SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------/------
BỘ NỘI VỤ
---/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MẠNH HÙNG
PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI -
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------/------
BỘ NỘI VỤ
----/---
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MẠNH HÙNG
PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI -
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Mạnh Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI 7
1.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai 7
1.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 12
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TỪ TỈNH
VĨNH PHÚC 33
2.1. Pháp luật Việt Nam về giải quyết khiếu nại đất đai 33
2.2. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở tỉnh
Vĩnh Phúc 51
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 70
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 74
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GQKN : Giải quyết khiếu nại
HĐND : Hội đồng nhân dân
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SDĐ : Sử dụng đất
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Tỉ lệ khiếu nại ở Vĩnh Phúc 55
2.2 Tình hình tiếp nhận đơn, giải quyết khiếu nại ở tỉnh
Vĩnh Phúc 64
1
MỞ ĐẦU
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi
nhận tại Điều 30 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN)
Việt Nam năm 2013. Đây là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội như là
một phản ứng của con người trước một quyết định, một hành vi nào đó mà
người khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là không phù hợp với các
quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Việc thực hiện quyền khiếu nại là một hình thức dân
chủ trực tiếp để nhân dân tham gia hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã
hội giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, công chức nhà nước. Giải
quyết khiếu nại (GQKN) là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước,
giải quyết tốt khiếu nại của công dân nhằm phát huy dân chủ xã hội; góp phần
đấu tranh chống quan liêu tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước,
góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong quá trình xây dựng phát triển và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác GQKN của công dân qua đó đã ban
hành nhiều văn bản, pháp luật quy định về vấn đề này. Chính sách, pháp luật
về GQKN ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá
nhân thực hiện quyền khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong những năm gần đây, tình hình khiếu nại có chiều hướng gia
tăng, trong đó khiếu nại về đất đai luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đơn thư
khiếu nại đây là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội, đặc biệt khi
nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đất đai là tài sản quý giá, vừa
là tư liệu sản xuất vừa là điều kiện cần thiết trong đời sống xã hội ở nước ta,
Theo Hiến pháp năm 2013, "người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng
đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng
đất được pháp luật bảo hộ". Người sử dụng đất (SDĐ) có các quyền chung
2
như: được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo
vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc
cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất; có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi
phạm QSDĐ hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về
đất đai. Chính vì vậy lĩnh vực đất đai luôn là một lĩnh vực quan trọng phát
sinh nhiều mâu thuẫn tranh chấp, khiếu nại, đặc biệt là các vụ việc liên quan
đến vấn đề thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng. Việc giải quyết các
khiếu nại trong lĩnh vực này là hết sức khó khăn, phức tạp; không ít các vụ
việc trở thành điểm nóng, dẫn đến tình trạng khiếu kiện đông người vượt cấp,
gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an toàn xã hội. Tính phức tạp của
khiếu nại về đất đai không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích
kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền, sự
bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách mà còn do những hạn chế
của hệ thống pháp luật GQKN về đất đai.
Từ thực tiễn trên cần thiết phải có những nghiên cứu về thực trạng
pháp luật GQKN để minh chứng làm căn cứ hoàn thiện hệ thống pháp luật về
GQKN đất đai trên cơ sở đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền XHCN, bảo
đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân, tạo điều kiện cho các cơ
quan có thẩm quyền trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết ngày càng tốt
hơn các vụ khiếu nại về đất đai hiện nay trên địa bàn quản lý.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ
của Thủ đô, gần sân bay quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây
Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy có vai trò rất quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Là địa phương
đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, Vĩnh Phúc cũng có nhu cầu lớn về
3
SDĐ làm cho giá trị QSDĐ trên địa bàn cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này
đã dẫn đến một thực tế là khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc cũng đang diễn ra
hết sức phức tạp, đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ trên cơ sở pháp
luật GQKN về đất đai để tháo gỡ những vướng mắc cho người dân góp phần
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người SDĐ.
Xuất phát từ bối cảnh đó tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Pháp
luật giải quyết khiếu nại về đất đai - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc" làm đề tài
Luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính, nhằm tìm
kiếm những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật GQKN
về đất đai ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật GQKN nói chung và pháp luật GQKN về đất đai nói riêng
là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Hiện nay đã có một số
lượng lớn các bài viết, công trình nghiên cứu về GQKN và pháp luật GQKN,
GQKN về đất đai, trong đó có một số công trình tiêu biểu sau:
- Phạm Văn Long (2005), "Việc thực hiện thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng cơ quan nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà
nước trong giải quyết khiếu nại hành chính", Đề tài khoa học cấp Bộ;
- Ngô Mạnh Toan (2005), "Xây dựng quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính", Đề tài khoa học cấp cơ sở;
- Nguyễn Tuấn Khanh (2008), "Việc áp dụng pháp luật để giải quyết
khiếu nại về đất đai", Tạp chí Thanh tra, số 5/2008;
- Nguyễn Thị Lệ Hằng (2010), "Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hòa", Luận
văn Thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia;
- Phạm Anh Tuấn (2011), "Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở
Việt Nam hiện nay và vấn đề hoàn thiện", Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
4
- Viện khoa học thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2012), Khiếu nại
hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay;
- Đỗ Văn Tuấn (2013), "Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của
cơ quan hành chính nhà nước, thực tiễn tại Tỉnh Hưng Yên", Luận văn Thạc
sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính.
- Trần Ngân Hà (2013), "Pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo ở
Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Doãn Hồng Nhung (2014), "Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam", Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Ngọc Phi (2015), "Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa
bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc", Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia;...
Nội dung nghiên cứu trong các công trình nói trên mới dừng lại ở mức
độ chung nhất về GQKN hành chính và hoạt động GQKN về đất đai trên một
số địa bàn. Tuy nhiên chưa nhiều công trình nghiên cứu cụ thể về pháp luật
GQKN về đất đai trực tiếp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận
về pháp luật GQKN về đất đai, đánh giá đúng thực trạng pháp luật GQKN về
đất đai và thực tiễn thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tìm ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phù
hợp và khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật GQKN về đất đai ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Một là, nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản của
pháp luật GQKN về đất đai như: Khái niệm, đặc điểm của GQKN về đất đai;
khái niệm, đặc điểm pháp luật GQKN về đất đai, nội dung, vai trò của pháp
luật GQKN về đất đai.
5
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật GQKN về đất đai và
thực trạng việc thực hiện pháp luật GQKN về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, qua đó thấy được những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn
tới những hạn chế đó.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật GQKN về đất đai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật thực định về
GQKN đất đai và việc thực tiễn thực hiện các quy định đó trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng pháp luật GQKN về đất đai
trước và sau khi Luật GQKN năm 2011 có hiệu lực, tập trung chủ yếu vào
giai đoạn từ 2011 đến nay.
- Về không gian: Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật GQKN
về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền khiếu nại của công dân và GQKN của
công dân; chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
GQKN đất đai, về yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Cơ sở lý luận nêu trên là nền tảng tư tưởng, lý luận để nghiên cứu
vấn đề hoàn thiện pháp luật GQKN về đất ở Việt Nam hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, lôgic,
6
kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, chú trọng việc thu thập các
số liệu từ các báo cáo thực tế về GQKN đất đai ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống, toàn diện về
pháp luật GQKN về đất đai từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc nên có những đóng
góp mới như sau:
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về pháp luật
GQKN về đất đai.
- Làm rõ thực trạng pháp luật GQKN về đất đai từ thực tiễn tỉnh Vĩnh
Phúc qua việc phân tích, so sánh, đánh giá, rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân. Từ đó, làm tiền đề đưa ra quan điểm và giải pháp có tính khả thi
nhằm hoàn thiện pháp luật GQKN về đất đai, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung, hoàn thiện pháp luật về GQKN nói riêng, đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống, xây dựng cơ sở lý luận về pháp luật GQKN đất đai.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu lập pháp
và các nhà thực tiễn áp dụng pháp luật về GQKN đất đai trong việc thực hiện
thẩm quyền quản lý và SDĐ có hiệu quả; ngăn ngừa, hạn chế nguyên nhân
gây nên khiếu nại về đất đai cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
GQKN về đất đai.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.
Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai và
thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết
khiếu nại về đất đai.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khiếu nại đất đai
Khiếu nại là một hiện tượng được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã
hội. Khiếu nại được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau.
Dưới góc độ xã hội, khiếu nại là hiện tượng phát sinh trong đời sống
xã hội đó là sự phản ứng có tính tự nhiên của một người đối với hành vi của
người khác khi họ cho rằng hành vi đó không phù hợp với quy tắc chuẩn mực
trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. Về góc
độ này khiếu nại phản ánh hiện tượng vi phạm những quy tắc của xã hội, của
cộng đồng và xã hội cần phải có phương thức giải quyết.
Về góc độ chính trị - pháp lý, khiếu nại là quyền tự do, quyền dân chủ
quan trọng của công dân được pháp luật quy định và được bảo đảm thực hiện
bằng bộ máy nhà nước. Quyền khiếu nại được coi là "quyền để bảo vệ
quyền", là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khi bị hành vi của người khác xâm phạm, nghĩa là khiếu nại được sử
dụng khi quyền chủ thể của bản thân công dân khiếu nại hoặc người do mình
bảo hộ bị vi phạm do quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước hoặc nhân viên nhà nước. Ở
đây khiếu nại được coi là phương tiện để công dân tham gia quản lý nhà nước
và xã hội, phản ánh giá trị của nền dân chủ của một quốc gia.
Dưới góc độ khoa học luật học, khiếu nại được đặt trong mối quan hệ
giữa một bên là Nhà nước và một bên là công dân. Vì vậy, khiếu nại được hiểu
là việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hành vi hành chính
8
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo Luật Khiếu nại năm 2011, khiếu nại lại được định nghĩa là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, khiếu nại được coi là quyền cơ bản của công dân, là một
trong các hình thức để công dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình,
thông qua việc khiếu nại mà công dân phản ánh ý chí, nguyện vọng của mình
tới các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và đấu
tranh chống các biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, vi phạm pháp luật, góp phần
dân chủ, lành mạnh hóa các hoạt động của cơ quan thực thi quyền lực công.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân. ở
nước ta, mặc dù trải qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau từ việc công nhận
các hình thức sở hữu đối với đất đai cho đến việc lựa chọn hình thức sở hữu
toàn dân đối với đất đai hiện nay. Tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy
định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai" [39]. Người SDĐ, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến SDĐ có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Có thể thấy khiếu nại về đất
đai là một dạng khiếu nại hành chính, chỉ việc khiếu nại của các chủ thể là
người nhằm hướng tới lợi ích của họ trong lĩnh vực đất đai. Chủ thể khiếu nại
đất đai rất đa dạng, là người SDĐ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
9
nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai. Các
chủ thể có quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có căn cứ cho
rằng các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó xâm phạm trực tiếp
đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan
đến lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại về đất đai có các đặc điểm sau:
- Đối tượng khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành
chính đều liên quan tới quản lý đất đai của nhà nước mang tính đặc thù, bao
gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép
chuyển mục đích SDĐ; quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng,
tái định cư; quyết định về cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận QSDĐ; quyết
định gia hạn thời hạn SDĐ;
- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc hành chính trong quản lý
đất đai;
- Việc GQKN, tranh chấp về đất đai liên quan đến thẩm quyền của nhiều
cơ quan khác nhau: Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện chức năng
quản lý đất đai, cơ quan tài chính quản lý chính sách tài chính về đất đai, cơ quan
xây dựng quản lý về nhà ở; thanh tra và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp…
- Phương thức giải quyết được thực hiện dưới nhiều phương diện khác
nhau thông qua mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội.
10
1.1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai
Giải quyết khiếu nại được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bằng các hoạt động thẩm tra, xác minh, kết luận và ra quyết định
GQKN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét lại các quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có thẩm quyền ban hành khi
có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm
tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Tại Điều 2, Khoản 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì giải quyết khiếu
nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Ở
đây có thể thấy GQKN bao gồm các công việc: Xác minh để làm rõ các tình
tiết sự việc; kết luận về nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ khiếu nại của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ
vào quy định của pháp luật xử lý từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại
từ đó quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết
định hành chính bị khiếu nại, chấm dứt quyết định hành chính, bị khiếu nại;
quyết định việc bồi thường thiệt hại cho người khiếu nại (nếu có) hoặc giải
quyết các vấn đề cụ thể khác trong nội dung khiếu nại. Yêu cầu của việc
GQKN là phải tuân theo đúng quy định của pháp luật; tức là phải đúng thẩm
quyền, trình tự thủ tục giải quyết; trong đó việc xác định đúng cơ quan có
thẩm quyền là vấn đề rất quan trọng. Tại Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm
2013 quy định về trình tự, thủ tục GQKN quyết định hành chính, hành vi
hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Các "quyết định hành chính về đất đai", "hành vi hành chính về đất đai"
nêu trên của cơ quan hành chính nhà nước vừa là đối tượng vừa là khách thể
của quản lý hành chính nhà nước. Khi ban hành các quyết định cũng như hành
vi hành chính của người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền không phù
hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, làm ảnh hưởng tới quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân thì việc công dân có thể phản ứng lại những quyết
11
định này nhằm yêu cầu người ra quyết định hoặc có hành vi không đúng xem
xét và sửa đổi cho phù hợp. Chính vì vậy, GQKN từ phương diện pháp lý nêu
trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trong việc tiến hành
thẩm tra, xác minh (thông qua các hoạt động tác nghiệp) để xác định rõ bản
chất sự việc, nội dung khiếu nại kết luận về tính đúng sai của sự việc, yêu cầu
của người khiếu nại, từ đó đề xuất với thủ trưởng hướng GQKN.
