SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THANH NHÀN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHUNG CƢ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THANH NHÀN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHUNG CƢ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. DOÃN HỒNG NHUNG
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Doãn Hồng Nhung.
Những số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chính xác. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên đã và đang đảm nhiệm công tác
nghiên cứu, giảng dạy tại Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là những
thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Doãn Hồng Nhung đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người đã
quan tâm, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2015
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQT Ban quản Trị
CĐT Chủ đầu tư
UBND Ủy ban nhân dân
TĐC Tái định cư
KĐT Khu đô thị
PCCC Phòng cháy chữa cháy
HTX Hợp tác xã
SCI Công ty đầu tư Bất động sản
HDB Tổng cục nhà đất và phát triển đô thị Singapore
HĐQT Hội đồng quản trị
HIP Chương trình nâng cấp căn hộ
NOXH Nhà ở xã hội
HKTT Hộ khẩu thường trú
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
LỜICAMĐOAN
LỜICẢMƠN
DANHMỤCCÁCTỪVIẾTTẮT
MỞĐẦU........................................................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀQUẢN LÝ NHÀ
CHUNG CƢ............................................................................................................... 6
1.1Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà chung cư, căn hộ chung cư:...................... 6
1.1.1 Khái niệm nhà chung cư, căn hộ chung cư:.......................................................6
1.1.2 Đặc điểm nhà chung cư, căn hộ chung cư: ........................................................8
1.1.3 Phân loại nhà chung cư, căn hộ chung cư:.........................................................9
1.1.4 Vai trò của nhà chung cư .................................................................................12
1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà chung cư: ............................................................. 12
1.3 Khái niệm quản lý nhà chung cư......................................................................... 14
1.3.1 Định nghĩa quản lý nhà chung cư ....................................................................14
1.3.2 Mô hình quản lý nhà chung cư.........................................................................14
1.4 Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cư: ...................................... 17
1.4.1 Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cư...................17
1.4.2 Nội dung cơ bản về pháp luật quản lý nhà chung cư:......................................23
1.5 Kinh nghiệm quản lý nhà chung cư của một số nước trên thế giới và gợi mở cho
Việt Nam ................................................................................................................... 32
1.5.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ...............................................32
1.5.2 Gợi mở về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam .................................................42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ CHUNG CƢỞ VIỆT
NAMHIỆNNAY.....................................................................................................................................................44
2.1 Những thành tựu đã đạt được trong hoạt động quản lý nhà chung cư................ 44
2.2 Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại, các tranh chấp phổ biến liên quan đến
quản lý nhà chung cư ................................................................................................ 46
2.2.1 Tranh chấp giữa các chủ thể - Chủ đầu tư, ban quản trị và cư dân..................46
2.2.2 Tranh chấp trong quá trình quản lý, vận hành nhà chung cư:..........................53
2.2.3 Tranh chấp về các loại chi phí: ........................................................................62
2.3 Nguyên nhân của tranh chấp trong quản lý nhà chung cư.................................. 66
2.4 Các rủi ro trong quản lý thuê/ thuê mua nhà chung cư....................................... 70
CHƢƠNG3:HOÀNTHIỆNPHÁPLUẬTVÀNÂNGCAOHIỆUQUẢQUẢNLÝNHÀ
CHUNGCƢỞVIỆTNAM................................................................................................................................78
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà chung cư:....................... 78
3.2 Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà chung cư................................ 80
3.3 Kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà chung cư .............................. 83
3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý nhà chung cư ở
Việt Nam ................................................................................................................... 85
3.4.1 Giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách....................................85
3.4.2 Tăng cường công tác phổ biến và hỗ trợ pháp luật của các cơ quan nhà nước
trong công tác quản lý nhà chung cư ........................................................................86
3.4.3 Giải pháp tăng cường sự quản lý, giảm sát của cơ quan nhà nước..................87
3.4.4 Giải pháp hỗ trợ của Hiệp hội Bất động sản trong việc tham gia hỗ trợ hoạt
động quản lý bất động sản nói chung và quản lý nhà chung cư nói riêng................88
3.4.5 Nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của người dân...............................89
KẾTLUẬN.................................................................................................................................................................91
DANHMỤCTÀITIỆUTHAMKHẢO
PHỤLỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Quyền có nhà ở là một trong những quyền cơ bản của công dân và được quy
định trong Hiến pháp nước ta. Nhu cầu nhà ở của người dân là rất lớn, đặc biệt là ở
các thành phố lớn, đô thị đặc biệt như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Bởi lẽ,
mỗi năm có hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học và ở lại thành phố
tìm việc làm, những người đến tuổi lập gia đình và tách ra khỏi hộ gia đình để ở
riêng, diện tích nhà ở chật và kinh tế gia đình ngày được cải thiện, có đủ năng lực
tài chính để mua một ngôi nhà ở khác có diện tích lớn hơn hoặc điều kiện tốt hơn,
hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một nhà ở… Để đáp ứng được
nhu cầu nhà ở của người dân, hàng loạt nhà chung cư đã ra đời.
Sự xuất hiện của nhà chung cư đã góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt đô thị
và giải quyết chỗ ở cho người dân. Tuy nhiên, cùng với đó nhiều vấn đề vướng
mắc trong quá trình sử dụng đã nảy sinh giữa chủ đầu tư và người dân. Tranh
chấp diện tích sử dụng chung, phí dịch vụ cao tại một số nhà chung cư cao cấp và
hoạt động không hiệu quả của Ban quản trị nhà chung cư đã và đang là vấn đề cấp
bách cần giải quyết. Mối quan hệ “Bốn bên” giữa chủ đầu tư, ban quản trị, đơn vị
cung cấp dịch vụ quản lý nhà chung cư và người dân trong khai thác sử dụng nhà
chung cư còn nhiều bất cập, đặc biệt vai trò của chủ đầu tư sau khi bàn giao căn
hộ cho người mua nhà còn chưa hợp lý.
Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng, Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và Luật nhà ở năm 2014...
đều có quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư và thành lập Ban quản trị nhà
chung cư để đại diện quyền lợi cho người dân sống trong nhà chung cư. Tuy nhiên
với những quy định hiện nay thì để người dân lập ra Ban quản trị nhà chung cư đã
khó, nhưng để vận hành nó còn khó hơn nhiều, thậm chí nhiều người cho rằng Ban
quản trị nhà chung cư là hữu danh vô thực. Ban quản trị nhà chung cư nếu không
phải là một pháp nhân, không có con dấu và tài khoản riêng thì thật khó có thể có
điều kiện để ký kết các hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp quản lý vận hành,
bảo trì, các đơn vị cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật cho nhà chung cư.
2
Ngoài ra, theo quy định hiện hành thì chủ đầu tư tạm giữ, sau đó chuyển giao
2% phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư khi được thành lập, tuy nhiên quy chế
bảo quản dài hạn và quản lý hiệu quả số tiền đó để sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ
thuật xuống cấp còn chưa được đề cập đến.
Việc thiếu những quy định cụ thể để điều chỉnh các mối quan hệ trong việc
quản lý, vận hành và sử dụng nhà chung cư đang là nguyên nhân chính của những
mâu thuẫn xảy ra liên tiếp giữa chủ đầu tư và người mua nhà chung cư thời gian
vừa qua. Mâu thuẫn này tích tụ theo thời gian và tạo nên định kiến không tốt về loại
hình nhà ở này. Về lâu dài, những bất cập đó cản trở việc triển khai chiến lược phát
triển nhà ở đến năm 2020 của Chính phủ. Để gỡ nút thắt, việc xây dựng các quy
định về nhà chung cư đang là đòi hỏi bức thiết từ thực tế cuộc sống. Do đó, tác giả
lựa chọn việc nghiên cứu và hoàn thiện “Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt
Nam” nhằm mục đích góp phần hoàn thiện pháp luật về vấn đề này cho luận văn
thạc sỹ của mình dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Doãn Hồng Nhung.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong vòng 2-3 năm gần đây, nhiều luật gia, luật sư đã có những bài viết
được đăng trên các báo giấy và báo điện tử liên quan tới vấn đề quản lý nhà chung
cư ở Việt Nam. Bài viết của Ths. Lê Văn Cư - Phó Viện trưởng Viện kinh tế xây
dựng-Bộ xây dựng (2011), “Lựa chọn mô hình tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu đô
thị mới dưới góc độ tiếp cận quyền sở hữu tài sản” được đăng trong Tạp chí Kinh tế
xây dựng số 2 năm 2011 chỉ mới đưa ra phương án thành lập tổ chức tự quản của
các chủ sở hữu trong các khu nhà ở đô thị mới nhằm thống nhất quản lý đơn vị cung
ứng dịch vụ nhà ở.
Bài viết “Quản lý nhà chung cư cần mô hình mới” của TS Đoàn Dương Hải
(2013) được đăng trong Tạp chí Kinh tế xây dựng số 01/2013 đưa ra mô hình thành
lập Ban quản trị quản lý nhà chung cư dưới hình thức một công ty trách nhiệm hữu
hạn. Nhưng bài viết chưa đưa ra được hình thức hoạt động cho mô hình này và kinh
phí để duy trì công ty như thế nào.
Bên cạnh đó là một số bài báo, tạp chí có liên quan đến các vấn đề còn đang
tranh chấp trong quá trình quản lý nhà chung cư, tuy nhiên chưa có công trình
nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu và phân tích các quy định của pháp luật.
3
Vì thế, chưa có một căn cứ khoa học và đầy đủ cho việc quản lý nhà chung
cư ở Việt Nam dẫn đến tình trạng tranh chấp thường xuyên giữa người dân, đại diện
là ban quản trị, đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý nhà chung cư và chủ đầu tư trong
khi đó cơ quan chức năng thì chưa biết phải giải quyết thế nào.
Mới đây, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 và Luật nhà ở năm 2014
được ban hành vào ngày 25/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Sự ra đời
của hai luật này có tác động lớn đối với hoạt động phát triển nhà ở và kinh doanh
bất động sản, đặc biệt sẽ giải quyết được phần nào những bất cập về quản lý nhà
chung cư hiện nay. Trong đó, Luật nhà ở năm 2014 đã có thêm một chương riêng về
việc “Quản lý, sử dụng nhà chung cư” (Mục I, chương VII). Điều này đã giải quyết
được phần nào tình trạng tranh chấp, khó khăn vướng mắc trong quản lý nhà chung
cư ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này nhằm mục đích tìm ra những luận cứ khoa học và thực tiễn cho
việc quản lý nhà chung cư ở Việt Nam hiện nay cũng như những kiến nghị hoàn
thiện quy định pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng nhà chung cư. Với mục
đích nêu trên, nhiệm vụ của đề tài là:
- Tập hợp, hệ thống hóa các quy định hiện hành về quản lý nhà chung cư; góp
phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách, pháp luật
về việc quản lý nhà chung cư
- Đánh giá các quy định trong hệ thống các quy định về quản lý nhà chung cư
hiện hành. Chỉ ra những điểm mới trong Luật nhà ở năm 2014 và Luật kinh doanh
bất động sản năm 2014 về vấn đề quản lý đối với nhà chung cư ở Việt Nam.
- Trên cơ sở thực trạng về quản lý nhà chung cư, những hạn chế còn tồn tại và
thông qua các bài học kinh nghiệm từ mô hình một số nước trên thế giới để đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà chung cư ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài có đối tượng là pháp luật về quản lý nhà ở chung cư. Trong đó đối
tượng tập trung chủ yếu là quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ pháp luật
về quản lý chung cư như Nhà nước, chủ đầu tư, người dân mua nhà trong chung cư
và hoạt động quản lý của nhà nước và chủ đầu tư.
4
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các văn bản pháp luật hiện hành: Bộ luật
dân sự 2005, Luật nhà ở năm 2014, Luật kinh doanh BĐS năm 2014, Luật đất đai
năm 2013 và các văn bản có liên quan đến quản lý chung cư. Trên cơ sở của các
văn bản pháp luật, tìm hiểu thực tiễn thi hành các quy định này tại Việt Nam, đặc
biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài:
Luận văn là công trình mới đi sâu vào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ
và có hệ thống vấn đề pháp luật về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam, tổng hợp, bổ
sung và phát triển hệ thống các luận điểm khoa học, lý luận về quản lý đối với nhà
chung cư.
Luận văn cũng đi sâu vào thực thực trạng trong việc quản lý, sử dụng nhà
chung cư, các rủi ro trong việc quản lý thuê/thuê mua nhà chung cư. Bên cạnh đó,
Luận văn cũng chỉ ra những điểm mới của Luật nhà ở năm 2014 và Luật kinh doanh
bất động sản năm 2014 về vấn đề quản lý đối với nhà chung cư ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng đưa ra quan niệm tổng quan về quản lý nhà
chung cư ở một số nước tiên tiến trên thế giới; đưa ra mô hình có giá trị tham khảo
của nước ngoài về xây dựng và thực thi chính sách pháp luật về quản lý nhà chung
cư thông qua đó đưa ra những gợi mở cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện
pháp luật về quản lý nhà chung cư. Từ đó bổ sung thêm một số giải pháp giúp góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà chung cư ở Việt Nam.
Hoàn thành luận văn này, tôi hi vọng những kiến thức khoa học trong luận
văn sẽ là tài liệu phục vụ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các
cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam, đặc biệt đối với chuyên ngành luật kinh tế.
Nội dung luận văn sẽ có ý nghĩa thiết thực, bổ ích, cần thiết cho mọi cá nhân
khi tìm hiểu vấn đề về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam.
Tôi mong rằng, những kiến nghị khoa học trong luận văn sẽ được sử dụng
trong công việc pháp điển hoá pháp luật, sẽ là đóng góp có ý nghĩa thiết thực cho
những cán bộ áp dụng pháp luật để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực
tiễn liên quan đến quản lý nhà chung cư ở Việt Nam
5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các yêu cầu và mục đích mà đề tài đặt ra, luận văn chủ yếu sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin;
- Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử… được sử dụng trong Chương
1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nhà chung cư, quản lý nhà chung cư;
- Phương pháp so sánh luật học, phương pháp phân tích được sử dụng trong
khi nghiên cứu mô hình tại một số nước trên thế giới;
- Phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận, phương pháp thống kê,…
được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu về nội dung và thực trạng pháp luật
về quản lýnhà chung cư;
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp,…
được sử dụng trong Chương 3 về một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
chung cư.
7. Bố cục luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà chung cư
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam hiện
nay
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà chung cư
ở Việt Nam
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ CHUNG CƢ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà chung cƣ, căn hộ chung cƣ:
1.1.1 Khái niệm nhà chung cư, căn hộ chung cư:
Khái niệm nhà chung cư đã xuất hiện từ rất lâu đời, khá quen thuộc với các
nước trên thế giới. Sự xuất hiện của nhà chung cư đã khai thác được tối đa quỹ đất,
giải quyết được bài toán tập trung dân số ở một khu vực. Từ thời La Mã cổ đại, thế
kỷ thứ 6 trước công nguyên đã sử dung khái niệm “nhà chung cư” (condominium),
trong tiếng Latin “con” có nghĩa là “của chung” và “dominium” là “quyền sở hữu”
hay “sử dụng”. Ngày nay, “condominium” (được viết tắt là “condo”) là một hình
thức quyền sở hữu chứ không phải là hình thức tài sản nguyên vẹn. Một
condominium được tạo ra dưới một khế ước về quyền sở hữu, đồng thời với việc
ghi nhận khuôn viên khu đất và mặt bằng công trình trên vị trí xây dựng. Các căn hộ
ở được tạo ra đồng thời và nằm bên trong khuôn viên khu đất nhà chung cư. Khi
một người sở hữu căn hộ nhà chung cư condominium, anh ta có quyền sở hữu đối
với không gian nằm giữa các bức tường, sàn và trần căn hộ của mình, và một quyền
sử dụng chung không thể chia sẻ (undivided share) đối với tất cả “không gian
chung” (common areas) thuộc khuôn viên dự án nhà chung cư chứa căn hộ đó. Khái
niệm nhà chung cư condominium thường được sử dụng hoán đổi với nghĩa toàn bộ
dự án nhà chung cư hoặc dùng để chỉ từng căn hộ nhà chung cư. Trên phương diện
kỹ thuật, từ condominium dùng để chỉ dự án nhà chung cư (project); còn từ
“apartment” hay “unit” dùng để chỉ các căn hộ nhà chung cư đơn lẻ. Condominium
có thể có mọi hình dáng và kích cỡ, từ dạng tháp cao tầng cao cấp sang trọng cho
tới những nhà chung cư cải tạo cũ kỹ) [69].
