SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN BAN
THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN BAN
THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN MINH SẢN
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính: “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ
án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, tôi không có sự sao chép của bất cứ công trình nào khác. Những số liệu phục vụ
nghiên cứu đều là nguồn tài liệu của các cơ quan chức năng.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Ban
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
2
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn……………………………………………...1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn…………………………..2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn…………………………………3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn……………………………….3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn………………3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn……………………………………..4
7. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH………….5
1.1. Xét xử vụ án hành chính………………………………………………………5
1.2. Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành
chính……………………………………………………………………………….18
1.3. Các yếu tố bảo đảm thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
trong xét xử vụ án hành chính…………………………………………………...42
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………46
Chương 2: THỰC TRẠNG THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH…………..48
2.1. Sơ lược về kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Đắk Lắk....................................................................................................................48
2.2. Phân tích thực trạng thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk
Lắk trong xét xử vụ án hành chính……………………………………………...52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Lắk trong xét xử vụ án hành chính…………………………………...58
Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………61
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM QUYỀN
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH……………………………………………………………………62
3.1. Quan điểm hoàn thiện thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
trong xét xử vụ án hành chính…………………………………………………...62
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh trong xét xử vụ án hành chính……………………………………………...64
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………………80
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ gốc Từ viết tắt
01 Kiểm sát viên KSV
02 Kiểm tra viên KTV
3
03 Viện kiểm sát VKS
04 Viện kiểm sát nhân dân VKSND
05 Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC
06 Tòa án nhân dân TAND
07 Tòa án nhân dân tối cao TANDTC
08 Tố tụng hành chính TTHC
09 Ủy ban nhân dân UBND
10 Hội đồng xét xử HĐXX
11 Nhà nước pháp quyền NNPQ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Sau 14 năm thi hành Pháp lệnh tố tụng quốc gia các vụ án hành chính
(PLTTGQCVAHC), ngày 24/11/2010 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khóa XII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Tố tụng hành hính (TTHC)
được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 07 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Tiếp đến, ngày 25/11/2015 Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XIII kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật
4
TTHC (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Sự ra đời
của Luật TTHC là dấu mốc có ý nghĩa quan trọng, không chỉ nghi nhận thành tựu
trong lĩnh vực lập pháp mà còn góp phần vào sự phát triển trong lĩnh vực tố tụng
hành chính.
Một trong những nguyên tắc cơ bản được Hiến định của pháp luật Việt Nam
là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này yêu cầu mọi chủ thể phải
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đảm bảo tính thống nhất và
thượng tôn của pháp luật. Trong TTHC, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cấp tỉnh
đóng vai trò quan trọng trong giải quyết tranh chấp hành chính giữa “quan” và
“dân”, là hình thức “dân kiện quan”. Luật TTHC đã kế thừa, phát triển các quy định
của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ở nước ta từ trước đến nay,
thể chế hoá các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp trong hoạt động giải quyết
các vụ án hành chính. Trong đó, tiếp tục quy định và có nhiều nội dung đổi mới
quan trọng liên quan đến hoạt động của VKSND cấp tỉnh trong giải quyết vụ án
hành chính. Do vậy, sự tham gia của VKSND cấp tỉnh trong TTHC nhằm bảo đảm
sự nghiêm minh của pháp luật, sự công bằng, bình đẳng và tuân thủ pháp luật của
các chủ thể là rất cần thiết.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa
(XHCN) Việt Nam của dân, do dân, vì dân, các quy định pháp luật về thẩm quyền
của VKSND cấp tỉnh trong TTHC vấn bộc lộ những yếu kém, bất cập: thiếu tính
đồng bộ, tính thống nhất; quy định về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong
TTHC còn chung chung, chưa hoàn toàn phù hợp trong giải quyết vụ án hành chính
tại phiên tòa sơ thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm. Đặc biệt, thẩm quyền xem xét lại
quyết định của Hội đồng thẩm phán TANDTC, vv... Những thiếu sót đó là một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của VKSND cấp tỉnh trong TTHC còn chưa bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.
Để có được sự đổi mới cơ bản về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét
xử các vụ án hành chính, từ hệ thống quy phạm, nguyên tắc, định hướng đến mục
đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao trong đáp
ứng yêu cầu xây dựng NNPQ của dân, do dân và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý
luận, pháp lý cần phải được giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
trong xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu khách quan và
tất yếu, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
5
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Thẩm quyền của Viện
Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính- Từ thực tiễn tỉnh Đắk
Lắk”, chúng tôi thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp
độ khác nhau:
“Như bài từ thực tiễn 12 năm thực hiện pháp lệnh thử tục giải quyết các vụ
án hành chính” của tác giả: Hoàng Minh đăng trên tạp chí kiểm sát. “Xây dựng các
hệ thống văn bản pháp luật về hành chính để khắc phục cho hoạt đông của Tòa án
hành chính” của tác giả: của giáo sư tiến sĩ. Nguyễn Văn Thâm, trường đại học tổng
hợp Hà Nội.
Ngoài ra, có một số bài viết như: “Những quy định mới về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của VKSND trong Luật TTHC” của TS. Hoàng Quỳnh Chi đăng trên Tạp
chí kiểm sát; Bài viết: “Địa vị pháp lý của VKSND trong TTHC” của tác giả
Nguyễn Hợp Phố đăng trên Tạp chí kiểm sát, vv...
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận văn và các bài báo trong chừng mực nhất định
đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về thẩm
quyền của VKSND cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng NNPQ
XHCN trong tình hình mới.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
và chuyên biệt về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính -
Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về: “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” dưới góc độ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hy
vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nên trên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực trạng thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ
thực tiễn tỉnh Đắk Lắk để đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính trong thời
gian tới.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, luận văn xây dựng cơ sở lý luận về thẩm quyền của VKSND cấp
tỉnh trong xét xử vụ án hành chính thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm về
thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử các vụ án hành chính; đặc điểm xét
xử các vụ án hành chính; nội dung thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử
các vụ án hành chính; vai trò của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính;
6
các yếu tố bảo đảm thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử
vụ án hành chính.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng thẩm quyền của VKSND tỉnh Đắk
Lắk trong xét xử vụ án hành chính, luận văn đánh giá khách quan về những kết quả
đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này.
Thứ ba, luận văn hình thành các quan điểm mang tính nguyên tắc chỉ đạo
cho việc hoàn thiện thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính
và đề xuất các giải pháp cơ bản, có tính hệ thống và bảo đảm cơ sở khoa học nhằm
hoàn thiện thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh
trong xét xử vụ án hành chính ở Việt Nam hiện nay - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk.
Dười góc độ tiếp cận của khoa học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính,
phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định đó là toàn bộ thẩm quyền của
VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính ở Việt Nam, được đánh giá thông
qua hoạt động thực thi thẩm quyền của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong xét xử vụ án
hành chính, thời gian từ năm 2011 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ
trương của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp và đổi mới hoạt động xét xử, về xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
Để phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng hợp
lý, có hiệu quả từng từng phương pháp nghiên cứu, trong đó luận văn chú trọng các
phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh pháp luật, vv…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về
thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh
Đắk Lắk trên cả phương diện lý luận, pháp lý và thực tiễn. Các kết quả nghiên cứu
của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào hệ thống lý luận về Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, Nhà
nước về cải cách tư pháp và đổi mới hoạt động xét xử, về xây dựng NNPQ XHCN
của dân, do dân và vì dân. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân về
vai trò của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính. Luận văn có thể được
tham khảo trong xây dựng chiến lược cải cách tư pháp và đổi mới hoạt động xét xử;
trong hoạt động của các cơ quan và người tiến hành tố tụng cũng như các đương sự
7
khi tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính, góp phần đảm bảo tính khách
quan, đúng đắn, đảm bảo pháp chế XHCN; tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành pháp luật, tư pháp và các khóa bồi dưỡng cán
bộ, công chức ngành Tòa án, Viện kiểm sát.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 02 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử
vụ án hành chính;
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thẩm quyền của VKSND cấp
tỉnh trong xét xử vụ án hành chính.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1.1. Xét xử vụ án hành chính
1.1.1. Khái niệm xét xử vụ án hành chính
Quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động của nhà nước được thực hiện
trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm
sự chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước,
nhằm tổ chức thực hiện pháp luật đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị. Hoạt động này được thực thi
trên cơ sở pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
Bởi vậy, trong quá trình thực hiện quản lý hành chính nhà nước khó có thể tránh
khỏi sự xung đột hay tranh chấp về lợi ích, quan điểm áp dụng pháp luật giữa chủ
thể quản lý hành chính nhà nước và đối tượng quản lý hành chính nhà nước.
Những xung đột, tranh chấp này chủ yếu xuất phát từ việc chủ thể quản lý
hành chính nhà nước đơn phương áp đặt ý chí của mình gây ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Khi những xung
8
đột, tranh chấp này bị đẩy lên cao, các bên phải đưa ra Tòa án có thẩm quyền để
giải quyết thì sẽ phát sinh vụ án hành chính.
Theo Từ điển Tiếng Việt, thì “vụ” là việc, sự việc không hay, rắc rối cần
phải giải quyết. Còn “án” là tranh chấp quyền lợi cần được xét xử trước Tòa
án. “Vụ án” là công việc phát sinh trên cơ sở tranh chấp về quyền lợi thuộc nhiệm
vụ xét xử của Tòa án.
Như vậy có thể hiểu khái quát về vụ án hành chính là vụ việc phát sinh trên
cơ sở tranh chấp trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Vì vậy khi đề cập đến khái niệm vụ án hành chính, ta có thể hiểu như sau
“Vụ án hành chính là vụ việc tranh chấp hành chính phát sinh do cá nhân, tổ chức,
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc do VKS khởi tố theo quy định
của pháp luật TTHC” [13, tr.15].
Toà Hành chính có vai trò đặc biệt trong việc bảo đảm tôn trọng quyền công
dân, quyền con người và tạo ra một cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện quyền lực
nhà nước được thể hiện rõ nét nhất. Vai trò của Toà Hành chính được quyết định
bởi chức năng của Toà Hành chính là xét xử về hành chính, giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước giữa công dân với cơ
quan hành chính nhà nước. Khi xét xử vụ án hành chính, Toà Hành chính có quyền
và nghĩa vụ kiểm tra và ra phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính bị khiếu kiện.
Việc thành lập Toà Hành chính và thực tiễn hoạt động xét xử của Toà Hành
chính trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy quá trình cải cách nền hành chính ở
nước ta, buộc các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước phải
tự nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm, có những
thay đổi phù hợp trong thủ tục cũng như phương thức điều hành, quản lý xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện đầy đủ các quyền tự do dân chủ của
mình và buộc những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước phải
chú ý cân nhắc thận trọng hơn khi ra một quyết định hành chính hay khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
Đối tượng xét xử của tài phán hành chính là các tranh chấp liên quan đến luật
công. Một bên là nhà nước (mà cụ thể là các cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước, nhân danh nhà nước)
thực thi công vụ, vì lợi ích chung và với các phương tiện mang tính quyền lực, tính
cưỡng chế; bên còn lại là các cá nhân công dân với các lợi ích cụ thể, các quyền và
nghĩa vụ được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Nhà nước pháp quyền xã
9
hội chủ nghĩa phải được hoàn thiện, tôn trọng và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh
trên thực tế. Người dân có quyền và có các điều kiện cần thiết để tham gia giám sát
các hoạt động của bộ máy công quyền, quá trình thực thi công vụ của nhà chức
trách. Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, Toà Hành chính ra đời là
nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt động hành chính nhà nước, bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức...
Mục tiêu là như vậy nhưng để đạt được điều đó, các thiết chế, trong đó có
TTHC cần đặc biệt quan tâm đến việc đưa ra các quy định để cân bằng hoá tương
quan giữa các bên trong TTHC. Ở đây không chỉ nói đến nguyên đơn, bị đơn mà
còn bao gồm cả ba mối quan hệ: Toà án và cơ quan công quyền (người bị kiện);
công dân, người kiện với cơ quan công quyền, người bị kiện. Bởi vì tranh chấp
hành chính xuất phát từ mối quan hệ vốn không bình đẳng giữa một bên là người
quản lý và một bên là người bị quản lý. Vì vậy, khi đã ra trước Toà án, trước công
lý nhiệm vụ của Toà án là phải “cân bằng hoá” mối quan hệ này.
Nếu như bình đẳng trong tố tụng dân sự có thể đến một cách tự nhiên thì
trong TTHC, điều này còn phụ thuộc vào Toà án và các quy định tố tụng. Sẽ là điều
bình thường nếu có những điểm nào đó mà người khởi kiện được “ưu tiên” hơn
người bị kiện. Trong khi đó cần có những phương cách để vượt qua những khó
khăn rất có thể gây ra từ phía cơ quan công quyền, bên bị kiện. Hạn chế này càng
lớn hơn khi người thẩm phán phải xét xử các quyết định hay hành vi hành chính của
những người đứng đầu cơ quan công quyền ở địa phương.
Như vậy Luật TTHC ngoài những kỹ thuật thông thường về tố tụng, cần
quan tâm nhiều hơn đến những quy định cho phép Toà án vượt qua những khó
khăn, chủ yếu là từ phía bên bị kiện ở các khía cạnh như có mặt tại phiên toà và
người đại diện của bên bị kiện trong TTHC; trách nhiệm chứng minh… Đồng thời,
cũng cần thấy rằng tất cả những vấn đề liên quan đến TTHC là phục vụ công cuộc
cải cách hành chính đem lại hiệu quả thiết thực.
1.1.2. Khái niệm thẩm quyền xét xử vụ án hành chính
- Thuật ngữ “thẩm quyền” bắt nguồn từ tiếng La Tinh là “compotentia”, có
hai nghĩa là:
- Phạm vi các quyền hạn của các cơ quan hoặc người có chức vụ nào đó;
- Phạm vi những kiến thức và kinh nghiệm mà ai đó có
Ý nghĩa đầu trong khoa học pháp lý và quản lý thường được biểu thị bằng
thuật ngữ “thẩm quyền pháp lý”, ý nghĩa thứ hai – “thẩm quyền chuyên môn”.
