SlideShare a Scribd company logo
1 of 175
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
THÂN QUỐC HÙNG
CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊNNGÀNH:LÝLUẬNVÀLỊCHSỬNHÀNƯỚCVÀPHÁPLUẬT
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
THÂN QUỐC HÙNG
CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊNNGÀNH:LÝLUẬNVÀLỊCHSỬNHÀNƯỚCVÀPHÁPLUẬT
Mã số: 62 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN THANH BÌNH
2. TS. TRẦN THANH PHƯƠNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Thân Quốc Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7
1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 17
1.3. Giả thuyết những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về chất lượng xét xử
các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 30
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chất lượng xét xử các vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 30
2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh 49
2.3. Các điều kiện bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh 62
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 70
3.1. Thực trạng tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa hành
chính thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh 70
3.2. Thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh 78
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 118
4.1. Quan điểm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh 118
4.2. Các giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 127
KẾT LUẬN 157
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
HĐXX Hội đồng xét xử
HTND Hội thẩm nhân dân
HVHC Hành vi hành chính
KKHC Khiếu kiện hành chính
QĐHC Quyết định hành chính
QĐKLBTV Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
QLHCNN Quản lý hành chính nhà nước
TAND Tòa án nhân dân
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
THC Tòa hành chính
TTHC Tố tụng hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
VAHC Vụ án hành chính
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
VPHC Vi phạm hành chính
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XXHC Xét xử hành chính
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xét xử là hoạt động chính, có ý nghĩa quyết định đến sự ra đời, tồn tại và
phát triển của hệ thống cơ quan tòa án tất cả các nước trên thế giới. Hoạt động này
có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến quyền lợi chính trị, kinh tế và nhiều khi
là sinh mệnh của con người. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động này còn ảnh
hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của cả xã hội.
Ở nước ta, xét xử là chức năng hiến định của Tòa án nhân dân. Hiến pháp
năm 2013 quy định: "Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" (Khoản 1, Điều 102). Xét xử là
hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy
nhất được đảm nhiệm chức năng xét xử. Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá
bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra phán xét về tính chất, mức độ pháp lý
của vụ việc, từ đó, nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết tương ứng với bản chất,
mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc. Do đó, xét xử phải là công cụ
sắc bén và đầy hiệu lực của Nhà nước và xã hội trong đấu tranh phòng, chống tội
phạm, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa,
đồng thời phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong bảo vệ công lý, triệt để tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Những yêu cầu đó được quán
triệt và thực hiện kiên trì, thường xuyên, liên tục trong hoạt động xét xử và đã đạt
được kết quả đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong suốt hơn 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã ban hành
và quán triệt thực hiện nhiều nghị quyết chuyên đề về cải cách tư pháp như Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/202 của Bộ Chính trị Về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của
Bộ Chính trị Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020... Nghị quyết số 49 đã
thể hiện rất rõ quan điểm, yêu cầu của Đảng ta về cải cách tư pháp mà trọng tâm là
2
Tòa án nhân dân: "Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp
hợp lý, khoa học; trong đó, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt
động trọng tâm"; "Hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến
hành có hiệu quả và hiệu lực cao"; "Mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối
với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện
hành chính tại Tòa án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo
đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án"; "Đổi mới
việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công
khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét
xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp"... Do đó, tổ chức thực hiện
quyền tư pháp đã có những chuyển biến tích cực. Tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tòa án ngày càng được xác định rõ hơn và từng
bước được củng cố, kiện toàn. Chất lượng xét xử có chuyển biến tốt, đặc biệt đối
với án hành chính được xem xét thận trọng, đúng pháp luật, tình trạng tồn đọng
án, sửa án, hủy án cơ bản được khắc phục. Chủ trương "nâng cao chất lượng tranh
tụng tại phiên tòa" được triển khai thực hiện, tạo không khí dân chủ trong các
phiên tòa, vai trò của các luật sư được nhìn nhận tích cực hơn...
Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu và mới tập trung vào giải
quyết những vấn đề bức xúc nhất. Hoạt động xét xử vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập,
hạn chế như: tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ
quan tư pháp còn bất hợp lý; chưa có sự phân định chính xác, hợp lý giữa các
chức năng cơ bản của tố tụng dẫn đến việc quy định vai trò, thầm quyền cụ thể của
từng chủ thể tố tụng và trình tự tiến hành các thủ tục tố tụng còn chưa rõ ràng; còn
thiếu cơ chế bảo đảm thực hiện quyền của những người tham gia tố tụng, đặc biệt
là cơ chế bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện
trong tố tụng hành chính... Những vướng mắc, bất cập nêu trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc củng cố niềm tin của nhân dân vào tư pháp, công lý, ảnh
hưởng đến mục tiêu xây dựng một nền tư pháp "trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý" mà Nghị quyết số 49 đã đề ra. Nguyên nhân chính
3
của những hạn chế, yếu kém trên có thể kể đến như: hệ thống pháp luật có liên
quan chưa thực sự hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ; trình độ chuyên môn, tinh
thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ thẩm phán chưa
đáp ứng được yêu cầu của hoạt động xét xử; cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ đối với
thẩm phán còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với tính chất của công việc...
Trên phương diện lý luận, vấn đề chất lượng xét xử nói chung và chất
lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng không
phải hoàn toàn mới. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận căn bản về chất lượng xét xử
các vụ án hành chính đều chưa được nhìn nhận một cách toàn diện và giải quyết
thấu đáo. Chính vì vậy, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án
hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa được ghi nhận một cách đầy đủ,
thống nhất. Quy định của pháp luật về chức năng của từng chủ thể trong tố tụng
cũng chưa được rõ ràng và còn chồng chéo...
Cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay đặt ra những yêu cầu mới: Tòa án
phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong bảo vệ công lý, triệt để tôn trọng và bảo
vệ quyền con người, quyền công dân. Bối cảnh này đòi hỏi hoạt động xét xử của
Tòa án phải không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, chính
xác và đúng pháp luật. Do vậy, nghiên cứu vấn đề chất lượng xét xử các vụ án
hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh lại càng có ý nghĩa hết sức cấp thiết cả
về lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh chọn đề tài:
"Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt
Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà
nước và pháp luật.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử
các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam, tác giả đề xuất
các quan điểm và đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ
án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
4
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến
đề tài luận án. Từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài luận án, cụ thể:
nghiên cứu đưa ra khái niệm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh; chỉ ra và phân tích đặc điểm, vai trò của chất lượng xét xử các
vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các tiêu chí đánh giá và
các điều kiện bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức và tình hình xét xử các vụ án
hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ảnh hưởng đến chất lượng xét xử các vụ
án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Phân tích, luận chứng các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm
chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dưới giác độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận án tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành
chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Vấn đề xét xử và chất lượng xét xử các
vụ án hành chính được thực hiện bởi các tòa án khác nhau. Trong luận án chỉ tập
trung nghiên cứu chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh. Luận án không nghiên cứu chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa
5
án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao, cũng
như Tòa án quân sự.
- Phạm vi về không gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi toàn quốc.
- Phạm vi về thời gian: Những số liệu thống kê làm cơ sở đánh giá thực
trạng tổ chức và chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2017.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
triết học Mác-Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, lịch sử cụ
thể. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học
khác như: thống kê, so sánh, lý thuyết hệ thống...
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 1 nhằm phân
tích, đánh giá các công trình khoa học có liên quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 2 nhằm làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, lý thuyết hệ thống
được sử dụng ở chương 3 trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác-Lênin,
nhằm đánh giá đúng thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp - diễn dịch được sử dụng
ở chương 4, để đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp thực tế, khả thi nhằm bảo
đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
6
5. Những điểm mới của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện và hệ thống
cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay; vì vậy, luận án có một số điểm mới về
mặt khoa học như sau:
1. Luận án đã xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm và vai trò chất lượng
xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
2. Luận án xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án
hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
3. Luận án phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân
thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay.
4. Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử
các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm
lý luận về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Về thực tiễn: Những kết quả của luận án sẽ góp phần nhằm nâng cao chất
lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện
nay. Đồng thời, luận án là nguồn tư liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu,
giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4
chương, 10 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam theo định hướng XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng, chúng ta đã và đang thực hiện cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, trong đó có chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Theo đó, các hoạt
động nghiên cứu khoa học được tiến hành mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND nói chung
và TAND cấp tỉnh nói riêng. Trên thực tế đã có được khối lượng đáng kể các công
trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn liên quan tổ chức và hoạt động xét xử
của TAND cấp tỉnh. Nghiên cứu về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp
tỉnh ở nước ta có một số công trình ở cấp độ khác nhau. Những công trình này đặt
nền móng và có những bước phát triển đáng kể mà tác giả có thể tiếp thu, phát triển
trong luận án này. Khi tham khảo những công trình đã được công bố của các tác giả
trong nước, tác giả tìm thấy nhiều điểm tương đồng về quan điểm lý luận và phát
triển những vấn đề mới về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh mà các
công trình khác nghiên cứu ở mức độ hạn chế, chưa toàn diện về chất lượng xét xử
các VAHC của TAND cấp tỉnh.
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Liên quan mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của TAND nói chung phải
kể đến Đề tài “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống thủ tục tư pháp,
nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân do dân và vì dân” [58]. Công trình này có chất lượng rất cao về
vấn đề lý luận của nhiệm vụ cải cách tư pháp, về khối lượng thủ tục tư pháp nói
chung cần và đủ cho giải quyết án và đặc biệt là các giải pháp nâng cao hiệu quả và
hiệu lực xét xử của Tòa án, mà thực là chất lượng xét xử trong đó có xét xử án hành
8
chính của TAND các cấp. Tác giả tiếp thu được nhiều quan điểm khoa học hợp lý
của đề tài để nghiên cứu đưa vào luận án.
Đề tài khoa học cấp bộ: “Đổi mới chế độ Thẩm phán - Hội thẩm nhân dân
trong tiến trình cải cách tư pháp” của Nguyễn Mạnh Lân [48]. Đề tài tập trung giải
quyết các vấn đề lý luận về tuyển dụng, bổ nhiệm, các tiêu chí tuyển dụng Thẩm
phán; thực trạng đội ngũ Thẩm phán, chế độ đãi ngộ như: lương, phụ cấp ngành,
những bất cập của chế độ đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND). Đề tài
cũng đã chỉ ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc xây dựng chính
sách, chế độ đãi ngộ đối với Thẩm phán và HTND với tư cách là một ngành nghề
có tính chất khá đặc biệt trong hệ thống quyền lực nhà nước. Là những người duy
nhất có chức năng xét xử, phán quyết các vấn đề bức xúc trong xã hội, giải quyết
các tranh chấp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác, đề tài cũng đưa
ra được một số kiến nghị, giải pháp thiết thực để bảo đảm chế độ đối với Thẩm
phán và HTND một cách hợp lý trong tổng thể chế độ cán bộ, công chức, viên
chức ở nước ta hiện nay. Những vấn đề trong đề đề cập và giải quyết có ý nghĩa
thiết thực liên quan đến chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Bởi vì,
khi chế độ của Thẩm phán, HTND được bảo đảm sẽ góp phần tích cực vào việc
hạn chế tiêu cực trong ngành, đạo đức nghề nghiệp xét xử được tăng cường, Thẩm
phán, HTND yên tâm công tác tập trung cao độ vào công tác chuyên môn xét xử.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ:“Tài phán hành chính - thể chế bảo vệ
bảo vệ các quyền tự do, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức” của Hoàng Thị Kim
Quế [70]. Qua nghiên cứu công trình này, tác giả có được sự đánh giá tổng quan
nhất về vị trí, vai trò của Tòa hành chính (THC) trong cơ chế giải quyết các khiếu
kiện hành chính ở nước ta. Vai trò của Tòa án trong việc kiểm soát quyền lực nhà
nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con người. Mối liên hệ giữa thiết
chế THC với tài phán hành chính, giữa thiết chế giải quyết khiếu nại hành chính với
xét xử hành chính (XXHC) thông qua con đường tư pháp. Mặt khác, cũng tham
khảo được một số điểm khái quát về khiếu nại, khiếu kiện hành chính ở nước ta thời
kỳ phong kiến và từ năm 1945 đến trước đổi mới năm 1986. Sự hình thành và phát
triển của Tòa án trong cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước, nguyên tắc tổ chức
quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam,
9
những nguyên tắc hoạt động của Tòa án,Trên cơ sở đó, xác định rõ hơn về vị trí, vai
trò, chức năng của THC nói chung và THC thuộc hệ thống TAND.
Đề tài cấp bộ: “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch và luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành Tòa án” của Nguyễn Tường Linh [52]. Đề
tài đã làm sáng tỏ được những vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác quản lý,
sử dụng đội ngũ lãnh đạo của ngành TAND. Đáng chú ý nhất là đề tài đã đã giải
quyết được những vấn đề căn bản về việc sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc
TAND các cấp sao cho có hiệu quả nhất. Trong đó, các nội dung quan trọng về
đánh giá cán bộ lãnh đạo như: mục tiêu đánh giá, phương pháp đánh giá, các tiêu
chí đánh giá… cần có những thay đổi căn bản để đảm bảo nguyên tắc đánh giá cán
bộ một cách khách quan, chính xác, không thiên vị. Vấn đề quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, thành công của đề tài là đã chỉ ra được những bất cập trong quy hoạch, bồi
dưỡng, đào tạo và sử dụng nguồn quy hoạch. Cơ chế luân chuyển cán bộ lãnh đạo
trong ngành Tòa án là phù hợp cả về phương diện lý luận và thực tiễn, phù hợp với
chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đề tài đã làm rõ được ý nghĩa, vai trò và sự cần
thiết của việc luân chuyển. Đồng thời đã đưa ra được những tiêu chí, giải pháp, cách
thức luân chuyển cán bộ khá hợp lý.
Đề tài khoa học cấp bộ “Khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại
hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - thực
trạng và giải pháp” do Lê Tiến Hào [27]. Công trình đã này đã căn bản phân tích
được cơ sở lý luận quyền khiếu kiện của tổ chức và công dân khi bị xâm hại đến
quyền sử dụng đất, nhất là trên địa bàn Hà Nội, vốn dĩ công tác quản lý nhà nước
về đất đai khá nhậy cảm và phức tạp. Đề tài đã chỉ rõ những bất cập trong công tác
