Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0934 573.149
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: luanvantot.com
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kiểm toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính ở Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán quốc tế và Dịch vụ Tài chính, Thẩm định giá A&CN CPAs
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP MIỀN...Nguyễn Công Huy
Đề tài tốt nghiệp "KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP MIỀN TRUNG"
Định dạng word + powpoint.
liên hệ luanvan84@gmail.com va forum http://luanvan.forumvi.com
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Nguyễn Công Huy
luận văn: Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC . Tham khảo tại http://luanvan.forumvi.com/t187-topic
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN Nguyễn Công Huy
Luận văn tốt nghiệp : KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CHI NHÁNH HÓA DẦU ĐÀ NẴNG
Để tải file word và slide hãy bấm vào link http://luanvan.forumvi.com/t6-topic
email liên hệ: luanvan84@gmail.com
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn kế toán An Phát
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh– chi nhánh Hải Phòng thực hiện
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện, cho các bạn tham khảo
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP MIỀN...Nguyễn Công Huy
Đề tài tốt nghiệp "KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP MIỀN TRUNG"
Định dạng word + powpoint.
liên hệ luanvan84@gmail.com va forum http://luanvan.forumvi.com
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Nguyễn Công Huy
luận văn: Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC . Tham khảo tại http://luanvan.forumvi.com/t187-topic
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN Nguyễn Công Huy
Luận văn tốt nghiệp : KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CHI NHÁNH HÓA DẦU ĐÀ NẴNG
Để tải file word và slide hãy bấm vào link http://luanvan.forumvi.com/t6-topic
email liên hệ: luanvan84@gmail.com
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn kế toán An Phát
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh– chi nhánh Hải Phòng thực hiện
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC , cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch BCTC kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AS, cho các bạn tham khảo
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Nguyễn Công Huy
luận văn: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC. Tham khảo tại: http://luanvan.forumvi.com/t185-topic
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Nguyễn Công Huy
MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về trọng yếu 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2. Đặc điểm 1
1.1.3. Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu 3
1.1.4. Phương pháp xác lập mức trọng yếu 3
1.1.5. Vận dụng khái niệm trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro kiểm tóan và đánh giá rủi ro kiểm tóan 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán 7
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành rủi ro kiểm toán 11
1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm tóan 15
PHẦN III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 16
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH kiểm tóan và kế tóan AAC 16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 16
2.1.2. Các loại dịch vụ chuyên ngành của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 19
2.1.4. Khái quát về quy trinh kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 21
2.2. Thực tế công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan trong giai đọan lập kế hoạch kiểm tóan tại AAC 25
2.2.1. Xác lập mức trọng yếu 25
2.2.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán 27
2.3. Khảo sát việc vận dụng công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tóan do AAC thực hiện tại một khách hàng 34
2.3.1. Sơ lược về khách hàng 34
2.3.2. Xác lập mức trọng yếu 36
2.3.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán 38
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP LẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 46
3.1. Đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan. 46
3.1.1. Xác lập mức trọng yếu 46
3.1.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán 47
3.2. Một số giải pháp hòan thiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan 50
3.2.1. Đối với công tác xác lập mức trọng yếu 50
3.2.2. Đối với công tác đánh giá rủi ro kiểm toán 51
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1- Bảng ma trận rủi
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn miễn phí rất hay
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thịnh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kiểm toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam thực hiện
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC , cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch BCTC kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AS, cho các bạn tham khảo
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cá...Nguyễn Công Huy
luận văn: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC. Tham khảo tại: http://luanvan.forumvi.com/t185-topic
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Nguyễn Công Huy
MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về trọng yếu 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2. Đặc điểm 1
1.1.3. Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu 3
1.1.4. Phương pháp xác lập mức trọng yếu 3
1.1.5. Vận dụng khái niệm trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro kiểm tóan và đánh giá rủi ro kiểm tóan 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán 7
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành rủi ro kiểm toán 11
1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm tóan 15
PHẦN III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 16
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH kiểm tóan và kế tóan AAC 16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 16
2.1.2. Các loại dịch vụ chuyên ngành của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 19
2.1.4. Khái quát về quy trinh kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 21
2.2. Thực tế công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan trong giai đọan lập kế hoạch kiểm tóan tại AAC 25
2.2.1. Xác lập mức trọng yếu 25
2.2.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán 27
2.3. Khảo sát việc vận dụng công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tóan do AAC thực hiện tại một khách hàng 34
2.3.1. Sơ lược về khách hàng 34
2.3.2. Xác lập mức trọng yếu 36
2.3.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán 38
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP LẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 46
3.1. Đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan. 46
3.1.1. Xác lập mức trọng yếu 46
3.1.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán 47
3.2. Một số giải pháp hòan thiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tóan 50
3.2.1. Đối với công tác xác lập mức trọng yếu 50
3.2.2. Đối với công tác đánh giá rủi ro kiểm toán 51
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1- Bảng ma trận rủi
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn miễn phí rất hay
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Thịnh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kiểm toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ Phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam thực hiện
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Thanh Biên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) thực hiện
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền Trung thực hiện
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Thành, cho các bạn tham khảo
Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Thực trạng công tác kiểm toán tài sản cố định và một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng đối với công ty TNHH kiểm toán và tư vấn kế toán An Phát (APS)
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kiểm toán với đề tài: Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện
Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Cô...Nguyễn Công Huy
Đề tài luận văn: Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Tham khảo tại: http://luanvan.forumvi.com/t184-topic
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng – Thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế PNT
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học. Cho các bạn có thể tham khảo một số đề tài khóa luận hay. NHẬN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm. Những đề tài luận văn điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất. Các bạn lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ hay nhất nhé. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất. Những đề tài luận văn thạc sĩ ngành, điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất. Những đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao. NHẬN VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm. Những đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học. Chọn lọc những đề tài luận văn tốt nghiệp. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử, từ các trường đại học. Chọn các đề tài luận văn tốt nghiệp. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm. Chọn lọc đề tài luận văn điểm cao. VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học. Những đề tài luận văn tốt nghiệp điểm cao. NHẬN VIẾT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu. Một số đề tài luận văn tốt nghiệp điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Đề tài: Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, 9đ
1. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất pháttừ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Sinh viên thực tập
Đặng Thúy Duyên
2. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cách viết tắt Cách viết đầy đủ
A&VN
CPAs
Công Ty Kiểm Toán Quốc Tế Và Dịch Vụ Tài Chính
Thẩm Định Giá A&VN CPAs
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đ/c Điều chỉnh
GTGT Giá trị gia tăng
KTV Kiểm toán viên
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố đinh
VND Việt Nam đồng
3. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang bước đầu hội nhập với nền kinh tế
thế giới việc các doanh nghiệp phải chuyển mình để hội nhập là điều tất yếu. Để
hội nhập các doanh nghiệp phải tăng cường sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, thu hút được sự đầu tư quan
tâm của nhiều đối tác. Điều quan tâm đầu tiên của các đối tác, các nhà đầu tư, các
nhà hoạch định chính sách… là những thông tin này có trung thực và hợp lý, khách
quan hay không. Tất cả đều được thể hiện trên Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho tất cả các đối
tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp
nhất về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cũng như tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy thông tin trình
bày trên Báo cáo tài chính phải trung thực,hợp lý, khách quan để những người sử
dụng thông tin Báo cáo tài chính có thể đánh giá được chính xác tình hình tài chính
của đơn vị từ đó sẽ có những quyết định kinh doanh đúng đắn. Do đó cần phải có
một bên thứ ba, độc lập, khách quan, có kiến thức nghề nghiệp, uy tín và trách
nhiệm pháp lý để kiểm tra, xem xét và đưa ra kết luận là báo cáo tài chính đó có
được lập phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hay
không. Đó chính là công việc của kiểm toán viên độc lập thuộc các công ty kiểm
toán chuyên nghiệp. Kiểm toán báo cáo tài chính nhằm xác nhận độ tin cậy của các
thông tin trong báo cáo tài chính để thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng sử dụng
thông tin. Việc đưa ra ý kiến kiểm toán để lập và phát hành báo cáo kiểm toán cho
một cuộc kiểm toán là vô cùng quan trọng.
4. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
4
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc lập, thể
hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà họ đã kiểm
tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với những đối tượng
quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các nhà đầu tư, người cho
vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang được nhiều người quan tâm như
hiện nay thì Báo cáo kiểm toán chính là một trong những thông tin quan trọng,
đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính, em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán Báo cáo tài chính ở Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán quốc tế và
Dịch vụ Tài chính, Thẩm định giá A&CN CPAs” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình
lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty cũng như nêu
ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo
kiểm toán. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ xin trình bày về Bản cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong hệ thống các Báo cáo tài chính.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm
toán về kiểm toán BCTC nói riêng. Đồng thời làm rõ về quy trình lập và phát hành
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán quốc
tế và Dịch vụ Tài chính, Thẩm định giá A&CN CPAs thực hiện và đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính.
5. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực
trạng về quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình lập và
phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính - là một bước trong cuộc kiểm
toán BCTC Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán quốc tế và Dịch vụ Tài chính,
Thẩm định giá A&CN CPAs thực hiện, kết thúc quy trình kiểm toán, lập Báo cáo
kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
tổng hợp lý thuyết, khảo sát và phân tích thực tế, tham khảo các đề tài liên quan.
5. Nội dung, kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Chương II: THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH THẨM ĐỊNH GIÁ A&VN CPAs.
Chương III: HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH THẨM ĐỊNH GIÁ
A&VN CPAs.
6. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
6
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS.Phạm Tiến Hưng và các anh chị đang
công tác tại CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
THẨM ĐỊNH GIÁ A&VN CPAs đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thúy Duyên
7. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
7
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tàichính
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành
thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán
nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của BCTC được kiểm toán
với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Báo cáo tài chính có thể được kiểm toán bởi KTV độc lập, KTV nội bộ, KTV
nhà nước. Tuy nhiên, yêu cầu đầu tiên đối với KTV khi kiểm toán báo cáo tài
chính là phải độc lập và có năng lực. Độc lập là nguyên tắc cơ bản đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, cách đánh giá trong quá trình
kiểm toán cũng như khi đưa ra ý kiến cuối cùng đều phải khách quan. Còn năng
lực là cơ sở để đảm bảo cho kiểm toán viên có thể tổ chức, triển khai và hoàn thành
cuộc kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán viên – với tư cách là chủ thể trực tiếp thực
hiện công việc kiểm toán, do vậy, phải có đủ năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ do công việc kiểm toán đặt ra.
Cơ sở của các báo cáo tài chính là các quy định về kế toán, bao gồm các quy
định pháp lý về kế toán như Luật kế toán, Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán, và
các quy định khác như hệ thống tài khoản, hình thức sổ và các chứng từ...Các
chuẩn mực, chế độ kế toán và các văn bản quy định pháp lý có liên quan chính là
tiêu chuẩn để kiểm toán viên đánh giá các thông tin tài chính, đánh giá BCTC đã
được kiểm toán.
8. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
8
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo kiểm toán, trong đó nêu
rõ ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính
được kiểm toán.
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tàichính
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các báo cáo tài chính, hay cụ thể hơn là các
thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm toán. Kiểm toán viên tiến hành thu thập
các bằng chứng kiểm toán và dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, đối
chiếu các tiêu chuẩn, chuẩn mực, quy định pháp lý có liên quan để đưa ra ý kiến
của mình về mức độ trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính đã được kiểm
toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán: “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ
yếu của đơn vị”.
Ngoài ra, Báo cáo tài chính còn bao gồm những bảng kê tài sản đặc biệt (kể
cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…), các bảng
khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư. Các bảng khai này đều chứa đựng những
thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp
và chi tiết dựa theo những qui tắc cụ thể xác định. Do vậy, một thông tin chứa
đựng trong mỗi báo cáo tài chính trên một khoản mục cụ thể đều mang trong mình
nó nhiều mối quan hệ theo những hướng khác nhau: giữa khoản mục này với
khoản mục có liên quan khác, giữa số tiền ghi trên khoản mục này với số dư hoặc
số phát sinh của các tài khoản tương ứng, giữa thông tin trên từng khoản mục với
qui tắc xác lập chúng… Như vậy, khi nói đối tượng kiểm toán BCTC là các báo
cáo tài chính là nói đến quan hệ trực tiếp. Trên cả lý luận cũng như thực tế, để xác
minh và bày tỏ ý kiến về báo cáo tài chính, kiểm toán BCTC không thể tách rời các
tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác
minh cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa
9. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
9
đựng trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong hoạt
động tài chính.
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính
Mục đích của kiểm toán BCTC là kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực,
hợp lý của các BCTC đã được kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 - Mục
tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm
toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài
chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua
việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên
các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng hay không”.
Nội dung trình bày của BCKT về BCTC có thể khác nhau nhưng phải chuyển
đến cho người đọc bản BCKT về BCTC những đánh giá của KTV về sự phù hợp
của những thông tin định lượng của BCTC cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực;
hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC này.
Hình thức trình bày BCKT về BCTC có thể có nhiều hình thức khác nhau có
thể bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp đơn giản, khi kiểm toán
BCTC cho một cá nhân nào đó và họ không cần có kết quả kiểm toán trình bày
dưới dạng bằng văn bản).
Quy trình chung kiểm toán BCTC
- Lập kế hoạch kiểm toán: là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc kiểm
toán. Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3 – Các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt một
cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc tế) phê duyệt tháng
6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu rõ: “KTV phải lập kế hoạch kiểm toán để
trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu quả, đúng thời gian. Kế hoạch
kiểm toán phải được tiến hành trên cơ sở các hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh
10. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
10
doanh của kháchhàng”.
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch,
chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực
và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và tin cậy.
- Kết thúc kiểm toán: là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán
BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò quan trọng
không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình thành nên ý kiến
của mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Để kết thúc kiểm toán, cần
đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.2.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tàichính
Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC là công việc lập BCKT về
BCTC.
BCKT về BCTC về thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm
toán về BCTC cho người sử dụng BCTC.
Nội dung trình bày của BCKT về BCTC có thể khác nhau nhưng phải
chuyển đến cho người đọc bản BCKT về BCTC những đánh giá của KTV về sự
phù hợp của những thông tin định lượng của BCTC cũng như sự tuân thủ các
chuẩn mực; hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC này.
Hình thức trình bày BCKT về BCTC có thể có nhiều hình thức khác nhau có
thể bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp đơn giản, khi kiểm toán
11. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
11
BCTC cho một cá nhân nào đó và họ không cần có kết quả kiểm toán trình bày
dưới dạng bằng văn bản).
Theo quy định mang tính phổ biến của một quốc gia hoặc của Uỷ ban về
chuẩn mực kiểm toán (IAPC) của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) thì BCKT
về BCTC được quy định viết dưới dạng văn bản và phải tuân thủ các quy định cả
về mặt nội dung và hình thức.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính – “BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty kiểm
toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn
vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán”.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểmtoán về Báo cáo tàichính
BCKT về BCTC có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán và
với người sử dụng BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính – BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và
công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC
của một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán.
Đối với hoạt động kiểm toán, BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong quá
trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm toán
bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trình bày BCTC
theo quy định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Đối với người sử dụng BCTC, khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC đính
kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các thông tin
định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng đắn,
hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có BCTC
này.
1.2.3. Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểmtoán về Báo cáo tài chính
12. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
12
Khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC, KTV phải lập BCKT về BCTC trình bày
ý kiến của KTV về tính trung thực, hợp lý của các thông tin định lượng và sự trình
bày các thông tin định lượng này trên BCTC do đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp)
được kiểm toán đã lập. BCKT về BCTC được trình bày theo chuẩn mực kiểm toán
quy định của về nội dung, kết cấu và hình thức.
Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc BCKT
về BCTC hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra.
BCKT về BCTC phải được đính kèm với BCTC được kiểm toán.
1.2.4. Các yếu tố cấuthành Báo cáo kiểmtoán về Báo cáo tàichính
Các yếu tố cấu thành BCKT về BCTC
- Tên và địa chỉ côngty
- Số hiệu BCKT
- Tiêu đề BCKT
- Người nhận BCKT
- Mở đầu của BCKT
Theo CMKT số 700 “Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán”
BCKT về BCTC gồm các yếu tố cơ bản và được trình bày theo thứ tự sau:
Số hiệu và tiêu đề báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán theo từng năm (số đăng
ký chính thức trong hệ thống văn bản của doanh nghiệp hoặc chi nhánh). Báo cáo
kiểm toán phải có tiêu đề chỉ rõ đó là Báo cáo kiểm toán độc lập.
Người nhận Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải chỉ rõ người nhận báo cáo kiểm toán tùy theo từng
13. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
13
cuộc kiểm toán. Người nhận báo cáo kiểm toán là những người mà báo cáo được
lập cho họ sử dụng, thường là các cổ đông, Ban quản trị hoặc Ban Giám đốc của
đơn vị có báo cáo tài chính được kiểm toán.
