SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HÒA
HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ
Hà Nội - 2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Hòa
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU..............................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................8
2.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................................................8
2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................8
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài...........................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................10
5. Tổng quan tài liệu...........................................................................................10
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu............................................11
6.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................11
6.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................11
6.3. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................11
7. Kết cấu luận văn.............................................................................................11
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG...........................................................14
1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.................................14
1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng.....................................................................14
1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng........................................................17
1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn..................18
1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản cua vợ chồng............18
1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng...................................................................................................................21
1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
4
chồng...................................................................................................................23
1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số nước trên
thế giới................................................................................................................25
1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ......................................................................................25
1.5.2. Pháp luật Pháp..........................................................................................26
1.5.3. Pháp luật Nhật Bản...................................................................................27
1.5.4. Pháp luật Trung Quốc...............................................................................28
1.5.5. Pháp luật Úc.......................................................................................29
Kết luận chương 1...............................................................................................30
Chƣơng 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG....................................................31
2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ trước Luật
HN&GĐ năm 2014.............................................................................................31
2.1.1. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
miền Nam trước năm 1975.................................................................................33
2.1.2. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm
2000....................................................................................................................33
2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật HN&GĐ
năm 2014.............................................................................................................36
2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận..................37
2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng...................................................................................................................39
2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu.............................40
2.2.4. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật.......................................................................................................45
2.2.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ, chồng chết……...…..........................................................46
5
2.2.6. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ chồng ly hôn......................................................................49
Kết luận chương 2..............................................................................................52
Chƣơng 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG............................................................................53
3.1. Thực tiễn áp dụng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng....................53
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng................................................................................60
3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản
của vợ chồng.......................................................................................................60
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về chế độ tài sản của vợ chồng...........................................................................62
3.2.2.1. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng......................................62
3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới
chế độ tài sản của vợ chồng...............................................................................63
3.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng..........................................................................................................65
Kết luận chương 3...............................................................................................67
KẾT LUẬN........................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................69
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
HN&GĐ HN&GĐ
DLBK Bộ luật Dân sự Bắc kỳ năm 1931
BLTK Bộ luật Dân sự Trung kỳ năm 1936
DLGYNK Dân luật giản yếu Nam Kỳ năm 1883
TAND Tòa án nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gia đình là tế bào của xã hội. Khi cuộc sống gia đình hạnh phúc, ấm no
sẽ tạo điều kiện cho xã hội ngày càng văn minh, phát triển. Với mục đích tạo lập
và duy trì gia đình bền vững, pháp luật đã tham gia điều chỉnh quan hệ
HN&GĐ, đặc biệt là quan hệ vợ chồng. Bên cạnh việc điều chỉnh quan hệ nhân
thân, pháp luật cũng dành nhiều quy định điều chỉnh các quan hệ tài sản giữa vợ
và chồng. Các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng cũng thường
xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Đặc
biệt, pháp luật Việt Nam hiện hành tôn trọng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng.
Vấn đề thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng lần đầu tiên được nhắc
đến trong Bộ luật dân sự Bắc Kỳ năm 1931 (DLBK), Bộ luật dân sự Trung Kỳ
năm 1936 (DLBK), sau đó được đưa vào các văn bản luật của miền Nam Việt
Nam như Luật gia đình năm 1959, Sắc Luật 15/64 ngày 23/7/1964 và Bộ luật
dân sự năm 1972. Gần đây nhất, chế định này được hoàn thiện hơn trong Luật
HN& GĐ năm 2014. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của đời
sống kinh tế - xã hội đã và đang làm bộc lộ nhiều điểm bất cập của pháp luật.
Trong đó, hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nổi lên như là
vấn đề bức thiết bởi những năm gần đây, các tranh chấp về tài sản vợ chồng,
đặc biệt là về thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng xảy ra rất nhiều. Thêm nữa,
những tranh chấp này thường là những tranh chấp phức tạp và kéo dài, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình cảm giữa các thành viên trong gia đình và sự ổn
định của xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên một phần là do tính chất đa dạng,
phức tạp của các quan hệ tài sản của vợ chồng. Mặt khác, tình trạng gia tăng các
tranh chấp về tài sản của vợ chồng cũng cho thấy những bất cập của pháp luật
về vấn đề này. Các quy định này đã bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc gây khó
8
khăn, thậm chí lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật của các đương sự
cũng như của Tòa án khi tiến hành giải quyết các vấn đề liên quan tới thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.
Luật HN&GĐ năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) có một quy
định mới đáng chú ý, đó là quy định về việc thỏa thuận tài sản vợ chồng trước
khi kết hôn (nhiều người gọi là Hợp đồng hôn nhân hay Hôn ước). Cụ thể, trước
khi đăng ký kết hôn, hai người có thể lập một văn bản thỏa thuận về tài sản nào
của riêng vợ, tài sản nào của riêng chồng và tài sản nào sẽ là của chung hai vợ
chồng. Bên cạnh đó, vợ chồng cũng có thể thỏa thuận bất cứ một nội dung nào
khác có liên quan tới tài sản của hai người, chẳng hạn quyền và nghĩa vụ của
mỗi người, điều kiện, nguyên tắc phân chia tài sản… Việc lập thỏa thuận tài sản
vợ chồng trước khi kết hôn nhằm củng cố vững chắc quan hệ vợ chồng bởi vì
nếu hiểu rõ ràng ý kiến của nhau về tiền bạc, tài sản sẽ giúp cuộc hôn nhân lâu
bền hơn, việc thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn còn bảo đảm cho
một cam kết hôn nhân thực sự chứ không vì hôn nhân vụ lợi, góp phần làm
giảm tranh chấp khi ly hôn. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít trường hợp các cặp vợ
chồng thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn vì người dân còn chưa nắm
vững quy định pháp luật, quan niệm của người dân về hôn nhân nặng về tình
cảm.
Thực trạng trên cho thấy, cần thiết thực hiện công trình nghiên cứu sâu về
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng để nhận dạng những điểm chưa hợp
lý của pháp luật và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật. Với nhận
thức như vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sỹ luật
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
9
Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ về
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ theo pháp luật Việt Nam nhằm phân tích,
đánh giá các điều luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên thực tế
một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm ra những tồn tại, bất
cập của các quy định của pháp luật, đưa ra những giải pháp hữu ích đóng góp
vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận chế độ
tài sản của vợ chồng trong luật HN&GĐ năm 2014.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy
định pháp luật về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, chủ
yếu là các quy định của pháp luật Việt Nam. Từ đó mục tiêu cụ thể của đề tài là
giải quyết về mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng
như các vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra thực trạng thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nhằm phát hiện những bất cập, hạn chế
trong quá trình áp dụng pháp luật về vấn đề này, chỉ ra những điểm còn thiếu
sót, chưa phù hợp của luật thực định. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số kiến
nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp
luật về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn
cuộc sống.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, so với những công trình đã nghiên cứu
trước đây, đề tài có hướng nghiên cứu khác và có những nội dung mới, cụ thể:
Thứ nhất, đề tài đi sâu nghiên cứu về chế thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, đặc biệt là Luật Dân sự
và Luật HN&GĐ hiện hành.
10
Thứ hai, luận văn nghiên cứu các quy định mới của Luật Dân sự và Luật
HN&GĐ hiện hành về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng. Đồng thời, so
sánh chế định này với chế định hôn ước, hợp đồng hôn nhân của pháp luật của
một số quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, luận văn đi sâu phân tích hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng nhằm xác định điều kiện có hiệu lực, thời điểm có hiệu lực,
quyền nghĩa vụ của vợ chồng về thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn.
Thứ tư, luận văn cũng đưa ra những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng các
quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sau hơn 1 năm kể từ khi
Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực để thấy được những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thiện chế định pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng, từ đó nâng cao vai trò và hiệu quả điều chỉnh của pháp luật đối với đời
sống xã hội. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảocho việc
nghiên cứu và học tập các môn học như Luật Dân sự, Luật HN&GĐ... ở các cơ
sở đào tạo pháp luật tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu
các quy định về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
mà không nghiên cứu về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Đặc biệt,
luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ
tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ năm 2014. Bên cạnh đó, đề tài chỉ
điểm qua, không đi sâu phân tích các quy định về thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam từ trước đến nay.
5. Tổng quan tài liệu
11
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, điển hình như:
(1) Nguyễn Văn Cừ, Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong
pháp luật HN&GĐ Việt Nam, Tạp chí Luật học số 4/2015; (2) Nguyễn Văn Cừ,
Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam, Nhà xuất bản
Tư pháp, 2008; (3) Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt
Nam, tập II, Các quan hệ tài sản giữa vợ chồng, Nhà xuất bản trẻ, 2004; (4) Bùi
Minh Hồng, Chế độ tài sản theo chế độ thỏa thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp
luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học số 11, năm 2009.
Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ
bản và quy định của Luật Dân sự và Luật HN&GĐ về chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu trên được viết
trước thời điểm Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời. Vì thế, có những quy định mới
về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng cần được làm rõ. Mặt khác, theo tính
chất đề tài, có công trình được viết chủ yếu theo quy định của Luật Dân sự và
Luật HN&GĐ năm 2014 nhưng chỉ phân tích, đánh giá chung các quy định về
chế độ tài sản của vợ chồng mà không nghiên cứu sâu vấn đề này.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về thỏa thuận chế độ tài
sản của vợ chồng, hy vọng rằng với nền tảng của các công trình nghiên cứu
trước và trên cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan được viết trong thời
gian gần đây, đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng và
hoàn thiện Luật HN&GĐ, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung về: Những vấn đề lý luận cơ
bản về thỏa thuận tài sản của vợ chồng; Pháp luật Việt Nam về vấn đề thỏa
thuận chế độ tài sản của vợ chồng; Thực tiễn áp dụng tại các quy định này và
12
các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
thống kê. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn
thông qua điều tra, khảo sát,… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng trong
phạm vi đề tài nghiên cứu.
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Với định hướng trên, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận cơ bản về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng
1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn
1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản cua vợ chồng
1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng
1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số nước trên
thế giới
13
1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ
1.5.2. Pháp luật Pháp
1.5.3. Pháp luật Nhật Bản
1.5.4. Pháp luật Trung Quốc
1.5.5. Pháp luật Úc
Chương 2. Pháp luật Việt Nam về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng
2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ trước Luật
HN&GĐ năm 2014
2.1.1. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
miền Nam trước năm 1975
2.1.2. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm 2000
2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật HN&GĐ
năm 2014
2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
2.2.4. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật
2.2.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ, chồng chết
2.2.6. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân
trái pháp luật khi vợ chồng ly hôn
Chương 3. Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về
thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng
3.1. Thực tiễn áp dụng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài
14
sản của vợ chồng
3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ
chồng
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài
sản của vợ chồng
3.2.2.1. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới chế độ
tài sản của vợ chồng
3.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng
15
Chƣơng 1.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của luật
HN&GĐ. Sau khi kết hôn, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng vì thế mà
hình thành. Do tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích thiết thực của hai
bên mà còn liên quan đến người thứ ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào
hoạt động kinh doanh thương mại nên vấn đề này lúc nào cũng nảy sinh nhiều
mâu thuẫn, đặc biệt là sau khi vợ chồng ly hôn. Thực tiễn xét xử cho thấy, phần
lớn các tranh chấp của vợ chồng có liên quan đến tài sản. Sự phức tạp trong việc
xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng cùng những hạn chế trong việc
quy định về chế độ tài sản vợ chồng trong luật dân sự, luật HN&GĐ nước ta
ngày càng trở nên bất cập. Một mặt, việc giải quyết các xung đột trên không thể
đảm bảo được công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể (người vợ thường thiệt
thòi về tài sản sau khi ly hôn). Mặt khác, số lượng và độ phức tạp của các vụ
việc liên quan đến tranh chấp tài sản vợ chồng ngày càng gia tăng gây khó khăn
và tốn kém cho ngành tư pháp. Trước khi nghiên cứu giải pháp cho tình trạng
trên thì việc làm rõ các khái niệm chế độ tài sản vợ chồng và các hình thức là
cần thiết.
Cho đến nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có một khái niệm về chế độ
tài sản của vợ chồng nào được ghi nhận trong một văn bản pháp luật của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định
trong luật như một tất yếu khách quan để điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ
chồng, góp phần ổn định các quan hệ xã hội.
16
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là tổng hợp các quy phạm
pháp luật nhằm điều chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về
căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là hệ quả của thỏa thuận
giữa hai vợ chồng về lựa chọn chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Pháp luật ở các quốc gia trên thế giới đều quy định về chế độ tài sản của
vợ chồng, có thể không giống nhau. Ngay tại một quốc gia, chế độ tài sản của
vợ chồng được quy định có thể khác nhau theo từng giai đoạn phát triển. Điều
này phụ thuộc vào quan điểm, chính sách pháp luật, điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội, truyền thống, tập quán của mỗi nước.
Chế độ tài sản của vợ chồng thực chất là chế độ sở hữu của vợ chồng. Vợ,
chồng với tư cách là công dân, vừa là chủ thể của quan hệ HN&GĐ, vừa là chủ
thể của quan hệ dân sự khi thực hiện quyền sở hữu của mình bằng cách tham gia
các giao dịch dân sự. Chế độ tài sản của vợ chồng có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mặt chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản này, các
bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau. Vì
thế, để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu này, các chủ thể ngoài việc có đầy
đủ năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự còn đòi hỏi họ phải tuân thủ
các điều kiện kết hôn được quy định trong pháp luật HN&GĐ.
Thứ hai, với vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội, Nhà nước quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ
thống pháp luật xuất phát từ mục đích bảo đảm quyền lợi của gia đình, trong đó
có tính đến lợi ích cá nhân của vợ và chồng. Các quy định này tạo điều kiện để
vợ chồng chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản
của vợ chồng.
17
Thứ ba, chế độ tài sản này có căn cứ xác lập và chấm dứt phụ thuộc vào
sự kiện phát sinh và chất dứt của quan hệ hôn nhân. Có thể nói chế độ tài sản
của vợ chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân.
Cuối cùng, chế độ tài sản của vợ chồng cũng có những đặc thù riêng
trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Đối với tài sản chung
của vợ chồng, bắt buộc khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế, vợ chồng
phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình. Đối với tài sản riêng (nếu có),
nguyên tắc người có tài sản có quyền tự mình định đoạt không phụ thuộc vào ý
chí của người khác. Tuy nhiên, quyền năng này có thể bị hạn chế trong một số
trường hợp. Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định trong pháp luật
HN&GĐ được nhà nước quy định dựa trên sự phát triển của điều kiện kinh tế -
xã hội. Nó thể hiện được tính giai cấp, bản chất của chế độ chính trị - xã hội cụ
thể. Nhìn vào chế độ tại sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật của
nhà nước, người ta có thể nhận biết được trình độ phát triển của điều kiện kinh
tế - xã hội và ý chí Nhà nước thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó.
Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có ý nghĩa
xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình. Khi hai bên
nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ chồng được
dự liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng lựa chọn chế
độ tài sản ước định hay chế độ tài sản pháp định luôn được pháp luật quy định
rõ ràng. Việc phân định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ và chồng của chế
độ tào sản còn nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối
với các loại tài sản của vợ chồng.
Chế độ tài sản của vợ chồng được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để
giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với những
người khác trong thực tế. Điều này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về
tài sản cho các bên vợ chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan
đến tài sản của vợ chồng.
18
1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng
Tại mỗi quốc gia, các nhà làm luật đều lựa chọn chế độ tài sản của vợ
chồng phù hợp với điều kiện kinh tế, truyền thống, tập quán và nguyện vọng
của các cặp vợ chồng. Trong đó thể hiện rõ ý chí của nhà nước khi điều chỉnh
các quan hệ tài sản giữa vợ và chồng bởi tổng hợp các quy phạm do nhà nước
ban hành điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng phản ánh điều kiện vật chất
của xã hội đó, bảo đảm phù hợp với lợi ích, ý chí của giai cấp thống trị xã hội.
