SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRƯƠNG THỊ HÀ
Gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång mua b¸n hµng ho¸
theo thñ tôc s¬ thÈm t¹i Toµ ¸n nh©n d©n
thµnh phè Hµ Néi
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRƯƠNG THỊ HÀ
Gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång mua b¸n hµng ho¸
theo thñ tôc s¬ thÈm t¹i Toµ ¸n nh©n d©n
thµnh phè Hµ Néi
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trương Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TÒA ÁN........................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hoá .......................6
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa............................................6
1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................9
1.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá......14
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ......................... 14
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa .................... 16
1.3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua
bán hàng hóa ................................................................................. 18
1.3.1. Nguyên nhân chủ quan.................................................................... 18
1.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 21
1.4. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân...................23
1.4.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc xét xử sơ
thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa............................ 23
1.4.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tòa án nhân dân ......................................................................... 25
1.4.3. So sánh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tòa án với các hình thức giải quyết tranh chấp khác ..................27
1.4.4. So sánh việc xét xử sơ thẩm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm với việc xét xử tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa theo thủ tục phúc thẩm....................................... 31
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... 36
2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa ở Việt Nam.............................................................................. 36
2.1.1. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa......36
2.1.2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam ..........................37
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội từ năm 2007 đến năm 2012 .................................................... 51
2.3. Một số tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa được xét xử
theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ......... 54
2.4. Những vướng mắc, bất cập trong quá trình giải quyết các
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ
thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội .............................. 67
2.4.1. Những vướng mắc, bất cập từ cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa
án nói chung.................................................................................... 67
2.4.2. Nhiều quy định của pháp luật còn chưa có sự thống nhất ................69
2.4.3. Những vướng mắc, bất cập về việc áp dụng các quy định của pháp
luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa ..........................................................................................74
2.4.4. Vấn đề bổ nhiệm Thẩm phán, năng lực cán bộ, Thẩm phán còn
nhiều hạn chế ..................................................................................77
2.4.5. Quy trình tuyển chọn, cử Hội thẩm nhân dân cũng như năng lực
trình độ của Hội thẩm nhân dân còn nhiều hạn chế..........................80
2.4.6. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế xét xử ............... 81
2.4.7. Án lệ chưa được coi là nguồn luật ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu
quả giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa .............82
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 83
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......... 85
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật và
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án.................................... 85
3.2. Các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả giải quyết đối với
các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội..........................................................86
3.2.1. Về đổi mới tổ chức và hoạt động hệ thống Tòa án........................... 86
3.2.2. Về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.............................................87
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực của Thẩm phán .................................. 92
3.2.4. Bồi dưỡng, tổ chức lại lực lượng Hội thẩm nhân dân để đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xét xử.......................................... 97
3.2.5. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội...................................................................................... 97
3.2.6. Cần có quy định về vận dụng án lệ trong các trường hợp pháp
luật chưa có quy định hoặc chưa quy định chưa rõ ..........................99
3.2.7. Một số giải pháp khác ................................................................... 101
Kết luận chương 3 .................................................................................... 102
KẾT LUẬN............................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 107
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
LTM: Luật thương mại
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Số liệu giải quyết án tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa trong tổng án kinh doanh thương mại giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội các năm từ 2007 đến 2012 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng đặc
trưng và phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh thương mại, là thỏa thuận
của hai bên gồm bên mua và bên bán nhằm đạt được lợi ích mà các bên mong
đợi khi thiết lập hợp đồng. Theo thời gian, hoạt động mua bán hàng hoá ngày
càng phát triển đa dạng, nhiều sắc màu với sự tăng lên về số lượng hàng hoá,
số lượng người tham gia kinh doanh. Ngày nay, mua bán hàng hoá không chỉ
diễn ra giữa bên mua và bên bán trong nước mà phạm vi kinh doanh lan rộng
ra phạm vi thế giới. Cùng với đó, các tranh chấp thương mại nói chung và hợp
đồng mua bán hàng hoá nói riêng ngày càng gia tăng về số lượng cũng như sự
phức tạp của từng vụ việc đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật điều chỉnh
toàn diện cũng như cơ chế giải quyết nhanh gọn, làm sao để không ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của các bên.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định các hình thức giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh nói chung và đối với loại hợp đồng mua bán hàng hoá
nói riêng gồm thương lượng, hoà giải, Trọng tài và Toà án. Các bên được tự
do thỏa thuận hình thức này hay hình thức khác để giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, thẩm quyền xét xử vụ án theo thủ tục sơ thẩm do Tòa án
cấp huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xét xử. Trong đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản
1 Điều 29 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004 mà không thuộc thẩm quyền của
cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc
2
tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của
Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, không phải tất cả các tranh chấp về hợp
đồng mua bán hàng hóa đều được giải quyết ở các tòa án nhân dân cấp tỉnh,
nhưng tính chất của việc xét xử sơ thẩm này là hết sức quan trọng vì đây
thường là những vụ án phức tạp, động chạm tới quyền lợi của nhiều chủ thể
tham gia thị trường, làm sao để việc xét xử được thuận lợi, không ảnh hưởng
đến uy tín của các bên kinh doanh mà vẫn đảm bảo đúng các quy định của
pháp luật là điều quan trọng mà Nhà nước luôn yêu cầu các Thẩm phán tại
các Tòa án phải đặt lên hàng đầu.
Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, là địa bàn thu hút
đầu tư mạnh mẽ của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Cùng
với các hoạt động khác, hoạt động kinh doanh thương mại tại đây diễn ra sôi
nổi trong đó có các hoạt động mua bán hàng hoá. Những năm gần đây, các
tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá tại địa bàn thành phố Hà Nội có sự
gia tăng khá nhanh, một phần là do từ năm 2008, tỉnh Hà Tây sáp nhập vào
thành phố Hà Nội, do đó địa bàn thành phố Hà Nội được mở rộng, nhiều khu
công nghiệp được các nhà đầu tư xây dựng, hoạt động mua bán hàng hoá diễn
ra đa dạng hơn với rất nhiều doanh nghiệp mới được thành lập trên địa bàn thủ đô.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định khá đầy đủ về trình tự, thủ tục
thụ lý và xét xử sơ thẩm đối với các loại tranh chấp trong đó có tranh chấp về
hợp đồng mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, để công tác giải quyết án sơ thẩm đối
với các tranh chấp mua bán hàng hoá tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
đạt được hiệu quả cao hơn nữa đòi hỏi phải có sự hoàn thiện về nhiều mặt,
trong đó có việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, về chính sách, về
nguồn lực cán bộ, về điều kiện cơ sở vật chất.
Với các nội dung nêu trên, đề tài của học viên lựa chọn “Giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân
thành phố Hà Nội’’ là cần thiết nghiên cứu, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này
như: Đề tài cấp Bộ: “Tính đặc thù trong thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế,
lao động. Những vấn đề lý luận và thực tiễn” - Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn
Văn Dũng, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao - 2001; Đề tài cấp bộ:
“Những giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng xét xử các tranh chấp
thương mại tại Toà án nhân dân” – Chủ nhiệm đề tài: CN Đỗ Cao Thắng,
Chánh tòa Tòa Kinh tế - 2004; Các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành
của Tòa án nhân dân tối tao, Bộ Tư pháp.
Có thể nói, đã có một số công trình và bài báo nghiên cứu về vấn đề này
nhưng nhìn chung các công trình, bài báo mới chỉ tập trung nghiên cứu những
vấn đề chung, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, chuyên biệt về
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại
Toà án nói chung và Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng. Kế thừa và
phát huy kết quả nghiên cứu của các tác giả và xuất phát từ những lý do nêu trên,
học viên chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo
thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận, các
quy định của pháp luật Việt Nam về việc xét xử các vụ án tranh chấp mua bán
hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm; phân tích thực trạng việc xét xử và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo thủ tục sơ thẩm đối với loại tranh
chấp này tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải có nhiệm vụ:
- Xác định khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá; khái
niệm, đặc điểm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.
4
- Trên cơ sở giải quyết những vấn đề về mặt lý luận, nghiên cứu
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn
việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục
sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội, bất cập trong thực tiễn
(thông qua các vụ án đã thụ lý, số vụ án đã giải quyết, số vụ án chưa giải
quyết), trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xét
xử loại tranh chấp này theo thủ tục sơ thẩm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa
theo thủ tục sơ thẩm; thực tiễn giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn trọng tâm nghiên cứu thực tiễn xét
xử các tranh chấp mua bán hàng hoá được coi là tranh chấp kinh doanh
thương mại (được Luật Thương mại và Bộ luật Tố tụng dân sự điều chỉnh
và được Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm).
5. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà
nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân
tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, logic… tham khảo
các tài liệu, sách báo liên quan đến vấn đề tranh chấp mua bán hàng hoá và
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.
6. Những đóng góp của Luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn áp
5
dụng pháp luật về xét xử sơ thẩm các vụ án tranh chấp mua bán hàng hoá. Đề
xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật cũng như
góp phần nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án tranh chấp mua bán hàng hoá
theo thủ tục sơ thẩm, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
7. Ý nghĩa của Luận văn
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng
tỏ các vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hoá, tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hoá và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo
pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của một số quốc gia trên thế giới; thực
tiễn giải quyết loại tranh chấp này tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu Đề tài có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án, nâng cao nhận thức của những
người làm thực tiễn, để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác của tác
giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại các Toà án.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng
hóa và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm
tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và tình hình giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hoá
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (sau đây
gọi tắt là LTM 2005): mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua
và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng
và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Vậy hợp đồng mua bán hàng hóa
là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán hàng hóa, theo đó, bên mua và bên
bán cùng nhau ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa để bên bán giao hàng và
chuyển quyền sở hữu hàng hóa, còn bên mua thì có nghĩa vụ thanh toán tiền
hàng cho bên bán để nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ
sung năm 2011 (Sau đây gọi tắt là BLTTDS 2004) thì Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp tỉnh) có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 BLTTDS 2004 mà không
thuộc thẩm quyền của cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thì thuộc Tòa án nhân dân cấp
tỉnh giải quyết.
Ngoài ra, không phải bất cứ một tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa nào cũng đều là tranh chấp kinh doanh thương mại, một tranh chấp về
7
hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là tranh chấp kinh doanh thương mại
khi cả hai bên hoặc một trong hai bên có đăng ký kinh doanh và đều phải có
mục đích lợi nhuận, nếu hai bên đều có đăng ký kinh doanh nhưng chỉ cần
một bên không vì mục đích lợi nhuận thì cũng không phải là tranh chấp kinh
doanh thương mại. Do vậy, việc xét xử theo thủ tục sơ thẩm các vụ án tranh
chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội nói riêng và ở Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nói chung trên địa bàn cả nước được phân cho hai Tòa
chuyên trách riêng biệt là Tòa Dân sự và Tòa Kinh tế. Ở phạm vi đề tài của
luận văn, học viên mong muốn dành phần lớn nội dung của chuyên đề để
nghiên cứu về loại tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là tranh
chấp kinh doanh thương mại (có tính chất thương mại), được LTM 2005 điều
chỉnh và được Tòa Kinh tế thụ lý giải quyết.
Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hiện nay ngoài việc xét
xử sơ thẩm các tranh chấp về kinh doanh thương mại về hợp đồng mua bán
hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 29 BLTTDS 2004 mà không
thuộc thẩm quyền của cấp huyện, hoặc thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp
huyện nhưng cấp tỉnh xét thấy cần thiết nên lấy lên giải quyết. Tòa Kinh tế
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội còn có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các
tranh chấp hợp đồng mua bán có yếu tố nước ngoài hay còn gọi là hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số vấn đề liên
quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Về mặt lý luận, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải đảm bảo cần
và đủ hai yếu tố: thứ nhất, là hợp đồng mua bán hàng hóa trong lĩnh vực
thương mại; thứ hai, hợp đồng này phải có yếu tố nước ngoài (yếu tố nước
ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể rơi vào một trong ba trường hợp
là chủ thể, sự kiện pháp lý và đối tượng của hợp đồng).
8
Về mặt pháp luật thực định, do cách tiếp cận, nhu cầu và mục đích khác
nhau mà pháp luật mỗi nước, mỗi điều ước quốc tế hay tập quán có cách gọi
tên cũng như xác định nội hàm khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa một
cách khác nhau.
- Theo Điều 1 Phụ lục của Công ước La Haye 1964 về “Luật thống nhất
về thiết lập mua bán hàng hóa quốc tế các động sản hữu hình” thì hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa
các bên có trụ sở thương mại đóng trên lãnh thổ các quốc gia khác nhau nếu
có một trong các điều kiện sau: Thứ nhất: hợp đồng liên quan đến vật mà
trong thời gian ký kết hợp đồng vật đó được chuyên chở hoặc phải được
chuyên chở từ lãnh thổ của quốc gia này đến lãnh thổ của quốc gia khác; Thứ
hai, hành vi chào hàng và hành vi chấp nhận chào hàng được thực hiện trên
lãnh thổ của các quốc gia khác nhau; Thứ ba, việc giao hàng được thực hiện
trên lãnh thổ của một quốc gia khác với quốc gia nơi tiến hành hành vi chào
hàng hoặc hành vi chấp nhận chào hàng.
- Công ước Viên 1980 của Liên Hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế không đưa ra bất kỳ định nghĩa nào về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế mà chỉ quy định như sau: Công ước này áp dụng cho các hợp
đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia
khác nhau. Áp dụng trong hai trường hợp cụ thể là: 1) Khi các quốc gia này là
thành viên của Công ước; 2) Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật áp
dụng là luật của các nước thành viên công ước này.
Ở Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được biết đến trong
nhiều văn bản với các tên gọi khác nhau như hợp đồng mua bán ngoại thương
(Quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK ngày 31-7-1991 của Bộ Thương nghiệp-
Bộ Công thương ngày nay), hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân
nước ngoài (Luật Thương mại Việt Nam năm 1997), hợp đồng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa (LTM 2005).
9
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay được quy định trong
LTM 2005 và Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23-1-2006
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế và các đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài. LTM 2005 quy định: “Mua bán hàng hóa được thực hiện dưới hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển
khẩu” [39, Điều 27]. Như vậy, yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế ở đây chỉ là hàng hóa là đối tượng của hợp đồng phải được giao
dịch qua biên giới. Với những loại hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà
hàng hóa không có sự dịch chuyển qua biên giới thì rõ ràng sẽ không thuộc
phạm vi điều chỉnh của LTM 2005. Tuy nhiên, với tư duy coi Bộ luật Dân sự
Việt Nam năm 2005 (Sau đây gọi tắt là BLDS 2005) là “đạo luật gốc” bao
trùm lên tất cả các lĩnh vực kinh tế - thương mại, hôn nhân và gia đình, lao
động thì đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà hàng hóa
không được chuyển qua biên giới quốc gia, chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng
các quy định của BLDS 2005 đối với phần hợp đồng có yêu tố nước ngoài nói
chung để điều chỉnh.
