SlideShare a Scribd company logo
1 of 175
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THÁI HÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THÁI HÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS TRẦN QUANG HIỂN
2. TS TRẦN XUÂN HỌC
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Trần Thái Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 8
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài,
những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 26
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT 30
2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt 30
2.2. Nguyên tắc, nội dung và điều kiện bảo đảm việc xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt 43
2.3. Mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt ở
một số quốc gia trên thế giới và gợi ý tham khảo cho Việt Nam 65
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 75
3.1. Kết quả đạt được trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay 75
3.2. Hạn chế trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay 101
3.3. Nguyên nhân 111
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC
BIỆT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 121
4.1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới 121
4.2. Giải pháp xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới 124
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 170
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay, vấn
đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước là yêu cầu khách quan và tất yếu. Việc đổi mới, hoàn thiện bộ
máy nhà nước không chỉ thực hiện ở các cơ quan nhà nước ở Trung ương, mà còn
phải thực hiện đồng bộ đối với chính quyền địa phương, nhằm đảm bảo tính thống
nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống cơ quan nhà nước từ Trung ương
đến cơ sở.
Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 được thông qua tại
kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực từ ngày 01-01-2014 đã mở ra nhiều
cải cách quan trọng liên quan đến việc tổ chức các cơ quan nhà nước và thực hiện
quyền lực nhà nước; trong đó, một trong những điểm mới về chính quyền địa
phương được đề cập đến là cho phép thành lập các đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt (ĐVHC-KTĐB). Đây là một quy định ngắn gọn trong Hiến pháp, nhưng là
một thay đổi lớn trong tổ chức các đơn vị hành chính và có ý nghĩa lớn đối với sự
phát triển của đất nước trong những năm tới. Quy định này tạo điều kiện cho một
số địa phương có tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát triển, bứt phá bằng những
mô hình và cơ chế đột phá, phù hợp. Việc thành lập các ĐVHC-KTĐB cũng phù
hợp với xu hướng chung của các nước trên thế giới.
Để cụ thể hóa quy định trên của Hiến pháp, năm 2015 Quốc hội đã thông
qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương để thay thế cho Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) năm 2003. Luật Tổ chức chính
quyền địa phương dành một chương (chương V, từ điều 74 đến điều 77) quy định
về chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB.
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã
ghi nhận trên nguyên tắc khả năng thành lập những ĐVHC-KTĐB với tổ chức, bộ
máy quản lý đặc thù, gắn với điều kiện địa lý, không gian riêng, không giống với các
2
đơn vị hành chính hiện có, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chỉ với một điều luật trong Hiến pháp và bốn điều luật
trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương, việc xây dựng mô hình ĐVHC-KTĐB
trên thực tế là rất khó khăn. Vì vậy, về mặt lý luận, cần tiếp tục nghiên cứu mô hình
tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB để tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập
những đơn vị này ở Việt Nam.
Đây cũng là một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm
2016-2020 được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nêu ra: “Hoàn
thiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở nông thôn,
đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định” [33, tr.180]. Mới
đây, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII nêu chủ
trương: "Nghiên cứu, xây dựng thể chế vượt trội cho những địa phương, vùng kinh
tế động lực, khu hành chính - kinh tế đặc biệt để thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc
đẩy kinh tế - xã hội" [26, tr. 61].
Về mặt lý luận, hiện nay khái niệm ĐVHC-KTĐB đã được quy định trong các
văn bản bản quy phạm pháp luật, các đặc điểm của loại hình đơn vị này cũng dần được
các nhà khoa học làm sáng tỏ. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận cơ bản về quá trình xây
dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB hiện nay, như khái niệm, đặc
điểm, nguyên tắc, nội dung, các điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng thành công mô
hình này vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc. Chủ nghĩa Mác –
Lênin đã khẳng định: lý luận được khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn, đến lượt
mìn, lý luận dẫn dắt, chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động thực tiễn đạt kết quả cao; lý luận
khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động tự giác, hạn chế tình trạng
mò mẫm, tự phát. Vì vậy, nếu thiếu những nghiên cứu về mặt lý luận thì quá trình xây
dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay sẽ khó
có thể thành công.
Về mặt thực tiễn, Kết luận của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI (số 74-KL/TW ngày 17-10-2013) đã nêu: “Sớm xây dựng, phê duyệt,
triển khai thực hiện một số đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt” [32, tr.
3
80]. Ba địa điểm gồm Vân Đồn (Quảng Ninh), Phú Quốc (Kiên Giang), Bắc Vân
Phong (Khánh Hòa) đã được lựa chọn. Hiện nay, ba địa phương trên đang nghiên
cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB để trình Quốc hội.
Trong quá trình nghiên cứu cũng nảy sinh nhiều ý kiến khác nhau trên những vấn đề
cơ bản về quan niệm và thiết kế mô hình tổ chức, hoạt động của loại hình đơn vị
hành chính mới này.
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác
giả chọn đề tài "Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu, viết luận án tiến sĩ chuyên
ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng
mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, luận án đề xuất phương hướng
và những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của
ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể sau:
Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Hai là, làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của ĐVHC-KTĐB như: khái niệm, nguyên tắc, nội dung và các điều kiện
bảo đảm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB; kinh nghiệm
của các quốc gia trên thế giới trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của
những đơn vị hành chính lãnh thổ có tính chất đặc biệt.
Ba là, phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra nguyên nhân của
những ưu điểm và hạn chế đó.
4
Bốn là, xác định những quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm xây dựng thành công mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của
ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ khoa học Lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật, cụ thể tiếp cận lý luận và lịch sử xây dựng mô hình tổ chức và
hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình xây dựng
mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB.
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận
án, tác giả có tham khảo một số mô hình đặc khu kinh tế (ĐKKT), khu kinh tế tự
do (KTTTD) của các quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc... Do khó
khăn trong việc thu thập và tiếp cận tài liệu về quá trình xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của các ĐKKT thành công trên thế giới, nên tác giả chỉ phân tích một
số mô hình ĐKKT, KKTTD như đặc khu Thâm Quyến (Trung Quốc), KKTTD
Incheon (Hàn Quốc) để lựa chọn những yếu tố hợp lý nhằm áp dụng trong việc xây
dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam từ năm 2013 (năm Quốc hội
thông qua Hiến pháp năm 2013) đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật nói chung, về xây dựng chính
quyền địa phương nói riêng. Luận án khai thác các quan điểm, đường lối của Đảng
5
Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về xây dựng Nhà nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là tình hình nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở một số địa phương, có tham khảo thực
tiễn mô hình ĐVHC-KTĐB và ĐKKT, đặc khu hành chính (ĐKHC)… ở một số
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Luận án sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cụ thể: lịch sử và
logic, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, tổng kết thực tiễn, so sánh.
- Phương pháp lịch sử và logic: Bằng phương pháp lịch sử và logic được
sử dụng ở chương 2 và chương 3, tác giả đã khái quát quá trình ra đời, phát triển
để tìm ra quy luật và xu hướng vận động của các đơn vị hành chính lãnh thổ có
tính chất đặc biệt ở Việt Nam, cũng như quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử dụng
ở tất cả các chương của luận án để làm rõ vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay như: phân tích khái
niệm, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để
tổng hợp các tri thức, số liệu, thông tin có được từ việc phân tích tài liệu, ý kiến
của các chuyên gia… nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
của luận án.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp: Hai phương pháp này được sử dụng
trong toàn bộ luận án để tác giả đưa ra các giả thiết nghiên cứu và kiểm định tính
đúng đắn của các giả thiết đó.
6
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Phương pháp tổng kết thực tiễn được sử
dụng chủ yếu ở chương 3 để đánh giá mức độ thành công, hạn chế trong thực tiễn
xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời
gian qua.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng ở chương 2 để có
sự đối chiếu giữa mô hình ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam với mô hình các đơn vị
hành chính lãnh thổ có tính chất đặc biệt khác như ĐKKT, ĐKHC ở một số quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ đó rút ra kinh nghiệm và lựa chọn những yếu
tố hợp lý, phù hợp để áp dụng trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động
của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống và toàn diện về
việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện
nay. Trong đó, luận án có những điểm mới chủ yếu sau đây:
Một là, đưa ra khái niệm, chỉ ra những đặc trưng cơ bản và sự cần thiết của việc
xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
Hai là, làm rõ nội dung, nguyên tắc cơ bản, cũng như những điều kiện bảo
đảm cho việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB.
Ba là, khái quát quá trình hình thành và phát triển chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động
của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
Bốn là, trên cơ sở đánh giá thực trạng việc xây dựng mô hình tổ chức và
hoạt động của ĐVHC-KTĐB, luận án đề xuất quan điểm chỉ đạo và một số giải
pháp chủ yếu, đồng bộ, khả thi để thực hiện tốt việc xây dựng mô hình tổ chức và
hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề
lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, làm phong
7
phú thêm kho tàng lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương nói chung ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động
của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.
Luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy,
học tập về bộ máy nhà nước nói chung, về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động
của ĐVHC-KTĐB nói riêng tại các cơ sở đào tạo chuyên và không chuyên về
Nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các công trình của tác giả liên quan đến đề tài luận án đã công bố, nội dung
luận án gồm 04 chương, 10 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về mô hình tổ chức và hoạt động của
đặc khu kinh tế và các mô hình tương tự tại Việt Nam
- Bộ Khoa học và công nghệ, Đề tài “Xây dựng các khu kinh tế mở và các
đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, [13]. Báo
cáo tổng quan kết quả nghiên cứu của đề tài gồm 06 chương: chương 1: Những
vấn đề lý luận cơ bản về KKTTD; chương 2: Các KKTTD trên thế giới; chương
3: Vấn đề xây dựng các loại hình KKTTD ở Việt Nam; chương 4: Thể chế kinh tế
cho các loại hình KKTTD ở Việt Nam; chương 5: Vấn đề lựa chọn địa điểm và xác
định các tuyến phát triển gắn với các KKTTD ở Việt Nam; chương 6: Những định
hướng vận động đầu tư. Với nội dung 06 chương nêu trên, đề tài đã làm rõ tiêu
chí của KKTTD trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số
nước châu Á và trên thế giới. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng việc xây dựng
các khu kinh tế (KKT) mở, khu thương mại tự do ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề
tài đã xây dựng định hướng phát triển cụ thể các KKT mở, ĐKKT ở Việt Nam.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học “Góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương” [144]. Trong kỷ yếu hội thảo có bài viết “Những yếu tố góp phần
tạo nên sự thành công một đặc khu kinh tế - bài học từ một số đặc khu kinh tế không
thành công trên thế giới” của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh. Bài viết phân
tích những yếu tố góp phần tạo nên sự thành công một ĐKKT. Một là, lựa chọn đúng
địa điểm. Hai là, lựa chọn chiến lược phát triển ngành nghề phù hợp với tiềm năng
khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của địa điểm xây dựng ĐKKT. Ba là, cơ
chế, chính sách ưu đãi cạnh tranh toàn cầu ở mức cao nhất. Bốn là, thể chế đủ mạnh
và ổn định, được trao quyền tự chủ cao. Năm là, có nền hành chính hiện đại; bộ máy
hành chính tinh gọn, hiệu quả; thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch và công khai.
Sáu là, cần có quyết tâm chính trị của cấp cao và khát vọng vươn lên của chính quyền
9
và nhân dân địa phương. Bảy là, có sự hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho sự phát triển
hạ tầng và nguồn nhân lực. Tám là, có quy mô và lộ trình phát triển phù hợp. Chín là,
có sự lãnh đạo, điều hành, quản lý xuyên suốt từ Chính phủ đến địa phương với mô
hình Ban Chỉ đạo quốc gia. Bên cạnh đó, các tác giả đã nêu ra một số mô hình ĐKKT
thất bại trên thế giới và chỉ rõ, nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của các mô hình
đã nêu là do chưa đáp ứng đủ chín yếu tố đã được phân tích ở trên.
- Hoàng Xuân Hòa, “Xây dựng và phát triển mô hình đặc khu kinh tế - một
số kinh nghiệm đối với Việt Nam” [52]. Bài viết tập trung vào hai nội dung. Một
là, giới thiệu xu hướng xây dựng và phát triển các ĐKKT ở một số nước đang
phát triển trong khu vực. Hai là, phân tích một số vấn đề rút ra đối với Việt Nam
trong xây dựng và phát triển ĐKKT hiện nay, bao gồm: dự báo, đánh giá đúng
tình hình trong nước, bối cảnh thế giới, tận dụng triệt để thời cơ và thống nhất
trong nhận thức; xác định rõ chức năng cơ bản của ĐKKT; khung pháp lý rõ ràng,
dễ thực hiện, thể chế quản lý linh hoạt, bộ máy gọn nhẹ, hiện lực quản lý cao và
hệ thống chính sách ưu đãi hiệu quả; lựa chọn loại hình kinh tế phù hợp với mục
tiêu xây dựng ĐKKT; chọn địa điểm thích hợp để xây dựng ĐKKT; đa dạng hóa
hình thức huy động vốn phát triển hạ tầng; thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài.
- Võ Đại Lược, “Vấn đề xây dựng các loại hình khu kinh tế tự do ở Việt Nam”
[72]. Trong bài viết của mình, tác giả khẳng định việc xây dựng các loại hình KKTTD
ở Việt Nam là yêu cầu bức thiết hiện nay. Đồng thời, tác giả chỉ ra những tiêu chí
KKTTD về vị trí địa lý, thể chế kinh tế - hành chính hiện đại, kết cấu hạ tầng hiện đại,
nguồn nhân lực chất lượng cao, phải trong một quy hoạch phát triển liên hoàn của một
vùng hoặc một tuyến tăng trưởng. Bên cạnh đó, tác giả cũng liệt kê các loại hình
KKTTD có thể xây dựng ở Việt Nam: khu chế xuất, cảng tự do, khu kinh tế mở, ĐKKT
hay KKTTD, các thành phố mở, khu thương mại tự do.
- Đặng Phương Hoa, “Một số tiền đề cho việc thành lập khu kinh tế tự do ở
Việt Nam” [49]. Bài viết phân tích: công cuộc đổi mới của Việt Nam đã tạo dựng
được những tiền đề quan trọng cho một thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
10
nói chung và tiền đề xây dựng và phát triển thành công KKTTD hiện đại nói riêng.
Mặc dù các quy chế, chính sách của Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, nhưng ngày
càng được điều chỉnh theo định hướng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế. Đặc biệt, việc bước đầu phân cấp quản lý, tạo điều kiện cho các chính quyền
địa phương nơi có khu công nghiệp được tự chủ về tài chính và hành chính là
bước tiến căn bản, tạo tiền đề cho những thể chế tiến bộ hơn về sau này.
- Hoàng Tùng, “Xây dựng đặc khu kinh tế: bắt đầu từ thể chế vượt trội”
[134]. Bài viết phân tích yêu cầu phải xây dựng và ban hành các thể chế hành chính
và kinh tế của các ĐKKT theo hướng hiện đại, mang tầm quốc tế, có sức cạnh tranh
vượt trội với các đặc khu đã hình thành trên thế giới. Để có thể phát triển các ĐKKT
cần sớm xây dựng, thông qua Luật về ĐKKT (hoặc Luật về đặc khu hành chính -
kinh tế), đã có trong chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội khóa XIII.
- Nguyễn Thanh Nghị, “Xây dựng và phát triển Phú Quốc thành đặc khu kinh
tế” [78]. Bài viết phân tích những tiềm năng, lợi thế và sự cần thiết xây dựng ĐKKT
Phú Quốc. Tác giả cũng làm rõ những thuận lợi và thách thức trong quá trình xây
dựng ĐKKT Phú Quốc, đưa ra kết luận: để thực hiện mục tiêu và định hướng trên,
một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu là phải xây dựng được một hành lang
pháp lý phù hợp với các cơ chế, chính sách và thể chế quản lý đặc thù cho Phú Quốc.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đặc khu kinh tế, khu kinh tế tự do
của nước ngoài và kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Viện Kinh tế học, Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc
khu kinh tế [143]. Nội dung cuốn sách gồm 02 phần:
Phần thứ nhất: Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất (KCX).
