SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH THỊ GIANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐINH THỊ GIANG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
THỪA THIÊN HUẾ - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Hương, Công tác tại Học viện
Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin,
trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu
sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Đinh Thị Giang
LỜI CẢM ƠN
Từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận được sự đóng góp, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hương đã tận tình,
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo trong
Học viện Hành chính Quốc gia và Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và công chức tại UBND
huyện Sơn Hà, Phòng Dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Đinh Thị Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
BNV : Bộ nội vụ
CBCC : Cán bộ công chức
CC : Cơ cấu
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CN & XD : Công nghiệp và xây dựng
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CS : Cơ sở
CSDT : Chính sách dân tộc
DT : Dân tộc
ĐBQH : Đại biểu quốc hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN&TS : Nông nghiệp và thủy sản
TBXH : Thương binh xã hội
TĐ : Tương đương
TM&DV : Thương mại và dịch vụ
TTDL : Thể thao và du lịch
VP : Văn phòng
VTVL : Vị trí việc làm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA ........................................................ 9
1.1. Các khái niệm.......................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về dân tộc......................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc .......................................................... 10
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc........................................... 10
1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc.... 11
1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc.................... 11
1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc................................... 14
1.3. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc .. 27
1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách ................................... 28
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc ............. 28
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc .................. 28
1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc............................ 29
1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc................................................ 29
1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc ......................................................... 30
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách ............................ 30
1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
dân tộc....................................................................................................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc............ 33
1.5.1. Các yếu tố khách quan..................................................................... 33
1.5.2. Các yếu tố chủ quan......................................................................... 34
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc..................... 36
1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách dân tộc....................... 36
1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách dân tộc . 36
1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện
chính sách dân tộc ..................................................................................... 36
1.6.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính
sách dân tộc............................................................................................... 37
1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ......................... 38
1.7.1. Phương pháp kinh tế -tài chính ........................................................ 38
1.7.2. Phương pháp tuyên truyền thuyết phục............................................ 38
1.7.3. Phương pháp hành chính.................................................................. 39
1.7.4. Phương pháp kết hợp....................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI............................... 42
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
ảnh hưởng đến thực hiện chính sách dân tộc................................................. 42
2.1.1. Sơ lược về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi................................................................ 42
2.1.2. Đặc điểm tình hình dân tộc của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi..... 44
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 47
2.2.1. Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trên địa
bàn huyện Sơn Hà ..................................................................................... 47
2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo cấp huyện,
cấp xã........................................................................................................ 52
2.2.3. Về cơ cấu tổ chức, biên chế và sử dụng cán bộ thực hiện chính
sách dân tộc.............................................................................................. 54
2.2.4. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm
công tác thực hiện chính sách dân tộc ở cấp huyện, cấp xã........................ 55
2.2.5. Thực trạng công tác ngăn ngừa, đấu tranh chống tham ô, tham nhũng. 57
2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi 58
2.3.1. Chương trình 135 (từ năm 2014-2016) ............................................ 59
2.3.2. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó
khăn theo Quyết định 102/QĐ-TTg........................................................... 61
2.3.3. Chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định 289/QĐ-TTg 63
2.3.4. Chính sách thực hiện theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg ................. 64
2.3.5. Chính sách theo Quyết định 1592/QĐ-TTg và Quyết định 755/
QĐ-TTg .................................................................................................... 66
2.3.6. Chính sách cho người có uy tín theo Quyết định 56/2013/QĐ-TTg . 67
2.3.7. Chính sách hỗ trợ các mặt hàng thiết yếu nhân dịp tết nguyên đán... 69
2.3.8. Vốn hỗ trợ đầu tư của nước ngoài.................................................... 70
2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 71
2.4.1. Ưu điểm........................................................................................... 71
2.4.2. Những hạn chế, bất cập của chính sách dân tộc hiện nay ................. 72
2.4.3. Nguyên Nhân của các hạn chế, bất cập ............................................ 73
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC.................................. 75
3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc................ 75
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách dân tộc ........................................................................................ 76
3.2.1. Đổi mới nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện
chính sách dân tộc ..................................................................................... 76
3.2.2. Đổi mới cách thức, phương pháp tổ chức thực hiện chính sách........ 77
3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách dân tộc77
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách dân tộc............................................................................................... 79
3.2.5. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tham ô, tệ nạn xã hội ............. 80
3.2.6. Biên chế cán bộ thực hiện chính sách dân tộc ở cấp xã .................... 83
3.2.7. Kết nối doanh nghiệp trong thực hiện chính sách dân tộc nhằm giảm
nghèo bềnh vững và phát triển kinh tế vùng .............................................. 84
3.2.8. Kiến nghị thay đổi những chính sách chưa hợp lý............................ 87
KẾT LUẬN..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn phân bổ theo chương trình 135 trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm
2014 - 2016...........................................................................................60
Bảng 2.2: Vốn hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện
Sơn Hà từ năm 2014 - 2016 ..................................................................62
Bảng 2.3: Vốn hỗ trợ thắp sáng cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện
Sơn Hà từ năm 2014 - 2016 ..................................................................63
Bảng 2.4: Vốn hỗ trợ định cư xen ghép cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn
huyện Sơn Hà từ năm 2014 - 2016........................................................64
Bảng 2.5: Vốn hỗ trợ định cư tập trung cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn
huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 .......................................................65
Bảng 2.6: Vốn hỗ trợ cấp nước sinh hoạt cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa
bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016.................................................66
Bảng 2.7: Hỗ trợ cho người có uy tín trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm
2014 – 2016 ..........................................................................................68
Bảng 2.8: Hỗ trợ mặt hàng thiết yếu trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm
2014 – 2016 ..........................................................................................69
Bảng 2.9: Vốn hỗ trợ người nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016.....70
Bảng 2.10: Vốn hỗ trợ của nước ngoài địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016......71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa – những địa bàn có vị trí chiến
lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Do đó,
Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong tiến trình cách mạng.
Vấn đề về dân tộc và chính sách dân tộc là vấn đề hết sức quan trọng và
nhạy cảm đối với đất nước ta, đặt biệt hơn Việt Nam là một gia đa dân tộc (54
dân tộc anh em, dân số cả nước khoảng 93.421.835 người, trong đó dân tộc kinh
73.594.427 chiếm 85,7% dân số cả nước, số dân còn lại là người dân tộc thiểu
số, sống rãi rác ở các vùng núi, vùng ĐBKK), chính vì vậy việc thực hiện chính
sách dân tộc hiệu quả, phù hợp sẽ giúp giải quyết một cách đúng đắn các quan hệ
dân tộc, hoạch định chiến lược chính sách dân tộc. Vấn đề này còn có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn to lớn đối với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có
những diễn biến phức tạp, vừa mang tính toàn cầu, vừa mang tính đặc thù riêng
của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân quyền … luôn là những vấn
đề nhảy cảm mà các thế lực thù địch, phản động, bọn người đội lốt tôn giáo tìm
mọi cách lợi dụng chống phá nhà nước ta, chia rẻ khối đại đoàn kết dân tộc, bằng
nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm gây mất đoàn kết, mất ổn định cả về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Quá trình thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa lại nhiều
2
thành tựu rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội …, khẳng định tính
ưu việc của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các
chính sách dân tộc cũng còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu
đặc ra, chưa phù hợp, chưa thực sự hiệu quả, gây thất thoát, lảng phí nguồn lực
trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Sơn Hà nói riêng.
Huyện Sơn Hà là một huyện miền núi của Tỉnh Quảng Ngãi, trên địa bàn
huyện có 02 dân tộc đang sinh sống, đó là dân tộc kinh và dân tộc thiểu số,
người H’re. Người dân tộc thiểu số H’re chiếm 82% dân số cả huyện, chủ yếu
sinh sống ở ven các vùng núi đồi, công việc hàng ngày chủ yếu là lên nương làm
rẫy, làm công, trồng lúa nước, bám rừng trồng cây keo, cây mỳ … trong những
năm qua nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước mà các dân tộc trên địa bàn
huyện đã có đời sống ổn định, có đủ cái ăn, có đủ cái mặt, có ti vi để xem, có xe
máy để đi … tình hình an ninh chính trị ổn định, bà con sống hòa đồng, đoàn kết.
các phong tục, hủ tục lạc hậu dần dần tự bải bỏ thay vào đó là những tư tưởng
mới có nhu cầu làm ăn phát triển kinh tế hộ gia đình dần dần xuất hiện, bà con
biết và thường xuyên cập nhật thông tin, nắm các chính sách hỗ trợ của Đảng và
Nhà nước một cách rõ hơn, quan tâm cụ thể hơn về từng chính sách hỗ trợ và
dần dần biết cách sử dụng tốt và hiệu quả các chính sách, giúp chính sách dân
tộc ngày càng thiết thực hơn trong đời sống hiện nay.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước
nói chung, ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã đạt được những kết
quả đáng nghi nhận. Nhờ thực hiện đúng các chính sách dân tộc của Nhà nước
mà kinh tế - xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc phát triển, đời sống vật chất tinh
thần của đồng bào dân tộc có sự cải thiện đáng kể; truyền thống bản sắc văn hoá
của đồng bào các dân tộc được giữ gìn và phát huy; khối đại đoàn kết dân tộc
được tăng cường; đồng bào các dân tộc đóng góp ngày càng tích cực cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước …vv. Tuy nhiên, trong thực hiện các
chính sách dân tộc ở cả nước nói chung cũng như ở Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói
3
riêng vẫn còn có những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả các chính sách
dân tộc của Nhà nước.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là hết sức cần thiết và cấp
bách hiện nay, do đó tôi chọn vấn đề nghiên cứu “ Thực hiện chính sách dân
tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ với
mong muốn đóng góp, bổ sung thêm lý luận, làm giàu kinh nghiêm thực tiễn
trong thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung và ở huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề tôn giáo, dân tộc, nhân quyền … là những vấn đề nhạy cảm, khi
nghiên cứu một trong những nội dung này, cần phải có những hiểu biết, tìm hiểu
một cách chuyên sâu , kỹ lưỡng các nội dung có liên quan.
Đối với vấn đề liên quan đến dân tộc, mà cụ thể là chính sách dành cho
người dân tộc thiểu số là một trong những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đây còn là vấn đề
thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết một cách khoa học, đúng đắn và thận trọng.
Vì thế, trong những năm vừa qua vấn đề dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm, cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, bằng chính
sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên cứu
đã có rất nhiều công trình khoa học, những đề tài, bài báo khoa học tập trung liên
quan đến vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta như:
- Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc,
1995. Trên góc độ dân tộc học, cuốn sách đã làm rõ những điều cơ bản nhất
của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong những
năm đổi mới đất nước.
4
- Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội, 1997, PGS.PTS Trần Quang Nhiếp. Tác giả đã nêu những đặc điểm chủ
yếu, thực trạng của quan hệ dân tộc, những yếu tố tác động, các hình thức biểu
hiện quan hệ dân tộc ở nước ta.
- Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, PTS Nguyễn Quốc Phẩm - GS
Trịnh Quốc Tuấn. Các tác giả đưa ra 3 sự lý giải về một số khái niệm liên quan
đến vấn đề dân tộc và trình bày thực tiễn vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc
Việt Nam hiện nay.
- Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta (Tài liệu bồi dưỡng cán
bộ về công tác dân tộc), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, Ủy ban dân tộc
và miền núi. Cuốn sách trình bày hệ thống quan điểm lý luận về công tác dân tộc
và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc nhằm đáp ứng yêu cầu
thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng.
- Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi,
2002. Đây là tập hợp những bài báo khoa học tham gia hội thảo: Vấn đề dân tộc
và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa do TS Bế Trường Thành chỉ đạo biên soạn. Nội dung cuốn sách trình bày
những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta. Những định hướng cơ bản trong việc quy hoạch dân cư, đẩy nhanh
nhịp độ phát triển kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời,
tác phẩm cũng kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội, phát huy bản sắc văn hóa, ổn định và cải thiện đời sống đồng bào
dân tộc.
- Giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, Viện dân
tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Với hai nhóm nội dung cơ bản: 1,
Nhóm nội dung mang tính tổng quan về lý thuyết và định hướng chính sách; 2,
5
Nhóm nội dung đề cập các giải pháp cụ thể trong các lĩnh vực: sản xuất nông
nghiệp, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo và sự dụng cán bộ, chính sách
tái định cư, đa dạng hóa thu nhập của đồng bào dân tộc và miền núi. Cuốn sách
đã đề cập đến các vấn đề liên quan trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài
nhằm góp phần tìm ra các giải pháp hữu hiệu, thiết thực, phù hợp nhằm cải thiện
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam, Ủy ban
dân tộc, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006. Tác phẩm chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và vùng núi ở
Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
liên quan đến phát triển bền vững, thực trạng tình hình phát triển bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số và vùng núi, vạch ra những định hướng chiến lược phát
triển bền vững và giới thiệu một số mô hình phát triển bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi, cải tiện
đời sống nhân dân của Đặng Vũ Liêm trong Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số
2/1999. Trên cơ sở phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta,
tác giả nêu ra những giải pháp trong việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước ta ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Về luận văn, luận án có quan hệ đến đề tài luận văn này:
- Mấy suy nghĩ về đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ta
của tác giả Bùi Xuân Vinh (1995).
- Một số suy nghĩ về vấn đề dân tộc ở tỉnh Yên Bái của tác giả Hà Văn
Định (1995).
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào các dân tộc
thiểu số tỉnh Kiên Giang hiện nay của tác giả Ngô Kim Y (2001).
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ thực tiễn các tỉnh miền núi phía Bắc) của tác giả:
Nguyễn Thị Phương Thủy (2001).
6
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Điện Biên trong giai
đoạn hiện nay của tác giả Vũ Quang Trọng (2006).
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Yên Bái hiện nay của
tác giả Lâm Thị Bích Nguyệt (2005)
- Thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên hiện nay, của tác giả Nguyễn Thị Thúy (2012).