Mở đầu báo cáo kiểm toán
(a) Nêu rõ tên đơn vị có báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
(b) Nêu rõ rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
(c) Nêu rõ tiêu đề của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính;
(d) Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các
thuyết minh khác;
(e) Nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo cấu
thành bộ báo cáo tài chính;
(f) Nêu rõ ngày lập và số trang của báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính
- Mục này trong báo cáo kiểm toán mô tả trách nhiệm của những người chịu
trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm toán. Báo cáo
kiểm toán không nhất thiết phải đề cập một cách cụ thể đến “Ban Giám đốc” mà sẽ
sử dụng thuật ngữ thích hợp, tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm
toán, như Ban quản lý dự án, Ban Giám hiệu...
- Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của
Ban Giám đốc (hay một thuật ngữ thích hợp khác).”
- Báo cáo kiểm toán phải mô tả trách nhiệm của Ban Giám đốc trong việc lập
và trình bày báo cáo tài chính, trong đó giải thích thêm rằng Ban Giám đốc chịu
trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng, và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban
14. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
14
Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài
chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn
- Trong trường hợp báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày
hợp lý, phần giải thích về trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính
trong báo cáo kiểm toán phải đề cập đến “trách nhiệm lập và trình bày trung thực
và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty”.
Trách nhiệm của kiểm toán viên
- Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Trách nhiệm của
Kiểm toán viên”.
- Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ trách nhiệm của kiểm toán viên là đưa ra ý
kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả cuộc kiểm toán
- Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành
theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Báo cáo kiểm toán cũng phải giải thích
rằng các chuẩn mực đó yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp, phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán
để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc báo cáo tài chính có còn sai sót trọng yếu
hay không
- Báo cáo kiểm toán phải mô tả về cuộc kiểm toán bằng cách nêu rõ:
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục để thu thập các bằng
chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính
Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên,
bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính, do gian lận
hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá rủi ro, kiểm toán viên xem xét kiểm soát
nội bộ của đơn vị liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực,
hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên
không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn
vị. Trong trường hợp kiểm toán viên cũng có trách nhiệm đưa ra ý kiến về tính hữu
15. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
15
hiệu của kiểm soát nội bộ cùng với việc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
viên sẽ bỏ đi đoạn nói rằng việc kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ không
nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các
chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban
Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
- Trong trường hợp báo cáo tài chínhđược lập theo khuôn khổ về trình bày hợp
lý, phần mô tả về cuộc kiểm toán trong báo cáo kiểm toán phải đề cập đến “trách
nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính của đơn vị”.
- Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ liệu kiểm toán viên có tin tưởng rằng các
bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp
để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán hay không.
Ý kiến của kiểm toán viên
- Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Ý kiến của kiểm
toán viên”.
- Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính được lập
theo khuôn khổ về trình bày hợp lý, trừ khi pháp luật có quy định khác, ý kiến
kiểm toán phải sử dụng mẫu câu sau: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và
hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,…phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng]”
- Khi đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính được lập
theo khuôn khổ về tuân thủ, ý kiến kiểm toán phải nêu rõ là báo cáo tài chính đã
được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng.
- Nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng được đề
cập đến trong ý kiến kiểm toán không phải là các chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định có liên quan đến việc lập
16. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
16
và trình bày báo cáo tài chính của Việt Nam hoặc chuẩn mực lập và trình bày báo
cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ban hành hay các
chuẩn mực kế toán công quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Công Quốc tế ban
hành, ý kiến kiểm toán phải chỉ rõ nước ban hành ra khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính đó.
Các trách nhiệm báo cáo khác
- Trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, nếu kiểm toán viên nêu thêm
các trách nhiệm báo cáo khác ngoài trách nhiệm của kiểm toán viên là báo cáo về
báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các trách nhiệm báo
cáo khác này phải được nêu trong một phần riêng trong báo cáo kiểm toán có tiêu
đề là “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định” hoặc được đặt
tiêu đề khác phù hợp với nội dung của mục đó.
- Nếu báo cáo kiểm toán có một phần riêng về các trách nhiệm báo cáo khác,
các tiêu đề, giải thích và thuyết minh phải được đặt dưới phụ đề “Báo cáo về báo
cáo tài chính.” Phần “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định”
phải được đặt ngay sau phần “Báo cáo về báo cáo tài chính”
Chữ ký của kiểm toán viên
- Báo cáo kiểm toán phải có 2 chữ ký, gồm chữ ký của kiểm toán viên hành
nghề được giao phụ trách cuộc kiểm toán và chữ ký của thành viên Ban Giám đốc
là người đại diện theo pháp luật phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán. Dưới mỗi chữ
ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
(Giấy CN ĐKHN kiểm toán). Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán phải đóng dấu của doanh nghiệp kiểm toán (hoặc chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán) phát hành báo cáo kiểm toán.
Ngày lập báo cáo kiểm toán
17. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
17
- Ngày lập báo cáo kiểm toán không được trước ngày mà kiểm toán viên thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán
về báo cáo tài chính, bao gồm các bằng chứng chứng minh rằng:
Tất cả các báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính, bao gồm các thuyết minh
liên quan, đã được lập;
Những người có thẩm quyền đã xác nhận trách nhiệm của họ đối với các báo
cáo tài chính này;
- Ngày lập báo cáo kiểmtoáncũngkhôngđược trướcngàylập báo cáo tàichính.
Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán.
1.2.5. Các loại ý kiếncủa kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểmtoán
về Báo cáo tàichính
Ý kiến của KTV trình bày trên BCKT về BCTC là một trong những nội dung
quan trọng của BCKT về BCTC. Ý kiến này đưa ra đánh giá của KTV về việc báo
cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn hay không.
Ý kiến đánh giá về BCTC được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu: nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên BCKT về BCTC một
sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót
nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu
của BCTC.
Ý kiến chấp nhận toàn phần
- BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường hợp
KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù
18. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
18
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp
nhận).
- BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát hiện và
đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh đã được
KTV chấp nhận.
- BCKT về BCTC có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh
hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng đến BCKT về
BCTC.
Ví dụ về ý kiến chấp nhận toàn phần:“ Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài
chính đã phản ánh trung thựcvà hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy
định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính”.
Có những trường hợp báo cáo tài chính dù đã được lập theo các quy định của
khuôn khổ về trình bày hợp lý nhưng vẫn không đạt được mục tiêu trình bày hợp
lý. Trong trường hợp đó, Ban Giám đốc có thể thuyết minh thêm trong báo cáo tài
chính những nội dung mà khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính không
quy định, hoặc trong một số trường hợp rất hãn hữu, Ban Giám đốc có thể không
tuân thủ một quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm
đạt được mục tiêu trình bày hợp lý báo cáo tài chính.
Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần
Theo CMKT số 705 -“Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn
phần” kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần trong báo cáo kiểm toán trong các trường hợp:
19. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
19
- Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên kết luận rằng
báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc
- Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn
sai sót trọng yếu.
Ý kiến kiểm toánkhông phải là ý kiến chấp nhận toàn phầngồm 3 dạng: “Ý kiến
kiểm toán ngoại trừ”, “Ý kiến kiểm toán trái ngược” hoặc “Từ chối đưa ra ý kiến”.
a. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi
- Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được,
kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng
trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính; hoặc
- Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng kiểm toán viên kết luận
rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có
thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
- Ví dụ về ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Tại công ty ABC có một TSCĐ giá trị là XXX1 VND trên Bảng cân đối kế
toán tại ngày31/12/20x1, được trích khấu hao và tính vào khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp giá trị XXX2 trong Báocáo kết quả hoạtđộng kinh doanh của ABC
cho năm tài chính kết thúc cùng ngày. Chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp về giá trị ghi sổ của TSCĐ này tại ngày
31/12/20x1. Dođó, chúng tôi không thể xác định liệu có cần thiết phải điều chỉnh
các số liệu này hay không.
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
20. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
20
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoạitrừ ảnh hưởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ
sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và
hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày
31/12/20x1, cũng nhưkết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ
cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán (doanh nghiệp)Việt Nam và các quyđịnh pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính.
b. Ý kiến kiểm toán trái ngược
Kiểm toán viên phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngược” khi dựa trên các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận
là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối
với báo cáo tài chính.
Ví dụ về ý kiến kiểm toán trái ngược
Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngược
Như đã trình bày ở thuyết minh X, Tập đoàn (Tổng Công ty) chưa hợp nhất
báo cáo tài chính của công ty con DEF mà Tập đoàn (Tổng Công ty) đã mua trong
năm 20X1, do chưa xác định được giá trị hợp lý của một số tài sản và khoản nợ
phải trả trọng yếu của công ty con tại ngày mua. Do đó, khoản đầu tư này đang
được phản ánh trên báo cáo tài chính hợp nhấtcủa Tập đoàn (Tổng Công ty) theo
giá gốc. Theo quyđịnh của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt
Nam hiện hành, báo cáo tài chính của công ty con DEF phải được hợp nhất vì
công ty con chịu sự kiểm soát của công ty mẹ. Nếu báo cáo tài chính của công ty
DEF được hợp nhất, nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính hợp nhất kèm theo
sẽ bị ảnh hưởng trọng yếu. Các ảnh hưởng đối với báo cáo tài chính hợp nhất do
việc không hợp nhất báo cáo tài chính công ty con là chưa thể xác định được.
