua báo cáo. Công việc này chủ yếu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán cấp cao và giám đốc kiểm toán. Thứ tư là chuẩn bị và tiến hành đàm phán với khách hàng về những phát hiện kiểm toán, kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán. Công việc cuối cùng là hoàn thiện các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán. 2.5. THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM 2.5.1. Giai đoạn lập kế hoạch Phương pháp phân tích được sử dụng trong giai đoạn này thường là phân tích biến động và phân tích tỷ số. KTV so sánh số trên BCKQHĐKD và BCĐKT giữa năm hiện hành với năm trước để tìm ra những biến động bất thường, những khoản mục có rủi ro và những cơ sở dẫn liệu quan trọng cần phải lưu ý để thiết kế những thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Khi thủ tục phân tích được sử dụng như một phần của quy trình đánh giá rủi ro, KTV sẽ xem xét:  Những sự kiện quan trọng phát sinh trong năm có tác động đến lợi nhuận gộp.  Mối quan hệ của các khoản mục đặc biệt trên báo cáo tài chính với sự thay đổi doanh thu hay năng suất trong năm.  Sự thay đổi giá trị tiền tệ dự đoán của hàng tồn kho và vòng quay hàng tồn kho. Xem xét liệu những xu hướng này có thể dẫn đến sự lỗi thời của hàng tồn kho hay không.
  • 28. Trang 28  Sự thay đổi trong chính sách tín dụng và hồ sơ khách hàng. Xem xét ảnh hưởng của chính sách tín dụng cho vay và thu hồi nợ phải thu đến tuổi nợ và vòng quay khoản phải thu.  Sự khó khăn của doanh nghiệp trong việc chi trả những khoản vay ngắn hạn và dài hạn khi đến hạn và đáp ứng những yêu cầu của hợp đồng vay;  Liệu có những mối quan hệ bất thường trong tài khoản doanh thu mà có thể nó chứa đựng những gian lận trên báo cáo cáo tài chính.  Dự đoán báo cáo tài chính thay đổi như thế nào trước những sự kiện đặc biệt. 2.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV được tiếp cận trực tiếp với chứng từ, sổ sách kế toán và các tài liệu bên trong, bên ngoài khác có liên quan nên có thể dễ dàng kiểm tra sự hợp lý của những thông tin do đơn vị cung cấp, thu thập thêm bằng chứng giải thích cho những biến động bất thường đã phát hiện ở giai đoạn trước đồng thời tiến hành phân tích sâu vào từng khoản mục cụ thể. Đây là giai đoạn cần nhiều khả năng phân tích, suy luận, phán đoán của mỗi KTV. Tùy theo đặc điểm của mỗi khoản mục và mối quan hệ với các khoản mục khác trên báo cáo tài chính, đặc điểm hoạt động của đơn vị, tính trọng yếu của khoản mục và mục tiêu kiểm toán mà KTV áp dụng các thủ tục khác nhau. Trong giai đoạn này, cá ba thủ tục phân tích đều được áp dụng, phối hợp với nhau tạo thành một công cụ thu thập bằng chứng kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả. 2.5.3. Giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán Thủ tục phân tích trong giai đoạn này thường giống như trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (đánh giá rủi ro) nhưng mục tiêu là:  Đánh giá những biến động quan trọng hay số dư bất thường của các khoản mục trong báo cáo tài chính đã kiểm toán nhưng chưa được giải thích hợp lý.  Sự hiểu biết của KTV về khách hàng và môi trường kinh doanh, trình bày và công bố báo cáo tài chính thống nhất với kết quả của thủ tục kiểm toán đã được thực hiện. Thủ tục kiểm toán hỗ trợ KTV trong việc đảm bảo báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.
