SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐỨC HÙNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐỨC HÙNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lí công
Mã số: 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy
và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự
sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của
tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Đức Hùng
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ đã giảng dạy, truyền đạt
cho tôi kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học
viện Hành chính Quốc gia.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Chu
Xuân Khánh ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt thời gian viết Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy; Ủy ban nhân dân
huyện Thuận Thành; Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Ninh; Liên đoàn Lao động
huyện Thuận Thành; Phòng Nội vụ huyện Thuận Thành đã tạo điều kiện, giúp
đỡ cho tôi tham gia học tập, nghiên cứu, giúp tôi về tƣ liệu để viết Luận văn
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Đức Hùng
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ .................10
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .........10
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã...................................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm của công chức văn phòng - Thống kê cấp xã. ...............13
1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng - Thống kê .......14
1.1.4 Vị trí vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ...........14
1.3. Những quy định về tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê..............21
1.2.1. Tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã........................................20
1.2.2. Những yêu cầu cụ thể của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã..20
1.3. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.............21
1.4. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê .........26
1.4.1. Về bồi dƣỡng..................................................................................26
1.4.2. Về đào tạo.......................................................................................27
1.5. Vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ...27
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng.30
1.7. Kinh nghiệm về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ở............................36
1.7.1. Tỉnh Gia Lai ...................................................................................36
1.7.2. Huyện Gia Bình, Bắc Ninh ............................................................38
1.7.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ......................................................39
1.7.4. Bài học kinh nghiệm đối với đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã..........................................................................42
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH...........................................................................................44
2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thuận Thành....44
2.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................44
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.............................................................455
2.1.3. Những ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
công tác đào tạo bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê xã tại
huyện Thuận Thành..................................................................................46
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa
bàn huyện Thuận Thành ..............................................................................47
2.2.1. Về số lƣợng, cơ cấu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ....47
2.2.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị ...........................48
2.2.3. Khảo sát thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã .......................................................................................48
2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã trên địa bàn huyện Thuận Thành ............................................................51
2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo .............................................................58
2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cử công chức đi đào tạo, bồi
dƣỡng........................................................................................................60
2.3.3. Về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên ........................................61
2.3.4. Về chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã .......................................................................................62
2.3.5. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng ............................................................64
2.4. Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã, tại huyện Thuận Thành......................................64
2.4.1. Ƣu điểm..........................................................................................65
2.4.2. Hạn chế...........................................................................................66
2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................67
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................70
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH............................................71
3.1. Yêu cầu của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức cấp xã hiện nay...........................................................................71
3.2. Định hƣớng, mục tiêu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã của tỉnh Bắc Ninh ...............................................75
3.2.1. Định hƣớng.....................................................................................75
3.2.2. Mục tiêu.........................................................................................76
3.3. Chủ trƣơng, yêu cầu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành .....................................77
3.4. Các nhóm giải pháp ..............................................................................77
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý.......................................77
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng.........................85
3.4.3. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã...................................................................................................94
3.5. Một số kiến nghị.......................................................................................96
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................96
KẾT LUẬN.....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……...…………………………. 100
PHỤ LỤC......................................................................................................105
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT Từ, cụm từ Viết tắt
1 Bộ máy nhà nƣớc BMNN
2 Cán bộ công chức CBCC
3 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH - HĐH
4 Đào tạo bồi dƣỡng ĐTBD
5 Hành chính nhà nƣớc HCNN
6 Hội đồng nhân dân HĐND
7 Khu công nghiệp KCN
8 Kế hoạch KH
9 Kinh tế - xã hội KT-XH
10 Ngân sách nhà nƣớc NSNN
11 Quản lý nhà nƣớc QLNN
12 Uỷ ban nhân dân UBND
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Trình độ văn hóa, chuyên môn công chức Văn phòng ................. 48
Bảng 2.2. Trình độ Lý luận chính trị, Quản lý nhà nƣớc...............................49
Bảng 2.3. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ.........................................................50
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát đánh giá của lãnh đạo Đảng ủy, UBND.............54
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ tham gia các lớp ĐTBD.........................55
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về chất lƣợng, nội dung, phƣơng pháp ..............56
Bảng 2.7a. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các kỹ năng do lãnh đạo
Đảng ủy, UBND...................................................................... .......................56
Bảng 2.7b. Kết quả khảo sát thực hiện các kỹ năng do công chức Văn phòng –
Thống kê tự đánh giá.......................................................... ............................57
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng............................................. ..............65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội của mỗi địa phƣơng, mỗi tỉnh và mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta đang chuyển
sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH, giai đoạn "ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại”.
Đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về KT - XH. Cán
bộ, công chức chính là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công đó.
Từ vấn đề đó có thể cho ta thấy xây dựng, đào tạo cán bộ công chức là khâu
quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự thành công của cải cách hành
chính, của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hiện nay, kinh tế nƣớc ta đang phát
triển, xu hƣớng hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng, thì việc cải cách bộ máy
nhà nƣớc và hệ thống hành chính trở thành một nhiệm vụ cấp bách và có tầm
quan trọng. Đặc biệt yêu cầu công việc đối với cán bộ công chức cấp xã ngày
càng cao và mang tính chuyên nghiệp. Cán bộ công chức có vai trò rất quan
trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc, quyết định sự thành công hay thất bại của đƣờng lối, chính
sách do cơ quan, tổ chức, các mục tiêu quốc gia. Nó là điều kiện cần thiết để
thúc đẩy và nâng cao hiệu quả đổi mới kinh tế và phát triển xã hội.
Quan điểm đó đã đƣợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, có chính sách
đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và
có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
pháp luật, mất uy tín với nhân dân”, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức với chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả công việc
2
đƣợc tạo nên bởi hệ thống kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp, đạo đức và trách
nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu thực tiễn, sự gắn bó với Đảng, Nhà nƣớc và nhân
dân. Năng lực thực thi công vụ không chỉ là yêu cầu của nền hành chính
chuyên nghiệp, hiện đại, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế mà còn là đòi hỏi của nhân dân, góp phần hiện thực hóa mục tiêu
“Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Cán bộ công chức cấp xã nƣớc ta hiện nay với một số lƣợng khá đông
đảo, đang tích cực đóng góp sức mình vào hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc, có vai trò quan trọng và quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới. Tuy nhiên, còn thiếu những cán bộ giỏi, bố trí, sử dụng cán bộ làm chƣa
tốt. Vì vậy, công chức cấp xã hiện nay xét về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu
có nhiều mặt chƣa đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nƣớc. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo, bồi dƣỡng
CBCC xã, trong đó có công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban
nhân dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có chức
năng, nhiệm vụ “Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn
phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng,
tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
(Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã).
Với vai trò là ngƣời vừa làm nhiệm vụ của cán bộ Văn phòng, vừa phải
làm nhiệm vụ theo dõi thống kê, tổng hợp trên các nội dung hoạt động của
chính quyền cấp xã với nhiệm vụ hết sức nặng nề đòi hỏi công chức Văn
phòng – Thống kê phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt mới hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Thực tế hiện nay đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã tuy đủ về số lƣợng, nhƣng chất lƣợng không đồng đều, trình độ nghiệp vụ
3
chuyên môn còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, gây trở ngại cho chƣơng
trình cải cách hành chính, mục tiêu, kết quả thực hiện trong các kế hoạch đặt ra
không cao. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng (ĐTBD) công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã vẫn còn chƣa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nền hành chính.
Đào tạo chƣa gắn với quy hoạch, chƣa gắn với công tác sử dụng sau đào tạo.
Vì vậy còn tình trạng công chức phải học qua nhiều khóa, lớp đào tạo, tốn
nhiều thời gian nhƣng vẫn thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết
cho công việc. Hệ thống đào tạo còn nhiều bất cập cả về quy mô, hình thức,
chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp... Đặc biệt là chất lƣợng chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu, đòi hỏi đặt ra ngày càng cao đối với công chức hành chính nhà
nƣớc (HCNN). Nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn, kỹ
năng thực hành không nhiều, phƣơng pháp giảng dạy chậm đổi mới, khóa đào
tạo mang tính hình thức.
Huyện Thuận Thành vốn là vùng đất nông nghiệp, hiện nay đang trong
quá trình chuyển đổi sang phát triển CNH, HĐH đòi hỏi các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phƣơng và đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự linh hoạt,
nhạy bén để đáp ứng đƣợc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình
CNH, HĐH đối với cả nƣớc nói chung và đối với tỉnh Bắc Ninh, huyện Thuận
Thành nói riêng.
Tuy nhiên từ tồn tại, hạn chế vậy làm thế nào để nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Ý thức đƣợc tầm quan trọng của
vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, cùng với sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Chu
Xuân Khánh, tôi chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Tác
giả đƣa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi
dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
4
Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết,
đề tài nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã ở nƣớc ta:
Công trình nghiên cứu:
- TS, Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu tác
giả đã nêu thực trạng nền hành chính ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và đƣa
ra những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam.
Bài viết đăng trên các báo, tạp chí:
- TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công
vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số
11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lƣợng thực thi công vụ của công
chức phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ
của họ đối với công việc, môi trƣờng làm việc của công chức; sự động viên,
khuyến khích của ngƣời lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ,
với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng chất lƣợng công chức trong cơ
quan hành chính nhà nƣớc và nêu ra những bất cập về năng lực của công chức
thể hiện ở một số mặt nhƣ:
Một là, Kết quả thực thi công vụ chƣa cao, một bộ phận không nhỏ công
chức làm việc đạt kết quả thấp.
Hai là, Năng lực thi công vụ của công chức còn hạn chế do kỹ năng làm
việc chƣa thành thạo, tính chuyên nghiệp chƣa cao.
Ba là, Chất lƣợng thực thi công vụ của một bộ phận công chức chƣa
cao, còn phạm nhiều lỗi, sai sót.
Bốn là, Mức độ hài lòng của ngƣời dân về thái độ, tinh thần phục vụ, kết
quả làm việc của công chức còn thấp.
Qua đó, tác giả đƣa ra một số ý khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng
thực thi công vụ của nhà nƣớc nhƣ: Thực hiện đổi mới trong tuyển dụng, đổi
5
mới đào tạo, bồi dƣỡng công chức đạt hiệu quả, thiết thực, sử dụng công chức
hợp lí, hiệu quả. Chú trọng tạo động lực cho công chức trong thực thi công vụ.
- Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
quá trình cải cách hành chính - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày
17/12/2015. Tác giả nêu những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng
CBCC, đƣa các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng CBCC
trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn hiện nay.
- Ths. Đinh Thị Hà (2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016.
Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp đổi mới phƣơng thức và nội dung các
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Minh Phƣơng (2003), Đổi mới chế độ đối với cán bộ cơ sở.
Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, tr.9-12. Tác giả đã nêu lên thực trạng chế độ, chính
sách đối với cán bộ cơ sở hiện nay và một số giải pháp đổi mới chế độ đối với
cán bộ cơ sở.
Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này:
- Đào Mĩ Duyên (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện
Thường Tín, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công
năm 2014. Tác giả đã đánh giá thực trạng, đề xuất phƣơng hƣớng, mục tiêu và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp
xã huyện Thƣờng Tín hiện nay.
- Ths. Nguyễn Hải Yến (2014) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng hạn
chế của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn, đƣa ra những giải pháp
khắc phục để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
6
- Ths. Vũ Hồng Quyết (2015), Năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc
sỹ Quản lý hành chính công. Luận văn đã chỉ ra những làm rõ những vấn đề lý
luận chung về thực thi công vụ và đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, qua đó đề ra các giải pháp nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Ninh Bình.
- Ths. Lê Thị Minh Thủy (2015), Năng lực công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã, huyện Nho Quan, tính Ninh Bình. Luận văn đã đƣa ra những
ƣu điểm hạn chế của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình, đồng thời đƣa một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài nghiên cứu trên đã tập trung
làm rõ cơ sở khoa học, thực trạng và đƣa ra nhiều giải giải pháp để nâng cao
hiệu quả chất lƣợng cán bộ công chức. Những công trình đề tài trên là những
luận cứ khoa học đƣợc tác giả nghiên cứu, gợi mở cách tiếp cận riêng và là tài
liệu tham khảo hữu ích cho việc hoàn thành đề tài luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Khảo sát thực tiễn một số vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã ở Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và trên cơ sở đó,
cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học cho việc đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các vấn
đề sau đây:
7
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã thông qua khảo sát thực tế tại các xã trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng công tác
đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao
chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về không gian: Tại 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về thời gian: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính
sách của Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
8
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quan sát: Sử dụng phƣơng pháp quan sát để có thông tin
về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
- Phƣơng pháp khảo sát: Khảo sát thu thập số liệu, đánh giá thực trạng
đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Đƣợc sử dụng để phân tích các công
trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để làm nguồn tƣ liệu
tham khảo cho đề tài luận văn. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng một số phƣơng
pháp khác nhƣ: thống kê, so sánh.... Kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết
thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa
học và logic giữa các vấn đề đƣợc nêu ra.
- Phƣơng pháp so sánh, đánh giá các kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
Công chức cấp xã từ năm 2012 đến năm 2015.
Ngoài ra luận văn cũng kế thừa, phát triển kết quả của các công trình
nghiên cứu khác có nội dung liên quan đến đề tài nhằm làm rõ những vấn đề
chính của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa những lý luận về công tác đào tạo, bồi dƣỡng
công chức xã và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích thực trạng, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã hiện nay ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Trên
cơ sở đó có khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh đạo, quản lý có những giải
pháp phù hợp để làm tốt hơn công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã. Luận văn là nguồn tƣ liệu tham khảo cho công tác
9
đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Thuận Thành và các địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3. Giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Quan niệm về công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã và công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã
Công chức là một khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới, công chức ở đây là để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào
làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc.
Khái niệm công chức ở Việt Nam đƣợc hình thành và gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Tại kỳ họp lần thứ 4 Quốc hội
khóa XII, Luật Cán bộ, công chức đƣợc thông qua (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008) là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc
đến nay (Luật) và đƣa khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc rõ ràng
hơn.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Để quy định cụ thể về công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính
phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ - CP, trong đó căn cứ để xác định
11
công chức là “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế hưởng lương từ NSNN, hoặc
được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.[32, tr2].
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ
- CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định:
Công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức
danh:
- Trƣởng công an;
- Chỉ huy trƣởng Quân sự;
- Văn phòng -thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tƣ pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Tại Mục 3 - Điều 30, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (năm 2015),
Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã nói rõ:
Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã là chính quyền địa phƣơng gồm có
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã {17tr 45}.
12
Mục 3 - Điều 31, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (năm 2015) quy
định Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã:
“1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân
cấp theo Quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã”. {20tr 45, 46}.
