SlideShare a Scribd company logo
1 of 196
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG ANH HOÀNG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ -
HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LUẬN Á N TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀ NH QUẢ N LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG ANH HOÀNG
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ -
HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LUẬN Á N TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀ NH QUẢ N LÝ KINH TẾ
Mã số: 62.34.04.10
NGƢỜ I HƢỚ NG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS Ngô Quang Minh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Hoàng Anh Hoàng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
11
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về quản lý tài sản công 11
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc về quản lý tài sản công 17
1.3. Những giá trị của các công trình nghiên cứu luận án cần tham
khảo và vấn đề đặt ra cần nghiên cứu
30
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
33
2.1. Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp 33
2.2. Quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp 48
2.3. Một số kinh nghiệm và bài học về quản lý tài sản công 61
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
79
3.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và bộ
máy quản lý tài sản công của Học viện
79
3.2. Thực trạng tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh
85
3.3. Thực trạng quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2014
94
3.4. Đánh giá chung về quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh
115
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI HỌC VIỆN CTQG GIA HỒ CHÍ MINH
122
4.1. Quan điểm, yêu cầu hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
122
4.2. Những giải pháp chủ yêu nhằm hoàn thiện quản lý tài sản công
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
131
4.3. Một số kiến nghị 150
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
GTCL : Giá trị còn lại
HCSN : Hành chính sự nghiệp
Học viện : Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
(nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh)
HV1 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 1 (nay là Học
viện Chính trị khu vực 1)
HV2 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 2 (nay là Học
viện Chính trị khu vực 2)
HV3 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 3 (nay là Học
viện Chính trị khu vực 3)
HV4 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 4 (nay là Học
viện Chính trị khu vực 4)
HVBC : Học viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền
HVHC : Học viện Hành chính (nay là Học viện Hành chính
quốc gia)
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
NXBLLCT : Nhà xuất bản Lý luận - Chính trị
TSC : Tài sản công
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNN : Tài sản nhà nƣớc
TTHV : Trung tâm Học viện
VPHV : Văn phòng Học viện
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả thẩm định kinh phí mua sắm Tài sản công của
Học viện từ năm 2009 đến năm 2014.
105
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu tài sản công của Học viện 85
Hình 3.2: Cơ cấu TSC là nhà của Học viện 88
Hình 3.3: Số lƣợng xe ô tô của Học viện 91
Hình 3.4: Tỷ lệ giá trị còn lại/nguyên giá của tài sản có giá trị trên
500 triệu tại Học viện (%)
93
Hình 3.5: Kinh phí duy tu, bảo dƣỡng tài sản của Học viện giai
đoạn 2009-2014
112
Hình 3.6: Tình hình duy tu, bảo dƣỡng từng loại tài sản tại Học
viện giai đoạn 2009-2014
113
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở mỗi quốc gia, tài sản công (TSC) có vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình sản xuất và quản lý xã hội, đồng thời việc quản lý tốt TSC luôn
đƣợc coi là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lƣợng quản lý nhà
nƣớc của quốc gia đó.
Ở nƣớc ta, sau khi giành đƣợc độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Tài sản công cộng là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng
kinh tế chung, để làm cho dân giàu nƣớc mạnh, để nâng cao đời sống của
nhân dân”[65]. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, khi nƣớc ta đang thực hiện
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nhằm phát triển đất nƣớc nhanh, bền
vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội, thì TSC ngày càng
đƣợc khẳng định là có vai trò trọng yếu, là nguồn lực quan trọng để Nhà nƣớc
hỗ trợ phát triển nền kinh tế, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Cùng với đó, quản lý để đảm bảo TSC đƣợc khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả đang là vấn đề đƣợc chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn
xã hội.
Trong những năm qua, TSC ở nƣớc ta đã luôn đƣợc quan tâm phát triển
cả về quy mô, giá trị, chất lƣợng và đƣợc giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc
bộ máy nhà nƣớc trực tiếp quản lý, sử dụng nhằm thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao. Tổng giá trị TSC tính đến ngày 31/12/2015
(chỉ tính riêng 4 loại tài sản có giá trị lớn gồm: đất, nhà, ô tô, tài sản khác có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản và chƣa bao gồm tài sản tại
các đơn vị lực lƣợng vũ trang nhân dân) là 1.031.313,82 tỷ đồng. Trong đó,
các ĐVSN hiện đang quản lý, sử dụng 311.606 tài sản (chiếm 64,36% tổng số
lƣợng TSC), với tổng nguyên giá là: 709.869,59 tỷ đồng (chiếm 68,83% tổng
giá trị TSC), bao gồm: 76.120 khuôn viên đất với tổng giá trị là 485.794,06 tỷ
2
đồng; 199.451 ngôi nhà với tổng nguyên giá là 173.895,13 tỷ đồng; 16.032 xe
ô tô công với tổng nguyên giá là 9.360,59 tỷ đồng và 20.003 tài sản khác có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên với tổng nguyên giá là 40.891,80 tỷ đồng [17].
Cùng với đó, quản lý nhà nƣớc về TSC nói chung và quản lý TSC tại các
ĐVSN nói riêng đã từng bƣớc đi vào nề nếp, kỷ cƣơng, công khai và có hiệu
quả, nhất là sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Tuy nhiên, bên cạnh những
nỗ lực và kết quả rất đáng khích lệ đã đạt đƣợc, quản lý TSC ở nƣớc ta hiện
nay cũng còn nhiều hạn chế nhƣ: Cơ chế quản lý TSC còn bất cập so với thực
tế, nhiều cơ quan, đơn vị còn sử dụng lãng phí nguồn lực TSC, sử dụng TSC
sai mục đích, thậm chí gây thất thoát tài sản… Chính vì vậy, một trong số các
giải pháp quan trọng để thực hiện Chiến lƣợc tài chính đến năm 2020 đƣợc
Chính phủ đề ra (theo Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 18/4/2012 của Thủ
tƣớng Chính phủ) là: “Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý tài sản công,
đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản quốc gia”. Đồng thời, Chiến lƣợc
cũng chỉ rõ định hƣớng quản lý TSC trong khu vực HCSN: "Tách bạch cơ chế
quản lý tài sản công khu vực hành chính và sự nghiệp; thực hiện giao quyền
tự chủ gắn với trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc mua sắm, sử
dụng và thanh lý tài sản công".
Quản lý TSC tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) cũng nằm trong bối
cảnh chung nêu trên, song do đặc thù về vị trí trong hệ thống các cơ quan của
Đảng, Nhà nƣớc (là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và
Chính phủ; đặt dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thƣờng xuyên của Bộ
Chính trị, Ban Bí thƣ) và chức năng (là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của
hệ thống chính trị; trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác -
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
3
Nhà nƣớc, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý) nên quản lý
TSC tại Học viện mặc dù đƣợc phân định cơ chế quản lý, sử dụng nhƣ đối với
các ĐVSN nhƣng cũng có rất nhiều đặc thù so với các cơ quan, đơn vị khác.
Sau khi Học viện chuyển đổi mô hình quản lý tài chính năm 2006, tách khỏi
Ban Tài chính - Quản trị Trung ƣơng (là đơn vị dự toán cấp 1, chịu trách
nhiệm quản lý tài chính, ngân sách của các cơ quan Đảng) để trở thành đơn vị
dự toán cấp 1 và chuyển đổi cơ chế quản lý về tài chính (từ thực hiện cơ chế
quản lý tài chính Đảng theo Thông tƣ liên tịch số 216/2004/TTLT-BTCQT-
BTC ngày 29/3/2004 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ƣơng và Bộ Tài
chính chuyển sang thực hiện theo Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn chi tiết việc thực hiện Luật ngân sách
nhà nƣớc và từ năm 2008 thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp) thì quản lý TSC tại Học viện đã xuất hiện ngày càng nhiều những bất
cập cần đƣợc nghiên cứu, giải quyết để có cơ sở xây dựng một hệ thống cơ
chế chính sách, mô hình và các quy trình quản lý đảm bảo ổn định, hiệu quả,
thống nhất và tuân thủ những quy định, định hƣớng mới của Nhà nƣớc về
quản lý TSC, đồng thời phù hợp những đặc thù hoạt động của Học viện.
Trên thực tế, quản lý TSC ở Học viện trong thời gian qua đã cơ bản đáp
ứng đƣợc yêu cầu đặt ra, là yếu tố quan trọng góp phần xây dựng và phát triển
Học viện cũng nhƣ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc giao. Quản lý tài sản từng bƣớc đƣợc hoàn thiện theo hƣớng sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả. Quy trình quản lý tài sản đã đƣợc quan tâm nghiên cứu, xây
dựng, sửa đổi để đảm bảo phù hợp với quy định chung của Nhà nƣớc và đặc
thù hoạt động của Học viện; các biện pháp cụ thể để quản lý tài sản cũng liên
tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc,
quản lý TSC tại Học viện cũng bộc lộ một số bất cập nhƣ: mô hình, tổ chức
4
bộ máy quản lý TSC còn chƣa hoàn thiện; các quy định liên quan đến quản lý
TSC chƣa đầy đủ; tiêu chuẩn, định mức về sử dụng tài sản đang áp dụng chƣa
phù hợp với một số đối tƣợng cán bộ, học viên; quản lý TSC trong một số
trƣờng hợp chƣa đƣợc giám sát chặt chẽ; những tồn tại về quản lý đất công
chƣa đƣợc xử lý dứt điểm; cơ chế dùng tài sản cho thuê, liên doanh, liên kết
chƣa phù hợp; quản lý hồ sơ, giấy tờ chƣa thật sự khoa học, chƣa đúng quy
định…
Tất cả các vấn đề trên đòi hỏi cần nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống để tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý TSC ở
Học viện trong thời gian tới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh”
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về TSC và quản lý
TSC trong ĐVSN, Luận án khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
TSC tại Học viện trong giai đoạn 2009-2015 (từ sau khi Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nƣớc có hiệu lực thi hành), rút ra những kết quả đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý TSC tại
Học viện trong thời gian tới (giai đoạn 2016-2025).
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ bản về TSC, quản lý TSC
nói chung và quản lý TSC trong ĐVSN nói riêng.
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm quản lý TSC có hiệu quả, từ đó rút ra
những bài học thực tế phù hợp, có thể vận dụng trong quản lý TSC tại Học
viện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Học viện, rút ra những
kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
5
- Đề xuất các phƣơng hƣớng, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý TSC tại Học viện trong giai đoạn 2016-2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án đƣợc xác định là nội dung quản lý
TSC ở Học viện cả về giá trị và hiện vật, gắn chặt với các khâu của quá trình
quản lý: từ quản lý quá trình hình thành tài sản; quản lý quá trình khai thác, sử
dụng tài sản và quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản theo những quy định
của Nhà nƣớc đối với quản lý TSC tại các ĐVSN. Việc nghiên cứu sẽ đƣợc
tiếp cận từ góc độ quản lý của đơn vị dự toán cấp 1 (Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh) đối với toàn bộ TSC đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý và cũng
chính là toàn bộ TSC giao cho các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc
trực tiếp quản lý và sử dụng. Chính vì vậy, sau khi có chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc chuyển HVHC (là một trong số 8 đơn vị dự toán trực thuộc Học
viện) về trực thuộc Bộ Nội vụ (theo Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013
của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Khóa XI, Kế hoạch số 12-
KH/TW ngày 18/9/2013 của Bộ Chính trị về một số vấn đề tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở; Công văn số 176-
CV/TW ngày 23/10/2013 của Ban Bí thƣ về việc chuyển Học viện Hành
chính về trực thuộc Bộ Nội vụ; Thông báo số 400/TB-VPCP ngày 06/11/2013
của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Phó Thủ tƣớng Nguyễn
Xuân Phúc về việc chuyển Học viện Hành chính từ Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh về Bộ Nội vụ) dẫn tới việc chuyển tên gọi Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh thành Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh sẽ không làm ảnh hƣởng tới mục tiêu, nhiệm vụ, kết
quả nghiên cứu của Luận án và nghiên cứu sinh sẽ sử dụng từ viết tắt là Học
viện để chỉ chung cho tên gọi Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh). Mặt khác, theo
6
hƣớng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, Học viện có trách nhiệm về quản
lý tài chính, tài sản của HVHC đến hết niên độ ngân sách năm 2014 (hết
31/12/2014), do đó các nội dung về thực trạng quản lý, số liệu về TSC của
HVHC sẽ vẫn đƣợc sử dụng trong Luận án cùng với thực trạng, số liệu của
các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 khác để phục vụ công tác nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Quản lý TSC trong cả hệ thống Học viện, bao
gồm tại TTHV (số 135, đƣờng Nguyễn Phong Sắc, phƣờng Nghĩa Tân, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội); 4 Học viện khu vực: HV1 (số 15, đƣờng Khuất
Duy Tiến, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội), HV2 (số 99, đƣờng Man
Thiện, phƣờng Hiệp Phú, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh), HV3 (số 232,
đƣờng Nguyễn Công Trứ, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng), HV4 (số 6,
đƣờng Nguyễn Văn Cừ nối dài, phƣờng An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ); 2 Học viện Chuyên ngành: HVHC (số 77, đƣờng Nguyễn Chí
Thanh, phƣờng Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội), HVBC (số 36,
đƣờng Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội) và NXBLLCT (số
56B, Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội).
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý TSC tại
Học viện trong giai đoạn 2009 -2015 (là thời gian ngay sau khi Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nƣớc có hiệu lực thi hành đến khi tác giả hoàn thành các
hoạt động nghiên cứu để viết luận án). Các số liệu, dữ liệu trƣớc năm 2009 sẽ
đƣợc đề cập với một liều lƣợng nhất định nhằm đảm bảo tính lôgic của vấn đề
nghiên cứu.
- Phạm vi về nội dung quản lý: Quản lý TSC có thể đƣợc tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau nhƣ: cơ chế quản lý, bộ máy quản lý... Nghiên cứu
trong luận án đƣợc nghiên cứu sinh tiếp cận từ góc độ đơn vị dự toán cấp 1
(Học viện) là cơ quan đƣợc Nhà nƣớc giao trực tiếp quản lý, sử dụng TSC; do
đó, phạm vi về nội dung quản lý đƣợc xác định là những vấn đề có liên quan
7
đến việc thực hiện cơ chế quản lý và nội dung tổ chức quản lý, gắn với ba quá
trình: Hình thành tài sản; khai thác, sử dụng tài sản và kết thúc sử dụng tài
sản.
- Phạm vi về đối tượng quản lý: TSC tại Học viện rất đa dạng, có số
lƣợng, chủng loại và giá trị khác nhau. Trong nghiên cứu của Luận án, các
TSC đƣợc nghiên cứu chủ yếu gồm các loại tài sản đã đƣợc tập hợp vào cơ sở
dữ liệu quốc gia về TSNN do Bộ Tài chính đang quản lý, gồm: tài sản là nhà;
quyền sử dụng đất; tài sản là phƣơng tiện vận chuyển (ô tô); tài sản khác có
nguyên giá 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên. Ngoài ra, một số tài sản có
nguyên giá nhỏ hơn 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu của Luận án là những tài sản đƣợc coi là TSCĐ, phục vụ cho hoạt động
thƣờng xuyên của Học viện: máy tính, máy in, photo, ... (không bao gồm
những tài sản là công cụ, dụng cụ, vật mau hỏng).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử đƣợc sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và phân tích các nội dung
nghiên cứu của Luận án.
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo đƣợc sử dụng trong Luận án là phân
tích và tổng hợp. Ngoài ra, Luận án sử dụng các phƣơng pháp chuyên ngành
nhƣ thống kê, so sánh… Các kết luận của Luận án đƣợc dựa trên suy luận
logic và các số liệu tổng hợp, thu thập đƣợc. Tùy từng nội dung, Luận án sẽ
sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp:
Đối với mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý
thuyết ở Chƣơng 1 và Chƣơng 2, phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng là
nghiên cứu tài liệu có liên quan, thu thập và tổng hợp những tài liệu trong và
ngoài nƣớc, qua đó xây dựng khung lý thuyết cho các nội dung nghiên cứu
tiếp theo.
8
Ở nội dung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Học viện,
phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng là phƣơng pháp thu thập tƣ liệu, số liệu
tại các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản; điều tra khảo sát các đối
tƣợng có liên quan, quan sát, phân tích, so sánh,…
Ở Chƣơng 4, phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng là phƣơng pháp phân
tích - tổng hợp, đề xuất giải pháp dựa trên suy luận logic từ các kết quả phân
tích ở các nội dung trƣớc.
Phƣơng pháp điều tra khảo sát đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng,
củng cố thêm các kết luận và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong Chƣơng 3 và Chƣơng 4 của Luận án.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:
Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng bao gồm: hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến quản lý TSC; các số liệu thứ
cấp từ sách, các công trình nghiên cứu, các báo cáo, kết quả công bố của một
số cuộc điều tra, tổng kiểm kê tài sản, số liệu nghiên cứu, điều tra, khảo sát
của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Học viện.
- Số liệu sơ cấp:
Các thông tin, số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu
bằng các phƣơng pháp điều tra xã hội học do tác giả thực hiện: tiến hành phát
phiếu hỏi liên quan đến các nội dung của quản lý TSC đối với 2 nhóm đối
tƣợng (120 cán bộ liên quan đến quản lý TSC tại các đơn vị dự toán cấp 1,
cấp 2, cấp 3 và 80 cán bộ trực tiếp sử dụng TSC tại các đơn vị trực thuộc Học
viện).
Dữ liệu, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra bằng phiếu tiêu
chuẩn đƣợc thực hiện bằng cách lựa chọn đại diện các cán bộ trực tiếp quản
lý, sử dụng TSC tại các đơn vị trực thuộc Học viện để thu thập thông tin.
Tổng số phiếu lấy ý kiến: 200 phiếu; số phiếu thu về: 165 phiếu.
9
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Thống kê so sánh: để phân tích, đánh giá và so sánh giữa các thời
điểm, thời kỳ; so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng.
- Thống kê mô tả: sử dụng các số bình quân, số tƣơng đối, số tuyệt đối,
biểu bảng, số liệu, sơ đồ biểu diễn các nội dung của Luận án.
- Sử dụng công cụ phần mềm SPSS để xử thông tin thu đƣợc sau điều
tra, rút ra những nhận xét cần thiết phục vụ cho nghiên cứu của Luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Hiện nay quản lý TSC đƣợc coi là vấn đề rất cần đƣợc nghiên cứu cả
về lý luận và thực tiễn, đang đƣợc các nhà quản lý, cũng nhƣ các nhà nghiên
cứu kinh tế rất quan tâm. Vì vậy, nghiên cứu một cách thấu đáo về quản lý
TSC tại một cơ quan quan trọng, đặc thù và đang có nhiều bất cập về quản lý
TSC nhƣ Học viện để từ đó đƣa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý là hết sức cần thiết. Luận án “Quản lý tài sản
công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” sẽ có
những đóng góp nhất định cho việc nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống
và khoa học. Đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn thể hiện chủ
yếu trên các mặt sau:
Một là, Luận án đã góp phần hệ thống hóa, đánh giá những nội dung
đƣợc quan tâm nghiên cứu đối với quản lý TSC của một quốc gia nói chung
và ở Việt Nam nói riêng, nhất là đối với một cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN. Trên
cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý TSC trong ĐVSN và dựa trên
lý thuyết để phân tích, làm rõ hơn bản chất các vấn đề ảnh hƣởng tới mục
tiêu, yêu cầu, chất lƣợng và hiệu quả quản lý TSC.
Hai là, phân tích một số kinh nghiệm quản lý TSC hiệu quả, rút ra
những bài học tham khảo nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của
quản lý TSC.
Ba là, Đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp mới, thu thập từ quá trình
10
thực hiện điều tra xã hội học đối với 200 cán bộ trực tiếp, sử dụng TSC.
Nguồn cơ sở dữ liệu này không chỉ có ý nghĩa với công tác quản lý của một
đơn vị đặc thù nhƣ Học viện mà còn dùng tham khảo, đóng góp vào việc
hoàn thiện quản lý TSC nói chung và quản lý TSC trong ĐVSN nói riêng.
Bốn là, Khái quát một cách đầy đủ về quản lý TSC tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh (đặc biệt là kể từ năm 2009, sau khi Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nƣớc có hiệu lực thi hành), chỉ ra những bất cập, tồn tại
và các nguyên nhân của tồn tại, trong đó có các nguyên nhân mang tính chủ
quan từ phía đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản và các nguyên nhân
khách quan từ phía bên ngoài Học viện. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý TSC tại Học viện trong bối cảnh Đảng và Nhà nƣớc đang
đẩy mạnh cải cách mô hình hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN và
tăng cƣờng các biện pháp quản lý nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực từ
TSC; đồng thời kiến nghị Nhà nƣớc và các cơ quan có liên quan trong việc
hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý TSC đối với một cơ quan có hoạt động
đặc thù nhƣ Học viện.
6. Kết cấu của luận án
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, luận án đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công trong đơn
vị sự nghiệp.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
11
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG
Nghiên cứu về TSC nói chung, quản lý TSC trong các cơ quan của nhà
nƣớc nói riêng đã đƣợc các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài đề cập đến khá nhiều.
Sau đây có thể nêu lên một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này:
- Về quản lý TSC nói chung, quản lý TSC trong các cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan HCSN nói riêng có một số công trình nghiên cứu
đáng chú ý sau:
“Quản lý tài sản công“ của Đinh Học Đông [30] đã phân tích những
vấn đề lý luận cơ bản về TSC, mối quan hệ giữa TSC và tài chính công; hiện
trạng TSC và khái quát về cải cách thể chế quản lý TSC, đặc trƣng cơ bản của
quản lý TSC trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc trong 3 giai đoạn:
Quản lý tài sản quốc hữu trong thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung từ
1949-1978, thời kỳ cải cách thể chế quản lý tài sản quốc hữu 1979-1998 và
thời kỳ hoàn thiện thể chế quản lý TSC từ 1998-2000. Trên cơ sở phân tích
mục tiêu và hiện trạng quản lý của hai loại TSC (TSC mang tính kinh doanh,
TSC mang tính HCSN), tác giả đã nêu định hƣớng cải cách quản lý TSC ở
Trung Quốc trong những năm tiếp theo. Trong đó, đối với quản lý TSC ở đơn
vị HCSN có ba mục tiêu là: Sở hữu thống nhất TSC của nhà nƣớc; quản lý
trên cơ sở phân cấp của Chính phủ đối với TSC của các đơn vị HCSN; làm rõ
quyền chiếm hữu và sử dụng đối với TSC. Nghiên cứu này cũng chỉ ra ba
thực trạng về quản lý TSC tại các đơn vị HCSN ở Trung quốc là: Quản lý
TSC thiếu hiệu quả, tài sản tồn tại không rõ ràng; thiếu chế độ quản lý, việc
bố trí tài sản chƣa thống nhất với quy định, chẳng hạn nhƣ việc chuyển
nhƣợng, điều chuyển tài sản; thiếu sự quản lý có hiệu quả đối với TSC mang
12
tính HCSN phi kinh doanh chuyển sang kinh doanh). Từ đó, tác giả đề xuất
sáu vấn đề cần cải cách quản lý TSC tại các đơn vị HCSN: Một là, xây dựng
và kiện toàn cơ cấu quản lý các cấp, tăng cƣờng xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý, nâng cao nhận thức để đẩy mạnh quản lý. Hai là, quản lý dựa trên
nguyên tắc hiệu suất, thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn định mức. Ba là, đẩy
mạnh hoàn thiện chế độ đăng ký quyền tài sản, thông qua đăng ký quyền tài
sản để làm rõ quyền tài sản và trách nhiệm. Bốn là, tăng cƣờng quản lý các
khâu của chu trình sử dụng tài sản. Năm là, đẩy mạnh quản lý việc bố trí TSC
mang tính HCSN. Sáu là, đẩy mạnh giám sát kế toán và tài chính, phát huy
chức năng giám sát của cơ cấu trung gian trong xã hội.
“Managing Government Property Assets: International Experiences”
(Quản lý tài sản Chính phủ: những kinh nghiệm quốc tế) của các tác giả
Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga Kaganova và
James McKellar [97] đã tập trung nghiên cứu đánh giá cơ chế quản lý TSC
trong khu vực công ở tầm vĩ mô ở một số nƣớc trên thế giới nhƣ Úc, Pháp,
Canada, Thụy sĩ, Mỹ, New Zealand, Trung Quốc… Kết quả của các nghiên
cứu đó là: đã đánh giá đƣợc những hạn chế trong cơ chế quản lý TSC ở khu
vực HCSN ở các nƣớc nêu trên trƣớc khi cải cách. Tổng kết đƣợc những kết
quả khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN.
Chỉ ra những thách thức và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn
thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới, đó là: (i) mối quan hệ giữa cải
cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. (ii) mức
độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN.
(iii) hệ thống thông tin quản lý TSC trong khu vực HCSN.