10
- “Thẩm quyền chuyên môn” và “thẩm quyền pháp lý” đều quan trọng đối
với quản lý nhà nước và có quan hệ với nhau rất chặt chẽ.
- Thẩm quyền chuyên môn của cơ quan thực chất được bảo đảm thông qua
việc đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, bố trí, sắp xếp cán bộ theo các tiêu chuẩn, yêu
cầu nhất định và cũng dần dần được thể chế hoá thành pháp luật ở một mức độ nào
đấy.
Tuy nhiên trong khoa học, pháp luật và thực tiễn thuật ngữ “thẩm
quyền” thường vẫn được hiểu với nghĩa là thẩm quyền pháp lý
Thẩm quyền với nghĩa thẩm quyền pháp lý cũng không đơn nhất. Do tính
phức tạp và tồn tại nhiều khái niệm gần gũi, quan hệ chặt chẽ với nó, nên có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm thẩm quyền.
- Thẩm quyền là việc pháp luật cho phép hay qui định bổn phận (trách
nhiệm) cho một cá nhân, một tổ chức được (hay phải) làm một việc gì đó. thẩm
quyền luôn phải được kèm theo một mức độ quyền lực để làm tăng tính thực thi cho
thẩm quyền trước những cản trở có thể.
- Định nghĩa thẩm quyền xét xử vụ án hành chính.
Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dân là quyền và nghĩa
vụ của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính
- Sự phát triển của thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính.
- Sau 14 năm đi vào hoạt động và giải quyết các vụ án hành chính, Tòa án
các cấp góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Nếu như trước đây, trong
quá trình quản lý, điều hành Nhà nước, cơ quan hành chính chỉ căn cứ vào Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân một cách chung chung để ban hành
các quyết định hành chính, thì nay đã căn cứ cụ thể vào các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan để ban hành quyết định hành chính theo đúng trình tự, thủ tục,
thẩm quyền mà pháp luật đã quy định. Việc thành lập Tòa Hành chính đã góp phần
thúc đẩy quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước, buộc các cơ quan Nhà nước
phải tự nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm; làm cho các cơ quan quản
lý hành chính phải thận trọng, cân nhắc hơn khi ban hành một quyết định hành
chính hay có hành vi hành chính.
- Tòa Hành chính các cấp đã khẳng định được vị trí của mình trong đời sống
xã hội và là công cụ không thể thiếu được trong công cuộc đổi mới đất nước, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kết quả giải quyết các vụ án hành
chính của Tòa án các cấp đã khẳng định vai trò to lớn của quá trình giải quyết khiếu
kiện hành chính bằng con đường tư pháp.
11
Thông qua hoạt động của Tòa Hành chính các cấp, về phía người dân đã
quan tâm và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới nói chung và đổi mới pháp luật nói
riêng, xem đây là một bước phát triển của cải cách tư pháp phục vụ công cuộc đổi
mới của đất nước. Sau khi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính có hiệu
lực thi hành, người dân rất hy vọng và tin tưởng vào sự phán xét của Tòa hành
chính. Nhân dân và công luận quan tâm đến tính công khai, minh bạch của phiên
tòa xét xử. Các quyết định của cơ quan hành chính được ban hành không đúng trình
tự, thủ tục, thẩm quyền và nội dung mà pháp luật quy định khi bị Tòa án tuyên xử
hủy bỏ là thực tế minh chứng cho sự cần thiết của phán quyết hành chính. Ngược
lại, khi các yêu cầu khởi kiện của công dân không được Toà án chấp nhận cũng
giúp cho người khởi kiện hiểu biết và nắm vững hơn pháp luật, thông suốt những
quyết định của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, từ đó tự nguyện thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Mặt khác đó cũng là sự cân nhắc, thận trọng của
những người khiếu kiện khác.
- Tuy nhiên trong thời gian qua chất lượng giải quyết các vụ án hành chính
vẫn còn những tồn tại vì việc xét xử các vụ án hành chính là một lĩnh vực rất mới.
Đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức của Tòa Hành chính Tòa án nhân dân các
cấp chưa được đào tạo, bồi dưỡng nhiều về nghiệp vụ giải quyết các vụ án hành
chính cũng như kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước có liên quan đến những
lĩnh vực mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Vẫn còn có cán bộ Tòa án chưa thực
sự nắm vững các quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, của Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính; một số Thẩm phán chưa quan tâm một cách đầy đủ các
văn bản pháp luật về quản lý hành chính Nhà nước liên quan đến những loại quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện mà mình đang thụ lý, giải quyết.
Trong công tác chuyên môn còn vi phạm về điều kiện khởi kiện và điều kiện thụ lý,
giải quyết các vụ án hành chính; có nhiều vụ việc chưa phân biệt thẩm quyền loại
việc của cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan Tòa án; thời gian giải quyết các
vụ án chưa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Đường lối giải quyết một số
vụ án không đúng dẫn đến đã bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm để xét xử
phúc thẩm, sơ thẩm lại vụ án. Vì vậy, có bộ phận công dân còn nghi ngại trước khi
chọn con đường khởi kiện tại Tòa án.
- Về thẩm quyền xét xử theo loại việc bị khiếu kiện:
Hiện nay theo Luật TTHC, Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với tất cả
các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong mọi lĩnh vực quản lý nhà nước,
loại trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính trong các lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và quyết định hành
chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã thể chế hoá những khiếu kiện thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án tại Điều 30, đó là:
12
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định
hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết
định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
- Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ
Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh.
-Về thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ:
Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trường hợp
người khỏi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt
Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
Đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khỏi kiện có nơi cư trú
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trường hợp người khởi kiện
không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Luật TTHC có sự phân biệt rõ ràng trong trường hợp khiếu kiện đối với
quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức, đối với quyết định buộc thôi
việc đối với công chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống
ban hành thì kiện tại Tòa án trên cùng phạm vi địa giới hành chính với cơ quan, tổ
chức của người có thẩm quyền ra quyết định. Đối với quyết định kỷ luật buộc thôi
việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương thì kiện
tại Tòa an nơi mà người khởi kiện làm việc.
Việc mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đồng thời cũng đặt trách nhiệm
cao hơn cho VKSND trong việc kiểm sát các hoạt động tư pháp, VKSND có trách
nhiệm tham gia đầy đủ, kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết các vụ án hành chính.
Tại Điều 25 Luật TTHC năm 2015 quy định thẩm quyền của VKSND, “VKS
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm đảm bảo cho việc
giải quyết vụ án hành chính kịp thời đúng pháp luật. VKS kiểm sát vụ án hành
chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc giải quyết vụ án; tham gia các phiên tòa phiên
họp của tòa án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành bả án,
quyết định của tòa án; thực hiện các quyền yêu cầu kiến nghị, kháng nghị theo quy
định của pháp luật. đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính lien quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
13
sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, nếu họ không có người khởi kiện thì Viện kiểm sát kiến nghị UBND
cấp xã nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháo của người đó”.
1.1.3. Đặc điểm xét xử vụ án hành chính
Đặc điểm của vụ án hành chính; xét xử án hành chính được hiểu là "dân kiện
quan", Tòa án làm trung gian phân xử đúng, sai, Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm
sát tuân theo pháp luật trong việc giải quyết án hành chính của Tòa án. Mặc dù đối tượng
của vụ án hành chính theo Luật TTHC chỉ là các quyết định hành chính và hành vi hành
chính (Luật TTHC mở rộng phạm vi các quyết định hành chính, hành vi hành chính được
(bị) khởi kiện ra rất nhiều so với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính chỉ liệt
kê 22 loại khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án), nhưng nội dung
các quyết định, hành vi này có phạm vi rất rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề
chuyên môn, chuyên sâu khác nhau của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước đang diễn
ra hàng ngày, hàng giờ, như lĩnh vực đất đai, quản lý thị trường, lĩnh vực thuế, hải quan,
cấp phép đầu tư, thành lập Doanh nghiệp... Đa số các vụ án hành chính đều phức tạp, có
tính nhạy cảm, liên quan phần lớn đến các quyền lợi ích thiết thực của công dân, cơ quan,
tổ chức.
Thực tế cho thấy kể từ khi Luật TTHC có hiệu lực đến nay, số vụ án hành
chính do Tòa án thụ lý của cả nước tăng lên rất nhiều, lĩnh vực bị khiếu kiện hành
chính nhiều nhất hiện nay là lĩnh vực đất đai, trong quá trình Nhà nước thực hiện
chính sách giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các lĩnh vực khác tỷ lệ khiếu kiện không
nhiều... trong khi đó lĩnh vực này có quá nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh qua
từng thời kỳ, các văn bản liên tục được sửa đổi, bổ sung, chồng chéo, rất khó cho cơ
quan chuyên môn nắm bắt, vận dụng cho chính xác (chứ chưa nói đến người dân thì
việc còn hơn nhiều). Hầu hết các vụ án hành chính đều đã được đương sự khiếu nại
lần 1, lần 2, thậm chí khiếu nại nhiều lần trong thời gian dài, khiếu nại lên cơ quan
hành chính cấp trên, song đương sự vẫn không thỏa mãn, bức xúc hoặc cho rằng
việc giải quyết của cơ quan hành chính có quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính hoặc của cơ quan hành chính cấp trên là không khách quan, bao che, nên
đương sự khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết.
Về thủ tục tố tụng hành chính có nhiều điểm tương đồng với thủ tục tố tụng
dân sự nói chung (bao gồm cả thủ tục tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động), theo đó một trong những nguyên tắc tố tụng quan
trọng nhất khi Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết là quyền quyết định, tự định đoạt
đều thuộc về đương sự (đương sự có quyền khởi kiện, thay đổi, bổ sung, rút đơn
14
khởi kiện, hay nói theo cách dân gian là "việc dân sự cốt ở đôi bên"), Tòa án chỉ thụ
lý, giải quyết khi có đơn khởi kiện của đương sự (điều này đều hoàn toàn khác với
án hình sự không phụ thuộc vào quyền định đoạt của người tham gia tố tụng), thủ
tục tố tụng hành chính cũng rất nhiều điểm giống thủ tục tố tụng dân sự, như đều do
Tòa án thụ lý, giải quyết ngay từ giai đoạn tố tụng đầu tiên đến khi xét xử (đều khác
tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra (chủ yếu) thụ lý trong giai đoạn tố tụng đầu tiên
(khởi tố vụ án)...
Tuy nhiên án hành chính có một số đặc thù như sau:
Đặc thù cơ bản nhất là đối tượng tài phán trong tố tụng hành chính có phạm
vi chỉ bao gồm "quyết định hành chính" và "hành vi hành chính" do người có thẩm
quyền trong các cơ quan công quyền ban hành hoặc thực hiện; trong tố tụng hành
chính không có khái niệm "nguyên đơn", "bị đơn" (như tố tụng dân sự và rất dễ bị
nhầm lẫn), mà là "người khởi kiện" và "người bị kiện" và mối quan hệ giữa hai loại
chủ thể này không ngang bằng nhau, một bên chủ yếu là công dân, một bên là các
cơ quan hành chính thực thi quyền lực công (thực tế chủ yếu là Ủy ban nhân dân
các cấp), người khởi kiện có thể khiếu nại đến cơ quan hành chính có thẩm quyền
để xem xét giải quyết trước khi khởi kiện đến Tòa án; tố tụng hành chính không có
"việc" hành chính mà chỉ có "vụ án" hành chính, không sử dụng thuật ngữ "tranh
chấp hành chính" mà sử dụng thuật ngữ "khiếu kiện hành chính"; trong tố tụng hành
chính cũng không có thủ tục "hòa giải", "thỏa thuận", mà chỉ có thủ tục "đối thoại",
vì vậy tố tụng hành chính cũng không thể có "Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự" như trong tố tụng dân sự; do tính chất phức tạp của loại án hành
chính, nên sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát để kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc giải quyết án hành chính là bắt buộc đối với tất cả vụ án hành chính
ngay từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giải quyết án (Điều 25 Luật TTHC 2015)..
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính; thực tế cho thấy, việc xác định đúng đối
tượng khởi kiện trong vụ án hành chính không phải là chuyện dễ dàng đối với người dân.
Vấn đề này, một mặt do hoạt động quản lý hành chính nhà nước hết sức đa dạng kéo theo
sự đa dạng của các loại quyết định hành chính, hành vi hành chính; mặt khác, do nhận thức
về quyết định hành chính, hành vi hành chính là đối tượng khiếu kiện hành chính, còn có
sự chưa thống nhất; cũng như việc xác định đâu là quyết định hành chính, đâu là hành vi
hành chính cũng gặp nhiều khó khăn.
Quyết định hành chính; “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ
quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý
hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”[14, tr.
9]. Như vậy, quyết định hành chính được hiểu là văn bản được thể hiện dưới hình
15
thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn... do cơ
quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong
các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý hành chính mà người khởi kiện cho rằng quyền, lợi ích
hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, để có thể là loại việc thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án, quyết định hành chính phải thỏa mãn các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về hình thức, quyết định hành chính phải thể hiện bằng văn bản.
Quyết định hành chính được hiểu là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực
đơn phương của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, được thể hiện dưới
những hình thức nhất định tác động đến các đối tượng nhất định trong quá trình
hành pháp.
Vì thế, quyết định hành chính được ban hành có thể thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như quyết định bằng miệng, bằng tín hiệu, văn bản…Nhưng chỉ có
những quyết định hành chính được ban hành dưới hình thức văn bản mới là đối
tượng xét xử của toà án. Đây là hình thức thể hiện có nhiều ưu thế về tính chính xác
và tính ổn định cao so với các hình thức khác.
Thứ hai, quyết định đó phải là quyết định hành chính cá biệt.
