SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KIM KHÍ LAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ HOÀNG TUẤN LINH
MÃ SINH VIÊN : A17195
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KIM KHÍ LAN ANH
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Đỗ Hoàng Tuấn Linh
Mã sinh viên : A17195
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S
Chu Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quan trọng và bổ ích không chỉ là nền tảng cho quá
trình thực hiện khóa luận mà còn là hành trang cho chặng đường phía trước.
Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Thăng Long cũng
như các phòng ban khác đã tạo điều kiện, cơ sở vật chất để em có cơ hội và môi trường
học tập tốt nhất trong suốt quá trình rèn luyện.
Do kiến thức và khả năng lý luận vẫn còn có nhiều hạn chế nên khóa luận vẫn
còn những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được những đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo, Ban Lãnh đạo trường Đại
học Thăng Long dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Hoàng Tuấn Linh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Hoàng Tuấn Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................
1
1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................3
1.2. Phƣơng pháp phân tích.......................................................................................4
1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................4
1.2.2. Phương pháp cân đối ..........................................................................................5
1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ...............................................................................5
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont .........................................................................6
1.2.5. Phương pháp khác...............................................................................................7
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................7
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................9
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...........................................................................9
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................11
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................13
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................14
1.4.5. Phân tích điểm hòa vốn.....................................................................................22
1.4.6. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp..................................23
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp..................25
1.5.1. Yếu tố khách quan.............................................................................................25
1.5.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................................27
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
KIM KHÍ LAN ANH........................................................................................... 31
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh .................................31
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Kim khí Lan
Anh ..........................................................................................................................31
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................................32
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận .................................................................32
2.2.Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh .............34
2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai
đoạn 2011 - 2013...........................................................................................................34
2.2.2.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim
khí Lan Anh giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................44
(Đơn vị: triệu đồng) .............................................................................................. 44
2.2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh
giai đoạn 2011 – 2013...................................................................................................47
2.2.4.Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................51
2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán ......................................................................51
2.2.5.Phân tích điểm hòa vốn.......................................................................................59
2.2.6.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp....................................60
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ LAN ANH ................................. 63
3.1. Những khó khăn, thuận lợi tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh.................63
3.1.1. Thuận lợi.............................................................................................................63
3.1.2. Khó khăn.............................................................................................................63
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần kim khí Lan Anh.......................63
3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2011-2013 tại Công ty cổ
phần kim khí Lan Anh................................................................................................64
3.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Công ty cổ phần kim
khí Lan Anh .................................................................................................................67
3.4.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn..............................................................................67
3.4.2. Quản lý khả năng thanh toán ............................................................................67
3.4.3. Quản lý hàng tồn kho.........................................................................................68
3.4.4. Quản lý khoản phải thu khách hàng.................................................................69
3.4.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................71
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Sự biến động tài sản giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty Cổ phần Kim khí
Lan Anh................................................................................................................ 34
Bảng 2. 2. Tiền và các khoản tương đương tiền....................................................... 35
Bảng 2.3. Tài sản ngắn hạn khác ............................................................................ 37
Bảng 2.4. Sự biến động nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty Cổ phần Kim
khí Lan Anh .......................................................................................................... 39
Bảng 2.5. Phân tích nguồn tài trợ vốn..................................................................... 42
Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai
đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................. 44
Bảng 2.7. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ............. 47
Bảng 2.10. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ......................................................... 51
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho........................................................ 53
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản ...................................................................... 55
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời............................................................... 57
Bảng 2.14. Phân tích tác động của ROS lên ROA ................................................... 58
Bảng 2.15. Phân tích tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA .............. 58
Bảng 2.16. Doanh thu – chi phí và điểm hòa vốn tại Kim khí Lan Anh .................... 59
Bảng 2.17. Mức sử dụng đòn bẩy hoạt động và DOLS ............................................ 60
Bảng 2.18. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và DFL ............................................ 61
Bảng 2.19. Độ bẩy tổng hợp................................................................................... 62
Bảng 3.1. Đánh giá tình hình tài chính giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty cổ phần kim
khí Lan Anh .......................................................................................................... 65
Bảng 3.5. Dự tính sự thay đổi về hàng tồn kho sau khi áp dụng giải pháp................. 69
Bảng 3.2. Mô hình điểm số của Altman.................................................................. 70
Bảng 3.3. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán..................................................................... 70
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh.................. 32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với nền kinh tế của mỗi đất nước, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp đóng
một vai trò vô cùng quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam,
môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng, đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh
nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng
cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có thể gây ra những biến động không tốt
đặc biệt trong thời gian gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực trong việc
tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,
tạo được sự vững mạnh tài chính và đảm bảo nghĩa vụ kinh tế.
Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn
thấy được và khắc phục những điểm yếu kém để nâng cao hiệu quả đạt được đều cần
phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc
phân tích tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế được việc
đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh
nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư
hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng
đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện
tình hình tài chính Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh” trong giai đoạn 2011 -2013
làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của một doanh
nghiệp cụ thể trong thực tế.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được
những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2011 - 2013
+ Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm
và hạn chế của doanh nghiệp
+ Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình tài chính thích
hợp cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp,
cụ thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và kinh doanhkim khí, vật liệu xây
dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai đoạn 2011 - 2013 thông qua các báo cáo tài chính và
một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh
giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê…kết hợp với những kiến thức đã
học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo
khác…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Kim khí Lan Anh
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích TCDN là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh
hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình
TCDN thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp
quản lý phù hợp.” (Nguồn: trang 4 sách Phân tích tài chính doanh nghiệp - ThS. Ngô
Kim Phượng).
Phân tích TCDN làmột công cụ quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu
phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở
đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định
nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Ngoài ra, phân tích TCDN còn là quá trình xem xét, kiểm tra kết cấu, thực trạng
tài chính, từ đó đưa ra những so sánh, đối chiếu những chỉ tiêu tài chính hiện tại với
chỉ tiêu quá khứ hay chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
khác…nhằm xác định tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để xác định phương pháp
quản trị thích hợp. Phân tích TCDN là việc làm thường xuyên và không thể thiếu ở
mỗi doanh nghiệp, nó mang tính chiến lược lâu dài và ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích TCDN là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích TCDN là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích TCDN có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp
hoặc ngoài doanh nghiệp).
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Dưới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, trong thời đại công nghiệp hóa
– hiện đại hóa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh
nghiệp như: các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước…Các đối tượng này có những mối quan tâm đến tình hình TCDN
dưới những góc nhìn khác nhau. Việc phân tích TCDN giúp cho những đối tượng này
Thang Long University Library
2
có được thông tin phù hợp với yêu cầu hay mục đích sử dụng của bản thân để từ đó
đưa ra những quyết định hợp lý.
Với các nhà đầu tƣ hƣớng tới lợi nhuận, mối quan tâm của họ là khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường, họ còn chú trọng đến tính an toàn của những đồng vốn họ bỏ ra, vì vậy, một
yếu tố được quan tâm bởi những nhà đầu tư là mức độ rủi ro của dự án đầu tư, trong
đó rủi ro TCDN đặc biệt quan trọng. Việc phân tích TCDN giúp họ có được những
đánh giá về khả năng sinh lời cũng như rủi ro kinh doanh, tính ổn định lâu dài của một
doanh nghiệp.
Trong khi đó, những nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn thường
quan tâm đến khả năng thanh toán nhằm đáp ứng những yêu cầu chi trả trong thời gian
ngắn của doanh nghiệp. Còn những nhà cung cấp tín dụng dài hạn quan tâm đến khả
năng trả lãi và gốc đúng hạn, do đó, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời cũng như tính ổn định của doanh nghiệp. Từ đó, việc phân tích
TCDN góp phần giúp những nhà cung cấp tín dụng đưa ra quyết định về việc có nên
cho vay hay không? Vay trong bao lâu và vay bao nhiêu?
Nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin từ phân tích TCDN để kiểm soát, giám
sát, điều chỉnh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Các thông tin này giúp
họ đưa ra những quyết định về cơ cấu nguồn tài chính, đầu tư hay phân chia lợi nhuận,
biện pháp điều chỉnh hoạt động phù hợp…
Ngoài ra, cơ quan thuế hay cơ quan thống kê cũng có những quan tâm nhất
định đến thông tin tài chính. Những thông tin này giúp cơ quan thuế nắm rõ tình hình
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Các cơ quan thống kê có
thể tổng hợp các số liệu tài chính từ mỗi doanh nghiệp đến toàn ngành, toàn khu vực
để từ đó đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô dài hạn.
Không những vậy, ngƣời lao động cũng quan tâm đến tình hình TCDN. Những
người đang lao động tại doanh nghiệp muốn biết về tình hình tài chính thực sự, hoạt
động sản xuất kinh doanh, phân bổ các quỹ tài chính, phân chia lợi nhuận, các kế
hoạch kinh doanh trong tương lai để đánh giá triển vọng doanh nghiệp, có niềm tin vào
doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Những chỉ tiêu tài chính còn góp phần giúp
những người đang tìm kiếm việc làm có cái nhìn tích cực hay tiêu cực về phía doanh
nghiệp trong lúc họ đang lựa chọn, mong muốn làm việc ở những doanh nghiệp có khả
năng sinh lời cao, công việc ổn định lâu dài, với hy vọng về mức lương xứng đáng.
Có thể thấy, vai trò cơ bản của phân tích TCDN chính là cung cấp thông tin
hữu ích cho tất cả những đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của một
3
doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, góc nhìn khác nhau, từ đó giúp họ đƣa ra
những quyết định chính xác, phù hợp với mục đích của bản thân mình.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý
tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài
chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai.
Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo
tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều
cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử
dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư, ngoài ra nó còn
được sử dụng như một công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương
lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra
các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
Hoạt động TCDN liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh
nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước... nên
mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Phân tích TCDN cần đạt những mục
tiêu cơ bản sau:
Đầu tiên là đánh giá chính xác tình hình TCDN trên các khía cạnh khác nhau như
cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng
tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những
đối tượng quan tâm đến TCDN như nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế,
người lao động…
Thứ hai là định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi nhuận…
Thứ ba là trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài
chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Cuối cùng là công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra,
đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định
mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp
cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo
việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị
doanh nghiệp.
