SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ NGỌC
VĂN HÓA PHÁP LUẬT
CỦA LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ NGỌC
VĂN HÓA PHÁP LUẬT
CỦA LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Ngọc
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA
LUẬT SƢ ............................................................................................ 6
1.1. Khái niệm Văn hóa, Văn hóa pháp luật và các thành tố của
Văn hóa pháp luật.............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm Văn hóa............................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm văn hóa pháp luật................................................................ 8
1.1.3. Các thành tố của văn hóa pháp luật ...................................................10
1.2. Các cấp độ và phân loại văn hóa pháp luật...................................15
1.2.1. Các cấp độ văn hóa pháp luật.............................................................15
1.2.2. Phân loại văn hóa pháp luật ...............................................................16
1.3. Chức năng, đặc điểm của văn hóa pháp luật.................................17
1.3.1. Chức năng của văn hóa pháp luật ......................................................17
1.3.2. Đặc điểm của văn hóa pháp luật ........................................................24
1.4. Văn hóa pháp luật của Luật sƣ.......................................................25
1.4.1. Khái niệm Luật sư..............................................................................25
1.4.2. Khái niệm văn hóa pháp luật của Luật sư..........................................28
1.4.3. Đặc trưng văn hóa pháp luật của Luật sư...........................................31
1.4.4. Các thành tố của văn hóa pháp luật của Luật sư................................38
1.5. Ý nghĩa văn hóa pháp luật của Luật sƣ trong hoạt động hành
nghề Luật sƣ .....................................................................................43
1.6. Những yếu tố tác động đến văn hóa pháp luật của Luật sƣ.........45
1.7. So sánh văn hóa pháp luật của Luật sƣ với văn hóa pháp luật
của Thẩm phán, Kiểm sát viên .......................................................51
Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................54
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT
SƢ Ở VIỆT NAM.............................................................................57
2.1. Tình hình văn hóa pháp luật của Luật sƣ ở Việt Nam.................57
2.2. Thực trạng các giá trị vật thể văn hóa pháp luật của Luật sƣ
trong hoạt động hành nghề .............................................................62
2.2.1. Hệ thống pháp luật về Luật sư và những quy định về đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam..............................................62
2.2.2. Cách thức tổ chức một tổ chức hành nghề Luật sư............................67
2.2.3. Trang phục Luật sư ............................................................................70
2.3. Thực trạng các giá trị phi vật thể văn hóa pháp luật của
Luật sƣ trong hoạt động hành nghề...............................................71
2.4. Thực trạng văn hóa pháp luật của Luật sƣ ở một số quốc gia ....74
Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................77
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA
PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ Ở NƢỚC TƢ HIỆN NAY ...........79
3.1. Quan điểm xây dựng văn hóa pháp luật của Luật sƣ...................79
3.1.1. Yêu cầu cải cách tư pháp ...................................................................79
3.1.2. Yêu cầu thực tiễn hành nghề Luật sư.................................................81
3.1.3. Yêu cầu hội nhập quốc tế...................................................................86
3.2. Những giải pháp cơ bản xây dựng Văn hóa pháp luật của
Luật sƣ...............................................................................................88
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Luật sư và hành nghề luật sư ............88
3.2.2. Xây dựng ý thức pháp luật, ý thức đạo đức cho Luật sư ...................90
3.2.3. Xây dựng bản lĩnh nghề nghiệp Luật sư trong việc bảo vệ công
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.....................................93
3.2.4. Giáo dục ý thức chính trị, tư tưởng cho Luật sư................................95
3.2.5. Một số giải pháp cụ thể khác .............................................................96
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................101
KẾT LUẬN..................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật Tố tụng Hình sự
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐTV: Điều tra viên
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nghề Luật sư ở Việt Nam hiện nay đang dần khẳng định vị trí quan
trọng đặc biệt của mình đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, đặc biệt trong điều kiện thực hiện cải cách tư pháp, đổi mới và hội
nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Nghề Luật sư là nghề góp phần duy trì công
lý, bảo vệ pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức. Do đó
đòi hỏi Luật sư phải có trình độ chuyên môn cao cũng như văn hoá pháp luật
và đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Văn hoá pháp luật của Luật sư là tổng thể
các yếu tố từ nhận thức sâu sắc về bản chất hoạt động của Luật sư, vai trò, vị
trí của Luật sư trong hệ thống tư pháp, tác động đến sự phát triển của xã hội,
cùng toàn bộ các giá trị có được từ sự tích lũy các thành tựu trong quá trình
xây dựng pháp luật về Luật sư và hành nghề Luật sư, cơ chế thực thi và mô
hình tố tụng nhằm tăng cường quản lý về mặt nhà nước kết hợp với việc nâng
cao năng lực tự quản của tổ chức hành nghề và tổ chức xã hội- nghề nghiệp
Luật sư. Từ đó hình thành quan niệm đúng đắn và thái độ tuân thủ pháp luật,
Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư, là tấm gương phản chiếu
các giá trị dân chủ của sự phát triển xã hội và tư tưởng nhân nghĩa vì con
người. Văn hoá pháp luật của Luật sư là nấc thang phản ánh phẩm giá và uy
tín của mỗi Luật sư, không phải do ai ban cho hoặc sẵn có, mà là kết quả của
quá trình tu dưỡng bền bỉ, được tích lũy bằng tri thức, các kỹ năng hành nghề
và hành vi đạo đức của bản thân Luật sư.
Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại một lỗ
hổng lớn, không chỉ bởi thiếu tính chuyên nghiệp, mà còn do gốc rễ nằm
trong quan niệm chưa đúng về chức năng xã hội của Luật sư, một số Luật sư
còn nặng chạy theo dịch vụ, xa rời các chuẩn mực pháp lý, đạo đức và kỷ luật
2
nghề nghiệp... Thậm chí, đã xảy ra một số trường hợp có một số Luật sư vi
phạm pháp luật, bị khởi tố về mặt hình sự do hành vi lừa đảo, lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản công dân, pháp nhân, làm ảnh hưởng đến uy tín,
danh dự và vị trí của người Luật sư trong xã hội.
Chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước ta xây dựng đội ngũ
Luật sư thể hiện trong Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị ban hành với
mục tiêu để đánh giá những mặt được và chưa được, tích cực và hạn chế về
quan điểm bào chữa, kiến thức pháp luật, kỹ năng tham gia tranh tụng, phong
cách, văn hoá ứng xử của Luật sư.. Nghị quyết số 49/NQ-TW về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ "đào tạo, phát triển đội ngũ
Luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên
môn". Đặc biệt, triển khai Quyết định 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm
2010 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ Luật sư phục vụ hội nhập kinh tế
quốc tế từ năm 2012 đến năm 2020:
Xây dựng đội ngũ Luật sư giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu luật
pháp và tập quán thương mại quốc tế, thông thạo tiếng Anh, thành thạo về kỹ
năng hành nghề Luật sư quốc tế, có đủ khả năng tư vấn các vấn đề liên quan
đến hội nhập kinh tế quốc tế cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong xã
hội, trong đó có các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân một số tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế của Nhà nước [3].