“Towards efficient public sector asset management” (Hƣớng tới quản
lý hiệu quả tài sản khu vực công) của các tác giả Grubisic Mihaela, Nusinovic
Mustafa và Roje Gorana [98] đã nghiên cứu thách thức trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý TSC tại Croatia nhƣ một biện pháp nâng cao hiệu quả cải
13
cách lĩnh vực quản lý công của Chính phủ. Bằng việc tập trung nghiên cứu,
phân tích mô hình quản lý TSC tại Croatia, phân tích các ƣu nhƣợc điểm và
cuối cùng nhấn mạnh các yêu cầu chính của việc cải cách quản lý công sản tại
Croatia gồm: (1) tăng cƣờng hệ thống thông tin TSC (a public asset registry),
đăng ký tài sản đảm bảo nguyên tắc minh bạch ; (2) có sự phân loại rõ ràng
các loại TSC (public asset classification); (3) sự ghi nhận và đo lƣờng TSC
(public asset recognition and measurement); (4) phải có danh mục đầu tƣ TSC
(public asset portfolio construction); (5) đảm bảo tính thể chế và chuyên
nghiệp trong quản lý công sản (institutionalisation and professionalism in
public asset management); và (6) sử dụng phƣơng pháp đánh giá chi phí và
kết quả đầu ra trong quản lý công sản (cost and outcomes measurement).
“Government Property Assets in the Wake of the Dual Crisis in Public
Finance and Real Estate: An Opportunity to Do Better Going Forward?” (Tài
sản Chính phủ trong điều kiện khủng hoảng kép về tài chính công và bất động
sản: Cơ hội ở phía trƣớc?) của Olga Kaganova [102] đã đánh giá vai trò của
Chính phủ (cả ở Trung ƣơng và địa phƣơng) tại Mỹ và Liên minh Châu Âu
trong quản lý các tài sản là bất động sản, công trình hạ tầng. Theo đó, đối với
công tác quản lý công sản, mặc dù các tài sản trên chiếm phần lớn trong giá
trị công sản nói chung nhƣng lại rất ít đƣợc ghi nhận trong hệ thống chính
quyền. Chúng thƣờng có liên hệ trực tiếp tới hoạt động tài chính công bằng
nhiều cách thông qua việc đầu tƣ vốn, hỗ trợ tài chính và ngân sách của Chính
phủ mà chƣa có sự giới hạn tƣơng ứng giữa số lƣợng và nhu cầu sử dụng TSC
cho các hoạt động công ích của các cơ quan chính phủ. Trên cơ sở các phân
tích thực tế, tác giả nêu ra các quan điểm cho một chính sách quản lý TSC
hiệu quả trong điều kiện khủng hoảng, đó là: xem xét, đánh giá lại các quy
định đã lạc hậu gây cản trở hiệu quả và hiệu năng quản lý TSNN, bao gồm cả
việc dỡ bỏ các rào cản việc tƣ nhân cùng tham gia quản lý TSC; quy định
thêm các nội dung có thể làm tăng cơ hội làm cho giá trị kinh tế của TSNN
14
đƣợc ghi nhận và sử dụng đúng đắn; quy hoạch lại các các tài sản và có chiến
lƣợc sử dụng TSC phù hợp có tính đến tất cả nguồn vốn và tài sản vô hình tại
tất cả các cấp chính quyền; chính phủ cần đƣa ra các hƣớng dẫn cụ thể hoá về
lĩnh vực quản lý tài sản tới các cơ quan, đơn vị.
“Government Property Resources: A Case for Asset Management”
(Nguồn lực tài sản Chính phủ: Nghiên cứu đối với lĩnh vực quản lý tài sản)
của các tác giả Hentschel John và Olga Kaganova [99] đã nghiên cứu, phân
tích sự liên quan vai trò của cả lĩnh vực tƣ nhân và của Chính phủ trong việc
tham gia quản lý TSC (tạo lập, hỗ trợ tài chính và quản lý tài sản); đồng thời
khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả, minh bạch hóa vai trò của
các bên tham gia mô hình công tƣ hợp doanh trong lĩnh vực quản lý tài sản
(public - private partnerships).
“Property management as property rights governance: Exclusion and
internal conflict resolution” (Quản lý tài sản nhƣ là quản trị quyền sở hữu tài
sản: giải pháp ngăn chặn và giải quyết các mâu thuẫn bên trong ) của các tác
giả Yiu C.Y, Wong S.K và Yau Y [105] đánh giá vai trò của quản lý tài sản từ
góc độ thể chế kinh tế vĩ mô. Tác giả cũng nêu ra việc quản trị đối với quyền
tài sản nên đƣợc chia theo 3 phƣơng thức: Tài sản dùng chung (open access),
tài sản sở hữu công - tƣ (communal private property) và tài sản cá nhân
(solely owned private property). Từ đó đƣa ra những ý kiến phân tích đối với
từng phƣơng thức quản lý tài sản nêu trên, cách thức vận hành trong nền kinh
tế vĩ mô.
“The application of public asset management in Indonesian local
government” (Việc áp dụng cơ chế quản lý TSC tại chính quyền địa phƣơng
Indonesia) của Muhammad Hasbi Hanis, Trigunarsyah Bambang và
Susilawati Connie [101] xác định những thách thức chính quyền địa phƣơng
tại Indonesia phải đối mặt khi đƣa ra một khung quản lý TSC. Trong đó,
chính quyền địa phƣơng Nam Sulawesi là đối tƣợng của việc nghiên cứu. Kết
15
quả nghiên cứu cho thấy, khi đƣa ra một mô hình quản lý TSC, các khó khăn
chính quyền địa phƣơng gặp phải là: sự thiếu hụt khung pháp lý hỗ trợ cho
việc áp dụng mô hình quản lý tài sản; nguyên tắc phi lợi nhuận đối với TSC;
sự chồng chéo về pháp lý đối với quy trình quản lý TSC; sự phức tạp của mục
tiêu chính quyền địa phƣơng; sự thiếu hụt dữ liệu đối với TSC và sự giới hạn
về nguồn lực con ngƣời.
- Quản lý TSC là bất động sản, có một số công trình tiêu biểu sau:
“The characteristics of real estate assets management practice in the
Malaysian Federal Government” (Đặc điểm thực tiễn quản lý bất động sản
của Chính phủ Malaysia) của Shardy Abdullah, Arman Abdul Razak và Abd
Hamid Kadir Pakir [103] nghiên cứu đặc điểm thực tiễn quản lý tài sản là bất
động sản tại các cơ quan Chính phủ của Malaysia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra 8 đặc điểm để mô tả cách các cơ quan Chính phủ quản lý các tài sản là bất
động sản nhƣ thế nào. Các đặc điểm bao gồm quản lý phi thể thức (ad hoc
management); các tiếp cận phản ứng (reactive approach); các giai đoạn triển
khai dựa trên vòng đời tài sản; xu hƣớng tập trung hơn vào chức năng quản lý
bảo trì; năng lực quản lý của đội ngũ nhân viên thiếu và yếu; chức năng quản
lý bị phân tán ở nhiều đơn vị; thiếu thông tin quản lý và thiếu phƣơng pháp đo
lƣờng, đánh giá hiệu quả quản lý. Từ đó bài viết đƣa ra các kết quả nghiên
cứu này với mục tiêu giúp Chính phủ Malaysia xác định đƣợc các ƣu nhƣợc
điểm trong quản lý tài sản là bất động sản tại các cơ quan Chính phủ để đánh
giá năng lực và hiệu quả của các đơn vị, giúp hỗ trợ và cải thiện tiến trình
quản lý công sản trong nƣớc.
“Effectiveness of property asset management in Scottish councils”
(Hiệu quả quản lý tài sản tại Hội đồng Scottland) của các tác giả Malawi
Makaranga Ngwira, Parsa Ali và Manase David [100] đã nghiên cứu, đánh
giá hiệu quả của quản lý tài sản là bất động sản của Hội đồng Scottland so với
mục tiêu đặt ra nhằm đạt giá trị cao nhất. Trong đó đã nêu và phân tích một số
16
nhân tố chính để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là bất động sản nói
chung và áp dụng riêng đối với đối tƣợng của nghiên cứu gồm: giảm mức độ
bảo dƣỡng cần thiết, giảm chi phí vận hành hàng năm, cải thiện cơ sở cung
cấp dịch vụ, giới thiệu tập quán làm việc mới, tăng không gian sử dụng, cải
thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ, tăng việc sử dụng dịch vụ, mở rộng phạm
vi của các dịch vụ tăng cƣờng tính bền vững của các tài sản.
“Public property management in Italian municipalities: Framework,
current issues and viable solutions” (Quản lý TSC tại các thành phố của
Italia: khung cơ chế, thực trạng và giải pháp) của Vermiglio Carlo [104] đã
phân tích một cách tổng quan về quản lý TSC là bất động sản của chính quyền
địa phƣơng tại Italia. Trên cơ sở đánh giá về cơ chế chính sách và thực trạng
quản lý, tác giả đƣa ra một số phƣơng hƣớng cho các nhà quản lý công trong
việc ra quyết định, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các bên liên quan trong
việc quản lý, trong đó tập trung vào lĩnh vực quản lý bất động sản và tăng
cƣờng hiểu biết trong lĩnh vực quản lý công sản nói chung, lĩnh vực mà hiện
tại Italia vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu sâu.
“Efficient management of public sector assets The call for correct
evaluation criteria and techniques” (Quản lý hiệu quả TSC, yêu cầu về chỉ
tiêu và kỹ thuật đánh giá chính xác) của Bond Sandy và Dent Peter [96] nêu
vấn đề tại Anh cũng nhƣ nhiều nƣớc khác, cho đến nay vẫn nhiều cơ quan
Chính phủ thất bại trong việc lƣu trữ hồ sơ sở hữu nhà đất. Theo tác giả, để
thực hiện một cách quản lý chủ động các tài sản loại này, cải cách chế độ kế
toán và thông tin đủ chi tiết về các danh mục đầu tƣ chính là ƣu tiên hàng đầu
cần thực hiện. Điều này cần đƣợc hỗ trợ đầy đủ bởi các phƣơng tiện truy cập
thông tin. Ngoài ra, việc hài hoà giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu xã hội
trong việc quản lý TSC cũng cần đƣợc tập trung xử lý bằng cách xác định rõ
các mục tiêu cuối cùng, đảm bảo việc tối đa hoá lợi ích từ TSC nhƣng không
từ bỏ lợi ích xã hội của chúng.
17
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG
TSC và quản lý TSC có vai trò rất quan trọng, do vậy luôn là vấn đề
không chỉ đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Việt Nam chú trọng mà còn
đƣợc các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế quan tâm nghiên cứu. Tuy
nhiên, tại Việt Nam thì đây là lĩnh vực quản lý đƣợc chú trọng hoàn thiện
tƣơng đối muộn (có thể coi là bắt đầu từ năm 1995, khi hệ thống các cơ quan
quản lý công sản đƣợc hình thành) nên chƣa có nhiều nghiên cứu đƣợc công
bố rộng rãi, nhất là giai đoạn trƣớc khi Luật Quản lý, sử dụng TSC đƣợc
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực
thi hành năm 2008.
Trong giai đoạn từ năm 2008 trở về trƣớc, các nghiên cứu trong nƣớc
về TSC và quản lý TSC chủ yếu là các luận văn thạc sĩ, các bài viết đăng trên
các tạp chí nhằm nghiên cứu, trao đổi các vấn đề liên quan hoặc các đề tài
nghiên cứu của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý nhà nƣớc về công sản (Bộ
Tài chính) thực hiện. Do giai đoạn này chƣa có Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nƣớc nên văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý TSC còn
thiếu, chƣa đồng bộ, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Các định
hƣớng, chủ trƣơng, nguyên tắc, quy định cụ thể về quản lý, sử dụng TSC nằm
rải rác trong các văn bản khác nhau: Luật Ngân sách nhà nƣớc 2003, các Nghị
định, Thông tƣ và các Quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, các
Quyết định, thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, ngành quản lý nhà nƣớc… Chính
vì vậy kết quả các nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu hệ thống hóa, tập
hợp lại hệ thống các văn bản liên quan đến TSC và quản lý TSC hoặc đề cập
đến kinh nghiệm quản lý TSC của một số nƣớc trên thế giới để tham khảo,
nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện về cơ chế, chính sách đồng thời
kiến nghị xử lý những bất cập, tồn tại do những nguyên nhân nêu trên gây ra.
Có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ sau:
18
“Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý tài sản công giai đoạn 2001-2010”
của Nguyễn Văn Xa [94] đã nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng TSC ở
nƣớc ta từ năm 1995 (sau khi thành lập Cục quản lý công sản thuộc Bộ Tài
chính) đến năm 2000, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân, từ đó kiến nghị những quan điểm, giải pháp để thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý TSC tại các đơn vị HCSN giai đoạn 2001-2010. Tuy
nhiên, do thời gian thực hiện từ năm 2000, các số liệu phân tích để nhận định,
đánh giá của đề tài chỉ đƣợc sƣu tầm đến năm 2005 nên các kết quả nghiên
cứu của đề tài hầu nhƣ chỉ có giá trị đóng góp thiết thực ở thời điểm thực
hiện, khi mà lĩnh vực quản lý TSC ở nƣớc ta đang ở giai đoạn xác định đối
tƣợng quản lý (trả lời câu hỏi TSC là gì?), xác định chủ thể quản lý (với việc
hình thành hệ thống các cơ quan công sản) và bƣớc đầu thiết lập hệ thống các
công cụ quản lý (với việc ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực quản lý TSC); mặt khác nghiên cứu của đề tài chƣa thực sự có sự
phân biệt giữa quản lý TSC trong cơ quan quản lý nhà nƣớc và quản lý TSC
trong các ĐVSN để phù hợp với chủ trƣơng phân định rõ chức năng của cơ
quan quản lý nhà nƣớc và cơ quan nhà nƣớc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công
cộng (ĐVSN).
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp” của
Phạm Đức Phong [75] đã chú trọng nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý TSC
đƣợc Nhà nƣớc giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao. Trong đó, đề tài chủ yếu đi sâu hệ thống hóa
các cơ chế, chính sách đang áp dụng đối với quản lý TSC tại các ĐVSN, đánh
giá những kết quả đạt đƣợc khi thực hiện, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn
chế khi thực hiện các cơ chế, chính sách đó để kiến nghị các giải pháp hoàn
thiện, đổi mới. Tuy nhiên, trong điều kiện văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến quản lý TSC còn thiếu, chƣa đồng bộ thì đề tài chƣa thực sự quan
tâm đánh giá đến hiệu lực, hiệu quả của các cơ chế chính sách đó để có những
19
giải pháp giúp các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản có hiệu lực pháp
lý cao hơn.
“Đổi mới và tăng cường công tác giám sát tài sản nhà nước của Quốc
hội là biện pháp rất quan trọng” của Tào Hữu Phùng [76] đã cho rằng một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhiều vụ việc tham nhũng, lãng phí,
thất thoát liên quan đến TSNN là việc buông lỏng công tác quản lý, kiểm tra
và giám sát sử dụng TSNN, nhất là công tác giám sát. Tác giả đã đƣa ra một
số kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Quốc hội - cơ quan giám sát
tối cao trong việc giám sát quản lý và sử dụng TSNN; đồng thời khẳng định
việc đổi mới và tăng cƣờng công tác giám sát TSNN của Quốc hội là biện
pháp rất quan trọng để quản lý và sử dụng TSNN có hiệu quả.
“Sớm thực hiện một số biện pháp cấp bách về chống lãng phí trong sử
dụng tài sản nhà nước tại các dự án sử dụng vốn ODA” của Nguyễn Thành
Đô [29] đã cho thấy, mặc dù Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí đã quy
định rất nhiều biện pháp chặt chẽ để quản lý, bảo đảm thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, đặc biệt là chú trọng đến các dự án, công trình sử dụng vốn
ODA của Chính phủ nhƣng vẫn bộc lộ một số trƣờng hợp có dấu hiện sử
dụng vốn kém hiệu quả, gây lãng phí. Do đó, tác giả tập trung đƣa ra một số
biện pháp cấp bách nhằm chống lãng phí trong sử dụng TSNN tại các dự án
sử dụng vốn ODA nhƣ đề ra các nguyên tắc lựa chọn dự án ƣu tiêu sử dụng
vốn ODA, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc
đối với nguồn vốn ODA, nâng cao tính tự chủ và vai trò trách nhiệm của chủ
đầu tƣ.
"Hoàn thiện, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
nhà nước” của Lê Ngọc Khoa [71] đã khẳng định vai trò quan trọng của hệ
thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản trong quản lý, sử dụng TSNN;
nhƣng cũng cho rằng hệ thống tiêu chuẩn, định mức hiện hành còn thiếu, lạc
hậu, chƣa đồng bộ và chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu quản lý. Vì vậy, để
20
tăng cƣờng chống lãng phí trong quản lý, sử dụng TSC tại các cơ quan
HCSN, bài báo đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, bổ sung hệ
thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSNN đối với một số tài sản nhƣ trụ sở
làm việc, xe ô tô, các TSCĐ là trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc của các cơ
quan HCSN có giá trị lớn và đặc biệt là cần phải phân biệt tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản của các cơ quan hành chính nhà nƣớc và ĐVSN công.
“Kinh nghiệm quản lý và chống lãng phí tài sản công ở Anh” của Ngọc
Hƣơng [69] đã trình bày khái quát về hệ thống quản lý TSC ở Anh, một trong
những quốc gia có hệ thống quản lý TSNN hiệu quả, hạn chế đƣợc những thất
thoát, lãng phí trong công tác quy hoạch, sử dụng TSC cộng. Cụ thể, bài báo
tập trung trình bày những biện pháp quản lý, giám sát đầu tƣ, quy hoạch và
phân bổ TSC mà chính phủ Anh tăng cƣờng triển khai từ thập kỷ 90 của thế
kỷ XX nhƣ thành lập Cơ quan đăng ký tài sản quốc gia (NAR) vào năm 1997;
ban hành chiến lƣợc đầu tƣ của Bộ, Ban, ngành (DIS); công bố Bộ luật yêu
cầu các phòng, ban, ngành báo cáo đầy đủ về TSC cộng, trách nhiệm pháp lý
và những thông tin tài chính pháp lý khác và yêu cầu chính quyền địa phƣơng
lập các Kế hoạch quản lý tài sản (AMP) của địa phƣơng mình, chứng minh
mục đích sử dụng và phƣơng pháp sử dụng các tài sản đó một cách tốt nhất.
Đặc biệt, trên cơ sở nghiên cứu hệ thống quản lý TSC của Anh, tác giả đã rút
ra một số bài học tham khảo cho Việt Nam nói riêng và các nƣớc đang phát
triển nói chung trong quản lý TSC ở Trung ƣơng và địa phƣơng, trong đó đề
nghị Chính phủ nên xem xét mối quan hệ giữa đầu tƣ và quản lý TSCĐ ở mức
chiến lƣợc, đảm bảo cân bằng giữa kế hoạch đầu tƣ vốn trong tƣơng lai (cả
đầu tƣ công lẫn đầu tƣ tƣ nhân) với việc mở rộng và duy trì các tài sản hiện
có; cần thực hiện một cách thống nhất, minh bạch quản lý TSC của trung
ƣơng và chính quyền địa phƣơng (bao gồm hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền quyết định, xử lý kết quả tài chính…) trong việc đầu tƣ mới, tái đầu tƣ,
chuyển nhƣợng mục đích sử dụng, phân bố và sắp xếp lại tài sản; các cơ quan,
21
đơn vị sử dụng tài sản nên phát triển các chiến lƣợc quản lý tài sản phù hợp
với các trách nhiệm về tài chính của mình (ở Anh, các cơ quan, đơn vị sử
dụng tài sản chỉ đƣợc phép thanh lý tài sản của mình ở mức dƣới 3% ngân
sách của chính quyền hoặc dƣới 100 triệu Bảng Anh).
“Đổi mới quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp” của Trần
Văn Giao [32] đã giới thiệu khái quát về TSC trong các ĐVSN (phạm vi, đặc
điểm, nội dung quản lý, cơ chế quản lý), đi sâu phân tích thực trạng quản lý
TSC trong các ĐVSN (gồm thực trạng về cơ chế quản lý và nội dung tổ chức
quản lý) với những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại cơ bản, đồng thời rút ra
nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tổ chức quản lý, sử dụng TSC và
đổi mới cơ chế, tăng cƣờng công tác quản lý TSC trong các ĐVSN.
Sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc ban hành và có
hiệu lực thi hành (năm 2008), hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến quản lý TSC đã mang tính hệ thống, tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ.
Các nghiên cứu từ thời điểm đó đến nay đã đa dạng hơn, với các mục tiêu, kết
quả nghiên cứu tập trung vào nhiều vấn đề: Nghiên cứu sâu hơn các khái
niệm, nội hàm của TSC và quản lý TSC để từ đó xác định đối tƣợng, nguyên
tắc, phƣơng pháp quản lý, kiến nghị các giải pháp tổ chức thực hiện Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc và các các văn bản hƣớng dẫn thi hành
Luật; nghiên cứu quản lý TSC gắn với quản lý tài chính, quản lý NSNN,
nghiên cứu việc sử dụng các công cụ quản lý theo kinh nghiệm của nhiều
nƣớc trên thế giới (chẳng hạn công cụ kế toán) để đảm bảo quản lý TSC có
hiệu quả hơn… Có thể kể đến một số nghiên cứu về TSC và quản lý TSC
trong những năm gần đây nhƣ sau:
“Cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý, sử dụng tài sản công” của
Nguyễn Mạnh Hùng [66] đã trình bày ngắn gọn về bối cảnh ra đời và ý nghĩa
của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc ở Việt Nam; từ đó đi sâu vào phân
22
tích những nội dung cơ bản của Luật với ý nghĩa là cơ sở pháp lý cao nhất
trong quản lý, sử dụng TSC ở Việt Nam. Cụ thể, tác giả đã nêu, phân tích và
đánh giá toàn diện những nội dung chính của Luật về phạm vi điều chỉnh, các
nguyên tắc quản lý, sử dụng TSNN; các hành vi bị nghiêm cấm và các hình
thức xử lý theo quy định của pháp luật; chế độ quản lý TSNN đối với từng
loại hình đơn vị: cơ quan nhà nƣớc, các ĐVSN, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp nhằm giúp các cơ quan, đơn vị xây dựng đƣợc mô
hình, phƣơng thức quản lý, sử dụng TSC phù hợp, hiệu quả.
“Góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong các đơn vị sự
nghiệp” của Trần Văn Giao [31] đã giới thiệu khái quát về ĐVSN và sự khác
biệt cơ bản giữa ĐVSN với cơ quan quản lý nhà nƣớc về chức năng, nhiệm
vụ, kinh phí hoạt động và việc quản lý, sử dụng TSC. Tác giả đã phân tích sự
cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý TSC nói chung và TSC trong các ĐVSN
nói riêng, đƣa ra những phƣơng hƣớng cơ bản trong quản lý, sử dụng, khai
thác TSC trong thời gian tới. Từ đó, tác giả tập trung đề xuất 5 nhóm vấn đề
chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong các ĐVSN cho
phù hợp với cơ chế tự chủ về tài chính và tính chất đặc điểm của từng loại
hình hoạt động sự nghiệp theo hƣớng quy định cụ thể và đa dạng hơn nguồn
kinh phí sử dụng để đầu tƣ xây dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản; xác định
và tăng cƣờng phân cấp thẩm quyền quyết định trang bị xử lý tài sản cho thủ
trƣởng ĐVSN; nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của ĐVSN có
thu trong sử dụng TSC; xác định tiêu chuẩn và định mức sử dụng tài sản, cơ
chế xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của các ĐVSN
đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất. Cuối cùng, tác giả kiến
nghị Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan chức năng có liên quan nên sớm nghiên
cứu trình Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý TSNN trong các
ĐVSN để áp dụng trong cả nƣớc.
23
“Quản lý tài sản công: Kinh nghiệm thế giới và khả năng vận dụng vào
Việt Nam”của Nguyễn Mạnh Hùng [67] đã phân tích những công trình nghiên
cứu của các học giả quốc tế về quản lý TSC, kinh nghiệm quản lý TSC ở các
nƣớc phát triển trên thế giới và trình bày một số đánh giá chung nhất về các
công trình nghiên cứu này. Trong đó, tác giả rút ra những tồn tại chủ yếu
trong quản lý TSC ở giai đoạn trƣớc khi các nƣớc đƣợc nghiên cứu có cuộc
cải cách về quản lý tài sản và nhấn mạnh những thành quả đạt đƣợc sau cải
cách, nhất là việc đƣa ra 3 mô hình tổng quát cơ bản về cơ quan quản lý TSC
có hiệu quả: (1) Một cơ quan Chính phủ chuyên về quản lý tài sản hoạt động
trong một môi trƣờng mở đối với cạnh tranh từ khu vực tƣ nhân (mô hình Chi
nhánh quản lý tài sản của Bộ Tài chính và Hành chính của Úc và Trung
Quốc), (2) Tập đoàn thuộc sở hữu nhà nƣớc thực hiện toàn bộ các hoạt động
và danh mục tài sản (mô hình của Canada), (3) Các công ty thuộc khu vực tƣ
nhân về quản lý tài sản trên cơ sở hợp đồng (chẳng hạn Công ty United
Process Solutions của Úc quản lý toàn bộ danh mục tài sản phi quốc phòng
trong nƣớc cho Chính phủ Úc). Từ đó, đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu về mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách quản lý tài sản,
mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản, hệ thống thông
tin quản lý TSC. Đặc biệt, từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TSC
của một số nƣớc trên thế giới, tác giả tập trung đƣa ra những nhận xét, đánh
giá liên quan đến việc vận dụng để nghiên cứu, hoàn thiện công tác quản lý
TSC ở Việt Nam từ những nguyên nhân cấp thiết phải cải cách công tác quản
lý TSC, mô hình cơ quan quản lý TSC và phân cấp trong quản lý TSC.
“Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở
Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Hùng [68] đã góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về TSC, quản lý TSC và cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN ở Việt Nam. Với việc nghiên cứu cơ chế quản lý TSC trong khu vực
HCSN ở một số nƣớc đƣợc đánh giá là có nhiều biện pháp quản lý TSC có
24
hiệu quả là Trung Quốc, Pháp, Canada và Ôxtrâylia, tác giả đã rút ra đƣợc
bốn bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng cho Việt Nam, trong đó nhấn
mạnh đến việc cần thành lập cơ quan chuyên trách quản lý TSC trong khu vực
HCSN ở Trung ƣơng, địa phƣơng và tại các Bộ, ngành, các cơ quan hành
chính, ĐVSN trực tiếp quản lý, sử dụng TSC thành hệ thống hoàn chỉnh;
đồng thời nghiên cứu để thành lập các tổ chức dịch vụ công liên quan đến
quản lý TSC nhƣ: mua sắm tập trung; bảo dƣỡng, sửa chữa tài sản; cho thuê
tài sản theo hợp đồng kinh tế… Đặc biệt, tác giả đã tập trung phân tích và
đánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam từ
năm 1995 đến năm 2009 trên nhiều phƣơng diện, từ quan điểm, chủ trƣơng
của Đảng và Nhà nƣớc, đến hệ thống các mục tiêu, nguyên tắc quản lý nhà
nƣớc, tổ chức bộ máy quản lý, công cụ quản lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN để chỉ rõ
những thành tựu đã đạt đƣợc, cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại của cơ chế
quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam cần khắc phục, hoàn thiện.
Trên cơ sở nêu ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn
chế, tồn tại, tác giả đã đề xuất những quan điểm, yêu cầu cần quán triệt sâu
sắc đối với quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở
Việt Nam và sáu giải pháp chủ yếu nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả, tiết
kiệm TSNN trong khu vực HCSN đến năm 2020.
"Một số vấn đề về quản lý công sản ở Việt Nam hiện nay” của Chu
Xuân Nam [73] đã đề cập tƣơng đối đầy đủ, có hệ thống cơ sở lý luận về công
sản, cơ chế quản lý công sản và hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý
công sản ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan về TSC và cơ chế quản lý TSC
trong các cơ quan nhà nƣớc ở Việt Nam, tác giả hệ thống hóa số liệu (đến
năm 2008) và cơ chế chính sách liên quan đến 3 loại TSC trong cơ quan
HCSN là: đất đai thuộc trụ sở là việc, phƣơng tiện đi lại và trang thiết bị là
việc; từ đó phân tích 06 bất cập, hạn chế của cơ chế quản lý TSC trong cơ
25
quan HCSN và đề ra 06 nhóm giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý TSC trong
các cơ quan HCSN ở Việt Nam.
“Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam”của Phan Hữu Nghị [74] đã trình bày tổng quan về cơ quan hành chính
nhà nƣớc và TSC, quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc, đồng
thời nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TSC của Trung Quốc, Ôxtrâylia, Pháp
và của bang Quécbec, Canada trong việc quản lý TSC là trụ sở làm việc, từ đó
