SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HẢI LINH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN MINH MẪN
HÀ NỘI, năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hải Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
9
1.1. Chính quyền địa phương 9
1.2. Chính quyền địa phương ở phường 17
1.3. Hội đồng nhân dân phường 21
1.4. Ủy ban nhân dân phường 26
1.5. Mối quan hệ của Ủy ban nhân dân phường 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
44
2.1. Khái quát về quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 44
2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội
50
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
62
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay
62
3.2. Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay
63
3.3. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay
70
3.4. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân phường ở quận Cầu Giấy hiện nay
75
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCT Bộ chính trị
CCHC Cải cách hành chính
CHLB Cộng hòa liên bang
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CT Chỉ thị
HĐND Hội đồng nhân dân
NĐ Nghị định
NXB Nhà xuất bản
QLNN Quản lý nhà nước
TAND Tòa án nhân dân
TBCN Tư bản chủ nghĩa
TT Thông tư
TTg Thủ tướng
TTHC Thủ tục hành chính
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP United Nations Development Programme
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
VKSND Viện Kiểm sát nhân dân
VN Việt Nam
WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại Thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Với yêu cầu phải cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013, các chủ
trương, định hướng của Đảng về chính quyền địa phương, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày
19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9 nhằm thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003. Trên tinh thần kế thừa những ưu điểm, khắc phục những
hạn chế, vướng mắc trong 12 năm thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003 như: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương
thức hoạt động của HĐND và UBND cơ bản giống nhau cả ở 3 cấp, chưa thể hiện
được tính gắn kết thống nhất giữa HĐND và UBND cùng cấp trong chỉnh thế chính
quyền địa phương, chưa phân biệt theo đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo; Chưa
quy định rõ các vấn đề do tập thể UBND thảo luận, quyết định và các vấn đề thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND…
Bên cạnh đó, việc những quy định của pháp luật trong về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương mà cụ thể là chính quyền địa phương ở cấp cơ sở,
trong đó có UBND phường đã tác động một phần không nhỏ đến cơ cấu tổ chức và
hoạt động của UBND phường, đặc biệt là các phường ở thành phố trực thuộc trung
ương, nơi mà có các mối quan hệ kinh tế - xã hội phát triển đa dạng, phức tạp.
Chúng ta đều nhận thấy rằng, hoạt động của UBND cấp cơ sở nói chung và
UBND phường nói riêng có ảnh hướng rất lớn tới tính hiệu quả của các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc
củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống
nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [12, tr.371].
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa
phương đã và đang phát sinh ra những một vài tồn tại, hạn chế về tổ chức, hoạt
động như: công tác quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác thừa hành nhiệm
vụ… dẫn tới hiệu quả hoạt động chưa thực sự cao.
2
Trên tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã đề ra phương hướng:
“Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”.
Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chình theo hướng đề
cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính cấp xã”. Tiếp theo, tại hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 17-
NQ/TW ngày 01/8/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy Nhà nước trong đó có UBND cấp cơ sở. Đó là những cơ sở
quan trọng để chúng ta tiếp tục xây dựng chiến lược cải cách, nâng cao hiệu quả
hoạt động của UBND phường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của UBND phường nói riêng cũng như của
UBND cấp cơ sở nói chung, cùng với mong muốn bổ sung nhận thức lý luận đồng
thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của UBND
phường là lý do để học viên lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân phường từ thực tiễn quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội” làm Đề tài luận
văn thạc sỹ luật học chuyên ngành luật Hiến pháp và luật Hành chính. Tác giả hy
vọng việc luận giải những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của
UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy sẽ bổ sung những cơ sở thực tiễn trong
các nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND cấp cơ sở nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở trong nước, các công trình nghiên cứu về chính quyền địa phương nói
chung trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 thay thế Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11 khá phong phú với những công trình nghiên cứu như:
- Cuốn Cải cách nền hành chính Việt Nam, thực trạng và giải pháp của NXB
Chính trị Quốc gia, 2009. Sách này được hoàn thành trong khuôn khổ hợp tác
nghiên cứu khoa học, với sự hỗ trợ của UNDP Việt Nam (chương trình phát triển
Liên hợp quốc tại Việt Nam), Ban Dân chủ và pháp luật thuộc Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc tại Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu phát triển hỗ trợ cộng
đồng thuộc Liên hiệp các Hội khoa học – kỹ thuật Việt Nam đã phối hợp tổ chức 04
3
cuộc hội thảo với 06 công trình (gồm 01 hội thảo quốc gia tại Hà Nội, 03 hội thảo
cấp vùng lãnh thổ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và thành phố Thái Binh).
Cuống sách gồm 436 trang với 6 chương do các tác giả trong và ngoài nước thực
hiện. Cuốn sách này tập trung nghiên cứu về cải cách hành chính cho thế kỷ XXI,
Cải cách hệ thống công vụ, hành chính công và phát triển kinh tế ở Việt Nam, cải
cách hành chính và phát triển... Trong nội dung các chương tập trung phân tích một
cách có hệ thống về cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay, những ưu điểm và
hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân và kinh nghiệm của nước ngoài, những giải pháp
thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm tới, nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực quản lý của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước, trong đó có bộ
máy chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện đổi mới và hội nhập của nước
ta.
- Cuốn Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, của
PGS.TS. Bùi Xuân Đức, NXB Tư pháp, 2004, gồm 458 trang. Cuốn sách này chủ
yếu đề cập đến những vấn dề chung về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, tổ chức và cơ chế
thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta; đổi mới, hoàn thiện hệ thống các cơ quan
hành chính; những quan điểm tổng thể về đổi mới chính quyền địa phương các cấp;
chính quyền địa phương và đô thị trong điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế và xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong giai đoạn mới.
- Cuốn Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương
trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, do TS. Nguyễn Hữu Đức và
ThS. Đinh Xuân Hà làm chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, 2006, gồm 154 trang,
với 4 chương cụ thể. Các tác giả đã trình bày khái quát quá trình hình thành các cấp
hành chính và điều chỉnh quy mô các đơn vị hành chính của địa phương; phân tích
sự đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đối với các cấp chính
quyền địa phương; đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức hoạt động và cơ chế vận hành
4
của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, còn có các công trình khác như: Sách Phân cấp quản lý nhà nước ở
Việt Nam – Thực trạng và triển vọng, được trình bày ở dạng song ngữ (tiếng Việt và
tiếng Anh), gồm 477 trang và cuốn Phân cấp quản lý nhà nước, gồm 657 trang (do
GS.TS Phạm Hồng Thái, GS.TS Nguyễn Đăng Dung và TS. Nguyễn Ngọc Chí làm
đồng chủ biên, NXB Công an nhân dân, 2011); sách Một số vấn đề cơ bản của Luật
hành chính Việt Nam, của TS. Vũ Văn Nhiêm và ThS. Cao Vũ Minh (NXB Lao
động, 2011), trong đó các tác giả đã phân tích sự cần thiết phải có hệ thống pháp
luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, xây
dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Theo các tác
giả, muốn vậy phải đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng hệ thống cơ quan hàn
pháp thống nhất, thông suốt và hiệu quả, trong đó cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương có vị trí, vai trò quan trọng; phải đổi mới tổ chức bộ máy quản lý hành
chính theo hướng quản lý đa ngành, đa linh vực; làm rõ hơn mối quan hệ giữa các
cơ quan quản lý có thẩm quyền chung với các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn,
giữa các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn với các cơ quan khác trong bộ máy
nhà nước và với các tổ chức xã hôi...
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết liên quan đến đề tài luận văn như:
- Bài: Về xu hướng phát triển của bộ máy chính quyền địa phương nước ta,
của PGS.TS Vũ Thư, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2004. Bài báo nêu ra
một số vấn đề của bộ máy chính quyền địa phương truyền thống ở Việt Nam, bộ
máy đó được tổ chức và hoạt động theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật như Sắc lệnh số 63-SL ngày 23/11/1945, Sắc lệnh số 77-SL ngày 23/11/1945
và Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980 và Hiến pháp 1992 (được sửa đổi bổ sung
năm 2001); các đạo luật về tổ chức chính quyền địa phương như Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 1958, Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính các
cấp năm 1962, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983, 1989, 1994 và năm 2003.
Đồng thời, bài báo đã đưa ra xu hướng phát triển của bộ máy chính quyền địa
5
phương theo tinh thần Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa VIII) của Đảng [37,
tr.6] cũng như các quy định của pháp luật để tổ chức mô hình chính quyền địa
phương phù hợp và hoạt động hiệu quả hơn.
- Bài: WTO và một số yêu cầu đối với chính quyền địa phương, của TS.
Hoàng Phước Hiệp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9, 2007. Bài báo khái quát
tổng quan về những quy định trong hiệp định GATT 1947; WTO và vấn đề chính
quyền địa phương của các nước thành viên; một số vấn đề pháp luật đặt ra đối với
hoạt động của chính quyền dịa phương khi Việt Nam gia nhập WTO, trong đó yêu
cầu tất cả các cơ quan nhà nước Việt Nam từ trung ương đến địa phương [18, tr.4]
phải có nghĩa vụ chấp hành luật lệ của WTO và các cam kết của Việt Nam với
WTO.
- Bài: Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong giai đoạn
hiện nay, Của TS. Nguyễn Minh Đoan, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10, 2009.
Tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã và
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương của cấp cơ
sở nơi gần dân nahats, cấp chính quyền trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định,
quyết định của nhà nước trong thực tiễn đời sống của nhân dân, trên mọi lĩnh vực
quản lý của nhà nước. Trên cơ sở đó, bài báo đã chỉ ra vấn đề cần đổi mới trong tổ
chức của HĐND cấp xã; cải cách UBND cấp xã. Nhất là vấn đề nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cấp chính quyền cơ sở nơi thực thi pháp luật,
tiến hành hoạt động quản lý các ngành, lĩnh vực được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ,
công chức nhưng không có các cơ quan chuyên môn như chính quyền cấp huyện và
cấp tỉnh như hiện nay.
Có thể thấy, hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây tập trung nghiên
cứu một cách toàn diện về chính quyền địa phương các cấp (bao gồm cả HĐND và
UBND) chứ không có nghiên cứu riêng biệt về UBND như phạm vi mà đề tài đã lựa
chọn. Kết quả của các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung tại
những giai đoạn, thời điểm nhất định. Tuy nhiên, kể từ khi Luật Tổ chức chính
6
quyền địa phương năm 2015 ra đời đã khắc phục những hạn chế trước đây đồng
thời kế thừa những thành tựu của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 dẫn
đến những đổi mới trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính quyền địa
phương hiện nay. Mặt khác, do những thay đổi nhất định về điều kiện kinh tế - xã
hội trong nước, nhiệm vụ về hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó, những
vấn đề phát sinh, đã làm xuất hiện các yêu cầu, đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải
cách bộ máy nhà nước, trong đó có chính quyền địa phương ở cấp cơ sở, nhất là
UBND phường. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân
dân phường từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nôi không chỉ là vấn đề cần
phải nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay mà nó còn có ý nghĩa lâu dài đối với tổ
chức bộ máy chính quyền địa phương nói chung và tổ chức, hoạt động của UBND
phường nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số phương
hướng và giải pháp hoàn tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận
Cầu Giấy. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của UBND
phường ở thành phố Hà Nội hiện nay.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu về mặt lý luận tổ chức và hoạt động của UBND phường, mối
quan hệ giữa UBND phường và hệ thống chính trị ở phường.
- Xem xét tính đặc thù của UBND phường ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội, xét trong điều kiện, nhiệm vụ của chính quyền Thủ đô.
- Tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động của UBND phường, đánh giá
những hạn chế và thành tựu đạt được, từ đó làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng
tới hiệu quả hoạt động của UBND phường.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, góp phần hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy nói riêng và ở
Hà Nội nói chung.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là
những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở phường mà cụ thể là UBND phường; các chủ trương, chính sách của
Đảng, các quy định của Hiến pháp và pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương phường; cách thức tổ chức và hoạt động của UBND phường trên
địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chọn phạm vi nghiên cứu là thực tiễn tổ chức
và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy.
5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về dân chủ
xã hội chủ nghĩa và về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Luận văn được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu phổ biến và hiện
đại của khoa học pháp lý như: phân tích, tổng hợp, chứng minh, quy nạp. So sánh,
xã hội học pháp luật, khảo sát...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với các hoạt động
nghiên cứu lý luận về tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng cho quá trình tiếp tục hoàn thiện
các quy định pháp luật nói chung, đề ra những chủ trương, chính sách đặc thù cho
Thành phố Hà nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn sẽ được thiết kế làm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
phường
8
- Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Chính quyền địa phương
1.1.1. Khái niệm
Ở nước ta từ trước đến nay thuật ngữ “chính quyền địa phương” được sử
dụng tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp
luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như trong các bài phát biểu
của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa phương.