Khoản 4 Điều 127, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (2015) quy
định Bộ máy giúp việc của Chính quyền địa phƣơng:
“Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế
của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp huyện; Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tổ chức công tác tham mƣu, giúp việc phục vụ hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã”{7 tr 127}.
Công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban nhân dân
làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có có chức năng,
nhiệm vụ “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng,
thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo,
dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
(Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã).
13
Cấp xã là đơn vị của hệ thống chính quyền nhà nƣớc. Công chức Văn
phòng – thống kê là những ngƣời nằm trong hệ thống bộ máy quản lý hành
chính đó. Nhƣ vậy công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là một trong những
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hoạt động theo chức năng
thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc
nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp trên. Công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức xã,
trực tiếp giúp việc tham mƣu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện
các hoạt động hành chính ở địa phƣơng, là ngƣời hàng ngày tiếp xúc trực tiếp
với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của
nhân dân do đó phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình
độ theo quy định đối với công chức. Bên cạnh đó Công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc tuyển dụng từ nhiều
nguồn khác nhau nhƣ: Luân chuyển công tác của tổ chức về sắp xếp nhân sự,
tuyển dụng dƣới hình thức xét tuyển, thi tuyển.
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chịu sự quản lý về chuyên
môn nghiệp vụ của nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện. Ủy ban nhân dân xã
là cấp cơ quan hành chính thấp nhất trong hệ thống cơ quan hành chính 4 cấp ở
nƣớc ta. Chính vì thế nên các lĩnh vực chuyên môn của công chức nói chung,
của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng chịu nhiều sự quản lý về
chuyên môn của nhiều cơ quan cấp trên: Văn phòng Huyện ủy; Văn phòng
HĐND - UBND huyện; Phòng Nội vụ; Phòng Tƣ pháp; Chi cục Thống kê…
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chƣa có tính chuyên nghiệp,
chuyên môn hóa cao. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc tuyển
14
dụng từ nhiều nguồn khác nhau nên dẫn đến chất lƣợng Công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã không đồng đều. Bên cạnh đó do đảm nhiệm nhiều
công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ đƣợc đào tạo một
ngành, một chuyên ngành nhất định. Việc bố trí chƣa đúng chuyên môn đào
tạo khi nhận công việc Văn phòng - Thống kê, công chức Văn phòng - Thống
kê gặp nhiều khó khăn, kết quả đạt đƣợc thấp và bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập.
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thực hiện nhiều nhiệm vụ
nhƣ tham mƣu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo UBND tổ chức, điều hành bộ
máy thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định, bảo đảm các điều kiện cơ sở
vật chất cho UBND xã làm việc, chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức các
Hội nghị, theo dõi, tổng hợp thống kê các số liệu…Do đó công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã có vai trò quan trọng, căn cứ vào hiệu quả công việc
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thƣờng đƣợc giới thiệu quy hoạch
nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ Đại hội Đảng thƣờng thay đổi cán
bộ Văn phòng - Thống kê.
- Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc nhƣ lĩnh vực: Thống kê, cải cách thủ tục hành chính, thi đua
khen thƣởng, quản trị văn phòng, công tác nội vụ. Vì yêu cầu giải quyết khối
lƣợng công việc ngày càng nhiều, do đó đòi hỏi công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã phải có chuyên môn vững vàng, có năng lực để trợ lý, tham mƣu giải
quyết các công việc, nhiệm vụ đƣợc giao.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Công chức văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời tham mƣu giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Công
chức Văn phòng – Thống kê có nhiệm vụ bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau
trong hoạt động quản lý nhà nƣớc cấp xã với hai công tác chủ đạo đó là “Văn
phòng” và “Thống kê”.
15
Điều 5 Thông tƣ 06/2012/TT-BNV, ngày 30/12/2012 của Bộ Nội vụ quy
định về chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cụ
thể nhƣ sau:
“ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân
tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thường kỳ
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, văn phòng chủ động xây dựng chƣơng trình,
trình Chủ tịch Uỷ ban duyệt, ban hành. Sau khi chƣơng trình công tác đƣợc
ban hành, văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban tổ chức thực hiện;
Đôn đốc các bộ phận công tác triển khai; Theo dõi tiến độ thực hiện; Cuối kỳ,
văn phòng tổng hợp tình hình, viết báo cáo và tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng
kết thực hiện chƣơng trình. Ngoài chƣơng trình công tác nhiệm kỳ, tháng, quý,
năm, văn phòng còn có trách nhiệm xây dựng lịch công tác tuần của Uỷ ban.
Tổ chức cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban.
- Tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp
UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện
Văn phòng giúp UBND xã tổ chức công tác thông tin và xử lý thông
tin; Phản ánh thƣờng xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác của
địa phƣơng. Công tác thông tin phải phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của
UBND xã và việc giám sát của HĐND. Công tác bảo đảm thông tin của văn
phòng tập trung vào các nội dung chủ yếu. Tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Tình hình hoạt động của các tổ
chức đoàn thể, tình hình mọi mặt và các biến động trong địa phƣơng. Trên cơ
sở quản lý thông tin, văn phòng làm báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội
(kể cả các biểu báo thống kê tổng hợp) của địa phƣơng trình lãnh đạo UBND
16
ký ban hành. Văn phòng thông báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban đến các
ngành, đoàn thể, thôn, bản.
- Tổ chức các cuộc họp, cuộc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã
Ở UBND xã thƣờng có các cuộc họp, cuộc hội nghị dƣới đây: Họp Uỷ
ban; Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban. Cuộc họp của lãnh
đạo Uỷ ban với các trƣởng thôn, tổ trƣởng dân phố. Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ
ban với lãnh đạo các cơ quan đoàn thể trong xã...Trách nhiệm của văn phòng
trong các cuộc họp là tham mƣu đề xuất các cuộc họp. Bố trí lịch các cuộc
họp, phối hợp với công chức có liên quan để xây dựng chƣơng trình và chuẩn
bị nội dung, ghi biên bản cuộc họp.
- Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng
Căn cứ vào văn bản hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, văn
phòng có 3 trách nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi đua khen
thƣởng trong cơ quan Uỷ ban và trong địa phƣơng. Tổ chức hội nghị tổng kết,
rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến. Làm thủ tục đề nghị Uỷ ban khen
thƣởng theo thẩm quyền hoặc Uỷ ban đề nghị lên cấp trên khen thƣởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Tổ chức công tác tiếp dân Theo quy định của Uỷ ban nhân dân xã, Văn
phòng trực tiếp tiếp nhận đơn đề nghị, khiếu nại của nhân dân gửi đến Uỷ ban
nhân dân xã. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến để lãnh đạo Uỷ ban trả lời nhân dân
đúng với chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc. Đồng thời chuyển các
đơn thƣ không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban và hƣớng dẫn cho nhân dân đến
các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
- Tham gia bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa Uỷ
ban nhân dân xã với các cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa”.
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của một cơ quan hành
chính nhà nƣớc, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
17
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa là: thủ tục hành chính đơn giản, rõ
ràng, đúng pháp luật, công khai, thuận tiện, nhanh chóng, nhận yêu cầu và trả
kết quả tại một nơi - bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Công chức Văn phòng - Thống
kê phối hợp cùng với các công chức chuyên môn khác của UBND xã có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giải quyết hồ sơ, trả kết quả cho đƣơng sự,
thu lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và
nhân dân
Mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân
dân đƣợc thông qua bằng nhiều hình thức. Có thể trực tiếp, cũng có thể gián
tiếp. Trong đó chủ yếu thông qua hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể
hoặc nhân dân có nhu cầu đến làm việc với lãnh đạo UBND, văn phòng có
trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và đƣợc lãnh đạo Uỷ ban đồng
ý, văn phòng sắp xếp lịch làm việc.
- Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc
Cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc của UBND xã gồm có: Đất, nhà
cửa, phƣơng tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm... Văn
phòng có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc cho
HĐND và UBND theo quy định hiện hành của nhà nƣớc nhƣ. Trong trƣờng
hợp cụ thể, nếu đƣợc phân công, văn phòng trực tiếp mua sắm, trực tiếp quản
lý, bảo dƣỡng các tài sản thuộc Uỷ ban nhân dân.
- Quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính
của Uỷ ban nhân dân xã
Công tác văn thƣ lƣu trữ của UBND xã bao gồm: Quản lý và giải quyết
văn bản đi; Quản lý và giải quyết văn bản đến. Quản lý và sử dụng con dấu;
Lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lƣu trữ cơ quan; Thu thập, bảo quản an toàn và tổ
chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lƣu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban
theo quy định của pháp luật. Công tác hành chính của UBND xã bao gồm lễ
18
tân khánh tiết, thƣờng trực bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ...Trách nhiệm
của Văn phòng đối với công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ là tổ chức thực
hiện các văn bản của cấp trên gửi cho Uỷ ban. Biên soạn, trình lãnh đạo Uỷ
ban ban hành văn bản mới về công tác văn thƣ, lƣu trữ, hành chính cho phù
hợp với thực tế của địa phƣơng.
- Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ Văn phòng giúp Chủ tịch UBND
xã thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức và cán bộ.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, ngƣời lao động thuộc Uỷ
ban. Thống kê số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công chức và ngƣời lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND xã. Giúp Chủ tịch Uỷ ban thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức và ngƣời lao động.
- Giúp thủ trƣởng quản lý, chỉ đạo công tác văn thƣ, công tác lƣu trữ ở
các đơn vị thuộc cơ quan; Trực tiếp thực hiện công tác hành chính, văn thƣ,
lƣu trữ của cơ quan. - Quản lý tài sản, kinh phí thuộc tài khoản văn phòng; Bảo
đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và phƣơng tiện làm việc của cơ
quan.
1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là những ngƣời hoạt động theo
thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật,
trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Cùng với đội ngũ
công chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã là những ngƣời thay mặt nhà nƣớc
thực thi công vụ phục vụ nhân dân địa phƣơng, là ngƣời tham mƣu, giúp
UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong
các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ
luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Vị trí vai trò của công chức xã đƣợc thể hiện trong các mối quan hệ:
Thứ nhất, Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã
19
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
cùng cấp; là cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc, cấp trên
và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Cùng với các công chức
chuyên môn khác, Công chức Văn phòng – Thống kê là bộ phận cấu thành cơ
quan Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu sự quản lý toàn diện và sự chỉ đạo trực tiếp
của lãnh đạo ủy ban nhân dân.
- Thứ hai, Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính ở địa phƣơng, chịu trách
nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng, hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nƣớc cấp trên.
Hội đồng nhân dân cấp xã không có công chức văn phòng riêng do đó
cán bộ Văn phòng - thống kê cấp xã kiêm nhiệm nhiệm phụ trách công tác văn
phòng của Hội đồng nhân dân xã, với nhiệm vụ bảo đảm thông tin cho Hội
đồng nhân dân, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho các
hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Thứ ba, Mối quan hệ với các công chức khác trong cùng Ủy ban nhân dân
Với chức năng nhiệm vụ của mỗi công chức khác nhau, tuy nhiên Công
chức Văn phòng - Thống kê có quan hệ cộng tác, phối hợp trong việc điều
hành, thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, là cầu nối giữa Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch
UBND, Chủ tịch Hội đồng nhân dân với các công chức khác trong UBND xã,
với các cơ quan chức năng, tổ chức chính trị các cấp.
- Thứ tư, Công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trong mối quan hệ với
hoạt động thực thi công vụ
Việc làm của công chức xã là hoạt động thực thi công vụ. Mỗi một công
chức xã đều thực hiện nhiệm vụ, chức năng chuyên môn theo quy định của
Luật cán bộ công chức. Công chức Văn phòng - Thống kê xã là ngƣời có
20
nhiệm vụ phục vụ nhân dân, cũng là ngƣời trực tiếp cùng nhân dân, giúp đỡ
nhân dân, giải đáp những khó khăn, vƣớng mắc của nhân dân về những vấn đề
cuộc sống. Công chức Văn phòng - Thống kê xã cùng với cán cân pháp luật trở
thành trọng tài công lý của cuộc sống, thƣờng xuyên kiểm tra và kịp thời phát
hiện những sai phạm của công dân để điều chỉnh đúng hƣớng và bảo vệ công
bằng nhân dân.
Thứ năm, Công chức xã trong cải cách hành chính nhà nước ở địa phương
Với tƣ cách là ngƣời đại diện của cơ quan hành chính trực tiếp giải
quyết công việc, thủ tục hành chính với công dân, khi bố trí, sử dụng đòi hỏi
bản thân công chức phải có phẩm chất và năng lực, trình độ, chuyên môn vững
vàng, gƣơng mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tƣ.
Có tinh thần trách nhiệm cao, gƣơng mẫu, tận tụy phục vụ nhân dân.
1.2. Những Quy định về tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
1.2.1.Tiêu chuẩn của công chức cấp xã
Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn quy định tại Điều 3,
Nghị định 112/2011/NĐ - CP ngày 05/12/2011, của Chính phủ về công chức
cấp xã, thị trấn đó là:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nƣớc.
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phƣơng thực hiện có hiệu
quả chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
- Có trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao.
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cƣ trên
địa bàn.
1.2.2. Tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
21
Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
Hƣớng dẫn về công chức cấp xã, thị trấn nói chung, Công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành nói riêng ngoài những tiêu
chuẩn đã nói ở trên, cần phải có những tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đƣợc
đảm nhiệm.
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên.
- Sau khi đƣợc tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dƣỡng Quản
lý hành chính nhà nƣớc và lớp đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ.
Nhƣ vậy, Để thực hiện tốt công việc của mình, công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã cần phải không ngừng tham gia đào tạo, bồi dƣỡng để nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ.
1.3. Khái quát về Đào tạo, bồi dƣỡng công chức, công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã
Đào tạo bồi dƣỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát
triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà
nƣớc nói riêng.
- “Đào tạo là quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời
đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, một cách hệ thống nhằm
chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân
công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì
và phát triển nền văn minh loài ngƣời”. [27, tr 735 -Từ điển Bách khoa Việt
Nam].
22
Thông thƣờng, hoạt động đào tạo đƣợc chức trong những cơ sở giáo dục
đào tạo nhƣ trƣờng học, học viện, trung tâm dạy nghề hoặc cơ sở sản xuất với
nội dung chƣơng trình và thời gian khác nhau cho các cấp bậc đào tạo khác
nhau. Cuối mỗi khóa học, học viên sẽ đƣợc cấp bằng tốt nghiệp.
Đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê là một hoạt động có mục đích,
có tổ chức đƣợc thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho
những cán bộ công chức hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ đạo đức phù hợp
để thực thi công vụ.
Đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê là một hoạt động mang tính
đặc thù bởi đối tƣợng của đào tạo là những con ngƣời hoạt động trong bộ máy
chính trị, bộ máy nhà nƣớc, là những Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam nhân
danh quyền lực nhà nƣớc là thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, quản lý xã
hội.
Hoạt động đào tạo cán bộ, công chức đƣợc thực hiện ở một số Học viện
nhƣ: Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính Quốc
gia. Trƣờng chính trị của tỉnh, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện, một số
trƣờng đại học và các trung tâm đào tạo khác.
- Bồi dưỡng: Là “bồi bổ, nuôi dƣỡng thêm” [28, tr 26 - Từ Điển Bách
khoa Việt Nam], là những khóa học ngắn hạn nhằm cập nhật, bổ sung kiến
thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố
các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Bồi dƣỡng giúp học viên bổ sung
thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc. Học viên tham gia các khóa
bồi dƣỡng thƣờng đƣợc xác nhận bằng chứng chỉ.
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ - CP của Chính phủ
ban hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đƣợc hiểu nhƣ
sau:
23
“1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri
thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động theo chương trình quy định cho ngạch công chức.
4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là
trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định
cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”.
Nhƣ vậy, đào tạo đƣợc xem nhƣ là một quá trình làm cho ngƣời ta “Trở
thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” và bồi dƣỡng đƣợc
xác định là quá trình làm cho ngƣời ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
Việc tách bạch khái niệm đào tạo và bồi dƣỡng riêng rẽ chỉ để tiện cho viêc
phân tích điểm giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dƣỡng. Một định nghĩa
chung cho ĐTBD CBCC có thể đƣợc hiểu nhƣ là quá trình làm biến đổi hành
vi con ngƣời một cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có
đƣợc là kết quả của giáo dục, hƣớng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm
theo một cách bài bản, có kế hoạch.
ĐTBD cán bộ công chức, viên chức là quá trình tổ chức những cơ hội
học tập cho họ nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ
làm việc để học thực hiện công việc đƣợc giao tốt hơn hiệu quả hơn. Với quan
niệm nhƣ vậy, ĐTBD nhằm tới các mục tiêu chính sau:
- Trang bị, kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc đáp ứng yêu cầu
tƣơng lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của CBCC, VC đáp ứng yêu cầu
của tổ chức.
24
- Trang bị, cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc
cần thiết để giúp CBCC, viên chức làm quen, thích ứng với vị trí công việc,
việc làm mới do luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái.
- Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công
việc thực tế theo từng vị trí công việc, việc làm của CBCC, VC đáp ứng yêu cầu
nâng cao năng lực làm việc hiện tại của cá nhân và tổ chức đó.
Để làm rõ hơn, toàn diện hơn về ĐTBD CBCC, chúng ta tìm hiểu thêm
một số khái niệm sau:
Kỹ năng là khả năng thực hiện công việc một cách thành thạo, đem đến
cho ngƣời thực hiện công việc một kết quả cao trong một điều kiện làm việc
nhất định, trong một hoạt động nhất định. Kỹ năng chính là một loạt các thao
tác cần thiết mà ngƣời ta thực hiện để tiến hành công việc. Trong ĐTBD, các
thao tác làm việc cần mang tính chuẩn mực và thực tiễn. Ngày nay, trong bối
cảnh công tác ĐTBD bị phê phán là quá nặng nề về lý thuyết, lý luận, thiếu
tính thực tiễn.
Năng lực là khả năng của một ngƣời để làm đƣợc một việc gồm có các
yếu tố nhƣ kiến thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực luôn luôn đƣợc gắn với một
môi trƣờng làm việc nhất định và với một nhiệm vụ nhất định. Vì thế, khi đánh
giá năng lực của mỗi CBCC không nên tách rời khỏi những yếu tố quan trọng
nhƣ môi trƣờng làm việc và nhiệm vụ đƣợc giao. Năng lực thực hiện công việc
cần đƣợc hiểu là khả năng thực hiện công việc một cách có kết quả trên thực
tế, điều đó không hoàn toàn đồng nhất với trình độ đƣợc đào tạo, bằng cấp về
một lĩnh vực nào đó. Không phải ngƣời nào đào tạo chính quy, cũng có thể là
một nhân viên có năng lực làm việc để thực hiện tốt nhiệm vụ. Để xác định
đƣợc nhu cầu đào tạo cần thống nhất về cách xem xét, đánh giá năng lực công
tác và xác định các mức độ đạt đƣợc của năng lực. Năng lực liên quan không
chỉ đến các cá nhân mà còn biến chúng thành năng lực cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Tổ chức hoạt động có hiệu quả phải có sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả
25
của các cá nhân, các nhóm cũng nhƣ giữa các hoạt động của tổ chức với các
điều kiện khách quan, chủ quan.
Nhu cầu đƣợc hiểu là sự đòi hỏi làm thỏa mãn mong muốn, khát vọng
của cá nhân, một nhóm hay một tổ chức làm thế nào để đạt đƣợc mục đích, sứ
mạng hay nhiệm vụ của mình một cách tốt đẹp, có hiệu quả trong những điều
kiện nhất định. Nhu cầu phát triển của cá nhân, nhóm, tổ chức thể hiện ở nhiều
hía cạnh khác nhau. Trong ĐTBD CBCC chúng ta nói đến nhu cầu phát triển
đƣợc thỏa mãn bằng con đƣờng ĐTBD. Có nhiều con đƣờng thỏa mãn nhu cầu
phát triển của cá nhân, tổ chức, nhƣng qua con đƣờng ĐTBD để thỏa mãn nhu
cầu phát triển thì đó chính là nhu cầu đào tạo. Nhƣ vậy, nhu cầu phát triển là
động lực của việc nâng cao mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Đây là một quá trình
liên tục không ngừng và nhu cầu đào tạo là một bộ phận cấu thành của nhu cầu
phát triển. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhu cầu phát triển đều có thể đáp
ứng bằng con đƣờng đào tạo.
Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khoảng cách giữa cái hiện có, đang
diễn ra với những cái gì cần phải có. Khoảng cách này cần đƣợc khắc phục
bằng đào tạo, nghĩa là lấp đi sự chênh lệch, sự khác nhau giữa những cái mà
ngƣời biết và có thể làm đƣợc với những những cái mà họ cần phải biết và cần
có khả năng làm đƣợc. Nhƣ vậy xác định nhu cầu đào tạo là xác định sự khác
nhau, sự chênh lệch giữa năng lực trình độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ với yêu
cầu hiện tại của năng lực cần có để đào tạo, bồi dƣỡng đáp ứng yêu cầu phát
triển trong tƣơng lai.
Chất lượng ĐTBD CBCC có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình
ĐTBD và đƣợc thể hiện cụ thể ở kiến thức, kỹ năng, thái độ (phẩm chất, giá trị
nhân cách, trách nhiệm với công vụ) hay năng lực của CBCC sau khi tốt
nghiệp khóa học tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình của từng khóa ĐTBD.
Quan niệm về chất lƣợng ĐTBD CBCC không chỉ dừng lại ở kết quả quá trình
đào tạo, bồi dƣỡng mà còn phải tính đến việc vận dụng những kiến thức, kỹ
26
năng đã tiếp nhận đƣợc vào trong thực thi công vụ tại cơ quan, đơn vị. Tuy
nhiên cần nhấn mạnh chất lƣợng ĐTBD. Trƣớc hết là quá trình đào tạo đƣợc
thể hiện trong hoạt động công vụ của ngƣời đã học xong chƣơng trình của
khóa đào tạo. Quá trình thích ứng với môi trƣờng làm việc, vị trí làm việc
không chỉ phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các chế độ
chính sách, tổ chức, sử dụng bố trí của các cơ quan Nhà nƣớc, thủ trƣởng cơ
quan sử dụng công chức.
Trong bối cảnh hiện nay của thế giới và trong nƣớc, chất lƣợng không
chỉ là yếu tố quan trọng hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà cả
ngay trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và quản lý hành chính nhà nƣớc. Nhà
nƣớc không thể không quan tâm đến chất lƣợng thực thi công vụ của CBCC
nhà nƣớc và CBCC cơ sở. Chất lƣợng đào tạo đƣợc thể hiện, phản ánh trong
chất lƣợng hoạt động quản lý nhà nƣớc, trong đó có vai trò của công tác
ĐTBD.
Cần phải xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao,
tận tụy phục vụ nhân dân.
1.4. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê
1.4.1. Về bồi dưỡng
Bồi dƣỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho công
chức văn phòng - Thống kê cấp xã. Học tập nội dung các văn kiện, Nghị quyết,
đƣờng lối của Đảng góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
Bồi dƣỡng kiến thức về quản lý nhà nƣớc, bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nƣớc theo tiêu chuẩn chức danh công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã.
Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp quản lý chuyên ngành, kiến
thức, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao. Cập nhật kiến thức
27
pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp.
Bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã kiến thức về
quốc phòng - an ninh theo quy định.
Bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã kiến thức về
công nghệ thông tin, biết về ngoại ngữ là hết sức cần thiết, để đáp ứng đƣợc
yêu cầu ngày càng cao của thực thi công vụ.
1.4.2. Về đào tạo
Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho Văn phòng - Thống
kê cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
Đào tạo trình độ đại học cho công chức Văn phòng - Thống kê ở cấp
Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện trong trƣờng hợp cơ quan, đơn vị đƣợc tổ
chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí đƣợc công việc phù hợp với chuyên môn
đã đƣợc đào tạo trƣớc đó.
Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng
lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.5. Vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Một là, ĐTBD nâng cao chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã, tăng cường hiệu quả thực thi công vụ
ĐTBD là quá trình trang bị, cập nhật và bổ sung kiến thức cho công
chức Văn phòng - Thống kê. Qua quá trình học tập và rèn luyện, đối tƣợng của
đào tạo, bồi dƣỡng có những thay đổi về tƣ duy, nâng cao trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn, có thêm những kỹ năng thực thi công vụ. Bên cạnh đó, sự thay
đổi và phát triển của xã hội ngày càng nhanh chóng, mạnh mẽ và hiện đại, đòi
hỏi công việc ngày càng cao tham gia đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Đào tạo, bồi dƣỡng sẽ trang bị
28
những kiến thức cần thiết để góp phần bổ sung những hiểu biết, có tri thức có
kỹ năng, những ngƣời không chỉ biết, hiểu mà còn phải làm tốt.
Hai là, Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê hoàn thiện
đạo đức công chức
Khi nói đến chất lƣợng công chức không thể bỏ qua yếu tố bồi dƣỡng về
phẩm chất đạo đức. Nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Một cán bộ có tài mà
không có đức thì là ngƣời vô dụng, một ngƣời có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó". Ngƣời có tài mà chỉ đem tài năng đó phục vụ cho những lợi
ích cá nhân, đi ngƣợc lại lợi ích dân tộc, lợi ích tập thể, nhân dân thì tài năng
đó vô nghĩa. Ngƣời có đạo đức, có khát vọng hành động cống hiến phục vụ đất
nƣớc, phục vụ nhân dân nhƣng kém hiểu biết, thiếu năng lực thì khó biến khát
vọng đó thành hiện thực. Tuy nhiên khó nhƣng không có nghĩa là không làm
đƣợc, nó khác với vô dụng. Tài năng là cái quan trọng giúp con ngƣời khẳng
định bản thân tạo ra giá trị cho cuộc sống nhƣng cái đức của ngƣời cán bộ
công chức còn to lớn hơn.
Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê thƣờng xuyên
không chỉ cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng mà còn giúp họ rèn luyện tu
dƣỡng đạo đức, có nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm, sứ mệnh của họ đối
với đất nƣớc, với nhân dân. Do đó, chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng
- Thống kê ngoài các nội dung về kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, cần có
các nội dung bồi dƣỡng ngƣời cán bộ công chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức lối sống chuẩn mực, là tấm gƣơng sáng cho quần chúng nhân
dân noi theo.
Ba là, ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê để đáp ứng nhu cầu cải
cách hành chính
Sự nghiệp cải cách hành chính của nƣớc ta đang bƣớc sang giai đoạn
mới và có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của đất nƣớc. Một nền hành
chính chuyên nghiệp, hiện đại là mục tiêu chính của cải cách hành chính. Tuy
29
nhiên, để đạt đƣợc mục đích đó, chúng ta phải tiến hành từng bƣớc và giải
quyết triệt để những tồn tại trên từng lĩnh vực mà đã đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta
xác định là sáu nội dung trọng tâm:
- Cải cách bộ máy hành chính.
- Cải cách thể chế nhà nƣớc.
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Cải cách hành chính công.
- Chất lƣợng đội ngũ công chức.
- Hiện đại hóa nền hành chính.
Bốn là, ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước
Nƣớc ta đang phấn đấu xây dựng và phát triển để trở thành một nƣớc
công nghiệp vào năm 2020, cùng với xây dựng một xã hội hiện đại. Để đạt
đƣợc mục tiêu đó đòi hỏi các tầng lớp nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đất
nƣớc cùng phấn đấu, nỗ lực để phát triển. Trong đó, vai trò của nhà nƣớc, vai
trò của các cấp quản lý xã hội vô cùng to lớn nhằm định hƣớng, dẫn dắt điều
khiển các hoạt động xã hội phát triển đúng hƣớng để đạt đƣợc mục tiêu.
“Một xã hội CNH - HĐH phải gắn liền với một bộ máy nhà nước khoa
học hiệu quả, do đó ĐTBD là không ngừng nâng cao chất lượng công chức là
một nhiệm vụ cấp thiết. Nhằm xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp,
hiện đại phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước”.
Trong 4 nội dung đã nêu ở trên, nâng cao chất đội ngũ công chức nói
chung, công chức Văn phòng - Thống kê xã nói riêng có vai trò quan trọng
quyết định sự thành bại của công cuộc cải cách hành chính. Vì suy cho cùng
công chức là nhân tố của mọi hoạt động, từ hoạch định chính sách, ban hành,
tổ chức thực hiện điều hành tổ chức bộ máy. Trong khi đó, thực tế hiện nay
vẫn còn bộ phận công chức năng lực hạn chế, thiếu kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức yếu. Để góp phần
30
thực hiện nhiệm vụ quan trọng nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã thì đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức cấp xã đóng một vai trò to lớn. Việc đào tạo,
bồi dƣỡng CBCC trong giai đoạn hiện nay không chỉ đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao phẩm chất đạo đức, mà cần phải đi sâu vào đào tạo bồi dƣỡng chuyên môn,
nghiệp vụ để đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc và góp phần xây dựng hoàn
thiện bộ máy hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã
1.6.1. Các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến đào tạo, bồi dưỡng công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã
- Thứ nhất, Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị
Công chức Văn phòng - Thống kê xã có vai trò quan trọng, quyết định
sự thành bại trong tổ chức điều hành các hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.
