SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Download to read offline
§¹i häc Quèc gia Hµ Néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
……………….....................................
NGUYỄN THỊ THU DUYÊN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TÂM LINH TỈNH NAM ĐỊNH
LuËn v¨n th¹c sü du lÞch
Hà Nội, 2014
§¹i häc Quèc gia Hµ Néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
NGUYỄN THỊ THU DUYÊN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TÂM LINH TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyªn ngµnh: Du lÞch
(Ch-¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm)
LuËn v¨n th¹c sü du lÞch
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS. PHẠM QUỐC SỬ
Hµ Néi, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi và không
sao chép dưới bất kỳ hình thức nào. Số liệu trong luận văn này được điều tra trung
thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Thu Duyên
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong khoa Du lịch học – Trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn, ĐHQG
Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức hữu ích về du lịch, làm cơ sở cho tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Quốc Sử đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, nhân viên đang công tác tại Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu, tài liệu có liên quan và góp ý trong việc thực hiện đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng... năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Thu Duyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................. 9
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................10
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................10
7. Bố cục luận văn .......................................................................................10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH .. 11
1.1. Những vấn đề lý luận về văn hóa tâm linh...........................................11
1.1.1. Khái niệm văn hóa..........................................................................11
1.1.2. Tâm linh..........................................................................................12
1.1.3. Văn hóa tâm linh............................................................................16
1.1.4. Một số biểu hiện của văn hóa tâm linh ..........................................17
1.2. Những vấn đề lý luận về du li ̣
ch văn hóa tâm linh..........................20
1.2.1. Quan niệm về du li ̣ch văn hóa........................................................20
1.2.2. Quan niệm về du li ̣ch văn hóa tâm linh .........................................21
1.2.3. Điểm đến của du li ̣ch văn hóa tâm linh .........................................26
1.2.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của du lịch văn hóa tâm linh...................27
1.2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh................................................27
1.2.6. Khách du lịch với mục đích văn hóa tâm linh................................28
1.2.7. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch văn hóa tâm linh.................28
1.3. Du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam và kinh nghiệm rút ra cho
Nam Định....................................................................................................31
1.3.1. Đặc điểm và xu hướng phát triển du lịch văn hóa tâmlinh tại Việt Nam..31
1.3.2. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam .......33
1.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra cho du lịch văn hóa tâm linh Nam Định .36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA TÂM
LINH TỈNH NAM ĐỊNH ............................................................................. 39
2.1. Giới thiệu chung về Nam Định..........................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................41
2.1.3. Đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo của người Nam Định....................45
2.2. Giới thiệu chung về di sản văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định.........53
2.2.1. Các di sản văn hóa tâm linh vật thể...............................................53
2.2.2. Các di sản văn hóa tâm linh phi vật thể.........................................58
2.2.3. Đánh giá chung về nguồn lực phát triển du lịch văn hóa tâm linh
Nam Định .................................................................................................62
2.3. Hiện trạng về du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định..................63
2.3.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật..................................................................63
2.3.2. Đội ngũ nhân lực............................................................................68
2.3.3. Thị trường và khách du lịch...........................................................69
2.3.4. Doanh thu du lịch...........................................................................78
2.3.5. Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh................................................81
2.3.6. Công tác tổ chức, quản lý...............................................................87
2.3.7. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch............................................90
2.4. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh
Nam Định.....................................................................................................93
2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân..................................................93
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................95
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHA
́ T TRIÊ
̉ N DU LI ̣
CH VĂN HÓA
TÂM LINH TỈNH NAM ĐI ̣
NH................................................................... 99
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp....................................................................99
3.1.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát
triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định .........................................99
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Nam Định...............................103
3.1.3. Các định hướng phát triển ...........................................................105
3.2. Những giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh
tỉnh Nam Định..........................................................................................108
3.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý ......................................................108
3.2.2. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật...............................111
3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực......................................................112
3.2.4. Giải pháp thị trường du lịch ........................................................113
3.2.5. Giải pháp sản phẩm du lịch .........................................................115
3.2.6. Giải pháp quảng bá, xúc tiến và liên kết phát triển du lịch.........118
3.2.7. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch ..........................120
3.3. Đề xuất một số kiến nghị..................................................................122
3.3.1. Kiến nghị với tỉnh Nam Định và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Nam Định ...............................................................................................122
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương ........................................123
3.3.3. Kiến nghị với các công ty du lịch.................................................124
KẾT LUẬN.................................................................................................. 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 127
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
KNĐ Khách nội địa
KQT Khách quốc tế
KDL Khách du lịch
ICOMOS Hội đồng Quốc tế về di tích và di chỉ
(International Council On Monuments and Sites)
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization)
USD Đô la Mỹ
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Số lượng khách tại một số điểm du lịch tâm linh tiêu biểu............32
Bảng 1.2: Thời gian lưu trú của KDL tại các điểm.........................................32
du lịch tâm linh tiêu biểu năm 2012................................................................32
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định thời kỳ 2000 – 2012..............41
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực tỉnh Nam Định.................42
thời kỳ 2000 - 2012 .........................................................................................42
Bảng 2.3: Bảng thống kê các di tích thờ Mẫu tại Nam Định..........................48
Bảng 2.4. Tính thời vụ trong du lịch tâm linh Nam Định qua các điểm du lịch.....62
Bảng 2.5. Thống kê các cơ sở kinh doanh du lịch Nam Định ........................63
Bảng 2.6: Số liệu hiện trạng về cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Nam Định.....64
Bảng 2.7: Hiện trạng chất lượng lao động du lịch Nam Định .......................68
Bảng 2.8: Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2000 – 2012...................70
Bảng 2.9: Tỷ lệ khách du lịch Nam Định so với vùng đồng bằng sông Hồng.....71
Bảng 2.10: So sánh khách du lịch đến Nam Định với các tỉnh lân cận và vùng
đồng bằng sông Hồng (khách có lưu trú)........................................................72
Biểu đồ 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định giai đoạn 2000 – 201273
Bảng 2.11: Cơ cấu khách du lịch đến các điểm du lịch ở Nam Định...........74
Bảng 2.13: Thu nhập của ngành du lịch Nam Định giai đoạn 2002 – 2012...78
Bảng 2.14: So sánh thu nhập từ hoạt động du lịch của Nam Định.................79
với các tỉnh lân cận trong vùng đồng bằng sông Hồng...................................79
Hình 2.1: Tác phẩm đạt giải nhất cuộc thi thiết kế mẫu biểu tượng logo du
lịch Nam Định lần thứ II – 2010, tác giả Lương Văn Phương .......................92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, thị trường châu Á đã và đang trở thành một thị
trường du lịch hấp dẫn thu hút các quốc gia của các châu lục khác. Phát triển du lịch
tạo điều kiện cho du khách hiểu biết nhiều hơn về các địa điểm du lịch, các nền văn
minh, các đặc trưng văn hóa, các công trình tuyệt tác không chỉ của thiên nhiên mà
có sự góp sức của bàn tay con người và những nghệ nhân qua các thời đại. Với nhu
cầu ham hiểu biết, con người ngày càng tập trung vào các vấn đề không thuộc phạm
vi vật chất, mà là những hoạt động mang tính chất tôn giáo, tinh thần đặc biệt là
hoạt động mang tính triết lý, trải nghiệm.
Cùng với sự thay đổi nhận thức thế giới quan và sự phát triển của những tôn
giáo, các loại hình thức du lịch văn hóa tâm linh và du lịch hành hương ngày càng
phát triển. Với tiềm năng tài nguyên nhân văn và truyền thống tôn giáo, tín ngưỡng,
tại các quốc gia như Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc…loại hình du lịch
văn hóa tâm linh đã trở thành một hình thức du lịch đem lại hiệu quả cho đất nước.
Hàng năm, các cơ quan tôn giáo của các quốc gia này kết hợp với các công ty lữ
hành tổ chức các chuyến du lịch văn hóa tâm linh cho du khách đến các thánh tích
của nhau. Ở châu Âu, đặc biệt là nước Ý cũng tổ chức nhiều đoàn khách tham gia
các lễ hội tôn giáo, các khóa tìm hiểu và nghiên cứu tôn giáo, các khóa tu thiền tại
các quốc gia cùng châu lục và sang các quốc gia châu Á. Đối với Việt Nam, văn hóa
dân tộc gắn liền với nền văn minh lúa nước đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử, vì
thế tâm linh của người Việt trong tôn giáo, tín ngưỡng mang những nét đặc trưng
ghi dấu ấn riêng của dân tộc với rất nhiều hệ thống các di tích tôn giáo, tín ngưỡng
gắn với các lễ hội tôn giáo, văn hóa đa dạng và phong phú kéo dài suốt cả năm trên
khắp 3 miền. Tuy cũng có rất nhiều điều kiện để phát triển loại hình du lịch văn hóa
tâm linh nhưng chưa được các cấp, ngành và đơn vị tổ chức du lịch quan tâm, khai thác.
Nam Đi ̣
nh là một tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng, là mảnh đất “địa linh
nhân kiệt”, nơi sinh ra nhiều danh nhân của đất nước, nơi phát tích vương triều Trần
– một triều đại hưng thịnh vào bậc nhất trong lịch sử phong kiến. Trên địa bàn tỉnh
hiện có gần 2000 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có gần 300 di tích đã được Nhà
nước xếp hạng. Tài nguyên du lịch Nam Định rất đa dạng, phong phú, nhiều các
quần thể di tích có giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc gắn liền với các lễ hội truyền
thống, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc có sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch
trong nước và quốc tế như: Khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần, Phủ Dầy, chùa Cổ
Lễ, chùa Keo Hành Thiện…; các làng nghề truyền thống nổi tiếng được nhiều
người biết đến như làng nghề chạm khảm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, đúc
đồng Tống Xá, mây tre đan Vĩnh Hào, dệt lụa ươm tơ Cổ Chất, cây cảnh Vị Khê…;
hay các loại hình văn hóa phi vật thể mang nét đặc trưng riêng gắn liền với cuộc
sống lao động của cộng đồng cư dân nơi đây: các điệu chèo cổ, hầu đồng, hát văn,
nghệ thuật đi cà kheo, múa rối nước, kéo chữ… Những yếu tố đó là tiền đề để Nam
Định phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh hấp dẫn và tạo điều kiện nâng cao
sức cạnh tranh cho du lịch của tỉnh.
Tuy nhiên, hiện nay du lịch tâm linh Nam Định vẫn chưa có những bước
phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có. Hoạt động du lịch tại các khu, tuyến,
điểm đang diễn ra tự phát, thiếu định hướng, chỉ tập trung vào các lợi ích kinh tế
trước mắt nên phần nào đã làm suy giảm các giá trị của tài nguyên. Sản phẩm du
lịch đơn điệu, rời rạc, dịch vụ du lịch nghèo nàn, thiếu thốn, đặc biệt là các dịch vụ
bổ sung. Các hoạt động du li ̣
ch văn hóa tâm linh còn mang tính bột phát, thiếu quy
củ, chưa thể tạo ra sự thu hút đối với du khách quốc tế, và cũng là nguyên nhân
khiến du khách đến đây thường lưu trú ngắn và chi tiêu rất ít.
Trong bố i cảnh trên , viê ̣c lựa chọn một phương thứ c tiếp câ ̣n mới sao cho
vừa khai thác được những tiềm năng du li ̣
ch văn hóa tâm linh đa da ̣ng và phong phú
vừ a ha ̣n chế những tác động xấu tới viê ̣c bảo tồn các di sản văn hóa là rất cần thiết.
Đề tài: “Nghiên cứ u phá t triển du li ̣ch văn hóa tâm linh t ỉnh Nam Đi ̣nh” sẽ
góp phần khơi dậy tiềm năng văn hóa tâm linh , đồng thời hướng tới mục tiêu bảo
tồn các giá tri ̣di sản văn hóa vâ ̣t thể và phi vâ ̣t thể của tỉnh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về vấn đề văn hóa và văn hóa tâm linh, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu như: Trần Ngọc Thêm với Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam (2006), Lê Văn
Quán với Nguồn văn hóa truyền thống Việt Nam (2007), Hoàng Quốc Hải với Văn
hóa phong tục (2007), Nguyễn Đăng Duy với Văn hóa tâm linh (2001), Văn hóa
tâm linh Nam Bộ (1997), Các hình thái tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam (2001),
Văn Quảng với Văn hóa tâm linh Thăng Long – Hà Nội (2009), Nguyễn Duy Hinh
với Tâm linh Việt Nam (2001), Hồ Văn Khánh với Tâm hồn – khởi nguồn cuộc sống
văn hóa tâm linh (2011)… Các công trình nghiên cứu trên tuy chưa trực tiếp đề cập
đến vấn đề du lịch văn hóa tâm linh, song đây là nguồn tài liệu rất bổ ích để người
viết kế thừa phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này.
Đề cập trực tiếp tới hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, đề tài luận văn cao
học của Đoàn Thị Thùy Trang trường Đại học KHXH và NV “Tìm hiểu hoạt động
du lịch văn hóa tâm linh của người Hà Nội (khảo sát trên địa bàn quận Đống Đa)”
đã hệ thống các cơ sở lý luận về du lịch văn hóa tâm linh và đánh giá nhu cầu du
lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn Hà Nội, đồng thời khảo sát tài nguyên và các hoạt
động du lịch văn hóa tâm linh tiêu biểu trên địa bàn quận Đống Đa.
Các nghiên cứu về văn hóa, lễ hội, tín ngưỡng tôn giáo tại Nam Định cũng
rất nhiều, tiêu biểu là 2 tác giả: Nguyễn Xuân Năm với Nam Định đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc (2007), Hồ Đức Thọ với Huyền tích thánh mẫu Liễu Hạnh và di
sản văn hóa – lễ hội Phủ Dầy (2003), Trần triều Hưng Đạo Đại Vương trong tâm
thức dân tộc Việt (2000)… Bên cạnh đó, có một số bài báo đăng tải trên các tạp chí
trong nước viết về du lịch Nam Định, một số đề tài luận văn cao học của trường Đại
học KHXH và NV cũng đã đi sâu nghiên cứu về du lịch Nam Định ở nhiều góc độ
khác nhau: Học viên Trần Thị Lan với đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng dải ven biển Nam Định”, học viên Nguyễn Thị Thu Thủy “Nghiên
cứu phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tỉnh Nam Định”... Các bài viết, nghiên cứu
này chủ yếu tập trung vào phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa, lễ hội nói
riêng tại Nam Định và những tác động tích cực và tiêu cực của nó đối với đời sống
xã hội.
Nhưng cho tới nay, cũng chưa có cuốn sách hay công trình nghiên cứu khoa
học nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề du lịch văn hóa tâm linh tại Nam Định. Vì
vâ ̣y, đề tài: “Nghiên cứ u phá t triển du li ̣ch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Đi ̣nh” là cách
tiếp câ ̣n cụthể một lĩnh vực chưa được đề câ ̣p một cách hoàn chỉnh , là một hướng
đi mới nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được các tác giả khác quan tâm,
hoàn thiện trong các công trình nghiên cứu lần sau.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần phát triển du lịch văn hóa tâm
linh tỉnh Nam Định cũng như góp phần bảo tồn di sản văn hóa trong kinh doanh du
lịch của tỉnh.
Để đạt được mục đích trên người viết sẽ tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
chính là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n về du li ̣
ch văn hóa tâm linh.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh
tỉnh Nam Định. Du lịch văn hóa tâm linh của tỉnh đã phát triển tương xứng với tiềm
năng chưa? Nguyên nhân của hiện trạng trên?
- Nêu ra một số giải pháp nhằm góp phần phát triển du li ̣ ch văn hóa tâm lin h và
bảo tồn các di sản văn hóa tỉnh Nam Định.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
- Nguồn lực phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định.
- Hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định, cụ thể các vấn
đề: cơ sở vật chất, nhân lực du lịch, sản phẩm du lịch, thị trường khách du lịch,
công tác tổ chức, quản lý, hoạt động xúc tiến, quảng bá…
- Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh đặc trưng của tỉnh.
- Những yếu tố tác động, cơ hội và thách thức phát triển du lịch văn hóa tâm
linh Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Phạm vi n
ội dung: Nghiên cứ uhoạt động du li ̣
ch văn hóa tâm linh ta ̣i Nam Đi ̣
nh
.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thành phố Nam
Định và một số huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản, Trực Ninh, Xuân Trường, Hải Hậu, Giao Thủy.
- Phạm vi thời gian: Số liệu, tài liệu được thu thập từ năm 2000 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Tổng hợp, phân tích các tài liệu
thu thập được về loại hình du lịch đang nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân loại, so sánh: Trong khuôn khổ đề tài này,