  • 29. Trang 29 Thủ tục phân tích trong giai đoạn này xem xét đến khả năng thanh toán và khả năng hoạt động liên tục khi có tồn tại những rủi ro. Những tỷ số thường được sử dụng là: Tỷ số thanh toán nhanh / Tỷ số thanh toán hiện hành, Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, những chỉ số hoạt động khác. 2.6. MINH HỌA ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ABC 2.6.1. Giới thiệu khái quát về công ty ABC Công ty TNHH ABC là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài từ Phần Lan, bắt đầu hoạt động vào tháng 3 năm 2003, có hoạt động chính là sản xuất bao bì đóng gói bằng nhựa dẻo. Thị trường hoạt động cả trong và ngoài nước. Hình thức kế toán: Nhật ký chung. Đồng tiền báo cáo: VND. Ngày kết thúc niên độ: 31/12/2015. Mức trọng yếu tổng thể được xác định bằng 10% của tổng số phát sinh năm 2015 của các khoản mục trên BCKQHĐKD. Mức trọng yếu thực hiện bằng 50% mức trọng yếu tổng thể. Sai sót có thể bỏ qua bằng 5% mức trọng yếu thực hiện. Mức trọng yếu tổng thể: 3.320.469.507 Mức trọng yếu thực hiện: 1.660.234.754 Sai sót có thể bỏ qua: 166.023.475 2.6.2. Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC 2.6.2.1. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Phân tích sơ bộ BCĐKT và BCKQHĐKD Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: VND) TÀI SẢN 31/12/2015 "Unaudited" 31/12/2014 "Audited" Variance % TÀI SẢN NGẮN HẠN 286.151.689.979 269.948.400.090 16.203.289.889 6% Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33% Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33% Các khoản phải thu ngắn hạn 124.703.456.385 125.038.736.784 (335.280.399) 0% Phải thu khách hàng 118.677.706.149 115.130.255.505 3.547.450.644 3%
  • 30. Trang 30 Trả trước cho người bán 1.939.643.806 5.443.607.295 (3.503.963.489) -64% Các khoản phải thu khác 4.086.106.430 4.659.643.277 (573.536.847) -12% Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi - (194.769.293) 194.769.293 -100% Hàng tồn kho 85.570.787.961 82.328.672.959 3.242.115.002 4% Hàng tồn kho 89.358.298.843 88.666.904.930 691.393.913 1% Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (3.787.510.882) (6.338.231.971) 2.550.721.089 -40% Tài sản ngắn hạn khác 9.609.168.911 12.579.243.431 (2.970.074.520) -24% Chi phí trả trước ngắn hạn 4.241.427.745 1.448.861.755 2.792.565.990 193% Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 5.367.741.166 11.130.381.676 (5.762.640.510) -52% Tài sản dài hạn 277.499.864.848 287.100.702.814 (9.600.837.966) -3% Tài sản cố định 257.191.146.623 269.630.426.132 (12.439.279.509) -5% Tài sản cố định hữu hình 253.223.514.782 236.467.693.536 16.755.821.246 7% Nguyên giá 446.719.352.913 405.172.573.233 41.546.779.680 10% Giá trị khấu hao lũy kế (193.495.838.131) (168.704.879.697) (24.790.958.434) 15% Tài sản vô hình 966.477.460 874.931.524 91.545.936 10% Nguyên giá 3.485.725.461 2.861.324.941 624.400.520 22% Giá trị hao mòn lũy kế (2.519.248.001) (1.986.393.417) (532.854.584) 27% Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3.001.154.381 32.287.801.072 (29.286.646.691) -91% Tài sản dài hạn khác 20.279.502.831 17.470.276.682 2.809.226.149 16% Chi phí trả trước dài hạn 17.138.171.759 14.331.262.966 2.806.908.793 20% Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3.076.172.272 3.073.854.916 2.317.356 0% Tài sản dài hạn khác 65.158.800 65.158.800 - 0% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1% NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 189.007.601.380 209.342.288.065 (20.334.686.685) -10% Nợ ngắn hạn 187.782.025.629 206.881.350.333 (19.099.324.704) -9% Vay ngắn hạn 32.078.550.000 52.678.250.000 (20.599.700.000) -39% Phải trả người bán 135.519.620.874 142.584.794.892 (7.065.174.018) -5% Người mua trả tiền trước 1.515.946.063 803.381.051 712.565.012 89% Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2.646.442.491 1.107.928.224 1.538.514.267 139% Phải trả người lao động - 37.579 (37.579) -100% Chi phí phải trả 15.124.455.918 9.165.129.809 5.959.326.109 65% Các khoản phải trả. phải nộp ngắn hạn khác 897.010.283 541.828.778 355.181.505 66% Nợ dài hạn 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50% Phải trả dài hạn khác 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50% VỐN CHỦ SỞ HỮU 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8% Vốn chủ sở hữu 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8% Vốn điều lệ đã góp 412.249.203.470 412.249.203.470 - 0% Lỗ lũy kế (37.634.465.417) (64.542.388.631) 26.907.923.214 -42% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1%