giải quyết khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất của các chủ thể sử dụng đất.
Bên cạnh quyền khiếu nại theo thủ tục hành chính công trình đã đề cập đến nhiều
nội dung về quyền khởi kiện, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết theo trình tự,
thủ tục tư pháp.
Sách chuyên khảo: “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng
Nhà nước pháp quyền” của Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Trí [9]. Mặc dù cuốn sách tham
khảo được phát hành khá lâu, nhưng một số vấn đề được giải quyết trong sách vẫn
còn giá trị thực tiễn và giá trị tham khảo đối với luận án. Nhiều vấn đề được luận
10
giải khá thuyết phục như: quan điểm, mục tiêu, phương hướng cải cách; mô hình tổ
chức TAND ở địa phương; vấn đề con người thực thi quyền tư pháp về tiêu chuẩn,
tiêu chí, quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp.
Sách chuyên khảo: “Những điểm mới của của Luật Tố tụng hành chính năm
2015” của Nguyễn Văn Cường. Đây là cuốn sách mà tác giả đã thống kê đầy đủ
những điểm mới được Luật Tố tụng hành chính (TTHC) năm 2015 bổ sung, sửa đổi
so với Luật TTHC năm 2010. Luật đã sửa đổi, bổ sung 198 Điều/372 Điều; bổ sung
111 Điều mới; giữ nguyên 63 Điều của Luật TTHC năm 2010. Chẳng hạn sửa đổi,
bổ sung các nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc đối thoại, thẩm quyền xét xử của Tòa
án, quyền, nghĩa vụ của Chánh án, Thẩm phán, kiểm sát viên, người đại diện, người
bảo vệ… Những thông tin và luận giải trong cuốn sách có giá trị so sánh, giá trị
tham khảo về những căn cứ thay đổi, sửa đổi, bổ sung những quy định mới. Đồng
thời lý giải được tại sao phải sửa đổi, sự cần thiết sửa đổi và nhằm đáp ứng những
yêu cầu gì về mô hình tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa
hành chính và trong quá trình xét xử các VAHC.
Luận án Tiến sĩ: “Tòa hành chính trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Trần Kim Liễu [49]. Luận án đã làm rõ được
những vấn đề về lý luận liên quan đến Tòa hành chính trong hệ thống TAND. Đồng
thời chỉ ra những bất cập của mô hình tổ chức, bất cập về phạm vi thẩm quyền xét
xử các VAHC của TAND, trong đó có TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên, nhiều vấn đề
luận án đặt ra cũng đã được giải quyết trong Luật TTHC năm 2015. Mặc dù vậy,
giá trị của những vấn đề về lý luận, về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cũng
như một số bất cập về bảo đảm tính độc lập của Tòa án trong xét xử các VAHC
chưa được giải quyết một cách cơ bản trong Luật TTHC năm 2015, như thành lập
Tòa hành chính khu vực. Luận án đã tập trung phân tích vị trí, vai trò THC trong
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đặc biệt luận án
cũng đã đưa ra được một số đảm bảo pháp lý cho tổ chức và hoạt động của THC;
phân tích, đánh giá, bình luận thực trạng tổ chức, hoạt động của THC, những ưu
điểm trong hoạt động, một số hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về bảo đảm pháp
lý đối với việc tổ chức và hoạt động của THC. Tuy nhiên luận án chỉ đề cập và giải
quyết những vấn đề chung về THC, chưa chuyên sâu về THC trong TAND cấp tỉnh
11
với chức năng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm các bản án, quyết định của Tòa án cấp
huyện khi có kháng cáo, kháng nghị.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, còn một số công trình
cũng đã giải quyết phần nào về lý luận, thực trạng và đưa ra những giải pháp thiết
chế mô hình tổ chức của THC có những nét khác nhau như:
Đề tài khoa học “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ
tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” [58]. “Những vấn đề lý luận và
thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng
nhà nước pháp quyền” của Đỗ Thị Ngọc Tuyết [115]; các bài viết trong sách tham
khảo: “Tài phán hành chính trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội
nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Như Phát, Nguyễn Thị Việt Hương
[66]; “Thực trạng và yêu cầu kiện toàn đội ngũ Thẩm phán hành chính ở Việt Nam
hiện nay” của Nguyễn Văn Cương, Nguyễn Hữu Xương [11];
Sách tham khảo như: "Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" của Lê Minh Thông
[94]; “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
quyền” của Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí [9]. “Các mô hình tài phán hành chính và
kinh nghiệm cho Việt Nam” của Vũ Thư [95]; “Vấn đề đổi mới hệ thống cơ quan
tài phán hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Cửu Việt [124]; Luận án
Tiến sĩ Luật học liên quan đến vấn đề này gồm một số công trình như: “Đổi mới tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Lê
Thành Dương [17]; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền” của Trần Huy Liệu [50].
Các bài nghiên cứu được đăng trong các báo và tạp chí chuyên ngành như:
“Cải cách tư pháp trong tổ chức quyền lực nhà nước”, của Nguyễn Đăng Dung
[14]; “Cải cách tư pháp: ý nghĩa, mục đích và trọng tâm”, của Đào Trí Úc [117].
“Tòa án và vấn đề cải cách tư pháp” của Phạm Văn Hùng [39]. “Bàn về quản lý
Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp” của Đỗ Gia Thư [15]. “Yêu cầu của việc xây
dựng nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư
pháp” của Nguyễn Mạnh Cường [12]; “Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính
12
của Tòa án, sự bảo đảm công lý trong quan hệ giữa nhà nước và công dân” của
Nguyễn Thanh Bình [3]; “Cơ chế bảo đảm thi hành phán quyết của Tòa án theo quy
định của Luật Tố tụng hành chính” của Đặng Thanh Sơn [86].
Nhận xét chung, các công trình và bài viết nghiên cứu đã phần nào làm rõ
được một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tư pháp, về hoạt động tố tụng ở
Việt Nam hiện nay thông qua việc đưa ra những đánh giá tổng quát về yêu cầu của
quá trình cải cách tư pháp hiện nay ở nước ta, về mối quan hệ giữa hệ thống cơ
quan tư pháp với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước và các cơ quan trong hệ
thống cơ quan tư pháp với nhau, về cơ chế giám sát của cơ quan đại diện đối với
hoạt động của Tòa án các cấp; những đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động
của các Tòa án ở Việt Nam; đã làm rõ một số yếu tố tác động đến chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các THC; đã đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp đổi
mới tổ chức hệ thống Tòa án ở Việt Nam trong quá trình cải cách tư pháp. Trên cơ
sở đó, các tác giả đã đề xuất một số kiến nghị về đổi mới và hoàn thiện các THC ở
nước ta. Một vấn đề rất cơ bản là các công trình khoa học (nhất là của các tác giả:
Nguyễn Thị Kim Quế; Lê Minh Thông; Đào Trí Úc; Lê Cảm; Đỗ Gia Thư) đã có
những đề xuất khoa học, đóng góp qua trọng vào việc thay đổi về tư duy chính trị -
pháp lý, cách tiếp cận khoa học trong việc xác định thẩm quyền, quyền lực Tư pháp
trong cấu trúc chung của quyền lực nhà nước, góp phần xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về tổ chức TAND năm 2014, luật TTHC năm 2015. Nhiều tinh thần của
đề tài cũng đã được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 đã xác định rõ: “Tòa án là
cơ quan thực hiện quyền tư pháp” (khoản 1, Điều 112, Hiến pháp 2013). Hay nói
cách khác, quyền tư pháp đã được xác định rõ và cụ thể giao cho cơ quan Tòa án
đảm nhiệm. Điều này tương thích với các nhánh quyền lực nhà nước khác như:
quyền Lập pháp và quyền Hành pháp. Theo đó, các luật khác có liên quan như Luật
Tổ chức Tòa án, các luật tố tụng... đều thể chế hóa quan điểm, tư tưởng này thành
các quy định cụ thể.
Mặt khác, các công trình khoa học này cũng đã đưa ra các cơ sở lý luận và
thực tiễn về các mô hình tổ chức tòa án khác nhau để tổ chức thực hiện quyền tư
pháp đảm bảo tính độc lập và hiệu quả nhất như: Mô hình tổ chức Tòa khu vực; mô
hình tòa trung thẩm, thượng thẩm... Tuy nhiên, một số quan điểm khoa học được
13
đưa ra nhưng cũng không đủ tính thuyết phục. Chẳng hạn, quan điểm về đối tượng
khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc (QĐKLBTV) chỉ giới hạn trong phạm
vi công chức là chưa đủ. Theo quan điểm lập luận của Luận án tiến sĩ luật học của
tác giả Trần Kim Liễu thì: nếu quy định chỉ công chức mới có thể kiện QĐKLBTV
theo thủ tục TTHC thì sẽ không công bằng đối với viên chức. Bởi lẽ, theo Điều 2
Luật viên chức: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
là, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Trong khoa học pháp lý hành chính, từ lâu đã thừa nhận hoạt động của viên chức là
hoạt động phục vụ lợi ích công như hoạt động công chức (chỉ khác nhau ở mức độ
quyền lực). Điều 59 Luật Viên chức năm 2010 về “quy định chuyển tiếp” cho thấy
chế độ của viên chức được tuyển dụng trước hoặc sau ngày 01/7/2003 hầu như
không khác biệt so với công chức. Điểm d, khoản 1, Điều 52 Luật viên chức 2010
quy định các hình thức kỷ luật với viên chức bao gồm hình thức “buộc thôi việc”.
Vì sao cùng là chủ thể hoạt động theo chế độ công vụ - phục vụ lợi ích công, cùng
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch hành chính và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước nhưng khi bị kỷ luật “buộc thôi việc” thì chỉ công chức mới có quyền
khởi kiện theo thủ tục TTHC, viên chức thì không? Phải chăng quyết định buộc thôi
việc của cơ quan quản lý viên chức không phải là quyết định hành chính (QĐHC)
[49, tr.126-127].
Luận án không đồng tình với quan điểm này, vì công chức và viên chức là
hai chủ thể khác nhau bởi nội hàm thuộc tính của khái niệm. Công chức thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) (dịch vụ hành chính công),
còn viên chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước (dịch vụ sự nghiệp công). Viên chức dược tuyển dụng trong biên chế nhà
nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, còn viên chức làm việc theo chế độ hợp
đồng làm việc, hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công. Như vậy, về
thân phận pháp lý của công chức và viên chức khác biệt nhau. Viên chức không
tham gia QLHCNN (trừ trường hợp được trao quyền). Khi có tranh chấp về kỷ luật
buộc thôi việc được giải quyết theo thủ tục hợp đồng là hợp lý.
14
Các công trình nêu trên chưa nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của THC
thuộc TAND cấp tỉnh, cũng như cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính một cách
chuyên sâu và đầy đủ như một công trình khoa học toàn diện trong bối cảnh cải
cách tư pháp ở Việt Nam. Một số đề xuất, kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động
giải quyết khiếu kiện hành chính đã được tiếp thu và được thể hiện trong quy định
của pháp luật Tổ chức Tòa án và Luật TTHC. Thực ra chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về chất lượng xét xử các VAHC của TAND
cấp tỉnh.
Các công trình khoa học khác của các tác giả đã góp phần làm rõ lý luận và
thực trạng tổ chức quyền lực nhà nước, quyền tư pháp, sự hình thành, vị trí, vai trò
của TAND trong bộ máy nhà nước, các quan điểm về đổi mới tổ chức và hoạt động
của TAND, yêu cầu của cải cách tư pháp đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của
TAND. Đồng thời đưa ra các đề xuất những phương hướng cơ bản cho việc đổi mới
và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND trong tiến trình cải cách tư
pháp. Luận án tiến sĩ luật học của Trần Kim Liễu, Trường Đại học luật Hà Nội đã
chỉ ra được vị trí, vai trò của Tòa hành chính, những bảo đảm pháp lý cho tổ chức
và hoạt động của Tòa hành chính trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân. Đánh giá được những ưu điểm, những hạn chế của Tòa hành
chính, đưa ra được các nhóm giải pháp đổi mới về tổ chức, về hoạt động của Tòa
hành chính.
Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu
chung nhất về tổ chức, về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của chức năng nhiệm vụ,
cách thức phân công quyền lực, cách thức tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước
hoặc có công trình nghiên cứu về vấn đề có tính chuyên biệt, có phạm vi nghiên
cứu giới hạn ở các lĩnh vực khác nhau nên cũng chỉ nghiên cứu về lý luận, đánh
giá thực tiễn và đưa ra được những giải pháp trong khuôn khổ, phạm vi nghiên
cứu của từng đề tài.
1.1.2. Nhóm công trình liên quan đến chất lượng xét xử các vụ án hành
chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Luận án Tiến sĩ: “Cơ chế pháp lý bảo đảm giải quyết tranh chấp hành chính
ở Việt Nam” của Trần Quang Hiển [28]. Luận án đã đề cập đến cơ chế pháp lý liên
15
quan đến hoạt động giải quyết tranh chấp hành chính ở nước ta. Các điều kiện bảo
đảm cho hoạt động giải quyết các tranh chấp đạt hiệu quả. Luận giải các cơ chế
pháp lý giải quyết bao gồm: cơ chế giải quyết thông qua con đường hành chính,
trong đó trọng tâm là các thủ tục hành chính, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu
nại, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thuộc phạm vi thẩm quyền của người có
thẩm quyền trong cơ quan HCNN. Đặc biệt luận án cũng đã đi sâu phân tích cơ chế
giải quyết tranh chấp hành chính thông qua con đường tư pháp (Tòa án). Đồng thời
đưa ra một số giải pháp về đến tổ chức và hoạt động của Tòa hành chính thuộc
TAND, trong đó có TAND cấp tỉnh.
Luận án Tiến sĩ: “Giải quyết khiếu kiện hành chính trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của Nguyễn Danh Tú [111]. Luận án tập
trung phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của giải quyết khiếu kiện hành chính,
phân tích những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đánh giá những ưu
điểm, hạn chế, bất cập tồn tại của việc giải quyết khiếu kiện trên các phương diện:
thể chế pháp lý liên quan; quá trình triển khai thực hiện việc giải quyết khiếu kiện
cả trên phương diện chủ quan và khách quan. Trên cơ sở đó luận án đưa ra những
giải pháp nhằm bảo đảm cho việc giải quyết khiếu kiện hành chính đạt hiệu quả
gắn với các yêu cầu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của
dân, do dân, vì dân.
Luận án Tiến sĩ: “Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách
hành chính ở Việt Nam” của Hoàng Ngọc Dũng [15]. Luận án đã làm sáng tỏ thêm
về những vấn đề lý luận về khiếu nại hành chính, phân tích các đặc điểm, nguyên
tắc, các yếu tố bảo đảm của hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính. Trong đó, có
đề cập đến vai trò, trình tự, thủ tục, quyền khởi kiện VAHC tại Tòa án trong trường
hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại mà đương sự không đồng ý thì có quyền khởi
kiện VAHC tại Tòa giải quyết các tranh chấp hoặc khiếu nại tiếp theo. Như vậy
quyền pháp lý của đương sự được lựa chọn phương thức giải quyết hoặc bằng con
đường hành chính hoặc bằng con đường Tòa án giải quyết.
Luậ án Tiến sĩ: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
trong xét xử các vụ án hành chính ở Việt Nam” của Vũ Thị Hòa [33]. Trong luận
16
án, tác giả đã phân tích khá sâu sắc về quyền khởi kiện, các phương thức bảo đảm
quyền khởi kiện VAHC của cá nhân và tổ chức nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của
họ theo quy định của pháp luật. Mặt khác, luận án đã đề cập và làm rõ hơn về
nguyên tắc, đặc điểm, vai trò và các yêu cầu về xét xử hành chính của TAND các
cấp. Đồng thời tác giả đã đưa ra những giải pháp về các phương diện pháp lý,
chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức thực hiện xét xử các VAHC nhằm bảo đảm cho
hoạt động xét xử các VAHC có chất lượng và đạt hiệu quả thiết thực.
Luận án Tiến sĩ: “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam” của Nguyễn
Thị Hà [22]. Tác giả đã luận giải được những vấn đề lý luận về xét xử nói chung, lý
luận về xét xử sơ thẩm VAHC nói riêng, khái niệm, đặc điểm, vai trò, các tiêu chí
của xét xử sơ thẩm. Nhất là các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, phẩm chất chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ Thẩm phán, những người tiến hành TTHC. Những vấn
đề về quy định của pháp luật liên quan đến xét xử, liên quan đến xét xử sơ thẩm
VAHC. Xét xử sơ thẩm VAHC là việc giải quyết có có ý nghĩa “khởi đầu” của một
tranh chấp, xung đột hành chính và được thực hiện bởi hai cấp Tòa án: TAND cấp
huyện và TAND cấp tỉnh. Đặc trưng xét xử của từng cấp Tòa án có những khác biệt
nhật định. Luận án cũng đã đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân
của kết quả, tồn tại. Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử
các VAHC của TAND thực hiện xét xử sơ thẩm.
Luận văn Thạc sĩ: “Pháp luật về căn cứ thụ lý vụ án hành chính ở Việt Nam
hiện nay” của Trần Thị Lâm [47]. Luận văn đã phân tích trên bình diện pháp luật
hiện hành quy định về những căn cứ pháp lý để thụ lý giải quyết một VAHC. Tác
giả phân tích sâu sắc về các điều kiện thụ lý và những yếu tố loại trừ không thuộc
điều kiện thụ lý khi Tòa án xem xét quyết định có giải quyết VAHC hay không.
Việc lập luận, lý giải các điều kiện về: chủ thể khởi kiện; đối tượng khởi kiện; trình
tự, thủ tục khởi kiện; thẩm quyền giải quyết và điều kiện về nghĩa vụ án phí khi
khởi kiện VAHC của luận án là khá thấu đáo và chặt chẽ. Đây cũng là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm cho việc giải quyết các VAHC đạt chất
lượng và hiệu quả.
Ngoài ra còn một số công trình khoa học khác có giá trị tham khảo liên
quan đến đề tài của luận án. Chẳng hạn: “Kỹ năng giải quyết các vụ án hành
17
chính” của Nguyễn Thị Thu Hương [43]; “Cơ chế bảo đảm thi hành phán quyết
của Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính” của Đặng Thanh Sơn
[86]; “Ý nghĩa của việc nghiên cứu mô hình nhân cách người Thẩm phán trong
điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Bùi
Kim Chi [10]; “Văn hóa pháp luật của Thẩm phán trong lĩnh vực Tố tụng hành
chính” của Cao Thị Nga [62].
Nhận xét chung, các công trình khoa học này, mặc dù góc độ nghiên cứu có
khác nhau theo từng lĩnh vực nhất định, nhưng có liên quan đến chất lượng xét xử
các VAHC của TAND cấp tỉnh. Luận án có thể tham khảo, kế thừa những nội dung,
quan điểm khoa học để tác giả hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Có thể thấy,
các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau cũng phần
nào liên quan đến hoạt động xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về chất lượng
xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Bởi vì, trong hệ thống Tòa án bốn cấp thì vị trí,