Mới đây nhất, Luật Tổ chức chính quyền địa phương chỉ đưa ra cấp chính
quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở
các đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam [25, tr. 9], như vậy có thể thấy
cho đến nay khái niệm “chính quyền địa phương” vẫn chưa được giải thích rõ ràng
và đầy đủ.
Mặt khác, tuy thuật ngữ “chính quyền địa phương” được sử dụng rộng rãi và
phỏ biến ở nước ta nhưng trong các Từ điển Tiếng Việt, Từ điển giải thích các thuật
ngữ pháp luật thông dụng cũng không có riêng mục từ này. Ví dụ: Từ điển tiếng
Việt (do Hoàng Phê chủ biên) của Trung tâm từ điển học – Viện ngôn ngữ học (Nhà
xuất bản Đà Năng xuất bản năm 2003), với 1238 trang và có đến 39.924 mục từ,
nhưng cũng không có mục từ “chính quyền địa phương” mà chỉ có mục từ “chính
quyền”, được giải thích theo hai nghĩa: 1 Quyền điều khiển bộ máy nhà nước. Nắm
chính quyền. Chính quyền trong tay nhân dân. 2 Bộ máy điều khiển, quản lí công
việc của nhà nước. Chính quyền dân chủ. Các cấp chính quyền [29, tr. 163]. Nếu
theo cách giải thích chung về “chính quyền” như các tác giả của từ điển này thì
“chính quyền địa phương” bao gồm tất cả các cơ quan của Nhà nước được tổ chức
ra ở địa phương để điều khiển, quản lý công việc của Nhà nước ở địa phương. Còn
cuốn Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng của NXB Giáo dục xuất bản năm 1996 do
Nguyễn Duy Lãm chủ biên, và quyền Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của
10
Trường Đại học Luật Hà Nội, do PGS. TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, xuất bản
năm 1999 cũng không có thuật ngữ “chính quyền địa phương”.
Trong sách báo pháp lý nước ngoài do xuất phát từ nguyên tắc tổ chức quản
lý địa phương của các Nhà nước khác nhau, theo các mô hình khác nhau, nên
thường sử dụng các thuật ngữ như “quản lý địa phương”, “tự quản địa phương” ở
các nước TBCNm hoặc “Xô Viết địa phương”, “các cơ quan quyền lực và quản lý
Nhà nước ở địa phương” ở Liên Xô (cũ) và các nước XHCN trước đây. Tuy có sự
khác nhau về nguyên tắc tổ chức, về cơ cấu, thẩm quyền và mối quan hệ pháp lý
giữa các cơ quan, tổ chức… trong việc thực hiện quản lý các công việc ở địa
phương của các Nhà nước là khác nhau, nhưng trong khoa học pháp lý và thực tiễn
pháp luật ở các nước khái niệm “quản lý địa phương”, “tự quản địa phương”, “Xô
viết địa phương”… ở cả các nước TBCN, cũng như các nước XHCN đều không bao
hàm tất cả các cơ quan Nhà nước được tổ chức và hoạt động ở địa phương (ví dụ:
các cơ quan tư pháp như tòa án, viện công tố hoặc viện kiểm sát).
Nhưng khái niệm “quản lý địa phương”, “tự quản địa phương” ở Nhà nước
tư sản và khái niệm “chính quyền địa phương” ở nước ta là hoàn toàn khác nhau về
mặt nguyên tắc. Vì khái niệm “quản lý địa phương” ở các nước TBCN được hiểu là
một dạng hoạt động hành chính được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước do chính
quyện cấp trên (Chính phủ) bổ nhiệm và các cơ quan tự quản địa phương do dân
chúng địa phương bầu ra [20, tr.460-483].
Các cơ quan tự quản địa phương ở các nước TBCN bo gồm các cơ quan dân
cử (Hội đồng tự quản) và các cơ quan chấp hành của nó. Trong khoa học pháp lý và
thực tiễn pháp luật ở những nước này các cơ quan tự quản địa phương không được
coi là các cơ quan Nhà nước, không nằm trong hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà
nước của Nhà nước tư sản. Ví dụ: Sau khi Liên Xô tan rã, chế độ nhà nước XHCN
Xô Viết sụp đổ, Cộng hòa Liên bang Nga và các nước cộng hòa cũ của Liên Xô đã
phá vỡ chế độ Xô Viết địa phương, thay vào đó là chế độ tự quản địa phương. Và
mặc dù trong khoa học pháp lý ở Nga đã có sự phê phán quan điểm “phi Nhà nước
của tự quản địa phương” mà chính quyền En-xin đưa ra, phê phán việc tước bỏ tính
11
quyền lực Nhà nước của các Xô viết địa phương do dân bầu, cho đây là quan điểm
chính trị pháp lý đã lỗi thời của phương Tây [35, tr.141-147], nhưng cả Hiến pháp
năm 1993 và cả Luật về tự quản địa phương năm 1995 (được sửa đổi, bổ sung năm
1996 và năm 1997) của CHLB Nga đều khẳng định “tính phi Nhà nước” của các cơ
quan tự quản địa phương. Điều 12 hiến pháp 1993 của CHLB Nga qui định: “Các
cơ quan tự quản địa phương không nằm trong hệ thống các cơ quan quyền lực nhà
nước”. Theo Luật về tự quản địa phương của CHLB Nga năm 1995 các cơ quan tự
quản địa phương gồm: các cơ quan dân cử địa phương và các cơ quan chấp hành do
các cơ quan dân cử địa phương bầu ra, hoặc do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra.
Nhưng theo Điều 1 của Luật này qui định rõ: Các cơ quan của tự quản địa phương
này… không nằm trong hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nước. Đối với những
người làm việc trong các cơ quan tự quản địa phương, theo Điều 21 của Luật về tự
quản địa phương, gọi là “viên chức tự quản địa phương” chứ không được gọi là
viên chức Nhà nước [42, tr.147-162].
Do tính “phi Nhà nước” của các cơ quan tự quản địa phương nên các văn bản
quy phạm do các cơ quan này ban hành, khác với HĐND và UBND ở nước ta,
không được gọi là văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản pháp luật
của Nhà nước, chúng thường được gọi là “quy chế”, “điều lệ”, “quy tắc tự quản của
địa phương”. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước ở địa phương, trong đó có hoạt động của các cơ
quan tự quản địa phương thuộc về các cơ quan đại diện của các Bộ, ngành trung
ương, của Chính phủ (hoặc đại diện toàn quyền của Tổng thống ở các vùng) , của
viện công tố (hoặc viện kiểm sát) và tòa án ở địa phương [20, tr.464-465][42, tr.58-
59] .
Để xác định rõ bản chất pháp lý, cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương
và sự khác nhau cơ bản, có tính nguyên tắc giữa khái niệm “chính quyền địa
phương” ở nước ta với khái niệm “quản lý và tự quản địa phương” của các
nước,chúng ta cần nhấn mạnh mấy điểm chủ yếu sau đây:
12
Thứ nhất, chính quyền địa phương của nước ta là một bộ phận hợp thành,
gắn bó hữu cơ của chính quyền Nhà nước thống nhất, là hình thức pháp lý thông
qua đó nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở địa phương. Vì vậy tính Nhà
nước là thuộc tính vốn có của chính quyền địa phương ở nước ta chứ không phải
tính “phi nhà nước” như của các cơ quan tự quản địa phương của một số nước dựa
trên cơ sở của quan điểm chính trị – pháp lý đã lỗi thời của phương Tây mà sách
báo pháp lý ở những nước này đã phê phán [42].
Tính quyền lực Nhà nước của chính quyền địa phương không chỉ xác định vị
trí, tính chất pháp lý và vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương trong cơ
chế thực hiện quyền lực Nhà nước thống nhất của nhân dân, mà còn xác định thẩm
quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc quyết định các biện
pháp nhằm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói chung, trong
việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương nói riêng. Đặc biệt là
giá trị pháp lý của các văn bản do chính quyền địa phương ban hành và thẩm quyền
của các cơ quan chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp
hành Hiến pháp và pháp luật đối với tất cả các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế và công dân ở địa phương được qui định bởi tính quyền lực
Nhà nước của các cơ quan chính quyền địa phương.
Thứ hai, không phải mọi cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động ở địa
phương, giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa phương đều nằm trong cơ cấu tổ chức
của chính quyền địa phương. Điều này không có nghĩa chỉ trừ có các cơ quan bảo
vệ pháp luật ở địa phương (TAND và VKSND), mà còn bao gồm cả các cơ quan
của các Bộ, Ngành trung ương đóng ở địa phương, ví dụ: Cục Hải quan, Sở ngoại
vụ, Cục Thuế v.v… Vì những cơ quan này không do nhân dân địa phương thành lập
ra dù trực tiếp hay gián tiếp, mà do các cơ quan Nhà nước ở trung ương thành lập và
chỉ đạo hoạt động của chúng.
Thứ ba, các cơ quan chính quyền địa phương về nguyên tắc phải do nhân dân
địa phương trực tiếp bầu ra, hoặc được thành lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện
của nhân dân ở địa phương theo qui định của pháp luật.
13
Thứ tư, các cơ quan chính quyền địa phương ở nước ta tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, thẩm quyền theo qui định
của pháp luật, giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa phương trên cơ sở và nhằm thi
hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và có sự kết hợp
hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.
Từ những điều đã trình bày trên đây có thể rút ra khái niệm về chính quyền
địa phương như sau :
Chính quyền địa phương ở nước ta là một bộ phận hợp thành của chính
quyền Nhà nước thống nhất của nhân dân, bao gồm các cơ quan đại diện quyền lực
Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra (HĐND), và các
cơ quan, tổ chức Nhà nước khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan đại diện
quyền lực Nhà nước này theo qui định của pháp luật (UBND), nhằm quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ
và kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả
nước.
Về phân cấp, phân quyền
Phân cấp quản lý được hiểu là “chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện
thường xuyên, lâu dài, ổn định trên cơ sở pháp luật... thực chất của phân cấp quản lý
hành chính là xác định lại sự phân chia thẩm quyền theo các ấp hành chính phù hợp
với yêu cầu của tình hình mới [2, tr. 612]. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, phân cấp
quản lý được hiểu là “sự phân chia các đơn vị hành chính – lãnh thổ và phân công
thẩm quyền hợp lý giữa các cấp chính quyền tương ứng cho phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm của mỗi cấp để nhằm thực thi hiệu quả hơn quyền lực nhà
nước” [43]. Như vậy, liên quan đến khái niệm phân cấp có hai nội dung cần lưu ý là
xác định thẩm quyền của mỗi cấp hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật
và chuyển giao thẩm quyền của cấp trên cho cấp dưới bằng các quyết định cụ thể
nhằm mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
14
Phân quyền được hiểu là phân quyền theo lãnh thổ, tức là “pháp luật quy
định vị trí pháp lý của các cấp chính quyền địa phương”. PHân quyền theo cấp lãnh
thổ là nguyên tắc tổ chức thực hiện quyền lực, theo đó nhà nước trung ương chuyển
giao (thông qua hiến pháp và luật) cho các hội đồng dân biểu địa phương những
quyền hạn độc lập và toàn vẹn (bao gồm cả phương tiện vật chất, tài chính, nhân
sự...), trong phạm vi đó nó thực hiện một cách chủ động, độc lập và tự chịu trách
nhiệm [44]. Với các tiếp cận như vậy, phân quyền theo chiều dọc cũng thể hiện sự
phân cấp giữa trung ương và địa phương, giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ
quan nhà nước cấp dưới.
1.1.2. Phân loại chính quyền địa phương
Để đảm bảo đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật và chính sách của
Nhà nước được thực hiện hiệu quả và phù hợp với từng đơn vị hành chính thì dựa
trên cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ
máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phải
được phân loại sao cho phù hợp với tính chất đặc thù của từng đơn vị hành chính.
Mà cụ thể dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành
chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yêu tố đặc thù mà phân
ra làm các loại sau đây:
- Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm có các cấp: Chính quyền địa
phương ở tỉnh; chính quyền địa phương ở huyện; chính quyền địa phương ở xã.
- Chính quyền địa phương ở đô thị gồm có các cấp: Chính quyền địa phương
ở thành phố trực thuộc trung ương; chính quyền địa phương ở quận; chính quyền
địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương; chính quyền địa phương ở phường; chính quyền địa phương ở thị trấn.
- Chính quyền địa phương ở hải đảo.
- Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
1.1.3. Tổ chức và hoạt động
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính –
15
kinh tế đặc biệt do luật định [18, tr.28]. Như vậy, có thể khẳng định rằng đơn vị
hành chính nào cũng có chính quyền, tuy nhiên không có nghĩa rằng ở tất cả các
đơn vị hành chính, chính quyền địa phương được tổ chức giống nhau. Qua đó phân
biệt rõ việc phân chia đơn vị hành chính để quản lý với việc tổ chức quản lý ở từng
đơn vị hành chính là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau.