Tóm lại, mục tiêu phân tích TCDN phụ thuộc vào quyền lợi của cá nhân, tổ
chức có liên quan đến doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích TCDN ảnh hƣởng
đến nhiều nội dung khác nhau và bao trùm phạm vi rất rộng lớn với những nhà
quản trị doanh nghiệp.
Thang Long University Library
4
1.2. Phƣơng pháp phân tích
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình
biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài
chính với nhau.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích.
Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng
nghiên cứu, từ đó giúp các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Người sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc những vấn đề sau:
Đầu tiên là điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép so sánh có
ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải được đảm bảo tính đồng nhất, tức là đảm bảo
phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, sử dụng cùng một
đơn vị đo lường, thống nhất về thời gian, ngoài ra doanh nghiệp cần có quy mô và điều
kiện kinh tế tương tự nhau.
Thứ hai là về gốc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn
cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh. Tùy mục đích phân tích mà gốc so sánh được
lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng là:
Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến
động của các chỉ tiêu.
Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình
hình thực tế so với dự tính.
Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá
vị trị doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Cuối cùng là các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong
phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.
So sánh tuyệt đối là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu
gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
So sánh tương đối thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với kỳ gốc.
Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng nghiên
cứu. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối
sau:
Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của
chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc (cố định kỳ gốc) và số tương
đối liên hoàn (thay đổi kỳ gốc).
5
Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải
thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với =
Trị số chỉ tiêu thực hiện
Trị số chỉ tiêu gốc
x 100
So sánh với số bình quân: Số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của
các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành. Qua
đó xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp cân đối
Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với
nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối như: cân đối giữa tổng tài sản và
tổng nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, cân đối thu chi tiền
mặt… Những mối liên hệ cân đối này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế.
Trên cơ sở các mối liên hệ mang tính chất cân đối, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ
dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Do vậy, cần lập công thức cân đối, thu thập số
liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến
hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ
cân đối. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu là mối quan hệ “tổng số”.
1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
Thang Long University Library
6
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ.Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn
bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
Một là tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Hai là tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ
cấu của tổng tài sản.
Ba là tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn
đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải
tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
7
1.2.5. Phương pháp khác
Phƣơng pháp loại trừ được sử dụng để xác định hướng và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng cần phân tích. Bằng cách, khi xác
định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau:
Thứ nhất, các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng
một tích số hoặc một thương số.
Thứ hai, việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất
(nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau).
Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu
phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó mới tiến
hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ
thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ
phận vào kết quả chung. Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận
dụng từng giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả.
Phƣơng pháp phân tích xu hƣớng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các
tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính. Thực ra đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi
tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có
thể so sánh tỷ số giữa các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị
để thấy xu hướng chung.
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quá trình phân tích tài chính thường được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao
gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân
tích.
Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
Thang Long University Library
8
Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ
(phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là
việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính.
Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực
hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên
nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân
tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính
đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài
chính.
Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay
trong qúa trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một
cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được
thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây
dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu
cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập,
lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống
báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên
bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác,
tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành
phân tích.
Bước 2: Thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên là đánh giá chung (khái quát) tình hình:
9
Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung
phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình
hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành
của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng
phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
Tiếp đến là xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến đối tượng phân tích:
Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên
nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên
nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối
tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được,
lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế,
sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các
nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh,
toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
Cuối cùng là tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức
độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc,
tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu
sót, sai lầm; đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các
quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Bước 3: Kết thúc phân tích
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai
đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân
tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn
chỉnh hồ sơ phân tích.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
BCĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý.
Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách
tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản
ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
10
Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà
doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể
hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với
chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu những
vấn đề cơ bản sau:
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Mục đích: Đánh giá sự biến động của tài sản và sự hợp lý của cơ cấu vốn đối với
hoạt động của doanh nghiệp
Phƣơng pháp:
Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc
so sánh từng loại tài sản với nhau và so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối
lẫn số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này, cần quan tâm, chú ý đến tác động
của từng loại tài sản với quá trình kinh doanh. Cụ thể như:
 Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng
ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
 Sự biến động của HTK chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ
khoản dự trữ, sản xuất đến khâu bán hàng.
 Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến
việc quản lý và sử dụng vốn.
 Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp…
Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng
giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Việc đánh giá cơ
cấu vốn cũng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng TSDH
trên tổng tài sản sẽ tăng lên nếu doanh nghiệp đầu tư thêm TSCĐ. Đây là nhân tố phản
ánh mức độ ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Ta cũng cần đánh giá xem việc tăng
TSCĐ có phù hợp với năng lực và trình độ thực tế của doanh nghiệp không?...
1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Mục đích: Đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính
của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp: So sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối
kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối lẫn tương đối, bên cạnh đó là so sánh tỷ trọng từng
loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để xác định khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao.
11
Doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay hay VCSH? Nếu
nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng cho thấy khả năng tự đảm bảo
tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên, cần chú trọng đến chính sách tài
trợ vốn của từng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh đạt được.
1.4.1.3. Phân tích tình hình công nợ
Mục đích: Đánh giá tình hình biến động của các khoản phải thu và công nợ phải
trả của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp: So sánh từng chỉ tiêu qua các năm để đánh giá được tình hình
biến động, so sánh khoản phải thu và khoản phải trả để thấy mối tương quan.
- Các khoản phải thu > Các khoản phải trả: Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
nhiều hơn khoản chiếm dụng được.
- Các khoản phải thu < Các khoản phải trả: Doanh nghiệp đang có nguồn chiếm
dụng nhiều hơn.
1.4.1.4. Phân tích vốn lưu động ròng
Mục đích: Đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn và TSCĐ
có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Phƣơng pháp:
VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn
- VLĐ ròng >0 phản ánh khả năng thanh toán tốt, thừa nguồn vốn dài hạn, có thể
mở rộng kinh doanh.
- VLĐ ròng <0 phản ánh doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để
tài trợ cho TSDH. Tình trạng này diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ không đem lại
sự ổn định và an toàn cho doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
Thứ nhất, bảng CĐKT cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
Thứ hai, qua bảng CĐKT có thể thấy được sự biến động của các loại tài sản
trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định.
Thứ ba là thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải
thu và các khoản phải trả.
Cuối cùng, bảng cân đối cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh
nghiệp.
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mục đích: Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích:
Thang Long University Library
12
- Sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh các khoản mục chính (Doanh thu
thuần từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận thuần từ HĐKD,
Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính, Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm
liên tiếp cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định dấu hiệu của tính hiệu quả hay
không hiệu quả trong kết quả kinh doanh.
Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh
thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí. Ta có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần =
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
x 100 (%)
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu, GVHB chiếm bao nhiều % hay cứ
100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược
lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần =
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
x 100 (%)
Chỉ tiêu này phản ánh, để thu được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán
hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần =
Chi phí QLDN
Doanh thu thuần
x 100 (%)
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp
phải chi bao nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ
chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Từ đó tìm nguyên nhân gây biến động lợi nhuận như:
+ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh giảm trong khi GVHB tăng
+ Doanh thu và chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm doanh thu cao hơn…
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
13
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mục đích: Đánh giá sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp
của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đánh giá
sự thịnh vượng hay khó khăn về vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ HĐKD có ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động của doanh nghiệp không?
Phương pháp phân tích: Đánh giá lưu chuyển tiền thuần âm hay dương, nếu lưu
chuyển tiền thuần âm cần phân tích nguyên nhân. Xu hướng lưu chuyển tiền thuần của
doanh nghiệp tăng, ổn định hay giảm, qua đó đánh giá khả năng tạo tiền nhàn rỗi có
thể sử dụng đầu tư, mở rộng HĐKD. Xác định nguồn cơ bản tạo tiền và sử dụng tiền.
- Phân tích lưu chuyển tiền từ HĐKD
+ Xác định thành phần chính của lưu chuyển tiền từ HĐKD (theo phương pháp
gián tiếp thì việc tăng, giảm khoản phải thu, HTK…có thể cho thấy doanh nghiệp đang
sử dụng tiền hay tạo ra tiền)
+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm hay dương. Tìm nguyên nhân nếu lưu
chuyển tiền thuần âm.
+ So sánh lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD với lợi nhuận trước thuế và doanh thu
thuần.
- Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Đánh giá hoạt động mua sắm tài
sản bằng tiền của doanh nghiệp, đồng thời phân tích LCTT từ hoạt động đầu tư cũng
cho biết dòng tiền thu từ thanh lý, bán các loại tài sản.
- Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Dòng tiền từ hoạt động tài
chính là van điều phối tiền cho các HĐKD, đầu tư, đồng thời giải quyết các nghĩa vụ
trả nợ đến hạn. Nhằm đánh giá chính sách huy động vốn và chính sách chi trả cổ tức
của doanh nghiệp.
Ngoài những nội dung trên, cần phân tích thêm các chỉ số tài chính như sau:
LCTT từ HĐKD trên doanh thu thuần =
LCTT từ HĐKD
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển doanh thu
thuần thành tiền mặt, từ đó có nguồn thành toán các chi phí và đầu tư cho TSCĐ. Chỉ
tiêu này càng nhỏ phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng, doanh
nghiệp có thể phải sử dụng dự trữ tiền mặt hoặc tăng nợ vay để duy trì HĐKD.
LCTT từ HĐKD trên VCSH =
LCTT từ HĐKD
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
14
Chỉ tiêu này mang ý nghĩa: một đồng VCSH tạo ra bao nhiêu tiền từ HĐKD. Chỉ
tiêu này cũng phản ánh hiệu quả tạo tiền của doanh nghiệp.
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.4.1. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán cho biết khả năng của doanh nghiệp trong
việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn bằng cách sử dụng những tài sản dễ
chuyển đổi thành tiền .
