SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………
BỘ NỘI VỤ
…….../………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN THÀNH
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH SẢN
HÀ NỘI – NĂM 2017
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tác
giả, đƣợc thực hiện dƣới sự giúp đỡ các thầy giáo hƣớng dẫn. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn, thông tin điều tra trong luận văn là trung thực và theo quy
định. Kết quả nghiên cứu khoa học chƣa công bố ở tài liệu nào khác.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Văn Thành
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, từ thực tiễn huyện
Thanh Trì – thành phố Hà Nội” sau một thời gian nghiên cứu đã đƣợc hoàn
thành bằng sự trải nghiệm, nỗ lực và cố gắng của bản thân tác giả.
Tác giả xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học
viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo và chuyên viên Khoa Sau Đại học, lãnh
đạo Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật đã tạo điều kiện và hỗ trợ trong thời gian
thực hiện Luận văn. Xin đƣợc cảm ơn các nhà khoa học của Học viện Hành
chính Quốc gia, của Đại học Luật Hà Nội, Tạp chí Thanh tra, các chuyên viên
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, Đảng ủy – UBND huyện Thanh Trì,
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Thanh tra huyện Thanh Trì,… tập thể lớp
Cao học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính khóa 02, cùng các cá nhân đã tƣ
vấn về chuyên môn và hỗ trợ điều kiện khảo sát, cung cấp tài liệu hoàn thiện
Luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Minh Sản – Khoa Sau Đại học – Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn khoa học để tác giả hoàn thành Luận văn.
Xin bày tỏ lời cảm ơn và lời tri ân tới bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, đồng hành cùng tác giả để hoàn thành Luận văn này./.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Văn Thành
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn...........................................4
a- Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
b- Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................4
4. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ..................................5
a- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................5
b- Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...................................................................................6
Kết cấu của Luận văn.......................................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ ĐẤT ĐAI............................................................................................................7
1.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai..............................................................................7
1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai ...................................................7
1.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai....................................................9
1.1.3. Vai trò giải quyết khiếu nại về đất đai.......................................................13
1.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai .........................................................15
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai..............................15
1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai................................16
1.2.2.1.Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai.............................................16
1.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai..........................................19
1.2.2.3. Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai ..................................................23
1.2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ..............................................................................29
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.........31
1.3.1. Yếu tố chính trị.................................................................................................31
1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa...................................................................................32
1.3.3. Yếu tố kinh tế xã hội .......................................................................................33
1.3.4. Yếu tố tổ chức, nhân sự..................................................................................34
Chƣơng 2THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........36
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội ......................................................................................................................................36
2.1.1.Điều kiện tự nhiên về đất đai.........................................................................36
2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội...............................................................37
2.1.2.1.Về kinh tế.........................................................................................................37
2.1.2.2. Về văn hóa xã hội ........................................................................................39
2.1.2.3.Về y tế...............................................................................................................39
2.1.3.Vị trí vai trò của huyện Thanh Trì trong sự phát triển của thủ đô Hà
Nội...................................................................................................................................39
2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội............................................................................................................43
2.2.1. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......................................................................43
2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu nại đất đai trên địa
bàn huyện Thanh Trì..................................................................................................49
2.2.2.1. Thực trạng áp dụng các quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đất đai ............................................................................................................................49
2.2.2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại đất đai..........................................................................................................51
2.3. Đánh giá chung thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ..............................................56
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................56
2.3.2. Những hạn chế, bất cập.................................................................................58
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...................................................60
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI- TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................64
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết
khiếu nại về đất đai.........................................................................................................65
3.1.1. Hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về
đất đai phải dựa trên sự quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng
về giải quyết khiếu nại về đất đai. ..........................................................................65
3.1.2. Hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về
đất đai trước hết phải đảm bảo, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân ......67
3.1.3. Tăng cường việc tổ chức công tác tiếp công dân ở các cấp chính quyền67
3.1.4. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan giải quyết khiếu nại......................69
3.1.5. Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ làm công tác giải quyết
khiếu nại........................................................................................................................70
3.1.6. Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến pháp luật ...............................70
3.1.7. Nâng cao nhận thức của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức về vai
trò tầm quan trọng của việc giải quyết khiếu nại về đất đai............................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại
về đất đai ...........................................................................................................................72
3.2.1. Tổng rà soát hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai, giải quyết
khiếu nại về đất đai.....................................................................................................72
3.2.2. Hoàn thiện nội dung pháp luật về đất đai, giải quyết khiếu nại về đất
đai ...................................................................................................................................72
3.2.2.1. Thường xuyên rà soát, sửa đổi quy định của pháp luật về thời hiệu72
3.2.2.2. Cần thống nhất về ủy quyền trong khiếu nại được quy định tại
Khoản 1 Điều 12 và Khoản 2 Điều 11 Luật Khiếu nại 2011...........................74
3.2.2.3. Về nghĩa vụ của người khiếu nại .............................................................75
3.2.2.4. Về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai .............................76
3.2.2.5. Hoàn thiện một số quy định của hệ thống chính sách, pháp luật về
đất đai liên quan đến nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai ................77
3.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu
nại về đất đai................................................................................................................78
3.2.3.1. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại về đất đai tồn
đọng, không để phát sinh thành điểm nóng, khiếu kiên đông người gây mất
ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.................................................78
3.2.3.2 Dự báo được tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa phương
mình quản lý.................................................................................................................78
3.2.3.3. Hạn chế phát sinh những đơn thư khiếu nại về đất đai mới .............79
3.2.3.4. Thống nhất nhận thức về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai của các cấp ủy, chính quyền các cấp. ...........................80
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát trong lĩnh vực
quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai ..................................................80
3.2.5. Giáo dục pháp luật, đạo đức, nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến đất đai cho cán bộ, công chức...............................................81
KẾT LUẬN ......................................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- UBND : Ủy ban nhân dân
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, đƣợc
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ghi nhận:
“Mọi người có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân”.
Quyền khiếu nại của công dân đƣợc quy định cụ thể trong Luật Khiếu
nại 2011.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đƣợc pháp luật quy định là cơ sở
pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nƣớc, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc
đồng thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Thông qua quyền khiếu nại, tố cáo công dân tự bảo vệ mình trƣớc sự
xâm hại của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình
quản lý nhà nƣớc hoặc vô tình hoặc cố tình đã xâm hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan nhà nƣớc do pháp luật quy
định. Việc giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo không chỉ góp phần ổn định tình
hình chính trị xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, thể hiện đúng bản chất nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân.
Khiếu nại đất đai là một hiện tƣợng xảy ra phổ biến trong xã hội; đặc
biệt khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc trao quyền
đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho từng cá nhân, tổ chức. Khiếu nại
về đất đai diễn ra rất phổ biến và ngày càng có xu hƣớng gia tăng về số lƣợng,
2
phức tạp về nội dung, trở thành vấn đề cấp bách, đƣợc quan tâm hàng đầu
không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc mà của toàn xã hội. Do tính chất
thời sự của chủ đề nghiên cứu, nhiều nhà nghiên cứu, học viên cao học, sinh
viên đã tiếp cận nghiên cứu lĩnh vực khiếu nại và khiếu nại về đất đai. Tuy
nhiên, nghiên cứu vấn đề nêu trên tại một địa bàn cụ thể nhƣ huyện Thanh Trì
thì hầu nhƣ vẫn chƣa có nhiều tác giả đề cập đến. Chính vì vậy, tác giả mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực
tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” nhằm góp phần hệ thống hóa,
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các quy định pháp luật
về giải quyết khiếu nại đất đai trên một địa bàn cụ thể.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quyền khiếu nại nói chung, vấn đề khiếu nại về đất đai nói riêng luôn
đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức, ngƣời dân, các nhà khoa học, các nhà quản lý
quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết nghiên cứu
về vấn đề quyền khiếu nại, khiếu nại về đất đai. Có thể kể đến các công trình
khoa học sau đây:
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp “Bảo đảm pháp lý thực
hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay” của tác
giả Nguyễn Tuấn Khanh – Học viện Khoa học xã hội (2013). Luận án đã làm
sáng rõ nhiều vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện quyền
khiếu nại hành chính của công dân ở nƣớc ta. Trên cơ sở đó, luận án đã đề ra
đƣợc nhiều phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện
quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Tuy tầm vóc và góc tiếp cận có sự khác biệt, Luận án của tác giả Nguyễn
Tuấn Khanh vẫn có giá trị tham khảo đối với tác giả Luận văn, đặc biệt là khi
bàn đến các bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền khiếu nại về đất đai
của công dân.
3
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp
luật “Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân
dân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” của tác giả Lê Văn Thành – Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2012). Luận án đã phân
tích đánh giá một các có hệ thống thực trạng áp dụng pháp luật trong quản lý
nhà nƣớc về đất đai của Ủy ban nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó
nội dung giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai là một trong sáu nội dung
lớn của áp dụng pháp luật về đất đai. Đặc điểm đô thị, dân cƣ, cùng hệ thống
pháp luật chung,.. là những điểm mà tác giả Luận văn có thể kế thừa và tham
khảo cách tiếp cận từ Luận án này.
- Ngoài ra, có thể kể đến các công trình khác nhƣ: Luận văn Thạc sĩ
Luật học “Pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và thực
tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” của tác giả Phạm Quốc Cảnh - Đại học Luật Hà
Nội (2016); Luận văn Thạc sĩ Luật học “Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về
đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước - Nghiên cứu cụ
thể trên địa bàn Hà Nam” của tác giả Nguyễn Mai Hƣơng – Đại học Luật Hà
Nội (2007). Các bài viết trên các Tạp chí chuyên ngành nhƣ: “Một số vấn đề
về việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai theo quy định tại các
Điều 136 và 138 của Luật đất đai năm 2003” của Đặng Xuân Đào – Tạp chí
Toà án nhân dân số 23/2004; “Bàn về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất
đai theo Luật khiếu nại 2011” của Trần Anh Hùng – Tạp chí Thanh tra số
12/2012; “Tác động của quá trình biến động sử dụng đất đai đến đời sống xã
hội của huyện Thanh trì, Hà Nội từ năm 2003 đến năm 2010”của Lê Thị Thu
Hằng – Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 5/2013; “Những quy định mới về giải
quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai” của Nguyễn Trí Phƣớc – Tạp chí
Thanh tra số 7/2011.
4
Nhìn chung, có thể thấy các công trình khoa học đã phần nào làm sáng
rõ nhiều vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn. Tuy vậy, hầu hết các công trình
này đều đƣợc thực hiện và dựa trên cơ sở nghiên cứu là các văn bản luật trƣớc
khi Luật Khiếu nại 2011 cũng nhƣ Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành.
Hiện nay, cùng với sự thay đổi của pháp luật, sự vận động của thực tiễn đã đặt
ra nhiều vấn đề cần tiếp tục phải làm sáng rõ. Bên cạnh đó, chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về thực tiễn giải quyết khiếu nại về đất đai tại địa bàn huyện
Thanh Trì trong giai đoạn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1- Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc xây dựng các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua việc nghiên cứu
thực tế tại địa bàn một huyện của Thành phố Hà Nội; qua đó đề xuất những
quan điểm, định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải
quyết khiếu nại về đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Là tài liệu có giá trị tham khảo cho các cơ quan hành chính trong việc
giải quyết khiếu nại về đất đai của huyện Thanh Trì và là tài liệu tham khảo
cho sinh viên, học viên của Khoa nhà nƣớc và pháp luật - Học viện hành
chính quốc gia nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống pháp luật khiếu nại nói
chung và các quy định về giải quyết khiếu nại đất đai nói riêng.
3.2- Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đƣợc
xác định cụ thể gồm:
- Luận giải những vấn đề lý luận chung và pháp luật về khiếu nại,
quyền khiếu nại, khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại đất đai.
5
- Đánh giá thực trạng khiếu nại về đất đai và thực trạng áp dụng pháp
luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì.
- Đƣa ra định hƣớng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
hệ thống pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai ở nƣớc ta.
4. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
4.1- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại nói chung và giải
quyết khiếu nại về đất đai nói riêng.
- Thực tiễn áp dụng các quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại về
đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, giai đoạn từ 2010
đến 2015.
4.2- Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin.
- Phƣơng pháp bình luận, diễn giải đƣợc sử dụng trong Chƣơng 1 của
Luận văn khi nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại;
- Phƣơng pháp so sánh luật học, phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp
phân tích đƣợc sử dụng ở Chƣơng 2 của Luận văn khi nghiên cứu về thực
trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì;
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng ở Chƣơng 2 và
Chƣơng 3 của Luận văn khi xem xét, nghiên cứu các vụ việc cụ thể và tìm
hiểu về hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai thông qua việc
nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên
địa bàn huyện Thanh Trì.
6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giải quyết
khiếu nại về đất đai từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Đánh giá một cách có hệ thống thực trạng giải quyết khiếu nại về đất
đai từ đó một số giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
ở cấp huyện.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết
khiếu nại về đất đai.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
ĐẤT ĐAI
1.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai
“Dân chủ” là thuật ngữ ra đời cùng với sự ra đời, phát triển của nhà
nƣớc, nó phản ánh khát vọng trong mối quan hệ giữa “công dân và nhà nƣớc”.
“Dân chủ” là một trạng thái xã hội lý tƣởng mà mọi nhà nƣớc đều mong
muốn hƣớng đến. Để đảm bảo dân chủ, không chỉ xuất phát từ nhận thức của
ngƣời dân về quyền của họ mà chính mỗi nhà nƣớc thông qua công cụ điều
hành xã hội là pháp luật phải khẳng định và có những biện pháp đảm bảo mỗi
công dân đều có thể thực hiện đầy đủ quyền cá nhân.
Trong một xã hội hiện đại, việc quản lý, điều hành của các cơ quan nhà
nƣớc hoặc tổ chức có thẩm quyền đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua các
quyết định quản lý, quyền khiếu nại của công dân, tổ chức đƣợc ghi nhận là
một trong những quyền cơ bản cần đƣợc đảm bảo. Khiếu nại là hiện tƣợng
phát sinh trong đời sống xã hội nhƣ là một phản ứng của con ngƣời trƣớc một
quyết định, một hành vi nào đó mà ngƣời khiếu nại cho rằng quyết định hay
hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng
đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Hiến pháp
2013 Quốc hội đã dành riêng chƣơng hai để xác định các “Quyền con ngƣời,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, trong đó khiếu nại là một trong
những quyền cơ bản đã đƣợc ghi nhận tại điều 30:
“1. Mọi ngƣời có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
8
2. Cơ quan tổ chức cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Ngƣời bị thiệt hại có quyền bồi thƣờng về vật chất, tinh thần
và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù ngƣời khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại ngƣời khác. ” [20]
Bên cạnh Hiến pháp, quyền khiếu nại của công dân đƣợc cụ thể hóa tại
Luật Khiếu nại và nhiều văn bản hƣớng dẫn thi hành. Các quy định về khiếu
nại và giải quyết khiếu nại đã tạo cơ sở pháp lý để ngƣời dân bảo vệ các quyền,
lợi ích của mình.
Khiếu nại khi xem xét dƣới góc độ pháp lý, Khoản 1, Điều 2 Luật
Khiếu nại 2011 quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khác với tố
cáo, khiếu nại là đề nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức
là đối tƣợng trực tiếp bị tác động bởi quyết định hành chính, hành vi hành
chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính là
đối tƣợng của khiếu nại. Đề nghị này xuất phát từ nhận thức chủ quan của
ngƣời khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính tác động
trực tiếp đến họ. Nhận thức đó có thể đúng hay sai, nó chỉ đƣợc kết luận khi
có cá nhân hay cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến
hành xác minh, xem xét một cách khách quan, thận trọng dựa trên cơ sở
những tài liệu, chứng cứ hiện có và đƣa ra kết luận.
9
Nhìn ở góc độ quyền công dân, khiếu nại chính là hành động của chính
công dân để tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị cơ quan nhà
nƣớc hay cá nhân có thẩm quyền xâm hại thông qua quyết định hành chính
hay hành vi hành chính mà họ ban hành hay thực hiện. Cũng giống nhƣ các
quyền lao động, học tập, sở hữu, tự do tín ngƣỡng, tôn giáo…của công dân,
quyền khiếu nại của công dân đƣợc Nhà nƣớc ghi nhận và đảm bảo thực hiện.
