SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
Download to read offline
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỒ SƠ KIỂM
TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN............................................... 3
1.1. Khái quát hồ sơ kiểm toán .................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán .............................................................. 3
1.1.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán................................................................ 5
1.1.3. Chức năng hồ sơ kiểm toán ............................................................. 6
1.1.4. Ý nghĩa hồ sơ kiểm toán.................................................................. 9
1.1.5. Nội dung hồ sơ kiểm toán.............................................................. 10
1.1.5.3. Ứng dụng hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính....................................................... 13
1.1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán.................................. 16
1.2. Các mô hình hồ sơ kiểm toán............................................................ 16
1.2.1. Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu................................................... 17
1.2.2. Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ .................................................. 19
CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THNH HÃNG KIỂM
TOÁN AASC........................................................................................... 22
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC ...... 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AASC ...................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại AASC ...................................... 23
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán của AASC ............................ 24
2.1.3.1. Phương pháp kiểm toán ................................................................ 24
2.1.3.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC............................ 24
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06ii
2.1.4. Hệ thống hồ sơ kiểm toán ................................................................ 25
2.1.5. Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán........................................ 29
2.2. Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại AASC.......................... 30
2.2.1. Một số đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hồ sơ
kiểm toán ................................................................................................. 30
2.2.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán tại AASC.............................................. 31
2.2.2.1. Hồ sơ chung (hồ sơ kiểm toán thường trực)................................. 31
2.2.2.2. Hồ sơ kiểm toán năm.................................................................. 31
2.2.3. Nguyên tắc và nội dung tổ chức hồ sơ kiểm toán tạiAASC ............. 33
2.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hồ sơ kiểm toán tai AASC ............................ 33
2.3. Mục đích và nguyên tắc soát xét giấy làm việc của AASC................. 62
2.4. Thực tế tổ chức hồ sơ kiểm toán của khách hàng của AASC.............. 66
2.3.1. Tổ chức hồ sơ kiêm toán tại công ty khách hàng A ........................... 66
2.5. Môt số nhân xét về tổ chức hồ sơ kiểm toán của hai khách hàns của
AASC ...................................................................................................... 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC.................................................... 86
3.1. Nhận xét về công tác tỗ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC...................... 86
3.1.1. Những ưu điểm của hồ sơ kiểm toán của AASC............................. 86
3.1.2. Một số hạn chế của mô hình tổ chức hồ sơ kiểm toán của AASC .... 88
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC
....................................................................................................... 90
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán
tạiAASC................................................................................................... 92
3.3.1. Đối với việc sắp xếp hồ sơ kiểm toán............................................. 92
3.3.2. Tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ................................................. 94
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06iii
3.3.3. Một số phương hưởng khác nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ
kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC ....................................................... 95
KẾT LUẬN.............................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 99
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hệ thống tham chiếu mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu ............... 17
Bảng 1.2.: Các giẩv tờ làm viêc trong mô hình hồ sơ kiểm toán Tâv Âu...... 18
Bảng 2.1 Tham chiếu hồ sơ kiểm toán ....................................................... 26
Bảng 2.2 – Ký hiệu kiểm tra trên GLV của AASC ..................................... 28
Bảng 2.3: hệ thống câu hỏi rà soát hồ sơ kiểm toán .................................... 48
Bảng 2.4- Tham chiếu hồ sơ kiểm toán theo số hiệu tài khoản ................... 53
Bảng 2.5: Hệ thống câu hỏi hoàn thiện hồ sơ kiểm toán một số khoản mục . 58
Bảns 2.6: Các thủ tục soát xét lại báo cáo kiểm toán................................... 64
Bảng 2.7: Môt số chỉ tiêu kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp ................. 67
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.061
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở ra nhiều cơ hội nhưng
cũng đầy rủi ro cho thị trường kinh tế Việt Nam. Kéo theo đó, tính hữu ích
của thông tin tài chính là mối quan tâm của nhiều người làm công tác quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy sự chính
xác của các thông tin kinh tế tài chính là một đòi hỏi cần được đáp ứng kịp
thời. Kiểm toán là hoạt động đem lại niềm tin cho những người quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trách nhiệm pháp lý cao đòi hỏi kiểm
toán viên và Công ty kiểm toán phải chú trọng đến chất lượng kiểm toán.
Trong một cuộc kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng. Nó
không chỉ là phương tiện lưu giữ những bằng chứng thông tin quan trọng giúp
kiểm toán viên đưa ra những kết luận mà còn là cơ sở pháp luật cho việc kiểm
soát và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán đã tiến hành. Chính vì vậy em đã
chọn đề tài :“Hoàn thiện tổ chức hồ sơ kiểm toán trong quy trình kiểm toán
tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC” Khóa luận tốt nghiệp, ngoài lời
mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hồ sơ kiểm toán trong quy
trình kiểm toán.
Chương II: Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Chương III: Một số nhận xét đánh giá và phương hướng hoàn thiện
công tác tổ chức hồ sơ kiểm tại AASC.
2. Mục đích của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ do các công ty kiểm toán độc lập
thực hiện về quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.062
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC hiện nay;
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức hồ sơ kiểm
toán trong kiểm toán BTCT tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về quy trình tổ chức hồ sơ
kiểm toán trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
4. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy trình tổ
chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm
toán AASC thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học
logic.
- Về kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo
sát trực tiếp, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu..
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.063
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỒ
SƠ KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
1.1. Khái quát hồ sơ kiểm toán
1.1.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều thủ tục và từ nhiều
nguồn khác nhau vì vậy chúng được thể hiện ở nhiều dạng tài liệu khác nhau
và cần được sắp xếp và theo những nguyên tắc nhất định để giúp kiểm toán
viên dễ dàng trong việc sử dụng và tìm kiếm thông tin, làm cơ sở, bằng chứng
để hình thành nên ý kiến kiểm toán. Mặt khác trong các bước lập kế hoạch,
thực hiện và kết thúc kiểm toán tất cả những kế hoạch, chương trình kiểm
toán, công việc đã thực hiện, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng cần được ghi
chép và lưu trữ để phục vụ cho cuộc kiểm toán và để chứng minh đã tiến hành
công việc theo đúng kế hoạch và các chuẩn mực kiểm toán. Tất cả phải được
thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Theo VSA 230 “Hồ sơ kiểm toán” định nghĩa: “Hồ sơ kiểm toán là các
tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu
trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương
tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.” Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu của một của kiểm
toán, phản ánh toàn diện kết quả của một của kiểm toán theo ba bươc của quy
trình kiểm toán, là cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán viên và chứng minh
rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).
Theo những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì: “Hồ
sơ kiểm toán là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.064
toán viên, về các bằng chứng thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và
làm cơ sở pháp lý cho ý kiến của kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán. ”
( Theo những chuấn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quôc tế, 1992,
trang 85).
Theo giáo trình kiểm toán của ALVIN.ARENS - JAMESK.LOEBBECKE
hồ sơ kiểm toán là: “Tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về các thủ tục
áp dụng, các cuộc khảo sát thực hiện, thông tin thuđược và kết luận thích hợp đạt
được trong công tác kiểm toán. Các tư liệu phải bao gồm tất cả các thông tin mà
kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ vàcung cấp
căncứcho báo cáokiểmtoán.”
Qua các khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm khái quát nhất về hồ
sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán là tập hợp tất cả các giấy tờ làm việc của kiểm
toán viên, chứa đựng những thông tin mà kiểm toán viên thu thập được,
những thủ tục mà kiểm toán viên đã áp dụng và những kết luận kiểm toán
viên đã đạt được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc đảm bảo
công việc kiểm toán được thực hiện đúng, đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cũng
như làm căn cứ để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. Hồ sơ kiểm toán phải
bao gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là quan trọng và cần thiết
để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và là cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Hồ
sơ kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ chứa đựng chặt chẽ. Hồ
sơ kiểm toán lưu giữ bằng chứng kiểm toán còn bằng chứng kiểm toán là một
phần của hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, phải có các bằng chứng kiểm toán đạt yêu
cầu về tính đầy đủ và tính giá trị, được sắp xếp hợp lý cùng với các giấy tờ
lảm việc của kiểm toán viên mới tạo nên một hồ sơ kiểm toán khoa học và
mang tính giá trị đầy đủ.
Tuy nhiên trong hồ sơ kiểm toán không phải thu thập mọi tài liệu liên
quan đến cuộc kiểm toán mà chỉ thu thập và lưu trữ những thông tin nào kiểm
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.065
toán viên cho là cần thiết và liên quan trực tiếp đến kết luận của kiểm toán
viên mà thôi.
Ngoài ra hồ sơ kiểm toán cũng lưu trữ tất cả các ý kiến bằng văn bản mà
kiểm toán viên đưa ra sau khi tiến hành cuộc kiểm toán.Và toàn bộ tư liệu của
kiểm toán viên tạo thành hồ sơ kiểm toán, cần phải được lưu trữ, quản lý theo
quy định kiểm toán cũng như của đơn vị.
1.1.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán
Theo tính chất của tư liệu của kiểm toán viên, thì hồ sơ kiểm toán được
phân thành hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
- Hồ sơ kiểm toán chung: là các thông tin chung về khách hàng liên
quan từ hai cuộc kiểm toán trở lên và gồm một số hồ sơ được lập riêng để có
những hiểu biết tóm tắt về chính sách và tổ chức của đơn vị cho các kiểm toán
viên và lưu trữ hồ sơ về các khoản mục ít, hoặc không biến động đáng kể giữa
các năm.
Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Các thông tín chung về khách
hàng, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm toán,
các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài
và các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có
sự thay đổiliên quan đến các tài liệu này.
- Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở cho báo cáo
kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm: các
thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán; các văn bản
về tài chính, thuế, kế toán,...của cơ quan Nhà nước và các cấp trên có liên
quan đến năm tài chính; báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính;
hợp đồng kiểm toán; các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ; những ghi
chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm toán được
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.066
thực hiện và kết quả thu được; các bút toán điều chỉnh và các bút toán phân
loại,...
Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và lưu
trữ thành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ kiểm
toán là tài sản của công ty kiểm toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán theo
nguyên tắc an toàn và bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo
đúng các yêu cầu về mặt nghiệp vụ và luật pháp.
1.1.3. Chức năng hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kiểm
toán. Trong quy trinh kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một phần rất quan trọng
đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Đóng vai trò quan trọng từ khâu lập kế
hoạch cho đến khâu kết thúc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một tài liệu lưu trữ
bắt buộc, sử dụng nhiều năm sau ngày kết thúc kiểm toán. Vì vậy hồ sơ kiểm
toán có những chức năng chính sau:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp
kiểm toán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người trong
một thời gian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc là một
yêu cầu càn thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho mục đích này,
biểu hiện như sau:
Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để lập ra
các hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ lý kiểm
toán thực hiện. Những công việc do các trợ lý kiểm toán tiến hành và các kết
quả thu được sẽ phản ánh trên hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, thông qua cách này,
có thể giám sát công việc của nhiều trợ lý kiểm toán.
- Hồ sơ kiểm toán cung cấp thông tin hữu ích giữa các kiểm toán viên để
phối hợp hoạt động. Kết quả công việc của kiểm toán viên này có thể được sử
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.067
dụng bởi các kiểm toán viên khác để tiếp tục công việc đó hay thực hiện các
công việc khác có liên quan.
- Mỗi hồ sơ kiểm toán đánh dấu một bước công việc được thực hiện và
hoàn thành trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên chính căn cứ số hồ sơ
kiểm toán đã phát hành và số hồ sơ kiểm toán đã thu hồi để đánh giá tiến độ
hoàn thành và tiếp tục điều hành công việc.
- Mỗi hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin về một đối tượng
khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập sẽ được tiếp
tục bổ sung, cập nhật vào hồ sơ kiểm toán của từng đốitượng có liên quan.
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho việc giám sát và kiểm tra công
việc của trợ lý kiểm toán. Việc xem xét và kiểm tra chất lượng công việc của
các trợ lý kiểm toán được tiến hành trên các hồ sơ kiểm toán do họ thực hiện.
Việc xem xét được tiến hành từ thấp đến cao:Trưởng nhóm của cuộc cuộc
kiểm toán sẽ kiểm tra và yêu cầu các trợ lý kiểm toán giải trình các nội dung
trên hồ sơ kiểm toán của mình, sau đó các hồ sơ kiểm toán này sẽ tiếp tục bởi
các các cấp cao hơn là trưởng phòng, chủ phần hùn… .Quá trình này bảo đảm
chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của trợ lý kiểm toán được giám
sát, quản lý đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký tên trên hồ sơ
kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của mình.
Thứ ba, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Đây là chức
năng rất quan trọng của hồ sơ kiểm toán vì mục đích cuối cùng của một cuộc
kiểm toán là đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về
tình hình tài chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chính là những
dẫn chứng bằng tài liệu cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích đánh
giá của kiểm toán viên. Vì thế hồ sơ kiểm toán chính là cơ sở để các kiểm
toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán và các kết luận kiểm toán sau khi tiến
hành cuộc kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.068
Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến hành
cuộc kiểm toán có kết quả hiệu quả, giảm thiểu chi phí cần phải xây dựng một
kế hoạch chiến lược, kế hoạch chi tiết và dự toán sát với tình hình thực tế.
Như vậy để giảm bớt công việc thu thập các tài liệu và nâng cao hiệu quả của
công việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán
những năm trước như là nguồn thông tin phong phú cho việc lập kế hoạch và
cuộc kiểm toán kỳ sau, cụ thể là:
- Xáv định thời điểm chũng như thời gian cần thiết để tiến hành công
việc kiểm toán dựa vào thời gian thực tế của kỳ trước.
- Là cơ sở đưa ra cái nhìn toàn cảnh về hệ thống kiểm soát nội bộ của
đơn vị.
- Cho biết các vấn đềtrọng yếu cần đặc biệt quan tâm. Những tài liệu,
thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng được cho kỳ sau.
- Làm cơ sở mẫu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa
vào hồ sơ kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời
gian hướng dẫn lại cụ thể và chi tiết.
Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý
các vấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội bộ
của đơn vị và khả năng nâng cao hiệu quả của côngviệc kiểm toán.
Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý cho mọi công việc kiểm
toán, là nơi lưu trữ bằng chứng của kiểm toán dưới nhiều hình thức: văn bản,
ghi âm, video... Kiểm toán viên, nhất là kiểm toán viên độc lập phải chứng
minh được rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các
Chuẩn mực kiểm toán hiện hành thông qua hồ sơ kiểm toán. Muốn vậy, hồ sơ
kiểm toán phải đầy đủ, rõ ràng và có tính thuyết phục, không chứa đựng
những vấn đề không thể giải thích được, các lập luận thiếu vững chắc, các
thay đổikhông giải thích được...
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.069
Thứ sáu, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho đào tạo. Với những người mới
bắt đầu bước vào nghề kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán những năm trước được