Ý kiến kiểm toán trái ngược
21. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
21
Theo ý kiến của chúng tôi, do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại “Cơsở của ý
kiến kiểm toán trái ngược”, báo cáo tài chính hợp nhất đã không phản ánh trung
thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Tập đoàn
(Tổng Công ty) ABC tại ngày31/12/20x1, cũng nhưkết quả hoạt động kinh doanh
và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, không phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy
định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
c. Từ chối đưa ra ý kiến
Kiểm toánviên phảitừ chối đưa ra ý kiến khi kiểm toán viên không thể thu thập
được đầyđủbằng chứngkiểm toánthíchhợp đểlàm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và
kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được
phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
Trong một số rất ít trường hợp liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn,
kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến khi mặc dù đã thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn riêng biệt
nhưng kiểm toán viên vẫn kết luận rằng không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về báo
cáo tài chính do những ảnh hưởng tương tác có thể có của những yếu tố không
chắc chắn và những ảnh hưởng lũy kế của những yếu tố này đến báo cáo tài chính.
Ví dụ về ý kiến kiểm toán “Từ chối đưa ra ý kiến”
Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến
Khoản đầu tư của Công ty vào Công ty liên doanh DEF (tại nước X) đang
được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán với số tiền là XXX VND, chiếm hơn 90%
giá trị tài sản thuần của Công ty tại ngày 31/12/20x1. Chúng tôi đã không được
phép tiếp cận với Ban Giám đốc và kiểm toán viên của Công ty DEF cũng như tài
liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên Công ty DEF. Do đó, chúng tôi không thể
xác định được liệu có cần điều chỉnh đối với: (1) phần tài sản của Công ty trong tài
22. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
22
sản của DEF mà Công ty có quyền đồng kiểm soát; (2) phần nợ phải trả Công ty
trong các khoản nợ phải trả của DEF mà Công ty phải cùng chịu trách nhiệm; (3)
phần sở hữu của Công ty trong thu nhập, chi phí của DEF trong năm; (4) các khoản
mục trong Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Từ chối đưa ra ý kiến
Do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý
kiến”, chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến
kiểm toán về báo cáo tài chính đính kèm.
1.2.6. Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểmtoán về Báo cáo tài chính
1.2.6.1. Xem xétvề nợ tiềm tàng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng – “Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã
xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay
xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc nghĩa vụ nợ hiện tại phát
sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì: không chắc chắn có
sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của
nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy”.
Các khoản nợ tiềm tàng bao gồm:
- Các vụ kiện đang chờ xét xử;
- Các tranh cãi về thuế;
- Các bảo lãnh công nợ;
- Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với người
tiêu dùng;
23. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
23
- Các thương phiếu đã chiết khấu;
- Các thư tín dụng mở còn hiệu lực.
Sơ đồ 1.1 – Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC
KTV sau khi xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn thì đưa ra nhận xét có hoặc
không có các khoản nợ ngoài ý muốn. Nếu có thì KTV sẽ ước tính thiệt hại là bao
nhiêu. Sau khi đưa ra nhận xét về nợ ngoài ý muốn thì KTV phải đưa ra lời cảnh
báo. Trước khi đưa ra lời cảnh báo, KTV phải yêu cầu lãnh đạo của doanh nghiệp
đưa ra những cam kết bằng văn bản về nợ ngoài ý muốn.
Một số thủ tục mà KTV thường sử dụng để tìm ra các khoản nợ tiềm tàng:
Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Xem xét các sự kiện xảy ra sau niên độ kế toán
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Thu thập thư giải trình của nhà quản lý
Tổng hợp và đánh giá soát xét lại kết quả của cuộc kiểm toán
Lập dự thảo BCKT và thư quản lý, gửi cho khách hàng
Thảo luận lại với khách hàng
Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Phát hành Báo cáo kiểm toán
24. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
24
- Thẩm vấn Ban quản trị về khả năng của các khoản nợ tiềm tàng chưa ghi
sổ. Trong những lần phỏng vấn này, KTV cần tập trung vào việc mô tả các khoản
nợ tiềm tàng cần công khai. Dĩ nhiên, phỏng vấn ban quản trị sẽ không có tác dụng
trong việc phát hiện sự cố ý không công khai các khoản nợ tiềm tàng hiện có,
nhưng nếu Ban quản trị đã bỏ qua một loại khoản nợ tiềm tàng nào đó hoặc không
hiểu biết hết các yêu cầu công khai kế toán thì sự phỏng vấn có tác dụng tốt. Vào
giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán, Ban quản trị được yêu cầu viết một báo cáo
rằng Ban quản trị nhìn nhận là không có một khoản nợ tiềm tàng nào không được
công khai.
- Xem xét các biên bản họp của Hội đồng quản trị và của cổ đông để tìm các
dấu hiệu của các vụ kiện hoặc các khoản nợ tiềm tàngkhác.
- Thu thập các thư tín dụng đang còn hiệu lực vào ngày lập BCTC. Thu thập
các bản xác nhận của ngân hàng về các phiếu nợ phải thu được, chiết khấu hay sự
bảo lãnh nợ vay.
1.2.6.2.Xem xétcác sự kiện phát sinh sau niên độkế toán
“Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: là những sự kiện
có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khoá sổ
kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký BCKT; và những sự kiện được phát
hiện sau ngày ký BCKT” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560 – Các sự kiện
phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài chính.
Vì trách nhiệm của KTV là đưa ra các nhận xét của mình về các BCTC mà
doanh nghiệp lập ra, nên ngày ghi trong báo cáo của KTV không thể sớm hơn ngày
ghi trong BCTC của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
KTV cần xem xét các sự kiện phải được công khai sau ngày lập BCTC. KTV
phải có bằng chứng chắc chắn khẳng định rằng BCTC của doanh nghiệp đã được
25. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
25
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp duyệt y. Các sự kiện sau ngày lập BCTC đã được
Ban giám đốc công ty xác nhận, giải trình hợp lý.
KTV cũng cần xem xét các sự kiện phát sinh phải điều chỉnh sau khi công ty
khách hàng lập BCTC nhưng trước khi ký BCKT. KTV phải thực thi các biện
pháp, thủ tục kiểm toán để chứng minh rằng mọi sự kiện xảy ra từ sau ngày lập
BCTC cho đến ngày ký BCKT phải được điều chỉnh theo ý kiến của KTV.
Các biện pháp cần tiến hành cho đến ngày ghi BCKT bao gồm các bước sau:
- Đọc biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, biên bản kiểm
toán, biên bản họp hội đồng quản trị về thời gian sau ngày lập BCTC và thẩm tra
các vấn đề đã được thảo luận tại đại hội mà biên bản chưa ghi.
- Đọc các BCTC định kỳ gần nhất cũng như các văn bản cần thiết khác của
doanh nghiệp như BCKQKD, BCLCTT, các báo cáo quản lý liên quan và tiến
hành so sánh các thông tin trong các văn bảnnày.
- Thẩm tra hoặc đánh giá các phiếu thẩm tra bộ phận tư vấn pháp lý của
doanh nghiệp về các vấn đề đang tranh chấp trước đó.
- Soát xét lại các biện pháp của các nhà quản lý đối với các sự kiện quan
trọng, hỏi lại các nhà quản lý xem các sự kiện này đã được thể hiện trong các
BCTC hay chưa. Chẳng hạn, có thể phỏng vấn các vấn đề sau:
+ Các khoản mục hiện có được xây dựng trên cơ sở số liệu sơ bộ, tạm tính
hay số chưa chính xác.
+ Những điều đã cam kết về các hợp đồng kinh tế, các khế ước tín dụng có
được thực hiện không? Bằng cách vay mới hay bảo lãnh?
+ Doanh nghiệp có bán hoặc có dự kiến bán tài sản hoặc một bộ phận nào đó
của doanh nghiệp không?
+ Có phát hành thêm cổ phiếu mới không? Có sự xáo trộn về tổ chức không?
(như giải thể, sáp nhập hoặc chia tách) hoặc có ý định làm như vậy không?
26. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
26
+ Có tổn thất gì về tài sản của doanh nghiệp do thiếu hụt, mất mát hoặc hoả
hoạn không?
