SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ ANH THƢ
PHÁP LUẬT VỀ
HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ ANH THƢ
PHÁP LUẬT VỀ
HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Huy Cƣơng
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Hoàng Thị Anh Thƣ
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ ...............7
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hành nghề luật sư .........................................7
1.1.1 Khái niệm luật sư, hành nghề luật sư và cung cấp dịch vụ pháp lý...................7
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động hành nghề luật sư .....................................................10
1.1.3 Vai trò của hoạt động hành nghề luật sư..........................................................13
1.2 Tổ chức hành nghề luật sư .................................................................................15
1.2.1 Văn phòng luật sư: ...........................................................................................15
1.2.2. Công ty luật:....................................................................................................16
1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với các chủ thể khác trong quá
trình hoạt động hành nghề luật sư:............................................................................17
1.3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý..................................................................................20
1.4 Trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư....................................23
1.5. Chấm dứt hành nghề luật sư...............................................................................24
1.5.1 Tự nguyện chấm dứt hoạt động luật sư............................................................24
1.5.2 Buộc phải chấm dứt hoạt động luật sư.............................................................26
1.6. Quy định về hành nghề luật sư ở một số nước khác ..........................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở
VIỆT NAM ..............................................................................................................30
2.1. Các quy định về điều kiện hành nghề ................................................................30
2.1.1 Điều kiện vào nghề luật sư...............................................................................30
2.1.2 Đào tạo nghề luật sư........................................................................................32
2.1.3 Tập sự hành nghề luật sư ....................................................................................34
2.1.4 Điều kiện hành nghề luật sư............................................................................37
2.2. Các quy định về hành nghề luật sư ở Việt Nam ................................................39
2.2.1 Quy định về tổ chức hành nghề luật sư:............................................................39
2.2.2 Các quy định của pháp luật Việt Nam về Hợp đồng dịch vụ pháp lý..............43
2.2.3. Các quy định của pháp luật Việt Nam về chấm dứt hành nghề luật sư ..........55
2.2.4.Quy định pháp luật về luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam ................59
2.3. Các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm của Luật sư trong quá
trình hành nghề..........................................................................................................62
2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư
...................................................................................................................................65
2.5. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hành nghề luật sư:...........................................70
2.6. Nguyên nhân khiếm khuyết của pháp luật về hành nghề luật sư:......................76
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM .......................................................80
3.1. Một số định hướng .............................................................................................80
3.2. Giải pháp ............................................................................................................82
3.2.1. Giải pháp lập pháp ..........................................................................................82
3.2.2 Giải pháp hành pháp.........................................................................................93
3.2.3. Giải pháp tư pháp............................................................................................96
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................103
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, gắn chặt với công cuộc đổi mới và đòi hỏi của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và ngày
càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Hội
nhập kinh tế quốc tế có tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. Bên cạnh những
thời cơ phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cũng phải đương đầu với
những rủi ro pháp lý.
Nhu cầu về giao kết và thực hiện các giao dịch trong quan hệ dân sự, hôn
nhân và gia đình, lao động cũng diễn ra rất mạnh mẽ và đương nhiên cũng phải tính
đến việc ngăn chặn hoặc hạn chế những rủi ro.
Điều đó dẫn đến một nhu cầu thiết yếu của các thương nhân, cá nhân sử
dụng các dịch vụ pháp lý do các tổ chức hành nghề luật sư cung cấp để dự liệu và
hành động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp trong đàm phán, giao kết và
thực hiện giao dịch. Đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quá trình giải quyết
tranh chấp, thi hành án.. Thực tế cho thấy, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý đang
tăng lên một cách rõ rệt. Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ngày càng
nhiều. Đây là một minh chứng rõ nét rằng, luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư có
vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho các khách hàng.
Chính sách phát của Đảng và Nhà nước ta là phát triển đội ngũ luật sư đủ về
số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư,
phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, các cơ quan, tổ chức đều thành lập một bộ phận pháp chế riêng để
đáp ứng nhu cầu về pháp lý của cơ quan, tổ chức mình. Và trong nhiều trường hợp,
bộ phận pháp chế này vẫn phải cần thêm các luật sư hoặc các tổ chức hành nghề
luật sư hỗ trợ thêm về pháp lý.
Ở Việt Nam đã có một hệ thống các văn bản pháp luật quy định về hành nghề
luật sư, tuy nhiên các văn bản pháp luật này cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết gây nên nhiều khó khăn cho quá trình hành nghề luật sư, cản trở hoạt động
2
của các cơ quan có liên quan. Thực trạng này đặt ra yêu cầu tự hoàn thiện pháp luật
về hành nghề luật sư với mục tiêu xây dựng và hoàn thiện thể chế về luật sư ở nước
ta, góp phần nâng cao vị trí của luật sư và nghề luật sư trong sự nghiệp bảo vệ công
lý, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Nghị quyết 08- NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị "về một số nhiệm
vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới” cũng đã có những mối quan
tâm nhất định đến vấn đề hành nghề luật sư như đề ra nhiệm vụ của một số cơ quan
tư pháp trong việc tạo điều kiện cho luật sư tham gia tố tụng, tranh tụng dân chủ với
luật sư, tăng cường củng cố các tổ chức hành nghề luật sư, phát triển và kiện toàn
đội ngũ luật sư, hoàn thiện pháp luật về luật sư…. Thực hiện nhiệm vụ đã được đề
ra trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp, chúng ta đã đạt được
một số thành tựu có đóng góp tích cực cho sự phát triển của luật sư và hành nghề
luật sư ở Việt Nam như: ban hành được một số các văn bản dưới luật hướng dẫn thi
hành luật luật sư, nâng cao vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội….
Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020, chúng ta đã từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ luật sư, chất lượng hoạt động hành nghề luật sư, vị trí, vai
trò của luật sư trong hoạt động tố tụng, từng bước phát triển, mở rộng thị trường
dịch vụ pháp lý, tạo nền tảng để phát triển nghề luật sư Việt Nam ngang tầm với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Định hướng, chính sách của Đảng và Bộ Chính trị đã được cụ thể hóa trong các
nghị Quyết, trong đó việc quan trọng nhất cần phải tiến hành ngay là tạo cơ sở pháp
lý vững chắc, thuận lợi cho việc hành nghề luật sư bằng cách sửa đổi, bổ sung kịp
thời các văn bản pháp luật còn khiếm khuyết. Tiếp nữa cần tăng cường hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức của công dân, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về
vị trí, vai trò của luật sư nhằm thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật
sư. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ luật sư; tăng cường tính chuyên
nghiệp trong hoạt động hành nghề của luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư;
tăng cường vai trò đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
Tăng cường vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư trong công tác
3
quản lý luật sư và hành nghề luật sư, đảm bảo tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế, trao
đổi kinh nghiệm về tổ chức, hoạt động và hành nghề luật sư theo hướng tiếp thu,
học hỏi có chọn lọc để phát triển phù hợp với các điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Chính vì vai trò quan trọng của luật sư trong xã hội và sự phát triển khá nhanh
của nghề luật sư nên đã có nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu về vấn đề này. Có
thể kể ra một số đề tài đã được nghiên cứu như:
- Đề tài “Bàn về khái niệm và đặc điểm nghề luật sư” do Luật sư Phan Trung
Hoài – Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh – thực hiện;
- Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về tổ
chức luật sư và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam”, Chủ nhiệm đề
tài: Nguyễn Văn Thảo – Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp;
- Đề tài “Vai trò của luật sư trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính
hiện nay”, Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Giao – Viện Khoa học thanh tra;
- Chuyên đề “Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức luật sư nước ngoài tại
Việt Nam - thực trạng và kiến nghị” do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban
thường vụ Quốc Hội thực hiện;
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Giải pháp đào tạo luật sư phục vụ hội nhập kinh
tế quốc tế” do Học viện Tư pháp tiến hành.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí, như:
- Bài viết “Vai trò của Luật sư trong tố tụng hành chính” của luật sư Nguyễn
Thành Vĩnh
- Bài viết “Chiến lược phát triển nghề luật sư còn thiếu sót” của luật sư Ngô
Ngọc Trai
- Bài viết “Xóa bỏ rào cản với nghề Luật sư” của Vạn Bảo
- Bài viết “Chuyện về chiếc thẻ luật sư” của Luật sư Phan Trung Hoài
Tuy nhiên các đề tài, chuyên đề và bài viết nêu trên mới chỉ cụ thể hóa một khía
cạnh về hành nghề luật sư ở Việt Nam. Chưa có đề tài nào khái quát chung được
vấn đề “Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam”.
4
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của luận văn là làm rõ được các quy chế về nghề luật sư và
hành nghề luật sư, hệ thống được các quy định pháp luật về hành nghề luật sư ở
Việt Nam, chỉ ra những điểm bất cập đồng thời đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục đích cuối cùng của luận văn, cần phải hoàn thành các mục
tiêu cụ thể sau:
- Khái quát một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về luật sư và hành nghề
luật sư ;
- Nắm bắt được thực trạng pháp luật về vấn đề này;
- Thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật để thấy được những bất cập của pháp luật;
- Đề ra hướng hoàn thiện pháp luật.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
4.1. Tính mới của đề tài
Vấn đề hành nghề luật sư đang nhận được rất sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá
nhân trong xã hội hiện nay. Chính vì thế đã có khá nhiều đề tài khoa học và các bài
viết về vấn đề này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó chỉ đề cập đến một lĩnh
vực, một khía cạnh của vấn đề hành nghề luật sư. Chưa có một công trình nào khái
quát được vấn đề pháp lý của các lĩnh vực, các khía cạnh nêu trên. Đề tài “Pháp luật
về hành nghề luật sư ở Việt Nam” nghiên cứu một cách toàn diện, có tính hệ thống
về luật sư và hành nghề luật sư, các quy định pháp luật liên quan đến mọi khía cạnh
của hành nghề luật sư ở Việt Nam. Đề tài có tính mới, và tính khái quát cao hơn các
đề tài đã được thực hiện.
4.2 Những đóng góp của đề tài:
Đề tài giúp người nghiên cứu và những người đọc có được sự hiểu biết bao quát
về hành nghề luật sư ở Việt Nam cùng với những quy định của pháp luật về vấn đề
này. Bên cạnh đó, đề tài còn mang đến cái nhìn thực tế trong thực trạng hành nghề
luật sư ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. Từ kết quả
nghiên cứu vận dụng đưa ra kiến nghị xây dựng pháp luật nhằm điều chỉnh một
5
cách toàn diện những quan hệ của nghề luật sư hướng tới phục vụ tốt nhu cầu trợ
giúp pháp lý của các cá nhân, tổ chức trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam về hành nghề luật sư đang tồn tại một số khái
niệm chưa được làm rõ hoàn toàn như: khái niệm hành nghề luật sư, khái niệm cung
cấp dịch vụ pháp lý. Vì vậy khái niệm hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam
hiện nay thường được bao trùm trong khái niệm cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trên cơ sở phân biệt các khái niệm đã nêu và cố gắng làm rõ khái niệm về
cung cấp dịch vụ pháp lý, Luận văn tập trung giải quyết vấn đề pháp lý của giao
dịch cung cấp dịch vụ pháp lý. Đây là hoạt động thương mại của tổ chức hành nghề
luật sư, thuộc phạm vi nghiên cứu trong mã nghành luật kinh tế. Việc Luận văn đôi
chỗ đề cập đến vấn đề quy chế hành nghề, quy tắc nghề nghiệp chỉ với mục đích
đơn thuần là làm rõ thêm thực trạng về pháp luật luật sư ở Việt Nam.
6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nội dung sau: Những vấn đề lý luận về hành nghề luật
sư; Thực trạng pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam; Định hướng và các giải
pháp hoàn thiện pháp luật hành nghề luật sư ở Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu của Luận văn được xây dựng trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và
đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt.
Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích quy
phạm, phân tích vụ việc, và phân tích lịch sử; phương pháp tổng hợp, thông kê, tập hợp
các thông tin, số liệu và vụ việc; phương pháp điển hình hoá, mô hình hóa các quan hệ
xã hội; phương pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật; phương pháp so sánh pháp
luật; và phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật.
Với phương pháp phân tích quy phạm, luận văn đã phân tích các quy định
của pháp luật hiện hành về hành nghề luật sư, qua đó chỉ ra các khiếm khuyết,
bất cập
Khi phân tích vụ việc, luận văn đã chỉ ra khiếm khuyết trong thực tiễn áp
dụng pháp luật.
6
Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích. Cụ
thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, Luận văn sử dụng phương pháp
tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về vấn đề nghiên cứu
một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể hiện chủ yếu bằng các kết
luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh với pháp luật nước ngoài để
chỉ ra ưu nhược điểm, sự tiến bộ hay lạc hậu… hoặc so sánh giữa pháp luật hiện
hành với các văn bản đã hết hiệu lực để chỉ ra sự thay đổi tích cực hay tụt hậu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề lý luận về hành nghề luật sư
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hành nghề luật sư
ở Việt Nam
7
CHƢƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hành nghề luật sƣ
1.1.1 Khái niệm luật sư, hành nghề luật sư và cung cấp dịch vụ pháp lý
Từ thời Hy Lạp, La Mã cổ đại đến thời kỳ Trung cổ, nghề luật sư đã xuất hiện
trong đời sống xã hội tuy nhiên vẫn mang tính tự phát và Luật sư thời kỳ này không
thể hiện rõ và đầy đủ các tính chất nghề nghiệp của họ, vai trò của luật sư bị hạn chế
bởi chế độ xã hội chuyên quyền hà khắc. Đến chế độ tư bản, các cuộc đấu tranh vì
dân chủ, bình đẳng diễn ra thường xuyên đã buộc chính quyền các nước tư sản phải
mở rộng quyền dân chủ cho người dân, “nhu cầu của người dân đối với việc được
đảm bảo quyền và lợi ích của mình trên cơ sở các quy định pháp luật luôn thường
trực. Nghề luật sư thể hiện vai trò to lớn của mình, dần hình thành một nghề tự do”
[8]. Hiện nay, ở các nước phát triển, nghề luật sư lại càng được trân trọng, và thực
sự nghề luật sư luôn là một trong những nghề được yêu thích nhất.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niê ̣m luâ ̣t sư và hành nghề luâ ̣t sư .
Đa ̣i từ điển Tiếng Viê ̣t do Nhà xuất bản Đa ̣i học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
đi ̣nh nghĩa Luâ ̣t sư là “người có chứ c trách dùng pháp luâ ̣t bào chữa cho bi ̣can
trước Tòa án ” [51, tr970]. Theo cách hiểu của dân gian thì “Luật” ở đây là luật
pháp, còn “sư” nghĩa là thầy ; Luật sư có nghĩa là người thầy trong lĩnh vực pháp
luật (người ta còn gọi là thầy cãi ). Tuy nhiên các khái niệm này chỉ đề cập tới một
khía cạnh cụ thể của luật sư đó là tranh tụng chưa giúp người đọc có được cái nhìn
khái quát, toàn diện về khái niệm luật sư.
Lại có quan niệm khác cho rằng : “Luật sư là người hành nghề liên quan đến
lĩnh vực pháp luật khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp
luật mỗi quốc gia” [8]. Khái niệm này lại quá rộng , chưa phân biê ̣t được luâ ̣t sư với
những người hành nghề liên quan đến pháp luâ ̣t khác như thẩm phán , kiểm sát viên,
(ở Việt Nam), công tố viên (ở Mỹ), ủy viên công tố (ở Cộng hòa Czech)….
Khái quát các quan niệm trên có thể đưa ra khái niệm : Luật sư là những người
có đủ điều kiện hành nghề chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về luật sư
nhằm thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
8
Về khái niệm hành nghề luật sƣ và khái niệm cung cấp dịch vụ pháp lý. Từ
các quan niệm khác nhau về luật sư, khái niệm hành nghề luật sư cũng còn nhiều
cách hiểu chưa thống nhất. Theo cách hiểu của dân gian luật sư là thầy cãi và cách
định nghĩa về luật sư của đại từ điển Tiếng Viê ̣t do Nhà xuất bản Đa ̣i học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh thì hành nghề luật sư là việc luật sư tranh tụng bảo vệ
quyền lợi cho các đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án. Tuy nhiên các khái
niệm trên đều mới chỉ đề cập tới một lĩnh vực hành nghề của luật sư đó là tranh
tụng nên chưa đúng và đầy đủ.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn nghiên cứu hoạt động hành
nghề luật sư dưới góc độ thương mại. Theo đó, hoạt động hành nghề luật sư là một
hoạt động thương mại do tổ chức hành nghề luật sư tiến hành, cung ứng dịch vụ
pháp lý tới khách hàng, với mục đích nhận thù lao.
Quan niệm trên phát sinh thêm một khái niệm cần làm rõ là khái niệm dịch vụ
pháp lý. Hiện nay còn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ pháp lý.
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (viết tắt là GATS) không định
nghĩa dịch vụ pháp lý mà chỉ liệt kê các loại DVPL. Trong khuôn khổ của Hiệp
định GATS, các loại DVPL này được hiểu là các loại DVPL mang tính thương mại.
Theo phân loại của WTO, dịch vụ được chia thành 11 ngành chính, mỗi ngành
chính lại phân chia thành nhiều phân ngành nhỏ, tổng số gồm 155 phân ngành. Dịch
vụ kinh doanh là một trong 11 ngành chính và dịch vụ pháp lý là một phân ngành
của Dịch vụ kinh doanh. Theo “Bảng phân loại các ngành dịch vụ” của WTO “dịch
vụ pháp luật” được liệt kê với tư cách là tiểu ngành dịch vụ của “dịch vụ chuyên
môn” nằm trong ngành dịch vụ thứ nhất: “1. Dịch vụ kinh doanh”. Dịch vụ pháp
luật được chia thành nhiều loại: Dịch vụ tư vấn và tranh tụng trong nhiều lĩnh vực pháp
luật ; Dịch vụ tư vấn và tranh tụng liên quan đến luật hình sự ; Dịch vụ tư vấn và
tranh tụng về các thủ tục tại tòa án liên quan đến các lĩnh vực pháp luật khác; Dịch
vụ tư vấn và tranh tụng về các thủ tục theo quy định của luật thành văn tại các tổ
chức mang tính tòa án; Dịch vụ cung cấp và chứng nhận hồ sơ pháp luật; Dịch vụ
khác về thông tin pháp luật và tư vấn.
9
Theo Từ điển Luâ ̣t học của Viê ̣n Khoa học pháp lý , "dịch vụ pháp lý là loại
hình dịch vụ do nh ững tổ chức , cá nhân có hiểu biết , có kiến thức và chuyên môn
pháp luật được Nhà nước tổ chức hoặc cho phép hành nghề thực hiện , nhằm đáp
ứng nhu cầu được biết, được tư vấn hoă ̣c giúp đỡ về mă ̣t pháp lý của các tổ ch ức, cá
nhân trong xã hội".