Việc GQKN về đất đai hình thành trên cơ sở phát sinh từ việc yêu cầu
thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Công dân có quyền yêu cầu từ phía
nhà nước cụ thể từ các cơ quan, người có thẩm quyền GQKN về đất đai giải
quyết theo trình tự việc khiếu nại. Tuy nhiên, việc phân định thẩm quyền
GQKN về đất đai căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại.
Theo đó khái niệm GQKN về đất đai được hiểu là việc thụ lý, xác
minh, kết luận và ra quyết định GQKN đối với các quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, người có thẩm quyền.
Bản chất việc GQKN về đất đai là một hoạt động quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đất đai. Do đó đòi hỏi hoạt động này phải tuân thủ theo những nguyên tắc
và trình tự thủ tục nhất định nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai. GQKN về đất đai là một hình thức GQKN
nói chung vì vậy, GQKN về đất đai mang các đặc điểm của GQKN đó là:
Thứ nhất, GQKN về đất đai là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện qua hoạt động xem xét, đánh giá, giải
quyết theo trình tự thủ tục của người có thẩm quyền như thủ trưởng các cơ
quan quản lý nhà nước (Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai như cơ quan tài nguyên môi trường các cấp, cơ quan
thanh tra nhà nước…) về tính đúng sai, tính hợp pháp, hợp lý của quyết định
hành chính, hành vi hành chính về đất đai. Mặt khác, kết quả GQKN về đất
đai là quyết định bằng văn bản, khi quyết định có hiệu lực buộc các chủ thể có
12
liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành, trong một số trường hợp được Nhà
nước bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế.
Thứ hai, GQKN về đất đai phải tuân theo những hình thức, thủ tục
chặt chẽ do pháp luật quy định. Trình tự thủ tục phải công khai, dân chủ, bảo
đảm đúng thẩm quyền. Khiếu nại cấp dưới do cơ quan cấp trên giải quyết và
đến một cấp nhất định thì chấm dứt việc giải quyết, nếu người khiếu nại
không đồng ý thì vụ việc được đưa ra tòa án để giải quyết. GQKN về đất đai
bao gồm GQKN lần đầu và GQKN lần hai. Đây là điểm khác biệt so với giải
quyết tố cáo. Giải quyết tố cáo được phân theo luồng, đồng thời không có
điểm dừng, trường hợp giải quyết không đúng, người dân tố cáo tiếp thì cơ
quan nhà nước phải có trách nhiệm xem xét, giải quyết tiếp.
Thứ ba, GQKN về đất đai mang tính cá biệt, cụ thể. Việc GQKN về
đất đai được thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể. Quyết định về kết quả
GQKN được áp dụng cho từng đối tượng được xác định trong văn bản và có
hiệu lực ngay sau đó. Việc thực hiện và áp dụng nó không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các chủ thể khác.
Thứ tư, GQKN về đất đai phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định
bao gồm nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc công khai
minh bạch, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc đối thoại. Các
nguyên tắc cơ bản là những định hướng, những tư tưởng xuyên suốt trong quá
trình GQKN về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những tư tưởng
đó phải trên cơ sở định hướng của Đảng, của Nhà nước về bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, về tính công bằng của pháp luật, về tính công khai minh
bạch trong hoạt động quản lý nhà nước, về tính dân chủ nhân dân.
1.2. PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Khi các chủ thể thực hiện quyền khiếu nại thì giữa họ với cơ quan nhà
nước sẽ phát sinh những quan hệ pháp luật khiếu nại. Khi có khiếu nại phát
13
sinh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm xem xét giải quyết
để thực hiện đúng chức năng và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức. Trong quá trình GQKN, cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền không chỉ xem xét tính hợp lý của các quyết định, hành vi hành
chính đó. Từ đó đưa ra các giải pháp để khắc phục, xử lý phù hợp để có thể
chấn chỉnh những sai phạm xảy ra, cũng như dự báo được các tình huống có
thể xảy đến trong tương lai.
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ về
GQKN. Có thể hiểu pháp luật là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý
nhà nước. Vai trò điều chỉnh đó chủ yếu được thể hiện thông qua việc Nhà
nước ban hành các quy phạm pháp luật cụ thể nhằm điều chỉnh từng nhóm
các quan hệ xã hội.
Nhóm quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật về
đất đai tạo thành nhóm quan hệ pháp luật về đất đai bao gồm nhiều quy định
pháp luật như nội dung khiếu nại đất đai, trình tự thủ tục GQKN đất đai…
Quan hệ pháp luật về đất đai được hình thành trên các yếu tố cấu thành gồm
chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai, khách thể quan hệ pháp luật đất đai và
nội dung quan hệ pháp luật đất đai. Trong đó chủ thể của quan hệ pháp luật
đất đai là các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai thông qua việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ.
Pháp luật quy định về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai gồm có
Nhà nước và người SDĐ. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai
với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai thông
qua hoạt động thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được pháp luật quy định như
ban hành các quyết định hành chính về đất đai, hành vi hành chính về đất đai
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mối quan hệ này rất dễ xảy ra tranh
chấp bởi một bên mang tính quyền lực nhà nước trong việc thực hiện nhiệm
14
vụ quản lý của mình. Chủ thể SDĐ là người đang thực tế chiếm hữu đất đai
do Nhà nước giao, cho thuê, cho phép nhận QSDĐ hoặc được Nhà nước công
nhận QSDĐ. Các chủ thể SDĐ này gồm các tổ chức trong nước; cá nhân, hộ
gia đình trong nước; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, các chủ thể này có thể không đồng ý
với những nội dung quyết định hành chính về đất đai hoặc hành vi hành chính
về đất đai của người có thẩm quyền, từ đó phát sinh hoạt động khiếu nại về
đất đai và hoạt động GQKN về đất đai.
Về nội dung của quan hệ pháp luật đất đai là tổng thể quyền hạn và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai. Các quyền hạn,
nghĩa vụ này được pháp luật quy định và bảo vệ trong đó có quyền và nghĩa
vụ về khiếu nại của các chủ thể, quyền được yêu cầu GQKN và nghĩa vụ
GQKN của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.Khách thể của quan hệ pháp luật
đất đai là đối tượng mà các chủ thể nhằm hướng tới, đạt được khi tham gia
vào quan hệ pháp luật đất đai.
Có thể thấy khiếu nại về đất đai là một dạng khiếu nại hành chính, chỉ
việc khiếu nại của các chủ thể là người nhằm hướng tới lợi ích của họ cho
rằng bị vi phạm trong lĩnh vực đất đai và yêu cầu cần có sự giải quyết từ cơ
quan có thẩm quyền. Khi có khiếu nại về đất đai phát sinh trong quá trình cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành, quản lý
hành chính nhà nước về đất đai, khi đó cơ quan hành chính nhà nước phải có
trách nhiệm giải quyết những vấn đề phát sinh do chính hoạt động quản lý của
mình gây ra. Khi phát hiện khiếu nại về đất đai cơ quan hành chính nhà nước
có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, kết luận, phán quyết về phương diện pháp lý
của các quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai bị khiếu nại.
Đáng chú ý là trong quá trình GQKN cơ quan hành chính nhà nước phải căn
cứ vào pháp luật để xem xét tính hợp lý, cân nhắc tình hình thực tiễn nơi xảy
ra vụ việc và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai để giải quyết.
15
Như vậy, việc GQKN đất đai được hình thành trên cơ sở các quy định
pháp luật về GQKN hành chính nói chung và pháp luật về GQKN về đất đai
nói riêng bao gồm: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh về nguyên tắc giải
quyết, chủ thể có thẩm quyền giải quyết, trình tự thủ tục giải quyết, nội dung
của việc giải quyết, mối quan hệ phối hợp trong việc giải quyết... Các quy
phạm này đều mang tính bắt buộc chung, là khuôn mẫu cho mọi chủ thể tham
gia vào quan hệ pháp luật khiếu nại về đất đai. Các quy phạm này được ghi
nhận trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau như: Luật Đất
đai, Luật Khiếu nại,... và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Từ những phân tích trên ta thấy pháp luật GQKN về đất đai được cấu
thành bởi rất nhiều nhóm quy phạm tuy nhiên có thể khái quát thành hai
nhóm chính:
Một là, nhóm quy phạm điều chỉnh về quyền chủ thể có thẩm quyền
trong việc GQKN về đất đai. Cụ thể về thẩm quyền GQKN đất đai của các cơ
quan quản lý hành chính.
Hai là, nhóm quy phạm điều chỉnh về nội dung, trình tự, thủ tục
GQKN về đất đai. Ví dụ như hiệu lực GQKN, trình tự khiếu nại.
Tóm lại có thể đưa ra quan niệm: Pháp luật GQKN về đất đai là bộ
phận của pháp luật về GQKN hành chính bao gồm tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình GQKN về
đất đai của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền với chủ thể khiếu nại,
như bao gồm các nhóm quy định về thẩm quyền GQKN về đất đai; quy định
về nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục GQKN về đất đai.
Xuất phát từ quan niệm như trên có thể nhận thấy pháp luật GQKN về
đất đai có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, pháp luật GQKN về đất đai là bộ phận hợp thành của pháp
luật GQKN hành chính.
Pháp luật GQKN về đất đai vừa thỏa mãn một số đặc điểm của pháp
luật GQKN hành chính nói chung, vừa mang nét đặc thù của pháp luật GQKN
16
về đất đai thể hiện trong các quy định về nguyên tắc GQKN như nguyên tắc
pháp chế trong việc tuân thủ hình thức và trình tự thủ tục GQKN về đất đai
hay nguyên tắc khách quan xuất phát từ sự vận động khách quan của đời sống
xã hội, từ quyền con người được thừa nhận và bảo đảm. Nguyên tắc đối thoại,
nguyên tắc công khai minh bạch, nguyên tắc kịp thời... xuất phát từ quyền tự
nhiên, quyền dân chủ và nguyên tắc này hình thành nhằm nâng cao chất lượng
GQKN... và còn thể hiện trong các quy định về thẩm quyền giải quyết và trình
tự thủ tục tiến hành việc GQKN về đất đai.
Thứ hai, pháp luật GQKN về đất đai vừa mang tính quy phạm hành
chính, quy phạm thủ tục và quy phạm chuyên môn.
Tính quy phạm hành chính được thể hiện chủ yếu trong các quy định
về thẩm quyền giải quyết mang tính thứ bậc, về mối quan hệ quản lý, mối
quan hệ phối hợp trong việc giải quyết giữa cơ quan có thẩm quyền với các cơ
quan khác có liên quan.
Tính quy phạm thủ tục thể hiện trong các quy định về hình thức, trình
tự, thủ tục giải quyết như thời hạn,thời hiệu, khiếu nại lần một và khiếu nại
lần hai.
Tính quy phạm chuyên môn thể hiện qua tính chất chuyên sâu của nội
dung quản lý nhà nước về đất đai như: Ban hành văn bản quản lý, SDĐ và tổ
chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ; điều tra, đánh giá
tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ;
quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ; quản
lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng hệ thống thông
tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát việc thực
17
hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về
đất đai; GQKN trong quản lý và SDĐ; quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thứ ba, nguồn pháp luật GQKN về đất đai được ghi nhận trong nhiều
văn bản có hiệu lực khác nhau
Hoạt động GQKN về đất đai là hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền. Khi có khiếu nại phát sinh trong quá trình cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành, quản lý hành chính
nhà nước, thực hiện quyền hành pháp thì cơ quan hành chính nhà nước phải có
trách nhiệm giải quyết những vấn đề phát sinh do chính hoạt động quản lý của
mình gây ra. Khi quyền khiếu nại hành chính của công dân được hình thành, khi
đó cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, kết luận, phán
quyết về phương diện pháp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại. Đáng chú ý là trong quá trình GQKN hành chính cơ quan hành chính
nhà nước phải căn cứ vào pháp luật, xem xét tính hợp lý, cân nhắc tình hình thực
tiễn nơi xảy ra vụ việc và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước để giải quyết.
Chính vì vậy hoạt động GQKN về đất đai được quy định trực tiếp
trong rất nhiều văn bản có hiệu lực pháp lý cao như Hiến pháp, các đạo luật:
Luật đất đai năm 2013, Luật khiếu nại năm 2011, Luật tổ chức và hoạt động
chính quyền địa phương năm năm 2015, Luật cán bộ công chức năm 2010...
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ tư, đối tượng điều chỉnh của pháp luật GQKN về đất đai là các
quan hệ giữa một bên là người khiếu nại với một bên là cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền GQKN trên cơ sở khiếu nại về quyết định hành chính và
hành vi hành chính về đất đai.
Khiếu nại về đất đai là một dạng khiếu nại hành chính, đây là quyền
cơ bản của công dân, nó là nhu cầu tất yếu của thực tiễn đời sống, trong quản
18
lý hành chính nhà nước về đất đai; công dân có thể tự định đoạt quyền khiếu
nại của mình đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm yêu cầu họ
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình về đất đai; đến lượt các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định. Thực hiện việc GQKN về đất đai trên cơ sở đối tượng của
khiếu nại là các quyết định hành chính về đất đai bao gồm các quyết định giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích
SDĐ; quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp
hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ; quyết định gia hạn thời hạn SDĐ… Và
hành vi hành chính về quản lý đất đai là hành vi của cán bộ, công chức Nhà
nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi trách nhiệm trong việc ban hành,
thực hiện quyết định hành chính.
1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Thẩm quyền GQKN là nội dung quan trọng của pháp luật khiếu nại vì
nó xác định ai là người có thẩm quyền GQKN và giải quyết đối với những
loại khiếu nại nào. Việc quy định thẩm quyền GQKN một cách rành mạch và
khoa học sẽ giúp tránh việc đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong GQKN, đồng
thời tránh được sự chồng chéo, tạo thuận lợi cho cả người dân và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền qua đó nâng cao hiệu quả công tác GQKN hành chính.