+ Có sự điều chỉnh bất thường nào hoặc có ý định điều chỉnh báo cáo sau
ngày BCTC hay không?
+ Có biểu hiện gì về vi phạm khái niệm “Doanh nghiệp hoạt động liên tục”
không?
Nếu xét thấy có sự kiện xả ra sau ngày lập BCTC tính đến ngày ký BCKT về
BCTC thì KTV phải áp dụng thêm các biện pháp kiểm tra nhằm xác định xem các
sự kiện đó có được phản ánh trong các BCTC không, để có ý kiến nhận xét thích
hợp trong BCKT.
1.2.6.3.Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
“Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể dự
đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có ý
định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện
hành” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt động liên tục.
Giả định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày
BCTC. Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là
đơn vị có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả
trong điều kiện kinh doanh bình thường.
Khi đưa ra kết luận kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải dựa vào
những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá xem có tồn tại yếu tố
không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ hoặc
kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn
vị được kiểm toán.
27. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
27
Nếu việc áp dụng giả định hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là
phù hợp nhưng tồn tại sự không chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty kiểm toán
cần phải xem xét liệu BCTC đã:
- Trình bày đầy đủ các sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu gây ra sự nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và kế hoạch của Ban giám đốc
nhằm xử lý các sự kiện hoặc điều kiện này.
- Nêu rõ có sự không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc
điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của đơn vị
và do đó đơn vị có thể sẽ không thực hiện được giá trị tài sản cũng như thanh toán
các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường.
Nếu trong BCTC đơn vị đã trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố không chắc
chắn trọng yếu, KTV và công ty kiểm toán cần đưa ra ý kiến chập nhận toàn phần
nhưng sẽ đưa thêm vào BCKT đoạn nhấn mạnh sự tồn tại của yếu tố không chắc
chắn trọng yếu liên quan tới các sự kiện hoặc điều kiện gây ra sự nghi ngờ về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị và đồng thời lưu ý người đọc tới thuyết minh
trong BCTC. Ví dụ: “Ở đây, chúng tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn
phần nhưtrên, mà chỉ muốn lưu ý người đọc BCTC đến điểm X trong phần thuyết
minh BCTC:khoản lỗ thuần của đơn vị là ZZZ trong năm tài chính kết thúc ngày
31 tháng 12 năm X và tại ngàynày, khoản nợ ngắn hạn của đơn vị vượt quá tổng
tài sản là ZZZ. Những điều kiện này, cùng với những vấn đề khác được nêu trong
điểm X trong phần thuyết minh, chỉ ra sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng
yếu có thể gây ra sự nghingờ đáng kể về khả năng hoạtđộng liên tục của đơn vị”.
Nếu trong BCTC đơn vị không trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố không
chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần hoặc ý kiến trái ngược tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, phù hợp với
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
28. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
28
BCKT phải bao gồm tham chiếu cụ thể về thực tế tồn tại yếu tố không chắc chắn
trọng yếu có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn
vị.
Ví dụ về một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần: “Các thoả thuận tài chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại sẽ thanh
toán vào ngày19 tháng 3 năm 20X1. Đơn vị đã không thể tiếp tục đàm phán hoặc
đạt được một thoả thuận tài chính thay thế. Thực tế này cho thấy tồn tại yếu tố
không chắn chắn trọng yếu có thể gây nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động
liên tục của đơn vị, do đó đơn vị có thể không thực hiện được giá trị tài sản và
thanh toán các khoản nợ phải trả trong điều kiện hoạt động bình thường. BCTC
(và các thuyết minh kèm theo) đã không trình bày vấn đề này.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoài từ sự bỏ sót các thông tin nêu trong đoạn
trên, BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình
hình tài chính của đơn vị tại ngày 31 tháng 12 năm 20X0 cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc
cùng ngày phù hợp với …”.
Ví dụ về một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến trái ngược: “Các
cam kết tài chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại sẽ phải thanh toán vào
ngày 31 tháng 12 năm 20X0. Đơn vị đã không thể tiếp tục đàm phán hoặc đạt
được một thoả thuận tài chính thay thế và đang xem xét công bố phá sản. Những
sự kiện này cho thấy có yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra sự nghi
ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và do đó đơn vị có thể
không có khả năng thực hiện giá trị tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả
trong kỳ hoạt động bình thường. BCTC và các thuyết minh kèm theo đã không
trình bày vấn đề này.
29. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
29
Theo ý kiến của chúng tôi, do sự bỏ sót các thông tin đề cập trong đoạn trên,
BCTC không phản ánh trung thựcvà hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại ngày
31 tháng 12 năm 20X0, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và luồng lưu
chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp với…”(và không
tuân thủ với…)
Nếu theo đánh giá của KTV và công ty kiểm toán, đơn vị được kiểm toán
chắc chắn không thể tiếp tục hoạt động được nữa, KTV và công ty kiểm toán phải
đưa ra “ý kiến không chấp nhận” (ý kiến trái ngược) nếu BCTC vẫn được lập trên
giả định hoạt động liên tục. Nếu trên cơ sở tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung
và những thông tin thu thập được, bao gồm ảnh hưởng của các kế hoạch của Ban
giám đốc, KTV và công ty kiểm toán đánh giá là đơn vị sẽ không thể tiếp tục hoạt
động, thì cho dù trong BCTC đơn vị có trình bày là giả định hoạt động được sử
dụng trong việc lập BCTC của đơn vị là không phù hợp và phải đưa ra ý kiến trái
ngược.
Nếu Ban giám đốc đơn vị không thực hiện hoặc không mở rộng đánh giá về
khả năng hoạt động liên tục theo yêu cầu của KTV và công ty kiểm toán thì KTV
và công ty kiểm toán cần xem xét việc đưa ra BCKT với ý kiến bị giới hạn phạm
vi kiểm toán.
Trong một số trường hợp mặc dù thiếu sự phân tích của Ban giám đốc đơn vị
được kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán vẫn có thể chấp nhận về khả năng hoạt
động liên tục của đơn vị. Ví dụ, các thủ tục kiểm toán khác có thể đủ để đánh giá
sự hợp lý của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của Ban giám đốc khi lập
BCTC do đơn vị liên tục hoạt động có lãi và có khả năng tiếp cận các nguồn lực
tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, khi thiếu sự đánh giá của Ban
giám đốc, KTV và công ty kiểm toán có thể không có khả năng xác định hay loại
bỏ sự tồn tại của các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về
30. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
30
khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, hay sự tồn tại các kế hoạch của Ban giám
đốc nhằm giải quyết các sự kiện và điều kiện đó cũng như các yếu tố giảm nhẹ
khác. Trong trường hợp này, KTV và công ty kiểm toán cần phải đưa ra BCKT
phù hợp như đã nêu trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính.
1.2.6.4.Thu thập thư giải trình của nhà quản lí
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 - Giải trình của giám đốc KTV
phải thu thập bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách
nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý, phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) và đã phê duyệt
BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các biên bản họp Hồi đồng quản
trị (hoặc Ban giám đốc) liên quan đến vấn đề này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám
đốc cung cấp “Bản giải trình”, bản “Báo cáo của Giám đốc” hoặc “Báo cáo tài
chính” đã được Giám đốc ký duyệt.
Trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTV phải thu
thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những
vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Để hạn chế sự hiểu lầm giữa
KTV và Giám đốc đơn vị, các giải trình bằng lời phải được Giám đốc xác nhận lại
bằng văn bản.
KTV phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc mâu thuẫn với
bằng chứng kiểm toán khác và khi cần thiết thì phải xác minh lại mức độ tin cậy
của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của Giám đốc.
Nếu Giám đốc từ chối cung cấp giải trình mà KTV yêu cầu sẽ làm hạn chế
phạm vi kiểm toán thì KTV phải đưa ra “ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “ý kiến
từ chối”. Trong trường hợp này, KTV phải đánh giá lại độ tin cậy của tất cả các
31. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
31
giải trình khác của Giám đốc trong quá trình kiểm toán và xem xét mức độ ảnh
hưởng của nó đến BCTC.
1.2.6.5.Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến hành
tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm toán đã
được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC được trình
bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Tổng kết cuối cùng về tính đầy đủ của bằng chứng là quá trình xem xét lại
toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía cạnh
quan trọng có được khảo sát đầy đủ, có xét đến các tình huống của hợp đồng hay
không. Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương trình kiểm toán
để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác và có chứng từ chứng
minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn. Nếu KTV nhận thấy chưa
thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực trong BCTC của đơn
vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu thập thêm bằng chứng kiểm toán bổ
sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong BCKT và lập Thư quản lý.
