SlideShare a Scribd company logo
1 of 218
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐÌNH KHOA
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ: NGÀNH XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐÌNH KHOA
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành: Xã hội học
Mã số : 9 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ: NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THANH SANG
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số
liệu trong luận án là trung thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình
khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đình Khoa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sĩ, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Xã
hội học - Học viện khoa học Xã hội đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành chương trình học nghiên cứu sinh. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc,
chân thành tới PGS.TS Lê Thanh Sang, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ,
truyền thụ kiến thức và chỉ bảo tận tình từ khi hình thành ý tưởng đề tài nghiên cứu
đến khi hoàn thành luận án tiến sỹ.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
HẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................3
3.Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu........................3
4.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án..................................3
4.1. Phương pháp luận............................................................................................3
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án .............................................................4
4.2.1. Thao tác hóa khái niệm và đo lường biến số............................................4
4.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu...............................................5
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án.................................................................8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................................9
7. Cơ cấu của Luận án.................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................10
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................10
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ..............................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước...............................................................21
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................37
2.1. Các cơ sở lý luận của luận án ........................................................................37
2.1.1. Một số khái niệm....................................................................................37
2.1.2. Một số lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu...................................42
2.1.2.1. Lý thuyết cấu trúc chức năng..........................................................42
2.1.2.2. Lý thuyết xung đột ..........................................................................43
2.1.2.3. Lý thuyết hành động xã hội.............................................................44
2.1.2.4. Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp....................46
2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................................47
2.2.1.Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................47
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................47
2.3. Khung phân tích: ....................................................................................................48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................50
Chương 3. MỨC ĐỘ TIẾP VẬN VÀ THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CỦA CÔNG NHÂN HIỆN NAY...................................................................52
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ MẪU NGHIÊN CỨU.............52
3.1.1. Đặc điểm dân cư lao động và kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định..............52
3.1.1.1. Đặc điểm dân cư lao động...............................................................52
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội:................................................................52
3.1.1.3. Đặc điểm tình hình phát triển của các khu công nghiệp .................54
3.1.2. Khu công nghiệp Phú Tài.......................................................................55
3.1.2.1. Đặc điểm hình thành và phát triển: .................................................55
3.1.2.2. Hệ thống các văn bản về chính sách xã hội đối với công nhân
có liên quan đến doanh nghiệp:....................................................................56
3.2. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ THỤ HƯỞNG CÁC
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN HIỆN NAY ................................60
3.2.1. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về ký hợp đồng lao động và thoả
ước lao động tập thể .........................................................................................60
3.2.2. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về môi trường lao động ...................65
3.2.3. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về tiền lương....................................73
3.2.4. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm xã hội ..........................80
3.2.5. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm y tế...............................83
3.2.6. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về đào tạo nâng cao trình độ............87
3.2.7. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất
nghiệp................................................................................................................90
3.2.8. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về nhà ở ...........................................94
3.2.9. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội khác như ăn trưa, phương
tiện đi lại, vui chơi giải trí, tham quan, thăm hỏi… .........................................97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..........................................................................................100
Chương 4. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC TIẾP CẬN VÀ THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA
CÔNG NHÂN HIỆN NAY ...................................................................................102
4.1. Vai trò của nhà nước trong chính sách xã hội cho công nhân.....................102
4.2. Vai trò của chủ sử dụng lao động ................................................................115
4.3. Vai trò của tổ chức Công đoàn ....................................................................132
4.4. Vai trò của người lao động ..........................................................................138
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4..........................................................................................146
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các mô hình nhà nước phúc lợi và an sinh xã hội ở châu Âu..................13
Bảng 1.2: Ba mô hình chính sách xã hội trên thế giới .............................................15
Bảng 3.1. Tương quan giữa hợp đồng lao động với khu vực kinh tế..............................61
Bảng 3.2. Hợp đồng lao động của công việc hiện tại phân theo Thời gian làm
việc (công việc hiện tại)........................................................................62
Bảng 3.3. Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc hiện tại theo ngành nghề...63
Bảng 3.4: Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc hiện tại theo giới
tính người trả lời ...................................................................................64
Bảng 3.5. Đánh giá của người trả lời về tình trạng tiếng ồn nơi làm việc phân theo
Ngành nghề............................................................................................66
Bảng 3.6. Đánh giá của người trả lời về cường độ lao động trong tuần phân
theo Ngành nghề ...................................................................................68
Bảng 3.7. Đánh giá của người trả lời về thời gian lao động trong tuần phân theo
Ngành nghề............................................................................................68
Bảng 3.8. Tương quan giữa Công nhân được từ chối công việc khi thấy
không đảm bảo điều kiện lao động và Nơi làm việc cụ thể trong
khu vực doanh nghiệp tư nhân............................................................71
Bảng 3.9. Tương quan giữa công nhân được bồi thường khi tai nạn lao động và
khu vực kinh tế .....................................................................................72
Bảng 3.10: Tổng hợp tình hình TNLĐ từ năm 2010-2015.......................................73
Bảng 3.11. Mức lương của công nhân ......................................................................75
Bảng 3.12. Tương quan mức thu nhập......................................................................77
Bảng 3.15: Tình trạng đóng BHXH theo ngành nghề...............................................81
Bảng 3.16. Tình trạng đóng bảo hiểm xã hội.............................................................82
Bảng 3.17. Cách quan tâm đến đóng BHXH của Công ty theo khu vực kinh tế......82
Bảng 3.18. Tương quan giữa tình trạng đóng bảo hiểm với khu vực kinh tế ...........84
Bảng 3.19. Tương quan giới tính với tình trạng đóng bảo hiểm y tế........................85
Bảng 3.20. Tương quan giữa số lần khám sức khỏe với khu vực kinh tế ..................85
Bảng 3.21. Tương quan giữa chế độ cho lao động nữ với khu vực kinh tế..............86
Bảng 3.22: Từ khi làm công việc hiện tại người trả lời có đi học ngoại ngữ theo
Khu vực kinh tế.....................................................................................87
Bảng 3.23. Tương quan giữa nguồn kinh phí cho việc học thêm với khu vực kinh
tế............................................................................................................88
Bảng 3.24. Tương quan giữa tình trạng hưởng lương với giới tính..........................89
Bảng 3.25. Tương quan giữa tạo điều kiện nâng cao tay nghề với khu vực kinh
tế............................................................................................................89
Bảng 3.26. Mức độ công ty tạo điều kiện cho người trả lời thi nâng bậc tay nghề
theo giới tính..........................................................................................90
Bảng 3.27. Tương quan Điều khoản về bồi thường nghỉ việc trong hợp đồng
lao động theo trình độ học vấn .............................................................92
Bảng 3.28 -Tương quan giữa bồi thường nghỉ việc..................................................93
Bảng 3.29. Tương quan Bồi thường nghỉ việc và Loại hình hợp đồng lao động .....94
Bảng 3.30. Khoảng cách từ nơi ở đến công ty............................................................95
Bảng 3.31. Tương quan chỗ ở với ngành nghề.........................................................96
Bảng 3.32. Diện tích nơi ở .........................................................................................96
Bảng 3.33. Tương quan giữa hỗ trợ phúc lợi với khu vực kinh tế............................97
Bảng 3.34. Tương quan giữa hỗ trợ khi gặp khó khăn với khu vực kinh tế .............98
Bảng 3.35. Người trả lời được công ty tổ chức tham quan, du lịch hàng năm.........98
Bảng 3.36. Tương quan bữa ăn giữa ca với khu vực kinh tế ....................................99
Bảng 4.1. So sánh mức tiền lương tối thiểu vùng qua các năm gần đây ................104
Bảng 4.2. Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm mới nhất áp dụng từ 01/01/2018
(theo quyết định số 595/QĐ-BHXH)..................................................106
Bảng 4.3. Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc với ngành nghề.....116
Bảng 4.4. Tương quan giữa hợp đồng lao động với khu vực kinh tế............................117
Bảng 4.5. Tương quan giữa loại hợp đồng lao động và thời gian làm việc............118
Bảng 4.8. Tương quan giữa Tình trạng đóng bảo hiểm xã hội với Hợp đồng lao
động của công việc hiện tại ................................................................121
Bảng 4.11. Tương quan giữa Tình trạng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị
bệnh nghề nghiệp với tình trạng đóng bảo hiểm xã hội .....................122
Bảng 4.13. Tương quan giữa tình trạng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi nghỉ
hưu trí với tình trạng đóng bảo hiểm xã hội .......................................123
Bảng 4.14. Tình trạng sa thải lao động trong công ty với trình độ học vấn ...........125
Bảng 4.16. Tương quan giữa Công nhân được từ chối công việc khi thấy
không đảm bảo điều kiện lao động và Nơi làm việc cụ thể trong
khu vực doanh nghiệp tư nhân..........................................................127
Bảng 4.17. Tương quan giữa công nhân được bồi thường khi tai nạn lao động
phân theo các khu vực kinh tế ............................................................128
Bảng 4.18. Tổng hợp tình hình TNLĐ từ năm 2010 - 2015...................................129
Bảng 4.20. Mức độ công ty tạo điều kiện cho người trả lời thi nâng bậc tay
nghề theo giới tính ..............................................................................130
Bảng 4.22. Nguồn thông tin trong hợp đồng ..........................................................133
Bảng 4.24. Vai trò của công đoàn trong phổ biến các chính sách ..........................134
Bảng 4.26. Mức độ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ BHXH
của công đoàn Công ty........................................................................136
Bảng 4.28. Tương quan giữa Công đoàn công ty tổ chức tuyên truyền về công
tác lao động và an toàn lao động với Ngành nghề..............................137
Bảng 4.29. Tương quan Điều khoản về bồi thường nghỉ việc trong hợp đồng
lao động theo trình độ học vấn ...........................................................140
Bảng 4.30. Tương quan giữa bồi thường nghỉ việc với hình thức thỏa thuận lao
động.....................................................................................................140
Bảng 4.31. Tương quan Bồi thường nghỉ việc và Loại hình hợp đồng lao
động ....................................................................................................141
Bảng 4.32. Tình trạng đóng bảo hiểm y tế với Hợp đồng lao động của công việc hiện
tại.........................................................................................................142
Bảng 4.38. Tương quan giữa Nơi cư trú và Giới tính người trả lời........................145
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Về tình trạng nhiệt độ nơi làm việc và chất thải...................................67
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của người trả lời về mức độ an toàn khi lao động sản
xuất phân xưởng theo giới tính (%)......................................................69
Biểu đồ 4.1. Lý do sa thải người lao động..............................................................124
Biểu đồ 4.2. Nguồn thông tin được biết trong hợp đồng ........................................133
Biểu đồ 4.3. Nội dung hiểu biết về các quy định lao động của người lao động .....138
Biểu đồ 4.4. Tình trạng thực hiện nội dung hợp đồng lao động (%) ......................139
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích ........................................................................................48
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển chung của toàn nhân loại, ở mỗi thời đại, quốc gia,
dân tộc, mỗi giai đoạn phát triển lịch sử lại nảy sinh những vấn đề xã hội khác nhau
đòi hỏi phải giải quyết bằng những chính sách cụ thể. Ngày nay, đất nước ta đang
trong quá trình đẩy mạnh công cuộc đổi mới sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chuyển từ xã hội nông nghiệp
truyền thống sang xã hội công nghiệp, với tính năng động xã hội cao. Đi cùng với
nó là việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, từ nhà nước pháp trị sang nhà nước pháp
quyền-nghĩa là chuyển đổi dần từng bước vai trò của chính phủ và mối quan hệ giữa
nhà nước và xã hội. Quá trình đó gắn kết với các thay đổi sâu sắc và nhanh chóng
trên mọi mặt của đời sống xã hội. Chính thực tiễn này đòi hỏi các nhà quản lý phải
điều chỉnh các chính sách kinh tế-xã hội cho phù hợp với tình hình mới để có thể
bao quát hết những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh.
Một điểm cần lưu ý là xã hội hiện đại phát triển rất nhanh, chưa bao giờ làm cho
xã hội biến đổi nhanh chóng như ngày nay, khiến cho công tác quản lý xã hội phải
đương đầu với những vấn đề xã hội mới nảy sinh theo một nhịp độ ngày càng nhanh.
Các chính sách xã hội luôn ở vào trạng thái nguy cơ lạc hậu so với thực tiễn cuộc sống.
Vì vậy, để tránh bị động trong quán lý xã hội, quá trình hoạch định một chính sách xã
hội phải liên tục. Khi đưa ra một chính sách xã hội để thực hiện thì đồng thời phải tiếp
tục nghiên cứu chính sách xã hội đó trong những giai đoạn tiếp theo.
Ở nước ta, thực tiễn trong mấy chục năm qua đặc biệt là từ sau đổi mới đến
nay cho thấy muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm
vụ quan trọng là phải biết quản lý xã hội một cách khoa học về cả hai mặt vĩ mô và
vi mô. Trong nhiệm vụ quản lý xã hội, sự kết hợp thi hành chính sách kinh tế và
chính sách xã hội là hết sức quan trọng. Một thời gian khá dài, trong các kế hoạch
của nhà nước, chúng ta thường chú trọng mặt chính sách kinh tế, chưa chú trọng
mặt chính sách xã hội. Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định: “Nhiều vấn đề xã
hội gay gắt để tồn đọng kéo dài chậm được giải quyết. Nhà nước chưa quan tâm
đúng mức và chưa có chính sách, biện pháp có hiệu quả để xử lý mối quan hệ giữa
kinh tế và xã hội trong quá trình phát triển; chưa dự kiến được những hậu quả tiêu
2
cực về xã hội, về tư tưởng và tâm lý của các cơ chế, chính sách kinh tế mới để có
biện pháp khắc phục kịp thời…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996, tr46).
Từ những luận điểm trên đây, có thể thấy chính sách xã hội là vấn đề lớn cần
được đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà đất
nước ta đang có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu xã hội. Trong quá trình
nghiên cứu và thực thi chính sách xã hội cho các giai tầng khác nhau thì việc nghiên
cứu chính sách xã hội đối với giai cấp công nhân là điều cần thiết cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay các đề tài nghiên cứu vế vấn đề này ở nước ta nói
chung và tại tỉnh Bình Định nói riêng hầu như chưa được chú trọng đúng mức và
thường chỉ dừng lại ở các quan điểm lý luận, những báo cáo dưới dạng chuyên đề,
chưa đi sâu vào những nghiên cứu mang tính thực nghiệm.
Bình Định là một trung tâm kinh tế lớn của khu vực miền Trung-Tây
Nguyên, đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố phát triển mạnh đã thu hút một số lượng lớn lực lượng lao
động các nơi về đây làm việc, hình thành nên các khu công nghiệp và khu chế xuất
lớn. Tuy nhiên, trong thực tế rất ít doanh nghiệp, đặc biệt là doanh tư nhân có thể
thực thi đầy đủ các chính sách xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
Thêm vào đó, bản thân người công nhân trong các doanh nghiệp cũng chưa có sự
hiểu biết sâu sắc về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Vì thế, vấn đề xung đột giữa
