SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM
Ngành: Hán Nôm
Mã số : 9.22.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Luận án Tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS.Trịnh Khắc Mạnh, chưa từng được công bố trong các công
trình nghiên cứu của người khác.
- Luận án đã được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc, cầu thị.
- Kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác đã được tiếp thu chân
thực, cẩn trọng trong luận án.
Tác giả
Nguyễn Quốc Khánh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án Tiến sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
đốc, Khoa Hán Nôm, Học viện Khoa học xã hội và các thầy, cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cám ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Lãnh đạo Phòng
Sưu tầm tư liệu Hán Nôm cùng bạn bè đồng nghiệp công tác tại Viện Nghiên
cứu Hán Nôm đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập NCS và viết luận án.
Đặc biệt, NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng
dẫn PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong
suốt thời gian tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên NCS.
Tác giả
Nguyễn Quốc Khánh
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CNKBVN : Các nhà khoa bảng Việt Nam
TMĐY : Di sản Hán Nôm Việt Nam - Thư mục đề yếu
KHXH : Khoa học xã hội
NCS : Nghiên cứu sinh
Nxb. : Nhà xuất bản
t. : tờ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
tr. : trang
VNCHN : Viện Nghiên cứu Hán Nôm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………….……………………………………………………………………..1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU.............................................7
1.1. Nguồn gốc, khái niệm Kham dư.......................................................................7
1.1.1. Nguồn gốc của Kham dư................................................................................7
1.1.2. Khái niệm Kham dư........................................................................................8
1.2. Khái lược quá trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam.............10
1.2.1. Quá trình du nhập của Kham dư vào Việt Nam .........................................10
1.2.2. Tình hình phát triển của Kham dư ở Việt Nam ..........................................11
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Trung Quốc...........................................14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Việt Nam ...............................................15
1.3.3. Những công trình sưu tập và biên dịch từ ngôn ngữ nước ngoài..............17
1.3.4. Những côngtrìnhdịchthuật, biênsoạn, nghiêncứuKhamdưHánNômViệtNam 22
1.4. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............30
1.5. Định hướng những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo trong luận án..............31
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................31
Chương 2: KHẢO SÁT VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM ...................................................33
2.1. Mô tả văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN..........................33
2.2. Đặc điểm văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam.........................................45
2.2.1. Hình thức.......................................................................................................45
2.2.2. Niên đại.........................................................................................................46
2.2.3. Tác giả...........................................................................................................47
2.2.4. Thể loại..........................................................................................................51
2.2.5. Văn tự............................................................................................................52
2.3. Những nội dung cơ bản của tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam.........53
2.3.1. Nội dung về Âm Dương - Ngũ hành............................................................53
2.3.2. Nội dung về la bàn........................................................................................56
2.3.3. Nội dung về long mạch.................................................................................59
2.3.4. Nội dung về huyệt.........................................................................................63
2.3.5. Nội dung về Dương trạch.............................................................................73
2.3.6. Nội dung về Âm trạch...................................................................................77
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................85
Chương 3: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÁC GIA KHAM DƯ HÁN NÔM
VIỆT NAM ..........................................................................................87
3.1. Tác giả Chu Văn An........................................................................................87
3.1.1. Thân thế và sự nghiệp ..................................................................................87
3.1.2. Trước tác về Kham dư..................................................................................90
3.2. Tác giả Nguyễn Đức Huyên ...........................................................................94
3.2.1. Hoàn cảnh xuất thân....................................................................................95
3.2.2. Trước tác về Kham dư..................................................................................97
3.3. Tác giả Lê Hoàng ..........................................................................................108
3.3.1. Hoàn cảnh xuất thân..................................................................................108
3.3.2. Trước tác về Kham dư................................................................................111
3.4. Tác giả Trịnh Tùng........................................................................................113
3.4.1. Thân thế và sự nghiệp ................................................................................113
3.4.2. Luận bàn về Kham dư ................................................................................114
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................115
Chương 4: NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NỘI DUNG CỦA TÁC PHẨM KHAM DƯ
HÁN NÔM VIỆT NAM.......................................................................117
4.1. Giá trị nội dung của tác phẩm.......................................................................117
4.1.1. Tinh thần hòa đồng tư tưởng Nho, Phật, Đạo..........................................117
4.1.2. Văn hóa tín ngưỡng bản địa ......................................................................121
4.1.3. Tinh thần đạo hiếu của Nho gia ................................................................125
4.1.4. Những mạch đất phát về khoa cử..............................................................127
4.1.5. Con người hòa hợp với cảnh quan môi trường ........................................130
4.2. Ứng dụng một số nội dung Kham dư trong đời sống văn hóa tâm linh của
người Việt Nam........................................................................................136
4.2.1. Quan niệm cát hung trong Dương trạch...................................................136
4.2.2. Quan niệm cát hung trong Âm trạch.........................................................140
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................141
KẾT LUẬN...........................................................................................................143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN CÓ
LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.............................................147
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................148
PHỤ LỤC......................................................................................................... 160
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kham dư 堪輿 (còn gọi Phong thủy 風水), là một bộ môn văn hóa quan trọng
về môi trường và kiến trúc xuất phát từ nền văn hóa Trung Quốc cổ đại. Nội hàm
của khái niệm này là sự kết hợp với quan điểm triết học duy vật chất phác, dựa trên
cơ sở lý thuyết âm dương ngũ hành để phát triển thành một hệ thống tư tưởng độc
đáo về mối quan hệ hài hòa giữa con người với tự nhiên. Trong luận án, chúng tôi
thống nhất viết hoa danh từ Kham dư, để mang tính khu biệt và nhấn mạnh.
Về nguồn gốc của Kham dư, có thể truy ngược đến thời kỳ nguyên thủy khi
con người đang sống theo phương thức săn bắt và hái lượm. Người viễn cổ đã biết
lựa chọn những hang động hướng về phía mặt trời tại những sườn núi khuất gió để
làm nơi cư trú, giúp có thể giữ ấm, chống ẩm thấp, đề phòng thú dữ và hỏa hoạn.
Sang giai đoạn văn minh nông nghiệp, con người đã bắt đầu định cư, dần dần có
nhiều nhu cầu hơn đối với môi trường sống, như nhà ở phải tọa Bắc hướng Nam,
dựa núi nhìn sông và có thiết kế, bố cục hợp lý.
Từ xưa đến nay, mỗi khi xây nhà ở, con người đều chú trọng tìm địa điểm
thuận lợi để nhà ở có được điều kiện môi trường tốt nhất, chan hòa với tự nhiên.
Quan điểm chọn nơi cư trú chính là một cách biểu hiện cụ thể của Kham dư.
Trong Quản Tử - Thừa mã 管子-乘馬 có viết: “Phàm là xây dựng kinh đô, không
phải là dưới chân núi lớn cũng là bên bờ sông lớn, cao nhưng không quá gần chỗ
khô khan khiến nước không đủ; thấp nhưng không quá gần nước thì không mất
công phòng lụt” 1
[225, tr.93]. Quản Tử - Đạc địa 管子-度地 lại viết: “Thánh nhân
khi tìm nơi đặt quốc đô ắt không ở nơi nghiêng dốc mà chọn nơi đất phì nhiêu”2
[228, tr.958]. Nhân sĩ thời xưa rất chú trọng đến việc chọn đất làm nhà, coi trọng
môi trường nơi ở, dần dần đưa tư tưởng “trời người hợp nhất” phát triển thành một
dòng mạch quan trọng trong văn hóa truyền thống, đó chính là văn hóa Kham dư
hay văn hóa phong thủy.
1
凡立國都非於大山之下必於廣川之上高毋近旱而水用足下毋近水而溝防省
2
聖人之處 國者必于不傾之地而擇地形之肥饒者
2
Trong quá trình phát triển lâu dài của mình, Kham dư học đã tiếp nhận nhiều
nội dung mang sắc thái thần bí siêu hình, nhưng nếu như đi sâu vào tìm hiểu một
cách kỹ lưỡng trên tinh thần khoa học thì sẽ thấy những nét văn hóa tinh hoa ẩn
tàng ở trong đó, có thể kể đến như: Địa lý học, Kiến trúc học, Môi trường học,
Tâm lý học, v.v… Có thể nói, đó là những kết quả tinh hoa được chắt lọc qua rất
nhiều thế hệ, trải mấy nghìn năm lịch sử để lại cho đến tận ngày nay. Do đó, việc
tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về Kham dư nói chung và
của Việt Nam nói riêng; không chỉ giúp các nhà quản lý qui hoạch môi trường mà
còn có ý nghĩa to lớn trong việc khai thác, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa.
Việt Nam là một trong những nước từng chịu ảnh hưởng sâu sắc nền văn hóa
Trung Hoa, trong đó có môn Kham dư. Kham dư thời xưa còn được gọi bằng nhiều
tên gọi khác nhau, như: thanh ô thuật, thanh điểu thuật, âm dương, địa lý, phong thủy,
v.v… Vai trò của Kham dư là phản ánh năng lực trực giác và khả năng quan sát thấu
đáo của con người đối với thiên nhiên, ngoài ra nó còn phản ánh phong tục tập quán,
văn hóa truyền thống sống động của dân tộc.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, vấn đề Nghiên cứu văn bản kham dư
Hán Nôm Việt Nam tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm được chọn làm đề tài luận án
tiến sĩ chuyên ngành Hán nôm, không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa
thực tiễn cấp bách góp phần vào việc gìn giữ, khai thác và kế thừa mảng di sản
văn hóa thành văn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa văn bản, tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam lưu trữ tại
Viện Nghiên cứu Hán Nôm (VNCHN), khai thác, nghiên cứu và chứng minh giá
trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn được phản ánh trong các tác phẩm Kham dư Hán
Nôm Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị tác
phẩm Kham dư Hán Nôm - nguồn di sản văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam trong thời đại hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thống kê định lượng và hệ thống hóa văn bản Kham dư Hán Nôm hiện
đang lưu trữ tại VNCHN, xác định thiện bản để nghiên cứu.
3
- Giới thiệu thân thế sự nghiệp văn trước tác Kham dư của một số tác giả
Kham dư Hán Nôm Việt Nam có tác phẩm lưu giữ tại VNCHN.
Nghiên cứu, khai thác nhằm tìm ra những nét đặc điểm có tính khoa học và
thực tiễn về Kham dư trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam đương đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện
đang lưu trữ tại VNCHN thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Ngoài
ra, có tham khảo một số tư liệu Kham dư lưu trữ ở một số địa điểm khác để tham
chiếu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các vấn đề văn bản học của các văn
bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam, giới thiệu một số tác giả Kham dư Hán Nôm
Việt Nam hiện còn tác phẩm lưu trữ tại VNCHN, giới thiệu các long mạch và huyệt
đạo ghi chép trong tác phẩm và tìm hiểu những giá trị khoa học đang ẩn chứa trong
các tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc sưu tầm,
bảo tồn, nghiên cứu khai thác và phát huy văn hóa truyền thống, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Những tri thức về ngữ văn Hán Nôm, văn bản học, văn hóa học, văn hiến
học, kham dư học, phiên dịch học,... được vận dụng lý thuyết nghiên cứu theo
hướng liên ngành trong từng chương của luận án.
Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình của giới nghiên cứu trong và
ngoài nước được công bố có liên quan đến đề tài, luận án tập trung khai thác sâu
về đặc điểm văn bản, tác gia Kham dư Hán Nôm Việt nam, giá trị nội dung tác
phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam; nhằm góp phần vào các kết quả nghiên cứu
về giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp khác nhau, trong
đó bao gồm một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp văn bản học: thống kê, so sánh các văn bản Kham dư Hán
Nôm Việt Nam hiện lưu trữ tại VNCHN để đưa ra nhận xét chung về đặc điểm
văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam. Xác định thiện bản, thống kê và đối chiếu
số lượng các long mạch và huyệt đạo ghi chép trong văn bản, từ đó làm cơ sở cho
việc nghiên cứu các bước tiếp theo.
- Phương pháp thông diễn học (hay còn gọi là thuyên thích học) cũng được
sử dụng để giải thích, giải nghĩa, hay phiên dịch các văn bản Kham dư, từ các vấn
đề về văn bản, văn tự, hình đồ, v.v… Đây là phương pháp giúp thấu hiểu văn bản
và minh giải văn bản sâu hơn.
- Phương pháp phân tích, so sánh: nghiên cứu giá trị nội dung học thuật mà
tác phẩm Kham dư hàm chứa theo hướng liên văn bản, nhằm khai thác sâu hơn
những vấn đề quan tâm nghiên cứu.
- Nghiên cứu liên ngành: nhằm giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận án như giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng,
phong tục tập quán, v.v…
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu nói trên mang tính nguyên tắc,
trong thực hiện luận án, các phương pháp có mối quan hệ khăng khít với nhau và
hỗ trợ cho nhau được thực hiện trong từng chương của luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam lưu trữ tại VNCHN
được thống kê, phân loại và so sánh một cách toàn diện về số lượng và về phương
diện văn bản học.
- Phân tích đặc điểm của văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam, xác định
thiện bản để nghiên cứu, giới thiệu.
- Thống kê, so sánh và cung cấp số liệu tin cậy về số lượng các huyệt mạch
chính, các huyệt mạch bàng, các huyệt mạch phát quan, các huyệt mạch phát quý
phi, các huyệt mạch phát giàu sang, phú quý… ghi chép trong tác phẩm Kham dư
Hán Nôm Việt Nam.
5
- Giới thiệu thân thế, sự nghiệp và hành trạng một số tác giả Kham dư Hán
Nôm Việt Nam trên cơ sở tư liệu lịch sử và tác phẩm hiện lưu trữ tại VNCHN.
- Phân tích, đánh giá làm sáng tỏ giá trị nội dung mang tính khoa học của
Kham dư Hán Nôm Việt Nam góp phần vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc. Đồng thời giúp các nhà quản lý hữu quan hoạch định những kiến trúc
văn hóa truyền thống.
- Giới thiệu một số long mạch của các địa phương ở Đồng bằng Bắc Bộ.
- Cung cấp Bảng thuật ngữ Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
- Tuyển dịch tác phẩm An Nam phong thủy (A.693) thuộc Kham dư Hán
Nôm Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học của luận án
Việc nghiên cứu nhóm văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện lưu trữ
tại VNCHN mang lại những ý nghĩa khoa học như sau:
- Luận án không chỉ hệ thống hóa số lượng các văn bản Kham dư Hán Nôm
Việt Nam, mà còn hệ thống được số lượng các huyệt mạch tốt, các thế đất hay… mà
tiền nhân đã ghi để lại qua các trước tác viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá giá trị các tác phẩm Kham dư Hán
Nôm Việt Nam, luận án nêu ra ý nghĩa khoa học của Kham dư Việt Nam trong đời
sống văn hóa tâm linh của người Việt Nam. Có thể nói địa hình sông núi Việt Nam ở
vào khu vực của trời đất sao Dực, sao Chẩn, đã tạo nên hệ thống tác phẩm Kham dư
Hán Nôm trong nền văn hóa trước thuật nước nhà. Kham dư Việt Nam so với Trung
Hoa, tuy các thuật ngữ giống nhau, nhưng có nội dung riêng phù hợp với văn hóa Việt
Nam.
- Luận án sẽ là hướng mở cho các công trình nghiên cứu liên quan về văn
hóa tâm linh, tín ngưỡng của người Việt.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục; nội dung luận
án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nội dung của chương này nhằm giải thích khái niệm Kham dư, trình bày quá
trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam, giới thiệu tổng quan tình hình
6
nghiên nghiên cứu và biên dịch Kham dư nói chung, từ đó đưa ra định hướng
nghiên cứu của luận án.
Chương 2: Khảo sát văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN.
Tiến hành khảo sát các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện lưu trữ
tại VNCHN, từ đó nêu lên những đặc điểm văn bản và nội dung của văn bản
Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
Chương 3: Nghiên cứu một số tác gia Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
Giới thiệu thân thế và sự nghiệp 4 tác gia Hán Nôm hiện còn tác phẩm lưu trữ
tại VNCHN, gồm: Chu Văn An, Nguyễn Đức Huyên, Lê Hoàng, và Trịnh Tùng.
Chương 4: Nghiên cứu giá trị nội dung của Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
Nghiên cứu giá trị nội dung cơ bản của Kham dư Hán Nôm Việt Nam trên
các phương diện: tư tưởng, văn hóa, khoa cử và mối quan hệ giữa con người với
cảnh quan môi trường,...; từ đó nêu lên ảnh hưởng của Kham dư trong đời sống
văn hóa Việt Nam.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Kham dư là môn khoa học về môi trường và cuộc sống, không những chỉ áp
dụng cho thời xưa, mà còn áp dụng cho cả ngày nay. Do nhận thức được điều đó,
nên các nhà nghiên cứu trước đây đã sớm tìm hiểu, nghiên cứu. Vì vậy, ở chương
này tập trung giới thiệu khái quát về nguồn gốc, quá trình phát triển và tình hình
nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài của các nhà nghiên cứu đi trước,
trên cơ sở đó kế thừa và tiếp thu để phát triển hệ thống cho luận án.
1.1. Nguồn gốc, khái niệm Kham dư
1.1.1. Nguồn gốc của Kham dư
Kham dư khởi nguồn ở Trung Quốc từ hoạt động lựa chọn nơi cư trú của
người nguyên thủy, được thai nghén qua thời Tiên Tần, phát triển vào thời Hán,
lưu hành vào thời Ngụy - Tấn - Nam Bắc Triều và truyền bá rộng rãi dưới thời
Tùy - Đường Ngũ đại, hưng thịnh dưới thời Minh - Thanh. Về cơ bản, Kham dư
học có thể chia làm hai phái là Hình thế (phái Loan đầu) và Lý khí.
Phái Hình thế: Phái này do Dương Quân Tùng 楊筠松, Tăng Văn Thuyên 曾
文遄, Lại Đại Hữu 賴大有, Tạ Tử Nghĩa 謝子義… người Giang Tây sáng lập.
Phái Hình thế chú trọng long, huyệt, sa, thủy và định hướng, tìm long mạch, hình
tượng hóa đặc trưng của địa hình, địa thế, dựa vào hình thế tự nhiên mà đặt tên.
Ứng dụng thực tiễn của phái Hình thế rất phong phú, điều kiêng kỵ rất ít, nội dung
lại dễ hiểu, vì vậy được lưu truyền rộng rãi. Lý luận của phái Hình thế chủ yếu
liên quan đến môi trường tự nhiên như đất đai, mạch núi, hướng chảy, hình dáng
và số lượng dòng chảy. Sau thời nhà Đường, phái Hình thế chủ yếu phát triển
mạnh ở Giang Tây. Phái Hình thế chú trọng việc lựa chọn hình thế núi sông và
môi trường tự nhiên bên ngoài nhà ở, phương pháp chủ yếu là “phép xem núi nếm
nước 看山嘗水法” và “phép sơn hoàn thủy bão 山環水抱法”. Lý luận là Âm
Dương giao hòa, núi non bao bọc, gần nguồn nước ắt sẽ có khí. Khí dựa vào thế
mà vận hành, dựa vào hình mà dừng, hình là sự tổng kết về thế. Thế là chỉ hình
8
dáng mấp mô nối tiếp từ điểm khởi nguồn của long mạch tới long huyệt. So với
hình thì hình gần thế xa, hình nhỏ thế lớn, cho nên muốn bàn về hình thì trước tiên
phải quan sát thế.
Phái Lý khí: Nội dung của phái Lý khí rất linh hoạt và có khả năng ứng dụng
thực tiễn cao. Những kiến thức của phái Lý khí rất quan trọng trong việc tìm hiểu
về Kham dư, đây cũng là cơ sở để tìm hiểu về Kham dư hiện đại. Phái Lý khí coi
Hà Đồ là chủ thể, sau đó phối với Lạc Thư 洛書 coi Tiên thiên Bát quái 先天八卦
là chủ thể, sau đó phối với Hậu thiên Bát quái 後天八卦; coi Bát quái, 12 Địa chi,
Thiên tinh và Ngũ hành là Tứ cương, chú trọng phương vị và có rất nhiều điều cần
kiêng kỵ. Phái Lý khí chú trọng việc dùng la bàn để xác định phương hướng, sơn
Dương hướng Dương, sơn Âm hướng Âm, không được nhầm lẫn để định sinh
khắc. Phái Lý khí là phái phức tạp, nội dung lý luận dường như bao gồm toàn bộ
Dịch lý 易理, Âm dương 陰陽, Ngũ hành 五行, Hà đồ 河圖, Lạc thư 洛書, Bát
quái 八卦, Tinh tú 星宿, Thần sát 神殺, Nạp âm 納音, Kỳ môn 奇門 đều là cơ sở và
nguyên lý của phái Lý khí. Phái Lý khí có rất nhiều môn phái, ngoài các môn phái
lớn như phái Bát trạch, phái Mệnh lý, phái Tam hợp, phái Phiên quái, phái Ngũ hành,
phái Huyền không phi tinh, trong đó quan trọng nhất là ba phái Tam nguyên, Tam
hợp và Thiên tinh. Tuy có nhiều môn phái, nhưng cơ sở lý luận giữa chúng tương hỗ
lẫn nhau.
Như vậy, dù là phái Hình thế hay phái Lý khí thì cũng đều tuân thủ theo
những nguyên tắc chung, đó là nguyên tắc Thiên 天 - Địa 地- Nhân 人 hợp nhất,
nguyên tắc cân bằng Âm và Dương, nguyên tắc Ngũ hành tương sinh tương khắc.
Lý luận của phái Hình thế và phái Lý khí cũng ảnh hưởng lẫn nhau, dung hội
trong nhau. Bởi vậy, khi nghiên cứu Kham dư cần phải tiếp thu được tinh hoa của
cả hai phái này.
1.1.2. Khái niệm Kham dư
Kham dư: Ban đầu là tên một vị thần, sau chỉ Phong thủy, Hán thư, Dương
Hùng truyện viết: "Kham dư là tên gọi chung trời đất, còn là thần sáng tạo đồ
trạch thư". Văn tuyển. Cam tuyền phú viết: "Hoài Nam Tử nói Kham dư "hành
hùng (đực) để biết thư (cái). Hứa Thận nói Kham là đạo trời, dư là đạo đất vậy".
9
Hán thư, Nghệ văn chí chép 14 quyển "Kham dư kim quĩ". Lũng Xuyên cho rằng
sách Sử ký khảo chứng là "sách viết về phương vị Phong thủy". Sử ký, Nhật giả
liệt truyện: "Thời Hiếu Võ đế, có triệu tập các nhà chiêm bốc hỏi ngày nọ có thể
cưới vợ ? Các nhà ngũ hành đáp có thể; các nhà kham dư đáp không được". Tùy
thư, Kinh tịch chí có chép "Kham dư lịch chú", "Địa tiết kham dư", bàn về cách
chọn ngày giờ. Đủ biết Kham dư thoạt đầu không phải là chuyên bàn về Phong
thủy. Theo khảo chứng của các học giả thời nay, kham dư thoạt tiên chỉ tên 12 vị
thần. Các nhà Kham dư căn cứ 12 vị thần ấy mà dự đoán cát hung. Do dùng cách
quan sát tượng trời để phán đoán cát hung dưới đất, nên Hứa Thận thời Đông Hán
nói kham dư là đạo trời và đạo đất và có bao hàm nội dung Phong thủy. Từ thời
Tùy Đường trở đi, người ta dần dần coi Tướng trạch và Tướng mộ là kham dư.
Đời Thanh, Tiền Đại Hân trong sách Hằng ngôn lục viết: "Các nhà Kham dư thời
cổ tức là các nhà "tướng trạch đồ mộ”thời cận đại, các nhà địa lý ngày nay";
chứng tỏ về sau người ta mới đưa nghĩa Phong thủy vào khái niệm Kham dư.
Ngoài ra, các văn nhân sĩ đại phu quen dùng thuật ngữ Kham dư, còn dân gian thì
gọi là Phong thủy3
[227, tr.340].
Trong luận án, chúng tôi sử dụng thuật ngữ Kham dư tương đương với thuật
ngữ Phong thủy và tùy từng văn cảnh mà sử dụng cho linh hoạt.
Chi tiết về thuật ngữ Kham dư (xem Phụ lục 1).
3
堪輿:一作堪余,初為神名後指風水。《漢書· 揚雄傳》注謂﹕堪輿為天地總名。又
謂為造圖宅書之神。《文選·甘泉賦注》:《淮南子》曰: 堪輿行雄以知雌。許慎曰:堪,天
道也,輿,地道也。《漢書· 藝文志》子部五行 類著錄《堪輿金匱》十四卷,瀧川資言《史
記考証》認為此書是“說風水方位之書”。《史記· 日者列傳》﹕“孝武帝時,聚會占家
問之,某日可取婦乎?五行家曰可,堪輿家曰不可” 。《隋書· 經籍志》著錄有《堪餘歷
注》,《地節堪餘》等書,論占日占辰。可知堪輿初非尃 論風水。據當代學者考証,堪輿最初
為名神,共有十二位。堪輿家即据此十二神以判斷吉凶,屬于占家。因其通過觀察天象以
判斷下方相對地域的吉凶,故東漢許慎引伸堪輿為天道,地道,堪輿中也包括有部分關于風水
的內容。隋唐以後,遂漸以相宅墓為堪輿,而堪輿的本義反而湮沒了。清前大昕《恆言錄》
﹕“古堪輿家即今選擇家,近世乃以相宅圖墓者當之。“說明以風水為堪輿乃是後起的含
義。另外,稱風水為堪輿,以文人士大夫所習用,大致可以說是風水的書面語, 民間仍多稱風
水。
10
1.2. Khái lược quá trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam
1.2.1. Quá trình du nhập của Kham dư vào Việt Nam
Cho đến nay chưa có tài liệu nào khẳng định chính xác thuật Kham dư được du
nhập vào nước ta từ bao giờ? Nếu nói chuyện An Dương Vương xây thành Cổ Loa
(Đông Anh, Hà Nội) là tính toán đến yếu tố Phong thuỷ thì thật chưa thoả đáng. Phải
chăng khu lăng mộ Sĩ Nhiếp tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, cùng chuyện Mã
Viện sau khi đàn áp xong cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đã dựng một cột đồng
ghi “Đồng trụ triết, Giao Chỉ diệt 銅柱折,交趾滅” là thuật Phong thuỷ đã manh nha
xuất hiện ở nước ta?
Thế nhưng có thể khẳng định, Việt Nam do có địa thế tiếp giáp trực tiếp với
Trung Hoa, nên đã sớm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nền văn hoá Trung Hoa.
Cũng chính vì vậy mà bộ môn Phong thuỷ được du nhập vào Việt Nam cùng với
sự xâm chiếm của người Trung Hoa, nổi bật nhất là Cao Biền (đời nhà Đường)
được cử sang làm Giao Châu Đô hộ sứ từ năm 865 đến năm 875 (Công nguyên).
Trong vòng 10 năm ông ta đã yểm ở đất Giao Châu một số huyệt chính phát đế và
một số huyệt bàng phát quan để cho nước Nam không có người làm quan, làm vua
và phải chịu sự cai trị của người Trung Hoa. Thời đó, theo mật chỉ của vua
Đường, Cao Biền đã đi đến hầu hết các vùng đất miền Bắc nước ta, vẽ và ghi lại tỉ
mỉ những thế đất lớn, có thể phát tới Đế vương hoặc công hầu, khanh, tướng, rồi
tìm cách triệt hạ, nhằm hạn chế không cho mảnh đất “địa linh nhân kiệt” nảy sinh
ra những “anh hùng hào kiệt” nổi lên chống lại “thiên triều”. Tác phẩm của Cao