Xây dựng lực lƣợng cán bộ công chức vững vàng về lập trƣờng tƣ tƣởng chính
trị, phẩm chất chính trị tốt, có năng lực chuyên môn, thành thạo trong công
việc. Có kiến thức, phƣơng pháp thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng cán bộ công
chức cấp xã là đào tạo, bồi dƣỡng. Vì vậy, sự quan tâm sâu sắc của cấp ủy phải
thể hiện bằng chƣơng trình, kế hoạch, nghị quyết chuyên đề về công tác
ĐTBD. Tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân công, phân nhiệm vụ
rõ ràng. Thƣờng xuyên, giám sát, kiểm tra, đồng thời có những sự điều chỉnh
nếu cần.
Sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng đối với công tác ĐT,
BD CBCC còn phải thể hiện ở việc tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí, đầu tƣ cải
thiện cơ sở vật chất, trang bị phục vụ giảng dạy và học tập.
Trong phạm vị cơ quan, đơn vị, vai trò của cấp ủy, thủ trƣởng đơn vị thể
hiện từ việc cử công chức Văn phòng - Thống kê tham gia ĐTBD các khóa
thích hợp, điều kiện thuận lợi về thời gian cho CBCC tham gia các khóa
31
ĐTBD. Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở ĐTBD với lãnh đạo, cơ quan, đơn vị
cử đi học cũng là yếu tố tác động tích cực đến tinh thần, thái độ học tập của
học viên. Mối liên hệ đó có tác dụng giúp các cơ sở ĐTBD, các nhà quản lý
ĐTBD và đội ngũ giảng viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh về chƣơng trình,
phƣơng pháp cho phù hợp với đối tƣợng, nâng cao chất lƣợng hiệu quả công
tác ĐTBD.
Thứ hai, Tính khoa học của quy hoạch, kế hoạch ĐTBD
Kế hoạch ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê của một địa phƣơng
đƣợc xây dựng một cách khoa học, công phu và việc thực hiện kế hoạch
nghiêm túc quyết định thành công của công tác ĐTBD công chức Văn phòng -
Thống kê. Một kế hoạch ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê có thể đƣợc
thực hiện qua các quá trình sau:
Xác định nhu cầu đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê nhằm trả lời
các câu hỏi chính nhƣ:
- Những kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho công việc, nhiệm
vụ gì ?.
- Nhà quản lý cần phải làm gì để khắc phục những hạn chế về kiến thức,
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ?
Lập kế hoạch ĐTBD: Để thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng đạt mục
tiêu đề ra cần phân tích cụ thể, chi tiết kế hoạch ĐTBD công chức Văn phòng -
Thống kê thành các công việc cụ thể, ra quyết định phân công ngƣời phụ trách,
chƣơng trình ĐTBD, tổ chức thực hiện khóa học, in ấn tài liệu, mời giảng viên,
chọn thời gian, địa điểm tổ chức, đối tƣợng tham gia ĐTBD công chức Văn
phòng. Thống kê, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả ĐTBD công chức Văn
phòng - Thống kê, sơ, tổng kết, thanh quyết toán.
Thứ ba, Đánh giá đào tạo bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê
thông qua các tiêu chí
32
- Đánh giá chất lƣợng chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống
kê: Tính phù hợp, tính khoa học, tính thực tế, ứng dụng của chƣơng trình.
- Đánh giá chất lƣợng học viên: Số lƣợng tham gia, thái độ học tập,
phƣơng pháp học tập khoa học, tinh thần thái độ khi tham gia ĐTBD ?
- Đánh giá chất lƣợng đội ngũ giảng viên: Kiến thức chuyên môn,
phƣơng pháp giảng dạy, tinh thần trách nhiệm...
- Đánh giá chất lƣợng cơ sở vật chất: Phòng học, tƣ liệu tham khảo, đồ
dùng giảng dạy, hệ thống ánh sáng, âm thanh, hệ thống công nghệ thông tin...
- Đánh giá hiệu quả sau đào tạo bồi dƣỡng: Việc vận dụng lý thuyết đã
học áp dụng vào thực tế quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao, kết
quả đạt đƣợc trong công việc nhƣ thế nào ?.
Tùy theo các cấp độ đánh giá mà sử dụng các phƣơng pháp đánh giá
khác nhau để xem xét, đối chiếu kết quả đạt đƣợc của ĐTBD với mục tiêu, kế
hoạch đào tạo đặt ra.
Thứ tư, Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở
ĐTBD, đội ngũ giảng viên để công chức Văn phòng - Thống kê tham gia ĐTBD
Chương trình đào tạo
Chƣơng trình có vai trò quan trọng cho việc ĐTBD công chức Văn
phòng - Thống kê đạt chất lƣợng và hiệu quả. Chƣơng trình đào tạo phù hợp
với mục tiêu ĐTBD. ĐTBD CBCC hành chính và quản lý nhà nƣớc một cách
khái quát nhất chính là đào tạo nghề mà cụ thể là đào tạo làm nghề công chức
do vậy, chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê phải hƣớng vào
đào tạo nghề. Vì thế, chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê
phải đƣợc xây dựng trên nền tảng tiếp cận khả năng thực thi công vụ cho công
chức Văn phòng - Thống kê với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt
động công vụ đã đƣợc quy định rõ ràng cho từng chức danh và ngạch công
chức Văn phòng - Thống kê trong các văn bản có liên quan của Nhà nƣớc.
Chƣơng trình phải đạt đƣợc yêu cầu thiết thực, phù hợp với đối tƣợng theo các
33
vùng miền khác nhau. Điều này sẽ giúp cho học viên tích cực học tập để nâng
cao kiến thức, năng lực công tác và phát huy đƣợc công việc đƣợc giao. Giáo
trình, tài liệu không những là tài liệu học tập mà còn là cẩm nang để công chức
Văn phòng - Thống kê tra cứu khi cần thiết. Đó chính là hiệu quả ĐTBD công
chức Văn phòng - Thống kê phản ánh thông qua nội dung, chƣơng trình giáo
trình, tài liệu hiện nay, theo quy định các chƣơng trình, giáo trình, tài liệu
ĐTBD kiến thức hành chính và quản lý nhà nƣớc cho công chức Văn phòng -
Thống kê do Bộ nội vụ tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành, do vậy cần
phân biệt chƣơng trình tổng thể với chƣơng trình cụ thể của khóa ĐTBD công
chức Văn phòng - Thống kê theo nội dung chƣơng trình đã đƣợc phê duyệt có
sự vận dụng đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ và thực tế công tác quản lý nhà
nƣớc của từng bộ phận, ngành địa phƣơng cũng nhƣ sử dụng các phƣơng pháp
giảng dạy phù hợp với đối tƣợng, khả năng của cơ sở ĐTBD công chức Văn
phòng - Thống kê. Điều này sẽ có tác dụng thiết thực đến chất lƣợng ĐTBD
công chức Văn phòng - Thống kê.
Chƣơng trình ĐTBD Văn phòng - Thống kê cần đƣợc xây dựng phù hợp
với nhu cầu ngƣời học. Nội dung sát thực phù hợp đáp ứng yêu cầu nâng cao
năng lực làm việc, nhất là trú trọng việc bồi dƣỡng những kỹ năng cụ thể cho
mỗi đối tƣợng CBCC, thời gian cho mỗi khóa phải phù hợp với nội dung, mục
tiêu đào tạo, không quá dài để gây ảnh hƣởng đến thời gian công việc của
CBCC.
1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Thứ nhất là, Đội ngũ giảng viên và quản lý.
"Không thầy đố mày làm nên" câu tục ngữ này đã nói lên vai trò của
ngƣời thầy trong giáo dục và trong ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã. Vai trò của ngƣời thầy ở đây đƣợc thể hiện là ngƣời hƣớng dẫn, tổ
chức hoạt động giảng dạy, hƣớng dẫn học sinh phát huy tính tích cực học tập,
34
lĩnh hội kiến thức. Vai trò của giảng viên và học viên trong hoạt động ĐTBD
là hƣớng dẫn, trao đổi thông tin quản lý, ngƣời thầy không chỉ giảng dạy
truyền đạt những kiến thức cơ bản mà còn là ngƣời tổ chức quá trình trao đổi,
thảo luận, tự học một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ của học viên là trao đổi
kinh nghiệm quản lý, công tác, cùng nhau trao đổi, thảo luận đƣa ra các giải
pháp giải quyết vần đề một cách tối ƣu. Do vậy, đạo đức, trình độ, kinh
nghiệm công tác, phƣơng pháp giảng dạy cho đối tƣợng học viên là công chức
Văn phòng - Thống kê khác hoàn toàn đối tƣợng là học sinh, do đó vai trò của
giảng viên ở đây có yếu tố ảnh hƣởng to lớn đến quá trình truyền đạt, hƣớng
dẫn học viên lĩnh hội kiến thức để đạt đƣợc mục tiêu ĐTBD đề ra.
Trong thực tế, các cơ sở ĐTBD hiện nay ngoài đội ngũ giảng viên cơ hữu
còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức. Giảng viên kiêm chức là lãnh đạo tỉnh,
huyện, lãnh đạo các Sở, ban, ngành, địa phƣơng. Do đó ngoài kiến thức chuyên
môn, họ là những ngƣời giàu kinh nhiệm trong công tác. Tuy nhiên do thời gian
bận công việc chuyên môn, thời gian dành cho công tác giảng dạy không nhiều,
lại bị động vì những công vụ đột xuất, gây khó khăn cho các cơ sở ĐTBD trong
việc sắp xếp lịch giảng dạy. Vì vậy, công tác giảng dạy tại các trung tâm BDĐT
vẫn do các giảng viên cơ hữu là chính. Họ là đội ngũ đƣợc đào tạo bài bản, đƣợc
tuyển chọn kỹ càng theo tiêu chuẩn, thƣờng xuyên đƣợc tham gia học tập, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy, tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị ngày càng cao do đó chất lƣợng giảng
dạy ĐTBD, uy tín của cơ sở ĐTBD đó với xã hội.
Ngoài lực lƣợng giảng viên thì cán bộ quản lý cũng có vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lƣợng ĐTBD. Họ là những ngƣời trực tiếp quản
lý đội ngũ học viên theo quy trình quản lý đào tạo, nắm vững những khó khăn
thuận lợi của từng học viên, từng lớp học trong quá trình ĐTBD, họ là cầu nối
để học viên trao đổi, đề xuất những vƣớng mắc, khó khăn, những đóng góp về
chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, về các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
35
quá trình học tập. Họ là cầu nối giữa giảng viên và học viên, với các nhà quản
lý cấp trên trong ĐTBD.
Tuy nhiên, trong thực tế quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cũng còn một số hạn
chế về trình độ chuyên môn, năng lực của nhà quản lý. Vì vậy xây dựng cán bộ
quản lý công tâm, tận tụy, thực hiện nghiêm minh quy chế đào tạo, bồi dƣỡng,
đồng thời gắn bó, chia sẻ với những khó khăn của học viên, cũng là một yếu tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Thứ hai là, Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học
Diện tích, mặt bằng cơ sở ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc
quy hoạch hợp lý, có đủ hội trƣờng, phòng học, thƣ viện, phòng làm việc và
các khu hoạt động khác phục vụ học tập, giảng dạy và đảm bảo các điều kiện
khác nhƣ vệ sinh, ánh sáng, hệ thống làm mát, hệ thống âm thanh, đồ dùng và
các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập...Cơ sở vật chất
kỹ thuật đầy đủ, chất lƣợng tốt là những yếu tố quan trọng, có tác động ảnh
hƣởng to lớn đến tâm lý, hiệu quả của ngƣời dạy và ngƣời học.
Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao chất lƣợng công tác ĐTBD công
chức Văn phòng - Thống kê, cấn trang bị các phƣơng tiện giảng dạy hiện đại
nhƣ các phƣơng tiện nghe nhìn, hệ thống máy chiếu, hệ thống máy tính có kết
nối Internet, phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng hiện đại áp dụng soạn giảng
trên phần mềm PowerPoint, Violet...
- Thứ ba là, Thực hiện chế độ chính sách ĐTBD
+ Hỗ trợ về thời gian
Hệ thống chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
hiện nay đƣợc thiết kế khá đa dạng về thời gian, hình thức tổ chức. Có chƣơng
trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tập trung trong khoảng
thời gian học từ 2 đến 3 tháng, nhƣ chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức quản lý
Nhà nƣớc cho chuyên viên chính, có chƣơng trình lại kéo dài từ 18 tháng đến
24 tháng hoặc học tập trung mỗi tháng học 10 ngày, học vào thứ 6, thứ 7 và
36
chủ nhật hàng tuần. Vì vậy việc bố trí thời gian, sắp xếp công việc để công
chức Văn phòng - Thống kê có thời gian để học các lớp khóa ĐTBD, vừa hoàn
thành công việc cơ quan giao cho là vô cùng khó khăn. Để đảm bảo thời gian
tham gia học tập ĐTBD có chất lƣợng cần, có sự quan tâm tạo điều kiện bố trí
công việc thời gian của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
+ Hỗ trợ về tài chính
Kinh phí cho công tác đào tạo bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng -
Thống kê thì có nhiều nguồn khác nhau:
+ Kinh phí đào tạo bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê do
Nhà nƣớc hỗ trợ, cấp toàn bộ kinh phí đƣợc phân bổ từ ngân sách chi cho công
tác đào tạo hàng năm, công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc cử đi ĐTBD
đƣợc miễn học phí và đƣợc hƣởng nguyên lƣơng hoặc đƣợc hỗ trợ một phần
phụ cấp hàng tháng nhƣ công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc cử đi học
Trung cấp, Cao cấp chính trị hệ tập trung.
+ Kinh phí đào tạo bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê do
Nhà nƣớc hỗ trợ một phần, phần còn lại công chức Văn phòng - Thống kê
đóng góp khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng. Đây là những lớp ĐTBD
học dƣới hình thức đào tạo từ xa, ngƣời học tuy không đƣợc hỗ trợ về học phí
nhƣng thời gian học đƣợc bố trí vào các ngày nghỉ cuối tuần nên vẫn đảm bảo
công việc tại cơ quan, đơn vị.
1.7. Kinh nghiệm về đào tạo bồi dƣỡng công chức cấp xã, công chức Văn phòng
– Thống kê ở một số địa phƣơng
1.7.1. Tỉnh Gia Lai
Một là, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cán bộ công chức
xã về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng. Việc nhận thức
đúng đắn sẽ là cơ sở xây dựng chƣơng trình, kế hoạch cụ thể trong đào tạo, bồi
dƣỡng tại địa phƣơng.