những thống kê về số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở tỉnh Nam Định
sẽ được thu thập, thống kê trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012 theo
quy chuẩn chung của ngành Du lịch làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích, đánh giá
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Nhằm nắm bắt được hiện trạng hoạt động
tại các điểm du lịch văn hóa tâm linh, qua đó đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát
triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn tỉnh Nam Định.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch
văn hóa tâm linh của tỉnh và từ đó đưa ra các giải pháp mang tính thực tế nhằm khai
thác tài nguyên du lịch văn hóa tâm linh một cách hiệu quả.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n, kiến nghi ̣
, danh mục tài liê ̣u tham khảo và trích
dẫn, danh mục từ viết tắt , danh mục bảng, biểu, hình, phụ lục, phần nghiên cứ u của
luâ ̣n văn chia làm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luâ ̣n về du li ̣
ch văn hóa tâm linh
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH
1.1. Những vấn đề lý luận về văn hóa tâm linh
Văn hóa tâm linh là một khái niệm hợp bởi 2 yếu tố văn hóa và tâm linh.
Chính vì vậy, trước khi nghiên cứu về văn hóa tâm linh thì cần phải hiểu được 2
khái niệm văn hóa và tâm linh.
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Ở phương Đông, danh từ văn hóa đầu tiên xuất hiện trong thư tịch Trung
Quốc. Sách Thuyết Uyển, thiên Chi Vũ, Lưu Hướng (khoảng năm 77 đến năm 6
trước Công Nguyên) đời Tây Hán đã đề xuất đến văn hóa: Phàm vũ chi hưng, vị bất
phục dã, văn hóa bất cải, nhiên hậu gia tru. (Phàm dùng vũ lực là để đối phó với kẻ
không phục tùng; dùng văn hóa mà không thay đổi được thì sau mới giết (trừng
phạt). Văn hóa ở đây là để chỉ văn trị và giáo hóa của nhà nước. Từ đời Hán, Đổng
Trọng Thư “bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật” trải qua các vương triều phong
kiến đều đề xướng văn trị giáo hóa, để hưng nước yên dân. Đó có lẽ là nguyên nhân
quan trọng để xã hội phong kiến Trung Quốc tồn tại lâu dài, văn hóa Trung Quốc
phồn vinh, hưng thịnh đã đồng hóa rất nhiều dân tộc khác và đặc biệt là có ảnh
hưởng không nhỏ đến văn hóa của một số nước phương Đông. [26, tr. 9]
Ở nước ta, từ xa xưa đã phổ biến khái niệm “văn hiến”. Từ đời Lý (1010)
người Việt đã tự hào mình là một “văn hiến chi bang”. Đến đời Lê (thế kỷ XV),
trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã viết “Duy ngã Đại Việt chi quốc,
thực vi văn hiến chi bang” (Duy nước Đại Việt ta thực sự là một nước văn hiến). Từ
văn hiến mà Nguyễn Trãi dùng ý chỉ một nền văn hóa cao trong đó nếp sống tinh
thần, đạo đức được chú trọng.
Ngày nay, danh từ văn hóa có nhiều cách giải thích khác nhau. Mỗi học giả ở
mỗi quốc gia ở mỗi thời kỳ khác nhau đều có những lý giải không hoàn toàn giống
nhau. Nhưng mọi người đều thừa nhận văn hóa là một hiện tượng xã hội và có
phạm trù lịch sử.
Trong ghi chép của mình, Hồ Chí Minh đã dẫn một định nghĩa về văn hóa
như sau: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo
và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, phát luật, khoa học, tôn giáo, văn học
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hóa là
sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự
sinh tồn". [21, tr. 431]
Theo E.B.Tylor (1871) thì văn hóa được hiểu như là: “một sự văn minh mà
trong đó chứa đựng cả tri thức, luật lệ, nghệ thuật, nhân bản, niềm tin và tất cả
những khả năng và thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên
trong xã hội”. [38, tr. 3]
Mới đây nhân dịp phát động thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988-1997),
tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đã đưa ra định
nghĩa mới về văn hóa: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị, bao gồm các mặt
tình cảm, trí thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Nó không thuần túy bó hẹp trong
sáng tác nghệ thuật mà bao gồm cả phương thức sống, những quyền con người cơ
bản, truyền thống, tín ngưỡng”.
Nhƣ vậy, văn hóa được hiểu là hệ thống những giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo ra và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Bản chất của
văn hóa chính là sự khác biệt.
Các đặc trưng cơ bản của văn hóa là: tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử
và tính nhân sinh.
1.1.2. Tâm linh
1.1.2.1. Khái niệm
Trong Từ điển Tiếng Việt, tâm linh được giải thích theo 2 nghĩa: “1 – Khả
năng biết trước một biến cố nào đó sẽ xảy ra đối với mình, theo quan niệm duy tâm.
2 – Tâm hồn, tinh thần, thế giới tâm linh”.
Nhà tâm lý học người Đức, Sigmund Freud cho rằng con người là một thực
thể đa chiều. Trong đó có 3 mặt bản chất cơ bản: Bản chất sinh học, bản chất xã hội
và bản chất tâm linh. Ba bản chất này được tạo thành chiều sâu, chiều rộng và chiều
cao của con người.
Trong sách Văn hóa gia đình Việt Nam và sự phát triển viết: “Trong đời
sống con người, ngoài mặt hiện hữu còn có mặt tâm linh. Về mặt cá nhân đã như
vậy, về mặt cộng đồng (gia đình, làng xã, dân tộc) cũng như vậy. Nếu mặt hiện hữu
của đời sống con người có thể nhận thức qua những tiêu chuẩn cụ thể sờ mó được,
thì về mặt tâm linh bao giờ cũng gắn với cái gì đó rất trìu tượng, rất mông lung
nhưng lại không thể thiếu được ở con người. Con người sở dĩ trở thành con người,
một phần căn bản là do nó có đời sống tâm linh. Nghĩa là tuân theo những giá trị
bắt nguồn từ cái thiêng liêng, cái bí ẩn, những giá trị tạo thành đời sống tâm linh
của nó.” [22, tr. 36]
Trong sách “Tâm linh Việt Nam”, tác giả Nguyễn Duy Hinh quan niệm:
“Tâm linh là thể nghiệm của con người (tâm) về cái Thiêng (linh) trong tự nhiên và
xã hội thông qua sống trải, thuộc dạng ý thức tiền lôgíc không phân biệt thiện ác.”
[9, tr. 52]
Một quan niệm khác của tác giả Nguyễn Đăng Duy trong cuốn “Văn hóa tâm
linh” về tâm linh như sau: “Tâm linh là cái thiêng liêng cao cả trong cuộc sống đời
thường, là niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng tôn giáo”. Cái thiêng
liêng cao cả, niềm tin thiêng liêng ấy được đọng lại ở những biểu tượng, hình ảnh, ý
niệm. [4, tr. 14]
Nhƣ vậy, từ các quan niệm trên đây, ta có thể tạm hiểu về tâm linh như sau:
- Tâm linh là một hình thái ý thức của con người.
- Tâm linh là những gì trìu tượng, cao cả, vượt quá cảm nhận của tư duy
thông thường và gắn liền với niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng hay
tôn giáo của mỗi người. Những nhận thức của con người về thế giới xung quanh (vũ
trụ, xã hội, v..v..) có thể phân thành hai loại: Một loại có thể kiểm nghiệm, chứng
minh bằng thực nghiệm, bằng lý trí, bằng lô gích, đó là loại gọi là thuộc lĩnh vực
khoa học. Loại thứ hai chỉ có thể nhận thức được bằng trực giác của từng người chứ
không thể chứng minh bằng thực nghiệm hoặc bằng lý trí, đó là lĩnh vực tâm linh.
- Tâm linh là ngưỡng vọng của con người về những biểu tượng, hình ảnh
thiêng liêng.
1.1.2.2. Bản chất của tâm linh
- Thứ nhất, tâm linh là một hình thái ý thức của con người, tâm linh gắn liền
với ý thức con người và chỉ có ở con người. Trong cuộc sống của các loài vật không
có sự tồn tại của tâm linh.
- Thứ hai, nói đến tâm linh là nói đến những gì trìu tượng, cao cả, vượt quá
cảm nhận của tư duy thông thường. Trong cuộc sống có những sự vượt quá khả
năng cảm nhận của tư duy thông thường, những điều khác thường mà không gì giải
thích nổi với nhận thức của trí não. Song, chúng ta cũng không nên “thần bí hóa”
khái niệm tâm linh, gán cho nó những đặc tính cao siêu phi thường. Tâm linh huyền
bí một phần được thêu dệt nên từ những sự vật hiện tượng đó.
- Thứ ba, tâm linh gắn liền với niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống. Niềm
tin là sự tín nhiệm, khâm phục ở con người với một con người, một sự việc, một
học thuyết, một tôn giáo,…được thể hiện ra bằng hành động theo một lẽ sống. Niềm
tin là hạt nhân quyết định trong việc xác lập các mối quan hệ xã hội.
- Thứ tư, tâm linh có sức truyền cảm, truyền lệnh, tập hợp ghê gớm. Do con
người có là sinh vật có linh hồn, có ý thức, có trái tim biết rung động trước những
giá trị thẩm mỹ, trước cái anh hùng, cái cao cả. Sự nhận biết ý thức đó tạo nên niềm
tin thiêng liêng của con người, và chính niềm tin thiêng liêng đó nuôi sống “tâm
linh” con người. Đó chính là sức mạnh truyền lệnh kỳ diệu của niềm tin tâm thức
hay tâm linh.
1.1.2.3. Phân biệt tâm linh vớ i tín ngưỡng, tôn giáo
Trước đây, nói đến tâm linh người ta hay nghĩ đến tín ngưỡng và tôn giáo và
đồng nhất nó với tín ngưỡng và tôn giáo. Trong chuyên luận viết về các tín ngưỡng
tôn giáo ở Việt Nam, giáo sư Đặng Nghiêm Vạn nhiều lần nhắc tới chữ tâm linh tôn
giáo. Và khi viết về thời kỳ phong kiến đế quốc “Tầng lớp quý tộc tiếp nhận tôn
giáo như là một công cụ để trị nước, trị dân. Nhân dân lao động lại xem tôn giáo
như là một cứu cánh để thỏa mãn tâm linh tôn giáo của bản thân”. [49, tr. 205]
Thực ra khái niệm tâm linh vừa hẹp hơn nhưng lại vừa rộng hơn khái niệm
tín ngưỡng tôn giáo. Hẹp hơn vì tín ngưỡng tôn giáo ngoài phần tâm linh còn có
phần mê tín dị đoan và sự cuồng tín tôn giáo. Bởi tôn giáo vừa là một lĩnh vực của
đời sống tinh thần vừa là một thiết chế xã hội, mà đã là thiết chế xã hội thì không
tránh khỏi sự thế tục hóa, sự tha hóa do việc lợi dụng của giai cấp thống trị. Rộng
hơn vì tâm linh gắn liền với những khái niệm thiêng liêng, cái cao cả, cái siêu
việt…không chỉ có ở đời sống tôn giáo, mà có cả ở đời sống tinh thần, đời sống xã
hội. Không chỉ có ở Thượng đế, Chúa Trời, Thần, Phật mới linh thiêng mà cả Tổ
quốc, lòng yêu thương con người, sự thật, công lý cũng linh thiêng không kém. Có
như vậy, con người mới đạt đến chiều cao của con người.
1.1.2.4. Phân biệt tâm linh với mê tín dị đoan
Mê tín dị đoan được hiểu là là “tin một cách mê muội, kỳ dị, lạ thường”, tin
không lý trí và đến mức không cần cả mạng sống của mình. Khi con người ta tin
rằng một hiện tượng xảy ra là hậu quả của một hiện tượng khác, trong khi thật ra
không có mối liên hệ nguyên nhân hệ quả nào giữa các hiện tượng này. Trong thực
tế cuộc sống, có rất nhiều khi người ta cố gắng làm hoặc tránh làm một hành động
gì đó với niềm tin để một sự việc gì đó khác sẽ xảy ra hoặc không xảy ra. Lâu dần,
người đó trở nên bị lệ thuộc bởi chính những lối suy nghĩ, những niềm tin mà bản
thân họ gây dựng. Theo Voltare (1694 - 1778), một nhà văn, nhà triết học người
Pháp: “Một người mê tín cũng như một kẻ nô lệ bị trói buộc bởi những nỗi lo sợ vô
cớ do chính mình áp đặt”.
Nói về nguồn gốc, mê tín dị đoan tồn tại được là bám vào trình độ văn hóa
khoa học còn thấp kém, con người không đủ trình độ để phân tích, lý giải khoa học
và thỏa đáng cho những hiện tượng xảy ra xung quanh. Thậm chí cho đến ngày nay,
nhiều câu hỏi tương tự vẫn chưa thể được trả lời bởi khoa học và sự sợ hãi về các
hiện tượng thiên nhiên và “siêu nhiên” vẫn còn tác động mãnh liệt trong tiềm thức
con người. Thực tế cho thấy những người càng có nghề nghiệp nguy hiểm, càng bấp
bênh, càng tùy thuộc vào thiên nhiên thì thường càng có nhiều thủ tục mê tín gắn
liền vào cách thức, lề lối sinh sống hàng ngày của họ. Dần dần mê tín dị đoan trở
thành những thói quen phiền toái, tốn kém, tuy vậy người ta vẫn sẵn sàng đánh đổi
để có thể cảm thấy “an toàn” hơn, hay “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Với
nhiều hình thái khác nhau, mê tín dị đoan đang hàng ngày ràng buộc chi phối ý nghĩ
và hành động của con người, đó là nguyên nhân dẫn đến sự lãng phí, phiền toái, tốn
kém, đi ngược lại với tiến trình của xã hội.
Còn tâm linh là niềm tin thiêng liêng có ở trong nhiều mặt của đời sống tinh
thần. Ví dụ như những người tin vào Phật vào Chúa, đi tu, theo đạo suốt cuộc đời
tâm niệm vào Phật, vào Chúa có thể giải thoát về cái chết cho mình. Hoặc những
người không theo tôn giáo nào, nhưng vẫn tin vào Thần Phật thiêng liêng, tự đến
đình chùa thắp hương khấn lễ, cầu mong sự phù hộ bình yên, mạnh khỏe, gặp nhiều
may mắn. Còn xuất phát từ một số người muốn kiếm lợi bằng dựa vào Thần Phật,
thương mại hóa niềm tin, đặt ra phán bảo nhiều điều kỳ dị khác thường, cúng lễ cho
người khác, khiến cho người khác tin theo mê muội, hành động theo sự tin ấy, gây
tốn kém sức khỏe, tiền bạc vô ích, thậm chí nguy hại đến tính mệnh…đó chính là
mê tín dị đoan.
Nhƣ vậy, cả mê tín dị đoan và tâm linh tồn tại được đều dựa trên cơ sở niềm
tin của con người nhưng với tâm linh thì đó là niềm tin thiêng liêng có ở trong nhiều
mặt của đời sống tinh thần. Còn với mê tín dị đoan thì đó là niềm tin mù quáng.
Ranh giới giữa tâm linh và mê tín dị đoan là rất mong manh.
1.1.3. Văn hóa tâm linh
“Văn hóa tâm linh là một mặt hoạt động văn hóa xã hội của con người, được
biểu hiện ra những khía cạnh vật chất hoặc tinh thần, mang những giá trị thiêng
liêng trong cuộc sống đời thường và biểu hiện niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống
tín ngưỡng tôn giáo, thể hiện nhận thức, thái độ (e dè, sợ hãi hay huyền diệu) của
con người”. [4, tr. 27]
Trong cuộc sống đời thường không ai là không có một niềm tin linh thiêng
nào đó. Đó là những ý niệm thiêng liêng về chùa, đền, đình, phủ…về tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên, về sự cầu cúng, là niềm tin thiêng liêng về cuộc sống con người.
Niềm tin thiêng liêng trong tín ngưỡng tôn giáo được biểu hiện:
- Thứ nhất là niềm tin của những người không theo đạo Phật nhưng vẫn đến
chùa lễ Phật, cầu bình yên, mạnh khỏe… hay là niềm tin của những người không
theo Gia tô giáo nhưng ngày lễ Nôen vẫn đến nhà thờ xem lễ, theo các tôn giáo,
niềm tin của các tín đồ tôn giáo…
- Thứ hai là niềm tin của các tín đồ tôn giáo, họ suốt ngày, suốt đời mang
theo niềm tin thiêng liêng về Chúa, về Phật. Họ tôn thờ tất cả những gì thuộc về tôn
giáo mà họ đi theo: người sáng lập, giáo lý, hệ thống thờ tự, nơi cử hành các
nghi lễ…
Văn hóa tâm linh bao gồm cả văn hóa hữu hình, văn hóa vô hình và văn hóa
hành động:
Văn hóa hữu hình là những giá trị văn hóa vật chất, đó là những kiến trúc
nghệ thuật, những không gian thiêng liêng (đền đài, nhà thờ, đình chùa…), hay
những biểu tượng thiêng liêng (những pho tượng Phật…).
Văn hóa vô hình là những giá trị được biểu hiện thông qua những nghi lễ, lễ
thức, ý niệm thiêng liêng của con người về tôn giáo, tín ngưỡng.
Văn hóa hành động là sự thể hiện hữu hình hóa những ý niệm vô hình, đó là
những chuyến hành hương, những lần đi đến đền lễ thần, đến chùa lễ Phật để cầu
bình an trong cuộc sống.
1.1.4. Một số biểu hiện của văn hóa tâm linh
1.1.4.1. Tâm linh trong đời sống cá nhân
Đời sống tâm linh không phải ở đâu xa lạ mà ở ngay trong niềm tin thiêng
liêng của mỗi con người. Tuy nhiên đời sống tâm linh không phải lúc nào cũng bộc
lộ, mà đời sống tâm linh của con người chỉ xuất hiện khi hoàn cảnh thiêng, thời gian
thiêng xuất hiện. Ví như khi mùa xuân đến là thời gian thiêng cho những người đi lễ
chùa Hương, đời sống tâm linh trong họ được tái hiện. Khi đến quê Bác hay vào
lăng viếng Bác, hoàn cảnh ấy dấy lên trong ta mãnh liệt hơn niềm tin thiêng liêng
nhớ ơn Người. Thời khắc chuyển giao một năm của đất trời cũng dễ khiến con
người nảy sinh những cảm xúc huyền diệu. Kiều bào xa xứ trước hình ảnh lá cờ đỏ
sao vàng cũng nảy sinh những ý niệm về Tổ quốc thiêng liêng…
1.1.4.2. Tâm linh trong đời sống gia đình
Văn hóa tâm linh có những biểu hiện vô cùng phong phú, đa dạng trong đời
sống gia đình của người Việt. Phổ biến nhất là phong tục thờ cúng tổ tiên, ông bà,
cha mẹ, người thân trong gia đình. Trong đó, bàn thờ tổ tiên chính là biểu tượng
thiêng liêng nhất, lôi cuốn người ta quây quần, đoàn tụ, nhớ về cội nguồn, duy trì
những giá trị thiêng liêng chuyền giao cho con cháu. Ngày xưa nhân dân ta có câu
“sống về mồ mả, ai sống về cả bát cơm” có nghĩa là cái cần cho sự tồn tại của con
người trong gia đình không phải chỉ có bát cơm mà còn phải có cả phần thiêng liêng
nữa, đó là mồ mả, bát hương thờ cúng ông bà, tổ tiên. Đó chính là những biểu tượng
thiêng liêng có sức mạnh truyền lệnh, tập hợp to lớn trong mỗi gia đình, gia tộc xưa nay.
1.1.4.3. Tâm linh trong đời sống cộng đồng làng xã
Ở phạm vi cộng đồng làng xã, văn hóa tâm linh người Việt thể hiện ở tục thờ
cúng thành hoàng, các vị thần, các vị tổ sư, các vị anh hùng đã có công với nước,
các danh nhân văn hóa… Do ảnh hưởng của các tôn giáo, người Việt tổ chức xây
đền chùa, miếu mạo, nhà thờ, giáo đường…và thực hành các nghi lễ cầu cúng.
Nhiều công trình hiện vật liên quan đến văn hóa tâm linh đã trở thành những di sản
văn hóa, lịch sử quý giá và trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Nhiều lễ hội
mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền, dân tộc.
1.1.4.4. Tâm linh với tổ quốc giang sơn
Trước đây, trong quan niệm phong kiến, biểu tượng về sự thống nhất đất
nước được thể hiện thông qua việc đúc cửu đỉnh, trên đó trạm khắc đầy đủ hình
sông núi của 3 miền đất nước, đặt thờ ở thái miếu nhà Nguyễn trong kinh thành
Huế. Trong cuộc kháng chiến đánh Mỹ, ta thường nói dân tộc Việt Nam đã chiến
thắng bằng cả sức mạnh bốn ngàn năm lịch sử, sức mạnh truyền thống. Ngày nay,
trong mỗi cuộc lễ nghi, hội nghị ta kiến lập bàn thờ Tổ quốc. Đó chẳng phải là cái
vô hình trìu tượng mà chính là hình ảnh thiêng liêng về giang sơn tổ quốc… Những
năm gần đây giỗ tổ Hùng Vương đã trở thành ngày hội lớn trong cả nước. Thật
hiếm có dân tộc nào trên thế giới có một ý niệm rõ rệt về Quốc tổ như Việt Nam.
Đó là một truyền thống tốt đẹp rất đáng tự hào, là dịp nhắc nhở mỗi người Việt
Nam về lòng tự hào và trách nhiệm đối với quốc gia dân tộc. Vấn đề đặt ra là làm
sao đừng để kinh tế thị trường vô tình “gặm nhấm”, dần làm mất đi những hình ảnh,
biểu tượng thiêng liêng đó trong ý thức con người hôm nay và các thế hệ tiếp theo.
1.1.4.5. Tâm linh trong nghệ thuật
Tâm linh trong nghệ thuật là những hình ảnh biểu tượng thiêng liêng nào đó
được thể hiện trong tác phẩm làm khơi dậy những cảm xúc cao quý của con người.
Muốn được như vậy nhà sáng tạo nghệ thuật phải thực sự có đời sống tâm linh, cảm
thụ đối tượng muốn sáng tạo ra trong tác phẩm đến độ thiêng liêng nhất.
Có rất nhiều tác phẩm nghệ thuật mà ở đó con người cảm nhận được những
giá trị thiêng liêng mà tác giả muốn truyền tải như những bức tranh về phố cổ Hà
Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái hay như tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du, Hịch
Tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, chèo Quan Âm Thị Kính... Hay như chính sự thăng
hoa trong niềm tin thiêng liêng về Chúa, về thần Phật đã để lại biết bao giá trị kiến
trúc nghệ thuật: nhà thờ Phát Diệm – Ninh Bình, nhà thờ Phú Nhai – Nam Định,
gác chuông chùa Keo ở Thái Bình, các pho tượng Phật tổ ở chùa Tây Phương –
Hà Nội…
1.1.4.6. Về thế giới tâm linh
Chưa ai có thể chứng minh, cũng chưa ai có thể bác bỏ, thế giới tâm linh vẫn
là một câu hỏi lớn đối với nhân loại. Nhưng với những ai tin vào sự tồn tại của thế
giới khác thì thế giới tâm linh được hình dung như là nơi con người sẽ đến sau cái
chết. Thế giới tâm linh không biết có thật hay không, nhưng nó hiện hữu trong tâm
hồn mỗi người. Nó là niềm tin thiêng liêng của con người vào nơi mà người ta sẽ về
sau cuộc đời “sống gửi” nơi trần thế.
Hầu hết mọi người trên thế giới đều hình dung thế giới tâm linh dưới dạng
thiên đường và địa ngục. Đây không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên vì thế giới tâm
linh thực chất là âm bản của cuộc sống thực tại, phản ánh cuộc sống thực tại của
con người nhưng không hỗn độn xen lẫn tốt xấu, thật giả mà chia ra làm hai thái cực
với ranh giới rõ ràng. Sự đối kháng thiên đường – địa ngục thể hiện chế độ thưởng
