Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
Đề tài: Pháp luật về quản lý thanh niên tại TP Quảng Ngãi, HAY
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… .…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUỐC VƢƠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học
dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế các tài liệu đã được công bố.
Học viên
Phạm Quốc Vƣơng
3. Lời Cảm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời
câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giáo sư, tiến sỹ Phäm
Hồng Thái - người Thæy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện
nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm
giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để
giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên
Phäm Quốc Vương
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ THANH NIÊN.............................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm pháp luật........................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý thanh niên .................................... 4
1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên .................... 5
1.1.4. Đặc điểm, các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên.................................................................................................. 7
1.1.5. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên...14
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI.....................................................................20
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thanh niên.........................................20
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thanh niên ......................20
2.1.2 Tồn tại, hạn chế việc ban hành văn bản pháp luật về quản lý thanh
niên..........................................................................................................25
2.2. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội và thực trạng thực hiện
pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.........26
2.2.1. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của thành phố
Quảng Ngãi.............................................................................................26
5. 2.2.2. Kinh tế - Xã hội .............................................................................27
2.2.3. Về quốc phòng an ninh .................................................................29
2.2.4. Sự tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến thực hiện pháp luật
về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi....................30
2.2.5. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi............................................................................30
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN........................................................51
3.1. Một số giải pháp bảo đảo thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên..51
3.1.1. Các giải pháp chung .....................................................................51
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi....................................................................52
3.2.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức các cấp, các
ngành của thành phố về vị trí, vai trò của thanh niên, thực hiện pháp
luật về quản lý thanh niên.......................................................................52
3.2.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên..55
3.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng,
đạo đức, lối sống và pháp luật cho thanh niên……………………………57
3.2.4. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao……60
3.2.5. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, nâng cao thể chất và tinh
thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh
niên……………………………………………………………………………..64
3.2.6. Tăng cường phối hợp với các địa phương và hợp tác quốc tế về
công tác thanh niên………………………………………………………….68
3.2.7. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên………69
3.2.8. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên đủ
năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao…………………..71
6. 3.2.9. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể nhân dân các cấp và xã hội trong việc chăm lo giáo dục,
đào tạo và phát triển thanh niên .............................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................76
7. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh
niên, còn là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xác định thanh niên là chủ nhân tương lai của nước nhà, vận mệnh của đất
nước, của dân tộc, thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng trên nhiều
lĩnh vực, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo bồi dưỡng cho thanh niên. Thực
hiện chính sách, pháp luật của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi liên quan
đến thanh niên, công tác thanh niên, những năm qua Ủy ban nhân dân thành
phố Quảng Ngãi đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố, nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều
kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai
trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được việc thực hiện pháp luật
về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua
vẫn còn những tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thanh
niên trong giai đoạn phát triển mới. Từ những trăn trở và qua thực tế lãnh đạo,
chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên thành phố Quảng Ngãi trong
thời gian qua, với những kiến thức và kinh nghiệm ban đầu đã thôi thúc tôi
chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi" với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Quảng
Ngãi trong thời gian đến.
8. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, nghiên cứu và đánh giá chính xác thực trạng công tác thực
hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về
quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố, góp phần bảo đảm việc thực hiện
các quyền lợi của thanh niên, tạo cơ hội và điều kiện để thanh niên được phát
triển toàn diện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thanh
niên. Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên, phân tích các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên.
Hai là: Phân tích đánh giá thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, trong đó phân tích, đánh giá những kết
quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về quản
lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua.
Ba là: Đưa ra một số giải pháp bảo đảm hoạt động thực hiện pháp luật
về quản lý thanh niên ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu là quá trình thực hiện pháp luật
mà chủ yếu là từ khi có Luật Thanh niên 2005. Để có căn cứ khoa học khi đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về quản lý thanh
niên, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
9. 3
dựa trên những báo cáo tổng kết của cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện pháp
luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở pháp lý Luật Thanh niên, các văn bản liên quan đến
công tác thanh niên của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi và Ủy ban nhân
dân thành phố Quảng Ngãi.
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát - thống kê xã hội học để
nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua. Bên cạnh đó, đề tài còn sử
dụng phương pháp tổng hợp đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn, từ đó
đề ra những giải pháp và đề xuất kiến nghị.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài được trình bày ngắn gọn gồm 03 phần: Lời nói đầu, nội dung
chính và kết luận. Trong đó, nội dung chính gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về
quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
10. 4
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Hệ thống các quy phạm này tạo khuôn khổ cho hoạt động xã hội, chứa
đựng các quy tắc cấm đoán hoặc bắt buộc chung và tác động, điều chỉnh tới
các quan hệ xã hội1
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý thanh niên
Pháp luật về quản lý thanh niên là những quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh, phối hợp thống nhất triển khai thực hiện nhiệm
vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được
các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng
thanh niên.
Pháp luật về quản lý thanh niên bao gồm các nội dung:
Một là: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
Hai là: Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh niên.
Ba là: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
Bốn là: Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.
1
Giáo trình của khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
11. 5
1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Pháp luật chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi được thực hiện trong thực tiễn
đời sống nhà nước và xã hội. Vì vậy, thực hiện pháp luật không chỉ là sự quan
tâm của Nhà nước mà còn là của mỗi cá nhân bởi kết quả của quá trình đó tác
động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống xã hội. Việc tự giác thực hiện các
quy phạm pháp luật gắn chặt với yêu cầu của các cơ quan trong bộ nhà nước,
là mục tiêu và là đòi hỏi các tổ chức, cá nhân trong xã hội tôn trọng, thực hiện
chính xác, đầy đủ pháp luật. Như vậy, thực hiện pháp luật là hành vi (hành
động hoặc không hành động) của con người phù hợp với quy định của luật
pháp.
Thực hiện pháp luật là bước tiếp theo sau khi văn bản pháp luật được
ban hành để đưa các quy phạm pháp luật trở thành các quy tắc xử sự của các
chủ thể pháp luật làm cho các yêu cầu, quy định của văn bản pháp luật trở
thành hiện thực.
Về pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, hành vi đó
không trái, không vượt ra ngoài các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp
luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân nhưng cũng có thể là hoạt động của các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số quan
niệm về thực hiện pháp luật sau:
Theo tài liệu học tập và nghiên cứu môn học Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật của Viện Nhà nước và Pháp luật - Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh thì: "Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống,
tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật" [23,
tr.270].
Giáo trình của Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng: "Thực
12. 6
hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật" [21, tr.494].
Theo Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học
Luật Hà Nội thì: "Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật" [31, tr.461].
Từ những quan niệm thực hiện pháp luật nêu trên cho thấy:
1. Các định nghĩa đều thống nhất về thực hiện pháp luật là hoạt động có
mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật.
2. Thực hiện pháp luật là các hoạt động thực tế, hợp pháp, làm cho
những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế trong cuộc sống con
người.
3. Thực hiện pháp luật là một quá trình của các chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật. Như vậy, theo tôi khái niệm thực hiện pháp luật được hiểu như
sau:
Như vậy, thực hiện pháp luật là một quá trình của chủ thể pháp luật
nhằm mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Từ nhận
thức pháp luật về quản lý thanh niên, thực hiện pháp luật, có thể hiểu: Thực
hiện pháp luật về quản lý thanh niên là một quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật về thanh niên đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp trong mối quan hệ giữa quyền của
thanh niên với quyền của các chủ thể khác nhau khi tham gia quan hệ pháp
luật.
Với tư cách chủ thể quản lý, nhà nước đã sử dụng pháp luật làm
phương tiện quan trọng nhất để tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội.
