SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÙY DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC
- QUA THƢ̣C TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thùy Dung
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHỨNG THỰC..............................................................................................6
1.1 Những vấn đề cơ bản chung về chứng thực.................................................6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực...........................................................6
1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực ....................................................11
1.1.3 Phân loại chứng thực......................................................................................12
1.1.4 Yêu cầu của hoạt động chứng thực................................................................13
1.1.5 Phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng ...........................14
1.2 Quản lý nhà nƣớc về chứng thực................................................................15
1.2.1 Khái quát về hoạt động quản lý nhà nƣớc......................................................15
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về chứng thực..............................18
1.2.3 Vai trò quản lý nhà nƣớc về chứng thực........................................................22
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực ....................................................24
1.2.5 Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về chứng thực.................................................27
1.2.6 Chủ thể quản lý nhà nƣớc về chứng thực.......................................................28
1.2.7 Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về chứng thực......................................................30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC
– QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................33
2.1 Thực trạng các quy định pháp luật về chứng thực ở Việt Nam ..............33
2.1.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về
chứng thực......................................................................................................33
2.1.2 Những ƣu điểm của các quy định pháp luật về chứng thực...........................36
2.1.3. Những hạn chế của các quy định pháp luật về chứng thực............................42
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về chứng thực tại thành
phố Hà Nội...................................................................................................45
2.2.1 Những yếu tố ảnh hƣớng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng
thực tại Hà Nội...............................................................................................45
2.2.2 Hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại thành phố Hà Nội hiện nay .......48
2.3. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực ..............62
2.3.1 Tồn tại, hạn chế chung ...................................................................................62
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại địa
bàn thành phố Hà Nội ....................................................................................64
2.4 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế làm giảm hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nƣớc về chứng thực .........................................................70
2.4.1 Nguyên nhân chung .......................................................................................70
2.4.2 Nguyên nhân riêng tại thành phố Hà Nội ......................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................75
Chƣơng 3: YÊU CẦU, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC...........................................77
3.1 Yêu cầu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực .............................77
3.1.1 Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng .....................................................................77
3.1.2 Đảm bảo pháp chế..........................................................................................78
3.1.3 Phát huy vai trò của các công cụ quản lý nhà nƣớc khác ..............................79
3.1.4 Hiện thực hóa quan điểm của Chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành
chính nhà nƣớc và Chƣơng trình cải cách tƣ pháp.........................................80
3.2 Mục tiêu của tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực .....................81
3.2.1 Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị hiện nay của hoạt động
chứng thực.....................................................................................................81
3.2.2 Đáp ứng yêu cầu phục vụ nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ...........82
3.2.3 Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN.............................82
3.2.4 Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp............................83
3.2.5 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập nền kinh tế quốc tế........................................86
3.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại Việt
Nam hiện nay................................................................................................87
3.3.1 Giải pháp chung .............................................................................................87
3.3.2 Giải pháp riêng đối với Hà Nội......................................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................103
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Hà Nội: Thành phố Hà Nội
UBND huyện: UBND quận (huyện, thị xã)
UBND tỉnh: UBND tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng
UBND xã: UBND xã (phƣờng, thị trấn)
UBND: Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đảng ta đã xác định xây dựng nhà nƣớc Việt Nam là “Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Tính ƣu việt của mô
hình nhà nƣớc không chỉ xác định ở bản chất giai cấp tiên phong, cách mạng và
khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn phụ thuộc vào phƣơng thức
quản lý khoa học và hiện đại, đƣợc coi là biện pháp đảm bảo vững chắc lâu dài
cho Nhà nƣớc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hiến
pháp năm 1992 qui định: “Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa..”[46, Điều 12]. Nhƣ vậy trong bất kỳ lĩnh
vực xã hội cụ thể nào Nhà nƣớc đều phải dùng pháp luật là công cụ phổ biến và
hữu hiệu nhất để thực hiện chức năng quản lý của mình và hoạt động chứng thực
cũng không năm ngoài qui luật đó.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chứng thực của cá nhân tổ chức ngày
càng cao. Trƣớc đây, hoạt động công chứng, chứng thực phần lớn đƣợc thực hiện
tại các phòng công chứng công lập và cơ quan tƣ pháp các địa phƣơng, dẫn đến
tình trạng các cơ quan này thƣờng xuyên quá tải. Hiện nay, việc công chứng,
chứng thực đƣợc mở rộng phạm vi hoạt động. Theo đó, các Văn phòng công
chứng, Phòng công chứng và UBND cấp huyện, UBND cấp xã cùng tham gia
hoạt động trong lĩnh vực này. Các quy định pháp luật cũng đã phân định thẩm
quyền cho các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng có thẩm quyền thực
hiện các thủ tục về công chứng hợp đồng, giao dịch; còn hoạt động chứng thực
do UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện. Nhƣ vậy với quy định trên cá
nhân, tổ chức có thể tùy ý lựa chọn cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục chứng thực mà không bị phụ thuộc vào sự phân chia địa giới
hành chính nhƣ trƣớc đây và giảm bớt đƣợc thời gian đi lại.
Mốc quan trọng đánh dấu sự phân chia thẩm quyền và tách bạch về cơ sở pháp
lý cũng nhƣ nhận thức pháp luật của hoạt động công chứng và chứng thực là sự ra đời
2
của Nghị định 75/2000/CP về công chứng, chứng thực. Tiếp sau đó là sự ra đời của
Luật công chứng năm 2006 đƣợc coi là văn bản bƣớc ngoặt trong quá trình hoàn
thiện hệ thống công chứng ở Việt Nam và Nghị định 79/2007/NĐ – CP (đƣợc sửa
đổi, bổ sung bằng Nghị định số 04/2012/NĐ-CP, về việc sửa đổi, bổ sung điều 5 của
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính. Theo đó hoạt động công chứng thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 79/2007/NĐ – CP và một phần của Nghị định 75/2000/NĐ – CP.
Nhƣ vậy chúng ta thấy Đảng, Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến hoạt động công chứng,
chứng thực đặc biệt trong quá trình thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể nền
hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 và Chƣơng trình cải cách tƣ pháp đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của Việt Nam hiện nay.
Hà Nội là Thủ đô của nƣớc CHXNCN Việt Nam, là một trong những trung
tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội lớn nhất của cả nƣớc. rong nền kinh tế thị
trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế với định hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền thì
quản lý nhà nƣớc về hoạt động chứng thực luôn đƣợc quan tâm.Việc nghiên cứu
quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại thành phố Hà Nội là một nội dung có ý nghĩa
hết sức quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. Với nhận thức sâu sắc tầm quan
trọng của hoạt động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của Đảng, Nhà nƣớc trong công cuộc cải cách hành chính và xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Vậy nên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
chứng thực - Qua thực tiễn Thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây nhận thức đƣợc vai trò của hoạt động Chứng thực,
hoạt động nghiên cứu về chứng thực nói chung và quản lý nhà nƣớc về chứng thực
nói riêng rất đƣợc quan tâm. Cụ thể đã có những công trình, luận văn, bài viết đƣợc
công bố sau:
Trần Ngọc Nga (1996),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực; công
chứng nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta”, Luận văn Thạc sỹ;
3
Đặng Văn Khanh (2000), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác
định phạm vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn
bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay”, Luận văn Tiến sỹ;
Chu Thị Tuyết Lan,“Quản lý nhà nước về chứng thực, thực trạng và phương
hướng đổi mới”, Luận văn Thạc sỹ;
Nguyễn Văn Hợi (2006),“Xây dựng nội dung cơ quản quản lý nhà nước
đối với hoạt động công chứng, chứng thực từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, Luận
văn Thạc sỹ.
Ths. Đặng Văn Trƣờng (2010),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực ở
nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, 2010, Số 168;
Ngô Sỹ Trung (2010),“Nghị định 79/2007/NĐ-CP - Một bước tiến trong cải
cách hoạt động chứng thực nước ta”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, 2010, Số 3;
Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu đƣợc đăng trên Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc, Tạp chí Thanh tra..
Các công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết trên đã đƣa ra một cách đầy đủ
nhất về cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực cũng nhƣ hoạt động quản lý nhà
nƣớc về chứng thực. Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết
nào đã công bố về quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn thành phố
Hà Nội trong bối cảnh nƣớc ta đang thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể nên
hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020, Chƣơng trình cải cách tƣ pháp,
Chƣơng trình 08/Ctr của Thành ủy Hà Nội ngày 18/10/2011 về “Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015.”
Với đề tài “ Quản lý nhà nước về chứng thực – Qua thực tiễn thành phố Hà
Nội” đƣợc coi là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nƣớc về
chứng thực tại địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới. Trên cơ sở nghiên cứu
thực trạng, đề tài đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng
thực phù hợp với yêu cẩu của thực tiễn Hà Nội hiện nay.
4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn
Thành phố Hà Nội. Luận văn nghiên cứu các hệ thống văn bản qui phạm pháp luật
nói chung và của UBND thành phố Hà Nội nói riêng điều chỉnh hoạt động chứng
thực trên quan điểm đổi mới, phù hợp với tình hình của thực tiễn.Thông qua đó luận
văn đƣa ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực của Việt
Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng và đƣa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quát hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực
tại Việt Nam nói chung và tại địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trên các mặt xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật từ năm
2007 đến nay.
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, bám sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng
về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tƣ
pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ
phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đƣa
ra giải pháp phù hợp
Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, bám sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng
về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tƣ
pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN.
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ
5
phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đƣa
ra giải pháp phù hợp
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Trƣớc hết, đây là một công trình
chuyên khảo trong khoa học pháp lý nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ
thống về quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn Thành phố Hà Nội.
Xây dựng khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật trong lĩnh
vực chứng thực ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình chứng thực và đánh giá
một cách tƣơng đối toàn diện tình hình quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực
ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng từ năm 2007 đến
nay. Đồng thời đề xuất những giải pháp cơ bản, toàn diện nhàm tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về chứng thực.
7. Bố cục
Ngoài phần mục lục, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
chia làm 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về chứng thực.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực - qua thực tiễn tại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC
1.1 Những vấn đề cơ bản chung về chứng thực
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực
Thuật ngữ “công chứng”, “chứng thực” xuất phát từ thuật ngữ Notariat (tiếng
Pháp, Đức,...) hay Notary (tiếng Anh), đều có gốc Latinh là Notarius có nghĩa là ghi
chép. Trong thời cổ đại ngƣời ta chỉ sử dụng thuật ngữ “công chứng” mà chƣa có sự
tách bạch. Phải đến thời hiện đại thuật ngữ “chứng thực” mới đƣợc hình thành và
tách bạch với thuật ngữ “công chứng. Tại Việt Nam đến năm 2000 với việc ban
hành Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000 NĐ - CP) thì mới có sự phân biệt giữa 2
thuật ngữ “công chứng” và “chứng thực”. Theo đó “chứng thực là việc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký
của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo
quy định.”[22, Điều 2].
Nhƣ vậy theo quy định của Nghị định số 75/2000/ NĐ – CP, hoạt động
chứng thực gồm:
- Xác nhận sao y giấy tờ
- Xác nhận hợp đồng, giao dịch
- Xác nhận chữ ký
Tuy nhiên, đến thời thời điểm năm 2006 với sự ra đời của Luật công chứng
2006 điều chỉnh hoạt động công chứng và Nghị định số 79/ NĐ – CP ngày
18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thức bản sao từ bản chính
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/NĐ - CP) điều chỉnh hoạt động chứng thực sao y
bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực chữ ký. Nhƣ vây hoạt động công
chứng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 79/NĐ – CP. Tại Nghị định số
79/2007/NĐ – CP không đƣa ra khái niệm “chứng thực” mà giải thích cụ thể các
7
hoạt động chứng thực. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt động
chứng thực theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan hành chính nhà nƣớc
xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản đƣợc chứng thực so
với bản chính; xác nhận tính chính xác, tính có thực của chữ ký đƣợc chứng thực là
chữ ký của một cá nhân cụ thể, là cơ sở phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch
của các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc dễ dàng, thuận tiện.
Nếu chỉ căn cứ vào Nghị định số 79/2007/NĐ – CP thì khái niệm chứng thực
đƣợc thu hẹp không gồm hoạt động xác nhận hợp đồng, giao dịch bởi theo phạm vi
điều chỉnh của Nghị định 75/200/NĐ – CP mà chỉ điều chỉnh hoạt động chứng thực
gồm 3 vấn đề:
- Cấp bản sao từ sổ gốc;
- Chứng thực bản sao từ bản chính;
- Chứng thực chữ ký cá nhân (bao gồm chứng thực chữ ký của ngƣời dịch
trong các bản dịch từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng
nƣớc ngoài và chứng thực chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho các
giao dịch dân sự).
Nghị định 79/2007/NĐ – CP không điều chỉnh hoạt động chứng thực các hợp
đồng, giao dịch. Hoạt động chứng thực hợp đồng giao dịch đƣợc quy định theo Luật
Đất đai 2003 và các văn bản hƣớng dẫn; Luật Nhà ở năm 2005 và các văn bản
hƣớng dẫn; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ - CP) quy định cụ thể các loại hợp
đồng, giao dịch mà UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn đƣợc chứng thực.
Nhƣ vậy nếu quy định thẩm quyền chứng thực của UBND các cấp bao gồm
cả hoạt động chứng thực giao dịch, hợp đồng thì vô hình chung đã chồng chéo với
hoạt động công chứng thuộc thẩm quyền của Phòng công chứng và Văn phòng
công chứng. Bởi bản chất của hoạt động công chứng là xác thực tính hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch, thẩm quyền này đƣợc trao cho các phòng công chứng. Nhận
thức đƣợc sự chồng chéo đó nên Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định UBND
8
cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phƣơng để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; xem xét,
quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND cấp
huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp
huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đƣợc yêu cầu công chứng... Ở
những địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đƣợc yêu cầu
công chứng và có quyết định của UBND cấp tỉnh về việc chuyển giao việc chứng
thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ
chức hành nghề công chứng thì UBND huyện, cấp xã nơi đó không thực hiện
chứng thực các hợp đồng, giao dịch.
Tại Thông tƣ số 03/2008/ TT – BTP ngày 25/8/2008 về Hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký (sau đây gọi tắt là Thông tƣ số 03/2008/TT - BTP) quy định. Luật
công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và
chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác
thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tƣ pháp cấp huyện,
UBND xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ
ký. Để tạo điều kiện cho Phòng Tƣ pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực
hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79,
đồng thời từng bƣớc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần
bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở địa phƣơng; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công
chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện; trong trƣờng hợp trên địa bàn huyện chƣa có tổ chức hành nghề
công chứng thì ngƣời tham gia hợp đồng, giao dịch đƣợc lựa chọn công chứng của
9
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của UBND cấp
xã theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, chủ trƣơng chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch
sang phòng công chứng đƣợc thực hiện tại 64/64 tỉnh thành của cả nƣớc với hệ thống
các Văn phòng công chứng và Phòng công chứng trải rộng đặc biệt là tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu công chứng của nhân dân.
Qua những phân tích trên ta có thể hiểu chung nhất về khái niệm thuật ngữ
“chứng thực” dƣới hai góc độ nghĩa hẹp và nghĩa rộng nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ
quan công quyền, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính,
sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký, chứng thực giao dịch,hợp đồng và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy định của pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực và chịu trách nhiệm về tính xác thực của
việc sao y từ bản chính, sao y từ sổ gốc và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ liên
quan đến bản thân ngƣời yêu cầu chứng thực. Trong phạm vi đề tài này chỉ xem xét
thuật ngữ chứng thực ở phạm vi hẹp. Bởi hiện nay tại địa bàn Hà Nội với số lƣợng
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng nhiều nhất cả nƣớc đã phân bổ ở rộng
khắp các đơn vị hành chính. Hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch tại UBND
cấp xã tại thành phố Hà Nội rất hiếm khi đƣợc thực hiện.