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
từ tài sản ngắn hạn của công ty. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ
số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
càng cao thông thường khả năng thanh toán sẽ được đảm bảo tốt nhưng đồng thời cũng
thể hiện khả năng linh hoạt về nguồn vốn của công ty bị hạn chế. Hệ số nhỏ hơn 1 thể
hiện công ty bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, công ty đã
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn. Những biện pháp cơ bản để
cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán hiện hành chỉ phản ánh một cách khái quát
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Bởi vì một khi tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn
nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản ngắn hạn có thể đảm bảo thanh toán cho các
khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này luân chuyển chậm hoặc không luân chuyển,
chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải thu tồn đọng không thu
được tiền. Vì vậy, khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của
tài sản ngắn hạn cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản ngắn hạn qua các
chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, tốc độ luân chuyển tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng
chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn
hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán
ngay thì mới có nhu cầu thanh toán, những khoản chưa đến hẹn chưa có nhu cầu phải
thanh toán ngay.
Ở Việt Nam hiện nay, khi xác định các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh
chỉ tính ở phần tử số bao gồm tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, không tính
15
các khoản phải thu vì tính thanh khoản của các khoản phải thu ở Việt Nam hiện nay
còn thấp do nghiệp vụ mua bán nợ và chiết khấu thương phiếu chưa phát triển.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở
mức cao nhất khi chủ nợ yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay
thấp phần lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán dài hạn
Nợ dài hạn là các khoản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn trên
1 năm kể từ ngày phát sinh. Đây là một bộ phận nguồn vốn ổn định dùng để đầu tư tài
sản dài hạn như tài sản cố định, bất động sản,...
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán nợ dài
hạn đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp càng ổn định.
1.4.4.2. Phân tích chỉ số hoạt động
1.4.4.2.1. Quản lý tài sản
a) Quản lý tài sản chung
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Thời gian quay vòng toàn bộ tài sản =
365
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Trong đó, tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm
cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán và dựa trên giá trị theo sổ
sách kế toán.
Tỷ số này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết hiệu quả sử
dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu như trong các thời kỳ, tổng mức tài sản của doanh nghiệp đều tương đối ổn
định, ít thay đổi thì tổng mức bình quân có thể dùng số bình quân của mức tổng tài sản
đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu tổng mức tài sản có sự thay đổi biến động lớn thì phải tính theo
tài liệu tỉ mỉ hơn đồng thời khi tính mức quay vòng của tổng tài sản thì các trị số phân
tử và mẫu số trong công thức phải lấy trong cùng một thời kỳ.
Mức quay vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng hợp
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu
càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó trình
độ quản lý tài sản càng cao thì năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh
Thang Long University Library
16
nghiệp càng cao. Nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chưa được
sử dụng có hiệu quả.
b) Quản lý tài sản ngắn hạn
Đây là nhóm chỉ tiêu rất quan trọng để xem xét mức độ tăng trưởng của lợi
nhuận doanh nghiệp được sinh ra bởi tài sản hoặc một bộ phận tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn =
365
Hiệu suất sử dụng TSNH
Tỷ số này phản ánh tình hình quay vòng của tài sản ngắn hạn, và là một chỉ tiêu
ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một
đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này
cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao
so với tài sản ngắn hạn, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là
hợp lý, hiệu suất sử dụng cao, và ngược lại.
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay HTK là tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hiệu quả HTK.
Số vòng quay HTK càng cao càng thể hiện việc quản lý HTK có hiệu quả, có khả năng
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại. Song, nếu số vòng quay HTK quá
cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang thiếu hàng hóa, nguyên vật liệu, ngược lại, số
vòng quay quá thấp là dấu hiệu của việc doanh nghiệp còn ứ đọng quá nhiều HTK hay
HTK bị lỗi thời, hư hỏng…Việc đánh giá tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và thời kỳ cụ thể mà doanh nghiệp hoạt động.
Từ chỉ tiêu trên ta có thể tính toán thêm được thời gian quay vòng HTK
Thời gian quay vòng HTK =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số này thể hiện hiệu quả của doanh nghiệp trong quản lý HTK, là tiêu chuẩn
đánh giá tính thanh khoản của HTK trong doanh nghiệp. Cùng với số vòng quay HTK,
việc phân tích thời gian quay vòng HTK cũng cho ta rõ hơn về thời gian từ khi doanh
nghiệp mua hàng cho đến khi tiêu thụ hết. Thời gian quay vòng HTK cũng cho thấy
hiệu quả quản lý HTK tại doanh nghiệp. Việc duy trì một lượng HTK hợp lý góp phần
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục và hiệu quả, bên cạnh
đó cũng tiết kiệm giảm thiểu được chi phí bảo quản và cất giữ HTK.
Số vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng bình quân
17
Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải thu khi
khách hàng thanh toán. Chỉ tiêu này cũng đưa ra những thông tin về chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay khoản phải thu quá thấp cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn kém, nhưng quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh.
Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng
ngành, người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ
quá hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý. Ta có thể tính toán thời gian thu tiền
bình quân
Thời gian thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải thu
Thời gian thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ
khách hàng.Thời gian thu tiền bình quân ảnh hưởng tới chu kỳ kinh doanh và vòng
quay tiền, cho thấy doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn hay không.
Thời gian thanh toán khoản phải trả =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải trả
Trong đó, số vòng quay khoản phải trả được tính bằng công thức:
Số vòng quay khoản phải trả =
GVHB
Phải trả ngƣời bán
Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa và nguyên vật liệu, dịch vụ…
cho đến khi thanh toán cho người bán.
Thời gian thanh toán khoản phải trả dài nghĩa là điều kiện thanh toán của nhà
cung cấp là thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng tăng VLĐ, tuy
nhiên cũng có thể do giá mua là cao hoặc doanh nghiệp đang phụ thuộc vào các điều
kiện tín dụng thương mại.
Thời gian thanh toán khoản phải trả ngắn có thể do điều kiện thanh toán bất lợi từ
phía nhà cung cấp. Dù vậy, cũng có khả năng doanh nghiệp có nhiều vốn, tận dụng
chính sách chiết khấu nếu thanh toán sớm để mua hàng với giá cả tốt hơn.
Để xác định được thời gian thanh toán khoản phải trả với doanh nghiệp là tốt hay
xấu còn phải tùy thuộc vào loại hình cũng như chính sách quản lý của mỗi doanh
nghiệp.
- Chu kỳ kinh doanh và vòng quay tiền
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng HTK + Thời gian thu tiền bình quân
Chu kỳ kinh doanh cho biết khoảng thời gian từ khi mua hàng hóa, nguyên vật
liệu cho đến khi thu được tiền từ bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chu
kỳ kinh doanh tùy thuộc vào thời gian quay vòng HTK và thời gian thu biền bình quân
Thang Long University Library
18
ngắn hay dài. Điều này tùy thuộc vào những nguyên nhân đã nói ở các mục trên hoặc
do chính sách của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian thanh toán khoản phải trả
Vòng quay tiền cho biết số ngày doanh nghiệp cần tiền để tài trợ cho các khoản
phải thu và hàng tồn kho sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua
hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn tức là doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở HTK và các khoản phải thu,
trong khi đó doanh nghiệp chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn.
c) Quản lý tài sản dài hạn
Để phân tích khả năng quản lý tài sản dài hạn, người ta dùng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Thời gian quay vòng tài sản dài hạn =
365
Hiệu suất sử dụng TSDH
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:là một trong những tỷ số tài chính đánh giá
khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định, của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Thời gian quay vòng tài sản cố định =
365
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Tỷ số này còn được gọi là Mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình
quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản
cố định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định
của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh
nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư
vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng
cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử
dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp không mạnh. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản
các loại.
Ngoài ra, để quản lý tài sản dài hạn cần phân tích thêm các chỉ số tài chính sau:
Hiệu suất đầu tƣ tài chính dài hạn =
Doanh thu tài chính dài hạn
Đầu tƣ tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư mà công ty có ý định thực
hiện trong khoảng thời gian từ hơn 1 năm trở lên. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn có thể bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và tiền mặt. Điểm khác nhau cơ bản giữa tài
khoản các khoản đầu tư tài chính dài hạn với tài khoản các khoản đầu tư ngắn hạn là
19
các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng được bán đi trong khi các khoản đầu tư dài
hạn thì không thể.Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính
dài hạn của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng đầu tư tài chính dài hạn tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với mức tài chính
dài hạn đầu tư, chứng tỏ việc đầu tư vào tài chính dài hạn của doanh nghiệp là đúng
đắn.
Hiệu suất sử dụng bất động sản đầu tƣ =
Doanh thu
Bất động sản đầu tƣ
Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng bất động sản đầu tư của doanh nghiệp, hay
nói cách khác là một đồng đầu tư bất động sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm.
1.4.4.2.2. Quản lý nợ
Để phân tích khả năng quản lý nợ, người ta dùng các chỉ tiêu sau:
Tỷ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Trong đó, tổng số nợ gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời
điểm lập báo cáo tài chính. Còn tổng tài sản có bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố
định hay là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong phần bên trái của Bảng cân đối kế toán.
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì tỷ số
này càng thấp thì khoản nợ vay càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản. Còn các chủ sở hữu thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận tăng nhanh. Tuy
nhiên nếu tỷ số nợ quá cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Để có nhận định đúng về tỷ số này cần phải kết hợp với các tỷ số khác nữa.
Khả năng thanh toán lãi vay (dựa trên lợi nhuận)
Tỷ số khả năng trả lãi =
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được trừ vào lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó
mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Vì
vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán
các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Nếu hệ số khả năng đảm bảo lãi vay
thấp, rủi ro tài chính của công ty càng cao có thể vì hai lý do:
Thứ nhất là công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao, tỷ số nợ cao, làm tăng chi phí
lãi vay phải trả.
Thang Long University Library
20
Thứ hai là do hiệu quả hoạt động của công ty thấp, tỷ lệ hoàn vốn hoặc tỷ suất
sinh lời trên tài sản thấp, lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp sẽ làm giảm hệ số đảm
bảo thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán dựa trên LCTT hoạt động kinh doanh
Một công ty có tỷ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán. Nhu cầu
thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng như nhu cầu thanh
toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm bảo có một số tiền tạo được từ
HĐKD để đáp ứng cho các nhu cầu này. Một dòng LCTT từ HĐKD cao và ổn định sẽ
giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược lại, công ty
sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi LCTT từ HĐKD thấp và không ổn định.
Một dòng LCTT từ HĐKD ổn định trong dài hạn sẽ tương ứng với một tỷ suất sinh lời
trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì một mức vốn lưu động ổn định.