13. 7
Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước mong muốn các văn
bản đó phải được tôn trọng và thực thi có hiệu quả trong thực tế. Thực hiện
pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, định hướng nhằm hiện thực hoá
nội dung các quy định của pháp luật bằng các hành vi thực tế của các chủ thể
khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Dưới góc độ pháp lý, chỉ những hành vi xử sự phù hợp với các quy
định của pháp luật về thanh niên của các chủ thể có đầy đủ khả năng nhận
thức được yêu cầu của quy phạm pháp luật, có khả năng tự chịu trách nhiệm
do hành vi của họ gây ra thì được coi là quá trình thực hiện pháp luật về quản
lý thanh niên.
Như vậy, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là hoạt động có
mục đích của các chủ thể mà các chủ thể đó có thể là cá nhân, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, các cá nhân được nhà nước trao quyền nhằm làm cho
các quy định của pháp luật về quản lý thanh niên trở thành những hành vi
trong thực tế bảo vệ và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên.
1.1.4. Đặc điểm, các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên
1.1.4.1. Đặc điểm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên mang đầy đủ đặc điểm của
quá trình thực hiện pháp luật nói chung. Với bản chất là hoạt động xã hội của
con người, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên hàm chứa những đặc
điểm chung của các hoạt động xã hội khác đồng thời với bản chất pháp lý của
mình, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên bao giờ cũng
thông qua những hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con
người bao giờ cũng được bộc lộ thông qua các hành vi cụ thể trong các mối
quan hệ xã hội. Hành vi cũng chính là các phương thức tồn tại của con người,
14. 8
chính vì lẽ đó, việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên thường tồn tại là
những dạng hành động tích cực là chủ yếu và phổ biến của các cá nhân hoặc
cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Thứ hai: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là hành vi phù hợp
với pháp luật đối với thanh niên. Việc phù hợp ở đây được hiểu là pháp luật
cấm điều gì làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên thì
chủ thể không làm, pháp luật có những quy định gì nhằm tạo điều kiện và bảo
vệ quyền lợi của thanh niên thì chủ thể tích cực tham gia và pháp luật cho
phép làm gì thì các chủ thể đưa ra quyết định để thực hiện hành vi hoặc không
thực hiện hành vi phù hợp.
Thứ ba: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là một quá trình có
mục đích, nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và
nghĩa vụ pháp lý bảo vệ thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển
toàn diện thì cần thiết phải thông qua hàng loạt các hoạt động cụ thể của con
người mà các hoạt động đó phải có mục đích, mục tiêu cụ thể.
Các hoạt động cụ thể đó bao gồm: Chủ thể tìm hiểu các quy định của
pháp luật có nội dung cụ thể như thế nào, xem xét vị trí, chức năng vai trò của
bản thân, ra các quyết định về cách thức, thời gian hoạt động cụ thể. Tất cả
các hoạt động đó phải cần thiết xác định mục tiêu cụ thể là bảo vệ và bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp và tạo điều kiện để thanh niên phát triển toàn diện.
Quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có ý nghĩa quan
trọng, bởi: Thanh niên là lực lượng xã hội hùng hậu, có nhiều đóng góp to
lớn, quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng trực
tiếp kế tục sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn tiếp theo và quyết định tương
lai của đất nước. Vì vậy, đòi hỏi mục tiêu, mục đích không chỉ có ý nghĩa
trong việc thiết lập, xây dựng các quy phạm pháp luật cụ thể mà còn là đòi hỏi
đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên.
15. 9
Thứ tư: Quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên được bảo
đảm bằng cả hệ thống chính trị
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã đánh giá vai trò, vị trí
quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: “Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị
trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực
lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác
thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng”. Đồng thời xác định: “Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên”.
Thể chế hoá quan điểm, chủ trương của Đảng, khoản 1 Điều 4 Luật
Thanh niên quy định: “Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã
hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của
Nhà nước, gia đình và xã hội”. Nhà nước sử dụng các hình thức bảo đảm pháp
lý, sử dụng các tổ chức xã hội hoặc các thiết chế khác nhau phù hợp với đối
tượng thanh niên.
Thứ năm, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên vừa mang tính thực
hiện quyền lực nhà nước, vừa mang tính xã hội rộng rãi, thông qua các hình
thức: chấp hành, tuân thủ, sử dụng và áp dụng Luật Thanh niên.
1.1.4.2. Hình thức thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Các quy phạm pháp luật liên quan đến thanh niên được quy định trong
Luật Thanh niên rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Việc thực hiện đầy đủ
các văn bản pháp luật này đòi hỏi có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. Căn cứ vào tính
chất và đặc điểm hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có thể
16. 10
chia hình thức thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên .
Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên là một hình thức thực hiện
pháp luật về thanh niên, trong đó các chủ thể thực hiện pháp luật tự kiềm chế
để không tiến hành những hoạt động mà những văn bản pháp luật chứa đựng
các quy phạm điều chỉnh những quan hệ pháp lý liên quan đến thanh niên
ngăn cấm. Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên nhằm bảo vệ và tạo điều
kiện thuận lợi để tất cả các đối tượng thanh niên được phát triển.
- Thi hành pháp luật về quản lý thanh niên. .
Thi hành pháp luật về quản lý thanh niên là hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng hành động tích cực.
Điều này có nghĩa rằng những quy phạm pháp luật liên quan đến thanh niên
bao giờ cũng xác định trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp
luật cụ thể. Việc thi hành đó mang tính chất tự nguyện bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của thanh niên. Trong một số trường hợp, nếu các chủ thể không
thực hiện hành vi phù hợp sẽ bị các cơ quan chức năng của nhà nước thực
hiện biện pháp xử lý và việc thực hiện đó cũng chính là quá trình thi hành
pháp luật về quản lý thanh niên.
- Sử dụng pháp luật về quản lý thanh niên.
Sử dụng pháp luật về quản lý thanh niên là hình thức thực hiện pháp
luật mà trong đó các chủ thể thực hiện pháp luật sử dụng các quyền năng về
mặt pháp lý, công cụ pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
thanh niên. Biểu hiện là những hoạt động như sử dụng quyền khiếu nại, quyền
tố cáo, quyền khởi kiện hoặc các quyền năng pháp lý khác nhằm bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích của bản thân thanh niên.
- Áp dụng pháp luật về quản lý thanh niên .
Áp dụng pháp luật về quản lý thanh niên là một hình thức thực hiện
17. 11
pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan trong bộ máy nhà nước
hoặc đội ngũ cán bộ công chức có thẩm quyền do pháp luật quy định thực
hiện hoạt động tổ chức cho các chủ thể khác nhau thực hiện những quy định
có liên quan đến thanh niên. Tuy nhiên, biểu hiện phổ biến của hoạt động áp
dụng pháp luật là các cán bộ, công chức trong các cơ quan chức năng của nhà
nước căn cứ vào các quy định hiện hành của nhà nước về thanh niên để ra các
quyết định pháp lý nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ
pháp lý liên quan tới thanh niên.
1.1.4.3. Vai trò thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên.
Yêu cầu quan trọng đặt ra đối với việc xây dựng pháp luật của Nhà
nước ta là pháp luật phải là cơ sở của việc tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, pháp luật phải là công cụ giữ gìn trật tự, kỷ cương xã hội, pháp luật là
phương tiện xử sự của mọi công dân. Đường lối, quan điểm của Đảng, chủ
trương, chính sách của Nhà nước, nhu cầu khách quan của xã hội phải được
phản ánh thông qua hệ thống pháp luật.
Quản lý xã hội bằng pháp luật nhưng vấn đề cơ bản không chỉ Nhà
nước xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đầy đủ, mà điều quan
trọng hơn cả là pháp luật của Nhà nước phải được mọi thành viên trong xã hội
tôn trọng và chấp hành một cách nghiêm chỉnh và triệt để, pháp luật phải đi
vào cuộc sống, phải biến thành hành động của mọi công dân, mọi tổ chức
trong xã hội.
Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đầy đủ cũng chưa đủ vì pháp luật
ở trạng thái đó vẫn là trạng thái tĩnh nó có thể tác động đến trật tự pháp luật,
thúc đẩy quá trình phát triển của các quan hệ xã hội nhưng mức độ rất hạn chế
và chủ yếu mới chỉ là thông qua ý thức pháp luật của công dân ở một bộ phận
không đáng kể. Pháp luật chỉ có thể phát huy hết tác dụng khi nó được tổ chức
thực hiện tốt trong đời sống xã hội, khi các quy định của pháp luật trở thành
18. 12
những hành vi, cách xử sự thực tế của các cá nhân, tập thể trong cuộc sống
hằng ngày.
Để nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật thì phải có phương thức
thực hiện tốt các hoạt động về pháp luật từ khâu xây dựng pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật, thực hiện pháp luật, kiểm tra, xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật nhằm bảo vệ pháp luật. Để pháp luật phát huy hiệu lực, đạt
hiệu quả trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội, thì Nhà nước ngoài
việc tạo lập môi trường chính trị - xã hội thuận lợi, nâng cao trình độ pháp lý
cho cán bộ và nhân dân, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đòi hỏi
phải xác lập cơ chế thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả.
Như vậy có thể khẳng định rằng, thực hiện pháp luật có vai trò và tầm
quan trọng đặc biệt trong toàn bộ các hoạt động về pháp luật. Thực hiện pháp
luật là hoạt động đưa pháp luật vào cuộc sống, biến những quy phạm pháp
luật thành những hành vi, xử sự thực tế, hợp pháp của cá nhân, tập thể trong
thực tiễn xã hội. Nếu không có tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật thì ý chí
của Nhà nước sẽ không đi vào đời sống thực tiễn, pháp luật sẽ không phát huy
được hiệu lực, sẽ không đạt hiệu quả trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Vai trò của thực hiện pháp luật không chỉ thể hiện trong toàn bộ các
hoạt động về pháp luật (xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ
pháp luật) mà nó còn là: Một mặt quan trọng của nền pháp chế. Kết quả của
việc tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những tiêu chuẩn để xác định
tính chất của nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, pháp chế là một phạm trù
thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật phải tôn
trọng và triệt để thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Sự thực hiện pháp
luật là trung tâm của pháp chế.
Trên cơ sở vai trò của thực hiện pháp luật trên đây, vai trò thực hiện
pháp luật về quản lý thanh niên thể hiện cụ thể như sau:
19. 13
1.1.4.3.1. Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên nhằm đưa pháp luật vào
đời sống xã hội, bảo đảm quyền tiếp cận với mọi mặt đời sống xã hội của
thanh niên
Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là đưa đường lối, chính sách
của Đảng vào cuộc sống. Thông qua chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực
hiện pháp luật tổ chức Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo của mình và đánh giá
đúng mức về năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên.
Xác định vị trí, vai trò của thanh niên "Là người chủ tương lai của nước
nhà... Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh
niên", nhà nước cần phải có trách nhiệm đối với việc bảo đảm quyền tiếp cận
mọi mặt đời sống xã hội của thanh niên, để thanh niên được phát triển một
cách toàn diện, được rèn luyện, được cống hiến và trưởng thành.
1.1.4.3.2. Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên làm cho ý thức pháp luật
của tổ chức, công dân được nâng cao trong đó đặc biệt quan trọng là xác định
vai trò, trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên
Muốn thực hiện pháp luật tốt phải làm tốt công tác giáo dục, phổ biến
pháp luật. Trước hết là các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước phải hiểu
rõ và nắm chắc các quy định của pháp luật về quản lý thanh niên để cụ thể
hoá trong triển khai, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định thực hiện
pháp luật về quản lý thanh niên.
Các quy định của pháp luật về công tác thanh niên, quản lý thanh niên
cần phải được phổ biến sâu rộng đến tất cả những người tham gia hoạt động
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên, bởi vì những hoạt động của
họ mang ý nghĩa quyết định đến thành công của hoạt động bảo vệ quyền của
thanh niên.
20. 14
1.1.4.3.4. Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là đảm bảo các yêu cầu
của pháp chế xã hội chủ nghĩa
Chúng ta đều biết rằng pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc
biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã
hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách
nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
Pháp chế trong lĩnh vực thanh niên là bộ phận của pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã
hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cán
bộ, công chức nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân
đều phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ pháp luật về thanh niên. Theo đó, để
bảo đảm và tăng cường pháp chế trong lĩnh vực thanh niên: Một mặt, đòi hỏi
phải xây dựng được hệ thống pháp luật về thanh niên đầy đủ, đồng bộ; mặt
khác, yêu cầu mọi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật phải thực hiện nghiêm
chỉnh, triệt để đầy đủ hệ thống pháp luật này. Có như vậy mới hiện thực hoá
được pháp luật về quản lý thanh niên vào đời sống xã hội, đây cũng chính là
biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực thanh niên.
1.1.5. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
1.1.5.1. Yếu tố chính trị
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến thế hệ
thanh niên, coi tương lai của thanh niên gắn liền với vận mệnh và tương lai
của dân tộc, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Đảng đã đề
ra nhiều chủ trương, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành
lực lượng hùng hậu, trung thành kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc.
21. 15
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ mới là một chủ tương quan trọng có
tính quyết định, làm chuyển biến mạnh mẽ tình hình thanh niên. Nghị quyết
hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) đánh giá một
cách cụ thể về tình hình thanh niên: Thanh niên ta ngày nay là lực lượng xã
hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu. Kế thừa tinh hoa truyền thống của dân tộc
và những thành quả của cách mạng, qua mở rộng giao lưu quốc tế, thanh niên
ta ngày nay có mặt mạnh cơ bản là trình độ học vấn cao hơn trước, tầm nhìn
rộng, nhạy cảm với thời cuộc, giầu lòng yêu nước, có khát vọng mau chóng
đưa đất nước vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội văn minh. Thanh niên đồng tình, ủng hộ và hăng hái tham gia sự nghiệp
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đã và đang xuất hiện
nhiều tài năng trẻ, nhiều tấm gương trong sản xuất, kinh doanh, bảo vệ chủ
quyền và an ninh đất nước, trong học tập, hoạt động khoa học kỹ thuật, văn
hoá nghệ thuật và thể thao, trong công tác xã hội. Tuy nhiên, một - Một bộ
phận thanh niên ít quan tâm sinh hoạt chính trị, coi thường truyền thống cách
mạng, trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Một số dao động, thiếu nềm tin ở chủ
nghĩa xã hội. Một bộ phận thanh niên có xu hướng chạy theo lối sống không
lành mạnh, coi thường giá trị nhân văn, kỷ cương, đạo lý, mắc nhiều tệ nạn xã
hội. Tình trạng mê tín dị đoan tăng lên.
Về công tác thanh niên Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VII) đánh giá: Đường lối đổi mới của Đảng với
những thành tựu đã đạt được đang tạo ra môi trường mới để thanh niên phát
triển tài năng, cống hiến cho xã hội, từng bước cải thiện đời sống. Việc thực
hiện Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị khóa VI đạt được kết quả bước đầu. Tuy
nhiên, bước vào giai đoạn mới của cách mạng, công tác vận động thanh niên
chưa đổi mới kịp thời. Khuyết điểm lớn là thiếu nhận thức sâu sắc vai trò của
22. 16
thanh niên và nội dung công tác thanh niên trong thời kỳ mới. Xử lý các vấn
đề thanh niên không sát đúng với tâm lý và những nhu cầu mới của thanh
niên. Một số cán bộ, đảng viên lớn tuổi còn thiếu tôn trọng, thiếu niềm tin vào
thanh niên. Tình trạng thái hoá, biến chất cùng với sự hạn chế về năng lực của
nhiều đảng viên đã làm cho niềm tin của tuổi trẻ đối với Đảng bị giảm sút.