người lao động và người sử dụng lao động thường xảy ra và trở nên gay gắt khi mà
nhu cầu về lợi ích kinh tế giữa chủ và thợ chưa được thống nhất, các chính sách
phúc lợi doanh nghiệp chưa đảm bảo được đời sống của người công nhân lao động.
Từ những luận chứng nêu trên cho thấy việc nghiên cứu chính sách xã hội đối
với công nhân là cần thiết. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài “Chính sách xã hội đối với
công nhân tại khu công nghiệp Phú Tài, tỉnh Bình Định” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án vận dụng các quan điểm lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội
học để phân tích thực nghiệm việc thực hiện các chính sách xã hội đối với công
nhân tại Khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.
3
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chính sách xã hội trên.
Đề xuất các giải pháp để xây dựng và triển khai các chính sách xã hội trên
thực tế một cách hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CSXH cho công nhân ở các KCN
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực hiện CSXH cho công nhân ở các DN
tại KCN Phú Tài trên đại bàn Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chính
sách xã hội trên, luận án sẽ đề xuất các giải pháp để xây dựng và triển khai các
chính sách xã hội trên thực tế một cách hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung mô tả và phân tích các hoạt
động thực hiện chính sách xã hội đối với công nhân
- Khách thể nghiên cứu: Công nhân Khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: Đề tài sẽ được thực hiện trong thời gian là từ
năm 2014 đến 2017.
+ Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại KCN Phú Tài trên đại bàn Tp Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Đề tài tập trung vào việc tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội ở các doanh
nghiệp tại KCN Phú Tài, tỉnh Bình Định, các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp
được phép đầu tư và hoạt động trong KCN Phú Tài.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án
4.1.Phương pháp luận
Cơ sở lý luận được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. trong luận án còn sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, diễn dịch, phương pháp lịch sử, so sánh, phương pháp nghiên cứu định
lượng và định tính cùng với một số phương pháp liên ngành khác. Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng một số lý thuyết của xã hội học như: lý thuyết cấu trúc chức năng; lý
thuyết hành động xã hội; lý thuyết xung đột xã hội.
4
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4.2.1. Thao tác hóa khái niệm và đo lường biến số
Trong đề tài này chúng tôi sẽ tập trung vào phân tích thực trạng và xu hướng
thay đổi về CSXH đối với công nhân, trong đó gồm các vấn đề như thực trạng ban
hành chính sách và thực hiện chính sách; xu hướng thay đổi chính sách; các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách( nhà nước, doanh nghiệp, công đoàn, các
tổ chức đoàn thể, cá nhân công nhân); sự khác biệt giữa các nghành và khu vực
kinh tế. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đánh giá chính sách và đề xuất chính sách xã hội.
Khái niệm trung tâm mà đề tài cần làm rõ là: “Chính sách xã hội”.
Từ khái niệm chính là “Chính sách xã hội”, đề tài sẽ tiến hành thao tác hóa để
hiểu rõ hơn về chính sách xã hội là nghiên cứu về những vấn đề gì?
Các chính sách xã hội cho công nhân được áp dụng tại khu công nghiệp Phú
Tài, tỉnh Bình Định gồm các nội dung: Học nghề; việc làm; thoả ước lao động, hợp
đồng lao động; tiền lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất; an toàn lao động, vệ sinh lao động; lao động đặc thù; bảo hiểm
xã hội; tranh chấp lao động và giải quyết lao động. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp còn
có các chính sách ưu đãi khác dành cho công nhân như: hỗ trợ tiền sinh hoạt hàng
tháng, nhà ở, ăn trưa…
Đời sống vật chất-tinh thần là một lĩnh vực rộng lớn và phong phú. Nâng cao
đời sống vật chất-tinh thần cho giai cấp công nhân nói chung, công nhân ở các khu
công nghiệp nói riêng là vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay cần quan tâm. Các
chính sách chăm lo đời sống vật chất-tinh thần cho công nhân đó chính là nguồn
lực, nguồn sinh khí góp phần tạo ra bước chuyển mới trong lĩnh vực nâng cao về
chất cho đời sống vật chất-tinh thần của người lao động tại các khu công nghiệp
hiện nay.
Một số chính sách chăm lo đời sống vật chất-tinh thần cho công nhân như: chính
sách về nhà ở; chính sách nâng cao trình độ học vấn; nâng cao trình độ tay nghề; bữa
ăn giữa ca; thăm hỏi, động viên; chính sách chăm lo sức khỏe, chất lượng cuộc sống,
phương tiện đi lại; hoạt động vui chơi, giải trí.
Trên cơ sở kết quả xử lý số liệu điều tra theo các nhóm biến số, đề tài tiến
hành phân tích mối quan hệ giữa biến số phụ thuộc (chính sách xã hội) và các biến
số độc lập thông qua các phương pháp chính: phân tích đơn biến, phân tích hai
5
biến,…nhằm xác lập các mối quan hệ tương quan giữa các biến số. Trên cơ sở kết
quả xử lý số liệu điều tra theo các nhóm biến số nêu trên, đề tài tiến hành các phân
tích chính sau:
Phân tích đơn biến (phân tích đặc điểm tập trung và phân tán của các phân phối
thông kê nhằm hiểu được thực trạng của việc thực hiện CSXH và các vấn đề liên quan).
Phân tích mối quan hệ giữa biến số phụ thuộc và các biến số độc lập chủ yếu
thông qua các bảng chéo (crostabulations) nhằm bước đầu tìm hiểu mức độ tiếp cận
và thụ hưởng CSXH của công nhân. Mặc dù các phân tích định lượng mối quan hệ
giữa hai biến số này chưa kiểm soát được ảnh hưởng của các nhân tố khác nên có
những hạn chế nhất định về tính hiệu lực, sự kết hợp với các bằng chứng định tính có
thể củng cố và bổ sung cho các phát hiện định lượng. Những bằng chứng này được
soi sáng bởi các cơ sở lý thuyết có thể cho thấy ở một mức độ nhất định các mối quan
hệ nhân quả giữa các biến số, qua đó hiểu được mức độ tiếp cận và thụ hưởng CSXH
của công nhân.
Xác định ý nghĩa thống kê của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập dựa trên cơ sở tính toán chỉ số 2
và so sánh với bảng giá trị 2
ở bậc tự do tương
ứng. Nếu mức ý nghĩa nhỏ hơn một giá trị xác định (thường là 0,05 hoặc đôi khi 0,1
với độ tin cậy ít hơn), hai biến số không độc lập với nhau và mối quan hệ giữa hai biến
số này là có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, kết hợp phân tích thông tin định tính từ phỏng
vấn sâu đối với giám đốc công ty, Ban chấp hành Công đoàn, quản đốc các dây
chuyền, công nhân cũng như kết quả từ thảo luận nhóm của công nhân và dựa trên các
lý thuyết Xã hội học để đi đến nhận định về mức độ tiếp cận và thụ hưởng CSXH của
công nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trên.
4.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp thu thập thông tin đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng và độ
tin cậy của kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Để trả lời những vấn đề mà đề tài đặt ra,
cuộc nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau.
Đề tài thu thập và phân tích những tài liệu chuyên ngành có sẵn để hệ thống
hóa cơ sở phương pháp luận, cách tiếp cận, phương pháp phân tích nhằm hướng dẫn
cho việc thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đặc biệt là trong thiết kế các công cụ
nghiên cứu. Đề tài cũng sử dụng những báo cáo của Sở Lao động- Thương binh và
6
xã hội tỉnh Bình Định, Ban Quản lí các khu kinh tế tỉnh Bình Định, Ban quản lí
KCN Phú Tài nhằm hiểu bao quát các khía cạnh thực tế mang tính tổng quát của
vấn đề nghiên cứu từ góc nhìn của các bên liên quan.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp với các công cụ phù hợp là nguồn cung
cấp thông tin chủ yếu và quan trọng nhất. Trên cơ sở thao tác hóa các khái niệm cơ
bản, đề tài xây dựng 3 dạng công cụ nghiên cứu chính để thu thập thông tin:
Phương pháp điều tra định lượng để thu thập thông tin từ công nhân; Phỏng vấn
sâu; Thảo luận nhóm và quan sát.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận
đối với CSXH dành cho công nhân,các chính sách xã hội dành cho công nhân được
ban hành, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm liên quan chính sách xã hội và thực
hiện chính sách xã hội đối với công nhân tại doanh nghiệp ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi:
Thực hiện phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với CN đang làm việc tại các DN trong
KCN Phú Tài nhằm thu thập những thông tin về thực trạng thực hiện CSXH cho CN tại
DN. Thông tin từ các bảng hỏi sẽ được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS.
Chỉ tiêu chọn mẫu: Chọn 08 doanh nghiệp đại diện cho các lĩnh vực khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp thu thập phỏng vấn công nhân bằng bảng hỏi.
Những công nhân này là những người đang làm việc tại doanh nghiệp.
Chọn ngẫu nhiên công nhân ở các dây chuyền khác nhau tại DN.
Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm:
Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu nhằm thu thập ý kiến của: giám đốc công ty, Ban
chấp hành Công đoàn, quản đốc các dây chuyền, công nhân… Việc phỏng vấn sâu này
thu thập những ý kiến khác nhau từ nhiều phía để có những nhận định khách quan và tìm
ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện CSXH cho CN tại KCN.
Tổng số cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm là 40 cuộc, trong đó phỏng vấn sâu 04
giám đốc, 06 chủ tịch công đoàn ở các công ty, 04 quản đốc, 20 công nhân và 06 cuộc
thảo luận nhóm.
- Phương pháp quan sát: Để có cái nhìn tiệm cận và chính xác về đối tượng
nghiên cứu. Đề tài sẽ tiến hành quan sát về điều kiện sống của người công nhân, vấn
7
đề an toàn lao động, vệ sinh lao động,…
- Phương pháp chuyên gia: Để tham khảo, học hỏi các kinh nghiệm trong vấn
đề quản lý việc thực hiện CSXH cho CN ở các DN trong KCN, tác giả sẽ tiếp cận
và phỏng vấn sâu 04 giám đốc, 01 Luật sư, 01 cán bộ quản lí khu công nghiệp, 01
cán bộ thuộc sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Bình Định
Sự kết hợp chặt chẽ giữa các tiếp cận định lượng và định tính là cơ sở quan
trọng để đảm bảo sự kiểm chứng và sự bổ sung thông tin lẫn nhau trong quá trình
phân tích, xử lý kết quả.
Phương pháp điều tra định lượng cho phép thu thập được các thông tin cơ bản
và hệ thống trên qui mô tương đối lớn về đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực
hiện phương pháp điều tra định lượng, việc chọn mẫu đóng vai trò quan trọng. Để
đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu với quy mô mẫu hạn chế trong khi cơ cấu
của tổng thể nghiên cứu đa dạng , qui trình chọn mẫu phân tầng được thực hiện theo
các nguyên tắc sau: (1) Mẫu bao gồm đầy đủ các khu vực kinh tế: khu vực doanh
nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh
nghiệp tư nhân; (2) Mẫu bao gồm các ngành nghề cụ thể: Gỗ, Đá Grannix, bao bì,
may mặc, da giày, chế biến hạt điều; (3) Tỷ trọng của các thành phần trong cơ cấu
mẫu được chọn theo chỉ tiêu để đảm bảo sự bao gồm trong mẫu các thành phần chính
của tổng thể đủ lớn để phân tích thống kê và qui trình chọn mẫu xác suất được áp
dụng cho mỗi thành phần để đảm bảo tính đại diện của các cá nhân được chọn trong
mỗi thành phần dù xác suất chọn giữa các thành phần là không giống nhau. Điều này
giúp tăng độ tin cậy trong phân tích các thành phần và khi gia trọng cho các thành
phần trong mẫu dựa trên cơ cấu tổng thể, kết quả phân tích sẽ phản ảnh các vấn đề
chung mà tổng thể nghiên cứu đặt ra.
Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn gồm các bước sau: (1) Bước 1 chọn
các doanh nghiệp được sắp xếp theo các nguyên tắc chọn mẫu được trình bày ở trên
theo phương pháp chọn mẫu hệ thống, qui trình chọn mẫu hệ thống sẽ thực hiện với
bước nhảy khác nhau cho các khu vực kinh tế để chọn các doanh nghiệp đại diện.(2)
Tại mỗi doanh nghiệp, chọn số lượng nam nữ đại diện và tùy thuộc vào đặc thù ngành
nghề để chọn số lượng sao cho hợp lý. Sau khi thu lại các phiếu điều tra, tiến hành
kiểm tra loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu (công nhân không trả lời hoặc trả lời
không đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra), tổng số phiếu đạt yêu cầu là 400.
8
Mẫu nghiên cứu của đề tài
 Về giới tính, có sự cân bằng về tỉ lệ nhóm mẫu được chọn để tiến hành khảo
sát trong 400 công nhân từ 08 doanh nghiệp đại diện cho các lĩnh vực khác nhau
(50% nam và 50% nữ công nhân).
 Về độ tuổi, trong tổng số 400 người trả lời, đa số công nhân ở tuổi còn khá
trẻ (32,8% ở tuổi 26), tuổi trung vị là 29, tuổi trung bình là 30,83 với độ lệch chuẩn
là 6,869 tuổi.(bảng 1)
 Về khu vực kinh tế, trong tổng số 400 người trả lời, đa số nơi làm việc hiện
tại của công nhân trong mẫu khảo sát thuộc khu vực Công ty TNHH (216/400
người trả lời, chiếm tỉ lệ 54%), 20,5% làm việc ở khu vực DN có vốn đầu tư nước
ngoài, 15,5% doanh nghiệp tư nhân – số còn lại làm trong khu vực công ty cổ phần
hoặc nhà nước hoặc khác (10 %). (xem phụ lục biểu đồ 2)
 Về ngành nghề, tổng số 06 loại ngành nghề được khảo sát trong 08 doanh
nghiệp (gồm gỗ, đá Grannit, may mặc, chế biến hạt điều, giày da và bao bì), với độ
tin cậy 95%, có sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê trong việc tham
gia làm việc theo ngành nghề (sig = 0.00 < 0.05). Sự khác biệt về giới này được
phản ánh khá rõ nét bảng 2. Các ngành nghề đòi hỏi sức khoẻ, thể lực thu hút nhóm
nam tham gia làm việc nhiều hơn(25,5% so với 4,5% của nhóm nữ làm công việc
liên quan đến đá Granit, 20% so với 17% trong nhóm ngành gỗ, 22% so với 8,5%
trong nhóm ngành bao bì, 18,5% so với 16,5% trong nhóm ngành giày da tương
ứng). Với những ngành may mặc, chế biến hạt điều, sự khác biệt này theo chiều
ngược lại – nhóm nữ chiếm tỉ lệ trả lời cao hơn so với nhóm nam.
Với quy mô mẫu là 400 công nhân, cơ cấu mẫu nghiên cứu có đầy đủ các yếu
tố: Về khu vực kinh tế: khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh nghiệp tư nhân; (2) Mẫu bao gồm các ngành
nghề cụ thể: Gỗ, Đá Grannix, bao bì, may mặc, da dày, chế biến hạt điều. Như vậy,
về cơ bản mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho các đặc điểm cấu trúc của công nhân
tại khu công nghiệp Phú Tài.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án ngoài việc thể hiện sự thích hợp của cơ sở lý luận
và phương pháp luận nghiên cứu còn góp phần cung cấp các bằng chứng thực
nghiệm về giá trị khoa học của một số lý thuyết Xã hội học như Lý thuyết hành
động xã hội, lý thuyết cấu trúc chức năng, lý thuyết xung đột đối với việc phân tích
9
các khía cạnh của vấn đề chính sách.
Luận án góp phần tìm hiểu vào sự hiểu biết chung về chính sách xã hội đối với
công nhân trong các doanh nghiệp. Đồng thời luận án cũng mang tính khai phá để
tạo điều kiện cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo.
Luận án sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho sinh viên, các nhà quản lý và
hoạch định chính sách và những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
-Ý ngĩa lý luận:
Luận án sẽ góp phần vào việc phân tích và nghiên cứu lý luận về chính sách xã
hội, làm phong phú thêm lĩnh vực nghiên cứu chính sách xã hội hiện nay.
-Ý nghĩa thực tiễn:
Với sự phân tích, lý giải của đề tài “Chính sách xã hội đối với công nhân tại
khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định”, sẽ giúp cho các nhà làm chính sách, nhà
quản lý tham khảo như một công cụ hỗ trợ trong việc hoạch định và điều chỉnh các
chính sách cho công nhân được tốt hơn.
Trong thời gian qua, vấn đề xung đột công nghiệp giữa chủ và thợ, giữa người
quản lý và người làm công trong các doanh nghiệp ở KCN Phú Tài, tuy ít nhưng
vẫn có xảy ra và có chiều hướng gia tăng, gây tác động xấu đến tình hình kinh tế-xã
hội. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này chỉ ra nguyên nhân của những xung đột đó,
giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo để phòng ngừa và giải quyết
những xung đột trong công nghiệp có thể xảy ra.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của đề tài này, sẽ giúp cho các nhà lãnh
đạo và quản lý trong công ty hiểu rõ hơn việc thực chính sách của công ty mình đối
với công nhân hiện nay và xem như là cơ sở tham khảo để thực hiện chính sách xã
hội cho công nhân trong công ty được tốt hơn.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận án
bao gồm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận
Chương 3. Mức độ tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội của công nhân hiện nay
Chương 4. Vai trò của các bên liên quan ảnh hưởng đến việc tiếp cận và thụ hưởng
chính sách xã hội của công nhân hiện nay
10
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Không chỉ riêng tại Việt Nam mà chính sách an từ lâu đã trở thành đối tượng
nghiên cứu tại nhiều quốc gia khác nhau. Các nhà xã hội học thuộc trường phái
Chicago ở Mỹ và các nhà nhân học xã hội ở Anh, Pháp,... đã thực hiện rất nhiều các
công trình nghiên cứu về đời sống và hệ thống phúc lợi xã hội của các thành phần dân
cư khác nhau tại các trung tâm đô thị. Kết quả của mối quan tâm này đã dẫn đến sự ra
đời của nhiều hệ thống, mô hình về an sinh xã hội đã và đang được áp dụng không
chỉ ở các nước Tây Phương mà còn tại nhiều nước tại khu vực Á Châu.
Những mô hình về chính sách an sinh xã hội/phúc lợi xã hội trên thế giới:
Hệ thống chính sách xã hội được hình thành từ một nhóm nhỏ các nước
công nghiệp phát triển Tây Âu trong 30 năm trước khi chiến tranh thế giới lần thứ
nhất, sau đó nó được lan rộng sang các nước Nam và Bắc Mỹ trong thời kỳ chiến
tranh thế giới lần thứ nhất và gần đây nó được phát triển ở một số nước thuộc thế
giới thứ ba. Tuy nhiên xét về mặt truyền thống, hệ thống chính xã hội của châu Âu
được hình thành từ lâu hơn, trên cơ sở Luật cứu trợ người nghèo ra đời ở Anh từ
thế kỷ XVI. Trên cơ sở của luật cứu trợ này, một số quốc gia đã thiết lập các
chương trình trợ giúp xã hội điển hình như nước đức (1889), Đan Mạch (1891),
Anh (1908), Ai Len (1908), Hà Lan và Thụy Điển (1913). (Đinh Công Tuấn,
2008, tr. 22)
Cho đến ngày hôm nay, hệ thống chính sách an sinh xã hội đã phát triển
rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên về tổng thế có hai mô hình
chính đó là:
Mô hình Bismarck (Otto Von BisMarck 1815 – 1898): Theo trường phái
này, chính sách an sinh xã hội được thực hiện dựa trên trụ cột là bảo hiểm xã hội
(BHXH) gắn với yếu tố lao động. Chế độ BHXH được áp dụng bắt buộc với một
mức lương cụ thể, mức đóng góp và mức trả BHXH được tính căn cứ vào tiền
lương và được quản lý bởi các đối tác xã hội.
11
Quan niệm của trường phái Lord Beveridge: Theo trường phái này, hệ thống
chính sách an sinh xã hội hoạt động dựa trên ba nguyên tắc: Bao phủ toàn diện
(mọi người lần đầu được hưởng an sinh xã hội); mức chi trả tương đương và quản
lý tập trung, thống nhất. Trong thời gian gần đây, hai tổ chức lớn trên thế giới là
Ngân hàng thế giới (WB) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng đưa ra quan
điểm của mình về mô hình an sinh xã hội: Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới
(WB) : An sinh xã hội được xây dựng dựa trên mô hình quản lý rủi ro xã hội.
Triết lý của mô hình này là mỗi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng đồng đều phải
chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay những biến động trong đời sống
kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro này là nguyên nhân gây ra nghèo khổ.
Người nghèo là những người chịu nhiều rủi ro nhất so với các thành phần xã hội
khác và ít có điều kiện tiếp cận các công cụ và phương tiện cho phép họ đối
mặt với rủi ro. Vì vậy, cần xây dựng cơ chế an sinh xã hội dành cho người nghèo