1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Với việc coi BLDS 2005 là “đạo luật gốc” thì chúng ta thấy rằng, nhiều
vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa được điều chỉnh bởi pháp luật không
có sự khác biệt so với hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự. Bên cạnh đó,
để phù hợp với bản chất thương mại của hợp đồng mua bán hàng hóa, một số
vấn đề như chủ thể của hợp đồng, hình thức của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, chế tài và việc giải
quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định trong pháp
luật thương mại là sự phát triển tiếp tục những quy định của pháp luật dân sự
về hợp đồng mua bán tài sản. Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ
mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm sau đây:
10
* Về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập chủ yếu giữa
các thương nhân. Khái niệm thương nhân theo quy định tại LTM 2005 như
sau: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh” [39, Điều 6, Khoản 1].
Khái niệm thương nhân được đề cập đến trong LTM 2005 trên đây có
thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài.
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa cũng được ghi nhận đối với tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân khi các chủ thể này lựa chọn áp
dụng LTM 2005, khi đó quan hệ mua bán hàng hóa đó sẽ tuân theo các quy
định của LTM 2005.
Khái niệm thương nhân nước ngoài không được LTM 2005 đề cập đến.
Tuy nhiên, chúng ta có thể xem xét khái niệm dưới đây: Thương nhân nước
ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nước ngoài và được pháp luật nước ngoài công nhận. Khái niệm này
cần được phân biệt với khái niệm thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam, bởi khái niệm thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là
thương nhân có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
* Về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo quy định tại LTM 2005 thì: “Hợp đồng mua bán hàng hóa được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải
được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó” [39, Điều 24].
Như vậy, về hình thức, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thiết
lập theo cách thức mà hai bên thể hiện được sự thỏa thuận về việc mua bán
hàng hóa giữa các bên. Pháp luật cho phép các bên có quyền tự thỏa thuận với
11
nhau những điều khoản không trái với quy định của pháp luật. So với Pháp
lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 thì đây là một sự tiến bộ, theo hướng có lợi
hơn cho các chủ thể tham gia hợp đồng, bởi Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế quy
định, hợp đồng kinh tế (bao gồm cả hợp đồng mua bán hàng hóa) chỉ được
thực hiện bằng hình thức duy nhất là văn bản.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, pháp luật một số nước
trên thế giới và một số điều ước quốc tế như Công ước Rome 1980 về áp
dụng luật đối với nghĩa vụ hợp đồng, pháp luật Việt Nam và các Hiệp định
tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với nước ngoài đều không đưa ra một quy
định riêng. Các nước đều có những quy định đòi hỏi hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế chỉ hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện nhất định như hợp đồng
phải được ký kết dưới hình thức văn bản (hoặc các hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương), lời nói hay hành vi nhất định. Có một số quốc gia quy
định một cách chặt chẽ về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
ví dụ như ở Công hòa Pháp, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bắt buộc
phải được công chứng.
Công ước Viên 1980 của Liên Hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế không yêu cầu các bên phải ký, xác nhận bằng văn bản hoặc phải tuân
thủ bất kỳ yêu cầu nào về mặt hình thức của hợp đồng, nghĩa là không quy định
bắt buộc về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Các bên có thể
dùng bất kỳ phương tiện nào, kể cả lời khai nhân chứng để chứng minh sự tồn
tại của hợp đồng, tuy nhiên các quy định tại Công ước Viên cũng cho thấy
rằng, nếu nước thành viên mà trong pháp luật của nước đó đòi hỏi hợp đồng
phải được ký kết hoặc phê chuẩn dưới hình thức văn bản thì điều quy định này
của pháp luật nước thành viên đó phải được tôn trọng [33, Điều 12, 96].
Theo PICC (nguyên tắc không bắt buộc về hình thức của hợp đồng –
No Form Required), việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không
12
đòi hỏi phải tuân theo bất kỳ điều kiện nào về hình thức (Điều 1.2). Tuy
nhiên, theo Điều 1.4 của PICC về những quy phạm bắt buộc – Mandatory
Rules thì “Bộ nguyên tắc này không hạn chế những quy phạm bắt buộc, có
nguồn gốc quốc gia, quốc tế phù hợp với các quy phạm có liên quan của tư
pháp quốc tế”, tức là nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng có thể bị
hạn chế bởi các quy định của pháp luật quốc gia hoặc pháp luật quốc tế. Theo
đó, nếu trong pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế có liên quan bắt buộc hình
thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được xác lập bằng văn bản
thì các bên sẽ phải tuân theo quy định này.
Pháp luật Việt Nam quy định hình thức của hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương. Trong đó, hình thức có giá trị tương đương văn bản bao
gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật [39, Đ3, Đ27]. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp
luật Việt Nam quy định ngoài việc hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải
được lập thành văn bản thì còn phải được đăng ký, phê duyệt của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì mới có hiệu lực, ví dụ như đối với hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài thì phải được sự phê
duyệt của Bộ Khoa học và Công nghệ; ngoài ra hợp đồng mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch hàng hóa thì hình thức của hợp đồng cũng bắt buộc phải
bằng văn bản.
* Về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Theo quy định của
LTM 2005, hàng hóa bao gồm: a) tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai; b) những vật gắn liền với đất đai [39, Điều 3, Khoản 2].
Với cách hiểu như vậy, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hóa có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại, hiện hữu hoặc hàng hóa sẽ có trong
13
tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông
trong thương mại. So với quy định của LTM 1997 thì đối tượng của hợp đồng
đã được mở rộng hơn. Không dừng lại ở việc liệt kê các loại hàng hóa là đối
tượng của hợp đồng, LTM 2005 quy định theo hướng ngày càng mở rộng đối
tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa cho phù hợp với xu hướng phát triển
của đất nước.
Liên quan đến việc quy định hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua
bán hàng hóa, pháp luật của các quốc gia cũng như các điều ước có các quy
định khác nhau phù hợp với pháp luật cũng như tập quán của mỗi nước. Tuy
nhiên, tất cả đều có xu hướng mở rộng các đối tượng là hàng hóa được phép
lưu thông trong thương mại.
Công ước Viên 1980 của Liên hiệp quốc về Hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế chỉ loại trừ (không áp dụng) đối với việc mua bán một số loại
hàng hóa như chứng khoán, giấy đảm bảo chứng từ và tiền lưu thông, điện
năng, phương tiện vận tải đường thủy, đường không, phương tiện vận tải bằng
khinh khí cầu.
Theo pháp luật Hoa kỳ, hàng hóa bao gồm mọi thứ có thể dịch
chuyển được (quyền sở hữu) vào thời gian xác định theo hợp đồng mua bán
hàng hóa; hàng hóa có thể là hàng hóa đã có ở hiện tại hoặc hàng hóa sẽ có
trong tương lai [20, tr.21].
Ở nước ta, ngoài quy định về các loại hàng hóa được lưu thông trong
thương mại nêu trên, Chính phủ ban hành cụ thể danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và điều kiện để kinh
doanh các loại hàng hóa này [10]; ngoài ra, trong một số trường hợp nhất
định, các cơ quan chức năng có thẩm quyền được phép áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời đối với hàng hóa lưu thông trong nước, theo đó hàng hóa
được lưu thông trong nước có thể áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải
14
thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc
phải có giấy phép lưu thông đối với một trong các trường hợp sau: 1) Hàng
hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh; 2) Xảy
ra tình trạng khẩn cấp.
* Về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa là các điều khoản do các bên
thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo
đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua
và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán.
Khác với LTM 1997, LTM 2005 đã bỏ các quy định về nội dung chủ
yếu của hợp đồng và thay vào đó là việc dành quyền tự do thỏa thuận cho các
bên tham gia trong hợp đồng, điều này là phù hợp với xu hướng phát triển và
hội nhập của đất nước và có sự tương thích với quy định của pháp luật của
nhiều quốc gia trên thế giới. Các nước thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục
địa như Pháp, Bỉ quy định hợp đồng mua bán hàng hóa cần phải thỏa thuận rõ
về đối tượng, chất lượng và giá cả. Trong khi các nước thuộc hệ thống pháp
luật Anh - Mỹ về cơ bản chỉ bắt buộc thỏa thuận về điều khoản đối tượng của
hợp đồng mua bán hàng hóa, không coi điều khoản giá cả của hợp đồng là
điều khoản chủ yếu mà việc định giá có thể dựa trên nguyên tắc giá thích hợp.
Theo Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì
bên cạnh các điều khoản đối tượng và giá cả, điều khoản về số lượng hàng
hóa cũng được coi là điều khoản chủ yếu, bắt buộc của hợp đồng mua bán
hàng hóa, ngoài ra các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những
điều khoản khác.
1.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng
15
về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là
liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
hợp đồng. Tranh chấp có thể phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích
hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, thực hiện hợp
đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng…
Vi phạm hợp đồng là căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa các bên.
Điều kiện để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường
thiệt hại cho bên bị vi phạm, hay nói cách khác những điều kiện nào được coi
là cần và đủ để quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Nhìn chung, Công ước
Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước trên thế giới
đều có những quy định tương đối giống nhau về các căn cứ để quy trách
nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu người bán không thực hiện một nghĩa
vụ nào đó của họ được quy định trong hợp đồng, trong Công ước hay trong
pháp luật, thì người mua có căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ví du,
Theo Công ước Viên năm 1980 (Điều 61), nếu người mua không thực hiện
một nghĩa vụ nào đó trong hợp đồng hay trong Công ước này thì người bán có
căn cứ đòi bồi thường thiệt hại. Như vậy, khi một bên vi phạm bất cứ một
nghĩa vụ nào mà gây thiệt hại cho phía bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Điểm chung của Công ước Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và
pháp luật các nước để quy định trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối
với bên bị vi phạm cần có đủ các điều kiện sau đây:
- Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa;
- Có sự thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm;
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại về
tài sản;
- Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
16
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa mang lại cho bên mua và bên
bán những quyền lợi nhất định, hay nói cách khác là khi các bên tiến hành ký
kết một hợp đồng mua bán thì hợp đồng đó hẳn mang lại cho họ những hi
vọng về lợi nhuận nào đó. Đồng thời, hợp đồng đó cũng ràng buộc các bên
những nghĩa vụ nhất định. Các nghĩa vụ này không phải sẵn có mà xuất phát
trên cơ sở hợp đồng mà các bên đã ký kết với nhau. Tranh chấp về hợp đồng
mua bán hàng hóa phát sinh khi các bên không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Các đặc điểm của
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được phân tích trên cơ sở các yếu tố
làm phát sinh tranh chấp để qui trách nhiệm thuộc về bên mua hay bên bán.
Cụ thể, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa dựa trên các yếu tố sau:
- Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa:
Vi phạm hợp đồng thể hiện trong việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng. Ví dụ như là bên bán
không giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng thiếu, giao hàng sai chủng loại,
giao hàng kém chất lượng hay vi phạm đối với bên mua là không trả tiền,
chậm trả tiền, trả tiền thiếu v.v. Chúng ta biết rằng, hợp đồng tuy là sự thể
hiện ý chí thống nhất giữa các bên, song một khi đã được xác lập, ký kết thì
việc thực hiện các nghĩa vụ đó là bắt buộc. Ví dụ như Điều 1134 Bộ luật Dân
sự của Cộng hòa Pháp quy định: “Các thỏa thuận được hình thành hợp pháp
là Luật bắt buộc với những người làm nên nó”.
- Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm:
Thiệt hại về tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ để bên
bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ chứng minh
thiệt hại thuộc về bên bị vi phạm. Nếu không chứng minh được thì không có
căn cứ để yêu cầu Tòa án xem xét để bồi thường thiệt hại cho họ. Liên quan
17
đến vấn đề thiệt hại do vi phạm hợp đồng, pháp luật của các nước có quy định
khác nhau: Luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ (UCC) quy định: Thiệt hại
bao gồm thiệt hại chung, thiệt hại phụ và thiệt hại phát sinh; Bộ luật Dân sự
của Pháp thì quy định: “Bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại mà do hợp
đồng quy định hoặc dự kiến được vào thời điểm ký kết hợp đồng nếu anh ta
không hề lừa dối để dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ” (Điều 1150).
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật
chất xảy ra:
Điều này có nghĩa là vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân, còn thiệt
hại về tài sản của bên bị vi phạm là hậu quả của nó thì mới có căn cứ để yêu
cầu bồi thường thiệt hại. Hay nói cách khác chỉ bồi thường những thiệt hại
gây ra bởi hành vi vi phạm hợp đồng. Công ước Viên 1980 cũng đã quy định:
“Tổn thất là những khoản một bên phải gánh chịu do hậu quả của việc vi
phạm hợp đồng”.
- Có lỗi của bên vi phạm:
Đây là điều kiện để quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng của bên vi phạm. Nếu một bên vi phạm hợp đồng mà không có lỗi
thì không phải bồi thường thiệt hại. Ví dụ, bên bán đã chuẩn bị xong hàng hóa
cho bên mua và chuẩn bị giao hàng theo hợp đồng thì bão ập đến cuốn trôi
hàng và làm thiệt hại phần lớn hàng hóa khiến bên bán không thể giao hàng
theo đúng thời hạn như hai bên đã ký kết. Như vậy, đây là sự kiện bất khả
kháng, việc không giao hàng đúng thời hạn không có lỗi của bên bán hàng.
Về vấn đề xem xét lỗi trong hợp đồng mua bán hàng hóa, nguyên tắc là
bên bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm. Tuy
nhiên, bên bị vi phạm có quyền quy đoán lỗi của bên vi phạm. Do vậy, việc
xác định lỗi của bên vi phạm được dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi. Bên vi
phạm hợp đồng nếu muốn không phải chịu trách nhiệm thì phải tự chứng
18
minh mình không có lỗi. Nếu bên vi phạm không chứng minh được là mình
không có lỗi thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo phán quyết
của Tòa án khi vụ án được đưa ra xét xử.
Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa còn có các đặc điểm
sau đây:
- Tranh chấp này thường được giải quyết thông qua con đường thương
lượng, hòa giải, trọng tài thương mại để đảm bảo sự nhanh gọn về thủ tục
cũng như giữ bí mật kinh doanh và quan hệ hợp tác cho các bên. Tòa án là cơ
quan tài phán ít được các bên lựa chọn hơn.
- Tranh chấp này phát sinh giữa những chủ thể rất đặc thù (chủ yếu là
các thương nhân vì mục đích lợi nhuận) nên việc giải quyết tranh chấp này
cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như đảm bảo bí mật kinh
doanh của doanh nghiệp và hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ
mua bán hàng hóa.
1.3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua
bán hàng hóa
1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Hợp đồng mua bán hàng hóa là loại hợp đồng phổ biến, đặc biệt là khi
đất nước bước vào thời kì kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế được tự
do cạnh tranh với nhau trong khuôn khổ pháp luật, nhiều loại hình doanh
nghiệp ra đời, hoạt động thương mại phát triển ngày càng đa dạng. Các hợp
đồng thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, cũng
như giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài ngày càng tăng
nhanh về số lượng. Trong điều kiện pháp luật của chúng ta đang trong quá
trình hoàn thiện, các tranh chấp thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa nói riêng ngày càng có chiều hướng gia tăng là một tất yếu
khách quan. Đối với loại hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp phát sinh
19
chủ yếu là do vi phạm nghĩa vụ thanh toán của bên mua, hoặc là tranh chấp do
vi phạm về chất lượng, số lượng hàng hoá của bên bán.
