SlideShare a Scribd company logo
1 of 132
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHƯƠNG VĂN TÁM
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHƯƠNG VĂN TÁM
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Học viên
Phương Văn Tám
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
thầy Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Học viện đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong thời gian em học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức
UBND thị xã Sơn Tây đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ trong quá trình thu thập
tài liệu, tìm hiểu các hoạt động nghiệp vụ để em hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016
Học viên
Phương Văn Tám
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP11
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính..............................................11
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ...............................................................11
1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính ...............................................................13
1.1.2.1. Vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước ....................13
1.1.2.2. Vai trò của thủ tục hành chính đối với công dân và xã hội................16
1.1.3. Đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính.............................................17
1.1.3.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính........................................................17
1.1.3.2. Phân loại thủ tục hành chính ..............................................................18
1.2. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính................................20
1.2.1. Nội dung và cơ sở pháp lý triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính.................................................................................................................20
1.2.2. Nguyên tắc trong cải cách thủ tục hành chính .......................................22
1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông”trong lĩnh vực tư pháp .......................................................................... 24
1.3.1. Cơ chế “một cửa”...................................................................................25
1.3.2. Cơ chế “một cửa liên thông”..................................................................31
1.3.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông”................37
1.3.4. So sánh cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” với cơ chế “Một cửa,
một dấu”...........................................................................................................38
1.3.5. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp ..............................41
1.3.4.1. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp41
1.3.4.2. Yêu cầu đối với việc cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp..............42
1.3.4.3. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải
quyết của ủy ban nhân dân cấp huyện .............................................................44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ
SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................47
2.1. Tổng quan về tình hình cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã
Sơn Tây, Thành phố Hà Nội ............................................................................47
2.1.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của thị xã Sơn Tây.................................................................................47
2.1.2. Tình hình cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội............................................................................................50
2.1.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo .................................................................50
2.1.2.2. Cải cách thể chế..................................................................................51
2.1.2.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” .........................52
2.1.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước..................................53
2.1.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ..................................................................................................................54
2.1.2.6. Cải cách tài chính công ......................................................................55
2.1.2.7. Hiện đại hóa nền hành chính ..............................................................56
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban
nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội...................................................57
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã
trước khi thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”.............................................57
2.2.2. Triển khai mô hình “một cửa liên thông” tại Uỷ ban nhân dân thị xã
Sơn Tây, Thành phố Hà Nội ............................................................................59
2.2.2.1. Mục đích, yêu cầu xây dựng mô hình “một cửa liên thông”..............59
2.2.2.2. Xây dựng mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thị xã
Sơn tây..............................................................................................................61
2.2.2.3. Quy trình thực hiện mô hình “một cửa liên thông”............................65
2.2.2.4. Quy chế hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” tại Uỷ ban
nhân dân thị xã Sơn Tây...................................................................................67
2.2.2.5. Mối quan hệ giữa Bộ phận “một cửa liên thông” của UBND thị xã
với lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn........................................................68
2.2.2.5. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo
cơ chế “một cửa liên thông”............................................................................70
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn tây, Thành phố
Hà Nội...............................................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ....................................................................75
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................80
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................82
2.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương và bài học
kinh nghiệm cho thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội ......................................83
2.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương............83
2.4.1.1. Tại Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình........................................83
2.4.1.2. Tại Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng........85
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây ..................86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................89
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
TƯ PHÁP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ...........................................................................................................91
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây.............................................91
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây......................................94
3.2.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp...................................................................94
3.2.2. Các giải pháp..........................................................................................97
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành...............................................97
3.2.2.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn thị xã ..................................................................................99
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những
người trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã ...................101
3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001-2015 trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính ..............103
3.2.2.5. Tiếp tục đơn giản, công khai, minh bạch hóa các thủ tục hành chính......105
3.2.2.6. Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu ..............................................................................................105
3.2.2.7. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất ...................................................106
3.2.2.8. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát...........................107
3.3. Kiến nghị.................................................................................................107
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................107
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND Thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thị xã
Sơn Tây ..........................................................................................................108
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................110
KẾT LUẬN...................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................115
PHỤ LỤC......................................................................................................119
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC Cải cách hành chính
CNTT Công nghệ thông tin
CQNN Cơ quan nhà nước
HCC Hành chính công
HCNN Hành chính nhà nước
TTHC Thủ tục hành chính
TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” với cơ chế “Một
cửa, một dấu” (nguồn: tác giả tổng hợp)..........................................................39
Bảng 2.1. Thống kê các thiết bị sử dụng tại Bộ phận “một cửa liên thông”.........62
Bảng 2.2. Tình hình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” của Bộ
phận “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây trong 2 năm 2013 và 2014 71
Bảng 2.3. Giải quyết TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại Bộ phận TN&TKQ của
UBND thị xã Sơn Tây..................................................................................... 71
Bảng 2.4. Ý kiến người dân về giải quyết các TTHC trong lĩnh vực tư pháp ở
Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây.................................................76
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” (nguồn: tác giả tổng hợp) . 27
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp (nguồn: tác giả tổng hợp)................................. 33
Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp (nguồn tác giả tổng hợp) ............................... 34
Hình 2.1. Vị trí địa lý của thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội........................48
Sơ đồ 2.2. Quy trình giải quyết các TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” tại
UBND thị xã Sơn Tây.......................................................................................67
Sơ đồ 2.2. Cơ chế "một cửa liên thông".......................................................... 67
Hình 2.2. Bộ phận TN&TKQ theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND
thị xã Sơn Tây ..................................................................................................74
Hình 2.3. Hình ảnh giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây....74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành CCHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành CCHC từng
bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. CCHC ở Việt
Nam được triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế HCNN, cải cách thủ
tục HCNN, cải cách tổ chức bộ máy HCNN, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền HCNN, trong đó cải
cách TTHC được coi là một nội dung quan quan trọng và được đặt ra ngay từ
giai đoạn đầu của tiến trình cải cách HCNN.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương và
giải pháp thể hiện sự quyết tâm trong thực hiện CCHC, đặc biệt là cải cách
TTHC liên quan đến tổ chức và công dân. Các quyền, nghĩa vụ của công dân
được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được
thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản đều phải thông qua
việc thực hiện các TTHC do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy
định và trực tiếp giải quyết. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách
TTHC ở nước ta đã và đang có những chuyển biến tích cực. Điều này được
thể hiện qua những quyết sách đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước ta.
Đó là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về Ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010
của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013 của Chính phủ sửa đổi , bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về Phê duyệt chương trình tổng
2
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Để nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phù hợp với
tiến trình CCHC, trên cơ sở kế thừa những quy định của Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg, một số nội dung đã được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh với
mục tiêu nâng cao chất lượng giải quyết các TTHC, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhân dân. Ngày 25/3/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một
cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, thay thế
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính Phủ và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015. Việc thực hiện cơ chế “một cửa
liên thông” là giải pháp để đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN
ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ
quan HCNN với các tổ chức và công dân.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự đòi hỏi của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Thành phố Hà Nội nói chung và Ủy
ban nhân dân thị xã Sơn Tây nói riêng đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo
thực hiện. Đó là Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 04/6/2010 của UBND
Thành phố Hà Nội về phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội; Quyết định số 338/QĐ-UBND
ngày 11/5/2012 của UBND thị xã Sơn tây về việc ban hành quy chế tổ chức
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên
thông tại UBND thị xã Sơ Tây. Thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành
chính UBND Thành phố Hà Nội năm 2014 ban hành tại Quyết định số
140/QĐ-UBND ngày 21/01/2014.
Để tạo cơ sở pháp lý cho Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện
các TTHC trong lĩnh vực tư pháp theo cơ chế “một cửa”, UBND Thành phố
Hà Nội đã ban hành Quyết định số 4322/QĐ-UBND ngày 01/10/2012 về việc
công bố TTHC mới ban hành/TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
3
TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thành
phố Hà Nội và Quyết định số 5117/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 về việc công
bố các TTHC trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
cấp sở, huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều
hành, cụ thể: Công văn số 12/UBND ngày 9/01/2014 giao nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính cho Phòng Tư pháp; Công văn số 177/UBND-TP ngày
14/4/2014 chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Kế hoạch
số 76/KH-UBND ngày 21/11/2014 của UBND thị xã tổ chức đối thoại với
người dân về giải quyết các thủ tục hành chính.
Có thể nhận thấy, cơ chế “một cửa liên thông” là giải pháp thay đổi hữu
hiệu về phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở địa phương các cấp, tạo
chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công dân,
đơn giản hóa các TTHC, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức cho tổ
chức, công dân.
Thông qua việc chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh
vực tư pháp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây đã nâng
cao chất lượng phục vụ nhân dân, giảm bớt thời gian, công sức của người dân
khi đến giải quyết các loại hồ sơ, TTHC tại UBND thị xã. Tuy vậy, trong quá
trình triển khai thực hiện các TTHC vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Do hạn chế
về cơ sở vật chất, về trình độ, năng lực của đội ngũ CBCCVC tại Bộ phận “một
cửa liên thông” và tính liên thông trong giải quyết các TTHC khiến hiệu quả vẫn
chưa đạt kết quả như mong muốn. Đối với việc giải quyết các TTHC theo cơ chế
liên thông có thể thấy sự “liên thông” trong xử lý các công việc cho người dân
và tổ chức còn chậm, người dân và tổ chức vẫn phải đến nhiều nơi để giải quyết
các TTHC. Thực hiện liên thông giữa các cấp hành chính còn khó khăn, liên
4
thông giữa các phòng ban chuyên môn chưa hiệu quả, chưa có quy định cụ thể
về mối liên hệ giữa các bộ phận có liên quan.
Vì vậy, nghiên cứu và phân tích thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh
vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, nhận xét, đánh giá đúng tình hình, tìm
ra những hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư
pháp tại UBND thị xã trong những năm tới là một vấn đề cần thiết.
