SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thịnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tới TS. Nguyễn Lê Tuấn, Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo và
PGS.TS Nguyễn Trung Dũng, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Thủy lợi Hà
Nội là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Qua đây, tôi xin được cảm ơn chân thành các thầy cô giáo của Trường Đại
học Thủy lợi, của Khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến
thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập chương trình cao học, cũng như
trong thời gian hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin cảm ơn TS. Lê Xuân Tuấn (Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo),
KS. Đinh Văn Cao (Phòng Tài nguyên và Môi trường Tiền Hải, kiêm Phó giám đốc
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải) là những người có nhiều năm liền
nghiên cứu về hệ sinh thái rừng ngập măn, đã cung cấp cho tôi những tài liệu quý
báu về vùng đất ngập nước ven biển Tiền Hải, Thái Bình; tới người dân các xã ven
biển của huyện Tiền Hải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tế
tại địa phương để thực hiện những nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Văn Thịnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu của Đề tài .............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .........................................................2
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................4
1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST ...................................................................4
1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định..........................4
1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định
phát triển..................................................................................................................7
1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và ĐNN
ven biển trên thế giới và Việt Nam .......................................................................10
1.4.1. Trên thế giới............................................................................................10
1.4.2. Tại Việt Nam...........................................................................................11
Chương 2 ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN..............................................................12
2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN........................................................................12
2.1.1. Định nghĩa...............................................................................................12
2.1.2. Phân loại ĐNN ........................................................................................12
2.2. ĐNN ven biển ................................................................................................13
2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển........................................................................13
2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển .........................................................................13
2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển ...............................................14
2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển..................................................14
2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển...........................................................16
2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học ..........................................................................16
2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình............................................................17
2.4.1 HST cửa sông ven biển ............................................................................17
2.4.2. HST vùng triều.......................................................................................21
2.4.3. HST RNM ...............................................................................................24
2.4.4. HST thảm cỏ biển....................................................................................26
2.4.5. HST rạn san hô........................................................................................28
2.5. Hiện trạng và công tác quản lý ĐNN ven biển ..............................................29
Chương 3 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN......31
iv
3.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển ..............................................................31
3.1.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .......................................................31
3.1.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ........34
3.2. Giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển................................................................35
3.3. Lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ...............................................36
3.3.1. Lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển .................................................36
3.3.2. Tổng giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................38
3.4. Phân tích chi phí - lợi ích ...............................................................................41
3.5. Các chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN ven biển..................................................42
3.6. Các phương pháp lượng giá kinh tế ĐNN ven biển.......................................43
3.6.1. Các phương pháp lượng giá có sử dụng đường cầu................................44
3.6.2. Các phương pháp lượng giá không sử dụng đường cầu .........................53
3.6.3. Các phương pháp lượng giá được sử dụng cho luận văn........................58
3.7. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển tại một số nước trên thế giới
...............................................................................................................................59
3.7.1 Đánh giá vùng đầm lầy ven biển ở miền Đông Nam nước Mỹ ...............59
3.7.2. Định giá và bảo tồn RNM ở Indonesia ...................................................64
3.7.3. RNM Costa Rica .....................................................................................67
Chương 4 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐNN VEN BIỂN TIỀN HẢI,
THÁI BÌNH ..............................................................................................................69
4.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội vùng ĐNN ven
biển Tiền Hải, Thái Bình.......................................................................................69
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................69
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên............................................................................75
4.2. Hàng hóa và dịch vụ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải ......................................76
4.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và công tác quản lý vùng ĐNN ven biển Tiền
Hải.........................................................................................................................76
Chương 5 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN
BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH .......................................................81
5.1. Phương pháp xác định và lượng giá các giá trị..............................................81
5.1.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................81
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo)........................................................................83
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................83
5.1.4. Giá trị từ việc làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng.........84
5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................84
5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................86
5.2. Ước tính các giá trị.........................................................................................86
5.2.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................86
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo)........................................................................89
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................90
5.1.4. Giá trị làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng.....................90
v
5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................90
5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................96
3.2.5. Tổng hợp các giá trị kinh tế đã tính toán ................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................100
PHỤ LỤC................................................................................................................102
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐNN Đất ngập nước
VVB Vùng ven biển
HST Hệ sinh thái
RNM Rừng ngập mặn
CNM Cây ngập mặn
TVNM Thực vật ngập mặn
ĐDSH Đa dạng sinh học
VQG Vườn quốc gia
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
TCM Phương pháp chi phí du lịch
HPM Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ
CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
TEV Tổng giá trị kinh tế
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ TEV.................................................................................................39
Hình 3.2. Phỏng vấn người dân tại xã Nam Phú – Tiền Hải..........................................51
Hình 3.3. Giá trị kinh tế tổng cộng của hệ RNM dưới sự thay đổi của các mối liên
kết môi trường...........................................................................................................66
Hình 4.1. Bản đồ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình.....................................70
Hình 4.2. Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, thuộc vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .71
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển...........................................................................14
Bảng 3.1. Đặc trưng cơ bản của các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển.........34
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển..........35
Bảng 3.3. Các thành phần của tổng giá trị kinh tế và một số phương pháp lượng giá
giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển............................................................................40
Bảng 3.4. Sử dụng giá thị trường của các hàng hóa thay thế để lượng giá giá trị sử
dụng cây Thảo Chỉ ở quận Bushenyi, Uganda..........................................................54
Bảng 3.5. Các giá trị ĐNN ven biển ở Louisiana, Mỹ.............................................64
(US$/ mẫu Anh, thời giá 1983).................................................................................64
Nguồn: Costanza và cộng sự (1989). ........................................................................64
Bảng 4.1. Mâu thuẫn và giải pháp giữa một số nhóm có liên quan đến khai thác,
phục hồi, quản lý vùng ĐNN ....................................................................................79
Bảng 5.1. Các giá trị được tiến hành lượng giá và các phương pháp lượng giá
tương ứng ..................................................................................................................81
Bảng 5.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2010.................................................87
Bảng 5.3. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010....................................88
Bảng 5.4. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010....................................89
Bảng 5.5. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 1.........................................91
Bảng5.6. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 2..........................................91
Bảng 5.7. Danh mục các dự án đầu tư ......................................................................96
Bảng 5.8. Các giá trị kinh tế của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .............................97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Vùng ĐNN ven biển và hải đảo, gọi tắt là vùng ĐNN ven biển có vai trò to lớn
đối với môi trường và cuộc sống của cồng đồng cư dân ven biển. Vùng ĐNN ven
biển thường có các HST có năng suất sinh học cao (HST RNM, HST thảm cỏ biển,
HST rạn san hô), vừa đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, giảm nhẹ tác động của
bão, lũ cho cộng đồng dân cư ven biển, vừa có chức năng làm sạch môi trường, cân
bằng sinh thái. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng tại các
VVB, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế biển, cùng với việc quản lý lỏng
lẻo hoặc chưa quan tâm bảo vệ đúng mức của một số địa phương nên nhiều vùng
ĐNN ven biển đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt, việc chặt phá RNM
để lấy diện tích nuôi tôm, cá. Do vậy, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu, ứng dụng
thí điểm lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo” là rất cần thiết.
Nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn là phải bảo tồn và khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên vùng ĐNN ven biển, vốn đã được đồng thuận và tự nguyện
thực hiện tại nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam. Đặc biệt, trong xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa vấn đề kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường là một thực tế
khách quan, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để quản lý nhà nước tốt hơn về tài
nguyên và môi trường. Kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường thúc đẩy việc đổi
mới công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng thị trường hoá
các nguồn tài nguyên, chủ động vận dụng các quy luật khách quan, khả năng tự điều
tiết của kinh tế thị trường, tăng cường áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế trong
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực tư duy, nghiên cứu và
phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường, đáp ứng tốt mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững của đất nước. Bởi vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn
và đề xuất phương pháp lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo còn
là một nội dung quan trọng trong kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
Vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình, có nhiều HST quan trọng
như HST RNM, HST cửa sông, HST bãi bỗi, HST bãi triều, song nguồn tài nguyên
biển quý giá của vùng ĐNN này, đặc biệt là Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải thuộc
2
vùng ĐNN, đang đối mặt với nhiều thách thức. Chính vì thế, vùng ĐNN ven biển
này được lựa chọn để tiến hành lượng giá thí điểm.
2. Mục tiêu của Đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn lượng giá giá trị kinh
tế vùng ĐNN ven biển và áp dụng phương pháp lượng giá giá trị kinh tế cho vùng
ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là về giá trị kinh tế của một vùng ĐNN
ven biển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái
Bình. Về mặt khoa học, tiến hành nghiên cứu, tính toán cụ thể một số giá trị của
vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, bao gồm: giá trị thuỷ sản, giá trị lâm sản ngoài gỗ,
giá trị phòng hộ, giá trị lựa chọn, giá trị để lại, giá trị tồn tại và từ đó đề ra cách thức
khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển theo hướng bền vững dựa trên quan điểm
kinh tế học môi trường.
Về phạm vi thời gian, đề tài tiến hành lượng giá giá trị kinh tế của vùng ĐNN
ven biển Tiền Hải, Thái Bình với các tài liệu, số liệu cập nhật đến năm 2010. Cụ thể
các số liệu được thu thập, điều tra từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7 năm 2010. Ngoài
ra, còn nhiều số liệu khác được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, như từ
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiền Hải và một số nghiên cứu trước đó.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính, sau đây:
- Các phương pháp lượng giá trực tiếp, gián tiếp sử dụng trong kinh tế tài
nguyên thiên nhiên;
- Phương pháp kế thừa (tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện trước
đây, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có);
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn, gửi phiếu điều tra;
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, dữ liệu.
3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn có bố cục gồm 5 chương,
cụ thể:
Chương 1 đề cập đến vai trò của lượng giá kinh tế HST và vai trò của lượng
giá kinh tế trong việc ra quyết định, phân tích thực trạng tài nguyên ĐNN bị đánh
giá thấp trong các quyết định phát triển để từ đó lý giải các yêu cầu phải lượng giá
giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển. Ngoài ra, chương này còn tổng quan các nghiên
cứu về lượng giá giá trị kinh tế ĐNN nói chung và ĐNN ven biển nói riêng trên thế
giới và tại Việt Nam.
Chương 2 giới thiệu tổng quan những khái niệm, kiến thức cơ bản về ĐNN nói
chung và ĐNN ven biển nói riêng, các chức năng của ĐNN ven biển và đó hình
thành nên các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển. Việc phân loại ĐNN ven
biển sẽ là cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển phục vụ cho lượng giá giá trị
kinh tế cũng được trình bày trong chương này.
Chương 3 trình bày khái niệm cơ bản về hàng hóa và dịch vụ nói chung và
những đặc trưng cơ bản của hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển. Phân tích những loại
giá trị tính được thành tiền và không tính được thành tiền, tổng giá trị kinh tế vùng
ĐNN ven biển, những kiến thức cơ bản về phân tích chi phí lợi ích trong lượng giá
những giá trị kinh tế cụ thể của vùng ĐNN ven biển. Chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN
ven biển cũng được phân tích trong chương này nhằm đưa ra các giải pháp mới
trong những trường hợp chưa có điều kiện thực hiện lượng giá kinh tế hoặc không
thể lượng giá được. Chương này cũng đi sâu phân tích các phương pháp cụ thể
trong lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế
ĐNN tại một số nước trên thế giới cũng được trình bày trong chương này.
Chương 4 trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng khai thác, sử
dụng vùng ĐNN ven biển Tiền Hải để từ đó xác định ra các loại hàng hóa, dịch vụ
của vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải.
Chương 5, chương này trình bày quá trình thực hiện và các kết quả việc lượng
giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển Tiền Hải.
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST
Lượng giá trị kinh tế mang lại những lợi ích cả về lý luận và thực tiễn. Chẳng
hạn, trong các dự án đánh giá tác động môi trường, nghiên cứu lượng giá thành tiền
những tác động môi trường của một dự án phát triển lên HST cũng như cải thiện
chất lượng môi trường của các dự án bảo vệ môi trường sẽ giúp các nhà quản lý,
cán bộ lãnh đạo tránh được những sai sót không đáng có khi quyết định những vấn
đề môi trường (Constanza, Farber, Maxwell, 1989). Thông thường, các nhà quản lý
phải đối mặt với những nhu cầu từ công chúng, công luận, phải tìm ra những luận
cứ có tính thuyết phục khi đưa ra những chính sách môi trường. Hiện nay, các
phương pháp nghiên cứu lượng giá kinh tế thường xuyên được cải tiến, đổi mới