rút ra 04 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Mặt khác, trên cơ sở phân tích
quy định chung về quản lý TSC và thực trạng quản lý trụ sở làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nƣớc của Việt Nam, tác giả đã tổng kết các kết
quả đạt đƣợc, phân tích những tồn tại và nguyên nhân để từ đó đề ra mục tiêu,
yêu cầu đổi mới và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc của
cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam. Cụ thể, về đổi mới mô hình quản
lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc, luận án đề xuất thành lập
mô hình Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh bất động sản có nhiệm vụ đầu tƣ
xây dựng và quản lý trụ sở làm việc; phân định rõ chức năng nhiệm vụ các cơ
quan tham gia và đƣợc tổ chức chặt chẽ theo ngành dọc về chuyên môn nhằm
kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý TSNN (bao gồm trụ sở làm việc); nâng cao
trình độ cán bộ quản lý TSC nói chung và quản lý trụ sở làm việc nói riêng;
tăng cƣờng vai trò giám sát, kiểm tra đối với việc quản lý TSNN là trụ sở làm
việc tại khu vực hành chính; khảo sát kinh nghiệm nƣớc ngoài và hợp tác
quốc tế trong quản lý TSC là trụ sở làm việc. Về hoàn thiện các nghiệp vụ
quản lý, luận án kiến nghị các giải pháp hoàn thiện phƣơng pháp xác định giá
trị quyền sử dụng đất và nhà khi theo dõi TSNN là trụ sở làm việc; tăng
cƣờng công tác xử lý, sắp xếp lại trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; thực
hiện quy hoạch tổng thể hệ thống trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; xây
dựng thống nhất tiêu chuẩn trụ sở làm việc gắn với nhiệm vụ quản lý xây
dựng và NSNN từng cấp. Về hoàn thiện các công cụ quản lý, luận án đƣa ra
26
các giải pháp về CNTT và lƣu trữ dữ liệu thống kê về TSNN nói chung và trụ
sở làm việc nói riêng; hoàn thiện hệ thống văn bản hƣớng dẫn thực hiện quản
lý là trụ sở của cơ quan hành chính.
“Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước - Các
hạn chế và giải pháp” của Lê Chi Mai [72] đã căn cứ các tài liệu có liên quan
(Báo cáo tổng kết công tác quản lý tài sản công giai đoạn 1995 - 2005 của
Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính, Báo cáo kết quả kiểm toán năm 2007,
2008 của Kiểm toán Nhà nƣớc) để đánh giá khái quát thực tiễn quản lý TSC
nói chung và trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng. Từ đó, tác giả
đi sâu vào phân tích một số vấn đề bức thiết đang đặt ra trong quản lý TSC tại
các cơ quan hành chính nhà nƣớc nhƣ tình trạng mua sắm lãng phí; sử dụng
tài sản kém hiệu quả; thiếu ghi chép, đánh giá giá trị và tổng kết tài sản; tổ
chức bộ máy và nhân sự quản lý chƣa phù hợp; thiếu sự thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm. Với những hạn chế trên, bài báo đề xuất các nhóm giải pháp cơ
bản nhằm đẩy mạnh việc quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà
nƣớc, gồm: hoàn thiện các thể chế của Nhà nƣớc về quản lý, sử dụng TSC tại
các cơ quan hành chính nhà nƣớc; xây dựng cơ chế quản lý TSC trong mỗi cơ
quan, đơn vị; cải tiến việc mua sắm TSC để nâng cao hiệu quả mua sắm; thực
hiện nghiêm khắc chế độ theo dõi, báo cáo TSC tại các cơ quan hành chính
nhà nƣớc; phân cấp quản lý rõ ràng đi đôi với kiện toàn tổ chức và hoạt động
của các cơ quan quản lý công sản ở Trung ƣơng và địa phƣơng; nâng cao chất
lƣợng hoạt động kiểm tra, giám sát về mua sắm, quản lý và sử dụng TSC;
hình thành các cơ quan chức năng về mua sắm công và quản lý TSC.
“Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại Việt Nam” của Trần Đức
Thắng [84] đã hệ thống hoá, nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận cơ
bản về một loại TSC hết sức quan trọng của quốc gia, đó là đất đai; các lý
luận về nguồn lực, nguồn lực tài chính từ đất đai. Luận án đã chỉ ra đƣợc đặc
điểm, vai trò của khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong kinh tế thị
27
trƣờng và các phƣơng thức khai thác chủ yếu trong điều kiện đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nƣớc làm đại diện chủ sở hữu đồng thời kèm theo đó là
các tiêu chí đánh giá hiệu quả và nhân tố ảnh hƣởng đến khai thác nguồn lực
này. Từ đó, luận án đã chỉ ra TSC là đất đai vừa là nguồn tài nguyên thiên
nhiên có tính chất hữu hạn vừa là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể ở mỗi quốc gia và phải đƣợc thể chế hóa bằng các
quy phạm pháp luật chặt chẽ. Căn cứ vào phân tích, đánh giá hệ thống chính
sách tài chính đất đai qua các thời kỳ và kết quả huy động nguồn lực tài chính
đất đai thông qua các hình thức cụ thể, luận án đã tập trung phân tích, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về
khía cạnh cơ chế chính sách cũng nhƣ tổ chức thực hiện làm định hƣớng xây
dựng hệ thống giải pháp, trong đó điển hình là vấn đề tồn tại trong công tác quy
hoạch, chính sách giá đất, hệ thống chính sách còn phức tạp, chƣa khai thác hết
tiềm năng đất đai và chƣa thực sự hiệu quả. Luận án đã đƣa ra một số quan
điểm, định hƣớng và đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm tăng cƣờng
khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong thời gian tới với 03 nhóm giải
pháp từ quy hoạch, hoàn thiện cơ chế chính sách cho đến các giải pháp hỗ trợ,
trong đó tác giả đặc biệt quan tâm đến giải pháp về giá đất, tài chính đất đai,
khai thác quỹ đất đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng. Luận án đã có các kiến nghị
cụ thể đối với Nhà nƣớc liên quan đến sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm
2003; quy định sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nƣớc; quy định
quản lý, khai thác, sử dụng đất đai đối với các Tổng công ty, tập đoàn kinh tế
của nhà nƣớc.
“Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Cục Quản lý công sản, Bộ Tài
chính [27] đã tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề xuất nhiều giải
pháp đổi mới công tác quản lý TSNN tại ĐVSN với mục tiêu: trao quyền tự
chủ cho các ĐVSN công lập để phát triển các hoạt động sự nghiệp, thực hiện
28
xã hội hoá, giảm sức ép chi từ NSNN, trên cơ sở thực hiện thông qua các
phƣơng thức: đi thuê và cho thuê tài sản; cho phép sử dụng TSNN để sản xuất
kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết... Theo đó, cơ chế tài chính đối với
một số lĩnh vực, một số đối tƣợng cũng có những thay đổi quan trọng (nhƣ
chính sách tài chính khuyến khích xã hội hoá, khuyến khích huy động nguồn
lực). Trên cơ sở các mục tiêu đó, đề tài đã đề xuất 05 nhóm giải pháp cơ bản
nhƣ sau: 1- Phân định rõ cơ chế quản lý TSNN của cơ quan nhà nƣớc với
ĐVSN công lập, đảm bảo sự tách biệt giữa mô hình quản lý nhà nƣớc với các
đơn vị công lập cung cấp dịch vụ công. 2- Đề xuất nghiên cứu, ban hành và
hoàn thiện quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng TSNN
theo hƣớng có sự phân biệt giữa ĐVSN công lập và cơ quan quản lý nhà
nƣớc: Quy định “mở” hơn về việc sử dụng nguồn thu sự nghiệp để đầu tƣ,
mua sắm tài sản; phân cấp mạnh hơn cho các ĐVSN trong việc quyết định
đầu tƣ, mua sắm, xử lý TSNN. 3- Đổi mới cơ chế quản lý khấu hao TSCĐ tại
ĐVSN công lập: Cần thống nhất một cơ chế khấu hao TSCĐ, khấu hao TSCĐ
sẽ đƣợc xác định đầy đủ nhƣ đối với doanh nghiệp vào giá thành các sản
phẩm, trong đó có cả dịch vụ công. Trƣớc mắt, khi hiện nay cơ chế tài chính,
cơ chế hoạt động của ĐVSN công lập chƣa đổi mới đƣợc đồng bộ với cơ chế
quản lý TSNN, chƣa thể tính khấu hao tài sản vào giá thành dịch vụ công thì
Bộ Tài chính cần có hƣớng dẫn việc hạch toán khấu hao và hao mòn áp dụng
chung tại một ĐVSN. Đề tài đã trình bày một cách cụ thể một số phƣơng án
hƣớng dẫn việc xác định khấu hao đối với tài sử dụng vào cho thuê, kinh
doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết. 4-Đổi mới cơ chế quản lý đất đai tại
ĐVSN công lập: Hiện nay, hầu hết các ĐVSN công lập đang đƣợc Nhà nƣớc
“bao cấp” về đất đai, sử dụng đất nhƣng không phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nƣớc (không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), dẫn
đến còn trình trạng sử dụng đất chƣa thực sự hiệu quả và còn lãng phí. Mặt
khác, Nhà nƣớc cũng đã quy định, khi các ĐVSN sử dụng tài sản trên đất vào
29
mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền
thuê đất, tuy nhiên, quy định này vẫn cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện, bổ sung để
thực sự đi vào cuộc sống theo hƣớng cần đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế
quản lý đất đai đối với ĐVSN công lập từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trƣờng, trong đó các ĐVSN phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với đất đai
và các chi phí sử dụng đất (tiền thuê đất) đồng thời ĐVSN đƣợc xác định vào
giá thành các sản phẩm, bao gồm cả dịch vụ công do Nhà nƣớc đặt hàng. 5-
Nhóm giải phải về tăng cƣờng công tác quản lý, gồm: (i) Tăng cƣờng công
tác kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm trong việc sử dụng TSNN tại các
ĐVSN; (ii) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xử lý, sắp xếp nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nƣớc và di dời các trƣờng học, bệnh viện... Bên cạnh đó, đề tài còn để
xuất 02 nhóm giải pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đổi mới quản lý
TSNN tại ĐVSN nghiệp một cách có hiệu quả, đó là: (i) Đổi mới tổ chức,
hoạt động, nâng cao quyền tự chủ; (ii) Đổi mới chính sách và phƣơng thức
quản lý tài chính.
“Sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
TSC tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” của La
Văn Thịnh [85] đã nghiên cứu một cách có hệ thống những lý luận cơ bản của
việc sử dụng công cụ kế toán trong quản lý TSC và khẳng định vai trò quan
trọng của công cụ kế toán đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại các
cơ quan hành chính nhà nƣớc, ĐVSN ở Việt Nam. Luận án đã đi sâu phân
tích, đánh giá chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng TSC tại cơ quan nhà
nƣớc, ĐVSN và chính sách pháp luật về kế toán, đồng thời tổng kết thực tiễn
tổ chức thực hiện việc sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, sử dụng TSC
tại cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những
mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (trong đó nhấn mạnh một số hạn
chế chính là: hiện nay Việt Nam chƣa ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán
áp dụng cho khu vực công, chƣa có quy định yêu cầu phải lập Báo cáo tài
30
chính của Chính phủ và việc phân loại TSC chƣa phù hợp, dẫn đến chƣa bao
quát điều chỉnh kịp các quan hệ thị trƣờng về TSC đã và đang phát sinh trong
thực tế nhƣ đầu tƣ bất động sản, cho hoặc đi thuê TSC... những hạn chế này
làm cản trở rất lớn đến khả năng ghi nhận, tổng hợp, phân tích và cung cấp
thông tin của công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại cơ
quan nhà nƣớc, ĐVSN ở Việt Nam hiện nay). Trên cơ sở đó luận án đã xác
định rõ mục tiêu, làm căn cứ để xây dựng hệ thống giải pháp toàn diện, thiết
thực, khả thi, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, trong đó, đáng chú ý là
các giải pháp về định hƣớng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Luật Kế toán 2003,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc năm 2008; giải pháp nghiên cứu, xây
dựng, ban hành và công bố hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho khu vực
công, trƣớc mắt là 4 chuẩn mực kế toán công liên quan trực tiếp đến TSC và
giải pháp tập trung thực hiện mô hình tổng kế toán Nhà nƣớc theo nguyên tắc
kế toán dồn tích.
1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
CẦN THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Với vai trò quan trọng ngày càng đƣợc khẳng định của TSC đối với
mỗi quốc gia, cũng nhƣ đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, có thể thấy
trong những năm gần đây các nghiên cứu về TSC và quản lý TSC đã xuất
hiện ngày càng nhiều. Các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc nêu ở
trên đã có những đóng góp hết sức ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn và
hƣớng vào một số nội dung chính sau:
Một là, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về TSC và quản lý TSC
nhƣ: khái niệm, đặc điểm, phân loại TSC; nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng
đến quản lý TSC.
Hai là, đã phân tích đặc điểm, mô hình, phƣơng thức, công cụ và cơ
chế, chính sách quản lý TSC ở Việt Nam nói chung và tại một số loại hình cơ
31
quan, đơn vị cụ thể nhƣ cơ quan thuộc Chính phủ, ĐVSN nói riêng, cũng nhƣ
một số quốc gia trên thế giới có mô hình và các giải pháp quản lý TSC đƣợc
đánh giá là hiệu quả nhƣ Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Trung Quốc. Từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm quan trọng để tham khảo, có tính khả thi, giúp các
nhà nghiên cứu, hoạch định cơ chế, chính sách và những ngƣời làm công tác
chuyên môn trong lĩnh vực quản lý TSC thực hiện tốt các công việc có liên
quan của mình.
Ba là, đã đánh giá rõ thực trạng quản lý TSC nói chung và quản lý TSC
trong đơn vị HCSN nói riêng ở Việt Nam trong thời gian qua, phân tích
những thành tựu đạt đƣợc, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân. Từ đó
đƣa ra những nhận định và các kiến nghị, giải pháp tƣơng thích để nâng cao
hiệu quả quản lý TSC.
Nhìn chung, các nghiên cứu đƣợc tìm hiểu và phân tích ở trên đã tiếp
cận ở những góc độ hết sức đa dạng, giải quyết đƣợc tƣơng đối nhiều vấn đề
liên quan đến TSC và quản lý TSC. Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu ở
cấp độ luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu về quản lý TSC, đặc biệt là quản
lý TSC tại một cơ quan hết sức đặc thù nhƣ Học viện (vừa thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của hệ thống các Học viện trực
thuộc và hệ thống các Trƣờng chính trị tỉnh, thành phố, trƣờng cán bộ của các
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ƣơng; vừa đóng vai trò nhƣ là một ĐVSN trực
thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp cho hệ thống
chính trị ở nƣớc ta) là chƣa có công trình nào nghiên cứu.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Bên cạnh những giá trị to lớn về mặt khoa học mà các công trình
nghiên cứu đƣợc đề cập nêu trên đã đạt đƣợc, quản lý TSC là vấn đề phức tạp
luôn cần phải đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn, riêng đối
với đề tài “Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
32
Hồ Chí Minh” đƣợc xác định cần đƣợc tập trung nghiên cứu một số vấn đề
nhƣ sau:
Một là, kế thừa kết quả nghiên cứu mà các công trình đã công bố đạt
đƣợc, đề tài tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ bản
về TSC và quản lý TSC trong các ĐVSN: khái niệm TSC, TSC trong ĐVSN
gắn với lợi ích kinh tế mà nó đem lại cho xã hội; đặc điểm, phân loại TSC
trong ĐVSN; khái niệm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung và các nhân tố ảnh
hƣởng đến quản lý TSC trong ĐVSN.
Hai là, nghiên cứu một số kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về quản
lý TSC, rút ra bài học kinh nghiệm để tham khảo trong việc kiến nghị, đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý TSC của Học viện
trong thời gian tới.
Ba là, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu phân
tích các căn cứ pháp lý, mô hình, thực trạng quản lý TSC tại Học viện trong
giai đoạn 2009-2015; đánh giá kết quả đạt đƣợc và tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế dựa trên các quy trình quản lý tài sản (quản lý quá trình
hình thành TSC; quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC; quản lý quá trình
kết thúc sử dụng TSC).
Bốn là, trên cơ sở xác định quan điểm hoàn thiện quản lý TSC của Học
viện, luận án nhận diện và phân tích các yêu cầu mới đặt ra đối với công tác
quản lý TSC tại Học viện. Từ đó, đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm
tăng cƣờng quản lý TSC tại Học viện, đảm bảo ổn định, hiệu quả, phù hợp với
đặc thù của Học viện và đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc.
33
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
2.1. TÀI SẢN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
2.1.1. Đơn vị sự nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là danh từ thƣờng đƣợc dùng để chỉ các cơ quan do Nhà
nƣớc thành lập và cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhƣng nhận kinh phí từ
NSNN. Trong cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp, khối ĐVSN đƣợc ghép chung
với khối cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc với tên gọi là đơn vị HCSN bởi
các cơ quan này có một điểm chung là sử dụng NSNN tài trợ cho các hoạt động
của mình. Gần đây, để minh bạch hóa tài chính công cũng nhƣ để phân định rõ
chức năng của cơ quan quản lý nhà nƣớc và cơ quan nhà nƣớc cung cấp hàng
hóa, dịch vụ công cộng, trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc đã tách riêng
hai khối cơ quan này và sử dụng thuật ngữ ĐVSN để chỉ các cơ quan nhà nƣớc
cung cấp dịch vụ công không thu tiền hoặc có thu tiền cũng không theo nguyên
tắc thị trƣờng.
Trong những năm gần đây, để phù hợp với xu hƣớng chuyển giao một
phần nghĩa vụ chi trả hàng hóa, dịch vụ công cho ngƣời thụ hƣởng, Nhà nƣớc đã
áp dụng cơ chế tự chủ tài chính ở các ĐVSN, cho phép các ĐVSN thu một số
khoản phí, nhƣng về cơ bản các đơn vị này vẫn phải thu, chi và hạch toán theo
quy định của Luật NSNN. Tuy nhiên, đến nay vẫn tồn tại 3 nhóm quan điểm về
ĐVSN: 1, ĐVSN là đơn vị nhận ngân sách của Nhà nƣớc để phục vụ các nhiệm
vụ của Nhà nƣớc, chủ yếu là các hoạt động chính trị - xã hội. Quan niệm này
“ôm đồm“ cả các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội vào khối ĐVSN; 2. Quan
điểm khác thì cho rằng, đơn vị HCSN là các cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN, tổ chức
sử dụng kinh phí NSNN. Ở quan niệm này khối cơ quan quản lý hành chính và
34
khối ĐVSN còn đƣợc gộp chung theo cách hiểu cũ; 3. Các nhà khoa học khác có
quan niệm chính xác hơn khi cho rằng, ĐVSN là những ĐVSN y tế, văn hoá,
giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, .. hoạt
động bằng nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí
khác nhƣ: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để
thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao. Tuy nhiên định nghĩa theo kiểu
liệt kê sẽ không bao giờ đủ.
Trong khuôn khổ Luận án, ĐVSN là cơ quan do Nhà nước quyết định
thành lập nhằm thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định trong những
lĩnh vực nào đó và hoạt động được tài trợ bằng nguồn kinh phí từ NSNN, cũng
như bằng các nguồn thu khác theo nguyên tắc cung ứng hàng hóa, dịch vụ công
cộng. Theo quan niệm này ĐVSN phải hội đủ ba điều kiện: là cơ quan nhà nƣớc;
không thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, chỉ sản xuất và cung ứng hàng hóa,
dịch vụ công cộng theo nhiệm vụ nhà nƣớc giao; hạch toán theo quy định về
quản lý tài chính công.
2.1.1.2. Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp
Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhƣng có thể nhận thấy
hầu hết các ĐVSN đều có những đặc điểm sau đây:
- Là các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ công: Các ĐVSN đƣợc hình
thành nhằm cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm
bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các
lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chƣa có khả năng đáp ứng. Tính chất
chung của các hàng hóa, dịch vụ công là phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung
thiết yếu của xã hội, của cộng đồng dân cƣ và Nhà nƣớc có trách nhiệm tài trợ
cho sản xuất và cung ứng các hàng hóa, dịch vụ này bằng nguồn tài chính của
mình. Ngoài các hàng hóa, dịch vụ công do các cơ quan quản lý nhà nƣớc cung
ứng nhằm thực thi các chức năng do xã hội giao phó, ĐVSN còn có nhiệm vụ
35
cung ứng hàng hóa, dịch vụ mang tính khuyến dụng hoặc phục vụ nhu cầu cơ
bản của một nhóm xã hội nào đó. Hàng hóa, dịch vụ công khuyến dụng đa phần
là các dịch vụ dùng chung, khó phân chia khẩu phần hoặc là những hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt mà Nhà nƣớc mong muốn công dân sử dụng.
- Có tư cách pháp nhân: Các ĐVSN đều có đầy đủ các điều kiện để đƣợc
công nhận là pháp nhân theo Bộ Luật dân sự (năm 2015): Thứ nhất, đƣợc cơ
quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Thứ
hai, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Thứ ba, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Thứ tư, nhân danh mình tham gia
các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Ngoài ra, các ĐVSN đều đƣợc mở tài
khoản riêng, đƣợc Nhà nƣớc giao quyền tự chủ tài chính ở các mức độ khác
nhau [77].
- Kinh phí hoạt động của các ĐVSN chủ yếu lấy từ NSNN: Nhà nƣớc cấp
kinh phí để đảm bảo cho hoạt động của các ĐVSN. Một số đơn vị có thể thu một
phần từ phí dịch vụ công hoặc một số nhỏ đơn vị có khả năng tự tài trợ bằng các
khoản tự thu trực tiếp; nhƣng về nguyên tắc, các khoản thu đó đều thuộc về
NSNN, ngoại trừ Nhà nƣớc cho phép đơn vị đó cơ chế hạch toán riêng. Nhìn
chung, ở các nƣớc phát triển, hàng hóa, dịch vụ công đƣợc cấp không phải trả
tiền nên NSNN tài trợ toàn bộ chi phí hoạt động cho ĐVSN. Những năm gần
đây, do gánh nặng nợ công quá lớn, một số nƣớc, điển hình là Nhật Bản, đang
chuyển giao một phần trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ có tính công ích
cho khu vực tƣ nhân đảm nhiệm với một gói hỗ trợ cố định. Ở nƣớc ta, do quy
mô hàng hóa, dịch vụ công ngày càng tăng, có nguy cơ vƣợt quá khả năng tài trợ
của NSNN, nên gần đây Nhà nƣớc áp dụng biện pháp thu phí một số hàng hóa,
dịch vụ công cộng để bổ sung nguồn tài chính cho các ĐVSN hoạt động.
- Cơ chế quản lý, hoạt động của các ĐVSN không giống cơ quan hành
chính nhà nước, cũng không giống doanh nghiệp nhà nước: Đa phần ĐVSN làm
nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xã hội cần thiết và các dịch vụ nhằm duy trì hoạt
36
động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này
thƣờng không có lợi nhuận, không hƣớng đến lợi nhuận, mà chủ yếu mang tính
chất phục vụ không hoàn lại trực tiếp cho xã hội. ĐVSN không có thẩm quyền
bắt buộc công dân tuân thủ pháp luật nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc. Hoạt động
cung cấp hàng hóa, dịch vụ của ĐVSN thƣờng gắn với lợi ích của việc sử dụng
hàng hóa, dịch vụ. Do các hàng hóa, dịch vụ này vừa có tính thiết yếu, thƣờng
đƣợc cung ứng với giá rẻ hơn tƣ nhân nên ngƣời tiêu dùng có nhu cầu sử dụng
các hàng hóa, dịch vụ này.
- Hàng hóa, dịch vụ do ĐVSN cung ứng mang tính độc quyền ở các mức
độ khác nhau: Tính chất độc quyền trong cung ứng hàng hóa, dịch vụ của các
ĐVSN về căn bản do tính chất đặc thù hoặc do định hƣớng, mục đích quản lý
của Nhà nƣớc đem lại. Ngoài ra, một số ĐVSN có trách nhiệm trực tiếp cung
cấp một số loại hàng hóa, dịch vụ giúp Nhà nƣớc kiểm soát thị trƣờng tƣ nhân để
đáp ứng những quyền lợi cơ bản của ngƣời dân. Tuy nhiên, mức độ độc quyền
của ĐVSN cũng có thể thay đổi theo thời gian, theo từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó nhiều dịch vụ có thể chuyển giao cho tƣ nhân, nhiều
dịch vụ mới phát sinh đƣợc giao cho ĐVSN mới.
Việc phân loại ĐVSN dựa trên các căn cứ sau: Ngành, lĩnh vực hoạt động
của ĐVSN; chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nƣớc hoặc thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao và cung cấp dịch vụ công của ĐVSN; tính chất, đặc điểm về
chuyên môn, nghiệp vụ và cơ chế hoạt động của ĐVSN. ĐVSN do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nƣớc thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách
pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc hiện nay đang hoạt
động theo cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ, trong đó các ĐVSN gồm có các loại sau: ĐVSN tự đảm bảo toàn bộ
chi hoạt động thƣờng xuyên; ĐVSN tự đảm bảo một phần chi hoạt động thƣờng
xuyên (phần còn lại do NSNN cấp) và ĐVSN do Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi
hoạt động thƣờng xuyên. Xét trên góc độ quản lý tài chính, tài sản, các ĐVSN
37
trong cùng một ngành dọc đƣợc tổ chức theo hệ thống dọc từ trên xuống dƣới
gồm các đơn vị dự toán các cấp nhƣ sau:
- Đơn vị dự toán cấp 1: Là cơ quan chủ quản cao nhất theo hệ thống dọc
của tất cả các cơ quan bên dƣới. Đơn vị dự toán cấp 1 trực tiếp nhận dự toán
ngân sách hàng năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao và
quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính cùng cấp về tình hình cấp phát kinh phí.
Đơn vị dự toán cấp 1 thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp
dƣới trực thuộc; chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc tổ chức, thực hiện
công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán,
quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dƣới trực thuộc theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị dự toán cấp dƣới của đơn vị dự toán
cấp 1, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của
đơn vị dự toán cấp 1; đƣợc đơn vị dự toán cấp 1 giao dự toán và phân bổ dự toán
đƣợc giao cho đơn vị dự toán cấp 3 (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự
toán cấp 1); chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán
ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán của các đơn vị dự
toán cấp dƣới theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đƣợc đơn
vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2 giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực
hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 3: Đƣợc nhận kinh phí
để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán
và quyết toán theo quy định.
2.1.2. Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm tài sản, tài sản công và tài sản công trong đơn vị
sự nghiệp
Tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi mặt đời sống của
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY

More Related Content

What's hot

Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTMHương Nguyễn
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamSương Tuyết
 
Bài tập ktqt có giải
Bài tập ktqt có giảiBài tập ktqt có giải
Bài tập ktqt có giảiAdam Vu
 
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...Tin Xuan
 
Bai tap kttc co loi giai 1 (1)
Bai tap kttc co loi giai 1 (1)Bai tap kttc co loi giai 1 (1)
Bai tap kttc co loi giai 1 (1)nguyenhongloan
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Th cac cong thuc mon qt tai chinh
Th cac cong thuc mon qt tai chinhTh cac cong thuc mon qt tai chinh
Th cac cong thuc mon qt tai chinhDuy Dũng Ngô
 
bai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiep
bai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiepbai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiep
bai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiepbjqu
 
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánBài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánÁc Quỷ Lộng Hành
 
Bài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chung
Bài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chungBài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chung
Bài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chungHọc kế toán thực tế
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Thích Hô Hấp
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Thanh Hoa
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)pikachukt04
 

What's hot (20)

Đề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp an
Đề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp anĐề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp an
Đề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp an
 
Đề tài: Xử lý tình huống vi phạm trong công tác quản lý nhà nước về mua sắm t...
Đề tài: Xử lý tình huống vi phạm trong công tác quản lý nhà nước về mua sắm t...Đề tài: Xử lý tình huống vi phạm trong công tác quản lý nhà nước về mua sắm t...
Đề tài: Xử lý tình huống vi phạm trong công tác quản lý nhà nước về mua sắm t...
 