37
Hai là, rà soát lại tổng thể lực lƣợng cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn về số lƣợng, chất lƣợng theo chức danh, gắn với vị trí công việc hiện tại
của họ để xác định rõ những mặt hạn chế và yếu kém. Dựa vào các tiêu chí nói
trên để đào tạo, bồi dƣỡng có trọng tâm, đúng kế hoạch sát thực tế. Nhằm
chuẩn hóa sử dụng lâu dài, hay bổ sung, thay thế.
Ba là, mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã là nhằm
trang bị, củng cố và nâng cao kiến thức, năng lực thực tiễn, điều hành và thực
thi công vụ. Do đó, hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng phải kết hợp trang bị kiến
thức chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ tại cơ sở. Tập trung đào tạo, bồi
dƣỡng kỹ năng công chức còn yếu nhƣ giao tiếp, ứng xử, tham mƣu, đề xuất
giải quyết công việc, soạn thảo văn bản.
Bốn là, hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng của địa phƣơng cần gắn liền với
xem xét phân loại nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã. Xem xét nhu
cầu nào là quan trọng, là cần thiết và trƣớc mắt, nhu cầu nào cần đào tạo ngay,
nhu cầu nào có thể lùi lại. Đồng thời, cần có cơ chế đặc biệt tiếp tục khuyến
khích cán bộ, công chức không ngừng tự học tập, tự bồi dƣỡng. Có thể học
dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: Học tập trung, học ngoài giờ; học tại
chức, từ xa, liên thông…Đây là biện pháp giải quyết nhu cầu đào tạo đỡ tốn
chi phí nhất.
Năm là, chú trọng đặc biệt vào chƣơng trình và khâu biên soạn tài liệu
đào tạo, bồi dƣỡng. Nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cần đƣợc đổi
mới theo hƣớng thiết thực, sát với đối tƣợng và mục tiêu đào tạo. Hƣớng tới
sửa đổi, bổ sung vào các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã
phù hợp theo từng chức danh, vị trí việc làm. Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
cần xác định đến tính đặc thù của của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là
địa bàn miền núi còn có những yếu kém về trình độ học vấn, nghề nghiệp và
kiến thức bổ trợ nên tài liệu cần đƣợc xây dựng phù hợp, gắn lý luận với thực
tiễn, chú ý rèn luyện những kỹ năng cần thiết của cán bộ, công chức xã.
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tếLuận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phúc Thọ, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chínhChất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ trong các cơ quan hành chính
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vậtQuản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú YênLuận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
 

Similar to Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT

Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT (20)

Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng NinhĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên QuangLuận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhiĐề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
Đề tài: Hoạt động văn hóa nghệ thuật tại Trung tâm thanh thiếu nhi
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
 
Đề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Đề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà NộiĐề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Đề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn Tây
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn TâyLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn Tây
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn Tây
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú XuyênĐề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
Đề tài: Tạo động lực cho đội ngũ công chức UBND huyện Phú Xuyên
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC HÙNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG HÀ NỘI - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC HÙNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG Chuyên ngành: Quản lí công Mã số: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Nguyễn Đức Hùng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Chu Xuân Khánh ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian viết Luận văn này. Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy; Ủy ban nhân dân huyện Thuận Thành; Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Ninh; Liên đoàn Lao động huyện Thuận Thành; Phòng Nội vụ huyện Thuận Thành đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi tham gia học tập, nghiên cứu, giúp tôi về tƣ liệu để viết Luận văn này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016 Tác giả Nguyễn Đức Hùng
  • 5. MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ .................10 1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .........10 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã...................................................................................................10 1.1.2. Đặc điểm của công chức văn phòng - Thống kê cấp xã. ...............13 1.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng - Thống kê .......14 1.1.4 Vị trí vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ...........14 1.3. Những quy định về tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê..............21 1.2.1. Tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã........................................20 1.2.2. Những yêu cầu cụ thể của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã..20 1.3. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.............21 1.4. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê .........26 1.4.1. Về bồi dƣỡng..................................................................................26 1.4.2. Về đào tạo.......................................................................................27 1.5. Vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ...27 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng.30 1.7. Kinh nghiệm về đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ở............................36 1.7.1. Tỉnh Gia Lai ...................................................................................36 1.7.2. Huyện Gia Bình, Bắc Ninh ............................................................38 1.7.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ......................................................39
  • 6. 1.7.4. Bài học kinh nghiệm đối với đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã..........................................................................42 Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH...........................................................................................44 2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thuận Thành....44 2.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................44 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.............................................................455 2.1.3. Những ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác đào tạo bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê xã tại huyện Thuận Thành..................................................................................46 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành ..............................................................................47 2.2.1. Về số lƣợng, cơ cấu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ....47 2.2.2. Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị ...........................48 2.2.3. Khảo sát thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .......................................................................................48 2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành ............................................................51 2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo .............................................................58 2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cử công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng........................................................................................................60 2.3.3. Về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên ........................................61 2.3.4. Về chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã .......................................................................................62 2.3.5. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng ............................................................64
  • 7. 2.4. Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, tại huyện Thuận Thành......................................64 2.4.1. Ƣu điểm..........................................................................................65 2.4.2. Hạn chế...........................................................................................66 2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................67 Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................70 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH............................................71 3.1. Yêu cầu của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã hiện nay...........................................................................71 3.2. Định hƣớng, mục tiêu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của tỉnh Bắc Ninh ...............................................75 3.2.1. Định hƣớng.....................................................................................75 3.2.2. Mục tiêu.........................................................................................76 3.3. Chủ trƣơng, yêu cầu công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành .....................................77 3.4. Các nhóm giải pháp ..............................................................................77 3.4.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý.......................................77 3.4.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng.........................85 3.4.3. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã...................................................................................................94 3.5. Một số kiến nghị.......................................................................................96 Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................96 KẾT LUẬN.....................................................................................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……...…………………………. 100 PHỤ LỤC......................................................................................................105
  • 8. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Bộ máy nhà nƣớc BMNN 2 Cán bộ công chức CBCC 3 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH - HĐH 4 Đào tạo bồi dƣỡng ĐTBD 5 Hành chính nhà nƣớc HCNN 6 Hội đồng nhân dân HĐND 7 Khu công nghiệp KCN 8 Kế hoạch KH 9 Kinh tế - xã hội KT-XH 10 Ngân sách nhà nƣớc NSNN 11 Quản lý nhà nƣớc QLNN 12 Uỷ ban nhân dân UBND
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Trình độ văn hóa, chuyên môn công chức Văn phòng ................. 48 Bảng 2.2. Trình độ Lý luận chính trị, Quản lý nhà nƣớc...............................49 Bảng 2.3. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ.........................................................50 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát đánh giá của lãnh đạo Đảng ủy, UBND.............54 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ tham gia các lớp ĐTBD.........................55 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về chất lƣợng, nội dung, phƣơng pháp ..............56 Bảng 2.7a. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các kỹ năng do lãnh đạo Đảng ủy, UBND...................................................................... .......................56 Bảng 2.7b. Kết quả khảo sát thực hiện các kỹ năng do công chức Văn phòng – Thống kê tự đánh giá.......................................................... ............................57 Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng............................................. ..............65
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phƣơng, mỗi tỉnh và mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH, giai đoạn "ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại”. Đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về KT - XH. Cán bộ, công chức chính là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công đó. Từ vấn đề đó có thể cho ta thấy xây dựng, đào tạo cán bộ công chức là khâu quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự thành công của cải cách hành chính, của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hiện nay, kinh tế nƣớc ta đang phát triển, xu hƣớng hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng, thì việc cải cách bộ máy nhà nƣớc và hệ thống hành chính trở thành một nhiệm vụ cấp bách và có tầm quan trọng. Đặc biệt yêu cầu công việc đối với cán bộ công chức cấp xã ngày càng cao và mang tính chuyên nghiệp. Cán bộ công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, quyết định sự thành công hay thất bại của đƣờng lối, chính sách do cơ quan, tổ chức, các mục tiêu quốc gia. Nó là điều kiện cần thiết để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả đổi mới kinh tế và phát triển xã hội. Quan điểm đó đã đƣợc khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, mất uy tín với nhân dân”, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức với chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả công việc
  • 11. 2 đƣợc tạo nên bởi hệ thống kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu thực tiễn, sự gắn bó với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Năng lực thực thi công vụ không chỉ là yêu cầu của nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế mà còn là đòi hỏi của nhân dân, góp phần hiện thực hóa mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Cán bộ công chức cấp xã nƣớc ta hiện nay với một số lƣợng khá đông đảo, đang tích cực đóng góp sức mình vào hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, có vai trò quan trọng và quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên, còn thiếu những cán bộ giỏi, bố trí, sử dụng cán bộ làm chƣa tốt. Vì vậy, công chức cấp xã hiện nay xét về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu có nhiều mặt chƣa đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo, bồi dƣỡng CBCC xã, trong đó có công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban nhân dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có chức năng, nhiệm vụ “Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”. (Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã). Với vai trò là ngƣời vừa làm nhiệm vụ của cán bộ Văn phòng, vừa phải làm nhiệm vụ theo dõi thống kê, tổng hợp trên các nội dung hoạt động của chính quyền cấp xã với nhiệm vụ hết sức nặng nề đòi hỏi công chức Văn phòng – Thống kê phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt mới hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực tế hiện nay đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tuy đủ về số lƣợng, nhƣng chất lƣợng không đồng đều, trình độ nghiệp vụ
  • 12. 3 chuyên môn còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, gây trở ngại cho chƣơng trình cải cách hành chính, mục tiêu, kết quả thực hiện trong các kế hoạch đặt ra không cao. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng (ĐTBD) công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã vẫn còn chƣa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nền hành chính. Đào tạo chƣa gắn với quy hoạch, chƣa gắn với công tác sử dụng sau đào tạo. Vì vậy còn tình trạng công chức phải học qua nhiều khóa, lớp đào tạo, tốn nhiều thời gian nhƣng vẫn thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết cho công việc. Hệ thống đào tạo còn nhiều bất cập cả về quy mô, hình thức, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp... Đặc biệt là chất lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi hỏi đặt ra ngày càng cao đối với công chức hành chính nhà nƣớc (HCNN). Nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, thiếu tính thực tiễn, kỹ năng thực hành không nhiều, phƣơng pháp giảng dạy chậm đổi mới, khóa đào tạo mang tính hình thức. Huyện Thuận Thành vốn là vùng đất nông nghiệp, hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi sang phát triển CNH, HĐH đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng và đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự linh hoạt, nhạy bén để đáp ứng đƣợc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình CNH, HĐH đối với cả nƣớc nói chung và đối với tỉnh Bắc Ninh, huyện Thuận Thành nói riêng. Tuy nhiên từ tồn tại, hạn chế vậy làm thế nào để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Ý thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề cả về lý luận và thực tiễn, cùng với sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Chu Xuân Khánh, tôi chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Tác giả đƣa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
  • 13. 4 Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở nƣớc ta: Công trình nghiên cứu: - TS, Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu tác giả đã nêu thực trạng nền hành chính ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và đƣa ra những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam. Bài viết đăng trên các báo, tạp chí: - TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lƣợng thực thi công vụ của công chức phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc, môi trƣờng làm việc của công chức; sự động viên, khuyến khích của ngƣời lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng chất lƣợng công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc và nêu ra những bất cập về năng lực của công chức thể hiện ở một số mặt nhƣ: Một là, Kết quả thực thi công vụ chƣa cao, một bộ phận không nhỏ công chức làm việc đạt kết quả thấp. Hai là, Năng lực thi công vụ của công chức còn hạn chế do kỹ năng làm việc chƣa thành thạo, tính chuyên nghiệp chƣa cao. Ba là, Chất lƣợng thực thi công vụ của một bộ phận công chức chƣa cao, còn phạm nhiều lỗi, sai sót. Bốn là, Mức độ hài lòng của ngƣời dân về thái độ, tinh thần phục vụ, kết quả làm việc của công chức còn thấp. Qua đó, tác giả đƣa ra một số ý khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ của nhà nƣớc nhƣ: Thực hiện đổi mới trong tuyển dụng, đổi
  • 14. 5 mới đào tạo, bồi dƣỡng công chức đạt hiệu quả, thiết thực, sử dụng công chức hợp lí, hiệu quả. Chú trọng tạo động lực cho công chức trong thực thi công vụ. - Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 17/12/2015. Tác giả nêu những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC, đƣa các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng CBCC trong quá trình cải cách hành chính giai đoạn hiện nay. - Ths. Đinh Thị Hà (2016), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016. Tác giả đã đƣa ra một số giải pháp đổi mới phƣơng thức và nội dung các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Minh Phƣơng (2003), Đổi mới chế độ đối với cán bộ cơ sở. Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, tr.9-12. Tác giả đã nêu lên thực trạng chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở hiện nay và một số giải pháp đổi mới chế độ đối với cán bộ cơ sở. Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này: - Đào Mĩ Duyên (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công năm 2014. Tác giả đã đánh giá thực trạng, đề xuất phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã huyện Thƣờng Tín hiện nay. - Ths. Nguyễn Hải Yến (2014) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng hạn chế của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn, đƣa ra những giải pháp khắc phục để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
  • 15. 6 - Ths. Vũ Hồng Quyết (2015), Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công. Luận văn đã chỉ ra những làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực thi công vụ và đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, qua đó đề ra các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Ninh Bình. - Ths. Lê Thị Minh Thủy (2015), Năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, huyện Nho Quan, tính Ninh Bình. Luận văn đã đƣa ra những ƣu điểm hạn chế của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, đồng thời đƣa một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ cơ sở khoa học, thực trạng và đƣa ra nhiều giải giải pháp để nâng cao hiệu quả chất lƣợng cán bộ công chức. Những công trình đề tài trên là những luận cứ khoa học đƣợc tác giả nghiên cứu, gợi mở cách tiếp cận riêng và là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc hoàn thành đề tài luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Khảo sát thực tiễn một số vấn đề liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và trên cơ sở đó, cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã của huyện Thuận Thành. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các vấn đề sau đây:
  • 16. 7 - Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. - Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thông qua khảo sát thực tế tại các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. + Phạm vi về không gian: Tại 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. + Phạm vi về thời gian: Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành từ năm 2012 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
  • 17. 8 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp quan sát: Sử dụng phƣơng pháp quan sát để có thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã. - Phƣơng pháp khảo sát: Khảo sát thu thập số liệu, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Đƣợc sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để làm nguồn tƣ liệu tham khảo cho đề tài luận văn. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: thống kê, so sánh.... Kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề đƣợc nêu ra. - Phƣơng pháp so sánh, đánh giá các kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Công chức cấp xã từ năm 2012 đến năm 2015. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa, phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu khác có nội dung liên quan đến đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa những lý luận về công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả phân tích thực trạng, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó có khuyến nghị hữu ích cho các nhà lãnh đạo, quản lý có những giải pháp phù hợp để làm tốt hơn công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Luận văn là nguồn tƣ liệu tham khảo cho công tác
  • 18. 9 đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành và các địa phƣơng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về công chức và đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chƣơng 3. Giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
  • 19. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1. Quan niệm về công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Công chức là một khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, công chức ở đây là để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc. Khái niệm công chức ở Việt Nam đƣợc hình thành và gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Tại kỳ họp lần thứ 4 Quốc hội khóa XII, Luật Cán bộ, công chức đƣợc thông qua (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008) là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc đến nay (Luật) và đƣa khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc rõ ràng hơn. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Để quy định cụ thể về công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ - CP, trong đó căn cứ để xác định
  • 20. 11 công chức là “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế hưởng lương từ NSNN, hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.[32, tr2]. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ - CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định: Công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức danh: - Trƣởng công an; - Chỉ huy trƣởng Quân sự; - Văn phòng -thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tƣ pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Tại Mục 3 - Điều 30, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (năm 2015), Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã nói rõ: Chính quyền địa phƣơng ở cấp xã là chính quyền địa phƣơng gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã {17tr 45}.