Một nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là
do sự chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng. Trong thực tế kinh
doanh, việc các bên gặp gỡ trực tiếp để tiến hành đàm phán và ký hợp đồng
không phải lúc nào cũng thực hiện được. Để ký kết một hợp đồng hoặc thực
hiện một thương vụ, có trường hợp các bên thường chỉ trao đổi rất nhanh
thông tin dưới hình thức văn bản (đơn chào hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng, tài
liệu kỹ thuật…) qua Telex, Fax, thư tín hoặc thậm chí có trường hợp không có
văn bản đầy đủ. Nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ thì không có vấn đề gì đáng nêu
ra, tuy nhiên nếu có bất cứ một khó khăn nào phát sinh thì những thiếu sót, sơ
hở của một trong các bên dù nhỏ cũng có thể là nguyên nhân phát sinh tranh
chấp. Bởi vậy, trước khi tiến hành ký kết bất cứ hợp đồng nào, việc soạn thảo
chặt chẽ các văn bản hoặc hợp đồng mua bán, những phụ lục kèm theo như tài
liệu kỹ thuật hay miêu tả về hàng hoá… phải được đặc biệt coi trọng. Mọi chi
tiết chưa rõ ràng cần phải được làm sáng tỏ ngay để tránh phát sinh những
tranh chấp và thiệt hại không đáng có.
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa có thể phát sinh do
ý chí chủ quan của các chủ thể trong hợp đồng, ví dụ như bên bán hàng cố tình
giao hàng không đúng chủng loại đã giao kết hợp đồng, hoặc không giao hàng
cho bên mua như thỏa thuận trong hợp đồng; còn bên mua thì cố tình chây ì
trong việc thanh toán khi đã nhận được hàng, đơn phương chấm dứt hợp đồng
khi gặp khó khăn nội bộ,… Nói cách khác, các bên cố tình không muốn thực
hiện một cách đầy đủ và trọn vẹn các điều khoản của hợp đồng đã giao kết.
Nhiều hợp đồng hiện nay phát sinh tranh chấp là do khi ký kết, người
ký kết không đủ tư cách đại diện chủ thể, ký hợp đồng với những nội dung,
điều khoản không được pháp luật cho phép,… nên khi thực hiện, tất yếu sẽ
20
dẫn đến những vướng mắc, buộc phải sửa hoặc hủy hợp đồng dẫn đến những
thiệt hại của các bên làm phát sinh tranh chấp.
Nhiều doanh nghiệp vì yếu tố lợi nhuận trước mắt mà đàm phán, soạn
thảo hợp đồng một cách vội vã, mang tính hình thức, nội dung sơ sài hoặc
mập mờ tối nghĩa, thiếu sự cân nhắc kỹ càng dẫn đến nguy cơ xảy ra tranh
chấp rất cao. Các doanh nghiệp cần phải hạn chế việc này, bởi hợp đồng mua
bán hàng hóa cần phải được soạn thảo với nội dung đầy đủ, cụ thể, chứa đựng
các điều khoản cần thiết và dự liệu được các cách thức xử lý với các tình
huống có thể phát sinh là cách tốt nhất để ngăn ngừa những bất đồng, tranh
chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nguyên nhân chủ
quan dẫn tới việc phát sinh tranh chấp có thể do những nguyên nhân sau đây:
- Năng lực của doanh nghiệp trong quan hệ thương mại quốc tế còn
nhiều hạn chế. Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn “trẻ”, kinh nghiệm
thương mại quốc tế không nhiều trong khi các chủ thể nước ngoài trong mối
quan hệ này thường có tiềm lực và rất nhiều kinh nghiệm trên thương trường.
Những khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và sự hiểu biết về thương mại quốc tế
còn nhiều hạn chế. Các kỹ năng giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp
đồng cũng còn nhiều hạn chế; mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam chưa ý
thức được tác dụng và tầm quan trọng của tư vấn pháp lý và chuyên môn,
chưa có thái độ tích cực đúng mực khi phát sinh tranh chấp. Thực tế là có rất
nhiều doanh nghiệp hiện nay còn thiếu những bộ phận chuyên trách về việc
thương thảo hợp đồng một cách có lợi cho doanh nghiệp, do đó, khi hợp đồng
được ký kết và đưa vào thực hiện thì dễ phát sinh các tranh chấp.
- Do sự thiếu hiểu biết về pháp luật và tập quán thương mại quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp rơi vào tranh chấp do chưa tìm hiểu kỹ, thiếu các thông
tin về đối tác hoặc do ý thức tuân thủ hợp đồng, pháp luật của doanh nghiệp
21
chưa tốt, vì vậy, trong quá trình thực hiện, họ cố tình thực hiện không đúng
những điều khoản đã cam kết, lý do dẫn đến việc này có thể là trong quá trình
thực hiện hợp đồng đã phát sinh những khó khăn nhưng vì yếu tố lợi nhuận
mà họ thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các điều khoản của hợp đồng
dẫn đến phát sinh tranh chấp.
Theo một khảo sát về nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thương
mại quốc tế đối với 395 doanh nghiệp được hỏi về vấn đề này, có 70 doanh
nghiệp cho rằng nguyên nhân tranh chấp là do các doanh nghiệp thiếu các
thông tin về đối tác, thị trường làm ăn, 46 doanh nghiệp cho biết nguyên nhân
tranh chấp là do doanh nghiệp thiếu hiểu biết về chính sách pháp luật, tập
quán thương mại quốc tế và 19 doanh nghiệp cho biết nguyên nhân của những
vụ tranh chấp là do ý thức tuân thủ hợp đồng, pháp luật của doanh nghiệp
chưa tốt [48, tr.20].
Khảo sát trên cho chúng ta hình dung phần nào nguyên nhân chủ quan
từ doanh nghiệp làm phát sinh các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Do sự biến động của thị trường, giá cả, chính sách thuế, chính sách
xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia có sự thay đổi. Chúng ta biết rằng, trong
quan hệ thương mại quốc tế, quá trình từ việc đàm phán, ký kết đến khi các
bên thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng thường cách nhau một khoảng
thời gian nhất định, đôi khi các bên còn thực hiện mua bán hàng hóa trong
tương lai, mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa… Giá trị của hợp
đồng phụ thuộc vào biến động của thị trường do những quy luật cung cầu, quy
luật giá trị… Do vậy, sự biến động của những yếu tố như giá cả, tỷ giá, cung
cầu ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các bên. Trên thực tế, chỉ cần một biến
động nhỏ về tỷ giá có thể làm doanh nghiệp bị lỗ, dẫn đến không chịu thanh
toán hoặc mất khả năng thanh toán, hoặc từ chối mua hàng như đã ký kết
trong hợp đồng và làm phát sinh tranh chấp.
22
Thị trường là một trong những nhân tố rất quan trọng đối với hoạt động
mua bán hàng hóa. Biến động của thì trường có thể tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kiếm được lãi chồng chất nếu họ tận dụng được cơ hội. Tuy nhiên,
chính thị trường nhiều khi cũng đẩy doanh nghiệp đến ngõ cụt buộc phải vi
phạm hợp đồng.
- Nhiều sự kiện bất khả kháng xảy ra ngẫu nhiên trong thực tế sau khi
hai bên đã ký kết hợp đồng. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra ngẫu
nhiên ngoài khả năng kiểm soát của con người. Sự kiện bất khả kháng là một
trong những yếu tố được xem xét để miễn trách nhiệm.
Sự kiện bất khả kháng ít khi xảy ra nhưng khi đã xảy ra thì thường gây
cho các bên sự lúng túng, bị động. Trong khi ký kết hợp đồng, các bên thường
không chú trọng đến những điều khoản bất khả kháng dẫn đến tranh chấp
giữa các bên. Ví dụ, một cuộc đình công có thể ngăn cản việc giao hàng đúng
thời hạn, nhưng nó không thể ngăn cản việc thanh toán đúng hạn cho các
hàng hóa đã giao.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, ngoài những nguyên nhân
trên, một trong các nguyên nhân khác có thể làm phát sinh tranh chấp là:
- Do hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng liên quan đến ít
nhất hai hệ thống pháp luật của hai quốc gia, ngoài ra còn có thể liên quan đến
tập quán quốc tế điều chỉnh các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
các bên ký kết lại không tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng dẫn đến
việc ký kết hợp đồng không đúng, không đầy đủ, dẫn đến cách hiểu không
thống nhất làm phát sinh tranh chấp giữa các bên.
- Do sự thay đổi chính sách và pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại
quốc tế. Hệ thống chính sách, pháp luật của mỗi quốc gia có sự thay đổi theo
thời gian để phù hợp với thực tiễn xã hội, trong đó phải nói đến quan hệ mua
bán hàng hóa. Sự thay đổi chính sách pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động
23
thương mại theo hướng có lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp. Ví dụ, doanh
nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu thép với doanh nghiệp
nước ngoài, tuy nhiên, Chính phủ nước đó nâng thuế suất xuất nhập khẩu thép
lên 20%. Như vậy, rõ ràng là quy định này có ảnh hưởng đến hợp đồng mà
hai bên đã ký kết bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm.
Những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên đây dẫn đến các
tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa nói riêng ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng như tính
chất phức tạp của nó. Giải quyết tốt và kịp thời các tranh chấp có ý nghĩa
quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên, tháo gỡ
vướng mắc cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Đảm bảo môi
trường pháp lý công bằng, có kỷ cương cũng là yếu tố quan trong để thu hút
đầu tư trong nước, thúc đẩy nên kinh tế nước nhà phát triển.
1.4. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp
được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Bản án, quyết
định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được
đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế Nhà nước.
1.4.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc xét xử sơ
thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Thẩm quyền của Tòa án đối với việc giải quyết các vụ án tranh chấp
kinh doanh thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại
BLTTDS 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, Tòa Kinh tế Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử các tranh chấp phát sinh trong
hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp về hợp đồng mua
bán hàng hóa nói riêng. Thẩm quyền theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân
24
dân cấp tỉnh đối với hợp đồng mua bán được quy định tại điểm a khoản 1
Điều 29, điểm a khoản 1 Điều 34 BLTTDS 2004. Như vậy, Tòa Kinh tế Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận, trừ những tranh chấp về hợp đồng mua
bán hàng hóa thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện; những tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải ủy thác tư pháp của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
BLTTDS 2004, theo đó, thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án khi xét xử
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,
nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền;
Như vậy, thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các tranh chấp
kinh doanh, thương mại nói chung và các tranh chấp về hợp đồng mua bán
hàng hóa nói riêng theo quy định tại Điều 29 BLTTDS 2004 được xác định
trên cơ sở nơi cư trú và làm việc của bị đơn hoặc nơi bị đơn có trụ sở. Ví dụ
Công ty A có trụ sở tại Malaysia ký hợp đồng mua bán hàng hóa là 30.000 tấn
thép với Công ty B có trụ sở tại thành phố Hà Nội, hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng khi có tranh chấp xảy ra nếu không thể tự thỏa thuận được thì Tòa
án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị đơn có trụ sở. Như vậy, khi có
tranh chấp xảy ra và nếu Công ty A khởi kiện thì Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ tranh
chấp nêu trên.
- Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn trong việc
giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được xác định:
25
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc
nơi bị đơn có tài sản giải quyết (theo điểm a khoản 1), nếu tranh chấp
phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết (theo điểm g khoản 1), nếu các
bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ
sở giải quyết (theo điểm h khoản 1) [37, Điều 36].
1.4.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tòa án nhân dân
Cũng như việc giải quyết các loại tranh chấp khác, việc giải quyết các
tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân tuân theo các
nguyên tắc của Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Cụ thể, các
nguyên tắc chung là: nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc khi
xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật,
nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số, Tòa án
đảm bảo cho nhân dân được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc nước mình
trước tòa…; Đối việc việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa thì ngoài các nguyên tắc trên thì các nguyên tắc được xem là đặc thù là:
- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng
của chủ thể kinh doanh, Nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh
doanh đúng pháp luật, Tòa án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu và có
đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Khi
tranh chấp xảy ra, đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động
đề xuất các yêu cầu, phạm vi, mức độ và lợi ích cần được bảo vệ. Ngay cả khi
đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung
26
yêu cầu, tự hòa giải hoặc rút đơn khởi kiện. Các đương sự có quyền cho luật
sư hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng theo đúng quy định của
pháp luật mà không cần thiết phải trực tiếp tham gia tố tụng.
- Nguyên tắc Tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi
để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định
của bộ luật tố tụng dân sự.
Hòa giải là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước khi các bên tranh
chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán. Nguyên tắc này được xây
dựng trước tiên là do yêu cầu của chính doanh nghiệp. Chỉ khi không thể hòa
giải được, các chủ thể mới cần sự can thiệp của Nhà nước. Tuy vậy, ngay khi
có yêu cầu của Tòa án giải quyết, các đương sự vẫn có thể tiến hành hòa giải
với sự hướng dẫn và công nhận của Tòa án. Khi hòa giải, Tòa án phải tôn
trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự trên cơ sở sự tự nguyện của
các đương sự.
- Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh.
Khi giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung
cũng như các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng, Tòa án chủ yếu
căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự đưa ra, bên nào yêu cầu Tòa án bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình thì bên đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu đó của mình là căn cứ và hợp pháp. Các bên có quyền
và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết. Tòa án không bắt buộc
phải thu thập thêm chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu thập thêm chứng
cứ khi thấy cần thiết theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự để đảm bảo việc
giải quyết vụ án được chính xác, đảm bảo quyền lợi cho các đương sự.
- Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời.
Thời hạn xét xử sơ thẩm của một vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa hiện nay được pháp luật quy định là 2 tháng, trong trường hợp xét
27
thấy cần thiết phải gia hạn thì vụ án được gia hạn thêm không quá 1 tháng.
Như vậy, quá trình giải quyết một vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa đòi hỏi
phải nhanh chóng, kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho các bên tranh chấp.
- Nguyên tắc xét xử công khai (trừ trường hợp cần giữ bí mật của Nhà
nước, bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ).
1.4.3. So sánh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án với các hình thức giải quyết tranh chấp khác
Phương thức giải quyết tranh chấp là cách thức giải quyết những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên do các bên
thỏa thuận lựa chọn phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thương lượng, Hòa giải, Trọng tài hay Tòa án là những phương thức
giải quyết tranh chấp mà các bên lựa chọn. Đặc thù về chủ thể của hợp đồng
mua bán hàng hóa đặc biệt là mua bán hàng hóa quốc tế là những nhà kinh
doanh chuyên nghiệp nên họ luôn quan tâm đến việc cũng cố và giữ uy tín
cho doanh nghiệp, giữ uy tín sản phẩm trước đối tác và người tiêu dùng, do
đó khi xảy ra tranh chấp, họ luôn mong muốn giải quyết tranh chấp một cách
hòa bình với thời gian ngắn nhất để có thể tiếp tục hợp tác với nhau. Do vậy,
lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp nào cho hợp lý luôn luôn được
các bên quan tâm và lựa chọn một cách kỹ càng. Sau đây, luận văn phân tích
sơ bộ, qua đó có sự so sánh về các phương thức giải quyết tranh chấp trên đây
để thấy được những ưu điểm cũng như hạn chế của các phương thức giải
quyết tranh chấp khi doanh nghiệp lựa chọn.
Thương lượng là việc các bên giải quyết tranh chấp thông qua việc các
bên tranh chấp tự bàn bạc, tự dàn xếp nhằm tháo gỡ những bất đồng phát sinh
và tìm giải pháp chung để giải quyết những bất đồng, tranh chấp của mình.