Trong phần này, các tác giả đưa ra những thông tin khái quát về KCX và giới
thiệu kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới và một số quốc gia trong việc phát triển
các KCX và khuyến nghị đối với Việt Nam.
11
Phần thứ hai: Các ĐKKT và các thành phố ven biển ở Trung Quốc. Ở phần
này, các tác giả tập trung phân tích vai trò, các chính sách phát triển, quản lý hành
chính và cấu trúc pháp luật của các ĐKKT ở Trung Quốc.
Cuốn sách là một tài liệu tham khảo tốt, giúp tác giả hiểu rõ hơn về hệ thống tổ
chức chính quyền địa phương ở các ĐKKT của Trung Quốc thời kỳ trước năm 1994.
- Đặng Thị Phương Hoa, Khu kinh tế tự do - thực tiễn phát triển ở Trung
Quốc và Ấn Độ [51]. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương:
Chương 1: Thực tiễn của KKTTD trên thế giới. Trong chương này, tác giả nêu
lên những đặc điểm của KKTTD; phân loại KKTTD; sự cần thiết phải phát triển
KKTTD;thựctiễnpháttriểnKKTTDtrênthếgiới;cáctiêuchíthànhcôngcủaKKTTD.
Chương 2: Thực tiễn phát triển KKTTD ở Trung Quốc và Ấn Độ. Ở chương
này, tác giả tập trung phân tích bối cảnh kinh tế; quy trình thành lập và phát triển
KKTTD; những cải cách đột phá về thể chế và kết quả phát triển; khả năng liên
kết của KKTTD; khả năng vượt qua khủng hoảng và triển vọng của các KKTTD
ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Chương 3: Phát triển KKTTD - một số gợi ý. Tác giả phân tích xu hướng
tiếp tục hình thành KKTTD trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; những bài
học rút ra từ thực tiễn phát triển KKTTD của Trung Quốc và Ấn Độ, kể cả bài
học từ sự thất bại cũng như kinh nghiệm từ sự thành công. Ngoài ra, tác giả đã
đưa ra một số gợi ý khi phát triển KKTTD.
Khác với các nghiên cứu trước đó, cuốn sách tập trung trình bày sự khác
nhau nổi bật giữa các khái niệm cũ và mới về KKTTD để khẳng định KKTTD
trong điều kiện mới phải đổi mới thể chế, chứ không dừng lại ở những ưu đãi tài
chính. KKTTD được tiếp cận theo hướng thử nghiệm cải cách thể chế, dùng yếu
tố hướng ngoại truyền thống của khu vực này để phát triển các vùng khác trong
nước, liên kết vùng và phát triển vùng - một đặc tính then chốt mà khi vận hành
KKTTD nhất thiết phải đảm bảo.
- Cù Chí Lợi (chủ biên), Khu kinh tế tự do - những vấn đề lý luận và thực tiễn,
[68]. Cuốn sách được kết cấu thành ba chương. Chương I: phân tích “Những vấn đề
12
lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế tự do”. Đây là phần
nội dung quan trọng của cuốn sách, giúp người đọc định hình KKTTD hiện đại theo
cách tiếp cận của thế giới mà hiện nay ở Việt Nam chưa xây dựng được. Chương này
cũng phân tích sâu những kinh nghiệm của nước ngoài trong việc xây dựng các KKT,
đặc biệt là Trung Quốc. Chương 2: “Các khu kinh tế ở Việt Nam và bước chuyển
sang khu kinh tế tự do”, tập trung làm rõ các bước xây dựng KKT ở Việt Nam theo
hướng tiến tới KKTTD. Trong chương này, tác giả chủ yếu phân tích kết quả khảo
sát thực tiễn hệ thống các chính sách và thực tế phát triển của một số KKT (KKT đặc
biệt, KKT mở, KKT cửa khẩu…) gắn với biển, cửa khẩu, hành lang kinh tế, có cơ
chế hoạt động gần giống với KKT. Chương 3: Dựa trên những đánh giá sự phát triển
KKT và KKTTD ở Việt Nam, cơ sở khoa học cũng như những kinh nghiệm quốc tế,
tác giả đưa ra “Những quan điểm và giải pháp phát triển khu kinh tế tự do ở Việt
Nam”. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, tác giả mới chỉ tập trung vào yếu tố kinh tế,
chưa đi sâu khai thác yếu tố hành chính của mô hình này. Tuy vậy, đây cũng là những
gợi mở cho luận án tiếp tục khai thác và giải quyết.
- Nguyễn Ngọc Dung, Phát triển đặc khu kinh tế ở Trung Quốc và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam, [23]. Tác giả khái quát quá trình hình thành, phát triển
và vai trò của KKT nói chung và ĐKKT nói riêng đối với các nền kinh tế đang
phát triển. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực tiễn phát triển của các ĐKKT ở
Trung Quốc (Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu, Hạ Môn và Hải Nam) trên các
phương diện: vị trí địa lý, cơ chế chính sách áp dụng, thành tựu kinh tế và những
vấn đề còn vướng mắc…, từ đó rút ra những bài học cho chiến lược xây dựng các
ĐKKT của Trung Quốc. Tác giả đã phân tích điều kiện, khả năng của Việt Nam
và những điểm tương đồng, khác biệt giữa Việt Nam và Trung Quốc để làm cơ sở
cho Việt Nam vận dụng những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc
xây dựng và phát triển các ĐKKT của Việt Nam.
- Nguyễn Thị Thanh Hà, Đặc khu kinh tế Thâm Quyến – hai tiến trình phát
triển kinh tế từ khi cải cách, mở cửa đến nay, [42]. Tác giả phân tích một cách
tổng quát và toàn diện tiến trình phát triển kinh tế của đặc khu Thâm Quyến;
13
nghiên cứu sâu về phương thức phát triển kinh tế, những thành tựu đạt được,
những hạn chế và khó khăn của ĐKKT Thâm Quyến nói riêng và của các ĐKKT
của Trung Quốc nói chung. Qua đó, tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm cho
việc xây dựng các KKT ở Việt Nam.
- Nguyễn Thị Quỳnh Thúy, Mô hình thí điểm cải cách kinh tế ở Trung Quốc
– nghiên cứu trường hợp các đặc khu kinh tế, [108]. Tác giả tập trung nghiên cứu
các mô hình thí điểm cải cách kinh tế ở Trung Quốc, trong đó có chương 3: Đặc
trưng thí điểm cải cách thông qua nghiên cứu về các đặc khu kinh tế. Nội dung
chương 3 đã khái quát quá trình thành lập các ĐKKT, ý nghĩa của việc xây dựng
các ĐKKT ở Trung Quốc và chỉ rõ tính chất thí điểm chính sách trong sự phát
triển của các ĐKKT ở quốc gia này.
- Cù Chí Lợi và Hoàng Thế Anh, “Đặc khu kinh tế Thâm Quyến Trung Quốc
- những đột phá và phát triển” [67]. Bài viết đã khái quát sự phát triển của ĐKKT
Thâm Quyến, tiến trình cải cách, mở cửa thị trường tại ĐKKT này. Bên cạnh đó, các
tác giả đã chỉ ra những điều kiện và đột phá chính sách góp phần tạo nên sự thành
công của Thâm Quyến, trong đó nhấn mạnh sự phân quyền lập pháp kinh tế ở đây.
- Nguyễn Văn Lịch, “Đặc khu kinh tế của Ấn Độ” [65]. Bài viết giới thiệu
quá trình hình thành và đặc điểm của các ĐKKT ở Ấn Độ. Trên cơ sở đó, tác giả
đưa ra một số kết luận về các ĐKKT ở Ấn Độ: các ĐKKT ở đây chủ yếu vẫn dựa
vào ưu đãi về chính sách còn thể chế kinh tế và hành chính về cơ bản vẫn chưa có
sự vượt trội. Đây là điểm yếu cơ bản khiến các đặc khu của quốc gia này không
thể phát triển mạnh mẽ.
- Hà Thị Hồng Vân, ““Đặc khu kinh tế mới” ở Trung Quốc - trường hợp
Trùng Khánh”, [142]. Bài viết gồm ba phần chính: phần một điểm lại sự phát triển
của các ĐKKT từ năm 1978 đến nay; phần hai phân tích về đặc khu thử nghiệm phối
hợp phát triển nông thôn – thành thị Trùng Khánh; phần ba so sánh về sự khác nhau
cơ bản giữa ĐKKT cũ và đặc khu Trùng Khánh.
- Nguyễn Minh Hằng và Trịnh Thị Hiên, “Bàn về đặc khu kinh tế của Trung
Quốc”, [44]. Bài viết giới thiệu những loại hình KKTTD của Trung Quốc và chỉ ra
14
những đặc điểm của các ĐKKT ở Trung Quốc. Bên cạnh đó, các tác giả cũng phân
tích thành tựu phát triển và những thách thức mới của các ĐKKT ở Trung Quốc.
- Lê Văn Sang và Nguyễn Minh Hằng, “Các đặc khu kinh tế của Trung
Quốc và những gợi ý cho Việt Nam”, [109]. Bài viết đã giới thiệu khái quát về các
loại hình ĐKKT của Trung Quốc. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra một số kết
luận về sự phát triển các ĐKKT của Trung Quốc: về sự lựa chọn địa điểm xây
dựng ĐKKT; các đặc điểm của các ĐKKT Trung Quốc. Từ đó, các tác giả nêu
một số gợi ý cho Việt Nam khi xây dựng các ĐKKT.
- Đặng Thị Phương Hoa, “Các khu kinh tế tự do Hàn Quốc”, [47]. Bài viết
đã phân tích những điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các KKTTD ở Hàn
Quốc và thực tiễn việc xây dựng các KKTTD ở Hàn Quốc hiện nay.
- Đặng Thị Phương Hoa, “Khu kinh tế tự do: khái niệm, đặc điểm, vai trò
và sự phát triển”, [50]. Bài viết đã nêu khái niệm KKTTD, các đặc điểm của
KKTTD (có chế độ ưu đãi đặc biệt, cơ cấu hành chính, các lĩnh vực ngành nghề
trong KKTTD). Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra vai trò của các KKTTD trong phát
triển KT-XH: thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh tạo việc làm; nâng
cao xuất khẩu; khuyến khích tạo ra những liên kết trong nước thông qua việc sử
dụng công nghệ và nguyên liệu địa phương.
- Nguyễn Văn Cường, “Chính sách, thể chế cho các khu kinh tế tự do: kinh
nghiệm thế giới” [22]. Bài viết đã phân tích bảy chính sách, thể chế được áp dụng
ở các KKTTD trên thế giới (chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách lưu
thông tiền tệ, chính sách tiêu thụ hàng hóa, chính sách bảo hộ thuế linh hoạt, chính
sách môi trường, thể chế hành chính và kinh tế hiện đại).
- Trần Duy Đông, “Kinh nghiệm phát triển các khu kinh tế tự do tại Hàn Quốc”,
[39]. Bài viết giới thiệu quá trình hình thành và phát triển cũng như một số vấn đề cụ
thể trong phát triển của các KKTTD tại Hàn Quốc. Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu ra
một số nhận xét, đánh giá, một số kinh nghiệm của Hàn Quốc trong phát triển KKTTD
và khả năng vận dụng tại Việt Nam như: cần xem xét thực hiện thí điểm hình thành
15
một số khu công nghiệp (KCN) theo mô hình clusters; quy định thống nhất các KKT
trong các văn bản luật; tập trung ngân sách đầu tư vào những KKT nổi bật.
- Võ Đại Lược, “Khu kinh tế tự do trên thế giới”, [73]. Tác giả giới thiệu
tiến trình hình thành các KKTTD trên thế giới và các KKTTD ở Việt Nam. Từ
đó, tác giả đưa ra kết luận: Việt Nam cần xây dựng một KKTTD thực thụ mà ở
đó một thể chế kinh tế tự do phải được kết hợp với một thể chế hành chính tự do
theo nghĩa trao quyền quản lý hành chính độc lập, mạnh mẽ cho khu vực này để
có thể áp dụng ở đây một thể chế hành chính tiên tiến.
- Nguyễn Văn Sơn, “Một số khuynh hướng phát triển khu kinh tế tự do”,
[110]. Bài viết tập trung giới thiệu các loại KKT, lợi ích của các KKT, khuynh
hướng phát triển các KKT trên thế giới.
- Bùi Hồng Cường, “Xây dựng khu kinh tế tự do: kinh nghiệm các nước
châu Âu”, [21]. Bài viết tập trung phân tích, đánh giá quá trình hình thành và phát
triển các KKTTD ở châu Âu, trên cơ sở đó tổng kết một số kinh nghiệm cho Việt
Nam khi thành lập các KKTTD.
- Phan Thị Thùy Trâm, “Phát triển và quản lý đặc khu kinh tế - kinh nghiệm
quốc tế và bài học cho Việt Nam”, [127]. Bài viết tập trung phân tích các bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và quản lý các ĐKKT, trong đó
có tám kinh nghiệm thành công (như: vị trí địa kinh tế, chính trị chiến lược, đặc
trưng; quyết tâm đổi mới; mạnh dạn thí điểm; thể chế vượt trội; cơ chế chính sách
cạnh tranh toàn cầu; chi phí đầu vào sản xuất thấp và linh hoạt về lao động; có sự
hỗ trợ ban đầu của nhà nước trong phát triển hạ tầng; bộ máy hành chính gọn nhẹ,
thủ tục hành chính đơn giản) và các kinh nghiệm thất bại (như: vị trí không thuận
lợi; chính sách không cạnh tranh; kinh nghiệm phát triển ĐKKT còn nghèo nàn;
giá thuê và các dịch vụ còn mang tính bao cấp; cơ cấu hành chính không phù hợp;
không có sự phối hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp trong cung cấp hạ tầng).
- Hứa Thanh Bình, “Sự phát triển đặc khu kinh tế Thâm Quyến Trung Quốc
- gợi ý kinh nghiệm đối với Việt Nam”, [9]. Trên cơ sở lịch sử phát triển ĐKKT
Thâm Quyến, tác giả đưa ra một số gợi ý và kinh nghiệm với Việt Nam. Một là, tạo
16
ra các quyết sách cho ĐKKT. Hai là, giải phóng tư tưởng, mạnh dạn trong cải cách
và táo bạo trong thực hiện. Ba là, giữ vững định hướng và kiên trì xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN. Bốn là, cần kiên trì giữ vững phương thức
mở cửa và thực nghiệm. Năm là, thể chế, cơ chế linh hoạt, chủ động, tiếp cận quốc
tế. Sáu là, phải có biện pháp, chính sách thích hợp, đúng chỗ để trợ lực cho kinh tế.
- Trịnh Mạnh Linh, “Kinh nghiệm phát triển đặc khu kinh tế ở một số nước
châu Á và bài học rút ra cho Việt Nam”, [66]. Bài viết tổng hợp một số kinh nghiệm
phát triển ĐKKT ở châu Á như: lựa chọn địa điểm; lựa chọn chiến lược phát triển
ngành nghề phù hợp; cơ chế chính sách cạnh tranh toàn cầu; có nền hành chính
hiện đại; có quyết tâm chính trị của lãnh đạo và ý chí vươn lên của người dân; có
sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước trong phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực.
- Nguyễn Ngọc Dung, “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển mô hình đặc khu
kinh tế”, [24]. Bài viết phân tích khái niệm ĐKKT và kinh nghiệm xây dựng và
phát triển ĐKKT ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đubai. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
một số vấn đề: một là, cần cẩn trọng trong việc lựa chọn số lượng và địa điểm các
ĐKKT nhằm tránh hiện tượng phát triển theo phong trào; hai là, phải xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ba là, xây dựng thể chế kinh tế và
hành chính vượt trội, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế; bốn là, lựa chọn
lĩnh vực ưu tiên và nhà đầu tư chiến lược cho từng ĐKKT.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
- Prihodko S., Volovik N., Hecht A., Sharpe B., Mandres M., “Special
economic zones” (“Các khu kinh tế đặc biệt”), [188]. Đề tài khoa học này đã giới thiệu
cách phân loại các KKT đặc biệt trên thế giới và các nguyên tắc hoạt động của các
KKT đặc biệt. Đề tài cũng phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
trong việc thành lập các KKT đặc biệt (trong đó tập trung vào kinh nghiệm của
Canađa) và những bài học trong quá trình xây dựng và duy trì hoạt động của các KKT
đặc biệt của Cộng hòa Liên bang Nga. Đề tài cũng đã chỉ ra những nguyên nhân chính
dẫn đến sự thất bại của một số KKT đặc biệt tại Nga. Trên cơ sở đó, các tác giả kiến
nghị các giải pháp để xây dựng các KKT đặc biệt tại Nga với các dạng thức cơ bản
như: KCN về chế xuất, khu công nghệ và đổi mới, khu du lịch và giải trí.
17
- Indian Council for research on international economic realations (Trung
tâm nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế của Ấn Độ), “Impact of special economic
zones on employment, poverty and human development” (“Ảnh hưởng của khu
kinh tế đặc biệt đối với vấn đề việc làm, sự nghèo đói và sự phát triển con người”),
[167]. Tài liệu gồm 06 chương, tập trung nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp cũng như
các ảnh hưởng gián tiếp của các KKT đặc biệt đối với KT-XH Ấn Độ (như: vấn đề
giải quyết việc làm, trình độ kỹ thuật, việc đào tạo cho người lao động, mức lương,
điều kiện làm việc, an sinh xã hội, tình trạng nhập cư…). Đồng thời, tài liệu cũng
ghi nhận những kết luận và kiến nghị của các nhà khoa học nhằm hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực của các KKT đặc biệt đến sự phát triển con người ở Ấn Độ.
- Ngân hàng thế giới, báo cáo “Special Economic Zone: Performance,
Lessions learned, and Implication for Zone development” (tạm dịch là “Khu kinh tế
đặc biệt: hiệu quả, các bài học kinh nghiệm và ý nghĩa phát triển khu vực”), [158].
Nội dung báo cáo tập trung vào bốn vấn đề. Một là, phân tích định nghĩa ĐKKT,
phân biệt các dạng thức của ĐKKT và các đặc điểm cơ bản của ĐKKT trên thế giới
và ở từng khu vực. Hai là, chỉ ra những thay đổi trong cách tiếp cận khái niệm
ĐKKT, trong đó nhấn mạnh khung chính sách và thể chế của các quốc gia về loại
hình này. Ba là, đánh giá tổng quát sự phát triển của các ĐKKT trên thế giới cả về
những thành tựu cũng như những tác động đến KT-XH. Bốn là, phân tích nguyên
nhân khiến một số ĐKKT trên thế giới thất bại, chỉ ra những yếu tố quan trọng đưa
lại thành công cho một số ĐKKT điển hình và đề xuất giải pháp tối đa hóa hiệu quả
hoạt động các các ĐKKT mới.
- Guangwen Meng, “Kinh nghiệm và triển vọng của khu kinh tế tự do Trung
Quốcsauhơn20năm”(doĐặngThịPhương Hoadịch), [75]. Bài viếtphântíchnhững
thành tựu kinh tế - chính trị, những thách thức của các KKTTD Trung Quốc từ những
năm 1990 và sự chuyển đổi của các KKTTD ở quốc gia này trong thời gian tới.
- UNIDO (Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc) ở Việt Nam,
“Economic zones in the Asean industrial parks, special economic zones, eco
industrial parks, innovation district as strategies for industrial competitiveness”
(tạm dịch là “Các khu kinh tế ở khu vực Đông Nam Á các khu công nghiệp, khu kinh
18
tế đặc biệt, các khu công nghiệp sinh thái, các khu vực đổi mới như là các chiến lược
về năng lực cạnh tranh công nghiệp”), [190]. Trong công trình nghiên cứu này, bên
cạnh việc khái quát năm loại hình của KKT, các tác giả còn giới thiệu tương đối chi
tiết về các loại hình KKT ở từng quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tài liệu này
dành hẳn một phần khái quát quá trình hình thành và phát triển của các KKT ở Việt
Nam từ sau đổi mới đến năm 2015, trên cơ sở đó đề xuất ba kiến nghị: một là, chuyển
đổi mô hình các KKT đang tồn tại thành các KKT sinh thái; hai là, phát triển các
KCN tại thành phố Hồ Chí Minh; ba là, thiết lập một cơ quan quản lý các KKT
chung của ASEAN. Đây là tư liệu tốt để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên
cứu thực trạng xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích các KCN mà chưa
đề cập đến các ĐKKT ở ASEAN và Việt Nam.
- GS Rob Jenkins, “The politics of Indian’s s special economic zones” (tạm
dịch là “Chính sách đối với các khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ”), [171]. Bài viết
gồm 05 phần, trong đó giới thiệu khái quát về KKT đặc biệt ở Ấn Độ và những
chính sách của nhà nước Ấn Độ tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập các KKT đặc
biệt ở đất nước này. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích quá trình sửa đổi, bổ sung
chính sách của chính phủ Ấn Độ đối với các KKT đặc biệt để thực hiện mục tiêu
cải cách đất nước này.
- Stephen Creskoff và Peter Walkenhorst, “Implications of WTO disciplines
for Special economic zones in developing countries” (tạm dịch là “Hàm ý của
những quy định của WTO đối với các khu kinh tế đặc biệt ở các quốc gia đang
phát triển”), [155]. Bài nghiên cứu giới thiệu những vấn đề khái quát về việc áp
dụng các quy định của WTO trong các chính sách ưu đãi của các nước đang phát
triển đối với các KKT đặc biệt.
- Thomas Parole và Gokhan Akind, “Special economic zones. Progress,
emerging challenges and future direction” (tạm dịch là “Đặc khu kinh tế. Tiến
bộ, những thách thức đang nổi lên và định hướng tương lai”), [183]. Đây là một
công trình nghiên cứu công phu, với 319 trang, chia thành ba phần, 12 chương.