Trước yêu cầu rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
tiến bộ xã hội. Việc nghiên cứu và xây dựng văn hoá pháp luật của Luật sư đã
và đang đặt ra hàng loạt nhiệm vụ hết sức cấp thiết nhằm xây dựng, củng cố
và hoàn thiện các chân giá trị Luật sư đáp ứng đòi hỏi của cải cách tư pháp và
bảo vệ quyền con người.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Văn hóa pháp luật của Luật sư ở
Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình.
3
2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
vấn đề văn hóa pháp luật của Luật sư. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm xây dựng, củng cố và phát huy các giá trị vật chất, tinh thần của văn
hóa pháp luật của Luật sư ở nước ta.
Luận văn có giá trị tham khảo cho việc hoạch định chính sách và pháp
luật về Luật sư; có thể làm tài liệu nghiên cứu khoa học, tài liệu giảng dạy và
học tập trong các nhà trường…
3. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, nghề Luật sư và văn hóa pháp luật của Luật sư xuất hiện
từ lâu đời, được trình bày thông qua các công trình nghiên cứu, tác phẩm khoa
học ...khác nhau, dưới nhiều góc độ cũng như phương pháp và cách thức tiếp
cận khác nhau và đều nằm chung trong kho tàng lý luận của loài người về văn
hóa pháp luật, văn hóa pháp luật của Luật sư...
Ở Việt Nam, nghề Luật sư xuất hiện khá muộn nhưng vai trò, vị thế
của Luật sư đang dần được xã hội công nhận và tôn vinh. Vì vậy, trong những
năm gần đây có rất nhiều học giả và nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về
Luật sư và nghề Luật sư rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là nghiên cứu về
Văn hóa pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của Luật sư. Hình thức, đề tài và
cấp độ nghiên cứu cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Thông qua những
Tạp chí chuyên ngành như: Nghiên cứu lập pháp, Luật học, Dân chủ và pháp
luật, Nhà nước và pháp luật... các tác giả đã bày tỏ quan điểm cá nhân của
mình xung quanh khái niệm, vai trò, và những biện pháp nâng cao vấn đề văn
hóa pháp luật. Cụ thể như sau:
- Văn hóa pháp luật (Cấp bộ) - Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp;
- Văn hóa pháp luật - Khoa Luật, Đại học quốc gia;
- Tư pháp trong nhà nước pháp quyền – Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Đăng
Dung, NXB Đại học quốc gia...
4
Đề tài Văn hóa pháp luật cũng được nghiên cứu trong nhiều công trình
khác được công bố trên một số Tạp chí chuyên ngành luật, luận văn, luận án,
khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chưa
có tác giả nào nghiên cứu về “Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam”
được trình bày dưới dạng luận văn thạc sỹ, nghiên cứu sinh.
Luận văn sẽ hệ thống được cơ sở lý luận Văn hóa pháp luật của Luật sư;
nêu lên thực trạng Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam hiện nay và so
sánh với một số quốc gia trên thế giới; đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn
thiện các giá trị văn hóa pháp luật của Luật sư đậm tính dân tộc Việt Nam.
4. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là nghiên cứu về các yếu tố, thành
tố; các nội dung của văn hóa pháp luật, văn hóa pháp luật của Luật sư và các
quan hệ ứng xử của Luật sư trong hoạt động nghề nghiệp…
Mục tiêu nghiên cứu là thông qua việc hệ thống lý luận và phân tích
thực tiễn văn hoá pháp luật của Luật sư trong hoạt động nghề nghiệp nhằm
đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển các giá trị văn hoá của Luật sư trong
hoạt động hành nghề. Góp phần cải cách, hoàn thiện nền tư pháp trong sạch
vững mạnh, với nét văn hoá đặc trưng của Luật sư Việt Nam văn minh, đậm
đà bản sắc dân tộc.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Luận văn đưa ra khái niệm văn hóa, văn hóa pháp luật, văn hóa pháp
luật của Luật sư, những yếu tố tác động đến văn hóa pháp luật của Luật sư; ý
nghĩa, cơ sở hình thành và những biểu hiện văn hóa pháp luật của Luật sư ở
Việt Nam;
- Thực trạng văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam;
- Giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật đặc trưng của Luật sư ở Việt Nam.
5
5. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài là dựa trên các quan điểm của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, chính sách của
Đảng về văn hóa, văn hóa pháp luật...; các tri thức khoa học có liên quan để
tiếp cận và nghiên cứu các nội dung văn hóa pháp luật và văn hóa pháp luật
của Luật sư trong hoạt động hành nghề.
Cơ sở thực tiễn là toàn bộ các hoạt động hành nghề của Luật sư, bao
gồm những hoạt động như tranh tụng, tư vấn, đại diện ngoài tố tụng...và mối
quan hệ ứng xử giữa Luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, tham gia tố tụng, các Luật sư đồng nghiệp, khách hàng....
Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp lịch sử;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thống kê...
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa pháp luật của Luật sư.
Chương 2: Thực trạng văn hóa pháp luật của Luật sư ở Vệt Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật của
Luật sư ở nước tư hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ
1.1. Khái niệm Văn hóa, Văn hóa pháp luật và các thành tố của
Văn hóa pháp luật
1.1.1. Khái niệm Văn hóa
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học,
nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn
hóa" có ở khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác:
văn hóa là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả
đức tin, tri thức được tiếp nhận... Vì thế, chúng ta nói một người nào đó là văn
hóa cao, có văn hóa hoặc văn hóa thấp, vô văn hóa.
Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy,
văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn
ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các
phương tiện, v.v... Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một
phần của văn hóa.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi nhà
khoa học đưa ra một khái niệm văn hóa khác nhau. Từ điển tiếng Việt thì đưa
ra một loạt quan niệm về văn hóa:
- Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử;
- Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội;
- Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu
đời sống tinh thần;
7
- Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học;
- Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh;
- Văn hóa còn là cụm từ để chỉ một nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử
cổ xưa, được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật có những đặc
điểm giống nhau, ví dụ Văn hóa Hòa Bình, Văn hóa Đông Sơn [30].
Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ năm 1942, đã đưa ra một định nghĩa về văn hóa:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn,
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là
văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự tinh tồn [7, tr.431, 3].
Cách định nghĩa văn hóa này là khá toàn diện, thể hiện được nguồn gốc,
chức năng của văn hóa, đồng thời cũng phản ánh tính kế thừa từ thế hệ này
sang thế hệ khác, thời kỳ lịch sử này sang thời kỳ lịch sử khác của văn hóa.
Theo định nghĩa của UNESCO thì:
Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt
của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ,
cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành
nên một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên
nó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình [26, tr.23].
Như vậy, dù khái niệm văn hóa được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
thì tựu chung lại có thể thấy rằng: Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn
hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội.
Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự
bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
8
khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong
quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ
phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình
thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật
chất và tinh thần mà do con người tạo ra. Văn hóa là tất cả những giá trị vật
thể do con người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên.