Đặc trưng của cơ chế giải quyết tranh chấp này được thực hiện thông
qua việc các bên tranh chấp gặp nhau, tự bàn bạc và đi đến quyết định; quá
28
trình thương lượng của các bên cũng không chịu bất kỳ sự ràng buộc của quy
tắc pháp lý hay bất kỳ quy định nào mang tính khuôn mẫu; việc thực thi kết
quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên mà không
có cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên. Do
vậy, ưu điểm của phương thức này là các bên tự thu xếp về thời gian, trình tự
và kết quả giải quyết mà không phải tuân theo quy tắc hành chính chính thống
nào và cũng không bị ràng buộc bởi kết quả thương lượng nếu không tự
nguyện. Các bên tham gia cũng không chịu bất kỳ một khoản chi phí trung gian
nào vì trong thương lượng không có sự có mặt của bên thứ ba. Các bên cũng
chủ động được về thời gian và đảm bảo được bí mật kinh doanh, uy tín nghề
nghiệp, vị thế cũng như danh dự của các bên. Việc thương lượng thành công
giúp duy trì mối quan hệ giữa các đối tác trên cơ sở thiện chí và hợp tác. Chính
vì những ưu điểm trên mà thương lượng là biện pháp giải quyết tranh chấp
được doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn và sử dụng. Qua tìm hiểu, tác giả cũng
thấy rằng có nhiều doanh nghiệp dù trong hợp đồng không có điều khoản giải
quyết tranh chấp hoặc có nhưng không lựa chọn phương thức thương lượng
nhưng khi có tranh chấp, họ vẫn sử dụng phương thức này để giải quyết tranh
chấp giữa các bên. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên thì phương thức
giải quyết bằng thương lượng giữa các bên cũng có một số hạn chế như giá trị
thi hành của biên bản thương lượng phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên
mà không có tính bắt buộc như phán quyết của toà án hay trọng tài; nguy cơ
một bên phải chịu thiệt thòi khi thương lượng là rất lớn trong trường hợp giữa
các bên chênh lệch về kinh nghiệm, vị trí trên thương trường; biện pháp này
cũng có thể bị doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ lạm dụng khi cố tình thương
lượng để trì hoãn, kéo dài thời gian qua thời hiệu khởi kiện.
Hoà giải là phương pháp giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên
thứ ba do các bên lựa chọn để làm trung gian trợ giúp cho các bên tìm kiếm
29
giải pháp tối ưu cho việc giải quyết tranh chấp. Đây là phương pháp được ưa
chuộng ở nhiều nước trên thế giới bởi đặc điểm nổi bật là các bên tranh chấp
có thể xây dựng quyết định của chính mình, bên thứ ba chỉ đóng vai trò giúp
các bên giao tiếp, không quyết định về vụ việc và không có sức mạnh để áp
đặt giải pháp. Trong quá trình đó, các bên có toàn quyền trong việc kiểm soát
mâu thuẫn hay tranh chấp phát trinh, thiết lập những giải pháp và tạo thêm
những thoả thuận mới phù hợp với họ. Ưu điểm rõ rệt của phương thức giải
quyết tranh chấp bằng hoà giải là quy trình tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm
thời gian và chi phí cho các bên; giải quyết tranh chấp bằng hoà giải mang
tính chuyên nghiệp, bởi hoà giải viên thường là những chuyên gia trong lĩnh
vực liên quan đến tranh chấp; giúp các bên giữ bí mật thông tin vì các nội
dung trong tiến trình hoà giải thường được các bên cam kết giữ kín; mặt khác,
hoà giải cũng giúp các bên duy trì mối quan hệ, thiện chí giữa các đối tác.
Tuy nhiên, cũng phải nói tới một số hạn chế của việc lựa chọn phương thức
này như kết quả của hoà giải thành chỉ được hình thành trên cơ sở tự nguyện,
không có hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với các bên; ngoài ra, việc tìm được
những hoà giải viên, trung tâm hoà giải có trình độ, uy tín không phải là điều
dễ dàng ở Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010
thì: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên
lựa chọn và được tiến hành theo quy định của Luật này”.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hiện nay rất nhiều các
bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn, bởi trọng tài là phương thức giải quyết
tranh chấp có tính chất riêng biệt, hầu hết các nước đều thừa nhận trọng tài
xét xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Những doanh nghiệp lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài đều nhấn mạnh đến các lý do họ chọn phương thức giải quyết tranh
30
chấp này như việc xét xử kín đảm bảo cho các bên bảo vệ được bí mật trong
hoạt động kinh doanh của mình cũng như uy tín của mình đối với các đối tác
khác, tránh bị coi là đang phải theo kiện; tính độc lập trong tố tụng trọng tài;
phán quyết của trọng tài có tính chất chung thẩm; các bên có quyền tự do lựa
chọn trọng tài viên, địa điểm xét xử. Đối với tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế thì có thể kể đến việc đáp ứng đề nghị của đối tác nước
ngoài cũng là một trong những lý do để doanh nghiệp chọn phương thức giải
quyết tranh cấp bằng trọng tài. Ngoài các ưu điểm nói trên, phương thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài ở Việt Nam hiện nay cũng không được doanh
nghiệp lựa chọn bởi các lý do như nhiều doanh nghiệp còn nghi ngờ về hiệu
quả thực thi phán quyết trọng tài, không có cơ chế để thi hành phán quyết,
hoặc do năng lực trọng tài viên còn yếu, chưa có hiểu biết đầy đủ về phương
thức này hoặc không biết cơ chế trọng tài sẽ thực thi trong thực tế như thế
nào. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cho biết họ chưa biết đến
phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài. Do
đó, cũng cần có một sự phổ biến các hiểu biết liên quan đến phương thức giải
quyết tranh chấp này để các doanh nghiệp có sự hiểu biết đúng đắn và lựa
chọn phương thức này trong việc giải quyết tranh chấp của mình.
So với các phương thức giải quyết tranh chấp nêu trên, giải quyết tranh
chấp bằng toà án được coi là có thủ tục chặt chẽ, mang tính quyền lực nhà
nước, có giá trị thi hành cao. Việc áp dụng hệ thống hai cấp xét xử tạo cơ hội
để có thể sửa chữa những thiếu sót, sai lầm của các bản án, quyết định ở cấp
sơ thẩm, tạo tâm lý yên tâm hơn cho các doanh nghiệp so với phương thức
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định của trọng tài có giá trị chung
thẩm và không thể thay đổi hay sữa chữa được. Theo một khảo sát của nhóm
nghiên cứu tại Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp cho thấy, so với các biện
pháp giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng, Toà án là phương thức giải quyết ít
31
được doanh nghiệp lựa chọn, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam khi giao kết hợp đồng nhưng tỷ lệ sử dụng toà án để giải quyết
tranh chấp phát sinh lại cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ lựa chọn. Ưu điểm lớn
nhất của việc giải quyết tranh chấp bằng toà án là bản án, quyết định của toà
án có giá trị thi hành, trình tự giải quyết chặt chẽ theo quy định của pháp luật,
do đó mà có nhiều tranh chấp đã được giải quyết bằng các phương thức khác
nhưng không hiệu quả (thương lượng, hoà giải không thành, phán quyết của
trọng tài bị kiện ra toà…) lại được các bên đưa ra giải quyết tại toà án. Tuy
nhiên, giải quyết tại toà án cũng có một số nhược điểm khiến các bên tranh
chấp e ngại như: do tính xét xử công khai của toà án nên bí mật kinh doanh và
uy tín của doanh nghiệp trên thương trường có thể bị ảnh hưởng, đây là vấn
đề rất nhạy cảm mà nhiều doanh nghiệp khi lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp phải cân nhắc; thời gian tố tụng kéo dài và thủ tục tố tụng phức
tạp. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, một nguyên nhân nữa có thể kể
đến là không ít thương nhân nước ngoài e ngại, chưa tin tưởng vào tính vô tư
của Thẩm phán, vấn đề khả năng phán quyết của Toà án Việt Nam được công
nhận và cho thi hành tại nước ngoài hoặc phán quyết của Toà án nước ngoài
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam cũng ảnh hưởng đến việc lựa
chọn Toà án làm phương thức giải quyết tranh chấp.
1.4.4. So sánh việc xét xử sơ thẩm tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm với việc xét xử tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa theo thủ tục phúc thẩm
Việc thụ lý và xét xử vụ án theo thủ tục sơ thẩm căn cứ trên cơ sở có
đơn khởi kiện của người có quyền khởi kiện gửi đến Tòa án. Còn xét xử phúc
thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng
nghị [37, tr.229].
32
Người có quyền kháng cáo là đương sự, người đại diện của đương sự,
cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo gửi đến Tòa án cấp
trên trực tiếp để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy, nếu một vụ án
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được xét xử sơ thẩm ở một Tòa án
quận/huyện của Hà Nội thì Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội sẽ
có thẩm quyền xét xử theo thủ tục phúc thẩm vụ án đó trên cơ sở đơn kháng
cáo hợp lệ của những người có quyền kháng cáo hoặc trên cơ sở có kháng
nghị của Viện kiểm sát cùng cấp; nếu một vụ án tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa được xét xử sơ thẩm tại Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội mà bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao tại Hà Nội (trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao) có thẩm quyền xét xử
vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
Phạm vi phúc thẩm chỉ xét lại những nội dung do đương sự kháng cáo
và bị giới hạn bởi phạm vi mà bản án sơ thẩm đã giải quyết. Như vậy, Tòa
phúc thẩm chỉ xét xử trong phạm vi những nội dung mà Tòa sơ thẩm đã xét
xử và chỉ xem xét những phần đương sự kháng cáo. Tòa phúc thẩm không
giải quyết những yêu cầu mới của đương sự mà không được đề cập hay quyết
định trong bản án sơ thẩm trước đó của tòa án cấp dưới. Tuy nhiên, đương sự
có quyền đề xuất và đưa ra các chứng cứ mới trước tòa phúc thẩm để biện giải
cho các yêu cầu của mình.
Thành phần xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ở cấp
sơ thẩm gồm một Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và hai Hội thẩm nhân dân. Do
đặc thù của việc xét xử phúc thẩm mà phiên tòa phúc thẩm gồm có ba Thẩm
phán, trong đó một Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa. Trong
trường hợp cần thiết thì có thể có thêm hai Hội thẩm nhân dân. Tuy nhiên, cần
lưu ý là chế đội Hội thẩm không áp dụng đối với các Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao.
33
Khác với bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm khi ban hành chưa
có hiệu lực pháp luật ngay mà được trù liệu một thời gian nhất định để cho
đương sự có quyền kháng cáo được kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp được
xem xét để có thể kháng nghị. Bản án, quyết định của tòa án cấp phúc thẩm
không thể bị kháng cáo, kháng nghị mà có hiệu lực pháp luật ngay. Do vậy,
khi bản án, quyết định được ban hành thì mọi chủ thể phải tuyệt đối chấp
hành. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà chỉ là thủ tục
đặc biệt để xem xét lại những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.
Do tính chất của việc xét xử sơ thẩm và phúc thẩm là khác nhau nên
quá trình Tòa án thụ lý và xét xử ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm cũng tuân theo
những quy định tại các chương, phần khác nhau của BLTTDS 2004. Cụ thể,
Phần thứ hai quy định thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
gồm 3 chương từ chương thứ XII đến chương thứ XIV và Nghị quyết số
02/NQ-HĐTP ngày 12/05/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai: “Thủ tục giải quyết
các vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự; Phần thứ ba
quy định thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm gồm 3 chương
từ chương thứ XV đến chương thứ XVII và Nghị quyết số 05/NQ-HĐTP
ngày 12/05/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ ba: “Thủ tục giải quyết các vụ án
tại Tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trên đây là một số điểm khác nhau về việc xét xử sơ thẩm và phúc
thẩm ở các cấp Tòa án.
34
Kết luận chương 1
Trong chương 1 luận văn đã phân tích và làm rõ các khái niệm cơ bản,
các đặc điểm về chủ thể, về nội dung cũng như các phương thức mà các bên
có thể lựa chọn khi giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa.
Qua tìm hiểu, chúng ta thấy rằng, nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp về
hợp đồng mua bán hàng hóa được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, nhưng có thể khẳng định rằng, với một hợp đồng được soạn thảo
với nội dung đầy đủ, cụ thể, chứa đựng các điều khoản cần thiết, dự liệu được
cách xử lý với các tình huống có thể phát sinh là cách tốt nhất để ngăn ngừa
những bất đồng. Ngược lại, những hợp đồng được đàm phán, soạn thảo vội
vã, mang tính hình thức, sơ sài hoặc mập mờ, tối nghĩa, bị thúc ép ký gấp mà
thiếu sự cân nhắc cần thiết là mầm mống dẫn đến tranh chấp có thể xảy ra.
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ
thẩm tại Tòa án là một trong những phương thức được các bên lựa chọn bởi
tính pháp lý ràng buộc của bản án, quyết định. Thủ tục tố tụng tại Tòa án
được đánh giá là chặt chẽ, hầu như tạo được sự tin cậy, công bằng cho các
bên. Với việc tăng thẩm quyền cho Tòa án cấp huyện, thời gian gần đây, số
lượng giải quyết các vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội không nhiều như trước đây, nhưng điều đó
không có nghĩa là các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa trên địa bàn
thành phố Hà Nội đã giảm đi (mà do nhiều vụ án đã được xét xử sơ thẩm tại
cấp quận, huyện). Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội chỉ giải quyết các tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 29 Bộ
Luật Tố tụng dân sự mà không thuộc thẩm quyền của cấp huyện; những tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài. Điều đó cho thấy những vụ án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
35
hóa mà Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết là những vụ án có tính
chất phức tạp nhất định, thậm chí là rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ cán bộ Thẩm
phán, Thư ký Tòa án nhiệt tình, yêu nghề và có năng lực thực sự để đảm bảo
giải quyết các vụ án một cách kịp thời, công bằng, hạn chế đến mức thấp nhất
thời gian cũng như chi phí cho doanh nghiệp.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC
SƠ THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa ở Việt Nam
Theo quy định của BLTTDS 2004, thủ tục xét xử sơ thẩm các loại vụ
án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động tuân theo trình tự, thủ tục mà
pháp luật tố tụng quy định. Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là một
loại tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung nên khi xét xử sơ thẩm cũng
tuân theo trình tự, thủ tục như sau:
2.1.1. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
Trong quan hệ tố tụng, Tòa án là chủ thể bắt buộc, chủ thể khác là các
bên tranh chấp. Như vậy, chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa gồm:
- Bên tranh chấp: gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
- Bên Tố tụng: Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, việc giải quyết các tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa được thực hiện bởi Tòa Kinh tế. Tòa Kinh tế Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội được thành lập bên cạnh các Tòa chuyên trách
khác là Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Lao động với những
chức năng và nhiệm vụ được phân định rõ ràng. Cơ cấu tổ chức của Tòa Kinh
tế gồm có Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, các Thẩm phán và Thư ký Tòa án.