Qua phân tích thực trạng, các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp để thực
hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới.
Ngoài ra còn có các công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà
quản lý về chính sách dân tộc khác. Tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào
nghiên cứu trực tiếp về "thực hiện chính sách dân tộc - từ thực tiễn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ".
Trên góp độ chính trị - kinh tế - xã hội, bản thân em mong muốn tiếp tục
làm rõ những thực trạng, hiệu quả đã đạt được trong việc thực hiện chính sách
dân tộc đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản thiết thực để nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách dân tộc mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra thông qua
việc thực hiện tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc,
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng
Ngãi; để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trong cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính
sách dân tộc ở nước ta.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
7
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Tập trung vào tập thể, cán bộ và những cá nhân liên quan đến việc thực
hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.
+ Nghiên cứu các chính sách dân tộc của Chính phủ đã và đang triển khai
thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi nội dung thực
hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà từ năm 2011 đến nay, đánh giá tính
hiệu quả của việc thực hiện chính sách đó bằng những luận chứng thực tiễn tại
huyện Sơn Hà và đưa ra những đề xuất, những giải pháp nhằm thực hiện tốt
chính sách tại địa bàn và giúp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: Dựa vào chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc .
+ Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá
- khái quát hoá, lôgíc - lịch sử, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực
tiễn để làm rõ các vấn đề của nội dung luận văn, làm cho luận văn có tính lôgic,
sát với thực tế và đi vào trọng tâm cần giải quyết của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về
chính sách dân tộc, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dân tộc nói riêng, đồng
thời qua khảo sát nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc tại
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; chỉ ra những bất cập, những việc thực hiện
8
chưa tốt, những sai lầm của việc thực hiện chính sách dân tộc… trên cơ sở đó đề
xuất với các cấp có thẩm quyền các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng, thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung. Ngoài ra các kết
luận, các kiến nghị, các giải pháp đề xuất rút ra tư việc nghiên cứu đề tài luận
văn còn góp phần hoàn thiện chính sách dân tộc của Nhà nước ta.
Kết quả đạt được của luận văn còn có ý nghĩa gợi ý, làm tài liệu tham
khảo cho việc xây dựng các Nghị quyết, chủ trương về công tác dân tộc và thực
hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, cũng như những địa phương
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đặc điểm tương tự.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, áp dụng cho
việc giảng dạy, tuyên truyền ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
bởi 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc ở
nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện
Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách dân tộc.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC Ở NƯỚC TA
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về dân tộc
Hiện nay, khái niệm dân tộc được sử dụng trong các văn kiện chính trị,
văn bản pháp luật hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng được hiểu theo hai
nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa thứ nhất, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Với nghĩa này,
dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về
ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát
triển lâu dài của lịch sử. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Tày, dân tộc Si La, dân tộc
Ba Na, dân tộc Chăm... Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có
thể bao gồm nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc
chiếm đa số trong thành phần dân cư và có những dân tộc thiểu số.
Trong quá trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể có
sự phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư trú,
văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được coi là cùng một dân tộc,
bởi có chung 3 điểm đặc trưng của một dân tộc như nói trên đây. Ví dụ: dân tộc
Dao bao gồm nhiều nhóm người, như các nhóm Dao đỏ, Dao tiền, Dao Tuyển,
Dao quần chẹt, Dao Thanh phán, Dao Thanh y, Dao quần trắng.
Theo nghĩa thứ hai, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc. Ví dụ như: dân
tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Đức... Theo nghĩa này, dân tộc là khái
niệm dùng để chỉ cộng đồng chính trị - xã hội được hợp thành bởi những tộc
người khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Như vậy, khái niệm
dân tộc ở đây được hiểu đồng nghĩa với quốc gia đa tộc người, và cũng đồng
nghĩa với nhà nước thống nhất của các tộc người trên một lãnh thổ có chủ quyền
10
quốc gia. Theo nghĩa này, dân cư của dân tộc này được phân biệt với dân cư của
dân tộc khác bởi yếu tố quốc tịch. Do đó, một tộc người có thể có ở những quốc
gia dân tộc khác nhau theo sự di cư của tộc người đó. Ví dụ: trong kết cấu dân cư
của dân tộc Việt Nam và dân tộc Trung Hoa đều có tộc người H’Mông và tộc
người Dao.
Trong chuyên đề này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa thứ
nhất, tức là “tộc người”.
1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc
Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan với nhau của Nhà
nước với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn
đề xã hội theo ý chí của đảng cầm quyền. Từ quan niệm chính sách công như
vậy, có thể định nghĩa chính sách dân tộc như sau: Chính sách dân tộc là thái độ
quan điểm, các quyết định, quyết sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc
với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, phát triển toàn diện, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo giữ
gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi
dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc
Thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình đưa chính sách dân tộc
vào thực tiễn cuộc sống xã hội.
Việc thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thực
hiện chính sách dân tộc tốt sẽ giúp cho các nội dung công việc được triển khai
theo đúng kế hoạch, hướng tới đạt được mục đích đề ra, giúp chính sách đi vào
thực tế đời sống, phù hợp với nhu cầu phát triển, nguyện vọng chung của đất
nước và cộng đồng người dân tộc;
11
Đối tượng thực hiện chính sách dân tộc là cán bộ Nhà nước làm quản lý
về công tác dân tộc, đối tượng hưởng lợi và các đơn vị liên quan.
1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc
1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc
Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lợi, lợi ích là nhằm
phụ vụ cho người dân, cho sự phát triển ổn định của đất nước. với một quốc gia
gồm 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 85,7 % dân số cả
nước, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết đấu tranh chống thiên tai
định họa để dựng nước và giữ nước, có điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng,
trình độ phát triển văn hóa giữa các dân tộc có sự chênh lệch nhau, trong các dân
tộc ở biên giới có những gia đình vẫn có mối quan hệ họ hàng với các dòng tộc
bên kia biên giới , điều kiện của người đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn
dễ bị lôi kéo kích động... Những đặc điểm nói trên phản ánh tính chất quan trọng
và phức tạp của vấn đề dân tộc. chính vì vậy, đối với vấn đề dân tộc, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi vấn đề dân tộc là một bộ phận quan trọng, cần phải quan
tâm đặc biệt, không thể tách rời trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển
đất nước.
Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc, xuyên suốt
mọi thời kỳ cách mạng là: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau
cùng phát triển”, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam”. Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định“Các dân tộc trong đại gia đình
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; cùng nhau
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Có thể tổng kết quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
ở những nội dung cơ bản sau:
12
- Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội
Bình đẳng giữa các dân tộc là nội dung cốt lõi của chính sách dân tộc. Các
dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp, đêu
có địa vị pháp lý ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được ghi nhận với
tính chất là một nguyên tắc hiến định trong Hiến pháp và được thể hiện thống
nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật.
Quyền bình đăng giữa các dân tộc, trước hết là quyền bình đẳng về chính
trị, chống mọi biểu hiện chia rẽ, kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực
đoan, tự ty dân tộc... Đồng bào các dân tộc đều được quyền tham gia bầu cử, ứng
cử vào cơ quan quyền lực Nhà nước, làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tham
gia đóng góp ý kiến vào các chính sách của Nhà nước.
Quyền bình đẳng về kinh tế bảo đảm sự bình đẳng trong quan hệ lợi ích
giữa các dân tộc. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư nguồn lực để thúc đẩy việc
phát triển kinh tế đối với các dân tộc có kinh tế chậm phát triển, để cùng đạt trình
độ phát triển chung với các dân tộc khác trong cả nước.
Bình đẳng về văn hoá, xã hội bảo đảm cho việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá của các dân tộc, làm phong phú, đa dạng nền văn hoá Việt Nam. Các
dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy
những phông tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước
đầu tư cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, duy trì nòi giống,
phát triển giáo dục cho đồng bào các dân tộc.
Do phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay có trình độ phát triển
thấp, nên bên cạnh việc bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cho đồng bào các dân tộc
thiểu số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác. Sự quan tâm tương
trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triên chính là thực hiện quyên bình đẳng giữa các
dân tộc.
13
- Đoàn kết dân tộc - vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách của
cách mạng Việt Nam
Nhất quán trong đường lối về đoàn kết dân tộc, Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định mạnh mẽ quan điểm bền vững “Đảng ta
luôn coi vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu
dài của sự nghiệp cách mạng nước ta”. Đồng thời, đây cũng luôn được coi là
nhiệm vụ cấp bách, phải quan tâm thực hiện. Chính sách dân tộc luôn được coi
là chính sách quan trọng trong sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thể hiện trên
cả phương diện đối nội và đối ngoại. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, các
dân tộc đang phát huy truyền thống đoàn kết, cùng nhau xây dựng đất nước với
mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mỗi dân
tộc trên đất nước Việt Nam đều phải có trách nhiệm chăm lo vun đắp, củng cố,
tăng cường khối đoàn kết dân tộc.
- Các dân tộc tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển
Hiện nay trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc ở nước ta vẫn
còn khoảng cách khá xa. Kinh tế ở miền núi và các vùng dân tộc thiểu số còn
chậm phát triển, nhiều nơi còn lúng túng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập
quán canh tác còn lạc hậu, tỷ lệ đói nghèo còn cao so với bình quân chung của cả
nước. Chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc ngày càng tăng.
Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số còn thấp. Công
tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
Một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan của dân tộc thiểu số có xu hướng phát
triển. Bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một.
Mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào còn thấp. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã
coi tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ
bản trong chính sách dân tộc trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn có trách nhiệm
giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn hơn. Tương
14
trợ giúp đỡ lẫn nhau không phải chỉ giúp đỡ một chiều, ngược lại chính sự phát
triển của dân tộc này là điều kiện để cho dân tộc khác cùng phát triển.
Việc đầu tư phát triển đối với các dân tộc thiểu số được thế hiện rõ ở quan
điểm chỉ đạo sau đây:
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số;
giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu
số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền
núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo
vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường
của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung
ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ
thống chính trị
Công tác dân tộc được xác định có vị trí trọng yếu đối với sự phát triển
bền vững của đất nước trong giai đoạn phát triển mới. Do đó, toàn bộ hệ thống
chính trị cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình về vị trí, nhiệm vụ của
công tác dân tộc trong tình hình mới, coi việc quán triệt và thực hiện tốt chính
sách dân tộc của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy,
tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương.
1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc
Đây là sự thể chế hoá để quan điểm, đường lối của Đảng về dân tộc đi vào
cuộc sống, pháp luật về dân tộc có vai trò quan trọng, là công cụ để quản lý nhà
15
nước trong lĩnh vực dân tộc. Công tác dân tộc là nhiệm vụ chung của toàn bộ hệ
thống chính trị, bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị, tuỳ theo địa vị pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà có phương thức khác nhau để thực
hiện công tác dân tộc. Bộ máy nhà nước, từ trung ương đến địa phương, quản lý
nhà nước về dân tộc bằng những biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó pháp
luật là công cụ quan trọng.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về dân tộc có phạm vi rất rộng lớn,
bao gồm toàn bộ những quan hệ pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
liên quan đến các dân tộc thiểu số và đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài những
văn bản pháp luật điều chỉnh riêng đối với các dân tộc thiếu số, các vấn đề pháp
luật về dân tộc còn được lồng ghép trong nhiều văn bản pháp luật thuộc nhiều
lĩnh vực như kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế,...
Trong nhiều năm qua, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ta thường
xuyên ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật nhằm thực
hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, đặc
biệt là những chính sách ưu tiên và đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục ở các vùng dân tộc thiếu số và miền núi phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, Dự án Luật Dân tộc cũng đang
được khẩn trương xây dựng với tính chất là khung pháp lý cơ bản điều chỉnh các
vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc.
Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước ta về dân tộc có các đặc
điểm sau:
- Số lượng văn bản rất lớn, bao gồm những văn bản chỉ điều chỉnh và áp
dụng riêng đối với các dân tộc thiểu số và cả những văn bản áp dụng chung đối
với mọi đối tượng, trong đó có quy định riêng về việc áp dụng đối với dân tộc
thiểu số.
16
- Hệ thống văn bản pháp luật về dân tộc gồm nhiều loại văn bản có giá trị
pháp lý khác nhau, trong đó, các nguyên tắc cơ bản xác định quyền bình đẳng
giữa các dân tộc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội được quy định trong Hiến
pháp và các vấn đề cụ thể về thực hiện chính sách dân tộc được quy định trong
nhiều luật, bộ luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông
tư... của các cơ quan có thẩm quyền.
- Một số văn bản pháp luật về dân tộc được sửa đổi, bổ sung thường
xuyên nhằm phù họp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tình hình
thực hiện chính sách dân tộc đối với các vùng, miền hoặc đối tượng cụ thế. Đây
chủ yếu là các văn bản dưới luật, có nội dung quy định cụ thể các chế độ, chính
sách áp dụng đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số.
Trên cơ sở thể chế về chính sách dân tộc, Chính phủ, các bộ ngành trung
ương ban hành các chính sách dân tộc cụ thể trên các lĩnh vực.
1.2.2.1. Chính sách đầu tư phát triển bền vững
- Nhà nước đầu tư vốn ngân sách đế xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội các xã có đông đồng bào dân tộc thiêu số; có chính
sách khuyến khích tín dụng và đơn giản hoá thủ tục vay vốn để đông bào dân tộc
thiểu số vay vốn thuận tiện, sử dụng vốn hiệu quả và trả được nợ.
- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số bằng cơ chế,
chính sách ưu đãi cụ thể về đất đai, thuế, hỗ trợ đào tạo... và thủ tục đầu tư
thuận lợi.
- Trợ cước, trợ giá đối với việc cung ứng hàng hoá thiết yếu cho khu vực
đồng bào dân tộc thiểu số.
Những quy định thuộc nhóm này chủ yếu tập trung trong các văn bản
sau đây:
17
- Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
- Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ
về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
- Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và
vùng đồng bào dân tộc.
- Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC- BKHĐT
ngày 12 tháng 8 năm 2002 của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số
02/2002/NĐCP ngày 03 tháng 01 năm 2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải
đảo và vùng đồng bào dân tộc.
- Chỉ thị số 16/2003/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình
Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền
núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135).
- Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Uỷ
ban Dân tộc về việc ban hành quy định Tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số
và miền núi theo trình độ phát triển.
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Quyết định số 122/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
về công tác dân tộc.
18
- Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006- 2010.
- Quyết định số 15/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền
núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa.
- Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng
thuộc chương trình phát triên kinh tê - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
1.2.2.2. Chính sách phát triển giáo dục đào tạo
Đây là quy định nhằm cụ thể hoá chính sách phát triển giáo dục, nâng cao
dân trí đối với đòng bào dân tộc thiểu số, với những nội dung chủ yếu:
- Miễn đóng góp xây dựng trường, học phí, hỗ trợ sách giáo khoa và giấy
vở học tập đối với học sinh dân tộc thiểu số; đầu tư cho học sinh dân tộc thiểu số
tại trường dân tộc nội trú, cải thiện mức học bổng cấp cho học sinh là người dân
tộc thiểu số.
- Thực hiện việc dạy, học tiếng dân tộc thiểu số ở các cấp học phù hợp với
đặc thù của vùng. Tiến hành dạy chữ, tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên, cán
bộ y tế, công chức Nhà nước, cán bộ đoàn thể làm việc ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Thực hiện chính sách cử tuyển con em đồng bào dân tộc thiểu số đi đào
tạo nghề, học trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, ưu tiên các đôi
tượng tự nguyện đi học đê trở vê quê hương công tác.
- Hỗ trợ giải quyết nhà ở cho giáo viên đến công tác ở xã đặc biệt khó
khăn.
19
Những quy định pháp luật thuộc nhóm này chủ yếu tập trung trong các
văn bản pháp luật sau đây:
- Luật Giáo dục năm 2005.
- Thông tư số 01/1997/TT-GD-ĐT ngày 03 tháng 02 năm 1997 của Bộ
Giáo dục và đào tạo hướng dẫn việc dạy học tiếng nói và chữ viết dân tộc
thiểu số.
- Quyết định số 82/2Ọ06/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh,
sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phả thông dân tộc nội trú
và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21
tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu
số nội trú.
- Quyết định số 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Ban hành Chương trình khung đào tạo
giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết).
1.2.2.3. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số
- Hỗ trợ thêm ngoài lương và các đãi ngộ khác đối với cán bộ tăng cường
xuống huyện, xã, buôn, làng, đối với giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ đến công tác
tại các vùng đồng bào dân tộc.
- Ưu tiên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ quản lý, lãnh đạo, đào tạo
tiếng dân tộc cho cán bộ cơ sở.
- Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bôi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với
cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
20
- Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các
huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu sổ.
- Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010.
- Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình khung dạy tiếng dân tộc
thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
1.2.2.4. Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số
- Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 03 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-
TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10 tháng 01
năm 2014 của Uỷ ban dân tộc và Bộ Tài Chính về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào người
dân tộc thiểu số.
1.2.2.5. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hoá
- Nâng cao mức hưởng thụ văn hoá đối với đồng bào dân tộc thiểu số, cấp
miễn phí một số loại báo, tạp chí cho khu vực xã dân tộc thiểu số. Bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng chương trình và tăng thời lượng phát
sóng truyền thanh, truyền hình bằng tiếng các dân tộc thiểu số. Tăng cường hỗ
trợ các đoàn nghệ thuật, các đội thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động đến
phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
21
- Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đây mạnh công tác văn hóa - thông tin ở miên núi và vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Quyết định số 1637/2001/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Quyết định số 124/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số Việt Nam.
- Quyết định số 275/2005/QĐ-ƯBDT ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Uỷ
ban Dân tộc ban hành Quy định về ký hợp đồng đặt hàng và quản lý, sử dụng
một số loại báo, tạp chí cấp cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
1.2.2.6. Chính sách phát triển thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách cụ thể để khuyến khích, hỗ
trợ đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, trong đó có
thể dục thể thao.
Điều 4 chương I của luật Thể dục thể thao năm 2006 quy định chính sách
của nhà nước phát triển Thể dục thể thao trong các vùng kinh tế cả nước là
“…Tăng dần đầu tư ngân sách, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn
nhân lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát triển và
bồi dưỡng năng khiếu thể thao, để đào tạo thành tài năng thể thao… Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao… ưu tiên
đầu tư phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc” .
Điều 2 khoản 4 Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của chính
Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, thể thao quy định
“Ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát trển Thể dục thể thao ở vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao
22
dân tộc. Nội dung ưu tiên đầu tư là : tổ chức hoạt động Thể dục thể thao quần
chúng, đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, tuyên truyền, hướng dẫn tập luyện các
môn thể thao, xây dựng cơ sở hạ tầng của trung tâm Thể dục thể thao vùng, khu
vực, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc”.
Tháng 5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình phát triển
Thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 (Quyết định
100/2005/QĐ-TTg) với mục tiêu “Mở rộng và nâng cao hiệu quả phong trào
TDTT quần cúng tại các xã, phường trong cả nước, huy động sức mạnh của toàn
xã hội chăm lo giáo dục thể chất cho nhân dân”, làm cho mỗi người dân ở xã,
phường được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao nhằm tăng
cường sức khoẻ góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển cả trí tuệ và
thể chất, phục vụ lao động sản xuất, công tác, học tập; góp phần ổn định, giữ gìn
an ninh chính trị và đẩy lùi các tệ nạn xã hội; phấn đấu đến năm 2020 xoá các
“xã trắng” về TDTT và đưa việc tập luyện TDTT trở thành thói quen hàng ngày
của đa số nhân dân”.
1.2.2.7. Chính sách phát triển du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Theo Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, ngày 10 tháng 10 năm 2014
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, kể từ ngày 25/11/2014, vùng dân tộc thiểu
số sẽ được hưởng nhiều chính sách ưu tiên để phát triển du lịch như hỗ trợ hoạt
động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du
lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng; hỗ trợ phát triển du lịch
theo mô hình bền vững, có trách nhiệm, bảo đảm cộng đồng vùng dân tộc thiểu
số có quyền tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch; hỗ trợ các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nơi có tiềm năng phát triển du lịch. Cụ thể:
Vùng dân tộc thiểu số sẽ được ưu tiên hỗ trợ công tác nghiên cứu, khảo
sát tiềm năng du lịch, xây dựng quy hoạch du lịch; Hỗ trợ việc lựa chọn và xây
dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
23
du lịch của vùng, khu vực, địa phương; Ưu tiên xây dựng, phát triển loại hình du
lịch dựa trên địa hình miền núi, có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu
số; hỗ trợ việc bảo vệ gìn giữ môi trường tự nhiên, môi trường nhân văn tại nơi
có hoạt động du lịch; Hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến các điểm đến, các sản
phẩm du lịch; tạo điều kiện để đơn vị quản lý các điểm du lịch tham gia các sự
kiện, chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch của vùng và quốc gia.
Bên cạnh đó, vùng dân tộc thiểu số cũng sẽ được hỗ trợ phát triển du lịch
theo mô hình bền vững, có trách nhiệm, bảo đảm cộng đồng vùng dân tộc thiểu
số có quyền tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Trong đó, ưu tiên các
hoạt động khảo sát, đánh giá tiềm năng du lịch ở các vùng dân tộc thiểu số; tổ
chức khai thác hợp lý tài nguyên, cảnh quan du lịch theo nguyên tắc khai thác
gắn chặt với bảo tồn, thu hút người dân địa phương tham gia và được hưởng lợi
từ hoạt động du lịch; Ưu tiên hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các bản, làng
của đồng bào dân tộc thiểu số theo mô hình lưu trú tại nhà dân (homestay); khai
thác, phát huy văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số phục
vụ phát triển du lịch; hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới đời
sống, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số; Hướng dẫn khách du lịch khi tới
tham quan, lưu trú tại các bản làng, điểm du lịch ở vùng dân tộc thiểu số tuân thủ
và tôn trọng phong tục tập quán, lối sống và văn hóa truyền thống của đồng bào
dân tộc; Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào điểm du lịch và các bản, làng theo
mô hình du lịch cộng đồng, ưu tiên dự án hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ;
ưu tiên tổ chức các sự kiện du lịch tại vùng dân tộc thiểu số.
Ngoài ra, vùng dân tộc thiểu số còn được ưu tiên hỗ trợ các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có tiềm năng phát triển du lịch theo
hướng bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực du lịch, sử dụng hiệu
quả và có đãi ngộ thỏa đáng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tại vùng
dân tộc thiểu số có du lịch phát triển hoặc có tiềm năng phát triển; ưu tiên tạo
24
điều kiện thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số được đào tạo đồng bộ về cơ
cấu ngành nghề du lịch với các trình độ từ sơ cấp nghề đến đại học và sau đại
học; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, sử dụng nhân
lực du lịch là dân tộc thiểu số; dành ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý
và áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án
về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực du lịch là dân tộc thiểu số, đặc biệt tại
những vùng có tiềm năng phát triển du lịch; Khuyến khích các cơ sở đào tạo du
lịch, doanh nghiệp du lịch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch là người dân tộc
thiểu số; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, sử dụng
nhân lực là người dân tộc thiểu số.
1.2.2.8. Chính sách thông tin truyền thông
- Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đây mạnh công tác văn hóa - thông tin ở miên núi và vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Quyết định số 1637/2001/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và
miền núi.
- Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015.
1.2.2.9. Chính sách phổ biến giáo dục, trợ giúp pháp lý
Chính sách dân tộc là một trong những nguyên tắc Hiến định, quy định tại
Điều 5 Hiến pháp năm 1992. Những năm qua, cùng với việc nhất quán thực hiện
bình đẳng, đại đoàn kết dân tộc Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
25
cộng đồng dân tộc Việt Nam và đặc biệt là người dân tộc thiểu số. Bên cạnh các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trợ giúp pháp lý được xác định là chính
sách ưu đãi giành cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời là một trong những
chính sách “giảm nghèo về pháp luật” trong tổng thể các chính sách của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II).
Thực hiện các chủ trương trên, Nhà nước đã ban hành Luật Trợ giúp pháp
lý năm 2006, chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình giảm nghèo.
Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/11/2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Trên cơ sở đó,
Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010
về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 –
2020; Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 về chính sách trợ giúp
pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn
2013 - 2020.
Ngoài ra, để nâng cao cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng
bào dân tộc thiểu số, ngày 17/01/2012, Bộ Tư pháp và Uỷ ban Dân tộc đã ban
hành Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT hướng dẫn thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
26
1.2.2.10. Chính sách bảo vệ môi trường
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2015 về cơ chế,
chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
- Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
- Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
1.2.2.11. Chính sách quốc phòng, an ninh
Những quy định cụ thể nhóm này tập trung trong các văn bản pháp luật
chủ yếu sau đây:
- Luật Quốc phòng năm 2005.
- Pháp lệnh Dân quân, tự vệ năm 2004.
- Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
- Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Biên giới quốc gia.
- Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngàỵ 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ
tướng Chinh phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là dân tộc thiểu số các
tĩnh thuộc Quân khu 7, Quân khu 9 tham gia kháng chiến chống Mỹ về địa
phương trước ngày 10/01/1982.
- Thông tư liên tịch số 190/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07
tháng 12 năm 2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29
tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân
nhân là dân tộc thiểu số thuộc quân khu 7, quân khu 9 tham gia kháng chiến
chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10/01/1982.
27
1.3. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc
- Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là một khâu hợp thành chu trình
chính sách dân tộc. tổ chức thực hiện chính sách dân tộc có vị trí đặc biệt
quan trọng, là bước hiện thực hóa chính sách dân tộc của Nhà nước vào đời
sống xã hội.
- Chính sách dân tộc dù được xây dựng đảm bảo chất lượng và tốt đến
mấy nếu không được đưa vào thực hiện, nó trở thành vô nghĩa, trở thành những
khẩu hiệu suông.
- Nếu tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không được tiến hành tốt, tiến
hành đúng và chặc chẽ sẽ dẫn đến thiếu tin tưởng của đồng bào dân tộc, của
người dân vào nhà nước, thậm chí còn có sự chống đối của đồng bào và nhân
dân đối với Nhà nước. Ngoài ra tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không tốt
dễ làm cho các thế lực thù địch lợi dụng nói xấu chế độ, chống phá nhà nước ta
… tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không tốt sẽ dẫn đến mâu thuẫn sắc tộc,
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của đất nước …
- Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giúp bổ sung hoàn thiện chính
sách dân tộc.
- Việc đánh giá chính sách dân tộc của Nhà nước ta tốt hay xấu, ưu việc
hay không ưu việc chỉ có thể đầy đủ chính xác và thuyết phục sau khi thực hiện
chính sách.
- Qua tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giúp chúng ta biết được chính
xác chính sách có phù hợp hay không phù hợp, có vào cuộc sống hay không vào
cuộc sống, vì thực tiễn luôn là chân lý.
- Tổ chức đưa các chính sách dân tộc của Nhà nước ta vào thực tiễn đời
sống xã hội là quá trình phức tạp đầy biến động, chịu tác động của một hoặc các
yếu tố, thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện, do đó cần phải đặc biệt quan tâm
đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
28
1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước có vai trò quan trong nhất trong các
bước tổ chức thực hiện chính sách, việc xây dựng kế hoạch tốt sẽ giúp cho công
tác triển khai tổ chức thực hiện chính sách được hiệu quả và suông sẽ.
Kế hoạch triển khai phải đúng và sát thực tế, đảm bảo theo các yêu cầu của
các văn bản chỉ đạo của cấp trên; kế hoạch phải rõ ràng, đảm bảo đầy đủ nội dung.