nhằm cung cấp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn đóng góp vào việc quản lý bền vững
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Lượng giá kinh tế HST là một nhiệm vụ hết sức phức tạp nhưng rất cần thực
hiện, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan quản lý các cấp từ trung ương tới địa phương rất
khó khăn khi đưa ra các quyết định lựa chọn những giải pháp giữa bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế. Việc lượng giá môi trường hay HST sẽ rất hữu ích nếu nó được sử
dụng như một công cụ góp phần xác định những ưu tiên, chính sách và hành động môi
trường đối với các dự án bảo tồn HST với các giá trị chức năng của chúng.
Lượng giá HST có thể giúp cho các nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên đo được
những chi phí đối với xã hội về những lợi ích kinh tế bị mất trong quá trình khai thác,
sử dụng tài nguyên. Những chi phí xã hội có thể được sử dụng để xác định giá trị của
hành động làm giảm thiểu hoặc loại bỏ tác động tới môi trường. Ví dụ trong trường
hợp bãi biển quá đông, lợi ích xã hội có thể được tăng lên khi giảm bớt số khách hoặc
mở rộng khu du lịch. Chi phí để giảm bớt sự khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản ven
biển lại chính là lợi ích của nghề cá bền vững VVB (Pearce, Markandya, 1989).
1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định
Trong thực tế, khi đã nhận thức một cách rõ ràng rằng nguồn tài nguyên đóng
vai trò hết sức quan trọng, song điều này cũng chưa đủ để chúng ta đảm bảo việc sử
dụng chúng một cách khôn ngoan. Nhiều nguồn tài nguyên môi trường có tính phức
hợp, đa chức năng và việc vô số hàng hoá và dịch vụ do các nguồn tài nguyên này
5
cung cấp tác động tới phúc lợi của nhân loại như thế nào dường đã không được hiểu
hết một cách đầy đủ và rõ ràng. Trong một vài trường hợp, việc làm cạn kiệt hoặc
phá hủy các nguồn tài nguyên môi trường có thể là đáng được đánh đổi trong trong
phát triển; trong trường hợp khác, cần “nắm giữ”, hạn chế khai thác hoặc khai thức,
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên này. Việc lượng giá giá trị kinh tế cung cấp
cho chúng ta một công cụ để hỗ trợ cho các quyết định khó khăn liên quan đến tính
hai mặt của vấn đề này.
Việc mất các nguồn tài nguyên môi trường là một vấn đề kinh tế bởi vì các giá
trị quan trọng bị mất đi, một vài trường hợp có lẽ là không thể đảo ngược được,
trong khi nguồn tài nguyên này bị suy thoái hay biến mất. Mỗi một sự lựa chọn
hoặc phương án cho nguồn tài nguyên môi trường - bỏ mặc nó trong hiện trạng tự
nhiên để nó bị suy thoái hoặc chuyển nó sang mục đích khác - quan hệ mật thiết với
giá trị được và mất. Việc quyết định theo đuổi mục đích sử dụng nào đối với một
nguồn tài nguyên môi trường đã cho và cuối cùng liệu tốc độ mất tài nguyên hiện
nay có “quá đáng” hay không, chỉ có thể được đưa ra nếu vấn đề được và mất được
phân tích và đánh giá một cách đúng đắn. Điều này đòi hỏi tất cả các giá trị đang
thu được hoặc mất đi dưới mỗi phương án sử dụng tài nguyên phải được xem xét
một cách cẩn thận.
Việc bảo tồn hiện trạng tự nhiên một khu vực cần chi phí trực tiếp của việc
bảo tồn để thiết lập một vùng bảo vệ, điều này có nghĩa là trả công cho những người
canh gác và giám sát để bảo vệ và duy trì khu vực này và có thể là chi phí để xây
dựng một ‘vùng đệm’ cho cộng đồng địa phương xung quanh. Các phương án phát
triển sẽ bị hy sinh nếu việc bảo tồn được lựa chọn và lợi ích phát triển bị mất đi (do
phương án không được duyệt) sẽ là chi phí liên quan tính thêm cho phương án bảo
tồn. Giá trị này dễ dàng xác định bởi nó thường bao gồm sản phẩm thị trường và
phần thu nhập bên hy sinh (ví dụ, thu nhập của đánh cá và thu nhập của nông
nghiệp để tồn tại, trong trường hợp vùng ĐNN). Vì thế, các chính phủ và các nhà tài
trợ thường xem xét chi phí tổng - chi phí trực tiếp cộng thêm lợi ích phát triển đã bị
mất đi - của việc bảo tồn khi lựa chọn gìn giữ một nguồn tài nguyên môi trường
trong hiện trạng tự nhiên hoặc có quản lý.
Tuy nhiên, một cách tiếp cận tương tự phải được xem xét khi đánh giá các
phương án sử dụng, phát triển nguồn tài nguyên môi trường. Ví dụ, nếu nguồn tài
6
nguyên môi trường được chuyển đổi vào mục đích sử dụng khác, không chỉ chi phí
trực tiếp việc chuyển đổi phải tính vào như một phần của chi phí cho phương án
phát triển này mà phải tính cả giá trị mất đi do nguồn tài nguyên đã chuyển đổi này
không thể cung cấp sản phẩm như trước nữa. Điều này có thể bao gồm việc mất đi
các chức năng môi trường quan trọng và trong trường hợp các hệ tài nguyên phức
hợp như vùng ĐNN là vùng có nhiều nguồn tài nguyên sinh học quan trọng. Đáng
tiếc, nhiều trong số các giá trị này của nguồn tài nguyên môi trường tự nhiên thường
không được mua bán trên thị trường và do vậy, đa số chúng bị bỏ qua không tính tới
trong các quyết định phát triển của nhà nước và tư nhân.
Ví dụ, giá trị thị trường của các nguồn tài nguyên môi trường đã được chuyển
đổi thành một số mục đích thương mại có thể không phản ánh sự mất lợi ích môi
trường. Các quyết định phát triển thường thiên về mục đích sử dụng các nguồn tài
nguyên môi trường, do vậy, việc thiếu khả năng đánh giá một cách đầy đủ hơn các
giá trị kinh tế của việc chuyển đổi hoặc suy thoái các nguồn tài nguyên môi trường
là một yếu tố cơ bản phía sau việc thiết kế các chính sách phát triển không phù hợp.
Kết qủa là có quá nhiều việc chuyển đổi và khai thác quá mức các nguồn tài nguyên
môi trường. Vì sự sai sót này là đặc hữu trong các quyết định của nhà nước và tư
nhân liên quan tới việc sử dụng nguồn tài nguyên môi trường - đặc biệt các nguồn
tài nguyên ĐNN - việc đánh giá một cách đầy đủ hơn lợi ích kinh tế thực của các
phương án sử dụng ĐNN khác nhau là điều cần thiết.
Việc đánh giá là một yếu tố trong nỗ lực nhằm cải thiện việc quản lý các
nguồn tài nguyên môi trường như ĐNN. Đồng thời những nhà ra quyết định phải
tính đến nhiều lợi ích cạnh tranh khi quyết định sử dụng ĐNN thế nào là tốt nhất.
Việc lượng giá giá trị kinh tế có thể giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và
ra quyết định nhưng chỉ với điều kiện là nếu các nhà ra quyết định nhận thức được
mục tiêu tổng quát và những hạn chế của việc lượng giá.
Mục tiêu chính của việc lượng giá nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý ĐNN
nói chung là chỉ ra hiệu quả kinh tế tổng quát của việc sử dụng cạnh tranh các
nguồn tài nguyên ĐNN khác nhau. Có nghĩa là, những giả định ngầm là các nguồn
tài nguyên ĐNN phải được phân bổ cho những mục đích sử dụng mang lại cái được
tổng thể hay lợi nhuận tổng thể cho xã hội, được tính bằng sự đánh giá các lợi ích
kinh tế của mỗi phương án sử dụng trừ đi chi phí của chúng. Ai là người thực chất
7
được hưởng lợi và bị thiệt hại từ một việc sử dụng ĐNN nào đó sẽ không phải là
một bộ phận của tiêu chuẩn hiệu quả trong quá trình lượng giá.
Việc lượng giá kinh tế cũng không phải là thuốc bách bệnh cho các nhà ra
quyết định khi phải đưa ra có sự lựa chọn khó khăn liên quan tới việc quản lý nguồn
tài nguyên ĐNN. Thường là, các nhà ra quyết định đã có quyết định theo đuổi chiến
lược quản lý ĐNN nào đó dù chuyển đổi hay bảo tồn và đơn giản là mong muốn
lượng giá giá trị kinh tế để khẳng định lại việc lựa chọn này là có hiệu quả hồi tố.
Việc lượng giá kinh tế liên quan tới việc phân bổ các nguồn tài nguyên ĐNN
nhằm cải thiện phúc lợi của nhân dân. Kết quả là các lợi ích môi trường khác nhau
của ĐNN được đo bằng sự đóng góp của chúng vào việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ có giá trị cho nhân loại. Tuy nhiên, một số thành viên của xã hội có thể
tranh luận rằng các hệ ĐNN nhất định và các nguồn tài nguyên sinh vật mà nó chứa
có thể có giá trị ‘trội hơn’ vượt xa cái mà nó có thể cung cấp bằng việc đáp ứng nhu
cầu hoặc sở thích của nhân loại. Từ những triển vọng này, việc bảo vệ các nguồn tài
nguyên ĐNN là một vấn đề bổn phận đạo đức hơn là tính hiệu quả hoặc thậm chí
phân phối công bằng. Có thể có những động cơ khác để quản lý ĐNN bằng phương
thức đặc biệt như các cân nhắc về chính trị. Bởi vậy, các giá trị kinh tế chỉ đại diện
cho một loại đầu vào cho quá trình ra quyết định bên cạnh các sự cân nhắc quan
trọng khác.
1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết
định phát triển
Các nguồn tài nguyên ĐNN thường dễ bị tổn thương bởi các quyết định phân bổ
sai lầm do bản chất các giá trị liên quan tới nó. ĐNN là nguồn tài nguyên đa chức năng
do các tính chất nổi bật của chúng. Nó không chỉ cung cấp cho chúng ta một số các
nguồn tài nguyên quan trọng như thủy sản, gỗ củi, động vật hoang dã, mà còn thực hiện
một số lượng lớn các chức năng sinh thái hỗ trợ hoạt động kinh tế. Nhiều trong số các
dịch vụ này là không theo thị trường hoá vì chúng không thể bán và mua được vì những
hỗ trợ mà chúng mang lại cho hoạt động kinh tế không trực tiếp và nhiều khi không nhận
thấy được. Đặc biệt, các vùng ĐNN nhiệt đới, nhiều giá trị sinh thái của ĐNN thường
không được thị trường hoá và do vậy thường bị bỏ qua trong các quyết định phát triển.
Một số chức năng sinh thái, tài nguyên sinh học và các giá trị tiện nghi do ĐNN
cung cấp có chất lượng mà các nhà kinh tế gọi là hàng hoá công cộng, do vậy hầu như là
8
không thể thương mại hoá dịch vụ, thậm chí nếu chúng ta mong muốn. Ví dụ, dễ nhận
thấy tất cả mọi các cá nhân đều có thể thụ hưởng lợi ích từ dịch vụ điều hòa khí hậu của
vùng ĐNN và không một cá nhân nào có thể bị loại trừ ra khỏi dịch vụ này. Chính do
vậy, mà việc việc thu phí trả cho dịch vụ đó cực kỳ khó khăn bởi vì dù bạn có trả hay
không, thì bạn vẫn có thể hưởng lợi ích này. Trong trường hợp như vậy, các dịch vụ của
ĐNN có khả năng bị đánh giá thấp.
Có một số khó khăn xuất hiện từ chất lượng hàng hoá công cộng của các giá trị
ĐNN có thể là không quan trọng nếu tất cả các lợi ích của ĐNN có thể được hoán đổi
một cách đồng thời, không có bất kỳ sự mâu thuẫn nào giữa các mục đích sử dụng khác
nhau. Kết hợp tất cả các giá trị sử dụng lại cùng nhau trong một tình huống đa sử dụng tự
do chấp nhận sẽ dẫn tới sự nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn một vùng
ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc bán tự nhiên. Tuy nhiên, giữa nhiều cách sử dụng
ĐNN, có những mâu thuẫn hay những sự thay đổi cố hữu, thậm chí cả khi ĐNN được
duy trì trong một tình trạng ít nhiều vẫn là tự nhiên (Turner, 1991). Chẳng hạn, việc quản
lý ĐNN để giải trí hoặc đánh cá thương mại là không thể được khi cùng một lúc sử dụng
để xử lý nước thải. Thậm chí nếu ngay cả trong trường hợp xử lý nước thải có giá trị hơn
thì các tính chất hàng hoá công cộng và phi thị trường của chúng cũng có nghĩa là các giá
trị của chúng không chắc chắn được phản ánh một cách tự động trong các quyết định
mang tính thị trường. Nếu chính sách nhà nước cho phép các cá nhân hưởng ứng với các
tín hiệu thị trường để xác định phân bổ sử dụng ĐNN - gọi là giải pháp ‘thị trường tự do’
- thì không chắc ĐNN sẽ bị sử dụng để xử lý nước thải. Vì vậy, kết quả là việc “đánh giá
thấp” một dịch vụ sinh thái cơ bản một lần nữa có thể dẫn tới việc sử dụng ĐNN không
thích hợp.
ĐNN và tài nguyên của chúng cũng có thể bị đánh giá thấp và do vậy bị phân
bố sử dụng sai do chế độ quyền sở hữu chi phối việc tiếp cận và sử dụng ĐNN. Ví
dụ, vùng ĐNN được quan tâm có thể được tiếp cận tự do ở nơi không áp dụng các
quy định và việc sử dụng nguồn tài nguyên này có thể được mở rộng cho tất cả mọi
người và không bị quy định ràng buộc. Đổi lại, các thu xếp phi chính thức theo
truyền thống có thể chi phối việc sử dụng chúng như các nguồn tài nguyên sở hữu
công cộng hoặc cộng đồng. Cuối cùng, việc sở hữu nhà nước hoặc tư nhân có thể
đặc trưng cho cơ sở tài nguyên ĐNN (Bromley, 1989). Mỗi hình thức của quyền sở
hữu có thể được đặc trưng bởi các điều kiện khai thác tài nguyên riêng. Chẳng hạn,
9
các nguồn tài nguyên có thể tiếp cận tự do thường bị khai thác quá đáng, do vậy các
giá trị sử dụng được giám sát có thể là rất thấp. Kết quả là, nếu các nỗ lực nhằm
đánh giá tài nguyên môi trường dựa trên sự quan sát đơn giản về tỉ lệ sử dụng hiện
hành mà không xem xét đến bối cảnh tổ chức, thì có thể dẫn tới việc đánh giá thấp
nguồn tài nguyên này. Điều này có thể đặc biệt quan trọng nếu việc sắp xếp tổ chức
được thay đổi một cách không chính thức, khi mà các hệ thống sở hữu công cộng
bản xứ được đánh giá lại sau một giai đoạn đắm chìm, hoặc một sự đổi mới được
yêu cầu như là một yếu tố trong một dự án hoặc chương trình tác động tới môt vùng
ĐNN và khi đất đai bất thình lình bị tư nhân hoá hoặc quốc hữu hoá.
Việc đánh giá thấp ĐNN có thể là một vấn đề nghiêm trọng khi mà một vùng
ĐNN đang bị đe doạ chuyển đổi hoàn toàn. Như đã được chỉ ra ở các phần trước, sự
phát triển hoặc chuyển đổi ĐNN có khuynh hướng sản sinh ra các sản phẩm thị
trường hoá, trong khi việc duy trì ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc tình trạng
được quản lý thường dẫn đến việc bảo tồn các sản phẩm và dịch vụ phi thị trường .
Sự phân rẽ thường xuất hiện trong phương án phát triển - sự khai khẩn thành đất
nông nghiệp, ao nuôi cá và các công trình dân sinh hoặc thương mại - đang được
nhìn nhận rộng rãi là những giá trị sử dụng lớn nhất của ĐNN. Vì những hoạt động
như vậy cũng sinh nguồn thu cho chính phủ nên không có gì ngạc nhiên khi các nhà
ra quyết định cũng ủng hộ việc chuyển đổi ĐNN thành việc sủ dụng ‘thương mại’.
Thậm chí ngay ở cả những nơi mà doanh thu không phải là mục đích đầu tiên
của việc khai thác và chuyển đổi ĐNN thì canh tác, nuôi trồng thủy sản, phát triển
các khu bất động sản và các hoạt động chuyển đổi khác nhìn chung được xem là
quan trọng cho phát triển kinh tế và tăng trưởng khu vực. Nó dường như thường có
‘mối quan hệ’ đáng kể với các ngành khác, đặc biệt là chế biến và xây dựng và có
thể cung cấp những công việc sau đó được ưa thích ở những vùng có ít phương án
công nghiệp khác nhau. Đang có những lý lẽ hoàn hảo cho các nhà lập kế hoạch và
ra quyết định ở nhiều nước để hỗ trợ việc chuyển đổi ĐNN để đổi lấy những giá trị
khác của vùng ĐNN khác. Đổi lại, các chức năng sinh thái phi thị trường và các giá
trị để giải trí do ĐNN tự nhiên hay vùng được quản lý đem lại có thể tạo nên một ít
lợi ích phụ trợ và thay vào đó thậm chí có thể thay thế cho các hoạt động tạo công
ăn việc làm (như xử lý nước, kiểm soát lũ và chống bão) hoặc đòi hỏi sự đầu tư bổ
sung các nguồn tài nguyên công cộng khan hiếm (như các khu du lịch và đường xá
10
cho mục đích giải trí). Một số vùng ĐNN cũng có thể có các tác động ngoại ứng
tích cực như muỗi mang bệnh sốt rét có thể dễ dàng nhận thấy trong khi các chức
năng hỗ trợ gián tiếp khác lại bị lãng quên.
Tóm lại, việc đánh giá thấp tài nguyên ĐNN và các chức năng của chúng là
nguyên nhân cơ bản tại sao các hệ ĐNN bị phân bố sử dụng sai - thường đối với các
hoạt động chuyển đổi hoặc khai thác có thu nhập và doanh thu trực tiếp. Việc lượng
giá giá trị kinh tế có thể cung cấp cho các nhà ra quyết định thông tin sống còn về
chi phí và lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau mà có thể không
được tính đến trong các quyết định phát triển.
1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và
ĐNN ven biển trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Trong lịch sử nhân loại, thuật ngữ ĐNN gợi cho nhiều người một vùng đầm lầy
đầy rẫy các sinh vật nhầy nhụa, là nơi chứa những mầm bệnh như bệnh sốt rét. Quan
niệm này về ĐNN như là vùng bỏ đi đã dẫn đến việc tiêu nước tích cực và biến đổi
ĐNN để phục vụ nông nghiệp, nuôi tôm, cá, thành đất công nghiệp hoặc đất ở, v.v..
Chính vì lẽ đó mà diện tích ĐNN trên thế giới bị suy giảm một cách nhanh chóng. Từ
đó, đề ra nhiệm vụ cấp bách phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới.
Tại hội nghị ở Brisbane, Australia tháng 3/1996, các bên tham gia Công ước
về ĐNN đã thông qua một kế hoạch chiến lược thừa nhận tầm quan trọng và sự
khẩn cấp tiến hành các phần việc trong định giá kinh tế ĐNN. Chiểu theo mục tiêu
hoạt động 2.4 của kế hoạch chiến lược, Công ước Ramsar sẽ xúc tiến việc lượng giá
kinh tế những nguồn lợi và chức năng của ĐNN thông qua truyền bá các phương
pháp lượng giá.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu lượng giá giá trị kinh tế ĐNN đã được
tiến hành và những khía cạnh vô hình hơn của môi trường như là những nhân tố giải
trí hoặc thẩm mỹ cũng đã được các nhà kinh tế phát triển thành phương pháp luận
để lượng giá. Năm 1989 Costanza, R. Farber, C. and Maxcell, J đã tiến hanh nghiên
cứu vấn đề về lượng giá và quản lý HST ĐNN. Năm 1991 Barbier, E. Costanza, R.
and Twilley, R. đã đưa ra hướng dẫn lượng giá ĐNN vùng nhiệt đới. Đặc biệt, năm
1997 Edward Barbier, Mike Acreman and Duncan Knowler, thuộc Văn phòng Công
ước Ramsar Gland, Switzerland đã xây dựng Tài liệu hướng dẫn dành cho các nhà
11
hoạch định chính sách về định giá kinh tế ĐNN. Tài liệu này cung cấp cho các nhà
hoạch định chính sách một hướng dẫn về tiềm lực của định giá kinh tế ĐNN và cách
thức tiến hành công việc này.
Như vậy, có thể thấy rằng lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN xuất phát từ yêu
cầu cấp bách cần phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới và nó đặc biệt được chú
trọng khi có sự thừa nhận về tầm quan trọng của vùng ĐNN bởi các bên tham gia công
ước Ramsar.
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam có một số nghiên cứu về lượng giá giá trị vùng ĐNN ven biển
đã được tiến hành. Điển hình là nghiên cứu lượng giá giá kinh tế một số vùng ĐNN
ven biển quan trọng ở Việt Nam do Trường Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện.
Nhiều vùng ĐNN ven biển đã được lượng giá như vùng cửa sông Bạch Đằng, cửa
sông Văn Úc, cửa sông Bà Lạt, vùng đất ngập triều Kim Sơn hay vùng đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai, v.v.. Phân tích kinh tế RNM Cần Giờ, thành phố Hồ Chí
Minh do Tô Thị Thúy Hằng và Nguyễn Thị Ngọc An thực hiện năm 1999. Nghiên
cứu đã làm rõ giá trị của RNM và tầm quan trọng của RNM đối với người dân địa
phương; phân tích chi phí lợi ích của từng hình thức quản lý và áp dụng mô hình
cho các vùng khác. Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác, tuy nhiên các nghiên cứu
này chủ yếu tập trung vào lượng giá giá trị kinh tế do một HST tại vùng ĐNN đó
mang lại, ví dụ như lượng giá giá trị của HST RNM, HST san hô.
12
Chương 2
ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN
2.1.1. Định nghĩa
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐNN, tùy theo mỗi quốc gia và
mục đích quản lý, sử dụng ĐNN. Các định nghĩa về ĐNN có thể chia thành hai
nhóm chính. Một nhóm theo định nghĩa rộng như định nghĩa của Công ước Ramsar,
định nghĩa theo các chương trình điều tra ĐNN của Mỹ, New Zealand, Úc và
Canađa và nhóm thứ hai định nghĩa theo nghĩa hẹp. Hiện nay, định nghĩa theo Công
ước Ramsar là định nghĩa được nhiều người sử dụng và nó được sử dụng chính thức
ở Việt Nam trong các hoạt động liên quan đến ĐNN. Do đó, trong luận văn này chỉ
nêu định nghĩa ĐNN theo Công ước Ramsar.
Theo Công ước Ramsar (năm 1971), ĐNN được định nghĩa như sau:
ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự
nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hay tạm thời, là nước tĩnh hay nước
chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu
không quá 6m khi triều thấp.
2.1.2. Phân loại ĐNN
Mỗi quốc gia có một cách phân loại ĐNN riêng, thậm chí trong một quốc gia
như Australia hay Hoa Kỳ có nhiều kiểu phân loại ĐNN khác nhau tùy thuộc vào
mục đích quản lý ĐNN của mỗi bang hay mỗi vùng, thí dụ nước Úc có 12 hệ thống
phân loại ĐNN khác nhau. Do có rất nhiều cách phân loại ĐNN nên trong khuôn
khổ của luận văn này chỉ xin nêu phân loại ĐNN theo công ước Ramsar.