  • 31. Trang 31 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: VND) CHỈ TIÊU 31/12/2015 "Unaudited" 31/12/2014 "Audited" Variance % Doanh thu bán hàng 770.028.667.696 658.023.180.867 112.005.486.829 17% Các khoản giảm trừ doanh thu (21.311.245.932) (6.084.613.999) (15.226.631.933) 250% Doanh thu thuần về bán hàng 748.717.421.764 651.938.566.868 96.778.854.896 15% Giá vốn hàng bán (654.841.338.408) (579.353.557.659) (75.487.780.749) 13% Lợi nhuận gộp về bán hàng 93.876.083.356 72.585.009.209 21.291.074.147 29% Doanh thu hoạt động tài chính 1.245.629.460 1.329.425.774 (83.796.314) -6% Chi phí tài chính (3.511.416.687) (3.714.111.077) 202.694.390 -5% Trong đó: Chi phí lãi vay (1.019.069.499) (1.619.916.346) 600.846.847 -37% Chi phí bán hàng (22.404.368.288) (24.365.407.189) 1.961.038.901 -8% Chi phí quản lý doanh nghiệp (39.081.843.622) (36.567.851.567) (2.513.992.055) 7% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30.124.084.219 9.267.065.150 20.857.019.069 225% Thu nhập khác 3.766.350.887 3.893.771.726 (127.420.839) -3% Chi phí khác (685.740.033) (2.865.367.041) 2.179.627.008 -76% Lợi nhuận khác 3.080.610.854 1.028.404.685 2.052.206.169 200% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 33.204.695.073 10.295.469.835 22.909.225.238 223% Chi phí thuế TNDN hiện hành (6.299.089.216) - (6.299.089.216) Thu nhập (chi phí) thuế TNDN hoãn lại 2.317.357 (2.891.063.528) 2.893.380.885 - 100% Lợi nhuận sau thuế TNDN 26.907.923.214 7.404.406.307 19.503.516.907 263% Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính, KTV nhận thấy: 1. Tiền tăng 16.203.289.889 đồng tương ứng với 6% so với năm trước do năm nay cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều tăng. KTV cần thực hiện thêm một số thử nghiệm chi tiết như gửi thư xác nhận ngân hàng, chốt sổ phụ ngân hàng, đối chiếu kết quả trên biên bản kiểm quỹ, chọn một số nghiệp vụ thu, chi để có kết luận đáng tin cậy về mức độ hợp lý của khoản mục này. 2. Khoản phải thu khách hàng tăng 3.547.450.644 đồng tương ứng với 3% . Trong năm doanh thu tăng 17%. Có thể thấy dù đẩy mạnh doanh số bán hàng nhưng
  • 32. Trang 32 đơn vị vẫn kiểm soát tốt nợ phải thu, không vì tăng doanh số mà nới lỏng chính sách bán chịu. Vì vậy, doanh thu tăng mạnh so với nợ phải thu. Tuy nhiên, trong năm đơn vị không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, cần tìm hiểu chính sách bán chịu và danh sách các khách hàng mới và các chính sách bán chịu liên quan, thực hiện các thử nghiệm chi tiết để xem xét khả năng thu hồi của những khoản phải thu. 3. Hàng tồn kho tăng 3.242.115.002 đồng tương ứng 4% so với năm trước. Trong năm, doanh thu va giá vốn tăng đáng kể nên việc hàng tồn kho tăng lên là hợp lý. KTV cần tiến hành thủ tục chứng kiến kiểm kê vào cuối kỳ để có cơ sở đáng tin cậy về số liệu hàng tồn kho. 4. Tài sản cố định giảm 12.439.279.509 đồng tương đương giảm 5%. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Theo KTV tìm hiểu thì trong kỳ tài sản cố định giảm là do đơn vị thanh lý một số máy móc thiết bị cũ và có kế hoạch mua sắm thêm máy móc thiết bị mới, chuẩn bị cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có bằng chứng, KTV cần thực hiện thử nghiệm chi tiết kiểm tra 100% nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định. 5. Vay và nợ ngắn hạn giảm 20.599.700.000 đồng tương đương 10%. Công ty thường vay vốn lưu động để thanh toán tiền lương, nhà cung cấp… KTV thu thập các hợp đồng tín dụng, gửi thư xác nhận số dư nợ vay để đảm bảo cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ, hiện hữu, ước tính chi phí lãi vay, các nghiệp vụ thanh toán để kiểm tra. 6. Phải trả người bán giảm 7.065.174.018 hay 5%. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp kiểm soát tốt nợ phải trả nhà cung cấp, tuy nhiên, có thể đã không sử dụng tốt chính sách tín dụng của nhà cung cấp. KTV cần gửi thư xác nhận cho một số nhà cung cấp có số dư lớn và những nhà cung cấp có số dư nhỏ nhưng phát sinh trong kỳ lớn. 7. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước biến động mạnh 1.538.514.267 tướng ứng 139%. Do trong năm doanh nghiệp đẩy mạnh doanh số, lợi nhuận nhiều nên thuế thu nhập doanh nghiệp tăng. 8. Phải trả người lao động bằng 0, công ty trả hết tất cả tiền cho nhân viên của mình vào cuối năm. KTV cần kiểm tra chính sách lương của công ty được quy định như thế nào để xem xét chi phí lương có được hạch toán phù hợp với quy định của công ty không?