để hạn chế tình trạng bấp bênh của họ, tạo cho họ các phương tiện để thoát
nghèo. Theo quan điểm mới dựa trên khái niệm quản lý rủi ro, hệ thống an sinh xã
hội được hiểu là toàn bộ các chính sách Nhà nước nhằm giúp đỡ các cá nhân,
các gia đình và các nhóm xã hội quản lý các rủi ro của mình và cung cấp hỗ trợ
cho những người nghèo khổ nhất.
Theo quan điểm của WB, có ba chiến lược quản lý rủi ro, đó là: (1) Phòng
ngừa rủi ro; (2) giảm nhẹ rủi ro và (3) khắc phục rủi ro. Từ quan điểm này, WB
cho rằng an sinh xã hội gồm hai vấn đề chính đó là mạng lưới bảo hiểm xã hội và
vấn đề tư nhân hóa. WB ủng hộ việc xây dựng mô hình bảo đảm xã hội được tư
nhân hóa dựa trên vai trò của quỹ hưu trí. Ưu điểm của mô hình này là mang
tính tổng thể và toàn diện, chính sách an sinh xã hội được xây dựng trong mối
quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế, giáo dục, y tế mang tính vĩ mô. Tuy
nhiên, do gắn với chức năng chính của WB là xoá đói giảm nghèo, cho nên mô
hình này mới chỉ tập trung vào việc giải quyết nạn nghèo đói mà chưa chú trọng
đến vai trò thúc đẩy sự thịnh vượng, sự liên hệ của an sinh xã hội với các yếu tố
kinh tế – xã hội khác.
12
Theo quan điểm truyền thống của ILO thì an sinh xã hội được xây dựng trên
trụ cột là bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây mô hình này cũng
đã được sửa đổi mang tính toàn diện hơn dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền
công dân. Theo mô hình này, là một thành viên của xã hội, mọi cá nhân đều có
quyền được hưởng an sinh xã hội (phù hợp với tuyên ngôn nhân quyền 1948;
Công ước 1966 của Liên hiệp quốc). Quyền hưởng an sinh xã hội là một quyền cơ
bản của công dân, là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của người lao động, gia
đình họ và toàn thể cộng đồng. An sinh xã hội là một quyền cơ bản của con người
và là nền tảng cho sự phát triển xã hội.
Theo ILO mô hình an sinh xã hội xây dựng trên nguyên tắc quyền công dân
có ba bộ phận cấu thành: (1) Chăm sóc y tế, (2) trợ cấp gia đình, (3) bảo đảm an
ninh thu nhập trong trường hợp bị ốm đau, thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động,
thai sản hoặc mất nguồn nuôi dưỡng. Các trường phái trên được triển khai áp dụng
trên thực tiễn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mọi quốc gia khác nhau.
Thực tế cho ở châu Âu thấy có ba mô hình an sinh xã hội:
Mô hình dân chủ – xã hội của các nước Bắc Âu: Theo mô hình này tất cả mọi
người dân đều được hưởng an sinh xã hội nhằm mục tiêu công bằng xã hội, nâng cao
mức sống, tránh phân hoá giàu nghèo rõ nét. Mô hình dân chủ – xã hội chủ yếu dựa
vào vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp an sinh xã hội với hai hình thức chính
là bảo hiểm xã hội và trợ cấp gia đình. Mô hình này có ưu điểm là phạm vi rộng, thể
hiện được tính chất công bằng của an sinh xã hội. Tuy nhiên, mô hình này không kích
thích nhu cầu tham gia quan hệ lao động, mặt khác do quá đề cao vai trò của Nhà
nước cho nên nguồn ngân sách của Nhà nước đảm bảo cho an sinh xã hội là rất lớn.
Mô hình phường hội (Cộng hòa Liên Bang đức): Theo mô hình này, hệ thống
an sinh xã hội được chia theo từng ngành, từng lĩnh vực. Ưu điểm của mô hình này là
rất nhạy cảm đối với mọi sự biến động về việc làm của toàn bộ nền kinh tế nói chung
và từng ngành nói riêng. Nhưng mô hình này lại có điểm hạn chế là không tạo ra được
sự công bằng giữa những người lao động khác nhau, trong ngành nghề khác nhau.
13
Bảng 1.1: Các mô hình nhà nước phúc lợi và an sinh xã hội ở châu Âu
Nước
Mô hình
nhà nước phúc lợi
Mô hình an sinh xã hội
Mô hình Đặctrưng Mô hình Đặctrưng
- ĐanMạch
- Thụy
Điển
-Phần Lan
Xã hội
dân chủ
- Phân phối
phúc lợi xã hội
bình đẳng giữa
các giai cấp,
các thành viên
trong xã hội
- Nhà nước là
lực lượng chủ
yếu đảm bảo
phân phối
phúc lợi
- Việc làm đẩy
đủ là mục tiêu
hàng đầu
An sinh
xã hội
theo kiểu
Scandina
vi
- Mọi người dân đều được
hưởng hệ thống an sinh xã
hội
- An sinh xã hội chủ yếu
dựa vào thuế
- Hệ thống công ty chịu
trách nhiệm chủ yếu về
phân phối lợi ích an sinh
xã hội
- Nhà nước chỉ đảm nhận
thanh toàn bảo hiểm thất
nghiệp
- Lợi ích an sinh xã hội
người dân được hưởng rất
cao
- Đức
- Áo
- Pháp
Nhà
nước
phúc lợi
bảo thủ
- Nhà nước
đóng vai trò
chủ yếu trong
phân phối
phúc lợi
- Phúc lợi phân
phối không
đều giữa các
giai cấp, các
thành viên
trong xã hội
An sinh
xã hội
kiểu
Châu Âu
lục địa
- Bảo hiểm xã hội là hạt
nhân của hệ thống an
sinh xã hội
- An sinh xã hội chủ yếu
dựa vào sự đóng góp
của các thành viên trong
xã hội
- An sinh xã hội được thanh
toán không đồng đều cho
các giai cấp, các thành
viên trong xã hội
- Anh
- Ai Len
Thị
trường tự
do
- Phân phối
phúc lợi xã
hội chủ yếu
dành cho
người nghèo,
người yếu thế
trong xã hội
- Nhà nước
chỉ can thiệp
khi các
thành viên
trong xã hội
gặp rủi ro
An sinh
xã hội
kiểu
Anglo-
Saxon
- Thực hiện hệ thống an
sinh xã hội toàn diện
- An sinh xã hội được
thanh toán sau khi đã qua
thẩm tra tài sản, ở mức
thấp
- Dịch vụ sức khỏe được
chú trọng
Nguồn: John Dixon. 1999. Social security in Global Perspective
Ở phần lớn các nước Âu châu, nhà nước là người đóng vai trò chính trong việc
đảm đương trách nhiệm xây dựng và vận hành các hệ thống phúc lợi xã hội bắt buộc.
Một quan điểm khác cũng quan tâm đến việc phân loại các hệ thống phúc lợi
trên thế giới, Bùi Thế Cường (2002) cho rằng đại thể có ba mô thức cơ bản của chính
sách xã hội mà các nước đang đi theo: hệ thống "bảo đảm toàn dân", hệ thống "bảo
hiểm xã hội", và hệ thống "bảo đảm chọn lọc" (Bùi Thế Cường, 2002, tr. 16).
14
Mô hình "bảo đảm toàn dân" là mô hình trong đó nhà nước chủ động tái
phân phối các nguồn lợi quốc gia để chăm lo phúc lợi cho toàn dân, không
phân biệt sự khác nhau về địa vị kinh tế, xã hội và nghề nghiệp (mô hình này cũng
còn được gọi là mô hình tái phân phối). Các đặc điểm của mô hình này là: về mặt
tổ chức, nguyên tắc là bảo hiểm xã hội thống nhất; các trợ cấp xã hội được tái
phân phối mạnh mẽ nhằm thu hẹp sự bất bình đẳng về kinh tế và xã hội; về mặt
tài chính, phần lớn ngân sách phúc lợi được trực tiếp lấy từ thuế khóa; sự chuyển
dịch thu nhập thường được thực hiện thông qua các tổ chức dịch vụ xã hội do
nhà nước quản lý (chẳng hạn y tế công cộng). Mô hình này được áp dụng phổ
biển ở các nước Bắc Âu, nhất là Thụy điển và đan Mạch, và kể cả Anh (đặc
biệt là thời kỳ trước nhiệm kỳ của nữ thủ tướng Thatcher). Tuy không hẳn
tương đồng, nhưng cũng có thể xếp vào loại mô hình này các hệ thống bảo đảm
xã hội của Liên Xô và các nước đông Âu trước đây.
Mô hình thứ hai, "bảo hiểm xã hội", là mô hình trong đó tuy nhà nước
cũng đóng vai trò chính trong việc đảm bảo phúc lợi cho người dân, nhưng cho
phép có thêm nhiều dạng bảo hiểm xã hội của khu vực tư nhân mà người dân có
thể tự nguyện tham gia. Những đặc trưng chính của mô hình này là: mức đóng phí
và mức chi trả trợ cấp bảo hiểm phụ thuộc vào mức thu nhập của người được bảo
hiểm (do đó, mô hình này "phiên dịch" vị thế thu nhập của mỗi người trên thị
trường lao động vào lĩnh vực chính sách xã hội); về mặt tổ chức, hệ thống bảo
hiểm không được tổ chức thống nhất, mà theo các loại rủi ro và các nhóm nghề
nghiệp; mức độ tái phân phối kém hơn mô hình trên; nguồn tài chính được lấy
từ thỏa ước đóng góp giữa ba bên (nhà nước, người sử dụng lao động, và người
lao động), hoặc hai bên (người lao động và người sử dụng lao động); sự chuyển
dịch thu nhập bằng tiền đóng vai trò lớn hơn là thông qua các dịch vụ xã hội do
nhà nước tổ chức. Mô hình này được áp dụng ở những nước như Cộng hòa Liên
bang đức, Pháp, Áo, Ý.
Còn mô hình thứ ba, "bảo đảm chọn lọc", theo Bùi Thế Cường, là mô hình
chủ yếu áp dụng hình thức bảo hiểm tự nguyện, nhà nước chỉ trợ giúp phúc lợi đối
với một số nhóm dân cư chọn lọc nhất định mà thôi (mô hình này còn được gọi là
mô hình tự do hóa). Những đặc trưng chính của mô hình này là: dựa trên các hệ
15
thống bảo hiểm tự nguyện (tư nhân hoặc tập thể); mục tiêu chính của mô hình này
là bảo đảm mức hoạt động tự do cao cho các lực lượng thị trường, đồng thời chỉ
tập trung chính sách xã hội cho người nghèo và yếu thế; mức độ và thời gian trợ
cấp thường rất hạn chế; mức độ tái phân phối thấp, và chỉ tập trung vào những
nhóm dân cư nghèo. Những nước đi theo mô hình này là Mỹ, Úc, Canada (Bùi
Thế Cường, 2002, tr. 16-19).
Bảng 1.2: Ba mô hình chính sách xã hội trên thế giới
Bảo đảm toàn
dân
Bảo hiểm
xã hội
Bảo đảm chọn lọc
Mục tiêu Phúc lợi toàn dân
Bảo hiểm toàn
dân
Bảo hiểm tự nguyện kết
hợp với sự trợ giúp của
nhà nước có chọn lọc
Nguyên tắc tổ chức
Bảo hiểm xã hội
tập trung thống
nhất
Nhiều loại hình
bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm tư nhân. Trợ
giúp của nhà nước
Mức độ tái phân
phối
Cao Trung bình Thấp
Nguồn tài chính Thuế
đóng góp hai
hoặc ba bên
đóng góp hai bên. Trợ
giúp của nhà nước lấy
từ thuế
Mức can thiệp của
nhà nước
Cao Trung bình Thấp
Nguồn: Bùi Thế Cường, "Phúc lợi xã hội ở Việt Nam: Hiện trạng, vấn đề và điều
chỉnh", Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội, Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn Quốc gia, Viện XHH , 2003, tr. 15.
Những quan điểm, nghiên cứu về chính sách xã hội, trách nhiệm của doanh
nghiệp trong lĩnh vực phúc lợi xã hội đối với người lao động trên thế giới.
Một nghiên cứu khá điển hình về các mô hình phúc lợi trên thế giới là
của Gosta Esping-Andersen trong tác phẩm “Three world of social welfare
capitalism”. Theo Gosta Esping-Andersen (1990), chính lịch sử của các mối
liên minh chính trị giữa các giai cấp mới là nguyên nhân quyết định đối với
những biến thể của mô hình nhà nước phúc lợi trong các xã hội hiện đại. Tác
giả này cho rằng phần lớn các lý thuyết về nhà nước phúc lợi hiện nay đều dựa trên
những phân tích truyền thống về các mức độ công nghiệp hóa, về hình thái quyền
lực chính trị, hay về khả năng chi tiêu của ngân sách nhà nước. Esping-Andersen
muốn vượt qua những khuôn khổ phân tích ấy, và cho rằng chìa khóa của một hình
16
thái nhà nước phúc lợi chủ yếu nằm trong ba khâu sau đây : mức độ phi hàng
hóa hóa (de- commodification), sự phân tầng xã hội (social stratification), và tình
hình nhân dụng (employment) trong xã hội (Esping-Andersen, 1991, tr. 2-3, dẫn
lại theo Trẫn Hữu Quang, 2009).
Người ta thường xem sự phát triển của các quyền xã hội (social rights) như
là bản chất của chính sách xã hội. Kế thừa và khai triển các tư tưởng của Karl
Polanyi, Esping-Andersen cho rằng cần xem xét các quyền xã hội dưới góc độ
khả năng "phi hàng hóa hóa" các quyền xã hội. "Tiêu chuẩn nổi bật của các quyền
xã hội phải là mức độ mà theo đó chúng cho phép con người có thể xác lập được
mức sống của mình mà không phụ thuộc vào các lực lượng của thị trường. Chính
là theo ý nghĩa này mà các quyền xã hội có thể làm giảm bớt tư cách 'hàng
hóa' của các công dân" (Esping- Andersen,1991,tr.3). Esping-Andersen gọi sự
"phi hàng hóa hóa" (de- commodification) là tình trạng trong đó sở dĩ người ta
được hưởng các dịch vụ phúc lợi là do người ta có quyền được hưởng, và người ta
có thể duy trì cuộc sống của mình mà không cần dựa trên thị trường (Esping-
Andersen, 1991, tr. 21-22). Ông nói rõ rằng cho dù có những chính sách trợ giúp
xã hội hay bảo hiểm xã hội thì điều này không nhất thiết dẫn đến một tình hình
"phi hàng hóa hóa" thực thụ nếu chúng không thực sự giải phóng các cá nhân ra
khỏi sự phụ thuộc vào thị trường. Khi người công nhân bị lệ thuộc hoàn toàn vào
thị trường, họ sẽ rất khó mà đoàn kết với nhau và rất khó mà tập hợp lại được
trong những phong trào hành động tập thể. Chỉ khi nào các quyền xã hội của họ
được "phi hàng hóa hóa" thì lúc ấy họ mới thực sự có sức mạnh, và đồng thời,
quyền lực tuyệt đối của giới chủ lúc ấy mới yếu bớt đi; chính vì thế mà giới
nghiệp chủ thường không có thiện cảm và cũng không sẵn lòng tham gia vào các
chương trình phúc lợi xã hội (Esping-Andersen, 1991, tr. 22, dẫn lại theo Trần Hữu
Quang, 2009).
Khi nghiên cứu về các loại hình nhà nước phúc lợi, Gøsta Esping-
Andersen nhận định rằng có nhiều kiểu cấu hình sắp xếp (arrangements) khác
nhau giữa nhà nước, thị trường và gia đình. Từ đó, Esping-Andersen đã nhận diện
ra ba loại hình nhà nước phúc lợi điển hình như sau:
a) Loại hình nhà nước phúc lợi theo quan điểm tự do (liberal), trong đó các đặc trưng
17
chính là: trợ giúp dựa trên sự thẩm tra thu nhập; hạn chế chế độ trợ cấp phổ quát (universal
transfer); hoặc chỉ có những chương trình bảo hiểm xã hội hạn hẹp. Các khoản tiền trợ cấp
thường rất thấp, và chủ yếu chỉ được dành cho những người có thu nhập thấp hoặc buộc phải
sống phụ thuộc vào nhà nước. điển hình cho loại hình này là Mỹ, Canada và Úc.
b) Loại hình nhà nước phúc lợi bảo thủ và mang nặng tính chất "nghiệp
hội" (corporatist). Chế độ phúc lợi ở đây dựa trên những khác biệt về vị thế
(status), do đó các quyền ở đây luôn đi đôi với các giai cấp và các vị thế. Nhà nước
đóng vai trò chính trong việc cung ứng các dịch vụ phúc lợi xã hội, và hệ thống
bảo hiểm tư nhân chỉ đóng vai trò mờ nhạt. đặc trưng của chế độ phúc lợi
"nghiệp hội" còn là dựa vào các tổ chức của giáo hội và gia đình. điển hình cho
loại hình này là Áo, Pháp, đức và Ý.
c) Loại hình nhà nước phúc lợi thứ ba là chế độ dân chủ-xã hội, trong đó
những nguyên tắc về tính phổ quát và về việc phi hàng hóa hóa các quyền xã hội
được mở rộng cho tới cả các tầng lớp trung lưu. Mục tiêu của khuynh hướng dân
chủ-xã hội là xây dựng một nhà nước phúc lợi hướng đến sự bình đẳng ở mức
độ cao nhất, chứ không chỉ sự bình đẳng đối với những nhu cầu tối thiểu như ở
các nước khác. Nguyên tắc của nhà nước phúc lợi này là không đợi đến khi các
nguồn lực của gia đình cạn kiệt thì mới trợ cấp, mà là "xã hội hóa các chi phí của
đời sống gia đình ngay từ đầu" ("to preemptively socialize the costs of
familyhood"), không phải nhằm tăng cường sự phụ thuộc vào gia đình, mà ngược
lại, nhằm tăng cường những khả năng độc lập của cá nhân. Nhà nước phúc lợi
này cung ứng các khoản trợ cấp trực tiếp cho trẻ em, đảm nhận trách nhiệm trực
tiếp chăm lo cho trẻ em, người già và những người không nơi nương tựa. điển
hình cho loại hình nhà nước phúc lợi này là các nước Bắc Âu (Esping-
Andersen, 1991, tr. 26-27).
Theo Jean Dreze và Amartya Sen, trong quyển Hunger and Public Action, năm
1989(tr 34) đã cho rằng : "ý tưởng cơ bản của an sinh xã hội là sử dụng những biện
pháp xã hội để ngăn ngừa sự thiếu thốn và tình trạng dễ bị tổn thương vì bị thiếu thốn".
Hai tác giả này lập luận rằng sự cung ứng hệ thống an sinh xã hội trong những quốc gia
đang phát triển cần được quan niệm dưới một nhãn giới rộng rãi hơn, và cần xem đây
"chủ yếu như một mục tiêu cần theo đuổi thông qua các biện pháp công hơn là như một
18
nhúm chiến lược cá biệt được xác định một cách hẹp hòi." Cách hiểu này có lẽ cũng
gần với quan niệm "Freedom from Want" (Không bị thiếu thốn) mà bản phúc trình của
Ủy ban Beveridge đề xướng. Elizabeth Wickenden, với công trình “Social Welfare in a
Changing World” (1965,tr 16) thì cho rằng an sinh xã hội bao gồm các “luật lệ, chương
trình, quyền lợi và dịch vụ bảo đảm và củng cố các biện pháp đáp ứng các nhu cầu xã
hội được công nhận như an sinh cơ bản của quần chúng và cải tiến trật tự xã hội”.
Với khách thể nghiên cứu là lao động di dân, Lina Song và Simon Appleton
trong bài viết “ Di dân và bảo trợ xã hội tại Trung Quốc: những gì bảo vệ người di
dân khỏi nền kinh tế không chắc chắn” đã đi sâu vào phân tích vấn đề bảo trợ xã hội
cho đối tượng là người di dân nông thôn – thành thị. Bằng cách sử dụng những số
liệu điều tra về hộ gia đình từ năm 2002 tại Trung Quốc và chia khách thể nghiên cứu
làm ba nhóm chính: nhóm cư dân đô thị, nhóm cư dân nông thôn và nhóm cư dân di
dân từ nông thôn ra đô thị. Với việc sử dụng phương pháp so sánh nhóm tác giả đã
phân tích và làm rõ những tác động của rủi ro kinh tế đến đời sống của ba nhóm đối
tượng này, những cách thức mà họ sẽ dự định đối phó và những phương thức họ dự
định sẽ bảo vệ mình thoát khỏi những rủi ro về mặt kinh tế. Cuối cùng tác giả kết
luận rằng chính 140 triệu lao động di dân ( chiếm 10% dân số Trung Quốc) được
miêu tả như là một lực lượng mạnh mẽ nhất trong công cuộc xói đói giảm nghèo tại
Trung Quốc nhưng lại sống và làm việc trong điều kiện hết sức tồi tàn và nguy hiểm.
Về mặt bảo trợ xã hội, người lao động di dân không nhận được nhiều từ các cơ quan
nhà nước mà thực tế họ phải dựa vào chính các mối quan hệ gia đình, họ hàng để bảo
vệ mình trước các cú sốc về kinh tế. Ở đây cũng diễn ra quá trình phân tầng xã hội
gay gắt khi hầu như các chương trình bảo trợ xã hội dường như chỉ tập trung vào cư
dân đô thị, chính yếu tố kiểm soát về mặt cư trú đã làm hạn chế việc nhận được bảo
trợ xã hội của người lao động di dân.
Để đi đến một bức tranh chung về hiện trạng thụ hưởng an sinh xã hội của
đối tượng là những người lao động di cư trên toàn thế giới, tác giả Kenichi
Hirose . “An sinh xã hội cho người lao động di cư” (2007), bài viết trong báo cáo
kỳ họp Ban chấp hành Hiệp hội An sinh xã hội ASEAN (ASSA) lần thứ 19 diễn ra
từ ngày 24 đến ngày 27/4/2007 tại BanDung - Indonesia với chủ đề chính: “Các
thách thức và chiến lược tiến tới an sinh xã hội cho toàn dân” đã tập trung vào
19
việc nghiên cứu quá trình di cư đang diễn ra ngày một nhanh chóng trong bối
cảnh toàn cầu hóa. Theo số liệu thống kê, hiện có trên 86 triệu lao động di cư,
trong đó 34 triệu người làm việc ở các nước đang phát triển và phụ nữ chiếm
49% người lao động di cư trên thế giới. Trong số những người lao động di cư quốc
tế, khoảng 10% đến 15% là người lao động di cư trong tình trạng không hợp
pháp. Việc di cư lao động đã giải quyết được phần lớn nạn dôi dư lao động ở một
số nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, những người lao động
di cư đã chuyển về nước họ một lượng tiền đáng kể, tổng số khoảng 80 tỷ đô la
Mỹ (USD) trong năm 2002. Nhưng một thực trạng không thể phủ nhận là phần
lớn những người lao động di cư, mà chủ yếu là những người lao động di cư không
hợp pháp, không được nhận các quyền lợi về an sinh xã hội tại các nước bản quán,
cũng như đất nước họ đến làm việc. Trên bình diện từng quốc gia, quá trình di cư
cũng đang diễn ra nhanh chóng với việc tăng lên của nhóm lao động phi chính
thức tại các đô thị lớn. Tuy sự đóng góp của họ không thua gì đối với những
người bản xứ nhưng thực tế hệ thống an sinh xã hội tại các khu vực này vẫn
chưa thể đảm bảo sự công bằng cho những người mới di cư đến các đô thị. Chịu
thiệt thòi nhiều nhất vẫn là phụ nữ và trẻ em. Cuối cùng tác giả nêu lên một câu
hỏi cũng là mối quan tâm của nhiều nước đó là "làm thế nào chúng ta có thể bảo
đảm đối xử công bằng về an sinh xã hội cho những người lao động di cư?”
(Kenichi Hirose, 2007).
Nếu những nghiên cứu của Gøsta Esping-Andersen, Amartya Sen, Lina
Song, Simon Appleton và Kenichi Hirose đều nhấn mạnh đến khía cạnh trách
nhiệm đảm bảo an sinh xã hội cho toàn dân và người lao động không những
trong phạm vi từng quốc gia mà còn trên thế giới thì những nghiên cứu của B.N
Chattoraj, Indra Lestari và Lee Kyesun lại nhấn mạnh đến khía cạnh trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động.
B.N Chattoraj trong bài viết “ Tham gia của xí nghiệp tập thể và tư nhân vào
phúc lợi xã hội Ấn độ: những triển vọng và hạn chế” năm 2002 đã nêu lên những đặc
điểm của chính sách phúc lợi xã hội tại doanh nghiệp ở Ấn độ. Thực tế tại Ấn độ,
dịch vụ phúc lợi xã hội có thể được chia ra làm hai dạng lớn: dạng thứ nhất là các tiêu
chí/chỉ tiêu phúc lợi xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp, dạng thứ hai là
20
những hoạt động phúc lợi chung cho quần chúng nhân dân tổ chức trong nội bộ cộng
đồng. Tác giả B.N Chattoraj cho rằng chính những luật định do nhà nước đưa ra như