vai trò của TAND cấp tỉnh nói chung và THC của TAND cấp tỉnh nói riêng có vị
trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống xét xử ở nước ta. Đặc trưng cơ bản của
THC thuộc TAND cấp tỉnh khác với các cấp Tòa án khác là vừa xét xử sơ thẩm,
vừa xét xử phúc thẩm các VAHC của TAND cấp huyện đã xét xử sơ thẩm, để một
mặt vừa kiểm tra, thẩm tra lại tính chính xác của bản án sơ thẩm, vừa thẩm định lại
việc Tòa án cấp huyện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có chính
đáng không. Đồng thời thông qua xét xử phúc thẩm để kịp thời uốn nắn, rút kinh
nghiệm, triển khai tập huấn nghiệp vụ xét xử các VAHC đối với Tòa án cấp huyện
và ngay cả đối với Thẩm phán TAND cấp tỉnh đảm nhiệm chức năng xét xử các
VAHC. Bởi vậy, chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong hệ thống xét xử ở nước ta.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
Bên cạnh các công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức và hoạt động xét
xử của TAND nói chung và Tòa hành chính nói riêng ở Việt Nam, thì ở nước ngoài
cũng có một số công trình, một số mô hình về tổ chức và hoạt động của Tòa hành
18
chính, chúng ta có thể tham khảo để vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện nước
ta để hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung cũng như hệ thống cơ quan thực hiện
quyền tư pháp ở nước ta nói chung, liên quan đến tổ chức và hoạt động xét xử các
VAHC của TAND cấp tỉnh nói riêng như:
- Tài phán hành chính thuộc hệ thống Anglo-saxons.
Các quốc gia trên thế giới lâu nay cũng có những quan niệm khác nhau về
tài phán hành chính. Sự khác nhau đó xuất phát từ sự khác biệt của những hệ thống
pháp luật khác nhau. Chẳng hạn theo quan niệm của các nước theo hệ thống pháp
luật Anh - Mỹ (Anglo-sacxon), tài phán hành chính là việc giải quyết các tranh chấp
hành chính bằng Tòa án. Tòa án ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ dược tổ chức theo hệ
thống: Tòa liên bang và Tòa các tiểu bang xét xử tất cả các loại việc từ hình sự, dân
sự đến hành chính. Ở Anh, mô hình Tòa án ở thế kỷ XX, trước thập niên 30 cũng có
mô hình như vậy, đến thập niên 50 trở lại đây mới phát triển tài phán hành chính.
Các nước theo hệ thống này giao hoàn toàn xét xử các khiếu kiện hành chính
cho các Tòa án tư pháp. Việc phán quyết về hoạt động hành chính thuộc về Tòa án
thường. Cơ quan hành chính không được hưởng bất kỳ sự ưu ái nào trước cơ quan
tài phán. Hệ thống này với những hình thức khác nhau như: Anh quốc, Hoa Kỳ, và
ở nhiều nước châu Phi như: Sesnegan, Bờ Biển Nga. Các nước ở châu Phi lập ra
một Tòa án cao cấp trong đó có phân tòa chuyên xét xử về hành chính và có thẩm
quyền kép: xét xử các khiếu kiện về tính hợp pháp của văn bản hành chính thông
qua con đường tố tụng lạm quyền (le recour pour exces de pouvoir) và xét xử các
khiếu kiện chống lại các quyết định của Tòa án cấp dưới, bằng con đường phá án
(Giám đốc thẩm).
Theo quan niệm của hệ thống này, lâu nay vẫn ghét cay, ghét đắng việc tạo
ra các tòa án chuyên biệt, với họ chỉ có một loại tòa án, không có chuyên tòa án
hành chính, tòa án thương mại hay tòa án xã hội… đó là các nước thuộc trường phái
Anglo-saxons chính hiệu. Ở những nước này thì các tranh chấp hành chính thuộc về
thẩm quyền cuối cùng của các “court” truyền thống, tức là tòa án tư pháp (hay Tòa
án thông luật - Common Law). Tuy nhiên, những năm gần đây sự can thiệp ngày
càng nhiều của các cơ quan công quyền vào hoạt động kinh tế - xã hội cho nên đã
19
thúc đẩy các quốc gia này tạo ra nhiều thiết chế chuyên biệt để giải quyết tranh chấp
hành chính [61].
- Tài phán hành chính ở một số quốc gia Châu Á
Ở một số nước châu Á như: Nhật bản, Hàn Quốc, Trung Quốc quan điểm về
tài phán hành chính có đặc thù riêng. Chẳng hạn người Trung Quốc quan niệm về
tài phán hành chính là hoạt động xét xử của Tòa án đối với hoạt động đặc biệt tranh
chấp hành chính thông qua một thủ tục riêng là Tố tụng hành chính (Luật kiện tụng
hành chính năm 1990 của Trung Quốc). Ở Nhật Bản do chịu ảnh hưởng của hai hệ
thống pháp luật châu Âu và Anh - Mỹ nên tài phán hành chính có nét pha tạp, các
tranh chấp hành chính được giải quyết thông qua hai con đường tố tụng hành chính
và tố tụng tư pháp (Tòa án).
- Tài phán hành chính theo hệ thống hỗn hợp
Sách tham khảo "Nhà nước pháp quyền" của Josef Thesing [44]. Đây là sách
tham khảo trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
xây dựng Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới. Nội dung sách do
tập thể các nhà nghiên cứu pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức biên soạn dưới
sự biên tập lại của tác giả Joser Thesing, đã đề cập nhiều nội dung liên quan đến lý
luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền tại nước Đức và một số nước có
liên quan,… Sách đã đề cập đến những đặc điểm cơ bản của chế độ pháp trị được
ghi trong Hiến pháp Đức, pháp trị với tư cách một nguyên tắc hiến định, tự do và
bình đẳng trước pháp luật, tính hợp pháp trong hành pháp, tư pháp và việc bảo hộ
pháp luật,... Về nguyên tắc, hệ thống này trao quyền xét xử về tính hợp pháp của
hoạt động hành chính cho Tòa án hành chính nhưng thẩm quyền xét xử các vụ việc
đòi bồi thường thiệt hại lại thuộc về Tòa án tư pháp. Theo hệ thống này có các
nước: Đức, Italia, Hà Lan, Phần Lan, Luychxembua.
- Tài phán hành chính ở Cộng hòa Pháp
Điều đầu tiên cần nói đến là hệ thống này bao gồm các khiếu kiện về tính
hợp pháp và khiếu kiện đòi bồi thường được giao cho một cơ quan xét xử đặc biệt
đó là các Tòa án hành chính, độc lập hoàn toàn với các Tòa án tư pháp (Tòa án
thường). Đó là hệ thống của Pháp xuất hiện từ thời cách mạng - theo luật ngày 16
20
và 24 tháng Tám năm 1790 và Sắc lệnh số 16 năm thứ III tính theo lịch đã tuyên bố
về sự phân chia giữa quyền lực hành chính và quyền lực tư pháp. Hệ thống này từ
chối việc giao cho Tòa án thường khả năng xét xử các cơ quan hành chính vì nó sẽ
làm lẫn lộn giữa hai ngành hành chính và tư pháp.
Hệ thống pháp luật hành chính, cụ thể là Bộ Luật Công lý hành chính đã tạo
cho nền tài phán hành chính của Cộng hòa Pháp khá phát triển và độc lập với các
Tòa án khác như hình sự; dân sự… Về cấu trúc của hệ thống hành chính ở Pháp
được chia thành 02 nhánh: THC thông thường và THC đặc biệt. Tòa hành chính
thông thường gồm 03 cấp Tòa án: THC sơ thẩm; THC phúc thẩm; Tham chính
viện. THC đặc biệt bao gồm: các THC công; kỷ luật tài chính và các thiết chế kỷ
luật (thường nằm trong các Hội nghề nghiệp như Hội bác sĩ); Ủy ban xử lý kỷ luật
trong các cơ sở giảng dạy đại học; thiết chế tài phán trong lĩnh vực trợ cấp xã
hội… Các thiết chế tài phán đặc biệt này có tên gọi đa dạng, không phải khi nào
cũng là Tòa án, nhưng có thẩm quyền ra phán quyết như Tòa án. Việc xét xử lại
các phán quyết này thuộc thẩm quyền cuối cùng của Tham chính viện. Về thẩm
quyền, tài phán hành chính ở Cộng hòa Pháp đưa ra những phán quyết thuộc các
lĩnh vực sau đây:
- Kiện hành chính đầy đủ: đây là loại kiện mà Thẩm phán có nhiều quyền
hạn nhất: Phán xét trên bình diện pháp luật và cả trên bình diện thực tế của vụ việc;
có quyền buộc cơ quan hành chính phải bồi thường; đưa ra mệnh lệnh buộc cơ quan
hành chính phải thực thi; ra quyết định thay thế cho cơ quan hành chính; kiện bầu
cử, Thẩm phán có thể hủy kết quả bầu cử, tính lại số phiếu và có thể tuyên rằng ứng
cử viên nào thắng phiếu; kiện về xếp hạng công trình; về thuế…
- Kiện hủy quyết định: là loại kiện hướng tới mục tiêu tuyên hủy QĐHC.
Tuy nhiên Thẩm phán không có thẩm quyền ban hành quyết định mới thay thế cho
quyết định bị kiện;
- Kiện giải thích quyết định: đối với loại kiện này, Thẩm phán phải đưa giải
thích chính thức về ý nghĩa của QĐHC;
- Kiện cưỡng chế thi hành: đây là loại kiện trong đó Thẩm phán có quyền
cưỡng chế. Điển hình là thủ tục xử các vi phạm giao thông.
21
Điều kiện về người khởi kiện, phải thỏa mãn chí ít là hai yếu tố: về năng lực
khởi kiện (năng lực pháp luật và năng lực hành vi), và phải lý giải được lợi ích để
khởi kiện đối với cả cá nhân và pháp nhân. Về lợi ích để khởi kiện thì những lợi ích
đó phải cá thể hóa; hợp pháp; được thể hiện dưới dạng vật chất hoặc tinh thần; lợi
ích phải trực tiếp và lợi ích phải chắc chắn. Ví dụ: trong vụ án CE, Rodiere,
26/12/1925, Thẩm phán có quyền thừa nhận việc một công chức có quyền khởi kiện
quyết định bổ nhiệm công chức khác vào vị trí tương tự hoặc cao hơn anh ta. Với lý
do rằng việc bổ nhiệm đó chắc chắn làm cạnh tranh, ảnh hưởng tới vị trí của người
đi kiện.
Điều kiện về thời hiệu khởi kiện ở Pháp. Với các lý do cơ bản là nhà làm luật
ở pháp cho rằng việc khiếu kiện hành chính (KKHC) không được làm ảnh hưởng
tới hoạt động hành chính thường nhật của các cơ quan hành chính nhà nước và cần
bảo đảm sự an toàn pháp lý, cho nên thời hiệu khởi kiện VAHC ở Pháp là rất ngắn.
Có 02 loại thời hiệu đó là thời hiệu chung và thời hiệu đặc biệt. Thời hiệu chung là:
02 tháng kể từ ngày công bố hoặc nhận được QĐHC, trừ trường hợp luật có quy
định khác hoặc không quy định thời hạn (Điều 2, Bộ luật công lý hành chính Pháp).
Thời hiệu đặc biệt: Khởi kiện VAHC tại các lãnh thổ hải ngoại có thể lên 03 tháng;
vùng nông thôn là 06 tháng; 05 ngày đối với khởi kiện bầu cử cấp xã; 48 giờ đối với
khởi kiện chống lại quyết định trục xuất khỏi lãnh thổ…
Điều kiện thụ lý liên quan đến Luật sư công. Điều kiện này không luôn luôn
là bắt buộc. Ở cấp THC sơ thẩm, sự hiện diện của Luật sư công chỉ bắt buộc trong
trường hợp vụ kiện liên quan đến bồi thường thiệt hại hoặc hợp đồng. Ngoài ra các
vụ kiện khác không có yêu cầu này; ở các cấp Tòa khác như: hành chính phúc
thẩm; cấp tham chính viện (các vụ kiện giám đốc thẩm) bắt buộc phải có sự hiện
diện của Luật sư công. Cấp THC đặc biệt không đòi hỏi bắt buộc sự có mặt của
Luật sư công.
Như vậy, nghiên cứu về tài phán hành chính và THC ở một số quốc gia trên
thế giới có giá trị tham khảo cho việc thiết lập mô hình tổ chức và hoạt động tài
phán hành chính ở nước ta hiện nay. Những vấn đề này ít nhiều có tác động tới
chất lượng xét xử các VAHC của TAND nói chung và TAND cấp tỉnh nói riêng.
22
Quan niệm của các quốc gia theo trường phái pháp luật Anh - Mỹ (Anglosacxon)
thì, Tài phán hành chính là việc giải quyết các tranh chấp bằng Tòa án. Tòa án ở
Hoa Kỳ được tổ chức theo hai hệ thống: Tòa án bang và Tòa án tiểu bang xét xử
tất cả các loại việc hình sự, dân sự, hành chính. Ở Anh trước thập niên 50 của thế
kỷ XX cũng cơ cấu như vậy, sau đó THC được thành lập và xét xử các tranh chấp
hành chính [61].
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong hệ thống pháp luật châu Âu
lục địa thì tranh chấp hành chính là loại tranh chấp đặc biệt giữa một bên là chủ thể
nhân danh nhà nước, mang quyền lực nhà nước thường áp đặt ý chí lên phía bên kia
(bị quản lý) là tổ chức và công dân. Vì vậy, các tranh chấp hành chính xẩy ra được
giải quyết bằng cơ chế đặc biệt, phù hợp với quan hệ hành chính. Hệ thống THC
độc lập với hệ thống Tòa án tư pháp. Chẳng hạn ở Pháp tồn tại hai hệ thống tài
phán: tài phán tư pháp gồm các tòa hình sự, tòa dân sự. Tài phán hành chính xét xử
các tranh chấp hành chính (Tài phán tư pháp - juge judiciaire và tài phán hành
chính - juge administratif) [61].
Một vấn đề có liên quan trực tiếp đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính
của TAND cấp tỉnh là vấn đề con người, những người tiến hành tố tụng và đặc biệt
là Thẩm phán với tư cách là chủ tọa phiên tòa xét xử án hành chính. Chúng ta đã có
nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán hành chính, nhưng
so với yêu cầu vẫn chưa đáp ứng được. Bởi lẽ, về tiêu chuẩn của Thẩm phán hành
chính, tiêu chí bổ nhiệm và tái bổ nhiệm Thẩm phán hành chính ở nước ta vẫn ở
mức độ thấp. Về tiêu chuẩn Thẩm phán hành chính ở các nước có truyền thống xét
xử hành chính lâu đời như Cộng hòa Pháp thì Thẩm phán hành chính là một chức
danh đòi hỏi phải có tiêu chuẩn đặc biệt, ngoài các tiêu chuẩn pháp lý ra còn phải
bắt buộc tốt nghiệp Học viện Hành chính quốc gia. Các quốc gia khác tiêu chuẩn
Thẩm phán đòi hỏi ở mức độ cao về trình độ, năng lực pháp luật như ở Mỹ, người
được bổ nhiệm Thẩm phán phải trải qua làm Luật sư nhiều năm. Muốn trở thành
Luật sư phải tốt nghiệp đại học luật và phải trải qua một kỳ thi rất khắt khe để tham
gia Liên đoàn luật sư (BarAssociation) với nội dung thi đánh giá kiến thức pháp luật
và nhận thức về chuẩn mực đạo đức của luật sư. Muốn vào học trường luật thì phải
có một bằng đại học khác.
23
1.3. GIẢ THUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước
được luận án kế thừa
- Đối với nhóm các công trình liên quan đến tổ chức và chức năng nhiệm vụ
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Các công trình khoa học có những phương pháp tiếp cận khác nhau về mô
hình tổ chức THC (bao gồm cả các công trình nghiên cứu trong nước và nước
ngoài), đưa ra những giả thuyết và luận giải các vấn đề liên quan đến tổ chức Tòa
án. Mục tiêu chung của các công trình nghiên cứu về tổ chức và chức năng nhiệm
vụ của THC trong TAND cấp tỉnh đều hướng tới việc, bảo đảm ở mức độ cao nhất
về cơ chế pháp lý để Tòa án có điều kiện thực hiện tốt nhất nguyên tắc độc lập xét
xử. Thoát ly được những áp lực từ nhiều phía, trong đó áp lực từ quyền lực chính trị
- hành chính mà xét xử hành chính đang gánh chịu trực tiếp và khá nặng nề. Theo
đó, cơ bản có hai loại hình về mô hình tổ chức được đưa ra: hoặc giữ mô hình Tòa
án bốn cấp như hiện nay (Luật TTHC năm 2015), nhưng có điều chỉnh chức năng
nhiệm vụ, thẩm quyền xét xử hành chính của TAND cấp huyện và tỉnh; hoặc thiết
kế mô hình tổ chức THC độc lập và được tổ chức theo mô hình THC vùng, khu vực
để thoát ly áp lực, sự ảnh hưởng của quyền lực chính trị - hành chính ở địa phương,
để THC “vô tư” xét xử những hoạt động hành chính của chính quyền địa phương
khi có khiếu kiện. Luận án kế thừa quan điểm và những luận cứ của ý tưởng khoa
học này.
- Đối với nhóm nghiên cứu về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Chất lượng xét xử là mục tiêu tối thượng, thường xuyên và chiến lược của
TAND. Trong đó chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh là một khâu
không thể tách rời mục tiêu chung đó. Các công trình khoa học đã được công bố
thuộc lĩnh vực này đều đề cập khá sâu sắc để giải đáp câu hỏi: làm thế nào để chất
lượng xét xử các VAHC được nâng cao? Bên cạnh một mô hình tổ chức THC hợp
lý, các công trình ít nhiều đều luận giải các vấn đề liên quan đến chất lượng xét xử
24
như: phẩm chất đạo đức của trước hết là Thẩm phán, của Hội đồng xét xử (HĐXX)
hành chính; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, bản lĩnh giải quyết các
tranh chấp hành chính của Tòa án.
Những vấn đề về khái niệm, đặc điểm THC, chức năng nhiệm vụ của Tòa
án, về chất lượng xét xử của Tòa án mà các công trình khoa học đã luận giải như
các đề tài: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng quy định của luật Tố tụng
hành chính về thủ tục xét xử sơ thẩm” của Nguyễn Sơn [89]. Hoặc “Xét xử sơ thẩm
vụ án hành chính ở Việt Nam” của Nguuyễn Thị Hà [22]. Luận án thừa nhận và kế
thừa những kết quả nghiên cứu này, để ứng dụng giải quyết những vấn đề đặt ra
trong lận án một cách hợp lý nhất.
- Những gợi mở liên quan đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính của
một số quốc gia có thể vận dụng ở Việt Nam.
Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ cũng như các yêu cầu về chất lượng
xét xử các VAHC ở các quốc gia có những khác biệt nhất định. Cùng chức năng xét
xử hành chính, nhưng mỗi quốc gia lại có cách thức tổ chức THC, xác định chức
năng, nhiệm vụ của THC khác nhau theo những trường phái, hệ thống khác nhau
như: Hệ thống tài phán hành chính Anglo-saxons (Anh - Mỹ) họ cũng không coi
trọng xét xử hành chính cần phải riêng biệt, độc lập với các Tòa khác. Giải quyết
các tranh chấp hành chính do Tòa án tư pháp thực hiện, việc phán quyết các tranh
chấp hành chính thuộc về Tòa án thường. Sau này họ mới phát triển tài phán hành
chính và cũng chỉ xem xét, đánh giá tính hợp pháp của đối tượng xét xử hành chính,
không xem xét bồi thường trong VAHC. Chính vì vậy, chất lượng xét xử các tranh
chấp hành chính, đánh giá tính đích thực, đúng - sai, tính hợp pháp của đối tượng
tranh chấp hành chính không cao.
Ở Cộng hòa Pháp, quan niệm về xét xử hành chính của họ lại khác. Người
Pháp coi trọng việc giải quyết các tranh chấp hành chính. Bởi vậy, mô hình tổ chức
THC được thiết kế chuyên trách, độc lập với Tòa án tư pháp (Tòa án thường). Được
thiết kế theo ba cấp: Tòa sơ thẩm, Tòa phúc thẩm, Tham chính viện. Ngoài ra còn
còn có các Tòa án đặc biệt với các tên gọi khác nhau. Về phạm vi khởi kiện và đối
tượng khởi kiện được phân định khá rõ ràng, bao gồm: kiện hành chính đầy đủ, Tòa
án có quyền rất rộng: buộc bồi thường, buộc hành chính phải thực thi, ra quyết định
25
thay thế QĐHC…; kiện hủy QĐHC; kiện giải thích quyết định; kiện cưỡng chế thi
hành quyết định. Về điều kiện khởi kiện, các giai đoạn thực hiện thủ tục TTHC rất
đầy đủ và chặt chẽ. Tiêu chuẩn Thẩm phán được đặt ra ở mức độ cao về trình độ, về
chuyên môn, chuẩn mực đạo đức xã hội. Cho nên, chất lượng xét xử các VAHC ở
Cộng hòa Pháp được đảm bảo chuẩn mực và độ chính xác cao.
Một số quốc gia châu Á cũng có những khác biệt về xét xử hành chính.
Trung Quốc cũng có Luật TTHC riêng để thực hiện việc giải quyết các tranh chấp
hành chính. Nhật Bản xét xử hành chính có tính chất pha trộn giữa những quan
niệm của hệ thống tư tưởng pháp luật Anh - Mỹ và tư tưởng pháp luật châu Âu lục
địa, nên việc giải quyết các tranh chấp hành chính được thực hiện thông qua hai con
đường hành chính và tư pháp.
Ở Việt Nam, chịu ảnh hưởng tư tưởng pháp luật châu Âu, nhưng thiết kế mô
hình tổ chức, xác định chức năng nhiệm vụ và các yêu cầu về chất lượng, hiệu quả
xét xử hành chính có những điểm khác biệt, không hoàn toàn giống như Cộng hòa
Pháp. Phạm vi đối tượng khởi kiện VAHC của chúng ta hẹp hơn, thẩm quyền xét
xử của THC còn bị hạn chế trong những phạm vi quan hệ hành chính nhất định,
chất lượng đội ngũ Thẩm phán vẫn còn những hạn chế về kiến thức QLHCNN,
chưa được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực mà mình phải xét xử, phán quyết tính
đúng - sai của hoạt động hành chính. Luận án đồng tình với quan điểm: thiết kế mô