Cụ thể hơn, dựa theo việc phân loại chính quyền địa phương, mà tương ứng
có những đặc thù như sau: chính quyền địa phương ở nông thông gồm chính quyền
địa phương ở tỉnh, huyện, xã; chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa
phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn [27, tr.9]. Ở đây đã có
sự phân biệt giữa chính quyền địa phương ở nông thôn và ở đô thị, phù hợp với đặc
điểm kinh tế, địa lý, dân cư, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn.
Về Hội đồng nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định và
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân [18, tr.29]. Có thể thấy rằng, HĐND là một bộ phận
cấu thành không thể tách rời với QLNN thống nhất trong cả nước, với quyền làm
chủ của nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi và quyền làm chủ mọi
mặt của nhân dân địa phương.
HĐND có vai trò vừa là cơ quan nhà nước, vừa là cơ quan dân cử thể hiện
quyền tự quản ở địa phương. HĐND vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên.
Về Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
16
nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao[18,tr.29].
Tựu chung, UBND có hai tư cách:
- Thứ nhất, là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND đại diện cho quyền lực
của nhà nước trong việc thực hiện chức năng QLNN trên các lĩnh vực đời sống xã
hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành
pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Thứ hai, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND có vai trò
trong việc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội ở địa phương mình. UBND vừa chịu trách nhiệm theo trục dọc của cơ quan
hành chính cấp trên, vừa tuân thủ nghị quyết của HĐND theo trục ngang.
Về hoạt động, Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Nhiệm vụ và
quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm
quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính
quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao
thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ đó nhằm đảm bảo nguyên tắc phát huy quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương [18, tr.28].
Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động, Tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau đây [27, tr.9-10]:
- Thứ nhất, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Thứ hai, hiện dại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân
dân;
- Thứ ba, Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định
theo đa số;
- Thứ tư, Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân
kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
17
1.2. Chính quyền địa phương ở phường
1.2.1. Khái niệm
Về quá trình hình thành và phát triển của chính quyền địa phương cấp cơ sở
ở Việt Nam:
- Thuở ban đầu, chính quyền cơ sở ở Việt Nam có nhiều mô hình khác nhau,
từ Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc thời Hùng Vương, An Dương Vương ở miền Bắc,
nhà nước Champa ở miền Trung và nhà nước Phù Nam ở Nam Bộ. Tuy nhiên, đặc
trưng của chính quyền cơ sở ở thời kỳ này là: cơ cấu tổ chức mang tính đại diện
làng xã, chức năng hoạt động chủ yếu là liên kết xã hội, các chế định nhà nước thực
chất được hình thành từ luật tục, ứng xử chính trị lấy hòa đồng làng – nước làm
nguyên tắc.
- Đến thời kỳ phong kiến, thuộc địa đặc điểm nổi bật của bộ máy chính
quyền cấp cơ sở là tính độc lập, tự trị, tự quản cao, song sự tự trị vẫn nằm trong sự
cai quản trực thuộc của triều đình. Sự tồn tại của tổ chức chính quyền cơ sở là một
nhu cầu thiết yếu được các Nhà nước phong kiến, đế quốc quan tâm, duy trì đảm
bảo cho chính quyền cấp cơ sở đủ mạnh để thực thi và triển khai các chủ trương,
chính sách cai trị nhằm bảo vệ chế độ đương thời. Chính quyền cấp cơ sở khá gọn
nhẹ. Việc quản lý làng xã tập trung vào một đầu mối thể hiện qua các chức danh,
được chọn đặt từ trong dân, không nằm trong hệ thống quan chức của triều đình.
- Tiếp theo, từ năm 1945 đến nay, chính quyền cấp cơ sở là một bộ phận của
chính quyền địa phương nói chung nằm trong hệ thống hành chính thống nhất của
cả nước bao gồm hai thành tố trung ương và địa phương. Ngoại trừ giai đoạn 1945-
1959, còn lại mô hình tổ chức chính quyền địa phương nói chung, chính quyền cấp
cơ sở nói riêng là cánh tay nối dài của Nhà nước trung ương, các cấp chính quyền
không có sự phân biệt giữa đơn vị hành chính tự nhiên và đơn vị hành chính nhân
tạo, chính quyền cấp dưới là bản sao của chính quyền cấp trên. Mô hình này được tổ
chức theo kiểu Xô viết, các cấp chính quyền đều được tổ chức giống nhau. Ưu điểm
của nó là bảo đảm tính thống nhất cao độ, phù hợp trong điều kiện thời chiến song
lại chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo của địa phương một cách thực sự
18
trong nền kinh tế thị trường. Quan hệ trung ương và địa phương, giữa địa phương
với địa phương không rõ ràng, nặng về cơ chế cấp phát-xin cho.
Về chính quyền địa phương cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền địa
phương hiện nay, chính quyền địa phương cấp xã (xã, phường, thị trấn) là cấp thứ
tư trong hệ thống chính quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao
gồm: HĐND và UBND. Có thể thấy rằng, cấp xã là cấp chính quyền cơ sở có vị trí,
vai trò rất quan trọng, là điểm cuối cùng trong hện thống chính quyền nhà nước, là
nơi hàng ngày gắn bó, tiếp xúc mật thiết với nhân dân, mọi chủ trương, chính sách
của Nhà nước đều bắt nguồn từ đây và cũng chính từ đây các chủ trương, chính
sách đó đi vào thực tiễn cuốc sống. Mà trong đó, chính quyền địa phương ở cấp
phường là một trong các loại hình chính quyền địa phương cấp cơ sở, với đặc thù đô
thị cũng gồm có HĐND phường và UBND phường [27, tr70-71]. Trong đó:
- HĐND phường gồm các đại biểu HĐND phường do cử tri ở phường bầu ra,
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân ở phường và cơ
quan nhà nước cấp trên
- UBND phường do HĐND phường bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân ở địa
phương, HĐND phường và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
1.2.2. Đặc điểm
Như đã nêu ở trên, chính quyền địa phương ở phưởng là một cấp trong hệ
thống chính quyền địa phương ở đô thị, mà theo đó đô thị được hiểu là khu vực tập
trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng
lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị,
ngoại thị của thị xã; thị trấn [29, tr.1]. Với đặc trưng như vậy, đô thị còn được phân
thành 6 loại sau đây: Loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí về: vị trí,
chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; quy mô
19
dân số; mật độ dân số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng. Cụ thể:
- Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại
I;
- Thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III;
- Thị xã phải là đô thị loại III hoặc IV;
- Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V [29, tr.2-3].
Tuy nhiên, với sự ra đời của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định
cụ thể về việc phân loại đô thị hiện nay đang bỏ ngỏ do quy định tại Điều 140 về
sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 mà theo đó
lược bỏ đi Khoản 3 và Khoản 2 từ việc quy định việc xác định cấp quản lý hành
chính đô thị được sửa thành: Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hộ quy định
cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
[27,tr.142]. Cho tới nay, vẫn chưa có văn bản nào được ban hành quy định về vấn
đề này. Thế nhưng về cơ bản có thể thấy rằng chính quyền địa phương ở phường là
đơn vị hành chính cấp cơ sở của chính quyền địa phương ở đô thị và nó có những
nét đặc thù của chính quyền địa phương ở đô thị khác biệt so với chính quyền địa
phương ở nông thôn như sau:
- Về vai trò, vị trí: Phường nằm trong đô thị. Đô thị là những trung tâm chính
trị, hành chính, kinh tế-xã hội, là hạt nhân và động lực thúc đẩy sự phát triển của
quốc gia, của vùng, của tỉnh. Trong khi đó xã, thị trấn là các khu vực nông thôn gắn
nhiều với sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế nông nghiệp.
- Về kinh tế: Kinh tế nông thôn là đơn ngành và chủ yếu là nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp. Còn kinh tế đô thị là đa ngành, chủ yếu là phi nông nghiệp,
tập trung các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ... tốc độ phát triển cao,
tập trung nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- Về dân cư: Dân cư nông thôn đơn giản thuần nhất, gắn kết với nhau từ lâu
đời có tính truyền thống. Dân cư đô thị rất đa dạng và phức tạp, thành phần không
thuần nhất... Cuộc sống của người dân nông thôn chủ yếu là tự túc, tự cấp những
20
nhu yếu phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Trong khi đó người dân phường hoàn
toàn phụ thuộc vào thị trường thông qua mua - bán.
- Về cơ sở hạ tầng: Ở đô thị phức tạp gấp nhiều lần so với ở nông thôn nhất
là về giao thông, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Cơ sở hạ tầng đô thị là
những mạng lưới hệ thống đồng bộ, xuyên suốt địa bàn, không phụ thuộc vào địa
giới hành chính, đòi hỏi phải có sự quản lý tập trung thống nhất cao, không thể phân
tán, cắt khúc.
- Về quản lý: Ở đô thị nội dung quản lý phức tạp, gồm rất nhiều mặt, quan
hệ, trong đó có rất nhiều mặt (quy hoạch đô thị, trật tự đô thị, rác thải, cấp thoát
nước...), quan hệ mà ở nông thôn không có hoặc không là vấn đề lớn, căng thẳng.
- Về địa giới hành chính: Ở nông thôn, xã, thị trấn, địa giới hành chính trùng
với các địa giới khác, nhất là địa giới về kinh tế. Trong khi đó ở đô thị, địa giới
hành chính chỉ có ý nghĩa trong quản lý hành chính nhà nước, mọi lĩnh vực, hoạt
động khác không có sự phân biệt địa giới hành chính.
Như vậy, tính chủ động và sáng tạo trong khuôn khổ quy định của chính
quyền địa phương ở phường đối với các hoạt động quản lý về đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội là rất cao. Đây cũng chính là khía cạnh có thể phân biệt rất rõ ràng giữa
phường với xã và thị trấn, do dân cư tập trung đông đúc, luôn là nơi trung tâm phát
triển và quy hoạch đô thị, các mối quan hệ kinh tế thị trường liên tục vận động và
phát triển khiến nội tại của chính quyền địa phương ở phường cùng phải không
ngừng vận động, thay đổi, và phát triển theo hướng thích nghi dần. Điều này cũng
tạo ra tính chất phức tạp đặc thù trong các mối quan hệ xã hội ở phường so với xã
và thị trấn.
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa
phương ở phường
Nhìn chung, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
gồm:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
phường.
21
- Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Với việc quy định như vậy cho thấy sự chủ động và tự chủ cao trong hoạt
động của chính quyền phường, xuất phát từ tình hình tổ chức đời sống kinh tế - văn
hóa – xã hội của khu vực đô thị đa dạng, tập trung, phức tạp, nhiều biến động và
nhạy cảm về lợi ích giữa các tầng lớp dân cư, trách nhiệm của phường rất nặng nề
và quan trọng. Sự ổn định và phát triển các hoạt động của đời sống xã hội trên địa
bàn phường là cơ sở căn bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của chính quyền
cấp trên. Hơn nữa, là cấp gần dân nhất, thực hiện những dịch vụ công liên quan trực
tiếp tới lợi ích nhân dân, trong mọi trường hợp, phường luôn đóng một vai trò quan
trọng trong hệ thống hành chính nhà nước và ngay trong bản thân cuộc sống của
nhân dân tại địa phương. Tiếp theo, về cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương
ở phường:
1.3. Hội đồng nhân dân phường
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
Về đại biểu Hội đồng nhân dân, việc xác định số lượng đại biểu HĐND cần
phải được thực hiện sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình dân cư và các điều kiện
kinh tế - xã hội sao cho đảm bảo yêu cầu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân và “phục vụ nhân dân” được hiệu quả nhất. Chính vì vậy, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương đã quy định về nguyên tắc xác định tổng số đại biểu HĐND
phường [27, tr.72] như sau :
22
- Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
- Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi khoá bắt đầu từ kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân
khoá sau.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình,
chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực
hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Về thường trực HĐND phường, thường trực HĐND phường do HĐND
phường bầu ra, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thường trực
HĐND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Triệu tập các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị
kỳ họp của HĐND.
- Đôn đốc, kiểm tra UBND và các cơ quan nhà nước khác ở phường thực
hiện các Nghị quyết của HĐND.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND khi xét thấy
cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ môi slieen hệ với đại biểu
HĐND phường; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; yêu cầu
các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Trường trực HĐND.
- Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của
pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân.
23
- Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số
đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng
nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
- Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
- Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân.
- Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
- Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Về các ban của HĐND, HĐND phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế
- xã hội. Ban của HĐND phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các
Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban do HĐND phường quyết định. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban hoạt động kiêm nhiệm.
Ban pháp chế của HĐND phường chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi
hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
chính quyền phường và quản lý địa giới hành chính ở phường.
Ban kinh tế - xã hội của HĐND phường chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
kinh tế, ngân sách, dô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,
thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính
sách tôn giáo ở phường.
Các ban của HĐND phường có nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến
lĩnh vực phụ trách.
- Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ
trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
24
- Giúp HĐND phường giám sát hoạt động của UBND phường và các bộ
phận chuyên môn thuộc UBND phường trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
- Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực
phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
- Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân.
- Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND; trong thời gian Hội
đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân
dân.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
HĐND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân phường.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân
cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân phường bầu theo quy định.
25
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
1.3.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân phường
HĐND hoạt động thông qua hai hình thức chính là các kỳ họp của HĐND và
hoạt động của Thường trực UBND.
Về Kỳ họp HĐND phường, HĐND phường họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.
HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của
HĐND phường đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm
trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
HĐND phường họp bất thường khi Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND
phường hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu
cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân
dân quyết định họp kín.
Về hoạt động của Thường trực HĐND phường, phiên họp Thường trực
HĐND phường cũng là hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND phường. Tại
phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Thường trực Hội đồng nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét
thấy cần thiết, Thường trực HĐND phường có thể họp đột xuất theo đề nghị của
Chủ tịch HĐND phường.
Chủ tịch HĐND phường quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc
chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch
HĐND phường vắng mặt thì Phó Chủ tịch HĐND phường được Chủ tịch Hội đồng
nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
26
1.4. Ủy ban nhân dân phường
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
UBND phường gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Trong đó, UBND phường loại I không có quá
hai Phó Chủ tịch; UBND phường loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. Trong đó,
Chủ tịch UBND phường là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu
trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình và chịu trách
nhiệm cùng với tập thể UBND về hoạt động của UBND trước HĐND phường và cơ
quan nhà nước cấp trên; Phó chủ tịch UBND phường là người giúp việc cho Chủ
tịch UBND phường, được Chủ tịch phân công phụ trách, thực hiện những công việc
nhất định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường về phần công việc
được giao; Các Ủy viên phụ trách thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được giao và
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch UBND
phường.
Về Chủ tịch UBND phường, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND phường, các thành viên
UBND phường.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND
và UBND phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân thực hiện các biện pháp quản lý
dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy định của pháp luật.
27
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trọng phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
- Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Từ đó, Chủ tịch UBND phường có phạm vi và trách nhiệm giải quyết các
nhiệm vụ, quyền hạn của mình như sau:
- Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
ở trên; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của UBND trước HĐND phường, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước
Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
- Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì, phối
hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham
mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
- Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch UBND thay mặt Chủ tịch điều hành công việc
của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
- Thay mặt UBND phường ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành
quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa
phương.
Về Phó chủ tịch UBND phường, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
28
ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân ủy nhiệm
Về các Ủy viên UBND phường, được Chủ tịch UBND phân công phụ trách
lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND phường; báo cáo công tác trước HĐND
phường khi được yêu cầu. Bên cạnh đó, Ủy viên UBND là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Ngoài ra còn có các công chức phường, làm công tác chuyên môn thuộc biên
chế của Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND
phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công
và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao. Các chức danh
công chức phường nói riêng và cấp xã nói chung gồm có:
- Công chức Trưởng Công an có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND
phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an cấp xã và các văn
bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND
phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực quốc
phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Trực tiếp thực hiện các
29
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn
dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Công chức Văn phòng - Thống kê có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND
phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong các lĩnh vực: Văn
phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn
giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND,
Chủ tịch UBND phường;
Giúp Thường trực HĐND và UBND phường tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị
các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND và UBND phường ;
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND phường; thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế
làm việc của UBND phường và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp
luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn;
dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND,
Chủ tịch UBND phường.
- Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường có nhiệm vụ: Tham
mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong
các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng
thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
30
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các
báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học,
công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường;
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND phường;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử
dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây
dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình
và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND
cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật
- Công chức Tài chính - kế toán có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND
phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực tài chính,
kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn phường;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng
dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách phường và thực hiện báo
cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
31
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường theo
quy định của pháp luật.
- Công chức Tư pháp - hộ tịch có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy UBND
phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực tư pháp và
hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân
dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn phường trong
việc tham gia xây dựng pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi
hành án dân sự trên địa bàn phường;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; phối hợp với
công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân
phố và công tác giáo dục tại địa bàn phường;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
- Công chức Văn hóa - xã hội có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao
động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. Đồng thời
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du
lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa
ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn phường;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
xã hội ở địa phương;
32
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng
hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn phường;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn phường.
1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
Thông qua nguyên tắc hoạt động theo chế độ tập thể UBND phường kết hợp
với trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, UBND phường chịu trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung về dự
toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường;
điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân
sách phường; các chương trình, dự án trên địa phường.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Đã có sự thay đổi cơ bản về quan điểm xây dựng luật giữa quy định về nhiệm
vụ và quyền hạn của UBND phường giữa Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân trước đây so với Luật Tổ chức chính quyền địa phương hiện nay.
Thay vì việc quy định và liệt kê một cách cứng nhắc các nhiệm vụ và quyền hạn của
UBND phường trên các lĩnh vực kinh tế, nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ… và đánh đồng UBND xã,
phường, thị trấn đều như nhau thì với quy định “thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền” có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao
tính tự chủ của UBND cấp cơ sở như sau: Thứ nhất, việc phân cấp quyền hạn nhiệm
33
vụ từ trung ương đến địa phương là thống nhất nhưng phụ thuộc rất lơn vào tình
hình kinh tế - chính trị - xã hội đặc thù của từng địa phương, nên rất cần có sự phân
loại, đánh giá qua đó quy định nhiệm vụ và quyền hạn sao cho phù hợp; Thứ hai,
chính vì sự thống nhất từ trung ương đến cơ sơ trong hoạt động quản lý nhà nước
mà việc quy định ủy quyền của cấp trên đối với cấp dưới cùng với sự đảm bảo các
phương tiện và điều kiện để thực hiện việc ủy quyền đó. Có thể nói rằng, đây là một
bước tiến lớn trong việc đề cao vị trí của cấp đơn vị hành chính cơ sở vì trên thực
tế, cấp cơ sở là cấp gần sát với dân nhất, trực tiếp tiếp xúc và tham gia quản lý các
hoạt động thường nhật của nhân dân, thường xuyên lắng nghe ý kiến, kiến nghị và
phản ánh của nhân dân, hiểu rõ nhất tình hình đặc thù của địa phương. Điều này
khẳng định sẽ giúp hoạt động quản lý của UBND phường đạt hiệu quả cao hơn so
với trước đây.
1.4.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
Có thể thấy rằng, hoạt động của UBND phường được bảo đảm bằng hiệu quả
hoạt động của: Tập thể Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Các thành viên
của UBND: Phó chủ tịch, Ủy viên và các công chức phường. Để đạt hiệu quả cao
nhất, UBND phường thông qua hoạt động họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Đây là
hình thức hoạt động quan trọng nhất của UBND phường vì phần lớn nhiệm vụ
quyền hạn của UBND phường được thực hiện tại phiên họp như: chương trình công
tác của UBND phường hàng năm hoặc trong cả nhiệm kỳ; kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách; kế hoạch đầu tư xây dựng các
công trình trọng điểm; các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND phường…
Những vấn đề nằm trong chương trình phiên họp của UBND phường đều
được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Các quyết định của UBND thể hiện
bằng hình thức văn bản đó là: Quyết định và Chỉ thị.
Là người lãnh đạo, điều hành công việc của UBND phường, Chủ tịch UBND
phường quy định chương trình hoạt động của UBND hàng tháng, hàng quý; phân
công công việc cho các thành viên của UBND và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ của các chủ thể đó. Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân
34
về các quyết định của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm đối với các
quyết định thuộc thẩm quyền UBND phường.
Các phó chủ tịch UBND phường và các Ủy viên được Chủ tịch UBND
phường phân công phụ trách các lĩnh vực nhất định, góp phần bảo đảm sự thống
nhất quản lý từ Trung ương tới cơ sở, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND trong việc quản lý các lĩnh vực được giao
Như vậy, UBND phường được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập
trung dân chủ, là cơ quan gần dân nhất, hoạt động và làm việc theo chế độ tập thể
quyết định, cá nhân phụ trách, bảo đảm sự thống nhất trong quá trình quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương.
1.5. Mối quan hệ của Ủy ban nhân dân phường
1.5.1 Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Đảng ủy phường
+ Đảng ủy phường (Ban chấp hành Đảng bộ phường) do Đại hội Đảng bộ
phường bầu ra, hoạt động theo nhiệm kỳ và là cơ quan lãnh đạo cả hệ thống chính
trị ở phường, có vai trò và trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát mọi cơ quan
chính quyền và đoàn thể ở phường và tất cả đảng viên thuộc Đảng bộ chấp hành
nghị quyết, chỉ thị của các tổ chức đảng cấp trên và chính sách pháp luật của nhà
nước trên địa bàn; đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở phường tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
+ Đảng ủy phường có chức năng lãnh đạo chính quyền phường bằng nghị
quyết; các định hướng về chủ trương, chính sách; bằng công tác tuyên truyền, vận
động, giáo dục, thuyết phục; bằng công tác kiểm tra; bằng hành động gương mẫu
của các đảng viên và Đảng ủy phường chịu trách nhiệm về công tác cán bộ, giới
thiệu những đảng viên ưu tú của Đảng tham gia giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ
máy UBND phường.
+ Mối quan hệ giữa Đảng ủy phường với chính quyền phường nói chung và
UBND phường nói riêng là mối quan hệ cơ bản nhất trong hệ thống chính trị, vì hai
tổ chức này là nòng cốt thực thi quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước trên địa
bàn phường, trụ cột có vững thì hệ thống chính trị mới vững; Để thống nhất và
35
thông suốt trong các hoạt động của hệ thống thì chính quyền phường luôn đặt mình
dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy phường và gắn bó mật thiết với các tổ chức đoàn thể
ở phường.
+ Công tác nhân sự là một trong những công tác quan trọng nhất của cấp ủy
Đảng mà qua đó, Đảng uy phường lựa chọn và giới thiệu những đảng viên ưu tú để
nhân dân chọn bầu vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy UBND phường; trong
quán trình lựa chọn và giới thiệu cán bộ, Đảng ủy phường phải đảm bảo theo đúng
quy chế dân chủ, khách quan. Đây cũng là khâu quyết định đến chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả quản lý cua UBND phường và cũng góp phần quyết định nang cao
chất lượng hệ thống chính trị ở phường.
+ UBND phường có trách nhiệm chấp hành nghị quyết của Ban chấp hành
Đảng bộ phường và thể chế nghị quyết đó thành nghị quyết của HĐND; quyết định,
chỉ thị của UBND phường.
1.5.2. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Hội đồng nhân dân
phường
Đây là mối quan hệ phức tạp, bao gồm quan hệ trực tuyến, quan hệ theo chức
năng và cả mối quan hệ hai chiều phụ thuộc. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân
dân phường không phải là hai hệ thống mà là một cơ cấu thống nhất gồm hai bộ
phận tạo nên chính quyền địa phương. Hai bộ phận này có chức năng khác nhau
(chức năng ra nghị quyết, giám sát và chức năng điều hành). Hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân thể hiện bằng chất lượng các nghị quyết, không trái Hiến
pháp, pháp luật và chỉ thị của cấp trên. Nghị quyết có tính khả thi và được Uỷ ban
nhân dân thực hiện tốt thì hoạt động của chính quyền địa phương mới đạt hiệu quả
cao.
Theo qui định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì
UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương. Nên mối quan hệ giữa UBND với HĐND là mối quan hệ
phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng
36
cấp. UBND phải chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND cùng cấp. HĐND ra các
nghị quyết có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với UBND.
Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, HĐND phường bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND
phường; giám sát hoạt động và bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của UBND
phường, yêu cầu UBND phường báo cáo về tình hình thực hiện nghị quyết của
HĐND và thi hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện nghị quyết của
HĐND.
Tuy vậy, với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương UBND
phường lại có tính “độc lập tương đối” với HĐND, HĐND phường không có quyền
ra lệnh về mặt hành chính đối với UBND phường, do không phải là cơ quan cấp
trên của UBND nên ở khía cạnh này quan hệ giữa HĐND và UBND là mối quan hệ
theo chức năng do Nhà nước phân công giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành
chính ở cơ sở. UBND phường có những thẩm quyền chức năng do HĐND phường
trao cho nhưng UBND phường có địa vị pháp lý riêng, có quyền hạn, chức năng
trong quản lý hành chính Nhà nước chỉ thuộc riêng cơ quan hành chính. Mặt khác
HĐND và UBND lại là một thể thống nhất không phân chia tạo thành chính quyền
địa phương ở phường, cùng phối hợp, giải quyết những vấn đề nảy sinh khi thực
hiện nghị quyết của HĐND, phối hợp trong việc quyết định việc đưa ra cử tri bãi
nhiệm đại biểu HĐND phường theo đề nghị của Uỷ ban mặt trận tổ quốc phường.