Luật Công ty (1948) đã đề ra những tiêu chí phúc lợi bắt buộc đối với mọi doanh
nghiệp (tập thể lẫn tư nhân) phải dành sự quan tâm đến những vấn đề liên quan như
bảo hiểm thân thể, phương tiện sơ cứu, nhà ở, phòng nghỉ ngơi, nhà giữ trẻ, trang
thiết bị nhà ăn ....đối với người lao động. Ngoài ra, tác giả còn cho rằng tại Ấn độ,
phúc lợi doanh nghiệp không chỉ được chú trọng trong phạm vi những người làm
công ăn lương mà còn được mở rộng ra cho những cộng đồng xung quanh, cũng
thông qua việc thực hiện đầy đủ những trách nhiệm của mình với người lao động,
doanh nghiệp sẽ tạo được danh tiếng của mình.
Nếu như trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động tại Ấn độ
được thực hiện thông qua hai hệ thống chính thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
tại Indonesia lại được xác định rất rõ thông qua bốn nhóm đối tượng: đối với người
tiêu dùng, người sáng lập, người lao động và xã hội. Indra Lestari (2002) trong bài
viết về “Vai trò và chức năng của doanh nghiệp trong phúc lợi xã hội” đã đề cập đến
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với những ý tưởng đơn thuần rằng “doanh
nghiệp không chỉ đơn thuần là đơn vị sản xuất kinh tế mà còn là một đơn vị xã hội”.
Ở đây, “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với xã hội dựa trên cơ sở thừa nhận
doanh nghiệp là một phần của xã hội, cộng đồng ...”(tr74). Trên cơ sở thừa nhận
mình là một phần của xã hội nên cả hệ thống doanh nghiệp nhà nước lẫn doanh
nghiệp tư nhân đều phải cân nhắc nhằm thực thi trách nhiệm của mình đối với người
dân và nhà nước. Cơ sở để họ gánh vác trách nhiệm xã hội của mình chính là nhận
thức của họ về vao trò và chức năng của doanh nghiệp mình, coi doanh nghiệp mình
chính là một bộ phận của cả các doanh nghiệp và là một nhân tố cho phát triển. Ý
thức của doanh nghiệp được thông qua những ràng buộc về việc thực hiện những
chính sách phúc lợi cho người lao động như: trả lương cao cho người lao động, chính
sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội...
Cùng một mối quan tâm về chính sách an sinh xã hội của doanh nghiệp
cho người lao động, tác giả Lee Kyesun trong bài viết “ Các hình thức chăm sóc,
giáo dục mầm non cho con của người lao động tại các doanh nghiệp ở Hàn
Quốc” (2008) đã phân tích việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người
21
lao động, nhất là lao động nữ trong bối cảnh họ phải tham gia thị trường lao động
ngày càng nhiều. Ngay cả trong Luật Chăm sóc giáo dục mầm non đã ghi rõ “
các chủ doanh nghiệp phải xây dựng các cơ sở chăm sóc, giáo dục mầm non
riêng trong nơi làm việc để chăm sóc, giáo dục con của người lao động” (Lee
Kyesun, 2008, trang 77). Thực tế chính sách này ra đời đầu tiên với mục đích làm
giảm áp lực “gánh nặng con cái” và xóa bỏ “định kiến xã hội đối với người phụ
nữ”. Quá trình thành lập cơ sở giáo dục mầm non tại nơi làm việc bắt đầu từ tháng
12 năm 1987 khi “ Luật về bình đẳng nam nữ trong tuyển dụng lao động “được
ban hành. Hiện nay tại Hàn Quốc đang tồn tại hai hệ thống chăm sóc, giáo dục
mầm non tại nơi làm việc đó là: (1) loại hình cơ sở, giáo dục mầm non theo từng
đơn vị doanh nghiệp riêng lẻ và (2) là loại hình, có sở giáo dục mầm non theo
từng cụm công nghiệp. Mặc dù tồn tại cả hai hệ thống giáo dục mầm non, tuy
nhiên hình thức thứ hai được nhà nước quan tâm tạo nhiều hỗ trợ hơn thông qua
chính sách trợ cấp chi phí giáo dục, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ thuế ... nhằm giảm
áp lực cho chính doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ này.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Chính sách xã hội là một vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm của những nhà
khoa học tại Việt Nam trong nhiều năm qua, nhất là từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới
(1986). Có lẽ chính những hạn chế bước đầu trong giai đoạn mở của của nền kinh tế thị
trường đã có những tác động lớn về mặt xã hội đối với người dân. Và do đó những
nghiên cứu về chính sách xã hội ngoài việc cho thấy những tác động tích cực và tiêu
cực của quá trình hội nhập toàn cầu còn có chức năng định hướng xã hội. Mặc khác,
chúng tôi cũng nhận thấy rằng trong xã hội hiện đại và văn minh, sự phát triển của một
quốc gia không chỉ thuần tuý được đánh giá trên cơ sở sự phát triển kinh tế mà còn căn
cứ vào cách thức mà quốc gia đó "đối xử" với công dân của mình. Một trong những
hình thức cơ bản thể hiện sự chăm sóc của Nhà nước đối với công dân của mình đó
chính là hệ thống chính sách xã hội
Dựa vào khách thể trong các đề tài nghiên cứu về chính sách xã hội và phúc
lợi xã hội đã được tiếp cận, chúng tôi xin tạm thời chia ra bốn nhóm chính: (1)
nhóm những nghiên cứu về thực trạng đời sống của công nhân, (2) nhóm những
nghiên cứu về chính sách xã hội, phúc lợi xã hội/an sinh xã hội cho đối tượng là
22
người lao động, làm công ăn lương,(3) nhóm những nghiên cứu về chính sách xã
hội, phúc lợi xã hội/an sinh xã hội toàn dân, an sinh xã hội trong điều kiện kinh tế
thị trường, và (4) nhóm những nghiên cứu, báo cáo của các tổ chức quốc tế về
chính sách xã hội, phúc lợi xã hội/an sinh xã hội tại Việt Nam
Nhóm 1: Những nghiên cứu về công nhân và tình trạng đời sống của công nhân.
Nguyễn Thị Thu Trang: “Chính sách xã hội đối với nữ công nhân trong các
doanh nghiệp may mặc vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” luận văn tốt nghiệp
cao học xã hội học. Nhìn vấn đề nghiên cứu dưới dạng chính sách xã hội cho chính
đối tượng là nữ công nhân trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí
Minh, tác giả tập trung vào những nội dung như chính sách về tiền lương, điều kiện
lao động bao gồm (an toàn lao động, vệ sinh lao động, thời gian lao động và thời gian
nghỉ ngơi của nữ công nhân trong các công ty may mặc). Ngoài ra những chính sách
về bảo hiểm xã hội, chính sách về nhà ở, về đào tạo và nâng cao tay nghề cho công
nhân, chính sách về sức khỏe, chính sách phúc lợi xã hội và vấn đề tham gia quản lý
công ty của người lao động cũng được tác giả đề cập đến. Với đối tượng nghiên cứu
là chính sách xã hội, tác giả kết luận rằng những chính sách cho công nhân nữ hiện
nay tại các công ty may mặc là chưa thỏa đáng, công nhân nữ trong các công ty may
mặc phải làm việc trong môi trường nóng nực, oi bức, nhiều tiếng ồn. Bên cạnh đó
tác giả cũng kết luận rằng nhiều nữ công nhân may mặc không được khám sức khỏe
định kỳ, nhất là sức khỏe về sinh sản. Công nhân nữ cũng phải sông trong những căn
nhà thuê và chật chội. (Nguyễn Thị Thu Trang, 2007, tr.67)
Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng tác giả đã nêu lên được
thực trạng những vấn đề có liên quan đến chính sách cho đối tượng là nữ công
nhân cũng như việc thụ hưởng về chính sách hiện tại của nữ công nhân. Chúng
tôi thấy rằng đề tài nghiên cứu này mới chỉ nêu được rất ít những chính sách cho
đối tượng là nữ công nhân. Nội dung nghiên cứu và kết luận của tác giả hầu như
liên quan rất nhiều đến thực trạng chung về đời sống của công nhân hiện nay tại
các khu công nghiệp. Trong đề tài này tác giả cũng chưa nêu lên được những yếu
tố ảnh hưởng đến việc thụ hưởng về chính sách xã hội hay những mô hình cần
thiết nhằm hỗ trợ cho những đối tượng lao động.
Tác giả Bùi Thị Thanh Hà: “Công nhân trong các công ty liên doanh nước
23
ta trong thời kỳ đổi mới” (2003). Trong đề tài này tác giả tập trung vào việc
nghiên cứu đội ngũ công nhân trong các công ty liên doanh thuộc các ngành
công nghiệp: dệt may, giày da, công nghiệp thực phẩm trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Không những vậy đề tài còn tập trung vào việc nghiên
cứu các điều kiện lao động của công nhân trong các loại hình công việc, tìm hiểu
các quan hệ xã hội của công nhân trong các công ty liên doanh. Tác giả cho rằng
tại các công ty liên doanh, định mức lao động là rất cao và do vậy lương của công
nhân tính theo các định mức này cũng cao theo. Tuy nhiên trong thực tế thì các
công nhân trong các công ty liên doanh thường chỉ đươc trả lương theo sản phẩm,
việc trả lương theo sản phẩm là có lợi cho người sử dụng lao động. nhiều chủ sử
dụng lao động dựa vào lý do người lao động Việt Nam thì thể lực kém nên không
thể làm việc theo các định mức. Thông qua các tiếp cận về giới, tác giả cũng
cho thấy rằng có sự khác biệt về mức lương nam và nữ công nhân, cụ thể lương
cao nhất của nữ công nhân là 682.000 nghìn đồng/người/tháng và bằng 88% so
với lương của nam công nhân.
Một nghiên cứu khác cũng về đề tài công nhân là của tác giả Nguyễn Thị
Hồng Thắm: “ Mạng lưới xã hội của công nhân nhập cư ở khu công nghiệp
Việt Nam – Singapore” (2009). Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung vào
việc phân tích những đặc điểm về nhân khẩu của công nhân nhập cư tại khu công
nghiệp Việt Nam – Singapore. Những đặc trưng về mạng lưới xã hội của công
nhân nhập cư như: qui mô về số người thân tại khu công nghiệp, qui mô về
những người đồng hương tại Bình Dương, qui mô những người sống tại phòng
trọ, bạn thân nơi sinh sống, sự tham gia vào các tổ chức đoàn thể, các câu lạc bô
tại địa phương đã được tác giả đề cập đến. Tác giả cũng chú trọng vào việc
nghiên cứu sự phân bố không gian mạng lưới xã hội của công nhân nhập cư và
mục đích sử dụng mạng lưới xã hội ấy của công nhân tại khu công nghiệp Việt
Nam – Singapore.
Tác giả cũng kết luận rằng với những công nhân có người thân tại Bình
Dương thì có hai xu hướng sử dụng mạng lưới xã hội của mình. Một là dựa hoàn
toàn vào các mối quan hệ có sẵn đặc biệt là mối quan hệ với người thân. Hai là
những công nhân này dựa vào các mối quan hệ mới được hình thành tại địa
phương và theo tác giả thì điều này làm tăng khả năng hòa nhập và thích ứng của
24
công nhân. Cũng theo tác giả thì mạng lưới xã hội của nam và nữ, giữa những
người độc thân và những người đã có gia đình có sự khác biệt nhỏ. Về khía cạnh
vùng miền thì tác giả cũng cho rằng những công nhân quê ở Bắc Trung Bộ, duyên
hải miền Trung có qui mô và mối quan hệ với đồng nghiệp rộng hơn công nhân
có quê tại đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2009, trang 133)
Theo chúng tôi, đề tài nghiên cứu này mới chỉ nêu lên được những nét chính
về mạng lưới xã hội của công nhân tại các khu công nghiệp. Những nhận định về
mối quan hệ của công nhân mới chỉ nêu lên được họ quan hệ với ai, mối quan hệ đó
hiện nay như thế nào chứ chưa nêu lên được những mối quan hệ đó hỗ trợ hay giúp
đỡ gì cho công nhân.
Một nghiên cứu khác về nhu cầu học nghề của công nhân là của tác giả
Tôn Thiện Chiếu, “Nhu cầu đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân trong
các doanh nghiệp quốc doanh”, tạp chí Xã hội học (1998). Với đề tài nghiên cứu
này, tác giả tập trung vào việc tìm hiểu nhận thức và nhu cầu của công nhân về
đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trên cơ sở đó chỉ ra những khó khăn và
thuận lợi mà họ gặp phải khi tham gia đào tạo và kiến nghị các hình thức cũng như
chính sách đào tạo thích hợp với tình hình thực tế đời sống và sản xuất của công
nhân. Về khách thể nghiên cứu, đề tài tập trung vào bốn nhóm ngành nghề mà
người công nhân thường tham gia sản xuất bao gồm: nhóm ngành cơ khí, nhóm
ngành dệt, nhóm ngành may mặc và nhóm ngành sản xuất giày. Về nội dung
nghiên cứu, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu về trình độ học vấn và tay nghề
của công nhân, quá trình đào tạo và tự đào tạo lại của công nhân trong thời gian
qua, sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và việc làm của công nhân gắn với nhu cầu
đào tạo của công nhân tại các doanh nghiệp quốc doanh hiện nay.
Một nghiên cứu khác cũng về khách thể công nhân nhưng nhìn vấn đề
nghiên cứu dưới lăng kính giới là của Ngô Minh Phương (1998): “Vấn đề lao
động và sức khỏe của nữ công nhân qua nghiên cứu xã hội học tại một số cơ sở
hiện nay. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đặt vấn đề nghiên cứu trong bối
cảnh của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức gay gắt.
Quá trình này dẫn đến một số vấn đề cần nghiên cứu trong đó có vấn đề về môi
trường lao động và sức khỏe của người lao động. Tác giả cũng nhấn mạnh đến lối
tiếp cận giới trong nghiên cứu này để làm sáng tỏ những nội dung chính như: môi
25
trường lao động ở một số cơ sở sản xuất và dịch vụ ở Hà Nội, sự ảnh hưởng của
môi trường lao động hiện nay tới sức khỏe của nữ công nhân để làm khung phân
tích cho mình.
Chúng tôi nhận thấy rằng trong đề tài nghiên cứu này mặc dù tác giả nói
rằng đã sử dụng lối tiếp cận về giới nhưng xuyên suốt công trình chúng tôi thấy chỉ
khảo sát nữ công nhân mà không thấy nam công nhân. Vì vậy, chúng tôi cho rằng
lối tiếp cận về giới trong nghiên cứu này chưa hợp lý.
Nhóm 2: Những nghiên cứu về chính sách xã hội cho đối tượng là người
lao động, làm công ăn lương.
Tác giả Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng trong đề tài nghiên cứu: “Di dân
và bảo trợ xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trường” (2008)
đã tập trung vào việc khảo sát những rủi ro trong vấn đề di cư nông thôn-thành
thị, và đặc biệt đề tài cũng nhấn mạnh đến yếu tố bảo trợ xã hội cho những người
di cư trong nền kinh tế thị trường vốn có nhiều rủi ro. Những rủi ro chính yếu
được tác giả nêu lên có liên quan đến vấn đề về nơi cư trú, thu nhập, tiết kiệm,
chăm sóc sức khỏe, an ninh việc làm và chính sách tại các đơn vị sản xuất. Về kết
quả nghiên cứu, tác giả kết luận rằng hầu hết những đối tượng công nhân đều
sống tại các khu nhà trọ với điều kiện sống dưới mức tối thiểu. Mức thu nhập
của những lao động này là không cao mặc dù họ là nguồn bảo trợ chính cho những
người thân tại quê thông qua tiền tiết kiệm gửi về hàng tháng. Dưới khía cạnh giới,
tác giả cũng kết luận rằng thu nhập của nam giới là đều đặn và cao hơn nữ giới.
Về an ninh việc làm thì chỉ có 36% số lượng lao động trong mẫu nghiên cứu có
hợp đồng lao động, đó chính là những con người may mắn có được công việc ổn
định và có lương. Trong nhóm có hợp đồng lao động thì nhóm nam cao hơn
nhóm nữ. (Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng, 2008, tr.104). Một nghiên cứu khác
có cùng đối tượng là di dân và an sinh xã hội là của Phạm Quỳnh Hương:
“Người nhập cư đô thị và an sinh xã hội”(2006). Phân tích vấn đề nghiên cứu
dưới nhiều nhóm yếu tố tác động đến như mạng lưới xã hội, chính sách của nhà
nước.... Cuối cùng, tác giả kết luận rằng chính mạng lưới xã hội là một phương
cách hỗ trợ đắc lực cho công nhân nhâp cư tại các đô thị lớn. đây chính là điều
kiện tiên quyết để đảm bảo về an sinh xã hội cho người nhập cư đô thị trong bối
26
cảnh có nhiều thiếu hụt về hệ thống an sinh xã hội chính thức. Với lao động nhập
cư, khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội bị hạn chế rất nhiều do ảnh hưởng từ
việc họ thường không đăng ký cư trú hay không có hộ khẩu. Với đề tài nghiên
cứu này, tác giả đã đưa ra ba kết luận chính.
(1) Bảo trợ xã hội vẫn chưa đến được với người dân nhập cư tại các đô
thị. (2) Hệ thống đăng ký cư trú là một trong những nhân tố gây cản trở việc
tiếp cận đến các dịch vụ xã hội của người nhập cư. (3) Quyền tiếp cận đến các
dịch vụ xã hội của những người nhập cư đô thị vẫn đang bị bỏ ngỏ.
Một quan điểm khác khi đề cập đến an sinh xã hội cho khách thể người
lao động là của Tôn Thiện Chiếu trong bài viết: “Vấn đề an sinh xã hội đối với
công nhân, lao động” (2006) khi tác giả tập trung nhấn mạnh đến mối liên hệ
giữa trình độ nhận thức và tay nghề của người lao động với việc thụ hưởng an
sinh xã hội. Chính vì trình độ thấp mà người lao động chưa có ý thức cao trong
việc tham gia vào tiểu hệ thống bảo hiểm xã hội. Cuối cùng để thực hiện được
chính sách trợ cấp thất nghiệp cho người lao động công nhân cần phải có ba
nguồn chính là: nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên ở
thời điểm đầu khi mới hoạt động thì nguồn kinh phí cho quỹ trợ cấp thất nghiệp
chính vẫn là do nhà nước chi trả, sau đó mới là sự đóng góp của hai nguồn còn
lại. Tác giả cũng nhận định rằng, chính quyền các đô thị chưa đánh giá đầy đủ về
sự đóng góp của người lao động nhập cư trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương mình nên chưa có chính sách cụ thể hay phương án trợ giúp cho người
lao động nhập cư. Bên cạnh đó tại các vùng đô thị, những người công nhân, lao
động nhập cư luôn chịu chi phí cao hơn trong khi sử dụng các dịch vụ công cộng:
điện nước, khám chữa bệnh, học tập của con cái. đôi khi họ còn bị coi là gánh
nặng cho địa phương trong việc thiết lập trật tự xã hội ở đô thị. Bên cạnh đó vốn xã
hội của người công nhân, lao động nhập cư rất hạn chế, chính vì vậy khi bị thất
nghiệp họ thường phải mất nhiều thời gian để tìm được công việc mới và
thường những công việc mới vẫn là những công việc không ổn định.
Chúng tôi nhận thấy rằng nhóm ba bài viết nghiên cứu ở trên với bốn tác giả
là Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng, Phạm Quỳnh Hương, Tôn Thiện Chiếu đều
có một điểm chung là nhìn những lao động di dân đến với các trung tâm đô thị hay
27
những khu công nghiệp như là những nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát
triển kinh tế của địa phương. Mặt khác, nhóm tác giả trên cũng đã trình bày
được những nhân tố tác động đến việc thụ hưởng về an sinh xã hội của người lao
động như chính sách của nhà nước, vai trò của doanh nghiệp và đặc biệt là mạng
lưới xã hội trong việc hỗ trợ cho lao động. Một điểm nữa chúng tôi cũng thấy
nhóm tác giả trên có quan tâm đến chính là những bất bình đẳng về việc thụ hưởng
an sinh xã hội của lao động di do những đặc điểm về thân phận của họ mang lại.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy có một số điểm mà nhóm tác giả đã chưa
quan tâm đến cụ thể như: nhóm tác giả đã chưa phân định được rõ ràng những
thành tố chính của khái niệm căn bản là an sinh xã hội hay bảo trợ xã hội nên bài
viết cho nhiều điểm chung chung, không rõ ràng về việc thụ hưởng an sinh xã
hội của các nhóm yếu tố. Nhóm tác giả cũng đã nêu lên được những bất bình
đẳng đối với lao động tuy nhiên lao động ở đây được nhắc đến như những
người thụ động. Chúng tôi cho rằng rất cần quan tâm đến ứng xử của người lao
động trong bối cảnh hiện tại, tức là đề cập đến người lao động với vai trò họ như
là những chủ thể thật sự. Xa hơn nữa chính là mức độ ổn định về mặt cư trú
củangười lao động vì đều này có liên quan trực tiếp đến mức độ ổn định về nguồn
lao động, một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển
kinh tế tại một số địa phương hiện nay.
Nhóm 3:. Nhóm những nghiên cứu về chính sách xã hội/ phúc lợi xã hội toàn
dân, trong điều kiện kinh tế thị trường.
Bên cạnh những nghiên cứu về chính sách xã hội quan tâm đến khách thể
là lao động di dân, người làm công ăn lương, trong những năm qua cũng xuất
hiện những nghiên cứu, bài viết mang tính tổng quát về hiện trạng phúc lợi xã hội
của Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đều xuất phát từ một thực tế là quá trình
chuyển đối từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã có những tác
động rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Trong một vài năm qua, Việt
Nam đã có những chuyển biến mang tính tích cực về việc thụ hưởng phúc lợi xã
hội của người dân. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra bốn vấn đề cơ bản
về hiện trạng phúc lợi xã hội hiện nay đáng quan tâm: (1) sự cần thiết phải có sự
thay đổi trong quản lý về an sinh xã hội, vai trò của các chủ thể trong việc cung
cấp phúc lợi xã hội cho người dân, (3) sự phân tầng xã hội ngày một gay gắt
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOTLuận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật bảo hiểm y tế bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ, HOT
 