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAYBài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
 
Báo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docx
Báo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docxBáo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docx
Báo Cáo Công Tác Cải Cách Hành Chính Nhà Nước Ở Thị Trấn Châu Ổ.docx
 
Bài tập ktqt có giải
Bài tập ktqt có giảiBài tập ktqt có giải
Bài tập ktqt có giải
 
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
 
Bai tap kttc co loi giai 1 (1)
Bai tap kttc co loi giai 1 (1)Bai tap kttc co loi giai 1 (1)
Bai tap kttc co loi giai 1 (1)
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
 
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trườngVai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
 
Th cac cong thuc mon qt tai chinh
Th cac cong thuc mon qt tai chinhTh cac cong thuc mon qt tai chinh
Th cac cong thuc mon qt tai chinh
 
bai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiep
bai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiepbai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiep
bai tap co dap an thue thu nhap doanh nghiep
 
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánBài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
 
Bài tập thực hành kê khai thuế có đáp án
Bài tập thực hành kê khai thuế có đáp ánBài tập thực hành kê khai thuế có đáp án
Bài tập thực hành kê khai thuế có đáp án
 
Bài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chung
Bài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chungBài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chung
Bài tập kế toán tài chính hình thức nhật ký chung
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
Tiểu luận “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ...
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
 

Similar to Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY

Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...HanaTiti
 
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đLuận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...jackjohn45
 
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948jackjohn45
 
bênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdfbênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdfHngPhm631
 

Similar to Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY (20)

Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
 
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận án: Quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục ĐH công lập
Luận án: Quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục ĐH công lậpLuận án: Quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục ĐH công lập
Luận án: Quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục ĐH công lập
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đLuận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước, 9đ
 
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt NamMô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
Mô hình hoạt động của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đLuận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ quản lý tài chính các cơ sở giáo dục thực hiện tự chủ, 9đ
 
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công ThươngQuản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
Quản trị tài chính tại các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương
 
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAYLuận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
 
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Quản lý tài sản công tại hệ thống Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
Luận văn quản lý tài sản công tại hệ thống tòa án nhân dân ở việt nam 5466948
 
bênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdfbênh viện bạch mai.pdf
bênh viện bạch mai.pdf
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà NộiĐề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HOÀNG ANH HOÀNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LUẬN Á N TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀ NH QUẢ N LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HOÀNG ANH HOÀNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LUẬN Á N TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀ NH QUẢ N LÝ KINH TẾ Mã số: 62.34.04.10 NGƢỜ I HƢỚ NG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Ngô Quang Minh HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Hoàng Anh Hoàng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về quản lý tài sản công 11 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc về quản lý tài sản công 17 1.3. Những giá trị của các công trình nghiên cứu luận án cần tham khảo và vấn đề đặt ra cần nghiên cứu 30 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 33 2.1. Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp 33 2.2. Quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp 48 2.3. Một số kinh nghiệm và bài học về quản lý tài sản công 61 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 79 3.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và bộ máy quản lý tài sản công của Học viện 79 3.2. Thực trạng tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 85 3.3. Thực trạng quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2014 94 3.4. Đánh giá chung về quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 115 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI HỌC VIỆN CTQG GIA HỒ CHÍ MINH 122 4.1. Quan điểm, yêu cầu hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 122 4.2. Những giải pháp chủ yêu nhằm hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 131 4.3. Một số kiến nghị 150 KẾT LUẬN 153
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp GTCL : Giá trị còn lại HCSN : Hành chính sự nghiệp Học viện : Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) HV1 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 1 (nay là Học viện Chính trị khu vực 1) HV2 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 2 (nay là Học viện Chính trị khu vực 2) HV3 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 3 (nay là Học viện Chính trị khu vực 3) HV4 : Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 4 (nay là Học viện Chính trị khu vực 4) HVBC : Học viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền HVHC : Học viện Hành chính (nay là Học viện Hành chính quốc gia) NSNN : Ngân sách nhà nƣớc NXBLLCT : Nhà xuất bản Lý luận - Chính trị TSC : Tài sản công TSCĐ : Tài sản cố định TSNN : Tài sản nhà nƣớc TTHV : Trung tâm Học viện VPHV : Văn phòng Học viện
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Kết quả thẩm định kinh phí mua sắm Tài sản công của Học viện từ năm 2009 đến năm 2014. 105 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Cơ cấu tài sản công của Học viện 85 Hình 3.2: Cơ cấu TSC là nhà của Học viện 88 Hình 3.3: Số lƣợng xe ô tô của Học viện 91 Hình 3.4: Tỷ lệ giá trị còn lại/nguyên giá của tài sản có giá trị trên 500 triệu tại Học viện (%) 93 Hình 3.5: Kinh phí duy tu, bảo dƣỡng tài sản của Học viện giai đoạn 2009-2014 112 Hình 3.6: Tình hình duy tu, bảo dƣỡng từng loại tài sản tại Học viện giai đoạn 2009-2014 113
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở mỗi quốc gia, tài sản công (TSC) có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất và quản lý xã hội, đồng thời việc quản lý tốt TSC luôn đƣợc coi là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lƣợng quản lý nhà nƣớc của quốc gia đó. Ở nƣớc ta, sau khi giành đƣợc độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tài sản công cộng là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu nƣớc mạnh, để nâng cao đời sống của nhân dân”[65]. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, khi nƣớc ta đang thực hiện đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nhằm phát triển đất nƣớc nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội, thì TSC ngày càng đƣợc khẳng định là có vai trò trọng yếu, là nguồn lực quan trọng để Nhà nƣớc hỗ trợ phát triển nền kinh tế, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Cùng với đó, quản lý để đảm bảo TSC đƣợc khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đang là vấn đề đƣợc chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn xã hội. Trong những năm qua, TSC ở nƣớc ta đã luôn đƣợc quan tâm phát triển cả về quy mô, giá trị, chất lƣợng và đƣợc giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nƣớc trực tiếp quản lý, sử dụng nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao. Tổng giá trị TSC tính đến ngày 31/12/2015 (chỉ tính riêng 4 loại tài sản có giá trị lớn gồm: đất, nhà, ô tô, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản và chƣa bao gồm tài sản tại các đơn vị lực lƣợng vũ trang nhân dân) là 1.031.313,82 tỷ đồng. Trong đó, các ĐVSN hiện đang quản lý, sử dụng 311.606 tài sản (chiếm 64,36% tổng số lƣợng TSC), với tổng nguyên giá là: 709.869,59 tỷ đồng (chiếm 68,83% tổng giá trị TSC), bao gồm: 76.120 khuôn viên đất với tổng giá trị là 485.794,06 tỷ
  • 8. 2 đồng; 199.451 ngôi nhà với tổng nguyên giá là 173.895,13 tỷ đồng; 16.032 xe ô tô công với tổng nguyên giá là 9.360,59 tỷ đồng và 20.003 tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên với tổng nguyên giá là 40.891,80 tỷ đồng [17]. Cùng với đó, quản lý nhà nƣớc về TSC nói chung và quản lý TSC tại các ĐVSN nói riêng đã từng bƣớc đi vào nề nếp, kỷ cƣơng, công khai và có hiệu quả, nhất là sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực và kết quả rất đáng khích lệ đã đạt đƣợc, quản lý TSC ở nƣớc ta hiện nay cũng còn nhiều hạn chế nhƣ: Cơ chế quản lý TSC còn bất cập so với thực tế, nhiều cơ quan, đơn vị còn sử dụng lãng phí nguồn lực TSC, sử dụng TSC sai mục đích, thậm chí gây thất thoát tài sản… Chính vì vậy, một trong số các giải pháp quan trọng để thực hiện Chiến lƣợc tài chính đến năm 2020 đƣợc Chính phủ đề ra (theo Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 18/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ) là: “Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý tài sản công, đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản quốc gia”. Đồng thời, Chiến lƣợc cũng chỉ rõ định hƣớng quản lý TSC trong khu vực HCSN: "Tách bạch cơ chế quản lý tài sản công khu vực hành chính và sự nghiệp; thực hiện giao quyền tự chủ gắn với trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc mua sắm, sử dụng và thanh lý tài sản công". Quản lý TSC tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) cũng nằm trong bối cảnh chung nêu trên, song do đặc thù về vị trí trong hệ thống các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc (là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Chính phủ; đặt dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thƣờng xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ) và chức năng (là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị; trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
  • 9. 3 Nhà nƣớc, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý) nên quản lý TSC tại Học viện mặc dù đƣợc phân định cơ chế quản lý, sử dụng nhƣ đối với các ĐVSN nhƣng cũng có rất nhiều đặc thù so với các cơ quan, đơn vị khác. Sau khi Học viện chuyển đổi mô hình quản lý tài chính năm 2006, tách khỏi Ban Tài chính - Quản trị Trung ƣơng (là đơn vị dự toán cấp 1, chịu trách nhiệm quản lý tài chính, ngân sách của các cơ quan Đảng) để trở thành đơn vị dự toán cấp 1 và chuyển đổi cơ chế quản lý về tài chính (từ thực hiện cơ chế quản lý tài chính Đảng theo Thông tƣ liên tịch số 216/2004/TTLT-BTCQT- BTC ngày 29/3/2004 của Ban Tài chính - Quản trị Trung ƣơng và Bộ Tài chính chuyển sang thực hiện theo Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn chi tiết việc thực hiện Luật ngân sách nhà nƣớc và từ năm 2008 thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp) thì quản lý TSC tại Học viện đã xuất hiện ngày càng nhiều những bất cập cần đƣợc nghiên cứu, giải quyết để có cơ sở xây dựng một hệ thống cơ chế chính sách, mô hình và các quy trình quản lý đảm bảo ổn định, hiệu quả, thống nhất và tuân thủ những quy định, định hƣớng mới của Nhà nƣớc về quản lý TSC, đồng thời phù hợp những đặc thù hoạt động của Học viện. Trên thực tế, quản lý TSC ở Học viện trong thời gian qua đã cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra, là yếu tố quan trọng góp phần xây dựng và phát triển Học viện cũng nhƣ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc giao. Quản lý tài sản từng bƣớc đƣợc hoàn thiện theo hƣớng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Quy trình quản lý tài sản đã đƣợc quan tâm nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi để đảm bảo phù hợp với quy định chung của Nhà nƣớc và đặc thù hoạt động của Học viện; các biện pháp cụ thể để quản lý tài sản cũng liên tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, quản lý TSC tại Học viện cũng bộc lộ một số bất cập nhƣ: mô hình, tổ chức
  • 10. 4 bộ máy quản lý TSC còn chƣa hoàn thiện; các quy định liên quan đến quản lý TSC chƣa đầy đủ; tiêu chuẩn, định mức về sử dụng tài sản đang áp dụng chƣa phù hợp với một số đối tƣợng cán bộ, học viên; quản lý TSC trong một số trƣờng hợp chƣa đƣợc giám sát chặt chẽ; những tồn tại về quản lý đất công chƣa đƣợc xử lý dứt điểm; cơ chế dùng tài sản cho thuê, liên doanh, liên kết chƣa phù hợp; quản lý hồ sơ, giấy tờ chƣa thật sự khoa học, chƣa đúng quy định… Tất cả các vấn đề trên đòi hỏi cần nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống để tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý TSC ở Học viện trong thời gian tới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về TSC và quản lý TSC trong ĐVSN, Luận án khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Học viện trong giai đoạn 2009-2015 (từ sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc có hiệu lực thi hành), rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý TSC tại Học viện trong thời gian tới (giai đoạn 2016-2025). 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ bản về TSC, quản lý TSC nói chung và quản lý TSC trong ĐVSN nói riêng. - Nghiên cứu một số kinh nghiệm quản lý TSC có hiệu quả, từ đó rút ra những bài học thực tế phù hợp, có thể vận dụng trong quản lý TSC tại Học viện. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Học viện, rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
  • 11. 5 - Đề xuất các phƣơng hƣớng, kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý TSC tại Học viện trong giai đoạn 2016-2025. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án đƣợc xác định là nội dung quản lý TSC ở Học viện cả về giá trị và hiện vật, gắn chặt với các khâu của quá trình quản lý: từ quản lý quá trình hình thành tài sản; quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản và quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản theo những quy định của Nhà nƣớc đối với quản lý TSC tại các ĐVSN. Việc nghiên cứu sẽ đƣợc tiếp cận từ góc độ quản lý của đơn vị dự toán cấp 1 (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) đối với toàn bộ TSC đƣợc Nhà nƣớc giao quản lý và cũng chính là toàn bộ TSC giao cho các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc trực tiếp quản lý và sử dụng. Chính vì vậy, sau khi có chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc chuyển HVHC (là một trong số 8 đơn vị dự toán trực thuộc Học viện) về trực thuộc Bộ Nội vụ (theo Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Khóa XI, Kế hoạch số 12- KH/TW ngày 18/9/2013 của Bộ Chính trị về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở; Công văn số 176- CV/TW ngày 23/10/2013 của Ban Bí thƣ về việc chuyển Học viện Hành chính về trực thuộc Bộ Nội vụ; Thông báo số 400/TB-VPCP ngày 06/11/2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Phó Thủ tƣớng Nguyễn Xuân Phúc về việc chuyển Học viện Hành chính từ Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về Bộ Nội vụ) dẫn tới việc chuyển tên gọi Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh thành Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh sẽ không làm ảnh hƣởng tới mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả nghiên cứu của Luận án và nghiên cứu sinh sẽ sử dụng từ viết tắt là Học viện để chỉ chung cho tên gọi Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh). Mặt khác, theo
  • 12. 6 hƣớng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, Học viện có trách nhiệm về quản lý tài chính, tài sản của HVHC đến hết niên độ ngân sách năm 2014 (hết 31/12/2014), do đó các nội dung về thực trạng quản lý, số liệu về TSC của HVHC sẽ vẫn đƣợc sử dụng trong Luận án cùng với thực trạng, số liệu của các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 khác để phục vụ công tác nghiên cứu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Quản lý TSC trong cả hệ thống Học viện, bao gồm tại TTHV (số 135, đƣờng Nguyễn Phong Sắc, phƣờng Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội); 4 Học viện khu vực: HV1 (số 15, đƣờng Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội), HV2 (số 99, đƣờng Man Thiện, phƣờng Hiệp Phú, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh), HV3 (số 232, đƣờng Nguyễn Công Trứ, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng), HV4 (số 6, đƣờng Nguyễn Văn Cừ nối dài, phƣờng An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ); 2 Học viện Chuyên ngành: HVHC (số 77, đƣờng Nguyễn Chí Thanh, phƣờng Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội), HVBC (số 36, đƣờng Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội) và NXBLLCT (số 56B, Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội). - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý TSC tại Học viện trong giai đoạn 2009 -2015 (là thời gian ngay sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc có hiệu lực thi hành đến khi tác giả hoàn thành các hoạt động nghiên cứu để viết luận án). Các số liệu, dữ liệu trƣớc năm 2009 sẽ đƣợc đề cập với một liều lƣợng nhất định nhằm đảm bảo tính lôgic của vấn đề nghiên cứu. - Phạm vi về nội dung quản lý: Quản lý TSC có thể đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ: cơ chế quản lý, bộ máy quản lý... Nghiên cứu trong luận án đƣợc nghiên cứu sinh tiếp cận từ góc độ đơn vị dự toán cấp 1 (Học viện) là cơ quan đƣợc Nhà nƣớc giao trực tiếp quản lý, sử dụng TSC; do đó, phạm vi về nội dung quản lý đƣợc xác định là những vấn đề có liên quan
  • 13. 7 đến việc thực hiện cơ chế quản lý và nội dung tổ chức quản lý, gắn với ba quá trình: Hình thành tài sản; khai thác, sử dụng tài sản và kết thúc sử dụng tài sản. - Phạm vi về đối tượng quản lý: TSC tại Học viện rất đa dạng, có số lƣợng, chủng loại và giá trị khác nhau. Trong nghiên cứu của Luận án, các TSC đƣợc nghiên cứu chủ yếu gồm các loại tài sản đã đƣợc tập hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TSNN do Bộ Tài chính đang quản lý, gồm: tài sản là nhà; quyền sử dụng đất; tài sản là phƣơng tiện vận chuyển (ô tô); tài sản khác có nguyên giá 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên. Ngoài ra, một số tài sản có nguyên giá nhỏ hơn 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Luận án là những tài sản đƣợc coi là TSCĐ, phục vụ cho hoạt động thƣờng xuyên của Học viện: máy tính, máy in, photo, ... (không bao gồm những tài sản là công cụ, dụng cụ, vật mau hỏng). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đƣợc sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu và phân tích các nội dung nghiên cứu của Luận án. - Phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo đƣợc sử dụng trong Luận án là phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, Luận án sử dụng các phƣơng pháp chuyên ngành nhƣ thống kê, so sánh… Các kết luận của Luận án đƣợc dựa trên suy luận logic và các số liệu tổng hợp, thu thập đƣợc. Tùy từng nội dung, Luận án sẽ sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp: Đối với mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý thuyết ở Chƣơng 1 và Chƣơng 2, phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng là nghiên cứu tài liệu có liên quan, thu thập và tổng hợp những tài liệu trong và ngoài nƣớc, qua đó xây dựng khung lý thuyết cho các nội dung nghiên cứu tiếp theo.
  • 14. 8 Ở nội dung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Học viện, phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng là phƣơng pháp thu thập tƣ liệu, số liệu tại các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản; điều tra khảo sát các đối tƣợng có liên quan, quan sát, phân tích, so sánh,… Ở Chƣơng 4, phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng là phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, đề xuất giải pháp dựa trên suy luận logic từ các kết quả phân tích ở các nội dung trƣớc. Phƣơng pháp điều tra khảo sát đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng, củng cố thêm các kết luận và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong Chƣơng 3 và Chƣơng 4 của Luận án. 4.2. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng bao gồm: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến quản lý TSC; các số liệu thứ cấp từ sách, các công trình nghiên cứu, các báo cáo, kết quả công bố của một số cuộc điều tra, tổng kiểm kê tài sản, số liệu nghiên cứu, điều tra, khảo sát của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Học viện. - Số liệu sơ cấp: Các thông tin, số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu bằng các phƣơng pháp điều tra xã hội học do tác giả thực hiện: tiến hành phát phiếu hỏi liên quan đến các nội dung của quản lý TSC đối với 2 nhóm đối tƣợng (120 cán bộ liên quan đến quản lý TSC tại các đơn vị dự toán cấp 1, cấp 2, cấp 3 và 80 cán bộ trực tiếp sử dụng TSC tại các đơn vị trực thuộc Học viện). Dữ liệu, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra bằng phiếu tiêu chuẩn đƣợc thực hiện bằng cách lựa chọn đại diện các cán bộ trực tiếp quản lý, sử dụng TSC tại các đơn vị trực thuộc Học viện để thu thập thông tin. Tổng số phiếu lấy ý kiến: 200 phiếu; số phiếu thu về: 165 phiếu.
  • 15. 9 4.3. Phương pháp phân tích số liệu - Thống kê so sánh: để phân tích, đánh giá và so sánh giữa các thời điểm, thời kỳ; so sánh các chỉ tiêu phản ánh thực trạng. - Thống kê mô tả: sử dụng các số bình quân, số tƣơng đối, số tuyệt đối, biểu bảng, số liệu, sơ đồ biểu diễn các nội dung của Luận án. - Sử dụng công cụ phần mềm SPSS để xử thông tin thu đƣợc sau điều tra, rút ra những nhận xét cần thiết phục vụ cho nghiên cứu của Luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Hiện nay quản lý TSC đƣợc coi là vấn đề rất cần đƣợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, đang đƣợc các nhà quản lý, cũng nhƣ các nhà nghiên cứu kinh tế rất quan tâm. Vì vậy, nghiên cứu một cách thấu đáo về quản lý TSC tại một cơ quan quan trọng, đặc thù và đang có nhiều bất cập về quản lý TSC nhƣ Học viện để từ đó đƣa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý là hết sức cần thiết. Luận án “Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” sẽ có những đóng góp nhất định cho việc nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống và khoa học. Đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn thể hiện chủ yếu trên các mặt sau: Một là, Luận án đã góp phần hệ thống hóa, đánh giá những nội dung đƣợc quan tâm nghiên cứu đối với quản lý TSC của một quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhất là đối với một cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN. Trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết về quản lý TSC trong ĐVSN và dựa trên lý thuyết để phân tích, làm rõ hơn bản chất các vấn đề ảnh hƣởng tới mục tiêu, yêu cầu, chất lƣợng và hiệu quả quản lý TSC. Hai là, phân tích một số kinh nghiệm quản lý TSC hiệu quả, rút ra những bài học tham khảo nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của quản lý TSC. Ba là, Đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp mới, thu thập từ quá trình
  • 16. 10 thực hiện điều tra xã hội học đối với 200 cán bộ trực tiếp, sử dụng TSC. Nguồn cơ sở dữ liệu này không chỉ có ý nghĩa với công tác quản lý của một đơn vị đặc thù nhƣ Học viện mà còn dùng tham khảo, đóng góp vào việc hoàn thiện quản lý TSC nói chung và quản lý TSC trong ĐVSN nói riêng. Bốn là, Khái quát một cách đầy đủ về quản lý TSC tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (đặc biệt là kể từ năm 2009, sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc có hiệu lực thi hành), chỉ ra những bất cập, tồn tại và các nguyên nhân của tồn tại, trong đó có các nguyên nhân mang tính chủ quan từ phía đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản và các nguyên nhân khách quan từ phía bên ngoài Học viện. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý TSC tại Học viện trong bối cảnh Đảng và Nhà nƣớc đang đẩy mạnh cải cách mô hình hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN và tăng cƣờng các biện pháp quản lý nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực từ TSC; đồng thời kiến nghị Nhà nƣớc và các cơ quan có liên quan trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý TSC đối với một cơ quan có hoạt động đặc thù nhƣ Học viện. 6. Kết cấu của luận án Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, luận án đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp. Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
  • 17. 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG Nghiên cứu về TSC nói chung, quản lý TSC trong các cơ quan của nhà nƣớc nói riêng đã đƣợc các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài đề cập đến khá nhiều. Sau đây có thể nêu lên một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này: - Về quản lý TSC nói chung, quản lý TSC trong các cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan HCSN nói riêng có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý sau: “Quản lý tài sản công“ của Đinh Học Đông [30] đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về TSC, mối quan hệ giữa TSC và tài chính công; hiện trạng TSC và khái quát về cải cách thể chế quản lý TSC, đặc trƣng cơ bản của quản lý TSC trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc trong 3 giai đoạn: Quản lý tài sản quốc hữu trong thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung từ 1949-1978, thời kỳ cải cách thể chế quản lý tài sản quốc hữu 1979-1998 và thời kỳ hoàn thiện thể chế quản lý TSC từ 1998-2000. Trên cơ sở phân tích mục tiêu và hiện trạng quản lý của hai loại TSC (TSC mang tính kinh doanh, TSC mang tính HCSN), tác giả đã nêu định hƣớng cải cách quản lý TSC ở Trung Quốc trong những năm tiếp theo. Trong đó, đối với quản lý TSC ở đơn vị HCSN có ba mục tiêu là: Sở hữu thống nhất TSC của nhà nƣớc; quản lý trên cơ sở phân cấp của Chính phủ đối với TSC của các đơn vị HCSN; làm rõ quyền chiếm hữu và sử dụng đối với TSC. Nghiên cứu này cũng chỉ ra ba thực trạng về quản lý TSC tại các đơn vị HCSN ở Trung quốc là: Quản lý TSC thiếu hiệu quả, tài sản tồn tại không rõ ràng; thiếu chế độ quản lý, việc bố trí tài sản chƣa thống nhất với quy định, chẳng hạn nhƣ việc chuyển nhƣợng, điều chuyển tài sản; thiếu sự quản lý có hiệu quả đối với TSC mang
  • 18. 12 tính HCSN phi kinh doanh chuyển sang kinh doanh). Từ đó, tác giả đề xuất sáu vấn đề cần cải cách quản lý TSC tại các đơn vị HCSN: Một là, xây dựng và kiện toàn cơ cấu quản lý các cấp, tăng cƣờng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao nhận thức để đẩy mạnh quản lý. Hai là, quản lý dựa trên nguyên tắc hiệu suất, thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn định mức. Ba là, đẩy mạnh hoàn thiện chế độ đăng ký quyền tài sản, thông qua đăng ký quyền tài sản để làm rõ quyền tài sản và trách nhiệm. Bốn là, tăng cƣờng quản lý các khâu của chu trình sử dụng tài sản. Năm là, đẩy mạnh quản lý việc bố trí TSC mang tính HCSN. Sáu là, đẩy mạnh giám sát kế toán và tài chính, phát huy chức năng giám sát của cơ cấu trung gian trong xã hội. “Managing Government Property Assets: International Experiences” (Quản lý tài sản Chính phủ: những kinh nghiệm quốc tế) của các tác giả Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga Kaganova và James McKellar [97] đã tập trung nghiên cứu đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực công ở tầm vĩ mô ở một số nƣớc trên thế giới nhƣ Úc, Pháp, Canada, Thụy sĩ, Mỹ, New Zealand, Trung Quốc… Kết quả của các nghiên cứu đó là: đã đánh giá đƣợc những hạn chế trong cơ chế quản lý TSC ở khu vực HCSN ở các nƣớc nêu trên trƣớc khi cải cách. Tổng kết đƣợc những kết quả khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Chỉ ra những thách thức và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới, đó là: (i) mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. (ii) mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN. (iii) hệ thống thông tin quản lý TSC trong khu vực HCSN. “Towards efficient public sector asset management” (Hƣớng tới quản lý hiệu quả tài sản khu vực công) của các tác giả Grubisic Mihaela, Nusinovic Mustafa và Roje Gorana [98] đã nghiên cứu thách thức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại Croatia nhƣ một biện pháp nâng cao hiệu quả cải