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, giải quyết khiếu nại là nghĩa
vụ của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Theo khoản 11 điều 2 Luật khiếu
nại năm 2011 đã quy định: “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết
luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Giải quyết khiếu nại là một trong
những nhiệm vụ trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền. Trong những năm qua, đất đai luôn là lĩnh vực có tỉ lệ khiếu nại cao
nhất trong tất cả những ngành, lĩnh vực. Xem xét, giải quyết khiếu nại về đất
đai là nhiệm vụ quan trọng. Giải quyết khiếu nại về đất đai chính là “hoạt
động kiểm tra, xác minh nhằm đưa ra những kết luận về tính hợp pháp, hợp lý
của các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh vực đất
đai như thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng… của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức
được giao đất”. [24]
1.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai
Giải quyết khiếu nại về đất đai có một số đặc điểm:
Thứ nhất về chủ thể: Chủ thể của khiếu nại là cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền đƣợc nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất theo quy định. Các văn bản
pháp luật trƣớc đây chỉ quy định quyền khiếu nại của công dân mà không quy
định quyền khiếu nại của cơ quan, tổ chức. Qua thực tế nghiên cứu không chỉ
có công dân mà các tổ chức kinh tế, xã hội cũng chịu sự tác động của quyết
định hành chính, hành vi hành chính. Hơn nữa việc giao quyền sử dụng đất
10
hiện nay không chỉ có các các nhân mà còn cho các tổ chức kinh tế tùy theo
mục đích kinh doanh và nhu cầu sử dụng đất. Vì vậy, khoản 4 Điều 2 Luật
khiếu nại 2011 đã mở rộng quy định về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại: cơ
quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Việc
khiếu nại của cơ quan, tổ chức đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức đó.
Với chủ thể là cá nhân công dân, mọi công dân đều có quyền khiếu nại
kể cả những ngƣời bị hạn chế một số quyền công dân trừ những trƣờng hợp bị
tƣớc quốc tịch. Nhƣng công dân chỉ đƣợc khiếu nại khi họ là đối tƣợng chịu
tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
và họ phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Với chủ thể là cơ quan, tổ chức, không phải bất cứ chủ thể là cơ quan,
tổ chức nào cũng có quyền khiếu nại mà chỉ các cơ quan, tổ chức đƣợc quy
định tại khoản 4 Điều 2 Luật Khiếu nại mới có quyền khiếu nại. Việc khiếu
nại của các chủ thể này phải đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện hợp
pháp của mình chứ không phải toàn bộ cơ quan, tổ chức cùng tụ tập đi khiếu
nại. Việc quy định quyền khiếu nại của nhóm chủ thể là cơ quan, tổ chức
nhằm đảm bảo sự bình đẳng của nhóm chủ thể này trong quan hệ đối với các
chủ thể khác.
Thứ hai về đối tượng khiếu nại: Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định
đối tƣợng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nƣớc. Nhƣ vậy, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai chính là việc xem
xét, xác minh lại các quyết định hay hành vi của cơ quan nhà nƣớc hay của
nhân viên Nhà nƣớc khi thi hành nhiệm vụ gây thiệt hại trực tiếp đến quyền,
11
lợi ích của ai thì ngƣời đó có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền để yêu cầu xem xét lại đối với quyết định hay việc làm đó. [24]
Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đƣợc hiểu là văn bản do cơ
quan hành chính Nhà nƣớc hoặc của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính Nhà nƣớc đƣợc áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ
thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý đất đai. Khoản 1 Điều 3
Luật Tố tụng hành chính quy định: Quyết định hành chính là văn bản do cơ
quan hành chính nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức khác hoặc ngƣời có thẩm quyền
trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành chính đƣợc áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tƣợng cụ thể.
Nhƣ vậy, một quyết định hành chính phải bao gồm đầy đủ 3 yếu tố:
Một là, về hình thức thể hiện dƣới dạng văn bản
Hai là, về chủ thể ban hành là cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc ban hành.
Ba là, về hiệu lực pháp lý, là quyết định đƣợc áp dụng một lần đối với
một hoặc một số đối tƣợng cụ thể. Hay nói cách khác quyết định hành chính
là quyết định cá biệt, có phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng điều chỉnh cụ thể, rõ
ràng và cá biệt. Hiệu lực của quyết định này sẽ chấm dứt khi quyết định đó
đƣợc đối tƣợng điều chỉnh thi hành.
Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lý đất đai bao gồm:
quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, thu hồi đất, trƣng dụng hoặc cho
phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất; quyết định về bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng, tái định cƣ; quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Hành vi hành chính: theo quy định tại khoản 9, Điều 2 của Luật khiếu
nại 2011 thì: “ Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà
12
nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc khi thực
hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”.
Khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính quy định: “Hành vi hành chính là
hành vi của cơ quan hành chính nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức khác hoặc của
ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.” Nhƣ vậy khác với quyết
định hành chính phải đƣợc thể hiện bằng văn bản thì hành vi hành chính đƣợc
biểu hiện bằng những hành động không đúng hoặc làm trái với các quy định
của pháp luật, cũng có thể là việc không thực hiện công vụ mà theo quy định
của pháp luật họ phải thực hiện. Một hành vi là hành vi hành chính khi nó có
các đặc điểm sau:
Một là, hành vi thể hiện dƣới dạng hành động hoặc không hành động.
Cơ quan hành chính Nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nƣớc có hành động không đúng với quy định của pháp luật hoặc họ
không hành động đúng với quy định của pháp luật về nhiệm vụ, chức trách họ
phải làm khi họ thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao.
Hai là, chủ thể thực hiện hành vi hành chính là cơ quan hành chính hay
ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Ba là, hành vi hành chính là đối tƣợng của khiếu nại khi nó đƣợc cơ
quan hành chính nhà nƣớc hay ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nƣớc thực hiện trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy
định của pháp luật.
Bốn là, hành vi hành chính chỉ có hiệu lực pháp luật một lần mà không
có giá trị áp dụng với một số trƣờng hợp khác.
Nhƣ vậy, đối tƣợng của khiếu nại là quyết định hay việc làm trái pháp
luật đã trực tiếp gây thiệt hại cho ngƣời khiếu nại khi cá nhân, cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền thực hiện hoạt động quản lý Nhà nƣớc. Khi công dân
13
thực hiện quyền khiếu nại của mình chính là công dân thực hiện quá trình
cung cấp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền các tài liệu, chứng cứ chứng
minh sự vi phạm của cơ quan nhà nƣớc hay ngƣời có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nƣớc đối với công dân. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại dựa vào tài liệu, chứng cứ do ngƣời khiếu nại cung cấp đồng thời tiến
hành xác minh, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau để làm căn cứ giải
quyết khiếu nại.
1.1.3. Vai trò giải quyết khiếu nại về đất đai
Khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai là hiện tƣợng xảy ra ngày càng
phố biến khi nền kinh tế đất nƣớc thay đổi từ bao cấp sang nền kinh tế thị
trƣờng. Nhà nƣớc thực hiện phƣơng thức quản lý đất đai mới thông qua việc
trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế nhằm thực
tạo quyền chủ động cho cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh. Tuy
nhiên việc đổi mới phƣơng thức quản lý cũng những bất cập từ hệ thống pháp
luật cũng nhƣ sự thiếu hiệu quả trong công tác quản lý đất đai trƣớc đã khiến
tình trạng khiếu nại về đất đai ngày càng gia tăng về số lƣợng, và là nguyên
nhân gây ra mất ổn định về chính trị, xã hội.
Do đó, việc giải quyết khiếu nại đất đai một cách hiệu quả đóng vai trò
quan trọng:
Thứ nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và là
biện pháp thực thi dân chủ thực sự. Mục đích của khiếu nại là để bảo vệ, khôi
phục quyền, lợi ích hợp pháp do pháp luật quy định của chủ thể khiếu nại
trƣớc sự xâm phạm của cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nƣớc.
Quyền khiếu nại của công dân luôn giữ một vị trí quan trọng trong chế định
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đƣợc Hiến pháp và pháp luật ghi
nhận. Việc mở rộng và đảm bảo các quyền của công dân, trƣớc hết là quyền
14
khiếu nại, tố cáo là sự phản ánh một cách khách quan, đầy đủ hiện thực nền
dân chủ.
Quyền khiếu nại của công dân đƣợc hiểu là một khái niệm pháp lý thể
hiện qua việc công dân có thể tự định đoạt việc đƣa kiến nghị, khiếu nại đến
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Và đến lƣợt mình, các cơ quan đó phải có
trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại tuân theo một
trình tự và thời hạn luật định. Nhƣ vậy, quyền khiếu nại chỉ xuất hiện trong
mối liên hệ với quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc. Thông qua
việc trao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quyền khiếu nại, Nhà nƣớc đảm bảo
các quyền lợi chính đáng của công dân đƣợc bảo vệ trƣớc bất kỳ sự xâm phạm
nào cho dù chủ thể xâm phạm có là cơ quan nhà nƣớc, cá nhân có thẩm quyền.
Đây chính là phƣơng thức bảo vệ quyền lợi của công dân của Nhà nƣớc.
Thứ hai, đảm bảo quyền khiếu nại của công dân là một trong những
hình thức giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, hạn chế
những sai lầm thiếu sót trong hoạt động quản lý. Trao quyền khiếu nại cho
công dân cũng là cách Nhà nƣớc bảo vệ lợi ích của mình, củng cố, giám sát
bộ máy của mình tránh những sai lầm, thiếu sót trong quá trình quản lý đồng
thời tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà nƣớc và công dân, xây dựng lòng tin
của quần chúng đối với Đảng, đối với Nhà nƣớc, đối với chế độ. Hình thức
giám sát này thực tế cho thấy rất hiệu quả vì khi lợi ích bị cá nhân, cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền xâm phạm, bất kỳ chủ thể nào cũng sẽ có những
phản ứng để bảo vệ lợi ích của mình. Những phản ứng này mang tính chất tự
giác và thƣờng rất quyết liệt cho đến khi quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể
khiếu nại đƣợc khôi phục. Sở dĩ nhƣ vậy vì xuất phát từ tâm lý chủ thể khiếu
nại là luôn mong muốn đƣợc cơ quan, các nhân, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết sự việc theo ý nguyện của mình một cách nhanh chóng, do đó chủ thể
khiếu nại sẽ bằng mọi cách chứng minh sự sai xót, vi phạm trong quyết định
15
hành chính, hành vi hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
theo nhận thức chủ quan của họ. Bên cạnh đó, pháp luật cho phép chủ thể
khiếu nại có thể tự mình thực hiện quyền khiếu nại hoặc ủy quyền cho ngƣời
khác khiếu nại. Trao quyền khiếu nại cho công dân, Nhà nƣớc đƣợc cung cấp
những tài liệu, chứng cứ hoặc đƣợc tiếp nhận những phản ánh về sai sót trong
quá trình quản lý của mình. Do vậy, những thiếu sót, sai phạm của cá nhân,
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc phát hiện và giải quyết kịp thời.
Tuy nhiên, quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại chỉ đƣợc đảm
bảo thực hiện nếu có sự phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ của cá nhân, cơ quan nhà
nƣớc giải quyết khiếu nại. Điều này đòi hỏi cá nhân, cơ quan giải quyết khiếu
nại phải công tâm, thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đã đƣợc
pháp luật quy định.
1.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tƣợng xảy ra phổ biến
trong xã hội, đặc biệt từ khi Nhà nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trƣờng. Cùng với sự gia tăng số lƣợng các vụ tố cáo, tranh chấp đất đai; khiếu
nại về đất đai ngày một gia tăng theo xu hƣớng phức tạp, gay gắt, xảy ra hầu
hết ở khắp các địa phƣơng trên toàn quốc. Số lƣợng đơn thƣ khiếu nại liên
quan đến lĩnh vực đất đai chiếm tới 80% tổng số lƣợng đơn thƣ khiếu nại
hàng năm. Nội dung đơn thƣ khiếu nại về đất đai thƣờng hết sức gay gắt,
nhiều đơn thƣ mang tựa đề “đơn kêu cứu”, “đơn thỉnh cầu” gửi đến các cơ
quan Trung ƣơng; số lƣợng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp
dân của các địa phƣơng, các cơ quan Trung ƣơng hàng năm cao. Với thực
trạng đó, giải quyết khiếu nại về đất đai trở thành vấn đề cấp bách đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc ta quan tâm hàng đầu và luôn giám sát, chỉ đạo sát sao nhằm
đảm bảo an ninh chính tị, trật tự an toàn xã hội.
16
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là tập hợp những quy phạm
pháp luật quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, là cơ sở
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật về giải quyết khiếu
nại đất đai.
1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Trong tiến trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa,
Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, cơ quan, tổ chức. Đó chính là biện pháp nhằm bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân, qua đó bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích
hợp pháp của họ khi bị xâm hại, đồng thời xử lý kịp thời, chính xác, nghiêm
minh các hành vi trái pháp luật, thể hiện đúng bản chất tốt đẹp của Nhà nƣớc
ta - Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Giải quyết hiệu quả,
triệt để những vụ việc khiếu nại về đất đai góp phần nâng cao hiệu quả sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc đồng thời đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân trong lĩnh vực đất đai.
Khiếu nại về đất đai ngày càng trở nên phức tạp, trở thành một thách
thức lớn đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.Việc giải quyết dứt điểm
các khiếu nại về đất đai sao cho hợp tình, hợp lý, đúng pháp luật là một bài
toán khó khăn nhƣng cần thiết và bắt buộc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền phải làm đƣợc bởi lẽ nó có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì sự ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cả nƣớc và đối với từng vùng, miền,
địa phƣơng.
1.2.2.1.Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai
Trong những năm gần đây, tình hình khiếu nại về đất đai diễn ra rất
phức tạp và ngày một gia tăng, nó đã trở thành vấn đề bức bách đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều
Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và đang đƣợc triển khai
17
thực hiện, có tác động tích cực đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại
về đất đai. Nhờ vậy, nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc phức tạp đã đƣợc giải
quyết, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của
đất nƣớc. Tuy nhiên, hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai trực tiếp tác
động tới lợi ích của các cơ quan, tổ chức và ngƣời dân.
Nguyên tắc là những tƣ tƣởng mang tính chỉ đạo xuyên suốt đối với
một quá trình hoặc hoạt động, do đó các văn bản pháp luật đều xác định
nguyên tắc cơ bản đặt nền tảng cho hoạt động của cơ quan nhà nƣớc
Tại Điều 4 Luật Khiếu nại 2011, nguyên tắc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đƣợc quy định nhƣ sau: “việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải
đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật; đảm bảo khách quan, công khai,
dân chủ và kịp thời”. Nhƣ vậy, khi giải quyết khiếu nại phải tuân thủ hai nội
dung. Thứ nhất, việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật. Việc quy định nhƣ vậy thể hiện việc đảm bảo pháp
chế xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, mọi hoạt động của cá nhân, cơ quan, tổ chức đều tuân thủ pháp
luật. Thứ hai, phải đảm bảo các yếu tố khách quan, công khai, dân chủ và kịp
thời. Ngƣời khiếu nại khi thực hiện quyền khiếu nại của mình là để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc xâm phạm, pháp luật nghiêm cấm
công dân, cơ quan, tổ chức lợi dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc, gây mất ổn định tình hình chính trị- xã hội. Ngƣời giải
quyết khiếu nại khi giải quyết khiếu nại phải công tâm, khách quan, phải
nghiên cứu kỹ lƣỡng, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc
khiếu nại, không đƣợc bao che, thiên vị trong quá trình giải quyết. [11]
Tuy nhiên, khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai là lĩnh vực rất
phức tạp, nó liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ lịch sử, chủ thể quản lý…Để hoạt
18
động này đƣợc thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tính công bằng, minh bạch,
bên cạnh việc tuân thủ nguyên tắc giải quyết khiếu nại đƣợc Luật Khiếu nại
quy định, cần dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nứơc thống nhất quản
lý; Nhà nƣớc chỉ giao quyền sử dụng cho công dân; Nhà nƣớc có quyền thu
hồi đất và ngƣời sử dụng đất đƣợc đền bù theo quy định của pháp luật. Điều
này có nghĩa là toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc sở hữu của
toàn dân và do Nhà nƣớc đại diện quản lý. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức là
ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao cho quyền sử dụng đất chứ họ không có quyền sở
hữu đất đai. Do vậy, khi giải quyết vụ việc khiếu nại về đất đai nói riêng hay
tranh chấp về đất đai nói chung đều phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền
đại diện sở hữu của Nhà nƣớc.