1.1.2. Khái niệm văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật là thuật ngữ dùng để mô tả mối quan hệ gắn bó
khăng khít giữa các giá trị pháp luật và các giá trị về văn hóa, là tổng thể các
hoạt động hàm chứa các giá trị pháp luật được hình thành trên cơ sở trí thức
pháp luật, lòng tin, tình cảm đối với pháp luật và hành vi pháp lý thực tiễn.
Khái niệm Văn hóa pháp luật hay nền văn hóa pháp luật vẫn còn có
nhiều cách hiểu khác nhau. GS. TS Lê Minh Tâm cho rằng:
Văn hóa pháp luật là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con
người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật bao gồm hệ thống qui phạm pháp luật
được ban hành trong các thời kỳ lịch sử, những tư tưởng, quan điểm, luận điểm,
nguyên lí, nguyên tắc, những tác phẩm văn hóa pháp luật, những kinh nghiệm và
thói quen tích lũy được trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật [25, tr.18].
Theo quan điểm của TS Phạm Duy Nghĩa thì “văn hóa pháp luật là một
cách nhìn về luật pháp, đặt pháp luật trong những tương quan đa chiều với
khoa học hành vi, cách nghĩ, cách ứng xử, tôn giáo, niềm tin, các đặc tính
nhân học của các cộng đồng và tộc người” [15, tr.1].
Một quan điểm khác của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế thì: Văn hóa pháp
luật là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần thuộc hệ thống tác động của
pháp luật được thể hiện trong ý chí và hành vi của con người… Văn hóa pháp
luật thể hiện ở trình độ cao của sự tôn trọng pháp luật, trình độ tri thức pháp
luật của nhân dân; thực trạng có chất lượng của quá trình lập pháp và thực
9
hiện pháp luật, các phương thức hoạt động pháp luật đặc thù như của các cơ
quan pháp luật, kiểm tra hiến pháp…; kết quả của hoạt động pháp luật dưới
dạng sản phẩm tinh thần và vật chất do con người xây dựng như luật, hệ
thống lập pháp, thực tiễn tư pháp và hành pháp [16, tr.7].
Bản thân khái niệm văn hoá pháp luật có nhiều nghĩa, được thể hiện ở:
trình độ của tư duy pháp lý, trình độ cảm nhận, nhận thức về thực tiễn pháp
luật; mức độ tôn trọng pháp luật; trình độ tri thức pháp luật của nhân dân;
thực trạng của quá trình lập pháp và thực hiện pháp luật có chất lượng; các
phương thức hoạt động pháp luật đặc thù (như của các cơ quan pháp luật,
kiểm tra hiến pháp…); kết quả của hoạt động pháp luật dưới dạng sản phẩm
tinh thần và vật chất do con người xây dựng như: luật, hệ thống lập pháp,
thực tiễn tư pháp…
Một cách tiếp cận khác về văn hoá pháp luật, theo đó, văn hoá pháp
luật là quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực
pháp luật, thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và giữ gìn những giá trị
pháp lý. Văn hoá pháp luật của cá nhân chính là trình độ ý thức pháp luật,
trình độ của cá nhân về sử dụng pháp luật trong các hoạt động thực tiễn của
mình. Văn hóa pháp luật của xã hội là toàn bộ lĩnh vực vật chất và tinh thần
của văn hóa pháp luật, thực tiễn pháp lý trong các giai đoạn lịch sử. Văn hóa
pháp luật xã hội là trạng thái và đặc thù của ý thức pháp luật, hệ thống thông
tin pháp luật, trình độ phát triển của pháp luật, trật tự pháp luật và tình trạng
pháp chế trong xã hội. Đối với nhà nước và xã hội, có văn hoá pháp luật nghề
nghiệp, đạo đức nghề nghiệp – một bộ phận cấu thành của văn hoá pháp luật.
Các lĩnh vực của văn hoá pháp luật cũng rất đa dạng, bao gồm: văn hoá lập
pháp, văn hoá trong thực hiện pháp luật; văn hoá phổ biến, giáo dục pháp
luật; trong khoa học pháp lý và đào tạo luật vv…
Văn hoá pháp luật có các đặc điểm của văn hoá nói chung, các đặc
10
điểm riêng của mình và luôn có mối quan hệ mật thiết với các dạng văn hoá
khác. Mối tương quan và sự tác động giữa văn hoá pháp luật và các hình thái
văn hoá xã hội khác là điều dễ hiểu vì bản thân các quy phạm pháp luật luôn
nằm trong mối liên hệ với các loại quy tắc xã hội khác, các quan hệ pháp luật
cũng nằm trong hệ thống các quan hệ xã hội khác.
Mục đích của văn hóa pháp luật nói riêng và văn hóa nói chung là dẫn
dắt con người tới những giá trị cao đẹp, hướng tới chân – thiện – mỹ. Văn hóa
giúp tăng cường hiệu quả của pháp luật trong xã hội, đồng thời hiệu quả pháp
luật lại phản ánh trình độ văn hóa pháp luật của xã hội đó. Phát triển văn hóa
pháp luật không những góp phần nâng cao hiệu quả pháp luật mà còn giúp
hoàn thiện, phát triển nhân cách con người.
Văn hóa pháp luật là một hiện tượng khá phong phú, tuỳ theo tiêu chí
phân loại, thường là tương đối, mà có các loại văn hoá pháp luật khác nhau.
Chẳng hạn, nếu xét theo tiêu chí “lĩnh vực hoạt động'' thì có: văn hoá pháp
luật trong các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp (xét xử)... Nếu xét theo
tiêu chí ''chủ thể'', thì có: văn hoá pháp luật của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội
ngũ công nhân viên chức, doanh nhân, nhà báo, nhà giáo... Nếu xét theo tiêu
chí ''cấp độ'', thì có: văn hoá pháp luật phổ thông, văn hoá pháp luật chuyên
ngành, văn hóa pháp luật nghề nghiệp...
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa văn hóa pháp luật như sau:
“Văn hóa pháp luật là những giá trị do con người sáng tạo ra trong lĩnh vực
pháp luật, bao gồm: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và hành vi thực
hiện, áp dụng pháp luật. Văn hóa pháp luật thể hiện ở ý thức pháp luật cao,
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tiến bộ, hành vi thực hiện pháp luật và áp
dụng pháp luật hợp pháp”.
1.1.3. Các thành tố của văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật là một bộ phận của nền văn hóa nói chung, là tổng
11
thể những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo ra trong lĩnh
vực pháp luật.
Những yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật nên được hiểu theo nghĩa
rộng, nghĩa là ngoài các yếu tố theo nghĩa hẹp thì nên bổ sung yếu tố bản thân
hệ thống pháp luật trở thành bộ phận của nền văn hóa pháp luật quốc gia.