Theo Nguyễn Văn Tuấn "dịch vụ pháp lý là tổng thể các dịch vụ tư vấn pháp
luâ ̣t và di ̣ch vụđa ̣i diê ̣n pháp lý… những người đủ tiêu chuẩn để cung cấp DVPL
chỉ có thể là luật sư ". Theo đó , phạm vi DVPL được xác đi ̣nh gồm : Dịch vụ tư vấn
pháp luật; Dịch vụ đại diện pháp lý (trong tố tụng tư pháp, trong thủ tục hành chính,
tố tụng trọng tài và đa ̣i diê ̣n theo uỷ quyền về những vấn đề liên quan đến pháp luâ ̣t ;
Các hoạt động DVPL khác (soạn thảo hợp đồng, các giấy tờ pháp lý…) [47, Tr 46].
Theo TS. Nguyễn Văn Tuân thì "phạm vi dịch vụ pháp lý bao gồm dịch vụ
pháp lý của luật sư với bốn lĩnh vực hành nghề như pháp luật hiện hành quy định tư
vấn pháp luâ ̣t, tranh tụng, đa ̣i diê ̣n và dịch vụ pháp lý khác và dịch vụ pháp lý của tổ
chứ c, đoàn thể xã hội với hoa ̣t động chủ yếu là tư vấn pháp luâ ̣t theo Nghi ̣đi ̣nh
65/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức , hoạt động tư vấn
pháp luật" [46, Tr 18].
Theo TS. Đặng Vũ Huân thì "dịch vụ pháp lý là tổng thể các dịch vụ tư vấn
pháp luật và dịch vụ đại diện pháp lý được định lập và thực hiện theo quy định pháp
luật của nước nơi các dịch vụ đó được định lập và có thể được thực hiện trong các
lĩnh vực pháp luật nội dung và thủ tục tố tụng khác nhau của hệ thống pháp luật
quốc gia" [18, Tr 10].
Theo Nguyễn Như Chính "Dịch vụ thương mại pháp lý là loại hình dịch vụ
liên quan tới lĩnh vực pháp luâ ̣t mà công việc của bên cung ứng dịch vụ thực hiện
cho khách hàng để hưởng lợi nhuâ ̣n có liên quan chă ̣t chẽ với các vấn đề pháp luâ ̣t ,
quyền và nghĩa vụtheo pháp luâ ̣t mà bên sử dụng di ̣ch vụquan tâm".
Có thể nhận thấy đa số các nghiên cứu về dịch vụ pháp lý tại Việt Nam đều
tiếp cận dịch vụ pháp lý dưới góc độ thương mại.
Từ các khái niệm dịch vụ pháp lý như trên, có thể đưa ra khái niệm cung cấp
dịch vụ pháp lý như sau: Cung cấp dịch vụ pháp lý là là một hoạt động thương mại
10
dịch vụ gắn liền với pháp luật do các tổ chức đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu về pháp lý của các tổ chức, cá nhân.
Theo khái niệm trên thì hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý bao gồm cả hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức hành
nghề thừa phát lại.... Tuy nhiên trong khuôn khổ Luận văn, chỉ nghiên cứu dịch vụ
pháp lý được cung ứng bởi tổ chức hành nghề luật sư, tập trung giải quyết các vấn đề
pháp lý liên quan tới giao dịch cung cấp dịch vụ pháp lý của tổ chức hành nghề luật sư.
Theo đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn đi sâu
phân tích vấn đề hành nghề luật sư dưới góc độ là một hoạt động thương mại do các
tổ chức hành nghề luật sư tiến hành với nội dung là cung cấp dịch vụ pháp lý cho
khách hàng và mục đích là nhận thù lao.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động hành nghề luật sư
Hoạt động hành nghề luật sư là một hoạt động thương mại. Hiện nay đa số
các nước trên thế giới đều thừa nhận cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư là một
hoạt động vừa mang tính nghề nghiệp, vừa mang tính lợi nhuận. Vì lợi nhuận mà
tiến hành các hoạt động hành nghề luật sư. Khi thành lập các tổ chức hành nghề luật
sư, hầu hết các quốc gia đều mượn hình thức của các doanh nghiệp thông thường. Ở
Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Hoạt động hành nghề luật sư là hoạt động nghề
nghiệp nhưng vì mục tiêu lợi nhuận. Trong hệ thống văn bản pháp luật quy định về
hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam cũng dành cho Hoạt động pháp luật một mã
ngành riêng. Hiệp định chung về thương mại Dịch vụ GATS và hiệp định thương
mại Việt Mỹ đều có quy định về các hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý của luật
sư. Như vậy hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư là một hoạt động vừa
mang tính chất nghề nghiệp, vừa mang tính chất thương mại. Tuy nhiên hoạt động
này liên quan đến vấn đề pháp luật (một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng của
mỗi quốc gia) nên cần có cơ chế đặc thù dành cho nó.
Hoạt động hành nghề luật sư phải dựa trên pháp luật và quy chế trách nhiệm
nghề nghiệp. Trong Nhà nước pháp quyền , tất cả các nghề nghiê ̣p đều phải dựa trên
pháp luật. Tuy nhiên nghề Luâ ̣t sư là nghề sử dụng pháp luâ ̣t làm công cụchủ yếu
để hành nghề . Pháp luật là nền tảng để luật sư hành nghề. Một người muốn trở
11
thành luật sư phải đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện mà pháp luật đặt ra .
Các công việc Luật sư tiến hành cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật .
Trong quá trình hành nghề , luâ ̣t sư sử dụng pháp luâ ̣t để tư vấn , tranh tụng và thực
hiê ̣n các di ̣ch vụpháp lý khác cho thân chủ của mình , đồng thời thông qua đó tuyên
truyền pháp luâ ̣t để người dân hiểu pháp luâ ̣t và tuân theo pháp luâ ̣t . Nghề luâ ̣t sư
gắn liền với số phâ ̣n của con người nên ngoài các kiến thứ c về pháp luâ ̣t nghề luâ ̣t
sư còn có quy chế trách nhiê ̣m nghề nghiê ̣p riêng . Pháp luật có tác dụng như “hành
lang”, “khuôn mẫu chung” cho luật sư hoạt động, còn quy chế trách nhiệm nghề
nghiệp luật sư lại chủ yếu điều chỉnh hành vi ứng xử của luật sư trong hoạt động
nghề nghiệp và trong xã hội . Trong đời sống xã hội , vấn đề đa ̣o đứ c , uy tín đôi khi
lại ràng buộc trách nhiệm của công dân hơn là những quy định của pháp luậ t. Pháp
luâ ̣t cũng sẽ là nền tảng vững chắc hơn khi ý thứ c pháp luâ ̣t được hình thành từ tính
tự giác, đa ̣o lý và trách nhiê ̣m của mỗi công dân . Nghề luâ ̣t sư cũng vâ ̣y , các quy
chế trách nhiê ̣m nghề nghiê ̣p tuy là các quy tắc về đạo đức nhưng cũng đòi hỏi phải
được sự tôn trọng từ phía các luật sư. Trong nhiều trường hợp, đối với nghề nghiệp
luật sư, các quy tắc ứng xử thuộc về phạm trù đạo đức lại chi phối và có tác động
lớn lao đến uy tín, danh dự của luật sư và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dịch
vụ cung cấp cho khách hàng.
Hoạt động hành nghề luật sư còn là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc .
Nhiều người so sánh nghề luâ ̣t sư với nghề bác sỹ. Nghề bác sỹ bảo vê ̣sứ c khỏe con
người, chữa tri ̣khi con người mắc bê ̣nh. Còn nghề luật sư bảo vệ quyền và lợi ích
con người , “chữa tri ̣” khi quyền và lợi ích đó bi ̣xâm pha ̣m . Luâ ̣t sư giống như
người bác sỹ chữa “căn bê ̣nh” liên quan đến pháp luâ ̣t của con người . Mỗi hoa ̣t
động hành nghề luâ ̣t sư đều hướng tới con người ; tư vấn pháp luâ ̣t , tranh tụng hay
thực hiê ̣n các di ̣ch vụpháp lý khác đều hướng tới con người và vì con người . Trong
viê ̣c tư vấn pháp luâ ̣t , chắc chắn chủ thể được tư vấn phải là co n người cụthể hoă ̣c
một tổ chứ c của con người , và mục đích của tư vấn cũng là vì quyền và lợi ích của
con người hoă ̣c tổ chứ c của con người đó . Trong hoa ̣t động tố tụng , mỗi hoa ̣t động
tố tụng của luâ ̣t sư đều nhằm vào con người một cách trực tiếp hoă ̣c gián tiếp .
Những hoa ̣t động này liên quan đến tính mạng , tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
12
liên quan đến quá khứ , tương lai của một người hoặc một tổ chức . Viê ̣c đa ̣i diê ̣n
ngoài tố tụng hoặc thực hiệ n các di ̣ch vụpháp lý khác cũng đều hướng tới con
người. Vì thế, nghề luâ ̣t sư là một nghề mang tính nhân văn sâu sắc . Do đó ngoài
viê ̣c phải có trình độchuyên môn , khi hành nghề , luâ ̣t sư cần phải có kiến thứ c xã
hội sâu sắc và có tình người trong hoa ̣t động nghề nghiê ̣p của mình.
Nghề luâ ̣t sư là một nghề lao động trí óc độc lâ ̣p . Mỗi luâ ̣t sư tự chi ̣u trách
nhiê ̣m về công viê ̣c mình làm . Hoạt động của luật sư là một chu trình gồm : nắm
vững pháp luâ ̣t , hiểu rõ về pháp luâ ̣t và biết cách áp dụng pháp luâ ̣t trong từ ng
trường hợp , từ đó đưa ra giải pháp cho từ ng vụviê ̣c cụthể . Hành nghề luật sư
không phải chỉ là “bê” nguyên các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t để đă ̣ t vào cuộc sống mà
phải có sự sáng tạo , linh hoa ̣t trong viê ̣c áp dụng pháp luâ ̣t . Sự sáng ta ̣o đó phụ
thuộc vào tư duy của mỗi luâ ̣t sư . Mă ̣c dù trong quá trình hành nghề , luâ ̣t sư có thể
tham khảo ý kiến của nhiều người nhưng đó chỉ là một “kênh thông tin” trong vô số
“kênh thông tin” khác nhau để luâ ̣t sư sử dụng cho quá trình lao động trí óc sáng ta ̣o
của mình. Và kết quả của quá trình đó phụ thuộc vào cách tư duy và hành động cụ
thể của mỗi luâ ̣t sư. Do đó luâ ̣t sư phải chi ̣u trách nhiê ̣m cá nhân về kết quả đó .
Nghề Luâ ̣t sư sử dụng kiến thứ c tổng hợp của nhiều lĩnh vực . Pháp luật điều
chỉnh tất cả mọi lĩnh vực trong xã hội . Nghề luâ ̣t sư sử dụng pháp luâ ̣t làm công cụ
chủ yếu để hành nghề, do đó ở lĩnh vực nào có pháp luâ ̣t điều chỉnh là ở đó cần đến
luâ ̣t sư. Trong một lĩnh vực cụthể , luâ ̣t sư chỉ biết về pháp luâ ̣t trong lĩnh vực đó là
không đủ , để thực hiện tố t được các hoa ̣t động nghiê ̣p vụcủa mình , luâ ̣t sư cần có
kiến thứ c sâu rộng về lĩnh vực đó và về các lĩnh vực có liên quan khác để có thể vâ ̣n
dụng pháp luật một cách đúng và linh hoạt. Luâ ̣t sư không chỉ sử dụng các kiến thứ c
của khoa học pháp lý mà còn cần phải biết sử dụng kiến thức của nhiều môn khoa
học khác như pháp y , tâm lý học , tâm thần học , toán học, tài chính, kế toán, xây
dựng, môi trường….. Luâ ̣t sư vừ a là nhà hùng biê ̣n, vừ a là hòa giải viên, vừ a là nhà
giáo, nhà tâm lý, nhà báo…. Ngoài ra luật sư còn cần phải có kiến thức sâu rộng về
chính trị, văn hóa, tôn giáo, hiểu biết xã hội , hiểu biết về nhân tình thế thái , hiểu
biết về tình hình trong nước và quốc tế.
13
1.1.3 Vai trò của hoạt động hành nghề luật sư
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng là vai trò đầu tiên mà ai cũng có
thể biết đến khi nhắc tới “Luâ ̣t sư”. Trong xã hội, con người luôn luôn có sự trao đổi
qua la ̣i với nhau để phục vụnhu cầu của mình. Nhu cầu của con người la ̣i vô cùng đa
dạng và rất nhiều trường hợp nhu cầu của một chủ thể lại đi ngược lại với nhu cầu
chung của xã hội, của chủ thể khác. Trong trường hợp đó, nếu chủ thể không thể bảo vê ̣
tốt quyền lợi của mình(do ha ̣n chế về kiến thức, kỹ năng, thời gian…) thì luật sư chính
là người giúp chủ thể đó bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất.
Tuy nhiên Luật sư bảo vệ quyền lợi của khách hàng trên cơ sở các quy định của
pháp luật, và quyền lợi được bảo vệ phải là quyền và lợi ích hợp pháp, khác với
công việc của vệ sỹ hay “bảo kê”. Cơ quan tiến hành tố tụng là người “cầm cân nảy
mực” giúp cân bằng quyền lợi giữa các chủ thể. Luật sư giúp khách hàng đưa ra
những yêu cầu, ý kiến để cơ quan tiến hành tố tụng có thể giải quyết vụ việc một
các “thấu tình đạt lý” nhất. Mặt khác, trước các cơ quan tiến hành tố tụng thì người
dân là chủ thể hạn chế hơn về hiểu biết pháp luật nên có thể cơ quan tiến hành tố
tụng đang vi phạm vào quyền lợi hợp pháp của họ mà họ không biết, hoặc biết mà
không biết làm cách nào bảo vệ. Lúc này, Luật sư lại là người giải thích cho người
dân biết được quyền lợi của họ đang bị vi phạm và giúp họ bảo vệ quyền lợi đó.
Luật sư cũng là trung gian, là cầu nối giữa người dân và các cơ quan tiến hành tố
tụng để vụ việc có thể cân bằng được quyền lợi giữa các bên.
Luật sư còn có vai trò rất quan trọng trong việc giải đáp các vấn đề về pháp
luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật. Tư
vấn pháp luật là hoạt động không thể thiếu trong hành nghề luật sư. Kể cả khi luật
sư nhận tranh tụng, bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng trước cơ quan tiến hành
tố tụng, hay khi luật sư đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng, luật sư cũng cần
cung cấp đến khách hàng những quy định của pháp luật có liên quan, qua đó hướng
dẫn khách hàng ứng xử đúng với các quy định đó. Đó chính là việc làm tư vấn pháp
luật. Tư vấn pháp luật có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Có
thể tư vấn trực tiếp thông qua ngôn ngữ giao tiếp (hay còn gọi là bằng lời nói) hoặc
14
tư vấn bằng văn bản, có thể tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn theo một thời gian nhất
định… Tư vấn theo hình thức nào là do sự thỏa thuận giữa luật sư và khách hàng.
Xã hội muôn hình, vạn trạng nên hoạt động hành nghề của luật sư cũng vô cùng
đa dạng. Không chỉ tranh tụng và tư vấn, luật sư còn thực hiện các dịch vụ pháp lý
khác như soạn thảo hợp đồng, làm chứng giao dịch, quản lý thông tin pháp lý, thực
hiện các công việc liên quan đến thủ tục hành chính... Những nhu cầu này tồn tại rất
nhiều trong cuộc sống, Luật sư là người có kiến thức về pháp luật, về xã hội, có kỹ
năng hành nghề sẽ giúp khách hàng thực hiện những nhu cầu đó một cách trôi chảy,
tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí cho khách hàng. Luật sư thực hiện các
dịch vụ pháp lý đó cũng góp phần hạn chế được tranh chấp, hạn chế xung đột lợi
ích, đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước xử lý hồ sơ được nhanh chóng hơn.
Trong hoạt động hành nghề của mình dù là tư vấn pháp luật, tranh tụng hay
thực hiện các dịch vụ pháp lý khác, Luật sư cũng phải cung cấp đến khách hàng
những thông tin pháp lý về các vấn đề mà khách hàng quan tâm, giải thích cho
khách hàng hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời định hướng hành vi
cho khách hàng trong những hoàn cảnh cụ thể để tránh những hậu quả pháp lý bất
lợi có thể xảy ra. Như thế, chính trong hoạt động hành nghề của mình, Luật sư đã
tiến hành việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật của luật sư không dừng lại ở việc tuyên truyền cho khách hàng của mình
mà thông qua việc tư vấn pháp luật hoặc tranh tụng tại phiên tòa, luật sư đã góp
phần nói lên tiếng nói của công lý với tất cả mọi người trong phòng xử, đó cũng là
thông điệp gửi cho toàn bộ xã hội. Luật sư thường được coi là người đứng về phía
nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân nên tiếng nói của luật sư rất dễ dàng
được nhân dân chấp nhận. Đó là một điểm mạnh để luật sư thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật thông qua hoạt động hành nghề của mình.
Luật sư là người có kiến thức sâu rộng về pháp luật, về chính trị, xã hội nên có thể
phát hiện được những mâu thuẫn giữa pháp luật với các lĩnh vực khác. Đồng thời, luật sư
cũng là người tiếp xúc nhiều với thực tiễn nên có thể thấy được những bất cập của pháp
luật trong việc áp dụng vào thực tiễn. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động hành nghề của
mình, luật sư cũng thấy được thực trạng tuân thủ pháp luật trong nhân dân, tâm tư tình
15
cảm của nhân dân, thái độ của nhân dân đối với pháp luật. Qua đó, Luật sư có thể có
những kiến nghị kịp thời để hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Thông qua tất cả các hoạt động hành nghề của mình, luật sư cũng góp phần bảo
vệ pháp luật, bảo vệ công lý và lẽ phải. Tuy nhiên, dù là trong hoạt động nào cũng
đều đòi hỏi luật sư phải có “cái tâm”, có kiến thức sâu rộng thì các công việc này
mới thực sự đạt hiệu quả. Ranh giới giữa vai trò tuyên truyền pháp luật với việc làm
méo mó và xuyên tạc pháp luật, giữa xây dựng pháp luật và phá rối, gây cản trở
việc xây dựng pháp luật là rất mỏng manh đối với những luật sư yếu về chuyên
môn, kém về phẩm chất đạo đức. Chính vì vậy, luật sư cần thấy được hết ý nghĩa,
giá trị của nghề nghiệp và biết kết hợp những yêu cầu về chuyên môn và nguyên tắc
nghề nghiệp, tuân thủ đạo đức xã hội thì mới có thể thực hiện trọn vẹn vai trò này.
1.2 Tổ chức hành nghề luật sƣ
1.2.1 Văn phòng luật sư:
Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, hoạt động theo mô hình của
doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng là chủ sở hữu, là đại diện theo
pháp luật và là người trực tiếp điều hành các hoạt động của văn phòng luật sư. Văn
phòng luật sư không có tư cách pháp nhân, không có sự tách biệt giữa tài sản riêng
của văn phòng và của luật sư chủ sở hữu. Luật sư làm chủ văn phòng luật sư phải
chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình
hoạt động của văn phòng luật sư. Tên gọi và trụ sở của văn phòng luật sư, chế độ tài
chính, tài sản tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật luật sư.