Việc xây dựng kế hoạch cần tập trung nghiên cứu địa bàn thực hiện,
nghiên cứu những kế hoạch trước đây, những kế hoạch của các chính sách tương
tự để rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cho tốt.
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách nên trong quá trình thực hiện xây dựng kế hoạch cần phải xác định
cho đúng mục đích, yêu cầu cần đạt được trong kế hoạch để xây dựng kế hoạch
cho xác thực tế, không xây dựng kế hoạch có cách hiểu chung chung.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc
Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện chính sách dân tộc là khâu đặc biệt quan
trọng, thực tế trong những năm qua, nhờ có công tác tuyên truyền mà các chính
sách của Đảng và nhà nước đã được thực hiện, đồng bào dân tộc chăm lo làm ăn
phát triển kinh tế, an ninh chính trị được giữ vững, bà con người dân tộc biết tự
cảnh giác với bọn đội lốt tôn giáo đến lừa gạc phá hoại chính trị, an ninh trên địa
bàn, dần dần đã từng bước xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, không phù hợp …
Để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến cần đạt được những nội dung
cơ bản sau:
- Tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và
chủ động tham gia vào quá trình thực hiện; trong đó chú trọng vùng dân tộc thiểu
số ở miền núi, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, Tây Bắc và đồng bào Chăm.
29
- Cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở, phải thường xuyên đi sâu, tìm
hiểu tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc; vận động đồng bào đấu
tranh chống lại những luận điệu của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc,
trong cùng dân tộc, trong cộng đồng làng, bản,... Tổ chức hoạt động kết nghĩa
giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.
1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc
- Tổ chức phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc, nội dung phải
sát thực tế với nhiệm vụ mà người được phân công đảm nhận. tránh những
trường hợp không có người nên cán bộ xây dựng kế hoạch đưa vào cho đầy đủ
số lượng mà bỏ qua chất lượng công việc.
- Việc phân công phân nhiệm phải rõ ràng, minh bạch và phối hợp thực
hiện theo nhiệm vụ đã phân công. Trong những năm gần đây việc phân công
phối hợp thực hiện luôn được xây dựng kế hoạch nhưng khi thực hiện, thường
thì chỉ có đơn vị chủ trì thực hiện chính sách, những đơn vị còn lại chỉ mang tính
chất tham gia nhưng còn rất hạn chế.
1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc
Để chính sách thực hiện tốt và duy trì được thường xuyên, cần phải tổ
chức duy trì thực hiện chính sách dân tộc. đây là nhiệm vụ chính của cơ quan
chuyên môn tại địa phương mà cụ thể là Phòng dân tộc huyện, UBND các xã và
cùng toàn thể các cơ quan đơn vị làm công tác liên quan đến đồng bào dân tộc .
Việc duy trì thực hiện chính sách dân tộc có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong thực hiện chính sách dân tộc. giúp chính sách không bị ngắn quảng, được
thực hiện thường xuyên, qua duy trì chính sách sẽ giúp chính sách dần dần đi
vào đời sống của bà con, đem lại hiệu quả thiết thực.
30
Thông qua việc duy trì chính sách dân tộc sẽ giúp chúng ta nhận biết
những vấn đề đúng sai, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách để có hướng
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, sát với nội dung công việc, sát với điều kiện
thực tế của người dân địa phương.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc
Đây là bước hết sức quan trọng trong quá trình thựuc hiện chính sách dân
tộc. Quá trình duy trì thực hiện chính sách sẽ xảy ra rất nhiều nảy sinh, phát sinh,
sự bất cập … cần phải có sự điều chỉnh trong thực hiện chính sách dân tộc.
Hầu như các chính sách khi ban hành luôn cần có sự điều chỉnh. Đây là
việc thật sự không tốt đối với người xây dựng chính sách, nhưng nó là một việc
không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách.
Việc điều chỉnh chính sách sẽ giúp cho chính sách hoàn thiện hơn, đầy đủ
hơn, sát với thực tế hơn…
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc là khâu rất quan trọng, nó
thể hiện năng lực quản lý, giám sát và trách nhiệm của cán bộ quản lý về chính
sách dân tộc và đây cũng là khâu giúp cho chính sách được sát với thực tế, sát
với nội dung công việc, qua đó rút ra những kinh nghiệm trong những đợt thực
hiện tiếp theo.
Để thực hiện tốt việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc, cán
bộ thực hiện chính sách dân tộc cần phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ, đồng thời
kết hợp kiểm tra bất thường để đánh giá nhập xét cho sát, đúng, giúp công việc
đạt hiệu quả cao hơn.
1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân tộc
Công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc phải nêu lên
được kết quả toàn diện về triển khai công việc trong kỳ, kể cả mặt được và mặt
chưa được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng;
phải chỉ ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan, nguyên nhân trực tiếp và
31
nguyên nhân sâu xa dẫn tới những mặt đạt được và chưa đạt được của kết quả đã
nêu; phải rút ra được những bài học kinh nghiệm qua việc triển khai công việc,
nhất là những bài học kinh nghiệm tổng kết ý kiến phản hồi của người dân được
thụ hưởng chính sách và chính quyền địa phương; phải đề xuất được các kiến
nghị và giải pháp phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại,
yếu kém hoặc phải đưa ra được những giải pháp khắc phục những hậu quả do
việc triển khai công việc không thành công.
Thông thường, công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc
được thực hiện theo quy trình sau:
Nột là. Xác định mục đích và yêu cầu của việc sơ kết, tổng kết:
Mục đích của việc sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá đúng thực trạng kết
quả, hiệu quả của nội dung chính sách, quá trình tổ chức triển khai thực hiện và
đề xuất giải pháp, kiến nghị bổ sung, sửa đổi nội dung của chính sách cũng như
việc tổ chức thực hiện hiệu quả của chính sách phù hợp với điều kiện thực tế.
Muốn việc sơ kết, tổng kết đạt kết quả thì cần phải thực hiện bước xác
định mục đích và yêu cầu của việc sơ kết, tổng kết. Bởi đây là bước định hướng
cho công tác sơ, tổng kết; là bước đặt ra mục tiêu chủ yếu của công tác sơ, tổng
kết cần hướng tới hay cần đạt được.
Hai là, Xây dựng đề cương kế hoạch triển khai thực hiện việc sơ kết,
tổng kết:
- Căn cứ vào nội dung chính sách cần được sơ kết, tổng kết để xây dựng
đề cương;
- Tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế tại địa phương, thường là các địa bàn
trọng điểm, các địa phương tổ chức triển khai tốt và yếu kém trong việc thực
hiện chính sách’
- Xây dựng hệ thống các biểu mẫu thống kê, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả chính sách và công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách; ; tuỳ từng
loại, từng đặc điểm của chính sách mà xây dựng các biểu thống kê thu thập
32
thông tin phù hợp. Các biểu mẫu thống kê phải đảm bảo tính hệ thống, tính toàn
diện, tính cấn đối, tính cập nhật thông tin và đặc biệt là có thể so sánh được. Có
4 nhóm bảng biểu chính liên quan đến chính sách dân tộc, gồm:nhóm các bảng
biểu phản ánh khái quát phạm vi của chương trình/dự án, nhóm các bảng biểu
phản ánh nguồn lực tập trung cho chương trình/dự án, nhóm các bảng biểu phản
ánh kết quả thực hiện các chương trình/dự án, nhóm các bảng biểu đánh giá tác
động của chương trình/dự án.
- Hướng dẫn các địa phương bằng văn bản nội dung kiểm tra sơ kết, tổng
kết, gửi báo cáo kết quả để tổng hợp;
- Tập hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung chính sách, các văn bản
hướng dẫn thực hiện để làm cơ sở so sánh kết quả thực hiện so với mục tiêu và
nội dung chính sách;
- Lựa chọn các phương pháp sử dụng trong báo cáo: Sử dụng các phương
pháp như: mô tả, so sánh, phân tích nguyên nhân, …để từ đó xác định mức độ
tác động của từng nguyên nhân đến tổng thể nghiên cứu.
Ba là, Xây dựng báo cáo tổng hợp:
Tập trung phân tích, đánh giá các nội dung sau:
- Đối tượng thụ hưởng chính sách;
- Nguồn lực đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện chính sách;
- Đánh giá quá trình tổ chức thực hiện chính sách (khâu quản lý, chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra);
- Hiệu quả của chính sách (nhấn mạnh hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội);
- Mặt hạn chế (chưa phù hợp, thiếu tính khả thi) của chính sách đối với
các địa phương qua thời gian tổ chức thực hiện;
- Đề xuất, kiến nghị bổ sung hoàn chỉnh chính sách (cả về nội dung chính
sách, tổ chức thực hiện, nguồn lực đảm bảo và đối tượng thụ hưởng);
33
- Xin ý kiến đóng góp vào dự thảo và hoàn chỉnh báo cáo và trình cấp có
thẩm quyền (có thể tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách
nấu thấy cần thiết).
Mỗi vấn đề đưa ra trong báo cáo phải có nhận định, có dẫn chứng, phân
tích nguyên nhân; bố trí các phần trong báo cáo hài hoà cân đối nhau theo một
quan hệ tỷ lệ.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách dân tộc
Tính chất của chính sách khi ban hành là nhằm phục vụ chung cho cả
nước, chính vì vậy, một số nội dung có thể phù hợp với địa phương này những
lại chưa phù hợp với địa phương khác, bởi vì còn nhiều vấn đề còn liên quan đến
chính sách mà không thể lường trước được, như các lý do về điều kiện về vùng
núi, giao thông đi lại, thời tiết khí hậu vùng miền, kinh phí, phong tục tập quán,
điều kiện sống …vì vậy có những vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ cảm thấy
khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc. và đây là một trong yếu tố
tác động không nhỏ đến các địa phương khi thực hiện chính sách.
1.5.1.2. Môi trường thực hiện chính sách dân tộc
Môi trường là yếu tố tác động rất lớn đến chính sách, nếu có một môi
trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và ngược lại nếu có một môi
trường lài việc xấu sẽ làm cho việc thực hiện chính sách dân tộc xấu đi. Một số
môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách dân tộc hiện nay là: môi trường
làm việc của cán bộ, cơ sở vật chất, môi trường địa lý tự nhiên, môi trường khí
hậu, điều kiện sống , trình độ nhận thức của người dân tộc thiểu số … tấc cả
những môi trường này đều có những tác động tích cực hoặc tiêu cực đến chính
sách dân tộc.
34
1.5.1.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách dân tộc
Trong các tác nhân gây ảnh hưởng tác động đến chính sách, có một yếu tố
tác động rất tích cực mà ít địa phương quan tâm, chú trọng, đó là mối quan hệ
giữa các đối tượng thực hiện chính sách dân tộc. ở các địa phương hầu như chưa
có văn bản nào cụ thể hóa bằng hành động thực tiễn mà chỉ có nói chung chung
trong chỉ đạo, quy chế phối hợp, nghị quyết …. đây là sự phối hợp trong thực
hiện chính sách dân tộc giữa các cơ quan ban nghành, nó đuợc thể hiện qua mối
quan hệ, trao đổi thông tin cho nhau giữa các cơ quan liên quan, giữa đơn vị thực
hiện chính sách và người được thụ hưởng chính sách. nếu mối quan hệ này tốt nó
sẽ tạo động lực cho chính sách phát triển và ngược lại nếu mối quan hệ này xấu
nó sẽ kìm hãm sự hiệu quả của chính sách dân tộc.
1.5.1.4. Tiềm lực của các nhóm đối tượng thực hiện chính sách dân tộc
Tiềm lực là cái sẳn có trong mỗi con người, có sẳn trong cơ quan đơn vị
… nó có vai trò ảnh hưởng, tác động không nhỏ đến quá trình thực hiện chính
sách. Chính vì vậy, các nhóm đối tượng thực hiện chính sách cần phải có sự
chuẩn bị, sự nghiên cứu, trao dồi kiến thức để dần dần tích luỹ kiến thức, tạo ra
cho mình những tiềm lực tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt đuợc hiệu
quả của chính sách.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực
hiện chính sách dân tộc
Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách dân tộc là nội dung rất quan trọng để hoàn thành hiệu quả việc thực hiện
chính sách dân tộc. nếu vì một lý do nào đó mà một trong các bước không được
thực hiện sẽ gây ra tác động tiêu cực không nhỏ đến quá trình thực hiện chính
sách, làm cho các bước tiếp theo bị dánh đoạn, thực hiện sai lệch, nghiêm trong
hơn là gây ra tác hại đến chính sách thực hiện. chính vì vậy cần phải thực hiện
35
đúng, đầy đủ các bước trong quy trình thực hiện chính sách dân tộc để tránh gây
ra tác động không tốt trong quá trình thực hiện chính sách.
1.5.2.2. Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán
bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước
Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán bộ công
chức trong bộ máy quản lý Nhà nước là một nội dung rất quan trọng, tác động
tích cực đến quán trình thực hiện chính sách. một bộ máy tốt, có đội ngũ cán bộ
giỏi sẽ tác động tích cực vào quá trình thực hiện chính sách rất lớn và ngược lại
sẽ làm giảm hiệu quả, thậm chí gây tác động xấu đến chính sách trong quá trình
thực hiện.
1.5.2.3. Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách dân tộc
Trong các tác động đến việc thực hiện chính sách thì điều kiện vật chất
là một trong những điều kiện cơ bản để hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chính
sách. Nhất là khi thực hiện nhiệm vụ ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, điều kiện thiếu máy móc, trang thiết bị, giao thông không thuận lợi
… thì cơ sở vật chất có tác động không hề nhỏ đến quá trình thực hiện chính
sách ở địa phương.
1.5.2.4. Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân
Đây là vấn đề quan trọng nhất, tác động trực tiếp đến chính sách. Chính
sách có đạt hiệu quả hay không là do đối tượng thụ hưởng quyết định, chính vì
vậy khi ban hành chính sách đòi hỏi phải phù hợp với người dân, sự tác động của
người dân vào hiệu quả thực hiện chính sách là rất lớn. nếu chính sách không tốt
sẽ tạo ra những phản ứng, sự không hài lòng, không mang lại hiệu quả cho chính
sách, và ngược lại chính sách tốt sẽ tac động tích cực vào việc thực hiện chính
sách ở địa phương.