Với lý do trên, học viên đã chọn nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, để tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế, Đảng ta chủ trương CCHC một cách mạnh mẽ và toàn diện. CCHC nhằm
góp phần xây dựng bộ máy HCNN chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh,
hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở đó làm cho bộ máy nhà
nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức tốt việc điều hành, quản lý đất nước
thông suốt, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, giải quyết tốt
các vấn đề xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại,
chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là việc làm không đơn
giản, đòi hỏi trong quá trình CCHC phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính
xác mục tiêu, tập trung giải quyết đồng bộ các nội dung cải cách tạo sự
chuyển biến vững chắc cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu. CCHC nói chung, cải
cách TTHC nói riêng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản
lý nghiên cứu cải cách dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Đến nay đã có
nhiều cuốn sách chuyên khảo, bài báo, luận văn và các công trình khoa học
5
của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề CCHC, cải cách TTHC theo cơ chế một
cửa. Một số hướng nghiên cứu nổi bật bao gồm:
- Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cải cách hành chính và những
giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam có công trình
nghiên cứu, bài viết của các tác giả như: “Cải cách hành chính địa phương –
Lý thuyết và thực tiễn”, của các tác giả; Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn
Hữu Trị; “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam”, của tác
giải Nguyễn Ngọc Hiến; “Cải cách hành chính nhà nước – Thực trạng,
nguyên nhân, giải pháp” của tác giả Thang Văn Phúc; “Đánh giá kết quả cải
cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở
nước ta” của tác giả Đào Trí Úc; “Cải cách hành chính – Những vấn đề cần
biết” của tác giả Điệp Văn Sơn.
Trong các công trình nghiên cứu, các bài viết trên, các tác giả đã tập
trung đi sâu phân tích, đánh giá CCHC ở Việt Nam trên phương diện lý luận
và thực tiễn. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu
Đức, Nguyễn Hữu Trị đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản
của cải cách hành chính và sự cần thiết phải cải cách hành chính. Tác giả
Nguyễn Ngọc Hiến, Thang Văn Phúc, Đào Trí Úc thì tập trung tìm hiểu thực
trạng về cải cách hành chính ở Việt Nam và đưa ra những giải pháp cơ bản
nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta.
Những phân tích về thực trạng và các giải pháp CCHC ở Việt Nam mà
các tác giả đã đề cập trong các công trình nghiên cứu trên đã giúp tác giả có
cái nhìn bao quát, đầy đủ hơn về CCHC và cải cách TTHC ở Việt Nam.
- Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính có các công trình nghiên
cứu, bài viết của các tác giả sau: “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính”
của tác giả Mai Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn; “Thủ tục hành chính: Lý luận và
thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn; “Công tác cải cách
6
thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm
2015 của tác giả Nguyễn Anh Huấn.
Ở các bài viết trên các tác giả đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề về
cải cách TTHC, những kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng mắc và
nguyên nhân của những tồn tại nói trên, từ đó đề xuất phương hướng và các
giải pháp để đẩy mạnh cải cách TTHC trong thời gian tới. Các tác giả Nguyễn
Văn Thâm và Võ Kim Sơn đi sâu nghiên cứu lý luận về cải cách TTHC để
vận dụng vào thực tiễn và chỉ ra được những bất cập, tồn tại cần phải khắc
phục trong cải cách TTHC ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa có
các công trình nghiên cứu của các tác giả: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương tỉnh Bắc Giang”,
Luận văn thạc sỹ lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật năm 2014 của tác giả
Lương Thị Phương Thúy; “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
Uỷ ban nhân nhân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Thanh; “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tài nguyên Môi
trường và nhà đất Hà Nội”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của tác giả
Trịnh Thị Mai; Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đức Vượng năm 2007 với
đề tài “Nâng cao hiệu lực của cơ chế “một cửa” trong công tác quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”…
Ngoài những công trình nghiên cứu khoa học nói trên, tác giả còn
thấy có một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến mô hình “một cửa”, “một
cửa liên thông” cấp huyện như nghiên cứu của Vụ Cải cách hành chính và
Dự án cải cách hành chính - UNDP về Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt
động của bộ phận “một cửa” cấp huyện (2010); Đề án “Thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”
7
(năm 2012) của tác giả Trần Hoàng Phong - Phó chánh Văn phòng UBND
tỉnh Sóc Trăng.
Ngoài ra một số tác giả đã viết các bài báo khoa học đăng trên các tạp
chí chuyên ngành và báo điện tử như:
- Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình “một cửa - một giải pháp để cải cách
dịch vụ hành chính công, Thông tin khoa học hành chính số 3/2005
- Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch
"một cửa", Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6;
- Tạ Thị Hải Yến (2012), Hoàn thiện Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, Báo điện tử
www.thutuchanhchinh.vn
Trong các đề tài nghiên cứu khoa học trên, các tác giả đã phân tích và
hệ thống hóa những vấn đề lý luận của cải cách TTHC, phân tích, đánh giá
thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại các đơn vị, địa phương
cụ thể và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, đẩy mạnh cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa tại các địa phương, đơn vị nói trên.
Trong các bài viết và các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã đề
cập đến các vấn đề thực hiện cải CCHC, cải cách TTHC và thực hiện cơ chế
một cửa ở nhiều góc độ. Các công trình nghiên cứu trên đã giúp tác giả rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về
CCHC và cải cách TTHC ở nước ta. Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên
cứu nào nghiên cứu về cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân
dân thị xã Sơn Tây, nơi có những đặc điểm riêng biệt. Trong cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa, vấn đề đảm bảo hiệu lực thực hiện các văn bản quy
phạm của cơ quan nhà nước cấp trên là cơ sở, nền tảng để việc áp dụng cơ chế
một cửa hiệu quả trong thực tế.
Nhìn chung, các công trình, các đề tài khoa học trên mới chỉ nghiên
cứu các nội dung CCHC, cải cách TTHC nói chung hoặc cải cách TTHC theo
8
cơ chế một cửa, một cửa liên thông của một địa phương cụ thể. Chưa có công
trình nghiên cứu chuyên sâu nào nghiên cứu thực trạng cải cách TTHC trong
lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, qua
đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
mô hình một cửa tại ủy ban nhân dân thị xã trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở khoa học về TTHC,
cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách
TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã trong
những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC trong
lĩnh vực tư pháp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp
tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách
TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
9
Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp
tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011- 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về cải cách HCNN và cải cách TTHC.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu thực tiễn,
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn phân tích và làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách
TTHC trong lĩnh vực tư pháp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp
tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, phân tích những kết
quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế đó;
- Luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội trong những năm tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học về TTHC, cải
cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND cấp huyện.
- Về mặt thực tiễn:
+ Các số liệu, thông tin về thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư
pháp tại UBND thị xã Sơn Tây có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp với thực tế hơn.
10
+ Các giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn có thể ứng dụng vào
thực tiễn cải cách TTHC tại UBND các cấp trong những năm tới.
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học và các
nhà lãnh đạo, quản lý các cấp.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư
pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội
11
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nước - Học viện Hành chính
Quốc gia: Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một
hệ thống theo những quy định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống.
Theo giáo trình Thủ tục hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia
đưa ra nghĩa chung nhất: Thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công
việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm
vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà
nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà
nước, là công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải
quyết công việc cho công dân, tổ chức là cơ sở để xác định tính hợp pháp của
nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và
dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính Nhà nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân,
củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát triển
kinh tế - xã hội. Chính vì vậy thủ tục hành chính đã đáp ứng được yêu cầu
bức xúc của các tổ chức, công dân, là khâu đột phá của tiến trình cải cách thủ
tục hành chính Nhà nước, cải cách là một biệt pháp được thực hiện để giải
12
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và
yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu thủ tục hành chính là loại quy
phạp pháp luật qui định trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện một
thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết các công
việc của các cơ quan HCNN trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và
cá nhân [16 tr8].
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ:
“TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
TTHC được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện mọi hình
thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các
công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy,
áp dụng các quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm,
trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là
các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính
của các cơ quan quản lý nhà nước
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác,
TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan nhà
nước có điều kiện thực hiện đúng chức năng của mình.
TTHC do các cơ quan nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp
luật nhằm thực hiện chức năng quản lý HCNN và hoàn thành nhiệm vụ của
mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các TTHC đó.
Cải cách thủ tục hành chính là bộ phận của cải cách thể chế hành chính
Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn
mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hoạt động theo đúng
13
quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc,
phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải
cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và
nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước.
1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính
1.1.2.1. Vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước
- Vai trò thủ tục hành chính đối với tổ chức bộ máy
Thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước có vai trò quan trọng, bởi
quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan Nhà nước
(Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua
các văn bản quy phạm pháp luật.
Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan hành chính Nhà nước thực
hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Nếu bỏ qua thủ tục hành chính thì
trong nhiều trường hợp quyết định hành chính có thể bị vô hiệu hóa.
Thủ tục hành chính là bộ phận quan trọng của thể chế HCNN nó thực
hiện các lợi ích xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và
Nhà nước.
Thủ tục hành chính phải được thực hiện liên tục, thường xuyên hằng
ngày để giải quyết công việc của tổ chức, công dân và các cơ quan hành chính
Nhà nước nhằm làm cho bộ máy quản lý Nhà nước được thực hiện liên tục và
xuyên suốt.
Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định
được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các
hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình độ
văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa
điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển.
14
- Vai trò thủ tục hành chính đối với cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức đại diện thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của tổ chức
công dân khi giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan Nhà nước.
Cán bộ công chức giải quyết các thủ tục hành chính phải tuân theo quy
trình, trình tự được các văn bản Nhà nước quy định và giải quyết thủ tục hành
chính đúng pháp luật.