phạt công minh, thể hiện khát khao công lí và sự công bằng tuyệt đối.
Thế giới tâm linh của người Việt được xây dựng theo mô hình “dương sao,
âm vậy – trần sao, âm vậy”. Vì vậy, nên coi đây là quan niệm xuất phát để tìm hiểu
về mô hình thế giới tâm linh của người Việt. Vì quan niệm “trần sao, âm vậy” nên
mới có những tục lệ như đốt tiền vàng cho thế giới bên kia.
Nhƣ vậy, văn hóa tâm linh có những mặt tích cực không thể phủ nhận trong
đời sống cộng đồng. Đó là sợi dây cố kết cộng đồng, lưu giữ truyền thống, giáo dục
lòng nhân ái, vị tha, ý thức hướng thiện. Các tôn giáo khác nhau về giáo lý song đều
gặp nhau ở tinh thần bác ái, khoan dung, triết lý nhân bản. Văn hóa tâm linh là chỗ
dựa về mặt tinh thần, xoa dịu những đau thương mất mát, đem lại niềm tin vào
những điều tốt đẹp, cao cả, thiêng liêng, giúp con người chiến thắng nỗi sợ hãi trước
cái chết, đem lại sự thanh thản, cân bằng cho tâm hồn. Chính yếu tố văn hóa tâm
linh đã tạo nên chiều sâu, sức sống cho nền văn hóa cộng đồng, dân tộc.
1.2. Những vấn đề lý luận về du li ̣
ch văn hóa tâm linh
1.2.1. Quan niê ̣m về du li ̣
ch văn hóa
Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch kết hợp giữa văn hóa và du lịch.
Theo từ điển Tiếng Việt “du lịch văn hóa” nghĩa là “đi chơi để trải nghiệm cái đẹp”.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt
động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa
như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và
các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch nghiên cứu
thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (chương 1, điều 4) thì: “Du lịch văn hóa là
hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Theo TS. Trần Thúy Anh: “Du lịch văn hóa là một loại hình chủ yếu hướng
vào việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour lữ hành tham quan các công trình
văn hóa cổ kim”. [1, tr. 22]
Nhƣ vậy, có thể hiểu du lịch văn hóa là một loại hình du lịch dựa vào việc
khai thác các tài nguyên nhân văn của một vùng, một quốc gia nhằm thỏa mãn
những nhu cầu nhận thức thẩm mỹ của con người khi đi du lịch.
Dựa trên cơ sở tài nguyên du lịch văn hóa, các loại hình du lịch văn hóa được
chia thành: du lịch lễ hội; du lịch tôn giáo; du lịch tham quan di tích, danh thắng; du
lịch khai thác các loại hình nghệ thuật truyền thống; du lịch làng nghề; du lịch tham
quan các bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa…
1.2.2. Quan niê ̣m về du li ̣
ch văn hóa tâm linh
1.2.2.1. Quan niệm
Du lịch tâm linh không phải là một vấn đề mới mẻ mà thực chất hoạt động
du lịch tâm linh đã có mặt cách đây hàng trăm năm trên khắp thế giới. Mọi người
vẫn quen dùng từ hành hương để nói về chuyến đi của mình. Trong các chuyến
hành hương đó, ngoài mục đích tín ngưỡng tâm linh, người đi hành hương còn được
thưởng ngoạn những cảnh đẹp kỳ thú của thiên nhiên, được tiếp cận với những
phong tục tập quán của đời sống cư dân địa phương và được hưởng các tiện ích của
dịch vụ.
Tuy nhiên cho tới thời điểm này, vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào về
du lịch văn hóa tâm linh. Nhưng trong thời gian gần đây, loại hình du lịch văn hóa –
tín ngưỡng gắn với các tour hành hương trong và ngoài nước, được một số doanh
nghiệp tổ chức ngày càng nhiều, điều đó cho thấy nhu cầu tâm linh trong cộng đồng
ngày càng đa dạng.
Thượng tọa Thích Đạo Đạo trong đề tài tham luận Hoằng pháp với vấn đề
du lịch tâm linh cho rằng: “Du lịch tâm linh tìm hiểu văn hóa, giá trị truyền thống.
Thăm viếng bằng tâm trí, trái tim. Nuôi dưỡng và mở rộng sự hiểu biết hướng về
cái thiện, hòa hợp với thiên nhiên, đồng loại, chúng sinh. Nâng cao được giá trị tâm
hồn, hiểu rõ hơn về tâm linh, cụ thể đối với Phật giáo chúng ta là hiểu hơn về chân
lý giải thoát, giá trị chân thực của cuộc sống hiện tại”.
Cựu tổng thống Ấn Độ, tiến sĩ Abdul Kalam thì cho rằng: “Du lịch tâm linh
có nghĩa là thăm viếng bằng trái tim”.
Trong bài phát biểu tại Hội nghị quốc tế về du lịch tâm linh vì sự phát triển
bền vững diễn ra tại Ninh Bình ngày 21 – 22/11/2013, ông Nguyễn Văn Tuấn, Tổng
cục trưởng, Tổng cục Du lịch Việt Nam cho rằng: “Xét về nội dung và tính chất
hoạt động, du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa lấy yếu tố văn hóa
tâm linh vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con
người trong đời sống tinh thần. Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai thác
những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch, dựa
vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành nhận
thức của con người về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và
những giá trị tinh thần đặc biệt khác”.
Nhƣ vậy, du lịch văn hóa tâm linh là sự kết hợp giữa du lịch và tâm linh –
tín ngưỡng. Đây là hai nhu cầu cần thiết trong đời sống của con người, nhằm mang
lại nét đẹp cho cuộc sống đi đôi với sự thăng hoa trong tâm hồn. Du lịch văn hóa
tâm linh phải lưu ý các điểm sau:
- Du lịch văn hóa tâm linh là loại hình du lịch văn hóa nhưng khai thác các
đối tượng tôn giáo, tín ngưỡng tâm linh vào hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn các
nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo, tham quan, tìm hiểu và nâng cao nhận thức của du khách.
- Hoạt động của du lịch văn hóa tâm linh phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng
và gìn giữ các giá trị văn hóa bao gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần, thông
qua hoạt động du lịch để bảo tồn các di tích có ý nghĩa tín ngưỡng tôn giáo như:
chùa, đình, đền, nhà thờ…hay các nghi lễ truyền thống, các lễ hội và giá trị văn hóa
nghệ thuật, ẩm thực… Vì đó là đối tượng chính tạo nên sản phẩm du lịch văn hóa
tâm linh hấp dẫn du khách.
1.2.2.2. Mục đích
Mục đích của du lịch văn hóa tâm linh giúp du khách có thể thực hiện mục
đích kết hợp du lịch và tâm linh, tức là ngoài những mục đích du lịch thuần túy là
tham quan các di tích, danh lam thắng cảnh, nghỉ dưỡng trong thời gian du lịch,
khách du lịch còn tham gia vào các lễ hội truyền thống, thỏa mãn nhu cầu về tâm
linh, tín ngưỡng của mình.
- Tham quan: Trong du lịch văn hóa tâm linh khách du lịch có thể trực tiếp
chiêm nghiệm, tham quan, nghiên cứu cảnh quan, kiến trúc, mỹ thuật, hệ thống
tượng thờ, phù điêu, các di vật gắn với điểm du lịch tâm linh… Tìm hiểu văn hóa
gắn với lịch sử tôn giáo và lối sống bản địa, những giá trị di sản văn hóa gắn với
điểm tâm linh.
Các đối tượng tham quan của du lịch văn hóa tâm linh không phụ thuộc vào
thời gian mà có thể tổ chức quanh năm. Du khách có thể tham gia vào chuyến hành
trình vào bất cứ thời điểm nào mà họ mong muốn.
- Tham dự lễ hội: “Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra
trên một địa bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một
sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại, đồng thời là dịp để biểu hiện cách ứng xử
văn hóa của con người với thiên nhiên – thần thánh và con người trong xã hội”.
[27, tr. 35]
Đến với lễ hội khách du lịch được tham gia trực tiếp vào các hoạt động tôn
giáo với không khí náo nhiệt và sống động. Thông qua các thành tố cơ bản của lễ
hội bao gồm các nghi lễ, nghi thức thờ cúng, tế lễ, trang phục, ẩm thực, tục hèm và
trò diễn dân gian…mà du khách có thể cảm nhận được giá trị văn hóa một cách
sống động, tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng, hơn nữa du khách còn tìm thấy ở lễ
hội bản thân mình, quên đi những áp lực của cuộc sống đời thường. Một số lễ hội
tín ngưỡng, dân gian nổi tiếng ở Việt Nam như: lễ hội đền Hùng, lễ hội Thánh
Gióng, hội chùa Hương (Hà Nội), hội Phủ Dầy, hội đền Trần (Nam Định), lễ hội vía
Bà Tây Ninh, lễ hội Tế Cá Ông (Bình Thuận), lễ Vu Lan, lễ Nô en, lễ Phục Sinh…
Tuy nhiên, du lịch lễ hội có đặc trưng cố định về thời gian, hay nói cách khác
là có tính mùa vụ. Du khách chỉ có thể tham gia vào loại hình du lịch này tại những
thời điểm đã được ấn định.
- Tôn giáo, tín ngưỡng: Để tổ chức chương trình du lịch văn hóa tâm linh
phải hội tụ đủ những yếu tố như: địa điểm, con người và niềm tin. Trong đó, địa
điểm tâm linh được xem là yếu tố quan trọng nhất. Du khách đi du lịch văn hóa tâm
linh để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các lễ nghi tôn giáo hay tìm hiểu nghiên cứu tôn
giáo. Một địa điểm du lịch tâm linh có xuất xứ từ cội nguồn dân tộc, mang yếu tố
tín ngưỡng tôn giáo sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân đối với các
giá trị của tôn giáo, tín ngưỡng. Với hình thức du lịch văn hóa tâm linh, khách du
lịch không chỉ đơn thuần để vui chơi, thăm thú các danh lam thắng cảnh mà như
đang thực hiện một cuộc hành hương về vùng đất thiêng và tìm kiếm nơi trú ngụ
bình yên, thanh thản cho tâm hồn. Đa số du khách đến chùa, thắng cảnh, thắng tích
để cho tâm hồn mình được thanh thản và thoát tục. Du lịch tâm linh mang lại giá trị
của tình yêu thương con người thật sự cho chính bản thân cá nhân đó, đồng thời mỗi
cá nhân lại mang đến sự bình an, an lạc cho những người xung quanh. Đó là mục
đích cao nhất của hành trình du lịch văn hóa tâm linh.
1.2.2.3. Hình thứ c
Căn cứ vào số lượng khách du lịch thì hình thức của du lịch văn hóa tâm linh
có 2 loại:
- Hình thức cá nhân: Là loại hình mà trong đó những du khách riêng lẻ đến
ký hợp đồng mua sản phẩm của cơ quan cung ứng du lịch hoặc khách du lịch tự tổ
chức chuyến đi cho mình mà không cần phải thông qua các tổ chức du lịch. Họ tự
lựa chọn điểm đến, phương tiện, đến các dịch vụ khác. Trong trường hợp này họ
thường chỉ sử dụng các dịch vụ tại điểm đến: trông giữ xe, đồ đạc, thuê các vật
dụng, ăn uống, nghỉ ngơi…
- Hình thức tập thể: Do du lịch là một trong các hoạt động của cá nhân nhằm
mục đích hòa mình vào tập thể nên đại đa số các chuyến đi mang tính tập thể. Sinh
viên, học sinh đi theo lớp, cán bộ công nhân đi theo cơ quan, người dân đi theo hội
đồng niên, hội phụ nữ, hội người cao tuổi… Đi theo hình thức này tập thể khách
thường có người đại diện (trưởng đoàn) chịu trách nhiệm về tất cả các dịch vụ, hoạt
động của chuyến đi. Riêng đối với loại hình du lịch văn hóa tâm linh, người trưởng
đoàn còn phải đại diện thực hiện các nghi lễ tại điểm du lịch: dâng hương, hoa
quả… Các cá nhân trong đoàn đều ràng buộc mình vào tập thể. Do vậy, đoàn khách
có tính tổ chức rất cao.
Căn cứ theo mục đích chuyến đi thì có 2 hình thức của du lịch văn hóa tâm
linh là:
- Du lịch kết hợp tham quan: Du khách đi chơi, ngắm cảnh, trên đường đi có
viếng cảnh các điểm du lịch văn hóa tâm linh.
- Du lịch hành hương: Đây là một hình thức du lịch tâm linh cao độ, số lượng
người tham gia chưa nhiều và chưa phổ biến, phần lớn những người tham gia loại
hình này đều đã có những giác ngộ nhất định. Ví dụ như nhiều Phật tử hàng năm
thường tổ chức đi du lịch về nguồn gốc xuất tích của đạo Phật như du lịch hành
hương về xứ Ấn Độ, Nêpan nơi có di tích “tứ động tâm” của Phật Thích ca.
1.2.2.4. Vai trò của du li ̣ch văn hóa tâm linh
Với bản chất của du lịch văn hóa tâm linh là khai thác các đối tượng tôn
giáo, tín ngưỡng tâm linh vào hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo, tham quan, tìm hiểu và nâng cao nhận thức của du khách, việc
phát triển du lịch văn hóa tâm linh sẽ có những tác động tích cực:
- Về mặt tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch văn hóa tâm linh mang đến cho du
khách cái nhìn bao quát về bối cảnh lịch sử ra đời và phát triển của các tín ngưỡng
tôn giáo, bên cạnh các giá trị thẩm mỹ về nghệ thuật, kiến trúc của các di tích, công
trình, kiến trúc.
Bên cạnh đó, hoạt động du lịch tâm linh giúp cho khách du lịch có cơ hội xác
định niềm tin của mình đối với một tôn giáo tín ngưỡng cụ thể. Niềm tin đó sẽ giúp
cho du khách cảm nhận được giá trị thiêng liêng gắn với các biểu tượng cụ thể của
các di tích, danh thắng.
- Về mặt xã hội, khác với các loại hình du lịch khác, hoạt động du lịch văn
hóa tâm linh không đơn giản chỉ là vãn cảnh hay tìm hiểu một nền văn hóa khác.
Triết lý đạo Phật cũng như các tôn giáo khác là sống tốt đời đẹp đạo. Do đó, sau
chuyến đi du lịch nhiều du khách có thể có những thay đổi về tư duy và hành xử
trong cuộc sống, tháo gỡ được cảm xúc khổ đau, vun buồn, tâm thành hướng thiện
và phát triển tinh thần minh triết. Du lịch văn hóa tâm linh mang lại những trải
nghiệm thanh tao cho du khách, nhận thức và tận hưởng những giá trị về tinh thần
giúp cho con người đạt tới sự cân bằng, cực lạc trong tâm hồn như theo triết lý từ,
bi, hỷ, xả của đạo Phật… Những giá trị ấy có được nhờ du lịch tâm linh và đóng
góp quan trọng vào sự an lạc, hạnh phúc và chất lượng cuộc sống cho dân sinh.
Làm trỗi dậy đời sống giác ngộ của khách du lịch tại những địa danh tâm linh là
mục tiêu của các chuyến du lịch tâm linh.
Tham gia vào hoạt động du lịch tâm linh, mọi người đều như nhau trong vai
trò của một tín đồ, không phân biệt thành phần xã hội, giai cấp, không phân biệt
sang hèn, giới tính, tuổi tác, địa vị xã hội… Du lịch văn hóa tâm linh có thể giúp
cho mỗi người gỡ bỏ đi “vai diễn kẻ lạ mặt” (L‟estranger – chữ của Albert Camus)
để sống hòa hợp tự nhiên như tất cả mọi chúng sinh trên mặt đất.
- Về phương diện kinh tế du lịch, hoạt động du lịch văn hóa tâm linh góp
phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, đặc biệt ở vùng nông thôn nơi tỷ lệ
đói nghèo còn cao, góp phần tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng dân cư, phục hồi và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nghề truyền thống, vì vậy góp phần phát
triển bền vững từ góc độ văn hóa và xã hội du lịch.
Với những tác động tích cực trên, việc đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch
văn hóa tâm linh sẽ có vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch bền vững ở
Việt Nam. Ngoài việc thúc đẩy kinh tế du lịch, phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch
văn hóa tâm linh nếu được phát triển lành mạnh, đúng hướng còn mang lại nhiều
giá trị truyền thống, những giá trị tinh thần, những giá trị văn hóa lịch sử. Đặc biệt
trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống càng xô bồ, thì con người
càng hướng tới đức tin. Những đức tin lành mạnh sẽ giúp con người hướng
thiện, loại dần các ác, đem đến sự an lành của tâm hồn con người trong xã hội
đầy biến động.
1.2.3. Điểm đến của du li ̣
ch văn hóa tâm linh
Theo M.Buchvarov, điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị du
lịch gồm 5 cấp: điểm du lịch – hạt nhân du lịch – tiểu vùng du lịch – á vùng du lịch
– vùng du lịch. Về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ, “là nơi tập trung một
loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa, lịch sử hoặc kinh tế xã hội) hay một loại
công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ”.[47, tr.113]
Theo quan điểm Marketing:“Điểm đến du lịch là một địa điểm mà chúng ta
có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị
hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút
và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. [20, tr.341]
Đối với loại hình du lịch văn hóa tâm linh, điểm đến du lịch là nơi tập trung
một loại hình du lịch văn hóa tâm linh nào đó phục vụ du lịch. Thông thường, điểm
đến này thường gắn với các di tích gắn với tôn giáo (như văn miếu, chùa, nhà
thờ…), và các di tích gắn với tín ngưỡng (đình, đền, miếu, phủ...).
1.2.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của du lịch văn hóa tâm linh
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm: cơ sở vật chất của ngành du lịch (hệ
thống cơ sở ăn uống, vui chơi, giải trí…là yếu tố trực tiếp đối với việc đảm bảo điều
kiện cho các dịch vụ du lịch được tạo ra và cung ứng cho du khách; cơ sở vật chất
kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân khác tham gia phục vụ du lịch (giao
thông, bưu chính, điện nước…). Những yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác tài nguyên, phục vụ khách du lịch, đồng thời góp
phần quyết định độ dài thời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách.
Đối với khách du lịch văn hóa tâm linh thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải có
những điều kiện phục vụ đặc trưng riêng, với cơ sở ăn uống thì có thể đó là các nhà
hàng ăn chay, ăn kiêng…, với cơ sở lưu trú thì cần trang trí, bày trí trang thiết bị
trong phòng, buồng khách sạn sao cho phù hợp với từng đối tượng khách theo tín
ngưỡng, tôn giáo…tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được 4 yêu cầu chính: mức độ tiện
nghi, mức độ thẩm mỹ, mức độ vệ sinh và mức độ an toàn.
1.2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh
Theo Luật du lịch Việt Nam (điều l4 chương 1): “Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi
du lịch”.
Theo quan điểm Marketing: “Sản phẩm du lịch là những hàng hóa và dịch
vụ có thể thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra
chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của
khách du lịch”. [20, tr. 218]
Các yếu tố của sản phẩm du lịch bao gồm: điểm thu hút khách; khả năng tiếp
cận của điểm đến; các tiện nghi và dịch vụ của điểm đến; hình ảnh của điểm đến;
giá cả hàng hóa, dịch vụ của điểm đến.
Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh mang những đặc điểm của sản phẩm du
lịch văn hóa: Có tính bền vững, bất biến cao; Mang nặng dấu ấn của cộng đồng dân
cư bản địa, nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt văn hóa, tinh thần của cư dân bản địa;
Sản phẩm mang nặng định tính, khó xác định định lượng, giá trị của sản phẩm mang
tính vô hình, thể hiện qua ấn tượng, cảm nhận.
1.2.6. Khách du lịch với mục đích văn hóa tâm linh
Ngành du lịch muốn hoạt động và phát triển thì đối tượng khách du lịch là
nhân tố quyết định. Nếu không có khách du lịch thì các nhà kinh doanh du lịch
không thể kinh doanh được. Như vậy nếu nhìn trên góc độ thị trường thì khách du
lịch chính là “cầu thị trường”, còn các nhà kinh doanh du lịch là “cung thị trường”.
Vậy khách du lịch là gì?
Theo Luật du lịch (Chương 1, điều 4): “Khách du lịch là người đi du lịch
hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để thu
nhập ở nơi đến”.
Theo PGS.TS. Trần Đức Thanh thì: “Du khách là những người từ nơi khác
đến với/ hoặc kèm theo mục đích thẩm nhận tại chỗ những giá trị vật chất, tinh
thần, hữu hình hay vô hình của thiên nhiên và/ hoặc của cộng đồng xã hội. Về
phương diện kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp du
lịch lữ hành, lưu trú, ăn uống…” [36, tr. 20]
Nhƣ vậy, có thể khái quát khách du lịch văn hóa tâm linh là:
- Khách di du lịch với mục đích là văn hóa tâm linh và mang đầy đủ các yếu
tố của khách du lịch. Khách có thể đi với động cơ là nghỉ ngơi, phục hồi tâm sinh
lý, hay đi với mục đích tham quan, nghiên cứu, học tập về văn hóa hoặc kết hợp với
mục đích khác như công vụ, hội nghị, hội thảo.
- Khách du lịch tâm linh ở Việt Nam thường hội tụ về các điểm du lịch tâm
linh như: đền, chùa, đình, đài, lăng tẩm, tòa thánh, khu thờ tự, tưởng niệm và những
vùng đất linh thiêng gắn với phong cảnh đặc sắc, gắn kết với văn hóa truyền thống,
lối sống địa phương. Ở đó, du khách tiến hành các hoạt động tham quan, tìm hiểu
văn hóa lịch sử, triết giáo, cầu nguyện, cúng tế, chiêm bái, tri ân, báo hiếu, thiền,
tham gia lễ hội…
1.2.7. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch văn hóa tâm linh
Di sản văn hóa (bao gồm vật thể và phi vật thể) được xác định là bộ phận
quan trọng cấu thành môi trường sống của con người. Đó là tài sản quý giá không
thể tái sinh và không thể thay thế nhưng rất dễ bị biến dạng do các tác động của các
yếu tố ngoại cảnh như khí hậu, thời tiết, thiên tai, chiến tranh; sự phát triển kinh tế
một cách ồ ạt; sự khai thác không có kiểm soát chặt chẽ; sự buôn bán trái phép đồ