  • 21. 12 Mục 3 - Điều 31, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (năm 2015) quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã: “1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã. 2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân cấp theo Quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên ủy quyền. 4. Chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã. 5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã”. {20tr 45, 46}. Khoản 4 Điều 127, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng (2015) quy định Bộ máy giúp việc của Chính quyền địa phƣơng: “Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp huyện; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức công tác tham mƣu, giúp việc phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã”{7 tr 127}. Công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là ngƣời giúp Ủy ban nhân dân làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có có chức năng, nhiệm vụ “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”. (Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã).
  • 22. 13 Cấp xã là đơn vị của hệ thống chính quyền nhà nƣớc. Công chức Văn phòng – thống kê là những ngƣời nằm trong hệ thống bộ máy quản lý hành chính đó. Nhƣ vậy công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.1.2. Đặc điểm của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hoạt động theo chức năng thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp trên. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức xã, trực tiếp giúp việc tham mƣu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện các hoạt động hành chính ở địa phƣơng, là ngƣời hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân do đó phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ theo quy định đối với công chức. Bên cạnh đó Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có những đặc điểm riêng nhƣ sau: - Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: Luân chuyển công tác của tổ chức về sắp xếp nhân sự, tuyển dụng dƣới hình thức xét tuyển, thi tuyển. - Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện. Ủy ban nhân dân xã là cấp cơ quan hành chính thấp nhất trong hệ thống cơ quan hành chính 4 cấp ở nƣớc ta. Chính vì thế nên các lĩnh vực chuyên môn của công chức nói chung, của Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng chịu nhiều sự quản lý về chuyên môn của nhiều cơ quan cấp trên: Văn phòng Huyện ủy; Văn phòng HĐND - UBND huyện; Phòng Nội vụ; Phòng Tƣ pháp; Chi cục Thống kê… - Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chƣa có tính chuyên nghiệp, chuyên môn hóa cao. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc tuyển
  • 23. 14 dụng từ nhiều nguồn khác nhau nên dẫn đến chất lƣợng Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không đồng đều. Bên cạnh đó do đảm nhiệm nhiều công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ đƣợc đào tạo một ngành, một chuyên ngành nhất định. Việc bố trí chƣa đúng chuyên môn đào tạo khi nhận công việc Văn phòng - Thống kê, công chức Văn phòng - Thống kê gặp nhiều khó khăn, kết quả đạt đƣợc thấp và bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. - Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thực hiện nhiều nhiệm vụ nhƣ tham mƣu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo UBND tổ chức, điều hành bộ máy thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định, bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất cho UBND xã làm việc, chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức các Hội nghị, theo dõi, tổng hợp thống kê các số liệu…Do đó công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có vai trò quan trọng, căn cứ vào hiệu quả công việc công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thƣờng đƣợc giới thiệu quy hoạch nguồn cán bộ chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ Đại hội Đảng thƣờng thay đổi cán bộ Văn phòng - Thống kê. - Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc nhƣ lĩnh vực: Thống kê, cải cách thủ tục hành chính, thi đua khen thƣởng, quản trị văn phòng, công tác nội vụ. Vì yêu cầu giải quyết khối lƣợng công việc ngày càng nhiều, do đó đòi hỏi công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải có chuyên môn vững vàng, có năng lực để trợ lý, tham mƣu giải quyết các công việc, nhiệm vụ đƣợc giao. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Công chức văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Công chức Văn phòng – Thống kê có nhiệm vụ bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động quản lý nhà nƣớc cấp xã với hai công tác chủ đạo đó là “Văn phòng” và “Thống kê”.
  • 24. 15 Điều 5 Thông tƣ 06/2012/TT-BNV, ngày 30/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cụ thể nhƣ sau: “ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thường kỳ Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, văn phòng chủ động xây dựng chƣơng trình, trình Chủ tịch Uỷ ban duyệt, ban hành. Sau khi chƣơng trình công tác đƣợc ban hành, văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban tổ chức thực hiện; Đôn đốc các bộ phận công tác triển khai; Theo dõi tiến độ thực hiện; Cuối kỳ, văn phòng tổng hợp tình hình, viết báo cáo và tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết thực hiện chƣơng trình. Ngoài chƣơng trình công tác nhiệm kỳ, tháng, quý, năm, văn phòng còn có trách nhiệm xây dựng lịch công tác tuần của Uỷ ban. Tổ chức cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban. - Tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện Văn phòng giúp UBND xã tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin; Phản ánh thƣờng xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác của địa phƣơng. Công tác thông tin phải phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của UBND xã và việc giám sát của HĐND. Công tác bảo đảm thông tin của văn phòng tập trung vào các nội dung chủ yếu. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể, tình hình mọi mặt và các biến động trong địa phƣơng. Trên cơ sở quản lý thông tin, văn phòng làm báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội (kể cả các biểu báo thống kê tổng hợp) của địa phƣơng trình lãnh đạo UBND
  • 25. 16 ký ban hành. Văn phòng thông báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban đến các ngành, đoàn thể, thôn, bản. - Tổ chức các cuộc họp, cuộc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Ở UBND xã thƣờng có các cuộc họp, cuộc hội nghị dƣới đây: Họp Uỷ ban; Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban. Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban với các trƣởng thôn, tổ trƣởng dân phố. Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban với lãnh đạo các cơ quan đoàn thể trong xã...Trách nhiệm của văn phòng trong các cuộc họp là tham mƣu đề xuất các cuộc họp. Bố trí lịch các cuộc họp, phối hợp với công chức có liên quan để xây dựng chƣơng trình và chuẩn bị nội dung, ghi biên bản cuộc họp. - Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng Căn cứ vào văn bản hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, văn phòng có 3 trách nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thƣởng trong cơ quan Uỷ ban và trong địa phƣơng. Tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến. Làm thủ tục đề nghị Uỷ ban khen thƣởng theo thẩm quyền hoặc Uỷ ban đề nghị lên cấp trên khen thƣởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Tổ chức công tác tiếp dân Theo quy định của Uỷ ban nhân dân xã, Văn phòng trực tiếp tiếp nhận đơn đề nghị, khiếu nại của nhân dân gửi đến Uỷ ban nhân dân xã. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến để lãnh đạo Uỷ ban trả lời nhân dân đúng với chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc. Đồng thời chuyển các đơn thƣ không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban và hƣớng dẫn cho nhân dân đến các cơ quan có trách nhiệm giải quyết. - Tham gia bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa Uỷ ban nhân dân xã với các cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa”. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của một cơ quan hành chính nhà nƣớc, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
  • 26. 17 Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa là: thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, công khai, thuận tiện, nhanh chóng, nhận yêu cầu và trả kết quả tại một nơi - bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Công chức Văn phòng - Thống kê phối hợp cùng với các công chức chuyên môn khác của UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giải quyết hồ sơ, trả kết quả cho đƣơng sự, thu lệ phí theo quy định của pháp luật. - Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân dân Mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân dân đƣợc thông qua bằng nhiều hình thức. Có thể trực tiếp, cũng có thể gián tiếp. Trong đó chủ yếu thông qua hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể hoặc nhân dân có nhu cầu đến làm việc với lãnh đạo UBND, văn phòng có trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và đƣợc lãnh đạo Uỷ ban đồng ý, văn phòng sắp xếp lịch làm việc. - Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc Cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc của UBND xã gồm có: Đất, nhà cửa, phƣơng tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm... Văn phòng có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc cho HĐND và UBND theo quy định hiện hành của nhà nƣớc nhƣ. Trong trƣờng hợp cụ thể, nếu đƣợc phân công, văn phòng trực tiếp mua sắm, trực tiếp quản lý, bảo dƣỡng các tài sản thuộc Uỷ ban nhân dân. - Quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của Uỷ ban nhân dân xã Công tác văn thƣ lƣu trữ của UBND xã bao gồm: Quản lý và giải quyết văn bản đi; Quản lý và giải quyết văn bản đến. Quản lý và sử dụng con dấu; Lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lƣu trữ cơ quan; Thu thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lƣu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban theo quy định của pháp luật. Công tác hành chính của UBND xã bao gồm lễ
  • 27. 18 tân khánh tiết, thƣờng trực bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ...Trách nhiệm của Văn phòng đối với công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ là tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên gửi cho Uỷ ban. Biên soạn, trình lãnh đạo Uỷ ban ban hành văn bản mới về công tác văn thƣ, lƣu trữ, hành chính cho phù hợp với thực tế của địa phƣơng. - Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ Văn phòng giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức và cán bộ. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, ngƣời lao động thuộc Uỷ ban. Thống kê số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công chức và ngƣời lao động thuộc thẩm quyền quản lý của UBND xã. Giúp Chủ tịch Uỷ ban thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và ngƣời lao động. - Giúp thủ trƣởng quản lý, chỉ đạo công tác văn thƣ, công tác lƣu trữ ở các đơn vị thuộc cơ quan; Trực tiếp thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ của cơ quan. - Quản lý tài sản, kinh phí thuộc tài khoản văn phòng; Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và phƣơng tiện làm việc của cơ quan. 1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã Công chức Văn phòng – thống kê cấp xã là những ngƣời hoạt động theo thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Cùng với đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã là những ngƣời thay mặt nhà nƣớc thực thi công vụ phục vụ nhân dân địa phƣơng, là ngƣời tham mƣu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Vị trí vai trò của công chức xã đƣợc thể hiện trong các mối quan hệ: Thứ nhất, Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã
  • 28. 19 Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp; là cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc, cấp trên và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Cùng với các công chức chuyên môn khác, Công chức Văn phòng – Thống kê là bộ phận cấu thành cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu sự quản lý toàn diện và sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo ủy ban nhân dân. - Thứ hai, Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng, hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên. Hội đồng nhân dân cấp xã không có công chức văn phòng riêng do đó cán bộ Văn phòng - thống kê cấp xã kiêm nhiệm nhiệm phụ trách công tác văn phòng của Hội đồng nhân dân xã, với nhiệm vụ bảo đảm thông tin cho Hội đồng nhân dân, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Thứ ba, Mối quan hệ với các công chức khác trong cùng Ủy ban nhân dân Với chức năng nhiệm vụ của mỗi công chức khác nhau, tuy nhiên Công chức Văn phòng - Thống kê có quan hệ cộng tác, phối hợp trong việc điều hành, thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, là cầu nối giữa Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch UBND, Chủ tịch Hội đồng nhân dân với các công chức khác trong UBND xã, với các cơ quan chức năng, tổ chức chính trị các cấp. - Thứ tư, Công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công vụ Việc làm của công chức xã là hoạt động thực thi công vụ. Mỗi một công chức xã đều thực hiện nhiệm vụ, chức năng chuyên môn theo quy định của Luật cán bộ công chức. Công chức Văn phòng - Thống kê xã là ngƣời có
  • 29. 20 nhiệm vụ phục vụ nhân dân, cũng là ngƣời trực tiếp cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó khăn, vƣớng mắc của nhân dân về những vấn đề cuộc sống. Công chức Văn phòng - Thống kê xã cùng với cán cân pháp luật trở thành trọng tài công lý của cuộc sống, thƣờng xuyên kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai phạm của công dân để điều chỉnh đúng hƣớng và bảo vệ công bằng nhân dân. Thứ năm, Công chức xã trong cải cách hành chính nhà nước ở địa phương Với tƣ cách là ngƣời đại diện của cơ quan hành chính trực tiếp giải quyết công việc, thủ tục hành chính với công dân, khi bố trí, sử dụng đòi hỏi bản thân công chức phải có phẩm chất và năng lực, trình độ, chuyên môn vững vàng, gƣơng mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tƣ. Có tinh thần trách nhiệm cao, gƣơng mẫu, tận tụy phục vụ nhân dân. 1.2. Những Quy định về tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.2.1.Tiêu chuẩn của công chức cấp xã Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn quy định tại Điều 3, Nghị định 112/2011/NĐ - CP ngày 05/12/2011, của Chính phủ về công chức cấp xã, thị trấn đó là: - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nƣớc. - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phƣơng thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc. - Có trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn. 1.2.2. Tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
  • 30. 21 Theo Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hƣớng dẫn về công chức cấp xã, thị trấn nói chung, Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Thuận Thành nói riêng ngoài những tiêu chuẩn đã nói ở trên, cần phải có những tiêu chuẩn cụ thể sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đƣợc đảm nhiệm. - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên. - Sau khi đƣợc tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dƣỡng Quản lý hành chính nhà nƣớc và lớp đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ. Nhƣ vậy, Để thực hiện tốt công việc của mình, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải không ngừng tham gia đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. 1.3. Khái quát về Đào tạo, bồi dƣỡng công chức, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Đào tạo bồi dƣỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà nƣớc nói riêng. - “Đào tạo là quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài ngƣời”. [27, tr 735 -Từ điển Bách khoa Việt Nam].
