Luận văn: Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ CÚC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG
NHUỆ - ĐÁY ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA PHẬN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2016 - 2017
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. ĐÀO THANH VÂN
Thái Nguyên - 2017
2. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Cúc
3. ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên, khoa Khoa học Môi trường và thầy hướng dẫn PGS. Đào Thanh
Vân, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ
- Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội năm 2016 - 2017”
Để hoàn thiện được luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Khoa học Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã
luôn quan tâm và tận tình truyền đạt những những kiến thức quý báu cho tôi
trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn khoa học là
PGS. Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện, phòng thí nghiệm Viện Kỹ
thuật và Công nghệ môi trường đã giúp đỡ tôi thực hiện phân tích mẫu nước
trong các đợt quan trắc lấy mẫu.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè
những người quan tâm động viên, đồng thời là chỗ dựa tinh thần lớn giúp tôi
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong suốt thời gian học tập và làm Luận
văn vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Cúc
4. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 6
1.2. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và trong nước................................... 7
1.2.1. Tổng quan về chỉ số chất lượng nước (WQI)........................................ 7
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ................................................ 9
1.2.3. Tổng quan các nghiên cứu đã thưc hiện ở Việt Nam........................... 10
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 19
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài ................................................... 19
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 19
2.2.2. Thời gian nghiên cứu.......................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
5. iv
2.3.1 Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy
qua địa phận thành phố Hà Nội........................................................... 19
2.3.2 Phân vùng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa
phận thành phố Hà Nội....................................................................... 21
2.3.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nước lưu vực sông
Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội....................... 21
2.3.4. So sánh ưu và nhược điểm khi áp dụng phương pháp đánh giá chất
lượng nước theo phương pháp WQI và phương pháp tính giá trị
trung bình........................................................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
2.4.1. Phương pháp thu thập và phân tích các tài liệu có liên quan ............... 21
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích......................................................... 21
2.4.3. Các phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước............................. 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 29
3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy
qua địa phận thành phố Hà Nội........................................................... 29
3.1.1. Đánh giá các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước
sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội .............. 29
3.1.2. Đánh giá hiện trạng nước sông Nhuệ - Đáy vào mùa mưa đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội .................................................... 35
3.1.3. Đánh giá hiện trạng nước sông Nhuệ - Đáy vào mùa khô đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Hà Nội .................................................... 39
3.2. Phân vùng chất lượng nước theo một số phương pháp tính toán và
đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước sông Nhuệ - Đáy .................. 44
3.2.1. Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo chỉ số giá trị tỷ lệ
trung bình của các thông số ô nhiễm chính......................................... 44
3.2.2. Phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI)........................ 47
3.2.3. Đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước, chất lượng nước các sông
theo phân vùng sông Nhuệ Đáy.......................................................... 55
6. v
3.3. So sánh ưu và nhược điểm khi áp dụng phương pháp đánh giá chất
lượng nước theo phương pháp WQI và phương pháp tính giá trị
trung bình........................................................................................... 56
3.4. Đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng nước LV Sông......... 59
3.4.1. Giải pháp cơ chế, chính sách .............................................................. 59
3.4.2. Giải pháp tổ chức................................................................................ 60
3.4.3. Giải pháp kỹ thuật .............................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 62
1. Kết luận.................................................................................................... 62
2. Kiến nghị.................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 63
PHỤ LỤC.................................................................................................... 63
7. vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5 : Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
CLN : Chất lượng nước
COD : Nhu cầu oxy hóa học
DO : Oxy hòa tan
LVS : Lưu vực sông
NH4
+
: Amoni
NO2
-
: Nitrit
NO3
-
: Nitrat
PO4
3-
: Photphat
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCMT : Tổng cục môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
WQI : Chỉ số chất lượng nước
WQISI : Chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số
8. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí, tọa độ lấy mẫu trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy
qua địa phận thành phố Hà Nội................................................... 22
Bảng 2.2 . Bảng quy định các giá trị qi, BPi của từng thông số ..................... 26
Bảng 2.3: Bảng quy định các giá trị BPii và qi đối với DO% bão hòa ................ 27
Bảng 2.4.Bảng quy định các giá trị Bpi và qi đối với thông số pH ................ 27
Bảng 3.1: Các nguồn gây ô nhiễm chính và tác động đến môi trường .......... 29
Bảng 3.2: Các cơ sở công nghiệp trong lưu vực sông Nhuệ - Đáy................ 31
Bảng 3.3: Tỷ lệ các nguồn thải chính gây ô nhiễm môi trường lưu vực sông
Nhuệ - Đáy .................................................................................. 31
Bảng 3.4: Kết quả tính toán I tại các vị trí quan trắc chất lượng nước
sông Nhuệ Đáy năm 2016 -2017................................................. 44
Bảng 3.5. Kết quả tính toán WQI thông số chất lượng nước sông Nhuệ
Đáy vào mùa khô đoạn chảy qua địa bàn TP. Hà Nội................. 48
Bảng 3.6. Kết quả tính toán WQI thông số chất lượng nước sông Nhuệ
Đáy vào mùa mưa đoạn chảy qua địa bàn TP. Hà Nội................ 49
Bảng 3.7. Kết quả tính toán WQI và mức đánh giá chất lượng nước sông
Nhuệ Đáy vào mùa khô đoạn chảy qua địa bàn TP. Hà Nội........ 51
Bảng 3.8. Kết quả tính toán WQI và mức đánh giá chất lượng nước sông
Nhuệ Đáy vào mùa mưa đoạn chảy qua địa bàn TP. Hà Nội....... 53
9. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu trên LVS Nhuệ Đáy đoạn chảy qua Hà Nội............ 23
Hình 3.1: Diễn biến nồng độ oxy hòa tan của lưu vực sông Nhuệ Đáy
đoạn chảy qua TP Hà Nội vào mùa mưa................................... 36
Hình 3.2: Hàm lượng COD của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa mưa .......................................................... 36
Hình 3.3: Hàm lượng BOD5 của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa mưa .......................................................... 37
Hình 3.4: Hàm lượng TSS của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa mưa .......................................................... 37
Hình 3.5: Hàm lượng NH4
+
của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa mưa .......................................................... 38
Hình 3.6: Hàm lượng PO4
3-
của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa mưa .......................................................... 38
Hình 3.7: Giá trị Coliform của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa mưa .......................................................... 39
Hình 3.8: Nồng độ oxi hòa tan của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy
qua TP Hà Nội vào mùa khô..................................................... 40
Hình 3.9: Hàm lượng COD của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa khô ........................................................... 40
Hình 3.10:Hàm lượng BOD5 của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa khô ........................................................... 41
Hình 3.11: Hàm lượng TSS của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa khô ........................................................... 41
Hình 3.12: Hàm lượng NH4
+
của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa khô ........................................................... 42
Hình 3.13: Hàm lượng PO4
3-
của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa khô ........................................................... 43
10. ix
Hình 3.14: Giá trị Coliform của lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn chảy qua
TP Hà Nội vào mùa khô ........................................................... 43
Hình 3.15: So sánh giá trị I tính theo cột A2 của Sông Nhuệ Đáy đoạn chảy
qua địa phận TP Hà Nội vào mùa khô ........................................ 45
Hình 3.16: So sánh giá trị I tính theo cột B1 của Sông Nhuệ Đáy đoạn chảy
qua địa phận TP Hà Nội vào mùa khô ........................................ 45
Hình 3.17: So sánh giá trị I tính theo cột A2 của Sông Nhuệ Đáy đoạn chảy
qua địa phận TP Hà Nội vào mùa mưa ....................................... 46
Hình 3.18: So sánh giá trị I tính theo cột B1 của Sông Nhuệ Đáy đoạn
chảy qua địa phận TP Hà Nội vào mùa mưa............................... 46
Hình 3.19: Phân vùng chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy đoạn
chảy qua địa phận Hà Nội vào mùa khô.................................... 52
Hình 3.20: Phân vùng chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy đoạn
chảy qua địa phận Hà Nội vào mùa mưa................................... 54
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy, có vị trí địa lý đặc biệt, có Thủ đô của cả
nước, đa dạng và phong phú về tài nguyên và đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế của vùng đồng bằng sông Hồng.