Tỷ số LCTT ròng HĐKD so với nợ vay ngắn hạn =
LCTT ròng từ HĐKD
Nợ vay ngắn hạn đầu kỳ
Nợ vay ngắn hạn đầu kỳ bao gồm cả nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả.
Tỷ lệ LCTT ròng từ HĐKD so với nợ vay ngắn hạn > 1 chứng tỏ doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn đầu kỳ, kể cả trách nhiệm thanh
toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong kỳ. Nếu tỷ lệ này < 1 chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không tạo ra đủ tiền để thanh toán các khoản nợ vay phải trả
trong kỳ phân tích do những nguyên nhân như do doanh nghiệp gia tăng vốn lưu động,
do phải trả nợ dài hạn đến hạn quá lớn, do hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp giảm sút (tỷ lệ lợi nhuận ròng không kể khấu hao trên doanh thu giảm).
Nếu chỉ tiêu này liên tục < 1 có nghĩa là công ty cần huy động vốn liên tục bất
chấp làm ăn lãi hay lỗ, lãi nhiều hay ít. Khi dòng vốn huy động bị ngắt đi thì tình trạng
khốn đốn tài chính sẽ xảy ra và nguy cơ mất khả năng thanh toán sẽ đến gần.
1.4.4.3. Nhóm chỉ số khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
ROS cho biết 1 đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Các nhà quản lý và đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu. Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ rằng khách hàng chấp nhận mua với giá cao,
hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công
ty đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
21
Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong
việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này
được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
ROA là tỷ suất sinh lời trên tài sản của công ty sau tác động của thuế nhưng chưa
có tác động của nợ.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn
vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc
chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao chứng tỏ
công ty hoạt động càng hiệu quả vì kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem
lại cho chủ sở hữu bao nhiều đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
ROE có liên quan đến chi phí lãi vay, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, vì vậy
nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động
của đòn bẩy tài chính,
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do công ty có sử dụng vốn vay, nếu công ty
không sử dụng vốn vay thì hai tỷ số sẽ bằng nhau.
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với
các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó quyết định mua cổ phiếu của công ty
nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
1.4.4.4. Phân tích Dupont
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
22
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
x
Doanh thu
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn
bẩy tài chính
phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị
DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu
quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh
nghiệp.
1.4.5. Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán ra vừa đủ để bù đắp tất cả các chi
phí, bao gồm chi phí cố định (định phí) và chi phí biến đổi (biến phí). Điều này có
nghĩa là tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không thu được lãi nhưng cũng không bị lỗ.
Điểm hòa vốn có thể được phản ánh theo đơn vị hiện vật hay giá trị (điểm hòa
vốn theo sản lượng và điểm hòa vốn theo doanh thu). Doanh số hòa vốn phản ánh
doanh thu tối thiểu trước khi bị lỗ.
- Phân tích hòa vốn: Đây là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định,
chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ.
+ Phân tích hòa vốn theo sản lượng là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi
phí cố định, chi phí biến đổi và số lượng tiêu thụ. Phân tích hòa vốn theo sản lượng
thích hợp với công ty sản xuất, tiêu thụ ít loại hình sản phẩm, dễ dàng xác định chi phí
hình thành từng sản phẩm.
Từ đó ta có điểm hòa vốn theo sản lượng:
QBE =
F
P - V
Trong đó: P: đơn giá bán F: định phí
V: biến phí đơn vị QBE: số lượng hòa vốn
Nếu số lượng tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận và
ngược lại, nếu số lượng tiêu thụ dưới mức hòa vốn thì doanh nghiệp bị lỗ.
+ Phân tích hòa vốn theo doanh thu là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa tổng
chi phí cố định, tổng chi phí biến đổi và tổng doanh thu. Phân tích hòa vốn theo doanh
thu thích hợp với công ty sản xuất, tiêu thụ nhiều loại hình sản phẩm và khó khăn
trong xác định chi phí hình thành từng sản phẩm.
Tại điểm hòa vốn thì tổng doanh thu bằng tổng chi phí hay EBIT = 0, do đó:
23
SBE =
F
1 - VC/S
Trong đó: S: Tổng doanh thu F: Tổng chi phí cố định
VC: Tổng chi phí biến đổi SBE: Doanh thu hòa vốn
Nếu doanh thu ở mức thấp hơn điểm hòa vốn thì doanh thu không bù đắp được
chi phí hay EBIT < 0 và ngược lại. Để thay đổi điểm hòa vốn, doanh nghiệp cần thay
đổi chi phí cố định
1.4.6. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp
1.4.6.1. Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy họat động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty.
Trong đó: Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng thay đổi như chi phí
khấu hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước…Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi
khi số lượng thay đổi như chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán
hàng… Doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra
doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí, bên cạnh đó sự xuất hiện của định phí góp phần
gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ).
Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động =
Chi phí cố định
Tổng chi phí
Hay Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động =
Chi phí cố định
Tổng doanh thu
- Độ bẩy hoạt động (DOL): Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều chi phí cố định thì
phần trăm thay đổi trong lợi nhuận sẽ lớn hơn phần trăm thay đổi trong doanh thu. Với
chi phí hoạt động cố định lớn, 1% thay đổi trong doanh thu hoặc sản lượng sẽ tạo ra sự
thay đổi lớn hơn 1% trong lợi nhuận hoạt động (EBIT).
DOL =
% thay đổi EBIT
% thay đổi doanh thu thuần
=
% thay đổi EBIT
% thay đổi sản lượng
Dựa vào báo cáo thu nhập, có thể tính toán được sự thay đổi trong EBIT và
doanh thu thuần, từ đó dự đoán giá trị DOL. Giá trị DOL cho ta biết khi doanh thu
thuần hoặc sản lượng thay đổi 1% thì EBIT sẽ thay đổi DOL%.
Để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q (thích hợp với công ty có sản phẩm
mang tính đơn chiếc) ta áp dụng công thức:
DOLQ =
Q
Q - QBE
Từ công thức này ta có thể thấy, kể từ điểm hòa vốn, nếu sản lượng càng tăng thì
độ bẩy hoạt động càng giảm. Độ bẩy hoạt động tiến tới vô cùng khi sản lượng tiến dần
đến điểm hòa vốn. Khi sản lượng càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy hoạt động sẽ
tiến dần đến 1.
Thang Long University Library
24
+ Đối với những công ty có sản phẩm đa dạng hơn và không thể tính thành đơn
vị, ta dùng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu S như sau:
DOLS =
S - VC
S - VC - F
Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, tức là chỉ cần biến động nhỏ trên
doanh thu hoặc sản lượng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Tính toán được DOL
giúp doanh nghiệp dễ dàng quyết định chính sách doanh thu và chi phí hơn.
1.4.6.2. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là mức độ mà theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định
(nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông
thường.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
- Độ bẩy tài chính (DFL): Chỉ tiêu định lượng để đo lường mức độ biến động của
thu nhập trên cổ phần thường khi EBIT thay đổi.
DFL =
% thay đổi EPS
% thay đổi EBIT
Trong đó, EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần thường.
Ta có công thức đầy đủ tính độ bẩy tài chính như sau:
DFL =
EBIT
EBIT - I -
PD
1-t
Khi PD = 0 (tài trợ bằng nợ) thì DFL =
EBIT
EBIT - I
trong đó I là chi phí lãi vay
Giá trị DFL cho ta biết khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên mỗi cổ phần
thường sẽ thay đổi DFL%. Đòn bẩy tài chính có những tác động đến chi phí sử dụng
vốn, giá cổ phần, lợi nhuận và rủi ro.
1.4.6.3. Đòn bẩy tổng hợp
Trên thực tế, doanh nghiệp không chỉ sử dụng 1 đòn bẩy mà thường kết hợp cả 2
đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận hay thu nhập cho cổ đông. Đòn bẩy
tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ
cố định. Khi sử dụng kết hợp, sản lượng thay đổi làm thay đổi EBIT, sau đó EBIT thay
đổi làm thay đổi EPS.
- Độ bẩy tổng hợp (DTL) để đo lường mức biến đổi của EPS khi doanh thu thay
đổi. Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty kết hợp sử dụng cả chi phí hoạt động và chi phí
tài trợ cố định.
25
DTL = DOL x DFL =
% thay đổi EPS
% thay đổi doanh thu thuần
DTL cho ta biết khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS thay đổi DTL%. Mức độ tác
động của đòn bẩy tổng hợp là thức đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của
doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
Độ bẩy tổng hợp còn được xác định bằng công thức sau:
DTLQ =
Q(P - V)
Q(P - V) - F - I -
PD
1-t
HayDTLS =
EBIT + F
EBIT - I -
PD
1-t
Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp
cũng khác nhau.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Môi trường quốc tế
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, yếu tố môi
trường quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có tầm quan trọng, tác
động rõ nét đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các sự kiện kinh tế, chính trị,
văn hóa pháp luật trên thế giới, các xu hướng tài chính và giá cả các nguồn nguyên
nhiên liệu trên thế giới giờ đây đều ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh
của công ty, đòi hỏi các nhà quản trị cần đặt mối quan tâm đúng đắn hơn với môi
trường kinh tế quốc tế, từ đó có cái nhìn và chiến lược phù hợp để đưa doanh nghiệp
vượt qua khó khăn hay nắm bắt cơ hội trên thị trường.
1.5.1.2. Môi trường trong nước và môi trường pháp lý
Tình hình chính trị và kinh tế trong nước nắm phần mấu chốt để các doanh
nghiệp có được hiệu quả kinh doanh hiệu quả. Một môi trường chính trị ổn định sẽ
giúp các doanh nghiệp kinh doanh an toàn và cân bằng. Các chỉ tiêu kinh tế và bản đồ
các ngành, lĩnh vực trong một quốc gia là cơ sở để doanh nghiệp đề ra phương án kinh
doanh đúng đắn.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp
cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của
mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến
Thang Long University Library
26
kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong
xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh nghiệp
buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm
phát triển kinh doanh của mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã hội.