Ở Việt Nam, trước đây, vào thời kỳ chiến tranh hay những năm đầu thống
nhất đất nước thì nhà chung cư được biết dưới một cái tên khác là: khu tập thể. Các
khu tập thể này được xây dựng theo phương châm “nhanh, bền, tốt, rẻ” để phục vụ
cán bộ công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Mặc dù có những công
trình xây dựng xen kẽ, phục vụ cho cán bộ của một cơ quan, đơn vị nhưng chủ yếu
các nhà ở tập thể này được xây dựng thành các khu vực quần thể riêng biệt, tạo
7
thành các tiểu khu nhà ở như các Khu tập thể: Kim Liên, Trung Tự, Thành Công,
Giảng Võ, Văn Chương... Thiết kế của các khu tập thể này theo đúng nghĩa nhà
chung cư với đầy đủ các chức năng được xây dựng đồng bộ kèm theo, đáp ứng yêu
cầu và góp phần ổn định đời sống của cư dân. Dưới cơ chế bao cấp, việc sử dụng
nhà ở tập thể hoàn toàn không mất tiền. Sau khi cơ chế bao cấp chấm dứt, các khu
tập thể vẫn tồn tại nhưng người cư trú phải trả tiền như những người thuê nhà ở.
Nhà chung cư được coi như là giải pháp tối ưu cho các bài toán về nhà ở của
các tầng lớp lao động có thu nhập cố định và tương đối thấp (như giáo viên, viên
chức, công chức nhà nước…) trong điều kiện sự gia tăng dân sơ cơ học khiến giá
đất trở nên ngày càng đắt đỏ. Đến năm 2005, Luật Nhà ở mới có khái niệm rõ ràng
hơn về nhà chung cư:
“Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ
thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung
cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của
tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư.” [3, Khoản 1 Điều 70]
Theo Điều 70 Luật Nhà ở năm 2005:
Căn hộ chung cư được hiểu là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư của
từng hộ gia đình, cá nhân. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: phần
diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, logia gắn liền với căn hộ
đó; phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo
quy định của pháp luật; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với
căn hộ, phần diện tích sở hữu riêng
Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-
BXD, ngày 28/5/2008 không quy định thế nào là nhà chung cư. Trong đó, “nhà
chung cư độc lập” là một nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư
khác;“cụm nhà chung cư” là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau,
có chung một phần diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu
chung[20, Khoản 3 Điều 4].
Cho đến Luật Nhà ở năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015), để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế cũng như sự thay đổi của xã hội,khái niệm nhà chung cư
cũng đã cụ thể hơn: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có
8
lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công
trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà
chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục
đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.” [5, Khoản 3 Điều 3]
Trên cơ sở các định nghĩa trên, ta có thể xác định phạm vi khái niệm nhà
chung cư như sau: Nhà chung cư là một dạng nhà ở tập trung ở các khu đô thị, bao
gồm các căn hộ riêng biệt, độc lập cho nhiều hộ gia đình sinh sống. Chủ sở hữu căn
hộ có các phần sở hữu riêng và sở hữu chung tất cả các không gian cộng đồng trong
nhà chung cư.
*Cụm nhà chung cƣ: là khu nhà có từ hai nhà chung cư trở lên trong cùng
một địa điểm xây dựng của cùng một chủ đầu tư hoặc một khu nhà chung cư được
xây dựng trước đây.
Theo quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư kèm theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BXD: “Cụm nhà chung cư” là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có
vị trí gần nhau, có chung phần diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần
sở hữu chung.
Ví dụ như Cụm nhà chung cư An Sinh, Cầu Diễn, Hà Nội; cụm nhà chung cư
Cầu Bươu, Thanh Trì Hà Nội; cụm nhà chung cư Ehome Đông Sài Gòn.
1.1.2 Đặc điểm nhà chung cư, căn hộ chung cư:
Một là, đối với phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu và người sử dụng căn
hộ nhà chung cư đều có quyền ngang nhau trong việc khai thác, sử dụng phần diện
tích và thiết bị chung, phải có trách nhiệm bảo quản, đóng góp kinh phí để đảm bảo
sự hoạt động của chúng. [2, Điều 255].
Hai là, đối với việc chuyển đổi công năng phần sở hữu chung thành sở hữu
riêng: phần sở hữu chung thuộc quyền sở hữu và sử dụng của tất cả các chủ sở hữu
nhà chung cư. Các chủ sở hữu nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong
việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung đó. Hơn nữa, giá trị phần sở
hữu chung đã được phân bổ vào giá trị căn hộ, các chủ sở hữu nhà chung cư cũng
phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành để được khai thác và sử dụng
toàn bộ phần sở hữu chung này.
9
Do đó, chủ đầu tư không được tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung
thành phần sở hữu riêng. Về mặt pháp lý, việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở
hữu chung sang sở hữu riêng phải có sự đồng thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu
(đương nhiên là chủ đầu tư sẽ phải thanh toán cho các chủ sở hữu khác một khoản
lợi ích nhất định) cũng như sự ghi nhận/đồng ý của cơ quan chức năng [60]. Trong
thực tế có thể có chủ đầu tư đã nêu cụ thể từ ngay trong hợp đồng mua bán căn hộ
về nội dung sở hữu chung và sở hữu riêng.
Ba là, việc hạn chế quyền sở hữu của chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư:Các
chủ căn hộ trong nhà chung cư sở hữu chung có quyền sở hữu không giống hoàn
toàn với quyền sở hữu tài sản thông thường, vì họ là chủ sở hữu trong một cộng
đồng sở hữu chung. Chủ căn hộ không những phải tuân theo các quy định về quyền
hạn và nghĩa vụ trong sở hữu chung, mà các quy định hạn chế nhất định quyền sử
dụng và quyền định đoạt đối với căn hộ của mình chẳng hạn: không được gây tiếng
ồn ảnh hưởng đến hàng xóm, thay đổi kết cấu phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng
riêng, sử dụng vật liệu màu sắc trên mặt ngoài căn hộ nhà chung cư,… hoặc khi
muốn cho thuê hay chuyển nhượng căn hộ thì phải thông báo trước tập thể có sở
hữu chung và có điều khoản rằng buộc người thuê hay chủ mới tuân thủ các quy tắc
quản lý hiện hành của nhà chung cư.
Bốn là, trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ
trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy
định của pháp luật
1.1.3 Phân loại nhà chung cư, căn hộ chung cư:
Hiện nay, khi thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa minh bạch,
người dân vẫn còn tin vào quảng cáo của các nhà đầu tư để mua nhà thì việc phân
loại nhà chung cư rất cần thiết. Dựa vào việc phân loại nhà chung cư, chủ đầu tư
thẩm định giá trị căn hộ và các hạng mục tiện ích (khu công cộng, giải trí, bãi đậu
xe...) kèm theo căn hộ được bán. Từ đó, chủ đầu tư sẽ đưa ra mức giá bán căn hộ
phù hợp. Về nguyên lý, việc phân loại đúng đắn sẽ cho ra thị trường những hàng
hóa có giá cả phù hợp với chất lượng. Khi nhà chung cư được phân loại đúng thì
khách hàng sẽ mua được những căn hộ có giá cả phù hợp với chất lượng vì giá căn
hộ được chủ đầu tư đưa ra căn cứ vào hạng nhà chung cư. Bên cạnh đó, việc phân
10
loại này còn giúp cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân phân biệt được
chất lượng của nhà chung cư để quản lý, sử dụng, bảo hành, bảo trì và tính các loại
phí vận hành.
1.3.1.1 Dựa vào bốn nhóm tiêu chí gồm: Quy hoạch kiến trúc; hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị gắn liền với nhà
chung cư và chất lượng dịch vụ quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Theo đó nhà chung cư được phân thành bốn hạng gồm:
- Nhà chung cư hạng một - nhà chung cư cao cấp có chất lượng sử dụng cao
nhất, đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất
lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt
mức độ hoàn hảo;
- Nhà chung cư hạng hai - nhà chung cư có chất lượng sử dụng cao, đảm bảo
yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn
thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý đạt mức độ tương đối
hoàn hảo;
- Nhà chung cư hạng ba - nhà chung cư có chất lượng sử dụng khá cao, đảm
bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng
hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ
khá;
- Nhà chung cư hạng bốn là nhà chung cư có chất lượng sử dụng trung bình,
đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất
lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt
tiêu chuẩn, đủ điều kiện để đưa vào khai thác sử dụng [12, mục 2 chương 2].
Các căn hộ nhà chung cư - bộ phận cấu thành cơ bản của nhà chung cư theo
đó cũng được phân thành bốn hạng như cách phân loại trên.
1.1.3.2 Dựa vào hiện trạng vật chất căn hộ nhà chung cư
Dựa vào hiện trạng vật chất căn hộ nhà chung cư cũng có thể được phân
thành hai loại là:
Căn hộ nhà chung cư dự án là nhà chung cư chưa được hình thành trên thực
tế mà nó mới chỉ tồn tại trong dự án xây dựng nhà chung cư của chủ đầu tư đã được
11
phê duyệt. Căn hộ nhà chung cư này mới chỉ được thể hiện trên bản vẽ với diện
tích, thiết kế căn hộ,…
Căn hộ nhà chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là
những nhà chung cư đã được xây xong và có thể dùng vào mục đích chính yếu của
nó là để ở và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu cho chủ sở hữu.
1.1.3.3 Về mặt sở hữu:
Nhà chung cư được phân thành hai nhóm:
Nhóm một là nhà chung cư cho thuê hoặc thuộc một chủ sở hữu (Ví dụ như
nhà chung cư mini, tuy nhiên loại hình nhà chung cư này chưa được pháp luật điều
chỉnh cụ thể);
Nhóm hai là nhà chung cư sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu: “Nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu” là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên [20, khoản 1
điều 4].
1.1.3.4 Về mặt sử dụng:
Nhà chung cư có các loại hình sau:
- Nhà chung cư chỉ có căn hộ (nhà chung cư đơn thuần), mục đích sử dụng là
để ở;
- Nhà chung cư hỗn hợp: là nhà chung cư nhiều tầng, có nhiều diện tích với
mục đích sử dụng khác nhau (siêu thị, văn phòng, nhà ở,…);
- Nhà chung cư tái định cư: là nhà được Nhà nước xây dựng để hỗ trợ việc di
dời và chuyển đến nơi ở mới của các hộ dân nằm trong diện giải tỏa giải phóng mặt
bằng. Mỗi hộ dân ngoài số tiền đền bù giải phóng mặt bằng còn được quyền
mua căn hộ nhà chung cư tái định cư với giá gốc (thường là rẻ hơn nhiều so với giá
bán ngoài thị trường);
- Nhà chung cư thuộc dự án nhà ở Xã hội: Nhà ở xã hội là một loại hình nhà
ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương) hoặc các
loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận được
xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên
trong xã hội như công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập
thấp... và được cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị trường. Hiện nay, để
12
đáp ứng được nguồn nhu cầu của xã hội, UBND các thành phố lớn như Hà Nội và
TP. HCM đang chương trình chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội.
1.1.4 Vai trò của nhà chung cư
Hiện nay, Việt Nam đang từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị
trường cùng với sự phát triểnvề kinh tế. Tốc độ đô thị hoá nhanh trong khi trình độ
phát triển ở nông thôn rất chậm đã kéo theo các vấn đề xã hội như: việc làm, môi
trường, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,… đặc biệt là vấn đề nhà ở đô
thị, trong đó có vấn đề nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung, nhà
ở cho một bộ phận đối tượng sinh viên mới ra trường chưa có điều kiện để tạo lập
nhà ở…Điều này đã và đang tạo ra sức ép rất lớn cho Chính phủ và các nhà hoạch
định chính sách về nhà ở. Mặt khác, tốc độ gia tăng dân số làm cho quỹ đất ở các
thành phố lớn ngày càng bị thu hẹp. Vì thế, Nhà nước chủ trương khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở đặc biệt là phát triển nhà ở chung cư
theo dự án.
Đến nay đã xuất hiện nhiều mô hình nhà chung cư mới, nhiều kiểu dáng đáp
ứng một phần nhu cầu ngày càng tăng lên về chất lượng của nhân dân. Sự phát triển
chung cư để tiết kiệm diện tích sử dụng đất, giảm giá thành xây dựng, tạo cơ hội
nhà ở cho nhiều người ở các tầng lớp khác nhau, làm đa dạng hóa các loại hình nhà
ở như: chung cư cao cấp và chung cư cho người thu nhập thấp, chung cư thấp tầng
và chung cư cao tầng, chung cư hỗn hợp… Sự hình thành của nhà chung cư trong
các khu đô thị mới không chỉ giải quyết được chỗ ở mà còn tạo nên diện mạo mới
cho đô thị văn minh với sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đồng bộ về cảnh quan môi
trường. Hơn nữa, xây dựng nhà chung cư cũng hình thành nếp sống đô thị văn
minh, hiện đại. Đối với Việt Nam, chủ trương phát triển chung cư sẽ tạo cơ hôị cho
các ngành xây dựng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo nguồn ngân sách lớn
cho nhà nước.
1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà chung cƣ:
Vào những năm 1960, với sự phát triển ồ ạt những cơ sở công nghiệp ở khu
vực phía nam Hà Nội, hàng loạt các nhà máy xí nghiệp sản xuất mới ra đời thu hút
rất nhiều lao động ở những nơi khác đến làm việc. Để đáp ứng nhu cầu ăn ở của số
lượng lớn cán bộ, công nhân, viên chức đó, nhà nước cho xây dựng rất nhiều khu
13
tập thể 4-5 tầng ở gần các xí nghiệp, nhà máy. Nhà ở tập thể (chung cư) đã hình
thành từ đó và đến nay Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Nguyên
nhân cơ bản chủ yếu là do sự gia tăng đột biến của dân cư trong quá trình đô thi hóa
diễn ra hết sức nhanh chóng trong khi quỹ đất ở các thành phố lớn rất hạn hẹp.
Chính vì thế mà việc xây dựng nhà chung cư là một giải pháp tương đối hợp lý:
diện tích đất sử dụng tiết kiệm hơn, môi trường cảnh quan thoáng mát hơn, khung
cảnh kiến trúc của thành phố đẹp hơn…
Tuy nhiên, việc bùng phát nhu cầu đầu tư nhà ở chung cư cao tầng và đưa
vào xây dựng hàng loạt không đồng bộ đã dẫn đến sản phẩm đưa ra thị trường chưa
hiệu quả. Do thiếu tầm nhìn chiến lược, cơ sở hạ tầng chưa được chú trọng đầu tư,
sự quy hoạch chưa rõ ràng nên chỉ sau một thời gian đi vào hoạt động đã có nhiều
chung cư xuống cấp. Hình ảnh cuộc sống chung đụng, chất lượng thấp, thiếu thốn
điện, nước…
Sau một thời gian sử dụng, nhà chung cư cũng đã bộc lộ một số điểm hạn
chế như người sử dụng/ chủ sở hữu căn hộ tự ý sửa chữa, đục phá, cởi nới diện tích,
xây thêm bể nước… Điều này đã làm ảnh hưởng đến kết cấu công trình, dẫn đến lún
nhà, gây biến dạng, nứt vỡ kết cấu, thấm dột mái nhà vệ sinh … Các khu tập thể cũ
chỉ sau 10 năm sử dụng hầu như toàn bộ hệ thống kĩ thuật như cấp thoát nước, xả
rác… đều hư hỏng nặng , phải sửa chữa lại gần hết. Thời gian sử dụng thực tế sẽ chỉ
có thể đạt 75 -> 80% tuổi thọ thiết kế, cá biệt có khu tập thể mới sử dụng được 50%
tuổi thọ thiết kế đã buộc phải phá bỏ [58].
Ngoài ra, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, nhà chung cư xuất hiện dầy đặc ở
một số khu đô thi mới đã tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường
trạm…Như khu đô thị mới Linh Đàm luôn trong tình trạng đông nghẹt, tắc đường
trầm trọng vào các giờ cao điểm….
Hiện nay, cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng nâng cao. Do vậy, việc xây dựng nhà chung cư cao tầng
phải kết hợp đồng thời hệ thống dịch vụ và nâng cao công tác quản lý,xây dựng một
cơ chế quản lý đồng bộ. Đó là một yêu cầu hết sức bức bách và cần thiết đặt ra
trong giai đoạn hiện nay.
14
1.3 Khái niệmquản lý nhà chung cƣ
1.3.1 Định nghĩa quản lý nhà chung cư
Thuật ngữ “quản lý” có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nhưng
nhìn chung ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi
trường.