Biền còn lại ở nước ta, hiện ở VNCHN còn các cuốn: An Nam cửu long kinh 安南
九龍經 (A.1050), An Nam cửu long ca 安南九龍歌 (VHv.482), An Nam địa cảo
lục 安南地稿錄 (A.1065), Cao Biền di cảo 高駢遺稿 (A.2898), Hồng vũ địa cảo
洪武地稿 (VHv.1594), Vấn đáp sơn thủy phụ An Nam cửu long ca 問答山水附安
南九龍經歌 (A.1826), Địa lý di cảo 地理遺稿 (A.536), Địa lý tiện lãm 地理便覽
(A.605).
Trên thực tế, theo chúng tôi con đường du nhập của Kham dư vào nước ta
không chỉ dừng lại ở một lần du nhập, mà trải suốt quá trình lịch sử của đất nước thời
trung đại. Kham dư luôn luôn du nhập bằng nhiều hình thức khác nhau, như: Hành
11
trang của các quan lại đô hộ; người Việt Nam trực tiếp sang Trung Quốc học Kham
dư; sự tao loạn trong các cuộc nội chiến ở Trung Quốc đã khiến một số dòng họ di cư
chạy sang Việt Nam lánh nạn trong đó có những dòng họ chính tông môn phái về
Phong thuỷ học, Khí công học, Võ công và Tử vi học, v.v… hoặc cũng có thể một
phần do các nhà sư (cả Ấn Độ và Trung Quốc) khi sang thuyết giảng và truyền bá
đạo Phật cũng truyền bá luôn thuật Phong thuỷ cho người bản địa.
1.2.2. Tình hình phát triển của Kham dư ở Việt Nam
Về tình hình phát triển của Kham dư ở Việt Nam, sách Trùng đính thiên Nam
danh địa 重訂天南名地 (ký hiệu VHv.1927), [t.35a] viết: “Nước ta từ khi trời mở ra
“trời Nam” trở lại đây, thì địa dư và hình thế đã có sử sách ghi chép vào thời Đường
Hiến Tông (806 - 821) vào năm Hàm Thông có sai quan Thượng thư Bộ Công là Cao
Biền 高駢 làm chức An Nam Đô hộ tổng quản, Kinh lược chiêu thảo sứ viết ra sách
An Nam cửu long kinh 安南九龍經 và sách Vịnh cảo tập 詠稿集”
4
.
Đến thời nhà Đinh (968 - 980), tình hình Kham dư đã phát triển. Vua Đinh
Tiên Hoàng (968 - 979) đã sai quan An phủ sứ Kiêm Đông Đô viện là Trần Quốc
Kiệt 陳國傑 biên soạn sách Thiên Nam hình thắng ca 天南形勝歌 và giao cho
ông chú giải sách cũ của Cao Biền.
Sang đến thời kỳ nhà Lý (1010 - 1125): Từ năm 1010 đã lấy Thăng Long
làm kinh đô, mà ngay vùng đất Thăng Long cũng đã nằm trong thuyết tầm long
của Kham dư. Vì thế, môn địa lý Kham dư càng được dân chúng tin cậy, các sách
vở về địa lý Kham dư được du nhập từ triều Tống sang nước ta cùng với những
tác phẩm ở trong nước như Dã đàm 野談 của Mâu Du Đô, tạo ra các thầy xem địa
lý Kham dư hoạt động thời kỳ này. Vua Lý Công Uẩn có bài Thiên đô chiếu 遷都
詔 thể hiện rất rõ về Kham dư như sau: “… Huống chi thành Đại La, đô cũ của
Cao Vương, ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng chầu hổ phục, chính giữa nam
bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng,
thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức
tươi tốt phồn thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội
4
我國自天南開闢以來其形勝地輿於唐憲辰咸通間命工部尚書高駢為安都護總管經略招討使
作安南九龍經及詠稿集.
12
quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời…”5
[145,
tr.229].
Thời kỳ nhà Trần (1225 - 1400): Tiếp nối từ thời Lý, học thuật Đông phương
vẫn không ngừng phát triển, tinh thần tam giáo (Phật giáo, Nho giáo và Lão giáo)
tạo nên tư tưởng luân hồi trong số mệnh, người chết có 3 hồn (Thai quang 胎光,
Sảng linh 爽灵, U tinh 幽情), người sống có 7 vía đối với nam, 9 vía đối với nữ
(Thi Cẩu 尸苟, Phục Thỉ 伏矢, Tước Âm 雀陰, Thôn Tặc 吞賊, Phi Độc 非毒,
Trừ Uế 除穢, và Xú Phế 臭肺; nữ thêm bộ phận sinh đẻ và lưỡng nhũ 兩乳).
Người có công trạng được hiển thánh, người lương thiện được phong thần, kẻ ác
được gọi là ma quỷ. Để được hiển vinh như các danh nhân, danh tướng, người
người đi tầm long trong các khu đất, để mong về sau các con cháu mình được
hưởng vinh hoa phú quý. Sách Đại Việt sử ký toàn thư viết: “Năm Mậu Thân,
[Thiên Ứng Chính Bình] năm thứ 17 (1248), tháng 6, sai các nhà Kham dư đi
xem khắp núi sông cả nước, chỗ nào có vượng khí đế vương thì dùng phép thuật
để trấn yểm, như các việc đào sông Bà Lễ đục núi Chiêu Bạc ở Thanh Hóa; còn
lấp các khe ở kênh mở đường ngang dọc thì nhiều không kể xiết” [32, tr.169].
Thời kỳ này, một trong những nhà Kham dư nổi tiếng phải kể đến Chu Văn An,
với tác phẩm Thanh trì Quang Liệt Chu thị di thư (chúng tôi đã mô tả ở sau).
Thời kỳ nhà Lê sơ - Mạc - Lê Trung hưng và Tây Sơn (thế kỷ XV - XVIII):
Nho giáo ảnh hưởng hết sức rộng lớn, có phần lấn át cả Phật giáo và Lão giáo.
Tinh thần Nho giáo thời phong kiến phân biệt người trong xã hội làm 2 thành
phần là Quân tử và Tiểu nhân (người quân tử lấy tam cương, ngũ thường làm gốc,
còn kẻ tiểu nhân thì không thể). Trong địa lý Phong thủy, xem quan niệm trên là
cứu cánh, nên có lý luận trong mỗi gia đình phải có trên có dưới, có đạo đức mới
trọn đạo thánh hiền, khi sống như khi chết, người gieo hạt nào sẽ nhận quả đó. Họ
cho rằng khi xương cốt tổ tiên, ông bà, cha mẹ chưa thành đất thì vong hồn luôn
trở về an vị trên bàn thờ và ở trong gia đình với con cháu, phù hộ độ trì cho con
cháu mình; sau nữa được đất kết, con cháu nhờ ngôi đất đó mà hưng phát, trở
5
… 况高王故都大羅城宅天地區域之中得龍蟠虎踞之勢正南北東西之位便江山向背
之宜其地廣而坦平厥土高而爽塏民居蔑昏墊之困萬物極繁阜之丰遍覽越邦斯為勝地誠四方
輻輳之要會為萬世帝王之上都…
13
thành người trâm anh thế phiệt. Bởi vậy, việc xem đất xây dựng hay nơi an táng là
do mọi người đi tìm sự đổi đời ấy. Họ tin khoa Kham dư sẽ giúp cho họ một cuộc
cải tạo gia phong, thay đổi từ hèn kém ra sang trọng, từ vô học sẽ được học rộng,
tài cao. Thời kỳ này, kẻ sĩ gọi thuật Kham dư là nghề chân chính, nghề của kẻ sĩ.
Sách Đại Nam thực lục (tập 1) ghi: “Tân sửu, năm thứ 44 [1601], mùa hạ, tháng 6
đặt kho thóc Thuận Hóa. Bắt đầu dựng chùa Thiên Mụ. Bấy giờ chúa dạo xem
hình thế núi sông, thấy trên cánh đồng bằng ở xã Hà Khê (thuộc huyện Hương
Trà) giữa đồng bằng nổi lên một gò cao, như hình đầu rồng quay lại, phía trước thì
nhìn ra sông lớn, phía sau thì có hồ rộng, cảnh trí rất đẹp. Nhân thế hỏi chuyện
người địa phương, họ đều nói rằng gò này rất thiêng, tục truyền rằng: Xưa có
người đêm thấy bà già áo đỏ quần xanh ngồi trên đỉnh gò nói rằng : “Sẽ có vị chân
chúa đến xây chùa ở đây, để tụ khí thiêng, cho bền long mạch”. Nói xong bà già
biến mất. Bấy giờ nhân đấy mới gọi là núi Thiên Mụ. Chúa cho là núi ấy có linh
khí, mới dựng chùa gọi là chùa Thiên Mụ” [126, tr.240]. Còn sách Khâm định Việt
sử thông giám cương mục, chép: “Cổ Bi là một địa điểm nổi tiếng ở vùng Kinh
Bắc, tiếp giáp với xã Như Kinh, mà Như Kinh là quê hương Trương Thái phi, mẹ
đẻ Trịnh Cương, nên Cương thường tuần du đến xã ấy. Vì mê hoặc về thuyết
phong thủy, Cương muốn dời phủ đệ đến ở đất này, bầy tôi hắn lại nhiều người a
dua phụ họa. Hắn bèn sai xây dựng phủ đệ mới, công việc làm một tháng đã hoàn
thành, đặt tên là phủ Kim Thành” [75, tr.806]. Thời kỳ này xuất hiện nhiều nhà
Kham dư, như: Chu Văn An, Nguyễn Đức Huyên, Lê Hoàng, v.v...(xin xem chi tiết
ở Chương 3).
Thời kỳ nhà Nguyễn (1802 - 1945): Thời kỳ này môn Kham dư tiếp tục phát
triển rầm rộ. Ngay chúa Nguyễn Hoàng đã bày tỏ trong bài tựa của tập Ngự đề
danh thắng đồ hội thi tập 御題名勝圖繪詩集 rằng: “Cổ giả trị thiên hạ, ngước
xem thiên văn, cúi xét địa lý, xem vẻ của chim muông và thổ ngơi của đất, gần lấy
thí dụ ở mình, xa lấy thí dụ ở mọi vật, nét phấn rải rác làm trăm dòng sông, nét
xanh tụ lại thành các ngọn núi; nguyên khí chia ra, thành ở chỗ gò bút; đó là cái
nghĩa đồ họa. Lớn thay! Thái tổ Gia Dụ hoàng đế ta: Chịu mệnh trời cho, gây
dựng nên nước nhà, đất Thuận Hóa mở nền, kinh Phú Xuân định nghiệp. Các bậc
thánh nối dõi, lo nghĩ không lúc nào ngơi, nhân sâu ơn hậu, nhuần thấm mãi mãi,
14
sáng tỏ luôn luôn” [75, tr.430]. Sách Đại Nam thực lục cũng ghi: “Sai Lang trung
Cao Hữu Sung đem 2 người thợ vẽ giám thành cùng với Linh đài lang Mã Trinh
đến Quảng Nam hội khám đường sông tỉnh thành ấy. Trước đấy Phạm Phú Thứ
nói: Hạt ấy đặt tỉnh thành, đào sông Vĩnh Điện không hợp phong thủy, dân vật
kém yên. Sơn phòng sứ Quảng Nam Nguyễn Tạo dâng sớ xin dời đặt tỉnh thành ở
địa phận Quế Sơn hoặc Duy Xuyên. Lại xin lấp sông Vĩnh Điện, khai sông Ái
Nghĩa. Đến nay sai Hữu Sung đến cùng với quan tỉnh là Trần Văn Thiều hội
khám. Rồi bọn Thiều, Sung làm tập tâu: Tỉnh thành ấy thấp ẩm, không hợp
phong thủy, Mỹ Khê (thuộc Duy Xuyên) cao ráo, hình thế trung chính, đường sá
đều phẳng, dời đến đấy xem ra tiện hơn. [125, tr.83].
Từ thế kỷ XX đến nay, nền văn minh Tây phương xâm nhập vào nước ta, lối
sống Nho giáo giảm dần, nhưng bộ môn Kham dư vẫn rất phổ biến rộng rãi vừa có
tính nghệ thuật lại vừa có tính khoa học trong lĩnh vực kiến trúc. Những nhà kiến
trúc đã ứng dụng phong thủy trong các công trình xây dựng hiện đại và đã đứng
bên cạnh ngành Kham dư để lý giải nhiều vấn đề hòa hợp giữa thiên nhiên vào
không gian sống của con người.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kham dư là bộ môn khoa học về môi trường sống, có nguồn gốc từ Trung
Quốc; nhưng không chỉ ở Trung Quốc, mà ở một số nước trên thế giới, như: Anh,
Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, v.v... cũng
đã nghiên cứu về bộ môn này. Bởi vậy, lượng ấn phẩm của các nhà nghiên cứu đi
trước là rất lớn, cho nên trong khuôn khổ luận án này chỉ xin tóm tắt, giới thiệu
một số ấn phẩm của các nhà nghiên cứu Trung Quốc và Việt Nam có tính tiêu
biểu.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Trung Quốc
Trung Quốc thời nào cũng có nhiều nhà nghiên cứu để lại những tác phẩm
nổi tiếng, như thời Tống có Lại Văn Tuấn 賴文俊 với tác phẩm Thôi quan thiên
催官 篇, thời Minh có Từ Bột 徐勃 với tác phẩm Kham dư biện hoặc 堪輿辨惑,
thời Thanh có Ngô Nguyên Âm 吳元音 với tác phẩm Táng kinh chú 葬經注,
v.v… Sau này, việc nghiên cứu Kham dư càng nở rộ, như: Năm 1923, Đàm
Dưỡng Ngô 談養吾 giới thiệu với độc giả cuốn Đại tam nguyên huyền không
15
phong thủy 大三元玄空風水, chú trọng đến phần lý thuyết của Dương trạch và
Âm trạch. Năm 1924, ông tiếp tục giới thiệu cuốn thứ hai cùng tên, trong đó nhấn
mạnh đến những kinh nghiệm thực tế và phân tích các quan điểm mà ông đã thực
hiện qua nhiều năm. Năm 1983, Bạch Hạc Minh 白鶴鳴 có cuốn Phong thủy tùy
bút 風水隨筆, là những ghi chép về những điều tai nghe mắt thấy của tác giả về
Phong thủy nhấn mạnh Dương trạch, Âm trạch của bản địa. Lưu Tường Quang 劉
祥光 có cuốn Sự phát triển mở rộng của văn hóa Phong thủy đời Tống 宋代風水
文化的擴展, nêu ra sự thịnh hành và phát triển của Phong thủy thời Tống. Thời
kỳ này, Phong thủy trở thành một văn hóa, cùng với việc sử dụng la bàn, khiến
cho nội dung lý khí càng phong phú. Đồng thời, sự phát triển vượt bậc của văn
hóa mộ táng khiến cho thầy địa lý đã trở thành một nghề chính thức. Năm 1992,
Vương Kỳ Hanh 王其亨 công tác tại trường Đại học Thiên Tân, chủ biên cuốn
Nghiên cứu lý luận Phong thủy 風水理論研究, đã áp dụng Phong thủy vào lĩnh
vực thiết kế kiến trúc. Ông cho rằng, thuật Phong thủy vốn là tinh hoa lý luận kiến
trúc của Trung Quốc cổ đại. Năm 2004, Thiệu Vĩ Hoa 邵偉華 có cuốn Phong thủy
toàn thư Trung Quốc 中國風水全書, nêu ra những kiến thức cơ bản của Phong thủy
với các mục bao quát về Long, Huyệt, Sa, Thủy, Hướng kèm theo những trạch hình
đồ giải. Cao Hữu Khiêm 高友謙, có cuốn Văn hóa Phong thủy Trung Quốc 中國風
水文化, đưa ra những nghiên cứu chứng minh Phong thủy là một môn văn hóa rất
sâu sắc ngay từ thời cổ đại; tác giả cho rằng, văn hóa kiến trúc, quy hoạch cảnh quan
môi trường là bộ phận cấu thành của nền văn hóa Phong thủy. Năm 2015, Hồ Triệu
Đài 胡肇台 có cuốn Phong thủy Dương trạch chỉ nam 陽宅風水指南, đưa ra những
phương pháp có tính cơ bản về Phong thủy Dương trạch, như: Học thuyết ngũ quyết,
Tính chất của ngũ hành, Tiên thiên bát quái, Tính cát hung của cửu tinh, v.v…
1.3.2. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Việt Nam
Đối với việc nghiên cứu Kham dư ở trong nước, ngay từ thời kỳ đầu xây
dựng quốc gia độc lập, người Việt đã tiếp thu, vận dụng vào địa thế của đất nước
để phát huy theo nét riêng. Điều đó được khẳng định bằng một loạt các tác phẩm
ghi bằng chữ Hán, chữ Nôm hiện lưu trữ tại VNCHN, như: Trùng đính thiên Nam
16
danh địa 重訂天南名地 (VHv.1927) soạn năm Chính Hòa thứ 3 (1678); Hòa
Chính địa lý 和正地理 (A.2153) của Lê Hoàng, hiệu Hòa Chính Tử, người xã
Thanh Cương, huyện Sơn Minh, trấn Sơn Nam biên soạn; hoặc như Bạch Vân Am
tiên sinh địa lý chính truyện 白雲先生地理正傳 đóng trong Quách thị gia tàng 郭氏
家藏 (A.606), v.v… Trên tinh thần đó, Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) và Nguyễn
Án (1770 - 1815), soạn bộ Tang thương ngẫu lục 桑滄偶錄 [56, tr.223] cũng đã
dành một số trang để giải thích về hành trạng thầy địa lý Tả Ao. Tự Đức thánh chế
tự học giải nghĩa ca 嗣 德 聖 制 字 學 解 義 歌 (VHv.626/1-4, VHv.627/1-4,
VHv.628/1-4, VHv.629/1-4, VHv.630/1-4, VHv.631/1-4, VHv.363/1-4, AB.5/1-2,
AB.311), sách in năm Thành Thái thứ 9 (1897); là sách dạy chữ Hán được giải
nghĩa bằng chữ Nôm thể lục bát, được sắp xếp thành 7 mục lớn, trong đó có mục
về Kham dư 堪與 (thiên văn, địa lý). Phan Huy Chú (1782 - 1840), soạn bộ Lịch
triều hiến chương loại chí, mục Văn tịch chí [22, tr.177], trong đó cũng có một số
trang để giới thiệu tác giả, tác phẩm chuyên về bộ môn địa lý Phong thủy. Tiếp
đến, Phan Kế Bính có sách Nam hải dị nhân và Việt Nam phong tục. Sách Liệt tiên
truyện 列僊傳 phần Nghệ địa lý phong thủy đề cập đến xuất danh hành trạng của
thầy Phong thủy Việt Nam như Tả Ao, v.v…
Đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, năm 1952, Hoàng Xuân Hãn biên soạn cuốn La
Sơn Phu Tử 羅山夫子 (Nxb. Minh Tân), giới thiệu về thân thế và sự nghiệp của
Nguyễn Thiếp, người từng xem đất làm đô ở Nghệ An cho vua Quang Trung. Năm
1984, Trần Văn Giáp viết cuốn Tìm hiểu kho sách Hán Nôm - Nguồn tư liệu văn
học sử học Việt nam (tập 1), mục Sơn xuyên, lý lộ [41, tr.347], giới thiệu hai tác
giả tác phẩm của nước nhà, một là Tả Ao với tác phẩm Tả Ao địa lý luận 左泑地
理論; hai là tác phẩm Hình thế địa mạch ca 形勢地脈歌 do Quan An phủ sứ đời
Trần là Trần Quốc Kiệt 陳國杰 soạn, Hồ Tông Thốc 胡宗鷟 hiệu đính, tác phẩm
này đến nay không còn.
Thế kỷ XXI, việc nghiên cứu và biên dịch Phong thủy có phần phong phú
hơn. Căn cứ vào tình hình thực tế, có thể chia làm các mục như sau.
17
1.3.3. Những công trình sưu tập và biên dịch từ ngôn ngữ nước ngoài
Về những công trình được biên dịch từ ngôn ngữ nước ngoài cho thấy hầu
hết các dịch giả đều không ghi xuất xứ nguyên tác, nên xin trích dẫn theo cách ghi
của người dịch khi xuất bản, cụ thể như sau:
1.3.3.1. Những công trình biên dịch từ ngôn ngữ Trung Quốc
Do đặc điểm Kham dư xuất phát từ Trung Quốc, nên lượng sách đã được
dịch thuật chuyển sang Việt ngữ rất nhiều, nên ở đây chỉ xin điểm một số tác
phẩm đã được dịch ở những giai đoạn gần đây như sau:
- Năm 1996, Trương Huyền dịch cuốn Hướng gió mạch nước thế đất trong
nghệ thuật kiến trúc xây dựng nhà ở của tác giả Vương Ngọc Đức6
(Nxb. Văn hóa
Thông tin), trình bày mười thiên về nghệ thuật kiến trúc xây dựng và tư tưởng của
các nhà phong thủy, trong đó có các thiên như: thiên nguồn gốc Phong thủy, thiên
Dương trạch, thiên phương pháp, thiên tung hoành, v.v…
- Năm 1997, Trương Huyền dịch cuốn Đàm thiên thuyết địa luận nhân của
Ngô Bạch (Nxb. Mũi Cà Mau), khảo luận, đánh giá, dự báo, lý giải các sự vật
hiện tượng diễn trên bầu trời, dưới mặt đất và trong con người theo quan niệm xưa
của người Trung Quốc. Trong số đó, có các sự vật hiện tượng nhìn nhận được, có
sự vật hiện tượng do sự tưởng định của con người mà ra. Từ đó, luận giải, dự đoán
đối với những gì xảy ra trong tam tài “thiên, địa, nhân”. Quan niệm này cũng ảnh
hưởng rất to lớn và lâu dài trong dân gian Việt Nam.
- Năm 2001, Nguyễn An và Nguyễn Văn Mậu dịch cuốn Tìm hiểu cổ dịch
Huyền Không học của Hồ Kinh Quốc (Nxb. Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh).
Đây là cuốn sách kết hợp giữa phân bố Cửu tinh, Lạc thư với hình thái địa lý tự
nhiên để chọn được một môi trường tốt nhất. Cơ sở lý luận của môn học là Dịch
học hậu thiên kết hợp với sự phân bố của khí trường, còn căn cứ khách quan là địa
lý tự nhiên của môi trường. Mục đích nghiên cứu của môn học là nhằm giúp mọi
người chọn được môi trường ở tốt nhất, từ đó làm thân thể khoẻ mạnh, tinh lực dồi
dào, tìm được điều tốt, tránh được điều xấu, đem lại lợi ích cho xã hội. Tiếp đến,
Lê Khánh Trường và Lê Việt Anh dịch cuốn Địa lý toàn thư của Lưu Bá Ôn (Nxb.
6
王玉德(1993),風向水脈地勢,人民廣西出版社.
18
Văn hóa Thông tin, Hà Nội), là tác phẩm tổng hợp đầy đủ có tính cốt yếu về
Kham dư, như: địa lý đại toàn nhập môn yếu quyết, địa lý đại toàn tập yếu, địa lý
lục pháp đại toàn, địa lý Dương trạch đại toàn, v.v…
- Năm 2002, Anh Vũ và Kim Đồng dịch cuốn Phong thủy đại sư - Lưu Bá Ôn
(Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội), gồm 20 chương. Trong đó có những chương
về Phong thủy tìm long huyệt, mưu người và ý trời (chương 9); chương Hấp thụ
long khí, Chu Nguyên Chương đã ẩn hiện phong độ đế vương (chương 14);
chương Lưu Bá Ôn diễn dịch Sáu điềm thiên cơ; v.v…
Nguyễn Văn Đức dịch và Nguyễn Quốc Khánh hiệu đính cuốn Phong thủy
thực hành - Trang trí nội ngoại thất theo phong thủy của tác giả Tống Thiều
Quang7
(Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội), sách gồm 8 chương. Chương 1: Trạch
- mệnh tương phối; Chương 2: Cửa chính lành dữ; Chương 3: Nhà bếp lành dữ;
Chương 4: Nhà vệ sinh lành dữ; Chương 5: Sự cát hung của phòng ngủ; Chương
6: Sự cát hung về giường ngủ; Chương 7: Phòng ngủ của trẻ em; Chương 8: Sự
cát hung về phòng đọc; và phần phục lục: Năm điều nên về phòng ngủ và giường
ngủ; Mười điều kiêng về phòng ngủ và giường ngủ.
- Năm 2005, Trung tâm Biên soạn Dịch thuật sách Sài Gòn xuất bản cuốn
Phong thủy cảnh quan của tác giả Du Khổng Kiên (Nxb. Đà Nẵng), giới thiệu về
mô hình Phong thủy lý tưởng, mô hình đất thần cảnh tiên trong tâm hồn người
Trung Quốc, những con chuột đào hang đến RoBinSon bản năng chọn nơi cư trú,
mô hình cư trú như ý của loài người nguyên thủy Trung Quốc, mô hình Phong
thủy được thể hiện trong văn hóa canh nông Trung Quốc, hệ thống giải thích về
địa điểm tốt xấu theo thuyết Phong thủy, v.v...
- Năm 2008, Ban biên dịch tiếng Trung Quốc, Công ty TNHH Nhân Trí Việt
dịch cuốn Gia Cát Khổng Minh bàn về phong thuỷ của Thạch Sơn Thủy (Nxb.
Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh), phân tích cảnh quan môi trường là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong phong thuỷ và chia làm hai loại cơ bản, là: cảnh quan tự nhiên môi
trường nhân văn; cảnh quan tự nhiên hình thể, phương hướng, vị trí của núi và
dòng chảy của sông suối.
7
宋韶光(1993), 家居好風水,中州古籍出版社.
19
- Năm 2010, Vương Tuyển dịch cuốn Phong thủy thực vật của Lý Đức Hùng
(Nxb. Thời Đại), là cuốn từ điển bách khoa về các loài thực vật với đầy đủ các
thuộc tính, ứng dụng của chúng cũng như mối tương quan giữa thực vật với những
đối tượng cụ thể.
Tiếp đến, Ban biên dịch tiếng Trung Quốc, Công ty TNHH Nhân Trí Việt dịch
cuốn Phong thủy cổ đại Trung Quốc - Lý luận và thực tiễn của Vu Dũng và Vu Hy
Hiền (Nxb. Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh), giới thiệu nguồn gốc của Phong thủy dựa
trên những phát hiện khảo cổ, trình bày nền tảng lý luận của văn hóa kiến trúc
Phong thủy, mối quan hệ giữa Phong thủy với Kinh Dịch, Bát quái, lịch pháp, với
quan niệm “thiên nhân hợp nhất”, “Ngũ hành tuần hoàn”, v.v… Có thể xem đây là
công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về lý luận và thực tiễn của Phong thủy Trung
Quốc.
- Năm 2011, Cổ Đồ Thư và Minh Đường dịch cuốn Dương trạch thập thư -
cổ kim đồ thư tập thành (kinh điển truyền thế về văn hóa phong thủy Dương trạch)
của Vương Quân Vinh (Nxb. Thời Đại), tập hợp đầy đủ các yếu tố từ văn hóa môi
trường cho đến phương pháp chọn hình dáng bên trong nhà ở.
Nguyễn Văn Mậu dịch cuốn Chu dịch với dự đoán học của Thiệu Vĩ Hoa
(Nxb. Thời Đại). Cuốn sách giải thích về lời quẻ (quẻ từ) và lời hào (hào từ) của
64 quẻ trong Chu Dịch.
Thích Minh Nghiêm dịch cuốn Tự xem phong thủy của Thiệu Vĩ Hoa (Nxb.
Thời Đại), giới thiệu hệ thống những tri thức phong thủy cơ bản có giá trị thực
hành, tìm hiểu tổng quan về môi trường sống và trú trạch thuộc vấn đề cơ bản
của phong thủy Dương trạch, thế đất, cổng nhà, thuật trạch cát, linh vật phong
thủy, v.v…
Tiếp lại dịch cuốn Địa lý toàn thư của Vương Quân Vinh, Thiệu Vĩ Hoa
(Nxb. Thời Đại), gồm 9 chương, trong đó ở chương 1: Nhập môn phong thủy;
Chương 2: Loại hình nhà ở và cát hung trong phong thủy; Chương 3: Loại hình
nhà ở và hướng cửa theo phong thủy; Chương 6: Phong thủy phòng bếp - an khang
thịnh vượng; Chương 7: Phòng vệ sinh - bài trí không gian ảnh hưởng tới vận thế;
Chương 8: Phong thủy trong kinh doanh; Chương 9: Phong thủy âm phần.
20
Hạo Nhiên dịch cuốn Dụng thần bát tự trong ngũ hành số mệnh học của Lý
Cư Minh (Nxb. Thời đại), trình bày hệ thống làm 5 thành phần “mạng Mộc, mạng
Hỏa, mạng Thổ, mạng Kim, mạng Thủy”, giải thích các Nhật Nguyên (tức 10
Nhật Can phối hợp với 12 Nguyệt Lệnh địa chi).
Cổ Đồ Thư và Minh Đường dịch cuốn Ma y thần tướng của Ma Y (Nxb.
Thời Đại), là một tác phẩm có ý nghĩa vạch mốc thời đại, ra đời vào thời điểm
tướng thuật phát triển đến đỉnh cao. Có thể nói, đây là cuốn sách có lý luận hoàn
chỉnh, hệ thống chặt chẽ, bao hàm trong nó những tinh hoa của tướng học thuở
xưa và có ảnh hưởng lớn tới tướng thuật đời sau.
- Năm 2013, Thu Hiền dịch cuốn Địa lý ngũ quyết của Triệu Ngọc Tài (Nxb.
Văn hóa Thông tin), giới thiệu phép dùng long, sa, huyệt, thuỷ, hướng làm 5
nguyên tắc chính của Kham dư học. Đây là cuốn sách tổng kết tri thức của các nhà
Kham dư xưa được người đời sau coi là tài liệu kham dư điển hình nhất. Tiếp đến,
Từ Linh dịch cuốn sách Trạch cát dân gian toàn thư của Thiệu Vĩ Hoa (Nxb. Văn
hóa Thông tin), giới thiệu phương pháp lấy thiên can, địa chi và lịch pháp làm cơ
sở, kết hợp với Bát quái, Cửu tinh, Nhị thập bát tú, Mười hai trực, Lục diệu, Ngũ
hành, căn cứ theo các thần sát của giờ, ngày, tháng, năm để chọn ra ngày, giờ tốt lành,
may mắn.
1.3.3.2. Những công trình biên dịch từ các ngôn ngữ khác
Đối với nhiều nước trên thế giới, Kham dư không phải là đề tài mới mẻ, mà
bản thân họ đã sớm định rõ tầm quan trọng, nên đã sớm tìm hiểu, nghiên cứu. Bởi
vậy, lượng sách xuất bản cũng không phải là ít, nhưng luận án chỉ điểm một số sách
tiêu biểu mà gần đây đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt như sau:
- Năm 2001, Thành Khang và Tiến Thành dịch cuốn Cẩm nang phong thủy
phương Tây của Terah Kathryn Collins (Nxb. Thanh Hóa). Cuốn sách đưa một số ý
tưởng để áp dụng vào cuộc sống tăng sự thịnh vượng, cải thiện sức khỏe và tăng
cường sự sáng tạo. Tác giả bố trí mỗi một phòng, một khu vực trong ngôi nhà - bao
gồm văn phòng tại nhà, phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ, phòng tắm, phòng bếp,
phòng sinh hoạt chung, phòng chơi của trẻ, nhà kho, cầu thang, v.v…
- Năm 2006, Vũ Tài Hoa dịch cuốn Phong thủy toàn tập - Nghệ thuật bài trí nhà
cửa theo khoa học phương Đông của Gill Hale (Nxb. Trẻ), giới thiệu một số cách ứng
21
dụng của thuyết Phong thủy vào đời sống hiện đại, đồng thời kết hợp với hơn 600
hình ảnh minh họa về những khái niệm và kiến thức cơ bản của Phong thủy
phương Đông. Sách gồm 3 mục chính: ứng dụng Phong thủy cho nhà cửa, khu
vườn phong thủy, phong thủy trong văn phòng.
- Năm 2008, Nguyễn Mạnh Thảo dịch cuốn Khoa học phong thuỷ trong cuộc
sống của Lillian Too (Nxb. Trẻ), phân tích cách hoà hợp với các dạng năng lượng
và môi trường sống xung quanh. Sách gồm 4 phần, Phần 1: Nhập môn phong
thuỷ; Phần 2: Các nguyên lý phong thủy; Phần 3: Thực hành phong thuỷ; Phần 4:
Những ứng dụng khác của phong thuỷ. Tiếp đến, Phạm Gia Minh dịch cuốn Nhà
quản lý ứng dụng phong thuỷ và số mệnh của Raymond Lo (Nxb. Tri thức), đưa ra
giải quyết các lĩnh vực về kinh doanh thời hiện đại, như: Đầu tư vào thời điểm nào
là tốt nhất? Chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp. Chọn bạn làm ăn như thế nào?
Hướng dẫn cách tuyển dụng và quản lý nhân viên. Dự báo sự phát đạt trên thị
trường chứng khoán. Tác dụng của Phong thuỷ đối với các lĩnh vực kinh doanh.
Kỹ thuật phong thuỷ cơ bản cho các nhà quản lý.
- Năm 2010, Vũ Như Lê dịch cuốn Chiêm tinh học và mật mã thành công
của Ingrid Zhang (Nxb. Văn hóa Thông tin), phân tích mật mã thành công của 12
chòm sao tương ứng với sự thành công của con người trong cuộc sống.
- Năm 2012, Nguyễn Mạnh Thảo dịch cuốn Bí ẩn biểu tượng Phong thủy của
Lillian Too (Nxb. Trẻ), là công trình nghiên cứu với đầy đủ hình ảnh minh họa và
những giải thích chuyên sâu về những bí ẩn, ý nghĩa của các biểu tượng trong
Phong thủy và tác dụng năng lượng của chúng đối với cuộc sống con người. Tiếp
đến, Quang Minh dịch cuốn Phong thủy âm dương hội của Kimhactv (Nxb. Thời
Đại), gồm 5 chương, Chương 1: Thiên địa tạo sơn thủy phú; Chương 2: Tam thần
sinh ngũ hành; Chương 3: Âm dương Âm trạch phong thủy luận; Chương 4: Thiên
tập; Chương 5: Địa tập.
- Năm 2013, Khánh Toàn và Hồng Hạnh dịch cuốn Phong thủy huyền không
phi tinh - Cách tiếp cận phong thủy của người phương tây (Nxb. Lao động), đưa ra
một cái nhìn tổng quan về Phong thủy, lý giải thời gian và không gian ảnh hưởng thế
nào đến sức khỏe, tài lộc và các mối quan hệ của con người. Đồng thời đưa ra kiểm
chứng những lời tiên đoán về vận mệnh của những nhân vật nổi tiếng thế giới, như:
22
vợ chồng cựu Tổng thống Mỹ Bill và Hillary Clinton; Công nương Dianna, Thái tử
Charles và Hoàng tử William của Vương quốc Anh, v.v…
- Năm 2014, Tiến Thành dịch cuốn Phong thủy thật đơn giản của Cheryl
Grace (Nxb. Thanh Hóa), hướng dẫn cách sử dụng kết hợp với các công cụ như
biểu tượng Âm Dương, Ngũ hành, Bát quái đồ với nhau một cách chính xác, sẽ
tạo ra một môi trường sống và làm việc không chỉ đẹp mà còn đầy cảm hứng, tạo
nền tảng hưng thịnh dẫn đến một cuộc sống sung túc.
1.3.4. Những công trình dịch thuật, biên soạn, nghiên cứu Kham dư Hán
Nôm Việt Nam
1.3.4.1. Những công trình dịch thuật Kham dư Hán Nôm Việt Nam
- Năm 1969, Cao Trung dịch cuốn Địa lý Tả Ao địa đạo diễn ca, (Nxb. Sài
Gòn), giới thiệu thuyết Âm Dương, Ngũ hành với sự quan sát cách thế, hình thành
của các mạch đất cùng lối đi của sông ngòi, suối, lạch mà tìm ra nơi có chứa tụ khí
của đất, dùng nơi đó làm đất kết.
- Năm 1974, Cao Trung dịch cuốn Dã đàm Tả Ao (Nxb. Sài Gòn), giới thiệu
các phép tầm long tìm huyệt của Tả Ao. Sách gồm 4 chương, Chương 1: Điều
kiện cần thiết để học khoa địa lý; Chương 2: Tầm long mạch; Chương 3: Huyệt
trường; Chương 4: Chứng ứng cần thiết.
- Năm 1975, Cao Trung dịch cuốn Địa lý gia truyền bí thư đại toàn (Nxb.
Sài Gòn). Sách gồm 14 chương bàn về tầm long tróc mạch, điểm huyệt, minh
đường thủy pháp, chu tước pháp, long hổ pháp, diệu tinh pháp, phương vị quý tiện
luận và các cục pháp, v.v…
- Năm 1998, Cao Trung dịch cuốn Địa lý trị soạn phú (Nxb. Sài Gòn), mô tả
những công thức, những cách cục tốt, xấu của các cuộc đất. Cũng như trong Tử Vi