Công ước Ramsar (1971) đã phân ĐNN thành 22 kiểu mà không chia thành
các hệ và lớp.
Trong quá trình thực hiện Công ước và thực tiễn áp dụng vào các vùng và các
quốc gia khác nhau, sự phân hạng này đã thay đổi. Vào năm 1994, Công ước
Ramsar đã chia ĐNN thành 3 nhóm chính đó là: 1) ĐNN ven biển và biển (11 loại
hình); 2) ĐNN nội địa (16 loại hình); và 3) ĐNN nhân tạo (8 loại hình) (Davis,
1994 - Ramsar Convention Bureau) với tổng cộng 35 loại hình. Cũng theo Công
ước Ramsar (1997 a,b - 2nd edition), thì các loại hình ĐNN đã được xem xét lại và
13
chia thành 40 kiểu khác nhau. Trong những năm gần đây, hệ thống phân loại ĐNN
đã được xem xét, chỉnh sửa, bổ sung thành 42 kiểu (Xem phụ lục 1).
2.2. ĐNN ven biển
Các vùng ĐNN ven biển đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, tích lũy và hạn chế ô nhiễm môi
trường, điều hòa khí hậu, duy trì ĐDSH và bảo vệ môi trường, v.v.. Đặc biệt, ĐNN
ven biển có giá trị rất lớn trong việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu nhằm
điều hòa khí hậu khu vực. Theo tính toán RNM có khả năng tích lũy CO2 cao, ví dụ
RNM 15 tuổi giảm được 90,24 tấn CO2/ha/năm, cân bằng lượng O2, CO2 trong khí
quyển, điều hòa khí hậu địa phương (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm) và giảm khí gây
hiệu ứng nhà kính. Các thảm thực vật RNM, thảm cỏ biển, rạn san hô bảo vệ bờ
biển khỏi tác động của sóng biển, dòng chảy. Các vùng ĐNN tạo môi trường thuận
lợi cho việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các bãi san hô
ngầm rộng lớn đã giảm cường độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng đảo trong
thời kỳ dông bão, sóng thần.
2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển
ĐNN ven biển là những vùng ngập nước thường xuyên hay tạm thời ở ven biển,
có độ ngập nước dưới 6m lúc triều kiệt, bao gồm: vũng, vịnh, eo biển, RNM, thảm cỏ
biển, rạn san hô, vùng biển cửa sông, đầm phá nước mặn hoặc nhiễm mặn, v.v…
2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển
Phân loại ĐNN ven biển góp phần hoàn thiện chiến lược quản lý ĐNN ven
biển của Việt Nam, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và biện pháp bảo
vệ, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên ĐNN ven biển. Ngoài ra, nó còn là cơ sở
để xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển. Trong số các hệ thống phân loại ĐNN, hệ
thống phân loại ĐNN của Nguyễn Chu Hồi và một số tác giả khác được xem là phù
hợp cho khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển. Do đó, luận văn này sử dụng hệ
thống phân loại của Nguyễn Chu Hồi để làm cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN
ven biển. Tuy nhiên, theo ý kiến chủ quan của tác giả, đã là vùng ĐNN ven biển thì
phải xét tới ảnh hưởng của độ mặn, chính vì thế mà một số kiểu loại như đồng lúa,
ao nước ngọt, v.v.. không thể coi thuộc vùng ĐNN ven biển. Từ lập luận này và trên
cơ sở phân loại của Nguyễn Chu Hồi, tác giả trình đưa ra bảng phân loại ĐNN ven
14
biển như dưới đây, nhưng về cơ bản về không thay đổi gì lớn mà chỉ là bỏ đi một số
kiểu loại mà tác giả cho là không phù hợp.
Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển
Nhóm ĐNN
ven biển
Kiểu loại Phân bố
Các vùng đất
thấp ngập
nước ven biển
A: Phủ thực vật
Cói/ lau sậy ngập nước
Vùng lầy nội địa
Đầm nuôi thủy sản
Phía trong đê biển, nơi không
chịu tác động của biển, các châu
thổ sông Hồng, Mê Kông
B: Không phủ thực vật
Đồng muối
Lòng sông
Rộng khắp ven biển ở miền Trung
Vùng ĐNN
triều
A: Phủ thực vật
RNM
Bãi sình lầy
Thảm rong tảo - cỏ biển
Đầm phá nước lợ
Các châu thổ Sông Hồng, Mê
Kông, các vùng cửa sông lớn,
đầm phá Huế - Bình Định
B: Không phủ thực vật
Bãi cát
Bãi bùn triều
Đầm nước lợ
Đầm phá nước mặn
Vùng cửa sông hình phễu
Vùng triều đáy mềm và đáy cứng
Các lạch triều
Rạn san hô viền bờ
Tập trung ở hai châu thổ lớn,
vùng Hải Phòng, vùng triều đến
độ sâu 6m
Các đảo
hoang nhỏ
Các đảo đá cacbonat
Các đảo đá trầm tích và trầm tích
núi lửa
Đảo san hô
Vùng Quảng Ninh, Hải Phòng.
Rải rác miền Trung và miền Nam.
Ngoài biển khơi
2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển
Nước ta có diện tích ĐNN ven biển khoảng 1 triệu ha, cùng với đó là các chức
năng và giá trị to lớn mà chúng đem lại. Có thể kể đến như là chức năng sinh thái,
chức năng kinh tế và giá trị ĐDSH.
2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển
- Sản xuất sinh khối và năng suất sơ cấp, thứ cấp: Rất nhiều vùng ĐNN ven
biển là nơi sản xuất và xuất khẩu sinh khối làm nguồn thức ăn cho các sinh vật và
15
chính chúng lại là nguồn chất dinh dưỡng cho các loài thực vật tại vùng ĐNN ven
biển phát triển.
- Hấp thụ, tích lũy CO2 và cung cấp O2 góp phần cải thiện các điều kiện vi khí
hậu khu vực: Cũng giống như các loài thực vật khác trên trái đất, cây ngập mặn, cỏ
biển tại các vùng ĐNN ven biển góp phần hấp thụ CO2 và thải O2 qua quá trình
quang hợp, tạo sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong khí quyển làm cho vi khí hậu địa
phương được ổn định, đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa ổn định.
- Giảm tác động của sóng, gió: Nhờ lớp phủ thực vật, đặc biệt là RNM, thảm
cỏ biển, san hô v.v.. có tác dụng làm giảm sức gió của bão, giảm tác động của sóng
biển từ đó làm giảm xói mòn bờ biển và đồng thời làm làm ổn định, tăng lượng bồi
tụ nền đáy.
- Giữ lại chất dinh dưỡng, làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của các
sinh vật sống trong HST đó.
- Lọc, giữ lại các chất ô nhiễm: Hầu hết các cây ngập mặn tại vùng ĐNN ven
biển đều hấp thụ các chất khoáng từ đất và nước thông qua các cơ chế trao đổi chất
tích cực và thụ động. Ba cơ chế đặc biệt của cây ngập mặn là: cơ chế cản muối đi
vào cơ thể, cơ chế thải muối thừa qua các tuyến tiết muối ở lá và cơ chế tích lũy
muối trong các lá già khi rụng cũng là thải đi lượng muối thừa. Các chất độc hại và
ô nhiễm (kim loại nặng, thuốc trừ sâu, chất độc, v.v..) từ các khu công nghiệp, khu
đô thị thải vào sông, suối, hòa tan trong nước hoặc lắng xuống đáy trong thành phần
các hạt phù sa, trầm tích được nước sông mang ra các vùng cửa sông ven biển. Cây
ngập mặn hấp thụ các sản phẩm này vào trong cơ thể tạo ra các hợp chất ít độc hại
hơn đối với con
- Lưu giữ vốn gen (thông tin di truyền): Nhờ có cơ chế tiết muối đã giúp cho
các loài cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển rất tốt trong môi trường nước biển
mà không một loại cây trồng có thể sống được. Ví dụ, cây mắm có cơ chế tiết muối
và thải muối thừa qua tuyến tiết muối trên lá; cây bần, cây giá để thải lượng muối
thừa chúng có cơ chế tích lũy muối trong các lá già để sau này rụng xuống; và cây
đước, vẹt lại có cơ chế cản muối nhằm hạn chế muối đi vào cơ thể, v.v.. Sở dĩ có để
có được khả năng đó là do chúng có tổ hợp gen đã được chọn lọc trong quá trình
thích nghi và đấu tranh sinh tồn hàng triệu năm.
16
- Cảnh quan, sinh thái: HST RNM, HST san hô tại các vùng ĐNN ven biển là
điều kiện rất tốt cho phát triển du lịch, giải trí ven biển. Các khu Ramsa Xuân Thủy
(Giao Thủy, Nam Định), khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải (huyện Tiền Hải, Thái
Bình), cũng như đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) là nơi thu hút
nhiều du khách du lịch đến tham quan và giải trí.
2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển
- RNM tại các vùng ĐNN ven biển là nơi cung cấp lâm sản như củi đốt, gỗ
cho xây dựng, cung cấp các loài dược liệu dùng trong y học.
- Thủy sản: các vùng ĐNN là môi trường sống và nơi cung cấp thức ăn cho
các lài thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá, tôm, cua, v.v..
- Cỏ biển tại một số vùng ĐNN ven biển có thể khai thác làm đồ thủ công mỹ
nghệ, lập mái nhà, phân bón, thức ăn gia súc, dược liệu, v.v..
2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học
Giá trị ĐDSH là thuộc tính đặc biệt và quan trọng của ĐNN ven biển. Nhiều
vùng ĐNN ven biển là nơi cư trú rất thích hợp của các loài động vật hoang dã, đặc
biệt là các loài chim nước, trong đó có nhiều loài chim di cư. Cò mỏ thìa và các loài
chim di cư ở vùng RNM của sông Hồng có giá trị toàn cầu bởi nó là tài sản đa quốc
gia (hầu hết các loài chim di cư đều như vậy). Việc bảo tồn các loài quý hiếm chính
là bảo tồn ĐDSH, duy trì chức năng các HST với sự ổn định và sức bền trong không
gian và thời gian.
Giá trị ĐDSH của ĐNN ven biển còn bao gồm cả giá trị văn hóa. Giá trị văn
hóa chính là tri thức bản địa của người dân trong nuôi trồng, khai thác, sử dụng các
tài nguyên thiên nhiên và cách thích ứng của còn người với môi trường tự nhiên
(xâm nhập mặn, nước biển dâng). Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng
mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội, ngôn ngữ và văn hóa là không thể tách rời, nó
thể hiện lòng tin của con người và nhào nặn nên “cảnh quan văn hóa”. Thông
thường, nơi nào có giá trị ĐDSH cao thì cũng là nơi cư trú của những người dân
bản địa. Bảo tồn các HST tự nhiên trong đó có HST ĐNN cũng là bảo vệ cái nôi
của văn hóa truyền thống.
17
2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình
Tại một vùng ĐNN ven biển thường có nhiều HST cùng tồn tại trên đó và các
HST có thể kể đến theo phạm vi phân bố từ bờ ra ngoài vùng nước sâu như sau: đầu
tiên phải kể đến là HST vùng cửa sông, HST bãi bồi, HST RNM, kế đến là HST cỏ
biển và cuối cùng là HST san hô. Đôi khi không có sự tách bạch giữa các HST này,
chẳng hạn như HST vùng cửa sông và HST RNM thường đi liền với nhau.
2.4.1 HST cửa sông ven biển
Cửa sông ven biển là thuỷ vực ven bờ tương đối kín, nơi mà nước ngọt và
nước biển gặp nhau và trộn lẫn vào nhau. Các đặc trưng về địa mạo, lịch sử địa chất
và điều kiện khí hậu tạo nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hoá học của các kiểu
cửa sông. Kiểu tiêu biểu nhất là cửa sông châu thổ ven bờ (coastal plain estuary), ví
dụ như cửa Ba Lạt. Kiểu cửa sông thứ hai là cửa sông dạng phễu, kiểu dạng này bắt
gặp nhiều ở VVB miền trung. Ngoài ra, còn phải kể đến cửa sông tại là vịnh nửa kín
(semi-enclose bay) hoặc đầm phá (lagoon). Ở đây các doi cát song song với đường
bờ hình thành và ngăn cản một phần sự trao đổi nước từ biển. Độ muối trong các
đầm khác nhau nhiều, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
2.4.1.1. Các đặc trưng môi trường
Chế độ thuỷ lý hoá ở vùng cửa sông thay đổi trong giới hạn lớn làm cho môi
trường gây ra nhiều áp lực đối với sinh vật. Sự thay đổi chế độ muối là đặc trưng cơ
bản ở cửa sông và phụ thuộc vào mùa, địa hình, thuỷ triều và lượng nước ngọt.
Hầu hết các vùng cửa sông đều có nền đáy bùn. Trầm tích được mang đến từ
nước ngọt và nước biển. Vai trò của vật chất từ sông hoặc từ biển trong quá trình
hình thành nền đáy bùn khác nhau giữa các cửa sông. Thành phần cơ học của trầm
tích cũng bị chi phối bởi dòng chảy, nơi dòng chảy mạnh, chất đáy thô hơn; còn nơi
nước tĩnh, chất đáy rất mịn. Các tai biến như lũ lội, bão lớn có thể làm thay đổi lớn
đặc điểm trầm tích và gây chết hàng loạt sinh vật.
Nhiệt độ ở vùng cửa sông thay đổi lớn hơn so với các thuỷ vực ven bờ lân cận.
Biến thiên của giá trị này mang tính mùa vụ và theo điều kiện khí quyển. Nhiệt độ còn
khác nhau giữa các tầng nước. Bề mặt có dao động cao hơn do trao đổi với khí quyển.
Cửa sông được đất liền che chắn 3 phía, nên ảnh hưởng tạo sóng của gió được
giảm thiểu và vì vậy chỉ có sóng nhỏ. Hoạt động yếu của sóng tạo điều kiện cho nền
18
đáy mịn hơn, cho phép thực vật có rễ phát triển và nền đáy ổn định. Dòng chảy ở
cửa sông do triều và nước sông chi phối. Tốc độ dòng chảy mạnh nhất đạt được ở
giữa luồng. Ở một số vùng nơi cửa sông bị đóng vào mùa khô, sự vận chuyển nước
giảm nghiêm trọng có thể dẫn đến ứ đọng nước, hàm lượng O2 giảm, tảo nở hoa và
cá chết. Hầu hết các cửa sông đều có lượng nước ngọt chảy ra liên tục từ nguồn.
Một lượng nước ngọt vận chuyển ra cửa sông trộn lẫn vào nước biển theo mức độ
khác nhau, thể tích của lượng nước này được tải ra khỏi cửa sông hoặc bay hơi để
bù cho thể tích nước tương tự chảy ra từ nguồn. Thời gian cần thiết để đo khối nước
ngọt đã cho được tải ra khỏi cửa sông được gọi là thời gian chảy. Khoảng thời gian
này có thể định lượng được tính ổn định của hệ cửa sông. Thời gian chảy kéo dài rất
quan trọng cho sự duy trì quần xã sinh vật nổi.
Do có số lượng lớn vật lơ lững trong nước vùng cửa sông, ít nhất là vào một
thời kỳ nào đó trong năm, độ đục của thuỷ vực thường rất cao. Độ đục có giá trị cao
nhất khi lượng nước ngọt chảy ra nhiều nhất và giảm dần khi ra phía cửa, nơi lượng
nước biển ưu thế. Ảnh hưởng sinh thái chính của độ đục là làm giảm đáng kể độ
chiếu sáng, vì thế giảm quang hợp của thực vật phù du và thực vật đáy làm giảm
năng suất sinh học. Trong điều kiện độ đục quá cao, sinh khối thực vật phù du gần
như không có và khối lượng vật chất hữu cơ được tạo thành chủ yếu bởi thực vật
bãi lầy nổi.
Sự hoà tan oxy trong nước giảm theo quá trình tăng nhiệt độ và độ muối. Vì
vậy lượng oxy thay đổi khi các thông số này biến thiên. Ở các cửa sông có độ sâu
lớn, thường xuất hiện lớp đẳng nhiệt vào mùa hè và tồn tại sự phân tầng độ muối.
Trong điều kiện đó, trao đổi khí giữa lớp mặt giàu oxy và tầng đáy sâu diễn ra rất
kém. Hiện tượng này cùng với hoạt động sinh học tích cực, sự trao đổi nước chậm
gây ra sự thiếu oxy ở tầng đáy.
2.4.1.2. Quần xã sinh vật
Động vật biển là nhóm lớn nhất ở vùng cửa sông khi xét về phương diện số
lượng loài và được xếp vào hai phân nhóm. Các động vật hẹp muối (stenohaline)
không thể chịu được sự biến thiên độ muối và chỉ sống được ở vùng cửa sông với
độ muối lớn hơn 25 ‰. Đây thực sự là những động vật sống ở biển. Phân nhóm rộng
muối (euryhaline) có thể thích nghi được với độ muối 15 – 18 ‰, thậm chí một số
loài chịu được muối nhạt đến 5 ‰.
19
Các loài nước lợ hay còn gọi là các loài cửa sông điển hình, có chu kỳ sống
hoàn toàn ở vùng cửa sông, sống chủ yếu ở vùng có độ muối trong khoảng từ 5-18
‰ nhưng không xuất hiện trong nước ngọt hay nước biển thực sự. Một số giống loài
nước lợ có thể hạn chế phân bố về phía biển không phải vì yếu tố sinh lý mà do các
mối quan hệ sinh học như cạnh tranh hoặc vật dữ.
Nhóm động vật nước ngọt không thể chịu được độ muối trên 5 ‰ và chỉ sống ở
phần trên cửa sông. Ngoài ra, vùng cửa sông còn có nhóm sinh vật quá độ gồm những
loài như cá di cư. Chúng có thể đi qua cửa sông trên đường đến bãi đẻ ngoài biển hoặc
trong sông. Ví dụ thông thường là cá hồi hoặc cá chình. Một số sinh vật chỉ trải qua
một phần cuộc đời trong cửa sông, thường gặp là giai đoạn ấu trùng.
Số lượng loài động vật cửa sông thường nghèo hơn các quần cư biển hoặc các
vùng nước ngọt lân cận. Đây là vùng khắc nghiệt mà nhiều sinh vật biển hoặc nước
ngọt không thể chịu đựng được. Các sinh vật cửa sông thực sự chủ yếu có nguồn
gốc biển. Sinh vật biển chịu sự giảm độ muối tốt hơn sinh vật nước ngọt chịu đựng
độ muối tăng, vì vậy sinh vật cửa sông có ưu thế bởi động vật biển.
Tính đa dạng kém của thành phần loài ở cửa sông được giải thích bởi vài lý
do. Ý kiến phổ biến nhất cho rằng điều kiện môi trường biến động chỉ cho phép
những loài với sự chuyên hoá chức năng sinh lý đặc biệt để thích nghi. Cách giải
thích thứ hai đề cập đến thời gian địa chất của quá trình hình thành các cửa sông. Sự
tồn tại của chúng không đủ dài để khu hệ cửa sông phát triển đầy đủ. Lý do cuối
cùng có thể là do hình thái vùng cửa sông kém đa dạng nên có ít nơi sống và có ít
loài động vật.
Thành phần loài thực vật lớn ở cửa sông kém phong phú. Hầu hết các vùng
ngập nước thường xuyên đều có đáy mùn không phù hợp để rong bám. Hơn nữa,
nước đục hạn chế độ chiếu sáng, vì vậy vùng nước sâu hầu như không có thực vật.
Tảo Silic khá phổ phong phú trên các bãi triều gần bùn vùng cửa sông. Chúng có
thể di động lên bề mặt hoặc vào trong bùn phụ thuộc vào độ chiếu sáng. Bùn cửa
sông cũng là nơi sống thích hợp của tảo lam sợi. Vi khuẩn là thành phần phong phú
cả trong nước và trong bùn, nơi giàu có vật chất hữu cơ.
Sinh vật phù du ở vùng cửa sông khá nghèo về thành phần loài. Tảo Silic
thường chiếm ưu thế trong mùa nóng và thậm chí quanh năm ở một số khu vực.
20
Động vật phù du cũng nghèo về thành phần cũng như biến động lớn theo mùa. Các
loài cửa sông thực sự chỉ tồn tại ở các cửa sông lớn và ổn định. Ở các cửa sông
nông, thành phần động vật phù du biển điển hình chiếm ưu thế.
2.4.1.3. Các quá trình sinh thái
Năng suất sinh học sơ cấp ở vùng cửa sông chủ yếu do tảo Silic sống đáy. Tuy
nhiên, cửa sông lại có một lượng lớn chất hữu cơ và năng suất thứ cấp cao. Nguồn
năng suất sơ cấp chủ yếu được cung cấp bởi thảm thực vật vùng triều bao quanh cửa
sông. Ngoài ra, cửa sông còn nhận vật chất hữu cơ từ sông và từ biển với lượng
đáng kể. Vùng cửa sông có rất ít động vật ăn thực vật và vì vậy, vật chất có nguồn
gốc thực vật phải được phân huỷ thành mùn bả để đi vào chuỗi thức ăn. Quá trình
này có sự tham gia của vi khuẩn.
Mùn bã hữu cơ lắng đọng hình thành nền đáy giàu vi khuẩn và tảo. Đây là
những nguồn thức ăn quan trọng cho các động vật ăn mùn bã và chất lơ lững. Về
phương diện nguồn thức ăn, khái niệm mùn bã được hiểu với nghĩa rộng bao gồm
các mãnh hữu cơ, vi khuẩn, tảo và thậm chí cả động vật đơn bào. Lương vật chất
hữu cơ rất giàu ở cửa sông, có thể đạt giá trị 110 mg/l cao hơn nhiều so với vùng
biển ngoài 1-3 mg/l.
Năng suất sơ cấp của cột nước thấp, nghèo động vật ăn thực vật và sự phong
phú của mùn bã cho thấy mùn bã là cơ sở của chuỗi thức ăn cửa sông. Tuy nhiên,
điều này không có nghĩa là tất cả động vật ăn mùn bã có thể tiêu hoá các mãnh hữu
cơ. Hầu như chúng chỉ tiêu hoá vi khuẩn và các vi sinh vật khác sống trên các mãnh
hữu cơ và bài tiết nguyên vẹn các mảnh này.
Nhìn chung, nhờ giàu dinh dưỡng và tương đối ít các vật dữ, cửa sông trở
thành nơi nuôi dưỡng ấu trùng của nhiều loài động vật mà khi trưởng thành chúng
sống ở vùng khác. Đây cũng là bãi kiếm ăn của nhiều loài động vật di cư. Bên cạnh
đó, nhờ sự bảo vệ tự nhiên của đầm phá và vùng cửa sông mà nó có giá trị lớn cho
sự phát triển cảng và cảng biển, tiếp đến là các khu công nghiệp và dân cư lân cận.
Cửa sông cũng được xem như là môi trường tiếp nhận các loại rác thải công nghiệp
và sinh hoạt dân cư. Hoạt động đánh bắt thủy sản thường dựa trên HST cửa sông
đầm phá. Cuối cùng thì cửa sông, đầm phá còn được sử dụng cho mục đích nghỉ
ngơi, du lịch giải trí.
21
2.4.2. HST vùng triều
Vùng triều là vùng không ngập nước một khoảng thời gian trong ngày với các yếu
tố tự nhiên thay đổi do nước và không khí chi phối. Quần xã sinh vật thích nghi môi
trường này và sự liên kết giữa sinh vật và môi trường tạo nên HST vùng triều.
2.4.2.1. Môi trường vùng triều
Thuỷ triều là yếu tố quan trọng nhất tác động lên mọi sinh vật vùng triều. Thiếu sự
hoạt động của thuỷ triều với sự lên xuống theo chu kỳ của mực nước biển HST này sẽ
không tồn tại và các yếu tố khác hết bị chi phối. Có ba chế độ thuỷ triều khác nhau gồm
nhật triều, bán nhật triều và hỗn hợp triều. Độ cao thuỷ triều khác nhau từ ngày này sang
ngày khác do so sánh giữa vị trí mặt trời và mặt trăng.
Thuỷ triều cùng với thời gian có thể ảnh hưởng trực tiếp lên sự tồn tại và cấu
trúc quần xã sinh vật vùng triều. Ảnh hưởng đầu tiên là thời gian vùng triều phơi ra
không khí và thời gian ngập nước. Trong thời gian phơi bãi, sinh vật phải chịu đựng
sự dao động nhiệt lớn và dễ bị mất nước. Do hầu hết sinh vật vùng triều phải chờ
ngập nước mới bắt mồi, thời gian phơi bãi càng dài cơ hội kiếm ăn và tích luỹ năng
lượng càng ngắn. Động thực vật khác nhau về khả năng chống chịu với thời gian
phơi bãi và sự chuyên hóa này là một trong những lý do tạo nên sự phân vùng phân
bố. Ảnh hưởng thứ hai lên đời sống sinh vật là thời gian phơi bãi vào ban ngày.
Triều thấp vùng nhiệt đới diễn ra lúc trời tối thuận lợi hơn đối với sinh vật do nhiệt