coi là tài liệu đào tạo rất quan trọng kết hợp với sự hướng dẫn của những
kiểm toán viên có kinh nghiệm. Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thực tế nhất
mà người cộng sự mới vào nghề cần phải tiếp cận để làm quen dần với công
tác kiểm toán.
1.1.4. Ý nghĩa hồ sơ kiểm toán
Công việc kiểm toán được tiến hành bởi nhiều người trong một thời gian
nhất định do vậy việc phân công và phối hợp kiểm toán cũng như việc giám
sát công việc của ban kiểm soát phải được tiến hành một cách khoa học và
chặt chẽ. Thông qua hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên chính có thể đánh giá
tiến độ và tiếp tục điều hành công việc. Đồng thời hồ sơ kiểm toán là hệ thống
tài liệu căn bản để giúp các cấp lãnh đạo công ty kiểm toán có thể kiểm tra
tính đầy đủ của những bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho kết luận
của kiểm toán viên. Chính vì thế, có thể kết luận rằng hồ sơ kiểm toán là một
phần không thể thiếu được trong mỗi cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có ý
nghĩa to lớn trong cuộc kiểm toán:
Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán là cơ sở, là căn cứ cho kiểm toán viên đưa ra
ý kiến của mình. Chức năng của kiểm toán tài chính là hướng tới việc xác
minh và bày tỏ ý kiến dựa trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Mà các bằng
chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều cách khác nhau và từ nhiều nguồn
khác nhau. Do đó, chúng cần được thể hiện thành các tài liệu theo những dạng
nhất định sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định giúp kiểm toán viên lưu
trữ và dẫn chứng khi càn thiết để bảo vệ ý kiến của mình. Đồng thời hồ sơ
kiểm toán bảo đảm cho kiểm toán khác và những người không tham gia vào
cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu
được công việc kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0610
Thứ hai, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc
kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Hồ sơ kiểm
toán có các kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp
dụng....cũng cần được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính
quá trình kiểm toán cũng như làm cơ sở để chứng minh việc kiểm toán đã
được tiến hành theo đúng những chuẩn mực thực hành.
1.1.5. Nội dung hồ sơ kiểm toán
Nội dung của hồ sơ kiểm toán tiến hành khác nhau ở những đơn vị kiểm
toán khác nhau tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết
định của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, hồ sơ kiểm toán bao giờ cũng gồm hai
loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
1.1.5.1. Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin
chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều
năm tài chính của khách hàng. Hồ sơ này nhằm lưu giữ những dữ kiện có tính
chất lịch sử hoặc tính liên tục thích họp với quá trình kiểm toán được quan
tâm thường xuyên qua nhiều kỳ.
Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm:
- Tên và số hiệu hồ sơ; ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ;
- Các thông tin chung về khách hàng:
+ Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý thỏa thuận và biên bản
quan trọng: Quyết định thành lập; Điều lệ công ty; Giấy phép thành lập; Đăng
ký kinh doanh; Bố cáo thành lập; Biên bản họp Hội đồng quản trị; Biên bản
họp Ban giám đốc;...(tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ
chức,...)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0611
+ Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp
luật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát
triển của khách hàng…
- Các tài liệu về thuế: Các văn bản ché độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt
động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện
nghĩa vụ thuế hàng năm.
- Các tài liệu về nhân sự: Các thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, các
quy định riêng của khách hàng về nhân sự; quy định về quản lý và sử dụng
quỹ lương;...
- Các tài liệu về kế toán:
+ Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng
+ Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng
tồn kho, phương pháp tính trích lập dự phòng,...Các hợp đồng hoặc thỏa thuận
với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất là hai năm tài chính):
Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, khế ước vay, hợp đồng bảo hiểm,
thỏa thuận vay,...
- Các tài liệu khác:
Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổiliên
quan đến các tài liệu đề cập trên đây.
1.1.5.2. Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về
khách hàng chỉ liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính.
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm tất cả những tư liệu mà kiểm toán viên sử
dụng cho cuộc kiểm toán đang tiến hành. Các thông tín trong hồ sơ kiểm toán
năm thường bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
- Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0612
+ Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và
lập hồ sơ kiểm toán;
+ Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra;
+ Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
- Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,..của cơ quan Nhà nước và cấp
trên liên quan đến năm tài chính.
- Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,..
.(bản dự thảo và bản chính thức).
- Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và
biên bản thanh lý hợp đồng.
- Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết,
chương trình làm việc và những thay đổicủa kế hoạch đó.
- Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng.
- Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và những đánh giá khác
- Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và
kết luận của kiểm toán viên nội bộ.
- Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ;
- Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ
tục kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được;
- Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và số dư các tài khoản;
- Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt
động của khách hàng;
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0613
- Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và
người có thẩm quyền với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán
hoặc chuyên gia khác thực hiện;
- Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực
hiện khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới;
- Các thư từ liên lạc với kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và các
bên hữu quan;
- Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với
khách hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
- Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
toán;
- Biên bản xác nhận do khách hàng hoặc bên thứ ba gửi đến;
- Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc
kiểm toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục
mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó.
Công ty kiểm toán có quyền lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
là tài sản của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên phải đảm bảo tính bí mật, an
toàn và không được tiết lộ những thông tin về đơn vị được kiểm toán.
1.1.5.3.Ứng dụng hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm
toán trong kiểm toán báocáo tài chính.
Hồ sơ kiểm toán được lập và sử dụng từ trước khi cuộc kiểm toán bắt
đầu và được bổ sung hoàn thiện dần từ quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm
toán cho đến khi kết thúc kiểm toán.
• Giai đoạn lập kế hoạchkiểm toán
Nội dung chủ yếu của các giấy tờ làm việc được lập và sử dụng trong
giai đoạn này gồm: thông tin thu thập được về khách hàng, những đánh giá,
kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề càn xác định và kế hoạch kiểm
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0614
toán của kiểm toán viên. Đây là những thông tín cơ bản rất quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của một cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục
một khách hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì kiểm toán viên phải
thực hiện một công việc là liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm hay xem xét
hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm. Xem xét hồ sơ kiểm toán
của các kiểm toán viên trước để có được những thông tin như:tính độc lập,
khách quan của ban giám đốc công ty khách hàng, những bất đồng của ban
giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục
kiểm toán,...hoặc các vấn đề quan trọng khác.
Các hồ sơ kiểm toán các năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin
về khách hàng: về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm
hoạt động khác. Vì vậy qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng
(bao gồm sơ đồ bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán,...) kiểm
toán viên sẽ tìm thấy những thông tin chung hữu ích về hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Đó là việc xác định xem các quyết định của nhà quản lý có
hợp lý hay không, việc hiểu được bản chất và sự biến động của các số liệu
trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm toán được lập và
lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế có thể thay
đổi trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ
trong hồ sơ kiểm toán. Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế
hoạch tổng quát được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những
khách hàng quen thuộc, công ty kiểm toán chỉ cần cập nhật những thay đổi
chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu như đối với khách hàng mới.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0615
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hành kiểm toán bao gồm việc thực hiện và đánh giá các thủ tục
kiểm soát, thủ tục kiểm tra chi tiết số dư và thủ tục phân tích. Dựa vào những
tài liệu đã lưu về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra
quyết định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay
không. Nếu quyết định là có thì việc thu thập bằng chứng có thể chủ yếu qua
các thủ tục kiểm soát và một số thử nghiệm cơ bản. Nếu quyết định là không
thì kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn.
Cần lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán các tài liệu chủ yếu như: tính chất, thời gian
và phạm vi của các phương pháp kiểm soát nội bộ và những phát hiện của
kiểm toán viên. Những phát hiện này lại được đem ra so sánh với những đánh
giá sơ bộ ban đầu trong kế hoạch kiểm toán. Nếu trùng khớp thì các thủ tục
kiểm toán cơ bản sẽ được thực hiện đúng theo kế hoạch. Trong trường hợp
ngược lại có thể phải thay đổi đánh giá trong phần lập kế hoạch và mở rộng
phạm vi của các thủ tục cơ bản.
Việc thực hiện các thủ tục cơ bản này được thực hiện trên các bảng tổng
hợp, bảng tính toán, bảng phân tích các nghiệp vụ, các giấy tờ xác minh.. .Khi
tiến hành kiểm toán các khoản mục đã được lựa chọn, kiểm toán viên phải
đưa ra các kết luận của mình về từng khoản mục kèm theo các dẫn chứng cho
các kết luận đó trên giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này được tập hợp lại trong
hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của kiểm toán viên. Phần lớn
các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được lập vào giai đoạn này. Tất cả các bằng
chứng có giá trị và những ghi chép của kiểm toán viên phải được lưu lại trên
giấy tờ làm việc, đảm bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập một cách đầy đủ, hợp
lý và họp lệ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0616
 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán chính là căn cứ để các kiểm toán viên
đưa ra các kết luận của mình. Giai đoạn này bổ sung nốt những tài liệu cuối
cùng trong hồ sơ, đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Người soát xét lại cuộc kiểm toán tiến hành đánh giá cầất lượng cuộc
kiểm toán hoàn thành thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán.
HỒ sơ kiểm toán được lưu giữ theo những quy định nghiêm ngặt. Đây sẽ
là những tài liệu dùng cho các cuộc kiểm toán sau và là bằng chứng pháp lý
để giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kiểm toán.
1.1.5.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ kiểm toán nhưng
có thể nêu lên một số điểm chủ yếu sau:
- Mục đíchvà nội dung của cuộc kiểm toán.
- Hình thức báo cáo kiểm toán.
- Đặc điểm và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Bản chấtvà thực trạngcủahệ thốngkế toánvà hệ thốngkiểm soátnộibộ.
- Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được sửdụng trong quá trình kiểm toán.
- Nhu cầu về hướng dẫn, kiểm kiểm và soát xét những công việc do trợ
lý kiểm toán và cộng tác viên thực hiện trong một số trường hợp cụ thể.
1.2. Các mô hình hồ sơ kiểm toán
Cách thức tổ chức tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được tiến hành tùy
thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết định của kiểm toán
viên nhưng phải đảm bảo tính hệ thống của một hồ sơ: các tài liệu phải được
sắp xếp theo từng mục, từng vấn đề, từng mã vụ việc,... thuận tiện cho việc
lưu trữ, bảo quản cũng như việc tra cứu tài liệu trong hồ sơ đó. Bởi vì cuộc
kiểm toán không chỉ kết thúc ở việc đưa ra báo cáo kiểm toán và thư quản lý
mà hồ sơ kiểm toán còn làm cơ sở cho việc kiểm tra soát xét và là cơ sở pháp
lý mà công ty kiểm toán đưa ra để làm bằng chứng cho công việc mình đã
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0617
thực hiện. Tuy nhiên, chúng ta cần biết rằng hồ sơ kiểm toán và phương pháp
kiểm toán là hai vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, cuộc kiểm toán được
tiến hành bằng phương pháp nào thì hồ sơ kiểm toán được tổ chức theo
phương pháp đó. Hồ sơ kiểm toán chịu sự chi phối trực tiếp của phương pháp
kiểm toán.
Hiện nay trên thế giới phổ biến hai mô hình hồ sơ kiểm toán là mô hình
hồ sơ kiểm toán Tây Âu và mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ.
1.2.1. Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu
Mô hình này gắn liền với phương pháp thủ công, đưa ra phương pháp tổ
chức giấy làm việc và cách đánh tham chiếu theo chữ cái La Tinh như sau:
Bảng 1.1: Hệ thống tham chiếu mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu
Mục lục Có Không
1. Tông họp A
2. TGNH và tiền mặt B
3. Đầu tư ngắn hạn C
4. Các khoản phải thu D
5. Hàng tồn kho E
6. Tài sản lưu động khác F
7. Chi sự nghiệp G
8. Tài sản cố định hữu hình H
9. Cam kết vốn I
10. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang J
11. Ký quỹ ký cược ngắn hạn K
12. Các kinh phí trả ngắn hạn O
13. Vốn kinh doanh và quỹ P
14. Nguồn kinh phí Q
15. Kết quả hoạt động kinh doanh R
16. Kết quả tài chính s
17. Kết quả bất thường T
18. Các tài khoản ngoài bảng U
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0618
Cột “có” hoặc “không” để kiểm toán viên tích vào tùy theo tài liệu đó
hoặc không có trong hồ sơ.
Theo cách đánh tham chiếu trên, hồ sơ làm việc được sắp xếp theo thứ tự
các mục của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Việt
Nam. Các mục này sẽ được đánh theo thứ tự chữ cái.
Riêng mục A bao gồm tất cả các phần kiểm tra chung (đối chiếu giữa
bảng cân đối kế toán với sổ cái, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết) các báo cáo. Mục này bao gồm các giấy tờ làm việc chủ yếu sau:
Bảng 1.2.: Các giẩv tờ làm viêc trong mô hình hồ sơ kiểm toán Tâv Âu
Phân tông họp Có Không
1. Báo cáo kiêm toán A
2. Thư quản lý AI
3. Ghi chú soát xét A5
4. Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ A12
5. Các vấn đề còn vướng mắc A16
6. Các ghi chú cho cuộc kiểm toán năm sau A20
7. Thư giải trình của ban giám đốc A22
8. Báo cáo tài chính trước điều chỉnh A25
9. Bảng cân đối kế toán A26
lO.Báo cáo kết quả kinh doanh A32
11 .Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh A33
12.Các bút toán phân loại lại A34
13.Các bút toán điều chinh chi tiết A35
14.Kiểm tra số dư đầu kỳ và các sự kiện phát sinh A42
sau ngày lập báo cáo kiểm toán năm trước
15.Các nghĩa vụ với các bên có liên quan A40
16.Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ A45
17.Hợp đồng kiểm toán A46
18.Phân tích soát xét báo cáo tài chính trước khi lập A48
ké hoạch
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0619
Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu có những ưu điểm sau:
- Trang thiết bị phục vụ cho kiểm toán không quá lớn, giảm được chi phí.
- Kết cấu hồ sơ cũng rất khoa học nên người sử dụng hồ sơ có thể dễ
dàng đi từ giấy tờ làm việc chi tiết đến tổng họp và ngược lại.
- Khả năng xét đoán và hoạt động độc lập của kiểm toán viên được phát
huy tối đa.
- Trongđiềukiện ở Việt Nam hiện nay là phùhợp khi sửdụngmô hìnhtrên.
Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
- Tốn thời gian công sức mà độ chính xác lại không cao.
- Các giấy tờ làm việc không có mối liên hệ chặt chẽ vì chưa có sự liên
kết theo chiều ngang.
- Việc soát xét, giám sát kết quả trong bước kiểm toán gặp nhiều khó
khăn.
- Bảo quản cần nơi an toàn, tốn kém mà nguy cơ thất lạc, hư hỏng cao.
- Rủi ro kiểm toán cao đặc biệt là với những khách hàng lớn.
1.2.2. Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ
Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ có đại diện là mô hình hồ sơ kiểm toán
AS/2 với phương pháp lập tự động có hệ thống tham chiếu. AS/2 là phương
pháp kiểm toán tiên tiến giúp kiểm toán viên giảm nhẹ một phần lao động,
tránh được rủi ro nghề nghiệp trên cơ sở sự hiểu biết, năng lực và sự năng
động của mỗi nhân viên. Phương pháp AS/2 bao gồm: phương pháp kiểm
toán, hệ thống hồ sơ kiểm toán và phần mềm kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán AS/2 được sắp xếp theo một hệ thống chỉ mục thống
nhất gọi là “chỉ mục hồ sơ kiểm toán” tư ong tự như danh mục hệ thống tài
khoản kế toán. Chỉ mục hồ sơ kiểm toán là danh mục các giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên được sắp xếp theo một trình tự sẵn và thống nhất. Danh mục
này được chia thành các phần tương ứng với các giai đoạn thực hiện cuộc
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0620
kiểm toán hoặc thể hiện các mục, tiểu mục của các phần hành kiểm toán
trên báo cáo tài chính. Nội dung của hệ thống chỉ mục tổng họp như sau:
Bảng 1.3. : Nội dung các chỉ mục tổng hợp của hồ sơ kiểm toán
Chỉ mụchồ sơ kiểm toán tổng hợp::
1000 lập kế hoạch kiểm toán
2000 báo cáo
3000 quản lý cuộc kiểm toán
4000 hệ thống kiểm soát
5000 kiểm tra chi tiết- tài sản
6000 kiểm tra chi tiết- công nợ phải trả
7000 kiểm tra chi tiết- vốn chủ sở hữu
8000 kiểm tra chi tiết- báo cáo lỗ
Hồ sơ được xây dựng bao gồm chỉ mục tổng hợp được đánh số thứ tự từ
1000 đến 8000. Trong đó các chỉ mục từ 1000 đến 4000 chứa đựng những
thông tín chủ yếu trong phàn hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ tổng hợp (của
hồ sơ năm). Những chỉ mục này bao gồm thông tin chung về khách hàng, về
những phân tích sơ bộ ban đầu, về kế hoạch kiểm toán, về báo cáo kiểm toán.
Từ chỉ mục 5000 đến 8000 thuộc phần hồ sơ làm việc chứa đựng những thông
tin về kiểm toán chi tiết các khoản mục trên báo cáo tài chính. Bao gồm các
chỉ mục lớn như: kiểm tra chi tiết tài sản, công nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
báo cáo lãi lỗ.