có các câu phú mô tả các cách cục xấu tốt của lá số tử vi. Phần địa lý trị soạn phú
này có trên 200 câu, trình bày các yếu tố khác nhau của huyệt kết.
1.3.4.2. Những công trình biên soạn Kham dư Hán Nôm Việt Nam
- Năm 1952, Hoàng Xuân Hãn biên soạn cuốn La Sơn Phu Tử (Nxb. Minh
Tân), giới thiệu về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Thiếp, đồng thời đã dành
một số phần nêu việc ông giỏi về Phong thủy, như: xem đất làm đô ở Nghệ An,
coi đất Cổ Bi, v.v…
23
- Năm 1999, Phạm Khải biên soạn cuốn Thực hành kiến trúc & xây dựng
theo mỹ thuật phong thủy phương Đông (Nxb. Mỹ thuật), trình bày một số mẫu
thiết kế, xây dựng trang trí nội thất và khuôn viên vườn cảnh quanh, kể cả vǎn
phòng riêng hay công ty.
- Năm 2000, Trần Văn Tam biên soạn cuốn Xây dựng nhà ở theo địa lý,
thiên văn, dịch lý (Nxb. Văn hóa Thông tin), giới thiệu các biện pháp sắp đặt dựa
theo hình thế đất. Những biện pháp này đều do chính tác giả là người đúc rút ra
kinh nghiệm dựa theo thực tế của bản thân là Kỹ sư xây dựng.
Tiếp đến, Ngô Nguyên Phi biên soạn cuốn Nghiên cứu phong thủy và phong
thủy Việt Nam dưới góc độ khoa học (Nxb. Văn hóa Thông tin). Bộ sách chia làm
3 tập: Tập 1, Phong thủy tinh túy, trình bày những điểm cốt yếu của khoa Phong
thủy, và để cho thấy bộ môn này thực chất là một tập hợp tri thức khoa học của cổ
nhân, tuyệt không dính dáng gì đến các hình thức bùa phép hay thế lực siêu nhiên
nào. Tập 2, Phong thủy trên đất nước Việt Nam, tập này nghiên cứu về phong thủy
của cổ nhân trước tác (dù cho của tác giả Việt Nam) đều là viết về đất nước Trung
Quốc, với những Hoàng Hà, Trường Giang, Thái Sơn, Côn Lôn... rồi đời sau cứ
thế mà sao chép, thành ra xa rời thực tế. Ở đây, các tác giả tìm hiểu kỹ về sông núi
Việt Nam, để thấy rằng đất nước ta vẫn có đầy đủ anh linh tú khí không kém một
quốc gia nào khác! Tập 3, Phong thủy ứng dụng, đây là phần ứng dụng của khoa
học phong thủy theo sự hướng dẫn tỷ mỉ từng phương thức bố trí vừa mang tính
gần gũi mật thiết, lại vừa mang tính nhân sinh của các bộ môn học thuật truyền
thống.
- Năm 2005, Vương Thị Mười biên soạn cuốn Phong thủy địa lý Tả Ao chính
tông (Nxb. Mũi Cà Mau), đề cập việc tầm long có thể tìm mạch trước rồi thấy
huyệt sau hoặc phát hiện ra huyệt rồi lại từ huyệt mà lần lên đến nơi phát tích của
mạch (gọi là tổ sơn) và trong quá trình đó quan sát toàn bộ hình thế của long
mạch.
- Năm 2006, Vương Thị Mười biên soạn cuốn Phong thủy địa lý Tả Ao - địa
lý vi sư pháp (Nxb. Mũi Cà Mau), giới thiệu các yếu tố thế nào là tốt, thế nào là
xấu, qua nhiều kiểu đất khác nhau, như: tổ long tông long, huyệt pháp, huyệt khai
24
khu thần pháp, táng huyệt pháp, đấu sát pháp, phân kim huyệt pháp ca, các kiểu
đất kết tại Việt Nam, địa lý của cao biền, v.v…
- Năm 2007, Trần Mạnh Linh biên soạn cuốn Phong thuỷ ứng dụng trong
kiến trúc hiện đại (Nxb. Lao động), trình bày về các tri thức Phong thủy đối với
kiến trúc nhà ở thời hiện đại. Đồng thời, tác giả hướng dẫn người đọc có thể ứng
dụng ngay vào bản thân gia đình của độc giả. Tiếp đến, Lưu Đạo Siêu biên soạn
cuốn Trạch cát thần bí (Nxb. Văn hóa Thông tin), phân tích và đánh giá sự phát
sinh và phát triển của thuật trạch cát trên cơ sở lý luận của thuật trạch cát.
- Năm 2008, Đàm Liên và Kim Phong biên soạn cuốn 500 vấn đề cơ bản của
phong thủy vượng nghiệp (Nxb. Văn hóa Thông tin), trình bày những quan điểm
phong thuỷ Trung Hoa, rút ra những điểm cần chú ý trong cách chọn môi trường
sinh hoạt và làm việc sao cho có hiệu quả. Việt Hải biên soạn cuốn Địa lý phong
thủy bảo ngọc thư (Nxb. Thanh Hóa), sách gồm ba tập (thượng, trung, hạ), giải
quyết các vấn đề tầm long mạch ở Việt Nam, bàn về các phương thức điểm huyệt
và tổng luận về sơn thừa tú khí huyệt pháp, bàn về phương pháp lập hướng và
phân kim pháp. Cát Tường biên soạn cuốn Phong thuỷ khai thông tài vận và
những cấm kỵ (Nxb. Thanh Hóa), giới thiệu những nguyên tắc cơ bản khi chọn đất
xây nhà, những thế đất phạm sát và phương pháp bố cục trong nội thất thời nay.
Tuệ Chân biên soạn cuốn Biểu tượng may mắn trong phong thủy (Nxb. Mỹ thuật),
giải thích ý nghĩa các biểu tượng may mắn, tài lộc được thịnh vượng, thăng quan
tiến chức phù hợp với phong tục và tập quán cũng như tùy theo trường hợp của
từng người.
- Năm 2009, Dương Thái Dũng biên soạn cuốn 26 bí quyết thành công -
Phong thuỷ trong kinh doanh, xây dựng, tình yêu (Nxb. Thanh niên), trình bày
tổng hợp những bí quyết và một số nguyên tắc của phong thuỷ để con người đạt
được sự hài hoà và thuận lợi trong việc kinh doanh, xây dựng nhà cửa, bố trí các
đồ đạc bên trong nhà để mang đến một sinh lực dồi dào. Đường Sơn Anh biên
soạn cuốn Địa lý Tả Ao (Nxb. Thanh Hóa), trình bày tiểu sử và một số truyền
thuyết về Tả Ao, trong đó có chú giải bài Địa đạo diễn ca, Dã đàm Tả Ao.
- Năm 2010, Vũ Đức Huynh biên soạn cuốn Phong thủy thực hành trong xây
dựng và kiến trúc nhà ở (Nxb. Thời đại), nêu ra những kiến thức cơ bản, có giá trị
25
thiết thực về phong thủy, giúp hoá giải những bất lợi của tự nhiên để tạo ra một
môi trường sống lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi để ngôi nhà đón được dòng sinh
khí tốt. Đàm Liên và Kim Phong biên soạn cuốn Thường thức & ứng dụng phong
thủy (Nxb. Văn hóa Thông tin), giới thiệu và phân tích các quan điểm của các nhà
Phong thủy truyền thống dựa trên cơ sở tổng kết các sách cổ và kết hợp với tình
hình thực tế. Duy Nguyên và Trần Sinh biên soạn cuốn Bí mật gia cư - Âm trạch
& Dương trạch (Nxb. Thanh Hóa), giới thiệu các trường phái Phong thủy và
những bí ẩn về Âm trạch, phương pháp bố trí nội ngoại thất. Cao Tài Linh biên
soạn hai cuốn sách, một cuốn là Phong thủy ứng dụng - Tăng trưởng trí tuệ (Nxb.
Thời đại), nêu những tri thức cơ bản của phái Hình thế và Lý khí, xen kẽ những
kiến thức nền về Âm dương ngũ hành cùng với ứng dụng thực tiễn trong mọi mặt
đời sống; cuốn thứ hai là Phong thủy cho bạn gái trẻ - Tố nữ trạch kinh (Nxb.
Thời đại), giải thích mối quan hệ giữa phong thủy với đời sống tình cảm của thiếu
nữ, bố trí linh khí tăng vận tình yêu, tăng vận Đào hoa, khám phá “Cây tình yêu”
theo ngày sinh. Vương Tuyển và Lý Đức Hùng biên soạn cuốn Combo phong thủy
Âm trạch (Nxb. Thời đại), giới thiệu những kiến thức căn bản mưu cầu mang lại
hạnh phúc bền lâu cho mọi người. Vương Đại Hữu biên soạn cuốn Bí ẩn vân bàn
tay và phong thủy (Nxb. Hồng Đức), giới thiệu hệ thống thông tin liên quan đến
đặc điểm bàn tay, vân tay trong mối tương quan với điều kiện phong thủy thể hiện
ở môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể con người. Hồ Kinh Quốc biên soạn
cuốn Lạc thư cửu tinh nhà ở phong thủy (Nxb. Thời đại), giới thiệu cửu tinh nhà ở
theo Phong thủy kèm theo sơ đồ, bản đồ minh họa.
- Năm 2011, Quang Minh biên soạn cuốn Chọn ngày theo phong tục dân
gian - Trạch cát toàn thư (Nxb. Hồng Đức), giới thiệu một số thuật trạch cát lấy
thiên can, địa chi và lịch pháp làm cơ sở, kết hợp với Bát quái, Cửu tinh, Nhị thập
bát tú, mười hai trực. Vương Tuyển biên soạn cuốn Phong thủy Âm trạch (Nxb.
Thời đại), bàn về những kiến thức căn bản mưu cầu mang lại hạnh phúc bền lâu.
Vương Ngọc và Hương Thảo biên soạn cuốn Phong thủy đặt mộ & xem thế đất
(Nxb. Thời đại), gồm 14 phần nói về đặt mộ với tên gọi của nó, đặt mộ với khoa
học môi trường, thuật phong thuỷ đặt mộ, lý luận của phong thuỷ đặt mộ, văn hiến
phong thuỷ đặt mộ. Nguyễn Mạnh Linh biên soạn cuốn Nhập môn phong thủy
26
huyền không (Nxb. Thời đại), gồm 8 phần nêu ra những kiến thức cơ bản về lập
phi tinh bàn, định tọa hướng, hóa sát trong huyền không. Như Ý biên soạn cuốn
Rước lộc vào nhà bằng linh vật phong thủy (Nxb. Thời đại), nêu ra những quan
điểm thẩm mỹ để hướng đến sự tối ưu hóa huyền cơ của trường khí trong thú treo
trang trí, làm tăng vượng khí, gợi mở ra những công năng kỳ diệu để rước lộc vào
nhà.
- Năm 2012, Minh Quang biên soạn cuốn Các vật phẩm phong thủy cát
tường (Nxb. Hồng Đức), tìm hiểu và đưa ra quan điểm về những linh vật phong
thủy cát tường trong việc bài trí. Tiếp theo, Lương Trọng Nhàn biên soạn cuốn
Phong thủy toàn tập (Nxb. Hải Phòng), đề cập đến hầu hết các vấn đề được quan
tâm khi tìm hiểu thuật phong thủy, cũng như phương thức ứng dụng cho từng
trường hợp như bố trí phòng ốc, nhà cửa, tìm hướng nhà, hướng bếp.
- Năm 2013, An Thiên biên soạn cuốn Giải pháp kim tự tháp phong thủy
(Nxb. Mỹ thuật), đưa ra những phát minh đem lại bình yên cho ngôi nhà. Đây
cũng là một phương pháp hóa giải ảnh hưởng độc hại của các trường năng lượng
có tần số rung động không phù hợp với sức khỏe con người. Vũ Đức Huynh biên
soạn cuốn Phong thủy cát tường (Nxb. Hồng Đức), nghiên cứu sự ảnh hưởng của
Địa lý đến đời sống hoạ phúc của con người, như hướng gió, khí, mạch nước. Cao
Từ Linh biên soạn cuốn Phong thủy ứng dụng trong kiến trúc hiện đại (Nxb. Hồng
Đức), trình bày các tri thức về Phong thủy đối với kiến trúc nhà ở. Tuấn Kiệt biên
soạn cuốn Phong thủy thành công trong cuộc sống (Nxb. Dân trí), áp dụng Phong
thuỷ cho việc lựa chon, bài trí nhà ở, văn phòng, cửa hàng, cơ sở thương mại,...
- Năm 2014, Nguyễn Mạnh Thảo biên soạn cuốn Sắp xếp nhà cửa theo
phong thủy (Nxb. Trẻ), hướng dẫn cách sắp xếp, bài trí nhà cửa nhằm đem lại sự
hài hòa tổng thể cho ngôi nhà và sức sống mới cho từng gia đình. Tác giả đã đưa
ra 162 cách sắp đặt nhà cửa liên quan đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con
người bằng cách vận dụng các nguyên lý phong thủy như khí, năng lượng, các yếu
tố tự nhiên, khoa học.
Thạch Kiều Thanh biên soạn cuốn 750 Câu hỏi phong thủy tu thân dưỡng
sinh (Nxb. Từ điển Bách khoa), giải đáp những thắc mắc về môi trường tốt nhất
cho việc sinh tồn và cư trú của con người, nhằm đạt đến đạo “nuôi dưỡng sinh
27
mệnh”. Hiểu được mối liên hệ sâu xa giữa ngôi nhà, phần mộ và trường năng
lượng, con người có thể đạt được trạng thái cân bằng tâm - sinh lý và theo đuổi
mục tiêu tu thân, dưỡng sinh.
Nguyễn Tiến Đích biên soạn cuốn Hướng dẫn áp dụng Phong thủy học trong
xây dựng nhà (Nxb. Thông tin & Truyền thông), hướng dẫn những vấn đề cơ bản
của thuyết Phong thủy áp dụng cho xây dựng nhà ở và công trình lớn. Tác giả viết
sách này dưới dạng như một Hướng dẫn kỹ thuật, đồng thời giải thích cơ chế khoa
học của vấn đề và tính duy vật của nó khi áp dụng.
Võ Văn Ba biên soạn cuốn Quyết địa tinh thư - Sa thủy pháp (Nxb. Thời
đại), mô tả đầy đủ những kiến thức tổng quát nhất của địa lý Phong thủy. Sách
chia làm 10 quyển: 1. Địa lý nhập môn - La kinh thấu giải; 2. Tầm Long pháp; 3.
Sa -Thủy pháp; 4. Điểm huyệt; 5. Lập hướng - Vận khí suy vượng (tức Huyền
không); 6. Phú - Đồ hình; 7. Bình dương pháp - Thủy Long kinh; 8. Dương trạch
tổng luận; 9. Trạch nhật; 10. Vi sư pháp.
Vũ Đức Huynh biên soạn cuốn Phong thủy hóa giải (Nxb. Hồng Đức), đã
chỉ ra những sai sót trong Phong thủy có khi gây ra những tác hại không lường, có
thể xảy ra tức thì, có thể lâu dài mới tác hại cho gia cư, cho cá nhân. Những sai sót
Phong thủy được nhận biết trong thực tế đều được các phong thủy gia nghiên cứu
và đề xuất các phương cách hóa giải hay các biện pháp xử lý phù hợp triệt để. Nếu
nhận thức được vấn đề hóa giải phong thủy là quan trọng thì mọi sai sót trong các
lĩnh vực, các công việc có liên quan đến phong thủy sẽ được khắc phục kịp thời
giúp giảm trừ các hậu họa.
Trần Lâm Tích và Trần Quang biên soạn cuốn Phong thủy thực hành (Nxb.
Hồng Đức). Đây là cuốn sách được biên soạn lại dưới dạng “vận dụng để thực
hành” dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt hơn, khi nắm rõ các yếu tố “khoa học và nghệ
thuật” trong phong thủy, độc giả sẽ nắm bắt và tránh được những điều “mê tín”
trong xã hội ngày nay.
- Năm 2015, Đàm Đức Vượng biên soạn cuốn Khoa học về lý Số -Dự đoán
khoa học về con người và cuộc đời (Nxb. Thông tin & Truyền thông), phân tích, lý
giải về số mệnh con người qua khoa học thực tiễn. Thông qua cuốn sách mỗi người
có thể tự xem được tướng - số - vận cho chính bản thân mình và người khác.
28
1.3.4.3. Những công trình nghiên cứu Kham dư Hán Nôm Việt Nam
- Năm 1993, Trần Nghĩa - François Gros Đồng Chủ biên bộ Di sản Hán Nôm
Việt Nam - Thư mục đề yếu, 3 tập, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; đã biên mục
giới thiệu các văn bản Kham dư Hán Nôm lưu giữ tại VNCHN.
- Năm 2001, Thọ Nhân có bài “Phong thủy” hay cách nhìn của người
phương Đông thời cổ về môi trường” đăng trên Tạp chí Hán Nôm, số 2 (47), đã
nêu ra lịch sử hình thành và phát triển của môn phong thủy Trung Quốc qua các
thời kỳ, từ đó tìm hiểu những vấn đề triết học của phong thủy, như nguồn gốc tư
tưởng âm dương và ảnh hưởng của nó đối với phong thủy…
- Năm 2008, Phạm Hoàng Cương có bài Tính khoa học trong phong thuỷ và
kiến trúc hiện đại đăng trên website [225], đã đi vào tìm hiểu và so sánh những tương
đồng của Phong thuỷ với kiến trúc hiện đại; Phong thuỷ và những vấn đề cần tiếp tục
khám phá dưói góc nhìn khoa học; Phong thuỷ và thiên văn học.
Nguyễn Vũ Tuấn Anh có bài Nhà ba gian và phong thủy Lạc Việt đăng trên
website [227], phân tích nhà ba gian ở nông thôn Việt Nam với mối tương quan
của Phong thủy Lạc Việt bằng cách thể hiện những lập luận theo Dương trạch tam
yếu, lập luận theo Bát trạch minh cảnh.
Hà Mạnh Hùng có bài Khí trong phong thủy và mô hình đồng dạng cơ học
chất lưu đăng trên website [228], phân tích giữa khí và mô hình đồng dạng cơ học
chất lưu, qua đó lý giải tại sao minh đường lại cần tụ thủy? Tại sao kiêng kỵ
đường đi, dòng sông, suối đâm vào nhà? Sau đó đưa ra mô hình dòng khí và bài
toán giảm tai nạn giao thông.
- Năm 2009, Nguyễn Mạnh Cường và Phạm Ngọc Tuấn có bài Khí trong
thuyết Âm Dương Ngũ hành và Phong thủy Lạc Việt đăng trên website [226], nêu
ra sự hình thành và phân loại của khí - một thực tại vũ trụ bí ẩn trong nhận thức
của Lý học Đông phương; Những thuộc tính và tương tác của khí ứng dụng trong
phong thủy; Mối quan hệ giữa hình và khí; Tầm quan trọng của Khí theo quan
niệm Phong thủy Lạc Việt trong kiến trúc, xây dựng.
- Năm 2015, Nguyễn Quốc Khánh hoàn thành Luận văn Thạc sĩ với đề tài
Nghiên cứu văn bản Tả Ao chân truyền địa lý (Học viện Khoa học xã hội), tìm
hiểu, giới thiệu tác giả, tác phẩm Tả Ao chân truyền địa lý. Qua đó cung cấp
29
những thông tin khoa học khi nghiên cứu các vấn đề về lịch sử môn Kham dư nói
chung, tác phẩm Tả Ao chân truyền địa lý nói riêng. Nêu lên những giá trị nội
dung của tác phẩm trong lĩnh vực địa lý phong thủy ở Việt Nam giai đoạn đầu thế
kỷ XX. Qua đó, cung cấp bản dịch hoàn chỉnh về tác phẩm Tả Ao chân truyền địa
lý.
- Năm 2016, Nguyễn Quốc Khánh có bài “Tác giả Tả Ao và các tác phẩm
kham dư”, đăng trên Tạp chí Hán Nôm, số 4 (137), đã nêu ra một cách khái quát
về nguồn gốc của Kham dư và quá trình du nhập vào Việt Nam. Đồng thời, giới
thiệu về Tả Ao và các trước tác Kham dư của ông, qua đó nêu ra sự ảnh hưởng
Kham dư của Tả Ao tới đời sống văn hóa xã hội Việt Nam hiện nay.
- Năm 2017, Nguyễn Quốc Khánh có bài “Tìm hiểu 28 cách chọn thế đất
trong Tả Ao chân truyền địa lý”, đăng trên Tạp chí Hán Nôm, số 5 (144), giới
thiệu tác phẩm Tả Ao chân truyền địa lý là tác phẩm hội tụ đầy đủ các yếu tố từ
thiên văn cho đến địa lý của nước Việt Nam. Bài viết bước đầu tìm hiểu, giới
thiệu về 28 cách chọn thế đất mang tính cơ bản trong Kham dư. Thông qua 28
cách chọn thế đất này, bên cạnh việc tìm hiểu nguyên lý chọn thế đất, tác phẩm
còn phản ánh rõ nét về phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của dân tộc
Việt Nam.
Nguyễn Quốc Khánh có bài “Phong thủy trong việc chọn hướng nhà thờ họ
và ban thờ của người Việt”, đăng trên Nghiên cứu Hán Nôm (Kỷ yếu Hội thảo
quốc gia, có phản biện). Bài viết nói về việc chọn hướng nhà thờ họ hay ban thờ
của người Việt đưa đến đích cuối cùng của phong thủy phải là thiên-nhân-địa
hợp nhất, con người thấu hiểu những quy luật của trời đất và sống hòa hợp với
cảnh quan môi trường. Bởi vậy hướng nhà thờ hay hướng ban thờ có rất nhiều
yếu tố cần phải xem xét, một cách thấu đáo cũng không xa dời ngoài quy luật đó.
Trần Trọng Dương có bài “Bản đồ và tri tạo kiến văn địa lý ở Việt Nam thời
tiền hiện đại qua mẫu hình nhà Nho hành đạo Nguyễn Huy Quýnh” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (138). Bài viết tiến hành khảo sát một số nguồn sử
liệu liên quan đến địa lý, các hoạt động ghi ghép địa chí quốc gia, địa phương chí,
các tập bản đồ…. Từ đó tiến hành thảo luận về các thực hành tri tạo kiến văn địa
lý của Việt Nam thời xưa qua Quảng Thuận đạo sử tập của Nguyễn Huy Quýnh.
30
Trên đây là những công trình dịch, biên soạn và nghiên cứu mà chúng tôi đã
được tiếp cận. Đối với mảng đề tài này, lượng sách được xuất bản rất lớn tập trung
ở ba miền đất nước, cho nên chắc chắn sẽ còn nhiều sách nữa mà chúng tôi chưa
có điều kiện tiếp cận. Bởi vậy, như đã trình bày ở phần trên, ở đây chúng tôi chỉ
xin điểm qua những tác phẩm có tính chất đại diện, từ đó xem xét tình hình các
nhà nghiên cứu đi trước đã làm được đến đâu để từ đó chúng tôi kế thừa và tiếp
tục tìm hiểu nghiên cứu cho đề tài Luận án của mình.
1.4. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua các công trình dịch thuật, nghiên cứu về Kham dư của các nhà nghiên
cứu đi trước, có thể rút ra một số nhận xét về các kết quả nghiên cứu như sau:
- Ở ngoài nước, tuy đã có một số tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu nhưng còn
mang tính chất bản địa, chưa có tính tổng thể so sánh giữa các nước từng chịu ảnh
hưởng văn hóa Trung Hoa.
- Ở trong nước, hầu như các tác phẩm mới ở hình thức dịch thuật, giới thiệu
và mang tính thực hành, do đó, đa phần các sách xuất bản có sự trùng lặp về nội
dung.
- Về công tác dịch thuật, nhiều cuốn sách chỉ ghi “nhóm biên soạn” chứ không
ghi rõ nhóm ấy gồm những ai, ví như cuốn: Phong thủy cổ đại Trung Quốc - Lý luận
và thực tiễn chỉ thấy ghi “Ban biên dịch tiếng Trung Quốc, Công ty TNHH Nhân Trí
Việt”. Hay như cuốn Địa lý ngũ quyết của Nxb. Hồng Bàng thì không thấy Ban nào,
người nào dịch, v.v… Do đó, việc tìm hiểu đích thực dịch giả là một việc khó khăn.
- Đối với văn bản học Hán Nôm viết về Kham dư, các tác giả hầu như không có
sự khảo sát, không hệ thống hóa, không tìm hiểu nguyên lý khoa học mà bản thân nó
đang hàm chứa.
- Gần đây, tuy đã có một số tác giả bước đầu phân tích, đánh giá về giá trị nội
dung của Kham dư nói chung, kham dư Việt Nam nói riêng. Nhưng, hầu hết các tác
giả lại không dựa vào bất kỳ một văn bản Hán Nôm cụ thể nào lưu trữ của các cơ
quan ở trung ương mà chỉ dựa vào ấn phẩm đã phát hành. Việc thống kê số lượng
văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam chưa được thực hiện, chưa có sự nghiên cứu
về độ tin cậy của các văn bản Kham dư Hán Nôm.
31
- Việc nghiên cứu giới thiệu tác gia Kham dư Hán Nôm còn rất hạn chế, hầu
như các công trình chỉ tập trung vào tác giả Tả Ao.
1.5. Định hướng những vấn đề cần nghiên cứu trong luận án
Trên cơ sở tiêu chí khoa học, nghiên cứu sinh (NCS) xác định Kham dư là
một bộ môn khoa học ứng dụng trên cơ sở những hiệu ứng vận động và tương tác có
tính quy luật khách quan trong kiến trúc và qui hoạch xây dựng nhằm phục vụ đời
sống văn hóa xã hội. Từ đó đặt ra những vấn đề trong luận án cần nghiên cứu:
Hệ thống hóa các văn bản có nội dung Kham dư Hán Nôm của Việt Nam
hiện đang lưu trữ tại VNCHN thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Trên cơ sở thống kê văn bản Hán Nôm có nội dung Kham dư, NCS sắp xếp
thành một chỉnh thể thống nhất theo các tiêu chí về Kham dư học, giúp cho việc
nghiên cứu thuận lợi.
Nghiên cứu đặc điểm văn bản Kham dư Hán Nôm, chỉ ra những nét đặc
trưng cơ bản nhất của văn bản Kham dư Hán Nôm, từ đó xác định những văn bản
Kham dư Hán Nôm đáng tin cậy để nghiên cứu.
Giới thiệu một số tác giả Kham dư Hán Nôm Việt Nam tiêu biểu
Nghiên cứu những giá trị nội dung tác phẩm Kham dư và ứng dụng thực tiễn
trong đời sống văn hóa tâm linh của xã hội.
Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị tác phẩm Kham dư Hán
Nôm trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận án đã giới thiệu nguồn gốc khái niệm Kham dư, lược
khảo về quá trình hình thành và phát triển Kham dư ở Trung Quốc và ảnh hưởng
của Kham dư vào Việt Nam. Đồng thời tổng quan về tình hình nghiên cứu, biên
dịch các công trình về Kham dư trong và ngoài nước, nêu lên những đóng góp của
những công trình nghiên cứu Kham dư trước đây ở các phương diện: lý luận, tư
liệu, qua đó chỉ ra những vấn đề còn bỏ ngỏ và đó cũng là cơ sở cho những định
hướng nghiên cứu trọng tâm của luận án.
Có thể nói, Kham dư sau quá trình thai nghén rồi phát triển vào thời nhà
Hán, sau đó hưng thịnh truyền bá rộng rãi đến các nước trong khu vực Đông Nam
Á, trong đó có Việt Nam. Do Kham dư là môn khoa học về môi trường cuộc sống,
32
nên bộ môn này rất được giới nghiên cứu không chỉ ở các nước Đông Á mà còn ở
các nước, như: Anh, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Singapore, v.v... quan tâm tìm hiểu
nghiên cứu. Việc nghiên cứu Kham dư ở các nước đã đóng góp không nhỏ trong
việc xác định tính khoa học, tính thực tế về văn hóa môi trường.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, ứng dụng Kham dư vào cuộc sống đã có từ
thời dựng nước. Tuy nhiên, phải đến thời kỳ độc lập tự chủ thì Kham dư ở Việt
Nam mới phát triển. Số lượng tác giả và tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam
tuy khiêm tốn, nhưng cũng không phải là ít. Các nhà nghiên cứu Kham dư Việt
Nam đi trước đã dành phần nhiều cho việc dịch thuật để ứng dụng. Do đó, việc
nghiên cứu các tác phẩm Kham dư Hán Nôm là đóng góp lớn về giá trị khoa học và
ý nghĩa thực tiễn trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam.
33
Chương 2
KHẢO SÁT VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM
Văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam là những văn bản có nội dung về
Kham dư của Việt Nam, được ghi lại bằng chữ Hán và chữ Nôm. Mảng thư tịch
này hiện lưu ở trong dân gian là khá lớn, trong phạm vi tư liệu của đề tài, NCS
tiến hành mô tả 46 tác phẩm với 60 văn bản đang lưu trữ ở VNCHN, từ đó nêu lên
đặc điểm văn bản và những nội dung cơ bản phản ánh trong các văn bản Kham dư
Hán Nôm Việt Nam.
2.1. Mô tả văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN
Trước hết, như mọi người đã biết, Việt Nam là nước có địa lý tiếp giáp với
Trung Quốc, cho nên Việt Nam không những chịu sự ảnh hưởng của nền văn hóa
Hán, mà còn chịu sự đô hộ của người Hán trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Từ những mục đích cai trị, nên người Hán đã sớm cử người sang An Nam để ghi
chép về tình hình địa lý. Do đó, đối với đề tài Kham dư Việt Nam, không đơn thuần
chỉ có người Việt Nam biên soạn, mà còn có cả người Trung Quốc biên soạn. Sau
đây, NCS xin mô tả từng văn bản cụ thể như sau:
1) An Nam cửu long ca 安 南 九 龍 歌 (ký hiệu VHv.482)
Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, gồm 100 trang, khổ 28 x 16 cm, do
Cao Biền 高 駢 soạn, không ghi niên đại tác phẩm. Nội dung, ghi 1 bài dẫn; các
long mạch tam đại cán long của Việt Nam; bản tấu thư của Cao Biền về các đại
huyết mạch của 15 xứ phía Bắc Việt Nam đã được trấn yểm và không trấn yểm
được; các huyệt mạch phát công hầu, danh tướng,… Theo Di sản Hán Nôm Việt
Nam - Thư mục đề yếu [95a] (gọi tắt TMĐY) thì sách còn có tên An Nam cửu long
kinh 安南九龍經. Thế nhưng, theo khảo sát của chúng tôi thì tên sách là An Nam
cửu long ca mới xác thực. Bởi vì, ngay từ trang đầu của văn bản đã có ghi dòng
tiêu đề chữ lớn là An Nam cửu long ca. Chúng tôi cho rằng, việc TMĐY [95a]
chua thêm tên sách đã nêu là do sách có nội dung gần giống với An Nam cửu
long kinh nên đã chủ ý thêm vào để giúp cho người đọc thuận việc tra cứu.
34
2) An Nam cửu long kinh 安 南九 龍 經 (ký hiệu A.1050)
Văn bản chép tay, khổ 29 x 20 cm, gồm 398 trang, do Cao Biền 高駢 soạn,
không ghi niên đại tác phẩm. Nội dung, chép 1 bài dẫn và những mạch đất, huyệt
đất tốt, có thể giúp phát quan, phát đế vương, giàu sang, yên ổn, sống thọ ở 4 xứ, gồm
Kinh Bắc, Sơn Nam, Hải Dương, Sơn Tây (các huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Thạch
Thất, v.v...).
3) An Nam địa cảo lục 安 南 地 稿 錄 (ký hiệu A.1065)
Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, gồm 148 trang, khổ 30 x 21 cm, do
Cao Biền 高 駢 soạn, không ghi niên đại tác phẩm. Nội dung, ghi 1 bài tấu của
Cao Biền; vị trí các huyệt phát quan văn, quan võ, công hầu, danh tướng và tên
thần thủ huyệt ở các huyện thuộc các tỉnh miền Bắc.
4) An Nam phong thủy 安 南 風 水 (ký hiệu A.693)
Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, có chữ kiêng húy, có hình vẽ, gồm
310 trang, khổ 30 x 21 cm, không ghi tác giả, chép năm Gia Khánh thứ 23 năm
Mậu Dần (1818), chép theo bản in Thanh Hoa. Nội dung gồm 5 quyển (Q), Q.1
chép 1 lời dẫn và các thế đất “Trung chi”, “Tả chi”, “Hữu chi” trong địa lí về Việt
Nam; Q.2 chép các kiểu “kết” trong các mạch đất ở Việt Nam; Q.3, Q.4, Q.5 chép
mục lục của sách Địa lí đại toàn hình thế.
5) Bát cẩm trạch bảo thư 八錦宅寶書 (ký hiệu VHb.88)
Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, gồm 28 trang, khổ 15 x 12 cm,
không ghi niên đại và tác giả. Nội dung, ghi cách tìm hướng đất làm nhà, để mả
theo phương vị Đông Tây tứ trạch ở Việt Nam; 1 bài về cách xem số mệnh theo
cửu cung (chín cung) bát quái (tám quẻ); 1 bài xem phạm hướng Hoàng tuyền cả
2 trạch (âm phần và Dương trạch).
6) Bát trạch bị khảo 八宅備考 (ký hiệu AB.16, A.2250)
Hiện có 2 bản, một bản in mang ký hiệu AB.16, khổ 27 x 16 cm, gồm 20
trang in tại hiệu Thành Lợi, Hà Nội năm Thành Thái Kỉ Hợi (1899); bản viết tay
mang ký hiệu A.2250, khổ 28 x 16 cm, gồm 16 trang, không ghi niên đại. Cả hai
văn bản đều không ghi tác giả, nhưng nội dung thì hoàn toàn giống nhau, ghi về
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert Camus
Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert CamusCảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert Camus
Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert Camus
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hửLuận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAYLuận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đ
Luận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đLuận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đ
Luận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ
Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ
Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ
nataliej4
 