36
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc
1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách dân tộc
Khi chính sách ban hành, việc quan trọng nhất là thực hiện đúng mục tiêu
của chính sách, chính sách có đạt hiệu quả hay không? Có đảm bảo đạt theo yêu
cầu hay không? … là do việc thực hiện theo mục tiêu của cán bộ thực hiện chính
sách. Việc thực hiện theo đúng mục tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực
hiện chính sách, giúp chính sách đi theo đúng hướng, đúng theo chủ trương của
Nhà nước.
1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách dân tộc
Khi thực hiện chính sách, phải có tính hệ thống trong quá trình thực hiện
chính sách dân tộc, không thực hiện theo ý chủ quan. Hệ thống này được quy
định theo các văn bản, chủ trương của Nhà nước và bắt buộc mọi cán bộ thực
hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất là sự phân cấp thực hiện giữa
các cơ quan đơn vị, cấp trên cấp dưới, sự phối hợp trong công tác dân tộc.
1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính
sách dân tộc
Trong thực hiện chính sách dân tộc việc đầu tiên cần phải đảm bảo đó là
tính pháp lý của chính sách. Thực hiện chính sách phải thực hiện theo đúng pháp
luật, đúng những nội dung mà văn bản quy định. Và đồng thời phải thực hiện
một cách khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc. chính sách dân
tộc là chính sách đặc thù dành riêng cho người dân tộc thiểu số nghèo, trong quá
trình thực hiện sẽ có những nảy sinh mới, những khó khăn mới … mà trong
chính sách chưa quy định rõ, hoặc không thể quy định rõ … vì vậy cần phải thực
hiện một cách đảm bảo tính pháp lý, khoa học và phải đảm bảo hợp lý trong thực
hiện chính sách dân tộc để chính sách phát huy hiệu quả của nó và đem lại lợi
ích cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...hanhha12
 

What's hot (17)

LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinhLV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
LV: Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe sau sinh
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệpLuận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
Luận văn:Quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã nông nghiệp
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 

Similar to Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT

Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Namluanvantrust
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT (20)

Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng BìnhChính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAYĐề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
Đề tài: Chính sách đối với người có công tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAYLuận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
Luận văn: Hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt NamChính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
Luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết...
 
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên GiangĐề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý đối với người có công với cách mạng tại Kiên Giang
 
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở Kiên Giang, HOT
 
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Chính sách dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ GIANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ GIANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG THỪA THIÊN HUẾ - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Thị Hương, Công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Đinh Thị Giang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Từ khi nhận đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự đóng góp, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Thị Hương đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia và Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và công chức tại UBND huyện Sơn Hà, Phòng Dân tộc huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Học viên Đinh Thị Giang
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT BNV : Bộ nội vụ CBCC : Cán bộ công chức CC : Cơ cấu CNH - HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CN & XD : Công nghiệp và xây dựng CNXH : Chủ nghĩa xã hội CS : Cơ sở CSDT : Chính sách dân tộc DT : Dân tộc ĐBQH : Đại biểu quốc hội HĐND : Hội đồng nhân dân NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&TS : Nông nghiệp và thủy sản TBXH : Thương binh xã hội TĐ : Tương đương TM&DV : Thương mại và dịch vụ TTDL : Thể thao và du lịch VP : Văn phòng VTVL : Vị trí việc làm
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA ........................................................ 9 1.1. Các khái niệm.......................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm về dân tộc......................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc .......................................................... 10 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc........................................... 10 1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc.... 11 1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc.................... 11 1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc................................... 14 1.3. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc .. 27 1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách ................................... 28 1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc ............. 28 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc .................. 28 1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc............................ 29 1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc................................................ 29 1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc ......................................................... 30 1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách ............................ 30 1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân tộc....................................................................................................... 30 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc............ 33 1.5.1. Các yếu tố khách quan..................................................................... 33 1.5.2. Các yếu tố chủ quan......................................................................... 34 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc..................... 36 1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách dân tộc....................... 36 1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách dân tộc . 36
  • 7. 1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc ..................................................................................... 36 1.6.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách dân tộc............................................................................................... 37 1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ......................... 38 1.7.1. Phương pháp kinh tế -tài chính ........................................................ 38 1.7.2. Phương pháp tuyên truyền thuyết phục............................................ 38 1.7.3. Phương pháp hành chính.................................................................. 39 1.7.4. Phương pháp kết hợp....................................................................... 40 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI............................... 42 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ảnh hưởng đến thực hiện chính sách dân tộc................................................. 42 2.1.1. Sơ lược về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi................................................................ 42 2.1.2. Đặc điểm tình hình dân tộc của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi..... 44 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 47 2.2.1. Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà ..................................................................................... 47 2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo cấp huyện, cấp xã........................................................................................................ 52 2.2.3. Về cơ cấu tổ chức, biên chế và sử dụng cán bộ thực hiện chính sách dân tộc.............................................................................................. 54 2.2.4. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác thực hiện chính sách dân tộc ở cấp huyện, cấp xã........................ 55 2.2.5. Thực trạng công tác ngăn ngừa, đấu tranh chống tham ô, tham nhũng. 57 2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi 58 2.3.1. Chương trình 135 (từ năm 2014-2016) ............................................ 59
  • 8. 2.3.2. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định 102/QĐ-TTg........................................................... 61 2.3.3. Chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định 289/QĐ-TTg 63 2.3.4. Chính sách thực hiện theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg ................. 64 2.3.5. Chính sách theo Quyết định 1592/QĐ-TTg và Quyết định 755/ QĐ-TTg .................................................................................................... 66 2.3.6. Chính sách cho người có uy tín theo Quyết định 56/2013/QĐ-TTg . 67 2.3.7. Chính sách hỗ trợ các mặt hàng thiết yếu nhân dịp tết nguyên đán... 69 2.3.8. Vốn hỗ trợ đầu tư của nước ngoài.................................................... 70 2.4. Đánh giá chung...................................................................................... 71 2.4.1. Ưu điểm........................................................................................... 71 2.4.2. Những hạn chế, bất cập của chính sách dân tộc hiện nay ................. 72 2.4.3. Nguyên Nhân của các hạn chế, bất cập ............................................ 73 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC.................................. 75 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc................ 75 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ........................................................................................ 76 3.2.1. Đổi mới nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc ..................................................................................... 76 3.2.2. Đổi mới cách thức, phương pháp tổ chức thực hiện chính sách........ 77 3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách dân tộc77 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách dân tộc............................................................................................... 79 3.2.5. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tham ô, tệ nạn xã hội ............. 80 3.2.6. Biên chế cán bộ thực hiện chính sách dân tộc ở cấp xã .................... 83 3.2.7. Kết nối doanh nghiệp trong thực hiện chính sách dân tộc nhằm giảm nghèo bềnh vững và phát triển kinh tế vùng .............................................. 84
  • 9. 3.2.8. Kiến nghị thay đổi những chính sách chưa hợp lý............................ 87 KẾT LUẬN..................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 1
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Vốn phân bổ theo chương trình 135 trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 - 2016...........................................................................................60 Bảng 2.2: Vốn hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 - 2016 ..................................................................62 Bảng 2.3: Vốn hỗ trợ thắp sáng cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 - 2016 ..................................................................63 Bảng 2.4: Vốn hỗ trợ định cư xen ghép cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 - 2016........................................................64 Bảng 2.5: Vốn hỗ trợ định cư tập trung cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 .......................................................65 Bảng 2.6: Vốn hỗ trợ cấp nước sinh hoạt cho người dân thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016.................................................66 Bảng 2.7: Hỗ trợ cho người có uy tín trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 ..........................................................................................68 Bảng 2.8: Hỗ trợ mặt hàng thiết yếu trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016 ..........................................................................................69 Bảng 2.9: Vốn hỗ trợ người nghèo trên địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016.....70 Bảng 2.10: Vốn hỗ trợ của nước ngoài địa bàn huyện Sơn Hà từ năm 2014 – 2016......71
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa – những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Do đó, Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong tiến trình cách mạng. Vấn đề về dân tộc và chính sách dân tộc là vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm đối với đất nước ta, đặt biệt hơn Việt Nam là một gia đa dân tộc (54 dân tộc anh em, dân số cả nước khoảng 93.421.835 người, trong đó dân tộc kinh 73.594.427 chiếm 85,7% dân số cả nước, số dân còn lại là người dân tộc thiểu số, sống rãi rác ở các vùng núi, vùng ĐBKK), chính vì vậy việc thực hiện chính sách dân tộc hiệu quả, phù hợp sẽ giúp giải quyết một cách đúng đắn các quan hệ dân tộc, hoạch định chiến lược chính sách dân tộc. Vấn đề này còn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp, vừa mang tính toàn cầu, vừa mang tính đặc thù riêng của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân quyền … luôn là những vấn đề nhảy cảm mà các thế lực thù địch, phản động, bọn người đội lốt tôn giáo tìm mọi cách lợi dụng chống phá nhà nước ta, chia rẻ khối đại đoàn kết dân tộc, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm gây mất đoàn kết, mất ổn định cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa lại nhiều
  • 12. 2 thành tựu rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội …, khẳng định tính ưu việc của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các chính sách dân tộc cũng còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu đặc ra, chưa phù hợp, chưa thực sự hiệu quả, gây thất thoát, lảng phí nguồn lực trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Sơn Hà nói riêng. Huyện Sơn Hà là một huyện miền núi của Tỉnh Quảng Ngãi, trên địa bàn huyện có 02 dân tộc đang sinh sống, đó là dân tộc kinh và dân tộc thiểu số, người H’re. Người dân tộc thiểu số H’re chiếm 82% dân số cả huyện, chủ yếu sinh sống ở ven các vùng núi đồi, công việc hàng ngày chủ yếu là lên nương làm rẫy, làm công, trồng lúa nước, bám rừng trồng cây keo, cây mỳ … trong những năm qua nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước mà các dân tộc trên địa bàn huyện đã có đời sống ổn định, có đủ cái ăn, có đủ cái mặt, có ti vi để xem, có xe máy để đi … tình hình an ninh chính trị ổn định, bà con sống hòa đồng, đoàn kết. các phong tục, hủ tục lạc hậu dần dần tự bải bỏ thay vào đó là những tư tưởng mới có nhu cầu làm ăn phát triển kinh tế hộ gia đình dần dần xuất hiện, bà con biết và thường xuyên cập nhật thông tin, nắm các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước một cách rõ hơn, quan tâm cụ thể hơn về từng chính sách hỗ trợ và dần dần biết cách sử dụng tốt và hiệu quả các chính sách, giúp chính sách dân tộc ngày càng thiết thực hơn trong đời sống hiện nay. Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung, ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã đạt được những kết quả đáng nghi nhận. Nhờ thực hiện đúng các chính sách dân tộc của Nhà nước mà kinh tế - xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc phát triển, đời sống vật chất tinh thần của đồng bào dân tộc có sự cải thiện đáng kể; truyền thống bản sắc văn hoá của đồng bào các dân tộc được giữ gìn và phát huy; khối đại đoàn kết dân tộc được tăng cường; đồng bào các dân tộc đóng góp ngày càng tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước …vv. Tuy nhiên, trong thực hiện các chính sách dân tộc ở cả nước nói chung cũng như ở Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói
  • 13. 3 riêng vẫn còn có những hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả các chính sách dân tộc của Nhà nước. Từ những phân tích nêu trên cho thấy nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay, do đó tôi chọn vấn đề nghiên cứu “ Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sỹ với mong muốn đóng góp, bổ sung thêm lý luận, làm giàu kinh nghiêm thực tiễn trong thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung và ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Vấn đề tôn giáo, dân tộc, nhân quyền … là những vấn đề nhạy cảm, khi nghiên cứu một trong những nội dung này, cần phải có những hiểu biết, tìm hiểu một cách chuyên sâu , kỹ lưỡng các nội dung có liên quan. Đối với vấn đề liên quan đến dân tộc, mà cụ thể là chính sách dành cho người dân tộc thiểu số là một trong những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đây còn là vấn đề thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết một cách khoa học, đúng đắn và thận trọng. Vì thế, trong những năm vừa qua vấn đề dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, bằng chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều công trình khoa học, những đề tài, bài báo khoa học tập trung liên quan đến vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta như: - Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc, 1995. Trên góc độ dân tộc học, cuốn sách đã làm rõ những điều cơ bản nhất của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong những năm đổi mới đất nước.