cổ; sự mai một truyền thống đạo đức do giao lưu, tiếp xúc và cuối cùng là việc bảo
tồn, trùng tu thiếu chuyên nghiệp, không theo đúng những chuẩn mực khoa
học…đang là mối nguy cơ đối với các di sản văn hóa. Bởi vậy, việc bảo tồn, khôi
phục, gìn giữ những tài sản quý báu đó vừa là nhu cầu tự thân, vừa là yêu cầu bắt
buộc đối với hoạt động du lịch. Hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
đang là mối quan tâm của tất cả các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển và hội nhập như Việt Nam.
Tuy nhiên, đây cũng lại là một vấn đề rất nhạy cảm vì tài nguyên di sản văn
hóa mang những đặc điểm rất riêng biệt, đa dạng và dễ bị tổn thương, ở nhiều nơi
người ta đã và đang làm mất giá trị, thậm chí “giết chết” di tích trong quá trình
trung tu. Nguyên nhân của mọi sự sai lầm đều xuất phát từ nhận thức lệch lạc, trong
đại bộ phận các trường hợp là do quá coi trọng việc phát triển kinh tế, đặt mục tiêu
lợi nhuận lên trên hết. Nguyên nhân thứ hai là sự thiếu hiểu biết về bảo tồn văn hóa,
người ta nỗ lực làm lại mới hoàn toàn nhiều thành phần thậm chí cả một hạng mục
công trình mà không hề biết rằng như thế di tích đã bị xóa sổ, thay vào đó là một
hình ảnh phỏng dựng “vô hồn” của di tích. Do đó, quá trình bảo tồn di sản văn hóa
phải được thực hiện nghiêm túc, có bài bản, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về
di tích đó một cách thấu đáo, đồng thời phải được giám sát một cách cẩn trọng.
Càng không nên coi công tác bảo tồn và trùng tu di tích là một loạt những công thức
hay mô hình sẵn có mang tính vạn năng, cứng nhắc. Ngược lại, trong công tác bảo
tồn và trùng tu di tích, các chiến lược cụ thể, những mô hình, nguyên tắc mang tính
chất lý thuyết phải được vận dụng linh hoạt tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử, nét đặc
thù và các mặt giá trị tiêu biểu của những di tích cụ thể theo thứ tự ưu tiên như sau:
Thứ nhất, ưu tiên hàng đầu là bảo vệ và phát huy các mặt giá trị tiêu biểu của
di tích (giá trị về mặt lịch sử, văn hóa, khoa học và những chức năng truyền thống
cũng như công năng mới của di tích).
Thứ hai, áp dụng mọi biện pháp có thể để bảo tồn và trùng tu, tạo điều kiện
lưu giữ lâu dài và chuyển giao yếu tố nguyên gốc và tính chân xác lịch sử của di
tích cho thế hệ tiếp theo – những người sẽ có các điều kiện vật chất và kỹ thuật chắc
chắn là hơn hẳn chúng ta, có thể đưa ra những phương án bảo tồn thích hợp hơn.
Thứ ba, việc bảo tồn và trùng tu còn phải đảm bảo duy trì được những chức
năng truyền thống của di tích. Bởi vì, những chức năng truyền thống đó sẽ tạo cho
di tích khả năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thời đại.
Từ những điều trình bày ở trên, trong chiến lược bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa cần thực hiện những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, chỉ can thiệp tối thiểu tới di tích, nhưng cần thiết lập một cơ chế
duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ để đảm bảo cho di tích được ổn định
lâu dài.
Thứ hai, di tích có thể sử dụng và phát huy phục vụ nhu cầu xã hội theo
những chuẩn mực khoa học đã được xác định. Sử dụng và phát huy các mặt giá trị
của di tích cũng chính là biện pháp bảo tồn có hiệu quả nhất.
Thứ ba, bảo tồn di sản văn hóa phải triển khai song song và phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại, phát triển phải kết hợp với bảo tồn di
sản văn hóa.
Theo luật Di sản văn hóa (chương 1, điều 4) thì bảo tồn di sản văn hóa gồm
các hoạt động sau:
1. Sưu tập: là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hoá
phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung
về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và
xã hội.
2. Kiểm kê di sản văn hóa: là hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục
di sản văn hóa.
3. Thăm dò, khai quật khảo cổ: là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập,
nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
4. Bảo quản di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia: là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng
mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Tu bổ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh: là hoạt động nhằm tu sửa,
gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
6. Phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh: là hoạt động nhằm phục
dựng lại di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã bị huỷ hoại trên cơ sở các cứ
liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đó.
1.3. Du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam và kinh nghiệm rút ra cho Nam Định
1.3.1. Đặc điểm và xu hướng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam
*) Đặc điểm
Sự đặc thù khác biệt của du lịch tâm linh ở Việt Nam so với các nơi khác
trên thế giới có thể nhận thấy là:
- Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin. Trong đó ở Việt Nam, Phật
giáo có số lượng lớn nhất và cùng tồn tại với các tôn giáo khác như Thiên Chúa
giáo, Cao Đài, Hòa Hảo… Triết lý phương Đông, đức tin, giáo pháp, những giá trị
vật thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công trình tôn giáo ở Việt Nam là
những ngôi chùa, tòa thánh và những công trình văn hóa tôn giáo gắn với các di tích
là đối tượng của mục tiêu hướng tới của du lịch tâm linh.
- Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân những vị
anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với nước, dân tộc (Thành Hoàng) trở
thành du lịch về cội nguồn dân tộc với đạo lý uống nước nhớ nguồn. Mới đây, tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản
phi vật thể đại diện nhân loại.
- Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc,
tri ân, báo hiếu đối với bậc sinh thành.
- Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với những hoạt động thể thao tinh thần
như thiền, yoga hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh
thần. Đặc trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi nào có đó là Thiền phái Trúc
lâm Yên Tử.
- Du lịch tâm linh ở Việt Nam còn có những hoạt động gắn với yếu tố linh
thiêng và những điều huyền bí (tín ngưỡng thờ Mẫu).
*) Xu hƣớng phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam
- Số lượng khách du lịch tâm linh ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu khách du lịch, đặc biệt là khách nội địa. Số khách du lịch đến các điểm tâm
linh tăng cho thấy du lịch tâm linh ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã
hội. Trong số 32,5 triệu khách du lịch nội địa năm 2012 thì chỉ tính riêng só khách
đến các điểm tâm linh (chùa, đền, phủ, tòa thánh) là 13,5 triệu lượt, tương đương
41,5%. [46, tr.70]
Bảng 1.1: Số lƣợng khách tại một số điểm du lịch tâm linh tiêu biểu
Đơn vị: triệu lượt
Địa điểm 2008 2009 2010 2011 2012 Tăng TB
Miếu Bà Chúa Xứ 2,62 3,02 3,48 3,67 3,68 10,5%
Chùa Bái Đính 1,10 1,02 1,72 1,98 2,13 27,8
Yên Tử 1,80 2,10 2,11 2,21 2,23 19,8
Núi Bà Đen 1,80 1,86 2,02 2,15 2,19 6,0
Chùa Hương 1,26 1,36 1,40 1,48 1,48 6,4
Côn Sơn – Kiếp Bạc 0,82 1,06 1,08 1,09 1,14 17,1
Đền Trần – Phủ Dầy 0,88 0,92 0,98 0,99 0,92 1,8
Mỹ Sơn 0,17 0,18 0,20 0,21 0,22 6,2
Nguồn: Báo cáo của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tuy số lượng khách du lịch tâm linh tăng qua hàng năm, song thời gian lưu
trú trung bình của khách du lịch ngắn. Thông thường khách du lịch đi trong ngày và
ít nghỉ lại qua đêm, thậm chí có thể chỉ vài giờ trong ngày. Thời gian lưu trú lâu dài
nhất như ở Măng Đen gắn với các mục đích khách như nghỉ dưỡng, sinh thái. Thời
gian đi du lịch tâm linh thường tập trung vào dịp cuối năm và đầu năm âm lịch và
các thời điểm lễ hội.
Bảng 1.2: Thời gian lƣu trú của KDL tại các điểm
du lịch tâm linh tiêu biểu năm 2012
Đơn vị: ngày
STT Địa điểm Số ngày lƣu trú TB
1 Măng Đen 1,8
2 Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam 1,3
3 Chùa Bái Đính 1,0
4 Yên Tử 0,84
5 Côn Sơn – Kiếp Bạc 0,5
6 Núi Bà Đen 0,34
7 Chùa Hương 0
8 Đền Trần – Phủ Dầy 0
9 Mỹ Sơn 0
Nguồn: Báo cáo của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Nhu cầu về du lịch tâm linh ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong
khuôn khổ hoạt động gắn với tôn giáo mà ngày càng mở rộng tới các hoạt động,
sinh hoạt tinh thần, tín ngưỡng cổ truyền của dân tộc và những yếu tố linh thiêng
khác. Hoạt động du lịch tâm linh ngày càng chủ động, có chiều sâu và trở thành nhu
cầu không thể thiếu trong đời sống tinh thần của đại bộ phận nhân dân.
- Hoạt động kinh doanh, đầu tư vào du lịch tâm linh ngày càng đẩy mạnh thể
hiện ở quy mô, tính chất hoạt động của các khu, điểm du lịch tâm linh. Ra đời và
phát triển ngày càng nhiều các điểm du lịch tâm linh ở hầu hết các địa phương,
vùng, miền trên phạm vi cả nước, tiêu biểu như: đền Hùng (Phú Thọ), Yên Tử
(Quảng Ninh), chùa Hương (Hà Nội), đền Trần, Phủ Dầy (Nam Định), Phát Diệm,
Bái Đính (Ninh Bình), Núi Bà Đen, Thánh Thất Cao Đài (Tây Ninh), Đại Nam Văn
Hiến (Bình Dương)….
- Du lịch tâm linh ngày càng được xã hội tiếp cận và nhìn nhận tích cực cả về
khía cạnh kinh tế và xã hội. Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đối với phát triển du
lịch tâm linh và coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời sống tinh thần cho
nhân dân đồng thời với việc bảo tồn, tôn vinh những giá trị truyền thống, suy tôn
những giá trị nhân văn cao cả.
1.3.2. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, du lịch tâm linh tại Việt Nam đã có bước phát
triển, tuy nhiên phần lớn các tour du lịch đến các danh lam thắng cảnh, chùa chiền
chỉ theo dạng hành hương vào mùa lễ hội. Nói một cách khác, hình thức du lịch này
chỉ dừng lại ở việc du lịch tín ngưỡng chứ chưa hoàn toàn là du lịch tâm linh. Với
du lịch tâm linh, nó bao hàm cả hành trình tìm kiếm các giá trị văn hóa truyền thống
lẫn tìm lại chính mình. Với họ, các thánh tích, Phật tích là những nơi giác ngộ, nơi
có thể trao tặng cho họ các thông điệp tuyệt vời, chứa đựng sự hòa hợp giữa con
người với thế giới. Viếng một ngôi chùa, thắp một nén nhang thành tâm cầu nguyện
và nghe sư thầy giảng kinh trong không gian tĩnh tại giúp con người bình tâm và
thanh thản, tạm quên đi những giờ làm việc căng thẳng và mệt mỏi, những sức ép
trong cuộc sống thường nhật. Du lịch thường phải đi lại, di chuyển từ điểm tham
quan này đến các điểm khác, trong khi tâm linh, tín ngưỡng lại là những yếu tố tĩnh
tại, nằm sâu bên trong mỗi con người. Du lịch tâm linh chính là sự kết hợp cả hai
yếu tố này, như có âm có dương, có tĩnh có động.
Mục đích của du lịch văn hóa tâm linh như đã trình bày ở trên là tham quan,
tín ngưỡng tôn giáo và tham dự lễ hội. Thời điểm lễ hội là thời gian thu hút khách
du lịch nhiều nhất. Trên thế giới, có những lễ hội đã được quốc tế hóa, góp phần
xây dựng thương hiệu du lịch và đưa hình ảnh quốc gia đó đi khắp nơi nhưng vẫn
giữ được các giá trị nguyên bản của mình như lễ hội té nước trong dịp lễ cổ truyền
Songkran ở Thái Lan hay trong lễ hội Chol Chnam ở Campuchia, lễ hội Carnaval ở
Braxin, lễ hội bia ở Đức, lễ Phục sinh, lễ Nô en… Còn ở Việt Nam, trong nhiều
năm trở lại đây, nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước thường xuyên tổ chức những lễ
hội, những sự kiện văn hóa hoành tráng trong các dịp lễ, Tết hoặc trong các dịp kỷ
niệm những sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương, nhằm đáp ứng nhu cầu
thưởng thức văn hóa, đời sống tín ngưỡng, tâm linh của người dân và để phục vụ
phát triển du lịch. Ðể phục vụ các lễ hội, nhiều di sản văn hóa phi vật thể, nhất là
các lễ hội truyền thống, đã được phục dựng, tái hiện rất quy mô, góp phần làm cho
"bức tranh lễ hội" ở Việt Nam trở nên phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, không phải
ở đâu và khi nào việc phục dựng, tái hiện các lễ hội truyền thống; việc khai thác các
di sản văn hóa để phục vụ cho các sự kiện văn hóa, các "lễ hội đương đại" nói trên
cũng mang tính tích cực. Ngược lại, do thiếu hiểu biết về di sản văn hóa, do xu
hướng thương mại hóa và chính trị hóa hoạt động lễ hội nên việc phục dựng, tái
hiện các lễ hội truyền thống đã có những bất cập, tạo nên những hệ lụy không mong
đợi, gây phản ứng xấu trong dư luận và cộng đồng. Thực tế cho thấy ngoài một số ít
thành công như Quảng Nam, Đà Nẵng còn lại hầu hết gây hiệu ứng ngược, không
những không nâng cao sự chi tiêu của du khách mà còn gây mất an ninh trật tự,
cuộc sống cộng đồng bị xáo trộn.
Ví như lễ hội chùa Hương, một trong những địa chỉ quen thuộc trong tâm
linh của du khách trong nước và quốc tế mỗi dịp xuân về, lễ hội kéo dài từ mùng 6
tháng giêng đến hết tháng ba âm lịch. Ngay trong ngày đầu tiên khai hội, Chùa
Hương đã đón khoảng 150.000 lượt du khách. Với số lượng lớn du khách khắp nơi
cùng đổ về trong một ngày như vậy lễ hội chùa Hương liên tiếp tục xảy ra những
bất cập đáng buồn. Trên dòng suối Yến, hơn 4.800 con đò dùng để chuyên trở
khách được đánh số thứ tự để sẵn sàng cho nhiệm vụ của mình. Theo quy định của
Ban tổ chức, vé thăm quan là danh thắng là 50.000đ/1 người và vé đi đò là
35.000đ/1 lượt, vậy nhưng do số lượng khách quá lớn gần 5.000 con đò cũng không
đủ phục vụ vậy nên đã xảy ra hiện tượng khách phải trả cho chủ đò 100.000đ/1
người mới được đi. Bên cạnh đó, mặc dù Ban tổ chức quy định xả rác trên suối Yến
sẽ bị phạt 300.000đ nhưng có thể dễ dàng nhận thấy trên dòng suối thơ mộng vẫn
đầy rác. [14]
Tại lễ hội Yên Tử, những hình ảnh xấu lại xuất hiện theo hình thức khác.
Không biết từ bao giờ mà lời đồn đại về việc dùng tiền cọ và xoa vào chùa Đồng sẽ
gặp được may mắn được lưu truyền, chỉ biết rằng người ta xô đẩy, chen lấn, ai cũng
muốn tận tay xoa tiền vào chùa. Không chỉ có vậy trên suốt hành trình từ suối Giải
Oan lên đến đỉnh Phù Vân, cứ đâu có tượng phật, có ban thờ là người ta dải tiền,
nhét cả tiền vào tay Phật, chân tượng Phật, khiến cho chốn linh thiêng mất đi vẻ
trang nghiêm, thiền tịnh vốn có.
Lễ hội đền Bà Chúa Kho năm nào cũng xảy ra tình trạng ùn tắc, chen chúc
do người dân kéo về “vay” lộc. Người ta cho rằng, muốn có một năm làm ăn phát
đạt thì phải đến vay “vốn” của Bà. Cho nên ai cũng sắm mâm lễ hoành tráng với
ước mong tài lộc dồi dào.
Chợ Viềng (Nam Định) nổi tiếng với nét đặc sắc là mua bán lấy may, nên
hàng bán thường là đồ cũ. Song những năm gần đây, do có đông người đến chợ
Viềng, nên người ta làm giả đồ thành cũ để bán, bên cạnh đó các sòng bài, trò chơi
sóc đĩa,…công khai hoạt động làm hủy hoại ý nghĩa tốt đẹp vốn có của phiên chợ này.
Lễ khai ấn đền Trần được tổ chức vào đêm này 14, rạng sáng ngày 15 âm
lịch mới thực sự là một chiến trường hỗn loạn. Người ta giẫm đạp, xô xát với nhau
để giành ấn thiêng. Không những thế, lực lượng an ninh hàng trăm người không cản
nổi một cơn sóng người xô đổ hàng rào sắt, đu mình lên xà để vào trong đền vơ vét
lộc thánh. Người ta đánh nhau, giành giật thậm chí chửi bới văng tục để “cướp” lộc,
“cướp” ấn. Một quang cảnh mà nhìn vào không thấy đâu sự linh thiêng, cao quý
vốn có của một lễ hội truyền thống tồn tại hàng nghìn năm, chỉ thấy một sự hỗn
loạn, một cách thể hiện văn hóa và nhận thức vô cùng kém của những người đi trẩy
hội. Và đây cũng là nơi các hoạt động “buôn Thần, bán Thánh” diễn ra công khai.
Những hiện tượng trên đang đi ngược lại với truyền thống văn hóa dân tộc
(vốn coi trọng tinh thần hơn vật chất), mong khai thác uy lực thánh thần để mưu cầu
lợi ích vật chất cho cá nhân mình.
Nhìn chung, việc tổ chức lễ hội ở Việt Nam còn gặp phải những bất cập sau:
Một là, nội dung và hình thức tổ chức của nhiều lễ hội đã bị làm sai lệch vì
các lý do khác nhau, chẳng hạn, người ta sẵn sàng cắt bỏ những nội dung quan
trọng của lễ hội truyền thống, sẵn sàng thay đổi không gian và hình thức tổ chức lễ
hội vì lý do thương mại hay thay đổi thời gian tổ chức lễ hội chỉ vì lý do truyền hình
trực tiếp;
Hai là, đặt quá nhiều mục tiêu cho việc phục hồi một lễ hội nên không đáp
ứng được mục tiêu nào;
Ba là, nhiều hình thức diễn xướng dân gian đã bị tách khỏi môi trường
nguyên thủy, bị sân khấu hóa, nên bị xơ cứng, giả tạo và thiếu sức sống; chủ thể của
lễ hội không nhất quán, thậm chí ngay trong cùng một cuộc lễ; nhiều nghi thức
truyền thống bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng những biến tướng; nhiều loại trang
phục, đạo cụ truyền thống sử dụng trong lễ hội bị thay thế bởi trang phục, phương
tiện, thiết bị hiện đại, không đúng với nguyên gốc... Thêm vào đó, người tham dự lễ
hội không còn đóng vai trò là chủ thể trong lễ hội, là đối tượng sáng tạo nên di sản
văn hóa mà trở thành khách thể, là những người thưởng thức, sử dụng di sản văn
hóa, thậm chí còn trở thành "những kẻ tước đoạt văn hóa" như việc "cướp ấn" trong
lễ hội đền Trần ở Nam Ðịnh.
1.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra cho du lịch văn hóa tâm linh Nam Định
Với cơ sở lý luận về du lịch văn hóa tâm linh như khái niệm, đặc điểm, xu
hướng, thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam, có thể khái quát
một số kinh nghiệm cho Nam Định khi phát triển loại hình du lịch này:
Một là, khi phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh tại Nam Định, cần có
các nghiên cứu cơ bản về từng điểm du lịch văn hóa tâm linh trong kế hoạch phát
triển của tỉnh. Xác định sức thu hút của tài nguyên du lịch trên địa bàn về tâm linh
trên cơ sở điều tra và đánh giá toàn diện tài nguyên thông qua các tiêu chí chính
sau: mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa tâm linh của từng địa phương;
thời gian khai thác các tài nguyên; độ bền vững trong khai thác tiềm năng du lịch
văn hóa tâm linh; khả năng tiếp cận; điều kiện hạ tầng; khả năng phát triển; hiệu quả
kinh tế xã hội và vấn đề bảo tồn di sản. Các tiêu chí trên giúp cho việc lượng hóa tài
nguyên theo thang bậc tạo cơ sở để tổ chức khai thác và quản lý, phát triển tài
nguyên trong du lịch của từng địa phương.
Hai là, hoàn thiện quy hoạch du lịch cho từng điểm du lịch và tăng cường
quản lý để thực hiện các quy hoạch đã được phê chuẩn, tránh tình trạng làm cho du
lịch văn hóa tâm linh kém tính bền vững. Sức hấp dẫn của các tài nguyên du lịch
nhân văn là ở vẻ đẹp nguyên bản, khác biệt của nó. Do đó, vấn đề quan trọng trong
phát triển du lịch văn hóa tâm linh chính là việc bảo tồn và giữ gìn các giá trị của di
tích. Việc bảo tồn các di tích cũng phải được tiến hành đúng quy định và phải dựa
trên nguyên tắc tôn trọng nguyên bản, tránh việc “thương mại hóa” các di sản, đặc
biệt là trong các lễ hội truyền thống.
Ba là, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật và sản
phẩm du lịch văn hóa tâm linh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết giữa các
điểm du lịch.
Bốn là, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dịch vụ du lịch, mở các lớp cho
cán bộ chính quyền các địa phương nâng cao nhận thức về phát triển du lịch văn
hóa tâm linh. Tài nguyên du lịch văn hóa là dạng tài nguyên đặc biệt, có thể suy
giảm và biến mất kể cả khi không khai thác hay khai thác không đúng mức. Do đó
cần phải tổ chức, quản lý chặt chẽ, có hiểu biết khi khai thác các giá trị văn hóa
phục vụ hoạt động du lịch.
Năm là, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch, kết
hợp đưa chương trình đào tạo phát triển du lịch văn hóa tâm linh vào các cơ sở đào
tạo. Các doanh nghiệp lữ hành khi xây dựng các chương trình du lịch văn hóa tâm
linh cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của các địa phương có tài nguyên du lịch và các
mối liên hệ chặt chẽ khác trong hệ thống du lịch là chính quyền, cư dân các địa
phương và khách du lịch. Cần nghiên cứu để đưa nhân dân tham gia tạo thêm giá trị
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
 