Quản lý bất động sản là những công việc quản lý liên quan đến những hoạt
động và các dịch vụ được cung cấp cho bất động sản và cư dân sinh sống tại đó
Hiện nay, việc xây dựng nhà chung cư cao tầng phải kết hợp đồng thời hệ
thống dịch vụ và nâng cao công tác quản lý, xây dựng một cơ chế quản lý đồng bộ.
Việc quản lý nhà chung cư không chỉ quản lý khách hàng, hệ thống tòa nhà, các
giao dịch… mà còn có những hoạt động bảo trì, vệ sinh, giúp việc gia đình (đối với
căn hộ). Chủ đầu tư khó có thể đáp ứng một các triệt để những vấn đề trên. Vì thế
mà Quản lý tòa nhà ra đời và ngày càng phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa.
Các công ty kinh doanh bất động sản kiêm thêm cả dịch vụ quản lý tòa nhà như:
Savills, PMC, PSA,… Để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị quản lý, các phần mềm
được thiết kế nhằm hỗ trợ hoạt động quản lý tòa nhà một cách hiệu quả không chỉ
tại nơi làm việc mà còn có thể hỗ trợ từ xa. Hàng loạt các khóa đào tạo về quản lý
nhà chung cư ra đời nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực và kiến thức chuyên
môn giúp phục vụ công tác quản lý tốt hơn.
Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014 cũng có quy định về hoạt động quản
lý bất động sản nói chung và quản lý nhà chung cư nói riêng. Theo đó: “Quản lý bất
động sản là việc thực hiện một hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và
định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc
người có quyền sử dụng đất” [6, Khoản 5 Điều 3].
Ta có thể hiểu một cách khái quát quản lý nhà chung cư là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt nhà chung
cư theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử
dụng tòa nhà.
1.3.2. Mô hình quản lý nhà chung cư
Hiện nay có 3 mô hình quản lý các tòa nhà chung cư gồm có:
15
Mô hình thứ nhất là: các chủ đầu tư tự quản lý chung cư.Đây là dạng quản lý phổ
biến do rất nhiều dự án chung cư chưa hoàn thành bàn giao hạ tầng, tức là chưa
hoàn chỉnh thủ tục, hoặc do số dân về ở chưa đạt 50%, hoặc do chưa thành lập được
Ban quản trị…
Đây cũng là dạng quản lý phức tạp nhất gồm nhiều loại hình quản lý như Chủ đầu
tư trực tiếp thành lập bộ phận quản lý trực thuộc hoặc DN quản lý trực thuộc, Chủ
đầu tư thuê đơn vị quản lý, Chủ đầu tư phối hợp với đại diện hộ dân quản lý, các hộ
dân phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý. Với mô hình này, do thời điểm
thực hiện dự án, mức độ hoàn thiện và bàn giao hạ tầng dự án khác nhau nên việc
xác định chi phí quản lý dịch vụ có sự chênh lệch nhau rất lớn.
Điều này cũng dẫn đến việc quản lý dịch vụ nhà chung cư có sự không đồng đều từ
chất lượng dịch vụ đến trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ và Chủ đầu tư.
Mô hình thứ hai là: chủ đầu tư/ban quản trị thuê hoặc thành lập một doanh nghiệp
quản lý chung cư. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư” là đơn vị có năng
lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 thì doanh nghiệp quản lý vận hành
nhà chung cư phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014
hoặc Luật hợp tác xã và có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư;
Phải có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư
bao gồm bộphâ ̣n kỹ thuâ ̣t , dịch vụ, bảo vệ an ninh , vê ̣sinh, môi trường; các bộ
phâ ̣n khác (nếu có);
Có đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu về quản lý vâ ̣n hành nhà ở bao
gồm các lĩnh vực xây dựng , kỹ thuật điện , nước, phòng cháy, chữa cháy, vâ ̣n hành
trang thiết bi ̣gắn với nhà nhà chung cư và có giấy chứng nhận đã được đào tạo , bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy
định của Bộ Xây dựng [5, khoản 2 điều 105].
Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau:
Một là, thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo hợp
đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy phạm quy định;
16
Hai là, ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho
nhà chung cư (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư đối với các doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã
ký;
Ba là, thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho
người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà chung cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang
thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị dùng chung trong nhà
chung cư;
Bốn là, định kỳ kiểm tra cụ thể, chi tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực
hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư;
Năm là, thực hiện ngay việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho người sử
dụng nhà chung cư và sửa chữa bất kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc
trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư bị hư hỏng đảm bảo cho nhà chung cư
hoạt động được bình thường;
Sáu là, thu phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư hàng tháng theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 của Quy chế Quản lý nhà chung cư khi được Ban quản trị
nhà chung cư ủy quyền. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thực hiện
việc thu kinh phí quản lý vận hành theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử
dụng;
Bảy là, phối hợp với Ban quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng
cung cấp, nếu người sử dụng nhà chung cư không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng
hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư và vi phạm các quy định tại Điều 23 của
Quy chế quản lý nhà chung cư mà không khắc phục;
Tám là, định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận
hành nhà chung cư với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của
người sử dụng nhà chung cư về việc cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư;
Chín là, phối hợp với Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật
tự và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư
[20, Điều 16].
Tóm lại, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư như một đơn vị trung
gian, góp phần vào việc tăng cường sự phối hợp giữa cư dân và chủ đầu tư nhằm
17
giải quyết các vấn đề phát sinh, tạo sự minh bạch, nhất quán trong công tác quản lý
và nâng cao hơn nữa giá trị căn hộ theo thời gian.
Mô hình thứ ba là: Mô hình Công ty TNHH MTV Quản lý và phát triển nhà quản
lý. Mô hình này thường được áp dụng cho các nhà chung cư là nhà tái định cư để
phục vụ di dân GPMB, nhà chính sách. Tầng 1 của các chung cư này thuộc sở hữu
Nhà nước nên giá dịch vụ nhà chung cư được Nhà nước kiểm soát, các phần thu
được từ khai thác diện tích tầng 1 của tòa nhà được bù vào chi phí quản lý và cung
cấp dịch vụ nên giá dịch vụ thấp hơn giá dịch vụ ở các dự án khác. Đây là dạng
quản lý có ít vướng mắc nhất trong sử dụng các dịch vụ.
Tuy nhiên, đây cũng là mô hình quản lý có chất lượng dịch vụ chưa cao,
chưa đáp ứng được những dịch vụ mở rộng khi người dân có nhu cầu sử dụng, đồng
thơi chi phí bù đắp cho dịch vụ nhà chung cư thực chất được lấy từ nguồn thu để lại
cho Công ty cũng có nghĩa với việc trích từ nguồn thu ngân sách, tức là Nhà nước
vẫn đang bù lỗ cho mô hình quản lý này.
1.4 Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cƣ:
1.4.1 Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cư
Bản chất của quản lý nhà chung cư là hoạt động quản lý, tùy thuộc vào đặc
trưng, tính chất và phẩm chất của chủng loại nhà chung cư trong đô thị thì sẽ có
những mức độ vận hành quản lý khác nhau. Quản lý nhà chung cư và hoạt động
điều chỉnh vận hành nhà chung cư theo định hướng của nhà nước trong một thời
gian nhất định vì mục đích trật tự và vận hành an toàn nhà chung cư.
Từ đó ta có thể hiểu khái quát Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà
chung cư là tổng hợp các Quy phạm Pháp Luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh
trong hoạt động quản lý giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình khai thác vận
hành sử dụng nhà chung cư phù hợp với đặc trưng, tính chất và phẩm chất của
chủng loại nhà chung cư trong các đô thị.
1.4.1.1Chủ thể trong quan hệ pháp luật về quản lý chung cư:
Tham gia hoạt động quản lý nhà chung cư bao gồm các chủ thể sau: nhà nước,
chủ đầu tưvà cư dân.
Chủ thể thứ nhất là Nhà nước
18
Nhà nước cần đóng vai trò chủ chốt trong việc quản lý, cân bằng mối quan
hệ các bên Nhà nước – chủ đầu tư - doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và
cư dân. Theo đó vai trò của nhà nước trong quản lý chung cư được thể hiện như sau:
Một là, nhà nước ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý
chung cư để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý giữa các
chủ thể trong quá trình khai thác vận hành sử dụng nhà chung cư. Điều này thể hiện
rõ bằng việc Quốc hội đã thông qua Luật nhà ở năm 2014, Luật kinh doanh bất
động sản năm 2014 và chính phủ đã ban hành 3 Nghị định mới là Nghị định
99/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở 2014 ngày
20/10/2015, Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội ngày
20/10/2015, Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo xây dựng lại nhà chung cư, ngày
0/10/2015.
Hai là, nhà nước thanh tra, giám sát công tác quản lý nhà chung cư. Bộ xây
dựng, cục quản lý nhà và thị trường BĐS,… thực hiện việc thanh kiểm tra thực hiện
pháp luật có liên quan đến các hoạt động quản lý chung cư. Với sự kiểm tra giám
sát sát sao của các cơ quan này có thể kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật, từ đó
hạn chế bớt các tranh chấp khiếu kiện.
Ba là, nhà nước quyết định việc cải tạo nhà chung cư cũ. Khi trải qua một
thời gian dài sử dụng, do các tác động khách quan từ thiên nhiên và tác động chủ
quan từ phía người sử dụng, các căn hộ chung cư đến lúc sẽ xuống cấp, hư hỏng,
nếu tiếp tục sử dụng sẽ nguy hiểm đến tính mạng con người. Căn cứ tình hình cụ thể
của khu vực triển khai thực hiện dự án, UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chủ
đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được phép điều chỉnh tăng hệ số sử dụng
đất tối thiểu gấp 3 lần hệ số sử dụng đất theo quy hoạch cũ của khu vực dự án;
không hạn chế chiều cao công trình nếu quy hoạch của khu vực dự án cho phép.
Bốn là, Nhà nước đứng ra giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm. Nhà nước
khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải. Tranh chấp
về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh
chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư do
Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật. Tranh chấp về quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với
19
nhà ở được giao cho địa phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở
được giao cho cơ quan trung ương quản lý; trường hợp không đồng ý với quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Tranh chấp về kinh phí
quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó giải quyết;
trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính [
Điều 177 Luật nhà ở năm 2014]
Về xử lý các hành vi vi phạm Quy chế sử dụng nhà chung cư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng nhà. Người lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì
tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chủ thể thứ hai làChủ đầu tư
Theo khoản 9 điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 quy
định: “ Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân
sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư xây dựng.”
Như vậy, “Chủ đầu tư” là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý vốn để
thực hiện đầu tư xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật; là người trực
tiếp bán các căn hộ trong nhà chung cư cho bên mua.
Để xác định trách nhiệm của Chủ đầu tư đối với người mua nhà, trước khi bán
căn hộ, Chủ đầu tư phải xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư để
thông báo cho người mua nhà, trong đó phải nêu rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và
các tổ chức, cá nhân liên quan; quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư; các khoản phí, mức phí và các loại phí hợp lý khác.... Bản nội
quy này được đính kèm theo và là một phần không thể tách rời hợp đồng mua bán
nhà...
Trong hoạt động quản lý nhà chung cư, đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu thì Chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm sau:
20
Thứ nhất, lựa chọn và ký hợp đồng với doanh nghiệp có chức năng và
chuyên môn để quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc Chủ
đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng cho đến khi Ban quản trị được
thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư để Hội nghị nhà
chung cư lần thứ nhất thông qua;
Thứ hai, thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy
định tại điều 36 Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, ngày 20/10/2015 về
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2015;
Thứ ba, bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ
quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo quy định. Đối với nhà chung cư có
mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình hạ
tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng cho các chủ sở hữu khác;
Thứ tư, hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị
trong nhà chung cư cho người sử dụng nhà chung cư;
Thứ năm, bàn giao 01 bộ bản vẽ hoàn công và hồ sơ có liên quan đến quản lý
sử dụng nhà chung cư đối với phần sở hữu chung quy định tại Điều 8 của Quy chế
này cho Ban quản trị nhà chung cư lưu giữ;
Thứ sáu,chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại điều 11
Quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư đính kèm quyết định số 09/VBHN-BXD
ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế quản lý sử
dụng nhà chung cư.
Thứ bảy, cử người tham gia Ban quản trị.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm
vụ được giao hoặc thực hiện các cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà
chung cư
Chủ thể thứ ba là cư dân - chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư
“Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở; trường hợp chủ
sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ” (Điều 9 Luật Nhà ở 2005).
Từ đó ta suy ra, “chủ sở hữu nhà chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sở hữu
hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
21
Theo khoản 10 điều 4 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn
thành phố Hà Nội - Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày
04/01/2013 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quy định: “Người sử dụng nhà
chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà
chung cư.
Đại diện cho cư dân là ban quản trị. Ban quản trị nhà chung cư do Hội nghị
nhà chung cư – cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý, sử dụng nhà chung
cư bầu ra.
Cụ thể tại Điều 103 Luật nhà ở năm 2014 quy định: Đối với nhà chung cư có
một chủ sở hữu hoă ̣c nhà nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn
hộthì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập
Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà nhà chung
cư. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộtrở lên thì ph ải
thành lập Ban quản trị nhà chung cư.
Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động
theo mô hình hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình ban chủ nhiệm
hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng [5, Khoản 3 Điều 103
Luật nhà ở năm 2014].
Theo quy định tại điều 104 Luật nhà ở năm 2014, Đối với nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu, Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau:
Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc
thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo
quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị
nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;
Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư;
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu
tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã
được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102
của Luật này.
22
Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và được Hội nghị nhà
chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà
chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội
nghị nhà chung cư;
Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp
luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt
động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận
hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật
về xây dựng thực hiện;
Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc
quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan
chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp
sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;
Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được
Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên
Ban quản trị nhà chung cư;
Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định
của Hội nghị nhà chung cư;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản
này;
Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái
với quy định pháp luật.
1.4.1.2Khách thể và đối tượng tham gia quan hệ pháp luật về quản lý nhà chung
cư
Trong quá trình thực hiện phát luật về quản lý nhà chung cư sẽ điều chỉnh các
quan hệ phát sinh giữa các chủ thể kể trên và khách thế của nó là nhà chung cư.
Quản lý chung cư chịu sự điều chỉnh của khoa học quản lý, kỹ năng quản lý, trình
23
độ quản lý của cơ quan quản lý và đặc biệt của chủ đầu tư tham gia cũng như ý thức
của người dân.
Đối tượng tham gia mối quan hệ pháp luật về quản lý là nhà chung cư: căn
hộ chung cư, diện tích sử dụng chung trong chung cư, các quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể trong quan hệ pháp luật về quản lý chung cư và các hoạt đông quản lý
vận hành khai thác nhà chung cư,…
1.4.2 Nội dung cơ bản pháp luật về quản lý nhà chung cư:
1.4.2.1 Quy định về sở hữu chung – sở hữu riêng trong nhà chung cư:
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: phần diện tích bên trong căn
hộ, bao gồm cả diện tích ban công, logia gắn liền với căn hộ đó; phần diện tích khác
trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật; hệ
thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích sở
hữu riêng [3, Khoản 2 Điều 70].
Luật Nhà ở năm 2014 đã giải thích chi tiết hơn về phần sở hữu riêng trong
nhà chung cư“là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích
khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà
chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác
của chủ sở hữu nhà chung cư” [5, khoản 15 Điều 3].
Cụ thể, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
Một là, phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, logia
gắn liền với căn hộ đó;
Hai là, phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu
riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
Ba là, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc
gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng. [5, Khoản 1 Điều 100]
Khác với các loại hình nhà ở khác, nhà chung cư ngoài phần sở hữu riêng
còn tồn tại phần sở hữu chung cộng đồng cho tất cả các căn hộ trong nhà chung cư.
Theo khoản 3 điều 70 Luật Nhà ở năm 2005 thì phần sở hữu chung trong nhà chung
cư bao gồm:
- Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở
hữu riêng;
24
- Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị dùng chung trong nhà
chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các
căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát
hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin
liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần
khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó
Để làm rõ hơn về phần sở hữu chung, tránh mập mờ giữa quyền sở hữu giữa
chủ đầu tư, ban quản lý và chủ sở hữu căn hộ chung cư, Luật nhà ở năm 2014 đã
quy định rõ:
“Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
- Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu
riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
- Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung
trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường
phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy,
đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga,
hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu
hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung
cư;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư
đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện
phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án
đã được phê duyệt;
- Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc
diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội
dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công
trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê
duyệt” [5, Khoản 2 Điều 100].