1.5.1.3. Môi trường xã hội
Xã hội phát triển kéo theo sự phát triển của trình độ dân trí , cơ sở khoa học kỹ
thuật phát triển, đời sống của cong người được nâng cao kèm theo các xu hướng kinh
tế , thói quen tiêu dùng mới v.v.. Những thay đổi đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh
nhạy nắm bắt kịp thời các xu hướng này. Các phong tục tập quán , các nếp văn hóa xã
hội của mỗi quốc gia vùng miền có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại của một sản
phẩm hay dịch vụ mà một công ty tạo ra. Không những thế , các chiến dịch marketing
và quảng bá của công ty cũng phần nhiều phải dựa trên đặc điểm văn hóa xã hội mà
doanh nghiệp đó nhắm đến.
Tựu chung, muốn phát triển và đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần hiểu rõ môi trường văn hóa xã hội xung quanh mình.
Hãy nhìn vào một môi trường xã hội cụ thể và gần gũi nhất đó là Việt Nam. Tại
Việt Nam, nguồn lao động rẻ nhưng trình độ chuyên môn cao chiếm số lượng rất ít,
chủ yếu là lao động phổ thông, phù hợp với quy trình sản xuất. Việt Nam cũng là nước
coi trọng các phong tục tập quán của những thế hệ đi trước để lại. Do vậy, nhiều doanh
nghiệp đã có những thiết kế sản phẩm hay mẫu quảng cáo đánh vào đặc điểm này. Ví
dụ như quảng cáo của Nestle: ”trong 100 năm qua Nestle luôn chú trọng các giá trị
truyền thống, uống nước nhớ nguồn…”
Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì còn cần nghiêm cứu văn hóa và xã hội
nơi quốc gia tiêu thụ sản phẩm và có sự điều chỉnh phù hợp.
1.5.1.4. Trình độ khoa học kỹ thuật
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ thuật và công
nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu
tư cho nghiên cứu và phát triển.
Đầu tư vào khoa học ký thuật sẽ giúp nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm,
giảm thiểu giá thành, thời gian chi phí của quy trình sản xuất.
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điệnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây lắp điện
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vicem vật tư vận tải xi măng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt namPhân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
Phân tích tài chính tại tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh công ty sơn, ĐIỂM 8
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơnPhân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng thiên sơn
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 

Similar to Đề tài giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018

Similar to Đề tài giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018 (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toànPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
 
Đề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOTĐề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toànPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ LAN ANH SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ HOÀNG TUẤN LINH MÃ SINH VIÊN : A17195 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ LAN ANH Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Đỗ Hoàng Tuấn Linh Mã sinh viên : A17195 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Chu Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quan trọng và bổ ích không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện khóa luận mà còn là hành trang cho chặng đường phía trước. Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Thăng Long cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện, cơ sở vật chất để em có cơ hội và môi trường học tập tốt nhất trong suốt quá trình rèn luyện. Do kiến thức và khả năng lý luận vẫn còn có nhiều hạn chế nên khóa luận vẫn còn những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được những đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo, Ban Lãnh đạo trường Đại học Thăng Long dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Đỗ Hoàng Tuấn Linh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đỗ Hoàng Tuấn Linh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................................................. 1 1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1 1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................1 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................3 1.2. Phƣơng pháp phân tích.......................................................................................4 1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................4 1.2.2. Phương pháp cân đối ..........................................................................................5 1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ...............................................................................5 1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont .........................................................................6 1.2.5. Phương pháp khác...............................................................................................7 1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................7 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................9 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...........................................................................9 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................11 1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................13 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................14 1.4.5. Phân tích điểm hòa vốn.....................................................................................22 1.4.6. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp..................................23 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp..................25 1.5.1. Yếu tố khách quan.............................................................................................25 1.5.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................................27 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ LAN ANH........................................................................................... 31 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh .................................31 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh ..........................................................................................................................31 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................................32
  • 6. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận .................................................................32 2.2.Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh .............34 2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai đoạn 2011 - 2013...........................................................................................................34 2.2.2.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................44 (Đơn vị: triệu đồng) .............................................................................................. 44 2.2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai đoạn 2011 – 2013...................................................................................................47 2.2.4.Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................51 2.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán ......................................................................51 2.2.5.Phân tích điểm hòa vốn.......................................................................................59 2.2.6.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp....................................60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ LAN ANH ................................. 63 3.1. Những khó khăn, thuận lợi tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh.................63 3.1.1. Thuận lợi.............................................................................................................63 3.1.2. Khó khăn.............................................................................................................63 3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần kim khí Lan Anh.......................63 3.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính giai đoạn 2011-2013 tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh................................................................................................64 3.4. Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh .................................................................................................................67 3.4.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn..............................................................................67 3.4.2. Quản lý khả năng thanh toán ............................................................................67 3.4.3. Quản lý hàng tồn kho.........................................................................................68 3.4.4. Quản lý khoản phải thu khách hàng.................................................................69 3.4.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................71 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Sự biến động tài sản giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh................................................................................................................ 34 Bảng 2. 2. Tiền và các khoản tương đương tiền....................................................... 35 Bảng 2.3. Tài sản ngắn hạn khác ............................................................................ 37 Bảng 2.4. Sự biến động nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh .......................................................................................................... 39 Bảng 2.5. Phân tích nguồn tài trợ vốn..................................................................... 42 Bảng 2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................. 44 Bảng 2.7. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ............. 47 Bảng 2.10. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ......................................................... 51 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho........................................................ 53 Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản ...................................................................... 55 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời............................................................... 57 Bảng 2.14. Phân tích tác động của ROS lên ROA ................................................... 58 Bảng 2.15. Phân tích tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA .............. 58 Bảng 2.16. Doanh thu – chi phí và điểm hòa vốn tại Kim khí Lan Anh .................... 59 Bảng 2.17. Mức sử dụng đòn bẩy hoạt động và DOLS ............................................ 60 Bảng 2.18. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và DFL ............................................ 61 Bảng 2.19. Độ bẩy tổng hợp................................................................................... 62 Bảng 3.1. Đánh giá tình hình tài chính giai đoạn 2011 – 2013 tại Công ty cổ phần kim khí Lan Anh .......................................................................................................... 65 Bảng 3.5. Dự tính sự thay đổi về hàng tồn kho sau khi áp dụng giải pháp................. 69 Bảng 3.2. Mô hình điểm số của Altman.................................................................. 70 Bảng 3.3. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán..................................................................... 70 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh.................. 32
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với nền kinh tế của mỗi đất nước, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng, đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có thể gây ra những biến động không tốt đặc biệt trong thời gian gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính và đảm bảo nghĩa vụ kinh tế. Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn thấy được và khắc phục những điểm yếu kém để nâng cao hiệu quả đạt được đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc phân tích tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong doanh nghiệp, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh” trong giai đoạn 2011 -2013 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể trong thực tế. - Mục tiêu cụ thể: + Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2011 - 2013 + Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp + Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 9. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và kinh doanhkim khí, vật liệu xây dựng. - Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh giai đoạn 2011 - 2013 thông qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản – nguồn vốn… 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê…kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác… 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Lan Anh
  • 10. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp “Phân tích TCDN là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình TCDN thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.” (Nguồn: trang 4 sách Phân tích tài chính doanh nghiệp - ThS. Ngô Kim Phượng). Phân tích TCDN làmột công cụ quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là quá trình xem xét, kiểm tra kết cấu, thực trạng tài chính, từ đó đưa ra những so sánh, đối chiếu những chỉ tiêu tài chính hiện tại với chỉ tiêu quá khứ hay chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác…nhằm xác định tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để xác định phương pháp quản trị thích hợp. Phân tích TCDN là việc làm thường xuyên và không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp, nó mang tính chiến lược lâu dài và ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích TCDN là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích TCDN là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích TCDN có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). 1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Dưới sự quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của một doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước…Các đối tượng này có những mối quan tâm đến tình hình TCDN dưới những góc nhìn khác nhau. Việc phân tích TCDN giúp cho những đối tượng này Thang Long University Library
  • 11. 2 có được thông tin phù hợp với yêu cầu hay mục đích sử dụng của bản thân để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Với các nhà đầu tƣ hƣớng tới lợi nhuận, mối quan tâm của họ là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, họ còn chú trọng đến tính an toàn của những đồng vốn họ bỏ ra, vì vậy, một yếu tố được quan tâm bởi những nhà đầu tư là mức độ rủi ro của dự án đầu tư, trong đó rủi ro TCDN đặc biệt quan trọng. Việc phân tích TCDN giúp họ có được những đánh giá về khả năng sinh lời cũng như rủi ro kinh doanh, tính ổn định lâu dài của một doanh nghiệp. Trong khi đó, những nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán nhằm đáp ứng những yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Còn những nhà cung cấp tín dụng dài hạn quan tâm đến khả năng trả lãi và gốc đúng hạn, do đó, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến khả năng sinh lời cũng như tính ổn định của doanh nghiệp. Từ đó, việc phân tích TCDN góp phần giúp những nhà cung cấp tín dụng đưa ra quyết định về việc có nên cho vay hay không? Vay trong bao lâu và vay bao nhiêu? Nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin từ phân tích TCDN để kiểm soát, giám sát, điều chỉnh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Các thông tin này giúp họ đưa ra những quyết định về cơ cấu nguồn tài chính, đầu tư hay phân chia lợi nhuận, biện pháp điều chỉnh hoạt động phù hợp… Ngoài ra, cơ quan thuế hay cơ quan thống kê cũng có những quan tâm nhất định đến thông tin tài chính. Những thông tin này giúp cơ quan thuế nắm rõ tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Các cơ quan thống kê có thể tổng hợp các số liệu tài chính từ mỗi doanh nghiệp đến toàn ngành, toàn khu vực để từ đó đưa ra chiến lược kinh tế vĩ mô dài hạn. Không những vậy, ngƣời lao động cũng quan tâm đến tình hình TCDN. Những người đang lao động tại doanh nghiệp muốn biết về tình hình tài chính thực sự, hoạt động sản xuất kinh doanh, phân bổ các quỹ tài chính, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để đánh giá triển vọng doanh nghiệp, có niềm tin vào doanh nghiệp tạo động lực làm việc. Những chỉ tiêu tài chính còn góp phần giúp những người đang tìm kiếm việc làm có cái nhìn tích cực hay tiêu cực về phía doanh nghiệp trong lúc họ đang lựa chọn, mong muốn làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao, công việc ổn định lâu dài, với hy vọng về mức lương xứng đáng. Có thể thấy, vai trò cơ bản của phân tích TCDN chính là cung cấp thông tin hữu ích cho tất cả những đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của một
  • 12. 3 doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, góc nhìn khác nhau, từ đó giúp họ đƣa ra những quyết định chính xác, phù hợp với mục đích của bản thân mình. 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư, ngoài ra nó còn được sử dụng như một công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị. Hoạt động TCDN liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước... nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Phân tích TCDN cần đạt những mục tiêu cơ bản sau: Đầu tiên là đánh giá chính xác tình hình TCDN trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến TCDN như nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế, người lao động… Thứ hai là định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận… Thứ ba là trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Cuối cùng là công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tóm lại, mục tiêu phân tích TCDN phụ thuộc vào quyền lợi của cá nhân, tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích TCDN ảnh hƣởng đến nhiều nội dung khác nhau và bao trùm phạm vi rất rộng lớn với những nhà quản trị doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 13. 4 1.2. Phƣơng pháp phân tích Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau: 1.2.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Người sử dụng phương pháp so sánh cần nắm chắc những vấn đề sau: Đầu tiên là điều kiện so sánh: Điều kiện quan trọng để đảm bảo phép so sánh có ý nghĩa là các chỉ tiêu đem so sánh phải được đảm bảo tính đồng nhất, tức là đảm bảo phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, sử dụng cùng một đơn vị đo lường, thống nhất về thời gian, ngoài ra doanh nghiệp cần có quy mô và điều kiện kinh tế tương tự nhau. Thứ hai là về gốc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh. Tùy mục đích phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn cho phù hợp. Các gốc so sánh có thể sử dụng là: Số liệu của kỳ trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển, biến động của các chỉ tiêu. Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh giá tình hình thực tế so với dự tính. Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong trường hợp cần đánh giá vị trị doanh nghiệp trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác trong ngành. Cuối cùng là các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. So sánh tuyệt đối là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. So sánh tương đối thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với kỳ gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của đối tượng nghiên cứu. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc (cố định kỳ gốc) và số tương đối liên hoàn (thay đổi kỳ gốc).