Trong các cuộc họp hàng tháng của UBND, Chủ tịch HĐND phường được
mời tham dự để cùng bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các nhiệm
vụ khác liên quan đến HĐND; UBND phường có trách nhiệm cung cấp cho Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND và các đại biểu HĐND phường những văn bản, tài liệu
của UBND ban hành liên quan đến hoạt động của HĐND phường.
Như vậy giữa HĐND và UBND có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ nhưng
không đồng nhất, hòa lẫn mà mỗi loại cơ quan có những chức năng nhiệm vụ riêng
do Nhà nước phân công. HĐND phường là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương thảo luận và quyết định những chủ trương, biện pháp lớn về kinh tế, xã hội,
37
an ninh, trật tự, trị an ở cơ sở. UBND phường là cơ quan hành chính Nhà nước, tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, mệnh lệnh của cơ quan Nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND phường.
Quan hệ giữa UBND phường với HĐND phường là mối quan hệ đặc biệt, thể
hiện sự thống nhất chính trị trong tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương. Mối
quan hệ này một mặt thể hiện yếu tố tập trung quyền của cơ quan quyền lực Nhà
nước trong việc thành lập, thay đổi, bãi nhiệm cơ quan hành chính Nhà nước và các
thành viên của nó, trong việc chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan hành chính.
Mặt khác thể hiện yếu tố dân chủ trong việc cơ quan quyền lực Nhà nước trao
quyền chủ động, sáng tạo cho cơ quan hành chính Nhà nước trong quá trình thực
hiện chức năng điều hành, quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội.
1.5.3. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Ủy ban nhân dân
cấp trên
UBND phường có vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống thống nhất của
UBND các cấp, có mối liên hệ chặt chẽ với UBND cấp trên, mà trực tiếp là UBND
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương(sau đây gọi là UBND cấp quận). Điều này được thể hiện cả về phương diện
quan hệ tổ chức và cả về phương diện hoạt động của UBND phường.
Về phương diện tổ chức, UBND phường do HĐND phường bầu ra, nhưng
kết quả bầu UBND phường phải được Chủ tịch UBND quận trực tiếp phê chuẩn.
Chủ tịch UBND quận có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND phường.
Về phương diện hoạt động, với tính chất là cơ quan hành chính nhà nước ở
phường, UBND phường có trách nhiệm không chỉ chấp hành Hiến pháp, pháp luật
và các nghị quyết của HĐND phường mà còn có trách nhiệm chấp hành các văn bản
của các cơ quan nhà nước cấp trên, trực tiếp là các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh
của UBND và Chủ tịch UBND cấp trên. UBND phường phải có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo, đôn đốc các công chức chuyên môn thuộc quyền của mình thực hiện
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy

More Related Content

What's hot

Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phườngĐề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ LiêmĐề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy

Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHoangNhan20
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoabuixuan
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy (20)

Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đTổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân QuậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCMLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
 
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyềnHoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà NẵngLuận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đLuận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Cải cách hành chính về lĩnh vực tư pháp tại Hà Nội, 9đ
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoa
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HẢI LINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã số: 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN MINH MẪN HÀ NỘI, năm 2016
  • 2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Hải Linh
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 9 1.1. Chính quyền địa phương 9 1.2. Chính quyền địa phương ở phường 17 1.3. Hội đồng nhân dân phường 21 1.4. Ủy ban nhân dân phường 26 1.5. Mối quan hệ của Ủy ban nhân dân phường 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 44 2.1. Khái quát về quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội 44 2.2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội 50 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 62 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay 62 3.2. Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay 63 3.3. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay 70 3.4. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở quận Cầu Giấy hiện nay 75 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCT Bộ chính trị CCHC Cải cách hành chính CHLB Cộng hòa liên bang CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CT Chỉ thị HĐND Hội đồng nhân dân NĐ Nghị định NXB Nhà xuất bản QLNN Quản lý nhà nước TAND Tòa án nhân dân TBCN Tư bản chủ nghĩa TT Thông tư TTg Thủ tướng TTHC Thủ tục hành chính TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân UNDP United Nations Development Programme Chương trình phát triển Liên hợp quốc VKSND Viện Kiểm sát nhân dân VN Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Với yêu cầu phải cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013, các chủ trương, định hướng của Đảng về chính quyền địa phương, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9 nhằm thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Trên tinh thần kế thừa những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong 12 năm thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 như: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của HĐND và UBND cơ bản giống nhau cả ở 3 cấp, chưa thể hiện được tính gắn kết thống nhất giữa HĐND và UBND cùng cấp trong chỉnh thế chính quyền địa phương, chưa phân biệt theo đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo; Chưa quy định rõ các vấn đề do tập thể UBND thảo luận, quyết định và các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND… Bên cạnh đó, việc những quy định của pháp luật trong về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương mà cụ thể là chính quyền địa phương ở cấp cơ sở, trong đó có UBND phường đã tác động một phần không nhỏ đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND phường, đặc biệt là các phường ở thành phố trực thuộc trung ương, nơi mà có các mối quan hệ kinh tế - xã hội phát triển đa dạng, phức tạp. Chúng ta đều nhận thấy rằng, hoạt động của UBND cấp cơ sở nói chung và UBND phường nói riêng có ảnh hướng rất lớn tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [12, tr.371]. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã và đang phát sinh ra những một vài tồn tại, hạn chế về tổ chức, hoạt động như: công tác quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác thừa hành nhiệm vụ… dẫn tới hiệu quả hoạt động chưa thực sự cao.
  • 6. 2 Trên tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã đề ra phương hướng: “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chình theo hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính cấp xã”. Tiếp theo, tại hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 01/8/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trong đó có UBND cấp cơ sở. Đó là những cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục xây dựng chiến lược cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND phường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của UBND phường nói riêng cũng như của UBND cấp cơ sở nói chung, cùng với mong muốn bổ sung nhận thức lý luận đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của UBND phường là lý do để học viên lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội” làm Đề tài luận văn thạc sỹ luật học chuyên ngành luật Hiến pháp và luật Hành chính. Tác giả hy vọng việc luận giải những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy sẽ bổ sung những cơ sở thực tiễn trong các nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND cấp cơ sở nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở trong nước, các công trình nghiên cứu về chính quyền địa phương nói chung trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thay thế Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 khá phong phú với những công trình nghiên cứu như: - Cuốn Cải cách nền hành chính Việt Nam, thực trạng và giải pháp của NXB Chính trị Quốc gia, 2009. Sách này được hoàn thành trong khuôn khổ hợp tác nghiên cứu khoa học, với sự hỗ trợ của UNDP Việt Nam (chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam), Ban Dân chủ và pháp luật thuộc Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc tại Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu phát triển hỗ trợ cộng đồng thuộc Liên hiệp các Hội khoa học – kỹ thuật Việt Nam đã phối hợp tổ chức 04
  • 7. 3 cuộc hội thảo với 06 công trình (gồm 01 hội thảo quốc gia tại Hà Nội, 03 hội thảo cấp vùng lãnh thổ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và thành phố Thái Binh). Cuống sách gồm 436 trang với 6 chương do các tác giả trong và ngoài nước thực hiện. Cuốn sách này tập trung nghiên cứu về cải cách hành chính cho thế kỷ XXI, Cải cách hệ thống công vụ, hành chính công và phát triển kinh tế ở Việt Nam, cải cách hành chính và phát triển... Trong nội dung các chương tập trung phân tích một cách có hệ thống về cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay, những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân và kinh nghiệm của nước ngoài, những giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm tới, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước, trong đó có bộ máy chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện đổi mới và hội nhập của nước ta. - Cuốn Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, của PGS.TS. Bùi Xuân Đức, NXB Tư pháp, 2004, gồm 458 trang. Cuốn sách này chủ yếu đề cập đến những vấn dề chung về đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, tổ chức và cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta; đổi mới, hoàn thiện hệ thống các cơ quan hành chính; những quan điểm tổng thể về đổi mới chính quyền địa phương các cấp; chính quyền địa phương và đô thị trong điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong giai đoạn mới. - Cuốn Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, do TS. Nguyễn Hữu Đức và ThS. Đinh Xuân Hà làm chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, 2006, gồm 154 trang, với 4 chương cụ thể. Các tác giả đã trình bày khái quát quá trình hình thành các cấp hành chính và điều chỉnh quy mô các đơn vị hành chính của địa phương; phân tích sự đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đối với các cấp chính quyền địa phương; đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức hoạt động và cơ chế vận hành
  • 8. 4 của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, còn có các công trình khác như: Sách Phân cấp quản lý nhà nước ở Việt Nam – Thực trạng và triển vọng, được trình bày ở dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh), gồm 477 trang và cuốn Phân cấp quản lý nhà nước, gồm 657 trang (do GS.TS Phạm Hồng Thái, GS.TS Nguyễn Đăng Dung và TS. Nguyễn Ngọc Chí làm đồng chủ biên, NXB Công an nhân dân, 2011); sách Một số vấn đề cơ bản của Luật hành chính Việt Nam, của TS. Vũ Văn Nhiêm và ThS. Cao Vũ Minh (NXB Lao động, 2011), trong đó các tác giả đã phân tích sự cần thiết phải có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Theo các tác giả, muốn vậy phải đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng hệ thống cơ quan hàn pháp thống nhất, thông suốt và hiệu quả, trong đó cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có vị trí, vai trò quan trọng; phải đổi mới tổ chức bộ máy quản lý hành chính theo hướng quản lý đa ngành, đa linh vực; làm rõ hơn mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý có thẩm quyền chung với các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn, giữa các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước và với các tổ chức xã hôi... Bên cạnh đó, còn có một số bài viết liên quan đến đề tài luận văn như: - Bài: Về xu hướng phát triển của bộ máy chính quyền địa phương nước ta, của PGS.TS Vũ Thư, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6, 2004. Bài báo nêu ra một số vấn đề của bộ máy chính quyền địa phương truyền thống ở Việt Nam, bộ máy đó được tổ chức và hoạt động theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật như Sắc lệnh số 63-SL ngày 23/11/1945, Sắc lệnh số 77-SL ngày 23/11/1945 và Hiến pháp các năm 1946, 1959, 1980 và Hiến pháp 1992 (được sửa đổi bổ sung năm 2001); các đạo luật về tổ chức chính quyền địa phương như Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 1958, Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính các cấp năm 1962, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983, 1989, 1994 và năm 2003. Đồng thời, bài báo đã đưa ra xu hướng phát triển của bộ máy chính quyền địa
  • 9. 5 phương theo tinh thần Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa VIII) của Đảng [37, tr.6] cũng như các quy định của pháp luật để tổ chức mô hình chính quyền địa phương phù hợp và hoạt động hiệu quả hơn. - Bài: WTO và một số yêu cầu đối với chính quyền địa phương, của TS. Hoàng Phước Hiệp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9, 2007. Bài báo khái quát tổng quan về những quy định trong hiệp định GATT 1947; WTO và vấn đề chính quyền địa phương của các nước thành viên; một số vấn đề pháp luật đặt ra đối với hoạt động của chính quyền dịa phương khi Việt Nam gia nhập WTO, trong đó yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước Việt Nam từ trung ương đến địa phương [18, tr.4] phải có nghĩa vụ chấp hành luật lệ của WTO và các cam kết của Việt Nam với WTO. - Bài: Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay, Của TS. Nguyễn Minh Đoan, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10, 2009. Tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương của cấp cơ sở nơi gần dân nahats, cấp chính quyền trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định, quyết định của nhà nước trong thực tiễn đời sống của nhân dân, trên mọi lĩnh vực quản lý của nhà nước. Trên cơ sở đó, bài báo đã chỉ ra vấn đề cần đổi mới trong tổ chức của HĐND cấp xã; cải cách UBND cấp xã. Nhất là vấn đề nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cấp chính quyền cơ sở nơi thực thi pháp luật, tiến hành hoạt động quản lý các ngành, lĩnh vực được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhưng không có các cơ quan chuyên môn như chính quyền cấp huyện và cấp tỉnh như hiện nay. Có thể thấy, hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây tập trung nghiên cứu một cách toàn diện về chính quyền địa phương các cấp (bao gồm cả HĐND và UBND) chứ không có nghiên cứu riêng biệt về UBND như phạm vi mà đề tài đã lựa chọn. Kết quả của các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung tại những giai đoạn, thời điểm nhất định. Tuy nhiên, kể từ khi Luật Tổ chức chính
  • 10. 6 quyền địa phương năm 2015 ra đời đã khắc phục những hạn chế trước đây đồng thời kế thừa những thành tựu của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 dẫn đến những đổi mới trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính quyền địa phương hiện nay. Mặt khác, do những thay đổi nhất định về điều kiện kinh tế - xã hội trong nước, nhiệm vụ về hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó, những vấn đề phát sinh, đã làm xuất hiện các yêu cầu, đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách bộ máy nhà nước, trong đó có chính quyền địa phương ở cấp cơ sở, nhất là UBND phường. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nôi không chỉ là vấn đề cần phải nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay mà nó còn có ý nghĩa lâu dài đối với tổ chức bộ máy chính quyền địa phương nói chung và tổ chức, hoạt động của UBND phường nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của UBND phường ở thành phố Hà Nội hiện nay. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu về mặt lý luận tổ chức và hoạt động của UBND phường, mối quan hệ giữa UBND phường và hệ thống chính trị ở phường. - Xem xét tính đặc thù của UBND phường ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, xét trong điều kiện, nhiệm vụ của chính quyền Thủ đô. - Tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động của UBND phường, đánh giá những hạn chế và thành tựu đạt được, từ đó làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của UBND phường. - Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, góp phần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy nói riêng và ở Hà Nội nói chung.