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội, HAY
 
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...
 
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đLuận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Chọn Lọc Hơn 202 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Từ Sinh Viên Khá...
Chọn Lọc Hơn 202 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Từ Sinh Viên Khá...Chọn Lọc Hơn 202 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Từ Sinh Viên Khá...
Chọn Lọc Hơn 202 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Từ Sinh Viên Khá...
 
Khó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAY
Khó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAYKhó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAY
Khó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAY
 
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu sốLuận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luận văn: Giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệpLuận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 

Similar to Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Similar to Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Hỗ Trợ Người Khuyết Tật Sống...
 
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng...
 
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của MexicoLuận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
 
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
LV: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công, HAY!
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm HòaChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại huyện Chiêm Hòa
 
Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập tại trung tâm ở Hà Nội, HAY
Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập tại trung tâm ở Hà Nội, HAYHỗ trợ người khuyết tật sống độc lập tại trung tâm ở Hà Nội, HAY
Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập tại trung tâm ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Viện Khoa học ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Viện Khoa học ...Luận văn: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Viện Khoa học ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Viện Khoa học ...
 
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
LV: Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang.
 
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà NộiLuận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
Luận văn: Công tác hỗ trợ người cao tuổi tại huyện Ba Vì, Hà Nội
 
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ctCt01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
Ct01014 nguyen thi thuong huyen k1 ct
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim BìnhHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Người Có Công Với Cách Mạng Tại Xã Kim Bình
 
Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi, 9đ - Gửi miễn ph...
Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi, 9đ - Gửi miễn ph...Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi, 9đ - Gửi miễn ph...
Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại Thành Phố B...
Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại Thành Phố B...Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại Thành Phố B...
Công Tác Xã Hội Trong Hỗ Trợ Sinh Kế Đối Với Người Khuyết Tật Tại Thành Phố B...
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...
Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...
Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Đạo Đức Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Người Lao Động
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Đạo Đức Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Người Lao ĐộngLuận Văn Ảnh Hưởng Của Đạo Đức Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Người Lao Động
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Đạo Đức Tổ Chức Đến Sự Hài Lòng Người Lao Động
 
Khoahocgiaotiep
KhoahocgiaotiepKhoahocgiaotiep
Khoahocgiaotiep
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 