hình tổ chức THC độc lập; mở rộng hơn về thẩm quyền xét xử các tranh chấp hành
chính của THC; mạnh dạn trao cho Tòa án được thêm quyền: sửa QĐHC và cưỡng
chế thi hành phán quyết của Tòa án, để giảm bớt các thủ tục “rườm rà”, Tòa biết sai
nhưng không được sửa, lại phải quay lại hành chính để họ sửa, phán quyết của Tòa
có hiệu lực rồi, hành chính không thực hiện hoặc “câu giờ” mà không có giải pháp
cứng rắn để thực hiện.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục làm rõ
Thông qua việc nghiên cứu của các đề tài khoa học, của các luận án trong
nước và nước ngoài về những vấn đề liên quan đến chất lượng xét xử VAHC của
TAND cho thấy tổ chức và hoạt động của hoạt động xét xử hành chính đã có được
sự quan tâm đáng kể của các nhà khoa học ở nhiều cấp độ khác nhau, nhiều khía
cạnh khác nhau của vấn đề. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề lý luận,
26
những luận cứ khoa học, những vấn đề về thực tiễn và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện những vấn đề cơ bản về: Nhà nước pháp quyền; cải cách tư pháp;
về tổ chức và hoạt động của Tòa án; về vấn đề chất lượng Thẩm phán, HTND,
những yếu tố liên quan đến chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu hoặc những bài viết nêu trên cơ bản
và chủ yếu giải quyết những vấn đề về lý luận và đánh giá thực trạng tình hình hoặc
giải quyết vấn đề ở từng phương diện, góc độ nhất định, ở những thời điểm trong
phạm vi những lĩnh vực nghiên cứu nhất định, chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ, toàn diện, chuyên sâu, giải quyết triệt để về chất lượng xét xử
cũng như việc nâng cao chất lượng xét xử của TAND cấp tỉnh nói chung và chất
lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Bởi vì TAND
cấp tỉnh xét xử các VAHC có những đặc thù riêng mà không giống bất kỳ cấp Tòa
án nào trong hệ thống TAND ở nước ta hiện nay, chưa giải quyết triệt để, cụ thể:
Thứ nhất: Phần lớn các công trình nghiên cứu tập trung giải quyết về các
vấn đề về: cải cách tư pháp, tổ chức TAND, Tòa hành chính, cơ chế pháp lý giải
quyết tranh chấp hành chính, xét xử sơ thẩm các VAHC, đạo đức nghề tư pháp,
những bất cập của hệ thống pháp luật… tập trung nghiên cứu về thực trạng và kiến
nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử các VAHC của Tòa án nói
chung mà chưa đi sâu nghiên cứu, phân tích, chỉ rõ các nguyên nhân căn bản của
chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh, để trên cơ sở đó có những giải
pháp căn cơ nhằm giải quyết triệt để tận “gốc” vấn đề của tình trạng những phán
quyết của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp hành chính hiệu quả chưa như
mong muốn.
Thứ hai: Về năng lực của Thẩm phán, HĐXX, những người tiến hành
TTHC các công trình nghiên cứu cũng đã rất quan tâm đề cập, đánh giá, nhận xét,
luận giải và kiến nghị những giải pháp để nâng cao năng lực xét xử, năng lực giải
quyết các tranh chấp hành chính khi có khiếu kiện. Một yếu tố quan trọng là chính
đội ngũ công chức của Tòa án làm công tác xét xử hành chính chưa được đào tạo
bài bản chuyên về xét xử hành chính, mà chủ yếu tăng cường từ những lực lượng
giải quyết án hình sự, dân sự, lao động… sang xét xử hành chính. Mặt khác, về kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng QLHCNN nói chung, và nhất là QLHC ở địa phương
27
của Thẩm phán hầu như chưa có, cho nên khi được phân công giải quyết án hành
chính thường “sợ” là phần nhiều. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần được giải quyết
thấu đáo trong luận án này.
Thứ ba: Một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng là phân tích, đánh giá
một cách sâu sắc về mối quan hệ giữa TAND cấp tỉnh với các cơ quan hành chính
cùng cấp, với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và quan hệ với UBND cấp huyện
cùng địa phương, các công trình khoa học được công bố chưa luận giải vấn đề này
một cách thỏa đáng với tính chất của THC trong TAND cấp tỉnh. Về lý thuyết, cơ
chế tổ chức, chức năng nhiệm vụ TAND cấp tỉnh độc lập với chính quyền cấp tỉnh,
không chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cùng cấp. Mối quan hệ giữa TAND cấp
tỉnh với UBND là quan hệ phối hợp trong hoạt động. Tuy nhiên, xét về một số góc
độ nhất định thì TAND cấp tỉnh vẫn có phần “lép vế”, phụ thuộc UBND cùng cấp.
Chẳng hạn về kinh phí đầu tư, kinh phí hỗ trợ, TAND là thành viên trong khối Nội
chính của UBND, việc xét xử phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương… Bởi
vậy, để hoạt động của TAND cấp tỉnh được tốt cần phải làm sáng tỏ cả phương diện
lý luận và thực tiễn của mối quan hệ này.
Với vai trò quan trọng của hoạt động xét xử các VAHC ở nước ta hiện nay,
tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về chất
lượng xét xử của TAND cấp tỉnh. Bởi vì, trong xét xử hành chính Luật TTHC đã và
đang trao cho các cấp được xét xử gồm: TAND cấp huyện (xét xử sơ thẩm); TAND
cấp tỉnh (vừa xét xử sơ thẩm, vừa xét xử phúc thẩm); TAND cấp cao (xét xử phúc
thẩm, Giám đốc thẩm). Trong cấu trúc phân định quyền lực của hệ thống TAND
như vậy cho thấy, TAND cấp tỉnh có vị trí và vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
giải quyết các khiếu kiện hành chính. Vì TAND cấp tỉnh vừa xét xử sơ thẩm những
khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền, vừa xét xử phúc thẩm các VAHC mà cấp
huyện xét xử khi có kháng cáo hoặc kháng nghị. Xét xử phúc thẩm của TAND cấp
tỉnh là thẩm tra lại, đánh giá lại, thẩm định lại một cách cẩn trọng cả về việc thực
hiện, áp dụng pháp luật TTHC, pháp luật nội dung của TAND cấp huyện để đưa ra
phán quyết thuyết phục. Mặt khác, THC thuộc TAND cấp tỉnh thuộc một trong
những Tòa án chuyên trách, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức khác với các Tòa
khác, phạm vi giải quyết án hành chính có đặc thù riêng biệt của cấp tỉnh.
28
Giả thuyết nghiên cứu đặt ra từ góc độ chuyên ngành lý luận lịch sử nhà
nước và pháp luật. Vấn đề chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh đã
được nghiên cứu đến đâu cả về lý luận và thực tiễn. Luận án cần tiếp tục nghiên cứu
những gì. Nhiệm vụ cơ bản của luận án cần tiếp tục nghiên cứu:
- Luận chứng cơ sở khoa học, các căn cứ đánh giá chất lượng xét xử các
VAHC của TAND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay;
- Phương diện lý luận cần làm rõ thế nào là chất lượng xét xử các VAHC
của TAND cấp tỉnh. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc bảo đảm hiệu quả của
chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh.
- Có những tiêu chí nào đánh giá và có những yếu tố nào bảo đảm cho chất
lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh.
- Về thực trạng, chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh có những
ưu điểm/ kết quả gì, những hạn chế và nguyên nhân nào? Để nâng cao chất lượng
xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh hiện nay cần triển khai, thực hiện những
quan điểm nào và cần kiến nghị thực hiện những giải pháp gì.
- Quan điểm và các giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao chất lượng xét
xử các VAHC của TAND cấp tỉnh trong tình hình hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Mặc dù xét xử hành chính bằng con đường tư pháp ở nước ta đã thực hiện
được gần 20 năm nay, so với lịch sử hoạt động xét xử của Tòa án trong các lĩnh vực
khác như: hình sự, dân sự… thì còn quá non trẻ. Khi nghiên cứu về lĩnh vực này các
công trình khoa học trong nước cũng như nước ngoài còn có những vấn đề, những
quan điểm, ý kiến, cách thức tổ chức, thực hiện khác nhau về mô hình tổ chức, chức
năng nhiệm vụ, thẩm quyền… của TAND. Ở nước ta, một mặt THC mới được
thành lập, mặt khác về mô hình tổ chức, phương thức hoạt động chưa thực sự ổn
định và hợp lý.
Tuy nhiên, các công trình khoa học trong nước và nước ngoài cũng đã luận
giải được nhiều góc độ về lý luận, đưa ra được những luận cứ khoa học với nhiều
góc độ, phương diện khác nhau về mô hình tổ chức và hoạt động xét xử hành chính
29
(tài phán hành chính) rất có giá trị lý luận cũng như thực tiễn. Như mô hình tổ chức
và hoạt động tài phán hành chính của các quốc gia: Cộng hòa Pháp; Cộng hòa Liên
bang Đức, Anh, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc… Các công trình khoa học trong nước
như: Đề tài “Tài phán hành chính - thể chế bảo vệ các quyền tự do, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức” của Hoàng Thị Kim Quế [70]; "Thẩm quyền xét xử khiếu
kiện hành chính của Tòa án, sự bảo đảm công lý trong quan hệ nhà nước và công
dân" của Nguyễn Thanh Bình [3]; “Tòa hành chính trong nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Trần Kim Liễu [49]; hoặc luận án "Áp
dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay"
của Lê Xuân Thân [93]...
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu khoa học trong nước và nước ngoài, tác
giả đã tham khảo và kế thừa một cách có chọn lọc những nhân tố hợp lý, phù hợp
với nội dung đề tài nghiên cứu để làm cơ sở nghiên cứu giải quyết thấu đáo những
vấn đề mà nội dung luận án đặt ra. Bởi vì, các công trình khoa học được nghiên cứu
dưới những góc độ, lĩnh vực, cấp độ khác nhau, chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách chuyên khảo, có hệ thống về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp
tỉnh ở nước ta. Trong khi chất lượng xét xử của Tòa án nói chung và THC nói riêng
vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục phải được nghiên cứu một cách thấu đáo mới đáp
ứng được yêu cầu cả về lý luận lẫn thực tiễn ở nước ta hiện nay.
30
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ
ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
2.1.1. Khái niệm Tòa hành chính, xét xử hành chính và chất lượng xét
xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm Tòa hành chính và xét xử các vụ án hành chính
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định rõ nhiệm vụ của cải cách tư pháp là
bảo đảm để Tòa án là trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm. Trong hoạt động
tư pháp, hoạt động xét xử được coi là khâu trọng tâm vì ở đây biểu hiện sự tập
trung và thể hiện đầy đủ quyền tư pháp, là nơi trên cơ sở kết quả điều tra, truy tố
và bào chữa, Tòa án nhân danh Nhà nước đưa ra phán xét một người có tội hay
không có tội.
Tòa hành chính: Tòa án trong tiếng Latinh là Forum, nghĩa là nơi công
đường, nơi hoạt động cộng đồng được tiến hành. THC ở nước ta nằm trong hệ
thống TAND gồm: TAND cấp huyện, THC TAND cấp tỉnh, THC TAND cấp cao,
Ủy ban Thẩm phán TAND cấp tỉnh, Hội đồng thẩm phán TANDTC. Nhìn chung
THC có những dấu hiệu đặc trưng đó là: (1) Là cơ quan xét xử các tranh chấp hành
chính; (2) Đối tượng xét xử mang tính đặc thù mà một bên bao giờ cũng liên quan
đến công quyền; (3) Hoạt động tuân thủ thủ tục tố tụng hành chính; (4) Hoạt động
theo nguyên tắc độc lập chỉ tuân theo pháp luật.
Có thể định nghĩa THC như sau: Tòa hành chính là cơ quan xét xử thuộc hệ
thống Tòa án nhân dân, thực hiện chức năng giải quyết các tranh chấp hành chính,
để bảo vệ công lý, được tổ chức và hoạt động theo luật định.
Dấu hiệu đặc trưng cơ bản của xét xử hành chính khác với các hoạt động xét
xử khác được thể hiện ở chỗ: (1) Xét xử hành chính là xét xử các tranh chấp trong
quan hệ hành chính giữa một bên là tổ chức, công dân và một bên bao giờ cũng
31
mang quyền lực công (cơ quan, nhân viên nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ).
(2) Đối tượng xét xử của VAHC có tính đặc thù riêng biệt, là các QĐHC, hành vi
hành chính (HVHC), QĐKLBTV đối với công chức từ cấp Tổng cục trưởng trở
xuống. (3) Quá trình xét xử các VAHC phải tuân theo trình tự thủ tục của TTHC,
chứ không theo thủ tục hành chính thông thường.
Xét xử hành chính: Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về xét xử. Theo
Từ điển tiếng Việt thì: xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng của các Tòa án,
các Tòa án là những cơ quan duy nhất của một nước được đảm nhiệm chức năng
xét xử. Mọi bản án do các Tòa án tuyên đều phải qua xét xử, không ai có thể bị
buộc tội mà không qua xét xử của Tòa án và kết quả xét xử phải được công bố bằng
bản án [67].
Xét xử là việc đưa ra các phán quyết dưới hình thức một bản án hoặc quyết
định của Tòa án có thẩm quyền nhằm giải quyết các xung đột, tranh chấp hoặc
những phát sinh trong các quan hệ pháp lý cụ thể do pháp luật quy định nhằm đảm
bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và
công dân. Như vậy có thể thấy xét xử là một hoạt động nhà nước đặc biệt do Tòa án
thực hiện nhằm giải quyết các vụ án trong đó có các VAHC.
Xét xử hành chính là loại án cho đến nay vẫn còn khá mới ở Việt Nam về cả
phương diện lý luận và thực tiễn so với án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình đã có
từ lâu đời trong lịch sử tố tụng tư pháp Việt Nam. Nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu về
loại án hành chính và trình tự thủ tục tố tụng giải quyết loại án này là nhu cầu thiết
thực, quan trọng nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn xét xử, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, cơ quan trước những khả năng có thể bị
xâm phạm bởi các QĐHC, HVHC của cơ quan công quyền.
Ngày 28/10/1995, Quốc hội nước ta thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức TAND, trong đó TAND được trao thêm chức năng xét xử
"các VAHC", tiếp đến pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/7/1996, thì án hành chính mới bắt đầu xuất hiện và trở nên ngày
càng nhiều hơn, nhất là từ khi Luật TTHC có hiệu lực từ ngày 1/7/2011. Trước khi
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức TAND, việc KKHC
32
của công dân, tổ chức đều do cơ quan hành chính thụ lý, giải quyết theo TTHC, chứ
không có thủ tục tố tụng tư pháp hay nói cách khác là Tòa án chưa có thẩm quyền,
chức năng thụ lý giải quyết loại án hành chính này.
Việc trao cho Tòa án thêm chức năng xét xử các VAHC là nhằm tạo ra cơ
chế pháp lý, độc lập, khách quan, công khai, dân chủ, công bằng hơn để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trước khả năng bị xâm
hại bởi QĐHC, HVHC của cơ quan công quyền; bên cạnh đó, thông qua việc
thực hiện chức năng xét xử các VAHC của Tòa án còn có tác dụng giám sát từ
nhánh quyền lực tư pháp đối với nhánh quyền lực hành pháp nhằm tăng cường
tinh thần trách nhiệm, chất lượng công tác, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân,
nâng cao chất lượng trong việc ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC của các
cơ quan hành chính.
Mặt khác, nguyên tắc phân công (phân chia) quyền lực nhà nước được quy
định trong Hiến pháp và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác còn bao hàm nội
dung mọi hoạt động hành chính của cơ quan nhà nước đều phải tuân thủ theo pháp
luật và có sự giám sát từ nhiều phương diện, trong đó có sự giám sát của hệ thống
Tòa án - thông qua xét xử các VAHC - với tư cách độc lập về tổ chức và hoạt động.
Từ góc độ tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, thẩm quyền giải quyết
VAHC được khái niệm: Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của Tòa án là
phạm vi quyền lực nhà nước được trao cho Tòa án, cho phép Tòa án được tiến
hành các hoạt động tố tụng, nhằm đưa ra những phán quyết về tính hợp pháp của
các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện.
Vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân, tổ chức khởi kiện yêu cầu
Tòa án xem xét tính hợp pháp của QĐHC, HVHC, QĐKLBTV đối với công chức,
việc lập danh sách cử tri của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền
được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể khái
niệm về xét xử VAHC như sau: Xét xử vụ án hành chính là quan điểm, ý chí của
Tòa án nhằm giải quyết các tranh chấp hành chính khi có yêu cầu của khởi kiện
của các chủ thể theo quy định của pháp luật.
33
2.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Khái niệm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh. Để có thể nâng cao chất lượng xét xử nói chung, chất lượng xét xử các VAHC
của TAND cấp tỉnh nói riêng cần phải làm rõ và luận giải về nội hàm của chất
lượng xét xử vụ án.
"Chất lượng" là một phạm trù trừu tượng, phức tạp và khó định nghĩa, thậm
chí khó nắm bắt. Hiện nay có nhiều định nghĩa và nhiều quan điểm khác nhau về
chất lượng. Một số định nghĩa về chất lượng đã được đưa ra như sau:
Cách tiếp cận thứ nhất: "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (Juran - một
Giáo sư người Mỹ). "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất
định" (Giáo sư Crosby). Từ góc độ tiêu chuẩn hay các thông số kỹ thuật có nguồn
gốc từ ý niệm kiểm soát chất lượng trong các ngành sản xuất và dịch vụ thì “chất
lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật)” [91]. Cách tiếp cận này
có nguồn gốc từ ý niệm kiểm soát chất lượng trong các ngành sản xuất và dịch vụ.
Trong bối cảnh này tiêu chuẩn được xem là công cụ đo lường hoặc bộ thước đo -
một phương tiện trung gian để miêu tả những đặc tính cần có của một sản phẩm hay
dịch vụ. Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của nó với
các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước đó. Nhược điểm của cách tiếp cận
này là nó không nêu rõ các tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở nào. Và xét
tương ứng với đối tượng là hoạt động xét xử thì các tiêu chuẩn này khó có thể định
lượng và không mang tính khả thi trên thực tế.
Cách tiếp cận thứ hai đó là “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích”. Chất
lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm, dịch vụ hay hệ thống, quá trình đáp
ứng được mục đích đã tuyên bố [91]. Cách tiếp cận này cho phép cung cấp một
hình mẫu để xác định các tiêu chí mà một sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động cần có.
Nó là một khái niệm động, phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước và tùy thuộc vào đặc thù của từng đối tượng và có thể sử
dụng để phân tích chất lượng ở các cấp độ khác nhau.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa sau: "Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chínhLuận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
Luận văn: Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAYKiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, HAY
 