Đối với phần sở hữu chung này thì các chủ sở hữu và người sử dụng căn hộ
chung cư đều có quyền ngang nhau trong việc khai thác, sử dụng phần diện tích và
25
thiết bị chung, phải có trách nhiệm bảo quản, đóng góp kinh phí để đảm bảo sự hoạt
động của chúng. Ngoài ra trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu
các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư
theo quy định của pháp luật [2, Điều 255].
1.4.2.2 Quy định về hoạt động quản lý nhà chung cư:
Quy định về quản lý vận hành, bảo hành nhà chung cư:
Quản lý vận hành là một trong những hoạt động thiệt thực đáp ứng nhu cầu
của xã hội hiện nay.
Quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm: quản lý việc điều khiển, duy trì
hoạt động của hệ thống trang thiết bị (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy
phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần
sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung của nhà chung cư; cung cấp các dịch vụ
(bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và
các dịch vụ khác) đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động bình thường. Việc vận hành
nhà chung cư phải do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành
nhà chung cư thực hiện.
Nhà ở nói chung và nhà chung cư nói riêng là công trình xây dựng với mục
đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Tổ chức, cá
nhân thi công xây dựng phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây
dựng và những quy định về bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 85 Luật nhà ở
năm 2014.
Theo đó, tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo
thời hạn do nhà sản xuất quy định. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho
thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 85 Luật nhà ở 2014. Bên bán, bên cho thuê
mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị
thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
Nhà chung cư được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm
thu đưa vào sử dụng với thời hạn tối thiểu là 60 tháng. Kể từ ngày 1/7/2015, việc
quản lý chất lượng và bảo trì các công trình xây dựng đều được áp dụng theo quy
định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, ngày 12/5/2015. Cụ thể, thời hạn bảo hành
26
đối với các hạng mục công trình, công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I tối thiểu
là 24 tháng, tính từ khi nghiệm thu; thời hạn đối với các công trình, hạng mục còn
lại thấp nhất là 12 tháng. Riêng đối với BĐS là nhà ở, thời gian bảo hành tối thiểu
phải được 60 tháng đối với nhà chung cư từ 9 tầng trở lên và các loại nhà ở khác
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Nhà ở nhà chung cư từ
4 – 8 tầng thời hạn bảo hành tối thiểu là 36 tháng, các loại nhà ở còn lại là 24 tháng
[10, Điều 37].
Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung,
cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ
thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước
và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh
hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.
Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở
thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
Quy định về bảo trì nhà chung cư
Bảo trì nhà chung cư bao gồm việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa
chữa vừa và sửa chữa lớn nhà chung cư nhằm duy trì chất lượng của nhà chung cư.
Việc bảo trì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, ngày
12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Việc bảo trì nhà
chung cư phải do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây
dựng phù hợp với nội dung công việc bảo trì. Có 03 hình thức bảo trì:
Thứ nhất, bảo trì sự cố: là hình thức bảo trì mà mọi người chờ đợi cho đến
khi thiết bị, bộ phận công trình hoặc công trình bị lỗi, bị sự cố và tiến hành sửa
chữa, bảo trì. Hình thức bảo trì này thường được sử dụng khi sự hư hỏng không ảnh
hưởng đến hoạt động hoặc sản xuất hoặc gây ra sự thiệt hại ngoài chi phí khắc phục
sự cố;
Thứ hai, bảo trì phòng ngừa: là hình thức bảo trì hàng ngày (làm sạch, bôi
dầu, kiểm tra và thắt chặt lại bu lông, ốc vít, ...). Hình thức này được thiết kế để duy
trì tình trạng sẵn sàng làm việc của thiết bị, công trình thông qua việc phòng chống
xuống cấp, kiểm tra định kỳ hoặc chuẩn đoán tình trạng của thiết bị, công trình để
27
đánh giá mức độ xuống cấp. Hình thức này được chia thành 02 hình thức bảo trì:
Bảo trì định kỳ và bảo trì chuẩn đoán. Cũng giống như việc sử dụng các loại thuốc
phòng bệnh để kéo dài tuổi thọ của con người, tuổi thọ của công trình, thiết bị có
thể được kéo dài bằng việc thực hiện công tác bảo trì phòng ngừa.
Bảo trì định kỳ bao gồm việc kiểm tra định kỳ, bảo trì, vệ sinh và thay thế,
sửa chữa các bộ phận bị hư hỏng để ngăn chặn các sự cố bất ngờ hoặc các vấn đề
ảnh hưởng tới quá trình vận hành.
Bảo trì chuẩn đoán là phương pháp bảo trì mà tuổi thọ của các bộ phận quan
trọng được dự doán dựa trên kiểm tra hoặc chẩn đoán để khai thác tối đa tuổi thọ
của các bộ phận này. So với bảo trì định kỳ, bảo trì chuẩn đoán là hình thức bảo trì
có điều kiện. Hình thức bảo trì này kiểm soát xu hướng tình trạng của thiết bị, công
trình dựa trên việc đo lường, phân tích các dữ liệu liên quan tới việc xuống cấp và
sử dụng hệ thống theo dõi, quan sát được thiết kế để kiểm soát tình trạng của thiết
bị, công trình thông qua hệ thống quan trắc thời gian thực.
Thứ ba, bảo trì sửa chữa: bảo trì sửa chữa cải thiện trang thiết bị, công
trình để bảo trì phòng ngừa có thể được tiến hành một cách đáng tin cậy. Thiết bị,
công trình với một điểm yếu thiết kế phải được thiết kế lại để cải thiện độ tin cậy,
hoặc tăng cường khả năng bảo trì [55].
Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm quản lý tòa nhà với các mô đun bảo trì
tốt cũng giúp lập kế hoạch và theo dõi việc bảo trì – bảo dưỡng dễ dàng và tốt hơn.
Tuy nhiên, điều tối quan trọng là phải tập cho nhân viên của công ty nắm được quy
trình và kiểm tra tất cả những danh mục cần phải theo dõi định kỳ.
Quy định về cải tạo nhà chung cư cũ
Theo quy định tại Nghị định 101/2015/NĐ-CP, ngày 20/10/2015, có hiệu lực
từ ngày 10/12/2015 về cải tạo nhà chung cư cũ thì viê ̣c cải tạo , xây dựng lại nhà
chung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, không thực hiện việc xây dựng
lại đơn lẻ từng nhà (trừ trường hợp chung cư độc lập), bảo đảm phù hợp với yêu cầu
tại khoản 3, Điều 112 của Luật Nhà ở năm 2014. Theo đó, mỗi khu vực có nhà
chung cư cần cải tạo , xây dựng lại có thể triển khai một hoặc nhiều dự án phù hợp
với quy hoạch đô thi ̣do cơ quan có thẩm quyền phê duyê ̣t và tiêu chuẩn , quy chuẩn
xây dựng đã được ban hành.
28
Căn cứ tình hình cụ thể của khu vực triển khai thực hiện dự án, UBND cấp
tỉnh quyết định cho phép chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được phép
điều chỉnh tăng hệ số sử dụng đất tối thiểu gấp 3 lần hệ số sử dụng đất theo quy
hoạch cũ của khu vực dự án; không hạn chế chiều cao công trình nếu quy hoạch của
khu vực dự án cho phép.Quy định này được đã mở ra lối thoát cho các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng lại chung cư cũ. Bởi lẽ, từ trước tới nay, đa phần các chung
cư cũ nằm ở khu vực nội đô nên việc cải tạo chung cư cũ bị vướng khi hệ số sử
dụng đất và số tầng bị hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến khả năng hoàn vốn, khiến
các doanh nghiệp không “mặn mà” cải tạo lại nhà chung cư cũ
Đối với các tổ chức, hộgia đình và cá nhân có quyền sở hữu nhà ở , quyền sử
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất trong dự án xây dựng lại nhà chung cư sẽ
được tham gia lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn (bằng
tiền mặt, đất ở, tài sản khác gắn liền với đất) để xây dựng lại nhà chung cư và được
lựa chọn hình thức bồi thường , bố trí tái định cư tại chỗ hoặc các hình thức bố trí
nhà ở để phục vụ tái định cư và được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định 101/2015/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 10/12/2015.
Nhà nước thực hiện hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) với
nhà đầu tư đảm nhận việc xây dựng lại nhà chung cư cũ trên diện tích đất cũ hoặc
tại vị trí khác để phục vụ nhu cầu tái định cư cho các chủ sở hữu nhà chung cư
thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại.Việc triển khai dự án đầu tư xây
dựng nhà ở theo hình thức BT thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật có liên quan.
Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là chủ đầu tư dự án xây dựng lại
nhà chung cư quy định tại Nghị định này được Nhà nước giao đất thực hiện dự án,
được chuyển mục đích sử dụng một phần diện tích đất trong phạm vi dự án để phục
vụ nhu cầu kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở đảm bảo phù hợp quy hoạch.
Khi triển khai xây dựng lại nhà chung cư cũ, chủ đầu tư dự án sẽ được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với
toàn bộ phần diện tích đất được giao trong phạm vi dự án (kể cả phần diện tích đất
được phép chuyển mục đích sử dụng).
29
Ngoài ra, các doanh nghiệp sẽ được vay vốn các nguồn vay ưu đãi của các tổ
chức tài chính và tổ chức tín dụng theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t có liên quan (kể cả
nguồn vốn vay của Trung ương và địa phương). Bên cạnh đó, thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng như đối với dự án đầu tư xây dựng
phát triển nhà ở xã hội.
Sau khi thực hiện bố trí nhà tái định cư, chủ đầu tư được phép kinh doanh
theo quy định của pháp luật về nhà ở thương mại đối với diện tích căn hộ còn lại và
diện tích kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi dự án.
Việc cải tạo nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc xã hội hóa, bảo
đảm nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ về chất lượng nhà ở và môi trường sống.
1.4.2.3 Quy định về các khoản kinh phí liên quan đến quản lý nhà chung cư:
Quy định về mức phí dịch vụ:
Có thể hiểu rằng phí dịch vụ nhà chung cư bao gồm phí quản lý vận hành nhà
chung cư và phí dịch vụ khác (như trông giữ xe ô tô, xe máy...). Trong đó, phí quản
lý vận hành chỉ tập trung cho việc quản lý và vận hành phần sở hữu chung nhà
chung cư. Cụ thể, khoản 1 Điều 17 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành
kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD, ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng quy
định, kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
Một là, chi phí cho doanh nghiệp vận hành nhà chung cư; điều khiển hoạt
động của hệ thống trang thiết bị và nhân công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung
cư; các chi phí sử dụng năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường
xuyên và các chi phí khác để đảm bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang
máy, máy bơm và máy móc, thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà
chung cư;
Hai là, chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các
chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị.
Khoản phí quản lý vận hành nhà chung cư sẽ được xác định và đóng theo
định kỳ bởi các chủ sở hữu/sử dụng các diện tích riêng trong nhà chung cư (tùy sự
thỏa thuận giữa chủ đầu tư và cư dân hoặc theo sự quyết định của Hội nghị nhà
chung cư/Ban quản trị sau khi Ban quản trị được thành lập) trên cơ sở tính đúng,
tính đủ các chi phí, một phần lợi nhuận định mức hợp lý để quản lý, vận hành nhà
30
chung cư hoạt động bình thường. Khoản phí quản lý vận hành này theo đó có thể
biến động, tăng hay giảm theo từng thời kỳ căn cứ vào mức tiêu hao các dịch vụ
tiêu thụ, phí dịch vụ thuê đơn vị quản lý vận hành…
Trên thực tế, hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư không nêu cụ thể về
phí dịch vụ. Chủ đầu tư không thông báo bằng văn bản mức kinh phí cần phải đóng
góp hoặc quy định điều chỉnh mức này khi giá cả có biến động, nên đã gây bức xúc
cho người mua nhà khi thu với mức cao hoặc điều chỉnh tăng khi có biến động về
giá cả. Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Nghị định 71/2010/NĐ-CP, chi
phí sử dụng nhà chung cư không được cao hơn mức giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định nhưng đến nay nhiều địa phương chưa ban hành mức giá dịch vụ
nêu trên. Vì vậy, các chủ đầu tư thiếu cơ sở pháp lý khi ban hành giá dịch vụ nhà
chung cư.
Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số
05/2014/TT-BXD, ngày 09/05/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Điểm a khoản 2, Điều
17 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư. Theo đó, mức đóng góp kinh phí
quản lý vận hành nhà chung cư được tính theo tháng và phân bổ theo diện tích
thông thủy của căn hộ hoặc phần nhà khác không phải là căn hộ nhà chung cư (kể
cả diện tích nhà để xe) thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu nhà chung cư.
Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh
toán kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì chủ sở hữu, người sử dụng có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý
vận hành theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thực hiện các công việc quản lý vận
hành nhà chung cư [19].
Một trong những bổ sung quan trọng nữa là Thông tư số 05/2014/TT-BXD,
ngày 09/05/2014 quy định về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư: sau khi
doanh nghiệp quản lý vận hành xây dựng trên cơ sở khung giá chung của UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải được báo cáo Hội nghị Nhà chung cư
thông qua [19].
Mặt khác, nhằm đảm bảo việc công khai, minh bạch trong công tác quản lý
vận hành nhà chung cư, tránh sự tùy tiện của chủ đầu tư khi điều chỉnh mức thu thì
mức phí cho công tác quản lý vận hành nhà chung cư phải được ghi rõ trong Bản
31
nội quy quản lý sử dụng nhà chung ngay từ khi ký kết hợp đồng mua bán căn hộ.
Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư và Nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư
cần phải lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 của Thông tư số 16/2010/TT-
BXD, ngày 01/09/2010 [14].
Quy định về phí bảo trì nhà chung cư
Mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư:
Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
quy định tại Điều 108 Luật Nhà ở năm 2014, theo đó: kinh phí bảo trì sẽ thu từ
khách hàng và phần diện tích căn hộ chủ đầu tư giữ lại (trừ phần diện tích thuộc sở
hữu chung) thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần
giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
Quy định này nhằm bảo đảm các căn hộ khác khi không được chủ đầu tư bán
hết, tức là không đưa vào sử dụng hay do chủ đầu tư sử dụng thì cũng phải đóng phí
bảo trì nhà chung cư như những căn hộ khác. Tuy nhiên, quy định này dường như
khó thực thi trên thực tế vì khó mà đòi chủ đầu tư tự nguyện nộp các khoản này một
cách dễ dàng.
Trường hợp kinh phí bảo trì không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp
thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.
Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư
Tại Điều 109 Luật Nhà ở năm 2014 về quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu quy định: Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác
trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm
mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và
thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư biết. Chủ đầu tư
phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản trị trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, để thực
hiện quản lý, sử dụng và có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết;
trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư
32
có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng
chế buộc chủ đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy định của Chính phủ.
Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà
chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục
đích khác; trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng
hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.
Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì
đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị
nhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp
luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư. Thành viên Ban quản trị
nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại.
Các quy định này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc tăng cường thực hiện quản lý
sử dụng nhà chung cư, góp phần nâng cao điều kiện sống, đảm bảo an toàn cho
người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự, tạo lập nếp sống văn minh trong các khu
nhà chung cư...
1.5 Kinh nghiệm quản lý nhà chung cƣ của một số nƣớc trên thế giới và gợi
mở cho Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
Tại các nước phương Tây, tỷ lệ sở hữu tư nhân trong một tòa nhà chung cư
khoảng 50% do phần lớn người dân mua nhà theo hình thức trả góp trong vòng 20-
30 năm. Chủ đầu tư không trực tiếp quản lý tòa nhà mà chuyển cho một đơn vị thứ
3 thực hiện công việc này. Đơn vị thứ 3 đó có thể là hiệp hội chung cư, hiệp hội
nhà ở, hiệp hội chủ hộ (như mô hình quản lý của New Zealand, Hoa Kỳ
v.v...), là hợp tác xã (như tại Thụy Điển) hay Công ty TNHH chủ sở hữu căn hộ
(như mô hình tại LB Nga) [46].
