SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VY THỊ KIM THEN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, năm 2019
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VY THỊ KIM THEN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG
HÀ NỘI, năm 2019
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Vy Thị Kim Then
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG.................................................. 11
1.1.Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ......... 11
1.1.1.Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã ................................... 11
1.1.2.Khái niệm, đặc điểm của chính quyền Phường ............................. 12
1.1.3. Sự khác nhau giữa chính quyền phường với chính quyền xã và thị
trấn .......................................................................................................... 14
1.1.4. Vị trí của chính quyền Phường trong hệ thống chính quyền địa
phương .................................................................................................... 15
1.2.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ........ 16
1.2.1.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
Phường.................................................................................................... 16
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
Phường.................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN
PHƯỜNG TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 38
2.1. Đặc thù của các phường trên địa bàn quận Phú Nhuận ....................... 38
2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại quận Phú
Nhuận tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 39
2.2.1. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Hội đồng nhân dân phường....... 39
2.2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Ủy ban nhân dân phường .......... 51
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động chính quyền
phường......................................................................................................... 55
4
2.3.1. Đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân phường
cần hoàn thiện....................................................................................... 55
2.3.2. Đối với tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, cần
hoàn thiện.............................................................................................. 59
KẾT LUẬN.................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CQP Chính quyền phường
CQĐP Chính quyền địa phương
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền phường – là tên gọi chung cho các cơ quan Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân phường, đây là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính
trị ở cơ sở, là nơi trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của dân, góp phần vào
sự ổn định và phát triển đất nước. Một chính quyền mạnh sẽ đảm bảo mọi
quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân bởi khi đó chủ trương, chính sánh
của Đảng và pháp luật của Nhà nước được tuân thủ. Mọi hoạt động đều
hướng đến sự thượng tôn pháp luật, quyền làm chủ của người dân được phát
huy và ngày càng được tăng cường và thực quyền.
Trong thời gian qua, Luật tổ chức CQĐP 2015 có hiệu lực và đã được
áp dụng vào các mặt của đời sống xã hội, chính quyền Phường đã cho thấy
vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển mọi mặt của cả nước nói
chung và của từng địa phương nói riêng. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của
chính quyền phường còn hạn chế, chậm được đổi mới, yếu kém về hiệu lực,
hiệu quả quản lý, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội… Ngày nay, trong
xu thế toàn cầu hóa, đất nước đứng trước yêu cầu phát triển mới, tổ chức và
hoạt động của chính quyền cấp cơ sở cần có sự thay đổi cho phù hợp với thực
tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, tác giả đã
lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường từ thực
tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh" làm luận văn thạc sĩ Luật
học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tổ chức và hoạt động của CQĐP các cấp đã được nói đến nhiều trong
thời gian qua với nhiều đề tài, nhiều công trình nghiên cứu khoa học hay
trong nhiều buổi hội thảo của những nhà khoa học, các học giả hay, những
7
người làm chuyên môn và các nhà nghiên cứu. Nhũng công trình này đi sâu
vào từng mặt với nội dung phong phú, đa dạng như:
- Công trình “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương - Lịch sử và
hiện tại” của tác giả Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997, cuốn sách này
đã nêu và phân tích quá trình hình thành và phát triển của chính quyền nhà
nước địa phương; khái quát khái niệm và phân tích về vị trí, vai trò của
CQĐP, các bước phát triển trong tổ chức và hoạt động của CQĐP.
- Công trình “Kinh nghiệm xây dựng và quản lý chính quyền các cấp
trong lịch sử” của tác giả Văn Tạo, Nxb Chính trị quốc gia, 2000, cuốn sách
viết về vấn đề lý luận chung về CQĐP, lịch sử phát triển của chính quyền cấp
cơ sở; kinh nghiệm về xây dựng, quản lý chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh.
- Công trình “Cải cách hành chính địa phương - lý luận và thực tiễn”
của các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1988, cuốn sách phân tích vè lý luận và thực tiễn trong cải
cách hành chính; nêu được vị trí, vai trò, chức năng của cải cách hành chính ở
địa phương trong cải cách nền hành chính nhà nước và đánh giá thực trạng
chính quyền địa phương và xác định xu hướng cải cách trong thời gian tới.
- Công trình “Một số vấn đề về xây dựng chính quyền đô thị từ thực tiễn
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Xuân Biên, Nxb Thành phố Hồ
Chí Minh, 2007, cuốn sách là tập hợp có hệ thống các bài tham luận của các
chuyên gia, nhà nghiên cứu tại Hội thảo "Xây dựng chính quyền đô thị thành
phố Hồ Chí Minh - một yêu cầu cấp thiết của cuộc sống".
- Luận án Tiến sĩ chính trị học “Hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Thị Loan cho chúng ta
thấy rõ hơn về Hội đồng nhân dân qua việc phân tích và đánh giá có hệ thống
vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân. Đồng thời, qua đó thấy tầm
8
quan trọng của Hội đồng nhân dân trong việc phát huy quyền làm chủ của
người dân.
- Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Văn Tân, 2016, Học viện khoa học xã
hội đã nghiên cứu một cách có hệ thống đối với pháp luật về tổ chức Hội
đồng nhân dân và việc thực hiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của Hội
đồng nhân dân; trên cơ sở nghiên cứu tổng kết, luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các kiến nghị, quan điểm và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về tổ chức của Hội đồng nhân dân ở nước ta hiện nay.
Các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ
đã được công bố nêu trên chưa thấy công trình, đề tài nào đi sâu nghiên cứu
về tổ chức và hoạt động chính quyền Phường từ thực tiễn quận Phú Nhuận.
Đề tài tuy không mới, nhưng rất cần thiết, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và đánh giá thực tiễn về tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường. Luận
văn này sẽ kế thừa những thành tựu đã có và góp phần giải quyết những vấn
đề mà thực tiễn đang đặt ra mà các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài
Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ chưa có điều kiện giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận về chính quyền
địa phương (cụ thể là chính quyền Phường), phân tích, đánh giá thực trạng về
tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân phường tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra những
kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ở
quận Phú Nhuận nói riêng và cả nước nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu về mặt lý luận, pháp lý về tổ chức
và hoạt động của chính quyền phường; Xem xét tính đặc thù, thực tiễn tổ
9
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, đánh
giá những hạn chế và thành quả đạt được; Đề xuất phương hướng và giải pháp
có tính khả thi, góp phần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền
Phường trên địa bàn quận Phú Nhuận nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về tổ
chức và hoạt động của chính quyền phường và thực tiễn tổ chức và hoạt động
của chính quyền phường quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức và hoạt động của chính quyền
Phường từ khi có Luật tổ chức CQĐP 2015 tới nay và thực trạng tổ chức và
hoạt động của chính quyền phường tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối đổi mới của Đảng
Cộng sản Việt Nam, các quan điểm xây dựng Nhà nước và pháp luật Việt
Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp như thống kê, tổng hợp, so sánh và
phân tích... để làm sáng tỏ các nội dung của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đưa ra bức tranh tổng thể về quá trình phát triển, thực trạng pháp luật
về cơ cấu tổ chức, hoạt động của chính quyền Phường qua thực tiễn quận Phú
Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá và đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường
trong cả nước nói chung, ở quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu chính của luận văn này gồm hai chương là:
10
Chương 1: cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính
quyền phường
Chương 2: Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại
quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh và một số kiến nghị
Ngoài ra, luận văn còn có phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã
1.1.1.1 Khái niệm chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong
các văn kiện của Đảng và trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, trên các
sách báo, cũng như trong các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước từ
trung ương đến địa phương [22, tr.17-21]. Mặc dù vậy, nhìn chung, các
chuyên gia về hành chính và pháp lý ở Việt Nam cho rằng “chính quyền địa
phương” được hiểu là “bộ máy thực thi quyền lực nhà nước ở 3 cấp tỉnh,
huyện, xã”, bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở các cấp này.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khái niệm “chính quyền địa phương” đã
được sử dụng trong Luật tổ chức CQĐP 1958 được ban hành ngày 31/5/1958.
Mặc dù, khái niệm chính quyền địa phương chưa được giải thích cụ thể nhưng
Điều 1 cũng cho thấy chính quyền địa phương tổ chức gồm Hội đồng nhân
dân và UBHC.
Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương bao gồm các cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Theo nghĩa hẹp, thì chính
quyền địa phương chỉ gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Tùy
thuộc vào trường hợp cụ thể mà người ta xem xét chính quyền địa phương
theo nghĩa rộng hay theo nghĩa hẹp. Thông thường, các nhiều nhà nghiên cứu,
nhà quản lý và các nhà làm công tác thực tiễn thường tiếp cận khái niệm
chính quyền địa phương theo nghĩa hẹp.
12
Trong luận văn này, khái niệm chính quyền địa phương cũng được hiểu
theo nghĩa hẹp, nghĩa là chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
1.1.1.2 Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã
Các đơn vị hành chính của nước ta gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương; Xã, phường, thị trấn; Đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt. Trong đó đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được gọi chung là
cấp xã [36, Điều 2].
Chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Do đó, ta có thể hiểu rằng chính quyền địa phương cấp xã là
cấp chính quyền địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban
nhân dân cấp xã [36, Khoản 1 Điều 4].
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền Phường
Chính quyền phường trong luận văn này được hiểu là chính quyền địa
phương ở phường. Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường [36,
Điều 58]. Từ khái niệm nêu trên, chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm
của chính quyền Phường như:
- Thứ nhất, là chính quyền địa phương ở đô thị, nơi dân cư tập trung
đông với mật độ dân số rất cao, cũng là nơi lực lượng sản xuất tập trung cao
và kinh tế chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp; đây còn
là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của chính phường đó và các vùng lân cận, thậm chí là cả
nước.
13
Đô thị một số những đặc điểm sau đây: Là nơi có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội phát triển mang tính liên thông, đồng bộ giữa các
phường, quận; Đô thị là nơi tập trung dân cư với mật độ rất cao; Là nơi mà
lực lượng sản xuất phát triển và tập trung rất cao; Nếp sống, văn hóa của
người dân nơi đô thị gắn liền với đặc điểm sinh hoạt, giao tiếp mang tính đặc
thù, khác với nông thôn; Là nơi dễ phát sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp,
ma túy, mại dâm… đây là thử thách không nhỏ ảnh hưởng đến công tác quản
lý; Có địa giới hành chính và điều kiện sinh hoạt của người dân khá hẹp so
với địa bàn nông thôn [12].
- Thứ hai, chính quyền phường là cấp triển khai tổ chức thực hiện trên
thực tế chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước; là cấp gần dân nhất và
thường xuyên đối mặt với những bức xúc, yêu cầu của dân, là nơi giải quyết
chủ yếu các yêu cầu của người dân.
- Thứ ba, là cấp chính quyền có cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, nhưng có
đội ngũ cán bộ, công chức biến động nhất do thường xuyên luân chuyển công
tác hoặc thôi việc. Ủy ban nhân dân phường không có cơ cấu nội tại, chia
thành các phòng ban như ở cấp huyện, cấp tỉnh. Thành viên của Ủy ban nhân
dân phường gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường và các công chức được phân công nhiệm vụ cụ thể như phụ
trách tư pháp, hộ tịch, đô thị… cán bộ công chức phường là cán bộ công chức
cấp xã [32, khoản 3, điều 4]; Do đây là lực lượng làm việc trực tiếp với nhân
dân, áp lực công việc nhiều, lương thấp, các chế độ đãi ngộ còn ít nên đội ngũ
cán bộ thường xuyên thay đổi do nghỉ việc hoặc chuyển công tác.
14
1.1.3. Sự khác nhau giữa chính quyền phường với chính quyền xã và thị
trấn
Mặc dù chính quyền phường, chính quyền xã và chính quyền thị trấn
được gọi chung là chính quyền cấp xã nhưng mỗi chính lại mang những nét
đặc trưng riêng.