Nghiên cứu quy định pháp luật về khiếu nại từ trước tới nay cho thấy thẩm
quyền GQKN hành chính được quy định khác nhau qua các giai đoạn, thậm
chí trong một số thời điểm, người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cũng
có thẩm quyền GQKN.
Việc xác định thẩm quyền GQKN trước hết phải bảo đảm các yêu
cầu của việc khiếu nại và GQKN hành chính, đồng thời phải phù hợp với
nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước ta, phù hợp với quy định về phân cấp
trong quản lý nhà nước và đặc biệt là phải bảo đảm tính khả thi, hiệu lực,
19
hiệu quả của việc GQKN. Việc xác định thẩm quyền trong Luật khiếu nại
cũng phải xác định được trách nhiệm của nền hành chính trong việc xử lý
vướng mắc phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tức là
việc GQKN đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trước hết
phải do người có quyết định, hành vi đó xem xét, xử lý (trong trường hợp
người khiếu nại lựa chọn con đường giải quyết tại các cơ quan hành chính
nhà nước), đồng thời đảm bảo quyền tự do, dân chủ trong việc thực hiện
quyền khiếu nại của công dân.
Luật khiếu nại không quy định trực tiếp về nguyên tắc xác định thẩm
quyền GQKN, tuy nhiên căn cứ vào các quy định về thẩm quyền giải quyết,
có thể khái quát nguyên tắc xác định thẩm quyền như sau:
- Người có thẩm quyền GQKN lần đầu là người đã ra quyết định hành
chính bị khiếu nại hoặc người đứng đầu cơ quan có hành vi hành chính bị
khiếu nại.
- Người có thẩm quyền GQKN lần hai là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
của người có thẩm quyền GQKN lần đầu.
Thẩm quyền GQKN của các cơ quan hành chính nhà nước
Thẩm quyền GQKN được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật
khiếu nại năm 2011, cụ thể như sau:
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền GQKN lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; GQKN lần hai đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
20
- Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền
GQKN lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền GQKN lần đầu
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức
do mình quản lý trực tiếp; GQKN lần hai đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; GQKN lần hai đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện,
Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền GQKN giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của mình.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ
quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền GQKN đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp; GQKN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; GQKN
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ,
ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
GQKN giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
21
- Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác GQKN của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; xử lý các kiến nghị của
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật khiếu nại;
chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền GQKN giữa các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
Thẩm quyền của cơ quan thanh tra trong GQKN
Theo quy định của Luật khiếu nại, trách nhiệm GQKN thuộc về thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thực tiễn công tác GQKN cho
thấy, nội dung vụ việc thường rất đa dạng và phức tạp, cần phải có quá trình
thẩm tra, xác minh trước khi đưa ra quyết định giải quyết. Các cơ quan thanh
tra đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Điều 25 Luật khiếu nại quy
định Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm:
- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm
tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc GQKN thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong
việc tiếp công dân, GQKN, thi hành quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm,
xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Điều 24 Luật khiếu nại quy định Tổng Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền:
- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công
dân, GQKN, thi hành quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
22
quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
1.2.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Trình tự, thủ tục GQKN là các bước để giải quyết một khiếu nại hành
chính, được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm việc
GQKN khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Trong trường hợp người
khiếu nại không khởi kiện vụ việc ra Tòa án hành chính mà lựa chọn khiếu
nại theo con đường hành chính, việc GQKN tại các cơ quan hành chính được
thực hiện qua hai cấp, cụ thể như sau:
Trình tự, thủ tục GQKN lần đầu:
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu
- Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm
quyền GQKN lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử
người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại
có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện.
- Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại: Trường hợp
khiếu nại được thụ lý giải quyết, người có thẩm quyền GQKN phải thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với
khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ
lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn
bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện. Như vậy, trách nhiệm
thông báo này được mở rộng hơn so với quy định của Luật khiếu nại trước đây.
23
Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong
văn bản thông báo cho người khiếu nại. Thông báo về việc thụ lý hoặc không
thụ lý khiếu nại được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy
trình GQKN hành chính.
Như vậy, quy định về việc thụ lý GQKN lần đầu về cơ bản kế thừa
quy định của Luật khiếu nại trước đây. Ngoại trừ các trường hợp khiếu nại
không được thụ lý giải quyết theo quy định của Luật, còn lại người có thẩm
quyền GQKN lần đầu phải có trách nhiệm thụ lý giải quyết.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 28 Luật khiếu nại quy định: Thời hạn GQKN lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn GQKN không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
c) Xác minh nội dung khiếu nại lần đầu
Xác minh nội dung khiếu nại là một khâu rất quan trọng trong trình tự,
thủ tục GQKN, giúp làm sáng tỏ những nội dung còn khúc mắc làm phát sinh
khiếu nại và là cơ sở quan trọng để kết luận về nội dung khiếu nại.
d) Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu
Đối thoại được coi là một giai đoạn quan trọng trong GQKN, thể hiện
tinh thần công khai, dân chủ trong quá trình GQKN, là cơ hội để người
GQKN trực tiếp lắng nghe ý kiến của các bên liên quan (người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan) để làm rõ nội dung khiếu nại và những vấn đề còn khúc
mắc mà có thể qua xác minh chưa phản ánh hết, từ đó có căn cứ và cơ sở giải
quyết vụ việc. Quy định về đối thoại trong GQKN lần đầu của Luật khiếu nại
24
cũng có điểm khác so với Luật khiếu nại trước đây. Nếu Luật khiếu nại trước
đây quy định việc gặp gỡ, đối thoại trong GQKN lần đầu là yêu cầu bắt buộc
thì Luật khiếu nại hiện nay quy định trong GQKN lần đầu, chỉ tổ chức đối
thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại
còn khác nhau (trừ trường hợp, đối với quá trình GQKN quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức, người GQKN lần đầu, lần hai bắt buộc phải tổ chức đối
thoại - Điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Quy định này
nhằm đơn giản hóa về thủ tục và tiết kiệm thời gian, công sức cho người GQKN
và các bên có liên quan, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của việc GQKN.
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại,
kết quả đối thoại (nếu có), người GQKN ban hành quyết định GQKN.
- Nội dung của quyết định GQKN lần đầu: Ngày, tháng, năm ra quyết
định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại nếu có; căn cứ pháp luật
để GQKN; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc
bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại nếu có; quyền khiếu nại lần hai,
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì
người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và
căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định GQKN cho từng người hoặc ra quyết
định GQKN kèm theo danh sách những người khiếu nại.
- Việc gửi quyết định GQKN lần đầu: Sau khi ban hành quyết định
GQKN, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định GQKN,
người GQKN lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định GQKN cho người khiếu
nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người GQKN hoặc người có thẩm
25
quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
e) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
Sau cấp GQKN lần đầu, người khiếu nại có hai sự lựa chọn: hoặc
khiếu nại tiếp lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã GQKN
lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Cụ thể, Điều 33 Luật
khiếu nại quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải
quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần
đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì
có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi
đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu
có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của
Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính [37].
f) Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu
Theo quy định tại Điều 34 Luật khiếu nại thì việc GQKN phải được
lập thành hồ sơ. Hồ sơ GQKN bao gồm các tài liệu như: đơn khiếu nại hoặc
bản ghi lời khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; quyết định
GQKN; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản tổ
chức đối thoại nếu có và các tài liệu khác có liên quan. Quá trình lập hồ sơ
26
GQKN, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải được đánh số trang theo thứ
tự tài liệu và phải lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp
người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được
chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Trình tự, thủ tục GQKN lần hai
Một trong những điểm mới của Luật khiếu nại năm 2011 so với Luật
khiếu nại trước đây là quy định cụ thể và tách bạch thủ tục GQKN lần đầu với
thủ tục giải quyết lần hai. Việc quy định như vậy nhằm bảo đảm sự phân định
rõ ràng, rành mạnh giữa hai cấp GQKN, tạo thuận lợi cho cả người khiếu nại
lẫn người GQKN. Việc phân định rõ ràng này cũng tạo điều kiện cho việc xác
định trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp trong GQKN. Trình tự, thủ tục GQKN
lần hai được quy định cụ thể như sau:
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
Về cơ bản, quy định về việc thụ lý GQKN lần hai cũng tương tự như
thụ lý GQKN lần đầu. Điều 36 Luật khiếu nại quy định trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật khiếu
nại, người GQKN lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu
nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý
giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy
cần thiết, người GQKN thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến GQKN.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Theo quy định tại Điều 37 của Luật khiếu nại thì thời hạn GQKN lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn GQKN có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn GQKN không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn GQKN có thể
27
kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Như vậy, thời hạn
GQKN lần hai vẫn được quy định như Luật khiếu nại năm 1998 được sửa đổi
bổ sung vào các năm 2004 và năm 2005.
c) Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Tương tự như việc xác minh trong giải quyết lần đầu, Luật khiếu nại
quy định cụ thể về việc xác minh nội dung khiếu nại lần hai nhằm tạo cơ sở
pháp lý để thực hiện hoạt động này. Theo quy định tại Điều 38 của Luật khiếu
nại thì căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, người có thẩm quyền
GQKN lần hai tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc
giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải
quyết. Việc xác minh trong quá trình GQKN lần hai được thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 của Điều 29 Luật khiếu nại.
d) Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 39 Luật khiếu nại quy định trong quá trình GQKN lần hai, người
GQKN tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng GQKN. Việc tổ chức
đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật khiếu nại, tức là
tương tự như việc đối thoại trong GQKN lần đầu.
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 40 Luật khiếu nại quy định quyết định GQKN lần đầu phải có
các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người
khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả GQKN của người
GQKN lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn
cứ pháp luật để GQKN; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần
hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu
cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
28
chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì
yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường cho
người bị thiệt hại nếu có và quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
e) Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại
- Việc gửi quyết định GQKN: Tương tự như GQKN lần đầu, người
GQKN lần hai có trách nhiệm gửi quyết định GQKN cho các đối tượng có
liên quan. Khoản 1 Điều 41 Luật khiếu nại quy định trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày có quyết định GQKN, người GQKN lần hai phải gửi quyết định
GQKN cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người GQKN lần đầu, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến.
- Việc công khai quyết định GQKN: Công khai quyết định GQKN là
nội dung mới của Luật khiếu nại, tuy nhiên trên thực tế thì nội dung này đã
được quy định trong Luật phòng, chống tham nhũng.
1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.3.1. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
Trong quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính
nhà nước về đất đai nói riêng, các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong các cơ quan đó không tránh khỏi việc ban hành các quyết định
hay có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân. Để tránh hậu quả đó, pháp luật quy định cơ quan, tổ chức và công
dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết
định, hành vi hành chính nhằm bảo vệ lợi ích của mình. GQKN là thực hiện
sự bảo đảm của nhà nước đối với quyền khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ
chức được Hiến pháp ghi nhận, là một hình thức biểu hiện của dân chủ trực
tiếp, dân chủ XHCN, đấu tranh chống lại các việc làm trái pháp luật, xâm
29
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Về phía các
cơ quan nhà nước, thông qua việc khiếu nại của người SDĐ các cơ quan nhà
nước biết được một hành vi sai phạm có thể xảy ra trên thực tế hoặc một
quyết định không đúng đã được ban hành để trên cơ sở đó và các quy định
của pháp luật, các cơ quan nhà nước sẽ tiến hành xem xét lại hành vi hoặc
quyết định bị khiếu nại. Áp dụng pháp luật giải quyết nhanh chóng, kịp thời,
đúng pháp luật các khiếu nại của người SDĐ gắn liền với việc khôi phục kịp
thời quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
1.2.3.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
Mục đích của GQKN chính là nhằm đảm bảo cho các quy định pháp
luật liên quan đến các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân được
thực hiện nghiêm chỉnh. Thông qua GQKN về đất đai, Đảng và Nhà nước ta
phát hiện ra những bất hợp lý của chính sách, pháp luật đất đai, kiểm tra được
tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối, chính sách, pháp luật đất đai đã ban
hành, từ đó có cơ sở nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp trước đòi hỏi, yêu cầu của thực tiễn nhằm hoàn thiện sự lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Ngoài ra, qua
hoạt động áp dụng pháp luật GQKN về đất đai còn là phương thức bảo đảm
sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và
hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm
vụ của mình. Thông thường thì cơ quan nhà nước, công chức nhà nước chỉ
thấy công việc một chiều từ trên xuống nên có hạn chế là không thấy hết
những sai sót, khuyết điểm, bất hợp lý trong quản lý mà chỉ ở góc độ người
SDĐ mới thấy được. Tính giám sát biểu hiện qua khiếu nại, người SDĐ đã
chuyển cho Nhà nước những thông tin, phát hiện việc làm vi phạm pháp luật
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ để trên cơ sở đó Nhà
nước kiểm tra lại hoạt động của các cơ quan, hành vi của công chức. Như vậy,
30
thông qua khiếu nại và áp dụng pháp luật GQKN đã góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước.
1.2.3.3. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố
mối quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức" [38]. Thể chế hóa quan điểm trên, nhiều văn bản pháp luật đã quy định
những quyền năng cụ thể của nhân dân, trong đó có quyền khiếu nại các
quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thông qua khiếu nại và áp dụng
pháp luật GQKN nói chung, áp dụng pháp luật GQKN về đất đai nói riêng,
người SDĐ gián tiếp giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó
có hoạt động của các cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan đó.