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt NamDu lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
 
Đề tài: Công tác tổ chức sự kiện Năm du lịch tại Hải Phòng, HAY
Đề tài: Công tác tổ chức sự kiện Năm du lịch tại Hải Phòng, HAYĐề tài: Công tác tổ chức sự kiện Năm du lịch tại Hải Phòng, HAY
Đề tài: Công tác tổ chức sự kiện Năm du lịch tại Hải Phòng, HAY
 
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú YênKhai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
Khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch tỉnh Phú Yên
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại Hải Phòng, 9 ĐIỂM!
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyênNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa huyện định hóa, tỉnh thái nguyên
 
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.docLuận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà NẵngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
 
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
 
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
 
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến treNghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457...
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI  - TẢI FREE ZALO: 093 457...PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI  - TẢI FREE ZALO: 093 457...
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH KHU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 

Similar to Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf (20)

Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAYLuận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
 
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
Đề tài Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie trieng va cac giai phap bao t...
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie  trieng va cac giai phap bao t...Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie  trieng va cac giai phap bao t...
Nghe det thu cong truyen thong cua dan toc gie trieng va cac giai phap bao t...
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...
Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...
Biện pháp phát triển nhân lực Du lịch Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh ...
 
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử LongĐề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
Đề tài: Bảo tồn các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long
 
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hìnhĐề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
Đề xuất định hướng sinh kế bền vững với bảo tồn tài nguyên địa hình
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÁNG TẠO Ở VIỆT NAMLUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ: PHÁT TRIỂN DU LỊCH SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM
 
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...
Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...
Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...
 
Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAY
Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAYẢnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAY
Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới du khách, HAY
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAYLuận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...Luận văn:  Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống ...
 