Thứ hai, giải quyết khiếu nại về đất đai phải căn cứ vào thời điểm phát
sinh của vụ việc và chính sách tƣơng ứng của từng thời kỳ. Vì trong quá trình
Cách mạng, theo tình hình cụ thể mà Đảng và Nhà nƣớc có các chủ trƣơng,
chính sách đất đai phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Do vậy, những chính
sách, chủ trƣơng từng thời kỳ có thể khác nhau. Có nhiều vụ việc khiếu nại dù
Luật khiếu nại, tố cáo đã quy định về thời hiệu nhƣng trong quá trình xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết, ngƣời khiếu nại vẫn cung cấp
cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tài liệu, giấy tờ từ những năm chƣa
cải cách ruộng đất hoặc họ căn cứ những quy định pháp luật tƣơng ứng với
thời điểm của các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất của họ mà
hiện nay đã không còn giá trị pháp lý. Do đó, khi giải quyết khiếu nại về đất
đai, ta không thể áp dụng chủ trƣơng, chính sách của thời kỳ này để giải quyết
vấn đề của thời kỳ trƣớc hoặc sau đó.
Thứ ba, giải quyết các khiếu nại đất đai trên cơ sở tôn trọng quá trình
sử dụng ổn định của các chủ sử dụng đất, không giũ rối, kiên quyết bảo vệ
19
thành quả Cách mạng và lợi ích của ngƣời sử dụng đất, đồng thời phải tôn
trọng quy hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phƣơng. Nhà nƣớc tôn trọng
các quyền của ngƣời sử dụng đất và đảm bảo cho các quyền đó đƣợc thực
hiện.
Thứ tư, khi giải quyết khiếu nại về đất đai nếu phát sinh những vấn đề
về kinh tế, lợi ích vật chất ... cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích Nhà
nƣớc, con ngƣời và xã hội.
Thứ năm, giải quyết khiếu nại về đất đai dựa trên nguyên tắc đảm bảo
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi giải quyết khiếu nại về đất đai, cần chú ý và
tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật quy định.
Phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý Nhà
nƣớc về lĩnh vực đất đai góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp luật.
1.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tức là quyền xem xét để kết luận vấn
đề mà chủ thể quyền khiếu nại đƣa ra. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đã
đƣợc Hiến pháp 2013 quy định tại khoản 2 điều 30 cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Nhƣ vậy, các
khiếu nại của công dân phải do cơ quan nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nƣớc xem xét, giải quyết. Việc xem xét, giải quyết phải
đƣợc tiến hành trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, cá nhân, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại bao gồm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn, thủ trƣởng cơ quan
thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thủ trƣởng cơ quan thuộc sở và cấp tƣơng đƣơng;
20
Giám đốc sở và cấp tƣơng đƣơng;
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
Thủ trƣởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ;
Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, thủ trƣởng cơ quan thuộc
Chính phủ;
Tổng thanh tra Chính phủ;
Chánh thanh tra các cấp;
Thủ tƣớng Chính phủ.[11]
Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại là khi phát sinh
khiếu nại thì quyết định hành chính, hành vi hành chính của ai thì ngƣời có
quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức
có hành vi hành chính bị khiếu nại phải giải quyết khiếu nại lần đầu. Trong
trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì
Thủ trƣởng cấp trên trực tiếp của ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu phải giải quyết lần hai ( nếu ngƣời khiếu nại khiếu nại lần hai mà
không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án). Nhƣ vậy, có thể hiểu ngƣời có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; quyết định hành chính,
hành vi hành chính của ngƣời có trách nhiệm, của cán bộ, công chức do mình
quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại mà cấp dƣới trực tiếp đã giải quyết
nhƣng vẫn còn khiếu nại.
Việc quy định chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhằm đảm
bảo việc giải quyết khiếu nại của công dân đƣợc nhanh chóng, kịp thời, hiệu
quả, tránh vòng vo, gây khó khăn, cản trở cho việc công dân tự bảo về quyền,
21
lợi ích hợp pháp của mình đồng thời cũng chính là thể hiện trách nhiệm phối hợp
của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với công dân.
Nhìn chung, hoạt động giải quyết khiếu nại của cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền dựa trên các quan hệ pháp lý nảy sinh giữa công dân với các cơ
quan nhà nƣớc, giữa công dân với các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội.
Bằng hoạt động của mình, các cơ quan, các cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đã khắc phục các tình trạng vi phạm pháp luật do cá nhân hoặc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc.
Theo quy định Khoản 2 Điều 138 Luật đất đai năm 2003, đối với các
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai do cơ quan
có thẩm quyền ban hành mà đƣơng sự không đồng ý thì có quyền khiếu nại.
Nếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện đã giải quyết khiếu nại lần
đầu mà ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì ngƣời
khiếu nại có quyền khởi kiện quyết định hành chính ra Toà án nhân dân hoặc
khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, và quyết định giải quyết của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng. Theo
quy định này, sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, ngƣời khiếu
nại có hai con đƣờng để lựa chọn khi thực hiện quyền khiếu nại đó là thông
qua cơ quan hành chính (khiếu nại tiếp đến chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố) hoặc thông qua cơ quan tƣ pháp (khởi kiện ra tòa án nhân dân).
Tuy nhiên, khi đƣơng sự tiếp khiếu đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
quyết định giải quyết khiếu nại thì đó là quyết định giải quyết cuối cùng,
ngƣời khiếu nại không có quyền khởi kiện ra Tòa hành chính nữa. Mặt khác,
nếu chƣa có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của chủ tịch ủy ban nhân
dân quận, huyện thì dù đƣơng sự có đơn khởi kiện ra tòa hành chính, tòa cũng
sẽ không thụ lý. Quy định này của Luật thể hiện rất rõ vai trò của cơ quan
22
hành chính trong quản lý đất đai cũng nhƣ giải quyết khiếu nại về đất đai lần
đầu. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính là đƣợc
thực hiện theo trình tự do Luật Khiếu nại quy định, dựa trên cơ sở những căn
cứ do chủ thể khiếu nại cung cấp và do cơ quan hành chính trong quá trình
xác minh thu thập đƣợc. Trong quá trình giải quyết, ngƣời có thẩm quyền giải
quyết sẽ áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý đất đai vào việc thu thập,
xác minh các căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính liên
quan đến lĩnh vực quản lý đất đai trái pháp luật. Do vậy, việc quy định thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về cơ quan hành chính là có cơ sở
xác đáng bởi lẽ: cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ về quản lý
đất đai có trong tay đầy đủ thông tin, số liệu, hồ sơ địa chính về từng thửa đất
cũng nhƣ nắm rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng, hiện trạng sử dụng đất. Hơn
nữa, khiếu nại về đất đai thƣờng mang tính chất phức tap, bức xúc, ảnh hƣởng
đến an ninh chính trị, an toàn xã hội nên cần phải đƣợc giải quyết nhanh
chóng, hiệu quả, kịp thời. Nếu các vụ việc khiếu nại lần đầu giao ngay cho
Tòa án nhân dân giải quyết họ sẽ không chủ động đƣợc các thông tin, số liệu
liên quan đến việc quản lý đất đai. Cơ chế giải quyết khiếu nại có liên quan
đến đất đai hiện nay, theo Luật Đất đai quy định sau khi có quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan hành chính, nếu chủ thể khiếu nại không
đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp hoặc
khởi kiện ra tòa án nhân dân. Hai cơ quan này đóng vai trò ngƣời thứ ba đứng
ra xem xét lại toàn bộ vụ việc. Điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2003
quy định trƣờng hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng giải quyết lần đầu mà ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Nhƣ vậy, đối với các khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
23
chỉ đƣợc giải quyết một lần, nếu đƣơng sự không đồng ý với quyết định giải
quyết đó chỉ có một con đƣờng duy nhất là khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
Quy định nhƣ trên của Luật Đất đai năm 2003 đã giúp cho cơ quan
hành chính có điều kiện giải quyết kịp thời, thuận lợi cho ngƣời đi khiếu nại
bởi cả hai bên đều là những ngƣời đi từ đầu đến cuối của sự việc liên quan
đến việc khiếu nại. Tuy vậy, điều này cũng làm giảm đi khả năng lựa chọn
của ngƣời dân khi bắt buộc phải khiếu nại lần đầu tại cơ quan hành chính nhà
nƣớc trƣớc rồi mới có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Bởi lẽ, nguy cơ xảy
ra xu hƣớng “bảo thủ”, “bao che”, né tránh vi phạm của cơ quan hành chính
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình ban hành
hoặc thực hiện là điều dễ nhận thấy. Do đó, trên thực tế, có nhiều vụ việc
không những ngƣời đi khiếu nại không đƣợc giải quyết kịp thời các khiếu nại
của mình mà cơ quan hành chính còn giải quyết không đúng pháp luật, tiếp
tục gây tổn thất cho ngƣời khiếu nại. Do đó, đối với cơ chế giải quyết khiếu
nại hiện nay, Luật Khiếu nại, Luật Tố tụng hành chính, và Luật Đất đai năm
2013 đều thống nhất quy định công dân có quyền lựa chọn giữa khiếu nại và
khiếu kiện hoặc đồng thời gửi đơn khiếu nại và khiếu kiện, không bắt buộc
phải khiếu nại lần đầu rồi mới đƣợc khiếu kiện. Đây là điểm tiến bộ rất đáng
lƣu ý của pháp luật về khiếu nại nói chung và khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
nói riêng.
1.2.2.3. Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai
Thủ tục là trình tự và cách thức để tiến hành một hoạt động nhất định.
Thủ tục về đất đai là trình tự - cách thức tiến hành giải quyết một công việc
nhất định liên quan đến hồ sơ, yêu cầu, điều kiện… đƣợc pháp luật quy định.
Quá trình giải quyết khiếu nại bằng thủ tục hành chính đƣợc tiến hành
qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có chức năng đặc thù. Các giai đoạn này
có tính độc lập tƣơng đối, đồng thời có quan hệ khăng khít và mật thiết với
24
nhau, giai đoạn trƣớc là tiền đề của giai đoạn sau; ngƣợc lại kết quả của giai
đoạn sau lại là kiểm chứng tính đúng đắn của giai đoạn trƣớc; và tất cả các
giai đoạn này hợp thành một quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai.
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết khiếu nại, thủ tục
giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng nhƣ các cơ quan về
đất đai khác gồm 4 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiếp nhận, thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung
khiếu nại về đất đai
Tiếp nhận và thụ lý giải quyết vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền là
hoạt động khởi đầu của tiến trình thực hiện thủ tục pháp lý giải quyết khiếu
nại của công dân, là cầu nối giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Do đó hoạt động tiếp
nhận khiếu nại phải đƣợc tiến hành theo tủ tục chặt chẽ, công khai, dân chủ,
thể hiện bản chất Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.
Việc tiếp nhận và thụ lý việc giải quyết khiếu nại có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nó xác lập mối quan hệ pháp luật về khiếu nại giữa công dân với
cơ quan về đất đai nhà nƣớc có thẩm quyền.
Kết quả hoạt động của giai đoạn này là giúp cho ngƣời có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại tƣơng tự cơ quan về đất đai nhà nƣớc đề ra các phƣơng
án, hành vi cụ thể cho các hoạt động trong giai đoạn tiếp theo.
Khi nhận đƣợc đơn khiếu nại, Ban tiếp công dân cấp huyện sẽ xem xét
xác định xem vụ việc có đủ điều kiện thụ lý hay không. Nếu đơn đủ điều kiện,
thuộc thẩm quyền thì báo cáo ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là
Chủ tích Ủy ban nhân dân cấp huyện và tiến hành thụ lý.
Sau khi thụ lý khiếu nại, ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu phải kiểm tra lại quyết định về đất đai, hành vi về đất đai bị khiếu nại.
Sau khi kiểm tra, nếu thấy khiếu nại quyết định về đất đai, hành vi về đất đai
25
là đúng thì ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định
giải quyết khiếu nại ngay.
Công việc tiếp theo là ngƣời giải quyết khiếu nại tự mình xác minh
hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nƣớc cung cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung
khiếu nại. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể giao cho Thanh tra
huyện, Phòng Tài nguyên Môi trƣờng hoặc phòng, ban khác tham mƣu xác
minh giải quyết. Khi cần thiết, ngƣời giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
đợn vị, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc
Tổ xác minh nội dung khiếu nại.
Tổ xác minh lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại và tiến hành
xác minh. Tuy nhiên, không phải mọi trƣờng hợp đều cần phải lập kế hoạch
xác minh tùy tính chất, mức độ phức tạp của từng vụ việc khiếu nại. Nếu vụ
việc đơn giản, chứng cứ tài liệu rõ ràng (nội dung vụ việc đã đƣợc thể hiện
đầy đủ qua các tài liệu mà ngƣời giải quyết khiếu nại có), có thể đƣa ra ngay
kết luận thì không cần phải lập kế hoạch giải quyết.
Giai đoạn 2:Giai đoạn tiến hành xác minh nội dung khiếu nại về đất đai
Đây là giai đoạn chủ yếu và trung tâm của thủ tục pháp lý giải quyết
khiếu nại của công dân. Kết quả giải quyết của giai đoạn này ảnh hƣởng trực
tiếp đến vụ việc và các bƣớc thực hiện tiếp theo trong các giai đoạn sau này.
Thực chất của các hoạt động trong giai đoạn này là thực hiện xác minh theo
thủ tục về đất đai, nhằm làm sáng tỏ vụ việc khiếu nại trên cơ sở, hồ sơ,
chứng cứ thu thập, kết quả đối thoại, kết quả giám định.
Trong giai đoạn này cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tiến hành
hàng loạt các thủ tục theo một trình tự nhất định. Kết quả xác minh là căn cứ
để ngƣời có thẩm quyền thực hiện việc lựa chọn áp dụng quy phạm pháp lý
tƣơng ứng với tình trạng của vụ việc đề ra quyết định giải quyết khiếu nại.
26
Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháo của công dân, của nhà nƣớc; kết thúc một giai
đoạn khiếu nại, một vụ việc khiếu nại của công dân mà còn có thể làm phát
sinh các khiếu nại tiếp theo tới cơ quan nhà nƣớc cấp trên hoặc làm phát sinh
khiếu nại về đất đai tại Tòa án.
Trong giai đoạn trên, có một nội dung rất quan trọng là thủ tục tổ chức
đối thoại. Việc đối thoại có vai trò rất quan trọng, nhất là đối thoại “đa chiều”.
Đối thoại để tìm tiếng nói chung giữa ngƣời khiếu nại và ngƣời bị khiếu nại;
để xem xét tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời khiếu nại, để giải quyết dứt điểm
vụ việc; để giúp ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại hiểu rõ những nội dung
khiếu nại chỗ nào đúng, chỗ nào sai; nội dung nào sẽ giải quyết ngay đƣợc.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc đối thoại hầu nhƣ không nhiều Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong quá trình giải quyết khiếu nại. Dẫn
đến nhiều vụ việc khiếu nại sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
xong, ngƣời khiếu nại tiếp tục khiếu nại tiếp lên các cơ quan có thẩm quyền
cao hơn hoặc gửi đơn khởi kiện ra Tòa án.