  • 33. Trang 33 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác tăng 355.181.505 đồng tương đương 66%. KTV cần xem bản chất của khoản phải trả này và tìm hiều nguyên nhân tăng. 10. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 112.005486.829 đồng tương đương tăng 17%. Qua tìm hiểu KTV biết được doanh thu năm nay tăng là do doanh nghiệp ký hợp đồng với một số khách hàng mới. Đây là khoản mục trọng yếu, thường có xu hướng bị thổi phồng so với thực tế nên KTV cần đi sâu thực hiện các thử nghiệm chi tiết để thu thập bằng chứng về tính trung thực và hợp lý của số liệu. 11. Các khoản giảm trừ doanh thu tăng mạnh 15.226.631.933 đồng tương ứng 250%. Trong năm doanh nghiệp bị khách hàng trả lại hàng do không đạt yêu cầu và giảm giá bán cho những khách hàng quen biết. KTV tiến hành kiểm tra chi tiết phiếu xuất, nhập một số lô hàng bị trả lại do lỗi thời. 12.Giá vốn tăng 75.487.780.749 đồng tương ứng 13%. Doanh thu trong năm tăng 17% giá vốn tăng 13% cũng là hợp lý. KTV kiểm tra lại việc tập hợp chi phí và cách tính giá thành của đơn vị để kết luận về mức độ hợp lý. 13.Doanh thu tài chính giảm 83.796.314 đồng hay 6%. Khoản mục này chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. 14.Chi phí bán hàng của doanh nghiệp giảm 1.961.038.901 đồng hay khoản 8%. Doanh thu va giá vốn đều tăng trong khi chi phí bán hàng giảm, điều này cho thấy việc tăng doanh thu không phụ thuộc nhiều vào các chính sách quảng cáo hay các chi phí bán hàng khác hoặc có thể chi phí bán hàng được ghi nhận không đúng kỳ. KTV ước tính chi phí để kiểm tra tính hợp lý khoản mục này của đơn vị và kiểm tra các nghiệp vụ trước và sau ngày kết thúc niên độ để đảm bảo chi phí này được ghi nhận đầy đủ, đúng kỳ. 15.Lợi nhuận sau thuế năm nay tăng 19.503.516.907 đồng hay 263%. Điều này cũng hợp lý vì doanh thu tăng và doanh nghiệp quản lý tốt các chi phí. Kết luận: Qua phân tích sơ bộ và tìm hiểu cho thấy doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất theo đơn đặt hàng cho cả khách hàng cũ và khác hàng mới làm cho doanh thu và giá vốn tăng đáng kể, theo đó là tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho cũng tăng. Doanh nghiệp kiểm soát nợ phải thu tốt nên khoản tăng doanh thu là đáng kể so với khoản tăng nợ phải thu, cần chú ý chính sách bán chịu và các khách hàng mới và các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm.
  • 34. Trang 34 Phân tích sơ bộ các tỷ số tài chính Các hệ số thường sử dụng Công thức áp dụng 31/12/2015 31/12/2014 Biến động Tỷ lệ HỆ SỐ THANH TOÁN Hệ số thanh toán hiện hành Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn 1.52 1.30 0.22 17% Hệ số thanh toán nhanh (Tài sản ngắn hạn-Tồn kho)/Nợ ngắn hạn 1.07 0.91 0.16 18% Hệ số thanh toán bằng tiền Tiền/Nợ ngắn hạn 0.35 0.24 0.11 46% HỆ SỐ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Vòng quay các khoản phải thu (Phải thu/Doanh thu)x365 56.25 63.86 (7.61) -12% Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho 7.33 6.53 0.79 12% Vòng quay vốn lưu động Doanh thu/(TS ngắn hạn-Nợ ngắn hạn) 1.62 2.62 (1.00) -38% HỆ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI Tỷ suất lợi nhuận gộp Lãi gộp/Doanh thu thuần 0.12 0.11 0.01 9% Tỷ suất lợi nhuận thuần Lợi nhuân sau thuế/Doanh thu thuần 0.04 0.01 0.03 300% Doanh thu trên tổng tài sản Doanh thu/Tổng TS 1.37 1.18 0.18 16% Tỷ suất sinh lời trên tài sản (Lợi nhuận trước thuế+Chi phí lãi vay)/Tài sản 0.06 0.02 0.04 200% HỆ SỐ CƠ CẤU TÀI CHÍNH Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả/Vốn CSH 0.50 0.60 (0.10) -16% Tổng nợ trên Tổng tài sản Nợ phải trả/Tổng tài sản 0.34 0.38 (0.04) -11%