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy nằm ở hữu ngạn sông Hồng trong phạm vi
từ 20o
00’ đến 21o
20’ vĩ độ Bắc và từ 105o
00’ đến 106o
30’ kinh độ Đông, với
tổng diện tích tự nhiên là 7.665 km2
, bao gồm địa phận hành chính của các
tỉnh sau: Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
Giới hạn của lưu vực như sau:
Phía Bắc và Đông Bắc được bao bởi đê sông Hồng từ ngã ba Trung Hà
tới cửa Ba Lạt với tổng chiều dài khoảng 242 km. Phía Tây Bắc giáp sông Đà
từ Ngòi Lát tới Trung Hà với chiều dài khoảng 33 km. Phía Tây và Tây Nam
là đường phân lưu giữa lưu vực sông Hồng và lưu vực sông Mã bởi dãy núi
Ba Vì, Cúc Phương - Tam Điệp, kết thúc tại núi Mai An Tiêm (nơi có sông
Tống gặp sông Cầu Hội) và tiếp theo là sông Càn dài 10 km rồi đổ ra biển tại
cửa Càn. Phía Đông và Đông Nam là biển Đông có chiều dài 95 km từ cửa Ba
Lạt tới cửa Càn
Sông Nhuệ bắt nguồn từ cống Liên Mạc (21o
05’27” vĩ độ Bắc,
105o
46’12” kinh độ Đông) lấy nước từ sông Hồng trên địa bàn huyện Từ
Liêm (thành phố Hà Nội) và điểm kết thúc là cống Phủ Lý khi hợp lưu với
sông Đáy gần thành phố Phủ Lý (20o
32’42” vĩ độ Bắc, 105o
54’32” kinh độ
Đông). Sông Nhuệ lấy nước để tưới cho hệ thống thủy nông Đan Hoài với lưu
lượng khoảng 30 m3
/s, sông Nhuệ còn có nhiệm vụ tiêu nước cho thành phố
Hà Nội, quận Hà Đông rồi sau đó chảy vào sông Đáy tại Thành phố Phủ Lý.
Sông dài 74 km tính từ nguồn là cống Liên Mạc về đến cống Phủ Lý
(Hà Nam), diện tích lưu vực khoảng 1.075 km2
, chiếm 13,95% trong tổng
diện tích lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Trên địa bàn Hà Nội, sông có chiều dài
12. 2
61,5 km. Độ rộng trung bình của sông là 30 - 40 m. Sông chảy ngoằn ngoèo
theo hướng Bắc - Nam ở thượng nguồn và theo hướng Đông Bắc - Tây Nam ở
hạ và trung lưu. Lưu vực được giới hạn phía Đông Bắc giáp lưu vực sông
Hồng, phía Tây giáp lưu vực sông Đáy, phía Nam giáp lưu vực sông Châu Giang
Sông Đáy là một chi lưu nằm bên hữu ngạn của sông Hồng (từ 20o
33’ đến
21o
19’ vĩ độ Bắc và 105o
17’ đến 105o
50’ kinh độ Đông), chiều dài sông chính
khoảng 247 km (tính từ cửa Hát Môn đến cửa Đáy trước khi đổ ra biển Đông),
diện tích lưu vực khoảng 6.595 km2
. Lưu vực giới hạn phía Bắc được bao bởi đê
sông Hồng, phía Đông giáp sông Nhuệ, phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình, phía Nam
giáp tỉnh Hà Nam
Nhằm góp phần ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm về nguồn nước cũng như
từng bước khắc phục, cải thiện và bảo vệ nguồn nước mặt lưu vực sông Nhuệ
- Đáy, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu để xây dựng công cụ quản lý thống
nhất và tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ Đáy. Chỉ số chất lượng
nước và phân vùng chất lượng nước là công cụ giúp đánh giá mức độ ô nhiễm
từng đoạn sông phục vụ mục đích quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nước mặt
và xây dựng định hướng kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường nước, từ đó,
xây dựng các biện pháp để kiểm soát ô nhiễm môi trường nước tốt hơn, đây là
một vấn đề rất cần thiết và cấp bách.