  • 31. 22 Thông thƣờng, hoạt động đào tạo đƣợc chức trong những cơ sở giáo dục đào tạo nhƣ trƣờng học, học viện, trung tâm dạy nghề hoặc cơ sở sản xuất với nội dung chƣơng trình và thời gian khác nhau cho các cấp bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa học, học viên sẽ đƣợc cấp bằng tốt nghiệp. Đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê là một hoạt động có mục đích, có tổ chức đƣợc thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho những cán bộ công chức hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ đạo đức phù hợp để thực thi công vụ. Đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê là một hoạt động mang tính đặc thù bởi đối tƣợng của đào tạo là những con ngƣời hoạt động trong bộ máy chính trị, bộ máy nhà nƣớc, là những Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam nhân danh quyền lực nhà nƣớc là thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Hoạt động đào tạo cán bộ, công chức đƣợc thực hiện ở một số Học viện nhƣ: Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính Quốc gia. Trƣờng chính trị của tỉnh, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện, một số trƣờng đại học và các trung tâm đào tạo khác. - Bồi dưỡng: Là “bồi bổ, nuôi dƣỡng thêm” [28, tr 26 - Từ Điển Bách khoa Việt Nam], là những khóa học ngắn hạn nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Bồi dƣỡng giúp học viên bổ sung thêm những kiến thức mới cần thiết cho công việc. Học viên tham gia các khóa bồi dƣỡng thƣờng đƣợc xác nhận bằng chứng chỉ. Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dƣỡng công chức đƣợc hiểu nhƣ sau:
  • 32. 23 “1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. 2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. 3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. 4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. 5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”. Nhƣ vậy, đào tạo đƣợc xem nhƣ là một quá trình làm cho ngƣời ta “Trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” và bồi dƣỡng đƣợc xác định là quá trình làm cho ngƣời ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Việc tách bạch khái niệm đào tạo và bồi dƣỡng riêng rẽ chỉ để tiện cho viêc phân tích điểm giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dƣỡng. Một định nghĩa chung cho ĐTBD CBCC có thể đƣợc hiểu nhƣ là quá trình làm biến đổi hành vi con ngƣời một cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có đƣợc là kết quả của giáo dục, hƣớng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm theo một cách bài bản, có kế hoạch. ĐTBD cán bộ công chức, viên chức là quá trình tổ chức những cơ hội học tập cho họ nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc để học thực hiện công việc đƣợc giao tốt hơn hiệu quả hơn. Với quan niệm nhƣ vậy, ĐTBD nhằm tới các mục tiêu chính sau: - Trang bị, kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc đáp ứng yêu cầu tƣơng lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của CBCC, VC đáp ứng yêu cầu của tổ chức.
  • 33. 24 - Trang bị, cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc cần thiết để giúp CBCC, viên chức làm quen, thích ứng với vị trí công việc, việc làm mới do luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái. - Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc thực tế theo từng vị trí công việc, việc làm của CBCC, VC đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực làm việc hiện tại của cá nhân và tổ chức đó. Để làm rõ hơn, toàn diện hơn về ĐTBD CBCC, chúng ta tìm hiểu thêm một số khái niệm sau: Kỹ năng là khả năng thực hiện công việc một cách thành thạo, đem đến cho ngƣời thực hiện công việc một kết quả cao trong một điều kiện làm việc nhất định, trong một hoạt động nhất định. Kỹ năng chính là một loạt các thao tác cần thiết mà ngƣời ta thực hiện để tiến hành công việc. Trong ĐTBD, các thao tác làm việc cần mang tính chuẩn mực và thực tiễn. Ngày nay, trong bối cảnh công tác ĐTBD bị phê phán là quá nặng nề về lý thuyết, lý luận, thiếu tính thực tiễn. Năng lực là khả năng của một ngƣời để làm đƣợc một việc gồm có các yếu tố nhƣ kiến thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực luôn luôn đƣợc gắn với một môi trƣờng làm việc nhất định và với một nhiệm vụ nhất định. Vì thế, khi đánh giá năng lực của mỗi CBCC không nên tách rời khỏi những yếu tố quan trọng nhƣ môi trƣờng làm việc và nhiệm vụ đƣợc giao. Năng lực thực hiện công việc cần đƣợc hiểu là khả năng thực hiện công việc một cách có kết quả trên thực tế, điều đó không hoàn toàn đồng nhất với trình độ đƣợc đào tạo, bằng cấp về một lĩnh vực nào đó. Không phải ngƣời nào đào tạo chính quy, cũng có thể là một nhân viên có năng lực làm việc để thực hiện tốt nhiệm vụ. Để xác định đƣợc nhu cầu đào tạo cần thống nhất về cách xem xét, đánh giá năng lực công tác và xác định các mức độ đạt đƣợc của năng lực. Năng lực liên quan không chỉ đến các cá nhân mà còn biến chúng thành năng lực cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tổ chức hoạt động có hiệu quả phải có sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả
  • 34. 25 của các cá nhân, các nhóm cũng nhƣ giữa các hoạt động của tổ chức với các điều kiện khách quan, chủ quan. Nhu cầu đƣợc hiểu là sự đòi hỏi làm thỏa mãn mong muốn, khát vọng của cá nhân, một nhóm hay một tổ chức làm thế nào để đạt đƣợc mục đích, sứ mạng hay nhiệm vụ của mình một cách tốt đẹp, có hiệu quả trong những điều kiện nhất định. Nhu cầu phát triển của cá nhân, nhóm, tổ chức thể hiện ở nhiều hía cạnh khác nhau. Trong ĐTBD CBCC chúng ta nói đến nhu cầu phát triển đƣợc thỏa mãn bằng con đƣờng ĐTBD. Có nhiều con đƣờng thỏa mãn nhu cầu phát triển của cá nhân, tổ chức, nhƣng qua con đƣờng ĐTBD để thỏa mãn nhu cầu phát triển thì đó chính là nhu cầu đào tạo. Nhƣ vậy, nhu cầu phát triển là động lực của việc nâng cao mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Đây là một quá trình liên tục không ngừng và nhu cầu đào tạo là một bộ phận cấu thành của nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhu cầu phát triển đều có thể đáp ứng bằng con đƣờng đào tạo. Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khoảng cách giữa cái hiện có, đang diễn ra với những cái gì cần phải có. Khoảng cách này cần đƣợc khắc phục bằng đào tạo, nghĩa là lấp đi sự chênh lệch, sự khác nhau giữa những cái mà ngƣời biết và có thể làm đƣợc với những những cái mà họ cần phải biết và cần có khả năng làm đƣợc. Nhƣ vậy xác định nhu cầu đào tạo là xác định sự khác nhau, sự chênh lệch giữa năng lực trình độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ với yêu cầu hiện tại của năng lực cần có để đào tạo, bồi dƣỡng đáp ứng yêu cầu phát triển trong tƣơng lai. Chất lượng ĐTBD CBCC có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình ĐTBD và đƣợc thể hiện cụ thể ở kiến thức, kỹ năng, thái độ (phẩm chất, giá trị nhân cách, trách nhiệm với công vụ) hay năng lực của CBCC sau khi tốt nghiệp khóa học tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình của từng khóa ĐTBD. Quan niệm về chất lƣợng ĐTBD CBCC không chỉ dừng lại ở kết quả quá trình đào tạo, bồi dƣỡng mà còn phải tính đến việc vận dụng những kiến thức, kỹ
  • 35. 26 năng đã tiếp nhận đƣợc vào trong thực thi công vụ tại cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên cần nhấn mạnh chất lƣợng ĐTBD. Trƣớc hết là quá trình đào tạo đƣợc thể hiện trong hoạt động công vụ của ngƣời đã học xong chƣơng trình của khóa đào tạo. Quá trình thích ứng với môi trƣờng làm việc, vị trí làm việc không chỉ phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các chế độ chính sách, tổ chức, sử dụng bố trí của các cơ quan Nhà nƣớc, thủ trƣởng cơ quan sử dụng công chức. Trong bối cảnh hiện nay của thế giới và trong nƣớc, chất lƣợng không chỉ là yếu tố quan trọng hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà cả ngay trong lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và quản lý hành chính nhà nƣớc. Nhà nƣớc không thể không quan tâm đến chất lƣợng thực thi công vụ của CBCC nhà nƣớc và CBCC cơ sở. Chất lƣợng đào tạo đƣợc thể hiện, phản ánh trong chất lƣợng hoạt động quản lý nhà nƣớc, trong đó có vai trò của công tác ĐTBD. Cần phải xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. 1.4. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê 1.4.1. Về bồi dưỡng Bồi dƣỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho công chức văn phòng - Thống kê cấp xã. Học tập nội dung các văn kiện, Nghị quyết, đƣờng lối của Đảng góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định. Bồi dƣỡng kiến thức về quản lý nhà nƣớc, bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc theo tiêu chuẩn chức danh công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp quản lý chuyên ngành, kiến thức, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao. Cập nhật kiến thức
  • 36. 27 pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã kiến thức về quốc phòng - an ninh theo quy định. Bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã kiến thức về công nghệ thông tin, biết về ngoại ngữ là hết sức cần thiết, để đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của thực thi công vụ. 1.4.2. Về đào tạo Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho Văn phòng - Thống kê cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền. Đào tạo trình độ đại học cho công chức Văn phòng - Thống kê ở cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện trong trƣờng hợp cơ quan, đơn vị đƣợc tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí đƣợc công việc phù hợp với chuyên môn đã đƣợc đào tạo trƣớc đó. Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 1.5. Vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Một là, ĐTBD nâng cao chất lượng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, tăng cường hiệu quả thực thi công vụ ĐTBD là quá trình trang bị, cập nhật và bổ sung kiến thức cho công chức Văn phòng - Thống kê. Qua quá trình học tập và rèn luyện, đối tƣợng của đào tạo, bồi dƣỡng có những thay đổi về tƣ duy, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, có thêm những kỹ năng thực thi công vụ. Bên cạnh đó, sự thay đổi và phát triển của xã hội ngày càng nhanh chóng, mạnh mẽ và hiện đại, đòi hỏi công việc ngày càng cao tham gia đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Đào tạo, bồi dƣỡng sẽ trang bị
  • 37. 28 những kiến thức cần thiết để góp phần bổ sung những hiểu biết, có tri thức có kỹ năng, những ngƣời không chỉ biết, hiểu mà còn phải làm tốt. Hai là, Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê hoàn thiện đạo đức công chức Khi nói đến chất lƣợng công chức không thể bỏ qua yếu tố bồi dƣỡng về phẩm chất đạo đức. Nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Một cán bộ có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng, một ngƣời có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". Ngƣời có tài mà chỉ đem tài năng đó phục vụ cho những lợi ích cá nhân, đi ngƣợc lại lợi ích dân tộc, lợi ích tập thể, nhân dân thì tài năng đó vô nghĩa. Ngƣời có đạo đức, có khát vọng hành động cống hiến phục vụ đất nƣớc, phục vụ nhân dân nhƣng kém hiểu biết, thiếu năng lực thì khó biến khát vọng đó thành hiện thực. Tuy nhiên khó nhƣng không có nghĩa là không làm đƣợc, nó khác với vô dụng. Tài năng là cái quan trọng giúp con ngƣời khẳng định bản thân tạo ra giá trị cho cuộc sống nhƣng cái đức của ngƣời cán bộ công chức còn to lớn hơn. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê thƣờng xuyên không chỉ cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng mà còn giúp họ rèn luyện tu dƣỡng đạo đức, có nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm, sứ mệnh của họ đối với đất nƣớc, với nhân dân. Do đó, chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê ngoài các nội dung về kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, cần có các nội dung bồi dƣỡng ngƣời cán bộ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống chuẩn mực, là tấm gƣơng sáng cho quần chúng nhân dân noi theo. Ba là, ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê để đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính Sự nghiệp cải cách hành chính của nƣớc ta đang bƣớc sang giai đoạn mới và có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của đất nƣớc. Một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại là mục tiêu chính của cải cách hành chính. Tuy
  • 38. 29 nhiên, để đạt đƣợc mục đích đó, chúng ta phải tiến hành từng bƣớc và giải quyết triệt để những tồn tại trên từng lĩnh vực mà đã đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta xác định là sáu nội dung trọng tâm: - Cải cách bộ máy hành chính. - Cải cách thể chế nhà nƣớc. - Cải cách thủ tục hành chính. - Cải cách hành chính công. - Chất lƣợng đội ngũ công chức. - Hiện đại hóa nền hành chính. Bốn là, ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước Nƣớc ta đang phấn đấu xây dựng và phát triển để trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020, cùng với xây dựng một xã hội hiện đại. Để đạt đƣợc mục tiêu đó đòi hỏi các tầng lớp nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đất nƣớc cùng phấn đấu, nỗ lực để phát triển. Trong đó, vai trò của nhà nƣớc, vai trò của các cấp quản lý xã hội vô cùng to lớn nhằm định hƣớng, dẫn dắt điều khiển các hoạt động xã hội phát triển đúng hƣớng để đạt đƣợc mục tiêu. “Một xã hội CNH - HĐH phải gắn liền với một bộ máy nhà nước khoa học hiệu quả, do đó ĐTBD là không ngừng nâng cao chất lượng công chức là một nhiệm vụ cấp thiết. Nhằm xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước”. Trong 4 nội dung đã nêu ở trên, nâng cao chất đội ngũ công chức nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê xã nói riêng có vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của công cuộc cải cách hành chính. Vì suy cho cùng công chức là nhân tố của mọi hoạt động, từ hoạch định chính sách, ban hành, tổ chức thực hiện điều hành tổ chức bộ máy. Trong khi đó, thực tế hiện nay vẫn còn bộ phận công chức năng lực hạn chế, thiếu kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức yếu. Để góp phần