Còn tại những nước phương Đông phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Singapore… thì nền văn hóa nhà chung cư đã phát triển từ rất lâu. Tại các quốc gia
này, văn hóa cộng đồng và các tiêu chuẩn sống do chính cư dân tạo lập. Công ty
33
quản lý chỉ đóng một vai trò rất nhỏ. Các nhà chung cư cao cấp hiện nay đều phải
có những tiện ích chung để phục vụ cộng đồng như sân tập thể thao, sân chơi trẻ
em, các sảnh lễ tân, các phòng sinh hoạt cộng đồng… phần tiện ích này đều thuộc
sở hữu chung để xác lập ra cộng đồng. Và trên tinh thần đó, cộng đồng phát triển,
xây dựng tiêu chuẩn sống và mức sống của mình. Khác với nhà đất, vẫn còn bị chi
phối bởi yếu tố cha truyền con nối nên thành phần cư dân thường phức tạp và tách
biệt, các khu nhà chung cư dễ có sự tương đồng giữa các chủ căn hộ. Tùy thuộc vào
mặt bằng giá căn hộ, cư dân ở tòa nhà thường có mức thu nhập tương đồng, từ đó
các quan điểm, nhu cầu, phạm vi giao tiếp,… đều có tiếng nói chung [49].
Theo kết quả nghiên cứu, vấn đề tuổi thọ của tòa nhà không chỉ phụ thuộc
vào chất lượng xây dựng ban đầu mà còn bị quyết định bởi chính cách sống, sinh
hoạt và phương thức quản lý của các chủ căn hộ trong quá trình sử dụng. Chỉ khi cư
dân xác định họ chính là chủ nhận thật sự và được hưởng quyền lợi từ quyền sở hữu
đó, thì ý thức giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ những tiện ích chung mới được phát huy tối
đa.
1.5.1.1 Kinh nghiệm quản lý nhà chung cư ở Pháp:
Sau khi đi thăm các nhà chung cư tại TPHCM, ông Jean-Charles Castel
(Chuyên gia quy hoạch đô thị của Chính phủ - Trưởng nhóm Quan sát đô thị tại
trung tâm nghiên cứu các mạng lưới giao thông và quy hoạch đô thị ) - nhận thấy
các nhà đầu tư ở Việt Nam làm cùng một lúc quá nhiều nghề: vừa là nhà đầu tư, vừa
là người kinh doanh bất động sản, vừa là người quản lý nhà chung cư, vừa là chủ sở
hữu một phần của nhà chung cư…
Ở Pháp, trước kia cũng có tình trạng này, nhưng sau đó do tính chất cạnh
tranh và do phải xác định rõ ràng trách nhiệm của từng bên nên dần dần đã hình
thành từng nghề riêng biệt và có tính chuyên môn hóa cao. Theo đó sẽ có các chủ
thể riêng biệt liên quan đến xây dựng và quản lý nhà chung cư:
Công ty đầu tư phát triển hạ tầng: Công việc của công ty đầu tư phát triển hạ
tầng được triển khai trước các hoạt động xây dựng. Công ty này “mua đất” chưa có
cơ sở hạ tầng, sau đó tiến hành làm đường và mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, rồi phân
lô và bán đất đã có hạ tầng. Khu phân lô là một hình thức pháp lý đặc biệt của việc
đầu tư phát triển hạ tầng);
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
 
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánĐịa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt NamLuận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
Luận văn: Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tưLuận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
Luận văn: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAYĐề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
Đề tài: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo pháp luật, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT

Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà NộiThực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nộiluanvantrust
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...nataliej4
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...hieu anh
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT (20)

Luận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý về nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà NộiThực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Thực hiện chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT NHÀ Ở, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT NHÀ Ở, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT NHÀ Ở, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT NHÀ Ở, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhânLuận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
Luận văn: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân
 
Pháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docx
Pháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docxPháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docx
Pháp Luật Về Nhà Ở Hình Thành Trong Tương Lai, HOT.docx
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAYBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương laiLuận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Luận văn: Hợp đồng mẫu mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng thuê mua nhà ở xã hộiLuận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9dLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tp Hà Nội, 9d
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
 
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đThu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOTLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
 
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu... Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân hộ gia đình theo pháp lu...
 
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bến Tre - Gửi miễn phí qua ...
 
Thế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đ
Thế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đThế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đ
Thế chấp nhà ở để bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH NHÀN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHUNG CƢ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH NHÀN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHUNG CƢ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. DOÃN HỒNG NHUNG HÀ NỘI – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Doãn Hồng Nhung. Những số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chính xác. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thanh Nhàn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên đã và đang đảm nhiệm công tác nghiên cứu, giảng dạy tại Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Doãn Hồng Nhung đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày….tháng…. năm 2015 Nguyễn Thị Thanh Nhàn
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQT Ban quản Trị CĐT Chủ đầu tư UBND Ủy ban nhân dân TĐC Tái định cư KĐT Khu đô thị PCCC Phòng cháy chữa cháy HTX Hợp tác xã SCI Công ty đầu tư Bất động sản HDB Tổng cục nhà đất và phát triển đô thị Singapore HĐQT Hội đồng quản trị HIP Chương trình nâng cấp căn hộ NOXH Nhà ở xã hội HKTT Hộ khẩu thường trú TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  • 6. MỤC LỤC LỜICAMĐOAN LỜICẢMƠN DANHMỤCCÁCTỪVIẾTTẮT MỞĐẦU........................................................................................................................................................................1 CHƢƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀQUẢN LÝ NHÀ CHUNG CƢ............................................................................................................... 6 1.1Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà chung cư, căn hộ chung cư:...................... 6 1.1.1 Khái niệm nhà chung cư, căn hộ chung cư:.......................................................6 1.1.2 Đặc điểm nhà chung cư, căn hộ chung cư: ........................................................8 1.1.3 Phân loại nhà chung cư, căn hộ chung cư:.........................................................9 1.1.4 Vai trò của nhà chung cư .................................................................................12 1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà chung cư: ............................................................. 12 1.3 Khái niệm quản lý nhà chung cư......................................................................... 14 1.3.1 Định nghĩa quản lý nhà chung cư ....................................................................14 1.3.2 Mô hình quản lý nhà chung cư.........................................................................14 1.4 Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cư: ...................................... 17 1.4.1 Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cư...................17 1.4.2 Nội dung cơ bản về pháp luật quản lý nhà chung cư:......................................23 1.5 Kinh nghiệm quản lý nhà chung cư của một số nước trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam ................................................................................................................... 32 1.5.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ...............................................32 1.5.2 Gợi mở về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam .................................................42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ CHUNG CƢỞ VIỆT NAMHIỆNNAY.....................................................................................................................................................44 2.1 Những thành tựu đã đạt được trong hoạt động quản lý nhà chung cư................ 44 2.2 Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại, các tranh chấp phổ biến liên quan đến quản lý nhà chung cư ................................................................................................ 46 2.2.1 Tranh chấp giữa các chủ thể - Chủ đầu tư, ban quản trị và cư dân..................46 2.2.2 Tranh chấp trong quá trình quản lý, vận hành nhà chung cư:..........................53
  • 7. 2.2.3 Tranh chấp về các loại chi phí: ........................................................................62 2.3 Nguyên nhân của tranh chấp trong quản lý nhà chung cư.................................. 66 2.4 Các rủi ro trong quản lý thuê/ thuê mua nhà chung cư....................................... 70 CHƢƠNG3:HOÀNTHIỆNPHÁPLUẬTVÀNÂNGCAOHIỆUQUẢQUẢNLÝNHÀ CHUNGCƢỞVIỆTNAM................................................................................................................................78 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà chung cư:....................... 78 3.2 Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà chung cư................................ 80 3.3 Kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà chung cư .............................. 83 3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam ................................................................................................................... 85 3.4.1 Giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách....................................85 3.4.2 Tăng cường công tác phổ biến và hỗ trợ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý nhà chung cư ........................................................................86 3.4.3 Giải pháp tăng cường sự quản lý, giảm sát của cơ quan nhà nước..................87 3.4.4 Giải pháp hỗ trợ của Hiệp hội Bất động sản trong việc tham gia hỗ trợ hoạt động quản lý bất động sản nói chung và quản lý nhà chung cư nói riêng................88 3.4.5 Nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của người dân...............................89 KẾTLUẬN.................................................................................................................................................................91 DANHMỤCTÀITIỆUTHAMKHẢO PHỤLỤC
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Quyền có nhà ở là một trong những quyền cơ bản của công dân và được quy định trong Hiến pháp nước ta. Nhu cầu nhà ở của người dân là rất lớn, đặc biệt là ở các thành phố lớn, đô thị đặc biệt như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Bởi lẽ, mỗi năm có hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học và ở lại thành phố tìm việc làm, những người đến tuổi lập gia đình và tách ra khỏi hộ gia đình để ở riêng, diện tích nhà ở chật và kinh tế gia đình ngày được cải thiện, có đủ năng lực tài chính để mua một ngôi nhà ở khác có diện tích lớn hơn hoặc điều kiện tốt hơn, hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một nhà ở… Để đáp ứng được nhu cầu nhà ở của người dân, hàng loạt nhà chung cư đã ra đời. Sự xuất hiện của nhà chung cư đã góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt đô thị và giải quyết chỗ ở cho người dân. Tuy nhiên, cùng với đó nhiều vấn đề vướng mắc trong quá trình sử dụng đã nảy sinh giữa chủ đầu tư và người dân. Tranh chấp diện tích sử dụng chung, phí dịch vụ cao tại một số nhà chung cư cao cấp và hoạt động không hiệu quả của Ban quản trị nhà chung cư đã và đang là vấn đề cấp bách cần giải quyết. Mối quan hệ “Bốn bên” giữa chủ đầu tư, ban quản trị, đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý nhà chung cư và người dân trong khai thác sử dụng nhà chung cư còn nhiều bất cập, đặc biệt vai trò của chủ đầu tư sau khi bàn giao căn hộ cho người mua nhà còn chưa hợp lý. Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và Luật nhà ở năm 2014... đều có quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư và thành lập Ban quản trị nhà chung cư để đại diện quyền lợi cho người dân sống trong nhà chung cư. Tuy nhiên với những quy định hiện nay thì để người dân lập ra Ban quản trị nhà chung cư đã khó, nhưng để vận hành nó còn khó hơn nhiều, thậm chí nhiều người cho rằng Ban quản trị nhà chung cư là hữu danh vô thực. Ban quản trị nhà chung cư nếu không phải là một pháp nhân, không có con dấu và tài khoản riêng thì thật khó có thể có điều kiện để ký kết các hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp quản lý vận hành, bảo trì, các đơn vị cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật cho nhà chung cư.
  • 9. 2 Ngoài ra, theo quy định hiện hành thì chủ đầu tư tạm giữ, sau đó chuyển giao 2% phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư khi được thành lập, tuy nhiên quy chế bảo quản dài hạn và quản lý hiệu quả số tiền đó để sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật xuống cấp còn chưa được đề cập đến. Việc thiếu những quy định cụ thể để điều chỉnh các mối quan hệ trong việc quản lý, vận hành và sử dụng nhà chung cư đang là nguyên nhân chính của những mâu thuẫn xảy ra liên tiếp giữa chủ đầu tư và người mua nhà chung cư thời gian vừa qua. Mâu thuẫn này tích tụ theo thời gian và tạo nên định kiến không tốt về loại hình nhà ở này. Về lâu dài, những bất cập đó cản trở việc triển khai chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2020 của Chính phủ. Để gỡ nút thắt, việc xây dựng các quy định về nhà chung cư đang là đòi hỏi bức thiết từ thực tế cuộc sống. Do đó, tác giả lựa chọn việc nghiên cứu và hoàn thiện “Pháp luật về quản lý chung cư ở Việt Nam” nhằm mục đích góp phần hoàn thiện pháp luật về vấn đề này cho luận văn thạc sỹ của mình dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Doãn Hồng Nhung. 2. Tình hình nghiên cứu: Trong vòng 2-3 năm gần đây, nhiều luật gia, luật sư đã có những bài viết được đăng trên các báo giấy và báo điện tử liên quan tới vấn đề quản lý nhà chung cư ở Việt Nam. Bài viết của Ths. Lê Văn Cư - Phó Viện trưởng Viện kinh tế xây dựng-Bộ xây dựng (2011), “Lựa chọn mô hình tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu đô thị mới dưới góc độ tiếp cận quyền sở hữu tài sản” được đăng trong Tạp chí Kinh tế xây dựng số 2 năm 2011 chỉ mới đưa ra phương án thành lập tổ chức tự quản của các chủ sở hữu trong các khu nhà ở đô thị mới nhằm thống nhất quản lý đơn vị cung ứng dịch vụ nhà ở. Bài viết “Quản lý nhà chung cư cần mô hình mới” của TS Đoàn Dương Hải (2013) được đăng trong Tạp chí Kinh tế xây dựng số 01/2013 đưa ra mô hình thành lập Ban quản trị quản lý nhà chung cư dưới hình thức một công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhưng bài viết chưa đưa ra được hình thức hoạt động cho mô hình này và kinh phí để duy trì công ty như thế nào. Bên cạnh đó là một số bài báo, tạp chí có liên quan đến các vấn đề còn đang tranh chấp trong quá trình quản lý nhà chung cư, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu và phân tích các quy định của pháp luật.
  • 10. 3 Vì thế, chưa có một căn cứ khoa học và đầy đủ cho việc quản lý nhà chung cư ở Việt Nam dẫn đến tình trạng tranh chấp thường xuyên giữa người dân, đại diện là ban quản trị, đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý nhà chung cư và chủ đầu tư trong khi đó cơ quan chức năng thì chưa biết phải giải quyết thế nào. Mới đây, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 và Luật nhà ở năm 2014 được ban hành vào ngày 25/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Sự ra đời của hai luật này có tác động lớn đối với hoạt động phát triển nhà ở và kinh doanh bất động sản, đặc biệt sẽ giải quyết được phần nào những bất cập về quản lý nhà chung cư hiện nay. Trong đó, Luật nhà ở năm 2014 đã có thêm một chương riêng về việc “Quản lý, sử dụng nhà chung cư” (Mục I, chương VII). Điều này đã giải quyết được phần nào tình trạng tranh chấp, khó khăn vướng mắc trong quản lý nhà chung cư ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này nhằm mục đích tìm ra những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc quản lý nhà chung cư ở Việt Nam hiện nay cũng như những kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng nhà chung cư. Với mục đích nêu trên, nhiệm vụ của đề tài là: - Tập hợp, hệ thống hóa các quy định hiện hành về quản lý nhà chung cư; góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách, pháp luật về việc quản lý nhà chung cư - Đánh giá các quy định trong hệ thống các quy định về quản lý nhà chung cư hiện hành. Chỉ ra những điểm mới trong Luật nhà ở năm 2014 và Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 về vấn đề quản lý đối với nhà chung cư ở Việt Nam. - Trên cơ sở thực trạng về quản lý nhà chung cư, những hạn chế còn tồn tại và thông qua các bài học kinh nghiệm từ mô hình một số nước trên thế giới để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà chung cư ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: Đề tài có đối tượng là pháp luật về quản lý nhà ở chung cư. Trong đó đối tượng tập trung chủ yếu là quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ pháp luật về quản lý chung cư như Nhà nước, chủ đầu tư, người dân mua nhà trong chung cư và hoạt động quản lý của nhà nước và chủ đầu tư.