Thủ tục hành chính là căn cứ pháp lý để cán bộ, công chức thực thi và
giải quyết công việc theo thẩm quyền của mình cho tổ chức, công dân. Nếu
thiếu thủ tục hành chính dẫn đến việc giải quyết công việc không đúng pháp
luật quy định. Ví dụ: khi cán bộ, công chức giải quyết thủ tục hành chính về
đăng ký giấy khai sinh thì tất yếu phải có giấy chứng sinh, giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn của cha, mẹ nếu thiếu 1 trong 2 loại giấy tờ này thì cán bộ,
công chức không đủ căn cứ pháp lý để làm giấy đăng ký khai sinh.
Thủ tục hành chính rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho cán bộ công
chức thực hiện công việc nhanh chóng, đúng pháp luật và hiệu quả.
Cán bộ, công chức giải quyết thủ tục hành chính giúp cho bộ máy quản
lý thủ tục hành chính có tính liên tục, lôgic và thống nhất từ trên xuông dưới.
Cán bộ, công chức thông qua thủ tục hành chính có thể xử phạt các
hành vi, vi phạm pháp luật mà tổ chức, công dân vi phạm.
Thủ tục hành chính đại diện cho việc thực hiện được nhu cầu thiết yếu
cần giải quyết công việc liên quan đến thủ tục hành chính của tổ chức và cá
nhân như thủ tục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép đăng lý kinh
doanh…. Thể hiện được quyền lợi và lợi ích của công dân, gắn liền chủ thể
hành chính đối với đối tượng quản lý hành chính được chặt chẽ.
- Vai trò thủ tục hành chính đối với các hoạt động cụ thể trong quản lý
hành chính Nhà nước.
Thủ tục hành chính càng đơn giản, dễ hiểu, hợp lý, công khai và thuận
tiện sẽ giúp cho các nhà quản lý hành chính Nhà nước dễ dàng triển khai các
15
thủ tục hành chính có hiệu quả đến các cơ quan hành chính nhà nước được
thuận lợi và nhanh chóng. Các thủ tục hành chính rõ ràng giúp các cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương dễ tiếp cận và triển khai có hiệu quả vào
thực tiễn hoạt động của cơ quan.
Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý,
quy định và trình tự, cách thức thẩm quyền của thủ tục hành chính. Thủ tục
hành chính luôn gắn với hoạt động của cơ quan Nhà nước nhằm đảm bảo cho
cơ quan quản lý Nhà nước ngày một hoàn thiện hơn về thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra
khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông
qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho Nhà nước.
Thủ tục hành chính là sự thiết lập các thao tác quản lý của Nhà nước
theo những trình tự, quy trình nhất định của cơ quan hành chính Nhà nước
đáp ứng những loại dịch vụ hành chính khác nhau mà người dân cần tới sự
cung cấp một cách tốt nhất như dễ dàng, đơn giản và đem lại sự hài lòng cho
người dân.
Thủ tục hành chính được đặt ra để cơ quan hành chính Nhà nước thực
hiện mọi hoạt động cần thiết của mình như: thành lập các công sở, trình tự bổ
nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy để bảo đảm các
quyền chủ thể và xử lý vi phạm, tổ chức tác nghiệp hành chính…..đều nằm
dưới sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước.
Thủ tục hành chính do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng
như cơ quan Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp và đưa ra các Nghị định, chỉ
thị để hướng dẫn thực hiện, tạo tiền đề cho tổ chức và công dân có yêu cầu về
giải quyết TTHC phải tuân theo trình tự, thủ tục do các cơ quan Nhà nước
quy định. Các bên tham gia vào thủ tục hành chính đều phải tuân thủ theo
trình tự do pháp luật Nhà nước quy định. Việc thực hiện thủ tục hành chính lệ
16
thuộc vào yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội và yêu cầu của QLNN theo
từng giai đoạn.
Quản lý nhà nước phải dựa trên các quyết định thủ tục hành chính, nếu
bỏ qua các thủ tục hành chính thì trong nhiều trường hợp rất có thể sẽ làm cho
các quyết định hành chính bị vô hiệu hóa, gây ra nhiều bệnh quan liêu, cửa
quyền, tùy tiện. Thủ tục càng có tính cơ bản thì vai trò của nó càng lớn bởi
các thủ tục hành chính thường tác động đến quyết định hành chính. Muốn
quản lý tốt thủ tục hành chính thì phải tuân thủ một số thủ tục nhất định được
pháp luật qui định và ban hành.
1.1.2.2. Vai trò của thủ tục hành chính đối với công dân và xã hội
Thủ tục hành chính giúp đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân. Thủ tục hành chính thực hiện quyền lợi, dân chủ, lợi ích của từng cá nhân
công dân đối với Nhà nước. Đồng thời công dân cũng chịu trách nhiệm pháp lý
đối với cơ quan hành chính Nhà nước nếu có vi phạm pháp luật.
Nếu thủ tục hành chính chưa đầy đủ hoặc thiếu sẽ ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của người dân cụ thể: nếu thiếu quy định về thủ tục hành
chính thì quyền lợi của người dân được quy định trong Luật hành chính khó
có thể được thực hiện như việc thiếu quy định về cải chính hộ tịch đối với
người chuyển giới chưa được pháp luật Nhà nước công nhận điều đó đã ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Thủ tục hành chính chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra trong khi đó hiện tượng chuyển giới ở
nước ta đang tồn tại và nhu cầu người dân chưa được hưởng đầy đủ các quyền
và lợi ích của mình.
Thủ tục hành chính giúp công dân và tổ chức thực hiện các nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước như trong luật thuế quy định, nộp thuế là quyền
và nghĩa vụ của công dân. Nếu như thiếu các quy định hoặc quy định không
rõ ràng về nộp thuế được quy định trong luật thuế như thuế suất bao nhiêu
phần trăm, đối tượng nào phải nộp thuế, khai báo thuế tại các cơ quan nào,
17
nộp thuế tại các ủy ban nhân dân xã hay kho bạc Nhà nước, nộp thuế quá hạn
phải xử lý như thế nào…. thì tổ chức, công dân khó có thể thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước.
Thủ tục hành chính là một trong các yếu tố giúp thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của xã hội. Ví dụ: thủ tục hành chính đơn giản, thông thoáng
giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn đầu tư
vào nước ta, giúp giải quyết về lao động việc làm, đời sống nhân dân được ổn
định, tăng thêm nguồn vốn, lợi nhuận cho Nhà nước giúp Nhà nước có điều
kiện phát triển kinh tế nhưng thủ tục hành chính thành lập Doanh nghiệp của
Nhà nước ta thì quá nặng nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại giấy tờ …. Điều
này đã gây tâm lý chán nản cho các nhà đầu tư, do đó môi trường đầu tư của
Việt nam mất đi tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế
giới điều đó đã trực tiếp kìm hãm quá trình phát triển của Nhà nước ta.
Thủ tục hành chính là đầu mối cung cấp các dịch vụ công và quản lý xã
hội đi vào nề nếp, trật tự thì đòi hỏi hệ thống quản lý hành chính của mỗi
quốc gia cần phải thay đổi, cải tiến để thích ứng và đáp ứng tốt các nhu cầu
phát triển của xã hội mà trước hết là những nhu cầu thiết yếu đảm bảo cho đời
sống của nhân dân được ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Tùy vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải thích
ứng kịp thời phục vụ hoạt động quản lý.
1.1.3. Đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính
1.1.3.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính
TTHC có các đặc điểm sau:
- TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong họat động quản lý hành
chính nhà nước.
- TTHC do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và có tính
chất bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
18
- TTHC được thực hiện chủ yếu tại công sở nhà nước và kết quả của
TTHC thường thể hiện bằng các văn bản quản lý HCNN. Do đó việc thực
hiện TTHC gắn bó mật thiết và được hỗ trợ đắc lực bởi công tác văn thư.
TTHC được thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức và CBCC có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Đó là các chủ thể của quản lý nhà nước
như các cơ quan HCNN, tòa án, viện kiểm sát và một số tổ chức, cá nhân
khác khi được Nhà nước trao quyền thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhà
nước cụ thể.
- TTHC là thủ tục giải quyết các công việc nội bộ của cơ quan nhà
nước và những công việc liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân khác.
- TTHC rất đa dạng và có nhiều loại. Mỗi loại TTHC đặt ra trình tự và
những yêu cầu khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.1.3.2. Phân loại thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây
dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách
khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp
cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó
đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những TTHC cần thiết, phù hợp,
nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.
* Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước:
Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được
phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.
Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại TTHC như sau:
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng;
- Thủ tục đăng ký kinh doanh;
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
19
* Phân loại theo công việc của các cơ quan nhà nước:
Cách phân loại này đơn giản, dễ hiểu, có khả năng áp dụng rộng rãi.
Theo cách phân loại này, TTHC bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành
quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính;
- Thủ tục tuyển dụng CBCC: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển
dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...
- Thủ tục khen thưởng CBCC.
Đặc điểm của các TTHC trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể
của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các TTHC đó
vào thực tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho các chủ thể TTHC định
hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên quan.
* Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan:
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng
quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của
mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
Theo cách phân loại này, có các loại TTHC sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin;
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động;
- Thủ tục hải quan;
- Thủ tục thuế…
* Phân loại theo quan hệ công tác:
Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan
hệ của TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm TTHC sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ: TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công
việc nội bộ trong cơ quan nhà nước và trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
20
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền: Là thủ tục tiến hành giải
quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trưng thu,
trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi Nhà
nước có yêu cầu để giải quyết một nhiệm vụ vì lợi ích cộng đồng.
+ Thủ tục cho phép: là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công
dân trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép Nhà
nước. Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
+ Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp theo luật
định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng
dụng (trong tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi
ích công cộng).