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIXLuận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAY
Luận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAYLuận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAY
Luận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAYLuận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đQuan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...
VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...
VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Man_Ebook
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAYLuận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
nataliej4
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
nataliej4
 
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaPhong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Nguyễn Duy Bình
 
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAYLuận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert Camus
Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert CamusCảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert Camus
Cảm thức người xa lạ trong tiểu thuyết kẻ xa lạ của Albert Camus
 
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm truyện ngắn Lưu Trọng Lư, HAY, 9đ
 
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Truyện Nôm trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
 
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hửLuận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
Luận văn: Phương thức biểu hiện nhân vật anh hùng trong thủy hử
 
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAYLuận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
Luận văn: Truyện ngắn Nguyễn Dậu dưới góc nhìn văn hóa, HAY
 
Luận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đ
Luận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đLuận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đ
Luận văn: Thiên nhiên trong thơ chữ hán Nguyễn Du, HAY, 9đ
 
Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ
Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ
Tiểu Luận Sử Thi Mahabharata Của Ấn Độ
 
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIXLuận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
 
Luận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAY
Luận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAYLuận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAY
Luận văn: Tiểu thuyết di dân Việt Nam của các nhà văn nữ, HAY
 
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAYLuận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
Luận văn: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam, HAY
 
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đQuan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
 
VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...
VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...
VĂN HÓA TÂM LINH TRONG “TRUYỆN KIỀU” VÀ “VĂN CHIÊU HỒN” CỦA NGUYỄN DU - TẢI F...
 