Về vị trí, vai trò: chính quyền phường nằm ở đô thị, gắn liền với trung
tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ của địa
phương, làm động lực cho sự phát triển đối với địa phương. Chính quyền xã,
thị trấn gắn liền với địa bàn nông thôn, chưa phát triển về kinh tế, văn hóa,
khoa học, công nghệ, phụ thuộc vào những khu vực đô thị lân cận [12].
Về dân cư: phường là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số rất cao,
với nhiều thành phần khác nhau sống đan xen nên việc quản lý dân cư ở đô
thị gặp nhiềukhó khăn, phức tạp. Còn dân cư ở chính quyền xã, thị trấn có
quy mô nhỏ, có những hương ước và phong tục, tập quán riêng mang nhiều
tính tự quản. Đời sống cư dân ở xã và thị trấn thường phụ thuộc vào nhau
thong qua trao đổi, buôn bán nhỏ, gắn bó và ràng buộc với cộng đồng, khác
với cư dân phường vốn chỉ phụ thuộc vào việc làm tại các cơ quan, tổ chức
hay doanh nghiệp và phụ thuộc vào thu nhập của bản thân [12].
Về kinh tế - xã hội: kinh tế ở phường chủ yếu là hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; nền kinh tế có tốc độ phát triển
cao và là địa bàn hoạt động của các loại thị trường, là nơi dễ nảy sinh các tệ
nạn xã hội và mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kinh tế ở
xã, thị trấn chủ yếu là nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và tiểu thủ công
nghiệp [12].
Về cơ sở hạ tầng: Ở phường có tính kết nối, liên thông với nhau tạo
thành những mạng lưới thống nhất, đồng bộ trong địa bàn, không phụ thuộc
vào địa giới hành chính nhưng hạ tầng cơ sở rất phức tạp, việc quản lý thường
15
theo ngành là chủ yếu. Ở xã, thị trấn cơ sở hạ tầng còn đơn giản, chưa có sự
liên thông, kết nối đồng bộ với nhau, nên việc quản lý chủ yếu theo lãnh thổ
là chủ yếu [12].
Về địa giới hành chính: Ở phường, việc chia địa giới hành chính chỉ
mang tính tương đối, không nhằm phân chia lãnh thổ mà chỉ phục vụ cho
quản lý hành chính là chính. Ở xã, thị trấn thì việc phân chia địa giới hành
chính có sự rạch ròi vừa mang tính chất quản lý vừa mang tính lãnh thổ [12].
Về chức năng: chính quyền phường luôn gắn với chỉnh trang đô thị
phát triển các loại hình dịch vụ, bảo vệ an ninh trật tự đô thị… Chính quyền ở
địa bàn xã, thị trấn gắn với vấn đề như xây dựng nông thôn mới, chăm lo đời
sống nông dân [12].
1.1.4. Vị trí của chính quyền Phường trong hệ thống chính quyền địa
phương
Với đặc thù của một nước xã hội chủ nghĩa nên chính quyền phường
giữa vai trò “kép” vừa là cánh tay nối dài của cơ quan Nhà nước Trung ương,
vừa là chính quyền của cộng đồng địa phương; vừa phải tổ chức thực hiện
Hiến pháp, Pháp luật và các văn bản của Trung ương trên địa bàn phường,
vừa thực hiện những nhiệm vụ của địa phương.
Với vai trò “kép” nên chính quyền địa phương tuy do nhân dân địa
phương lập nên nhưng lại được coi là chính quyền cấp dưới của chính quyền
Trung ương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Trung ương; chịu sự
giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý của cơ quan nhà nước ở Trung ương; cơ
quan nhà nước ở Trung ương có quyền can thiệp vào tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương.
Như vậy chính quyền phường là chính quyền cấp cơ sở, là nơi trực tiếp
tổ chức và thi hành mệnh lệnh của Trung ương và cấp trên, là tổ chức gần dân
16
nhất, liên lạc trực tiếp với nhân dân. Chính quyền Phường khi thực hiện
nhiệm vụ của mình luôn phải đảm bảo các nguyên tắc [36, điều 5] sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật;
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân
dân.
- Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo
đa số.
- Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết
hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền
phường
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
Phường
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
Theo Điều 113 Hiến pháp 2013 và khoản 1 điều 6 Luật tổ chức CQĐP
2015 năm 2015: Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở phường bầu ra. “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên”. Số lượng đại biểu của Hội đồng nhân dân phường được quy định
tại Khoản 1, điều 60 Luật tổ chức CQĐP 2015 như sau: Phường có từ tám
nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; Phường có trên tám
nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá ba mươi lăm đại biểu.
Hội đồng nhân dân phường có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy
định tại điều 61 Luật tổ chức CQĐP 2015: Ban hành nghị quyết về những vấn
17
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường; Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường; Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán
ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn
phường theo quy định của pháp luật; Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường
bầu; Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại
biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; Bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường.
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề chủ yếu bằng Nghị quyết.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân không chứa các quy phạm pháp luật (Nghị
quyết này chiếm đa số) thường được gọi là Quyết định, chỉ số ít nghị quyết
chứa các quy phạm phạm luật thì phải tuân thủ quy định của Luật ban hành
Văn bản quy phạm pháp luật 2015 [30, điều 30].
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường gồm có Thường trực
Hội đồng nhân dân phường, các ban của Hội đồng nhân dân phường và đại
biểu Hội đồng nhân dân phường. Cụ thể:
18
- Thường trực Hội đồng nhân dân phường:
Theo khoản 3 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Thường trực Hội
đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác
của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân”. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân phường
không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Thường
trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Nhiệm kỳ
của Thường trực Hội đồng nhân dân phường, theo nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân phường hết nhiệm kỳ, Thường
trực Hội đồng nhân dân phường tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng
nhân dân phường khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân phường
khóa mới (khoản 3 điều 10 Luật tổ chức CQĐP 2015).
Với tư cách là một thành phần trong cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân
dân phường, Thường trực Hội đồng nhân dân phường có những nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 104 Luật tổ chức CQĐP 2015, cụ
thể như sau: Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường; phối hợp
với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân
phường; Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan nhà nước
khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường;
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; Chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường; xem xét
kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu
Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo
19
cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các
vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân
dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; Tổ chức để đại biểu Hội
đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra
và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng
hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân; Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong
số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội
đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Trình
Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân
dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân; Báo cáo về hoạt
động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội
và Chính phủ; Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân
dân.
Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, trong phạm vi hoạt
động của mình cũng được trao quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
pháp luật (Điều 104 Luật tổ chức CQĐP 2015) như: Chủ tịch Hội đồng nhân
dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay
mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân,
các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và
công dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
20
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm
tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân
phường về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
- Ban của Hội đồng nhân dân phường:
Theo khoản 4 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Ban của Hội đồng
nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến
nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân”.
Hội đồng nhân dân phường có Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban
của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm
(Khoản 3 điều 60 Luật tổ chức CQĐP 2015).
Nhiệm kỳ của các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, các Ban của
Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân
khóa mới bầu ra các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới (khoản 3 điều 10
Luật tổ chức CQĐP 2015).
21
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phường:
Theo khoản 2 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Đại biểu Hội đồng
nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương,
chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân
dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân”. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân
dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được
bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau
cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân khóa sau.
Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân phường được quy định
tại Điều 7, Luật tổ chức CQĐP 2015 năm 2015, cụ thể đó là: Trung thành với
Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Có phẩm chất
đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành
pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi
biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật
khác; Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các
hoạt động của Hội đồng nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe
ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân phường được quy định trong
Luật tổ chức CQĐP 2015, bao gồm:
+ Quyền chất vấn: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân
dân. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng
22
nhân dân chất vấn. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng
nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người
bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường
hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời
tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến
đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. Trong thời gian giữa
hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được
gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị
chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn (Điều 96).
+ Quyền kiến nghị: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị
Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp gửi của Hội đồng
nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân (Điều 97).
+ Quyền của đại biểu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật: Khi phát
hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn
bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ
chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết (Điều 98).
23
+ Quyền của đại biểu trong việc yêu cầu cung cấp thông tin: Khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân yêu cầu theo quy định của pháp luật (Điều 99).
+ Quyền miễn trừ: Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội
đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân
dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội
đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng
nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả
tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định (Điều 100).
Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu
Hội đồng nhân dân [36, điều 101]:
+ Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác
và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi
làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác; Việc chấp nhận
đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định
+ Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án,
24
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội
hoặc được miễn trách nhiệm hình sự;
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của
Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị
mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường [36, điều 102]:
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân phường không đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân phường hoặc cử tri bãi nhiệm;
+ Thường trực Hội đồng nhân dân phường quyết định việc đưa ra Hội
đồng nhân dân phường bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường hoặc
theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận đưa ra để cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường;
+ Trong trường hợp Hội đồng nhân dân phường bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân phường thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất 2/3 tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân phường biểu quyết tán thành;
+ Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
phường thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định.
1.2.1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của Hội đồng nhân dân phường
Hội đồng nhân dân phường hoạt động thông qua kỳ họp của Hội đồng
nhân dân phường, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, hoạt động
của các Ban của Hội đồng nhân dân phường, hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
25
- Kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường
Kỳ họp là hình thức hoạt động chính, chủ yếu và đặc biệt quan trọng
trong hoạt động của Hội đồng nhân dân phường. Thông qua kỳ họp, ý chí,
nguyện vọng của nhân dân được đưa vào nghị quyết, quyết định có ý nghĩa
bắt buộc chung. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân phường còn biểu quyết thông
qua các biện pháp để triển khai thực hiện các quyết định, chỉ thị, pháp luật của
Nhà nước ở địa phương và thực hiện quyền giám sát việc của mình.
Hội đồng nhân dân phường họp thường kỳ mỗi năm ít nhất hai lần. Hội
đồng nhân dân phường họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân
phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường yêu cầu [36, khoản 1 và 2 điều
78]. Hội đồng nhân dân phường họp công khai, trong trường hợp cần thiết thì
có thể họp kín [36, khoản 4 điều 78].
Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa
phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày
bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu
cử thêm [36, khoản 1 điều 80]. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân
dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập, khai mạc kỳ họp và
chủ tọa các phiên họp Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu
ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội
đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập
kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân phường chỉ định triệu tập viên
để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số
26
các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp, bầu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập
kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng
nhân dân phường thì Thường trực Hội đồng nhân dân quận chỉ định triệu tập
viên để triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân [36, khoản 2 điều 80].
Hội đồng nhân dân phường họp thường kỳ mỗi năm 2 lần vào đầu năm
và cuối năm. Đầu năm, Hội đồng nhân dân họp để quyết định kế hoạch,
chương trình hoạt động trong năm, dự toán ngân sách và quyết định các vấn
đề khác. Cuối năm, Hội đồng nhân dân nghe, thảo luận các báo cáo … và
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
phường.
Chất vấn và trả lời chất vấn là một trong những nội dung quan trọng
của kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường. Chất vấn chính là một trong
những công cụ, là một hình thức để thực hiện giám sát của Hội đồng nhân
dân. Quy định về chất vấn như sau [36, điều 96]:
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân
dân chất vấn.
+ Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân
gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn
phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần
điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ
họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu
đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
27
+ Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
- Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân phường [36,
Điều 106]
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ
yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại phiên họp, Thường trực Hội
đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân
họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội
đồng nhân dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo
việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ
tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp. Thành viên
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên
họp, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân. Ủy ban
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương trình
phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
28
Trong hoạt động ban hành nghị quyết: Thường trực Hội đồng nhân
dân phường có vai trò quan trọng trong quy trình ban hành nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền tham gia các phiên họp của Ban
của Hội đồng nhân dân, xem xét các dự thảo nghị quyết trước khi trình tại kỳ
họp của Hội đồng nhân dân. Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân chủ
trì phiên họp, hướng dẫn thảo luận và thông qua nghị quyết. Những vấn đề
lớn còn nhiều ý kiến khác nhau chưa biểu quyết được thì Thường trực Hội
đồng nhân dân chỉ đạo bộ phận soạn thảo tiếp thu ý kiến để hoàn chính dự
thảo nghị quyết và trình Hội đồng nhân dân thông qua.
- Hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân phường
Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường gắn liền với
nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân phường được quy
định tại Điều 109 Luật tổ chức CQĐP 2015 như sau:
Các Ban của Hội đồng nhân dân phường tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách; Thẩm tra dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; giám sát hoạt
động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi phụ trách; Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy
định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân phân công; Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân; Ban của Hội đồng nhân
dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời
gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực
Hội đồng nhân dân.
29
- Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân phường:
Để thực hiện vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng
nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ
họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng
nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp
liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân
phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó
[36, Điều 93].
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị
bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi
năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân
dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau
mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị
quyết đó [36, điều 94].
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy
định của pháp luật. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến
người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm
quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp
30
luật quy định. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem
xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải
quyết [36, điều 95].
Trong hoạt động ban hành nghị quyết: Hội đồng nhân dân phường
có vai trò quan trọng trong việc thảo luận, quyết định thông qua nghị quyết,
các ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân được tiếp thu chỉnh lý để hoàn
thiện dự thảo Nghị quyết; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân phường nói chung, Thường trực Hội đồng nhân dân
phường, Ban của Hội đồng nhân dân phường nói riêng.
Tóm lại, mỗi bộ phận cấu thành cơ cấu của Hội đồng nhân dân
phường đều có vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình từ soạn thảo đến biểu
quyết thông qua Quyết định hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường phải được ban của Hội
đồng nhân dân phường thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân phường.
Thực tiễn cho thấy việc tham gia thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật và kỹ
thuật lập pháp có vai trò quan trọng, nên trong mọi trường hợp cần có sự tham
gia thẩm tra của Ban pháp chế.
Việc thông qua nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường là thể hiện
quyết định tập thể của Hội đồng nhân dân phường trên cơ sở biểu quyết. Biểu
quyết thong qua có thể bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bằng hình
thức bỏ phiếu kín. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường được thông qua
khi có quá 1/2 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường biểu quyết tán
31
thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường phải có
ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường biểu quyết tán thành.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
Phường
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức của Ủy nhân nhân dân phường
Theo Khoản 1, Điều 8 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì Ủy ban nhân dân
phường do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân phường theo nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân phường cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân phường
hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân phường tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Hội đồng nhân dân phường khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân phường khóa
mới.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an (Điều 62 Luật tổ
chức CQĐP 2015). Trong đó:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường: do Hội đồng nhân dân phường
bầu ra (thông thường tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Hội đồng nhân dân
phường) theo sự giới thiệu của chủ tịch Hội đồng nhân dân phường bằng con
đường bỏ phiếu kín. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được bầu tại kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân phường phải là đại biểu Hội đồng nhân dân
phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết
là đại biểu Hội đồng nhân dân. Để phát huy hết năng lực chuyên môn, tránh
sự trì trệ trong hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và tập thể Ủy
ban nhân dân phường, Luật tổ chức CQĐP 2015 còn quy định: Chủ tịch Ủy
32
ban nhân dân phường không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng
một đơn vị hành chính (Khoản 5 Điều 83) .
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường: Hội đồng nhân dân
phường bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân bằng con đường bỏ phiếu kín theo
giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân
phường loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại II và loại III có
một Phó Chủ tịch.
- Ủy viên Ủy ban nhân dân phường: Hội đồng nhân dân phường bầu
Ủy viên Ủy ban nhân dân phường bằng con đường bỏ phiếu kín theo giới
thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Ủy viên Ủy ban nhân dân
phường không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân phường có nhiệm vụ và quyền hạn sau (Điều 63 Luật
tổ chức CQĐP 2015): Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định
các nội dung Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân phường [36, điều 61]; Quyết định dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều
chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân phường; Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
1.2.2.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của Ủy nhân nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân
dân phường kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường được thực hiện chủ yếu thông qua
33
hoạt động của Ủy nhân nhân dân trong các phiên họp, hoạt động của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và các Ủy
viên Ủy ban nhân dân phường. Cụ thể:
- Phiên họp Ủy ban nhân dân phường:
Điều 113 Luật tổ chức CQĐP 2015 quy định Ủy ban nhân dân phường
họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Ủy ban nhân dân phường họp bất thường
trong các trường hợp sau đây: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết
định; Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Theo yêu cầu của
ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường. Điều kiện để
tiến hành phiên họp Ủy ban nhân dân phường là Phiên họp Ủy ban nhân dân
phường chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân phường tham dự (khoản 3 Điều 114 Luật tổ chức CQĐP 2015) .
Triệu tập và chủ tọa phiên họp (Điều 114 và Điều 115 Luật tổ chức
CQĐP 2015): Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định cụ thể ngày họp,
chương trình, nội dung phiên họp; Thành viên Ủy ban nhân dân phường có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân phường, nếu
vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đồng ý;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
phường, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về
phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vắng mặt, một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân
công chủ tọa phiên họp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân
dân phường.
Ủy ban nhân dân phường quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình
thức biểu quyết, khi biểu quyết có thể lựa chọn áp dụng một trong hai hình
34
thức biểu quyết là công khai hoặc bỏ phiếu kín. Trong trường hợp cấp bách
không thể tổ chức phiên họp hoặc không cần thiết phải thảo luận đóng góp ý
kiến tại phiên họp của Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể
quyết định việc biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi
ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất.
Thành viên Ủy ban nhân dân phường có quyền tán thành, không tán
thành hoặc không biểu quyết. Quyết định của Ủy ban nhân dân phường phải
được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết
định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường [36, điều
117 và 118].
- Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu, lãnh đạo và điều hành
các công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cùng với tập thể Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm về hoạt động của ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân
phường và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định chương trình hoạt động của Ủy ban
nhân dân hàng tháng, hàng quý, chủ động dự kiến chương trình các phiên họp
Ủy ban nhân dân, phân công cho các phó chủ tịch, các thành viên Ủy ban
nhân dân chuẩn bị các đề án, các báo cáo cũng như những điều kiện cho phiên
họp của Ủy ban nhân dân. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân sẽ làm
chủ tọa các cuộc họp để điều khiển và hướng thảo luận, quyết định những vấn
đề thuộc nội dung nghị sự. Căn cứ những quyết định mà tập thể Ủy ban nhân
dân đã thông qua, chủ tịch Ủy ban nhân dân triển khai thực hiện những quyết
định đó.chủ tịch Ủy ban nhân dân còn chỉ đạo, giải quyết các công việc đột
35
xuất, khẩn cấp trong phòng chống cháy nổ, thiên tai dịch họa, an ninh trần tự
trên địa bàn phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đôn đốc cấp phó, thành viên ủy ban và cán bộ công chức phường trong
việc thực hiện các quyết định, chỉ thị.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
được quy định tại Điều 64 Luật tổ chức CQĐP 2015 như sau: Lãnh đạo và
điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân
xã; Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức,
bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật; Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả
công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo
quy định của pháp luật; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật,
tiếp công dân theo quy định của pháp luật; Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công
việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền; Phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ
tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường,
36
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường; Quản lý dân cư
trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật…
Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Luật tổ chức CQĐP 2015
quy định rõ phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân (Điều 121), đó là: Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa
phương và trước pháp luật; Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải
quyết công việc; Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ
tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
vắng mặt; Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân;
ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó ở địa phương.
- Hoạt động của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân là người giúp việc cho Chủ tịch, được
Củ tịch phân công phụ trách, thực hiện những công việc hoặc mảng công việc
nhất định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về phần công
việc được giao, Phó chủ tịch không phải là một cấp.
Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân được quy định tại Điều 122 Luật tổ chức CQĐP 2015: Thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về
37
hoạt động của Ủy ban nhân dân; Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân; Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
- Hoạt động của Ủy viên Ủy ban nhân dân phường:
Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân
dân phường được quy định tại Điều 123 Luật tổ chức CQĐP 2015: Được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân phường; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân phường khi
được yêu cầu; Ủy viên Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực; Tham
dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân phường; thảo luận và biểu quyết
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường;
Tóm lại, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường có mối quan
hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Hội đồng nhân dân phường là cơ quan quyền lực
nhà nước ở phường, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Hai cơ quan này, cùng
thực hiện chức năng chính là quản lý tại địa phương, được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
38
Chương 2
THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG
TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.1. Đặc thù của các phường trên địa bàn quận Phú Nhuận
Quận Phú Nhuận nằm ở hướng Tây Bắc và là cửa ngõ ra vào phía Bắc
của Thành phố Hồ Chí Minh. Quận Phú Nhuận cách trung tâm thành
phố khoảng 4.7 km, có phía Đông tiếp giáp với quận Bình Thạnh, phía Tây
tiếp giáp với quận Tân Bình, phía Nam tiếp giáp với các quận 1 và quận 3,
phía Bắc giáp quận Gò Vấp. Quận Phú Nhuận có 15 phường gồm các
phường: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và phường 17 chia thành
60 khu phố, 828 tổ dân phố. Dân số của quận Phú Nhuận là 183.210 người,
Diện tích của quận hiện nay là 4,863 km2
, mật độ dân số khoảng 37.674
người/km2
. So với các quận liền kề, thì diện tích, dân số và mật độ dân số của
quận Phú Nhuận có những đặc trưng riêng, nổi bật:
Quận Diện tích Dân số Mật độ dân số
Phú Nhuận 4,863 km2
183.210 người 37.674 người/km2
Bình Thạnh 20,76 km2
490.380 người 23.109 người/km2
Gò Vấp 19,74 km2
663.313 người 30.506 người/km²
3 4,92 km2
197.600 người 38.403 người/km²
1 7,73 km2
205.200 người 26.520 người/km²
Tân Bình 22,38 km2
470.350 người 21.061 người/km²
Nhìn vào bảng thống kê trên, có thể thấy, so với các quận liền kề, mặc
dù quận Phú Nhuận có diện tích và dân số nhỏ nhất nhưng mật độ dân số lại
rất cao. Điều này càng cho thấy tính chất phức tạp trong quản lý hành chính
tại địa bàn quận Phú Nhuận. Mật độ dân cư cao rất dễ tiềm ẩn các nguy cơ
39
mất trật tự an toàn xã hội, đồng thời cơ quan nhà nước tại quận Phú Nhuận
cũng phải đảm bảo thực hiện tốt an sinh xã hội cho người dân. Trong thời
gian qua các cấp chính quyền phường và quận Phú Nhuận đã luôn luôn giữ
vững an ninh trật tự trên địa bàn để đảm bảo ổn định chính trị cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Quận Phú Nhuận còn là một địa bàn trọng điểm về tôn giáo với nhiều
tôn giáo, trong đó có 5 tôn giáo chính gồm: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi
giáo, Tin lành, Cao Đài… với trên 52% số dân là người có đạo. Trong đó, dân
tộc Kinh chiếm tỷ lệ 96,63%, dân tộc Hoa chiếm tỷ lệ 2,85%, dân tộc Chăm
chiếm tỷ lệ 0,36%, còn lại là các dân tộc khác chiếm tỷ lệ 0,16%. Trên địa
bàn quận Phú Nhuận có nhiều Nhà thờ, Thánh đường như: Nhà thờ Phát
Diệm (phường 9), Nhà thờ Phú Nhuận (phường 8), Hội Thánh Tin Lành Việt
Nam - Chi Hội Gia Định (phường 7), nhà thờ phú Hạnh (phường 7), Nhà thờ
Phú Hải (phường 2), Giáo Xứ Phú Quý - Đoàn Công Quý (phường 17), Nhà
thờ Tân Hòa (phường 14), Nhà thờ Phú Lộc (phường 15), giáo xứ Thánh Mẫu
(phường 7), Hội Thánh Báp Tít Ân Điển (phường 11)… và cũng có nhiều
đền, chùa và các cơ sở của phật giáo như: Chùa Quán Thế Âm (phường 5),
Chùa Đại Giác (phường 8), Thanh Minh Thiền Viện (phường 15), Quan Am
Tu Viện (phường 2)…
2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại quận
Phú Nhuận tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Hội đồng nhân dân phường
2.2.1.1. Thực tiễn tổ chức Hội đồng nhân dân phường
Tổ chức của Hội đồng nhân dân phường gồm có Thường trực Hội đồng
nhân dân phường, các ban của Hội đồng nhân dân phường, đại biểu Hội đồng
nhân dân phường.