Công tác thanh niên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển Đảng.
Lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng còn chung chung. Nhà nước còn chậm
trễ trong thể chế hoá nghị quyết của Đảng, thiếu đầu tư thích đáng và chưa có
tổ chức chuyên trách về công tác thanh niên. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh có cố gắng, song bước vào thời kỳ mới đã bộc lộ nhiều nhược điểm,
thiếu sót. Vai trò và ảnh hưởng giáo dục thiếu niên, nhi đồng còn hạn chế.
Các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và nhiều gia đình chưa quan tâm
đầy đủ đến việc chăm sóc, giáo dục thanh, thiếu niên.
Từ những nhận định và đánh giá về tình hình thanh niên và công tác
thanh niên, Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII) đã đưa ra phương hướng lớn đối trong chính sách thanh niên, phát
huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên là một ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà
nước. Khuyến khích thanh niên hăng say lập nghiệp, tự tạo việc làm và giúp
nhau tạo việc làm. Nhà nước tổ chức và huy động thanh niên tham gia xây
dựng các công trình, các lĩnh vực, các vùng kinh tế quan trọng; đầu tư ngân
sách thích đáng cho các chương trình giải quyết việc làm. Mở rộng việc cho
các gia đình vay vốn để sản xuất, kinh doanh. Sửa đổi, bổ sung những quy
định về quản lý lao động và cư trú để thanh niên dễ dàng tìm việc làm. Đẩy
mạnh xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới dạy nghề và giới thiệu việc làm
cho thanh niên. Đáp ứng thiết thực các yêu cầu về học tập, lao động, sinh hoạt
văn hoá, du lịch, thể dục, thể thao, xây dựng hạnh phúc gia đình cho thanh
23. 17
niên. Bồi dưỡng tài năng trẻ, giao việc cho thanh niên; sử dụng và đề bạt cán
bộ trẻ vào các vị trí xứng đáng với đức – tài của họ; nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ
trong cơ quan lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành. Tổ chức tốt việc phục
hồi chức năng, chăm lo dạy nghề, dạy văn hoá, bố trí việc làm thích hợp cho
thương binh, thanh niên, thiếu niên tàn tật. Có chủ trương, biện pháp cụ thể
thích hợp đối với hoạt động của thanh niên dân tộc.
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) đã xác định rõ trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân
đối với công tác thanh niên: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm
vụ công tác thanh niên. Các cấp uỷ từ trung ương đến cơ sở có chương trình
công tác thanh niên trong nhiệm kỳ, lãnh đạo các cơ quan Nhà nước xây dựng
pháp luật, chính sách, chương trình kế hoạch công tác thanh niên. Các tổ chức
đảng chăm lo củng cố Đoàn, xây dựng mặt trận thanh niên và đẩy mạnh
phong trào hành động cách mạnh trong thanh niên. Đảng viên phải là người
lãnh đạo, là tấm gương, là người bạn của giới trẻ. Quan tâm phát triển Đảng
trong thanh niên. Các ban của Đảng, các viện khoa học cần tăng cường công
tác nghiên cứu và phối hợp xây dựng các chương trình, đề tài giải đáp những
vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh, thiếu niên và công tác thanh, thiếu niên.
Nhà nước ban hành và hoàn thiện các chính sách về việc làm, thu nhập, giáo
dục, văn hoá, chăm sóc sức khoẻ và các chính sách kinh tế – xã hội khác, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lành mạnh của thế hệ trẻ và phong trào
thanh niên. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến công
tác thanh niên. Lập cơ quan phụ trách công tác thanh niên của Chính phủ. Xây
dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan chính quyền với các tổ chức thanh niên.
Đảng ta đề ra quan điểm chỉ đạo, chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh
niên thành lớp người "vừa hồng vừa chuyên" theo tư tưởng Hồ Chí Minh là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan
24. 18
trọng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình, nhà trường và xã
hội. Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế hoá đường
lối, chủ truơng của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên thành pháp luật
chính sách, chiến lược, chương trình hành động và cụ thể hoá trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh hằng năm của các cấp, các ngành.
Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII) và các quan điểm chỉ đạo của Đảng các cấp, các ngành đã
triển khai thực công tác thanh niên, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
nhằm chăm lo, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho thanh niên phát triển,
được học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh.
1.1.5.2. Yếu tố pháp luật
Luật Thanh niên được ban hành và thực hiện đã thể hiện sự quan tâm
lớn của Đảng, Nhà nước đối với việc bồi dưỡng, phát huy vai trò thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật Thanh niên không chỉ góp
phần hoàn thiện thể chế về công tác thanh niên mà còn tạo ra sự động viên
tích cực đối với các chủ thể tham gia công tác thanh niên ở Việt Nam.
Thời gian qua công tác tuyên tuyền phổ biến giáo dục Luật Thanh niên
được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng bằng nhiều hình thức, qua đó, đã
làm cho các cấp, các ngành và toàn xã hội nhận thức đầy đủ hơn vai trò của
Luật Thanh niên, về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà
nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên, tổ chức thanh niên. Các cấp, các
ngành chú trọng triển khai Luật Thanh niên, tập trung xây dựng và tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để thế hệ trẻ
học tập, rèn luyện, lao động, sáng tạo, giải trí, phát triển toàn diện cả về phẩm
chất đạo đức, trí tuệ, thể lực, kỹ năng sống.
25. 19
1.1.5.3. Yếu tố kinh tế
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước nền
kinh tế nước ta ngày càng phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để Đảng, Nhà
nước triển khai thực hiện Nghị quyết, đề án, chính sách pháp luật liên quan
đến công tác thanh niên. Đồng thời, tập trung đẩy mạnh việc ban hành chính
sách, pháp luật đối với thanh niên, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức làm công tác thanh niên, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí
và trọng dụng tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ học tập, công tác, sinh
sống ở nước ngoài trở về tham gia xây dựng đất nước; hoàn thiện và hiện đại
hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch
vụ việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc
làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp; tạo điều
kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thanh niên do
Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ
chức thanh niên trong khu vực và thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn
trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt
Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng đất nước.
26. 20
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thanh niên
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thanh niên
Luật Thanh niên được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Luật Thanh niên được ban hành
thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta đối với thanh niên và
công tác thanh niên. Luật Thanh niên là văn bản pháp lý quan trọng thể chế
hoá các quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên; quy định
quyền và nghĩa vụ của thanh niên, vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời
thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với sự nghiệp chăm
lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh niên.
Căn cứ các quy định của Luật thanh niên, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuật lợi để thanh
niên trưởng thành và phát triển như: Nghị định số 120/2007/NĐ-CP, ngày
23/7/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh
niên; Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ
chức và chính sách đối với thanh niên xung phong; Nghị quyết số 45/NQ-CP,
ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg, ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
27. 21
với học sinh, sinh viên; Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg, ngày 21/7/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề
và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015; Quyết định số 121/QĐ-TTg, ngày
09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ
học nghề; Quyết định số 174/QĐ-TTg, ngày 29/1/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác
tại khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1471/QĐ-
TTg, ngày 13/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Vụ công tác
thanh niên trực thuộc Bộ Nội vụ; Quyết định số 2160/QĐ-TTg, ngày
26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu
niên; Quyết định số 170/QĐ-TTg, ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học
tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo;
Quyết định số 2474/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết
định số 1912/QĐ-TTg, ngày 20/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Làng thanh niên lập nghiệp giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 13/2013/QĐ-
TTg, ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và dạy nghề; Quyết định số
324/QĐ-TTg, ngày 18/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-
2020; Quyết định số 2051/QĐ-TTg, ngày 24/12/2013 Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự giao thông
giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình
28. 22
nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 –
2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản của liên
quan đến công tác thanh niên như: Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, chi, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc về hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015;
Nghị quyết số 01/2012/NQLT-CP-BCHTWĐ, ngày 14/12/2012 về việc ban
hành quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Quyết định số 71/2005/QĐ-
TTg, ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành
vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số 155/QĐ- TTg,
ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án giải quyết chỗ
ở cho sinh viên các trường Đại học và cao đẳng đến năm 2010; Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg, ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc
gia về việc làm; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg, ngày 29/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất
khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020; Quyết
định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số
267/2005/QĐ-TTg, ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú; Quyết định số 579/QĐ-
TTg, ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Quyết định 2013/QĐ-
29. 23
TTg, ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020; Quyết định số
630/QĐ-TTg, ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020; Quyết định số 711/QĐ-TTg,
ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển
Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1199/QĐ-TTg, ngày 31 tháng
08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về Dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 – 2015; Quyết
định số 1201/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn
2012 – 2015; Quyết định số 1208/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 09 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế giai
đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030.
