SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HẠNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẰNG
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Lê Thị Hằng. Luận văn là sản phẩm của quá trình nghiên cứu,
tìm tòi, sưu tầm và xử lý của cá nhân. Nội dung luận văn có tham khảo và sử
dụng các thông tin, số liệu trích dẫn được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí
theo danh mục tài liệu tham khảo.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi tới TS. Lê Thị Hằng lời cảm ơn chân thành và
lòng biết ơn sâu sắc. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và
các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tôi
để đạt được kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu
còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh được những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG 8 
1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng .................................................. 8 
1.1.1. Khái niệm thi đua .......................................................................8
1.1.2. Khái niệm khen thưởng............................................................. 12
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng .......................................18
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ................20
1.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng...............20
1.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng .................................22
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................ 24
1.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng đánh
giá hiệu quả công tác thi đua.................................................................. 26
1.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng .................................. 28
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng............... 28
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ..................31 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................33 
Chương 2 . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG.................................................................................34 
2.1. Tổng quan về công tác thi đua, khen thưởng...........................................34 
2.1.1. Sự hình thành công tác thi đua, khen thưởng ..................................34
2.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ ...............................34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc
Ninh.................................................................................................................39 
2.2.1. Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng .................................................................................................... 39
2.2.2. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành; Quy định về thời
gian đề nghị khen thưởng trong triển khai tổ chức thực hiện.........................41
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về Thi đua, khen thưởng ........................................... 46
2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen
thưởng .............................................................................................................48
2.2.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ........49
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng...........................................................................53 
2.3. Kết quả của phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2010 - 2015.........................................................................55 
2.3.1. Trên lĩnh vực phát triển kinh tế.......................................................56 
2.3.2. Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội ........................................................62 
2.3.3. Phong trào thi đua trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh...................66 
2.3.4. Phong trào thi đua trong lĩnh vực xây dựng Đảng, Chính quyền, Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân............................................................66 
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .........................................................69 
2.4.1. Ưu điểm ...........................................................................................69 
2.4.2. Những hạn chế, bất cập...................................................................70 
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập .................................................74 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................77 
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở
TỈNH BẮC NINH...........................................................................................78 
3.1. Phương hướng..........................................................................................78 
3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối
với công tác thi đua, khen thưởng cụ thể........................................................78 
3.1.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ .........................................................79 
3.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả để công tác thi đua, khen thưởng
thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển .................................80 
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng........................................................................................81 
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
trong thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen
thưởng .............................................................................................................81 
3.2.2. Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành trong
triển khai tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ...........................81 
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hành
động trong các phong trào thi đua, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển
hình tiên tiến....................................................................................................82 
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng.........................................................................83 
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng.........................................................................85 
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng..............................................................86 
3.2.7. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.........................................88 
3.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước.......................89 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................92 
KẾT LUẬN.....................................................................................................93 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................95 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công tác thi đua,
khen thưởng các cấp
30
2 Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
tỉnh Bắc Ninh
43
3 Sơ đồ 1.3: Quy trình triển khai phong trào thi đua 44
4 Sơ đồ 1.4: Quy trình đề nghị khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh 44
5 Bảng số 2.1: Bảng tổng các danh mục thi đua, hình thức khen
thưởng và thẩm quyền quyết định khen thưởng
45
6 Bảng số 2.2: Tổng hợp số lượng bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh
46
7 Bảng số 2.3: Tổng hợp các tập thể, cá nhân được khen thưởng
trong phong trào thi đua yêu nước
52
8 Biểu đồ 1.a: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Nông nghiệp
(năm 2015)
56
9 Biểu đồ 1.c: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Thương mai,
dịch vụ
59
10 Biểu đồ 2.a: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Giáo dục - Đào
tạo về đầu tư cơ sở vật chất, trình độ của cán bộ giáo viên
(năm 2012 - 2015).
62
11 Biểu đồ 2.c: Phong trào thi đua phát triển nếp sống văn hóa
năm 2015
64
12 Biểu đồ 2.e: Phong trào thi đua thực hiện chính sách xã hội, giải
quyết việc làm cho lao động
65
13 Bảng số 4.c: Tổng hợp Khen thưởng trong công tác xây dựng
chính quyền, giai đoạn 2010 - 2015
69
14 Bảng số 2.4. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thi đua, khen
thưởng tại Bắc Ninh
89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi Nhà nước ra đời Đảng, nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã rất quan tâm đến Thi đua, khen thưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Thi đua
là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những
người yêu nước nhất” [4, tr.13] và công việc hàng ngày chính là nội dung thiết
thực của thi đua. Phong trào thi đua yêu nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi
xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đã
nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng và liên tục qua nhiều thập kỉ,
trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua, khen thưởng là động lực
phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu
nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”.
Công tác thi đua, khen thưởng của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng và hệ thống chính trị các cấp từ trung ương tới cơ sở đã tạo sức mạnh
thúc đẩy mọi người, mọi thành phần trong xã hội tích cực lao động, sản xuất,
học tập và sáng tạo. Những tư tưởng về đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng của Đảng thể hiện rõ trong các Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 3/6/1998,
Chỉ thị số 39- CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị, Kết luận số 83-
KL/TW của Ban Bí thư ngày 30/8/2010 và gần đây nhất là Chỉ thị số 34-
CT/TW ngày 7/4/2014, trong đó, Đảng ta khẳng định tiếp tục thực hiện tư
tưởng Hồ Chí Minh coi thi đua khen thưởng là động lực phát triển và là biện
pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục hàng ngày. Tạo sự nhận thức trong các cấp ủy
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, công tác thi đua luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát huy
2
nội lực về tinh thần để lôi cuốn, động viên, khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức
phát huy truyền thống yêu nước, năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích
xuất sắc trên mọi lĩnh vực, góp phần thành công trong sự nghiệp đổi mới đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện được nhiệm vụ này, công tác
thi đua, khen thưởng càng phải phát huy vai trò và thực hiện theo hướng cạnh
tranh lành mạnh, vì vậy nhà nước cần phải quản lý công tác này.
Trong những năm gần đây, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
tỉnh Bắc Ninh đã có bước chuyển biến rõ rệt, đồng bộ và nề nếp hơn. Tuy
nhiên, phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng còn bộc lộ nhiều
hạn chế, yếu kém; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng với các phong trào thi đua
“bị buông lỏng” chưa trở thành động lực mạnh mẽ động viên cổ vũ mọi tầng
lớp nhân dân, khen thưởng chưa gắn chặt với công tác thi đua, chưa phát huy
mạnh mẽ tác dụng khuyến khích động viên thi đua, nhất là trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng còn coi nhẹ, giao khoán cho các đoàn thể. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến còn hạn chế, chậm
tiến độ. Công tác tổng kết, bình bầu chưa bán sát vào tiêu chuẩn, còn tình
trạng nể nang chạy theo thành tích. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác
thi đua, khen thưởng còn hạn chế về chuyên môn, không đồng nhất.
Để đánh giá đúng thực trạng công tác thi đua, khen thưởng từ đó đưa
ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà
nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng
và được mọi cấp, ngành quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên
3
cứu về công tác thi đua, khen thưởng ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau được
công bố trên sách báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết Hội thảo, đề tài khoa
học, luận văn,…tiêu biểu như: đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng ở địa phương”. Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước của
tác giả Dương Thị Thanh, hoàn thành và bảo vệ năm 2007; đề tài “Đổi mới
công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thi đua, khen thưởng ”. Luận văn
thạc sĩ quản lý nhà nước của tác giả Nguyễn Thị Thu Sương, hoàn thành và
bảo vệ năm 2008; đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
ngành thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai
đoạn 2011-2012”. Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả
Trần Thị Bằng, hoàn thành và bảo vệ năm 2009. Luận văn đã phân tích thực
trạng làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta thông qua những tiêu chí
đánh giá năng lực của cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng để
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
ngành thi đua, khen thưởng.
Đề tài “ Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen
thưởng ở nước ta hiện nay” Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của
tác giả Bùi Hồng Thiết, hoàn thành và bảo vệ năm 2010. Luận văn đã nêu ra
những vấn đề về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải
pháp đổi mới công tác này ở nước ta hiện nay.
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước về thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của
tác giả Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn
đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và
sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
4
thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với công tác này.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Đạt với đề tài
“Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác thi thua, khen
thưởng ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ năm 2010; đề tài “Tăng cường quản lý
nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay”. Luận văn thạc sĩ
quản lý nhà nước của tác giả Lê Xuân Khánh, hoàn thành và bảo vệ năm
2011; đề tài “ Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại Ninh Bình -
Thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Chu
Thị Huyền Chinh, hoàn thành và bảo vệ năm 2014;
Đề tài độc lập cấp nhà nước năm 2013 “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Mã số 02/2010
của tác giả Trần Thị Hà, Trưởng Ban thi đua, khen thưởng Trung ương đã tập
trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng
và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Thông qua đó làm căn cứ để
kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng.
Đề tài khoa học “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài cũng khái quát những
vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của công tác thi đua, khen thưởng của thành
phố Đà nẵng và phân tích thực trạng chất lượng công tác thi đua, khen
thưởng để kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng
công tác thi đua, khen thưởng của thành phố.
Đề tài khoa học “Đổi mới công tác thi đua khen thưởng” của Tiến sĩ
Hà Duy Dĩnh - Chủ tịch Công đoàn Dầu khí Việt Nam: Đề tài đã nêu được
tại sao cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, song các giải pháp đưa ra
chỉ mang tính áp dụng ở phạm vi nhỏ đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
5
Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Đề tài nhấn
mạnh thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới, con người
xã hội chủ nghĩa và khen thưởng là biện pháp quản lý nhà nước, quản lý con
người. Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là
động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để người
quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình
nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao
động sản xuất và công tác. Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế như chưa đề
ra được biện pháp cụ thể về việc khen thưởng cho đối tượng là đồng bào dân
tộc miền núi, những người làm trong ngành nghề độc hại, khó khăn…
Các bài giảng, tập huấn về thi đua, khen thưởng, Kỷ yếu về Đại hội thi
đua yêu nước toàn quốc và một số địa phương ở thời kỳ đổi mới, các Hội
thảo về thi đua, khen thưởng, nhiều bài viết liên quan đến thi đua, khen
thưởng trên các trang thông tin điện tử của địa phương, chuyên mục chuyên
đề của Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương…
Các đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua,
khen thưởng; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng.
Thực tiễn, cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu nào về quản lý
nhà nước trong công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Những nghiên cứu trên là những nguồn tài liệu vô cùng hữu ích, có giá
trị về lý luận, giúp định hướng cho học viên trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích: Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
trạng của QLNN về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, để đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới, nhờ đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ:
Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích làm rõ những cơ sở lý luận của quản
lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng thông qua việc làm rõ khái
niệm, nguyên tắc, nội dung của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu
quả của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2010 đến 2015.
Thứ ba, xác định các phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng trên ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thi đua, khen
thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
Về thời gian: giới hạn trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.
7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và các quan điểm của Đảng và Nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp khái quát hóa, so sánh, thống kê và phương pháp
tổng kết kinh nghiệm.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung
quan trọng góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý luận khoa học và nâng cao
nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh Bắc Ninh.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hay một số địa phương khác có đặc điểm tương
tự như tỉnh Bắc Ninh để có thể từng bước nâng cao, hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng. Luận văn có thể làm tài liệu để giúp
cơ quan ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng tham khảo.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng và quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
8
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
Từ lâu, các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin đã coi thi đua như là
một đặc trưng riêng có trong xã hội chủ nghĩa. C.Mác và Ph.Ăng-ghen cho
rằng, trong xã hội tương lai, cạnh tranh sẽ không còn; thay vào đó là sự thi đua
lẫn nhau giữa những người lao động trong quá trình sản xuất. Khi Cách mạng
Tháng Mười Nga thành công, nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới ra đời
để lãnh đạo xây dựng xã hội mới, V. I. Lênin đòi hỏi “nhiệm vụ của chúng ta
hiện nay, khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là tổ chức thi
đua”[45, tr.235]. Khi phân tích quá trình hợp tác lao động xã hội, C.Mác đã
phát hiện ra đặc điểm tâm lý thi đua của con người trong lao động và giao tiếp.