40
- Thường trực Hội đồng nhân dân phường
Tại quận Phú Nhuận, đến nay hầu hết Hội đồng nhân dân phường đều
có Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường do Bí thư kiêm nhiệm, riêng Hội
đồng nhân dân phường 8 do Phó Bí thư Đảng ủy phường kiêm nhiệm, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, Trưởng các ban là đại
biểu Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Kinh nghiệm từ thực tiễn cho thấy, muốn hoạt động đạt kết quả cao thì
các cơ quan cần phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, sát thực tiễn, hoạt
động phối hợp phải chủ động, đồng bộ, linh hoạt… Trên cơ sở đó, Thường
trực Hội đồng nhân dân phường thường xuyên phối hợp chặt chẽ cùng với Ủy
ban nhân dân phường, Ủy ban MTTQ Việt Nam phường để lựa chọn các nội
dung đưa ra tại kỳ họp nhằm bảo đảm chất lượng, đáp ứng những yêu cầu cấp
bách từ thực tiễn.
- Các Ban của Hội đồng nhân dân phường
Hội đồng nhân dân phường tất cả các phường tại quận Phú Nhuận đều
thành lập 2 ban, đó là Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội, số lượng ủy viên
mỗi ban do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Tùy từng phường mà
thành viên Ban Kinh tế - Xã hội và Ban Pháp chế có từ 05 đến 07 người với
01 Trưởng ban (hoạt động kiêm nhiệm), 01 Phó trưởng ban (hoạt động
chuyên trách), còn lại là các Ủy viên (hoạt động kiêm nhiệm). Trong thời gian
qua, các Ban được đánh giá cao, hoạt động rất hiệu quả nhưng nhiều đại biểu
cho rằng vẫn chưa thực quyền, nhiều khi mang tính hình thức. Điều kiện vật
chất cho hoạt động của Ban rất hạn chế, gặp nhiều khó, thiếu thốn nên không
thu hút được nhiều nhân sự có tâm huyết với Ban. Chưa có cơ chế và phương
thức để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi Ban. Hạn chế này xuất
phatsb từ nguyên nhân chính là mỗi Ban chỉ có một người chuyên trách đó là
Phó Trưởng ban, thành viên còn lại trong Ban thì hoạt động kiêm nhiệm, hầu
41
hết là những người thực thi công vụ, là cán bộ, công chức phường nên không
khách quan.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phường
Kết quả bầu cử ngày 22/05/2016 cho thấy, Hội đồng nhân dân các
phường trên địa bàn quận Phú Nhuận có từ 24 đến 29 đại biểu với tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân là 385 người (177 đại biểu nữ), phù hợp với Luật tổ
chức CQĐP 2015. Cụ thể:
Đơn vị
Số đại biểu
đầu nhiệm kỳ
Tổng số ĐB nữ
Số đại biểu
hiện nay
Phường 1 26 09/26 23
Phường 2 26 12/26 23
Phường 3 25 17/25 23
Phường 4 26 13/26 22
Phường 5 27 13/27 23
Phường 7 29 14/29 23
Phường 8 25 15/25 22
Phường 9 27 11/27 21
Phường 10 25 12/25 23
Phường 11 25 09/25 24
Phường 12 25 11/25 19
Phường 13 25 09/25 23
Phường 14 25 09/25 23
Phường 15 24 09/24 18
Phường 17 25 14/25 22
Tổng 385 177 332
Đến thời điểm hiện nay, giảm tổng cộng 53 đại biểu Hội đồng nhân dân
phường do bãi nhiệm (2 đại biểu), miễn nhiễm (19 đại biểu), chuyển công tác
(27 đại biểu), chết (5 đại biểu) nhưng chưa bầu bổ sung trường hợp nào [39].
Căn cứ kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có thể thấy, cơ cấu thành
42
phần đại biểu Hội đồng nhân dân luôn phải đảm bảo tính đại diện. Khi lựa
chọn đại biểu chúng ta không chú trọng đến năng lực, trình độ của các ứng cử
viên mà thường quan tâm đến độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo… Chính vì
vậy mà chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không cao, nhiều đại biểu
không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.1.2. Thực tiễn hoạt động Hội đồng nhân dân phường
Hoạt động của Hội đồng nhân dân phường gồm: thực hiện chức năng
chính của Hội đồng nhân dân phường; hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân phường, Thường trực Hội đồng nhân dân phường, các Ban Hội đồng
nhân dân phường; hoạt động tiếp xúc cử tri; Hoạt động tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân của Hội đồng nhân dân
Phường.
- Thứ nhất, thực hiện chức năng chính của Hội đồng nhân dân
phường
Đến nay, Hội đồng nhân dân các phường đã ban hành được Quy chế
làm việc của thường trực Hội đồng nhân dân. Quy chế công tác, quy chế phối
hợp… giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ phường
cũng được ký kết, ban hành. Công tác tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp cũng
được quan tâm và thực hiện đúng quy định pháp luật.
Kỳ họp đầu tiên của Hội đồng nhân dân phường (nhiệm kỳ 2016-2021)
trên địa bàn quận Phú Nhuận được tổ chức vào những ngày cuối tháng 6/2016
đến đầu tháng 7/2016 để bầu các chức danh lãnh đạo như: bầu Chủ tịch , Phó
Chủ tịch, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Pháp chế và Trưởng ban, Phó
Trưởng ban Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân; bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
Các kỳ họp thường niên của Hội đồng nhân dân phường được thực hiện
đúng thời gian quy định. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân còn tổ chức họp bất
43
thường để quyết định giải quyết những trường hợp cấp bách như bầu bổ sung
nhân sự, miễn nhiệm, bãi nhiệm… Nội dung cuộc họp thường hướng đến tình
hình kinh tế, văn hóa, xã hội 6 tháng đầu năm (cả năm) và nhiệm vụ giải pháp
thực hiện trong 6 tháng cuối năm (năm sau); dự toán thu – chi ngân sách.
Ngoài ra, Hội đồng nhân dân phường còn thông qua các Chương trình hoạt
động toàn khóa, nội quy kỳ họp, chương trình hoạt động giám sát hàng năm;
giải quyết kiến nghị của cử tri; thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ
họp.
Tại các kỳ họp, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn luôn diễn ra sôi
nổi và thu hút sự quan tâm, theo dõi đông đảo của các cử tri. Thông qua việc
chất vấn và trả lời chất vấn, cử tri có thể biết được trình độ năng lực của các
đại biểu Hội đồng nhân dân, biết thái độ của đại biểu Hội đồng nhân dân
trong việc xử lý công việc để từ đó đánh giá trách nhiệm của đại biểu Hội
đồng nhân dân xem có thực sự là công bộc của nhân dân hay không, cán bộ
có thực sự dám nghĩ, dám làm, cầu thị, dám tự chị trách nhiệm về những yếu
kém, khuyết điểm của mình.
Mặc dù vậy, nhưng hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn đôi khi còn
mang tính hình thức, đa số đại biểu Hội đồng nhân dân là cán bộ, công chức
phụ trách một số lĩnh vực nhất định nên việc thực hiện quyền chất vấn và trả
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân còn thiếu tính khách quan, e ngại.
Nhiều khi còn coi việc chất vấn và trả lời chất vấn như một nghĩa vụ, không
dám đi sâu, đi sát vào nội dung cần giải quyết mà chỉ nói chung chung, đại
khái cho có hình thức, trả lời không thỏa đáng nên không làm sáng tỏ được
vấn đề. Có đại biểu Hội đồng nhân dân còn đùn đẩy trách nhiệm, nhất là đối
với những vụ việc liên quan tới nhiều lĩnh vực. Tình trạng nể nang, ngại va
chạm vẫn còn nên không phát huy hết ý nghĩa của việc chất vấn và trả lời chất
44
vấn. Ngoài ra, việc lấy phiếu tín nhiệm trong nhiệm kỳ 2016-2021 mới thực
hiện lần thứ nhất vào cuối năm 2018.
- Thứ hai, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân phường
Theo báo cáo của Hội đồng nhân dân một số phường trên địa bàn quận
Phú Nhuận thì hoạt động giám sát luôn đảm bảo chất lượng. Các cơ quan, đơn
vị luôn có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giám sát. Công tác
chuẩn bị cho hoạt động giám sát luôn luôn được quan tâm và chuẩn bị chu
đáo cả về phương tiện, trang thiết thiết bị, nơi làm việc.
Ngoài kết quả đã đạt được thì hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân phường
cũng bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót như: một số đại biểu Hội đồng nhân dân
phường chưa tham gia đầy đủ các buổi giám sát, công tác chuẩn bị để tiếp
đoàn giám sát của một số đơn vị còn thiếu sót, chưa đạt yêu cầu, hoạt động
giám sát chưa diễn ra thường xuyên, liên tục mà thường theo một chủ đề hoặc
theo một định kỳ. Các cá nhân, tổ chức thực hiện chưa nghiêm túc kết quả
giám sát, chưa có tính cầu thị cao. Hình thức và phương thức giám sát còn
đơn giản, nhiều bất cập vẫn chủ yếu là nghe trình bày báo cáo từ các đơn vị
mà chưa trao đổi thẳng thắn các nội dung giám sát để đi sâu phân tích, tìm
hiểu nguyên nhân sự việc để chỉ ra trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức.
- Thứ ba, hoạt động tiếp xúc cử tri
Đây là hoạt động thường xuyên và bắt buộc, thường diễn ra trước và
sau kỳ họp Hội đồng nhân dân, là cầu cầu nối giữ liên hệ thường xuyên giữa
cử tri với đại biểu Hội đồng nhân dân phường. Hoạt động tiếp xúc cử tri là cơ
hội để đại biểu Hội đồng nhân dân phường báo cáo kết quả mà mình đã làm
trong thời gian qua, những việc chưa làm và nhận trách nhiệm trước cử tri và
nhân dân, đồng thời cũng là cơ hội để cử tri và nhân dân thể hiện tâm tư
45
nguyện vọng của mình, trình bày những kiến nghị, phản ánh liên quan đến
đến các lĩnh vực trong đời sống để đại biểu Hội đồng nhân dân phường gửi
đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Hoạt động tiếp xúc cử tri còn là một kênh thông tin để đại biểu Hội
đồng nhân dân phường tiếp nhận thông tin đa dạng hơn, nhiều chiều, nhiều
góc độ từ đó giúp cho đại biểu Hội đồng nhân dân phường làm tốt hơn chức
năng, nhiệm vụ của mình. Các buổi tiếp xúc cử tri có thể theo các chuyên đề
nhất định, cho các đối tượng nhất định, theo một lĩnh vực cụ thể hoặc tổ chức
tại nơi cư trú…có thể diễn ra trực tiếp hoặc thông qua lấy phiếu ý kiến hay tổ
chức các diễn đàn để cử tri tham gia. Nói chung, hoạt động tiếp xúc cử tri của
Hội đồng nhân dân phường trong thời gian qua đã đi vào nền nếp, đã đáp ứng
được tâm tư nguyện vọng của cử tri và nhân dân, thể hiện qua các báo cáo của
Hội đồng nhân dân phường:
+ Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiều
đổi mới, theo hướng ngày càng thiết thực, hiệu quả với hình thức phong phú,
đa dạng. Số lượng cử tri tham gia đông hơn với nhiều thành phần, hạn chế
được tình trạng một cử tri đại diện cho nhiều cử tri, hay cử tri chuyên nghiệp.