Quyết định cá biệt hay còn gọi là quyết định áp dụng quy phạm pháp luật là
quyết định được ban hành trên cơ sở các quyết định chủ đạo và quy phạm của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có những trường hợp được ban hành trên cơ sở
quyết định cá biệt của cơ quan cấp trên. Quyết định cá biệt là những quyết định chỉ
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể để giải quyết các trường
hợp cá biệt, cụ thể và có hiệu lực đối với các đối tượng cụ thể trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Vì thế quyết định cá biệt trực tiếp xâm hại đến lợi ích của cá nhân,
tổ chức.
Xét xử hành chính có mục đích là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức trước sự xâm hại của các quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước.
Các quyết định quy phạm thường không đụng chạm trực tiếp đến các quyền lợi của
người dân. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước ban hành quyết định chủ đạo
và quyết định quy phạm nhằm giải quyết những vấn đề chung theo yêu cầu quản lý
nhà nước và vì lợi ích chung của cộng đồng. Nếu cho phép khiếu kiện cả văn bản
pháp quy sẽ dẫn đến nguy cơ làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý. Do đó, theo
quy định của pháp luật, chỉ quyết định cá biệt mới thuộc thẩm quyền xét xử của Toà
án.
16
Thứ ba, quyết định hành chính không thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong
các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định
và các quyết định hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Để đảm bảo bí mật nhà nước trong lĩnh vực phòng, an ninh, ngoại giao, các quyết
định hành chính liên quan đến bí mật nhà nước trong những lĩnh vực này sẽ không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Chính phủ sẽ quy định danh mục các quyết
định hành chính này.
Nhằm điều hành hoạt động trong các cơ quan nhà nước,các chủ thể quản lý
nhà nước ban hành các quyết định mang tính chất nội bộ. Các quyết định hành
chính này có đặc điểm là đối tượng bị áp dụng và chủ thể ra quyết định có mối quan
hệ về mặt công tác, được dùng nhằm duy trì hoạt động nội bộ trong bộ máy nhà
nước.Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, các quyết định
hành chính này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thứ tư, quyết định hành chính phải là quyết định trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước.
Quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có thể do cơ
quan hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp ban hành) hoặc các cơ
quan nhà nước khác không phải là cơ quan hành chính nhà nước (TAND, VKSND,
Bảo hiểm xã hội…), nhưng phải là quyết định trong hoạt động quản lý hành chính,
tức là quyết định trong hoạt động chấp hành – điều hành.
Hành vi hành chính: “Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành
chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ
quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật” [14, tr. 9]. Hành vi hành chính là đối tượng khởi kiện hành chính có
các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện hành vi hành chính.
Có thể là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của
người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó. Như vậy, hành vi hành chính có thể
là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan khác và hành vi của
người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó.
Các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật đó là thực hiện hành vi được giao. Ngược lại nếu cơ quan đó không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì đó là không thực hiện hành
vi được giao. Do vậy, hành vi hành chính không chỉ có ở các cá nhân mà có cả ở
các cơ quan hành chính.
17
Hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan, nhà nước: là hành vi của cá
nhân cụ thể thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, về hình thức thể hiện, hành vi hành chính có thể là hành vi thể hiện
dưới dạng hành động hoặc hành vi không hành động.
Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng hành động: là hành vi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ trái với quy định của pháp luật.
Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng không hành động: hành vi không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, hành vi hành chính là hành vi nhằm thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm
vụ, công vụ được giao.
Như vậy, phạm vi để xác định hành vi hành chính là đối tượng khởi kiện
hành chính với các hành vi khác của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước đó là hành vi trong phạm vi nhiệm vụ, công vụ được giao.
1.1.4. Thủ tục giải quyết vụ án hành chính
Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trừ các quyết định
hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết
định hành chính, hành vi hành chính mang tính chất nội bộ cơ quan, tổ chức.
Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng
Cục trưởng và tương đương trở xuống.
Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh. Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc
đối tượng khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính là quyết định
của Hội đồng cạnh tranh, của Bộ trưởng Bộ Công thương khi giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại mục 7 Chương V của Luật
Cạnh tranh, bao gồm:
Thứ nhất, quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng cạnh tranh đối với
quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh khi xử lý vụ việc cạnh tranh liên
quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh;
Thứ hai, quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Công thương đối
với quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi xử lý vụ việc cạnh
tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền khởi kiện vụ án hành chính
18
Thứ nhất, người khởi kiện phải có “năng lực pháp luật TTHC và năng lực hành
vi TTHC của đương sự” [14, tr. 51].
Năng lực pháp luật TTHC là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong TTHC do
pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật TTHC như
nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Năng lực hành vi TTHC là khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ
TTHC hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia TTHC.
Nếu đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên thì có đầy đủ năng lực hành vi
TTHC, trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy
định khác.
Nếu đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
thì họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong TTHC thông qua người đại diện
theo pháp luật.
Nếu đương sự là cơ quan, tổ chức thì thực hiện quyền và nghĩa vụ TTHC
thông qua người đại diện theo pháp luật.
Thứ hai, “quyền khởi kiện vụ án hành chính” [14, tr. 107].
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường
hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không
đồng ý với quyết định đó.
Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại
biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường
hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời
hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc
đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành
chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại, trong trường hợp này các quy
định của pháp luật về bồi thường thiệt hại của nhà nước và pháp luật tố tụng dân sự
được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có
điều kiện để chứng minh thi Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải
quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.
19
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính: Thời hiệu khởi kiện đối với từng
trường hợp được quy định như sau:
“Một năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc” [14, tr. 108];
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai mà
người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày
01/7/2011 mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại thì được quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án trong thời hạn 01
năm từ ngày 01/7/2011 đến ngày 01/7/2012. “30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” [14, tr. 108].
Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập
danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được
thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước
ngày bầu cử 05 ngày.
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho
người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 116 Luật TTHC thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện “khoản 4 Điều 116 Luật TTHC
2015”.
Thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không
tính vào thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan như thiên tai, địch hoạ,
nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho
chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện;
- Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà
không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự chết.
Hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính
Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 118 Luật TTHC;
Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại;
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
20
Bản sao quyết định hành chính, quyết định luật buộc thôi việc, quyết định,
giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao các quyết định
giải quyết khiếu nại (nếu có);
Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn
bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào
đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hoặc thực hiện
hành vi hành chính;
Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);
Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng thực của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền);
Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).
Xác định Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: “Thẩm quyền của Toà
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” [14, tr. 27]. Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Kiểm toán nhà nước, TANDTC, VKSNDTC và quyết định hành chính, hành vi
hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi
cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;
trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh
thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm
quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc
một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a điều 20 Luật TTHC và quyết
định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó
mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi
làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án
nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà
nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện
ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của
người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi
21
cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội
hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị
kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Toà án;
“Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết
khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện”.
Một là, khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan đến nhiều đối
tượng, phức tạp.
Hai là, khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án cấp huyện mà các Thẩm phán của Toà án cấp huyện đó
đều thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
Ba là, vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư
pháp cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Phương thức nộp đơn khởi kiện
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau
đây:
Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, VKS cùng
cấp biết;
Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án
Toà án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, VKS cùng cấp có quyền kiến
nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải giải
quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định giải quyết
cuối cùng [14, tr. 116].
- “Án phí” [12].
Thứ nhất, các loại án phí trong vụ án hành chính:
22
- Án phí hành chính sơ thẩm (200.000 đồng).
- Án phí hành chính phúc thẩm (200.000 đồng).
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt
hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có
giá ngạch.
- Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi
thường thiệt hại.
Thứ hai, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính
- Người khởi kiện vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính
sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp
tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH ngày 27
tháng 02 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
- Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hành chính sơ thẩm
phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ
thẩm.
Thứ ba, các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
- Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có
công với cách mạng;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp
dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh;
- Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;
Thứ tư, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm
Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng
án phí.
“Thời hạn giải quyết” [11].
Thời hạn giải quyết vụ án hành chính từ khi thụ lý vụ án đến khi mở phiên
tòa xét xử sơ thẩm là từ 4 tháng đến 6 tháng.
1.2. Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ
án hành chính
1.2.1. Nội dung thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét
xử vụ án hành chính
1.2.1.1. Kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính
23
Khi thực hiện công tác kiểm sát thông báo thụ lý vụ án, trước hết cần phân
biệt rõ quyết định nào là quyết định hành chính, quyết định nào là quyết định giải
quyết khiếu nại để tránh việc thụ lý sai đối tượng. Trường hợp quyết định giải quyết
khiếu nại có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế,… Quyết định hành chính đã ban
hành trước đó do có đơn khiếu nại, làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của
người khởi kiện thì quyết định giải quyết này là quyết định hành chính và sẽ là đối
tượng khởi kiện của vụ án hành chính. Ngược lại nếu quyết định giải quyết khiếu
nại không có sửa đổi, bổ sung, thay thế gì so với quyết định hành chính đã ban hành
trước đó thì quyết định này không phải là đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính.
Khái niệm thụ lý vụ án hành chính: Theo thủ tục sơ thẩm, thụ lý vụ án hành
chinh là việc TAND có thẩm quyền vào sổ thụ lý vụ án sau khi tiếp nhận đơn khởi
kiện của đương sự hoặc quyết định khởi tố của VKSND về vụ án hành chính.
Để thụ lý vụ án hành chính, TAND sơ thẩm phải xem xét những điều kiện
cần và đủ để tiến hành thụ lý vụ án. Nhưng điều kiện đó là:
Một là, tư cách pháp lý của người khởi kiện, quyền khởi kiện.
Hai là, quan hệ tranh chấp, nội dung việc kiện.
Ba là, thủ tục khởi kiện, điều kiện khởi kiện: thủ tục khiếu nại hoặc vụ việc
đã được giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực hay chưa?
Bốn là, vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án mình hay không?
Cơ sở để Tòa án tiến hành các hoạt động như thu thập tài liệu, chứng cứ, xác
minh nội dung tranh chấp, lập hồ sơ vụ án đó là việc thụ lý vụ án hành chính.
Nếu bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc
kháng nghị thì Tòa án cấp sơ thẩm phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cùng kháng cáo,
kháng nghị lên Tòa án cấp trên có thẩm quyền. Khi đó, Tòa án cấp phúc thẩm tiếp
nhận, thụ lý để giải quyết vụ án. Những bản án, quyết định giải quyết vụ án hành
chính có hiệu lực pháp luật vẫn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm. Do đó, vụ án lại có thể được được thụ lý, lập hồ sơ để giải quyết ở
giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC cũng có thể được xem xét lại
nếu có căn cứ xác định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết
quan trọng mới có thể làm thay đổi nội dung cơ bản quyết định. Khi đó, quyết định
của Hội đồng Thẩm phán TANDTC thụ lý và xem xét theo trình tự, thủ tục của
pháp luật.
Hậu quả của việc thụ lý vụ án là TAND có thẩm quyền đã chính thức xác
định trách nhiệm của mình trong việc giải quyết việc kiện hành chính vụ án hành
chính.
24
Sau khi thụ lý vụ án, TAND các cấp giải quyết các tranh chấp hành chính
thuộc thẩm quyền theo các thủ tục khác nhau. Để giải quyết vụ án, TAND phải thu
thập tài liệu, chứng cứ xác minh sự thật khách quan, những hoạt động này được gọi
là lập hồ sơ vụ án. Hồ sơ vụ án là sơ sở để TAND giải quyết vụ án theo thủ tục sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Do đó, việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án
được TAND tiến hành theo những quy định chặt chẽ của pháp luật.
Theo quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001), Luật tổ chức
VKSND 2014 và Luật TTHC, VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng, thực hiện chức
năng kiểm sát các hoạt động tư pháp, trong giai đoạn thụ lý lập hồ sơ vụ án hành
chính, VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND, của Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án và việc tuân theo pháp luật của các chủ thể khác có liên
quan khi họ tham gia vào quan hệ TTHC để đảm bảo cho việc thụ lý, lập hồ sơ vụ
án của TAND được khách quan, đầy đủ, đúng pháp luật.
Như vậy, kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính là hoạt động của
VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND, của Thẩm phán được phân
công và những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, lập hồ sơ vụ án của
TAND được khách quan, đầy đủ, đúng pháp luật.
Đối tượng kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính: Hoạt động kiểm
sát việc giải quyết các vụ án hành chính là hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát
các hoạt động tư pháp của VKSND, nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án của TAND
được kịp thời, đúng pháp luật. Do đó, khi kiểm sát việc thụ lý lập hồ sơ vụ án, hoạt
động của VKSND nhằm:
Thứ nhất, đảm bảo việc thụ lý hoặc không thụ lý vụ án của TAND là có căn
cứ, đúng pháp luật.
Thứ hai, đảm bảo cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh, lập hồ sơ vụ
án của TAND được khách quan, đầy đủ, đúng pháp luật.
Để thực hiện hai mục tiêu trên, VKSND không chỉ kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của TAND, của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án mà còn kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của các đương sự, người được đương sự ủy quyền và
những người tham gia tố tụng khác thông qua những hành vi pháp lý, những tài liệu
chứng cứ mà họ cung cấp.
Như vậy, hoạt động của VKSND kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành
chính có đối tượng là việc tuân thủ theo pháp luật của TAND, của Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án, của đương sự và những người tham gia tố tụng khác
trong quá trình thụ lý, lập hồ sơ các vụ án hành chính.
Phạm vi kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính: Phạm vi kiểm sát
việc thụ lý, lập hồ sơ các vụ án hành chính được hiểu theo hai góc độ:
25
Về nội dung hoạt động kiểm sát thì phạm vi là việc tuân theo pháp luật trong
các hoạt động tố tụng của chủ thể tiến hành tố tụng và các chủ thể tham gia tố tụng.
Về góc độ thời gian: phạm vi về thời gian tiến hành kiểm sát được hiểu là
giới hạn từ thời điểm bắt đầu cho đến khi kết thúc kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ
án hành chính. Phạm vi kiểm sát việc giải quyết vụ án này tùy thuộc vào tính chất
phức tạp của vụ án và thủ tục giải quyết vụ án.