  • 35. Trang 35 Qua bảng phân tích tỷ số trên, KTV nhận thấy tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh tăng đảm bảo cho khách hàng về khả năng trả nợ ngắn hạn. Khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản tăng lên là do năm nay khách hàng đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm nay khách hàng phụ thuộc nhiều vào vốn chủ sở hữu hơn năm ngoái, không tận dụng khả năng vay nợ để đầu tư vào hoạt động kinh doanh hoặc có thể năm nay khách hàng đã trả nợ vay ngắn hạn nhưng chưa có kế hoạch vay khác. Như đã nêu nhận xét ở trên, phân tích tỷ số trong giai đoạn lập kế hoạch tiến hành rất đơn giản, chủ yếu là một số tỷ số quan trọng thường gặp, liên quan đến khả năng thanh khoản. Việc phân tích này không đưa ra những kết luận về xu hướng hay khoản mục trọng yếu hoặc những thủ tục phân tích cần thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Từ những thủ tục phân tích trên, những xu hướng thay đổi trong năm đã được KTV chú ý và thu thập lời giải thích ban đầu. Cơ sở dẫn liệu và thủ tục kiểm toán cho các khoản mục trọng yếu trong giai đoạn kiểm toán cũng được trưởng nhóm kiểm toán lập ra cho các thành viên trong nhóm kiểm toán. Đánh giá: KTV đã kết hợp cả thủ tục phân tích biến động và phân tích tỷ số. Việc kết hợp này đã cho KTV một các nhìn tổng quát về các khoản mục trong năm cũng như khoanh vùng được những khoản mục có sai sót trọng yếu. KTV đã có đánh giá sơ bộ chênh lệch lớn giữa năm nay và năm trước của các chỉ tiêu trên BCĐKT, BCKQHĐKD và tìm hiểu giải thích nguyên nhân. Tuy nhiên, những nhận xét còn mang tính chất chung chung. 2.6.2.2. Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán báo cáo kiểm toán 2.6.2.2.1 Đối với khoản mục doanh thu và giá vốn Doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính, đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá tình hính hoạt động cũng như quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đa số trường hợp, doanh thu được thổi phồng so với thực tế để tạo một hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng. Mặt khác, doanh thu cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế vì mục đích thuế. Do đó, khoản mục này dễ chứa đựng nhiều sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu. KTV sử dụng thủ tục phân tích để giảm thiểu những thử nghiệm chi tiết đối với khoản mục này. Khoản mục giá vốn được ghi nhận tương ứng với doanh thu. Đây cũng là một khoản mục trọng yếu. KTV tiến hành phân tích doanh thu cùng chi phí của từng nghiệp vụ bán hàng để xem doanh nghiệp có ghi nhận phù hợp hay bất kỳ sai sót như ghi thiếu, thừa, không tương ứng, nhầm lẫn…
  • 36. Trang 36 Các thủ tục phân tích Ernst & Young áp dụng trong kiểm toán khoản mục doanh thu- giá vốn như sau: So sánh doanh thu theo sản phẩm giữa hai năm, đối chiếu doanh thu với sổ cái và báo cáo kiểm toán năm trước để phát hiện những biến động bất thường nằm ở loại hình doanh thu nào, so sánh doanh thu theo tháng, doanh thu theo khách hàng. KTV tiến hành tìm hiểu nguyên nhân làm rõ những biến động lớn đó, xem xét biến động có hợp lý hay không. Nếu biến động doanh thu tăng hoặc giảm đột biến so với những năm trước trong khi phạm vi và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của đơn vị không thay đổi thì KTV thực hiện thêm những thử nghiệm chi tiết để thu thập thêm bằng chứng về sự trung thực của khoản mục. Phân tích biến động giá vốn chi tiết theo từng nhóm để khoanh vùng xu hướng biến động mạnh nằm ở nhóm nào, sau đó tìm hiểu nguyên nhân của những biến động này. Phân tích doanh thu bán hàng và giá vốn giữa các tháng trong năm kiểm toán xem sự biến động trong những tháng nào là lớn nhất. Sau đó, KTV tìm hiểu nguyên nhân của biến động đó. Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Doanh thu và Giá vốn được minh họa ở phần Phụ lục I. Thông qua thủ tục phân tích, KTV thấy được doanh thu theo tháng năm 2015 tăng so với năm 2014. Năm 2015 đơn vị có nhiều đơn đặt hàng hơn vì thực hiện chính sách giảm giá đối với khách hàng. Đơn vị mới đưa vào sử dụng một máy móc sản xuất nên lượng tiêu hao nguyên vật liệu giảm xuống, giá của thành phẩm thấp hơn năm trước nên có thể bán được nhiều sản phẩm hơn và doanh thu tăng cao hơn so với năm 2014. Doanh thu của công ty ABC hầu hết đến từ khách hàng nội địa. Năm 2015, số lượng khách hàng giảm nhưng doanh thu từ các khách hàng chính tăng đáng kể. Công ty ABC cũng có thêm những khách hàng mới với lượng mua nhiều và chính sách giảm giá hấp dẫn đối với các sản phẩm chính. Giá vốn tăng so với năm 2014, KTV đã tìm hiểu và xác định nguyên nhân là do chi phí lương tăng, lương cơ bản và công nhân phục vụ sản xuất tăng, trong năm có thêm máy móc mới nên chi phí khấu hao cũng tăng, chi phí bảo trì, bảo dưỡng cũng tăng. Năng suất sản xuất tăng nên các chi phí điện, nước và dầu cũng tăng. Từ những tìm hiểu trên, khoản mục giá vốn tăng là hợp lý.