Các giấy tờ làm việc cơ bản trong các chỉ mục của hồ sơ kiểm toán AS/2
đều sử dụng mẫu quy định như trong hồ sơ chuẩn của hệ thống hồ sơ kiểm
toán AS/2. Các giấy tờ làm việc này có mẫu thống nhất với phần mềm AS/2
được đánh số cụ thể theo từng chỉ mục. Trong thực hành kiểm toán, kiểm toán
viên sử dụng những giấy tờ làm việc này để hoàn thiện nên hồ sơ kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0621
Do đặc thù khác nhau của từng khách hàng mà kiểm toán viên có thể có
những thay đổinhỏ về giấy tờ làm việc cho phù hợp.
Việc ghi chép giấy tờ làm việc của kiểm toán viên hầu hết được thực
hiện bằng máy vi tính với phần mềm AS/2 nên việc liên kết thông tin giữa
giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán là rất chặt chẽ. Việc liên kết giữa các
giấy tờ làm việc không chỉ được thực hiện theo “quan hệ dọc” mà chúng còn
được liên kết chặt chẽ theo “quan hệ ngang” trong mỗi chỉ mục và giữa các
chỉ mục với nhau.
Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ có những ưu điểm sau:
- Mô hình này được vi tính hóa nên các giấy tờ làm việc được hình thành
nhanh chóng và chính xác, được sử dụng thống nhất. Các công thức được vi
tính hóa nên giảm nhẹ được công việc mà có độ chính xác cao.
- Giấy tờ làm việc khi làm xong có mối liên kết chặt chẽ, tự động hóa.
- Việc soát xét, giám sát kết quả trong bước kiểm toán đơn giản hơn rất
nhiều.
- Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ cả bằng hai cách là trên giấy tờ làm việc
và trên đĩa mềm nên đảm bảo độ an toàn cao, gọn nhẹ và thuận tiện cho việc
tra cứu.
- Rủi ro kiểm toán thấp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0622
CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
THNH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
2.1.1. Lịchsử hình thành và phát triển của AASC
Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thành lập bởi Bộ Tài Chính vào
năm 1991 với tên gọi đầu tiên là Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC) và trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên
và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán, Tư
vấn Tài chính, Tư vấn thuế và xác định giá trị doanh nghiệp. Năm 2007, thực
hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), công ty chuyển đổi
mô hình hoạt động từ doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ Tài chính sang công ty
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, đổi tên thành Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Năm 2013, Công ty đổi
tên từ Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thành Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, công bố logo mới của
AASC và ra mắt công ty TNHH Tư vấn AASC và cộng sự (ACG).
Văn phòng của AASC:
1. Trụ sở chính tại Hà Nội:
Số 01, Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (84.4) 3824 1990
Fax: (84.4) 3825 3973
Email: wenmaster@aasc.com.vn&aaschn@hn.vnn.vn
2. Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
Số 17 Sông Thương, phường 2, quận Tân Bình, tp.HCM
Tel: (84.4) 3848 5983
Fax: (84.4) 3547 1838
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0623
Email: aaschcm@aasc.com.vn
3. Chi nhánh tại Quảng Ninh
Số 4 Chu Văn An, tp. Hạ Long
Tel: (84.333) 627 571
Fax: (84.333) 627 572
Email: aascqn@aasc.com.vn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại AASC
Ban giám đốc là bộ phận quản lý chủ chốt đặt tại trụ sở chính tại Hà Nội,
đứng đầu là Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐTV phụ trách quản lý chung và
các Phó Tổng Giám đốc phụ trách quản lý các phòng ban thực hiện các lĩnh vực
hoạtđộngkhác nhau và các chinhánh đặt tại nhiều thành phố lớn trên cả nước.
Các phòng trực thuộc bao gồm:
Phòng Kiểm toán 1 – Tư vấn và Kiểm toán
Phòng Kiểm toán 2 – Kiểm toán các ngành TMDV
Phòng Kiểm toán 3 – Kiểm toán các ngành SXVC
Phòng Kiểm toán 5 – Kiểm toán các dự án
Phòng kiểm toán 6 – Kiểm toán các công ty viễn thông, BĐS.
Phòng Kiểm toán XDCB
Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài
Phòng Tổng hợp: Kế toán, Hành chính tổng hợp, Công nghệ thông tin.
Phòng Kiểm soátchất lượng và đào tạo
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức đơn giản với mô hình chức
năng. Theo đó, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng biệt
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt
động vì lợi ích cao nhất của toàn Công ty dưới sự giám sát, phụ trách của Phó
Tổng Giám đốc, đã tránh được sự chồng chéo, đan xen trong chức năng thực
hiện, mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất cho Công ty. Cách tổ chức này phù
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0624
hợp với đặc thù với lĩnh vực cung cấp dịch vụ về tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán như ở AASC
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán của AASC
2.1.3.1. Phươngphápkiểm toán
Phương pháp tiếp cận kiểm toán tại AASC là phương pháp kết hợp
giữa kiểm toán theo chu kỳ và kiểm toán theo khoản mục.
2.1.3.2. Quytrình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
Quy trình kiểm toán BCTC tại AASC có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
+ Thu thập thông tin để đánh giá, chấp nhân khách hàng
+ Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
+ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
+ Thiết kế chương trình kiểm toán
+ Thảo luận với kháchhàng, bố trí nhómkiểm toánvà phâncôngcôngviệc
- Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
+ Rà soáthệ thống KSNB
+ Đánh giá việc tuân thủ pháp luật
+ Kiểm tra soátxét BCTC
+ Thực hiện thủ tục phâp tích
+ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
- Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
+ Soát xét hồ sơ kiểm toán
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán
+ Họp khách hàng
+ Dự thảo BCKT và thư quản lý, soát xét
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0625
2.1.4. Hệthống hồ sơ kiểm toán
Khách hàng của AASC thường là khách hàng lâu năm. Hồ sơ kiểm toán
của AASC đối với mỗi khách hàng bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ
kiểm toán năm.
* Hồ sơ kiểm toán chung bao gồm những tài liệu, thông tin chung nhất
về khách hàng như hồ sơ pháp lý (giấy đăng ký kinh doanh), hợp đồng kiểm
toán và tất cả Báo cáo kiểm toán, BCTC của các năm kiểm toán. Hệ thống chỉ
mục của hồ sơ kiểm toán chung:
PF1 – Thông tin chung
PF2 – Biên bản họp
PF3 – Thông tin về tài chính kế toán
PF4 – Thông tin về thuế
PF5 – Thông tin về nhân sự
PF6 – Thông tin về hợp đồng
PF7 – Thông tin về kiểm toán
PF8 – Thông tin về tập đoàn
* Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm
* Hệ thống ký hiệu kiểm tra trên GLV của AASC:
Hồ sơ kiểm toán năm – Hồ sơ quản trị: Ký hiệu bằng chữ số, sắp xếp
theo thứ tự từ 1-7:
Nội dung Tham chiếu Tham chiếu chi tiết
BCTC và BCKT đã phát hành 1 1.01 – 1.03
Các báo cáo dự thảo 2 2.01 – 2. 03
Hoàn tất và soát xét 3 3.01 – 3.08, 3a,3c
Dự thảo Lập kế hoạch và kiểm soát 4 4.01 – 4.07
Tìm hiểu về khách hàng 5 5.01 – 5.06
Các vấn đề khác 6 6.01 – 6.06
- Tài liệu trao đổivới KH 7 7.01 – 7.03
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0626
Hồ sơ kiểm toán khoản mục : Ký hiệu bằng chữ cái: từ A-K
Bảng 2.1 Tham chiếu hồ sơ kiểm toán
Nội dung Tham
chiếu
Tài sản A A1: Tiền và các khoản tương đương
tiền
A2: Các khoản phải thu khác
A3: Chi phí trả trước
A4: Các khoản ký quỹ, ký cược
Mua hàng và thanh toán B B1: Phải trả cho người bán
B2: Chi phí phải trả
B3: Các khoản phải trả, phải nộp khác
B4: Dự phòng phải trả
B5: Chi phí bán hàng
B6: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng tồn kho C C1: Hàng tồn kho
C2: Giá thành và chi phí SXKD dở
dang
Đầu tư và xây dựng cơ bản D D1: Tài sản cố định
D2: Chi phí XDCB dở dang
D3: Bất động sản đầu tư
Các khoản phải trả E E1: Vay và nợ
E2: Thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước
E3: Phải trả người lao động
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bán hàng F F1: Phải thu khách hàng
F2: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
F3: Giá vốn hàng bán
Đầu tư tài chính G G1: Các khoản đầu tư tài chính
G2: Giao dịch mua bán lại trái phiếu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0627
Chính phủ
Nguồn vốn - công nợ nội bộ H H1: Các khoản phải thu và phải trả nội
bộ
H2: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
H3: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
H4: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
H5: Các quỹ
H6: Nguồn vốn khác
Xác định kết quả kinh
doanh
I I1: Xác định kết quả kinh doanh
I2:Thuế thu nhập doanh nghiệp
I3: Doanh thu và chi phí hoạt động tài
chính
I4: Thu nhập khác và chi phí khác
I5: Lãi trên cổ phiếu và lãi suy giảm
Các vấn đề khác K K1: Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối
kế toán
K2: Tài sản, nợ tiềm tàng và các cam
kết
K3: Giao dịch với các bên liên quan
K4: Thông tin về bộ phận
K5: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0628
Bảng 2.2 – Ký hiệu kiểm tra trên GLV của AASC
KÝ HIỆU GIẢI THÍCH THÍ DỤ
^ Kiểm tra cộngdọc 1230.25
^
Cc Kiểm tra cộngngang cc 1230.25
C Đã kiểm tra tính toán c 1230.25
c/f Ký kiệu số dư chuyển sang 1230.25 c/f
b/f Ký hiệu số dư được mang sang b/f 1230.25
OB Số dư đầu năm được mang sang đúng với
BCTC đã kiểm toán năm trước
OB 1230.25
BTB Số dư theo Bảng cân đối thử 1230.25 BTB
BNL Số dư theo sổ cái BNL 1230.25
O/s Số dư chưa giải quyết xong o/s 1230.25
S/c Đã làm rõ hoặc đã thanh toán vào ngày kiểm
toán
1230.25 s/c
1/4/07
B Số dư đã kiểm tra b 1230.25
R việc nhận tiền đã được kiểm tra R 1230.25
CB đã đối chiếu với Sổ quỹ CB 1230.25
I đã đối chiếu với hóa đơn I 1230.25
P/C đã đối chiếu với séc thanh toán P/C 1230.25
D/N đã đối chiếu với Giấy báo điều chỉnh nợ D/N 1230.25
C/N đã đối chiếu với Giấy báo điều chỉnh có C/N 1230.25
BS số dư đã được đối chiếu với Giấy báo ngân
hàng
BS 1230.25
P/V đã đối chiếu với phiếu chi P/V 1230.25
PR đã đối chiếu với bảng lương PR 1230.25
VAT đã đối chiếu với tờ khai thuế VAT VAT 1230.25
TD đã xem tài liệu chứng minh quyền sở hữu TD 1230.25
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0629
DW đã xem chứng nhận cổ tức DW 123025
WHT đã xem giấy chứng nhận về thuế giữ lại WHT 1230.25
S đã xem báo cáo S 1230.25
L đã xem sổ lộ trình (hoặc nhật ký hàng hải) L 1230.25
FDR đã xem biên nhận đặt cọc cố định FDR 1230.25
MV đã kiểm tra các biên bản MV 1230.25
CA đã nhận được thư xác nhận và số liệu không
chênh lệch
CA 1230.25
FN đã xem ghi chú về phí FN 1230.25
P đã kiểm tra thực tế P 1230.25
ER phù hợp với tỷ giá hiện hành ER 1230.25
LA đã xem hợp đồng thuê LA 1230.25
PC Ký hiệu này được thêm vào trong các bảng
biểu do khách hàng lập
Prepared by: PC
A Chấp nhận cho mục đíchthuế A 1230.25
√ Đồng ý với kiểm tra √
X Không đống ý với kiểm tra X
N/A Không áp dụng N/A
¢ Cấn trừ ¢ 1230.25
2.1.5. Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện cùng với các bước
của quy trình kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc lập kế
hoạch, đánh giá rủi ro, thiết lập mức trọng yếu và thiết kế chương trình kiểm
toán được soát xét bởi trưởng phòng kiểm toán và phó giám đốc chịu trách
nhiệm giám sát phòng kiểm toán đó. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các
GLV mà kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong nhóm đã làm sẽ được
trưởng nhóm kiểm toán đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp. Khi công việc
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0630
kiểm toán được hòa, thành viên nhóm kiểm toán sẽ báo cáo lên trưởng nhóm
những vấn đề phát sinh. Căn cứ vào kết quả tổng thể các phần hành, trưởng
nhóm kiểm toán lập biên bản kiểm toán. Báo cáo kiểm toán dự thảo và thư
quản lý sẽ được soát xét lại kỹ lưỡng bởi phó giám đốc phụ trách phòng trước
khi phát hành cho khách hàng.
2.2. Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại AASC
2.2.1. Một số đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hồ
sơ kiểm toán
AASC hệ thống sổ sách tài liệu, mẫu biểu mà Công ty đang sử dụng đều
tuân thủ theo quy định chung của luật kiểm toán độc lập, hồ sơ kiểm toán mẫu
của VACPA, chuẩn mực kiểm toán số 230. Mô hình hồ sơ kiểm toán và
chương trình kiểm toán mà Công ty đang áp dụng được xây dựng phù hợp với
quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với điều kiện cũng như yêu cầu của
Công ty.
Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán không quá sớm và cũng
không có được những trang thiết bị với công nghệ hiện đại nhất như những
công ty kiểm toán 100% vốn đầu tư nước ngoài ( PWC, KMPG,...) song với
hơn 25 năm hoạt động AASC đã cố gắng hết sức khẳng định được vị thế của
mình. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống, giàu kinh nghiệm hệ
thống trang thiết bị hiện đại công ty đã và đang cố gắng nâng cao chất lượng
các loại dịch vụ đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay loại hình dịch vụ kiểm toán đang là lĩnh vực hoạt động chủ yếu
đem lại 75% doan thucho công ty hàng năm, đồng thời các loại hình dịch vụ
khác ngày càng thiện và được hoàn phát triển sâu rộng như thẩm định giá trị
doanh nghiệp, tư vấn kế toán, thuế… và thu hút hơn 2000 khách hàng lớn nhỏ
khác nhau trong cả nước.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0631
Trong việc tổ chức hồ sơ kiểm toán cũng vậy, trước đây khi mới hoạt
động do chưa có đầy đủ điều kiện về tài chính cũng như về nhân lực nên hiện
nay công ty vẫn đang áp dụng mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu đơn thuần:
việc tổ chức giấy tờ làm việc và cách đánh tham chiếu theo chữ cái La Tinh.
Kỹ thuật lập và tổ chức hồ sơ kiểm toán thủ công gắn liền với công nghệ kiểm
toán thủ công chưa có sự can thiệp sâu của công nghệ tin học cho nên công
việc kiểm toán từ việc ghi chép, tính toán, phân tích chủ yếu được thực hiện
trên giấy tờ không thông qua một phương tiện trung gian nào và hoàn toàn
dựa vào kinh nghiệm, năng lực của kiểm toán viên, vì vậy hầu hết các công
việc lập đến lưu trữ hồ sơ đều được thực hiện một cách thủ công. Tuy nhiên,
hiện nay do có sự giúp đỡ, ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin tất cả
giấy làm việc, các công việc tính toán, phân tích, so sánh, đánh số, tham
chiếu, kiểm tra, đối chiếu đều được thực hiện trên phầm mềm và được in toàn
bộ ra để lưu hồ sơ theo năm theo từng khách hàng. Mỗi khách hàng hồ sơ
thường có 3-4 file, trong đó có 1 file admin và các file còn lại được đánh dấu
và lưu theo chỉ mục và quy định riêng.
2.2.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán tại AASC
Hồ sơ kiểm toán là tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và
lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể
hiện trên giấy hay trên bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định hiện
hành. Tại AASC, hồ sơ kiểm toán được phân làm hai loại là hồ sơ kiểm toán
chung ( hồ sơ kiểm toán thường thực) và hồ sơ kiểm toán năm:
2.2.2.1. Hồ sơ chung (hồ sơ kiểm toán thường trực)
Hồ sơ kiểm toán thường trực là hồ sơ chứa đựng các tài liệu ít thay đổi,
thường là các thông tín chung của khách hàng liên quan đến hai hay nhiều
cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng.
2.2.2.2. Hồ sơ kiểm toán năm
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0632
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin cá biệt
về khách hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ
kiểm toán năm tại AASC được thiết lập trong và sau khi tiến hành cuộc kiểm
toán cho năm tài chính hiện hành. Hồ sơ kiểm toán năm lưu trữ các dữ liệu áp
dụng cho năm kiểm toán và được chia làm 2 loại là hồ sơ tổng hợp và hồ sơ
làm việc để quản lý một cách dễ dàng hơn
a. Hồ sơ tổng hợp ( hồ sơ quản trị)
Hồ sơ tổng họp bao gồm những thông tin liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng kiểm toán của năm kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm được thực hiện
bởi các nhóm trưởng kiểm toán. Trong phần hồ sơ tổng hợp này lưu trữ các
thông tin chung của riêng năm kiểm toán đó nên kiểm toán viên vẫn phải
thành lập một hồ sơ khác.
b. Hồ sơ làm việc (hồ sơ kiểm tra các khoản mục)
Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu lại quá trình kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán tại công ty khách hàng. Hồ sơ làm việc chính là các thủ tục kiểm toán do
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện để thu thập các bằng chứng kiểm
toán làm cơ sở cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo
tài chính của khách hàng. Hồ sơ làm việc lưu lại toàn bộ giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng
trong đó có phần tham chiếu. Hồ sơ làm việc bao gồm các trang tổng hợp,
trang kết luận, trang chương trình làm việc và trang giấy làm việc về các nội
dung như:
- Các vấn đề chung về kiểm toán các khoản mục
- Các vấn đề chung về khách hàng
- Kiểm toán khoản mục tiền
- Kiểm toán khoản mục tài sản cố định…
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0633
Trên mỗi trang làm việc của hồ sơ kiểm toán đều có các thông tin về:tên
khách hàng, kỳ kế toán, khoản mục thực hiện, công việc thực hiện, người thực
hiện, ngày thực hiện, người kiểm tra và ngày kiểm tra,
2.2.3. Nguyên tắc và nội dung tổ chức hồ sơ kiểm toán tạiAASC
2.2.3.1.Nguyên tắc tổ chức hồ sơ kiểm toán tai AASC
Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là đưa ra các ý kiến về tính trung
thực, tính hợp lý về báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Muốn đưa ra các
ý kiến này kiểm toán viên cần dựa trên các bằng chứng thích đáng mà mình đã
thu thập trong quá trình kiểm toán (các bằng chứng này được lưu trữ trong hồ
sơ kiểm toán). Như vậy hồ sơ kiểm toán là căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán,
ghi chép các bằng chứng thu thập được và các kết luận rút ra từ thực tế kiểm
toán, là dữ liệu cho việc quyết định loại báo cáo đúng đắn, là căn cứ để kiểm
toán viên và giám đốc soát xét. Do đó tổ chức một hệ thống hồ sơ kiểm toán
đảm bảo cơ sở pháp lý cho ý kiến kiểm toán viên và phục vụ tốt cho yêu cầu
quản lý là một vấn đề rất quan trọng đối với bất kỳ một công ty kiểm toán nào.
Để quản lý hồ sơ kiểm toán một cách khoa học, dễ quản lý tra cứu và soát xét
thì AASC đã đềra một số nguyên tắc để sắp xếp tài liệu như sau:
- Hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng:
Để phân biệt, tìm kiếm dễ dàng cho từng cuộc kiểm toán, từng khoản
mục, từng nội dung thì hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng. Đề mục
thường được đặt ở đầu mỗi hồ sơ kiểm toán và thường bao gồm những nội
dung sau:
+ Tên đơn vị được kiểm toán.
+ Đốitượng kiểm toán:là các tàikhoảnhay chỉ tiêutrên trên các tàiliệu đó
+ Kỳ kiểm toán: ghi ngày bắt đầu và kết thúc của niên độ kế toán.
+ Số hiệu hồ sơ kiểm toán:các sốhiệu này được ghiđểtiện cho việc tra cứu.
+ Ngày thực hiện kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0634
- Hồ sơ kiểm toán phải có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên: Trong hồ sơ
kiểm toán, các kiểm toán viên thiết lập hồ sơ phải ký đầy đủ. Đây vừa là dấu
hiệu chứng tỏ kết quả làm việc của kiểm toán viên, vừa là cơ sở khẳng định
trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các thông tin được ghi trên đó. Đồng
thời trong quá trình soát xét các báo cáo thì những người có trách nhiệm cũng
phải ký tên đầy đủ vào hồ sơ đó.
- Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học:
Số lượng các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán
thường rất nhiều, vì thế chúng cần được đánh số một cách có hệ thống và
khoa học đảm bảo việc sử dụng và kiểm tra được dễ dàng.
Tại AASC, hồ sơ kiểm toán được sắp xếp riêng theo hồ sơ kiểm toán
chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong hồ sơ kiểm toán thường chung, tài liệu
được sắp xếp theo trình tự: các thông tin tổng hợp, các biên bản họp, các
thông tin về hệ thống tài chính, kế toán; các tài liệu về thuế, các tài liệu về
nhân sự, thông tin về hợp đồng, thông tin cvề kiểm toán, thông tin về tập đoàn
của khách hàng. Trong hồ sơ kiểm toán năm lại được chia ra làm hai loại:
+ Hồ sơ tổng hợp được sắp xếp theo thứ tự: báo cáo kiểm toán, báo cáo
tài chính đã kiểm toán, các báo cáo dự thảo, hoàn tất và soát xét, dự thảo lập
kế hoạch và kiểm soát, tìm hiểu về khách hàng, các vấn đề khác, tài liệu trao
đổi với khách hàng.
+ Hồ sơ làm việc sắp xếp theo trình tự: trang tổng hợp, trang kết luận,
trang chương trình kiểm toán và các trang giấy làm việc.
Đối với mỗi phần trong hồ sơ kiểm toán chung đánh dấu bằng chữ in hoa
kết hợp chữ số, còn đối với hồ sơ kiểm toán năm- phần hồ sơ quản trị : ký
hiệu bằng chữ số, sắp xếp theo thứ tự từ 1-7; phần kiểm tra các khoản mục ký
hiệu theo chữ cái in hoa theo chu trình.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0635
- Hồ sơ kiểm toán phải được chú thích đầy đủ về nguồn gốc dữ liệu, ký
hiệu sử dụng:
+ Về nguồn gốc dữ liệu, kiểm toán viên cần chú thích rõ ràng các dữ liệu
được lấy từ đâu, nơi lưu trữ tài liệu, các tài liệu hay người chịu trách nhiệm
kiểm toán tài liệu, cách hình thành số liệu của đơn vị. Các chú thích này là
căn cứ để kiểm tra, truy cứu dữ liệu khi cần thiết.
+ Khi có bất kỳ một ký hiệu nào thì kiểm toán viên phải giải thích đầy đủ
ký hiệu đó để người khác khi soát xét hay sử dụng hồ sơ kiểm toán có thể
hiểu được. Bên cạnh đó kiểm toán viên cũng cần chú thích về các công việc
đã làm hoặc các kết quả đã thu được như đã đối chiếu với chứng từ gốc, đã
đối chiếu với sổ chi tiết sổ cái, đã kiểm tra các phép tính số học,... Ngoài ra
kiểm toán viên cũng có thể phải ghi chép lại những bước công việc mà doanh
nghiệp đã làm với các khoản mục mang tính chất đặc thù
- Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, chính xác và thích hợp:
Yêu cầu cơ bản là hồ sơ kiểm toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở cho kiểm
toán viên đưa ra ý kiến kết luận, đảm bảo cho kiểm toán yiên khác và những
người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như những người kiểm tra,
soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán và cơ sở ý kiến
của kiểm toán viên. Tại AASC, một hồ sơ kiểm toán được coi là đầy đủ khi
bao gồm các nội dung:
+ Những thông tín quan trọng có liên quan đến mục tiêu của hồ sơ kiểm
toán trong sổ sách của đơn vị và trong tài liệu của kiểm toán viên.
+ Nguồn dữ liệu
+ Bao nhiêu mẫu được chọn và cỡ mẫu, công việc thực hiện, kết quả
thực hiên được, phân tích các sai sótvà quan sát, kết luận rút ra.
+ Những điểm cần nhấn mạnh bao gồm cả những điều ghi nhớ cho công
việc năm sau
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0636
+ Cập nhật và sửa đổi cho hồ sơ chung
Phạm vi và nội dung của mỗi hồ sơ kiểm toán được lập tùy thuộc vào sự
đánh giá của từng kiểm toán viên. Trong quá trình thực hiện kiểm toán viên
cần phải ghi lại tất cả những suy luận của kiểm toán viên về những vấn đề
chuyên môn, các kết luận, các thông tin làm cơ sở chuyên môn đưa ra các xét
đoán nghề nghiệp.
Tính chính xác trong hồ sơ kiểm toán thể hiện ở việc đảm bảo các kỹ
thuật tính toán như cộng ngang, cộng dọc phải khớp đúng với nguồn dữ liệu
tạo ra chúng và các số liệu ở các hồ sơ khác.
Trong trường hợp có chênh lệch không trọng yếu, kiểm toán viên cần
nêu rõ trong hồ sơ kiểm toán là đã phát hiện ra những chênh lệch đó và cho
rằng chúng không ảnh hưởng trọng yếu đến công việc kiểm toán.
Tính phù hợp của việc tổ chức hồ sơ kiểm toán thể hiện ở chỗ các thông
tin có quan hệ đến mục đích của hồ sơ kiểm toán. Những thông tin không càn
thiết đến cuộc kiểm toán sẽ không được kiểm toán viên lưu trữ. Bên cạnh đó
kiểm toán viên cũng đánh các tham chiéu thích hợp nhằm giải thích các số
liệu cho các cá nhân khác khi soátxét giấy tờ làm việc.
2.2.3.2. Nôi dung tồ chức hồ sơ kiểm toán tai AASC
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán phản ánh các thủ tục áp dụng, các thử
nghiệm thực hiện, các thông tin thu được và những kết luận tương thích trong
quá trình kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán tại AASC gồm hồ sơ chung và hồ sơ
kiểm toán năm:
* Hồ sơ kiểm toán chung
Hồ sơ kiểm toán chung của AASC bao gồm các chỉ mục tổng hợp chứa
đựng các thông tin tổng họp liên quan đến nhiều năm tài chính của một khách
hàng. Các chỉ mục đó gồm:
PF1 – Thông tin chung
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0637
PF2 – Biên bản họp
PF3 – Thông tin về tài chính kế toán
PF4 – Thông tin về thuế
PF5 – Thông tin về nhân sự
PF6 – Thông tin về hợp đồng
PF7 – Thông tin về kiểm toán
PF8 – Thông tin về tập đoàn
Hồ sơ kiểm toán thường trực bao gôm các thông tin chung mà kiêm toán
viên bắt buộc phải thu thập để có những hiểu biết sơ bộ về khách hàng. Phần
lớn các thông tin trong hồ sơ kiểm toán chung là do khách hàng cung cấp
hoặc do kiểm toán viên thu thập được thông qua phỏng vấn các cá nhân về
những vấn đề này. Với những khách hàng được kiểm toán là năm đầu tiên thì
kiểm toán viên phải thu thập toàn bộ các thông tin trong hồ sơ kiểm toán
thường trực còn với những khách hàng thường xuyên thì kiểm toán viên cần
cập nhật thêm các thông tin mới liên quan đến sự thay đổi trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng trong năm kiểm toán đó để bổ sung vào hồ sơ
kiểm toán thường trực. Việc nghiên cứu hồ sơ kiểm toán thường trực giúp các
kiểm toán viên biết được những đặc điểm chung nhất của khách hàng cùng
những vấn đề đặc biệt liên quan đến khách hàng để lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán một cách tốt nhất. Đối với mỗi chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán
thường trực là những thông tín quan trọng về khách hàng như:
- Chỉ mục PF1: Các thông tin tổng hợp về khách hàng bao gồm các
thông tin chủ yếu liên quan đến các vấn đề:
+ Bảng kê đặc điểm khách hàng
+ Sơ đồ tổ chức chung
+ Ban giám đốc
+ Quá trình phát triển
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0638
+ Các đốitác thường xuyên
+ Môi trường kinh doanh
+ Mô hình kế toán, luân chuyển chứng từ.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên giấy tờ làm việc của chỉ mục này kiểm toán viên cần nêu những
thông tin cơ bản nhất của khách hàng. Công việc tìm hiểu hoạt động kinh
doanh của khách hàng là một phần rất quan trọng trong quá trinh lập kế hoạch
kiểm toán và trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Thông qua việc tìm hiểu hoạt
động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên có thể thu thập được đầy đủ
các thông tin giúp cho việc xác định những nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu
tới cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính. Với những khách hàng thường xuyên,
kiểm toán viên có thể thu thập những thông tín chung về hoạt động kinh
doanh của khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán thường trực được lập từ các
năm trước và được cập nhật thêm. Với những khách hàng mới để thu thập
thông tin thì kiểm toán viên phải tiến hành sử dụng các phương pháp kỹ thuật
để lấy thông tin như phỏng vấn, quan sát, làm lại ... Đây là công việc hết sức
quan trọng mà kiểm toán viên phải lập trước khi lên kế hoạch kiểm toán. Tuỳ
thuộc vào những đặc thù khác nhau của các khách hàng mà nội dung trên giấy
tờ làm việc của chỉ mục này là khác nhau.
- Chỉ mục PF2: Các biên bản họp. Các tài liệu về pháp luật của Khách
hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường trực là:
+ Điều lệ hoạt động của công ty khách hàng
+ Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh
+ Giấy phép kinh doanh.
+ Thông báo thành lập doanh nghiệp.
+ Biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, Đại
hội công nhân viên chức.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0639
+ Nhật ký lãnh đạo.
+ Các văn bản pháp luật áp dụng có liên quan.
Các tài liệu về pháp luật này giúp kiểm toán viên nắm được những thông
tin cơ bản nhất về pháp luật có ảnh hưởng đến khách hàng cả những nhân tố
nội bộ của khách hàng như: Điều lệ hoạt động, Quy định của công ty,... cho
đến các nhân tố bên ngoài như: Môi trường pháp luật, những quy định riêng
của ngành, những văn bản pháp luật áp dụng riêng cho ngành,...
Những tài liệu về pháp luật cũng là một phần quan trọng để kiểm toán
viên có được những thông tin cơ bản về khách hàng phục vụ cho mục đích lập
kế hoạch kiểm toán.
- Chỉ mục PF3: Các tài liệu về tài chính, kế toán.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán là một công việc rất quan trọng được kiểm
toán viên tiến hành để có sự hiểu biết về hệ thống kế toán của doanh nghiệp
phục vụ cho việc không chỉ lập kế hoạch kiểm toán mà cả cho công việc kiểm
toán chi tiết sau này. Trong phần này, kiểm toán viên cần nắm được những
thông tin về quy trình kế toán, phân tích khái quát các phần hành, tìm hiểu
việc sử dụng phàn mềm kế toán trong công tác kế toán của đơn vị. Các nội
dung chính mà kiểm toán viên cần thu thập trong phần này là:
+ Tìm hiểu về hệ thống các báo cáo tài chính + Chế độ kế toán đang áp
dụng trong công ty khách hàng
+ Các nguyên tắc kế toán đang được áp dụng + Hình thức sổ kế toán mà
đơn vị đang áp dụng + Các tài liệu kế toán liên quan khác
Bằng các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán như
phỏng vấn kế toán trưởng, yêu cầu cung cấp các hồ sơ sổ sách kế toán, sơ đồ
kế toán đang dùng trong hạch toán, xem xét việc hạch toán hàng ngày trong
đơn vị, ... kiểm toán viên sẽ thu thập được những thông tin về hệ thống kế
toán của đơn vị. Các thông tin cơ bản mà kiểm toán viên cần thu thập gồm:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0640
nhân sự phòng kế toán, quy trình kế toán mà đơn vị đang áp dụng, quy trình
luân chuyển chứng từ, phương pháp đánh giá hàng tồn kho, các nguyên tắc kế
toán đang áp dụng, các phàn mềm kế toán đang áp dụng,...
Từ những ghi chép ban đầu về hệ thống kế toán của đơn vị kiểm toán
viên tiến hành đánh giá và đưa ra các kết luận của mình về độ tin cậy của hệ
thống kế toán của đơn vị vào giấy tờ làm việc. Trên cơ sở những thông tín này
kiểm toán viên có thể lập kế hoạch kiểm toán tốt nhất và phân công công việc
cho các thành viên trong đoàn kiểm toán.
- Chỉ mục PF4: thông tin về thuế. Trong phần này hồ sơ thường trực
thường lưu giữ các giấy tờ sau:
+ Quyếttoán thuế hàng năm.
+ Biên bản kiểm tra thuế.
+ Các văn bản liên quan đén các yéu tố và đặc điểm riêng của doanh
nghiệp trong tính thuế.
Thông tin trong chỉ mục này giúp kiểm toán viên nắm được những quy
định, chế độ thuế mà doanh nghiệp đang áp dụng. Những thông tin này cũng
góp phần không nhỏ vào việc lập kế hoạch kiểm toán của kiểm toán viên.
- Chỉ mục PF5: Các tài liệu về nhân sự. Trong phần này, tài liệu gồm
những giấy tờ sau:
+ Thỏa ước về lao động, hợp đồng lao động.
+ Các quyết định riêng trong hợp đồng lao động.
+ Các quy định trong Điều lệ, Biên bản Đại hội công nhân viên chức,
Hội đồng quản trị liên quan đến nhàn sự.
+ Biên bản các cuộc kiểm tra trong doanh nghiệp.
+ Quy chế quản lý và sử dụng quỹ lương, phân phối quỹ lương.
Các tài liệu về nhân sự giúp kiểm toán viên nắm được những vấn đề cơ
bản hoặc những vấn đề mang tính đặc thù của công ty khách hàng về vấn đề
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0641
lao động cũng như các quy chế quy định về lương và quỹ lương của khách
hàng
- Chỉ mục PF6: Các tài liệu về hợp đồng. Trong phần này kiểm toán viên
cần thu thập các hçjp đồng có ảnh hưởng tới tình hình cũng như kết quả kinh
doanh của khách hàng. Các hợp đồng đó gồm:
+ Hợp đồng kiểm toán.
+ Hợp đồng thuê.
+ Hợp đồng bảo hiểm.
+ Hợp đồng tín dụng.
Những hợp đồng này có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của khách
hàng từ hai năm trở lên. Còn những họp đồng ngắn hạn có ảnh hưởng tới một
năm tài chính sẽ được kiểm toán viên thu thập và lưu ở trong hồ sơ kiểm toán
năm. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán. Các hợp đồng
khác mà đang có hiệu lực có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của khách hàng
thì cũng được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
- Chỉ mục PF7: thông tin về kiểm toán:Các thông tin liên quan chung đến
tiến độ, kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên mô tả quá trình luân chuyển
chứng từ của từng phàn hành kế toán của khách hàng vào giấy làm việc. Các
thủ tục này có thể được lập riêng thành một phần nhưng đa số chúng đều
được ghép vào phần chỉ mục PF3: Các thông tin về tài chính, kế toán.
- Chỉ mục PF8: thông tin về tập đoàn: trường hợp các đơn vị là công ty
con, công ty liên kết của các tập đoàm trong phần chỉ mục này yêu cầu các
thông tin chung và các chính sách, quy định, quyết định,… của tập đoàn có
liên quan trực tiếp đến hoạt động của đơn vị đang được thực hiện kiểm toán.
Qua tìm hiểu hồ sơ chung kiểm toán viên có thể đánh giá mức độ trọng
yếu, mức độ rủi ro kiểm toán để có thể lập kế hoạch kiểm toán tốt nhất. Đồng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0642
thời là cơ sở trực tiếp cho việc hình thành ý kiến kiểm toán và là thông tin cho
việc lập kế hoạch của cuộc kiểm toán năm sau.
*Hồ sơ kiểm toán năm
Hồ sơ kiểm toán năm chứa đựng các thông tín chung về việc thực hiện
hợp đồng kiểm toán của năm hiện hành. Hồ sơ kiểm toán năm được chia
thành hai phần: hồ sơ quản trị và hồ sơ kiể toán các khoản mục.
a. Hồ sơ tổng hợp( hồ sơ quản trị)
Hồ sơ tổng hợp bao gồm các thông tin tổng hợp liên quan đén năm kiểm
toán hiện hành. Hồ sơ kiểm toán tổng hợp bao gồm các phần sau:
Nội dung Tham chiếu Tham chiếu chi tiết
BCTC và BCKT đã phát hành 1 1.01 – 1.03
Các báo cáo dự thảo 2 2.01 – 2. 03
Hoàn tất và soát xét 3 3.01 – 3.08,
Dự thảo Lập kế hoạch và kiểm soát 4 4.01 – 4.07
Tìm hiểu về khách hàng 5 5.01 – 5.06
Các vấn đề khác 6 6.01 – 6.06
- Tài liệu trao đổivới KH 7 7.01 – 7.03
Hồ sơ quản trị này chủ yếu là do nhóm trưởng nhóm kiểm toán lập. Nội
dung cụ thể của từng mục trong hồ sơ kiểm toán tổng hợp như sau:
- Chỉ mục 1: Các báo cáo kiểm toán, các báo cáo tài chính đã kiểm toán.
Trong chỉ mục này có các giấy tờ làm việc sau:
+ Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
+ Thư quản lý.
+ Báo cáo của Ban giám đốc.
+ Báo cáo tài chính dự thảo.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0643
Hồ sơ kiểm toán tổng hợp bố trí cả ba giấy tờ tổng hợp là: Báo cáo tài
chính đã kiểm toán, báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Những giấy tờ này là
những bằng chứng quan trọng nhất thể hiện cuộc kiểm toán đã được thực hiện
và đó cũng là kết quả thu được sau khi cuộc kiểm toán kết thúc.
Khi cuộc kiểm toán kết thúc, kiểm toán viên phải lập báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính và trình bày ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực,
hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin định lượng và sự
trình bày các thông tin định lượng này trên báo cáo tài chính do khách hàng
đã lập. Tại AASC, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo mẫu
thống nhất của Công ty.
Báo cáo của Ban giám đốc là sự cam kết của Ban giám đốc về việc trình
bày các thông tin trên báo cáo tài chính, sự thực hiện các nguyên tắc kế
toán,...Đồng thời, báo cáo của Ban giám đốc là sự khẳng định trách nhiệm của
Ban giám đốc là lập, trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và trách
nhiệm của kiểm toán viên, công ty kiểm toán là trình bày ý kiến về các báo
cáo tài chính đó.
Báo cáo tài chính cho năm kết thúc ngày 31/12/200N đã được kiểm toán
là sự thống nhất cuối cùng giữa kiểm toán viên và công ty khách hàng về các
số liệu trên báo cáo tài chính. Đây là bản báo cáo sau khi đã có sự điều chỉnh
của kiểm toán viên.
Đối với những khách hàng thường xuyên, thư quản lý bao gồm hai phần.
Phần một bao gồm các phát hiện năm nay về: chứng từ kế toán, phần mềm kế
toán, sử dụng tài khoản ké toán, quản lý hàng tồn kho, quản lý công nợ, công
tác mua sắm tài sản, nguyên vật liệu, ký kết và thực hiện họp đồng. Phần hai
là việc phản ánh tình hình thực hiện các đề xuất năm trước. Thư quản lý có
thể có hoặc không tuỳ thuộc vào yêu cầu dịch vụ từ phía khách hàng. Thư
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0644
quản lý chứa đựng lời khuyên giúp khách hàng hoàn thiện công tác kế toán
của mình hơn.
- Chỉ mục 2: Các báo cáo dự thảo. Trong phàn này bao gồm các giấy tờ
làm việc sau:
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán ngay…
+ Soát xét báo cáo trước khi phát hành + Dự thảo báo cáo kiểm toán và
báo cáo tài chính ngày ...
+ Dự thảo thư quản lý ngày ...
+ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh sau điều chỉnh lần
thứ nhất.
+ Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh lần thứ nhất.
+ Nhận xét sau kiểm toán.
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán ngày...
+ Soát xét báo cáo trước khi phát hành.
+ Dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính ngày...
+ Dự thảo thư quản lý ngày...
+ Bảng cânđốikế toán, báocáokếtquả kinh doanhsauđiềuchỉnhlần thứ
hai.
+ Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh lần thứ hai ngày...
+ Nhận xét sau kiểm toán.
+...
- Chỉ mục 3: Hoàn tất và soát xét: Trong phàn này bao gồm các giấy tờ
làm việc sau:
+ 3.02- Tổng hợp kết quả KT: Có nêu đầy đủ các nội dung đã đề cập
trong các kết luận kiểm toán.
+ Bảng tổng hợp Danh mục BT điều chỉnh/ Danh mục BT không điều
chỉnh so với trọng yếu giai đoạn kết thúc kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0645
+ Các tài liệu không thể thiếu trong Hồ sơ kiểm toán
+ Biên bản soát xét của Ban Tổng Giám đốc
+ Biên bản soát xét chất lượng của thành viên độc lập
+ Biên bản làm việc với khách hàng
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ là sự thảo luận của kiểm toán
viên và công ty khách hàng về thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ xem xét việc đưa ra ý kiến của trợ lý kiểm toán có
hợp lý hay không, các thủ tục kiểm toán thực hiện có phù hợp không và có
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không.
Kiểm toán viên cần tổng hợp lại kết quả kiểm toán và trình cho các cấp
soát xét. Công việc soát xét được thực hiện bằng cách trả lời các câu hỏi:
+ Công việc kiểm toán có được thực hiện theo chương trình, kế hoạch
kiểm toán hay không.
+ Các giấy tờ làm việc có được lưu giữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay
không.
+ Các vấn đề quan trọng đã được giải quyết hay đã được phản ánh trong
kết luận kiểm toán không.
+ Các mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa.
+ Kết luận kiểm toán đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với
kết quả của công việc đã thực hiện và chúng có hỗ trợ cho công việc kiểm
toán hay không.
Toàn bộ các bút toán điều chỉnh trên báo cáo tài chính của khách hàng sẽ
được tổng hợp lên trang làm việc: tổng hợp các sai sótcần điều chỉnh
Chỉ mục 4: Dự thảo lập kế hoạch và kiểm soát. Trong phần này giấy tờ
làm việc có các loại sau:
+ Kế hoạch chiến lược.
+ Kế hoạch kiểm toán tổng thể.
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay

More Related Content

What's hot

Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA Kevin Trần
 

What's hot (20)

Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán Thăng LongĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán Thăng Long
 
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty ascode tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
 
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyLập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Mai Hương, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...
Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...
Luận án: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất...
 
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa ThắngĐề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOTĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Đông Á, HOT
 
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đ
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đĐề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đ
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động tại công ty cơ khí Z179, 9đ
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải cảng Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải cảng Hải Phòng, 9đĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải cảng Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải cảng Hải Phòng, 9đ
 
Đề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, HOT
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính
 
Đề tài:Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải thương mại, 9đ
Đề tài:Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải thương mại, 9đĐề tài:Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải thương mại, 9đ
Đề tài:Lập bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải thương mại, 9đ
 
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh BiênĐề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
Đề tài: Lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thanh Biên
 
Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA
 
Đề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải biển Đức Thịnh
Đề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải biển Đức ThịnhĐề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải biển Đức Thịnh
Đề tài: Lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải biển Đức Thịnh
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty mayĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty may
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thế Kỷ Mới, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thế Kỷ Mới, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Thế Kỷ Mới, HAY
 

Similar to De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay

Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...Luận Văn 1800
 
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...Luận Văn 1800
 
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...luanvantrust
 

Similar to De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay (20)

Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kiểm toán chi phí sản xuất trong Báo cáo tài chính, HAY - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định GiáĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
 
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPAKiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAYĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán VACO, HAY
 
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
 
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVAĐề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
Đề tài: Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty AVA
 
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
Kỹ thuật chọn mẫu trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán VACO - Gửi mi...
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
 
Kiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiện
Kiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiệnKiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiện
Kiểm toán chu kỳ tài sản cố định do công ty Kiểm toán thực hiện
 
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán bctc do ...
 
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toánCông tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
Công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình kiểm toán
 
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công...
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁ...
 
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí Công ty Ắc quy Hải Phòng, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí Công ty Ắc quy Hải Phòng, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí Công ty Ắc quy Hải Phòng, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí Công ty Ắc quy Hải Phòng, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
 
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...
Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại ...
 

More from Luận Văn 1800

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnLuận Văn 1800
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmLuận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayLuận Văn 1800
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNLuận Văn 1800
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụLuận Văn 1800
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam Luận Văn 1800
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Luận Văn 1800
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...Luận Văn 1800
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkLuận Văn 1800
 

More from Luận Văn 1800 (20)