Thời điểm bắt đầu tiến hành kiểm sát việc thụ lý vụ án là thời điểm xảy ra sự
kiện pháp lý vụ án. “Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm
phán được phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án
phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo
cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí” [14, tr. 118]. Tòa án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất
trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn
nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý là ngày Thẩm phán thông báo cho người
khởi kiện biết việc thụ lý.
Ở trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án hành chính, Tòa án
có thẩm quyền thụ lý vụ án vào thời điểm nhận được hồ sơ vụ án cùng kháng cáo,
kháng nghị do Tòa án giải quyết vụ án (bị kháng cáo, kháng nghị) chuyển đến.
Đối với thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC, thời điểm thụ lý để xem xét theo thủ tục đặc biệt là khi Hội đồng Thẩm
phán TANDTC nhận được một trong các yêu cầu, đề nghị sau:
- Yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Kiến nghị của Viện trưởng VKSND tối cao;
- Đề nghị của Chánh án TAND tối cao.
Thời điểm kết thúc kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án là thời điểm Tòa án đã hoàn
thành việc lập hồ sơ và KSV được phân công đã kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của TAND và các chủ thể khác tham gia vào quá trình đó. Hồ sơ vụ án ở thời điểm
này là cơ sở để Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định: đưa vụ án ra xét xử, quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và là cơ sở để
Tòa án ra những quyết định giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm hoặc giải quyết theo thủ tục đặc biệt.
Như vậy, phạm vi kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính bắt đầu từ
khi VKS nhận được văn bản thông báo thụ lý vụ án của TAND và kết thúc khi KSV
hoàn thành việc kiểm sát lập hồ sơ của Tòa án.
26
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án
hành chính: Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật tổ chức VKSND và các quy
định tại Điều 9, Điều 10 của Quy chế 56, KSV được phân công kiểm sát việc thụ lý,
lập hồ sơ vụ án có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Một là, nghiên cứu sổ thụ lý đơn, sổ thụ lý án, đơn kiện và các tài liệu có liên
quan.
Hai là, xác định loại việc kiện và nội dung việc kiện có thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án hay không.
Ba là, xác định thời hiệu khởi kiện.
Bốn là, xác định việc chấp hành các thủ tục (nếu có) khi thực hiện các quyền
và nghĩa vụ: thủ tục khiếu nại lần đầu, thủ tục ủy quyền (nếu có), xem xét nội dung
và hình thức đơn kiện.
Năm là, xem xét quan hệ khởi kiện và tư cách của người khởi kiện và người
bị kiện, người đại diện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các yêu cầu của
họ.
Sáu là, yêu cầu TAND cung cấp sổ thụ lý đơn, sổ thụ lý án và các tài liệu có
liên quan.
Tám là, yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ vụ án.
Chín là, yêu cầu Tòa án áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Điều 66, 67, 68 Luật TTHC).
Mười là, yêu cầu Tòa án hoặc tự mình xác minh (trong trường hợp giải quyết
vụ án do VKS kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án) bổ sung những vấn đề cần
thiết nhằm giải quyết đúng đắn vụ án.
Mười một là, yêu cầu Tòa án khắc phục những vi phạm pháp luật (nếu có).
1.2.1.2. kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trước khi tham gia phiên tòa: Trước
khi tham gia phiên tòa, KSV được Viện trưởng phân công tham gia phiên tòa phải
nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án để nắm vững nội dung và những tình tiết của vụ án,
chuẩn bị những điều kiện cần thiết để chủ động trước các diễn biến bất thường có
thể xảy ra tại phiên tòa, hoàn chỉnh hồ sơ kiểm sát, chuẩn bị đề cương để tham gia
hỏi tại phiên tòa, dự thảo ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ án. Đây là những
hoạt động có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động kiểm sát tại phiên tòa.
Trực tiếp nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án: Hoạt động trực tiếp nghiên cứu toàn bộ
hồ sơ vụ án nhằm giúp KSV nắm lại toàn bộ hệ thống chứng cứ của vụ án, từ đó đối chiếu
với các căn cứ pháp luật để đưa ra quan điểm của VKS về việc giải quyết vụ án. Kết quả
của việc nghiên cứu hồ sơ là KSV phải nắm chắc được tất cả các tình tiết của vụ án. “Toà
án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho VKS cùng
27
cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, VKS phải trả
lại hồ sơ vụ án cho Toà án” [11]. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, KSV phải làm rõ những vấn
đề sau:
Thứ nhất, xem xét việc thực hiện các thủ tục tố tụng của Tòa án.
KSV phải nghiên cứu kỹ các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án,
quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ,
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có), quyết định trưng cầu
giám định (nếu có), xem xét các nội dung trong từng văn bản như như ngày, tháng,
năm ban hành, con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ban hành…cùng tất cả các
vấn đề tố tụng như: Thời hạn giải quyết vụ án, lấy lời khai của các đương sự…đều
phải được kiểm tra, kết luận có vi phạm tố tụng hay không; nếu có vi phạm thì phải
thực hiện quyền kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục, sửa chữa).
Thứ hai, xem xét toàn bộ nội dung vụ án.
Xác định tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện: Việc xác định tính hợp pháp
của yêu cầu khởi kiện đặt ra ngay từ khi kiểm sát việc thụ lý, kiểm sát việc lập hồ sơ
vụ án của Tòa án và trở thành nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình tố tụng. Tính
hợp pháp của yêu cầu khởi kiện được thể hiện ở các điểm sau:
Tư cách pháp lý của người khởi kiện, người đại diện, người được đương sự
ủy quyền tham gia tố tụng;
Thủ tục, điều kiện khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện, quyết định hành chính
bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có) theo quy định tại Điều 28 Luật
TTHC, Điều 31, Điều 40 Luật Khiếu nại 2011 hoặc các tài liệu chứng minh cho
việc đương sự đã khiếu nại nhưng không được người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại trả lời, biên lai nộp tạm ứng án phí và các tài liệu đương sự nộp cùng đơn
khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện: Việc xác định thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo
quy định tại Điều 104 Luật TTHC;
Vụ việc đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hay chưa;
Khiếu kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
Điều 28 Luật TTHC không?
Xác định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khởi kiện: Đối với quyết định hành chính bị khởi kiện, KSV phải nghiên cứu chi
tiết ngày, tháng, năm ban hành, thẩm quyền ký quyết định, con dấu, chữ ký của
người có thẩm quyền. Khi nghiên cứu phải đồng thời đối chiếu với các quy định của
pháp luật để xem xét văn bản đó có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
28
Đối với hành vi hành chính bị khởi kiện: KSV phải nghiên cứu các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về nhiệm vụ công vụ của cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đang bị khởi kiện
để xác định hành vi hành chính đang bị khởi kiện có phù hợp với quy định của pháp
luật hay không?
Xác định nội dung tranh chấp, quan hệ tranh chấp: Xác định nội dung yêu
cầu khởi kiện cũng như nội dung yêu cầu của những người tham gia tố tụng khác,
xác định tính hợp pháp, tính có căn cứ của các yêu cầu này. KSV phải xác định rõ
điểm then chốt, cốt lõi của quan hệ đang tranh chấp để định hướng trong việc tập
hợp, nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa trong việc làm rõ sự thật khách
quan của vụ kiện, xây dựng phương án tham gia xét hỏi và dự thảo quan điểm của
VKS về việc giải quyết vụ án.
Việc xác định nội dung quan hệ tranh chấp cũng đồng thời với việc xác định
tư cách của người khởi kiện, người bị kiện, người đại diện, người được ủy quyền
hoặc những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Tư cách của những người tham
gia tố tụng là cơ sở KSV kiểm sát quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ.
Thông qua các tài liệu do các chủ thể tham gia tố tụng cung cấp cũng như yêu cầu
của họ, KSV chuẩn bị cho việc xây dựng đề cương tham gia hỏi tại phiên tòa và
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
hành chính từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Đánh giá chứng cứ xác định sự thật khách quan của vụ án. Khi nghiên cứu
các chứng cứ, KSV phải trả lời được các câu hỏi sau:
Chứng cứ đó có hợp pháp hay không? Chứng cứ hợp pháp là chứng cứ được
thu thập bằng các biện pháp hợp pháp, được tiến hành đúng trình tự, thủ tục, được
chứa đựng trong các nguồn chứng cứ hợp pháp. Để khẳng định chứng cứ đó có hợp
pháp không, KSV phải kiểm tra từng loại nguồn chứng cứ và khẳng định nguồn
chứng cứ, trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ có hợp pháp không?
Chứng cứ có trong hồ sơ đã đầy đủ chưa? Tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá
chứng cứ đã đầy đủ là chứng cứ đó đã đủ để chứng minh cho yêu cầu của các đương
sự tham gia vụ kiện chưa?
Khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cần phân loại tài liệu chứng cứ do các
chủ thể cung cấp như người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ
do Tòa án thu thập, xác minh.
Khi nghiên cứu hồ sơ, KSV phải chú ý phát hiện sự không thống nhất giữa
các tài liệu, chứng cứ do các đương sự, những người tham gia tố tụng cung cấp.
Quan điểm của những người tham gia tố tụng ở các thời điểm khác nhau có khi
29
cũng khác nhau. Vì vậy, KSV phải đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ để
làm rõ sự thật khách quan, bản chất trong quan điểm của từng đương sự và bản chất
của mâu thuẫn trong nội dung vụ án cần được giải quyết. Sau khi xác định được
quan điểm cuối cùng của các đương sự, KSV phải tập hợp, chuẩn bị những tài liệu,
chứng cứ có giá trị chứng minh để có quan điểm đúng về việc giải quyết vụ án.
Làm rõ các vấn đề áp dụng pháp luật. Trên cơ sở xem xét, đánh giá chứng
cứ và những tình tiết của vụ án, KSV phải xem xét các vấn đề như: Nguyên nhân
dẫn đến việc cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính
đang bị khởi kiện, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện gây thiệt
hại gì cho người khởi kiện, các văn bản pháp luật nội dung điều chỉnh quan hệ pháp
luật đang tranh chấp là những văn bản nào để từ đó có thể xác định yêu cầu khởi
kiện có được chấp nhận hay không, chấp nhận những vấn đề gì. Cụ thể là KSV phải
đánh giá được việc ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước đúng hay không đúng với các quy định của pháp luật (thời điểm ban
hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính).
Đánh giá chứng cứ, xác định sự thật khách quan của yêu cầu khởi kiện: KSV
phải đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nghiên cứu kỹ quan
điểm của các chủ thể tham gia tố tụng (thông qua bản trình bày quan điểm của họ và
các lời khai do Tòa án lập) để từ đó làm rõ sự thật khách quan của quan hệ đang có
tranh chấp, cũng như những mâu thuẫn trong các lời trình bày, lời khai của các
đương sự, trên cơ sở đó chuẩn bị lý lẽ, căn cứ pháp lý để bảo vệ hoặc bác bỏ các tài
liệu cũng như yêu cầu của các đương sự.
Lập hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ kiểm sát là hồ sơ vụ án được thu gọn nhưng phải
thể hiện được đầy đủ nội dung và các tình tiết khách quan của vụ án. Hồ sơ kiểm sát
phải bao gồm các tài liệu phản ánh đầy đủ hoạt động tiến hành tố tụng của TAND,
VKSND và những người tham gia tố tụng khác. Hồ sơ kiểm sát được lập bắt đầu từ
khi VKS nhận được văn bản thông báo thụ lý vụ án của TAND và kết thúc khi KSV
hoàn thành việc kiểm sát bản án, quyết định do Tòa án cùng cấp gửi đến.
Những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ kiểm sát phải là những chứng cứ cơ
bản, có ý nghĩa cho KSV căn cứ vào đó để thực hiện các hoạt động tố tụng như xây
dựng đề cương tham gia hỏi tại phiên tòa, xây dựng văn bản nêu ý kiến về việc giải
quyết vụ án của VKS tại phiên tòa.
Các tài liệu chứng cứ cần có trong hồ sơ kiểm sát là đơn khởi kiện của đương
sự, biên lai thu tạm ứng án phí sơ thẩm, quyết định hành chính bị khởi kiện (nếu
đương sự khởi kiện hành vi hành chính thì hành vi này phải được nêu trong đơn
30
khởi kiện), quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), các tài liệu thể hiện việc đương
sự đã khiếu nại nhưng không được giải quyết, các tài liệu chứng cứ do người bị
khởi kiện cung cấp nhằm bác lại yêu cầu khởi kiện cũng như các tài liệu chứng
minh cho yêu cầu phản tố của họ, các tài liệu do người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan cung cấp (những tài liệu, chứng cứ này cần được photo), những lời trình bày
hoặc khai nhận của những người tham gia tố tụng khác thì cần trích lục nhưng phải
bảo đảm tính đầy đủ, khách quan, toàn diện.
Chuẩn bị đề cương để tham gia hỏi tại phiên tòa: “Sau khi nghe xong lời
trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ
tự Chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và
KSV” [14, tr.160]. Việc hỏi của KSV tại phiên tòa một lần nữa nhằm làm sáng tỏ sự
thật khách quan của vụ án. Vì vậy, để việc hỏi được trọng tâm, cần tập trung vào
những vấn đề còn có mâu thuẩn trong hồ sơ, KSV phải chuẩn bị câu hỏi cho từng
đương sự, từng vấn đề còn đang có mâu thuẩn, tranh chấp; có câu hỏi nhằm xác
định giá trị chứng minh của tài liệu, có câu hỏi nhằm làm rõ sự thật khách quan của
nội dung đang tranh chấp.
Việc đặt câu hỏi phải tùy thuộc vào đối tượng được hỏi và nội dung vấn đề
cần được làm sáng tỏ. KSV có thể hỏi trực tiếp vào những vướng mắc, có thể sử
dụng phương pháp hỏi vấn đề này để làm sáng tỏ vấn đề kia. Câu hỏi mà KSV đưa
ra phải ngắn gọn, rõ ràng, tập trung vào vấn đề cần làm sáng tỏ. Tính khoa học và
phương pháp đặt câu hỏi phụ thuộc vào trình độ và năng lực nghiệp vụ của KSV.