  • 11. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở phường mà cụ thể là UBND phường; các chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định của Hiến pháp và pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương phường; cách thức tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chọn phạm vi nghiên cứu là thực tiễn tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn quận Cầu Giấy. 5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về dân chủ xã hội chủ nghĩa và về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Luận văn được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu phổ biến và hiện đại của khoa học pháp lý như: phân tích, tổng hợp, chứng minh, quy nạp. So sánh, xã hội học pháp luật, khảo sát... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo đối với các hoạt động nghiên cứu lý luận về tổ chức và hoạt động của UBND phường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng cho quá trình tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật nói chung, đề ra những chủ trương, chính sách đặc thù cho Thành phố Hà nội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn sẽ được thiết kế làm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
  • 12. 8 - Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay - Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Hà Nội hiện nay
  • 13. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 1.1. Chính quyền địa phương 1.1.1. Khái niệm Ở nước ta từ trước đến nay thuật ngữ “chính quyền địa phương” được sử dụng tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như trong các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa phương. Mới đây nhất, Luật Tổ chức chính quyền địa phương chỉ đưa ra cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam [25, tr. 9], như vậy có thể thấy cho đến nay khái niệm “chính quyền địa phương” vẫn chưa được giải thích rõ ràng và đầy đủ. Mặt khác, tuy thuật ngữ “chính quyền địa phương” được sử dụng rộng rãi và phỏ biến ở nước ta nhưng trong các Từ điển Tiếng Việt, Từ điển giải thích các thuật ngữ pháp luật thông dụng cũng không có riêng mục từ này. Ví dụ: Từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) của Trung tâm từ điển học – Viện ngôn ngữ học (Nhà xuất bản Đà Năng xuất bản năm 2003), với 1238 trang và có đến 39.924 mục từ, nhưng cũng không có mục từ “chính quyền địa phương” mà chỉ có mục từ “chính quyền”, được giải thích theo hai nghĩa: 1 Quyền điều khiển bộ máy nhà nước. Nắm chính quyền. Chính quyền trong tay nhân dân. 2 Bộ máy điều khiển, quản lí công việc của nhà nước. Chính quyền dân chủ. Các cấp chính quyền [29, tr. 163]. Nếu theo cách giải thích chung về “chính quyền” như các tác giả của từ điển này thì “chính quyền địa phương” bao gồm tất cả các cơ quan của Nhà nước được tổ chức ra ở địa phương để điều khiển, quản lý công việc của Nhà nước ở địa phương. Còn cuốn Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng của NXB Giáo dục xuất bản năm 1996 do Nguyễn Duy Lãm chủ biên, và quyền Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của
  • 14. 10 Trường Đại học Luật Hà Nội, do PGS. TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, xuất bản năm 1999 cũng không có thuật ngữ “chính quyền địa phương”. Trong sách báo pháp lý nước ngoài do xuất phát từ nguyên tắc tổ chức quản lý địa phương của các Nhà nước khác nhau, theo các mô hình khác nhau, nên thường sử dụng các thuật ngữ như “quản lý địa phương”, “tự quản địa phương” ở các nước TBCNm hoặc “Xô Viết địa phương”, “các cơ quan quyền lực và quản lý Nhà nước ở địa phương” ở Liên Xô (cũ) và các nước XHCN trước đây. Tuy có sự khác nhau về nguyên tắc tổ chức, về cơ cấu, thẩm quyền và mối quan hệ pháp lý giữa các cơ quan, tổ chức… trong việc thực hiện quản lý các công việc ở địa phương của các Nhà nước là khác nhau, nhưng trong khoa học pháp lý và thực tiễn pháp luật ở các nước khái niệm “quản lý địa phương”, “tự quản địa phương”, “Xô viết địa phương”… ở cả các nước TBCN, cũng như các nước XHCN đều không bao hàm tất cả các cơ quan Nhà nước được tổ chức và hoạt động ở địa phương (ví dụ: các cơ quan tư pháp như tòa án, viện công tố hoặc viện kiểm sát). Nhưng khái niệm “quản lý địa phương”, “tự quản địa phương” ở Nhà nước tư sản và khái niệm “chính quyền địa phương” ở nước ta là hoàn toàn khác nhau về mặt nguyên tắc. Vì khái niệm “quản lý địa phương” ở các nước TBCN được hiểu là một dạng hoạt động hành chính được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước do chính quyện cấp trên (Chính phủ) bổ nhiệm và các cơ quan tự quản địa phương do dân chúng địa phương bầu ra [20, tr.460-483]. Các cơ quan tự quản địa phương ở các nước TBCN bo gồm các cơ quan dân cử (Hội đồng tự quản) và các cơ quan chấp hành của nó. Trong khoa học pháp lý và thực tiễn pháp luật ở những nước này các cơ quan tự quản địa phương không được coi là các cơ quan Nhà nước, không nằm trong hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nước của Nhà nước tư sản. Ví dụ: Sau khi Liên Xô tan rã, chế độ nhà nước XHCN Xô Viết sụp đổ, Cộng hòa Liên bang Nga và các nước cộng hòa cũ của Liên Xô đã phá vỡ chế độ Xô Viết địa phương, thay vào đó là chế độ tự quản địa phương. Và mặc dù trong khoa học pháp lý ở Nga đã có sự phê phán quan điểm “phi Nhà nước của tự quản địa phương” mà chính quyền En-xin đưa ra, phê phán việc tước bỏ tính
  • 15. 11 quyền lực Nhà nước của các Xô viết địa phương do dân bầu, cho đây là quan điểm chính trị pháp lý đã lỗi thời của phương Tây [35, tr.141-147], nhưng cả Hiến pháp năm 1993 và cả Luật về tự quản địa phương năm 1995 (được sửa đổi, bổ sung năm 1996 và năm 1997) của CHLB Nga đều khẳng định “tính phi Nhà nước” của các cơ quan tự quản địa phương. Điều 12 hiến pháp 1993 của CHLB Nga qui định: “Các cơ quan tự quản địa phương không nằm trong hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước”. Theo Luật về tự quản địa phương của CHLB Nga năm 1995 các cơ quan tự quản địa phương gồm: các cơ quan dân cử địa phương và các cơ quan chấp hành do các cơ quan dân cử địa phương bầu ra, hoặc do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra. Nhưng theo Điều 1 của Luật này qui định rõ: Các cơ quan của tự quản địa phương này… không nằm trong hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nước. Đối với những người làm việc trong các cơ quan tự quản địa phương, theo Điều 21 của Luật về tự quản địa phương, gọi là “viên chức tự quản địa phương” chứ không được gọi là viên chức Nhà nước [42, tr.147-162]. Do tính “phi Nhà nước” của các cơ quan tự quản địa phương nên các văn bản quy phạm do các cơ quan này ban hành, khác với HĐND và UBND ở nước ta, không được gọi là văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, chúng thường được gọi là “quy chế”, “điều lệ”, “quy tắc tự quản của địa phương”. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước ở địa phương, trong đó có hoạt động của các cơ quan tự quản địa phương thuộc về các cơ quan đại diện của các Bộ, ngành trung ương, của Chính phủ (hoặc đại diện toàn quyền của Tổng thống ở các vùng) , của viện công tố (hoặc viện kiểm sát) và tòa án ở địa phương [20, tr.464-465][42, tr.58- 59] . Để xác định rõ bản chất pháp lý, cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương và sự khác nhau cơ bản, có tính nguyên tắc giữa khái niệm “chính quyền địa phương” ở nước ta với khái niệm “quản lý và tự quản địa phương” của các nước,chúng ta cần nhấn mạnh mấy điểm chủ yếu sau đây:
  • 16. 12 Thứ nhất, chính quyền địa phương của nước ta là một bộ phận hợp thành, gắn bó hữu cơ của chính quyền Nhà nước thống nhất, là hình thức pháp lý thông qua đó nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở địa phương. Vì vậy tính Nhà nước là thuộc tính vốn có của chính quyền địa phương ở nước ta chứ không phải tính “phi nhà nước” như của các cơ quan tự quản địa phương của một số nước dựa trên cơ sở của quan điểm chính trị – pháp lý đã lỗi thời của phương Tây mà sách báo pháp lý ở những nước này đã phê phán [42]. Tính quyền lực Nhà nước của chính quyền địa phương không chỉ xác định vị trí, tính chất pháp lý và vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương trong cơ chế thực hiện quyền lực Nhà nước thống nhất của nhân dân, mà còn xác định thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc quyết định các biện pháp nhằm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói chung, trong việc bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương nói riêng. Đặc biệt là giá trị pháp lý của các văn bản do chính quyền địa phương ban hành và thẩm quyền của các cơ quan chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật đối với tất cả các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và công dân ở địa phương được qui định bởi tính quyền lực Nhà nước của các cơ quan chính quyền địa phương. Thứ hai, không phải mọi cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động ở địa phương, giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa phương đều nằm trong cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương. Điều này không có nghĩa chỉ trừ có các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương (TAND và VKSND), mà còn bao gồm cả các cơ quan của các Bộ, Ngành trung ương đóng ở địa phương, ví dụ: Cục Hải quan, Sở ngoại vụ, Cục Thuế v.v… Vì những cơ quan này không do nhân dân địa phương thành lập ra dù trực tiếp hay gián tiếp, mà do các cơ quan Nhà nước ở trung ương thành lập và chỉ đạo hoạt động của chúng. Thứ ba, các cơ quan chính quyền địa phương về nguyên tắc phải do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, hoặc được thành lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương theo qui định của pháp luật.