- Thủ tục hành chính văn thư: Đây là những thủ tục liên quan đến toàn
bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết
định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một công việc
nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và
thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan HCNN.
1.2. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Nội dung và cơ sở pháp lý triển khai thực hiện cải cách thủ tục
hành chính
Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính Phủ về cải cách thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
Kế hoạch của ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ số
26/BCĐCCHC ngày 19/10/2001 về triển khai chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg
ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
21
hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương; Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày
18/5/2007 của Chính phủ về bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký.
Theo nghị quyết 30c/NQ-CP của chính phủ ngày 08/11/2011 về ban
hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, trọng
tâm của công tác cải cách TTHC trong giai đoạn 2011 – 2020 bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản
lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất
nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là:
Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập
khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh
vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong
từng giai đoạn;
- Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành,
các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của
pháp luật;
22
- Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực
và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải
bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
- Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức
và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc
gia về TTHC; giảm mạnh các TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực,
các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và
giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
1.2.2. Nguyên tắc trong cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi
nhận trong Hiếp pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp quy. Các nguyên
tắc đó bao gồm:
- Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy định mới được thực hiện
các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện đúng trình tự với những
phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép;
- Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách
quan, công minh;
Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính ở chỗ: cơ
quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem xét giải quyết
công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục nhằm giải quyết
một cách đúng đắn nhất các công việc của Nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu
hợp pháp của công dân, tổ chức.
23
Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính khách quan không
vì vụ lợi mà gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể và cá nhân. Ngoài ra các cơ
quan phải có một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng, minh bạch.
- Thủ tục hành chính được thực hiện công khai;
Công khai hóa quy trình, thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành
chính trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, các tổ chức là
điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của
công dân, các tổ chức. Công dân tổ chức biết rõ được họ cần phải làm gì, loại
giấy tờ gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan
yêu cầu giải quyết công việc.
- Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật;
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc phải đảm bảo thực hiện
đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật quy định. Cơ quan hành chính nhà nước
phải giải quyết yêu cầu, đòi hỏi của công dân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ
điều kiện luật định. Để thực hiện đúng nguyên tắc này đòi hỏi những quy định về
thủ tục hành chính phải rõ ràng, cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thời
hạn giải quyết công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm.
Muốn thủ tục hành chính đơn gian, tiếp kiệm cần phải rà soát lại các
văn bản pháp luật về thủ tục hành chính, bãi bỏ các cửa các cấp các khâu
không cần thiết, bỏ bớt các loại giấy tờ không cần thiết.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một
thể thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ
quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong
việc phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Như vậy, để cải cách
thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành
24
chính quốc gia thì thủ tục hành chính đảm bảo phải được xây dựng và thực
hiện theo các nguyên tắc trên.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông”trong lĩnh vực tư pháp
Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/05/1994 về cải cách
một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, cơ chế
"một cửa" đã được thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và sau đó là tại nhiều
địa phương khác. Tháng 6/2003, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính
phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính tổ chức hội nghị tổng kết thí điểm mô
hình “một cửa”. Căn cứ vào kết luận của Hội nghị tổng kết, Bộ Nội vụ xây dựng
quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương trình Thủ tướng Chính phủ và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003. Theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, cơ chế “một cửa” được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp
huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005.
Bước đầu của việc triển khai cơ chế “một cửa” đã đem lại nhiều tín
hiệu tích cực, tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách TTHC trong những năm
qua. Qua thời gian vận hành, cơ chế “một cửa” được hoàn thiện, tiến tới triển
khai và xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” thông qua Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22/06/2007 về Ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan
hành chính nhà nước tại địa phương và mới nhất là Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg. Có thể thấy, ngay từ khi tiến hành cải cách TTHC, cơ chế
“một cửa, một cửa liên thông” luôn luôn được hoàn thiện, nâng cấp để phù
hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chính vì vậy,
việc tìm hiểu những nội dung cơ bản của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông
là hết sức cần thiết.
25
1.3.1. Cơ chế “một cửa”
Những năm qua, công tác cải cách TTHC trở thành nhiệm vụ trọng
tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ, ngành,
địa phương. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh CCHC,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ "tập trung
đẩy mạnh cải cách TTHC, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận
lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp, phải tiến
hành rà soát các TTHC trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những
quy định sai trái, không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi.
Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải
tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này". Thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc tiếp tục cải cách, đơn giản hóa TTHC
gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh mẽ trong
quá trình thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 -
2010. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương đã tạo ra một cách thức giải quyết công
việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính
quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế "một cửa".
Nếu việc thực hiện cơ chế "một cửa" tạo nên đột phá đầu tiên trong cải
cách thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là
thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22-6-2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
"một cửa", "một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg được ban hành trên cơ sở tổng kết 4
năm thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg. Ngoài việc sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg đã quy định nhiều nội dung mới có tính hoàn thiện hơn
26
nhằm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp ở địa phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp.
Với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của cơ chế “một cửa, một
cửa liên thông”, ngày 25 tháng 03 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 93/2007/TTg ngày 22
tháng 06 năm 2007 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg có nhiều điểm mới so với Quyết định số 93/2007/TTg như:
làm rõ khái niệm cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; bổ sung khái
niệm về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại; Bổ sung quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông... Theo điều 1 của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: “Cơ chế một cửa
là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai,
hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện
tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành
chính nhà nước”.
Bản chất của cơ chế “một cửa”: Nhằm giảm bớt các TTHC rườm rà,
không cần thiết, tập trung giải quyết các dịch vụ hành chính vào một đầu mối
thống nhất. Khi tổ chức, công dân có nhu cầu liên hệ với cơ quan nhà nước
chỉ cần đến một đầu mối duy nhất để nộp hồ sơ cần thiết theo hướng dẫn của
các cơ quan chức năng và nhận kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm
quyền cũng chính tại nơi đó.
27
Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa”
Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa” được quy định tại điều 4, Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện).
- UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
- Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc).
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” (nguồn: tác giả tổng hợp)
28
Chú thích:
1. Nộp hồ sơ
2. Chuyển phòng chuyên môn
3. Chuyển văn phòng trình kí
4. Văn phòng trình kí
5. Trả hồ sơ về văn phòng: đóng dấu, vào sổ
6. Trả kết quả cho tổ chức, công dân, tiến hành thu phí, lệ phí theo qui định
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” được thể hiện tại sơ đồ 1.1, theo
điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế một cửa liên thông” tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm các bước:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định
nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm
tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để
cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
- Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và phần mềm điện tử (nếu có);
lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này;
- Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và
phần mềm điện tử (nếu có):
29
+ Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
+ Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Bước 2. Chuyển hồ sơ
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này,
công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
- Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ
quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công CBCC giải quyết
như sau:
- Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công
chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải
quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức
báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực
hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ
quan giải quyết;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công
chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải
quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết:
Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
30
văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức
đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;
- Các hồ sơ sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức
báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong
Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ
theo quy định;
- Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải
thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin
lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
Bước 4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ
sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
- Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân,
tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận
kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và
cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
- Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ
chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết
hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của
công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
- Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần
sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết
cho cá nhân, tổ chức;
31
- Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả;
- Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
1.3.2. Cơ chế “một cửa liên thông”
Quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg từ năm
2007, ngoài những ưu điểm không thể phủ nhận là việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi đến giải quyết TTHC thì
nay Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg đã bộc lộ những mặt hạn chế, không còn
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính theo chủ trương của Đảng,
Nhà nước ta cũng như yêu cầu của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế
một cửa liên thông” phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, trên cơ sở kế
thừa những quy định của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, một số nội dung đã
được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh với mục tiêu nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhân dân. Theo điều 1
của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương: “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức
giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước”.
32
Với mô hình “một cửa liên thông”, quy trình giải quyết TTHC phải đáp
ứng được yêu cầu và được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ đạt tiêu
chuẩn đo lường chất lượng ISO 9001-2000 trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước.
Toàn bộ quy trình giải quyết TTHC được công khai hóa, người dân
được quyền giám sát mọi khâu, mọi bước thực hiện của cán bộ, đồng thời các
cán bộ cũng giám sát lẫn nhau trong việc xử lý hồ sơ, bảo đảm tính minh
bạch, lành mạnh và hiệu quả. Quy trình giải quyết công việc được “liên
thông” giữa bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” với các phòng, ban liên quan
và các cơ quan quản lý chuyên ngành
Các loại hình liên thông bao gồm:
- Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Giữa các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; giữa các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại tỉnh;
- Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Giữa
UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hoặc các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa UBND cấp xã và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc các cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa UBND cấp huyện và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa liên thông”
Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” được quy định tại điều 5,
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy
33
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, theo đó, cơ chế “một cửa liên thông” được thực
hiện giải quyết TTHC trong các lĩnh vực:
- Đầu tư;
- Đất đai;
- Đăng ký kinh doanh;
- Cấp giấy phép xây dựng;
- Tư pháp
- Các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính
nhà nước.
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
- Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp:
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp (nguồn: tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
2. Chuyển cho các phòng ban chuyên môn quận để thẩm định hồ sơ.
3. Trả kết quả hồ sơ đã thẩm định cho bộ phân tiếp nhận và trả kết quả.
34
4. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn ( sở, ban ngành..) để tham gia
giải quyết hồ sơ.
5. Chuyển hồ sơ đã giải quyết về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét hồ sơ và gửi cho phòng chuyên
môn của UBND
quận.
7. Trình UBND thành phố quyết định phê duyệt
8. UBND thành phố trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
9. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định
- Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp:
Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp (nguồn tác giả tổng hợp)
Chú thích:
1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân
2. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn của quận để thậm định hồ sơ
3. Chuyển hồ sơ các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo ngành dọc tại
quận xử lý hồ sơ.
4. Chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn của quận để hoàn thiện hồ sơ.
35
5. Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện ký xác nhận.