Dự thảo ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án của Viện kiểm sát để trình bày tại phiên tòa
Dự thảo ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án của Kiểm sát viên phải nêu được những vấn đề sau:
- Loại việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều
30 Luật TTHC?
- Việc thụ lý và giải quyết vụ án của Tòa án đã đúng với quy định tại Điều 30
và Điều 32 Luật TTHC chưa?
- Người khởi kiện có phải là người bị thiệt hại do quyết định hành chính hoặc
hành vi hành chính đang bị khởi kiện gây ra theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật
TTHC không?
- Đối tượng khởi kiện, điều kiện khởi kiện đã đầy đủ theo quy định tại Điều
115 Luật TTHC không?
- Thời hiệu khởi kiện còn hay hết theo quy định tại Điều 116 Luật TTHC?
31
- Dự thảo ý kiến được thông qua lãnh đạo Viện trước khi KSV tham gia
phiên tòa.
- Thẩm quyền kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hành chính
Tại phiên tòa sơ thẩm, KSV có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng được Tòa
án triệu tập.
Kiểm tra tư cách pháp lý của những người tiến hành tố tụng, những người
tham gia tố tụng và kiểm sát việc chấp hành thủ tục tố tụng tại phiên toà
- Kiểm tra tư cách pháp lý của những người tiến hành tố tụng: KSV phải
kiểm tra điều kiện tham gia phiên tòa của các thành viên Hội đồng xét xử, đối chiếu
danh sách Hội đồng xét xử ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử với những
thành viên trong Hội đồng xét xử trên thực tế; kiểm tra tư cách pháp lý của Thư ký
phiên tòa. Nếu phát hiện thấy thành phần Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thuộc
trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 48, Điều 49 và
Điều 50 Luật TTHC năm 2015 thì phải yêu cầu Hội đồng xét xử quyết định thay đổi
thành viên đó.
Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của KSV về việc thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân hoặc Thư ký phiên tòa và vẫn tiến hành xét xử thì
ngay sau phiên tòa, KSV phải báo cáo lãnh đạo Viện cấp mình để xem xét kiến nghị
hoặc kháng nghị.
Kiểm tra tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng: KSV kiểm tra
tư cách pháp lý của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo quy
định tại các Điều 157, Điều 158, Điều 159, 160 và Điều 161 Luật TTHC. Trường
hợp vụ án có sự tham gia của những người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch mà họ vắng mặt thì
KSV phải đề nghị Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại
Điều 162 Luật TTHC. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của KSV thì
KSV vẫn tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu ý kiến của VKS về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án nhưng ngay sau phiên tòa phải báo
cáo với lãnh đạo Viện cấp mình để xem xét kiến nghị, kháng nghị.
KSV phải đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa trong các trường hợp:
Đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng, người làm chứng vắng mặt mà việc vắng mặt của họ gây
cản trở cho việc giải quyết vụ án; Đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự yêu cầu Tòa án triệu tập thêm người làm chứng hoặc đề nghị
hoãn phiên tòa để thu thập thêm tài liệu, chứng cứ. Đối với các trường hợp trên, khi
đề nghị hoãn phiên tòa của KSV không được Hội đồng xét xử chấp nhận thì KSV
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY

More Related Content

What's hot

Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOTĐề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOTLuận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chínhLuận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
 
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOTLuận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế về hoàn thuế, HOT
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà NẵngLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai ở quận Hải Châu, Đà Nẵng
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 

Similar to Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ... TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...OnTimeVitThu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nônghieu anh
 

Similar to Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY (20)

Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAYLuận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
 
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sựHoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn TràLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
 
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sátĐề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Đề tài: Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
 
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAYChất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dânTổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sátLuận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
 
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đThực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOTQuyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ... TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH  >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
Luận văn: Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại Quận 10
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
 
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOTLuan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 

Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN BAN THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN BAN THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN MINH SẢN ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tôi không có sự sao chép của bất cứ công trình nào khác. Những số liệu phục vụ nghiên cứu đều là nguồn tài liệu của các cơ quan chức năng. TÁC GIẢ Nguyễn Văn Ban MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
  • 4. 2 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn……………………………………………...1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn…………………………..2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn…………………………………3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn……………………………….3 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn………………3 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn……………………………………..4 7. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH………….5 1.1. Xét xử vụ án hành chính………………………………………………………5 1.2. Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính……………………………………………………………………………….18 1.3. Các yếu tố bảo đảm thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính…………………………………………………...42 Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………46 Chương 2: THỰC TRẠNG THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH…………..48 2.1. Sơ lược về kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................................48 2.2. Phân tích thực trạng thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong xét xử vụ án hành chính……………………………………………...52 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong xét xử vụ án hành chính…………………………………...58 Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………61 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH……………………………………………………………………62 3.1. Quan điểm hoàn thiện thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính…………………………………………………...62 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính……………………………………………...64 Tiểu kết chương 3…………………………………………………………………80 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..81 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Từ gốc Từ viết tắt 01 Kiểm sát viên KSV 02 Kiểm tra viên KTV
  • 5. 3 03 Viện kiểm sát VKS 04 Viện kiểm sát nhân dân VKSND 05 Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC 06 Tòa án nhân dân TAND 07 Tòa án nhân dân tối cao TANDTC 08 Tố tụng hành chính TTHC 09 Ủy ban nhân dân UBND 10 Hội đồng xét xử HĐXX 11 Nhà nước pháp quyền NNPQ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Sau 14 năm thi hành Pháp lệnh tố tụng quốc gia các vụ án hành chính (PLTTGQCVAHC), ngày 24/11/2010 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Tố tụng hành hính (TTHC) được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 07 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Tiếp đến, ngày 25/11/2015 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XIII kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật
  • 6. 4 TTHC (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Sự ra đời của Luật TTHC là dấu mốc có ý nghĩa quan trọng, không chỉ nghi nhận thành tựu trong lĩnh vực lập pháp mà còn góp phần vào sự phát triển trong lĩnh vực tố tụng hành chính. Một trong những nguyên tắc cơ bản được Hiến định của pháp luật Việt Nam là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc này yêu cầu mọi chủ thể phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đảm bảo tính thống nhất và thượng tôn của pháp luật. Trong TTHC, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong giải quyết tranh chấp hành chính giữa “quan” và “dân”, là hình thức “dân kiện quan”. Luật TTHC đã kế thừa, phát triển các quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ở nước ta từ trước đến nay, thể chế hoá các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp trong hoạt động giải quyết các vụ án hành chính. Trong đó, tiếp tục quy định và có nhiều nội dung đổi mới quan trọng liên quan đến hoạt động của VKSND cấp tỉnh trong giải quyết vụ án hành chính. Do vậy, sự tham gia của VKSND cấp tỉnh trong TTHC nhằm bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật, sự công bằng, bình đẳng và tuân thủ pháp luật của các chủ thể là rất cần thiết. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam của dân, do dân, vì dân, các quy định pháp luật về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong TTHC vấn bộc lộ những yếu kém, bất cập: thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất; quy định về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong TTHC còn chung chung, chưa hoàn toàn phù hợp trong giải quyết vụ án hành chính tại phiên tòa sơ thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm. Đặc biệt, thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán TANDTC, vv... Những thiếu sót đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND cấp tỉnh trong TTHC còn chưa bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Để có được sự đổi mới cơ bản về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử các vụ án hành chính, từ hệ thống quy phạm, nguyên tắc, định hướng đến mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao trong đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ của dân, do dân và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải được giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
  • 7. 5 Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính- Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”, chúng tôi thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau: “Như bài từ thực tiễn 12 năm thực hiện pháp lệnh thử tục giải quyết các vụ án hành chính” của tác giả: Hoàng Minh đăng trên tạp chí kiểm sát. “Xây dựng các hệ thống văn bản pháp luật về hành chính để khắc phục cho hoạt đông của Tòa án hành chính” của tác giả: của giáo sư tiến sĩ. Nguyễn Văn Thâm, trường đại học tổng hợp Hà Nội. Ngoài ra, có một số bài viết như: “Những quy định mới về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong Luật TTHC” của TS. Hoàng Quỳnh Chi đăng trên Tạp chí kiểm sát; Bài viết: “Địa vị pháp lý của VKSND trong TTHC” của tác giả Nguyễn Hợp Phố đăng trên Tạp chí kiểm sát, vv... Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận văn và các bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng NNPQ XHCN trong tình hình mới. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về: “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nên trên. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk để đưa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính trong thời gian tới. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, luận văn xây dựng cơ sở lý luận về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử các vụ án hành chính; đặc điểm xét xử các vụ án hành chính; nội dung thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử các vụ án hành chính; vai trò của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính;
  • 8. 6 các yếu tố bảo đảm thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính. Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng thẩm quyền của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong xét xử vụ án hành chính, luận văn đánh giá khách quan về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Thứ ba, luận văn hình thành các quan điểm mang tính nguyên tắc chỉ đạo cho việc hoàn thiện thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính và đề xuất các giải pháp cơ bản, có tính hệ thống và bảo đảm cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính ở Việt Nam hiện nay - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Dười góc độ tiếp cận của khoa học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định đó là toàn bộ thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính ở Việt Nam, được đánh giá thông qua hoạt động thực thi thẩm quyền của VKSND tỉnh Đắk Lắk trong xét xử vụ án hành chính, thời gian từ năm 2011 đến 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp và đổi mới hoạt động xét xử, về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Để phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu, luận văn đã sử dụng hợp lý, có hiệu quả từng từng phương pháp nghiên cứu, trong đó luận văn chú trọng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh pháp luật, vv… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk trên cả phương diện lý luận, pháp lý và thực tiễn. Các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào hệ thống lý luận về Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp và đổi mới hoạt động xét xử, về xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì dân. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính. Luận văn có thể được tham khảo trong xây dựng chiến lược cải cách tư pháp và đổi mới hoạt động xét xử; trong hoạt động của các cơ quan và người tiến hành tố tụng cũng như các đương sự
  • 9. 7 khi tham gia tố tụng giải quyết các vụ án hành chính, góp phần đảm bảo tính khách quan, đúng đắn, đảm bảo pháp chế XHCN; tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành pháp luật, tư pháp và các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Tòa án, Viện kiểm sát. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 02 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính; Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 1.1. Xét xử vụ án hành chính 1.1.1. Khái niệm xét xử vụ án hành chính Quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật đối với các cá nhân, cơ quan, tổ chức trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị. Hoạt động này được thực thi trên cơ sở pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. Bởi vậy, trong quá trình thực hiện quản lý hành chính nhà nước khó có thể tránh khỏi sự xung đột hay tranh chấp về lợi ích, quan điểm áp dụng pháp luật giữa chủ thể quản lý hành chính nhà nước và đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Những xung đột, tranh chấp này chủ yếu xuất phát từ việc chủ thể quản lý hành chính nhà nước đơn phương áp đặt ý chí của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Khi những xung
  • 10. 8 đột, tranh chấp này bị đẩy lên cao, các bên phải đưa ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết thì sẽ phát sinh vụ án hành chính. Theo Từ điển Tiếng Việt, thì “vụ” là việc, sự việc không hay, rắc rối cần phải giải quyết. Còn “án” là tranh chấp quyền lợi cần được xét xử trước Tòa án. “Vụ án” là công việc phát sinh trên cơ sở tranh chấp về quyền lợi thuộc nhiệm vụ xét xử của Tòa án. Như vậy có thể hiểu khái quát về vụ án hành chính là vụ việc phát sinh trên cơ sở tranh chấp trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Vì vậy khi đề cập đến khái niệm vụ án hành chính, ta có thể hiểu như sau “Vụ án hành chính là vụ việc tranh chấp hành chính phát sinh do cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc do VKS khởi tố theo quy định của pháp luật TTHC” [13, tr.15]. Toà Hành chính có vai trò đặc biệt trong việc bảo đảm tôn trọng quyền công dân, quyền con người và tạo ra một cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện quyền lực nhà nước được thể hiện rõ nét nhất. Vai trò của Toà Hành chính được quyết định bởi chức năng của Toà Hành chính là xét xử về hành chính, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước giữa công dân với cơ quan hành chính nhà nước. Khi xét xử vụ án hành chính, Toà Hành chính có quyền và nghĩa vụ kiểm tra và ra phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu kiện. Việc thành lập Toà Hành chính và thực tiễn hoạt động xét xử của Toà Hành chính trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy quá trình cải cách nền hành chính ở nước ta, buộc các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước phải tự nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm, có những thay đổi phù hợp trong thủ tục cũng như phương thức điều hành, quản lý xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện đầy đủ các quyền tự do dân chủ của mình và buộc những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước phải chú ý cân nhắc thận trọng hơn khi ra một quyết định hành chính hay khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Đối tượng xét xử của tài phán hành chính là các tranh chấp liên quan đến luật công. Một bên là nhà nước (mà cụ thể là các cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước, nhân danh nhà nước) thực thi công vụ, vì lợi ích chung và với các phương tiện mang tính quyền lực, tính cưỡng chế; bên còn lại là các cá nhân công dân với các lợi ích cụ thể, các quyền và nghĩa vụ được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Nhà nước pháp quyền xã
  • 11. 9 hội chủ nghĩa phải được hoàn thiện, tôn trọng và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế. Người dân có quyền và có các điều kiện cần thiết để tham gia giám sát các hoạt động của bộ máy công quyền, quá trình thực thi công vụ của nhà chức trách. Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, Toà Hành chính ra đời là nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt động hành chính nhà nước, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức... Mục tiêu là như vậy nhưng để đạt được điều đó, các thiết chế, trong đó có TTHC cần đặc biệt quan tâm đến việc đưa ra các quy định để cân bằng hoá tương quan giữa các bên trong TTHC. Ở đây không chỉ nói đến nguyên đơn, bị đơn mà còn bao gồm cả ba mối quan hệ: Toà án và cơ quan công quyền (người bị kiện); công dân, người kiện với cơ quan công quyền, người bị kiện. Bởi vì tranh chấp hành chính xuất phát từ mối quan hệ vốn không bình đẳng giữa một bên là người quản lý và một bên là người bị quản lý. Vì vậy, khi đã ra trước Toà án, trước công lý nhiệm vụ của Toà án là phải “cân bằng hoá” mối quan hệ này. Nếu như bình đẳng trong tố tụng dân sự có thể đến một cách tự nhiên thì trong TTHC, điều này còn phụ thuộc vào Toà án và các quy định tố tụng. Sẽ là điều bình thường nếu có những điểm nào đó mà người khởi kiện được “ưu tiên” hơn người bị kiện. Trong khi đó cần có những phương cách để vượt qua những khó khăn rất có thể gây ra từ phía cơ quan công quyền, bên bị kiện. Hạn chế này càng lớn hơn khi người thẩm phán phải xét xử các quyết định hay hành vi hành chính của những người đứng đầu cơ quan công quyền ở địa phương. Như vậy Luật TTHC ngoài những kỹ thuật thông thường về tố tụng, cần quan tâm nhiều hơn đến những quy định cho phép Toà án vượt qua những khó khăn, chủ yếu là từ phía bên bị kiện ở các khía cạnh như có mặt tại phiên toà và người đại diện của bên bị kiện trong TTHC; trách nhiệm chứng minh… Đồng thời, cũng cần thấy rằng tất cả những vấn đề liên quan đến TTHC là phục vụ công cuộc cải cách hành chính đem lại hiệu quả thiết thực. 1.1.2. Khái niệm thẩm quyền xét xử vụ án hành chính - Thuật ngữ “thẩm quyền” bắt nguồn từ tiếng La Tinh là “compotentia”, có hai nghĩa là: - Phạm vi các quyền hạn của các cơ quan hoặc người có chức vụ nào đó; - Phạm vi những kiến thức và kinh nghiệm mà ai đó có Ý nghĩa đầu trong khoa học pháp lý và quản lý thường được biểu thị bằng thuật ngữ “thẩm quyền pháp lý”, ý nghĩa thứ hai – “thẩm quyền chuyên môn”.