Thông qua các khiếu nại, cơ quan nhà nước có được thông tin làm căn cứ để
sửa đổi, bổ sung kịp thời các quyết định, hành vi hành chính sai phạm, cải
tiến và đổi mới hoạt động, làm cho hoạt động của các cơ quan đó đúng chính
sách, pháp luật, phù hợp với các quyền, lợi ích của người SDĐ. Như vậy,
khiếu nại và áp dụng pháp luật trong GQKN về đất đai là phương thức cơ
bản để người SDĐ thực hiện quyền làm chủ, đồng thời giúp nhà nước kiểm
tra, giám sát và thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ. GQKN về đất đai là một hình
thức biểu hiện trực tiếp của mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước mà họ
thiết lập nên. Nếu các khiếu nại được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét giải quyết, kịp thời, thỏa đáng thì người khiếu nại sẽ cảm thấy Nhà
nước tôn trọng, lắng nghe ý kiến của dân, quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp chính đáng của dân, tự họ thấy Nhà nước gần gũi, gắn bó với dân,
31
lo cho dân và Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Cũng thông qua
đó Nhà nước thấy được năng lực, trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ,
công chức trong quá trình thực thi công vụ để có hình thức động viên khen
thưởng kịp thời các cán bộ, công chức có thành tích, đồng thời xử lý nghiêm
những hành vi sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức góp phần củng cố
niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, làm cho mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước
ngày càng gắn bó bền chặt.
1.2.3.4. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan
trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
"Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị
xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân
viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng
và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác" [18, tr. 312].
Khiếu nại và GQKN về đất đai là một trong nhiều phương thức nhằm đảm
bảo các quyết định, hành vi hành chính phải được ban hành đúng quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và nội dung, không xâm hại
đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. Thông
qua việc thực hiện quyền khiếu nại và áp dụng pháp luật trong GQKN các
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân đã bị xâm phạm sẽ
được khôi phục. Ngoài ra việc thực hiện quyền khiếu nại và áp dụng pháp
luật trong GQKN giúp cho hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan
hành chính nhà nước có hiệu quả, các quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật được sửa đổi hoặc bãi bỏ, các vi phạm trong việc ban
hành và áp dụng pháp luật được xử lý kịp thời, từ đó phòng ngừa các vi
phạm pháp luật xảy ra từ phía những người thực thi công vụ. Như vậy, áp
dụng pháp luật GQKN về đất đai có vai trò quan trọng trong tăng cường
pháp chế. Bên cạnh đó, việc xem xét GQKN về đất đai là một nội dung quan
32
trọng trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai và là những biện
pháp để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông
qua việc áp dụng pháp luật GQKN về đất đai mà các quan hệ đất đai được
điều chỉnh cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người
SDĐ, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân để ngăn ngừa vi phạm pháp
luật khác có thể xảy ra. Với mục đích như vậy thì việc áp dụng pháp luật
GQKN về đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn nhằm giải quyết những kiến
nghị của nhân dân, trên cơ sở đó phục hồi các quyền, lợi ích hợp pháp cho
người khiếu nại. Đó cũng là công việc có ý nghĩa quan trọng để tăng cường
pháp chế trong lĩnh vực quản lý và SDĐ.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TỪ TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI
Ở Việt Nam hiện nay, GQKN về đất đai chưa được quy định trong
một văn bản riêng biệt mà nằm trong hệ thống các quy định về GQKN nói
chung, GQKN hành chính nói riêng. Vì vậy, thực trạng pháp luật GQKN về
đất đai được phản ánh thông qua thực trạng pháp luật về khiếu nại và GQKN.
2.1.1. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trước khi có Luật
Khiếu nại năm 2011
Pháp luật ở nước ta cũng có lịch sử phát triển qua những bước tiệm tiến
của nó. Ban đầu là những nguyên tắc mang tính hiến định được thể hiện trong
Hiến pháp, bắt đầu là Hiến pháp năm 1946 và các bản Hiến pháp sau đó đã đặt
nền tảng quan trọng cho việc từng bước hình thành chế định pháp lý này, bắt đầu
từ nhận thức đến xây dựng, hoàn thiện pháp luật và triển khai trong thực tiễn.
Mặc dù Nhà nước sơ khai mới ra đời còn trăm công nghìn việc và phải
lo chống thù trong giặc ngoài, nhưng do thấm nhuần quan điểm về quyền con
người, quyền dân chủ, quyền hạnh phúc của người dân, Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã quan tâm sâu sắc đến vấn đề xem xét và GQKN của
công dân. Ngày 23 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh
số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Việc nhận đơn thư khiếu tố được
Người đặt ở tầm cao ngang với việc đi giám sát công việc thực tế ở các cấp
chính quyền. Nếu Điều 1 ghi là: "Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra
đặc biệt, có ủy nhiệm là đi giám sát tất cả công việc và nhân viên của Ủy ban
nhân dân và các cơ quan của Chính phủ", thì Điều 2 qui định: "Nhận đơn
khiếu nại của nhân dân; điều tra hỏi chứng, xem xét các giấy tờ của Ủy ban
nhân dân hoặc các cơ quan của Chính phủ cần thiết cho công việc giám sát".
34
Trong Sắc lệnh số 138b-SL ngày 18/12/1949 cũng vậy, cùng với
nhiệm vụ: "Xem xét thi hành chủ trương của Chính phủ" là nhiệm vụ: "thanh
tra sự khiếu nại của nhân dân".
Những qui định nói trên nói lên sự quan tâm của Hồ Chủ tịch và
Chính phủ đối với việc GQKN của công dân.
Ngoài ra, Nhà nước ta còn ban hành nhiều văn bản nhằm tạo ra cơ
chế đảm bảo quyền khiếu nại của công dân và tạo điều kiện thuận lợi để giải
quyết tốt các khiếu nại của công dân. Trong Thông tư số 203 NV/VP ngày
25/5/1946 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về khiếu tố nói rõ: "Chính phủ và các cơ
quan của Chính phủ thiết lập trên nền tảng dân chủ, có bổn phận đảm bảo
công lý và vì thế rất để ý đến nguyện vọng của dân chúng và sẵn lòng xem xét
những nỗi oan khuất trong dân gian". Thông tư này hướng dẫn cho công dân
thủ tục gửi đơn, giới thiệu thẩm quyền của các cơ quan, thời hạn để giải quyết
khiếu tố.
Thông tư số 436/TTg ngày 13/9/1958 của Thủ tướng Chính phủ qui định
trách nhiệm, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chính quyền trong việc giải
quyết các loại đơn thư khiếu nại (gọi tắt là khiếu tố) của nhân dân. Thông tư
xác định: "Nghiên cứu và giải quyết các việc khiếu nại và tố giác của nhân dân
là một trách nhiệm quan trọng của tất cả các cơ quan nhà nước trước nhân dân".
Thông tư nêu những nguyên tắc về quyền hạn và nghĩa vụ của nhân
dân trong việc khiếu tố; những nguyên tắc về trách nhiệm và tổ chức của các
cơ quan hành chính và cơ quan chuyên môn các cấp, các ngành trong việc
nghiên cứu và giải quyết các loại đơn thư khiếu nại của nhân dân.
Ngày 1/1/1960, Chủ tịch Hồ chí Minh đã ký Sắc lệnh công bố Hiến
pháp mới của Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hiến pháp đã dành riêng một điều
qui định về quyền khiếu nại của công dân và trách nhiệm của cơ quan nhà
nước phải xem xét giải quyết kịp thời, nhanh chóng các khiếu nại, bảo vệ
quyền lợi cho người dân.
35
Điều 29 Hiến pháp năm 1959 qui định:
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có quyền khiếu
nại bất cứ cơ quan nhà nước nào về những hành vi phạm pháp của nhân
viên cơ quan nhà nước. Những khiếu nại và tố cáo phải được xem xét
và giải quyết nhanh chóng. Người bị thiệt hại vì hành vi phạm pháp
của nhân viên cơ quan nhà nước có quyền được bồi thường [30].
Tiếp đó, Chính phủ đã có nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa Hiến pháp,
bảo đảm cho công dân thực hiện được quyền khiếu nại mà Hiến pháp đã ghi
nhận, đồng thời qui định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc
tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của công dân.
Nghị quyết số 164/CP ngày 31/8/1970 của Hội đồng Chính phủ về
việc tăng cường công tác thanh tra và chấn chỉnh hệ thống cơ quan Thanh tra
của Nhà nước.
Nghị định số 165/CP ngày 31/8/1970 của Hội đồng Chính phủ qui
định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thanh tra của Chính phủ.
Thông tư số 60/UBTT ngày 22/5/1971 của Ủy ban Thanh tra của
Chính phủ hướng dẫn trách nhiệm của các ngành, các cấp về giải quyết đơn
thư khiếu nại của nhân dân.
Những qui định trên đây của Chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công dân thực hiện quyền làm chủ trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản
lý xã hội, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, nhân viên nhà nước, tổ
chức xã hội trong việc thi hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, đồng thời qui định trách nhiệm của mỗi cấp mỗi ngành phải nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, giải quyết
đúng đắn, kịp thời đơn thư khiếu nại của công dân.
Sau khi nước nhà được thống nhất, chúng ta đã ban hành Hiến pháp
mới, Hiến pháp năm 1980. Một lần nữa, quyền khiếu nại của công dân được
36
ghi nhận trong Hiến pháp 1980 và so với Điều 29 của Hiến pháp năm 1959 thì
qui định về quyền khiếu nại của công dân tại Điều 73 Hiến pháp năm 1980 cụ
thể hơn, chi tiết hơn.
Công dân có quyền khiếu nại với bất cứ cơ quan nào của
Nhà nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc
các cơ quan, tổ chức và đơn vị đó.
Các điều khiếu nại phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng.
Mọi hành động xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của
công dân phải được kịp thời sửa chữa và xử lý nghiêm minh. Người
bị thiệt hại có quyền được bồi thường. Nghiêm cấm việc trả thù
người khiếu nại [31, Điều 73].
Sau khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành, ngày 27/11/1981, Hội
đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh qui định việc xét, GQKN của công
dân. Có thể nói, đây là văn bản pháp lý đầu tiên qui định một cách tập trung, đầy
đủ và chi tiết về việc tiếp nhận và GQKN của công dân. Pháp lệnh năm 1981
gồm những qui định chung về quyền khiếu nại và thẩm quyền GQKN
(Chương I); việc tiếp nhận các khiếu nại (Chương II); thẩm quyền và thời hạn
xét, GQKN (Chương III); việc quản lý kiểm tra công tác xét, GQKN (Chương
IV); việc xử lý vi phạm (Chương V) và Điều khoản cuối cùng (Chương VI).
Nghị định số 58/HĐBT ngày 29/3/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về
việc thi hành Pháp lệnh đã qui định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm của
công dân trong việc khiếu nại.
Có thể thấy, cơ chế giải quyết theo Pháp lệnh năm 1981 là cơ chế cấp
trên - cấp dưới theo hệ thống thứ bậc, người có thẩm quyền GQKN phải là thủ
trưởng của người bị khiếu nại; người bị khiếu nại dù là thủ trưởng cơ quan
nhà nước không có thẩm quyền tự GQKN đối với việc làm của chính mình.
Điều 12 Nghị định số 58 qui định:
37
Các khiếu nại do cơ quan, tổ chức cấp dưới đã xem xét, giải
quyết nhưng đương sự còn khiếu nại thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm tra lại, nếu thấy việc giải
quyết của cấp dưới là đúng thì ra văn bản chuẩn y và thông báo cho
đương sự biết; nếu phát hiện có sai lầm thì ra quyết định giải quyết
lại và thông báo kết quả cho đương sự biết [19].
Pháp lệnh 1981 và Nghị định 58 không qui định cấp nào là cấp giải
quyết cuối cùng đối với một vụ việc khiếu nại tức là chưa tạo ra điểm dừng
cho việc khiếu nại.
Nhìn chung, Pháp lệnh qui định việc xét, GQKN của công dân năm
1981 thể hiện tư tưởng dân chủ và đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước trong việc tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của công dân với một
trình tự, thủ tục còn tương đối đơn giản và theo xu hướng tạo mọi điều kiện
cho công dân thực hiện được quyền khiếu nại của mình. Chẳng hạn, qui định
công dân có thể khiếu nại với bất cứ cơ quan nào của Nhà nước; qui định về
việc chuyển đơn nhận được không đúng thẩm quyền... Những qui định này
phù hợp với trình độ hiểu biết pháp luật của nhân dân và sự phát triển pháp
luật của Nhà nước ta thời kỳ đó.
Tiếp đó là những văn bản được ban hành nhằm thực hiện tốt những
qui định của Pháp lệnh năm 1981 và Nghị định 58. Đó là Thông tư 02/TTr
ngày 4/5/1982 của Ủy ban Thanh tra của Chính phủ; Nghị quyết số 26-HĐBT
ngày 12/5/1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc tăng cường tổ chức và nâng
cao hiệu lực của hoạt động thanh tra; Chỉ thị số 17-CT của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng ngày 3/7/1989 về kiểm điểm việc thực hiện Pháp lệnh năm 1981.
Qua thực tiễn hơn 10 năm thi hành Pháp lệnh qui định về việc xét,
GQKN của công dân, Nhà nước ta quyết định ban hành Pháp lệnh khiếu nại
của công dân năm 1991 thay thế cho Pháp lệnh năm 1981.
Đây có thể nói là cơ sở cho việc tiếp tục nghiên cứu và xây dựng một
cơ chế giải quyết riêng đối với khiếu nại sau này khi chúng ta xuất hiện ý
38
tưởng thiết lập cơ chế tài phán hành chính để giải quyết các khiếu kiện hành
chính của dân trước Tòa án.