1.1.3.1. Ý thức pháp luật (bao gồm tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật)
Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức, thuộc lĩnh vực đời sống
tinh thần của con người. Có thể nói: Ý thức pháp luật là tổng thể những tư
tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về
pháp luật trên các phương diện, tiêu chí cơ bản như: Về sự cần thiết (hay
không cần thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, về tính công bằng hay
không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các qui định pháp luật
hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp
pháp hay không hợp pháp trong hành vi của các cá nhân, nhà nước, các tổ
chức xã hội [17, tr. 430].
Theo cách hiểu này thì ý thức pháp luật bao gồm cả tri thức pháp luật,
tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật biểu hiện ở trình độ, sự hiểu biết về
pháp luật của các chủ thể. Tri thức pháp luật có thể cao hoặc thấp, có thể đồng
đều hoặc không giữa các chủ thể, nhưng nói đến văn hóa pháp luật tức là phải
nói đến một trình độ hiểu biết pháp luật cao.
Tình cảm pháp luật chính là những suy nghĩ, thái độ, niềm tin và sự tôn
trọng pháp luật của các chủ thể. Văn hóa pháp luật đòi hỏi những suy nghĩ
tích cực, lạc quan về pháp luật, thái độ tuân thủ nghiêm chỉnh và tôn trọng các
chuẩn mực pháp lý.
Tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật là những biểu hiện của ý thức
pháp luật. Tuy nhiên, ý thức pháp luật là sản phẩm của bộ não con người, sinh
ra trong quá trình con người tư duy và hành động. Do vậy, ý thức pháp luật là
12
những tư duy của con người đối với hệ thống pháp luật. Tư duy đó có thể
đúng hoặc sai, có thể phù hợp hoặc không phù hợp, hợp pháp hoặc bất hợp
pháp. Nhưng tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật với vai trò là một yếu tố
của văn hóa pháp luật thì chỉ có thể là những tri thức cao và tình cảm tốt đẹp,
ý thức đúng đắn về pháp luật.
Ý thức pháp luật được hình thành và phát triển từ những điều kiện kinh
tế, điều kiện vật chất của xã hội. Toàn bộ những điều kiện khách quan về địa lý
tự nhiên, phong tục tập quán, truyền thống đạo đức dân tộc…những điều kiện
kinh tế - xã hội bên ngoài mỗi quốc gia, xu thế vận động quốc tế ở mỗi thời kỳ
đều có tác động chi phối đến ý thức pháp luật. Ý thức pháp luật khác với các
dạng ý thức khác ở chỗ: đối tượng, lĩnh vực tư duy của nó là pháp luật.
1.1.3.2. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ
nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật,
các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành
theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất định. Hệ thống pháp luật giữ vai trò
quyết định đối với quá trình hình thành và phát triển của văn hóa pháp luật.
Có thể nói, hệ thống pháp luật là sự biểu hiện cụ thể của văn hóa pháp luật.
Thông qua hệ thống pháp luật người ta có thể có được những thông tin cơ
bản nhất về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ lịch sử.
Hệ thống pháp luật nước ta bao gồm: pháp luật thành văn (các bộ luật,
luật, nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị, nghị quyết, công văn) được ban
hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và pháp luật chưa thành văn
(hương ước, tục lệ, tập quán). Cũng cần phải kể đến một loại văn bản pháp
luật nữa là các bản báo cáo tổng kết công tác xét xử hàng năm của Tòa án Tối
cao được xem như một loại nguồn mới của pháp luật. Tuy nước ta chưa công
13
nhận án lệ là một loại nguồn pháp luật nhưng đối với các tổng kết xét xử của
Tòa án thì được áp dụng và hướng dẫn thông qua các vụ án cụ thể đã xét xử
trước đó. Có quan điểm cho rằng, các học thuyết pháp lý, các tác phẩm pháp
luật, công trình nghiên cứu pháp luật, sách tham khảo luật, báo chí, tạp chí
chuyên khảo… cũng được coi là bộ phận của hệ thống pháp luật, bởi nó cũng
ít nhiều chứa đựng các phân tích pháp luật, định hướng cho hành vi của con
người. Nhưng tôi đồng ý với một quan điểm cho rằng: các học thuyết pháp lý,
các tác phẩm pháp luật, công trình nghiên cứu pháp luật, sách tham khảo luật,
báo chí, tạp chí chuyên khảo… chưa thể coi đây là bộ phận của hệ thống pháp
luật mà chỉ nên coi là những tài liệu tham khảo. Bởi xét ở các khía cạnh: chủ
thể ban hành, nội dung qui phạm pháp luật, tính cưỡng chế thi hành thì các
học thuyết, tác phẩm pháp luật trên chưa thể đáp ứng.
1.1.3.3. Hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật của các chủ thể
Hành vi của con người là hành vi có ý thức, thể hiện năng lực cá nhân
đặt ra trước những mục đích, lựa chọn phương thức thực hiện và dự liệu được
kết quả và hậu quả của hành vi đó. Pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi,
nghĩa là tác động vào các yếu tố chủ quan của con người và đến lượt mình
hành vi của chủ thể làm cho pháp luật trở thành hiện thực và sống động. Thực
hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau:
- Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): các chủ thể kiềm chế không thực
hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp
lý của mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật
cho phép.
- Áp dụng pháp luật: hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc
ban hành các văn bản pháp luật.
14
Hành vi thực hiện pháp luật được hiểu là hành động của con người và
tổ chức của con người diễn ra trong môi trường điều chỉnh của pháp luật.
Hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật mang ý nghĩa tích cực và được coi là
hành vi hợp pháp hay hành vi xử sự tích cực đối với pháp luật và các hiện
tượng pháp luật, dựa trên những tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật đúng
đắn, phù hợp với xã hội. Hành vi hợp pháp mang ý nghĩa xã hội và văn hóa to
lớn: một mặt nó nói lên động cơ hành vi của chủ thể, mặt khác nó phản ánh
nhu cầu tiến bộ của xã hội, sự hài hòa giữa các lợi ích trong xã hội, sự hài hòa
giữa nhu cầu của nhà nước và nhu cầu của công dân. Hành vi hợp pháp được
xã hội tôn trọng và thể hiện trình độ cao của văn hóa pháp luật. Xét ở góc độ
văn hóa, hành vi pháp luật tích cực được hiểu theo nghĩa rộng hơn, đó là hành
vi xử sự ủng hộ pháp luật tiến bộ, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ nó; đồng thời
đấu tranh xóa bỏ hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật lạc hậu, lỗi thời, phản động
góp phần xây dựng chế độ xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho
các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật, hoặc tự mình
căn cứ vào các qui định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào
trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội [9, tr. 500-501]. Áp dụng
pháp luật là một hình thức đặc thù của thực hiện pháp luật, đòi hỏi các nhà
chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm
phong phú, có đạo đức cách mạng và có kỹ năng sử dụng pháp luật. Có những
phẩm chất trên thì người áp dụng pháp luật mới có thể độc lập, công tâm, có
trách nhiệm cao khi tiến hành các hoạt động áp dụng pháp luật. Ban hành một
văn bản áp dụng pháp luật trong một trường hợp cụ thể đòi hỏi phải xem xét
kỹ tình tiết vụ việc, hiểu biết sâu rộng các qui phạm pháp luật điều chỉnh vụ
việc đó. Văn bản áp dụng pháp luật ban hành phải đúng người, đúng vụ việc,
15
không trái các qui định của pháp luật, như vậy mới thể hiện được kỹ năng,
trình độ pháp luật của người áp dụng và văn hóa pháp luật của người đó.
Hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật sẽ kéo theo lối sống theo pháp
luật. Phương thức hành động của một cộng đồng như thế nào thì sẽ tạo ra lối
sống như thế ấy. Lối sống theo pháp luật là lối sống dựa trên nền tảng ý thức
pháp luật tiên tiến, là biểu hiện của lối sống có văn hóa. Lối sống theo pháp
luật vừa có tác dụng đóng góp vào quá trình sáng tạo văn hóa pháp luật, vừa
là quá trình tiếp nhận và phát huy các giá trị văn hóa pháp luật trong thực tiễn.
Từ những phân tích trên có thể khẳng định: “Văn hóa pháp luật của các
nước khác nhau có những đặc điểm khác nhau, trình độ phát triển khác nhau,
nhưng đều giống nhau ở chỗ là được cấu thành bởi ba nội dung cơ bản là: ý
thức pháp luật, hệ thống pháp luật và các thiết chế pháp luật, hành vi thực
hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, bổ sung cho nhau”.
1.2. Các cấp độ và phân loại văn hóa pháp luật
1.2.1. Các cấp độ văn hóa pháp luật
Các cấp độ đó bao gồm: văn hóa pháp luật thông thường, văn hóa pháp
luật lý luận và văn hóa pháp luật nghề nghiệp.
Văn hóa pháp luật thông thường: được hiểu là mức độ nhận thức pháp
luật còn hạn chế, thông qua sự phản ánh trực tiếp, giản đơn về các hiện tượng
pháp luật. Văn hóa pháp luật thông thường được hình thành dưới sự tác động
trực tiếp của những điều kiện khách quan và kinh nghiệm của cuộc sống cá
nhân, trong đó yếu tố tâm lý xã hội chiếm vị trí quan trọng.
Văn hóa pháp luật lý luận: được hiểu là trình độ nhận thức cao, có hệ
thống và sâu sắc về các vấn đề có tính bản chất của pháp luật và các hiện
tượng pháp luật. Nói cách khác, đó là sự nhận thức có căn cứ khoa học, được
hình thành trong quá trình đào tạo, học tập, nghiên cứu một cách có hệ thống
16
và được kiểm nghiệm trong thực tiễn đời sống. Văn hóa pháp luật lý luận có
ưu thế đặc biệt, nó là cơ sở cho hoạt động sáng tạo pháp luật, truyền bá tư
tưởng, quan điểm pháp lý, cũng như những hoạt động pháp luật thực tiễn.
Văn hóa pháp luật nghề nghiệp: là văn hóa pháp luật của các luật gia,
Luật sư và các nhà chức trách mà nghề nghiệp có liên quan đến việc hoạch
định. Văn hóa pháp luật nghề nghiệp là sự kết hợp hài hòa của những yếu tố
tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật. Nó không những chỉ biểu hiện ở
trình độ hiểu biết cao của pháp luật mà còn phản ánh trình độ nghiệp vụ, kỹ
năng sử dụng và áp dụng pháp luật vào việc giải quyết các công việc của
thực tế đời sống.
1.2.2. Phân loại văn hóa pháp luật
1.2.2.1. Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa pháp luật của cá nhân,
văn hóa pháp luật nhóm và văn hóa pháp luật xã hội
- Văn hóa pháp luật của cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng,
tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người về pháp luật và các cơ quan pháp luật.
Văn hóa pháp luật ở mỗi cá nhân là khác nhau, thể hiện ở ý thức pháp luật cao
hay thấp, suy nghĩ, quan niệm về pháp luật tích cực hay tiêu cực từ đó dẫn
đến hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp. Văn hóa pháp luật của mỗi cá nhân
chịu sự tác động của các yếu tố khách quan (điều kiện kinh tế - xã hội) và các
yếu tố chủ quan (tư chất bẩm sinh).
- Văn hóa pháp luật nhóm: nhóm ở đây được hiểu là một nhóm người
hay một tầng lớp có những điểm chung tương đồng về điều kiện làm việc
và sinh hoạt, mục đích, nhu cầu và lợi ích… Do vậy về mặt ý chí và nhận
thức pháp luật của nhóm cũng có những điểm chung. Văn hóa pháp luật
nhóm do vậy là những quan điểm, tư tưởng điển hình của nhóm về hệ
thống pháp luật. Giáo dục và nâng cao văn hóa pháp luật nhóm có ý nghĩa
rất quan trọng bởi nó đóng vai trò là cầu nối giữa văn hóa pháp luật cá
nhân và văn hóa pháp luật xã hội.
17
- Văn hóa pháp luật xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa pháp
luật đã được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Văn hóa pháp luật
xã hội thể hiện tích đặc trưng và khái quát cao.
1.2.2.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa lập pháp,
văn hóa hành pháp và văn hóa tư pháp.
- Văn hóa lập pháp: là những giá trị của văn hóa pháp luật trong hoạt
động hoạch định, xây dựng các chính sách pháp luật, văn bản qui phạm pháp
luật. Văn hóa pháp luật trải dài trong suốt quá trình lập pháp, từ việc thu thập
tài liệu, điều tra thực tiễn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, xây dựng dự
thảo, lấy ý kiến của các tầng lớp nhân dân cho đến giai đoạn thông qua và ban
hành văn bản pháp luật.
- Văn hóa hành pháp: là những giá trị văn hóa pháp luật trong lĩnh
vực thực thi pháp luật. Nó bao gồm hoạt động của các cơ quan hành pháp
và cả hoạt động của các cá nhân được nhà nước giao quyền làm việc trong
các cơ quan đó.
- Văn hóa tư pháp: giá trị của văn hóa pháp luật được biểu hiện trong
lĩnh vực tư pháp: điều tra, truy tố, xét xử…
1.2.2.3. Phân loại theo phạm vi tác động: có thể kể đến văn hóa pháp
luật ở trường học, văn hóa pháp luật ở tòa án, văn hóa pháp luật ở các cơ quan
hành chính sự nghiệp…
1.3. Chức năng, đặc điểm của văn hóa pháp luật
1.3.1. Chức năng của văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật mang đầy đủ những chức năng của văn hóa trong
một lĩnh vực đặc biệt – lĩnh vực pháp luật. Vì thế, văn hóa pháp luật cũng
mang những chức năng chung của văn hóa.