Luận án: Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH KHOA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ: NGÀNH XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI – 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH KHOA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH Ngành: Xã hội học Mã số : 9 31 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ: NGÀNH XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THANH SANG HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Đình Khoa
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tiến sĩ, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Xã hội học - Học viện khoa học Xã hội đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học nghiên cứu sinh. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành tới PGS.TS Lê Thanh Sang, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, truyền thụ kiến thức và chỉ bảo tận tình từ khi hình thành ý tưởng đề tài nghiên cứu đến khi hoàn thành luận án tiến sỹ.
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN HẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................2 2.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................3 3.Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu........................3 4.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án..................................3 4.1. Phương pháp luận............................................................................................3 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án .............................................................4 4.2.1. Thao tác hóa khái niệm và đo lường biến số............................................4 4.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu...............................................5 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án.................................................................8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................................9 7. Cơ cấu của Luận án.................................................................................................9 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................10 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................10 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ..............................................................10 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước...............................................................21 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................37 2.1. Các cơ sở lý luận của luận án ........................................................................37 2.1.1. Một số khái niệm....................................................................................37 2.1.2. Một số lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu...................................42 2.1.2.1. Lý thuyết cấu trúc chức năng..........................................................42 2.1.2.2. Lý thuyết xung đột ..........................................................................43 2.1.2.3. Lý thuyết hành động xã hội.............................................................44 2.1.2.4. Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp....................46 2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................................47 2.2.1.Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................47 2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................47
  • 6. 2.3. Khung phân tích: ....................................................................................................48 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................50 Chương 3. MỨC ĐỘ TIẾP VẬN VÀ THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN HIỆN NAY...................................................................52 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ MẪU NGHIÊN CỨU.............52 3.1.1. Đặc điểm dân cư lao động và kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định..............52 3.1.1.1. Đặc điểm dân cư lao động...............................................................52 3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội:................................................................52 3.1.1.3. Đặc điểm tình hình phát triển của các khu công nghiệp .................54 3.1.2. Khu công nghiệp Phú Tài.......................................................................55 3.1.2.1. Đặc điểm hình thành và phát triển: .................................................55 3.1.2.2. Hệ thống các văn bản về chính sách xã hội đối với công nhân có liên quan đến doanh nghiệp:....................................................................56 3.2. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ THỤ HƯỞNG CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN HIỆN NAY ................................60 3.2.1. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về ký hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể .........................................................................................60 3.2.2. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về môi trường lao động ...................65 3.2.3. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về tiền lương....................................73 3.2.4. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm xã hội ..........................80 3.2.5. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm y tế...............................83 3.2.6. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về đào tạo nâng cao trình độ............87 3.2.7. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp................................................................................................................90 3.2.8. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về nhà ở ...........................................94 3.2.9. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội khác như ăn trưa, phương tiện đi lại, vui chơi giải trí, tham quan, thăm hỏi… .........................................97 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..........................................................................................100 Chương 4. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN VÀ THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN HIỆN NAY ...................................................................................102 4.1. Vai trò của nhà nước trong chính sách xã hội cho công nhân.....................102 4.2. Vai trò của chủ sử dụng lao động ................................................................115 4.3. Vai trò của tổ chức Công đoàn ....................................................................132 4.4. Vai trò của người lao động ..........................................................................138
  • 7. TIỂU KẾT CHƯƠNG 4..........................................................................................146 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các mô hình nhà nước phúc lợi và an sinh xã hội ở châu Âu..................13 Bảng 1.2: Ba mô hình chính sách xã hội trên thế giới .............................................15 Bảng 3.1. Tương quan giữa hợp đồng lao động với khu vực kinh tế..............................61 Bảng 3.2. Hợp đồng lao động của công việc hiện tại phân theo Thời gian làm việc (công việc hiện tại)........................................................................62 Bảng 3.3. Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc hiện tại theo ngành nghề...63 Bảng 3.4: Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc hiện tại theo giới tính người trả lời ...................................................................................64 Bảng 3.5. Đánh giá của người trả lời về tình trạng tiếng ồn nơi làm việc phân theo Ngành nghề............................................................................................66 Bảng 3.6. Đánh giá của người trả lời về cường độ lao động trong tuần phân theo Ngành nghề ...................................................................................68 Bảng 3.7. Đánh giá của người trả lời về thời gian lao động trong tuần phân theo Ngành nghề............................................................................................68 Bảng 3.8. Tương quan giữa Công nhân được từ chối công việc khi thấy không đảm bảo điều kiện lao động và Nơi làm việc cụ thể trong khu vực doanh nghiệp tư nhân............................................................71 Bảng 3.9. Tương quan giữa công nhân được bồi thường khi tai nạn lao động và khu vực kinh tế .....................................................................................72 Bảng 3.10: Tổng hợp tình hình TNLĐ từ năm 2010-2015.......................................73 Bảng 3.11. Mức lương của công nhân ......................................................................75 Bảng 3.12. Tương quan mức thu nhập......................................................................77 Bảng 3.15: Tình trạng đóng BHXH theo ngành nghề...............................................81 Bảng 3.16. Tình trạng đóng bảo hiểm xã hội.............................................................82 Bảng 3.17. Cách quan tâm đến đóng BHXH của Công ty theo khu vực kinh tế......82 Bảng 3.18. Tương quan giữa tình trạng đóng bảo hiểm với khu vực kinh tế ...........84 Bảng 3.19. Tương quan giới tính với tình trạng đóng bảo hiểm y tế........................85 Bảng 3.20. Tương quan giữa số lần khám sức khỏe với khu vực kinh tế ..................85 Bảng 3.21. Tương quan giữa chế độ cho lao động nữ với khu vực kinh tế..............86 Bảng 3.22: Từ khi làm công việc hiện tại người trả lời có đi học ngoại ngữ theo Khu vực kinh tế.....................................................................................87
  • 9. Bảng 3.23. Tương quan giữa nguồn kinh phí cho việc học thêm với khu vực kinh tế............................................................................................................88 Bảng 3.24. Tương quan giữa tình trạng hưởng lương với giới tính..........................89 Bảng 3.25. Tương quan giữa tạo điều kiện nâng cao tay nghề với khu vực kinh tế............................................................................................................89 Bảng 3.26. Mức độ công ty tạo điều kiện cho người trả lời thi nâng bậc tay nghề theo giới tính..........................................................................................90 Bảng 3.27. Tương quan Điều khoản về bồi thường nghỉ việc trong hợp đồng lao động theo trình độ học vấn .............................................................92 Bảng 3.28 -Tương quan giữa bồi thường nghỉ việc..................................................93 Bảng 3.29. Tương quan Bồi thường nghỉ việc và Loại hình hợp đồng lao động .....94 Bảng 3.30. Khoảng cách từ nơi ở đến công ty............................................................95 Bảng 3.31. Tương quan chỗ ở với ngành nghề.........................................................96 Bảng 3.32. Diện tích nơi ở .........................................................................................96 Bảng 3.33. Tương quan giữa hỗ trợ phúc lợi với khu vực kinh tế............................97 Bảng 3.34. Tương quan giữa hỗ trợ khi gặp khó khăn với khu vực kinh tế .............98 Bảng 3.35. Người trả lời được công ty tổ chức tham quan, du lịch hàng năm.........98 Bảng 3.36. Tương quan bữa ăn giữa ca với khu vực kinh tế ....................................99 Bảng 4.1. So sánh mức tiền lương tối thiểu vùng qua các năm gần đây ................104 Bảng 4.2. Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm mới nhất áp dụng từ 01/01/2018 (theo quyết định số 595/QĐ-BHXH)..................................................106 Bảng 4.3. Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc với ngành nghề.....116 Bảng 4.4. Tương quan giữa hợp đồng lao động với khu vực kinh tế............................117 Bảng 4.5. Tương quan giữa loại hợp đồng lao động và thời gian làm việc............118 Bảng 4.8. Tương quan giữa Tình trạng đóng bảo hiểm xã hội với Hợp đồng lao động của công việc hiện tại ................................................................121 Bảng 4.11. Tương quan giữa Tình trạng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị bệnh nghề nghiệp với tình trạng đóng bảo hiểm xã hội .....................122 Bảng 4.13. Tương quan giữa tình trạng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu trí với tình trạng đóng bảo hiểm xã hội .......................................123 Bảng 4.14. Tình trạng sa thải lao động trong công ty với trình độ học vấn ...........125 Bảng 4.16. Tương quan giữa Công nhân được từ chối công việc khi thấy không đảm bảo điều kiện lao động và Nơi làm việc cụ thể trong khu vực doanh nghiệp tư nhân..........................................................127
  • 10. Bảng 4.17. Tương quan giữa công nhân được bồi thường khi tai nạn lao động phân theo các khu vực kinh tế ............................................................128 Bảng 4.18. Tổng hợp tình hình TNLĐ từ năm 2010 - 2015...................................129 Bảng 4.20. Mức độ công ty tạo điều kiện cho người trả lời thi nâng bậc tay nghề theo giới tính ..............................................................................130 Bảng 4.22. Nguồn thông tin trong hợp đồng ..........................................................133 Bảng 4.24. Vai trò của công đoàn trong phổ biến các chính sách ..........................134 Bảng 4.26. Mức độ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ BHXH của công đoàn Công ty........................................................................136 Bảng 4.28. Tương quan giữa Công đoàn công ty tổ chức tuyên truyền về công tác lao động và an toàn lao động với Ngành nghề..............................137 Bảng 4.29. Tương quan Điều khoản về bồi thường nghỉ việc trong hợp đồng lao động theo trình độ học vấn ...........................................................140 Bảng 4.30. Tương quan giữa bồi thường nghỉ việc với hình thức thỏa thuận lao động.....................................................................................................140 Bảng 4.31. Tương quan Bồi thường nghỉ việc và Loại hình hợp đồng lao động ....................................................................................................141 Bảng 4.32. Tình trạng đóng bảo hiểm y tế với Hợp đồng lao động của công việc hiện tại.........................................................................................................142 Bảng 4.38. Tương quan giữa Nơi cư trú và Giới tính người trả lời........................145
  • 11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Về tình trạng nhiệt độ nơi làm việc và chất thải...................................67 Biểu đồ 3.2. Đánh giá của người trả lời về mức độ an toàn khi lao động sản xuất phân xưởng theo giới tính (%)......................................................69 Biểu đồ 4.1. Lý do sa thải người lao động..............................................................124 Biểu đồ 4.2. Nguồn thông tin được biết trong hợp đồng ........................................133 Biểu đồ 4.3. Nội dung hiểu biết về các quy định lao động của người lao động .....138 Biểu đồ 4.4. Tình trạng thực hiện nội dung hợp đồng lao động (%) ......................139 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Khung phân tích ........................................................................................48
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phát triển chung của toàn nhân loại, ở mỗi thời đại, quốc gia, dân tộc, mỗi giai đoạn phát triển lịch sử lại nảy sinh những vấn đề xã hội khác nhau đòi hỏi phải giải quyết bằng những chính sách cụ thể. Ngày nay, đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công cuộc đổi mới sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chuyển từ xã hội nông nghiệp truyền thống sang xã hội công nghiệp, với tính năng động xã hội cao. Đi cùng với nó là việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, từ nhà nước pháp trị sang nhà nước pháp quyền-nghĩa là chuyển đổi dần từng bước vai trò của chính phủ và mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội. Quá trình đó gắn kết với các thay đổi sâu sắc và nhanh chóng trên mọi mặt của đời sống xã hội. Chính thực tiễn này đòi hỏi các nhà quản lý phải điều chỉnh các chính sách kinh tế-xã hội cho phù hợp với tình hình mới để có thể bao quát hết những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh. Một điểm cần lưu ý là xã hội hiện đại phát triển rất nhanh, chưa bao giờ làm cho xã hội biến đổi nhanh chóng như ngày nay, khiến cho công tác quản lý xã hội phải đương đầu với những vấn đề xã hội mới nảy sinh theo một nhịp độ ngày càng nhanh. Các chính sách xã hội luôn ở vào trạng thái nguy cơ lạc hậu so với thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, để tránh bị động trong quán lý xã hội, quá trình hoạch định một chính sách xã hội phải liên tục. Khi đưa ra một chính sách xã hội để thực hiện thì đồng thời phải tiếp tục nghiên cứu chính sách xã hội đó trong những giai đoạn tiếp theo. Ở nước ta, thực tiễn trong mấy chục năm qua đặc biệt là từ sau đổi mới đến nay cho thấy muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải biết quản lý xã hội một cách khoa học về cả hai mặt vĩ mô và vi mô. Trong nhiệm vụ quản lý xã hội, sự kết hợp thi hành chính sách kinh tế và chính sách xã hội là hết sức quan trọng. Một thời gian khá dài, trong các kế hoạch của nhà nước, chúng ta thường chú trọng mặt chính sách kinh tế, chưa chú trọng mặt chính sách xã hội. Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định: “Nhiều vấn đề xã hội gay gắt để tồn đọng kéo dài chậm được giải quyết. Nhà nước chưa quan tâm đúng mức và chưa có chính sách, biện pháp có hiệu quả để xử lý mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội trong quá trình phát triển; chưa dự kiến được những hậu quả tiêu
  • 13. 2 cực về xã hội, về tư tưởng và tâm lý của các cơ chế, chính sách kinh tế mới để có biện pháp khắc phục kịp thời…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996, tr46). Từ những luận điểm trên đây, có thể thấy chính sách xã hội là vấn đề lớn cần được đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà đất nước ta đang có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu xã hội. Trong quá trình nghiên cứu và thực thi chính sách xã hội cho các giai tầng khác nhau thì việc nghiên cứu chính sách xã hội đối với giai cấp công nhân là điều cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay các đề tài nghiên cứu vế vấn đề này ở nước ta nói chung và tại tỉnh Bình Định nói riêng hầu như chưa được chú trọng đúng mức và thường chỉ dừng lại ở các quan điểm lý luận, những báo cáo dưới dạng chuyên đề, chưa đi sâu vào những nghiên cứu mang tính thực nghiệm. Bình Định là một trung tâm kinh tế lớn của khu vực miền Trung-Tây Nguyên, đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố phát triển mạnh đã thu hút một số lượng lớn lực lượng lao động các nơi về đây làm việc, hình thành nên các khu công nghiệp và khu chế xuất lớn. Tuy nhiên, trong thực tế rất ít doanh nghiệp, đặc biệt là doanh tư nhân có thể thực thi đầy đủ các chính sách xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Thêm vào đó, bản thân người công nhân trong các doanh nghiệp cũng chưa có sự hiểu biết sâu sắc về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Vì thế, vấn đề xung đột giữa người lao động và người sử dụng lao động thường xảy ra và trở nên gay gắt khi mà nhu cầu về lợi ích kinh tế giữa chủ và thợ chưa được thống nhất, các chính sách phúc lợi doanh nghiệp chưa đảm bảo được đời sống của người công nhân lao động. Từ những luận chứng nêu trên cho thấy việc nghiên cứu chính sách xã hội đối với công nhân là cần thiết. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài “Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp Phú Tài, tỉnh Bình Định” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án vận dụng các quan điểm lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học để phân tích thực nghiệm việc thực hiện các chính sách xã hội đối với công nhân tại Khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.
  • 14. 3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chính sách xã hội trên. Đề xuất các giải pháp để xây dựng và triển khai các chính sách xã hội trên thực tế một cách hiệu quả. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về CSXH cho công nhân ở các KCN - Khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực hiện CSXH cho công nhân ở các DN tại KCN Phú Tài trên đại bàn Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chính sách xã hội trên, luận án sẽ đề xuất các giải pháp để xây dựng và triển khai các chính sách xã hội trên thực tế một cách hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung mô tả và phân tích các hoạt động thực hiện chính sách xã hội đối với công nhân - Khách thể nghiên cứu: Công nhân Khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định - Phạm vi nghiên cứu: + Thời gian tiến hành nghiên cứu: Đề tài sẽ được thực hiện trong thời gian là từ năm 2014 đến 2017. + Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại KCN Phú Tài trên đại bàn Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đề tài tập trung vào việc tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội ở các doanh nghiệp tại KCN Phú Tài, tỉnh Bình Định, các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp được phép đầu tư và hoạt động trong KCN Phú Tài. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án 4.1.Phương pháp luận Cơ sở lý luận được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. trong luận án còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, phương pháp lịch sử, so sánh, phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính cùng với một số phương pháp liên ngành khác. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số lý thuyết của xã hội học như: lý thuyết cấu trúc chức năng; lý thuyết hành động xã hội; lý thuyết xung đột xã hội.
  • 15. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án 4.2.1. Thao tác hóa khái niệm và đo lường biến số Trong đề tài này chúng tôi sẽ tập trung vào phân tích thực trạng và xu hướng thay đổi về CSXH đối với công nhân, trong đó gồm các vấn đề như thực trạng ban hành chính sách và thực hiện chính sách; xu hướng thay đổi chính sách; các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách( nhà nước, doanh nghiệp, công đoàn, các tổ chức đoàn thể, cá nhân công nhân); sự khác biệt giữa các nghành và khu vực kinh tế. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đánh giá chính sách và đề xuất chính sách xã hội. Khái niệm trung tâm mà đề tài cần làm rõ là: “Chính sách xã hội”. Từ khái niệm chính là “Chính sách xã hội”, đề tài sẽ tiến hành thao tác hóa để hiểu rõ hơn về chính sách xã hội là nghiên cứu về những vấn đề gì? Các chính sách xã hội cho công nhân được áp dụng tại khu công nghiệp Phú Tài, tỉnh Bình Định gồm các nội dung: Học nghề; việc làm; thoả ước lao động, hợp đồng lao động; tiền lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; an toàn lao động, vệ sinh lao động; lao động đặc thù; bảo hiểm xã hội; tranh chấp lao động và giải quyết lao động. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp còn có các chính sách ưu đãi khác dành cho công nhân như: hỗ trợ tiền sinh hoạt hàng tháng, nhà ở, ăn trưa… Đời sống vật chất-tinh thần là một lĩnh vực rộng lớn và phong phú. Nâng cao đời sống vật chất-tinh thần cho giai cấp công nhân nói chung, công nhân ở các khu công nghiệp nói riêng là vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay cần quan tâm. Các chính sách chăm lo đời sống vật chất-tinh thần cho công nhân đó chính là nguồn lực, nguồn sinh khí góp phần tạo ra bước chuyển mới trong lĩnh vực nâng cao về chất cho đời sống vật chất-tinh thần của người lao động tại các khu công nghiệp hiện nay. Một số chính sách chăm lo đời sống vật chất-tinh thần cho công nhân như: chính sách về nhà ở; chính sách nâng cao trình độ học vấn; nâng cao trình độ tay nghề; bữa ăn giữa ca; thăm hỏi, động viên; chính sách chăm lo sức khỏe, chất lượng cuộc sống, phương tiện đi lại; hoạt động vui chơi, giải trí. Trên cơ sở kết quả xử lý số liệu điều tra theo các nhóm biến số, đề tài tiến hành phân tích mối quan hệ giữa biến số phụ thuộc (chính sách xã hội) và các biến số độc lập thông qua các phương pháp chính: phân tích đơn biến, phân tích hai
  • 16. 5 biến,…nhằm xác lập các mối quan hệ tương quan giữa các biến số. Trên cơ sở kết quả xử lý số liệu điều tra theo các nhóm biến số nêu trên, đề tài tiến hành các phân tích chính sau: Phân tích đơn biến (phân tích đặc điểm tập trung và phân tán của các phân phối thông kê nhằm hiểu được thực trạng của việc thực hiện CSXH và các vấn đề liên quan). Phân tích mối quan hệ giữa biến số phụ thuộc và các biến số độc lập chủ yếu thông qua các bảng chéo (crostabulations) nhằm bước đầu tìm hiểu mức độ tiếp cận và thụ hưởng CSXH của công nhân. Mặc dù các phân tích định lượng mối quan hệ giữa hai biến số này chưa kiểm soát được ảnh hưởng của các nhân tố khác nên có những hạn chế nhất định về tính hiệu lực, sự kết hợp với các bằng chứng định tính có thể củng cố và bổ sung cho các phát hiện định lượng. Những bằng chứng này được soi sáng bởi các cơ sở lý thuyết có thể cho thấy ở một mức độ nhất định các mối quan hệ nhân quả giữa các biến số, qua đó hiểu được mức độ tiếp cận và thụ hưởng CSXH của công nhân. Xác định ý nghĩa thống kê của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập dựa trên cơ sở tính toán chỉ số 2 và so sánh với bảng giá trị 2 ở bậc tự do tương ứng. Nếu mức ý nghĩa nhỏ hơn một giá trị xác định (thường là 0,05 hoặc đôi khi 0,1 với độ tin cậy ít hơn), hai biến số không độc lập với nhau và mối quan hệ giữa hai biến số này là có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, kết hợp phân tích thông tin định tính từ phỏng vấn sâu đối với giám đốc công ty, Ban chấp hành Công đoàn, quản đốc các dây chuyền, công nhân cũng như kết quả từ thảo luận nhóm của công nhân và dựa trên các lý thuyết Xã hội học để đi đến nhận định về mức độ tiếp cận và thụ hưởng CSXH của công nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trên. 4.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Để trả lời những vấn đề mà đề tài đặt ra, cuộc nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau. Đề tài thu thập và phân tích những tài liệu chuyên ngành có sẵn để hệ thống hóa cơ sở phương pháp luận, cách tiếp cận, phương pháp phân tích nhằm hướng dẫn cho việc thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đặc biệt là trong thiết kế các công cụ nghiên cứu. Đề tài cũng sử dụng những báo cáo của Sở Lao động- Thương binh và