  • 37. Trang 37 2.6.2.2.2. Đối với khoản mục hàng tồn kho Hàng tồn kho thường là một khoản mục quan trọng và chứa nhiều rủi ro. Các đơn vị thường có xu hướng thổi phồng hàng tồn kho dẫn đến những sai sót, gian lận ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. KTV không thể kiểm tra chi tiết toàn bộ hàng tồn kho cũng như không thể có sự đảm bảo chắc chắn về sự hợp lý của khoản mục này khi chọn mẫu kiểm tra. Vì vậy, việc kết hợp giữa thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết nhằm xem xét sự hợp lý về mặt tổng thể, phát hiện những biến động bất thường và định hướng các thủ tục tiếp theo. Thủ tục phân tích đối với hàng tồn kho tại công ty Ernst & Young khá đơn giản. KTV chủ yếu dựa vào kiểm kê hàng tồn kho cuối niên độ và những kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích tiến hành chỉ là so sánh biến động của hàng tồn kho năm nay so với năm trước. KTV phân tích số dư hàng tồn kho theo từng nhóm chính như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng đi đường, hàng hóa, thành phẩm, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Thủ tục này giúp KTV xem xét xu hướng biến động của hàng tồn kho. Ngoài ra, hàng tồn kho của khách hàng ABC có nhiều loại và cũng rất phức tạp, thủ tục phân tích có vẻ không được áp dụng nhiều đối với khoản mục này. KTV không tính số vòng quay hàng tồn kho, không tính tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất thành phẩm, và cũng không phân tích chi phí sản xuất biến động qua các tháng. KTV thực hiện một số thử nghiệm chi tiết như phân loại các hàng mua trong kỳ theo từng nhà cung cấp và đối chiếu số tổng với bảng cân đối số phát sinh để xem có chênh lệch hay không. Ngoài ra, KTV thực hiện chọn mẫu và đối chiếu với chứng từ thanh toán, phiếu nhập kho, hóa đơn… kết hợp chọn mẫu kiểm kê xem có khớp với số liệu của đơn vị không. Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Nợ phải thu được minh họa ở phần Phụ lục II. Vào cuối năm 2015, tổng thể hàng tồn kho tăng 4% so với năm trước, doanh thu và giá vốn đều tăng trên 10% trong khi hàng tồn kho tăng khoảng 4%, điều này cho thấy việc lưu chuyển hàng tồn kho của đơn vị tương đối tốt, không bị ứ đọng nhiều và cũng đảm bảo không bị thiếu hụt hàng tồn kho, đáng chú ý có hàng gửi đi bán tăng đột biến, KTV sẽ kiểm tra hóa đơn và xem chứng từ thanh toán hoặc xác nhận công nợ sau niên độ để đảm bảo tính hiện hữu cho hàng gửi đi bán vì hàng gửi đi bán không nằm trong kho của đơn vị nên thủ tục chứng kiến kiểm kê không thực hiện được. Xu hướng biến động
  • 38. Trang 38 của hàng tồn kho hợp lý vì doanh thu tăng đòi hỏi lượng hàng tồn kho dự trữ cũng phải tăng lên. 2.6.2.2.3. Đối với nợ phải thu và dự phòng nợ phải thu khó đòì Khoản mục nợ phải thu khách hàng là loại tài sản nhạy cảm với những gian lận như bị chiếm dụng hay tham ô. Cở sở dẫn liệu của khoản mục nợ phải thu là hiện hữu, đầy đủ, đánh giá và ghi chép chính xác. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được đánh giá đúng. KTV tiến hành so sánh số dư nợ năm sau với năm trước của khoản mục nợ phải thu để có thể nhận diện được những biến động bất thường. Từ đó mở rộng kiểm tra chi tiết để giải thích thêm về những biến động đó. Tính số ngày thu tiền bình quân, so sánh tỷ số này giữa năm nay và năm trước để có nhận xét về tình hình thu hồi nợ khách hàng của đơn vị biến động như thế nào, nguyên nhân là do chính sách bán chịu hay khả năng trả nợ của các khách hàng, khả năng tồn tại nợ khó đòi như thế nào… Chọn ra một số khách hàng có số dư nợ vượt quá một số tiền nhất định hoặc số dư kéo dài trong nhiều năm để tìm hiểu sâu hơn và thực hiện thêm những thủ tục kiểm toán (gửi thư xác nhận, kiểm tra hợp đồng kinh tế…) Thử nghiệm chi tiết phổ biến nhất của khoản mục này là gửi thư xác nhận công nợ. Ngoài ra, KTV còn kiểm tra chi tiết giao dịch lớn với một số khách hàng thường xuyên. Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Nợ phải thu được minh họa ở phần Phụ lục III. Tổng nợ phải thu tăng lên, nguyên nhân là do doanh thu trong kì tăng lên và một số khách hàng có hạn mức tín dụng dài hơn so với năm trước. Vòng quay hàng tồn kho cũng không tăng nhiều so với năm ngoái, vòng quay nợ phải thu là 45 ngày trong khi hạn mức tín dụng của công ty ABC là 30-90 ngày. Doanh nghiệp vẫn đang kiểm soát nợ tốt, nợ khó đòi không đáng kể. Sự biến động của khoản mục Nợ phải thu tương đối hợp lý khi so sánh với doanh thu và chính sách tín dụng của đơn vị. Tuy nhiên, để có bằng chứng đáng tin cậy cho khoản mục này, việc gửi thư xác nhận là đảm bảo nhất. 2.6.2.2.4. Đối với Tài sản cố định và ƣớc tính chi phí khấu hao Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Đối với khách hàng ABC, vì là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất nên tài sản cố định càng có ý nghĩa quan trọng.