Theo C.Mác, thi đua là một hiện tượng xã hội; thi đua nảy sinh trong quá trình
tổ chức và phân công lao động xã hội. Ông viết “… ngay sự tiếp xúc xã hội
cũng đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí làm tăng năng suất cá nhân của
từng người riêng rẽ… Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu không phải là
động vật chính trị như Arixtôt nói, thì dầu sao cũng là một động vật xã
hội”[19, tr.474]. C.Mác cũng sử dụng khái niệm tinh thần thi đua để nói về
tâm lý thi đua giữa những người trong lao động trong quá trình hợp tác.
Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao
động sản xuất, thấy được hiện tượng diễn ra một cách khách quan trong quá
trình hợp tác lao động, Mác đã đưa ra khái niệm về thi đua "Thi đua nảy nở
trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con
người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt
nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng người”[18].
9
Bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản Lênin đã nói đến thi đua xã hội
chủ nghĩa đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn,
xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp
bức bóc lột. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng
cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước
đây cho rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính
của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối
quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...", " Thi đua xã hội
chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội
của giai cấp công nhân, ...thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình
cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã
tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động" [25, tr.60].
Ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chú trọng đến công tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại
khách quan trong xã hội, người dạy "...Tưởng lầm rằng thi đua là một việc
khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là
nền tảng thi đua". Thi đua là một hiện tượng khách quan, là qui luật phát triển
tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao
động thì ở đó nảy sinh thi đua.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong
trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những người lao
động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội; mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình
ra để xây dựng đất nước.
Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết,
hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; Người tiền tiến
10
thân ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không
giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa
chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới,
rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động.
Thi đua phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua ái
quốc nhằm 3 mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm.
Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm Tổ quốc độc lập, tự do” [27,
tr.658].
Nói như vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả. Thông qua
thi đua để giáo dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức
giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội.
Công tác thi đua qua những chặng đường lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai
trò thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường Nhà nước đã có Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013 quy định : "Thi đua là hoạt động
có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu
đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
1.1.1.1.Nguyên tắc thi đua
Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Nguyên tắc thi
đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển”.
Để đạt được mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa
phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp ủy Đảng và chính quyền phải
lãnh đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực; triển
khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng cho họ
thất rõ vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nước đối với mỗi cá nhân,
gia đình và xã hội; qua đó nhận thức đúng trách nhiệm của công dân có ý
thức tự nguyện, tự giác tham gia. Nguyên tắc tự nguyện, tự giác để thể hiện
11
quyền dân chủ của công dân; thấy rõ trách nhiệm của cơ quan tham mưu cho
cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong công tác
tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia các phòng trào thi đua thực hiện
nhiệm vụ chính trị.
Phòng trào thi đua muốn đạt được kết quả tốt, việc công khai có ý nghĩa
quan trọng. Nội dung công khai gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác
dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi
đua, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua; kiểm tra, đôn đốc, bình xét, suy tôn,
biểu dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; công khai trong trao
tặng danh hiệu, tiền thưởng, tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến và công khai
tài chính. Qua việc công khai, thể hiện tính minh bạch, dân chủ trong thi đua,
góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân tham gia phong trào. Nguyên tắc công
khai là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng.
1.1.1.2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực hiện
tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập
thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong một khoảng thời gian nhất
định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi
đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
12
1.1.1.3. Danh hiệu thi đua
Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thưởng, danh hiệu thi đua gồm:
- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
- Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
- Danh hiệu thi đua đối với gia đình.
Theo khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh
hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
- “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
- “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi
đua đối với tập thể gồm:
- “Cờ thi đua của Chính Phủ”
- “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
- “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
- “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
- “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”
Khoản 3, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi
đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”
Các danh hiệu thi đua được xét tặng hằng năm theo đợt.
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Khen thưởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn
liền với thưởng phạt của nhà nước thuộc các chế độ xã hội khác nhau.
Khen thưởng đã được thực hiện ở nước ta từ các triều đại phong kiến
trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ
những hình thức khen thưởng như sau:
13
“Khen thưởng người có công trong chiến trận
Khen thưởng người có công trong việc đi sứ
Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức
Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài
Khen thưởng người có lời tâu đúng
Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người
quyền quý cấp trên
Khen thưởng người có công làm thủy lợi
Khen thưởng người có tài văn chương
Khen thưởng người cao tuổi...” [44].
Qua những hình thức khen thưởng đó chứng tỏ các triều đình phong
kiến đã biết khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công, để được khen
thưởng. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc.
Nguyễn Trãi đã từng nói: "Một Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm
minh, kịp thời là nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng
là nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước
phồn vinh"
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh (Bác Hồ) đã rất quan tâm đến việc
biểu dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài,
thấy có nghĩa cử đẹp là Bác Hồ cho đi kiểm tra ngay để Bác Hồ khen thưởng.
Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên
phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu
cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội
công bằng, dân chủ văn minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt,
khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...” khen
14
thưởng còn là một chính sách của nhà nước để ghi công, tôn vinh các cá
nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào
đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng
hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích
của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như
vậy, khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen
thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình
phát triển của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của
con người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có
trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn
tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng.
Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất.
Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng là
động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của người quản lý thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích
động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao
động sản xuất và công tác.
Trên cơ sở lý luận đó Luật Thi đua, khen thưởng của Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013, quy định:
"Khen thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
1.1.2.1.Nguyên tắc khen thưởng
Trước hết, khen phải đảm bảo tính chính xác, công bằng, công khai và
kịp thời. Xuất phát từ khái niệm và mục đích khen thưởng là sự ghi nhận,
15
biểu dương và tôn vinh công lao thành tích nhằm giáo dục, động viên thúc
đẩy phong trào thi đua, khơi dậy tư duy tìm tòi, sáng tạo, phát huy trí tuệ,
năng lực, tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể. Khen thưởng phải chính
xác, đúng đối tượng, đúng hình thức, đúng thành tích. Thực hiện công khai
trong bình xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng; công khai trong
việc trao tặng, tuyên truyền các tập thể, cá nhân được khen thưởng. Khen
thưởng phải công bằng, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, … Và
nguyên tắc quan trọng là khen thưởng phải kịp thời, đảm bảo thời gian mới
có ý nghĩa, tác dụng. Chính vì lẽ đó, khen thưởng phải chính xác, công khai,
công bằng và kịp thời mới có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong
quần chúng.
Cần chú ý những tập thể và cá nhân có những thành tích cụ thể, ai
cũng nhận thấy, dễ học tập, phổ biến, không nên khen chung chung; chống
phô trương, hình thức và báo cáo thiếu trung thực. Nếu khen thưởng không
chính xác, công bằng và kịp thời, người có thành tích mà không được khen
thưởng hoặc không được khen thưởng xứng đáng, sẽ làm mất tác dụng và ý
nghĩa của công tác này đồng thời còn làm cho phong trào thi đua không đạt
được mục tiêu đề ra và mất niềm tin trong quần chúng nhân dân. Khen
thưởng phải chính xác, công bằng và kịp thời mới động viên thu hút được
nhiều người tham gia.
Khen thưởng phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức
và đối tượng khen thưởng. Tính chất trong khen thưởng phải thể hiện được
những quy định về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
công tác khen thưởng. Tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng phải có
liên quan chặt chẽ với nhau. Tính chất ở đây là tính chất công việc hoặc lĩnh
vực công tác của từng tập thể, cá nhân. Hình thức khen thưởng phải phản ánh
16
đúng thành tích đạt được trong từng lĩnh vực công tác cụ thể. Đối tượng khen
thưởng cũng phải phản ánh đúng hình thức và thành tích.
Khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần đi đôi với
thưởng về vật chất. Khen đi đôi với thưởng thỏa đánh cũng là một yêu cầu
không thể thiếu được trong tình hình hiện nay vì “trăm đồng tiền công cũng
không bằng một đồng tiền thưởng”; để động viên tinh thần những cá nhân và
tập thể có những thành tích xuất sắc đóng góp cho thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Hình thức khen cao phải được
thưởng vật chất cao hơn. Tuy khuyến khích vật chất là một động lực song
không nên nhấn mạnh quá đến yếu tố vật chất. Khen thưởng vẫn phải mang ý
nghĩa tinh thần, động viên là chủ yếu; cần quan tâm hơn trong việc sử dụng
các đòn bẩy về chế độ chính sách kèm theo như những người được khen
thưởng với thành tích xuất sắc sẽ được quan tâm cho đi đào tạo, bồi dưỡng,
nâng lương, đề bạt … để tạo ra sức hút, động lực của phong trào thi đua.
1.1.2.2.Hình thức khen thưởng
Nhà nước ta có nhiều hình thức khen thưởng để ghi nhận công lao,
thành tích của các tập thể, cá nhân từ Trung ương đến địa phương và tập thể,
cá nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 8, Luật Thi đua, khen thưởng có
07 hình thức khen thưởng chủ yếu, gồm:
- Huân chương
- Huy chương
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước
- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
- Kỷ niệm chương, Huy hiệu
- Bằng khen
- Giấy khen
17
Tương ứng với 07 hình thức khen thưởng trên có 29 loại khác nhau,
gồm: 10 loại Huân chương; 04 loại Huy chương; 08 loại danh hiệu vinh dự
Nhà nước; 02 loại giải thưởng; 01 loại kỷ niệm chương; 01 loại huy hiệu; 02
loại Bằng khen và 01 loại giấy khen.
1.1.2.3.Các loại hình khen thưởng
Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập
thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích
đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước,
diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân
phải đảm nhận).
Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá
trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự
nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian
tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
18
Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người
nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh,
quốc phòng, ngoại giao, hoặc lĩnh vực khác.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu
hoạch” [4, tr.14], việc lấy hình ảnh gieo trồng, khen thưởng và thu hoạch tại
thời điểm đó là một sự vận dụng vô cùng sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh
khi nói về thi đua yêu nước. Trên thực tế, trải qua 02 cuộc kháng chiến
trường kỳ của dân tộc, từ những phong trào thi đua trên tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực xuất hiện bao nhiêu điển hình tiên tiến, những anh hùng trong
lao động và sản xuất, hăng hái thi đua lập nhiều thành tích trong chiến đấu
giết giặc ngoại xâm.
Khi đất nước đã vững vàng hơn, dân trí được nâng cao hơn, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính
trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động
lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn. Nếu thi đua là hành động cách
mạng, tự nguyện, tự giác của quần chúng nhân dân có tổ chức của Nhà nước
gắn liền với truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc thì khen thưởng lại
là chức năng quản lý của Nhà nước, là ghi nhận, biểu dương, khuyến khích,
tôn vinh công trạng của nhân dân.
Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn
nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một hiệu quả chung.
Mối quan hệ đó biểu hiện:
Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hoàn thành nhiệm
vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thưởng, thực tế cho thấy:
19
Ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát
triển quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác, ngược lại ở đâu
phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua ở đó xã hội trì
trệ công tác khen thưởng không chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi,
thậm chí có những tiêu cực.
Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua
phát triển, thực tế cho thấy:
Ở đâu làm tốt công tác khen thưởng, công tác này được đánh giá khách
quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn
khởi, có được phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại.
Bác Hồ coi thi đua là đoàn kết, là cải tạo con người. Theo Bác thi đua
phải toàn dân toàn diện, thường xuyên . Đặc biệt bác nhấn mạnh Thi đua phải
gắn với khen thưởng một cách đích đáng; khen thưởng phải có tác dụng động
viên, giáo dục nêu gương; Bác khái quát bản chất của mối quan hệ giữa thi
đua và khen thưởng là: “thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”.
Như vậy có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng mới chính
xác, mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, động viên khuyến khích, hơn nữa
còn tạo điều kiện cho đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy, không coi
nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn
cứ đánh giá thành tích để khen thưởng, thiếu chính xác, ít tác dụng.
Xét cả hai phương diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen
thưởng luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng
lớp nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực vượt mọi khó khăn vươn lên
hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Từ kết quả tổng kết thi đua mà
lựa chọn tập thể và cá nhân xứng đáng để khen thưởng. Khen thưởng chính là
việc đánh giá kết quả phong trào thi đua. Khen thưởng chính xác kịp thời có
tác dụng động viên, giáo dục và nêu gương tốt trong xã hội, đồng thời cổ vũ
20
phong trào thi đua phát triển sâu, rộng. Nếu khen thưởng không đúng không
chuẩn xác sẽ làm mất tác dụng thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến phong trào
thi đua và dẫn đến tiêu cực trong phong trào thi đua, ảnh hưởng đến công tác
khen thưởng.
Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không phản
ánh kết quả trực tiếp từ phong trào thi đua như: Khen thưởng tổng kết thành
tích kháng chiến, khen thưởng người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ
quan, tổ chức, đoàn thể… ; khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức trong
nước và ngoài nước có công lao, đóng góp cho xã hội, cho Việt Nam trong
quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu người, tài
sản của nhà nước của tập thể, của công dân... song việc khen thưởng này
cũng có quan hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hưởng nhất định từ
phong trào thi đua, từ truyền thống thi đua yêu nước của dân tộc.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới
quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương. Do vậy luận
văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu quản lý nhà nước đã được nêu
trong Luật Thi đua, khen thưởng như sau:
1.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng
Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã
hội nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Nhà nước
quản lý công tác thi đua, khen thưởng bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm
pháp luật của nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hoá quan điểm, đường lối của
Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời cũng là sự tập trung
nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao động, sản xuất, công tác,
học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
21
Văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp
nhân dân và các cá nhân phát huy lòng nhiệt tình hăng hái tham gia thi đua và
đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo ra sự
thống nhất công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp trong cả nước.
Thực tế đã chứng minh, ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời trong cuộc
kháng chiến chống Pháp, trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, để huy động
sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân nhà nước đã ban hành các văn bản pháp
lý về thi đua, khen thưởng như: Ngày 20/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
ra Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng với lời mở đầu: “Trong một nước,
thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới
thắng lợi, kiến quốc mới thành công” [26, tr.163]. Quốc lệnh là văn bản pháp
lý đầu tiên về điều kiện về khen thưởng, đặt nền móng hình thành chính sách
khen thưởng; Văn bản này đã góp phần quan trọng trong phong trào thi đua
yêu nước phát triển, làm nên chiến thắng thần thánh Điện Biên Phủ, miền
Bắc được hoàn toàn giải phóng và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Từ năm 1945 - 1998, nhà nước ta đã ban hành 1 quốc lệnh, 15 sắc
lệnh, 6 quyết nghị, 5 pháp lệnh và nhiều nghị định, thông tư, chỉ thị để tổ
chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Suốt chiều dài hơn 60 năm xây
dựng đất nước công tác thi đua, khen thưởng đã bám sát được chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra những phương pháp tổ chức
thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng; đã khơi dậy và
phát huy cao độ lòng yêu nước, ý chí quật cường, tinh thần hy sinh cao cả,
chủ nghĩa Anh hùng cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân góp phần
bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam, cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Sau một thời gian dài công tác thi đua, khen thưởng “bị buông lỏng”.
Ngày 03/6/1998 Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35 về đổi mới công tác
22
thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới. Ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị đã
ban hành chỉ thị số 39 về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Luật Thi đua khen thưởng ra đời cùng các văn bản pháp quy của nhà
nước như Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ qui
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số
122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công
tác thi đua, khen thưởng đã từng bước thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng, đưa công tác này vào nề nếp đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ
thể về công tác khen thưởng của địa phương, đơn vị mình theo chức năng
nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật Thi đua, khen
thưởng vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng xã hội chủ
nghĩa và bảo vệ tổ quốc mà ở đó thi đua, khen thưởng là biện pháp đòn bẩy
được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng
Việc xây dựng chính sách đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Ngay sau khi giành được chính quyền Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc
lệnh ban hành 10 điều thưởng ngày 26 tháng 01 năm 1946. Điều này chứng
minh rằng chính sách trong thi đua, khen thưởng được xác định rất quan
trọng để động viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động,
sản xuất và sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân.
Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản quy phạm pháp luật, thông tư
hướng dẫn thi hành luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác thi
23
đua, khen thưởng, đây là chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Cuộc sống phát triển rất sinh động phong phú, phong trào thi đua, khen
thưởng cũng không ngừng phát triển phong phú đa dạng nhất là ở các ngành,
các địa phương cho đến cơ sở. Do vậy vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng là xây dựng chính sách về thi đua, khen
thưởng, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống xã hội
thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp đặc biệt của địa phương và cơ sở.
Trong thời kỳ kháng chiến, đất nước còn nghèo và còn nhiều khó khăn,
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ nhằm động viên tinh thần là
chủ yếu; đến nay, nền kinh tế đang phát triển, nhất là với cơ chế thị trường và
hội nhập quốc tế, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến quyền lợi và chế độ
đối với người lao động nói chung và đối với những cá nhân, tập thể có thành
tích cống hiến được khen thưởng nói riêng. Do vậy khi xây dựng chính sách
về thi đua, khen thưởng phải chú trọng đến chế độ khen thưởng nhằm khuyến
khích, động viên những cá nhân, tập thể hăng hái trong phong trào thi đua
yêu nước.
Châm ngôn xưa đã được nhân dân ta đúc kết “Trăm đồng tiền công,
không bằng một đồng tiền thưởng”. Nó thể hiện sự trân trọng giá trị vật chất
và tinh thần, đảm bảo giá trị kết quả thi đua, đó là giá trị của khen thưởng.
Hiện nay trong cơ chế thị trường thì giá trị vật chất lại càng thể hiện được
nguyên tắc “vật chất quyết định ý thức” có nghĩa là khen thưởng có tác dụng
trở lại thi đua.
Thực tiễn cho ta thấy rõ tác dụng to lớn của chính sách trong công tác
thi đua, khen thưởng khi kết hợp giữa động viên tinh thần, gắn với quyền lợi
vật chất, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thưởng sẽ là động lực
cho thi đua, động lực phát triển kinh tế - xã hội, là động lực để vượt qua
những khó khăn, thử thách.
24
Những vấn đề trên là cơ sở lý luận và thực tiễn sinh động giúp chúng ta
có cách nhìn mới về công tác thi đua, khen thưởng và cũng chính là cơ sở để
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế.
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Điều 12 và Điều 13 Luật Thi đua khen hưởng có nêu: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội
khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: tuyên
truyền, động viên các thành viên của mình tham gia với các cơ quan chức
năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng; Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận
động, các phong trào thi đua; Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt,
cổ động phong trào thi đua, khen thưởng”[29].
Như vậy, theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng Mặt trận Tổ
quốc và các thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giám sát; tổ
chức nhà nước có trách nhiệm tổ chức và phối hợp tuyên truyền, phổ biến,
giám sát; cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên trong
công tác tuyên truyền cho thi đua và các gương điển hình.
Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương đơn vị khi
tiến hành công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi
ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng,
nội dung cụ thể khác nhau.
Trong công tác thi đua, khen thưởng tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng là một khâu rất quan trọng vì thế
25
trong Luật Thi đua, khen thưởng cũng quy định rõ và đó là một vấn đề mà
nhà nước cần phải quản lý.
Đối với cấp Trung ương, nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội
dung của các quy định pháp luật đồng thời có sự hướng dẫn các ngành, các
địa phương tổ chức thực hiện các quy định pháp luật. Trên cơ sở đó, các
ngành, các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động.
Đối với địa phương gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
sau khi được quán triệt và hướng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp tỉnh
vận dụng vào đặc điểm cụ thể của địa phương từ đó có kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đối
với cấp huyện và các Ban ngành, đoàn thể ở địa phương.
Đối với cấp huyện cũng tương tự như vậy. Một khi toàn bộ các cấp,
các ngành thực hiện nhiệm vụ này sẽ tạo ra được sự thống nhất nhận thức,
hành động trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở đối với các quy định pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Nội dung này, vấn đề hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất
đặc biệt, vì có tổ chức thực hiện luật, các văn bản quy định của pháp luật mới
trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được
công tác thi đua, khen thưởng. Từ đó công tác thi đua, khen thưởng tạo sự
quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Mới trở thành động lực phát
triển kinh tế xã hội.
1.2.4.Đàotạo,bồi dưỡngcánbộ, công chứclàmcông tácthi đua,khenthưởng
Nhà nước, các cấp chính quyền ở địa phương muốn quản lý tốt công
tác thi đua khen thưởng trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán
bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác thi đua, khen thưởng.
26
Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo bồi dưỡng để nâng cao
chất lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết, về đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tư
tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng, trên cơ sở đó nâng cao về năng
lực tổ chức phong trào thi đua yêu nước và có phẩm chất đạo đức trung thực
khách quan để làm tốt công tác.
Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ làm công
tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không
thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp
uỷ, chính quyền về tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương, và đề xuất xét duyệt những
hình thức khen thưởng được chính xác, kịp thời .....
Đối với cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng cũng phải tiêu chuẩn
hoá, được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am
hiểu lịch sử và có nhận thức tốt tiếp cận thông tin mới, nhanh nhậy nắm bắt
chủ trương chính sách mới của Đảng và nhà nước thì mới đáp ứng được yêu
cầu về tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trương
giải pháp trong chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua.
Nhà nước muốn quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng trước hết
phải có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do
vậy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là cấp thiết nhất là trong hoàn cảnh hiện nay
khi mà luật mới ra đời mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu.
1.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng đánh
giá hiệu quả công tác thi đua
Mục đích, yêu cầu của sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá được kết quả
của công tác thi đua, khen thưởng những mặt đã làm được và những mặt
27
chưa làm được. Chỉ rõ những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với
công tác thi đua, khen thưởng.
Từ thực tế tổ chức phong trào thi đua, và công tác khen thưởng trong
từng đợt thi đua, hay hàng năm, hoặc từng giai đoạn qua sơ kết, tổng kết rút
ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo góp phần phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương, của đất nước.
Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào thi
đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Đánh giá về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi đua, khen
thưởng trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước. Tổng kết rút ra
được những bài học kinh nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ
chức phong trào thi đua có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên
tiến, rà soát các hình thức, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng,
những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng ngành,
từng địa phương cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản
lý và các qui trình, thủ tục xét duyệt khen thưởng, tổng kết theo dõi và chấm
điểm thi đua để có các hình thức tặng thưởng xứng đáng, chính xác, kịp thời.
Trong tình hình thực tế bệnh quan liêu, hình thức còn đang nặng nề
trong các địa phương, đơn vị thì việc tổng kết, sơ kết càng phải đặt ra với chất
lượng cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả.
Trên đây là những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về công tác
Thi đua, khen thưởng. Những nội dung này quan hệ chặt chẽ với nhau, phải
được tiến hành đồng thời, không thể coi nhẹ nội dung nào.
28
1.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng
Đất nước đổi mới, mở cửa, hội nhập tạo điều kiện cho các lĩnh vực
công tác giao lưu, học hỏi, tiếp nhận sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức nước
ngoài. Do vậy, đây là nội dung nhà nước cần quản lý đối với công tác thi đua,
khen thưởng gồm:
Trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý của các nước bạn về khen
thưởng và về các chính sách khuyến khích người dân tham gia vào công việc
của xã hội.
Giới thiệu hình thức thi đua, khen thưởng của Việt Nam với các
nước bạn.
Theo dõi phát hiện những cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp đối
với Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực và các địa phương.
Đề xuất những hình thức khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức
nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam xây
dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, các địa phương giải quyết được
những vấn đề cần ghi công và khen thưởng.
Với điều kiện nước ta hiện nay nội dung này càng cần được quan tâm
hơn cùng với sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, kêu gọi sự hợp tác đầu
tư của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng
Nội dung thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng được quy định tại
Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng. Có nội dung này vì quản lý nhà nước ở bất
kỳ lĩnh vực nào, ngành nào cũng đều phải có thanh tra, kiểm tra, nếu không
thanh tra, kiểm tra sẽ bị buông lỏng công tác quản lý nhà nước.
29
Trong thực tế, không phải đơn vị, địa phương, cá nhân nào cũng thực
hiện tốt, đầy đủ những quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các văn
bản hướng dẫn thi hành luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành trong những nội dung:
Việc thực hiện Luật Thi đua khen thưởng, các băn bản hướng dẫn thi hành
luật, các quy định, chính sách của nhà nước về thi đua, khen thưởng không
đúng tiêu chuẩn, không đúng đối tượng v.v…
Công tác thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc
theo đợt phát động phong trào thi đua, kết thúc phong trào thi đua, hoặc
thanh tra đột xuất khi thấy có vấn đề về công tác thi đua, khen thưởng.
Thanh tra khi có khiếu nại, vì vậy công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng cũng phải được quan
tâm giải quyết.