Bằng những phương pháp, kỹ thuật mà KTV áp dụng trong quá trình kiểm
toán, KTV đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán để đưa ra những nhận
xét của mình cũng như những bút toán điều chỉnh.
Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong đánh giá kết quả kiểm toán
- Phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát: Khi hình thành kết luật tổng
quát về tổng thể các thông tin tài chính, KTV sẽ áp dụng phương pháp phân tích
đánh giá tổng quát trong kiểm toán. Các kết luận rút ra từ kết quả áp dụng phương
pháp phân tích sẽ củng cố cho các kết luận đã hình thành trong khi kiểm tra từng
32. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
32
yếu tố riêng biệt của các thông tin tài chính và giúp KTV đi tới một kết luận tổng
quát về tính hợp lý của các thông tin tài chính.
+ Phương pháp kiểm tra chi tiết: Xuất phát từ kết quả phương pháp phân tích
đánh giá tổng quát đối với các kết luận kiểm toán, KTV sẽ xác định, bổ sung các
phương pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao chất lượng của bằng chứng kiểm toán.
Trong đó, phương pháp kiểm tra chi tiết là một phương pháp không thể thiếu trong
quá trình đánh giá, xác minh lại các khoản mục, số dư, nghiệp vụ có sai phạm
trọng yếu.
- Phương pháp tuân thủ
Phương pháp tuân thủ là những nghiệp vụ kiểm toán được thiết lập để thu
thập các bằng chứng đảm bảo hợp lý rằng hệ thống kiểm soát nội bộ mà KTV định
dựa vào để kiểm toán là hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực.
Trong quá trình kiểm toán cũng như giai đoạn tổng kết và đánh giá các kết
quả kiểm toán, KTV luôn luôn phải dựa vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Nếu như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có hiệu lực cao thì KTV có
thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản, trong trường hợp ngược lại thì KTV
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản để thay thế (phân tích, kiểm tra chi
tiết). Các phương pháp cụ thể: kiểm tra hệ thống môi trường kiểm soát, thực hiện
các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát.
1.2.6.6.Lậpdựthảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý(nếu có)
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Đây là công việc không thể thiếu đối với mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo sự
thống nhất chung về BCKT sẽ được phát hành giữa đơn vị được kiểm toán với
công ty kiểm toán.
Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV sẽ lập dự thảo báo cáo (hoặc báo
cáo tư vấn), bao gồm:
33. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
33
- Báo cáo kiểm toán dự thảo;
- Báo cáo tài chính, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh);
+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh);
+ Bản thuyết minh BCTC.
BCKT dự thảo do công ty kiểm toán lập bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản
của một BCKT được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực
kiểm toán quốc tế số 700 gửi cho khách hàng. Sau đó, KTV sẽ thoả thuận chi tiết
với khách hàng về những vấn đề quan trọng trong BCKT: Những khoản mục, số
dư trọng yếu, quan sát, điều chỉnh của KTV, ý kiến xác nhận của Ban giám đốc…
Thư quản lý
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán,
xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV và công
ty kiểm toán thực hiện phát hành thư quản lý.
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả năng
rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.
Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này, KTV đã rút ra được cuộc kiểm toán
nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây dựng đối với Ban giám đốc
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nội dung của thư
quản lý được KTV trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Đối với một vấn đề cần hoàn thiện
thì thường bao gồm các mục: Kiểm tra của KTV, ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề
và kiến nghị của KTV.
34. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
34
Một thư quản lý không có tính bắt buộc và nhằm mục đích giúp khách hàng
điều hành công việc kinh doanh được hiệu quả hơn. Không có thể thức tiêu chuẩn
nào cho việc viết thư quản lý. Thư quản lý phải được triển khai để đáp ứng phong
cách của KTV và nhu cầu của khách hàng, phù hợp với khái niệm thư quản lý của
công ty kiểm toán.
1.2.6.7.Thảoluậnlại với kháchhàng
Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, kiểm toán viên sẽ gửi cho khách
hàng để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay
quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong quá trình kiểm
toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo. Nếu khách hàng không thoả mãn và
đưa ra các bằng chứng mới để chứng minh thì KTV cũng đưa ra các bằng chứng
(hồ sơ kiểm toán) được dùng làm cơ sở cho nhận xét của mình. Nếu các bằng
chứng của khách hàng không thuyết phục hoặc khách hàng không đưa ra được
bằng chứng giải trình hoặc khách hàng không có ý kiến gì về những phát hiện của
KTV thì hai ngày sau khi nhận được ý kiến cuối cùng của khách hàng về BCKT dự
thảo, KTV sẽ tiến hành phát hành BCKT chính thức.
1.2.6.8.SoátxétBáo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm toán và
trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT tiến hành
soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được lập
phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung, kết cấu và
hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của Công ty.
1.2.6.9.Hoàn chỉnh, công bố phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính của doanhnghiệp
35. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
35
Sau khi thoả thuận và đi đến thống nhất với khách hàng, KTV bắt đầu tiến
hành lập và phát hành BCKT chính thức bao gồm đầy đủ các nội dung chính:
- Số hiệu và tiêu đề báo cáo kiểm toán
- Người nhận báo cáo kiểm toán
- Mở đầu của báo cáo kiểm toán
- Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính
- Trách nhiệm của kiểm toán viên
- Ý kiến của kiểm toán viên
- Các trách nhiệm báo cáo khác
- Chữ ký của kiểm toán viên
- Ngày lập báo cáo kiểm toán
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán
Một cuộc kiểm toán thường do nhiều KTV thực hiện (ít nhất là 2 người, nhiều
có thể 9, 10 người) nhưng nhất thiết phải có người chịu trách nhiệm chính đại diện
và chịu trách nhiệm toàn bộ công việc và kết quả.
- Những căn cứ và chuẩn mực đã được sử dụng trong quá trình kiểm toán.
Thông thường những chuẩn mực để kiểm toán là những chế độ, thể lệ kế toán,
tài chính, các nguyên tắc kiểm toán, các luật lệ quản lý kinh tế tài chính của một
quốc gia - nếu là kiểm toán đối với một doanh nghiệp trong nước. Còn đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì ngoài những luật lệ, thể chế của quốc
gia có thể phải căn cứ vào các thông lệ và chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế và
các qui chế có liên quan đến luật đầu tư.
- Kết quả kiểm toán (có số liệu kèm theo).
- Xác nhận mức độ trung thực, chính xác của BCTC.
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, KTV sẽ đưa ra các loại ý kiến phù hợp về mức
độ trung thực và hợp lý của BCTC.
36. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
36
- Nhận xét, kiến nghị của KTV.
Nêu những ý kiến đề nghị của KTV nhằm động viên giúp đỡ doanh nghiệp có
những cải tiến hoàn thiện công việc để kỳ kiểm toán tới được hoàn hảo hơn.
- Tên, chức vụ, chữ ký người đại diện và dấu của đơn vị làm kiểm toán.
Có thể người KTV chính và giám đốc công ty kiểm toán cùng ký.
BCKT chỉ ký chính thức sau khi doanh nghiệp đã lập, ký duyệt chính thức
BCTC. Nếu là “chấp nhận toàn bộ” thì BCKT được ký ngay sau khi kết thúc công
việc kiểm toán và lập xong BCKT, không nhất thiết phải thông qua khách
hàng..Trường hợp BCKT không chấp nhận, hoặc yêu cầu phải sửa lại một số chỉ
tiêu của BCTC, thì sau khi lập xong phải chuyển cho khách hàng xem lại và tham
gia ý kiến chính thức trong thời hạn nhất định. Khi có ý kiến của khách hàng, KTV
có thể xem xét điều chỉnh nhận xét trong BCKT (nếu cần), sau đó mới ký chính
thức. Cũng không nhất thiết phải được khách hàng hoàn toàn nhất trí. Nếu từ chối
không xác nhận BCTC thì cần nói rõ lý do bằng một thư gửi cho khách hàng.
1.2.6.10.Xem xétcác sự kiện xảyra sau ngàycông bố Báo cáo kiểm toán
và Báo cáo tài chính
Sau ngày công bố BCTC và BCKT, KTV không có bất kỳ nghĩa vụ thẩm tra
tiếp tục nào đối với các BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu sau khi các BCTC này
đã được phát hành, KTV nhận thấy có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC
đã được kiểm toán mà trước khi ký BCKT, KTV chưa phát hiện ra thì họ phải thảo
luận vấn đề đó với các nhà quản lý doanh nghiệp.