Pháp luật các quốc gia trên thế giới đã quy định có hai loại chế độ tài sản của vợ
chồng, đó là chế độ tài sản theo quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp
định) và chế độ tài sản theo sự thỏa thuận của vợ chồng (chế độ tài sản ước
định).
- Chế độ tài sản pháp định: Chế độ tài sản pháp định là chế độ tài sản mà
ở đó pháp luật đã dự liệu từ trước về căn cứ, nguồn gốc thành phần các loại tài
sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có); quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng đối với từng loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản
chung của vợ chồng; phương thức thanh toán liên quan đến các khoản nợ chung
hay riêng của vợ chồng. Chế độ tài sản này đươc tất cả dự liệu trong hệ thống
pháp luật của mình nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản của vợ chồng.
 Chế độ tài sản ước định: Theo quan điểm thuần túy pháp lý của
các nhà làm luật tư sản, hôn nhân thực chất là một hợp đồng, một khế ước do
hai bên nam nữ thỏa thuận, xác lập trên nguyên tắc tự do, tự nguyện. Các quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng được phát sinh và thực hiện trong thời kỳ hôn nhân
cũng giống như các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao kết hợp
đồng đó. Vì vậy, pháp luật cho phép trước khi kết hôn, hai bên được quyền tự
do ký kết hôn ước (hay còn gọi là khế ước) miễn sao không trái với các quy
định của pháp luật và đạo đức xã hội.
19
1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn là việc vợ
chồng tự thỏa thuận với nhau về việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối
với tài sản của họ. Thông thường, thỏa thuận này được thể hiện dưới dạng văn
bản với nhiều tên gọi khác nhau như hợp đồng tiên hôn nhân, hôn ước hay thỏa
thuận trước hôn nhân. Khi không có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
thì tài sản của họ mới theo sự điều chỉnh của pháp luật. Trên thực tế, việc quy
định như vậy bảo đảm được quyền tự định đoạt của cá nhân đối với tài sản của
mình. Đặc biệt, điều đó còn cho phép vợ chồng có thể tự bảo toàn được khối tài
sản riêng mình; tránh hoặc giảm những xung đột về tài sản sau khi chia tay. Từ
đó cũng góp phần làm giảm chi phí ly hôn và giúp Tòa án xác định được tài sản
chung, riêng dễ dàng và nhanh chóng hơn. Xét về góc độ kinh tế thì vợ chồng tự
do thỏa thuận về chế độ tài sản sẽ giúp giảm thiểu những rủi ro trong kinh
doanh. Nhờ đó sẽ tránh được tình trạng bấp bênh khi cả hai vợ chồng cùng tham
gia những hoạt động kinh doanh có rủi ro cao.
1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Hiệu lực của thỏa thuận cũng như hiệu lực của hợp đồng là vấn đề mang
tính bản chất bởi suy cho cùng các bên thiết lập thỏa thuận là để ràng buộc
quyền và nghĩa vụ với nhau. Khi thiết lập thỏa thuận, người ta luôn hướng đến
việc tạo lập “sự ràng buộc pháp lý với nhau” và mong đợi bên kia thực hiện
theo đúng thỏa thuận nhằm thỏa mãn lợi ích của các bên.
Hiệu lực của thỏa thuận đối với thỏa thuận có thể coi là “linh hồn” hay
“hơi thở” đối với sự sống của con người. Một thỏa thuận không có hiệu lực
đồng nghĩa với các bên không có thỏa thuận. Tuy nhận thức được tính quan
trọng của hiệu lực thỏa thuận như vậy nhưng để đưa ra một định nghĩa chính
xác về hiệu lực của thỏa thuận là điều không hề dễ dàng.
Hiện tại, trong các văn bản pháp luật Việt Nam chưa đưa ra một khái
niệm chính thức về hiệu lực. Theo từ điển tiếng Việt hiệu lực là tác dụng thực
20
tế, giá trị thi hành. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng là giá
trị thi thành của thỏa thuận cũng như tác động của thỏa thuận quan hệ tài sản
của vợ chồng. Vì thế, trong trường hợp này hiệu lực có thể chia thành hiệu lực
pháp lý và hiệu lực thực tế.
Trong hầu hết các quyển Từ điển Tiếng Việt và Từ điển chuyên ngành
Luật ở Việt Nam hiện nay đều không có khái niệm “hiệu lực của thỏa thuận” mà
chỉ có các khái niệm khác gần với nó như “hiệu lực của hợp đồng” trong quyển
“Từ điển giải thích Luật học” của trường Đại học Luật Hà Nội, “hiệu lực của di
chúc” hay “hiệu lực của văn bản pháp luật” [92, tr.289; 225, tr.203-4]. Theo các
Từ điển này thì hiệu lực pháp luật (của văn bản pháp luật nói chung) “là tính bắt
buộc thi hành của văn bản…”, “là giá trị pháp lý của văn bản…, hoặc (giá trị)
áp dụng của văn bản đó,… thể hiện phạm vi tác động hoặc phạm vi điều chỉnh
của văn bản về thời gian, không gian và về đối tượng áp dụng” [225, tr.202;
287, tr.357-58]. Trong Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học có giải thích khái
niệm “hiệu lực của hợp đồng dân sự” là “giá trị bắt buộc thi hành đối các chủ
thể tham gia giao kết hợp đồng” [241, tr.65]. Tuy ngắn gọn, nhưng định nghĩa
này cũng phản ánh được bản chất của khái niệm hiệu lực hợp đồng. Tuy vậy,
nội hàm của định nghĩa này vẫn chưa đầy đủ và nếu giải thích rõ ra thì cũng có
phần chưa chính xác. Bởi lẽ, hiệu lực của hợp đồng, hiểu theo đúng bản chất
của nó, thì không chỉ là “giá trị bắt buộc thi hành” mà còn bao gồm cả việc sáng
tạo ra các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia hợp đồng. Giá trị bắt
buộc thi hành còn là đặc điểm chung của nhiều loại giao dịch pháp lý khác, chứ
không phải là đặc trưng riêng có của hiệu lực hợp đồng.
Trong luật thực định, khái niệm hiệu lực hợp đồng cũng được quy định
trong các văn bản pháp luật của một số quốc gia. Chẳng hạn, BLDS Pháp có
quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có giá trị là luật đối với các bên”,
“chỉ có thể bị hủy bỏ trên cơ sở có thỏa thuận chung, hoặc theo những căn cứ do
pháp luật quy định” và “phải được thực hiện một cách thiện chí” [19, Điều
21
1134]. Theo quy định này, hợp đồng có hiệu lực thì có giá trị là luật đối với các
bên, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, được các bên phải tuân thủ và thực
hiện hợp đồng đó một cách nghiêm túc, có thiện chí. Các bên không thể hủy bỏ
hợp đồng nếu không dựa trên ý chí tự nguyện của tất cả các bên hoặc các căn cứ
do pháp luật quy định.
Trong luật thực định Việt Nam, quy định về “hiệu lực hợp đồng” cũng
được tìm thấy trong một số BLDS ở Việt Nam trước đây. Theo Điều 673 DLB
1931 và Điều 713 DLT 1936-1939, “các hợp ước được kết lập theo pháp luật
cũng có hiệu lực như luật pháp đối với các bên kết ước”. Điều 687 DLSG 1972
cũng có quy định về “hiệu lực của khế ước”, với nội dung cũng tương tự
nhưĐiều 1134 BLDS Pháp.
BLDS 1995 từng có quy định về hiệu lực hợp đồng như sau: “1. Hợp
đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên; 2- Hợp đồng
chỉ có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định…” [16, Điều 404]. BLDS 2015 không quy định cụ thể về hiệu lực của hợp
đồng, mà chỉ quy định khái quát là: “hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu
lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác”. Có thể nói, quy định này không thểhiện được bản chất của khái
niệm hiệu lực hợp đồng - đó là giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên, mà chủ
yếu là để xác định thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Ngoài ra, BLDS
2015 cũng có quy định chung về hiệu lực của các cam kết dân sự cam kết, thoả
thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá
nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.
Tóm lại, qua nghiên cứu khía cạnh pháp lý và từ điển của khái niệm hiệu
lực thỏa thuận, chúng ta thấy có hai dấu hiệu thể hiện bản chất của nó, đó là: (i)
giá trị pháp lý của thỏa thuận giống như pháp luật; và (ii) hiệu lực ràng buộc
mang tính cưỡng chế nhằm buộc các bên phải tôn trọng và thực thi đầy đủ các
cam kết trong thỏa thuận. Giá trị pháp lý và hiệu lực ràng buộc các bên phải tôn
22
trọng và thực hiện đúng thỏa thuận là hai mặt không thể thiếu của hiệu lực thỏa
thuận. Trên cơ sở nhận thức bản chất của “hiệu lực thỏa thuận”, tác giả xin đưa
ra khái niệm hiệu lực thỏa thuận như sau:
Hiệu lực thỏa thuận là giá trị pháp lý của thỏa thuận làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia và giá trị pháp lý ràng buộc các bên
tham gia thỏa thuận phải tôn trọng và phải thi hành nghiêm túc các quyền và
nghĩa vụ đó.
Về phương diện lý luận, việc nhận thức đúng khái niệm hiệu lực thỏa
thuận là cơ sở để tiếp cận các vấn đề khác có liên quan đến việc nghiên cứu quá
trình tạo lập, xác nhận giá trị pháp lý và thực thi thỏa thuận. Khái niệm này
cũng thể hiện rõ các yếu tố quan trọng mang tính bản chất của hiệu lực thỏa
thuận, đó là sáng tạo ra, làm thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ giữa các
bên; đồng thời tạo ra sự ràng buộc pháp lý nhằm bắt buộc các bên tôn trọng và
nghiêm túc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.
Khi bàn về hiệu lực của thỏa thuận, người ta thường nhìn nhận hiệu lực
thỏa thuận ở nhiều khía cạnh: điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận, thời điểm có
hiệu lực của thỏa thuận, hiệu lực ràng buộc của thỏa thuận và hiệu lực tương đối
của thỏa thuận.
1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng
Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận là tổng hợp những yêu cầu pháp lý
nhằm đảm bảo cho thỏa thuận được lập đúng bản chất đích thực của nó. Đây là
những điều kiện cần và cũng là tiền đề pháp lý nhằm đảm bảo cho thỏa thuận
được xác lập hợp pháp và có hiệu lực ràng buộc đối với các bên. Điều kiện có
hiệu lực của thỏa thuận cũng tương tự như điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Trước khi BLDS 2005 được ban hành, vấn đề điều kiện có hiệu lực của hợp
đồngtrong pháp luật Việt Nam đã được nhiều tác giả nghiên cứu khá đầy đủ và
toàn diện, trong đó có các đề tài nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sỹ luật học.
23
Mặt khác, vấn đề này hiện cũng đã được BLDS 2015 quy định tương đối hoàn
thiện, trừ điều kiện về hình thức hợp đồng. Bởi vậy, mục 1 chương này chỉ trình
bày khái quát các quy định chung nhất về các điều kiện bắt buộc để hợp đồng có
hiệu lực. Mục 2 và mục 3 tập trung nghiên cứu các vấn đềlý luận, pháp lý
vềhình thức hợp đồng.
Các điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực là những yêu cầu pháp lý
phải được tuân thủ khi xác lập, giao kết hợp đồng mà nếu thiếu các điều kiện đó
thì hợp đồng đương nhiên vô hiệu hoặc có thể bị vô hiệu. Tuy cách tiếp cận vấn
đề còn nhiều điểm khác nhau, nhưng hầu hết các hệthống pháp luật trên thế giới
đều xem các điều kiện về chủthể, nội dung và ý chí tự nguyện của các bên tham
gia hợp đồng là những yêu cầu pháp lý bắt buộc phải tuân thủ khi xác lập hợp
đồng.
Xuất phát từ bản chất của hợp đồng, pháp luật của Việt Nam quy định
hợp đồn phải tuân thủ các điều kiện bắt buộc: chủ thể hợp đồng phải có năng
lực hành vi dân sự; nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; các bên hoàn toàn tự nguyện.
Theo quy định tại BLDS 2015, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được
xác định là một trong ba thời điểm sau đây:
- Thời điểm giao kết hợp đồng
Về nguyên tắc, khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có
quy định khác thì hợp đồng mặc nhiên có hiệu lực vào thời điểm giao kết. Thời
điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội của
hợp đồng, hay khi bên đề nghị đã nhận được trảlời chấp nhận hợp lệ của bên
được đề nghị. Như đã phân tích, pháp luật Việt Nam xác định thời điểm giao kết
hợp đồng dựa trên nguyên tắc tuyên bố ý chí, tức dựa vào hình thức công bố ý
chí thể hiện sự thỏa thuận.
- Thời điểm do các bên thỏa thuận
24
Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết, nhưng các
bên có thể thỏa thuận hợp đồng phát sinh hiệu lực tại một thời điểm khác. Quy
định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng. Vì các bên có quyền tự do
thỏa thuận nội dung hợp đồng, nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng. Tất nhiên, các bên có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng khác với quyđịnh của pháp luật, nhưng không được trái pháp
luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng.
Trong thực tiễn, khi các bên đàm phán và soạn thảo hợp đồng, không ít
trường hợp các bên thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là một thời
điểm xác định, khác với thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu do luật định.
- Thời điểm do pháp luật quy định
Nếu pháp luật quy định thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm hợp
đồng được lập theo đúng hình thức nhất định, thì chỉ khi các bên đã tuân theo
hình thức đó, hợp đồng mới có hiệu lực. Trong những trường hợp đặc thù cần
có sự kiểm soát chặt chẽ về thủ tục xác lập hợp đồng và để bảo vệ các bên thiếu
kinh nghiệm trước những quyết định bất ngờ, nhà làm luật thường quy định hợp
đồng phải được lập bằng các hình thức văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
đăng ký.
1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng
Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế. Vì
vậy, bên cạnh việc ban hành pháp luật buộc tất cả mọi công dân phải nghiêm
chỉnh chấp hành, Nhà nước bảo đảm pháp luật phải được thực thi và đi vào cuộc
sống. Việc quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ có những
ý nghĩa quan trọng đối với xã hội:
- Chế độ tài sản của vợ chồng với ý nghĩa là một chế định trong pháp luật
HN&GĐ được Nhà nước quy định dựa trên sự phát triển của các điều kiện kinh
25
tế - xã hội. Nó thể hiện tính giai cấp, bản chất của chế độ chính trị - xã hội cụ
thể. Nhìn vào chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật của
Nhà nước, người ta có thể nhận biết được trình độ phát triển của các điều kiện
kinh tế - xã hội và ý chí của Nhà nước thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó.
Tương ứng với mỗi chế độ xã hội cụ thể là một chế độ HN&GĐ, trong đó có
các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong xã hội phong kiến, quan hệ
tài sản giữa vợ và chồng là bất bình đẳng, pháp luật hầu như không bảo vệ
quyền lợi của người phụ nữ, ở nhà chồng, tài sản làm ra thuộc sở hữu của nhà
chồng, khi chồng còn sống, người vợ không có quyền lợi kinh tế, khi chồng
chết, tài sản không thuộc về họ mà thuộc về con cái và dòng họ nhà chồng, như
vậy vợ và chồng không có quan hệ tài sản, càng không thể có sự thoả thuận về
tài sản giữa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Dưới thời Pháp thuộc, chế độ tài
sản của vợ chồng được quy định có tiến bộ hơn, pháp luật thừa nhận cho vợ
chồng có quyền xây dựng các quan hệ tài sản theo thoả thuận, miễn là các thoả
thuận ấy không có tác dụng tước đi quyền đứng đầu gia đình của người chồng
và không trái với thuần phong mỹ tục; song các quan hệ tài sản theo thoả thuận
hầu như không được các cặp vợ chồng Việt Nam quan tâm. Đến luật Việt Nam
hiện đại đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng là bình đẳng. Vợ
chồng bình đẳng trong việc dạy dỗ con cái, chia sẻ công việc gia đình, cùng lao
động để tạo dựng khối tài sản chung của gia đình và cùng quản lý, sử dụng, định
đoạt khối tài sản chung đó. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau quản lý khối tài
sản chung, có quyền thừa kế tài sản của nhau khi người kia chết. Hệ thống pháp
luật HN&GĐ của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay đều thực hiện nguyên tắc
vợ chồng bình đẳng khi quy định về chế độ tài sản của vợ chồng, không bên nào
được áp đặt, phụ thuộc bên nào.
- Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có vai trò
dùng để xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình. Khi
hai bên nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ
chồng được dự liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng
26
lựa chọn chế độ tài sản ước định hay chế độ tài sản pháp định, dù chế độ tài sản
cộng đồng hay theo tiêu chuẩn phân sản thì các loại tài sản của vợ chồng luôn
được pháp luật quy định rõ.
- Việc phân định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng của chế độ
tài sản còn nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối với
các loại tài sản của vợ chồng.
- Chế độ tài sản của vợ chồng được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý
để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với
những người khác trong thực tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về tài
sản cho các bên vợ, chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến
tài sản của vợ chồng. Khi vợ, chồng tham gia các giao dịch nhằm đáp ứng cho
nhu cầu thiết yếu của gia đình nhưăn, mặc, ở, học hành của con,… Những giao
dịch đóđược xác lập vì lợi ích chung của gia đình nên cả vợ và chồng đều phải
liên đới trách nhiệm trong việc thực hiện giao dịch với người khác. Trong suốt
thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng sẽ tham gia rất nhiều các giao dịch vì cuộc sống
chung của gia đình hay vì mục đích riêng của mỗi bên vợ, chồng. Căn cứ vào
những quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng mà các cơ quan có
thẩm quyền có cơ sở để giải quyết các tranh chấp liên quan, bảo vệ quyền lợi
của các bên, góp phần tạo sự ổn định trật tự xã hội.
1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số
nƣớc trên thế giới
1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ
Có thể nói rằng không có ở một quốc gia nào mà vấn đề lập hôn ước lại
trở nên phổ biến như ở Hoa Kỳ. Ở Hoa Kỳ, những người có mức sống cao hoặc
những người thừa kế giàu có thường gặp rất nhiều phiền toái với vợ/chồng cũ
của mình cũng như luật sư của cô/anh ta trong suốt thời kì giải quyết việc ly
hôn. Thêm vào đó, những luật sư làm về luật gia đình đặc biệt là giải quyết các
vụ ly hôn thường có thu nhập rất cao, tổng phí phải chi trả cho một vụ ly hôn
27
thường không dưới 150.000 USD. Ngoài hôn ước (prenuptial agreement), Hoa
Kỳ còn cho phép các cặp vợ chồng lập một thỏa thuận tương tự như hôn ước
trong thời kì hôn nhân (postnuptial agreement tạm dịch là hậu hôn ước). Trong
suốt thế kỉ XVIII thì thông luật (common law) không cho phép vợ chồng lập
hôn ước bởi vì họ cho rằng khi hai người kết hôn thì họ đã hòa làm một và
không thể có giao dịch khi chỉ có một chủ thể, một lý do nữa là một người phụ
nữ đã có chồng thì họ không được phép tham gia ký kết các hợp đồng trừ khi đã
ly thân. Đến khoảng giữa thế kỉ XIX thì một số án lệ ở Hoa Kỳ đã cho phép sự
tồn tại của hôn ước, đến tháng 7/1983 một đạo luật về hôn ước (Uniform
premarital agreement Act gọi tắt là UPAA) đã được ban hành dựa trên kết quả
của các án lệ, UPAA được chấp nhận ở đa số các bang của Hoa Kỳ, một số
bang còn lại có những quy định khác hay đặc biệt hơn so với UPAA.
1.4.2. Pháp luật Pháp
Nguyên tắc tự do lựa chọn chế độ tài sản trong hôn nhân bắt nguồn từ
việc thực hiện nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng đã được thừa nhận ở Pháp từ
thế kỷ XVI, khi mà những quan hệ kinh tế, thương mại phát triển mạnh. Từ thời
kỳ đó, luật pháp và tập quán đã thừa nhận những sự thỏa thuận của vợ chồng về
chế độ tài sản phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của họ, như là một quyền tự do cá
nhân. Bộ luật dân sự 1804 ra đời đã kế thừa tinh thần này và duy trì nguyên tắc
không thay đổi những thỏa thuận của vợ chồng về chế độ hôn sản.
Đạo luật ngày 13/7/1965 về cải cách chế độ tài sản của vợ chồng đã hủy
bỏ nguyên tắc này vì cho rằng nó hạn chế quyền quyết định của vợ chồng về
chế độ tài sản. Hiện nay, nguyên tắc vợ chồng có quyền tự do lựa chọn chế độ
tài sản được khẳng định ngay trong quy định đầu tiên của phần những quy định
chung của Bộ luật dân sự về các chế độ tài sản của vợ chồng. Điều 1387 quy
định: “Luật pháp chỉ điều chỉnh quan hệ vợ chồng về tài sản khi không có thỏa
thuận riêng, mà vợ chồng có thể làm vì cho rằng điều đó là cần thiết, miễn sao
28
những thỏa thuận đó không trái với thuần phong mỹ tục và những quy định sau
đây”.
Thực tế, nhà lập pháp của Pháp đã đưa ra một hệ thống các chế độ tài sản
của vợ chồng, bao gồm chế độ tài sản pháp định và các chế độ tài sản ước định.
Dưới ảnh hưởng của nguyên tắc tự do lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng, chế
độ tài sản pháp định không có hiệu lực áp dụng một cách đương nhiên, trái lại,
nó chỉ là một chế độ tùy nghi (facultatif). Những người kết hôn hoàn toàn có
quyền tự do thỏa thuận một chế độ tài sản cho riêng mình. Nếu họ không thiết
lập những thỏa thuận về vấn đề này, chế độ tài sản pháp định sẽ đương nhiên
được áp dụng. Mặt khác, nguyên tắc tự do thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng còn giữ hiệu lực ngay cả trong những trường hợp chế độ tài sản đã được
xác định, bằng việc vợ chồng có quyền thỏa thuận thay đổi. Sự thay đổi này có
thể được thực hiện trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy
định của điều 1394 BLDS, những thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
phải được tiến hành với sự tham gia của công chứng viên, theo những thể thức
nhất định.
1.5.3. Pháp luật Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia mang nặng nhiều biểu hiện phong kiến và bất
bình đẳng giới. Hôn nhân một vợ một chồng của Nhật Bản mới được ghi nhận
khoảng 100 năm trước vào đầu thời kì Minh Trị, ngay cả đến thời điểm hiện nay
Nhật Bản cũng chỉ cho phép phụ nữ được tái giá sau 6 tháng kể từ ngày cuộc
hôn nhân trước của họ chấm dứt và người vợ khi kết hôn thì phải mang họ
chồng, luật dân sự ở Nhật Bản được coi là một trong những sản phẩm của cuộc
cái cách Minh Trị 1868. Hôn ước hay phần lớn những quy định trong bộ luật
dân sự Nhật Bản thường do được học tập từ dân luật Đức hoặc Pháp, tuy nhiên
đó là sự cấy ghép có chọn lọc chứ không phải là sự sao chép như trong dân luật
Việt Nam thời kì Pháp thuộc, nó thể hiện ở những nét đặc trưng riêng trong quy
định về hôn ước ở Nhật Bản.
29
Về hình thức, không giống như pháp luật các quốc gia khác, Nhật Bản có
riêng một văn bản pháp luật điều chỉnh về hình thức của hôn ước và vấn đề
đăng ký hôn ước (mặc dù tên tiếng anh của văn bản này được dịch theo các cách
khác nhau: “Family Registration Act” hay “Matrimonial property agreement
Registration Act” nhưng toàn bộ nội dung của nó chỉ nói về việc đăng ký hôn
ước và hình thức của hôn ước).Về nội dung, nội dung của của hôn ước được
quy định trong bộ luật dân sự (Civil Code) Điều 755 Bộ luật dân sự Nhật Bản
ghi nhận quyền được lập hôn ước của các cặp vợ chồng: các quyền và nghĩa vụ
về tài sản của vợ chồng sẽ được tuân theo các quy định dưới đây nếu như vợ
chồng không ký vào một hợp đồng quy định trước về tài sản của họ trước khi
đăng ký kết hôn. Luật cũng quy định: Nếu vợ chồng có một thỏa thuận về tài
sản mà trong đó quy định khác với chế độ tài sản pháp định thì hôn ước này
không được chống lại người thừa kế hàng thứ nhất của vợ hoặc chồng hoặc
người thứ ba trừ khi nó được đăng ký trước khi đăng ký kết hôn.
1.5.4. Pháp luật Trung Quốc
Trước khi ban hành Luật hôn nhân 2001, hôn ước không được công nhận
ở Trung Quốc. Theo quy định của luật cũ thì mọi tài sản của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu chung theo pháp luật. Tuy nhiên, do sự phát
triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự gia tăng của cải cá nhân cũng như
mức độ phức tạp ngày càng tăng của vấn liên quan đến của cải có được từ
quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu đối với cổ phần và phần vốn góp mà việc
thay đổi quy định pháp luật trở nên cần thiết ở nước này. Năm 2001, Luật hôn
nhân Trung Quốc bổ sung quy định mới liên quan đến tiền hôn nhân hay hôn
ước. Điều 17 của luật này giữ nguyên quy định của luật cũ rằng tất cả thu nhập
kiếm được và tài sản của các bên được coi là tài sản chung ngoại trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác (Điều 19). Cụ thể, Điều 19 quy định: vợ hoặc chồng
có thể, bằng thỏa thuận, ước định tài sản của mỗi bên trước và sau hôn nhân.
Hơn nữa, thỏa thuận này có thể quy định chế độ sở hữu tài sản, hoặc là sở hữu
30
chung toàn bộ, hoặc là sở hữu chung một phần hoặc là sở hữu riêng. Tất cả
những thỏa thuận này đều phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu thỏa thuận này
không rõ ràng hoặc thiếu thì quyđịnh về chế độ sở hữu vợ chồng theo pháp luật
được áp dụng.
Từ khi được công nhận, hôn ước ngày nay trở nên rất phổ biến ở những
thành phố lớn của Trung Quốc như Thượng Hải, Bắc Kinh, đặc biệt là ở thế hệ
trẻ. Chúng được biết đến như một chứng nhận tài sản trước hôn nhân. Tuy
nhiên, điều này không phổ biến ở khu vực nông thôn và ở thế hệ lớn tuổi. Tranh
chấp được xử lý trong phạm vi gia đình hoặc rộng hơn, giá trị truyền thống gia
đình và cộng đồng hãy còn tồn tại trong khi xu hướng độc lập về tài chính và tự
bảo vệ đã bắt đầu ở Trung Quốc. Mặc dù việc sử dụng hôn ước đã trở thành trào
lưu và chính phủ cũng muốn luật hóa lựa chọn này nhưng thực tế cho thấy
Trung Quốc đã gặp phải một số vấn đề trong khi thi hành quy định của điều 19.
Một mặt, nước này không có hướng dẫn cụ thể và thiếu thống nhất trong cách
giải thích pháp luật. Mặt khác, người dân thường tự cho rằng có thể thỏa thuận
mọi vấn đề liên quan đến tài chính mà thực sự không dự đoán được tài sản sẽ
thay đổi như thế nào nhất là trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Vì thế,
vấn đề đặt ra là phải làm rõ được tài sản nào là đối tượng của hôn ước, đối
tượng của việc phân chia khi ly hôn, trong trường hợp phân chia thì theo tỷ lệ
nào và cách thức nào.
1.5.5. Pháp luật Úc
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trong hôn nhân được luật liên bang
Úc từng bước công nhận theo các mức độ khác nhau. Trước những năm 1960,
tòa án Úc áp dụng nguyên tắc của pháp luật án lệ để giải quyết các vụ việc ly
hôn và các vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn như cấp dưỡng, nuôi dưỡng con.
Đạo luật về Hôn nhân năm 1959 đã cho phép tòa án công nhận các thỏa thuận
phân chia tài sản và các lợi ích khác của vợ chồng khi ly hôn. Khi được tòa án
31
công nhận, các bên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận đó, nếu có tranh chấp
sẽ khởi kiện ra tòa án để giải quyết theo các quy định về hợp đồng nói chung.
Việc ban hành Đạo luật Gia đình năm 1975 thay thế cho Đạo luật về Hôn
nhân năm 1959 đánh dấu bước phát triển thứ hai của việc công nhận thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng. Theo Đạo luật năm 1975, có hai loại thỏa thuận về tài
sản trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật công nhận quy định tại Điều 86 và
87. Loại thứ nhất tuân thủ các quy định của Điều 86 của Đạo luật là thỏa thuận
về tài sản được đăng ký tại tòa án nhưng không làm mất quyền khởi kiện của
các bên khi có tranh chấp xảy ra để yêu cầu tòa án áp dụng chế độ tài sản pháp
định đối với vợ chồng. Loại thỏa thuận thứ hai được quy định tại Điều 87 của
Đạo luật. Theo đó, các bên có thể thỏa thuận các vấn đề liên quan đến tài sản
trong hôn nhân và sau khi ly hôn. Tuy nhiên, khác với loại thứ nhất, sau khi
thỏa thuận này được tòa án công nhận, các bên sẽ phải thực hiện thỏa thuận mà
không thể yêu cầu tòa án giải quyết theo chế độ tài sản pháp định. Tranh chấp
trong việc thực hiện thỏa thuận sẽ được giải quyết theo pháp luật về hợp đồng
nói chung.
Việc sửa đổi Đạo luật Gia đình có hiệu lực từ ngày 27/12/2000 đã đánh
dấu một sự phát triển mới trong việc công nhận thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng. Theo đó, Phần VIIIA đã được bổ sung vào Đạo luật, quy định cụ thể về
thỏa thuận về tài sản (Financial agreements). Kể từ thời điểm Đạo luật sửa đổi
có hiệu lực, các bên có thể giao kết thỏa thuận mang tính bắt buộc trước hôn
nhân, trong thời kỳ hôn nhân (bao gồm cả ly thân) và sau khi ly hôn. Việc công
nhận thỏa thuận về tài sản trước khi kết hôn được coi là một điểm quan trọng
nhất, thể hiện ý chí của nhà nước trong việc tôn trọng quyền tự do của cá nhân
liên quan đến vấn đề sở hữu tài sản.
Ngoài ra, Đạo luật sửa đổi năm 2008, có hiệu lực từ tháng 11/2008 đã sửa
đổi một số nội dung liên quan đến thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Đáng lưu
32
ý là người thứ ba có thể tham gia như một bên của hợp đồng. Hơn nữa, thỏa
thuận về tài sản có áp dụng cả đối với hôn nhân đồng giới.
Các điều kiện để thỏa thuận về tài sản có hiệu lực bắt buộc:
Theo quy định tại Điều 90G của Đạo luật Gia đình Úc, thỏa thuận về tài
sản sẽ có hiệu lực bắt buộc nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- Được ký kết bởi tất cả các bên;
- Trước khi ký kết thỏa thuận, các bên đã được tư vấn pháp lý một cách
độc lập, liên quan đến hiệu lực của thỏa thuận, các mặt lợi và bất lợi khi ký kết
thỏa thuận;
- Trước hoặc sau khi ký kết thỏa thuận, các bên được cung cấp chứng
nhận của người trợ giúp khẳng định đã trợ giúp cho khách hàng của mình về các
nội dung đã nói ở trên. Một bản sao cũng được gửi đồng thời cho bên còn lại
(hoặc người trợ giúp) của thỏa thuận;
- Thỏa thuận không bị tòa án tuyên vô hiệu.
Nếu thỏa mãn 4 điều kiện nói trên, các bên có nghĩa vụ thực hiện theo
đúng thỏa thuận, nếu một bên chết, người đại diện theo pháp luật của người đó
sẽ tiếp tục thực hiện các vấn đề liên quan đến tài sản theo thỏa thuận (Điều
90H). Ngoài ra, Đạo luật cũng có các quy định về việc chấm dứt thỏa thuận về
tài sản (Điều 90J) và các căn cứ để tòa án tuyên bố thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng là vô hiệu (Điều 90K).