6. Gửi hồ sơ đã ký về cơ quan chuyên môn của quận.
7. Chuyển hồ sơ đã giải quyết trực tiếp đến bộ phận trả kết quả.
8. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định.
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được thể hiện tại sơ đồ
1.2 và 1.3 với hai loại hình liên thông khác nhau, quy định điều 7, Quyết định
số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, gồm các bước:
Bước 1. Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan chủ trì giải quyết TTHC (sau đây gọi chung là cơ quan chủ
trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định
nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
Bước 2. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm
tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
Bước 3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong
thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết TTHC cần được thực hiện sau khi có kết
quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ
cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định;
Bước 4. Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan
chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả
giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức
nộp hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội
dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải
36
quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu
cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm;
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách
nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không
giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi
hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
- Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có
văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ
chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử
(nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ
quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
Bước 5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 6 Quy chế này.
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ
sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
- Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân,
tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận
kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và
cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
- Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ
chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết
hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của
công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
37
- Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần
sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết
cho cá nhân, tổ chức;
- Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá
nhân, tổ chức nhận kết quả;
- Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
1.3.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông”
Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” được
quy định tại điều 03, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm 4 nguyên tắc:
- Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC tại Quyết định công bố
TTHC của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là UBND cấp tỉnh) theo quy định.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ
chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong
suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
- Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
38
1.3.4. So sánh cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” với cơ chế “Một
cửa, một dấu”
Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ “Về cải
cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ
chức”, từ năm 1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng
cơ chế giải quyết công việc theo mô hình “Một cửa, một dấu”. Đi đầu trong lĩnh
vực này là Thành phố Hồ Chí Minh, UBND thành phố đã xây dựng đề án kèm
theo Công văn số 2853/UB-NCVX ngày 27/9/1995 về việc xin thí điểm tổ chức
hoạt động của UBND cấp quận, huyện tại một khu hành chính theo mô hình
“Một cửa, một dấu” đối với UBND Quận 1, Quận 5 và huyện Củ Chi.
Cơ chế “ một dấu” là ở một cấp chính quyền chỉ có một pháp nhân công
quyền duy nhất, chỉ sử dụng dấu Quốc huy của UBND quận; huyện; các
phòng ban tham mưu chỉ là cơ quan giúp việc. Mục đích của cơ chế “một
dấu” là để quản lý chặt chẽ văn bản đầu vào, các hình thức ban hành văn bản
pháp quy ra bên ngoài của phòng và quản lý đội ngũ cán bộ. Cơ chế “một
dấu” đã phát huy đựợc tính chủ động, sáng tạo của thủ trưởng các phòng, ban
chuyên môn trong việc tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo – điều hành, giải
quyết công việc. Bảng so sánh giữa cơ chế “Một cửa, một dấu” với cơ chế
“Một cửa, một cửa liên thông” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về thẩm
quyền, cơ chế hoạt động của cả hai cơ chế. Từ đó giúp chúng ta có một cái
nhìn khái quát về điểm mạnh, điểm yếu của hai cơ chế nêu trên.
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY

More Related Content

What's hot

Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBNDLuận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY

Similar to Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY (20)

Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAYLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc, HAY
 
Đề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Đề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà NộiĐề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Đề tài: Kỹ năng giao tiếp của công chức Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn Tây
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn TâyLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn Tây
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của công chức tại Thị xã Sơn Tây
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng NinhNăng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
Năng lực thực thi công vụ của công chức UBND tỉnh Quảng Ninh
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng NinhĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAY
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAYĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAY
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị, HAY
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAYLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho thanh niên ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho thanh niên ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Phổ biến pháp luật cho thanh niên ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho thanh niên ở đô thị tại Hà Nội
 
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Hiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài, 9đ
Hiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài, 9đHiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài, 9đ
Hiệu quả hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHƯƠNG VĂN TÁM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHƯƠNG VĂN TÁM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI - NĂM 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ. Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016 Học viên Phương Văn Tám
  • 4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Học viện đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian em học tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức UBND thị xã Sơn Tây đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ trong quá trình thu thập tài liệu, tìm hiểu các hoạt động nghiệp vụ để em hoàn thiện đề tài nghiên cứu. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016 Học viên Phương Văn Tám
  • 5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP11 1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính..............................................11 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ...............................................................11 1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính ...............................................................13 1.1.2.1. Vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước ....................13 1.1.2.2. Vai trò của thủ tục hành chính đối với công dân và xã hội................16 1.1.3. Đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính.............................................17 1.1.3.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính........................................................17 1.1.3.2. Phân loại thủ tục hành chính ..............................................................18 1.2. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính................................20 1.2.1. Nội dung và cơ sở pháp lý triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính.................................................................................................................20 1.2.2. Nguyên tắc trong cải cách thủ tục hành chính .......................................22 1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”trong lĩnh vực tư pháp .......................................................................... 24 1.3.1. Cơ chế “một cửa”...................................................................................25 1.3.2. Cơ chế “một cửa liên thông”..................................................................31 1.3.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông”................37
  • 6. 1.3.4. So sánh cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” với cơ chế “Một cửa, một dấu”...........................................................................................................38 1.3.5. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp ..............................41 1.3.4.1. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp41 1.3.4.2. Yêu cầu đối với việc cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp..............42 1.3.4.3. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân dân cấp huyện .............................................................44 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................46 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................47 2.1. Tổng quan về tình hình cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội ............................................................................47 2.1.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây.................................................................................47 2.1.2. Tình hình cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội............................................................................................50 2.1.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo .................................................................50 2.1.2.2. Cải cách thể chế..................................................................................51 2.1.2.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” .........................52 2.1.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước..................................53 2.1.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ..................................................................................................................54 2.1.2.6. Cải cách tài chính công ......................................................................55 2.1.2.7. Hiện đại hóa nền hành chính ..............................................................56 2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội...................................................57 2.2.1. Thực trạng việc thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã trước khi thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”.............................................57
  • 7. 2.2.2. Triển khai mô hình “một cửa liên thông” tại Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội ............................................................................59 2.2.2.1. Mục đích, yêu cầu xây dựng mô hình “một cửa liên thông”..............59 2.2.2.2. Xây dựng mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn tây..............................................................................................................61 2.2.2.3. Quy trình thực hiện mô hình “một cửa liên thông”............................65 2.2.2.4. Quy chế hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” tại Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn Tây...................................................................................67 2.2.2.5. Mối quan hệ giữa Bộ phận “một cửa liên thông” của UBND thị xã với lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn........................................................68 2.2.2.5. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo cơ chế “một cửa liên thông”............................................................................70 2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn tây, Thành phố Hà Nội...............................................................................................................74 2.3.1. Những kết quả đã đạt được ....................................................................75 2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................80 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................82 2.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội ......................................83 2.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương............83 2.4.1.1. Tại Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình........................................83 2.4.1.2. Tại Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng........85 2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây ..................86 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................89 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................................91
  • 8. 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây.............................................91 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây......................................94 3.2.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp...................................................................94 3.2.2. Các giải pháp..........................................................................................97 3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành...............................................97 3.2.2.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thị xã ..................................................................................99 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã ...................101 3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính ..............103 3.2.2.5. Tiếp tục đơn giản, công khai, minh bạch hóa các thủ tục hành chính......105 3.2.2.6. Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu ..............................................................................................105 3.2.2.7. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất ...................................................106 3.2.2.8. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát...........................107 3.3. Kiến nghị.................................................................................................107 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................107 3.3.2. Kiến nghị đối với UBND Thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây ..........................................................................................................108 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................110 KẾT LUẬN...................................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................115 PHỤ LỤC......................................................................................................119
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin CQNN Cơ quan nhà nước HCC Hành chính công HCNN Hành chính nhà nước TTHC Thủ tục hành chính TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả UBND Ủy ban nhân dân
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. So sánh cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” với cơ chế “Một cửa, một dấu” (nguồn: tác giả tổng hợp)..........................................................39 Bảng 2.1. Thống kê các thiết bị sử dụng tại Bộ phận “một cửa liên thông”.........62 Bảng 2.2. Tình hình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” của Bộ phận “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây trong 2 năm 2013 và 2014 71 Bảng 2.3. Giải quyết TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại Bộ phận TN&TKQ của UBND thị xã Sơn Tây..................................................................................... 71 Bảng 2.4. Ý kiến người dân về giải quyết các TTHC trong lĩnh vực tư pháp ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây.................................................76