Có thể nói, những qui định của Pháp lệnh năm 1991 có nhiều điểm
thể hiện sự đổi mới về mặt nhận thức quyền khiếu nại, quyền tố cáo của công
dân cũng như công tác GQKN nhưng cũng phải thừa nhận rằng, sự đổi mới
đó còn rất ít cơ sở thực tế để phát huy hiệu lực và hiệu quả. Những qui định
về trình tự, thủ tục cũng tỏ ra không thực tế và quá trình thực hiện có nhiều vi
phạm kể cả người khiếu nại cũng như cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và
trách nhiệm giải quyết.
Chính vì những vấn đề nêu trên cho nên hiệu lực và hiệu quả của công
tác GQKN kể từ sau khi Pháp lệnh 1991 ban hành không có những sự biến
đổi tích cực và gần như đồng thời với việc ban hành Pháp lệnh năm 1991,
Nhà nước ta đã có chủ trương nghiên cứu và thiết lập cơ chế giải quyết khiếu
kiện hành chính bằng con đường tài phán để khắc phục những nhược điểm
của phương thức giải quyết khiếu kiện hành chính từ trước đến nay.
Tháng 12 năm 1998, Quốc hội đã thông qua Luật khiếu nại thay thế
cho Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của công dân năm 1991. Luật này đã được sửa
đổi, bổ sung vào năm 2004 năm 2005 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, các cơ quan nhà nước có cơ
sở pháp lý để GQKN hành chính. Đảm bảo cho công dân thực hiện quyền
khiếu nại, phát huy dân chủ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức và cá nhân. Các cấp, các ngành đã nhận thức đầy đủ hơn trách nhiệm
của mình trong GQKN.
Căn cứ vào các văn bản này, hàng năm, các cấp, các ngành đã giải
quyết hàng trăm nghìn vụ việc khiếu nại phát sinh trong các lĩnh vực. Thông
qua GQKN đã bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
đồng thời phát hiện nhiều sơ hở trong công tác quản lý, từ đó có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Qua
39
GQKN, nhiều hành vi vi phạm pháp luật cũng được phát hiện kịp thời, các cơ
quan nhà nước đã xử lý nhiều tổ chức, cá nhân có sai phạm, góp phần bảo vệ
pháp chế XHCN, ổn định trật tự và an toàn xã hội.
Để tiếp tục phát huy những kết quả tích cực từ việc GQKN cho công
dân và hạn chế những tồn tại cần phải xây dựng cơ chế GQKN thích hợp hơn.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị quan trọng về GQKN
như: Nghị quyết số 30/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội
về công tác GQKN trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; Nghị quyết
số 755/2008/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo XHCN trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; Nghị định số 53/2005/NĐ-CP
ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật khiếu nại ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật khiếu nại ngày 15 tháng 06 năm 2004; Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại và các Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm
2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số
30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc

More Related Content

What's hot

Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm CaoLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Ubnd Xã, Điểm Cao
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAYLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc

Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dânLuận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...Luận Văn 1800
 

Similar to Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc (20)

Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đaiĐề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Đề tài: Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
 
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận án: Pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
 
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật về khiếu nại hành chính về lĩnh vực đất đai, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất tại tỉnh Đắk Lắk, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính về lĩnh vực đất đai
 
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt NamLuận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
 
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nayĐăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Đăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quận Đồ Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quận Đồ Sơn, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quận Đồ Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dânLuận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
Luận văn thạc sĩ: Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân
 
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAYBảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
Bảo đảm quyền khiếu nại của công dân ở quận Thanh Xuân, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cưLuận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
 
Luận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAYLuận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Đề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nướcĐề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
Đề tài: Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------/------ BỘ NỘI VỤ ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MẠNH HÙNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------/------ BỘ NỘI VỤ ----/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MẠNH HÙNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI - TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Mạnh Hùng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 7 1.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai 7 1.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 12 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TỪ TỈNH VĨNH PHÚC 33 2.1. Pháp luật Việt Nam về giải quyết khiếu nại đất đai 33 2.2. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở tỉnh Vĩnh Phúc 51 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 70 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 70 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 74 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GQKN : Giải quyết khiếu nại HĐND : Hội đồng nhân dân QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Tỉ lệ khiếu nại ở Vĩnh Phúc 55 2.2 Tình hình tiếp nhận đơn, giải quyết khiếu nại ở tỉnh Vĩnh Phúc 64
  • 7. 1 MỞ ĐẦU Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận tại Điều 30 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam năm 2013. Đây là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội như là một phản ứng của con người trước một quyết định, một hành vi nào đó mà người khiếu nại cho rằng quyết định hay hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc thực hiện quyền khiếu nại là một hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, công chức nhà nước. Giải quyết khiếu nại (GQKN) là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, giải quyết tốt khiếu nại của công dân nhằm phát huy dân chủ xã hội; góp phần đấu tranh chống quan liêu tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong quá trình xây dựng phát triển và bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác GQKN của công dân qua đó đã ban hành nhiều văn bản, pháp luật quy định về vấn đề này. Chính sách, pháp luật về GQKN ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trong những năm gần đây, tình hình khiếu nại có chiều hướng gia tăng, trong đó khiếu nại về đất đai luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đơn thư khiếu nại đây là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội, đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đất đai là tài sản quý giá, vừa là tư liệu sản xuất vừa là điều kiện cần thiết trong đời sống xã hội ở nước ta, Theo Hiến pháp năm 2013, "người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ". Người sử dụng đất (SDĐ) có các quyền chung
  • 8. 2 như: được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm QSDĐ hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Chính vì vậy lĩnh vực đất đai luôn là một lĩnh vực quan trọng phát sinh nhiều mâu thuẫn tranh chấp, khiếu nại, đặc biệt là các vụ việc liên quan đến vấn đề thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng. Việc giải quyết các khiếu nại trong lĩnh vực này là hết sức khó khăn, phức tạp; không ít các vụ việc trở thành điểm nóng, dẫn đến tình trạng khiếu kiện đông người vượt cấp, gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an toàn xã hội. Tính phức tạp của khiếu nại về đất đai không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách mà còn do những hạn chế của hệ thống pháp luật GQKN về đất đai. Từ thực tiễn trên cần thiết phải có những nghiên cứu về thực trạng pháp luật GQKN để minh chứng làm căn cứ hoàn thiện hệ thống pháp luật về GQKN đất đai trên cơ sở đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân, tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết ngày càng tốt hơn các vụ khiếu nại về đất đai hiện nay trên địa bàn quản lý. Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ đô, gần sân bay quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Là địa phương đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, Vĩnh Phúc cũng có nhu cầu lớn về
  • 9. 3 SDĐ làm cho giá trị QSDĐ trên địa bàn cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này đã dẫn đến một thực tế là khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc cũng đang diễn ra hết sức phức tạp, đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ trên cơ sở pháp luật GQKN về đất đai để tháo gỡ những vướng mắc cho người dân góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người SDĐ. Xuất phát từ bối cảnh đó tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc" làm đề tài Luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính, nhằm tìm kiếm những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật GQKN về đất đai ở Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật GQKN nói chung và pháp luật GQKN về đất đai nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Hiện nay đã có một số lượng lớn các bài viết, công trình nghiên cứu về GQKN và pháp luật GQKN, GQKN về đất đai, trong đó có một số công trình tiêu biểu sau: - Phạm Văn Long (2005), "Việc thực hiện thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà nước trong giải quyết khiếu nại hành chính", Đề tài khoa học cấp Bộ; - Ngô Mạnh Toan (2005), "Xây dựng quy trình giải quyết khiếu nại hành chính", Đề tài khoa học cấp cơ sở; - Nguyễn Tuấn Khanh (2008), "Việc áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu nại về đất đai", Tạp chí Thanh tra, số 5/2008; - Nguyễn Thị Lệ Hằng (2010), "Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hòa", Luận văn Thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia; - Phạm Anh Tuấn (2011), "Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay và vấn đề hoàn thiện", Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
  • 10. 4 - Viện khoa học thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2012), Khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay; - Đỗ Văn Tuấn (2013), "Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan hành chính nhà nước, thực tiễn tại Tỉnh Hưng Yên", Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính. - Trần Ngân Hà (2013), "Pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Doãn Hồng Nhung (2014), "Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam", Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; - Nguyễn Ngọc Phi (2015), "Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc", Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia;... Nội dung nghiên cứu trong các công trình nói trên mới dừng lại ở mức độ chung nhất về GQKN hành chính và hoạt động GQKN về đất đai trên một số địa bàn. Tuy nhiên chưa nhiều công trình nghiên cứu cụ thể về pháp luật GQKN về đất đai trực tiếp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật GQKN về đất đai, đánh giá đúng thực trạng pháp luật GQKN về đất đai và thực tiễn thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật GQKN về đất đai ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: Một là, nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật GQKN về đất đai như: Khái niệm, đặc điểm của GQKN về đất đai; khái niệm, đặc điểm pháp luật GQKN về đất đai, nội dung, vai trò của pháp luật GQKN về đất đai.
  • 11. 5 Hai là, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật GQKN về đất đai và thực trạng việc thực hiện pháp luật GQKN về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, qua đó thấy được những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó. Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật GQKN về đất đai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật thực định về GQKN đất đai và việc thực tiễn thực hiện các quy định đó trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng pháp luật GQKN về đất đai trước và sau khi Luật GQKN năm 2011 có hiệu lực, tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ 2011 đến nay. - Về không gian: Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật GQKN về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền khiếu nại của công dân và GQKN của công dân; chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về GQKN đất đai, về yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Cơ sở lý luận nêu trên là nền tảng tư tưởng, lý luận để nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật GQKN về đất ở Việt Nam hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, lôgic,
  • 12. 6 kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, chú trọng việc thu thập các số liệu từ các báo cáo thực tế về GQKN đất đai ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống, toàn diện về pháp luật GQKN về đất đai từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc nên có những đóng góp mới như sau: - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về pháp luật GQKN về đất đai. - Làm rõ thực trạng pháp luật GQKN về đất đai từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc qua việc phân tích, so sánh, đánh giá, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, làm tiền đề đưa ra quan điểm và giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật GQKN về đất đai, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hoàn thiện pháp luật về GQKN nói riêng, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm quyền con người, quyền công dân. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần hệ thống, xây dựng cơ sở lý luận về pháp luật GQKN đất đai. - Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu lập pháp và các nhà thực tiễn áp dụng pháp luật về GQKN đất đai trong việc thực hiện thẩm quyền quản lý và SDĐ có hiệu quả; ngăn ngừa, hạn chế nguyên nhân gây nên khiếu nại về đất đai cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật GQKN về đất đai. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.
  • 13. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 1.1.1. Khiếu nại đất đai Khiếu nại là một hiện tượng được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Khiếu nại được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ xã hội, khiếu nại là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội đó là sự phản ứng có tính tự nhiên của một người đối với hành vi của người khác khi họ cho rằng hành vi đó không phù hợp với quy tắc chuẩn mực trong đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. Về góc độ này khiếu nại phản ánh hiện tượng vi phạm những quy tắc của xã hội, của cộng đồng và xã hội cần phải có phương thức giải quyết. Về góc độ chính trị - pháp lý, khiếu nại là quyền tự do, quyền dân chủ quan trọng của công dân được pháp luật quy định và được bảo đảm thực hiện bằng bộ máy nhà nước. Quyền khiếu nại được coi là "quyền để bảo vệ quyền", là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị hành vi của người khác xâm phạm, nghĩa là khiếu nại được sử dụng khi quyền chủ thể của bản thân công dân khiếu nại hoặc người do mình bảo hộ bị vi phạm do quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước hoặc nhân viên nhà nước. Ở đây khiếu nại được coi là phương tiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, phản ánh giá trị của nền dân chủ của một quốc gia. Dưới góc độ khoa học luật học, khiếu nại được đặt trong mối quan hệ giữa một bên là Nhà nước và một bên là công dân. Vì vậy, khiếu nại được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hành vi hành chính
  • 14. 8 hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo Luật Khiếu nại năm 2011, khiếu nại lại được định nghĩa là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, khiếu nại được coi là quyền cơ bản của công dân, là một trong các hình thức để công dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình, thông qua việc khiếu nại mà công dân phản ánh ý chí, nguyện vọng của mình tới các cơ quan nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và đấu tranh chống các biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, vi phạm pháp luật, góp phần dân chủ, lành mạnh hóa các hoạt động của cơ quan thực thi quyền lực công. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân. ở nước ta, mặc dù trải qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau từ việc công nhận các hình thức sở hữu đối với đất đai cho đến việc lựa chọn hình thức sở hữu toàn dân đối với đất đai hiện nay. Tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai" [39]. Người SDĐ, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến SDĐ có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Có thể thấy khiếu nại về đất đai là một dạng khiếu nại hành chính, chỉ việc khiếu nại của các chủ thể là người nhằm hướng tới lợi ích của họ trong lĩnh vực đất đai. Chủ thể khiếu nại đất đai rất đa dạng, là người SDĐ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
  • 15. 9 nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai. Các chủ thể có quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại về đất đai có các đặc điểm sau: - Đối tượng khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính đều liên quan tới quản lý đất đai của nhà nước mang tính đặc thù, bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ; quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; quyết định về cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận QSDĐ; quyết định gia hạn thời hạn SDĐ; - Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc hành chính trong quản lý đất đai; - Việc GQKN, tranh chấp về đất đai liên quan đến thẩm quyền của nhiều cơ quan khác nhau: Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện chức năng quản lý đất đai, cơ quan tài chính quản lý chính sách tài chính về đất đai, cơ quan xây dựng quản lý về nhà ở; thanh tra và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp… - Phương thức giải quyết được thực hiện dưới nhiều phương diện khác nhau thông qua mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội.