Giai đoạn 3:Giai đoạn ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai
Đây là giai đoạn trung tâm, quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp
luật. Căn cứ kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có),
đối chiếu các tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự việc phù hợp với những
điều nêu trong quy phạm pháp luật đã lựa chọn, ngƣời giải quyết khiếu nại áp
dụng pháp luật đối với trƣờng hợp đó ban hành văn bản áp dụng pháp luật
(quyết định giải quyết khiếu nại) để giải quyết vụ việc. Quyết định giải quyết
khiếu nại là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật; luôn thể hiện rõ trình độ
và tính sáng tạo của chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật. Qua đó những
tình tiết của vụ việc đƣợc đánh giá chính thức mang tính pháp lý, có căn cứ
pháp luật và thực tiễn.
27
Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; ngƣời giải
quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định khiếu nại và công khai
quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại.
Quy định chặt chẽ là thế, nhƣng trong thực tế có nhiều trƣờng hợp giải
quyết kiếu nại, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã bỏ qua nhiều giai đoạn của
bƣớc này nhƣ: ban hành quyết định giải quyết khiếu nại nhƣng sơ sài; không
đƣa vào một số nội dung đƣợc coi là “nhạy cảm”, gây phức tạp thêm vụ việc
trong quyết định; không công khai quyết định giải quyết khiếu nại, không gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho ngƣời khiếu nại nếu ngƣời khiếu nại
không có ý kiến. Thậm chí còn không ban hành kết quả giải quyết khiếu nại
bằng hình thức Quyết định mà bằng Thông báo hoặc Công văn trả lời.
Giai đoạn 4:Giai đoạn thi hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai có
hiệu lực
Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại là giai đoạn kết thúc thủ
tục pháp lý giải quyết khiếu nại của công dân, kết thúc vụ việc khiếu nại. Khi
mà các chủ thể tham gia quan hệ đều tuân thủ nghiêm chỉnh yêu cầu của pháp
luật, quyết định giải quyết khiếu nại đƣợc ban hành hợp pháp và hợp lý,
không bị khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án về đất đai.
Giai đoạn thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nhất là trong bói cảnh hiện nay có không ít quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhƣng không đƣợc thi hành nghiêm túc.
Để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật đạt
hiệu quả, cơ quan hành chính nhà nƣớc và các cấp chính quyền phải phối hợp
chặt chẽ vận động, phối hợp giải thích, hƣớng dẫn cho ngƣời khiếu nại, ngƣời
bị khiếu nại và những ngƣời có liên quan tự nguyện chấp hành, thực hiện
quyết định về đất đai và sẽ bị cƣỡng chế khi đã áp dụng các phƣơng án vận
28
động, thuyết phục, giải thích mà ngƣời khiếu nại và những ngƣời có liên quan
không tự nguyện thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật là một
quy định mới của luật Khiếu nại năm 2011. Luật Khiếu nại năm 2011 giành
hẳn một chƣơng về quy định mới này, Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và sửa
đổi bổ sung các năm 2004, 2005 đều chỉ chú trọng đến thẩm quyền, trình tự
thủ tục giải quyết khiếu nại mà hầu nhƣ chƣa chú trọng đến việc quyết định
giải quyết khiếu nại đó khi có hiệu lực pháp luật thì sẽ đƣợc thi hành trên thực
tế ra sao.
Ngƣời có trách nghiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật gồm 5 chủ thể là: Ngƣời giải quyết khiếu nại, ngƣời khiếu
nại, ngƣời bị khiếu nại, ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Trên đây là bốn giai đoạn áp dụng pháp luật thực hiện thủ tục pháp lý
giải quyết khiếu nại lần đầu của công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói
riêng và các cấp chính quyền, ngƣời có thẩm quyền nói chung, Các giai đoạn
này có thể xem là sự thể hiện trong thực tế một loại chức năng của cơ quan
hành chính nhà nƣớc trong quá trình giải quyết các yêu cầu của công dân.
Chúng có liên quan mật thiết với nhau và ảnh hƣởng lẫn nhau khi thực hiện
mục đích chung đã đƣợc đề ra với sự quán triệt nguyên tắc pháp chế trong quá
trình giải quyết khiếu nại.
Bên cạnh việc giải quyết khiếu nại lần đầu theo thẩm quyền, Ủy ban
nhân dân cấp huyện còn có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại lần hai đối với các
vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dƣới đã giải quyết lần đầu nhƣng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.
29
Về mặt trình tự, thủ tục, quá trình giải quyết khiếu nại lần 2 của Ủy ban
nhân dân cấp huyện cũng có những nội dung cơ bản nhƣ quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu.
1.2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai
Mặc dù Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến công tác giải quyết
khiếu nại của công dân liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai nhƣng trên
thực tế, việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực đất đai vẫn còn những tồn tại, hạn chế xuất phát từ những quy
định của pháp luật. Đây cũng chính là những tồn tại, hạn chế chung trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
Thứ nhất, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về thời hạn
giải quyết. Theo quy định của Luật Khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhƣng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý;
đối với vùng sâu vùng xã đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài nhƣng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý; Đối với
giải quyết khiếu nại lần hai, Luật Khiếu nại quy định thời hạn giải quyết
không quá 45 ngày kê từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài
nhƣng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vùng sâu vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, đối với vụ việc
phức tạp thời hạn giải quyết không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
Mặc dù Luật khiếu nại đã quy định rất rõ ràng thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu và lần hai nhƣng trên thực tế tình trạng vi phạm về thời hạn giải
quyết khiếu nại nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng xảy ra khá phổ
biến ở cả cấp xã, cấp huyện và thậm chí cả cấp tỉnh. Vi phạm về giải quyết
30
khiếu nại chủ yếu xảy ra đối với các khiếu nại liên quan đến công tác giải
phóng mặt bằng, đền bù, hỗ trợ và tái định cƣ, tranh chấp đất đai trong nhân
dân… có vụ việc kéo dài hàng năm thậm chí kéo dài nhiều năm. Nguyên nhân
chủ yếu là quá trình thẩm tra, xác minh khó khăn, mất nhiều thời gian; quy
trình giải quyết nhiều vụ việc cần có sự tham gia của nhiều các cơ quan
chuyên môn nên dẫn đến trƣờng hợp có nhiều ý kiến tham gia không đồng
nhất. Một nguyên nhân nữa rất phổ biến và cũng là nguyên nhân chính dẫn
đến khiếu nại kéo dài đó là từ phía ngƣời dân. Có nhiều vụ việc đã đƣợc giải
quyết đúng quy định của pháp luật nhƣng ngƣời dân thấy các quyền lợi của mình
chƣa đƣợc giải quyết thoả đáng nên tiếp tục khiếu nại. Có đến 60% các khiếu nại
về giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ ngƣời dân tiếp tục khiếu
nại quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Thứ hai, trình tự hòa giải trước khi giải quyết tranh chấp đất đai chưa
được thực hiện đúng quy định. Điều 135 Luật Đất đai trƣớc đây và Điều 202
Luật Đất đai năm 2013 quy định rất rõ về hòa giải trƣớc khi giải quyết tranh
chấp theo đó quy định hòa giải đƣợc thực hiện tại UBND xã là bƣớc đƣợc
khuyến khích thực hiện. UBND xã phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên để tiến hành hòa giải. Tuy nhiên, nhiều trƣờng hợp
tổ chức hòa giải không có sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
thành viên mà chỉ có đại diện của Ủy ban nhân dân, cán bộ địa chính, cán bộ
tƣ pháp và đại diện một số hội, đoàn thể của xã tham dự.
Thứ ba, đối thoại trong giải quyết khiếu nại, Khoản 1 Điều 30 Luật
Khiếu nại quy định: “Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu
cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
31
nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai,
dân chủ”. Với quy định nhƣ vậy của Luật Khiếu nại, trong quá trình đối thoại
thành phần tham gia bắt buộc phải có ngƣời khiếu nại và ngƣời giải quyết
khiếu nại. Tuy nhiên, qua thực tế nghiên cứu cho thấy, một số vụ việc khiếu
nại khi tổ chức đối thoại về phía ngƣời giải quyết khiếu nại chỉ có sự tham gia
của các cơ quan chuyên môn tham mƣu cho ngƣời có thẩm quyền ban hành
quyết định hành chính hay thực hiện hành vi hành chính hay nói cách khác là
ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
1.3.1. Yếu tố chính trị
Đặc thù chính trị ở nƣớc ta là cơ chế một Đảng lãnh đạo. Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo nhà nƣớc và xã hội là quy phạm Hiến định. Điều này
đƣợc thừa nhận bởi vai trò to lớn của Đảng trong lịch sử và hiện tại. Đảng
lãnh đạo bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng thông qua đƣờng
lối, tổ chức đảng, công tác cán bộ của đảng. Đảng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và hoạt động
giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng. Điều này vừa giúp cho cơ quan, tổ
chức của Đảng nắm đƣợc tình hình thực tiễn để từ đó đƣa ra đƣờng hƣớng
lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời; vừa giúp cho đảng viên của Đảng gần dân,
lắng nghe tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân; phát huy vai trò của cơ quan
đảng, cơ chế kiểm tra, giám sát của Đảng,... Đồng thời, cơ quan hành chính
nhà nƣớc cũng thông qua đây mà có thêm một “kênh” hữu hiệu để nhìn nhận
rõ hơn các vấn đề từ đƣờng lối chung đến các vấn đề cụ thể, vụ việc cụ thể.
Tuy vậy, yếu tố này không phải là không có những bất cập của nó. Việc
có cơ quan, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết khiếu nại về đất đai,
trên thực tế, nảy sinh những tiêu cực mà chủ yếu xuất phát từ năng lực, trình
độ, đạo đức của ngƣời cán bộ, đảng viên. Nhiều nơi, tổ chức Đảng còn “làm
32
thay” chính quyền trong giải quyết khiếu nại về đất đai, cơ quan Đảng “lấn
sân” cơ quan hành chính nhà nƣớc, v.v..
1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa
Lịch sử và văn hóa truyền thống là yếu tố vô hình song chi phối đến
mọi hoạt động, trong đó đặc biệt chi phối và ảnh hƣởng rõ rệt đến hoạt động
giao tiếp của một cộng đồng ngƣời. Văn hóa, truyền thống có thể chỉ ra những
giá trị, niềm tin, trông đợi, truyền thống tâm lý... đã tồn tại, ăn sâu vào nếp
nghĩ và hành động hoặc nó cũng có thể là những giá trị mới đƣợc du nhập,
giúp hình thành và chi phối cách thức hành động của một cộng đồng địa
phƣơng đó. Bên cạnh đó, những di sản từ chế độ quản lý cũ ở mỗi địa phƣơng
cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai.
Trong quá trình nghiên chúng tôi nhận thấy yếu tố lịch sử, văn hóa có tác
động đến pháp luật giải quyết khiếu nại và quá trình giải quyết khiếu nại ở các
địa phƣơng chủ yếu trên một số phƣơng diện:
Một là, với tâm lý tiểu nông, chạy theo những lợi ích nhỏ, dễ bị xao
động khiến cho tình trạng khiếu nại nhằm đòi hoặc yêu cầu mức bồi thƣờng
mới cho những mảnh đất đã hiến làm các công trình công ích nhƣ xây đƣờng
– trƣờng diễn ra khá phố biển. Việc hiến đất xây dựng các công trình công ích
có ý nghĩa to lớn không chỉ cho hiện tại mà cho tƣơng lai, tuy nhiên rất nhiều
hộ gia đình sau khi đƣợc vận động đồng ý hiến đất tự nguyện khi thấy những
lợi ích từ việc sang chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất lại muốn khiếu kiện đòi
lại mảnh đất đã hiến hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thay vì sử dụng hỗ
trợ một khoản chi phí hiến đất, lại yêu cầu đòi bồi thƣờng theo giá trị mới.
Hai là, một trong những khó khăn lớn nhất mà hiện nay các địa phƣơng
gặp phải trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai đó chính là những
khiếu nại liên quan đến đất hƣơng hỏa, thừa kế. Trƣớc thời kì đổi mới kinh tế,
đất đai vốn chỉ đƣợc coi là một tƣ liệu sản xuất chƣa đƣợc xem nhƣ tài sản có
33
giá trị. Cùng với đó, đặc trƣng những gia đình Việt Nam, đất đai do ông bà để
lại đều không có di chúc và thƣờng để lại cho trƣởng nam thờ cúng ông bà tổ
tiên. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi kinh tế cùng với đô thị hóa nhanh, khiến
đất đai trở thành tài sản có giá trị quan trọng, vì vậy những tranh chấp, khiếu
nại nhằm chia lại đất đai do cha mẹ để lại diễn ra phổ biến và phức tạp.
Ba là, trƣớc thời kì đổi mới, nhà nƣớc chỉ công nhận hai hình thức kinh
tế đó là quốc doanh và tập thể do đó tất cả đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp
đều do Hợp tác xã quản lý. Tuy nhiên do quá trình quản lý của những Hợp tác
xã không chú trọng quá trình xây dựng dữ liệu đất đai và lƣu trữ. Khi Hợp tác
xã tan rã, việc quản lý đƣợc chuyển cho UBND cấp xã quản lý nên rất nhiều
mảnh đất bị chuyển đổi chủ sử dụng hoặc mục đích sử dụng đất, không còn
hồ sơ tra cứu do đó việc khiếu nại nhằm đòi lại mảnh đất cũ của ngƣời dân
càng khó khăn.
1.3.3. Yếu tố kinh tế xã hội
Trong những qua, cùng với sự hội nhập mạnh mẽ về kinh tế, thu hút
đầu tƣ từ nƣớc ngoài khiến cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra
nhanh chóng ở hầu hết các địa phƣơng. Bất động sản là một trong những lĩnh
vực có giá trị bị ảnh hƣởng một cách trực tiếp từ sự thay đổi của các yếu tố
kinh tế xã hội. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định 44/2014/NĐ-CP
quy định về giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, cụ thể “Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành bảng giá đất tại địa phƣơng định kỳ 05 năm một lần và công bố
công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ” việc ban hành giá đất của
tỉnh dựa trên quy định giá đất do Chính Phủ ban hành. Mặc dù tại Điều 14,
Chính phủ đã quy định việc điều chỉnh giá đất cho phù hợp với thị trƣờng
“khi giá đất phổ biến trên thị trƣờng tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa
hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong
khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên”. Tuy đã có quy định nhằm điều chỉnh
34
giá đất hợp lý, đảm bảo lợi ích cho ngƣời dân khi bị thu hồi đất, song việc quy
định điều chỉnh giá đất theo giá thị trƣờng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bởi lẽ, sự
thay đổi giá đất bên cạnh tốc độ phát triển kinh tế còn do các yếu tố từ phía
nhà đầu tƣ tạo cơ sốt giá ảo… do đó khiến cho việc những ngƣời dân giao đất
sớm cho các dự án nhận tiền bồi thƣờng thấp hơn những ngƣời dân giao đất
muộn. Điều này khiến cho tình trạng khiếu nại đất đai nhằm yêu cầu lại mức
bồi thƣờng diễn ra rất phổ biến.
1.3.4. Yếu tố tổ chức, nhân sự
Tổ chức bộ máy giải quyết khiếu nại thể hiện chính ở việc bố trí, sắp
xếp nhân sự, cơ cấu tổ chức, việc quy định trách nhiệm, phân công, phân
nhiệm, phối hợp công tác...trong hoạt động giải quyết khiếu nại. Nhƣ đã phân
tích, do đặc trƣng hoạt động giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai thƣờng
phức tạp đòi hỏi phải có một tổ chức, một đội ngũ cán bộ công chức chuyên
trách. Trên thực tế, hiện nay, công việc này do Chủ tịch UBND các cấp có
thẩm quyền giải quyết dƣới sự tham mƣu của cơ quan thanh tra và cơ quan
thuộc ngành Tài nguyên và môi trƣờng. Sự chậm trễ trong công tác giải quyết
khiếu nại xuất phát từ chính cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay, do không có
một bộ phận chuyên biệt nhằm giải quyết những khiếu nại về đất đai. Do đó,
việc tổ chức một bộ phận chuyên trách tiếp nhận và tham mƣu trực tiếp giải
quyết khiếu nại đất đai là yêu cầu cấp thiết. Cùng với đó là xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống sẽ góp phần tạo nên hiệu quả trong
công tác giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai.