Các bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành các văn bản về thanh niên và có
liên quan đến thanh niên như: Quyết định số 2010/QĐ/BYT, ngày 07/6/2006
của Bộ Y tế về Kế hoạch tổng thể Quốc gia về Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
vị thành niên/thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020; Quyết định số 4617/QĐ/BYT, ngày 16/11/2007 của Bộ Y tế về
hướng dẫn cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên/thanh niên;
Quyết định số 68/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 09/12/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục
đại học và trung cấp chuyên nghiệp; Thông tư liên tịch số 30/2010/TTLT-
BGDĐT, ngày 16/10/2010 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường; Thông tư số 04/2011/TT-BNV, ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ
30. 24
hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội
vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 11/2011/TT-BNV, ngày
26/9/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối
với thanh niên xung phong; Thông tư Liên tịch số 119/2013/TTLT-BTC-
BNV, ngày 26/8/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thường xuyên của các
tổ chức thanh niên xung phong từ ngân sách nhà nước.
Có thể khẳng định rằng, Luật Thanh niên ra đời và các văn bản liên
quan đến thanh niên được ban hành đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi để
các cấp, các ngành và mỗi công dân đều có trách nhiệm chăm lo bồi dưỡng,
giáo dục và phát huy tiềm năng to lớn của thanh niên. Luật Thanh niên và
các văn bản liên quan đến công tác thanh niên đã thể chế hóa đầy đủ các chủ
trương của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thanh
niên, là cơ sở pháp lý thuận lợi cho việc giáo dục, bồi dưỡng để hình thành
thế hệ thanh niên kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp vẻ vang của Đảng
và dân tộc.
Thực hiện Luật Thanh niên và các văn bản liên quan đến công tác thanh
niên, nhiều chương trình, dự án dành cho thanh niên đã được Chính phủ phê
duyệt và đang được triển khai. Công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực từ
cộng đồng cho các hoạt động của thanh niên được tăng cường và thu được kết
quả nhất định, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên được thành
lập, vị trí, vai trò của các tổ chức thanh niên được nâng lên. Nhận thức của
các ngành, các cấp và địa phương về công tác thanh niên có nhiều chuyển
biến. Thanh niên được quan tâm, tạo điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình. Hoạt động đối ngoại nhà nước về thanh niên được tăng cường và
31. 25
mở rộng đã góp phần tạo động lực để phát triển các hoạt động của thanh niên,
tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phát huy vai trò xung kích sáng tạo
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2 Tồn tại, hạn chế việc ban hành văn bản pháp luật về quản lý thanh niên
Bên cạnh những kết quả đạt được việc triển khai thực hiện Luật Thanh
niên và các văn bản liên quan đến công tác thanh niên trong thời gian qua vẫn
còn những hạn chế, vướng mắc, như:
- Một số quy định của Luật còn mang tính chung chung, thiếu cơ chế,
chế tài để đảm bảo thực hiện. Chưa quy định những nguyên tắc xử sự mang
tính bắt buộc và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nên các quy định của Luật
khó triển khai và chưa thực sự đi vào cuộc sống của thanh niên, đặc biệt trong
điều kiện đổi mới của đất nước.
- Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong Luật Thanh niên năm 2005
còn chưa rõ, thiếu một số quyền cơ bản của thanh niên kể từ khi Hiến pháp
năm 2013 được ban hành. Một số quy định còn chồng chéo, thiếu thống nhất;
trách nhiệm của các chủ thể còn chung chung, không rõ ràng.
- Công tác xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật còn
chậm và thiếu đồng bộ, trong suốt thời gian qua, các cơ quan mới ban hành
được 02 Nghị định, 03 Thông tư và Thông tư liên tịch, trong thực tế cần 05
Nghị định và 13 Thông tư hướng dẫn mới thực hiện được.
- Lực lượng cán bộ chuyên trách làm công tác thanh niên còn mỏng và
thiếu ổn định. Nhiều nơi chưa quan tâm đúng mức tới việc thể chế hóa chính
sách, pháp luật về thanh niên trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển về kinh tế xã hội của đơn vị, địa phương.
32. 26
2.2. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội và thực trạng thực
hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
2.2.1. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của thành phố
Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Quảng Ngãi nằm ở vị trí gần
trung độ của tỉnh (cách địa giới tỉnh về phía bắc 28km, phía nam 58 km, phía
tây 57 km, có bờ biển dài 10 km), cách thành phố Đà Nẵng 123 km, cách
thành phố Quy Nhơn 170 km; cách thành phố Hồ Chí Minh 821 km; cách
Thủ đô Hà Nội 889km. Có diện tích tự nhiên là 16.015,34ha, dân số gần
260.252 người, có 23 đơn vị hành chính cấp xã; trong đó có 09 phường: Trần
Hưng Đạo, Trần Phú, Nghĩa Lộ, Chánh Lộ, Nghĩa Chánh, Lê Hồng Phong,
Trương Quang Trọng, Nguyễn Nghiêm, Quảng Phú và 14 xã: Nghĩa Dõng,
Nghĩa Dũng, Tịnh Ấn Tây, Tịnh Ấn Đông, Tịnh An, Tịnh Long, Tịnh Thiện,
Tịnh Châu, Tịnh Khê, Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa, Nghĩa An, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú.
Địa giới hành chính: Phía Đông giáp Biển đông; Phía Tây và Tây
Bắc giáp huyện Sơn Tịnh; Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tư Nghĩa và
huyện Mộ Đức; Phía Bắc giáp huyện Bình Sơn. Thành phố Quảng Ngãi nằm
ở trung tâm đoạn giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là đầu mối
giao thông của khu vực Trung trung bộ và Tây nguyên; nằm trên trục giao
thông đường bộ, đường sắt của quốc gia như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 24, đường
sắt thống nhất Bắc - Nam gắn với sân bay quốc tế Chu Lai và cảng biển nước
sâu Dung Quất nên thuận lợi trong việc giao lưu với các tỉnh, thành phố trong
cả nước và quốc tế. Có đường tỉnh lộ 625 đi Thạch Nham liên hệ với các
huyện phía tây; đường tỉnh lộ 627 nối liền thành phố Quảng Ngãi với các
huyện Minh Long, Ba Tơ và tỉnh Kom Tum, tỉnh Gia Lai; đường tỉnh 626
33. 27
thành phố Quảng Ngãi đi Cổ Lũy liên hệ phần phía đông ra biển và nối liền
với đường chiến lược vùng ven biển Dung Quất – Sa Huỳnh.