Văn phòng luật sư có đầy đủ các quyền như các doanh nghiệp hoạt động
cung cấp các dịch vụ khác như quyền: cung cấp dịch vụ tới khách hàng, nhận thù
lao từ khách hàng, thuê luật sư và nhân viên làm việc cho tổ chức mình, tham gia
xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ
việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu, thành lập chi nhánh, văn
phòng giao dịch trong nước và nước ngoài.
Loại hình dịch vụ mà văn phòng luật sư cung cấp là dịch vụ pháp lý – một
loại dịch vụ đặc biệt. Trong hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý, văn phòng luật sư
là chủ thể nhận yêu cầu của khách hàng, là một bên trong hợp đồng dịch vụ pháp lý
16
với khách hàng. Văn phòng luật sư cử luật sư thực hiện vụ việc của khách hàng và
cùng với luật sư thực hiện chịu trách nhiệm với khách hàng trên cơ sở hợp đồng
dịch vụ pháp lý đã ký. Hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý của văn phòng luật sư là
hoạt động thương mại, là một loại thương mại dịch vụ theo quy định tại Hiệp định
chung về thương mại dịch vụ - GATS và Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Văn
phòng luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, khách hàng sử dụng dịch
vụ và có nghĩa vụ thanh toán cho văn phòng luật sư. Hoạt động của văn phòng luật
sư vừa mang tính nghề nghiệp, vừa mang tính lợi nhuận.
1.2.2. Công ty luật:
Công ty luật do một hoặc nhiều luật sư cùng thành lập. Các thành viên của
công ty luật đều phải là luật sư. Đối với công ty luật một thành viên thì thành viên
đó là chủ sở hữu và là người đại diện theo pháp luật của công ty luật. Đối với công
ty luật có nhiều luật sư thành viên thì các thành viên cử ra một luật sư thành viên
làm người đại diện theo pháp luật. Các thành viên cùng chịu trách nhiệm về hoạt
động của công ty.
Về loại hình doanh nghiệp của công ty luật, trước đây có nhiều quan niệm
đều cho rằng luật sư cung cấp loại dịch vụ đặc biệt là dịch vụ pháp lý, do tầm quan
trọng của loại dịch vụ này mà nghề luật sư phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với
hoạt động hành nghề của mình, mô hình doanh nghiệp phù hợp trong trường hợp
này chỉ có thể là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Tuy nhiên, hiện nay đa
số các học giả đều thừa nhận luật sư có thể hành nghề dưới hầu hết các hình thức
kinh doanh thông thường như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty liên doanh.
Chế độ chịu trách nhiệm của công ty luật cũng phụ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp và quy định pháp luật của mỗi quốc gia. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của các thành viên. Công ty luật hợp danh
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, nếu nghĩa vụ lớn hơn tài sản công
ty, các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó bằng tài
sản cá nhân. Trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, công ty luật là một chủ thể của
Hợp đồng dịch vụ pháp lý. Công ty luật cung cấp các dịch vụ pháp lý tới khách
17
hàng sau đó giao cho luật sư thực hiện các dịch vụ đó. Khách hàng là người sử dụng
dịch vụ và có trách nhiệm thanh toán cho công ty luật.
Các tổ chức hành nghề luật sư chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với toàn
bộ hoạt động của tổ chức; thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật, quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp và nêu cao ý thức trách nhiệm
chính trị, trách nhiệm xã hội trong hoạt động hành nghề; đề cao tôn trọng sự thật và
pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng; đồng thời, phải có
trách nhiệm bảo vệ pháp luật, phục vụ các nhiệm vụ chính trị của quốc gia. Người
đứng đầu của tổ chức hành nghề luật sư cần chú trọng và đề cao vai trò tự quản, tự
chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động hành nghề của tổ chức và luật sư hoạt động
trong tổ chức; quản lý chặt chẽ hoạt động của luật sư và nhân viên của tổ chức;
trong hoạt động hành nghề cần có biện pháp để nâng cao tính chuyên nghiệp, uy tín
và hiệu quả hoạt động đối với khách hàng.
1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với các chủ thể khác trong
quá trình hoạt động hành nghề luật sư:
Trong quá trình hành nghề, tổ chức hành nghề luật sư là chủ thể trong hợp đồng
dịch vụ pháp lý với khách hàng, chịu trách nhiệm trực tiếp với khách hàng trong
quá trình thực hiện dịch vụ pháp lý. Tổ chức hành nghề luật sư phải tôn trọng sự lựa
chọn của khách hàng, chỉ nhận vụ việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ việc
trong phạm vi yêu cầu của khách hàng. Điều quan trọng nhất trong mối quan hệ
giữa tổ chức hành nghề luật sư và khách hàng là khách hàng phải được tự do lựa
chọn tổ chức hành nghề luật sư mà mình muốn, tổ chức hành nghề luật sư chỉ nhận
vụ việc mà mình có thể thực hiện một cách vô tư, khách quan và chất lượng. Khách
hàng cũng có quyền từ chối luật sư nếu họ thấy rằng việc sử dụng dịch vụ pháp lý
của luật sư đó không đem lại kết quả như họ mong muốn. Tổ chức hành nghề Luật
sư chỉ được nhận yêu cầu của khách hàng khi không bị áp lực nào làm ảnh hưởng
đến việc cung cấp dịch vụ pháp lý (áp lực về tài chính, áp lực của bên thứ ba..). Tổ
chức hành nghề Luật sư phải từ chối cung cấp dịch vụ pháp lý nếu yêu cầu của
khách hàng không có căn cứ hoặc yêu cầu của khách hàng vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội hoặc nếu thực hiện yêu cầu đó có thể dẫn đến việc luật sư vi phạm
18
pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Tổ chức hành nghề Luật sư không
được xử lý các vấn đề pháp lý mà luật sư biết hoặc phải biết mình không đủ năng
lực để xử lý. Tổ chức hành nghề Luật sư phải có trách nhiệm bảo vệ tốt nhất lợi ích
của khách hàng trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình
nhận và thực hiện yêu cầu của khách hàng, luật sư phải giải thích cho khách hàng về
quyền và trách nhiệm của luật sư, phải thường xuyên thông tin cho khách hàng về
tình hình vụ việc. Bên cạnh đó, tổ chức hành nghề luật sư phải đảm bảo các nhân
viên trong tổ chức mình phải giữ bí mật đời tư, bí mật công việc và các quan hệ của
khách hàng. Khi ngừng tiến hành việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, tổ
chức hành nghề luật sư phải có lý do chính đáng và phải báo trước cho khách hàng
trong thời gian hợp lý.
Bên cạnh mối quan hệ với khách hàng, mối quan hệ với hệ thống hành nghề rất
quan trọng trong suốt quá trình thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động nghề
nghiệp của tổ chức hành nghề luật sư. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư
với hệ thống hành nghề bao gồm mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với tổ
chức quản lý nghề nghiệp, với các tổ chức hành nghề khác và với các chủ thể khác
trong hệ thống hành nghề. Tổ chức quản lý nghề nghiệp luật sư là tổ chức quản lý
chung đối với hoạt động hành nghề luật sư và bảo vệ quyền lợi cho các luật sư. Tổ
chức này có thể được thành lập theo từng đơn vị hành chính ở mỗi quốc gia. Tổ
chức có trách nhiệm quản lý hoạt động hành nghề luật sư về mặt hành chính, đại
diện và bảo vệ quyền lợi cho các luật sư, tạo điều kiện bồi dưỡng thường xuyên về
kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư, phối hợp với các cơ quan Nhà
nước khác quản lý hoạt động hành nghề luật sư và góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật của quốc gia. Trong mối quan hệ với tổ chức quản lý nghề nghiệp này, tổ
chức hành nghề luật sư phải tôn trọng điều lệ của tổ chức, phối hợp với tổ chức để
thực hiện tốt chức năng xã hội của luật sư đồng thời phối hợp với tổ chức trong các
hoạt động tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với các
đồng nghiệp là mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các tổ chức hành nghề
luật sư nhằm nâng cao hoạt động nghiệp vụ và phục vụ khách hàng được tốt hơn.
19
Đối với các đồng nghiệp, luật sư không được xúc phạm hoặc hạ thấp uy tín của
đồng nghiệp, không được có hành vi gây áp lực đe dọa hoặc dùng những thủ đoạn
xấu đối với đồng nghiệp để dành lợi thế cho mình trong hoạt động hành nghề. Đồng
thời, luật sư không được thông đồng với luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập
với khách hàng của mình để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân bất chính. Quan hệ đồng
nghiệp là lĩnh vực được điều chỉnh bởi quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư và
nó thể hiện được tính tự quản trong hoạt động nghề nghiệp của luật sư.
Trong mối quan hệ với các cơ quan tố tụng tổ chức hành nghề luật sư phải
tuân thủ quy định về quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại luật luật sư
và các văn bản pháp luật tố tụng liên quan. Theo đó tổ chức hành nghề luật sư cử
Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án. Tổ chức
hành nghề luật sư tạo điều kiện để luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng
thuận lợi đồng thời có trách nhiệm buộc luật sư của tổ chức mình phải tuân thủ
các quy định của luật luật sư và các văn bản pháp luật về tố tụng có liên quan.
Trong tố tụng, luật sư có nghĩa vụ sử dụng các phương tiện hợp pháp để bảo vệ
lợi ích tốt nhất của khách hàng và không được lạm dụng những phương tiện đó.
Nhiệm vụ của luật sư là trình bày vụ việc của khách hàng bằng những lý lẽ
thuyết phục của mình nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách
hàng, đồng thời bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật, góp phần duy trì sự công bằng
của xã hội. Tổ chức hành nghề Luật sư không được móc nối quan hệ hoặc trực
tiếp quan hệ với người tiến hành tố tụng nhằm mục đích lôi kéo họ vào việc làm
trái quy định trong giải quyết công việc. Tổ chức hành nghề Luật sư và các cơ
quan tiến hành tố tụng cùng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ công lý. Do đó tổ
chức hành nghề luật sư nói chung và luật sư nói riêng phải hợp tác cùng các cơ
quan tố tụng để giải quyết các vụ việc cụ thể. Tổ chức hành nghề Luật sư không
được cung cấp cho cơ quan tố tụng những thông tin, chứng cứ mà luật sư biết
hoặc nghi ngờ là sai sự thực. Tổ chức hành nghề luật sư không được tự mình
hoặc giúp khách hàng thực hiện những thủ đoạn, những hành vi bất hợp pháp
20
nhằm gây khó khăn cho các cơ quan tố tụng. Vì tổ chức hành nghề Luật sư phải
cùng và giúp các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết những vụ việc xảy ra trong
xã hội một cách tốt nhất đảm bảo cho lợi ích của xã hội và của các công dân.
1.3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu trao đổi của con người ngày càng cao. Các
vấn đề pháp lý phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp trong xã hội nên dịch vụ pháp
lý cũng trở thành một đối tượng được nhiều người quan tâm. Cùng với nó, các vấn
đề liên quan đến Hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Có người đã cho rằng nếu sự an toàn của tài sản và tính mạng con người được đảm
bảo bởi Bộ luật hình sự thì sự an toàn và trật tự của thế giới kinh doanh được đảm
bảo bởi Hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý là hình thức pháp lý của quan hệ cung ứng dịch vụ
pháp lý trong thương mại. Nó gắn liền với hoạt động thương mại là hoạt động cung
ứng dịch vụ pháp lý.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc phải làm. Đối với hợp đồng
dịch vụ pháp lý, công việc phải làm là các công việc liên quan đến pháp luật như tư
vấn pháp luật, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng... Các công việc này phải có khả
năng thực hiện, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội, đạo đức nghề luật sư.
Các công việc này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và các quy
phạm pháp luật khác có liên quan như luật dân sự, luật thương mại.
Hình thức của hợp đồng pháp lý có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói hoặc
bằng hành vi cụ thể. Hợp đồng dịch vụ pháp lý mang các đặc điểm sau cần được thể
hiện dưới hình thức văn bản: i) Công việc là đối tượng hợp đồng dịch vụ pháp lý
phức tạp và/hoặc có yếu tố nước ngoài; ii) Công việc chia thành nhiều công việc
nhỏ, được thực hiện trong những thời gian khác nhau và/hoặc kéo dài, theo những
yêu cầu riêng hoặc việc thực hiện phải phụ thuộc vào hoạt động của bên thứ ba; iii)
hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa các bên là thương nhân có giá trị kinh tế lớn. Đối với
những hợp đồng dịch vụ pháp lý có giá trị nhỏ, công việc đơn giản, ký kết và thực
hiện ngay tại chỗ (tư vấn pháp luật vụ việc đơn giản, công chứng việc đơn giản…)
21
hoặc những hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các chủ thể quen biết, tin cậy nhau thì
không cần thiết phải lập thành văn bản.
Chủ thể của hợp đồng dịch vụ pháp lý là bên cung cấp dịch vụ pháp lý và
bên thuê dịch vụ. Bên cung cấp dịch vụ pháp lý chính là tổ chức hành nghề luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phải được thành lập, tổ chức và hoạt động theo đúng quy
định của pháp luật về luật sư và pháp luật về doanh nghiệp. Tổ chức hành nghề luật
sư là tổ chức duy nhất được cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Tổ chức
hành nghề luật sư chỉ được cung cấp dịch vụ pháp lý mà không được thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác và chỉ được ký hợp đồng dịch vụ pháp lý theo đúng các
lĩnh vực được cấp phép hoạt động. Bên thuê dịch vụ là các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thuê tổ chức hành nghề luật sư cung ứng dịch vụ pháp lý. Bên thuê dịch vụ
pháp lý phải có năng lực chủ thể phù hợp với quan hệ hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Nội dung Hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng gồm các nội dung như tại các hợp
đồng thương mại dịch vụ thông thường, gồm: Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc
người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân; Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên; Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản
chi phí (nếu có); Phương thức giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng dịch vụ phải thỏa thuận rõ giá thuê dịch vụ, phương thức tính giá
thuê dịch vụ, phương thức thanh toán tiền thuê dịch vụ. Giá thuê dịch vụ pháp lý do
các bên thỏa thuận và không được trái với các quy định của pháp luật. Thỏa thuận
này phải căn cứ vào nội dung yêu cầu của khách hàng, thời gian công sức luật sư sử
dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý, kinh nghiệm, uy tín của luất sư. Phương thức
tính thù lao có thể theo giờ làm việc của luật sư, thù lao trọn gói, hoặc theo tỷ lệ
phần trăm của giá trị vụ việc, hoặc hợp đồng với mức thù lao cố định
Hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng cần thỏa thuận rõ quyền và nghĩa vụ của các
bên. Về nguyên tắc, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của chủ thể hợp đồng dịch vụ
pháp lý nếu các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng không trái pháp luật và đạo
đức xã hội. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng của hợp đồng dịch vụ pháp lý là sự
"bất cân xứng" về thông tin cho nên sự "bình đẳng" giữa các bên trên thực tế không
22
được đảm bảo. “Bất cân xứng” thể hiện ở trình độ hiểu biết về pháp luật, bên cung
cấp dịch vụ pháp lý là tổ chức hành nghề luật sư gồm những người có kiến thức sâu
rộng về pháp luật. Còn bên thuê dịch vụ là những tổ chức, cơ quan, cá nhân có kiến
thức hạn chế về pháp luật. Bên cung ứng dịch vụ pháp lý với lợi thế về kiến thức
pháp luật, rất dễ lạm dụng vào vị thế này để đưa ra những thỏa thuận bất lợi cho bên
sử dụng dịc vụ pháp lý. Vì thế, pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý quy định quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ dịch vụ pháp lý theo xu hướng tạo ra sự cân
bằng và kiềm chế lạm dụng lợi thế của bên cung ứng, bảo vệ quyền lợi cho bên sử
dụng dịch vụ pháp lý. Bên cung ứng dịch vụ pháp lý có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ
pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thanh toán. Bên thuê dịch vụ có quyền
yêu cầu bên cung ứng cung ứng dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận tại hợp đồng và có
nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ. Ngoài các quyền và nghĩa vụ cơ bản
đó, hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng nên thỏa thuận thêm quyền, trách nhiệm của các
bên khi họ thực hiện không đúng, không đủ, không thực hiện công việc; khi họ ủy
quyền thực hiện công việc cho người khác; khi hoàn thành công việc trước thời hạn;
khi bên thuê dịch vụ chết (cá nhân) hoặc chấm dứt hoạt động (tổ chức) …
Hợp đồng dịch vụ pháp lý đa số là loa ̣i hợp đồng song vụ, chỉ một số lượng nhỏ
là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Đối với các hợp đồng song vụ, mỗi bên đều
phải thực hiện nghĩa vụ trước , không được lấy lý do bên kia chưa thực hiê ̣n nghĩa
vụ với mình để không thực hiện nghĩa vụ trừ trường hợp việc không thực hiện nghĩa
vụ là do lỗi của bên kia . Nếu các bên không thỏa thuâ ̣n hoă ̣c pháp luâ ̣t không quy
đi ̣nh về viê ̣c thực hiê ̣n nghĩa vụtrước , sau thì các bên đồng thời phải thực hiện
nghĩa vụ. Nếu các bên có thỏa thuâ ̣n hoă ̣c pháp luâ ̣t có quy đi ̣nh về viê ̣c thực hiê ̣n
nghĩa vụ trước, sau thì bên phải thực hiê ̣n nghĩa vụtrước chỉ được hoãn thực hiê ̣n
nghĩa vụ nếu xảy ra những sự kiện do các b ên thỏa thuận và phải thông báo ngay
cho bên kia biết.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý chấm dứt khi các công việc theo thỏa thuận đã
hoàn thành; hoặc chấm dứt theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp một trong hai
bên hoặc cả hai bên hợp đồng chết (cá nhân) hoặc chấm dứt hoạt động (pháp nhân,
hộ gia đình, tổ hợp tác) mà quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng gắn liền với nhân thân
23
của họ thì hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng chấm dứt hiệu lực. Ngoài ra, hợp đồng
dịch vụ pháp lý có thể chấm dứt khi xảy ra các trường hợp được thỏa thuận trong
hợp đồng như: khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hợp
đồng bị hủy bỏ. Tuy nhiên, để tránh được các tranh chấp có thể phát sinh, trong hợp
đồng dịch vụ pháp lý nên thỏa thuận rõ các trường hợp nào được đơn phương chấm
dứt hợp đồng, trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ pháp lý ghi nhận lại những thỏa thuận của bên cung ứng
dịch vụ pháp lý và bên thuê dịch vụ pháp lý. Trong đó có một bên có kiến thức rất
sâu rộng về pháp luật, do đó đòi hỏi hợp đồng dịch vụ pháp lý phải hợp tình, hợp lý
và chuyên nghiệp. Nội dung hợp đồng dịch vụ pháp lý đạt được các yêu cầu trên thì
quá trình thực hiện hợp đồng sẽ thuận lợi, tránh được những bất cập sau này và
cũng là yếu tố nâng cao vai trò, vị trí của nghề luật sư trong xã hội.
1.4 Trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sƣ
Dựa vào định nghĩa của Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật
của Đại học quốc gia Hà Nội do PGS.TS Hoàng Thị Kim Quế chủ biên có thể đưa
ra khái niệm về trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư như sau:
Trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư là hậu quả của hành vi vi
phạm pháp luật trong quá trình hành nghề luật sư, được thể hiện trong việc cơ quan
có thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc vi phạm pháp luật một
hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế (chế tài xử lý) do pháp luật quy định.