Con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lƣợng và hiệu
quả của mọi hoạt động. Trong hoạt động giải quyết khiếu nại, yếu tố con
ngƣời – nhân sự thể hiện ở 02 nhóm ngƣời là: lãnh đạo; cán bộ, công chức
trực tiếp hoặc tham mƣu thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại. Mỗi
nhóm yếu tố này đều có mức độ ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng của toàn
bộ quá trình tiếp dân.
35
Thứ nhất, nhận thức, trách nhiệm, phẩm chất, năng lực của ngƣời lãnh
đạo ảnh hƣởng lớn đến công tác giải quyết khiếu nại. Ngƣời lãnh đạo đảm
nhận vai trò và trách nhiệm về chất lƣợng các công việc do họ trực tiếp quản
lý và điều hành, trong đó có hoạt động giải quyết khiếu nại. Nhƣ đã phân tích
trong phần nguyên nhân, một trong những nguyên nhân khiến cho tình trạng
khiếu kiện vƣợt cấp kéo dài là do lãnh đạo địa phƣơng chƣa chú trọng công
tác giải quyết khiếu nại từ công tác tiếp dân nhận đơn thƣ, hƣớng dẫn ngƣời
dân các thủ tục pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Do đó, năng lực cũng nhƣ trách nhiệm của nhà lãnh đạo trong công việc ảnh
hƣớng trực tiếp đến hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai tại địa phƣơng,
cơ quan. Bên cạnh đó, phong cách, văn hóa lãnh đạo của ngƣời lãnh đạo cơ
quan cũng gián tiếp tác động đến hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại. Vì
trong một cơ quan, tổ chức, phong cách lãnh đạo của ngƣời đứng đầu có ảnh
hƣởng rất lớn đến thái độ, hành vi, không khí làm việc của các thành viên
khác mà cụ thể ở đây chính là các cán bộ, công chức tiếp xúc trực tiếp với
nhân dân và có sức ảnh hƣớng lớn đến thái độ của ngƣời đi khiếu nại.
Thứ hai, phẩm chất, năng lực của ngƣời cán bộ công chức chuyên môn
trực tiếp hoặc tham mƣu giải quyết khiếu nại ảnh hƣởng trực tiếp, quan trọng
nhất đến chất lƣợng, hiệu quả tiếp dân. Đây là yếu tố quan trọng vì cán bộ,
công chức là ngƣời tiếp xúc, tiếp nhận, giải quyết, đáp ứng các nhu cầu của
công dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp dân. Hoạt động tiếp dân là hoạt
động đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, việc tiếp công dân tiếp
nhận đơn thƣ có hiệu quả phụ thuộc lớn vào ý thức công vụ, kinh nghiệm, khả
năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp... của đội ngũ cán bộ công chức chuyên
môn. Bên cạnh đó, quá trình giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất
đai đòi hỏi những cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn vững chắc, và
hoạt động một cách chuyên trách, độc lập.
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (14)

Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vuLuan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
 
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ ThủyQuản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS huyện Lệ Thủy
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú XuyênĐề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...
Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...
Luận án: Phân tích kinh tế của quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên đị...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhiĐề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 

Similar to Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY (20)

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyên Thanh Trì, thà...
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAYĐề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn p...
 
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 

Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....…../……… BỘ NỘI VỤ …….../……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN THÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI – NĂM 2017
  • 2. 1
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tác giả, đƣợc thực hiện dƣới sự giúp đỡ các thầy giáo hƣớng dẫn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn, thông tin điều tra trong luận văn là trung thực và theo quy định. Kết quả nghiên cứu khoa học chƣa công bố ở tài liệu nào khác. Tác giả Luận văn Nguyễn Văn Thành
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, từ thực tiễn huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội” sau một thời gian nghiên cứu đã đƣợc hoàn thành bằng sự trải nghiệm, nỗ lực và cố gắng của bản thân tác giả. Tác giả xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo và chuyên viên Khoa Sau Đại học, lãnh đạo Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật đã tạo điều kiện và hỗ trợ trong thời gian thực hiện Luận văn. Xin đƣợc cảm ơn các nhà khoa học của Học viện Hành chính Quốc gia, của Đại học Luật Hà Nội, Tạp chí Thanh tra, các chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, Đảng ủy – UBND huyện Thanh Trì, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Thanh tra huyện Thanh Trì,… tập thể lớp Cao học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính khóa 02, cùng các cá nhân đã tƣ vấn về chuyên môn và hỗ trợ điều kiện khảo sát, cung cấp tài liệu hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh Sản – Khoa Sau Đại học – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn khoa học để tác giả hoàn thành Luận văn. Xin bày tỏ lời cảm ơn và lời tri ân tới bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, đồng hành cùng tác giả để hoàn thành Luận văn này./. Tác giả Luận văn Nguyễn Văn Thành
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn...........................................4 a- Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4 b- Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................4 4. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ..................................5 a- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................5 b- Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...................................................................................6 Kết cấu của Luận văn.......................................................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI............................................................................................................7 1.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai..............................................................................7 1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai ...................................................7 1.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai....................................................9 1.1.3. Vai trò giải quyết khiếu nại về đất đai.......................................................13 1.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai .........................................................15 1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai..............................15 1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai................................16 1.2.2.1.Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai.............................................16 1.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai..........................................19 1.2.2.3. Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai ..................................................23 1.2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ..............................................................................29
  • 6. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.........31 1.3.1. Yếu tố chính trị.................................................................................................31 1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa...................................................................................32 1.3.3. Yếu tố kinh tế xã hội .......................................................................................33 1.3.4. Yếu tố tổ chức, nhân sự..................................................................................34 Chƣơng 2THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........36 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......................................................................................................................................36 2.1.1.Điều kiện tự nhiên về đất đai.........................................................................36 2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội...............................................................37 2.1.2.1.Về kinh tế.........................................................................................................37 2.1.2.2. Về văn hóa xã hội ........................................................................................39 2.1.2.3.Về y tế...............................................................................................................39 2.1.3.Vị trí vai trò của huyện Thanh Trì trong sự phát triển của thủ đô Hà Nội...................................................................................................................................39 2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội............................................................................................................43 2.2.1. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......................................................................43 2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì..................................................................................................49 2.2.2.1. Thực trạng áp dụng các quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai ............................................................................................................................49 2.2.2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai..........................................................................................................51
  • 7. 2.3. Đánh giá chung thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ..............................................56 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................56 2.3.2. Những hạn chế, bất cập.................................................................................58 2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...................................................60 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................64 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.........................................................................................................65 3.1.1. Hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai phải dựa trên sự quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng về giải quyết khiếu nại về đất đai. ..........................................................................65 3.1.2. Hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trước hết phải đảm bảo, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân ......67 3.1.3. Tăng cường việc tổ chức công tác tiếp công dân ở các cấp chính quyền67 3.1.4. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan giải quyết khiếu nại......................69 3.1.5. Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ làm công tác giải quyết khiếu nại........................................................................................................................70 3.1.6. Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến pháp luật ...............................70 3.1.7. Nâng cao nhận thức của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức về vai trò tầm quan trọng của việc giải quyết khiếu nại về đất đai............................71 3.2. Giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ...........................................................................................................................72 3.2.1. Tổng rà soát hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai.....................................................................................................72
  • 8. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung pháp luật về đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai ...................................................................................................................................72 3.2.2.1. Thường xuyên rà soát, sửa đổi quy định của pháp luật về thời hiệu72 3.2.2.2. Cần thống nhất về ủy quyền trong khiếu nại được quy định tại Khoản 1 Điều 12 và Khoản 2 Điều 11 Luật Khiếu nại 2011...........................74 3.2.2.3. Về nghĩa vụ của người khiếu nại .............................................................75 3.2.2.4. Về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai .............................76 3.2.2.5. Hoàn thiện một số quy định của hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai liên quan đến nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai ................77 3.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai................................................................................................................78 3.2.3.1. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại về đất đai tồn đọng, không để phát sinh thành điểm nóng, khiếu kiên đông người gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.................................................78 3.2.3.2 Dự báo được tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa phương mình quản lý.................................................................................................................78 3.2.3.3. Hạn chế phát sinh những đơn thư khiếu nại về đất đai mới .............79 3.2.3.4. Thống nhất nhận thức về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của các cấp ủy, chính quyền các cấp. ...........................80 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát trong lĩnh vực quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai ..................................................80 3.2.5. Giáo dục pháp luật, đạo đức, nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai cho cán bộ, công chức...............................................81 KẾT LUẬN ......................................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................83
  • 9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - HĐND : Hội đồng nhân dân - UBND : Ủy ban nhân dân
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, đƣợc Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ghi nhận: “Mọi người có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Quyền khiếu nại của công dân đƣợc quy định cụ thể trong Luật Khiếu nại 2011. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đƣợc pháp luật quy định là cơ sở pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nƣớc đồng thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua quyền khiếu nại, tố cáo công dân tự bảo vệ mình trƣớc sự xâm hại của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình quản lý nhà nƣớc hoặc vô tình hoặc cố tình đã xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan nhà nƣớc do pháp luật quy định. Việc giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo không chỉ góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thể hiện đúng bản chất nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Khiếu nại đất đai là một hiện tƣợng xảy ra phổ biến trong xã hội; đặc biệt khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc trao quyền đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho từng cá nhân, tổ chức. Khiếu nại về đất đai diễn ra rất phổ biến và ngày càng có xu hƣớng gia tăng về số lƣợng,
  • 11. 2 phức tạp về nội dung, trở thành vấn đề cấp bách, đƣợc quan tâm hàng đầu không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc mà của toàn xã hội. Do tính chất thời sự của chủ đề nghiên cứu, nhiều nhà nghiên cứu, học viên cao học, sinh viên đã tiếp cận nghiên cứu lĩnh vực khiếu nại và khiếu nại về đất đai. Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề nêu trên tại một địa bàn cụ thể nhƣ huyện Thanh Trì thì hầu nhƣ vẫn chƣa có nhiều tác giả đề cập đến. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” nhằm góp phần hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai trên một địa bàn cụ thể. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quyền khiếu nại nói chung, vấn đề khiếu nại về đất đai nói riêng luôn đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức, ngƣời dân, các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề quyền khiếu nại, khiếu nại về đất đai. Có thể kể đến các công trình khoa học sau đây: - Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp “Bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh – Học viện Khoa học xã hội (2013). Luận án đã làm sáng rõ nhiều vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nƣớc ta. Trên cơ sở đó, luận án đã đề ra đƣợc nhiều phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy tầm vóc và góc tiếp cận có sự khác biệt, Luận án của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh vẫn có giá trị tham khảo đối với tác giả Luận văn, đặc biệt là khi bàn đến các bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền khiếu nại về đất đai của công dân.
  • 12. 3 - Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật “Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” của tác giả Lê Văn Thành – Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2012). Luận án đã phân tích đánh giá một các có hệ thống thực trạng áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về đất đai của Ủy ban nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó nội dung giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai là một trong sáu nội dung lớn của áp dụng pháp luật về đất đai. Đặc điểm đô thị, dân cƣ, cùng hệ thống pháp luật chung,.. là những điểm mà tác giả Luận văn có thể kế thừa và tham khảo cách tiếp cận từ Luận án này. - Ngoài ra, có thể kể đến các công trình khác nhƣ: Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” của tác giả Phạm Quốc Cảnh - Đại học Luật Hà Nội (2016); Luận văn Thạc sĩ Luật học “Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước - Nghiên cứu cụ thể trên địa bàn Hà Nam” của tác giả Nguyễn Mai Hƣơng – Đại học Luật Hà Nội (2007). Các bài viết trên các Tạp chí chuyên ngành nhƣ: “Một số vấn đề về việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai theo quy định tại các Điều 136 và 138 của Luật đất đai năm 2003” của Đặng Xuân Đào – Tạp chí Toà án nhân dân số 23/2004; “Bàn về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo Luật khiếu nại 2011” của Trần Anh Hùng – Tạp chí Thanh tra số 12/2012; “Tác động của quá trình biến động sử dụng đất đai đến đời sống xã hội của huyện Thanh trì, Hà Nội từ năm 2003 đến năm 2010”của Lê Thị Thu Hằng – Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 5/2013; “Những quy định mới về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai” của Nguyễn Trí Phƣớc – Tạp chí Thanh tra số 7/2011.
  • 13. 4 Nhìn chung, có thể thấy các công trình khoa học đã phần nào làm sáng rõ nhiều vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn. Tuy vậy, hầu hết các công trình này đều đƣợc thực hiện và dựa trên cơ sở nghiên cứu là các văn bản luật trƣớc khi Luật Khiếu nại 2011 cũng nhƣ Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. Hiện nay, cùng với sự thay đổi của pháp luật, sự vận động của thực tiễn đã đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục phải làm sáng rõ. Bên cạnh đó, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về thực tiễn giải quyết khiếu nại về đất đai tại địa bàn huyện Thanh Trì trong giai đoạn này. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn 3.1- Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua việc nghiên cứu thực tế tại địa bàn một huyện của Thành phố Hà Nội; qua đó đề xuất những quan điểm, định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết khiếu nại về đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Là tài liệu có giá trị tham khảo cho các cơ quan hành chính trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai của huyện Thanh Trì và là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên của Khoa nhà nƣớc và pháp luật - Học viện hành chính quốc gia nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống pháp luật khiếu nại nói chung và các quy định về giải quyết khiếu nại đất đai nói riêng. 3.2- Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đƣợc xác định cụ thể gồm: - Luận giải những vấn đề lý luận chung và pháp luật về khiếu nại, quyền khiếu nại, khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại đất đai.
  • 14. 5 - Đánh giá thực trạng khiếu nại về đất đai và thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì. - Đƣa ra định hƣớng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai ở nƣớc ta. 4. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 4.1- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Các quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng. - Thực tiễn áp dụng các quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, giai đoạn từ 2010 đến 2015. 4.2- Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. - Phƣơng pháp bình luận, diễn giải đƣợc sử dụng trong Chƣơng 1 của Luận văn khi nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về khiếu nại và giải quyết khiếu nại; - Phƣơng pháp so sánh luật học, phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng ở Chƣơng 2 của Luận văn khi nghiên cứu về thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì; - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng ở Chƣơng 2 và Chƣơng 3 của Luận văn khi xem xét, nghiên cứu các vụ việc cụ thể và tìm hiểu về hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai thông qua việc nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì.
  • 15. 6 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giải quyết khiếu nại về đất đai từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Đánh giá một cách có hệ thống thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai từ đó một số giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở cấp huyện. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.
  • 16. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai 1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai “Dân chủ” là thuật ngữ ra đời cùng với sự ra đời, phát triển của nhà nƣớc, nó phản ánh khát vọng trong mối quan hệ giữa “công dân và nhà nƣớc”. “Dân chủ” là một trạng thái xã hội lý tƣởng mà mọi nhà nƣớc đều mong muốn hƣớng đến. Để đảm bảo dân chủ, không chỉ xuất phát từ nhận thức của ngƣời dân về quyền của họ mà chính mỗi nhà nƣớc thông qua công cụ điều hành xã hội là pháp luật phải khẳng định và có những biện pháp đảm bảo mỗi công dân đều có thể thực hiện đầy đủ quyền cá nhân. Trong một xã hội hiện đại, việc quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nƣớc hoặc tổ chức có thẩm quyền đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua các quyết định quản lý, quyền khiếu nại của công dân, tổ chức đƣợc ghi nhận là một trong những quyền cơ bản cần đƣợc đảm bảo. Khiếu nại là hiện tƣợng phát sinh trong đời sống xã hội nhƣ là một phản ứng của con ngƣời trƣớc một quyết định, một hành vi nào đó mà ngƣời khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Hiến pháp 2013 Quốc hội đã dành riêng chƣơng hai để xác định các “Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, trong đó khiếu nại là một trong những quyền cơ bản đã đƣợc ghi nhận tại điều 30: “1. Mọi ngƣời có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • 17. 8 2. Cơ quan tổ chức cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngƣời bị thiệt hại có quyền bồi thƣờng về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. 3. Nghiêm cấm việc trả thù ngƣời khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại ngƣời khác. ” [20] Bên cạnh Hiến pháp, quyền khiếu nại của công dân đƣợc cụ thể hóa tại Luật Khiếu nại và nhiều văn bản hƣớng dẫn thi hành. Các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đã tạo cơ sở pháp lý để ngƣời dân bảo vệ các quyền, lợi ích của mình. Khiếu nại khi xem xét dƣới góc độ pháp lý, Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khác với tố cáo, khiếu nại là đề nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức là đối tƣợng trực tiếp bị tác động bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đối tƣợng của khiếu nại. Đề nghị này xuất phát từ nhận thức chủ quan của ngƣời khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính tác động trực tiếp đến họ. Nhận thức đó có thể đúng hay sai, nó chỉ đƣợc kết luận khi có cá nhân hay cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, xem xét một cách khách quan, thận trọng dựa trên cơ sở những tài liệu, chứng cứ hiện có và đƣa ra kết luận.