  • 17. 13 Thứ tư, các cơ quan chính quyền địa phương ở nước ta tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chức năng, thẩm quyền theo qui định của pháp luật, giải quyết các vấn đề phát sinh ở địa phương trên cơ sở và nhằm thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. Từ những điều đã trình bày trên đây có thể rút ra khái niệm về chính quyền địa phương như sau : Chính quyền địa phương ở nước ta là một bộ phận hợp thành của chính quyền Nhà nước thống nhất của nhân dân, bao gồm các cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra (HĐND), và các cơ quan, tổ chức Nhà nước khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước này theo qui định của pháp luật (UBND), nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. Về phân cấp, phân quyền Phân cấp quản lý được hiểu là “chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện thường xuyên, lâu dài, ổn định trên cơ sở pháp luật... thực chất của phân cấp quản lý hành chính là xác định lại sự phân chia thẩm quyền theo các ấp hành chính phù hợp với yêu cầu của tình hình mới [2, tr. 612]. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, phân cấp quản lý được hiểu là “sự phân chia các đơn vị hành chính – lãnh thổ và phân công thẩm quyền hợp lý giữa các cấp chính quyền tương ứng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của mỗi cấp để nhằm thực thi hiệu quả hơn quyền lực nhà nước” [43]. Như vậy, liên quan đến khái niệm phân cấp có hai nội dung cần lưu ý là xác định thẩm quyền của mỗi cấp hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật và chuyển giao thẩm quyền của cấp trên cho cấp dưới bằng các quyết định cụ thể nhằm mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
  • 18. 14 Phân quyền được hiểu là phân quyền theo lãnh thổ, tức là “pháp luật quy định vị trí pháp lý của các cấp chính quyền địa phương”. PHân quyền theo cấp lãnh thổ là nguyên tắc tổ chức thực hiện quyền lực, theo đó nhà nước trung ương chuyển giao (thông qua hiến pháp và luật) cho các hội đồng dân biểu địa phương những quyền hạn độc lập và toàn vẹn (bao gồm cả phương tiện vật chất, tài chính, nhân sự...), trong phạm vi đó nó thực hiện một cách chủ động, độc lập và tự chịu trách nhiệm [44]. Với các tiếp cận như vậy, phân quyền theo chiều dọc cũng thể hiện sự phân cấp giữa trung ương và địa phương, giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới. 1.1.2. Phân loại chính quyền địa phương Để đảm bảo đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước được thực hiện hiệu quả và phù hợp với từng đơn vị hành chính thì dựa trên cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phải được phân loại sao cho phù hợp với tính chất đặc thù của từng đơn vị hành chính. Mà cụ thể dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yêu tố đặc thù mà phân ra làm các loại sau đây: - Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm có các cấp: Chính quyền địa phương ở tỉnh; chính quyền địa phương ở huyện; chính quyền địa phương ở xã. - Chính quyền địa phương ở đô thị gồm có các cấp: Chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương; chính quyền địa phương ở quận; chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; chính quyền địa phương ở phường; chính quyền địa phương ở thị trấn. - Chính quyền địa phương ở hải đảo. - Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. 1.1.3. Tổ chức và hoạt động Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính –
  • 19. 15 kinh tế đặc biệt do luật định [18, tr.28]. Như vậy, có thể khẳng định rằng đơn vị hành chính nào cũng có chính quyền, tuy nhiên không có nghĩa rằng ở tất cả các đơn vị hành chính, chính quyền địa phương được tổ chức giống nhau. Qua đó phân biệt rõ việc phân chia đơn vị hành chính để quản lý với việc tổ chức quản lý ở từng đơn vị hành chính là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau. Cụ thể hơn, dựa theo việc phân loại chính quyền địa phương, mà tương ứng có những đặc thù như sau: chính quyền địa phương ở nông thông gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã; chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn [27, tr.9]. Ở đây đã có sự phân biệt giữa chính quyền địa phương ở nông thôn và ở đô thị, phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn. Về Hội đồng nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định và giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân [18, tr.29]. Có thể thấy rằng, HĐND là một bộ phận cấu thành không thể tách rời với QLNN thống nhất trong cả nước, với quyền làm chủ của nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phương. HĐND có vai trò vừa là cơ quan nhà nước, vừa là cơ quan dân cử thể hiện quyền tự quản ở địa phương. HĐND vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên. Về Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
  • 20. 16 nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao[18,tr.29]. Tựu chung, UBND có hai tư cách: - Thứ nhất, là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND đại diện cho quyền lực của nhà nước trong việc thực hiện chức năng QLNN trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp. - Thứ hai, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND có vai trò trong việc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương mình. UBND vừa chịu trách nhiệm theo trục dọc của cơ quan hành chính cấp trên, vừa tuân thủ nghị quyết của HĐND theo trục ngang. Về hoạt động, Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó nhằm đảm bảo nguyên tắc phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương [18, tr.28]. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động, Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau đây [27, tr.9-10]: - Thứ nhất, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; - Thứ hai, hiện dại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân; - Thứ ba, Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số; - Thứ tư, Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
  • 21. 17 1.2. Chính quyền địa phương ở phường 1.2.1. Khái niệm Về quá trình hình thành và phát triển của chính quyền địa phương cấp cơ sở ở Việt Nam: - Thuở ban đầu, chính quyền cơ sở ở Việt Nam có nhiều mô hình khác nhau, từ Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc thời Hùng Vương, An Dương Vương ở miền Bắc, nhà nước Champa ở miền Trung và nhà nước Phù Nam ở Nam Bộ. Tuy nhiên, đặc trưng của chính quyền cơ sở ở thời kỳ này là: cơ cấu tổ chức mang tính đại diện làng xã, chức năng hoạt động chủ yếu là liên kết xã hội, các chế định nhà nước thực chất được hình thành từ luật tục, ứng xử chính trị lấy hòa đồng làng – nước làm nguyên tắc. - Đến thời kỳ phong kiến, thuộc địa đặc điểm nổi bật của bộ máy chính quyền cấp cơ sở là tính độc lập, tự trị, tự quản cao, song sự tự trị vẫn nằm trong sự cai quản trực thuộc của triều đình. Sự tồn tại của tổ chức chính quyền cơ sở là một nhu cầu thiết yếu được các Nhà nước phong kiến, đế quốc quan tâm, duy trì đảm bảo cho chính quyền cấp cơ sở đủ mạnh để thực thi và triển khai các chủ trương, chính sách cai trị nhằm bảo vệ chế độ đương thời. Chính quyền cấp cơ sở khá gọn nhẹ. Việc quản lý làng xã tập trung vào một đầu mối thể hiện qua các chức danh, được chọn đặt từ trong dân, không nằm trong hệ thống quan chức của triều đình. - Tiếp theo, từ năm 1945 đến nay, chính quyền cấp cơ sở là một bộ phận của chính quyền địa phương nói chung nằm trong hệ thống hành chính thống nhất của cả nước bao gồm hai thành tố trung ương và địa phương. Ngoại trừ giai đoạn 1945- 1959, còn lại mô hình tổ chức chính quyền địa phương nói chung, chính quyền cấp cơ sở nói riêng là cánh tay nối dài của Nhà nước trung ương, các cấp chính quyền không có sự phân biệt giữa đơn vị hành chính tự nhiên và đơn vị hành chính nhân tạo, chính quyền cấp dưới là bản sao của chính quyền cấp trên. Mô hình này được tổ chức theo kiểu Xô viết, các cấp chính quyền đều được tổ chức giống nhau. Ưu điểm của nó là bảo đảm tính thống nhất cao độ, phù hợp trong điều kiện thời chiến song lại chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo của địa phương một cách thực sự
  • 22. 18 trong nền kinh tế thị trường. Quan hệ trung ương và địa phương, giữa địa phương với địa phương không rõ ràng, nặng về cơ chế cấp phát-xin cho. Về chính quyền địa phương cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền địa phương hiện nay, chính quyền địa phương cấp xã (xã, phường, thị trấn) là cấp thứ tư trong hệ thống chính quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: HĐND và UBND. Có thể thấy rằng, cấp xã là cấp chính quyền cơ sở có vị trí, vai trò rất quan trọng, là điểm cuối cùng trong hện thống chính quyền nhà nước, là nơi hàng ngày gắn bó, tiếp xúc mật thiết với nhân dân, mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước đều bắt nguồn từ đây và cũng chính từ đây các chủ trương, chính sách đó đi vào thực tiễn cuốc sống. Mà trong đó, chính quyền địa phương ở cấp phường là một trong các loại hình chính quyền địa phương cấp cơ sở, với đặc thù đô thị cũng gồm có HĐND phường và UBND phường [27, tr70-71]. Trong đó: - HĐND phường gồm các đại biểu HĐND phường do cử tri ở phường bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân ở phường và cơ quan nhà nước cấp trên - UBND phường do HĐND phường bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân ở địa phương, HĐND phường và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. 1.2.2. Đặc điểm Như đã nêu ở trên, chính quyền địa phương ở phưởng là một cấp trong hệ thống chính quyền địa phương ở đô thị, mà theo đó đô thị được hiểu là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn [29, tr.1]. Với đặc trưng như vậy, đô thị còn được phân thành 6 loại sau đây: Loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí về: vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; quy mô
  • 23. 19 dân số; mật độ dân số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Cụ thể: - Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I; - Thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; - Thị xã phải là đô thị loại III hoặc IV; - Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V [29, tr.2-3]. Tuy nhiên, với sự ra đời của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định cụ thể về việc phân loại đô thị hiện nay đang bỏ ngỏ do quy định tại Điều 140 về sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 mà theo đó lược bỏ đi Khoản 3 và Khoản 2 từ việc quy định việc xác định cấp quản lý hành chính đô thị được sửa thành: Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hộ quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội [27,tr.142]. Cho tới nay, vẫn chưa có văn bản nào được ban hành quy định về vấn đề này. Thế nhưng về cơ bản có thể thấy rằng chính quyền địa phương ở phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở của chính quyền địa phương ở đô thị và nó có những nét đặc thù của chính quyền địa phương ở đô thị khác biệt so với chính quyền địa phương ở nông thôn như sau: - Về vai trò, vị trí: Phường nằm trong đô thị. Đô thị là những trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế-xã hội, là hạt nhân và động lực thúc đẩy sự phát triển của quốc gia, của vùng, của tỉnh. Trong khi đó xã, thị trấn là các khu vực nông thôn gắn nhiều với sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế nông nghiệp. - Về kinh tế: Kinh tế nông thôn là đơn ngành và chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Còn kinh tế đô thị là đa ngành, chủ yếu là phi nông nghiệp, tập trung các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ... tốc độ phát triển cao, tập trung nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. - Về dân cư: Dân cư nông thôn đơn giản thuần nhất, gắn kết với nhau từ lâu đời có tính truyền thống. Dân cư đô thị rất đa dạng và phức tạp, thành phần không thuần nhất... Cuộc sống của người dân nông thôn chủ yếu là tự túc, tự cấp những
  • 24. 20 nhu yếu phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Trong khi đó người dân phường hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường thông qua mua - bán. - Về cơ sở hạ tầng: Ở đô thị phức tạp gấp nhiều lần so với ở nông thôn nhất là về giao thông, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Cơ sở hạ tầng đô thị là những mạng lưới hệ thống đồng bộ, xuyên suốt địa bàn, không phụ thuộc vào địa giới hành chính, đòi hỏi phải có sự quản lý tập trung thống nhất cao, không thể phân tán, cắt khúc. - Về quản lý: Ở đô thị nội dung quản lý phức tạp, gồm rất nhiều mặt, quan hệ, trong đó có rất nhiều mặt (quy hoạch đô thị, trật tự đô thị, rác thải, cấp thoát nước...), quan hệ mà ở nông thôn không có hoặc không là vấn đề lớn, căng thẳng. - Về địa giới hành chính: Ở nông thôn, xã, thị trấn, địa giới hành chính trùng với các địa giới khác, nhất là địa giới về kinh tế. Trong khi đó ở đô thị, địa giới hành chính chỉ có ý nghĩa trong quản lý hành chính nhà nước, mọi lĩnh vực, hoạt động khác không có sự phân biệt địa giới hành chính. Như vậy, tính chủ động và sáng tạo trong khuôn khổ quy định của chính quyền địa phương ở phường đối với các hoạt động quản lý về đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội là rất cao. Đây cũng chính là khía cạnh có thể phân biệt rất rõ ràng giữa phường với xã và thị trấn, do dân cư tập trung đông đúc, luôn là nơi trung tâm phát triển và quy hoạch đô thị, các mối quan hệ kinh tế thị trường liên tục vận động và phát triển khiến nội tại của chính quyền địa phương ở phường cùng phải không ngừng vận động, thay đổi, và phát triển theo hướng thích nghi dần. Điều này cũng tạo ra tính chất phức tạp đặc thù trong các mối quan hệ xã hội ở phường so với xã và thị trấn. 1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở phường Nhìn chung, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường gồm: - Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
  • 25. 21 - Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền. - Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường. - Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường. Với việc quy định như vậy cho thấy sự chủ động và tự chủ cao trong hoạt động của chính quyền phường, xuất phát từ tình hình tổ chức đời sống kinh tế - văn hóa – xã hội của khu vực đô thị đa dạng, tập trung, phức tạp, nhiều biến động và nhạy cảm về lợi ích giữa các tầng lớp dân cư, trách nhiệm của phường rất nặng nề và quan trọng. Sự ổn định và phát triển các hoạt động của đời sống xã hội trên địa bàn phường là cơ sở căn bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của chính quyền cấp trên. Hơn nữa, là cấp gần dân nhất, thực hiện những dịch vụ công liên quan trực tiếp tới lợi ích nhân dân, trong mọi trường hợp, phường luôn đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nước và ngay trong bản thân cuộc sống của nhân dân tại địa phương. Tiếp theo, về cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở phường: 1.3. Hội đồng nhân dân phường 1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường Về đại biểu Hội đồng nhân dân, việc xác định số lượng đại biểu HĐND cần phải được thực hiện sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình dân cư và các điều kiện kinh tế - xã hội sao cho đảm bảo yêu cầu đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân và “phục vụ nhân dân” được hiệu quả nhất. Chính vì vậy, Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã quy định về nguyên tắc xác định tổng số đại biểu HĐND phường [27, tr.72] như sau :
  • 26. 22 - Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; - Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi khoá bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Về thường trực HĐND phường, thường trực HĐND phường do HĐND phường bầu ra, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thường trực HĐND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Triệu tập các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND. - Đôn đốc, kiểm tra UBND và các cơ quan nhà nước khác ở phường thực hiện các Nghị quyết của HĐND. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương. - Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của HĐND khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ môi slieen hệ với đại biểu HĐND phường; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Trường trực HĐND. - Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
  • 27. 23 - Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. - Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. - Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân. - Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. - Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân. Về các ban của HĐND, HĐND phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của HĐND phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban do HĐND phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban hoạt động kiêm nhiệm. Ban pháp chế của HĐND phường chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền phường và quản lý địa giới hành chính ở phường. Ban kinh tế - xã hội của HĐND phường chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, dô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở phường. Các ban của HĐND phường có nhiệm vụ quyền hạn sau: - Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách. - Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
  • 28. 24 - Giúp HĐND phường giám sát hoạt động của UBND phường và các bộ phận chuyên môn thuộc UBND phường trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách. - Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công. - Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân. - Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân. 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường HĐND phường có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường. - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường bầu theo quy định.