  • 14. 5 Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau: Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với = Trị số chỉ tiêu thực hiện Trị số chỉ tiêu gốc x 100 So sánh với số bình quân: Số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân của ngành. Qua đó xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp. 1.2.2. Phương pháp cân đối Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối như: cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, cân đối giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, cân đối thu chi tiền mặt… Những mối liên hệ cân đối này thường được thể hiện bằng phương trình kinh tế. Trên cơ sở các mối liên hệ mang tính chất cân đối, nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Do vậy, cần lập công thức cân đối, thu thập số liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ cân đối. Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa các chỉ tiêu là mối quan hệ “tổng số”. 1.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Thứ hai, việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Thứ ba, phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Thang Long University Library
  • 15. 6 1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ.Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Doanh thu x Doanh thu Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: Một là tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. Hai là tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. Ba là tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
  • 16. 7 1.2.5. Phương pháp khác Phƣơng pháp loại trừ được sử dụng để xác định hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng cần phân tích. Bằng cách, khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý tới hai điều kiện sau: Thứ nhất, các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng một tích số hoặc một thương số. Thứ hai, việc sắp xếp và trình tự xác định ảnh hưởng lần lượt trong từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích dựa trên quan điểm tích lũy về lượng sẽ dẫn đến biến đổi về chất (nhân tố số lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau). Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu phân tích theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm. Sau đó mới tiến hành xem xét, so sánh mức độ đạt được của từng bộ phận giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng như xem xét tiến độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng bộ phận vào kết quả chung. Từ đó tìm cách cải tiến các giải pháp cũng như điều kiện vận dụng từng giải pháp một cách phù hợp, hiệu quả. Phƣơng pháp phân tích xu hƣớng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực ra đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so sánh tỷ số giữa các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung. 1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Quá trình phân tích tài chính thường được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: Thang Long University Library
  • 17. 8 Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính. Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính. Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong qúa trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau. Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích. Bước 2: Thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau: Đầu tiên là đánh giá chung (khái quát) tình hình:
  • 18. 9 Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau. Tiếp đến là xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích: Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu. Cuối cùng là tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra. Bước 3: Kết thúc phân tích Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán BCĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 19. 10 Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau: 1.4.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản Mục đích: Đánh giá sự biến động của tài sản và sự hợp lý của cơ cấu vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp Phƣơng pháp: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh từng loại tài sản với nhau và so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này, cần quan tâm, chú ý đến tác động của từng loại tài sản với quá trình kinh doanh. Cụ thể như:  Sự chuyển biến của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.  Sự biến động của HTK chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ khoản dự trữ, sản xuất đến khâu bán hàng.  Sự biến động của các khoản thu chi chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.  Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp… Xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Việc đánh giá cơ cấu vốn cũng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng TSDH trên tổng tài sản sẽ tăng lên nếu doanh nghiệp đầu tư thêm TSCĐ. Đây là nhân tố phản ánh mức độ ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Ta cũng cần đánh giá xem việc tăng TSCĐ có phù hợp với năng lực và trình độ thực tế của doanh nghiệp không?... 1.4.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Mục đích: Đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Phƣơng pháp: So sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối kỳ với đầu kỳ về cả số tuyệt đối lẫn tương đối, bên cạnh đó là so sánh tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để xác định khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao.
  • 20. 11 Doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay hay VCSH? Nếu nguồn VCSH chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên, cần chú trọng đến chính sách tài trợ vốn của từng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh đạt được. 1.4.1.3. Phân tích tình hình công nợ Mục đích: Đánh giá tình hình biến động của các khoản phải thu và công nợ phải trả của doanh nghiệp. Phƣơng pháp: So sánh từng chỉ tiêu qua các năm để đánh giá được tình hình biến động, so sánh khoản phải thu và khoản phải trả để thấy mối tương quan. - Các khoản phải thu > Các khoản phải trả: Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn khoản chiếm dụng được. - Các khoản phải thu < Các khoản phải trả: Doanh nghiệp đang có nguồn chiếm dụng nhiều hơn. 1.4.1.4. Phân tích vốn lưu động ròng Mục đích: Đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn và TSCĐ có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Phƣơng pháp: VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn - VLĐ ròng >0 phản ánh khả năng thanh toán tốt, thừa nguồn vốn dài hạn, có thể mở rộng kinh doanh. - VLĐ ròng <0 phản ánh doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH. Tình trạng này diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ không đem lại sự ổn định và an toàn cho doanh nghiệp. Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán: Thứ nhất, bảng CĐKT cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Thứ hai, qua bảng CĐKT có thể thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Thứ ba là thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cuối cùng, bảng cân đối cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mục đích: Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích: Thang Long University Library
  • 21. 12 - Sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh các khoản mục chính (Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận thuần từ HĐKD, Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính, Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm liên tiếp cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định dấu hiệu của tính hiệu quả hay không hiệu quả trong kết quả kinh doanh. Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí. Ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần x 100 (%) Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu, GVHB chiếm bao nhiều % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng Doanh thu thuần x 100 (%) Chỉ tiêu này phản ánh, để thu được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần = Chi phí QLDN Doanh thu thuần x 100 (%) Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Từ đó tìm nguyên nhân gây biến động lợi nhuận như: + Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh giảm trong khi GVHB tăng + Doanh thu và chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm doanh thu cao hơn… Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
  • 22. 13 Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mục đích: Đánh giá sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ HĐKD có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp không? Phương pháp phân tích: Đánh giá lưu chuyển tiền thuần âm hay dương, nếu lưu chuyển tiền thuần âm cần phân tích nguyên nhân. Xu hướng lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp tăng, ổn định hay giảm, qua đó đánh giá khả năng tạo tiền nhàn rỗi có thể sử dụng đầu tư, mở rộng HĐKD. Xác định nguồn cơ bản tạo tiền và sử dụng tiền. - Phân tích lưu chuyển tiền từ HĐKD + Xác định thành phần chính của lưu chuyển tiền từ HĐKD (theo phương pháp gián tiếp thì việc tăng, giảm khoản phải thu, HTK…có thể cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tiền hay tạo ra tiền) + Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm hay dương. Tìm nguyên nhân nếu lưu chuyển tiền thuần âm. + So sánh lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD với lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần. - Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Đánh giá hoạt động mua sắm tài sản bằng tiền của doanh nghiệp, đồng thời phân tích LCTT từ hoạt động đầu tư cũng cho biết dòng tiền thu từ thanh lý, bán các loại tài sản. - Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Dòng tiền từ hoạt động tài chính là van điều phối tiền cho các HĐKD, đầu tư, đồng thời giải quyết các nghĩa vụ trả nợ đến hạn. Nhằm đánh giá chính sách huy động vốn và chính sách chi trả cổ tức của doanh nghiệp. Ngoài những nội dung trên, cần phân tích thêm các chỉ số tài chính như sau: LCTT từ HĐKD trên doanh thu thuần = LCTT từ HĐKD Doanh thu thuần Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển doanh thu thuần thành tiền mặt, từ đó có nguồn thành toán các chi phí và đầu tư cho TSCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng, doanh nghiệp có thể phải sử dụng dự trữ tiền mặt hoặc tăng nợ vay để duy trì HĐKD. LCTT từ HĐKD trên VCSH = LCTT từ HĐKD Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 23. 14 Chỉ tiêu này mang ý nghĩa: một đồng VCSH tạo ra bao nhiêu tiền từ HĐKD. Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả tạo tiền của doanh nghiệp. 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.4.4.1. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn bằng cách sử dụng những tài sản dễ chuyển đổi thành tiền . Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng cao thông thường khả năng thanh toán sẽ được đảm bảo tốt nhưng đồng thời cũng thể hiện khả năng linh hoạt về nguồn vốn của công ty bị hạn chế. Hệ số nhỏ hơn 1 thể hiện công ty bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn. Những biện pháp cơ bản để cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán hiện hành chỉ phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Bởi vì một khi tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản ngắn hạn có thể đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này luân chuyển chậm hoặc không luân chuyển, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải thu tồn đọng không thu được tiền. Vì vậy, khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản ngắn hạn cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản ngắn hạn qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, tốc độ luân chuyển tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSNH - Giá trị hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán, những khoản chưa đến hẹn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay. Ở Việt Nam hiện nay, khi xác định các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh chỉ tính ở phần tử số bao gồm tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, không tính