  • 11. 4 Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các văn bản pháp luật hiện hành: Bộ luật dân sự 2005, Luật nhà ở năm 2014, Luật kinh doanh BĐS năm 2014, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản có liên quan đến quản lý chung cư. Trên cơ sở của các văn bản pháp luật, tìm hiểu thực tiễn thi hành các quy định này tại Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài: Luận văn là công trình mới đi sâu vào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống vấn đề pháp luật về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam, tổng hợp, bổ sung và phát triển hệ thống các luận điểm khoa học, lý luận về quản lý đối với nhà chung cư. Luận văn cũng đi sâu vào thực thực trạng trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư, các rủi ro trong việc quản lý thuê/thuê mua nhà chung cư. Bên cạnh đó, Luận văn cũng chỉ ra những điểm mới của Luật nhà ở năm 2014 và Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 về vấn đề quản lý đối với nhà chung cư ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Luận văn cũng đưa ra quan niệm tổng quan về quản lý nhà chung cư ở một số nước tiên tiến trên thế giới; đưa ra mô hình có giá trị tham khảo của nước ngoài về xây dựng và thực thi chính sách pháp luật về quản lý nhà chung cư thông qua đó đưa ra những gợi mở cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà chung cư. Từ đó bổ sung thêm một số giải pháp giúp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà chung cư ở Việt Nam. Hoàn thành luận văn này, tôi hi vọng những kiến thức khoa học trong luận văn sẽ là tài liệu phục vụ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo luật ở Việt Nam, đặc biệt đối với chuyên ngành luật kinh tế. Nội dung luận văn sẽ có ý nghĩa thiết thực, bổ ích, cần thiết cho mọi cá nhân khi tìm hiểu vấn đề về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam. Tôi mong rằng, những kiến nghị khoa học trong luận văn sẽ được sử dụng trong công việc pháp điển hoá pháp luật, sẽ là đóng góp có ý nghĩa thiết thực cho những cán bộ áp dụng pháp luật để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn liên quan đến quản lý nhà chung cư ở Việt Nam
  • 12. 5 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để giải quyết các yêu cầu và mục đích mà đề tài đặt ra, luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; - Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử… được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nhà chung cư, quản lý nhà chung cư; - Phương pháp so sánh luật học, phương pháp phân tích được sử dụng trong khi nghiên cứu mô hình tại một số nước trên thế giới; - Phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận, phương pháp thống kê,… được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu về nội dung và thực trạng pháp luật về quản lýnhà chung cư; - Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp,… được sử dụng trong Chương 3 về một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà chung cư. 7. Bố cục luận văn: Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm ba chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà chung cư - Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý nhà chung cư ở Việt Nam hiện nay - Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà chung cư ở Việt Nam
  • 13. 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ CHUNG CƢ 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nhà chung cƣ, căn hộ chung cƣ: 1.1.1 Khái niệm nhà chung cư, căn hộ chung cư: Khái niệm nhà chung cư đã xuất hiện từ rất lâu đời, khá quen thuộc với các nước trên thế giới. Sự xuất hiện của nhà chung cư đã khai thác được tối đa quỹ đất, giải quyết được bài toán tập trung dân số ở một khu vực. Từ thời La Mã cổ đại, thế kỷ thứ 6 trước công nguyên đã sử dung khái niệm “nhà chung cư” (condominium), trong tiếng Latin “con” có nghĩa là “của chung” và “dominium” là “quyền sở hữu” hay “sử dụng”. Ngày nay, “condominium” (được viết tắt là “condo”) là một hình thức quyền sở hữu chứ không phải là hình thức tài sản nguyên vẹn. Một condominium được tạo ra dưới một khế ước về quyền sở hữu, đồng thời với việc ghi nhận khuôn viên khu đất và mặt bằng công trình trên vị trí xây dựng. Các căn hộ ở được tạo ra đồng thời và nằm bên trong khuôn viên khu đất nhà chung cư. Khi một người sở hữu căn hộ nhà chung cư condominium, anh ta có quyền sở hữu đối với không gian nằm giữa các bức tường, sàn và trần căn hộ của mình, và một quyền sử dụng chung không thể chia sẻ (undivided share) đối với tất cả “không gian chung” (common areas) thuộc khuôn viên dự án nhà chung cư chứa căn hộ đó. Khái niệm nhà chung cư condominium thường được sử dụng hoán đổi với nghĩa toàn bộ dự án nhà chung cư hoặc dùng để chỉ từng căn hộ nhà chung cư. Trên phương diện kỹ thuật, từ condominium dùng để chỉ dự án nhà chung cư (project); còn từ “apartment” hay “unit” dùng để chỉ các căn hộ nhà chung cư đơn lẻ. Condominium có thể có mọi hình dáng và kích cỡ, từ dạng tháp cao tầng cao cấp sang trọng cho tới những nhà chung cư cải tạo cũ kỹ) [69]. Ở Việt Nam, trước đây, vào thời kỳ chiến tranh hay những năm đầu thống nhất đất nước thì nhà chung cư được biết dưới một cái tên khác là: khu tập thể. Các khu tập thể này được xây dựng theo phương châm “nhanh, bền, tốt, rẻ” để phục vụ cán bộ công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Mặc dù có những công trình xây dựng xen kẽ, phục vụ cho cán bộ của một cơ quan, đơn vị nhưng chủ yếu các nhà ở tập thể này được xây dựng thành các khu vực quần thể riêng biệt, tạo
  • 14. 7 thành các tiểu khu nhà ở như các Khu tập thể: Kim Liên, Trung Tự, Thành Công, Giảng Võ, Văn Chương... Thiết kế của các khu tập thể này theo đúng nghĩa nhà chung cư với đầy đủ các chức năng được xây dựng đồng bộ kèm theo, đáp ứng yêu cầu và góp phần ổn định đời sống của cư dân. Dưới cơ chế bao cấp, việc sử dụng nhà ở tập thể hoàn toàn không mất tiền. Sau khi cơ chế bao cấp chấm dứt, các khu tập thể vẫn tồn tại nhưng người cư trú phải trả tiền như những người thuê nhà ở. Nhà chung cư được coi như là giải pháp tối ưu cho các bài toán về nhà ở của các tầng lớp lao động có thu nhập cố định và tương đối thấp (như giáo viên, viên chức, công chức nhà nước…) trong điều kiện sự gia tăng dân sơ cơ học khiến giá đất trở nên ngày càng đắt đỏ. Đến năm 2005, Luật Nhà ở mới có khái niệm rõ ràng hơn về nhà chung cư: “Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư.” [3, Khoản 1 Điều 70] Theo Điều 70 Luật Nhà ở năm 2005: Căn hộ chung cư được hiểu là phần sở hữu riêng trong nhà chung cư của từng hộ gia đình, cá nhân. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, logia gắn liền với căn hộ đó; phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích sở hữu riêng Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ- BXD, ngày 28/5/2008 không quy định thế nào là nhà chung cư. Trong đó, “nhà chung cư độc lập” là một nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác;“cụm nhà chung cư” là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung một phần diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung[20, Khoản 3 Điều 4]. Cho đến Luật Nhà ở năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015), để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cũng như sự thay đổi của xã hội,khái niệm nhà chung cư cũng đã cụ thể hơn: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có
  • 15. 8 lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.” [5, Khoản 3 Điều 3] Trên cơ sở các định nghĩa trên, ta có thể xác định phạm vi khái niệm nhà chung cư như sau: Nhà chung cư là một dạng nhà ở tập trung ở các khu đô thị, bao gồm các căn hộ riêng biệt, độc lập cho nhiều hộ gia đình sinh sống. Chủ sở hữu căn hộ có các phần sở hữu riêng và sở hữu chung tất cả các không gian cộng đồng trong nhà chung cư. *Cụm nhà chung cƣ: là khu nhà có từ hai nhà chung cư trở lên trong cùng một địa điểm xây dựng của cùng một chủ đầu tư hoặc một khu nhà chung cư được xây dựng trước đây. Theo quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD: “Cụm nhà chung cư” là tập hợp từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung phần diện tích công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung. Ví dụ như Cụm nhà chung cư An Sinh, Cầu Diễn, Hà Nội; cụm nhà chung cư Cầu Bươu, Thanh Trì Hà Nội; cụm nhà chung cư Ehome Đông Sài Gòn. 1.1.2 Đặc điểm nhà chung cư, căn hộ chung cư: Một là, đối với phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu và người sử dụng căn hộ nhà chung cư đều có quyền ngang nhau trong việc khai thác, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung, phải có trách nhiệm bảo quản, đóng góp kinh phí để đảm bảo sự hoạt động của chúng. [2, Điều 255]. Hai là, đối với việc chuyển đổi công năng phần sở hữu chung thành sở hữu riêng: phần sở hữu chung thuộc quyền sở hữu và sử dụng của tất cả các chủ sở hữu nhà chung cư. Các chủ sở hữu nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung đó. Hơn nữa, giá trị phần sở hữu chung đã được phân bổ vào giá trị căn hộ, các chủ sở hữu nhà chung cư cũng phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành để được khai thác và sử dụng toàn bộ phần sở hữu chung này.
  • 16. 9 Do đó, chủ đầu tư không được tự ý chuyển đổi công năng phần sở hữu chung thành phần sở hữu riêng. Về mặt pháp lý, việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu chung sang sở hữu riêng phải có sự đồng thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu (đương nhiên là chủ đầu tư sẽ phải thanh toán cho các chủ sở hữu khác một khoản lợi ích nhất định) cũng như sự ghi nhận/đồng ý của cơ quan chức năng [60]. Trong thực tế có thể có chủ đầu tư đã nêu cụ thể từ ngay trong hợp đồng mua bán căn hộ về nội dung sở hữu chung và sở hữu riêng. Ba là, việc hạn chế quyền sở hữu của chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư:Các chủ căn hộ trong nhà chung cư sở hữu chung có quyền sở hữu không giống hoàn toàn với quyền sở hữu tài sản thông thường, vì họ là chủ sở hữu trong một cộng đồng sở hữu chung. Chủ căn hộ không những phải tuân theo các quy định về quyền hạn và nghĩa vụ trong sở hữu chung, mà các quy định hạn chế nhất định quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với căn hộ của mình chẳng hạn: không được gây tiếng ồn ảnh hưởng đến hàng xóm, thay đổi kết cấu phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng, sử dụng vật liệu màu sắc trên mặt ngoài căn hộ nhà chung cư,… hoặc khi muốn cho thuê hay chuyển nhượng căn hộ thì phải thông báo trước tập thể có sở hữu chung và có điều khoản rằng buộc người thuê hay chủ mới tuân thủ các quy tắc quản lý hiện hành của nhà chung cư. Bốn là, trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật 1.1.3 Phân loại nhà chung cư, căn hộ chung cư: Hiện nay, khi thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa minh bạch, người dân vẫn còn tin vào quảng cáo của các nhà đầu tư để mua nhà thì việc phân loại nhà chung cư rất cần thiết. Dựa vào việc phân loại nhà chung cư, chủ đầu tư thẩm định giá trị căn hộ và các hạng mục tiện ích (khu công cộng, giải trí, bãi đậu xe...) kèm theo căn hộ được bán. Từ đó, chủ đầu tư sẽ đưa ra mức giá bán căn hộ phù hợp. Về nguyên lý, việc phân loại đúng đắn sẽ cho ra thị trường những hàng hóa có giá cả phù hợp với chất lượng. Khi nhà chung cư được phân loại đúng thì khách hàng sẽ mua được những căn hộ có giá cả phù hợp với chất lượng vì giá căn hộ được chủ đầu tư đưa ra căn cứ vào hạng nhà chung cư. Bên cạnh đó, việc phân
  • 17. 10 loại này còn giúp cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân phân biệt được chất lượng của nhà chung cư để quản lý, sử dụng, bảo hành, bảo trì và tính các loại phí vận hành. 1.3.1.1 Dựa vào bốn nhóm tiêu chí gồm: Quy hoạch kiến trúc; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị gắn liền với nhà chung cư và chất lượng dịch vụ quản lý, sử dụng nhà chung cư. Theo đó nhà chung cư được phân thành bốn hạng gồm: - Nhà chung cư hạng một - nhà chung cư cao cấp có chất lượng sử dụng cao nhất, đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ hoàn hảo; - Nhà chung cư hạng hai - nhà chung cư có chất lượng sử dụng cao, đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý đạt mức độ tương đối hoàn hảo; - Nhà chung cư hạng ba - nhà chung cư có chất lượng sử dụng khá cao, đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt mức độ khá; - Nhà chung cư hạng bốn là nhà chung cư có chất lượng sử dụng trung bình, đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý sử dụng đạt tiêu chuẩn, đủ điều kiện để đưa vào khai thác sử dụng [12, mục 2 chương 2]. Các căn hộ nhà chung cư - bộ phận cấu thành cơ bản của nhà chung cư theo đó cũng được phân thành bốn hạng như cách phân loại trên. 1.1.3.2 Dựa vào hiện trạng vật chất căn hộ nhà chung cư Dựa vào hiện trạng vật chất căn hộ nhà chung cư cũng có thể được phân thành hai loại là: Căn hộ nhà chung cư dự án là nhà chung cư chưa được hình thành trên thực tế mà nó mới chỉ tồn tại trong dự án xây dựng nhà chung cư của chủ đầu tư đã được
  • 18. 11 phê duyệt. Căn hộ nhà chung cư này mới chỉ được thể hiện trên bản vẽ với diện tích, thiết kế căn hộ,… Căn hộ nhà chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là những nhà chung cư đã được xây xong và có thể dùng vào mục đích chính yếu của nó là để ở và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu cho chủ sở hữu. 1.1.3.3 Về mặt sở hữu: Nhà chung cư được phân thành hai nhóm: Nhóm một là nhà chung cư cho thuê hoặc thuộc một chủ sở hữu (Ví dụ như nhà chung cư mini, tuy nhiên loại hình nhà chung cư này chưa được pháp luật điều chỉnh cụ thể); Nhóm hai là nhà chung cư sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu: “Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu” là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên [20, khoản 1 điều 4]. 1.1.3.4 Về mặt sử dụng: Nhà chung cư có các loại hình sau: - Nhà chung cư chỉ có căn hộ (nhà chung cư đơn thuần), mục đích sử dụng là để ở; - Nhà chung cư hỗn hợp: là nhà chung cư nhiều tầng, có nhiều diện tích với mục đích sử dụng khác nhau (siêu thị, văn phòng, nhà ở,…); - Nhà chung cư tái định cư: là nhà được Nhà nước xây dựng để hỗ trợ việc di dời và chuyển đến nơi ở mới của các hộ dân nằm trong diện giải tỏa giải phóng mặt bằng. Mỗi hộ dân ngoài số tiền đền bù giải phóng mặt bằng còn được quyền mua căn hộ nhà chung cư tái định cư với giá gốc (thường là rẻ hơn nhiều so với giá bán ngoài thị trường); - Nhà chung cư thuộc dự án nhà ở Xã hội: Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp... và được cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị trường. Hiện nay, để
  • 19. 12 đáp ứng được nguồn nhu cầu của xã hội, UBND các thành phố lớn như Hà Nội và TP. HCM đang chương trình chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội. 1.1.4 Vai trò của nhà chung cư Hiện nay, Việt Nam đang từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triểnvề kinh tế. Tốc độ đô thị hoá nhanh trong khi trình độ phát triển ở nông thôn rất chậm đã kéo theo các vấn đề xã hội như: việc làm, môi trường, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,… đặc biệt là vấn đề nhà ở đô thị, trong đó có vấn đề nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho một bộ phận đối tượng sinh viên mới ra trường chưa có điều kiện để tạo lập nhà ở…Điều này đã và đang tạo ra sức ép rất lớn cho Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách về nhà ở. Mặt khác, tốc độ gia tăng dân số làm cho quỹ đất ở các thành phố lớn ngày càng bị thu hẹp. Vì thế, Nhà nước chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở đặc biệt là phát triển nhà ở chung cư theo dự án. Đến nay đã xuất hiện nhiều mô hình nhà chung cư mới, nhiều kiểu dáng đáp ứng một phần nhu cầu ngày càng tăng lên về chất lượng của nhân dân. Sự phát triển chung cư để tiết kiệm diện tích sử dụng đất, giảm giá thành xây dựng, tạo cơ hội nhà ở cho nhiều người ở các tầng lớp khác nhau, làm đa dạng hóa các loại hình nhà ở như: chung cư cao cấp và chung cư cho người thu nhập thấp, chung cư thấp tầng và chung cư cao tầng, chung cư hỗn hợp… Sự hình thành của nhà chung cư trong các khu đô thị mới không chỉ giải quyết được chỗ ở mà còn tạo nên diện mạo mới cho đô thị văn minh với sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đồng bộ về cảnh quan môi trường. Hơn nữa, xây dựng nhà chung cư cũng hình thành nếp sống đô thị văn minh, hiện đại. Đối với Việt Nam, chủ trương phát triển chung cư sẽ tạo cơ hôị cho các ngành xây dựng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo nguồn ngân sách lớn cho nhà nước. 1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà chung cƣ: Vào những năm 1960, với sự phát triển ồ ạt những cơ sở công nghiệp ở khu vực phía nam Hà Nội, hàng loạt các nhà máy xí nghiệp sản xuất mới ra đời thu hút rất nhiều lao động ở những nơi khác đến làm việc. Để đáp ứng nhu cầu ăn ở của số lượng lớn cán bộ, công nhân, viên chức đó, nhà nước cho xây dựng rất nhiều khu