  • 12. 10 - “Thẩm quyền chuyên môn” và “thẩm quyền pháp lý” đều quan trọng đối với quản lý nhà nước và có quan hệ với nhau rất chặt chẽ. - Thẩm quyền chuyên môn của cơ quan thực chất được bảo đảm thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, bố trí, sắp xếp cán bộ theo các tiêu chuẩn, yêu cầu nhất định và cũng dần dần được thể chế hoá thành pháp luật ở một mức độ nào đấy. Tuy nhiên trong khoa học, pháp luật và thực tiễn thuật ngữ “thẩm quyền” thường vẫn được hiểu với nghĩa là thẩm quyền pháp lý Thẩm quyền với nghĩa thẩm quyền pháp lý cũng không đơn nhất. Do tính phức tạp và tồn tại nhiều khái niệm gần gũi, quan hệ chặt chẽ với nó, nên có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thẩm quyền. - Thẩm quyền là việc pháp luật cho phép hay qui định bổn phận (trách nhiệm) cho một cá nhân, một tổ chức được (hay phải) làm một việc gì đó. thẩm quyền luôn phải được kèm theo một mức độ quyền lực để làm tăng tính thực thi cho thẩm quyền trước những cản trở có thể. - Định nghĩa thẩm quyền xét xử vụ án hành chính. Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dân là quyền và nghĩa vụ của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý và giải quyết các vụ án hành chính - Sự phát triển của thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính. - Sau 14 năm đi vào hoạt động và giải quyết các vụ án hành chính, Tòa án các cấp góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. Nếu như trước đây, trong quá trình quản lý, điều hành Nhà nước, cơ quan hành chính chỉ căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân một cách chung chung để ban hành các quyết định hành chính, thì nay đã căn cứ cụ thể vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để ban hành quyết định hành chính theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định. Việc thành lập Tòa Hành chính đã góp phần thúc đẩy quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước, buộc các cơ quan Nhà nước phải tự nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm; làm cho các cơ quan quản lý hành chính phải thận trọng, cân nhắc hơn khi ban hành một quyết định hành chính hay có hành vi hành chính. - Tòa Hành chính các cấp đã khẳng định được vị trí của mình trong đời sống xã hội và là công cụ không thể thiếu được trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kết quả giải quyết các vụ án hành chính của Tòa án các cấp đã khẳng định vai trò to lớn của quá trình giải quyết khiếu kiện hành chính bằng con đường tư pháp.
  • 13. 11 Thông qua hoạt động của Tòa Hành chính các cấp, về phía người dân đã quan tâm và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới nói chung và đổi mới pháp luật nói riêng, xem đây là một bước phát triển của cải cách tư pháp phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước. Sau khi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính có hiệu lực thi hành, người dân rất hy vọng và tin tưởng vào sự phán xét của Tòa hành chính. Nhân dân và công luận quan tâm đến tính công khai, minh bạch của phiên tòa xét xử. Các quyết định của cơ quan hành chính được ban hành không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và nội dung mà pháp luật quy định khi bị Tòa án tuyên xử hủy bỏ là thực tế minh chứng cho sự cần thiết của phán quyết hành chính. Ngược lại, khi các yêu cầu khởi kiện của công dân không được Toà án chấp nhận cũng giúp cho người khởi kiện hiểu biết và nắm vững hơn pháp luật, thông suốt những quyết định của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, từ đó tự nguyện thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Mặt khác đó cũng là sự cân nhắc, thận trọng của những người khiếu kiện khác. - Tuy nhiên trong thời gian qua chất lượng giải quyết các vụ án hành chính vẫn còn những tồn tại vì việc xét xử các vụ án hành chính là một lĩnh vực rất mới. Đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức của Tòa Hành chính Tòa án nhân dân các cấp chưa được đào tạo, bồi dưỡng nhiều về nghiệp vụ giải quyết các vụ án hành chính cũng như kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước có liên quan đến những lĩnh vực mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Vẫn còn có cán bộ Tòa án chưa thực sự nắm vững các quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính; một số Thẩm phán chưa quan tâm một cách đầy đủ các văn bản pháp luật về quản lý hành chính Nhà nước liên quan đến những loại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện mà mình đang thụ lý, giải quyết. Trong công tác chuyên môn còn vi phạm về điều kiện khởi kiện và điều kiện thụ lý, giải quyết các vụ án hành chính; có nhiều vụ việc chưa phân biệt thẩm quyền loại việc của cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan Tòa án; thời gian giải quyết các vụ án chưa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Đường lối giải quyết một số vụ án không đúng dẫn đến đã bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm để xét xử phúc thẩm, sơ thẩm lại vụ án. Vì vậy, có bộ phận công dân còn nghi ngại trước khi chọn con đường khởi kiện tại Tòa án. - Về thẩm quyền xét xử theo loại việc bị khiếu kiện: Hiện nay theo Luật TTHC, Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với tất cả các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong mọi lĩnh vực quản lý nhà nước, loại trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã thể chế hoá những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án tại Điều 30, đó là:
  • 14. 12 - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. - Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. - Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. - Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. -Về thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ: Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trường hợp người khỏi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính. Đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khỏi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Luật TTHC có sự phân biệt rõ ràng trong trường hợp khiếu kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức, đối với quyết định buộc thôi việc đối với công chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống ban hành thì kiện tại Tòa án trên cùng phạm vi địa giới hành chính với cơ quan, tổ chức của người có thẩm quyền ra quyết định. Đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương thì kiện tại Tòa an nơi mà người khởi kiện làm việc. Việc mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đồng thời cũng đặt trách nhiệm cao hơn cho VKSND trong việc kiểm sát các hoạt động tư pháp, VKSND có trách nhiệm tham gia đầy đủ, kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết các vụ án hành chính. Tại Điều 25 Luật TTHC năm 2015 quy định thẩm quyền của VKSND, “VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời đúng pháp luật. VKS kiểm sát vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc giải quyết vụ án; tham gia các phiên tòa phiên họp của tòa án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành bả án, quyết định của tòa án; thực hiện các quyền yêu cầu kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật. đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính lien quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
  • 15. 13 sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, nếu họ không có người khởi kiện thì Viện kiểm sát kiến nghị UBND cấp xã nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháo của người đó”. 1.1.3. Đặc điểm xét xử vụ án hành chính Đặc điểm của vụ án hành chính; xét xử án hành chính được hiểu là "dân kiện quan", Tòa án làm trung gian phân xử đúng, sai, Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật trong việc giải quyết án hành chính của Tòa án. Mặc dù đối tượng của vụ án hành chính theo Luật TTHC chỉ là các quyết định hành chính và hành vi hành chính (Luật TTHC mở rộng phạm vi các quyết định hành chính, hành vi hành chính được (bị) khởi kiện ra rất nhiều so với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính chỉ liệt kê 22 loại khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án), nhưng nội dung các quyết định, hành vi này có phạm vi rất rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề chuyên môn, chuyên sâu khác nhau của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ, như lĩnh vực đất đai, quản lý thị trường, lĩnh vực thuế, hải quan, cấp phép đầu tư, thành lập Doanh nghiệp... Đa số các vụ án hành chính đều phức tạp, có tính nhạy cảm, liên quan phần lớn đến các quyền lợi ích thiết thực của công dân, cơ quan, tổ chức. Thực tế cho thấy kể từ khi Luật TTHC có hiệu lực đến nay, số vụ án hành chính do Tòa án thụ lý của cả nước tăng lên rất nhiều, lĩnh vực bị khiếu kiện hành chính nhiều nhất hiện nay là lĩnh vực đất đai, trong quá trình Nhà nước thực hiện chính sách giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các lĩnh vực khác tỷ lệ khiếu kiện không nhiều... trong khi đó lĩnh vực này có quá nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh qua từng thời kỳ, các văn bản liên tục được sửa đổi, bổ sung, chồng chéo, rất khó cho cơ quan chuyên môn nắm bắt, vận dụng cho chính xác (chứ chưa nói đến người dân thì việc còn hơn nhiều). Hầu hết các vụ án hành chính đều đã được đương sự khiếu nại lần 1, lần 2, thậm chí khiếu nại nhiều lần trong thời gian dài, khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên, song đương sự vẫn không thỏa mãn, bức xúc hoặc cho rằng việc giải quyết của cơ quan hành chính có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính hoặc của cơ quan hành chính cấp trên là không khách quan, bao che, nên đương sự khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết. Về thủ tục tố tụng hành chính có nhiều điểm tương đồng với thủ tục tố tụng dân sự nói chung (bao gồm cả thủ tục tố tụng dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động), theo đó một trong những nguyên tắc tố tụng quan trọng nhất khi Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết là quyền quyết định, tự định đoạt đều thuộc về đương sự (đương sự có quyền khởi kiện, thay đổi, bổ sung, rút đơn
  • 16. 14 khởi kiện, hay nói theo cách dân gian là "việc dân sự cốt ở đôi bên"), Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết khi có đơn khởi kiện của đương sự (điều này đều hoàn toàn khác với án hình sự không phụ thuộc vào quyền định đoạt của người tham gia tố tụng), thủ tục tố tụng hành chính cũng rất nhiều điểm giống thủ tục tố tụng dân sự, như đều do Tòa án thụ lý, giải quyết ngay từ giai đoạn tố tụng đầu tiên đến khi xét xử (đều khác tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra (chủ yếu) thụ lý trong giai đoạn tố tụng đầu tiên (khởi tố vụ án)... Tuy nhiên án hành chính có một số đặc thù như sau: Đặc thù cơ bản nhất là đối tượng tài phán trong tố tụng hành chính có phạm vi chỉ bao gồm "quyết định hành chính" và "hành vi hành chính" do người có thẩm quyền trong các cơ quan công quyền ban hành hoặc thực hiện; trong tố tụng hành chính không có khái niệm "nguyên đơn", "bị đơn" (như tố tụng dân sự và rất dễ bị nhầm lẫn), mà là "người khởi kiện" và "người bị kiện" và mối quan hệ giữa hai loại chủ thể này không ngang bằng nhau, một bên chủ yếu là công dân, một bên là các cơ quan hành chính thực thi quyền lực công (thực tế chủ yếu là Ủy ban nhân dân các cấp), người khởi kiện có thể khiếu nại đến cơ quan hành chính có thẩm quyền để xem xét giải quyết trước khi khởi kiện đến Tòa án; tố tụng hành chính không có "việc" hành chính mà chỉ có "vụ án" hành chính, không sử dụng thuật ngữ "tranh chấp hành chính" mà sử dụng thuật ngữ "khiếu kiện hành chính"; trong tố tụng hành chính cũng không có thủ tục "hòa giải", "thỏa thuận", mà chỉ có thủ tục "đối thoại", vì vậy tố tụng hành chính cũng không thể có "Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự" như trong tố tụng dân sự; do tính chất phức tạp của loại án hành chính, nên sự tham gia tố tụng của Viện kiểm sát để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết án hành chính là bắt buộc đối với tất cả vụ án hành chính ngay từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giải quyết án (Điều 25 Luật TTHC 2015).. Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính; thực tế cho thấy, việc xác định đúng đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính không phải là chuyện dễ dàng đối với người dân. Vấn đề này, một mặt do hoạt động quản lý hành chính nhà nước hết sức đa dạng kéo theo sự đa dạng của các loại quyết định hành chính, hành vi hành chính; mặt khác, do nhận thức về quyết định hành chính, hành vi hành chính là đối tượng khiếu kiện hành chính, còn có sự chưa thống nhất; cũng như việc xác định đâu là quyết định hành chính, đâu là hành vi hành chính cũng gặp nhiều khó khăn. Quyết định hành chính; “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”[14, tr. 9]. Như vậy, quyết định hành chính được hiểu là văn bản được thể hiện dưới hình
  • 17. 15 thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn... do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính mà người khởi kiện cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, để có thể là loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, quyết định hành chính phải thỏa mãn các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, về hình thức, quyết định hành chính phải thể hiện bằng văn bản. Quyết định hành chính được hiểu là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, được thể hiện dưới những hình thức nhất định tác động đến các đối tượng nhất định trong quá trình hành pháp. Vì thế, quyết định hành chính được ban hành có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như quyết định bằng miệng, bằng tín hiệu, văn bản…Nhưng chỉ có những quyết định hành chính được ban hành dưới hình thức văn bản mới là đối tượng xét xử của toà án. Đây là hình thức thể hiện có nhiều ưu thế về tính chính xác và tính ổn định cao so với các hình thức khác. Thứ hai, quyết định đó phải là quyết định hành chính cá biệt. Quyết định cá biệt hay còn gọi là quyết định áp dụng quy phạm pháp luật là quyết định được ban hành trên cơ sở các quyết định chủ đạo và quy phạm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có những trường hợp được ban hành trên cơ sở quyết định cá biệt của cơ quan cấp trên. Quyết định cá biệt là những quyết định chỉ áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể để giải quyết các trường hợp cá biệt, cụ thể và có hiệu lực đối với các đối tượng cụ thể trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì thế quyết định cá biệt trực tiếp xâm hại đến lợi ích của cá nhân, tổ chức. Xét xử hành chính có mục đích là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trước sự xâm hại của các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước. Các quyết định quy phạm thường không đụng chạm trực tiếp đến các quyền lợi của người dân. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước ban hành quyết định chủ đạo và quyết định quy phạm nhằm giải quyết những vấn đề chung theo yêu cầu quản lý nhà nước và vì lợi ích chung của cộng đồng. Nếu cho phép khiếu kiện cả văn bản pháp quy sẽ dẫn đến nguy cơ làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý. Do đó, theo quy định của pháp luật, chỉ quyết định cá biệt mới thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án.