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06i MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................. i LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN............................................... 3 1.1. Khái quát hồ sơ kiểm toán .................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán .............................................................. 3 1.1.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán................................................................ 5 1.1.3. Chức năng hồ sơ kiểm toán ............................................................. 6 1.1.4. Ý nghĩa hồ sơ kiểm toán.................................................................. 9 1.1.5. Nội dung hồ sơ kiểm toán.............................................................. 10 1.1.5.3. Ứng dụng hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính....................................................... 13 1.1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán.................................. 16 1.2. Các mô hình hồ sơ kiểm toán............................................................ 16 1.2.1. Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu................................................... 17 1.2.2. Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ .................................................. 19 CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THNH HÃNG KIỂM TOÁN AASC........................................................................................... 22 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC ...... 22 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AASC ...................................... 22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại AASC ...................................... 23 2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán của AASC ............................ 24 2.1.3.1. Phương pháp kiểm toán ................................................................ 24 2.1.3.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC............................ 24
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06ii 2.1.4. Hệ thống hồ sơ kiểm toán ................................................................ 25 2.1.5. Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán........................................ 29 2.2. Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại AASC.......................... 30 2.2.1. Một số đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán ................................................................................................. 30 2.2.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán tại AASC.............................................. 31 2.2.2.1. Hồ sơ chung (hồ sơ kiểm toán thường trực)................................. 31 2.2.2.2. Hồ sơ kiểm toán năm.................................................................. 31 2.2.3. Nguyên tắc và nội dung tổ chức hồ sơ kiểm toán tạiAASC ............. 33 2.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hồ sơ kiểm toán tai AASC ............................ 33 2.3. Mục đích và nguyên tắc soát xét giấy làm việc của AASC................. 62 2.4. Thực tế tổ chức hồ sơ kiểm toán của khách hàng của AASC.............. 66 2.3.1. Tổ chức hồ sơ kiêm toán tại công ty khách hàng A ........................... 66 2.5. Môt số nhân xét về tổ chức hồ sơ kiểm toán của hai khách hàns của AASC ...................................................................................................... 84 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC.................................................... 86 3.1. Nhận xét về công tác tỗ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC...................... 86 3.1.1. Những ưu điểm của hồ sơ kiểm toán của AASC............................. 86 3.1.2. Một số hạn chế của mô hình tổ chức hồ sơ kiểm toán của AASC .... 88 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC ....................................................................................................... 90 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán tạiAASC................................................................................................... 92 3.3.1. Đối với việc sắp xếp hồ sơ kiểm toán............................................. 92 3.3.2. Tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ................................................. 94
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06iii 3.3.3. Một số phương hưởng khác nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC ....................................................... 95 KẾT LUẬN.............................................................................................. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 99
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.06iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Hệ thống tham chiếu mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu ............... 17 Bảng 1.2.: Các giẩv tờ làm viêc trong mô hình hồ sơ kiểm toán Tâv Âu...... 18 Bảng 2.1 Tham chiếu hồ sơ kiểm toán ....................................................... 26 Bảng 2.2 – Ký hiệu kiểm tra trên GLV của AASC ..................................... 28 Bảng 2.3: hệ thống câu hỏi rà soát hồ sơ kiểm toán .................................... 48 Bảng 2.4- Tham chiếu hồ sơ kiểm toán theo số hiệu tài khoản ................... 53 Bảng 2.5: Hệ thống câu hỏi hoàn thiện hồ sơ kiểm toán một số khoản mục . 58 Bảns 2.6: Các thủ tục soát xét lại báo cáo kiểm toán................................... 64 Bảng 2.7: Môt số chỉ tiêu kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp ................. 67
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.061 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy rủi ro cho thị trường kinh tế Việt Nam. Kéo theo đó, tính hữu ích của thông tin tài chính là mối quan tâm của nhiều người làm công tác quản lý trong nội bộ doanh nghiệp cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy sự chính xác của các thông tin kinh tế tài chính là một đòi hỏi cần được đáp ứng kịp thời. Kiểm toán là hoạt động đem lại niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trách nhiệm pháp lý cao đòi hỏi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải chú trọng đến chất lượng kiểm toán. Trong một cuộc kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ là phương tiện lưu giữ những bằng chứng thông tin quan trọng giúp kiểm toán viên đưa ra những kết luận mà còn là cơ sở pháp luật cho việc kiểm soát và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán đã tiến hành. Chính vì vậy em đã chọn đề tài :“Hoàn thiện tổ chức hồ sơ kiểm toán trong quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC” Khóa luận tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần chính: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hồ sơ kiểm toán trong quy trình kiểm toán. Chương II: Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Chương III: Một số nhận xét đánh giá và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm tại AASC. 2. Mục đích của đề tài: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện về quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.062 - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC hiện nay; - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BTCT tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. 3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện. 4. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy trình tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện. 5. Phương pháp nghiên cứu - Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic. - Về kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo sát trực tiếp, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu..
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.063 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 1.1. Khái quát hồ sơ kiểm toán 1.1.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều thủ tục và từ nhiều nguồn khác nhau vì vậy chúng được thể hiện ở nhiều dạng tài liệu khác nhau và cần được sắp xếp và theo những nguyên tắc nhất định để giúp kiểm toán viên dễ dàng trong việc sử dụng và tìm kiếm thông tin, làm cơ sở, bằng chứng để hình thành nên ý kiến kiểm toán. Mặt khác trong các bước lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán tất cả những kế hoạch, chương trình kiểm toán, công việc đã thực hiện, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng cần được ghi chép và lưu trữ để phục vụ cho cuộc kiểm toán và để chứng minh đã tiến hành công việc theo đúng kế hoạch và các chuẩn mực kiểm toán. Tất cả phải được thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Theo VSA 230 “Hồ sơ kiểm toán” định nghĩa: “Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.” Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu của một của kiểm toán, phản ánh toàn diện kết quả của một của kiểm toán theo ba bươc của quy trình kiểm toán, là cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận). Theo những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì: “Hồ sơ kiểm toán là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.064 toán viên, về các bằng chứng thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và làm cơ sở pháp lý cho ý kiến của kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán. ” ( Theo những chuấn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quôc tế, 1992, trang 85). Theo giáo trình kiểm toán của ALVIN.ARENS - JAMESK.LOEBBECKE hồ sơ kiểm toán là: “Tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về các thủ tục áp dụng, các cuộc khảo sát thực hiện, thông tin thuđược và kết luận thích hợp đạt được trong công tác kiểm toán. Các tư liệu phải bao gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ vàcung cấp căncứcho báo cáokiểmtoán.” Qua các khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm khái quát nhất về hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán là tập hợp tất cả các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, chứa đựng những thông tin mà kiểm toán viên thu thập được, những thủ tục mà kiểm toán viên đã áp dụng và những kết luận kiểm toán viên đã đạt được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc đảm bảo công việc kiểm toán được thực hiện đúng, đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cũng như làm căn cứ để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. Hồ sơ kiểm toán phải bao gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là quan trọng và cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và là cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ chứa đựng chặt chẽ. Hồ sơ kiểm toán lưu giữ bằng chứng kiểm toán còn bằng chứng kiểm toán là một phần của hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, phải có các bằng chứng kiểm toán đạt yêu cầu về tính đầy đủ và tính giá trị, được sắp xếp hợp lý cùng với các giấy tờ lảm việc của kiểm toán viên mới tạo nên một hồ sơ kiểm toán khoa học và mang tính giá trị đầy đủ. Tuy nhiên trong hồ sơ kiểm toán không phải thu thập mọi tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán mà chỉ thu thập và lưu trữ những thông tin nào kiểm
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.065 toán viên cho là cần thiết và liên quan trực tiếp đến kết luận của kiểm toán viên mà thôi. Ngoài ra hồ sơ kiểm toán cũng lưu trữ tất cả các ý kiến bằng văn bản mà kiểm toán viên đưa ra sau khi tiến hành cuộc kiểm toán.Và toàn bộ tư liệu của kiểm toán viên tạo thành hồ sơ kiểm toán, cần phải được lưu trữ, quản lý theo quy định kiểm toán cũng như của đơn vị. 1.1.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán Theo tính chất của tư liệu của kiểm toán viên, thì hồ sơ kiểm toán được phân thành hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. - Hồ sơ kiểm toán chung: là các thông tin chung về khách hàng liên quan từ hai cuộc kiểm toán trở lên và gồm một số hồ sơ được lập riêng để có những hiểu biết tóm tắt về chính sách và tổ chức của đơn vị cho các kiểm toán viên và lưu trữ hồ sơ về các khoản mục ít, hoặc không biến động đáng kể giữa các năm. Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Các thông tín chung về khách hàng, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm toán, các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài và các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổiliên quan đến các tài liệu này. - Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm: các thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán; các văn bản về tài chính, thuế, kế toán,...của cơ quan Nhà nước và các cấp trên có liên quan đến năm tài chính; báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính; hợp đồng kiểm toán; các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ; những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm toán được
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.066 thực hiện và kết quả thu được; các bút toán điều chỉnh và các bút toán phân loại,... Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và lưu trữ thành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán theo nguyên tắc an toàn và bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo đúng các yêu cầu về mặt nghiệp vụ và luật pháp. 1.1.3. Chức năng hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán là tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kiểm toán. Trong quy trinh kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một phần rất quan trọng đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Đóng vai trò quan trọng từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu kết thúc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một tài liệu lưu trữ bắt buộc, sử dụng nhiều năm sau ngày kết thúc kiểm toán. Vì vậy hồ sơ kiểm toán có những chức năng chính sau: Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp kiểm toán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người trong một thời gian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc là một yêu cầu càn thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho mục đích này, biểu hiện như sau: Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để lập ra các hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ lý kiểm toán thực hiện. Những công việc do các trợ lý kiểm toán tiến hành và các kết quả thu được sẽ phản ánh trên hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, thông qua cách này, có thể giám sát công việc của nhiều trợ lý kiểm toán. - Hồ sơ kiểm toán cung cấp thông tin hữu ích giữa các kiểm toán viên để phối hợp hoạt động. Kết quả công việc của kiểm toán viên này có thể được sử
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.067 dụng bởi các kiểm toán viên khác để tiếp tục công việc đó hay thực hiện các công việc khác có liên quan. - Mỗi hồ sơ kiểm toán đánh dấu một bước công việc được thực hiện và hoàn thành trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên chính căn cứ số hồ sơ kiểm toán đã phát hành và số hồ sơ kiểm toán đã thu hồi để đánh giá tiến độ hoàn thành và tiếp tục điều hành công việc. - Mỗi hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin về một đối tượng khách hàng. Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập sẽ được tiếp tục bổ sung, cập nhật vào hồ sơ kiểm toán của từng đốitượng có liên quan. Thứ hai, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho việc giám sát và kiểm tra công việc của trợ lý kiểm toán. Việc xem xét và kiểm tra chất lượng công việc của các trợ lý kiểm toán được tiến hành trên các hồ sơ kiểm toán do họ thực hiện. Việc xem xét được tiến hành từ thấp đến cao:Trưởng nhóm của cuộc cuộc kiểm toán sẽ kiểm tra và yêu cầu các trợ lý kiểm toán giải trình các nội dung trên hồ sơ kiểm toán của mình, sau đó các hồ sơ kiểm toán này sẽ tiếp tục bởi các các cấp cao hơn là trưởng phòng, chủ phần hùn… .Quá trình này bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của trợ lý kiểm toán được giám sát, quản lý đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký tên trên hồ sơ kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của mình. Thứ ba, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Đây là chức năng rất quan trọng của hồ sơ kiểm toán vì mục đích cuối cùng của một cuộc kiểm toán là đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về tình hình tài chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chính là những dẫn chứng bằng tài liệu cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích đánh giá của kiểm toán viên. Vì thế hồ sơ kiểm toán chính là cơ sở để các kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán và các kết luận kiểm toán sau khi tiến hành cuộc kiểm toán.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.068 Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến hành cuộc kiểm toán có kết quả hiệu quả, giảm thiểu chi phí cần phải xây dựng một kế hoạch chiến lược, kế hoạch chi tiết và dự toán sát với tình hình thực tế. Như vậy để giảm bớt công việc thu thập các tài liệu và nâng cao hiệu quả của công việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán những năm trước như là nguồn thông tin phong phú cho việc lập kế hoạch và cuộc kiểm toán kỳ sau, cụ thể là: - Xáv định thời điểm chũng như thời gian cần thiết để tiến hành công việc kiểm toán dựa vào thời gian thực tế của kỳ trước. - Là cơ sở đưa ra cái nhìn toàn cảnh về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. - Cho biết các vấn đềtrọng yếu cần đặc biệt quan tâm. Những tài liệu, thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng được cho kỳ sau. - Làm cơ sở mẫu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa vào hồ sơ kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời gian hướng dẫn lại cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý các vấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị và khả năng nâng cao hiệu quả của côngviệc kiểm toán. Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý cho mọi công việc kiểm toán, là nơi lưu trữ bằng chứng của kiểm toán dưới nhiều hình thức: văn bản, ghi âm, video... Kiểm toán viên, nhất là kiểm toán viên độc lập phải chứng minh được rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành thông qua hồ sơ kiểm toán. Muốn vậy, hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, rõ ràng và có tính thuyết phục, không chứa đựng những vấn đề không thể giải thích được, các lập luận thiếu vững chắc, các thay đổikhông giải thích được...
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.069 Thứ sáu, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho đào tạo. Với những người mới bắt đầu bước vào nghề kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán những năm trước được coi là tài liệu đào tạo rất quan trọng kết hợp với sự hướng dẫn của những kiểm toán viên có kinh nghiệm. Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thực tế nhất mà người cộng sự mới vào nghề cần phải tiếp cận để làm quen dần với công tác kiểm toán. 1.1.4. Ý nghĩa hồ sơ kiểm toán Công việc kiểm toán được tiến hành bởi nhiều người trong một thời gian nhất định do vậy việc phân công và phối hợp kiểm toán cũng như việc giám sát công việc của ban kiểm soát phải được tiến hành một cách khoa học và chặt chẽ. Thông qua hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên chính có thể đánh giá tiến độ và tiếp tục điều hành công việc. Đồng thời hồ sơ kiểm toán là hệ thống tài liệu căn bản để giúp các cấp lãnh đạo công ty kiểm toán có thể kiểm tra tính đầy đủ của những bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên. Chính vì thế, có thể kết luận rằng hồ sơ kiểm toán là một phần không thể thiếu được trong mỗi cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có ý nghĩa to lớn trong cuộc kiểm toán: Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán là cơ sở, là căn cứ cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình. Chức năng của kiểm toán tài chính là hướng tới việc xác minh và bày tỏ ý kiến dựa trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Mà các bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều cách khác nhau và từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, chúng cần được thể hiện thành các tài liệu theo những dạng nhất định sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định giúp kiểm toán viên lưu trữ và dẫn chứng khi càn thiết để bảo vệ ý kiến của mình. Đồng thời hồ sơ kiểm toán bảo đảm cho kiểm toán khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0610 Thứ hai, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có các kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng....cũng cần được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính quá trình kiểm toán cũng như làm cơ sở để chứng minh việc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng những chuẩn mực thực hành. 1.1.5. Nội dung hồ sơ kiểm toán Nội dung của hồ sơ kiểm toán tiến hành khác nhau ở những đơn vị kiểm toán khác nhau tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết định của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, hồ sơ kiểm toán bao giờ cũng gồm hai loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. 1.1.5.1. Hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của khách hàng. Hồ sơ này nhằm lưu giữ những dữ kiện có tính chất lịch sử hoặc tính liên tục thích họp với quá trình kiểm toán được quan tâm thường xuyên qua nhiều kỳ. Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm: - Tên và số hiệu hồ sơ; ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ; - Các thông tin chung về khách hàng: + Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý thỏa thuận và biên bản quan trọng: Quyết định thành lập; Điều lệ công ty; Giấy phép thành lập; Đăng ký kinh doanh; Bố cáo thành lập; Biên bản họp Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban giám đốc;...(tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức,...)
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0611 + Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát triển của khách hàng… - Các tài liệu về thuế: Các văn bản ché độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm. - Các tài liệu về nhân sự: Các thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, các quy định riêng của khách hàng về nhân sự; quy định về quản lý và sử dụng quỹ lương;... - Các tài liệu về kế toán: + Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng + Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho, phương pháp tính trích lập dự phòng,...Các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất là hai năm tài chính): Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, khế ước vay, hợp đồng bảo hiểm, thỏa thuận vay,... - Các tài liệu khác: Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổiliên quan đến các tài liệu đề cập trên đây. 1.1.5.2. Hồ sơ kiểm toán năm Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách hàng chỉ liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm tất cả những tư liệu mà kiểm toán viên sử dụng cho cuộc kiểm toán đang tiến hành. Các thông tín trong hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm các thông tin chủ yếu sau: - Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0612 + Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và lập hồ sơ kiểm toán; + Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra; + Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt. - Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,..của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài chính. - Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,.. .(bản dự thảo và bản chính thức). - Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và biên bản thanh lý hợp đồng. - Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết, chương trình làm việc và những thay đổicủa kế hoạch đó. - Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. - Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác - Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và kết luận của kiểm toán viên nội bộ. - Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ; - Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được; - Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư các tài khoản; - Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động của khách hàng;