Cơ cấu tổ chức như hiện nay đảm bảo tính thống nhất về tổ chức, cơ quan xét
37
xử, tổ chức bộ máy nhà nước gọn nhẹ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động. Các
đặc điểm của giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa được xem
xét dưới những góc độ như sau:
- Căn cứ phát sinh việc tranh chấp là do có sự vi phạm của bên mua
hoặc bên bán (sự tranh chấp giữa quyền và nghĩa vụ của các nhà kinh doanh)
và có yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Mục đích của việc giải quyết tranh chấp là nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp bị vi phạm của các bên tham gia quan hệ hợp đồng nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
- Việc xét xử của Tòa Kinh tế về các tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa tuân theo các nguyên tắc của Hiến pháp và Luật Tổ chức tòa án
nhân dân.
2.1.2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa theo thủ tục sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam
2.1.2.1. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
Các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là các tranh chấp giữa
các bên chủ thể mà trong đó thường có ít nhất một bên là tổ chức có đăng ký
kinh doanh như Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Do vậy, khi tiếp nhận đơn khởi kiện của
họ, Thư ký Tòa án được phân công cùng với Thẩm phán giải quyết vụ án cần
kiểm tra các tài liệu gửi kèm theo đơn của đương sự có đầy đủ hồ sơ pháp
nhân hay không. Hồ sơ pháp nhân thường bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy phép kinh doanh). Nếu có
thay đổi đăng ký nhiều lần thì phải yêu cầu đương sự cung cấp đầy đủ Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của tất cả các lần thay đổi;
- Điều lệ hoạt động của pháp nhân;
- Nếu các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện thì
phải yêu cầu đương sự cung cấp Giấy phép kinh doanh.
38
Chúng ta biết rằng, các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là
các tranh chấp về hợp đồng mà các bên đã thiết lập trước đó để tạo ra quan hệ
mua bán ràng buộc giữa các bên. Do đó, khi xem xét để thụ lý đơn khởi kiện
đối với loại tranh chấp này, Thư ký Tòa án phải kiểm tra và yêu cầu đương sự
giao nộp hợp đồng, các phụ lục hợp đồng, các hóa đơn chứng từ (phiếu xuất,
nhập, thu, chi) các biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ, các biên bản làm
việc (nếu có).
Đối với đơn khởi kiện của công ty nước ngoài thì tuân theo quy định sau:
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập,
cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở
lãnh thổ Việt Nam được pháp luật Việt Nam công nhận nếu giấy tờ,
tài liệu đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường điều ước Quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi
cho Tòa án Việt Nam theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công
chứng, chứng thực hợp pháp [37, tr.340 - 341].
Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, căn
cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền xét xử sơ thẩm
của Tòa án cấp tỉnh để thông báo cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí để
có căn cứ thụ lý vụ án. Về việc tính tiền án phí và tạm ứng án phí cần được
thực hiện theo Pháp lệnh về án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ
quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27-02-2009 phần đối với án phí
kinh doanh, thương mại. Trong thực tiễn, đối với các tranh chấp về hợp đồng
mua bán hàng hóa thì thông thường người khởi kiện đều ghi rõ số tiền bên bị
đơn phải thanh toán nên việc tính tạm ứng án phí thường không gặp nhiều
khó khăn. Cũng có nhiều trường hợp đơn khởi kiện chỉ nêu tranh chấp nên
Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp giá và xác định số tiền tranh
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo luật
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYMiễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
BÁO CÁO THỰC TẬP LUẬT KINH TẾ: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, THỰC T...
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT

Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...nataliej4
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...nataliej4
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...huynhminhquan
 

Similar to Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT (20)

Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
 
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đThẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
Thẩm quyền của tòa án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, 9đ
 
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giảiĐề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Đề tài: Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI CÓ YẾU ...
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoàiGiải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài
 
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại bằng phương t...
 
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở ...
 
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luậtĐề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
Đề tài: Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại theo luật
 
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mạiLuận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
Luận văn: Thi hành bản án, quyết định trong kinh doanh thương mại
 
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đLuận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đ
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản thế chấp, HAY, 9đ
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOTLuận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
Luận văn: Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại, HOT
 
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.docHợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Vô Hiệu Và Hậu Quả Phát Sinh.doc
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
 
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mạiCông nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
 
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệuLuân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƯƠNG THỊ HÀ Gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång mua b¸n hµng ho¸ theo thñ tôc s¬ thÈm t¹i Toµ ¸n nh©n d©n thµnh phè Hµ Néi LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƯƠNG THỊ HÀ Gi¶i quyÕt tranh chÊp hîp ®ång mua b¸n hµng ho¸ theo thñ tôc s¬ thÈm t¹i Toµ ¸n nh©n d©n thµnh phè Hµ Néi Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trương Thị Hà
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN........................................................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hoá .......................6 1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa............................................6 1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................9 1.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá......14 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ......................... 14 1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa .................... 16 1.3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................................................. 18 1.3.1. Nguyên nhân chủ quan.................................................................... 18 1.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 21 1.4. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân...................23 1.4.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc xét xử sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa............................ 23 1.4.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân ......................................................................... 25 1.4.3. So sánh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án với các hình thức giải quyết tranh chấp khác ..................27
  • 5. 1.4.4. So sánh việc xét xử sơ thẩm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm với việc xét xử tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục phúc thẩm....................................... 31 Kết luận chương 1 ...................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... 36 2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam.............................................................................. 36 2.1.1. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa......36 2.1.2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam ..........................37 2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2012 .................................................... 51 2.3. Một số tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa được xét xử theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ......... 54 2.4. Những vướng mắc, bất cập trong quá trình giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội .............................. 67 2.4.1. Những vướng mắc, bất cập từ cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nói chung.................................................................................... 67 2.4.2. Nhiều quy định của pháp luật còn chưa có sự thống nhất ................69 2.4.3. Những vướng mắc, bất cập về việc áp dụng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ..........................................................................................74 2.4.4. Vấn đề bổ nhiệm Thẩm phán, năng lực cán bộ, Thẩm phán còn nhiều hạn chế ..................................................................................77 2.4.5. Quy trình tuyển chọn, cử Hội thẩm nhân dân cũng như năng lực trình độ của Hội thẩm nhân dân còn nhiều hạn chế..........................80
  • 6. 2.4.6. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế xét xử ............... 81 2.4.7. Án lệ chưa được coi là nguồn luật ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa .............82 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 83 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......... 85 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án.................................... 85 3.2. Các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả giải quyết đối với các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội..........................................................86 3.2.1. Về đổi mới tổ chức và hoạt động hệ thống Tòa án........................... 86 3.2.2. Về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật.............................................87 3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực của Thẩm phán .................................. 92 3.2.4. Bồi dưỡng, tổ chức lại lực lượng Hội thẩm nhân dân để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xét xử.......................................... 97 3.2.5. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội...................................................................................... 97 3.2.6. Cần có quy định về vận dụng án lệ trong các trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc chưa quy định chưa rõ ..........................99 3.2.7. Một số giải pháp khác ................................................................... 101 Kết luận chương 3 .................................................................................... 102 KẾT LUẬN............................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 107
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa LTM: Luật thương mại TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
  • 8. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Số liệu giải quyết án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong tổng án kinh doanh thương mại giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội các năm từ 2007 đến 2012 52
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng đặc trưng và phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh thương mại, là thỏa thuận của hai bên gồm bên mua và bên bán nhằm đạt được lợi ích mà các bên mong đợi khi thiết lập hợp đồng. Theo thời gian, hoạt động mua bán hàng hoá ngày càng phát triển đa dạng, nhiều sắc màu với sự tăng lên về số lượng hàng hoá, số lượng người tham gia kinh doanh. Ngày nay, mua bán hàng hoá không chỉ diễn ra giữa bên mua và bên bán trong nước mà phạm vi kinh doanh lan rộng ra phạm vi thế giới. Cùng với đó, các tranh chấp thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hoá nói riêng ngày càng gia tăng về số lượng cũng như sự phức tạp của từng vụ việc đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật điều chỉnh toàn diện cũng như cơ chế giải quyết nhanh gọn, làm sao để không ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của các bên. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh nói chung và đối với loại hợp đồng mua bán hàng hoá nói riêng gồm thương lượng, hoà giải, Trọng tài và Toà án. Các bên được tự do thỏa thuận hình thức này hay hình thức khác để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam, thẩm quyền xét xử vụ án theo thủ tục sơ thẩm do Tòa án cấp huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét xử. Trong đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 29 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004 mà không thuộc thẩm quyền của cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc
  • 10. 2 tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, không phải tất cả các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa đều được giải quyết ở các tòa án nhân dân cấp tỉnh, nhưng tính chất của việc xét xử sơ thẩm này là hết sức quan trọng vì đây thường là những vụ án phức tạp, động chạm tới quyền lợi của nhiều chủ thể tham gia thị trường, làm sao để việc xét xử được thuận lợi, không ảnh hưởng đến uy tín của các bên kinh doanh mà vẫn đảm bảo đúng các quy định của pháp luật là điều quan trọng mà Nhà nước luôn yêu cầu các Thẩm phán tại các Tòa án phải đặt lên hàng đầu. Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, là địa bàn thu hút đầu tư mạnh mẽ của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Cùng với các hoạt động khác, hoạt động kinh doanh thương mại tại đây diễn ra sôi nổi trong đó có các hoạt động mua bán hàng hoá. Những năm gần đây, các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá tại địa bàn thành phố Hà Nội có sự gia tăng khá nhanh, một phần là do từ năm 2008, tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội, do đó địa bàn thành phố Hà Nội được mở rộng, nhiều khu công nghiệp được các nhà đầu tư xây dựng, hoạt động mua bán hàng hoá diễn ra đa dạng hơn với rất nhiều doanh nghiệp mới được thành lập trên địa bàn thủ đô. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định khá đầy đủ về trình tự, thủ tục thụ lý và xét xử sơ thẩm đối với các loại tranh chấp trong đó có tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, để công tác giải quyết án sơ thẩm đối với các tranh chấp mua bán hàng hoá tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đạt được hiệu quả cao hơn nữa đòi hỏi phải có sự hoàn thiện về nhiều mặt, trong đó có việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, về chính sách, về nguồn lực cán bộ, về điều kiện cơ sở vật chất. Với các nội dung nêu trên, đề tài của học viên lựa chọn “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội’’ là cần thiết nghiên cứu, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
  • 11. 3 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: Đề tài cấp Bộ: “Tính đặc thù trong thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, lao động. Những vấn đề lý luận và thực tiễn” - Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Văn Dũng, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao - 2001; Đề tài cấp bộ: “Những giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng xét xử các tranh chấp thương mại tại Toà án nhân dân” – Chủ nhiệm đề tài: CN Đỗ Cao Thắng, Chánh tòa Tòa Kinh tế - 2004; Các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành của Tòa án nhân dân tối tao, Bộ Tư pháp. Có thể nói, đã có một số công trình và bài báo nghiên cứu về vấn đề này nhưng nhìn chung các công trình, bài báo mới chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu, chuyên biệt về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nói chung và Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng. Kế thừa và phát huy kết quả nghiên cứu của các tác giả và xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích của Luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật Việt Nam về việc xét xử các vụ án tranh chấp mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm; phân tích thực trạng việc xét xử và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo thủ tục sơ thẩm đối với loại tranh chấp này tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải có nhiệm vụ: - Xác định khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá; khái niệm, đặc điểm về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá.
  • 12. 4 - Trên cơ sở giải quyết những vấn đề về mặt lý luận, nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội, bất cập trong thực tiễn (thông qua các vụ án đã thụ lý, số vụ án đã giải quyết, số vụ án chưa giải quyết), trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xét xử loại tranh chấp này theo thủ tục sơ thẩm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm; thực tiễn giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn trọng tâm nghiên cứu thực tiễn xét xử các tranh chấp mua bán hàng hoá được coi là tranh chấp kinh doanh thương mại (được Luật Thương mại và Bộ luật Tố tụng dân sự điều chỉnh và được Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm). 5. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, logic… tham khảo các tài liệu, sách báo liên quan đến vấn đề tranh chấp mua bán hàng hoá và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá. 6. Những đóng góp của Luận văn Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn áp
  • 13. 5 dụng pháp luật về xét xử sơ thẩm các vụ án tranh chấp mua bán hàng hoá. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật cũng như góp phần nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án tranh chấp mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 7. Ý nghĩa của Luận văn - Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hoá, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của một số quốc gia trên thế giới; thực tiễn giải quyết loại tranh chấp này tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án, nâng cao nhận thức của những người làm thực tiễn, để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn công tác của tác giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại các Toà án. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án. Chương 2: Thực trạng pháp luật và tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
  • 14. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hoá 1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (sau đây gọi tắt là LTM 2005): mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Vậy hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán hàng hóa, theo đó, bên mua và bên bán cùng nhau ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa để bên bán giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa, còn bên mua thì có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán để nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 (Sau đây gọi tắt là BLTTDS 2004) thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Tòa án cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 BLTTDS 2004 mà không thuộc thẩm quyền của cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thì thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Ngoài ra, không phải bất cứ một tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nào cũng đều là tranh chấp kinh doanh thương mại, một tranh chấp về
  • 15. 7 hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là tranh chấp kinh doanh thương mại khi cả hai bên hoặc một trong hai bên có đăng ký kinh doanh và đều phải có mục đích lợi nhuận, nếu hai bên đều có đăng ký kinh doanh nhưng chỉ cần một bên không vì mục đích lợi nhuận thì cũng không phải là tranh chấp kinh doanh thương mại. Do vậy, việc xét xử theo thủ tục sơ thẩm các vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng và ở Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nói chung trên địa bàn cả nước được phân cho hai Tòa chuyên trách riêng biệt là Tòa Dân sự và Tòa Kinh tế. Ở phạm vi đề tài của luận văn, học viên mong muốn dành phần lớn nội dung của chuyên đề để nghiên cứu về loại tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là tranh chấp kinh doanh thương mại (có tính chất thương mại), được LTM 2005 điều chỉnh và được Tòa Kinh tế thụ lý giải quyết. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hiện nay ngoài việc xét xử sơ thẩm các tranh chấp về kinh doanh thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 29 BLTTDS 2004 mà không thuộc thẩm quyền của cấp huyện, hoặc thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nhưng cấp tỉnh xét thấy cần thiết nên lấy lên giải quyết. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội còn có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán có yếu tố nước ngoài hay còn gọi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Về mặt lý luận, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải đảm bảo cần và đủ hai yếu tố: thứ nhất, là hợp đồng mua bán hàng hóa trong lĩnh vực thương mại; thứ hai, hợp đồng này phải có yếu tố nước ngoài (yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể rơi vào một trong ba trường hợp là chủ thể, sự kiện pháp lý và đối tượng của hợp đồng).