  • 18. 9 Nhìn ở góc độ quyền công dân, khiếu nại chính là hành động của chính công dân để tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị cơ quan nhà nƣớc hay cá nhân có thẩm quyền xâm hại thông qua quyết định hành chính hay hành vi hành chính mà họ ban hành hay thực hiện. Cũng giống nhƣ các quyền lao động, học tập, sở hữu, tự do tín ngƣỡng, tôn giáo…của công dân, quyền khiếu nại của công dân đƣợc Nhà nƣớc ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, giải quyết khiếu nại là nghĩa vụ của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Theo khoản 11 điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 đã quy định: “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Giải quyết khiếu nại là một trong những nhiệm vụ trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Trong những năm qua, đất đai luôn là lĩnh vực có tỉ lệ khiếu nại cao nhất trong tất cả những ngành, lĩnh vực. Xem xét, giải quyết khiếu nại về đất đai là nhiệm vụ quan trọng. Giải quyết khiếu nại về đất đai chính là “hoạt động kiểm tra, xác minh nhằm đưa ra những kết luận về tính hợp pháp, hợp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai như thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng… của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức được giao đất”. [24] 1.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai Giải quyết khiếu nại về đất đai có một số đặc điểm: Thứ nhất về chủ thể: Chủ thể của khiếu nại là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền đƣợc nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất theo quy định. Các văn bản pháp luật trƣớc đây chỉ quy định quyền khiếu nại của công dân mà không quy định quyền khiếu nại của cơ quan, tổ chức. Qua thực tế nghiên cứu không chỉ có công dân mà các tổ chức kinh tế, xã hội cũng chịu sự tác động của quyết định hành chính, hành vi hành chính. Hơn nữa việc giao quyền sử dụng đất
  • 19. 10 hiện nay không chỉ có các các nhân mà còn cho các tổ chức kinh tế tùy theo mục đích kinh doanh và nhu cầu sử dụng đất. Vì vậy, khoản 4 Điều 2 Luật khiếu nại 2011 đã mở rộng quy định về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại: cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Việc khiếu nại của cơ quan, tổ chức đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Với chủ thể là cá nhân công dân, mọi công dân đều có quyền khiếu nại kể cả những ngƣời bị hạn chế một số quyền công dân trừ những trƣờng hợp bị tƣớc quốc tịch. Nhƣng công dân chỉ đƣợc khiếu nại khi họ là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại và họ phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Với chủ thể là cơ quan, tổ chức, không phải bất cứ chủ thể là cơ quan, tổ chức nào cũng có quyền khiếu nại mà chỉ các cơ quan, tổ chức đƣợc quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Khiếu nại mới có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại của các chủ thể này phải đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện hợp pháp của mình chứ không phải toàn bộ cơ quan, tổ chức cùng tụ tập đi khiếu nại. Việc quy định quyền khiếu nại của nhóm chủ thể là cơ quan, tổ chức nhằm đảm bảo sự bình đẳng của nhóm chủ thể này trong quan hệ đối với các chủ thể khác. Thứ hai về đối tượng khiếu nại: Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định đối tƣợng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nhƣ vậy, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai chính là việc xem xét, xác minh lại các quyết định hay hành vi của cơ quan nhà nƣớc hay của nhân viên Nhà nƣớc khi thi hành nhiệm vụ gây thiệt hại trực tiếp đến quyền,
  • 20. 11 lợi ích của ai thì ngƣời đó có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để yêu cầu xem xét lại đối với quyết định hay việc làm đó. [24] Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đƣợc hiểu là văn bản do cơ quan hành chính Nhà nƣớc hoặc của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc đƣợc áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý đất đai. Khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính quy định: Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức khác hoặc ngƣời có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính đƣợc áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ thể. Nhƣ vậy, một quyết định hành chính phải bao gồm đầy đủ 3 yếu tố: Một là, về hình thức thể hiện dƣới dạng văn bản Hai là, về chủ thể ban hành là cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc ban hành. Ba là, về hiệu lực pháp lý, là quyết định đƣợc áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ thể. Hay nói cách khác quyết định hành chính là quyết định cá biệt, có phạm vi điều chỉnh, đối tƣợng điều chỉnh cụ thể, rõ ràng và cá biệt. Hiệu lực của quyết định này sẽ chấm dứt khi quyết định đó đƣợc đối tƣợng điều chỉnh thi hành. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lý đất đai bao gồm: quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, thu hồi đất, trƣng dụng hoặc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất; quyết định về bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ; quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hành vi hành chính: theo quy định tại khoản 9, Điều 2 của Luật khiếu nại 2011 thì: “ Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà
  • 21. 12 nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc khi thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”. Khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính quy định: “Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức khác hoặc của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.” Nhƣ vậy khác với quyết định hành chính phải đƣợc thể hiện bằng văn bản thì hành vi hành chính đƣợc biểu hiện bằng những hành động không đúng hoặc làm trái với các quy định của pháp luật, cũng có thể là việc không thực hiện công vụ mà theo quy định của pháp luật họ phải thực hiện. Một hành vi là hành vi hành chính khi nó có các đặc điểm sau: Một là, hành vi thể hiện dƣới dạng hành động hoặc không hành động. Cơ quan hành chính Nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc có hành động không đúng với quy định của pháp luật hoặc họ không hành động đúng với quy định của pháp luật về nhiệm vụ, chức trách họ phải làm khi họ thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao. Hai là, chủ thể thực hiện hành vi hành chính là cơ quan hành chính hay ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc. Ba là, hành vi hành chính là đối tƣợng của khiếu nại khi nó đƣợc cơ quan hành chính nhà nƣớc hay ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Bốn là, hành vi hành chính chỉ có hiệu lực pháp luật một lần mà không có giá trị áp dụng với một số trƣờng hợp khác. Nhƣ vậy, đối tƣợng của khiếu nại là quyết định hay việc làm trái pháp luật đã trực tiếp gây thiệt hại cho ngƣời khiếu nại khi cá nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện hoạt động quản lý Nhà nƣớc. Khi công dân
  • 22. 13 thực hiện quyền khiếu nại của mình chính là công dân thực hiện quá trình cung cấp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền các tài liệu, chứng cứ chứng minh sự vi phạm của cơ quan nhà nƣớc hay ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan nhà nƣớc đối với công dân. Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại dựa vào tài liệu, chứng cứ do ngƣời khiếu nại cung cấp đồng thời tiến hành xác minh, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau để làm căn cứ giải quyết khiếu nại. 1.1.3. Vai trò giải quyết khiếu nại về đất đai Khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai là hiện tƣợng xảy ra ngày càng phố biến khi nền kinh tế đất nƣớc thay đổi từ bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng. Nhà nƣớc thực hiện phƣơng thức quản lý đất đai mới thông qua việc trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế nhằm thực tạo quyền chủ động cho cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên việc đổi mới phƣơng thức quản lý cũng những bất cập từ hệ thống pháp luật cũng nhƣ sự thiếu hiệu quả trong công tác quản lý đất đai trƣớc đã khiến tình trạng khiếu nại về đất đai ngày càng gia tăng về số lƣợng, và là nguyên nhân gây ra mất ổn định về chính trị, xã hội. Do đó, việc giải quyết khiếu nại đất đai một cách hiệu quả đóng vai trò quan trọng: Thứ nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và là biện pháp thực thi dân chủ thực sự. Mục đích của khiếu nại là để bảo vệ, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp do pháp luật quy định của chủ thể khiếu nại trƣớc sự xâm phạm của cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nƣớc. Quyền khiếu nại của công dân luôn giữ một vị trí quan trọng trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đƣợc Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Việc mở rộng và đảm bảo các quyền của công dân, trƣớc hết là quyền
  • 23. 14 khiếu nại, tố cáo là sự phản ánh một cách khách quan, đầy đủ hiện thực nền dân chủ. Quyền khiếu nại của công dân đƣợc hiểu là một khái niệm pháp lý thể hiện qua việc công dân có thể tự định đoạt việc đƣa kiến nghị, khiếu nại đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Và đến lƣợt mình, các cơ quan đó phải có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại tuân theo một trình tự và thời hạn luật định. Nhƣ vậy, quyền khiếu nại chỉ xuất hiện trong mối liên hệ với quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc. Thông qua việc trao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quyền khiếu nại, Nhà nƣớc đảm bảo các quyền lợi chính đáng của công dân đƣợc bảo vệ trƣớc bất kỳ sự xâm phạm nào cho dù chủ thể xâm phạm có là cơ quan nhà nƣớc, cá nhân có thẩm quyền. Đây chính là phƣơng thức bảo vệ quyền lợi của công dân của Nhà nƣớc. Thứ hai, đảm bảo quyền khiếu nại của công dân là một trong những hình thức giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, hạn chế những sai lầm thiếu sót trong hoạt động quản lý. Trao quyền khiếu nại cho công dân cũng là cách Nhà nƣớc bảo vệ lợi ích của mình, củng cố, giám sát bộ máy của mình tránh những sai lầm, thiếu sót trong quá trình quản lý đồng thời tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà nƣớc và công dân, xây dựng lòng tin của quần chúng đối với Đảng, đối với Nhà nƣớc, đối với chế độ. Hình thức giám sát này thực tế cho thấy rất hiệu quả vì khi lợi ích bị cá nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xâm phạm, bất kỳ chủ thể nào cũng sẽ có những phản ứng để bảo vệ lợi ích của mình. Những phản ứng này mang tính chất tự giác và thƣờng rất quyết liệt cho đến khi quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại đƣợc khôi phục. Sở dĩ nhƣ vậy vì xuất phát từ tâm lý chủ thể khiếu nại là luôn mong muốn đƣợc cơ quan, các nhân, tổ chức có thẩm quyền giải quyết sự việc theo ý nguyện của mình một cách nhanh chóng, do đó chủ thể khiếu nại sẽ bằng mọi cách chứng minh sự sai xót, vi phạm trong quyết định
  • 24. 15 hành chính, hành vi hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo nhận thức chủ quan của họ. Bên cạnh đó, pháp luật cho phép chủ thể khiếu nại có thể tự mình thực hiện quyền khiếu nại hoặc ủy quyền cho ngƣời khác khiếu nại. Trao quyền khiếu nại cho công dân, Nhà nƣớc đƣợc cung cấp những tài liệu, chứng cứ hoặc đƣợc tiếp nhận những phản ánh về sai sót trong quá trình quản lý của mình. Do vậy, những thiếu sót, sai phạm của cá nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc phát hiện và giải quyết kịp thời. Tuy nhiên, quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại chỉ đƣợc đảm bảo thực hiện nếu có sự phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ của cá nhân, cơ quan nhà nƣớc giải quyết khiếu nại. Điều này đòi hỏi cá nhân, cơ quan giải quyết khiếu nại phải công tâm, thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đã đƣợc pháp luật quy định. 1.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tƣợng xảy ra phổ biến trong xã hội, đặc biệt từ khi Nhà nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Cùng với sự gia tăng số lƣợng các vụ tố cáo, tranh chấp đất đai; khiếu nại về đất đai ngày một gia tăng theo xu hƣớng phức tạp, gay gắt, xảy ra hầu hết ở khắp các địa phƣơng trên toàn quốc. Số lƣợng đơn thƣ khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai chiếm tới 80% tổng số lƣợng đơn thƣ khiếu nại hàng năm. Nội dung đơn thƣ khiếu nại về đất đai thƣờng hết sức gay gắt, nhiều đơn thƣ mang tựa đề “đơn kêu cứu”, “đơn thỉnh cầu” gửi đến các cơ quan Trung ƣơng; số lƣợng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp dân của các địa phƣơng, các cơ quan Trung ƣơng hàng năm cao. Với thực trạng đó, giải quyết khiếu nại về đất đai trở thành vấn đề cấp bách đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm hàng đầu và luôn giám sát, chỉ đạo sát sao nhằm đảm bảo an ninh chính tị, trật tự an toàn xã hội.