  • 11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” (nguồn: tác giả tổng hợp) . 27 Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp (nguồn: tác giả tổng hợp)................................. 33 Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp (nguồn tác giả tổng hợp) ............................... 34 Hình 2.1. Vị trí địa lý của thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội........................48 Sơ đồ 2.2. Quy trình giải quyết các TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây.......................................................................................67 Sơ đồ 2.2. Cơ chế "một cửa liên thông".......................................................... 67 Hình 2.2. Bộ phận TN&TKQ theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây ..................................................................................................74 Hình 2.3. Hình ảnh giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây....74
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành CCHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành CCHC từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. CCHC ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế HCNN, cải cách thủ tục HCNN, cải cách tổ chức bộ máy HCNN, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền HCNN, trong đó cải cách TTHC được coi là một nội dung quan quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách HCNN. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương và giải pháp thể hiện sự quyết tâm trong thực hiện CCHC, đặc biệt là cải cách TTHC liên quan đến tổ chức và công dân. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản đều phải thông qua việc thực hiện các TTHC do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách TTHC ở nước ta đã và đang có những chuyển biến tích cực. Điều này được thể hiện qua những quyết sách đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước ta. Đó là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013 của Chính phủ sửa đổi , bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về Phê duyệt chương trình tổng
  • 13. 2 thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phù hợp với tiến trình CCHC, trên cơ sở kế thừa những quy định của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, một số nội dung đã được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh với mục tiêu nâng cao chất lượng giải quyết các TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân. Ngày 25/3/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính Phủ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2015. Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” là giải pháp để đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với các tổ chức và công dân. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Thành phố Hà Nội nói chung và Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây nói riêng đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện. Đó là Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 04/6/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội; Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của UBND thị xã Sơn tây về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thị xã Sơ Tây. Thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính UBND Thành phố Hà Nội năm 2014 ban hành tại Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 21/01/2014. Để tạo cơ sở pháp lý cho Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các TTHC trong lĩnh vực tư pháp theo cơ chế “một cửa”, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 4322/QĐ-UBND ngày 01/10/2012 về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
  • 14. 3 TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Quyết định số 5117/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 về việc công bố các TTHC trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp sở, huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, cụ thể: Công văn số 12/UBND ngày 9/01/2014 giao nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho Phòng Tư pháp; Công văn số 177/UBND-TP ngày 14/4/2014 chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 21/11/2014 của UBND thị xã tổ chức đối thoại với người dân về giải quyết các thủ tục hành chính. Có thể nhận thấy, cơ chế “một cửa liên thông” là giải pháp thay đổi hữu hiệu về phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở địa phương các cấp, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công dân, đơn giản hóa các TTHC, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức cho tổ chức, công dân. Thông qua việc chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây đã nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, giảm bớt thời gian, công sức của người dân khi đến giải quyết các loại hồ sơ, TTHC tại UBND thị xã. Tuy vậy, trong quá trình triển khai thực hiện các TTHC vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Do hạn chế về cơ sở vật chất, về trình độ, năng lực của đội ngũ CBCCVC tại Bộ phận “một cửa liên thông” và tính liên thông trong giải quyết các TTHC khiến hiệu quả vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Đối với việc giải quyết các TTHC theo cơ chế liên thông có thể thấy sự “liên thông” trong xử lý các công việc cho người dân và tổ chức còn chậm, người dân và tổ chức vẫn phải đến nhiều nơi để giải quyết các TTHC. Thực hiện liên thông giữa các cấp hành chính còn khó khăn, liên
  • 15. 4 thông giữa các phòng ban chuyên môn chưa hiệu quả, chưa có quy định cụ thể về mối liên hệ giữa các bộ phận có liên quan. Vì vậy, nghiên cứu và phân tích thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, nhận xét, đánh giá đúng tình hình, tìm ra những hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã trong những năm tới là một vấn đề cần thiết. Với lý do trên, học viên đã chọn nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, để tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta chủ trương CCHC một cách mạnh mẽ và toàn diện. CCHC nhằm góp phần xây dựng bộ máy HCNN chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở đó làm cho bộ máy nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức tốt việc điều hành, quản lý đất nước thông suốt, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là việc làm không đơn giản, đòi hỏi trong quá trình CCHC phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác mục tiêu, tập trung giải quyết đồng bộ các nội dung cải cách tạo sự chuyển biến vững chắc cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu. CCHC nói chung, cải cách TTHC nói riêng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý nghiên cứu cải cách dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Đến nay đã có nhiều cuốn sách chuyên khảo, bài báo, luận văn và các công trình khoa học
  • 16. 5 của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề CCHC, cải cách TTHC theo cơ chế một cửa. Một số hướng nghiên cứu nổi bật bao gồm: - Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cải cách hành chính và những giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam có công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả như: “Cải cách hành chính địa phương – Lý thuyết và thực tiễn”, của các tác giả; Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị; “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam”, của tác giải Nguyễn Ngọc Hiến; “Cải cách hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp” của tác giả Thang Văn Phúc; “Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta” của tác giả Đào Trí Úc; “Cải cách hành chính – Những vấn đề cần biết” của tác giả Điệp Văn Sơn. Trong các công trình nghiên cứu, các bài viết trên, các tác giả đã tập trung đi sâu phân tích, đánh giá CCHC ở Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của cải cách hành chính và sự cần thiết phải cải cách hành chính. Tác giả Nguyễn Ngọc Hiến, Thang Văn Phúc, Đào Trí Úc thì tập trung tìm hiểu thực trạng về cải cách hành chính ở Việt Nam và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta. Những phân tích về thực trạng và các giải pháp CCHC ở Việt Nam mà các tác giả đã đề cập trong các công trình nghiên cứu trên đã giúp tác giả có cái nhìn bao quát, đầy đủ hơn về CCHC và cải cách TTHC ở Việt Nam. - Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính có các công trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả sau: “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” của tác giả Mai Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn; “Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn; “Công tác cải cách
  • 17. 6 thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2015 của tác giả Nguyễn Anh Huấn. Ở các bài viết trên các tác giả đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề về cải cách TTHC, những kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân của những tồn tại nói trên, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp để đẩy mạnh cải cách TTHC trong thời gian tới. Các tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn đi sâu nghiên cứu lý luận về cải cách TTHC để vận dụng vào thực tiễn và chỉ ra được những bất cập, tồn tại cần phải khắc phục trong cải cách TTHC ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa có các công trình nghiên cứu của các tác giả: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật năm 2014 của tác giả Lương Thị Phương Thúy; “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân nhân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Thanh; “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tài nguyên Môi trường và nhà đất Hà Nội”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của tác giả Trịnh Thị Mai; Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đức Vượng năm 2007 với đề tài “Nâng cao hiệu lực của cơ chế “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”… Ngoài những công trình nghiên cứu khoa học nói trên, tác giả còn thấy có một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp huyện như nghiên cứu của Vụ Cải cách hành chính và Dự án cải cách hành chính - UNDP về Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” cấp huyện (2010); Đề án “Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”
  • 18. 7 (năm 2012) của tác giả Trần Hoàng Phong - Phó chánh Văn phòng UBND tỉnh Sóc Trăng. Ngoài ra một số tác giả đã viết các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo điện tử như: - Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình “một cửa - một giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, Thông tin khoa học hành chính số 3/2005 - Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch "một cửa", Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6; - Tạ Thị Hải Yến (2012), Hoàn thiện Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, Báo điện tử www.thutuchanhchinh.vn Trong các đề tài nghiên cứu khoa học trên, các tác giả đã phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận của cải cách TTHC, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” tại các đơn vị, địa phương cụ thể và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, đẩy mạnh cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại các địa phương, đơn vị nói trên. Trong các bài viết và các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập đến các vấn đề thực hiện cải CCHC, cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa ở nhiều góc độ. Các công trình nghiên cứu trên đã giúp tác giả rất nhiều trong quá trình nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về CCHC và cải cách TTHC ở nước ta. Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, nơi có những đặc điểm riêng biệt. Trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, vấn đề đảm bảo hiệu lực thực hiện các văn bản quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên là cơ sở, nền tảng để việc áp dụng cơ chế một cửa hiệu quả trong thực tế. Nhìn chung, các công trình, các đề tài khoa học trên mới chỉ nghiên cứu các nội dung CCHC, cải cách TTHC nói chung hoặc cải cách TTHC theo
  • 19. 8 cơ chế một cửa, một cửa liên thông của một địa phương cụ thể. Chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào nghiên cứu thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình một cửa tại ủy ban nhân dân thị xã trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích và làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp; - Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội; - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu:
  • 20. 9 Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011- 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách HCNN và cải cách TTHC. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn phân tích và làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp; - Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, phân tích những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó; - Luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội trong những năm tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND cấp huyện. - Về mặt thực tiễn: + Các số liệu, thông tin về thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp với thực tế hơn.
  • 21. 10 + Các giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn có thể ứng dụng vào thực tiễn cải cách TTHC tại UBND các cấp trong những năm tới. + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học và các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
  • 22. 11 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP 1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Theo Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nước - Học viện Hành chính Quốc gia: Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ thống theo những quy định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống. Theo giáo trình Thủ tục hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia đưa ra nghĩa chung nhất: Thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà nước, là công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải quyết công việc cho công dân, tổ chức là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy thủ tục hành chính đã đáp ứng được yêu cầu bức xúc của các tổ chức, công dân, là khâu đột phá của tiến trình cải cách thủ tục hành chính Nhà nước, cải cách là một biệt pháp được thực hiện để giải
  • 23. 12 quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. Từ những phân tích trên, có thể hiểu thủ tục hành chính là loại quy phạp pháp luật qui định trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết các công việc của các cơ quan HCNN trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân [16 tr8]. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ: “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. TTHC được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp dụng các quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện đúng chức năng của mình. TTHC do các cơ quan nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý HCNN và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các TTHC đó. Cải cách thủ tục hành chính là bộ phận của cải cách thể chế hành chính Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hoạt động theo đúng
  • 24. 13 quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước. 1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính 1.1.2.1. Vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước - Vai trò thủ tục hành chính đối với tổ chức bộ máy Thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước có vai trò quan trọng, bởi quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan Nhà nước (Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Nếu bỏ qua thủ tục hành chính thì trong nhiều trường hợp quyết định hành chính có thể bị vô hiệu hóa. Thủ tục hành chính là bộ phận quan trọng của thể chế HCNN nó thực hiện các lợi ích xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và Nhà nước. Thủ tục hành chính phải được thực hiện liên tục, thường xuyên hằng ngày để giải quyết công việc của tổ chức, công dân và các cơ quan hành chính Nhà nước nhằm làm cho bộ máy quản lý Nhà nước được thực hiện liên tục và xuyên suốt. Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình độ văn hóa của tổ chức. Đó là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều hành. Nó cho thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển.