  • 17. 6 xã hội tỉnh Bình Định, Ban Quản lí các khu kinh tế tỉnh Bình Định, Ban quản lí KCN Phú Tài nhằm hiểu bao quát các khía cạnh thực tế mang tính tổng quát của vấn đề nghiên cứu từ góc nhìn của các bên liên quan. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp với các công cụ phù hợp là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu và quan trọng nhất. Trên cơ sở thao tác hóa các khái niệm cơ bản, đề tài xây dựng 3 dạng công cụ nghiên cứu chính để thu thập thông tin: Phương pháp điều tra định lượng để thu thập thông tin từ công nhân; Phỏng vấn sâu; Thảo luận nhóm và quan sát. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận đối với CSXH dành cho công nhân,các chính sách xã hội dành cho công nhân được ban hành, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm liên quan chính sách xã hội và thực hiện chính sách xã hội đối với công nhân tại doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi: Thực hiện phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với CN đang làm việc tại các DN trong KCN Phú Tài nhằm thu thập những thông tin về thực trạng thực hiện CSXH cho CN tại DN. Thông tin từ các bảng hỏi sẽ được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS. Chỉ tiêu chọn mẫu: Chọn 08 doanh nghiệp đại diện cho các lĩnh vực khác nhau. Mỗi doanh nghiệp thu thập phỏng vấn công nhân bằng bảng hỏi. Những công nhân này là những người đang làm việc tại doanh nghiệp. Chọn ngẫu nhiên công nhân ở các dây chuyền khác nhau tại DN. Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu nhằm thu thập ý kiến của: giám đốc công ty, Ban chấp hành Công đoàn, quản đốc các dây chuyền, công nhân… Việc phỏng vấn sâu này thu thập những ý kiến khác nhau từ nhiều phía để có những nhận định khách quan và tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện CSXH cho CN tại KCN. Tổng số cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm là 40 cuộc, trong đó phỏng vấn sâu 04 giám đốc, 06 chủ tịch công đoàn ở các công ty, 04 quản đốc, 20 công nhân và 06 cuộc thảo luận nhóm. - Phương pháp quan sát: Để có cái nhìn tiệm cận và chính xác về đối tượng nghiên cứu. Đề tài sẽ tiến hành quan sát về điều kiện sống của người công nhân, vấn
  • 18. 7 đề an toàn lao động, vệ sinh lao động,… - Phương pháp chuyên gia: Để tham khảo, học hỏi các kinh nghiệm trong vấn đề quản lý việc thực hiện CSXH cho CN ở các DN trong KCN, tác giả sẽ tiếp cận và phỏng vấn sâu 04 giám đốc, 01 Luật sư, 01 cán bộ quản lí khu công nghiệp, 01 cán bộ thuộc sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Bình Định Sự kết hợp chặt chẽ giữa các tiếp cận định lượng và định tính là cơ sở quan trọng để đảm bảo sự kiểm chứng và sự bổ sung thông tin lẫn nhau trong quá trình phân tích, xử lý kết quả. Phương pháp điều tra định lượng cho phép thu thập được các thông tin cơ bản và hệ thống trên qui mô tương đối lớn về đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện phương pháp điều tra định lượng, việc chọn mẫu đóng vai trò quan trọng. Để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu với quy mô mẫu hạn chế trong khi cơ cấu của tổng thể nghiên cứu đa dạng , qui trình chọn mẫu phân tầng được thực hiện theo các nguyên tắc sau: (1) Mẫu bao gồm đầy đủ các khu vực kinh tế: khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh nghiệp tư nhân; (2) Mẫu bao gồm các ngành nghề cụ thể: Gỗ, Đá Grannix, bao bì, may mặc, da giày, chế biến hạt điều; (3) Tỷ trọng của các thành phần trong cơ cấu mẫu được chọn theo chỉ tiêu để đảm bảo sự bao gồm trong mẫu các thành phần chính của tổng thể đủ lớn để phân tích thống kê và qui trình chọn mẫu xác suất được áp dụng cho mỗi thành phần để đảm bảo tính đại diện của các cá nhân được chọn trong mỗi thành phần dù xác suất chọn giữa các thành phần là không giống nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy trong phân tích các thành phần và khi gia trọng cho các thành phần trong mẫu dựa trên cơ cấu tổng thể, kết quả phân tích sẽ phản ảnh các vấn đề chung mà tổng thể nghiên cứu đặt ra. Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn gồm các bước sau: (1) Bước 1 chọn các doanh nghiệp được sắp xếp theo các nguyên tắc chọn mẫu được trình bày ở trên theo phương pháp chọn mẫu hệ thống, qui trình chọn mẫu hệ thống sẽ thực hiện với bước nhảy khác nhau cho các khu vực kinh tế để chọn các doanh nghiệp đại diện.(2) Tại mỗi doanh nghiệp, chọn số lượng nam nữ đại diện và tùy thuộc vào đặc thù ngành nghề để chọn số lượng sao cho hợp lý. Sau khi thu lại các phiếu điều tra, tiến hành kiểm tra loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu (công nhân không trả lời hoặc trả lời không đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra), tổng số phiếu đạt yêu cầu là 400.
  • 19. 8 Mẫu nghiên cứu của đề tài  Về giới tính, có sự cân bằng về tỉ lệ nhóm mẫu được chọn để tiến hành khảo sát trong 400 công nhân từ 08 doanh nghiệp đại diện cho các lĩnh vực khác nhau (50% nam và 50% nữ công nhân).  Về độ tuổi, trong tổng số 400 người trả lời, đa số công nhân ở tuổi còn khá trẻ (32,8% ở tuổi 26), tuổi trung vị là 29, tuổi trung bình là 30,83 với độ lệch chuẩn là 6,869 tuổi.(bảng 1)  Về khu vực kinh tế, trong tổng số 400 người trả lời, đa số nơi làm việc hiện tại của công nhân trong mẫu khảo sát thuộc khu vực Công ty TNHH (216/400 người trả lời, chiếm tỉ lệ 54%), 20,5% làm việc ở khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài, 15,5% doanh nghiệp tư nhân – số còn lại làm trong khu vực công ty cổ phần hoặc nhà nước hoặc khác (10 %). (xem phụ lục biểu đồ 2)  Về ngành nghề, tổng số 06 loại ngành nghề được khảo sát trong 08 doanh nghiệp (gồm gỗ, đá Grannit, may mặc, chế biến hạt điều, giày da và bao bì), với độ tin cậy 95%, có sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê trong việc tham gia làm việc theo ngành nghề (sig = 0.00 < 0.05). Sự khác biệt về giới này được phản ánh khá rõ nét bảng 2. Các ngành nghề đòi hỏi sức khoẻ, thể lực thu hút nhóm nam tham gia làm việc nhiều hơn(25,5% so với 4,5% của nhóm nữ làm công việc liên quan đến đá Granit, 20% so với 17% trong nhóm ngành gỗ, 22% so với 8,5% trong nhóm ngành bao bì, 18,5% so với 16,5% trong nhóm ngành giày da tương ứng). Với những ngành may mặc, chế biến hạt điều, sự khác biệt này theo chiều ngược lại – nhóm nữ chiếm tỉ lệ trả lời cao hơn so với nhóm nam. Với quy mô mẫu là 400 công nhân, cơ cấu mẫu nghiên cứu có đầy đủ các yếu tố: Về khu vực kinh tế: khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh nghiệp tư nhân; (2) Mẫu bao gồm các ngành nghề cụ thể: Gỗ, Đá Grannix, bao bì, may mặc, da dày, chế biến hạt điều. Như vậy, về cơ bản mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho các đặc điểm cấu trúc của công nhân tại khu công nghiệp Phú Tài. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Kết quả nghiên cứu của luận án ngoài việc thể hiện sự thích hợp của cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu còn góp phần cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về giá trị khoa học của một số lý thuyết Xã hội học như Lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết cấu trúc chức năng, lý thuyết xung đột đối với việc phân tích
  • 20. 9 các khía cạnh của vấn đề chính sách. Luận án góp phần tìm hiểu vào sự hiểu biết chung về chính sách xã hội đối với công nhân trong các doanh nghiệp. Đồng thời luận án cũng mang tính khai phá để tạo điều kiện cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo. Luận án sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho sinh viên, các nhà quản lý và hoạch định chính sách và những ai quan tâm đến lĩnh vực này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn -Ý ngĩa lý luận: Luận án sẽ góp phần vào việc phân tích và nghiên cứu lý luận về chính sách xã hội, làm phong phú thêm lĩnh vực nghiên cứu chính sách xã hội hiện nay. -Ý nghĩa thực tiễn: Với sự phân tích, lý giải của đề tài “Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định”, sẽ giúp cho các nhà làm chính sách, nhà quản lý tham khảo như một công cụ hỗ trợ trong việc hoạch định và điều chỉnh các chính sách cho công nhân được tốt hơn. Trong thời gian qua, vấn đề xung đột công nghiệp giữa chủ và thợ, giữa người quản lý và người làm công trong các doanh nghiệp ở KCN Phú Tài, tuy ít nhưng vẫn có xảy ra và có chiều hướng gia tăng, gây tác động xấu đến tình hình kinh tế-xã hội. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này chỉ ra nguyên nhân của những xung đột đó, giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo để phòng ngừa và giải quyết những xung đột trong công nghiệp có thể xảy ra. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của đề tài này, sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và quản lý trong công ty hiểu rõ hơn việc thực chính sách của công ty mình đối với công nhân hiện nay và xem như là cơ sở tham khảo để thực hiện chính sách xã hội cho công nhân trong công ty được tốt hơn. 7. Cơ cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận án bao gồm 4 chương. Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý luận Chương 3. Mức độ tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội của công nhân hiện nay Chương 4. Vai trò của các bên liên quan ảnh hưởng đến việc tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội của công nhân hiện nay
  • 21. 10 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Không chỉ riêng tại Việt Nam mà chính sách an từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu tại nhiều quốc gia khác nhau. Các nhà xã hội học thuộc trường phái Chicago ở Mỹ và các nhà nhân học xã hội ở Anh, Pháp,... đã thực hiện rất nhiều các công trình nghiên cứu về đời sống và hệ thống phúc lợi xã hội của các thành phần dân cư khác nhau tại các trung tâm đô thị. Kết quả của mối quan tâm này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều hệ thống, mô hình về an sinh xã hội đã và đang được áp dụng không chỉ ở các nước Tây Phương mà còn tại nhiều nước tại khu vực Á Châu. Những mô hình về chính sách an sinh xã hội/phúc lợi xã hội trên thế giới: Hệ thống chính sách xã hội được hình thành từ một nhóm nhỏ các nước công nghiệp phát triển Tây Âu trong 30 năm trước khi chiến tranh thế giới lần thứ nhất, sau đó nó được lan rộng sang các nước Nam và Bắc Mỹ trong thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất và gần đây nó được phát triển ở một số nước thuộc thế giới thứ ba. Tuy nhiên xét về mặt truyền thống, hệ thống chính xã hội của châu Âu được hình thành từ lâu hơn, trên cơ sở Luật cứu trợ người nghèo ra đời ở Anh từ thế kỷ XVI. Trên cơ sở của luật cứu trợ này, một số quốc gia đã thiết lập các chương trình trợ giúp xã hội điển hình như nước đức (1889), Đan Mạch (1891), Anh (1908), Ai Len (1908), Hà Lan và Thụy Điển (1913). (Đinh Công Tuấn, 2008, tr. 22) Cho đến ngày hôm nay, hệ thống chính sách an sinh xã hội đã phát triển rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên về tổng thế có hai mô hình chính đó là: Mô hình Bismarck (Otto Von BisMarck 1815 – 1898): Theo trường phái này, chính sách an sinh xã hội được thực hiện dựa trên trụ cột là bảo hiểm xã hội (BHXH) gắn với yếu tố lao động. Chế độ BHXH được áp dụng bắt buộc với một mức lương cụ thể, mức đóng góp và mức trả BHXH được tính căn cứ vào tiền lương và được quản lý bởi các đối tác xã hội.
  • 22. 11 Quan niệm của trường phái Lord Beveridge: Theo trường phái này, hệ thống chính sách an sinh xã hội hoạt động dựa trên ba nguyên tắc: Bao phủ toàn diện (mọi người lần đầu được hưởng an sinh xã hội); mức chi trả tương đương và quản lý tập trung, thống nhất. Trong thời gian gần đây, hai tổ chức lớn trên thế giới là Ngân hàng thế giới (WB) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng đưa ra quan điểm của mình về mô hình an sinh xã hội: Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB) : An sinh xã hội được xây dựng dựa trên mô hình quản lý rủi ro xã hội. Triết lý của mô hình này là mỗi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng đồng đều phải chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay những biến động trong đời sống kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro này là nguyên nhân gây ra nghèo khổ. Người nghèo là những người chịu nhiều rủi ro nhất so với các thành phần xã hội khác và ít có điều kiện tiếp cận các công cụ và phương tiện cho phép họ đối mặt với rủi ro. Vì vậy, cần xây dựng cơ chế an sinh xã hội dành cho người nghèo để hạn chế tình trạng bấp bênh của họ, tạo cho họ các phương tiện để thoát nghèo. Theo quan điểm mới dựa trên khái niệm quản lý rủi ro, hệ thống an sinh xã hội được hiểu là toàn bộ các chính sách Nhà nước nhằm giúp đỡ các cá nhân, các gia đình và các nhóm xã hội quản lý các rủi ro của mình và cung cấp hỗ trợ cho những người nghèo khổ nhất. Theo quan điểm của WB, có ba chiến lược quản lý rủi ro, đó là: (1) Phòng ngừa rủi ro; (2) giảm nhẹ rủi ro và (3) khắc phục rủi ro. Từ quan điểm này, WB cho rằng an sinh xã hội gồm hai vấn đề chính đó là mạng lưới bảo hiểm xã hội và vấn đề tư nhân hóa. WB ủng hộ việc xây dựng mô hình bảo đảm xã hội được tư nhân hóa dựa trên vai trò của quỹ hưu trí. Ưu điểm của mô hình này là mang tính tổng thể và toàn diện, chính sách an sinh xã hội được xây dựng trong mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế, giáo dục, y tế mang tính vĩ mô. Tuy nhiên, do gắn với chức năng chính của WB là xoá đói giảm nghèo, cho nên mô hình này mới chỉ tập trung vào việc giải quyết nạn nghèo đói mà chưa chú trọng đến vai trò thúc đẩy sự thịnh vượng, sự liên hệ của an sinh xã hội với các yếu tố kinh tế – xã hội khác.
  • 23. 12 Theo quan điểm truyền thống của ILO thì an sinh xã hội được xây dựng trên trụ cột là bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây mô hình này cũng đã được sửa đổi mang tính toàn diện hơn dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền công dân. Theo mô hình này, là một thành viên của xã hội, mọi cá nhân đều có quyền được hưởng an sinh xã hội (phù hợp với tuyên ngôn nhân quyền 1948; Công ước 1966 của Liên hiệp quốc). Quyền hưởng an sinh xã hội là một quyền cơ bản của công dân, là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của người lao động, gia đình họ và toàn thể cộng đồng. An sinh xã hội là một quyền cơ bản của con người và là nền tảng cho sự phát triển xã hội. Theo ILO mô hình an sinh xã hội xây dựng trên nguyên tắc quyền công dân có ba bộ phận cấu thành: (1) Chăm sóc y tế, (2) trợ cấp gia đình, (3) bảo đảm an ninh thu nhập trong trường hợp bị ốm đau, thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động, thai sản hoặc mất nguồn nuôi dưỡng. Các trường phái trên được triển khai áp dụng trên thực tiễn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mọi quốc gia khác nhau. Thực tế cho ở châu Âu thấy có ba mô hình an sinh xã hội: Mô hình dân chủ – xã hội của các nước Bắc Âu: Theo mô hình này tất cả mọi người dân đều được hưởng an sinh xã hội nhằm mục tiêu công bằng xã hội, nâng cao mức sống, tránh phân hoá giàu nghèo rõ nét. Mô hình dân chủ – xã hội chủ yếu dựa vào vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp an sinh xã hội với hai hình thức chính là bảo hiểm xã hội và trợ cấp gia đình. Mô hình này có ưu điểm là phạm vi rộng, thể hiện được tính chất công bằng của an sinh xã hội. Tuy nhiên, mô hình này không kích thích nhu cầu tham gia quan hệ lao động, mặt khác do quá đề cao vai trò của Nhà nước cho nên nguồn ngân sách của Nhà nước đảm bảo cho an sinh xã hội là rất lớn. Mô hình phường hội (Cộng hòa Liên Bang đức): Theo mô hình này, hệ thống an sinh xã hội được chia theo từng ngành, từng lĩnh vực. Ưu điểm của mô hình này là rất nhạy cảm đối với mọi sự biến động về việc làm của toàn bộ nền kinh tế nói chung và từng ngành nói riêng. Nhưng mô hình này lại có điểm hạn chế là không tạo ra được sự công bằng giữa những người lao động khác nhau, trong ngành nghề khác nhau.
  • 24. 13 Bảng 1.1: Các mô hình nhà nước phúc lợi và an sinh xã hội ở châu Âu Nước Mô hình nhà nước phúc lợi Mô hình an sinh xã hội Mô hình Đặctrưng Mô hình Đặctrưng - ĐanMạch - Thụy Điển -Phần Lan Xã hội dân chủ - Phân phối phúc lợi xã hội bình đẳng giữa các giai cấp, các thành viên trong xã hội - Nhà nước là lực lượng chủ yếu đảm bảo phân phối phúc lợi - Việc làm đẩy đủ là mục tiêu hàng đầu An sinh xã hội theo kiểu Scandina vi - Mọi người dân đều được hưởng hệ thống an sinh xã hội - An sinh xã hội chủ yếu dựa vào thuế - Hệ thống công ty chịu trách nhiệm chủ yếu về phân phối lợi ích an sinh xã hội - Nhà nước chỉ đảm nhận thanh toàn bảo hiểm thất nghiệp - Lợi ích an sinh xã hội người dân được hưởng rất cao - Đức - Áo - Pháp Nhà nước phúc lợi bảo thủ - Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong phân phối phúc lợi - Phúc lợi phân phối không đều giữa các giai cấp, các thành viên trong xã hội An sinh xã hội kiểu Châu Âu lục địa - Bảo hiểm xã hội là hạt nhân của hệ thống an sinh xã hội - An sinh xã hội chủ yếu dựa vào sự đóng góp của các thành viên trong xã hội - An sinh xã hội được thanh toán không đồng đều cho các giai cấp, các thành viên trong xã hội - Anh - Ai Len Thị trường tự do - Phân phối phúc lợi xã hội chủ yếu dành cho người nghèo, người yếu thế trong xã hội - Nhà nước chỉ can thiệp khi các thành viên trong xã hội gặp rủi ro An sinh xã hội kiểu Anglo- Saxon - Thực hiện hệ thống an sinh xã hội toàn diện - An sinh xã hội được thanh toán sau khi đã qua thẩm tra tài sản, ở mức thấp - Dịch vụ sức khỏe được chú trọng Nguồn: John Dixon. 1999. Social security in Global Perspective Ở phần lớn các nước Âu châu, nhà nước là người đóng vai trò chính trong việc đảm đương trách nhiệm xây dựng và vận hành các hệ thống phúc lợi xã hội bắt buộc. Một quan điểm khác cũng quan tâm đến việc phân loại các hệ thống phúc lợi trên thế giới, Bùi Thế Cường (2002) cho rằng đại thể có ba mô thức cơ bản của chính sách xã hội mà các nước đang đi theo: hệ thống "bảo đảm toàn dân", hệ thống "bảo hiểm xã hội", và hệ thống "bảo đảm chọn lọc" (Bùi Thế Cường, 2002, tr. 16).
  • 25. 14 Mô hình "bảo đảm toàn dân" là mô hình trong đó nhà nước chủ động tái phân phối các nguồn lợi quốc gia để chăm lo phúc lợi cho toàn dân, không phân biệt sự khác nhau về địa vị kinh tế, xã hội và nghề nghiệp (mô hình này cũng còn được gọi là mô hình tái phân phối). Các đặc điểm của mô hình này là: về mặt tổ chức, nguyên tắc là bảo hiểm xã hội thống nhất; các trợ cấp xã hội được tái phân phối mạnh mẽ nhằm thu hẹp sự bất bình đẳng về kinh tế và xã hội; về mặt tài chính, phần lớn ngân sách phúc lợi được trực tiếp lấy từ thuế khóa; sự chuyển dịch thu nhập thường được thực hiện thông qua các tổ chức dịch vụ xã hội do nhà nước quản lý (chẳng hạn y tế công cộng). Mô hình này được áp dụng phổ biển ở các nước Bắc Âu, nhất là Thụy điển và đan Mạch, và kể cả Anh (đặc biệt là thời kỳ trước nhiệm kỳ của nữ thủ tướng Thatcher). Tuy không hẳn tương đồng, nhưng cũng có thể xếp vào loại mô hình này các hệ thống bảo đảm xã hội của Liên Xô và các nước đông Âu trước đây. Mô hình thứ hai, "bảo hiểm xã hội", là mô hình trong đó tuy nhà nước cũng đóng vai trò chính trong việc đảm bảo phúc lợi cho người dân, nhưng cho phép có thêm nhiều dạng bảo hiểm xã hội của khu vực tư nhân mà người dân có thể tự nguyện tham gia. Những đặc trưng chính của mô hình này là: mức đóng phí và mức chi trả trợ cấp bảo hiểm phụ thuộc vào mức thu nhập của người được bảo hiểm (do đó, mô hình này "phiên dịch" vị thế thu nhập của mỗi người trên thị trường lao động vào lĩnh vực chính sách xã hội); về mặt tổ chức, hệ thống bảo hiểm không được tổ chức thống nhất, mà theo các loại rủi ro và các nhóm nghề nghiệp; mức độ tái phân phối kém hơn mô hình trên; nguồn tài chính được lấy từ thỏa ước đóng góp giữa ba bên (nhà nước, người sử dụng lao động, và người lao động), hoặc hai bên (người lao động và người sử dụng lao động); sự chuyển dịch thu nhập bằng tiền đóng vai trò lớn hơn là thông qua các dịch vụ xã hội do nhà nước tổ chức. Mô hình này được áp dụng ở những nước như Cộng hòa Liên bang đức, Pháp, Áo, Ý. Còn mô hình thứ ba, "bảo đảm chọn lọc", theo Bùi Thế Cường, là mô hình chủ yếu áp dụng hình thức bảo hiểm tự nguyện, nhà nước chỉ trợ giúp phúc lợi đối với một số nhóm dân cư chọn lọc nhất định mà thôi (mô hình này còn được gọi là mô hình tự do hóa). Những đặc trưng chính của mô hình này là: dựa trên các hệ
  • 26. 15 thống bảo hiểm tự nguyện (tư nhân hoặc tập thể); mục tiêu chính của mô hình này là bảo đảm mức hoạt động tự do cao cho các lực lượng thị trường, đồng thời chỉ tập trung chính sách xã hội cho người nghèo và yếu thế; mức độ và thời gian trợ cấp thường rất hạn chế; mức độ tái phân phối thấp, và chỉ tập trung vào những nhóm dân cư nghèo. Những nước đi theo mô hình này là Mỹ, Úc, Canada (Bùi Thế Cường, 2002, tr. 16-19). Bảng 1.2: Ba mô hình chính sách xã hội trên thế giới Bảo đảm toàn dân Bảo hiểm xã hội Bảo đảm chọn lọc Mục tiêu Phúc lợi toàn dân Bảo hiểm toàn dân Bảo hiểm tự nguyện kết hợp với sự trợ giúp của nhà nước có chọn lọc Nguyên tắc tổ chức Bảo hiểm xã hội tập trung thống nhất Nhiều loại hình bảo hiểm xã hội Bảo hiểm tư nhân. Trợ giúp của nhà nước Mức độ tái phân phối Cao Trung bình Thấp Nguồn tài chính Thuế đóng góp hai hoặc ba bên đóng góp hai bên. Trợ giúp của nhà nước lấy từ thuế Mức can thiệp của nhà nước Cao Trung bình Thấp Nguồn: Bùi Thế Cường, "Phúc lợi xã hội ở Việt Nam: Hiện trạng, vấn đề và điều chỉnh", Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện XHH , 2003, tr. 15. Những quan điểm, nghiên cứu về chính sách xã hội, trách nhiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực phúc lợi xã hội đối với người lao động trên thế giới. Một nghiên cứu khá điển hình về các mô hình phúc lợi trên thế giới là của Gosta Esping-Andersen trong tác phẩm “Three world of social welfare capitalism”. Theo Gosta Esping-Andersen (1990), chính lịch sử của các mối liên minh chính trị giữa các giai cấp mới là nguyên nhân quyết định đối với những biến thể của mô hình nhà nước phúc lợi trong các xã hội hiện đại. Tác giả này cho rằng phần lớn các lý thuyết về nhà nước phúc lợi hiện nay đều dựa trên những phân tích truyền thống về các mức độ công nghiệp hóa, về hình thái quyền lực chính trị, hay về khả năng chi tiêu của ngân sách nhà nước. Esping-Andersen muốn vượt qua những khuôn khổ phân tích ấy, và cho rằng chìa khóa của một hình
  • 27. 16 thái nhà nước phúc lợi chủ yếu nằm trong ba khâu sau đây : mức độ phi hàng hóa hóa (de- commodification), sự phân tầng xã hội (social stratification), và tình hình nhân dụng (employment) trong xã hội (Esping-Andersen, 1991, tr. 2-3, dẫn lại theo Trẫn Hữu Quang, 2009). Người ta thường xem sự phát triển của các quyền xã hội (social rights) như là bản chất của chính sách xã hội. Kế thừa và khai triển các tư tưởng của Karl Polanyi, Esping-Andersen cho rằng cần xem xét các quyền xã hội dưới góc độ khả năng "phi hàng hóa hóa" các quyền xã hội. "Tiêu chuẩn nổi bật của các quyền xã hội phải là mức độ mà theo đó chúng cho phép con người có thể xác lập được mức sống của mình mà không phụ thuộc vào các lực lượng của thị trường. Chính là theo ý nghĩa này mà các quyền xã hội có thể làm giảm bớt tư cách 'hàng hóa' của các công dân" (Esping- Andersen,1991,tr.3). Esping-Andersen gọi sự "phi hàng hóa hóa" (de- commodification) là tình trạng trong đó sở dĩ người ta được hưởng các dịch vụ phúc lợi là do người ta có quyền được hưởng, và người ta có thể duy trì cuộc sống của mình mà không cần dựa trên thị trường (Esping- Andersen, 1991, tr. 21-22). Ông nói rõ rằng cho dù có những chính sách trợ giúp xã hội hay bảo hiểm xã hội thì điều này không nhất thiết dẫn đến một tình hình "phi hàng hóa hóa" thực thụ nếu chúng không thực sự giải phóng các cá nhân ra khỏi sự phụ thuộc vào thị trường. Khi người công nhân bị lệ thuộc hoàn toàn vào thị trường, họ sẽ rất khó mà đoàn kết với nhau và rất khó mà tập hợp lại được trong những phong trào hành động tập thể. Chỉ khi nào các quyền xã hội của họ được "phi hàng hóa hóa" thì lúc ấy họ mới thực sự có sức mạnh, và đồng thời, quyền lực tuyệt đối của giới chủ lúc ấy mới yếu bớt đi; chính vì thế mà giới nghiệp chủ thường không có thiện cảm và cũng không sẵn lòng tham gia vào các chương trình phúc lợi xã hội (Esping-Andersen, 1991, tr. 22, dẫn lại theo Trần Hữu Quang, 2009). Khi nghiên cứu về các loại hình nhà nước phúc lợi, Gøsta Esping- Andersen nhận định rằng có nhiều kiểu cấu hình sắp xếp (arrangements) khác nhau giữa nhà nước, thị trường và gia đình. Từ đó, Esping-Andersen đã nhận diện ra ba loại hình nhà nước phúc lợi điển hình như sau: a) Loại hình nhà nước phúc lợi theo quan điểm tự do (liberal), trong đó các đặc trưng