  • 39. Trang 39 Chi phí khấu hao cũng là dạng chi phí đặc biệt, là một khoản ước tính kế toán. Mức khấu hao phụ thuộc vào nguyên giá, giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích. Trong đó, nguyên giá có cơ sở rõ ràng, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích phụ thuộc vào ước tính của đơn vị. Do đó, KTV tính lại chi phí khấu hao để kiểm tra lại khoản ước tính đó. KTV Ernst & Young thực hiện các thủ tục phân tích như sau đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao. So sánh số dư năm nay với năm trước theo từng loại tài sản cố định, kết hợp xem xét kế hoạch sản xuất của đơn vị, dự định của đơn vị đối với việc mua hay bán tài sản cố định. Từ đó, lựa chọn những thử nghiệm cơ bản để đảm bảo không có sai sót trọng yếu. Tính lại chi phí khấu hao và so sánh với bảng cân đối tài khoản, nếu có sai lệch trọng yếu thì tiếp tục tìm hiểu thêm. Theo ý kiến cá nhân, vì khoản mục tài sản cố định là vô cùng trọng yếu đối với khách hàng ABC, có rất nhiều tài sản cố định và trong năm cũng có sự tăng giảm nhiều nên Ernst & Young không áp dụng thủ tục phân tích nhiều mà chủ yếu thực hiện thử nghiệm chi tiết như chứng kiến kiểm kê, kiểm tra chứng từ mua vào và chứng từ thanh lý… Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Tài sản cố định được minh họa ở phần Phụ lục IV. Vì thủ tục phân tích được thực hiện đơn giản nên chỉ đưa ra một số kết quả: tài sản thuần tăng lên vì đơn vị đưa vào sử dụng một máy móc mới. Trong năm 2015, tài sản cố định vô hình cũng tăng lên vì mua phần mềm Microsoft, vì vậy chi phí khấu hao cũng tăng lên. 2.6.2.2.5. Đối với Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nếu khoản mục chi phí có sai phạm thì sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. KTV sử dụng một số thủ tục phân tích ở khoản mục chi phí bán hàng như sau: phân tích biến động xu hướng biến động theo từng nhóm chính như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài… giữa năm nay và năm trước để xem có biến động bất thường hay không, nếu có thì tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành các thử nghiệm chi tiết.
  • 40. Trang 40 Thủ tục phân tích của khoản mục chi phí bán hàng ở Ernst & Young đối với khách hàng ABC rất chi tiết theo từng tài khoản, vì bản chất của chi phí bán hàng ở ABC rất nhiều loại và rất phức tạp, phân tích biến động theo tháng. Tuy nhiên, KTV không phân tích biến động của chi phí so với doanh thu trong năm, nếu phân tích tổng thể doanh thu và chi phí thì sẽ thấy được liệu có sự biến động của chi phí so với doanh thu là có hợp lý hay không. Thủ tục phân tích được áp dụng trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như chi phí bán hàng và cũng không có sự so sánh với sự biến động đối với doanh thu, không có tỷ lệ của Chi phí quản lý doanh nghiệp trên Doanh thu. Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Chi phí bán hàng được minh họa ở phần Phụ lục V. KTV hiện trong năm 2015, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí thuê thêm nhân lực tăng lên vì năm 2014 công tác đào tạo không được chú trọng ở công ty ABC. Khi thực hiện thử nghiệm chi tiết, KTV xem xét chứng từ thanh toán và danh sách nhân viên tham gia đào tạo, rồi ước tính và so sánh với chi phí thực tế doanh nghiệp đã ghi nhận. Chi phí bán hàng cũng dao động giữa các tháng và nguyên nhân là do số lượng đơn đặt hàng từ khách hàng khác nhau và chi phí quảng cáo khác nhau giữa các tháng. 2.6.2.2.6. Đối với Chi phí lãi vay Thủ tục phân tích trong khoản mục Chi phí lãi vay chủ yếu là phân tích dự báo. KTV ước tính chi phí lãi vay dựa trên nợ gốc, kỳ tính lãi và lãi suất, sau đó đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, nếu phát hiện sai lệch trọng yếu thì tiến hành thử nghiệm chi tiết như chọn mẫu thu thập hợp đồng vay, đối chiếu công nợ với ngân hàng,… để đảm bảo độ tin cậy cho khoản mục này. Khách hàng ABC không có nhiều khoản vay nên việc ước tính chi phí lãi vay không phức tạp. Tuy nhiên, vì khoản vay có gốc ngoại tệ nên việc đánh giá lại khoản mục này là trọng yếu. Giấy tờ làm việc thể hiện thủ tục phân tích ở khoản mục Chi phí lãi vay được minh họa ở phần Phụ lục VI. Chi phí lãi vay đến từ tập đoàn, năm nay đơn vị không vay nhiều như năm ngoái, số tiền vay giảm 600.846.847 VND tương ứng với 37%. KTV chỉ ước tính chi phí lãi vay rồi so sánh với chi phí lãi vay mà đơn vị ghi nhận, KTV cũng sử dụng kết quả từ khoản mục Vay ngắn hạn. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, các chênh lệch là không trọng yếu nên chi phí lãi vay của đơn vị ghi nhận là hợp lý.