độ thấp hơn và ít mất nước hơn. Thuỷ triều là chu kỳ có thể dự báo trước và hình
thành nhịp điệu của nhiều loài sinh vật. Nhịp điệu này liên quan đến các quá trình
sinh sản, dinh dưỡng, v.v..
Nhờ đặc trưng vật lý, môi trường nước, nhất là các thuỷ vực lớn như đại
dương có biến thiên nhiệt độ không lớn. Giới hạn nhiệt độ ở biển hiếm quá ngưỡng
gây chết đối với sinh vật. Tuy nhiên, vùng triều thường phải chịu chế độ nhiệt của
không khí. Trong thời gian khác nhau, nhiệt độ có thể vượt quá ngưỡng gây chết
hoặc có ảnh hưởng gián tiếp làm cho sinh vật suy yếu và không thể duy trì hoạt
động bình thường.
Sóng biển ảnh hưởng đến các cá thể và quần thể sinh vật ở vùng triều nhiều
hơn các thuỷ vực khác. Tác động đầu tiên với sinh vật là đập vỡ hoặc xé nát vật thể.
Sự chịu sóng là giới hạn phân bố của các sinh vật không thích nghi sóng và là nhu
22
cầu đối với các sinh vật ưa sóng. Sóng còn có tác động mở rộng vùng triều nhờ đẩy
nước lên cao so với độ cao của triều. Nhờ vậy, nhiều sinh vật có thể sống cao hơn ở
vùng có sóng so với vùng che chắn trong cùng một mức triều.
Độ muối ở vùng cũng thay đổi lớn. Khi triều thấp, mưa lớn hoặc dòng nước từ
đất liền làm giảm độ muối, có thể làm chết sinh vật do khả năng chống chịu hạn chế
của chúng.
2.4.2.2. Thích nghi của sinh vật vùng triều
Các sinh vật vùng triều chủ yếu có nguồn gốc biển. Sự thích nghi cơ bản là
tránh sức ép của điều kiện khí quyển.
Sự mất nước là quá trình diễn ra ngay sau khi sinh vật biển ra khỏi môi trường
nước. Sinh vật vùng triều sống sót được khi phơi bãi khi sự mất nước ở mức tối
thiểu hoặc cấu tạo cơ thể thích nghi với sự mất nước trong một thời gian nhất định.
Cơ chế đơn giản nhất là trốn chạy trong các hang hốc, rãnh hoặc tìm nơi trú ẩn ở
vùng ẩm ướt phủ rong tảo. Rong biển chịu đựng sự mất nước nhờ cấu tạo mô. Sau
khi bị khô do triều rút, chúng nhanh chóng lấy nước và phục hồi hoạt động bình
thường lúc triều lên. Nhiều động vật vùng triều có cơ chế thích nghi khác thông qua
cấu trúc, tập tính hoặc cả hai.
Để thích nghi với nhiệt độ dao động lớn, sinh vật vùng triều phải duy trì cân
bằng nhiệt trong cơ thể. Sinh vật tránh nhiệt độ cao bằng cách giảm sự tăng nhiệt từ
môi trường nhờ kích thước cơ thể lớn hơn. Kích thước lớn có nghĩa là vùng bề mặt
tiếp xúc trên thể tích nhỏ hơn và vùng thoát nhiệt nhỏ hơn.
Nhằm chống lại tác động cơ học của sóng, nhiều sinh vật sống cố định vào nền
đáy như hà, hầu, v.v.. Một số sinh vật khác có cơ quan bám tạm thời nhưng vững
chắc và vận động hạn chế như ví dụ về tơ bám của vẹm. Vỏ dày hoặc thấp và dẹt
cũng là một cách chống sóng.
Hầu hết sinh vật vùng triều có cơ quan hô hấp thích nghi với hấp thụ O2 từ
nước. Chúng có xu thế dấu bề mặt hô hấp trong khoang kín để chống khô. Một số
động vật thân mềm có mang trong màng áo và được vỏ bảo vệ. Các thân mềm ở
triều cao giảm mang và hình thành khoang áo với nhiều mao mạch có chức năng
như phổi để hấp thu khí. Để bảo toàn O2 và nước, hầu hết động vật nằm yên lặng
23
khi triều rút. Cá vùng triều đặc trưng bởi hô hấp qua da do tiêu giảm mang và nảy
nở nhiều mạch máu trên da.
Động vật vùng triều trên nền đáy cứng chỉ kiếm ăn khi ngập triều. Điều này
đúng với tất cả các nhóm ăn thực vật, ăn lọc, ăn mùn bã và ăn thịt. Sinh vật sống
trên nền đáy mềm có thể kiếm ăn khi triều thấp nhờ trong đáy có nước.
Sự thay đổi độ muối lớn là một sức ép cho sinh vật vùng triều bởi lẽ hầu hết
sinh vật vùng triều không có khả năng thích nghi tốt như sinh vật cửa sông. Chúng
không có cơ chế kiểm soát hàm lượng muối trong dịch cơ thể. Do vậy chúng là sinh
vật có khả năng thẩm thấu. Chính vì vậy, mưa lớn có thể gây ra những tai biến lớn.
Do rất nhiều sinh vật vùng triều sống định cư hoặc sống bám, trứng đã thụ tinh
và ấu trùng của chúng phải trôi nổi tự do như sinh vật nổi để phát tán. Do vậy, chu
trình sinh sản của hầu hết các sinh vật này phải đồng bộ với chu kỳ triều nào đó để
bảo đảm hiệu suất thụ tinh. Ví dụ ở vẹm Mytilus edilis thành thục sinh dục trong
thời kỳ triều cường và đẻ trứng vào thời kỳ triều kiệt sau đó.
2.4.2.3. Đặc trưng của các loại bãi triều
Bãi triều đá: So với các loại bãi triều, bờ triều đá, đặc biệt ở vùng ôn đới có
nhiều sinh vật có kích thước lớn cư trú và đạt tính đa dạng về thành phần loài động
thực vật cao nhất. Đặc trưng nổi bật ở tất cả bãi triều đá là sự phân vùng của sinh
vật tức hình thành các dải theo chiều ngang rõ rệt.
Bãi triều cát: yếu tố môi trường quan trọng nhất chi phối đời sống sinh vật ở
các bãi triều cát là không được che chắn sóng biển và mối liên quan của nó đến độ
hạt và độ dốc của bãi. Sóng gây ra sự di chuyển của bãi, làm nền đáy không ổn
định. Sinh vật có hai con đường để thích nghi, chúng có thể vùi vào cát ở độ sâu lớn
hơn nơi mà trầm tích không còn bị sóng xô đẩy. Khả năng này được quan sát thấy ở
các loài sò. Cách thích nghi thứ hai là tốc độ vùi nhanh của một số động vật thuộc
nhóm giun, giáp xác.
Bãi triều bùn: sự phân biệt giữa bãi triều cát và bãi triều bùn là không rõ ràng.
Vùng triều càng được che chắn càng có trầm tích mịn hơn và tích luỹ nhiều chất
hữu cơ hơn. Đáy bùn cũng là đặc trưng của HST cửa sông và quần xã sinh vật của
hai hệ có những nét tương đồng. Bãi triều bùn chỉ xuất hiện ở vùng được che chắn,
không bị sóng vỗ như trong các vịnh kín, đầm và đặc biệt là cửa sông. Bãi triều bùn
24
tích luỹ nhiều chất hữu cơ, tạo nên tiềm năng thức ăn lớn cho sinh vật. Sinh vật
sống ở bãi triều bùn chủ yếu thuộc nhóm sống trong đáy với các ống, hang thông
lên bề mặt. Kiểu dinh dưỡng ưu thế trong môi trường này là ăn chất lắng đọng và
chất lơ lửng.
2.4.2.4. Vai trò của HST vùng triều
HST vùng triều có vai trò rất quan trọng trong HST nước mặn, bao gồm các
chức năng sau:
- Là nơi cư trú, sinh sống của các loài sinh vật biển, như các loài hai mảnh vỏ,
các loài rong tảo, v.v..
- Là nơi cung cấp nguồn lợi kinh tế và cũng là nơi diễn ra sự trao đổi vật chất,
năng lượng, tạo nên nguồn sinh khối lớn trong HST;
- Là nơi cung cấp năng suất sơ cấp cho vùng cửa sông, chủ yếu là thảm thực
vật bao quanh cửa sông, làm tăng sự đa dạng vùng cửa sông;
- HST vùng triều góp phần vào việc điều hòa khí hậu nhờ vào sự hình thành
các thảm thực vật, ngoài ra thảm thực vật còn góp phân hình thành nên HST RNM;
- Chức năng quan trọng của HST vùng triều đóng vai trò quan trọng trong chu
trình dinh dưỡng cũng như góp phần hình thành các khu du lịch, khu vui chơi giải
trí cho con người.
HST vùng triều có vai trò quan trọng, to lớn trong việc duy trì và bảo vệ tính
ĐDSH. Có thể nói rằng, vùng triều là nguồn gốc, là nền tảng cho việc hình thành và
phát triển các HST vùng ven bờ. Do vậy, cần phải có chính sách hợp lý trong việc quản
lý cũng như khai thác tài nguyên vùng triều, từ đó có sự khai thác đúng mức nguồn lực
to lớn này góp phần thúc đẩy nền kinh tế vùng biển một cách bền vững.
2.4.3. HST RNM
Trong HST này, các động thực vật, vi sinh vật trong đất và môi trường tự
nhiên được liên kết với nhau thông qua quá trình trao đổi và đồng hóa năng lượng.
Các quá trình nội tại như cố định năng lượng, tích lũy sinh khối, phân hủy vật chất
hữu cơ và chu trình dinh dưỡng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhân tố bên ngoài
như nước từ sông đổ ra, thủy triều, nhiệt độ và lượng mưa.
25
RNM đóng vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng, là nguồn cung cấp
chất hữu cơ để tăng năng suất VVB, là nơi sinh đẻ, nuôi dưỡng hoặc nơi sống lâu
dài cho nhiều loài hải sản có giá trị như cá, tôm, cua, v.v..
RNM có các chức năng và giá trị rất quan trọng như: cung cấp các sản phẩm
gỗ, củi, thủy sản và nhiều sản phẩm khác; là bãi đẻ, bãi ăn và ương các loài cá, tôm,
cua và các loài thủy sản có giá trị kinh tế khác; xâm chiếm và cố định các bãi bùn
ngập triều mới bồi, bảo vệ bờ biển chống lại tác động của sóng, bão và sóng thần; là
nơi cư trú cho rất nhiều loài động vật hoang dã (chim, thú lưỡng cư, bò sát), gồm
các loài địa phương và các loài di cư. Theo Phan Nguyên Hồng có 111 loài cây
ngập mặn có thể làm thuốc, thực phẩm; 13 loài cho thức ăn gia súc; 33 loài có tác
dụng bảo vệ đê, chắn sóng, gió, xói mòn đất.
Hình 2.1. RNM thuộc vườn quốc gia Xuân Thủy
Tuy nhiên, diện tích RNM đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng do các hoạt
động chuyển đổi diện tích rừng sang nuôi trồng thủy sản, quai đê lấn biển; do xói lở
bờ biển. Trong hai thập kỷ qua, có hơn 200.000 ha RNM bị phá để nuôi tôm. Mất
RNM có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng: mất nguồn ĐDSH phong phú của
HST, mất nơi cư trú, sinh đẻ của nhiều loài, gây phèn hóa, ô nhiễm môi trường, gây
xói lở vùng bờ biển và cửa sông. Ví dụ ở Tây Nam Cà Mau, sau một năm khoanh
đầm nuôi tôm làm giảm khoảng 20 loài động vật đáy, các loài chim ở sân chim Bạc
Liêu, Đầm Dơi di cư đi nơi khác. Ở Tiền Hải (Thái Bình), phá 2.500 ha RNM làm
đầm nuôi tôm gây thiệt hại lớn cho môi trường (hàm lượng H2S, COD vượt quá tiêu
chuẩn cho phép gây nhiễm mặn diện tích lớn, xói lở các vùng xung quanh và làm
26
mất nơi cư trú của chim di cư); đời sống của người dân ở đây suy giảm, nhiều dân
chài nghèo không có công ăn việc làm.
2.4.4. HST thảm cỏ biển
Thảm cỏ biển chính là lá phổi của đại dương và có thể so sánh việc mất thảm
cỏ biển với việc mất rừng mưa nhiệt đới.
Hình 2.2. Thảm cỏ biển ở Hòn Bịp (Vịnh Vân Phong)
Ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu chính thức và toàn diện về thảm cỏ
biển như một HST. Nhiều đợt khảo sát tiến hành từ 1995 đến 2001 tại 23 điểm của
12 tỉnh đã phát hiện được 15 loài cỏ biển (trên tổng số 60 loài trên thế giới) sống
trong các thảm cỏ có tổng diện tích 5.583 ha và được coi là có tính đa dạng cao nhất
Đông Nam Á về số loài cỏ biển.
2.4.4.1. Năng lượng của HST
Do có đủ lá, rễ, hoa, quả và hạt nên cỏ biển vẫn bảo tồn nguyên vẹn khả năng
quang hợp như tổ tiên xa xưa của chúng trên cạn, tức là tạo ra chất hữu cơ từ khí
cacbonic và nước dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. Nhờ đó mà cỏ biển có khả
năng bẫy giữ khí cacbonic góp phần làm giảm loại khí nhà kính gây biến đổi khí
hậu nguy hiểm bậc nhất này. Mỗi mét vuông cỏ biển mỗi năm có thể bẫy giữ 1.000g
cacbon, gấp từ 3 đến 5 lần khả năng quang hợp của các loài thực vật cạn sống gần
biển. Có được khả năng này là nhờ cỏ biển có bộ rễ rất phát triển, giúp chúng tiêu
27
thụ lượng nitơ (đạm) mà các nhóm vi khuẩn kị khí sống trong đáy bùn đã chuyển
hoá thành nitrat.
2.4.4.2. Năng suất sinh học HST thảm cỏ biển
Thảm cỏ biển được mệnh danh là “rừng mưa nhiệt đới dưới biển” vì tính phức
tạp về cấu trúc và tính ĐDSH đi kèm, cũng như năng suất sinh học rất cao, 1 ha cỏ
biển mỗi năm tạo ra 25 tấn lá, đủ cung cấp thức ăn cho 40.000 con cá, và 50 triệu
động vật không xương sống nhỏ. Theo PGS.TS Nguyễn Chu Hồi, Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Biển vàHải đảo Việt Nam, “Cứ 1m2
cỏ biển sản sinh ra 10 lít ôxy
hoà tan/ngày cho nên đây là nơi thuận lợi cho sinh sản, ươm nuôi các giống hải sản
và là những bãi hải sản quan trọng ven bờ". Nghiên cứu ở vùng biển Địa Trung Hải
cho thấy, nếu bảo vệ tốt cỏ biển thì cứ 400m2
sẽ là nơi cung cấp khoảng 2000 tấn
hải sản/năm. Tổng số loài cư trú trong cỏ biển thường cao hơn vùng biển bên ngoài
2-8 lần.
2.4.4.3. Chức năng và giá trị của HST thảm cỏ biển
Các thảm cỏ biển là nơi sinh sống, đẻ trứng và trú ẩn của nhiều loài sinh vật
biển khác nhau như động vật đáy, cá biển, rùa biển, bò biển. Bước đầu các nhà khảo
sát đã phát hiện 125 loài động vật đáy và 158 loài rong biển sống trong và dưới
thảm cỏ biển. Trong thảm cỏ biển có nhiều loài có giá trị kinh tế cao sinh sống như
ngó đen, ngó đỏ, hến, cua, tôm, hải sâm,v.v.. Ngoài ra, cỏ biển còn là nguồn thức ăn
cho nhiều loài động vật không xương sống, bò sát, cá biển, thú biển. Đặc biệt, cỏ
biển là thức ăn cho loài bò biển - loài thú biển quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt
chủng. Rễ của cỏ biển phát triển chằng chịt cắm sâu vào lớp đất bề mặt, nên cỏ biển
có tác dụng bảo vệ bờ biển, chống xói lở khi sóng to, gió lớn; làm giảm tốc độ dòng
chảy và ổn định nền đáy, v.v.. Cỏ biển còn được khai thác để làm phân bón, thức ăn
cho gia súc.
Tuy nhiên, HST thảm cỏ biển cũng là một trong những HST nhạy cảm và rất
dễ bị tổn thương khi môi trường thay đổi. Hiện nay, thảm có biển ở nước ta đã bị
suy thoái nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường, đánh bắt thủy sản bằng thuốc nổ,
các hoạt động khai thác các vùng đất bồi có cỏ biển vào mục đích nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản làm cho diện tích bãi cỏ biển bị thu hẹp, gây mất nơi cư trú của các
nguồn lợi hải sản có giá trị và hạn chế sự phất triển của cỏ biển, làm suy giảm chất
28
lượng môi trường nước và trầm tích, mất cân bằng dinh dưỡng, sinh thái và ĐDSH,
giảm trữ lượng cá và nguồn trứng cá và cá con trong HST này.
2.4.5. HST rạn san hô
HST rạn san hô là một HST đa dạng nhất hành tinh, nó chỉ phân bố ở vùng
biển nông ven bờ. Theo tính toán, toàn bộ các rạn san hô chỉ chiếm chưa đến 1%
diện tích đại dương nhưng lại là nơi sinh sống của 25% các loài sinh vật biển trên
toàn thế giới.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, dọc ven biển nước ta hiện có trên 200
điểm rạn san hô với khoảng 400 loài san hô khác nhau thuộc 80 giống, 17 họ. Với
chủng loại san hô phong phú, đa dạng về số lượng giống loài như vậy, HST rạn san
hô Việt Nam có thể so sánh với những vùng san hô đa dạng nhất trên thế giới như
Australia, Caribbe, Mabili (Philippin), v.v..
2.4.5.1. Năng suất sinh học HST rạn san hô
HST rạn san hô còn có năng suất sinh học cao, là nguồn sản sinh ra hữu cơ,
cung cấp thức ăn không chỉ cho chính nó, cho các sinh vật sống trong rạn mà còn có
ý nghĩa cho toàn vùng biển. Vì vây, đây là nơi lưu trữ nguồn gen của nhiều loài hải
sản. Rạn san hô cũng là một HST rất nhạy cảm với những biến đổi của môi trường
sống nên nó còn có ý nghĩa chỉ thị môi trường.
2.4.5.2. Chức năng và giá trị của HST rạn san hô
Các rạn san hô thuộc vùng biển nước ta là nơi cư trú, nuôi dưỡng và sinh sản
của 398 loài cá, trong đó có hàng trăm loài cá được dùng làm cá cảnh có giá trị kinh
tế cao, 155 loài động vật thân mềm , 94 loài giáp sát, 37 loài da gai và 174 loài rong
biển, v.v..
Nghiên cứu của Liên minh Sinh vật biển quốc tế (LMA) đã chỉ rõ những nơi
có rạn san hô phát triển tốt, ngành khai thác thủy sản có thể đạt sản lượng khi khai
thác 37 tấn các loại hải sản/km2
/năm; Ở các rạn san hô chết chỉ đạt dưới 5 tấn/năm.
Đối với ngành du lịch, cảnh quan ngầm của HST rạn san hô, thảm cỏ biển là
nguồn tài nguyên thiên nhiên vô tận của du lịch biển. Vì vậy, đối với các ngành
kinh tế khai thác lợi thế từ biển trong đó có ngành du lịch thì việc bảo vệ các rạn san
hô có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển bền vững. Hiện nay, Việt Nam có
khoảng 170 điểm du lịch và nghỉ dưỡng nằm ở các VVB trải dọc từ Bắc chí Nam,
29
trong đó có nhiều vùng biển đẹp nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Cảnh Dương, Lăng
Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Vịnh Nha Trang, Mũi Né, v.v.. Không xa ngoài khơi của
những vùng biển đó là thế giới động, thực vật biển bao la đầy bí ẩn và hấp dẫn,
trong đó có rạn san hô thực sự là một cảnh sắc tuyệt đẹp mà Nha Trang là một ví dụ
điển hình.
HST rạn san hô có cấu trúc phức tạp, rất nhạy cảm với sự đe dọa của môi
trường, đặc biệt là những đe dọa từ con người như đánh bắt cá bằng thuốc nổ, hóa
chất độc hại, khai thác san hô làm vật liệu xây dựng, đồ lưu niệm. Độ phủ san hô
sống trên rạn đang bị giảm dần theo thời gian, nhiều nơi độ phủ giảm trên 30%.
Điều này cho thấy rạn san hô đang bị phá hủy và có nhiều chiều hướng suy thoái
mạnh. Sự biến đổi diện tích và những tổn thương của rạn san hô gây nhiều thiệt hai:
giảm ĐDSH, sinh thái và chất lượng môi trường nước biển; mất nguồn lợi sống của
cộng đồng VVB và thiệt hại cho ngành thủy sản, du lịch.
2.5. Hiện trạng và công tác quản lý ĐNN ven biển
Hiện nay, theo GS.TS Mai Trọng Nhuận tác giả cuốn sách "Tổng quan hiện trạng
ĐNN VN sau 15 năm thực hiện công ước Ramsar" trong 15 năm qua, diện tích ĐNN
tự nhiên đã giảm đi nhanh chóng, cụ thể là các khu RNM tự nhiên ven biển đã mất dần,
thay vào đó là các đầm nuôi thủy sản, các công trình du lịch và một số ít diện tích trồng
rừng. Diện tích RNM đã giảm 183.724ha trong 20 năm qua (từ năm 1995). Trong khi
diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng lên 1,1 triệu ha năm 2003. Diện tích ĐNN ven
biển năm 1982 là 494.000 ha, đến năm 2000 là 606.792 ha do mở rộng diện tích nuôi
tôm. Mà nguyên nhân là trong những năm gần đây, do tốc độ công nghiệp hóa, đô thị
hóa và hiện đại hóa đất nước, một diện tích rất lớn ĐNN đã bị chuyển hóa sang mục
đích sử dụng khác; tính chất, giá trị của ĐNN vì vậy bị mai một. Đồng thời, sự phát
triển này đã làm cho môi trường nói chung, ĐNN nói riêng đang có chiều hướng xấu
do chất thải công nghiệp, ô nhiễm dầu, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, chất hữu cơ
và các chất độc hại trong khai thác tài nguyên.
Mặc dù, có vai trò rất lớn về nhiều mặt nhưng ĐNN ven biển thường rất nhạy
cảm với các hoạt động của con người và các tác động của thiên nhiên. Do đó, việc
quản lý vùng ĐNN ven biển một cách hiệu quả, sao cho vừa khai thác hợp lý những
tài nguyên ĐNN ven biển để phục vụ cho cuộc sống con người nhưng vẫn duy trì
30
được các chức năng và thuộc tính của chúng đang trở thành mối quản tâm của các
nhà quản lý và nhà ra quyết định liên quan đến ĐNN ven biển.
Ở Việt Nam cho đến trước năm 2003, chưa có cơ quan duy nhất chịu trách
nhiệm về quản lý ĐNN ở cấp trung ương. Tuỳ theo chức năng được Chính phủ phân
công, mỗi bộ quản lý ĐNN theo lĩnh vực của ngành mình và việc phân công nhiệm
vụ các bộ ngành và địa phương trong bảo tồn và phát triển đó được cụ thể ở Nghị
định số 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 23/9/2003 về bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng ĐNN. Các Bộ chính được phân công nhiệm vụ theo
Nghị định này bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ NN và PTNT. Tại cấp
tỉnh, thành phố, việc quản lý ĐNN do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh, Sở NN và PTNT đảm nhận.
Công tác quản lý ĐNN đang gặp nhiều thách thức như thiếu thông tin, dữ liệu,
khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu những đánh giá tổng thể và cập nhật về hiện
trạng ĐNN. Đầu tư nhân lực cho bảo tồn và sử dụng ĐNN chưa tương xứng với giá
trị và tiềm năm của ĐNN.
Về vấn đề khung pháp lý cho quản lý ĐNN, Việt Nam đã xây dựng và tổ chức
thực hiện một kế hoạch hành động liên quan đến bảo tồn và phát triển ĐNN. Một số
văn bản chính liên quan đến kế hoạch hành động này gồm: chiến lược quản lý hệ
thống khu bảo tồn của Việt Nam đến năm 2010; Nghị định Chính phủ số
109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 và Thông tư số 18/2004/TT-BTNMT
ngày 23 tháng 8 năm 2004 về bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN. Theo nghị định
này, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về
bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN. Quyết định số 04/2004/QĐ-BTNMT phe
duyệt kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN giai đoạn 2004-
2010; Kế hoạch hành động Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Nhận thức tầm quan trọng của ĐNN, Việt Nam đã tham gia Công ước Ramsar
về ĐNN năm 1989 và là thành viên thứ 50. Hiện nay đã có 2 khu ĐNN được đưa
vào danh sách Ramsar và nhiều khu có khả năng để đưa vào danh sách.
Trong thời gian tới, một hệ thống đồng bộ về thể chế, pháp luật và quản lý
ĐNN cần được xây dựng ở mọi cấp. Việc xây dựng và thực hiện các quy định về
quản lý tài nguyên ĐNN cần được tăng cường.
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY
Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (13)

đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa líLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
 
Đề tài xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan, HOT, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanhLuận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phát triển vùng chuyên canh rau xanh
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu các văn bản tự sự văn học nước ngoài lớp 12
 
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAYLuận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt họcLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Nhiệt học
 
Luận văn: Hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng, HOT, 9đ
Luận văn: Hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng, HOT, 9đLuận văn: Hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng, HOT, 9đ
Luận văn: Hoạt động đổ thải chất nạo vét luồng cảng, HOT, 9đ
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gianLuận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dânLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
 
Báo cáo "Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thi Việt Nam 2013"
Báo cáo "Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thi Việt Nam 2013"Báo cáo "Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thi Việt Nam 2013"
Báo cáo "Đánh giá hoạt động quản lý nước thải đô thi Việt Nam 2013"
 
Hấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã trà
Hấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã tràHấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã trà
Hấp phụ ion Cu2+, Cd2+ trong nước của vật liệu chế tạo từ bã trà
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
 

Similar to Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY

Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Chau Phan
 
bctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdfbctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdf
Luanvan84
 

Similar to Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nướcLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Lâm Nghiệp quản lý tài nguyên nước
 
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk NôngLuận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Đánh giá tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Nông
 
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT...
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT...NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT...
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT...
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
 
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản...
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản...Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản...
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản...
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdfNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
 
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAYĐề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án trồng rừng ngập mặn, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAYLuận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
 
bctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdfbctntlvn (5).pdf
bctntlvn (5).pdf
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...Luận văn:  Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tiếp nhận vào dạy học văn học dân gian ở Trung ...
 
Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...
Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...
Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trê...
Nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trê...Nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trê...
Nghiên cứu xây dựng mô hình toán mô phỏng dòng chảy và vận chuyển bùn cát trê...
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...
Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thà...
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
 
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
Luận văn: Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và t...
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN DỰ BÁO LŨ PHỤC VỤ VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA TRÊ...
 
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
Luận văn: Dạy học đại số theo mô hình DNR để nâng cao sơ đồ chứng minh cho họ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
HuyBo25
 

Recently uploaded (20)

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 

Đề tài: Lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển, HAY

  • 1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn Phạm Văn Thịnh
  • 2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Lê Tuấn, Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo và PGS.TS Nguyễn Trung Dũng, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Thủy lợi Hà Nội là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Qua đây, tôi xin được cảm ơn chân thành các thầy cô giáo của Trường Đại học Thủy lợi, của Khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập chương trình cao học, cũng như trong thời gian hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Tôi xin cảm ơn TS. Lê Xuân Tuấn (Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo), KS. Đinh Văn Cao (Phòng Tài nguyên và Môi trường Tiền Hải, kiêm Phó giám đốc Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải) là những người có nhiều năm liền nghiên cứu về hệ sinh thái rừng ngập măn, đã cung cấp cho tôi những tài liệu quý báu về vùng đất ngập nước ven biển Tiền Hải, Thái Bình; tới người dân các xã ven biển của huyện Tiền Hải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tế tại địa phương để thực hiện những nội dung nghiên cứu của luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn Phạm Văn Thịnh
  • 3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của Đề tài .....................................................................................1 2. Mục tiêu của Đề tài .............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .........................................................2 5. Bố cục của luận văn ............................................................................................3 Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................4 1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST ...................................................................4 1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định..........................4 1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định phát triển..................................................................................................................7 1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và ĐNN ven biển trên thế giới và Việt Nam .......................................................................10 1.4.1. Trên thế giới............................................................................................10 1.4.2. Tại Việt Nam...........................................................................................11 Chương 2 ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN..............................................................12 2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN........................................................................12 2.1.1. Định nghĩa...............................................................................................12 2.1.2. Phân loại ĐNN ........................................................................................12 2.2. ĐNN ven biển ................................................................................................13 2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển........................................................................13 2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển .........................................................................13 2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển ...............................................14 2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển..................................................14 2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển...........................................................16 2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học ..........................................................................16 2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình............................................................17 2.4.1 HST cửa sông ven biển ............................................................................17 2.4.2. HST vùng triều.......................................................................................21 2.4.3. HST RNM ...............................................................................................24 2.4.4. HST thảm cỏ biển....................................................................................26 2.4.5. HST rạn san hô........................................................................................28 2.5. Hiện trạng và công tác quản lý ĐNN ven biển ..............................................29 Chương 3 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN......31
  • 4. iv 3.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển ..............................................................31 3.1.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .......................................................31 3.1.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ........34 3.2. Giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển................................................................35 3.3. Lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ...............................................36 3.3.1. Lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển .................................................36 3.3.2. Tổng giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................38 3.4. Phân tích chi phí - lợi ích ...............................................................................41 3.5. Các chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN ven biển..................................................42 3.6. Các phương pháp lượng giá kinh tế ĐNN ven biển.......................................43 3.6.1. Các phương pháp lượng giá có sử dụng đường cầu................................44 3.6.2. Các phương pháp lượng giá không sử dụng đường cầu .........................53 3.6.3. Các phương pháp lượng giá được sử dụng cho luận văn........................58 3.7. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển tại một số nước trên thế giới ...............................................................................................................................59 3.7.1 Đánh giá vùng đầm lầy ven biển ở miền Đông Nam nước Mỹ ...............59 3.7.2. Định giá và bảo tồn RNM ở Indonesia ...................................................64 3.7.3. RNM Costa Rica .....................................................................................67 Chương 4 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐNN VEN BIỂN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH ..............................................................................................................69 4.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình.......................................................................................69 4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................69 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên............................................................................75 4.2. Hàng hóa và dịch vụ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải ......................................76 4.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và công tác quản lý vùng ĐNN ven biển Tiền Hải.........................................................................................................................76 Chương 5 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH .......................................................81 5.1. Phương pháp xác định và lượng giá các giá trị..............................................81 5.1.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................81 5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo)........................................................................83 5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................83 5.1.4. Giá trị từ việc làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng.........84 5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................84 5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................86 5.2. Ước tính các giá trị.........................................................................................86 5.2.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................86 5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo)........................................................................89 5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................90 5.1.4. Giá trị làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng.....................90
  • 5. v 5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................90 5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................96 3.2.5. Tổng hợp các giá trị kinh tế đã tính toán ................................................97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................100 PHỤ LỤC................................................................................................................102
  • 6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐNN Đất ngập nước VVB Vùng ven biển HST Hệ sinh thái RNM Rừng ngập mặn CNM Cây ngập mặn TVNM Thực vật ngập mặn ĐDSH Đa dạng sinh học VQG Vườn quốc gia KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên TCM Phương pháp chi phí du lịch HPM Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên TEV Tổng giá trị kinh tế
  • 7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1. Sơ đồ TEV.................................................................................................39 Hình 3.2. Phỏng vấn người dân tại xã Nam Phú – Tiền Hải..........................................51 Hình 3.3. Giá trị kinh tế tổng cộng của hệ RNM dưới sự thay đổi của các mối liên kết môi trường...........................................................................................................66 Hình 4.1. Bản đồ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình.....................................70 Hình 4.2. Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, thuộc vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .71 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển...........................................................................14 Bảng 3.1. Đặc trưng cơ bản của các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển.........34 Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển..........35 Bảng 3.3. Các thành phần của tổng giá trị kinh tế và một số phương pháp lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển............................................................................40 Bảng 3.4. Sử dụng giá thị trường của các hàng hóa thay thế để lượng giá giá trị sử dụng cây Thảo Chỉ ở quận Bushenyi, Uganda..........................................................54 Bảng 3.5. Các giá trị ĐNN ven biển ở Louisiana, Mỹ.............................................64 (US$/ mẫu Anh, thời giá 1983).................................................................................64 Nguồn: Costanza và cộng sự (1989). ........................................................................64 Bảng 4.1. Mâu thuẫn và giải pháp giữa một số nhóm có liên quan đến khai thác, phục hồi, quản lý vùng ĐNN ....................................................................................79 Bảng 5.1. Các giá trị được tiến hành lượng giá và các phương pháp lượng giá tương ứng ..................................................................................................................81 Bảng 5.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2010.................................................87 Bảng 5.3. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010....................................88 Bảng 5.4. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010....................................89 Bảng 5.5. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 1.........................................91 Bảng5.6. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 2..........................................91 Bảng 5.7. Danh mục các dự án đầu tư ......................................................................96 Bảng 5.8. Các giá trị kinh tế của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .............................97
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Vùng ĐNN ven biển và hải đảo, gọi tắt là vùng ĐNN ven biển có vai trò to lớn đối với môi trường và cuộc sống của cồng đồng cư dân ven biển. Vùng ĐNN ven biển thường có các HST có năng suất sinh học cao (HST RNM, HST thảm cỏ biển, HST rạn san hô), vừa đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, giảm nhẹ tác động của bão, lũ cho cộng đồng dân cư ven biển, vừa có chức năng làm sạch môi trường, cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng tại các VVB, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế biển, cùng với việc quản lý lỏng lẻo hoặc chưa quan tâm bảo vệ đúng mức của một số địa phương nên nhiều vùng ĐNN ven biển đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt, việc chặt phá RNM để lấy diện tích nuôi tôm, cá. Do vậy, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu, ứng dụng thí điểm lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo” là rất cần thiết. Nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn là phải bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên vùng ĐNN ven biển, vốn đã được đồng thuận và tự nguyện thực hiện tại nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa vấn đề kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường là một thực tế khách quan, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để quản lý nhà nước tốt hơn về tài nguyên và môi trường. Kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường thúc đẩy việc đổi mới công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng thị trường hoá các nguồn tài nguyên, chủ động vận dụng các quy luật khách quan, khả năng tự điều tiết của kinh tế thị trường, tăng cường áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực tư duy, nghiên cứu và phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường, đáp ứng tốt mục tiêu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Bởi vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất phương pháp lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo còn là một nội dung quan trọng trong kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường. Vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình, có nhiều HST quan trọng như HST RNM, HST cửa sông, HST bãi bỗi, HST bãi triều, song nguồn tài nguyên biển quý giá của vùng ĐNN này, đặc biệt là Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải thuộc
  • 9. 2 vùng ĐNN, đang đối mặt với nhiều thách thức. Chính vì thế, vùng ĐNN ven biển này được lựa chọn để tiến hành lượng giá thí điểm. 2. Mục tiêu của Đề tài Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và áp dụng phương pháp lượng giá giá trị kinh tế cho vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là về giá trị kinh tế của một vùng ĐNN ven biển. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình. Về mặt khoa học, tiến hành nghiên cứu, tính toán cụ thể một số giá trị của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, bao gồm: giá trị thuỷ sản, giá trị lâm sản ngoài gỗ, giá trị phòng hộ, giá trị lựa chọn, giá trị để lại, giá trị tồn tại và từ đó đề ra cách thức khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển theo hướng bền vững dựa trên quan điểm kinh tế học môi trường. Về phạm vi thời gian, đề tài tiến hành lượng giá giá trị kinh tế của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình với các tài liệu, số liệu cập nhật đến năm 2010. Cụ thể các số liệu được thu thập, điều tra từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7 năm 2010. Ngoài ra, còn nhiều số liệu khác được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, như từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiền Hải và một số nghiên cứu trước đó. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính, sau đây: - Các phương pháp lượng giá trực tiếp, gián tiếp sử dụng trong kinh tế tài nguyên thiên nhiên; - Phương pháp kế thừa (tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện trước đây, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có); - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn, gửi phiếu điều tra; - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, dữ liệu.
  • 10. 3 5. Bố cục của luận văn Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn có bố cục gồm 5 chương, cụ thể: Chương 1 đề cập đến vai trò của lượng giá kinh tế HST và vai trò của lượng giá kinh tế trong việc ra quyết định, phân tích thực trạng tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định phát triển để từ đó lý giải các yêu cầu phải lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển. Ngoài ra, chương này còn tổng quan các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế ĐNN nói chung và ĐNN ven biển nói riêng trên thế giới và tại Việt Nam. Chương 2 giới thiệu tổng quan những khái niệm, kiến thức cơ bản về ĐNN nói chung và ĐNN ven biển nói riêng, các chức năng của ĐNN ven biển và đó hình thành nên các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển. Việc phân loại ĐNN ven biển sẽ là cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển phục vụ cho lượng giá giá trị kinh tế cũng được trình bày trong chương này. Chương 3 trình bày khái niệm cơ bản về hàng hóa và dịch vụ nói chung và những đặc trưng cơ bản của hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển. Phân tích những loại giá trị tính được thành tiền và không tính được thành tiền, tổng giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển, những kiến thức cơ bản về phân tích chi phí lợi ích trong lượng giá những giá trị kinh tế cụ thể của vùng ĐNN ven biển. Chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN ven biển cũng được phân tích trong chương này nhằm đưa ra các giải pháp mới trong những trường hợp chưa có điều kiện thực hiện lượng giá kinh tế hoặc không thể lượng giá được. Chương này cũng đi sâu phân tích các phương pháp cụ thể trong lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế ĐNN tại một số nước trên thế giới cũng được trình bày trong chương này. Chương 4 trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển Tiền Hải để từ đó xác định ra các loại hàng hóa, dịch vụ của vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải. Chương 5, chương này trình bày quá trình thực hiện và các kết quả việc lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển Tiền Hải.
  • 11. 4 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST Lượng giá trị kinh tế mang lại những lợi ích cả về lý luận và thực tiễn. Chẳng hạn, trong các dự án đánh giá tác động môi trường, nghiên cứu lượng giá thành tiền những tác động môi trường của một dự án phát triển lên HST cũng như cải thiện chất lượng môi trường của các dự án bảo vệ môi trường sẽ giúp các nhà quản lý, cán bộ lãnh đạo tránh được những sai sót không đáng có khi quyết định những vấn đề môi trường (Constanza, Farber, Maxwell, 1989). Thông thường, các nhà quản lý phải đối mặt với những nhu cầu từ công chúng, công luận, phải tìm ra những luận cứ có tính thuyết phục khi đưa ra những chính sách môi trường. Hiện nay, các phương pháp nghiên cứu lượng giá kinh tế thường xuyên được cải tiến, đổi mới nhằm cung cấp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn đóng góp vào việc quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Lượng giá kinh tế HST là một nhiệm vụ hết sức phức tạp nhưng rất cần thực hiện, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan quản lý các cấp từ trung ương tới địa phương rất khó khăn khi đưa ra các quyết định lựa chọn những giải pháp giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Việc lượng giá môi trường hay HST sẽ rất hữu ích nếu nó được sử dụng như một công cụ góp phần xác định những ưu tiên, chính sách và hành động môi trường đối với các dự án bảo tồn HST với các giá trị chức năng của chúng. Lượng giá HST có thể giúp cho các nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên đo được những chi phí đối với xã hội về những lợi ích kinh tế bị mất trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên. Những chi phí xã hội có thể được sử dụng để xác định giá trị của hành động làm giảm thiểu hoặc loại bỏ tác động tới môi trường. Ví dụ trong trường hợp bãi biển quá đông, lợi ích xã hội có thể được tăng lên khi giảm bớt số khách hoặc mở rộng khu du lịch. Chi phí để giảm bớt sự khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản ven biển lại chính là lợi ích của nghề cá bền vững VVB (Pearce, Markandya, 1989). 1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định Trong thực tế, khi đã nhận thức một cách rõ ràng rằng nguồn tài nguyên đóng vai trò hết sức quan trọng, song điều này cũng chưa đủ để chúng ta đảm bảo việc sử dụng chúng một cách khôn ngoan. Nhiều nguồn tài nguyên môi trường có tính phức hợp, đa chức năng và việc vô số hàng hoá và dịch vụ do các nguồn tài nguyên này
  • 12. 5 cung cấp tác động tới phúc lợi của nhân loại như thế nào dường đã không được hiểu hết một cách đầy đủ và rõ ràng. Trong một vài trường hợp, việc làm cạn kiệt hoặc phá hủy các nguồn tài nguyên môi trường có thể là đáng được đánh đổi trong trong phát triển; trong trường hợp khác, cần “nắm giữ”, hạn chế khai thác hoặc khai thức, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên này. Việc lượng giá giá trị kinh tế cung cấp cho chúng ta một công cụ để hỗ trợ cho các quyết định khó khăn liên quan đến tính hai mặt của vấn đề này. Việc mất các nguồn tài nguyên môi trường là một vấn đề kinh tế bởi vì các giá trị quan trọng bị mất đi, một vài trường hợp có lẽ là không thể đảo ngược được, trong khi nguồn tài nguyên này bị suy thoái hay biến mất. Mỗi một sự lựa chọn hoặc phương án cho nguồn tài nguyên môi trường - bỏ mặc nó trong hiện trạng tự nhiên để nó bị suy thoái hoặc chuyển nó sang mục đích khác - quan hệ mật thiết với giá trị được và mất. Việc quyết định theo đuổi mục đích sử dụng nào đối với một nguồn tài nguyên môi trường đã cho và cuối cùng liệu tốc độ mất tài nguyên hiện nay có “quá đáng” hay không, chỉ có thể được đưa ra nếu vấn đề được và mất được phân tích và đánh giá một cách đúng đắn. Điều này đòi hỏi tất cả các giá trị đang thu được hoặc mất đi dưới mỗi phương án sử dụng tài nguyên phải được xem xét một cách cẩn thận. Việc bảo tồn hiện trạng tự nhiên một khu vực cần chi phí trực tiếp của việc bảo tồn để thiết lập một vùng bảo vệ, điều này có nghĩa là trả công cho những người canh gác và giám sát để bảo vệ và duy trì khu vực này và có thể là chi phí để xây dựng một ‘vùng đệm’ cho cộng đồng địa phương xung quanh. Các phương án phát triển sẽ bị hy sinh nếu việc bảo tồn được lựa chọn và lợi ích phát triển bị mất đi (do phương án không được duyệt) sẽ là chi phí liên quan tính thêm cho phương án bảo tồn. Giá trị này dễ dàng xác định bởi nó thường bao gồm sản phẩm thị trường và phần thu nhập bên hy sinh (ví dụ, thu nhập của đánh cá và thu nhập của nông nghiệp để tồn tại, trong trường hợp vùng ĐNN). Vì thế, các chính phủ và các nhà tài trợ thường xem xét chi phí tổng - chi phí trực tiếp cộng thêm lợi ích phát triển đã bị mất đi - của việc bảo tồn khi lựa chọn gìn giữ một nguồn tài nguyên môi trường trong hiện trạng tự nhiên hoặc có quản lý. Tuy nhiên, một cách tiếp cận tương tự phải được xem xét khi đánh giá các phương án sử dụng, phát triển nguồn tài nguyên môi trường. Ví dụ, nếu nguồn tài
  • 13. 6 nguyên môi trường được chuyển đổi vào mục đích sử dụng khác, không chỉ chi phí trực tiếp việc chuyển đổi phải tính vào như một phần của chi phí cho phương án phát triển này mà phải tính cả giá trị mất đi do nguồn tài nguyên đã chuyển đổi này không thể cung cấp sản phẩm như trước nữa. Điều này có thể bao gồm việc mất đi các chức năng môi trường quan trọng và trong trường hợp các hệ tài nguyên phức hợp như vùng ĐNN là vùng có nhiều nguồn tài nguyên sinh học quan trọng. Đáng tiếc, nhiều trong số các giá trị này của nguồn tài nguyên môi trường tự nhiên thường không được mua bán trên thị trường và do vậy, đa số chúng bị bỏ qua không tính tới trong các quyết định phát triển của nhà nước và tư nhân. Ví dụ, giá trị thị trường của các nguồn tài nguyên môi trường đã được chuyển đổi thành một số mục đích thương mại có thể không phản ánh sự mất lợi ích môi trường. Các quyết định phát triển thường thiên về mục đích sử dụng các nguồn tài nguyên môi trường, do vậy, việc thiếu khả năng đánh giá một cách đầy đủ hơn các giá trị kinh tế của việc chuyển đổi hoặc suy thoái các nguồn tài nguyên môi trường là một yếu tố cơ bản phía sau việc thiết kế các chính sách phát triển không phù hợp. Kết qủa là có quá nhiều việc chuyển đổi và khai thác quá mức các nguồn tài nguyên môi trường. Vì sự sai sót này là đặc hữu trong các quyết định của nhà nước và tư nhân liên quan tới việc sử dụng nguồn tài nguyên môi trường - đặc biệt các nguồn tài nguyên ĐNN - việc đánh giá một cách đầy đủ hơn lợi ích kinh tế thực của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau là điều cần thiết. Việc đánh giá là một yếu tố trong nỗ lực nhằm cải thiện việc quản lý các nguồn tài nguyên môi trường như ĐNN. Đồng thời những nhà ra quyết định phải tính đến nhiều lợi ích cạnh tranh khi quyết định sử dụng ĐNN thế nào là tốt nhất. Việc lượng giá giá trị kinh tế có thể giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và ra quyết định nhưng chỉ với điều kiện là nếu các nhà ra quyết định nhận thức được mục tiêu tổng quát và những hạn chế của việc lượng giá. Mục tiêu chính của việc lượng giá nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý ĐNN nói chung là chỉ ra hiệu quả kinh tế tổng quát của việc sử dụng cạnh tranh các nguồn tài nguyên ĐNN khác nhau. Có nghĩa là, những giả định ngầm là các nguồn tài nguyên ĐNN phải được phân bổ cho những mục đích sử dụng mang lại cái được tổng thể hay lợi nhuận tổng thể cho xã hội, được tính bằng sự đánh giá các lợi ích kinh tế của mỗi phương án sử dụng trừ đi chi phí của chúng. Ai là người thực chất