Đặc điểm của hoạt động chứng thực là:
Một là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện
Hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực
hiện là UBND cấp huyện, UBND cấp xã các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nƣớc
ngoài thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác. Không giống
nhƣ hoạt động công chứng có thể ủy quyền cho một cơ quan khác không mang tính
quyền lực nhà nƣớc thực hiện là các Văn phòng công chứng hoạt động chứng thực
phải do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện.
10
Hai là xác thực giá trị pháp lý của văn bản theo quy định của pháp luật
Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc, bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính có giá trị
pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký đƣợc chứng thực có
giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định
trách nhiệm của ngƣời ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Trƣớc đây, các cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận hồ sơ giấy tờ thƣờng đặt ra các
quy định tuỳ tiện, rất phiền hà cho ngƣời nộp hồ sơ. Mặc dù, đã yêu cầu giấy tờ
phải có công chứng, chứng thực nhƣng vẫn bắt ngƣời nộp phải xuất trình bản chính
để đối chiếu, kiểm tra. Khắc phục tình trạng này, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy
định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao từ sổ gốc, bản sao đƣợc
chứng thực từ bản chính không đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trƣờng hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ
quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu. Ngƣời đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Ba là cơ quan nhà nước có thầm quyền phải chịu trách nhiệm về tính xác
thực của văn bản
Văn bản đã đƣợc chứng thực của UBND các cấp có giá trị pháp lý mà ngƣời
tiếp nhận không đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, trong trƣờng hợp
có dấu hiệu nghi ngờ có sự giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phải thực hiện thủ tục chứng thực văn bảo theo đúng quy định của nhà
nƣớc, trong trƣờng hợp có sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Trong
khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký, ngƣời thực hiện nhiệm vụ do thiếu tinh thần trách
nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ - CP và các
văn bản quy phạm pháp luật khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo
quy định của pháp luật.
11
1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực
Về nội dung: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ quan
công quyền, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính, sao từ
sổ gốc, chứng thực chữ ký và chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy
định của pháp luật. Về bản chất cơ quan chịu trách nhiệm chứng thực chỉ chứng thực
đúng bản sao từ bản chính, bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký của công dân theo
quy định của pháp luật mà không chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản.
Chủ thể thực hiện: Phòng Tƣ pháp cấp huyện, cấp xã và cơ quan đại diện của
Việt Nam tại nƣớc ngoài là chủ thể thực hiện chứng thực theo quy định của pháp
luật. Trong phạm vi, quyền hạn của mình chủ thể thực hiện chứng thực bố trí nhân
sự có đủ trình độ, kỹ năng và kiến thức pháp luật để tiếp nhận yêu cầu chứng thực
và giúp việc cho Trƣởng phòng Tƣ pháp, Phó phòng tƣ pháp; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND. Ngƣời đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc
ngoài trong công tác chứng thực. Khi chứng thực, ngƣời thực hiện chứng thực phải
đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Thực hiện việc chứng thực theo đúng thẩm quyền.
- Từ chối chứng thực theo quy định của pháp luật.Trong trƣờng hợp từ chối
chứng thực, ngƣời thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do cho ngƣời yêu cầu
chứng thực. Nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì
hƣớng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền.
- Yêu cầu ngƣời chứng thực xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết cho việc
thực hiện chứng thực. Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do ngƣời yêu cầu chứng
thực xuất trình.
- Cung cấp phiếu hẹn khi hồ sơ đầy đủ (đối với trƣờng hợp không giải quyết
hồ sơ trong ngày). Hƣớng dẫn cho ngƣời yêu cầu chứng thực về thủ tục, thành phần
hồ sơ và ghi phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trƣờng hợp hồ sơ không đầy đủ.
- Giải thích rõ ràng, khách quan, chính xác cho ngƣời có yêu cầu chứng thực
các quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến văn bản, giấy tờ yêu cầu chứng thực.
- Phải thật sự trung thực, khách quan, chính xác, chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về việc chứng thực.
12
- Giữ bí mật về nội dung chứng thực và những thông tin có liên quan đến việc
chứng thực, trừ trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
- Đề nghị cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin cần
thiết cho việc thực hiện chứng thực; yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định hoặc tƣ
vấn khi thấy cần thiết.
- Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo; Ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại Nghị định 76/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tƣ pháp.
1.1.3. Phân loại chứng thực
Về phân loại có 02 cách phân loại hoạt động chứng thực:
Cách thứ nhất: Nếu căn cứ theo thẩm quyền thực hiện thì hoạt động chứng
thực bao gồm:
- Chứng thực thực hiện tại UBND cấp huyện gồm: chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký của ngƣời
dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng
Việt sang tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng nƣớc ngoài.
- Chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã:có thẩm quyền chứng thực bản sao
từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký trong các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
- Chứng thực được thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước
ngoài: có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng Việt hoặc tiếng nƣớc ngoài; chữ ký ngƣời dịch trong các bản dịch từ tiếng
nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài.
Cách thứ hai: Căn cứ theo nội dung có thể phân chia hoạt động chứng thực gồm:
- Chứng thực sao y bản chính: là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền căn
cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
13
- Chứng thực chữ ký: là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực
chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của ngƣời đã yêu cầu chứng thực.
- Cấp bản sao từ sổ gốc (hoặc được gọi là chứng thực bản sao từ sổ gốc): là
việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản
sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
1.1.4. Yêu cầu của hoạt động chứng thực
Một là yêu cầu về tính kịp thời
Mọi yêu cầu chứng thực của cá nhân, tổ chức phải đƣợc cán bộ Tƣ pháp thực
hiện kịp thời nhằm đảm bảo lợi ích của cá nhân, tổ chức và thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về quy trình, thời gian, thẩm quyền giải quyết. Bởi tính kịp thời
của hoạt động chứng thực ảnh hƣởng rất lớn đến các giao dịch dân sự, thủ tục hành
chính… của cá nhân, tổ chức. Không đảm bảo về tình kịp thời có thể gây ảnh hƣởng
lớn về kinh tế, gây mất ổn định xã hội và tâm lý của ngƣời dân.Tuy nhiên, tính kịp
thời của công tác quản lý chứng thực chỉ có thể đạt đƣợc khi ngƣời dân có ý thức tự
giác trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hoạt động
chứng thực đồng thời cán bộ Tƣ pháp phải có ý thức trách nhiệm trong việc chủ
động theo dõi, nắm vững các quy định của pháp luật về chứng thực để đảm bảo hoạt
động chứng thực đƣợc diễn ra thuận lợi và đúng quy định.
Hai là yêu cầu về tính chính xác, khách quan
Hoạt động chứng thực phải thực hiện đúng thẩm quyền, thủ tục, trình tự theo
quy định tại các văn bản pháp luật về chứng thực và thủ tục hành chính hiện hành.
Cán bộ Tƣ pháp phải nắm vững và vận dụng chính xác các quy định pháp luật đối
với hoạt động chứng thực. Nghiêm cấm hành vi làm sai các quy định của pháp luật.
Trƣớc đây, do nhận thức chƣa đầy đủ về ý nghĩa quan trọng của việc đảm
bảo tính chính xác, khách quan trong hoạt động chứng thực nên có tình trạng ngƣời
dân vì muốn cho con đi học sớm nên tìm mọi cách để cấp bản sao Giấy khai sinh có
thông tin về năm sinh sai lệch so với bản chính, hoặc sử dụng bằng cấp giả để thực
hiện chứng thực sao y bản chứng... Hoặc có hiện tƣợng Chủ tịch (Phó chủ tịch)
UBND xã tự ý ký và cấp bản sao giấy khai sinh mà không thông qua việc tra cứu sổ
14
hộ tịch của cán bộ Tƣ pháp hộ tịch. Những hiện tƣợng vi phạm tính chính xác,
khách quan trong hoạt động chứng thực nêu trên có thể dẫn tới những hệ quả phức
tạp về sau nếu các giấy tờ nhƣ học bạ, hộ khẩu của cá nhân có những thông tin sai
lệch so với giấy khai sinh.. hoặc vô hình chung tạo điều kiện cho hoạt động hợp
thức hóa các giấy tờ, hồ sơ không hợp pháp.
1.1.5. Phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng
Ở Việt Nam quan niệm về chứng thực đƣợc hình thành rất muộn mặc dù đã
có sự phân biệt giữa hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực nhƣng trong
nhận thức về lý luận cũng nhƣ trong quy định của pháp luật còn có sự chồng chéo
giữa hoạt động công chứng của Văn phòng công chứng, Phòng công chứng với hoạt
động chứng thực của cơ quan hành chính. Dựa trên quy định của Luật công chứng
năm 2006 và Nghị định 79/2007/NĐ – CP chúng ta có thể phân biệt hoạt động
chứng thực và hoạt động công chứng dƣới các góc độ nhƣ sau:
Một là về khái niệm:
“Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn
bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng”.[47, Điều 2]
“Chứng thực” là việc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền căn cứ vào bản chính
để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, chứng thực bản sao đúng với sổ gốc
hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản.
Hai là về thẩm quyền, nội dung thực hiện:
Công chứng do cơ quan bổ trợ Tƣ pháp thực hiện (Phòng công chứng, Văn
phòng công chứng); chứng thực do cơ quan hành chính Nhà nƣớc, cụ thể là UBND
cấp xã, huyện thực hiện.
Chứng thực là chứng nhận sự việc trong khi công chứng bảo đảm nội dung
của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu
rủi ro. Hoạt động công chứng mang tính pháp lý cao hơn hoạt động chứng thực.
15
Ba là về giá trị pháp lý của văn bản:
Về giá trị pháp lý của văn bản công chứng: Có hiệu lực thi hành đối với các
bên liên quan; trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình
thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ
trƣờng hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác; có giá trị
chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh,
trừ trƣờng hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu”. [47, Điều 6]
Về giá trị pháp lý của văn bản đƣợc chứng thực: Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc,
bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính
trong các giao dịch; Chữ ký đƣợc chứng thực có giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu
chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của ngƣời ký về nội
dung của giấy tờ, văn bản”.[26, Điều 3]
Tóm lại, hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực là hai lĩnh vực hoàn
toàn khác nhau, khác về thẩm quyền, khác về đối tƣợng, tính chất công việc và khác
nhau về tính chất pháp lý. Đây là cơ sở để đổi mới về nhận thức lý luận về hoạt
động chứng thực ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về chứng thực
1.2.1 Khái quát về hoạt động quản lý nhà nước
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan điểm về hoạt động quản lý nhà
nƣớc. Nhƣng quan điểm chung nhất về quản lý do các nhà điều khiển học đƣa ra là
“quản lý là sự tác động định hướng lên bất kỳ một hệ thống nào đó nhằm trật tự
hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những qui luật nhất định”.[66, tr.83]
Chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hƣớng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý để chỉ
huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào các hoạt động thành một chỉnh thể
thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến
các mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trƣờng.[66, tr.83]
Chủ thể quản lý xã hội là con ngƣời hoặc tổ chức. Đối tƣợng của quản lý xã
hội là các quan hệ xã hội mà chủ thể quản lý tác động tới.Suy cho cùng đối tƣợng của
16
quản lý xã hội là quản lý con ngƣời. Khách thể của quản lý xã hội, nói một cách ngăn
gọn đó là trật tự xã hội. Bởi mục đích cần đạt đƣợc của chủ thể quản lý xã hội là làm
sao cho hành vi hoạt động và hành vi không hoạt động của đối tƣợng bị quản lý phải
thực hiện theo ý chí của chủ thể quản lý. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
tƣợng bị quản lý đƣợc thể hiện thông qua mối quan hệ “quyền uy – phục tùng”.
Nhƣ vậy theo nghĩa rộng chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là hoạt động
tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên phương diện lập pháp, tư pháp và hành pháp.[66, tr.83]
Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu chủ yếu là quá trình tổ chức,
điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo mục tiêu nhất định nhằm đạt được mục
tiêu theo yêu cầu của quản lý nhà nước. [66, tr.83] Đồng thời các cơ quan nhà nƣớc
nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất
hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác
nội bộ. Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành
chính nhà nƣớc.
Quán triệt sâu sắc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã khẳng định phải quản lý đất nƣớc bằng pháp
luật chứ không phải bằng đạo lý. Và tiếp theo đó đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII của Đảng tiếp tục khẳng định phải thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật dƣới sự
lãnh đạo của Đảng. Tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
VII tiếp tục quán triệt mục tiêu xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện Nhà nƣớc pháp
quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt của đời sống
xã hội bằng pháp luật. Để quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đƣợc hiệu quả ngoài pháp
luật thì còn cần bổ sung các yếu tố khác mà tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng đã đƣa ra là phải kết hợp quản lý xã hội bằng pháp luật và coi trọng việc giáo
dục, nâng cao đạo đức. Giáo dục nâng cao với đạo đức phải song hành với quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật thì mới đảm bảo đƣợc mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XNCN của dân, do dân và vì dân.
17
Tiếp tục kế thừa phát huy tinh thần của các kỳ đại hội trƣớc Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng vẫn khẳng định “Nhà nƣớc quản lý xã hội
bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức, mọi côn dân có nghĩa
vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật”.[28, tr.10]
Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001 (sau đây gọi tắt là
Hiến pháp năm 1992) qui định:
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải
nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng
ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp
luật...[30, Điều 12]
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là quản
lý xã hội do nhà nước tiến hành bằng công cụ pháp luật thông qua các hoạt
động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện, xử lý vi phạm pháp luật để tác động
lên các quá trình xã hội nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội theo ý chí Nhà
nước, nhằm phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN. Nhà nƣớc có thể
dùng nhiều phƣơng tiện để thực hiện quản lý nhà nƣớc nhƣng trong phạm vi đề
tài này chỉ xem xét vấn đề quản lý nhà nƣớc bằng phƣơng tiện pháp luật.Trong
phạm vi đề tài này đề cập đến quản lý nhà nƣớc có nghĩa là đề cập quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, để đảm bảo quản lý nhà nƣớc có hiệu quả thì cần
quán triệt thực hiện các nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nước.
Nguyên tắc này đƣợc thể chế trong điều 4 Hiến pháp Việt Nam năm 1992.
Đảng lãnh đạo bằng việc đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách, đƣờng lối phát triển
của mình về các lĩnh vực khác nhau của quản lý nhà nƣớc. Các Nghị quyết của các
cấp ủy Đảng là cơ sở quan trọng để các chủ thể quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền
thể chế hóa thành pháp luật thực thi trong quản lý nhà nƣớc. Đảng lãnh đạo thông
18
qua công tác đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ - ngƣời có thẩm quyền quản lý
nhà nƣớc cho cơ quan quản lý nhà nƣớc. Và để đảm bảo tính lãnh đạo của Đảng
trong quản lý nhà nƣớc Đảng thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện đƣờng lối,
chính sách, chủ trƣơng của Đảng tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước:
Điều này đƣợc thể chế hóa tại Hiến pháp Việt Nam năm 1992: “Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.[46, Điều 6] Tập trung là thâu tóm
toàn bộ quyền lực vào tay chủ thể quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện
pháp luật, dân chủ là việc mở rộng quyền cho đối tƣợng quản lý nhằm phát huy
trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lý. Biểu hiện nguyên tắc này thể hiện ở sự
phụ thuộc của cơ quan quản lý nhà nƣớc (cơ quan hành chính nhà nƣớc) vào cơ
quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp, trong sự phục tùng của cấp dƣới với cấp
trên, địa phƣơng đối với trung ƣơng, trong sự phân cấp quản lý, trong sự phụ
thuộc hai chiều của cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và sự hƣớng về cơ
sở của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Ba là nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước:
Nguyên tắc này đƣợc thể chế, thừa nhận tại điều 12 Hiến pháp năm 1992.