  • 18. 16 Thứ ba, quyết định hành chính không thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. Để đảm bảo bí mật nhà nước trong lĩnh vực phòng, an ninh, ngoại giao, các quyết định hành chính liên quan đến bí mật nhà nước trong những lĩnh vực này sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Chính phủ sẽ quy định danh mục các quyết định hành chính này. Nhằm điều hành hoạt động trong các cơ quan nhà nước,các chủ thể quản lý nhà nước ban hành các quyết định mang tính chất nội bộ. Các quyết định hành chính này có đặc điểm là đối tượng bị áp dụng và chủ thể ra quyết định có mối quan hệ về mặt công tác, được dùng nhằm duy trì hoạt động nội bộ trong bộ máy nhà nước.Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, các quyết định hành chính này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Thứ tư, quyết định hành chính phải là quyết định trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có thể do cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp ban hành) hoặc các cơ quan nhà nước khác không phải là cơ quan hành chính nhà nước (TAND, VKSND, Bảo hiểm xã hội…), nhưng phải là quyết định trong hoạt động quản lý hành chính, tức là quyết định trong hoạt động chấp hành – điều hành. Hành vi hành chính: “Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật” [14, tr. 9]. Hành vi hành chính là đối tượng khởi kiện hành chính có các đặc điểm sau: Thứ nhất, về chủ thể thực hiện hành vi hành chính. Có thể là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó. Như vậy, hành vi hành chính có thể là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan khác và hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó. Các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật đó là thực hiện hành vi được giao. Ngược lại nếu cơ quan đó không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì đó là không thực hiện hành vi được giao. Do vậy, hành vi hành chính không chỉ có ở các cá nhân mà có cả ở các cơ quan hành chính.
  • 19. 17 Hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan, nhà nước: là hành vi của cá nhân cụ thể thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Thứ hai, về hình thức thể hiện, hành vi hành chính có thể là hành vi thể hiện dưới dạng hành động hoặc hành vi không hành động. Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng hành động: là hành vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trái với quy định của pháp luật. Hành vi hành chính thể hiện dưới dạng không hành động: hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Thứ ba, hành vi hành chính là hành vi nhằm thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Như vậy, phạm vi để xác định hành vi hành chính là đối tượng khởi kiện hành chính với các hành vi khác của cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó là hành vi trong phạm vi nhiệm vụ, công vụ được giao. 1.1.4. Thủ tục giải quyết vụ án hành chính Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính chất nội bộ cơ quan, tổ chức. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính là quyết định của Hội đồng cạnh tranh, của Bộ trưởng Bộ Công thương khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại mục 7 Chương V của Luật Cạnh tranh, bao gồm: Thứ nhất, quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng cạnh tranh đối với quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh khi xử lý vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh; Thứ hai, quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Công thương đối với quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi xử lý vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
  • 20. 18 Thứ nhất, người khởi kiện phải có “năng lực pháp luật TTHC và năng lực hành vi TTHC của đương sự” [14, tr. 51]. Năng lực pháp luật TTHC là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong TTHC do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật TTHC như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Năng lực hành vi TTHC là khả năng tự mình thực hiện quyền và nghĩa vụ TTHC hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia TTHC. Nếu đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên thì có đầy đủ năng lực hành vi TTHC, trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. Nếu đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong TTHC thông qua người đại diện theo pháp luật. Nếu đương sự là cơ quan, tổ chức thì thực hiện quyền và nghĩa vụ TTHC thông qua người đại diện theo pháp luật. Thứ hai, “quyền khởi kiện vụ án hành chính” [14, tr. 107]. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại. Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại, trong trường hợp này các quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại của nhà nước và pháp luật tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thi Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.
  • 21. 19 Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính: Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau: “Một năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc” [14, tr. 108]; Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai mà người khởi kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ ngày 01/6/2006 đến ngày 01/7/2011 mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì được quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án trong thời hạn 01 năm từ ngày 01/7/2011 đến ngày 01/7/2012. “30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” [14, tr. 108]. Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 116 Luật TTHC thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện “khoản 4 Điều 116 Luật TTHC 2015”. Thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây: - Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan như thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện; - Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết. Hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 118 Luật TTHC; Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
  • 22. 20 Bản sao quyết định hành chính, quyết định luật buộc thôi việc, quyết định, giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hoặc thực hiện hành vi hành chính; Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có); Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền); Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao). Xác định Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: “Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” [14, tr. 27]. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, TANDTC, VKSNDTC và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a điều 20 Luật TTHC và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó; - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi
  • 23. 21 cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; - Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; - Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; “Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện”. Một là, khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan đến nhiều đối tượng, phức tạp. Hai là, khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp huyện mà các Thẩm phán của Toà án cấp huyện đó đều thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Ba là, vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Phương thức nộp đơn khởi kiện Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây: Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, VKS cùng cấp biết; Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, VKS cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định giải quyết cuối cùng [14, tr. 116]. - “Án phí” [12]. Thứ nhất, các loại án phí trong vụ án hành chính:
  • 24. 22 - Án phí hành chính sơ thẩm (200.000 đồng). - Án phí hành chính phúc thẩm (200.000 đồng). - Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch. - Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại. Thứ hai, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính - Người khởi kiện vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. - Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hành chính sơ thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm. Thứ ba, các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: - Người khởi kiện vụ án hành chính là thương binh; bố, mẹ liệt sỹ; người có công với cách mạng; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; - Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ; Thứ tư, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí. “Thời hạn giải quyết” [11]. Thời hạn giải quyết vụ án hành chính từ khi thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm là từ 4 tháng đến 6 tháng. 1.2. Thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính 1.2.1. Nội dung thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong xét xử vụ án hành chính 1.2.1.1. Kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính
  • 25. 23 Khi thực hiện công tác kiểm sát thông báo thụ lý vụ án, trước hết cần phân biệt rõ quyết định nào là quyết định hành chính, quyết định nào là quyết định giải quyết khiếu nại để tránh việc thụ lý sai đối tượng. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế,… Quyết định hành chính đã ban hành trước đó do có đơn khiếu nại, làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của người khởi kiện thì quyết định giải quyết này là quyết định hành chính và sẽ là đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính. Ngược lại nếu quyết định giải quyết khiếu nại không có sửa đổi, bổ sung, thay thế gì so với quyết định hành chính đã ban hành trước đó thì quyết định này không phải là đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính. Khái niệm thụ lý vụ án hành chính: Theo thủ tục sơ thẩm, thụ lý vụ án hành chinh là việc TAND có thẩm quyền vào sổ thụ lý vụ án sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện của đương sự hoặc quyết định khởi tố của VKSND về vụ án hành chính. Để thụ lý vụ án hành chính, TAND sơ thẩm phải xem xét những điều kiện cần và đủ để tiến hành thụ lý vụ án. Nhưng điều kiện đó là: Một là, tư cách pháp lý của người khởi kiện, quyền khởi kiện. Hai là, quan hệ tranh chấp, nội dung việc kiện. Ba là, thủ tục khởi kiện, điều kiện khởi kiện: thủ tục khiếu nại hoặc vụ việc đã được giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực hay chưa? Bốn là, vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án mình hay không? Cơ sở để Tòa án tiến hành các hoạt động như thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh nội dung tranh chấp, lập hồ sơ vụ án đó là việc thụ lý vụ án hành chính. Nếu bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì Tòa án cấp sơ thẩm phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cùng kháng cáo, kháng nghị lên Tòa án cấp trên có thẩm quyền. Khi đó, Tòa án cấp phúc thẩm tiếp nhận, thụ lý để giải quyết vụ án. Những bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật vẫn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Do đó, vụ án lại có thể được được thụ lý, lập hồ sơ để giải quyết ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC cũng có thể được xem xét lại nếu có căn cứ xác định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi nội dung cơ bản quyết định. Khi đó, quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC thụ lý và xem xét theo trình tự, thủ tục của pháp luật. Hậu quả của việc thụ lý vụ án là TAND có thẩm quyền đã chính thức xác định trách nhiệm của mình trong việc giải quyết việc kiện hành chính vụ án hành chính.
  • 26. 24 Sau khi thụ lý vụ án, TAND các cấp giải quyết các tranh chấp hành chính thuộc thẩm quyền theo các thủ tục khác nhau. Để giải quyết vụ án, TAND phải thu thập tài liệu, chứng cứ xác minh sự thật khách quan, những hoạt động này được gọi là lập hồ sơ vụ án. Hồ sơ vụ án là sơ sở để TAND giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Do đó, việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án được TAND tiến hành theo những quy định chặt chẽ của pháp luật. Theo quy định của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001), Luật tổ chức VKSND 2014 và Luật TTHC, VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng, thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp, trong giai đoạn thụ lý lập hồ sơ vụ án hành chính, VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND, của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án và việc tuân theo pháp luật của các chủ thể khác có liên quan khi họ tham gia vào quan hệ TTHC để đảm bảo cho việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án của TAND được khách quan, đầy đủ, đúng pháp luật. Như vậy, kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính là hoạt động của VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND, của Thẩm phán được phân công và những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, lập hồ sơ vụ án của TAND được khách quan, đầy đủ, đúng pháp luật. Đối tượng kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính: Hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính là hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND, nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án của TAND được kịp thời, đúng pháp luật. Do đó, khi kiểm sát việc thụ lý lập hồ sơ vụ án, hoạt động của VKSND nhằm: Thứ nhất, đảm bảo việc thụ lý hoặc không thụ lý vụ án của TAND là có căn cứ, đúng pháp luật. Thứ hai, đảm bảo cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh, lập hồ sơ vụ án của TAND được khách quan, đầy đủ, đúng pháp luật. Để thực hiện hai mục tiêu trên, VKSND không chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND, của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án mà còn kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các đương sự, người được đương sự ủy quyền và những người tham gia tố tụng khác thông qua những hành vi pháp lý, những tài liệu chứng cứ mà họ cung cấp. Như vậy, hoạt động của VKSND kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính có đối tượng là việc tuân thủ theo pháp luật của TAND, của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, của đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình thụ lý, lập hồ sơ các vụ án hành chính. Phạm vi kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính: Phạm vi kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ các vụ án hành chính được hiểu theo hai góc độ:
  • 27. 25 Về nội dung hoạt động kiểm sát thì phạm vi là việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tố tụng của chủ thể tiến hành tố tụng và các chủ thể tham gia tố tụng. Về góc độ thời gian: phạm vi về thời gian tiến hành kiểm sát được hiểu là giới hạn từ thời điểm bắt đầu cho đến khi kết thúc kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính. Phạm vi kiểm sát việc giải quyết vụ án này tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ án và thủ tục giải quyết vụ án. Thời điểm bắt đầu tiến hành kiểm sát việc thụ lý vụ án là thời điểm xảy ra sự kiện pháp lý vụ án. “Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí” [14, tr. 118]. Tòa án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Ở trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án hành chính, Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án vào thời điểm nhận được hồ sơ vụ án cùng kháng cáo, kháng nghị do Tòa án giải quyết vụ án (bị kháng cáo, kháng nghị) chuyển đến. Đối với thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, thời điểm thụ lý để xem xét theo thủ tục đặc biệt là khi Hội đồng Thẩm phán TANDTC nhận được một trong các yêu cầu, đề nghị sau: - Yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội; - Kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Kiến nghị của Viện trưởng VKSND tối cao; - Đề nghị của Chánh án TAND tối cao. Thời điểm kết thúc kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án là thời điểm Tòa án đã hoàn thành việc lập hồ sơ và KSV được phân công đã kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND và các chủ thể khác tham gia vào quá trình đó. Hồ sơ vụ án ở thời điểm này là cơ sở để Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định: đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và là cơ sở để Tòa án ra những quyết định giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc giải quyết theo thủ tục đặc biệt. Như vậy, phạm vi kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính bắt đầu từ khi VKS nhận được văn bản thông báo thụ lý vụ án của TAND và kết thúc khi KSV hoàn thành việc kiểm sát lập hồ sơ của Tòa án.