  • 24. 15 các khoản phải thu vì tính thanh khoản của các khoản phải thu ở Việt Nam hiện nay còn thấp do nghiệp vụ mua bán nợ và chiết khấu thương phiếu chưa phát triển. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất khi chủ nợ yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay thấp phần lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp. Khả năng thanh toán dài hạn Nợ dài hạn là các khoản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn trên 1 năm kể từ ngày phát sinh. Đây là một bộ phận nguồn vốn ổn định dùng để đầu tư tài sản dài hạn như tài sản cố định, bất động sản,... Khả năng thanh toán nợ dài hạn = Tài sản dài hạn Nợ dài hạn Khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng ổn định. 1.4.4.2. Phân tích chỉ số hoạt động 1.4.4.2.1. Quản lý tài sản a) Quản lý tài sản chung Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Thời gian quay vòng toàn bộ tài sản = 365 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Trong đó, tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán và dựa trên giá trị theo sổ sách kế toán. Tỷ số này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu như trong các thời kỳ, tổng mức tài sản của doanh nghiệp đều tương đối ổn định, ít thay đổi thì tổng mức bình quân có thể dùng số bình quân của mức tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu tổng mức tài sản có sự thay đổi biến động lớn thì phải tính theo tài liệu tỉ mỉ hơn đồng thời khi tính mức quay vòng của tổng tài sản thì các trị số phân tử và mẫu số trong công thức phải lấy trong cùng một thời kỳ. Mức quay vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng hợp toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó trình độ quản lý tài sản càng cao thì năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh Thang Long University Library
  • 25. 16 nghiệp càng cao. Nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng có hiệu quả. b) Quản lý tài sản ngắn hạn Đây là nhóm chỉ tiêu rất quan trọng để xem xét mức độ tăng trưởng của lợi nhuận doanh nghiệp được sinh ra bởi tài sản hoặc một bộ phận tài sản. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn = 365 Hiệu suất sử dụng TSNH Tỷ số này phản ánh tình hình quay vòng của tài sản ngắn hạn, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản ngắn hạn, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là hợp lý, hiệu suất sử dụng cao, và ngược lại. Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân Số vòng quay HTK là tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hiệu quả HTK. Số vòng quay HTK càng cao càng thể hiện việc quản lý HTK có hiệu quả, có khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại. Song, nếu số vòng quay HTK quá cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đang thiếu hàng hóa, nguyên vật liệu, ngược lại, số vòng quay quá thấp là dấu hiệu của việc doanh nghiệp còn ứ đọng quá nhiều HTK hay HTK bị lỗi thời, hư hỏng…Việc đánh giá tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và thời kỳ cụ thể mà doanh nghiệp hoạt động. Từ chỉ tiêu trên ta có thể tính toán thêm được thời gian quay vòng HTK Thời gian quay vòng HTK = Số ngày trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho Tỷ số này thể hiện hiệu quả của doanh nghiệp trong quản lý HTK, là tiêu chuẩn đánh giá tính thanh khoản của HTK trong doanh nghiệp. Cùng với số vòng quay HTK, việc phân tích thời gian quay vòng HTK cũng cho ta rõ hơn về thời gian từ khi doanh nghiệp mua hàng cho đến khi tiêu thụ hết. Thời gian quay vòng HTK cũng cho thấy hiệu quả quản lý HTK tại doanh nghiệp. Việc duy trì một lượng HTK hợp lý góp phần đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục và hiệu quả, bên cạnh đó cũng tiết kiệm giảm thiểu được chi phí bảo quản và cất giữ HTK. Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng bình quân
  • 26. 17 Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải thu khi khách hàng thanh toán. Chỉ tiêu này cũng đưa ra những thông tin về chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay khoản phải thu quá thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kém, nhưng quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh. Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành, người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý. Ta có thể tính toán thời gian thu tiền bình quân Thời gian thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ Số vòng quay khoản phải thu Thời gian thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ khách hàng.Thời gian thu tiền bình quân ảnh hưởng tới chu kỳ kinh doanh và vòng quay tiền, cho thấy doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn hay không. Thời gian thanh toán khoản phải trả = Số ngày trong kỳ Số vòng quay khoản phải trả Trong đó, số vòng quay khoản phải trả được tính bằng công thức: Số vòng quay khoản phải trả = GVHB Phải trả ngƣời bán Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa và nguyên vật liệu, dịch vụ… cho đến khi thanh toán cho người bán. Thời gian thanh toán khoản phải trả dài nghĩa là điều kiện thanh toán của nhà cung cấp là thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng tăng VLĐ, tuy nhiên cũng có thể do giá mua là cao hoặc doanh nghiệp đang phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng thương mại. Thời gian thanh toán khoản phải trả ngắn có thể do điều kiện thanh toán bất lợi từ phía nhà cung cấp. Dù vậy, cũng có khả năng doanh nghiệp có nhiều vốn, tận dụng chính sách chiết khấu nếu thanh toán sớm để mua hàng với giá cả tốt hơn. Để xác định được thời gian thanh toán khoản phải trả với doanh nghiệp là tốt hay xấu còn phải tùy thuộc vào loại hình cũng như chính sách quản lý của mỗi doanh nghiệp. - Chu kỳ kinh doanh và vòng quay tiền Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng HTK + Thời gian thu tiền bình quân Chu kỳ kinh doanh cho biết khoảng thời gian từ khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu cho đến khi thu được tiền từ bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chu kỳ kinh doanh tùy thuộc vào thời gian quay vòng HTK và thời gian thu biền bình quân Thang Long University Library
  • 27. 18 ngắn hay dài. Điều này tùy thuộc vào những nguyên nhân đã nói ở các mục trên hoặc do chính sách của doanh nghiệp. Vòng quay tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian thanh toán khoản phải trả Vòng quay tiền cho biết số ngày doanh nghiệp cần tiền để tài trợ cho các khoản phải thu và hàng tồn kho sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nếu chỉ tiêu này lớn tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do tiền nằm ở HTK và các khoản phải thu, trong khi đó doanh nghiệp chịu áp lực từ các khoản nợ đến hạn. c) Quản lý tài sản dài hạn Để phân tích khả năng quản lý tài sản dài hạn, người ta dùng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn Thời gian quay vòng tài sản dài hạn = 365 Hiệu suất sử dụng TSDH Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định, của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định Thời gian quay vòng tài sản cố định = 365 Hiệu suất sử dụng TSCĐ Tỷ số này còn được gọi là Mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại. Ngoài ra, để quản lý tài sản dài hạn cần phân tích thêm các chỉ số tài chính sau: Hiệu suất đầu tƣ tài chính dài hạn = Doanh thu tài chính dài hạn Đầu tƣ tài chính dài hạn Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư mà công ty có ý định thực hiện trong khoảng thời gian từ hơn 1 năm trở lên. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có thể bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và tiền mặt. Điểm khác nhau cơ bản giữa tài khoản các khoản đầu tư tài chính dài hạn với tài khoản các khoản đầu tư ngắn hạn là
  • 28. 19 các khoản đầu tư ngắn hạn có thể dễ dàng được bán đi trong khi các khoản đầu tư dài hạn thì không thể.Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng đầu tư tài chính dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với mức tài chính dài hạn đầu tư, chứng tỏ việc đầu tư vào tài chính dài hạn của doanh nghiệp là đúng đắn. Hiệu suất sử dụng bất động sản đầu tƣ = Doanh thu Bất động sản đầu tƣ Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng bất động sản đầu tư của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng đầu tư bất động sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. 1.4.4.2.2. Quản lý nợ Để phân tích khả năng quản lý nợ, người ta dùng các chỉ tiêu sau: Tỷ số nợ = Tổng số nợ Tổng nguồn vốn Trong đó, tổng số nợ gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Còn tổng tài sản có bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của Bảng cân đối kế toán. Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ vay càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Còn các chủ sở hữu thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận tăng nhanh. Tuy nhiên nếu tỷ số nợ quá cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Để có nhận định đúng về tỷ số này cần phải kết hợp với các tỷ số khác nữa. Khả năng thanh toán lãi vay (dựa trên lợi nhuận) Tỷ số khả năng trả lãi = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Do khoản chi phí trả lãi vay được trừ vào lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn. Nếu hệ số khả năng đảm bảo lãi vay thấp, rủi ro tài chính của công ty càng cao có thể vì hai lý do: Thứ nhất là công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao, tỷ số nợ cao, làm tăng chi phí lãi vay phải trả. Thang Long University Library