Nơi tổ chức tiếp xúc cử tri không chỉ ở trụ sở phường mà còn được tổ chức tại
các khu phố, nội dung được công khai, minh bạch đề cư tri và nhân có điều
kiện biết và tham gia. Việc phối hợp giữa các cơ quan để tổ chức tiếp xúc cử
tri được diễn ra nhịp nhàng, ngày càng được tăng cường. Qua công tác tiếp
xúc cử tri, những ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân đã được phản ánh
kịp thời hơn với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua đó góp phần làm
cho chất lượng các văn bản pháp luật, các quyết định của địa phương; trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà
nước ngày càng được nâng lên; tạo được không khí dân chủ, cởi mở, thẳng
46
thắn, góp phần tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân nói
chung và giữa đại biểu Hội đồng nhân dân với cử tri nói riêng.
+ Hoạt động tiếp xúc cử tri được thực hiện đúng theo chương trình, kế
hoạch đã đề ra. Nhiều hình thức tiếp xúc cử tri đã được quan tâm thực hiện
như tiếp xúc tại nơi cư trú, nơi làm việc, theo giới tính, chuyên đề, theo
ngành, theo độ tuổi…Sự liên lạc, phối hợp giữa đại biểu Hội đồng nhân dân
phường với các đơn vị trong việc tiếp xúc cử tri được duy trì tạo sự gắn kết
tốt.
Ngoài kết quả đã đạt được nêu trên thì hoạt động tiếp xúc cử tri của đại
biểu Hội đồng nhân dân còn có những hạn chế, bất cập như hình thức và nội
dung chưa phong phú, đa dạng, việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cử
tri chưa được tốt. Cụ thể:
+ Tình trạng tiếp xúc với “đại cử tri” hay “cử tri chuyên nghiệp” còn
khá phổ biến, bởi theo quy định hiện hành thì thành phần “cứng” tham dự các
buổi tiếp xúc gồm có: Cử tri và đại diện Đảng ủy phường, Hội đồng nhân dân
phường, Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban MTTQ phường. Công tác thông
tin, truyền thông về tiếp xúc cử tri để mọi người biết và tham gia chưa tốt, số
lượng cử tri tham gia bị hạn chế, có sự chọn lọc, chỉ những người được mới
mới được tham dự buổi tiếp xúc và phát biểu. Như vậy, thành phần tham dự
tiếp xúc cử tri cũng chỉ mang tính đại diện, thậm chí có cử tri hầu như tại các
kỳ tiếp xúc nào cũng tham dự và phát biểu về cùng một vấn đề, trong khi có
những cử tri do không có giấy mời nên không thể đến tham dự dù rất muốn
đóng góp ý kiến với đại biểu dân cử, Hội đồng nhân dân và các cấp CQĐP.
Việc lựa chọn cử tri tham gia buổi tiếp xúc đã gây bức xúc cho nhân dân và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các cử tri khác và của nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân không có cơ hội tiếp nhận nhiều thông tin hơn.
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM hieu anh
 

What's hot (19)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phươngLuận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của các cơ quan địa phương
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh HóaTổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà NẵngLuận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động chất vấn của Hội đồng nhân dân TP Đà Nẵng
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOTPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã từ thực tiễn tại Tp. HCM
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyềnHoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
Hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dânLuận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Luận văn: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
 
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà NộiLuận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOTLuận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
Luận văn: Tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOTĐề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam, HOT
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 

Similar to Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ

Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoabuixuan
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHoangNhan20
 

Similar to Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ (20)

Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về ủy ban nhân dân cấp xã, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân QuậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCMLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân Quận tại Tp HCM
 
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ủy Ban Nhân Dân Phường Từ Thực Tiễn Quận Cầu Giấy, T...
 
Cap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoaCap xa thanh hoa
Cap xa thanh hoa
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAYBÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAYLuận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, HAY
 
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam ĐịnhHoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống ĐaLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân phường quận Đống Đa
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà NẵngLuận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
Luận văn: Hoạt động của đại biểu HĐND cấp huyện tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOTLuận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
Luận văn: Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Pháp luật về hoạt động của UBND phường tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAYHoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan danHuong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
Huong dan hieu qua hoat dong hoi dong nhan dan
 
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dânTổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VY THỊ KIM THEN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VY THỊ KIM THEN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Vy Thị Kim Then
  • 4. 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG.................................................. 11 1.1.Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ......... 11 1.1.1.Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã ................................... 11 1.1.2.Khái niệm, đặc điểm của chính quyền Phường ............................. 12 1.1.3. Sự khác nhau giữa chính quyền phường với chính quyền xã và thị trấn .......................................................................................................... 14 1.1.4. Vị trí của chính quyền Phường trong hệ thống chính quyền địa phương .................................................................................................... 15 1.2.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ........ 16 1.2.1.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Phường.................................................................................................... 16 1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường.................................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 38 2.1. Đặc thù của các phường trên địa bàn quận Phú Nhuận ....................... 38 2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại quận Phú Nhuận tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 39 2.2.1. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Hội đồng nhân dân phường....... 39 2.2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Ủy ban nhân dân phường .......... 51 2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động chính quyền phường......................................................................................................... 55
  • 5. 4 2.3.1. Đối với tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân phường cần hoàn thiện....................................................................................... 55 2.3.2. Đối với tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, cần hoàn thiện.............................................................................................. 59 KẾT LUẬN.................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CQP Chính quyền phường CQĐP Chính quyền địa phương MTTQ Mặt trận Tổ quốc
  • 7. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền phường – là tên gọi chung cho các cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường, đây là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị ở cơ sở, là nơi trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của dân, góp phần vào sự ổn định và phát triển đất nước. Một chính quyền mạnh sẽ đảm bảo mọi quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân bởi khi đó chủ trương, chính sánh của Đảng và pháp luật của Nhà nước được tuân thủ. Mọi hoạt động đều hướng đến sự thượng tôn pháp luật, quyền làm chủ của người dân được phát huy và ngày càng được tăng cường và thực quyền. Trong thời gian qua, Luật tổ chức CQĐP 2015 có hiệu lực và đã được áp dụng vào các mặt của đời sống xã hội, chính quyền Phường đã cho thấy vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển mọi mặt của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của chính quyền phường còn hạn chế, chậm được đổi mới, yếu kém về hiệu lực, hiệu quả quản lý, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội… Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, đất nước đứng trước yêu cầu phát triển mới, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở cần có sự thay đổi cho phù hợp với thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh" làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tổ chức và hoạt động của CQĐP các cấp đã được nói đến nhiều trong thời gian qua với nhiều đề tài, nhiều công trình nghiên cứu khoa học hay trong nhiều buổi hội thảo của những nhà khoa học, các học giả hay, những
  • 8. 7 người làm chuyên môn và các nhà nghiên cứu. Nhũng công trình này đi sâu vào từng mặt với nội dung phong phú, đa dạng như: - Công trình “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương - Lịch sử và hiện tại” của tác giả Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997, cuốn sách này đã nêu và phân tích quá trình hình thành và phát triển của chính quyền nhà nước địa phương; khái quát khái niệm và phân tích về vị trí, vai trò của CQĐP, các bước phát triển trong tổ chức và hoạt động của CQĐP. - Công trình “Kinh nghiệm xây dựng và quản lý chính quyền các cấp trong lịch sử” của tác giả Văn Tạo, Nxb Chính trị quốc gia, 2000, cuốn sách viết về vấn đề lý luận chung về CQĐP, lịch sử phát triển của chính quyền cấp cơ sở; kinh nghiệm về xây dựng, quản lý chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh. - Công trình “Cải cách hành chính địa phương - lý luận và thực tiễn” của các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1988, cuốn sách phân tích vè lý luận và thực tiễn trong cải cách hành chính; nêu được vị trí, vai trò, chức năng của cải cách hành chính ở địa phương trong cải cách nền hành chính nhà nước và đánh giá thực trạng chính quyền địa phương và xác định xu hướng cải cách trong thời gian tới. - Công trình “Một số vấn đề về xây dựng chính quyền đô thị từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Xuân Biên, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2007, cuốn sách là tập hợp có hệ thống các bài tham luận của các chuyên gia, nhà nghiên cứu tại Hội thảo "Xây dựng chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh - một yêu cầu cấp thiết của cuộc sống". - Luận án Tiến sĩ chính trị học “Hoàn thiện chế độ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Thị Loan cho chúng ta thấy rõ hơn về Hội đồng nhân dân qua việc phân tích và đánh giá có hệ thống vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân. Đồng thời, qua đó thấy tầm
  • 9. 8 quan trọng của Hội đồng nhân dân trong việc phát huy quyền làm chủ của người dân. - Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Văn Tân, 2016, Học viện khoa học xã hội đã nghiên cứu một cách có hệ thống đối với pháp luật về tổ chức Hội đồng nhân dân và việc thực hiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân; trên cơ sở nghiên cứu tổng kết, luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các kiến nghị, quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức của Hội đồng nhân dân ở nước ta hiện nay. Các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ đã được công bố nêu trên chưa thấy công trình, đề tài nào đi sâu nghiên cứu về tổ chức và hoạt động chính quyền Phường từ thực tiễn quận Phú Nhuận. Đề tài tuy không mới, nhưng rất cần thiết, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường. Luận văn này sẽ kế thừa những thành tựu đã có và góp phần giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra mà các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ chưa có điều kiện giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận về chính quyền địa phương (cụ thể là chính quyền Phường), phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền phường ở quận Phú Nhuận nói riêng và cả nước nói chung. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu về mặt lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường; Xem xét tính đặc thù, thực tiễn tổ
  • 10. 9 chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, đánh giá những hạn chế và thành quả đạt được; Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, góp phần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường trên địa bàn quận Phú Nhuận nói riêng và cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường và thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường từ khi có Luật tổ chức CQĐP 2015 tới nay và thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền phường tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quan điểm xây dựng Nhà nước và pháp luật Việt Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp như thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích... để làm sáng tỏ các nội dung của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đưa ra bức tranh tổng thể về quá trình phát triển, thực trạng pháp luật về cơ cấu tổ chức, hoạt động của chính quyền Phường qua thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền Phường trong cả nước nói chung, ở quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu chính của luận văn này gồm hai chương là:
  • 11. 10 Chương 1: cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường Chương 2: Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh và một số kiến nghị Ngoài ra, luận văn còn có phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo.
  • 12. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG 1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường 1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã 1.1.1.1 Khái niệm chính quyền địa phương Chính quyền địa phương là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong các văn kiện của Đảng và trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, trên các sách báo, cũng như trong các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước từ trung ương đến địa phương [22, tr.17-21]. Mặc dù vậy, nhìn chung, các chuyên gia về hành chính và pháp lý ở Việt Nam cho rằng “chính quyền địa phương” được hiểu là “bộ máy thực thi quyền lực nhà nước ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã”, bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở các cấp này. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khái niệm “chính quyền địa phương” đã được sử dụng trong Luật tổ chức CQĐP 1958 được ban hành ngày 31/5/1958. Mặc dù, khái niệm chính quyền địa phương chưa được giải thích cụ thể nhưng Điều 1 cũng cho thấy chính quyền địa phương tổ chức gồm Hội đồng nhân dân và UBHC. Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương bao gồm các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Theo nghĩa hẹp, thì chính quyền địa phương chỉ gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà người ta xem xét chính quyền địa phương theo nghĩa rộng hay theo nghĩa hẹp. Thông thường, các nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý và các nhà làm công tác thực tiễn thường tiếp cận khái niệm chính quyền địa phương theo nghĩa hẹp.
  • 13. 12 Trong luận văn này, khái niệm chính quyền địa phương cũng được hiểu theo nghĩa hẹp, nghĩa là chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. 1.1.1.2 Khái niệm chính quyền địa phương cấp xã Các đơn vị hành chính của nước ta gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Xã, phường, thị trấn; Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Trong đó đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được gọi chung là cấp xã [36, Điều 2]. Chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó, ta có thể hiểu rằng chính quyền địa phương cấp xã là cấp chính quyền địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã [36, Khoản 1 Điều 4]. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền Phường Chính quyền phường trong luận văn này được hiểu là chính quyền địa phương ở phường. Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường [36, Điều 58]. Từ khái niệm nêu trên, chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm của chính quyền Phường như: - Thứ nhất, là chính quyền địa phương ở đô thị, nơi dân cư tập trung đông với mật độ dân số rất cao, cũng là nơi lực lượng sản xuất tập trung cao và kinh tế chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp; đây còn là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của chính phường đó và các vùng lân cận, thậm chí là cả nước.