  • 16. 8 Về mặt pháp luật thực định, do cách tiếp cận, nhu cầu và mục đích khác nhau mà pháp luật mỗi nước, mỗi điều ước quốc tế hay tập quán có cách gọi tên cũng như xác định nội hàm khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa một cách khác nhau. - Theo Điều 1 Phụ lục của Công ước La Haye 1964 về “Luật thống nhất về thiết lập mua bán hàng hóa quốc tế các động sản hữu hình” thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại đóng trên lãnh thổ các quốc gia khác nhau nếu có một trong các điều kiện sau: Thứ nhất: hợp đồng liên quan đến vật mà trong thời gian ký kết hợp đồng vật đó được chuyên chở hoặc phải được chuyên chở từ lãnh thổ của quốc gia này đến lãnh thổ của quốc gia khác; Thứ hai, hành vi chào hàng và hành vi chấp nhận chào hàng được thực hiện trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau; Thứ ba, việc giao hàng được thực hiện trên lãnh thổ của một quốc gia khác với quốc gia nơi tiến hành hành vi chào hàng hoặc hành vi chấp nhận chào hàng. - Công ước Viên 1980 của Liên Hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không đưa ra bất kỳ định nghĩa nào về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà chỉ quy định như sau: Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau. Áp dụng trong hai trường hợp cụ thể là: 1) Khi các quốc gia này là thành viên của Công ước; 2) Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật áp dụng là luật của các nước thành viên công ước này. Ở Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được biết đến trong nhiều văn bản với các tên gọi khác nhau như hợp đồng mua bán ngoại thương (Quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK ngày 31-7-1991 của Bộ Thương nghiệp- Bộ Công thương ngày nay), hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài (Luật Thương mại Việt Nam năm 1997), hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (LTM 2005).
  • 17. 9 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay được quy định trong LTM 2005 và Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23-1-2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và các đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. LTM 2005 quy định: “Mua bán hàng hóa được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu” [39, Điều 27]. Như vậy, yếu tố nước ngoài của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ở đây chỉ là hàng hóa là đối tượng của hợp đồng phải được giao dịch qua biên giới. Với những loại hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà hàng hóa không có sự dịch chuyển qua biên giới thì rõ ràng sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của LTM 2005. Tuy nhiên, với tư duy coi Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 (Sau đây gọi tắt là BLDS 2005) là “đạo luật gốc” bao trùm lên tất cả các lĩnh vực kinh tế - thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động thì đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà hàng hóa không được chuyển qua biên giới quốc gia, chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng các quy định của BLDS 2005 đối với phần hợp đồng có yêu tố nước ngoài nói chung để điều chỉnh. 1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa Với việc coi BLDS 2005 là “đạo luật gốc” thì chúng ta thấy rằng, nhiều vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa được điều chỉnh bởi pháp luật không có sự khác biệt so với hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự. Bên cạnh đó, để phù hợp với bản chất thương mại của hợp đồng mua bán hàng hóa, một số vấn đề như chủ thể của hợp đồng, hình thức của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, chế tài và việc giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định trong pháp luật thương mại là sự phát triển tiếp tục những quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm sau đây:
  • 18. 10 * Về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập chủ yếu giữa các thương nhân. Khái niệm thương nhân theo quy định tại LTM 2005 như sau: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” [39, Điều 6, Khoản 1]. Khái niệm thương nhân được đề cập đến trong LTM 2005 trên đây có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa cũng được ghi nhận đối với tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân khi các chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM 2005, khi đó quan hệ mua bán hàng hóa đó sẽ tuân theo các quy định của LTM 2005. Khái niệm thương nhân nước ngoài không được LTM 2005 đề cập đến. Tuy nhiên, chúng ta có thể xem xét khái niệm dưới đây: Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài và được pháp luật nước ngoài công nhận. Khái niệm này cần được phân biệt với khái niệm thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, bởi khái niệm thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là thương nhân có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam. * Về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa Theo quy định tại LTM 2005 thì: “Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó” [39, Điều 24]. Như vậy, về hình thức, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thiết lập theo cách thức mà hai bên thể hiện được sự thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa giữa các bên. Pháp luật cho phép các bên có quyền tự thỏa thuận với
  • 19. 11 nhau những điều khoản không trái với quy định của pháp luật. So với Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 thì đây là một sự tiến bộ, theo hướng có lợi hơn cho các chủ thể tham gia hợp đồng, bởi Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế quy định, hợp đồng kinh tế (bao gồm cả hợp đồng mua bán hàng hóa) chỉ được thực hiện bằng hình thức duy nhất là văn bản. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và một số điều ước quốc tế như Công ước Rome 1980 về áp dụng luật đối với nghĩa vụ hợp đồng, pháp luật Việt Nam và các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với nước ngoài đều không đưa ra một quy định riêng. Các nước đều có những quy định đòi hỏi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chỉ hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện nhất định như hợp đồng phải được ký kết dưới hình thức văn bản (hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương), lời nói hay hành vi nhất định. Có một số quốc gia quy định một cách chặt chẽ về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, ví dụ như ở Công hòa Pháp, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bắt buộc phải được công chứng. Công ước Viên 1980 của Liên Hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không yêu cầu các bên phải ký, xác nhận bằng văn bản hoặc phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu nào về mặt hình thức của hợp đồng, nghĩa là không quy định bắt buộc về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Các bên có thể dùng bất kỳ phương tiện nào, kể cả lời khai nhân chứng để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng, tuy nhiên các quy định tại Công ước Viên cũng cho thấy rằng, nếu nước thành viên mà trong pháp luật của nước đó đòi hỏi hợp đồng phải được ký kết hoặc phê chuẩn dưới hình thức văn bản thì điều quy định này của pháp luật nước thành viên đó phải được tôn trọng [33, Điều 12, 96]. Theo PICC (nguyên tắc không bắt buộc về hình thức của hợp đồng – No Form Required), việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không
  • 20. 12 đòi hỏi phải tuân theo bất kỳ điều kiện nào về hình thức (Điều 1.2). Tuy nhiên, theo Điều 1.4 của PICC về những quy phạm bắt buộc – Mandatory Rules thì “Bộ nguyên tắc này không hạn chế những quy phạm bắt buộc, có nguồn gốc quốc gia, quốc tế phù hợp với các quy phạm có liên quan của tư pháp quốc tế”, tức là nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng có thể bị hạn chế bởi các quy định của pháp luật quốc gia hoặc pháp luật quốc tế. Theo đó, nếu trong pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế có liên quan bắt buộc hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được xác lập bằng văn bản thì các bên sẽ phải tuân theo quy định này. Pháp luật Việt Nam quy định hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Trong đó, hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật [39, Đ3, Đ27]. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật Việt Nam quy định ngoài việc hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được lập thành văn bản thì còn phải được đăng ký, phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới có hiệu lực, ví dụ như đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài thì phải được sự phê duyệt của Bộ Khoa học và Công nghệ; ngoài ra hợp đồng mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa thì hình thức của hợp đồng cũng bắt buộc phải bằng văn bản. * Về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Theo quy định của LTM 2005, hàng hóa bao gồm: a) tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b) những vật gắn liền với đất đai [39, Điều 3, Khoản 2]. Với cách hiểu như vậy, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại, hiện hữu hoặc hàng hóa sẽ có trong
  • 21. 13 tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông trong thương mại. So với quy định của LTM 1997 thì đối tượng của hợp đồng đã được mở rộng hơn. Không dừng lại ở việc liệt kê các loại hàng hóa là đối tượng của hợp đồng, LTM 2005 quy định theo hướng ngày càng mở rộng đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa cho phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Liên quan đến việc quy định hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa, pháp luật của các quốc gia cũng như các điều ước có các quy định khác nhau phù hợp với pháp luật cũng như tập quán của mỗi nước. Tuy nhiên, tất cả đều có xu hướng mở rộng các đối tượng là hàng hóa được phép lưu thông trong thương mại. Công ước Viên 1980 của Liên hiệp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chỉ loại trừ (không áp dụng) đối với việc mua bán một số loại hàng hóa như chứng khoán, giấy đảm bảo chứng từ và tiền lưu thông, điện năng, phương tiện vận tải đường thủy, đường không, phương tiện vận tải bằng khinh khí cầu. Theo pháp luật Hoa kỳ, hàng hóa bao gồm mọi thứ có thể dịch chuyển được (quyền sở hữu) vào thời gian xác định theo hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hóa có thể là hàng hóa đã có ở hiện tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai [20, tr.21]. Ở nước ta, ngoài quy định về các loại hàng hóa được lưu thông trong thương mại nêu trên, Chính phủ ban hành cụ thể danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và điều kiện để kinh doanh các loại hàng hóa này [10]; ngoài ra, trong một số trường hợp nhất định, các cơ quan chức năng có thẩm quyền được phép áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với hàng hóa lưu thông trong nước, theo đó hàng hóa được lưu thông trong nước có thể áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải
  • 22. 14 thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép lưu thông đối với một trong các trường hợp sau: 1) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh; 2) Xảy ra tình trạng khẩn cấp. * Về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Khác với LTM 1997, LTM 2005 đã bỏ các quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng và thay vào đó là việc dành quyền tự do thỏa thuận cho các bên tham gia trong hợp đồng, điều này là phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của đất nước và có sự tương thích với quy định của pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. Các nước thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục địa như Pháp, Bỉ quy định hợp đồng mua bán hàng hóa cần phải thỏa thuận rõ về đối tượng, chất lượng và giá cả. Trong khi các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh - Mỹ về cơ bản chỉ bắt buộc thỏa thuận về điều khoản đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa, không coi điều khoản giá cả của hợp đồng là điều khoản chủ yếu mà việc định giá có thể dựa trên nguyên tắc giá thích hợp. Theo Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì bên cạnh các điều khoản đối tượng và giá cả, điều khoản về số lượng hàng hóa cũng được coi là điều khoản chủ yếu, bắt buộc của hợp đồng mua bán hàng hóa, ngoài ra các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những điều khoản khác. 1.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng
  • 23. 15 về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Tranh chấp có thể phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng… Vi phạm hợp đồng là căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa các bên. Điều kiện để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm, hay nói cách khác những điều kiện nào được coi là cần và đủ để quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Nhìn chung, Công ước Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước trên thế giới đều có những quy định tương đối giống nhau về các căn cứ để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Nếu người bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ được quy định trong hợp đồng, trong Công ước hay trong pháp luật, thì người mua có căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ví du, Theo Công ước Viên năm 1980 (Điều 61), nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó trong hợp đồng hay trong Công ước này thì người bán có căn cứ đòi bồi thường thiệt hại. Như vậy, khi một bên vi phạm bất cứ một nghĩa vụ nào mà gây thiệt hại cho phía bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Điểm chung của Công ước Viên năm 1980, pháp luật Việt Nam và pháp luật các nước để quy định trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng đối với bên bị vi phạm cần có đủ các điều kiện sau đây: - Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa; - Có sự thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm; - Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại về tài sản; - Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
  • 24. 16 1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa mang lại cho bên mua và bên bán những quyền lợi nhất định, hay nói cách khác là khi các bên tiến hành ký kết một hợp đồng mua bán thì hợp đồng đó hẳn mang lại cho họ những hi vọng về lợi nhuận nào đó. Đồng thời, hợp đồng đó cũng ràng buộc các bên những nghĩa vụ nhất định. Các nghĩa vụ này không phải sẵn có mà xuất phát trên cơ sở hợp đồng mà các bên đã ký kết với nhau. Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh khi các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Các đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được phân tích trên cơ sở các yếu tố làm phát sinh tranh chấp để qui trách nhiệm thuộc về bên mua hay bên bán. Cụ thể, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa dựa trên các yếu tố sau: - Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa: Vi phạm hợp đồng thể hiện trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng. Ví dụ như là bên bán không giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng thiếu, giao hàng sai chủng loại, giao hàng kém chất lượng hay vi phạm đối với bên mua là không trả tiền, chậm trả tiền, trả tiền thiếu v.v. Chúng ta biết rằng, hợp đồng tuy là sự thể hiện ý chí thống nhất giữa các bên, song một khi đã được xác lập, ký kết thì việc thực hiện các nghĩa vụ đó là bắt buộc. Ví dụ như Điều 1134 Bộ luật Dân sự của Cộng hòa Pháp quy định: “Các thỏa thuận được hình thành hợp pháp là Luật bắt buộc với những người làm nên nó”. - Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm: Thiệt hại về tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ để bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại thuộc về bên bị vi phạm. Nếu không chứng minh được thì không có căn cứ để yêu cầu Tòa án xem xét để bồi thường thiệt hại cho họ. Liên quan
  • 25. 17 đến vấn đề thiệt hại do vi phạm hợp đồng, pháp luật của các nước có quy định khác nhau: Luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ (UCC) quy định: Thiệt hại bao gồm thiệt hại chung, thiệt hại phụ và thiệt hại phát sinh; Bộ luật Dân sự của Pháp thì quy định: “Bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại mà do hợp đồng quy định hoặc dự kiến được vào thời điểm ký kết hợp đồng nếu anh ta không hề lừa dối để dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ” (Điều 1150). - Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật chất xảy ra: Điều này có nghĩa là vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân, còn thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm là hậu quả của nó thì mới có căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Hay nói cách khác chỉ bồi thường những thiệt hại gây ra bởi hành vi vi phạm hợp đồng. Công ước Viên 1980 cũng đã quy định: “Tổn thất là những khoản một bên phải gánh chịu do hậu quả của việc vi phạm hợp đồng”. - Có lỗi của bên vi phạm: Đây là điều kiện để quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng của bên vi phạm. Nếu một bên vi phạm hợp đồng mà không có lỗi thì không phải bồi thường thiệt hại. Ví dụ, bên bán đã chuẩn bị xong hàng hóa cho bên mua và chuẩn bị giao hàng theo hợp đồng thì bão ập đến cuốn trôi hàng và làm thiệt hại phần lớn hàng hóa khiến bên bán không thể giao hàng theo đúng thời hạn như hai bên đã ký kết. Như vậy, đây là sự kiện bất khả kháng, việc không giao hàng đúng thời hạn không có lỗi của bên bán hàng. Về vấn đề xem xét lỗi trong hợp đồng mua bán hàng hóa, nguyên tắc là bên bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm. Tuy nhiên, bên bị vi phạm có quyền quy đoán lỗi của bên vi phạm. Do vậy, việc xác định lỗi của bên vi phạm được dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi. Bên vi phạm hợp đồng nếu muốn không phải chịu trách nhiệm thì phải tự chứng