KTV cần xem xét lại các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp đã
làm để thẩm tra xem xét liệu có khoản mục nào trong BCTC đã phát hành trước đó
và BCKT này bị thay thế không? Nếu các nhà quản lý doanh nghiệp sửa đổi lại
BCTC thì KTV sẽ thực thi các thủ pháp kiểm toán cần thiết để lập một BCKT mới
trên cơ sở BCTC đã được sửa đổi và duyệt lại. BCKT được lập lại và ghi ngày
37. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
37
mới. Các nguyên nhân dẫn đến việc duyệt lại BCTC phải được giải thích trong một
bản ghi chú riêng. BCKT mới cũng cần tham khảo các BCKT trước đó. Nếu KTV
bị hạn chế việc kiểm tra đối với các sự kiện mới nảy sinh thì cũng phải giải thích
những hạn chế này khi lập BCKT mới.
Nếu các nhà quản lý doanh nghiệp không sửa lại các BCTC theo yêu cầu của
KTV thì KTV cần thông báo cho các nhà quản lý cao nhất của doanh nghiệp biết
rằng KTV sẽ có những hành động cần thiết nhằm vô hiệu bản báo cáo của mình đã
phát hành phù hợp với hiệu lực quyền hạn pháp lý của KTV và sự khuyến cáo của
tư vấn pháp lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Luận văn đã trình bày hệ thống và khái quát hóa những nội dung lý luận cơ
bản trực tiếp liên quan đến lập và phát hành báo cáo kiểm toán về BCTC theo
CMKiT số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính. Từ đó giúp người đọc có cái nhìn nghiên cứu về mặt lý luận khoa học chặt
chẽ.
Chương II
THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH THẨM ĐỊNH GIÁ A&VN CPAs.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH THẨM ĐỊNH GIÁ A&VN CPAs
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Kiểm Toán
Quốc Tế Và Dịch Vụ TàiChính Thẩm Định Giá A&VN CPAs
38. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
38
Kiểm toán độc lập là một ngành nghề đã xuất hiện khá lâu trên thế giới và có
những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ở Việt Nam, mặc dù
mới xuất hiện không lâu nhưng kiểm toán độc lập ngày càng khẳng định vai trò
của mình trong nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập hiện nay, với sự đầu tư mạnh
mẽ của các dòng vốn từ nước ngoài về Việt Nam, đồng thời với đó là quá trình cổ
phần hóa của các công ty ở Việt Nam thì yêu cầu sự minh bạch về tình hình tài
chính ngày càng trở nên quan trọng. Đây cũng là lý do mà kiểm toán độc lập phát
triển nhanh chóng.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
THẨM ĐỊNH GIÁ A&VN CPAs ra đời là một điển hình cho xu thế hội nhập và
phát triển của Kiểm toán Việt Nam. Trong những năm qua, với chiến lược đúng
đắn và mục tiêu hợp lý, công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đang dần
khẳng định thương hiệu của mình.
A&VN CPAs được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
số 0105757051 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 04 tháng
01 năm 2012 và hoạt động theo Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH 12 ngày 29
tháng 3 năm 2011 và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm
toán độc lập. Công ty đã nhanh chóng trở thành một công ty có uy tín trong ngành
với kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính.
Tên công ty: Công Ty THNN Kiểm Toán Quốc Tế Và Dịch Vụ Tài Chính Thẩm
Định Giá A&VN CPAs.
Tổng Giám đốc: Trương Văn Nghĩa
Tên viết tắt: A&VN CPAS LLC .,LTD
Trụ sở chính: Tầng 6, Số 18 Ngô Quyền, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội, Việt Nam.
39. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
39
Văn phòng giao dịch: Tầng 4, số 43C Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Mã số thuế: 0105757051
Số TK: 123456789 – Ngân hàng ABC
Điện thoại: +84.4 3936 0082
Fax: +84.4 3936 0134
Website: http://www.a-vncpas.com.vn
2.1.2. Đặc điểm quản lý, tổ chức công bộ máy của Công Ty Kiểm Toán
Quốc Tế Và Dịch Vụ TàiChính Thẩm Định Giá A&VN CPAs
Công ty được sáng lập và điều hành bởi đội ngũ lãnh đạo và kiểm toán viên
trình độ, giàu tâm huyết, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực kiểm toán và tư vấn. Các thành viên Ban lãnh đạo và các kiểm toán viên chính
của A&VN CPAs đã có nhiều năm công tác tại các công ty kiểm toán hàng đầu tại
Việt Nam.
Sơ đồ 2.1:CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA A&VN CPAs:
40. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
40
Thành phần Ban lãnh đạo công ty gồm có:
- Bà Phạm Thị Thanh Hoa – Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Ông Trương Văn Nghĩa –Giám đốc
- Bà Trần Thị Hương Quỳnh –Phó giám đốc
- Bà Vũ Thị Hồng Quỳnh –Phó giám đốc
Trong đó chức năng và quyền hạn các bộ phận như sau:
Hội đồng thành viên: bao gồm các thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi
ích và hoạt động, sự phát triển của công ty.
Ban Tổng Giám Đốc: là những thành viên trực tiếp điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty, là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Hội đồng thành viên về mọi hoạt động của Công ty.
Phòng Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính 1,2 : thực hiện các hợp đồng Kiểm toán
Báo Cáo Tài Chính mà Công ty đã ký kết với khách hàng.
Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản 1,2 : thực hiện các hợp đồng Kiểm toán
Xây dựng cơ bản mà Công ty đã ký kết với khách hàng.
Phòng Tài chính - Kế toán: chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kinh doanh của
toàn công ty đồng thời lên báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công
ty để trình lên Ban tổng giám đốc. Bên cạnh đó, phòng kế toán còn kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý tài chính, sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn của Công ty.
2.1.3. Đặc điểm các lĩnh vực hoạt động của Công Ty Kiểm Toán Quốc
41. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
41
Tế Và Dịch Vụ Tài Chính Thẩm Định Giá A&VN CPAs
Dịch vụ Kiểm toán:
Kiểm toán Báo cáo tài chính theo luật định;
Kiểm toán hoạt động;
Kiểm toán tuân thủ;
Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án;
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ;
Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;
Các công việc kiểm toán đặc biệt;
Soát xét các thông tin tài chính;
Lập Báo cáo phục vụ mục đích sáp nhập, chia tách, giải thể.
Dịch vụ thẩm địnhgiá:
Dịch vụ định giá tài sản (không bao gồm định giá những tài sản thuộc thẩm
quyền Nhà Nước)
Định giá Bất động sản
Môi giới Bất động sản.
Dịch vụ kế toán:
Xây dựng hệ thống kế toán;
Trợ giúp hạch toán kế toán và giữ sổ kế toán;
Dịch vụ tư vấn kế toán;
Chuyển đổibáo cáo tài chính giữa VAS, IAS, IFRS và các tiêu chuẩn khác;
Dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán;
42. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
42
Dịch vụ tư vấn tài chính:
Tư vấn về hợp nhất và mua lại doanh nghiệp;
Cổ phần hoá, tư nhân hoá và thủ tục niêm yết (IPO);
Tư vấn sáp nhập, giải thể doanh nghiệp;
Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp;
Tư vấn đầu tư;
Dịch vụ tư vấn thuế:
Kế toán thuế thu nhập và lập tờ khai thuế;
Hoạch định chiến lược thuế;
Dịch vụ tư vấn thuế liên quốc gia;
Dịch vụ trợ giúp giải quyết vướng mắc về thuế;
Cơ cấu doanh nghiệp có hiệu quả cho mục đích tính thuế;
Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp;
Thuế thu nhập cá nhân và các dịch vụ thuế quốc tế;
2.1.4. Đặc điểm cơ bản tổ chức công tác kiểm toán của đơn vị
2.1.4.1. Phạm vi kiểm toán
Việc kiểm toán cho Báo cáo tài chính sẽ được thực hiện theo các Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận tại Việt
Nam.
Kiểm toán theo cách thức sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm toán. Bằng cách
áp dụng công nghệ này, chúng tôi giúp khách hàng giảm thiểu tối đa chi phí một
cách hiệu quả và nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Nhìnchung, cuộc kiểm toán sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở các nhiệm vụ
sau đây:
Soát xét việc lập, bảo quản và ghi chép trên sổ sách kế toán;
43. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
43
Kiểm tra dựa trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán và các phần hành
liên quan tới số liệu được trình bày trên báo cáo tài chính;
Quan sát và đánh giá cách quản lý, sử dụng và ghi chép tài sản cố định;
Đánh giá sự tuân thủ các thủ tục kiểm xoát nội bộ, Luật thuế, và hệ thống kế
toán Việt Nam trong các hoạt động của khách hàng;
Soát xét và đánh giá tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ hiện
hành của khách hàng;
Thảo luận với khách hàng về những nhận xét và khuyến nghị của đoàn
kiểm toán trong cuộc họp sơ kết;
Phát hành Báo cáo kiểm toán;
Phát hành Thư quản lý (nếu có), kiến nghị về những hạn chế trong hệ thống
kiểm soát và kế toán nội bộ cũng như các biện pháp thiết thực để khắc phục tình
trạng đó.