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ ánVai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
 
Luận án: Hoạt động của Viện kiểm sát trong điều tra vụ án hình sự
Luận án: Hoạt động của Viện kiểm sát trong điều tra vụ án hình sựLuận án: Hoạt động của Viện kiểm sát trong điều tra vụ án hình sự
Luận án: Hoạt động của Viện kiểm sát trong điều tra vụ án hình sự
 
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAYChất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sựKiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều traĐề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
 
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAYLuận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đ
Vai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đVai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đ
Vai trò của Viện kiểm sát trong giải quyết các vụ án hành chính, 9đ
 
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụngLuận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
 
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
 
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Đề tài: Nguyên tắc tranh tụng trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
 

Similar to Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY

Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựBảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ...
 VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ... VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ...
VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ...OnTimeVitThu
 

Similar to Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY (20)

Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOTLuận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
 
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dânTổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
 
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu GiangLuận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sựLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
 
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩmLuận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
 
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩmLuận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựBảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ...
 VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ... VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ...
VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨ...
 
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAYĐề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
Đề tài: Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong xét xử vụ án, HAY
 
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đThực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt NamLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên theo pháp luật Việt Nam
 
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựNhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOT
Năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOTNăng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOT
Năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án hành chính, HOT
 
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con người
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con ngườiThẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con người
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án xâm phạm tính mạng con người
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sựLuận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
Luận văn: Phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trong tố tụng hình sự
 