More from NuioKila

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf

  • 1. §¹i häc Quèc gia Hµ Néi Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n ………………..................................... NGUYỄN THỊ THU DUYÊN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH TỈNH NAM ĐỊNH LuËn v¨n th¹c sü du lÞch Hà Nội, 2014
  • 2. §¹i häc Quèc gia Hµ Néi Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n NGUYỄN THỊ THU DUYÊN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH TỈNH NAM ĐỊNH Chuyªn ngµnh: Du lÞch (Ch-¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm) LuËn v¨n th¹c sü du lÞch Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS. PHẠM QUỐC SỬ Hµ Néi, 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi và không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào. Số liệu trong luận văn này được điều tra trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Thu Duyên
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong khoa Du lịch học – Trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức hữu ích về du lịch, làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Quốc Sử đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, nhân viên đang công tác tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, tài liệu có liên quan và góp ý trong việc thực hiện đề tài. Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Hà Nội, tháng... năm 2014 Học viên Nguyễn Thị Thu Duyên
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 7 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................. 9 5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................10 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................10 7. Bố cục luận văn .......................................................................................10 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH .. 11 1.1. Những vấn đề lý luận về văn hóa tâm linh...........................................11 1.1.1. Khái niệm văn hóa..........................................................................11 1.1.2. Tâm linh..........................................................................................12 1.1.3. Văn hóa tâm linh............................................................................16 1.1.4. Một số biểu hiện của văn hóa tâm linh ..........................................17 1.2. Những vấn đề lý luận về du li ̣ ch văn hóa tâm linh..........................20 1.2.1. Quan niệm về du li ̣ch văn hóa........................................................20 1.2.2. Quan niệm về du li ̣ch văn hóa tâm linh .........................................21 1.2.3. Điểm đến của du li ̣ch văn hóa tâm linh .........................................26 1.2.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của du lịch văn hóa tâm linh...................27 1.2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh................................................27 1.2.6. Khách du lịch với mục đích văn hóa tâm linh................................28 1.2.7. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch văn hóa tâm linh.................28 1.3. Du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam và kinh nghiệm rút ra cho Nam Định....................................................................................................31 1.3.1. Đặc điểm và xu hướng phát triển du lịch văn hóa tâmlinh tại Việt Nam..31 1.3.2. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam .......33 1.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra cho du lịch văn hóa tâm linh Nam Định .36
  • 6. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH TỈNH NAM ĐỊNH ............................................................................. 39 2.1. Giới thiệu chung về Nam Định..........................................................39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................39 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................41 2.1.3. Đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo của người Nam Định....................45 2.2. Giới thiệu chung về di sản văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định.........53 2.2.1. Các di sản văn hóa tâm linh vật thể...............................................53 2.2.2. Các di sản văn hóa tâm linh phi vật thể.........................................58 2.2.3. Đánh giá chung về nguồn lực phát triển du lịch văn hóa tâm linh Nam Định .................................................................................................62 2.3. Hiện trạng về du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định..................63 2.3.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật..................................................................63 2.3.2. Đội ngũ nhân lực............................................................................68 2.3.3. Thị trường và khách du lịch...........................................................69 2.3.4. Doanh thu du lịch...........................................................................78 2.3.5. Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh................................................81 2.3.6. Công tác tổ chức, quản lý...............................................................87 2.3.7. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch............................................90 2.4. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định.....................................................................................................93 2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân..................................................93 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................95 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHA ́ T TRIÊ ̉ N DU LI ̣ CH VĂN HÓA TÂM LINH TỈNH NAM ĐI ̣ NH................................................................... 99 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp....................................................................99 3.1.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định .........................................99
  • 7. 3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Nam Định...............................103 3.1.3. Các định hướng phát triển ...........................................................105 3.2. Những giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định..........................................................................................108 3.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý ......................................................108 3.2.2. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật...............................111 3.2.3. Giải pháp phát triển nhân lực......................................................112 3.2.4. Giải pháp thị trường du lịch ........................................................113 3.2.5. Giải pháp sản phẩm du lịch .........................................................115 3.2.6. Giải pháp quảng bá, xúc tiến và liên kết phát triển du lịch.........118 3.2.7. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch ..........................120 3.3. Đề xuất một số kiến nghị..................................................................122 3.3.1. Kiến nghị với tỉnh Nam Định và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Nam Định ...............................................................................................122 3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương ........................................123 3.3.3. Kiến nghị với các công ty du lịch.................................................124 KẾT LUẬN.................................................................................................. 125 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 127 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý KNĐ Khách nội địa KQT Khách quốc tế KDL Khách du lịch ICOMOS Hội đồng Quốc tế về di tích và di chỉ (International Council On Monuments and Sites) UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (United Nations Educational Scientific and Cultural Organization) UBND Ủy ban nhân dân UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization) USD Đô la Mỹ VNĐ Việt Nam đồng
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Số lượng khách tại một số điểm du lịch tâm linh tiêu biểu............32 Bảng 1.2: Thời gian lưu trú của KDL tại các điểm.........................................32 du lịch tâm linh tiêu biểu năm 2012................................................................32 Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định thời kỳ 2000 – 2012..............41 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực tỉnh Nam Định.................42 thời kỳ 2000 - 2012 .........................................................................................42 Bảng 2.3: Bảng thống kê các di tích thờ Mẫu tại Nam Định..........................48 Bảng 2.4. Tính thời vụ trong du lịch tâm linh Nam Định qua các điểm du lịch.....62 Bảng 2.5. Thống kê các cơ sở kinh doanh du lịch Nam Định ........................63 Bảng 2.6: Số liệu hiện trạng về cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Nam Định.....64 Bảng 2.7: Hiện trạng chất lượng lao động du lịch Nam Định .......................68 Bảng 2.8: Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2000 – 2012...................70 Bảng 2.9: Tỷ lệ khách du lịch Nam Định so với vùng đồng bằng sông Hồng.....71 Bảng 2.10: So sánh khách du lịch đến Nam Định với các tỉnh lân cận và vùng đồng bằng sông Hồng (khách có lưu trú)........................................................72 Biểu đồ 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định giai đoạn 2000 – 201273 Bảng 2.11: Cơ cấu khách du lịch đến các điểm du lịch ở Nam Định...........74 Bảng 2.13: Thu nhập của ngành du lịch Nam Định giai đoạn 2002 – 2012...78 Bảng 2.14: So sánh thu nhập từ hoạt động du lịch của Nam Định.................79 với các tỉnh lân cận trong vùng đồng bằng sông Hồng...................................79 Hình 2.1: Tác phẩm đạt giải nhất cuộc thi thiết kế mẫu biểu tượng logo du lịch Nam Định lần thứ II – 2010, tác giả Lương Văn Phương .......................92
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, thị trường châu Á đã và đang trở thành một thị trường du lịch hấp dẫn thu hút các quốc gia của các châu lục khác. Phát triển du lịch tạo điều kiện cho du khách hiểu biết nhiều hơn về các địa điểm du lịch, các nền văn minh, các đặc trưng văn hóa, các công trình tuyệt tác không chỉ của thiên nhiên mà có sự góp sức của bàn tay con người và những nghệ nhân qua các thời đại. Với nhu cầu ham hiểu biết, con người ngày càng tập trung vào các vấn đề không thuộc phạm vi vật chất, mà là những hoạt động mang tính chất tôn giáo, tinh thần đặc biệt là hoạt động mang tính triết lý, trải nghiệm. Cùng với sự thay đổi nhận thức thế giới quan và sự phát triển của những tôn giáo, các loại hình thức du lịch văn hóa tâm linh và du lịch hành hương ngày càng phát triển. Với tiềm năng tài nguyên nhân văn và truyền thống tôn giáo, tín ngưỡng, tại các quốc gia như Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc…loại hình du lịch văn hóa tâm linh đã trở thành một hình thức du lịch đem lại hiệu quả cho đất nước. Hàng năm, các cơ quan tôn giáo của các quốc gia này kết hợp với các công ty lữ hành tổ chức các chuyến du lịch văn hóa tâm linh cho du khách đến các thánh tích của nhau. Ở châu Âu, đặc biệt là nước Ý cũng tổ chức nhiều đoàn khách tham gia các lễ hội tôn giáo, các khóa tìm hiểu và nghiên cứu tôn giáo, các khóa tu thiền tại các quốc gia cùng châu lục và sang các quốc gia châu Á. Đối với Việt Nam, văn hóa dân tộc gắn liền với nền văn minh lúa nước đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử, vì thế tâm linh của người Việt trong tôn giáo, tín ngưỡng mang những nét đặc trưng ghi dấu ấn riêng của dân tộc với rất nhiều hệ thống các di tích tôn giáo, tín ngưỡng gắn với các lễ hội tôn giáo, văn hóa đa dạng và phong phú kéo dài suốt cả năm trên khắp 3 miền. Tuy cũng có rất nhiều điều kiện để phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh nhưng chưa được các cấp, ngành và đơn vị tổ chức du lịch quan tâm, khai thác. Nam Đi ̣ nh là một tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng, là mảnh đất “địa linh nhân kiệt”, nơi sinh ra nhiều danh nhân của đất nước, nơi phát tích vương triều Trần – một triều đại hưng thịnh vào bậc nhất trong lịch sử phong kiến. Trên địa bàn tỉnh
  • 11. hiện có gần 2000 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có gần 300 di tích đã được Nhà nước xếp hạng. Tài nguyên du lịch Nam Định rất đa dạng, phong phú, nhiều các quần thể di tích có giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc gắn liền với các lễ hội truyền thống, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc có sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế như: Khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần, Phủ Dầy, chùa Cổ Lễ, chùa Keo Hành Thiện…; các làng nghề truyền thống nổi tiếng được nhiều người biết đến như làng nghề chạm khảm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, đúc đồng Tống Xá, mây tre đan Vĩnh Hào, dệt lụa ươm tơ Cổ Chất, cây cảnh Vị Khê…; hay các loại hình văn hóa phi vật thể mang nét đặc trưng riêng gắn liền với cuộc sống lao động của cộng đồng cư dân nơi đây: các điệu chèo cổ, hầu đồng, hát văn, nghệ thuật đi cà kheo, múa rối nước, kéo chữ… Những yếu tố đó là tiền đề để Nam Định phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh hấp dẫn và tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch của tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay du lịch tâm linh Nam Định vẫn chưa có những bước phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có. Hoạt động du lịch tại các khu, tuyến, điểm đang diễn ra tự phát, thiếu định hướng, chỉ tập trung vào các lợi ích kinh tế trước mắt nên phần nào đã làm suy giảm các giá trị của tài nguyên. Sản phẩm du lịch đơn điệu, rời rạc, dịch vụ du lịch nghèo nàn, thiếu thốn, đặc biệt là các dịch vụ bổ sung. Các hoạt động du li ̣ ch văn hóa tâm linh còn mang tính bột phát, thiếu quy củ, chưa thể tạo ra sự thu hút đối với du khách quốc tế, và cũng là nguyên nhân khiến du khách đến đây thường lưu trú ngắn và chi tiêu rất ít. Trong bố i cảnh trên , viê ̣c lựa chọn một phương thứ c tiếp câ ̣n mới sao cho vừa khai thác được những tiềm năng du li ̣ ch văn hóa tâm linh đa da ̣ng và phong phú vừ a ha ̣n chế những tác động xấu tới viê ̣c bảo tồn các di sản văn hóa là rất cần thiết. Đề tài: “Nghiên cứ u phá t triển du li ̣ch văn hóa tâm linh t ỉnh Nam Đi ̣nh” sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng văn hóa tâm linh , đồng thời hướng tới mục tiêu bảo tồn các giá tri ̣di sản văn hóa vâ ̣t thể và phi vâ ̣t thể của tỉnh. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Về vấn đề văn hóa và văn hóa tâm linh, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu như: Trần Ngọc Thêm với Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam (2006), Lê Văn
  • 12. Quán với Nguồn văn hóa truyền thống Việt Nam (2007), Hoàng Quốc Hải với Văn hóa phong tục (2007), Nguyễn Đăng Duy với Văn hóa tâm linh (2001), Văn hóa tâm linh Nam Bộ (1997), Các hình thái tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam (2001), Văn Quảng với Văn hóa tâm linh Thăng Long – Hà Nội (2009), Nguyễn Duy Hinh với Tâm linh Việt Nam (2001), Hồ Văn Khánh với Tâm hồn – khởi nguồn cuộc sống văn hóa tâm linh (2011)… Các công trình nghiên cứu trên tuy chưa trực tiếp đề cập đến vấn đề du lịch văn hóa tâm linh, song đây là nguồn tài liệu rất bổ ích để người viết kế thừa phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này. Đề cập trực tiếp tới hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, đề tài luận văn cao học của Đoàn Thị Thùy Trang trường Đại học KHXH và NV “Tìm hiểu hoạt động du lịch văn hóa tâm linh của người Hà Nội (khảo sát trên địa bàn quận Đống Đa)” đã hệ thống các cơ sở lý luận về du lịch văn hóa tâm linh và đánh giá nhu cầu du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn Hà Nội, đồng thời khảo sát tài nguyên và các hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tiêu biểu trên địa bàn quận Đống Đa. Các nghiên cứu về văn hóa, lễ hội, tín ngưỡng tôn giáo tại Nam Định cũng rất nhiều, tiêu biểu là 2 tác giả: Nguyễn Xuân Năm với Nam Định đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc (2007), Hồ Đức Thọ với Huyền tích thánh mẫu Liễu Hạnh và di sản văn hóa – lễ hội Phủ Dầy (2003), Trần triều Hưng Đạo Đại Vương trong tâm thức dân tộc Việt (2000)… Bên cạnh đó, có một số bài báo đăng tải trên các tạp chí trong nước viết về du lịch Nam Định, một số đề tài luận văn cao học của trường Đại học KHXH và NV cũng đã đi sâu nghiên cứu về du lịch Nam Định ở nhiều góc độ khác nhau: Học viên Trần Thị Lan với đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng dải ven biển Nam Định”, học viên Nguyễn Thị Thu Thủy “Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tỉnh Nam Định”... Các bài viết, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa, lễ hội nói riêng tại Nam Định và những tác động tích cực và tiêu cực của nó đối với đời sống xã hội. Nhưng cho tới nay, cũng chưa có cuốn sách hay công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề du lịch văn hóa tâm linh tại Nam Định. Vì vâ ̣y, đề tài: “Nghiên cứ u phá t triển du li ̣ch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Đi ̣nh” là cách
  • 13. tiếp câ ̣n cụthể một lĩnh vực chưa được đề câ ̣p một cách hoàn chỉnh , là một hướng đi mới nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được các tác giả khác quan tâm, hoàn thiện trong các công trình nghiên cứu lần sau. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định cũng như góp phần bảo tồn di sản văn hóa trong kinh doanh du lịch của tỉnh. Để đạt được mục đích trên người viết sẽ tiến hành giải quyết các nhiệm vụ chính là: - Nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n về du li ̣ ch văn hóa tâm linh. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định. Du lịch văn hóa tâm linh của tỉnh đã phát triển tương xứng với tiềm năng chưa? Nguyên nhân của hiện trạng trên? - Nêu ra một số giải pháp nhằm góp phần phát triển du li ̣ ch văn hóa tâm lin h và bảo tồn các di sản văn hóa tỉnh Nam Định. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: - Nguồn lực phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định. - Hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định, cụ thể các vấn đề: cơ sở vật chất, nhân lực du lịch, sản phẩm du lịch, thị trường khách du lịch, công tác tổ chức, quản lý, hoạt động xúc tiến, quảng bá… - Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh đặc trưng của tỉnh. - Những yếu tố tác động, cơ hội và thách thức phát triển du lịch văn hóa tâm linh Nam Định. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Phạm vi n ội dung: Nghiên cứ uhoạt động du li ̣ ch văn hóa tâm linh ta ̣i Nam Đi ̣ nh . - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thành phố Nam Định và một số huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản, Trực Ninh, Xuân Trường, Hải Hậu, Giao Thủy. - Phạm vi thời gian: Số liệu, tài liệu được thu thập từ năm 2000 đến nay.
  • 14. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Tổng hợp, phân tích các tài liệu thu thập được về loại hình du lịch đang nghiên cứu. - Phương pháp thống kê, phân loại, so sánh: Trong khuôn khổ đề tài này, những thống kê về số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở tỉnh Nam Định sẽ được thu thập, thống kê trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012 theo quy chuẩn chung của ngành Du lịch làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích, đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra. - Phương pháp khảo sát thực địa: Nhằm nắm bắt được hiện trạng hoạt động tại các điểm du lịch văn hóa tâm linh, qua đó đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn tỉnh Nam Định. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn đi sâu vào nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh của tỉnh và từ đó đưa ra các giải pháp mang tính thực tế nhằm khai thác tài nguyên du lịch văn hóa tâm linh một cách hiệu quả. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n, kiến nghi ̣ , danh mục tài liê ̣u tham khảo và trích dẫn, danh mục từ viết tắt , danh mục bảng, biểu, hình, phụ lục, phần nghiên cứ u của luâ ̣n văn chia làm 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luâ ̣n về du li ̣ ch văn hóa tâm linh Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định
  • 15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA TÂM LINH 1.1. Những vấn đề lý luận về văn hóa tâm linh Văn hóa tâm linh là một khái niệm hợp bởi 2 yếu tố văn hóa và tâm linh. Chính vì vậy, trước khi nghiên cứu về văn hóa tâm linh thì cần phải hiểu được 2 khái niệm văn hóa và tâm linh. 1.1.1. Khái niệm văn hóa Ở phương Đông, danh từ văn hóa đầu tiên xuất hiện trong thư tịch Trung Quốc. Sách Thuyết Uyển, thiên Chi Vũ, Lưu Hướng (khoảng năm 77 đến năm 6 trước Công Nguyên) đời Tây Hán đã đề xuất đến văn hóa: Phàm vũ chi hưng, vị bất phục dã, văn hóa bất cải, nhiên hậu gia tru. (Phàm dùng vũ lực là để đối phó với kẻ không phục tùng; dùng văn hóa mà không thay đổi được thì sau mới giết (trừng phạt). Văn hóa ở đây là để chỉ văn trị và giáo hóa của nhà nước. Từ đời Hán, Đổng Trọng Thư “bãi truất bách gia, độc tôn Nho thuật” trải qua các vương triều phong kiến đều đề xướng văn trị giáo hóa, để hưng nước yên dân. Đó có lẽ là nguyên nhân quan trọng để xã hội phong kiến Trung Quốc tồn tại lâu dài, văn hóa Trung Quốc phồn vinh, hưng thịnh đã đồng hóa rất nhiều dân tộc khác và đặc biệt là có ảnh hưởng không nhỏ đến văn hóa của một số nước phương Đông. [26, tr. 9] Ở nước ta, từ xa xưa đã phổ biến khái niệm “văn hiến”. Từ đời Lý (1010) người Việt đã tự hào mình là một “văn hiến chi bang”. Đến đời Lê (thế kỷ XV), trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã viết “Duy ngã Đại Việt chi quốc, thực vi văn hiến chi bang” (Duy nước Đại Việt ta thực sự là một nước văn hiến). Từ văn hiến mà Nguyễn Trãi dùng ý chỉ một nền văn hóa cao trong đó nếp sống tinh thần, đạo đức được chú trọng. Ngày nay, danh từ văn hóa có nhiều cách giải thích khác nhau. Mỗi học giả ở mỗi quốc gia ở mỗi thời kỳ khác nhau đều có những lý giải không hoàn toàn giống nhau. Nhưng mọi người đều thừa nhận văn hóa là một hiện tượng xã hội và có phạm trù lịch sử.
  • 16. Trong ghi chép của mình, Hồ Chí Minh đã dẫn một định nghĩa về văn hóa như sau: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, phát luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn". [21, tr. 431] Theo E.B.Tylor (1871) thì văn hóa được hiểu như là: “một sự văn minh mà trong đó chứa đựng cả tri thức, luật lệ, nghệ thuật, nhân bản, niềm tin và tất cả những khả năng và thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên trong xã hội”. [38, tr. 3] Mới đây nhân dịp phát động thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988-1997), tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đã đưa ra định nghĩa mới về văn hóa: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị, bao gồm các mặt tình cảm, trí thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Nó không thuần túy bó hẹp trong sáng tác nghệ thuật mà bao gồm cả phương thức sống, những quyền con người cơ bản, truyền thống, tín ngưỡng”. Nhƣ vậy, văn hóa được hiểu là hệ thống những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Bản chất của văn hóa chính là sự khác biệt. Các đặc trưng cơ bản của văn hóa là: tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính nhân sinh. 1.1.2. Tâm linh 1.1.2.1. Khái niệm Trong Từ điển Tiếng Việt, tâm linh được giải thích theo 2 nghĩa: “1 – Khả năng biết trước một biến cố nào đó sẽ xảy ra đối với mình, theo quan niệm duy tâm. 2 – Tâm hồn, tinh thần, thế giới tâm linh”. Nhà tâm lý học người Đức, Sigmund Freud cho rằng con người là một thực thể đa chiều. Trong đó có 3 mặt bản chất cơ bản: Bản chất sinh học, bản chất xã hội
  • 17. và bản chất tâm linh. Ba bản chất này được tạo thành chiều sâu, chiều rộng và chiều cao của con người. Trong sách Văn hóa gia đình Việt Nam và sự phát triển viết: “Trong đời sống con người, ngoài mặt hiện hữu còn có mặt tâm linh. Về mặt cá nhân đã như vậy, về mặt cộng đồng (gia đình, làng xã, dân tộc) cũng như vậy. Nếu mặt hiện hữu của đời sống con người có thể nhận thức qua những tiêu chuẩn cụ thể sờ mó được, thì về mặt tâm linh bao giờ cũng gắn với cái gì đó rất trìu tượng, rất mông lung nhưng lại không thể thiếu được ở con người. Con người sở dĩ trở thành con người, một phần căn bản là do nó có đời sống tâm linh. Nghĩa là tuân theo những giá trị bắt nguồn từ cái thiêng liêng, cái bí ẩn, những giá trị tạo thành đời sống tâm linh của nó.” [22, tr. 36] Trong sách “Tâm linh Việt Nam”, tác giả Nguyễn Duy Hinh quan niệm: “Tâm linh là thể nghiệm của con người (tâm) về cái Thiêng (linh) trong tự nhiên và xã hội thông qua sống trải, thuộc dạng ý thức tiền lôgíc không phân biệt thiện ác.” [9, tr. 52] Một quan niệm khác của tác giả Nguyễn Đăng Duy trong cuốn “Văn hóa tâm linh” về tâm linh như sau: “Tâm linh là cái thiêng liêng cao cả trong cuộc sống đời thường, là niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng tôn giáo”. Cái thiêng liêng cao cả, niềm tin thiêng liêng ấy được đọng lại ở những biểu tượng, hình ảnh, ý niệm. [4, tr. 14] Nhƣ vậy, từ các quan niệm trên đây, ta có thể tạm hiểu về tâm linh như sau: - Tâm linh là một hình thái ý thức của con người. - Tâm linh là những gì trìu tượng, cao cả, vượt quá cảm nhận của tư duy thông thường và gắn liền với niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng hay tôn giáo của mỗi người. Những nhận thức của con người về thế giới xung quanh (vũ trụ, xã hội, v..v..) có thể phân thành hai loại: Một loại có thể kiểm nghiệm, chứng minh bằng thực nghiệm, bằng lý trí, bằng lô gích, đó là loại gọi là thuộc lĩnh vực khoa học. Loại thứ hai chỉ có thể nhận thức được bằng trực giác của từng người chứ không thể chứng minh bằng thực nghiệm hoặc bằng lý trí, đó là lĩnh vực tâm linh.