  • 41. Trang 41 2.6.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán Thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán không có nhiều khác biệt so với giai đoạn lập kế hoạch. KTV sau khi thực hiện thử nghiệm cơ bản sẽ tiến hành tổng hợp, rà soát lại các thông tin dựa trên giấy làm việc và số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Xem xét các biến động bất thường đã được giải thích hay thu thập đầy đủ bằng chứng chưa. Cuối cùng, KTV đưa ra ý kiến cho báo cáo kiểm toán. TÀI SẢN 31/12/2015 "Audited" 31/12/2014 "Audited" Variance % TÀI SẢN NGẮN HẠN 286.151.689.979 269.948.400.090 16.203.289.889 6% Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33% Tiền 66.268.276.722 50.001.746.916 16.266.529.806 33% Các khoản phải thu ngắn hạn 124.703.456.385 125.038.736.784 (335.280.399) 0% Phải thu khách hàng 118.677.706.149 115.130.255.505 3.547.450.644 3% Trả trước cho người bán 1.939.643.806 5.443.607.295 (3.503.963.489) -64% Các khoản phải thu khác 4.086.106.430 4.659.643.277 (573.536.847) -12% Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi - (194.769.293) 194.769.293 -100% Hàng tồn kho 85.570.787.961 82.328.672.959 3.242.115.002 4% Hàng tồn kho 89.358.298.843 88.666.904.930 691.393.913 1% Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (3.787.510.882) (6.338.231.971) 2.550.721.089 -40% Tài sản ngắn hạn khác 9.609.168.911 12.579.243.431 (2.970.074.520) -24% Chi phí trả trước ngắn hạn 4.241.427.745 1.448.861.755 2.792.565.990 193%
  • 42. Trang 42 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 5.367.741.166 11.130.381.676 (5.762.640.510) -52% Tài sản dài hạn 277.499.864.848 287.100.702.814 (9.600.837.966) -3% Tài sản cố định 257.191.146.623 269.630.426.132 (12.439.279.509) -5% Tài sản cố định hữu hình 253.223.514.782 236.467.693.536 16.755.821.246 7% Nguyên giá 446.719.352.913 405.172.573.233 41.546.779.680 10% Giá trị khấu hao lũy kế (193.495.838.131) (168.704.879.697) (24.790.958.434) 15% Tài sản vô hình 966.477.460 874.931.524 91.545.936 10% Nguyên giá 3.485.725.461 2.861.324.941 624.400.520 22% Giá trị hao mòn lũy kế (2.519.248.001) (1.986.393.417) (532.854.584) 27% Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3.001.154.381 32.287.801.072 (29.286.646.691) -91% Tài sản dài hạn khác 20.279.502.831 17.470.276.682 2.809.226.149 16% Chi phí trả trước dài hạn 17.138.171.759 14.331.262.966 2.806.908.793 20% Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3.076.172.272 3.073.854.916 2.317.356 0% Tài sản dài hạn khác 65.158.800 65.158.800 - 0% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1% NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 189.007.601.380 209.342.288.065 (20.334.686.685) -10% Nợ ngắn hạn 187.782.025.629 206.881.350.333 (19.099.324.704) -9%
  • 43. Trang 43 Vay ngắn hạn 32.078.550.000 52.678.250.000 (20.599.700.000) -39% Phải trả người bán 135.519.620.874 142.584.794.892 (7.065.174.018) -5% Người mua trả tiền trước 1.515.946.063 803.381.051 712.565.012 89% Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2.646.442.491 1.107.928.224 1.538.514.267 139% Phải trả người lao động - 37.579 (37.579) -100% Chi phí phải trả 15.124.455.918 9.165.129.809 5.959.326.109 65% Các khoản phải trả. phải nộp ngắn hạn khác 897.010.283 541.828.778 355.181.505 66% Nợ dài hạn 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50% Phải trả dài hạn khác 1.225.575.751 2.460.937.732 (1.235.361.981) -50% VỐN CHỦ SỞ HỮU 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8% Vốn chủ sở hữu 374.614.738.053 347.706.814.839 26.907.923.214 8% Vốn điều lệ đã góp 412.249.203.470 412.249.203.470 - 0% Lỗ lũy kế (37.634.465.417) (64.542.388.631) 26.907.923.214 -42% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 563.622.339.433 557.049.102.904 6.573.236.529 1%
  • 44. Trang 44 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CHỈ TIÊU 31/12/2015 "Audited" 31/12/2014 "Audited" Variance % Doanh thu bán hàng 770.028.667.696 658.023.180.867 112.005.486.829 17% Các khoản giảm trừ doanh thu (21.311.245.932) (6.084.613.999) (15.226.631.933) 250% Doanh thu thuần về bán hàng 748.717.421.764 651.938.566.868 96.778.854.896 15% Giá vốn hàng bán (654.841.338.408) (579.353.557.659) (75.487.780.749) 13% Lợi nhuận gộp về bán hàng 93.876.083.356 72.585.009.209 21.291.074.147 29% Doanh thu hoạt động tài chính 1.245.629.460 1.329.425.774 (83.796.314) -6% Chi phí tài chính (3.511.416.687) (3.714.111.077) 202.694.390 -5% Trong đó: Chi phí lãi vay (1.019.069.499) (1.619.916.346) 600.846.847 -37% Chi phí bán hàng (22.404.368.288) (24.365.407.189) 1.961.038.901 -8% Chi phí quản lý doanh nghiệp (39.081.843.622) (36.567.851.567) (2.513.992.055) 7% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30.124.084.219 9.267.065.150 20.857.019.069 225% Thu nhập khác 3.766.350.887 3.893.771.726 (127.420.839) -3% Chi phí khác (685.740.033) (2.865.367.041) 2.179.627.008 -76% Lợi nhuận khác 3.080.610.854 1.028.404.685 2.052.206.169 200% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 33.204.695.073 10.295.469.835 22.909.225.238 223%