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0613 - Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và người có thẩm quyền với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán hoặc chuyên gia khác thực hiện; - Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới; - Các thư từ liên lạc với kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và các bên hữu quan; - Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với khách hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. - Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán; - Biên bản xác nhận do khách hàng hoặc bên thứ ba gửi đến; - Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó. Công ty kiểm toán có quyền lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên phải đảm bảo tính bí mật, an toàn và không được tiết lộ những thông tin về đơn vị được kiểm toán. 1.1.5.3.Ứng dụng hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán trong kiểm toán báocáo tài chính. Hồ sơ kiểm toán được lập và sử dụng từ trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu và được bổ sung hoàn thiện dần từ quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán cho đến khi kết thúc kiểm toán. • Giai đoạn lập kế hoạchkiểm toán Nội dung chủ yếu của các giấy tờ làm việc được lập và sử dụng trong giai đoạn này gồm: thông tin thu thập được về khách hàng, những đánh giá, kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề càn xác định và kế hoạch kiểm
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0614 toán của kiểm toán viên. Đây là những thông tín cơ bản rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục một khách hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì kiểm toán viên phải thực hiện một công việc là liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm hay xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm. Xem xét hồ sơ kiểm toán của các kiểm toán viên trước để có được những thông tin như:tính độc lập, khách quan của ban giám đốc công ty khách hàng, những bất đồng của ban giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán,...hoặc các vấn đề quan trọng khác. Các hồ sơ kiểm toán các năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng: về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Vì vậy qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng (bao gồm sơ đồ bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán,...) kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin chung hữu ích về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đó là việc xác định xem các quyết định của nhà quản lý có hợp lý hay không, việc hiểu được bản chất và sự biến động của các số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm toán được lập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế có thể thay đổi trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán. Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế hoạch tổng quát được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những khách hàng quen thuộc, công ty kiểm toán chỉ cần cập nhật những thay đổi chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu như đối với khách hàng mới.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0615 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hành kiểm toán bao gồm việc thực hiện và đánh giá các thủ tục kiểm soát, thủ tục kiểm tra chi tiết số dư và thủ tục phân tích. Dựa vào những tài liệu đã lưu về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra quyết định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay không. Nếu quyết định là có thì việc thu thập bằng chứng có thể chủ yếu qua các thủ tục kiểm soát và một số thử nghiệm cơ bản. Nếu quyết định là không thì kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn. Cần lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán các tài liệu chủ yếu như: tính chất, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm soát nội bộ và những phát hiện của kiểm toán viên. Những phát hiện này lại được đem ra so sánh với những đánh giá sơ bộ ban đầu trong kế hoạch kiểm toán. Nếu trùng khớp thì các thủ tục kiểm toán cơ bản sẽ được thực hiện đúng theo kế hoạch. Trong trường hợp ngược lại có thể phải thay đổi đánh giá trong phần lập kế hoạch và mở rộng phạm vi của các thủ tục cơ bản. Việc thực hiện các thủ tục cơ bản này được thực hiện trên các bảng tổng hợp, bảng tính toán, bảng phân tích các nghiệp vụ, các giấy tờ xác minh.. .Khi tiến hành kiểm toán các khoản mục đã được lựa chọn, kiểm toán viên phải đưa ra các kết luận của mình về từng khoản mục kèm theo các dẫn chứng cho các kết luận đó trên giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này được tập hợp lại trong hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của kiểm toán viên. Phần lớn các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được lập vào giai đoạn này. Tất cả các bằng chứng có giá trị và những ghi chép của kiểm toán viên phải được lưu lại trên giấy tờ làm việc, đảm bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập một cách đầy đủ, hợp lý và họp lệ.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0616  Giai đoạn kết thúc kiểm toán Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán chính là căn cứ để các kiểm toán viên đưa ra các kết luận của mình. Giai đoạn này bổ sung nốt những tài liệu cuối cùng trong hồ sơ, đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Người soát xét lại cuộc kiểm toán tiến hành đánh giá cầất lượng cuộc kiểm toán hoàn thành thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán. HỒ sơ kiểm toán được lưu giữ theo những quy định nghiêm ngặt. Đây sẽ là những tài liệu dùng cho các cuộc kiểm toán sau và là bằng chứng pháp lý để giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kiểm toán. 1.1.5.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ kiểm toán nhưng có thể nêu lên một số điểm chủ yếu sau: - Mục đíchvà nội dung của cuộc kiểm toán. - Hình thức báo cáo kiểm toán. - Đặc điểm và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Bản chấtvà thực trạngcủahệ thốngkế toánvà hệ thốngkiểm soátnộibộ. - Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được sửdụng trong quá trình kiểm toán. - Nhu cầu về hướng dẫn, kiểm kiểm và soát xét những công việc do trợ lý kiểm toán và cộng tác viên thực hiện trong một số trường hợp cụ thể. 1.2. Các mô hình hồ sơ kiểm toán Cách thức tổ chức tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được tiến hành tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết định của kiểm toán viên nhưng phải đảm bảo tính hệ thống của một hồ sơ: các tài liệu phải được sắp xếp theo từng mục, từng vấn đề, từng mã vụ việc,... thuận tiện cho việc lưu trữ, bảo quản cũng như việc tra cứu tài liệu trong hồ sơ đó. Bởi vì cuộc kiểm toán không chỉ kết thúc ở việc đưa ra báo cáo kiểm toán và thư quản lý mà hồ sơ kiểm toán còn làm cơ sở cho việc kiểm tra soát xét và là cơ sở pháp lý mà công ty kiểm toán đưa ra để làm bằng chứng cho công việc mình đã
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0617 thực hiện. Tuy nhiên, chúng ta cần biết rằng hồ sơ kiểm toán và phương pháp kiểm toán là hai vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, cuộc kiểm toán được tiến hành bằng phương pháp nào thì hồ sơ kiểm toán được tổ chức theo phương pháp đó. Hồ sơ kiểm toán chịu sự chi phối trực tiếp của phương pháp kiểm toán. Hiện nay trên thế giới phổ biến hai mô hình hồ sơ kiểm toán là mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu và mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ. 1.2.1. Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu Mô hình này gắn liền với phương pháp thủ công, đưa ra phương pháp tổ chức giấy làm việc và cách đánh tham chiếu theo chữ cái La Tinh như sau: Bảng 1.1: Hệ thống tham chiếu mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu Mục lục Có Không 1. Tông họp A 2. TGNH và tiền mặt B 3. Đầu tư ngắn hạn C 4. Các khoản phải thu D 5. Hàng tồn kho E 6. Tài sản lưu động khác F 7. Chi sự nghiệp G 8. Tài sản cố định hữu hình H 9. Cam kết vốn I 10. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang J 11. Ký quỹ ký cược ngắn hạn K 12. Các kinh phí trả ngắn hạn O 13. Vốn kinh doanh và quỹ P 14. Nguồn kinh phí Q 15. Kết quả hoạt động kinh doanh R 16. Kết quả tài chính s 17. Kết quả bất thường T 18. Các tài khoản ngoài bảng U
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0618 Cột “có” hoặc “không” để kiểm toán viên tích vào tùy theo tài liệu đó hoặc không có trong hồ sơ. Theo cách đánh tham chiếu trên, hồ sơ làm việc được sắp xếp theo thứ tự các mục của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Việt Nam. Các mục này sẽ được đánh theo thứ tự chữ cái. Riêng mục A bao gồm tất cả các phần kiểm tra chung (đối chiếu giữa bảng cân đối kế toán với sổ cái, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết) các báo cáo. Mục này bao gồm các giấy tờ làm việc chủ yếu sau: Bảng 1.2.: Các giẩv tờ làm viêc trong mô hình hồ sơ kiểm toán Tâv Âu Phân tông họp Có Không 1. Báo cáo kiêm toán A 2. Thư quản lý AI 3. Ghi chú soát xét A5 4. Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ A12 5. Các vấn đề còn vướng mắc A16 6. Các ghi chú cho cuộc kiểm toán năm sau A20 7. Thư giải trình của ban giám đốc A22 8. Báo cáo tài chính trước điều chỉnh A25 9. Bảng cân đối kế toán A26 lO.Báo cáo kết quả kinh doanh A32 11 .Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh A33 12.Các bút toán phân loại lại A34 13.Các bút toán điều chinh chi tiết A35 14.Kiểm tra số dư đầu kỳ và các sự kiện phát sinh A42 sau ngày lập báo cáo kiểm toán năm trước 15.Các nghĩa vụ với các bên có liên quan A40 16.Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ A45 17.Hợp đồng kiểm toán A46 18.Phân tích soát xét báo cáo tài chính trước khi lập A48 ké hoạch
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0619 Mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu có những ưu điểm sau: - Trang thiết bị phục vụ cho kiểm toán không quá lớn, giảm được chi phí. - Kết cấu hồ sơ cũng rất khoa học nên người sử dụng hồ sơ có thể dễ dàng đi từ giấy tờ làm việc chi tiết đến tổng họp và ngược lại. - Khả năng xét đoán và hoạt động độc lập của kiểm toán viên được phát huy tối đa. - Trongđiềukiện ở Việt Nam hiện nay là phùhợp khi sửdụngmô hìnhtrên. Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế sau: - Tốn thời gian công sức mà độ chính xác lại không cao. - Các giấy tờ làm việc không có mối liên hệ chặt chẽ vì chưa có sự liên kết theo chiều ngang. - Việc soát xét, giám sát kết quả trong bước kiểm toán gặp nhiều khó khăn. - Bảo quản cần nơi an toàn, tốn kém mà nguy cơ thất lạc, hư hỏng cao. - Rủi ro kiểm toán cao đặc biệt là với những khách hàng lớn. 1.2.2. Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ có đại diện là mô hình hồ sơ kiểm toán AS/2 với phương pháp lập tự động có hệ thống tham chiếu. AS/2 là phương pháp kiểm toán tiên tiến giúp kiểm toán viên giảm nhẹ một phần lao động, tránh được rủi ro nghề nghiệp trên cơ sở sự hiểu biết, năng lực và sự năng động của mỗi nhân viên. Phương pháp AS/2 bao gồm: phương pháp kiểm toán, hệ thống hồ sơ kiểm toán và phần mềm kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán AS/2 được sắp xếp theo một hệ thống chỉ mục thống nhất gọi là “chỉ mục hồ sơ kiểm toán” tư ong tự như danh mục hệ thống tài khoản kế toán. Chỉ mục hồ sơ kiểm toán là danh mục các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được sắp xếp theo một trình tự sẵn và thống nhất. Danh mục này được chia thành các phần tương ứng với các giai đoạn thực hiện cuộc
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0620 kiểm toán hoặc thể hiện các mục, tiểu mục của các phần hành kiểm toán trên báo cáo tài chính. Nội dung của hệ thống chỉ mục tổng họp như sau: Bảng 1.3. : Nội dung các chỉ mục tổng hợp của hồ sơ kiểm toán Chỉ mụchồ sơ kiểm toán tổng hợp:: 1000 lập kế hoạch kiểm toán 2000 báo cáo 3000 quản lý cuộc kiểm toán 4000 hệ thống kiểm soát 5000 kiểm tra chi tiết- tài sản 6000 kiểm tra chi tiết- công nợ phải trả 7000 kiểm tra chi tiết- vốn chủ sở hữu 8000 kiểm tra chi tiết- báo cáo lỗ Hồ sơ được xây dựng bao gồm chỉ mục tổng hợp được đánh số thứ tự từ 1000 đến 8000. Trong đó các chỉ mục từ 1000 đến 4000 chứa đựng những thông tín chủ yếu trong phàn hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ tổng hợp (của hồ sơ năm). Những chỉ mục này bao gồm thông tin chung về khách hàng, về những phân tích sơ bộ ban đầu, về kế hoạch kiểm toán, về báo cáo kiểm toán. Từ chỉ mục 5000 đến 8000 thuộc phần hồ sơ làm việc chứa đựng những thông tin về kiểm toán chi tiết các khoản mục trên báo cáo tài chính. Bao gồm các chỉ mục lớn như: kiểm tra chi tiết tài sản, công nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, báo cáo lãi lỗ. Các giấy tờ làm việc cơ bản trong các chỉ mục của hồ sơ kiểm toán AS/2 đều sử dụng mẫu quy định như trong hồ sơ chuẩn của hệ thống hồ sơ kiểm toán AS/2. Các giấy tờ làm việc này có mẫu thống nhất với phần mềm AS/2 được đánh số cụ thể theo từng chỉ mục. Trong thực hành kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng những giấy tờ làm việc này để hoàn thiện nên hồ sơ kiểm toán.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0621 Do đặc thù khác nhau của từng khách hàng mà kiểm toán viên có thể có những thay đổinhỏ về giấy tờ làm việc cho phù hợp. Việc ghi chép giấy tờ làm việc của kiểm toán viên hầu hết được thực hiện bằng máy vi tính với phần mềm AS/2 nên việc liên kết thông tin giữa giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán là rất chặt chẽ. Việc liên kết giữa các giấy tờ làm việc không chỉ được thực hiện theo “quan hệ dọc” mà chúng còn được liên kết chặt chẽ theo “quan hệ ngang” trong mỗi chỉ mục và giữa các chỉ mục với nhau. Mô hình hồ sơ kiểm toán Bắc Mỹ có những ưu điểm sau: - Mô hình này được vi tính hóa nên các giấy tờ làm việc được hình thành nhanh chóng và chính xác, được sử dụng thống nhất. Các công thức được vi tính hóa nên giảm nhẹ được công việc mà có độ chính xác cao. - Giấy tờ làm việc khi làm xong có mối liên kết chặt chẽ, tự động hóa. - Việc soát xét, giám sát kết quả trong bước kiểm toán đơn giản hơn rất nhiều. - Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ cả bằng hai cách là trên giấy tờ làm việc và trên đĩa mềm nên đảm bảo độ an toàn cao, gọn nhẹ và thuận tiện cho việc tra cứu. - Rủi ro kiểm toán thấp.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0622 CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THNH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 2.1.1. Lịchsử hình thành và phát triển của AASC Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thành lập bởi Bộ Tài Chính vào năm 1991 với tên gọi đầu tiên là Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) và trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán, Tư vấn Tài chính, Tư vấn thuế và xác định giá trị doanh nghiệp. Năm 2007, thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), công ty chuyển đổi mô hình hoạt động từ doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ Tài chính sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, đổi tên thành Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Năm 2013, Công ty đổi tên từ Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thành Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, công bố logo mới của AASC và ra mắt công ty TNHH Tư vấn AASC và cộng sự (ACG). Văn phòng của AASC: 1. Trụ sở chính tại Hà Nội: Số 01, Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel: (84.4) 3824 1990 Fax: (84.4) 3825 3973 Email: wenmaster@aasc.com.vn&aaschn@hn.vnn.vn 2. Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh Số 17 Sông Thương, phường 2, quận Tân Bình, tp.HCM Tel: (84.4) 3848 5983 Fax: (84.4) 3547 1838
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0623 Email: aaschcm@aasc.com.vn 3. Chi nhánh tại Quảng Ninh Số 4 Chu Văn An, tp. Hạ Long Tel: (84.333) 627 571 Fax: (84.333) 627 572 Email: aascqn@aasc.com.vn 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại AASC Ban giám đốc là bộ phận quản lý chủ chốt đặt tại trụ sở chính tại Hà Nội, đứng đầu là Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐTV phụ trách quản lý chung và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách quản lý các phòng ban thực hiện các lĩnh vực hoạtđộngkhác nhau và các chinhánh đặt tại nhiều thành phố lớn trên cả nước. Các phòng trực thuộc bao gồm: Phòng Kiểm toán 1 – Tư vấn và Kiểm toán Phòng Kiểm toán 2 – Kiểm toán các ngành TMDV Phòng Kiểm toán 3 – Kiểm toán các ngành SXVC Phòng Kiểm toán 5 – Kiểm toán các dự án Phòng kiểm toán 6 – Kiểm toán các công ty viễn thông, BĐS. Phòng Kiểm toán XDCB Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài Phòng Tổng hợp: Kế toán, Hành chính tổng hợp, Công nghệ thông tin. Phòng Kiểm soátchất lượng và đào tạo Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức đơn giản với mô hình chức năng. Theo đó, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động vì lợi ích cao nhất của toàn Công ty dưới sự giám sát, phụ trách của Phó Tổng Giám đốc, đã tránh được sự chồng chéo, đan xen trong chức năng thực hiện, mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất cho Công ty. Cách tổ chức này phù
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0624 hợp với đặc thù với lĩnh vực cung cấp dịch vụ về tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán như ở AASC 2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán của AASC 2.1.3.1. Phươngphápkiểm toán Phương pháp tiếp cận kiểm toán tại AASC là phương pháp kết hợp giữa kiểm toán theo chu kỳ và kiểm toán theo khoản mục. 2.1.3.2. Quytrình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC Quy trình kiểm toán BCTC tại AASC có 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán + Thu thập thông tin để đánh giá, chấp nhân khách hàng + Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược + Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể + Thiết kế chương trình kiểm toán + Thảo luận với kháchhàng, bố trí nhómkiểm toánvà phâncôngcôngviệc - Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán + Rà soáthệ thống KSNB + Đánh giá việc tuân thủ pháp luật + Kiểm tra soátxét BCTC + Thực hiện thủ tục phâp tích + Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết - Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán + Soát xét hồ sơ kiểm toán + Tổng hợp kết quả kiểm toán + Họp khách hàng + Dự thảo BCKT và thư quản lý, soát xét
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0625 2.1.4. Hệthống hồ sơ kiểm toán Khách hàng của AASC thường là khách hàng lâu năm. Hồ sơ kiểm toán của AASC đối với mỗi khách hàng bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. * Hồ sơ kiểm toán chung bao gồm những tài liệu, thông tin chung nhất về khách hàng như hồ sơ pháp lý (giấy đăng ký kinh doanh), hợp đồng kiểm toán và tất cả Báo cáo kiểm toán, BCTC của các năm kiểm toán. Hệ thống chỉ mục của hồ sơ kiểm toán chung: PF1 – Thông tin chung PF2 – Biên bản họp PF3 – Thông tin về tài chính kế toán PF4 – Thông tin về thuế PF5 – Thông tin về nhân sự PF6 – Thông tin về hợp đồng PF7 – Thông tin về kiểm toán PF8 – Thông tin về tập đoàn * Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm * Hệ thống ký hiệu kiểm tra trên GLV của AASC: Hồ sơ kiểm toán năm – Hồ sơ quản trị: Ký hiệu bằng chữ số, sắp xếp theo thứ tự từ 1-7: Nội dung Tham chiếu Tham chiếu chi tiết BCTC và BCKT đã phát hành 1 1.01 – 1.03 Các báo cáo dự thảo 2 2.01 – 2. 03 Hoàn tất và soát xét 3 3.01 – 3.08, 3a,3c Dự thảo Lập kế hoạch và kiểm soát 4 4.01 – 4.07 Tìm hiểu về khách hàng 5 5.01 – 5.06 Các vấn đề khác 6 6.01 – 6.06 - Tài liệu trao đổivới KH 7 7.01 – 7.03
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0626 Hồ sơ kiểm toán khoản mục : Ký hiệu bằng chữ cái: từ A-K Bảng 2.1 Tham chiếu hồ sơ kiểm toán Nội dung Tham chiếu Tài sản A A1: Tiền và các khoản tương đương tiền A2: Các khoản phải thu khác A3: Chi phí trả trước A4: Các khoản ký quỹ, ký cược Mua hàng và thanh toán B B1: Phải trả cho người bán B2: Chi phí phải trả B3: Các khoản phải trả, phải nộp khác B4: Dự phòng phải trả B5: Chi phí bán hàng B6: Chi phí quản lý doanh nghiệp Hàng tồn kho C C1: Hàng tồn kho C2: Giá thành và chi phí SXKD dở dang Đầu tư và xây dựng cơ bản D D1: Tài sản cố định D2: Chi phí XDCB dở dang D3: Bất động sản đầu tư Các khoản phải trả E E1: Vay và nợ E2: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước E3: Phải trả người lao động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bán hàng F F1: Phải thu khách hàng F2: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ F3: Giá vốn hàng bán Đầu tư tài chính G G1: Các khoản đầu tư tài chính G2: Giao dịch mua bán lại trái phiếu
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0627 Chính phủ Nguồn vốn - công nợ nội bộ H H1: Các khoản phải thu và phải trả nội bộ H2: Vốn đầu tư của chủ sở hữu H3: Chênh lệch đánh giá lại tài sản H4: Chênh lệch tỷ giá hối đoái H5: Các quỹ H6: Nguồn vốn khác Xác định kết quả kinh doanh I I1: Xác định kết quả kinh doanh I2:Thuế thu nhập doanh nghiệp I3: Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính I4: Thu nhập khác và chi phí khác I5: Lãi trên cổ phiếu và lãi suy giảm Các vấn đề khác K K1: Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán K2: Tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết K3: Giao dịch với các bên liên quan K4: Thông tin về bộ phận K5: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0628 Bảng 2.2 – Ký hiệu kiểm tra trên GLV của AASC KÝ HIỆU GIẢI THÍCH THÍ DỤ ^ Kiểm tra cộngdọc 1230.25 ^ Cc Kiểm tra cộngngang cc 1230.25 C Đã kiểm tra tính toán c 1230.25 c/f Ký kiệu số dư chuyển sang 1230.25 c/f b/f Ký hiệu số dư được mang sang b/f 1230.25 OB Số dư đầu năm được mang sang đúng với BCTC đã kiểm toán năm trước OB 1230.25 BTB Số dư theo Bảng cân đối thử 1230.25 BTB BNL Số dư theo sổ cái BNL 1230.25 O/s Số dư chưa giải quyết xong o/s 1230.25 S/c Đã làm rõ hoặc đã thanh toán vào ngày kiểm toán 1230.25 s/c 1/4/07 B Số dư đã kiểm tra b 1230.25 R việc nhận tiền đã được kiểm tra R 1230.25 CB đã đối chiếu với Sổ quỹ CB 1230.25 I đã đối chiếu với hóa đơn I 1230.25 P/C đã đối chiếu với séc thanh toán P/C 1230.25 D/N đã đối chiếu với Giấy báo điều chỉnh nợ D/N 1230.25 C/N đã đối chiếu với Giấy báo điều chỉnh có C/N 1230.25 BS số dư đã được đối chiếu với Giấy báo ngân hàng BS 1230.25 P/V đã đối chiếu với phiếu chi P/V 1230.25 PR đã đối chiếu với bảng lương PR 1230.25 VAT đã đối chiếu với tờ khai thuế VAT VAT 1230.25 TD đã xem tài liệu chứng minh quyền sở hữu TD 1230.25
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0629 DW đã xem chứng nhận cổ tức DW 123025 WHT đã xem giấy chứng nhận về thuế giữ lại WHT 1230.25 S đã xem báo cáo S 1230.25 L đã xem sổ lộ trình (hoặc nhật ký hàng hải) L 1230.25 FDR đã xem biên nhận đặt cọc cố định FDR 1230.25 MV đã kiểm tra các biên bản MV 1230.25 CA đã nhận được thư xác nhận và số liệu không chênh lệch CA 1230.25 FN đã xem ghi chú về phí FN 1230.25 P đã kiểm tra thực tế P 1230.25 ER phù hợp với tỷ giá hiện hành ER 1230.25 LA đã xem hợp đồng thuê LA 1230.25 PC Ký hiệu này được thêm vào trong các bảng biểu do khách hàng lập Prepared by: PC A Chấp nhận cho mục đíchthuế A 1230.25 √ Đồng ý với kiểm tra √ X Không đống ý với kiểm tra X N/A Không áp dụng N/A ¢ Cấn trừ ¢ 1230.25 2.1.5. Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện cùng với các bước của quy trình kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc lập kế hoạch, đánh giá rủi ro, thiết lập mức trọng yếu và thiết kế chương trình kiểm toán được soát xét bởi trưởng phòng kiểm toán và phó giám đốc chịu trách nhiệm giám sát phòng kiểm toán đó. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các GLV mà kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong nhóm đã làm sẽ được trưởng nhóm kiểm toán đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp. Khi công việc