  • 25. 14 - Vai trò thủ tục hành chính đối với cán bộ, công chức Cán bộ, công chức đại diện thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của tổ chức công dân khi giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan Nhà nước. Cán bộ công chức giải quyết các thủ tục hành chính phải tuân theo quy trình, trình tự được các văn bản Nhà nước quy định và giải quyết thủ tục hành chính đúng pháp luật. Thủ tục hành chính là căn cứ pháp lý để cán bộ, công chức thực thi và giải quyết công việc theo thẩm quyền của mình cho tổ chức, công dân. Nếu thiếu thủ tục hành chính dẫn đến việc giải quyết công việc không đúng pháp luật quy định. Ví dụ: khi cán bộ, công chức giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký giấy khai sinh thì tất yếu phải có giấy chứng sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ nếu thiếu 1 trong 2 loại giấy tờ này thì cán bộ, công chức không đủ căn cứ pháp lý để làm giấy đăng ký khai sinh. Thủ tục hành chính rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho cán bộ công chức thực hiện công việc nhanh chóng, đúng pháp luật và hiệu quả. Cán bộ, công chức giải quyết thủ tục hành chính giúp cho bộ máy quản lý thủ tục hành chính có tính liên tục, lôgic và thống nhất từ trên xuông dưới. Cán bộ, công chức thông qua thủ tục hành chính có thể xử phạt các hành vi, vi phạm pháp luật mà tổ chức, công dân vi phạm. Thủ tục hành chính đại diện cho việc thực hiện được nhu cầu thiết yếu cần giải quyết công việc liên quan đến thủ tục hành chính của tổ chức và cá nhân như thủ tục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép đăng lý kinh doanh…. Thể hiện được quyền lợi và lợi ích của công dân, gắn liền chủ thể hành chính đối với đối tượng quản lý hành chính được chặt chẽ. - Vai trò thủ tục hành chính đối với các hoạt động cụ thể trong quản lý hành chính Nhà nước. Thủ tục hành chính càng đơn giản, dễ hiểu, hợp lý, công khai và thuận tiện sẽ giúp cho các nhà quản lý hành chính Nhà nước dễ dàng triển khai các
  • 26. 15 thủ tục hành chính có hiệu quả đến các cơ quan hành chính nhà nước được thuận lợi và nhanh chóng. Các thủ tục hành chính rõ ràng giúp các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương dễ tiếp cận và triển khai có hiệu quả vào thực tiễn hoạt động của cơ quan. Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy định và trình tự, cách thức thẩm quyền của thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính luôn gắn với hoạt động của cơ quan Nhà nước nhằm đảm bảo cho cơ quan quản lý Nhà nước ngày một hoàn thiện hơn về thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính khi xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho Nhà nước. Thủ tục hành chính là sự thiết lập các thao tác quản lý của Nhà nước theo những trình tự, quy trình nhất định của cơ quan hành chính Nhà nước đáp ứng những loại dịch vụ hành chính khác nhau mà người dân cần tới sự cung cấp một cách tốt nhất như dễ dàng, đơn giản và đem lại sự hài lòng cho người dân. Thủ tục hành chính được đặt ra để cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện mọi hoạt động cần thiết của mình như: thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm, tổ chức tác nghiệp hành chính…..đều nằm dưới sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước. Thủ tục hành chính do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng như cơ quan Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp và đưa ra các Nghị định, chỉ thị để hướng dẫn thực hiện, tạo tiền đề cho tổ chức và công dân có yêu cầu về giải quyết TTHC phải tuân theo trình tự, thủ tục do các cơ quan Nhà nước quy định. Các bên tham gia vào thủ tục hành chính đều phải tuân thủ theo trình tự do pháp luật Nhà nước quy định. Việc thực hiện thủ tục hành chính lệ
  • 27. 16 thuộc vào yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội và yêu cầu của QLNN theo từng giai đoạn. Quản lý nhà nước phải dựa trên các quyết định thủ tục hành chính, nếu bỏ qua các thủ tục hành chính thì trong nhiều trường hợp rất có thể sẽ làm cho các quyết định hành chính bị vô hiệu hóa, gây ra nhiều bệnh quan liêu, cửa quyền, tùy tiện. Thủ tục càng có tính cơ bản thì vai trò của nó càng lớn bởi các thủ tục hành chính thường tác động đến quyết định hành chính. Muốn quản lý tốt thủ tục hành chính thì phải tuân thủ một số thủ tục nhất định được pháp luật qui định và ban hành. 1.1.2.2. Vai trò của thủ tục hành chính đối với công dân và xã hội Thủ tục hành chính giúp đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân. Thủ tục hành chính thực hiện quyền lợi, dân chủ, lợi ích của từng cá nhân công dân đối với Nhà nước. Đồng thời công dân cũng chịu trách nhiệm pháp lý đối với cơ quan hành chính Nhà nước nếu có vi phạm pháp luật. Nếu thủ tục hành chính chưa đầy đủ hoặc thiếu sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân cụ thể: nếu thiếu quy định về thủ tục hành chính thì quyền lợi của người dân được quy định trong Luật hành chính khó có thể được thực hiện như việc thiếu quy định về cải chính hộ tịch đối với người chuyển giới chưa được pháp luật Nhà nước công nhận điều đó đã ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Thủ tục hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra trong khi đó hiện tượng chuyển giới ở nước ta đang tồn tại và nhu cầu người dân chưa được hưởng đầy đủ các quyền và lợi ích của mình. Thủ tục hành chính giúp công dân và tổ chức thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước như trong luật thuế quy định, nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nếu như thiếu các quy định hoặc quy định không rõ ràng về nộp thuế được quy định trong luật thuế như thuế suất bao nhiêu phần trăm, đối tượng nào phải nộp thuế, khai báo thuế tại các cơ quan nào,
  • 28. 17 nộp thuế tại các ủy ban nhân dân xã hay kho bạc Nhà nước, nộp thuế quá hạn phải xử lý như thế nào…. thì tổ chức, công dân khó có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Thủ tục hành chính là một trong các yếu tố giúp thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội. Ví dụ: thủ tục hành chính đơn giản, thông thoáng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn đầu tư vào nước ta, giúp giải quyết về lao động việc làm, đời sống nhân dân được ổn định, tăng thêm nguồn vốn, lợi nhuận cho Nhà nước giúp Nhà nước có điều kiện phát triển kinh tế nhưng thủ tục hành chính thành lập Doanh nghiệp của Nhà nước ta thì quá nặng nề, nhiều bước, yêu cầu nhiều loại giấy tờ …. Điều này đã gây tâm lý chán nản cho các nhà đầu tư, do đó môi trường đầu tư của Việt nam mất đi tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế giới điều đó đã trực tiếp kìm hãm quá trình phát triển của Nhà nước ta. Thủ tục hành chính là đầu mối cung cấp các dịch vụ công và quản lý xã hội đi vào nề nếp, trật tự thì đòi hỏi hệ thống quản lý hành chính của mỗi quốc gia cần phải thay đổi, cải tiến để thích ứng và đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển của xã hội mà trước hết là những nhu cầu thiết yếu đảm bảo cho đời sống của nhân dân được ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Tùy vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải thích ứng kịp thời phục vụ hoạt động quản lý. 1.1.3. Đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính 1.1.3.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính TTHC có các đặc điểm sau: - TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong họat động quản lý hành chính nhà nước. - TTHC do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và có tính chất bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
  • 29. 18 - TTHC được thực hiện chủ yếu tại công sở nhà nước và kết quả của TTHC thường thể hiện bằng các văn bản quản lý HCNN. Do đó việc thực hiện TTHC gắn bó mật thiết và được hỗ trợ đắc lực bởi công tác văn thư. TTHC được thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức và CBCC có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đó là các chủ thể của quản lý nhà nước như các cơ quan HCNN, tòa án, viện kiểm sát và một số tổ chức, cá nhân khác khi được Nhà nước trao quyền thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhà nước cụ thể. - TTHC là thủ tục giải quyết các công việc nội bộ của cơ quan nhà nước và những công việc liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khác. - TTHC rất đa dạng và có nhiều loại. Mỗi loại TTHC đặt ra trình tự và những yêu cầu khác nhau đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 1.1.3.2. Phân loại thủ tục hành chính Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những TTHC cần thiết, phù hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước. * Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước: Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành. Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại TTHC như sau: - Thủ tục cấp giấy phép xây dựng; - Thủ tục đăng ký kinh doanh; - Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
  • 30. 19 * Phân loại theo công việc của các cơ quan nhà nước: Cách phân loại này đơn giản, dễ hiểu, có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân loại này, TTHC bao gồm: - Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính; - Thủ tục tuyển dụng CBCC: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên... - Thủ tục khen thưởng CBCC. Đặc điểm của các TTHC trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các TTHC đó vào thực tiễn. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho các chủ thể TTHC định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên quan. * Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan: Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước. Theo cách phân loại này, có các loại TTHC sau: - Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin; - Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động; - Thủ tục hải quan; - Thủ tục thuế… * Phân loại theo quan hệ công tác: Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ của TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm TTHC sau đây: - Thủ tục hành chính nội bộ: TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước và trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
  • 31. 20 - Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền: Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi Nhà nước có yêu cầu để giải quyết một nhiệm vụ vì lợi ích cộng đồng. + Thủ tục cho phép: là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép Nhà nước. Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt. + Thủ tục trưng thu, trưng dụng: Trong một số trường hợp theo luật định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng). - Thủ tục hành chính văn thư: Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan HCNN. 1.2. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Nội dung và cơ sở pháp lý triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính Phủ về cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Kế hoạch của ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ số 26/BCĐCCHC ngày 19/10/2001 về triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
  • 32. 21 hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Theo nghị quyết 30c/NQ-CP của chính phủ ngày 08/11/2011 về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, trọng tâm của công tác cải cách TTHC trong giai đoạn 2011 – 2020 bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; - Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn; - Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; - Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật;
  • 33. 22 - Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; - Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; giảm mạnh các TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; - Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. 1.2.2. Nguyên tắc trong cải cách thủ tục hành chính Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi nhận trong Hiếp pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp quy. Các nguyên tắc đó bao gồm: - Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép; - Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan, công minh; Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính ở chỗ: cơ quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem xét giải quyết công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của Nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức.