Đánh giá chất lượng nước cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn
biến môi trường trên địa bàn, nguyên nhân gây ô nhiễm và các tác động của
chúng đến sức khỏe con người, hệ sinh thái và kinh tế xã hội. Từ đó xác định
các mục tiêu, đề xuất các giải pháp thực hiện một cách có hiệu quả công tác
bảo vệ môi trường, đảm bảo thực hiện chủ trương phát triển kinh tế xã hội bền
vững trên địa bàn huyện. Hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, phát triển
kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường việc thực hiện đề tài: “Đánh giá
chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà
Nội năm 2016 - 2017” là có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
13. 3
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa phận thành phố Hà Nội để phân vùng chất lượng nước theo từng mục đích
sử dụng nước và đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng nước
lưu vực số Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa phận thành phố Hà Nội.
- Phân vùng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phận
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nước lưu vực sông Nhuệ -
Đáy đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tế
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường quản lý sông Nhuệ
- Đáy tốt hơn, đưa ra được các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
sông Nhuệ - Đáy.
- Góp phần đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy, chỉ ra được
những vị trí ô nhiễm.
3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Tác giả đã vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà
trường vào thực tế.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng
nước sông Nhuệ Đáy.
14. 4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Theo Luật Bảo vệ môi trường (Quốc hội, 2014). [15] thì:
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành
môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người.
15. 5
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi
trường nghiêm trọng.
Theo Luật Tài nguyên nước (Quốc hội, 2012) thì:
- Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác.
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước
có thể tiếp nhận thêm một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn
nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam
hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép áp dụng.
- Bảo vệ môi trường: gồm các hoạt động bảo vệ cho một môi trường
xanh, sạch, đẹp, nâng cao chất lượng môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái,
ngăn chặn và giải quyết được các tác động của con người và tự nhiên đến
môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, một cách có kinh tế nguồn tài
nguyên thiên nhiên. [15]
- Khái niệm quản lý môi trường: Quản lý môi trường là tổng hợp các
biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo
vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế, xã hội quốc gia.
- Chỉ số môi trường: là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được tích
hợp hay nhân với trọng số. Các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa là
16. 6
chúng được tính toán từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện
tượng nào đó. Chỉ số môi trường truyền đạt các thông điệp đơn giản và rõ
ràng về một vấn đề môi trường cho người ra quyết định không phải là chuyên
gia và cho công chúng.
- DO: là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra
do sự hoà tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo.
- BOD (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá): là lượng
oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ.
- COD (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học): là lượng oxy
cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và
hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học
trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các
hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực ngày 01/01/2015;
- Luật Tài nguyên nước 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm
2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy
định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
17. 7
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước;
- Thông tư số số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước và có hiệu
lực 15/07/2014;
- Thông tư 02/2009/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 về Quy
định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- QCVN 08-MT:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước ngầm
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
sinh hoạt
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước
thải công nghiệp.
1.2. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tổng quan về chỉ số chất lượng nước (WQI)
Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index- WQI) là một chỉ số tổ hợp
được tính toán từ các thông số chất lượng nước xác định thông qua một công
18. 8
thức toán học. WQI dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và được
biểu diễn qua một thang điểm. [14]
Trước đây, ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới để đánh giá chất
lượng nước (CLN), mức độ ô nhiễm nước sông, kênh, rạch, ao, hồ,
đầm…người ta thường dựa vào việc phân tích các thông số CLN riêng biệt,
sau đó so sánh giá trị từng thông số đó với giá trị giới hạn được qui định trong
các tiêu chuẩn/qui chuẩn trong nước hoặc quốc tế. Tuy nhiên, cách làm này
có rất nhiều các hạn chế như sau:
- Khi đánh giá qua từng thông số riêng biệt sẽ không nói lên diễn biến
chất lượng tổng quát của con sông (hay đoạn sông), do vậy khó so sánh CLN
từng vùng của một con sông, so sánh CLN của con sông này với con sông
khác, CLN thời điểm này với thời điểm khác (theo tháng, theo mùa), CLN
quá khứ, hiện tại và tương lai…Vì thế, sẽ gây khó khăn cho công tác theo dõi,
giám sát diễn biến CLN, khó đánh giá hiệu quả đầu tư để bảo vệ nguồn nước
và kiểm soát ô nhiễm nước…
- Khi đánh giá chất lượng nước qua các thông số riêng biệt, khi đó có thể
có thông số đạt, thông số vượt, điều đó chỉ nói lên CLN đối với từng thông số
đối riêng biệt. Do đó, chỉ các nhà khoa học hoặc các nhà chuyên môn mới
hiểu được. Vì vậy, khó thông tin về tình hình CLN cho cộng đồng dân chúng,
gây khó khăn khi các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp về bảo vệ,
khai thác nguồn nước…
Để khắc phục khó khăn trên, cần phải có một hoặc một hệ thống chỉ số
cho phép lượng hoá được CLN, có khả năng mô tả tác động tổng hợp của
nồng độ nhiều thành phần hoá - lý - sinh trong nguồn nước. Một trong số chỉ
số đó là chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI).