  • 14. 4 - Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1997, PGS.PTS Trần Quang Nhiếp. Tác giả đã nêu những đặc điểm chủ yếu, thực trạng của quan hệ dân tộc, những yếu tố tác động, các hình thức biểu hiện quan hệ dân tộc ở nước ta. - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, PTS Nguyễn Quốc Phẩm - GS Trịnh Quốc Tuấn. Các tác giả đưa ra 3 sự lý giải về một số khái niệm liên quan đến vấn đề dân tộc và trình bày thực tiễn vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc Việt Nam hiện nay. - Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta (Tài liệu bồi dưỡng cán bộ về công tác dân tộc), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, Ủy ban dân tộc và miền núi. Cuốn sách trình bày hệ thống quan điểm lý luận về công tác dân tộc và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng. - Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi, 2002. Đây là tập hợp những bài báo khoa học tham gia hội thảo: Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa do TS Bế Trường Thành chỉ đạo biên soạn. Nội dung cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Những định hướng cơ bản trong việc quy hoạch dân cư, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, tác phẩm cũng kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, phát huy bản sắc văn hóa, ổn định và cải thiện đời sống đồng bào dân tộc. - Giải pháp cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, Viện dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Với hai nhóm nội dung cơ bản: 1, Nhóm nội dung mang tính tổng quan về lý thuyết và định hướng chính sách; 2,
  • 15. 5 Nhóm nội dung đề cập các giải pháp cụ thể trong các lĩnh vực: sản xuất nông nghiệp, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo và sự dụng cán bộ, chính sách tái định cư, đa dạng hóa thu nhập của đồng bào dân tộc và miền núi. Cuốn sách đã đề cập đến các vấn đề liên quan trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài nhằm góp phần tìm ra các giải pháp hữu hiệu, thiết thực, phù hợp nhằm cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số. - Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam, Ủy ban dân tộc, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006. Tác phẩm chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và vùng núi ở Việt Nam. Trong đó, các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển bền vững, thực trạng tình hình phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và vùng núi, vạch ra những định hướng chiến lược phát triển bền vững và giới thiệu một số mô hình phát triển bền vững. - Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi, cải tiện đời sống nhân dân của Đặng Vũ Liêm trong Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 2/1999. Trên cơ sở phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, tác giả nêu ra những giải pháp trong việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Về luận văn, luận án có quan hệ đến đề tài luận văn này: - Mấy suy nghĩ về đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ta của tác giả Bùi Xuân Vinh (1995). - Một số suy nghĩ về vấn đề dân tộc ở tỉnh Yên Bái của tác giả Hà Văn Định (1995). - Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Kiên Giang hiện nay của tác giả Ngô Kim Y (2001). - Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ thực tiễn các tỉnh miền núi phía Bắc) của tác giả: Nguyễn Thị Phương Thủy (2001).
  • 16. 6 - Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay của tác giả Vũ Quang Trọng (2006). - Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Yên Bái hiện nay của tác giả Lâm Thị Bích Nguyệt (2005) - Thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên hiện nay, của tác giả Nguyễn Thị Thúy (2012). Qua phân tích thực trạng, các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp để thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới. Ngoài ra còn có các công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý về chính sách dân tộc khác. Tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về "thực hiện chính sách dân tộc - từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ". Trên góp độ chính trị - kinh tế - xã hội, bản thân em mong muốn tiếp tục làm rõ những thực trạng, hiệu quả đã đạt được trong việc thực hiện chính sách dân tộc đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản thiết thực để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra thông qua việc thực hiện tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi; để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trong cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 17. 7 - Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: + Tập trung vào tập thể, cán bộ và những cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện. + Nghiên cứu các chính sách dân tộc của Chính phủ đã và đang triển khai thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi nội dung thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà từ năm 2011 đến nay, đánh giá tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách đó bằng những luận chứng thực tiễn tại huyện Sơn Hà và đưa ra những đề xuất, những giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách tại địa bàn và giúp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu + Phương pháp luận: Dựa vào chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc . + Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá - khái quát hoá, lôgíc - lịch sử, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các vấn đề của nội dung luận văn, làm cho luận văn có tính lôgic, sát với thực tế và đi vào trọng tâm cần giải quyết của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về chính sách dân tộc, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dân tộc nói riêng, đồng thời qua khảo sát nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; chỉ ra những bất cập, những việc thực hiện
  • 18. 8 chưa tốt, những sai lầm của việc thực hiện chính sách dân tộc… trên cơ sở đó đề xuất với các cấp có thẩm quyền các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, thực hiện chính sách dân tộc trong cả nước nói chung. Ngoài ra các kết luận, các kiến nghị, các giải pháp đề xuất rút ra tư việc nghiên cứu đề tài luận văn còn góp phần hoàn thiện chính sách dân tộc của Nhà nước ta. Kết quả đạt được của luận văn còn có ý nghĩa gợi ý, làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các Nghị quyết, chủ trương về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Sơn Hà, cũng như những địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đặc điểm tương tự. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy, tuyên truyền ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bởi 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc.
  • 19. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm về dân tộc Hiện nay, khái niệm dân tộc được sử dụng trong các văn kiện chính trị, văn bản pháp luật hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng được hiểu theo hai nghĩa khác nhau: Theo nghĩa thứ nhất, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Với nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài của lịch sử. Ví dụ: dân tộc Thái, dân tộc Tày, dân tộc Si La, dân tộc Ba Na, dân tộc Chăm... Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể bao gồm nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc chiếm đa số trong thành phần dân cư và có những dân tộc thiểu số. Trong quá trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể có sự phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư trú, văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được coi là cùng một dân tộc, bởi có chung 3 điểm đặc trưng của một dân tộc như nói trên đây. Ví dụ: dân tộc Dao bao gồm nhiều nhóm người, như các nhóm Dao đỏ, Dao tiền, Dao Tuyển, Dao quần chẹt, Dao Thanh phán, Dao Thanh y, Dao quần trắng. Theo nghĩa thứ hai, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc. Ví dụ như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Đức... Theo nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng chính trị - xã hội được hợp thành bởi những tộc người khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Như vậy, khái niệm dân tộc ở đây được hiểu đồng nghĩa với quốc gia đa tộc người, và cũng đồng nghĩa với nhà nước thống nhất của các tộc người trên một lãnh thổ có chủ quyền
  • 20. 10 quốc gia. Theo nghĩa này, dân cư của dân tộc này được phân biệt với dân cư của dân tộc khác bởi yếu tố quốc tịch. Do đó, một tộc người có thể có ở những quốc gia dân tộc khác nhau theo sự di cư của tộc người đó. Ví dụ: trong kết cấu dân cư của dân tộc Việt Nam và dân tộc Trung Hoa đều có tộc người H’Mông và tộc người Dao. Trong chuyên đề này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa thứ nhất, tức là “tộc người”. 1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo ý chí của đảng cầm quyền. Từ quan niệm chính sách công như vậy, có thể định nghĩa chính sách dân tộc như sau: Chính sách dân tộc là thái độ quan điểm, các quyết định, quyết sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc Thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình đưa chính sách dân tộc vào thực tiễn cuộc sống xã hội. Việc thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách dân tộc tốt sẽ giúp cho các nội dung công việc được triển khai theo đúng kế hoạch, hướng tới đạt được mục đích đề ra, giúp chính sách đi vào thực tế đời sống, phù hợp với nhu cầu phát triển, nguyện vọng chung của đất nước và cộng đồng người dân tộc;
  • 21. 11 Đối tượng thực hiện chính sách dân tộc là cán bộ Nhà nước làm quản lý về công tác dân tộc, đối tượng hưởng lợi và các đơn vị liên quan. 1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc 1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lợi, lợi ích là nhằm phụ vụ cho người dân, cho sự phát triển ổn định của đất nước. với một quốc gia gồm 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 85,7 % dân số cả nước, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết đấu tranh chống thiên tai định họa để dựng nước và giữ nước, có điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng, trình độ phát triển văn hóa giữa các dân tộc có sự chênh lệch nhau, trong các dân tộc ở biên giới có những gia đình vẫn có mối quan hệ họ hàng với các dòng tộc bên kia biên giới , điều kiện của người đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn dễ bị lôi kéo kích động... Những đặc điểm nói trên phản ánh tính chất quan trọng và phức tạp của vấn đề dân tộc. chính vì vậy, đối với vấn đề dân tộc, Đảng và Nhà nước ta luôn coi vấn đề dân tộc là một bộ phận quan trọng, cần phải quan tâm đặc biệt, không thể tách rời trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc, xuyên suốt mọi thời kỳ cách mạng là: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định“Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Có thể tổng kết quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở những nội dung cơ bản sau:
  • 22. 12 - Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội Bình đẳng giữa các dân tộc là nội dung cốt lõi của chính sách dân tộc. Các dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp, đêu có địa vị pháp lý ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được ghi nhận với tính chất là một nguyên tắc hiến định trong Hiến pháp và được thể hiện thống nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật. Quyền bình đăng giữa các dân tộc, trước hết là quyền bình đẳng về chính trị, chống mọi biểu hiện chia rẽ, kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, tự ty dân tộc... Đồng bào các dân tộc đều được quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào cơ quan quyền lực Nhà nước, làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tham gia đóng góp ý kiến vào các chính sách của Nhà nước. Quyền bình đẳng về kinh tế bảo đảm sự bình đẳng trong quan hệ lợi ích giữa các dân tộc. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư nguồn lực để thúc đẩy việc phát triển kinh tế đối với các dân tộc có kinh tế chậm phát triển, để cùng đạt trình độ phát triển chung với các dân tộc khác trong cả nước. Bình đẳng về văn hoá, xã hội bảo đảm cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc, làm phong phú, đa dạng nền văn hoá Việt Nam. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phông tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước đầu tư cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, duy trì nòi giống, phát triển giáo dục cho đồng bào các dân tộc. Do phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay có trình độ phát triển thấp, nên bên cạnh việc bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cho đồng bào các dân tộc thiểu số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác. Sự quan tâm tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triên chính là thực hiện quyên bình đẳng giữa các dân tộc.
  • 23. 13 - Đoàn kết dân tộc - vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam Nhất quán trong đường lối về đoàn kết dân tộc, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định mạnh mẽ quan điểm bền vững “Đảng ta luôn coi vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài của sự nghiệp cách mạng nước ta”. Đồng thời, đây cũng luôn được coi là nhiệm vụ cấp bách, phải quan tâm thực hiện. Chính sách dân tộc luôn được coi là chính sách quan trọng trong sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thể hiện trên cả phương diện đối nội và đối ngoại. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, các dân tộc đang phát huy truyền thống đoàn kết, cùng nhau xây dựng đất nước với mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mỗi dân tộc trên đất nước Việt Nam đều phải có trách nhiệm chăm lo vun đắp, củng cố, tăng cường khối đoàn kết dân tộc. - Các dân tộc tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển Hiện nay trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc ở nước ta vẫn còn khoảng cách khá xa. Kinh tế ở miền núi và các vùng dân tộc thiểu số còn chậm phát triển, nhiều nơi còn lúng túng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập quán canh tác còn lạc hậu, tỷ lệ đói nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước. Chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc ngày càng tăng. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số còn thấp. Công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan của dân tộc thiểu số có xu hướng phát triển. Bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một. Mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào còn thấp. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã coi tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn có trách nhiệm giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn hơn. Tương
  • 24. 14 trợ giúp đỡ lẫn nhau không phải chỉ giúp đỡ một chiều, ngược lại chính sự phát triển của dân tộc này là điều kiện để cho dân tộc khác cùng phát triển. Việc đầu tư phát triển đối với các dân tộc thiểu số được thế hiện rõ ở quan điểm chỉ đạo sau đây: + Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. + Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước. - Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị Công tác dân tộc được xác định có vị trí trọng yếu đối với sự phát triển bền vững của đất nước trong giai đoạn phát triển mới. Do đó, toàn bộ hệ thống chính trị cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình về vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới, coi việc quán triệt và thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương. 1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc Đây là sự thể chế hoá để quan điểm, đường lối của Đảng về dân tộc đi vào cuộc sống, pháp luật về dân tộc có vai trò quan trọng, là công cụ để quản lý nhà
  • 25. 15 nước trong lĩnh vực dân tộc. Công tác dân tộc là nhiệm vụ chung của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị, tuỳ theo địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà có phương thức khác nhau để thực hiện công tác dân tộc. Bộ máy nhà nước, từ trung ương đến địa phương, quản lý nhà nước về dân tộc bằng những biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó pháp luật là công cụ quan trọng. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về dân tộc có phạm vi rất rộng lớn, bao gồm toàn bộ những quan hệ pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội liên quan đến các dân tộc thiểu số và đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài những văn bản pháp luật điều chỉnh riêng đối với các dân tộc thiếu số, các vấn đề pháp luật về dân tộc còn được lồng ghép trong nhiều văn bản pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế,... Trong nhiều năm qua, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ta thường xuyên ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật nhằm thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, đặc biệt là những chính sách ưu tiên và đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục ở các vùng dân tộc thiếu số và miền núi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, Dự án Luật Dân tộc cũng đang được khẩn trương xây dựng với tính chất là khung pháp lý cơ bản điều chỉnh các vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc. Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước ta về dân tộc có các đặc điểm sau: - Số lượng văn bản rất lớn, bao gồm những văn bản chỉ điều chỉnh và áp dụng riêng đối với các dân tộc thiểu số và cả những văn bản áp dụng chung đối với mọi đối tượng, trong đó có quy định riêng về việc áp dụng đối với dân tộc thiểu số.
  • 26. 16 - Hệ thống văn bản pháp luật về dân tộc gồm nhiều loại văn bản có giá trị pháp lý khác nhau, trong đó, các nguyên tắc cơ bản xác định quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội được quy định trong Hiến pháp và các vấn đề cụ thể về thực hiện chính sách dân tộc được quy định trong nhiều luật, bộ luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư... của các cơ quan có thẩm quyền. - Một số văn bản pháp luật về dân tộc được sửa đổi, bổ sung thường xuyên nhằm phù họp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tình hình thực hiện chính sách dân tộc đối với các vùng, miền hoặc đối tượng cụ thế. Đây chủ yếu là các văn bản dưới luật, có nội dung quy định cụ thể các chế độ, chính sách áp dụng đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Trên cơ sở thể chế về chính sách dân tộc, Chính phủ, các bộ ngành trung ương ban hành các chính sách dân tộc cụ thể trên các lĩnh vực. 1.2.2.1. Chính sách đầu tư phát triển bền vững - Nhà nước đầu tư vốn ngân sách đế xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các xã có đông đồng bào dân tộc thiêu số; có chính sách khuyến khích tín dụng và đơn giản hoá thủ tục vay vốn để đông bào dân tộc thiểu số vay vốn thuận tiện, sử dụng vốn hiệu quả và trả được nợ. - Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số bằng cơ chế, chính sách ưu đãi cụ thể về đất đai, thuế, hỗ trợ đào tạo... và thủ tục đầu tư thuận lợi. - Trợ cước, trợ giá đối với việc cung ứng hàng hoá thiết yếu cho khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Những quy định thuộc nhóm này chủ yếu tập trung trong các văn bản sau đây:
  • 27. 17 - Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. - Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. - Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. - Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC- BKHĐT ngày 12 tháng 8 năm 2002 của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2002/NĐCP ngày 03 tháng 01 năm 2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. - Chỉ thị số 16/2003/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135). - Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành quy định Tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển. - Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Quyết định số 122/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc.