Nội dung toàn bộ cuốn sách nhằm giải quyết ba vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch
19
định chính sách: một là, làm thế nào để các ĐKKT có thể thành công trong việc
thu hút đầu tư và tạo việc làm?; hai là, làm thế nào để đảm bảo các ĐKKT hoạt
động hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích, bao gồm cả tạo điều kiện cho chuyển đổi cấu
trúc và thúc đẩy cải cách kinh tế?; ba là, làm thế nào để đảm bảo các ĐKKT không
chỉ đem lại những lợi ích về mặt vật chất, mà còn tạo ra các giá trị về mặt xã hội?.
- Thomas Farole, “Special economic zones: What have we learn?” (“Khu
kinh tế đặc biệt: chúng ta học được gì?”), [157]. Trong bài viết, tác giả tập trung
phân tích hai mô hình KKT đặc biệt kiểu cũ và kiểu mới, từ đó đưa ra một số bài
học kinh nghiệm cho việc phát triển các KKT đặc biệt, như yêu cầu sáp nhập các
KKT đặc biệt trên thực tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động.
- Sean Woolfrey, “Special economic zones and regional integration in Africa”
(tạm dịch là “Các đặc khu kinh tế và sự hội nhập khu vực ở châu Phi”), [193]. Trong
bài viết của mình, ngoài việc khái quát những vấn đề cơ bản (như khái niệm, ý nghĩa
và sự ra đời) của ĐKKT trên thế giới nói chung và ở châu Phi nói riêng, tác giả còn
phân tích ảnh hưởng của sự phát triển của các ĐKKT đến khả năng hội nhập khu vực
của các quốc gia châu Phi. Tác giả cũng đưa ra kiến nghị với lãnh đạo các quốc gia
ở châu lục này: cân nhắc việc thành lập các ĐKKT một cách ồ ạt.
- “Global Experiences with Special economic Zones focus on China and
Africa” (tạm dịch là “Các kinh nghiệm toàn cầu với các khu kinh tế đặc biệt tập
trung vào Trung Quốc và châu Phi”), [202]. Các tác giả đã tóm tắt quá trình hình
thành, phát triển, những thành tựu trong việc thành lập các KKT đặc biệt ở Trung
Quốc và phân tích những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia châu Phi. Những
yếu tố chính dẫn đến thành công của Trung Quốc trong việc phát triển các KKT
đặc biệt là: cam kết mạnh mẽ và lâu dài của Chính phủ, môi trường kinh doanh
cạnh tranh, địa bàn phù hợp, sự phát triển của công nghệ và sự liên kết chặt chẽ với
kinh tế địa phương. Đây cũng là những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham
khảo, áp dụng trong quá trình xây dựng các ĐVHC-KTĐB.
- Trung tâm International Property Reduction ở Trung Quốc và tổ chức
UNDP, “If Africa builds nests, will the birds come? Comparative Study on Special
Economic Zones in Africa and China” (tạm dịch là “Nếu châu Phi xây tổ, liệu
20
chim có đến? Nghiên cứu so sánh giữa đặc khu kinh tế của châu Phi và Trung
Quốc”) [168]. Công trình tập trung tập trung vào ba vấn đề cơ bản. Một là, khái
quát về các ĐKKT ở các quốc gia châu Phi (trên cơ sở phân tích một số ĐKKT
điển hình ở ba quốc gia Êtiôpia, Nigiêria và Dămbia). Hai là, khái quát về các
ĐKKT của Trung Quốc (khái niệm, phân loại, mô hình quản lý, ảnh hưởng của
các ĐKKT với việc xóa đói giảm nghèo). Ba là, đưa ra các kết luận về những kinh
nghiệm của Trung Quốc trong việc phát triển các ĐKKT và những khuyến nghị
đối với các quốc gia châu Phi trong việc phát triển các ĐKKT ở khu vực này. Trong
công trình nghiên cứu này, các tác giả có đề cập đến kinh nghiệm của Trung Quốc
trong xây dựng mô hình quản lý các ĐKKT. Nội dung này có giá trị tham khảo cho
tác giả khi nghiên cứu về tổ chức của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
- Hammad Altaf Khan, “Special economic zones” (“Các khu kinh tế đặc
biệt”) [173]. Bài viết phân tích đạo luật về các KKT đặc biệt của Pakixtan, nguyên
nhân và hướng sửa đổi đạo luật này, đồng thời chỉ ra điểm mấu chốt giúp các KKT
đặc biệt chính là một khung pháp luật phát triển và đầy đủ với những nguyên tắc
ổn định, minh bạch và phù hợp.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt
- Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Tổ chức chính quyền địa phương tại các đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay”, [64]. Luận án đã nghiên cứu,
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức chính quyền tại các ĐVHC-KTĐB, từ
đó đề xuất các quan điểm, giải pháp xây dựng mô hình tổ chức chính quyền tại
các ĐVHC-KTĐB phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong điều kiện mới.
Luận án có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu đề tài của mình,
cụ thể là hai nội dung: tổ chức chính quyền các đơn vị hành chính lãnh thổ đặc
biệt ở một số quốc gia trên thế giới và lịch sử tổ chức các đơn vị hành chính lãnh
thổ đặc biệt ở Việt Nam.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học “Góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương” do Viện Nghiên cứu lập pháp phối hợp với Quỹ Rosa
Luxemburg (Cộng hòa Liên bang Đức) tổ chức, [144]. Trong kỷ yếu hội thảo có
21
bài viết “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị, hải đảo và đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt” của tác giả Đỗ Thị Hòa liên quan đến ĐVHC-
KTĐB. Trong bài viết của mình, tác giả phân tích thực tế việc xây dựng đề án
“Đặc khu kinh tế Vân Đồn” và kiến nghị cần đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai xây
dựng Luật về khu hành chính - kinh tế đặc biệt theo yêu cầu xây dựng luật, pháp
lệnh của Quốc hội, đảm bảo kịp thời, đồng bộ với chủ trương chung.
- Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Chính quyền địa phương tự quản trong tổ chức
chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam”, [60].
Theo tác giả, có bốn vấn đề cốt lõi của tự quản địa phương. Thứ nhất, chính quyền
địa phương là một thực thể duy nhất thực hiện quản lý nhà nước theo sự phân cấp
của Nhà nước. Thứ hai, xây dựng hệ thống pháp luật, trong đó quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương. Thứ ba, xây dựng cơ chế
kiểm soát của chính quyền trung ương với chính quyền địa phương. Thứ tư, đề cao
vai trò của chính quyền địa phương, đề cao quyền của cộng đồng. Trên cơ sở đó, tác
giả đề xuất một số vấn đề có thể vận dụng cho tổ chức chính quyền tại các ĐVHC-
KTĐB như sau: một là, xây dựng Luật ĐVHC-KTĐB và hoàn thiện, đổi mới hệ
thống chính sách, pháp luật liên quan; hai là, thực hiện phân cấp mạnh, giao quyền
tự chủ cho chính quyền địa phương tại ĐVHC-KTĐB trên hai lĩnh vực kế hoạch và
ngân sách; ba là, đề cao vai trò của chính quyền địa phương thông qua việc tạo cơ
chế pháp lý để nhân dân địa phương trực tiếp bầu, bãi miễn cơ quan chính quyền.
- Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Bàn về xây dựng tổ chức chính quyền của đặc khu
hành chính - kinh tế ở nước ta”, [59]. Trong bài viết của mình, tác giả đã khái quát
đề án tổ chức chính quyền tại ba đặc khu hành chính - kinh tế ở Việt Nam và đề
xuất: một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đặc khu hành chính - kinh tế, về đầu
tư, luật chính quyền địa phương; hai là, xây dựng hệ thống thể hành chính và kinh
tế hiện đại, mang tầm quốc tế và có sức cạnh tranh vượt trội; ba là, xây dựng cơ
chế lãnh đạo công - quản trị tư; bốn là, mô hình tổ chức chính quyền theo hướng
có năng lực, đơn giản, gọn nhẹ, ít tầng nấc.
22
- Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Tổ chức chính quyền tại các đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt phù hợp điều kiện hiện nay”, [62]. Trong bài viết này, tác giả đề
xuất các kiến nghị về tổ chức chính quyền tại các ĐVHC-KTĐB phù hợp điều
kiện Việt Nam hiện nay: một là, ban hành Luật ĐVHC-KTĐB; hai là, phân chia
địa giới hành chính cho các ĐVHC-KTĐB một cách phù hợp; ba là, quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương tại ĐVHC-KTĐB;
bốn là, hoàn thiện cơ cấu và mô hình tổ chức chính quyền địa phương tại ĐVHC-
KTĐB; năm là, xây dựng thể chế phân quyền giữa trung ương và ĐCHC-KTĐB.
- Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tổ chức các
đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt”, [63]. Trong bài viết này, tác giả đã khái quát
lịch sử tổ chức các đơn vị hành chính lãnh thổ đặc thù ở Việt Nam và khẳng định
sự cần thiết của việc xây dựng các ĐVHC-KTĐB để tạo các cực tăng trưởng và
thử nghiệm thể chế. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Ngọc Lan cũng đã
trình bày thực tiễn triển khai thành lập các ĐVHC-KTĐB Phú Quốc (tỉnh Kiên
Giang), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa) và Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh) đến
thời điểm tháng 4-2016.
- Trần Anh Tuấn, “Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt”, [131]; “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt” [130]. Trong các bài viết này, từ kinh nghiệm các nước
và Việt Nam, tác giả phân tích, luận giải, làm rõ đặc điểm, điều kiện thành lập và
gợi ý lựa chọn mô hình, hướng tổ chức, nguyên tắc và yêu cầu trong tổ chức chính
quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB. Theo tác giả, mô hình tổ chức chính quyền
địa phương ở ĐVHC-KTĐB chỉ gồm cơ quan hành chính đặc khu với Trưởng đặc
khu là người đứng đầu (có hai phó) với cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính gồm
các cơ quan chuyên môn tham mưu và các khu hành chính. Trưởng đặc khu do
Thủ tướng Chính phủ tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiến tới có thể giao Chủ
tịch UBND tỉnh tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Đinh Thanh Tùng, “Một góp ý về mô hình đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt ở Việt Nam”, [133]. Trong bài viết, tác giả nêu các quan điểm, định hướng
23
của Đảng và Nhà nước về phát triển ĐVHC-KTĐB. Bên cạnh đó, tác giả cũng
đưa ra góp ý về nguyên tắc và tổ chức bộ máy của ĐVHC-KTĐB. Theo tác giả,
việc tổ chức ĐVHC-KTĐB cần dựa trên bốn nguyên tắc: một là, Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; hai là, thực hiện nhất thể hóa một số chức
danh; thu gọn đầu mối bằng cách giải thể hoặc sáp nhập một số cơ quan đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và các tổ chức chính trị -
xã hội; ba là, phân định rõ hơn chức năng quản lý nhà nước và chức năng dịch vụ
hành chính công; bốn là, ĐVHC-KTĐB là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh, có
quyền “tự quản cao”.
- TS Lê Thu Hà, “Tổ chức tòa án tại đặc khu hành chính – kinh tế đặc biệt”,
[41]. Trên cơ sở giới thiệu khái quát lịch sử tổ chức hệ thống tòa án ở các đơn vị
hành chính lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam từ năm 1959 đến nay, tác giả đã đề xuất
mô hình tổ chức tòa án nhân dân tại các ĐVHC-KTĐB, cụ thể như sau: một là, chỉ
thành lập tòa án nhân dân cấp sơ thẩm ở đơn vị này; hai là, cơ cấu, tổ chức của tòa
án nhân dân tại đơn vị này như một tòa án nhân dân cấp huyện và phải chú trọng
thẩm phán kinh tế, hành chính, lao động; ba là, cho phép các nhà đầu tư tại đặc khu
thỏa thuận lựa chọn thủ tục xét xử rút gọn đối với những vụ án đủ điều kiện theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- TS Bùi Đức Hiển, “Thực trạng các quy định về bảo vệ môi trường trong Dự
thảo Luật Tổ chức đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”, [46]. Trong bài viết này, tác
giả luận giải những nguy cơ có thể gây tổn hại tới môi trường, tài nguyên khi xây
dựng các ĐVHC-KTĐB. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những điểm hạn chế
trong các quy định về bảo vệ môi trường trong Dự thảo Luật Tổ chức ĐVHC-KTĐB
và đề xuất kiến nghị để Quốc hội xem xét, chỉnh sửa, bổ sung khi thông qua Luật Tổ
chức ĐVHC-KTĐB. Bài viết giúp tác giả thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường tại các ĐVHC-KTĐB và gợi ý cho tác giả xác định đây là một
nguyên tắc trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB.
- PGS, TS Võ Kim Sơn, “Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương tại
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”, [111]. Trong bài viết, tác giả đã phân tích
24
chi tiết các phương án về cấp lãnh thổ của ĐVHC-KTĐB; nguyên tắc xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền ĐVHC-
KTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị. Một là, nên sử dụng
phương án nghị quyết của Quốc hội cho từng ĐVHC-KTĐB thay cho đạo luật
chung. Hai là, ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn trao chung cho chính quyền
địa phương, Quốc hội nên trao thêm cho từng loại ĐVHC-KTĐB những nhiệm
vụ và quyền hạn bổ sung. Ba là, ĐVHC-KTĐB nên tổ chức theo dạng chính quyền
địa phương một cấp. Bốn là, xem xét đặt chính quyền ĐVHC-KTĐB trực thuộc
Trung ương (cấp tỉnh). Năm là, cơ cấu tổ chức bộ máy của chính quyền ĐVHC-
KTĐB phải có đầy đủ các bộ phận để quản lý được tất cả các vấn đề thuộc lãnh
thổ, có thể ưu tiên để hình thành những bộ phận quản lý mang tính đặc thù mà cấp
tỉnh nói chung không có. Sáu là, chính quyền địa phương của ĐVHC-KTĐB phải
bao gồm HĐND và UBND. Bảy là, các vấn đề thuộc lãnh thổ hành chính - kinh
tế đặc biệt cũng phải được quản lý giống như cấp tỉnh, huyện và xã (quản lý toàn
diện các vấn đề lãnh thổ), đặc biệt là các vấn đề xã hội, an sinh, an ninh, quốc
phòng. Tám là, lựa chọn hay xây dựng một cơ cấu tổ chức mới các cơ quan chuyên
môn, không nhất thiết phải tạo ra những tên mới.
- Nguyễn Thị Thiện Trí, “Một số bất cập của mô hình đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt theo Dự thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Phú Quốc,
Vân Đồn, Bắc Vân Phong”, [128]. Trong bài viết của mình, tác giả phân tích một
số điểm bất cập của mô hình ĐVHC-KTĐB theo Dự thảo Luật ĐVHC-KTĐB Phú
Quốc, Vân Đồn, Bắc Vân Phong và đề xuất những kiến nghị: một là, cần ban hành
một luật chung về ĐVHC-KTĐB, chứ không chỉ riêng cho Phú Quốc, Vân Đồn
hay Bắc Vân Phong; hai là, cần quy định ĐVHC-KTĐB trực thuộc Trung ương;
ba là, mô hình chính quyền đặc khu được đề xuất là mô hình một cấp chính quyền
hoàn chỉnh và một cấp hành chính.
- Thái Văn Đoàn, “Một số vấn đề về mô hình “đặc khu kinh tế” ở Việt
Nam”, [38]. Trong bài viết của mình, tác giả đề xuất những sửa đổi sau để hoàn
thiện mô hình ĐKKT ở Việt Nam. Một là, trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập
25
sâu rộng với nền kinh tế thế giới, nên sử dụng tên ĐKKT thay cho tên gọi ĐVHC-
KTĐB. Hai là, không nên quy định ngay trong Luật các ĐVHC-KTĐB Phú Quốc,
Vân Đồn, Bắc Vân Phong một cách cụ thể, chi tiết, chỉ giới hạn trong phạm vi ba
ĐKKT này, mà chỉ nên quy định chung về mô hình, tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn chung của các ĐVHC-KTĐB. Ba là, cần khuyến khích và
tăng cường áp dụng cơ chế tài phán trọng tài thương mại, trọng tài quốc tế để giải
quyết nhanh chóng, linh hoạt các tranh chấp thương mại.
- Đặng Vũ Huân,“Điều chỉnh pháp luật đối với đặc khu kinh tế ở Việt Nam -
Nhu cầu và định hướng”, [57]. Theo kinh nghiệm phát triển các ĐKKT đã được
phân tích và diễn giải trong bài viết của mình, theo tác giả, phải có thể chế hiện
đại và vượt trội mới có thể phát triển được ĐKKT; trong đó, chính sách, pháp luật
phải được coi là xương sống, rường cột. Thể chế, chính sách, pháp luật đối với ĐKKT
cần bao quát được các vấn đề sau: thứ nhất, về quản lý hành chính đối với các ĐKKT;
thứ hai, các chính sách pháp luật về thuế, tài chính, tiền tệ, hải quan và xuất nhập
khẩu; thứ ba, chính sách đất đai và các chính sách liên quan đến kết cấu hạ tầng; thứ
tư, về chính sách lao động và tiền lương.
- TS Dương Quang Tung, “Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt”, [132]. Trong bài viết của mình, tác giả đã khái quát đặc
điểm của ĐVHC-KTĐB và mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC-
KTĐB (về vị trí, vai trò, chức năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức bộ máy và phương
thức hoạt động). Trên cơ sở đó, tác giả cũng chỉ ra các điều kiện để áp dụng mô
hình tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB, bao gồm: nhân lực của bộ
máy chính quyền, thể chế, nhận thức, quan điểm. Bài viết trên có ý nghĩa tham
khảo cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, đặc biệt là vấn đề
điều kiện áp dụng mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB.
- TS Trần Minh Ngọc, “Các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trên thế
giới và những gợi ý đối với Việt Nam”, [79]. Trong bài viết của mình, tác giả đã
khái quát các đặc trưng và dạng thức ĐVHC-KTĐB trên thế giới và những kinh
nghiệm rút ra từ các đơn vị này. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số gợi ý đối với
26
Việt Nam: một là, khi nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm thế giới về ĐVHC-
KTĐB cần tính đến đặc thù kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cụ thể của Việt Nam;
hai là, xây dựng luật riêng về ĐVHC-KTĐB; ba là, xây dựng ĐVHC-KTĐB trên
tinh thần thể hiện tính đột phá; bốn là, trao thẩm quyền phù hợp cho ban quản lý
các ĐVHC-KTĐB; năm là, việc xây dựng các ĐVHC-KTĐB phải là nơi hội tụ
đủ các điều kiện hội nhập và giao lưu với kinh tế thế giới; sáu là, bảo đảm sự
tương thích và thống nhất trong luật điều chỉnh đối với các ĐVHC-KTĐB.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI, NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU,
CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài
Một là, nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của ĐKKT
ở Việt Nam đã nghiên cứu về ĐKKT và KKTTD. Nhóm công trình này cũng có
giá trị tham khảo, giúp tác giả xác định được những ưu điểm, hạn chế của mô hình
ĐKKT, KKTTD ở Việt Nam và từ đó nhận thức được sự cần thiết xây dựng mô
hình ĐVHC-KTĐB để tạo ra động lực phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên,
ĐVHC-KTĐB không đồng nhất với các mô hình ĐKKT hay KKTTD. Vì vậy, đối
tượng nghiên cứu của luận án không trùng lặp với các công trình trong nhóm này.
Bên cạnh đó, các công trình liệt kê ở trên chỉ tiếp cận đối tượng nghiên cứu dưới
góc độ khoa học quản lý kinh tế, khu vực học, châu Á học…, mà không tiếp cận
dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về ĐKKT, KKTTD của nước ngoài
và kinh nghiệm đối với Việt Nam đã đề cập nhiều nội dung có giá trị tham khảo
cho luận án. Luận án sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình này về những
nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại của các ĐKKT, KKTTD ở nước ngoài,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động
của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nêu trên - về cơ bản -
mới chỉ chú trọng nghiên cứu cách thức lựa chọn địa điểm xây dựng, các chính sách