  • 14. 13 Đô thị một số những đặc điểm sau đây: Là nơi có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển mang tính liên thông, đồng bộ giữa các phường, quận; Đô thị là nơi tập trung dân cư với mật độ rất cao; Là nơi mà lực lượng sản xuất phát triển và tập trung rất cao; Nếp sống, văn hóa của người dân nơi đô thị gắn liền với đặc điểm sinh hoạt, giao tiếp mang tính đặc thù, khác với nông thôn; Là nơi dễ phát sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp, ma túy, mại dâm… đây là thử thách không nhỏ ảnh hưởng đến công tác quản lý; Có địa giới hành chính và điều kiện sinh hoạt của người dân khá hẹp so với địa bàn nông thôn [12]. - Thứ hai, chính quyền phường là cấp triển khai tổ chức thực hiện trên thực tế chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước; là cấp gần dân nhất và thường xuyên đối mặt với những bức xúc, yêu cầu của dân, là nơi giải quyết chủ yếu các yêu cầu của người dân. - Thứ ba, là cấp chính quyền có cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, nhưng có đội ngũ cán bộ, công chức biến động nhất do thường xuyên luân chuyển công tác hoặc thôi việc. Ủy ban nhân dân phường không có cơ cấu nội tại, chia thành các phòng ban như ở cấp huyện, cấp tỉnh. Thành viên của Ủy ban nhân dân phường gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và các công chức được phân công nhiệm vụ cụ thể như phụ trách tư pháp, hộ tịch, đô thị… cán bộ công chức phường là cán bộ công chức cấp xã [32, khoản 3, điều 4]; Do đây là lực lượng làm việc trực tiếp với nhân dân, áp lực công việc nhiều, lương thấp, các chế độ đãi ngộ còn ít nên đội ngũ cán bộ thường xuyên thay đổi do nghỉ việc hoặc chuyển công tác.
  • 15. 14 1.1.3. Sự khác nhau giữa chính quyền phường với chính quyền xã và thị trấn Mặc dù chính quyền phường, chính quyền xã và chính quyền thị trấn được gọi chung là chính quyền cấp xã nhưng mỗi chính lại mang những nét đặc trưng riêng. Về vị trí, vai trò: chính quyền phường nằm ở đô thị, gắn liền với trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương, làm động lực cho sự phát triển đối với địa phương. Chính quyền xã, thị trấn gắn liền với địa bàn nông thôn, chưa phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, phụ thuộc vào những khu vực đô thị lân cận [12]. Về dân cư: phường là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số rất cao, với nhiều thành phần khác nhau sống đan xen nên việc quản lý dân cư ở đô thị gặp nhiềukhó khăn, phức tạp. Còn dân cư ở chính quyền xã, thị trấn có quy mô nhỏ, có những hương ước và phong tục, tập quán riêng mang nhiều tính tự quản. Đời sống cư dân ở xã và thị trấn thường phụ thuộc vào nhau thong qua trao đổi, buôn bán nhỏ, gắn bó và ràng buộc với cộng đồng, khác với cư dân phường vốn chỉ phụ thuộc vào việc làm tại các cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp và phụ thuộc vào thu nhập của bản thân [12]. Về kinh tế - xã hội: kinh tế ở phường chủ yếu là hoạt động kinh tế phi nông nghiệp với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; nền kinh tế có tốc độ phát triển cao và là địa bàn hoạt động của các loại thị trường, là nơi dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội và mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kinh tế ở xã, thị trấn chủ yếu là nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp [12]. Về cơ sở hạ tầng: Ở phường có tính kết nối, liên thông với nhau tạo thành những mạng lưới thống nhất, đồng bộ trong địa bàn, không phụ thuộc vào địa giới hành chính nhưng hạ tầng cơ sở rất phức tạp, việc quản lý thường
  • 16. 15 theo ngành là chủ yếu. Ở xã, thị trấn cơ sở hạ tầng còn đơn giản, chưa có sự liên thông, kết nối đồng bộ với nhau, nên việc quản lý chủ yếu theo lãnh thổ là chủ yếu [12]. Về địa giới hành chính: Ở phường, việc chia địa giới hành chính chỉ mang tính tương đối, không nhằm phân chia lãnh thổ mà chỉ phục vụ cho quản lý hành chính là chính. Ở xã, thị trấn thì việc phân chia địa giới hành chính có sự rạch ròi vừa mang tính chất quản lý vừa mang tính lãnh thổ [12]. Về chức năng: chính quyền phường luôn gắn với chỉnh trang đô thị phát triển các loại hình dịch vụ, bảo vệ an ninh trật tự đô thị… Chính quyền ở địa bàn xã, thị trấn gắn với vấn đề như xây dựng nông thôn mới, chăm lo đời sống nông dân [12]. 1.1.4. Vị trí của chính quyền Phường trong hệ thống chính quyền địa phương Với đặc thù của một nước xã hội chủ nghĩa nên chính quyền phường giữa vai trò “kép” vừa là cánh tay nối dài của cơ quan Nhà nước Trung ương, vừa là chính quyền của cộng đồng địa phương; vừa phải tổ chức thực hiện Hiến pháp, Pháp luật và các văn bản của Trung ương trên địa bàn phường, vừa thực hiện những nhiệm vụ của địa phương. Với vai trò “kép” nên chính quyền địa phương tuy do nhân dân địa phương lập nên nhưng lại được coi là chính quyền cấp dưới của chính quyền Trung ương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Trung ương; chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý của cơ quan nhà nước ở Trung ương; cơ quan nhà nước ở Trung ương có quyền can thiệp vào tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Như vậy chính quyền phường là chính quyền cấp cơ sở, là nơi trực tiếp tổ chức và thi hành mệnh lệnh của Trung ương và cấp trên, là tổ chức gần dân
  • 17. 16 nhất, liên lạc trực tiếp với nhân dân. Chính quyền Phường khi thực hiện nhiệm vụ của mình luôn phải đảm bảo các nguyên tắc [36, điều 5] sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. - Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân. - Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. - Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. 1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường 1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Phường 1.2.1.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức của Hội đồng nhân dân phường Theo Điều 113 Hiến pháp 2013 và khoản 1 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 năm 2015: Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra. “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Số lượng đại biểu của Hội đồng nhân dân phường được quy định tại Khoản 1, điều 60 Luật tổ chức CQĐP 2015 như sau: Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. Hội đồng nhân dân phường có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại điều 61 Luật tổ chức CQĐP 2015: Ban hành nghị quyết về những vấn
  • 18. 17 đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường; Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường bầu; Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề chủ yếu bằng Nghị quyết. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân không chứa các quy phạm pháp luật (Nghị quyết này chiếm đa số) thường được gọi là Quyết định, chỉ số ít nghị quyết chứa các quy phạm phạm luật thì phải tuân thủ quy định của Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 2015 [30, điều 30]. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường gồm có Thường trực Hội đồng nhân dân phường, các ban của Hội đồng nhân dân phường và đại biểu Hội đồng nhân dân phường. Cụ thể:
  • 19. 18 - Thường trực Hội đồng nhân dân phường: Theo khoản 3 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân”. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân phường không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân phường, theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân phường hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân phường tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân phường khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân phường khóa mới (khoản 3 điều 10 Luật tổ chức CQĐP 2015). Với tư cách là một thành phần trong cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường, Thường trực Hội đồng nhân dân phường có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 104 Luật tổ chức CQĐP 2015, cụ thể như sau: Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường; Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân phường và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo
  • 20. 19 cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân; Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân; Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ; Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, trong phạm vi hoạt động của mình cũng được trao quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định pháp luật (Điều 104 Luật tổ chức CQĐP 2015) như: Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
  • 21. 20 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân phường về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân. - Ban của Hội đồng nhân dân phường: Theo khoản 4 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân”. Hội đồng nhân dân phường có Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm (Khoản 3 điều 60 Luật tổ chức CQĐP 2015). Nhiệm kỳ của các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới (khoản 3 điều 10 Luật tổ chức CQĐP 2015).
  • 22. 21 - Đại biểu Hội đồng nhân dân phường: Theo khoản 2 điều 6 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì “Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân”. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân phường được quy định tại Điều 7, Luật tổ chức CQĐP 2015 năm 2015, cụ thể đó là: Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác; Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân phường được quy định trong Luật tổ chức CQĐP 2015, bao gồm: + Quyền chất vấn: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng
  • 23. 22 nhân dân chất vấn. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn (Điều 96). + Quyền kiến nghị: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp gửi của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân (Điều 97). + Quyền của đại biểu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật: Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết (Điều 98).
  • 24. 23 + Quyền của đại biểu trong việc yêu cầu cung cấp thông tin: Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu theo quy định của pháp luật (Điều 99). + Quyền miễn trừ: Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định (Điều 100). Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân [36, điều 101]: + Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác; Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định + Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó. Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án,
  • 25. 24 quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự; + Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; + Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường [36, điều 102]: + Đại biểu Hội đồng nhân dân phường không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân phường hoặc cử tri bãi nhiệm; + Thường trực Hội đồng nhân dân phường quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân phường bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường; + Trong trường hợp Hội đồng nhân dân phường bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường biểu quyết tán thành; + Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định. 1.2.1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của Hội đồng nhân dân phường Hội đồng nhân dân phường hoạt động thông qua kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường, hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
  • 26. 25 - Kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường Kỳ họp là hình thức hoạt động chính, chủ yếu và đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân phường. Thông qua kỳ họp, ý chí, nguyện vọng của nhân dân được đưa vào nghị quyết, quyết định có ý nghĩa bắt buộc chung. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân phường còn biểu quyết thông qua các biện pháp để triển khai thực hiện các quyết định, chỉ thị, pháp luật của Nhà nước ở địa phương và thực hiện quyền giám sát việc của mình. Hội đồng nhân dân phường họp thường kỳ mỗi năm ít nhất hai lần. Hội đồng nhân dân phường họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường yêu cầu [36, khoản 1 và 2 điều 78]. Hội đồng nhân dân phường họp công khai, trong trường hợp cần thiết thì có thể họp kín [36, khoản 4 điều 78]. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm [36, khoản 1 điều 80]. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập, khai mạc kỳ họp và chủ tọa các phiên họp Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân phường chỉ định triệu tập viên để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số
  • 27. 26 các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp, bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân phường thì Thường trực Hội đồng nhân dân quận chỉ định triệu tập viên để triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân [36, khoản 2 điều 80]. Hội đồng nhân dân phường họp thường kỳ mỗi năm 2 lần vào đầu năm và cuối năm. Đầu năm, Hội đồng nhân dân họp để quyết định kế hoạch, chương trình hoạt động trong năm, dự toán ngân sách và quyết định các vấn đề khác. Cuối năm, Hội đồng nhân dân nghe, thảo luận các báo cáo … và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường. Chất vấn và trả lời chất vấn là một trong những nội dung quan trọng của kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường. Chất vấn chính là một trong những công cụ, là một hình thức để thực hiện giám sát của Hội đồng nhân dân. Quy định về chất vấn như sau [36, điều 96]: + Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn. + Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
  • 28. 27 + Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn. - Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân phường [36, Điều 106] Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
  • 29. 28 Trong hoạt động ban hành nghị quyết: Thường trực Hội đồng nhân dân phường có vai trò quan trọng trong quy trình ban hành nghị quyết. Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền tham gia các phiên họp của Ban của Hội đồng nhân dân, xem xét các dự thảo nghị quyết trước khi trình tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân. Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì phiên họp, hướng dẫn thảo luận và thông qua nghị quyết. Những vấn đề lớn còn nhiều ý kiến khác nhau chưa biểu quyết được thì Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo bộ phận soạn thảo tiếp thu ý kiến để hoàn chính dự thảo nghị quyết và trình Hội đồng nhân dân thông qua. - Hoạt động của các ban của Hội đồng nhân dân phường Hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân phường gắn liền với nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân phường được quy định tại Điều 109 Luật tổ chức CQĐP 2015 như sau: Các Ban của Hội đồng nhân dân phường tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách; Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách; Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân; Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.