  • 16. 10 1.1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai Giải quyết khiếu nại được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng các hoạt động thẩm tra, xác minh, kết luận và ra quyết định GQKN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có thẩm quyền ban hành khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Tại Điều 2, Khoản 11 Luật Khiếu nại năm 2011 thì giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Ở đây có thể thấy GQKN bao gồm các công việc: Xác minh để làm rõ các tình tiết sự việc; kết luận về nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ vào quy định của pháp luật xử lý từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại từ đó quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại, chấm dứt quyết định hành chính, bị khiếu nại; quyết định việc bồi thường thiệt hại cho người khiếu nại (nếu có) hoặc giải quyết các vấn đề cụ thể khác trong nội dung khiếu nại. Yêu cầu của việc GQKN là phải tuân theo đúng quy định của pháp luật; tức là phải đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết; trong đó việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền là vấn đề rất quan trọng. Tại Khoản 2 Điều 204 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trình tự, thủ tục GQKN quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Các "quyết định hành chính về đất đai", "hành vi hành chính về đất đai" nêu trên của cơ quan hành chính nhà nước vừa là đối tượng vừa là khách thể của quản lý hành chính nhà nước. Khi ban hành các quyết định cũng như hành vi hành chính của người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền không phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp của công dân thì việc công dân có thể phản ứng lại những quyết
  • 17. 11 định này nhằm yêu cầu người ra quyết định hoặc có hành vi không đúng xem xét và sửa đổi cho phù hợp. Chính vì vậy, GQKN từ phương diện pháp lý nêu trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm trong việc tiến hành thẩm tra, xác minh (thông qua các hoạt động tác nghiệp) để xác định rõ bản chất sự việc, nội dung khiếu nại kết luận về tính đúng sai của sự việc, yêu cầu của người khiếu nại, từ đó đề xuất với thủ trưởng hướng GQKN. Việc GQKN về đất đai hình thành trên cơ sở phát sinh từ việc yêu cầu thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Công dân có quyền yêu cầu từ phía nhà nước cụ thể từ các cơ quan, người có thẩm quyền GQKN về đất đai giải quyết theo trình tự việc khiếu nại. Tuy nhiên, việc phân định thẩm quyền GQKN về đất đai căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại. Theo đó khái niệm GQKN về đất đai được hiểu là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định GQKN đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý và sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền. Bản chất việc GQKN về đất đai là một hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Do đó đòi hỏi hoạt động này phải tuân thủ theo những nguyên tắc và trình tự thủ tục nhất định nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. GQKN về đất đai là một hình thức GQKN nói chung vì vậy, GQKN về đất đai mang các đặc điểm của GQKN đó là: Thứ nhất, GQKN về đất đai là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện qua hoạt động xem xét, đánh giá, giải quyết theo trình tự thủ tục của người có thẩm quyền như thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước (Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về đất đai như cơ quan tài nguyên môi trường các cấp, cơ quan thanh tra nhà nước…) về tính đúng sai, tính hợp pháp, hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai. Mặt khác, kết quả GQKN về đất đai là quyết định bằng văn bản, khi quyết định có hiệu lực buộc các chủ thể có
  • 18. 12 liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành, trong một số trường hợp được Nhà nước bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế. Thứ hai, GQKN về đất đai phải tuân theo những hình thức, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Trình tự thủ tục phải công khai, dân chủ, bảo đảm đúng thẩm quyền. Khiếu nại cấp dưới do cơ quan cấp trên giải quyết và đến một cấp nhất định thì chấm dứt việc giải quyết, nếu người khiếu nại không đồng ý thì vụ việc được đưa ra tòa án để giải quyết. GQKN về đất đai bao gồm GQKN lần đầu và GQKN lần hai. Đây là điểm khác biệt so với giải quyết tố cáo. Giải quyết tố cáo được phân theo luồng, đồng thời không có điểm dừng, trường hợp giải quyết không đúng, người dân tố cáo tiếp thì cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm xem xét, giải quyết tiếp. Thứ ba, GQKN về đất đai mang tính cá biệt, cụ thể. Việc GQKN về đất đai được thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể. Quyết định về kết quả GQKN được áp dụng cho từng đối tượng được xác định trong văn bản và có hiệu lực ngay sau đó. Việc thực hiện và áp dụng nó không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các chủ thể khác. Thứ tư, GQKN về đất đai phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định bao gồm nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc công khai minh bạch, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc đối thoại. Các nguyên tắc cơ bản là những định hướng, những tư tưởng xuyên suốt trong quá trình GQKN về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những tư tưởng đó phải trên cơ sở định hướng của Đảng, của Nhà nước về bảo đảm, bảo vệ quyền con người, về tính công bằng của pháp luật, về tính công khai minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước, về tính dân chủ nhân dân. 1.2. PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai Khi các chủ thể thực hiện quyền khiếu nại thì giữa họ với cơ quan nhà nước sẽ phát sinh những quan hệ pháp luật khiếu nại. Khi có khiếu nại phát
  • 19. 13 sinh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm xem xét giải quyết để thực hiện đúng chức năng và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trong quá trình GQKN, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền không chỉ xem xét tính hợp lý của các quyết định, hành vi hành chính đó. Từ đó đưa ra các giải pháp để khắc phục, xử lý phù hợp để có thể chấn chỉnh những sai phạm xảy ra, cũng như dự báo được các tình huống có thể xảy đến trong tương lai. Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ về GQKN. Có thể hiểu pháp luật là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý nhà nước. Vai trò điều chỉnh đó chủ yếu được thể hiện thông qua việc Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật cụ thể nhằm điều chỉnh từng nhóm các quan hệ xã hội. Nhóm quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật về đất đai tạo thành nhóm quan hệ pháp luật về đất đai bao gồm nhiều quy định pháp luật như nội dung khiếu nại đất đai, trình tự thủ tục GQKN đất đai… Quan hệ pháp luật về đất đai được hình thành trên các yếu tố cấu thành gồm chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai, khách thể quan hệ pháp luật đất đai và nội dung quan hệ pháp luật đất đai. Trong đó chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ. Pháp luật quy định về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai gồm có Nhà nước và người SDĐ. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai thông qua hoạt động thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được pháp luật quy định như ban hành các quyết định hành chính về đất đai, hành vi hành chính về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mối quan hệ này rất dễ xảy ra tranh chấp bởi một bên mang tính quyền lực nhà nước trong việc thực hiện nhiệm
  • 20. 14 vụ quản lý của mình. Chủ thể SDĐ là người đang thực tế chiếm hữu đất đai do Nhà nước giao, cho thuê, cho phép nhận QSDĐ hoặc được Nhà nước công nhận QSDĐ. Các chủ thể SDĐ này gồm các tổ chức trong nước; cá nhân, hộ gia đình trong nước; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, các chủ thể này có thể không đồng ý với những nội dung quyết định hành chính về đất đai hoặc hành vi hành chính về đất đai của người có thẩm quyền, từ đó phát sinh hoạt động khiếu nại về đất đai và hoạt động GQKN về đất đai. Về nội dung của quan hệ pháp luật đất đai là tổng thể quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai. Các quyền hạn, nghĩa vụ này được pháp luật quy định và bảo vệ trong đó có quyền và nghĩa vụ về khiếu nại của các chủ thể, quyền được yêu cầu GQKN và nghĩa vụ GQKN của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai là đối tượng mà các chủ thể nhằm hướng tới, đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Có thể thấy khiếu nại về đất đai là một dạng khiếu nại hành chính, chỉ việc khiếu nại của các chủ thể là người nhằm hướng tới lợi ích của họ cho rằng bị vi phạm trong lĩnh vực đất đai và yêu cầu cần có sự giải quyết từ cơ quan có thẩm quyền. Khi có khiếu nại về đất đai phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành, quản lý hành chính nhà nước về đất đai, khi đó cơ quan hành chính nhà nước phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề phát sinh do chính hoạt động quản lý của mình gây ra. Khi phát hiện khiếu nại về đất đai cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, kết luận, phán quyết về phương diện pháp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai bị khiếu nại. Đáng chú ý là trong quá trình GQKN cơ quan hành chính nhà nước phải căn cứ vào pháp luật để xem xét tính hợp lý, cân nhắc tình hình thực tiễn nơi xảy ra vụ việc và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai để giải quyết.
  • 21. 15 Như vậy, việc GQKN đất đai được hình thành trên cơ sở các quy định pháp luật về GQKN hành chính nói chung và pháp luật về GQKN về đất đai nói riêng bao gồm: Các quy phạm pháp luật điều chỉnh về nguyên tắc giải quyết, chủ thể có thẩm quyền giải quyết, trình tự thủ tục giải quyết, nội dung của việc giải quyết, mối quan hệ phối hợp trong việc giải quyết... Các quy phạm này đều mang tính bắt buộc chung, là khuôn mẫu cho mọi chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật khiếu nại về đất đai. Các quy phạm này được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau như: Luật Đất đai, Luật Khiếu nại,... và các văn bản hướng dẫn thi hành. Từ những phân tích trên ta thấy pháp luật GQKN về đất đai được cấu thành bởi rất nhiều nhóm quy phạm tuy nhiên có thể khái quát thành hai nhóm chính: Một là, nhóm quy phạm điều chỉnh về quyền chủ thể có thẩm quyền trong việc GQKN về đất đai. Cụ thể về thẩm quyền GQKN đất đai của các cơ quan quản lý hành chính. Hai là, nhóm quy phạm điều chỉnh về nội dung, trình tự, thủ tục GQKN về đất đai. Ví dụ như hiệu lực GQKN, trình tự khiếu nại. Tóm lại có thể đưa ra quan niệm: Pháp luật GQKN về đất đai là bộ phận của pháp luật về GQKN hành chính bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình GQKN về đất đai của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền với chủ thể khiếu nại, như bao gồm các nhóm quy định về thẩm quyền GQKN về đất đai; quy định về nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục GQKN về đất đai. Xuất phát từ quan niệm như trên có thể nhận thấy pháp luật GQKN về đất đai có các đặc điểm sau: Thứ nhất, pháp luật GQKN về đất đai là bộ phận hợp thành của pháp luật GQKN hành chính. Pháp luật GQKN về đất đai vừa thỏa mãn một số đặc điểm của pháp luật GQKN hành chính nói chung, vừa mang nét đặc thù của pháp luật GQKN
  • 22. 16 về đất đai thể hiện trong các quy định về nguyên tắc GQKN như nguyên tắc pháp chế trong việc tuân thủ hình thức và trình tự thủ tục GQKN về đất đai hay nguyên tắc khách quan xuất phát từ sự vận động khách quan của đời sống xã hội, từ quyền con người được thừa nhận và bảo đảm. Nguyên tắc đối thoại, nguyên tắc công khai minh bạch, nguyên tắc kịp thời... xuất phát từ quyền tự nhiên, quyền dân chủ và nguyên tắc này hình thành nhằm nâng cao chất lượng GQKN... và còn thể hiện trong các quy định về thẩm quyền giải quyết và trình tự thủ tục tiến hành việc GQKN về đất đai. Thứ hai, pháp luật GQKN về đất đai vừa mang tính quy phạm hành chính, quy phạm thủ tục và quy phạm chuyên môn. Tính quy phạm hành chính được thể hiện chủ yếu trong các quy định về thẩm quyền giải quyết mang tính thứ bậc, về mối quan hệ quản lý, mối quan hệ phối hợp trong việc giải quyết giữa cơ quan có thẩm quyền với các cơ quan khác có liên quan. Tính quy phạm thủ tục thể hiện trong các quy định về hình thức, trình tự, thủ tục giải quyết như thời hạn,thời hiệu, khiếu nại lần một và khiếu nại lần hai. Tính quy phạm chuyên môn thể hiện qua tính chất chuyên sâu của nội dung quản lý nhà nước về đất đai như: Ban hành văn bản quản lý, SDĐ và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ quy hoạch SDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch SDĐ; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát việc thực
  • 23. 17 hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; GQKN trong quản lý và SDĐ; quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Thứ ba, nguồn pháp luật GQKN về đất đai được ghi nhận trong nhiều văn bản có hiệu lực khác nhau Hoạt động GQKN về đất đai là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Khi có khiếu nại phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành, quản lý hành chính nhà nước, thực hiện quyền hành pháp thì cơ quan hành chính nhà nước phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề phát sinh do chính hoạt động quản lý của mình gây ra. Khi quyền khiếu nại hành chính của công dân được hình thành, khi đó cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, kết luận, phán quyết về phương diện pháp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Đáng chú ý là trong quá trình GQKN hành chính cơ quan hành chính nhà nước phải căn cứ vào pháp luật, xem xét tính hợp lý, cân nhắc tình hình thực tiễn nơi xảy ra vụ việc và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước để giải quyết. Chính vì vậy hoạt động GQKN về đất đai được quy định trực tiếp trong rất nhiều văn bản có hiệu lực pháp lý cao như Hiến pháp, các đạo luật: Luật đất đai năm 2013, Luật khiếu nại năm 2011, Luật tổ chức và hoạt động chính quyền địa phương năm năm 2015, Luật cán bộ công chức năm 2010... và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thứ tư, đối tượng điều chỉnh của pháp luật GQKN về đất đai là các quan hệ giữa một bên là người khiếu nại với một bên là cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền GQKN trên cơ sở khiếu nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính về đất đai. Khiếu nại về đất đai là một dạng khiếu nại hành chính, đây là quyền cơ bản của công dân, nó là nhu cầu tất yếu của thực tiễn đời sống, trong quản
  • 24. 18 lý hành chính nhà nước về đất đai; công dân có thể tự định đoạt quyền khiếu nại của mình đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm yêu cầu họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình về đất đai; đến lượt các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thực hiện việc GQKN về đất đai trên cơ sở đối tượng của khiếu nại là các quyết định hành chính về đất đai bao gồm các quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ; quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ; quyết định gia hạn thời hạn SDĐ… Và hành vi hành chính về quản lý đất đai là hành vi của cán bộ, công chức Nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi trách nhiệm trong việc ban hành, thực hiện quyết định hành chính. 1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 1.2.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai Thẩm quyền GQKN là nội dung quan trọng của pháp luật khiếu nại vì nó xác định ai là người có thẩm quyền GQKN và giải quyết đối với những loại khiếu nại nào. Việc quy định thẩm quyền GQKN một cách rành mạch và khoa học sẽ giúp tránh việc đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong GQKN, đồng thời tránh được sự chồng chéo, tạo thuận lợi cho cả người dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua đó nâng cao hiệu quả công tác GQKN hành chính. Nghiên cứu quy định pháp luật về khiếu nại từ trước tới nay cho thấy thẩm quyền GQKN hành chính được quy định khác nhau qua các giai đoạn, thậm chí trong một số thời điểm, người đứng đầu cơ quan thanh tra nhà nước cũng có thẩm quyền GQKN. Việc xác định thẩm quyền GQKN trước hết phải bảo đảm các yêu cầu của việc khiếu nại và GQKN hành chính, đồng thời phải phù hợp với nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước ta, phù hợp với quy định về phân cấp trong quản lý nhà nước và đặc biệt là phải bảo đảm tính khả thi, hiệu lực,
  • 25. 19 hiệu quả của việc GQKN. Việc xác định thẩm quyền trong Luật khiếu nại cũng phải xác định được trách nhiệm của nền hành chính trong việc xử lý vướng mắc phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tức là việc GQKN đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trước hết phải do người có quyết định, hành vi đó xem xét, xử lý (trong trường hợp người khiếu nại lựa chọn con đường giải quyết tại các cơ quan hành chính nhà nước), đồng thời đảm bảo quyền tự do, dân chủ trong việc thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Luật khiếu nại không quy định trực tiếp về nguyên tắc xác định thẩm quyền GQKN, tuy nhiên căn cứ vào các quy định về thẩm quyền giải quyết, có thể khái quát nguyên tắc xác định thẩm quyền như sau: - Người có thẩm quyền GQKN lần đầu là người đã ra quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc người đứng đầu cơ quan có hành vi hành chính bị khiếu nại. - Người có thẩm quyền GQKN lần hai là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền GQKN lần đầu. Thẩm quyền GQKN của các cơ quan hành chính nhà nước Thẩm quyền GQKN được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật khiếu nại năm 2011, cụ thể như sau: - Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; GQKN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
  • 26. 20 - Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền GQKN lần đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; GQKN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; GQKN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền GQKN giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền GQKN đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng có thẩm quyền GQKN lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; GQKN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; GQKN lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền GQKN giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
  • 27. 21 - Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác GQKN của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; xử lý các kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật khiếu nại; chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền GQKN giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh. Thẩm quyền của cơ quan thanh tra trong GQKN Theo quy định của Luật khiếu nại, trách nhiệm GQKN thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thực tiễn công tác GQKN cho thấy, nội dung vụ việc thường rất đa dạng và phức tạp, cần phải có quá trình thẩm tra, xác minh trước khi đưa ra quyết định giải quyết. Các cơ quan thanh tra đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Điều 25 Luật khiếu nại quy định Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm: - Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc GQKN thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao. - Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, GQKN, thi hành quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. Điều 24 Luật khiếu nại quy định Tổng Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền: - Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, GQKN, thi hành quyết định GQKN có hiệu lực pháp luật. - Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
  • 28. 22 quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. 1.2.2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại Trình tự, thủ tục GQKN là các bước để giải quyết một khiếu nại hành chính, được sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm việc GQKN khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Trong trường hợp người khiếu nại không khởi kiện vụ việc ra Tòa án hành chính mà lựa chọn khiếu nại theo con đường hành chính, việc GQKN tại các cơ quan hành chính được thực hiện qua hai cấp, cụ thể như sau: Trình tự, thủ tục GQKN lần đầu: a) Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu - Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền GQKN lần đầu phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. - Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thụ lý giải quyết, người có thẩm quyền GQKN phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện. Như vậy, trách nhiệm thông báo này được mở rộng hơn so với quy định của Luật khiếu nại trước đây.