  • 29. 25 - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. 1.3.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân phường HĐND hoạt động thông qua hai hình thức chính là các kỳ họp của HĐND và hoạt động của Thường trực UBND. Về Kỳ họp HĐND phường, HĐND phường họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND phường đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. HĐND phường họp bất thường khi Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND phường hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Về hoạt động của Thường trực HĐND phường, phiên họp Thường trực HĐND phường cũng là hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND phường. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND phường có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND phường. Chủ tịch HĐND phường quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch HĐND phường vắng mặt thì Phó Chủ tịch HĐND phường được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
  • 30. 26 1.4. Ủy ban nhân dân phường 1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường UBND phường gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Trong đó, UBND phường loại I không có quá hai Phó Chủ tịch; UBND phường loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. Trong đó, Chủ tịch UBND phường là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình và chịu trách nhiệm cùng với tập thể UBND về hoạt động của UBND trước HĐND phường và cơ quan nhà nước cấp trên; Phó chủ tịch UBND phường là người giúp việc cho Chủ tịch UBND phường, được Chủ tịch phân công phụ trách, thực hiện những công việc nhất định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường về phần công việc được giao; Các Ủy viên phụ trách thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được giao và chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch UBND phường. Về Chủ tịch UBND phường, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND phường, các thành viên UBND phường. - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND và UBND phường; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật. - Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
  • 31. 27 - Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trọng phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND. - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường. - Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Từ đó, Chủ tịch UBND phường có phạm vi và trách nhiệm giải quyết các nhiệm vụ, quyền hạn của mình như sau: - Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao ở trên; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND phường, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật. - Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc. - Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch UBND thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt. - Thay mặt UBND phường ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương. Về Phó chủ tịch UBND phường, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
  • 32. 28 ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm Về các Ủy viên UBND phường, được Chủ tịch UBND phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND phường; báo cáo công tác trước HĐND phường khi được yêu cầu. Bên cạnh đó, Ủy viên UBND là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân. Ngoài ra còn có các công chức phường, làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường giao. Các chức danh công chức phường nói riêng và cấp xã nói chung gồm có: - Công chức Trưởng Công an có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an cấp xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. - Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Trực tiếp thực hiện các
  • 33. 29 nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. - Công chức Văn phòng - Thống kê có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường; Giúp Thường trực HĐND và UBND phường tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND và UBND phường ; Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND phường; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND phường và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường. - Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
  • 34. 30 Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường; Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật - Công chức Tài chính - kế toán có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn phường; Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách phường và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
  • 35. 31 Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phường theo quy định của pháp luật. - Công chức Tư pháp - hộ tịch có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn phường trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn phường; Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn phường; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. - Công chức Văn hóa - xã hội có nhiệm vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. Đồng thời trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn phường; Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;
  • 36. 32 Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn phường; Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn phường. 1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường Thông qua nguyên tắc hoạt động theo chế độ tập thể UBND phường kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, UBND phường chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung về dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách phường; các chương trình, dự án trên địa phường. - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Đã có sự thay đổi cơ bản về quan điểm xây dựng luật giữa quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường giữa Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trước đây so với Luật Tổ chức chính quyền địa phương hiện nay. Thay vì việc quy định và liệt kê một cách cứng nhắc các nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường trên các lĩnh vực kinh tế, nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ… và đánh đồng UBND xã, phường, thị trấn đều như nhau thì với quy định “thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền” có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao tính tự chủ của UBND cấp cơ sở như sau: Thứ nhất, việc phân cấp quyền hạn nhiệm
  • 37. 33 vụ từ trung ương đến địa phương là thống nhất nhưng phụ thuộc rất lơn vào tình hình kinh tế - chính trị - xã hội đặc thù của từng địa phương, nên rất cần có sự phân loại, đánh giá qua đó quy định nhiệm vụ và quyền hạn sao cho phù hợp; Thứ hai, chính vì sự thống nhất từ trung ương đến cơ sơ trong hoạt động quản lý nhà nước mà việc quy định ủy quyền của cấp trên đối với cấp dưới cùng với sự đảm bảo các phương tiện và điều kiện để thực hiện việc ủy quyền đó. Có thể nói rằng, đây là một bước tiến lớn trong việc đề cao vị trí của cấp đơn vị hành chính cơ sở vì trên thực tế, cấp cơ sở là cấp gần sát với dân nhất, trực tiếp tiếp xúc và tham gia quản lý các hoạt động thường nhật của nhân dân, thường xuyên lắng nghe ý kiến, kiến nghị và phản ánh của nhân dân, hiểu rõ nhất tình hình đặc thù của địa phương. Điều này khẳng định sẽ giúp hoạt động quản lý của UBND phường đạt hiệu quả cao hơn so với trước đây. 1.4.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường Có thể thấy rằng, hoạt động của UBND phường được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của: Tập thể Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Các thành viên của UBND: Phó chủ tịch, Ủy viên và các công chức phường. Để đạt hiệu quả cao nhất, UBND phường thông qua hoạt động họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Đây là hình thức hoạt động quan trọng nhất của UBND phường vì phần lớn nhiệm vụ quyền hạn của UBND phường được thực hiện tại phiên họp như: chương trình công tác của UBND phường hàng năm hoặc trong cả nhiệm kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách; kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm; các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND phường… Những vấn đề nằm trong chương trình phiên họp của UBND phường đều được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Các quyết định của UBND thể hiện bằng hình thức văn bản đó là: Quyết định và Chỉ thị. Là người lãnh đạo, điều hành công việc của UBND phường, Chủ tịch UBND phường quy định chương trình hoạt động của UBND hàng tháng, hàng quý; phân công công việc cho các thành viên của UBND và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các chủ thể đó. Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân
  • 38. 34 về các quyết định của mình và cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm đối với các quyết định thuộc thẩm quyền UBND phường. Các phó chủ tịch UBND phường và các Ủy viên được Chủ tịch UBND phường phân công phụ trách các lĩnh vực nhất định, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý từ Trung ương tới cơ sở, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND trong việc quản lý các lĩnh vực được giao Như vậy, UBND phường được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ, là cơ quan gần dân nhất, hoạt động và làm việc theo chế độ tập thể quyết định, cá nhân phụ trách, bảo đảm sự thống nhất trong quá trình quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. 1.5. Mối quan hệ của Ủy ban nhân dân phường 1.5.1 Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Đảng ủy phường + Đảng ủy phường (Ban chấp hành Đảng bộ phường) do Đại hội Đảng bộ phường bầu ra, hoạt động theo nhiệm kỳ và là cơ quan lãnh đạo cả hệ thống chính trị ở phường, có vai trò và trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát mọi cơ quan chính quyền và đoàn thể ở phường và tất cả đảng viên thuộc Đảng bộ chấp hành nghị quyết, chỉ thị của các tổ chức đảng cấp trên và chính sách pháp luật của nhà nước trên địa bàn; đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở phường tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. + Đảng ủy phường có chức năng lãnh đạo chính quyền phường bằng nghị quyết; các định hướng về chủ trương, chính sách; bằng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục; bằng công tác kiểm tra; bằng hành động gương mẫu của các đảng viên và Đảng ủy phường chịu trách nhiệm về công tác cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú của Đảng tham gia giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy UBND phường. + Mối quan hệ giữa Đảng ủy phường với chính quyền phường nói chung và UBND phường nói riêng là mối quan hệ cơ bản nhất trong hệ thống chính trị, vì hai tổ chức này là nòng cốt thực thi quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước trên địa bàn phường, trụ cột có vững thì hệ thống chính trị mới vững; Để thống nhất và
  • 39. 35 thông suốt trong các hoạt động của hệ thống thì chính quyền phường luôn đặt mình dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy phường và gắn bó mật thiết với các tổ chức đoàn thể ở phường. + Công tác nhân sự là một trong những công tác quan trọng nhất của cấp ủy Đảng mà qua đó, Đảng uy phường lựa chọn và giới thiệu những đảng viên ưu tú để nhân dân chọn bầu vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy UBND phường; trong quán trình lựa chọn và giới thiệu cán bộ, Đảng ủy phường phải đảm bảo theo đúng quy chế dân chủ, khách quan. Đây cũng là khâu quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý cua UBND phường và cũng góp phần quyết định nang cao chất lượng hệ thống chính trị ở phường. + UBND phường có trách nhiệm chấp hành nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ phường và thể chế nghị quyết đó thành nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND phường. 1.5.2. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Hội đồng nhân dân phường Đây là mối quan hệ phức tạp, bao gồm quan hệ trực tuyến, quan hệ theo chức năng và cả mối quan hệ hai chiều phụ thuộc. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân phường không phải là hai hệ thống mà là một cơ cấu thống nhất gồm hai bộ phận tạo nên chính quyền địa phương. Hai bộ phận này có chức năng khác nhau (chức năng ra nghị quyết, giám sát và chức năng điều hành). Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thể hiện bằng chất lượng các nghị quyết, không trái Hiến pháp, pháp luật và chỉ thị của cấp trên. Nghị quyết có tính khả thi và được Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt thì hoạt động của chính quyền địa phương mới đạt hiệu quả cao. Theo qui định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Nên mối quan hệ giữa UBND với HĐND là mối quan hệ phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng
  • 40. 36 cấp. UBND phải chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND cùng cấp. HĐND ra các nghị quyết có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với UBND. Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, HĐND phường bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phường; giám sát hoạt động và bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của UBND phường, yêu cầu UBND phường báo cáo về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND và thi hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện nghị quyết của HĐND. Tuy vậy, với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương UBND phường lại có tính “độc lập tương đối” với HĐND, HĐND phường không có quyền ra lệnh về mặt hành chính đối với UBND phường, do không phải là cơ quan cấp trên của UBND nên ở khía cạnh này quan hệ giữa HĐND và UBND là mối quan hệ theo chức năng do Nhà nước phân công giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính ở cơ sở. UBND phường có những thẩm quyền chức năng do HĐND phường trao cho nhưng UBND phường có địa vị pháp lý riêng, có quyền hạn, chức năng trong quản lý hành chính Nhà nước chỉ thuộc riêng cơ quan hành chính. Mặt khác HĐND và UBND lại là một thể thống nhất không phân chia tạo thành chính quyền địa phương ở phường, cùng phối hợp, giải quyết những vấn đề nảy sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND, phối hợp trong việc quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND phường theo đề nghị của Uỷ ban mặt trận tổ quốc phường. Trong các cuộc họp hàng tháng của UBND, Chủ tịch HĐND phường được mời tham dự để cùng bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các nhiệm vụ khác liên quan đến HĐND; UBND phường có trách nhiệm cung cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và các đại biểu HĐND phường những văn bản, tài liệu của UBND ban hành liên quan đến hoạt động của HĐND phường. Như vậy giữa HĐND và UBND có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ nhưng không đồng nhất, hòa lẫn mà mỗi loại cơ quan có những chức năng nhiệm vụ riêng do Nhà nước phân công. HĐND phường là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương thảo luận và quyết định những chủ trương, biện pháp lớn về kinh tế, xã hội,
  • 41. 37 an ninh, trật tự, trị an ở cơ sở. UBND phường là cơ quan hành chính Nhà nước, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND phường. Quan hệ giữa UBND phường với HĐND phường là mối quan hệ đặc biệt, thể hiện sự thống nhất chính trị trong tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương. Mối quan hệ này một mặt thể hiện yếu tố tập trung quyền của cơ quan quyền lực Nhà nước trong việc thành lập, thay đổi, bãi nhiệm cơ quan hành chính Nhà nước và các thành viên của nó, trong việc chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan hành chính. Mặt khác thể hiện yếu tố dân chủ trong việc cơ quan quyền lực Nhà nước trao quyền chủ động, sáng tạo cho cơ quan hành chính Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng điều hành, quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. 1.5.3. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Ủy ban nhân dân cấp trên UBND phường có vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống thống nhất của UBND các cấp, có mối liên hệ chặt chẽ với UBND cấp trên, mà trực tiếp là UBND quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương(sau đây gọi là UBND cấp quận). Điều này được thể hiện cả về phương diện quan hệ tổ chức và cả về phương diện hoạt động của UBND phường. Về phương diện tổ chức, UBND phường do HĐND phường bầu ra, nhưng kết quả bầu UBND phường phải được Chủ tịch UBND quận trực tiếp phê chuẩn. Chủ tịch UBND quận có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường. Về phương diện hoạt động, với tính chất là cơ quan hành chính nhà nước ở phường, UBND phường có trách nhiệm không chỉ chấp hành Hiến pháp, pháp luật và các nghị quyết của HĐND phường mà còn có trách nhiệm chấp hành các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, trực tiếp là các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh của UBND và Chủ tịch UBND cấp trên. UBND phường phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc các công chức chuyên môn thuộc quyền của mình thực hiện