  • 30. 29 - Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân phường: Để thực hiện vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó [36, Điều 93]. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó [36, điều 94]. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp
  • 31. 30 luật quy định. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết [36, điều 95]. Trong hoạt động ban hành nghị quyết: Hội đồng nhân dân phường có vai trò quan trọng trong việc thảo luận, quyết định thông qua nghị quyết, các ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân được tiếp thu chỉnh lý để hoàn thiện dự thảo Nghị quyết; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân phường nói chung, Thường trực Hội đồng nhân dân phường, Ban của Hội đồng nhân dân phường nói riêng. Tóm lại, mỗi bộ phận cấu thành cơ cấu của Hội đồng nhân dân phường đều có vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình từ soạn thảo đến biểu quyết thông qua Quyết định hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường phải được ban của Hội đồng nhân dân phường thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân phường. Thực tiễn cho thấy việc tham gia thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật và kỹ thuật lập pháp có vai trò quan trọng, nên trong mọi trường hợp cần có sự tham gia thẩm tra của Ban pháp chế. Việc thông qua nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường là thể hiện quyết định tập thể của Hội đồng nhân dân phường trên cơ sở biểu quyết. Biểu quyết thong qua có thể bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bằng hình thức bỏ phiếu kín. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường được thông qua khi có quá 1/2 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường biểu quyết tán
  • 32. 31 thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường phải có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường biểu quyết tán thành. 1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường 1.2.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức của Ủy nhân nhân dân phường Theo Khoản 1, Điều 8 Luật tổ chức CQĐP 2015 thì Ủy ban nhân dân phường do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân phường theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân phường cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân phường hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân phường tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân phường khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân phường khóa mới. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an (Điều 62 Luật tổ chức CQĐP 2015). Trong đó: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường: do Hội đồng nhân dân phường bầu ra (thông thường tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Hội đồng nhân dân phường) theo sự giới thiệu của chủ tịch Hội đồng nhân dân phường bằng con đường bỏ phiếu kín. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phường phải là đại biểu Hội đồng nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Để phát huy hết năng lực chuyên môn, tránh sự trì trệ trong hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và tập thể Ủy ban nhân dân phường, Luật tổ chức CQĐP 2015 còn quy định: Chủ tịch Ủy
  • 33. 32 ban nhân dân phường không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính (Khoản 5 Điều 83) . - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường: Hội đồng nhân dân phường bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân bằng con đường bỏ phiếu kín theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân phường loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. - Ủy viên Ủy ban nhân dân phường: Hội đồng nhân dân phường bầu Ủy viên Ủy ban nhân dân phường bằng con đường bỏ phiếu kín theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Ủy viên Ủy ban nhân dân phường không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân phường có nhiệm vụ và quyền hạn sau (Điều 63 Luật tổ chức CQĐP 2015): Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường [36, điều 61]; Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. 1.2.2.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của Ủy nhân nhân dân phường Ủy ban nhân dân phường hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân phường kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường. Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường được thực hiện chủ yếu thông qua
  • 34. 33 hoạt động của Ủy nhân nhân dân trong các phiên họp, hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường. Cụ thể: - Phiên họp Ủy ban nhân dân phường: Điều 113 Luật tổ chức CQĐP 2015 quy định Ủy ban nhân dân phường họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Ủy ban nhân dân phường họp bất thường trong các trường hợp sau đây: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định; Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường. Điều kiện để tiến hành phiên họp Ủy ban nhân dân phường là Phiên họp Ủy ban nhân dân phường chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường tham dự (khoản 3 Điều 114 Luật tổ chức CQĐP 2015) . Triệu tập và chủ tọa phiên họp (Điều 114 và Điều 115 Luật tổ chức CQĐP 2015): Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp; Thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân phường, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đồng ý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công chủ tọa phiên họp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường. Ủy ban nhân dân phường quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết, khi biểu quyết có thể lựa chọn áp dụng một trong hai hình
  • 35. 34 thức biểu quyết là công khai hoặc bỏ phiếu kín. Trong trường hợp cấp bách không thể tổ chức phiên họp hoặc không cần thiết phải thảo luận đóng góp ý kiến tại phiên họp của Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể quyết định việc biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất. Thành viên Ủy ban nhân dân phường có quyền tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Quyết định của Ủy ban nhân dân phường phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường [36, điều 117 và 118]. - Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường: Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu, lãnh đạo và điều hành các công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cùng với tập thể Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân phường và trước cơ quan nhà nước cấp trên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định chương trình hoạt động của Ủy ban nhân dân hàng tháng, hàng quý, chủ động dự kiến chương trình các phiên họp Ủy ban nhân dân, phân công cho các phó chủ tịch, các thành viên Ủy ban nhân dân chuẩn bị các đề án, các báo cáo cũng như những điều kiện cho phiên họp của Ủy ban nhân dân. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân sẽ làm chủ tọa các cuộc họp để điều khiển và hướng thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc nội dung nghị sự. Căn cứ những quyết định mà tập thể Ủy ban nhân dân đã thông qua, chủ tịch Ủy ban nhân dân triển khai thực hiện những quyết định đó.chủ tịch Ủy ban nhân dân còn chỉ đạo, giải quyết các công việc đột
  • 36. 35 xuất, khẩn cấp trong phòng chống cháy nổ, thiên tai dịch họa, an ninh trần tự trên địa bàn phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc cấp phó, thành viên ủy ban và cán bộ công chức phường trong việc thực hiện các quyết định, chỉ thị. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được quy định tại Điều 64 Luật tổ chức CQĐP 2015 như sau: Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã; Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường,
  • 37. 36 không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường; Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật… Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Luật tổ chức CQĐP 2015 quy định rõ phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Điều 121), đó là: Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật; Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc; Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt; Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương. - Hoạt động của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường: Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân là người giúp việc cho Chủ tịch, được Củ tịch phân công phụ trách, thực hiện những công việc hoặc mảng công việc nhất định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về phần công việc được giao, Phó chủ tịch không phải là một cấp. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định tại Điều 122 Luật tổ chức CQĐP 2015: Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về
  • 38. 37 hoạt động của Ủy ban nhân dân; Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân; Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm. - Hoạt động của Ủy viên Ủy ban nhân dân phường: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân phường được quy định tại Điều 123 Luật tổ chức CQĐP 2015: Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân phường khi được yêu cầu; Ủy viên Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực; Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân phường; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường; Tóm lại, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Hội đồng nhân dân phường là cơ quan quyền lực nhà nước ở phường, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Hai cơ quan này, cùng thực hiện chức năng chính là quản lý tại địa phương, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
  • 39. 38 Chương 2 THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHÍNH QUYỀN PHƯỜNG TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.1. Đặc thù của các phường trên địa bàn quận Phú Nhuận Quận Phú Nhuận nằm ở hướng Tây Bắc và là cửa ngõ ra vào phía Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh. Quận Phú Nhuận cách trung tâm thành phố khoảng 4.7 km, có phía Đông tiếp giáp với quận Bình Thạnh, phía Tây tiếp giáp với quận Tân Bình, phía Nam tiếp giáp với các quận 1 và quận 3, phía Bắc giáp quận Gò Vấp. Quận Phú Nhuận có 15 phường gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và phường 17 chia thành 60 khu phố, 828 tổ dân phố. Dân số của quận Phú Nhuận là 183.210 người, Diện tích của quận hiện nay là 4,863 km2 , mật độ dân số khoảng 37.674 người/km2 . So với các quận liền kề, thì diện tích, dân số và mật độ dân số của quận Phú Nhuận có những đặc trưng riêng, nổi bật: Quận Diện tích Dân số Mật độ dân số Phú Nhuận 4,863 km2 183.210 người 37.674 người/km2 Bình Thạnh 20,76 km2 490.380 người 23.109 người/km2 Gò Vấp 19,74 km2 663.313 người 30.506 người/km² 3 4,92 km2 197.600 người 38.403 người/km² 1 7,73 km2 205.200 người 26.520 người/km² Tân Bình 22,38 km2 470.350 người 21.061 người/km² Nhìn vào bảng thống kê trên, có thể thấy, so với các quận liền kề, mặc dù quận Phú Nhuận có diện tích và dân số nhỏ nhất nhưng mật độ dân số lại rất cao. Điều này càng cho thấy tính chất phức tạp trong quản lý hành chính tại địa bàn quận Phú Nhuận. Mật độ dân cư cao rất dễ tiềm ẩn các nguy cơ
  • 40. 39 mất trật tự an toàn xã hội, đồng thời cơ quan nhà nước tại quận Phú Nhuận cũng phải đảm bảo thực hiện tốt an sinh xã hội cho người dân. Trong thời gian qua các cấp chính quyền phường và quận Phú Nhuận đã luôn luôn giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn để đảm bảo ổn định chính trị cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Quận Phú Nhuận còn là một địa bàn trọng điểm về tôn giáo với nhiều tôn giáo, trong đó có 5 tôn giáo chính gồm: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài… với trên 52% số dân là người có đạo. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 96,63%, dân tộc Hoa chiếm tỷ lệ 2,85%, dân tộc Chăm chiếm tỷ lệ 0,36%, còn lại là các dân tộc khác chiếm tỷ lệ 0,16%. Trên địa bàn quận Phú Nhuận có nhiều Nhà thờ, Thánh đường như: Nhà thờ Phát Diệm (phường 9), Nhà thờ Phú Nhuận (phường 8), Hội Thánh Tin Lành Việt Nam - Chi Hội Gia Định (phường 7), nhà thờ phú Hạnh (phường 7), Nhà thờ Phú Hải (phường 2), Giáo Xứ Phú Quý - Đoàn Công Quý (phường 17), Nhà thờ Tân Hòa (phường 14), Nhà thờ Phú Lộc (phường 15), giáo xứ Thánh Mẫu (phường 7), Hội Thánh Báp Tít Ân Điển (phường 11)… và cũng có nhiều đền, chùa và các cơ sở của phật giáo như: Chùa Quán Thế Âm (phường 5), Chùa Đại Giác (phường 8), Thanh Minh Thiền Viện (phường 15), Quan Am Tu Viện (phường 2)… 2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động chính quyền phường tại quận Phú Nhuận tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực tiễn tổ chức và hoạt động Hội đồng nhân dân phường 2.2.1.1. Thực tiễn tổ chức Hội đồng nhân dân phường Tổ chức của Hội đồng nhân dân phường gồm có Thường trực Hội đồng nhân dân phường, các ban của Hội đồng nhân dân phường, đại biểu Hội đồng nhân dân phường.