Trong tiến trình xét thi đua, khen thưởng không phải không còn những
hiện tượng không khách quan, cảm tình, nể nang, chủ quan có những động cơ
không trong sáng. Một số cá nhân, đơn vị lợi dụng những sai sót trong
phương pháp, tinh thần trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ, các cá
nhân, tập thể khai man thành tích để được khen thưởng ...
Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn thư khiếu nại của
quần chúng nhân dân về khen sai, khen không đúng tiêu chuẩn, tố giác
những người khai man thành tích, thực hiện không đúng chính sách về khen
thưởng của Đảng và nhà nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải giải quyết để
thực hiện tốt Luật Khiếu nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi, chính sách trong thi
đua, khen thưởng.
Sau khi thanh tra kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị
từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác
quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố
30
cáo và đặc biệt là xử lý những vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng
phải được quan tâm thường xuyên để Luật Thi đua, khen thưởng thực sự đi
vào cuộc sống, đảm bảo được nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác,
nguyên tắc của khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng và kịp thời.
Có được như vậy thi đua, khen thưởng mới thực sự là động lực cho mỗi cá
nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập tốt hơn và mới có
tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của
đất nước.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
công tác thi đua - khen thưởng các cấp
Hội đồng TĐKT cơ sở
Hội đồng TĐKT xã,
phường, thị trấn
Hội đồng TĐKT sở, ban
ngành
Hội đồng TĐKT huyện
Thị xã, Thành phố
Hội đồng TĐKT tỉnh
Hội đồng TĐKT Bộ,
Hội đồng TĐKT TW
Đơn vị thuộc sở, ban, ngành
Xã, phường, thị trấn
Sở, ban, ngành, đoàn thể
Huyện, thị xã, thành phố
Ban TĐKT tỉnh, thành phố
Bộ Nội vụ
Ban TĐKT Trung ương
Chính phủ
31
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là lĩnh vực hoạt động của xã hội cần có
sự quản lý của nhà nước bởi vì: Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt
động rộng lớn của hàng triệu hàng triệu quần chúng nhân dân thông qua
phong trào thi đua; huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia
các phong trào thông qua đó phát huy được nội lực của mỗi người, mỗi đơn
vị, địa phương trong cả nước góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Thứ hai, thi đua là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội các ngành, các cấp, rất đa dạng, phong phú, đồng thời mục
tiêu, hình thức, biện pháp thi đua thường xuyên cần thay đổi để phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, kết quả thi đua cần có sự đánh giá đúng, khách quan, có
thưởng phạt kịp thời, rõ ràng để động viên khuyến khích mọi tầng lớp trong
xã hội tham gia vào phong trào thi đua.
Thứ tư, lịch sử cho thấy các nhà nước trước đây trên thế giới cũng như
ở Việt Nam đều thực hiện vai trò thưởng phạt, đó là ban thưởng những người
có công và trách phạt những người có tội.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen
thưởng, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng thì
mới có được sự thống nhất, tạo được sức mạnh để thi đua trở thành động lực
thúc đẩy xã hội phát triển. Như vậy, công tác thi đua, khen thưởng đã có đóng
góp không nhỏ vào sự phát triển của nhà nước, do vậy nhà nước phải quản lý
công tác này.
Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 03/5/1998 của Bộ chính trị về đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới đã chỉ rõ: “Làm rõ vị trí, vai trò
quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới, khẳng định vai trò lãnh đạo
32
của Đảng và quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng; kiện
toàn và đổi mới tổ chức - cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng,
đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng...".
33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 luận văn đã phân tích những vấn đề chung nhất về thi đua,
khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Có thể nói rằng
thi đua, khen thưởng ngày càng có vai trò và tác dụng to lớn trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng là công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về
công tác thi đua khen thưởng phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, của Đảng. Đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời
kỳ đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập
kinh tế quốc tế. Các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có
quan hệ chặt chẽ với nhau và cần phải tiến hành đồng thời để nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng cần phải đồng bộ từ trung ương tới địa phương để đảm bảo thực
hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng ngày càng đạt hiệu quả cao.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
2.1. Tổng quan về công tác thi đua, khen thưởng
2.1.1. Sự hình thành công tác thi đua, khen thưởng
Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Bác Hồ, Đảng
và Nhà nước rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Ngày
20/01/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điều
thưởng. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên về khen thưởng đặt nền móng để
quản lý công tác khen thưởng của nhà nước ta. Ngày 11/6/1948 Chủ tịch Hồ
Chí Minh ra sắc lệnh số 195 thành lập Ban vận động thi đua ái quốc là cơ
quan tham mưu giúp Chính phủ quản lý, tổ chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng.
Tiếp theo Hồ Chủ tịch lần lượt ký các sắc lệnh đặt ra các loại Huân,
Huy chương của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Sau đó Quốc hội, Chính
phủ ban hành nhiều lệnh, nghị định với nhiều chủ trương chính sách về thi
đua, khen thưởng theo từng giai đoạn cách mạng. Từ đó đến nay, công tác thi
đua, khen thưởng được xác định là một lĩnh vực quản lý nhà nước, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ
2.1.2.1.Thời kỳ bảo vệ xây dựng chính quyền non trẻ
Nhà nước ta mới ra đời, còn non trẻ đứng trước vô vàn khó khăn, trong
thế ngàn cân treo sợi tóc. Thực dân Pháp nổ súng quay lại miền Nam, 28 vạn
quân Tưởng vào miền Bắc giải giáp quân đội Nhật, theo sau là bọn tay sai
Việt gian phản động định lật đổ chính quyền cách mạng; lũ lụt thiên tai
hoành hành, nhân dân đói khổ, dịch bệnh, mù chữ.
35
Tin vào nhân dân, tin vào sức mạnh của quần chúng cần lao khi được
giải phóng khỏi ách nô lệ Đảng và nhà nước đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh có những chính sách phát động tinh thần yêu nước, tình thương đồng
bào của nhân dân ta nên đã thu hút được đông đảo nhân dân tham gia phong
trào thi đua tiết kiệm, lá lành đùm lá rách, nhường cơm sẻ áo cho nhau để
cứu những người bị đói. Với sức mạnh của quần chúng nhân dân trong
phong trào thi đua yêu nước được Đảng, Nhà nước và Bác Hồ phát động,
chính quyền non trẻ của ta được giữ vững, âm mưu của Tưởng bị thất bại,
giặc đói bị đẩy lùi, chuẩn bị được lực lượng ban đầu tập trung chuẩn bị
bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2.1.2.2.Thời kỳ kháng chiến chống pháp
Nhiệm vụ chính trị của thời kỳ này là kháng chiến chống thực dân
Pháp giành độc lập hoàn toàn cho đất nước, tự do ấm no hạnh phúc cho
nhân dân.
Thời kỳ này Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến công tác thi
đua, khen thưởng đó là:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 83/ SL: ngày 17/9/1947 thành
lập Viện Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch với nhiệm vụ “giúp Chủ tịch nước
nghiên cứu ban hành các chế độ thể lệ khen thưởng Huân, Huy chương. Tiếp
theo sắc lệnh thành lập Viện Huân chương, ngày 11/6/1948 Chủ tịch Hồ Chí
Minh ra sắc lệnh số 195 thành lập Ban vận động Thi đua ái quốc Trung ương.
Ban này gồm các đại biểu Chính phủ, Quốc hội và các đoàn thể nhân dân có
nhiệm vụ vận động, đôn đốc, thu thập và phổ biến kinh nghiệm về thi đua.
Trong lúc cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp
bước vào giai đoạn gay go, quyết liệt để động viên mọi nguồn lực của dân tộc
đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
đặt ra các loại Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân
36
chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập (năm
1947) Huân chương Kháng chiến (năm 1948) Huân chương Lao động ( năm
1950). Chính phủ quy định các danh hiệu Anh hùng Quân đội, Anh hùng
Nông nghiệp, Anh hùng Công nghiệp (1952) những quy định này đã kịp thời
động viên các tầng lớp nhân dân tích cực trong kháng chiến chống Pháp.
Mục tiêu và hoạt động nổi bật của thi đua, khen thưởng thời kỳ này là tổ
chức phong trào thi đua yêu nước kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi.
Sự phát triển của phong trào thi đua yêu nước gắn liền với sự phát triển
của cuộc kháng chiến. Ngày 11/6/1948 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi
thi đua ái quốc, mở đầu cho phong trào hành động cách mạng của toàn dân.
Tư tưởng thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguyện vọng, ý chí
của toàn dân, hăng hái thi đua sản xuất và chiến đấu.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đã xuất hiện phong
trào “ Diệt giặc đói” “Diệt giặc dốt” “Diệt giặc ngoại xâm” Toàn dân ra sức
thi đua tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phong trào bình dân học vụ
được tổ chức rộng khắp, nam nữ thanh niên hăng hái tòng quân đi chiến
đấu. Chỉ sau 9 năm kể từ khi giành được độc lập, quân và dân cả nước với
khẩu hiệu: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, với chiến dịch
Điện Biên Phủ chúng ta đã chiến thắng chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp hoàn toàn giải phóng miền Bắc.
2.1.2.3.Thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giải phóng miền
Nam và thống nhất đất nước
Nhiệm vụ chính trị thời kỳ này của cả nước của toàn Đảng và toàn dân
ta là thực hiện song hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng:
Ở miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho miền Nam; ở
miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược giải
phóng miền Nam với mục tiêu chung là: Thống nhất nước nhà và cả nước đi
37
lên chủ nghĩa xã hội. Hoạt động nổi bật của thi đua, khen thưởng trong thời
kỳ này là:
- Về tổ chức thực hiện công tác thi đua:
Thi đua đã trở thành phong trào sôi nổi, rộng khắp từ các đơn vị Quân
đội đến các đơn vị sản xuất, trường học, bệnh viện, từ miền xuôi đến miền
ngược, thành thị đến nông thôn, miền Nam hay miền Bắc. Đã xuất hiện nhiều
phong trào như: “thanh niên ba sẵn sàng”, “phụ nữ ba đảm đang”, “thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, “địch phá ta cứ đi”; “tất
cả cho chiến trường thắng Mỹ”.
Tiếp theo sắc lệnh thành lập viện Huân chương, Ban vận động thi đua ái
quốc Trung ương ngày 04/02/1964 Thủ tướng ra quyết định số 28/CP về việc
thành lập Ban thi đua các cấp. Ngày 16/6/1983 Hội đồng Bộ trưởng ra nghị
định số 61 - HĐBT thành lập Hội đồng thi đua các cấp, có nhiệm vụ: Thực
hiện sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân trong
việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa, bảo đảm phong
trào phát triển mạnh mẽ, đều khắp, đúng hướng mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra cho từng thời gian; đề xuất với Chính phủ có kế hoạch tổ chức chỉ đạo và
tổng kết thi đua.
- Về tổ chức thực hiện công tác khen thưởng:
Nhà nước đã ban hành, bổ sung nhiều chính sách và chế độ khen
thưởng, xét chọn những cá nhân và tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc để
tuyên dương Anh hùng. Nhiều văn bản pháp luật quy định các hình thức, tiêu
chuẩn khen thưởng các loại Huân chương Hữu nghị, Huân chương, Huy
chương Chiến thắng, Huân chương, Huy chương Quân giải phóng Việt Nam,
Huân chương, Huy chương chiến sỹ vẻ vang để khen thưởng thành tích thuộc
lực lượng vũ trang được ban hành.
38
Sau khi nước nhà thống nhất để động viên quân dân cả nước hăng hái
lập công trong lao động sản xuất, học tập, chiến đấu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, năm 1981 Nhà nước có Huy chương Quân kỳ quyết thắng, năm 1984 có
Huy chương vì an ninh Tổ quốc, năm 1985 có danh hiệu vinh dự nhà nước:
Thầy thuốc, Thầy giáo, Nghệ sỹ nhân dân, ưu tú để khen thưởng thành tích
cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Quân đội, Công an, trong các ngành Y tế,
Giáo dục, Văn hoá đã có thành tích xuất sắc. Đặc biệt năm 1995 ban hành
pháp lệnh Danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng
cho các bà mẹ đã có nhiều con là liệt sỹ hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của
dân tộc. Tính đến nay nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành 18 loại Huân chương, 14 loại Huy chương, 2 Kỷ niệm chương, 6 Danh
hiệu vinh dự nhà nước.
Những quan tâm chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh của Trung ương
Đảng, Chính phủ qua các thời kỳ nói trên đã có tác động rất quan trọng trong
việc phát triển phong trào thi đua yêu nước.