Trong luận văn này, em thống nhất phân tích trách nhiệm pháp lý theo hướng
trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư phát sinh khi chủ thể vi
phạm bất cứ quy định nào của pháp luật (bao gồm quy định của tất cả các ngành
luật) trong khi tiến hành các hoạt động hành nghề luật sư.
Theo đó, trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư bao gồm trách
nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm kỷ luật do tổ chức quản lý luật sư áp dụng khi có chủ thể vi phạm các
quy định pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, quy tắc đạo đức ứng xử nghề
nghiệp, điều lệ của tổ chức quản lý luật sư. Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực
hành nghề luật sư do các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền áp dụng khi
24
chủ thể vi phạm pháp luật hành chính trong quá trình hành nghề luật sư. Trách
nhiệm dân sự trong hoạt động hành nghề luật sư là hậu quả của hành vi vi phạm
pháp luật dân sự trong quá trình hoạt động hành nghề luật sư. Trách nhiệm hình sự
trong quá trình hành nghề luật sư là hậu quả của việc thực hiện tội phạm trong quá
trình hành nghề luật sư.
Việc đặt ra trách nhiệm pháp lý trong hoạt động luật sư là một việc vô cùng cần
thiết. Các quốc gia cần có các văn bản pháp luật quy định cụ thể về các trách nhiệm
pháp lý của luật sư. Điều này tạo nên một ranh giới thống nhất giữa vi phạm và
không vi phạm để những chủ thể liên quan đến hoạt động luật sư có định hướng
trong hoạt động của mình. Đồng thời, các trách nhiệm pháp lý được đặt ra cũng là
một lời cảnh báo, răn đe để những chủ thể này thực hiện đúng và đầy đủ các quy
định liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư.
Tuy nhiên do vai trò và tầm ảnh hưởng của nghề luật sư rất lớn nên mà trách
nhiệm pháp lý trong hành nghề luật sư cũng cần được pháp luật quy định chặt chẽ
hơn so với nhiều ngành nghề khác. Ngoài việc tuân thủ hiến pháp, pháp luật chung,
luật chuyên ngành, người hành nghề luật sư còn phải tuân thủ điều lệ của cơ quản lý
việc hành nghề luật sư, nội quy, quy chế của tổ chức nơi luật sư tiến hành hoạt động
hành nghề…. Bên cạnh đó người hành nghề luật sư cũng phải đặc biệt tôn trọng quy
tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp. Cùng với đó, trách nhiệm pháp lý trong hoạt động
hành nghề luật sư cũng gắn liền với tất cả các quy định mà luật sư phải tuân thủ.
1.5. Chấm dứt hành nghề luật sƣ
1.5.1 Tự nguyện chấm dứt hoạt động luật sư
Hoạt động hành nghề luật sự có thể chấm dứt dựa trên sự tự nguyện của các
luật sư. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tự quyết định chấm dứt hoạt động
hành nghề của mình. Tổ chức hành nghề luật sư có thể chấm dứt hoạt động dựa trên
sự tự nguyện của các luật sư thành viên. Khi chấm dứt hành nghề, các luật sư phải
thực hiện các thủ tục hành chính đối với các cơ quan quản lý. Việc chấm dứt hoạt
động hành nghề luật sư không được vì lý do trốn tránh nghĩa vụ. Việc tự nguyện
chấm dứt hoạt động hành nghề chỉ được công nhận khi có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền chấp nhận cho chấm dứt hoạt động. Việc tự nguyện chấm dứt này
25
dựa trên nguyện vọng của các thành viên trong tổ chức hành nghề luật sư, đồng
nghĩa với việc tổ chức hành nghề luật sư không còn tồn tại nữa. Cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận sự chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư chính là cơ
quan cấp phép hoạt động cho tổ chức. Thông thường ở các quốc gia quy định cơ
quan này là cơ quan tư pháp địa phương.
Việc thay đổi loại hình tổ chức hành nghề luật sư cũng được coi là tự nguyện
chấm dứt hoạt động của tổ chức cũ. Đây là trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức cũ chấm dứt hoạt động, tổ chức
mới được thành lập kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của một hoặc các tổ chức cũ.
Vấn đề quan trọng nhất trong việc tự nguyện chấm dứt hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư là việc giải quyết các quyền và nghĩa vụ của tổ chức. Về nguyên
tắc, khi chấm dứt hoạt động thì tổ chức không còn tồn tại, những nghĩa vụ của tổ
chức được kế thừa bởi tổ chức mới. Mỗi quốc gia có những quy định khác nhau về
thủ tục hành chính chấm dứt hoạt động luật sư. Các quy định pháp luật này phải
không để xảy ra sự gián đoạn trong hoạt động của các tổ chức hành nghề, trong việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, tránh xảy ra xung đột với những chủ
thể có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tổ chức chấm dứt hoạt động. Tổ
chức hành nghề luật sư chỉ chính thức chấm dứt hoạt động khi được sự đồng ý của
cơ quan có thẩm quyền.
Việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư đồng nghĩa với việc tổ
chức hành nghề luật sư không còn tồn tại. Để việc chấm dứt hoạt động không ảnh
hưởng tới quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khác, trước khi chấm dứt hoạt
động, tổ chức hành nghề luật sư phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế; thanh toán xong
các khoản nợ; giải quyết xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng
và các hợp động lao động đã ký kết với luật sư và nhân viên của tổ chức.
Tổ chức hành nghề luật sư không được lợi dụng việc chấm dứt hoạt động để
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật ví dụ như lợi dụng thời điểm đang tiến
hành thủ tục chấm dứt hoạt động để ký thêm hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách
hàng. Sau khi chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư không được nhân
danh tổ chức cũ để thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
26
1.5.2 Buộc phải chấm dứt hoạt động luật sư
Đây là việc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân hoặc tổ chức hành nghề luật
sư bị cơ quan có thẩm quyền buộc phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư mà
không dựa trên sự tự nguyện của một hoặc các luật sư thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bị buộc phải chấm dứt hoạt động luật sư
khi không còn đủ các tiêu chuẩn hành nghề luật sư hoặc bị kỷ luật bằng hình thức
buộc chấm dứt hoạt động luật sư. Hình thức kỷ luật này được áp dụng trong trường
hợp luật sư vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc hành nghề, tiêu chuẩn đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp.
Tổ chức hành nghề luật sư buộc phải chấm dứt hoạt động khi không còn các
luật sư thành viên; đó là trường hợp thành viên duy nhất hoặc các thành viên của tổ
chức hành nghề chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự; thành viên duy nhất hoặc
các thành viên của tổ chức hành nghề bị buộc phải chấm dứt hoạt động hành nghề
luật sư. Khi tổ chức hành nghề luật sư lợi dụng việc hành nghề để thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị, văn hóa
của quốc gia hoặc vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc hành nghề, tiêu chuẩn đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp cũng bị buộc chấm dứt hoạt động.
Trước khi chấm dứt hoạt động, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ
chức hành nghề luật sư phải giải quyết đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình đối
với các chủ thể khác, không được thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh nghĩa vụ
của mình.
Việc buộc chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư cũng được thực hiện bởi các
thủ tục hành chính của cơ quan cơ thẩm quyền. Quyết định về việc buộc chấm dứt
hoạt động phải được công khai để các cá nhân, tổ chức khác được biết để tránh
những rủi ro có thể xảy ra.
1.6. Quy định về hành nghề luật sƣ ở một số nƣớc khác
Nhiều nước trên thế giới có đạo luật riêng điều chỉnh về tổ chức và hành
nghề luật sư với tên gọi gắn với thuật ngữ “luật sư” hoặc “hành nghề luật sư”, ví dụ:
Đạo luật về hành nghề luật sư năm 1984 (được sửa đổi năm 2011) của Singapore;
Đạo luật về luật sư (B.E 2528) năm 1995 của Thái Lan; Luật về luật sư năm 1996
27
của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, sửa đổi ngày 28/10/2007; Luật về hành nghề
luật sư số 205 năm 1949 của Nhật Bản, sửa đổi ngày 24/6/2011; Luật hành nghề
luật sư số 3594 năm 1982 của Hàn Quốc; Bộ luật về hành nghề của Đoàn luật sư
Vương quốc Anh và xứ Wales; Luật về cải cách hành nghề luật sư năm 1991 của
Cộng hòa Pháp; Luật về hành nghề pháp lý số 109 năm 1987 của Bang New South
Wales của Australia sửa đổi ngày 19/8/2005.
Ngoài đạo luật về luật sư, một số nước trong khu vực châu Á còn có văn bản
quy phạm pháp luật riêng quy định về tổ chức luật sư toàn quốc, về hành nghề của
luật sư nước ngoài. Ví dụ: Luật về Liên đoàn luật sư Nhật Bản, Quy chế về hoạt
động của Văn phòng đại diện luật sư nước ngoài tại Trung Quốc (năm 2002).
Theo quy định của pháp luật về luật sư của nhiều quốc gia thì luật sư là
người được một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
hoặc công nhận tư cách luật sư. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nói đến ở đây là
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Tòa án Tối cao, Tòa án tiểu bang, Tòa án Liên bang.
Luật sư hành nghề bằng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp của mình.
Pháp luật các nước đều quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn luật sư. Tiêu chuẩn tối thiểu
để được công nhận là luật sư bao gồm: Có bằng cử nhân luật; Có phẩm chất đạo
đức tốt. Ngoài 2 tiêu chuẩn phổ biến nêu trên thì ở các quốc gia như Hy Lạp, Bỉ, Ý,
Singapore, Anh, Thái Lan, Pháp còn quy định thêm một số tiêu chuẩn khác, như:
qua khoá đào tạo nghề luật sư, tập sự hành nghề luật sư, đỗ kỳ thi công nhận luật sư.
Để được hành nghề luật sư thì điều kiện cần là phải được công nhận là luật sư và
điều kiện đủ là đã được gia nhập một Đoàn luật sư. Đa số các nước quy định việc
gia nhập Đoàn luật sư là điều kiện bắt buộc để được hành nghề luật sư (Hy Lạp, Bỉ,
Mỹ, Singapore, Đức, Anh, Brazil, Canada, Pháp, Nhật, Thái Lan).
Quy định về đào tạo nghề, tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật
sư ở mỗi nước có sự khác nhau do chương trình đào tạo cử nhân luật khác nhau, nội
dung và yêu cầu của việc đào tạo nghề cũng khác nhau dẫn đến quy định về tập sự
cũng khác nhau. Pháp luật Hoa Kỳ không bắt buộc đào tạo nghề, không bắt buộc
tập sự hành nghề luật sư. Phần lớn các bang của Hoa Kỳ quy định người tốt nghiệp
đại học luật muốn hành nghề luật sư phải qua một kỳ thi vào Đoàn luật sư (Bar
28
Examination). Pháp luật không quy định ứng viên phải học ở đâu, tổ chức nào đào
tạo nghề mà quan trọng là phải thi đỗ kỳ thi vào Đoàn luật sư. Pháp luật về luật sư
của Nhật Bản, Thái Lan, Vương quốc Anh có quy định về khóa đào tạo nghề luật sư
nhưng không bắt buộc phải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư. Một số nước quy
định người muốn trở thành luật sư vừa phải qua thời gian đào tạo nghề, vừa phải
qua thời gian tập sự hành nghề luật sư như Singapore, Pháp, bang New South Wales
của Úc. Một số quốc gia lại quy định được lựa chọn giữa đào tạo nghề và tập sự
hành nghề như Bang Victoria của Úc.
Theo quy định pháp luật của nhiều nước, hình thức tổ chức hành nghề luật sư
phổ biến là: Văn phòng luật sư cá nhân/hành nghề độc lập và Công ty hợp danh.
Ngoài 2 hình thức phổ biến nêu trên thì ở Mỹ, Pháp, Canada, Bỉ, Singapore, Thái
Lan, Đức và nhiều nước khác còn cho phép luật sư thành lập công ty luật trách
nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đó, một số nước như Hy Lạp, Arhentina, Italia, Mexico,
Đài Loan, Brazil, Thuỵ Sỹ, Nhật Bản, hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn
không được chấp nhận vì không phù hợp với chế độ trách nhiệm vô hạn đối với luật
sư trong hoạt động nghề nghiệp. Đối với nghề luật sư ở Anh, Mỹ thì hình thức công
ty luật hợp danh lại rất phổ biến. Một số nước còn quy định hình thức luật sư hành
nghề độc lập mà không cần thành lập tổ chức hành nghề (Mỹ, Anh, Singapore,
Canada) hoặc cho phép hai hay nhiều luật sư biện hộ có chung văn phòng, chia sẻ
một số chi phí văn phòng nhưng không tham gia hợp danh với nhau (Italia, Đài
Loan, Anh, Pháp, Thuỵ Sỹ, Nhật). Ngoài ra, ở một số nước (Arhentina, Mỹ, Anh,
Singapore), luật sư có thể làm thuê cho khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức khác (lay client) với tư cách luật sư riêng (in-house lawyer) hoặc làm thuê cho
Chính phủ thông qua hợp đồng với tư cách là người làm thuê. Một đặc điểm khác
biệt là người chủ thuê luật sư đồng thời cũng là khách hàng duy nhất của luật sư đó.
Ở một số nước như Italia, Thái Lan, Đài Loan thì trong Chính phủ và các tổ chức
doanh nghiệp tồn tại một đội ngũ tư vấn pháp luật. Những người này không đòi hỏi
phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như luật sư.
Đối với các nước theo hệ thống luật án lệ, quyền của luật sư trong tố tụng
được mở rộng hơn so với các nước theo hệ thống luật thành văn. Ở Anh, Úc, Mỹ,
luật sư được quyền tham gia vào bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng, kể từ
29
khi bắt giữ người bị tình nghi phạm tội. Luật sư có vai trò rất quan trọng từ quá
trình điều tra cho đến khi buộc tội và xét xử. Bị can không bị hỏi cung khi chưa có
luật sư bảo vệ trừ khi bị can từ chối thuê luật sư. Đối với một số nước khác thì luật
sư thường được tham gia từ giai đoạn điều tra (Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan).
Columbia cho phép luật sư được sử dụng các biện pháp luật định để tiến hành điều
tra độc lập, tìm ra các chứng cứ trong các vụ án hình sự. Nước Ý cũng cho phép luật
sư được quyền điều tra và thu thập chứng cứ. Luật sư được quyền: liên lạc với bất
kỳ nhân chứng nào để lấy thông tin; yêu cầu có xác nhận bằng văn bản của nhân
chứng đó; được thu thập thông tin. Trong quá trình tố tụng, luật sư được tham gia
vào các hoạt động điều tra như khám nhà, giám định và quá trình định tội. Trong
quá trình điều tra của mình, luật sư được quyền can thiệp vào việc chuẩn y hay
không chuẩn y và không được công bố nếu chưa được sự đồng ý của thẩm phán.
Nếu được chấp nhận, luật sư có thể được hỏi, đề xuất hoặc yêu cầu ghi nhận lại bất
kỳ những điều không bình thường nào. Điều 30 của Luật về luật sư của Trung Quốc
quy định khi tham gia tố tụng luật sư được quyền thu thập và đọc hồ sơ liên quan
đến vụ án, được gặp và trao đổi thư từ với thân chủ người đang bị giam giữ theo các
quy định của luật tố tụng. Ngoài ra, điều 31 còn quy định thêm rằng trong khi xử lý
vụ việc cho khách hàng, luật sư được quyền gặp gỡ với các cá nhân, cơ quan, tổ
chức liên quan với sự đồng ý của họ để tiến hành điều tra chi tiết về vụ án. Điều 32
Luật về luật sư còn quy định rằng trong khi hành nghề, quyền nhân thân của luật sư
không thể bị xâm phạm. Tuy nhiên luật sư phải có trách nhiệm tuyệt đối giữ bí mật
của nhà nước, bí mật thương mại của khách hàng và các thông tin về đời tư mà luật
sư biết được trong quá trình hành nghề.
Ở Thái Lan, quyền và trách nhiệm của luật sư được quy định trong Luật về
luật sư, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình điều tra, luật
sư được quyền gặp gỡ bị can, được tư vấn cho bị can về quyền và trách nhiệm. Tuy
nhiên, luật sư không được đại diện cho bị can trong quá trình điều tra và cũng
không được thay mặt bị can trả lời các câu hỏi của nhân viên điều tra. Khi xét xử,
luật sư được quyền đại diện cho khách hàng bào chữa và bảo vệ quyền và lợi ích
của khách hàng. Được đưa ra chứng cứ và được thẩm định chứng cứ do công tố
viên đưa ra trước tòa án.
30
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM
Có lẽ, từ trong suy nghĩ và hành động, các nhà lập pháp luôn mong muốn
định hướng xây dựng một hệ thống pháp luật đảm bảo tính thống nhất, logic, không
quá trừu tượng và phù hợp với nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân... Tuy
nhiên, kinh nghiệm cho thấy, cũng như người họa sĩ vẽ một bức tranh, công nhân
xây dựng công trình hoặc sản xuất ô tô, chỉ khi vẽ xong, xây xong và đưa ô tô vào
sử dụng, người ta mới có thể nhìn thấy các khiếm khuyết mà trước đó người thiết kế
và người sản xuất chưa hoặc không lường trước được. Trong lĩnh vực lập pháp, mặc
dù quy trình thực hiện phải tuân theo bao điều kiện, thủ tục chặt chẽ cũng khó có
thể tránh được những khiếm khuyết xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về
hành nghề luật sư đang được áp dụng trong cuộc sống, và đang nhận được những
phản hồi từ cuộc sống hàng ngày về những ưu và khuyết điểm của chúng. Các
nghiên cứu sau nói rõ về những điểm đó.
2.1. Các quy định về điều kiện hành nghề
2.1.1 Điều kiện vào nghề luật sư
Muốn trở thành luật sư theo quy định tại điều 10 Luật luật sư năm 2006, sửa đổi
bổ sung năm 2012 của pháp luật Việt Nam thì tiêu chuẩn đầu tiên là phải có quốc
tịch Việt Nam. Tư tưởng này đã tồn tại từ những văn bản pháp quy trước đó như:
Pháp lệnh luật sư 1987 được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 18/12/1987; “Quy
chế Đoàn luật sư” kèm theo Nghị định số 15/HĐBT ngày 21/2/1989 do Hội đồng
Bộ trưởng ban hành, cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành pháp lệnh tổ chức luật sư;
Thông tư số 313/TT/LS ngày 15/4/1989 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quy
chế Đoàn luật sư; Pháp lệnh luật sư 2001. Các điều kiện khác để trở thành luật sư
là“trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt”,“có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư”. Ngoài các tiêu chuẩn mang tính chất
chung như trên, nghề luật sư còn đòi hỏi những tiêu chuẩn riêng, đặc trưng cho
nghề luật sư, đó là “có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời
gian tập sự hành nghề luật sư”.