Dân số trong độ tuổi thanh niên hơn 63.000 người. Thanh niên của
thành phố, nhất là các phường trung tâm có nhiều điều kiện thuận lợi trong
học tập, lao động, công tác, vui chơi giải trí. Là đô thị có tốc độ phát triển
nhanh, trong những năm gần đây, với sự phát triển của Khu kinh tế Dung
Quất, Khu công nghiệp VSIP, thành phố Quảng Ngãi đã và đang từng bước
trở thành điểm dừng chân của các nhà đầu tư, là hậu phương đóng vai trò
quan trọng trong các khu công nghiệp lân cận. Đây là điều kiện thuận lợi thu
hút lực lượng thanh niên giỏi, có trình độ chuyên môn cao về công tác tại địa
phương, đồng thời thu hút lực lượng lớn thanh niên đi làm ăn xa trở về địa
phương ổn định cuộc sống. Số thanh niên được lao động tại các nhà máy, Khu
Công nghiệp trong tỉnh và thành phố ngày càng tăng, đời sống thanh niên nói
riêng và nhân dân thành phố Quảng Ngãi nói chung ngày càng được cải thiện,
nâng cao. Sự chuyển dịch nền kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ khá rõ nét,
lực lượng thanh niên tham gia vào sản xuất nông nghiệp giảm dần, thay vào
đó là phát triển các ngành dịch vụ phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố Quảng Ngãi khóa XV, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
2.2.2. Kinh tế - Xã hội
Kinh tế thành phố năm 2016 tiếp tục phát triển khá. Tổng giá trị sản
xuất trên địa bàn ước thực hiện 24.890 tỷ đồng, đạt 100,28% KH năm, tăng
12,6% so với năm 2015, cụ thể: dịch vụ 10.524 tỷ đồng, đạt 100,43% KH
năm; công nghiệp - xây dựng 12.911 tỷ đồng, đạt 100,2% KH năm; nông
nghiệp 2.544 tỷ đồng, đạt 100,08% KH năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (VA)
là 12,07% (NQ:11,45%), trong đó dịch vụ tăng 15,16% (NQ:14,24%); công
nghiệp xây dựng tăng 10,73% (NQ:10,33%); nông nghiệp tăng 4,40%
(NQ:4,32%); cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỉ trọng dịch vụ chiếm
34. 28
49,83% (NQ:49,83%); nông nghiệp chiếm 12,55% (NQ:12,72%). Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra mục tiêu
trong 5 năm đến là xây dựng và phát triển thành phố trở thành đô thị “năng
động và thân thiện”, với tỷ lệ đô thị hóa đạt 60%; tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội 5 năm đạt 30.000 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch: Dịch vụ
53,29%; công nghiệp - xây dựng 36,6% và nông nghiệp 10,11%. Đồng thời,
sẽ tạo việc làm mới và tăng thêm việc làm hằng năm 7.000 - 8.000 lao động;
thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 3.000 USD/người/năm2
Hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thanh được tập trung chỉ đạo, kịp
thời tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm, các nhiệm vụ chính trị của đất nước và
của địa phương. Thành phố Quảng có các danh lam thắng cảnh nổi tiếng như:
Chùa Thiên Ấn với những câu chuyện ly kỳ về sự tích giếng cổ và quả
chuông thần, trên Núi Thiên Ấn có mộ chí sĩ yêu nước Huỳnh Thúc Kháng,
đứng trên đỉnh Núi ngắm toàn cảnh thành phố Quảng Ngãi, một thành phố
vừa pha trộn nét hiện đại của đô thị trẻ vừa mang vẻ đẹp nên thơ khi nằm nép
mình bên dòng Trà Giang. Có Khu đền thờ Anh hùng dân tộc Trương Định,
Khu chứng tích Sơn Mỹ là nơi ghi lại tội ác của Đế quốc Mỹ thảm sát 504
người ngày 16/03/1968. Theo Quốc lộ 24B đến bãi biển Mỹ Khê, thưởng thức
những món đặc sản biển tươi ngon trong tiếng rì rào của sóng biển.
Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm giáo dục - đào tạo của tỉnh Quảng
Ngãi. Trên địa bàn thành phố tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng và
phân hiệu các đại học lớn của Việt Nam: Trường Đại học tài chính kế toán
Quảng Ngãi, Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, Cơ sở Miền Trung tại Quảng Ngãi; Trường Cao
đẳng Y tế Đặng Thùy Trâm; Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Quảng
2
Báo cáo số 142-BC/TU ngày 21/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Quảng Ngãi về kết quả lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2017.
35. 29
Ngãi; Trường Cao đẳng Công Thương TP.Hồ Chí Minh - chi nhánh Quảng
Ngãi, Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc. Có nhiều Bệnh viện như:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi, Bệnh viện Đa khoa thành phố Quảng
Ngãi; Bệnh viện Y học Cổ Truyền, Bệnh viện Sản – Nhi, Bệnh viện Nhân
Tâm, Bệnh viện Phúc Hưng, Bệnh viện Mắt…
Thành phố đã triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Thành
ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị và trật tự đô thị trên địa bàn thành
phố giai đoạn 2016 – 2020, xây dựng các tuyến phố văn minh trên các tuyến
đường trung tâm thành phố. Tỷ lệ gia đình đạt văn hóa hàng năm trên 90%3
.
Các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi thu hút
đông đảo người tham gia và dự xem. Công tác kiểm tra các hoạt động và dịch
vụ văn hóa được chú trọng. Duy trì tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân, tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh; giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em 5 tuổi còn 6%.
2.2.3. Về quốc phòng an ninh
Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh được tăng
cường; thực hiện giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu, duy trì nghiêm chế
độ trực ban sẵn sàng chiến đấu. Tập trung chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh,
chủ quyền vùng biển, sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia đấu tranh
phòng, chóng tàu thuyền nước ngoài xâm phạm lãnh hải trái phép.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được đẩy mạnh; kịp thời chỉ đạo giải
quyết các vụ, việc nổi cộm, bức xúc trên địa bàn.
3
Báo cáo số 142-BC/TU ngày 21/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Quảng Ngãi về kết quả lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2017.
36. 30
2.2.4. Sự tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến thực hiện pháp luật về
quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Kinh tế - xã hội của thành phố tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân nhân ngày một nâng cao; an ninh chính trị, trật an toàn xã
hội trên địa bàn được giữ vững là điều kiện thuận lợi để cấp ủy đảng, chính
quyền thành phố Quảng Ngãi tập trung chăm lo đến thế hệ thanh niên, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò thanh niên trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chính sách, pháp luật
có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được quan tâm triển khai
thực hiện, một số vấn đề xã hội bức xúc của thanh niên được tập trung giải
quyết. Các chính sách, pháp luật trong dạy nghề, giải quyết việc làm trong thanh
niên đã được các cấp, các ngành thành phố quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và đạt được những kết quả nhất định. Cơ chế phối hợp giữa chính quyền, mặt
trận, đoàn thể và Đoàn Thanh niên trong triển khai thực hiện pháp luật, chính
sách thanh niên và công tác thanh niên đã được xây dựng cơ bản và thực hiện
thường xuyên. Các thiết chế văn hóa, thể thao đối với thanh niên đã từng
bước được quan tâm, đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của thành phố, góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện
cho thanh niên thành phố rèn luyện nâng cao thể chất, văn hóa tinh thần để
phát triển toàn diện.
2.2.5. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi
2.2.5.1. Tình hình thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi hiện có hơn 63.000 thanh niên, chiếm 1/3 dân
số và 1/2 số lao động của Thành phố. Đây là nguồn lực to lớn, có sức khỏe, trí
tuệ và khả năng tiếp cận với sự tiến bộ khoa học công nghệ, đáp ứng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng của Thành phố
37. 31
và xây dựng đất nước.