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdfGiao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
Giao trinh van hoc trung dai Viet Nam. Tap 1.pdf
 
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAYLuận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
Luận văn: Dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong THPT, HAY
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
 
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
 
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi IssaPhong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
Phong Cách Thơ Haiku của Matsuo Basho, Yosa Buson và Kobayashi Issa
 
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAYLuận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, HAY
 

Similar to Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY

Luận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAYLuận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt NamLuận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAYLuận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAYLuận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...
THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...
THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...
nataliej4
 
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An
ĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ AnĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An
ĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An
Luận Văn 1800
 
Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ - Gửi miễn ph...
Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ  - Gửi miễn ph...Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ  - Gửi miễn ph...
Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAYĐặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAYLuận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh
Hình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu ThỉnhHình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh
Hình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAYLuận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt Nam
Hoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt NamHoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt Nam
Hoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Nguyễn Công Huy
 
Luận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Luận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh KhiêmLuận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Luận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Th s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểu
Th s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểuTh s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểu
Th s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểu
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt Nam
Luận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt NamLuận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt Nam
Luận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Th s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ân
Th s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ânTh s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ân
Th s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ân
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY (20)

Luận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAYLuận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAY
Luận án: Nghiên cứu văn bản Then cấp sắc Nôm Tày, HAY
 
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt NamLuận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
Luận án: Ba mô hình truyện lịch sử trong văn xuôi hiện đại Việt Nam
 
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAYLuận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
Luận án: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian, HAY
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài ở chương trình Ng...
 
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAYLuận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
Luận văn: Tích hợp văn hóa trong dạy học văn học nước ngoài, HAY
 
THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...
THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...
THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT TRONG THƠ TRÊN KIẾN TRÚC CUNG ĐÌNH HUẾ CHUYÊN NGÀNH VĂN H...
 
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
Luận án: Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An - Gửi miễn phí ...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An
ĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ AnĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An
ĐỀ TÀI : Luận án Nghiên cứu tư liệu Hán Nôm về khuyến học của Nghệ An
 
Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ - Gửi miễn ph...
Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ  - Gửi miễn ph...Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ  - Gửi miễn ph...
Khảo cứu Hoàng Lê Cảnh Hưng bản đồ từ góc nhìn văn bản học, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAYĐặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
Đặc trưng nghệ thuật Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại, HAY
 
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAYLuận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
 
Hình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh
Hình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu ThỉnhHình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh
Hình tượng biển trong trường ca Thu Bồn, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh
 
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAYLuận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
Luận án: Tiểu thuyết Việt Nam từ góc nhìn phê bình sinh thái, HAY
 
Hoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt Nam
Hoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt NamHoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt Nam
Hoạt động thương mại - truyền giáo của Bồ Đào Nha và Pháp ở Việt Nam
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
 
Luận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Luận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh KhiêmLuận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Luận án: Tư tưởng dung thông Nho, Phật, Đạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm
 
Th s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểu
Th s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểuTh s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểu
Th s17.023 từ láy trong thơ văn nguyễn đình chiểu
 
Luận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt Nam
Luận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt NamLuận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt Nam
Luận án: Phong trào chấn hưng Phật giáo ở miền Trung Việt Nam
 
Th s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ân
Th s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ânTh s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ân
Th s33.005 bản sắc dân tộc trong văn xuôi triều ân
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (14)

LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 

Luận án: Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUỐC KHÁNH NGHIÊN CỨU VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM Ngành: Hán Nôm Mã số : 9.22.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh Hà Nội - 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: - Luận án Tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trịnh Khắc Mạnh, chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu của người khác. - Luận án đã được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc, cầu thị. - Kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác đã được tiếp thu chân thực, cẩn trọng trong luận án. Tác giả Nguyễn Quốc Khánh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án Tiến sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Hán Nôm, Học viện Khoa học xã hội và các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Trân trọng cám ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Lãnh đạo Phòng Sưu tầm tư liệu Hán Nôm cùng bạn bè đồng nghiệp công tác tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập NCS và viết luận án. Đặc biệt, NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên NCS. Tác giả Nguyễn Quốc Khánh
  • 4. KÍ HIỆU VIẾT TẮT CNKBVN : Các nhà khoa bảng Việt Nam TMĐY : Di sản Hán Nôm Việt Nam - Thư mục đề yếu KHXH : Khoa học xã hội NCS : Nghiên cứu sinh Nxb. : Nhà xuất bản t. : tờ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn tr. : trang VNCHN : Viện Nghiên cứu Hán Nôm
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………….……………………………………………………………………..1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU.............................................7 1.1. Nguồn gốc, khái niệm Kham dư.......................................................................7 1.1.1. Nguồn gốc của Kham dư................................................................................7 1.1.2. Khái niệm Kham dư........................................................................................8 1.2. Khái lược quá trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam.............10 1.2.1. Quá trình du nhập của Kham dư vào Việt Nam .........................................10 1.2.2. Tình hình phát triển của Kham dư ở Việt Nam ..........................................11 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................14 1.3.1. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Trung Quốc...........................................14 1.3.2. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Việt Nam ...............................................15 1.3.3. Những công trình sưu tập và biên dịch từ ngôn ngữ nước ngoài..............17 1.3.4. Những côngtrìnhdịchthuật, biênsoạn, nghiêncứuKhamdưHánNômViệtNam 22 1.4. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............30 1.5. Định hướng những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo trong luận án..............31 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................31 Chương 2: KHẢO SÁT VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM ...................................................33 2.1. Mô tả văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN..........................33 2.2. Đặc điểm văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam.........................................45 2.2.1. Hình thức.......................................................................................................45 2.2.2. Niên đại.........................................................................................................46 2.2.3. Tác giả...........................................................................................................47 2.2.4. Thể loại..........................................................................................................51 2.2.5. Văn tự............................................................................................................52 2.3. Những nội dung cơ bản của tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam.........53 2.3.1. Nội dung về Âm Dương - Ngũ hành............................................................53 2.3.2. Nội dung về la bàn........................................................................................56 2.3.3. Nội dung về long mạch.................................................................................59 2.3.4. Nội dung về huyệt.........................................................................................63 2.3.5. Nội dung về Dương trạch.............................................................................73 2.3.6. Nội dung về Âm trạch...................................................................................77
  • 6. Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................85 Chương 3: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÁC GIA KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM ..........................................................................................87 3.1. Tác giả Chu Văn An........................................................................................87 3.1.1. Thân thế và sự nghiệp ..................................................................................87 3.1.2. Trước tác về Kham dư..................................................................................90 3.2. Tác giả Nguyễn Đức Huyên ...........................................................................94 3.2.1. Hoàn cảnh xuất thân....................................................................................95 3.2.2. Trước tác về Kham dư..................................................................................97 3.3. Tác giả Lê Hoàng ..........................................................................................108 3.3.1. Hoàn cảnh xuất thân..................................................................................108 3.3.2. Trước tác về Kham dư................................................................................111 3.4. Tác giả Trịnh Tùng........................................................................................113 3.4.1. Thân thế và sự nghiệp ................................................................................113 3.4.2. Luận bàn về Kham dư ................................................................................114 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................115 Chương 4: NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NỘI DUNG CỦA TÁC PHẨM KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM.......................................................................117 4.1. Giá trị nội dung của tác phẩm.......................................................................117 4.1.1. Tinh thần hòa đồng tư tưởng Nho, Phật, Đạo..........................................117 4.1.2. Văn hóa tín ngưỡng bản địa ......................................................................121 4.1.3. Tinh thần đạo hiếu của Nho gia ................................................................125 4.1.4. Những mạch đất phát về khoa cử..............................................................127 4.1.5. Con người hòa hợp với cảnh quan môi trường ........................................130 4.2. Ứng dụng một số nội dung Kham dư trong đời sống văn hóa tâm linh của người Việt Nam........................................................................................136 4.2.1. Quan niệm cát hung trong Dương trạch...................................................136 4.2.2. Quan niệm cát hung trong Âm trạch.........................................................140 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................141 KẾT LUẬN...........................................................................................................143 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.............................................147 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................148 PHỤ LỤC......................................................................................................... 160
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kham dư 堪輿 (còn gọi Phong thủy 風水), là một bộ môn văn hóa quan trọng về môi trường và kiến trúc xuất phát từ nền văn hóa Trung Quốc cổ đại. Nội hàm của khái niệm này là sự kết hợp với quan điểm triết học duy vật chất phác, dựa trên cơ sở lý thuyết âm dương ngũ hành để phát triển thành một hệ thống tư tưởng độc đáo về mối quan hệ hài hòa giữa con người với tự nhiên. Trong luận án, chúng tôi thống nhất viết hoa danh từ Kham dư, để mang tính khu biệt và nhấn mạnh. Về nguồn gốc của Kham dư, có thể truy ngược đến thời kỳ nguyên thủy khi con người đang sống theo phương thức săn bắt và hái lượm. Người viễn cổ đã biết lựa chọn những hang động hướng về phía mặt trời tại những sườn núi khuất gió để làm nơi cư trú, giúp có thể giữ ấm, chống ẩm thấp, đề phòng thú dữ và hỏa hoạn. Sang giai đoạn văn minh nông nghiệp, con người đã bắt đầu định cư, dần dần có nhiều nhu cầu hơn đối với môi trường sống, như nhà ở phải tọa Bắc hướng Nam, dựa núi nhìn sông và có thiết kế, bố cục hợp lý. Từ xưa đến nay, mỗi khi xây nhà ở, con người đều chú trọng tìm địa điểm thuận lợi để nhà ở có được điều kiện môi trường tốt nhất, chan hòa với tự nhiên. Quan điểm chọn nơi cư trú chính là một cách biểu hiện cụ thể của Kham dư. Trong Quản Tử - Thừa mã 管子-乘馬 có viết: “Phàm là xây dựng kinh đô, không phải là dưới chân núi lớn cũng là bên bờ sông lớn, cao nhưng không quá gần chỗ khô khan khiến nước không đủ; thấp nhưng không quá gần nước thì không mất công phòng lụt” 1 [225, tr.93]. Quản Tử - Đạc địa 管子-度地 lại viết: “Thánh nhân khi tìm nơi đặt quốc đô ắt không ở nơi nghiêng dốc mà chọn nơi đất phì nhiêu”2 [228, tr.958]. Nhân sĩ thời xưa rất chú trọng đến việc chọn đất làm nhà, coi trọng môi trường nơi ở, dần dần đưa tư tưởng “trời người hợp nhất” phát triển thành một dòng mạch quan trọng trong văn hóa truyền thống, đó chính là văn hóa Kham dư hay văn hóa phong thủy. 1 凡立國都非於大山之下必於廣川之上高毋近旱而水用足下毋近水而溝防省 2 聖人之處 國者必于不傾之地而擇地形之肥饒者
  • 8. 2 Trong quá trình phát triển lâu dài của mình, Kham dư học đã tiếp nhận nhiều nội dung mang sắc thái thần bí siêu hình, nhưng nếu như đi sâu vào tìm hiểu một cách kỹ lưỡng trên tinh thần khoa học thì sẽ thấy những nét văn hóa tinh hoa ẩn tàng ở trong đó, có thể kể đến như: Địa lý học, Kiến trúc học, Môi trường học, Tâm lý học, v.v… Có thể nói, đó là những kết quả tinh hoa được chắt lọc qua rất nhiều thế hệ, trải mấy nghìn năm lịch sử để lại cho đến tận ngày nay. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về Kham dư nói chung và của Việt Nam nói riêng; không chỉ giúp các nhà quản lý qui hoạch môi trường mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc khai thác, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa. Việt Nam là một trong những nước từng chịu ảnh hưởng sâu sắc nền văn hóa Trung Hoa, trong đó có môn Kham dư. Kham dư thời xưa còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau, như: thanh ô thuật, thanh điểu thuật, âm dương, địa lý, phong thủy, v.v… Vai trò của Kham dư là phản ánh năng lực trực giác và khả năng quan sát thấu đáo của con người đối với thiên nhiên, ngoài ra nó còn phản ánh phong tục tập quán, văn hóa truyền thống sống động của dân tộc. Xuất phát từ những lý do nêu trên, vấn đề Nghiên cứu văn bản kham dư Hán Nôm Việt Nam tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm được chọn làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Hán nôm, không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn cấp bách góp phần vào việc gìn giữ, khai thác và kế thừa mảng di sản văn hóa thành văn này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa văn bản, tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam lưu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm (VNCHN), khai thác, nghiên cứu và chứng minh giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn được phản ánh trong các tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị tác phẩm Kham dư Hán Nôm - nguồn di sản văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam trong thời đại hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thống kê định lượng và hệ thống hóa văn bản Kham dư Hán Nôm hiện đang lưu trữ tại VNCHN, xác định thiện bản để nghiên cứu.
  • 9. 3 - Giới thiệu thân thế sự nghiệp văn trước tác Kham dư của một số tác giả Kham dư Hán Nôm Việt Nam có tác phẩm lưu giữ tại VNCHN. Nghiên cứu, khai thác nhằm tìm ra những nét đặc điểm có tính khoa học và thực tiễn về Kham dư trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam đương đại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện đang lưu trữ tại VNCHN thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Ngoài ra, có tham khảo một số tư liệu Kham dư lưu trữ ở một số địa điểm khác để tham chiếu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các vấn đề văn bản học của các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam, giới thiệu một số tác giả Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện còn tác phẩm lưu trữ tại VNCHN, giới thiệu các long mạch và huyệt đạo ghi chép trong tác phẩm và tìm hiểu những giá trị khoa học đang ẩn chứa trong các tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc sưu tầm, bảo tồn, nghiên cứu khai thác và phát huy văn hóa truyền thống, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Những tri thức về ngữ văn Hán Nôm, văn bản học, văn hóa học, văn hiến học, kham dư học, phiên dịch học,... được vận dụng lý thuyết nghiên cứu theo hướng liên ngành trong từng chương của luận án. Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình của giới nghiên cứu trong và ngoài nước được công bố có liên quan đến đề tài, luận án tập trung khai thác sâu về đặc điểm văn bản, tác gia Kham dư Hán Nôm Việt nam, giá trị nội dung tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam; nhằm góp phần vào các kết quả nghiên cứu về giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu
  • 10. 4 Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp khác nhau, trong đó bao gồm một số phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp văn bản học: thống kê, so sánh các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện lưu trữ tại VNCHN để đưa ra nhận xét chung về đặc điểm văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam. Xác định thiện bản, thống kê và đối chiếu số lượng các long mạch và huyệt đạo ghi chép trong văn bản, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu các bước tiếp theo. - Phương pháp thông diễn học (hay còn gọi là thuyên thích học) cũng được sử dụng để giải thích, giải nghĩa, hay phiên dịch các văn bản Kham dư, từ các vấn đề về văn bản, văn tự, hình đồ, v.v… Đây là phương pháp giúp thấu hiểu văn bản và minh giải văn bản sâu hơn. - Phương pháp phân tích, so sánh: nghiên cứu giá trị nội dung học thuật mà tác phẩm Kham dư hàm chứa theo hướng liên văn bản, nhằm khai thác sâu hơn những vấn đề quan tâm nghiên cứu. - Nghiên cứu liên ngành: nhằm giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án như giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán, v.v… Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu nói trên mang tính nguyên tắc, trong thực hiện luận án, các phương pháp có mối quan hệ khăng khít với nhau và hỗ trợ cho nhau được thực hiện trong từng chương của luận án. 5. Đóng góp mới của luận án - Lần đầu tiên các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam lưu trữ tại VNCHN được thống kê, phân loại và so sánh một cách toàn diện về số lượng và về phương diện văn bản học. - Phân tích đặc điểm của văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam, xác định thiện bản để nghiên cứu, giới thiệu. - Thống kê, so sánh và cung cấp số liệu tin cậy về số lượng các huyệt mạch chính, các huyệt mạch bàng, các huyệt mạch phát quan, các huyệt mạch phát quý phi, các huyệt mạch phát giàu sang, phú quý… ghi chép trong tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
  • 11. 5 - Giới thiệu thân thế, sự nghiệp và hành trạng một số tác giả Kham dư Hán Nôm Việt Nam trên cơ sở tư liệu lịch sử và tác phẩm hiện lưu trữ tại VNCHN. - Phân tích, đánh giá làm sáng tỏ giá trị nội dung mang tính khoa học của Kham dư Hán Nôm Việt Nam góp phần vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời giúp các nhà quản lý hữu quan hoạch định những kiến trúc văn hóa truyền thống. - Giới thiệu một số long mạch của các địa phương ở Đồng bằng Bắc Bộ. - Cung cấp Bảng thuật ngữ Kham dư Hán Nôm Việt Nam. - Tuyển dịch tác phẩm An Nam phong thủy (A.693) thuộc Kham dư Hán Nôm Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học của luận án Việc nghiên cứu nhóm văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện lưu trữ tại VNCHN mang lại những ý nghĩa khoa học như sau: - Luận án không chỉ hệ thống hóa số lượng các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam, mà còn hệ thống được số lượng các huyệt mạch tốt, các thế đất hay… mà tiền nhân đã ghi để lại qua các trước tác viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. - Qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá giá trị các tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam, luận án nêu ra ý nghĩa khoa học của Kham dư Việt Nam trong đời sống văn hóa tâm linh của người Việt Nam. Có thể nói địa hình sông núi Việt Nam ở vào khu vực của trời đất sao Dực, sao Chẩn, đã tạo nên hệ thống tác phẩm Kham dư Hán Nôm trong nền văn hóa trước thuật nước nhà. Kham dư Việt Nam so với Trung Hoa, tuy các thuật ngữ giống nhau, nhưng có nội dung riêng phù hợp với văn hóa Việt Nam. - Luận án sẽ là hướng mở cho các công trình nghiên cứu liên quan về văn hóa tâm linh, tín ngưỡng của người Việt. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục; nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Nội dung của chương này nhằm giải thích khái niệm Kham dư, trình bày quá trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam, giới thiệu tổng quan tình hình
  • 12. 6 nghiên nghiên cứu và biên dịch Kham dư nói chung, từ đó đưa ra định hướng nghiên cứu của luận án. Chương 2: Khảo sát văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN. Tiến hành khảo sát các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện lưu trữ tại VNCHN, từ đó nêu lên những đặc điểm văn bản và nội dung của văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam. Chương 3: Nghiên cứu một số tác gia Kham dư Hán Nôm Việt Nam. Giới thiệu thân thế và sự nghiệp 4 tác gia Hán Nôm hiện còn tác phẩm lưu trữ tại VNCHN, gồm: Chu Văn An, Nguyễn Đức Huyên, Lê Hoàng, và Trịnh Tùng. Chương 4: Nghiên cứu giá trị nội dung của Kham dư Hán Nôm Việt Nam. Nghiên cứu giá trị nội dung cơ bản của Kham dư Hán Nôm Việt Nam trên các phương diện: tư tưởng, văn hóa, khoa cử và mối quan hệ giữa con người với cảnh quan môi trường,...; từ đó nêu lên ảnh hưởng của Kham dư trong đời sống văn hóa Việt Nam.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Kham dư là môn khoa học về môi trường và cuộc sống, không những chỉ áp dụng cho thời xưa, mà còn áp dụng cho cả ngày nay. Do nhận thức được điều đó, nên các nhà nghiên cứu trước đây đã sớm tìm hiểu, nghiên cứu. Vì vậy, ở chương này tập trung giới thiệu khái quát về nguồn gốc, quá trình phát triển và tình hình nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài của các nhà nghiên cứu đi trước, trên cơ sở đó kế thừa và tiếp thu để phát triển hệ thống cho luận án. 1.1. Nguồn gốc, khái niệm Kham dư 1.1.1. Nguồn gốc của Kham dư Kham dư khởi nguồn ở Trung Quốc từ hoạt động lựa chọn nơi cư trú của người nguyên thủy, được thai nghén qua thời Tiên Tần, phát triển vào thời Hán, lưu hành vào thời Ngụy - Tấn - Nam Bắc Triều và truyền bá rộng rãi dưới thời Tùy - Đường Ngũ đại, hưng thịnh dưới thời Minh - Thanh. Về cơ bản, Kham dư học có thể chia làm hai phái là Hình thế (phái Loan đầu) và Lý khí. Phái Hình thế: Phái này do Dương Quân Tùng 楊筠松, Tăng Văn Thuyên 曾 文遄, Lại Đại Hữu 賴大有, Tạ Tử Nghĩa 謝子義… người Giang Tây sáng lập. Phái Hình thế chú trọng long, huyệt, sa, thủy và định hướng, tìm long mạch, hình tượng hóa đặc trưng của địa hình, địa thế, dựa vào hình thế tự nhiên mà đặt tên. Ứng dụng thực tiễn của phái Hình thế rất phong phú, điều kiêng kỵ rất ít, nội dung lại dễ hiểu, vì vậy được lưu truyền rộng rãi. Lý luận của phái Hình thế chủ yếu liên quan đến môi trường tự nhiên như đất đai, mạch núi, hướng chảy, hình dáng và số lượng dòng chảy. Sau thời nhà Đường, phái Hình thế chủ yếu phát triển mạnh ở Giang Tây. Phái Hình thế chú trọng việc lựa chọn hình thế núi sông và môi trường tự nhiên bên ngoài nhà ở, phương pháp chủ yếu là “phép xem núi nếm nước 看山嘗水法” và “phép sơn hoàn thủy bão 山環水抱法”. Lý luận là Âm Dương giao hòa, núi non bao bọc, gần nguồn nước ắt sẽ có khí. Khí dựa vào thế mà vận hành, dựa vào hình mà dừng, hình là sự tổng kết về thế. Thế là chỉ hình
  • 14. 8 dáng mấp mô nối tiếp từ điểm khởi nguồn của long mạch tới long huyệt. So với hình thì hình gần thế xa, hình nhỏ thế lớn, cho nên muốn bàn về hình thì trước tiên phải quan sát thế. Phái Lý khí: Nội dung của phái Lý khí rất linh hoạt và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Những kiến thức của phái Lý khí rất quan trọng trong việc tìm hiểu về Kham dư, đây cũng là cơ sở để tìm hiểu về Kham dư hiện đại. Phái Lý khí coi Hà Đồ là chủ thể, sau đó phối với Lạc Thư 洛書 coi Tiên thiên Bát quái 先天八卦 là chủ thể, sau đó phối với Hậu thiên Bát quái 後天八卦; coi Bát quái, 12 Địa chi, Thiên tinh và Ngũ hành là Tứ cương, chú trọng phương vị và có rất nhiều điều cần kiêng kỵ. Phái Lý khí chú trọng việc dùng la bàn để xác định phương hướng, sơn Dương hướng Dương, sơn Âm hướng Âm, không được nhầm lẫn để định sinh khắc. Phái Lý khí là phái phức tạp, nội dung lý luận dường như bao gồm toàn bộ Dịch lý 易理, Âm dương 陰陽, Ngũ hành 五行, Hà đồ 河圖, Lạc thư 洛書, Bát quái 八卦, Tinh tú 星宿, Thần sát 神殺, Nạp âm 納音, Kỳ môn 奇門 đều là cơ sở và nguyên lý của phái Lý khí. Phái Lý khí có rất nhiều môn phái, ngoài các môn phái lớn như phái Bát trạch, phái Mệnh lý, phái Tam hợp, phái Phiên quái, phái Ngũ hành, phái Huyền không phi tinh, trong đó quan trọng nhất là ba phái Tam nguyên, Tam hợp và Thiên tinh. Tuy có nhiều môn phái, nhưng cơ sở lý luận giữa chúng tương hỗ lẫn nhau. Như vậy, dù là phái Hình thế hay phái Lý khí thì cũng đều tuân thủ theo những nguyên tắc chung, đó là nguyên tắc Thiên 天 - Địa 地- Nhân 人 hợp nhất, nguyên tắc cân bằng Âm và Dương, nguyên tắc Ngũ hành tương sinh tương khắc. Lý luận của phái Hình thế và phái Lý khí cũng ảnh hưởng lẫn nhau, dung hội trong nhau. Bởi vậy, khi nghiên cứu Kham dư cần phải tiếp thu được tinh hoa của cả hai phái này. 1.1.2. Khái niệm Kham dư Kham dư: Ban đầu là tên một vị thần, sau chỉ Phong thủy, Hán thư, Dương Hùng truyện viết: "Kham dư là tên gọi chung trời đất, còn là thần sáng tạo đồ trạch thư". Văn tuyển. Cam tuyền phú viết: "Hoài Nam Tử nói Kham dư "hành hùng (đực) để biết thư (cái). Hứa Thận nói Kham là đạo trời, dư là đạo đất vậy".
  • 15. 9 Hán thư, Nghệ văn chí chép 14 quyển "Kham dư kim quĩ". Lũng Xuyên cho rằng sách Sử ký khảo chứng là "sách viết về phương vị Phong thủy". Sử ký, Nhật giả liệt truyện: "Thời Hiếu Võ đế, có triệu tập các nhà chiêm bốc hỏi ngày nọ có thể cưới vợ ? Các nhà ngũ hành đáp có thể; các nhà kham dư đáp không được". Tùy thư, Kinh tịch chí có chép "Kham dư lịch chú", "Địa tiết kham dư", bàn về cách chọn ngày giờ. Đủ biết Kham dư thoạt đầu không phải là chuyên bàn về Phong thủy. Theo khảo chứng của các học giả thời nay, kham dư thoạt tiên chỉ tên 12 vị thần. Các nhà Kham dư căn cứ 12 vị thần ấy mà dự đoán cát hung. Do dùng cách quan sát tượng trời để phán đoán cát hung dưới đất, nên Hứa Thận thời Đông Hán nói kham dư là đạo trời và đạo đất và có bao hàm nội dung Phong thủy. Từ thời Tùy Đường trở đi, người ta dần dần coi Tướng trạch và Tướng mộ là kham dư. Đời Thanh, Tiền Đại Hân trong sách Hằng ngôn lục viết: "Các nhà Kham dư thời cổ tức là các nhà "tướng trạch đồ mộ”thời cận đại, các nhà địa lý ngày nay"; chứng tỏ về sau người ta mới đưa nghĩa Phong thủy vào khái niệm Kham dư. Ngoài ra, các văn nhân sĩ đại phu quen dùng thuật ngữ Kham dư, còn dân gian thì gọi là Phong thủy3 [227, tr.340]. Trong luận án, chúng tôi sử dụng thuật ngữ Kham dư tương đương với thuật ngữ Phong thủy và tùy từng văn cảnh mà sử dụng cho linh hoạt. Chi tiết về thuật ngữ Kham dư (xem Phụ lục 1). 3 堪輿:一作堪余,初為神名後指風水。《漢書· 揚雄傳》注謂﹕堪輿為天地總名。又 謂為造圖宅書之神。《文選·甘泉賦注》:《淮南子》曰: 堪輿行雄以知雌。許慎曰:堪,天 道也,輿,地道也。《漢書· 藝文志》子部五行 類著錄《堪輿金匱》十四卷,瀧川資言《史 記考証》認為此書是“說風水方位之書”。《史記· 日者列傳》﹕“孝武帝時,聚會占家 問之,某日可取婦乎?五行家曰可,堪輿家曰不可” 。《隋書· 經籍志》著錄有《堪餘歷 注》,《地節堪餘》等書,論占日占辰。可知堪輿初非尃 論風水。據當代學者考証,堪輿最初 為名神,共有十二位。堪輿家即据此十二神以判斷吉凶,屬于占家。因其通過觀察天象以 判斷下方相對地域的吉凶,故東漢許慎引伸堪輿為天道,地道,堪輿中也包括有部分關于風水 的內容。隋唐以後,遂漸以相宅墓為堪輿,而堪輿的本義反而湮沒了。清前大昕《恆言錄》 ﹕“古堪輿家即今選擇家,近世乃以相宅圖墓者當之。“說明以風水為堪輿乃是後起的含 義。另外,稱風水為堪輿,以文人士大夫所習用,大致可以說是風水的書面語, 民間仍多稱風 水。
  • 16. 10 1.2. Khái lược quá trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam 1.2.1. Quá trình du nhập của Kham dư vào Việt Nam Cho đến nay chưa có tài liệu nào khẳng định chính xác thuật Kham dư được du nhập vào nước ta từ bao giờ? Nếu nói chuyện An Dương Vương xây thành Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) là tính toán đến yếu tố Phong thuỷ thì thật chưa thoả đáng. Phải chăng khu lăng mộ Sĩ Nhiếp tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, cùng chuyện Mã Viện sau khi đàn áp xong cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đã dựng một cột đồng ghi “Đồng trụ triết, Giao Chỉ diệt 銅柱折,交趾滅” là thuật Phong thuỷ đã manh nha xuất hiện ở nước ta? Thế nhưng có thể khẳng định, Việt Nam do có địa thế tiếp giáp trực tiếp với Trung Hoa, nên đã sớm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nền văn hoá Trung Hoa. Cũng chính vì vậy mà bộ môn Phong thuỷ được du nhập vào Việt Nam cùng với sự xâm chiếm của người Trung Hoa, nổi bật nhất là Cao Biền (đời nhà Đường) được cử sang làm Giao Châu Đô hộ sứ từ năm 865 đến năm 875 (Công nguyên). Trong vòng 10 năm ông ta đã yểm ở đất Giao Châu một số huyệt chính phát đế và một số huyệt bàng phát quan để cho nước Nam không có người làm quan, làm vua và phải chịu sự cai trị của người Trung Hoa. Thời đó, theo mật chỉ của vua Đường, Cao Biền đã đi đến hầu hết các vùng đất miền Bắc nước ta, vẽ và ghi lại tỉ mỉ những thế đất lớn, có thể phát tới Đế vương hoặc công hầu, khanh, tướng, rồi tìm cách triệt hạ, nhằm hạn chế không cho mảnh đất “địa linh nhân kiệt” nảy sinh ra những “anh hùng hào kiệt” nổi lên chống lại “thiên triều”. Tác phẩm của Cao Biền còn lại ở nước ta, hiện ở VNCHN còn các cuốn: An Nam cửu long kinh 安南 九龍經 (A.1050), An Nam cửu long ca 安南九龍歌 (VHv.482), An Nam địa cảo lục 安南地稿錄 (A.1065), Cao Biền di cảo 高駢遺稿 (A.2898), Hồng vũ địa cảo 洪武地稿 (VHv.1594), Vấn đáp sơn thủy phụ An Nam cửu long ca 問答山水附安 南九龍經歌 (A.1826), Địa lý di cảo 地理遺稿 (A.536), Địa lý tiện lãm 地理便覽 (A.605). Trên thực tế, theo chúng tôi con đường du nhập của Kham dư vào nước ta không chỉ dừng lại ở một lần du nhập, mà trải suốt quá trình lịch sử của đất nước thời trung đại. Kham dư luôn luôn du nhập bằng nhiều hình thức khác nhau, như: Hành