  • 18. - Tâm linh là ngưỡng vọng của con người về những biểu tượng, hình ảnh thiêng liêng. 1.1.2.2. Bản chất của tâm linh - Thứ nhất, tâm linh là một hình thái ý thức của con người, tâm linh gắn liền với ý thức con người và chỉ có ở con người. Trong cuộc sống của các loài vật không có sự tồn tại của tâm linh. - Thứ hai, nói đến tâm linh là nói đến những gì trìu tượng, cao cả, vượt quá cảm nhận của tư duy thông thường. Trong cuộc sống có những sự vượt quá khả năng cảm nhận của tư duy thông thường, những điều khác thường mà không gì giải thích nổi với nhận thức của trí não. Song, chúng ta cũng không nên “thần bí hóa” khái niệm tâm linh, gán cho nó những đặc tính cao siêu phi thường. Tâm linh huyền bí một phần được thêu dệt nên từ những sự vật hiện tượng đó. - Thứ ba, tâm linh gắn liền với niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống. Niềm tin là sự tín nhiệm, khâm phục ở con người với một con người, một sự việc, một học thuyết, một tôn giáo,…được thể hiện ra bằng hành động theo một lẽ sống. Niềm tin là hạt nhân quyết định trong việc xác lập các mối quan hệ xã hội. - Thứ tư, tâm linh có sức truyền cảm, truyền lệnh, tập hợp ghê gớm. Do con người có là sinh vật có linh hồn, có ý thức, có trái tim biết rung động trước những giá trị thẩm mỹ, trước cái anh hùng, cái cao cả. Sự nhận biết ý thức đó tạo nên niềm tin thiêng liêng của con người, và chính niềm tin thiêng liêng đó nuôi sống “tâm linh” con người. Đó chính là sức mạnh truyền lệnh kỳ diệu của niềm tin tâm thức hay tâm linh. 1.1.2.3. Phân biệt tâm linh vớ i tín ngưỡng, tôn giáo Trước đây, nói đến tâm linh người ta hay nghĩ đến tín ngưỡng và tôn giáo và đồng nhất nó với tín ngưỡng và tôn giáo. Trong chuyên luận viết về các tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam, giáo sư Đặng Nghiêm Vạn nhiều lần nhắc tới chữ tâm linh tôn giáo. Và khi viết về thời kỳ phong kiến đế quốc “Tầng lớp quý tộc tiếp nhận tôn giáo như là một công cụ để trị nước, trị dân. Nhân dân lao động lại xem tôn giáo như là một cứu cánh để thỏa mãn tâm linh tôn giáo của bản thân”. [49, tr. 205]
  • 19. Thực ra khái niệm tâm linh vừa hẹp hơn nhưng lại vừa rộng hơn khái niệm tín ngưỡng tôn giáo. Hẹp hơn vì tín ngưỡng tôn giáo ngoài phần tâm linh còn có phần mê tín dị đoan và sự cuồng tín tôn giáo. Bởi tôn giáo vừa là một lĩnh vực của đời sống tinh thần vừa là một thiết chế xã hội, mà đã là thiết chế xã hội thì không tránh khỏi sự thế tục hóa, sự tha hóa do việc lợi dụng của giai cấp thống trị. Rộng hơn vì tâm linh gắn liền với những khái niệm thiêng liêng, cái cao cả, cái siêu việt…không chỉ có ở đời sống tôn giáo, mà có cả ở đời sống tinh thần, đời sống xã hội. Không chỉ có ở Thượng đế, Chúa Trời, Thần, Phật mới linh thiêng mà cả Tổ quốc, lòng yêu thương con người, sự thật, công lý cũng linh thiêng không kém. Có như vậy, con người mới đạt đến chiều cao của con người. 1.1.2.4. Phân biệt tâm linh với mê tín dị đoan Mê tín dị đoan được hiểu là là “tin một cách mê muội, kỳ dị, lạ thường”, tin không lý trí và đến mức không cần cả mạng sống của mình. Khi con người ta tin rằng một hiện tượng xảy ra là hậu quả của một hiện tượng khác, trong khi thật ra không có mối liên hệ nguyên nhân hệ quả nào giữa các hiện tượng này. Trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều khi người ta cố gắng làm hoặc tránh làm một hành động gì đó với niềm tin để một sự việc gì đó khác sẽ xảy ra hoặc không xảy ra. Lâu dần, người đó trở nên bị lệ thuộc bởi chính những lối suy nghĩ, những niềm tin mà bản thân họ gây dựng. Theo Voltare (1694 - 1778), một nhà văn, nhà triết học người Pháp: “Một người mê tín cũng như một kẻ nô lệ bị trói buộc bởi những nỗi lo sợ vô cớ do chính mình áp đặt”. Nói về nguồn gốc, mê tín dị đoan tồn tại được là bám vào trình độ văn hóa khoa học còn thấp kém, con người không đủ trình độ để phân tích, lý giải khoa học và thỏa đáng cho những hiện tượng xảy ra xung quanh. Thậm chí cho đến ngày nay, nhiều câu hỏi tương tự vẫn chưa thể được trả lời bởi khoa học và sự sợ hãi về các hiện tượng thiên nhiên và “siêu nhiên” vẫn còn tác động mãnh liệt trong tiềm thức con người. Thực tế cho thấy những người càng có nghề nghiệp nguy hiểm, càng bấp bênh, càng tùy thuộc vào thiên nhiên thì thường càng có nhiều thủ tục mê tín gắn liền vào cách thức, lề lối sinh sống hàng ngày của họ. Dần dần mê tín dị đoan trở thành những thói quen phiền toái, tốn kém, tuy vậy người ta vẫn sẵn sàng đánh đổi
  • 20. để có thể cảm thấy “an toàn” hơn, hay “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Với nhiều hình thái khác nhau, mê tín dị đoan đang hàng ngày ràng buộc chi phối ý nghĩ và hành động của con người, đó là nguyên nhân dẫn đến sự lãng phí, phiền toái, tốn kém, đi ngược lại với tiến trình của xã hội. Còn tâm linh là niềm tin thiêng liêng có ở trong nhiều mặt của đời sống tinh thần. Ví dụ như những người tin vào Phật vào Chúa, đi tu, theo đạo suốt cuộc đời tâm niệm vào Phật, vào Chúa có thể giải thoát về cái chết cho mình. Hoặc những người không theo tôn giáo nào, nhưng vẫn tin vào Thần Phật thiêng liêng, tự đến đình chùa thắp hương khấn lễ, cầu mong sự phù hộ bình yên, mạnh khỏe, gặp nhiều may mắn. Còn xuất phát từ một số người muốn kiếm lợi bằng dựa vào Thần Phật, thương mại hóa niềm tin, đặt ra phán bảo nhiều điều kỳ dị khác thường, cúng lễ cho người khác, khiến cho người khác tin theo mê muội, hành động theo sự tin ấy, gây tốn kém sức khỏe, tiền bạc vô ích, thậm chí nguy hại đến tính mệnh…đó chính là mê tín dị đoan. Nhƣ vậy, cả mê tín dị đoan và tâm linh tồn tại được đều dựa trên cơ sở niềm tin của con người nhưng với tâm linh thì đó là niềm tin thiêng liêng có ở trong nhiều mặt của đời sống tinh thần. Còn với mê tín dị đoan thì đó là niềm tin mù quáng. Ranh giới giữa tâm linh và mê tín dị đoan là rất mong manh. 1.1.3. Văn hóa tâm linh “Văn hóa tâm linh là một mặt hoạt động văn hóa xã hội của con người, được biểu hiện ra những khía cạnh vật chất hoặc tinh thần, mang những giá trị thiêng liêng trong cuộc sống đời thường và biểu hiện niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng tôn giáo, thể hiện nhận thức, thái độ (e dè, sợ hãi hay huyền diệu) của con người”. [4, tr. 27] Trong cuộc sống đời thường không ai là không có một niềm tin linh thiêng nào đó. Đó là những ý niệm thiêng liêng về chùa, đền, đình, phủ…về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, về sự cầu cúng, là niềm tin thiêng liêng về cuộc sống con người. Niềm tin thiêng liêng trong tín ngưỡng tôn giáo được biểu hiện: - Thứ nhất là niềm tin của những người không theo đạo Phật nhưng vẫn đến chùa lễ Phật, cầu bình yên, mạnh khỏe… hay là niềm tin của những người không
  • 21. theo Gia tô giáo nhưng ngày lễ Nôen vẫn đến nhà thờ xem lễ, theo các tôn giáo, niềm tin của các tín đồ tôn giáo… - Thứ hai là niềm tin của các tín đồ tôn giáo, họ suốt ngày, suốt đời mang theo niềm tin thiêng liêng về Chúa, về Phật. Họ tôn thờ tất cả những gì thuộc về tôn giáo mà họ đi theo: người sáng lập, giáo lý, hệ thống thờ tự, nơi cử hành các nghi lễ… Văn hóa tâm linh bao gồm cả văn hóa hữu hình, văn hóa vô hình và văn hóa hành động: Văn hóa hữu hình là những giá trị văn hóa vật chất, đó là những kiến trúc nghệ thuật, những không gian thiêng liêng (đền đài, nhà thờ, đình chùa…), hay những biểu tượng thiêng liêng (những pho tượng Phật…). Văn hóa vô hình là những giá trị được biểu hiện thông qua những nghi lễ, lễ thức, ý niệm thiêng liêng của con người về tôn giáo, tín ngưỡng. Văn hóa hành động là sự thể hiện hữu hình hóa những ý niệm vô hình, đó là những chuyến hành hương, những lần đi đến đền lễ thần, đến chùa lễ Phật để cầu bình an trong cuộc sống. 1.1.4. Một số biểu hiện của văn hóa tâm linh 1.1.4.1. Tâm linh trong đời sống cá nhân Đời sống tâm linh không phải ở đâu xa lạ mà ở ngay trong niềm tin thiêng liêng của mỗi con người. Tuy nhiên đời sống tâm linh không phải lúc nào cũng bộc lộ, mà đời sống tâm linh của con người chỉ xuất hiện khi hoàn cảnh thiêng, thời gian thiêng xuất hiện. Ví như khi mùa xuân đến là thời gian thiêng cho những người đi lễ chùa Hương, đời sống tâm linh trong họ được tái hiện. Khi đến quê Bác hay vào lăng viếng Bác, hoàn cảnh ấy dấy lên trong ta mãnh liệt hơn niềm tin thiêng liêng nhớ ơn Người. Thời khắc chuyển giao một năm của đất trời cũng dễ khiến con người nảy sinh những cảm xúc huyền diệu. Kiều bào xa xứ trước hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng cũng nảy sinh những ý niệm về Tổ quốc thiêng liêng… 1.1.4.2. Tâm linh trong đời sống gia đình Văn hóa tâm linh có những biểu hiện vô cùng phong phú, đa dạng trong đời sống gia đình của người Việt. Phổ biến nhất là phong tục thờ cúng tổ tiên, ông bà,
  • 22. cha mẹ, người thân trong gia đình. Trong đó, bàn thờ tổ tiên chính là biểu tượng thiêng liêng nhất, lôi cuốn người ta quây quần, đoàn tụ, nhớ về cội nguồn, duy trì những giá trị thiêng liêng chuyền giao cho con cháu. Ngày xưa nhân dân ta có câu “sống về mồ mả, ai sống về cả bát cơm” có nghĩa là cái cần cho sự tồn tại của con người trong gia đình không phải chỉ có bát cơm mà còn phải có cả phần thiêng liêng nữa, đó là mồ mả, bát hương thờ cúng ông bà, tổ tiên. Đó chính là những biểu tượng thiêng liêng có sức mạnh truyền lệnh, tập hợp to lớn trong mỗi gia đình, gia tộc xưa nay. 1.1.4.3. Tâm linh trong đời sống cộng đồng làng xã Ở phạm vi cộng đồng làng xã, văn hóa tâm linh người Việt thể hiện ở tục thờ cúng thành hoàng, các vị thần, các vị tổ sư, các vị anh hùng đã có công với nước, các danh nhân văn hóa… Do ảnh hưởng của các tôn giáo, người Việt tổ chức xây đền chùa, miếu mạo, nhà thờ, giáo đường…và thực hành các nghi lễ cầu cúng. Nhiều công trình hiện vật liên quan đến văn hóa tâm linh đã trở thành những di sản văn hóa, lịch sử quý giá và trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Nhiều lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền, dân tộc. 1.1.4.4. Tâm linh với tổ quốc giang sơn Trước đây, trong quan niệm phong kiến, biểu tượng về sự thống nhất đất nước được thể hiện thông qua việc đúc cửu đỉnh, trên đó trạm khắc đầy đủ hình sông núi của 3 miền đất nước, đặt thờ ở thái miếu nhà Nguyễn trong kinh thành Huế. Trong cuộc kháng chiến đánh Mỹ, ta thường nói dân tộc Việt Nam đã chiến thắng bằng cả sức mạnh bốn ngàn năm lịch sử, sức mạnh truyền thống. Ngày nay, trong mỗi cuộc lễ nghi, hội nghị ta kiến lập bàn thờ Tổ quốc. Đó chẳng phải là cái vô hình trìu tượng mà chính là hình ảnh thiêng liêng về giang sơn tổ quốc… Những năm gần đây giỗ tổ Hùng Vương đã trở thành ngày hội lớn trong cả nước. Thật hiếm có dân tộc nào trên thế giới có một ý niệm rõ rệt về Quốc tổ như Việt Nam. Đó là một truyền thống tốt đẹp rất đáng tự hào, là dịp nhắc nhở mỗi người Việt Nam về lòng tự hào và trách nhiệm đối với quốc gia dân tộc. Vấn đề đặt ra là làm sao đừng để kinh tế thị trường vô tình “gặm nhấm”, dần làm mất đi những hình ảnh, biểu tượng thiêng liêng đó trong ý thức con người hôm nay và các thế hệ tiếp theo.
  • 23. 1.1.4.5. Tâm linh trong nghệ thuật Tâm linh trong nghệ thuật là những hình ảnh biểu tượng thiêng liêng nào đó được thể hiện trong tác phẩm làm khơi dậy những cảm xúc cao quý của con người. Muốn được như vậy nhà sáng tạo nghệ thuật phải thực sự có đời sống tâm linh, cảm thụ đối tượng muốn sáng tạo ra trong tác phẩm đến độ thiêng liêng nhất. Có rất nhiều tác phẩm nghệ thuật mà ở đó con người cảm nhận được những giá trị thiêng liêng mà tác giả muốn truyền tải như những bức tranh về phố cổ Hà Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái hay như tác phẩm truyện Kiều của Nguyễn Du, Hịch Tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, chèo Quan Âm Thị Kính... Hay như chính sự thăng hoa trong niềm tin thiêng liêng về Chúa, về thần Phật đã để lại biết bao giá trị kiến trúc nghệ thuật: nhà thờ Phát Diệm – Ninh Bình, nhà thờ Phú Nhai – Nam Định, gác chuông chùa Keo ở Thái Bình, các pho tượng Phật tổ ở chùa Tây Phương – Hà Nội… 1.1.4.6. Về thế giới tâm linh Chưa ai có thể chứng minh, cũng chưa ai có thể bác bỏ, thế giới tâm linh vẫn là một câu hỏi lớn đối với nhân loại. Nhưng với những ai tin vào sự tồn tại của thế giới khác thì thế giới tâm linh được hình dung như là nơi con người sẽ đến sau cái chết. Thế giới tâm linh không biết có thật hay không, nhưng nó hiện hữu trong tâm hồn mỗi người. Nó là niềm tin thiêng liêng của con người vào nơi mà người ta sẽ về sau cuộc đời “sống gửi” nơi trần thế. Hầu hết mọi người trên thế giới đều hình dung thế giới tâm linh dưới dạng thiên đường và địa ngục. Đây không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên vì thế giới tâm linh thực chất là âm bản của cuộc sống thực tại, phản ánh cuộc sống thực tại của con người nhưng không hỗn độn xen lẫn tốt xấu, thật giả mà chia ra làm hai thái cực với ranh giới rõ ràng. Sự đối kháng thiên đường – địa ngục thể hiện chế độ thưởng phạt công minh, thể hiện khát khao công lí và sự công bằng tuyệt đối. Thế giới tâm linh của người Việt được xây dựng theo mô hình “dương sao, âm vậy – trần sao, âm vậy”. Vì vậy, nên coi đây là quan niệm xuất phát để tìm hiểu về mô hình thế giới tâm linh của người Việt. Vì quan niệm “trần sao, âm vậy” nên mới có những tục lệ như đốt tiền vàng cho thế giới bên kia.
  • 24. Nhƣ vậy, văn hóa tâm linh có những mặt tích cực không thể phủ nhận trong đời sống cộng đồng. Đó là sợi dây cố kết cộng đồng, lưu giữ truyền thống, giáo dục lòng nhân ái, vị tha, ý thức hướng thiện. Các tôn giáo khác nhau về giáo lý song đều gặp nhau ở tinh thần bác ái, khoan dung, triết lý nhân bản. Văn hóa tâm linh là chỗ dựa về mặt tinh thần, xoa dịu những đau thương mất mát, đem lại niềm tin vào những điều tốt đẹp, cao cả, thiêng liêng, giúp con người chiến thắng nỗi sợ hãi trước cái chết, đem lại sự thanh thản, cân bằng cho tâm hồn. Chính yếu tố văn hóa tâm linh đã tạo nên chiều sâu, sức sống cho nền văn hóa cộng đồng, dân tộc. 1.2. Những vấn đề lý luận về du li ̣ ch văn hóa tâm linh 1.2.1. Quan niê ̣m về du li ̣ ch văn hóa Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch kết hợp giữa văn hóa và du lịch. Theo từ điển Tiếng Việt “du lịch văn hóa” nghĩa là “đi chơi để trải nghiệm cái đẹp”. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”. Theo Luật Du lịch Việt Nam (chương 1, điều 4) thì: “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Theo TS. Trần Thúy Anh: “Du lịch văn hóa là một loại hình chủ yếu hướng vào việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour lữ hành tham quan các công trình văn hóa cổ kim”. [1, tr. 22] Nhƣ vậy, có thể hiểu du lịch văn hóa là một loại hình du lịch dựa vào việc khai thác các tài nguyên nhân văn của một vùng, một quốc gia nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhận thức thẩm mỹ của con người khi đi du lịch. Dựa trên cơ sở tài nguyên du lịch văn hóa, các loại hình du lịch văn hóa được chia thành: du lịch lễ hội; du lịch tôn giáo; du lịch tham quan di tích, danh thắng; du
  • 25. lịch khai thác các loại hình nghệ thuật truyền thống; du lịch làng nghề; du lịch tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa… 1.2.2. Quan niê ̣m về du li ̣ ch văn hóa tâm linh 1.2.2.1. Quan niệm Du lịch tâm linh không phải là một vấn đề mới mẻ mà thực chất hoạt động du lịch tâm linh đã có mặt cách đây hàng trăm năm trên khắp thế giới. Mọi người vẫn quen dùng từ hành hương để nói về chuyến đi của mình. Trong các chuyến hành hương đó, ngoài mục đích tín ngưỡng tâm linh, người đi hành hương còn được thưởng ngoạn những cảnh đẹp kỳ thú của thiên nhiên, được tiếp cận với những phong tục tập quán của đời sống cư dân địa phương và được hưởng các tiện ích của dịch vụ. Tuy nhiên cho tới thời điểm này, vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào về du lịch văn hóa tâm linh. Nhưng trong thời gian gần đây, loại hình du lịch văn hóa – tín ngưỡng gắn với các tour hành hương trong và ngoài nước, được một số doanh nghiệp tổ chức ngày càng nhiều, điều đó cho thấy nhu cầu tâm linh trong cộng đồng ngày càng đa dạng. Thượng tọa Thích Đạo Đạo trong đề tài tham luận Hoằng pháp với vấn đề du lịch tâm linh cho rằng: “Du lịch tâm linh tìm hiểu văn hóa, giá trị truyền thống. Thăm viếng bằng tâm trí, trái tim. Nuôi dưỡng và mở rộng sự hiểu biết hướng về cái thiện, hòa hợp với thiên nhiên, đồng loại, chúng sinh. Nâng cao được giá trị tâm hồn, hiểu rõ hơn về tâm linh, cụ thể đối với Phật giáo chúng ta là hiểu hơn về chân lý giải thoát, giá trị chân thực của cuộc sống hiện tại”. Cựu tổng thống Ấn Độ, tiến sĩ Abdul Kalam thì cho rằng: “Du lịch tâm linh có nghĩa là thăm viếng bằng trái tim”. Trong bài phát biểu tại Hội nghị quốc tế về du lịch tâm linh vì sự phát triển bền vững diễn ra tại Ninh Bình ngày 21 – 22/11/2013, ông Nguyễn Văn Tuấn, Tổng cục trưởng, Tổng cục Du lịch Việt Nam cho rằng: “Xét về nội dung và tính chất hoạt động, du lịch tâm linh thực chất là loại hình du lịch văn hóa lấy yếu tố văn hóa tâm linh vừa làm cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh thần. Theo cách nhìn nhận đó, du lịch tâm linh khai thác
  • 26. những yếu tố văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch, dựa vào những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành nhận thức của con người về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những giá trị tinh thần đặc biệt khác”. Nhƣ vậy, du lịch văn hóa tâm linh là sự kết hợp giữa du lịch và tâm linh – tín ngưỡng. Đây là hai nhu cầu cần thiết trong đời sống của con người, nhằm mang lại nét đẹp cho cuộc sống đi đôi với sự thăng hoa trong tâm hồn. Du lịch văn hóa tâm linh phải lưu ý các điểm sau: - Du lịch văn hóa tâm linh là loại hình du lịch văn hóa nhưng khai thác các đối tượng tôn giáo, tín ngưỡng tâm linh vào hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo, tham quan, tìm hiểu và nâng cao nhận thức của du khách. - Hoạt động của du lịch văn hóa tâm linh phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng và gìn giữ các giá trị văn hóa bao gồm cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần, thông qua hoạt động du lịch để bảo tồn các di tích có ý nghĩa tín ngưỡng tôn giáo như: chùa, đình, đền, nhà thờ…hay các nghi lễ truyền thống, các lễ hội và giá trị văn hóa nghệ thuật, ẩm thực… Vì đó là đối tượng chính tạo nên sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh hấp dẫn du khách. 1.2.2.2. Mục đích Mục đích của du lịch văn hóa tâm linh giúp du khách có thể thực hiện mục đích kết hợp du lịch và tâm linh, tức là ngoài những mục đích du lịch thuần túy là tham quan các di tích, danh lam thắng cảnh, nghỉ dưỡng trong thời gian du lịch, khách du lịch còn tham gia vào các lễ hội truyền thống, thỏa mãn nhu cầu về tâm linh, tín ngưỡng của mình. - Tham quan: Trong du lịch văn hóa tâm linh khách du lịch có thể trực tiếp chiêm nghiệm, tham quan, nghiên cứu cảnh quan, kiến trúc, mỹ thuật, hệ thống tượng thờ, phù điêu, các di vật gắn với điểm du lịch tâm linh… Tìm hiểu văn hóa gắn với lịch sử tôn giáo và lối sống bản địa, những giá trị di sản văn hóa gắn với điểm tâm linh.
  • 27. Các đối tượng tham quan của du lịch văn hóa tâm linh không phụ thuộc vào thời gian mà có thể tổ chức quanh năm. Du khách có thể tham gia vào chuyến hành trình vào bất cứ thời điểm nào mà họ mong muốn. - Tham dự lễ hội: “Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại, đồng thời là dịp để biểu hiện cách ứng xử văn hóa của con người với thiên nhiên – thần thánh và con người trong xã hội”. [27, tr. 35] Đến với lễ hội khách du lịch được tham gia trực tiếp vào các hoạt động tôn giáo với không khí náo nhiệt và sống động. Thông qua các thành tố cơ bản của lễ hội bao gồm các nghi lễ, nghi thức thờ cúng, tế lễ, trang phục, ẩm thực, tục hèm và trò diễn dân gian…mà du khách có thể cảm nhận được giá trị văn hóa một cách sống động, tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng, hơn nữa du khách còn tìm thấy ở lễ hội bản thân mình, quên đi những áp lực của cuộc sống đời thường. Một số lễ hội tín ngưỡng, dân gian nổi tiếng ở Việt Nam như: lễ hội đền Hùng, lễ hội Thánh Gióng, hội chùa Hương (Hà Nội), hội Phủ Dầy, hội đền Trần (Nam Định), lễ hội vía Bà Tây Ninh, lễ hội Tế Cá Ông (Bình Thuận), lễ Vu Lan, lễ Nô en, lễ Phục Sinh… Tuy nhiên, du lịch lễ hội có đặc trưng cố định về thời gian, hay nói cách khác là có tính mùa vụ. Du khách chỉ có thể tham gia vào loại hình du lịch này tại những thời điểm đã được ấn định. - Tôn giáo, tín ngưỡng: Để tổ chức chương trình du lịch văn hóa tâm linh phải hội tụ đủ những yếu tố như: địa điểm, con người và niềm tin. Trong đó, địa điểm tâm linh được xem là yếu tố quan trọng nhất. Du khách đi du lịch văn hóa tâm linh để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các lễ nghi tôn giáo hay tìm hiểu nghiên cứu tôn giáo. Một địa điểm du lịch tâm linh có xuất xứ từ cội nguồn dân tộc, mang yếu tố tín ngưỡng tôn giáo sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân đối với các giá trị của tôn giáo, tín ngưỡng. Với hình thức du lịch văn hóa tâm linh, khách du lịch không chỉ đơn thuần để vui chơi, thăm thú các danh lam thắng cảnh mà như đang thực hiện một cuộc hành hương về vùng đất thiêng và tìm kiếm nơi trú ngụ bình yên, thanh thản cho tâm hồn. Đa số du khách đến chùa, thắng cảnh, thắng tích
  • 28. để cho tâm hồn mình được thanh thản và thoát tục. Du lịch tâm linh mang lại giá trị của tình yêu thương con người thật sự cho chính bản thân cá nhân đó, đồng thời mỗi cá nhân lại mang đến sự bình an, an lạc cho những người xung quanh. Đó là mục đích cao nhất của hành trình du lịch văn hóa tâm linh. 1.2.2.3. Hình thứ c Căn cứ vào số lượng khách du lịch thì hình thức của du lịch văn hóa tâm linh có 2 loại: - Hình thức cá nhân: Là loại hình mà trong đó những du khách riêng lẻ đến ký hợp đồng mua sản phẩm của cơ quan cung ứng du lịch hoặc khách du lịch tự tổ chức chuyến đi cho mình mà không cần phải thông qua các tổ chức du lịch. Họ tự lựa chọn điểm đến, phương tiện, đến các dịch vụ khác. Trong trường hợp này họ thường chỉ sử dụng các dịch vụ tại điểm đến: trông giữ xe, đồ đạc, thuê các vật dụng, ăn uống, nghỉ ngơi… - Hình thức tập thể: Do du lịch là một trong các hoạt động của cá nhân nhằm mục đích hòa mình vào tập thể nên đại đa số các chuyến đi mang tính tập thể. Sinh viên, học sinh đi theo lớp, cán bộ công nhân đi theo cơ quan, người dân đi theo hội đồng niên, hội phụ nữ, hội người cao tuổi… Đi theo hình thức này tập thể khách thường có người đại diện (trưởng đoàn) chịu trách nhiệm về tất cả các dịch vụ, hoạt động của chuyến đi. Riêng đối với loại hình du lịch văn hóa tâm linh, người trưởng đoàn còn phải đại diện thực hiện các nghi lễ tại điểm du lịch: dâng hương, hoa quả… Các cá nhân trong đoàn đều ràng buộc mình vào tập thể. Do vậy, đoàn khách có tính tổ chức rất cao. Căn cứ theo mục đích chuyến đi thì có 2 hình thức của du lịch văn hóa tâm linh là: - Du lịch kết hợp tham quan: Du khách đi chơi, ngắm cảnh, trên đường đi có viếng cảnh các điểm du lịch văn hóa tâm linh. - Du lịch hành hương: Đây là một hình thức du lịch tâm linh cao độ, số lượng người tham gia chưa nhiều và chưa phổ biến, phần lớn những người tham gia loại hình này đều đã có những giác ngộ nhất định. Ví dụ như nhiều Phật tử hàng năm
  • 29. thường tổ chức đi du lịch về nguồn gốc xuất tích của đạo Phật như du lịch hành hương về xứ Ấn Độ, Nêpan nơi có di tích “tứ động tâm” của Phật Thích ca. 1.2.2.4. Vai trò của du li ̣ch văn hóa tâm linh Với bản chất của du lịch văn hóa tâm linh là khai thác các đối tượng tôn giáo, tín ngưỡng tâm linh vào hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo, tham quan, tìm hiểu và nâng cao nhận thức của du khách, việc phát triển du lịch văn hóa tâm linh sẽ có những tác động tích cực: - Về mặt tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch văn hóa tâm linh mang đến cho du khách cái nhìn bao quát về bối cảnh lịch sử ra đời và phát triển của các tín ngưỡng tôn giáo, bên cạnh các giá trị thẩm mỹ về nghệ thuật, kiến trúc của các di tích, công trình, kiến trúc. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch tâm linh giúp cho khách du lịch có cơ hội xác định niềm tin của mình đối với một tôn giáo tín ngưỡng cụ thể. Niềm tin đó sẽ giúp cho du khách cảm nhận được giá trị thiêng liêng gắn với các biểu tượng cụ thể của các di tích, danh thắng. - Về mặt xã hội, khác với các loại hình du lịch khác, hoạt động du lịch văn hóa tâm linh không đơn giản chỉ là vãn cảnh hay tìm hiểu một nền văn hóa khác. Triết lý đạo Phật cũng như các tôn giáo khác là sống tốt đời đẹp đạo. Do đó, sau chuyến đi du lịch nhiều du khách có thể có những thay đổi về tư duy và hành xử trong cuộc sống, tháo gỡ được cảm xúc khổ đau, vun buồn, tâm thành hướng thiện và phát triển tinh thần minh triết. Du lịch văn hóa tâm linh mang lại những trải nghiệm thanh tao cho du khách, nhận thức và tận hưởng những giá trị về tinh thần giúp cho con người đạt tới sự cân bằng, cực lạc trong tâm hồn như theo triết lý từ, bi, hỷ, xả của đạo Phật… Những giá trị ấy có được nhờ du lịch tâm linh và đóng góp quan trọng vào sự an lạc, hạnh phúc và chất lượng cuộc sống cho dân sinh. Làm trỗi dậy đời sống giác ngộ của khách du lịch tại những địa danh tâm linh là mục tiêu của các chuyến du lịch tâm linh. Tham gia vào hoạt động du lịch tâm linh, mọi người đều như nhau trong vai trò của một tín đồ, không phân biệt thành phần xã hội, giai cấp, không phân biệt sang hèn, giới tính, tuổi tác, địa vị xã hội… Du lịch văn hóa tâm linh có thể giúp