  • 19. 13 cách lĩnh vực quản lý công của Chính phủ. Bằng việc tập trung nghiên cứu, phân tích mô hình quản lý TSC tại Croatia, phân tích các ƣu nhƣợc điểm và cuối cùng nhấn mạnh các yêu cầu chính của việc cải cách quản lý công sản tại Croatia gồm: (1) tăng cƣờng hệ thống thông tin TSC (a public asset registry), đăng ký tài sản đảm bảo nguyên tắc minh bạch ; (2) có sự phân loại rõ ràng các loại TSC (public asset classification); (3) sự ghi nhận và đo lƣờng TSC (public asset recognition and measurement); (4) phải có danh mục đầu tƣ TSC (public asset portfolio construction); (5) đảm bảo tính thể chế và chuyên nghiệp trong quản lý công sản (institutionalisation and professionalism in public asset management); và (6) sử dụng phƣơng pháp đánh giá chi phí và kết quả đầu ra trong quản lý công sản (cost and outcomes measurement). “Government Property Assets in the Wake of the Dual Crisis in Public Finance and Real Estate: An Opportunity to Do Better Going Forward?” (Tài sản Chính phủ trong điều kiện khủng hoảng kép về tài chính công và bất động sản: Cơ hội ở phía trƣớc?) của Olga Kaganova [102] đã đánh giá vai trò của Chính phủ (cả ở Trung ƣơng và địa phƣơng) tại Mỹ và Liên minh Châu Âu trong quản lý các tài sản là bất động sản, công trình hạ tầng. Theo đó, đối với công tác quản lý công sản, mặc dù các tài sản trên chiếm phần lớn trong giá trị công sản nói chung nhƣng lại rất ít đƣợc ghi nhận trong hệ thống chính quyền. Chúng thƣờng có liên hệ trực tiếp tới hoạt động tài chính công bằng nhiều cách thông qua việc đầu tƣ vốn, hỗ trợ tài chính và ngân sách của Chính phủ mà chƣa có sự giới hạn tƣơng ứng giữa số lƣợng và nhu cầu sử dụng TSC cho các hoạt động công ích của các cơ quan chính phủ. Trên cơ sở các phân tích thực tế, tác giả nêu ra các quan điểm cho một chính sách quản lý TSC hiệu quả trong điều kiện khủng hoảng, đó là: xem xét, đánh giá lại các quy định đã lạc hậu gây cản trở hiệu quả và hiệu năng quản lý TSNN, bao gồm cả việc dỡ bỏ các rào cản việc tƣ nhân cùng tham gia quản lý TSC; quy định thêm các nội dung có thể làm tăng cơ hội làm cho giá trị kinh tế của TSNN
  • 20. 14 đƣợc ghi nhận và sử dụng đúng đắn; quy hoạch lại các các tài sản và có chiến lƣợc sử dụng TSC phù hợp có tính đến tất cả nguồn vốn và tài sản vô hình tại tất cả các cấp chính quyền; chính phủ cần đƣa ra các hƣớng dẫn cụ thể hoá về lĩnh vực quản lý tài sản tới các cơ quan, đơn vị. “Government Property Resources: A Case for Asset Management” (Nguồn lực tài sản Chính phủ: Nghiên cứu đối với lĩnh vực quản lý tài sản) của các tác giả Hentschel John và Olga Kaganova [99] đã nghiên cứu, phân tích sự liên quan vai trò của cả lĩnh vực tƣ nhân và của Chính phủ trong việc tham gia quản lý TSC (tạo lập, hỗ trợ tài chính và quản lý tài sản); đồng thời khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả, minh bạch hóa vai trò của các bên tham gia mô hình công tƣ hợp doanh trong lĩnh vực quản lý tài sản (public - private partnerships). “Property management as property rights governance: Exclusion and internal conflict resolution” (Quản lý tài sản nhƣ là quản trị quyền sở hữu tài sản: giải pháp ngăn chặn và giải quyết các mâu thuẫn bên trong ) của các tác giả Yiu C.Y, Wong S.K và Yau Y [105] đánh giá vai trò của quản lý tài sản từ góc độ thể chế kinh tế vĩ mô. Tác giả cũng nêu ra việc quản trị đối với quyền tài sản nên đƣợc chia theo 3 phƣơng thức: Tài sản dùng chung (open access), tài sản sở hữu công - tƣ (communal private property) và tài sản cá nhân (solely owned private property). Từ đó đƣa ra những ý kiến phân tích đối với từng phƣơng thức quản lý tài sản nêu trên, cách thức vận hành trong nền kinh tế vĩ mô. “The application of public asset management in Indonesian local government” (Việc áp dụng cơ chế quản lý TSC tại chính quyền địa phƣơng Indonesia) của Muhammad Hasbi Hanis, Trigunarsyah Bambang và Susilawati Connie [101] xác định những thách thức chính quyền địa phƣơng tại Indonesia phải đối mặt khi đƣa ra một khung quản lý TSC. Trong đó, chính quyền địa phƣơng Nam Sulawesi là đối tƣợng của việc nghiên cứu. Kết
  • 21. 15 quả nghiên cứu cho thấy, khi đƣa ra một mô hình quản lý TSC, các khó khăn chính quyền địa phƣơng gặp phải là: sự thiếu hụt khung pháp lý hỗ trợ cho việc áp dụng mô hình quản lý tài sản; nguyên tắc phi lợi nhuận đối với TSC; sự chồng chéo về pháp lý đối với quy trình quản lý TSC; sự phức tạp của mục tiêu chính quyền địa phƣơng; sự thiếu hụt dữ liệu đối với TSC và sự giới hạn về nguồn lực con ngƣời. - Quản lý TSC là bất động sản, có một số công trình tiêu biểu sau: “The characteristics of real estate assets management practice in the Malaysian Federal Government” (Đặc điểm thực tiễn quản lý bất động sản của Chính phủ Malaysia) của Shardy Abdullah, Arman Abdul Razak và Abd Hamid Kadir Pakir [103] nghiên cứu đặc điểm thực tiễn quản lý tài sản là bất động sản tại các cơ quan Chính phủ của Malaysia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 8 đặc điểm để mô tả cách các cơ quan Chính phủ quản lý các tài sản là bất động sản nhƣ thế nào. Các đặc điểm bao gồm quản lý phi thể thức (ad hoc management); các tiếp cận phản ứng (reactive approach); các giai đoạn triển khai dựa trên vòng đời tài sản; xu hƣớng tập trung hơn vào chức năng quản lý bảo trì; năng lực quản lý của đội ngũ nhân viên thiếu và yếu; chức năng quản lý bị phân tán ở nhiều đơn vị; thiếu thông tin quản lý và thiếu phƣơng pháp đo lƣờng, đánh giá hiệu quả quản lý. Từ đó bài viết đƣa ra các kết quả nghiên cứu này với mục tiêu giúp Chính phủ Malaysia xác định đƣợc các ƣu nhƣợc điểm trong quản lý tài sản là bất động sản tại các cơ quan Chính phủ để đánh giá năng lực và hiệu quả của các đơn vị, giúp hỗ trợ và cải thiện tiến trình quản lý công sản trong nƣớc. “Effectiveness of property asset management in Scottish councils” (Hiệu quả quản lý tài sản tại Hội đồng Scottland) của các tác giả Malawi Makaranga Ngwira, Parsa Ali và Manase David [100] đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của quản lý tài sản là bất động sản của Hội đồng Scottland so với mục tiêu đặt ra nhằm đạt giá trị cao nhất. Trong đó đã nêu và phân tích một số
  • 22. 16 nhân tố chính để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là bất động sản nói chung và áp dụng riêng đối với đối tƣợng của nghiên cứu gồm: giảm mức độ bảo dƣỡng cần thiết, giảm chi phí vận hành hàng năm, cải thiện cơ sở cung cấp dịch vụ, giới thiệu tập quán làm việc mới, tăng không gian sử dụng, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ, tăng việc sử dụng dịch vụ, mở rộng phạm vi của các dịch vụ tăng cƣờng tính bền vững của các tài sản. “Public property management in Italian municipalities: Framework, current issues and viable solutions” (Quản lý TSC tại các thành phố của Italia: khung cơ chế, thực trạng và giải pháp) của Vermiglio Carlo [104] đã phân tích một cách tổng quan về quản lý TSC là bất động sản của chính quyền địa phƣơng tại Italia. Trên cơ sở đánh giá về cơ chế chính sách và thực trạng quản lý, tác giả đƣa ra một số phƣơng hƣớng cho các nhà quản lý công trong việc ra quyết định, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các bên liên quan trong việc quản lý, trong đó tập trung vào lĩnh vực quản lý bất động sản và tăng cƣờng hiểu biết trong lĩnh vực quản lý công sản nói chung, lĩnh vực mà hiện tại Italia vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu sâu. “Efficient management of public sector assets The call for correct evaluation criteria and techniques” (Quản lý hiệu quả TSC, yêu cầu về chỉ tiêu và kỹ thuật đánh giá chính xác) của Bond Sandy và Dent Peter [96] nêu vấn đề tại Anh cũng nhƣ nhiều nƣớc khác, cho đến nay vẫn nhiều cơ quan Chính phủ thất bại trong việc lƣu trữ hồ sơ sở hữu nhà đất. Theo tác giả, để thực hiện một cách quản lý chủ động các tài sản loại này, cải cách chế độ kế toán và thông tin đủ chi tiết về các danh mục đầu tƣ chính là ƣu tiên hàng đầu cần thực hiện. Điều này cần đƣợc hỗ trợ đầy đủ bởi các phƣơng tiện truy cập thông tin. Ngoài ra, việc hài hoà giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu xã hội trong việc quản lý TSC cũng cần đƣợc tập trung xử lý bằng cách xác định rõ các mục tiêu cuối cùng, đảm bảo việc tối đa hoá lợi ích từ TSC nhƣng không từ bỏ lợi ích xã hội của chúng.
  • 23. 17 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TSC và quản lý TSC có vai trò rất quan trọng, do vậy luôn là vấn đề không chỉ đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở Việt Nam chú trọng mà còn đƣợc các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, tại Việt Nam thì đây là lĩnh vực quản lý đƣợc chú trọng hoàn thiện tƣơng đối muộn (có thể coi là bắt đầu từ năm 1995, khi hệ thống các cơ quan quản lý công sản đƣợc hình thành) nên chƣa có nhiều nghiên cứu đƣợc công bố rộng rãi, nhất là giai đoạn trƣớc khi Luật Quản lý, sử dụng TSC đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành năm 2008. Trong giai đoạn từ năm 2008 trở về trƣớc, các nghiên cứu trong nƣớc về TSC và quản lý TSC chủ yếu là các luận văn thạc sĩ, các bài viết đăng trên các tạp chí nhằm nghiên cứu, trao đổi các vấn đề liên quan hoặc các đề tài nghiên cứu của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý nhà nƣớc về công sản (Bộ Tài chính) thực hiện. Do giai đoạn này chƣa có Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc nên văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý TSC còn thiếu, chƣa đồng bộ, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Các định hƣớng, chủ trƣơng, nguyên tắc, quy định cụ thể về quản lý, sử dụng TSC nằm rải rác trong các văn bản khác nhau: Luật Ngân sách nhà nƣớc 2003, các Nghị định, Thông tƣ và các Quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, các Quyết định, thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, ngành quản lý nhà nƣớc… Chính vì vậy kết quả các nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu hệ thống hóa, tập hợp lại hệ thống các văn bản liên quan đến TSC và quản lý TSC hoặc đề cập đến kinh nghiệm quản lý TSC của một số nƣớc trên thế giới để tham khảo, nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện về cơ chế, chính sách đồng thời kiến nghị xử lý những bất cập, tồn tại do những nguyên nhân nêu trên gây ra. Có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ sau:
  • 24. 18 “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý tài sản công giai đoạn 2001-2010” của Nguyễn Văn Xa [94] đã nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng TSC ở nƣớc ta từ năm 1995 (sau khi thành lập Cục quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính) đến năm 2000, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó kiến nghị những quan điểm, giải pháp để thực hiện đổi mới cơ chế quản lý TSC tại các đơn vị HCSN giai đoạn 2001-2010. Tuy nhiên, do thời gian thực hiện từ năm 2000, các số liệu phân tích để nhận định, đánh giá của đề tài chỉ đƣợc sƣu tầm đến năm 2005 nên các kết quả nghiên cứu của đề tài hầu nhƣ chỉ có giá trị đóng góp thiết thực ở thời điểm thực hiện, khi mà lĩnh vực quản lý TSC ở nƣớc ta đang ở giai đoạn xác định đối tƣợng quản lý (trả lời câu hỏi TSC là gì?), xác định chủ thể quản lý (với việc hình thành hệ thống các cơ quan công sản) và bƣớc đầu thiết lập hệ thống các công cụ quản lý (với việc ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý TSC); mặt khác nghiên cứu của đề tài chƣa thực sự có sự phân biệt giữa quản lý TSC trong cơ quan quản lý nhà nƣớc và quản lý TSC trong các ĐVSN để phù hợp với chủ trƣơng phân định rõ chức năng của cơ quan quản lý nhà nƣớc và cơ quan nhà nƣớc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng (ĐVSN). “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp” của Phạm Đức Phong [75] đã chú trọng nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý TSC đƣợc Nhà nƣớc giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao. Trong đó, đề tài chủ yếu đi sâu hệ thống hóa các cơ chế, chính sách đang áp dụng đối với quản lý TSC tại các ĐVSN, đánh giá những kết quả đạt đƣợc khi thực hiện, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế khi thực hiện các cơ chế, chính sách đó để kiến nghị các giải pháp hoàn thiện, đổi mới. Tuy nhiên, trong điều kiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý TSC còn thiếu, chƣa đồng bộ thì đề tài chƣa thực sự quan tâm đánh giá đến hiệu lực, hiệu quả của các cơ chế chính sách đó để có những
  • 25. 19 giải pháp giúp các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. “Đổi mới và tăng cường công tác giám sát tài sản nhà nước của Quốc hội là biện pháp rất quan trọng” của Tào Hữu Phùng [76] đã cho rằng một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhiều vụ việc tham nhũng, lãng phí, thất thoát liên quan đến TSNN là việc buông lỏng công tác quản lý, kiểm tra và giám sát sử dụng TSNN, nhất là công tác giám sát. Tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Quốc hội - cơ quan giám sát tối cao trong việc giám sát quản lý và sử dụng TSNN; đồng thời khẳng định việc đổi mới và tăng cƣờng công tác giám sát TSNN của Quốc hội là biện pháp rất quan trọng để quản lý và sử dụng TSNN có hiệu quả. “Sớm thực hiện một số biện pháp cấp bách về chống lãng phí trong sử dụng tài sản nhà nước tại các dự án sử dụng vốn ODA” của Nguyễn Thành Đô [29] đã cho thấy, mặc dù Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí đã quy định rất nhiều biện pháp chặt chẽ để quản lý, bảo đảm thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đặc biệt là chú trọng đến các dự án, công trình sử dụng vốn ODA của Chính phủ nhƣng vẫn bộc lộ một số trƣờng hợp có dấu hiện sử dụng vốn kém hiệu quả, gây lãng phí. Do đó, tác giả tập trung đƣa ra một số biện pháp cấp bách nhằm chống lãng phí trong sử dụng TSNN tại các dự án sử dụng vốn ODA nhƣ đề ra các nguyên tắc lựa chọn dự án ƣu tiêu sử dụng vốn ODA, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc đối với nguồn vốn ODA, nâng cao tính tự chủ và vai trò trách nhiệm của chủ đầu tƣ. "Hoàn thiện, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước” của Lê Ngọc Khoa [71] đã khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản trong quản lý, sử dụng TSNN; nhƣng cũng cho rằng hệ thống tiêu chuẩn, định mức hiện hành còn thiếu, lạc hậu, chƣa đồng bộ và chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu quản lý. Vì vậy, để
  • 26. 20 tăng cƣờng chống lãng phí trong quản lý, sử dụng TSC tại các cơ quan HCSN, bài báo đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSNN đối với một số tài sản nhƣ trụ sở làm việc, xe ô tô, các TSCĐ là trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc của các cơ quan HCSN có giá trị lớn và đặc biệt là cần phải phân biệt tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản của các cơ quan hành chính nhà nƣớc và ĐVSN công. “Kinh nghiệm quản lý và chống lãng phí tài sản công ở Anh” của Ngọc Hƣơng [69] đã trình bày khái quát về hệ thống quản lý TSC ở Anh, một trong những quốc gia có hệ thống quản lý TSNN hiệu quả, hạn chế đƣợc những thất thoát, lãng phí trong công tác quy hoạch, sử dụng TSC cộng. Cụ thể, bài báo tập trung trình bày những biện pháp quản lý, giám sát đầu tƣ, quy hoạch và phân bổ TSC mà chính phủ Anh tăng cƣờng triển khai từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX nhƣ thành lập Cơ quan đăng ký tài sản quốc gia (NAR) vào năm 1997; ban hành chiến lƣợc đầu tƣ của Bộ, Ban, ngành (DIS); công bố Bộ luật yêu cầu các phòng, ban, ngành báo cáo đầy đủ về TSC cộng, trách nhiệm pháp lý và những thông tin tài chính pháp lý khác và yêu cầu chính quyền địa phƣơng lập các Kế hoạch quản lý tài sản (AMP) của địa phƣơng mình, chứng minh mục đích sử dụng và phƣơng pháp sử dụng các tài sản đó một cách tốt nhất. Đặc biệt, trên cơ sở nghiên cứu hệ thống quản lý TSC của Anh, tác giả đã rút ra một số bài học tham khảo cho Việt Nam nói riêng và các nƣớc đang phát triển nói chung trong quản lý TSC ở Trung ƣơng và địa phƣơng, trong đó đề nghị Chính phủ nên xem xét mối quan hệ giữa đầu tƣ và quản lý TSCĐ ở mức chiến lƣợc, đảm bảo cân bằng giữa kế hoạch đầu tƣ vốn trong tƣơng lai (cả đầu tƣ công lẫn đầu tƣ tƣ nhân) với việc mở rộng và duy trì các tài sản hiện có; cần thực hiện một cách thống nhất, minh bạch quản lý TSC của trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng (bao gồm hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định, xử lý kết quả tài chính…) trong việc đầu tƣ mới, tái đầu tƣ, chuyển nhƣợng mục đích sử dụng, phân bố và sắp xếp lại tài sản; các cơ quan,
  • 27. 21 đơn vị sử dụng tài sản nên phát triển các chiến lƣợc quản lý tài sản phù hợp với các trách nhiệm về tài chính của mình (ở Anh, các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản chỉ đƣợc phép thanh lý tài sản của mình ở mức dƣới 3% ngân sách của chính quyền hoặc dƣới 100 triệu Bảng Anh). “Đổi mới quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp” của Trần Văn Giao [32] đã giới thiệu khái quát về TSC trong các ĐVSN (phạm vi, đặc điểm, nội dung quản lý, cơ chế quản lý), đi sâu phân tích thực trạng quản lý TSC trong các ĐVSN (gồm thực trạng về cơ chế quản lý và nội dung tổ chức quản lý) với những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại cơ bản, đồng thời rút ra nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tổ chức quản lý, sử dụng TSC và đổi mới cơ chế, tăng cƣờng công tác quản lý TSC trong các ĐVSN. Sau khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đƣợc ban hành và có hiệu lực thi hành (năm 2008), hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý TSC đã mang tính hệ thống, tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ. Các nghiên cứu từ thời điểm đó đến nay đã đa dạng hơn, với các mục tiêu, kết quả nghiên cứu tập trung vào nhiều vấn đề: Nghiên cứu sâu hơn các khái niệm, nội hàm của TSC và quản lý TSC để từ đó xác định đối tƣợng, nguyên tắc, phƣơng pháp quản lý, kiến nghị các giải pháp tổ chức thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc và các các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật; nghiên cứu quản lý TSC gắn với quản lý tài chính, quản lý NSNN, nghiên cứu việc sử dụng các công cụ quản lý theo kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới (chẳng hạn công cụ kế toán) để đảm bảo quản lý TSC có hiệu quả hơn… Có thể kể đến một số nghiên cứu về TSC và quản lý TSC trong những năm gần đây nhƣ sau: “Cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý, sử dụng tài sản công” của Nguyễn Mạnh Hùng [66] đã trình bày ngắn gọn về bối cảnh ra đời và ý nghĩa của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc ở Việt Nam; từ đó đi sâu vào phân
  • 28. 22 tích những nội dung cơ bản của Luật với ý nghĩa là cơ sở pháp lý cao nhất trong quản lý, sử dụng TSC ở Việt Nam. Cụ thể, tác giả đã nêu, phân tích và đánh giá toàn diện những nội dung chính của Luật về phạm vi điều chỉnh, các nguyên tắc quản lý, sử dụng TSNN; các hành vi bị nghiêm cấm và các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật; chế độ quản lý TSNN đối với từng loại hình đơn vị: cơ quan nhà nƣớc, các ĐVSN, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp nhằm giúp các cơ quan, đơn vị xây dựng đƣợc mô hình, phƣơng thức quản lý, sử dụng TSC phù hợp, hiệu quả. “Góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp” của Trần Văn Giao [31] đã giới thiệu khái quát về ĐVSN và sự khác biệt cơ bản giữa ĐVSN với cơ quan quản lý nhà nƣớc về chức năng, nhiệm vụ, kinh phí hoạt động và việc quản lý, sử dụng TSC. Tác giả đã phân tích sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý TSC nói chung và TSC trong các ĐVSN nói riêng, đƣa ra những phƣơng hƣớng cơ bản trong quản lý, sử dụng, khai thác TSC trong thời gian tới. Từ đó, tác giả tập trung đề xuất 5 nhóm vấn đề chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong các ĐVSN cho phù hợp với cơ chế tự chủ về tài chính và tính chất đặc điểm của từng loại hình hoạt động sự nghiệp theo hƣớng quy định cụ thể và đa dạng hơn nguồn kinh phí sử dụng để đầu tƣ xây dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản; xác định và tăng cƣờng phân cấp thẩm quyền quyết định trang bị xử lý tài sản cho thủ trƣởng ĐVSN; nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của ĐVSN có thu trong sử dụng TSC; xác định tiêu chuẩn và định mức sử dụng tài sản, cơ chế xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của các ĐVSN đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất. Cuối cùng, tác giả kiến nghị Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan chức năng có liên quan nên sớm nghiên cứu trình Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý TSNN trong các ĐVSN để áp dụng trong cả nƣớc.
  • 29. 23 “Quản lý tài sản công: Kinh nghiệm thế giới và khả năng vận dụng vào Việt Nam”của Nguyễn Mạnh Hùng [67] đã phân tích những công trình nghiên cứu của các học giả quốc tế về quản lý TSC, kinh nghiệm quản lý TSC ở các nƣớc phát triển trên thế giới và trình bày một số đánh giá chung nhất về các công trình nghiên cứu này. Trong đó, tác giả rút ra những tồn tại chủ yếu trong quản lý TSC ở giai đoạn trƣớc khi các nƣớc đƣợc nghiên cứu có cuộc cải cách về quản lý tài sản và nhấn mạnh những thành quả đạt đƣợc sau cải cách, nhất là việc đƣa ra 3 mô hình tổng quát cơ bản về cơ quan quản lý TSC có hiệu quả: (1) Một cơ quan Chính phủ chuyên về quản lý tài sản hoạt động trong một môi trƣờng mở đối với cạnh tranh từ khu vực tƣ nhân (mô hình Chi nhánh quản lý tài sản của Bộ Tài chính và Hành chính của Úc và Trung Quốc), (2) Tập đoàn thuộc sở hữu nhà nƣớc thực hiện toàn bộ các hoạt động và danh mục tài sản (mô hình của Canada), (3) Các công ty thuộc khu vực tƣ nhân về quản lý tài sản trên cơ sở hợp đồng (chẳng hạn Công ty United Process Solutions của Úc quản lý toàn bộ danh mục tài sản phi quốc phòng trong nƣớc cho Chính phủ Úc). Từ đó, đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách quản lý tài sản, mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản, hệ thống thông tin quản lý TSC. Đặc biệt, từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TSC của một số nƣớc trên thế giới, tác giả tập trung đƣa ra những nhận xét, đánh giá liên quan đến việc vận dụng để nghiên cứu, hoàn thiện công tác quản lý TSC ở Việt Nam từ những nguyên nhân cấp thiết phải cải cách công tác quản lý TSC, mô hình cơ quan quản lý TSC và phân cấp trong quản lý TSC. “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Hùng [68] đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TSC, quản lý TSC và cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Với việc nghiên cứu cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở một số nƣớc đƣợc đánh giá là có nhiều biện pháp quản lý TSC có
  • 30. 24 hiệu quả là Trung Quốc, Pháp, Canada và Ôxtrâylia, tác giả đã rút ra đƣợc bốn bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng cho Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến việc cần thành lập cơ quan chuyên trách quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Trung ƣơng, địa phƣơng và tại các Bộ, ngành, các cơ quan hành chính, ĐVSN trực tiếp quản lý, sử dụng TSC thành hệ thống hoàn chỉnh; đồng thời nghiên cứu để thành lập các tổ chức dịch vụ công liên quan đến quản lý TSC nhƣ: mua sắm tập trung; bảo dƣỡng, sửa chữa tài sản; cho thuê tài sản theo hợp đồng kinh tế… Đặc biệt, tác giả đã tập trung phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2009 trên nhiều phƣơng diện, từ quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, đến hệ thống các mục tiêu, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc, tổ chức bộ máy quản lý, công cụ quản lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN để chỉ rõ những thành tựu đã đạt đƣợc, cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam cần khắc phục, hoàn thiện. Trên cơ sở nêu ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại, tác giả đã đề xuất những quan điểm, yêu cầu cần quán triệt sâu sắc đối với quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam và sáu giải pháp chủ yếu nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm TSNN trong khu vực HCSN đến năm 2020. "Một số vấn đề về quản lý công sản ở Việt Nam hiện nay” của Chu Xuân Nam [73] đã đề cập tƣơng đối đầy đủ, có hệ thống cơ sở lý luận về công sản, cơ chế quản lý công sản và hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý công sản ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan về TSC và cơ chế quản lý TSC trong các cơ quan nhà nƣớc ở Việt Nam, tác giả hệ thống hóa số liệu (đến năm 2008) và cơ chế chính sách liên quan đến 3 loại TSC trong cơ quan HCSN là: đất đai thuộc trụ sở là việc, phƣơng tiện đi lại và trang thiết bị là việc; từ đó phân tích 06 bất cập, hạn chế của cơ chế quản lý TSC trong cơ