Nguyên tắc này đòi hỏi Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quản lý phải không ngừng
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Pháp luật là cơ sở, căn cứ tổ chức và
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng quản
lý của mình.Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chỉ đƣợc làm những gì pháp luật cho
phép còn mọi công dân đƣợc làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm.
1.2.2 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về chứng thực
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, tổ chức bộ máy hành chính nhà
nƣớc đƣợc tổ chức từ trung ƣơng đến địa phƣơng thực hiện quản lý theo ngành và
lãnh thổ. Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc chung, UBND các cấp thực
hiện quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đối với UBND cấp quận, cấp xã bên cạnh
chức năng thực hiện quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng, các cơ quan hành chính nhà
19
nƣớc phải thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ công. Chứng thực theo yêu cầu
của công dân là một trong những dịch vụ hành chính công mà UBND cấp huyện, xã
phải thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác bởi hoạt động
này luôn gắn với thẩm quyền hành chính nhà nƣớc và chỉ có hiệu lực khi cơ quan
hành chính nhà nƣớc thực hiện.
Các quy định pháp luật về chứng thực là tập hợp tất cả những qui phạm pháp
luật do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, chủ thể thực
hiện hoạt động chứng thực và các chủ thể liên quan trong hoạt động chứng thực.
Nhƣ vậy để đảm bảo sự quản lý của Nhà nƣớc trong hoạt động chứng thực thì
không thể không sử dụng đến hệ thống các quy định pháp luật về chứng thực. Dƣới
sự tác động, điều chỉnh của những qui phạm pháp luật chứng thực thì các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng thực đƣợc đặt vào khung pháp lý theo ý chí
của nhà nƣớc.Từ đó, nhà nƣớc mới kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ các hoạt
động chứng thực diễn ra trên qui mô toàn quốc, từng địa bàn, từng khu vực.
Từ nhận thức trên, ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về chứng thực là việc Nhà
nƣớc thông qua các hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chứng thực, tổ
chức thực hiện pháp luật về chứng thực, xử lý vi phạm pháp luật về chứng thực thực
hiện sự tác động mang tính quyền lực nhà nƣớc lên các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực chứng thực nhằm định hƣớng cho xử sự của các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật trong lĩnh vực chứng thực phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Quản lý nhà nƣớc về chứng thực có những đặc điểm của quản lý nhà nƣớc
nói chung, song cũng có những đặc điểm riêng, do tính chất đặc thù của lĩnh vực
chứng thực quy định. Đó là những đặc điểm sau:
Một là chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực
Chủ thể quản lý nhà nƣớc về chứng thực là các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức,
công dân đƣợc pháp luật quy định có thẩm quyền quản lý hoặc tham gia quản lý nhà
nƣớc về chứng thực, cụ thể là: Chính phủ có chức năng quản lý chung, UBND các
cấp thực hiện quản lý theo địa giới hành chính; các cơ quan quản lý ngành là Bộ Tƣ
20
pháp, Sở Tƣ pháp, Phòng Tƣ pháp; và các cơ quan khác theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về chứng thực đƣợc tổ
chức thành một hệ thống từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Toàn bộ hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung, thống nhất chỉ đạo, điều hành quản lý từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng.
Hai là về công cụ quản lý nhà nước về chứng thực:
Quản lý nhà nƣớc về chứng thực sử dụng công cụ các quy định pháp luật về
chứng thực là chủ yếu. Các quy định của pháp luật về chứng thực tồn tại dƣới hình
thức một hệ thống đƣợc hình thành từ nhiều cấp, nhiều ngành, về nhiều lĩnh vực,
bao gồm các “các quy định luật thủ tục” và “các quy định luật nội dung” với hai bộ
phận cơ bản là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp các hoạt
động chứng thực (các quy định luật thủ tục) và hệ thống quy phạm pháp luật liên
quan trực tiếp đến hoạt động chứng thực, do các cơ quan nhà nƣớc hữu quan ban
hành(các quy định luật nội dung).
- Về các quy định luật thủ tục: Các quy định pháp luật thủ tục về chứng thực
là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định thủ tục, trình tự tổ chức triển khai,
thực hiện các hoạt động chứng thực. Về nội dung, luật thủ tục gồm các quy định về
trình tự tiến hành các công việc, biện pháp nghiệp vụ làm thủ tục chứng thực, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hoạt động chứng thực; về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
các chủ thể, đối tƣợng quản lý trong hoạt động chứng thực; về nguyên tắc, hệ thống,
tổ chức, bộ máy hoạt động cơ quan Tƣ pháp; về mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan nhà nƣớc liên quan trong hoạt động tƣ pháp; về chế độ, thủ tục thanh tra, kiểm
tra trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực; về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá
nhân tổ chức khi tham gia hoạt động chứng thực; về các loại chứng thực; về thẩm
quyền xử lý, các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực, trình tự, thủ
tục xử lý, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm các quy định pháp
luật về chứng thực…
- Về các quy định luật nội dung: Các quy định này là hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về chế độ, chính sách; phí lệ phí trong hoạt động
chứng thực;..
21
Ba là về đối tượng quản lý nhà nước về chứng thực
Đối tƣợng quản lý của quản lý nhà nƣớc về chứng thực, gồm cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động chứng thực.
Cán bộ tƣ pháp, cơ quan tƣ pháp cấp dƣới là đối tƣợng quản lý của cơ quan
nhà nƣớc cấp trên là cơ quan quản lý theo chuyên ngành dọc. Ở những lĩnh vực
quản lý chuyên ngành liên quan, phải chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan quyền lực ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Những đối tƣợng bị quản lý phải định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của ngành với Bộ Tƣ pháp, UBND
cùng cấp,báo cáo công tác tƣ pháp trong đó có hoạt động chứng thực trƣớc HĐND
địa phƣơng, chịu sự giám sát của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Mặt trận và
đoàn thể ở địa phƣơng…
UBND cấp dƣới là đối tƣợng quản lý của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. UBND
cấp Tỉnh chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về quản lý nhà nƣớc trong đó có hoạt
động chứng thực tại địa phƣơng do mình quản lý.
Các cơ quan khác của Nhà nƣớc là đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về chứng
thực gồm: Bộ Tài chính, Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ ngoại giao,… là đối
tƣợng quản lý khi thực hiện chức năng phối hợp hoạt động, phải chịu sự quản lý,
kiểm tra, giám sát của các chủ thể quản lý có thẩm quyền.
Ba là về mục đích quản lý nhà nước về chứng thực
Mục đích tổng quát của quản lý nhà nƣớc về chứng thực là nhằm thể chế hoá
đƣờng lối xây dựng nền kinh tế thị trƣờng hƣớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ
động hội nhập; tham gia tích cực và quá trình toàn cầu hoá; xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy
công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
chứng thực, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc…
Mục đích riêng của quản lý nhà nƣớc về chứng thực là đảm bảo hoạt động
chứng thực đƣợc thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động chứng thực, đảm bảo
giá trị về mặt pháp lý của hoạt động chứng thực..
22
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về chứng thực
Thứ nhất triển khai, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng trong quản lý
nhà nước đối với hoạt động chứng thực
Quản lý nhà nƣớc luôn là phƣơng tiện triển khai thực hiện chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng trong quản lý nhà nƣớc không chỉ riêng trong lĩnh vực chứng thực mà
trong tất cả các lĩnh vực. Tƣơng ứng với từng thời kỳ phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của đất nƣớc Đảng ta có những chủ trƣơng, đƣờng lối quản lý nhà
nƣớc về chứng thực. Sau khi những chủ trƣơng, đƣờng lối ra đời, các văn bản pháp
luật của Nhà nƣớc sẽ thể chế và ghi nhận vào các chế định, qui định của pháp luật.
Khi các chủ trƣơng, chính sách của Đảng đƣợc thể chế vào pháp luật, một mặt các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tổ chức thực hiện chúng trong thực tế bằng các
hoạt động chuyên môn, mặt khác các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền bảo vệ các
qui định của pháp luật đó bằng hoạt động thanh tra, kiểm tra, khiếu nại tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng thực.
Khi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng thay đổi, thì hoạt động quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật thay đổi từ khâu sửa đổi, bổ sung các văn bản qui phạm pháp luật
liên quan, sau đó các hoạt động quản lý nhà nƣớc khác mới tiếp tục thay đổi.
Hai là đảm bảo các hoạt động chứng thực đúng qui định của pháp luật
Văn bản chứng thực là công cụ pháp lý hỗ trợ tích cực cho công dân, tổ chức
trong khi thực hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự… Bằng việc qui định
chặt chẽ về trình tự, thủ tục trong quá trình tạo lập văn bản chứng thực và sự quản lý
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể khi tham
gia hoạt động chứng thực phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Ba là bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của công dân tiến tới ổn định xã hội.
Văn bản chứng thực là có giá trị pháp lý đáng tin cậy hơn bất kỳ loại giấy tờ
nào khác, bởi khi cá nhân xuất trình văn bản chứng thực thì các cá nhân, tổ chức
khác không có quyền đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc phủ nhận
tính xác thực của văn bản. Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc, bản sao đƣợc chứng thực từ
23
bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay thế cho bản chính trong các giao dịch. Chữ
ký đƣợc chứng thực có giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký
đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của ngƣời ký về nội dung của giấy tờ, văn
bản. Những chứng cứ này giúp cho ngƣời dân bảo vệ đƣợc quyền lợi của mình khi
xảy ra tranh chấp trong giao lƣu dân sự, kinh tế thƣơng mại. Nó là căn cứ, là cơ sở
pháp lý khi vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử để bác bỏ lập luận của đối phƣơng.
Có thể nói hoạt động chứng thực đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống
nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức. Tạo hành lang pháp lý an
toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro đến với ngƣời dân trong các giao dịch dân
sự, kinh tế, thƣơng mại, trong khi thực hiện các thủ tục hành chính. Cũng qua việc
chứng thực làm giảm giấy tờ giả mạo nhằm lẩn tránh pháp luật giúp nhân dân yên
tâm hơn trong các giao dịch của mình. Khi xã hội càng phát triển nhu cầu giao dịch
càng gia tăng nhất là ở các khu đô thị và thành phố. Kéo theo là nhu cầu công chúng
phát triển vì thế cần thiết phải tăng cƣờng hệ thống pháp luật công chứng, chứng
thực để bảo đảm an toàn pháp lý khi công dân thực hiện các thủ tục công chứng hợp
đồng, giao dịch.
Ngoài việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia
hoạt động chứng thực thì việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về chứng thực còn
góp phần nâng cao dân trí về mặt pháp lý của công dân, mở rộng dân chủ, để cao
tinh thần trách nhiệm công dân đối với nhà nƣớc và xã hội.
Bốn là góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phá triển, tăng cường hội nhập
kinh tế quốc tế
Quản lý nhà nƣớc về chứng thực đạt hiệu quả tốt sẽ tạo hành lanh pháp lý bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân cũng nhƣ khuyến khích công dân, tổ chức
thực hiện cách giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính.. theo đúng qui định của
pháp luật. Các giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính phát triển và có sự đảm
bảo từ Nhà nƣớc sẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc phát triển.
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chủ trƣơng của Đảng ta là
đối mới và phát triển nên kinh tế đất nƣớc gắn chặt với hợp tác và hội nhập.Sự quản
24
lý nhà nƣớc về chứng thực có hiệu quả là tiền đề cho sự giao lƣu dân sự, kinh tế và
thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc trên thế giới, cho sự phát triển của các hợp
đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thƣơng mại với các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài.Hoà
mình vào xu thế phát triển và theo nhu cầu phát triển mới của đất nƣớc việc cải cách
chứng thực sao cho thuận tiện nhanh chóng không phiền hà phát huy đƣợc vai trò tác
dụng của hoạt động công chứng trong việc phục vụ đắc lực các hoạt động kinh tế, xã
hội phù hợp với điều kiện Việt Nam là nhu cầu bức thiết.
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về chứng thực
Pháp luật là công cụ quan trọng để nhà nƣớc tổ chức quản lý xã hội nhất là
khi xây dựng một chế độ xã hội mới. Cho nên, nhà nƣớc cần phải thực hiện các hoạt
động xây dựng và hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, xử lý vi phạm
pháp luật. Đây là ba khâu quan trọng của qui trình quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật,
hoạt động quản lý nhà nƣớc sẽ không thực hiện đƣợc nếu thiếu một trong ba khâu
đó.Cho nên, giữa ba khâu tồn tại một mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời
cấu thành nội dung của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật. Quản lý nhà nƣớc về
chứng thực cũng vậy, nội dung của nó đƣợc cấu thành từ ba khâu là xây dựng và
hoàn thiện các qui định của pháp luật về chứng thực, tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về chứng thực, bảo vệ các quy định của pháp luật về chứng thực.
Một là xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực: Đây là
nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về chứng thực vì các văn bản pháp luật là cơ sở
đầu tiên và quan trọng để quản lý nhà nƣớc có hiệu quả.
Hoạt động ban hành các quy định của pháp luật về chứng thực là hoạt động
phức hợp gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, do nhiều chủ thể có vị trí, chức năng,
quyền hạn khác nhau tiến hành, bắt đầu từ giai đoạn hình thành sang kiến xây dựng
pháp luật đến việc công bố văn bản pháp luật.Trong tất cả các giai đoạn của hoạt động
xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực đều đòi hỏi các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của quá trình xây dựng các quy
định pháp luật về chứng thực. Đó là các nguyên tắc nhƣ: Nâng cao sự lãnh đạo của
Đảng, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc pháp chế XHCN… hay các nguyên tắc kỹ
25
thuật trong soạn thảo nhƣ: tính xác định của cách thức diễn đạt, đảm bảo rõ rang và dễ
hiệu của ngôn ngữ, điều chỉnh đầy đủ quan hệ xã hội trong lĩnh vực chứng thực..
Trong hoạt động ban hành các văn bản pháp luật và hoàn thiện các quy định
pháp luật về chứng thực của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ở Việt Nam hiện
nay trƣớc hết phải kể đến hoạt động ban hành Luật về tổ chức và hoạt động chứng
thực của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Tiếp theo là hoạt động ban hành luật của
Chính phủ, Bộ và cơ quan ngành Bộ liên quan đến hoạt động chứng thực. UBND
các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình ban hành các văn bản điều chỉnh hoạt
động chứng thực.
Trong xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực, công
tác rà soát, hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về chứng thực có tầm quan trọng
đặc biệt nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế của pháp luật chứng thực, nâng
cao chất lƣợng của pháp luật chứng thực, tính pháp điển và đặc biệt là tạo điều kiện
cho công tác quản lý văn bản, cho việc sử dụng, áp dụng văn bản qui phạm pháp
luật về chứng thực
Thứ hai là tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực:.
Xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu
cầu của cuộc sống xã hội là việc khó, nhƣng việc đảm bảo để pháp luật đƣợc thực
thi nghiêm chỉnh trong xã hội còn khó khăn, phức tạp hơn. Thực tế đã chứng minh
rằng pháp luật đƣợc ban hành tự thân nó không thể đi vào đời sống mà phải thông
qua việc tổ chức thực hiện trên thực tế. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về chứng thực nhằm đƣa các qui phạm pháp luật về chứng thực vào điều chỉnh các
quan hệ chứng thực, đƣợc tiến hành trên hai bình diện chủ yếu là triển khai thực hiện
và áp dụng pháp luật.
Về triển khai thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực: Trong phạm
vi thẩm quyền, Chỉnh phủ, Bộ Tƣ pháp, UBND các Tỉnh, Bộ ngoại giao..tổ chức
triển khai các qui định trong các văn bản pháp luật chứng thực bằng việc tập huấn,
hƣớng dẫn nghiệp vụ thực hiện tại các cơ quan, đơn vị cơ sở, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục cho các đối tƣợng do mình quản lý bằng nhiều hình thức, biện pháp
26
phù hợp. Trong tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực, các cấp,
các ngành ở Trung ƣơng cũng nhƣ các địa phƣơng phải có sự phối hợp một cách
đồng bộ, nhịp nhàng thì mới thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực một
cách có hiệu quả cao.
Về áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực: Đây là việc các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh vực chứng thực bằng các hoạt động nghiệp vụ,
với trình độ chuyên môn cao của cán bộ, công chức có thẩm quyền trong lĩnh vực
chứng thực tổ chức cho các chủ thể có tham gia hoạt động chứng thực thực hiện
những qui định của các quy định pháp luật về chứng thực.
Với nội dung trên hoạt động áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực là
sự tác động quản lý bằng quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan có thẩm quyền trong
lĩnh vực chứng thực và một số cơ quan khác của nhà nƣớc đƣợc ủy quyền để thi
hành các qui định pháp luật về chứng thực. Đây là yếu tố quyết định sự tuân thủ
nghiêm chỉnh các qui phạm pháp luật về chứng thực, tăng cƣờng nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực tế của quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực.
Ba là bảo vệ các quy định pháp luật về chứng thực:
Bảo vệ pháp luật nói chung, là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc: Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án, Thanh tra các cấp, cơ quan công an…Hoạt động của các
cơ quan này nhằm đấu tranh, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật, bảo
vệ lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trong quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về chứng thực hoạt động bảo vệ pháp
luật chứng thực đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Là hoạt động phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, chống các
hành vi vi phạm pháp luật chứng thực của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Theo nghĩa hẹp: Là hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng thực,
thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định pháp luật về chứng thực, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về
chứng thực do các cơ quan quản lý hành chính trong lĩnh vực chứng thực tiến hành.
Để đảm bảo chức năng bảo vệ pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về chứng
27
thực, các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về chứng thực cần
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục làm sáng tỏ và xử lý nghiêm minh, kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật đó.
Nhƣ vậy, thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng thực, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo các vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực là hoạt động
củng cố, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả của xây dựng, tổ chức thực hiện các quy
định pháp luật về chứng thực. Đó là một nội dung của quản lý nhà nƣớc về chứng
thực ở nƣớc ta hiện nay.
1.2.5 Nguyên tắc quản lý nhà nước về chứng thực
Một là nguyên tắc đảm bảo tính quyền lực nhà nước trong hoạt động chứng thực
Tính quyền lực trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực thể hiện ở
chỗ chủ thể tiến hành quản lý là các cơ quan quyền lực nhà nƣớc nhƣ Chính phủ,
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Bộ ngoại giao..các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm khác quyền căn cứ vào qui định của pháp luật về chứng thực đề ra các
quyết định, các văn bản quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung cho đối tƣợng
quản lý nhằm đảm bảo hoạt động chứng thực đƣợc tuân thủ theo qui định của pháp
luật. Bởi hoạt động chứng thực là một trong các hoạt động chính của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có ảnh hƣởng lớn đến đời sống cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của ngƣời dân.
Hai là nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
Quản lý nhà nƣớc theo ngành và quản lý nhà nƣớc theo lãnh thổ là hai mặt
không tách rời nhau mà phải đƣợc kết hợp chặt chẽ với nhau.Các cơ quan Tƣ pháp
đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc chịu sự quản lý
theo Ngành là cơ quan Tƣ pháp cấp trên mà cao nhất là Bộ Tƣ pháp. Mặc khác, các
cơ quan Tƣ pháp đƣợc nằm trong cơ cấu và tổ chức của UBND các cấp chịu sự
quản lý theo địa giới hành chính.Bộ Tƣ pháp phải chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ
về quản lý ngành của mình.
Hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà nƣớc nhằm đề ra các chủ
trƣơng, chính sách phát triển toàn ngành Tƣ pháp trong đó có hoạt động chứng thực,
28
tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động chứng thực đƣợc pháp triển và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức.
Hoạt động quản lý theo lãnh thổ đối với hoạt động Tƣ pháp nói chung và hoạt
động chứng thực nói riêng nhằm tổ chức sự điều hòa, phối hợp các hoạt động của
ngành Tƣ pháp trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣng trên từng đơn vị hành chính lãnh
thổ với mục tiêu đảm bảo pháp chế XHCN, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong hoạt động chứng thực.
Ba là đảm bảo tính xác thực, tính hợp pháp và giá trị pháp lý của văn bản
chứng thực.
Hoạt động chứng thực là một trong những thủ tục hành chính, một thể chế
không thể thiếu đƣợc của Nhà nƣớc pháp quyền để đảm bảo giá trị pháp lý, sự an
toàn của các giao dịch, hợp đồng cũng nhƣ bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể khi tham gia hoạt động chứng thực. Văn bản chứng thực có giá
trị xác thực, giá trị pháp lý và độ tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ không có chứng
nhận xác thực. Bằng việc quản lý nhà nƣớc sẽ đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, ổn định
trong việc quản lý hoạt động chứng thực; từ đó cũng góp phần làm giảm đáng kể
việc giải quyết tranh chấp luôn là gánh nặng của các cơ quan chức năng và giúp các
cơ quan chức năng quản lý tốt hơn xã hội.
Trên đây là ba nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực
mà chúng ta cần quan tâm.Ngoài ra, để đảm bảo quản lý có hiệu quả các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về chứng thực còn phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý nhà
nƣớc nói chung nhƣ: nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ,
nguyên tắc pháp chế XHCN mà luận văn đã trình bày ở phần trên.
1.2.6 Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực
Việc tổ chức các cơ quan nhà nƣớc về chứng thực đƣợc tổ chức theo mô hình
thống nhất quản lý từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và kết hợp giữa quản lý ngành,
lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ. Theo đó Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Bộ
Tƣ pháp chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về
29
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Bộ Tƣ
pháp là Bộ quản lý ngành trực thuộc Chính phủ, tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ. Trong khi đó, Bộ Tƣ pháp lại tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung và thống nhất. Đây là điểm hết sức đặc thù trong tổ chức bộ
máy Chính phủ, cho thấy dù về tổ chức có sự thay đổi, song vị trí, chức năng,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ngành Tƣ pháp trong đó có hoạt động chứng
thực vẫn đƣợc khẳng định.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tƣ pháp trong việc hƣớng dẫn,
kiểm tra, thanh tra, tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài
và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tƣ pháp trong việc thực hiện
quản lý nhà nƣớc về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký.
UBND các cấp thực hiện việc quản lý nhà nƣớc về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại địa phƣơng
Ngoài các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về chứng thực còn có
các cơ quan thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động quản lý đó. Đây là những
chủ thể đƣợc pháp luật trao quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà
nƣớc ở tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực chứng thực nói riêng đó là Quốc
hội, đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình giám sát việc thi hành các quy định pháp luật về chứng thực; Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm
chỉnh thi hành các quy định pháp luật về chứng thực; giám sát việc thi hành các quy
định pháp luật về chứng thực theo quy định của pháp luật; nhân dân, chủ thể thực
hiện giám sát đối với các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng
thực. Nhân dân thực hiện giám sát thông qua các đại biểu của mình ở các cơ quan
quyền lực Trung ƣơng hoặc địa phƣơng, hoặc thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo
30
các cơ quan, cán bộ, công chức đã vi phạm hoặc cho là đã vi phạm các quy định
pháp luật về chứng thực. Việc xác định nhân dân là chủ thể quản lý nhà nƣớc về
chứng thực trong hoạt động giám sát, cho thấy bản chất dân chủ trong quản lý nhà
nƣớc về chứng thực ở nƣớc ta.
1.2.7 Yêu cầu quản lý nhà nước về chứng thực
Một là yêu cầu kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ
Yêu cầu kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ đối với hoạt động
chứng thực. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực
hiện mục tiêu của ngành cũng nhƣ của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh đƣợc tƣ
tƣởng bản vị của bộ, ngành, trung ƣơng và tƣ tƣởng cục bộ địa phƣơng của chính
quyền địa phƣơng.
Hoạt động chứng thực phải đƣợc thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều
vừa phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời nó cũng phải chịu sự quản lý
theo lãnh thổ của chính quyền địa phƣơng. Có sự phân công quản lý rành mạch cho
các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực theo
mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ
sở đồng quản hiệp quản, tham quản với cơ quan nhà nƣớc thuộc chiều kia, theo quy
định cụ thể của Nhà nƣớc. Đồng quản là cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định
quản lý theo thể thức liên tịch. Hiệp quản là cùng nhau ra quyết định quản lý theo
thẩm quyền, theo vấn đề thuộc tuyến của mình nhƣng có sự thƣơng lƣợng, trao đổi,
bàn bạc để hai loại quyết định của mỗi bên tƣơng đắc với nhau. Tham quản là việc
quản lý, ra quyết định của mỗi bên phải trên cơ sở đƣợc lấy ý kiến của bên kia
Hai là yêu cầu đảm bảo tính nhanh chóng và kịp thời
Hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và hoạt động quả lý nhà nƣớc về
chứng thực nói riêng là hoạt động mang tính nhanh chóng và kịp thời xuất phát từ
yêu cầu của hoạt động chứng thực. Các cơ quan có thẩm quyền phải luôn luôn dự
tính những công việc của tƣơng lai phù hợp với sự vận động, phát triển của thực tế
31
khách quan, nhƣng trên thực tế ngƣời quản lý chỉ dự tính đƣợc những đƣờng hƣớng
cơ bản, những vấn đề có tính tất yếu, tính quy luật, không thể dự tính hết đƣợc
những sự kiện không bình thƣờng, những cái ngẫu nhiên trong quá trình phát triển -
những sự kiện không bình thƣờng trong hoạt động chứng thực nhằm đảm bảo quản
lý nhà nƣớc có hiệu quả cũng nhƣ xử lý kịp thời những yêu cầu của thực tiễn.
Ba là yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tư pháp
Yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trƣớc hết và
tập trung trong việc xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực; kiện toàn bộ
máy các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ;.. Đồng thời đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp trong hoạt
động chứng thực cũng đòi hỏi cán bộ có trách nhiệm phải tạo điều kiện thuận lợi
cho ngƣời dân có thể dễ dàng thuận lợi trong hoạt động chứng thực, tuyệt đối không
đƣợc yêu cầu ngƣời dân phải nộp hoặc xuất trình các loại giấy tờ không có trong
quy định của pháp luật nhƣ tình trạng xảy ra tại một số đơn vị hành chính cấp xã
trong thời gian qua.
Yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp đồng thời cũng đòi hỏi cán
bộ Tƣ pháp phải rèn luyện, nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ theo hƣớng chuyên nghiệp hoá.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, với đề tài “Quản lý nhà nước về chứng thực – qua thực
tiễn Thành phố Hà Nội”, luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý nhà
nƣớc về chứng thực đã đƣa ra đƣợc khái niệm, đặc điểm thuật ngữ “chứng thực”,
phân loại hoạt động chứng thực; đƣa ra đƣợc khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của
quản lý nhà nƣớc; đƣa ra đƣợc khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý
nhà nƣớc về chứng thực; nêu ra vai trò của quản lý nhà nƣớc về chứng thực
Nội dung quan trọng của Chƣơng 1 là đã phân tích đặc điểm, nội dung,
nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về chứng thực.
Các quy định pháp luật về chứng thực là công cụ và là cơ sở để tạo ra chuẩn
32
mực quản lý nhà nƣớc về chứng thực do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành và đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ. Chính phủ là cơ quan quản
lý thống nhất về chứng thực có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng các quy
định pháp luật về chứng thực.
Thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực đƣợc tiến hành trên hai bình
diện: triển khai thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Trong đó, áp dụng các quy
định pháp luật là yếu tố quyết định sự tuân thủ nghiêm minh các quy định pháp luật
về chứng thực, tăng cƣờng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực tế quản lý nhà nƣớc
trong các hoạt động chứng thực.
Tổ chức bảo vệ các quy định pháp luật về chứng thực đƣợc tiến hành bằng
các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm các
quy định pháp luật về chứng thực. Trong đó, thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện
những sơ hở, khiếm khuyết, vi phạm pháp luật để có biện pháp xử lý, khắc phục
kịp thời; vi phạm pháp luật hải quan tuỳ theo mức độ, hình thức vi phạm mà bị áp
dụng xử lý chế tài hành chính hoặc hình sự. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
trƣớc hết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân, công dân, đồng
thời, phát huy dân chủ và vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý
nhà nƣớc về chứng thực.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC –
QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Thực trạng các quy định pháp luật về chứng thực ở Việt Nam
2.1.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về
chứng thực
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1990
Ở Việt Nam, sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 15/11/1945
Nhà nƣớc ta đã ban hành sắc lệnh số 59/SL quy định về "Thể lệ thị thực các giấy
tờ". Tiếp đó, ngày 29/02/1952 Sắc lệnh số 85/SL về "Thể lệ trƣớc bạ về việc mua,
bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất" đƣợc ban hành. Theo hai Sắc lệnh này, một số
việc chứng nhận các giấy tờ giao cho Uỷ ban kháng chiến hành chính (nay là
UBND) các cấp thực hiện.
Sau mấy chục năm không tổ chức hoạt động chứng thực, ngày 10/10/1987 Bộ
Tƣ pháp đã ra Thông tƣ số 574/QLTPK về công chứng nhà nƣớc, nhằm đáp ứng yêu
cầu của công cuộc đổi mới toàn diện của đất nƣớc. Công tác chứng thực của UBND
các địa phƣơng đƣợc cải tiến và nâng cao một bƣớc về chất lƣợng; đồng thời Phòng
Công chứng nhà nƣớc tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thành lập.
Giai đoạn 1991 đến năm 2005
Ngày 27/02/1991, Hội đồng bộ trƣởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị
định 45/HĐBT về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nƣớc. Đây là văn bản đầu
tiên quy định toàn diện về tổ chức và hoạt động công chứng trong bối cảnh một số
quy định liên quan đến công chứng trong các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị
cao hơn đã đƣợc ban hành, nhƣ: Pháp lệnh thừa kế (30/8/1990), Pháp lệnh nhà ở và
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đƣợc ban hành gần nhƣ cùng thời điểm (26/3/1991 và
29/4/1991). Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 đã hình thành quan niệm về
Công chứng Nhà nƣớc là việc chứng nhận tính xác thực các hợp đồng và giấy tờ
theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và
34
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế tổ chức xã hội góp phần phòng ngừa vi phạm
pháp luật tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nghị định này cũng định nghĩa
Công chứng viên chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu từ bản chính. Các huyện, thị
xã nơi chƣa có phòng công chứng Nhà nƣớc UBND huyện, thị xã đƣợc quyền thực
hiện các việc công chứng, cụ thể là: Chứng nhận hợp đồng dân sự; chứng nhận giấy
ủy quyền; chứng nhận di chúc; chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu tiếng Việt.
Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của nƣớc ta sau 5 năm đã có
những biến đổi lớn, những quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về công
chứng nói riêng phải đƣợc hoàn thiện một bƣớc cho phù hợp. Nhất là sau khi Luật
đất đai năm 1993 và Bộ luật dân sự năm 1995 có hiệu lực thi hành. Ngày 18/5/1996
Chính phủ đã ban hành Nghị định 31/CP về tổ chức và hoạt động công chứng thay
thế cho Nghị đinh 45/HĐBT ngày 27/02/1991. Nghị định này đã cụ thể hoá một
phần các quy định của BLDS, đổi mới một bƣớc và tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp
tục phát triển hoạt động công chứng ở nƣớc ta. Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996
cũng định nghĩa về công chứng nhƣ Nghị định 45/HĐBT và quy định UBND quận,
huyện, thị xã thuộc tỉnh có thẩm quyền chứng thực một số việc và chứng thực bản
sao giấy tờ từ bản chính. UBND xã chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực
di chúc và các việc khác do pháp luật quy định. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp bản chính giấy tờ nhƣ giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ khác có quyền cấp bản sao các giấy tờ đó cho đƣơng sự.
Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện, nhiều quy định của Nghị định 31/CP đã
tỏ ra bất cập, không còn phù hợp với thực tế. Do vậy, ngày 08/12/2000 Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 31/CP. Đồng thời
ban hành Chỉ thị số 01/2001/CT – TTG ngày 05/3/2001 của Thủ tƣớng Chính Phủ
về triển khai thi hành nghị định 75/2000/NĐ - CP.
Quy định của Nghị định 75/2000/NĐ-CP bƣớc đầu có sự tách bạch giữa
công chứng và chứng thực, tức là đã có sự phân biệt giữa hoạt động của cơ quan
chuyên trách thực hiện công chứng là phòng công chứng và cơ quan kiêm nhiệm
thực hiện nhiệm vụ này là UBND cấp huyện, cấp xã.
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...nataliej4
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
 
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAYLuận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
Luận văn: Tổ chức chính quyền đô thị tại TP Hồ Chí Minh, HAY
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOTLuận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
Luận văn: Thực tiễn thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoáTính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
Tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY

Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...
Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...
Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...HanaTiti
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mớiLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mớiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY (20)

Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOTĐề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
 
Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...
Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...
Chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã- qua thực tiễn huyện Đông Anh, TP Hà Nộ...
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính ở UBND tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng
Luận Văn  Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng Luận Văn  Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Đối Với văn phòng Công Chứng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mớiLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
 
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAYĐề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
Đề tài: Tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOT
 
Quản lý về chứng thực của UBND phường quận Thanh Xuân, 9đ
Quản lý về chứng thực của UBND phường quận Thanh Xuân, 9đQuản lý về chứng thực của UBND phường quận Thanh Xuân, 9đ
Quản lý về chứng thực của UBND phường quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phườngLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường
 
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệpBáo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
Báo cáo: Pháp luật thành lập Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
 
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ AnLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Nghệ An
 
Đề tài: Xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại Công ty
Đề tài: Xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại Công tyĐề tài: Xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại Công ty
Đề tài: Xác định chính xác kết quả cho từng hoạt động tại Công ty
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THÙY DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC - QUA THƢ̣C TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thùy Dung
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC..............................................................................................6 1.1 Những vấn đề cơ bản chung về chứng thực.................................................6 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực...........................................................6 1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực ....................................................11 1.1.3 Phân loại chứng thực......................................................................................12 1.1.4 Yêu cầu của hoạt động chứng thực................................................................13 1.1.5 Phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng ...........................14 1.2 Quản lý nhà nƣớc về chứng thực................................................................15 1.2.1 Khái quát về hoạt động quản lý nhà nƣớc......................................................15 1.2.2 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về chứng thực..............................18 1.2.3 Vai trò quản lý nhà nƣớc về chứng thực........................................................22 1.2.4 Nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực ....................................................24 1.2.5 Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về chứng thực.................................................27 1.2.6 Chủ thể quản lý nhà nƣớc về chứng thực.......................................................28 1.2.7 Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về chứng thực......................................................30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC – QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................33 2.1 Thực trạng các quy định pháp luật về chứng thực ở Việt Nam ..............33 2.1.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về chứng thực......................................................................................................33
  • 4. 2.1.2 Những ƣu điểm của các quy định pháp luật về chứng thực...........................36 2.1.3. Những hạn chế của các quy định pháp luật về chứng thực............................42 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về chứng thực tại thành phố Hà Nội...................................................................................................45 2.2.1 Những yếu tố ảnh hƣớng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại Hà Nội...............................................................................................45 2.2.2 Hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại thành phố Hà Nội hiện nay .......48 2.3. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực ..............62 2.3.1 Tồn tại, hạn chế chung ...................................................................................62 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................................64 2.4 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về chứng thực .........................................................70 2.4.1 Nguyên nhân chung .......................................................................................70 2.4.2 Nguyên nhân riêng tại thành phố Hà Nội ......................................................73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................75 Chƣơng 3: YÊU CẦU, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC...........................................77 3.1 Yêu cầu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực .............................77 3.1.1 Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng .....................................................................77 3.1.2 Đảm bảo pháp chế..........................................................................................78 3.1.3 Phát huy vai trò của các công cụ quản lý nhà nƣớc khác ..............................79 3.1.4 Hiện thực hóa quan điểm của Chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nƣớc và Chƣơng trình cải cách tƣ pháp.........................................80 3.2 Mục tiêu của tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực .....................81 3.2.1 Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị hiện nay của hoạt động chứng thực.....................................................................................................81 3.2.2 Đáp ứng yêu cầu phục vụ nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ...........82 3.2.3 Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN.............................82
  • 5. 3.2.4 Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp............................83 3.2.5 Đáp ứng yêu cầu của hội nhập nền kinh tế quốc tế........................................86 3.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại Việt Nam hiện nay................................................................................................87 3.3.1 Giải pháp chung .............................................................................................87 3.3.2 Giải pháp riêng đối với Hà Nội......................................................................91 KẾT LUẬN............................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................103
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Hà Nội: Thành phố Hà Nội UBND huyện: UBND quận (huyện, thị xã) UBND tỉnh: UBND tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng UBND xã: UBND xã (phƣờng, thị trấn) UBND: Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đảng ta đã xác định xây dựng nhà nƣớc Việt Nam là “Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Tính ƣu việt của mô hình nhà nƣớc không chỉ xác định ở bản chất giai cấp tiên phong, cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn phụ thuộc vào phƣơng thức quản lý khoa học và hiện đại, đƣợc coi là biện pháp đảm bảo vững chắc lâu dài cho Nhà nƣớc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hiến pháp năm 1992 qui định: “Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa..”[46, Điều 12]. Nhƣ vậy trong bất kỳ lĩnh vực xã hội cụ thể nào Nhà nƣớc đều phải dùng pháp luật là công cụ phổ biến và hữu hiệu nhất để thực hiện chức năng quản lý của mình và hoạt động chứng thực cũng không năm ngoài qui luật đó. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về chứng thực của cá nhân tổ chức ngày càng cao. Trƣớc đây, hoạt động công chứng, chứng thực phần lớn đƣợc thực hiện tại các phòng công chứng công lập và cơ quan tƣ pháp các địa phƣơng, dẫn đến tình trạng các cơ quan này thƣờng xuyên quá tải. Hiện nay, việc công chứng, chứng thực đƣợc mở rộng phạm vi hoạt động. Theo đó, các Văn phòng công chứng, Phòng công chứng và UBND cấp huyện, UBND cấp xã cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Các quy định pháp luật cũng đã phân định thẩm quyền cho các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng có thẩm quyền thực hiện các thủ tục về công chứng hợp đồng, giao dịch; còn hoạt động chứng thực do UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện. Nhƣ vậy với quy định trên cá nhân, tổ chức có thể tùy ý lựa chọn cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện các thủ tục chứng thực mà không bị phụ thuộc vào sự phân chia địa giới hành chính nhƣ trƣớc đây và giảm bớt đƣợc thời gian đi lại. Mốc quan trọng đánh dấu sự phân chia thẩm quyền và tách bạch về cơ sở pháp lý cũng nhƣ nhận thức pháp luật của hoạt động công chứng và chứng thực là sự ra đời
  • 8. 2 của Nghị định 75/2000/CP về công chứng, chứng thực. Tiếp sau đó là sự ra đời của Luật công chứng năm 2006 đƣợc coi là văn bản bƣớc ngoặt trong quá trình hoàn thiện hệ thống công chứng ở Việt Nam và Nghị định 79/2007/NĐ – CP (đƣợc sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 04/2012/NĐ-CP, về việc sửa đổi, bổ sung điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính. Theo đó hoạt động công chứng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 79/2007/NĐ – CP và một phần của Nghị định 75/2000/NĐ – CP. Nhƣ vậy chúng ta thấy Đảng, Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến hoạt động công chứng, chứng thực đặc biệt trong quá trình thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 và Chƣơng trình cải cách tƣ pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của Việt Nam hiện nay. Hà Nội là Thủ đô của nƣớc CHXNCN Việt Nam, là một trong những trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội lớn nhất của cả nƣớc. rong nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế với định hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền thì quản lý nhà nƣớc về hoạt động chứng thực luôn đƣợc quan tâm.Việc nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại thành phố Hà Nội là một nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. Với nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của hoạt động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng đƣợc yêu cầu của Đảng, Nhà nƣớc trong công cuộc cải cách hành chính và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Vậy nên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về chứng thực - Qua thực tiễn Thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây nhận thức đƣợc vai trò của hoạt động Chứng thực, hoạt động nghiên cứu về chứng thực nói chung và quản lý nhà nƣớc về chứng thực nói riêng rất đƣợc quan tâm. Cụ thể đã có những công trình, luận văn, bài viết đƣợc công bố sau: Trần Ngọc Nga (1996),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực; công chứng nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta”, Luận văn Thạc sỹ;
  • 9. 3 Đặng Văn Khanh (2000), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay”, Luận văn Tiến sỹ; Chu Thị Tuyết Lan,“Quản lý nhà nước về chứng thực, thực trạng và phương hướng đổi mới”, Luận văn Thạc sỹ; Nguyễn Văn Hợi (2006),“Xây dựng nội dung cơ quản quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, Luận văn Thạc sỹ. Ths. Đặng Văn Trƣờng (2010),“Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, 2010, Số 168; Ngô Sỹ Trung (2010),“Nghị định 79/2007/NĐ-CP - Một bước tiến trong cải cách hoạt động chứng thực nước ta”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, 2010, Số 3; Ngoài ra, còn một số bài nghiên cứu đƣợc đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc, Tạp chí Thanh tra.. Các công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết trên đã đƣa ra một cách đầy đủ nhất về cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực cũng nhƣ hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực. Tuy nhiên chƣa có công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết nào đã công bố về quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn thành phố Hà Nội trong bối cảnh nƣớc ta đang thực hiện Chƣơng trình cải cách tổng thể nên hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020, Chƣơng trình cải cách tƣ pháp, Chƣơng trình 08/Ctr của Thành ủy Hà Nội ngày 18/10/2011 về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015.” Với đề tài “ Quản lý nhà nước về chứng thực – Qua thực tiễn thành phố Hà Nội” đƣợc coi là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực tại địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực phù hợp với yêu cẩu của thực tiễn Hà Nội hiện nay.
  • 10. 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn Thành phố Hà Nội. Luận văn nghiên cứu các hệ thống văn bản qui phạm pháp luật nói chung và của UBND thành phố Hà Nội nói riêng điều chỉnh hoạt động chứng thực trên quan điểm đổi mới, phù hợp với tình hình của thực tiễn.Thông qua đó luận văn đƣa ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực của Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng và đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tổng quát hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực tại Việt Nam nói chung và tại địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trên các mặt xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật từ năm 2007 đến nay. 5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, bám sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đƣa ra giải pháp phù hợp Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, bám sát chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ
  • 11. 5 phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình hình từ đó đƣa ra giải pháp phù hợp 6. Những đóng góp mới của đề tài Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Trƣớc hết, đây là một công trình chuyên khảo trong khoa học pháp lý nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về quản lý nhà nƣớc về chứng thực thông qua thực tiễn Thành phố Hà Nội. Xây dựng khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật trong lĩnh vực chứng thực ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống tình hình chứng thực và đánh giá một cách tƣơng đối toàn diện tình hình quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng từ năm 2007 đến nay. Đồng thời đề xuất những giải pháp cơ bản, toàn diện nhàm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực. 7. Bố cục Ngoài phần mục lục, mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về chứng thực. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực - qua thực tiễn tại Hà Nội. Chương 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về chứng thực.