31
Về nghiệp vụ, luật sư phải trải qua một khoá học đào tạo nghề luật sư. Ngày
nay chúng ta đã có Học viện Tư pháp là nơi đào tạo nghề Luật sư một cách bài bản
theo khung đào tạo của Bộ Tư pháp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai muốn trở
thành luật sư cũng phải tham gia khoá đào tạo này mà có một số trường hợp được
miễn đào tạo nghề luật sư (điều 13 Luật luật sư), đó là những người đã là thẩm
phán, kiểm sát viên, điều tra viên; Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ
luật; đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm
sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh
vực pháp luật; đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành
Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh
vực pháp luật.
Về kỹ năng, muốn trở thành luật sư phải trải qua một thời gian tập sự hành
nghề luật sư theo quy định. Những trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 13
được miễn tập sự hành nghề luật sư. Thời gian tập sự giúp bổ sung những kiến thức,
kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết để mang những điều đã được học trong trường đại
học và trong khoá đào tạo luật sư vận dụng vào thực tế. Do đó thời gian tập sự hành
nghề là thực sự cần thiết. Tuy nhiên Điều 13 dẫn đến một sai sót trong quá trình
soạn thảo văn bản pháp luật của điều 10. Điều 10 quy định tất cả những trường hợp
muốn trở thành luật sư đều phải tham gia khoá học đào tạo nghề luật sư và phải trải
qua thời gian tập sự hành nghề luật sư mà không dự liệu đến những trường hợp
được miễn đào tạo và tập sự tại điều 13.
Trên đây là những tiêu chuẩn cơ bản để trở thành một luật sư, hay nói cách
khác đây là điều kiện cần, còn các điều kiện đủ lại được bổ sung bởi điều 11 Luật
luật sư “Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành
nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư”.
Sau khi kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải trải qua một kỳ kiểm tra hết
tập sự hành nghề luật sư. Chỉ những người đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra này mới
được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Sau đó, người có chứng chỉ hành nghề luật
sư phải đăng ký gia nhập một Đoàn luật sư, được Đoàn luật sư cấp thẻ luật sư, lúc
đó mới chính thức trở thành một luật sư có đủ điều kiện hành nghề. Những điều
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAYLuận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
Luận văn: Pháp luật về hoãn thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty luật ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sựLuận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
Luận văn: Xây dựng và áp dụng án lệ giải quyết tranh chấp dân sự
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đLuận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
Luận văn: Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng, HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY

Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY (20)

Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAYLuận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sưĐề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
 
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
Hoạt Động Tư Vấn Luật Tranh Chấp, Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Tại Văn Phòng ...
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAY
Luận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAYLuận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAY
Luận văn: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và xét xử, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOTLuận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
Luận văn: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, HOT
 
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều traLuận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOTLuận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
Luận văn: Sự độc lập của thẩm phán, HAY, HOT
 
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật tại Công ty TNHH Luật ...
 
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyềnCung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
Cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ ANH THƢ PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ ANH THƢ PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Huy Cƣơng Hà Nội – 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Thị Anh Thƣ
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ ...............7 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hành nghề luật sư .........................................7 1.1.1 Khái niệm luật sư, hành nghề luật sư và cung cấp dịch vụ pháp lý...................7 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động hành nghề luật sư .....................................................10 1.1.3 Vai trò của hoạt động hành nghề luật sư..........................................................13 1.2 Tổ chức hành nghề luật sư .................................................................................15 1.2.1 Văn phòng luật sư: ...........................................................................................15 1.2.2. Công ty luật:....................................................................................................16 1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với các chủ thể khác trong quá trình hoạt động hành nghề luật sư:............................................................................17 1.3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý..................................................................................20 1.4 Trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư....................................23 1.5. Chấm dứt hành nghề luật sư...............................................................................24 1.5.1 Tự nguyện chấm dứt hoạt động luật sư............................................................24 1.5.2 Buộc phải chấm dứt hoạt động luật sư.............................................................26 1.6. Quy định về hành nghề luật sư ở một số nước khác ..........................................26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM ..............................................................................................................30 2.1. Các quy định về điều kiện hành nghề ................................................................30 2.1.1 Điều kiện vào nghề luật sư...............................................................................30 2.1.2 Đào tạo nghề luật sư........................................................................................32 2.1.3 Tập sự hành nghề luật sư ....................................................................................34 2.1.4 Điều kiện hành nghề luật sư............................................................................37 2.2. Các quy định về hành nghề luật sư ở Việt Nam ................................................39 2.2.1 Quy định về tổ chức hành nghề luật sư:............................................................39
  • 5. 2.2.2 Các quy định của pháp luật Việt Nam về Hợp đồng dịch vụ pháp lý..............43 2.2.3. Các quy định của pháp luật Việt Nam về chấm dứt hành nghề luật sư ..........55 2.2.4.Quy định pháp luật về luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam ................59 2.3. Các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm của Luật sư trong quá trình hành nghề..........................................................................................................62 2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư ...................................................................................................................................65 2.5. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hành nghề luật sư:...........................................70 2.6. Nguyên nhân khiếm khuyết của pháp luật về hành nghề luật sư:......................76 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM .......................................................80 3.1. Một số định hướng .............................................................................................80 3.2. Giải pháp ............................................................................................................82 3.2.1. Giải pháp lập pháp ..........................................................................................82 3.2.2 Giải pháp hành pháp.........................................................................................93 3.2.3. Giải pháp tư pháp............................................................................................96 PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................103
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam, gắn chặt với công cuộc đổi mới và đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. Bên cạnh những thời cơ phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cũng phải đương đầu với những rủi ro pháp lý. Nhu cầu về giao kết và thực hiện các giao dịch trong quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động cũng diễn ra rất mạnh mẽ và đương nhiên cũng phải tính đến việc ngăn chặn hoặc hạn chế những rủi ro. Điều đó dẫn đến một nhu cầu thiết yếu của các thương nhân, cá nhân sử dụng các dịch vụ pháp lý do các tổ chức hành nghề luật sư cung cấp để dự liệu và hành động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp trong đàm phán, giao kết và thực hiện giao dịch. Đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quá trình giải quyết tranh chấp, thi hành án.. Thực tế cho thấy, nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý đang tăng lên một cách rõ rệt. Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ngày càng nhiều. Đây là một minh chứng rõ nét rằng, luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho các khách hàng. Chính sách phát của Đảng và Nhà nước ta là phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư, phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Hiện nay, các cơ quan, tổ chức đều thành lập một bộ phận pháp chế riêng để đáp ứng nhu cầu về pháp lý của cơ quan, tổ chức mình. Và trong nhiều trường hợp, bộ phận pháp chế này vẫn phải cần thêm các luật sư hoặc các tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ thêm về pháp lý. Ở Việt Nam đã có một hệ thống các văn bản pháp luật quy định về hành nghề luật sư, tuy nhiên các văn bản pháp luật này cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết gây nên nhiều khó khăn cho quá trình hành nghề luật sư, cản trở hoạt động
  • 7. 2 của các cơ quan có liên quan. Thực trạng này đặt ra yêu cầu tự hoàn thiện pháp luật về hành nghề luật sư với mục tiêu xây dựng và hoàn thiện thể chế về luật sư ở nước ta, góp phần nâng cao vị trí của luật sư và nghề luật sư trong sự nghiệp bảo vệ công lý, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Nghị quyết 08- NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị "về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới” cũng đã có những mối quan tâm nhất định đến vấn đề hành nghề luật sư như đề ra nhiệm vụ của một số cơ quan tư pháp trong việc tạo điều kiện cho luật sư tham gia tố tụng, tranh tụng dân chủ với luật sư, tăng cường củng cố các tổ chức hành nghề luật sư, phát triển và kiện toàn đội ngũ luật sư, hoàn thiện pháp luật về luật sư…. Thực hiện nhiệm vụ đã được đề ra trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp, chúng ta đã đạt được một số thành tựu có đóng góp tích cực cho sự phát triển của luật sư và hành nghề luật sư ở Việt Nam như: ban hành được một số các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật luật sư, nâng cao vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội…. Quyết định số 1072/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020, chúng ta đã từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, chất lượng hoạt động hành nghề luật sư, vị trí, vai trò của luật sư trong hoạt động tố tụng, từng bước phát triển, mở rộng thị trường dịch vụ pháp lý, tạo nền tảng để phát triển nghề luật sư Việt Nam ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Định hướng, chính sách của Đảng và Bộ Chính trị đã được cụ thể hóa trong các nghị Quyết, trong đó việc quan trọng nhất cần phải tiến hành ngay là tạo cơ sở pháp lý vững chắc, thuận lợi cho việc hành nghề luật sư bằng cách sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản pháp luật còn khiếm khuyết. Tiếp nữa cần tăng cường hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của công dân, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về vị trí, vai trò của luật sư nhằm thu hút nguồn lực tham gia hoạt động hành nghề luật sư. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ luật sư; tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động hành nghề của luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư; tăng cường vai trò đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư. Tăng cường vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư trong công tác
  • 8. 3 quản lý luật sư và hành nghề luật sư, đảm bảo tuân thủ pháp luật, tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm về tổ chức, hoạt động và hành nghề luật sư theo hướng tiếp thu, học hỏi có chọn lọc để phát triển phù hợp với các điều kiện hiện nay ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Chính vì vai trò quan trọng của luật sư trong xã hội và sự phát triển khá nhanh của nghề luật sư nên đã có nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể ra một số đề tài đã được nghiên cứu như: - Đề tài “Bàn về khái niệm và đặc điểm nghề luật sư” do Luật sư Phan Trung Hoài – Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh – thực hiện; - Đề tài cấp bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư trong điều kiện mới ở Việt Nam”, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Thảo – Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp; - Đề tài “Vai trò của luật sư trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính hiện nay”, Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Giao – Viện Khoa học thanh tra; - Chuyên đề “Pháp luật về luật sư nước ngoài và tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam - thực trạng và kiến nghị” do Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc Hội thực hiện; - Đề tài khoa học cấp cơ sở “Giải pháp đào tạo luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế” do Học viện Tư pháp tiến hành. Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí, như: - Bài viết “Vai trò của Luật sư trong tố tụng hành chính” của luật sư Nguyễn Thành Vĩnh - Bài viết “Chiến lược phát triển nghề luật sư còn thiếu sót” của luật sư Ngô Ngọc Trai - Bài viết “Xóa bỏ rào cản với nghề Luật sư” của Vạn Bảo - Bài viết “Chuyện về chiếc thẻ luật sư” của Luật sư Phan Trung Hoài Tuy nhiên các đề tài, chuyên đề và bài viết nêu trên mới chỉ cụ thể hóa một khía cạnh về hành nghề luật sư ở Việt Nam. Chưa có đề tài nào khái quát chung được vấn đề “Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam”.
  • 9. 4 3. Mục tiêu nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát của luận văn là làm rõ được các quy chế về nghề luật sư và hành nghề luật sư, hệ thống được các quy định pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, chỉ ra những điểm bất cập đồng thời đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật. 3.2. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục đích cuối cùng của luận văn, cần phải hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau: - Khái quát một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về luật sư và hành nghề luật sư ; - Nắm bắt được thực trạng pháp luật về vấn đề này; - Thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật để thấy được những bất cập của pháp luật; - Đề ra hướng hoàn thiện pháp luật. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài 4.1. Tính mới của đề tài Vấn đề hành nghề luật sư đang nhận được rất sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội hiện nay. Chính vì thế đã có khá nhiều đề tài khoa học và các bài viết về vấn đề này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó chỉ đề cập đến một lĩnh vực, một khía cạnh của vấn đề hành nghề luật sư. Chưa có một công trình nào khái quát được vấn đề pháp lý của các lĩnh vực, các khía cạnh nêu trên. Đề tài “Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam” nghiên cứu một cách toàn diện, có tính hệ thống về luật sư và hành nghề luật sư, các quy định pháp luật liên quan đến mọi khía cạnh của hành nghề luật sư ở Việt Nam. Đề tài có tính mới, và tính khái quát cao hơn các đề tài đã được thực hiện. 4.2 Những đóng góp của đề tài: Đề tài giúp người nghiên cứu và những người đọc có được sự hiểu biết bao quát về hành nghề luật sư ở Việt Nam cùng với những quy định của pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, đề tài còn mang đến cái nhìn thực tế trong thực trạng hành nghề luật sư ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này. Từ kết quả nghiên cứu vận dụng đưa ra kiến nghị xây dựng pháp luật nhằm điều chỉnh một
  • 10. 5 cách toàn diện những quan hệ của nghề luật sư hướng tới phục vụ tốt nhu cầu trợ giúp pháp lý của các cá nhân, tổ chức trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Hiện nay, pháp luật Việt Nam về hành nghề luật sư đang tồn tại một số khái niệm chưa được làm rõ hoàn toàn như: khái niệm hành nghề luật sư, khái niệm cung cấp dịch vụ pháp lý. Vì vậy khái niệm hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam hiện nay thường được bao trùm trong khái niệm cung cấp dịch vụ pháp lý. Trên cơ sở phân biệt các khái niệm đã nêu và cố gắng làm rõ khái niệm về cung cấp dịch vụ pháp lý, Luận văn tập trung giải quyết vấn đề pháp lý của giao dịch cung cấp dịch vụ pháp lý. Đây là hoạt động thương mại của tổ chức hành nghề luật sư, thuộc phạm vi nghiên cứu trong mã nghành luật kinh tế. Việc Luận văn đôi chỗ đề cập đến vấn đề quy chế hành nghề, quy tắc nghề nghiệp chỉ với mục đích đơn thuần là làm rõ thêm thực trạng về pháp luật luật sư ở Việt Nam. 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các nội dung sau: Những vấn đề lý luận về hành nghề luật sư; Thực trạng pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam; Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật hành nghề luật sư ở Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu của Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt. Các phương pháp mà luận văn sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích quy phạm, phân tích vụ việc, và phân tích lịch sử; phương pháp tổng hợp, thông kê, tập hợp các thông tin, số liệu và vụ việc; phương pháp điển hình hoá, mô hình hóa các quan hệ xã hội; phương pháp hệ thống hóa các quy phạm pháp luật; phương pháp so sánh pháp luật; và phương pháp đánh giá thực trạng pháp luật. Với phương pháp phân tích quy phạm, luận văn đã phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về hành nghề luật sư, qua đó chỉ ra các khiếm khuyết, bất cập Khi phân tích vụ việc, luận văn đã chỉ ra khiếm khuyết trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
  • 11. 6 Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh với pháp luật nước ngoài để chỉ ra ưu nhược điểm, sự tiến bộ hay lạc hậu… hoặc so sánh giữa pháp luật hiện hành với các văn bản đã hết hiệu lực để chỉ ra sự thay đổi tích cực hay tụt hậu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Các vấn đề lý luận về hành nghề luật sư Chương 2: Thực trạng pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam
  • 12. 7 CHƢƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hành nghề luật sƣ 1.1.1 Khái niệm luật sư, hành nghề luật sư và cung cấp dịch vụ pháp lý Từ thời Hy Lạp, La Mã cổ đại đến thời kỳ Trung cổ, nghề luật sư đã xuất hiện trong đời sống xã hội tuy nhiên vẫn mang tính tự phát và Luật sư thời kỳ này không thể hiện rõ và đầy đủ các tính chất nghề nghiệp của họ, vai trò của luật sư bị hạn chế bởi chế độ xã hội chuyên quyền hà khắc. Đến chế độ tư bản, các cuộc đấu tranh vì dân chủ, bình đẳng diễn ra thường xuyên đã buộc chính quyền các nước tư sản phải mở rộng quyền dân chủ cho người dân, “nhu cầu của người dân đối với việc được đảm bảo quyền và lợi ích của mình trên cơ sở các quy định pháp luật luôn thường trực. Nghề luật sư thể hiện vai trò to lớn của mình, dần hình thành một nghề tự do” [8]. Hiện nay, ở các nước phát triển, nghề luật sư lại càng được trân trọng, và thực sự nghề luật sư luôn là một trong những nghề được yêu thích nhất. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niê ̣m luâ ̣t sư và hành nghề luâ ̣t sư . Đa ̣i từ điển Tiếng Viê ̣t do Nhà xuất bản Đa ̣i học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đi ̣nh nghĩa Luâ ̣t sư là “người có chứ c trách dùng pháp luâ ̣t bào chữa cho bi ̣can trước Tòa án ” [51, tr970]. Theo cách hiểu của dân gian thì “Luật” ở đây là luật pháp, còn “sư” nghĩa là thầy ; Luật sư có nghĩa là người thầy trong lĩnh vực pháp luật (người ta còn gọi là thầy cãi ). Tuy nhiên các khái niệm này chỉ đề cập tới một khía cạnh cụ thể của luật sư đó là tranh tụng chưa giúp người đọc có được cái nhìn khái quát, toàn diện về khái niệm luật sư. Lại có quan niệm khác cho rằng : “Luật sư là người hành nghề liên quan đến lĩnh vực pháp luật khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật mỗi quốc gia” [8]. Khái niệm này lại quá rộng , chưa phân biê ̣t được luâ ̣t sư với những người hành nghề liên quan đến pháp luâ ̣t khác như thẩm phán , kiểm sát viên, (ở Việt Nam), công tố viên (ở Mỹ), ủy viên công tố (ở Cộng hòa Czech)…. Khái quát các quan niệm trên có thể đưa ra khái niệm : Luật sư là những người có đủ điều kiện hành nghề chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về luật sư nhằm thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
  • 13. 8 Về khái niệm hành nghề luật sƣ và khái niệm cung cấp dịch vụ pháp lý. Từ các quan niệm khác nhau về luật sư, khái niệm hành nghề luật sư cũng còn nhiều cách hiểu chưa thống nhất. Theo cách hiểu của dân gian luật sư là thầy cãi và cách định nghĩa về luật sư của đại từ điển Tiếng Viê ̣t do Nhà xuất bản Đa ̣i học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thì hành nghề luật sư là việc luật sư tranh tụng bảo vệ quyền lợi cho các đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án. Tuy nhiên các khái niệm trên đều mới chỉ đề cập tới một lĩnh vực hành nghề của luật sư đó là tranh tụng nên chưa đúng và đầy đủ. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn nghiên cứu hoạt động hành nghề luật sư dưới góc độ thương mại. Theo đó, hoạt động hành nghề luật sư là một hoạt động thương mại do tổ chức hành nghề luật sư tiến hành, cung ứng dịch vụ pháp lý tới khách hàng, với mục đích nhận thù lao. Quan niệm trên phát sinh thêm một khái niệm cần làm rõ là khái niệm dịch vụ pháp lý. Hiện nay còn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ pháp lý. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (viết tắt là GATS) không định nghĩa dịch vụ pháp lý mà chỉ liệt kê các loại DVPL. Trong khuôn khổ của Hiệp định GATS, các loại DVPL này được hiểu là các loại DVPL mang tính thương mại. Theo phân loại của WTO, dịch vụ được chia thành 11 ngành chính, mỗi ngành chính lại phân chia thành nhiều phân ngành nhỏ, tổng số gồm 155 phân ngành. Dịch vụ kinh doanh là một trong 11 ngành chính và dịch vụ pháp lý là một phân ngành của Dịch vụ kinh doanh. Theo “Bảng phân loại các ngành dịch vụ” của WTO “dịch vụ pháp luật” được liệt kê với tư cách là tiểu ngành dịch vụ của “dịch vụ chuyên môn” nằm trong ngành dịch vụ thứ nhất: “1. Dịch vụ kinh doanh”. Dịch vụ pháp luật được chia thành nhiều loại: Dịch vụ tư vấn và tranh tụng trong nhiều lĩnh vực pháp luật ; Dịch vụ tư vấn và tranh tụng liên quan đến luật hình sự ; Dịch vụ tư vấn và tranh tụng về các thủ tục tại tòa án liên quan đến các lĩnh vực pháp luật khác; Dịch vụ tư vấn và tranh tụng về các thủ tục theo quy định của luật thành văn tại các tổ chức mang tính tòa án; Dịch vụ cung cấp và chứng nhận hồ sơ pháp luật; Dịch vụ khác về thông tin pháp luật và tư vấn.