Kết quả của công tác thi đua, khen thưởng thời kỳ này đã thực hiện
được lời di chúc của Bác Hồ “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho Ngụy nhào” Miền
Nam được hoàn toàn giải phóng nước nhà được thống nhất, cả nước cùng đi
lên chủ nghĩa xã hội.
2.1.2.4. Thời kỳ đổi mới
Ngày 3 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị số 35-CT/TW về đổi
mới công tác Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới với những yêu cầu:
Ngày 07/10/2002 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra thông báo số 81
về việc tổng kết 5 năm thực hiện chỉ thị của Bộ Chính trị về đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.
Mục đích, yêu cầu của tổng kết nhằm đánh giá những mặt đã làm được
và những mặt chưa được, chỉ rõ ưu khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh
39
đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công
tác thi đua, khen thưởng 5 năm qua (1998 - 2002). Từ thực trạng về tổ chức
chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng, đề xuất các chủ trương,
chính sách, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, trong
giai đoạn mới để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội Đảng các cấp.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
ở tỉnh Bắc Ninh
Nhìn chung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh
Bắc Ninh trong những năm qua đã có bước chuyển biến rõ rệt, bước đầu
đồng bộ và nề nếp hơn.
Việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước công tác thi đua, khen
thưởng được xem xét trên hai khía cạnh:
Một là: thực hiện các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
Hai là: xây dựng các văn bản pháp quy để tổ chức triển khai các văn
bản pháp luật về thi đua, khen thưởng phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ
thể của địa phương.
2.2.1. Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua,
khen thưởng
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng
các tỉnh nói chung, Bắc Ninh nói riêng đã nghiêm túc thực hiện các văn bản
pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng việc thực hiện được tiến hành trên
cơ sở có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có hành lang pháp lý. Bắc
Ninh là tỉnh đã sớm triển khai và tổng kết năm thực hiện Chỉ thị 35/CT-TW
ngày 03/6/1998 của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn mới từ cơ sở.
40
Trên cơ sở nghiêm túc quán triệt các văn bản pháp luật của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng như Luật Thi đua, Khen thưởng đã được chỉnh sửa đổi,
bổ sung năm 2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;
Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; và xuất phát từ đặc điểm
của địa phương, tỉnh Bắc Ninh đã có chính sách cụ thể, thực hiện sự chủ động,
vận dụng sáng tạo chính sách chung của nhà nước và địa phương UBND tỉnh
Bắc Ninh đã có Quyết định 160/2011/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của UBND
tỉnh Bắc Ninh ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng của tỉnh
Bắc Ninh.
Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh góp
phần quan trọng trong việc thực hiện tốt chỉ thị 35/CT-TW ngày 03/6/1998
của Bộ chính trị, đã đánh giá đúng được kết quả, ưu điểm, tồn tại, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm của công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
trong giai đoạn bước đầu vào đổi mới.
Tỉnh Bắc Ninh cũng như các địa phương khác trong toàn quốc đã đón
nhận và bắt tay vào thực hiện Luật trong sự phấn khởi tin tưởng từ nay công
tác thi đua, khen thưởng đã được Luật hóa, có hành lang pháp lý trong đó
thể hiện quan điểm đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng. Cho tới thời điểm hiện nay thì tỉnh Bắc Ninh vẫn đang
thực thi theo Quyết đinh 160/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh về
việc ban hành quy chế Thi đua, Khen thưởng của tỉnh. Quyết định quy định
về yêu cầu; tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, xét khen thưởng; xét duyệt đề
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà NộiĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...hieu anh
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT (20)

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai- Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thàn...
 
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAYĐề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Hà Nội
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẰNG HÀ NỘI – 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Hằng. Luận văn là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm tòi, sưu tầm và xử lý của cá nhân. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các thông tin, số liệu trích dẫn được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu tham khảo. Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hạnh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin gửi tới TS. Lê Thị Hằng lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tôi để đạt được kết quả ngày hôm nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Bắc Ninh, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hạnh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1  Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG 8  1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng .................................................. 8  1.1.1. Khái niệm thi đua .......................................................................8 1.1.2. Khái niệm khen thưởng............................................................. 12 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng .......................................18 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ................20 1.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng...............20 1.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng .................................22 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................ 24 1.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng đánh giá hiệu quả công tác thi đua.................................................................. 26 1.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng .................................. 28 1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng............... 28 1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ..................31  TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................33  Chương 2 . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG.................................................................................34  2.1. Tổng quan về công tác thi đua, khen thưởng...........................................34  2.1.1. Sự hình thành công tác thi đua, khen thưởng ..................................34 2.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ ...............................34
  • 5. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................................39  2.2.1. Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng .................................................................................................... 39 2.2.2. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành; Quy định về thời gian đề nghị khen thưởng trong triển khai tổ chức thực hiện.........................41 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về Thi đua, khen thưởng ........................................... 46 2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng .............................................................................................................48 2.2.5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng ........49 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng...........................................................................53  2.3. Kết quả của phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 - 2015.........................................................................55  2.3.1. Trên lĩnh vực phát triển kinh tế.......................................................56  2.3.2. Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội ........................................................62  2.3.3. Phong trào thi đua trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh...................66  2.3.4. Phong trào thi đua trong lĩnh vực xây dựng Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân............................................................66  2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .........................................................69  2.4.1. Ưu điểm ...........................................................................................69  2.4.2. Những hạn chế, bất cập...................................................................70  2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập .................................................74  TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................77 
  • 6. Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở TỈNH BẮC NINH...........................................................................................78  3.1. Phương hướng..........................................................................................78  3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng cụ thể........................................................78  3.1.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ .........................................................79  3.1.3. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả để công tác thi đua, khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển .................................80  3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng........................................................................................81  3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng .............................................................................................................81  3.2.2. Xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành trong triển khai tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ...........................81  3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hành động trong các phong trào thi đua, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến....................................................................................................82  3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng.........................................................................83  3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.........................................................................85  3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng..............................................................86 
  • 7. 3.2.7. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.........................................88  3.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước.......................89  TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................92  KẾT LUẬN.....................................................................................................93  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................95 
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Nội dung Trang 1 Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công tác thi đua, khen thưởng các cấp 30 2 Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh 43 3 Sơ đồ 1.3: Quy trình triển khai phong trào thi đua 44 4 Sơ đồ 1.4: Quy trình đề nghị khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh 44 5 Bảng số 2.1: Bảng tổng các danh mục thi đua, hình thức khen thưởng và thẩm quyền quyết định khen thưởng 45 6 Bảng số 2.2: Tổng hợp số lượng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh 46 7 Bảng số 2.3: Tổng hợp các tập thể, cá nhân được khen thưởng trong phong trào thi đua yêu nước 52 8 Biểu đồ 1.a: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Nông nghiệp (năm 2015) 56 9 Biểu đồ 1.c: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Thương mai, dịch vụ 59 10 Biểu đồ 2.a: Phong trào thi đua trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo về đầu tư cơ sở vật chất, trình độ của cán bộ giáo viên (năm 2012 - 2015). 62 11 Biểu đồ 2.c: Phong trào thi đua phát triển nếp sống văn hóa năm 2015 64 12 Biểu đồ 2.e: Phong trào thi đua thực hiện chính sách xã hội, giải quyết việc làm cho lao động 65 13 Bảng số 4.c: Tổng hợp Khen thưởng trong công tác xây dựng chính quyền, giai đoạn 2010 - 2015 69 14 Bảng số 2.4. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thi đua, khen thưởng tại Bắc Ninh 89
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi Nhà nước ra đời Đảng, nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến Thi đua, khen thưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [4, tr.13] và công việc hàng ngày chính là nội dung thiết thực của thi đua. Phong trào thi đua yêu nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đã nhanh chóng phát triển thành phong trào sâu rộng và liên tục qua nhiều thập kỉ, trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. Công tác thi đua, khen thưởng của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị các cấp từ trung ương tới cơ sở đã tạo sức mạnh thúc đẩy mọi người, mọi thành phần trong xã hội tích cực lao động, sản xuất, học tập và sáng tạo. Những tư tưởng về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Đảng thể hiện rõ trong các Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 3/6/1998, Chỉ thị số 39- CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị, Kết luận số 83- KL/TW của Ban Bí thư ngày 30/8/2010 và gần đây nhất là Chỉ thị số 34- CT/TW ngày 7/4/2014, trong đó, Đảng ta khẳng định tiếp tục thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh coi thi đua khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày. Tạo sự nhận thức trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công tác thi đua luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát huy
  • 10. 2 nội lực về tinh thần để lôi cuốn, động viên, khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức phát huy truyền thống yêu nước, năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực, góp phần thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện được nhiệm vụ này, công tác thi đua, khen thưởng càng phải phát huy vai trò và thực hiện theo hướng cạnh tranh lành mạnh, vì vậy nhà nước cần phải quản lý công tác này. Trong những năm gần đây, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh đã có bước chuyển biến rõ rệt, đồng bộ và nề nếp hơn. Tuy nhiên, phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng với các phong trào thi đua “bị buông lỏng” chưa trở thành động lực mạnh mẽ động viên cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân, khen thưởng chưa gắn chặt với công tác thi đua, chưa phát huy mạnh mẽ tác dụng khuyến khích động viên thi đua, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng còn coi nhẹ, giao khoán cho các đoàn thể. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến còn hạn chế, chậm tiến độ. Công tác tổng kết, bình bầu chưa bán sát vào tiêu chuẩn, còn tình trạng nể nang chạy theo thành tích. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng còn hạn chế về chuyên môn, không đồng nhất. Để đánh giá đúng thực trạng công tác thi đua, khen thưởng từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng và được mọi cấp, ngành quan tâm. Đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên
  • 11. 3 cứu về công tác thi đua, khen thưởng ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau được công bố trên sách báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết Hội thảo, đề tài khoa học, luận văn,…tiêu biểu như: đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương”. Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước của tác giả Dương Thị Thanh, hoàn thành và bảo vệ năm 2007; đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thi đua, khen thưởng ”. Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước của tác giả Nguyễn Thị Thu Sương, hoàn thành và bảo vệ năm 2008; đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng giai đoạn 2011-2012”. Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Trần Thị Bằng, hoàn thành và bảo vệ năm 2009. Luận văn đã phân tích thực trạng làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta thông qua những tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua, khen thưởng. Đề tài “ Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay” Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Bùi Hồng Thiết, hoàn thành và bảo vệ năm 2010. Luận văn đã nêu ra những vấn đề về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác này ở nước ta hiện nay. Đề tài “Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước về thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
  • 12. 4 thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này. Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Đạt với đề tài “Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác thi thua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ năm 2010; đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước của tác giả Lê Xuân Khánh, hoàn thành và bảo vệ năm 2011; đề tài “ Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại Ninh Bình - Thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Chu Thị Huyền Chinh, hoàn thành và bảo vệ năm 2014; Đề tài độc lập cấp nhà nước năm 2013 “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Mã số 02/2010 của tác giả Trần Thị Hà, Trưởng Ban thi đua, khen thưởng Trung ương đã tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Thông qua đó làm căn cứ để kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng. Đề tài khoa học “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Đề tài cũng khái quát những vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý của công tác thi đua, khen thưởng của thành phố Đà nẵng và phân tích thực trạng chất lượng công tác thi đua, khen thưởng để kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thi đua, khen thưởng của thành phố. Đề tài khoa học “Đổi mới công tác thi đua khen thưởng” của Tiến sĩ Hà Duy Dĩnh - Chủ tịch Công đoàn Dầu khí Việt Nam: Đề tài đã nêu được tại sao cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, song các giải pháp đưa ra chỉ mang tính áp dụng ở phạm vi nhỏ đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
  • 13. 5 Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Đề tài nhấn mạnh thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới, con người xã hội chủ nghĩa và khen thưởng là biện pháp quản lý nhà nước, quản lý con người. Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế như chưa đề ra được biện pháp cụ thể về việc khen thưởng cho đối tượng là đồng bào dân tộc miền núi, những người làm trong ngành nghề độc hại, khó khăn… Các bài giảng, tập huấn về thi đua, khen thưởng, Kỷ yếu về Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc và một số địa phương ở thời kỳ đổi mới, các Hội thảo về thi đua, khen thưởng, nhiều bài viết liên quan đến thi đua, khen thưởng trên các trang thông tin điện tử của địa phương, chuyên mục chuyên đề của Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương… Các đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Thực tiễn, cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu nào về quản lý nhà nước trong công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Những nghiên cứu trên là những nguồn tài liệu vô cùng hữu ích, có giá trị về lý luận, giúp định hướng cho học viên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
  • 14. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của QLNN về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới, nhờ đó góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Nhiệm vụ: Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích làm rõ những cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng thông qua việc làm rõ khái niệm, nguyên tắc, nội dung của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Thứ hai, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu quả của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến 2015. Thứ ba, xác định các phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh. Về thời gian: giới hạn trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.