  • 41. 40 - Thường trực Hội đồng nhân dân phường Tại quận Phú Nhuận, đến nay hầu hết Hội đồng nhân dân phường đều có Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường do Bí thư kiêm nhiệm, riêng Hội đồng nhân dân phường 8 do Phó Bí thư Đảng ủy phường kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, Trưởng các ban là đại biểu Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm. Kinh nghiệm từ thực tiễn cho thấy, muốn hoạt động đạt kết quả cao thì các cơ quan cần phải có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung, sát thực tiễn, hoạt động phối hợp phải chủ động, đồng bộ, linh hoạt… Trên cơ sở đó, Thường trực Hội đồng nhân dân phường thường xuyên phối hợp chặt chẽ cùng với Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban MTTQ Việt Nam phường để lựa chọn các nội dung đưa ra tại kỳ họp nhằm bảo đảm chất lượng, đáp ứng những yêu cầu cấp bách từ thực tiễn. - Các Ban của Hội đồng nhân dân phường Hội đồng nhân dân phường tất cả các phường tại quận Phú Nhuận đều thành lập 2 ban, đó là Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội, số lượng ủy viên mỗi ban do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Tùy từng phường mà thành viên Ban Kinh tế - Xã hội và Ban Pháp chế có từ 05 đến 07 người với 01 Trưởng ban (hoạt động kiêm nhiệm), 01 Phó trưởng ban (hoạt động chuyên trách), còn lại là các Ủy viên (hoạt động kiêm nhiệm). Trong thời gian qua, các Ban được đánh giá cao, hoạt động rất hiệu quả nhưng nhiều đại biểu cho rằng vẫn chưa thực quyền, nhiều khi mang tính hình thức. Điều kiện vật chất cho hoạt động của Ban rất hạn chế, gặp nhiều khó, thiếu thốn nên không thu hút được nhiều nhân sự có tâm huyết với Ban. Chưa có cơ chế và phương thức để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi Ban. Hạn chế này xuất phatsb từ nguyên nhân chính là mỗi Ban chỉ có một người chuyên trách đó là Phó Trưởng ban, thành viên còn lại trong Ban thì hoạt động kiêm nhiệm, hầu
  • 42. 41 hết là những người thực thi công vụ, là cán bộ, công chức phường nên không khách quan. - Đại biểu Hội đồng nhân dân phường Kết quả bầu cử ngày 22/05/2016 cho thấy, Hội đồng nhân dân các phường trên địa bàn quận Phú Nhuận có từ 24 đến 29 đại biểu với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân là 385 người (177 đại biểu nữ), phù hợp với Luật tổ chức CQĐP 2015. Cụ thể: Đơn vị Số đại biểu đầu nhiệm kỳ Tổng số ĐB nữ Số đại biểu hiện nay Phường 1 26 09/26 23 Phường 2 26 12/26 23 Phường 3 25 17/25 23 Phường 4 26 13/26 22 Phường 5 27 13/27 23 Phường 7 29 14/29 23 Phường 8 25 15/25 22 Phường 9 27 11/27 21 Phường 10 25 12/25 23 Phường 11 25 09/25 24 Phường 12 25 11/25 19 Phường 13 25 09/25 23 Phường 14 25 09/25 23 Phường 15 24 09/24 18 Phường 17 25 14/25 22 Tổng 385 177 332 Đến thời điểm hiện nay, giảm tổng cộng 53 đại biểu Hội đồng nhân dân phường do bãi nhiệm (2 đại biểu), miễn nhiễm (19 đại biểu), chuyển công tác (27 đại biểu), chết (5 đại biểu) nhưng chưa bầu bổ sung trường hợp nào [39]. Căn cứ kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có thể thấy, cơ cấu thành
  • 43. 42 phần đại biểu Hội đồng nhân dân luôn phải đảm bảo tính đại diện. Khi lựa chọn đại biểu chúng ta không chú trọng đến năng lực, trình độ của các ứng cử viên mà thường quan tâm đến độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo… Chính vì vậy mà chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân không cao, nhiều đại biểu không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.1.2. Thực tiễn hoạt động Hội đồng nhân dân phường Hoạt động của Hội đồng nhân dân phường gồm: thực hiện chức năng chính của Hội đồng nhân dân phường; hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân phường, Thường trực Hội đồng nhân dân phường, các Ban Hội đồng nhân dân phường; hoạt động tiếp xúc cử tri; Hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân của Hội đồng nhân dân Phường. - Thứ nhất, thực hiện chức năng chính của Hội đồng nhân dân phường Đến nay, Hội đồng nhân dân các phường đã ban hành được Quy chế làm việc của thường trực Hội đồng nhân dân. Quy chế công tác, quy chế phối hợp… giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ phường cũng được ký kết, ban hành. Công tác tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp cũng được quan tâm và thực hiện đúng quy định pháp luật. Kỳ họp đầu tiên của Hội đồng nhân dân phường (nhiệm kỳ 2016-2021) trên địa bàn quận Phú Nhuận được tổ chức vào những ngày cuối tháng 6/2016 đến đầu tháng 7/2016 để bầu các chức danh lãnh đạo như: bầu Chủ tịch , Phó Chủ tịch, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Pháp chế và Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân; bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường. Các kỳ họp thường niên của Hội đồng nhân dân phường được thực hiện đúng thời gian quy định. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân còn tổ chức họp bất
  • 44. 43 thường để quyết định giải quyết những trường hợp cấp bách như bầu bổ sung nhân sự, miễn nhiệm, bãi nhiệm… Nội dung cuộc họp thường hướng đến tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội 6 tháng đầu năm (cả năm) và nhiệm vụ giải pháp thực hiện trong 6 tháng cuối năm (năm sau); dự toán thu – chi ngân sách. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân phường còn thông qua các Chương trình hoạt động toàn khóa, nội quy kỳ họp, chương trình hoạt động giám sát hàng năm; giải quyết kiến nghị của cử tri; thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp. Tại các kỳ họp, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn luôn diễn ra sôi nổi và thu hút sự quan tâm, theo dõi đông đảo của các cử tri. Thông qua việc chất vấn và trả lời chất vấn, cử tri có thể biết được trình độ năng lực của các đại biểu Hội đồng nhân dân, biết thái độ của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc xử lý công việc để từ đó đánh giá trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân xem có thực sự là công bộc của nhân dân hay không, cán bộ có thực sự dám nghĩ, dám làm, cầu thị, dám tự chị trách nhiệm về những yếu kém, khuyết điểm của mình. Mặc dù vậy, nhưng hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn đôi khi còn mang tính hình thức, đa số đại biểu Hội đồng nhân dân là cán bộ, công chức phụ trách một số lĩnh vực nhất định nên việc thực hiện quyền chất vấn và trả chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân còn thiếu tính khách quan, e ngại. Nhiều khi còn coi việc chất vấn và trả lời chất vấn như một nghĩa vụ, không dám đi sâu, đi sát vào nội dung cần giải quyết mà chỉ nói chung chung, đại khái cho có hình thức, trả lời không thỏa đáng nên không làm sáng tỏ được vấn đề. Có đại biểu Hội đồng nhân dân còn đùn đẩy trách nhiệm, nhất là đối với những vụ việc liên quan tới nhiều lĩnh vực. Tình trạng nể nang, ngại va chạm vẫn còn nên không phát huy hết ý nghĩa của việc chất vấn và trả lời chất
  • 45. 44 vấn. Ngoài ra, việc lấy phiếu tín nhiệm trong nhiệm kỳ 2016-2021 mới thực hiện lần thứ nhất vào cuối năm 2018. - Thứ hai, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân phường Theo báo cáo của Hội đồng nhân dân một số phường trên địa bàn quận Phú Nhuận thì hoạt động giám sát luôn đảm bảo chất lượng. Các cơ quan, đơn vị luôn có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giám sát. Công tác chuẩn bị cho hoạt động giám sát luôn luôn được quan tâm và chuẩn bị chu đáo cả về phương tiện, trang thiết thiết bị, nơi làm việc. Ngoài kết quả đã đạt được thì hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân phường cũng bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót như: một số đại biểu Hội đồng nhân dân phường chưa tham gia đầy đủ các buổi giám sát, công tác chuẩn bị để tiếp đoàn giám sát của một số đơn vị còn thiếu sót, chưa đạt yêu cầu, hoạt động giám sát chưa diễn ra thường xuyên, liên tục mà thường theo một chủ đề hoặc theo một định kỳ. Các cá nhân, tổ chức thực hiện chưa nghiêm túc kết quả giám sát, chưa có tính cầu thị cao. Hình thức và phương thức giám sát còn đơn giản, nhiều bất cập vẫn chủ yếu là nghe trình bày báo cáo từ các đơn vị mà chưa trao đổi thẳng thắn các nội dung giám sát để đi sâu phân tích, tìm hiểu nguyên nhân sự việc để chỉ ra trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức. - Thứ ba, hoạt động tiếp xúc cử tri Đây là hoạt động thường xuyên và bắt buộc, thường diễn ra trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân, là cầu cầu nối giữ liên hệ thường xuyên giữa cử tri với đại biểu Hội đồng nhân dân phường. Hoạt động tiếp xúc cử tri là cơ hội để đại biểu Hội đồng nhân dân phường báo cáo kết quả mà mình đã làm trong thời gian qua, những việc chưa làm và nhận trách nhiệm trước cử tri và nhân dân, đồng thời cũng là cơ hội để cử tri và nhân dân thể hiện tâm tư
  • 46. 45 nguyện vọng của mình, trình bày những kiến nghị, phản ánh liên quan đến đến các lĩnh vực trong đời sống để đại biểu Hội đồng nhân dân phường gửi đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hoạt động tiếp xúc cử tri còn là một kênh thông tin để đại biểu Hội đồng nhân dân phường tiếp nhận thông tin đa dạng hơn, nhiều chiều, nhiều góc độ từ đó giúp cho đại biểu Hội đồng nhân dân phường làm tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Các buổi tiếp xúc cử tri có thể theo các chuyên đề nhất định, cho các đối tượng nhất định, theo một lĩnh vực cụ thể hoặc tổ chức tại nơi cư trú…có thể diễn ra trực tiếp hoặc thông qua lấy phiếu ý kiến hay tổ chức các diễn đàn để cử tri tham gia. Nói chung, hoạt động tiếp xúc cử tri của Hội đồng nhân dân phường trong thời gian qua đã đi vào nền nếp, đã đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của cử tri và nhân dân, thể hiện qua các báo cáo của Hội đồng nhân dân phường: + Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiều đổi mới, theo hướng ngày càng thiết thực, hiệu quả với hình thức phong phú, đa dạng. Số lượng cử tri tham gia đông hơn với nhiều thành phần, hạn chế được tình trạng một cử tri đại diện cho nhiều cử tri, hay cử tri chuyên nghiệp. Nơi tổ chức tiếp xúc cử tri không chỉ ở trụ sở phường mà còn được tổ chức tại các khu phố, nội dung được công khai, minh bạch đề cư tri và nhân có điều kiện biết và tham gia. Việc phối hợp giữa các cơ quan để tổ chức tiếp xúc cử tri được diễn ra nhịp nhàng, ngày càng được tăng cường. Qua công tác tiếp xúc cử tri, những ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân đã được phản ánh kịp thời hơn với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua đó góp phần làm cho chất lượng các văn bản pháp luật, các quyết định của địa phương; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước ngày càng được nâng lên; tạo được không khí dân chủ, cởi mở, thẳng
  • 47. 46 thắn, góp phần tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân nói chung và giữa đại biểu Hội đồng nhân dân với cử tri nói riêng. + Hoạt động tiếp xúc cử tri được thực hiện đúng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra. Nhiều hình thức tiếp xúc cử tri đã được quan tâm thực hiện như tiếp xúc tại nơi cư trú, nơi làm việc, theo giới tính, chuyên đề, theo ngành, theo độ tuổi…Sự liên lạc, phối hợp giữa đại biểu Hội đồng nhân dân phường với các đơn vị trong việc tiếp xúc cử tri được duy trì tạo sự gắn kết tốt. Ngoài kết quả đã đạt được nêu trên thì hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân còn có những hạn chế, bất cập như hình thức và nội dung chưa phong phú, đa dạng, việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cử tri chưa được tốt. Cụ thể: + Tình trạng tiếp xúc với “đại cử tri” hay “cử tri chuyên nghiệp” còn khá phổ biến, bởi theo quy định hiện hành thì thành phần “cứng” tham dự các buổi tiếp xúc gồm có: Cử tri và đại diện Đảng ủy phường, Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban MTTQ phường. Công tác thông tin, truyền thông về tiếp xúc cử tri để mọi người biết và tham gia chưa tốt, số lượng cử tri tham gia bị hạn chế, có sự chọn lọc, chỉ những người được mới mới được tham dự buổi tiếp xúc và phát biểu. Như vậy, thành phần tham dự tiếp xúc cử tri cũng chỉ mang tính đại diện, thậm chí có cử tri hầu như tại các kỳ tiếp xúc nào cũng tham dự và phát biểu về cùng một vấn đề, trong khi có những cử tri do không có giấy mời nên không thể đến tham dự dù rất muốn đóng góp ý kiến với đại biểu dân cử, Hội đồng nhân dân và các cấp CQĐP. Việc lựa chọn cử tri tham gia buổi tiếp xúc đã gây bức xúc cho nhân dân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các cử tri khác và của nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân không có cơ hội tiếp nhận nhiều thông tin hơn.