ưu đãi đối với các ĐKKT, KKTTD ở các quốc gia khác nhau trên thế giới mà chưa
chỉ ra mô hình tổ chức và hoạt động của các ĐKKT, KKTTD này. Bên cạnh đó,
27
chưa có công trình nào trực tiếp phân tích, đánh giá quá trình xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của các ĐKKT, KKTTD trên thế giới.
Ba là, nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của ĐVHC-
KTĐB. Do ĐVHC-KTĐB là nội dung mới được quy định trong Hiến pháp năm
2013 của nước ta, nên chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này. Phần lớn
các công trình trong nhóm đều là các bài viết đăng trên tạp chí khoa học. Các công
trình đã nêu được đặc điểm của ĐVHC-KTĐB để làm cơ sở cho việc phân biệt
ĐVHC-KTĐB với các mô hình khác đã tồn tại ở Việt Nam và trên thế giới trong
thời gian qua như: KKT, KKTTD, khu kinh tế mở, ĐKKT, ĐKHC… Một số công
trình cũng đã đề cập đến những quan điểm khác nhau về mô hình tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương tại ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa
có bất cứ công trình nào chỉ ra được những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng
mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.
Trong các công trình thuộc nhóm này, luận án của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Lan là công trình nghiên cứu tương đối tập trung về ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam.
Mặc dù cùng nghiên cứu về ĐVHC-KTĐB, nhưng luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị
Ngọc Lan và đề tài luận án của tác giả tiếp cận vấn đề dưới các góc độ khác nhau,
nên đối tượng nghiên cứu của hai luận án cũng khác nhau. Luận án của tiến sĩ
Nguyễn Thị Ngọc Lan được nghiên cứu dưới góc độ Quản lý hành chính công,
nên trong luận án của mình, tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Lan tập trung nghiên cứu tổ
chức chính quyền tại các ĐVHC-KTĐB ở nước ta, còn tác giả tập trung phân tích,
làm rõ, đánh giá quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-
KTĐB ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ của khoa học Lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật. Do đối tượng nghiên cứu khác nhau, nên cách thức triển khai
các nội dung của hai công trình cũng không có sự trùng lặp. Bên cạnh đó, phạm
vi nghiên cứu của hai công trình cũng không đồng nhất. Luận án của tiến sĩ
Nguyễn Thị Ngọc Lan tập trung nghiên cứu tổ chức chính quyền (chủ yếu là tổ
chức của HĐND và UBND) tại các ĐVHC-KTĐB ở nước ta; còn tác giả không
chỉ nghiên cứu mô hình tổ chức (bao gồm cả các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước,
28
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), mà còn nghiên cứu cách thức
hoạt động của các ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay.
Như vậy, cho đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc xây dựng mô
hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. Đề tài tác giả
lựa chọn không trùng lặp với các công trình đã công bố.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Luận án cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt
động của ĐVHC-KTĐB làm tiền đề cho việc thành lập các đơn vị này trên thực tế
như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, điều kiện bảo đảm xây dựng mô
hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB.
Hai là, phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong xây dựng mô hình tổ
chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra nguyên nhân
của những ưu điểm và hạn chế đó.
Ba là, xác định những quan điểm và đề xuất các giải pháp xây dựng mô
hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Để xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB cần tiến
hành những công việc gì, tuân thủ những nguyên tắc nào và cần có những điều
kiện bảo đảm gì?
- Quá trình quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-
KTĐB ở Việt Nam hiện nay có những kết quả và hạn chế gì? Nguyên nhân của
những kết quả, hạn chế đó?
- Cần có quan điểm và giải pháp gì để tiếp tục xây dựng mô hình tổ chức
và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới?
1.2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt
Nam hiện nay nhằm tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ
29
chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang
có dấu hiệu phát triển chậm lại, sức hút của các mô hình KTT, KCN, KCX, khu
công nghệ cao giảm dần, thiếu động lực phát triển đột phá và các quốc gia trong
khu vực đang tích cực xây dựng các ĐKKT để thu hút đầu tư, việc xây dựng mô
hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở nước ta hiện nay là rất cần thiết.
Thực trạng quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-
KTĐB ở Việt Nam hiện nay đã có một số kết quả bước đầu và cũng còn không
ít hạn chế. Những kết quả và hạn chế đó do các nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Mỗi ĐVHC-KTĐB cần có hệ thống các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, thể chế vượt trội, đủ sức cạnh tranh khu vực
và quốc tế, nhưng vẫn phù hợp với Hiến pháp và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, bảo đảm quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân. Vì vậy, muốn thành công trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động
của ĐVHC-KTĐB, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cần thực hiện
đồng bộ, kịp thời các nhóm giải pháp khác nhau.
30
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
2.1.1. Khái niệm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt và một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Cho đến nay, Việt Nam là quốc gia đầu tiên trên thế giới đưa ra khái niệm
ĐVHC-KTĐB. Trên thế giới hiện tồn tại một số mô hình tổ chức chính quyền địa
phương với tư cách những “khu vực đặc biệt” – những khu vực có thể chế hành chính
và kinh tế đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của quốc gia. Nổi bật nhất trong số
đó là: ĐKKT (Special Economic Zone) và ĐKHC (Special Aministrative Region).
Đặc khu kinh tế:
Theo tác giả Dobronogov A. và Farole T, ĐKKT được hiểu là:
Tất cả các hình thức của một khu vực địa lý được phân định trong một quốc
gia, với các chế độ hành chính, quản lý và tài chính khác so với phần còn
lại của đất nước. Các quy tắc khác nhau được áp dụng trong các khu vực
này thường liên quan đến các điều kiện về đầu tư, thuế và các quy định
thương mại quốc tế và thường nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh tự do
hơn với các chính sách và các quy tắc được áp dụng có hiệu quả hơn từ góc
độ hành chính so với phần còn lại của nền kinh tế trong nước [147, tr. 5].
Có rất nhiều dạng thức của ĐKKT như: KCX, khu tự do, khu thương mại
tự do, KCN… với sự khác biệt về quy mô, phạm vi kinh doanh và mục tiêu. Nhìn
một cách khái quát, ĐKKT có các đặc trưng cơ bản sau:
Về vị trí: ĐKKT là một khu vực có ranh giới xác định. ĐKKT có thể trực
thuộc trung ương hoặc trực thuộc cấp tỉnh.
Về thể chế hành chính: các ĐKKT có tính tự chủ tương đối cao, thể hiện ở
thẩm quyền quyết định của chính quyền địa phương ở ĐKKT đối với những vấn
31
đề của đặc khu, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý kinh tế như: quyền cho thuê đất,
quyền cấp giấy phép đầu tư…
Về thể chế kinh tế: ĐKKT được áp dụng những cơ chế, chính sách ưu đãi
so với các khu vực còn lại của đất nước nhằm thu hút đầu tư nước ngoài để phát
triển kinh tế trong nước.
Về cơ cấu kinh tế: ĐKKT có cơ cấu kinh tế đa ngành, với nhiều mô hình
khác nhau như: khu thương mại tự do, KCX, KCN, khu cảng tự do, khu công nghệ
cao, khu chuyên dụng…
Về mục đích thành lập: mục đích thành lập các ĐKKT chủ yếu là mục đích
kinh tế.
Đặc khu hành chính:
Bên cạnh mô hình ĐKKT, trên thế giới hiện tồn tại một mô hình khác cũng
mang những đặc trưng về thể chế kinh tế - chính trị khác biệt so với phần lãnh thổ
còn lại của đất nước, đó là ĐKHC. Mô hình ĐKHC được thành lập tại một số quốc
gia trên thế giới như Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên,
Inđônêxia…, trong đó hai ĐKHC nổi bật nhất trên thế giới là ĐKHC Hồng Kông
và ĐKHC Ma Cao của Trung Quốc.
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa,
Luật Luật cơ bản Hồng Kông và Luật cơ bản Ma Cao, có thể hiểu ĐKHC như sau:
Đặc khu hành chính là một phần không thể tách rời của Trung Quốc và là
các khu vực hành chính địa phương trực thuộc Chính phủ Trung ương.
Mối quan hệ giữa Chính phủ Trung ương và đặc khu hành chính là mối
quan hệ giữa Chính phủ Trung ương và các đơn vị địa phương trong một
nhà nước đơn nhất. Các đặc khu hành chính có quyền tự chủ cao do cơ
quan trung ương uỷ quyền nhưng không có quyền hạn, chức năng ngoại
giao và quốc phòng tối cao, và không phải là các thực thể chính trị độc lập
hoặc bán độc lập. Tư cách pháp lý của họ tương đương với các tỉnh, khu
và thành phố tự trị thuộc Chính phủ Trung ương [199].
32
Nhìn chung, khác với ĐKKT được thành lập với mục đích tạo ra những khu
vực thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước, ĐKHC được thành lập “thường là vì lý
do chính trị. Nó có thể là một vùng đất đang tranh chấp, hoặc được trao trả, hoặc
đòi ly khai. Việc tồn tại của mô hình này có thể nhằm mục đích giữ gìn sự ổn định
của vùng đất đó mà vẫn đảm bảo cho sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia” [112].
Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt:
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐVHC-KTĐB.
Theo TS Trần Anh Tuấn, khái niệm ĐVHC-KTĐB được hiểu theo nghĩa
rộng, có thể bao hàm cả ĐKKT và nhấn mạnh vào các chính sách ưu đãi được áp
dụng ở đơn vị này:
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt là một vùng lãnh thổ của quốc gia có
địa giới hành chính được xác định, với các tên gọi khác nhau, trong đó chính
quyền địa phương được tổ chức một cách đặc biệt nhưng không trái với Hiến
pháp, được Nhà nước bảo đảm về thể chế và cho hưởng các chính sách ưu
đãi về thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, tài chính, ngân hàng,
lao động... để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, tạo sức lan tỏa trong phạm vi
vùng, miền và quốc gia. [130, tr. 10]
Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan, ĐVHC-KTĐB là “một đơn vị hành
chính lãnh thổ gắn với một phạm vi lãnh thổ nhất định có những điều kiện phát
triển kinh tế, xã hội hoặc an ninh, quốc phòng đặc biệt, có thể được xây dựng trên
một đơn vị hành chính hoặc nhiều đơn vị hành chính gộp lại, gắn liền với hoạt
động quản lý hành chính của chính quyền Trung ương” [60, tr. 14]. Khái niệm
nêu trên tập trung vào tính chất đặc biệt về tổ chức hành chính tại ĐVHC-KTĐB
và mối quan hệ giữa ĐVHC-KTĐB với chính quyền Trung ương.
Khái niệm ĐVHC-KTĐB được quy định tại điều 74 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015: “Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội
quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế - xã
hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó”.
33
Trên cơ sở phân tích khái niệm cũng như những đặc điểm cơ bản của hai mô
hình ĐKKT và ĐKHC trên thế giới có thể thấy, ĐVHC-KTĐB được quy định trong
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 của Việt
Nam có nhiều nét tương đồng với mô hình ĐKKT. Bởi, ĐVHC-KTĐB của Việt
Nam được xây dựng nhằm mục đích tạo điều kiện cho một số địa phương có tiềm
năng, điều kiện thuận lợi để phát triển, bứt phá bằng những mô hình và cơ chế đột
phá, phù hợp, chứ không phải vì mục đích chính trị hay lịch sử như các ĐKHC.
Từ khái niệm ĐVHC-KTĐB được nêu trong Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 có thể thấy, những đặc trưng cơ bản của đơn vị này gồm:
Một là, ĐVHC-KTĐB là một đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam. Khoản 1 Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính
tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Như vậy, ĐVHC-KTĐB là một đơn vị hành chính của Việt Nam. Đơn vị
hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ:
Một bộ phận lãnh thổ và dân cư trong một quốc gia được Nhà nước phân
định theo cấp độ về phạm vi địa lý với tổ chức chính quyền nhà nước tương
ứng được thành lập và hoạt động theo đúng thẩm quyền mà pháp luật quy
định để thực hiện quyền lực nhà nước và quản lý mọi mặt của xã hội trên
cơ sở quyền làm chủ của nhân dân, phát huy tiềm năng kinh tế - xã hội của
từng vùng lãnh thổ và dân cư đó [54, tr. 112].
34
ĐVHC-KTĐB là một loại đơn vị hành chính; vì vậy, nó mang đầy đủ những
đặc trưng cơ bản của một đơn vị hành chính: là một đơn vị lãnh thổ, một địa bàn
dân cư và có tổ chức chính quyền theo quy định của pháp luật.
Đây là đặc điểm để phân biệt ĐVHC-KTĐB với các mô hình đã và đang
tồn tại ở nước ta thời gian qua như: KKT, KCN, KCX. Theo quy định tại Điều 2
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14-3-2008 của Chính phủ quy định về KCN,
KCX và KKT thì: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”; “Khu
chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp
quy định tại Nghị định này”; “Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng
biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư,
có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định này”. Cũng theo Điều 36 Nghị định trên, KCN, KCX, KTT
được quản lý bởi các ban quản lý - “là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng
cung ứng dịch vụ hành chính công và địch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế”. Như vậy, KCN, KCX, KKT không phải là một loại đơn vị hành chính,
chỉ là một khu vực được thành lập trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc
Trung ương, được quản lý bởi các ban quản lý - cơ quan trực thuộc UBND cấp
tỉnh, chứ không có chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
Hai là, ĐVHC-KTĐB được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về hành
chính và kinh tế.
35
Với tên gọi là ĐVHC-KTĐB, đơn vị này phải thể hiện tính chất đặc biệt về
mặt hành chính và kinh tế.
Về mặt hành chính, ĐVHC-KTĐB phải có bộ máy hành chính khác biệt so
với các đơn vị hành chính khác trên cả nước và khác biệt so với các mô hình KCN,
KCX, KKT đã và đang tồn tại ở Việt Nam. Do phát triển kinh tế là mục đích của
việc thiết lập ĐVHC-KTĐB, nên để đạt được mục đích đó, hệ thống các cơ quan
nhà nước ở các đơn vị này cần được tổ chức một cách đặc biệt để tạo môi trường
thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút đầu tư. Bộ máy của các tổ chức trong HTCT
của ĐVHC-KTĐB phải tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó bộ máy
hành chính phải có thẩm quyền mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức được lựa chọn
bài bản, có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng đòi hỏi của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Về mặt kinh tế, các ĐVHC-KTĐB phải được áp dụng thể chế kinh tế vượt trội
so với thể chế kinh tế hiện tại được áp dụng trong cả nước. “Gọi là “hành chính -
kinh tế dặc biệt” vì ở các đơn vị này, chức năng kinh tế là điểm nhấn cơ bản và là
mục tiêu chính” [130, tr. 9]. Để các ĐVHC-KTĐB có thể trở thành vùng động lực
tăng trưởng cho đất nước, điều kiện tiên quyết là phải có mô hình và cơ chế đột phá.
Các ĐVHC-KTĐB được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế, hải
quan, sử dụng đất, xuất nhập cảnh… để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt
thuận lợi, thu hút đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài, nhằm thúc đẩy phát triển nhanh
công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Những chính sách này có tính chất ưu đãi cao
hơn, thuận lợi hơn so với những chính sách hiện đang áp dụng tại các KCN, KCX,
KKT, khu công nghệ cao ở trong nước và có thể so với cả những ĐKKT, KKTTD
tại các nước trong khu vực, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó, những quy
định về thủ tục hành chính tại các ĐVHC-KTĐB cũng phải đơn giản, thuận tiện hơn
so với quy định hiện hành, tăng tính công khai, minh bạch nhằm tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư trong tiếp cận và thực hiện các thủ tục đầu tư.
Ba là, ĐVHC-KTĐB có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển KT-XH của ĐVHC-KTĐB.
36
Như đã phân tích, ĐVHC-KTĐB là một đơn vị hành chính ở Việt Nam, vì
vậy nó cũng mang đặc trưng của một đơn vị hành chính – có chính quyền được tổ
chức theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt về hành chính
của mình, đơn vị này có thể có chính quyền địa phương được tổ chức khác biệt
với các đơn vị hành chính khác, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát
triển KT-XH của ĐVHC-KTĐB đó. Vì vậy, tùy thuộc vào tính chất đặc biệt được
trao cho từng ĐVHC-KTĐB để có thể lựa chọn một cơ cấu tổ chức bộ máy chính
quyền tương ứng.
Những đặc trưng cơ bản nêu trên của ĐVHC-KTĐB chính là cơ sở để xác định
ĐVHC-KTĐB và phân biệt đơn vị này với các mô hình ĐKKT, ĐKHC… và các mô
hình tương tự trên thế giới, cũng như mô hình KCN, KCX, KKT mở ở Việt Nam.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiểu: ĐVHC-KTĐB là một đơn vị
hành chính nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, được áp dụng các cơ chế, chính
sách đặc biệt về KT-XH, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển KT-XH của ĐVHC-KTĐB đó.
2.1.2.2. Khái niệm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt
Thuật ngữ "mô hình" có nguồn gốc từ tiếng latinh là modus (hoặc modulus),
nghĩa là "đại lượng", "hình ảnh", "phương pháp". Theo Từ điển Bách khoa Việt
Nam, khái niệm mô hình có thể được hiểu ở nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa
hẹp, mô hình là “mẫu, khuôn, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng
loạt; cũng ở nghĩa hẹp này, mô hình còn được hiểu là thiết bị, cơ cấu tái hiện hay
bắt chước cấu tạo và hoạt động của cơ cấu khác (của nguyên mẫu hay cái được
mô hình hóa) vì mục đích khoa học và sản xuất” [135, tr. 932]. Còn theo nghĩa
rộng, mô hình được hiểu là “hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mô tả...) ước lệ của
một khách thể, các quá trình hoặc hiện tượng” [135, tr. 932]. Theo Từ điển Tiếng
Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, mô hình là “hình thức diễn đạt hết sức gọn
theo một ngôn ngữ nào đó các đặc trưng của một đối tượng để nghiên cứu đối
tượng ấy” [145, tr. 638]. Cách định nghĩa này tương tự cách định nghĩa “mô hình”
theo nghĩa rộng trong Từ điển Bách khoa Việt Nam.
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