Thanh niên thành phố hiện nay có trình độ học vấn, sức khoẻ, tư duy
năng động, sáng tạo, có lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa; không ngại khó khăn, gian khổ, sống có trách nhiệm với
bản thân, gia đình và xã hội; phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện vì
cuộc sống cộng đồng; có ý chí vươn lên trong học tập, lập thân, lập nghiệp,
có nguyện vọng mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho địa
phương, đất nước. Mong muốn có việc làm, thu nhập ổn định; đời sống văn
hoá tinh thần lành mạnh, phong phú; môi trường sống an toàn. Đa số thanh
niên tin tưởng vào sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự phát triển, vươn
lên của Thành phố.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm
sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình địa phương, đất nước, thiếu ý thức chấp
hành pháp luật, tình trạng vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên
đang có xu hướng gia tăng, mức độ và diễn biến ngày càng phức tạp. Những
tiêu cực về các tệ nạn xã hội, kết hợp với ảnh hưởng từ mặt trái của nền kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế đã có những tác động sâu sắc đến nhận thức,
tư tưởng, tình cảm, lối sống và hành động của thanh niên. Các thế lực thù địch
đẩy mạnh các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước thông qua các hoạt động
“Diễn biến hòa bình”, ra sức lôi kéo, tha hóa thanh niên; đặc biệt là thông qua
mạng Internet và các kênh thông tin khác đã và đang là thách thức lớn đặt ra
đối với công tác thanh niên trên địa bàn thành phố.
Với tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, xu hướng chuyển dịch lao động
từ khu vực nông thôn về đô thị và các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp,
công ty, xí nghiệp trên địa bàn thành phố ngày càng lớn đã kéo theo nhiều vấn
đề xã hội cần quan tâm giải quyết như: chỗ ở, học vấn, việc làm, thu nhập, các
tệ nạn xã hội…
38. 32
Cơ sở hạ tầng - kinh tế - kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra nên
chưa thu hút được nhiều lao động trẻ và chưa đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu
việc làm cho thanh niên tại địa phương. Điều kiện vui chơi, giải trí, các thiết
chế văn hoá – xã hội, thể dục - thể thao cũng chưa đủ đáp ứng nhu cầu của
thanh niên.
2.2.5.2. Công tác lãnh đạo chỉ đạo triển khai thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai quán triệt các văn bản liên
quan đến Thanh niên: Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi đã xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày
11 tháng 9 năm 2009 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
18 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020; Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg, ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm; Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg, ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc
gia về việc làm…
39. 33
- Ban hành các văn bản triển khai thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên:
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020 và Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, UBND thành phố Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số
6582/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 về việc ban hành Kế hoạch triển khai, thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 trên địa
bàn Thành phố Quảng Ngãi; Quyết định số 5650/QĐ-UBND ngày 23/8/2016
về việc ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi;
Quyết định số 6019/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo
và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2016– 2020 trên địa bàn thành phố.
Đã triển khai Kế hoạch hiện chiến lược phát triển thanh niên hàng năm
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi: Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
09/4/2013 của UBND thành phố về việc thực hiện chiến lược phát triển thanh
niên năm 2013 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi; Kế hoạch số 27/KH-
UBND ngày 13/3/2014 của UBND thành phố về việc thực hiện chiến lược
phát triển thanh niên năm 2014 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi; Kế hoạch
số 20/KH-UBND ngày 14/2/2015 của UBND thành phố về việc thực hiện
chiến lược phát triển thanh niên năm 2015 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
và Kế hoạch số 46/ KH-UBND ngày 12/3/2016 về việc thực hiện chiến lược
phát triển thanh niên năm 2016 trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Ban hành Quyết định số 4212/QĐ-UBND ngày 14/2/2010 về việc đầu
40. 34
tư xây dựng Trung tâm Thanh thiếu nhi thành phố Quảng Ngãi, với tổng kinh
phí đầu tư xây dựng hơn 19 tỷ đồng, hiện nay Trung Tâm đã hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng, là nơi vui chơi, giải trí, tổ chức các lớp năng khiếu như:
võ, vẽ, erobic, Tiếng Anh, đàn guita, CLB Bóng bàn, mở các lớp kỹ
năng…cho các em thiếu nhi thành phố Quảng Ngãi; Quyết định số 6132/QĐ-
UBND ngày 17/5/2012 về việc ban hành Chương trình giải quyết việc làm
thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 8132/QĐ-UBND
ngày 12/6/2016 về việc ban hành Chương trình giải quyết việc làm thành phố
Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020.
Ký kết Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi
và Đoàn Thanh niên thành phố giai đoạn 2012 – 2017 về việc phối hợp thực
hiện công tác giáo dục thế hệ trẻ; đoàn kết, thu hút, tập hợp thanh niên, chăm
lo cho thanh niên; phát huy vai trò xung kích của thanh niên tham gia phát
triển kinh tế xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh trên địa bàn; phối hợp chăm
sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng; xây dựng chính sách cho thanh niên và
công tác thanh niên; giám sát, bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách liên quan
đến thanh niên và công tác thanh niên; phối hợp thực hiện các hoạt động
truyền thông.
Chỉ đạo Phòng Kinh tế thành phố ký kết Chương trình phối hợp với
Thành đoàn Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 – 2015 về việc phối hợp triển khai
các mô hình kinh tế trong thanh niên; Chương trình phối hợp giữa với Thành
đoàn Quảng Ngãi với Trạm Khuyến Nông thành phố về việc phối hợp triển
khai các mô hình kinh tế trong thanh niên giai đoạn 2016 – 2020.
Thực hiện Quyết định số 8738 – QĐ/TU ngày 02/12/2008 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Đề án đào tạo, tuyển chọn, chuẩn hóa
cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Ngãi; Nghị quyết 03 -
NQ/TU ngày 29/11/2011 của Thành ủy Quảng Ngãi về công tác tuyển dụng,
41. 35
đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường đến
năm 2015; Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 15/12/2011 của Ban
Thường vụ Thành ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của
Tỉnh ủy Quảng Ngãi về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-
2015 và định hướng đến năm 2020; Thông báo kết luận số 49-TB/TU ngày
05/9/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về Đề án tiếp nhận và hợp đồng
sinh viên tốt nghiệp hệ Đại học chính quy về công tác tại UBND xã, phường
giai đoạn 2012-2015, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số
3662/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của Chủ tịch UBND thành phố về việc ban
hành Đề án tiếp nhận và hợp đồng sinh viên tốt nghiệp Đại học chính quy về
công tác tại UBND xã, phường giai đoạn 2012-2015 (gọi tắt là Đề án 30);
Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 09/10/2012 của UBND thành phố về việc
thực hiện Đề án 30.
- Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện thực hiện pháp luật về quản
lý thanh niên:
Giao nhiệm vụ cho các phòng, ban chức năng liên quan trực thuộc
UBND thành phố; chỉ đạo UBND xã, phường xây dựng kế hoạch chủ trì
triển khai Chiến lược phát thanh niên thành phố giai đoạn 2012 –2015 và
giai đoạn 2016 - 2020 vào các nhiệm vụ chung của địa phương, đơn vị. Chỉ
đạo Đài truyền thanh thành phố tăng thời lượng phát sóng để tuyên truyền về
Chiến lược phát triển thanh niên thành phố đoạn 2012 –2015 và giai đoạn
2016 – 2020 và tăng số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền giáo dục
cho thanh niên.
Định kỳ hàng năm UBND thành phố báo cáo về UBND tỉnh, Ban chỉ
đạo Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi qua Sở Nội vụ về kết
quả triển khai thực hiện về Chiến lược phát triển thanh niên trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi theo quy định.
42. 36
- Bổ sung biên chế cho Phòng Nội vụ để theo dõi, phụ trách công tác
thanh niên thành phố:
Thực hiện Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh
niên. Ủy ban nhân dân thành phố đã bổ sung cho Phòng Nội vụ Thành phố 01
biên chế để phụ trách công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
* Về Chức năng nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
- Phối hợp với các phòng, ban, cơ quan, tổ chức có liên quan của thành
phố trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
- Giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công
tác thanh niên.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy, Thành đoàn và các cơ quan liên
quan trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác
thanh niên.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ
chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của thành phố.
- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên do Ủy ban
nhân dân thành phố giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
43. 37
liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với
phòng, ban, cơ quan, đơn vị và UBND các xã, phường.
- Hàng năm báo cáo tình hình hoạt động công tác thanh niên về Ủy ban
nhân dân thành phố và Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác thanh niên do Ủy
ban nhân dân thành phố giao theo quy định của pháp luật.
2.2.5.3. Kết quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi
2.2.5.3.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho thanh
niên:
Công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên được
xác định là trọng tâm trong công tác giáo dục thanh thiếu niên được các cấp,
các ngành trên địa bàn thành phố tích cực triển khai thực hiện, đã đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục truyền thống đạo đức cách mạng cho thanh niên gắn
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông
qua các hoạt động như: triển khai cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh trên mạng Internet”, tuyên truyền kỷ niệm 65
năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc, kỷ niệm 60
năm chiến thắng Điện Biên Phủ, kỷ niệm ngày thành lập Đảng, tuyên truyền
về biển đảo Việt Nam; Vận động đông đảo Đoàn viên, thanh niên trên địa bàn
thành phố theo dõi truyền hình trực tiếp trên sóng Đài Phát thanh – Truyền
hình tỉnh (PTQ) do Giáo sư, tiến sĩ Hoàng Chí Bảo giới thiệu chuyên đề “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm;
gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”; Tổ
chức Diễn đàn Tự hào tiến bước dưới cờ Đảng, qua đó đã chuyển tải đến đông
đảo thanh niên và nhân dân các nội dung, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng
44. 38
các cấp...Thường xuyên đưa tin bài phản ánh các hoạt động của tuổi trẻ thành
phố trên Trang thông tin điện tử của thành phố và Đài truyền thanh thành phố.
Các hoạt động giáo dục truyền thống, lý tưởng cách mạng cho thanh
niên luôn được các ngành, các cấp của thành phố thực hiện thông qua các đợt
về nguồn thăm khu căn cứ cách mạng, nói chuyện truyền thống, gặp gỡ nhân
chứng lịch sử, truyền đạt kinh nghiệm của những người đi trước, tổ chức Lễ
Thắp nến tri ân vào dịp 27/7, các đợt sinh hoạt chính trị với chủ đề “Đại
tướng Võ Nguyên Giáp trong trái tim tuổi trẻ Việt Nam”. . . Qua đó đã giúp
đông đảo thanh niên rèn luyện bản lĩnh chính trị, củng cố niềm tin, xác định
rõ hơn trách nhiệm của tuổi trẻ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Các nội dung về tuyên truyền, giáo dục pháp luật cũng luôn được
UBND thành phố quan tâm tổ chức và phối hợp với Đoàn thanh niên các cấp
tổ chức như: Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai sửa đổi, Luật giao thông
đường bộ, Luật Nghĩa vụ quân sự...; vận động thanh thiếu niên chấp hành
pháp luật, phòng, chống tội phạm ma túy, phòng chống mua bán người và các
TNXH, nhất là thực hiện tốt Đề án nếp sống văn minh đô thị và trật tự đô thị
của thành phố; triển khai và phát động thanh niên tham gia Cuộc thi tìm hiểu
về phòng, chống HIV; tổ chức tuyên truyền bằng hình ảnh, clip, phóng sự về
phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS và Luật giao thông đường
bộ tại các thôn tổ dân phố, trong đó chú trọng về tình hình thanh niên vi phạm
vi phạm pháp luật trên địa bàn từng phường, xã của thành phố.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Thành đoàn tổ
chức các diễn đàn “Thanh niên với văn hóa giao thông”; “Văn hóa sử dụng
mạng xã hội trong thanh niên” cho các em học sinh các trường THPT và
Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.
45. 39
2.2.5.3.2.Công tác giải quyết việc làm cho thanh niên
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho thanh niên; từng bước giải quyết chổ ở cho thanh niên ở các khu công
nghiệp và trường học.
Trong 4 năm (từ 2012-2015) thành phố đã giải quyết việc làm cho
16.588 lao động, trong đó đã giải quyết việc làm cho 9.128 thanh niên, chiếm
55,03% so với tổng số lao động được giải quyết việc làm (bình quân mỗi năm
có trên 2.200 thanh niên/năm). Cụ thể như sau, đã phối hợp với Trung tâm
giới thiệu việc làm của tỉnh mở được 48 phiên giao dịch việc làm, giới thiệu
cho 1.887 lao động là thanh niên vào làm việc tại các doanh nghiệp. Ngoài ra
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố đã giải quyết việc làm cho
4.043 lao động trong độ tuổi thanh niên; thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển mới các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ đã thu hút 1.771 lao động là thanh
niên; có 578 thanh niên đi xuất khẩu lao động ngước ngoài. Thông qua các
chương trình vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội như: Vay vốn ưu đãi hỗ
trợ người nghèo; vay ưu đãi hỗ trợ người cận nghèo; vay giải quyết việc làm,
đã giải quyết việc làm cho 872 thanh niên.
Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự thành phố tổ chức tư vấn học nghề
và giới thiệu việc làm cho số quân nhân xuất ngũ của xã, phường cho 984
thanh niên
Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi thực hiện
chính sách cho vay học sinh - sinh viên học ở các trường nghề và chuyên
nghiệp theo Quyết định số 157/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ ngày
27/9/2007 đã cho vay 866 hộ vay vốn với số tiền giải ngân 11.781,4 triệu
đồng 4
.
4
Báo cáo số:183/BC-UBND, ngày 27/6/216 của UBND thành phô Quảng Ngãi
46. 40
Phát triển 43 mô hình dạy nghề tại chỗ, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật gắn với giải quyết việc làm trong thanh niên nông thôn, dạy nghề cho
quân nhân xuất ngũ; tổ chức 09 hội thi tay nghề thanh niên thành phố; tạo
điều kiện cho 324 thanh niên trong hộ nghèo, thanh niên có hoàn cảnh khó
khăn được vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi với số
tiền 21,3 tỷ đồng để đầu tư làm ăn, ổn định cuộc sống; triển khai 15 dự án
thanh niên phát triển kinh tế, các câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm thanh
niên giúp nhau lập nghiệp.
2.2.5.3.3. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho thanh niên
Nhằm nâng cao sức khỏe thể lực cho nhân dân nói chung và thanh niên
nói riêng, thành phố đã từng bước xã hội hóa các hoạt động thể dục - thể thao.
Phong trào “rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được đông đảo
thanh niên tham gia với phương châm “khỏe để lập nghiệp và giữ nước”,
thông qua đó đã góp phần chăm lo, phát triển nguồn lực con người và đào tạo,
bồi dưỡng thế hệ trẻ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 26 điểm sân cỏ nhân tạo, 45 CLB
bi da, 02 sân bóng rỗ, 6 bể bơi, 12 CLB thể hình, 12 sân Tennis, 16 CLB võ
thuật, 12 sân bóng chuyền, 01 CLB bóng bàn, 06 nhà thi đấu cầu lông, 40%
xã, phường có sân bãi luyện tập thể dục thể thao cho thanh niên thu hút đông
đảo thanh niên thường xuyên đến luyện tập. Hàng năm đã tổ chức các giải
như: bóng đá trẻ U11, cầu lông, võ cổ truyền, bóng chuyển. Tổ chức thành
công đại hội TDTT ở xã, phường và thành phố.
Tổ chức 125 lượt truyền thông tại các trường về sức khỏe sinh sản vị
thành niên với 5.164 lượt học sinh tham gia. Tuyên truyền 70 lượt về sức
khỏe sinh sản vị thành niên qua Đài truyền thanh xã, phường. Cung cấp 1.800