  • 12. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC 1.1 Những vấn đề cơ bản chung về chứng thực 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chứng thực Thuật ngữ “công chứng”, “chứng thực” xuất phát từ thuật ngữ Notariat (tiếng Pháp, Đức,...) hay Notary (tiếng Anh), đều có gốc Latinh là Notarius có nghĩa là ghi chép. Trong thời cổ đại ngƣời ta chỉ sử dụng thuật ngữ “công chứng” mà chƣa có sự tách bạch. Phải đến thời hiện đại thuật ngữ “chứng thực” mới đƣợc hình thành và tách bạch với thuật ngữ “công chứng. Tại Việt Nam đến năm 2000 với việc ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000 NĐ - CP) thì mới có sự phân biệt giữa 2 thuật ngữ “công chứng” và “chứng thực”. Theo đó “chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định.”[22, Điều 2]. Nhƣ vậy theo quy định của Nghị định số 75/2000/ NĐ – CP, hoạt động chứng thực gồm: - Xác nhận sao y giấy tờ - Xác nhận hợp đồng, giao dịch - Xác nhận chữ ký Tuy nhiên, đến thời thời điểm năm 2006 với sự ra đời của Luật công chứng 2006 điều chỉnh hoạt động công chứng và Nghị định số 79/ NĐ – CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thức bản sao từ bản chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/NĐ - CP) điều chỉnh hoạt động chứng thực sao y bản chính, cấp bản sao từ sổ gốc và chứng thực chữ ký. Nhƣ vây hoạt động công chứng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật công chứng 2006, hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 79/NĐ – CP. Tại Nghị định số 79/2007/NĐ – CP không đƣa ra khái niệm “chứng thực” mà giải thích cụ thể các
  • 13. 7 hoạt động chứng thực. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt động chứng thực theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan hành chính nhà nƣớc xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản đƣợc chứng thực so với bản chính; xác nhận tính chính xác, tính có thực của chữ ký đƣợc chứng thực là chữ ký của một cá nhân cụ thể, là cơ sở phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của các cá nhân, tổ chức trong xã hội đƣợc dễ dàng, thuận tiện. Nếu chỉ căn cứ vào Nghị định số 79/2007/NĐ – CP thì khái niệm chứng thực đƣợc thu hẹp không gồm hoạt động xác nhận hợp đồng, giao dịch bởi theo phạm vi điều chỉnh của Nghị định 75/200/NĐ – CP mà chỉ điều chỉnh hoạt động chứng thực gồm 3 vấn đề: - Cấp bản sao từ sổ gốc; - Chứng thực bản sao từ bản chính; - Chứng thực chữ ký cá nhân (bao gồm chứng thực chữ ký của ngƣời dịch trong các bản dịch từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài và chứng thực chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho các giao dịch dân sự). Nghị định 79/2007/NĐ – CP không điều chỉnh hoạt động chứng thực các hợp đồng, giao dịch. Hoạt động chứng thực hợp đồng giao dịch đƣợc quy định theo Luật Đất đai 2003 và các văn bản hƣớng dẫn; Luật Nhà ở năm 2005 và các văn bản hƣớng dẫn; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ - CP) quy định cụ thể các loại hợp đồng, giao dịch mà UBND cấp xã, phƣờng, thị trấn đƣợc chứng thực. Nhƣ vậy nếu quy định thẩm quyền chứng thực của UBND các cấp bao gồm cả hoạt động chứng thực giao dịch, hợp đồng thì vô hình chung đã chồng chéo với hoạt động công chứng thuộc thẩm quyền của Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Bởi bản chất của hoạt động công chứng là xác thực tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, thẩm quyền này đƣợc trao cho các phòng công chứng. Nhận thức đƣợc sự chồng chéo đó nên Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định UBND
  • 14. 8 cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phƣơng để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất; xem xét, quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đƣợc yêu cầu công chứng... Ở những địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đƣợc yêu cầu công chứng và có quyết định của UBND cấp tỉnh về việc chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà UBND huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng thì UBND huyện, cấp xã nơi đó không thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch. Tại Thông tƣ số 03/2008/ TT – BTP ngày 25/8/2008 về Hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (sau đây gọi tắt là Thông tƣ số 03/2008/TT - BTP) quy định. Luật công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tƣ pháp cấp huyện, UBND xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký. Để tạo điều kiện cho Phòng Tƣ pháp cấp huyện, UBND cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79, đồng thời từng bƣớc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phƣơng; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong trƣờng hợp trên địa bàn huyện chƣa có tổ chức hành nghề công chứng thì ngƣời tham gia hợp đồng, giao dịch đƣợc lựa chọn công chứng của
  • 15. 9 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của UBND cấp xã theo quy định của pháp luật. Hiện nay, chủ trƣơng chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch sang phòng công chứng đƣợc thực hiện tại 64/64 tỉnh thành của cả nƣớc với hệ thống các Văn phòng công chứng và Phòng công chứng trải rộng đặc biệt là tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu công chứng của nhân dân. Qua những phân tích trên ta có thể hiểu chung nhất về khái niệm thuật ngữ “chứng thực” dƣới hai góc độ nghĩa hẹp và nghĩa rộng nhƣ sau: Theo nghĩa rộng: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ quan công quyền, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính, sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký, chứng thực giao dịch,hợp đồng và chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa hẹp: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực và chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc sao y từ bản chính, sao y từ sổ gốc và chứng thực chữ ký trong các giấy tờ liên quan đến bản thân ngƣời yêu cầu chứng thực. Trong phạm vi đề tài này chỉ xem xét thuật ngữ chứng thực ở phạm vi hẹp. Bởi hiện nay tại địa bàn Hà Nội với số lƣợng Phòng công chứng và Văn phòng công chứng nhiều nhất cả nƣớc đã phân bổ ở rộng khắp các đơn vị hành chính. Hoạt động chứng thực hợp đồng, giao dịch tại UBND cấp xã tại thành phố Hà Nội rất hiếm khi đƣợc thực hiện. Đặc điểm của hoạt động chứng thực là: Một là hoạt động mang tính chất hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện Hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện là UBND cấp huyện, UBND cấp xã các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nƣớc ngoài thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác. Không giống nhƣ hoạt động công chứng có thể ủy quyền cho một cơ quan khác không mang tính quyền lực nhà nƣớc thực hiện là các Văn phòng công chứng hoạt động chứng thực phải do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện.
  • 16. 10 Hai là xác thực giá trị pháp lý của văn bản theo quy định của pháp luật Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc, bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký đƣợc chứng thực có giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của ngƣời ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. Trƣớc đây, các cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận hồ sơ giấy tờ thƣờng đặt ra các quy định tuỳ tiện, rất phiền hà cho ngƣời nộp hồ sơ. Mặc dù, đã yêu cầu giấy tờ phải có công chứng, chứng thực nhƣng vẫn bắt ngƣời nộp phải xuất trình bản chính để đối chiếu, kiểm tra. Khắc phục tình trạng này, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao từ sổ gốc, bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính không đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Trƣờng hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Ngƣời đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Ba là cơ quan nhà nước có thầm quyền phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản Văn bản đã đƣợc chứng thực của UBND các cấp có giá trị pháp lý mà ngƣời tiếp nhận không đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, trong trƣờng hợp có dấu hiệu nghi ngờ có sự giả mạo thì có quyền xác minh. Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục chứng thực văn bảo theo đúng quy định của nhà nƣớc, trong trƣờng hợp có sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, ngƣời thực hiện nhiệm vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nghị định số 79/2007/NĐ - CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật.
  • 17. 11 1.1.2 Nội dung và chủ thể thực hiện chứng thực Về nội dung: Chứng thực là hoạt động mang tính chất hành chính của cơ quan công quyền, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực sao y bản chính, sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký và chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản theo quy định của pháp luật. Về bản chất cơ quan chịu trách nhiệm chứng thực chỉ chứng thực đúng bản sao từ bản chính, bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký của công dân theo quy định của pháp luật mà không chịu trách nhiệm về nội dung của văn bản. Chủ thể thực hiện: Phòng Tƣ pháp cấp huyện, cấp xã và cơ quan đại diện của Việt Nam tại nƣớc ngoài là chủ thể thực hiện chứng thực theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi, quyền hạn của mình chủ thể thực hiện chứng thực bố trí nhân sự có đủ trình độ, kỹ năng và kiến thức pháp luật để tiếp nhận yêu cầu chứng thực và giúp việc cho Trƣởng phòng Tƣ pháp, Phó phòng tƣ pháp; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. Ngƣời đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài trong công tác chứng thực. Khi chứng thực, ngƣời thực hiện chứng thực phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau: - Thực hiện việc chứng thực theo đúng thẩm quyền. - Từ chối chứng thực theo quy định của pháp luật.Trong trƣờng hợp từ chối chứng thực, ngƣời thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do cho ngƣời yêu cầu chứng thực. Nếu việc chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hƣớng dẫn họ đến cơ quan khác có thẩm quyền. - Yêu cầu ngƣời chứng thực xuất trình đủ các giấy tờ cần thiết cho việc thực hiện chứng thực. Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do ngƣời yêu cầu chứng thực xuất trình. - Cung cấp phiếu hẹn khi hồ sơ đầy đủ (đối với trƣờng hợp không giải quyết hồ sơ trong ngày). Hƣớng dẫn cho ngƣời yêu cầu chứng thực về thủ tục, thành phần hồ sơ và ghi phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ đối với trƣờng hợp hồ sơ không đầy đủ. - Giải thích rõ ràng, khách quan, chính xác cho ngƣời có yêu cầu chứng thực các quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến văn bản, giấy tờ yêu cầu chứng thực. - Phải thật sự trung thực, khách quan, chính xác, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc chứng thực.
  • 18. 12 - Giữ bí mật về nội dung chứng thực và những thông tin có liên quan đến việc chứng thực, trừ trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản. - Đề nghị cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện chứng thực; yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định hoặc tƣ vấn khi thấy cần thiết. - Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo; Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định 76/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tƣ pháp. 1.1.3. Phân loại chứng thực Về phân loại có 02 cách phân loại hoạt động chứng thực: Cách thứ nhất: Nếu căn cứ theo thẩm quyền thực hiện thì hoạt động chứng thực bao gồm: - Chứng thực thực hiện tại UBND cấp huyện gồm: chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký của ngƣời dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nƣớc ngoài. - Chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã:có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. - Chứng thực được thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài: có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nƣớc ngoài; chữ ký ngƣời dịch trong các bản dịch từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài. Cách thứ hai: Căn cứ theo nội dung có thể phân chia hoạt động chứng thực gồm: - Chứng thực sao y bản chính: là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
  • 19. 13 - Chứng thực chữ ký: là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của ngƣời đã yêu cầu chứng thực. - Cấp bản sao từ sổ gốc (hoặc được gọi là chứng thực bản sao từ sổ gốc): là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc. 1.1.4. Yêu cầu của hoạt động chứng thực Một là yêu cầu về tính kịp thời Mọi yêu cầu chứng thực của cá nhân, tổ chức phải đƣợc cán bộ Tƣ pháp thực hiện kịp thời nhằm đảm bảo lợi ích của cá nhân, tổ chức và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quy trình, thời gian, thẩm quyền giải quyết. Bởi tính kịp thời của hoạt động chứng thực ảnh hƣởng rất lớn đến các giao dịch dân sự, thủ tục hành chính… của cá nhân, tổ chức. Không đảm bảo về tình kịp thời có thể gây ảnh hƣởng lớn về kinh tế, gây mất ổn định xã hội và tâm lý của ngƣời dân.Tuy nhiên, tính kịp thời của công tác quản lý chứng thực chỉ có thể đạt đƣợc khi ngƣời dân có ý thức tự giác trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hoạt động chứng thực đồng thời cán bộ Tƣ pháp phải có ý thức trách nhiệm trong việc chủ động theo dõi, nắm vững các quy định của pháp luật về chứng thực để đảm bảo hoạt động chứng thực đƣợc diễn ra thuận lợi và đúng quy định. Hai là yêu cầu về tính chính xác, khách quan Hoạt động chứng thực phải thực hiện đúng thẩm quyền, thủ tục, trình tự theo quy định tại các văn bản pháp luật về chứng thực và thủ tục hành chính hiện hành. Cán bộ Tƣ pháp phải nắm vững và vận dụng chính xác các quy định pháp luật đối với hoạt động chứng thực. Nghiêm cấm hành vi làm sai các quy định của pháp luật. Trƣớc đây, do nhận thức chƣa đầy đủ về ý nghĩa quan trọng của việc đảm bảo tính chính xác, khách quan trong hoạt động chứng thực nên có tình trạng ngƣời dân vì muốn cho con đi học sớm nên tìm mọi cách để cấp bản sao Giấy khai sinh có thông tin về năm sinh sai lệch so với bản chính, hoặc sử dụng bằng cấp giả để thực hiện chứng thực sao y bản chứng... Hoặc có hiện tƣợng Chủ tịch (Phó chủ tịch) UBND xã tự ý ký và cấp bản sao giấy khai sinh mà không thông qua việc tra cứu sổ
  • 20. 14 hộ tịch của cán bộ Tƣ pháp hộ tịch. Những hiện tƣợng vi phạm tính chính xác, khách quan trong hoạt động chứng thực nêu trên có thể dẫn tới những hệ quả phức tạp về sau nếu các giấy tờ nhƣ học bạ, hộ khẩu của cá nhân có những thông tin sai lệch so với giấy khai sinh.. hoặc vô hình chung tạo điều kiện cho hoạt động hợp thức hóa các giấy tờ, hồ sơ không hợp pháp. 1.1.5. Phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng Ở Việt Nam quan niệm về chứng thực đƣợc hình thành rất muộn mặc dù đã có sự phân biệt giữa hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực nhƣng trong nhận thức về lý luận cũng nhƣ trong quy định của pháp luật còn có sự chồng chéo giữa hoạt động công chứng của Văn phòng công chứng, Phòng công chứng với hoạt động chứng thực của cơ quan hành chính. Dựa trên quy định của Luật công chứng năm 2006 và Nghị định 79/2007/NĐ – CP chúng ta có thể phân biệt hoạt động chứng thực và hoạt động công chứng dƣới các góc độ nhƣ sau: Một là về khái niệm: “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.[47, Điều 2] “Chứng thực” là việc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, chứng thực bản sao đúng với sổ gốc hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản. Hai là về thẩm quyền, nội dung thực hiện: Công chứng do cơ quan bổ trợ Tƣ pháp thực hiện (Phòng công chứng, Văn phòng công chứng); chứng thực do cơ quan hành chính Nhà nƣớc, cụ thể là UBND cấp xã, huyện thực hiện. Chứng thực là chứng nhận sự việc trong khi công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro. Hoạt động công chứng mang tính pháp lý cao hơn hoạt động chứng thực.
  • 21. 15 Ba là về giá trị pháp lý của văn bản: Về giá trị pháp lý của văn bản công chứng: Có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trƣờng hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trƣờng hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác; có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trƣờng hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu”. [47, Điều 6] Về giá trị pháp lý của văn bản đƣợc chứng thực: Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc, bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch; Chữ ký đƣợc chứng thực có giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của ngƣời ký về nội dung của giấy tờ, văn bản”.[26, Điều 3] Tóm lại, hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau, khác về thẩm quyền, khác về đối tƣợng, tính chất công việc và khác nhau về tính chất pháp lý. Đây là cơ sở để đổi mới về nhận thức lý luận về hoạt động chứng thực ở Việt Nam hiện nay. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về chứng thực 1.2.1 Khái quát về hoạt động quản lý nhà nước Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan điểm về hoạt động quản lý nhà nƣớc. Nhƣng quan điểm chung nhất về quản lý do các nhà điều khiển học đƣa ra là “quản lý là sự tác động định hướng lên bất kỳ một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những qui luật nhất định”.[66, tr.83] Chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào các hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến các mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trƣờng.[66, tr.83] Chủ thể quản lý xã hội là con ngƣời hoặc tổ chức. Đối tƣợng của quản lý xã hội là các quan hệ xã hội mà chủ thể quản lý tác động tới.Suy cho cùng đối tƣợng của
  • 22. 16 quản lý xã hội là quản lý con ngƣời. Khách thể của quản lý xã hội, nói một cách ngăn gọn đó là trật tự xã hội. Bởi mục đích cần đạt đƣợc của chủ thể quản lý xã hội là làm sao cho hành vi hoạt động và hành vi không hoạt động của đối tƣợng bị quản lý phải thực hiện theo ý chí của chủ thể quản lý. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng bị quản lý đƣợc thể hiện thông qua mối quan hệ “quyền uy – phục tùng”. Nhƣ vậy theo nghĩa rộng chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên phương diện lập pháp, tư pháp và hành pháp.[66, tr.83] Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo mục tiêu nhất định nhằm đạt được mục tiêu theo yêu cầu của quản lý nhà nước. [66, tr.83] Đồng thời các cơ quan nhà nƣớc nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ. Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc. Quán triệt sâu sắc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã khẳng định phải quản lý đất nƣớc bằng pháp luật chứ không phải bằng đạo lý. Và tiếp theo đó đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng tiếp tục khẳng định phải thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII tiếp tục quán triệt mục tiêu xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật. Để quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đƣợc hiệu quả ngoài pháp luật thì còn cần bổ sung các yếu tố khác mà tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đƣa ra là phải kết hợp quản lý xã hội bằng pháp luật và coi trọng việc giáo dục, nâng cao đạo đức. Giáo dục nâng cao với đạo đức phải song hành với quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật thì mới đảm bảo đƣợc mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XNCN của dân, do dân và vì dân.