  • 14. 9 Theo Từ điển Luâ ̣t học của Viê ̣n Khoa học pháp lý , "dịch vụ pháp lý là loại hình dịch vụ do nh ững tổ chức , cá nhân có hiểu biết , có kiến thức và chuyên môn pháp luật được Nhà nước tổ chức hoặc cho phép hành nghề thực hiện , nhằm đáp ứng nhu cầu được biết, được tư vấn hoă ̣c giúp đỡ về mă ̣t pháp lý của các tổ ch ức, cá nhân trong xã hội". Theo Nguyễn Văn Tuấn "dịch vụ pháp lý là tổng thể các dịch vụ tư vấn pháp luâ ̣t và di ̣ch vụđa ̣i diê ̣n pháp lý… những người đủ tiêu chuẩn để cung cấp DVPL chỉ có thể là luật sư ". Theo đó , phạm vi DVPL được xác đi ̣nh gồm : Dịch vụ tư vấn pháp luật; Dịch vụ đại diện pháp lý (trong tố tụng tư pháp, trong thủ tục hành chính, tố tụng trọng tài và đa ̣i diê ̣n theo uỷ quyền về những vấn đề liên quan đến pháp luâ ̣t ; Các hoạt động DVPL khác (soạn thảo hợp đồng, các giấy tờ pháp lý…) [47, Tr 46]. Theo TS. Nguyễn Văn Tuân thì "phạm vi dịch vụ pháp lý bao gồm dịch vụ pháp lý của luật sư với bốn lĩnh vực hành nghề như pháp luật hiện hành quy định tư vấn pháp luâ ̣t, tranh tụng, đa ̣i diê ̣n và dịch vụ pháp lý khác và dịch vụ pháp lý của tổ chứ c, đoàn thể xã hội với hoa ̣t động chủ yếu là tư vấn pháp luâ ̣t theo Nghi ̣đi ̣nh 65/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức , hoạt động tư vấn pháp luật" [46, Tr 18]. Theo TS. Đặng Vũ Huân thì "dịch vụ pháp lý là tổng thể các dịch vụ tư vấn pháp luật và dịch vụ đại diện pháp lý được định lập và thực hiện theo quy định pháp luật của nước nơi các dịch vụ đó được định lập và có thể được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật nội dung và thủ tục tố tụng khác nhau của hệ thống pháp luật quốc gia" [18, Tr 10]. Theo Nguyễn Như Chính "Dịch vụ thương mại pháp lý là loại hình dịch vụ liên quan tới lĩnh vực pháp luâ ̣t mà công việc của bên cung ứng dịch vụ thực hiện cho khách hàng để hưởng lợi nhuâ ̣n có liên quan chă ̣t chẽ với các vấn đề pháp luâ ̣t , quyền và nghĩa vụtheo pháp luâ ̣t mà bên sử dụng di ̣ch vụquan tâm". Có thể nhận thấy đa số các nghiên cứu về dịch vụ pháp lý tại Việt Nam đều tiếp cận dịch vụ pháp lý dưới góc độ thương mại. Từ các khái niệm dịch vụ pháp lý như trên, có thể đưa ra khái niệm cung cấp dịch vụ pháp lý như sau: Cung cấp dịch vụ pháp lý là là một hoạt động thương mại
  • 15. 10 dịch vụ gắn liền với pháp luật do các tổ chức đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu về pháp lý của các tổ chức, cá nhân. Theo khái niệm trên thì hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý bao gồm cả hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức hành nghề thừa phát lại.... Tuy nhiên trong khuôn khổ Luận văn, chỉ nghiên cứu dịch vụ pháp lý được cung ứng bởi tổ chức hành nghề luật sư, tập trung giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan tới giao dịch cung cấp dịch vụ pháp lý của tổ chức hành nghề luật sư. Theo đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn đi sâu phân tích vấn đề hành nghề luật sư dưới góc độ là một hoạt động thương mại do các tổ chức hành nghề luật sư tiến hành với nội dung là cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng và mục đích là nhận thù lao. 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động hành nghề luật sư Hoạt động hành nghề luật sư là một hoạt động thương mại. Hiện nay đa số các nước trên thế giới đều thừa nhận cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư là một hoạt động vừa mang tính nghề nghiệp, vừa mang tính lợi nhuận. Vì lợi nhuận mà tiến hành các hoạt động hành nghề luật sư. Khi thành lập các tổ chức hành nghề luật sư, hầu hết các quốc gia đều mượn hình thức của các doanh nghiệp thông thường. Ở Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Hoạt động hành nghề luật sư là hoạt động nghề nghiệp nhưng vì mục tiêu lợi nhuận. Trong hệ thống văn bản pháp luật quy định về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam cũng dành cho Hoạt động pháp luật một mã ngành riêng. Hiệp định chung về thương mại Dịch vụ GATS và hiệp định thương mại Việt Mỹ đều có quy định về các hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư. Như vậy hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư là một hoạt động vừa mang tính chất nghề nghiệp, vừa mang tính chất thương mại. Tuy nhiên hoạt động này liên quan đến vấn đề pháp luật (một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia) nên cần có cơ chế đặc thù dành cho nó. Hoạt động hành nghề luật sư phải dựa trên pháp luật và quy chế trách nhiệm nghề nghiệp. Trong Nhà nước pháp quyền , tất cả các nghề nghiê ̣p đều phải dựa trên pháp luật. Tuy nhiên nghề Luâ ̣t sư là nghề sử dụng pháp luâ ̣t làm công cụchủ yếu để hành nghề . Pháp luật là nền tảng để luật sư hành nghề. Một người muốn trở
  • 16. 11 thành luật sư phải đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện mà pháp luật đặt ra . Các công việc Luật sư tiến hành cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật . Trong quá trình hành nghề , luâ ̣t sư sử dụng pháp luâ ̣t để tư vấn , tranh tụng và thực hiê ̣n các di ̣ch vụpháp lý khác cho thân chủ của mình , đồng thời thông qua đó tuyên truyền pháp luâ ̣t để người dân hiểu pháp luâ ̣t và tuân theo pháp luâ ̣t . Nghề luâ ̣t sư gắn liền với số phâ ̣n của con người nên ngoài các kiến thứ c về pháp luâ ̣t nghề luâ ̣t sư còn có quy chế trách nhiê ̣m nghề nghiê ̣p riêng . Pháp luật có tác dụng như “hành lang”, “khuôn mẫu chung” cho luật sư hoạt động, còn quy chế trách nhiệm nghề nghiệp luật sư lại chủ yếu điều chỉnh hành vi ứng xử của luật sư trong hoạt động nghề nghiệp và trong xã hội . Trong đời sống xã hội , vấn đề đa ̣o đứ c , uy tín đôi khi lại ràng buộc trách nhiệm của công dân hơn là những quy định của pháp luậ t. Pháp luâ ̣t cũng sẽ là nền tảng vững chắc hơn khi ý thứ c pháp luâ ̣t được hình thành từ tính tự giác, đa ̣o lý và trách nhiê ̣m của mỗi công dân . Nghề luâ ̣t sư cũng vâ ̣y , các quy chế trách nhiê ̣m nghề nghiê ̣p tuy là các quy tắc về đạo đức nhưng cũng đòi hỏi phải được sự tôn trọng từ phía các luật sư. Trong nhiều trường hợp, đối với nghề nghiệp luật sư, các quy tắc ứng xử thuộc về phạm trù đạo đức lại chi phối và có tác động lớn lao đến uy tín, danh dự của luật sư và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hoạt động hành nghề luật sư còn là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc . Nhiều người so sánh nghề luâ ̣t sư với nghề bác sỹ. Nghề bác sỹ bảo vê ̣sứ c khỏe con người, chữa tri ̣khi con người mắc bê ̣nh. Còn nghề luật sư bảo vệ quyền và lợi ích con người , “chữa tri ̣” khi quyền và lợi ích đó bi ̣xâm pha ̣m . Luâ ̣t sư giống như người bác sỹ chữa “căn bê ̣nh” liên quan đến pháp luâ ̣t của con người . Mỗi hoa ̣t động hành nghề luâ ̣t sư đều hướng tới con người ; tư vấn pháp luâ ̣t , tranh tụng hay thực hiê ̣n các di ̣ch vụpháp lý khác đều hướng tới con người và vì con người . Trong viê ̣c tư vấn pháp luâ ̣t , chắc chắn chủ thể được tư vấn phải là co n người cụthể hoă ̣c một tổ chứ c của con người , và mục đích của tư vấn cũng là vì quyền và lợi ích của con người hoă ̣c tổ chứ c của con người đó . Trong hoa ̣t động tố tụng , mỗi hoa ̣t động tố tụng của luâ ̣t sư đều nhằm vào con người một cách trực tiếp hoă ̣c gián tiếp . Những hoa ̣t động này liên quan đến tính mạng , tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
  • 17. 12 liên quan đến quá khứ , tương lai của một người hoặc một tổ chức . Viê ̣c đa ̣i diê ̣n ngoài tố tụng hoặc thực hiệ n các di ̣ch vụpháp lý khác cũng đều hướng tới con người. Vì thế, nghề luâ ̣t sư là một nghề mang tính nhân văn sâu sắc . Do đó ngoài viê ̣c phải có trình độchuyên môn , khi hành nghề , luâ ̣t sư cần phải có kiến thứ c xã hội sâu sắc và có tình người trong hoa ̣t động nghề nghiê ̣p của mình. Nghề luâ ̣t sư là một nghề lao động trí óc độc lâ ̣p . Mỗi luâ ̣t sư tự chi ̣u trách nhiê ̣m về công viê ̣c mình làm . Hoạt động của luật sư là một chu trình gồm : nắm vững pháp luâ ̣t , hiểu rõ về pháp luâ ̣t và biết cách áp dụng pháp luâ ̣t trong từ ng trường hợp , từ đó đưa ra giải pháp cho từ ng vụviê ̣c cụthể . Hành nghề luật sư không phải chỉ là “bê” nguyên các quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t để đă ̣ t vào cuộc sống mà phải có sự sáng tạo , linh hoa ̣t trong viê ̣c áp dụng pháp luâ ̣t . Sự sáng ta ̣o đó phụ thuộc vào tư duy của mỗi luâ ̣t sư . Mă ̣c dù trong quá trình hành nghề , luâ ̣t sư có thể tham khảo ý kiến của nhiều người nhưng đó chỉ là một “kênh thông tin” trong vô số “kênh thông tin” khác nhau để luâ ̣t sư sử dụng cho quá trình lao động trí óc sáng ta ̣o của mình. Và kết quả của quá trình đó phụ thuộc vào cách tư duy và hành động cụ thể của mỗi luâ ̣t sư. Do đó luâ ̣t sư phải chi ̣u trách nhiê ̣m cá nhân về kết quả đó . Nghề Luâ ̣t sư sử dụng kiến thứ c tổng hợp của nhiều lĩnh vực . Pháp luật điều chỉnh tất cả mọi lĩnh vực trong xã hội . Nghề luâ ̣t sư sử dụng pháp luâ ̣t làm công cụ chủ yếu để hành nghề, do đó ở lĩnh vực nào có pháp luâ ̣t điều chỉnh là ở đó cần đến luâ ̣t sư. Trong một lĩnh vực cụthể , luâ ̣t sư chỉ biết về pháp luâ ̣t trong lĩnh vực đó là không đủ , để thực hiện tố t được các hoa ̣t động nghiê ̣p vụcủa mình , luâ ̣t sư cần có kiến thứ c sâu rộng về lĩnh vực đó và về các lĩnh vực có liên quan khác để có thể vâ ̣n dụng pháp luật một cách đúng và linh hoạt. Luâ ̣t sư không chỉ sử dụng các kiến thứ c của khoa học pháp lý mà còn cần phải biết sử dụng kiến thức của nhiều môn khoa học khác như pháp y , tâm lý học , tâm thần học , toán học, tài chính, kế toán, xây dựng, môi trường….. Luâ ̣t sư vừ a là nhà hùng biê ̣n, vừ a là hòa giải viên, vừ a là nhà giáo, nhà tâm lý, nhà báo…. Ngoài ra luật sư còn cần phải có kiến thức sâu rộng về chính trị, văn hóa, tôn giáo, hiểu biết xã hội , hiểu biết về nhân tình thế thái , hiểu biết về tình hình trong nước và quốc tế.
  • 18. 13 1.1.3 Vai trò của hoạt động hành nghề luật sư Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng là vai trò đầu tiên mà ai cũng có thể biết đến khi nhắc tới “Luâ ̣t sư”. Trong xã hội, con người luôn luôn có sự trao đổi qua la ̣i với nhau để phục vụnhu cầu của mình. Nhu cầu của con người la ̣i vô cùng đa dạng và rất nhiều trường hợp nhu cầu của một chủ thể lại đi ngược lại với nhu cầu chung của xã hội, của chủ thể khác. Trong trường hợp đó, nếu chủ thể không thể bảo vê ̣ tốt quyền lợi của mình(do ha ̣n chế về kiến thức, kỹ năng, thời gian…) thì luật sư chính là người giúp chủ thể đó bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất. Tuy nhiên Luật sư bảo vệ quyền lợi của khách hàng trên cơ sở các quy định của pháp luật, và quyền lợi được bảo vệ phải là quyền và lợi ích hợp pháp, khác với công việc của vệ sỹ hay “bảo kê”. Cơ quan tiến hành tố tụng là người “cầm cân nảy mực” giúp cân bằng quyền lợi giữa các chủ thể. Luật sư giúp khách hàng đưa ra những yêu cầu, ý kiến để cơ quan tiến hành tố tụng có thể giải quyết vụ việc một các “thấu tình đạt lý” nhất. Mặt khác, trước các cơ quan tiến hành tố tụng thì người dân là chủ thể hạn chế hơn về hiểu biết pháp luật nên có thể cơ quan tiến hành tố tụng đang vi phạm vào quyền lợi hợp pháp của họ mà họ không biết, hoặc biết mà không biết làm cách nào bảo vệ. Lúc này, Luật sư lại là người giải thích cho người dân biết được quyền lợi của họ đang bị vi phạm và giúp họ bảo vệ quyền lợi đó. Luật sư cũng là trung gian, là cầu nối giữa người dân và các cơ quan tiến hành tố tụng để vụ việc có thể cân bằng được quyền lợi giữa các bên. Luật sư còn có vai trò rất quan trọng trong việc giải đáp các vấn đề về pháp luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật. Tư vấn pháp luật là hoạt động không thể thiếu trong hành nghề luật sư. Kể cả khi luật sư nhận tranh tụng, bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng, hay khi luật sư đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng, luật sư cũng cần cung cấp đến khách hàng những quy định của pháp luật có liên quan, qua đó hướng dẫn khách hàng ứng xử đúng với các quy định đó. Đó chính là việc làm tư vấn pháp luật. Tư vấn pháp luật có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Có thể tư vấn trực tiếp thông qua ngôn ngữ giao tiếp (hay còn gọi là bằng lời nói) hoặc
  • 19. 14 tư vấn bằng văn bản, có thể tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn theo một thời gian nhất định… Tư vấn theo hình thức nào là do sự thỏa thuận giữa luật sư và khách hàng. Xã hội muôn hình, vạn trạng nên hoạt động hành nghề của luật sư cũng vô cùng đa dạng. Không chỉ tranh tụng và tư vấn, luật sư còn thực hiện các dịch vụ pháp lý khác như soạn thảo hợp đồng, làm chứng giao dịch, quản lý thông tin pháp lý, thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục hành chính... Những nhu cầu này tồn tại rất nhiều trong cuộc sống, Luật sư là người có kiến thức về pháp luật, về xã hội, có kỹ năng hành nghề sẽ giúp khách hàng thực hiện những nhu cầu đó một cách trôi chảy, tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí cho khách hàng. Luật sư thực hiện các dịch vụ pháp lý đó cũng góp phần hạn chế được tranh chấp, hạn chế xung đột lợi ích, đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước xử lý hồ sơ được nhanh chóng hơn. Trong hoạt động hành nghề của mình dù là tư vấn pháp luật, tranh tụng hay thực hiện các dịch vụ pháp lý khác, Luật sư cũng phải cung cấp đến khách hàng những thông tin pháp lý về các vấn đề mà khách hàng quan tâm, giải thích cho khách hàng hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời định hướng hành vi cho khách hàng trong những hoàn cảnh cụ thể để tránh những hậu quả pháp lý bất lợi có thể xảy ra. Như thế, chính trong hoạt động hành nghề của mình, Luật sư đã tiến hành việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của luật sư không dừng lại ở việc tuyên truyền cho khách hàng của mình mà thông qua việc tư vấn pháp luật hoặc tranh tụng tại phiên tòa, luật sư đã góp phần nói lên tiếng nói của công lý với tất cả mọi người trong phòng xử, đó cũng là thông điệp gửi cho toàn bộ xã hội. Luật sư thường được coi là người đứng về phía nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân nên tiếng nói của luật sư rất dễ dàng được nhân dân chấp nhận. Đó là một điểm mạnh để luật sư thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua hoạt động hành nghề của mình. Luật sư là người có kiến thức sâu rộng về pháp luật, về chính trị, xã hội nên có thể phát hiện được những mâu thuẫn giữa pháp luật với các lĩnh vực khác. Đồng thời, luật sư cũng là người tiếp xúc nhiều với thực tiễn nên có thể thấy được những bất cập của pháp luật trong việc áp dụng vào thực tiễn. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động hành nghề của mình, luật sư cũng thấy được thực trạng tuân thủ pháp luật trong nhân dân, tâm tư tình
  • 20. 15 cảm của nhân dân, thái độ của nhân dân đối với pháp luật. Qua đó, Luật sư có thể có những kiến nghị kịp thời để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thông qua tất cả các hoạt động hành nghề của mình, luật sư cũng góp phần bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý và lẽ phải. Tuy nhiên, dù là trong hoạt động nào cũng đều đòi hỏi luật sư phải có “cái tâm”, có kiến thức sâu rộng thì các công việc này mới thực sự đạt hiệu quả. Ranh giới giữa vai trò tuyên truyền pháp luật với việc làm méo mó và xuyên tạc pháp luật, giữa xây dựng pháp luật và phá rối, gây cản trở việc xây dựng pháp luật là rất mỏng manh đối với những luật sư yếu về chuyên môn, kém về phẩm chất đạo đức. Chính vì vậy, luật sư cần thấy được hết ý nghĩa, giá trị của nghề nghiệp và biết kết hợp những yêu cầu về chuyên môn và nguyên tắc nghề nghiệp, tuân thủ đạo đức xã hội thì mới có thể thực hiện trọn vẹn vai trò này. 1.2 Tổ chức hành nghề luật sƣ 1.2.1 Văn phòng luật sư: Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, hoạt động theo mô hình của doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng là chủ sở hữu, là đại diện theo pháp luật và là người trực tiếp điều hành các hoạt động của văn phòng luật sư. Văn phòng luật sư không có tư cách pháp nhân, không có sự tách biệt giữa tài sản riêng của văn phòng và của luật sư chủ sở hữu. Luật sư làm chủ văn phòng luật sư phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của văn phòng luật sư. Tên gọi và trụ sở của văn phòng luật sư, chế độ tài chính, tài sản tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật luật sư. Văn phòng luật sư có đầy đủ các quyền như các doanh nghiệp hoạt động cung cấp các dịch vụ khác như quyền: cung cấp dịch vụ tới khách hàng, nhận thù lao từ khách hàng, thuê luật sư và nhân viên làm việc cho tổ chức mình, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu, thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước và nước ngoài. Loại hình dịch vụ mà văn phòng luật sư cung cấp là dịch vụ pháp lý – một loại dịch vụ đặc biệt. Trong hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý, văn phòng luật sư là chủ thể nhận yêu cầu của khách hàng, là một bên trong hợp đồng dịch vụ pháp lý
  • 21. 16 với khách hàng. Văn phòng luật sư cử luật sư thực hiện vụ việc của khách hàng và cùng với luật sư thực hiện chịu trách nhiệm với khách hàng trên cơ sở hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký. Hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý của văn phòng luật sư là hoạt động thương mại, là một loại thương mại dịch vụ theo quy định tại Hiệp định chung về thương mại dịch vụ - GATS và Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Văn phòng luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, khách hàng sử dụng dịch vụ và có nghĩa vụ thanh toán cho văn phòng luật sư. Hoạt động của văn phòng luật sư vừa mang tính nghề nghiệp, vừa mang tính lợi nhuận. 1.2.2. Công ty luật: Công ty luật do một hoặc nhiều luật sư cùng thành lập. Các thành viên của công ty luật đều phải là luật sư. Đối với công ty luật một thành viên thì thành viên đó là chủ sở hữu và là người đại diện theo pháp luật của công ty luật. Đối với công ty luật có nhiều luật sư thành viên thì các thành viên cử ra một luật sư thành viên làm người đại diện theo pháp luật. Các thành viên cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty. Về loại hình doanh nghiệp của công ty luật, trước đây có nhiều quan niệm đều cho rằng luật sư cung cấp loại dịch vụ đặc biệt là dịch vụ pháp lý, do tầm quan trọng của loại dịch vụ này mà nghề luật sư phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động hành nghề của mình, mô hình doanh nghiệp phù hợp trong trường hợp này chỉ có thể là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Tuy nhiên, hiện nay đa số các học giả đều thừa nhận luật sư có thể hành nghề dưới hầu hết các hình thức kinh doanh thông thường như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh. Chế độ chịu trách nhiệm của công ty luật cũng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và quy định pháp luật của mỗi quốc gia. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của các thành viên. Công ty luật hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, nếu nghĩa vụ lớn hơn tài sản công ty, các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó bằng tài sản cá nhân. Trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, công ty luật là một chủ thể của Hợp đồng dịch vụ pháp lý. Công ty luật cung cấp các dịch vụ pháp lý tới khách