  • 25. 16 Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là tập hợp những quy phạm pháp luật quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, là cơ sở làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. 1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai Trong tiến trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức. Đó chính là biện pháp nhằm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, qua đó bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi bị xâm hại, đồng thời xử lý kịp thời, chính xác, nghiêm minh các hành vi trái pháp luật, thể hiện đúng bản chất tốt đẹp của Nhà nƣớc ta - Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Giải quyết hiệu quả, triệt để những vụ việc khiếu nại về đất đai góp phần nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc đồng thời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong lĩnh vực đất đai. Khiếu nại về đất đai ngày càng trở nên phức tạp, trở thành một thách thức lớn đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.Việc giải quyết dứt điểm các khiếu nại về đất đai sao cho hợp tình, hợp lý, đúng pháp luật là một bài toán khó khăn nhƣng cần thiết và bắt buộc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải làm đƣợc bởi lẽ nó có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cả nƣớc và đối với từng vùng, miền, địa phƣơng. 1.2.2.1.Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai Trong những năm gần đây, tình hình khiếu nại về đất đai diễn ra rất phức tạp và ngày một gia tăng, nó đã trở thành vấn đề bức bách đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về vấn đề này. Các văn bản đó đã và đang đƣợc triển khai
  • 26. 17 thực hiện, có tác động tích cực đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nhờ vậy, nhiều “điểm nóng”, nhiều vụ việc phức tạp đã đƣợc giải quyết, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai trực tiếp tác động tới lợi ích của các cơ quan, tổ chức và ngƣời dân. Nguyên tắc là những tƣ tƣởng mang tính chỉ đạo xuyên suốt đối với một quá trình hoặc hoạt động, do đó các văn bản pháp luật đều xác định nguyên tắc cơ bản đặt nền tảng cho hoạt động của cơ quan nhà nƣớc Tại Điều 4 Luật Khiếu nại 2011, nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đƣợc quy định nhƣ sau: “việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật; đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời”. Nhƣ vậy, khi giải quyết khiếu nại phải tuân thủ hai nội dung. Thứ nhất, việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Việc quy định nhƣ vậy thể hiện việc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động của cá nhân, cơ quan, tổ chức đều tuân thủ pháp luật. Thứ hai, phải đảm bảo các yếu tố khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Ngƣời khiếu nại khi thực hiện quyền khiếu nại của mình là để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc xâm phạm, pháp luật nghiêm cấm công dân, cơ quan, tổ chức lợi dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, gây mất ổn định tình hình chính trị- xã hội. Ngƣời giải quyết khiếu nại khi giải quyết khiếu nại phải công tâm, khách quan, phải nghiên cứu kỹ lƣỡng, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại, không đƣợc bao che, thiên vị trong quá trình giải quyết. [11] Tuy nhiên, khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai là lĩnh vực rất phức tạp, nó liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ lịch sử, chủ thể quản lý…Để hoạt
  • 27. 18 động này đƣợc thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, bên cạnh việc tuân thủ nguyên tắc giải quyết khiếu nại đƣợc Luật Khiếu nại quy định, cần dựa trên các nguyên tắc sau: Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nứơc thống nhất quản lý; Nhà nƣớc chỉ giao quyền sử dụng cho công dân; Nhà nƣớc có quyền thu hồi đất và ngƣời sử dụng đất đƣợc đền bù theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nƣớc đại diện quản lý. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao cho quyền sử dụng đất chứ họ không có quyền sở hữu đất đai. Do vậy, khi giải quyết vụ việc khiếu nại về đất đai nói riêng hay tranh chấp về đất đai nói chung đều phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền đại diện sở hữu của Nhà nƣớc. Thứ hai, giải quyết khiếu nại về đất đai phải căn cứ vào thời điểm phát sinh của vụ việc và chính sách tƣơng ứng của từng thời kỳ. Vì trong quá trình Cách mạng, theo tình hình cụ thể mà Đảng và Nhà nƣớc có các chủ trƣơng, chính sách đất đai phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Do vậy, những chính sách, chủ trƣơng từng thời kỳ có thể khác nhau. Có nhiều vụ việc khiếu nại dù Luật khiếu nại, tố cáo đã quy định về thời hiệu nhƣng trong quá trình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết, ngƣời khiếu nại vẫn cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tài liệu, giấy tờ từ những năm chƣa cải cách ruộng đất hoặc họ căn cứ những quy định pháp luật tƣơng ứng với thời điểm của các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất của họ mà hiện nay đã không còn giá trị pháp lý. Do đó, khi giải quyết khiếu nại về đất đai, ta không thể áp dụng chủ trƣơng, chính sách của thời kỳ này để giải quyết vấn đề của thời kỳ trƣớc hoặc sau đó. Thứ ba, giải quyết các khiếu nại đất đai trên cơ sở tôn trọng quá trình sử dụng ổn định của các chủ sử dụng đất, không giũ rối, kiên quyết bảo vệ
  • 28. 19 thành quả Cách mạng và lợi ích của ngƣời sử dụng đất, đồng thời phải tôn trọng quy hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phƣơng. Nhà nƣớc tôn trọng các quyền của ngƣời sử dụng đất và đảm bảo cho các quyền đó đƣợc thực hiện. Thứ tư, khi giải quyết khiếu nại về đất đai nếu phát sinh những vấn đề về kinh tế, lợi ích vật chất ... cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích Nhà nƣớc, con ngƣời và xã hội. Thứ năm, giải quyết khiếu nại về đất đai dựa trên nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khi giải quyết khiếu nại về đất đai, cần chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật quy định. Phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực đất đai góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp luật. 1.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tức là quyền xem xét để kết luận vấn đề mà chủ thể quyền khiếu nại đƣa ra. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đã đƣợc Hiến pháp 2013 quy định tại khoản 2 điều 30 cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Nhƣ vậy, các khiếu nại của công dân phải do cơ quan nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan nhà nƣớc xem xét, giải quyết. Việc xem xét, giải quyết phải đƣợc tiến hành trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn, thủ trƣởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trƣởng cơ quan thuộc sở và cấp tƣơng đƣơng;
  • 29. 20 Giám đốc sở và cấp tƣơng đƣơng; Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; Thủ trƣởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng thanh tra Chính phủ; Chánh thanh tra các cấp; Thủ tƣớng Chính phủ.[11] Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại là khi phát sinh khiếu nại thì quyết định hành chính, hành vi hành chính của ai thì ngƣời có quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính bị khiếu nại phải giải quyết khiếu nại lần đầu. Trong trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì Thủ trƣởng cấp trên trực tiếp của ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải giải quyết lần hai ( nếu ngƣời khiếu nại khiếu nại lần hai mà không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án). Nhƣ vậy, có thể hiểu ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; quyết định hành chính, hành vi hành chính của ngƣời có trách nhiệm, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại mà cấp dƣới trực tiếp đã giải quyết nhƣng vẫn còn khiếu nại. Việc quy định chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo việc giải quyết khiếu nại của công dân đƣợc nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, tránh vòng vo, gây khó khăn, cản trở cho việc công dân tự bảo về quyền,
  • 30. 21 lợi ích hợp pháp của mình đồng thời cũng chính là thể hiện trách nhiệm phối hợp của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với công dân. Nhìn chung, hoạt động giải quyết khiếu nại của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền dựa trên các quan hệ pháp lý nảy sinh giữa công dân với các cơ quan nhà nƣớc, giữa công dân với các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội. Bằng hoạt động của mình, các cơ quan, các cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đã khắc phục các tình trạng vi phạm pháp luật do cá nhân hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc. Theo quy định Khoản 2 Điều 138 Luật đất đai năm 2003, đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai do cơ quan có thẩm quyền ban hành mà đƣơng sự không đồng ý thì có quyền khiếu nại. Nếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện đã giải quyết khiếu nại lần đầu mà ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì ngƣời khiếu nại có quyền khởi kiện quyết định hành chính ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, và quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng. Theo quy định này, sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, ngƣời khiếu nại có hai con đƣờng để lựa chọn khi thực hiện quyền khiếu nại đó là thông qua cơ quan hành chính (khiếu nại tiếp đến chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoặc thông qua cơ quan tƣ pháp (khởi kiện ra tòa án nhân dân). Tuy nhiên, khi đƣơng sự tiếp khiếu đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì quyết định giải quyết khiếu nại thì đó là quyết định giải quyết cuối cùng, ngƣời khiếu nại không có quyền khởi kiện ra Tòa hành chính nữa. Mặt khác, nếu chƣa có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện thì dù đƣơng sự có đơn khởi kiện ra tòa hành chính, tòa cũng sẽ không thụ lý. Quy định này của Luật thể hiện rất rõ vai trò của cơ quan
  • 31. 22 hành chính trong quản lý đất đai cũng nhƣ giải quyết khiếu nại về đất đai lần đầu. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính là đƣợc thực hiện theo trình tự do Luật Khiếu nại quy định, dựa trên cơ sở những căn cứ do chủ thể khiếu nại cung cấp và do cơ quan hành chính trong quá trình xác minh thu thập đƣợc. Trong quá trình giải quyết, ngƣời có thẩm quyền giải quyết sẽ áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý đất đai vào việc thu thập, xác minh các căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh vực quản lý đất đai trái pháp luật. Do vậy, việc quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về cơ quan hành chính là có cơ sở xác đáng bởi lẽ: cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ về quản lý đất đai có trong tay đầy đủ thông tin, số liệu, hồ sơ địa chính về từng thửa đất cũng nhƣ nắm rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng, hiện trạng sử dụng đất. Hơn nữa, khiếu nại về đất đai thƣờng mang tính chất phức tap, bức xúc, ảnh hƣởng đến an ninh chính trị, an toàn xã hội nên cần phải đƣợc giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, kịp thời. Nếu các vụ việc khiếu nại lần đầu giao ngay cho Tòa án nhân dân giải quyết họ sẽ không chủ động đƣợc các thông tin, số liệu liên quan đến việc quản lý đất đai. Cơ chế giải quyết khiếu nại có liên quan đến đất đai hiện nay, theo Luật Đất đai quy định sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan hành chính, nếu chủ thể khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân. Hai cơ quan này đóng vai trò ngƣời thứ ba đứng ra xem xét lại toàn bộ vụ việc. Điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2003 quy định trƣờng hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng giải quyết lần đầu mà ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Nhƣ vậy, đối với các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
  • 32. 23 chỉ đƣợc giải quyết một lần, nếu đƣơng sự không đồng ý với quyết định giải quyết đó chỉ có một con đƣờng duy nhất là khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Quy định nhƣ trên của Luật Đất đai năm 2003 đã giúp cho cơ quan hành chính có điều kiện giải quyết kịp thời, thuận lợi cho ngƣời đi khiếu nại bởi cả hai bên đều là những ngƣời đi từ đầu đến cuối của sự việc liên quan đến việc khiếu nại. Tuy vậy, điều này cũng làm giảm đi khả năng lựa chọn của ngƣời dân khi bắt buộc phải khiếu nại lần đầu tại cơ quan hành chính nhà nƣớc trƣớc rồi mới có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Bởi lẽ, nguy cơ xảy ra xu hƣớng “bảo thủ”, “bao che”, né tránh vi phạm của cơ quan hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính mình ban hành hoặc thực hiện là điều dễ nhận thấy. Do đó, trên thực tế, có nhiều vụ việc không những ngƣời đi khiếu nại không đƣợc giải quyết kịp thời các khiếu nại của mình mà cơ quan hành chính còn giải quyết không đúng pháp luật, tiếp tục gây tổn thất cho ngƣời khiếu nại. Do đó, đối với cơ chế giải quyết khiếu nại hiện nay, Luật Khiếu nại, Luật Tố tụng hành chính, và Luật Đất đai năm 2013 đều thống nhất quy định công dân có quyền lựa chọn giữa khiếu nại và khiếu kiện hoặc đồng thời gửi đơn khiếu nại và khiếu kiện, không bắt buộc phải khiếu nại lần đầu rồi mới đƣợc khiếu kiện. Đây là điểm tiến bộ rất đáng lƣu ý của pháp luật về khiếu nại nói chung và khiếu nại trong lĩnh vực đất đai nói riêng. 1.2.2.3. Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai Thủ tục là trình tự và cách thức để tiến hành một hoạt động nhất định. Thủ tục về đất đai là trình tự - cách thức tiến hành giải quyết một công việc nhất định liên quan đến hồ sơ, yêu cầu, điều kiện… đƣợc pháp luật quy định. Quá trình giải quyết khiếu nại bằng thủ tục hành chính đƣợc tiến hành qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có chức năng đặc thù. Các giai đoạn này có tính độc lập tƣơng đối, đồng thời có quan hệ khăng khít và mật thiết với
  • 33. 24 nhau, giai đoạn trƣớc là tiền đề của giai đoạn sau; ngƣợc lại kết quả của giai đoạn sau lại là kiểm chứng tính đúng đắn của giai đoạn trƣớc; và tất cả các giai đoạn này hợp thành một quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai. Theo quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết khiếu nại, thủ tục giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng nhƣ các cơ quan về đất đai khác gồm 4 giai đoạn sau đây: Giai đoạn 1: Giai đoạn tiếp nhận, thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại về đất đai Tiếp nhận và thụ lý giải quyết vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền là hoạt động khởi đầu của tiến trình thực hiện thủ tục pháp lý giải quyết khiếu nại của công dân, là cầu nối giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Do đó hoạt động tiếp nhận khiếu nại phải đƣợc tiến hành theo tủ tục chặt chẽ, công khai, dân chủ, thể hiện bản chất Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Việc tiếp nhận và thụ lý việc giải quyết khiếu nại có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó xác lập mối quan hệ pháp luật về khiếu nại giữa công dân với cơ quan về đất đai nhà nƣớc có thẩm quyền. Kết quả hoạt động của giai đoạn này là giúp cho ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tƣơng tự cơ quan về đất đai nhà nƣớc đề ra các phƣơng án, hành vi cụ thể cho các hoạt động trong giai đoạn tiếp theo. Khi nhận đƣợc đơn khiếu nại, Ban tiếp công dân cấp huyện sẽ xem xét xác định xem vụ việc có đủ điều kiện thụ lý hay không. Nếu đơn đủ điều kiện, thuộc thẩm quyền thì báo cáo ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là Chủ tích Ủy ban nhân dân cấp huyện và tiến hành thụ lý. Sau khi thụ lý khiếu nại, ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra lại quyết định về đất đai, hành vi về đất đai bị khiếu nại. Sau khi kiểm tra, nếu thấy khiếu nại quyết định về đất đai, hành vi về đất đai
  • 34. 25 là đúng thì ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Công việc tiếp theo là ngƣời giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nƣớc cung cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể giao cho Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên Môi trƣờng hoặc phòng, ban khác tham mƣu xác minh giải quyết. Khi cần thiết, ngƣời giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đợn vị, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại. Tổ xác minh lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại và tiến hành xác minh. Tuy nhiên, không phải mọi trƣờng hợp đều cần phải lập kế hoạch xác minh tùy tính chất, mức độ phức tạp của từng vụ việc khiếu nại. Nếu vụ việc đơn giản, chứng cứ tài liệu rõ ràng (nội dung vụ việc đã đƣợc thể hiện đầy đủ qua các tài liệu mà ngƣời giải quyết khiếu nại có), có thể đƣa ra ngay kết luận thì không cần phải lập kế hoạch giải quyết. Giai đoạn 2:Giai đoạn tiến hành xác minh nội dung khiếu nại về đất đai Đây là giai đoạn chủ yếu và trung tâm của thủ tục pháp lý giải quyết khiếu nại của công dân. Kết quả giải quyết của giai đoạn này ảnh hƣởng trực tiếp đến vụ việc và các bƣớc thực hiện tiếp theo trong các giai đoạn sau này. Thực chất của các hoạt động trong giai đoạn này là thực hiện xác minh theo thủ tục về đất đai, nhằm làm sáng tỏ vụ việc khiếu nại trên cơ sở, hồ sơ, chứng cứ thu thập, kết quả đối thoại, kết quả giám định. Trong giai đoạn này cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tiến hành hàng loạt các thủ tục theo một trình tự nhất định. Kết quả xác minh là căn cứ để ngƣời có thẩm quyền thực hiện việc lựa chọn áp dụng quy phạm pháp lý tƣơng ứng với tình trạng của vụ việc đề ra quyết định giải quyết khiếu nại.
  • 35. 26 Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháo của công dân, của nhà nƣớc; kết thúc một giai đoạn khiếu nại, một vụ việc khiếu nại của công dân mà còn có thể làm phát sinh các khiếu nại tiếp theo tới cơ quan nhà nƣớc cấp trên hoặc làm phát sinh khiếu nại về đất đai tại Tòa án. Trong giai đoạn trên, có một nội dung rất quan trọng là thủ tục tổ chức đối thoại. Việc đối thoại có vai trò rất quan trọng, nhất là đối thoại “đa chiều”. Đối thoại để tìm tiếng nói chung giữa ngƣời khiếu nại và ngƣời bị khiếu nại; để xem xét tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời khiếu nại, để giải quyết dứt điểm vụ việc; để giúp ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại hiểu rõ những nội dung khiếu nại chỗ nào đúng, chỗ nào sai; nội dung nào sẽ giải quyết ngay đƣợc. Tuy nhiên trong thời gian qua, việc đối thoại hầu nhƣ không nhiều Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong quá trình giải quyết khiếu nại. Dẫn đến nhiều vụ việc khiếu nại sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết xong, ngƣời khiếu nại tiếp tục khiếu nại tiếp lên các cơ quan có thẩm quyền cao hơn hoặc gửi đơn khởi kiện ra Tòa án. Giai đoạn 3:Giai đoạn ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai Đây là giai đoạn trung tâm, quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật. Căn cứ kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), đối chiếu các tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự việc phù hợp với những điều nêu trong quy phạm pháp luật đã lựa chọn, ngƣời giải quyết khiếu nại áp dụng pháp luật đối với trƣờng hợp đó ban hành văn bản áp dụng pháp luật (quyết định giải quyết khiếu nại) để giải quyết vụ việc. Quyết định giải quyết khiếu nại là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật; luôn thể hiện rõ trình độ và tính sáng tạo của chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật. Qua đó những tình tiết của vụ việc đƣợc đánh giá chính thức mang tính pháp lý, có căn cứ pháp luật và thực tiễn.