  • 23. 17 Tiếp tục kế thừa phát huy tinh thần của các kỳ đại hội trƣớc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng vẫn khẳng định “Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức, mọi côn dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật”.[28, tr.10] Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001 (sau đây gọi tắt là Hiến pháp năm 1992) qui định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật...[30, Điều 12] Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là quản lý xã hội do nhà nước tiến hành bằng công cụ pháp luật thông qua các hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện, xử lý vi phạm pháp luật để tác động lên các quá trình xã hội nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội theo ý chí Nhà nước, nhằm phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN. Nhà nƣớc có thể dùng nhiều phƣơng tiện để thực hiện quản lý nhà nƣớc nhƣng trong phạm vi đề tài này chỉ xem xét vấn đề quản lý nhà nƣớc bằng phƣơng tiện pháp luật.Trong phạm vi đề tài này đề cập đến quản lý nhà nƣớc có nghĩa là đề cập quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, để đảm bảo quản lý nhà nƣớc có hiệu quả thì cần quán triệt thực hiện các nguyên tắc sau: Một là, nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nước. Nguyên tắc này đƣợc thể chế trong điều 4 Hiến pháp Việt Nam năm 1992. Đảng lãnh đạo bằng việc đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách, đƣờng lối phát triển của mình về các lĩnh vực khác nhau của quản lý nhà nƣớc. Các Nghị quyết của các cấp ủy Đảng là cơ sở quan trọng để các chủ thể quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền thể chế hóa thành pháp luật thực thi trong quản lý nhà nƣớc. Đảng lãnh đạo thông
  • 24. 18 qua công tác đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ - ngƣời có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc cho cơ quan quản lý nhà nƣớc. Và để đảm bảo tính lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nƣớc Đảng thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện đƣờng lối, chính sách, chủ trƣơng của Đảng tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước: Điều này đƣợc thể chế hóa tại Hiến pháp Việt Nam năm 1992: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.[46, Điều 6] Tập trung là thâu tóm toàn bộ quyền lực vào tay chủ thể quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, dân chủ là việc mở rộng quyền cho đối tƣợng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lý. Biểu hiện nguyên tắc này thể hiện ở sự phụ thuộc của cơ quan quản lý nhà nƣớc (cơ quan hành chính nhà nƣớc) vào cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp, trong sự phục tùng của cấp dƣới với cấp trên, địa phƣơng đối với trung ƣơng, trong sự phân cấp quản lý, trong sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và sự hƣớng về cơ sở của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Ba là nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước: Nguyên tắc này đƣợc thể chế, thừa nhận tại điều 12 Hiến pháp năm 1992. Nguyên tắc này đòi hỏi Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể quản lý phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Pháp luật là cơ sở, căn cứ tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc thực hiện chức năng quản lý của mình.Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chỉ đƣợc làm những gì pháp luật cho phép còn mọi công dân đƣợc làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm. 1.2.2 Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về chứng thực Để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc đƣợc tổ chức từ trung ƣơng đến địa phƣơng thực hiện quản lý theo ngành và lãnh thổ. Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc chung, UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đối với UBND cấp quận, cấp xã bên cạnh chức năng thực hiện quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng, các cơ quan hành chính nhà
  • 25. 19 nƣớc phải thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ công. Chứng thực theo yêu cầu của công dân là một trong những dịch vụ hành chính công mà UBND cấp huyện, xã phải thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác bởi hoạt động này luôn gắn với thẩm quyền hành chính nhà nƣớc và chỉ có hiệu lực khi cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện. Các quy định pháp luật về chứng thực là tập hợp tất cả những qui phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, chủ thể thực hiện hoạt động chứng thực và các chủ thể liên quan trong hoạt động chứng thực. Nhƣ vậy để đảm bảo sự quản lý của Nhà nƣớc trong hoạt động chứng thực thì không thể không sử dụng đến hệ thống các quy định pháp luật về chứng thực. Dƣới sự tác động, điều chỉnh của những qui phạm pháp luật chứng thực thì các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng thực đƣợc đặt vào khung pháp lý theo ý chí của nhà nƣớc.Từ đó, nhà nƣớc mới kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ các hoạt động chứng thực diễn ra trên qui mô toàn quốc, từng địa bàn, từng khu vực. Từ nhận thức trên, ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về chứng thực là việc Nhà nƣớc thông qua các hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chứng thực, tổ chức thực hiện pháp luật về chứng thực, xử lý vi phạm pháp luật về chứng thực thực hiện sự tác động mang tính quyền lực nhà nƣớc lên các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng thực nhằm định hƣớng cho xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực chứng thực phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Quản lý nhà nƣớc về chứng thực có những đặc điểm của quản lý nhà nƣớc nói chung, song cũng có những đặc điểm riêng, do tính chất đặc thù của lĩnh vực chứng thực quy định. Đó là những đặc điểm sau: Một là chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực Chủ thể quản lý nhà nƣớc về chứng thực là các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, công dân đƣợc pháp luật quy định có thẩm quyền quản lý hoặc tham gia quản lý nhà nƣớc về chứng thực, cụ thể là: Chính phủ có chức năng quản lý chung, UBND các cấp thực hiện quản lý theo địa giới hành chính; các cơ quan quản lý ngành là Bộ Tƣ
  • 26. 20 pháp, Sở Tƣ pháp, Phòng Tƣ pháp; và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về chứng thực đƣợc tổ chức thành một hệ thống từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Toàn bộ hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất chỉ đạo, điều hành quản lý từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng. Hai là về công cụ quản lý nhà nước về chứng thực: Quản lý nhà nƣớc về chứng thực sử dụng công cụ các quy định pháp luật về chứng thực là chủ yếu. Các quy định của pháp luật về chứng thực tồn tại dƣới hình thức một hệ thống đƣợc hình thành từ nhiều cấp, nhiều ngành, về nhiều lĩnh vực, bao gồm các “các quy định luật thủ tục” và “các quy định luật nội dung” với hai bộ phận cơ bản là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp các hoạt động chứng thực (các quy định luật thủ tục) và hệ thống quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động chứng thực, do các cơ quan nhà nƣớc hữu quan ban hành(các quy định luật nội dung). - Về các quy định luật thủ tục: Các quy định pháp luật thủ tục về chứng thực là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định thủ tục, trình tự tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động chứng thực. Về nội dung, luật thủ tục gồm các quy định về trình tự tiến hành các công việc, biện pháp nghiệp vụ làm thủ tục chứng thực, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động chứng thực; về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể, đối tƣợng quản lý trong hoạt động chứng thực; về nguyên tắc, hệ thống, tổ chức, bộ máy hoạt động cơ quan Tƣ pháp; về mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc liên quan trong hoạt động tƣ pháp; về chế độ, thủ tục thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực; về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân tổ chức khi tham gia hoạt động chứng thực; về các loại chứng thực; về thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực, trình tự, thủ tục xử lý, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực… - Về các quy định luật nội dung: Các quy định này là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, chính sách; phí lệ phí trong hoạt động chứng thực;..
  • 27. 21 Ba là về đối tượng quản lý nhà nước về chứng thực Đối tƣợng quản lý của quản lý nhà nƣớc về chứng thực, gồm cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động chứng thực. Cán bộ tƣ pháp, cơ quan tƣ pháp cấp dƣới là đối tƣợng quản lý của cơ quan nhà nƣớc cấp trên là cơ quan quản lý theo chuyên ngành dọc. Ở những lĩnh vực quản lý chuyên ngành liên quan, phải chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quyền lực ở Trung ƣơng và địa phƣơng. Những đối tƣợng bị quản lý phải định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của ngành với Bộ Tƣ pháp, UBND cùng cấp,báo cáo công tác tƣ pháp trong đó có hoạt động chứng thực trƣớc HĐND địa phƣơng, chịu sự giám sát của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Mặt trận và đoàn thể ở địa phƣơng… UBND cấp dƣới là đối tƣợng quản lý của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. UBND cấp Tỉnh chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về quản lý nhà nƣớc trong đó có hoạt động chứng thực tại địa phƣơng do mình quản lý. Các cơ quan khác của Nhà nƣớc là đối tƣợng quản lý nhà nƣớc về chứng thực gồm: Bộ Tài chính, Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ ngoại giao,… là đối tƣợng quản lý khi thực hiện chức năng phối hợp hoạt động, phải chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các chủ thể quản lý có thẩm quyền. Ba là về mục đích quản lý nhà nước về chứng thực Mục đích tổng quát của quản lý nhà nƣớc về chứng thực là nhằm thể chế hoá đƣờng lối xây dựng nền kinh tế thị trƣờng hƣớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ động hội nhập; tham gia tích cực và quá trình toàn cầu hoá; xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chứng thực, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc… Mục đích riêng của quản lý nhà nƣớc về chứng thực là đảm bảo hoạt động chứng thực đƣợc thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động chứng thực, đảm bảo giá trị về mặt pháp lý của hoạt động chứng thực..
  • 28. 22 1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về chứng thực Thứ nhất triển khai, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động chứng thực Quản lý nhà nƣớc luôn là phƣơng tiện triển khai thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng trong quản lý nhà nƣớc không chỉ riêng trong lĩnh vực chứng thực mà trong tất cả các lĩnh vực. Tƣơng ứng với từng thời kỳ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nƣớc Đảng ta có những chủ trƣơng, đƣờng lối quản lý nhà nƣớc về chứng thực. Sau khi những chủ trƣơng, đƣờng lối ra đời, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc sẽ thể chế và ghi nhận vào các chế định, qui định của pháp luật. Khi các chủ trƣơng, chính sách của Đảng đƣợc thể chế vào pháp luật, một mặt các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tổ chức thực hiện chúng trong thực tế bằng các hoạt động chuyên môn, mặt khác các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền bảo vệ các qui định của pháp luật đó bằng hoạt động thanh tra, kiểm tra, khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng thực. Khi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng thay đổi, thì hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật thay đổi từ khâu sửa đổi, bổ sung các văn bản qui phạm pháp luật liên quan, sau đó các hoạt động quản lý nhà nƣớc khác mới tiếp tục thay đổi. Hai là đảm bảo các hoạt động chứng thực đúng qui định của pháp luật Văn bản chứng thực là công cụ pháp lý hỗ trợ tích cực cho công dân, tổ chức trong khi thực hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự… Bằng việc qui định chặt chẽ về trình tự, thủ tục trong quá trình tạo lập văn bản chứng thực và sự quản lý của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể khi tham gia hoạt động chứng thực phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật. Ba là bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân tiến tới ổn định xã hội. Văn bản chứng thực là có giá trị pháp lý đáng tin cậy hơn bất kỳ loại giấy tờ nào khác, bởi khi cá nhân xuất trình văn bản chứng thực thì các cá nhân, tổ chức khác không có quyền đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc phủ nhận tính xác thực của văn bản. Bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc, bản sao đƣợc chứng thực từ
  • 29. 23 bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay thế cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký đƣợc chứng thực có giá trị chứng minh ngƣời yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của ngƣời ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. Những chứng cứ này giúp cho ngƣời dân bảo vệ đƣợc quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp trong giao lƣu dân sự, kinh tế thƣơng mại. Nó là căn cứ, là cơ sở pháp lý khi vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử để bác bỏ lập luận của đối phƣơng. Có thể nói hoạt động chứng thực đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức. Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro đến với ngƣời dân trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thƣơng mại, trong khi thực hiện các thủ tục hành chính. Cũng qua việc chứng thực làm giảm giấy tờ giả mạo nhằm lẩn tránh pháp luật giúp nhân dân yên tâm hơn trong các giao dịch của mình. Khi xã hội càng phát triển nhu cầu giao dịch càng gia tăng nhất là ở các khu đô thị và thành phố. Kéo theo là nhu cầu công chúng phát triển vì thế cần thiết phải tăng cƣờng hệ thống pháp luật công chứng, chứng thực để bảo đảm an toàn pháp lý khi công dân thực hiện các thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch. Ngoài việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia hoạt động chứng thực thì việc quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về chứng thực còn góp phần nâng cao dân trí về mặt pháp lý của công dân, mở rộng dân chủ, để cao tinh thần trách nhiệm công dân đối với nhà nƣớc và xã hội. Bốn là góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phá triển, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế Quản lý nhà nƣớc về chứng thực đạt hiệu quả tốt sẽ tạo hành lanh pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân cũng nhƣ khuyến khích công dân, tổ chức thực hiện cách giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính.. theo đúng qui định của pháp luật. Các giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính phát triển và có sự đảm bảo từ Nhà nƣớc sẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc phát triển. Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chủ trƣơng của Đảng ta là đối mới và phát triển nên kinh tế đất nƣớc gắn chặt với hợp tác và hội nhập.Sự quản
  • 30. 24 lý nhà nƣớc về chứng thực có hiệu quả là tiền đề cho sự giao lƣu dân sự, kinh tế và thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc trên thế giới, cho sự phát triển của các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thƣơng mại với các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài.Hoà mình vào xu thế phát triển và theo nhu cầu phát triển mới của đất nƣớc việc cải cách chứng thực sao cho thuận tiện nhanh chóng không phiền hà phát huy đƣợc vai trò tác dụng của hoạt động công chứng trong việc phục vụ đắc lực các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam là nhu cầu bức thiết. 1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về chứng thực Pháp luật là công cụ quan trọng để nhà nƣớc tổ chức quản lý xã hội nhất là khi xây dựng một chế độ xã hội mới. Cho nên, nhà nƣớc cần phải thực hiện các hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật. Đây là ba khâu quan trọng của qui trình quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, hoạt động quản lý nhà nƣớc sẽ không thực hiện đƣợc nếu thiếu một trong ba khâu đó.Cho nên, giữa ba khâu tồn tại một mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời cấu thành nội dung của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật. Quản lý nhà nƣớc về chứng thực cũng vậy, nội dung của nó đƣợc cấu thành từ ba khâu là xây dựng và hoàn thiện các qui định của pháp luật về chứng thực, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chứng thực, bảo vệ các quy định của pháp luật về chứng thực. Một là xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực: Đây là nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về chứng thực vì các văn bản pháp luật là cơ sở đầu tiên và quan trọng để quản lý nhà nƣớc có hiệu quả. Hoạt động ban hành các quy định của pháp luật về chứng thực là hoạt động phức hợp gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, do nhiều chủ thể có vị trí, chức năng, quyền hạn khác nhau tiến hành, bắt đầu từ giai đoạn hình thành sang kiến xây dựng pháp luật đến việc công bố văn bản pháp luật.Trong tất cả các giai đoạn của hoạt động xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực đều đòi hỏi các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của quá trình xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực. Đó là các nguyên tắc nhƣ: Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc pháp chế XHCN… hay các nguyên tắc kỹ
  • 31. 25 thuật trong soạn thảo nhƣ: tính xác định của cách thức diễn đạt, đảm bảo rõ rang và dễ hiệu của ngôn ngữ, điều chỉnh đầy đủ quan hệ xã hội trong lĩnh vực chứng thực.. Trong hoạt động ban hành các văn bản pháp luật và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ở Việt Nam hiện nay trƣớc hết phải kể đến hoạt động ban hành Luật về tổ chức và hoạt động chứng thực của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Tiếp theo là hoạt động ban hành luật của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngành Bộ liên quan đến hoạt động chứng thực. UBND các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình ban hành các văn bản điều chỉnh hoạt động chứng thực. Trong xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực, công tác rà soát, hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về chứng thực có tầm quan trọng đặc biệt nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế của pháp luật chứng thực, nâng cao chất lƣợng của pháp luật chứng thực, tính pháp điển và đặc biệt là tạo điều kiện cho công tác quản lý văn bản, cho việc sử dụng, áp dụng văn bản qui phạm pháp luật về chứng thực Thứ hai là tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực:. Xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu của cuộc sống xã hội là việc khó, nhƣng việc đảm bảo để pháp luật đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong xã hội còn khó khăn, phức tạp hơn. Thực tế đã chứng minh rằng pháp luật đƣợc ban hành tự thân nó không thể đi vào đời sống mà phải thông qua việc tổ chức thực hiện trên thực tế. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chứng thực nhằm đƣa các qui phạm pháp luật về chứng thực vào điều chỉnh các quan hệ chứng thực, đƣợc tiến hành trên hai bình diện chủ yếu là triển khai thực hiện và áp dụng pháp luật. Về triển khai thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực: Trong phạm vi thẩm quyền, Chỉnh phủ, Bộ Tƣ pháp, UBND các Tỉnh, Bộ ngoại giao..tổ chức triển khai các qui định trong các văn bản pháp luật chứng thực bằng việc tập huấn, hƣớng dẫn nghiệp vụ thực hiện tại các cơ quan, đơn vị cơ sở, tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho các đối tƣợng do mình quản lý bằng nhiều hình thức, biện pháp