  • 29. 23 Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình GQKN hành chính. Như vậy, quy định về việc thụ lý GQKN lần đầu về cơ bản kế thừa quy định của Luật khiếu nại trước đây. Ngoại trừ các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo quy định của Luật, còn lại người có thẩm quyền GQKN lần đầu phải có trách nhiệm thụ lý giải quyết. b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu Điều 28 Luật khiếu nại quy định: Thời hạn GQKN lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn GQKN không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. c) Xác minh nội dung khiếu nại lần đầu Xác minh nội dung khiếu nại là một khâu rất quan trọng trong trình tự, thủ tục GQKN, giúp làm sáng tỏ những nội dung còn khúc mắc làm phát sinh khiếu nại và là cơ sở quan trọng để kết luận về nội dung khiếu nại. d) Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu Đối thoại được coi là một giai đoạn quan trọng trong GQKN, thể hiện tinh thần công khai, dân chủ trong quá trình GQKN, là cơ hội để người GQKN trực tiếp lắng nghe ý kiến của các bên liên quan (người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan) để làm rõ nội dung khiếu nại và những vấn đề còn khúc mắc mà có thể qua xác minh chưa phản ánh hết, từ đó có căn cứ và cơ sở giải quyết vụ việc. Quy định về đối thoại trong GQKN lần đầu của Luật khiếu nại
  • 30. 24 cũng có điểm khác so với Luật khiếu nại trước đây. Nếu Luật khiếu nại trước đây quy định việc gặp gỡ, đối thoại trong GQKN lần đầu là yêu cầu bắt buộc thì Luật khiếu nại hiện nay quy định trong GQKN lần đầu, chỉ tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau (trừ trường hợp, đối với quá trình GQKN quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người GQKN lần đầu, lần hai bắt buộc phải tổ chức đối thoại - Điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư 07/2013/TT-TTCP). Quy định này nhằm đơn giản hóa về thủ tục và tiết kiệm thời gian, công sức cho người GQKN và các bên có liên quan, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của việc GQKN. đ) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người GQKN ban hành quyết định GQKN. - Nội dung của quyết định GQKN lần đầu: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại nếu có; căn cứ pháp luật để GQKN; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại nếu có; quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định GQKN cho từng người hoặc ra quyết định GQKN kèm theo danh sách những người khiếu nại. - Việc gửi quyết định GQKN lần đầu: Sau khi ban hành quyết định GQKN, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định GQKN, người GQKN lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định GQKN cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người GQKN hoặc người có thẩm
  • 31. 25 quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp. e) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính Sau cấp GQKN lần đầu, người khiếu nại có hai sự lựa chọn: hoặc khiếu nại tiếp lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã GQKN lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Cụ thể, Điều 33 Luật khiếu nại quy định như sau: 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. 2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính [37]. f) Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu Theo quy định tại Điều 34 Luật khiếu nại thì việc GQKN phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ GQKN bao gồm các tài liệu như: đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; quyết định GQKN; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản tổ chức đối thoại nếu có và các tài liệu khác có liên quan. Quá trình lập hồ sơ
  • 32. 26 GQKN, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và phải lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu. Trình tự, thủ tục GQKN lần hai Một trong những điểm mới của Luật khiếu nại năm 2011 so với Luật khiếu nại trước đây là quy định cụ thể và tách bạch thủ tục GQKN lần đầu với thủ tục giải quyết lần hai. Việc quy định như vậy nhằm bảo đảm sự phân định rõ ràng, rành mạnh giữa hai cấp GQKN, tạo thuận lợi cho cả người khiếu nại lẫn người GQKN. Việc phân định rõ ràng này cũng tạo điều kiện cho việc xác định trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp trong GQKN. Trình tự, thủ tục GQKN lần hai được quy định cụ thể như sau: a) Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai Về cơ bản, quy định về việc thụ lý GQKN lần hai cũng tương tự như thụ lý GQKN lần đầu. Điều 36 Luật khiếu nại quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người GQKN lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người GQKN thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến GQKN. b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai Theo quy định tại Điều 37 của Luật khiếu nại thì thời hạn GQKN lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn GQKN có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn GQKN không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn GQKN có thể
  • 33. 27 kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Như vậy, thời hạn GQKN lần hai vẫn được quy định như Luật khiếu nại năm 1998 được sửa đổi bổ sung vào các năm 2004 và năm 2005. c) Xác minh nội dung khiếu nại lần hai Tương tự như việc xác minh trong giải quyết lần đầu, Luật khiếu nại quy định cụ thể về việc xác minh nội dung khiếu nại lần hai nhằm tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động này. Theo quy định tại Điều 38 của Luật khiếu nại thì căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, người có thẩm quyền GQKN lần hai tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết. Việc xác minh trong quá trình GQKN lần hai được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 của Điều 29 Luật khiếu nại. d) Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai Điều 39 Luật khiếu nại quy định trong quá trình GQKN lần hai, người GQKN tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng GQKN. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật khiếu nại, tức là tương tự như việc đối thoại trong GQKN lần đầu. đ) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Điều 40 Luật khiếu nại quy định quyết định GQKN lần đầu phải có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả GQKN của người GQKN lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để GQKN; kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
  • 34. 28 chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại nếu có và quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. e) Gửi và công khai quyết định giải quyết khiếu nại - Việc gửi quyết định GQKN: Tương tự như GQKN lần đầu, người GQKN lần hai có trách nhiệm gửi quyết định GQKN cho các đối tượng có liên quan. Khoản 1 Điều 41 Luật khiếu nại quy định trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định GQKN, người GQKN lần hai phải gửi quyết định GQKN cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người GQKN lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. - Việc công khai quyết định GQKN: Công khai quyết định GQKN là nội dung mới của Luật khiếu nại, tuy nhiên trên thực tế thì nội dung này đã được quy định trong Luật phòng, chống tham nhũng. 1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 1.2.3.1. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Trong quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà nước về đất đai nói riêng, các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan đó không tránh khỏi việc ban hành các quyết định hay có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Để tránh hậu quả đó, pháp luật quy định cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi hành chính nhằm bảo vệ lợi ích của mình. GQKN là thực hiện sự bảo đảm của nhà nước đối với quyền khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức được Hiến pháp ghi nhận, là một hình thức biểu hiện của dân chủ trực tiếp, dân chủ XHCN, đấu tranh chống lại các việc làm trái pháp luật, xâm
  • 35. 29 phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Về phía các cơ quan nhà nước, thông qua việc khiếu nại của người SDĐ các cơ quan nhà nước biết được một hành vi sai phạm có thể xảy ra trên thực tế hoặc một quyết định không đúng đã được ban hành để trên cơ sở đó và các quy định của pháp luật, các cơ quan nhà nước sẽ tiến hành xem xét lại hành vi hoặc quyết định bị khiếu nại. Áp dụng pháp luật giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại của người SDĐ gắn liền với việc khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của họ. 1.2.3.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước Mục đích của GQKN chính là nhằm đảm bảo cho các quy định pháp luật liên quan đến các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân được thực hiện nghiêm chỉnh. Thông qua GQKN về đất đai, Đảng và Nhà nước ta phát hiện ra những bất hợp lý của chính sách, pháp luật đất đai, kiểm tra được tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối, chính sách, pháp luật đất đai đã ban hành, từ đó có cơ sở nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trước đòi hỏi, yêu cầu của thực tiễn nhằm hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Ngoài ra, qua hoạt động áp dụng pháp luật GQKN về đất đai còn là phương thức bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình. Thông thường thì cơ quan nhà nước, công chức nhà nước chỉ thấy công việc một chiều từ trên xuống nên có hạn chế là không thấy hết những sai sót, khuyết điểm, bất hợp lý trong quản lý mà chỉ ở góc độ người SDĐ mới thấy được. Tính giám sát biểu hiện qua khiếu nại, người SDĐ đã chuyển cho Nhà nước những thông tin, phát hiện việc làm vi phạm pháp luật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ để trên cơ sở đó Nhà nước kiểm tra lại hoạt động của các cơ quan, hành vi của công chức. Như vậy,
  • 36. 30 thông qua khiếu nại và áp dụng pháp luật GQKN đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. 1.2.3.3. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố mối quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức" [38]. Thể chế hóa quan điểm trên, nhiều văn bản pháp luật đã quy định những quyền năng cụ thể của nhân dân, trong đó có quyền khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thông qua khiếu nại và áp dụng pháp luật GQKN nói chung, áp dụng pháp luật GQKN về đất đai nói riêng, người SDĐ gián tiếp giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó có hoạt động của các cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan đó. Thông qua các khiếu nại, cơ quan nhà nước có được thông tin làm căn cứ để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quyết định, hành vi hành chính sai phạm, cải tiến và đổi mới hoạt động, làm cho hoạt động của các cơ quan đó đúng chính sách, pháp luật, phù hợp với các quyền, lợi ích của người SDĐ. Như vậy, khiếu nại và áp dụng pháp luật trong GQKN về đất đai là phương thức cơ bản để người SDĐ thực hiện quyền làm chủ, đồng thời giúp nhà nước kiểm tra, giám sát và thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người SDĐ. GQKN về đất đai là một hình thức biểu hiện trực tiếp của mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước mà họ thiết lập nên. Nếu các khiếu nại được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết, kịp thời, thỏa đáng thì người khiếu nại sẽ cảm thấy Nhà nước tôn trọng, lắng nghe ý kiến của dân, quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của dân, tự họ thấy Nhà nước gần gũi, gắn bó với dân,
  • 37. 31 lo cho dân và Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Cũng thông qua đó Nhà nước thấy được năng lực, trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ để có hình thức động viên khen thưởng kịp thời các cán bộ, công chức có thành tích, đồng thời xử lý nghiêm những hành vi sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm cho mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước ngày càng gắn bó bền chặt. 1.2.3.4. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa "Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác" [18, tr. 312]. Khiếu nại và GQKN về đất đai là một trong nhiều phương thức nhằm đảm bảo các quyết định, hành vi hành chính phải được ban hành đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và nội dung, không xâm hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. Thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại và áp dụng pháp luật trong GQKN các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân đã bị xâm phạm sẽ được khôi phục. Ngoài ra việc thực hiện quyền khiếu nại và áp dụng pháp luật trong GQKN giúp cho hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước có hiệu quả, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật được sửa đổi hoặc bãi bỏ, các vi phạm trong việc ban hành và áp dụng pháp luật được xử lý kịp thời, từ đó phòng ngừa các vi phạm pháp luật xảy ra từ phía những người thực thi công vụ. Như vậy, áp dụng pháp luật GQKN về đất đai có vai trò quan trọng trong tăng cường pháp chế. Bên cạnh đó, việc xem xét GQKN về đất đai là một nội dung quan
  • 38. 32 trọng trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai và là những biện pháp để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc áp dụng pháp luật GQKN về đất đai mà các quan hệ đất đai được điều chỉnh cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người SDĐ, giáo dục ý thức pháp luật cho công dân để ngăn ngừa vi phạm pháp luật khác có thể xảy ra. Với mục đích như vậy thì việc áp dụng pháp luật GQKN về đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn nhằm giải quyết những kiến nghị của nhân dân, trên cơ sở đó phục hồi các quyền, lợi ích hợp pháp cho người khiếu nại. Đó cũng là công việc có ý nghĩa quan trọng để tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý và SDĐ.