  • 15. 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp khái quát hóa, so sánh, thống kê và phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 6. Những đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý luận khoa học và nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh Bắc Ninh. Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hay một số địa phương khác có đặc điểm tương tự như tỉnh Bắc Ninh để có thể từng bước nâng cao, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Luận văn có thể làm tài liệu để giúp cơ quan ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tham khảo. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh.
  • 16. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG 1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Từ lâu, các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin đã coi thi đua như là một đặc trưng riêng có trong xã hội chủ nghĩa. C.Mác và Ph.Ăng-ghen cho rằng, trong xã hội tương lai, cạnh tranh sẽ không còn; thay vào đó là sự thi đua lẫn nhau giữa những người lao động trong quá trình sản xuất. Khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới ra đời để lãnh đạo xây dựng xã hội mới, V. I. Lênin đòi hỏi “nhiệm vụ của chúng ta hiện nay, khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là tổ chức thi đua”[45, tr.235]. Khi phân tích quá trình hợp tác lao động xã hội, C.Mác đã phát hiện ra đặc điểm tâm lý thi đua của con người trong lao động và giao tiếp. Theo C.Mác, thi đua là một hiện tượng xã hội; thi đua nảy sinh trong quá trình tổ chức và phân công lao động xã hội. Ông viết “… ngay sự tiếp xúc xã hội cũng đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí làm tăng năng suất cá nhân của từng người riêng rẽ… Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu không phải là động vật chính trị như Arixtôt nói, thì dầu sao cũng là một động vật xã hội”[19, tr.474]. C.Mác cũng sử dụng khái niệm tinh thần thi đua để nói về tâm lý thi đua giữa những người trong lao động trong quá trình hợp tác. Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao động sản xuất, thấy được hiện tượng diễn ra một cách khách quan trong quá trình hợp tác lao động, Mác đã đưa ra khái niệm về thi đua "Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng người”[18].
  • 17. 9 Bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản Lênin đã nói đến thi đua xã hội chủ nghĩa đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây cho rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...", " Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân, ...thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động" [25, tr.60]. Ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến công tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại khách quan trong xã hội, người dạy "...Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua". Thi đua là một hiện tượng khách quan, là qui luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những người lao động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình ra để xây dựng đất nước. Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; Người tiền tiến
  • 18. 10 thân ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Thi đua phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua ái quốc nhằm 3 mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm. Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm Tổ quốc độc lập, tự do” [27, tr.658]. Nói như vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả. Thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội. Công tác thi đua qua những chặng đường lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai trò thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường Nhà nước đã có Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013 quy định : "Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". 1.1.1.1.Nguyên tắc thi đua Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Nguyên tắc thi đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển”. Để đạt được mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp ủy Đảng và chính quyền phải lãnh đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực; triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng cho họ thất rõ vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nước đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội; qua đó nhận thức đúng trách nhiệm của công dân có ý thức tự nguyện, tự giác tham gia. Nguyên tắc tự nguyện, tự giác để thể hiện
  • 19. 11 quyền dân chủ của công dân; thấy rõ trách nhiệm của cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia các phòng trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị. Phòng trào thi đua muốn đạt được kết quả tốt, việc công khai có ý nghĩa quan trọng. Nội dung công khai gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi đua, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua; kiểm tra, đôn đốc, bình xét, suy tôn, biểu dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; công khai trong trao tặng danh hiệu, tiền thưởng, tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến và công khai tài chính. Qua việc công khai, thể hiện tính minh bạch, dân chủ trong thi đua, góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân tham gia phong trào. Nguyên tắc công khai là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng. 1.1.1.2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong một khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
  • 20. 12 1.1.1.3. Danh hiệu thi đua Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thưởng, danh hiệu thi đua gồm: - Danh hiệu thi đua đối với cá nhân; - Danh hiệu thi đua đối với tập thể; - Danh hiệu thi đua đối với gia đình. Theo khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: - “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” - “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” - “Chiến sỹ thi đua cơ sở” - “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: - “Cờ thi đua của Chính Phủ” - “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” - “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” - “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” - “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa” Khoản 3, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa” Các danh hiệu thi đua được xét tặng hằng năm theo đợt. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng Khen thưởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch sử xã hội, gắn liền với thưởng phạt của nhà nước thuộc các chế độ xã hội khác nhau. Khen thưởng đã được thực hiện ở nước ta từ các triều đại phong kiến trước đây. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thưởng như sau:
  • 21. 13 “Khen thưởng người có công trong chiến trận Khen thưởng người có công trong việc đi sứ Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài Khen thưởng người có lời tâu đúng Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên Khen thưởng người có công làm thủy lợi Khen thưởng người có tài văn chương Khen thưởng người cao tuổi...” [44]. Qua những hình thức khen thưởng đó chứng tỏ các triều đình phong kiến đã biết khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công, để được khen thưởng. Đó chính là tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. Nguyễn Trãi đã từng nói: "Một Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời là nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh" Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh (Bác Hồ) đã rất quan tâm đến việc biểu dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác Hồ cho đi kiểm tra ngay để Bác Hồ khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương...” khen
  • 22. 14 thưởng còn là một chính sách của nhà nước để ghi công, tôn vinh các cá nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc tiền... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như vậy, khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất. Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Trên cơ sở lý luận đó Luật Thi đua, khen thưởng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013, quy định: "Khen thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". 1.1.2.1.Nguyên tắc khen thưởng Trước hết, khen phải đảm bảo tính chính xác, công bằng, công khai và kịp thời. Xuất phát từ khái niệm và mục đích khen thưởng là sự ghi nhận,
  • 23. 15 biểu dương và tôn vinh công lao thành tích nhằm giáo dục, động viên thúc đẩy phong trào thi đua, khơi dậy tư duy tìm tòi, sáng tạo, phát huy trí tuệ, năng lực, tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể. Khen thưởng phải chính xác, đúng đối tượng, đúng hình thức, đúng thành tích. Thực hiện công khai trong bình xét, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng; công khai trong việc trao tặng, tuyên truyền các tập thể, cá nhân được khen thưởng. Khen thưởng phải công bằng, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, … Và nguyên tắc quan trọng là khen thưởng phải kịp thời, đảm bảo thời gian mới có ý nghĩa, tác dụng. Chính vì lẽ đó, khen thưởng phải chính xác, công khai, công bằng và kịp thời mới có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong quần chúng. Cần chú ý những tập thể và cá nhân có những thành tích cụ thể, ai cũng nhận thấy, dễ học tập, phổ biến, không nên khen chung chung; chống phô trương, hình thức và báo cáo thiếu trung thực. Nếu khen thưởng không chính xác, công bằng và kịp thời, người có thành tích mà không được khen thưởng hoặc không được khen thưởng xứng đáng, sẽ làm mất tác dụng và ý nghĩa của công tác này đồng thời còn làm cho phong trào thi đua không đạt được mục tiêu đề ra và mất niềm tin trong quần chúng nhân dân. Khen thưởng phải chính xác, công bằng và kịp thời mới động viên thu hút được nhiều người tham gia. Khen thưởng phải đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Tính chất trong khen thưởng phải thể hiện được những quy định về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác khen thưởng. Tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng phải có liên quan chặt chẽ với nhau. Tính chất ở đây là tính chất công việc hoặc lĩnh vực công tác của từng tập thể, cá nhân. Hình thức khen thưởng phải phản ánh
  • 24. 16 đúng thành tích đạt được trong từng lĩnh vực công tác cụ thể. Đối tượng khen thưởng cũng phải phản ánh đúng hình thức và thành tích. Khen thưởng phải kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần đi đôi với thưởng về vật chất. Khen đi đôi với thưởng thỏa đánh cũng là một yêu cầu không thể thiếu được trong tình hình hiện nay vì “trăm đồng tiền công cũng không bằng một đồng tiền thưởng”; để động viên tinh thần những cá nhân và tập thể có những thành tích xuất sắc đóng góp cho thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Hình thức khen cao phải được thưởng vật chất cao hơn. Tuy khuyến khích vật chất là một động lực song không nên nhấn mạnh quá đến yếu tố vật chất. Khen thưởng vẫn phải mang ý nghĩa tinh thần, động viên là chủ yếu; cần quan tâm hơn trong việc sử dụng các đòn bẩy về chế độ chính sách kèm theo như những người được khen thưởng với thành tích xuất sắc sẽ được quan tâm cho đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, đề bạt … để tạo ra sức hút, động lực của phong trào thi đua. 1.1.2.2.Hình thức khen thưởng Nhà nước ta có nhiều hình thức khen thưởng để ghi nhận công lao, thành tích của các tập thể, cá nhân từ Trung ương đến địa phương và tập thể, cá nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 8, Luật Thi đua, khen thưởng có 07 hình thức khen thưởng chủ yếu, gồm: - Huân chương - Huy chương - Danh hiệu vinh dự Nhà nước - “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” - Kỷ niệm chương, Huy hiệu - Bằng khen - Giấy khen
  • 25. 17 Tương ứng với 07 hình thức khen thưởng trên có 29 loại khác nhau, gồm: 10 loại Huân chương; 04 loại Huy chương; 08 loại danh hiệu vinh dự Nhà nước; 02 loại giải thưởng; 01 loại kỷ niệm chương; 01 loại huy hiệu; 02 loại Bằng khen và 01 loại giấy khen. 1.1.2.3.Các loại hình khen thưởng Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận). Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
  • 26. 18 Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, hoặc lĩnh vực khác. 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch” [4, tr.14], việc lấy hình ảnh gieo trồng, khen thưởng và thu hoạch tại thời điểm đó là một sự vận dụng vô cùng sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói về thi đua yêu nước. Trên thực tế, trải qua 02 cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, từ những phong trào thi đua trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực xuất hiện bao nhiêu điển hình tiên tiến, những anh hùng trong lao động và sản xuất, hăng hái thi đua lập nhiều thành tích trong chiến đấu giết giặc ngoại xâm. Khi đất nước đã vững vàng hơn, dân trí được nâng cao hơn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ thi đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn. Nếu thi đua là hành động cách mạng, tự nguyện, tự giác của quần chúng nhân dân có tổ chức của Nhà nước gắn liền với truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc thì khen thưởng lại là chức năng quản lý của Nhà nước, là ghi nhận, biểu dương, khuyến khích, tôn vinh công trạng của nhân dân. Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một hiệu quả chung. Mối quan hệ đó biểu hiện: Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thưởng, thực tế cho thấy:
  • 27. 19 Ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát triển quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác, ngược lại ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua ở đó xã hội trì trệ công tác khen thưởng không chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi, thậm chí có những tiêu cực. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển, thực tế cho thấy: Ở đâu làm tốt công tác khen thưởng, công tác này được đánh giá khách quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn khởi, có được phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại. Bác Hồ coi thi đua là đoàn kết, là cải tạo con người. Theo Bác thi đua phải toàn dân toàn diện, thường xuyên . Đặc biệt bác nhấn mạnh Thi đua phải gắn với khen thưởng một cách đích đáng; khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục nêu gương; Bác khái quát bản chất của mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng là: “thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. Như vậy có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng mới chính xác, mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, động viên khuyến khích, hơn nữa còn tạo điều kiện cho đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy, không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích để khen thưởng, thiếu chính xác, ít tác dụng. Xét cả hai phương diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen thưởng luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực vượt mọi khó khăn vươn lên hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Từ kết quả tổng kết thi đua mà lựa chọn tập thể và cá nhân xứng đáng để khen thưởng. Khen thưởng chính là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua. Khen thưởng chính xác kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục và nêu gương tốt trong xã hội, đồng thời cổ vũ
  • 28. 20 phong trào thi đua phát triển sâu, rộng. Nếu khen thưởng không đúng không chuẩn xác sẽ làm mất tác dụng thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến phong trào thi đua và dẫn đến tiêu cực trong phong trào thi đua, ảnh hưởng đến công tác khen thưởng. Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không phản ánh kết quả trực tiếp từ phong trào thi đua như: Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, khen thưởng người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể… ; khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức trong nước và ngoài nước có công lao, đóng góp cho xã hội, cho Việt Nam trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu người, tài sản của nhà nước của tập thể, của công dân... song việc khen thưởng này cũng có quan hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hưởng nhất định từ phong trào thi đua, từ truyền thống thi đua yêu nước của dân tộc. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương. Do vậy luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu quản lý nhà nước đã được nêu trong Luật Thi đua, khen thưởng như sau: 1.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Nhà nước quản lý công tác thi đua, khen thưởng bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao động, sản xuất, công tác, học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