* Mục đích của việc áp dụng WQI là:
- Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát;
- Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng
chất lượng nước;
19. 9
- Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ
hiểu, trực quan;
- Nâng cao nhận thức về môi trường.
* Các nguyên tắc xây dựng chỉ số WQI bao gồm:
- Bảo đảm tính phù hợp;
- Bảo đảm tính chính xác;
- Bảo đảm tính nhất quán.
- Bảo đảm tính liên tục;
- Bảo đảm tính sẵn có;
- Bảo đảm tính có thể so sánh.
* Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi
trường nước mặt lục địa bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi
trường nước mặt lục địa (số liệu đã qua xử lý);
- Bước 2: Tính toán các giá trị WQI thông số theo công thức (WQISI);
- Bước 3: Tính toán WQI;
- Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
Có rất nhiều quốc gia đã đưa áp dụng WQI vào thực tiễn, cũng như có
nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về các mô hình WQI:
- Canada: Phương pháp do Cơ quan Bảo vệ môi trường Canada (The
Canadian Council of Ministers of the Environment - CCME, 2001) xây dựng
- Hoa Kỳ: WQI được xây dựng cho mỗi bang, đa số các bang tiếp cận
theo phương pháp của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation
Foundation-NSF) - sau đây gọi tắt là WQI-NSF.
- Các quốc gia Malaysia, Ấn Độ phát triển từ WQI - NSF, nhưng mỗi
quốc gia có thể xây dựng nhiều loại WQI cho từng mục đích sử dụng.
20. 10
- Châu Âu: Các quốc gia ở châu Âu chủ yếu được xây dựng phát triển từ
WQI - NSF (của Hoa Kỳ), tuy nhiên mỗi Quốc gia - địa phương lựa chọn các
thông số và phương pháp tính chỉ số phụ riêng.
1.2.3. Tổng quan các nghiên cứu đã thưc hiện ở Việt Nam
Tại Việt Nam WQI có một số nghiên cứu điển hình về WQI như sau:
- Mô hình WQI do TS Tôn Thất Lãng áp dụng tại sông Đồng Nai.[11]
- Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất
lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh
rạch ở vùng TP.HCM” của PGS.TS Lê Trình và ThS Nguyễn Thế Lộc (2008).
Đề tài xây dựng chỉ số chất lượng nước theo phương pháp Delphi và sử dụng
10 thông số để đánh giá chất lượng nước mặt tổng thể của sông rạch thuộc địa
phận Tp.HCM dựa vào việc cải tiến mô hình NSF-WQI của Hoa Kỳ cho phù
hợp với khu vực Tp.HCM.
-NghiêncứucủaTSPhạmThịMinhHạnhvềcáchtiếpcậncảitiếntừWQI-NSF.
- Phương pháp WQI đưa ra bởi Ủy ban sông Mê Kông: tính toán tổng hợp.
a. Mô hình WQI đưa ra bởi TS Tôn Thất Lãng áp dụng cho sông Đồng Nai [11]
a.1, Lựa chọn thông số: phương pháp Delphi
Các thông sô được lựa chọn để tính WQI cho sông Đồng Nai:
- BOD, Tổng N
- DO
- SS
- pH
- Coliform
a.2, Tính toán chỉ số phụ: phương pháp Delphi và phương pháp đường cong
tỷ lệ
Từ điểm số trung bình do các chuyên gia cho ứng với từng khoảng
nồng độ thực tế, đối với mỗi thông số chất lượng nước chúng tôi xây dựng
21. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50854
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562