  • 39. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TỪ TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI Ở Việt Nam hiện nay, GQKN về đất đai chưa được quy định trong một văn bản riêng biệt mà nằm trong hệ thống các quy định về GQKN nói chung, GQKN hành chính nói riêng. Vì vậy, thực trạng pháp luật GQKN về đất đai được phản ánh thông qua thực trạng pháp luật về khiếu nại và GQKN. 2.1.1. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trước khi có Luật Khiếu nại năm 2011 Pháp luật ở nước ta cũng có lịch sử phát triển qua những bước tiệm tiến của nó. Ban đầu là những nguyên tắc mang tính hiến định được thể hiện trong Hiến pháp, bắt đầu là Hiến pháp năm 1946 và các bản Hiến pháp sau đó đã đặt nền tảng quan trọng cho việc từng bước hình thành chế định pháp lý này, bắt đầu từ nhận thức đến xây dựng, hoàn thiện pháp luật và triển khai trong thực tiễn. Mặc dù Nhà nước sơ khai mới ra đời còn trăm công nghìn việc và phải lo chống thù trong giặc ngoài, nhưng do thấm nhuần quan điểm về quyền con người, quyền dân chủ, quyền hạnh phúc của người dân, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã quan tâm sâu sắc đến vấn đề xem xét và GQKN của công dân. Ngày 23 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt. Việc nhận đơn thư khiếu tố được Người đặt ở tầm cao ngang với việc đi giám sát công việc thực tế ở các cấp chính quyền. Nếu Điều 1 ghi là: "Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có ủy nhiệm là đi giám sát tất cả công việc và nhân viên của Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ", thì Điều 2 qui định: "Nhận đơn khiếu nại của nhân dân; điều tra hỏi chứng, xem xét các giấy tờ của Ủy ban nhân dân hoặc các cơ quan của Chính phủ cần thiết cho công việc giám sát".
  • 40. 34 Trong Sắc lệnh số 138b-SL ngày 18/12/1949 cũng vậy, cùng với nhiệm vụ: "Xem xét thi hành chủ trương của Chính phủ" là nhiệm vụ: "thanh tra sự khiếu nại của nhân dân". Những qui định nói trên nói lên sự quan tâm của Hồ Chủ tịch và Chính phủ đối với việc GQKN của công dân. Ngoài ra, Nhà nước ta còn ban hành nhiều văn bản nhằm tạo ra cơ chế đảm bảo quyền khiếu nại của công dân và tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết tốt các khiếu nại của công dân. Trong Thông tư số 203 NV/VP ngày 25/5/1946 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về khiếu tố nói rõ: "Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ thiết lập trên nền tảng dân chủ, có bổn phận đảm bảo công lý và vì thế rất để ý đến nguyện vọng của dân chúng và sẵn lòng xem xét những nỗi oan khuất trong dân gian". Thông tư này hướng dẫn cho công dân thủ tục gửi đơn, giới thiệu thẩm quyền của các cơ quan, thời hạn để giải quyết khiếu tố. Thông tư số 436/TTg ngày 13/9/1958 của Thủ tướng Chính phủ qui định trách nhiệm, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chính quyền trong việc giải quyết các loại đơn thư khiếu nại (gọi tắt là khiếu tố) của nhân dân. Thông tư xác định: "Nghiên cứu và giải quyết các việc khiếu nại và tố giác của nhân dân là một trách nhiệm quan trọng của tất cả các cơ quan nhà nước trước nhân dân". Thông tư nêu những nguyên tắc về quyền hạn và nghĩa vụ của nhân dân trong việc khiếu tố; những nguyên tắc về trách nhiệm và tổ chức của các cơ quan hành chính và cơ quan chuyên môn các cấp, các ngành trong việc nghiên cứu và giải quyết các loại đơn thư khiếu nại của nhân dân. Ngày 1/1/1960, Chủ tịch Hồ chí Minh đã ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp mới của Việt Nam dân chủ cộng hòa. Hiến pháp đã dành riêng một điều qui định về quyền khiếu nại của công dân và trách nhiệm của cơ quan nhà nước phải xem xét giải quyết kịp thời, nhanh chóng các khiếu nại, bảo vệ quyền lợi cho người dân.
  • 41. 35 Điều 29 Hiến pháp năm 1959 qui định: Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có quyền khiếu nại bất cứ cơ quan nhà nước nào về những hành vi phạm pháp của nhân viên cơ quan nhà nước. Những khiếu nại và tố cáo phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng. Người bị thiệt hại vì hành vi phạm pháp của nhân viên cơ quan nhà nước có quyền được bồi thường [30]. Tiếp đó, Chính phủ đã có nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa Hiến pháp, bảo đảm cho công dân thực hiện được quyền khiếu nại mà Hiến pháp đã ghi nhận, đồng thời qui định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của công dân. Nghị quyết số 164/CP ngày 31/8/1970 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác thanh tra và chấn chỉnh hệ thống cơ quan Thanh tra của Nhà nước. Nghị định số 165/CP ngày 31/8/1970 của Hội đồng Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thanh tra của Chính phủ. Thông tư số 60/UBTT ngày 22/5/1971 của Ủy ban Thanh tra của Chính phủ hướng dẫn trách nhiệm của các ngành, các cấp về giải quyết đơn thư khiếu nại của nhân dân. Những qui định trên đây của Chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền làm chủ trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, nhân viên nhà nước, tổ chức xã hội trong việc thi hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời qui định trách nhiệm của mỗi cấp mỗi ngành phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, giải quyết đúng đắn, kịp thời đơn thư khiếu nại của công dân. Sau khi nước nhà được thống nhất, chúng ta đã ban hành Hiến pháp mới, Hiến pháp năm 1980. Một lần nữa, quyền khiếu nại của công dân được
  • 42. 36 ghi nhận trong Hiến pháp 1980 và so với Điều 29 của Hiến pháp năm 1959 thì qui định về quyền khiếu nại của công dân tại Điều 73 Hiến pháp năm 1980 cụ thể hơn, chi tiết hơn. Công dân có quyền khiếu nại với bất cứ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan, tổ chức và đơn vị đó. Các điều khiếu nại phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng. Mọi hành động xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của công dân phải được kịp thời sửa chữa và xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại [31, Điều 73]. Sau khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành, ngày 27/11/1981, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh qui định việc xét, GQKN của công dân. Có thể nói, đây là văn bản pháp lý đầu tiên qui định một cách tập trung, đầy đủ và chi tiết về việc tiếp nhận và GQKN của công dân. Pháp lệnh năm 1981 gồm những qui định chung về quyền khiếu nại và thẩm quyền GQKN (Chương I); việc tiếp nhận các khiếu nại (Chương II); thẩm quyền và thời hạn xét, GQKN (Chương III); việc quản lý kiểm tra công tác xét, GQKN (Chương IV); việc xử lý vi phạm (Chương V) và Điều khoản cuối cùng (Chương VI). Nghị định số 58/HĐBT ngày 29/3/1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh đã qui định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm của công dân trong việc khiếu nại. Có thể thấy, cơ chế giải quyết theo Pháp lệnh năm 1981 là cơ chế cấp trên - cấp dưới theo hệ thống thứ bậc, người có thẩm quyền GQKN phải là thủ trưởng của người bị khiếu nại; người bị khiếu nại dù là thủ trưởng cơ quan nhà nước không có thẩm quyền tự GQKN đối với việc làm của chính mình. Điều 12 Nghị định số 58 qui định:
  • 43. 37 Các khiếu nại do cơ quan, tổ chức cấp dưới đã xem xét, giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm tra lại, nếu thấy việc giải quyết của cấp dưới là đúng thì ra văn bản chuẩn y và thông báo cho đương sự biết; nếu phát hiện có sai lầm thì ra quyết định giải quyết lại và thông báo kết quả cho đương sự biết [19]. Pháp lệnh 1981 và Nghị định 58 không qui định cấp nào là cấp giải quyết cuối cùng đối với một vụ việc khiếu nại tức là chưa tạo ra điểm dừng cho việc khiếu nại. Nhìn chung, Pháp lệnh qui định việc xét, GQKN của công dân năm 1981 thể hiện tư tưởng dân chủ và đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của công dân với một trình tự, thủ tục còn tương đối đơn giản và theo xu hướng tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện được quyền khiếu nại của mình. Chẳng hạn, qui định công dân có thể khiếu nại với bất cứ cơ quan nào của Nhà nước; qui định về việc chuyển đơn nhận được không đúng thẩm quyền... Những qui định này phù hợp với trình độ hiểu biết pháp luật của nhân dân và sự phát triển pháp luật của Nhà nước ta thời kỳ đó. Tiếp đó là những văn bản được ban hành nhằm thực hiện tốt những qui định của Pháp lệnh năm 1981 và Nghị định 58. Đó là Thông tư 02/TTr ngày 4/5/1982 của Ủy ban Thanh tra của Chính phủ; Nghị quyết số 26-HĐBT ngày 12/5/1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc tăng cường tổ chức và nâng cao hiệu lực của hoạt động thanh tra; Chỉ thị số 17-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 3/7/1989 về kiểm điểm việc thực hiện Pháp lệnh năm 1981. Qua thực tiễn hơn 10 năm thi hành Pháp lệnh qui định về việc xét, GQKN của công dân, Nhà nước ta quyết định ban hành Pháp lệnh khiếu nại của công dân năm 1991 thay thế cho Pháp lệnh năm 1981. Đây có thể nói là cơ sở cho việc tiếp tục nghiên cứu và xây dựng một cơ chế giải quyết riêng đối với khiếu nại sau này khi chúng ta xuất hiện ý
  • 44. 38 tưởng thiết lập cơ chế tài phán hành chính để giải quyết các khiếu kiện hành chính của dân trước Tòa án. Có thể nói, những qui định của Pháp lệnh năm 1991 có nhiều điểm thể hiện sự đổi mới về mặt nhận thức quyền khiếu nại, quyền tố cáo của công dân cũng như công tác GQKN nhưng cũng phải thừa nhận rằng, sự đổi mới đó còn rất ít cơ sở thực tế để phát huy hiệu lực và hiệu quả. Những qui định về trình tự, thủ tục cũng tỏ ra không thực tế và quá trình thực hiện có nhiều vi phạm kể cả người khiếu nại cũng như cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết. Chính vì những vấn đề nêu trên cho nên hiệu lực và hiệu quả của công tác GQKN kể từ sau khi Pháp lệnh 1991 ban hành không có những sự biến đổi tích cực và gần như đồng thời với việc ban hành Pháp lệnh năm 1991, Nhà nước ta đã có chủ trương nghiên cứu và thiết lập cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính bằng con đường tài phán để khắc phục những nhược điểm của phương thức giải quyết khiếu kiện hành chính từ trước đến nay. Tháng 12 năm 1998, Quốc hội đã thông qua Luật khiếu nại thay thế cho Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của công dân năm 1991. Luật này đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2004 năm 2005 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, các cơ quan nhà nước có cơ sở pháp lý để GQKN hành chính. Đảm bảo cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, phát huy dân chủ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Các cấp, các ngành đã nhận thức đầy đủ hơn trách nhiệm của mình trong GQKN. Căn cứ vào các văn bản này, hàng năm, các cấp, các ngành đã giải quyết hàng trăm nghìn vụ việc khiếu nại phát sinh trong các lĩnh vực. Thông qua GQKN đã bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức; đồng thời phát hiện nhiều sơ hở trong công tác quản lý, từ đó có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Qua
  • 45. 39 GQKN, nhiều hành vi vi phạm pháp luật cũng được phát hiện kịp thời, các cơ quan nhà nước đã xử lý nhiều tổ chức, cá nhân có sai phạm, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, ổn định trật tự và an toàn xã hội. Để tiếp tục phát huy những kết quả tích cực từ việc GQKN cho công dân và hạn chế những tồn tại cần phải xây dựng cơ chế GQKN thích hợp hơn. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị quan trọng về GQKN như: Nghị quyết số 30/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội về công tác GQKN trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; Nghị quyết số 755/2008/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01 tháng 7 năm 1991; Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại ngày 15 tháng 06 năm 2004; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,