  • 29. 21 Văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp nhân dân và các cá nhân phát huy lòng nhiệt tình hăng hái tham gia thi đua và đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo ra sự thống nhất công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp trong cả nước. Thực tế đã chứng minh, ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời trong cuộc kháng chiến chống Pháp, trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, để huy động sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân nhà nước đã ban hành các văn bản pháp lý về thi đua, khen thưởng như: Ngày 20/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng với lời mở đầu: “Trong một nước, thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công” [26, tr.163]. Quốc lệnh là văn bản pháp lý đầu tiên về điều kiện về khen thưởng, đặt nền móng hình thành chính sách khen thưởng; Văn bản này đã góp phần quan trọng trong phong trào thi đua yêu nước phát triển, làm nên chiến thắng thần thánh Điện Biên Phủ, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và đi lên chủ nghĩa xã hội. Từ năm 1945 - 1998, nhà nước ta đã ban hành 1 quốc lệnh, 15 sắc lệnh, 6 quyết nghị, 5 pháp lệnh và nhiều nghị định, thông tư, chỉ thị để tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Suốt chiều dài hơn 60 năm xây dựng đất nước công tác thi đua, khen thưởng đã bám sát được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra những phương pháp tổ chức thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng; đã khơi dậy và phát huy cao độ lòng yêu nước, ý chí quật cường, tinh thần hy sinh cao cả, chủ nghĩa Anh hùng cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân góp phần bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Sau một thời gian dài công tác thi đua, khen thưởng “bị buông lỏng”. Ngày 03/6/1998 Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35 về đổi mới công tác
  • 30. 22 thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới. Ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị đã ban hành chỉ thị số 39 về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. Luật Thi đua khen thưởng ra đời cùng các văn bản pháp quy của nhà nước như Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng đã từng bước thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đưa công tác này vào nề nếp đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác khen thưởng của địa phương, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật Thi đua, khen thưởng vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc mà ở đó thi đua, khen thưởng là biện pháp đòn bẩy được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. 1.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Việc xây dựng chính sách đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Ngay sau khi giành được chính quyền Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng ngày 26 tháng 01 năm 1946. Điều này chứng minh rằng chính sách trong thi đua, khen thưởng được xác định rất quan trọng để động viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động, sản xuất và sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân. Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản quy phạm pháp luật, thông tư hướng dẫn thi hành luật đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác thi
  • 31. 23 đua, khen thưởng, đây là chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Cuộc sống phát triển rất sinh động phong phú, phong trào thi đua, khen thưởng cũng không ngừng phát triển phong phú đa dạng nhất là ở các ngành, các địa phương cho đến cơ sở. Do vậy vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng là xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống xã hội thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp đặc biệt của địa phương và cơ sở. Trong thời kỳ kháng chiến, đất nước còn nghèo và còn nhiều khó khăn, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng chỉ nhằm động viên tinh thần là chủ yếu; đến nay, nền kinh tế đang phát triển, nhất là với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến quyền lợi và chế độ đối với người lao động nói chung và đối với những cá nhân, tập thể có thành tích cống hiến được khen thưởng nói riêng. Do vậy khi xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng phải chú trọng đến chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên những cá nhân, tập thể hăng hái trong phong trào thi đua yêu nước. Châm ngôn xưa đã được nhân dân ta đúc kết “Trăm đồng tiền công, không bằng một đồng tiền thưởng”. Nó thể hiện sự trân trọng giá trị vật chất và tinh thần, đảm bảo giá trị kết quả thi đua, đó là giá trị của khen thưởng. Hiện nay trong cơ chế thị trường thì giá trị vật chất lại càng thể hiện được nguyên tắc “vật chất quyết định ý thức” có nghĩa là khen thưởng có tác dụng trở lại thi đua. Thực tiễn cho ta thấy rõ tác dụng to lớn của chính sách trong công tác thi đua, khen thưởng khi kết hợp giữa động viên tinh thần, gắn với quyền lợi vật chất, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng trong khen thưởng sẽ là động lực cho thi đua, động lực phát triển kinh tế - xã hội, là động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách.
  • 32. 24 Những vấn đề trên là cơ sở lý luận và thực tiễn sinh động giúp chúng ta có cách nhìn mới về công tác thi đua, khen thưởng và cũng chính là cơ sở để đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Điều 12 và Điều 13 Luật Thi đua khen hưởng có nêu: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: tuyên truyền, động viên các thành viên của mình tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua; Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng”[29]. Như vậy, theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng Mặt trận Tổ quốc và các thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giám sát; tổ chức nhà nước có trách nhiệm tổ chức và phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giám sát; cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên trong công tác tuyên truyền cho thi đua và các gương điển hình. Đây là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương đơn vị khi tiến hành công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau. Trong công tác thi đua, khen thưởng tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng là một khâu rất quan trọng vì thế
  • 33. 25 trong Luật Thi đua, khen thưởng cũng quy định rõ và đó là một vấn đề mà nhà nước cần phải quản lý. Đối với cấp Trung ương, nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của các quy định pháp luật đồng thời có sự hướng dẫn các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện các quy định pháp luật. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động. Đối với địa phương gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi được quán triệt và hướng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp tỉnh vận dụng vào đặc điểm cụ thể của địa phương từ đó có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp huyện và các Ban ngành, đoàn thể ở địa phương. Đối với cấp huyện cũng tương tự như vậy. Một khi toàn bộ các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ này sẽ tạo ra được sự thống nhất nhận thức, hành động trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở đối với các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Nội dung này, vấn đề hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất đặc biệt, vì có tổ chức thực hiện luật, các văn bản quy định của pháp luật mới trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được công tác thi đua, khen thưởng. Từ đó công tác thi đua, khen thưởng tạo sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Mới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. 1.2.4.Đàotạo,bồi dưỡngcánbộ, công chứclàmcông tácthi đua,khenthưởng Nhà nước, các cấp chính quyền ở địa phương muốn quản lý tốt công tác thi đua khen thưởng trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác thi đua, khen thưởng.
  • 34. 26 Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết, về đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng, trên cơ sở đó nâng cao về năng lực tổ chức phong trào thi đua yêu nước và có phẩm chất đạo đức trung thực khách quan để làm tốt công tác. Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp uỷ, chính quyền về tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương, và đề xuất xét duyệt những hình thức khen thưởng được chính xác, kịp thời ..... Đối với cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng cũng phải tiêu chuẩn hoá, được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch sử và có nhận thức tốt tiếp cận thông tin mới, nhanh nhậy nắm bắt chủ trương chính sách mới của Đảng và nhà nước thì mới đáp ứng được yêu cầu về tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trương giải pháp trong chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua. Nhà nước muốn quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng trước hết phải có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác này. Do vậy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là cấp thiết nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà luật mới ra đời mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu. 1.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng đánh giá hiệu quả công tác thi đua Mục đích, yêu cầu của sơ kết, tổng kết là nhằm đánh giá được kết quả của công tác thi đua, khen thưởng những mặt đã làm được và những mặt
  • 35. 27 chưa làm được. Chỉ rõ những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công tác thi đua, khen thưởng. Từ thực tế tổ chức phong trào thi đua, và công tác khen thưởng trong từng đợt thi đua, hay hàng năm, hoặc từng giai đoạn qua sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo góp phần phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương, của đất nước. Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước. Tổng kết rút ra được những bài học kinh nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ chức phong trào thi đua có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà soát các hình thức, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng ngành, từng địa phương cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và các qui trình, thủ tục xét duyệt khen thưởng, tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các hình thức tặng thưởng xứng đáng, chính xác, kịp thời. Trong tình hình thực tế bệnh quan liêu, hình thức còn đang nặng nề trong các địa phương, đơn vị thì việc tổng kết, sơ kết càng phải đặt ra với chất lượng cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả. Trên đây là những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về công tác Thi đua, khen thưởng. Những nội dung này quan hệ chặt chẽ với nhau, phải được tiến hành đồng thời, không thể coi nhẹ nội dung nào.
  • 36. 28 1.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng Đất nước đổi mới, mở cửa, hội nhập tạo điều kiện cho các lĩnh vực công tác giao lưu, học hỏi, tiếp nhận sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Do vậy, đây là nội dung nhà nước cần quản lý đối với công tác thi đua, khen thưởng gồm: Trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý của các nước bạn về khen thưởng và về các chính sách khuyến khích người dân tham gia vào công việc của xã hội. Giới thiệu hình thức thi đua, khen thưởng của Việt Nam với các nước bạn. Theo dõi phát hiện những cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp đối với Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực và các địa phương. Đề xuất những hình thức khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam xây dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, các địa phương giải quyết được những vấn đề cần ghi công và khen thưởng. Với điều kiện nước ta hiện nay nội dung này càng cần được quan tâm hơn cùng với sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, kêu gọi sự hợp tác đầu tư của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. 1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng Nội dung thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng được quy định tại Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng. Có nội dung này vì quản lý nhà nước ở bất kỳ lĩnh vực nào, ngành nào cũng đều phải có thanh tra, kiểm tra, nếu không thanh tra, kiểm tra sẽ bị buông lỏng công tác quản lý nhà nước.
  • 37. 29 Trong thực tế, không phải đơn vị, địa phương, cá nhân nào cũng thực hiện tốt, đầy đủ những quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành trong những nội dung: Việc thực hiện Luật Thi đua khen thưởng, các băn bản hướng dẫn thi hành luật, các quy định, chính sách của nhà nước về thi đua, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng đối tượng v.v… Công tác thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc theo đợt phát động phong trào thi đua, kết thúc phong trào thi đua, hoặc thanh tra đột xuất khi thấy có vấn đề về công tác thi đua, khen thưởng. Thanh tra khi có khiếu nại, vì vậy công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng cũng phải được quan tâm giải quyết. Trong tiến trình xét thi đua, khen thưởng không phải không còn những hiện tượng không khách quan, cảm tình, nể nang, chủ quan có những động cơ không trong sáng. Một số cá nhân, đơn vị lợi dụng những sai sót trong phương pháp, tinh thần trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ, các cá nhân, tập thể khai man thành tích để được khen thưởng ... Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn thư khiếu nại của quần chúng nhân dân về khen sai, khen không đúng tiêu chuẩn, tố giác những người khai man thành tích, thực hiện không đúng chính sách về khen thưởng của Đảng và nhà nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải giải quyết để thực hiện tốt Luật Khiếu nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi, chính sách trong thi đua, khen thưởng. Sau khi thanh tra kiểm tra phải có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chính sách khen thưởng. Công tác quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra giải quyết các khiếu nại tố
  • 38. 30 cáo và đặc biệt là xử lý những vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng phải được quan tâm thường xuyên để Luật Thi đua, khen thưởng thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo được nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác, nguyên tắc của khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng và kịp thời. Có được như vậy thi đua, khen thưởng mới thực sự là động lực cho mỗi cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập tốt hơn và mới có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của đất nước. Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý công tác thi đua - khen thưởng các cấp Hội đồng TĐKT cơ sở Hội đồng TĐKT xã, phường, thị trấn Hội đồng TĐKT sở, ban ngành Hội đồng TĐKT huyện Thị xã, Thành phố Hội đồng TĐKT tỉnh Hội đồng TĐKT Bộ, Hội đồng TĐKT TW Đơn vị thuộc sở, ban, ngành Xã, phường, thị trấn Sở, ban, ngành, đoàn thể Huyện, thị xã, thành phố Ban TĐKT tỉnh, thành phố Bộ Nội vụ Ban TĐKT Trung ương Chính phủ
  • 39. 31 1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là lĩnh vực hoạt động của xã hội cần có sự quản lý của nhà nước bởi vì: Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn của hàng triệu hàng triệu quần chúng nhân dân thông qua phong trào thi đua; huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia các phong trào thông qua đó phát huy được nội lực của mỗi người, mỗi đơn vị, địa phương trong cả nước góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Thứ hai, thi đua là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội các ngành, các cấp, rất đa dạng, phong phú, đồng thời mục tiêu, hình thức, biện pháp thi đua thường xuyên cần thay đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ ba, kết quả thi đua cần có sự đánh giá đúng, khách quan, có thưởng phạt kịp thời, rõ ràng để động viên khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội tham gia vào phong trào thi đua. Thứ tư, lịch sử cho thấy các nhà nước trước đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều thực hiện vai trò thưởng phạt, đó là ban thưởng những người có công và trách phạt những người có tội. Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng thì mới có được sự thống nhất, tạo được sức mạnh để thi đua trở thành động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Như vậy, công tác thi đua, khen thưởng đã có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nhà nước, do vậy nhà nước phải quản lý công tác này. Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 03/5/1998 của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới đã chỉ rõ: “Làm rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới, khẳng định vai trò lãnh đạo
  • 40. 32 của Đảng và quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng; kiện toàn và đổi mới tổ chức - cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng, đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng...".