  • 26. 18 minh mình không có lỗi. Nếu bên vi phạm không chứng minh được là mình không có lỗi thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo phán quyết của Tòa án khi vụ án được đưa ra xét xử. Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa còn có các đặc điểm sau đây: - Tranh chấp này thường được giải quyết thông qua con đường thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại để đảm bảo sự nhanh gọn về thủ tục cũng như giữ bí mật kinh doanh và quan hệ hợp tác cho các bên. Tòa án là cơ quan tài phán ít được các bên lựa chọn hơn. - Tranh chấp này phát sinh giữa những chủ thể rất đặc thù (chủ yếu là các thương nhân vì mục đích lợi nhuận) nên việc giải quyết tranh chấp này cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như đảm bảo bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ mua bán hàng hóa. 1.3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa 1.3.1. Nguyên nhân chủ quan Hợp đồng mua bán hàng hóa là loại hợp đồng phổ biến, đặc biệt là khi đất nước bước vào thời kì kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế được tự do cạnh tranh với nhau trong khuôn khổ pháp luật, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời, hoạt động thương mại phát triển ngày càng đa dạng. Các hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, cũng như giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài ngày càng tăng nhanh về số lượng. Trong điều kiện pháp luật của chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện, các tranh chấp thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng ngày càng có chiều hướng gia tăng là một tất yếu khách quan. Đối với loại hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp phát sinh
  • 27. 19 chủ yếu là do vi phạm nghĩa vụ thanh toán của bên mua, hoặc là tranh chấp do vi phạm về chất lượng, số lượng hàng hoá của bên bán. Một nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là do sự chủ quan của các bên trong việc thiết lập hợp đồng. Trong thực tế kinh doanh, việc các bên gặp gỡ trực tiếp để tiến hành đàm phán và ký hợp đồng không phải lúc nào cũng thực hiện được. Để ký kết một hợp đồng hoặc thực hiện một thương vụ, có trường hợp các bên thường chỉ trao đổi rất nhanh thông tin dưới hình thức văn bản (đơn chào hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng, tài liệu kỹ thuật…) qua Telex, Fax, thư tín hoặc thậm chí có trường hợp không có văn bản đầy đủ. Nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ thì không có vấn đề gì đáng nêu ra, tuy nhiên nếu có bất cứ một khó khăn nào phát sinh thì những thiếu sót, sơ hở của một trong các bên dù nhỏ cũng có thể là nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Bởi vậy, trước khi tiến hành ký kết bất cứ hợp đồng nào, việc soạn thảo chặt chẽ các văn bản hoặc hợp đồng mua bán, những phụ lục kèm theo như tài liệu kỹ thuật hay miêu tả về hàng hoá… phải được đặc biệt coi trọng. Mọi chi tiết chưa rõ ràng cần phải được làm sáng tỏ ngay để tránh phát sinh những tranh chấp và thiệt hại không đáng có. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa có thể phát sinh do ý chí chủ quan của các chủ thể trong hợp đồng, ví dụ như bên bán hàng cố tình giao hàng không đúng chủng loại đã giao kết hợp đồng, hoặc không giao hàng cho bên mua như thỏa thuận trong hợp đồng; còn bên mua thì cố tình chây ì trong việc thanh toán khi đã nhận được hàng, đơn phương chấm dứt hợp đồng khi gặp khó khăn nội bộ,… Nói cách khác, các bên cố tình không muốn thực hiện một cách đầy đủ và trọn vẹn các điều khoản của hợp đồng đã giao kết. Nhiều hợp đồng hiện nay phát sinh tranh chấp là do khi ký kết, người ký kết không đủ tư cách đại diện chủ thể, ký hợp đồng với những nội dung, điều khoản không được pháp luật cho phép,… nên khi thực hiện, tất yếu sẽ
  • 28. 20 dẫn đến những vướng mắc, buộc phải sửa hoặc hủy hợp đồng dẫn đến những thiệt hại của các bên làm phát sinh tranh chấp. Nhiều doanh nghiệp vì yếu tố lợi nhuận trước mắt mà đàm phán, soạn thảo hợp đồng một cách vội vã, mang tính hình thức, nội dung sơ sài hoặc mập mờ tối nghĩa, thiếu sự cân nhắc kỹ càng dẫn đến nguy cơ xảy ra tranh chấp rất cao. Các doanh nghiệp cần phải hạn chế việc này, bởi hợp đồng mua bán hàng hóa cần phải được soạn thảo với nội dung đầy đủ, cụ thể, chứa đựng các điều khoản cần thiết và dự liệu được các cách thức xử lý với các tình huống có thể phát sinh là cách tốt nhất để ngăn ngừa những bất đồng, tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nguyên nhân chủ quan dẫn tới việc phát sinh tranh chấp có thể do những nguyên nhân sau đây: - Năng lực của doanh nghiệp trong quan hệ thương mại quốc tế còn nhiều hạn chế. Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn “trẻ”, kinh nghiệm thương mại quốc tế không nhiều trong khi các chủ thể nước ngoài trong mối quan hệ này thường có tiềm lực và rất nhiều kinh nghiệm trên thương trường. Những khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và sự hiểu biết về thương mại quốc tế còn nhiều hạn chế. Các kỹ năng giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng cũng còn nhiều hạn chế; mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam chưa ý thức được tác dụng và tầm quan trọng của tư vấn pháp lý và chuyên môn, chưa có thái độ tích cực đúng mực khi phát sinh tranh chấp. Thực tế là có rất nhiều doanh nghiệp hiện nay còn thiếu những bộ phận chuyên trách về việc thương thảo hợp đồng một cách có lợi cho doanh nghiệp, do đó, khi hợp đồng được ký kết và đưa vào thực hiện thì dễ phát sinh các tranh chấp. - Do sự thiếu hiểu biết về pháp luật và tập quán thương mại quốc tế. Nhiều doanh nghiệp rơi vào tranh chấp do chưa tìm hiểu kỹ, thiếu các thông tin về đối tác hoặc do ý thức tuân thủ hợp đồng, pháp luật của doanh nghiệp
  • 29. 21 chưa tốt, vì vậy, trong quá trình thực hiện, họ cố tình thực hiện không đúng những điều khoản đã cam kết, lý do dẫn đến việc này có thể là trong quá trình thực hiện hợp đồng đã phát sinh những khó khăn nhưng vì yếu tố lợi nhuận mà họ thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các điều khoản của hợp đồng dẫn đến phát sinh tranh chấp. Theo một khảo sát về nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thương mại quốc tế đối với 395 doanh nghiệp được hỏi về vấn đề này, có 70 doanh nghiệp cho rằng nguyên nhân tranh chấp là do các doanh nghiệp thiếu các thông tin về đối tác, thị trường làm ăn, 46 doanh nghiệp cho biết nguyên nhân tranh chấp là do doanh nghiệp thiếu hiểu biết về chính sách pháp luật, tập quán thương mại quốc tế và 19 doanh nghiệp cho biết nguyên nhân của những vụ tranh chấp là do ý thức tuân thủ hợp đồng, pháp luật của doanh nghiệp chưa tốt [48, tr.20]. Khảo sát trên cho chúng ta hình dung phần nào nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp làm phát sinh các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.3.2. Nguyên nhân khách quan - Do sự biến động của thị trường, giá cả, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia có sự thay đổi. Chúng ta biết rằng, trong quan hệ thương mại quốc tế, quá trình từ việc đàm phán, ký kết đến khi các bên thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng thường cách nhau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi các bên còn thực hiện mua bán hàng hóa trong tương lai, mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa… Giá trị của hợp đồng phụ thuộc vào biến động của thị trường do những quy luật cung cầu, quy luật giá trị… Do vậy, sự biến động của những yếu tố như giá cả, tỷ giá, cung cầu ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các bên. Trên thực tế, chỉ cần một biến động nhỏ về tỷ giá có thể làm doanh nghiệp bị lỗ, dẫn đến không chịu thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán, hoặc từ chối mua hàng như đã ký kết trong hợp đồng và làm phát sinh tranh chấp.
  • 30. 22 Thị trường là một trong những nhân tố rất quan trọng đối với hoạt động mua bán hàng hóa. Biến động của thì trường có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp kiếm được lãi chồng chất nếu họ tận dụng được cơ hội. Tuy nhiên, chính thị trường nhiều khi cũng đẩy doanh nghiệp đến ngõ cụt buộc phải vi phạm hợp đồng. - Nhiều sự kiện bất khả kháng xảy ra ngẫu nhiên trong thực tế sau khi hai bên đã ký kết hợp đồng. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra ngẫu nhiên ngoài khả năng kiểm soát của con người. Sự kiện bất khả kháng là một trong những yếu tố được xem xét để miễn trách nhiệm. Sự kiện bất khả kháng ít khi xảy ra nhưng khi đã xảy ra thì thường gây cho các bên sự lúng túng, bị động. Trong khi ký kết hợp đồng, các bên thường không chú trọng đến những điều khoản bất khả kháng dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Ví dụ, một cuộc đình công có thể ngăn cản việc giao hàng đúng thời hạn, nhưng nó không thể ngăn cản việc thanh toán đúng hạn cho các hàng hóa đã giao. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, ngoài những nguyên nhân trên, một trong các nguyên nhân khác có thể làm phát sinh tranh chấp là: - Do hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng liên quan đến ít nhất hai hệ thống pháp luật của hai quốc gia, ngoài ra còn có thể liên quan đến tập quán quốc tế điều chỉnh các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên ký kết lại không tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng dẫn đến việc ký kết hợp đồng không đúng, không đầy đủ, dẫn đến cách hiểu không thống nhất làm phát sinh tranh chấp giữa các bên. - Do sự thay đổi chính sách và pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế. Hệ thống chính sách, pháp luật của mỗi quốc gia có sự thay đổi theo thời gian để phù hợp với thực tiễn xã hội, trong đó phải nói đến quan hệ mua bán hàng hóa. Sự thay đổi chính sách pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động
  • 31. 23 thương mại theo hướng có lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu thép với doanh nghiệp nước ngoài, tuy nhiên, Chính phủ nước đó nâng thuế suất xuất nhập khẩu thép lên 20%. Như vậy, rõ ràng là quy định này có ảnh hưởng đến hợp đồng mà hai bên đã ký kết bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên đây dẫn đến các tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp của nó. Giải quyết tốt và kịp thời các tranh chấp có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên, tháo gỡ vướng mắc cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Đảm bảo môi trường pháp lý công bằng, có kỷ cương cũng là yếu tố quan trong để thu hút đầu tư trong nước, thúc đẩy nên kinh tế nước nhà phát triển. 1.4. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Bản án, quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế Nhà nước. 1.4.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc xét xử sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa Thẩm quyền của Tòa án đối với việc giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại BLTTDS 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Thẩm quyền theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân
  • 32. 24 dân cấp tỉnh đối với hợp đồng mua bán được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29, điểm a khoản 1 Điều 34 BLTTDS 2004. Như vậy, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, trừ những tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. - Thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2004, theo đó, thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án khi xét xử tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Như vậy, thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng theo quy định tại Điều 29 BLTTDS 2004 được xác định trên cơ sở nơi cư trú và làm việc của bị đơn hoặc nơi bị đơn có trụ sở. Ví dụ Công ty A có trụ sở tại Malaysia ký hợp đồng mua bán hàng hóa là 30.000 tấn thép với Công ty B có trụ sở tại thành phố Hà Nội, hai bên thỏa thuận trong hợp đồng khi có tranh chấp xảy ra nếu không thể tự thỏa thuận được thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị đơn có trụ sở. Như vậy, khi có tranh chấp xảy ra và nếu Công ty A khởi kiện thì Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ tranh chấp nêu trên. - Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được xác định:
  • 33. 25 Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết (theo điểm a khoản 1), nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết (theo điểm g khoản 1), nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết (theo điểm h khoản 1) [37, Điều 36]. 1.4.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân Cũng như việc giải quyết các loại tranh chấp khác, việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân tuân theo các nguyên tắc của Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Cụ thể, các nguyên tắc chung là: nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số, Tòa án đảm bảo cho nhân dân được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc nước mình trước tòa…; Đối việc việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thì ngoài các nguyên tắc trên thì các nguyên tắc được xem là đặc thù là: - Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của chủ thể kinh doanh, Nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, Tòa án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu và có đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu. Khi tranh chấp xảy ra, đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các yêu cầu, phạm vi, mức độ và lợi ích cần được bảo vệ. Ngay cả khi đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung
  • 34. 26 yêu cầu, tự hòa giải hoặc rút đơn khởi kiện. Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng theo đúng quy định của pháp luật mà không cần thiết phải trực tiếp tham gia tố tụng. - Nguyên tắc Tòa án có trách nhiệm hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Hòa giải là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước khi các bên tranh chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán. Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên là do yêu cầu của chính doanh nghiệp. Chỉ khi không thể hòa giải được, các chủ thể mới cần sự can thiệp của Nhà nước. Tuy vậy, ngay khi có yêu cầu của Tòa án giải quyết, các đương sự vẫn có thể tiến hành hòa giải với sự hướng dẫn và công nhận của Tòa án. Khi hòa giải, Tòa án phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự trên cơ sở sự tự nguyện của các đương sự. - Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh. Khi giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung cũng như các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng, Tòa án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự đưa ra, bên nào yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bên đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó của mình là căn cứ và hợp pháp. Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết. Tòa án không bắt buộc phải thu thập thêm chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu thập thêm chứng cứ khi thấy cần thiết theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự để đảm bảo việc giải quyết vụ án được chính xác, đảm bảo quyền lợi cho các đương sự. - Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời. Thời hạn xét xử sơ thẩm của một vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay được pháp luật quy định là 2 tháng, trong trường hợp xét
  • 35. 27 thấy cần thiết phải gia hạn thì vụ án được gia hạn thêm không quá 1 tháng. Như vậy, quá trình giải quyết một vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa đòi hỏi phải nhanh chóng, kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho các bên tranh chấp. - Nguyên tắc xét xử công khai (trừ trường hợp cần giữ bí mật của Nhà nước, bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ). 1.4.3. So sánh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án với các hình thức giải quyết tranh chấp khác Phương thức giải quyết tranh chấp là cách thức giải quyết những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên do các bên thỏa thuận lựa chọn phù hợp với các quy định của pháp luật. Thương lượng, Hòa giải, Trọng tài hay Tòa án là những phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên lựa chọn. Đặc thù về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa đặc biệt là mua bán hàng hóa quốc tế là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp nên họ luôn quan tâm đến việc cũng cố và giữ uy tín cho doanh nghiệp, giữ uy tín sản phẩm trước đối tác và người tiêu dùng, do đó khi xảy ra tranh chấp, họ luôn mong muốn giải quyết tranh chấp một cách hòa bình với thời gian ngắn nhất để có thể tiếp tục hợp tác với nhau. Do vậy, lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp nào cho hợp lý luôn luôn được các bên quan tâm và lựa chọn một cách kỹ càng. Sau đây, luận văn phân tích sơ bộ, qua đó có sự so sánh về các phương thức giải quyết tranh chấp trên đây để thấy được những ưu điểm cũng như hạn chế của các phương thức giải quyết tranh chấp khi doanh nghiệp lựa chọn. Thương lượng là việc các bên giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp tự bàn bạc, tự dàn xếp nhằm tháo gỡ những bất đồng phát sinh và tìm giải pháp chung để giải quyết những bất đồng, tranh chấp của mình. Đặc trưng của cơ chế giải quyết tranh chấp này được thực hiện thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau, tự bàn bạc và đi đến quyết định; quá