  • 28. 18 - Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006- 2010. - Quyết định số 15/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa. - Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triên kinh tê - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. 1.2.2.2. Chính sách phát triển giáo dục đào tạo Đây là quy định nhằm cụ thể hoá chính sách phát triển giáo dục, nâng cao dân trí đối với đòng bào dân tộc thiểu số, với những nội dung chủ yếu: - Miễn đóng góp xây dựng trường, học phí, hỗ trợ sách giáo khoa và giấy vở học tập đối với học sinh dân tộc thiểu số; đầu tư cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường dân tộc nội trú, cải thiện mức học bổng cấp cho học sinh là người dân tộc thiểu số. - Thực hiện việc dạy, học tiếng dân tộc thiểu số ở các cấp học phù hợp với đặc thù của vùng. Tiến hành dạy chữ, tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên, cán bộ y tế, công chức Nhà nước, cán bộ đoàn thể làm việc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Thực hiện chính sách cử tuyển con em đồng bào dân tộc thiểu số đi đào tạo nghề, học trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, ưu tiên các đôi tượng tự nguyện đi học đê trở vê quê hương công tác. - Hỗ trợ giải quyết nhà ở cho giáo viên đến công tác ở xã đặc biệt khó khăn.
  • 29. 19 Những quy định pháp luật thuộc nhóm này chủ yếu tập trung trong các văn bản pháp luật sau đây: - Luật Giáo dục năm 2005. - Thông tư số 01/1997/TT-GD-ĐT ngày 03 tháng 02 năm 1997 của Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn việc dạy học tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số. - Quyết định số 82/2Ọ06/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phả thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. - Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú. - Quyết định số 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Ban hành Chương trình khung đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết). 1.2.2.3. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số - Hỗ trợ thêm ngoài lương và các đãi ngộ khác đối với cán bộ tăng cường xuống huyện, xã, buôn, làng, đối với giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ đến công tác tại các vùng đồng bào dân tộc. - Ưu tiên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ quản lý, lãnh đạo, đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ cơ sở. - Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bôi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc, miền núi.
  • 30. 20 - Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu sổ. - Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010. - Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. 1.2.2.4. Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số - Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. - Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ- TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. - Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Uỷ ban dân tộc và Bộ Tài Chính về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào người dân tộc thiểu số. 1.2.2.5. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hoá - Nâng cao mức hưởng thụ văn hoá đối với đồng bào dân tộc thiểu số, cấp miễn phí một số loại báo, tạp chí cho khu vực xã dân tộc thiểu số. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng chương trình và tăng thời lượng phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng tiếng các dân tộc thiểu số. Tăng cường hỗ trợ các đoàn nghệ thuật, các đội thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động đến phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
  • 31. 21 - Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc đây mạnh công tác văn hóa - thông tin ở miên núi và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. - Quyết định số 1637/2001/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. - Quyết định số 124/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam. - Quyết định số 275/2005/QĐ-ƯBDT ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban Dân tộc ban hành Quy định về ký hợp đồng đặt hàng và quản lý, sử dụng một số loại báo, tạp chí cấp cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. 1.2.2.6. Chính sách phát triển thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, trong đó có thể dục thể thao. Điều 4 chương I của luật Thể dục thể thao năm 2006 quy định chính sách của nhà nước phát triển Thể dục thể thao trong các vùng kinh tế cả nước là “…Tăng dần đầu tư ngân sách, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn nhân lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát triển và bồi dưỡng năng khiếu thể thao, để đào tạo thành tài năng thể thao… Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao… ưu tiên đầu tư phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc” . Điều 2 khoản 4 Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, thể thao quy định “Ngân sách Nhà nước ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát trển Thể dục thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao
  • 32. 22 dân tộc. Nội dung ưu tiên đầu tư là : tổ chức hoạt động Thể dục thể thao quần chúng, đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, tuyên truyền, hướng dẫn tập luyện các môn thể thao, xây dựng cơ sở hạ tầng của trung tâm Thể dục thể thao vùng, khu vực, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc”. Tháng 5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình phát triển Thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 (Quyết định 100/2005/QĐ-TTg) với mục tiêu “Mở rộng và nâng cao hiệu quả phong trào TDTT quần cúng tại các xã, phường trong cả nước, huy động sức mạnh của toàn xã hội chăm lo giáo dục thể chất cho nhân dân”, làm cho mỗi người dân ở xã, phường được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao nhằm tăng cường sức khoẻ góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển cả trí tuệ và thể chất, phục vụ lao động sản xuất, công tác, học tập; góp phần ổn định, giữ gìn an ninh chính trị và đẩy lùi các tệ nạn xã hội; phấn đấu đến năm 2020 xoá các “xã trắng” về TDTT và đưa việc tập luyện TDTT trở thành thói quen hàng ngày của đa số nhân dân”. 1.2.2.7. Chính sách phát triển du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số Theo Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL, ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, kể từ ngày 25/11/2014, vùng dân tộc thiểu số sẽ được hưởng nhiều chính sách ưu tiên để phát triển du lịch như hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng; hỗ trợ phát triển du lịch theo mô hình bền vững, có trách nhiệm, bảo đảm cộng đồng vùng dân tộc thiểu số có quyền tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch; hỗ trợ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nơi có tiềm năng phát triển du lịch. Cụ thể: Vùng dân tộc thiểu số sẽ được ưu tiên hỗ trợ công tác nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, xây dựng quy hoạch du lịch; Hỗ trợ việc lựa chọn và xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
  • 33. 23 du lịch của vùng, khu vực, địa phương; Ưu tiên xây dựng, phát triển loại hình du lịch dựa trên địa hình miền núi, có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số; hỗ trợ việc bảo vệ gìn giữ môi trường tự nhiên, môi trường nhân văn tại nơi có hoạt động du lịch; Hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến các điểm đến, các sản phẩm du lịch; tạo điều kiện để đơn vị quản lý các điểm du lịch tham gia các sự kiện, chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch của vùng và quốc gia. Bên cạnh đó, vùng dân tộc thiểu số cũng sẽ được hỗ trợ phát triển du lịch theo mô hình bền vững, có trách nhiệm, bảo đảm cộng đồng vùng dân tộc thiểu số có quyền tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Trong đó, ưu tiên các hoạt động khảo sát, đánh giá tiềm năng du lịch ở các vùng dân tộc thiểu số; tổ chức khai thác hợp lý tài nguyên, cảnh quan du lịch theo nguyên tắc khai thác gắn chặt với bảo tồn, thu hút người dân địa phương tham gia và được hưởng lợi từ hoạt động du lịch; Ưu tiên hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các bản, làng của đồng bào dân tộc thiểu số theo mô hình lưu trú tại nhà dân (homestay); khai thác, phát huy văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch; hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới đời sống, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số; Hướng dẫn khách du lịch khi tới tham quan, lưu trú tại các bản làng, điểm du lịch ở vùng dân tộc thiểu số tuân thủ và tôn trọng phong tục tập quán, lối sống và văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc; Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư vào điểm du lịch và các bản, làng theo mô hình du lịch cộng đồng, ưu tiên dự án hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ; ưu tiên tổ chức các sự kiện du lịch tại vùng dân tộc thiểu số. Ngoài ra, vùng dân tộc thiểu số còn được ưu tiên hỗ trợ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phát triển nguồn nhân lực du lịch tại khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có tiềm năng phát triển du lịch theo hướng bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực du lịch, sử dụng hiệu quả và có đãi ngộ thỏa đáng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch tại vùng dân tộc thiểu số có du lịch phát triển hoặc có tiềm năng phát triển; ưu tiên tạo
  • 34. 24 điều kiện thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số được đào tạo đồng bộ về cơ cấu ngành nghề du lịch với các trình độ từ sơ cấp nghề đến đại học và sau đại học; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, sử dụng nhân lực du lịch là dân tộc thiểu số; dành ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý và áp dụng cơ chế tài chính đặc thù để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án về đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực du lịch là dân tộc thiểu số, đặc biệt tại những vùng có tiềm năng phát triển du lịch; Khuyến khích các cơ sở đào tạo du lịch, doanh nghiệp du lịch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch là người dân tộc thiểu số; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, sử dụng nhân lực là người dân tộc thiểu số. 1.2.2.8. Chính sách thông tin truyền thông - Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc đây mạnh công tác văn hóa - thông tin ở miên núi và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. - Quyết định số 1637/2001/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. - Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 20 tháng 07 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi. - Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015. 1.2.2.9. Chính sách phổ biến giáo dục, trợ giúp pháp lý Chính sách dân tộc là một trong những nguyên tắc Hiến định, quy định tại Điều 5 Hiến pháp năm 1992. Những năm qua, cùng với việc nhất quán thực hiện bình đẳng, đại đoàn kết dân tộc Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
  • 35. 25 cộng đồng dân tộc Việt Nam và đặc biệt là người dân tộc thiểu số. Bên cạnh các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, trợ giúp pháp lý được xác định là chính sách ưu đãi giành cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời là một trong những chính sách “giảm nghèo về pháp luật” trong tổng thể các chính sách của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Thực hiện các chủ trương trên, Nhà nước đã ban hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006, chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình giảm nghèo. Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/11/2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Trên cơ sở đó, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020; Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020. Ngoài ra, để nâng cao cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số, ngày 17/01/2012, Bộ Tư pháp và Uỷ ban Dân tộc đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
  • 36. 26 1.2.2.10. Chính sách bảo vệ môi trường - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004; - Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020. - Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. - Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. 1.2.2.11. Chính sách quốc phòng, an ninh Những quy định cụ thể nhóm này tập trung trong các văn bản pháp luật chủ yếu sau đây: - Luật Quốc phòng năm 2005. - Pháp lệnh Dân quân, tự vệ năm 2004. - Luật Biên giới quốc gia năm 2003. - Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Biên giới quốc gia. - Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngàỵ 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chinh phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là dân tộc thiểu số các tĩnh thuộc Quân khu 7, Quân khu 9 tham gia kháng chiến chống Mỹ về địa phương trước ngày 10/01/1982. - Thông tư liên tịch số 190/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là dân tộc thiểu số thuộc quân khu 7, quân khu 9 tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10/01/1982.
  • 37. 27 1.3. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc - Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là một khâu hợp thành chu trình chính sách dân tộc. tổ chức thực hiện chính sách dân tộc có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước hiện thực hóa chính sách dân tộc của Nhà nước vào đời sống xã hội. - Chính sách dân tộc dù được xây dựng đảm bảo chất lượng và tốt đến mấy nếu không được đưa vào thực hiện, nó trở thành vô nghĩa, trở thành những khẩu hiệu suông. - Nếu tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không được tiến hành tốt, tiến hành đúng và chặc chẽ sẽ dẫn đến thiếu tin tưởng của đồng bào dân tộc, của người dân vào nhà nước, thậm chí còn có sự chống đối của đồng bào và nhân dân đối với Nhà nước. Ngoài ra tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không tốt dễ làm cho các thế lực thù địch lợi dụng nói xấu chế độ, chống phá nhà nước ta … tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không tốt sẽ dẫn đến mâu thuẫn sắc tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của đất nước … - Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giúp bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc. - Việc đánh giá chính sách dân tộc của Nhà nước ta tốt hay xấu, ưu việc hay không ưu việc chỉ có thể đầy đủ chính xác và thuyết phục sau khi thực hiện chính sách. - Qua tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giúp chúng ta biết được chính xác chính sách có phù hợp hay không phù hợp, có vào cuộc sống hay không vào cuộc sống, vì thực tiễn luôn là chân lý. - Tổ chức đưa các chính sách dân tộc của Nhà nước ta vào thực tiễn đời sống xã hội là quá trình phức tạp đầy biến động, chịu tác động của một hoặc các yếu tố, thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện, do đó cần phải đặc biệt quan tâm đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
  • 38. 28 1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách 1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc Đây là bước đầu tiên và cũng là bước có vai trò quan trong nhất trong các bước tổ chức thực hiện chính sách, việc xây dựng kế hoạch tốt sẽ giúp cho công tác triển khai tổ chức thực hiện chính sách được hiệu quả và suông sẽ. Kế hoạch triển khai phải đúng và sát thực tế, đảm bảo theo các yêu cầu của các văn bản chỉ đạo của cấp trên; kế hoạch phải rõ ràng, đảm bảo đầy đủ nội dung. Việc xây dựng kế hoạch cần tập trung nghiên cứu địa bàn thực hiện, nghiên cứu những kế hoạch trước đây, những kế hoạch của các chính sách tương tự để rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cho tốt. Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nên trong quá trình thực hiện xây dựng kế hoạch cần phải xác định cho đúng mục đích, yêu cầu cần đạt được trong kế hoạch để xây dựng kế hoạch cho xác thực tế, không xây dựng kế hoạch có cách hiểu chung chung. 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện chính sách dân tộc là khâu đặc biệt quan trọng, thực tế trong những năm qua, nhờ có công tác tuyên truyền mà các chính sách của Đảng và nhà nước đã được thực hiện, đồng bào dân tộc chăm lo làm ăn phát triển kinh tế, an ninh chính trị được giữ vững, bà con người dân tộc biết tự cảnh giác với bọn đội lốt tôn giáo đến lừa gạc phá hoại chính trị, an ninh trên địa bàn, dần dần đã từng bước xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, không phù hợp … Để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến cần đạt được những nội dung cơ bản sau: - Tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện; trong đó chú trọng vùng dân tộc thiểu số ở miền núi, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, Tây Bắc và đồng bào Chăm.