More Related Content

What's hot

Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (16)

Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận án: Pháp luật về cán bộ ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt NamLuận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về địa giới hành chính cấp huyện ở Việt Nam
 
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
Pháp luật về quản lý công chức cơ quan ngang bộ ở Việt Nam, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
Luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân L...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnhLuận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
Luận văn: Tổ chức hoạt động của chính quyền thành phố thuộc tỉnh
 
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyềnHoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt NamLuận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt Nam
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 

Similar to Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam (20)

Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
CNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdfCNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdf
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức bộ máy của kiểm toán nhà nước
 
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệpTổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân QuậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCMLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
 
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doccải cách hành chính ở cấp huyện.doc
cải cách hành chính ở cấp huyện.doc
 
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOTLuận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
Luận văn: Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm, HOT
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
 
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.docPháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
Pháp Luật Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Oda Và Thực Tiễn Tại Thanh Tra Chính Phủ.doc
 
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docxCông Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
 
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao ĐộngLuận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
Luận Văn Thạc Sĩ Thanh Tra Việc Thực Hiện Pháp Luật Lao Động
 
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAYLuận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOTLuận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOT
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 

Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THÁI HÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THÁI HÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS TRẦN QUANG HIỂN 2. TS TRẦN XUÂN HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Thái Hà
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài, những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 26 Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT 30 2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt 30 2.2. Nguyên tắc, nội dung và điều kiện bảo đảm việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt 43 2.3. Mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt ở một số quốc gia trên thế giới và gợi ý tham khảo cho Việt Nam 65 Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 75 3.1. Kết quả đạt được trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay 75 3.2. Hạn chế trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay 101 3.3. Nguyên nhân 111 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 121 4.1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới 121 4.2. Giải pháp xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới 124 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 170
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước là yêu cầu khách quan và tất yếu. Việc đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước không chỉ thực hiện ở các cơ quan nhà nước ở Trung ương, mà còn phải thực hiện đồng bộ đối với chính quyền địa phương, nhằm đảm bảo tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 được thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực từ ngày 01-01-2014 đã mở ra nhiều cải cách quan trọng liên quan đến việc tổ chức các cơ quan nhà nước và thực hiện quyền lực nhà nước; trong đó, một trong những điểm mới về chính quyền địa phương được đề cập đến là cho phép thành lập các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (ĐVHC-KTĐB). Đây là một quy định ngắn gọn trong Hiến pháp, nhưng là một thay đổi lớn trong tổ chức các đơn vị hành chính và có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Quy định này tạo điều kiện cho một số địa phương có tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát triển, bứt phá bằng những mô hình và cơ chế đột phá, phù hợp. Việc thành lập các ĐVHC-KTĐB cũng phù hợp với xu hướng chung của các nước trên thế giới. Để cụ thể hóa quy định trên của Hiến pháp, năm 2015 Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương để thay thế cho Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) năm 2003. Luật Tổ chức chính quyền địa phương dành một chương (chương V, từ điều 74 đến điều 77) quy định về chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB. Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã ghi nhận trên nguyên tắc khả năng thành lập những ĐVHC-KTĐB với tổ chức, bộ máy quản lý đặc thù, gắn với điều kiện địa lý, không gian riêng, không giống với các
  • 6. 2 đơn vị hành chính hiện có, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chỉ với một điều luật trong Hiến pháp và bốn điều luật trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương, việc xây dựng mô hình ĐVHC-KTĐB trên thực tế là rất khó khăn. Vì vậy, về mặt lý luận, cần tiếp tục nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB để tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập những đơn vị này ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm 2016-2020 được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nêu ra: “Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định” [33, tr.180]. Mới đây, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII nêu chủ trương: "Nghiên cứu, xây dựng thể chế vượt trội cho những địa phương, vùng kinh tế động lực, khu hành chính - kinh tế đặc biệt để thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc đẩy kinh tế - xã hội" [26, tr. 61]. Về mặt lý luận, hiện nay khái niệm ĐVHC-KTĐB đã được quy định trong các văn bản bản quy phạm pháp luật, các đặc điểm của loại hình đơn vị này cũng dần được các nhà khoa học làm sáng tỏ. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận cơ bản về quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB hiện nay, như khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, các điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng thành công mô hình này vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định: lý luận được khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn, đến lượt mìn, lý luận dẫn dắt, chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động thực tiễn đạt kết quả cao; lý luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Vì vậy, nếu thiếu những nghiên cứu về mặt lý luận thì quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay sẽ khó có thể thành công. Về mặt thực tiễn, Kết luận của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (số 74-KL/TW ngày 17-10-2013) đã nêu: “Sớm xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện một số đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt” [32, tr.
  • 7. 3 80]. Ba địa điểm gồm Vân Đồn (Quảng Ninh), Phú Quốc (Kiên Giang), Bắc Vân Phong (Khánh Hòa) đã được lựa chọn. Hiện nay, ba địa phương trên đang nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB để trình Quốc hội. Trong quá trình nghiên cứu cũng nảy sinh nhiều ý kiến khác nhau trên những vấn đề cơ bản về quan niệm và thiết kế mô hình tổ chức, hoạt động của loại hình đơn vị hành chính mới này. Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài "Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu, viết luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Hai là, làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB như: khái niệm, nguyên tắc, nội dung và các điều kiện bảo đảm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB; kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của những đơn vị hành chính lãnh thổ có tính chất đặc biệt. Ba là, phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó.
  • 8. 4 Bốn là, xác định những quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng thành công mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ khoa học Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, cụ thể tiếp cận lý luận và lịch sử xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB. - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả có tham khảo một số mô hình đặc khu kinh tế (ĐKKT), khu kinh tế tự do (KTTTD) của các quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc... Do khó khăn trong việc thu thập và tiếp cận tài liệu về quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của các ĐKKT thành công trên thế giới, nên tác giả chỉ phân tích một số mô hình ĐKKT, KKTTD như đặc khu Thâm Quyến (Trung Quốc), KKTTD Incheon (Hàn Quốc) để lựa chọn những yếu tố hợp lý nhằm áp dụng trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam từ năm 2013 (năm Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 2013) đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật nói chung, về xây dựng chính quyền địa phương nói riêng. Luận án khai thác các quan điểm, đường lối của Đảng
  • 9. 5 Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng Nhà nước. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là tình hình nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở một số địa phương, có tham khảo thực tiễn mô hình ĐVHC-KTĐB và ĐKKT, đặc khu hành chính (ĐKHC)… ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Luận án sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cụ thể: lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, tổng kết thực tiễn, so sánh. - Phương pháp lịch sử và logic: Bằng phương pháp lịch sử và logic được sử dụng ở chương 2 và chương 3, tác giả đã khái quát quá trình ra đời, phát triển để tìm ra quy luật và xu hướng vận động của các đơn vị hành chính lãnh thổ có tính chất đặc biệt ở Việt Nam, cũng như quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương của luận án để làm rõ vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay như: phân tích khái niệm, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các tri thức, số liệu, thông tin có được từ việc phân tích tài liệu, ý kiến của các chuyên gia… nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết về vấn đề nghiên cứu của luận án. - Phương pháp diễn dịch và quy nạp: Hai phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ luận án để tác giả đưa ra các giả thiết nghiên cứu và kiểm định tính đúng đắn của các giả thiết đó.
  • 10. 6 - Phương pháp tổng kết thực tiễn: Phương pháp tổng kết thực tiễn được sử dụng chủ yếu ở chương 3 để đánh giá mức độ thành công, hạn chế trong thực tiễn xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian qua. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng ở chương 2 để có sự đối chiếu giữa mô hình ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam với mô hình các đơn vị hành chính lãnh thổ có tính chất đặc biệt khác như ĐKKT, ĐKHC ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ đó rút ra kinh nghiệm và lựa chọn những yếu tố hợp lý, phù hợp để áp dụng trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống và toàn diện về việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. Trong đó, luận án có những điểm mới chủ yếu sau đây: Một là, đưa ra khái niệm, chỉ ra những đặc trưng cơ bản và sự cần thiết của việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Hai là, làm rõ nội dung, nguyên tắc cơ bản, cũng như những điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB. Ba là, khái quát quá trình hình thành và phát triển chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Bốn là, trên cơ sở đánh giá thực trạng việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, luận án đề xuất quan điểm chỉ đạo và một số giải pháp chủ yếu, đồng bộ, khả thi để thực hiện tốt việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, làm phong
  • 11. 7 phú thêm kho tàng lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. Luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập về bộ máy nhà nước nói chung, về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB nói riêng tại các cơ sở đào tạo chuyên và không chuyên về Nhà nước và pháp luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình của tác giả liên quan đến đề tài luận án đã công bố, nội dung luận án gồm 04 chương, 10 tiết.
  • 12. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về mô hình tổ chức và hoạt động của đặc khu kinh tế và các mô hình tương tự tại Việt Nam - Bộ Khoa học và công nghệ, Đề tài “Xây dựng các khu kinh tế mở và các đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, [13]. Báo cáo tổng quan kết quả nghiên cứu của đề tài gồm 06 chương: chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về KKTTD; chương 2: Các KKTTD trên thế giới; chương 3: Vấn đề xây dựng các loại hình KKTTD ở Việt Nam; chương 4: Thể chế kinh tế cho các loại hình KKTTD ở Việt Nam; chương 5: Vấn đề lựa chọn địa điểm và xác định các tuyến phát triển gắn với các KKTTD ở Việt Nam; chương 6: Những định hướng vận động đầu tư. Với nội dung 06 chương nêu trên, đề tài đã làm rõ tiêu chí của KKTTD trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu Á và trên thế giới. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng việc xây dựng các khu kinh tế (KKT) mở, khu thương mại tự do ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề tài đã xây dựng định hướng phát triển cụ thể các KKT mở, ĐKKT ở Việt Nam. - Kỷ yếu hội thảo khoa học “Góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương” [144]. Trong kỷ yếu hội thảo có bài viết “Những yếu tố góp phần tạo nên sự thành công một đặc khu kinh tế - bài học từ một số đặc khu kinh tế không thành công trên thế giới” của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh. Bài viết phân tích những yếu tố góp phần tạo nên sự thành công một ĐKKT. Một là, lựa chọn đúng địa điểm. Hai là, lựa chọn chiến lược phát triển ngành nghề phù hợp với tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của địa điểm xây dựng ĐKKT. Ba là, cơ chế, chính sách ưu đãi cạnh tranh toàn cầu ở mức cao nhất. Bốn là, thể chế đủ mạnh và ổn định, được trao quyền tự chủ cao. Năm là, có nền hành chính hiện đại; bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu quả; thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch và công khai. Sáu là, cần có quyết tâm chính trị của cấp cao và khát vọng vươn lên của chính quyền
  • 13. 9 và nhân dân địa phương. Bảy là, có sự hỗ trợ ban đầu của Chính phủ cho sự phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực. Tám là, có quy mô và lộ trình phát triển phù hợp. Chín là, có sự lãnh đạo, điều hành, quản lý xuyên suốt từ Chính phủ đến địa phương với mô hình Ban Chỉ đạo quốc gia. Bên cạnh đó, các tác giả đã nêu ra một số mô hình ĐKKT thất bại trên thế giới và chỉ rõ, nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của các mô hình đã nêu là do chưa đáp ứng đủ chín yếu tố đã được phân tích ở trên. - Hoàng Xuân Hòa, “Xây dựng và phát triển mô hình đặc khu kinh tế - một số kinh nghiệm đối với Việt Nam” [52]. Bài viết tập trung vào hai nội dung. Một là, giới thiệu xu hướng xây dựng và phát triển các ĐKKT ở một số nước đang phát triển trong khu vực. Hai là, phân tích một số vấn đề rút ra đối với Việt Nam trong xây dựng và phát triển ĐKKT hiện nay, bao gồm: dự báo, đánh giá đúng tình hình trong nước, bối cảnh thế giới, tận dụng triệt để thời cơ và thống nhất trong nhận thức; xác định rõ chức năng cơ bản của ĐKKT; khung pháp lý rõ ràng, dễ thực hiện, thể chế quản lý linh hoạt, bộ máy gọn nhẹ, hiện lực quản lý cao và hệ thống chính sách ưu đãi hiệu quả; lựa chọn loại hình kinh tế phù hợp với mục tiêu xây dựng ĐKKT; chọn địa điểm thích hợp để xây dựng ĐKKT; đa dạng hóa hình thức huy động vốn phát triển hạ tầng; thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. - Võ Đại Lược, “Vấn đề xây dựng các loại hình khu kinh tế tự do ở Việt Nam” [72]. Trong bài viết của mình, tác giả khẳng định việc xây dựng các loại hình KKTTD ở Việt Nam là yêu cầu bức thiết hiện nay. Đồng thời, tác giả chỉ ra những tiêu chí KKTTD về vị trí địa lý, thể chế kinh tế - hành chính hiện đại, kết cấu hạ tầng hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao, phải trong một quy hoạch phát triển liên hoàn của một vùng hoặc một tuyến tăng trưởng. Bên cạnh đó, tác giả cũng liệt kê các loại hình KKTTD có thể xây dựng ở Việt Nam: khu chế xuất, cảng tự do, khu kinh tế mở, ĐKKT hay KKTTD, các thành phố mở, khu thương mại tự do. - Đặng Phương Hoa, “Một số tiền đề cho việc thành lập khu kinh tế tự do ở Việt Nam” [49]. Bài viết phân tích: công cuộc đổi mới của Việt Nam đã tạo dựng được những tiền đề quan trọng cho một thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