  • 17. 11 trang của các quan lại đô hộ; người Việt Nam trực tiếp sang Trung Quốc học Kham dư; sự tao loạn trong các cuộc nội chiến ở Trung Quốc đã khiến một số dòng họ di cư chạy sang Việt Nam lánh nạn trong đó có những dòng họ chính tông môn phái về Phong thuỷ học, Khí công học, Võ công và Tử vi học, v.v… hoặc cũng có thể một phần do các nhà sư (cả Ấn Độ và Trung Quốc) khi sang thuyết giảng và truyền bá đạo Phật cũng truyền bá luôn thuật Phong thuỷ cho người bản địa. 1.2.2. Tình hình phát triển của Kham dư ở Việt Nam Về tình hình phát triển của Kham dư ở Việt Nam, sách Trùng đính thiên Nam danh địa 重訂天南名地 (ký hiệu VHv.1927), [t.35a] viết: “Nước ta từ khi trời mở ra “trời Nam” trở lại đây, thì địa dư và hình thế đã có sử sách ghi chép vào thời Đường Hiến Tông (806 - 821) vào năm Hàm Thông có sai quan Thượng thư Bộ Công là Cao Biền 高駢 làm chức An Nam Đô hộ tổng quản, Kinh lược chiêu thảo sứ viết ra sách An Nam cửu long kinh 安南九龍經 và sách Vịnh cảo tập 詠稿集” 4 . Đến thời nhà Đinh (968 - 980), tình hình Kham dư đã phát triển. Vua Đinh Tiên Hoàng (968 - 979) đã sai quan An phủ sứ Kiêm Đông Đô viện là Trần Quốc Kiệt 陳國傑 biên soạn sách Thiên Nam hình thắng ca 天南形勝歌 và giao cho ông chú giải sách cũ của Cao Biền. Sang đến thời kỳ nhà Lý (1010 - 1125): Từ năm 1010 đã lấy Thăng Long làm kinh đô, mà ngay vùng đất Thăng Long cũng đã nằm trong thuyết tầm long của Kham dư. Vì thế, môn địa lý Kham dư càng được dân chúng tin cậy, các sách vở về địa lý Kham dư được du nhập từ triều Tống sang nước ta cùng với những tác phẩm ở trong nước như Dã đàm 野談 của Mâu Du Đô, tạo ra các thầy xem địa lý Kham dư hoạt động thời kỳ này. Vua Lý Công Uẩn có bài Thiên đô chiếu 遷都 詔 thể hiện rất rõ về Kham dư như sau: “… Huống chi thành Đại La, đô cũ của Cao Vương, ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng chầu hổ phục, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội 4 我國自天南開闢以來其形勝地輿於唐憲辰咸通間命工部尚書高駢為安都護總管經略招討使 作安南九龍經及詠稿集.
  • 18. 12 quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời…”5 [145, tr.229]. Thời kỳ nhà Trần (1225 - 1400): Tiếp nối từ thời Lý, học thuật Đông phương vẫn không ngừng phát triển, tinh thần tam giáo (Phật giáo, Nho giáo và Lão giáo) tạo nên tư tưởng luân hồi trong số mệnh, người chết có 3 hồn (Thai quang 胎光, Sảng linh 爽灵, U tinh 幽情), người sống có 7 vía đối với nam, 9 vía đối với nữ (Thi Cẩu 尸苟, Phục Thỉ 伏矢, Tước Âm 雀陰, Thôn Tặc 吞賊, Phi Độc 非毒, Trừ Uế 除穢, và Xú Phế 臭肺; nữ thêm bộ phận sinh đẻ và lưỡng nhũ 兩乳). Người có công trạng được hiển thánh, người lương thiện được phong thần, kẻ ác được gọi là ma quỷ. Để được hiển vinh như các danh nhân, danh tướng, người người đi tầm long trong các khu đất, để mong về sau các con cháu mình được hưởng vinh hoa phú quý. Sách Đại Việt sử ký toàn thư viết: “Năm Mậu Thân, [Thiên Ứng Chính Bình] năm thứ 17 (1248), tháng 6, sai các nhà Kham dư đi xem khắp núi sông cả nước, chỗ nào có vượng khí đế vương thì dùng phép thuật để trấn yểm, như các việc đào sông Bà Lễ đục núi Chiêu Bạc ở Thanh Hóa; còn lấp các khe ở kênh mở đường ngang dọc thì nhiều không kể xiết” [32, tr.169]. Thời kỳ này, một trong những nhà Kham dư nổi tiếng phải kể đến Chu Văn An, với tác phẩm Thanh trì Quang Liệt Chu thị di thư (chúng tôi đã mô tả ở sau). Thời kỳ nhà Lê sơ - Mạc - Lê Trung hưng và Tây Sơn (thế kỷ XV - XVIII): Nho giáo ảnh hưởng hết sức rộng lớn, có phần lấn át cả Phật giáo và Lão giáo. Tinh thần Nho giáo thời phong kiến phân biệt người trong xã hội làm 2 thành phần là Quân tử và Tiểu nhân (người quân tử lấy tam cương, ngũ thường làm gốc, còn kẻ tiểu nhân thì không thể). Trong địa lý Phong thủy, xem quan niệm trên là cứu cánh, nên có lý luận trong mỗi gia đình phải có trên có dưới, có đạo đức mới trọn đạo thánh hiền, khi sống như khi chết, người gieo hạt nào sẽ nhận quả đó. Họ cho rằng khi xương cốt tổ tiên, ông bà, cha mẹ chưa thành đất thì vong hồn luôn trở về an vị trên bàn thờ và ở trong gia đình với con cháu, phù hộ độ trì cho con cháu mình; sau nữa được đất kết, con cháu nhờ ngôi đất đó mà hưng phát, trở 5 … 况高王故都大羅城宅天地區域之中得龍蟠虎踞之勢正南北東西之位便江山向背 之宜其地廣而坦平厥土高而爽塏民居蔑昏墊之困萬物極繁阜之丰遍覽越邦斯為勝地誠四方 輻輳之要會為萬世帝王之上都…
  • 19. 13 thành người trâm anh thế phiệt. Bởi vậy, việc xem đất xây dựng hay nơi an táng là do mọi người đi tìm sự đổi đời ấy. Họ tin khoa Kham dư sẽ giúp cho họ một cuộc cải tạo gia phong, thay đổi từ hèn kém ra sang trọng, từ vô học sẽ được học rộng, tài cao. Thời kỳ này, kẻ sĩ gọi thuật Kham dư là nghề chân chính, nghề của kẻ sĩ. Sách Đại Nam thực lục (tập 1) ghi: “Tân sửu, năm thứ 44 [1601], mùa hạ, tháng 6 đặt kho thóc Thuận Hóa. Bắt đầu dựng chùa Thiên Mụ. Bấy giờ chúa dạo xem hình thế núi sông, thấy trên cánh đồng bằng ở xã Hà Khê (thuộc huyện Hương Trà) giữa đồng bằng nổi lên một gò cao, như hình đầu rồng quay lại, phía trước thì nhìn ra sông lớn, phía sau thì có hồ rộng, cảnh trí rất đẹp. Nhân thế hỏi chuyện người địa phương, họ đều nói rằng gò này rất thiêng, tục truyền rằng: Xưa có người đêm thấy bà già áo đỏ quần xanh ngồi trên đỉnh gò nói rằng : “Sẽ có vị chân chúa đến xây chùa ở đây, để tụ khí thiêng, cho bền long mạch”. Nói xong bà già biến mất. Bấy giờ nhân đấy mới gọi là núi Thiên Mụ. Chúa cho là núi ấy có linh khí, mới dựng chùa gọi là chùa Thiên Mụ” [126, tr.240]. Còn sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục, chép: “Cổ Bi là một địa điểm nổi tiếng ở vùng Kinh Bắc, tiếp giáp với xã Như Kinh, mà Như Kinh là quê hương Trương Thái phi, mẹ đẻ Trịnh Cương, nên Cương thường tuần du đến xã ấy. Vì mê hoặc về thuyết phong thủy, Cương muốn dời phủ đệ đến ở đất này, bầy tôi hắn lại nhiều người a dua phụ họa. Hắn bèn sai xây dựng phủ đệ mới, công việc làm một tháng đã hoàn thành, đặt tên là phủ Kim Thành” [75, tr.806]. Thời kỳ này xuất hiện nhiều nhà Kham dư, như: Chu Văn An, Nguyễn Đức Huyên, Lê Hoàng, v.v...(xin xem chi tiết ở Chương 3). Thời kỳ nhà Nguyễn (1802 - 1945): Thời kỳ này môn Kham dư tiếp tục phát triển rầm rộ. Ngay chúa Nguyễn Hoàng đã bày tỏ trong bài tựa của tập Ngự đề danh thắng đồ hội thi tập 御題名勝圖繪詩集 rằng: “Cổ giả trị thiên hạ, ngước xem thiên văn, cúi xét địa lý, xem vẻ của chim muông và thổ ngơi của đất, gần lấy thí dụ ở mình, xa lấy thí dụ ở mọi vật, nét phấn rải rác làm trăm dòng sông, nét xanh tụ lại thành các ngọn núi; nguyên khí chia ra, thành ở chỗ gò bút; đó là cái nghĩa đồ họa. Lớn thay! Thái tổ Gia Dụ hoàng đế ta: Chịu mệnh trời cho, gây dựng nên nước nhà, đất Thuận Hóa mở nền, kinh Phú Xuân định nghiệp. Các bậc thánh nối dõi, lo nghĩ không lúc nào ngơi, nhân sâu ơn hậu, nhuần thấm mãi mãi,
  • 20. 14 sáng tỏ luôn luôn” [75, tr.430]. Sách Đại Nam thực lục cũng ghi: “Sai Lang trung Cao Hữu Sung đem 2 người thợ vẽ giám thành cùng với Linh đài lang Mã Trinh đến Quảng Nam hội khám đường sông tỉnh thành ấy. Trước đấy Phạm Phú Thứ nói: Hạt ấy đặt tỉnh thành, đào sông Vĩnh Điện không hợp phong thủy, dân vật kém yên. Sơn phòng sứ Quảng Nam Nguyễn Tạo dâng sớ xin dời đặt tỉnh thành ở địa phận Quế Sơn hoặc Duy Xuyên. Lại xin lấp sông Vĩnh Điện, khai sông Ái Nghĩa. Đến nay sai Hữu Sung đến cùng với quan tỉnh là Trần Văn Thiều hội khám. Rồi bọn Thiều, Sung làm tập tâu: Tỉnh thành ấy thấp ẩm, không hợp phong thủy, Mỹ Khê (thuộc Duy Xuyên) cao ráo, hình thế trung chính, đường sá đều phẳng, dời đến đấy xem ra tiện hơn. [125, tr.83]. Từ thế kỷ XX đến nay, nền văn minh Tây phương xâm nhập vào nước ta, lối sống Nho giáo giảm dần, nhưng bộ môn Kham dư vẫn rất phổ biến rộng rãi vừa có tính nghệ thuật lại vừa có tính khoa học trong lĩnh vực kiến trúc. Những nhà kiến trúc đã ứng dụng phong thủy trong các công trình xây dựng hiện đại và đã đứng bên cạnh ngành Kham dư để lý giải nhiều vấn đề hòa hợp giữa thiên nhiên vào không gian sống của con người. 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Kham dư là bộ môn khoa học về môi trường sống, có nguồn gốc từ Trung Quốc; nhưng không chỉ ở Trung Quốc, mà ở một số nước trên thế giới, như: Anh, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, v.v... cũng đã nghiên cứu về bộ môn này. Bởi vậy, lượng ấn phẩm của các nhà nghiên cứu đi trước là rất lớn, cho nên trong khuôn khổ luận án này chỉ xin tóm tắt, giới thiệu một số ấn phẩm của các nhà nghiên cứu Trung Quốc và Việt Nam có tính tiêu biểu. 1.3.1. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Trung Quốc Trung Quốc thời nào cũng có nhiều nhà nghiên cứu để lại những tác phẩm nổi tiếng, như thời Tống có Lại Văn Tuấn 賴文俊 với tác phẩm Thôi quan thiên 催官 篇, thời Minh có Từ Bột 徐勃 với tác phẩm Kham dư biện hoặc 堪輿辨惑, thời Thanh có Ngô Nguyên Âm 吳元音 với tác phẩm Táng kinh chú 葬經注, v.v… Sau này, việc nghiên cứu Kham dư càng nở rộ, như: Năm 1923, Đàm Dưỡng Ngô 談養吾 giới thiệu với độc giả cuốn Đại tam nguyên huyền không
  • 21. 15 phong thủy 大三元玄空風水, chú trọng đến phần lý thuyết của Dương trạch và Âm trạch. Năm 1924, ông tiếp tục giới thiệu cuốn thứ hai cùng tên, trong đó nhấn mạnh đến những kinh nghiệm thực tế và phân tích các quan điểm mà ông đã thực hiện qua nhiều năm. Năm 1983, Bạch Hạc Minh 白鶴鳴 có cuốn Phong thủy tùy bút 風水隨筆, là những ghi chép về những điều tai nghe mắt thấy của tác giả về Phong thủy nhấn mạnh Dương trạch, Âm trạch của bản địa. Lưu Tường Quang 劉 祥光 có cuốn Sự phát triển mở rộng của văn hóa Phong thủy đời Tống 宋代風水 文化的擴展, nêu ra sự thịnh hành và phát triển của Phong thủy thời Tống. Thời kỳ này, Phong thủy trở thành một văn hóa, cùng với việc sử dụng la bàn, khiến cho nội dung lý khí càng phong phú. Đồng thời, sự phát triển vượt bậc của văn hóa mộ táng khiến cho thầy địa lý đã trở thành một nghề chính thức. Năm 1992, Vương Kỳ Hanh 王其亨 công tác tại trường Đại học Thiên Tân, chủ biên cuốn Nghiên cứu lý luận Phong thủy 風水理論研究, đã áp dụng Phong thủy vào lĩnh vực thiết kế kiến trúc. Ông cho rằng, thuật Phong thủy vốn là tinh hoa lý luận kiến trúc của Trung Quốc cổ đại. Năm 2004, Thiệu Vĩ Hoa 邵偉華 có cuốn Phong thủy toàn thư Trung Quốc 中國風水全書, nêu ra những kiến thức cơ bản của Phong thủy với các mục bao quát về Long, Huyệt, Sa, Thủy, Hướng kèm theo những trạch hình đồ giải. Cao Hữu Khiêm 高友謙, có cuốn Văn hóa Phong thủy Trung Quốc 中國風 水文化, đưa ra những nghiên cứu chứng minh Phong thủy là một môn văn hóa rất sâu sắc ngay từ thời cổ đại; tác giả cho rằng, văn hóa kiến trúc, quy hoạch cảnh quan môi trường là bộ phận cấu thành của nền văn hóa Phong thủy. Năm 2015, Hồ Triệu Đài 胡肇台 có cuốn Phong thủy Dương trạch chỉ nam 陽宅風水指南, đưa ra những phương pháp có tính cơ bản về Phong thủy Dương trạch, như: Học thuyết ngũ quyết, Tính chất của ngũ hành, Tiên thiên bát quái, Tính cát hung của cửu tinh, v.v… 1.3.2. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Việt Nam Đối với việc nghiên cứu Kham dư ở trong nước, ngay từ thời kỳ đầu xây dựng quốc gia độc lập, người Việt đã tiếp thu, vận dụng vào địa thế của đất nước để phát huy theo nét riêng. Điều đó được khẳng định bằng một loạt các tác phẩm ghi bằng chữ Hán, chữ Nôm hiện lưu trữ tại VNCHN, như: Trùng đính thiên Nam
  • 22. 16 danh địa 重訂天南名地 (VHv.1927) soạn năm Chính Hòa thứ 3 (1678); Hòa Chính địa lý 和正地理 (A.2153) của Lê Hoàng, hiệu Hòa Chính Tử, người xã Thanh Cương, huyện Sơn Minh, trấn Sơn Nam biên soạn; hoặc như Bạch Vân Am tiên sinh địa lý chính truyện 白雲先生地理正傳 đóng trong Quách thị gia tàng 郭氏 家藏 (A.606), v.v… Trên tinh thần đó, Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) và Nguyễn Án (1770 - 1815), soạn bộ Tang thương ngẫu lục 桑滄偶錄 [56, tr.223] cũng đã dành một số trang để giải thích về hành trạng thầy địa lý Tả Ao. Tự Đức thánh chế tự học giải nghĩa ca 嗣 德 聖 制 字 學 解 義 歌 (VHv.626/1-4, VHv.627/1-4, VHv.628/1-4, VHv.629/1-4, VHv.630/1-4, VHv.631/1-4, VHv.363/1-4, AB.5/1-2, AB.311), sách in năm Thành Thái thứ 9 (1897); là sách dạy chữ Hán được giải nghĩa bằng chữ Nôm thể lục bát, được sắp xếp thành 7 mục lớn, trong đó có mục về Kham dư 堪與 (thiên văn, địa lý). Phan Huy Chú (1782 - 1840), soạn bộ Lịch triều hiến chương loại chí, mục Văn tịch chí [22, tr.177], trong đó cũng có một số trang để giới thiệu tác giả, tác phẩm chuyên về bộ môn địa lý Phong thủy. Tiếp đến, Phan Kế Bính có sách Nam hải dị nhân và Việt Nam phong tục. Sách Liệt tiên truyện 列僊傳 phần Nghệ địa lý phong thủy đề cập đến xuất danh hành trạng của thầy Phong thủy Việt Nam như Tả Ao, v.v… Đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, năm 1952, Hoàng Xuân Hãn biên soạn cuốn La Sơn Phu Tử 羅山夫子 (Nxb. Minh Tân), giới thiệu về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Thiếp, người từng xem đất làm đô ở Nghệ An cho vua Quang Trung. Năm 1984, Trần Văn Giáp viết cuốn Tìm hiểu kho sách Hán Nôm - Nguồn tư liệu văn học sử học Việt nam (tập 1), mục Sơn xuyên, lý lộ [41, tr.347], giới thiệu hai tác giả tác phẩm của nước nhà, một là Tả Ao với tác phẩm Tả Ao địa lý luận 左泑地 理論; hai là tác phẩm Hình thế địa mạch ca 形勢地脈歌 do Quan An phủ sứ đời Trần là Trần Quốc Kiệt 陳國杰 soạn, Hồ Tông Thốc 胡宗鷟 hiệu đính, tác phẩm này đến nay không còn. Thế kỷ XXI, việc nghiên cứu và biên dịch Phong thủy có phần phong phú hơn. Căn cứ vào tình hình thực tế, có thể chia làm các mục như sau.
  • 23. 17 1.3.3. Những công trình sưu tập và biên dịch từ ngôn ngữ nước ngoài Về những công trình được biên dịch từ ngôn ngữ nước ngoài cho thấy hầu hết các dịch giả đều không ghi xuất xứ nguyên tác, nên xin trích dẫn theo cách ghi của người dịch khi xuất bản, cụ thể như sau: 1.3.3.1. Những công trình biên dịch từ ngôn ngữ Trung Quốc Do đặc điểm Kham dư xuất phát từ Trung Quốc, nên lượng sách đã được dịch thuật chuyển sang Việt ngữ rất nhiều, nên ở đây chỉ xin điểm một số tác phẩm đã được dịch ở những giai đoạn gần đây như sau: - Năm 1996, Trương Huyền dịch cuốn Hướng gió mạch nước thế đất trong nghệ thuật kiến trúc xây dựng nhà ở của tác giả Vương Ngọc Đức6 (Nxb. Văn hóa Thông tin), trình bày mười thiên về nghệ thuật kiến trúc xây dựng và tư tưởng của các nhà phong thủy, trong đó có các thiên như: thiên nguồn gốc Phong thủy, thiên Dương trạch, thiên phương pháp, thiên tung hoành, v.v… - Năm 1997, Trương Huyền dịch cuốn Đàm thiên thuyết địa luận nhân của Ngô Bạch (Nxb. Mũi Cà Mau), khảo luận, đánh giá, dự báo, lý giải các sự vật hiện tượng diễn trên bầu trời, dưới mặt đất và trong con người theo quan niệm xưa của người Trung Quốc. Trong số đó, có các sự vật hiện tượng nhìn nhận được, có sự vật hiện tượng do sự tưởng định của con người mà ra. Từ đó, luận giải, dự đoán đối với những gì xảy ra trong tam tài “thiên, địa, nhân”. Quan niệm này cũng ảnh hưởng rất to lớn và lâu dài trong dân gian Việt Nam. - Năm 2001, Nguyễn An và Nguyễn Văn Mậu dịch cuốn Tìm hiểu cổ dịch Huyền Không học của Hồ Kinh Quốc (Nxb. Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh). Đây là cuốn sách kết hợp giữa phân bố Cửu tinh, Lạc thư với hình thái địa lý tự nhiên để chọn được một môi trường tốt nhất. Cơ sở lý luận của môn học là Dịch học hậu thiên kết hợp với sự phân bố của khí trường, còn căn cứ khách quan là địa lý tự nhiên của môi trường. Mục đích nghiên cứu của môn học là nhằm giúp mọi người chọn được môi trường ở tốt nhất, từ đó làm thân thể khoẻ mạnh, tinh lực dồi dào, tìm được điều tốt, tránh được điều xấu, đem lại lợi ích cho xã hội. Tiếp đến, Lê Khánh Trường và Lê Việt Anh dịch cuốn Địa lý toàn thư của Lưu Bá Ôn (Nxb. 6 王玉德(1993),風向水脈地勢,人民廣西出版社.
  • 24. 18 Văn hóa Thông tin, Hà Nội), là tác phẩm tổng hợp đầy đủ có tính cốt yếu về Kham dư, như: địa lý đại toàn nhập môn yếu quyết, địa lý đại toàn tập yếu, địa lý lục pháp đại toàn, địa lý Dương trạch đại toàn, v.v… - Năm 2002, Anh Vũ và Kim Đồng dịch cuốn Phong thủy đại sư - Lưu Bá Ôn (Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội), gồm 20 chương. Trong đó có những chương về Phong thủy tìm long huyệt, mưu người và ý trời (chương 9); chương Hấp thụ long khí, Chu Nguyên Chương đã ẩn hiện phong độ đế vương (chương 14); chương Lưu Bá Ôn diễn dịch Sáu điềm thiên cơ; v.v… Nguyễn Văn Đức dịch và Nguyễn Quốc Khánh hiệu đính cuốn Phong thủy thực hành - Trang trí nội ngoại thất theo phong thủy của tác giả Tống Thiều Quang7 (Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội), sách gồm 8 chương. Chương 1: Trạch - mệnh tương phối; Chương 2: Cửa chính lành dữ; Chương 3: Nhà bếp lành dữ; Chương 4: Nhà vệ sinh lành dữ; Chương 5: Sự cát hung của phòng ngủ; Chương 6: Sự cát hung về giường ngủ; Chương 7: Phòng ngủ của trẻ em; Chương 8: Sự cát hung về phòng đọc; và phần phục lục: Năm điều nên về phòng ngủ và giường ngủ; Mười điều kiêng về phòng ngủ và giường ngủ. - Năm 2005, Trung tâm Biên soạn Dịch thuật sách Sài Gòn xuất bản cuốn Phong thủy cảnh quan của tác giả Du Khổng Kiên (Nxb. Đà Nẵng), giới thiệu về mô hình Phong thủy lý tưởng, mô hình đất thần cảnh tiên trong tâm hồn người Trung Quốc, những con chuột đào hang đến RoBinSon bản năng chọn nơi cư trú, mô hình cư trú như ý của loài người nguyên thủy Trung Quốc, mô hình Phong thủy được thể hiện trong văn hóa canh nông Trung Quốc, hệ thống giải thích về địa điểm tốt xấu theo thuyết Phong thủy, v.v... - Năm 2008, Ban biên dịch tiếng Trung Quốc, Công ty TNHH Nhân Trí Việt dịch cuốn Gia Cát Khổng Minh bàn về phong thuỷ của Thạch Sơn Thủy (Nxb. Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh), phân tích cảnh quan môi trường là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phong thuỷ và chia làm hai loại cơ bản, là: cảnh quan tự nhiên môi trường nhân văn; cảnh quan tự nhiên hình thể, phương hướng, vị trí của núi và dòng chảy của sông suối. 7 宋韶光(1993), 家居好風水,中州古籍出版社.
  • 25. 19 - Năm 2010, Vương Tuyển dịch cuốn Phong thủy thực vật của Lý Đức Hùng (Nxb. Thời Đại), là cuốn từ điển bách khoa về các loài thực vật với đầy đủ các thuộc tính, ứng dụng của chúng cũng như mối tương quan giữa thực vật với những đối tượng cụ thể. Tiếp đến, Ban biên dịch tiếng Trung Quốc, Công ty TNHH Nhân Trí Việt dịch cuốn Phong thủy cổ đại Trung Quốc - Lý luận và thực tiễn của Vu Dũng và Vu Hy Hiền (Nxb. Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh), giới thiệu nguồn gốc của Phong thủy dựa trên những phát hiện khảo cổ, trình bày nền tảng lý luận của văn hóa kiến trúc Phong thủy, mối quan hệ giữa Phong thủy với Kinh Dịch, Bát quái, lịch pháp, với quan niệm “thiên nhân hợp nhất”, “Ngũ hành tuần hoàn”, v.v… Có thể xem đây là công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về lý luận và thực tiễn của Phong thủy Trung Quốc. - Năm 2011, Cổ Đồ Thư và Minh Đường dịch cuốn Dương trạch thập thư - cổ kim đồ thư tập thành (kinh điển truyền thế về văn hóa phong thủy Dương trạch) của Vương Quân Vinh (Nxb. Thời Đại), tập hợp đầy đủ các yếu tố từ văn hóa môi trường cho đến phương pháp chọn hình dáng bên trong nhà ở. Nguyễn Văn Mậu dịch cuốn Chu dịch với dự đoán học của Thiệu Vĩ Hoa (Nxb. Thời Đại). Cuốn sách giải thích về lời quẻ (quẻ từ) và lời hào (hào từ) của 64 quẻ trong Chu Dịch. Thích Minh Nghiêm dịch cuốn Tự xem phong thủy của Thiệu Vĩ Hoa (Nxb. Thời Đại), giới thiệu hệ thống những tri thức phong thủy cơ bản có giá trị thực hành, tìm hiểu tổng quan về môi trường sống và trú trạch thuộc vấn đề cơ bản của phong thủy Dương trạch, thế đất, cổng nhà, thuật trạch cát, linh vật phong thủy, v.v… Tiếp lại dịch cuốn Địa lý toàn thư của Vương Quân Vinh, Thiệu Vĩ Hoa (Nxb. Thời Đại), gồm 9 chương, trong đó ở chương 1: Nhập môn phong thủy; Chương 2: Loại hình nhà ở và cát hung trong phong thủy; Chương 3: Loại hình nhà ở và hướng cửa theo phong thủy; Chương 6: Phong thủy phòng bếp - an khang thịnh vượng; Chương 7: Phòng vệ sinh - bài trí không gian ảnh hưởng tới vận thế; Chương 8: Phong thủy trong kinh doanh; Chương 9: Phong thủy âm phần.
  • 26. 20 Hạo Nhiên dịch cuốn Dụng thần bát tự trong ngũ hành số mệnh học của Lý Cư Minh (Nxb. Thời đại), trình bày hệ thống làm 5 thành phần “mạng Mộc, mạng Hỏa, mạng Thổ, mạng Kim, mạng Thủy”, giải thích các Nhật Nguyên (tức 10 Nhật Can phối hợp với 12 Nguyệt Lệnh địa chi). Cổ Đồ Thư và Minh Đường dịch cuốn Ma y thần tướng của Ma Y (Nxb. Thời Đại), là một tác phẩm có ý nghĩa vạch mốc thời đại, ra đời vào thời điểm tướng thuật phát triển đến đỉnh cao. Có thể nói, đây là cuốn sách có lý luận hoàn chỉnh, hệ thống chặt chẽ, bao hàm trong nó những tinh hoa của tướng học thuở xưa và có ảnh hưởng lớn tới tướng thuật đời sau. - Năm 2013, Thu Hiền dịch cuốn Địa lý ngũ quyết của Triệu Ngọc Tài (Nxb. Văn hóa Thông tin), giới thiệu phép dùng long, sa, huyệt, thuỷ, hướng làm 5 nguyên tắc chính của Kham dư học. Đây là cuốn sách tổng kết tri thức của các nhà Kham dư xưa được người đời sau coi là tài liệu kham dư điển hình nhất. Tiếp đến, Từ Linh dịch cuốn sách Trạch cát dân gian toàn thư của Thiệu Vĩ Hoa (Nxb. Văn hóa Thông tin), giới thiệu phương pháp lấy thiên can, địa chi và lịch pháp làm cơ sở, kết hợp với Bát quái, Cửu tinh, Nhị thập bát tú, Mười hai trực, Lục diệu, Ngũ hành, căn cứ theo các thần sát của giờ, ngày, tháng, năm để chọn ra ngày, giờ tốt lành, may mắn. 1.3.3.2. Những công trình biên dịch từ các ngôn ngữ khác Đối với nhiều nước trên thế giới, Kham dư không phải là đề tài mới mẻ, mà bản thân họ đã sớm định rõ tầm quan trọng, nên đã sớm tìm hiểu, nghiên cứu. Bởi vậy, lượng sách xuất bản cũng không phải là ít, nhưng luận án chỉ điểm một số sách tiêu biểu mà gần đây đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt như sau: - Năm 2001, Thành Khang và Tiến Thành dịch cuốn Cẩm nang phong thủy phương Tây của Terah Kathryn Collins (Nxb. Thanh Hóa). Cuốn sách đưa một số ý tưởng để áp dụng vào cuộc sống tăng sự thịnh vượng, cải thiện sức khỏe và tăng cường sự sáng tạo. Tác giả bố trí mỗi một phòng, một khu vực trong ngôi nhà - bao gồm văn phòng tại nhà, phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ, phòng tắm, phòng bếp, phòng sinh hoạt chung, phòng chơi của trẻ, nhà kho, cầu thang, v.v… - Năm 2006, Vũ Tài Hoa dịch cuốn Phong thủy toàn tập - Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học phương Đông của Gill Hale (Nxb. Trẻ), giới thiệu một số cách ứng
  • 27. 21 dụng của thuyết Phong thủy vào đời sống hiện đại, đồng thời kết hợp với hơn 600 hình ảnh minh họa về những khái niệm và kiến thức cơ bản của Phong thủy phương Đông. Sách gồm 3 mục chính: ứng dụng Phong thủy cho nhà cửa, khu vườn phong thủy, phong thủy trong văn phòng. - Năm 2008, Nguyễn Mạnh Thảo dịch cuốn Khoa học phong thuỷ trong cuộc sống của Lillian Too (Nxb. Trẻ), phân tích cách hoà hợp với các dạng năng lượng và môi trường sống xung quanh. Sách gồm 4 phần, Phần 1: Nhập môn phong thuỷ; Phần 2: Các nguyên lý phong thủy; Phần 3: Thực hành phong thuỷ; Phần 4: Những ứng dụng khác của phong thuỷ. Tiếp đến, Phạm Gia Minh dịch cuốn Nhà quản lý ứng dụng phong thuỷ và số mệnh của Raymond Lo (Nxb. Tri thức), đưa ra giải quyết các lĩnh vực về kinh doanh thời hiện đại, như: Đầu tư vào thời điểm nào là tốt nhất? Chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp. Chọn bạn làm ăn như thế nào? Hướng dẫn cách tuyển dụng và quản lý nhân viên. Dự báo sự phát đạt trên thị trường chứng khoán. Tác dụng của Phong thuỷ đối với các lĩnh vực kinh doanh. Kỹ thuật phong thuỷ cơ bản cho các nhà quản lý. - Năm 2010, Vũ Như Lê dịch cuốn Chiêm tinh học và mật mã thành công của Ingrid Zhang (Nxb. Văn hóa Thông tin), phân tích mật mã thành công của 12 chòm sao tương ứng với sự thành công của con người trong cuộc sống. - Năm 2012, Nguyễn Mạnh Thảo dịch cuốn Bí ẩn biểu tượng Phong thủy của Lillian Too (Nxb. Trẻ), là công trình nghiên cứu với đầy đủ hình ảnh minh họa và những giải thích chuyên sâu về những bí ẩn, ý nghĩa của các biểu tượng trong Phong thủy và tác dụng năng lượng của chúng đối với cuộc sống con người. Tiếp đến, Quang Minh dịch cuốn Phong thủy âm dương hội của Kimhactv (Nxb. Thời Đại), gồm 5 chương, Chương 1: Thiên địa tạo sơn thủy phú; Chương 2: Tam thần sinh ngũ hành; Chương 3: Âm dương Âm trạch phong thủy luận; Chương 4: Thiên tập; Chương 5: Địa tập. - Năm 2013, Khánh Toàn và Hồng Hạnh dịch cuốn Phong thủy huyền không phi tinh - Cách tiếp cận phong thủy của người phương tây (Nxb. Lao động), đưa ra một cái nhìn tổng quan về Phong thủy, lý giải thời gian và không gian ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe, tài lộc và các mối quan hệ của con người. Đồng thời đưa ra kiểm chứng những lời tiên đoán về vận mệnh của những nhân vật nổi tiếng thế giới, như:
  • 28. 22 vợ chồng cựu Tổng thống Mỹ Bill và Hillary Clinton; Công nương Dianna, Thái tử Charles và Hoàng tử William của Vương quốc Anh, v.v… - Năm 2014, Tiến Thành dịch cuốn Phong thủy thật đơn giản của Cheryl Grace (Nxb. Thanh Hóa), hướng dẫn cách sử dụng kết hợp với các công cụ như biểu tượng Âm Dương, Ngũ hành, Bát quái đồ với nhau một cách chính xác, sẽ tạo ra một môi trường sống và làm việc không chỉ đẹp mà còn đầy cảm hứng, tạo nền tảng hưng thịnh dẫn đến một cuộc sống sung túc. 1.3.4. Những công trình dịch thuật, biên soạn, nghiên cứu Kham dư Hán Nôm Việt Nam 1.3.4.1. Những công trình dịch thuật Kham dư Hán Nôm Việt Nam - Năm 1969, Cao Trung dịch cuốn Địa lý Tả Ao địa đạo diễn ca, (Nxb. Sài Gòn), giới thiệu thuyết Âm Dương, Ngũ hành với sự quan sát cách thế, hình thành của các mạch đất cùng lối đi của sông ngòi, suối, lạch mà tìm ra nơi có chứa tụ khí của đất, dùng nơi đó làm đất kết. - Năm 1974, Cao Trung dịch cuốn Dã đàm Tả Ao (Nxb. Sài Gòn), giới thiệu các phép tầm long tìm huyệt của Tả Ao. Sách gồm 4 chương, Chương 1: Điều kiện cần thiết để học khoa địa lý; Chương 2: Tầm long mạch; Chương 3: Huyệt trường; Chương 4: Chứng ứng cần thiết. - Năm 1975, Cao Trung dịch cuốn Địa lý gia truyền bí thư đại toàn (Nxb. Sài Gòn). Sách gồm 14 chương bàn về tầm long tróc mạch, điểm huyệt, minh đường thủy pháp, chu tước pháp, long hổ pháp, diệu tinh pháp, phương vị quý tiện luận và các cục pháp, v.v… - Năm 1998, Cao Trung dịch cuốn Địa lý trị soạn phú (Nxb. Sài Gòn), mô tả những công thức, những cách cục tốt, xấu của các cuộc đất. Cũng như trong Tử Vi có các câu phú mô tả các cách cục xấu tốt của lá số tử vi. Phần địa lý trị soạn phú này có trên 200 câu, trình bày các yếu tố khác nhau của huyệt kết. 1.3.4.2. Những công trình biên soạn Kham dư Hán Nôm Việt Nam - Năm 1952, Hoàng Xuân Hãn biên soạn cuốn La Sơn Phu Tử (Nxb. Minh Tân), giới thiệu về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Thiếp, đồng thời đã dành một số phần nêu việc ông giỏi về Phong thủy, như: xem đất làm đô ở Nghệ An, coi đất Cổ Bi, v.v…
  • 29. 23 - Năm 1999, Phạm Khải biên soạn cuốn Thực hành kiến trúc & xây dựng theo mỹ thuật phong thủy phương Đông (Nxb. Mỹ thuật), trình bày một số mẫu thiết kế, xây dựng trang trí nội thất và khuôn viên vườn cảnh quanh, kể cả vǎn phòng riêng hay công ty. - Năm 2000, Trần Văn Tam biên soạn cuốn Xây dựng nhà ở theo địa lý, thiên văn, dịch lý (Nxb. Văn hóa Thông tin), giới thiệu các biện pháp sắp đặt dựa theo hình thế đất. Những biện pháp này đều do chính tác giả là người đúc rút ra kinh nghiệm dựa theo thực tế của bản thân là Kỹ sư xây dựng. Tiếp đến, Ngô Nguyên Phi biên soạn cuốn Nghiên cứu phong thủy và phong thủy Việt Nam dưới góc độ khoa học (Nxb. Văn hóa Thông tin). Bộ sách chia làm 3 tập: Tập 1, Phong thủy tinh túy, trình bày những điểm cốt yếu của khoa Phong thủy, và để cho thấy bộ môn này thực chất là một tập hợp tri thức khoa học của cổ nhân, tuyệt không dính dáng gì đến các hình thức bùa phép hay thế lực siêu nhiên nào. Tập 2, Phong thủy trên đất nước Việt Nam, tập này nghiên cứu về phong thủy của cổ nhân trước tác (dù cho của tác giả Việt Nam) đều là viết về đất nước Trung Quốc, với những Hoàng Hà, Trường Giang, Thái Sơn, Côn Lôn... rồi đời sau cứ thế mà sao chép, thành ra xa rời thực tế. Ở đây, các tác giả tìm hiểu kỹ về sông núi Việt Nam, để thấy rằng đất nước ta vẫn có đầy đủ anh linh tú khí không kém một quốc gia nào khác! Tập 3, Phong thủy ứng dụng, đây là phần ứng dụng của khoa học phong thủy theo sự hướng dẫn tỷ mỉ từng phương thức bố trí vừa mang tính gần gũi mật thiết, lại vừa mang tính nhân sinh của các bộ môn học thuật truyền thống. - Năm 2005, Vương Thị Mười biên soạn cuốn Phong thủy địa lý Tả Ao chính tông (Nxb. Mũi Cà Mau), đề cập việc tầm long có thể tìm mạch trước rồi thấy huyệt sau hoặc phát hiện ra huyệt rồi lại từ huyệt mà lần lên đến nơi phát tích của mạch (gọi là tổ sơn) và trong quá trình đó quan sát toàn bộ hình thế của long mạch. - Năm 2006, Vương Thị Mười biên soạn cuốn Phong thủy địa lý Tả Ao - địa lý vi sư pháp (Nxb. Mũi Cà Mau), giới thiệu các yếu tố thế nào là tốt, thế nào là xấu, qua nhiều kiểu đất khác nhau, như: tổ long tông long, huyệt pháp, huyệt khai
  • 30. 24 khu thần pháp, táng huyệt pháp, đấu sát pháp, phân kim huyệt pháp ca, các kiểu đất kết tại Việt Nam, địa lý của cao biền, v.v… - Năm 2007, Trần Mạnh Linh biên soạn cuốn Phong thuỷ ứng dụng trong kiến trúc hiện đại (Nxb. Lao động), trình bày về các tri thức Phong thủy đối với kiến trúc nhà ở thời hiện đại. Đồng thời, tác giả hướng dẫn người đọc có thể ứng dụng ngay vào bản thân gia đình của độc giả. Tiếp đến, Lưu Đạo Siêu biên soạn cuốn Trạch cát thần bí (Nxb. Văn hóa Thông tin), phân tích và đánh giá sự phát sinh và phát triển của thuật trạch cát trên cơ sở lý luận của thuật trạch cát. - Năm 2008, Đàm Liên và Kim Phong biên soạn cuốn 500 vấn đề cơ bản của phong thủy vượng nghiệp (Nxb. Văn hóa Thông tin), trình bày những quan điểm phong thuỷ Trung Hoa, rút ra những điểm cần chú ý trong cách chọn môi trường sinh hoạt và làm việc sao cho có hiệu quả. Việt Hải biên soạn cuốn Địa lý phong thủy bảo ngọc thư (Nxb. Thanh Hóa), sách gồm ba tập (thượng, trung, hạ), giải quyết các vấn đề tầm long mạch ở Việt Nam, bàn về các phương thức điểm huyệt và tổng luận về sơn thừa tú khí huyệt pháp, bàn về phương pháp lập hướng và phân kim pháp. Cát Tường biên soạn cuốn Phong thuỷ khai thông tài vận và những cấm kỵ (Nxb. Thanh Hóa), giới thiệu những nguyên tắc cơ bản khi chọn đất xây nhà, những thế đất phạm sát và phương pháp bố cục trong nội thất thời nay. Tuệ Chân biên soạn cuốn Biểu tượng may mắn trong phong thủy (Nxb. Mỹ thuật), giải thích ý nghĩa các biểu tượng may mắn, tài lộc được thịnh vượng, thăng quan tiến chức phù hợp với phong tục và tập quán cũng như tùy theo trường hợp của từng người. - Năm 2009, Dương Thái Dũng biên soạn cuốn 26 bí quyết thành công - Phong thuỷ trong kinh doanh, xây dựng, tình yêu (Nxb. Thanh niên), trình bày tổng hợp những bí quyết và một số nguyên tắc của phong thuỷ để con người đạt được sự hài hoà và thuận lợi trong việc kinh doanh, xây dựng nhà cửa, bố trí các đồ đạc bên trong nhà để mang đến một sinh lực dồi dào. Đường Sơn Anh biên soạn cuốn Địa lý Tả Ao (Nxb. Thanh Hóa), trình bày tiểu sử và một số truyền thuyết về Tả Ao, trong đó có chú giải bài Địa đạo diễn ca, Dã đàm Tả Ao. - Năm 2010, Vũ Đức Huynh biên soạn cuốn Phong thủy thực hành trong xây dựng và kiến trúc nhà ở (Nxb. Thời đại), nêu ra những kiến thức cơ bản, có giá trị
  • 31. 25 thiết thực về phong thủy, giúp hoá giải những bất lợi của tự nhiên để tạo ra một môi trường sống lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi để ngôi nhà đón được dòng sinh khí tốt. Đàm Liên và Kim Phong biên soạn cuốn Thường thức & ứng dụng phong thủy (Nxb. Văn hóa Thông tin), giới thiệu và phân tích các quan điểm của các nhà Phong thủy truyền thống dựa trên cơ sở tổng kết các sách cổ và kết hợp với tình hình thực tế. Duy Nguyên và Trần Sinh biên soạn cuốn Bí mật gia cư - Âm trạch & Dương trạch (Nxb. Thanh Hóa), giới thiệu các trường phái Phong thủy và những bí ẩn về Âm trạch, phương pháp bố trí nội ngoại thất. Cao Tài Linh biên soạn hai cuốn sách, một cuốn là Phong thủy ứng dụng - Tăng trưởng trí tuệ (Nxb. Thời đại), nêu những tri thức cơ bản của phái Hình thế và Lý khí, xen kẽ những kiến thức nền về Âm dương ngũ hành cùng với ứng dụng thực tiễn trong mọi mặt đời sống; cuốn thứ hai là Phong thủy cho bạn gái trẻ - Tố nữ trạch kinh (Nxb. Thời đại), giải thích mối quan hệ giữa phong thủy với đời sống tình cảm của thiếu nữ, bố trí linh khí tăng vận tình yêu, tăng vận Đào hoa, khám phá “Cây tình yêu” theo ngày sinh. Vương Tuyển và Lý Đức Hùng biên soạn cuốn Combo phong thủy Âm trạch (Nxb. Thời đại), giới thiệu những kiến thức căn bản mưu cầu mang lại hạnh phúc bền lâu cho mọi người. Vương Đại Hữu biên soạn cuốn Bí ẩn vân bàn tay và phong thủy (Nxb. Hồng Đức), giới thiệu hệ thống thông tin liên quan đến đặc điểm bàn tay, vân tay trong mối tương quan với điều kiện phong thủy thể hiện ở môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể con người. Hồ Kinh Quốc biên soạn cuốn Lạc thư cửu tinh nhà ở phong thủy (Nxb. Thời đại), giới thiệu cửu tinh nhà ở theo Phong thủy kèm theo sơ đồ, bản đồ minh họa. - Năm 2011, Quang Minh biên soạn cuốn Chọn ngày theo phong tục dân gian - Trạch cát toàn thư (Nxb. Hồng Đức), giới thiệu một số thuật trạch cát lấy thiên can, địa chi và lịch pháp làm cơ sở, kết hợp với Bát quái, Cửu tinh, Nhị thập bát tú, mười hai trực. Vương Tuyển biên soạn cuốn Phong thủy Âm trạch (Nxb. Thời đại), bàn về những kiến thức căn bản mưu cầu mang lại hạnh phúc bền lâu. Vương Ngọc và Hương Thảo biên soạn cuốn Phong thủy đặt mộ & xem thế đất (Nxb. Thời đại), gồm 14 phần nói về đặt mộ với tên gọi của nó, đặt mộ với khoa học môi trường, thuật phong thuỷ đặt mộ, lý luận của phong thuỷ đặt mộ, văn hiến phong thuỷ đặt mộ. Nguyễn Mạnh Linh biên soạn cuốn Nhập môn phong thủy
  • 32. 26 huyền không (Nxb. Thời đại), gồm 8 phần nêu ra những kiến thức cơ bản về lập phi tinh bàn, định tọa hướng, hóa sát trong huyền không. Như Ý biên soạn cuốn Rước lộc vào nhà bằng linh vật phong thủy (Nxb. Thời đại), nêu ra những quan điểm thẩm mỹ để hướng đến sự tối ưu hóa huyền cơ của trường khí trong thú treo trang trí, làm tăng vượng khí, gợi mở ra những công năng kỳ diệu để rước lộc vào nhà. - Năm 2012, Minh Quang biên soạn cuốn Các vật phẩm phong thủy cát tường (Nxb. Hồng Đức), tìm hiểu và đưa ra quan điểm về những linh vật phong thủy cát tường trong việc bài trí. Tiếp theo, Lương Trọng Nhàn biên soạn cuốn Phong thủy toàn tập (Nxb. Hải Phòng), đề cập đến hầu hết các vấn đề được quan tâm khi tìm hiểu thuật phong thủy, cũng như phương thức ứng dụng cho từng trường hợp như bố trí phòng ốc, nhà cửa, tìm hướng nhà, hướng bếp. - Năm 2013, An Thiên biên soạn cuốn Giải pháp kim tự tháp phong thủy (Nxb. Mỹ thuật), đưa ra những phát minh đem lại bình yên cho ngôi nhà. Đây cũng là một phương pháp hóa giải ảnh hưởng độc hại của các trường năng lượng có tần số rung động không phù hợp với sức khỏe con người. Vũ Đức Huynh biên soạn cuốn Phong thủy cát tường (Nxb. Hồng Đức), nghiên cứu sự ảnh hưởng của Địa lý đến đời sống hoạ phúc của con người, như hướng gió, khí, mạch nước. Cao Từ Linh biên soạn cuốn Phong thủy ứng dụng trong kiến trúc hiện đại (Nxb. Hồng Đức), trình bày các tri thức về Phong thủy đối với kiến trúc nhà ở. Tuấn Kiệt biên soạn cuốn Phong thủy thành công trong cuộc sống (Nxb. Dân trí), áp dụng Phong thuỷ cho việc lựa chon, bài trí nhà ở, văn phòng, cửa hàng, cơ sở thương mại,... - Năm 2014, Nguyễn Mạnh Thảo biên soạn cuốn Sắp xếp nhà cửa theo phong thủy (Nxb. Trẻ), hướng dẫn cách sắp xếp, bài trí nhà cửa nhằm đem lại sự hài hòa tổng thể cho ngôi nhà và sức sống mới cho từng gia đình. Tác giả đã đưa ra 162 cách sắp đặt nhà cửa liên quan đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người bằng cách vận dụng các nguyên lý phong thủy như khí, năng lượng, các yếu tố tự nhiên, khoa học. Thạch Kiều Thanh biên soạn cuốn 750 Câu hỏi phong thủy tu thân dưỡng sinh (Nxb. Từ điển Bách khoa), giải đáp những thắc mắc về môi trường tốt nhất cho việc sinh tồn và cư trú của con người, nhằm đạt đến đạo “nuôi dưỡng sinh
  • 33. 27 mệnh”. Hiểu được mối liên hệ sâu xa giữa ngôi nhà, phần mộ và trường năng lượng, con người có thể đạt được trạng thái cân bằng tâm - sinh lý và theo đuổi mục tiêu tu thân, dưỡng sinh. Nguyễn Tiến Đích biên soạn cuốn Hướng dẫn áp dụng Phong thủy học trong xây dựng nhà (Nxb. Thông tin & Truyền thông), hướng dẫn những vấn đề cơ bản của thuyết Phong thủy áp dụng cho xây dựng nhà ở và công trình lớn. Tác giả viết sách này dưới dạng như một Hướng dẫn kỹ thuật, đồng thời giải thích cơ chế khoa học của vấn đề và tính duy vật của nó khi áp dụng. Võ Văn Ba biên soạn cuốn Quyết địa tinh thư - Sa thủy pháp (Nxb. Thời đại), mô tả đầy đủ những kiến thức tổng quát nhất của địa lý Phong thủy. Sách chia làm 10 quyển: 1. Địa lý nhập môn - La kinh thấu giải; 2. Tầm Long pháp; 3. Sa -Thủy pháp; 4. Điểm huyệt; 5. Lập hướng - Vận khí suy vượng (tức Huyền không); 6. Phú - Đồ hình; 7. Bình dương pháp - Thủy Long kinh; 8. Dương trạch tổng luận; 9. Trạch nhật; 10. Vi sư pháp. Vũ Đức Huynh biên soạn cuốn Phong thủy hóa giải (Nxb. Hồng Đức), đã chỉ ra những sai sót trong Phong thủy có khi gây ra những tác hại không lường, có thể xảy ra tức thì, có thể lâu dài mới tác hại cho gia cư, cho cá nhân. Những sai sót Phong thủy được nhận biết trong thực tế đều được các phong thủy gia nghiên cứu và đề xuất các phương cách hóa giải hay các biện pháp xử lý phù hợp triệt để. Nếu nhận thức được vấn đề hóa giải phong thủy là quan trọng thì mọi sai sót trong các lĩnh vực, các công việc có liên quan đến phong thủy sẽ được khắc phục kịp thời giúp giảm trừ các hậu họa. Trần Lâm Tích và Trần Quang biên soạn cuốn Phong thủy thực hành (Nxb. Hồng Đức). Đây là cuốn sách được biên soạn lại dưới dạng “vận dụng để thực hành” dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt hơn, khi nắm rõ các yếu tố “khoa học và nghệ thuật” trong phong thủy, độc giả sẽ nắm bắt và tránh được những điều “mê tín” trong xã hội ngày nay. - Năm 2015, Đàm Đức Vượng biên soạn cuốn Khoa học về lý Số -Dự đoán khoa học về con người và cuộc đời (Nxb. Thông tin & Truyền thông), phân tích, lý giải về số mệnh con người qua khoa học thực tiễn. Thông qua cuốn sách mỗi người có thể tự xem được tướng - số - vận cho chính bản thân mình và người khác.
  • 34. 28 1.3.4.3. Những công trình nghiên cứu Kham dư Hán Nôm Việt Nam - Năm 1993, Trần Nghĩa - François Gros Đồng Chủ biên bộ Di sản Hán Nôm Việt Nam - Thư mục đề yếu, 3 tập, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; đã biên mục giới thiệu các văn bản Kham dư Hán Nôm lưu giữ tại VNCHN. - Năm 2001, Thọ Nhân có bài “Phong thủy” hay cách nhìn của người phương Đông thời cổ về môi trường” đăng trên Tạp chí Hán Nôm, số 2 (47), đã nêu ra lịch sử hình thành và phát triển của môn phong thủy Trung Quốc qua các thời kỳ, từ đó tìm hiểu những vấn đề triết học của phong thủy, như nguồn gốc tư tưởng âm dương và ảnh hưởng của nó đối với phong thủy… - Năm 2008, Phạm Hoàng Cương có bài Tính khoa học trong phong thuỷ và kiến trúc hiện đại đăng trên website [225], đã đi vào tìm hiểu và so sánh những tương đồng của Phong thuỷ với kiến trúc hiện đại; Phong thuỷ và những vấn đề cần tiếp tục khám phá dưói góc nhìn khoa học; Phong thuỷ và thiên văn học. Nguyễn Vũ Tuấn Anh có bài Nhà ba gian và phong thủy Lạc Việt đăng trên website [227], phân tích nhà ba gian ở nông thôn Việt Nam với mối tương quan của Phong thủy Lạc Việt bằng cách thể hiện những lập luận theo Dương trạch tam yếu, lập luận theo Bát trạch minh cảnh. Hà Mạnh Hùng có bài Khí trong phong thủy và mô hình đồng dạng cơ học chất lưu đăng trên website [228], phân tích giữa khí và mô hình đồng dạng cơ học chất lưu, qua đó lý giải tại sao minh đường lại cần tụ thủy? Tại sao kiêng kỵ đường đi, dòng sông, suối đâm vào nhà? Sau đó đưa ra mô hình dòng khí và bài toán giảm tai nạn giao thông. - Năm 2009, Nguyễn Mạnh Cường và Phạm Ngọc Tuấn có bài Khí trong thuyết Âm Dương Ngũ hành và Phong thủy Lạc Việt đăng trên website [226], nêu ra sự hình thành và phân loại của khí - một thực tại vũ trụ bí ẩn trong nhận thức của Lý học Đông phương; Những thuộc tính và tương tác của khí ứng dụng trong phong thủy; Mối quan hệ giữa hình và khí; Tầm quan trọng của Khí theo quan niệm Phong thủy Lạc Việt trong kiến trúc, xây dựng. - Năm 2015, Nguyễn Quốc Khánh hoàn thành Luận văn Thạc sĩ với đề tài Nghiên cứu văn bản Tả Ao chân truyền địa lý (Học viện Khoa học xã hội), tìm hiểu, giới thiệu tác giả, tác phẩm Tả Ao chân truyền địa lý. Qua đó cung cấp
  • 35. 29 những thông tin khoa học khi nghiên cứu các vấn đề về lịch sử môn Kham dư nói chung, tác phẩm Tả Ao chân truyền địa lý nói riêng. Nêu lên những giá trị nội dung của tác phẩm trong lĩnh vực địa lý phong thủy ở Việt Nam giai đoạn đầu thế kỷ XX. Qua đó, cung cấp bản dịch hoàn chỉnh về tác phẩm Tả Ao chân truyền địa lý. - Năm 2016, Nguyễn Quốc Khánh có bài “Tác giả Tả Ao và các tác phẩm kham dư”, đăng trên Tạp chí Hán Nôm, số 4 (137), đã nêu ra một cách khái quát về nguồn gốc của Kham dư và quá trình du nhập vào Việt Nam. Đồng thời, giới thiệu về Tả Ao và các trước tác Kham dư của ông, qua đó nêu ra sự ảnh hưởng Kham dư của Tả Ao tới đời sống văn hóa xã hội Việt Nam hiện nay. - Năm 2017, Nguyễn Quốc Khánh có bài “Tìm hiểu 28 cách chọn thế đất trong Tả Ao chân truyền địa lý”, đăng trên Tạp chí Hán Nôm, số 5 (144), giới thiệu tác phẩm Tả Ao chân truyền địa lý là tác phẩm hội tụ đầy đủ các yếu tố từ thiên văn cho đến địa lý của nước Việt Nam. Bài viết bước đầu tìm hiểu, giới thiệu về 28 cách chọn thế đất mang tính cơ bản trong Kham dư. Thông qua 28 cách chọn thế đất này, bên cạnh việc tìm hiểu nguyên lý chọn thế đất, tác phẩm còn phản ánh rõ nét về phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Nguyễn Quốc Khánh có bài “Phong thủy trong việc chọn hướng nhà thờ họ và ban thờ của người Việt”, đăng trên Nghiên cứu Hán Nôm (Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, có phản biện). Bài viết nói về việc chọn hướng nhà thờ họ hay ban thờ của người Việt đưa đến đích cuối cùng của phong thủy phải là thiên-nhân-địa hợp nhất, con người thấu hiểu những quy luật của trời đất và sống hòa hợp với cảnh quan môi trường. Bởi vậy hướng nhà thờ hay hướng ban thờ có rất nhiều yếu tố cần phải xem xét, một cách thấu đáo cũng không xa dời ngoài quy luật đó. Trần Trọng Dương có bài “Bản đồ và tri tạo kiến văn địa lý ở Việt Nam thời tiền hiện đại qua mẫu hình nhà Nho hành đạo Nguyễn Huy Quýnh” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (138). Bài viết tiến hành khảo sát một số nguồn sử liệu liên quan đến địa lý, các hoạt động ghi ghép địa chí quốc gia, địa phương chí, các tập bản đồ…. Từ đó tiến hành thảo luận về các thực hành tri tạo kiến văn địa lý của Việt Nam thời xưa qua Quảng Thuận đạo sử tập của Nguyễn Huy Quýnh.
  • 36. 30 Trên đây là những công trình dịch, biên soạn và nghiên cứu mà chúng tôi đã được tiếp cận. Đối với mảng đề tài này, lượng sách được xuất bản rất lớn tập trung ở ba miền đất nước, cho nên chắc chắn sẽ còn nhiều sách nữa mà chúng tôi chưa có điều kiện tiếp cận. Bởi vậy, như đã trình bày ở phần trên, ở đây chúng tôi chỉ xin điểm qua những tác phẩm có tính chất đại diện, từ đó xem xét tình hình các nhà nghiên cứu đi trước đã làm được đến đâu để từ đó chúng tôi kế thừa và tiếp tục tìm hiểu nghiên cứu cho đề tài Luận án của mình. 1.4. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua các công trình dịch thuật, nghiên cứu về Kham dư của các nhà nghiên cứu đi trước, có thể rút ra một số nhận xét về các kết quả nghiên cứu như sau: - Ở ngoài nước, tuy đã có một số tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu nhưng còn mang tính chất bản địa, chưa có tính tổng thể so sánh giữa các nước từng chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa. - Ở trong nước, hầu như các tác phẩm mới ở hình thức dịch thuật, giới thiệu và mang tính thực hành, do đó, đa phần các sách xuất bản có sự trùng lặp về nội dung. - Về công tác dịch thuật, nhiều cuốn sách chỉ ghi “nhóm biên soạn” chứ không ghi rõ nhóm ấy gồm những ai, ví như cuốn: Phong thủy cổ đại Trung Quốc - Lý luận và thực tiễn chỉ thấy ghi “Ban biên dịch tiếng Trung Quốc, Công ty TNHH Nhân Trí Việt”. Hay như cuốn Địa lý ngũ quyết của Nxb. Hồng Bàng thì không thấy Ban nào, người nào dịch, v.v… Do đó, việc tìm hiểu đích thực dịch giả là một việc khó khăn. - Đối với văn bản học Hán Nôm viết về Kham dư, các tác giả hầu như không có sự khảo sát, không hệ thống hóa, không tìm hiểu nguyên lý khoa học mà bản thân nó đang hàm chứa. - Gần đây, tuy đã có một số tác giả bước đầu phân tích, đánh giá về giá trị nội dung của Kham dư nói chung, kham dư Việt Nam nói riêng. Nhưng, hầu hết các tác giả lại không dựa vào bất kỳ một văn bản Hán Nôm cụ thể nào lưu trữ của các cơ quan ở trung ương mà chỉ dựa vào ấn phẩm đã phát hành. Việc thống kê số lượng văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam chưa được thực hiện, chưa có sự nghiên cứu về độ tin cậy của các văn bản Kham dư Hán Nôm.
  • 37. 31 - Việc nghiên cứu giới thiệu tác gia Kham dư Hán Nôm còn rất hạn chế, hầu như các công trình chỉ tập trung vào tác giả Tả Ao. 1.5. Định hướng những vấn đề cần nghiên cứu trong luận án Trên cơ sở tiêu chí khoa học, nghiên cứu sinh (NCS) xác định Kham dư là một bộ môn khoa học ứng dụng trên cơ sở những hiệu ứng vận động và tương tác có tính quy luật khách quan trong kiến trúc và qui hoạch xây dựng nhằm phục vụ đời sống văn hóa xã hội. Từ đó đặt ra những vấn đề trong luận án cần nghiên cứu: Hệ thống hóa các văn bản có nội dung Kham dư Hán Nôm của Việt Nam hiện đang lưu trữ tại VNCHN thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Trên cơ sở thống kê văn bản Hán Nôm có nội dung Kham dư, NCS sắp xếp thành một chỉnh thể thống nhất theo các tiêu chí về Kham dư học, giúp cho việc nghiên cứu thuận lợi. Nghiên cứu đặc điểm văn bản Kham dư Hán Nôm, chỉ ra những nét đặc trưng cơ bản nhất của văn bản Kham dư Hán Nôm, từ đó xác định những văn bản Kham dư Hán Nôm đáng tin cậy để nghiên cứu. Giới thiệu một số tác giả Kham dư Hán Nôm Việt Nam tiêu biểu Nghiên cứu những giá trị nội dung tác phẩm Kham dư và ứng dụng thực tiễn trong đời sống văn hóa tâm linh của xã hội. Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị tác phẩm Kham dư Hán Nôm trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, luận án đã giới thiệu nguồn gốc khái niệm Kham dư, lược khảo về quá trình hình thành và phát triển Kham dư ở Trung Quốc và ảnh hưởng của Kham dư vào Việt Nam. Đồng thời tổng quan về tình hình nghiên cứu, biên dịch các công trình về Kham dư trong và ngoài nước, nêu lên những đóng góp của những công trình nghiên cứu Kham dư trước đây ở các phương diện: lý luận, tư liệu, qua đó chỉ ra những vấn đề còn bỏ ngỏ và đó cũng là cơ sở cho những định hướng nghiên cứu trọng tâm của luận án. Có thể nói, Kham dư sau quá trình thai nghén rồi phát triển vào thời nhà Hán, sau đó hưng thịnh truyền bá rộng rãi đến các nước trong khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Do Kham dư là môn khoa học về môi trường cuộc sống,
  • 38. 32 nên bộ môn này rất được giới nghiên cứu không chỉ ở các nước Đông Á mà còn ở các nước, như: Anh, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Singapore, v.v... quan tâm tìm hiểu nghiên cứu. Việc nghiên cứu Kham dư ở các nước đã đóng góp không nhỏ trong việc xác định tính khoa học, tính thực tế về văn hóa môi trường. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, ứng dụng Kham dư vào cuộc sống đã có từ thời dựng nước. Tuy nhiên, phải đến thời kỳ độc lập tự chủ thì Kham dư ở Việt Nam mới phát triển. Số lượng tác giả và tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam tuy khiêm tốn, nhưng cũng không phải là ít. Các nhà nghiên cứu Kham dư Việt Nam đi trước đã dành phần nhiều cho việc dịch thuật để ứng dụng. Do đó, việc nghiên cứu các tác phẩm Kham dư Hán Nôm là đóng góp lớn về giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam.
  • 39. 33 Chương 2 KHẢO SÁT VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM Văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam là những văn bản có nội dung về Kham dư của Việt Nam, được ghi lại bằng chữ Hán và chữ Nôm. Mảng thư tịch này hiện lưu ở trong dân gian là khá lớn, trong phạm vi tư liệu của đề tài, NCS tiến hành mô tả 46 tác phẩm với 60 văn bản đang lưu trữ ở VNCHN, từ đó nêu lên đặc điểm văn bản và những nội dung cơ bản phản ánh trong các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam. 2.1. Mô tả văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN Trước hết, như mọi người đã biết, Việt Nam là nước có địa lý tiếp giáp với Trung Quốc, cho nên Việt Nam không những chịu sự ảnh hưởng của nền văn hóa Hán, mà còn chịu sự đô hộ của người Hán trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Từ những mục đích cai trị, nên người Hán đã sớm cử người sang An Nam để ghi chép về tình hình địa lý. Do đó, đối với đề tài Kham dư Việt Nam, không đơn thuần chỉ có người Việt Nam biên soạn, mà còn có cả người Trung Quốc biên soạn. Sau đây, NCS xin mô tả từng văn bản cụ thể như sau: 1) An Nam cửu long ca 安 南 九 龍 歌 (ký hiệu VHv.482) Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, gồm 100 trang, khổ 28 x 16 cm, do Cao Biền 高 駢 soạn, không ghi niên đại tác phẩm. Nội dung, ghi 1 bài dẫn; các long mạch tam đại cán long của Việt Nam; bản tấu thư của Cao Biền về các đại huyết mạch của 15 xứ phía Bắc Việt Nam đã được trấn yểm và không trấn yểm được; các huyệt mạch phát công hầu, danh tướng,… Theo Di sản Hán Nôm Việt Nam - Thư mục đề yếu [95a] (gọi tắt TMĐY) thì sách còn có tên An Nam cửu long kinh 安南九龍經. Thế nhưng, theo khảo sát của chúng tôi thì tên sách là An Nam cửu long ca mới xác thực. Bởi vì, ngay từ trang đầu của văn bản đã có ghi dòng tiêu đề chữ lớn là An Nam cửu long ca. Chúng tôi cho rằng, việc TMĐY [95a] chua thêm tên sách đã nêu là do sách có nội dung gần giống với An Nam cửu long kinh nên đã chủ ý thêm vào để giúp cho người đọc thuận việc tra cứu.
  • 40. 34 2) An Nam cửu long kinh 安 南九 龍 經 (ký hiệu A.1050) Văn bản chép tay, khổ 29 x 20 cm, gồm 398 trang, do Cao Biền 高駢 soạn, không ghi niên đại tác phẩm. Nội dung, chép 1 bài dẫn và những mạch đất, huyệt đất tốt, có thể giúp phát quan, phát đế vương, giàu sang, yên ổn, sống thọ ở 4 xứ, gồm Kinh Bắc, Sơn Nam, Hải Dương, Sơn Tây (các huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Thạch Thất, v.v...). 3) An Nam địa cảo lục 安 南 地 稿 錄 (ký hiệu A.1065) Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, gồm 148 trang, khổ 30 x 21 cm, do Cao Biền 高 駢 soạn, không ghi niên đại tác phẩm. Nội dung, ghi 1 bài tấu của Cao Biền; vị trí các huyệt phát quan văn, quan võ, công hầu, danh tướng và tên thần thủ huyệt ở các huyện thuộc các tỉnh miền Bắc. 4) An Nam phong thủy 安 南 風 水 (ký hiệu A.693) Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, có chữ kiêng húy, có hình vẽ, gồm 310 trang, khổ 30 x 21 cm, không ghi tác giả, chép năm Gia Khánh thứ 23 năm Mậu Dần (1818), chép theo bản in Thanh Hoa. Nội dung gồm 5 quyển (Q), Q.1 chép 1 lời dẫn và các thế đất “Trung chi”, “Tả chi”, “Hữu chi” trong địa lí về Việt Nam; Q.2 chép các kiểu “kết” trong các mạch đất ở Việt Nam; Q.3, Q.4, Q.5 chép mục lục của sách Địa lí đại toàn hình thế. 5) Bát cẩm trạch bảo thư 八錦宅寶書 (ký hiệu VHb.88) Văn bản chép tay, chữ viết chân phương, gồm 28 trang, khổ 15 x 12 cm, không ghi niên đại và tác giả. Nội dung, ghi cách tìm hướng đất làm nhà, để mả theo phương vị Đông Tây tứ trạch ở Việt Nam; 1 bài về cách xem số mệnh theo cửu cung (chín cung) bát quái (tám quẻ); 1 bài xem phạm hướng Hoàng tuyền cả 2 trạch (âm phần và Dương trạch). 6) Bát trạch bị khảo 八宅備考 (ký hiệu AB.16, A.2250) Hiện có 2 bản, một bản in mang ký hiệu AB.16, khổ 27 x 16 cm, gồm 20 trang in tại hiệu Thành Lợi, Hà Nội năm Thành Thái Kỉ Hợi (1899); bản viết tay mang ký hiệu A.2250, khổ 28 x 16 cm, gồm 16 trang, không ghi niên đại. Cả hai văn bản đều không ghi tác giả, nhưng nội dung thì hoàn toàn giống nhau, ghi về