33
Kết luận chƣơng 1
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về hiệu lực của thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng có thể rút ra một số kết luận như sau:
1. Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản,
quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; nguyên tắc
phân chia tài sản giữa vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng có hai loại là chế
độ tài sản pháp định (theo quy định của pháp luật) và chế độ tài sản ước định
(theo thỏa thuận của vợ chồng).
2. Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng là giá trị pháp lý
của thỏa thuận làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của hai bên vợ chồng và giá
trị pháp lý ràng buộc các bên tham gia thỏa thuận phải tôn trọng và phải thi
hành nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ đó.
3. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định không giống nhau ở các
nước trên thế giới tùy theo quan niệm lập pháp và thể chế chính trị của các quốc
gia.
34
Chƣơng 2.
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ
ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ
trƣớc Luật HN&GĐ năm 2014
Luật tục Việt Nam không biết đến hôn ước như một hợp đồng thỏa thuận
về vấn đề tài sản giữa vợ chồng để chi phối trong thời kỳ hôn nhân. Trong xã
hội phong kiến Việt Nam, Khổng giáo và Nho giáo chi phối các quan hệ
HN&GĐ về quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa cha mẹ và các con. Theo quan
niệm truyền thống của người phương Đông hôn nhân được tác thành xuất phát
từ lợi ích của gia đình, để xây dựng gia đình sinh con để nối dõi tông đường, thờ
phụng tổ tiên, vợ phải tuyệt đối trung thành với chồng, phụng sự tuyệt đối gia
đình nhà chồng; vợ chồng khi có con chung, với tư cách là cha, mẹ, họ cùng
chung sức, chung ý chí để tạo dựng tài sản nhằm vào mục đích là nuôi dưỡng,
giáo dục các con, vì lợi ích của các con, toàn bộ tài sản mà vợ chồng tạo dựng
được hợp nhất thành một khối để cho gia đình sử dụng vào việc nuôi dưỡng các
con, để lại cho các con khi cha, mẹ chết. Người chồng được coi là trụ cột của
gia đình, là người chủ gia đình, đại diện cho quyền lợi của gia đình, là chủ sở
hữu các tài sản trong gia đình, định đoạt tài sản vì quyền lợi của gia đình, vì thế,
không cần thiết phải dự liệu về vấn đề tài sản chung hay tài sản riêng của vợ,
chồng. Do đó, yếu tố tình cảm, với những lợi ích về tinh thần được coi trọng
hơn là các yếu tố tài sản và không dự liệu cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, từng miền thực dân Pháp ban hành và áp dụng
các bộ luật riêng, cụ thể: Ở Bắc Kỳ áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1931 (DLBK),
ở Trung Kỳ áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1936 (DLTK) và ở Nam Kỳ cho ban
hành tập Dân luật giản yếu năm 1883 (DLGYNK). Tại Nam kỳ, Tập Dân luật
giản yếu không quy định chế độ tài sản của vợ chồng Tại Bắc và Trung Kỳ, ảnh
hưởng của BLDS Pháp (1804) pháp luật dự liệu chế độ tài sản ước định, áp
35
dụng nguyên tắc của chế độ tài sản của vợ chồng theo hôn ước. Theo đó, pháp
luật quy định: “Về đường tài sản, pháp luật chỉ can thiệp đến đoàn thể vợ chồng
là khi nào vợ chồng không có tùy ý lập ước riêng với nhau mà thôi, miễn là ước
riêng ấy không được trái với phong tục và không được trái với quyền lợi người
chồng là người chủ trương trong đoàn thể”; hay “phàm tư ước về tài sản của vợ
chồng khi đã làm giá thú thì không được thay đổi gì nữa”. Với quy định chế độ
tài sản ước định này lần đầu tiên được dự liệu trong hệ thống pháp luật Việt
Nam không phù hợp với tục lệ và truyền thống của gia đình người Việt Nam;
nên mặc dù hai bộ DLBK và DLTK có quy định nhưng các cặp vợ chồng
thường không thỏa thuận lựa chọn loại chế độ tài sản ước định.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận lập hôn ước khi kết hôn thì,
DLBK và DLTK quy định chế độ tài sản pháp định để áp dụng cho vợ chồng
không lập hôn ước là chế độ cộng đồng toàn sản. Trên cơ sở phong tục, tập
quán của người Việt, mọi tài sản trong gia đình đều là tài sản chung và đều để
dành cho các con cháu. Các bộ luật DLBK và DLTK đã ghi nhận trong chế độ
tài sản pháp định của vợ chồng là chế độ cộng đồng toàn sản; cụ thể: tất cả tài
sản và hoa lợi của vợ, chồng hợp thành khối tài sản chung của vợ chồng. Pháp
luật quy định: “Nếu hai vợ chồng không có tư ước với nhau thì cứ theo lệ hợp
nhất tài sản, nghĩa là bao nhiêu lợi tức tài sản của chồng và của vợ hợp làm
một mà chung nhau”. Dù cho vợ hoặc chồng có thể có tài sản riêng từ trước khi
kết hôn, nhưng kể từ khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân thì tất cả tài sản
riêng đó (động sản và bất động sản) được hợp nhất thành khối tài sản chung của
vợ chồng. Tuy nhiên, các tài sản đó chỉ là sự hợp nhất tạm thời trong thời kỳ
hôn nhân; còn những tài sản do hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân mới
là tài sản chung chính thức. Khi hôn nhân chấm dứt thì các tài sản riêng của vợ,
chồng đã được hợp nhất tạm thời vào khối tài sản chung của vợ chồng lại được
tách ra để chia theo nguyên tắc tài sản riêng của bên nào thì bên đó có quyền lấy
lại, còn đối với tài sản chung sẽ được chia đôi cho vợ và chồng.
36
2.1.1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật miền
Nam trước năm 1975
Dưới chế độ ngụy quyền Sài Gòn trước năm 1975, pháp luật HN&GĐ
được ban hành và áp dụng các văn bản pháp luật: Luật gia đình ngày 2/1/1959
dưới chế độ Ngô Đình Diệm, Sắc luật số 15/64 ngày 23/7/1964 dưới chế độ
Nguyễn Khánh và BLDS ngày 20/12/1972 dưới chế độ Nguyễn Văn Thiệu. Các
văn bản luật này đều quy định chế độ tài sản ước định. Theo đó, vợ chồng ký
kết với nhau một hôn ước thỏa thuận về vấn đề tài sản từ trước khi kết hôn, sự
thỏa thuận bằng hôn ước đó không trái với trật tự công cộng, thuần phong mỹ
tục và quyền lợi của con1
. Trong trường hợp vợ chồng không lập hôn ước với
nhau về tài sản thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy
định của pháp luật (chế độ tài sản pháp định). Theo Luật Gia đình thì chế độ tài
sản của vợ chồng theo luật định cũng là chế độ cộng đồng toàn sản. Còn trường
hợp vợ chồng không lập hôn ước để thỏa thuận về vấn đề tài sản của họ thì Sắc
luật số 15/64 và BLDS áp dụng chế độ cộng đồng động sản và tạo sản.
2.1.2. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật
HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm 2000
Theo Luật HN&GĐ năm 1959 của Nhà nước ta không quy định chế độ tài
sản ước định. Theo đó, pháp luật quy định: “Vợ chồng đều có quyền sở hữu,
hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”.
Với quy định này thể hiện chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ cộng đồng toàn
sản. Có nghĩa là toàn bộ các tài sản của vợ chồng có trước khi kết hôn hoặc
được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; vợ, chồng được tặng cho riêng, được thừa
kế riêng hoặc cả hai vợ chồng được tặng cho chung hay được thừa kế chung,
không phân biệt nguồn gốc tài sản và công sức đóng góp, đều thuộc khối tài sản
chung của hai vợ chồng. Luật không thừa nhận vợ, chồng có tài sản riêng. Vợ,
1
Điều 45 Luật Gia đình; Điều 49 Sắc luật số 15/64 và Điều 144, 145 BLDS năm 1972.
37
chồng có quyền bình đẳng ngang nhau khi thực hiện quyền sở hữu đối với tài
sản chung và luôn có kỷ phần bằng nhau trong khối tài sản thuộc sở hữu chung
hợp nhất đó. Luật HN&GĐ năm 1959 còn quy định trường hợp chia tài sản
chung của vợ chồng là khi vợ, chồng chết trước và khi vợ chồng ly hôn2
. Về
nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia căn cứ vào công sức đóng
góp của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình. Lao
động trong gia đình được kể như lao động sản xuất.
Tiếp đến, Luật HN&GĐ năm 1986 cũng không ghi nhận chế độ tài sản ước
định mà chỉ quy định chế độ cộng đồng tài sản pháp định áp dụng cho các cặp
vợ chồng3
. Chế độ cộng đồng tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm
1986 quy định là chế độ cộng đồng tạo sản; cụ thể tài sản chung của vợ chồng
bao gồm: “Các tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (tiền
lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, các thu nhập hợp pháp mang lại từ
kinh tế gia đình; các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng các khoản thu
nhập nói trên); các tài sản do vợ chồng được tặng cho chung, được thừa kế
chung”4
. Bên cạnh khối tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986
đã ghi nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng bao gồm: “Các tài sản mà vợ,
chồng có được từ trước khi kết hôn; các tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng
cho riêng hay được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.Người vợ, chồng có tài
sản riêng có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ
chồng”5
. Luật HN&GĐ năm 1986 còn quy định bảo đảm quyền bình đẳng của
vợ chồng đối với tài sản chung như: Quy định rõ mục đích sử dụng tài sản
chung của vợ chồng nhằm bảo đảm những nhu cầu chung của gia đình; vợ,
2
Điều 16 và Điều 29 Luật HNGĐ năm 1959.
3
Điều 14, 15, 16, 17, 18 và 42 Luật HNGĐ năm 1986.
4
Điều 14 Luật HNGĐ năm 1986.
5
Điều 16 Luật HNGĐ năm 1986.
38
chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua, bán,
đổi, cho, vay, mượn và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá
trị lớn thì phải được sự thỏa thuận của hai vợ chồng6
.
Tương tự Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 cũng không
quy định chế độ tài sản ước định giữa vợ chồng vì nhà làm luật cho rằng chế độ
tài sản này không phù hợp với tập quán, truyền thống của gia đình người Việt.
Chế độ cộng đồng tài sản pháp định mà Luật HN&GĐ năm 2000 quy định là
chế độ cộng đồng tạo sản. Luật HN&GĐ năm 2000 tiếp tục quy định về phạm
vi thành phần khối tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trường hợp chia tài sản chung và
hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000 chỉ quy
định về một chế độ tài sản pháp định; do đó, mọi thỏa thuận của vợ chồng trái
với các quy định của chế độ hôn nhân pháp định bị tuyên bố là vô hiệu khi có
tranh chấp xảy ra. Song trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân pháp luật quy định:“Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ
chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do
chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài
sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận”. Đồng thời, luật
còn quy định: “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người;
phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng”7
.
6
Điều 15 Luật HNGĐ năm 1986.
7
Điều 29, 30 Luật HNGĐ năm 2000.
39
Ngoài ra, pháp luật còn có hướng dẫn cụ thể: “Trong trường hợp văn bản
thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu
lực của việc chia tài sản, thì hiệu lực được tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản.
Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được
công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì hiệu lực được tính
từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có
hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng
thực. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng
phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực được tính
từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực. Trong trường hợp Toà án cho
chia tài sản chung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này, thì việc
chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài
sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật”.“Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng
có thoả thuận khác. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn
thuộc sở hữu chung của vợ, chồng. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất
kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản
chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận
khác”8
. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về “khôi phục chế độ tài sản chung
của vợ chồng” đòi hỏi vợ chồng đã chia tài sản chung mà sau đó muốn khôi
phục lại chế độ tài sản chung thì phải lập thành văn bản có người làm chứng
hoặc được công chứng, chứng thực9
. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân có thể là chia một phần hoặc chia toàn bộ tài sản. Các nhà
khoa học pháp lý cho rằng quy định này là ý tưởng về quan hệ tài sản giữa vợ
8
Điều 8, 9 Nghị định số 70 của Chính phủ ngày 03/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật HNGĐ
năm 2000.
9
Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 70 của Chính phủ ngày 03/10/2001.
40
và chồng theo thỏa thuận, là một bước đệm quan trọng cho việc thiết lập những
quy định về hôn ước trong Luật HN&GĐ tương lai.
2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật
HN&GĐ năm 2014
2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
Quá trình thi hành Luật HN&GĐ năm 2000 đã gặp không ít những khó
khăn,vướng mắc phát sinh khi thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng như: căn cứ cụ thể để xác định một tài sản là
tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng; việc xác định tư cách đại diện của
một bên vợ, chồng khi tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch có liên quan
đến tài sản chung của vợ, chồng… Điều này khiến cho các bên trong giao dịch
có thể gặp rủi ro như hợp đồng, giao dịch bị Tòa án tuyên vô hiệu hoặc các giao
dịch bảo đảm liên quan đến tài sản vợ chồng bị Tòa án tuyên vô hiệu dẫn đến
nhứng hậu quả pháp lý khó lường. Đồng thời, quan hệ kinh tế đòi hỏi vợ, chồng
phải có những quyết định nhanh, dứt khoát về tài sản, họ phải chủ động về tài
sản. Nếu vợ, chồng thực hiện đúng theo quy định pháp luật, trong nhiều trường
hợp, họ sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Thừa nhận chế độ hôn sản ước định,
đối với những cặp vợ, chồng làm nghề kinh doanh thường muốn có một chế độ
tách riêng tài sản. Chế độ đó vừa tạo điều kiện cho họ chủ động trong hoạt động
kinh doanh, vừa tránh được những rủi ro có thể xảy đến cho cuộc sống gia đình.
Vấn đề đặt ra từ thực tiễn nêu trên, Luật HN&GĐ năm 2014 được Quốc
hội khóa XIII, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 19/6/2014, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2015 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về chế độ tài sản vợ
chồng trong Luật HN&GĐ năm 2000, trong đó có quy định mới về chế độ tài
sản vợ chồng theo thỏa thuận; nhằm góp phần minh bạch hóa tài sản chung, tài
sản riêng vợ chồng, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong các giao dịch
liên quan đến tài sản vợ chồng, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia giao dịch.
41
Như trên đã phân tích, Luật HN&GĐ năm 2000 quy định chế độ tài sản vợ
chồng thực hiện theo luật định bao gồm việc xác định tài sản chung, tài sản
riêng, nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng vợ chồng; công nhận việc vợ chồng phân
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ trong trường hợp vợ chồng
đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính
đáng khác10
. Còn Luật HN&GĐ năm 2014 đã có điểm mới quan trọng khi công
nhận chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận. Theo đó, Luật quy định: “Vợ
chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài
sản theo thỏa thuận”11
.
- Xác định tài sản vợ chồng theo thỏa thuận:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có
công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được
xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn12
.
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn và vợ chồng có thể thỏa
thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung:
+ Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ,
chồng (chế độ cộng đồng tạo sản);
+ Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản
do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc
tài sản chung (chế độ cộng đồng toàn sản);
10
Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
11
Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
12
Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
42
+ Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng
có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của
người có được tài sản đó (chế độ phân sản hay biệt sản);
+ Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng13
(không theo chế độ tài sản
mà luật dự liệu trước).
Như vậy, Luật HN&GĐ năm 2014 cho phép vợ chồng xác lập chế độ tài
sản ước định; theo đó, vợ chồng có thể lựa chọn một trong các chế độ tài sản là
chế độ cộng đồng tạo sản, chế độ cộng đồng toàn sản hay chế độ phân sản hoặc
một chế độ tài sản mà luật này chưa dự liệu trước như chế độ cộng đồng động
sản và tạo sản. Bên cạnh đó, nếu vợ chồng không xác lập chế độ tài sản theo
thỏa thuận thì đương nhiên chế độ tài sản vợ chồng là chế độ tài sản pháp định
chỉ công nhận chế độ cộng đồng tạo sản.