  • 14. 10 nói chung và tiền đề xây dựng và phát triển thành công KKTTD hiện đại nói riêng. Mặc dù các quy chế, chính sách của Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, nhưng ngày càng được điều chỉnh theo định hướng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, việc bước đầu phân cấp quản lý, tạo điều kiện cho các chính quyền địa phương nơi có khu công nghiệp được tự chủ về tài chính và hành chính là bước tiến căn bản, tạo tiền đề cho những thể chế tiến bộ hơn về sau này. - Hoàng Tùng, “Xây dựng đặc khu kinh tế: bắt đầu từ thể chế vượt trội” [134]. Bài viết phân tích yêu cầu phải xây dựng và ban hành các thể chế hành chính và kinh tế của các ĐKKT theo hướng hiện đại, mang tầm quốc tế, có sức cạnh tranh vượt trội với các đặc khu đã hình thành trên thế giới. Để có thể phát triển các ĐKKT cần sớm xây dựng, thông qua Luật về ĐKKT (hoặc Luật về đặc khu hành chính - kinh tế), đã có trong chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội khóa XIII. - Nguyễn Thanh Nghị, “Xây dựng và phát triển Phú Quốc thành đặc khu kinh tế” [78]. Bài viết phân tích những tiềm năng, lợi thế và sự cần thiết xây dựng ĐKKT Phú Quốc. Tác giả cũng làm rõ những thuận lợi và thách thức trong quá trình xây dựng ĐKKT Phú Quốc, đưa ra kết luận: để thực hiện mục tiêu và định hướng trên, một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu là phải xây dựng được một hành lang pháp lý phù hợp với các cơ chế, chính sách và thể chế quản lý đặc thù cho Phú Quốc. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đặc khu kinh tế, khu kinh tế tự do của nước ngoài và kinh nghiệm đối với Việt Nam 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước - Viện Kinh tế học, Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc khu kinh tế [143]. Nội dung cuốn sách gồm 02 phần: Phần thứ nhất: Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất (KCX). Trong phần này, các tác giả đưa ra những thông tin khái quát về KCX và giới thiệu kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới và một số quốc gia trong việc phát triển các KCX và khuyến nghị đối với Việt Nam.
  • 15. 11 Phần thứ hai: Các ĐKKT và các thành phố ven biển ở Trung Quốc. Ở phần này, các tác giả tập trung phân tích vai trò, các chính sách phát triển, quản lý hành chính và cấu trúc pháp luật của các ĐKKT ở Trung Quốc. Cuốn sách là một tài liệu tham khảo tốt, giúp tác giả hiểu rõ hơn về hệ thống tổ chức chính quyền địa phương ở các ĐKKT của Trung Quốc thời kỳ trước năm 1994. - Đặng Thị Phương Hoa, Khu kinh tế tự do - thực tiễn phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ [51]. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương: Chương 1: Thực tiễn của KKTTD trên thế giới. Trong chương này, tác giả nêu lên những đặc điểm của KKTTD; phân loại KKTTD; sự cần thiết phải phát triển KKTTD;thựctiễnpháttriểnKKTTDtrênthếgiới;cáctiêuchíthànhcôngcủaKKTTD. Chương 2: Thực tiễn phát triển KKTTD ở Trung Quốc và Ấn Độ. Ở chương này, tác giả tập trung phân tích bối cảnh kinh tế; quy trình thành lập và phát triển KKTTD; những cải cách đột phá về thể chế và kết quả phát triển; khả năng liên kết của KKTTD; khả năng vượt qua khủng hoảng và triển vọng của các KKTTD ở Trung Quốc và Ấn Độ. Chương 3: Phát triển KKTTD - một số gợi ý. Tác giả phân tích xu hướng tiếp tục hình thành KKTTD trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; những bài học rút ra từ thực tiễn phát triển KKTTD của Trung Quốc và Ấn Độ, kể cả bài học từ sự thất bại cũng như kinh nghiệm từ sự thành công. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra một số gợi ý khi phát triển KKTTD. Khác với các nghiên cứu trước đó, cuốn sách tập trung trình bày sự khác nhau nổi bật giữa các khái niệm cũ và mới về KKTTD để khẳng định KKTTD trong điều kiện mới phải đổi mới thể chế, chứ không dừng lại ở những ưu đãi tài chính. KKTTD được tiếp cận theo hướng thử nghiệm cải cách thể chế, dùng yếu tố hướng ngoại truyền thống của khu vực này để phát triển các vùng khác trong nước, liên kết vùng và phát triển vùng - một đặc tính then chốt mà khi vận hành KKTTD nhất thiết phải đảm bảo. - Cù Chí Lợi (chủ biên), Khu kinh tế tự do - những vấn đề lý luận và thực tiễn, [68]. Cuốn sách được kết cấu thành ba chương. Chương I: phân tích “Những vấn đề
  • 16. 12 lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế tự do”. Đây là phần nội dung quan trọng của cuốn sách, giúp người đọc định hình KKTTD hiện đại theo cách tiếp cận của thế giới mà hiện nay ở Việt Nam chưa xây dựng được. Chương này cũng phân tích sâu những kinh nghiệm của nước ngoài trong việc xây dựng các KKT, đặc biệt là Trung Quốc. Chương 2: “Các khu kinh tế ở Việt Nam và bước chuyển sang khu kinh tế tự do”, tập trung làm rõ các bước xây dựng KKT ở Việt Nam theo hướng tiến tới KKTTD. Trong chương này, tác giả chủ yếu phân tích kết quả khảo sát thực tiễn hệ thống các chính sách và thực tế phát triển của một số KKT (KKT đặc biệt, KKT mở, KKT cửa khẩu…) gắn với biển, cửa khẩu, hành lang kinh tế, có cơ chế hoạt động gần giống với KKT. Chương 3: Dựa trên những đánh giá sự phát triển KKT và KKTTD ở Việt Nam, cơ sở khoa học cũng như những kinh nghiệm quốc tế, tác giả đưa ra “Những quan điểm và giải pháp phát triển khu kinh tế tự do ở Việt Nam”. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, tác giả mới chỉ tập trung vào yếu tố kinh tế, chưa đi sâu khai thác yếu tố hành chính của mô hình này. Tuy vậy, đây cũng là những gợi mở cho luận án tiếp tục khai thác và giải quyết. - Nguyễn Ngọc Dung, Phát triển đặc khu kinh tế ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, [23]. Tác giả khái quát quá trình hình thành, phát triển và vai trò của KKT nói chung và ĐKKT nói riêng đối với các nền kinh tế đang phát triển. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực tiễn phát triển của các ĐKKT ở Trung Quốc (Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu, Hạ Môn và Hải Nam) trên các phương diện: vị trí địa lý, cơ chế chính sách áp dụng, thành tựu kinh tế và những vấn đề còn vướng mắc…, từ đó rút ra những bài học cho chiến lược xây dựng các ĐKKT của Trung Quốc. Tác giả đã phân tích điều kiện, khả năng của Việt Nam và những điểm tương đồng, khác biệt giữa Việt Nam và Trung Quốc để làm cơ sở cho Việt Nam vận dụng những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng và phát triển các ĐKKT của Việt Nam. - Nguyễn Thị Thanh Hà, Đặc khu kinh tế Thâm Quyến – hai tiến trình phát triển kinh tế từ khi cải cách, mở cửa đến nay, [42]. Tác giả phân tích một cách tổng quát và toàn diện tiến trình phát triển kinh tế của đặc khu Thâm Quyến;
  • 17. 13 nghiên cứu sâu về phương thức phát triển kinh tế, những thành tựu đạt được, những hạn chế và khó khăn của ĐKKT Thâm Quyến nói riêng và của các ĐKKT của Trung Quốc nói chung. Qua đó, tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng các KKT ở Việt Nam. - Nguyễn Thị Quỳnh Thúy, Mô hình thí điểm cải cách kinh tế ở Trung Quốc – nghiên cứu trường hợp các đặc khu kinh tế, [108]. Tác giả tập trung nghiên cứu các mô hình thí điểm cải cách kinh tế ở Trung Quốc, trong đó có chương 3: Đặc trưng thí điểm cải cách thông qua nghiên cứu về các đặc khu kinh tế. Nội dung chương 3 đã khái quát quá trình thành lập các ĐKKT, ý nghĩa của việc xây dựng các ĐKKT ở Trung Quốc và chỉ rõ tính chất thí điểm chính sách trong sự phát triển của các ĐKKT ở quốc gia này. - Cù Chí Lợi và Hoàng Thế Anh, “Đặc khu kinh tế Thâm Quyến Trung Quốc - những đột phá và phát triển” [67]. Bài viết đã khái quát sự phát triển của ĐKKT Thâm Quyến, tiến trình cải cách, mở cửa thị trường tại ĐKKT này. Bên cạnh đó, các tác giả đã chỉ ra những điều kiện và đột phá chính sách góp phần tạo nên sự thành công của Thâm Quyến, trong đó nhấn mạnh sự phân quyền lập pháp kinh tế ở đây. - Nguyễn Văn Lịch, “Đặc khu kinh tế của Ấn Độ” [65]. Bài viết giới thiệu quá trình hình thành và đặc điểm của các ĐKKT ở Ấn Độ. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kết luận về các ĐKKT ở Ấn Độ: các ĐKKT ở đây chủ yếu vẫn dựa vào ưu đãi về chính sách còn thể chế kinh tế và hành chính về cơ bản vẫn chưa có sự vượt trội. Đây là điểm yếu cơ bản khiến các đặc khu của quốc gia này không thể phát triển mạnh mẽ. - Hà Thị Hồng Vân, ““Đặc khu kinh tế mới” ở Trung Quốc - trường hợp Trùng Khánh”, [142]. Bài viết gồm ba phần chính: phần một điểm lại sự phát triển của các ĐKKT từ năm 1978 đến nay; phần hai phân tích về đặc khu thử nghiệm phối hợp phát triển nông thôn – thành thị Trùng Khánh; phần ba so sánh về sự khác nhau cơ bản giữa ĐKKT cũ và đặc khu Trùng Khánh. - Nguyễn Minh Hằng và Trịnh Thị Hiên, “Bàn về đặc khu kinh tế của Trung Quốc”, [44]. Bài viết giới thiệu những loại hình KKTTD của Trung Quốc và chỉ ra
  • 18. 14 những đặc điểm của các ĐKKT ở Trung Quốc. Bên cạnh đó, các tác giả cũng phân tích thành tựu phát triển và những thách thức mới của các ĐKKT ở Trung Quốc. - Lê Văn Sang và Nguyễn Minh Hằng, “Các đặc khu kinh tế của Trung Quốc và những gợi ý cho Việt Nam”, [109]. Bài viết đã giới thiệu khái quát về các loại hình ĐKKT của Trung Quốc. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra một số kết luận về sự phát triển các ĐKKT của Trung Quốc: về sự lựa chọn địa điểm xây dựng ĐKKT; các đặc điểm của các ĐKKT Trung Quốc. Từ đó, các tác giả nêu một số gợi ý cho Việt Nam khi xây dựng các ĐKKT. - Đặng Thị Phương Hoa, “Các khu kinh tế tự do Hàn Quốc”, [47]. Bài viết đã phân tích những điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các KKTTD ở Hàn Quốc và thực tiễn việc xây dựng các KKTTD ở Hàn Quốc hiện nay. - Đặng Thị Phương Hoa, “Khu kinh tế tự do: khái niệm, đặc điểm, vai trò và sự phát triển”, [50]. Bài viết đã nêu khái niệm KKTTD, các đặc điểm của KKTTD (có chế độ ưu đãi đặc biệt, cơ cấu hành chính, các lĩnh vực ngành nghề trong KKTTD). Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra vai trò của các KKTTD trong phát triển KT-XH: thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; đẩy mạnh tạo việc làm; nâng cao xuất khẩu; khuyến khích tạo ra những liên kết trong nước thông qua việc sử dụng công nghệ và nguyên liệu địa phương. - Nguyễn Văn Cường, “Chính sách, thể chế cho các khu kinh tế tự do: kinh nghiệm thế giới” [22]. Bài viết đã phân tích bảy chính sách, thể chế được áp dụng ở các KKTTD trên thế giới (chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách lưu thông tiền tệ, chính sách tiêu thụ hàng hóa, chính sách bảo hộ thuế linh hoạt, chính sách môi trường, thể chế hành chính và kinh tế hiện đại). - Trần Duy Đông, “Kinh nghiệm phát triển các khu kinh tế tự do tại Hàn Quốc”, [39]. Bài viết giới thiệu quá trình hình thành và phát triển cũng như một số vấn đề cụ thể trong phát triển của các KKTTD tại Hàn Quốc. Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu ra một số nhận xét, đánh giá, một số kinh nghiệm của Hàn Quốc trong phát triển KKTTD và khả năng vận dụng tại Việt Nam như: cần xem xét thực hiện thí điểm hình thành
  • 19. 15 một số khu công nghiệp (KCN) theo mô hình clusters; quy định thống nhất các KKT trong các văn bản luật; tập trung ngân sách đầu tư vào những KKT nổi bật. - Võ Đại Lược, “Khu kinh tế tự do trên thế giới”, [73]. Tác giả giới thiệu tiến trình hình thành các KKTTD trên thế giới và các KKTTD ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra kết luận: Việt Nam cần xây dựng một KKTTD thực thụ mà ở đó một thể chế kinh tế tự do phải được kết hợp với một thể chế hành chính tự do theo nghĩa trao quyền quản lý hành chính độc lập, mạnh mẽ cho khu vực này để có thể áp dụng ở đây một thể chế hành chính tiên tiến. - Nguyễn Văn Sơn, “Một số khuynh hướng phát triển khu kinh tế tự do”, [110]. Bài viết tập trung giới thiệu các loại KKT, lợi ích của các KKT, khuynh hướng phát triển các KKT trên thế giới. - Bùi Hồng Cường, “Xây dựng khu kinh tế tự do: kinh nghiệm các nước châu Âu”, [21]. Bài viết tập trung phân tích, đánh giá quá trình hình thành và phát triển các KKTTD ở châu Âu, trên cơ sở đó tổng kết một số kinh nghiệm cho Việt Nam khi thành lập các KKTTD. - Phan Thị Thùy Trâm, “Phát triển và quản lý đặc khu kinh tế - kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”, [127]. Bài viết tập trung phân tích các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và quản lý các ĐKKT, trong đó có tám kinh nghiệm thành công (như: vị trí địa kinh tế, chính trị chiến lược, đặc trưng; quyết tâm đổi mới; mạnh dạn thí điểm; thể chế vượt trội; cơ chế chính sách cạnh tranh toàn cầu; chi phí đầu vào sản xuất thấp và linh hoạt về lao động; có sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước trong phát triển hạ tầng; bộ máy hành chính gọn nhẹ, thủ tục hành chính đơn giản) và các kinh nghiệm thất bại (như: vị trí không thuận lợi; chính sách không cạnh tranh; kinh nghiệm phát triển ĐKKT còn nghèo nàn; giá thuê và các dịch vụ còn mang tính bao cấp; cơ cấu hành chính không phù hợp; không có sự phối hợp giữa nhà nước và doanh nghiệp trong cung cấp hạ tầng). - Hứa Thanh Bình, “Sự phát triển đặc khu kinh tế Thâm Quyến Trung Quốc - gợi ý kinh nghiệm đối với Việt Nam”, [9]. Trên cơ sở lịch sử phát triển ĐKKT Thâm Quyến, tác giả đưa ra một số gợi ý và kinh nghiệm với Việt Nam. Một là, tạo
  • 20. 16 ra các quyết sách cho ĐKKT. Hai là, giải phóng tư tưởng, mạnh dạn trong cải cách và táo bạo trong thực hiện. Ba là, giữ vững định hướng và kiên trì xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN. Bốn là, cần kiên trì giữ vững phương thức mở cửa và thực nghiệm. Năm là, thể chế, cơ chế linh hoạt, chủ động, tiếp cận quốc tế. Sáu là, phải có biện pháp, chính sách thích hợp, đúng chỗ để trợ lực cho kinh tế. - Trịnh Mạnh Linh, “Kinh nghiệm phát triển đặc khu kinh tế ở một số nước châu Á và bài học rút ra cho Việt Nam”, [66]. Bài viết tổng hợp một số kinh nghiệm phát triển ĐKKT ở châu Á như: lựa chọn địa điểm; lựa chọn chiến lược phát triển ngành nghề phù hợp; cơ chế chính sách cạnh tranh toàn cầu; có nền hành chính hiện đại; có quyết tâm chính trị của lãnh đạo và ý chí vươn lên của người dân; có sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước trong phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực. - Nguyễn Ngọc Dung, “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển mô hình đặc khu kinh tế”, [24]. Bài viết phân tích khái niệm ĐKKT và kinh nghiệm xây dựng và phát triển ĐKKT ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đubai. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số vấn đề: một là, cần cẩn trọng trong việc lựa chọn số lượng và địa điểm các ĐKKT nhằm tránh hiện tượng phát triển theo phong trào; hai là, phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; ba là, xây dựng thể chế kinh tế và hành chính vượt trội, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế; bốn là, lựa chọn lĩnh vực ưu tiên và nhà đầu tư chiến lược cho từng ĐKKT. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài - Prihodko S., Volovik N., Hecht A., Sharpe B., Mandres M., “Special economic zones” (“Các khu kinh tế đặc biệt”), [188]. Đề tài khoa học này đã giới thiệu cách phân loại các KKT đặc biệt trên thế giới và các nguyên tắc hoạt động của các KKT đặc biệt. Đề tài cũng phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc thành lập các KKT đặc biệt (trong đó tập trung vào kinh nghiệm của Canađa) và những bài học trong quá trình xây dựng và duy trì hoạt động của các KKT đặc biệt của Cộng hòa Liên bang Nga. Đề tài cũng đã chỉ ra những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của một số KKT đặc biệt tại Nga. Trên cơ sở đó, các tác giả kiến nghị các giải pháp để xây dựng các KKT đặc biệt tại Nga với các dạng thức cơ bản như: KCN về chế xuất, khu công nghệ và đổi mới, khu du lịch và giải trí.
  • 21. 17 - Indian Council for research on international economic realations (Trung tâm nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế của Ấn Độ), “Impact of special economic zones on employment, poverty and human development” (“Ảnh hưởng của khu kinh tế đặc biệt đối với vấn đề việc làm, sự nghèo đói và sự phát triển con người”), [167]. Tài liệu gồm 06 chương, tập trung nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp cũng như các ảnh hưởng gián tiếp của các KKT đặc biệt đối với KT-XH Ấn Độ (như: vấn đề giải quyết việc làm, trình độ kỹ thuật, việc đào tạo cho người lao động, mức lương, điều kiện làm việc, an sinh xã hội, tình trạng nhập cư…). Đồng thời, tài liệu cũng ghi nhận những kết luận và kiến nghị của các nhà khoa học nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các KKT đặc biệt đến sự phát triển con người ở Ấn Độ. - Ngân hàng thế giới, báo cáo “Special Economic Zone: Performance, Lessions learned, and Implication for Zone development” (tạm dịch là “Khu kinh tế đặc biệt: hiệu quả, các bài học kinh nghiệm và ý nghĩa phát triển khu vực”), [158]. Nội dung báo cáo tập trung vào bốn vấn đề. Một là, phân tích định nghĩa ĐKKT, phân biệt các dạng thức của ĐKKT và các đặc điểm cơ bản của ĐKKT trên thế giới và ở từng khu vực. Hai là, chỉ ra những thay đổi trong cách tiếp cận khái niệm ĐKKT, trong đó nhấn mạnh khung chính sách và thể chế của các quốc gia về loại hình này. Ba là, đánh giá tổng quát sự phát triển của các ĐKKT trên thế giới cả về những thành tựu cũng như những tác động đến KT-XH. Bốn là, phân tích nguyên nhân khiến một số ĐKKT trên thế giới thất bại, chỉ ra những yếu tố quan trọng đưa lại thành công cho một số ĐKKT điển hình và đề xuất giải pháp tối đa hóa hiệu quả hoạt động các các ĐKKT mới. - Guangwen Meng, “Kinh nghiệm và triển vọng của khu kinh tế tự do Trung Quốcsauhơn20năm”(doĐặngThịPhương Hoadịch), [75]. Bài viếtphântíchnhững thành tựu kinh tế - chính trị, những thách thức của các KKTTD Trung Quốc từ những năm 1990 và sự chuyển đổi của các KKTTD ở quốc gia này trong thời gian tới. - UNIDO (Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc) ở Việt Nam, “Economic zones in the Asean industrial parks, special economic zones, eco industrial parks, innovation district as strategies for industrial competitiveness” (tạm dịch là “Các khu kinh tế ở khu vực Đông Nam Á các khu công nghiệp, khu kinh
  • 22. 18 tế đặc biệt, các khu công nghiệp sinh thái, các khu vực đổi mới như là các chiến lược về năng lực cạnh tranh công nghiệp”), [190]. Trong công trình nghiên cứu này, bên cạnh việc khái quát năm loại hình của KKT, các tác giả còn giới thiệu tương đối chi tiết về các loại hình KKT ở từng quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tài liệu này dành hẳn một phần khái quát quá trình hình thành và phát triển của các KKT ở Việt Nam từ sau đổi mới đến năm 2015, trên cơ sở đó đề xuất ba kiến nghị: một là, chuyển đổi mô hình các KKT đang tồn tại thành các KKT sinh thái; hai là, phát triển các KCN tại thành phố Hồ Chí Minh; ba là, thiết lập một cơ quan quản lý các KKT chung của ASEAN. Đây là tư liệu tốt để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu thực trạng xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích các KCN mà chưa đề cập đến các ĐKKT ở ASEAN và Việt Nam. - GS Rob Jenkins, “The politics of Indian’s s special economic zones” (tạm dịch là “Chính sách đối với các khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ”), [171]. Bài viết gồm 05 phần, trong đó giới thiệu khái quát về KKT đặc biệt ở Ấn Độ và những chính sách của nhà nước Ấn Độ tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập các KKT đặc biệt ở đất nước này. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích quá trình sửa đổi, bổ sung chính sách của chính phủ Ấn Độ đối với các KKT đặc biệt để thực hiện mục tiêu cải cách đất nước này. - Stephen Creskoff và Peter Walkenhorst, “Implications of WTO disciplines for Special economic zones in developing countries” (tạm dịch là “Hàm ý của những quy định của WTO đối với các khu kinh tế đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển”), [155]. Bài nghiên cứu giới thiệu những vấn đề khái quát về việc áp dụng các quy định của WTO trong các chính sách ưu đãi của các nước đang phát triển đối với các KKT đặc biệt. - Thomas Parole và Gokhan Akind, “Special economic zones. Progress, emerging challenges and future direction” (tạm dịch là “Đặc khu kinh tế. Tiến bộ, những thách thức đang nổi lên và định hướng tương lai”), [183]. Đây là một công trình nghiên cứu công phu, với 319 trang, chia thành ba phần, 12 chương. Nội dung toàn bộ cuốn sách nhằm giải quyết ba vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch
  • 23. 19 định chính sách: một là, làm thế nào để các ĐKKT có thể thành công trong việc thu hút đầu tư và tạo việc làm?; hai là, làm thế nào để đảm bảo các ĐKKT hoạt động hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích, bao gồm cả tạo điều kiện cho chuyển đổi cấu trúc và thúc đẩy cải cách kinh tế?; ba là, làm thế nào để đảm bảo các ĐKKT không chỉ đem lại những lợi ích về mặt vật chất, mà còn tạo ra các giá trị về mặt xã hội?. - Thomas Farole, “Special economic zones: What have we learn?” (“Khu kinh tế đặc biệt: chúng ta học được gì?”), [157]. Trong bài viết, tác giả tập trung phân tích hai mô hình KKT đặc biệt kiểu cũ và kiểu mới, từ đó đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho việc phát triển các KKT đặc biệt, như yêu cầu sáp nhập các KKT đặc biệt trên thực tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động. - Sean Woolfrey, “Special economic zones and regional integration in Africa” (tạm dịch là “Các đặc khu kinh tế và sự hội nhập khu vực ở châu Phi”), [193]. Trong bài viết của mình, ngoài việc khái quát những vấn đề cơ bản (như khái niệm, ý nghĩa và sự ra đời) của ĐKKT trên thế giới nói chung và ở châu Phi nói riêng, tác giả còn phân tích ảnh hưởng của sự phát triển của các ĐKKT đến khả năng hội nhập khu vực của các quốc gia châu Phi. Tác giả cũng đưa ra kiến nghị với lãnh đạo các quốc gia ở châu lục này: cân nhắc việc thành lập các ĐKKT một cách ồ ạt. - “Global Experiences with Special economic Zones focus on China and Africa” (tạm dịch là “Các kinh nghiệm toàn cầu với các khu kinh tế đặc biệt tập trung vào Trung Quốc và châu Phi”), [202]. Các tác giả đã tóm tắt quá trình hình thành, phát triển, những thành tựu trong việc thành lập các KKT đặc biệt ở Trung Quốc và phân tích những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia châu Phi. Những yếu tố chính dẫn đến thành công của Trung Quốc trong việc phát triển các KKT đặc biệt là: cam kết mạnh mẽ và lâu dài của Chính phủ, môi trường kinh doanh cạnh tranh, địa bàn phù hợp, sự phát triển của công nghệ và sự liên kết chặt chẽ với kinh tế địa phương. Đây cũng là những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo, áp dụng trong quá trình xây dựng các ĐVHC-KTĐB. - Trung tâm International Property Reduction ở Trung Quốc và tổ chức UNDP, “If Africa builds nests, will the birds come? Comparative Study on Special Economic Zones in Africa and China” (tạm dịch là “Nếu châu Phi xây tổ, liệu
  • 24. 20 chim có đến? Nghiên cứu so sánh giữa đặc khu kinh tế của châu Phi và Trung Quốc”) [168]. Công trình tập trung tập trung vào ba vấn đề cơ bản. Một là, khái quát về các ĐKKT ở các quốc gia châu Phi (trên cơ sở phân tích một số ĐKKT điển hình ở ba quốc gia Êtiôpia, Nigiêria và Dămbia). Hai là, khái quát về các ĐKKT của Trung Quốc (khái niệm, phân loại, mô hình quản lý, ảnh hưởng của các ĐKKT với việc xóa đói giảm nghèo). Ba là, đưa ra các kết luận về những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc phát triển các ĐKKT và những khuyến nghị đối với các quốc gia châu Phi trong việc phát triển các ĐKKT ở khu vực này. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả có đề cập đến kinh nghiệm của Trung Quốc trong xây dựng mô hình quản lý các ĐKKT. Nội dung này có giá trị tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu về tổ chức của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. - Hammad Altaf Khan, “Special economic zones” (“Các khu kinh tế đặc biệt”) [173]. Bài viết phân tích đạo luật về các KKT đặc biệt của Pakixtan, nguyên nhân và hướng sửa đổi đạo luật này, đồng thời chỉ ra điểm mấu chốt giúp các KKT đặc biệt chính là một khung pháp luật phát triển và đầy đủ với những nguyên tắc ổn định, minh bạch và phù hợp. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt - Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Tổ chức chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam hiện nay”, [64]. Luận án đã nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức chính quyền tại các ĐVHC-KTĐB, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp xây dựng mô hình tổ chức chính quyền tại các ĐVHC-KTĐB phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong điều kiện mới. Luận án có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu đề tài của mình, cụ thể là hai nội dung: tổ chức chính quyền các đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt ở một số quốc gia trên thế giới và lịch sử tổ chức các đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt ở Việt Nam. - Kỷ yếu hội thảo khoa học “Góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương” do Viện Nghiên cứu lập pháp phối hợp với Quỹ Rosa Luxemburg (Cộng hòa Liên bang Đức) tổ chức, [144]. Trong kỷ yếu hội thảo có
  • 25. 21 bài viết “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” của tác giả Đỗ Thị Hòa liên quan đến ĐVHC- KTĐB. Trong bài viết của mình, tác giả phân tích thực tế việc xây dựng đề án “Đặc khu kinh tế Vân Đồn” và kiến nghị cần đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai xây dựng Luật về khu hành chính - kinh tế đặc biệt theo yêu cầu xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, đảm bảo kịp thời, đồng bộ với chủ trương chung. - Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Chính quyền địa phương tự quản trong tổ chức chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam”, [60]. Theo tác giả, có bốn vấn đề cốt lõi của tự quản địa phương. Thứ nhất, chính quyền địa phương là một thực thể duy nhất thực hiện quản lý nhà nước theo sự phân cấp của Nhà nước. Thứ hai, xây dựng hệ thống pháp luật, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương. Thứ ba, xây dựng cơ chế kiểm soát của chính quyền trung ương với chính quyền địa phương. Thứ tư, đề cao vai trò của chính quyền địa phương, đề cao quyền của cộng đồng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số vấn đề có thể vận dụng cho tổ chức chính quyền tại các ĐVHC- KTĐB như sau: một là, xây dựng Luật ĐVHC-KTĐB và hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách, pháp luật liên quan; hai là, thực hiện phân cấp mạnh, giao quyền tự chủ cho chính quyền địa phương tại ĐVHC-KTĐB trên hai lĩnh vực kế hoạch và ngân sách; ba là, đề cao vai trò của chính quyền địa phương thông qua việc tạo cơ chế pháp lý để nhân dân địa phương trực tiếp bầu, bãi miễn cơ quan chính quyền. - Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Bàn về xây dựng tổ chức chính quyền của đặc khu hành chính - kinh tế ở nước ta”, [59]. Trong bài viết của mình, tác giả đã khái quát đề án tổ chức chính quyền tại ba đặc khu hành chính - kinh tế ở Việt Nam và đề xuất: một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đặc khu hành chính - kinh tế, về đầu tư, luật chính quyền địa phương; hai là, xây dựng hệ thống thể hành chính và kinh tế hiện đại, mang tầm quốc tế và có sức cạnh tranh vượt trội; ba là, xây dựng cơ chế lãnh đạo công - quản trị tư; bốn là, mô hình tổ chức chính quyền theo hướng có năng lực, đơn giản, gọn nhẹ, ít tầng nấc.
  • 26. 22 - Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Tổ chức chính quyền tại các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phù hợp điều kiện hiện nay”, [62]. Trong bài viết này, tác giả đề xuất các kiến nghị về tổ chức chính quyền tại các ĐVHC-KTĐB phù hợp điều kiện Việt Nam hiện nay: một là, ban hành Luật ĐVHC-KTĐB; hai là, phân chia địa giới hành chính cho các ĐVHC-KTĐB một cách phù hợp; ba là, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương tại ĐVHC-KTĐB; bốn là, hoàn thiện cơ cấu và mô hình tổ chức chính quyền địa phương tại ĐVHC- KTĐB; năm là, xây dựng thể chế phân quyền giữa trung ương và ĐCHC-KTĐB. - Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tổ chức các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt”, [63]. Trong bài viết này, tác giả đã khái quát lịch sử tổ chức các đơn vị hành chính lãnh thổ đặc thù ở Việt Nam và khẳng định sự cần thiết của việc xây dựng các ĐVHC-KTĐB để tạo các cực tăng trưởng và thử nghiệm thể chế. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Ngọc Lan cũng đã trình bày thực tiễn triển khai thành lập các ĐVHC-KTĐB Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa) và Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh) đến thời điểm tháng 4-2016. - Trần Anh Tuấn, “Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”, [131]; “Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” [130]. Trong các bài viết này, từ kinh nghiệm các nước và Việt Nam, tác giả phân tích, luận giải, làm rõ đặc điểm, điều kiện thành lập và gợi ý lựa chọn mô hình, hướng tổ chức, nguyên tắc và yêu cầu trong tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB. Theo tác giả, mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB chỉ gồm cơ quan hành chính đặc khu với Trưởng đặc khu là người đứng đầu (có hai phó) với cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính gồm các cơ quan chuyên môn tham mưu và các khu hành chính. Trưởng đặc khu do Thủ tướng Chính phủ tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiến tới có thể giao Chủ tịch UBND tỉnh tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm. - Đinh Thanh Tùng, “Một góp ý về mô hình đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam”, [133]. Trong bài viết, tác giả nêu các quan điểm, định hướng
  • 27. 23 của Đảng và Nhà nước về phát triển ĐVHC-KTĐB. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra góp ý về nguyên tắc và tổ chức bộ máy của ĐVHC-KTĐB. Theo tác giả, việc tổ chức ĐVHC-KTĐB cần dựa trên bốn nguyên tắc: một là, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; hai là, thực hiện nhất thể hóa một số chức danh; thu gọn đầu mối bằng cách giải thể hoặc sáp nhập một số cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và các tổ chức chính trị - xã hội; ba là, phân định rõ hơn chức năng quản lý nhà nước và chức năng dịch vụ hành chính công; bốn là, ĐVHC-KTĐB là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh, có quyền “tự quản cao”. - TS Lê Thu Hà, “Tổ chức tòa án tại đặc khu hành chính – kinh tế đặc biệt”, [41]. Trên cơ sở giới thiệu khái quát lịch sử tổ chức hệ thống tòa án ở các đơn vị hành chính lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam từ năm 1959 đến nay, tác giả đã đề xuất mô hình tổ chức tòa án nhân dân tại các ĐVHC-KTĐB, cụ thể như sau: một là, chỉ thành lập tòa án nhân dân cấp sơ thẩm ở đơn vị này; hai là, cơ cấu, tổ chức của tòa án nhân dân tại đơn vị này như một tòa án nhân dân cấp huyện và phải chú trọng thẩm phán kinh tế, hành chính, lao động; ba là, cho phép các nhà đầu tư tại đặc khu thỏa thuận lựa chọn thủ tục xét xử rút gọn đối với những vụ án đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. - TS Bùi Đức Hiển, “Thực trạng các quy định về bảo vệ môi trường trong Dự thảo Luật Tổ chức đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”, [46]. Trong bài viết này, tác giả luận giải những nguy cơ có thể gây tổn hại tới môi trường, tài nguyên khi xây dựng các ĐVHC-KTĐB. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những điểm hạn chế trong các quy định về bảo vệ môi trường trong Dự thảo Luật Tổ chức ĐVHC-KTĐB và đề xuất kiến nghị để Quốc hội xem xét, chỉnh sửa, bổ sung khi thông qua Luật Tổ chức ĐVHC-KTĐB. Bài viết giúp tác giả thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên, môi trường tại các ĐVHC-KTĐB và gợi ý cho tác giả xác định đây là một nguyên tắc trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB. - PGS, TS Võ Kim Sơn, “Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”, [111]. Trong bài viết, tác giả đã phân tích
  • 28. 24 chi tiết các phương án về cấp lãnh thổ của ĐVHC-KTĐB; nguyên tắc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền ĐVHC- KTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị. Một là, nên sử dụng phương án nghị quyết của Quốc hội cho từng ĐVHC-KTĐB thay cho đạo luật chung. Hai là, ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn trao chung cho chính quyền địa phương, Quốc hội nên trao thêm cho từng loại ĐVHC-KTĐB những nhiệm vụ và quyền hạn bổ sung. Ba là, ĐVHC-KTĐB nên tổ chức theo dạng chính quyền địa phương một cấp. Bốn là, xem xét đặt chính quyền ĐVHC-KTĐB trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh). Năm là, cơ cấu tổ chức bộ máy của chính quyền ĐVHC- KTĐB phải có đầy đủ các bộ phận để quản lý được tất cả các vấn đề thuộc lãnh thổ, có thể ưu tiên để hình thành những bộ phận quản lý mang tính đặc thù mà cấp tỉnh nói chung không có. Sáu là, chính quyền địa phương của ĐVHC-KTĐB phải bao gồm HĐND và UBND. Bảy là, các vấn đề thuộc lãnh thổ hành chính - kinh tế đặc biệt cũng phải được quản lý giống như cấp tỉnh, huyện và xã (quản lý toàn diện các vấn đề lãnh thổ), đặc biệt là các vấn đề xã hội, an sinh, an ninh, quốc phòng. Tám là, lựa chọn hay xây dựng một cơ cấu tổ chức mới các cơ quan chuyên môn, không nhất thiết phải tạo ra những tên mới. - Nguyễn Thị Thiện Trí, “Một số bất cập của mô hình đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo Dự thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Phú Quốc, Vân Đồn, Bắc Vân Phong”, [128]. Trong bài viết của mình, tác giả phân tích một số điểm bất cập của mô hình ĐVHC-KTĐB theo Dự thảo Luật ĐVHC-KTĐB Phú Quốc, Vân Đồn, Bắc Vân Phong và đề xuất những kiến nghị: một là, cần ban hành một luật chung về ĐVHC-KTĐB, chứ không chỉ riêng cho Phú Quốc, Vân Đồn hay Bắc Vân Phong; hai là, cần quy định ĐVHC-KTĐB trực thuộc Trung ương; ba là, mô hình chính quyền đặc khu được đề xuất là mô hình một cấp chính quyền hoàn chỉnh và một cấp hành chính. - Thái Văn Đoàn, “Một số vấn đề về mô hình “đặc khu kinh tế” ở Việt Nam”, [38]. Trong bài viết của mình, tác giả đề xuất những sửa đổi sau để hoàn thiện mô hình ĐKKT ở Việt Nam. Một là, trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập
  • 29. 25 sâu rộng với nền kinh tế thế giới, nên sử dụng tên ĐKKT thay cho tên gọi ĐVHC- KTĐB. Hai là, không nên quy định ngay trong Luật các ĐVHC-KTĐB Phú Quốc, Vân Đồn, Bắc Vân Phong một cách cụ thể, chi tiết, chỉ giới hạn trong phạm vi ba ĐKKT này, mà chỉ nên quy định chung về mô hình, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của các ĐVHC-KTĐB. Ba là, cần khuyến khích và tăng cường áp dụng cơ chế tài phán trọng tài thương mại, trọng tài quốc tế để giải quyết nhanh chóng, linh hoạt các tranh chấp thương mại. - Đặng Vũ Huân,“Điều chỉnh pháp luật đối với đặc khu kinh tế ở Việt Nam - Nhu cầu và định hướng”, [57]. Theo kinh nghiệm phát triển các ĐKKT đã được phân tích và diễn giải trong bài viết của mình, theo tác giả, phải có thể chế hiện đại và vượt trội mới có thể phát triển được ĐKKT; trong đó, chính sách, pháp luật phải được coi là xương sống, rường cột. Thể chế, chính sách, pháp luật đối với ĐKKT cần bao quát được các vấn đề sau: thứ nhất, về quản lý hành chính đối với các ĐKKT; thứ hai, các chính sách pháp luật về thuế, tài chính, tiền tệ, hải quan và xuất nhập khẩu; thứ ba, chính sách đất đai và các chính sách liên quan đến kết cấu hạ tầng; thứ tư, về chính sách lao động và tiền lương. - TS Dương Quang Tung, “Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”, [132]. Trong bài viết của mình, tác giả đã khái quát đặc điểm của ĐVHC-KTĐB và mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC- KTĐB (về vị trí, vai trò, chức năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động). Trên cơ sở đó, tác giả cũng chỉ ra các điều kiện để áp dụng mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB, bao gồm: nhân lực của bộ máy chính quyền, thể chế, nhận thức, quan điểm. Bài viết trên có ý nghĩa tham khảo cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, đặc biệt là vấn đề điều kiện áp dụng mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở ĐVHC-KTĐB. - TS Trần Minh Ngọc, “Các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trên thế giới và những gợi ý đối với Việt Nam”, [79]. Trong bài viết của mình, tác giả đã khái quát các đặc trưng và dạng thức ĐVHC-KTĐB trên thế giới và những kinh nghiệm rút ra từ các đơn vị này. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số gợi ý đối với
  • 30. 26 Việt Nam: một là, khi nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm thế giới về ĐVHC- KTĐB cần tính đến đặc thù kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cụ thể của Việt Nam; hai là, xây dựng luật riêng về ĐVHC-KTĐB; ba là, xây dựng ĐVHC-KTĐB trên tinh thần thể hiện tính đột phá; bốn là, trao thẩm quyền phù hợp cho ban quản lý các ĐVHC-KTĐB; năm là, việc xây dựng các ĐVHC-KTĐB phải là nơi hội tụ đủ các điều kiện hội nhập và giao lưu với kinh tế thế giới; sáu là, bảo đảm sự tương thích và thống nhất trong luật điều chỉnh đối với các ĐVHC-KTĐB. 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI, NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài Một là, nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của ĐKKT ở Việt Nam đã nghiên cứu về ĐKKT và KKTTD. Nhóm công trình này cũng có giá trị tham khảo, giúp tác giả xác định được những ưu điểm, hạn chế của mô hình ĐKKT, KKTTD ở Việt Nam và từ đó nhận thức được sự cần thiết xây dựng mô hình ĐVHC-KTĐB để tạo ra động lực phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, ĐVHC-KTĐB không đồng nhất với các mô hình ĐKKT hay KKTTD. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án không trùng lặp với các công trình trong nhóm này. Bên cạnh đó, các công trình liệt kê ở trên chỉ tiếp cận đối tượng nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản lý kinh tế, khu vực học, châu Á học…, mà không tiếp cận dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về ĐKKT, KKTTD của nước ngoài và kinh nghiệm đối với Việt Nam đã đề cập nhiều nội dung có giá trị tham khảo cho luận án. Luận án sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình này về những nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại của các ĐKKT, KKTTD ở nước ngoài, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nêu trên - về cơ bản - mới chỉ chú trọng nghiên cứu cách thức lựa chọn địa điểm xây dựng, các chính sách ưu đãi đối với các ĐKKT, KKTTD ở các quốc gia khác nhau trên thế giới mà chưa chỉ ra mô hình tổ chức và hoạt động của các ĐKKT, KKTTD này. Bên cạnh đó,