2.1.4.2. Phương pháp kiểm toán
Việc kiểm toán đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động, hệ thống kiểm soát
nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi ra quyết định về kế hoạch kiểm
toán và giúp đánh giá rủi ro, tiến hành xem xét chuẩn đoán và phân tích. Với nhiều
công cụ dự đoán phân tích hiện có, phương pháp này giúp xác định các vấn đề
chưa được nêu ra và phù hợp với yêu cầu ngày càng khắt khe về tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính.
Thảo luận cùng khách hàng và các bộ phận liên quan cũng như từng đối tượng
cụ thể trong thư quản lý. Thông tin sẽ được thảo luận với và được thông qua bởi
khách hàng trước khi phát hành báo cáo kiểm toán và phát hành thư quản lý chính
thức. Bên cạnh đó, xác minh những thông tin do các tổ chức khác cung cấp có thể
ảnh hưởng đến trách nhiệm của công ty.
44. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
44
Lập kế hoạch làm việc cụ thể với khách hàng, và từng bộ phận có liên quan
cũng như từng đối tượng thụ hưởng và thông báo kế hoạch đó với khách hàng. Kết
hợp chặt chẽ và thảo luận thường xuyên và kịp thời với khách hàng về các vấn đề
phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Việc kiểm toán tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như
các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập về lĩnh vực hoạt động của khách
hàng. Điều này được thực hiện trên cơ sở kiểm toán các nghiệp vụ giao dịch, và
các số liệu tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về quy trình hoạt động và
kiểm soát nội bộ của khách hàng.
2.2. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH CHUNG TIẾN HÀNH MỘT CUỘC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN QUỐC TẾ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH THẨM ĐỊNH GIÁ
A&VN CPAs
Khách hàng của Công ty kiểm toán A&VN CPAs là những Doanh nghiệp có
quy mô và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đặc thù mỗi ngành nghề
lĩnh vực khác nhau nên với mỗi khách hàng sẽ có một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Tuy khác nhau nhưng các kế hoạch kiểm toán này đều phải tuân thủ CMKiT Việt
Nam và Quốc Tế, đảm bảo đúng, đủ thủ tục và quy trình. Dựa vào các CMKiT
Việt Nam và Quốc Tế, Công ty Kiểm toán A&VN CPAs đã xây dựng nên quy
trình kiểm toán chung gồm ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm mục
tiêu tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất
cũng như các lưu ý cho công tác kiểm toán, ví dụ như: lựa chọn nhóm kiểm toán,
soạn thảo hợp đồng kiểm toán, tìm hiểu về môi trường và lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng,...
Cụ thể:
Lựa chọn nhóm kiểm toán
45. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
45
Đưa ra các điều khoản kiểm toán
Hiểu biết về tổng thể và môi trường khách hàng của Khách hàng
Thực hiện soát xét, phân tích sơ bộ
Lập kế hoạch kiểm tra hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát
Lập kế hoạch thực hiện các thử nghiệm kiểm toán
Thống nhất và thông báo kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch gồm tất cả các công việc thực hiện chức năng xác minh
của kiểm toán để khẳng định được thực chất của đối tượng và khách thể kiểm toán
cụ thể như: thực hiện các thủ tục kiểm toán sơ bộ, thủ tục phân tích và kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Cụ thể:
Phân tích và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Thực hiện các thử nghiệm kiểm toán
Đánh giá tổng thể các sai sót và phạm vi kiểm toán
Thực hiện soát xét báo cáo tài chính
Thảo luận những vấn đề phát hiện và đáng lưu ý với nhà quản lý.
Giai đoạn 3: Phát hành Báo cáo.
Phát hành báo cáo để trình bày các phát hiện của KTV và đưa ra các giải pháp
giải quyết các vấn đề phát hiện được.
Cụ thể:
Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán
Thực hiện soát xét các sự kiện sau ngày khóa sổ
Thu thập thư giải trình của Ban quản lý
Chuẩn bị dự thảo báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức
46. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
46
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kế hoạch công việc một cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính
Thực hiện kiểm
toán
Lập
kế hoạch
Thực hiện các thủ tục
kiểm toán sơ bộ
Thực hiện thủ tục phân
tích và kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng
Lập báo cáo kiểm
toán trong đó trình
bày các phát hiện của
kiểm toán viên và đề
xuất giải pháp khắc
phục các vấn đề được
phát hiện
Lập
báo cáo
Lựa chọn nhóm thực
hiện dịch vụ
Soạn thảo hợp đồng
cung cấp dịch vụ
Tìm hiểu về hoạt động
và môi trường kinh
doanh của khách hàng
Thực hiện thủ tục soát
xét PT sơ bộ
Lập kế hoạch kiểm
tra tính hiệu quả
trong hoạt động kiểm
soát của khách hàng
47. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
47
Kiểm
toán
cuối
năm
Cập nhật việc kiểm tra
hệ thống kiểm soát nội
bộ
Thực hiện thủ tục kiểm
toán trọng yếu
Đánh giá tổng thể về
các sai sót được phát
hiện và phạm vi kiểm
toán
Thực hiện việckiểm tra
báo cáo tài chính
Thực hiện thủ tục
kiểm tra các sự kiện
phát sinh sau ngày
kết thúc niên độ kế
toán
Thu thập thư giải
trình của khách hàng
Lập biên bản kiểm
toán
Thảo luận với ban
lãnh đạo của khách
hàng các phát hiện và
đề xuất giải pháp
khắc phục, đồng thời
đề xuất bút toán điều
chỉnh và các bút toán
phân loại lại.
Lập báo cáo kiểm
toán
Tiếptục cập nhật thủ
tục lập kế hoạch kiểm
toán
Kiểm
toán
sơ bộ
48. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
48
2.2.1. Lập kế hoạchkiểm toán
Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý cho công tác
kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được cam kết với khách hàng quy trình
thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam.
Thư chào hàng
Phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này
có nhu cầu kiểm toán.
Đối với khách hàng lần đầu, một cuộc khảo sát là cần thiết nhằm thu thập
những thông tin giúp cho KTV tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng, đánh giá khả
năng phục vụ khách hàng trên cơ sở đó xác định được giá phí kiểm toán và kế
hoạch kiểm toán. Kết quả của cuộc khảo sát với các khách hàng tiềm năng là một
thư chào hàng. Các hợp đồng với các khách hàng này mang tính cạnh tranh nên
ngoài các thông tin của một thư chào hàng thông thường, nội dung Thư chào hàng
còn chứa đựng những thông tin giới thiệu về Công ty: các khách hàng cùng lĩnh
vực Công ty đã kiểm toán, danh sách và trình độ đội ngũ KTV…
Đối với các khách hàng thường xuyên, Công ty kiểm toán phải quyết định
xem liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Sau đó, theo kế hoạch kiểm toán hàng
năm từ Ban giám đốc, các phòng tổ chức chuẩn bị cho các cuộc kiểm toán năm
hiện hành sau khi thực hiện một số công việc cần thiết để kiểm tra những thay đổi
từ phía khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán năm nay. Mặc
dù là khách hàng thường xuyên, việc gửi thư chào hàng tới khách hàng là cần thiết
trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự nhất trí chung giữa Công ty và khách
hàng về kế hoạch kiểm toán sơ bộ mà Công ty đã lập. Tuy nhiên, thư chào hàng chỉ
cần bao gồm các nội dung:
- Mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán (dịch vụ Công ty sẽ cung cấp);
- Giá phí cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán (ngày bắt đầu và ngày kết thúc);
- Phương pháp kiểm toán.
49. Luận văn tốt nghiệp HọcviệnTài chính
Sv: Đặng Thúy Duyên CQ50/22.06
49
Hợp đồng kiểm toán
Sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán, hợp đồng
kiểm toán sẽ được hai bên ký kết. Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm kế hoạch tổng
thể và chi tiết phí kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý thoả thuận nội dung, yêu cầu, các điều
kiện thực thi.
Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát. Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên
liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được về các
mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa
vụ pháp lý của khách hàng nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập
trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty;
- Các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài
năm trước;
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc;
- Hợp đồng và cam kết quan trọng.
Ví dụ 1: Khái quát về Công ty Cổ phần Nhựa A: Công ty Cổ phần Nhựa A
(gọi tắt là “Công ty A”) thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước
là Công ty Cổ phần Nhựa A theo Quyết định số 5829/QĐ-UB ngày 30 tháng 12
năm 1999 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0100100XXX do Sở Kế hoạch và Đầu tư