  • 20. 13 tập thể 4-5 tầng ở gần các xí nghiệp, nhà máy. Nhà ở tập thể (chung cư) đã hình thành từ đó và đến nay Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Nguyên nhân cơ bản chủ yếu là do sự gia tăng đột biến của dân cư trong quá trình đô thi hóa diễn ra hết sức nhanh chóng trong khi quỹ đất ở các thành phố lớn rất hạn hẹp. Chính vì thế mà việc xây dựng nhà chung cư là một giải pháp tương đối hợp lý: diện tích đất sử dụng tiết kiệm hơn, môi trường cảnh quan thoáng mát hơn, khung cảnh kiến trúc của thành phố đẹp hơn… Tuy nhiên, việc bùng phát nhu cầu đầu tư nhà ở chung cư cao tầng và đưa vào xây dựng hàng loạt không đồng bộ đã dẫn đến sản phẩm đưa ra thị trường chưa hiệu quả. Do thiếu tầm nhìn chiến lược, cơ sở hạ tầng chưa được chú trọng đầu tư, sự quy hoạch chưa rõ ràng nên chỉ sau một thời gian đi vào hoạt động đã có nhiều chung cư xuống cấp. Hình ảnh cuộc sống chung đụng, chất lượng thấp, thiếu thốn điện, nước… Sau một thời gian sử dụng, nhà chung cư cũng đã bộc lộ một số điểm hạn chế như người sử dụng/ chủ sở hữu căn hộ tự ý sửa chữa, đục phá, cởi nới diện tích, xây thêm bể nước… Điều này đã làm ảnh hưởng đến kết cấu công trình, dẫn đến lún nhà, gây biến dạng, nứt vỡ kết cấu, thấm dột mái nhà vệ sinh … Các khu tập thể cũ chỉ sau 10 năm sử dụng hầu như toàn bộ hệ thống kĩ thuật như cấp thoát nước, xả rác… đều hư hỏng nặng , phải sửa chữa lại gần hết. Thời gian sử dụng thực tế sẽ chỉ có thể đạt 75 -> 80% tuổi thọ thiết kế, cá biệt có khu tập thể mới sử dụng được 50% tuổi thọ thiết kế đã buộc phải phá bỏ [58]. Ngoài ra, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, nhà chung cư xuất hiện dầy đặc ở một số khu đô thi mới đã tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường trạm…Như khu đô thị mới Linh Đàm luôn trong tình trạng đông nghẹt, tắc đường trầm trọng vào các giờ cao điểm…. Hiện nay, cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao. Do vậy, việc xây dựng nhà chung cư cao tầng phải kết hợp đồng thời hệ thống dịch vụ và nâng cao công tác quản lý,xây dựng một cơ chế quản lý đồng bộ. Đó là một yêu cầu hết sức bức bách và cần thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
  • 21. 14 1.3 Khái niệmquản lý nhà chung cƣ 1.3.1 Định nghĩa quản lý nhà chung cư Thuật ngữ “quản lý” có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nhưng nhìn chung ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý bất động sản là những công việc quản lý liên quan đến những hoạt động và các dịch vụ được cung cấp cho bất động sản và cư dân sinh sống tại đó Hiện nay, việc xây dựng nhà chung cư cao tầng phải kết hợp đồng thời hệ thống dịch vụ và nâng cao công tác quản lý, xây dựng một cơ chế quản lý đồng bộ. Việc quản lý nhà chung cư không chỉ quản lý khách hàng, hệ thống tòa nhà, các giao dịch… mà còn có những hoạt động bảo trì, vệ sinh, giúp việc gia đình (đối với căn hộ). Chủ đầu tư khó có thể đáp ứng một các triệt để những vấn đề trên. Vì thế mà Quản lý tòa nhà ra đời và ngày càng phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa. Các công ty kinh doanh bất động sản kiêm thêm cả dịch vụ quản lý tòa nhà như: Savills, PMC, PSA,… Để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị quản lý, các phần mềm được thiết kế nhằm hỗ trợ hoạt động quản lý tòa nhà một cách hiệu quả không chỉ tại nơi làm việc mà còn có thể hỗ trợ từ xa. Hàng loạt các khóa đào tạo về quản lý nhà chung cư ra đời nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực và kiến thức chuyên môn giúp phục vụ công tác quản lý tốt hơn. Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014 cũng có quy định về hoạt động quản lý bất động sản nói chung và quản lý nhà chung cư nói riêng. Theo đó: “Quản lý bất động sản là việc thực hiện một hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất” [6, Khoản 5 Điều 3]. Ta có thể hiểu một cách khái quát quản lý nhà chung cư là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt nhà chung cư theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng tòa nhà. 1.3.2. Mô hình quản lý nhà chung cư Hiện nay có 3 mô hình quản lý các tòa nhà chung cư gồm có:
  • 22. 15 Mô hình thứ nhất là: các chủ đầu tư tự quản lý chung cư.Đây là dạng quản lý phổ biến do rất nhiều dự án chung cư chưa hoàn thành bàn giao hạ tầng, tức là chưa hoàn chỉnh thủ tục, hoặc do số dân về ở chưa đạt 50%, hoặc do chưa thành lập được Ban quản trị… Đây cũng là dạng quản lý phức tạp nhất gồm nhiều loại hình quản lý như Chủ đầu tư trực tiếp thành lập bộ phận quản lý trực thuộc hoặc DN quản lý trực thuộc, Chủ đầu tư thuê đơn vị quản lý, Chủ đầu tư phối hợp với đại diện hộ dân quản lý, các hộ dân phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý. Với mô hình này, do thời điểm thực hiện dự án, mức độ hoàn thiện và bàn giao hạ tầng dự án khác nhau nên việc xác định chi phí quản lý dịch vụ có sự chênh lệch nhau rất lớn. Điều này cũng dẫn đến việc quản lý dịch vụ nhà chung cư có sự không đồng đều từ chất lượng dịch vụ đến trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ và Chủ đầu tư. Mô hình thứ hai là: chủ đầu tư/ban quản trị thuê hoặc thành lập một doanh nghiệp quản lý chung cư. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư” là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 thì doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư phải đáp ứng được các điều kiện sau: Được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 hoặc Luật hợp tác xã và có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư; Phải có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm bộphâ ̣n kỹ thuâ ̣t , dịch vụ, bảo vệ an ninh , vê ̣sinh, môi trường; các bộ phâ ̣n khác (nếu có); Có đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu về quản lý vâ ̣n hành nhà ở bao gồm các lĩnh vực xây dựng , kỹ thuật điện , nước, phòng cháy, chữa cháy, vâ ̣n hành trang thiết bi ̣gắn với nhà nhà chung cư và có giấy chứng nhận đã được đào tạo , bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Bộ Xây dựng [5, khoản 2 điều 105]. Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau: Một là, thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn, quy phạm quy định;
  • 23. 16 Hai là, ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký; Ba là, thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà chung cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư; Bốn là, định kỳ kiểm tra cụ thể, chi tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư; Năm là, thực hiện ngay việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa bất kỳ chi tiết nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư bị hư hỏng đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động được bình thường; Sáu là, thu phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Quy chế Quản lý nhà chung cư khi được Ban quản trị nhà chung cư ủy quyền. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thực hiện việc thu kinh phí quản lý vận hành theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng; Bảy là, phối hợp với Ban quản trị đề nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu người sử dụng nhà chung cư không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư và vi phạm các quy định tại Điều 23 của Quy chế quản lý nhà chung cư mà không khắc phục; Tám là, định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư về việc cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư; Chín là, phối hợp với Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có liên quan khác trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư [20, Điều 16]. Tóm lại, doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư như một đơn vị trung gian, góp phần vào việc tăng cường sự phối hợp giữa cư dân và chủ đầu tư nhằm
  • 24. 17 giải quyết các vấn đề phát sinh, tạo sự minh bạch, nhất quán trong công tác quản lý và nâng cao hơn nữa giá trị căn hộ theo thời gian. Mô hình thứ ba là: Mô hình Công ty TNHH MTV Quản lý và phát triển nhà quản lý. Mô hình này thường được áp dụng cho các nhà chung cư là nhà tái định cư để phục vụ di dân GPMB, nhà chính sách. Tầng 1 của các chung cư này thuộc sở hữu Nhà nước nên giá dịch vụ nhà chung cư được Nhà nước kiểm soát, các phần thu được từ khai thác diện tích tầng 1 của tòa nhà được bù vào chi phí quản lý và cung cấp dịch vụ nên giá dịch vụ thấp hơn giá dịch vụ ở các dự án khác. Đây là dạng quản lý có ít vướng mắc nhất trong sử dụng các dịch vụ. Tuy nhiên, đây cũng là mô hình quản lý có chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa đáp ứng được những dịch vụ mở rộng khi người dân có nhu cầu sử dụng, đồng thơi chi phí bù đắp cho dịch vụ nhà chung cư thực chất được lấy từ nguồn thu để lại cho Công ty cũng có nghĩa với việc trích từ nguồn thu ngân sách, tức là Nhà nước vẫn đang bù lỗ cho mô hình quản lý này. 1.4 Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cƣ: 1.4.1 Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cư Bản chất của quản lý nhà chung cư là hoạt động quản lý, tùy thuộc vào đặc trưng, tính chất và phẩm chất của chủng loại nhà chung cư trong đô thị thì sẽ có những mức độ vận hành quản lý khác nhau. Quản lý nhà chung cư và hoạt động điều chỉnh vận hành nhà chung cư theo định hướng của nhà nước trong một thời gian nhất định vì mục đích trật tự và vận hành an toàn nhà chung cư. Từ đó ta có thể hiểu khái quát Pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà chung cư là tổng hợp các Quy phạm Pháp Luật điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình khai thác vận hành sử dụng nhà chung cư phù hợp với đặc trưng, tính chất và phẩm chất của chủng loại nhà chung cư trong các đô thị. 1.4.1.1Chủ thể trong quan hệ pháp luật về quản lý chung cư: Tham gia hoạt động quản lý nhà chung cư bao gồm các chủ thể sau: nhà nước, chủ đầu tưvà cư dân. Chủ thể thứ nhất là Nhà nước
  • 25. 18 Nhà nước cần đóng vai trò chủ chốt trong việc quản lý, cân bằng mối quan hệ các bên Nhà nước – chủ đầu tư - doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và cư dân. Theo đó vai trò của nhà nước trong quản lý chung cư được thể hiện như sau: Một là, nhà nước ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý chung cư để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý giữa các chủ thể trong quá trình khai thác vận hành sử dụng nhà chung cư. Điều này thể hiện rõ bằng việc Quốc hội đã thông qua Luật nhà ở năm 2014, Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 và chính phủ đã ban hành 3 Nghị định mới là Nghị định 99/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở 2014 ngày 20/10/2015, Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội ngày 20/10/2015, Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo xây dựng lại nhà chung cư, ngày 0/10/2015. Hai là, nhà nước thanh tra, giám sát công tác quản lý nhà chung cư. Bộ xây dựng, cục quản lý nhà và thị trường BĐS,… thực hiện việc thanh kiểm tra thực hiện pháp luật có liên quan đến các hoạt động quản lý chung cư. Với sự kiểm tra giám sát sát sao của các cơ quan này có thể kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật, từ đó hạn chế bớt các tranh chấp khiếu kiện. Ba là, nhà nước quyết định việc cải tạo nhà chung cư cũ. Khi trải qua một thời gian dài sử dụng, do các tác động khách quan từ thiên nhiên và tác động chủ quan từ phía người sử dụng, các căn hộ chung cư đến lúc sẽ xuống cấp, hư hỏng, nếu tiếp tục sử dụng sẽ nguy hiểm đến tính mạng con người. Căn cứ tình hình cụ thể của khu vực triển khai thực hiện dự án, UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được phép điều chỉnh tăng hệ số sử dụng đất tối thiểu gấp 3 lần hệ số sử dụng đất theo quy hoạch cũ của khu vực dự án; không hạn chế chiều cao công trình nếu quy hoạch của khu vực dự án cho phép. Bốn là, Nhà nước đứng ra giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm. Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải. Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật. Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với
  • 26. 19 nhà ở được giao cho địa phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính [ Điều 177 Luật nhà ở năm 2014] Về xử lý các hành vi vi phạm Quy chế sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng nhà. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường. Chủ thể thứ hai làChủ đầu tư Theo khoản 9 điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 quy định: “ Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.” Như vậy, “Chủ đầu tư” là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ trong nhà chung cư cho bên mua. Để xác định trách nhiệm của Chủ đầu tư đối với người mua nhà, trước khi bán căn hộ, Chủ đầu tư phải xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư để thông báo cho người mua nhà, trong đó phải nêu rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan; quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; các khoản phí, mức phí và các loại phí hợp lý khác.... Bản nội quy này được đính kèm theo và là một phần không thể tách rời hợp đồng mua bán nhà... Trong hoạt động quản lý nhà chung cư, đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm sau:
  • 27. 20 Thứ nhất, lựa chọn và ký hợp đồng với doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả doanh nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng cho đến khi Ban quản trị được thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư để Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thông qua; Thứ hai, thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại điều 36 Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính Phủ, ngày 20/10/2015 về hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2015; Thứ ba, bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo quy định. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng cho các chủ sở hữu khác; Thứ tư, hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư cho người sử dụng nhà chung cư; Thứ năm, bàn giao 01 bộ bản vẽ hoàn công và hồ sơ có liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư đối với phần sở hữu chung quy định tại Điều 8 của Quy chế này cho Ban quản trị nhà chung cư lưu giữ; Thứ sáu,chủ trì tổ chức Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại điều 11 Quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư đính kèm quyết định số 09/VBHN-BXD ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư. Thứ bảy, cử người tham gia Ban quản trị. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà chung cư Chủ thể thứ ba là cư dân - chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư “Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở; trường hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ” (Điều 9 Luật Nhà ở 2005). Từ đó ta suy ra, “chủ sở hữu nhà chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
  • 28. 21 Theo khoản 10 điều 4 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội - Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quy định: “Người sử dụng nhà chung cư” là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư. Đại diện cho cư dân là ban quản trị. Ban quản trị nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư – cơ quan có quyền cao nhất trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư bầu ra. Cụ thể tại Điều 103 Luật nhà ở năm 2014 quy định: Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoă ̣c nhà nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộthì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban quản trị nhà nhà chung cư. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộtrở lên thì ph ải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình ban chủ nhiệm hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng [5, Khoản 3 Điều 103 Luật nhà ở năm 2014]. Theo quy định tại điều 104 Luật nhà ở năm 2014, Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau: Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này; Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư; Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật này.