  • 31. 27 chưa có công trình nào trực tiếp phân tích, đánh giá quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của các ĐKKT, KKTTD trên thế giới. Ba là, nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của ĐVHC- KTĐB. Do ĐVHC-KTĐB là nội dung mới được quy định trong Hiến pháp năm 2013 của nước ta, nên chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này. Phần lớn các công trình trong nhóm đều là các bài viết đăng trên tạp chí khoa học. Các công trình đã nêu được đặc điểm của ĐVHC-KTĐB để làm cơ sở cho việc phân biệt ĐVHC-KTĐB với các mô hình khác đã tồn tại ở Việt Nam và trên thế giới trong thời gian qua như: KKT, KKTTD, khu kinh tế mở, ĐKKT, ĐKHC… Một số công trình cũng đã đề cập đến những quan điểm khác nhau về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương tại ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có bất cứ công trình nào chỉ ra được những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. Trong các công trình thuộc nhóm này, luận án của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan là công trình nghiên cứu tương đối tập trung về ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam. Mặc dù cùng nghiên cứu về ĐVHC-KTĐB, nhưng luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Lan và đề tài luận án của tác giả tiếp cận vấn đề dưới các góc độ khác nhau, nên đối tượng nghiên cứu của hai luận án cũng khác nhau. Luận án của tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Lan được nghiên cứu dưới góc độ Quản lý hành chính công, nên trong luận án của mình, tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Lan tập trung nghiên cứu tổ chức chính quyền tại các ĐVHC-KTĐB ở nước ta, còn tác giả tập trung phân tích, làm rõ, đánh giá quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC- KTĐB ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ của khoa học Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Do đối tượng nghiên cứu khác nhau, nên cách thức triển khai các nội dung của hai công trình cũng không có sự trùng lặp. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của hai công trình cũng không đồng nhất. Luận án của tiến sĩ Nguyễn Thị Ngọc Lan tập trung nghiên cứu tổ chức chính quyền (chủ yếu là tổ chức của HĐND và UBND) tại các ĐVHC-KTĐB ở nước ta; còn tác giả không chỉ nghiên cứu mô hình tổ chức (bao gồm cả các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước,
  • 32. 28 Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), mà còn nghiên cứu cách thức hoạt động của các ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. Như vậy, cho đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay. Đề tài tác giả lựa chọn không trùng lặp với các công trình đã công bố. 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Luận án cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sau: Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB làm tiền đề cho việc thành lập các đơn vị này trên thực tế như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, điều kiện bảo đảm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB. Hai là, phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó. Ba là, xác định những quan điểm và đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới. 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 1.2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu - Để xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB cần tiến hành những công việc gì, tuân thủ những nguyên tắc nào và cần có những điều kiện bảo đảm gì? - Quá trình quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC- KTĐB ở Việt Nam hiện nay có những kết quả và hạn chế gì? Nguyên nhân của những kết quả, hạn chế đó? - Cần có quan điểm và giải pháp gì để tiếp tục xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới? 1.2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu Việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở Việt Nam hiện nay nhằm tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ
  • 33. 29 chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu phát triển chậm lại, sức hút của các mô hình KTT, KCN, KCX, khu công nghệ cao giảm dần, thiếu động lực phát triển đột phá và các quốc gia trong khu vực đang tích cực xây dựng các ĐKKT để thu hút đầu tư, việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB ở nước ta hiện nay là rất cần thiết. Thực trạng quá trình xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC- KTĐB ở Việt Nam hiện nay đã có một số kết quả bước đầu và cũng còn không ít hạn chế. Những kết quả và hạn chế đó do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Mỗi ĐVHC-KTĐB cần có hệ thống các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, thể chế vượt trội, đủ sức cạnh tranh khu vực và quốc tế, nhưng vẫn phù hợp với Hiến pháp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, bảo đảm quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Vì vậy, muốn thành công trong xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của ĐVHC-KTĐB, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cần thực hiện đồng bộ, kịp thời các nhóm giải pháp khác nhau.
  • 34. 30 Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT 2.1.1. Khái niệm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và một số khái niệm có liên quan 2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan Cho đến nay, Việt Nam là quốc gia đầu tiên trên thế giới đưa ra khái niệm ĐVHC-KTĐB. Trên thế giới hiện tồn tại một số mô hình tổ chức chính quyền địa phương với tư cách những “khu vực đặc biệt” – những khu vực có thể chế hành chính và kinh tế đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của quốc gia. Nổi bật nhất trong số đó là: ĐKKT (Special Economic Zone) và ĐKHC (Special Aministrative Region). Đặc khu kinh tế: Theo tác giả Dobronogov A. và Farole T, ĐKKT được hiểu là: Tất cả các hình thức của một khu vực địa lý được phân định trong một quốc gia, với các chế độ hành chính, quản lý và tài chính khác so với phần còn lại của đất nước. Các quy tắc khác nhau được áp dụng trong các khu vực này thường liên quan đến các điều kiện về đầu tư, thuế và các quy định thương mại quốc tế và thường nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh tự do hơn với các chính sách và các quy tắc được áp dụng có hiệu quả hơn từ góc độ hành chính so với phần còn lại của nền kinh tế trong nước [147, tr. 5]. Có rất nhiều dạng thức của ĐKKT như: KCX, khu tự do, khu thương mại tự do, KCN… với sự khác biệt về quy mô, phạm vi kinh doanh và mục tiêu. Nhìn một cách khái quát, ĐKKT có các đặc trưng cơ bản sau: Về vị trí: ĐKKT là một khu vực có ranh giới xác định. ĐKKT có thể trực thuộc trung ương hoặc trực thuộc cấp tỉnh. Về thể chế hành chính: các ĐKKT có tính tự chủ tương đối cao, thể hiện ở thẩm quyền quyết định của chính quyền địa phương ở ĐKKT đối với những vấn
  • 35. 31 đề của đặc khu, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý kinh tế như: quyền cho thuê đất, quyền cấp giấy phép đầu tư… Về thể chế kinh tế: ĐKKT được áp dụng những cơ chế, chính sách ưu đãi so với các khu vực còn lại của đất nước nhằm thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước. Về cơ cấu kinh tế: ĐKKT có cơ cấu kinh tế đa ngành, với nhiều mô hình khác nhau như: khu thương mại tự do, KCX, KCN, khu cảng tự do, khu công nghệ cao, khu chuyên dụng… Về mục đích thành lập: mục đích thành lập các ĐKKT chủ yếu là mục đích kinh tế. Đặc khu hành chính: Bên cạnh mô hình ĐKKT, trên thế giới hiện tồn tại một mô hình khác cũng mang những đặc trưng về thể chế kinh tế - chính trị khác biệt so với phần lãnh thổ còn lại của đất nước, đó là ĐKHC. Mô hình ĐKHC được thành lập tại một số quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên, Inđônêxia…, trong đó hai ĐKHC nổi bật nhất trên thế giới là ĐKHC Hồng Kông và ĐKHC Ma Cao của Trung Quốc. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Luật Luật cơ bản Hồng Kông và Luật cơ bản Ma Cao, có thể hiểu ĐKHC như sau: Đặc khu hành chính là một phần không thể tách rời của Trung Quốc và là các khu vực hành chính địa phương trực thuộc Chính phủ Trung ương. Mối quan hệ giữa Chính phủ Trung ương và đặc khu hành chính là mối quan hệ giữa Chính phủ Trung ương và các đơn vị địa phương trong một nhà nước đơn nhất. Các đặc khu hành chính có quyền tự chủ cao do cơ quan trung ương uỷ quyền nhưng không có quyền hạn, chức năng ngoại giao và quốc phòng tối cao, và không phải là các thực thể chính trị độc lập hoặc bán độc lập. Tư cách pháp lý của họ tương đương với các tỉnh, khu và thành phố tự trị thuộc Chính phủ Trung ương [199].
  • 36. 32 Nhìn chung, khác với ĐKKT được thành lập với mục đích tạo ra những khu vực thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước, ĐKHC được thành lập “thường là vì lý do chính trị. Nó có thể là một vùng đất đang tranh chấp, hoặc được trao trả, hoặc đòi ly khai. Việc tồn tại của mô hình này có thể nhằm mục đích giữ gìn sự ổn định của vùng đất đó mà vẫn đảm bảo cho sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia” [112]. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt: Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐVHC-KTĐB. Theo TS Trần Anh Tuấn, khái niệm ĐVHC-KTĐB được hiểu theo nghĩa rộng, có thể bao hàm cả ĐKKT và nhấn mạnh vào các chính sách ưu đãi được áp dụng ở đơn vị này: Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt là một vùng lãnh thổ của quốc gia có địa giới hành chính được xác định, với các tên gọi khác nhau, trong đó chính quyền địa phương được tổ chức một cách đặc biệt nhưng không trái với Hiến pháp, được Nhà nước bảo đảm về thể chế và cho hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, tài chính, ngân hàng, lao động... để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, tạo sức lan tỏa trong phạm vi vùng, miền và quốc gia. [130, tr. 10] Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan, ĐVHC-KTĐB là “một đơn vị hành chính lãnh thổ gắn với một phạm vi lãnh thổ nhất định có những điều kiện phát triển kinh tế, xã hội hoặc an ninh, quốc phòng đặc biệt, có thể được xây dựng trên một đơn vị hành chính hoặc nhiều đơn vị hành chính gộp lại, gắn liền với hoạt động quản lý hành chính của chính quyền Trung ương” [60, tr. 14]. Khái niệm nêu trên tập trung vào tính chất đặc biệt về tổ chức hành chính tại ĐVHC-KTĐB và mối quan hệ giữa ĐVHC-KTĐB với chính quyền Trung ương. Khái niệm ĐVHC-KTĐB được quy định tại điều 74 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế - xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó”.
  • 37. 33 Trên cơ sở phân tích khái niệm cũng như những đặc điểm cơ bản của hai mô hình ĐKKT và ĐKHC trên thế giới có thể thấy, ĐVHC-KTĐB được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 của Việt Nam có nhiều nét tương đồng với mô hình ĐKKT. Bởi, ĐVHC-KTĐB của Việt Nam được xây dựng nhằm mục đích tạo điều kiện cho một số địa phương có tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát triển, bứt phá bằng những mô hình và cơ chế đột phá, phù hợp, chứ không phải vì mục đích chính trị hay lịch sử như các ĐKHC. Từ khái niệm ĐVHC-KTĐB được nêu trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có thể thấy, những đặc trưng cơ bản của đơn vị này gồm: Một là, ĐVHC-KTĐB là một đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Khoản 1 Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập. Như vậy, ĐVHC-KTĐB là một đơn vị hành chính của Việt Nam. Đơn vị hành chính là thuật ngữ được sử dụng để chỉ: Một bộ phận lãnh thổ và dân cư trong một quốc gia được Nhà nước phân định theo cấp độ về phạm vi địa lý với tổ chức chính quyền nhà nước tương ứng được thành lập và hoạt động theo đúng thẩm quyền mà pháp luật quy định để thực hiện quyền lực nhà nước và quản lý mọi mặt của xã hội trên cơ sở quyền làm chủ của nhân dân, phát huy tiềm năng kinh tế - xã hội của từng vùng lãnh thổ và dân cư đó [54, tr. 112].
  • 38. 34 ĐVHC-KTĐB là một loại đơn vị hành chính; vì vậy, nó mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một đơn vị hành chính: là một đơn vị lãnh thổ, một địa bàn dân cư và có tổ chức chính quyền theo quy định của pháp luật. Đây là đặc điểm để phân biệt ĐVHC-KTĐB với các mô hình đã và đang tồn tại ở nước ta thời gian qua như: KKT, KCN, KCX. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14-3-2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX và KKT thì: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”; “Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này”; “Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Cũng theo Điều 36 Nghị định trên, KCN, KCX, KTT được quản lý bởi các ban quản lý - “là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và địch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế”. Như vậy, KCN, KCX, KKT không phải là một loại đơn vị hành chính, chỉ là một khu vực được thành lập trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, được quản lý bởi các ban quản lý - cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh, chứ không có chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật. Hai là, ĐVHC-KTĐB được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về hành chính và kinh tế.
  • 39. 35 Với tên gọi là ĐVHC-KTĐB, đơn vị này phải thể hiện tính chất đặc biệt về mặt hành chính và kinh tế. Về mặt hành chính, ĐVHC-KTĐB phải có bộ máy hành chính khác biệt so với các đơn vị hành chính khác trên cả nước và khác biệt so với các mô hình KCN, KCX, KKT đã và đang tồn tại ở Việt Nam. Do phát triển kinh tế là mục đích của việc thiết lập ĐVHC-KTĐB, nên để đạt được mục đích đó, hệ thống các cơ quan nhà nước ở các đơn vị này cần được tổ chức một cách đặc biệt để tạo môi trường thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút đầu tư. Bộ máy của các tổ chức trong HTCT của ĐVHC-KTĐB phải tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó bộ máy hành chính phải có thẩm quyền mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức được lựa chọn bài bản, có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Về mặt kinh tế, các ĐVHC-KTĐB phải được áp dụng thể chế kinh tế vượt trội so với thể chế kinh tế hiện tại được áp dụng trong cả nước. “Gọi là “hành chính - kinh tế dặc biệt” vì ở các đơn vị này, chức năng kinh tế là điểm nhấn cơ bản và là mục tiêu chính” [130, tr. 9]. Để các ĐVHC-KTĐB có thể trở thành vùng động lực tăng trưởng cho đất nước, điều kiện tiên quyết là phải có mô hình và cơ chế đột phá. Các ĐVHC-KTĐB được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế, hải quan, sử dụng đất, xuất nhập cảnh… để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi, thu hút đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài, nhằm thúc đẩy phát triển nhanh công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Những chính sách này có tính chất ưu đãi cao hơn, thuận lợi hơn so với những chính sách hiện đang áp dụng tại các KCN, KCX, KKT, khu công nghệ cao ở trong nước và có thể so với cả những ĐKKT, KKTTD tại các nước trong khu vực, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó, những quy định về thủ tục hành chính tại các ĐVHC-KTĐB cũng phải đơn giản, thuận tiện hơn so với quy định hiện hành, tăng tính công khai, minh bạch nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong tiếp cận và thực hiện các thủ tục đầu tư. Ba là, ĐVHC-KTĐB có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển KT-XH của ĐVHC-KTĐB.
  • 40. 36 Như đã phân tích, ĐVHC-KTĐB là một đơn vị hành chính ở Việt Nam, vì vậy nó cũng mang đặc trưng của một đơn vị hành chính – có chính quyền được tổ chức theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt về hành chính của mình, đơn vị này có thể có chính quyền địa phương được tổ chức khác biệt với các đơn vị hành chính khác, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển KT-XH của ĐVHC-KTĐB đó. Vì vậy, tùy thuộc vào tính chất đặc biệt được trao cho từng ĐVHC-KTĐB để có thể lựa chọn một cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền tương ứng. Những đặc trưng cơ bản nêu trên của ĐVHC-KTĐB chính là cơ sở để xác định ĐVHC-KTĐB và phân biệt đơn vị này với các mô hình ĐKKT, ĐKHC… và các mô hình tương tự trên thế giới, cũng như mô hình KCN, KCX, KKT mở ở Việt Nam. Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiểu: ĐVHC-KTĐB là một đơn vị hành chính nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về KT-XH, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển KT-XH của ĐVHC-KTĐB đó. 2.1.2.2. Khái niệm xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Thuật ngữ "mô hình" có nguồn gốc từ tiếng latinh là modus (hoặc modulus), nghĩa là "đại lượng", "hình ảnh", "phương pháp". Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, khái niệm mô hình có thể được hiểu ở nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp, mô hình là “mẫu, khuôn, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng loạt; cũng ở nghĩa hẹp này, mô hình còn được hiểu là thiết bị, cơ cấu tái hiện hay bắt chước cấu tạo và hoạt động của cơ cấu khác (của nguyên mẫu hay cái được mô hình hóa) vì mục đích khoa học và sản xuất” [135, tr. 932]. Còn theo nghĩa rộng, mô hình được hiểu là “hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mô tả...) ước lệ của một khách thể, các quá trình hoặc hiện tượng” [135, tr. 932]. Theo Từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, mô hình là “hình thức diễn đạt hết sức gọn theo một ngôn ngữ nào đó các đặc trưng của một đối tượng để nghiên cứu đối tượng ấy” [145, tr. 638]. Cách định nghĩa này tương tự cách định nghĩa “mô hình” theo nghĩa rộng trong Từ điển Bách khoa Việt Nam.