  • 30. cho mỗi người gỡ bỏ đi “vai diễn kẻ lạ mặt” (L‟estranger – chữ của Albert Camus) để sống hòa hợp tự nhiên như tất cả mọi chúng sinh trên mặt đất. - Về phương diện kinh tế du lịch, hoạt động du lịch văn hóa tâm linh góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, đặc biệt ở vùng nông thôn nơi tỷ lệ đói nghèo còn cao, góp phần tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng dân cư, phục hồi và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nghề truyền thống, vì vậy góp phần phát triển bền vững từ góc độ văn hóa và xã hội du lịch. Với những tác động tích cực trên, việc đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch văn hóa tâm linh sẽ có vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. Ngoài việc thúc đẩy kinh tế du lịch, phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch văn hóa tâm linh nếu được phát triển lành mạnh, đúng hướng còn mang lại nhiều giá trị truyền thống, những giá trị tinh thần, những giá trị văn hóa lịch sử. Đặc biệt trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống càng xô bồ, thì con người càng hướng tới đức tin. Những đức tin lành mạnh sẽ giúp con người hướng thiện, loại dần các ác, đem đến sự an lành của tâm hồn con người trong xã hội đầy biến động. 1.2.3. Điểm đến của du li ̣ ch văn hóa tâm linh Theo M.Buchvarov, điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị du lịch gồm 5 cấp: điểm du lịch – hạt nhân du lịch – tiểu vùng du lịch – á vùng du lịch – vùng du lịch. Về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ, “là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa, lịch sử hoặc kinh tế xã hội) hay một loại công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ”.[47, tr.113] Theo quan điểm Marketing:“Điểm đến du lịch là một địa điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. [20, tr.341] Đối với loại hình du lịch văn hóa tâm linh, điểm đến du lịch là nơi tập trung một loại hình du lịch văn hóa tâm linh nào đó phục vụ du lịch. Thông thường, điểm đến này thường gắn với các di tích gắn với tôn giáo (như văn miếu, chùa, nhà thờ…), và các di tích gắn với tín ngưỡng (đình, đền, miếu, phủ...).
  • 31. 1.2.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của du lịch văn hóa tâm linh Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm: cơ sở vật chất của ngành du lịch (hệ thống cơ sở ăn uống, vui chơi, giải trí…là yếu tố trực tiếp đối với việc đảm bảo điều kiện cho các dịch vụ du lịch được tạo ra và cung ứng cho du khách; cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân khác tham gia phục vụ du lịch (giao thông, bưu chính, điện nước…). Những yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác tài nguyên, phục vụ khách du lịch, đồng thời góp phần quyết định độ dài thời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách. Đối với khách du lịch văn hóa tâm linh thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải có những điều kiện phục vụ đặc trưng riêng, với cơ sở ăn uống thì có thể đó là các nhà hàng ăn chay, ăn kiêng…, với cơ sở lưu trú thì cần trang trí, bày trí trang thiết bị trong phòng, buồng khách sạn sao cho phù hợp với từng đối tượng khách theo tín ngưỡng, tôn giáo…tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được 4 yêu cầu chính: mức độ tiện nghi, mức độ thẩm mỹ, mức độ vệ sinh và mức độ an toàn. 1.2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh Theo Luật du lịch Việt Nam (điều l4 chương 1): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Theo quan điểm Marketing: “Sản phẩm du lịch là những hàng hóa và dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của khách du lịch”. [20, tr. 218] Các yếu tố của sản phẩm du lịch bao gồm: điểm thu hút khách; khả năng tiếp cận của điểm đến; các tiện nghi và dịch vụ của điểm đến; hình ảnh của điểm đến; giá cả hàng hóa, dịch vụ của điểm đến. Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh mang những đặc điểm của sản phẩm du lịch văn hóa: Có tính bền vững, bất biến cao; Mang nặng dấu ấn của cộng đồng dân cư bản địa, nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt văn hóa, tinh thần của cư dân bản địa; Sản phẩm mang nặng định tính, khó xác định định lượng, giá trị của sản phẩm mang tính vô hình, thể hiện qua ấn tượng, cảm nhận.
  • 32. 1.2.6. Khách du lịch với mục đích văn hóa tâm linh Ngành du lịch muốn hoạt động và phát triển thì đối tượng khách du lịch là nhân tố quyết định. Nếu không có khách du lịch thì các nhà kinh doanh du lịch không thể kinh doanh được. Như vậy nếu nhìn trên góc độ thị trường thì khách du lịch chính là “cầu thị trường”, còn các nhà kinh doanh du lịch là “cung thị trường”. Vậy khách du lịch là gì? Theo Luật du lịch (Chương 1, điều 4): “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để thu nhập ở nơi đến”. Theo PGS.TS. Trần Đức Thanh thì: “Du khách là những người từ nơi khác đến với/ hoặc kèm theo mục đích thẩm nhận tại chỗ những giá trị vật chất, tinh thần, hữu hình hay vô hình của thiên nhiên và/ hoặc của cộng đồng xã hội. Về phương diện kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch lữ hành, lưu trú, ăn uống…” [36, tr. 20] Nhƣ vậy, có thể khái quát khách du lịch văn hóa tâm linh là: - Khách di du lịch với mục đích là văn hóa tâm linh và mang đầy đủ các yếu tố của khách du lịch. Khách có thể đi với động cơ là nghỉ ngơi, phục hồi tâm sinh lý, hay đi với mục đích tham quan, nghiên cứu, học tập về văn hóa hoặc kết hợp với mục đích khác như công vụ, hội nghị, hội thảo. - Khách du lịch tâm linh ở Việt Nam thường hội tụ về các điểm du lịch tâm linh như: đền, chùa, đình, đài, lăng tẩm, tòa thánh, khu thờ tự, tưởng niệm và những vùng đất linh thiêng gắn với phong cảnh đặc sắc, gắn kết với văn hóa truyền thống, lối sống địa phương. Ở đó, du khách tiến hành các hoạt động tham quan, tìm hiểu văn hóa lịch sử, triết giáo, cầu nguyện, cúng tế, chiêm bái, tri ân, báo hiếu, thiền, tham gia lễ hội… 1.2.7. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch văn hóa tâm linh Di sản văn hóa (bao gồm vật thể và phi vật thể) được xác định là bộ phận quan trọng cấu thành môi trường sống của con người. Đó là tài sản quý giá không thể tái sinh và không thể thay thế nhưng rất dễ bị biến dạng do các tác động của các yếu tố ngoại cảnh như khí hậu, thời tiết, thiên tai, chiến tranh; sự phát triển kinh tế một cách ồ ạt; sự khai thác không có kiểm soát chặt chẽ; sự buôn bán trái phép đồ
  • 33. cổ; sự mai một truyền thống đạo đức do giao lưu, tiếp xúc và cuối cùng là việc bảo tồn, trùng tu thiếu chuyên nghiệp, không theo đúng những chuẩn mực khoa học…đang là mối nguy cơ đối với các di sản văn hóa. Bởi vậy, việc bảo tồn, khôi phục, gìn giữ những tài sản quý báu đó vừa là nhu cầu tự thân, vừa là yêu cầu bắt buộc đối với hoạt động du lịch. Hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đang là mối quan tâm của tất cả các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và hội nhập như Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng lại là một vấn đề rất nhạy cảm vì tài nguyên di sản văn hóa mang những đặc điểm rất riêng biệt, đa dạng và dễ bị tổn thương, ở nhiều nơi người ta đã và đang làm mất giá trị, thậm chí “giết chết” di tích trong quá trình trung tu. Nguyên nhân của mọi sự sai lầm đều xuất phát từ nhận thức lệch lạc, trong đại bộ phận các trường hợp là do quá coi trọng việc phát triển kinh tế, đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết. Nguyên nhân thứ hai là sự thiếu hiểu biết về bảo tồn văn hóa, người ta nỗ lực làm lại mới hoàn toàn nhiều thành phần thậm chí cả một hạng mục công trình mà không hề biết rằng như thế di tích đã bị xóa sổ, thay vào đó là một hình ảnh phỏng dựng “vô hồn” của di tích. Do đó, quá trình bảo tồn di sản văn hóa phải được thực hiện nghiêm túc, có bài bản, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về di tích đó một cách thấu đáo, đồng thời phải được giám sát một cách cẩn trọng. Càng không nên coi công tác bảo tồn và trùng tu di tích là một loạt những công thức hay mô hình sẵn có mang tính vạn năng, cứng nhắc. Ngược lại, trong công tác bảo tồn và trùng tu di tích, các chiến lược cụ thể, những mô hình, nguyên tắc mang tính chất lý thuyết phải được vận dụng linh hoạt tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử, nét đặc thù và các mặt giá trị tiêu biểu của những di tích cụ thể theo thứ tự ưu tiên như sau: Thứ nhất, ưu tiên hàng đầu là bảo vệ và phát huy các mặt giá trị tiêu biểu của di tích (giá trị về mặt lịch sử, văn hóa, khoa học và những chức năng truyền thống cũng như công năng mới của di tích). Thứ hai, áp dụng mọi biện pháp có thể để bảo tồn và trùng tu, tạo điều kiện lưu giữ lâu dài và chuyển giao yếu tố nguyên gốc và tính chân xác lịch sử của di tích cho thế hệ tiếp theo – những người sẽ có các điều kiện vật chất và kỹ thuật chắc chắn là hơn hẳn chúng ta, có thể đưa ra những phương án bảo tồn thích hợp hơn.
  • 34. Thứ ba, việc bảo tồn và trùng tu còn phải đảm bảo duy trì được những chức năng truyền thống của di tích. Bởi vì, những chức năng truyền thống đó sẽ tạo cho di tích khả năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thời đại. Từ những điều trình bày ở trên, trong chiến lược bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cần thực hiện những nguyên tắc sau: Thứ nhất, chỉ can thiệp tối thiểu tới di tích, nhưng cần thiết lập một cơ chế duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ để đảm bảo cho di tích được ổn định lâu dài. Thứ hai, di tích có thể sử dụng và phát huy phục vụ nhu cầu xã hội theo những chuẩn mực khoa học đã được xác định. Sử dụng và phát huy các mặt giá trị của di tích cũng chính là biện pháp bảo tồn có hiệu quả nhất. Thứ ba, bảo tồn di sản văn hóa phải triển khai song song và phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại, phát triển phải kết hợp với bảo tồn di sản văn hóa. Theo luật Di sản văn hóa (chương 1, điều 4) thì bảo tồn di sản văn hóa gồm các hoạt động sau: 1. Sưu tập: là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hoá phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội. 2. Kiểm kê di sản văn hóa: là hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục di sản văn hóa. 3. Thăm dò, khai quật khảo cổ: là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ. 4. Bảo quản di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia: là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 5. Tu bổ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh: là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
  • 35. 6. Phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh: là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã bị huỷ hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đó. 1.3. Du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam và kinh nghiệm rút ra cho Nam Định 1.3.1. Đặc điểm và xu hướng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam *) Đặc điểm Sự đặc thù khác biệt của du lịch tâm linh ở Việt Nam so với các nơi khác trên thế giới có thể nhận thấy là: - Du lịch tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin. Trong đó ở Việt Nam, Phật giáo có số lượng lớn nhất và cùng tồn tại với các tôn giáo khác như Thiên Chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo… Triết lý phương Đông, đức tin, giáo pháp, những giá trị vật thể và phi vật thể gắn với những thiết chế, công trình tôn giáo ở Việt Nam là những ngôi chùa, tòa thánh và những công trình văn hóa tôn giáo gắn với các di tích là đối tượng của mục tiêu hướng tới của du lịch tâm linh. - Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân những vị anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với nước, dân tộc (Thành Hoàng) trở thành du lịch về cội nguồn dân tộc với đạo lý uống nước nhớ nguồn. Mới đây, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể đại diện nhân loại. - Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân, báo hiếu đối với bậc sinh thành. - Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với những hoạt động thể thao tinh thần như thiền, yoga hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh thần. Đặc trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi nào có đó là Thiền phái Trúc lâm Yên Tử. - Du lịch tâm linh ở Việt Nam còn có những hoạt động gắn với yếu tố linh thiêng và những điều huyền bí (tín ngưỡng thờ Mẫu). *) Xu hƣớng phát triển du lịch văn hóa tâm linh ở Việt Nam - Số lượng khách du lịch tâm linh ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khách du lịch, đặc biệt là khách nội địa. Số khách du lịch đến các điểm tâm
  • 36. linh tăng cho thấy du lịch tâm linh ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Trong số 32,5 triệu khách du lịch nội địa năm 2012 thì chỉ tính riêng só khách đến các điểm tâm linh (chùa, đền, phủ, tòa thánh) là 13,5 triệu lượt, tương đương 41,5%. [46, tr.70] Bảng 1.1: Số lƣợng khách tại một số điểm du lịch tâm linh tiêu biểu Đơn vị: triệu lượt Địa điểm 2008 2009 2010 2011 2012 Tăng TB Miếu Bà Chúa Xứ 2,62 3,02 3,48 3,67 3,68 10,5% Chùa Bái Đính 1,10 1,02 1,72 1,98 2,13 27,8 Yên Tử 1,80 2,10 2,11 2,21 2,23 19,8 Núi Bà Đen 1,80 1,86 2,02 2,15 2,19 6,0 Chùa Hương 1,26 1,36 1,40 1,48 1,48 6,4 Côn Sơn – Kiếp Bạc 0,82 1,06 1,08 1,09 1,14 17,1 Đền Trần – Phủ Dầy 0,88 0,92 0,98 0,99 0,92 1,8 Mỹ Sơn 0,17 0,18 0,20 0,21 0,22 6,2 Nguồn: Báo cáo của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tuy số lượng khách du lịch tâm linh tăng qua hàng năm, song thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch ngắn. Thông thường khách du lịch đi trong ngày và ít nghỉ lại qua đêm, thậm chí có thể chỉ vài giờ trong ngày. Thời gian lưu trú lâu dài nhất như ở Măng Đen gắn với các mục đích khách như nghỉ dưỡng, sinh thái. Thời gian đi du lịch tâm linh thường tập trung vào dịp cuối năm và đầu năm âm lịch và các thời điểm lễ hội. Bảng 1.2: Thời gian lƣu trú của KDL tại các điểm du lịch tâm linh tiêu biểu năm 2012 Đơn vị: ngày STT Địa điểm Số ngày lƣu trú TB 1 Măng Đen 1,8 2 Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam 1,3 3 Chùa Bái Đính 1,0 4 Yên Tử 0,84 5 Côn Sơn – Kiếp Bạc 0,5 6 Núi Bà Đen 0,34 7 Chùa Hương 0 8 Đền Trần – Phủ Dầy 0 9 Mỹ Sơn 0 Nguồn: Báo cáo của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • 37. - Nhu cầu về du lịch tâm linh ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong khuôn khổ hoạt động gắn với tôn giáo mà ngày càng mở rộng tới các hoạt động, sinh hoạt tinh thần, tín ngưỡng cổ truyền của dân tộc và những yếu tố linh thiêng khác. Hoạt động du lịch tâm linh ngày càng chủ động, có chiều sâu và trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống tinh thần của đại bộ phận nhân dân. - Hoạt động kinh doanh, đầu tư vào du lịch tâm linh ngày càng đẩy mạnh thể hiện ở quy mô, tính chất hoạt động của các khu, điểm du lịch tâm linh. Ra đời và phát triển ngày càng nhiều các điểm du lịch tâm linh ở hầu hết các địa phương, vùng, miền trên phạm vi cả nước, tiêu biểu như: đền Hùng (Phú Thọ), Yên Tử (Quảng Ninh), chùa Hương (Hà Nội), đền Trần, Phủ Dầy (Nam Định), Phát Diệm, Bái Đính (Ninh Bình), Núi Bà Đen, Thánh Thất Cao Đài (Tây Ninh), Đại Nam Văn Hiến (Bình Dương)…. - Du lịch tâm linh ngày càng được xã hội tiếp cận và nhìn nhận tích cực cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đối với phát triển du lịch tâm linh và coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời sống tinh thần cho nhân dân đồng thời với việc bảo tồn, tôn vinh những giá trị truyền thống, suy tôn những giá trị nhân văn cao cả. 1.3.2. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam Trong những năm gần đây, du lịch tâm linh tại Việt Nam đã có bước phát triển, tuy nhiên phần lớn các tour du lịch đến các danh lam thắng cảnh, chùa chiền chỉ theo dạng hành hương vào mùa lễ hội. Nói một cách khác, hình thức du lịch này chỉ dừng lại ở việc du lịch tín ngưỡng chứ chưa hoàn toàn là du lịch tâm linh. Với du lịch tâm linh, nó bao hàm cả hành trình tìm kiếm các giá trị văn hóa truyền thống lẫn tìm lại chính mình. Với họ, các thánh tích, Phật tích là những nơi giác ngộ, nơi có thể trao tặng cho họ các thông điệp tuyệt vời, chứa đựng sự hòa hợp giữa con người với thế giới. Viếng một ngôi chùa, thắp một nén nhang thành tâm cầu nguyện và nghe sư thầy giảng kinh trong không gian tĩnh tại giúp con người bình tâm và thanh thản, tạm quên đi những giờ làm việc căng thẳng và mệt mỏi, những sức ép trong cuộc sống thường nhật. Du lịch thường phải đi lại, di chuyển từ điểm tham quan này đến các điểm khác, trong khi tâm linh, tín ngưỡng lại là những yếu tố tĩnh
  • 38. tại, nằm sâu bên trong mỗi con người. Du lịch tâm linh chính là sự kết hợp cả hai yếu tố này, như có âm có dương, có tĩnh có động. Mục đích của du lịch văn hóa tâm linh như đã trình bày ở trên là tham quan, tín ngưỡng tôn giáo và tham dự lễ hội. Thời điểm lễ hội là thời gian thu hút khách du lịch nhiều nhất. Trên thế giới, có những lễ hội đã được quốc tế hóa, góp phần xây dựng thương hiệu du lịch và đưa hình ảnh quốc gia đó đi khắp nơi nhưng vẫn giữ được các giá trị nguyên bản của mình như lễ hội té nước trong dịp lễ cổ truyền Songkran ở Thái Lan hay trong lễ hội Chol Chnam ở Campuchia, lễ hội Carnaval ở Braxin, lễ hội bia ở Đức, lễ Phục sinh, lễ Nô en… Còn ở Việt Nam, trong nhiều năm trở lại đây, nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước thường xuyên tổ chức những lễ hội, những sự kiện văn hóa hoành tráng trong các dịp lễ, Tết hoặc trong các dịp kỷ niệm những sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương, nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa, đời sống tín ngưỡng, tâm linh của người dân và để phục vụ phát triển du lịch. Ðể phục vụ các lễ hội, nhiều di sản văn hóa phi vật thể, nhất là các lễ hội truyền thống, đã được phục dựng, tái hiện rất quy mô, góp phần làm cho "bức tranh lễ hội" ở Việt Nam trở nên phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, không phải ở đâu và khi nào việc phục dựng, tái hiện các lễ hội truyền thống; việc khai thác các di sản văn hóa để phục vụ cho các sự kiện văn hóa, các "lễ hội đương đại" nói trên cũng mang tính tích cực. Ngược lại, do thiếu hiểu biết về di sản văn hóa, do xu hướng thương mại hóa và chính trị hóa hoạt động lễ hội nên việc phục dựng, tái hiện các lễ hội truyền thống đã có những bất cập, tạo nên những hệ lụy không mong đợi, gây phản ứng xấu trong dư luận và cộng đồng. Thực tế cho thấy ngoài một số ít thành công như Quảng Nam, Đà Nẵng còn lại hầu hết gây hiệu ứng ngược, không những không nâng cao sự chi tiêu của du khách mà còn gây mất an ninh trật tự, cuộc sống cộng đồng bị xáo trộn. Ví như lễ hội chùa Hương, một trong những địa chỉ quen thuộc trong tâm linh của du khách trong nước và quốc tế mỗi dịp xuân về, lễ hội kéo dài từ mùng 6 tháng giêng đến hết tháng ba âm lịch. Ngay trong ngày đầu tiên khai hội, Chùa Hương đã đón khoảng 150.000 lượt du khách. Với số lượng lớn du khách khắp nơi cùng đổ về trong một ngày như vậy lễ hội chùa Hương liên tiếp tục xảy ra những
  • 39. bất cập đáng buồn. Trên dòng suối Yến, hơn 4.800 con đò dùng để chuyên trở khách được đánh số thứ tự để sẵn sàng cho nhiệm vụ của mình. Theo quy định của Ban tổ chức, vé thăm quan là danh thắng là 50.000đ/1 người và vé đi đò là 35.000đ/1 lượt, vậy nhưng do số lượng khách quá lớn gần 5.000 con đò cũng không đủ phục vụ vậy nên đã xảy ra hiện tượng khách phải trả cho chủ đò 100.000đ/1 người mới được đi. Bên cạnh đó, mặc dù Ban tổ chức quy định xả rác trên suối Yến sẽ bị phạt 300.000đ nhưng có thể dễ dàng nhận thấy trên dòng suối thơ mộng vẫn đầy rác. [14] Tại lễ hội Yên Tử, những hình ảnh xấu lại xuất hiện theo hình thức khác. Không biết từ bao giờ mà lời đồn đại về việc dùng tiền cọ và xoa vào chùa Đồng sẽ gặp được may mắn được lưu truyền, chỉ biết rằng người ta xô đẩy, chen lấn, ai cũng muốn tận tay xoa tiền vào chùa. Không chỉ có vậy trên suốt hành trình từ suối Giải Oan lên đến đỉnh Phù Vân, cứ đâu có tượng phật, có ban thờ là người ta dải tiền, nhét cả tiền vào tay Phật, chân tượng Phật, khiến cho chốn linh thiêng mất đi vẻ trang nghiêm, thiền tịnh vốn có. Lễ hội đền Bà Chúa Kho năm nào cũng xảy ra tình trạng ùn tắc, chen chúc do người dân kéo về “vay” lộc. Người ta cho rằng, muốn có một năm làm ăn phát đạt thì phải đến vay “vốn” của Bà. Cho nên ai cũng sắm mâm lễ hoành tráng với ước mong tài lộc dồi dào. Chợ Viềng (Nam Định) nổi tiếng với nét đặc sắc là mua bán lấy may, nên hàng bán thường là đồ cũ. Song những năm gần đây, do có đông người đến chợ Viềng, nên người ta làm giả đồ thành cũ để bán, bên cạnh đó các sòng bài, trò chơi sóc đĩa,…công khai hoạt động làm hủy hoại ý nghĩa tốt đẹp vốn có của phiên chợ này. Lễ khai ấn đền Trần được tổ chức vào đêm này 14, rạng sáng ngày 15 âm lịch mới thực sự là một chiến trường hỗn loạn. Người ta giẫm đạp, xô xát với nhau để giành ấn thiêng. Không những thế, lực lượng an ninh hàng trăm người không cản nổi một cơn sóng người xô đổ hàng rào sắt, đu mình lên xà để vào trong đền vơ vét lộc thánh. Người ta đánh nhau, giành giật thậm chí chửi bới văng tục để “cướp” lộc, “cướp” ấn. Một quang cảnh mà nhìn vào không thấy đâu sự linh thiêng, cao quý vốn có của một lễ hội truyền thống tồn tại hàng nghìn năm, chỉ thấy một sự hỗn
  • 40. loạn, một cách thể hiện văn hóa và nhận thức vô cùng kém của những người đi trẩy hội. Và đây cũng là nơi các hoạt động “buôn Thần, bán Thánh” diễn ra công khai. Những hiện tượng trên đang đi ngược lại với truyền thống văn hóa dân tộc (vốn coi trọng tinh thần hơn vật chất), mong khai thác uy lực thánh thần để mưu cầu lợi ích vật chất cho cá nhân mình. Nhìn chung, việc tổ chức lễ hội ở Việt Nam còn gặp phải những bất cập sau: Một là, nội dung và hình thức tổ chức của nhiều lễ hội đã bị làm sai lệch vì các lý do khác nhau, chẳng hạn, người ta sẵn sàng cắt bỏ những nội dung quan trọng của lễ hội truyền thống, sẵn sàng thay đổi không gian và hình thức tổ chức lễ hội vì lý do thương mại hay thay đổi thời gian tổ chức lễ hội chỉ vì lý do truyền hình trực tiếp; Hai là, đặt quá nhiều mục tiêu cho việc phục hồi một lễ hội nên không đáp ứng được mục tiêu nào; Ba là, nhiều hình thức diễn xướng dân gian đã bị tách khỏi môi trường nguyên thủy, bị sân khấu hóa, nên bị xơ cứng, giả tạo và thiếu sức sống; chủ thể của lễ hội không nhất quán, thậm chí ngay trong cùng một cuộc lễ; nhiều nghi thức truyền thống bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng những biến tướng; nhiều loại trang phục, đạo cụ truyền thống sử dụng trong lễ hội bị thay thế bởi trang phục, phương tiện, thiết bị hiện đại, không đúng với nguyên gốc... Thêm vào đó, người tham dự lễ hội không còn đóng vai trò là chủ thể trong lễ hội, là đối tượng sáng tạo nên di sản văn hóa mà trở thành khách thể, là những người thưởng thức, sử dụng di sản văn hóa, thậm chí còn trở thành "những kẻ tước đoạt văn hóa" như việc "cướp ấn" trong lễ hội đền Trần ở Nam Ðịnh. 1.3.3. Một số kinh nghiệm rút ra cho du lịch văn hóa tâm linh Nam Định Với cơ sở lý luận về du lịch văn hóa tâm linh như khái niệm, đặc điểm, xu hướng, thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tâm linh tại Việt Nam, có thể khái quát một số kinh nghiệm cho Nam Định khi phát triển loại hình du lịch này: Một là, khi phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh tại Nam Định, cần có các nghiên cứu cơ bản về từng điểm du lịch văn hóa tâm linh trong kế hoạch phát triển của tỉnh. Xác định sức thu hút của tài nguyên du lịch trên địa bàn về tâm linh
  • 41. trên cơ sở điều tra và đánh giá toàn diện tài nguyên thông qua các tiêu chí chính sau: mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa tâm linh của từng địa phương; thời gian khai thác các tài nguyên; độ bền vững trong khai thác tiềm năng du lịch văn hóa tâm linh; khả năng tiếp cận; điều kiện hạ tầng; khả năng phát triển; hiệu quả kinh tế xã hội và vấn đề bảo tồn di sản. Các tiêu chí trên giúp cho việc lượng hóa tài nguyên theo thang bậc tạo cơ sở để tổ chức khai thác và quản lý, phát triển tài nguyên trong du lịch của từng địa phương. Hai là, hoàn thiện quy hoạch du lịch cho từng điểm du lịch và tăng cường quản lý để thực hiện các quy hoạch đã được phê chuẩn, tránh tình trạng làm cho du lịch văn hóa tâm linh kém tính bền vững. Sức hấp dẫn của các tài nguyên du lịch nhân văn là ở vẻ đẹp nguyên bản, khác biệt của nó. Do đó, vấn đề quan trọng trong phát triển du lịch văn hóa tâm linh chính là việc bảo tồn và giữ gìn các giá trị của di tích. Việc bảo tồn các di tích cũng phải được tiến hành đúng quy định và phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng nguyên bản, tránh việc “thương mại hóa” các di sản, đặc biệt là trong các lễ hội truyền thống. Ba là, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật và sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết giữa các điểm du lịch. Bốn là, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dịch vụ du lịch, mở các lớp cho cán bộ chính quyền các địa phương nâng cao nhận thức về phát triển du lịch văn hóa tâm linh. Tài nguyên du lịch văn hóa là dạng tài nguyên đặc biệt, có thể suy giảm và biến mất kể cả khi không khai thác hay khai thác không đúng mức. Do đó cần phải tổ chức, quản lý chặt chẽ, có hiểu biết khi khai thác các giá trị văn hóa phục vụ hoạt động du lịch. Năm là, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch, kết hợp đưa chương trình đào tạo phát triển du lịch văn hóa tâm linh vào các cơ sở đào tạo. Các doanh nghiệp lữ hành khi xây dựng các chương trình du lịch văn hóa tâm linh cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của các địa phương có tài nguyên du lịch và các mối liên hệ chặt chẽ khác trong hệ thống du lịch là chính quyền, cư dân các địa phương và khách du lịch. Cần nghiên cứu để đưa nhân dân tham gia tạo thêm giá trị