  • 28. 17 chính là: trợ giúp dựa trên sự thẩm tra thu nhập; hạn chế chế độ trợ cấp phổ quát (universal transfer); hoặc chỉ có những chương trình bảo hiểm xã hội hạn hẹp. Các khoản tiền trợ cấp thường rất thấp, và chủ yếu chỉ được dành cho những người có thu nhập thấp hoặc buộc phải sống phụ thuộc vào nhà nước. điển hình cho loại hình này là Mỹ, Canada và Úc. b) Loại hình nhà nước phúc lợi bảo thủ và mang nặng tính chất "nghiệp hội" (corporatist). Chế độ phúc lợi ở đây dựa trên những khác biệt về vị thế (status), do đó các quyền ở đây luôn đi đôi với các giai cấp và các vị thế. Nhà nước đóng vai trò chính trong việc cung ứng các dịch vụ phúc lợi xã hội, và hệ thống bảo hiểm tư nhân chỉ đóng vai trò mờ nhạt. đặc trưng của chế độ phúc lợi "nghiệp hội" còn là dựa vào các tổ chức của giáo hội và gia đình. điển hình cho loại hình này là Áo, Pháp, đức và Ý. c) Loại hình nhà nước phúc lợi thứ ba là chế độ dân chủ-xã hội, trong đó những nguyên tắc về tính phổ quát và về việc phi hàng hóa hóa các quyền xã hội được mở rộng cho tới cả các tầng lớp trung lưu. Mục tiêu của khuynh hướng dân chủ-xã hội là xây dựng một nhà nước phúc lợi hướng đến sự bình đẳng ở mức độ cao nhất, chứ không chỉ sự bình đẳng đối với những nhu cầu tối thiểu như ở các nước khác. Nguyên tắc của nhà nước phúc lợi này là không đợi đến khi các nguồn lực của gia đình cạn kiệt thì mới trợ cấp, mà là "xã hội hóa các chi phí của đời sống gia đình ngay từ đầu" ("to preemptively socialize the costs of familyhood"), không phải nhằm tăng cường sự phụ thuộc vào gia đình, mà ngược lại, nhằm tăng cường những khả năng độc lập của cá nhân. Nhà nước phúc lợi này cung ứng các khoản trợ cấp trực tiếp cho trẻ em, đảm nhận trách nhiệm trực tiếp chăm lo cho trẻ em, người già và những người không nơi nương tựa. điển hình cho loại hình nhà nước phúc lợi này là các nước Bắc Âu (Esping- Andersen, 1991, tr. 26-27). Theo Jean Dreze và Amartya Sen, trong quyển Hunger and Public Action, năm 1989(tr 34) đã cho rằng : "ý tưởng cơ bản của an sinh xã hội là sử dụng những biện pháp xã hội để ngăn ngừa sự thiếu thốn và tình trạng dễ bị tổn thương vì bị thiếu thốn". Hai tác giả này lập luận rằng sự cung ứng hệ thống an sinh xã hội trong những quốc gia đang phát triển cần được quan niệm dưới một nhãn giới rộng rãi hơn, và cần xem đây "chủ yếu như một mục tiêu cần theo đuổi thông qua các biện pháp công hơn là như một
  • 29. 18 nhúm chiến lược cá biệt được xác định một cách hẹp hòi." Cách hiểu này có lẽ cũng gần với quan niệm "Freedom from Want" (Không bị thiếu thốn) mà bản phúc trình của Ủy ban Beveridge đề xướng. Elizabeth Wickenden, với công trình “Social Welfare in a Changing World” (1965,tr 16) thì cho rằng an sinh xã hội bao gồm các “luật lệ, chương trình, quyền lợi và dịch vụ bảo đảm và củng cố các biện pháp đáp ứng các nhu cầu xã hội được công nhận như an sinh cơ bản của quần chúng và cải tiến trật tự xã hội”. Với khách thể nghiên cứu là lao động di dân, Lina Song và Simon Appleton trong bài viết “ Di dân và bảo trợ xã hội tại Trung Quốc: những gì bảo vệ người di dân khỏi nền kinh tế không chắc chắn” đã đi sâu vào phân tích vấn đề bảo trợ xã hội cho đối tượng là người di dân nông thôn – thành thị. Bằng cách sử dụng những số liệu điều tra về hộ gia đình từ năm 2002 tại Trung Quốc và chia khách thể nghiên cứu làm ba nhóm chính: nhóm cư dân đô thị, nhóm cư dân nông thôn và nhóm cư dân di dân từ nông thôn ra đô thị. Với việc sử dụng phương pháp so sánh nhóm tác giả đã phân tích và làm rõ những tác động của rủi ro kinh tế đến đời sống của ba nhóm đối tượng này, những cách thức mà họ sẽ dự định đối phó và những phương thức họ dự định sẽ bảo vệ mình thoát khỏi những rủi ro về mặt kinh tế. Cuối cùng tác giả kết luận rằng chính 140 triệu lao động di dân ( chiếm 10% dân số Trung Quốc) được miêu tả như là một lực lượng mạnh mẽ nhất trong công cuộc xói đói giảm nghèo tại Trung Quốc nhưng lại sống và làm việc trong điều kiện hết sức tồi tàn và nguy hiểm. Về mặt bảo trợ xã hội, người lao động di dân không nhận được nhiều từ các cơ quan nhà nước mà thực tế họ phải dựa vào chính các mối quan hệ gia đình, họ hàng để bảo vệ mình trước các cú sốc về kinh tế. Ở đây cũng diễn ra quá trình phân tầng xã hội gay gắt khi hầu như các chương trình bảo trợ xã hội dường như chỉ tập trung vào cư dân đô thị, chính yếu tố kiểm soát về mặt cư trú đã làm hạn chế việc nhận được bảo trợ xã hội của người lao động di dân. Để đi đến một bức tranh chung về hiện trạng thụ hưởng an sinh xã hội của đối tượng là những người lao động di cư trên toàn thế giới, tác giả Kenichi Hirose . “An sinh xã hội cho người lao động di cư” (2007), bài viết trong báo cáo kỳ họp Ban chấp hành Hiệp hội An sinh xã hội ASEAN (ASSA) lần thứ 19 diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27/4/2007 tại BanDung - Indonesia với chủ đề chính: “Các thách thức và chiến lược tiến tới an sinh xã hội cho toàn dân” đã tập trung vào
  • 30. 19 việc nghiên cứu quá trình di cư đang diễn ra ngày một nhanh chóng trong bối cảnh toàn cầu hóa. Theo số liệu thống kê, hiện có trên 86 triệu lao động di cư, trong đó 34 triệu người làm việc ở các nước đang phát triển và phụ nữ chiếm 49% người lao động di cư trên thế giới. Trong số những người lao động di cư quốc tế, khoảng 10% đến 15% là người lao động di cư trong tình trạng không hợp pháp. Việc di cư lao động đã giải quyết được phần lớn nạn dôi dư lao động ở một số nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, những người lao động di cư đã chuyển về nước họ một lượng tiền đáng kể, tổng số khoảng 80 tỷ đô la Mỹ (USD) trong năm 2002. Nhưng một thực trạng không thể phủ nhận là phần lớn những người lao động di cư, mà chủ yếu là những người lao động di cư không hợp pháp, không được nhận các quyền lợi về an sinh xã hội tại các nước bản quán, cũng như đất nước họ đến làm việc. Trên bình diện từng quốc gia, quá trình di cư cũng đang diễn ra nhanh chóng với việc tăng lên của nhóm lao động phi chính thức tại các đô thị lớn. Tuy sự đóng góp của họ không thua gì đối với những người bản xứ nhưng thực tế hệ thống an sinh xã hội tại các khu vực này vẫn chưa thể đảm bảo sự công bằng cho những người mới di cư đến các đô thị. Chịu thiệt thòi nhiều nhất vẫn là phụ nữ và trẻ em. Cuối cùng tác giả nêu lên một câu hỏi cũng là mối quan tâm của nhiều nước đó là "làm thế nào chúng ta có thể bảo đảm đối xử công bằng về an sinh xã hội cho những người lao động di cư?” (Kenichi Hirose, 2007). Nếu những nghiên cứu của Gøsta Esping-Andersen, Amartya Sen, Lina Song, Simon Appleton và Kenichi Hirose đều nhấn mạnh đến khía cạnh trách nhiệm đảm bảo an sinh xã hội cho toàn dân và người lao động không những trong phạm vi từng quốc gia mà còn trên thế giới thì những nghiên cứu của B.N Chattoraj, Indra Lestari và Lee Kyesun lại nhấn mạnh đến khía cạnh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. B.N Chattoraj trong bài viết “ Tham gia của xí nghiệp tập thể và tư nhân vào phúc lợi xã hội Ấn độ: những triển vọng và hạn chế” năm 2002 đã nêu lên những đặc điểm của chính sách phúc lợi xã hội tại doanh nghiệp ở Ấn độ. Thực tế tại Ấn độ, dịch vụ phúc lợi xã hội có thể được chia ra làm hai dạng lớn: dạng thứ nhất là các tiêu chí/chỉ tiêu phúc lợi xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp, dạng thứ hai là
  • 31. 20 những hoạt động phúc lợi chung cho quần chúng nhân dân tổ chức trong nội bộ cộng đồng. Tác giả B.N Chattoraj cho rằng chính những luật định do nhà nước đưa ra như Luật Công ty (1948) đã đề ra những tiêu chí phúc lợi bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp (tập thể lẫn tư nhân) phải dành sự quan tâm đến những vấn đề liên quan như bảo hiểm thân thể, phương tiện sơ cứu, nhà ở, phòng nghỉ ngơi, nhà giữ trẻ, trang thiết bị nhà ăn ....đối với người lao động. Ngoài ra, tác giả còn cho rằng tại Ấn độ, phúc lợi doanh nghiệp không chỉ được chú trọng trong phạm vi những người làm công ăn lương mà còn được mở rộng ra cho những cộng đồng xung quanh, cũng thông qua việc thực hiện đầy đủ những trách nhiệm của mình với người lao động, doanh nghiệp sẽ tạo được danh tiếng của mình. Nếu như trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động tại Ấn độ được thực hiện thông qua hai hệ thống chính thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Indonesia lại được xác định rất rõ thông qua bốn nhóm đối tượng: đối với người tiêu dùng, người sáng lập, người lao động và xã hội. Indra Lestari (2002) trong bài viết về “Vai trò và chức năng của doanh nghiệp trong phúc lợi xã hội” đã đề cập đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với những ý tưởng đơn thuần rằng “doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là đơn vị sản xuất kinh tế mà còn là một đơn vị xã hội”. Ở đây, “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với xã hội dựa trên cơ sở thừa nhận doanh nghiệp là một phần của xã hội, cộng đồng ...”(tr74). Trên cơ sở thừa nhận mình là một phần của xã hội nên cả hệ thống doanh nghiệp nhà nước lẫn doanh nghiệp tư nhân đều phải cân nhắc nhằm thực thi trách nhiệm của mình đối với người dân và nhà nước. Cơ sở để họ gánh vác trách nhiệm xã hội của mình chính là nhận thức của họ về vao trò và chức năng của doanh nghiệp mình, coi doanh nghiệp mình chính là một bộ phận của cả các doanh nghiệp và là một nhân tố cho phát triển. Ý thức của doanh nghiệp được thông qua những ràng buộc về việc thực hiện những chính sách phúc lợi cho người lao động như: trả lương cao cho người lao động, chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... Cùng một mối quan tâm về chính sách an sinh xã hội của doanh nghiệp cho người lao động, tác giả Lee Kyesun trong bài viết “ Các hình thức chăm sóc, giáo dục mầm non cho con của người lao động tại các doanh nghiệp ở Hàn Quốc” (2008) đã phân tích việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người
  • 32. 21 lao động, nhất là lao động nữ trong bối cảnh họ phải tham gia thị trường lao động ngày càng nhiều. Ngay cả trong Luật Chăm sóc giáo dục mầm non đã ghi rõ “ các chủ doanh nghiệp phải xây dựng các cơ sở chăm sóc, giáo dục mầm non riêng trong nơi làm việc để chăm sóc, giáo dục con của người lao động” (Lee Kyesun, 2008, trang 77). Thực tế chính sách này ra đời đầu tiên với mục đích làm giảm áp lực “gánh nặng con cái” và xóa bỏ “định kiến xã hội đối với người phụ nữ”. Quá trình thành lập cơ sở giáo dục mầm non tại nơi làm việc bắt đầu từ tháng 12 năm 1987 khi “ Luật về bình đẳng nam nữ trong tuyển dụng lao động “được ban hành. Hiện nay tại Hàn Quốc đang tồn tại hai hệ thống chăm sóc, giáo dục mầm non tại nơi làm việc đó là: (1) loại hình cơ sở, giáo dục mầm non theo từng đơn vị doanh nghiệp riêng lẻ và (2) là loại hình, có sở giáo dục mầm non theo từng cụm công nghiệp. Mặc dù tồn tại cả hai hệ thống giáo dục mầm non, tuy nhiên hình thức thứ hai được nhà nước quan tâm tạo nhiều hỗ trợ hơn thông qua chính sách trợ cấp chi phí giáo dục, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ thuế ... nhằm giảm áp lực cho chính doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ này. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Chính sách xã hội là một vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm của những nhà khoa học tại Việt Nam trong nhiều năm qua, nhất là từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới (1986). Có lẽ chính những hạn chế bước đầu trong giai đoạn mở của của nền kinh tế thị trường đã có những tác động lớn về mặt xã hội đối với người dân. Và do đó những nghiên cứu về chính sách xã hội ngoài việc cho thấy những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập toàn cầu còn có chức năng định hướng xã hội. Mặc khác, chúng tôi cũng nhận thấy rằng trong xã hội hiện đại và văn minh, sự phát triển của một quốc gia không chỉ thuần tuý được đánh giá trên cơ sở sự phát triển kinh tế mà còn căn cứ vào cách thức mà quốc gia đó "đối xử" với công dân của mình. Một trong những hình thức cơ bản thể hiện sự chăm sóc của Nhà nước đối với công dân của mình đó chính là hệ thống chính sách xã hội Dựa vào khách thể trong các đề tài nghiên cứu về chính sách xã hội và phúc lợi xã hội đã được tiếp cận, chúng tôi xin tạm thời chia ra bốn nhóm chính: (1) nhóm những nghiên cứu về thực trạng đời sống của công nhân, (2) nhóm những nghiên cứu về chính sách xã hội, phúc lợi xã hội/an sinh xã hội cho đối tượng là
  • 33. 22 người lao động, làm công ăn lương,(3) nhóm những nghiên cứu về chính sách xã hội, phúc lợi xã hội/an sinh xã hội toàn dân, an sinh xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường, và (4) nhóm những nghiên cứu, báo cáo của các tổ chức quốc tế về chính sách xã hội, phúc lợi xã hội/an sinh xã hội tại Việt Nam Nhóm 1: Những nghiên cứu về công nhân và tình trạng đời sống của công nhân. Nguyễn Thị Thu Trang: “Chính sách xã hội đối với nữ công nhân trong các doanh nghiệp may mặc vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh” luận văn tốt nghiệp cao học xã hội học. Nhìn vấn đề nghiên cứu dưới dạng chính sách xã hội cho chính đối tượng là nữ công nhân trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả tập trung vào những nội dung như chính sách về tiền lương, điều kiện lao động bao gồm (an toàn lao động, vệ sinh lao động, thời gian lao động và thời gian nghỉ ngơi của nữ công nhân trong các công ty may mặc). Ngoài ra những chính sách về bảo hiểm xã hội, chính sách về nhà ở, về đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân, chính sách về sức khỏe, chính sách phúc lợi xã hội và vấn đề tham gia quản lý công ty của người lao động cũng được tác giả đề cập đến. Với đối tượng nghiên cứu là chính sách xã hội, tác giả kết luận rằng những chính sách cho công nhân nữ hiện nay tại các công ty may mặc là chưa thỏa đáng, công nhân nữ trong các công ty may mặc phải làm việc trong môi trường nóng nực, oi bức, nhiều tiếng ồn. Bên cạnh đó tác giả cũng kết luận rằng nhiều nữ công nhân may mặc không được khám sức khỏe định kỳ, nhất là sức khỏe về sinh sản. Công nhân nữ cũng phải sông trong những căn nhà thuê và chật chội. (Nguyễn Thị Thu Trang, 2007, tr.67) Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng tác giả đã nêu lên được thực trạng những vấn đề có liên quan đến chính sách cho đối tượng là nữ công nhân cũng như việc thụ hưởng về chính sách hiện tại của nữ công nhân. Chúng tôi thấy rằng đề tài nghiên cứu này mới chỉ nêu được rất ít những chính sách cho đối tượng là nữ công nhân. Nội dung nghiên cứu và kết luận của tác giả hầu như liên quan rất nhiều đến thực trạng chung về đời sống của công nhân hiện nay tại các khu công nghiệp. Trong đề tài này tác giả cũng chưa nêu lên được những yếu tố ảnh hưởng đến việc thụ hưởng về chính sách xã hội hay những mô hình cần thiết nhằm hỗ trợ cho những đối tượng lao động. Tác giả Bùi Thị Thanh Hà: “Công nhân trong các công ty liên doanh nước
  • 34. 23 ta trong thời kỳ đổi mới” (2003). Trong đề tài này tác giả tập trung vào việc nghiên cứu đội ngũ công nhân trong các công ty liên doanh thuộc các ngành công nghiệp: dệt may, giày da, công nghiệp thực phẩm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Không những vậy đề tài còn tập trung vào việc nghiên cứu các điều kiện lao động của công nhân trong các loại hình công việc, tìm hiểu các quan hệ xã hội của công nhân trong các công ty liên doanh. Tác giả cho rằng tại các công ty liên doanh, định mức lao động là rất cao và do vậy lương của công nhân tính theo các định mức này cũng cao theo. Tuy nhiên trong thực tế thì các công nhân trong các công ty liên doanh thường chỉ đươc trả lương theo sản phẩm, việc trả lương theo sản phẩm là có lợi cho người sử dụng lao động. nhiều chủ sử dụng lao động dựa vào lý do người lao động Việt Nam thì thể lực kém nên không thể làm việc theo các định mức. Thông qua các tiếp cận về giới, tác giả cũng cho thấy rằng có sự khác biệt về mức lương nam và nữ công nhân, cụ thể lương cao nhất của nữ công nhân là 682.000 nghìn đồng/người/tháng và bằng 88% so với lương của nam công nhân. Một nghiên cứu khác cũng về đề tài công nhân là của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thắm: “ Mạng lưới xã hội của công nhân nhập cư ở khu công nghiệp Việt Nam – Singapore” (2009). Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc phân tích những đặc điểm về nhân khẩu của công nhân nhập cư tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. Những đặc trưng về mạng lưới xã hội của công nhân nhập cư như: qui mô về số người thân tại khu công nghiệp, qui mô về những người đồng hương tại Bình Dương, qui mô những người sống tại phòng trọ, bạn thân nơi sinh sống, sự tham gia vào các tổ chức đoàn thể, các câu lạc bô tại địa phương đã được tác giả đề cập đến. Tác giả cũng chú trọng vào việc nghiên cứu sự phân bố không gian mạng lưới xã hội của công nhân nhập cư và mục đích sử dụng mạng lưới xã hội ấy của công nhân tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. Tác giả cũng kết luận rằng với những công nhân có người thân tại Bình Dương thì có hai xu hướng sử dụng mạng lưới xã hội của mình. Một là dựa hoàn toàn vào các mối quan hệ có sẵn đặc biệt là mối quan hệ với người thân. Hai là những công nhân này dựa vào các mối quan hệ mới được hình thành tại địa phương và theo tác giả thì điều này làm tăng khả năng hòa nhập và thích ứng của
  • 35. 24 công nhân. Cũng theo tác giả thì mạng lưới xã hội của nam và nữ, giữa những người độc thân và những người đã có gia đình có sự khác biệt nhỏ. Về khía cạnh vùng miền thì tác giả cũng cho rằng những công nhân quê ở Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung có qui mô và mối quan hệ với đồng nghiệp rộng hơn công nhân có quê tại đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2009, trang 133) Theo chúng tôi, đề tài nghiên cứu này mới chỉ nêu lên được những nét chính về mạng lưới xã hội của công nhân tại các khu công nghiệp. Những nhận định về mối quan hệ của công nhân mới chỉ nêu lên được họ quan hệ với ai, mối quan hệ đó hiện nay như thế nào chứ chưa nêu lên được những mối quan hệ đó hỗ trợ hay giúp đỡ gì cho công nhân. Một nghiên cứu khác về nhu cầu học nghề của công nhân là của tác giả Tôn Thiện Chiếu, “Nhu cầu đào tạo và nâng cao tay nghề của công nhân trong các doanh nghiệp quốc doanh”, tạp chí Xã hội học (1998). Với đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc tìm hiểu nhận thức và nhu cầu của công nhân về đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trên cơ sở đó chỉ ra những khó khăn và thuận lợi mà họ gặp phải khi tham gia đào tạo và kiến nghị các hình thức cũng như chính sách đào tạo thích hợp với tình hình thực tế đời sống và sản xuất của công nhân. Về khách thể nghiên cứu, đề tài tập trung vào bốn nhóm ngành nghề mà người công nhân thường tham gia sản xuất bao gồm: nhóm ngành cơ khí, nhóm ngành dệt, nhóm ngành may mặc và nhóm ngành sản xuất giày. Về nội dung nghiên cứu, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu về trình độ học vấn và tay nghề của công nhân, quá trình đào tạo và tự đào tạo lại của công nhân trong thời gian qua, sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và việc làm của công nhân gắn với nhu cầu đào tạo của công nhân tại các doanh nghiệp quốc doanh hiện nay. Một nghiên cứu khác cũng về khách thể công nhân nhưng nhìn vấn đề nghiên cứu dưới lăng kính giới là của Ngô Minh Phương (1998): “Vấn đề lao động và sức khỏe của nữ công nhân qua nghiên cứu xã hội học tại một số cơ sở hiện nay. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đặt vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức gay gắt. Quá trình này dẫn đến một số vấn đề cần nghiên cứu trong đó có vấn đề về môi trường lao động và sức khỏe của người lao động. Tác giả cũng nhấn mạnh đến lối tiếp cận giới trong nghiên cứu này để làm sáng tỏ những nội dung chính như: môi
  • 36. 25 trường lao động ở một số cơ sở sản xuất và dịch vụ ở Hà Nội, sự ảnh hưởng của môi trường lao động hiện nay tới sức khỏe của nữ công nhân để làm khung phân tích cho mình. Chúng tôi nhận thấy rằng trong đề tài nghiên cứu này mặc dù tác giả nói rằng đã sử dụng lối tiếp cận về giới nhưng xuyên suốt công trình chúng tôi thấy chỉ khảo sát nữ công nhân mà không thấy nam công nhân. Vì vậy, chúng tôi cho rằng lối tiếp cận về giới trong nghiên cứu này chưa hợp lý. Nhóm 2: Những nghiên cứu về chính sách xã hội cho đối tượng là người lao động, làm công ăn lương. Tác giả Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng trong đề tài nghiên cứu: “Di dân và bảo trợ xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trường” (2008) đã tập trung vào việc khảo sát những rủi ro trong vấn đề di cư nông thôn-thành thị, và đặc biệt đề tài cũng nhấn mạnh đến yếu tố bảo trợ xã hội cho những người di cư trong nền kinh tế thị trường vốn có nhiều rủi ro. Những rủi ro chính yếu được tác giả nêu lên có liên quan đến vấn đề về nơi cư trú, thu nhập, tiết kiệm, chăm sóc sức khỏe, an ninh việc làm và chính sách tại các đơn vị sản xuất. Về kết quả nghiên cứu, tác giả kết luận rằng hầu hết những đối tượng công nhân đều sống tại các khu nhà trọ với điều kiện sống dưới mức tối thiểu. Mức thu nhập của những lao động này là không cao mặc dù họ là nguồn bảo trợ chính cho những người thân tại quê thông qua tiền tiết kiệm gửi về hàng tháng. Dưới khía cạnh giới, tác giả cũng kết luận rằng thu nhập của nam giới là đều đặn và cao hơn nữ giới. Về an ninh việc làm thì chỉ có 36% số lượng lao động trong mẫu nghiên cứu có hợp đồng lao động, đó chính là những con người may mắn có được công việc ổn định và có lương. Trong nhóm có hợp đồng lao động thì nhóm nam cao hơn nhóm nữ. (Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng, 2008, tr.104). Một nghiên cứu khác có cùng đối tượng là di dân và an sinh xã hội là của Phạm Quỳnh Hương: “Người nhập cư đô thị và an sinh xã hội”(2006). Phân tích vấn đề nghiên cứu dưới nhiều nhóm yếu tố tác động đến như mạng lưới xã hội, chính sách của nhà nước.... Cuối cùng, tác giả kết luận rằng chính mạng lưới xã hội là một phương cách hỗ trợ đắc lực cho công nhân nhâp cư tại các đô thị lớn. đây chính là điều kiện tiên quyết để đảm bảo về an sinh xã hội cho người nhập cư đô thị trong bối
  • 37. 26 cảnh có nhiều thiếu hụt về hệ thống an sinh xã hội chính thức. Với lao động nhập cư, khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội bị hạn chế rất nhiều do ảnh hưởng từ việc họ thường không đăng ký cư trú hay không có hộ khẩu. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra ba kết luận chính. (1) Bảo trợ xã hội vẫn chưa đến được với người dân nhập cư tại các đô thị. (2) Hệ thống đăng ký cư trú là một trong những nhân tố gây cản trở việc tiếp cận đến các dịch vụ xã hội của người nhập cư. (3) Quyền tiếp cận đến các dịch vụ xã hội của những người nhập cư đô thị vẫn đang bị bỏ ngỏ. Một quan điểm khác khi đề cập đến an sinh xã hội cho khách thể người lao động là của Tôn Thiện Chiếu trong bài viết: “Vấn đề an sinh xã hội đối với công nhân, lao động” (2006) khi tác giả tập trung nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa trình độ nhận thức và tay nghề của người lao động với việc thụ hưởng an sinh xã hội. Chính vì trình độ thấp mà người lao động chưa có ý thức cao trong việc tham gia vào tiểu hệ thống bảo hiểm xã hội. Cuối cùng để thực hiện được chính sách trợ cấp thất nghiệp cho người lao động công nhân cần phải có ba nguồn chính là: nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên ở thời điểm đầu khi mới hoạt động thì nguồn kinh phí cho quỹ trợ cấp thất nghiệp chính vẫn là do nhà nước chi trả, sau đó mới là sự đóng góp của hai nguồn còn lại. Tác giả cũng nhận định rằng, chính quyền các đô thị chưa đánh giá đầy đủ về sự đóng góp của người lao động nhập cư trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình nên chưa có chính sách cụ thể hay phương án trợ giúp cho người lao động nhập cư. Bên cạnh đó tại các vùng đô thị, những người công nhân, lao động nhập cư luôn chịu chi phí cao hơn trong khi sử dụng các dịch vụ công cộng: điện nước, khám chữa bệnh, học tập của con cái. đôi khi họ còn bị coi là gánh nặng cho địa phương trong việc thiết lập trật tự xã hội ở đô thị. Bên cạnh đó vốn xã hội của người công nhân, lao động nhập cư rất hạn chế, chính vì vậy khi bị thất nghiệp họ thường phải mất nhiều thời gian để tìm được công việc mới và thường những công việc mới vẫn là những công việc không ổn định. Chúng tôi nhận thấy rằng nhóm ba bài viết nghiên cứu ở trên với bốn tác giả là Lê Bạch Dương, Khuất Thu Hồng, Phạm Quỳnh Hương, Tôn Thiện Chiếu đều có một điểm chung là nhìn những lao động di dân đến với các trung tâm đô thị hay
  • 38. 27 những khu công nghiệp như là những nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Mặt khác, nhóm tác giả trên cũng đã trình bày được những nhân tố tác động đến việc thụ hưởng về an sinh xã hội của người lao động như chính sách của nhà nước, vai trò của doanh nghiệp và đặc biệt là mạng lưới xã hội trong việc hỗ trợ cho lao động. Một điểm nữa chúng tôi cũng thấy nhóm tác giả trên có quan tâm đến chính là những bất bình đẳng về việc thụ hưởng an sinh xã hội của lao động di do những đặc điểm về thân phận của họ mang lại. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy có một số điểm mà nhóm tác giả đã chưa quan tâm đến cụ thể như: nhóm tác giả đã chưa phân định được rõ ràng những thành tố chính của khái niệm căn bản là an sinh xã hội hay bảo trợ xã hội nên bài viết cho nhiều điểm chung chung, không rõ ràng về việc thụ hưởng an sinh xã hội của các nhóm yếu tố. Nhóm tác giả cũng đã nêu lên được những bất bình đẳng đối với lao động tuy nhiên lao động ở đây được nhắc đến như những người thụ động. Chúng tôi cho rằng rất cần quan tâm đến ứng xử của người lao động trong bối cảnh hiện tại, tức là đề cập đến người lao động với vai trò họ như là những chủ thể thật sự. Xa hơn nữa chính là mức độ ổn định về mặt cư trú củangười lao động vì đều này có liên quan trực tiếp đến mức độ ổn định về nguồn lao động, một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự phát triển kinh tế tại một số địa phương hiện nay. Nhóm 3:. Nhóm những nghiên cứu về chính sách xã hội/ phúc lợi xã hội toàn dân, trong điều kiện kinh tế thị trường. Bên cạnh những nghiên cứu về chính sách xã hội quan tâm đến khách thể là lao động di dân, người làm công ăn lương, trong những năm qua cũng xuất hiện những nghiên cứu, bài viết mang tính tổng quát về hiện trạng phúc lợi xã hội của Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đều xuất phát từ một thực tế là quá trình chuyển đối từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã có những tác động rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Trong một vài năm qua, Việt Nam đã có những chuyển biến mang tính tích cực về việc thụ hưởng phúc lợi xã hội của người dân. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra bốn vấn đề cơ bản về hiện trạng phúc lợi xã hội hiện nay đáng quan tâm: (1) sự cần thiết phải có sự thay đổi trong quản lý về an sinh xã hội, vai trò của các chủ thể trong việc cung cấp phúc lợi xã hội cho người dân, (3) sự phân tầng xã hội ngày một gay gắt