- Chức năng nhận thức: đây là chức năng đầu tiên và quan trọng của
văn hóa pháp luật. Văn hóa pháp luật nếu thiếu chức năng nhận thức thì
18
không thể đề cập đến chức năng nào khác. Chức năng nhận thức một mặt giúp
cho các nhà lập pháp nhận thức đúng các qui luật của đời sống chính trị, kinh
tế, văn hóa, sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp luật để điều chỉnh một
quan hệ xã hội… từ đó để xây dựng các qui phạm pháp luật tiến bộ, phù hợp
với thực tiễn. Mặt khác, chức năng nhận thức của văn hóa pháp luật cũng
cung cấp những thông tin, kiến thức pháp luật cho các chủ thể, đồng thời bồi
dưỡng niềm tin, tình cảm pháp luật cho các chủ thể pháp luật. Có thể nói văn
hóa pháp luật như một cuốn sách về đời sống pháp luật, nó gắn liền với hoạt
động sáng tạo pháp luật, thực hiện và áp dụng pháp luật của các chủ thể.
Văn hóa pháp luật mang lại cho chúng ta sự nhận thức rõ ràng về mối
quan hệ giữa văn hóa và pháp luật. Văn hóa, xét dưới góc độ nền tảng tinh
thần của xã hội, là một mặt cơ bản của đời sống xã hội; chủ nhân của văn hóa
chính là yếu tố đầu tiên khơi nguồn cho mọi giá trị. Nhà nước - một sản phẩm
cao nhất của tư duy con người - là sản phẩm cao nhất của những giá trị văn
hóa pháp luật. Quá trình lao động, ứng xử của con người với tự nhiên, với các
vấn đề xã hội nảy sinh, như sự bất bình đẳng về vị thế xã hội, phân phối của
cải, phân chia quyền lực... đã đưa con người đến nhận thức cần phải kiến tạo
một thiết chế quyền lực nào đó nhằm điều hòa các mối quan hệ - đó là nhà
nước. Pháp luật là phương tiện để giữ gìn thiết chế nói trên. Với ý nghĩa đó,
pháp luật cũng là sản phẩm cao của tư duy văn hóa pháp luật, được thể hiện ra
thành các quy tắc mà con người sử dụng để định hướng cho sự sáng tạo
những giá trị văn hóa khác, như văn hóa nghệ thuật...
Nghiên cứu văn hóa pháp luật đòi hỏi chúng ta phải luôn đặt nó trong
sự liên hệ với các lĩnh vực khác của văn hóa nói chung, với từng lĩnh vực kinh
tế, chính trị, xã hội nói riêng. Sự phát triển của văn hóa pháp luật cũng gắn bó
mật thiết với trình độ, kỹ năng lập pháp. Trình độ lập pháp là một biểu hiện
của văn hóa pháp luật. Các chuẩn mực, quy phạm pháp luật quan trọng chỉ có
19
thể có được khi các nhà làm luật nhận thức sâu sắc các quy luật của đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội. Những quan hệ xã hội nào mới phát sinh? Có cần
các quy phạm pháp luật điều chỉnh không? Điều chỉnh ở mức độ nào và bằng
những quy phạm pháp luật cụ thể nào? Văn hóa pháp luật, với chức năng
nhận thức, giúp các nhà làm luật nhận thức, nắm bắt và biết cách xử lý tốt
những tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Văn hóa nói chung và văn hóa pháp luật luôn mang đậm tính nhân
văn. Cơ sở của mọi hoạt động trong lĩnh vực văn hóa pháp luật cũng là khát
vọng hướng tới cái chân, cái thiện, cái mỹ - ba trụ cột vĩnh hằng của sự phát
triển văn hóa. Trong quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, dĩ nhiên, cần chú trọng xây dựng và phát triển văn
hóa pháp luật. Phát triển văn hóa pháp luật mang lại một sự nhận thức mới
mẻ về các quy tắc, chuẩn mực, quan điểm pháp luật theo định hướng chân -
thiện - mỹ như những giá trị pháp luật chứ không chỉ thuần túy là pháp luật.
Giá trị pháp luật là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với hành vi của cá nhân,
là tiêu chuẩn pháp lý để đánh giá hành động của người khác, để xác định lợi
ích xã hội của các thành viên, là nền tảng cho cuộc sống chung. Sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa... đang đòi
hỏi phát huy chức năng nhận thức của văn hóa pháp luật. Đó sẽ là động lực
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa pháp luật, tạo ra sự nhận thức sâu sắc về vai trò và các giá
trị xã hội của pháp luật.
- Chức năng định hướng: Văn hóa pháp luật bao gồm những giá trị về
mặt vật chất và tinh thần. Những giá trị đó luôn gắn liền với đời sống xã hội
và là những mục tiêu hướng đến của con người, đó là những giá trị của chân –
thiện – mỹ. Chính điều này đã làm cho văn hóa pháp luật có chức năng định
20
hướng những tư duy, suy nghĩ và hành vi ứng xử của các chủ thể. Văn hóa
pháp luật chính là những chuẩn mực hướng con người ta đến những suy nghĩ
tích cực và hành vi hợp pháp. Bên cạnh các phương tiện điều chỉnh khác như
đạo đức, phong tục tập quán, văn hóa pháp luật trở thành một công cụ hữu
hiệu giúp giữ gìn trật tự xã hội, xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, công bằng,
dân chủ, văn minh. Sự khác biệt trong cơ chế định hướng của văn hóa pháp
luật với các phương tiện điều chỉnh khác là ở chỗ văn hóa pháp luật được bảo
đảm thực hiện bằng pháp luật, pháp luật do nhà nước ban hành nên có quyền
lực cưỡng chế đối tượng phải thi hành. Còn đạo đức hay phong tục tập quán
lại được thực hiện thông qua sự tự nguyện của mỗi cá nhân, thông qua sự
khích lệ hay chỉ trích của dư luận xã hội. Chuẩn mực văn hóa pháp lý không
những hướng con người ta tới những giá trị cao đẹp của pháp luật mà còn
giúp hình thành và hoàn thiện nhân cách con người.
- Chức năng giáo dục: giáo dục và môi trường giáo dục luôn là những
yếu tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. Đối với văn hóa
pháp luật, giáo dục lại càng có vai trò quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp
đến hành vi ứng xử có văn hóa pháp luật hay không của các chủ thể. Chức
năng giáo dục của văn hóa pháp luật chính là nằm ở chỗ: nó quyết định việc
lựa chọn hay không lựa chọn thực hiện một hành vi tích cực hoặc tiêu cực của
con người. Bên cạnh ý thức pháp luật, sự tự giác của mỗi người, chức năng
giáo dục pháp luật giúp hỗ trợ cho các chủ thể hành động hợp pháp. Giáo dục
pháp luật hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức: hình thành các trung
tâm tư vấn pháp luật, câu lạc bộ pháp luật, hoạt động phổ biến tuyên truyền
giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật thông qua việc đào tạo tại các trường
Trung học, Đại học… Thông qua đó, văn hóa pháp luật đã nâng cao trình độ
hiểu biết, ý thức tôn trọng pháp luật của các tầng lớp nhân dân đồng thời giáo
dục lối sống, nhân cách, đạo đức phù hợp với các qui định của pháp luật.
21
Văn hóa pháp luật là sản phẩm hoạt động pháp luật của con người.