  • 22. 17 hàng sau đó giao cho luật sư thực hiện các dịch vụ đó. Khách hàng là người sử dụng dịch vụ và có trách nhiệm thanh toán cho công ty luật. Các tổ chức hành nghề luật sư chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt động của tổ chức; thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp và nêu cao ý thức trách nhiệm chính trị, trách nhiệm xã hội trong hoạt động hành nghề; đề cao tôn trọng sự thật và pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng; đồng thời, phải có trách nhiệm bảo vệ pháp luật, phục vụ các nhiệm vụ chính trị của quốc gia. Người đứng đầu của tổ chức hành nghề luật sư cần chú trọng và đề cao vai trò tự quản, tự chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động hành nghề của tổ chức và luật sư hoạt động trong tổ chức; quản lý chặt chẽ hoạt động của luật sư và nhân viên của tổ chức; trong hoạt động hành nghề cần có biện pháp để nâng cao tính chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả hoạt động đối với khách hàng. 1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với các chủ thể khác trong quá trình hoạt động hành nghề luật sư: Trong quá trình hành nghề, tổ chức hành nghề luật sư là chủ thể trong hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng, chịu trách nhiệm trực tiếp với khách hàng trong quá trình thực hiện dịch vụ pháp lý. Tổ chức hành nghề luật sư phải tôn trọng sự lựa chọn của khách hàng, chỉ nhận vụ việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng. Điều quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư và khách hàng là khách hàng phải được tự do lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư mà mình muốn, tổ chức hành nghề luật sư chỉ nhận vụ việc mà mình có thể thực hiện một cách vô tư, khách quan và chất lượng. Khách hàng cũng có quyền từ chối luật sư nếu họ thấy rằng việc sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư đó không đem lại kết quả như họ mong muốn. Tổ chức hành nghề Luật sư chỉ được nhận yêu cầu của khách hàng khi không bị áp lực nào làm ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ pháp lý (áp lực về tài chính, áp lực của bên thứ ba..). Tổ chức hành nghề Luật sư phải từ chối cung cấp dịch vụ pháp lý nếu yêu cầu của khách hàng không có căn cứ hoặc yêu cầu của khách hàng vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc nếu thực hiện yêu cầu đó có thể dẫn đến việc luật sư vi phạm
  • 23. 18 pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Tổ chức hành nghề Luật sư không được xử lý các vấn đề pháp lý mà luật sư biết hoặc phải biết mình không đủ năng lực để xử lý. Tổ chức hành nghề Luật sư phải có trách nhiệm bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình nhận và thực hiện yêu cầu của khách hàng, luật sư phải giải thích cho khách hàng về quyền và trách nhiệm của luật sư, phải thường xuyên thông tin cho khách hàng về tình hình vụ việc. Bên cạnh đó, tổ chức hành nghề luật sư phải đảm bảo các nhân viên trong tổ chức mình phải giữ bí mật đời tư, bí mật công việc và các quan hệ của khách hàng. Khi ngừng tiến hành việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, tổ chức hành nghề luật sư phải có lý do chính đáng và phải báo trước cho khách hàng trong thời gian hợp lý. Bên cạnh mối quan hệ với khách hàng, mối quan hệ với hệ thống hành nghề rất quan trọng trong suốt quá trình thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động nghề nghiệp của tổ chức hành nghề luật sư. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với hệ thống hành nghề bao gồm mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với tổ chức quản lý nghề nghiệp, với các tổ chức hành nghề khác và với các chủ thể khác trong hệ thống hành nghề. Tổ chức quản lý nghề nghiệp luật sư là tổ chức quản lý chung đối với hoạt động hành nghề luật sư và bảo vệ quyền lợi cho các luật sư. Tổ chức này có thể được thành lập theo từng đơn vị hành chính ở mỗi quốc gia. Tổ chức có trách nhiệm quản lý hoạt động hành nghề luật sư về mặt hành chính, đại diện và bảo vệ quyền lợi cho các luật sư, tạo điều kiện bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư, phối hợp với các cơ quan Nhà nước khác quản lý hoạt động hành nghề luật sư và góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật của quốc gia. Trong mối quan hệ với tổ chức quản lý nghề nghiệp này, tổ chức hành nghề luật sư phải tôn trọng điều lệ của tổ chức, phối hợp với tổ chức để thực hiện tốt chức năng xã hội của luật sư đồng thời phối hợp với tổ chức trong các hoạt động tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Mối quan hệ giữa tổ chức hành nghề luật sư với các đồng nghiệp là mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các tổ chức hành nghề luật sư nhằm nâng cao hoạt động nghiệp vụ và phục vụ khách hàng được tốt hơn.
  • 24. 19 Đối với các đồng nghiệp, luật sư không được xúc phạm hoặc hạ thấp uy tín của đồng nghiệp, không được có hành vi gây áp lực đe dọa hoặc dùng những thủ đoạn xấu đối với đồng nghiệp để dành lợi thế cho mình trong hoạt động hành nghề. Đồng thời, luật sư không được thông đồng với luật sư của khách hàng có quyền lợi đối lập với khách hàng của mình để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân bất chính. Quan hệ đồng nghiệp là lĩnh vực được điều chỉnh bởi quy tắc đạo đức nghề nghiệp của luật sư và nó thể hiện được tính tự quản trong hoạt động nghề nghiệp của luật sư. Trong mối quan hệ với các cơ quan tố tụng tổ chức hành nghề luật sư phải tuân thủ quy định về quyền và nghĩa vụ của mình được quy định tại luật luật sư và các văn bản pháp luật tố tụng liên quan. Theo đó tổ chức hành nghề luật sư cử Luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án. Tổ chức hành nghề luật sư tạo điều kiện để luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng thuận lợi đồng thời có trách nhiệm buộc luật sư của tổ chức mình phải tuân thủ các quy định của luật luật sư và các văn bản pháp luật về tố tụng có liên quan. Trong tố tụng, luật sư có nghĩa vụ sử dụng các phương tiện hợp pháp để bảo vệ lợi ích tốt nhất của khách hàng và không được lạm dụng những phương tiện đó. Nhiệm vụ của luật sư là trình bày vụ việc của khách hàng bằng những lý lẽ thuyết phục của mình nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, đồng thời bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật, góp phần duy trì sự công bằng của xã hội. Tổ chức hành nghề Luật sư không được móc nối quan hệ hoặc trực tiếp quan hệ với người tiến hành tố tụng nhằm mục đích lôi kéo họ vào việc làm trái quy định trong giải quyết công việc. Tổ chức hành nghề Luật sư và các cơ quan tiến hành tố tụng cùng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ công lý. Do đó tổ chức hành nghề luật sư nói chung và luật sư nói riêng phải hợp tác cùng các cơ quan tố tụng để giải quyết các vụ việc cụ thể. Tổ chức hành nghề Luật sư không được cung cấp cho cơ quan tố tụng những thông tin, chứng cứ mà luật sư biết hoặc nghi ngờ là sai sự thực. Tổ chức hành nghề luật sư không được tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những thủ đoạn, những hành vi bất hợp pháp
  • 25. 20 nhằm gây khó khăn cho các cơ quan tố tụng. Vì tổ chức hành nghề Luật sư phải cùng và giúp các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết những vụ việc xảy ra trong xã hội một cách tốt nhất đảm bảo cho lợi ích của xã hội và của các công dân. 1.3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý Xã hội càng phát triển thì nhu cầu trao đổi của con người ngày càng cao. Các vấn đề pháp lý phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp trong xã hội nên dịch vụ pháp lý cũng trở thành một đối tượng được nhiều người quan tâm. Cùng với nó, các vấn đề liên quan đến Hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Có người đã cho rằng nếu sự an toàn của tài sản và tính mạng con người được đảm bảo bởi Bộ luật hình sự thì sự an toàn và trật tự của thế giới kinh doanh được đảm bảo bởi Hợp đồng. Hợp đồng dịch vụ pháp lý là hình thức pháp lý của quan hệ cung ứng dịch vụ pháp lý trong thương mại. Nó gắn liền với hoạt động thương mại là hoạt động cung ứng dịch vụ pháp lý. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc phải làm. Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý, công việc phải làm là các công việc liên quan đến pháp luật như tư vấn pháp luật, tranh tụng, đại diện ngoài tố tụng... Các công việc này phải có khả năng thực hiện, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội, đạo đức nghề luật sư. Các công việc này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và các quy phạm pháp luật khác có liên quan như luật dân sự, luật thương mại. Hình thức của hợp đồng pháp lý có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. Hợp đồng dịch vụ pháp lý mang các đặc điểm sau cần được thể hiện dưới hình thức văn bản: i) Công việc là đối tượng hợp đồng dịch vụ pháp lý phức tạp và/hoặc có yếu tố nước ngoài; ii) Công việc chia thành nhiều công việc nhỏ, được thực hiện trong những thời gian khác nhau và/hoặc kéo dài, theo những yêu cầu riêng hoặc việc thực hiện phải phụ thuộc vào hoạt động của bên thứ ba; iii) hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa các bên là thương nhân có giá trị kinh tế lớn. Đối với những hợp đồng dịch vụ pháp lý có giá trị nhỏ, công việc đơn giản, ký kết và thực hiện ngay tại chỗ (tư vấn pháp luật vụ việc đơn giản, công chứng việc đơn giản…)
  • 26. 21 hoặc những hợp đồng dịch vụ pháp lý mà các chủ thể quen biết, tin cậy nhau thì không cần thiết phải lập thành văn bản. Chủ thể của hợp đồng dịch vụ pháp lý là bên cung cấp dịch vụ pháp lý và bên thuê dịch vụ. Bên cung cấp dịch vụ pháp lý chính là tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư phải được thành lập, tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật về luật sư và pháp luật về doanh nghiệp. Tổ chức hành nghề luật sư là tổ chức duy nhất được cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Tổ chức hành nghề luật sư chỉ được cung cấp dịch vụ pháp lý mà không được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác và chỉ được ký hợp đồng dịch vụ pháp lý theo đúng các lĩnh vực được cấp phép hoạt động. Bên thuê dịch vụ là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê tổ chức hành nghề luật sư cung ứng dịch vụ pháp lý. Bên thuê dịch vụ pháp lý phải có năng lực chủ thể phù hợp với quan hệ hợp đồng dịch vụ pháp lý. Nội dung Hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng gồm các nội dung như tại các hợp đồng thương mại dịch vụ thông thường, gồm: Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có); Phương thức giải quyết tranh chấp. Hợp đồng dịch vụ phải thỏa thuận rõ giá thuê dịch vụ, phương thức tính giá thuê dịch vụ, phương thức thanh toán tiền thuê dịch vụ. Giá thuê dịch vụ pháp lý do các bên thỏa thuận và không được trái với các quy định của pháp luật. Thỏa thuận này phải căn cứ vào nội dung yêu cầu của khách hàng, thời gian công sức luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý, kinh nghiệm, uy tín của luất sư. Phương thức tính thù lao có thể theo giờ làm việc của luật sư, thù lao trọn gói, hoặc theo tỷ lệ phần trăm của giá trị vụ việc, hoặc hợp đồng với mức thù lao cố định Hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng cần thỏa thuận rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Về nguyên tắc, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của chủ thể hợp đồng dịch vụ pháp lý nếu các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng của hợp đồng dịch vụ pháp lý là sự "bất cân xứng" về thông tin cho nên sự "bình đẳng" giữa các bên trên thực tế không
  • 27. 22 được đảm bảo. “Bất cân xứng” thể hiện ở trình độ hiểu biết về pháp luật, bên cung cấp dịch vụ pháp lý là tổ chức hành nghề luật sư gồm những người có kiến thức sâu rộng về pháp luật. Còn bên thuê dịch vụ là những tổ chức, cơ quan, cá nhân có kiến thức hạn chế về pháp luật. Bên cung ứng dịch vụ pháp lý với lợi thế về kiến thức pháp luật, rất dễ lạm dụng vào vị thế này để đưa ra những thỏa thuận bất lợi cho bên sử dụng dịc vụ pháp lý. Vì thế, pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ dịch vụ pháp lý theo xu hướng tạo ra sự cân bằng và kiềm chế lạm dụng lợi thế của bên cung ứng, bảo vệ quyền lợi cho bên sử dụng dịch vụ pháp lý. Bên cung ứng dịch vụ pháp lý có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thanh toán. Bên thuê dịch vụ có quyền yêu cầu bên cung ứng cung ứng dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận tại hợp đồng và có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ. Ngoài các quyền và nghĩa vụ cơ bản đó, hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng nên thỏa thuận thêm quyền, trách nhiệm của các bên khi họ thực hiện không đúng, không đủ, không thực hiện công việc; khi họ ủy quyền thực hiện công việc cho người khác; khi hoàn thành công việc trước thời hạn; khi bên thuê dịch vụ chết (cá nhân) hoặc chấm dứt hoạt động (tổ chức) … Hợp đồng dịch vụ pháp lý đa số là loa ̣i hợp đồng song vụ, chỉ một số lượng nhỏ là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Đối với các hợp đồng song vụ, mỗi bên đều phải thực hiện nghĩa vụ trước , không được lấy lý do bên kia chưa thực hiê ̣n nghĩa vụ với mình để không thực hiện nghĩa vụ trừ trường hợp việc không thực hiện nghĩa vụ là do lỗi của bên kia . Nếu các bên không thỏa thuâ ̣n hoă ̣c pháp luâ ̣t không quy đi ̣nh về viê ̣c thực hiê ̣n nghĩa vụtrước , sau thì các bên đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ. Nếu các bên có thỏa thuâ ̣n hoă ̣c pháp luâ ̣t có quy đi ̣nh về viê ̣c thực hiê ̣n nghĩa vụ trước, sau thì bên phải thực hiê ̣n nghĩa vụtrước chỉ được hoãn thực hiê ̣n nghĩa vụ nếu xảy ra những sự kiện do các b ên thỏa thuận và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Hợp đồng dịch vụ pháp lý chấm dứt khi các công việc theo thỏa thuận đã hoàn thành; hoặc chấm dứt theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên hợp đồng chết (cá nhân) hoặc chấm dứt hoạt động (pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác) mà quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng gắn liền với nhân thân
  • 28. 23 của họ thì hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng chấm dứt hiệu lực. Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ pháp lý có thể chấm dứt khi xảy ra các trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng như: khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hợp đồng bị hủy bỏ. Tuy nhiên, để tránh được các tranh chấp có thể phát sinh, trong hợp đồng dịch vụ pháp lý nên thỏa thuận rõ các trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng. Hợp đồng dịch vụ pháp lý ghi nhận lại những thỏa thuận của bên cung ứng dịch vụ pháp lý và bên thuê dịch vụ pháp lý. Trong đó có một bên có kiến thức rất sâu rộng về pháp luật, do đó đòi hỏi hợp đồng dịch vụ pháp lý phải hợp tình, hợp lý và chuyên nghiệp. Nội dung hợp đồng dịch vụ pháp lý đạt được các yêu cầu trên thì quá trình thực hiện hợp đồng sẽ thuận lợi, tránh được những bất cập sau này và cũng là yếu tố nâng cao vai trò, vị trí của nghề luật sư trong xã hội. 1.4 Trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sƣ Dựa vào định nghĩa của Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Đại học quốc gia Hà Nội do PGS.TS Hoàng Thị Kim Quế chủ biên có thể đưa ra khái niệm về trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư như sau: Trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư là hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hành nghề luật sư, được thể hiện trong việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc vi phạm pháp luật một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế (chế tài xử lý) do pháp luật quy định. Trong luận văn này, em thống nhất phân tích trách nhiệm pháp lý theo hướng trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư phát sinh khi chủ thể vi phạm bất cứ quy định nào của pháp luật (bao gồm quy định của tất cả các ngành luật) trong khi tiến hành các hoạt động hành nghề luật sư. Theo đó, trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư bao gồm trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm kỷ luật do tổ chức quản lý luật sư áp dụng khi có chủ thể vi phạm các quy định pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, quy tắc đạo đức ứng xử nghề nghiệp, điều lệ của tổ chức quản lý luật sư. Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực hành nghề luật sư do các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền áp dụng khi