  • 32. 26 phù hợp. Trong tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực, các cấp, các ngành ở Trung ƣơng cũng nhƣ các địa phƣơng phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng thì mới thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực một cách có hiệu quả cao. Về áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực: Đây là việc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh vực chứng thực bằng các hoạt động nghiệp vụ, với trình độ chuyên môn cao của cán bộ, công chức có thẩm quyền trong lĩnh vực chứng thực tổ chức cho các chủ thể có tham gia hoạt động chứng thực thực hiện những qui định của các quy định pháp luật về chứng thực. Với nội dung trên hoạt động áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực là sự tác động quản lý bằng quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực chứng thực và một số cơ quan khác của nhà nƣớc đƣợc ủy quyền để thi hành các qui định pháp luật về chứng thực. Đây là yếu tố quyết định sự tuân thủ nghiêm chỉnh các qui phạm pháp luật về chứng thực, tăng cƣờng nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực tế của quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chứng thực. Ba là bảo vệ các quy định pháp luật về chứng thực: Bảo vệ pháp luật nói chung, là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc: Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án, Thanh tra các cấp, cơ quan công an…Hoạt động của các cơ quan này nhằm đấu tranh, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trong quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về chứng thực hoạt động bảo vệ pháp luật chứng thực đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: Là hoạt động phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, chống các hành vi vi phạm pháp luật chứng thực của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Theo nghĩa hẹp: Là hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng thực, thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định pháp luật về chứng thực, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực do các cơ quan quản lý hành chính trong lĩnh vực chứng thực tiến hành. Để đảm bảo chức năng bảo vệ pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về chứng
  • 33. 27 thực, các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về chứng thực cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục làm sáng tỏ và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đó. Nhƣ vậy, thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng thực, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực là hoạt động củng cố, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả của xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực. Đó là một nội dung của quản lý nhà nƣớc về chứng thực ở nƣớc ta hiện nay. 1.2.5 Nguyên tắc quản lý nhà nước về chứng thực Một là nguyên tắc đảm bảo tính quyền lực nhà nước trong hoạt động chứng thực Tính quyền lực trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực thể hiện ở chỗ chủ thể tiến hành quản lý là các cơ quan quyền lực nhà nƣớc nhƣ Chính phủ, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Bộ ngoại giao..các cơ quan nhà nƣớc có thẩm khác quyền căn cứ vào qui định của pháp luật về chứng thực đề ra các quyết định, các văn bản quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung cho đối tƣợng quản lý nhằm đảm bảo hoạt động chứng thực đƣợc tuân thủ theo qui định của pháp luật. Bởi hoạt động chứng thực là một trong các hoạt động chính của UBND cấp huyện, UBND cấp xã có ảnh hƣởng lớn đến đời sống cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của ngƣời dân. Hai là nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Quản lý nhà nƣớc theo ngành và quản lý nhà nƣớc theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà phải đƣợc kết hợp chặt chẽ với nhau.Các cơ quan Tƣ pháp đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc chịu sự quản lý theo Ngành là cơ quan Tƣ pháp cấp trên mà cao nhất là Bộ Tƣ pháp. Mặc khác, các cơ quan Tƣ pháp đƣợc nằm trong cơ cấu và tổ chức của UBND các cấp chịu sự quản lý theo địa giới hành chính.Bộ Tƣ pháp phải chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ về quản lý ngành của mình. Hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà nƣớc nhằm đề ra các chủ trƣơng, chính sách phát triển toàn ngành Tƣ pháp trong đó có hoạt động chứng thực,
  • 34. 28 tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động chứng thực đƣợc pháp triển và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức. Hoạt động quản lý theo lãnh thổ đối với hoạt động Tƣ pháp nói chung và hoạt động chứng thực nói riêng nhằm tổ chức sự điều hòa, phối hợp các hoạt động của ngành Tƣ pháp trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣng trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ với mục tiêu đảm bảo pháp chế XHCN, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong hoạt động chứng thực. Ba là đảm bảo tính xác thực, tính hợp pháp và giá trị pháp lý của văn bản chứng thực. Hoạt động chứng thực là một trong những thủ tục hành chính, một thể chế không thể thiếu đƣợc của Nhà nƣớc pháp quyền để đảm bảo giá trị pháp lý, sự an toàn của các giao dịch, hợp đồng cũng nhƣ bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia hoạt động chứng thực. Văn bản chứng thực có giá trị xác thực, giá trị pháp lý và độ tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ không có chứng nhận xác thực. Bằng việc quản lý nhà nƣớc sẽ đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, ổn định trong việc quản lý hoạt động chứng thực; từ đó cũng góp phần làm giảm đáng kể việc giải quyết tranh chấp luôn là gánh nặng của các cơ quan chức năng và giúp các cơ quan chức năng quản lý tốt hơn xã hội. Trên đây là ba nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực mà chúng ta cần quan tâm.Ngoài ra, để đảm bảo quản lý có hiệu quả các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực còn phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc nói chung nhƣ: nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế XHCN mà luận văn đã trình bày ở phần trên. 1.2.6 Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực Việc tổ chức các cơ quan nhà nƣớc về chứng thực đƣợc tổ chức theo mô hình thống nhất quản lý từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và kết hợp giữa quản lý ngành, lĩnh vực với quản lý theo lãnh thổ. Theo đó Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Bộ Tƣ pháp chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về
  • 35. 29 cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Bộ Tƣ pháp là Bộ quản lý ngành trực thuộc Chính phủ, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong khi đó, Bộ Tƣ pháp lại tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung và thống nhất. Đây là điểm hết sức đặc thù trong tổ chức bộ máy Chính phủ, cho thấy dù về tổ chức có sự thay đổi, song vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ngành Tƣ pháp trong đó có hoạt động chứng thực vẫn đƣợc khẳng định. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tƣ pháp trong việc hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký của cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài và viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tƣ pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. UBND các cấp thực hiện việc quản lý nhà nƣớc về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại địa phƣơng Ngoài các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về chứng thực còn có các cơ quan thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động quản lý đó. Đây là những chủ thể đƣợc pháp luật trao quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nƣớc ở tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực chứng thực nói riêng đó là Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành các quy định pháp luật về chứng thực; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành các quy định pháp luật về chứng thực; giám sát việc thi hành các quy định pháp luật về chứng thực theo quy định của pháp luật; nhân dân, chủ thể thực hiện giám sát đối với các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực. Nhân dân thực hiện giám sát thông qua các đại biểu của mình ở các cơ quan quyền lực Trung ƣơng hoặc địa phƣơng, hoặc thực hiện các quyền khiếu nại, tố cáo
  • 36. 30 các cơ quan, cán bộ, công chức đã vi phạm hoặc cho là đã vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực. Việc xác định nhân dân là chủ thể quản lý nhà nƣớc về chứng thực trong hoạt động giám sát, cho thấy bản chất dân chủ trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực ở nƣớc ta. 1.2.7 Yêu cầu quản lý nhà nước về chứng thực Một là yêu cầu kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ Yêu cầu kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ đối với hoạt động chứng thực. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực hiện mục tiêu của ngành cũng nhƣ của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh đƣợc tƣ tƣởng bản vị của bộ, ngành, trung ƣơng và tƣ tƣởng cục bộ địa phƣơng của chính quyền địa phƣơng. Hoạt động chứng thực phải đƣợc thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều vừa phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời nó cũng phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phƣơng. Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản hiệp quản, tham quản với cơ quan nhà nƣớc thuộc chiều kia, theo quy định cụ thể của Nhà nƣớc. Đồng quản là cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định quản lý theo thể thức liên tịch. Hiệp quản là cùng nhau ra quyết định quản lý theo thẩm quyền, theo vấn đề thuộc tuyến của mình nhƣng có sự thƣơng lƣợng, trao đổi, bàn bạc để hai loại quyết định của mỗi bên tƣơng đắc với nhau. Tham quản là việc quản lý, ra quyết định của mỗi bên phải trên cơ sở đƣợc lấy ý kiến của bên kia Hai là yêu cầu đảm bảo tính nhanh chóng và kịp thời Hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và hoạt động quả lý nhà nƣớc về chứng thực nói riêng là hoạt động mang tính nhanh chóng và kịp thời xuất phát từ yêu cầu của hoạt động chứng thực. Các cơ quan có thẩm quyền phải luôn luôn dự tính những công việc của tƣơng lai phù hợp với sự vận động, phát triển của thực tế
  • 37. 31 khách quan, nhƣng trên thực tế ngƣời quản lý chỉ dự tính đƣợc những đƣờng hƣớng cơ bản, những vấn đề có tính tất yếu, tính quy luật, không thể dự tính hết đƣợc những sự kiện không bình thƣờng, những cái ngẫu nhiên trong quá trình phát triển - những sự kiện không bình thƣờng trong hoạt động chứng thực nhằm đảm bảo quản lý nhà nƣớc có hiệu quả cũng nhƣ xử lý kịp thời những yêu cầu của thực tiễn. Ba là yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tư pháp Yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trƣớc hết và tập trung trong việc xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực; kiện toàn bộ máy các cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng thực; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ;.. Đồng thời đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp trong hoạt động chứng thực cũng đòi hỏi cán bộ có trách nhiệm phải tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân có thể dễ dàng thuận lợi trong hoạt động chứng thực, tuyệt đối không đƣợc yêu cầu ngƣời dân phải nộp hoặc xuất trình các loại giấy tờ không có trong quy định của pháp luật nhƣ tình trạng xảy ra tại một số đơn vị hành chính cấp xã trong thời gian qua. Yêu cầu về cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp đồng thời cũng đòi hỏi cán bộ Tƣ pháp phải rèn luyện, nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo hƣớng chuyên nghiệp hoá. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1, với đề tài “Quản lý nhà nước về chứng thực – qua thực tiễn Thành phố Hà Nội”, luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về chứng thực đã đƣa ra đƣợc khái niệm, đặc điểm thuật ngữ “chứng thực”, phân loại hoạt động chứng thực; đƣa ra đƣợc khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc; đƣa ra đƣợc khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực; nêu ra vai trò của quản lý nhà nƣớc về chứng thực Nội dung quan trọng của Chƣơng 1 là đã phân tích đặc điểm, nội dung, nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về chứng thực. Các quy định pháp luật về chứng thực là công cụ và là cơ sở để tạo ra chuẩn
  • 38. 32 mực quản lý nhà nƣớc về chứng thực do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ. Chính phủ là cơ quan quản lý thống nhất về chứng thực có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực. Thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực đƣợc tiến hành trên hai bình diện: triển khai thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Trong đó, áp dụng các quy định pháp luật là yếu tố quyết định sự tuân thủ nghiêm minh các quy định pháp luật về chứng thực, tăng cƣờng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực tế quản lý nhà nƣớc trong các hoạt động chứng thực. Tổ chức bảo vệ các quy định pháp luật về chứng thực đƣợc tiến hành bằng các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực. Trong đó, thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những sơ hở, khiếm khuyết, vi phạm pháp luật để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời; vi phạm pháp luật hải quan tuỳ theo mức độ, hình thức vi phạm mà bị áp dụng xử lý chế tài hành chính hoặc hình sự. Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trƣớc hết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân, công dân, đồng thời, phát huy dân chủ và vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về chứng thực.
  • 39. 33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC – QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Thực trạng các quy định pháp luật về chứng thực ở Việt Nam 2.1.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về chứng thực Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1990 Ở Việt Nam, sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 15/11/1945 Nhà nƣớc ta đã ban hành sắc lệnh số 59/SL quy định về "Thể lệ thị thực các giấy tờ". Tiếp đó, ngày 29/02/1952 Sắc lệnh số 85/SL về "Thể lệ trƣớc bạ về việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất" đƣợc ban hành. Theo hai Sắc lệnh này, một số việc chứng nhận các giấy tờ giao cho Uỷ ban kháng chiến hành chính (nay là UBND) các cấp thực hiện. Sau mấy chục năm không tổ chức hoạt động chứng thực, ngày 10/10/1987 Bộ Tƣ pháp đã ra Thông tƣ số 574/QLTPK về công chứng nhà nƣớc, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện của đất nƣớc. Công tác chứng thực của UBND các địa phƣơng đƣợc cải tiến và nâng cao một bƣớc về chất lƣợng; đồng thời Phòng Công chứng nhà nƣớc tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thành lập. Giai đoạn 1991 đến năm 2005 Ngày 27/02/1991, Hội đồng bộ trƣởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định 45/HĐBT về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nƣớc. Đây là văn bản đầu tiên quy định toàn diện về tổ chức và hoạt động công chứng trong bối cảnh một số quy định liên quan đến công chứng trong các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao hơn đã đƣợc ban hành, nhƣ: Pháp lệnh thừa kế (30/8/1990), Pháp lệnh nhà ở và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đƣợc ban hành gần nhƣ cùng thời điểm (26/3/1991 và 29/4/1991). Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 đã hình thành quan niệm về Công chứng Nhà nƣớc là việc chứng nhận tính xác thực các hợp đồng và giấy tờ theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và
  • 40. 34 cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế tổ chức xã hội góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nghị định này cũng định nghĩa Công chứng viên chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu từ bản chính. Các huyện, thị xã nơi chƣa có phòng công chứng Nhà nƣớc UBND huyện, thị xã đƣợc quyền thực hiện các việc công chứng, cụ thể là: Chứng nhận hợp đồng dân sự; chứng nhận giấy ủy quyền; chứng nhận di chúc; chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu tiếng Việt. Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của nƣớc ta sau 5 năm đã có những biến đổi lớn, những quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về công chứng nói riêng phải đƣợc hoàn thiện một bƣớc cho phù hợp. Nhất là sau khi Luật đất đai năm 1993 và Bộ luật dân sự năm 1995 có hiệu lực thi hành. Ngày 18/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định 31/CP về tổ chức và hoạt động công chứng thay thế cho Nghị đinh 45/HĐBT ngày 27/02/1991. Nghị định này đã cụ thể hoá một phần các quy định của BLDS, đổi mới một bƣớc và tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp tục phát triển hoạt động công chứng ở nƣớc ta. Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 cũng định nghĩa về công chứng nhƣ Nghị định 45/HĐBT và quy định UBND quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh có thẩm quyền chứng thực một số việc và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính. UBND xã chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do pháp luật quy định. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính giấy tờ nhƣ giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác có quyền cấp bản sao các giấy tờ đó cho đƣơng sự. Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện, nhiều quy định của Nghị định 31/CP đã tỏ ra bất cập, không còn phù hợp với thực tế. Do vậy, ngày 08/12/2000 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 31/CP. Đồng thời ban hành Chỉ thị số 01/2001/CT – TTG ngày 05/3/2001 của Thủ tƣớng Chính Phủ về triển khai thi hành nghị định 75/2000/NĐ - CP. Quy định của Nghị định 75/2000/NĐ-CP bƣớc đầu có sự tách bạch giữa công chứng và chứng thực, tức là đã có sự phân biệt giữa hoạt động của cơ quan chuyên trách thực hiện công chứng là phòng công chứng và cơ quan kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ này là UBND cấp huyện, cấp xã.