  • 41. 33 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 luận văn đã phân tích những vấn đề chung nhất về thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Có thể nói rằng thi đua, khen thưởng ngày càng có vai trò và tác dụng to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng phải dựa trên quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng. Đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có quan hệ chặt chẽ với nhau và cần phải tiến hành đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng cần phải đồng bộ từ trung ương tới địa phương để đảm bảo thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp cho quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ngày càng đạt hiệu quả cao.
  • 42. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 2.1. Tổng quan về công tác thi đua, khen thưởng 2.1.1. Sự hình thành công tác thi đua, khen thưởng Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Bác Hồ, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng. Ngày 20/01/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên về khen thưởng đặt nền móng để quản lý công tác khen thưởng của nhà nước ta. Ngày 11/6/1948 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 195 thành lập Ban vận động thi đua ái quốc là cơ quan tham mưu giúp Chính phủ quản lý, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Tiếp theo Hồ Chủ tịch lần lượt ký các sắc lệnh đặt ra các loại Huân, Huy chương của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Sau đó Quốc hội, Chính phủ ban hành nhiều lệnh, nghị định với nhiều chủ trương chính sách về thi đua, khen thưởng theo từng giai đoạn cách mạng. Từ đó đến nay, công tác thi đua, khen thưởng được xác định là một lĩnh vực quản lý nhà nước, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ 2.1.2.1.Thời kỳ bảo vệ xây dựng chính quyền non trẻ Nhà nước ta mới ra đời, còn non trẻ đứng trước vô vàn khó khăn, trong thế ngàn cân treo sợi tóc. Thực dân Pháp nổ súng quay lại miền Nam, 28 vạn quân Tưởng vào miền Bắc giải giáp quân đội Nhật, theo sau là bọn tay sai Việt gian phản động định lật đổ chính quyền cách mạng; lũ lụt thiên tai hoành hành, nhân dân đói khổ, dịch bệnh, mù chữ.
  • 43. 35 Tin vào nhân dân, tin vào sức mạnh của quần chúng cần lao khi được giải phóng khỏi ách nô lệ Đảng và nhà nước đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh có những chính sách phát động tinh thần yêu nước, tình thương đồng bào của nhân dân ta nên đã thu hút được đông đảo nhân dân tham gia phong trào thi đua tiết kiệm, lá lành đùm lá rách, nhường cơm sẻ áo cho nhau để cứu những người bị đói. Với sức mạnh của quần chúng nhân dân trong phong trào thi đua yêu nước được Đảng, Nhà nước và Bác Hồ phát động, chính quyền non trẻ của ta được giữ vững, âm mưu của Tưởng bị thất bại, giặc đói bị đẩy lùi, chuẩn bị được lực lượng ban đầu tập trung chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 2.1.2.2.Thời kỳ kháng chiến chống pháp Nhiệm vụ chính trị của thời kỳ này là kháng chiến chống thực dân Pháp giành độc lập hoàn toàn cho đất nước, tự do ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Thời kỳ này Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng đó là: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 83/ SL: ngày 17/9/1947 thành lập Viện Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch với nhiệm vụ “giúp Chủ tịch nước nghiên cứu ban hành các chế độ thể lệ khen thưởng Huân, Huy chương. Tiếp theo sắc lệnh thành lập Viện Huân chương, ngày 11/6/1948 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 195 thành lập Ban vận động Thi đua ái quốc Trung ương. Ban này gồm các đại biểu Chính phủ, Quốc hội và các đoàn thể nhân dân có nhiệm vụ vận động, đôn đốc, thu thập và phổ biến kinh nghiệm về thi đua. Trong lúc cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp bước vào giai đoạn gay go, quyết liệt để động viên mọi nguồn lực của dân tộc đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh đặt ra các loại Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân
  • 44. 36 chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập (năm 1947) Huân chương Kháng chiến (năm 1948) Huân chương Lao động ( năm 1950). Chính phủ quy định các danh hiệu Anh hùng Quân đội, Anh hùng Nông nghiệp, Anh hùng Công nghiệp (1952) những quy định này đã kịp thời động viên các tầng lớp nhân dân tích cực trong kháng chiến chống Pháp. Mục tiêu và hoạt động nổi bật của thi đua, khen thưởng thời kỳ này là tổ chức phong trào thi đua yêu nước kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Sự phát triển của phong trào thi đua yêu nước gắn liền với sự phát triển của cuộc kháng chiến. Ngày 11/6/1948 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc, mở đầu cho phong trào hành động cách mạng của toàn dân. Tư tưởng thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguyện vọng, ý chí của toàn dân, hăng hái thi đua sản xuất và chiến đấu. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đã xuất hiện phong trào “ Diệt giặc đói” “Diệt giặc dốt” “Diệt giặc ngoại xâm” Toàn dân ra sức thi đua tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phong trào bình dân học vụ được tổ chức rộng khắp, nam nữ thanh niên hăng hái tòng quân đi chiến đấu. Chỉ sau 9 năm kể từ khi giành được độc lập, quân và dân cả nước với khẩu hiệu: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, với chiến dịch Điện Biên Phủ chúng ta đã chiến thắng chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp hoàn toàn giải phóng miền Bắc. 2.1.2.3.Thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước Nhiệm vụ chính trị thời kỳ này của cả nước của toàn Đảng và toàn dân ta là thực hiện song hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng: Ở miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho miền Nam; ở miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược giải phóng miền Nam với mục tiêu chung là: Thống nhất nước nhà và cả nước đi
  • 45. 37 lên chủ nghĩa xã hội. Hoạt động nổi bật của thi đua, khen thưởng trong thời kỳ này là: - Về tổ chức thực hiện công tác thi đua: Thi đua đã trở thành phong trào sôi nổi, rộng khắp từ các đơn vị Quân đội đến các đơn vị sản xuất, trường học, bệnh viện, từ miền xuôi đến miền ngược, thành thị đến nông thôn, miền Nam hay miền Bắc. Đã xuất hiện nhiều phong trào như: “thanh niên ba sẵn sàng”, “phụ nữ ba đảm đang”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, “địch phá ta cứ đi”; “tất cả cho chiến trường thắng Mỹ”. Tiếp theo sắc lệnh thành lập viện Huân chương, Ban vận động thi đua ái quốc Trung ương ngày 04/02/1964 Thủ tướng ra quyết định số 28/CP về việc thành lập Ban thi đua các cấp. Ngày 16/6/1983 Hội đồng Bộ trưởng ra nghị định số 61 - HĐBT thành lập Hội đồng thi đua các cấp, có nhiệm vụ: Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa, bảo đảm phong trào phát triển mạnh mẽ, đều khắp, đúng hướng mà Đảng và Nhà nước đã đề ra cho từng thời gian; đề xuất với Chính phủ có kế hoạch tổ chức chỉ đạo và tổng kết thi đua. - Về tổ chức thực hiện công tác khen thưởng: Nhà nước đã ban hành, bổ sung nhiều chính sách và chế độ khen thưởng, xét chọn những cá nhân và tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc để tuyên dương Anh hùng. Nhiều văn bản pháp luật quy định các hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng các loại Huân chương Hữu nghị, Huân chương, Huy chương Chiến thắng, Huân chương, Huy chương Quân giải phóng Việt Nam, Huân chương, Huy chương chiến sỹ vẻ vang để khen thưởng thành tích thuộc lực lượng vũ trang được ban hành.
  • 46. 38 Sau khi nước nhà thống nhất để động viên quân dân cả nước hăng hái lập công trong lao động sản xuất, học tập, chiến đấu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, năm 1981 Nhà nước có Huy chương Quân kỳ quyết thắng, năm 1984 có Huy chương vì an ninh Tổ quốc, năm 1985 có danh hiệu vinh dự nhà nước: Thầy thuốc, Thầy giáo, Nghệ sỹ nhân dân, ưu tú để khen thưởng thành tích cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Quân đội, Công an, trong các ngành Y tế, Giáo dục, Văn hoá đã có thành tích xuất sắc. Đặc biệt năm 1995 ban hành pháp lệnh Danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng cho các bà mẹ đã có nhiều con là liệt sỹ hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Tính đến nay nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành 18 loại Huân chương, 14 loại Huy chương, 2 Kỷ niệm chương, 6 Danh hiệu vinh dự nhà nước. Những quan tâm chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh của Trung ương Đảng, Chính phủ qua các thời kỳ nói trên đã có tác động rất quan trọng trong việc phát triển phong trào thi đua yêu nước. Kết quả của công tác thi đua, khen thưởng thời kỳ này đã thực hiện được lời di chúc của Bác Hồ “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho Ngụy nhào” Miền Nam được hoàn toàn giải phóng nước nhà được thống nhất, cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. 2.1.2.4. Thời kỳ đổi mới Ngày 3 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trị đã ra chỉ thị số 35-CT/TW về đổi mới công tác Thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới với những yêu cầu: Ngày 07/10/2002 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra thông báo số 81 về việc tổng kết 5 năm thực hiện chỉ thị của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới. Mục đích, yêu cầu của tổng kết nhằm đánh giá những mặt đã làm được và những mặt chưa được, chỉ rõ ưu khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh
  • 47. 39 đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công tác thi đua, khen thưởng 5 năm qua (1998 - 2002). Từ thực trạng về tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng, trong giai đoạn mới để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội Đảng các cấp. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh Nhìn chung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã có bước chuyển biến rõ rệt, bước đầu đồng bộ và nề nếp hơn. Việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng được xem xét trên hai khía cạnh: Một là: thực hiện các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Hai là: xây dựng các văn bản pháp quy để tổ chức triển khai các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của địa phương. 2.2.1. Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng Thực hiện chức năng quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng các tỉnh nói chung, Bắc Ninh nói riêng đã nghiêm túc thực hiện các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng việc thực hiện được tiến hành trên cơ sở có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có hành lang pháp lý. Bắc Ninh là tỉnh đã sớm triển khai và tổng kết năm thực hiện Chỉ thị 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới từ cơ sở.
  • 48. 40 Trên cơ sở nghiêm túc quán triệt các văn bản pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng như Luật Thi đua, Khen thưởng đã được chỉnh sửa đổi, bổ sung năm 2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; và xuất phát từ đặc điểm của địa phương, tỉnh Bắc Ninh đã có chính sách cụ thể, thực hiện sự chủ động, vận dụng sáng tạo chính sách chung của nhà nước và địa phương UBND tỉnh Bắc Ninh đã có Quyết định 160/2011/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng của tỉnh Bắc Ninh. Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh góp phần quan trọng trong việc thực hiện tốt chỉ thị 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ chính trị, đã đánh giá đúng được kết quả, ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh trong giai đoạn bước đầu vào đổi mới. Tỉnh Bắc Ninh cũng như các địa phương khác trong toàn quốc đã đón nhận và bắt tay vào thực hiện Luật trong sự phấn khởi tin tưởng từ nay công tác thi đua, khen thưởng đã được Luật hóa, có hành lang pháp lý trong đó thể hiện quan điểm đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Cho tới thời điểm hiện nay thì tỉnh Bắc Ninh vẫn đang thực thi theo Quyết đinh 160/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy chế Thi đua, Khen thưởng của tỉnh. Quyết định quy định về yêu cầu; tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, xét khen thưởng; xét duyệt đề