  • 39. 30 thực hiện nhiệm vụ quan trọng nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã thì đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức cấp xã đóng một vai trò to lớn. Việc đào tạo, bồi dƣỡng CBCC trong giai đoạn hiện nay không chỉ đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, mà cần phải đi sâu vào đào tạo bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc và góp phần xây dựng hoàn thiện bộ máy hành chính chuyên nghiệp, hiện đại. 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.6.1. Các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã - Thứ nhất, Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị Công chức Văn phòng - Thống kê xã có vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại trong tổ chức điều hành các hoạt động của Ủy ban nhân dân xã. Xây dựng lực lƣợng cán bộ công chức vững vàng về lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị, phẩm chất chính trị tốt, có năng lực chuyên môn, thành thạo trong công việc. Có kiến thức, phƣơng pháp thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã là đào tạo, bồi dƣỡng. Vì vậy, sự quan tâm sâu sắc của cấp ủy phải thể hiện bằng chƣơng trình, kế hoạch, nghị quyết chuyên đề về công tác ĐTBD. Tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng. Thƣờng xuyên, giám sát, kiểm tra, đồng thời có những sự điều chỉnh nếu cần. Sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng đối với công tác ĐT, BD CBCC còn phải thể hiện ở việc tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí, đầu tƣ cải thiện cơ sở vật chất, trang bị phục vụ giảng dạy và học tập. Trong phạm vị cơ quan, đơn vị, vai trò của cấp ủy, thủ trƣởng đơn vị thể hiện từ việc cử công chức Văn phòng - Thống kê tham gia ĐTBD các khóa thích hợp, điều kiện thuận lợi về thời gian cho CBCC tham gia các khóa
  • 40. 31 ĐTBD. Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở ĐTBD với lãnh đạo, cơ quan, đơn vị cử đi học cũng là yếu tố tác động tích cực đến tinh thần, thái độ học tập của học viên. Mối liên hệ đó có tác dụng giúp các cơ sở ĐTBD, các nhà quản lý ĐTBD và đội ngũ giảng viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh về chƣơng trình, phƣơng pháp cho phù hợp với đối tƣợng, nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác ĐTBD. Thứ hai, Tính khoa học của quy hoạch, kế hoạch ĐTBD Kế hoạch ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê của một địa phƣơng đƣợc xây dựng một cách khoa học, công phu và việc thực hiện kế hoạch nghiêm túc quyết định thành công của công tác ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê. Một kế hoạch ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê có thể đƣợc thực hiện qua các quá trình sau: Xác định nhu cầu đào tạo công chức Văn phòng - Thống kê nhằm trả lời các câu hỏi chính nhƣ: - Những kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho công việc, nhiệm vụ gì ?. - Nhà quản lý cần phải làm gì để khắc phục những hạn chế về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ? Lập kế hoạch ĐTBD: Để thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng đạt mục tiêu đề ra cần phân tích cụ thể, chi tiết kế hoạch ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê thành các công việc cụ thể, ra quyết định phân công ngƣời phụ trách, chƣơng trình ĐTBD, tổ chức thực hiện khóa học, in ấn tài liệu, mời giảng viên, chọn thời gian, địa điểm tổ chức, đối tƣợng tham gia ĐTBD công chức Văn phòng. Thống kê, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê, sơ, tổng kết, thanh quyết toán. Thứ ba, Đánh giá đào tạo bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống kê thông qua các tiêu chí
  • 41. 32 - Đánh giá chất lƣợng chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê: Tính phù hợp, tính khoa học, tính thực tế, ứng dụng của chƣơng trình. - Đánh giá chất lƣợng học viên: Số lƣợng tham gia, thái độ học tập, phƣơng pháp học tập khoa học, tinh thần thái độ khi tham gia ĐTBD ? - Đánh giá chất lƣợng đội ngũ giảng viên: Kiến thức chuyên môn, phƣơng pháp giảng dạy, tinh thần trách nhiệm... - Đánh giá chất lƣợng cơ sở vật chất: Phòng học, tƣ liệu tham khảo, đồ dùng giảng dạy, hệ thống ánh sáng, âm thanh, hệ thống công nghệ thông tin... - Đánh giá hiệu quả sau đào tạo bồi dƣỡng: Việc vận dụng lý thuyết đã học áp dụng vào thực tế quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao, kết quả đạt đƣợc trong công việc nhƣ thế nào ?. Tùy theo các cấp độ đánh giá mà sử dụng các phƣơng pháp đánh giá khác nhau để xem xét, đối chiếu kết quả đạt đƣợc của ĐTBD với mục tiêu, kế hoạch đào tạo đặt ra. Thứ tư, Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở ĐTBD, đội ngũ giảng viên để công chức Văn phòng - Thống kê tham gia ĐTBD Chương trình đào tạo Chƣơng trình có vai trò quan trọng cho việc ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê đạt chất lƣợng và hiệu quả. Chƣơng trình đào tạo phù hợp với mục tiêu ĐTBD. ĐTBD CBCC hành chính và quản lý nhà nƣớc một cách khái quát nhất chính là đào tạo nghề mà cụ thể là đào tạo làm nghề công chức do vậy, chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê phải hƣớng vào đào tạo nghề. Vì thế, chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê phải đƣợc xây dựng trên nền tảng tiếp cận khả năng thực thi công vụ cho công chức Văn phòng - Thống kê với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt động công vụ đã đƣợc quy định rõ ràng cho từng chức danh và ngạch công chức Văn phòng - Thống kê trong các văn bản có liên quan của Nhà nƣớc. Chƣơng trình phải đạt đƣợc yêu cầu thiết thực, phù hợp với đối tƣợng theo các
  • 42. 33 vùng miền khác nhau. Điều này sẽ giúp cho học viên tích cực học tập để nâng cao kiến thức, năng lực công tác và phát huy đƣợc công việc đƣợc giao. Giáo trình, tài liệu không những là tài liệu học tập mà còn là cẩm nang để công chức Văn phòng - Thống kê tra cứu khi cần thiết. Đó chính là hiệu quả ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê phản ánh thông qua nội dung, chƣơng trình giáo trình, tài liệu hiện nay, theo quy định các chƣơng trình, giáo trình, tài liệu ĐTBD kiến thức hành chính và quản lý nhà nƣớc cho công chức Văn phòng - Thống kê do Bộ nội vụ tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành, do vậy cần phân biệt chƣơng trình tổng thể với chƣơng trình cụ thể của khóa ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê theo nội dung chƣơng trình đã đƣợc phê duyệt có sự vận dụng đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ và thực tế công tác quản lý nhà nƣớc của từng bộ phận, ngành địa phƣơng cũng nhƣ sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với đối tƣợng, khả năng của cơ sở ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê. Điều này sẽ có tác dụng thiết thực đến chất lƣợng ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê. Chƣơng trình ĐTBD Văn phòng - Thống kê cần đƣợc xây dựng phù hợp với nhu cầu ngƣời học. Nội dung sát thực phù hợp đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực làm việc, nhất là trú trọng việc bồi dƣỡng những kỹ năng cụ thể cho mỗi đối tƣợng CBCC, thời gian cho mỗi khóa phải phù hợp với nội dung, mục tiêu đào tạo, không quá dài để gây ảnh hƣởng đến thời gian công việc của CBCC. 1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng thống kê cấp xã Thứ nhất là, Đội ngũ giảng viên và quản lý. "Không thầy đố mày làm nên" câu tục ngữ này đã nói lên vai trò của ngƣời thầy trong giáo dục và trong ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Vai trò của ngƣời thầy ở đây đƣợc thể hiện là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức hoạt động giảng dạy, hƣớng dẫn học sinh phát huy tính tích cực học tập,
  • 43. 34 lĩnh hội kiến thức. Vai trò của giảng viên và học viên trong hoạt động ĐTBD là hƣớng dẫn, trao đổi thông tin quản lý, ngƣời thầy không chỉ giảng dạy truyền đạt những kiến thức cơ bản mà còn là ngƣời tổ chức quá trình trao đổi, thảo luận, tự học một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ của học viên là trao đổi kinh nghiệm quản lý, công tác, cùng nhau trao đổi, thảo luận đƣa ra các giải pháp giải quyết vần đề một cách tối ƣu. Do vậy, đạo đức, trình độ, kinh nghiệm công tác, phƣơng pháp giảng dạy cho đối tƣợng học viên là công chức Văn phòng - Thống kê khác hoàn toàn đối tƣợng là học sinh, do đó vai trò của giảng viên ở đây có yếu tố ảnh hƣởng to lớn đến quá trình truyền đạt, hƣớng dẫn học viên lĩnh hội kiến thức để đạt đƣợc mục tiêu ĐTBD đề ra. Trong thực tế, các cơ sở ĐTBD hiện nay ngoài đội ngũ giảng viên cơ hữu còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức. Giảng viên kiêm chức là lãnh đạo tỉnh, huyện, lãnh đạo các Sở, ban, ngành, địa phƣơng. Do đó ngoài kiến thức chuyên môn, họ là những ngƣời giàu kinh nhiệm trong công tác. Tuy nhiên do thời gian bận công việc chuyên môn, thời gian dành cho công tác giảng dạy không nhiều, lại bị động vì những công vụ đột xuất, gây khó khăn cho các cơ sở ĐTBD trong việc sắp xếp lịch giảng dạy. Vì vậy, công tác giảng dạy tại các trung tâm BDĐT vẫn do các giảng viên cơ hữu là chính. Họ là đội ngũ đƣợc đào tạo bài bản, đƣợc tuyển chọn kỹ càng theo tiêu chuẩn, thƣờng xuyên đƣợc tham gia học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị ngày càng cao do đó chất lƣợng giảng dạy ĐTBD, uy tín của cơ sở ĐTBD đó với xã hội. Ngoài lực lƣợng giảng viên thì cán bộ quản lý cũng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng ĐTBD. Họ là những ngƣời trực tiếp quản lý đội ngũ học viên theo quy trình quản lý đào tạo, nắm vững những khó khăn thuận lợi của từng học viên, từng lớp học trong quá trình ĐTBD, họ là cầu nối để học viên trao đổi, đề xuất những vƣớng mắc, khó khăn, những đóng góp về chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, về các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
  • 44. 35 quá trình học tập. Họ là cầu nối giữa giảng viên và học viên, với các nhà quản lý cấp trên trong ĐTBD. Tuy nhiên, trong thực tế quản lý đào tạo, bồi dƣỡng cũng còn một số hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực của nhà quản lý. Vì vậy xây dựng cán bộ quản lý công tâm, tận tụy, thực hiện nghiêm minh quy chế đào tạo, bồi dƣỡng, đồng thời gắn bó, chia sẻ với những khó khăn của học viên, cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Thứ hai là, Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học Diện tích, mặt bằng cơ sở ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc quy hoạch hợp lý, có đủ hội trƣờng, phòng học, thƣ viện, phòng làm việc và các khu hoạt động khác phục vụ học tập, giảng dạy và đảm bảo các điều kiện khác nhƣ vệ sinh, ánh sáng, hệ thống làm mát, hệ thống âm thanh, đồ dùng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập...Cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, chất lƣợng tốt là những yếu tố quan trọng, có tác động ảnh hƣởng to lớn đến tâm lý, hiệu quả của ngƣời dạy và ngƣời học. Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao chất lƣợng công tác ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê, cấn trang bị các phƣơng tiện giảng dạy hiện đại nhƣ các phƣơng tiện nghe nhìn, hệ thống máy chiếu, hệ thống máy tính có kết nối Internet, phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng hiện đại áp dụng soạn giảng trên phần mềm PowerPoint, Violet... - Thứ ba là, Thực hiện chế độ chính sách ĐTBD + Hỗ trợ về thời gian Hệ thống chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay đƣợc thiết kế khá đa dạng về thời gian, hình thức tổ chức. Có chƣơng trình ĐTBD công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tập trung trong khoảng thời gian học từ 2 đến 3 tháng, nhƣ chƣơng trình bồi dƣỡng kiến thức quản lý Nhà nƣớc cho chuyên viên chính, có chƣơng trình lại kéo dài từ 18 tháng đến 24 tháng hoặc học tập trung mỗi tháng học 10 ngày, học vào thứ 6, thứ 7 và
  • 45. 36 chủ nhật hàng tuần. Vì vậy việc bố trí thời gian, sắp xếp công việc để công chức Văn phòng - Thống kê có thời gian để học các lớp khóa ĐTBD, vừa hoàn thành công việc cơ quan giao cho là vô cùng khó khăn. Để đảm bảo thời gian tham gia học tập ĐTBD có chất lƣợng cần, có sự quan tâm tạo điều kiện bố trí công việc thời gian của lãnh đạo cơ quan, đơn vị. + Hỗ trợ về tài chính Kinh phí cho công tác đào tạo bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê thì có nhiều nguồn khác nhau: + Kinh phí đào tạo bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê do Nhà nƣớc hỗ trợ, cấp toàn bộ kinh phí đƣợc phân bổ từ ngân sách chi cho công tác đào tạo hàng năm, công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc cử đi ĐTBD đƣợc miễn học phí và đƣợc hƣởng nguyên lƣơng hoặc đƣợc hỗ trợ một phần phụ cấp hàng tháng nhƣ công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc cử đi học Trung cấp, Cao cấp chính trị hệ tập trung. + Kinh phí đào tạo bồi dƣỡng cho công chức Văn phòng - Thống kê do Nhà nƣớc hỗ trợ một phần, phần còn lại công chức Văn phòng - Thống kê đóng góp khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng. Đây là những lớp ĐTBD học dƣới hình thức đào tạo từ xa, ngƣời học tuy không đƣợc hỗ trợ về học phí nhƣng thời gian học đƣợc bố trí vào các ngày nghỉ cuối tuần nên vẫn đảm bảo công việc tại cơ quan, đơn vị. 1.7. Kinh nghiệm về đào tạo bồi dƣỡng công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê ở một số địa phƣơng 1.7.1. Tỉnh Gia Lai Một là, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cán bộ công chức xã về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng. Việc nhận thức đúng đắn sẽ là cơ sở xây dựng chƣơng trình, kế hoạch cụ thể trong đào tạo, bồi dƣỡng tại địa phƣơng.
  • 46. 37 Hai là, rà soát lại tổng thể lực lƣợng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn về số lƣợng, chất lƣợng theo chức danh, gắn với vị trí công việc hiện tại của họ để xác định rõ những mặt hạn chế và yếu kém. Dựa vào các tiêu chí nói trên để đào tạo, bồi dƣỡng có trọng tâm, đúng kế hoạch sát thực tế. Nhằm chuẩn hóa sử dụng lâu dài, hay bổ sung, thay thế. Ba là, mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã là nhằm trang bị, củng cố và nâng cao kiến thức, năng lực thực tiễn, điều hành và thực thi công vụ. Do đó, hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng phải kết hợp trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ tại cơ sở. Tập trung đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng công chức còn yếu nhƣ giao tiếp, ứng xử, tham mƣu, đề xuất giải quyết công việc, soạn thảo văn bản. Bốn là, hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng của địa phƣơng cần gắn liền với xem xét phân loại nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã. Xem xét nhu cầu nào là quan trọng, là cần thiết và trƣớc mắt, nhu cầu nào cần đào tạo ngay, nhu cầu nào có thể lùi lại. Đồng thời, cần có cơ chế đặc biệt tiếp tục khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng tự học tập, tự bồi dƣỡng. Có thể học dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: Học tập trung, học ngoài giờ; học tại chức, từ xa, liên thông…Đây là biện pháp giải quyết nhu cầu đào tạo đỡ tốn chi phí nhất. Năm là, chú trọng đặc biệt vào chƣơng trình và khâu biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng. Nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cần đƣợc đổi mới theo hƣớng thiết thực, sát với đối tƣợng và mục tiêu đào tạo. Hƣớng tới sửa đổi, bổ sung vào các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã phù hợp theo từng chức danh, vị trí việc làm. Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cần xác định đến tính đặc thù của của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là địa bàn miền núi còn có những yếu kém về trình độ học vấn, nghề nghiệp và kiến thức bổ trợ nên tài liệu cần đƣợc xây dựng phù hợp, gắn lý luận với thực tiễn, chú ý rèn luyện những kỹ năng cần thiết của cán bộ, công chức xã.