Việc quy định cho phép áp dụng chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
giúp cho các giao dịch liên quan đến tài sản vợ chồng được rõ ràng và thông
thoáng hơn, các bên có thể nhanh chóng xác định được tài sản trong giao dịch là
tài sản chung hay tài sản riêng vợ chồng cũng như xác định được bên có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch đối với khối tài sản đó.
Bên cạnh đó, để đảm bảo bên thứ ba có đầy đủ thông tin khi thực hiện
giao kết với vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định thỏa thuận về chế độ
tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và
trong giao dịch với người thứ ba, vợ chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ
ba biết về những thông tin liên quan. Nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì
người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của
Bộ luật Dân sự. Quy định này cũng được áp dụng tương tự trong trường hợp sửa
đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng.
13
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014.
43
2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung
một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài
sản theo luật định. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của
vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có
hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ
cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan. Quyền, nghĩa vụ
về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ
chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng cũng tương tự như sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng vì
thỏa thuận bản chất là hợp đồng, thể hiện ý chí của hai bên, khi hai bên cùng
thống nhất ý chímuốn thay đổi, bổ sung các vấn đề đã thỏa thuận có thể biểu đạt
vào nội dung của thỏa thuận bằng cách sửa đổi, bổ sung thỏa thuận. Sửa đổi, bổ
sung nội dung của thỏa thuận phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng
thực bởi thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng luôn phải được thể hiện dưới
hình thức văn bản có công chứng và chứng thực.
2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Luật HN&GĐ năm 2014 còn quy định về thỏa thuận chế độ tài sản vợ
chồng bị vô hiệu: “Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên
bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Không tuân thủ điều
kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác
có liên quan; vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của
Luật này; nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp
dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan ananh hieu
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOTLuận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAYLuận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 

Similar to Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT

Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hànhLuận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hànhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000hieu anh
 

Similar to Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
 
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
 
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhânChuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
 
Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam Năm 2000
 
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đìnhĐề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
Đề tài: Quyền công dân trong xét xử vụ án hôn nhân và gia đình
 
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docxĐề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
 
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hànhLuận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hành
Luận văn: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện hành
 
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Di Chúc Miệng Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự Việt...
 
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.docThực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
 
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...
 
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
Luận văn: Hậu quả pháp lý của ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HÒA HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ Hà Nội - 2016
  • 2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Thị Hòa
  • 3. 3 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU..............................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................7 2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................8 2.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................................................8 2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................8 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài...........................................................9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................10 5. Tổng quan tài liệu...........................................................................................10 6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu............................................11 6.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................11 6.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................11 6.3. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................11 7. Kết cấu luận văn.............................................................................................11 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG...........................................................14 1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.................................14 1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng.....................................................................14 1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng........................................................17 1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn..................18 1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản cua vợ chồng............18 1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng...................................................................................................................21 1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
  • 4. 4 chồng...................................................................................................................23 1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số nước trên thế giới................................................................................................................25 1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ......................................................................................25 1.5.2. Pháp luật Pháp..........................................................................................26 1.5.3. Pháp luật Nhật Bản...................................................................................27 1.5.4. Pháp luật Trung Quốc...............................................................................28 1.5.5. Pháp luật Úc.......................................................................................29 Kết luận chương 1...............................................................................................30 Chƣơng 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG....................................................31 2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ trước Luật HN&GĐ năm 2014.............................................................................................31 2.1.1. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật miền Nam trước năm 1975.................................................................................33 2.1.2. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm 2000....................................................................................................................33 2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật HN&GĐ năm 2014.............................................................................................................36 2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận..................37 2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng...................................................................................................................39 2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu.............................40 2.2.4. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân trái pháp luật.......................................................................................................45 2.2.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân trái pháp luật khi vợ, chồng chết……...…..........................................................46
  • 5. 5 2.2.6. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân trái pháp luật khi vợ chồng ly hôn......................................................................49 Kết luận chương 2..............................................................................................52 Chƣơng 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG............................................................................53 3.1. Thực tiễn áp dụng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng....................53 3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng................................................................................60 3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng.......................................................................................................60 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng...........................................................................62 3.2.2.1. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng......................................62 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới chế độ tài sản của vợ chồng...............................................................................63 3.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng..........................................................................................................65 Kết luận chương 3...............................................................................................67 KẾT LUẬN........................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................69
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự HN&GĐ HN&GĐ DLBK Bộ luật Dân sự Bắc kỳ năm 1931 BLTK Bộ luật Dân sự Trung kỳ năm 1936 DLGYNK Dân luật giản yếu Nam Kỳ năm 1883 TAND Tòa án nhân dân
  • 7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Gia đình là tế bào của xã hội. Khi cuộc sống gia đình hạnh phúc, ấm no sẽ tạo điều kiện cho xã hội ngày càng văn minh, phát triển. Với mục đích tạo lập và duy trì gia đình bền vững, pháp luật đã tham gia điều chỉnh quan hệ HN&GĐ, đặc biệt là quan hệ vợ chồng. Bên cạnh việc điều chỉnh quan hệ nhân thân, pháp luật cũng dành nhiều quy định điều chỉnh các quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng cũng thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt, pháp luật Việt Nam hiện hành tôn trọng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Vấn đề thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng lần đầu tiên được nhắc đến trong Bộ luật dân sự Bắc Kỳ năm 1931 (DLBK), Bộ luật dân sự Trung Kỳ năm 1936 (DLBK), sau đó được đưa vào các văn bản luật của miền Nam Việt Nam như Luật gia đình năm 1959, Sắc Luật 15/64 ngày 23/7/1964 và Bộ luật dân sự năm 1972. Gần đây nhất, chế định này được hoàn thiện hơn trong Luật HN& GĐ năm 2014. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của đời sống kinh tế - xã hội đã và đang làm bộc lộ nhiều điểm bất cập của pháp luật. Trong đó, hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nổi lên như là vấn đề bức thiết bởi những năm gần đây, các tranh chấp về tài sản vợ chồng, đặc biệt là về thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng xảy ra rất nhiều. Thêm nữa, những tranh chấp này thường là những tranh chấp phức tạp và kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm giữa các thành viên trong gia đình và sự ổn định của xã hội. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên một phần là do tính chất đa dạng, phức tạp của các quan hệ tài sản của vợ chồng. Mặt khác, tình trạng gia tăng các tranh chấp về tài sản của vợ chồng cũng cho thấy những bất cập của pháp luật về vấn đề này. Các quy định này đã bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc gây khó
  • 8. 8 khăn, thậm chí lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật của các đương sự cũng như của Tòa án khi tiến hành giải quyết các vấn đề liên quan tới thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) có một quy định mới đáng chú ý, đó là quy định về việc thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn (nhiều người gọi là Hợp đồng hôn nhân hay Hôn ước). Cụ thể, trước khi đăng ký kết hôn, hai người có thể lập một văn bản thỏa thuận về tài sản nào của riêng vợ, tài sản nào của riêng chồng và tài sản nào sẽ là của chung hai vợ chồng. Bên cạnh đó, vợ chồng cũng có thể thỏa thuận bất cứ một nội dung nào khác có liên quan tới tài sản của hai người, chẳng hạn quyền và nghĩa vụ của mỗi người, điều kiện, nguyên tắc phân chia tài sản… Việc lập thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn nhằm củng cố vững chắc quan hệ vợ chồng bởi vì nếu hiểu rõ ràng ý kiến của nhau về tiền bạc, tài sản sẽ giúp cuộc hôn nhân lâu bền hơn, việc thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn còn bảo đảm cho một cam kết hôn nhân thực sự chứ không vì hôn nhân vụ lợi, góp phần làm giảm tranh chấp khi ly hôn. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít trường hợp các cặp vợ chồng thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn vì người dân còn chưa nắm vững quy định pháp luật, quan niệm của người dân về hôn nhân nặng về tình cảm. Thực trạng trên cho thấy, cần thiết thực hiện công trình nghiên cứu sâu về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng để nhận dạng những điểm chưa hợp lý của pháp luật và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật. Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát
  • 9. 9 Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ theo pháp luật Việt Nam nhằm phân tích, đánh giá các điều luật, tạo điều kiện cho việc nhận thức và áp dụng trên thực tế một cách thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả. Qua đó, tìm ra những tồn tại, bất cập của các quy định của pháp luật, đưa ra những giải pháp hữu ích đóng góp vào quá trình xây dựng hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng trong luật HN&GĐ năm 2014. 2.2. Mục tiêu cụ thể Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, chủ yếu là các quy định của pháp luật Việt Nam. Từ đó mục tiêu cụ thể của đề tài là giải quyết về mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như các vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra thực trạng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nhằm phát hiện những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về vấn đề này, chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, so với những công trình đã nghiên cứu trước đây, đề tài có hướng nghiên cứu khác và có những nội dung mới, cụ thể: Thứ nhất, đề tài đi sâu nghiên cứu về chế thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, đặc biệt là Luật Dân sự và Luật HN&GĐ hiện hành.
  • 10. 10 Thứ hai, luận văn nghiên cứu các quy định mới của Luật Dân sự và Luật HN&GĐ hiện hành về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng. Đồng thời, so sánh chế định này với chế định hôn ước, hợp đồng hôn nhân của pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Thứ ba, luận văn đi sâu phân tích hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nhằm xác định điều kiện có hiệu lực, thời điểm có hiệu lực, quyền nghĩa vụ của vợ chồng về thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn. Thứ tư, luận văn cũng đưa ra những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng các quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng sau hơn 1 năm kể từ khi Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực để thấy được những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện chế định pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, từ đó nâng cao vai trò và hiệu quả điều chỉnh của pháp luật đối với đời sống xã hội. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảocho việc nghiên cứu và học tập các môn học như Luật Dân sự, Luật HN&GĐ... ở các cơ sở đào tạo pháp luật tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các quy định về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam mà không nghiên cứu về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Đặc biệt, luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ năm 2014. Bên cạnh đó, đề tài chỉ điểm qua, không đi sâu phân tích các quy định về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam từ trước đến nay. 5. Tổng quan tài liệu
  • 11. 11 Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, điển hình như: (1) Nguyễn Văn Cừ, Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam, Tạp chí Luật học số 4/2015; (2) Nguyễn Văn Cừ, Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, 2008; (3) Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam, tập II, Các quan hệ tài sản giữa vợ chồng, Nhà xuất bản trẻ, 2004; (4) Bùi Minh Hồng, Chế độ tài sản theo chế độ thỏa thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học số 11, năm 2009. Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản và quy định của Luật Dân sự và Luật HN&GĐ về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu trên được viết trước thời điểm Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời. Vì thế, có những quy định mới về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng cần được làm rõ. Mặt khác, theo tính chất đề tài, có công trình được viết chủ yếu theo quy định của Luật Dân sự và Luật HN&GĐ năm 2014 nhưng chỉ phân tích, đánh giá chung các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng mà không nghiên cứu sâu vấn đề này. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng, hy vọng rằng với nền tảng của các công trình nghiên cứu trước và trên cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan được viết trong thời gian gần đây, đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng và hoàn thiện Luật HN&GĐ, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống. 6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu các nội dung về: Những vấn đề lý luận cơ bản về thỏa thuận tài sản của vợ chồng; Pháp luật Việt Nam về vấn đề thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng; Thực tiễn áp dụng tại các quy định này và
  • 12. 12 các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát,… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng trong phạm vi đề tài nghiên cứu. 6.3. Địa điểm nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam. 7. Kết cấu luận văn Với định hướng trên, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cầu gồm 3 chương: Chương 1. Lý luận cơ bản về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng 1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng 1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn 1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản cua vợ chồng 1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số nước trên thế giới
  • 13. 13 1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ 1.5.2. Pháp luật Pháp 1.5.3. Pháp luật Nhật Bản 1.5.4. Pháp luật Trung Quốc 1.5.5. Pháp luật Úc Chương 2. Pháp luật Việt Nam về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ trước Luật HN&GĐ năm 2014 2.1.1. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật miền Nam trước năm 1975 2.1.2. Hiệu lực của hỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm 2000 2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật HN&GĐ năm 2014 2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận 2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu 2.2.4. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân trái pháp luật 2.2.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân trái pháp luật khi vợ, chồng chết 2.2.6. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng khi huỷ hôn nhân trái pháp luật khi vợ chồng ly hôn Chương 3. Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng 3.1. Thực tiễn áp dụng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận về chế độ tài
  • 14. 14 sản của vợ chồng 3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng 3.2.2.1. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới chế độ tài sản của vợ chồng 3.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng
  • 15. 15 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 1.1. Khái niệm thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 1.1.1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận Tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của luật HN&GĐ. Sau khi kết hôn, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng vì thế mà hình thành. Do tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích thiết thực của hai bên mà còn liên quan đến người thứ ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại nên vấn đề này lúc nào cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, đặc biệt là sau khi vợ chồng ly hôn. Thực tiễn xét xử cho thấy, phần lớn các tranh chấp của vợ chồng có liên quan đến tài sản. Sự phức tạp trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng cùng những hạn chế trong việc quy định về chế độ tài sản vợ chồng trong luật dân sự, luật HN&GĐ nước ta ngày càng trở nên bất cập. Một mặt, việc giải quyết các xung đột trên không thể đảm bảo được công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể (người vợ thường thiệt thòi về tài sản sau khi ly hôn). Mặt khác, số lượng và độ phức tạp của các vụ việc liên quan đến tranh chấp tài sản vợ chồng ngày càng gia tăng gây khó khăn và tốn kém cho ngành tư pháp. Trước khi nghiên cứu giải pháp cho tình trạng trên thì việc làm rõ các khái niệm chế độ tài sản vợ chồng và các hình thức là cần thiết. Cho đến nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có một khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng nào được ghi nhận trong một văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong luật như một tất yếu khách quan để điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng, góp phần ổn định các quan hệ xã hội.
  • 16. 16 Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là hệ quả của thỏa thuận giữa hai vợ chồng về lựa chọn chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật ở các quốc gia trên thế giới đều quy định về chế độ tài sản của vợ chồng, có thể không giống nhau. Ngay tại một quốc gia, chế độ tài sản của vợ chồng được quy định có thể khác nhau theo từng giai đoạn phát triển. Điều này phụ thuộc vào quan điểm, chính sách pháp luật, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống, tập quán của mỗi nước. Chế độ tài sản của vợ chồng thực chất là chế độ sở hữu của vợ chồng. Vợ, chồng với tư cách là công dân, vừa là chủ thể của quan hệ HN&GĐ, vừa là chủ thể của quan hệ dân sự khi thực hiện quyền sở hữu của mình bằng cách tham gia các giao dịch dân sự. Chế độ tài sản của vợ chồng có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, về mặt chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản này, các bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp với tư cách là vợ chồng của nhau. Vì thế, để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu này, các chủ thể ngoài việc có đầy đủ năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự còn đòi hỏi họ phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định trong pháp luật HN&GĐ. Thứ hai, với vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, Nhà nước quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật xuất phát từ mục đích bảo đảm quyền lợi của gia đình, trong đó có tính đến lợi ích cá nhân của vợ và chồng. Các quy định này tạo điều kiện để vợ chồng chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản của vợ chồng.