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰVAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH THÂN QUỐC HÙNG CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊNNGÀNH:LÝLUẬNVÀLỊCHSỬNHÀNƯỚCVÀPHÁPLUẬT HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH THÂN QUỐC HÙNG CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊNNGÀNH:LÝLUẬNVÀLỊCHSỬNHÀNƯỚCVÀPHÁPLUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN THANH BÌNH 2. TS. TRẦN THANH PHƯƠNG HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Thân Quốc Hùng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 17 1.3. Giả thuyết những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 30 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 30 2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 49 2.3. Các điều kiện bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 62 Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 70 3.1. Thực trạng tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh 70 3.2. Thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 78 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 118 4.1. Quan điểm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 118 4.2. Các giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 127 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân HĐXX Hội đồng xét xử HTND Hội thẩm nhân dân HVHC Hành vi hành chính KKHC Khiếu kiện hành chính QĐHC Quyết định hành chính QĐKLBTV Quyết định kỷ luật buộc thôi việc QLHCNN Quản lý hành chính nhà nước TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao THC Tòa hành chính TTHC Tố tụng hành chính UBND Ủy ban nhân dân VAHC Vụ án hành chính VKSND Viện kiểm sát nhân dân VPHC Vi phạm hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa XXHC Xét xử hành chính
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xét xử là hoạt động chính, có ý nghĩa quyết định đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của hệ thống cơ quan tòa án tất cả các nước trên thế giới. Hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến quyền lợi chính trị, kinh tế và nhiều khi là sinh mệnh của con người. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động này còn ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cả xã hội. Ở nước ta, xét xử là chức năng hiến định của Tòa án nhân dân. Hiến pháp năm 2013 quy định: "Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" (Khoản 1, Điều 102). Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất được đảm nhiệm chức năng xét xử. Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó, nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc. Do đó, xét xử phải là công cụ sắc bén và đầy hiệu lực của Nhà nước và xã hội trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong bảo vệ công lý, triệt để tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Những yêu cầu đó được quán triệt và thực hiện kiên trì, thường xuyên, liên tục trong hoạt động xét xử và đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong suốt hơn 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã ban hành và quán triệt thực hiện nhiều nghị quyết chuyên đề về cải cách tư pháp như Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/202 của Bộ Chính trị Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020... Nghị quyết số 49 đã thể hiện rất rõ quan điểm, yêu cầu của Đảng ta về cải cách tư pháp mà trọng tâm là
  • 7. 2 Tòa án nhân dân: "Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học; trong đó, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm"; "Hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao"; "Mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án"; "Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp"... Do đó, tổ chức thực hiện quyền tư pháp đã có những chuyển biến tích cực. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tòa án ngày càng được xác định rõ hơn và từng bước được củng cố, kiện toàn. Chất lượng xét xử có chuyển biến tốt, đặc biệt đối với án hành chính được xem xét thận trọng, đúng pháp luật, tình trạng tồn đọng án, sửa án, hủy án cơ bản được khắc phục. Chủ trương "nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa" được triển khai thực hiện, tạo không khí dân chủ trong các phiên tòa, vai trò của các luật sư được nhìn nhận tích cực hơn... Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu và mới tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc nhất. Hoạt động xét xử vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế như: tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý; chưa có sự phân định chính xác, hợp lý giữa các chức năng cơ bản của tố tụng dẫn đến việc quy định vai trò, thầm quyền cụ thể của từng chủ thể tố tụng và trình tự tiến hành các thủ tục tố tụng còn chưa rõ ràng; còn thiếu cơ chế bảo đảm thực hiện quyền của những người tham gia tố tụng, đặc biệt là cơ chế bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện trong tố tụng hành chính... Những vướng mắc, bất cập nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc củng cố niềm tin của nhân dân vào tư pháp, công lý, ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng một nền tư pháp "trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý" mà Nghị quyết số 49 đã đề ra. Nguyên nhân chính
  • 8. 3 của những hạn chế, yếu kém trên có thể kể đến như: hệ thống pháp luật có liên quan chưa thực sự hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ; trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ thẩm phán chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động xét xử; cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ đối với thẩm phán còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với tính chất của công việc... Trên phương diện lý luận, vấn đề chất lượng xét xử nói chung và chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng không phải hoàn toàn mới. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận căn bản về chất lượng xét xử các vụ án hành chính đều chưa được nhìn nhận một cách toàn diện và giải quyết thấu đáo. Chính vì vậy, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa được ghi nhận một cách đầy đủ, thống nhất. Quy định của pháp luật về chức năng của từng chủ thể trong tố tụng cũng chưa được rõ ràng và còn chồng chéo... Cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay đặt ra những yêu cầu mới: Tòa án phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong bảo vệ công lý, triệt để tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bối cảnh này đòi hỏi hoạt động xét xử của Tòa án phải không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, chính xác và đúng pháp luật. Do vậy, nghiên cứu vấn đề chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh lại càng có ý nghĩa hết sức cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam, tác giả đề xuất các quan điểm và đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
  • 9. 4 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ: - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án. Từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án. - Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài luận án, cụ thể: nghiên cứu đưa ra khái niệm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; chỉ ra và phân tích đặc điểm, vai trò của chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các tiêu chí đánh giá và các điều kiện bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức và tình hình xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ảnh hưởng đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Phân tích, luận chứng các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dưới giác độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Vấn đề xét xử và chất lượng xét xử các vụ án hành chính được thực hiện bởi các tòa án khác nhau. Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Luận án không nghiên cứu chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa
  • 10. 5 án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao, cũng như Tòa án quân sự. - Phạm vi về không gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức Tòa án nhân dân cấp tỉnh và thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi toàn quốc. - Phạm vi về thời gian: Những số liệu thống kê làm cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2017. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, lịch sử cụ thể. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác như: thống kê, so sánh, lý thuyết hệ thống... Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 1 nhằm phân tích, đánh giá các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 2 nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, lý thuyết hệ thống được sử dụng ở chương 3 trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác-Lênin, nhằm đánh giá đúng thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp - diễn dịch được sử dụng ở chương 4, để đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp thực tế, khả thi nhằm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • 11. 6 5. Những điểm mới của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện và hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay; vì vậy, luận án có một số điểm mới về mặt khoa học như sau: 1. Luận án đã xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm và vai trò chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 2. Luận án xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 3. Luận án phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 4. Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Về thực tiễn: Những kết quả của luận án sẽ góp phần nhằm nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án là nguồn tư liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  • 12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam theo định hướng XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã và đang thực hiện cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó có chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Theo đó, các hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND nói chung và TAND cấp tỉnh nói riêng. Trên thực tế đã có được khối lượng đáng kể các công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn liên quan tổ chức và hoạt động xét xử của TAND cấp tỉnh. Nghiên cứu về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở nước ta có một số công trình ở cấp độ khác nhau. Những công trình này đặt nền móng và có những bước phát triển đáng kể mà tác giả có thể tiếp thu, phát triển trong luận án này. Khi tham khảo những công trình đã được công bố của các tác giả trong nước, tác giả tìm thấy nhiều điểm tương đồng về quan điểm lý luận và phát triển những vấn đề mới về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh mà các công trình khác nghiên cứu ở mức độ hạn chế, chưa toàn diện về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Liên quan mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của TAND nói chung phải kể đến Đề tài “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân” [58]. Công trình này có chất lượng rất cao về vấn đề lý luận của nhiệm vụ cải cách tư pháp, về khối lượng thủ tục tư pháp nói chung cần và đủ cho giải quyết án và đặc biệt là các giải pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án, mà thực là chất lượng xét xử trong đó có xét xử án hành
  • 13. 8 chính của TAND các cấp. Tác giả tiếp thu được nhiều quan điểm khoa học hợp lý của đề tài để nghiên cứu đưa vào luận án. Đề tài khoa học cấp bộ: “Đổi mới chế độ Thẩm phán - Hội thẩm nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp” của Nguyễn Mạnh Lân [48]. Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề lý luận về tuyển dụng, bổ nhiệm, các tiêu chí tuyển dụng Thẩm phán; thực trạng đội ngũ Thẩm phán, chế độ đãi ngộ như: lương, phụ cấp ngành, những bất cập của chế độ đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND). Đề tài cũng đã chỉ ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với Thẩm phán và HTND với tư cách là một ngành nghề có tính chất khá đặc biệt trong hệ thống quyền lực nhà nước. Là những người duy nhất có chức năng xét xử, phán quyết các vấn đề bức xúc trong xã hội, giải quyết các tranh chấp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác, đề tài cũng đưa ra được một số kiến nghị, giải pháp thiết thực để bảo đảm chế độ đối với Thẩm phán và HTND một cách hợp lý trong tổng thể chế độ cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay. Những vấn đề trong đề đề cập và giải quyết có ý nghĩa thiết thực liên quan đến chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Bởi vì, khi chế độ của Thẩm phán, HTND được bảo đảm sẽ góp phần tích cực vào việc hạn chế tiêu cực trong ngành, đạo đức nghề nghiệp xét xử được tăng cường, Thẩm phán, HTND yên tâm công tác tập trung cao độ vào công tác chuyên môn xét xử. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ:“Tài phán hành chính - thể chế bảo vệ bảo vệ các quyền tự do, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức” của Hoàng Thị Kim Quế [70]. Qua nghiên cứu công trình này, tác giả có được sự đánh giá tổng quan nhất về vị trí, vai trò của Tòa hành chính (THC) trong cơ chế giải quyết các khiếu kiện hành chính ở nước ta. Vai trò của Tòa án trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con người. Mối liên hệ giữa thiết chế THC với tài phán hành chính, giữa thiết chế giải quyết khiếu nại hành chính với xét xử hành chính (XXHC) thông qua con đường tư pháp. Mặt khác, cũng tham khảo được một số điểm khái quát về khiếu nại, khiếu kiện hành chính ở nước ta thời kỳ phong kiến và từ năm 1945 đến trước đổi mới năm 1986. Sự hình thành và phát triển của Tòa án trong cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước, nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam,
  • 14. 9 những nguyên tắc hoạt động của Tòa án,Trên cơ sở đó, xác định rõ hơn về vị trí, vai trò, chức năng của THC nói chung và THC thuộc hệ thống TAND. Đề tài cấp bộ: “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành Tòa án” của Nguyễn Tường Linh [52]. Đề tài đã làm sáng tỏ được những vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác quản lý, sử dụng đội ngũ lãnh đạo của ngành TAND. Đáng chú ý nhất là đề tài đã đã giải quyết được những vấn đề căn bản về việc sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc TAND các cấp sao cho có hiệu quả nhất. Trong đó, các nội dung quan trọng về đánh giá cán bộ lãnh đạo như: mục tiêu đánh giá, phương pháp đánh giá, các tiêu chí đánh giá… cần có những thay đổi căn bản để đảm bảo nguyên tắc đánh giá cán bộ một cách khách quan, chính xác, không thiên vị. Vấn đề quy hoạch cán bộ lãnh đạo, thành công của đề tài là đã chỉ ra được những bất cập trong quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng nguồn quy hoạch. Cơ chế luân chuyển cán bộ lãnh đạo trong ngành Tòa án là phù hợp cả về phương diện lý luận và thực tiễn, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đề tài đã làm rõ được ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết của việc luân chuyển. Đồng thời đã đưa ra được những tiêu chí, giải pháp, cách thức luân chuyển cán bộ khá hợp lý. Đề tài khoa học cấp bộ “Khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - thực trạng và giải pháp” do Lê Tiến Hào [27]. Công trình đã này đã căn bản phân tích được cơ sở lý luận quyền khiếu kiện của tổ chức và công dân khi bị xâm hại đến quyền sử dụng đất, nhất là trên địa bàn Hà Nội, vốn dĩ công tác quản lý nhà nước về đất đai khá nhậy cảm và phức tạp. Đề tài đã chỉ rõ những bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất của các chủ thể sử dụng đất. Bên cạnh quyền khiếu nại theo thủ tục hành chính công trình đã đề cập đến nhiều nội dung về quyền khởi kiện, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục tư pháp. Sách chuyên khảo: “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” của Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Trí [9]. Mặc dù cuốn sách tham khảo được phát hành khá lâu, nhưng một số vấn đề được giải quyết trong sách vẫn còn giá trị thực tiễn và giá trị tham khảo đối với luận án. Nhiều vấn đề được luận
  • 15. 10 giải khá thuyết phục như: quan điểm, mục tiêu, phương hướng cải cách; mô hình tổ chức TAND ở địa phương; vấn đề con người thực thi quyền tư pháp về tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp. Sách chuyên khảo: “Những điểm mới của của Luật Tố tụng hành chính năm 2015” của Nguyễn Văn Cường. Đây là cuốn sách mà tác giả đã thống kê đầy đủ những điểm mới được Luật Tố tụng hành chính (TTHC) năm 2015 bổ sung, sửa đổi so với Luật TTHC năm 2010. Luật đã sửa đổi, bổ sung 198 Điều/372 Điều; bổ sung 111 Điều mới; giữ nguyên 63 Điều của Luật TTHC năm 2010. Chẳng hạn sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc đối thoại, thẩm quyền xét xử của Tòa án, quyền, nghĩa vụ của Chánh án, Thẩm phán, kiểm sát viên, người đại diện, người bảo vệ… Những thông tin và luận giải trong cuốn sách có giá trị so sánh, giá trị tham khảo về những căn cứ thay đổi, sửa đổi, bổ sung những quy định mới. Đồng thời lý giải được tại sao phải sửa đổi, sự cần thiết sửa đổi và nhằm đáp ứng những yêu cầu gì về mô hình tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa hành chính và trong quá trình xét xử các VAHC. Luận án Tiến sĩ: “Tòa hành chính trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Trần Kim Liễu [49]. Luận án đã làm rõ được những vấn đề về lý luận liên quan đến Tòa hành chính trong hệ thống TAND. Đồng thời chỉ ra những bất cập của mô hình tổ chức, bất cập về phạm vi thẩm quyền xét xử các VAHC của TAND, trong đó có TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên, nhiều vấn đề luận án đặt ra cũng đã được giải quyết trong Luật TTHC năm 2015. Mặc dù vậy, giá trị của những vấn đề về lý luận, về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cũng như một số bất cập về bảo đảm tính độc lập của Tòa án trong xét xử các VAHC chưa được giải quyết một cách cơ bản trong Luật TTHC năm 2015, như thành lập Tòa hành chính khu vực. Luận án đã tập trung phân tích vị trí, vai trò THC trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đặc biệt luận án cũng đã đưa ra được một số đảm bảo pháp lý cho tổ chức và hoạt động của THC; phân tích, đánh giá, bình luận thực trạng tổ chức, hoạt động của THC, những ưu điểm trong hoạt động, một số hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về bảo đảm pháp lý đối với việc tổ chức và hoạt động của THC. Tuy nhiên luận án chỉ đề cập và giải quyết những vấn đề chung về THC, chưa chuyên sâu về THC trong TAND cấp tỉnh
  • 16. 11 với chức năng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm các bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện khi có kháng cáo, kháng nghị. Bên cạnh các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, còn một số công trình cũng đã giải quyết phần nào về lý luận, thực trạng và đưa ra những giải pháp thiết chế mô hình tổ chức của THC có những nét khác nhau như: Đề tài khoa học “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” [58]. “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền” của Đỗ Thị Ngọc Tuyết [115]; các bài viết trong sách tham khảo: “Tài phán hành chính trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Như Phát, Nguyễn Thị Việt Hương [66]; “Thực trạng và yêu cầu kiện toàn đội ngũ Thẩm phán hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Cương, Nguyễn Hữu Xương [11]; Sách tham khảo như: "Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" của Lê Minh Thông [94]; “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” của Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí [9]. “Các mô hình tài phán hành chính và kinh nghiệm cho Việt Nam” của Vũ Thư [95]; “Vấn đề đổi mới hệ thống cơ quan tài phán hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Cửu Việt [124]; Luận án Tiến sĩ Luật học liên quan đến vấn đề này gồm một số công trình như: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Lê Thành Dương [17]; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền” của Trần Huy Liệu [50]. Các bài nghiên cứu được đăng trong các báo và tạp chí chuyên ngành như: “Cải cách tư pháp trong tổ chức quyền lực nhà nước”, của Nguyễn Đăng Dung [14]; “Cải cách tư pháp: ý nghĩa, mục đích và trọng tâm”, của Đào Trí Úc [117]. “Tòa án và vấn đề cải cách tư pháp” của Phạm Văn Hùng [39]. “Bàn về quản lý Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp” của Đỗ Gia Thư [15]. “Yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp” của Nguyễn Mạnh Cường [12]; “Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính
  • 17. 12 của Tòa án, sự bảo đảm công lý trong quan hệ giữa nhà nước và công dân” của Nguyễn Thanh Bình [3]; “Cơ chế bảo đảm thi hành phán quyết của Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính” của Đặng Thanh Sơn [86]. Nhận xét chung, các công trình và bài viết nghiên cứu đã phần nào làm rõ được một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tư pháp, về hoạt động tố tụng ở Việt Nam hiện nay thông qua việc đưa ra những đánh giá tổng quát về yêu cầu của quá trình cải cách tư pháp hiện nay ở nước ta, về mối quan hệ giữa hệ thống cơ quan tư pháp với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước và các cơ quan trong hệ thống cơ quan tư pháp với nhau, về cơ chế giám sát của cơ quan đại diện đối với hoạt động của Tòa án các cấp; những đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của các Tòa án ở Việt Nam; đã làm rõ một số yếu tố tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các THC; đã đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp đổi mới tổ chức hệ thống Tòa án ở Việt Nam trong quá trình cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số kiến nghị về đổi mới và hoàn thiện các THC ở nước ta. Một vấn đề rất cơ bản là các công trình khoa học (nhất là của các tác giả: Nguyễn Thị Kim Quế; Lê Minh Thông; Đào Trí Úc; Lê Cảm; Đỗ Gia Thư) đã có những đề xuất khoa học, đóng góp qua trọng vào việc thay đổi về tư duy chính trị - pháp lý, cách tiếp cận khoa học trong việc xác định thẩm quyền, quyền lực Tư pháp trong cấu trúc chung của quyền lực nhà nước, góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức TAND năm 2014, luật TTHC năm 2015. Nhiều tinh thần của đề tài cũng đã được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 đã xác định rõ: “Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp” (khoản 1, Điều 112, Hiến pháp 2013). Hay nói cách khác, quyền tư pháp đã được xác định rõ và cụ thể giao cho cơ quan Tòa án đảm nhiệm. Điều này tương thích với các nhánh quyền lực nhà nước khác như: quyền Lập pháp và quyền Hành pháp. Theo đó, các luật khác có liên quan như Luật Tổ chức Tòa án, các luật tố tụng... đều thể chế hóa quan điểm, tư tưởng này thành các quy định cụ thể. Mặt khác, các công trình khoa học này cũng đã đưa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn về các mô hình tổ chức tòa án khác nhau để tổ chức thực hiện quyền tư pháp đảm bảo tính độc lập và hiệu quả nhất như: Mô hình tổ chức Tòa khu vực; mô hình tòa trung thẩm, thượng thẩm... Tuy nhiên, một số quan điểm khoa học được