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0630 kiểm toán được hòa, thành viên nhóm kiểm toán sẽ báo cáo lên trưởng nhóm những vấn đề phát sinh. Căn cứ vào kết quả tổng thể các phần hành, trưởng nhóm kiểm toán lập biên bản kiểm toán. Báo cáo kiểm toán dự thảo và thư quản lý sẽ được soát xét lại kỹ lưỡng bởi phó giám đốc phụ trách phòng trước khi phát hành cho khách hàng. 2.2. Thực tế tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán tại AASC 2.2.1. Một số đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán AASC hệ thống sổ sách tài liệu, mẫu biểu mà Công ty đang sử dụng đều tuân thủ theo quy định chung của luật kiểm toán độc lập, hồ sơ kiểm toán mẫu của VACPA, chuẩn mực kiểm toán số 230. Mô hình hồ sơ kiểm toán và chương trình kiểm toán mà Công ty đang áp dụng được xây dựng phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với điều kiện cũng như yêu cầu của Công ty. Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán không quá sớm và cũng không có được những trang thiết bị với công nghệ hiện đại nhất như những công ty kiểm toán 100% vốn đầu tư nước ngoài ( PWC, KMPG,...) song với hơn 25 năm hoạt động AASC đã cố gắng hết sức khẳng định được vị thế của mình. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống, giàu kinh nghiệm hệ thống trang thiết bị hiện đại công ty đã và đang cố gắng nâng cao chất lượng các loại dịch vụ đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Hiện nay loại hình dịch vụ kiểm toán đang là lĩnh vực hoạt động chủ yếu đem lại 75% doan thucho công ty hàng năm, đồng thời các loại hình dịch vụ khác ngày càng thiện và được hoàn phát triển sâu rộng như thẩm định giá trị doanh nghiệp, tư vấn kế toán, thuế… và thu hút hơn 2000 khách hàng lớn nhỏ khác nhau trong cả nước.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0631 Trong việc tổ chức hồ sơ kiểm toán cũng vậy, trước đây khi mới hoạt động do chưa có đầy đủ điều kiện về tài chính cũng như về nhân lực nên hiện nay công ty vẫn đang áp dụng mô hình hồ sơ kiểm toán Tây Âu đơn thuần: việc tổ chức giấy tờ làm việc và cách đánh tham chiếu theo chữ cái La Tinh. Kỹ thuật lập và tổ chức hồ sơ kiểm toán thủ công gắn liền với công nghệ kiểm toán thủ công chưa có sự can thiệp sâu của công nghệ tin học cho nên công việc kiểm toán từ việc ghi chép, tính toán, phân tích chủ yếu được thực hiện trên giấy tờ không thông qua một phương tiện trung gian nào và hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm, năng lực của kiểm toán viên, vì vậy hầu hết các công việc lập đến lưu trữ hồ sơ đều được thực hiện một cách thủ công. Tuy nhiên, hiện nay do có sự giúp đỡ, ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin tất cả giấy làm việc, các công việc tính toán, phân tích, so sánh, đánh số, tham chiếu, kiểm tra, đối chiếu đều được thực hiện trên phầm mềm và được in toàn bộ ra để lưu hồ sơ theo năm theo từng khách hàng. Mỗi khách hàng hồ sơ thường có 3-4 file, trong đó có 1 file admin và các file còn lại được đánh dấu và lưu theo chỉ mục và quy định riêng. 2.2.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán tại AASC Hồ sơ kiểm toán là tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy hay trên bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định hiện hành. Tại AASC, hồ sơ kiểm toán được phân làm hai loại là hồ sơ kiểm toán chung ( hồ sơ kiểm toán thường thực) và hồ sơ kiểm toán năm: 2.2.2.1. Hồ sơ chung (hồ sơ kiểm toán thường trực) Hồ sơ kiểm toán thường trực là hồ sơ chứa đựng các tài liệu ít thay đổi, thường là các thông tín chung của khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. 2.2.2.2. Hồ sơ kiểm toán năm
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0632 Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin cá biệt về khách hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm tại AASC được thiết lập trong và sau khi tiến hành cuộc kiểm toán cho năm tài chính hiện hành. Hồ sơ kiểm toán năm lưu trữ các dữ liệu áp dụng cho năm kiểm toán và được chia làm 2 loại là hồ sơ tổng hợp và hồ sơ làm việc để quản lý một cách dễ dàng hơn a. Hồ sơ tổng hợp ( hồ sơ quản trị) Hồ sơ tổng họp bao gồm những thông tin liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kiểm toán của năm kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm được thực hiện bởi các nhóm trưởng kiểm toán. Trong phần hồ sơ tổng hợp này lưu trữ các thông tin chung của riêng năm kiểm toán đó nên kiểm toán viên vẫn phải thành lập một hồ sơ khác. b. Hồ sơ làm việc (hồ sơ kiểm tra các khoản mục) Hồ sơ làm việc là hồ sơ lưu lại quá trình kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng. Hồ sơ làm việc chính là các thủ tục kiểm toán do kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện để thu thập các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính của khách hàng. Hồ sơ làm việc lưu lại toàn bộ giấy tờ làm việc của kiểm toán viên đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng trong đó có phần tham chiếu. Hồ sơ làm việc bao gồm các trang tổng hợp, trang kết luận, trang chương trình làm việc và trang giấy làm việc về các nội dung như: - Các vấn đề chung về kiểm toán các khoản mục - Các vấn đề chung về khách hàng - Kiểm toán khoản mục tiền - Kiểm toán khoản mục tài sản cố định…
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0633 Trên mỗi trang làm việc của hồ sơ kiểm toán đều có các thông tin về:tên khách hàng, kỳ kế toán, khoản mục thực hiện, công việc thực hiện, người thực hiện, ngày thực hiện, người kiểm tra và ngày kiểm tra, 2.2.3. Nguyên tắc và nội dung tổ chức hồ sơ kiểm toán tạiAASC 2.2.3.1.Nguyên tắc tổ chức hồ sơ kiểm toán tai AASC Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là đưa ra các ý kiến về tính trung thực, tính hợp lý về báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Muốn đưa ra các ý kiến này kiểm toán viên cần dựa trên các bằng chứng thích đáng mà mình đã thu thập trong quá trình kiểm toán (các bằng chứng này được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán). Như vậy hồ sơ kiểm toán là căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán, ghi chép các bằng chứng thu thập được và các kết luận rút ra từ thực tế kiểm toán, là dữ liệu cho việc quyết định loại báo cáo đúng đắn, là căn cứ để kiểm toán viên và giám đốc soát xét. Do đó tổ chức một hệ thống hồ sơ kiểm toán đảm bảo cơ sở pháp lý cho ý kiến kiểm toán viên và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý là một vấn đề rất quan trọng đối với bất kỳ một công ty kiểm toán nào. Để quản lý hồ sơ kiểm toán một cách khoa học, dễ quản lý tra cứu và soát xét thì AASC đã đềra một số nguyên tắc để sắp xếp tài liệu như sau: - Hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng: Để phân biệt, tìm kiếm dễ dàng cho từng cuộc kiểm toán, từng khoản mục, từng nội dung thì hồ sơ kiểm toán phải có đề mục rõ ràng. Đề mục thường được đặt ở đầu mỗi hồ sơ kiểm toán và thường bao gồm những nội dung sau: + Tên đơn vị được kiểm toán. + Đốitượng kiểm toán:là các tàikhoảnhay chỉ tiêutrên trên các tàiliệu đó + Kỳ kiểm toán: ghi ngày bắt đầu và kết thúc của niên độ kế toán. + Số hiệu hồ sơ kiểm toán:các sốhiệu này được ghiđểtiện cho việc tra cứu. + Ngày thực hiện kiểm toán.
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0634 - Hồ sơ kiểm toán phải có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên: Trong hồ sơ kiểm toán, các kiểm toán viên thiết lập hồ sơ phải ký đầy đủ. Đây vừa là dấu hiệu chứng tỏ kết quả làm việc của kiểm toán viên, vừa là cơ sở khẳng định trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các thông tin được ghi trên đó. Đồng thời trong quá trình soát xét các báo cáo thì những người có trách nhiệm cũng phải ký tên đầy đủ vào hồ sơ đó. - Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp khoa học: Số lượng các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán thường rất nhiều, vì thế chúng cần được đánh số một cách có hệ thống và khoa học đảm bảo việc sử dụng và kiểm tra được dễ dàng. Tại AASC, hồ sơ kiểm toán được sắp xếp riêng theo hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong hồ sơ kiểm toán thường chung, tài liệu được sắp xếp theo trình tự: các thông tin tổng hợp, các biên bản họp, các thông tin về hệ thống tài chính, kế toán; các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, thông tin về hợp đồng, thông tin cvề kiểm toán, thông tin về tập đoàn của khách hàng. Trong hồ sơ kiểm toán năm lại được chia ra làm hai loại: + Hồ sơ tổng hợp được sắp xếp theo thứ tự: báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã kiểm toán, các báo cáo dự thảo, hoàn tất và soát xét, dự thảo lập kế hoạch và kiểm soát, tìm hiểu về khách hàng, các vấn đề khác, tài liệu trao đổi với khách hàng. + Hồ sơ làm việc sắp xếp theo trình tự: trang tổng hợp, trang kết luận, trang chương trình kiểm toán và các trang giấy làm việc. Đối với mỗi phần trong hồ sơ kiểm toán chung đánh dấu bằng chữ in hoa kết hợp chữ số, còn đối với hồ sơ kiểm toán năm- phần hồ sơ quản trị : ký hiệu bằng chữ số, sắp xếp theo thứ tự từ 1-7; phần kiểm tra các khoản mục ký hiệu theo chữ cái in hoa theo chu trình.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0635 - Hồ sơ kiểm toán phải được chú thích đầy đủ về nguồn gốc dữ liệu, ký hiệu sử dụng: + Về nguồn gốc dữ liệu, kiểm toán viên cần chú thích rõ ràng các dữ liệu được lấy từ đâu, nơi lưu trữ tài liệu, các tài liệu hay người chịu trách nhiệm kiểm toán tài liệu, cách hình thành số liệu của đơn vị. Các chú thích này là căn cứ để kiểm tra, truy cứu dữ liệu khi cần thiết. + Khi có bất kỳ một ký hiệu nào thì kiểm toán viên phải giải thích đầy đủ ký hiệu đó để người khác khi soát xét hay sử dụng hồ sơ kiểm toán có thể hiểu được. Bên cạnh đó kiểm toán viên cũng cần chú thích về các công việc đã làm hoặc các kết quả đã thu được như đã đối chiếu với chứng từ gốc, đã đối chiếu với sổ chi tiết sổ cái, đã kiểm tra các phép tính số học,... Ngoài ra kiểm toán viên cũng có thể phải ghi chép lại những bước công việc mà doanh nghiệp đã làm với các khoản mục mang tính chất đặc thù - Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, chính xác và thích hợp: Yêu cầu cơ bản là hồ sơ kiểm toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận, đảm bảo cho kiểm toán yiên khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như những người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán và cơ sở ý kiến của kiểm toán viên. Tại AASC, một hồ sơ kiểm toán được coi là đầy đủ khi bao gồm các nội dung: + Những thông tín quan trọng có liên quan đến mục tiêu của hồ sơ kiểm toán trong sổ sách của đơn vị và trong tài liệu của kiểm toán viên. + Nguồn dữ liệu + Bao nhiêu mẫu được chọn và cỡ mẫu, công việc thực hiện, kết quả thực hiên được, phân tích các sai sótvà quan sát, kết luận rút ra. + Những điểm cần nhấn mạnh bao gồm cả những điều ghi nhớ cho công việc năm sau
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0636 + Cập nhật và sửa đổi cho hồ sơ chung Phạm vi và nội dung của mỗi hồ sơ kiểm toán được lập tùy thuộc vào sự đánh giá của từng kiểm toán viên. Trong quá trình thực hiện kiểm toán viên cần phải ghi lại tất cả những suy luận của kiểm toán viên về những vấn đề chuyên môn, các kết luận, các thông tin làm cơ sở chuyên môn đưa ra các xét đoán nghề nghiệp. Tính chính xác trong hồ sơ kiểm toán thể hiện ở việc đảm bảo các kỹ thuật tính toán như cộng ngang, cộng dọc phải khớp đúng với nguồn dữ liệu tạo ra chúng và các số liệu ở các hồ sơ khác. Trong trường hợp có chênh lệch không trọng yếu, kiểm toán viên cần nêu rõ trong hồ sơ kiểm toán là đã phát hiện ra những chênh lệch đó và cho rằng chúng không ảnh hưởng trọng yếu đến công việc kiểm toán. Tính phù hợp của việc tổ chức hồ sơ kiểm toán thể hiện ở chỗ các thông tin có quan hệ đến mục đích của hồ sơ kiểm toán. Những thông tin không càn thiết đến cuộc kiểm toán sẽ không được kiểm toán viên lưu trữ. Bên cạnh đó kiểm toán viên cũng đánh các tham chiéu thích hợp nhằm giải thích các số liệu cho các cá nhân khác khi soátxét giấy tờ làm việc. 2.2.3.2. Nôi dung tồ chức hồ sơ kiểm toán tai AASC Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán phản ánh các thủ tục áp dụng, các thử nghiệm thực hiện, các thông tin thu được và những kết luận tương thích trong quá trình kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán tại AASC gồm hồ sơ chung và hồ sơ kiểm toán năm: * Hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ kiểm toán chung của AASC bao gồm các chỉ mục tổng hợp chứa đựng các thông tin tổng họp liên quan đến nhiều năm tài chính của một khách hàng. Các chỉ mục đó gồm: PF1 – Thông tin chung
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0637 PF2 – Biên bản họp PF3 – Thông tin về tài chính kế toán PF4 – Thông tin về thuế PF5 – Thông tin về nhân sự PF6 – Thông tin về hợp đồng PF7 – Thông tin về kiểm toán PF8 – Thông tin về tập đoàn Hồ sơ kiểm toán thường trực bao gôm các thông tin chung mà kiêm toán viên bắt buộc phải thu thập để có những hiểu biết sơ bộ về khách hàng. Phần lớn các thông tin trong hồ sơ kiểm toán chung là do khách hàng cung cấp hoặc do kiểm toán viên thu thập được thông qua phỏng vấn các cá nhân về những vấn đề này. Với những khách hàng được kiểm toán là năm đầu tiên thì kiểm toán viên phải thu thập toàn bộ các thông tin trong hồ sơ kiểm toán thường trực còn với những khách hàng thường xuyên thì kiểm toán viên cần cập nhật thêm các thông tin mới liên quan đến sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm kiểm toán đó để bổ sung vào hồ sơ kiểm toán thường trực. Việc nghiên cứu hồ sơ kiểm toán thường trực giúp các kiểm toán viên biết được những đặc điểm chung nhất của khách hàng cùng những vấn đề đặc biệt liên quan đến khách hàng để lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách tốt nhất. Đối với mỗi chỉ mục trong hồ sơ kiểm toán thường trực là những thông tín quan trọng về khách hàng như: - Chỉ mục PF1: Các thông tin tổng hợp về khách hàng bao gồm các thông tin chủ yếu liên quan đến các vấn đề: + Bảng kê đặc điểm khách hàng + Sơ đồ tổ chức chung + Ban giám đốc + Quá trình phát triển
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0638 + Các đốitác thường xuyên + Môi trường kinh doanh + Mô hình kế toán, luân chuyển chứng từ. + Hệ thống kiểm soát nội bộ. Trên giấy tờ làm việc của chỉ mục này kiểm toán viên cần nêu những thông tin cơ bản nhất của khách hàng. Công việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là một phần rất quan trọng trong quá trinh lập kế hoạch kiểm toán và trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Thông qua việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên có thể thu thập được đầy đủ các thông tin giúp cho việc xác định những nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán và báo cáo tài chính. Với những khách hàng thường xuyên, kiểm toán viên có thể thu thập những thông tín chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán thường trực được lập từ các năm trước và được cập nhật thêm. Với những khách hàng mới để thu thập thông tin thì kiểm toán viên phải tiến hành sử dụng các phương pháp kỹ thuật để lấy thông tin như phỏng vấn, quan sát, làm lại ... Đây là công việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải lập trước khi lên kế hoạch kiểm toán. Tuỳ thuộc vào những đặc thù khác nhau của các khách hàng mà nội dung trên giấy tờ làm việc của chỉ mục này là khác nhau. - Chỉ mục PF2: Các biên bản họp. Các tài liệu về pháp luật của Khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường trực là: + Điều lệ hoạt động của công ty khách hàng + Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký kinh doanh + Giấy phép kinh doanh. + Thông báo thành lập doanh nghiệp. + Biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, Đại hội công nhân viên chức.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0639 + Nhật ký lãnh đạo. + Các văn bản pháp luật áp dụng có liên quan. Các tài liệu về pháp luật này giúp kiểm toán viên nắm được những thông tin cơ bản nhất về pháp luật có ảnh hưởng đến khách hàng cả những nhân tố nội bộ của khách hàng như: Điều lệ hoạt động, Quy định của công ty,... cho đến các nhân tố bên ngoài như: Môi trường pháp luật, những quy định riêng của ngành, những văn bản pháp luật áp dụng riêng cho ngành,... Những tài liệu về pháp luật cũng là một phần quan trọng để kiểm toán viên có được những thông tin cơ bản về khách hàng phục vụ cho mục đích lập kế hoạch kiểm toán. - Chỉ mục PF3: Các tài liệu về tài chính, kế toán. Tìm hiểu về hệ thống kế toán là một công việc rất quan trọng được kiểm toán viên tiến hành để có sự hiểu biết về hệ thống kế toán của doanh nghiệp phục vụ cho việc không chỉ lập kế hoạch kiểm toán mà cả cho công việc kiểm toán chi tiết sau này. Trong phần này, kiểm toán viên cần nắm được những thông tin về quy trình kế toán, phân tích khái quát các phần hành, tìm hiểu việc sử dụng phàn mềm kế toán trong công tác kế toán của đơn vị. Các nội dung chính mà kiểm toán viên cần thu thập trong phần này là: + Tìm hiểu về hệ thống các báo cáo tài chính + Chế độ kế toán đang áp dụng trong công ty khách hàng + Các nguyên tắc kế toán đang được áp dụng + Hình thức sổ kế toán mà đơn vị đang áp dụng + Các tài liệu kế toán liên quan khác Bằng các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng kiểm toán như phỏng vấn kế toán trưởng, yêu cầu cung cấp các hồ sơ sổ sách kế toán, sơ đồ kế toán đang dùng trong hạch toán, xem xét việc hạch toán hàng ngày trong đơn vị, ... kiểm toán viên sẽ thu thập được những thông tin về hệ thống kế toán của đơn vị. Các thông tin cơ bản mà kiểm toán viên cần thu thập gồm:
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0640 nhân sự phòng kế toán, quy trình kế toán mà đơn vị đang áp dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp đánh giá hàng tồn kho, các nguyên tắc kế toán đang áp dụng, các phàn mềm kế toán đang áp dụng,... Từ những ghi chép ban đầu về hệ thống kế toán của đơn vị kiểm toán viên tiến hành đánh giá và đưa ra các kết luận của mình về độ tin cậy của hệ thống kế toán của đơn vị vào giấy tờ làm việc. Trên cơ sở những thông tín này kiểm toán viên có thể lập kế hoạch kiểm toán tốt nhất và phân công công việc cho các thành viên trong đoàn kiểm toán. - Chỉ mục PF4: thông tin về thuế. Trong phần này hồ sơ thường trực thường lưu giữ các giấy tờ sau: + Quyếttoán thuế hàng năm. + Biên bản kiểm tra thuế. + Các văn bản liên quan đén các yéu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế. Thông tin trong chỉ mục này giúp kiểm toán viên nắm được những quy định, chế độ thuế mà doanh nghiệp đang áp dụng. Những thông tin này cũng góp phần không nhỏ vào việc lập kế hoạch kiểm toán của kiểm toán viên. - Chỉ mục PF5: Các tài liệu về nhân sự. Trong phần này, tài liệu gồm những giấy tờ sau: + Thỏa ước về lao động, hợp đồng lao động. + Các quyết định riêng trong hợp đồng lao động. + Các quy định trong Điều lệ, Biên bản Đại hội công nhân viên chức, Hội đồng quản trị liên quan đến nhàn sự. + Biên bản các cuộc kiểm tra trong doanh nghiệp. + Quy chế quản lý và sử dụng quỹ lương, phân phối quỹ lương. Các tài liệu về nhân sự giúp kiểm toán viên nắm được những vấn đề cơ bản hoặc những vấn đề mang tính đặc thù của công ty khách hàng về vấn đề
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0641 lao động cũng như các quy chế quy định về lương và quỹ lương của khách hàng - Chỉ mục PF6: Các tài liệu về hợp đồng. Trong phần này kiểm toán viên cần thu thập các hçjp đồng có ảnh hưởng tới tình hình cũng như kết quả kinh doanh của khách hàng. Các hợp đồng đó gồm: + Hợp đồng kiểm toán. + Hợp đồng thuê. + Hợp đồng bảo hiểm. + Hợp đồng tín dụng. Những hợp đồng này có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của khách hàng từ hai năm trở lên. Còn những họp đồng ngắn hạn có ảnh hưởng tới một năm tài chính sẽ được kiểm toán viên thu thập và lưu ở trong hồ sơ kiểm toán năm. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán. Các hợp đồng khác mà đang có hiệu lực có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của khách hàng thì cũng được lưu trong hồ sơ kiểm toán. - Chỉ mục PF7: thông tin về kiểm toán:Các thông tin liên quan chung đến tiến độ, kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên mô tả quá trình luân chuyển chứng từ của từng phàn hành kế toán của khách hàng vào giấy làm việc. Các thủ tục này có thể được lập riêng thành một phần nhưng đa số chúng đều được ghép vào phần chỉ mục PF3: Các thông tin về tài chính, kế toán. - Chỉ mục PF8: thông tin về tập đoàn: trường hợp các đơn vị là công ty con, công ty liên kết của các tập đoàm trong phần chỉ mục này yêu cầu các thông tin chung và các chính sách, quy định, quyết định,… của tập đoàn có liên quan trực tiếp đến hoạt động của đơn vị đang được thực hiện kiểm toán. Qua tìm hiểu hồ sơ chung kiểm toán viên có thể đánh giá mức độ trọng yếu, mức độ rủi ro kiểm toán để có thể lập kế hoạch kiểm toán tốt nhất. Đồng
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0642 thời là cơ sở trực tiếp cho việc hình thành ý kiến kiểm toán và là thông tin cho việc lập kế hoạch của cuộc kiểm toán năm sau. *Hồ sơ kiểm toán năm Hồ sơ kiểm toán năm chứa đựng các thông tín chung về việc thực hiện hợp đồng kiểm toán của năm hiện hành. Hồ sơ kiểm toán năm được chia thành hai phần: hồ sơ quản trị và hồ sơ kiể toán các khoản mục. a. Hồ sơ tổng hợp( hồ sơ quản trị) Hồ sơ tổng hợp bao gồm các thông tin tổng hợp liên quan đén năm kiểm toán hiện hành. Hồ sơ kiểm toán tổng hợp bao gồm các phần sau: Nội dung Tham chiếu Tham chiếu chi tiết BCTC và BCKT đã phát hành 1 1.01 – 1.03 Các báo cáo dự thảo 2 2.01 – 2. 03 Hoàn tất và soát xét 3 3.01 – 3.08, Dự thảo Lập kế hoạch và kiểm soát 4 4.01 – 4.07 Tìm hiểu về khách hàng 5 5.01 – 5.06 Các vấn đề khác 6 6.01 – 6.06 - Tài liệu trao đổivới KH 7 7.01 – 7.03 Hồ sơ quản trị này chủ yếu là do nhóm trưởng nhóm kiểm toán lập. Nội dung cụ thể của từng mục trong hồ sơ kiểm toán tổng hợp như sau: - Chỉ mục 1: Các báo cáo kiểm toán, các báo cáo tài chính đã kiểm toán. Trong chỉ mục này có các giấy tờ làm việc sau: + Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính đã được kiểm toán. + Thư quản lý. + Báo cáo của Ban giám đốc. + Báo cáo tài chính dự thảo.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0643 Hồ sơ kiểm toán tổng hợp bố trí cả ba giấy tờ tổng hợp là: Báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Những giấy tờ này là những bằng chứng quan trọng nhất thể hiện cuộc kiểm toán đã được thực hiện và đó cũng là kết quả thu được sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Khi cuộc kiểm toán kết thúc, kiểm toán viên phải lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trình bày ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin định lượng và sự trình bày các thông tin định lượng này trên báo cáo tài chính do khách hàng đã lập. Tại AASC, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo mẫu thống nhất của Công ty. Báo cáo của Ban giám đốc là sự cam kết của Ban giám đốc về việc trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính, sự thực hiện các nguyên tắc kế toán,...Đồng thời, báo cáo của Ban giám đốc là sự khẳng định trách nhiệm của Ban giám đốc là lập, trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và trách nhiệm của kiểm toán viên, công ty kiểm toán là trình bày ý kiến về các báo cáo tài chính đó. Báo cáo tài chính cho năm kết thúc ngày 31/12/200N đã được kiểm toán là sự thống nhất cuối cùng giữa kiểm toán viên và công ty khách hàng về các số liệu trên báo cáo tài chính. Đây là bản báo cáo sau khi đã có sự điều chỉnh của kiểm toán viên. Đối với những khách hàng thường xuyên, thư quản lý bao gồm hai phần. Phần một bao gồm các phát hiện năm nay về: chứng từ kế toán, phần mềm kế toán, sử dụng tài khoản ké toán, quản lý hàng tồn kho, quản lý công nợ, công tác mua sắm tài sản, nguyên vật liệu, ký kết và thực hiện họp đồng. Phần hai là việc phản ánh tình hình thực hiện các đề xuất năm trước. Thư quản lý có thể có hoặc không tuỳ thuộc vào yêu cầu dịch vụ từ phía khách hàng. Thư
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0644 quản lý chứa đựng lời khuyên giúp khách hàng hoàn thiện công tác kế toán của mình hơn. - Chỉ mục 2: Các báo cáo dự thảo. Trong phàn này bao gồm các giấy tờ làm việc sau: + Tổng hợp kết quả kiểm toán ngay… + Soát xét báo cáo trước khi phát hành + Dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính ngày ... + Dự thảo thư quản lý ngày ... + Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh sau điều chỉnh lần thứ nhất. + Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh lần thứ nhất. + Nhận xét sau kiểm toán. + Tổng hợp kết quả kiểm toán ngày... + Soát xét báo cáo trước khi phát hành. + Dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính ngày... + Dự thảo thư quản lý ngày... + Bảng cânđốikế toán, báocáokếtquả kinh doanhsauđiềuchỉnhlần thứ hai. + Tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh lần thứ hai ngày... + Nhận xét sau kiểm toán. +... - Chỉ mục 3: Hoàn tất và soát xét: Trong phàn này bao gồm các giấy tờ làm việc sau: + 3.02- Tổng hợp kết quả KT: Có nêu đầy đủ các nội dung đã đề cập trong các kết luận kiểm toán. + Bảng tổng hợp Danh mục BT điều chỉnh/ Danh mục BT không điều chỉnh so với trọng yếu giai đoạn kết thúc kiểm toán
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Nguyễn Minh Phương Lớp:CQ50/22.0645 + Các tài liệu không thể thiếu trong Hồ sơ kiểm toán + Biên bản soát xét của Ban Tổng Giám đốc + Biên bản soát xét chất lượng của thành viên độc lập + Biên bản làm việc với khách hàng Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ là sự thảo luận của kiểm toán viên và công ty khách hàng về thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ xem xét việc đưa ra ý kiến của trợ lý kiểm toán có hợp lý hay không, các thủ tục kiểm toán thực hiện có phù hợp không và có phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không. Kiểm toán viên cần tổng hợp lại kết quả kiểm toán và trình cho các cấp soát xét. Công việc soát xét được thực hiện bằng cách trả lời các câu hỏi: + Công việc kiểm toán có được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm toán hay không. + Các giấy tờ làm việc có được lưu giữ đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán hay không. + Các vấn đề quan trọng đã được giải quyết hay đã được phản ánh trong kết luận kiểm toán không. + Các mục tiêu của thủ tục kiểm toán đã đạt được hay chưa. + Kết luận kiểm toán đưa ra trong quá trình kiểm toán có nhất quán với kết quả của công việc đã thực hiện và chúng có hỗ trợ cho công việc kiểm toán hay không. Toàn bộ các bút toán điều chỉnh trên báo cáo tài chính của khách hàng sẽ được tổng hợp lên trang làm việc: tổng hợp các sai sótcần điều chỉnh Chỉ mục 4: Dự thảo lập kế hoạch và kiểm soát. Trong phần này giấy tờ làm việc có các loại sau: + Kế hoạch chiến lược. + Kế hoạch kiểm toán tổng thể.