  • 17. 17 Thứ ba, chế độ tài sản này có căn cứ xác lập và chấm dứt phụ thuộc vào sự kiện phát sinh và chất dứt của quan hệ hôn nhân. Có thể nói chế độ tài sản của vợ chồng chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân. Cuối cùng, chế độ tài sản của vợ chồng cũng có những đặc thù riêng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Đối với tài sản chung của vợ chồng, bắt buộc khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế, vợ chồng phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình. Đối với tài sản riêng (nếu có), nguyên tắc người có tài sản có quyền tự mình định đoạt không phụ thuộc vào ý chí của người khác. Tuy nhiên, quyền năng này có thể bị hạn chế trong một số trường hợp. Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định trong pháp luật HN&GĐ được nhà nước quy định dựa trên sự phát triển của điều kiện kinh tế - xã hội. Nó thể hiện được tính giai cấp, bản chất của chế độ chính trị - xã hội cụ thể. Nhìn vào chế độ tại sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật của nhà nước, người ta có thể nhận biết được trình độ phát triển của điều kiện kinh tế - xã hội và ý chí Nhà nước thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có ý nghĩa xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình. Khi hai bên nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ chồng được dự liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản ước định hay chế độ tài sản pháp định luôn được pháp luật quy định rõ ràng. Việc phân định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ và chồng của chế độ tào sản còn nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối với các loại tài sản của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với những người khác trong thực tế. Điều này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về tài sản cho các bên vợ chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng.
  • 18. 18 1.1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng Tại mỗi quốc gia, các nhà làm luật đều lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng phù hợp với điều kiện kinh tế, truyền thống, tập quán và nguyện vọng của các cặp vợ chồng. Trong đó thể hiện rõ ý chí của nhà nước khi điều chỉnh các quan hệ tài sản giữa vợ và chồng bởi tổng hợp các quy phạm do nhà nước ban hành điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng phản ánh điều kiện vật chất của xã hội đó, bảo đảm phù hợp với lợi ích, ý chí của giai cấp thống trị xã hội. Pháp luật các quốc gia trên thế giới đã quy định có hai loại chế độ tài sản của vợ chồng, đó là chế độ tài sản theo quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp định) và chế độ tài sản theo sự thỏa thuận của vợ chồng (chế độ tài sản ước định). - Chế độ tài sản pháp định: Chế độ tài sản pháp định là chế độ tài sản mà ở đó pháp luật đã dự liệu từ trước về căn cứ, nguồn gốc thành phần các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có); quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với từng loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng; phương thức thanh toán liên quan đến các khoản nợ chung hay riêng của vợ chồng. Chế độ tài sản này đươc tất cả dự liệu trong hệ thống pháp luật của mình nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản của vợ chồng.  Chế độ tài sản ước định: Theo quan điểm thuần túy pháp lý của các nhà làm luật tư sản, hôn nhân thực chất là một hợp đồng, một khế ước do hai bên nam nữ thỏa thuận, xác lập trên nguyên tắc tự do, tự nguyện. Các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được phát sinh và thực hiện trong thời kỳ hôn nhân cũng giống như các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đó. Vì vậy, pháp luật cho phép trước khi kết hôn, hai bên được quyền tự do ký kết hôn ước (hay còn gọi là khế ước) miễn sao không trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
  • 19. 19 1.1.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn là việc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của họ. Thông thường, thỏa thuận này được thể hiện dưới dạng văn bản với nhiều tên gọi khác nhau như hợp đồng tiên hôn nhân, hôn ước hay thỏa thuận trước hôn nhân. Khi không có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì tài sản của họ mới theo sự điều chỉnh của pháp luật. Trên thực tế, việc quy định như vậy bảo đảm được quyền tự định đoạt của cá nhân đối với tài sản của mình. Đặc biệt, điều đó còn cho phép vợ chồng có thể tự bảo toàn được khối tài sản riêng mình; tránh hoặc giảm những xung đột về tài sản sau khi chia tay. Từ đó cũng góp phần làm giảm chi phí ly hôn và giúp Tòa án xác định được tài sản chung, riêng dễ dàng và nhanh chóng hơn. Xét về góc độ kinh tế thì vợ chồng tự do thỏa thuận về chế độ tài sản sẽ giúp giảm thiểu những rủi ro trong kinh doanh. Nhờ đó sẽ tránh được tình trạng bấp bênh khi cả hai vợ chồng cùng tham gia những hoạt động kinh doanh có rủi ro cao. 1.2. Khái niệm hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng Hiệu lực của thỏa thuận cũng như hiệu lực của hợp đồng là vấn đề mang tính bản chất bởi suy cho cùng các bên thiết lập thỏa thuận là để ràng buộc quyền và nghĩa vụ với nhau. Khi thiết lập thỏa thuận, người ta luôn hướng đến việc tạo lập “sự ràng buộc pháp lý với nhau” và mong đợi bên kia thực hiện theo đúng thỏa thuận nhằm thỏa mãn lợi ích của các bên. Hiệu lực của thỏa thuận đối với thỏa thuận có thể coi là “linh hồn” hay “hơi thở” đối với sự sống của con người. Một thỏa thuận không có hiệu lực đồng nghĩa với các bên không có thỏa thuận. Tuy nhận thức được tính quan trọng của hiệu lực thỏa thuận như vậy nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về hiệu lực của thỏa thuận là điều không hề dễ dàng. Hiện tại, trong các văn bản pháp luật Việt Nam chưa đưa ra một khái niệm chính thức về hiệu lực. Theo từ điển tiếng Việt hiệu lực là tác dụng thực
  • 20. 20 tế, giá trị thi hành. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng là giá trị thi thành của thỏa thuận cũng như tác động của thỏa thuận quan hệ tài sản của vợ chồng. Vì thế, trong trường hợp này hiệu lực có thể chia thành hiệu lực pháp lý và hiệu lực thực tế. Trong hầu hết các quyển Từ điển Tiếng Việt và Từ điển chuyên ngành Luật ở Việt Nam hiện nay đều không có khái niệm “hiệu lực của thỏa thuận” mà chỉ có các khái niệm khác gần với nó như “hiệu lực của hợp đồng” trong quyển “Từ điển giải thích Luật học” của trường Đại học Luật Hà Nội, “hiệu lực của di chúc” hay “hiệu lực của văn bản pháp luật” [92, tr.289; 225, tr.203-4]. Theo các Từ điển này thì hiệu lực pháp luật (của văn bản pháp luật nói chung) “là tính bắt buộc thi hành của văn bản…”, “là giá trị pháp lý của văn bản…, hoặc (giá trị) áp dụng của văn bản đó,… thể hiện phạm vi tác động hoặc phạm vi điều chỉnh của văn bản về thời gian, không gian và về đối tượng áp dụng” [225, tr.202; 287, tr.357-58]. Trong Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học có giải thích khái niệm “hiệu lực của hợp đồng dân sự” là “giá trị bắt buộc thi hành đối các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng” [241, tr.65]. Tuy ngắn gọn, nhưng định nghĩa này cũng phản ánh được bản chất của khái niệm hiệu lực hợp đồng. Tuy vậy, nội hàm của định nghĩa này vẫn chưa đầy đủ và nếu giải thích rõ ra thì cũng có phần chưa chính xác. Bởi lẽ, hiệu lực của hợp đồng, hiểu theo đúng bản chất của nó, thì không chỉ là “giá trị bắt buộc thi hành” mà còn bao gồm cả việc sáng tạo ra các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia hợp đồng. Giá trị bắt buộc thi hành còn là đặc điểm chung của nhiều loại giao dịch pháp lý khác, chứ không phải là đặc trưng riêng có của hiệu lực hợp đồng. Trong luật thực định, khái niệm hiệu lực hợp đồng cũng được quy định trong các văn bản pháp luật của một số quốc gia. Chẳng hạn, BLDS Pháp có quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có giá trị là luật đối với các bên”, “chỉ có thể bị hủy bỏ trên cơ sở có thỏa thuận chung, hoặc theo những căn cứ do pháp luật quy định” và “phải được thực hiện một cách thiện chí” [19, Điều
  • 21. 21 1134]. Theo quy định này, hợp đồng có hiệu lực thì có giá trị là luật đối với các bên, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, được các bên phải tuân thủ và thực hiện hợp đồng đó một cách nghiêm túc, có thiện chí. Các bên không thể hủy bỏ hợp đồng nếu không dựa trên ý chí tự nguyện của tất cả các bên hoặc các căn cứ do pháp luật quy định. Trong luật thực định Việt Nam, quy định về “hiệu lực hợp đồng” cũng được tìm thấy trong một số BLDS ở Việt Nam trước đây. Theo Điều 673 DLB 1931 và Điều 713 DLT 1936-1939, “các hợp ước được kết lập theo pháp luật cũng có hiệu lực như luật pháp đối với các bên kết ước”. Điều 687 DLSG 1972 cũng có quy định về “hiệu lực của khế ước”, với nội dung cũng tương tự nhưĐiều 1134 BLDS Pháp. BLDS 1995 từng có quy định về hiệu lực hợp đồng như sau: “1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên; 2- Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định…” [16, Điều 404]. BLDS 2015 không quy định cụ thể về hiệu lực của hợp đồng, mà chỉ quy định khái quát là: “hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Có thể nói, quy định này không thểhiện được bản chất của khái niệm hiệu lực hợp đồng - đó là giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên, mà chủ yếu là để xác định thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Ngoài ra, BLDS 2015 cũng có quy định chung về hiệu lực của các cam kết dân sự cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng. Tóm lại, qua nghiên cứu khía cạnh pháp lý và từ điển của khái niệm hiệu lực thỏa thuận, chúng ta thấy có hai dấu hiệu thể hiện bản chất của nó, đó là: (i) giá trị pháp lý của thỏa thuận giống như pháp luật; và (ii) hiệu lực ràng buộc mang tính cưỡng chế nhằm buộc các bên phải tôn trọng và thực thi đầy đủ các cam kết trong thỏa thuận. Giá trị pháp lý và hiệu lực ràng buộc các bên phải tôn
  • 22. 22 trọng và thực hiện đúng thỏa thuận là hai mặt không thể thiếu của hiệu lực thỏa thuận. Trên cơ sở nhận thức bản chất của “hiệu lực thỏa thuận”, tác giả xin đưa ra khái niệm hiệu lực thỏa thuận như sau: Hiệu lực thỏa thuận là giá trị pháp lý của thỏa thuận làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia và giá trị pháp lý ràng buộc các bên tham gia thỏa thuận phải tôn trọng và phải thi hành nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ đó. Về phương diện lý luận, việc nhận thức đúng khái niệm hiệu lực thỏa thuận là cơ sở để tiếp cận các vấn đề khác có liên quan đến việc nghiên cứu quá trình tạo lập, xác nhận giá trị pháp lý và thực thi thỏa thuận. Khái niệm này cũng thể hiện rõ các yếu tố quan trọng mang tính bản chất của hiệu lực thỏa thuận, đó là sáng tạo ra, làm thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ giữa các bên; đồng thời tạo ra sự ràng buộc pháp lý nhằm bắt buộc các bên tôn trọng và nghiêm túc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. Khi bàn về hiệu lực của thỏa thuận, người ta thường nhìn nhận hiệu lực thỏa thuận ở nhiều khía cạnh: điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận, hiệu lực ràng buộc của thỏa thuận và hiệu lực tương đối của thỏa thuận. 1.3. Điều kiện, thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận là tổng hợp những yêu cầu pháp lý nhằm đảm bảo cho thỏa thuận được lập đúng bản chất đích thực của nó. Đây là những điều kiện cần và cũng là tiền đề pháp lý nhằm đảm bảo cho thỏa thuận được xác lập hợp pháp và có hiệu lực ràng buộc đối với các bên. Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận cũng tương tự như điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Trước khi BLDS 2005 được ban hành, vấn đề điều kiện có hiệu lực của hợp đồngtrong pháp luật Việt Nam đã được nhiều tác giả nghiên cứu khá đầy đủ và toàn diện, trong đó có các đề tài nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sỹ luật học.