  • 29. 20 Thứ hai là do hiệu quả hoạt động của công ty thấp, tỷ lệ hoàn vốn hoặc tỷ suất sinh lời trên tài sản thấp, lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp sẽ làm giảm hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán dựa trên LCTT hoạt động kinh doanh Một công ty có tỷ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán. Nhu cầu thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng như nhu cầu thanh toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm bảo có một số tiền tạo được từ HĐKD để đáp ứng cho các nhu cầu này. Một dòng LCTT từ HĐKD cao và ổn định sẽ giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược lại, công ty sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi LCTT từ HĐKD thấp và không ổn định. Một dòng LCTT từ HĐKD ổn định trong dài hạn sẽ tương ứng với một tỷ suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì một mức vốn lưu động ổn định. Tỷ số LCTT ròng HĐKD so với nợ vay ngắn hạn = LCTT ròng từ HĐKD Nợ vay ngắn hạn đầu kỳ Nợ vay ngắn hạn đầu kỳ bao gồm cả nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả. Tỷ lệ LCTT ròng từ HĐKD so với nợ vay ngắn hạn > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn đầu kỳ, kể cả trách nhiệm thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong kỳ. Nếu tỷ lệ này < 1 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tạo ra đủ tiền để thanh toán các khoản nợ vay phải trả trong kỳ phân tích do những nguyên nhân như do doanh nghiệp gia tăng vốn lưu động, do phải trả nợ dài hạn đến hạn quá lớn, do hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút (tỷ lệ lợi nhuận ròng không kể khấu hao trên doanh thu giảm). Nếu chỉ tiêu này liên tục < 1 có nghĩa là công ty cần huy động vốn liên tục bất chấp làm ăn lãi hay lỗ, lãi nhiều hay ít. Khi dòng vốn huy động bị ngắt đi thì tình trạng khốn đốn tài chính sẽ xảy ra và nguy cơ mất khả năng thanh toán sẽ đến gần. 1.4.4.3. Nhóm chỉ số khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) ROS cho biết 1 đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Các nhà quản lý và đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ rằng khách hàng chấp nhận mua với giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
  • 30. 21 Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. ROA là tỷ suất sinh lời trên tài sản của công ty sau tác động của thuế nhưng chưa có tác động của nợ. ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao chứng tỏ công ty hoạt động càng hiệu quả vì kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem lại cho chủ sở hữu bao nhiều đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. ROE có liên quan đến chi phí lãi vay, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính, ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do công ty có sử dụng vốn vay, nếu công ty không sử dụng vốn vay thì hai tỷ số sẽ bằng nhau. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. 1.4.4.4. Phân tích Dupont Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Thang Long University Library
  • 31. 22 Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Doanh thu x Doanh thu Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.4.5. Phân tích điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán ra vừa đủ để bù đắp tất cả các chi phí, bao gồm chi phí cố định (định phí) và chi phí biến đổi (biến phí). Điều này có nghĩa là tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp không thu được lãi nhưng cũng không bị lỗ. Điểm hòa vốn có thể được phản ánh theo đơn vị hiện vật hay giá trị (điểm hòa vốn theo sản lượng và điểm hòa vốn theo doanh thu). Doanh số hòa vốn phản ánh doanh thu tối thiểu trước khi bị lỗ. - Phân tích hòa vốn: Đây là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ. + Phân tích hòa vốn theo sản lượng là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định, chi phí biến đổi và số lượng tiêu thụ. Phân tích hòa vốn theo sản lượng thích hợp với công ty sản xuất, tiêu thụ ít loại hình sản phẩm, dễ dàng xác định chi phí hình thành từng sản phẩm. Từ đó ta có điểm hòa vốn theo sản lượng: QBE = F P - V Trong đó: P: đơn giá bán F: định phí V: biến phí đơn vị QBE: số lượng hòa vốn Nếu số lượng tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận và ngược lại, nếu số lượng tiêu thụ dưới mức hòa vốn thì doanh nghiệp bị lỗ. + Phân tích hòa vốn theo doanh thu là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa tổng chi phí cố định, tổng chi phí biến đổi và tổng doanh thu. Phân tích hòa vốn theo doanh thu thích hợp với công ty sản xuất, tiêu thụ nhiều loại hình sản phẩm và khó khăn trong xác định chi phí hình thành từng sản phẩm. Tại điểm hòa vốn thì tổng doanh thu bằng tổng chi phí hay EBIT = 0, do đó:
  • 32. 23 SBE = F 1 - VC/S Trong đó: S: Tổng doanh thu F: Tổng chi phí cố định VC: Tổng chi phí biến đổi SBE: Doanh thu hòa vốn Nếu doanh thu ở mức thấp hơn điểm hòa vốn thì doanh thu không bù đắp được chi phí hay EBIT < 0 và ngược lại. Để thay đổi điểm hòa vốn, doanh nghiệp cần thay đổi chi phí cố định 1.4.6. Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp 1.4.6.1. Đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy họat động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty. Trong đó: Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng thay đổi như chi phí khấu hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước…Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng thay đổi như chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, hoa hồng bán hàng… Doanh nghiệp đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí, bên cạnh đó sự xuất hiện của định phí góp phần gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ). Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động = Chi phí cố định Tổng chi phí Hay Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động = Chi phí cố định Tổng doanh thu - Độ bẩy hoạt động (DOL): Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều chi phí cố định thì phần trăm thay đổi trong lợi nhuận sẽ lớn hơn phần trăm thay đổi trong doanh thu. Với chi phí hoạt động cố định lớn, 1% thay đổi trong doanh thu hoặc sản lượng sẽ tạo ra sự thay đổi lớn hơn 1% trong lợi nhuận hoạt động (EBIT). DOL = % thay đổi EBIT % thay đổi doanh thu thuần = % thay đổi EBIT % thay đổi sản lượng Dựa vào báo cáo thu nhập, có thể tính toán được sự thay đổi trong EBIT và doanh thu thuần, từ đó dự đoán giá trị DOL. Giá trị DOL cho ta biết khi doanh thu thuần hoặc sản lượng thay đổi 1% thì EBIT sẽ thay đổi DOL%. Để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q (thích hợp với công ty có sản phẩm mang tính đơn chiếc) ta áp dụng công thức: DOLQ = Q Q - QBE Từ công thức này ta có thể thấy, kể từ điểm hòa vốn, nếu sản lượng càng tăng thì độ bẩy hoạt động càng giảm. Độ bẩy hoạt động tiến tới vô cùng khi sản lượng tiến dần đến điểm hòa vốn. Khi sản lượng càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy hoạt động sẽ tiến dần đến 1. Thang Long University Library
  • 33. 24 + Đối với những công ty có sản phẩm đa dạng hơn và không thể tính thành đơn vị, ta dùng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu S như sau: DOLS = S - VC S - VC - F Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, tức là chỉ cần biến động nhỏ trên doanh thu hoặc sản lượng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Tính toán được DOL giúp doanh nghiệp dễ dàng quyết định chính sách doanh thu và chi phí hơn. 1.4.6.2. Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính là mức độ mà theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn - Độ bẩy tài chính (DFL): Chỉ tiêu định lượng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên cổ phần thường khi EBIT thay đổi. DFL = % thay đổi EPS % thay đổi EBIT Trong đó, EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần thường. Ta có công thức đầy đủ tính độ bẩy tài chính như sau: DFL = EBIT EBIT - I - PD 1-t Khi PD = 0 (tài trợ bằng nợ) thì DFL = EBIT EBIT - I trong đó I là chi phí lãi vay Giá trị DFL cho ta biết khi EBIT thay đổi 1% thì thu nhập trên mỗi cổ phần thường sẽ thay đổi DFL%. Đòn bẩy tài chính có những tác động đến chi phí sử dụng vốn, giá cổ phần, lợi nhuận và rủi ro. 1.4.6.3. Đòn bẩy tổng hợp Trên thực tế, doanh nghiệp không chỉ sử dụng 1 đòn bẩy mà thường kết hợp cả 2 đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận hay thu nhập cho cổ đông. Đòn bẩy tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, sản lượng thay đổi làm thay đổi EBIT, sau đó EBIT thay đổi làm thay đổi EPS. - Độ bẩy tổng hợp (DTL) để đo lường mức biến đổi của EPS khi doanh thu thay đổi. Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty kết hợp sử dụng cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định.
  • 34. 25 DTL = DOL x DFL = % thay đổi EPS % thay đổi doanh thu thuần DTL cho ta biết khi doanh thu thay đổi 1% thì EPS thay đổi DTL%. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp là thức đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao hàm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính Độ bẩy tổng hợp còn được xác định bằng công thức sau: DTLQ = Q(P - V) Q(P - V) - F - I - PD 1-t HayDTLS = EBIT + F EBIT - I - PD 1-t Ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.1.1. Môi trường quốc tế Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, yếu tố môi trường quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có tầm quan trọng, tác động rõ nét đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa pháp luật trên thế giới, các xu hướng tài chính và giá cả các nguồn nguyên nhiên liệu trên thế giới giờ đây đều ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kinh doanh của công ty, đòi hỏi các nhà quản trị cần đặt mối quan tâm đúng đắn hơn với môi trường kinh tế quốc tế, từ đó có cái nhìn và chiến lược phù hợp để đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn hay nắm bắt cơ hội trên thị trường. 1.5.1.2. Môi trường trong nước và môi trường pháp lý Tình hình chính trị và kinh tế trong nước nắm phần mấu chốt để các doanh nghiệp có được hiệu quả kinh doanh hiệu quả. Một môi trường chính trị ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp kinh doanh an toàn và cân bằng. Các chỉ tiêu kinh tế và bản đồ các ngành, lĩnh vực trong một quốc gia là cơ sở để doanh nghiệp đề ra phương án kinh doanh đúng đắn. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến Thang Long University Library
  • 35. 26 kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã hội. 1.5.1.3. Môi trường xã hội Xã hội phát triển kéo theo sự phát triển của trình độ dân trí , cơ sở khoa học kỹ thuật phát triển, đời sống của cong người được nâng cao kèm theo các xu hướng kinh tế , thói quen tiêu dùng mới v.v.. Những thay đổi đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy nắm bắt kịp thời các xu hướng này. Các phong tục tập quán , các nếp văn hóa xã hội của mỗi quốc gia vùng miền có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại của một sản phẩm hay dịch vụ mà một công ty tạo ra. Không những thế , các chiến dịch marketing và quảng bá của công ty cũng phần nhiều phải dựa trên đặc điểm văn hóa xã hội mà doanh nghiệp đó nhắm đến. Tựu chung, muốn phát triển và đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần hiểu rõ môi trường văn hóa xã hội xung quanh mình. Hãy nhìn vào một môi trường xã hội cụ thể và gần gũi nhất đó là Việt Nam. Tại Việt Nam, nguồn lao động rẻ nhưng trình độ chuyên môn cao chiếm số lượng rất ít, chủ yếu là lao động phổ thông, phù hợp với quy trình sản xuất. Việt Nam cũng là nước coi trọng các phong tục tập quán của những thế hệ đi trước để lại. Do vậy, nhiều doanh nghiệp đã có những thiết kế sản phẩm hay mẫu quảng cáo đánh vào đặc điểm này. Ví dụ như quảng cáo của Nestle: ”trong 100 năm qua Nestle luôn chú trọng các giá trị truyền thống, uống nước nhớ nguồn…” Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì còn cần nghiêm cứu văn hóa và xã hội nơi quốc gia tiêu thụ sản phẩm và có sự điều chỉnh phù hợp. 1.5.1.4. Trình độ khoa học kỹ thuật Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. Đầu tư vào khoa học ký thuật sẽ giúp nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, giảm thiểu giá thành, thời gian chi phí của quy trình sản xuất.