  • 36. 28 trình thương lượng của các bên cũng không chịu bất kỳ sự ràng buộc của quy tắc pháp lý hay bất kỳ quy định nào mang tính khuôn mẫu; việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên mà không có cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên. Do vậy, ưu điểm của phương thức này là các bên tự thu xếp về thời gian, trình tự và kết quả giải quyết mà không phải tuân theo quy tắc hành chính chính thống nào và cũng không bị ràng buộc bởi kết quả thương lượng nếu không tự nguyện. Các bên tham gia cũng không chịu bất kỳ một khoản chi phí trung gian nào vì trong thương lượng không có sự có mặt của bên thứ ba. Các bên cũng chủ động được về thời gian và đảm bảo được bí mật kinh doanh, uy tín nghề nghiệp, vị thế cũng như danh dự của các bên. Việc thương lượng thành công giúp duy trì mối quan hệ giữa các đối tác trên cơ sở thiện chí và hợp tác. Chính vì những ưu điểm trên mà thương lượng là biện pháp giải quyết tranh chấp được doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn và sử dụng. Qua tìm hiểu, tác giả cũng thấy rằng có nhiều doanh nghiệp dù trong hợp đồng không có điều khoản giải quyết tranh chấp hoặc có nhưng không lựa chọn phương thức thương lượng nhưng khi có tranh chấp, họ vẫn sử dụng phương thức này để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên thì phương thức giải quyết bằng thương lượng giữa các bên cũng có một số hạn chế như giá trị thi hành của biên bản thương lượng phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên mà không có tính bắt buộc như phán quyết của toà án hay trọng tài; nguy cơ một bên phải chịu thiệt thòi khi thương lượng là rất lớn trong trường hợp giữa các bên chênh lệch về kinh nghiệm, vị trí trên thương trường; biện pháp này cũng có thể bị doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ lạm dụng khi cố tình thương lượng để trì hoãn, kéo dài thời gian qua thời hiệu khởi kiện. Hoà giải là phương pháp giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba do các bên lựa chọn để làm trung gian trợ giúp cho các bên tìm kiếm
  • 37. 29 giải pháp tối ưu cho việc giải quyết tranh chấp. Đây là phương pháp được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới bởi đặc điểm nổi bật là các bên tranh chấp có thể xây dựng quyết định của chính mình, bên thứ ba chỉ đóng vai trò giúp các bên giao tiếp, không quyết định về vụ việc và không có sức mạnh để áp đặt giải pháp. Trong quá trình đó, các bên có toàn quyền trong việc kiểm soát mâu thuẫn hay tranh chấp phát trinh, thiết lập những giải pháp và tạo thêm những thoả thuận mới phù hợp với họ. Ưu điểm rõ rệt của phương thức giải quyết tranh chấp bằng hoà giải là quy trình tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên; giải quyết tranh chấp bằng hoà giải mang tính chuyên nghiệp, bởi hoà giải viên thường là những chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến tranh chấp; giúp các bên giữ bí mật thông tin vì các nội dung trong tiến trình hoà giải thường được các bên cam kết giữ kín; mặt khác, hoà giải cũng giúp các bên duy trì mối quan hệ, thiện chí giữa các đối tác. Tuy nhiên, cũng phải nói tới một số hạn chế của việc lựa chọn phương thức này như kết quả của hoà giải thành chỉ được hình thành trên cơ sở tự nguyện, không có hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với các bên; ngoài ra, việc tìm được những hoà giải viên, trung tâm hoà giải có trình độ, uy tín không phải là điều dễ dàng ở Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên lựa chọn và được tiến hành theo quy định của Luật này”. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hiện nay rất nhiều các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn, bởi trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp có tính chất riêng biệt, hầu hết các nước đều thừa nhận trọng tài xét xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác. Những doanh nghiệp lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đều nhấn mạnh đến các lý do họ chọn phương thức giải quyết tranh
  • 38. 30 chấp này như việc xét xử kín đảm bảo cho các bên bảo vệ được bí mật trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như uy tín của mình đối với các đối tác khác, tránh bị coi là đang phải theo kiện; tính độc lập trong tố tụng trọng tài; phán quyết của trọng tài có tính chất chung thẩm; các bên có quyền tự do lựa chọn trọng tài viên, địa điểm xét xử. Đối với tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thì có thể kể đến việc đáp ứng đề nghị của đối tác nước ngoài cũng là một trong những lý do để doanh nghiệp chọn phương thức giải quyết tranh cấp bằng trọng tài. Ngoài các ưu điểm nói trên, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ở Việt Nam hiện nay cũng không được doanh nghiệp lựa chọn bởi các lý do như nhiều doanh nghiệp còn nghi ngờ về hiệu quả thực thi phán quyết trọng tài, không có cơ chế để thi hành phán quyết, hoặc do năng lực trọng tài viên còn yếu, chưa có hiểu biết đầy đủ về phương thức này hoặc không biết cơ chế trọng tài sẽ thực thi trong thực tế như thế nào. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cho biết họ chưa biết đến phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài. Do đó, cũng cần có một sự phổ biến các hiểu biết liên quan đến phương thức giải quyết tranh chấp này để các doanh nghiệp có sự hiểu biết đúng đắn và lựa chọn phương thức này trong việc giải quyết tranh chấp của mình. So với các phương thức giải quyết tranh chấp nêu trên, giải quyết tranh chấp bằng toà án được coi là có thủ tục chặt chẽ, mang tính quyền lực nhà nước, có giá trị thi hành cao. Việc áp dụng hệ thống hai cấp xét xử tạo cơ hội để có thể sửa chữa những thiếu sót, sai lầm của các bản án, quyết định ở cấp sơ thẩm, tạo tâm lý yên tâm hơn cho các doanh nghiệp so với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm và không thể thay đổi hay sữa chữa được. Theo một khảo sát của nhóm nghiên cứu tại Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp cho thấy, so với các biện pháp giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng, Toà án là phương thức giải quyết ít
  • 39. 31 được doanh nghiệp lựa chọn, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam khi giao kết hợp đồng nhưng tỷ lệ sử dụng toà án để giải quyết tranh chấp phát sinh lại cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ lựa chọn. Ưu điểm lớn nhất của việc giải quyết tranh chấp bằng toà án là bản án, quyết định của toà án có giá trị thi hành, trình tự giải quyết chặt chẽ theo quy định của pháp luật, do đó mà có nhiều tranh chấp đã được giải quyết bằng các phương thức khác nhưng không hiệu quả (thương lượng, hoà giải không thành, phán quyết của trọng tài bị kiện ra toà…) lại được các bên đưa ra giải quyết tại toà án. Tuy nhiên, giải quyết tại toà án cũng có một số nhược điểm khiến các bên tranh chấp e ngại như: do tính xét xử công khai của toà án nên bí mật kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường có thể bị ảnh hưởng, đây là vấn đề rất nhạy cảm mà nhiều doanh nghiệp khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phải cân nhắc; thời gian tố tụng kéo dài và thủ tục tố tụng phức tạp. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, một nguyên nhân nữa có thể kể đến là không ít thương nhân nước ngoài e ngại, chưa tin tưởng vào tính vô tư của Thẩm phán, vấn đề khả năng phán quyết của Toà án Việt Nam được công nhận và cho thi hành tại nước ngoài hoặc phán quyết của Toà án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn Toà án làm phương thức giải quyết tranh chấp. 1.4.4. So sánh việc xét xử sơ thẩm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm với việc xét xử tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục phúc thẩm Việc thụ lý và xét xử vụ án theo thủ tục sơ thẩm căn cứ trên cơ sở có đơn khởi kiện của người có quyền khởi kiện gửi đến Tòa án. Còn xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị [37, tr.229].
  • 40. 32 Người có quyền kháng cáo là đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo gửi đến Tòa án cấp trên trực tiếp để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy, nếu một vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được xét xử sơ thẩm ở một Tòa án quận/huyện của Hà Nội thì Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội sẽ có thẩm quyền xét xử theo thủ tục phúc thẩm vụ án đó trên cơ sở đơn kháng cáo hợp lệ của những người có quyền kháng cáo hoặc trên cơ sở có kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp; nếu một vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được xét xử sơ thẩm tại Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội mà bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội (trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao) có thẩm quyền xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Phạm vi phúc thẩm chỉ xét lại những nội dung do đương sự kháng cáo và bị giới hạn bởi phạm vi mà bản án sơ thẩm đã giải quyết. Như vậy, Tòa phúc thẩm chỉ xét xử trong phạm vi những nội dung mà Tòa sơ thẩm đã xét xử và chỉ xem xét những phần đương sự kháng cáo. Tòa phúc thẩm không giải quyết những yêu cầu mới của đương sự mà không được đề cập hay quyết định trong bản án sơ thẩm trước đó của tòa án cấp dưới. Tuy nhiên, đương sự có quyền đề xuất và đưa ra các chứng cứ mới trước tòa phúc thẩm để biện giải cho các yêu cầu của mình. Thành phần xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ở cấp sơ thẩm gồm một Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và hai Hội thẩm nhân dân. Do đặc thù của việc xét xử phúc thẩm mà phiên tòa phúc thẩm gồm có ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa. Trong trường hợp cần thiết thì có thể có thêm hai Hội thẩm nhân dân. Tuy nhiên, cần lưu ý là chế đội Hội thẩm không áp dụng đối với các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao.
  • 41. 33 Khác với bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm khi ban hành chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà được trù liệu một thời gian nhất định để cho đương sự có quyền kháng cáo được kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp được xem xét để có thể kháng nghị. Bản án, quyết định của tòa án cấp phúc thẩm không thể bị kháng cáo, kháng nghị mà có hiệu lực pháp luật ngay. Do vậy, khi bản án, quyết định được ban hành thì mọi chủ thể phải tuyệt đối chấp hành. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà chỉ là thủ tục đặc biệt để xem xét lại những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Do tính chất của việc xét xử sơ thẩm và phúc thẩm là khác nhau nên quá trình Tòa án thụ lý và xét xử ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm cũng tuân theo những quy định tại các chương, phần khác nhau của BLTTDS 2004. Cụ thể, Phần thứ hai quy định thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm gồm 3 chương từ chương thứ XII đến chương thứ XIV và Nghị quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 12/05/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ hai: “Thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự; Phần thứ ba quy định thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm gồm 3 chương từ chương thứ XV đến chương thứ XVII và Nghị quyết số 05/NQ-HĐTP ngày 12/05/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần thứ ba: “Thủ tục giải quyết các vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự. Trên đây là một số điểm khác nhau về việc xét xử sơ thẩm và phúc thẩm ở các cấp Tòa án.
  • 42. 34 Kết luận chương 1 Trong chương 1 luận văn đã phân tích và làm rõ các khái niệm cơ bản, các đặc điểm về chủ thể, về nội dung cũng như các phương thức mà các bên có thể lựa chọn khi giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa. Qua tìm hiểu, chúng ta thấy rằng, nguyên nhân làm phát sinh tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng có thể khẳng định rằng, với một hợp đồng được soạn thảo với nội dung đầy đủ, cụ thể, chứa đựng các điều khoản cần thiết, dự liệu được cách xử lý với các tình huống có thể phát sinh là cách tốt nhất để ngăn ngừa những bất đồng. Ngược lại, những hợp đồng được đàm phán, soạn thảo vội vã, mang tính hình thức, sơ sài hoặc mập mờ, tối nghĩa, bị thúc ép ký gấp mà thiếu sự cân nhắc cần thiết là mầm mống dẫn đến tranh chấp có thể xảy ra. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án là một trong những phương thức được các bên lựa chọn bởi tính pháp lý ràng buộc của bản án, quyết định. Thủ tục tố tụng tại Tòa án được đánh giá là chặt chẽ, hầu như tạo được sự tin cậy, công bằng cho các bên. Với việc tăng thẩm quyền cho Tòa án cấp huyện, thời gian gần đây, số lượng giải quyết các vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội không nhiều như trước đây, nhưng điều đó không có nghĩa là các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội đã giảm đi (mà do nhiều vụ án đã được xét xử sơ thẩm tại cấp quận, huyện). Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội chỉ giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 29 Bộ Luật Tố tụng dân sự mà không thuộc thẩm quyền của cấp huyện; những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Điều đó cho thấy những vụ án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
  • 43. 35 hóa mà Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết là những vụ án có tính chất phức tạp nhất định, thậm chí là rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ cán bộ Thẩm phán, Thư ký Tòa án nhiệt tình, yêu nghề và có năng lực thực sự để đảm bảo giải quyết các vụ án một cách kịp thời, công bằng, hạn chế đến mức thấp nhất thời gian cũng như chi phí cho doanh nghiệp.
  • 44. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam Theo quy định của BLTTDS 2004, thủ tục xét xử sơ thẩm các loại vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động tuân theo trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng quy định. Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung nên khi xét xử sơ thẩm cũng tuân theo trình tự, thủ tục như sau: 2.1.1. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa Trong quan hệ tố tụng, Tòa án là chủ thể bắt buộc, chủ thể khác là các bên tranh chấp. Như vậy, chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa gồm: - Bên tranh chấp: gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. - Bên Tố tụng: Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được thực hiện bởi Tòa Kinh tế. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội được thành lập bên cạnh các Tòa chuyên trách khác là Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, Tòa Lao động với những chức năng và nhiệm vụ được phân định rõ ràng. Cơ cấu tổ chức của Tòa Kinh tế gồm có Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, các Thẩm phán và Thư ký Tòa án. Cơ cấu tổ chức như hiện nay đảm bảo tính thống nhất về tổ chức, cơ quan xét
  • 45. 37 xử, tổ chức bộ máy nhà nước gọn nhẹ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động. Các đặc điểm của giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa được xem xét dưới những góc độ như sau: - Căn cứ phát sinh việc tranh chấp là do có sự vi phạm của bên mua hoặc bên bán (sự tranh chấp giữa quyền và nghĩa vụ của các nhà kinh doanh) và có yêu cầu Tòa án giải quyết. - Mục đích của việc giải quyết tranh chấp là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm của các bên tham gia quan hệ hợp đồng nói riêng và nền kinh tế nói chung. - Việc xét xử của Tòa Kinh tế về các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tuân theo các nguyên tắc của Hiến pháp và Luật Tổ chức tòa án nhân dân. 2.1.2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm theo pháp luật Việt Nam 2.1.2.1. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện Các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là các tranh chấp giữa các bên chủ thể mà trong đó thường có ít nhất một bên là tổ chức có đăng ký kinh doanh như Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Do vậy, khi tiếp nhận đơn khởi kiện của họ, Thư ký Tòa án được phân công cùng với Thẩm phán giải quyết vụ án cần kiểm tra các tài liệu gửi kèm theo đơn của đương sự có đầy đủ hồ sơ pháp nhân hay không. Hồ sơ pháp nhân thường bao gồm: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy phép kinh doanh). Nếu có thay đổi đăng ký nhiều lần thì phải yêu cầu đương sự cung cấp đầy đủ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tất cả các lần thay đổi; - Điều lệ hoạt động của pháp nhân; - Nếu các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện thì phải yêu cầu đương sự cung cấp Giấy phép kinh doanh.
  • 46. 38 Chúng ta biết rằng, các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa là các tranh chấp về hợp đồng mà các bên đã thiết lập trước đó để tạo ra quan hệ mua bán ràng buộc giữa các bên. Do đó, khi xem xét để thụ lý đơn khởi kiện đối với loại tranh chấp này, Thư ký Tòa án phải kiểm tra và yêu cầu đương sự giao nộp hợp đồng, các phụ lục hợp đồng, các hóa đơn chứng từ (phiếu xuất, nhập, thu, chi) các biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ, các biên bản làm việc (nếu có). Đối với đơn khởi kiện của công ty nước ngoài thì tuân theo quy định sau: 1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở lãnh thổ Việt Nam được pháp luật Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. 2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Tòa án Việt Nam theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp [37, tr.340 - 341]. Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo, căn cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh để thông báo cho nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí để có căn cứ thụ lý vụ án. Về việc tính tiền án phí và tạm ứng án phí cần được thực hiện theo Pháp lệnh về án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ quốc hội số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27-02-2009 phần đối với án phí kinh doanh, thương mại. Trong thực tiễn, đối với các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa thì thông thường người khởi kiện đều ghi rõ số tiền bên bị đơn phải thanh toán nên việc tính tạm ứng án phí thường không gặp nhiều khó khăn. Cũng có nhiều trường hợp đơn khởi kiện chỉ nêu tranh chấp nên Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện cung cấp giá và xác định số tiền tranh