Trong môi trường xã hội có sự điều chỉnh của pháp luật, toàn bộ các hành vi
của con người được thể hiện ra qua các tình huống ứng xử; ở đó, con người
tiếp xúc với nhau, tác động đến nhau, trao đổi với nhau, yêu cầu và tiếp nhận
ở nhau một điều gì đó trong khuôn khổ luật định. Văn hóa pháp luật định
hướng cho các thành viên xã hội lựa chọn cách xử sự hợp lý để tránh xung đột
với các cá nhân khác, cách giải quyết hài hòa các lợi ích xã hội và lợi ích cá
nhân mà không vi phạm pháp luật. Các cách xử sự đó được chọn lọc, kiểm
nghiệm qua thời gian và trở thành khuôn mẫu hành vi, thẩm thấu vào ý thức
pháp luật của mỗi người, biểu hiện ở tư tưởng, quan điểm về pháp luật, ở thái
độ, tình cảm đối với pháp luật. Như vậy, văn hóa pháp luật là môi trường giáo
dục, nuôi dưỡng ý thức pháp luật của con người.
Nói đến chức năng giáo dục của văn hóa pháp luật là nói tới sự định
hướng văn hóa cho hành vi pháp luật của con người. Tuy nhiên, ý nghĩa giáo
dục từ định hướng văn hóa cho hành vi pháp luật nổi bật ở chỗ, nó giáo dục
cách xử sự tích cực đối với pháp luật dựa trên tri thức và tình cảm pháp luật
đúng đắn, phù hợp với các giá trị văn hóa pháp luật. Bản thân mỗi cá nhân,
theo quy luật hướng thiện, không muốn thực hiện các hành vi vi phạm, phá vỡ
các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực pháp luật. Để đạt được điều này, bên
cạnh ý thức tự giác, tích cực của mỗi người, còn cần đến chức năng giáo dục.
Định hướng giá trị văn hóa pháp luật là xu hướng con người muốn vươn lên
chiếm lĩnh hoặc tiếp cận với các giá trị đích thực của pháp luật; từ đó, dần dần
hoàn thiện nhân cách của mình. Định hướng giá trị đó xác định thái độ lựa
chọn hành vi của con người trước mỗi sự kiện pháp lý, quy định hành vi pháp
luật của cá nhân, khuynh hướng và tính tích cực xã hội của nó.
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, do những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể của mình, đều có truyền thống văn hóa pháp luật riêng phù hợp với truyền
22
thống văn hóa, đạo đức, pháp luật, phong tục, tập quán của mình. Các công
trình nghiên cứu văn hóa pháp luật phải mang tính lịch sử, tính kế thừa, nghĩa
là hướng vào các di sản văn hóa pháp luật mà cha ông ta đã sáng tạo ra qua
các thời kỳ lịch sử; tìm tòi, tiếp thu những giá trị văn hóa pháp luật và phát
huy chúng trong xã hội hiện tại. Điều đó cho thấy, văn hóa pháp luật góp phần
quan trọng vào việc giáo dục lòng tự hào dân tộc, thái độ tôn trọng, giữ gìn
các giá trị văn hóa pháp luật của dân tộc.
Sức mạnh và hiệu quả giáo dục của văn hóa pháp luật thể hiện ở chỗ,
nó huy động được toàn bộ các năng lực tinh thần của con người. Ở nước ta
hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bên cạnh những thành tựu rất
quan trọng đã đạt được, còn nhiều vấn đề bức xúc đang đặt ra, trong đó có
lĩnh vực văn hóa. Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ:
Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia
tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, đặc biệt là trong lớp
trẻ. Quản lý nhà nước về văn hóa còn nhiều sơ hở, yếu kém. Đấu
tranh ngăn ngừa văn hóa phẩm độc hại chưa được chú ý đầy đủ, còn
nhiều khuyết điểm, bất cập [6].
Bởi vậy, việc đề cao và phát huy chức năng giáo dục của văn hóa pháp
luật đang là một vấn đề cấp thiết. Trong các hoạt động văn hóa pháp luật cần
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật một cách sâu rộng trong
các tầng lớp xã hội nhằm nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tôn
trọng pháp luật, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống có văn hóa trên cơ sở
các nguyên tắc, quy định của pháp luật.
- Chức năng phản ánh thực tiễn: Pháp luật luôn luôn phải gắn liền với
thực tiễn, với các qui luật của sự vận động và phát triển trong đời sống kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội. Nhưng thực tiễn cũng chính là bức tranh phản
ánh hiệu quả pháp luật, tính đúng đắn và khả thi của các qui phạm pháp luật
23
ban hành. Văn hóa pháp luật với sự phản ánh ý thức pháp luật, tình cảm pháp
luật, hành vi ứng xử của các chủ thể đã trở thành công cụ hỗ trợ giúp cho
pháp luật đi sâu vào đời sống hơn, hoàn thiện hơn. Dưới sự tác động của văn
hóa pháp luật, việc hoạch định và xây dựng các chính sách pháp luật trở nên
đúng đắn hơn, phù hợp với mong muốn và nguyện vọng của đại đa số bộ
phận dân chúng, phản ánh những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của họ vào pháp
luật. Trong chức năng phản ánh thực tiễn còn có vấn đề dự báo tình hình và
xu hướng phát triển của pháp luật. Dựa trên cơ sở nhận thức sâu sắc các qui
luật phát triển của đời sống kinh tế xã hội, văn hóa pháp luật đưa ra khả năng
dự liệu các qui phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội sẽ phát sinh.
Văn hóa pháp luật đòi hỏi phải có sự phù hợp giữa nội dung hệ thống
pháp luật thực định với những đòi hỏi khách quan của thực tiễn đời sống xã hội
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
trong tính thống nhất của hình thức văn bản pháp luật, trong tính dân chủ và
khoa học của quy trình soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Một khía cạnh quan trọng trong chức năng thực tiễn là dự báo tình hình
và xu hướng phát triển của pháp luật. Cơ sở của dự báo pháp luật là sự nhận
thức sâu sắc các quy luật phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, là sự hiểu
biết đầy đủ các yếu tố, điều kiện làm phát sinh các quan hệ xã hội mới, Khi
văn hóa pháp luật đạt tới trình độ phát triển cao và các nhà làm luật nêu ra
được các chuẩn mực pháp luật cơ bản thì khả năng dự liệu các quy tắc điều
chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh cũng sẽ đạt tới một trình độ cao nhất
định. Đến lượt mình, dự báo tình hình và xu hướng phát triển của pháp luật lại
là cơ sở để định hướng chính sách pháp luật.
Chức năng thực tiễn của văn hóa pháp luật cũng gắn liền với sự tham
gia của các nhà nghiên cứu văn hóa pháp luật trong việc tham mưu, tư vấn
cho Nhà nước xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật nhằm tác động và
24
đảm bảo cho văn hóa phát triển phù hợp với sự phát triển của xã hội. Để văn
hóa có thể phát triển và không ngừng hoàn thiện, Nhà nước cần ban hành các
văn bản pháp luật về bảo vệ, tôn tạo và phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống và hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. “Xây dựng các đạo
luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt động trên lĩnh vực
văn hóa. Bổ sung những luật đã ban hành cho phù hợp với tình hình mới” [11].