  • 29. 22 Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư; Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện; Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết; Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư; Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư; Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư; Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này; Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật. 1.4.1.2Khách thể và đối tượng tham gia quan hệ pháp luật về quản lý nhà chung cư Trong quá trình thực hiện phát luật về quản lý nhà chung cư sẽ điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể kể trên và khách thế của nó là nhà chung cư. Quản lý chung cư chịu sự điều chỉnh của khoa học quản lý, kỹ năng quản lý, trình
  • 30. 23 độ quản lý của cơ quan quản lý và đặc biệt của chủ đầu tư tham gia cũng như ý thức của người dân. Đối tượng tham gia mối quan hệ pháp luật về quản lý là nhà chung cư: căn hộ chung cư, diện tích sử dụng chung trong chung cư, các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về quản lý chung cư và các hoạt đông quản lý vận hành khai thác nhà chung cư,… 1.4.2 Nội dung cơ bản pháp luật về quản lý nhà chung cư: 1.4.2.1 Quy định về sở hữu chung – sở hữu riêng trong nhà chung cư: Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, logia gắn liền với căn hộ đó; phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích sở hữu riêng [3, Khoản 2 Điều 70]. Luật Nhà ở năm 2014 đã giải thích chi tiết hơn về phần sở hữu riêng trong nhà chung cư“là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư” [5, khoản 15 Điều 3]. Cụ thể, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: Một là, phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, logia gắn liền với căn hộ đó; Hai là, phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư; Ba là, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng. [5, Khoản 1 Điều 100] Khác với các loại hình nhà ở khác, nhà chung cư ngoài phần sở hữu riêng còn tồn tại phần sở hữu chung cộng đồng cho tất cả các căn hộ trong nhà chung cư. Theo khoản 3 điều 70 Luật Nhà ở năm 2005 thì phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm: - Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng;
  • 31. 24 - Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào; - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó Để làm rõ hơn về phần sở hữu chung, tránh mập mờ giữa quyền sở hữu giữa chủ đầu tư, ban quản lý và chủ sở hữu căn hộ chung cư, Luật nhà ở năm 2014 đã quy định rõ: “Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm: - Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư; - Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; - Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt” [5, Khoản 2 Điều 100]. Đối với phần sở hữu chung này thì các chủ sở hữu và người sử dụng căn hộ chung cư đều có quyền ngang nhau trong việc khai thác, sử dụng phần diện tích và
  • 32. 25 thiết bị chung, phải có trách nhiệm bảo quản, đóng góp kinh phí để đảm bảo sự hoạt động của chúng. Ngoài ra trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật [2, Điều 255]. 1.4.2.2 Quy định về hoạt động quản lý nhà chung cư: Quy định về quản lý vận hành, bảo hành nhà chung cư: Quản lý vận hành là một trong những hoạt động thiệt thực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay. Quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm: quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung của nhà chung cư; cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động bình thường. Việc vận hành nhà chung cư phải do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện. Nhà ở nói chung và nhà chung cư nói riêng là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và những quy định về bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 85 Luật nhà ở năm 2014. Theo đó, tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 85 Luật nhà ở 2014. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật. Nhà chung cư được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn tối thiểu là 60 tháng. Kể từ ngày 1/7/2015, việc quản lý chất lượng và bảo trì các công trình xây dựng đều được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, ngày 12/5/2015. Cụ thể, thời hạn bảo hành
  • 33. 26 đối với các hạng mục công trình, công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I tối thiểu là 24 tháng, tính từ khi nghiệm thu; thời hạn đối với các công trình, hạng mục còn lại thấp nhất là 12 tháng. Riêng đối với BĐS là nhà ở, thời gian bảo hành tối thiểu phải được 60 tháng đối với nhà chung cư từ 9 tầng trở lên và các loại nhà ở khác được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Nhà ở nhà chung cư từ 4 – 8 tầng thời hạn bảo hành tối thiểu là 36 tháng, các loại nhà ở còn lại là 24 tháng [10, Điều 37]. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất. Quy định về bảo trì nhà chung cư Bảo trì nhà chung cư bao gồm việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn nhà chung cư nhằm duy trì chất lượng của nhà chung cư. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Việc bảo trì nhà chung cư phải do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung công việc bảo trì. Có 03 hình thức bảo trì: Thứ nhất, bảo trì sự cố: là hình thức bảo trì mà mọi người chờ đợi cho đến khi thiết bị, bộ phận công trình hoặc công trình bị lỗi, bị sự cố và tiến hành sửa chữa, bảo trì. Hình thức bảo trì này thường được sử dụng khi sự hư hỏng không ảnh hưởng đến hoạt động hoặc sản xuất hoặc gây ra sự thiệt hại ngoài chi phí khắc phục sự cố; Thứ hai, bảo trì phòng ngừa: là hình thức bảo trì hàng ngày (làm sạch, bôi dầu, kiểm tra và thắt chặt lại bu lông, ốc vít, ...). Hình thức này được thiết kế để duy trì tình trạng sẵn sàng làm việc của thiết bị, công trình thông qua việc phòng chống xuống cấp, kiểm tra định kỳ hoặc chuẩn đoán tình trạng của thiết bị, công trình để
  • 34. 27 đánh giá mức độ xuống cấp. Hình thức này được chia thành 02 hình thức bảo trì: Bảo trì định kỳ và bảo trì chuẩn đoán. Cũng giống như việc sử dụng các loại thuốc phòng bệnh để kéo dài tuổi thọ của con người, tuổi thọ của công trình, thiết bị có thể được kéo dài bằng việc thực hiện công tác bảo trì phòng ngừa. Bảo trì định kỳ bao gồm việc kiểm tra định kỳ, bảo trì, vệ sinh và thay thế, sửa chữa các bộ phận bị hư hỏng để ngăn chặn các sự cố bất ngờ hoặc các vấn đề ảnh hưởng tới quá trình vận hành. Bảo trì chuẩn đoán là phương pháp bảo trì mà tuổi thọ của các bộ phận quan trọng được dự doán dựa trên kiểm tra hoặc chẩn đoán để khai thác tối đa tuổi thọ của các bộ phận này. So với bảo trì định kỳ, bảo trì chuẩn đoán là hình thức bảo trì có điều kiện. Hình thức bảo trì này kiểm soát xu hướng tình trạng của thiết bị, công trình dựa trên việc đo lường, phân tích các dữ liệu liên quan tới việc xuống cấp và sử dụng hệ thống theo dõi, quan sát được thiết kế để kiểm soát tình trạng của thiết bị, công trình thông qua hệ thống quan trắc thời gian thực. Thứ ba, bảo trì sửa chữa: bảo trì sửa chữa cải thiện trang thiết bị, công trình để bảo trì phòng ngừa có thể được tiến hành một cách đáng tin cậy. Thiết bị, công trình với một điểm yếu thiết kế phải được thiết kế lại để cải thiện độ tin cậy, hoặc tăng cường khả năng bảo trì [55]. Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm quản lý tòa nhà với các mô đun bảo trì tốt cũng giúp lập kế hoạch và theo dõi việc bảo trì – bảo dưỡng dễ dàng và tốt hơn. Tuy nhiên, điều tối quan trọng là phải tập cho nhân viên của công ty nắm được quy trình và kiểm tra tất cả những danh mục cần phải theo dõi định kỳ. Quy định về cải tạo nhà chung cư cũ Theo quy định tại Nghị định 101/2015/NĐ-CP, ngày 20/10/2015, có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 về cải tạo nhà chung cư cũ thì viê ̣c cải tạo , xây dựng lại nhà chung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, không thực hiện việc xây dựng lại đơn lẻ từng nhà (trừ trường hợp chung cư độc lập), bảo đảm phù hợp với yêu cầu tại khoản 3, Điều 112 của Luật Nhà ở năm 2014. Theo đó, mỗi khu vực có nhà chung cư cần cải tạo , xây dựng lại có thể triển khai một hoặc nhiều dự án phù hợp với quy hoạch đô thi ̣do cơ quan có thẩm quyền phê duyê ̣t và tiêu chuẩn , quy chuẩn xây dựng đã được ban hành.
  • 35. 28 Căn cứ tình hình cụ thể của khu vực triển khai thực hiện dự án, UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được phép điều chỉnh tăng hệ số sử dụng đất tối thiểu gấp 3 lần hệ số sử dụng đất theo quy hoạch cũ của khu vực dự án; không hạn chế chiều cao công trình nếu quy hoạch của khu vực dự án cho phép.Quy định này được đã mở ra lối thoát cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng lại chung cư cũ. Bởi lẽ, từ trước tới nay, đa phần các chung cư cũ nằm ở khu vực nội đô nên việc cải tạo chung cư cũ bị vướng khi hệ số sử dụng đất và số tầng bị hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến khả năng hoàn vốn, khiến các doanh nghiệp không “mặn mà” cải tạo lại nhà chung cư cũ Đối với các tổ chức, hộgia đình và cá nhân có quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất trong dự án xây dựng lại nhà chung cư sẽ được tham gia lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc góp vốn (bằng tiền mặt, đất ở, tài sản khác gắn liền với đất) để xây dựng lại nhà chung cư và được lựa chọn hình thức bồi thường , bố trí tái định cư tại chỗ hoặc các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư và được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 101/2015/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 10/12/2015. Nhà nước thực hiện hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) với nhà đầu tư đảm nhận việc xây dựng lại nhà chung cư cũ trên diện tích đất cũ hoặc tại vị trí khác để phục vụ nhu cầu tái định cư cho các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại.Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức BT thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Nghị định này được Nhà nước giao đất thực hiện dự án, được chuyển mục đích sử dụng một phần diện tích đất trong phạm vi dự án để phục vụ nhu cầu kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở đảm bảo phù hợp quy hoạch. Khi triển khai xây dựng lại nhà chung cư cũ, chủ đầu tư dự án sẽ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với toàn bộ phần diện tích đất được giao trong phạm vi dự án (kể cả phần diện tích đất được phép chuyển mục đích sử dụng).
  • 36. 29 Ngoài ra, các doanh nghiệp sẽ được vay vốn các nguồn vay ưu đãi của các tổ chức tài chính và tổ chức tín dụng theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t có liên quan (kể cả nguồn vốn vay của Trung ương và địa phương). Bên cạnh đó, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng như đối với dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở xã hội. Sau khi thực hiện bố trí nhà tái định cư, chủ đầu tư được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật về nhà ở thương mại đối với diện tích căn hộ còn lại và diện tích kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi dự án. Việc cải tạo nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc xã hội hóa, bảo đảm nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ về chất lượng nhà ở và môi trường sống. 1.4.2.3 Quy định về các khoản kinh phí liên quan đến quản lý nhà chung cư: Quy định về mức phí dịch vụ: Có thể hiểu rằng phí dịch vụ nhà chung cư bao gồm phí quản lý vận hành nhà chung cư và phí dịch vụ khác (như trông giữ xe ô tô, xe máy...). Trong đó, phí quản lý vận hành chỉ tập trung cho việc quản lý và vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư. Cụ thể, khoản 1 Điều 17 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD, ngày 28/5/2008 của Bộ Xây dựng quy định, kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm: Một là, chi phí cho doanh nghiệp vận hành nhà chung cư; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết bị và nhân công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung cư; các chi phí sử dụng năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác để đảm bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy móc, thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà chung cư; Hai là, chi phí phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị. Khoản phí quản lý vận hành nhà chung cư sẽ được xác định và đóng theo định kỳ bởi các chủ sở hữu/sử dụng các diện tích riêng trong nhà chung cư (tùy sự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và cư dân hoặc theo sự quyết định của Hội nghị nhà chung cư/Ban quản trị sau khi Ban quản trị được thành lập) trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí, một phần lợi nhuận định mức hợp lý để quản lý, vận hành nhà
  • 37. 30 chung cư hoạt động bình thường. Khoản phí quản lý vận hành này theo đó có thể biến động, tăng hay giảm theo từng thời kỳ căn cứ vào mức tiêu hao các dịch vụ tiêu thụ, phí dịch vụ thuê đơn vị quản lý vận hành… Trên thực tế, hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư không nêu cụ thể về phí dịch vụ. Chủ đầu tư không thông báo bằng văn bản mức kinh phí cần phải đóng góp hoặc quy định điều chỉnh mức này khi giá cả có biến động, nên đã gây bức xúc cho người mua nhà khi thu với mức cao hoặc điều chỉnh tăng khi có biến động về giá cả. Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 50 Nghị định 71/2010/NĐ-CP, chi phí sử dụng nhà chung cư không được cao hơn mức giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng đến nay nhiều địa phương chưa ban hành mức giá dịch vụ nêu trên. Vì vậy, các chủ đầu tư thiếu cơ sở pháp lý khi ban hành giá dịch vụ nhà chung cư. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 05/2014/TT-BXD, ngày 09/05/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Điểm a khoản 2, Điều 17 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư. Theo đó, mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính theo tháng và phân bổ theo diện tích thông thủy của căn hộ hoặc phần nhà khác không phải là căn hộ nhà chung cư (kể cả diện tích nhà để xe) thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì chủ sở hữu, người sử dụng có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư [19]. Một trong những bổ sung quan trọng nữa là Thông tư số 05/2014/TT-BXD, ngày 09/05/2014 quy định về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư: sau khi doanh nghiệp quản lý vận hành xây dựng trên cơ sở khung giá chung của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải được báo cáo Hội nghị Nhà chung cư thông qua [19]. Mặt khác, nhằm đảm bảo việc công khai, minh bạch trong công tác quản lý vận hành nhà chung cư, tránh sự tùy tiện của chủ đầu tư khi điều chỉnh mức thu thì mức phí cho công tác quản lý vận hành nhà chung cư phải được ghi rõ trong Bản
  • 38. 31 nội quy quản lý sử dụng nhà chung ngay từ khi ký kết hợp đồng mua bán căn hộ. Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư và Nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư cần phải lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 của Thông tư số 16/2010/TT- BXD, ngày 01/09/2010 [14]. Quy định về phí bảo trì nhà chung cư Mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư: Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu quy định tại Điều 108 Luật Nhà ở năm 2014, theo đó: kinh phí bảo trì sẽ thu từ khách hàng và phần diện tích căn hộ chủ đầu tư giữ lại (trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung) thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó. Quy định này nhằm bảo đảm các căn hộ khác khi không được chủ đầu tư bán hết, tức là không đưa vào sử dụng hay do chủ đầu tư sử dụng thì cũng phải đóng phí bảo trì nhà chung cư như những căn hộ khác. Tuy nhiên, quy định này dường như khó thực thi trên thực tế vì khó mà đòi chủ đầu tư tự nguyện nộp các khoản này một cách dễ dàng. Trường hợp kinh phí bảo trì không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư Tại Điều 109 Luật Nhà ở năm 2014 về quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu quy định: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư biết. Chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản trị trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, để thực hiện quản lý, sử dụng và có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư
  • 39. 32 có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy định của Chính phủ. Kinh phí bảo trì chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác; trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư. Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại. Các quy định này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc tăng cường thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư, góp phần nâng cao điều kiện sống, đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự, tạo lập nếp sống văn minh trong các khu nhà chung cư... 1.5 Kinh nghiệm quản lý nhà chung cƣ của một số nƣớc trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam 1.5.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới Tại các nước phương Tây, tỷ lệ sở hữu tư nhân trong một tòa nhà chung cư khoảng 50% do phần lớn người dân mua nhà theo hình thức trả góp trong vòng 20- 30 năm. Chủ đầu tư không trực tiếp quản lý tòa nhà mà chuyển cho một đơn vị thứ 3 thực hiện công việc này. Đơn vị thứ 3 đó có thể là hiệp hội chung cư, hiệp hội nhà ở, hiệp hội chủ hộ (như mô hình quản lý của New Zealand, Hoa Kỳ v.v...), là hợp tác xã (như tại Thụy Điển) hay Công ty TNHH chủ sở hữu căn hộ (như mô hình tại LB Nga) [46]. Còn tại những nước phương Đông phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore… thì nền văn hóa nhà chung cư đã phát triển từ rất lâu. Tại các quốc gia này, văn hóa cộng đồng và các tiêu chuẩn sống do chính cư dân tạo lập. Công ty
  • 40. 33 quản lý chỉ đóng một vai trò rất nhỏ. Các nhà chung cư cao cấp hiện nay đều phải có những tiện ích chung để phục vụ cộng đồng như sân tập thể thao, sân chơi trẻ em, các sảnh lễ tân, các phòng sinh hoạt cộng đồng… phần tiện ích này đều thuộc sở hữu chung để xác lập ra cộng đồng. Và trên tinh thần đó, cộng đồng phát triển, xây dựng tiêu chuẩn sống và mức sống của mình. Khác với nhà đất, vẫn còn bị chi phối bởi yếu tố cha truyền con nối nên thành phần cư dân thường phức tạp và tách biệt, các khu nhà chung cư dễ có sự tương đồng giữa các chủ căn hộ. Tùy thuộc vào mặt bằng giá căn hộ, cư dân ở tòa nhà thường có mức thu nhập tương đồng, từ đó các quan điểm, nhu cầu, phạm vi giao tiếp,… đều có tiếng nói chung [49]. Theo kết quả nghiên cứu, vấn đề tuổi thọ của tòa nhà không chỉ phụ thuộc vào chất lượng xây dựng ban đầu mà còn bị quyết định bởi chính cách sống, sinh hoạt và phương thức quản lý của các chủ căn hộ trong quá trình sử dụng. Chỉ khi cư dân xác định họ chính là chủ nhận thật sự và được hưởng quyền lợi từ quyền sở hữu đó, thì ý thức giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ những tiện ích chung mới được phát huy tối đa. 1.5.1.1 Kinh nghiệm quản lý nhà chung cư ở Pháp: Sau khi đi thăm các nhà chung cư tại TPHCM, ông Jean-Charles Castel (Chuyên gia quy hoạch đô thị của Chính phủ - Trưởng nhóm Quan sát đô thị tại trung tâm nghiên cứu các mạng lưới giao thông và quy hoạch đô thị ) - nhận thấy các nhà đầu tư ở Việt Nam làm cùng một lúc quá nhiều nghề: vừa là nhà đầu tư, vừa là người kinh doanh bất động sản, vừa là người quản lý nhà chung cư, vừa là chủ sở hữu một phần của nhà chung cư… Ở Pháp, trước kia cũng có tình trạng này, nhưng sau đó do tính chất cạnh tranh và do phải xác định rõ ràng trách nhiệm của từng bên nên dần dần đã hình thành từng nghề riêng biệt và có tính chuyên môn hóa cao. Theo đó sẽ có các chủ thể riêng biệt liên quan đến xây dựng và quản lý nhà chung cư: Công ty đầu tư phát triển hạ tầng: Công việc của công ty đầu tư phát triển hạ tầng được triển khai trước các hoạt động xây dựng. Công ty này “mua đất” chưa có cơ sở hạ tầng, sau đó tiến hành làm đường và mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, rồi phân lô và bán đất đã có hạ tầng. Khu phân lô là một hình thức pháp lý đặc biệt của việc đầu tư phát triển hạ tầng);