  • 28. 26 Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án hành chính: Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật tổ chức VKSND và các quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy chế 56, KSV được phân công kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Một là, nghiên cứu sổ thụ lý đơn, sổ thụ lý án, đơn kiện và các tài liệu có liên quan. Hai là, xác định loại việc kiện và nội dung việc kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Ba là, xác định thời hiệu khởi kiện. Bốn là, xác định việc chấp hành các thủ tục (nếu có) khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ: thủ tục khiếu nại lần đầu, thủ tục ủy quyền (nếu có), xem xét nội dung và hình thức đơn kiện. Năm là, xem xét quan hệ khởi kiện và tư cách của người khởi kiện và người bị kiện, người đại diện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các yêu cầu của họ. Sáu là, yêu cầu TAND cung cấp sổ thụ lý đơn, sổ thụ lý án và các tài liệu có liên quan. Tám là, yêu cầu Tòa án cung cấp hồ sơ vụ án. Chín là, yêu cầu Tòa án áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 66, 67, 68 Luật TTHC). Mười là, yêu cầu Tòa án hoặc tự mình xác minh (trong trường hợp giải quyết vụ án do VKS kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án) bổ sung những vấn đề cần thiết nhằm giải quyết đúng đắn vụ án. Mười một là, yêu cầu Tòa án khắc phục những vi phạm pháp luật (nếu có). 1.2.1.2. kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trước khi tham gia phiên tòa: Trước khi tham gia phiên tòa, KSV được Viện trưởng phân công tham gia phiên tòa phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án để nắm vững nội dung và những tình tiết của vụ án, chuẩn bị những điều kiện cần thiết để chủ động trước các diễn biến bất thường có thể xảy ra tại phiên tòa, hoàn chỉnh hồ sơ kiểm sát, chuẩn bị đề cương để tham gia hỏi tại phiên tòa, dự thảo ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ án. Đây là những hoạt động có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động kiểm sát tại phiên tòa. Trực tiếp nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án: Hoạt động trực tiếp nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án nhằm giúp KSV nắm lại toàn bộ hệ thống chứng cứ của vụ án, từ đó đối chiếu với các căn cứ pháp luật để đưa ra quan điểm của VKS về việc giải quyết vụ án. Kết quả của việc nghiên cứu hồ sơ là KSV phải nắm chắc được tất cả các tình tiết của vụ án. “Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho VKS cùng
  • 29. 27 cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, VKS phải trả lại hồ sơ vụ án cho Toà án” [11]. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, KSV phải làm rõ những vấn đề sau: Thứ nhất, xem xét việc thực hiện các thủ tục tố tụng của Tòa án. KSV phải nghiên cứu kỹ các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có), quyết định trưng cầu giám định (nếu có), xem xét các nội dung trong từng văn bản như như ngày, tháng, năm ban hành, con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ban hành…cùng tất cả các vấn đề tố tụng như: Thời hạn giải quyết vụ án, lấy lời khai của các đương sự…đều phải được kiểm tra, kết luận có vi phạm tố tụng hay không; nếu có vi phạm thì phải thực hiện quyền kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục, sửa chữa). Thứ hai, xem xét toàn bộ nội dung vụ án. Xác định tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện: Việc xác định tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện đặt ra ngay từ khi kiểm sát việc thụ lý, kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án của Tòa án và trở thành nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình tố tụng. Tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện được thể hiện ở các điểm sau: Tư cách pháp lý của người khởi kiện, người đại diện, người được đương sự ủy quyền tham gia tố tụng; Thủ tục, điều kiện khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện, quyết định hành chính bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có) theo quy định tại Điều 28 Luật TTHC, Điều 31, Điều 40 Luật Khiếu nại 2011 hoặc các tài liệu chứng minh cho việc đương sự đã khiếu nại nhưng không được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trả lời, biên lai nộp tạm ứng án phí và các tài liệu đương sự nộp cùng đơn khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện: Việc xác định thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 104 Luật TTHC; Vụ việc đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hay chưa; Khiếu kiện có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28 Luật TTHC không? Xác định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện: Đối với quyết định hành chính bị khởi kiện, KSV phải nghiên cứu chi tiết ngày, tháng, năm ban hành, thẩm quyền ký quyết định, con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền. Khi nghiên cứu phải đồng thời đối chiếu với các quy định của pháp luật để xem xét văn bản đó có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
  • 30. 28 Đối với hành vi hành chính bị khởi kiện: KSV phải nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật quy định về nhiệm vụ công vụ của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đang bị khởi kiện để xác định hành vi hành chính đang bị khởi kiện có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Xác định nội dung tranh chấp, quan hệ tranh chấp: Xác định nội dung yêu cầu khởi kiện cũng như nội dung yêu cầu của những người tham gia tố tụng khác, xác định tính hợp pháp, tính có căn cứ của các yêu cầu này. KSV phải xác định rõ điểm then chốt, cốt lõi của quan hệ đang tranh chấp để định hướng trong việc tập hợp, nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có ý nghĩa trong việc làm rõ sự thật khách quan của vụ kiện, xây dựng phương án tham gia xét hỏi và dự thảo quan điểm của VKS về việc giải quyết vụ án. Việc xác định nội dung quan hệ tranh chấp cũng đồng thời với việc xác định tư cách của người khởi kiện, người bị kiện, người đại diện, người được ủy quyền hoặc những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Tư cách của những người tham gia tố tụng là cơ sở KSV kiểm sát quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Thông qua các tài liệu do các chủ thể tham gia tố tụng cung cấp cũng như yêu cầu của họ, KSV chuẩn bị cho việc xây dựng đề cương tham gia hỏi tại phiên tòa và phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đánh giá chứng cứ xác định sự thật khách quan của vụ án. Khi nghiên cứu các chứng cứ, KSV phải trả lời được các câu hỏi sau: Chứng cứ đó có hợp pháp hay không? Chứng cứ hợp pháp là chứng cứ được thu thập bằng các biện pháp hợp pháp, được tiến hành đúng trình tự, thủ tục, được chứa đựng trong các nguồn chứng cứ hợp pháp. Để khẳng định chứng cứ đó có hợp pháp không, KSV phải kiểm tra từng loại nguồn chứng cứ và khẳng định nguồn chứng cứ, trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ có hợp pháp không? Chứng cứ có trong hồ sơ đã đầy đủ chưa? Tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá chứng cứ đã đầy đủ là chứng cứ đó đã đủ để chứng minh cho yêu cầu của các đương sự tham gia vụ kiện chưa? Khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cần phân loại tài liệu chứng cứ do các chủ thể cung cấp như người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, xác minh. Khi nghiên cứu hồ sơ, KSV phải chú ý phát hiện sự không thống nhất giữa các tài liệu, chứng cứ do các đương sự, những người tham gia tố tụng cung cấp. Quan điểm của những người tham gia tố tụng ở các thời điểm khác nhau có khi
  • 31. 29 cũng khác nhau. Vì vậy, KSV phải đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ để làm rõ sự thật khách quan, bản chất trong quan điểm của từng đương sự và bản chất của mâu thuẫn trong nội dung vụ án cần được giải quyết. Sau khi xác định được quan điểm cuối cùng của các đương sự, KSV phải tập hợp, chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ có giá trị chứng minh để có quan điểm đúng về việc giải quyết vụ án. Làm rõ các vấn đề áp dụng pháp luật. Trên cơ sở xem xét, đánh giá chứng cứ và những tình tiết của vụ án, KSV phải xem xét các vấn đề như: Nguyên nhân dẫn đến việc cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính đang bị khởi kiện, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện gây thiệt hại gì cho người khởi kiện, các văn bản pháp luật nội dung điều chỉnh quan hệ pháp luật đang tranh chấp là những văn bản nào để từ đó có thể xác định yêu cầu khởi kiện có được chấp nhận hay không, chấp nhận những vấn đề gì. Cụ thể là KSV phải đánh giá được việc ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đúng hay không đúng với các quy định của pháp luật (thời điểm ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính). Đánh giá chứng cứ, xác định sự thật khách quan của yêu cầu khởi kiện: KSV phải đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nghiên cứu kỹ quan điểm của các chủ thể tham gia tố tụng (thông qua bản trình bày quan điểm của họ và các lời khai do Tòa án lập) để từ đó làm rõ sự thật khách quan của quan hệ đang có tranh chấp, cũng như những mâu thuẫn trong các lời trình bày, lời khai của các đương sự, trên cơ sở đó chuẩn bị lý lẽ, căn cứ pháp lý để bảo vệ hoặc bác bỏ các tài liệu cũng như yêu cầu của các đương sự. Lập hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ kiểm sát là hồ sơ vụ án được thu gọn nhưng phải thể hiện được đầy đủ nội dung và các tình tiết khách quan của vụ án. Hồ sơ kiểm sát phải bao gồm các tài liệu phản ánh đầy đủ hoạt động tiến hành tố tụng của TAND, VKSND và những người tham gia tố tụng khác. Hồ sơ kiểm sát được lập bắt đầu từ khi VKS nhận được văn bản thông báo thụ lý vụ án của TAND và kết thúc khi KSV hoàn thành việc kiểm sát bản án, quyết định do Tòa án cùng cấp gửi đến. Những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ kiểm sát phải là những chứng cứ cơ bản, có ý nghĩa cho KSV căn cứ vào đó để thực hiện các hoạt động tố tụng như xây dựng đề cương tham gia hỏi tại phiên tòa, xây dựng văn bản nêu ý kiến về việc giải quyết vụ án của VKS tại phiên tòa. Các tài liệu chứng cứ cần có trong hồ sơ kiểm sát là đơn khởi kiện của đương sự, biên lai thu tạm ứng án phí sơ thẩm, quyết định hành chính bị khởi kiện (nếu đương sự khởi kiện hành vi hành chính thì hành vi này phải được nêu trong đơn
  • 32. 30 khởi kiện), quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), các tài liệu thể hiện việc đương sự đã khiếu nại nhưng không được giải quyết, các tài liệu chứng cứ do người bị khởi kiện cung cấp nhằm bác lại yêu cầu khởi kiện cũng như các tài liệu chứng minh cho yêu cầu phản tố của họ, các tài liệu do người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cung cấp (những tài liệu, chứng cứ này cần được photo), những lời trình bày hoặc khai nhận của những người tham gia tố tụng khác thì cần trích lục nhưng phải bảo đảm tính đầy đủ, khách quan, toàn diện. Chuẩn bị đề cương để tham gia hỏi tại phiên tòa: “Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự Chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và KSV” [14, tr.160]. Việc hỏi của KSV tại phiên tòa một lần nữa nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Vì vậy, để việc hỏi được trọng tâm, cần tập trung vào những vấn đề còn có mâu thuẩn trong hồ sơ, KSV phải chuẩn bị câu hỏi cho từng đương sự, từng vấn đề còn đang có mâu thuẩn, tranh chấp; có câu hỏi nhằm xác định giá trị chứng minh của tài liệu, có câu hỏi nhằm làm rõ sự thật khách quan của nội dung đang tranh chấp. Việc đặt câu hỏi phải tùy thuộc vào đối tượng được hỏi và nội dung vấn đề cần được làm sáng tỏ. KSV có thể hỏi trực tiếp vào những vướng mắc, có thể sử dụng phương pháp hỏi vấn đề này để làm sáng tỏ vấn đề kia. Câu hỏi mà KSV đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng, tập trung vào vấn đề cần làm sáng tỏ. Tính khoa học và phương pháp đặt câu hỏi phụ thuộc vào trình độ và năng lực nghiệp vụ của KSV. Dự thảo ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Viện kiểm sát để trình bày tại phiên tòa Dự thảo ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Kiểm sát viên phải nêu được những vấn đề sau: - Loại việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 30 Luật TTHC? - Việc thụ lý và giải quyết vụ án của Tòa án đã đúng với quy định tại Điều 30 và Điều 32 Luật TTHC chưa? - Người khởi kiện có phải là người bị thiệt hại do quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đang bị khởi kiện gây ra theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật TTHC không? - Đối tượng khởi kiện, điều kiện khởi kiện đã đầy đủ theo quy định tại Điều 115 Luật TTHC không? - Thời hiệu khởi kiện còn hay hết theo quy định tại Điều 116 Luật TTHC?
  • 33. 31 - Dự thảo ý kiến được thông qua lãnh đạo Viện trước khi KSV tham gia phiên tòa. - Thẩm quyền kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Tại phiên tòa sơ thẩm, KSV có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng được Tòa án triệu tập. Kiểm tra tư cách pháp lý của những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng và kiểm sát việc chấp hành thủ tục tố tụng tại phiên toà - Kiểm tra tư cách pháp lý của những người tiến hành tố tụng: KSV phải kiểm tra điều kiện tham gia phiên tòa của các thành viên Hội đồng xét xử, đối chiếu danh sách Hội đồng xét xử ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử với những thành viên trong Hội đồng xét xử trên thực tế; kiểm tra tư cách pháp lý của Thư ký phiên tòa. Nếu phát hiện thấy thành phần Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Luật TTHC năm 2015 thì phải yêu cầu Hội đồng xét xử quyết định thay đổi thành viên đó. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của KSV về việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân hoặc Thư ký phiên tòa và vẫn tiến hành xét xử thì ngay sau phiên tòa, KSV phải báo cáo lãnh đạo Viện cấp mình để xem xét kiến nghị hoặc kháng nghị. Kiểm tra tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng: KSV kiểm tra tư cách pháp lý của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo quy định tại các Điều 157, Điều 158, Điều 159, 160 và Điều 161 Luật TTHC. Trường hợp vụ án có sự tham gia của những người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch mà họ vắng mặt thì KSV phải đề nghị Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại Điều 162 Luật TTHC. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của KSV thì KSV vẫn tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu ý kiến của VKS về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án nhưng ngay sau phiên tòa phải báo cáo với lãnh đạo Viện cấp mình để xem xét kiến nghị, kháng nghị. KSV phải đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa trong các trường hợp: Đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, người làm chứng vắng mặt mà việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết vụ án; Đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự yêu cầu Tòa án triệu tập thêm người làm chứng hoặc đề nghị hoãn phiên tòa để thu thập thêm tài liệu, chứng cứ. Đối với các trường hợp trên, khi đề nghị hoãn phiên tòa của KSV không được Hội đồng xét xử chấp nhận thì KSV