  • 18. 13 đưa ra nhưng cũng không đủ tính thuyết phục. Chẳng hạn, quan điểm về đối tượng khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc (QĐKLBTV) chỉ giới hạn trong phạm vi công chức là chưa đủ. Theo quan điểm lập luận của Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trần Kim Liễu thì: nếu quy định chỉ công chức mới có thể kiện QĐKLBTV theo thủ tục TTHC thì sẽ không công bằng đối với viên chức. Bởi lẽ, theo Điều 2 Luật viên chức: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc là, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Trong khoa học pháp lý hành chính, từ lâu đã thừa nhận hoạt động của viên chức là hoạt động phục vụ lợi ích công như hoạt động công chức (chỉ khác nhau ở mức độ quyền lực). Điều 59 Luật Viên chức năm 2010 về “quy định chuyển tiếp” cho thấy chế độ của viên chức được tuyển dụng trước hoặc sau ngày 01/7/2003 hầu như không khác biệt so với công chức. Điểm d, khoản 1, Điều 52 Luật viên chức 2010 quy định các hình thức kỷ luật với viên chức bao gồm hình thức “buộc thôi việc”. Vì sao cùng là chủ thể hoạt động theo chế độ công vụ - phục vụ lợi ích công, cùng được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch hành chính và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước nhưng khi bị kỷ luật “buộc thôi việc” thì chỉ công chức mới có quyền khởi kiện theo thủ tục TTHC, viên chức thì không? Phải chăng quyết định buộc thôi việc của cơ quan quản lý viên chức không phải là quyết định hành chính (QĐHC) [49, tr.126-127]. Luận án không đồng tình với quan điểm này, vì công chức và viên chức là hai chủ thể khác nhau bởi nội hàm thuộc tính của khái niệm. Công chức thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) (dịch vụ hành chính công), còn viên chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (dịch vụ sự nghiệp công). Viên chức dược tuyển dụng trong biên chế nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, còn viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công. Như vậy, về thân phận pháp lý của công chức và viên chức khác biệt nhau. Viên chức không tham gia QLHCNN (trừ trường hợp được trao quyền). Khi có tranh chấp về kỷ luật buộc thôi việc được giải quyết theo thủ tục hợp đồng là hợp lý.
  • 19. 14 Các công trình nêu trên chưa nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của THC thuộc TAND cấp tỉnh, cũng như cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính một cách chuyên sâu và đầy đủ như một công trình khoa học toàn diện trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam. Một số đề xuất, kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động giải quyết khiếu kiện hành chính đã được tiếp thu và được thể hiện trong quy định của pháp luật Tổ chức Tòa án và Luật TTHC. Thực ra chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Các công trình khoa học khác của các tác giả đã góp phần làm rõ lý luận và thực trạng tổ chức quyền lực nhà nước, quyền tư pháp, sự hình thành, vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy nhà nước, các quan điểm về đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND, yêu cầu của cải cách tư pháp đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND. Đồng thời đưa ra các đề xuất những phương hướng cơ bản cho việc đổi mới và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND trong tiến trình cải cách tư pháp. Luận án tiến sĩ luật học của Trần Kim Liễu, Trường Đại học luật Hà Nội đã chỉ ra được vị trí, vai trò của Tòa hành chính, những bảo đảm pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Tòa hành chính trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đánh giá được những ưu điểm, những hạn chế của Tòa hành chính, đưa ra được các nhóm giải pháp đổi mới về tổ chức, về hoạt động của Tòa hành chính. Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu chung nhất về tổ chức, về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của chức năng nhiệm vụ, cách thức phân công quyền lực, cách thức tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước hoặc có công trình nghiên cứu về vấn đề có tính chuyên biệt, có phạm vi nghiên cứu giới hạn ở các lĩnh vực khác nhau nên cũng chỉ nghiên cứu về lý luận, đánh giá thực tiễn và đưa ra được những giải pháp trong khuôn khổ, phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. 1.1.2. Nhóm công trình liên quan đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Luận án Tiến sĩ: “Cơ chế pháp lý bảo đảm giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam” của Trần Quang Hiển [28]. Luận án đã đề cập đến cơ chế pháp lý liên
  • 20. 15 quan đến hoạt động giải quyết tranh chấp hành chính ở nước ta. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giải quyết các tranh chấp đạt hiệu quả. Luận giải các cơ chế pháp lý giải quyết bao gồm: cơ chế giải quyết thông qua con đường hành chính, trong đó trọng tâm là các thủ tục hành chính, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thuộc phạm vi thẩm quyền của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN. Đặc biệt luận án cũng đã đi sâu phân tích cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính thông qua con đường tư pháp (Tòa án). Đồng thời đưa ra một số giải pháp về đến tổ chức và hoạt động của Tòa hành chính thuộc TAND, trong đó có TAND cấp tỉnh. Luận án Tiến sĩ: “Giải quyết khiếu kiện hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của Nguyễn Danh Tú [111]. Luận án tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của giải quyết khiếu kiện hành chính, phân tích những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, bất cập tồn tại của việc giải quyết khiếu kiện trên các phương diện: thể chế pháp lý liên quan; quá trình triển khai thực hiện việc giải quyết khiếu kiện cả trên phương diện chủ quan và khách quan. Trên cơ sở đó luận án đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm cho việc giải quyết khiếu kiện hành chính đạt hiệu quả gắn với các yêu cầu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Luận án Tiến sĩ: “Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam” của Hoàng Ngọc Dũng [15]. Luận án đã làm sáng tỏ thêm về những vấn đề lý luận về khiếu nại hành chính, phân tích các đặc điểm, nguyên tắc, các yếu tố bảo đảm của hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính. Trong đó, có đề cập đến vai trò, trình tự, thủ tục, quyền khởi kiện VAHC tại Tòa án trong trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà đương sự không đồng ý thì có quyền khởi kiện VAHC tại Tòa giải quyết các tranh chấp hoặc khiếu nại tiếp theo. Như vậy quyền pháp lý của đương sự được lựa chọn phương thức giải quyết hoặc bằng con đường hành chính hoặc bằng con đường Tòa án giải quyết. Luậ án Tiến sĩ: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử các vụ án hành chính ở Việt Nam” của Vũ Thị Hòa [33]. Trong luận
  • 21. 16 án, tác giả đã phân tích khá sâu sắc về quyền khởi kiện, các phương thức bảo đảm quyền khởi kiện VAHC của cá nhân và tổ chức nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. Mặt khác, luận án đã đề cập và làm rõ hơn về nguyên tắc, đặc điểm, vai trò và các yêu cầu về xét xử hành chính của TAND các cấp. Đồng thời tác giả đã đưa ra những giải pháp về các phương diện pháp lý, chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức thực hiện xét xử các VAHC nhằm bảo đảm cho hoạt động xét xử các VAHC có chất lượng và đạt hiệu quả thiết thực. Luận án Tiến sĩ: “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hà [22]. Tác giả đã luận giải được những vấn đề lý luận về xét xử nói chung, lý luận về xét xử sơ thẩm VAHC nói riêng, khái niệm, đặc điểm, vai trò, các tiêu chí của xét xử sơ thẩm. Nhất là các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, phẩm chất chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ Thẩm phán, những người tiến hành TTHC. Những vấn đề về quy định của pháp luật liên quan đến xét xử, liên quan đến xét xử sơ thẩm VAHC. Xét xử sơ thẩm VAHC là việc giải quyết có có ý nghĩa “khởi đầu” của một tranh chấp, xung đột hành chính và được thực hiện bởi hai cấp Tòa án: TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh. Đặc trưng xét xử của từng cấp Tòa án có những khác biệt nhật định. Luận án cũng đã đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của kết quả, tồn tại. Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử các VAHC của TAND thực hiện xét xử sơ thẩm. Luận văn Thạc sĩ: “Pháp luật về căn cứ thụ lý vụ án hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Lâm [47]. Luận văn đã phân tích trên bình diện pháp luật hiện hành quy định về những căn cứ pháp lý để thụ lý giải quyết một VAHC. Tác giả phân tích sâu sắc về các điều kiện thụ lý và những yếu tố loại trừ không thuộc điều kiện thụ lý khi Tòa án xem xét quyết định có giải quyết VAHC hay không. Việc lập luận, lý giải các điều kiện về: chủ thể khởi kiện; đối tượng khởi kiện; trình tự, thủ tục khởi kiện; thẩm quyền giải quyết và điều kiện về nghĩa vụ án phí khi khởi kiện VAHC của luận án là khá thấu đáo và chặt chẽ. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm cho việc giải quyết các VAHC đạt chất lượng và hiệu quả. Ngoài ra còn một số công trình khoa học khác có giá trị tham khảo liên quan đến đề tài của luận án. Chẳng hạn: “Kỹ năng giải quyết các vụ án hành
  • 22. 17 chính” của Nguyễn Thị Thu Hương [43]; “Cơ chế bảo đảm thi hành phán quyết của Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính” của Đặng Thanh Sơn [86]; “Ý nghĩa của việc nghiên cứu mô hình nhân cách người Thẩm phán trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Bùi Kim Chi [10]; “Văn hóa pháp luật của Thẩm phán trong lĩnh vực Tố tụng hành chính” của Cao Thị Nga [62]. Nhận xét chung, các công trình khoa học này, mặc dù góc độ nghiên cứu có khác nhau theo từng lĩnh vực nhất định, nhưng có liên quan đến chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Luận án có thể tham khảo, kế thừa những nội dung, quan điểm khoa học để tác giả hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau cũng phần nào liên quan đến hoạt động xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Bởi vì, trong hệ thống Tòa án bốn cấp thì vị trí, vai trò của TAND cấp tỉnh nói chung và THC của TAND cấp tỉnh nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống xét xử ở nước ta. Đặc trưng cơ bản của THC thuộc TAND cấp tỉnh khác với các cấp Tòa án khác là vừa xét xử sơ thẩm, vừa xét xử phúc thẩm các VAHC của TAND cấp huyện đã xét xử sơ thẩm, để một mặt vừa kiểm tra, thẩm tra lại tính chính xác của bản án sơ thẩm, vừa thẩm định lại việc Tòa án cấp huyện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có chính đáng không. Đồng thời thông qua xét xử phúc thẩm để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm, triển khai tập huấn nghiệp vụ xét xử các VAHC đối với Tòa án cấp huyện và ngay cả đối với Thẩm phán TAND cấp tỉnh đảm nhiệm chức năng xét xử các VAHC. Bởi vậy, chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hệ thống xét xử ở nước ta. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI Bên cạnh các công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức và hoạt động xét xử của TAND nói chung và Tòa hành chính nói riêng ở Việt Nam, thì ở nước ngoài cũng có một số công trình, một số mô hình về tổ chức và hoạt động của Tòa hành
  • 23. 18 chính, chúng ta có thể tham khảo để vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện nước ta để hoàn thiện bộ máy nhà nước nói chung cũng như hệ thống cơ quan thực hiện quyền tư pháp ở nước ta nói chung, liên quan đến tổ chức và hoạt động xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh nói riêng như: - Tài phán hành chính thuộc hệ thống Anglo-saxons. Các quốc gia trên thế giới lâu nay cũng có những quan niệm khác nhau về tài phán hành chính. Sự khác nhau đó xuất phát từ sự khác biệt của những hệ thống pháp luật khác nhau. Chẳng hạn theo quan niệm của các nước theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ (Anglo-sacxon), tài phán hành chính là việc giải quyết các tranh chấp hành chính bằng Tòa án. Tòa án ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ dược tổ chức theo hệ thống: Tòa liên bang và Tòa các tiểu bang xét xử tất cả các loại việc từ hình sự, dân sự đến hành chính. Ở Anh, mô hình Tòa án ở thế kỷ XX, trước thập niên 30 cũng có mô hình như vậy, đến thập niên 50 trở lại đây mới phát triển tài phán hành chính. Các nước theo hệ thống này giao hoàn toàn xét xử các khiếu kiện hành chính cho các Tòa án tư pháp. Việc phán quyết về hoạt động hành chính thuộc về Tòa án thường. Cơ quan hành chính không được hưởng bất kỳ sự ưu ái nào trước cơ quan tài phán. Hệ thống này với những hình thức khác nhau như: Anh quốc, Hoa Kỳ, và ở nhiều nước châu Phi như: Sesnegan, Bờ Biển Nga. Các nước ở châu Phi lập ra một Tòa án cao cấp trong đó có phân tòa chuyên xét xử về hành chính và có thẩm quyền kép: xét xử các khiếu kiện về tính hợp pháp của văn bản hành chính thông qua con đường tố tụng lạm quyền (le recour pour exces de pouvoir) và xét xử các khiếu kiện chống lại các quyết định của Tòa án cấp dưới, bằng con đường phá án (Giám đốc thẩm). Theo quan niệm của hệ thống này, lâu nay vẫn ghét cay, ghét đắng việc tạo ra các tòa án chuyên biệt, với họ chỉ có một loại tòa án, không có chuyên tòa án hành chính, tòa án thương mại hay tòa án xã hội… đó là các nước thuộc trường phái Anglo-saxons chính hiệu. Ở những nước này thì các tranh chấp hành chính thuộc về thẩm quyền cuối cùng của các “court” truyền thống, tức là tòa án tư pháp (hay Tòa án thông luật - Common Law). Tuy nhiên, những năm gần đây sự can thiệp ngày càng nhiều của các cơ quan công quyền vào hoạt động kinh tế - xã hội cho nên đã
  • 24. 19 thúc đẩy các quốc gia này tạo ra nhiều thiết chế chuyên biệt để giải quyết tranh chấp hành chính [61]. - Tài phán hành chính ở một số quốc gia Châu Á Ở một số nước châu Á như: Nhật bản, Hàn Quốc, Trung Quốc quan điểm về tài phán hành chính có đặc thù riêng. Chẳng hạn người Trung Quốc quan niệm về tài phán hành chính là hoạt động xét xử của Tòa án đối với hoạt động đặc biệt tranh chấp hành chính thông qua một thủ tục riêng là Tố tụng hành chính (Luật kiện tụng hành chính năm 1990 của Trung Quốc). Ở Nhật Bản do chịu ảnh hưởng của hai hệ thống pháp luật châu Âu và Anh - Mỹ nên tài phán hành chính có nét pha tạp, các tranh chấp hành chính được giải quyết thông qua hai con đường tố tụng hành chính và tố tụng tư pháp (Tòa án). - Tài phán hành chính theo hệ thống hỗn hợp Sách tham khảo "Nhà nước pháp quyền" của Josef Thesing [44]. Đây là sách tham khảo trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng Nhà nước pháp quyền của một số nước trên thế giới. Nội dung sách do tập thể các nhà nghiên cứu pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức biên soạn dưới sự biên tập lại của tác giả Joser Thesing, đã đề cập nhiều nội dung liên quan đến lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền tại nước Đức và một số nước có liên quan,… Sách đã đề cập đến những đặc điểm cơ bản của chế độ pháp trị được ghi trong Hiến pháp Đức, pháp trị với tư cách một nguyên tắc hiến định, tự do và bình đẳng trước pháp luật, tính hợp pháp trong hành pháp, tư pháp và việc bảo hộ pháp luật,... Về nguyên tắc, hệ thống này trao quyền xét xử về tính hợp pháp của hoạt động hành chính cho Tòa án hành chính nhưng thẩm quyền xét xử các vụ việc đòi bồi thường thiệt hại lại thuộc về Tòa án tư pháp. Theo hệ thống này có các nước: Đức, Italia, Hà Lan, Phần Lan, Luychxembua. - Tài phán hành chính ở Cộng hòa Pháp Điều đầu tiên cần nói đến là hệ thống này bao gồm các khiếu kiện về tính hợp pháp và khiếu kiện đòi bồi thường được giao cho một cơ quan xét xử đặc biệt đó là các Tòa án hành chính, độc lập hoàn toàn với các Tòa án tư pháp (Tòa án thường). Đó là hệ thống của Pháp xuất hiện từ thời cách mạng - theo luật ngày 16
  • 25. 20 và 24 tháng Tám năm 1790 và Sắc lệnh số 16 năm thứ III tính theo lịch đã tuyên bố về sự phân chia giữa quyền lực hành chính và quyền lực tư pháp. Hệ thống này từ chối việc giao cho Tòa án thường khả năng xét xử các cơ quan hành chính vì nó sẽ làm lẫn lộn giữa hai ngành hành chính và tư pháp. Hệ thống pháp luật hành chính, cụ thể là Bộ Luật Công lý hành chính đã tạo cho nền tài phán hành chính của Cộng hòa Pháp khá phát triển và độc lập với các Tòa án khác như hình sự; dân sự… Về cấu trúc của hệ thống hành chính ở Pháp được chia thành 02 nhánh: THC thông thường và THC đặc biệt. Tòa hành chính thông thường gồm 03 cấp Tòa án: THC sơ thẩm; THC phúc thẩm; Tham chính viện. THC đặc biệt bao gồm: các THC công; kỷ luật tài chính và các thiết chế kỷ luật (thường nằm trong các Hội nghề nghiệp như Hội bác sĩ); Ủy ban xử lý kỷ luật trong các cơ sở giảng dạy đại học; thiết chế tài phán trong lĩnh vực trợ cấp xã hội… Các thiết chế tài phán đặc biệt này có tên gọi đa dạng, không phải khi nào cũng là Tòa án, nhưng có thẩm quyền ra phán quyết như Tòa án. Việc xét xử lại các phán quyết này thuộc thẩm quyền cuối cùng của Tham chính viện. Về thẩm quyền, tài phán hành chính ở Cộng hòa Pháp đưa ra những phán quyết thuộc các lĩnh vực sau đây: - Kiện hành chính đầy đủ: đây là loại kiện mà Thẩm phán có nhiều quyền hạn nhất: Phán xét trên bình diện pháp luật và cả trên bình diện thực tế của vụ việc; có quyền buộc cơ quan hành chính phải bồi thường; đưa ra mệnh lệnh buộc cơ quan hành chính phải thực thi; ra quyết định thay thế cho cơ quan hành chính; kiện bầu cử, Thẩm phán có thể hủy kết quả bầu cử, tính lại số phiếu và có thể tuyên rằng ứng cử viên nào thắng phiếu; kiện về xếp hạng công trình; về thuế… - Kiện hủy quyết định: là loại kiện hướng tới mục tiêu tuyên hủy QĐHC. Tuy nhiên Thẩm phán không có thẩm quyền ban hành quyết định mới thay thế cho quyết định bị kiện; - Kiện giải thích quyết định: đối với loại kiện này, Thẩm phán phải đưa giải thích chính thức về ý nghĩa của QĐHC; - Kiện cưỡng chế thi hành: đây là loại kiện trong đó Thẩm phán có quyền cưỡng chế. Điển hình là thủ tục xử các vi phạm giao thông.
  • 26. 21 Điều kiện về người khởi kiện, phải thỏa mãn chí ít là hai yếu tố: về năng lực khởi kiện (năng lực pháp luật và năng lực hành vi), và phải lý giải được lợi ích để khởi kiện đối với cả cá nhân và pháp nhân. Về lợi ích để khởi kiện thì những lợi ích đó phải cá thể hóa; hợp pháp; được thể hiện dưới dạng vật chất hoặc tinh thần; lợi ích phải trực tiếp và lợi ích phải chắc chắn. Ví dụ: trong vụ án CE, Rodiere, 26/12/1925, Thẩm phán có quyền thừa nhận việc một công chức có quyền khởi kiện quyết định bổ nhiệm công chức khác vào vị trí tương tự hoặc cao hơn anh ta. Với lý do rằng việc bổ nhiệm đó chắc chắn làm cạnh tranh, ảnh hưởng tới vị trí của người đi kiện. Điều kiện về thời hiệu khởi kiện ở Pháp. Với các lý do cơ bản là nhà làm luật ở pháp cho rằng việc khiếu kiện hành chính (KKHC) không được làm ảnh hưởng tới hoạt động hành chính thường nhật của các cơ quan hành chính nhà nước và cần bảo đảm sự an toàn pháp lý, cho nên thời hiệu khởi kiện VAHC ở Pháp là rất ngắn. Có 02 loại thời hiệu đó là thời hiệu chung và thời hiệu đặc biệt. Thời hiệu chung là: 02 tháng kể từ ngày công bố hoặc nhận được QĐHC, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc không quy định thời hạn (Điều 2, Bộ luật công lý hành chính Pháp). Thời hiệu đặc biệt: Khởi kiện VAHC tại các lãnh thổ hải ngoại có thể lên 03 tháng; vùng nông thôn là 06 tháng; 05 ngày đối với khởi kiện bầu cử cấp xã; 48 giờ đối với khởi kiện chống lại quyết định trục xuất khỏi lãnh thổ… Điều kiện thụ lý liên quan đến Luật sư công. Điều kiện này không luôn luôn là bắt buộc. Ở cấp THC sơ thẩm, sự hiện diện của Luật sư công chỉ bắt buộc trong trường hợp vụ kiện liên quan đến bồi thường thiệt hại hoặc hợp đồng. Ngoài ra các vụ kiện khác không có yêu cầu này; ở các cấp Tòa khác như: hành chính phúc thẩm; cấp tham chính viện (các vụ kiện giám đốc thẩm) bắt buộc phải có sự hiện diện của Luật sư công. Cấp THC đặc biệt không đòi hỏi bắt buộc sự có mặt của Luật sư công. Như vậy, nghiên cứu về tài phán hành chính và THC ở một số quốc gia trên thế giới có giá trị tham khảo cho việc thiết lập mô hình tổ chức và hoạt động tài phán hành chính ở nước ta hiện nay. Những vấn đề này ít nhiều có tác động tới chất lượng xét xử các VAHC của TAND nói chung và TAND cấp tỉnh nói riêng.
  • 27. 22 Quan niệm của các quốc gia theo trường phái pháp luật Anh - Mỹ (Anglosacxon) thì, Tài phán hành chính là việc giải quyết các tranh chấp bằng Tòa án. Tòa án ở Hoa Kỳ được tổ chức theo hai hệ thống: Tòa án bang và Tòa án tiểu bang xét xử tất cả các loại việc hình sự, dân sự, hành chính. Ở Anh trước thập niên 50 của thế kỷ XX cũng cơ cấu như vậy, sau đó THC được thành lập và xét xử các tranh chấp hành chính [61]. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong hệ thống pháp luật châu Âu lục địa thì tranh chấp hành chính là loại tranh chấp đặc biệt giữa một bên là chủ thể nhân danh nhà nước, mang quyền lực nhà nước thường áp đặt ý chí lên phía bên kia (bị quản lý) là tổ chức và công dân. Vì vậy, các tranh chấp hành chính xẩy ra được giải quyết bằng cơ chế đặc biệt, phù hợp với quan hệ hành chính. Hệ thống THC độc lập với hệ thống Tòa án tư pháp. Chẳng hạn ở Pháp tồn tại hai hệ thống tài phán: tài phán tư pháp gồm các tòa hình sự, tòa dân sự. Tài phán hành chính xét xử các tranh chấp hành chính (Tài phán tư pháp - juge judiciaire và tài phán hành chính - juge administratif) [61]. Một vấn đề có liên quan trực tiếp đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính của TAND cấp tỉnh là vấn đề con người, những người tiến hành tố tụng và đặc biệt là Thẩm phán với tư cách là chủ tọa phiên tòa xét xử án hành chính. Chúng ta đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán hành chính, nhưng so với yêu cầu vẫn chưa đáp ứng được. Bởi lẽ, về tiêu chuẩn của Thẩm phán hành chính, tiêu chí bổ nhiệm và tái bổ nhiệm Thẩm phán hành chính ở nước ta vẫn ở mức độ thấp. Về tiêu chuẩn Thẩm phán hành chính ở các nước có truyền thống xét xử hành chính lâu đời như Cộng hòa Pháp thì Thẩm phán hành chính là một chức danh đòi hỏi phải có tiêu chuẩn đặc biệt, ngoài các tiêu chuẩn pháp lý ra còn phải bắt buộc tốt nghiệp Học viện Hành chính quốc gia. Các quốc gia khác tiêu chuẩn Thẩm phán đòi hỏi ở mức độ cao về trình độ, năng lực pháp luật như ở Mỹ, người được bổ nhiệm Thẩm phán phải trải qua làm Luật sư nhiều năm. Muốn trở thành Luật sư phải tốt nghiệp đại học luật và phải trải qua một kỳ thi rất khắt khe để tham gia Liên đoàn luật sư (BarAssociation) với nội dung thi đánh giá kiến thức pháp luật và nhận thức về chuẩn mực đạo đức của luật sư. Muốn vào học trường luật thì phải có một bằng đại học khác.