  • 14. 7 được hưởng lợi và bị thiệt hại từ một việc sử dụng ĐNN nào đó sẽ không phải là một bộ phận của tiêu chuẩn hiệu quả trong quá trình lượng giá. Việc lượng giá kinh tế cũng không phải là thuốc bách bệnh cho các nhà ra quyết định khi phải đưa ra có sự lựa chọn khó khăn liên quan tới việc quản lý nguồn tài nguyên ĐNN. Thường là, các nhà ra quyết định đã có quyết định theo đuổi chiến lược quản lý ĐNN nào đó dù chuyển đổi hay bảo tồn và đơn giản là mong muốn lượng giá giá trị kinh tế để khẳng định lại việc lựa chọn này là có hiệu quả hồi tố. Việc lượng giá kinh tế liên quan tới việc phân bổ các nguồn tài nguyên ĐNN nhằm cải thiện phúc lợi của nhân dân. Kết quả là các lợi ích môi trường khác nhau của ĐNN được đo bằng sự đóng góp của chúng vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có giá trị cho nhân loại. Tuy nhiên, một số thành viên của xã hội có thể tranh luận rằng các hệ ĐNN nhất định và các nguồn tài nguyên sinh vật mà nó chứa có thể có giá trị ‘trội hơn’ vượt xa cái mà nó có thể cung cấp bằng việc đáp ứng nhu cầu hoặc sở thích của nhân loại. Từ những triển vọng này, việc bảo vệ các nguồn tài nguyên ĐNN là một vấn đề bổn phận đạo đức hơn là tính hiệu quả hoặc thậm chí phân phối công bằng. Có thể có những động cơ khác để quản lý ĐNN bằng phương thức đặc biệt như các cân nhắc về chính trị. Bởi vậy, các giá trị kinh tế chỉ đại diện cho một loại đầu vào cho quá trình ra quyết định bên cạnh các sự cân nhắc quan trọng khác. 1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định phát triển Các nguồn tài nguyên ĐNN thường dễ bị tổn thương bởi các quyết định phân bổ sai lầm do bản chất các giá trị liên quan tới nó. ĐNN là nguồn tài nguyên đa chức năng do các tính chất nổi bật của chúng. Nó không chỉ cung cấp cho chúng ta một số các nguồn tài nguyên quan trọng như thủy sản, gỗ củi, động vật hoang dã, mà còn thực hiện một số lượng lớn các chức năng sinh thái hỗ trợ hoạt động kinh tế. Nhiều trong số các dịch vụ này là không theo thị trường hoá vì chúng không thể bán và mua được vì những hỗ trợ mà chúng mang lại cho hoạt động kinh tế không trực tiếp và nhiều khi không nhận thấy được. Đặc biệt, các vùng ĐNN nhiệt đới, nhiều giá trị sinh thái của ĐNN thường không được thị trường hoá và do vậy thường bị bỏ qua trong các quyết định phát triển. Một số chức năng sinh thái, tài nguyên sinh học và các giá trị tiện nghi do ĐNN cung cấp có chất lượng mà các nhà kinh tế gọi là hàng hoá công cộng, do vậy hầu như là
  • 15. 8 không thể thương mại hoá dịch vụ, thậm chí nếu chúng ta mong muốn. Ví dụ, dễ nhận thấy tất cả mọi các cá nhân đều có thể thụ hưởng lợi ích từ dịch vụ điều hòa khí hậu của vùng ĐNN và không một cá nhân nào có thể bị loại trừ ra khỏi dịch vụ này. Chính do vậy, mà việc việc thu phí trả cho dịch vụ đó cực kỳ khó khăn bởi vì dù bạn có trả hay không, thì bạn vẫn có thể hưởng lợi ích này. Trong trường hợp như vậy, các dịch vụ của ĐNN có khả năng bị đánh giá thấp. Có một số khó khăn xuất hiện từ chất lượng hàng hoá công cộng của các giá trị ĐNN có thể là không quan trọng nếu tất cả các lợi ích của ĐNN có thể được hoán đổi một cách đồng thời, không có bất kỳ sự mâu thuẫn nào giữa các mục đích sử dụng khác nhau. Kết hợp tất cả các giá trị sử dụng lại cùng nhau trong một tình huống đa sử dụng tự do chấp nhận sẽ dẫn tới sự nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn một vùng ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc bán tự nhiên. Tuy nhiên, giữa nhiều cách sử dụng ĐNN, có những mâu thuẫn hay những sự thay đổi cố hữu, thậm chí cả khi ĐNN được duy trì trong một tình trạng ít nhiều vẫn là tự nhiên (Turner, 1991). Chẳng hạn, việc quản lý ĐNN để giải trí hoặc đánh cá thương mại là không thể được khi cùng một lúc sử dụng để xử lý nước thải. Thậm chí nếu ngay cả trong trường hợp xử lý nước thải có giá trị hơn thì các tính chất hàng hoá công cộng và phi thị trường của chúng cũng có nghĩa là các giá trị của chúng không chắc chắn được phản ánh một cách tự động trong các quyết định mang tính thị trường. Nếu chính sách nhà nước cho phép các cá nhân hưởng ứng với các tín hiệu thị trường để xác định phân bổ sử dụng ĐNN - gọi là giải pháp ‘thị trường tự do’ - thì không chắc ĐNN sẽ bị sử dụng để xử lý nước thải. Vì vậy, kết quả là việc “đánh giá thấp” một dịch vụ sinh thái cơ bản một lần nữa có thể dẫn tới việc sử dụng ĐNN không thích hợp. ĐNN và tài nguyên của chúng cũng có thể bị đánh giá thấp và do vậy bị phân bố sử dụng sai do chế độ quyền sở hữu chi phối việc tiếp cận và sử dụng ĐNN. Ví dụ, vùng ĐNN được quan tâm có thể được tiếp cận tự do ở nơi không áp dụng các quy định và việc sử dụng nguồn tài nguyên này có thể được mở rộng cho tất cả mọi người và không bị quy định ràng buộc. Đổi lại, các thu xếp phi chính thức theo truyền thống có thể chi phối việc sử dụng chúng như các nguồn tài nguyên sở hữu công cộng hoặc cộng đồng. Cuối cùng, việc sở hữu nhà nước hoặc tư nhân có thể đặc trưng cho cơ sở tài nguyên ĐNN (Bromley, 1989). Mỗi hình thức của quyền sở hữu có thể được đặc trưng bởi các điều kiện khai thác tài nguyên riêng. Chẳng hạn,
  • 16. 9 các nguồn tài nguyên có thể tiếp cận tự do thường bị khai thác quá đáng, do vậy các giá trị sử dụng được giám sát có thể là rất thấp. Kết quả là, nếu các nỗ lực nhằm đánh giá tài nguyên môi trường dựa trên sự quan sát đơn giản về tỉ lệ sử dụng hiện hành mà không xem xét đến bối cảnh tổ chức, thì có thể dẫn tới việc đánh giá thấp nguồn tài nguyên này. Điều này có thể đặc biệt quan trọng nếu việc sắp xếp tổ chức được thay đổi một cách không chính thức, khi mà các hệ thống sở hữu công cộng bản xứ được đánh giá lại sau một giai đoạn đắm chìm, hoặc một sự đổi mới được yêu cầu như là một yếu tố trong một dự án hoặc chương trình tác động tới môt vùng ĐNN và khi đất đai bất thình lình bị tư nhân hoá hoặc quốc hữu hoá. Việc đánh giá thấp ĐNN có thể là một vấn đề nghiêm trọng khi mà một vùng ĐNN đang bị đe doạ chuyển đổi hoàn toàn. Như đã được chỉ ra ở các phần trước, sự phát triển hoặc chuyển đổi ĐNN có khuynh hướng sản sinh ra các sản phẩm thị trường hoá, trong khi việc duy trì ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc tình trạng được quản lý thường dẫn đến việc bảo tồn các sản phẩm và dịch vụ phi thị trường . Sự phân rẽ thường xuất hiện trong phương án phát triển - sự khai khẩn thành đất nông nghiệp, ao nuôi cá và các công trình dân sinh hoặc thương mại - đang được nhìn nhận rộng rãi là những giá trị sử dụng lớn nhất của ĐNN. Vì những hoạt động như vậy cũng sinh nguồn thu cho chính phủ nên không có gì ngạc nhiên khi các nhà ra quyết định cũng ủng hộ việc chuyển đổi ĐNN thành việc sủ dụng ‘thương mại’. Thậm chí ngay ở cả những nơi mà doanh thu không phải là mục đích đầu tiên của việc khai thác và chuyển đổi ĐNN thì canh tác, nuôi trồng thủy sản, phát triển các khu bất động sản và các hoạt động chuyển đổi khác nhìn chung được xem là quan trọng cho phát triển kinh tế và tăng trưởng khu vực. Nó dường như thường có ‘mối quan hệ’ đáng kể với các ngành khác, đặc biệt là chế biến và xây dựng và có thể cung cấp những công việc sau đó được ưa thích ở những vùng có ít phương án công nghiệp khác nhau. Đang có những lý lẽ hoàn hảo cho các nhà lập kế hoạch và ra quyết định ở nhiều nước để hỗ trợ việc chuyển đổi ĐNN để đổi lấy những giá trị khác của vùng ĐNN khác. Đổi lại, các chức năng sinh thái phi thị trường và các giá trị để giải trí do ĐNN tự nhiên hay vùng được quản lý đem lại có thể tạo nên một ít lợi ích phụ trợ và thay vào đó thậm chí có thể thay thế cho các hoạt động tạo công ăn việc làm (như xử lý nước, kiểm soát lũ và chống bão) hoặc đòi hỏi sự đầu tư bổ sung các nguồn tài nguyên công cộng khan hiếm (như các khu du lịch và đường xá
  • 17. 10 cho mục đích giải trí). Một số vùng ĐNN cũng có thể có các tác động ngoại ứng tích cực như muỗi mang bệnh sốt rét có thể dễ dàng nhận thấy trong khi các chức năng hỗ trợ gián tiếp khác lại bị lãng quên. Tóm lại, việc đánh giá thấp tài nguyên ĐNN và các chức năng của chúng là nguyên nhân cơ bản tại sao các hệ ĐNN bị phân bố sử dụng sai - thường đối với các hoạt động chuyển đổi hoặc khai thác có thu nhập và doanh thu trực tiếp. Việc lượng giá giá trị kinh tế có thể cung cấp cho các nhà ra quyết định thông tin sống còn về chi phí và lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau mà có thể không được tính đến trong các quyết định phát triển. 1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và ĐNN ven biển trên thế giới và Việt Nam 1.4.1. Trên thế giới Trong lịch sử nhân loại, thuật ngữ ĐNN gợi cho nhiều người một vùng đầm lầy đầy rẫy các sinh vật nhầy nhụa, là nơi chứa những mầm bệnh như bệnh sốt rét. Quan niệm này về ĐNN như là vùng bỏ đi đã dẫn đến việc tiêu nước tích cực và biến đổi ĐNN để phục vụ nông nghiệp, nuôi tôm, cá, thành đất công nghiệp hoặc đất ở, v.v.. Chính vì lẽ đó mà diện tích ĐNN trên thế giới bị suy giảm một cách nhanh chóng. Từ đó, đề ra nhiệm vụ cấp bách phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới. Tại hội nghị ở Brisbane, Australia tháng 3/1996, các bên tham gia Công ước về ĐNN đã thông qua một kế hoạch chiến lược thừa nhận tầm quan trọng và sự khẩn cấp tiến hành các phần việc trong định giá kinh tế ĐNN. Chiểu theo mục tiêu hoạt động 2.4 của kế hoạch chiến lược, Công ước Ramsar sẽ xúc tiến việc lượng giá kinh tế những nguồn lợi và chức năng của ĐNN thông qua truyền bá các phương pháp lượng giá. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu lượng giá giá trị kinh tế ĐNN đã được tiến hành và những khía cạnh vô hình hơn của môi trường như là những nhân tố giải trí hoặc thẩm mỹ cũng đã được các nhà kinh tế phát triển thành phương pháp luận để lượng giá. Năm 1989 Costanza, R. Farber, C. and Maxcell, J đã tiến hanh nghiên cứu vấn đề về lượng giá và quản lý HST ĐNN. Năm 1991 Barbier, E. Costanza, R. and Twilley, R. đã đưa ra hướng dẫn lượng giá ĐNN vùng nhiệt đới. Đặc biệt, năm 1997 Edward Barbier, Mike Acreman and Duncan Knowler, thuộc Văn phòng Công ước Ramsar Gland, Switzerland đã xây dựng Tài liệu hướng dẫn dành cho các nhà
  • 18. 11 hoạch định chính sách về định giá kinh tế ĐNN. Tài liệu này cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một hướng dẫn về tiềm lực của định giá kinh tế ĐNN và cách thức tiến hành công việc này. Như vậy, có thể thấy rằng lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN xuất phát từ yêu cầu cấp bách cần phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới và nó đặc biệt được chú trọng khi có sự thừa nhận về tầm quan trọng của vùng ĐNN bởi các bên tham gia công ước Ramsar. 1.4.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam có một số nghiên cứu về lượng giá giá trị vùng ĐNN ven biển đã được tiến hành. Điển hình là nghiên cứu lượng giá giá kinh tế một số vùng ĐNN ven biển quan trọng ở Việt Nam do Trường Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện. Nhiều vùng ĐNN ven biển đã được lượng giá như vùng cửa sông Bạch Đằng, cửa sông Văn Úc, cửa sông Bà Lạt, vùng đất ngập triều Kim Sơn hay vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, v.v.. Phân tích kinh tế RNM Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh do Tô Thị Thúy Hằng và Nguyễn Thị Ngọc An thực hiện năm 1999. Nghiên cứu đã làm rõ giá trị của RNM và tầm quan trọng của RNM đối với người dân địa phương; phân tích chi phí lợi ích của từng hình thức quản lý và áp dụng mô hình cho các vùng khác. Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác, tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào lượng giá giá trị kinh tế do một HST tại vùng ĐNN đó mang lại, ví dụ như lượng giá giá trị của HST RNM, HST san hô.
  • 19. 12 Chương 2 ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN 2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN 2.1.1. Định nghĩa Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐNN, tùy theo mỗi quốc gia và mục đích quản lý, sử dụng ĐNN. Các định nghĩa về ĐNN có thể chia thành hai nhóm chính. Một nhóm theo định nghĩa rộng như định nghĩa của Công ước Ramsar, định nghĩa theo các chương trình điều tra ĐNN của Mỹ, New Zealand, Úc và Canađa và nhóm thứ hai định nghĩa theo nghĩa hẹp. Hiện nay, định nghĩa theo Công ước Ramsar là định nghĩa được nhiều người sử dụng và nó được sử dụng chính thức ở Việt Nam trong các hoạt động liên quan đến ĐNN. Do đó, trong luận văn này chỉ nêu định nghĩa ĐNN theo Công ước Ramsar. Theo Công ước Ramsar (năm 1971), ĐNN được định nghĩa như sau: ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hay tạm thời, là nước tĩnh hay nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu không quá 6m khi triều thấp. 2.1.2. Phân loại ĐNN Mỗi quốc gia có một cách phân loại ĐNN riêng, thậm chí trong một quốc gia như Australia hay Hoa Kỳ có nhiều kiểu phân loại ĐNN khác nhau tùy thuộc vào mục đích quản lý ĐNN của mỗi bang hay mỗi vùng, thí dụ nước Úc có 12 hệ thống phân loại ĐNN khác nhau. Do có rất nhiều cách phân loại ĐNN nên trong khuôn khổ của luận văn này chỉ xin nêu phân loại ĐNN theo công ước Ramsar. Công ước Ramsar (1971) đã phân ĐNN thành 22 kiểu mà không chia thành các hệ và lớp. Trong quá trình thực hiện Công ước và thực tiễn áp dụng vào các vùng và các quốc gia khác nhau, sự phân hạng này đã thay đổi. Vào năm 1994, Công ước Ramsar đã chia ĐNN thành 3 nhóm chính đó là: 1) ĐNN ven biển và biển (11 loại hình); 2) ĐNN nội địa (16 loại hình); và 3) ĐNN nhân tạo (8 loại hình) (Davis, 1994 - Ramsar Convention Bureau) với tổng cộng 35 loại hình. Cũng theo Công ước Ramsar (1997 a,b - 2nd edition), thì các loại hình ĐNN đã được xem xét lại và
  • 20. 13 chia thành 40 kiểu khác nhau. Trong những năm gần đây, hệ thống phân loại ĐNN đã được xem xét, chỉnh sửa, bổ sung thành 42 kiểu (Xem phụ lục 1). 2.2. ĐNN ven biển Các vùng ĐNN ven biển đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, tích lũy và hạn chế ô nhiễm môi trường, điều hòa khí hậu, duy trì ĐDSH và bảo vệ môi trường, v.v.. Đặc biệt, ĐNN ven biển có giá trị rất lớn trong việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu nhằm điều hòa khí hậu khu vực. Theo tính toán RNM có khả năng tích lũy CO2 cao, ví dụ RNM 15 tuổi giảm được 90,24 tấn CO2/ha/năm, cân bằng lượng O2, CO2 trong khí quyển, điều hòa khí hậu địa phương (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm) và giảm khí gây hiệu ứng nhà kính. Các thảm thực vật RNM, thảm cỏ biển, rạn san hô bảo vệ bờ biển khỏi tác động của sóng biển, dòng chảy. Các vùng ĐNN tạo môi trường thuận lợi cho việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các bãi san hô ngầm rộng lớn đã giảm cường độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng đảo trong thời kỳ dông bão, sóng thần. 2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển ĐNN ven biển là những vùng ngập nước thường xuyên hay tạm thời ở ven biển, có độ ngập nước dưới 6m lúc triều kiệt, bao gồm: vũng, vịnh, eo biển, RNM, thảm cỏ biển, rạn san hô, vùng biển cửa sông, đầm phá nước mặn hoặc nhiễm mặn, v.v… 2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển Phân loại ĐNN ven biển góp phần hoàn thiện chiến lược quản lý ĐNN ven biển của Việt Nam, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và biện pháp bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên ĐNN ven biển. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển. Trong số các hệ thống phân loại ĐNN, hệ thống phân loại ĐNN của Nguyễn Chu Hồi và một số tác giả khác được xem là phù hợp cho khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển. Do đó, luận văn này sử dụng hệ thống phân loại của Nguyễn Chu Hồi để làm cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển. Tuy nhiên, theo ý kiến chủ quan của tác giả, đã là vùng ĐNN ven biển thì phải xét tới ảnh hưởng của độ mặn, chính vì thế mà một số kiểu loại như đồng lúa, ao nước ngọt, v.v.. không thể coi thuộc vùng ĐNN ven biển. Từ lập luận này và trên cơ sở phân loại của Nguyễn Chu Hồi, tác giả trình đưa ra bảng phân loại ĐNN ven
  • 21. 14 biển như dưới đây, nhưng về cơ bản về không thay đổi gì lớn mà chỉ là bỏ đi một số kiểu loại mà tác giả cho là không phù hợp. Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển Nhóm ĐNN ven biển Kiểu loại Phân bố Các vùng đất thấp ngập nước ven biển A: Phủ thực vật Cói/ lau sậy ngập nước Vùng lầy nội địa Đầm nuôi thủy sản Phía trong đê biển, nơi không chịu tác động của biển, các châu thổ sông Hồng, Mê Kông B: Không phủ thực vật Đồng muối Lòng sông Rộng khắp ven biển ở miền Trung Vùng ĐNN triều A: Phủ thực vật RNM Bãi sình lầy Thảm rong tảo - cỏ biển Đầm phá nước lợ Các châu thổ Sông Hồng, Mê Kông, các vùng cửa sông lớn, đầm phá Huế - Bình Định B: Không phủ thực vật Bãi cát Bãi bùn triều Đầm nước lợ Đầm phá nước mặn Vùng cửa sông hình phễu Vùng triều đáy mềm và đáy cứng Các lạch triều Rạn san hô viền bờ Tập trung ở hai châu thổ lớn, vùng Hải Phòng, vùng triều đến độ sâu 6m Các đảo hoang nhỏ Các đảo đá cacbonat Các đảo đá trầm tích và trầm tích núi lửa Đảo san hô Vùng Quảng Ninh, Hải Phòng. Rải rác miền Trung và miền Nam. Ngoài biển khơi 2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển Nước ta có diện tích ĐNN ven biển khoảng 1 triệu ha, cùng với đó là các chức năng và giá trị to lớn mà chúng đem lại. Có thể kể đến như là chức năng sinh thái, chức năng kinh tế và giá trị ĐDSH. 2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển - Sản xuất sinh khối và năng suất sơ cấp, thứ cấp: Rất nhiều vùng ĐNN ven biển là nơi sản xuất và xuất khẩu sinh khối làm nguồn thức ăn cho các sinh vật và
  • 22. 15 chính chúng lại là nguồn chất dinh dưỡng cho các loài thực vật tại vùng ĐNN ven biển phát triển. - Hấp thụ, tích lũy CO2 và cung cấp O2 góp phần cải thiện các điều kiện vi khí hậu khu vực: Cũng giống như các loài thực vật khác trên trái đất, cây ngập mặn, cỏ biển tại các vùng ĐNN ven biển góp phần hấp thụ CO2 và thải O2 qua quá trình quang hợp, tạo sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong khí quyển làm cho vi khí hậu địa phương được ổn định, đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa ổn định. - Giảm tác động của sóng, gió: Nhờ lớp phủ thực vật, đặc biệt là RNM, thảm cỏ biển, san hô v.v.. có tác dụng làm giảm sức gió của bão, giảm tác động của sóng biển từ đó làm giảm xói mòn bờ biển và đồng thời làm làm ổn định, tăng lượng bồi tụ nền đáy. - Giữ lại chất dinh dưỡng, làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của các sinh vật sống trong HST đó. - Lọc, giữ lại các chất ô nhiễm: Hầu hết các cây ngập mặn tại vùng ĐNN ven biển đều hấp thụ các chất khoáng từ đất và nước thông qua các cơ chế trao đổi chất tích cực và thụ động. Ba cơ chế đặc biệt của cây ngập mặn là: cơ chế cản muối đi vào cơ thể, cơ chế thải muối thừa qua các tuyến tiết muối ở lá và cơ chế tích lũy muối trong các lá già khi rụng cũng là thải đi lượng muối thừa. Các chất độc hại và ô nhiễm (kim loại nặng, thuốc trừ sâu, chất độc, v.v..) từ các khu công nghiệp, khu đô thị thải vào sông, suối, hòa tan trong nước hoặc lắng xuống đáy trong thành phần các hạt phù sa, trầm tích được nước sông mang ra các vùng cửa sông ven biển. Cây ngập mặn hấp thụ các sản phẩm này vào trong cơ thể tạo ra các hợp chất ít độc hại hơn đối với con - Lưu giữ vốn gen (thông tin di truyền): Nhờ có cơ chế tiết muối đã giúp cho các loài cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển rất tốt trong môi trường nước biển mà không một loại cây trồng có thể sống được. Ví dụ, cây mắm có cơ chế tiết muối và thải muối thừa qua tuyến tiết muối trên lá; cây bần, cây giá để thải lượng muối thừa chúng có cơ chế tích lũy muối trong các lá già để sau này rụng xuống; và cây đước, vẹt lại có cơ chế cản muối nhằm hạn chế muối đi vào cơ thể, v.v.. Sở dĩ có để có được khả năng đó là do chúng có tổ hợp gen đã được chọn lọc trong quá trình thích nghi và đấu tranh sinh tồn hàng triệu năm.
  • 23. 16 - Cảnh quan, sinh thái: HST RNM, HST san hô tại các vùng ĐNN ven biển là điều kiện rất tốt cho phát triển du lịch, giải trí ven biển. Các khu Ramsa Xuân Thủy (Giao Thủy, Nam Định), khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải (huyện Tiền Hải, Thái Bình), cũng như đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) là nơi thu hút nhiều du khách du lịch đến tham quan và giải trí. 2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển - RNM tại các vùng ĐNN ven biển là nơi cung cấp lâm sản như củi đốt, gỗ cho xây dựng, cung cấp các loài dược liệu dùng trong y học. - Thủy sản: các vùng ĐNN là môi trường sống và nơi cung cấp thức ăn cho các lài thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá, tôm, cua, v.v.. - Cỏ biển tại một số vùng ĐNN ven biển có thể khai thác làm đồ thủ công mỹ nghệ, lập mái nhà, phân bón, thức ăn gia súc, dược liệu, v.v.. 2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học Giá trị ĐDSH là thuộc tính đặc biệt và quan trọng của ĐNN ven biển. Nhiều vùng ĐNN ven biển là nơi cư trú rất thích hợp của các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài chim nước, trong đó có nhiều loài chim di cư. Cò mỏ thìa và các loài chim di cư ở vùng RNM của sông Hồng có giá trị toàn cầu bởi nó là tài sản đa quốc gia (hầu hết các loài chim di cư đều như vậy). Việc bảo tồn các loài quý hiếm chính là bảo tồn ĐDSH, duy trì chức năng các HST với sự ổn định và sức bền trong không gian và thời gian. Giá trị ĐDSH của ĐNN ven biển còn bao gồm cả giá trị văn hóa. Giá trị văn hóa chính là tri thức bản địa của người dân trong nuôi trồng, khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và cách thích ứng của còn người với môi trường tự nhiên (xâm nhập mặn, nước biển dâng). Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội, ngôn ngữ và văn hóa là không thể tách rời, nó thể hiện lòng tin của con người và nhào nặn nên “cảnh quan văn hóa”. Thông thường, nơi nào có giá trị ĐDSH cao thì cũng là nơi cư trú của những người dân bản địa. Bảo tồn các HST tự nhiên trong đó có HST ĐNN cũng là bảo vệ cái nôi của văn hóa truyền thống.
  • 24. 17 2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình Tại một vùng ĐNN ven biển thường có nhiều HST cùng tồn tại trên đó và các HST có thể kể đến theo phạm vi phân bố từ bờ ra ngoài vùng nước sâu như sau: đầu tiên phải kể đến là HST vùng cửa sông, HST bãi bồi, HST RNM, kế đến là HST cỏ biển và cuối cùng là HST san hô. Đôi khi không có sự tách bạch giữa các HST này, chẳng hạn như HST vùng cửa sông và HST RNM thường đi liền với nhau. 2.4.1 HST cửa sông ven biển Cửa sông ven biển là thuỷ vực ven bờ tương đối kín, nơi mà nước ngọt và nước biển gặp nhau và trộn lẫn vào nhau. Các đặc trưng về địa mạo, lịch sử địa chất và điều kiện khí hậu tạo nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hoá học của các kiểu cửa sông. Kiểu tiêu biểu nhất là cửa sông châu thổ ven bờ (coastal plain estuary), ví dụ như cửa Ba Lạt. Kiểu cửa sông thứ hai là cửa sông dạng phễu, kiểu dạng này bắt gặp nhiều ở VVB miền trung. Ngoài ra, còn phải kể đến cửa sông tại là vịnh nửa kín (semi-enclose bay) hoặc đầm phá (lagoon). Ở đây các doi cát song song với đường bờ hình thành và ngăn cản một phần sự trao đổi nước từ biển. Độ muối trong các đầm khác nhau nhiều, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu. 2.4.1.1. Các đặc trưng môi trường Chế độ thuỷ lý hoá ở vùng cửa sông thay đổi trong giới hạn lớn làm cho môi trường gây ra nhiều áp lực đối với sinh vật. Sự thay đổi chế độ muối là đặc trưng cơ bản ở cửa sông và phụ thuộc vào mùa, địa hình, thuỷ triều và lượng nước ngọt. Hầu hết các vùng cửa sông đều có nền đáy bùn. Trầm tích được mang đến từ nước ngọt và nước biển. Vai trò của vật chất từ sông hoặc từ biển trong quá trình hình thành nền đáy bùn khác nhau giữa các cửa sông. Thành phần cơ học của trầm tích cũng bị chi phối bởi dòng chảy, nơi dòng chảy mạnh, chất đáy thô hơn; còn nơi nước tĩnh, chất đáy rất mịn. Các tai biến như lũ lội, bão lớn có thể làm thay đổi lớn đặc điểm trầm tích và gây chết hàng loạt sinh vật. Nhiệt độ ở vùng cửa sông thay đổi lớn hơn so với các thuỷ vực ven bờ lân cận. Biến thiên của giá trị này mang tính mùa vụ và theo điều kiện khí quyển. Nhiệt độ còn khác nhau giữa các tầng nước. Bề mặt có dao động cao hơn do trao đổi với khí quyển. Cửa sông được đất liền che chắn 3 phía, nên ảnh hưởng tạo sóng của gió được giảm thiểu và vì vậy chỉ có sóng nhỏ. Hoạt động yếu của sóng tạo điều kiện cho nền
  • 25. 18 đáy mịn hơn, cho phép thực vật có rễ phát triển và nền đáy ổn định. Dòng chảy ở cửa sông do triều và nước sông chi phối. Tốc độ dòng chảy mạnh nhất đạt được ở giữa luồng. Ở một số vùng nơi cửa sông bị đóng vào mùa khô, sự vận chuyển nước giảm nghiêm trọng có thể dẫn đến ứ đọng nước, hàm lượng O2 giảm, tảo nở hoa và cá chết. Hầu hết các cửa sông đều có lượng nước ngọt chảy ra liên tục từ nguồn. Một lượng nước ngọt vận chuyển ra cửa sông trộn lẫn vào nước biển theo mức độ khác nhau, thể tích của lượng nước này được tải ra khỏi cửa sông hoặc bay hơi để bù cho thể tích nước tương tự chảy ra từ nguồn. Thời gian cần thiết để đo khối nước ngọt đã cho được tải ra khỏi cửa sông được gọi là thời gian chảy. Khoảng thời gian này có thể định lượng được tính ổn định của hệ cửa sông. Thời gian chảy kéo dài rất quan trọng cho sự duy trì quần xã sinh vật nổi. Do có số lượng lớn vật lơ lững trong nước vùng cửa sông, ít nhất là vào một thời kỳ nào đó trong năm, độ đục của thuỷ vực thường rất cao. Độ đục có giá trị cao nhất khi lượng nước ngọt chảy ra nhiều nhất và giảm dần khi ra phía cửa, nơi lượng nước biển ưu thế. Ảnh hưởng sinh thái chính của độ đục là làm giảm đáng kể độ chiếu sáng, vì thế giảm quang hợp của thực vật phù du và thực vật đáy làm giảm năng suất sinh học. Trong điều kiện độ đục quá cao, sinh khối thực vật phù du gần như không có và khối lượng vật chất hữu cơ được tạo thành chủ yếu bởi thực vật bãi lầy nổi. Sự hoà tan oxy trong nước giảm theo quá trình tăng nhiệt độ và độ muối. Vì vậy lượng oxy thay đổi khi các thông số này biến thiên. Ở các cửa sông có độ sâu lớn, thường xuất hiện lớp đẳng nhiệt vào mùa hè và tồn tại sự phân tầng độ muối. Trong điều kiện đó, trao đổi khí giữa lớp mặt giàu oxy và tầng đáy sâu diễn ra rất kém. Hiện tượng này cùng với hoạt động sinh học tích cực, sự trao đổi nước chậm gây ra sự thiếu oxy ở tầng đáy. 2.4.1.2. Quần xã sinh vật Động vật biển là nhóm lớn nhất ở vùng cửa sông khi xét về phương diện số lượng loài và được xếp vào hai phân nhóm. Các động vật hẹp muối (stenohaline) không thể chịu được sự biến thiên độ muối và chỉ sống được ở vùng cửa sông với độ muối lớn hơn 25 ‰. Đây thực sự là những động vật sống ở biển. Phân nhóm rộng muối (euryhaline) có thể thích nghi được với độ muối 15 – 18 ‰, thậm chí một số loài chịu được muối nhạt đến 5 ‰.