  • 39. 29 - Cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở, phải thường xuyên đi sâu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc; vận động đồng bào đấu tranh chống lại những luận điệu của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. - Tổ chức các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, trong cùng dân tộc, trong cộng đồng làng, bản,... Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống. 1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc - Tổ chức phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc, nội dung phải sát thực tế với nhiệm vụ mà người được phân công đảm nhận. tránh những trường hợp không có người nên cán bộ xây dựng kế hoạch đưa vào cho đầy đủ số lượng mà bỏ qua chất lượng công việc. - Việc phân công phân nhiệm phải rõ ràng, minh bạch và phối hợp thực hiện theo nhiệm vụ đã phân công. Trong những năm gần đây việc phân công phối hợp thực hiện luôn được xây dựng kế hoạch nhưng khi thực hiện, thường thì chỉ có đơn vị chủ trì thực hiện chính sách, những đơn vị còn lại chỉ mang tính chất tham gia nhưng còn rất hạn chế. 1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc Để chính sách thực hiện tốt và duy trì được thường xuyên, cần phải tổ chức duy trì thực hiện chính sách dân tộc. đây là nhiệm vụ chính của cơ quan chuyên môn tại địa phương mà cụ thể là Phòng dân tộc huyện, UBND các xã và cùng toàn thể các cơ quan đơn vị làm công tác liên quan đến đồng bào dân tộc . Việc duy trì thực hiện chính sách dân tộc có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực hiện chính sách dân tộc. giúp chính sách không bị ngắn quảng, được thực hiện thường xuyên, qua duy trì chính sách sẽ giúp chính sách dần dần đi vào đời sống của bà con, đem lại hiệu quả thiết thực.
  • 40. 30 Thông qua việc duy trì chính sách dân tộc sẽ giúp chúng ta nhận biết những vấn đề đúng sai, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách để có hướng điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, sát với nội dung công việc, sát với điều kiện thực tế của người dân địa phương. 1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc Đây là bước hết sức quan trọng trong quá trình thựuc hiện chính sách dân tộc. Quá trình duy trì thực hiện chính sách sẽ xảy ra rất nhiều nảy sinh, phát sinh, sự bất cập … cần phải có sự điều chỉnh trong thực hiện chính sách dân tộc. Hầu như các chính sách khi ban hành luôn cần có sự điều chỉnh. Đây là việc thật sự không tốt đối với người xây dựng chính sách, nhưng nó là một việc không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách. Việc điều chỉnh chính sách sẽ giúp cho chính sách hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn, sát với thực tế hơn… 1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc là khâu rất quan trọng, nó thể hiện năng lực quản lý, giám sát và trách nhiệm của cán bộ quản lý về chính sách dân tộc và đây cũng là khâu giúp cho chính sách được sát với thực tế, sát với nội dung công việc, qua đó rút ra những kinh nghiệm trong những đợt thực hiện tiếp theo. Để thực hiện tốt việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc, cán bộ thực hiện chính sách dân tộc cần phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ, đồng thời kết hợp kiểm tra bất thường để đánh giá nhập xét cho sát, đúng, giúp công việc đạt hiệu quả cao hơn. 1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân tộc Công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc phải nêu lên được kết quả toàn diện về triển khai công việc trong kỳ, kể cả mặt được và mặt chưa được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; phải chỉ ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan, nguyên nhân trực tiếp và
  • 41. 31 nguyên nhân sâu xa dẫn tới những mặt đạt được và chưa đạt được của kết quả đã nêu; phải rút ra được những bài học kinh nghiệm qua việc triển khai công việc, nhất là những bài học kinh nghiệm tổng kết ý kiến phản hồi của người dân được thụ hưởng chính sách và chính quyền địa phương; phải đề xuất được các kiến nghị và giải pháp phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại, yếu kém hoặc phải đưa ra được những giải pháp khắc phục những hậu quả do việc triển khai công việc không thành công. Thông thường, công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc được thực hiện theo quy trình sau: Nột là. Xác định mục đích và yêu cầu của việc sơ kết, tổng kết: Mục đích của việc sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá đúng thực trạng kết quả, hiệu quả của nội dung chính sách, quá trình tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất giải pháp, kiến nghị bổ sung, sửa đổi nội dung của chính sách cũng như việc tổ chức thực hiện hiệu quả của chính sách phù hợp với điều kiện thực tế. Muốn việc sơ kết, tổng kết đạt kết quả thì cần phải thực hiện bước xác định mục đích và yêu cầu của việc sơ kết, tổng kết. Bởi đây là bước định hướng cho công tác sơ, tổng kết; là bước đặt ra mục tiêu chủ yếu của công tác sơ, tổng kết cần hướng tới hay cần đạt được. Hai là, Xây dựng đề cương kế hoạch triển khai thực hiện việc sơ kết, tổng kết: - Căn cứ vào nội dung chính sách cần được sơ kết, tổng kết để xây dựng đề cương; - Tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế tại địa phương, thường là các địa bàn trọng điểm, các địa phương tổ chức triển khai tốt và yếu kém trong việc thực hiện chính sách’ - Xây dựng hệ thống các biểu mẫu thống kê, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chính sách và công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách; ; tuỳ từng loại, từng đặc điểm của chính sách mà xây dựng các biểu thống kê thu thập
  • 42. 32 thông tin phù hợp. Các biểu mẫu thống kê phải đảm bảo tính hệ thống, tính toàn diện, tính cấn đối, tính cập nhật thông tin và đặc biệt là có thể so sánh được. Có 4 nhóm bảng biểu chính liên quan đến chính sách dân tộc, gồm:nhóm các bảng biểu phản ánh khái quát phạm vi của chương trình/dự án, nhóm các bảng biểu phản ánh nguồn lực tập trung cho chương trình/dự án, nhóm các bảng biểu phản ánh kết quả thực hiện các chương trình/dự án, nhóm các bảng biểu đánh giá tác động của chương trình/dự án. - Hướng dẫn các địa phương bằng văn bản nội dung kiểm tra sơ kết, tổng kết, gửi báo cáo kết quả để tổng hợp; - Tập hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung chính sách, các văn bản hướng dẫn thực hiện để làm cơ sở so sánh kết quả thực hiện so với mục tiêu và nội dung chính sách; - Lựa chọn các phương pháp sử dụng trong báo cáo: Sử dụng các phương pháp như: mô tả, so sánh, phân tích nguyên nhân, …để từ đó xác định mức độ tác động của từng nguyên nhân đến tổng thể nghiên cứu. Ba là, Xây dựng báo cáo tổng hợp: Tập trung phân tích, đánh giá các nội dung sau: - Đối tượng thụ hưởng chính sách; - Nguồn lực đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện chính sách; - Đánh giá quá trình tổ chức thực hiện chính sách (khâu quản lý, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra); - Hiệu quả của chính sách (nhấn mạnh hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội); - Mặt hạn chế (chưa phù hợp, thiếu tính khả thi) của chính sách đối với các địa phương qua thời gian tổ chức thực hiện; - Đề xuất, kiến nghị bổ sung hoàn chỉnh chính sách (cả về nội dung chính sách, tổ chức thực hiện, nguồn lực đảm bảo và đối tượng thụ hưởng);
  • 43. 33 - Xin ý kiến đóng góp vào dự thảo và hoàn chỉnh báo cáo và trình cấp có thẩm quyền (có thể tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách nấu thấy cần thiết). Mỗi vấn đề đưa ra trong báo cáo phải có nhận định, có dẫn chứng, phân tích nguyên nhân; bố trí các phần trong báo cáo hài hoà cân đối nhau theo một quan hệ tỷ lệ. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc 1.5.1. Các yếu tố khách quan 1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách dân tộc Tính chất của chính sách khi ban hành là nhằm phục vụ chung cho cả nước, chính vì vậy, một số nội dung có thể phù hợp với địa phương này những lại chưa phù hợp với địa phương khác, bởi vì còn nhiều vấn đề còn liên quan đến chính sách mà không thể lường trước được, như các lý do về điều kiện về vùng núi, giao thông đi lại, thời tiết khí hậu vùng miền, kinh phí, phong tục tập quán, điều kiện sống …vì vậy có những vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ cảm thấy khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc. và đây là một trong yếu tố tác động không nhỏ đến các địa phương khi thực hiện chính sách. 1.5.1.2. Môi trường thực hiện chính sách dân tộc Môi trường là yếu tố tác động rất lớn đến chính sách, nếu có một môi trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và ngược lại nếu có một môi trường lài việc xấu sẽ làm cho việc thực hiện chính sách dân tộc xấu đi. Một số môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách dân tộc hiện nay là: môi trường làm việc của cán bộ, cơ sở vật chất, môi trường địa lý tự nhiên, môi trường khí hậu, điều kiện sống , trình độ nhận thức của người dân tộc thiểu số … tấc cả những môi trường này đều có những tác động tích cực hoặc tiêu cực đến chính sách dân tộc.
  • 44. 34 1.5.1.3. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách dân tộc Trong các tác nhân gây ảnh hưởng tác động đến chính sách, có một yếu tố tác động rất tích cực mà ít địa phương quan tâm, chú trọng, đó là mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách dân tộc. ở các địa phương hầu như chưa có văn bản nào cụ thể hóa bằng hành động thực tiễn mà chỉ có nói chung chung trong chỉ đạo, quy chế phối hợp, nghị quyết …. đây là sự phối hợp trong thực hiện chính sách dân tộc giữa các cơ quan ban nghành, nó đuợc thể hiện qua mối quan hệ, trao đổi thông tin cho nhau giữa các cơ quan liên quan, giữa đơn vị thực hiện chính sách và người được thụ hưởng chính sách. nếu mối quan hệ này tốt nó sẽ tạo động lực cho chính sách phát triển và ngược lại nếu mối quan hệ này xấu nó sẽ kìm hãm sự hiệu quả của chính sách dân tộc. 1.5.1.4. Tiềm lực của các nhóm đối tượng thực hiện chính sách dân tộc Tiềm lực là cái sẳn có trong mỗi con người, có sẳn trong cơ quan đơn vị … nó có vai trò ảnh hưởng, tác động không nhỏ đến quá trình thực hiện chính sách. Chính vì vậy, các nhóm đối tượng thực hiện chính sách cần phải có sự chuẩn bị, sự nghiên cứu, trao dồi kiến thức để dần dần tích luỹ kiến thức, tạo ra cho mình những tiềm lực tốt để hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt đuợc hiệu quả của chính sách. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là nội dung rất quan trọng để hoàn thành hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc. nếu vì một lý do nào đó mà một trong các bước không được thực hiện sẽ gây ra tác động tiêu cực không nhỏ đến quá trình thực hiện chính sách, làm cho các bước tiếp theo bị dánh đoạn, thực hiện sai lệch, nghiêm trong hơn là gây ra tác hại đến chính sách thực hiện. chính vì vậy cần phải thực hiện
  • 45. 35 đúng, đầy đủ các bước trong quy trình thực hiện chính sách dân tộc để tránh gây ra tác động không tốt trong quá trình thực hiện chính sách. 1.5.2.2. Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước là một nội dung rất quan trọng, tác động tích cực đến quán trình thực hiện chính sách. một bộ máy tốt, có đội ngũ cán bộ giỏi sẽ tác động tích cực vào quá trình thực hiện chính sách rất lớn và ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả, thậm chí gây tác động xấu đến chính sách trong quá trình thực hiện. 1.5.2.3. Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách dân tộc Trong các tác động đến việc thực hiện chính sách thì điều kiện vật chất là một trong những điều kiện cơ bản để hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chính sách. Nhất là khi thực hiện nhiệm vụ ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện thiếu máy móc, trang thiết bị, giao thông không thuận lợi … thì cơ sở vật chất có tác động không hề nhỏ đến quá trình thực hiện chính sách ở địa phương. 1.5.2.4. Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Đây là vấn đề quan trọng nhất, tác động trực tiếp đến chính sách. Chính sách có đạt hiệu quả hay không là do đối tượng thụ hưởng quyết định, chính vì vậy khi ban hành chính sách đòi hỏi phải phù hợp với người dân, sự tác động của người dân vào hiệu quả thực hiện chính sách là rất lớn. nếu chính sách không tốt sẽ tạo ra những phản ứng, sự không hài lòng, không mang lại hiệu quả cho chính sách, và ngược lại chính sách tốt sẽ tac động tích cực vào việc thực hiện chính sách ở địa phương.
  • 46. 36 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc 1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách dân tộc Khi chính sách ban hành, việc quan trọng nhất là thực hiện đúng mục tiêu của chính sách, chính sách có đạt hiệu quả hay không? Có đảm bảo đạt theo yêu cầu hay không? … là do việc thực hiện theo mục tiêu của cán bộ thực hiện chính sách. Việc thực hiện theo đúng mục tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực hiện chính sách, giúp chính sách đi theo đúng hướng, đúng theo chủ trương của Nhà nước. 1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách dân tộc Khi thực hiện chính sách, phải có tính hệ thống trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc, không thực hiện theo ý chủ quan. Hệ thống này được quy định theo các văn bản, chủ trương của Nhà nước và bắt buộc mọi cán bộ thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất là sự phân cấp thực hiện giữa các cơ quan đơn vị, cấp trên cấp dưới, sự phối hợp trong công tác dân tộc. 1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc Trong thực hiện chính sách dân tộc việc đầu tiên cần phải đảm bảo đó là tính pháp lý của chính sách. Thực hiện chính sách phải thực hiện theo đúng pháp luật, đúng những nội dung mà văn bản quy định. Và đồng thời phải thực hiện một cách khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc. chính sách dân tộc là chính sách đặc thù dành riêng cho người dân tộc thiểu số nghèo, trong quá trình thực hiện sẽ có những nảy sinh mới, những khó khăn mới … mà trong chính sách chưa quy định rõ, hoặc không thể quy định rõ … vì vậy cần phải thực hiện một cách đảm bảo tính pháp lý, khoa học và phải đảm bảo hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc để chính sách phát huy hiệu quả của nó và đem lại lợi ích cho nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.