  • 23. 23 Mặt khác, vấn đề này hiện cũng đã được BLDS 2015 quy định tương đối hoàn thiện, trừ điều kiện về hình thức hợp đồng. Bởi vậy, mục 1 chương này chỉ trình bày khái quát các quy định chung nhất về các điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực. Mục 2 và mục 3 tập trung nghiên cứu các vấn đềlý luận, pháp lý vềhình thức hợp đồng. Các điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực là những yêu cầu pháp lý phải được tuân thủ khi xác lập, giao kết hợp đồng mà nếu thiếu các điều kiện đó thì hợp đồng đương nhiên vô hiệu hoặc có thể bị vô hiệu. Tuy cách tiếp cận vấn đề còn nhiều điểm khác nhau, nhưng hầu hết các hệthống pháp luật trên thế giới đều xem các điều kiện về chủthể, nội dung và ý chí tự nguyện của các bên tham gia hợp đồng là những yêu cầu pháp lý bắt buộc phải tuân thủ khi xác lập hợp đồng. Xuất phát từ bản chất của hợp đồng, pháp luật của Việt Nam quy định hợp đồn phải tuân thủ các điều kiện bắt buộc: chủ thể hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự; nội dung, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; các bên hoàn toàn tự nguyện. Theo quy định tại BLDS 2015, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định là một trong ba thời điểm sau đây: - Thời điểm giao kết hợp đồng Về nguyên tắc, khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác thì hợp đồng mặc nhiên có hiệu lực vào thời điểm giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội của hợp đồng, hay khi bên đề nghị đã nhận được trảlời chấp nhận hợp lệ của bên được đề nghị. Như đã phân tích, pháp luật Việt Nam xác định thời điểm giao kết hợp đồng dựa trên nguyên tắc tuyên bố ý chí, tức dựa vào hình thức công bố ý chí thể hiện sự thỏa thuận. - Thời điểm do các bên thỏa thuận
  • 24. 24 Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết, nhưng các bên có thể thỏa thuận hợp đồng phát sinh hiệu lực tại một thời điểm khác. Quy định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng. Vì các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng, nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tất nhiên, các bên có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với quyđịnh của pháp luật, nhưng không được trái pháp luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng. Trong thực tiễn, khi các bên đàm phán và soạn thảo hợp đồng, không ít trường hợp các bên thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là một thời điểm xác định, khác với thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu do luật định. - Thời điểm do pháp luật quy định Nếu pháp luật quy định thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thời điểm hợp đồng được lập theo đúng hình thức nhất định, thì chỉ khi các bên đã tuân theo hình thức đó, hợp đồng mới có hiệu lực. Trong những trường hợp đặc thù cần có sự kiểm soát chặt chẽ về thủ tục xác lập hợp đồng và để bảo vệ các bên thiếu kinh nghiệm trước những quyết định bất ngờ, nhà làm luật thường quy định hợp đồng phải được lập bằng các hình thức văn bản có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. 1.4. Vai trò, ý nghĩa của hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế. Vì vậy, bên cạnh việc ban hành pháp luật buộc tất cả mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành, Nhà nước bảo đảm pháp luật phải được thực thi và đi vào cuộc sống. Việc quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ có những ý nghĩa quan trọng đối với xã hội: - Chế độ tài sản của vợ chồng với ý nghĩa là một chế định trong pháp luật HN&GĐ được Nhà nước quy định dựa trên sự phát triển của các điều kiện kinh
  • 25. 25 tế - xã hội. Nó thể hiện tính giai cấp, bản chất của chế độ chính trị - xã hội cụ thể. Nhìn vào chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật của Nhà nước, người ta có thể nhận biết được trình độ phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội và ý chí của Nhà nước thể hiện bản chất của chế độ xã hội đó. Tương ứng với mỗi chế độ xã hội cụ thể là một chế độ HN&GĐ, trong đó có các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong xã hội phong kiến, quan hệ tài sản giữa vợ và chồng là bất bình đẳng, pháp luật hầu như không bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ, ở nhà chồng, tài sản làm ra thuộc sở hữu của nhà chồng, khi chồng còn sống, người vợ không có quyền lợi kinh tế, khi chồng chết, tài sản không thuộc về họ mà thuộc về con cái và dòng họ nhà chồng, như vậy vợ và chồng không có quan hệ tài sản, càng không thể có sự thoả thuận về tài sản giữa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Dưới thời Pháp thuộc, chế độ tài sản của vợ chồng được quy định có tiến bộ hơn, pháp luật thừa nhận cho vợ chồng có quyền xây dựng các quan hệ tài sản theo thoả thuận, miễn là các thoả thuận ấy không có tác dụng tước đi quyền đứng đầu gia đình của người chồng và không trái với thuần phong mỹ tục; song các quan hệ tài sản theo thoả thuận hầu như không được các cặp vợ chồng Việt Nam quan tâm. Đến luật Việt Nam hiện đại đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng là bình đẳng. Vợ chồng bình đẳng trong việc dạy dỗ con cái, chia sẻ công việc gia đình, cùng lao động để tạo dựng khối tài sản chung của gia đình và cùng quản lý, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung đó. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau quản lý khối tài sản chung, có quyền thừa kế tài sản của nhau khi người kia chết. Hệ thống pháp luật HN&GĐ của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay đều thực hiện nguyên tắc vợ chồng bình đẳng khi quy định về chế độ tài sản của vợ chồng, không bên nào được áp đặt, phụ thuộc bên nào. - Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật có vai trò dùng để xác định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng và gia đình. Khi hai bên nam nữ kết hôn với nhau trở thành vợ chồng, chế độ tài sản của vợ chồng được dự liệu với những thành phần tài sản của vợ chồng. Dù vợ chồng
  • 26. 26 lựa chọn chế độ tài sản ước định hay chế độ tài sản pháp định, dù chế độ tài sản cộng đồng hay theo tiêu chuẩn phân sản thì các loại tài sản của vợ chồng luôn được pháp luật quy định rõ. - Việc phân định các loại tài sản trong quan hệ giữa vợ chồng của chế độ tài sản còn nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối với các loại tài sản của vợ chồng. - Chế độ tài sản của vợ chồng được sử dụng với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với những người khác trong thực tế, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về tài sản cho các bên vợ, chồng hoặc người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng. Khi vợ, chồng tham gia các giao dịch nhằm đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình nhưăn, mặc, ở, học hành của con,… Những giao dịch đóđược xác lập vì lợi ích chung của gia đình nên cả vợ và chồng đều phải liên đới trách nhiệm trong việc thực hiện giao dịch với người khác. Trong suốt thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng sẽ tham gia rất nhiều các giao dịch vì cuộc sống chung của gia đình hay vì mục đích riêng của mỗi bên vợ, chồng. Căn cứ vào những quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng mà các cơ quan có thẩm quyền có cơ sở để giải quyết các tranh chấp liên quan, bảo vệ quyền lợi của các bên, góp phần tạo sự ổn định trật tự xã hội. 1.5. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở một số nƣớc trên thế giới 1.5.1. Pháp luật Hoa Kỳ Có thể nói rằng không có ở một quốc gia nào mà vấn đề lập hôn ước lại trở nên phổ biến như ở Hoa Kỳ. Ở Hoa Kỳ, những người có mức sống cao hoặc những người thừa kế giàu có thường gặp rất nhiều phiền toái với vợ/chồng cũ của mình cũng như luật sư của cô/anh ta trong suốt thời kì giải quyết việc ly hôn. Thêm vào đó, những luật sư làm về luật gia đình đặc biệt là giải quyết các vụ ly hôn thường có thu nhập rất cao, tổng phí phải chi trả cho một vụ ly hôn
  • 27. 27 thường không dưới 150.000 USD. Ngoài hôn ước (prenuptial agreement), Hoa Kỳ còn cho phép các cặp vợ chồng lập một thỏa thuận tương tự như hôn ước trong thời kì hôn nhân (postnuptial agreement tạm dịch là hậu hôn ước). Trong suốt thế kỉ XVIII thì thông luật (common law) không cho phép vợ chồng lập hôn ước bởi vì họ cho rằng khi hai người kết hôn thì họ đã hòa làm một và không thể có giao dịch khi chỉ có một chủ thể, một lý do nữa là một người phụ nữ đã có chồng thì họ không được phép tham gia ký kết các hợp đồng trừ khi đã ly thân. Đến khoảng giữa thế kỉ XIX thì một số án lệ ở Hoa Kỳ đã cho phép sự tồn tại của hôn ước, đến tháng 7/1983 một đạo luật về hôn ước (Uniform premarital agreement Act gọi tắt là UPAA) đã được ban hành dựa trên kết quả của các án lệ, UPAA được chấp nhận ở đa số các bang của Hoa Kỳ, một số bang còn lại có những quy định khác hay đặc biệt hơn so với UPAA. 1.4.2. Pháp luật Pháp Nguyên tắc tự do lựa chọn chế độ tài sản trong hôn nhân bắt nguồn từ việc thực hiện nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng đã được thừa nhận ở Pháp từ thế kỷ XVI, khi mà những quan hệ kinh tế, thương mại phát triển mạnh. Từ thời kỳ đó, luật pháp và tập quán đã thừa nhận những sự thỏa thuận của vợ chồng về chế độ tài sản phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của họ, như là một quyền tự do cá nhân. Bộ luật dân sự 1804 ra đời đã kế thừa tinh thần này và duy trì nguyên tắc không thay đổi những thỏa thuận của vợ chồng về chế độ hôn sản. Đạo luật ngày 13/7/1965 về cải cách chế độ tài sản của vợ chồng đã hủy bỏ nguyên tắc này vì cho rằng nó hạn chế quyền quyết định của vợ chồng về chế độ tài sản. Hiện nay, nguyên tắc vợ chồng có quyền tự do lựa chọn chế độ tài sản được khẳng định ngay trong quy định đầu tiên của phần những quy định chung của Bộ luật dân sự về các chế độ tài sản của vợ chồng. Điều 1387 quy định: “Luật pháp chỉ điều chỉnh quan hệ vợ chồng về tài sản khi không có thỏa thuận riêng, mà vợ chồng có thể làm vì cho rằng điều đó là cần thiết, miễn sao
  • 28. 28 những thỏa thuận đó không trái với thuần phong mỹ tục và những quy định sau đây”. Thực tế, nhà lập pháp của Pháp đã đưa ra một hệ thống các chế độ tài sản của vợ chồng, bao gồm chế độ tài sản pháp định và các chế độ tài sản ước định. Dưới ảnh hưởng của nguyên tắc tự do lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng, chế độ tài sản pháp định không có hiệu lực áp dụng một cách đương nhiên, trái lại, nó chỉ là một chế độ tùy nghi (facultatif). Những người kết hôn hoàn toàn có quyền tự do thỏa thuận một chế độ tài sản cho riêng mình. Nếu họ không thiết lập những thỏa thuận về vấn đề này, chế độ tài sản pháp định sẽ đương nhiên được áp dụng. Mặt khác, nguyên tắc tự do thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng còn giữ hiệu lực ngay cả trong những trường hợp chế độ tài sản đã được xác định, bằng việc vợ chồng có quyền thỏa thuận thay đổi. Sự thay đổi này có thể được thực hiện trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định của điều 1394 BLDS, những thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được tiến hành với sự tham gia của công chứng viên, theo những thể thức nhất định. 1.5.3. Pháp luật Nhật Bản Nhật Bản là một quốc gia mang nặng nhiều biểu hiện phong kiến và bất bình đẳng giới. Hôn nhân một vợ một chồng của Nhật Bản mới được ghi nhận khoảng 100 năm trước vào đầu thời kì Minh Trị, ngay cả đến thời điểm hiện nay Nhật Bản cũng chỉ cho phép phụ nữ được tái giá sau 6 tháng kể từ ngày cuộc hôn nhân trước của họ chấm dứt và người vợ khi kết hôn thì phải mang họ chồng, luật dân sự ở Nhật Bản được coi là một trong những sản phẩm của cuộc cái cách Minh Trị 1868. Hôn ước hay phần lớn những quy định trong bộ luật dân sự Nhật Bản thường do được học tập từ dân luật Đức hoặc Pháp, tuy nhiên đó là sự cấy ghép có chọn lọc chứ không phải là sự sao chép như trong dân luật Việt Nam thời kì Pháp thuộc, nó thể hiện ở những nét đặc trưng riêng trong quy định về hôn ước ở Nhật Bản.
  • 29. 29 Về hình thức, không giống như pháp luật các quốc gia khác, Nhật Bản có riêng một văn bản pháp luật điều chỉnh về hình thức của hôn ước và vấn đề đăng ký hôn ước (mặc dù tên tiếng anh của văn bản này được dịch theo các cách khác nhau: “Family Registration Act” hay “Matrimonial property agreement Registration Act” nhưng toàn bộ nội dung của nó chỉ nói về việc đăng ký hôn ước và hình thức của hôn ước).Về nội dung, nội dung của của hôn ước được quy định trong bộ luật dân sự (Civil Code) Điều 755 Bộ luật dân sự Nhật Bản ghi nhận quyền được lập hôn ước của các cặp vợ chồng: các quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng sẽ được tuân theo các quy định dưới đây nếu như vợ chồng không ký vào một hợp đồng quy định trước về tài sản của họ trước khi đăng ký kết hôn. Luật cũng quy định: Nếu vợ chồng có một thỏa thuận về tài sản mà trong đó quy định khác với chế độ tài sản pháp định thì hôn ước này không được chống lại người thừa kế hàng thứ nhất của vợ hoặc chồng hoặc người thứ ba trừ khi nó được đăng ký trước khi đăng ký kết hôn. 1.5.4. Pháp luật Trung Quốc Trước khi ban hành Luật hôn nhân 2001, hôn ước không được công nhận ở Trung Quốc. Theo quy định của luật cũ thì mọi tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu chung theo pháp luật. Tuy nhiên, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với sự gia tăng của cải cá nhân cũng như mức độ phức tạp ngày càng tăng của vấn liên quan đến của cải có được từ quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu đối với cổ phần và phần vốn góp mà việc thay đổi quy định pháp luật trở nên cần thiết ở nước này. Năm 2001, Luật hôn nhân Trung Quốc bổ sung quy định mới liên quan đến tiền hôn nhân hay hôn ước. Điều 17 của luật này giữ nguyên quy định của luật cũ rằng tất cả thu nhập kiếm được và tài sản của các bên được coi là tài sản chung ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (Điều 19). Cụ thể, Điều 19 quy định: vợ hoặc chồng có thể, bằng thỏa thuận, ước định tài sản của mỗi bên trước và sau hôn nhân. Hơn nữa, thỏa thuận này có thể quy định chế độ sở hữu tài sản, hoặc là sở hữu
  • 30. 30 chung toàn bộ, hoặc là sở hữu chung một phần hoặc là sở hữu riêng. Tất cả những thỏa thuận này đều phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu thỏa thuận này không rõ ràng hoặc thiếu thì quyđịnh về chế độ sở hữu vợ chồng theo pháp luật được áp dụng. Từ khi được công nhận, hôn ước ngày nay trở nên rất phổ biến ở những thành phố lớn của Trung Quốc như Thượng Hải, Bắc Kinh, đặc biệt là ở thế hệ trẻ. Chúng được biết đến như một chứng nhận tài sản trước hôn nhân. Tuy nhiên, điều này không phổ biến ở khu vực nông thôn và ở thế hệ lớn tuổi. Tranh chấp được xử lý trong phạm vi gia đình hoặc rộng hơn, giá trị truyền thống gia đình và cộng đồng hãy còn tồn tại trong khi xu hướng độc lập về tài chính và tự bảo vệ đã bắt đầu ở Trung Quốc. Mặc dù việc sử dụng hôn ước đã trở thành trào lưu và chính phủ cũng muốn luật hóa lựa chọn này nhưng thực tế cho thấy Trung Quốc đã gặp phải một số vấn đề trong khi thi hành quy định của điều 19. Một mặt, nước này không có hướng dẫn cụ thể và thiếu thống nhất trong cách giải thích pháp luật. Mặt khác, người dân thường tự cho rằng có thể thỏa thuận mọi vấn đề liên quan đến tài chính mà thực sự không dự đoán được tài sản sẽ thay đổi như thế nào nhất là trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Vì thế, vấn đề đặt ra là phải làm rõ được tài sản nào là đối tượng của hôn ước, đối tượng của việc phân chia khi ly hôn, trong trường hợp phân chia thì theo tỷ lệ nào và cách thức nào. 1.5.5. Pháp luật Úc Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trong hôn nhân được luật liên bang Úc từng bước công nhận theo các mức độ khác nhau. Trước những năm 1960, tòa án Úc áp dụng nguyên tắc của pháp luật án lệ để giải quyết các vụ việc ly hôn và các vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn như cấp dưỡng, nuôi dưỡng con. Đạo luật về Hôn nhân năm 1959 đã cho phép tòa án công nhận các thỏa thuận phân chia tài sản và các lợi ích khác của vợ chồng khi ly hôn. Khi được tòa án
  • 31. 31 công nhận, các bên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận đó, nếu có tranh chấp sẽ khởi kiện ra tòa án để giải quyết theo các quy định về hợp đồng nói chung. Việc ban hành Đạo luật Gia đình năm 1975 thay thế cho Đạo luật về Hôn nhân năm 1959 đánh dấu bước phát triển thứ hai của việc công nhận thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Theo Đạo luật năm 1975, có hai loại thỏa thuận về tài sản trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật công nhận quy định tại Điều 86 và 87. Loại thứ nhất tuân thủ các quy định của Điều 86 của Đạo luật là thỏa thuận về tài sản được đăng ký tại tòa án nhưng không làm mất quyền khởi kiện của các bên khi có tranh chấp xảy ra để yêu cầu tòa án áp dụng chế độ tài sản pháp định đối với vợ chồng. Loại thỏa thuận thứ hai được quy định tại Điều 87 của Đạo luật. Theo đó, các bên có thể thỏa thuận các vấn đề liên quan đến tài sản trong hôn nhân và sau khi ly hôn. Tuy nhiên, khác với loại thứ nhất, sau khi thỏa thuận này được tòa án công nhận, các bên sẽ phải thực hiện thỏa thuận mà không thể yêu cầu tòa án giải quyết theo chế độ tài sản pháp định. Tranh chấp trong việc thực hiện thỏa thuận sẽ được giải quyết theo pháp luật về hợp đồng nói chung. Việc sửa đổi Đạo luật Gia đình có hiệu lực từ ngày 27/12/2000 đã đánh dấu một sự phát triển mới trong việc công nhận thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Theo đó, Phần VIIIA đã được bổ sung vào Đạo luật, quy định cụ thể về thỏa thuận về tài sản (Financial agreements). Kể từ thời điểm Đạo luật sửa đổi có hiệu lực, các bên có thể giao kết thỏa thuận mang tính bắt buộc trước hôn nhân, trong thời kỳ hôn nhân (bao gồm cả ly thân) và sau khi ly hôn. Việc công nhận thỏa thuận về tài sản trước khi kết hôn được coi là một điểm quan trọng nhất, thể hiện ý chí của nhà nước trong việc tôn trọng quyền tự do của cá nhân liên quan đến vấn đề sở hữu tài sản. Ngoài ra, Đạo luật sửa đổi năm 2008, có hiệu lực từ tháng 11/2008 đã sửa đổi một số nội dung liên quan đến thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Đáng lưu
  • 32. 32 ý là người thứ ba có thể tham gia như một bên của hợp đồng. Hơn nữa, thỏa thuận về tài sản có áp dụng cả đối với hôn nhân đồng giới. Các điều kiện để thỏa thuận về tài sản có hiệu lực bắt buộc: Theo quy định tại Điều 90G của Đạo luật Gia đình Úc, thỏa thuận về tài sản sẽ có hiệu lực bắt buộc nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây: - Được ký kết bởi tất cả các bên; - Trước khi ký kết thỏa thuận, các bên đã được tư vấn pháp lý một cách độc lập, liên quan đến hiệu lực của thỏa thuận, các mặt lợi và bất lợi khi ký kết thỏa thuận; - Trước hoặc sau khi ký kết thỏa thuận, các bên được cung cấp chứng nhận của người trợ giúp khẳng định đã trợ giúp cho khách hàng của mình về các nội dung đã nói ở trên. Một bản sao cũng được gửi đồng thời cho bên còn lại (hoặc người trợ giúp) của thỏa thuận; - Thỏa thuận không bị tòa án tuyên vô hiệu. Nếu thỏa mãn 4 điều kiện nói trên, các bên có nghĩa vụ thực hiện theo đúng thỏa thuận, nếu một bên chết, người đại diện theo pháp luật của người đó sẽ tiếp tục thực hiện các vấn đề liên quan đến tài sản theo thỏa thuận (Điều 90H). Ngoài ra, Đạo luật cũng có các quy định về việc chấm dứt thỏa thuận về tài sản (Điều 90J) và các căn cứ để tòa án tuyên bố thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là vô hiệu (Điều 90K).