  • 36. 27 Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; ngƣời giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại. Quy định chặt chẽ là thế, nhƣng trong thực tế có nhiều trƣờng hợp giải quyết kiếu nại, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã bỏ qua nhiều giai đoạn của bƣớc này nhƣ: ban hành quyết định giải quyết khiếu nại nhƣng sơ sài; không đƣa vào một số nội dung đƣợc coi là “nhạy cảm”, gây phức tạp thêm vụ việc trong quyết định; không công khai quyết định giải quyết khiếu nại, không gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho ngƣời khiếu nại nếu ngƣời khiếu nại không có ý kiến. Thậm chí còn không ban hành kết quả giải quyết khiếu nại bằng hình thức Quyết định mà bằng Thông báo hoặc Công văn trả lời. Giai đoạn 4:Giai đoạn thi hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai có hiệu lực Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại là giai đoạn kết thúc thủ tục pháp lý giải quyết khiếu nại của công dân, kết thúc vụ việc khiếu nại. Khi mà các chủ thể tham gia quan hệ đều tuân thủ nghiêm chỉnh yêu cầu của pháp luật, quyết định giải quyết khiếu nại đƣợc ban hành hợp pháp và hợp lý, không bị khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án về đất đai. Giai đoạn thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong bói cảnh hiện nay có không ít quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhƣng không đƣợc thi hành nghiêm túc. Để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật đạt hiệu quả, cơ quan hành chính nhà nƣớc và các cấp chính quyền phải phối hợp chặt chẽ vận động, phối hợp giải thích, hƣớng dẫn cho ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại và những ngƣời có liên quan tự nguyện chấp hành, thực hiện quyết định về đất đai và sẽ bị cƣỡng chế khi đã áp dụng các phƣơng án vận
  • 37. 28 động, thuyết phục, giải thích mà ngƣời khiếu nại và những ngƣời có liên quan không tự nguyện thi hành quyết định giải quyết khiếu nại. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật là một quy định mới của luật Khiếu nại năm 2011. Luật Khiếu nại năm 2011 giành hẳn một chƣơng về quy định mới này, Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và sửa đổi bổ sung các năm 2004, 2005 đều chỉ chú trọng đến thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại mà hầu nhƣ chƣa chú trọng đến việc quyết định giải quyết khiếu nại đó khi có hiệu lực pháp luật thì sẽ đƣợc thi hành trên thực tế ra sao. Ngƣời có trách nghiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật gồm 5 chủ thể là: Ngƣời giải quyết khiếu nại, ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại, ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trên đây là bốn giai đoạn áp dụng pháp luật thực hiện thủ tục pháp lý giải quyết khiếu nại lần đầu của công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng và các cấp chính quyền, ngƣời có thẩm quyền nói chung, Các giai đoạn này có thể xem là sự thể hiện trong thực tế một loại chức năng của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong quá trình giải quyết các yêu cầu của công dân. Chúng có liên quan mật thiết với nhau và ảnh hƣởng lẫn nhau khi thực hiện mục đích chung đã đƣợc đề ra với sự quán triệt nguyên tắc pháp chế trong quá trình giải quyết khiếu nại. Bên cạnh việc giải quyết khiếu nại lần đầu theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại lần hai đối với các vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dƣới đã giải quyết lần đầu nhƣng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.
  • 38. 29 Về mặt trình tự, thủ tục, quá trình giải quyết khiếu nại lần 2 của Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có những nội dung cơ bản nhƣ quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. 1.2.2.4. Thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai Mặc dù Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại của công dân liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai nhƣng trên thực tế, việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai vẫn còn những tồn tại, hạn chế xuất phát từ những quy định của pháp luật. Đây cũng chính là những tồn tại, hạn chế chung trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại. Thứ nhất, về việc chấp hành các quy định của pháp luật về thời hạn giải quyết. Theo quy định của Luật Khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhƣng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vùng sâu vùng xã đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhƣng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý; Đối với giải quyết khiếu nại lần hai, Luật Khiếu nại quy định thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kê từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài nhƣng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, đối với vụ việc phức tạp thời hạn giải quyết không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý. Mặc dù Luật khiếu nại đã quy định rất rõ ràng thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai nhƣng trên thực tế tình trạng vi phạm về thời hạn giải quyết khiếu nại nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng xảy ra khá phổ biến ở cả cấp xã, cấp huyện và thậm chí cả cấp tỉnh. Vi phạm về giải quyết
  • 39. 30 khiếu nại chủ yếu xảy ra đối với các khiếu nại liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, hỗ trợ và tái định cƣ, tranh chấp đất đai trong nhân dân… có vụ việc kéo dài hàng năm thậm chí kéo dài nhiều năm. Nguyên nhân chủ yếu là quá trình thẩm tra, xác minh khó khăn, mất nhiều thời gian; quy trình giải quyết nhiều vụ việc cần có sự tham gia của nhiều các cơ quan chuyên môn nên dẫn đến trƣờng hợp có nhiều ý kiến tham gia không đồng nhất. Một nguyên nhân nữa rất phổ biến và cũng là nguyên nhân chính dẫn đến khiếu nại kéo dài đó là từ phía ngƣời dân. Có nhiều vụ việc đã đƣợc giải quyết đúng quy định của pháp luật nhƣng ngƣời dân thấy các quyền lợi của mình chƣa đƣợc giải quyết thoả đáng nên tiếp tục khiếu nại. Có đến 60% các khiếu nại về giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ ngƣời dân tiếp tục khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Thứ hai, trình tự hòa giải trước khi giải quyết tranh chấp đất đai chưa được thực hiện đúng quy định. Điều 135 Luật Đất đai trƣớc đây và Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định rất rõ về hòa giải trƣớc khi giải quyết tranh chấp theo đó quy định hòa giải đƣợc thực hiện tại UBND xã là bƣớc đƣợc khuyến khích thực hiện. UBND xã phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên để tiến hành hòa giải. Tuy nhiên, nhiều trƣờng hợp tổ chức hòa giải không có sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên mà chỉ có đại diện của Ủy ban nhân dân, cán bộ địa chính, cán bộ tƣ pháp và đại diện một số hội, đoàn thể của xã tham dự. Thứ ba, đối thoại trong giải quyết khiếu nại, Khoản 1 Điều 30 Luật Khiếu nại quy định: “Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
  • 40. 31 nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ”. Với quy định nhƣ vậy của Luật Khiếu nại, trong quá trình đối thoại thành phần tham gia bắt buộc phải có ngƣời khiếu nại và ngƣời giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, qua thực tế nghiên cứu cho thấy, một số vụ việc khiếu nại khi tổ chức đối thoại về phía ngƣời giải quyết khiếu nại chỉ có sự tham gia của các cơ quan chuyên môn tham mƣu cho ngƣời có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính hay thực hiện hành vi hành chính hay nói cách khác là ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 1.3.1. Yếu tố chính trị Đặc thù chính trị ở nƣớc ta là cơ chế một Đảng lãnh đạo. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nƣớc và xã hội là quy phạm Hiến định. Điều này đƣợc thừa nhận bởi vai trò to lớn của Đảng trong lịch sử và hiện tại. Đảng lãnh đạo bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng thông qua đƣờng lối, tổ chức đảng, công tác cán bộ của đảng. Đảng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng. Điều này vừa giúp cho cơ quan, tổ chức của Đảng nắm đƣợc tình hình thực tiễn để từ đó đƣa ra đƣờng hƣớng lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời; vừa giúp cho đảng viên của Đảng gần dân, lắng nghe tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân; phát huy vai trò của cơ quan đảng, cơ chế kiểm tra, giám sát của Đảng,... Đồng thời, cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng thông qua đây mà có thêm một “kênh” hữu hiệu để nhìn nhận rõ hơn các vấn đề từ đƣờng lối chung đến các vấn đề cụ thể, vụ việc cụ thể. Tuy vậy, yếu tố này không phải là không có những bất cập của nó. Việc có cơ quan, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết khiếu nại về đất đai, trên thực tế, nảy sinh những tiêu cực mà chủ yếu xuất phát từ năng lực, trình độ, đạo đức của ngƣời cán bộ, đảng viên. Nhiều nơi, tổ chức Đảng còn “làm
  • 41. 32 thay” chính quyền trong giải quyết khiếu nại về đất đai, cơ quan Đảng “lấn sân” cơ quan hành chính nhà nƣớc, v.v.. 1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa Lịch sử và văn hóa truyền thống là yếu tố vô hình song chi phối đến mọi hoạt động, trong đó đặc biệt chi phối và ảnh hƣởng rõ rệt đến hoạt động giao tiếp của một cộng đồng ngƣời. Văn hóa, truyền thống có thể chỉ ra những giá trị, niềm tin, trông đợi, truyền thống tâm lý... đã tồn tại, ăn sâu vào nếp nghĩ và hành động hoặc nó cũng có thể là những giá trị mới đƣợc du nhập, giúp hình thành và chi phối cách thức hành động của một cộng đồng địa phƣơng đó. Bên cạnh đó, những di sản từ chế độ quản lý cũ ở mỗi địa phƣơng cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai. Trong quá trình nghiên chúng tôi nhận thấy yếu tố lịch sử, văn hóa có tác động đến pháp luật giải quyết khiếu nại và quá trình giải quyết khiếu nại ở các địa phƣơng chủ yếu trên một số phƣơng diện: Một là, với tâm lý tiểu nông, chạy theo những lợi ích nhỏ, dễ bị xao động khiến cho tình trạng khiếu nại nhằm đòi hoặc yêu cầu mức bồi thƣờng mới cho những mảnh đất đã hiến làm các công trình công ích nhƣ xây đƣờng – trƣờng diễn ra khá phố biển. Việc hiến đất xây dựng các công trình công ích có ý nghĩa to lớn không chỉ cho hiện tại mà cho tƣơng lai, tuy nhiên rất nhiều hộ gia đình sau khi đƣợc vận động đồng ý hiến đất tự nguyện khi thấy những lợi ích từ việc sang chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất lại muốn khiếu kiện đòi lại mảnh đất đã hiến hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thay vì sử dụng hỗ trợ một khoản chi phí hiến đất, lại yêu cầu đòi bồi thƣờng theo giá trị mới. Hai là, một trong những khó khăn lớn nhất mà hiện nay các địa phƣơng gặp phải trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai đó chính là những khiếu nại liên quan đến đất hƣơng hỏa, thừa kế. Trƣớc thời kì đổi mới kinh tế, đất đai vốn chỉ đƣợc coi là một tƣ liệu sản xuất chƣa đƣợc xem nhƣ tài sản có
  • 42. 33 giá trị. Cùng với đó, đặc trƣng những gia đình Việt Nam, đất đai do ông bà để lại đều không có di chúc và thƣờng để lại cho trƣởng nam thờ cúng ông bà tổ tiên. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi kinh tế cùng với đô thị hóa nhanh, khiến đất đai trở thành tài sản có giá trị quan trọng, vì vậy những tranh chấp, khiếu nại nhằm chia lại đất đai do cha mẹ để lại diễn ra phổ biến và phức tạp. Ba là, trƣớc thời kì đổi mới, nhà nƣớc chỉ công nhận hai hình thức kinh tế đó là quốc doanh và tập thể do đó tất cả đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp đều do Hợp tác xã quản lý. Tuy nhiên do quá trình quản lý của những Hợp tác xã không chú trọng quá trình xây dựng dữ liệu đất đai và lƣu trữ. Khi Hợp tác xã tan rã, việc quản lý đƣợc chuyển cho UBND cấp xã quản lý nên rất nhiều mảnh đất bị chuyển đổi chủ sử dụng hoặc mục đích sử dụng đất, không còn hồ sơ tra cứu do đó việc khiếu nại nhằm đòi lại mảnh đất cũ của ngƣời dân càng khó khăn. 1.3.3. Yếu tố kinh tế xã hội Trong những qua, cùng với sự hội nhập mạnh mẽ về kinh tế, thu hút đầu tƣ từ nƣớc ngoài khiến cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng ở hầu hết các địa phƣơng. Bất động sản là một trong những lĩnh vực có giá trị bị ảnh hƣởng một cách trực tiếp từ sự thay đổi của các yếu tố kinh tế xã hội. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, cụ thể “Sở Tài nguyên và Môi trƣờng có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất tại địa phƣơng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ” việc ban hành giá đất của tỉnh dựa trên quy định giá đất do Chính Phủ ban hành. Mặc dù tại Điều 14, Chính phủ đã quy định việc điều chỉnh giá đất cho phù hợp với thị trƣờng “khi giá đất phổ biến trên thị trƣờng tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên”. Tuy đã có quy định nhằm điều chỉnh
  • 43. 34 giá đất hợp lý, đảm bảo lợi ích cho ngƣời dân khi bị thu hồi đất, song việc quy định điều chỉnh giá đất theo giá thị trƣờng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bởi lẽ, sự thay đổi giá đất bên cạnh tốc độ phát triển kinh tế còn do các yếu tố từ phía nhà đầu tƣ tạo cơ sốt giá ảo… do đó khiến cho việc những ngƣời dân giao đất sớm cho các dự án nhận tiền bồi thƣờng thấp hơn những ngƣời dân giao đất muộn. Điều này khiến cho tình trạng khiếu nại đất đai nhằm yêu cầu lại mức bồi thƣờng diễn ra rất phổ biến. 1.3.4. Yếu tố tổ chức, nhân sự Tổ chức bộ máy giải quyết khiếu nại thể hiện chính ở việc bố trí, sắp xếp nhân sự, cơ cấu tổ chức, việc quy định trách nhiệm, phân công, phân nhiệm, phối hợp công tác...trong hoạt động giải quyết khiếu nại. Nhƣ đã phân tích, do đặc trƣng hoạt động giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai thƣờng phức tạp đòi hỏi phải có một tổ chức, một đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách. Trên thực tế, hiện nay, công việc này do Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền giải quyết dƣới sự tham mƣu của cơ quan thanh tra và cơ quan thuộc ngành Tài nguyên và môi trƣờng. Sự chậm trễ trong công tác giải quyết khiếu nại xuất phát từ chính cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay, do không có một bộ phận chuyên biệt nhằm giải quyết những khiếu nại về đất đai. Do đó, việc tổ chức một bộ phận chuyên trách tiếp nhận và tham mƣu trực tiếp giải quyết khiếu nại đất đai là yêu cầu cấp thiết. Cùng với đó là xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống sẽ góp phần tạo nên hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai. Con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lƣợng và hiệu quả của mọi hoạt động. Trong hoạt động giải quyết khiếu nại, yếu tố con ngƣời – nhân sự thể hiện ở 02 nhóm ngƣời là: lãnh đạo; cán bộ, công chức trực tiếp hoặc tham mƣu thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại. Mỗi nhóm yếu tố này đều có mức độ ảnh hƣởng nhất định đến chất lƣợng của toàn bộ quá trình tiếp dân.
  • 44. 35 Thứ nhất, nhận thức, trách nhiệm, phẩm chất, năng lực của ngƣời lãnh đạo ảnh hƣởng lớn đến công tác giải quyết khiếu nại. Ngƣời lãnh đạo đảm nhận vai trò và trách nhiệm về chất lƣợng các công việc do họ trực tiếp quản lý và điều hành, trong đó có hoạt động giải quyết khiếu nại. Nhƣ đã phân tích trong phần nguyên nhân, một trong những nguyên nhân khiến cho tình trạng khiếu kiện vƣợt cấp kéo dài là do lãnh đạo địa phƣơng chƣa chú trọng công tác giải quyết khiếu nại từ công tác tiếp dân nhận đơn thƣ, hƣớng dẫn ngƣời dân các thủ tục pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, năng lực cũng nhƣ trách nhiệm của nhà lãnh đạo trong công việc ảnh hƣớng trực tiếp đến hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai tại địa phƣơng, cơ quan. Bên cạnh đó, phong cách, văn hóa lãnh đạo của ngƣời lãnh đạo cơ quan cũng gián tiếp tác động đến hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại. Vì trong một cơ quan, tổ chức, phong cách lãnh đạo của ngƣời đứng đầu có ảnh hƣởng rất lớn đến thái độ, hành vi, không khí làm việc của các thành viên khác mà cụ thể ở đây chính là các cán bộ, công chức tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và có sức ảnh hƣớng lớn đến thái độ của ngƣời đi khiếu nại. Thứ hai, phẩm chất, năng lực của ngƣời cán bộ công chức chuyên môn trực tiếp hoặc tham mƣu giải quyết khiếu nại ảnh hƣởng trực tiếp, quan trọng nhất đến chất lƣợng, hiệu quả tiếp dân. Đây là yếu tố quan trọng vì cán bộ, công chức là ngƣời tiếp xúc, tiếp nhận, giải quyết, đáp ứng các nhu cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp dân. Hoạt động tiếp dân là hoạt động đầu tiên trong quá trình giải quyết khiếu nại, việc tiếp công dân tiếp nhận đơn thƣ có hiệu quả phụ thuộc lớn vào ý thức công vụ, kinh nghiệm, khả năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp... của đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn. Bên cạnh đó, quá trình giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai đòi hỏi những cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn vững chắc, và hoạt động một cách chuyên trách, độc lập.