  • 28. 23 1.3. GIẢ THUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.3.1. Những kết quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước được luận án kế thừa - Đối với nhóm các công trình liên quan đến tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Các công trình khoa học có những phương pháp tiếp cận khác nhau về mô hình tổ chức THC (bao gồm cả các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài), đưa ra những giả thuyết và luận giải các vấn đề liên quan đến tổ chức Tòa án. Mục tiêu chung của các công trình nghiên cứu về tổ chức và chức năng nhiệm vụ của THC trong TAND cấp tỉnh đều hướng tới việc, bảo đảm ở mức độ cao nhất về cơ chế pháp lý để Tòa án có điều kiện thực hiện tốt nhất nguyên tắc độc lập xét xử. Thoát ly được những áp lực từ nhiều phía, trong đó áp lực từ quyền lực chính trị - hành chính mà xét xử hành chính đang gánh chịu trực tiếp và khá nặng nề. Theo đó, cơ bản có hai loại hình về mô hình tổ chức được đưa ra: hoặc giữ mô hình Tòa án bốn cấp như hiện nay (Luật TTHC năm 2015), nhưng có điều chỉnh chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền xét xử hành chính của TAND cấp huyện và tỉnh; hoặc thiết kế mô hình tổ chức THC độc lập và được tổ chức theo mô hình THC vùng, khu vực để thoát ly áp lực, sự ảnh hưởng của quyền lực chính trị - hành chính ở địa phương, để THC “vô tư” xét xử những hoạt động hành chính của chính quyền địa phương khi có khiếu kiện. Luận án kế thừa quan điểm và những luận cứ của ý tưởng khoa học này. - Đối với nhóm nghiên cứu về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Chất lượng xét xử là mục tiêu tối thượng, thường xuyên và chiến lược của TAND. Trong đó chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh là một khâu không thể tách rời mục tiêu chung đó. Các công trình khoa học đã được công bố thuộc lĩnh vực này đều đề cập khá sâu sắc để giải đáp câu hỏi: làm thế nào để chất lượng xét xử các VAHC được nâng cao? Bên cạnh một mô hình tổ chức THC hợp lý, các công trình ít nhiều đều luận giải các vấn đề liên quan đến chất lượng xét xử
  • 29. 24 như: phẩm chất đạo đức của trước hết là Thẩm phán, của Hội đồng xét xử (HĐXX) hành chính; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, bản lĩnh giải quyết các tranh chấp hành chính của Tòa án. Những vấn đề về khái niệm, đặc điểm THC, chức năng nhiệm vụ của Tòa án, về chất lượng xét xử của Tòa án mà các công trình khoa học đã luận giải như các đề tài: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng quy định của luật Tố tụng hành chính về thủ tục xét xử sơ thẩm” của Nguyễn Sơn [89]. Hoặc “Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam” của Nguuyễn Thị Hà [22]. Luận án thừa nhận và kế thừa những kết quả nghiên cứu này, để ứng dụng giải quyết những vấn đề đặt ra trong lận án một cách hợp lý nhất. - Những gợi mở liên quan đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính của một số quốc gia có thể vận dụng ở Việt Nam. Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ cũng như các yêu cầu về chất lượng xét xử các VAHC ở các quốc gia có những khác biệt nhất định. Cùng chức năng xét xử hành chính, nhưng mỗi quốc gia lại có cách thức tổ chức THC, xác định chức năng, nhiệm vụ của THC khác nhau theo những trường phái, hệ thống khác nhau như: Hệ thống tài phán hành chính Anglo-saxons (Anh - Mỹ) họ cũng không coi trọng xét xử hành chính cần phải riêng biệt, độc lập với các Tòa khác. Giải quyết các tranh chấp hành chính do Tòa án tư pháp thực hiện, việc phán quyết các tranh chấp hành chính thuộc về Tòa án thường. Sau này họ mới phát triển tài phán hành chính và cũng chỉ xem xét, đánh giá tính hợp pháp của đối tượng xét xử hành chính, không xem xét bồi thường trong VAHC. Chính vì vậy, chất lượng xét xử các tranh chấp hành chính, đánh giá tính đích thực, đúng - sai, tính hợp pháp của đối tượng tranh chấp hành chính không cao. Ở Cộng hòa Pháp, quan niệm về xét xử hành chính của họ lại khác. Người Pháp coi trọng việc giải quyết các tranh chấp hành chính. Bởi vậy, mô hình tổ chức THC được thiết kế chuyên trách, độc lập với Tòa án tư pháp (Tòa án thường). Được thiết kế theo ba cấp: Tòa sơ thẩm, Tòa phúc thẩm, Tham chính viện. Ngoài ra còn còn có các Tòa án đặc biệt với các tên gọi khác nhau. Về phạm vi khởi kiện và đối tượng khởi kiện được phân định khá rõ ràng, bao gồm: kiện hành chính đầy đủ, Tòa án có quyền rất rộng: buộc bồi thường, buộc hành chính phải thực thi, ra quyết định
  • 30. 25 thay thế QĐHC…; kiện hủy QĐHC; kiện giải thích quyết định; kiện cưỡng chế thi hành quyết định. Về điều kiện khởi kiện, các giai đoạn thực hiện thủ tục TTHC rất đầy đủ và chặt chẽ. Tiêu chuẩn Thẩm phán được đặt ra ở mức độ cao về trình độ, về chuyên môn, chuẩn mực đạo đức xã hội. Cho nên, chất lượng xét xử các VAHC ở Cộng hòa Pháp được đảm bảo chuẩn mực và độ chính xác cao. Một số quốc gia châu Á cũng có những khác biệt về xét xử hành chính. Trung Quốc cũng có Luật TTHC riêng để thực hiện việc giải quyết các tranh chấp hành chính. Nhật Bản xét xử hành chính có tính chất pha trộn giữa những quan niệm của hệ thống tư tưởng pháp luật Anh - Mỹ và tư tưởng pháp luật châu Âu lục địa, nên việc giải quyết các tranh chấp hành chính được thực hiện thông qua hai con đường hành chính và tư pháp. Ở Việt Nam, chịu ảnh hưởng tư tưởng pháp luật châu Âu, nhưng thiết kế mô hình tổ chức, xác định chức năng nhiệm vụ và các yêu cầu về chất lượng, hiệu quả xét xử hành chính có những điểm khác biệt, không hoàn toàn giống như Cộng hòa Pháp. Phạm vi đối tượng khởi kiện VAHC của chúng ta hẹp hơn, thẩm quyền xét xử của THC còn bị hạn chế trong những phạm vi quan hệ hành chính nhất định, chất lượng đội ngũ Thẩm phán vẫn còn những hạn chế về kiến thức QLHCNN, chưa được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực mà mình phải xét xử, phán quyết tính đúng - sai của hoạt động hành chính. Luận án đồng tình với quan điểm: thiết kế mô hình tổ chức THC độc lập; mở rộng hơn về thẩm quyền xét xử các tranh chấp hành chính của THC; mạnh dạn trao cho Tòa án được thêm quyền: sửa QĐHC và cưỡng chế thi hành phán quyết của Tòa án, để giảm bớt các thủ tục “rườm rà”, Tòa biết sai nhưng không được sửa, lại phải quay lại hành chính để họ sửa, phán quyết của Tòa có hiệu lực rồi, hành chính không thực hiện hoặc “câu giờ” mà không có giải pháp cứng rắn để thực hiện. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục làm rõ Thông qua việc nghiên cứu của các đề tài khoa học, của các luận án trong nước và nước ngoài về những vấn đề liên quan đến chất lượng xét xử VAHC của TAND cho thấy tổ chức và hoạt động của hoạt động xét xử hành chính đã có được sự quan tâm đáng kể của các nhà khoa học ở nhiều cấp độ khác nhau, nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề lý luận,
  • 31. 26 những luận cứ khoa học, những vấn đề về thực tiễn và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề cơ bản về: Nhà nước pháp quyền; cải cách tư pháp; về tổ chức và hoạt động của Tòa án; về vấn đề chất lượng Thẩm phán, HTND, những yếu tố liên quan đến chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu hoặc những bài viết nêu trên cơ bản và chủ yếu giải quyết những vấn đề về lý luận và đánh giá thực trạng tình hình hoặc giải quyết vấn đề ở từng phương diện, góc độ nhất định, ở những thời điểm trong phạm vi những lĩnh vực nghiên cứu nhất định, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, chuyên sâu, giải quyết triệt để về chất lượng xét xử cũng như việc nâng cao chất lượng xét xử của TAND cấp tỉnh nói chung và chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Bởi vì TAND cấp tỉnh xét xử các VAHC có những đặc thù riêng mà không giống bất kỳ cấp Tòa án nào trong hệ thống TAND ở nước ta hiện nay, chưa giải quyết triệt để, cụ thể: Thứ nhất: Phần lớn các công trình nghiên cứu tập trung giải quyết về các vấn đề về: cải cách tư pháp, tổ chức TAND, Tòa hành chính, cơ chế pháp lý giải quyết tranh chấp hành chính, xét xử sơ thẩm các VAHC, đạo đức nghề tư pháp, những bất cập của hệ thống pháp luật… tập trung nghiên cứu về thực trạng và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử các VAHC của Tòa án nói chung mà chưa đi sâu nghiên cứu, phân tích, chỉ rõ các nguyên nhân căn bản của chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh, để trên cơ sở đó có những giải pháp căn cơ nhằm giải quyết triệt để tận “gốc” vấn đề của tình trạng những phán quyết của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp hành chính hiệu quả chưa như mong muốn. Thứ hai: Về năng lực của Thẩm phán, HĐXX, những người tiến hành TTHC các công trình nghiên cứu cũng đã rất quan tâm đề cập, đánh giá, nhận xét, luận giải và kiến nghị những giải pháp để nâng cao năng lực xét xử, năng lực giải quyết các tranh chấp hành chính khi có khiếu kiện. Một yếu tố quan trọng là chính đội ngũ công chức của Tòa án làm công tác xét xử hành chính chưa được đào tạo bài bản chuyên về xét xử hành chính, mà chủ yếu tăng cường từ những lực lượng giải quyết án hình sự, dân sự, lao động… sang xét xử hành chính. Mặt khác, về kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng QLHCNN nói chung, và nhất là QLHC ở địa phương
  • 32. 27 của Thẩm phán hầu như chưa có, cho nên khi được phân công giải quyết án hành chính thường “sợ” là phần nhiều. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần được giải quyết thấu đáo trong luận án này. Thứ ba: Một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng là phân tích, đánh giá một cách sâu sắc về mối quan hệ giữa TAND cấp tỉnh với các cơ quan hành chính cùng cấp, với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và quan hệ với UBND cấp huyện cùng địa phương, các công trình khoa học được công bố chưa luận giải vấn đề này một cách thỏa đáng với tính chất của THC trong TAND cấp tỉnh. Về lý thuyết, cơ chế tổ chức, chức năng nhiệm vụ TAND cấp tỉnh độc lập với chính quyền cấp tỉnh, không chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cùng cấp. Mối quan hệ giữa TAND cấp tỉnh với UBND là quan hệ phối hợp trong hoạt động. Tuy nhiên, xét về một số góc độ nhất định thì TAND cấp tỉnh vẫn có phần “lép vế”, phụ thuộc UBND cùng cấp. Chẳng hạn về kinh phí đầu tư, kinh phí hỗ trợ, TAND là thành viên trong khối Nội chính của UBND, việc xét xử phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương… Bởi vậy, để hoạt động của TAND cấp tỉnh được tốt cần phải làm sáng tỏ cả phương diện lý luận và thực tiễn của mối quan hệ này. Với vai trò quan trọng của hoạt động xét xử các VAHC ở nước ta hiện nay, tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về chất lượng xét xử của TAND cấp tỉnh. Bởi vì, trong xét xử hành chính Luật TTHC đã và đang trao cho các cấp được xét xử gồm: TAND cấp huyện (xét xử sơ thẩm); TAND cấp tỉnh (vừa xét xử sơ thẩm, vừa xét xử phúc thẩm); TAND cấp cao (xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm). Trong cấu trúc phân định quyền lực của hệ thống TAND như vậy cho thấy, TAND cấp tỉnh có vị trí và vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết các khiếu kiện hành chính. Vì TAND cấp tỉnh vừa xét xử sơ thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền, vừa xét xử phúc thẩm các VAHC mà cấp huyện xét xử khi có kháng cáo hoặc kháng nghị. Xét xử phúc thẩm của TAND cấp tỉnh là thẩm tra lại, đánh giá lại, thẩm định lại một cách cẩn trọng cả về việc thực hiện, áp dụng pháp luật TTHC, pháp luật nội dung của TAND cấp huyện để đưa ra phán quyết thuyết phục. Mặt khác, THC thuộc TAND cấp tỉnh thuộc một trong những Tòa án chuyên trách, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức khác với các Tòa khác, phạm vi giải quyết án hành chính có đặc thù riêng biệt của cấp tỉnh.
  • 33. 28 Giả thuyết nghiên cứu đặt ra từ góc độ chuyên ngành lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. Vấn đề chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh đã được nghiên cứu đến đâu cả về lý luận và thực tiễn. Luận án cần tiếp tục nghiên cứu những gì. Nhiệm vụ cơ bản của luận án cần tiếp tục nghiên cứu: - Luận chứng cơ sở khoa học, các căn cứ đánh giá chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay; - Phương diện lý luận cần làm rõ thế nào là chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc bảo đảm hiệu quả của chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. - Có những tiêu chí nào đánh giá và có những yếu tố nào bảo đảm cho chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. - Về thực trạng, chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh có những ưu điểm/ kết quả gì, những hạn chế và nguyên nhân nào? Để nâng cao chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh hiện nay cần triển khai, thực hiện những quan điểm nào và cần kiến nghị thực hiện những giải pháp gì. - Quan điểm và các giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh trong tình hình hiện nay. Tiểu kết chương 1 Mặc dù xét xử hành chính bằng con đường tư pháp ở nước ta đã thực hiện được gần 20 năm nay, so với lịch sử hoạt động xét xử của Tòa án trong các lĩnh vực khác như: hình sự, dân sự… thì còn quá non trẻ. Khi nghiên cứu về lĩnh vực này các công trình khoa học trong nước cũng như nước ngoài còn có những vấn đề, những quan điểm, ý kiến, cách thức tổ chức, thực hiện khác nhau về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền… của TAND. Ở nước ta, một mặt THC mới được thành lập, mặt khác về mô hình tổ chức, phương thức hoạt động chưa thực sự ổn định và hợp lý. Tuy nhiên, các công trình khoa học trong nước và nước ngoài cũng đã luận giải được nhiều góc độ về lý luận, đưa ra được những luận cứ khoa học với nhiều góc độ, phương diện khác nhau về mô hình tổ chức và hoạt động xét xử hành chính
  • 34. 29 (tài phán hành chính) rất có giá trị lý luận cũng như thực tiễn. Như mô hình tổ chức và hoạt động tài phán hành chính của các quốc gia: Cộng hòa Pháp; Cộng hòa Liên bang Đức, Anh, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc… Các công trình khoa học trong nước như: Đề tài “Tài phán hành chính - thể chế bảo vệ các quyền tự do, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức” của Hoàng Thị Kim Quế [70]; "Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Tòa án, sự bảo đảm công lý trong quan hệ nhà nước và công dân" của Nguyễn Thanh Bình [3]; “Tòa hành chính trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Trần Kim Liễu [49]; hoặc luận án "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay" của Lê Xuân Thân [93]... Trên cơ sở kế thừa những thành tựu khoa học trong nước và nước ngoài, tác giả đã tham khảo và kế thừa một cách có chọn lọc những nhân tố hợp lý, phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu để làm cơ sở nghiên cứu giải quyết thấu đáo những vấn đề mà nội dung luận án đặt ra. Bởi vì, các công trình khoa học được nghiên cứu dưới những góc độ, lĩnh vực, cấp độ khác nhau, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên khảo, có hệ thống về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở nước ta. Trong khi chất lượng xét xử của Tòa án nói chung và THC nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục phải được nghiên cứu một cách thấu đáo mới đáp ứng được yêu cầu cả về lý luận lẫn thực tiễn ở nước ta hiện nay.
  • 35. 30 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 2.1.1. Khái niệm Tòa hành chính, xét xử hành chính và chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 2.1.1.1. Khái niệm Tòa hành chính và xét xử các vụ án hành chính Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định rõ nhiệm vụ của cải cách tư pháp là bảo đảm để Tòa án là trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm. Trong hoạt động tư pháp, hoạt động xét xử được coi là khâu trọng tâm vì ở đây biểu hiện sự tập trung và thể hiện đầy đủ quyền tư pháp, là nơi trên cơ sở kết quả điều tra, truy tố và bào chữa, Tòa án nhân danh Nhà nước đưa ra phán xét một người có tội hay không có tội. Tòa hành chính: Tòa án trong tiếng Latinh là Forum, nghĩa là nơi công đường, nơi hoạt động cộng đồng được tiến hành. THC ở nước ta nằm trong hệ thống TAND gồm: TAND cấp huyện, THC TAND cấp tỉnh, THC TAND cấp cao, Ủy ban Thẩm phán TAND cấp tỉnh, Hội đồng thẩm phán TANDTC. Nhìn chung THC có những dấu hiệu đặc trưng đó là: (1) Là cơ quan xét xử các tranh chấp hành chính; (2) Đối tượng xét xử mang tính đặc thù mà một bên bao giờ cũng liên quan đến công quyền; (3) Hoạt động tuân thủ thủ tục tố tụng hành chính; (4) Hoạt động theo nguyên tắc độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Có thể định nghĩa THC như sau: Tòa hành chính là cơ quan xét xử thuộc hệ thống Tòa án nhân dân, thực hiện chức năng giải quyết các tranh chấp hành chính, để bảo vệ công lý, được tổ chức và hoạt động theo luật định. Dấu hiệu đặc trưng cơ bản của xét xử hành chính khác với các hoạt động xét xử khác được thể hiện ở chỗ: (1) Xét xử hành chính là xét xử các tranh chấp trong quan hệ hành chính giữa một bên là tổ chức, công dân và một bên bao giờ cũng
  • 36. 31 mang quyền lực công (cơ quan, nhân viên nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ). (2) Đối tượng xét xử của VAHC có tính đặc thù riêng biệt, là các QĐHC, hành vi hành chính (HVHC), QĐKLBTV đối với công chức từ cấp Tổng cục trưởng trở xuống. (3) Quá trình xét xử các VAHC phải tuân theo trình tự thủ tục của TTHC, chứ không theo thủ tục hành chính thông thường. Xét xử hành chính: Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về xét xử. Theo Từ điển tiếng Việt thì: xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng của các Tòa án, các Tòa án là những cơ quan duy nhất của một nước được đảm nhiệm chức năng xét xử. Mọi bản án do các Tòa án tuyên đều phải qua xét xử, không ai có thể bị buộc tội mà không qua xét xử của Tòa án và kết quả xét xử phải được công bố bằng bản án [67]. Xét xử là việc đưa ra các phán quyết dưới hình thức một bản án hoặc quyết định của Tòa án có thẩm quyền nhằm giải quyết các xung đột, tranh chấp hoặc những phát sinh trong các quan hệ pháp lý cụ thể do pháp luật quy định nhằm đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công dân. Như vậy có thể thấy xét xử là một hoạt động nhà nước đặc biệt do Tòa án thực hiện nhằm giải quyết các vụ án trong đó có các VAHC. Xét xử hành chính là loại án cho đến nay vẫn còn khá mới ở Việt Nam về cả phương diện lý luận và thực tiễn so với án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình đã có từ lâu đời trong lịch sử tố tụng tư pháp Việt Nam. Nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu về loại án hành chính và trình tự thủ tục tố tụng giải quyết loại án này là nhu cầu thiết thực, quan trọng nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, cơ quan trước những khả năng có thể bị xâm phạm bởi các QĐHC, HVHC của cơ quan công quyền. Ngày 28/10/1995, Quốc hội nước ta thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức TAND, trong đó TAND được trao thêm chức năng xét xử "các VAHC", tiếp đến pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/1996, thì án hành chính mới bắt đầu xuất hiện và trở nên ngày càng nhiều hơn, nhất là từ khi Luật TTHC có hiệu lực từ ngày 1/7/2011. Trước khi ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức TAND, việc KKHC
  • 37. 32 của công dân, tổ chức đều do cơ quan hành chính thụ lý, giải quyết theo TTHC, chứ không có thủ tục tố tụng tư pháp hay nói cách khác là Tòa án chưa có thẩm quyền, chức năng thụ lý giải quyết loại án hành chính này. Việc trao cho Tòa án thêm chức năng xét xử các VAHC là nhằm tạo ra cơ chế pháp lý, độc lập, khách quan, công khai, dân chủ, công bằng hơn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trước khả năng bị xâm hại bởi QĐHC, HVHC của cơ quan công quyền; bên cạnh đó, thông qua việc thực hiện chức năng xét xử các VAHC của Tòa án còn có tác dụng giám sát từ nhánh quyền lực tư pháp đối với nhánh quyền lực hành pháp nhằm tăng cường tinh thần trách nhiệm, chất lượng công tác, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, nâng cao chất lượng trong việc ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC của các cơ quan hành chính. Mặt khác, nguyên tắc phân công (phân chia) quyền lực nhà nước được quy định trong Hiến pháp và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác còn bao hàm nội dung mọi hoạt động hành chính của cơ quan nhà nước đều phải tuân thủ theo pháp luật và có sự giám sát từ nhiều phương diện, trong đó có sự giám sát của hệ thống Tòa án - thông qua xét xử các VAHC - với tư cách độc lập về tổ chức và hoạt động. Từ góc độ tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, thẩm quyền giải quyết VAHC được khái niệm: Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của Tòa án là phạm vi quyền lực nhà nước được trao cho Tòa án, cho phép Tòa án được tiến hành các hoạt động tố tụng, nhằm đưa ra những phán quyết về tính hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện. Vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của QĐHC, HVHC, QĐKLBTV đối với công chức, việc lập danh sách cử tri của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể khái niệm về xét xử VAHC như sau: Xét xử vụ án hành chính là quan điểm, ý chí của Tòa án nhằm giải quyết các tranh chấp hành chính khi có yêu cầu của khởi kiện của các chủ thể theo quy định của pháp luật.
  • 38. 33 2.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Khái niệm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Để có thể nâng cao chất lượng xét xử nói chung, chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh nói riêng cần phải làm rõ và luận giải về nội hàm của chất lượng xét xử vụ án. "Chất lượng" là một phạm trù trừu tượng, phức tạp và khó định nghĩa, thậm chí khó nắm bắt. Hiện nay có nhiều định nghĩa và nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Một số định nghĩa về chất lượng đã được đưa ra như sau: Cách tiếp cận thứ nhất: "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (Juran - một Giáo sư người Mỹ). "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" (Giáo sư Crosby). Từ góc độ tiêu chuẩn hay các thông số kỹ thuật có nguồn gốc từ ý niệm kiểm soát chất lượng trong các ngành sản xuất và dịch vụ thì “chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật)” [91]. Cách tiếp cận này có nguồn gốc từ ý niệm kiểm soát chất lượng trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Trong bối cảnh này tiêu chuẩn được xem là công cụ đo lường hoặc bộ thước đo - một phương tiện trung gian để miêu tả những đặc tính cần có của một sản phẩm hay dịch vụ. Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước đó. Nhược điểm của cách tiếp cận này là nó không nêu rõ các tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở nào. Và xét tương ứng với đối tượng là hoạt động xét xử thì các tiêu chuẩn này khó có thể định lượng và không mang tính khả thi trên thực tế. Cách tiếp cận thứ hai đó là “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích”. Chất lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm, dịch vụ hay hệ thống, quá trình đáp ứng được mục đích đã tuyên bố [91]. Cách tiếp cận này cho phép cung cấp một hình mẫu để xác định các tiêu chí mà một sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động cần có. Nó là một khái niệm động, phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tùy thuộc vào đặc thù của từng đối tượng và có thể sử dụng để phân tích chất lượng ở các cấp độ khác nhau. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau: "Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một