  • 34. 23 Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính khách quan không vì vụ lợi mà gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể và cá nhân. Ngoài ra các cơ quan phải có một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, minh bạch. - Thủ tục hành chính được thực hiện công khai; Công khai hóa quy trình, thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, các tổ chức là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của công dân, các tổ chức. Công dân tổ chức biết rõ được họ cần phải làm gì, loại giấy tờ gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. - Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật; Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc phải đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật quy định. Cơ quan hành chính nhà nước phải giải quyết yêu cầu, đòi hỏi của công dân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện luật định. Để thực hiện đúng nguyên tắc này đòi hỏi những quy định về thủ tục hành chính phải rõ ràng, cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thời hạn giải quyết công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm. Muốn thủ tục hành chính đơn gian, tiếp kiệm cần phải rà soát lại các văn bản pháp luật về thủ tục hành chính, bãi bỏ các cửa các cấp các khâu không cần thiết, bỏ bớt các loại giấy tờ không cần thiết. Những nguyên tắc trên đây có liên quan chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong việc phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Như vậy, để cải cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành
  • 35. 24 chính quốc gia thì thủ tục hành chính đảm bảo phải được xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc trên. 1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”trong lĩnh vực tư pháp Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/05/1994 về cải cách một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, cơ chế "một cửa" đã được thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và sau đó là tại nhiều địa phương khác. Tháng 6/2003, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính tổ chức hội nghị tổng kết thí điểm mô hình “một cửa”. Căn cứ vào kết luận của Hội nghị tổng kết, Bộ Nội vụ xây dựng quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trình Thủ tướng Chính phủ và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003. Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ chế “một cửa” được thực hiện đối với tất cả cấp tỉnh và cấp huyện từ 01/01/2004, đối với cấp xã từ ngày 01/01/2005. Bước đầu của việc triển khai cơ chế “một cửa” đã đem lại nhiều tín hiệu tích cực, tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách TTHC trong những năm qua. Qua thời gian vận hành, cơ chế “một cửa” được hoàn thiện, tiến tới triển khai và xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” thông qua Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22/06/2007 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương và mới nhất là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Có thể thấy, ngay từ khi tiến hành cải cách TTHC, cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” luôn luôn được hoàn thiện, nâng cấp để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Chính vì vậy, việc tìm hiểu những nội dung cơ bản của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông là hết sức cần thiết.
  • 36. 25 1.3.1. Cơ chế “một cửa” Những năm qua, công tác cải cách TTHC trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ "tập trung đẩy mạnh cải cách TTHC, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các TTHC trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai trái, không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này". Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X, việc tiếp tục cải cách, đơn giản hóa TTHC gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh mẽ trong quá trình thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế "một cửa". Nếu việc thực hiện cơ chế "một cửa" tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-6-2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg được ban hành trên cơ sở tổng kết 4 năm thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg. Ngoài việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg đã quy định nhiều nội dung mới có tính hoàn thiện hơn
  • 37. 26 nhằm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, ngày 25 tháng 03 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 93/2007/TTg ngày 22 tháng 06 năm 2007 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg có nhiều điểm mới so với Quyết định số 93/2007/TTg như: làm rõ khái niệm cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; bổ sung khái niệm về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; Bổ sung quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông... Theo điều 1 của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: “Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước”. Bản chất của cơ chế “một cửa”: Nhằm giảm bớt các TTHC rườm rà, không cần thiết, tập trung giải quyết các dịch vụ hành chính vào một đầu mối thống nhất. Khi tổ chức, công dân có nhu cầu liên hệ với cơ quan nhà nước chỉ cần đến một đầu mối duy nhất để nộp hồ sơ cần thiết theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng và nhận kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền cũng chính tại nơi đó.
  • 38. 27 Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa” Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa” được quy định tại điều 4, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: - Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. - UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). - UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). - Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc). Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” (nguồn: tác giả tổng hợp)
  • 39. 28 Chú thích: 1. Nộp hồ sơ 2. Chuyển phòng chuyên môn 3. Chuyển văn phòng trình kí 4. Văn phòng trình kí 5. Trả hồ sơ về văn phòng: đóng dấu, vào sổ 6. Trả kết quả cho tổ chức, công dân, tiến hành thu phí, lệ phí theo qui định Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” được thể hiện tại sơ đồ 1.1, theo điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm các bước: Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến; - Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có):
  • 40. 29 + Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; + Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Bước 2. Chuyển hồ sơ - Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bước 3. Giải quyết hồ sơ Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công CBCC giải quyết như sau: - Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; - Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết; Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng
  • 41. 30 văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ; - Các hồ sơ sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định; - Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả. Bước 4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau: - Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; - Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ); - Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ; - Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức;
  • 42. 31 - Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả; - Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 1.3.2. Cơ chế “một cửa liên thông” Quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg từ năm 2007, ngoài những ưu điểm không thể phủ nhận là việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi đến giải quyết TTHC thì nay Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg đã bộc lộ những mặt hạn chế, không còn đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính theo chủ trương của Đảng, Nhà nước ta cũng như yêu cầu của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế “một cửa, cơ chế một cửa liên thông” phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, trên cơ sở kế thừa những quy định của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, một số nội dung đã được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh với mục tiêu nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhân dân. Theo điều 1 của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước”.
  • 43. 32 Với mô hình “một cửa liên thông”, quy trình giải quyết TTHC phải đáp ứng được yêu cầu và được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng ISO 9001-2000 trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Toàn bộ quy trình giải quyết TTHC được công khai hóa, người dân được quyền giám sát mọi khâu, mọi bước thực hiện của cán bộ, đồng thời các cán bộ cũng giám sát lẫn nhau trong việc xử lý hồ sơ, bảo đảm tính minh bạch, lành mạnh và hiệu quả. Quy trình giải quyết công việc được “liên thông” giữa bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” với các phòng, ban liên quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành Các loại hình liên thông bao gồm: - Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; - Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Giữa UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” Phạm vi áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” được quy định tại điều 5, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy
  • 44. 33 chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, theo đó, cơ chế “một cửa liên thông” được thực hiện giải quyết TTHC trong các lĩnh vực: - Đầu tư; - Đất đai; - Đăng ký kinh doanh; - Cấp giấy phép xây dựng; - Tư pháp - Các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” - Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp (nguồn: tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ. 2. Chuyển cho các phòng ban chuyên môn quận để thẩm định hồ sơ. 3. Trả kết quả hồ sơ đã thẩm định cho bộ phân tiếp nhận và trả kết quả.
  • 45. 34 4. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn ( sở, ban ngành..) để tham gia giải quyết hồ sơ. 5. Chuyển hồ sơ đã giải quyết về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét hồ sơ và gửi cho phòng chuyên môn của UBND quận. 7. Trình UBND thành phố quyết định phê duyệt 8. UBND thành phố trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 9. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định - Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp: Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp (nguồn tác giả tổng hợp) Chú thích: 1. Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân 2. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn của quận để thậm định hồ sơ 3. Chuyển hồ sơ các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo ngành dọc tại quận xử lý hồ sơ. 4. Chuyển hồ sơ về cơ quan chuyên môn của quận để hoàn thiện hồ sơ.
  • 46. 35 5. Trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện ký xác nhận. 6. Gửi hồ sơ đã ký về cơ quan chuyên môn của quận. 7. Chuyển hồ sơ đã giải quyết trực tiếp đến bộ phận trả kết quả. 8. Trả kết quả cho tổ chức công dân, thu phí, lệ phí theo qui định. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được thể hiện tại sơ đồ 1.2 và 1.3 với hai loại hình liên thông khác nhau, quy định điều 7, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm các bước: Bước 1. Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết TTHC (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến; Bước 2. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ theo quy định; Bước 3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định; Trường hợp việc giải quyết TTHC cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định; Bước 4. Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ; - Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải
  • 47. 36 quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan có trách nhiệm; - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định; - Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan có trách nhiệm phải có văn bản gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức của cơ quan ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức; Bước 5. Trả kết quả giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy chế này. Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau: - Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; - Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
  • 48. 37 - Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ; - Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức; - Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả; - Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 1.3.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” được quy định tại điều 03, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, gồm 4 nguyên tắc: - Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC tại Quyết định công bố TTHC của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) theo quy định. - Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. - Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
  • 49. 38 1.3.4. So sánh cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” với cơ chế “Một cửa, một dấu” Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ “Về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức”, từ năm 1995 nhiều địa phương đã chủ động thí điểm thực hiện áp dụng cơ chế giải quyết công việc theo mô hình “Một cửa, một dấu”. Đi đầu trong lĩnh vực này là Thành phố Hồ Chí Minh, UBND thành phố đã xây dựng đề án kèm theo Công văn số 2853/UB-NCVX ngày 27/9/1995 về việc xin thí điểm tổ chức hoạt động của UBND cấp quận, huyện tại một khu hành chính theo mô hình “Một cửa, một dấu” đối với UBND Quận 1, Quận 5 và huyện Củ Chi. Cơ chế “ một dấu” là ở một cấp chính quyền chỉ có một pháp nhân công quyền duy nhất, chỉ sử dụng dấu Quốc huy của UBND quận; huyện; các phòng ban tham mưu chỉ là cơ quan giúp việc. Mục đích của cơ chế “một dấu” là để quản lý chặt chẽ văn bản đầu vào, các hình thức ban hành văn bản pháp quy ra bên ngoài của phòng và quản lý đội ngũ cán bộ. Cơ chế “một dấu” đã phát huy đựợc tính chủ động, sáng tạo của thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn trong việc tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo – điều hành, giải quyết công việc. Bảng so sánh giữa cơ chế “Một cửa, một dấu” với cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về thẩm quyền, cơ chế hoạt động của cả hai cơ chế. Từ đó giúp chúng ta có một cái nhìn khái quát về điểm mạnh, điểm yếu của hai cơ chế nêu trên.