  • 33. 33 Kết luận chƣơng 1 Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể rút ra một số kết luận như sau: 1. Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng có hai loại là chế độ tài sản pháp định (theo quy định của pháp luật) và chế độ tài sản ước định (theo thỏa thuận của vợ chồng). 2. Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng là giá trị pháp lý của thỏa thuận làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của hai bên vợ chồng và giá trị pháp lý ràng buộc các bên tham gia thỏa thuận phải tôn trọng và phải thi hành nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ đó. 3. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định không giống nhau ở các nước trên thế giới tùy theo quan niệm lập pháp và thể chế chính trị của các quốc gia.
  • 34. 34 Chƣơng 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 2.1. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thời kỳ trƣớc Luật HN&GĐ năm 2014 Luật tục Việt Nam không biết đến hôn ước như một hợp đồng thỏa thuận về vấn đề tài sản giữa vợ chồng để chi phối trong thời kỳ hôn nhân. Trong xã hội phong kiến Việt Nam, Khổng giáo và Nho giáo chi phối các quan hệ HN&GĐ về quan hệ vợ chồng, quan hệ giữa cha mẹ và các con. Theo quan niệm truyền thống của người phương Đông hôn nhân được tác thành xuất phát từ lợi ích của gia đình, để xây dựng gia đình sinh con để nối dõi tông đường, thờ phụng tổ tiên, vợ phải tuyệt đối trung thành với chồng, phụng sự tuyệt đối gia đình nhà chồng; vợ chồng khi có con chung, với tư cách là cha, mẹ, họ cùng chung sức, chung ý chí để tạo dựng tài sản nhằm vào mục đích là nuôi dưỡng, giáo dục các con, vì lợi ích của các con, toàn bộ tài sản mà vợ chồng tạo dựng được hợp nhất thành một khối để cho gia đình sử dụng vào việc nuôi dưỡng các con, để lại cho các con khi cha, mẹ chết. Người chồng được coi là trụ cột của gia đình, là người chủ gia đình, đại diện cho quyền lợi của gia đình, là chủ sở hữu các tài sản trong gia đình, định đoạt tài sản vì quyền lợi của gia đình, vì thế, không cần thiết phải dự liệu về vấn đề tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng. Do đó, yếu tố tình cảm, với những lợi ích về tinh thần được coi trọng hơn là các yếu tố tài sản và không dự liệu cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong thời kỳ Pháp thuộc, từng miền thực dân Pháp ban hành và áp dụng các bộ luật riêng, cụ thể: Ở Bắc Kỳ áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1931 (DLBK), ở Trung Kỳ áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1936 (DLTK) và ở Nam Kỳ cho ban hành tập Dân luật giản yếu năm 1883 (DLGYNK). Tại Nam kỳ, Tập Dân luật giản yếu không quy định chế độ tài sản của vợ chồng Tại Bắc và Trung Kỳ, ảnh hưởng của BLDS Pháp (1804) pháp luật dự liệu chế độ tài sản ước định, áp
  • 35. 35 dụng nguyên tắc của chế độ tài sản của vợ chồng theo hôn ước. Theo đó, pháp luật quy định: “Về đường tài sản, pháp luật chỉ can thiệp đến đoàn thể vợ chồng là khi nào vợ chồng không có tùy ý lập ước riêng với nhau mà thôi, miễn là ước riêng ấy không được trái với phong tục và không được trái với quyền lợi người chồng là người chủ trương trong đoàn thể”; hay “phàm tư ước về tài sản của vợ chồng khi đã làm giá thú thì không được thay đổi gì nữa”. Với quy định chế độ tài sản ước định này lần đầu tiên được dự liệu trong hệ thống pháp luật Việt Nam không phù hợp với tục lệ và truyền thống của gia đình người Việt Nam; nên mặc dù hai bộ DLBK và DLTK có quy định nhưng các cặp vợ chồng thường không thỏa thuận lựa chọn loại chế độ tài sản ước định. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận lập hôn ước khi kết hôn thì, DLBK và DLTK quy định chế độ tài sản pháp định để áp dụng cho vợ chồng không lập hôn ước là chế độ cộng đồng toàn sản. Trên cơ sở phong tục, tập quán của người Việt, mọi tài sản trong gia đình đều là tài sản chung và đều để dành cho các con cháu. Các bộ luật DLBK và DLTK đã ghi nhận trong chế độ tài sản pháp định của vợ chồng là chế độ cộng đồng toàn sản; cụ thể: tất cả tài sản và hoa lợi của vợ, chồng hợp thành khối tài sản chung của vợ chồng. Pháp luật quy định: “Nếu hai vợ chồng không có tư ước với nhau thì cứ theo lệ hợp nhất tài sản, nghĩa là bao nhiêu lợi tức tài sản của chồng và của vợ hợp làm một mà chung nhau”. Dù cho vợ hoặc chồng có thể có tài sản riêng từ trước khi kết hôn, nhưng kể từ khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân thì tất cả tài sản riêng đó (động sản và bất động sản) được hợp nhất thành khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, các tài sản đó chỉ là sự hợp nhất tạm thời trong thời kỳ hôn nhân; còn những tài sản do hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân mới là tài sản chung chính thức. Khi hôn nhân chấm dứt thì các tài sản riêng của vợ, chồng đã được hợp nhất tạm thời vào khối tài sản chung của vợ chồng lại được tách ra để chia theo nguyên tắc tài sản riêng của bên nào thì bên đó có quyền lấy lại, còn đối với tài sản chung sẽ được chia đôi cho vợ và chồng.
  • 36. 36 2.1.1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật miền Nam trước năm 1975 Dưới chế độ ngụy quyền Sài Gòn trước năm 1975, pháp luật HN&GĐ được ban hành và áp dụng các văn bản pháp luật: Luật gia đình ngày 2/1/1959 dưới chế độ Ngô Đình Diệm, Sắc luật số 15/64 ngày 23/7/1964 dưới chế độ Nguyễn Khánh và BLDS ngày 20/12/1972 dưới chế độ Nguyễn Văn Thiệu. Các văn bản luật này đều quy định chế độ tài sản ước định. Theo đó, vợ chồng ký kết với nhau một hôn ước thỏa thuận về vấn đề tài sản từ trước khi kết hôn, sự thỏa thuận bằng hôn ước đó không trái với trật tự công cộng, thuần phong mỹ tục và quyền lợi của con1 . Trong trường hợp vợ chồng không lập hôn ước với nhau về tài sản thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp định). Theo Luật Gia đình thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định cũng là chế độ cộng đồng toàn sản. Còn trường hợp vợ chồng không lập hôn ước để thỏa thuận về vấn đề tài sản của họ thì Sắc luật số 15/64 và BLDS áp dụng chế độ cộng đồng động sản và tạo sản. 2.1.2. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật HN&GĐ từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Luật HN&GĐ năm 2000 Theo Luật HN&GĐ năm 1959 của Nhà nước ta không quy định chế độ tài sản ước định. Theo đó, pháp luật quy định: “Vợ chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. Với quy định này thể hiện chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ cộng đồng toàn sản. Có nghĩa là toàn bộ các tài sản của vợ chồng có trước khi kết hôn hoặc được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; vợ, chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng hoặc cả hai vợ chồng được tặng cho chung hay được thừa kế chung, không phân biệt nguồn gốc tài sản và công sức đóng góp, đều thuộc khối tài sản chung của hai vợ chồng. Luật không thừa nhận vợ, chồng có tài sản riêng. Vợ, 1 Điều 45 Luật Gia đình; Điều 49 Sắc luật số 15/64 và Điều 144, 145 BLDS năm 1972.
  • 37. 37 chồng có quyền bình đẳng ngang nhau khi thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản chung và luôn có kỷ phần bằng nhau trong khối tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất đó. Luật HN&GĐ năm 1959 còn quy định trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng là khi vợ, chồng chết trước và khi vợ chồng ly hôn2 . Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình. Lao động trong gia đình được kể như lao động sản xuất. Tiếp đến, Luật HN&GĐ năm 1986 cũng không ghi nhận chế độ tài sản ước định mà chỉ quy định chế độ cộng đồng tài sản pháp định áp dụng cho các cặp vợ chồng3 . Chế độ cộng đồng tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986 quy định là chế độ cộng đồng tạo sản; cụ thể tài sản chung của vợ chồng bao gồm: “Các tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, các thu nhập hợp pháp mang lại từ kinh tế gia đình; các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng các khoản thu nhập nói trên); các tài sản do vợ chồng được tặng cho chung, được thừa kế chung”4 . Bên cạnh khối tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986 đã ghi nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng bao gồm: “Các tài sản mà vợ, chồng có được từ trước khi kết hôn; các tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng hay được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.Người vợ, chồng có tài sản riêng có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng”5 . Luật HN&GĐ năm 1986 còn quy định bảo đảm quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung như: Quy định rõ mục đích sử dụng tài sản chung của vợ chồng nhằm bảo đảm những nhu cầu chung của gia đình; vợ, 2 Điều 16 và Điều 29 Luật HNGĐ năm 1959. 3 Điều 14, 15, 16, 17, 18 và 42 Luật HNGĐ năm 1986. 4 Điều 14 Luật HNGĐ năm 1986. 5 Điều 16 Luật HNGĐ năm 1986.
  • 38. 38 chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mượn và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá trị lớn thì phải được sự thỏa thuận của hai vợ chồng6 . Tương tự Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 cũng không quy định chế độ tài sản ước định giữa vợ chồng vì nhà làm luật cho rằng chế độ tài sản này không phù hợp với tập quán, truyền thống của gia đình người Việt. Chế độ cộng đồng tài sản pháp định mà Luật HN&GĐ năm 2000 quy định là chế độ cộng đồng tạo sản. Luật HN&GĐ năm 2000 tiếp tục quy định về phạm vi thành phần khối tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trường hợp chia tài sản chung và hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000 chỉ quy định về một chế độ tài sản pháp định; do đó, mọi thỏa thuận của vợ chồng trái với các quy định của chế độ hôn nhân pháp định bị tuyên bố là vô hiệu khi có tranh chấp xảy ra. Song trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân pháp luật quy định:“Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận”. Đồng thời, luật còn quy định: “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng”7 . 6 Điều 15 Luật HNGĐ năm 1986. 7 Điều 29, 30 Luật HNGĐ năm 2000.
  • 39. 39 Ngoài ra, pháp luật còn có hướng dẫn cụ thể: “Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản, thì hiệu lực được tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực. Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật”.“Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác”8 . Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về “khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng” đòi hỏi vợ chồng đã chia tài sản chung mà sau đó muốn khôi phục lại chế độ tài sản chung thì phải lập thành văn bản có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực9 . Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là chia một phần hoặc chia toàn bộ tài sản. Các nhà khoa học pháp lý cho rằng quy định này là ý tưởng về quan hệ tài sản giữa vợ 8 Điều 8, 9 Nghị định số 70 của Chính phủ ngày 03/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật HNGĐ năm 2000. 9 Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 70 của Chính phủ ngày 03/10/2001.
  • 40. 40 và chồng theo thỏa thuận, là một bước đệm quan trọng cho việc thiết lập những quy định về hôn ước trong Luật HN&GĐ tương lai. 2.2. Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ trong theo Luật HN&GĐ năm 2014 2.2.1. Việc công nhận chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận Quá trình thi hành Luật HN&GĐ năm 2000 đã gặp không ít những khó khăn,vướng mắc phát sinh khi thực hiện các giao dịch liên quan tới tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng như: căn cứ cụ thể để xác định một tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng; việc xác định tư cách đại diện của một bên vợ, chồng khi tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến tài sản chung của vợ, chồng… Điều này khiến cho các bên trong giao dịch có thể gặp rủi ro như hợp đồng, giao dịch bị Tòa án tuyên vô hiệu hoặc các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản vợ chồng bị Tòa án tuyên vô hiệu dẫn đến nhứng hậu quả pháp lý khó lường. Đồng thời, quan hệ kinh tế đòi hỏi vợ, chồng phải có những quyết định nhanh, dứt khoát về tài sản, họ phải chủ động về tài sản. Nếu vợ, chồng thực hiện đúng theo quy định pháp luật, trong nhiều trường hợp, họ sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Thừa nhận chế độ hôn sản ước định, đối với những cặp vợ, chồng làm nghề kinh doanh thường muốn có một chế độ tách riêng tài sản. Chế độ đó vừa tạo điều kiện cho họ chủ động trong hoạt động kinh doanh, vừa tránh được những rủi ro có thể xảy đến cho cuộc sống gia đình. Vấn đề đặt ra từ thực tiễn nêu trên, Luật HN&GĐ năm 2014 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 19/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về chế độ tài sản vợ chồng trong Luật HN&GĐ năm 2000, trong đó có quy định mới về chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận; nhằm góp phần minh bạch hóa tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong các giao dịch liên quan đến tài sản vợ chồng, đảm bảo lợi ích của các bên tham gia giao dịch.
  • 41. 41 Như trên đã phân tích, Luật HN&GĐ năm 2000 quy định chế độ tài sản vợ chồng thực hiện theo luật định bao gồm việc xác định tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng vợ chồng; công nhận việc vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng chỉ trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác10 . Còn Luật HN&GĐ năm 2014 đã có điểm mới quan trọng khi công nhận chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận. Theo đó, Luật quy định: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”11 . - Xác định tài sản vợ chồng theo thỏa thuận: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn12 . Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn và vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung: + Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng (chế độ cộng đồng tạo sản); + Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung (chế độ cộng đồng toàn sản); 10 Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. 11 Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 12 Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • 42. 42 + Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó (chế độ phân sản hay biệt sản); + Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng13 (không theo chế độ tài sản mà luật dự liệu trước). Như vậy, Luật HN&GĐ năm 2014 cho phép vợ chồng xác lập chế độ tài sản ước định; theo đó, vợ chồng có thể lựa chọn một trong các chế độ tài sản là chế độ cộng đồng tạo sản, chế độ cộng đồng toàn sản hay chế độ phân sản hoặc một chế độ tài sản mà luật này chưa dự liệu trước như chế độ cộng đồng động sản và tạo sản. Bên cạnh đó, nếu vợ chồng không xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận thì đương nhiên chế độ tài sản vợ chồng là chế độ tài sản pháp định chỉ công nhận chế độ cộng đồng tạo sản. Việc quy định cho phép áp dụng chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận giúp cho các giao dịch liên quan đến tài sản vợ chồng được rõ ràng và thông thoáng hơn, các bên có thể nhanh chóng xác định được tài sản trong giao dịch là tài sản chung hay tài sản riêng vợ chồng cũng như xác định được bên có quyền xác lập, thực hiện giao dịch đối với khối tài sản đó. Bên cạnh đó, để đảm bảo bên thứ ba có đầy đủ thông tin khi thực hiện giao kết với vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và trong giao dịch với người thứ ba, vợ chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan. Nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự. Quy định này cũng được áp dụng tương tự trong trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng. 13 Khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014.
  • 43. 43 2.2.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng cũng tương tự như sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng vì thỏa thuận bản chất là hợp đồng, thể hiện ý chí của hai bên, khi hai bên cùng thống nhất ý chímuốn thay đổi, bổ sung các vấn đề đã thỏa thuận có thể biểu đạt vào nội dung của thỏa thuận bằng cách sửa đổi, bổ sung thỏa thuận. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận phải bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực bởi thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng luôn phải được thể hiện dưới hình thức văn bản có công chứng và chứng thực. 2.2.3. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu Luật HN&GĐ năm 2014 còn quy định về thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng bị vô hiệu: “Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này; nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và