  • 29. 24 chủ thể vi phạm pháp luật hành chính trong quá trình hành nghề luật sư. Trách nhiệm dân sự trong hoạt động hành nghề luật sư là hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật dân sự trong quá trình hoạt động hành nghề luật sư. Trách nhiệm hình sự trong quá trình hành nghề luật sư là hậu quả của việc thực hiện tội phạm trong quá trình hành nghề luật sư. Việc đặt ra trách nhiệm pháp lý trong hoạt động luật sư là một việc vô cùng cần thiết. Các quốc gia cần có các văn bản pháp luật quy định cụ thể về các trách nhiệm pháp lý của luật sư. Điều này tạo nên một ranh giới thống nhất giữa vi phạm và không vi phạm để những chủ thể liên quan đến hoạt động luật sư có định hướng trong hoạt động của mình. Đồng thời, các trách nhiệm pháp lý được đặt ra cũng là một lời cảnh báo, răn đe để những chủ thể này thực hiện đúng và đầy đủ các quy định liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư. Tuy nhiên do vai trò và tầm ảnh hưởng của nghề luật sư rất lớn nên mà trách nhiệm pháp lý trong hành nghề luật sư cũng cần được pháp luật quy định chặt chẽ hơn so với nhiều ngành nghề khác. Ngoài việc tuân thủ hiến pháp, pháp luật chung, luật chuyên ngành, người hành nghề luật sư còn phải tuân thủ điều lệ của cơ quản lý việc hành nghề luật sư, nội quy, quy chế của tổ chức nơi luật sư tiến hành hoạt động hành nghề…. Bên cạnh đó người hành nghề luật sư cũng phải đặc biệt tôn trọng quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp. Cùng với đó, trách nhiệm pháp lý trong hoạt động hành nghề luật sư cũng gắn liền với tất cả các quy định mà luật sư phải tuân thủ. 1.5. Chấm dứt hành nghề luật sƣ 1.5.1 Tự nguyện chấm dứt hoạt động luật sư Hoạt động hành nghề luật sự có thể chấm dứt dựa trên sự tự nguyện của các luật sư. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tự quyết định chấm dứt hoạt động hành nghề của mình. Tổ chức hành nghề luật sư có thể chấm dứt hoạt động dựa trên sự tự nguyện của các luật sư thành viên. Khi chấm dứt hành nghề, các luật sư phải thực hiện các thủ tục hành chính đối với các cơ quan quản lý. Việc chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư không được vì lý do trốn tránh nghĩa vụ. Việc tự nguyện chấm dứt hoạt động hành nghề chỉ được công nhận khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chấm dứt hoạt động. Việc tự nguyện chấm dứt này
  • 30. 25 dựa trên nguyện vọng của các thành viên trong tổ chức hành nghề luật sư, đồng nghĩa với việc tổ chức hành nghề luật sư không còn tồn tại nữa. Cơ quan có thẩm quyền chấp nhận sự chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư chính là cơ quan cấp phép hoạt động cho tổ chức. Thông thường ở các quốc gia quy định cơ quan này là cơ quan tư pháp địa phương. Việc thay đổi loại hình tổ chức hành nghề luật sư cũng được coi là tự nguyện chấm dứt hoạt động của tổ chức cũ. Đây là trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức cũ chấm dứt hoạt động, tổ chức mới được thành lập kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của một hoặc các tổ chức cũ. Vấn đề quan trọng nhất trong việc tự nguyện chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư là việc giải quyết các quyền và nghĩa vụ của tổ chức. Về nguyên tắc, khi chấm dứt hoạt động thì tổ chức không còn tồn tại, những nghĩa vụ của tổ chức được kế thừa bởi tổ chức mới. Mỗi quốc gia có những quy định khác nhau về thủ tục hành chính chấm dứt hoạt động luật sư. Các quy định pháp luật này phải không để xảy ra sự gián đoạn trong hoạt động của các tổ chức hành nghề, trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, tránh xảy ra xung đột với những chủ thể có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tổ chức chấm dứt hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư chỉ chính thức chấm dứt hoạt động khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư đồng nghĩa với việc tổ chức hành nghề luật sư không còn tồn tại. Để việc chấm dứt hoạt động không ảnh hưởng tới quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khác, trước khi chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế; thanh toán xong các khoản nợ; giải quyết xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng và các hợp động lao động đã ký kết với luật sư và nhân viên của tổ chức. Tổ chức hành nghề luật sư không được lợi dụng việc chấm dứt hoạt động để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật ví dụ như lợi dụng thời điểm đang tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động để ký thêm hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng. Sau khi chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư không được nhân danh tổ chức cũ để thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
  • 31. 26 1.5.2 Buộc phải chấm dứt hoạt động luật sư Đây là việc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân hoặc tổ chức hành nghề luật sư bị cơ quan có thẩm quyền buộc phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư mà không dựa trên sự tự nguyện của một hoặc các luật sư thành viên. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân bị buộc phải chấm dứt hoạt động luật sư khi không còn đủ các tiêu chuẩn hành nghề luật sư hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc chấm dứt hoạt động luật sư. Hình thức kỷ luật này được áp dụng trong trường hợp luật sư vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc hành nghề, tiêu chuẩn đạo đức và ứng xử nghề nghiệp. Tổ chức hành nghề luật sư buộc phải chấm dứt hoạt động khi không còn các luật sư thành viên; đó là trường hợp thành viên duy nhất hoặc các thành viên của tổ chức hành nghề chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự; thành viên duy nhất hoặc các thành viên của tổ chức hành nghề bị buộc phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư. Khi tổ chức hành nghề luật sư lợi dụng việc hành nghề để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị, văn hóa của quốc gia hoặc vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc hành nghề, tiêu chuẩn đạo đức và ứng xử nghề nghiệp cũng bị buộc chấm dứt hoạt động. Trước khi chấm dứt hoạt động, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư phải giải quyết đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình đối với các chủ thể khác, không được thực hiện các hành vi nhằm trốn tránh nghĩa vụ của mình. Việc buộc chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư cũng được thực hiện bởi các thủ tục hành chính của cơ quan cơ thẩm quyền. Quyết định về việc buộc chấm dứt hoạt động phải được công khai để các cá nhân, tổ chức khác được biết để tránh những rủi ro có thể xảy ra. 1.6. Quy định về hành nghề luật sƣ ở một số nƣớc khác Nhiều nước trên thế giới có đạo luật riêng điều chỉnh về tổ chức và hành nghề luật sư với tên gọi gắn với thuật ngữ “luật sư” hoặc “hành nghề luật sư”, ví dụ: Đạo luật về hành nghề luật sư năm 1984 (được sửa đổi năm 2011) của Singapore; Đạo luật về luật sư (B.E 2528) năm 1995 của Thái Lan; Luật về luật sư năm 1996
  • 32. 27 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, sửa đổi ngày 28/10/2007; Luật về hành nghề luật sư số 205 năm 1949 của Nhật Bản, sửa đổi ngày 24/6/2011; Luật hành nghề luật sư số 3594 năm 1982 của Hàn Quốc; Bộ luật về hành nghề của Đoàn luật sư Vương quốc Anh và xứ Wales; Luật về cải cách hành nghề luật sư năm 1991 của Cộng hòa Pháp; Luật về hành nghề pháp lý số 109 năm 1987 của Bang New South Wales của Australia sửa đổi ngày 19/8/2005. Ngoài đạo luật về luật sư, một số nước trong khu vực châu Á còn có văn bản quy phạm pháp luật riêng quy định về tổ chức luật sư toàn quốc, về hành nghề của luật sư nước ngoài. Ví dụ: Luật về Liên đoàn luật sư Nhật Bản, Quy chế về hoạt động của Văn phòng đại diện luật sư nước ngoài tại Trung Quốc (năm 2002). Theo quy định của pháp luật về luật sư của nhiều quốc gia thì luật sư là người được một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc công nhận tư cách luật sư. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nói đến ở đây là Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Tòa án Tối cao, Tòa án tiểu bang, Tòa án Liên bang. Luật sư hành nghề bằng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp của mình. Pháp luật các nước đều quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn luật sư. Tiêu chuẩn tối thiểu để được công nhận là luật sư bao gồm: Có bằng cử nhân luật; Có phẩm chất đạo đức tốt. Ngoài 2 tiêu chuẩn phổ biến nêu trên thì ở các quốc gia như Hy Lạp, Bỉ, Ý, Singapore, Anh, Thái Lan, Pháp còn quy định thêm một số tiêu chuẩn khác, như: qua khoá đào tạo nghề luật sư, tập sự hành nghề luật sư, đỗ kỳ thi công nhận luật sư. Để được hành nghề luật sư thì điều kiện cần là phải được công nhận là luật sư và điều kiện đủ là đã được gia nhập một Đoàn luật sư. Đa số các nước quy định việc gia nhập Đoàn luật sư là điều kiện bắt buộc để được hành nghề luật sư (Hy Lạp, Bỉ, Mỹ, Singapore, Đức, Anh, Brazil, Canada, Pháp, Nhật, Thái Lan). Quy định về đào tạo nghề, tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư ở mỗi nước có sự khác nhau do chương trình đào tạo cử nhân luật khác nhau, nội dung và yêu cầu của việc đào tạo nghề cũng khác nhau dẫn đến quy định về tập sự cũng khác nhau. Pháp luật Hoa Kỳ không bắt buộc đào tạo nghề, không bắt buộc tập sự hành nghề luật sư. Phần lớn các bang của Hoa Kỳ quy định người tốt nghiệp đại học luật muốn hành nghề luật sư phải qua một kỳ thi vào Đoàn luật sư (Bar
  • 33. 28 Examination). Pháp luật không quy định ứng viên phải học ở đâu, tổ chức nào đào tạo nghề mà quan trọng là phải thi đỗ kỳ thi vào Đoàn luật sư. Pháp luật về luật sư của Nhật Bản, Thái Lan, Vương quốc Anh có quy định về khóa đào tạo nghề luật sư nhưng không bắt buộc phải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư. Một số nước quy định người muốn trở thành luật sư vừa phải qua thời gian đào tạo nghề, vừa phải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư như Singapore, Pháp, bang New South Wales của Úc. Một số quốc gia lại quy định được lựa chọn giữa đào tạo nghề và tập sự hành nghề như Bang Victoria của Úc. Theo quy định pháp luật của nhiều nước, hình thức tổ chức hành nghề luật sư phổ biến là: Văn phòng luật sư cá nhân/hành nghề độc lập và Công ty hợp danh. Ngoài 2 hình thức phổ biến nêu trên thì ở Mỹ, Pháp, Canada, Bỉ, Singapore, Thái Lan, Đức và nhiều nước khác còn cho phép luật sư thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đó, một số nước như Hy Lạp, Arhentina, Italia, Mexico, Đài Loan, Brazil, Thuỵ Sỹ, Nhật Bản, hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn không được chấp nhận vì không phù hợp với chế độ trách nhiệm vô hạn đối với luật sư trong hoạt động nghề nghiệp. Đối với nghề luật sư ở Anh, Mỹ thì hình thức công ty luật hợp danh lại rất phổ biến. Một số nước còn quy định hình thức luật sư hành nghề độc lập mà không cần thành lập tổ chức hành nghề (Mỹ, Anh, Singapore, Canada) hoặc cho phép hai hay nhiều luật sư biện hộ có chung văn phòng, chia sẻ một số chi phí văn phòng nhưng không tham gia hợp danh với nhau (Italia, Đài Loan, Anh, Pháp, Thuỵ Sỹ, Nhật). Ngoài ra, ở một số nước (Arhentina, Mỹ, Anh, Singapore), luật sư có thể làm thuê cho khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác (lay client) với tư cách luật sư riêng (in-house lawyer) hoặc làm thuê cho Chính phủ thông qua hợp đồng với tư cách là người làm thuê. Một đặc điểm khác biệt là người chủ thuê luật sư đồng thời cũng là khách hàng duy nhất của luật sư đó. Ở một số nước như Italia, Thái Lan, Đài Loan thì trong Chính phủ và các tổ chức doanh nghiệp tồn tại một đội ngũ tư vấn pháp luật. Những người này không đòi hỏi phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như luật sư. Đối với các nước theo hệ thống luật án lệ, quyền của luật sư trong tố tụng được mở rộng hơn so với các nước theo hệ thống luật thành văn. Ở Anh, Úc, Mỹ, luật sư được quyền tham gia vào bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng, kể từ
  • 34. 29 khi bắt giữ người bị tình nghi phạm tội. Luật sư có vai trò rất quan trọng từ quá trình điều tra cho đến khi buộc tội và xét xử. Bị can không bị hỏi cung khi chưa có luật sư bảo vệ trừ khi bị can từ chối thuê luật sư. Đối với một số nước khác thì luật sư thường được tham gia từ giai đoạn điều tra (Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan). Columbia cho phép luật sư được sử dụng các biện pháp luật định để tiến hành điều tra độc lập, tìm ra các chứng cứ trong các vụ án hình sự. Nước Ý cũng cho phép luật sư được quyền điều tra và thu thập chứng cứ. Luật sư được quyền: liên lạc với bất kỳ nhân chứng nào để lấy thông tin; yêu cầu có xác nhận bằng văn bản của nhân chứng đó; được thu thập thông tin. Trong quá trình tố tụng, luật sư được tham gia vào các hoạt động điều tra như khám nhà, giám định và quá trình định tội. Trong quá trình điều tra của mình, luật sư được quyền can thiệp vào việc chuẩn y hay không chuẩn y và không được công bố nếu chưa được sự đồng ý của thẩm phán. Nếu được chấp nhận, luật sư có thể được hỏi, đề xuất hoặc yêu cầu ghi nhận lại bất kỳ những điều không bình thường nào. Điều 30 của Luật về luật sư của Trung Quốc quy định khi tham gia tố tụng luật sư được quyền thu thập và đọc hồ sơ liên quan đến vụ án, được gặp và trao đổi thư từ với thân chủ người đang bị giam giữ theo các quy định của luật tố tụng. Ngoài ra, điều 31 còn quy định thêm rằng trong khi xử lý vụ việc cho khách hàng, luật sư được quyền gặp gỡ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan với sự đồng ý của họ để tiến hành điều tra chi tiết về vụ án. Điều 32 Luật về luật sư còn quy định rằng trong khi hành nghề, quyền nhân thân của luật sư không thể bị xâm phạm. Tuy nhiên luật sư phải có trách nhiệm tuyệt đối giữ bí mật của nhà nước, bí mật thương mại của khách hàng và các thông tin về đời tư mà luật sư biết được trong quá trình hành nghề. Ở Thái Lan, quyền và trách nhiệm của luật sư được quy định trong Luật về luật sư, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình điều tra, luật sư được quyền gặp gỡ bị can, được tư vấn cho bị can về quyền và trách nhiệm. Tuy nhiên, luật sư không được đại diện cho bị can trong quá trình điều tra và cũng không được thay mặt bị can trả lời các câu hỏi của nhân viên điều tra. Khi xét xử, luật sư được quyền đại diện cho khách hàng bào chữa và bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng. Được đưa ra chứng cứ và được thẩm định chứng cứ do công tố viên đưa ra trước tòa án.
  • 35. 30 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM Có lẽ, từ trong suy nghĩ và hành động, các nhà lập pháp luôn mong muốn định hướng xây dựng một hệ thống pháp luật đảm bảo tính thống nhất, logic, không quá trừu tượng và phù hợp với nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân... Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy, cũng như người họa sĩ vẽ một bức tranh, công nhân xây dựng công trình hoặc sản xuất ô tô, chỉ khi vẽ xong, xây xong và đưa ô tô vào sử dụng, người ta mới có thể nhìn thấy các khiếm khuyết mà trước đó người thiết kế và người sản xuất chưa hoặc không lường trước được. Trong lĩnh vực lập pháp, mặc dù quy trình thực hiện phải tuân theo bao điều kiện, thủ tục chặt chẽ cũng khó có thể tránh được những khiếm khuyết xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hành nghề luật sư đang được áp dụng trong cuộc sống, và đang nhận được những phản hồi từ cuộc sống hàng ngày về những ưu và khuyết điểm của chúng. Các nghiên cứu sau nói rõ về những điểm đó. 2.1. Các quy định về điều kiện hành nghề 2.1.1 Điều kiện vào nghề luật sư Muốn trở thành luật sư theo quy định tại điều 10 Luật luật sư năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012 của pháp luật Việt Nam thì tiêu chuẩn đầu tiên là phải có quốc tịch Việt Nam. Tư tưởng này đã tồn tại từ những văn bản pháp quy trước đó như: Pháp lệnh luật sư 1987 được Hội đồng nhà nước thông qua ngày 18/12/1987; “Quy chế Đoàn luật sư” kèm theo Nghị định số 15/HĐBT ngày 21/2/1989 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành, cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành pháp lệnh tổ chức luật sư; Thông tư số 313/TT/LS ngày 15/4/1989 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quy chế Đoàn luật sư; Pháp lệnh luật sư 2001. Các điều kiện khác để trở thành luật sư là“trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt”,“có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư”. Ngoài các tiêu chuẩn mang tính chất chung như trên, nghề luật sư còn đòi hỏi những tiêu chuẩn riêng, đặc trưng cho nghề luật sư, đó là “có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư”.
  • 36. 31 Về nghiệp vụ, luật sư phải trải qua một khoá học đào tạo nghề luật sư. Ngày nay chúng ta đã có Học viện Tư pháp là nơi đào tạo nghề Luật sư một cách bài bản theo khung đào tạo của Bộ Tư pháp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai muốn trở thành luật sư cũng phải tham gia khoá đào tạo này mà có một số trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư (điều 13 Luật luật sư), đó là những người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật; đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật. Về kỹ năng, muốn trở thành luật sư phải trải qua một thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định. Những trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 13 được miễn tập sự hành nghề luật sư. Thời gian tập sự giúp bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết để mang những điều đã được học trong trường đại học và trong khoá đào tạo luật sư vận dụng vào thực tế. Do đó thời gian tập sự hành nghề là thực sự cần thiết. Tuy nhiên Điều 13 dẫn đến một sai sót trong quá trình soạn thảo văn bản pháp luật của điều 10. Điều 10 quy định tất cả những trường hợp muốn trở thành luật sư đều phải tham gia khoá học đào tạo nghề luật sư và phải trải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư mà không dự liệu đến những trường hợp được miễn đào tạo và tập sự tại điều 13. Trên đây là những tiêu chuẩn cơ bản để trở thành một luật sư, hay nói cách khác đây là điều kiện cần, còn các điều kiện đủ lại được bổ sung bởi điều 11 Luật luật sư “Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư”. Sau khi kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải trải qua một kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư. Chỉ những người đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra này mới được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Sau đó, người có chứng chỉ hành nghề luật sư phải đăng ký gia nhập một Đoàn luật sư, được Đoàn luật sư cấp thẻ luật sư, lúc đó mới chính thức trở thành một luật sư có đủ điều kiện hành nghề. Những điều