  • 31. 25 quan HCSN và đề ra 06 nhóm giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý TSC trong các cơ quan HCSN ở Việt Nam. “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”của Phan Hữu Nghị [74] đã trình bày tổng quan về cơ quan hành chính nhà nƣớc và TSC, quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TSC của Trung Quốc, Ôxtrâylia, Pháp và của bang Quécbec, Canada trong việc quản lý TSC là trụ sở làm việc, từ đó rút ra 04 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Mặt khác, trên cơ sở phân tích quy định chung về quản lý TSC và thực trạng quản lý trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc của Việt Nam, tác giả đã tổng kết các kết quả đạt đƣợc, phân tích những tồn tại và nguyên nhân để từ đó đề ra mục tiêu, yêu cầu đổi mới và hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam. Cụ thể, về đổi mới mô hình quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc, luận án đề xuất thành lập mô hình Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh bất động sản có nhiệm vụ đầu tƣ xây dựng và quản lý trụ sở làm việc; phân định rõ chức năng nhiệm vụ các cơ quan tham gia và đƣợc tổ chức chặt chẽ theo ngành dọc về chuyên môn nhằm kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý TSNN (bao gồm trụ sở làm việc); nâng cao trình độ cán bộ quản lý TSC nói chung và quản lý trụ sở làm việc nói riêng; tăng cƣờng vai trò giám sát, kiểm tra đối với việc quản lý TSNN là trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; khảo sát kinh nghiệm nƣớc ngoài và hợp tác quốc tế trong quản lý TSC là trụ sở làm việc. Về hoàn thiện các nghiệp vụ quản lý, luận án kiến nghị các giải pháp hoàn thiện phƣơng pháp xác định giá trị quyền sử dụng đất và nhà khi theo dõi TSNN là trụ sở làm việc; tăng cƣờng công tác xử lý, sắp xếp lại trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; xây dựng thống nhất tiêu chuẩn trụ sở làm việc gắn với nhiệm vụ quản lý xây dựng và NSNN từng cấp. Về hoàn thiện các công cụ quản lý, luận án đƣa ra
  • 32. 26 các giải pháp về CNTT và lƣu trữ dữ liệu thống kê về TSNN nói chung và trụ sở làm việc nói riêng; hoàn thiện hệ thống văn bản hƣớng dẫn thực hiện quản lý là trụ sở của cơ quan hành chính. “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước - Các hạn chế và giải pháp” của Lê Chi Mai [72] đã căn cứ các tài liệu có liên quan (Báo cáo tổng kết công tác quản lý tài sản công giai đoạn 1995 - 2005 của Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính, Báo cáo kết quả kiểm toán năm 2007, 2008 của Kiểm toán Nhà nƣớc) để đánh giá khái quát thực tiễn quản lý TSC nói chung và trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng. Từ đó, tác giả đi sâu vào phân tích một số vấn đề bức thiết đang đặt ra trong quản lý TSC tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc nhƣ tình trạng mua sắm lãng phí; sử dụng tài sản kém hiệu quả; thiếu ghi chép, đánh giá giá trị và tổng kết tài sản; tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý chƣa phù hợp; thiếu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Với những hạn chế trên, bài báo đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc quản lý TSC trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc, gồm: hoàn thiện các thể chế của Nhà nƣớc về quản lý, sử dụng TSC tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc; xây dựng cơ chế quản lý TSC trong mỗi cơ quan, đơn vị; cải tiến việc mua sắm TSC để nâng cao hiệu quả mua sắm; thực hiện nghiêm khắc chế độ theo dõi, báo cáo TSC tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc; phân cấp quản lý rõ ràng đi đôi với kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý công sản ở Trung ƣơng và địa phƣơng; nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, giám sát về mua sắm, quản lý và sử dụng TSC; hình thành các cơ quan chức năng về mua sắm công và quản lý TSC. “Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại Việt Nam” của Trần Đức Thắng [84] đã hệ thống hoá, nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về một loại TSC hết sức quan trọng của quốc gia, đó là đất đai; các lý luận về nguồn lực, nguồn lực tài chính từ đất đai. Luận án đã chỉ ra đƣợc đặc điểm, vai trò của khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong kinh tế thị
  • 33. 27 trƣờng và các phƣơng thức khai thác chủ yếu trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nƣớc làm đại diện chủ sở hữu đồng thời kèm theo đó là các tiêu chí đánh giá hiệu quả và nhân tố ảnh hƣởng đến khai thác nguồn lực này. Từ đó, luận án đã chỉ ra TSC là đất đai vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên có tính chất hữu hạn vừa là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ở mỗi quốc gia và phải đƣợc thể chế hóa bằng các quy phạm pháp luật chặt chẽ. Căn cứ vào phân tích, đánh giá hệ thống chính sách tài chính đất đai qua các thời kỳ và kết quả huy động nguồn lực tài chính đất đai thông qua các hình thức cụ thể, luận án đã tập trung phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về khía cạnh cơ chế chính sách cũng nhƣ tổ chức thực hiện làm định hƣớng xây dựng hệ thống giải pháp, trong đó điển hình là vấn đề tồn tại trong công tác quy hoạch, chính sách giá đất, hệ thống chính sách còn phức tạp, chƣa khai thác hết tiềm năng đất đai và chƣa thực sự hiệu quả. Luận án đã đƣa ra một số quan điểm, định hƣớng và đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm tăng cƣờng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong thời gian tới với 03 nhóm giải pháp từ quy hoạch, hoàn thiện cơ chế chính sách cho đến các giải pháp hỗ trợ, trong đó tác giả đặc biệt quan tâm đến giải pháp về giá đất, tài chính đất đai, khai thác quỹ đất đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng. Luận án đã có các kiến nghị cụ thể đối với Nhà nƣớc liên quan đến sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2003; quy định sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nƣớc; quy định quản lý, khai thác, sử dụng đất đai đối với các Tổng công ty, tập đoàn kinh tế của nhà nƣớc. “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính [27] đã tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề xuất nhiều giải pháp đổi mới công tác quản lý TSNN tại ĐVSN với mục tiêu: trao quyền tự chủ cho các ĐVSN công lập để phát triển các hoạt động sự nghiệp, thực hiện
  • 34. 28 xã hội hoá, giảm sức ép chi từ NSNN, trên cơ sở thực hiện thông qua các phƣơng thức: đi thuê và cho thuê tài sản; cho phép sử dụng TSNN để sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết... Theo đó, cơ chế tài chính đối với một số lĩnh vực, một số đối tƣợng cũng có những thay đổi quan trọng (nhƣ chính sách tài chính khuyến khích xã hội hoá, khuyến khích huy động nguồn lực). Trên cơ sở các mục tiêu đó, đề tài đã đề xuất 05 nhóm giải pháp cơ bản nhƣ sau: 1- Phân định rõ cơ chế quản lý TSNN của cơ quan nhà nƣớc với ĐVSN công lập, đảm bảo sự tách biệt giữa mô hình quản lý nhà nƣớc với các đơn vị công lập cung cấp dịch vụ công. 2- Đề xuất nghiên cứu, ban hành và hoàn thiện quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng TSNN theo hƣớng có sự phân biệt giữa ĐVSN công lập và cơ quan quản lý nhà nƣớc: Quy định “mở” hơn về việc sử dụng nguồn thu sự nghiệp để đầu tƣ, mua sắm tài sản; phân cấp mạnh hơn cho các ĐVSN trong việc quyết định đầu tƣ, mua sắm, xử lý TSNN. 3- Đổi mới cơ chế quản lý khấu hao TSCĐ tại ĐVSN công lập: Cần thống nhất một cơ chế khấu hao TSCĐ, khấu hao TSCĐ sẽ đƣợc xác định đầy đủ nhƣ đối với doanh nghiệp vào giá thành các sản phẩm, trong đó có cả dịch vụ công. Trƣớc mắt, khi hiện nay cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động của ĐVSN công lập chƣa đổi mới đƣợc đồng bộ với cơ chế quản lý TSNN, chƣa thể tính khấu hao tài sản vào giá thành dịch vụ công thì Bộ Tài chính cần có hƣớng dẫn việc hạch toán khấu hao và hao mòn áp dụng chung tại một ĐVSN. Đề tài đã trình bày một cách cụ thể một số phƣơng án hƣớng dẫn việc xác định khấu hao đối với tài sử dụng vào cho thuê, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết. 4-Đổi mới cơ chế quản lý đất đai tại ĐVSN công lập: Hiện nay, hầu hết các ĐVSN công lập đang đƣợc Nhà nƣớc “bao cấp” về đất đai, sử dụng đất nhƣng không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nƣớc (không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), dẫn đến còn trình trạng sử dụng đất chƣa thực sự hiệu quả và còn lãng phí. Mặt khác, Nhà nƣớc cũng đã quy định, khi các ĐVSN sử dụng tài sản trên đất vào
  • 35. 29 mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất, tuy nhiên, quy định này vẫn cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện, bổ sung để thực sự đi vào cuộc sống theo hƣớng cần đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế quản lý đất đai đối với ĐVSN công lập từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, trong đó các ĐVSN phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với đất đai và các chi phí sử dụng đất (tiền thuê đất) đồng thời ĐVSN đƣợc xác định vào giá thành các sản phẩm, bao gồm cả dịch vụ công do Nhà nƣớc đặt hàng. 5- Nhóm giải phải về tăng cƣờng công tác quản lý, gồm: (i) Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm trong việc sử dụng TSNN tại các ĐVSN; (ii) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xử lý, sắp xếp nhà, đất thuộc sở hữu nhà nƣớc và di dời các trƣờng học, bệnh viện... Bên cạnh đó, đề tài còn để xuất 02 nhóm giải pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đổi mới quản lý TSNN tại ĐVSN nghiệp một cách có hiệu quả, đó là: (i) Đổi mới tổ chức, hoạt động, nâng cao quyền tự chủ; (ii) Đổi mới chính sách và phƣơng thức quản lý tài chính. “Sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” của La Văn Thịnh [85] đã nghiên cứu một cách có hệ thống những lý luận cơ bản của việc sử dụng công cụ kế toán trong quản lý TSC và khẳng định vai trò quan trọng của công cụ kế toán đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc, ĐVSN ở Việt Nam. Luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng TSC tại cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN và chính sách pháp luật về kế toán, đồng thời tổng kết thực tiễn tổ chức thực hiện việc sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, sử dụng TSC tại cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (trong đó nhấn mạnh một số hạn chế chính là: hiện nay Việt Nam chƣa ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho khu vực công, chƣa có quy định yêu cầu phải lập Báo cáo tài
  • 36. 30 chính của Chính phủ và việc phân loại TSC chƣa phù hợp, dẫn đến chƣa bao quát điều chỉnh kịp các quan hệ thị trƣờng về TSC đã và đang phát sinh trong thực tế nhƣ đầu tƣ bất động sản, cho hoặc đi thuê TSC... những hạn chế này làm cản trở rất lớn đến khả năng ghi nhận, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin của công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN ở Việt Nam hiện nay). Trên cơ sở đó luận án đã xác định rõ mục tiêu, làm căn cứ để xây dựng hệ thống giải pháp toàn diện, thiết thực, khả thi, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, trong đó, đáng chú ý là các giải pháp về định hƣớng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Luật Kế toán 2003, Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc năm 2008; giải pháp nghiên cứu, xây dựng, ban hành và công bố hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho khu vực công, trƣớc mắt là 4 chuẩn mực kế toán công liên quan trực tiếp đến TSC và giải pháp tập trung thực hiện mô hình tổng kế toán Nhà nƣớc theo nguyên tắc kế toán dồn tích. 1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN CẦN THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Với vai trò quan trọng ngày càng đƣợc khẳng định của TSC đối với mỗi quốc gia, cũng nhƣ đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, có thể thấy trong những năm gần đây các nghiên cứu về TSC và quản lý TSC đã xuất hiện ngày càng nhiều. Các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc nêu ở trên đã có những đóng góp hết sức ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn và hƣớng vào một số nội dung chính sau: Một là, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về TSC và quản lý TSC nhƣ: khái niệm, đặc điểm, phân loại TSC; nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý TSC. Hai là, đã phân tích đặc điểm, mô hình, phƣơng thức, công cụ và cơ chế, chính sách quản lý TSC ở Việt Nam nói chung và tại một số loại hình cơ
  • 37. 31 quan, đơn vị cụ thể nhƣ cơ quan thuộc Chính phủ, ĐVSN nói riêng, cũng nhƣ một số quốc gia trên thế giới có mô hình và các giải pháp quản lý TSC đƣợc đánh giá là hiệu quả nhƣ Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Trung Quốc. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng để tham khảo, có tính khả thi, giúp các nhà nghiên cứu, hoạch định cơ chế, chính sách và những ngƣời làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực quản lý TSC thực hiện tốt các công việc có liên quan của mình. Ba là, đã đánh giá rõ thực trạng quản lý TSC nói chung và quản lý TSC trong đơn vị HCSN nói riêng ở Việt Nam trong thời gian qua, phân tích những thành tựu đạt đƣợc, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân. Từ đó đƣa ra những nhận định và các kiến nghị, giải pháp tƣơng thích để nâng cao hiệu quả quản lý TSC. Nhìn chung, các nghiên cứu đƣợc tìm hiểu và phân tích ở trên đã tiếp cận ở những góc độ hết sức đa dạng, giải quyết đƣợc tƣơng đối nhiều vấn đề liên quan đến TSC và quản lý TSC. Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu về quản lý TSC, đặc biệt là quản lý TSC tại một cơ quan hết sức đặc thù nhƣ Học viện (vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của hệ thống các Học viện trực thuộc và hệ thống các Trƣờng chính trị tỉnh, thành phố, trƣờng cán bộ của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ƣơng; vừa đóng vai trò nhƣ là một ĐVSN trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp cho hệ thống chính trị ở nƣớc ta) là chƣa có công trình nào nghiên cứu. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Bên cạnh những giá trị to lớn về mặt khoa học mà các công trình nghiên cứu đƣợc đề cập nêu trên đã đạt đƣợc, quản lý TSC là vấn đề phức tạp luôn cần phải đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn, riêng đối với đề tài “Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
  • 38. 32 Hồ Chí Minh” đƣợc xác định cần đƣợc tập trung nghiên cứu một số vấn đề nhƣ sau: Một là, kế thừa kết quả nghiên cứu mà các công trình đã công bố đạt đƣợc, đề tài tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ bản về TSC và quản lý TSC trong các ĐVSN: khái niệm TSC, TSC trong ĐVSN gắn với lợi ích kinh tế mà nó đem lại cho xã hội; đặc điểm, phân loại TSC trong ĐVSN; khái niệm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý TSC trong ĐVSN. Hai là, nghiên cứu một số kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về quản lý TSC, rút ra bài học kinh nghiệm để tham khảo trong việc kiến nghị, đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý TSC của Học viện trong thời gian tới. Ba là, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu phân tích các căn cứ pháp lý, mô hình, thực trạng quản lý TSC tại Học viện trong giai đoạn 2009-2015; đánh giá kết quả đạt đƣợc và tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế dựa trên các quy trình quản lý tài sản (quản lý quá trình hình thành TSC; quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC; quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC). Bốn là, trên cơ sở xác định quan điểm hoàn thiện quản lý TSC của Học viện, luận án nhận diện và phân tích các yêu cầu mới đặt ra đối với công tác quản lý TSC tại Học viện. Từ đó, đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý TSC tại Học viện, đảm bảo ổn định, hiệu quả, phù hợp với đặc thù của Học viện và đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc.
  • 39. 33 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 2.1. TÀI SẢN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 2.1.1. Đơn vị sự nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp Đơn vị sự nghiệp là danh từ thƣờng đƣợc dùng để chỉ các cơ quan do Nhà nƣớc thành lập và cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhƣng nhận kinh phí từ NSNN. Trong cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp, khối ĐVSN đƣợc ghép chung với khối cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc với tên gọi là đơn vị HCSN bởi các cơ quan này có một điểm chung là sử dụng NSNN tài trợ cho các hoạt động của mình. Gần đây, để minh bạch hóa tài chính công cũng nhƣ để phân định rõ chức năng của cơ quan quản lý nhà nƣớc và cơ quan nhà nƣớc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng, trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc đã tách riêng hai khối cơ quan này và sử dụng thuật ngữ ĐVSN để chỉ các cơ quan nhà nƣớc cung cấp dịch vụ công không thu tiền hoặc có thu tiền cũng không theo nguyên tắc thị trƣờng. Trong những năm gần đây, để phù hợp với xu hƣớng chuyển giao một phần nghĩa vụ chi trả hàng hóa, dịch vụ công cho ngƣời thụ hƣởng, Nhà nƣớc đã áp dụng cơ chế tự chủ tài chính ở các ĐVSN, cho phép các ĐVSN thu một số khoản phí, nhƣng về cơ bản các đơn vị này vẫn phải thu, chi và hạch toán theo quy định của Luật NSNN. Tuy nhiên, đến nay vẫn tồn tại 3 nhóm quan điểm về ĐVSN: 1, ĐVSN là đơn vị nhận ngân sách của Nhà nƣớc để phục vụ các nhiệm vụ của Nhà nƣớc, chủ yếu là các hoạt động chính trị - xã hội. Quan niệm này “ôm đồm“ cả các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội vào khối ĐVSN; 2. Quan điểm khác thì cho rằng, đơn vị HCSN là các cơ quan nhà nƣớc, ĐVSN, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN. Ở quan niệm này khối cơ quan quản lý hành chính và
  • 40. 34 khối ĐVSN còn đƣợc gộp chung theo cách hiểu cũ; 3. Các nhà khoa học khác có quan niệm chính xác hơn khi cho rằng, ĐVSN là những ĐVSN y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, .. hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác nhƣ: thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nƣớc giao. Tuy nhiên định nghĩa theo kiểu liệt kê sẽ không bao giờ đủ. Trong khuôn khổ Luận án, ĐVSN là cơ quan do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định trong những lĩnh vực nào đó và hoạt động được tài trợ bằng nguồn kinh phí từ NSNN, cũng như bằng các nguồn thu khác theo nguyên tắc cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cộng. Theo quan niệm này ĐVSN phải hội đủ ba điều kiện: là cơ quan nhà nƣớc; không thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, chỉ sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cộng theo nhiệm vụ nhà nƣớc giao; hạch toán theo quy định về quản lý tài chính công. 2.1.1.2. Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhƣng có thể nhận thấy hầu hết các ĐVSN đều có những đặc điểm sau đây: - Là các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ công: Các ĐVSN đƣợc hình thành nhằm cung cấp những dịch vụ công mà Nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chƣa có khả năng đáp ứng. Tính chất chung của các hàng hóa, dịch vụ công là phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội, của cộng đồng dân cƣ và Nhà nƣớc có trách nhiệm tài trợ cho sản xuất và cung ứng các hàng hóa, dịch vụ này bằng nguồn tài chính của mình. Ngoài các hàng hóa, dịch vụ công do các cơ quan quản lý nhà nƣớc cung ứng nhằm thực thi các chức năng do xã hội giao phó, ĐVSN còn có nhiệm vụ
  • 41. 35 cung ứng hàng hóa, dịch vụ mang tính khuyến dụng hoặc phục vụ nhu cầu cơ bản của một nhóm xã hội nào đó. Hàng hóa, dịch vụ công khuyến dụng đa phần là các dịch vụ dùng chung, khó phân chia khẩu phần hoặc là những hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà Nhà nƣớc mong muốn công dân sử dụng. - Có tư cách pháp nhân: Các ĐVSN đều có đầy đủ các điều kiện để đƣợc công nhận là pháp nhân theo Bộ Luật dân sự (năm 2015): Thứ nhất, đƣợc cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Thứ hai, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Thứ ba, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Thứ tư, nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Ngoài ra, các ĐVSN đều đƣợc mở tài khoản riêng, đƣợc Nhà nƣớc giao quyền tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau [77]. - Kinh phí hoạt động của các ĐVSN chủ yếu lấy từ NSNN: Nhà nƣớc cấp kinh phí để đảm bảo cho hoạt động của các ĐVSN. Một số đơn vị có thể thu một phần từ phí dịch vụ công hoặc một số nhỏ đơn vị có khả năng tự tài trợ bằng các khoản tự thu trực tiếp; nhƣng về nguyên tắc, các khoản thu đó đều thuộc về NSNN, ngoại trừ Nhà nƣớc cho phép đơn vị đó cơ chế hạch toán riêng. Nhìn chung, ở các nƣớc phát triển, hàng hóa, dịch vụ công đƣợc cấp không phải trả tiền nên NSNN tài trợ toàn bộ chi phí hoạt động cho ĐVSN. Những năm gần đây, do gánh nặng nợ công quá lớn, một số nƣớc, điển hình là Nhật Bản, đang chuyển giao một phần trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ có tính công ích cho khu vực tƣ nhân đảm nhiệm với một gói hỗ trợ cố định. Ở nƣớc ta, do quy mô hàng hóa, dịch vụ công ngày càng tăng, có nguy cơ vƣợt quá khả năng tài trợ của NSNN, nên gần đây Nhà nƣớc áp dụng biện pháp thu phí một số hàng hóa, dịch vụ công cộng để bổ sung nguồn tài chính cho các ĐVSN hoạt động. - Cơ chế quản lý, hoạt động của các ĐVSN không giống cơ quan hành chính nhà nước, cũng không giống doanh nghiệp nhà nước: Đa phần ĐVSN làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xã hội cần thiết và các dịch vụ nhằm duy trì hoạt
  • 42. 36 động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này thƣờng không có lợi nhuận, không hƣớng đến lợi nhuận, mà chủ yếu mang tính chất phục vụ không hoàn lại trực tiếp cho xã hội. ĐVSN không có thẩm quyền bắt buộc công dân tuân thủ pháp luật nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc. Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ của ĐVSN thƣờng gắn với lợi ích của việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Do các hàng hóa, dịch vụ này vừa có tính thiết yếu, thƣờng đƣợc cung ứng với giá rẻ hơn tƣ nhân nên ngƣời tiêu dùng có nhu cầu sử dụng các hàng hóa, dịch vụ này. - Hàng hóa, dịch vụ do ĐVSN cung ứng mang tính độc quyền ở các mức độ khác nhau: Tính chất độc quyền trong cung ứng hàng hóa, dịch vụ của các ĐVSN về căn bản do tính chất đặc thù hoặc do định hƣớng, mục đích quản lý của Nhà nƣớc đem lại. Ngoài ra, một số ĐVSN có trách nhiệm trực tiếp cung cấp một số loại hàng hóa, dịch vụ giúp Nhà nƣớc kiểm soát thị trƣờng tƣ nhân để đáp ứng những quyền lợi cơ bản của ngƣời dân. Tuy nhiên, mức độ độc quyền của ĐVSN cũng có thể thay đổi theo thời gian, theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nhiều dịch vụ có thể chuyển giao cho tƣ nhân, nhiều dịch vụ mới phát sinh đƣợc giao cho ĐVSN mới. Việc phân loại ĐVSN dựa trên các căn cứ sau: Ngành, lĩnh vực hoạt động của ĐVSN; chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nƣớc hoặc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và cung cấp dịch vụ công của ĐVSN; tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ và cơ chế hoạt động của ĐVSN. ĐVSN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc hiện nay đang hoạt động theo cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, trong đó các ĐVSN gồm có các loại sau: ĐVSN tự đảm bảo toàn bộ chi hoạt động thƣờng xuyên; ĐVSN tự đảm bảo một phần chi hoạt động thƣờng xuyên (phần còn lại do NSNN cấp) và ĐVSN do Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thƣờng xuyên. Xét trên góc độ quản lý tài chính, tài sản, các ĐVSN
  • 43. 37 trong cùng một ngành dọc đƣợc tổ chức theo hệ thống dọc từ trên xuống dƣới gồm các đơn vị dự toán các cấp nhƣ sau: - Đơn vị dự toán cấp 1: Là cơ quan chủ quản cao nhất theo hệ thống dọc của tất cả các cơ quan bên dƣới. Đơn vị dự toán cấp 1 trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao và quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính cùng cấp về tình hình cấp phát kinh phí. Đơn vị dự toán cấp 1 thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dƣới trực thuộc; chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dƣới trực thuộc theo quy định. - Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị dự toán cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp 1, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự toán cấp 1; đƣợc đơn vị dự toán cấp 1 giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự toán cấp 3 (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp 1); chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dƣới theo quy định. - Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đƣợc đơn vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2 giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định. - Đơn vị dự toán cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 3: Đƣợc nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định. 2.1.2. Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp 2.1.2.1. Khái niệm tài sản, tài sản công và tài sản công trong đơn vị sự nghiệp Tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi mặt đời sống của