  • 26. 19 Các loài nước lợ hay còn gọi là các loài cửa sông điển hình, có chu kỳ sống hoàn toàn ở vùng cửa sông, sống chủ yếu ở vùng có độ muối trong khoảng từ 5-18 ‰ nhưng không xuất hiện trong nước ngọt hay nước biển thực sự. Một số giống loài nước lợ có thể hạn chế phân bố về phía biển không phải vì yếu tố sinh lý mà do các mối quan hệ sinh học như cạnh tranh hoặc vật dữ. Nhóm động vật nước ngọt không thể chịu được độ muối trên 5 ‰ và chỉ sống ở phần trên cửa sông. Ngoài ra, vùng cửa sông còn có nhóm sinh vật quá độ gồm những loài như cá di cư. Chúng có thể đi qua cửa sông trên đường đến bãi đẻ ngoài biển hoặc trong sông. Ví dụ thông thường là cá hồi hoặc cá chình. Một số sinh vật chỉ trải qua một phần cuộc đời trong cửa sông, thường gặp là giai đoạn ấu trùng. Số lượng loài động vật cửa sông thường nghèo hơn các quần cư biển hoặc các vùng nước ngọt lân cận. Đây là vùng khắc nghiệt mà nhiều sinh vật biển hoặc nước ngọt không thể chịu đựng được. Các sinh vật cửa sông thực sự chủ yếu có nguồn gốc biển. Sinh vật biển chịu sự giảm độ muối tốt hơn sinh vật nước ngọt chịu đựng độ muối tăng, vì vậy sinh vật cửa sông có ưu thế bởi động vật biển. Tính đa dạng kém của thành phần loài ở cửa sông được giải thích bởi vài lý do. Ý kiến phổ biến nhất cho rằng điều kiện môi trường biến động chỉ cho phép những loài với sự chuyên hoá chức năng sinh lý đặc biệt để thích nghi. Cách giải thích thứ hai đề cập đến thời gian địa chất của quá trình hình thành các cửa sông. Sự tồn tại của chúng không đủ dài để khu hệ cửa sông phát triển đầy đủ. Lý do cuối cùng có thể là do hình thái vùng cửa sông kém đa dạng nên có ít nơi sống và có ít loài động vật. Thành phần loài thực vật lớn ở cửa sông kém phong phú. Hầu hết các vùng ngập nước thường xuyên đều có đáy mùn không phù hợp để rong bám. Hơn nữa, nước đục hạn chế độ chiếu sáng, vì vậy vùng nước sâu hầu như không có thực vật. Tảo Silic khá phổ phong phú trên các bãi triều gần bùn vùng cửa sông. Chúng có thể di động lên bề mặt hoặc vào trong bùn phụ thuộc vào độ chiếu sáng. Bùn cửa sông cũng là nơi sống thích hợp của tảo lam sợi. Vi khuẩn là thành phần phong phú cả trong nước và trong bùn, nơi giàu có vật chất hữu cơ. Sinh vật phù du ở vùng cửa sông khá nghèo về thành phần loài. Tảo Silic thường chiếm ưu thế trong mùa nóng và thậm chí quanh năm ở một số khu vực.
  • 27. 20 Động vật phù du cũng nghèo về thành phần cũng như biến động lớn theo mùa. Các loài cửa sông thực sự chỉ tồn tại ở các cửa sông lớn và ổn định. Ở các cửa sông nông, thành phần động vật phù du biển điển hình chiếm ưu thế. 2.4.1.3. Các quá trình sinh thái Năng suất sinh học sơ cấp ở vùng cửa sông chủ yếu do tảo Silic sống đáy. Tuy nhiên, cửa sông lại có một lượng lớn chất hữu cơ và năng suất thứ cấp cao. Nguồn năng suất sơ cấp chủ yếu được cung cấp bởi thảm thực vật vùng triều bao quanh cửa sông. Ngoài ra, cửa sông còn nhận vật chất hữu cơ từ sông và từ biển với lượng đáng kể. Vùng cửa sông có rất ít động vật ăn thực vật và vì vậy, vật chất có nguồn gốc thực vật phải được phân huỷ thành mùn bả để đi vào chuỗi thức ăn. Quá trình này có sự tham gia của vi khuẩn. Mùn bã hữu cơ lắng đọng hình thành nền đáy giàu vi khuẩn và tảo. Đây là những nguồn thức ăn quan trọng cho các động vật ăn mùn bã và chất lơ lững. Về phương diện nguồn thức ăn, khái niệm mùn bã được hiểu với nghĩa rộng bao gồm các mãnh hữu cơ, vi khuẩn, tảo và thậm chí cả động vật đơn bào. Lương vật chất hữu cơ rất giàu ở cửa sông, có thể đạt giá trị 110 mg/l cao hơn nhiều so với vùng biển ngoài 1-3 mg/l. Năng suất sơ cấp của cột nước thấp, nghèo động vật ăn thực vật và sự phong phú của mùn bã cho thấy mùn bã là cơ sở của chuỗi thức ăn cửa sông. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả động vật ăn mùn bã có thể tiêu hoá các mãnh hữu cơ. Hầu như chúng chỉ tiêu hoá vi khuẩn và các vi sinh vật khác sống trên các mãnh hữu cơ và bài tiết nguyên vẹn các mảnh này. Nhìn chung, nhờ giàu dinh dưỡng và tương đối ít các vật dữ, cửa sông trở thành nơi nuôi dưỡng ấu trùng của nhiều loài động vật mà khi trưởng thành chúng sống ở vùng khác. Đây cũng là bãi kiếm ăn của nhiều loài động vật di cư. Bên cạnh đó, nhờ sự bảo vệ tự nhiên của đầm phá và vùng cửa sông mà nó có giá trị lớn cho sự phát triển cảng và cảng biển, tiếp đến là các khu công nghiệp và dân cư lân cận. Cửa sông cũng được xem như là môi trường tiếp nhận các loại rác thải công nghiệp và sinh hoạt dân cư. Hoạt động đánh bắt thủy sản thường dựa trên HST cửa sông đầm phá. Cuối cùng thì cửa sông, đầm phá còn được sử dụng cho mục đích nghỉ ngơi, du lịch giải trí.
  • 28. 21 2.4.2. HST vùng triều Vùng triều là vùng không ngập nước một khoảng thời gian trong ngày với các yếu tố tự nhiên thay đổi do nước và không khí chi phối. Quần xã sinh vật thích nghi môi trường này và sự liên kết giữa sinh vật và môi trường tạo nên HST vùng triều. 2.4.2.1. Môi trường vùng triều Thuỷ triều là yếu tố quan trọng nhất tác động lên mọi sinh vật vùng triều. Thiếu sự hoạt động của thuỷ triều với sự lên xuống theo chu kỳ của mực nước biển HST này sẽ không tồn tại và các yếu tố khác hết bị chi phối. Có ba chế độ thuỷ triều khác nhau gồm nhật triều, bán nhật triều và hỗn hợp triều. Độ cao thuỷ triều khác nhau từ ngày này sang ngày khác do so sánh giữa vị trí mặt trời và mặt trăng. Thuỷ triều cùng với thời gian có thể ảnh hưởng trực tiếp lên sự tồn tại và cấu trúc quần xã sinh vật vùng triều. Ảnh hưởng đầu tiên là thời gian vùng triều phơi ra không khí và thời gian ngập nước. Trong thời gian phơi bãi, sinh vật phải chịu đựng sự dao động nhiệt lớn và dễ bị mất nước. Do hầu hết sinh vật vùng triều phải chờ ngập nước mới bắt mồi, thời gian phơi bãi càng dài cơ hội kiếm ăn và tích luỹ năng lượng càng ngắn. Động thực vật khác nhau về khả năng chống chịu với thời gian phơi bãi và sự chuyên hóa này là một trong những lý do tạo nên sự phân vùng phân bố. Ảnh hưởng thứ hai lên đời sống sinh vật là thời gian phơi bãi vào ban ngày. Triều thấp vùng nhiệt đới diễn ra lúc trời tối thuận lợi hơn đối với sinh vật do nhiệt độ thấp hơn và ít mất nước hơn. Thuỷ triều là chu kỳ có thể dự báo trước và hình thành nhịp điệu của nhiều loài sinh vật. Nhịp điệu này liên quan đến các quá trình sinh sản, dinh dưỡng, v.v.. Nhờ đặc trưng vật lý, môi trường nước, nhất là các thuỷ vực lớn như đại dương có biến thiên nhiệt độ không lớn. Giới hạn nhiệt độ ở biển hiếm quá ngưỡng gây chết đối với sinh vật. Tuy nhiên, vùng triều thường phải chịu chế độ nhiệt của không khí. Trong thời gian khác nhau, nhiệt độ có thể vượt quá ngưỡng gây chết hoặc có ảnh hưởng gián tiếp làm cho sinh vật suy yếu và không thể duy trì hoạt động bình thường. Sóng biển ảnh hưởng đến các cá thể và quần thể sinh vật ở vùng triều nhiều hơn các thuỷ vực khác. Tác động đầu tiên với sinh vật là đập vỡ hoặc xé nát vật thể. Sự chịu sóng là giới hạn phân bố của các sinh vật không thích nghi sóng và là nhu
  • 29. 22 cầu đối với các sinh vật ưa sóng. Sóng còn có tác động mở rộng vùng triều nhờ đẩy nước lên cao so với độ cao của triều. Nhờ vậy, nhiều sinh vật có thể sống cao hơn ở vùng có sóng so với vùng che chắn trong cùng một mức triều. Độ muối ở vùng cũng thay đổi lớn. Khi triều thấp, mưa lớn hoặc dòng nước từ đất liền làm giảm độ muối, có thể làm chết sinh vật do khả năng chống chịu hạn chế của chúng. 2.4.2.2. Thích nghi của sinh vật vùng triều Các sinh vật vùng triều chủ yếu có nguồn gốc biển. Sự thích nghi cơ bản là tránh sức ép của điều kiện khí quyển. Sự mất nước là quá trình diễn ra ngay sau khi sinh vật biển ra khỏi môi trường nước. Sinh vật vùng triều sống sót được khi phơi bãi khi sự mất nước ở mức tối thiểu hoặc cấu tạo cơ thể thích nghi với sự mất nước trong một thời gian nhất định. Cơ chế đơn giản nhất là trốn chạy trong các hang hốc, rãnh hoặc tìm nơi trú ẩn ở vùng ẩm ướt phủ rong tảo. Rong biển chịu đựng sự mất nước nhờ cấu tạo mô. Sau khi bị khô do triều rút, chúng nhanh chóng lấy nước và phục hồi hoạt động bình thường lúc triều lên. Nhiều động vật vùng triều có cơ chế thích nghi khác thông qua cấu trúc, tập tính hoặc cả hai. Để thích nghi với nhiệt độ dao động lớn, sinh vật vùng triều phải duy trì cân bằng nhiệt trong cơ thể. Sinh vật tránh nhiệt độ cao bằng cách giảm sự tăng nhiệt từ môi trường nhờ kích thước cơ thể lớn hơn. Kích thước lớn có nghĩa là vùng bề mặt tiếp xúc trên thể tích nhỏ hơn và vùng thoát nhiệt nhỏ hơn. Nhằm chống lại tác động cơ học của sóng, nhiều sinh vật sống cố định vào nền đáy như hà, hầu, v.v.. Một số sinh vật khác có cơ quan bám tạm thời nhưng vững chắc và vận động hạn chế như ví dụ về tơ bám của vẹm. Vỏ dày hoặc thấp và dẹt cũng là một cách chống sóng. Hầu hết sinh vật vùng triều có cơ quan hô hấp thích nghi với hấp thụ O2 từ nước. Chúng có xu thế dấu bề mặt hô hấp trong khoang kín để chống khô. Một số động vật thân mềm có mang trong màng áo và được vỏ bảo vệ. Các thân mềm ở triều cao giảm mang và hình thành khoang áo với nhiều mao mạch có chức năng như phổi để hấp thu khí. Để bảo toàn O2 và nước, hầu hết động vật nằm yên lặng
  • 30. 23 khi triều rút. Cá vùng triều đặc trưng bởi hô hấp qua da do tiêu giảm mang và nảy nở nhiều mạch máu trên da. Động vật vùng triều trên nền đáy cứng chỉ kiếm ăn khi ngập triều. Điều này đúng với tất cả các nhóm ăn thực vật, ăn lọc, ăn mùn bã và ăn thịt. Sinh vật sống trên nền đáy mềm có thể kiếm ăn khi triều thấp nhờ trong đáy có nước. Sự thay đổi độ muối lớn là một sức ép cho sinh vật vùng triều bởi lẽ hầu hết sinh vật vùng triều không có khả năng thích nghi tốt như sinh vật cửa sông. Chúng không có cơ chế kiểm soát hàm lượng muối trong dịch cơ thể. Do vậy chúng là sinh vật có khả năng thẩm thấu. Chính vì vậy, mưa lớn có thể gây ra những tai biến lớn. Do rất nhiều sinh vật vùng triều sống định cư hoặc sống bám, trứng đã thụ tinh và ấu trùng của chúng phải trôi nổi tự do như sinh vật nổi để phát tán. Do vậy, chu trình sinh sản của hầu hết các sinh vật này phải đồng bộ với chu kỳ triều nào đó để bảo đảm hiệu suất thụ tinh. Ví dụ ở vẹm Mytilus edilis thành thục sinh dục trong thời kỳ triều cường và đẻ trứng vào thời kỳ triều kiệt sau đó. 2.4.2.3. Đặc trưng của các loại bãi triều Bãi triều đá: So với các loại bãi triều, bờ triều đá, đặc biệt ở vùng ôn đới có nhiều sinh vật có kích thước lớn cư trú và đạt tính đa dạng về thành phần loài động thực vật cao nhất. Đặc trưng nổi bật ở tất cả bãi triều đá là sự phân vùng của sinh vật tức hình thành các dải theo chiều ngang rõ rệt. Bãi triều cát: yếu tố môi trường quan trọng nhất chi phối đời sống sinh vật ở các bãi triều cát là không được che chắn sóng biển và mối liên quan của nó đến độ hạt và độ dốc của bãi. Sóng gây ra sự di chuyển của bãi, làm nền đáy không ổn định. Sinh vật có hai con đường để thích nghi, chúng có thể vùi vào cát ở độ sâu lớn hơn nơi mà trầm tích không còn bị sóng xô đẩy. Khả năng này được quan sát thấy ở các loài sò. Cách thích nghi thứ hai là tốc độ vùi nhanh của một số động vật thuộc nhóm giun, giáp xác. Bãi triều bùn: sự phân biệt giữa bãi triều cát và bãi triều bùn là không rõ ràng. Vùng triều càng được che chắn càng có trầm tích mịn hơn và tích luỹ nhiều chất hữu cơ hơn. Đáy bùn cũng là đặc trưng của HST cửa sông và quần xã sinh vật của hai hệ có những nét tương đồng. Bãi triều bùn chỉ xuất hiện ở vùng được che chắn, không bị sóng vỗ như trong các vịnh kín, đầm và đặc biệt là cửa sông. Bãi triều bùn
  • 31. 24 tích luỹ nhiều chất hữu cơ, tạo nên tiềm năng thức ăn lớn cho sinh vật. Sinh vật sống ở bãi triều bùn chủ yếu thuộc nhóm sống trong đáy với các ống, hang thông lên bề mặt. Kiểu dinh dưỡng ưu thế trong môi trường này là ăn chất lắng đọng và chất lơ lửng. 2.4.2.4. Vai trò của HST vùng triều HST vùng triều có vai trò rất quan trọng trong HST nước mặn, bao gồm các chức năng sau: - Là nơi cư trú, sinh sống của các loài sinh vật biển, như các loài hai mảnh vỏ, các loài rong tảo, v.v.. - Là nơi cung cấp nguồn lợi kinh tế và cũng là nơi diễn ra sự trao đổi vật chất, năng lượng, tạo nên nguồn sinh khối lớn trong HST; - Là nơi cung cấp năng suất sơ cấp cho vùng cửa sông, chủ yếu là thảm thực vật bao quanh cửa sông, làm tăng sự đa dạng vùng cửa sông; - HST vùng triều góp phần vào việc điều hòa khí hậu nhờ vào sự hình thành các thảm thực vật, ngoài ra thảm thực vật còn góp phân hình thành nên HST RNM; - Chức năng quan trọng của HST vùng triều đóng vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng cũng như góp phần hình thành các khu du lịch, khu vui chơi giải trí cho con người. HST vùng triều có vai trò quan trọng, to lớn trong việc duy trì và bảo vệ tính ĐDSH. Có thể nói rằng, vùng triều là nguồn gốc, là nền tảng cho việc hình thành và phát triển các HST vùng ven bờ. Do vậy, cần phải có chính sách hợp lý trong việc quản lý cũng như khai thác tài nguyên vùng triều, từ đó có sự khai thác đúng mức nguồn lực to lớn này góp phần thúc đẩy nền kinh tế vùng biển một cách bền vững. 2.4.3. HST RNM Trong HST này, các động thực vật, vi sinh vật trong đất và môi trường tự nhiên được liên kết với nhau thông qua quá trình trao đổi và đồng hóa năng lượng. Các quá trình nội tại như cố định năng lượng, tích lũy sinh khối, phân hủy vật chất hữu cơ và chu trình dinh dưỡng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhân tố bên ngoài như nước từ sông đổ ra, thủy triều, nhiệt độ và lượng mưa.
  • 32. 25 RNM đóng vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng, là nguồn cung cấp chất hữu cơ để tăng năng suất VVB, là nơi sinh đẻ, nuôi dưỡng hoặc nơi sống lâu dài cho nhiều loài hải sản có giá trị như cá, tôm, cua, v.v.. RNM có các chức năng và giá trị rất quan trọng như: cung cấp các sản phẩm gỗ, củi, thủy sản và nhiều sản phẩm khác; là bãi đẻ, bãi ăn và ương các loài cá, tôm, cua và các loài thủy sản có giá trị kinh tế khác; xâm chiếm và cố định các bãi bùn ngập triều mới bồi, bảo vệ bờ biển chống lại tác động của sóng, bão và sóng thần; là nơi cư trú cho rất nhiều loài động vật hoang dã (chim, thú lưỡng cư, bò sát), gồm các loài địa phương và các loài di cư. Theo Phan Nguyên Hồng có 111 loài cây ngập mặn có thể làm thuốc, thực phẩm; 13 loài cho thức ăn gia súc; 33 loài có tác dụng bảo vệ đê, chắn sóng, gió, xói mòn đất. Hình 2.1. RNM thuộc vườn quốc gia Xuân Thủy Tuy nhiên, diện tích RNM đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng do các hoạt động chuyển đổi diện tích rừng sang nuôi trồng thủy sản, quai đê lấn biển; do xói lở bờ biển. Trong hai thập kỷ qua, có hơn 200.000 ha RNM bị phá để nuôi tôm. Mất RNM có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng: mất nguồn ĐDSH phong phú của HST, mất nơi cư trú, sinh đẻ của nhiều loài, gây phèn hóa, ô nhiễm môi trường, gây xói lở vùng bờ biển và cửa sông. Ví dụ ở Tây Nam Cà Mau, sau một năm khoanh đầm nuôi tôm làm giảm khoảng 20 loài động vật đáy, các loài chim ở sân chim Bạc Liêu, Đầm Dơi di cư đi nơi khác. Ở Tiền Hải (Thái Bình), phá 2.500 ha RNM làm đầm nuôi tôm gây thiệt hại lớn cho môi trường (hàm lượng H2S, COD vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây nhiễm mặn diện tích lớn, xói lở các vùng xung quanh và làm
  • 33. 26 mất nơi cư trú của chim di cư); đời sống của người dân ở đây suy giảm, nhiều dân chài nghèo không có công ăn việc làm. 2.4.4. HST thảm cỏ biển Thảm cỏ biển chính là lá phổi của đại dương và có thể so sánh việc mất thảm cỏ biển với việc mất rừng mưa nhiệt đới. Hình 2.2. Thảm cỏ biển ở Hòn Bịp (Vịnh Vân Phong) Ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu chính thức và toàn diện về thảm cỏ biển như một HST. Nhiều đợt khảo sát tiến hành từ 1995 đến 2001 tại 23 điểm của 12 tỉnh đã phát hiện được 15 loài cỏ biển (trên tổng số 60 loài trên thế giới) sống trong các thảm cỏ có tổng diện tích 5.583 ha và được coi là có tính đa dạng cao nhất Đông Nam Á về số loài cỏ biển. 2.4.4.1. Năng lượng của HST Do có đủ lá, rễ, hoa, quả và hạt nên cỏ biển vẫn bảo tồn nguyên vẹn khả năng quang hợp như tổ tiên xa xưa của chúng trên cạn, tức là tạo ra chất hữu cơ từ khí cacbonic và nước dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. Nhờ đó mà cỏ biển có khả năng bẫy giữ khí cacbonic góp phần làm giảm loại khí nhà kính gây biến đổi khí hậu nguy hiểm bậc nhất này. Mỗi mét vuông cỏ biển mỗi năm có thể bẫy giữ 1.000g cacbon, gấp từ 3 đến 5 lần khả năng quang hợp của các loài thực vật cạn sống gần biển. Có được khả năng này là nhờ cỏ biển có bộ rễ rất phát triển, giúp chúng tiêu
  • 34. 27 thụ lượng nitơ (đạm) mà các nhóm vi khuẩn kị khí sống trong đáy bùn đã chuyển hoá thành nitrat. 2.4.4.2. Năng suất sinh học HST thảm cỏ biển Thảm cỏ biển được mệnh danh là “rừng mưa nhiệt đới dưới biển” vì tính phức tạp về cấu trúc và tính ĐDSH đi kèm, cũng như năng suất sinh học rất cao, 1 ha cỏ biển mỗi năm tạo ra 25 tấn lá, đủ cung cấp thức ăn cho 40.000 con cá, và 50 triệu động vật không xương sống nhỏ. Theo PGS.TS Nguyễn Chu Hồi, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển vàHải đảo Việt Nam, “Cứ 1m2 cỏ biển sản sinh ra 10 lít ôxy hoà tan/ngày cho nên đây là nơi thuận lợi cho sinh sản, ươm nuôi các giống hải sản và là những bãi hải sản quan trọng ven bờ". Nghiên cứu ở vùng biển Địa Trung Hải cho thấy, nếu bảo vệ tốt cỏ biển thì cứ 400m2 sẽ là nơi cung cấp khoảng 2000 tấn hải sản/năm. Tổng số loài cư trú trong cỏ biển thường cao hơn vùng biển bên ngoài 2-8 lần. 2.4.4.3. Chức năng và giá trị của HST thảm cỏ biển Các thảm cỏ biển là nơi sinh sống, đẻ trứng và trú ẩn của nhiều loài sinh vật biển khác nhau như động vật đáy, cá biển, rùa biển, bò biển. Bước đầu các nhà khảo sát đã phát hiện 125 loài động vật đáy và 158 loài rong biển sống trong và dưới thảm cỏ biển. Trong thảm cỏ biển có nhiều loài có giá trị kinh tế cao sinh sống như ngó đen, ngó đỏ, hến, cua, tôm, hải sâm,v.v.. Ngoài ra, cỏ biển còn là nguồn thức ăn cho nhiều loài động vật không xương sống, bò sát, cá biển, thú biển. Đặc biệt, cỏ biển là thức ăn cho loài bò biển - loài thú biển quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng. Rễ của cỏ biển phát triển chằng chịt cắm sâu vào lớp đất bề mặt, nên cỏ biển có tác dụng bảo vệ bờ biển, chống xói lở khi sóng to, gió lớn; làm giảm tốc độ dòng chảy và ổn định nền đáy, v.v.. Cỏ biển còn được khai thác để làm phân bón, thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên, HST thảm cỏ biển cũng là một trong những HST nhạy cảm và rất dễ bị tổn thương khi môi trường thay đổi. Hiện nay, thảm có biển ở nước ta đã bị suy thoái nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường, đánh bắt thủy sản bằng thuốc nổ, các hoạt động khai thác các vùng đất bồi có cỏ biển vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm cho diện tích bãi cỏ biển bị thu hẹp, gây mất nơi cư trú của các nguồn lợi hải sản có giá trị và hạn chế sự phất triển của cỏ biển, làm suy giảm chất
  • 35. 28 lượng môi trường nước và trầm tích, mất cân bằng dinh dưỡng, sinh thái và ĐDSH, giảm trữ lượng cá và nguồn trứng cá và cá con trong HST này. 2.4.5. HST rạn san hô HST rạn san hô là một HST đa dạng nhất hành tinh, nó chỉ phân bố ở vùng biển nông ven bờ. Theo tính toán, toàn bộ các rạn san hô chỉ chiếm chưa đến 1% diện tích đại dương nhưng lại là nơi sinh sống của 25% các loài sinh vật biển trên toàn thế giới. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, dọc ven biển nước ta hiện có trên 200 điểm rạn san hô với khoảng 400 loài san hô khác nhau thuộc 80 giống, 17 họ. Với chủng loại san hô phong phú, đa dạng về số lượng giống loài như vậy, HST rạn san hô Việt Nam có thể so sánh với những vùng san hô đa dạng nhất trên thế giới như Australia, Caribbe, Mabili (Philippin), v.v.. 2.4.5.1. Năng suất sinh học HST rạn san hô HST rạn san hô còn có năng suất sinh học cao, là nguồn sản sinh ra hữu cơ, cung cấp thức ăn không chỉ cho chính nó, cho các sinh vật sống trong rạn mà còn có ý nghĩa cho toàn vùng biển. Vì vây, đây là nơi lưu trữ nguồn gen của nhiều loài hải sản. Rạn san hô cũng là một HST rất nhạy cảm với những biến đổi của môi trường sống nên nó còn có ý nghĩa chỉ thị môi trường. 2.4.5.2. Chức năng và giá trị của HST rạn san hô Các rạn san hô thuộc vùng biển nước ta là nơi cư trú, nuôi dưỡng và sinh sản của 398 loài cá, trong đó có hàng trăm loài cá được dùng làm cá cảnh có giá trị kinh tế cao, 155 loài động vật thân mềm , 94 loài giáp sát, 37 loài da gai và 174 loài rong biển, v.v.. Nghiên cứu của Liên minh Sinh vật biển quốc tế (LMA) đã chỉ rõ những nơi có rạn san hô phát triển tốt, ngành khai thác thủy sản có thể đạt sản lượng khi khai thác 37 tấn các loại hải sản/km2 /năm; Ở các rạn san hô chết chỉ đạt dưới 5 tấn/năm. Đối với ngành du lịch, cảnh quan ngầm của HST rạn san hô, thảm cỏ biển là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô tận của du lịch biển. Vì vậy, đối với các ngành kinh tế khai thác lợi thế từ biển trong đó có ngành du lịch thì việc bảo vệ các rạn san hô có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển bền vững. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 170 điểm du lịch và nghỉ dưỡng nằm ở các VVB trải dọc từ Bắc chí Nam,
  • 36. 29 trong đó có nhiều vùng biển đẹp nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Vịnh Nha Trang, Mũi Né, v.v.. Không xa ngoài khơi của những vùng biển đó là thế giới động, thực vật biển bao la đầy bí ẩn và hấp dẫn, trong đó có rạn san hô thực sự là một cảnh sắc tuyệt đẹp mà Nha Trang là một ví dụ điển hình. HST rạn san hô có cấu trúc phức tạp, rất nhạy cảm với sự đe dọa của môi trường, đặc biệt là những đe dọa từ con người như đánh bắt cá bằng thuốc nổ, hóa chất độc hại, khai thác san hô làm vật liệu xây dựng, đồ lưu niệm. Độ phủ san hô sống trên rạn đang bị giảm dần theo thời gian, nhiều nơi độ phủ giảm trên 30%. Điều này cho thấy rạn san hô đang bị phá hủy và có nhiều chiều hướng suy thoái mạnh. Sự biến đổi diện tích và những tổn thương của rạn san hô gây nhiều thiệt hai: giảm ĐDSH, sinh thái và chất lượng môi trường nước biển; mất nguồn lợi sống của cộng đồng VVB và thiệt hại cho ngành thủy sản, du lịch. 2.5. Hiện trạng và công tác quản lý ĐNN ven biển Hiện nay, theo GS.TS Mai Trọng Nhuận tác giả cuốn sách "Tổng quan hiện trạng ĐNN VN sau 15 năm thực hiện công ước Ramsar" trong 15 năm qua, diện tích ĐNN tự nhiên đã giảm đi nhanh chóng, cụ thể là các khu RNM tự nhiên ven biển đã mất dần, thay vào đó là các đầm nuôi thủy sản, các công trình du lịch và một số ít diện tích trồng rừng. Diện tích RNM đã giảm 183.724ha trong 20 năm qua (từ năm 1995). Trong khi diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng lên 1,1 triệu ha năm 2003. Diện tích ĐNN ven biển năm 1982 là 494.000 ha, đến năm 2000 là 606.792 ha do mở rộng diện tích nuôi tôm. Mà nguyên nhân là trong những năm gần đây, do tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, một diện tích rất lớn ĐNN đã bị chuyển hóa sang mục đích sử dụng khác; tính chất, giá trị của ĐNN vì vậy bị mai một. Đồng thời, sự phát triển này đã làm cho môi trường nói chung, ĐNN nói riêng đang có chiều hướng xấu do chất thải công nghiệp, ô nhiễm dầu, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, chất hữu cơ và các chất độc hại trong khai thác tài nguyên. Mặc dù, có vai trò rất lớn về nhiều mặt nhưng ĐNN ven biển thường rất nhạy cảm với các hoạt động của con người và các tác động của thiên nhiên. Do đó, việc quản lý vùng ĐNN ven biển một cách hiệu quả, sao cho vừa khai thác hợp lý những tài nguyên ĐNN ven biển để phục vụ cho cuộc sống con người nhưng vẫn duy trì
  • 37. 30 được các chức năng và thuộc tính của chúng đang trở thành mối quản tâm của các nhà quản lý và nhà ra quyết định liên quan đến ĐNN ven biển. Ở Việt Nam cho đến trước năm 2003, chưa có cơ quan duy nhất chịu trách nhiệm về quản lý ĐNN ở cấp trung ương. Tuỳ theo chức năng được Chính phủ phân công, mỗi bộ quản lý ĐNN theo lĩnh vực của ngành mình và việc phân công nhiệm vụ các bộ ngành và địa phương trong bảo tồn và phát triển đó được cụ thể ở Nghị định số 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ĐNN. Các Bộ chính được phân công nhiệm vụ theo Nghị định này bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ NN và PTNT. Tại cấp tỉnh, thành phố, việc quản lý ĐNN do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Sở NN và PTNT đảm nhận. Công tác quản lý ĐNN đang gặp nhiều thách thức như thiếu thông tin, dữ liệu, khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu những đánh giá tổng thể và cập nhật về hiện trạng ĐNN. Đầu tư nhân lực cho bảo tồn và sử dụng ĐNN chưa tương xứng với giá trị và tiềm năm của ĐNN. Về vấn đề khung pháp lý cho quản lý ĐNN, Việt Nam đã xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch hành động liên quan đến bảo tồn và phát triển ĐNN. Một số văn bản chính liên quan đến kế hoạch hành động này gồm: chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam đến năm 2010; Nghị định Chính phủ số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 và Thông tư số 18/2004/TT-BTNMT ngày 23 tháng 8 năm 2004 về bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN. Theo nghị định này, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN. Quyết định số 04/2004/QĐ-BTNMT phe duyệt kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN giai đoạn 2004- 2010; Kế hoạch hành động Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Nhận thức tầm quan trọng của ĐNN, Việt Nam đã tham gia Công ước Ramsar về ĐNN năm 1989 và là thành viên thứ 50. Hiện nay đã có 2 khu ĐNN được đưa vào danh sách Ramsar và nhiều khu có khả năng để đưa vào danh sách. Trong thời gian tới, một hệ thống đồng bộ về thể chế, pháp luật và quản lý ĐNN cần được xây dựng ở mọi cấp. Việc xây dựng và thực hiện các quy định về quản lý tài nguyên ĐNN cần được tăng cường.