Với chủ trương bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta
đã từng bước khắc phục được tình trạng “văn hóa mà không mang các giá trị
văn hóa”; phần nào ngăn chặn được xu hướng chạy theo lối sống thực dụng,
phản văn hóa. Điều đó cũng tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta xây dựng và
phát triển văn hóa pháp luật.
1.3.2. Đặc điểm của văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật có các đặc điểm của văn hóa nói chung, các đặc
điểm riêng của mình và luôn có mối quan hệ mật thiết với các dạng văn hóa
khác. Các đặc điểm của văn hóa pháp luật có thể kể đến là:
- Văn hóa pháp luật có tính hệ thống, tính lịch sử: văn hóa pháp luật
bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận và những yếu tố đó luôn có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Đó là một hệ thống, một bức tranh tổng thể chứ không
phải là một sự liệt kê, một phép cộng giản đơn. Văn hóa pháp luật cũng là sự
kết tinh sáng tạo của con người qua nhiều thế hệ, nhiều giai đoạn. Do đó,
nghiên cứu văn hóa pháp luật luôn phải đặt nó trong sự tác động, ảnh hưởng
của các yếu tố văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Văn hóa pháp luật có tính giá trị: các giá trị đó có thể bao gồm những
giá trị vật chất và tinh thần. Văn hóa pháp luật có những giá trị riêng về công
bằng, công lý, tự do, bình đẳng, dân chủ. Văn hóa pháp luật xác lập một hệ
thống giá trị pháp luật cho xã hội với các khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực hành
vi của con người.
25
- Văn hóa pháp luật luôn có tính giao lưu, tính mở: văn hóa pháp luật
của một quốc gia luôn có mối quan hệ tương tác với nền văn hóa pháp luật
khu vực và thế giới. Văn hóa pháp luật thể hiện bản sắc riêng của dân tộc
đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa pháp luật của các nước
khác trong quá trình mở rộng giao lưu quốc tế.
1.4. Văn hóa pháp luật của Luật sƣ
1.4.1. Khái niệm Luật sư
Luật sư là người hành nghề liên quan đến lĩnh vực pháp luật, bằng kiến
thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân, Luật sư thực hiện dịch vụ
pháp lý theo yêu cầu của khách hàng, cung cấp các dịch vụ pháp lý như: tư
vấn pháp luật, soạn thảo văn bản, tổ chức đàm phán, thương lượng về các vấn
đề pháp luật và có thể đại diện cho thân chủ hoặc bảo vệ quyền lợi của thân
chủ trước tòa án trong quá trình tiến hành tố tụng. Người muốn hành nghề
luật phải được công nhận là Luật sư. Thông thường trên thế giới không đưa ra
khái niệm Luật sư mà chỉ quy định về tiêu chuẩn để trở thành Luật sư. Tiêu
chuẩn phổ biến để được công nhận Luật sư là: công dân ở nước sở tại; có
bằng cử nhân luật; có phẩm chất đạo đức tốt.
Ở Việt Nam, Luật Luật sư được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư năm 2012. Tuy nhiên, chưa có một
văn bản nào chính thức định nghĩa thế nào là Luật sư, Luật sư là danh từ chỉ
người được công nhận là Luật sư khi có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật và hành nghề Luật sư là việc Luật sư được làm những việc theo chuyên
môn, nghề nghiệp của mình đã được pháp luật quy định. Còn nói đến nghề
Luật sư là nói đến một nghề trong xã hội, nghề của những người được công
nhận là Luật sư. Nói đến nghề Luật sư là nói đến cái chung, còn nói đến Luật
sư là nói đến cái cụ thể, đến con người cụ thể, đến chức danh cụ thể. Tuy
26
nhiên, tuỳ thuộc vào pháp luật và tính truyền thống của từng nước mà khái
niệm, tiêu chuẩn Luật sư và điều kiện, phạm vi hành nghề Luật sư, cũng như
thủ tục, thẩm quyền công nhận Luật sư được quy định khác nhau.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm Luật sư. Theo
quan điểm thứ nhất thì một người dù có Chứng chỉ hành nghề Luật sư và Thẻ
Luật sư cũng không được gọi là Luật sư. Người được gọi là Luật sư khi và chỉ
khi người đó có Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Thẻ Luật sư và cung cấp dịch
vụ pháp lý cho khách hàng. Thực tế hiện nay, có một số người có Chứng chỉ
hành nghề Luật sư và Thẻ Luật sư, nhưng họ không hành nghề trong một tổ
chức hành nghề Luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân, thì không thể
nói rằng, họ không phải là Luật sư. Với nội dung quy định của Điều 2 Luật
Luật sư “Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy
định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng)” [23] thì tên điều này phải
là “Hành nghề Luật sư” hay “Hoạt động Luật sư” mới đúng.
Theo quan điểm thứ hai, thì có thể hiểu Luật sư là người có đủ tiêu
chuẩn Luật sư và được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Kể từ
thời điểm có Chứng chỉ hành nghề Luật sư, thì người có Chứng chỉ hành nghề
Luật sư được gọi là Luật sư.
Theo quan điểm thứ ba, thì Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề
Luật sư, có nghĩa là được cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư và Thẻ Luật sư
thì mới được gọi là Luật sư. Và như vậy giấy tờ xác nhận một người là Luật
sư là Thẻ Luật sư, bởi vì, phải có Chứng chỉ hành nghề Luật sư thì mới được
gia nhập Đoàn Luật sư và mới được cấp Thẻ Luật sư. Tuy nhiên, trong Luật
Luật sư cũng không có một quy định nào xác định thời điểm một người là
Luật sư khi có Thẻ Luật sư, mà chỉ có quy định thành viên Đoàn Luật sư là
các Luật sư.
27
Theo quy định của Luật Luật sư, thì Chứng chỉ hành nghề Luật sư
không phải giấy tờ công nhận Luật sư và quyền hành nghề Luật sư, giấy phép
hành nghề Luật sư. Còn Thẻ Luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì có thể
hiểu có Thẻ Luật sư thì mới được hành nghề Luật sư, được mang danh Luật
sư. Thẻ Luật sư còn có ý nghĩa xác nhận tư cách thành viên của tổ chức xã hội
- nghề nghiệp của Luật sư (Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư). Tuy nhiên,
muốn được cấp Thẻ Luật sư thì phải có Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Cần
phân biệt khái niệm Luật sư với tư cách là người hội đủ tiêu chuẩn Luật sư
được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Khi đã được công nhận là Luật sư thì
có quyền hành nghề Luật sư. Còn khi tham gia vào tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của Luật sư (Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư) thì với tư cách là
thành viên của Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư. Chức danh Luật sư được
công nhận có ý nghĩa gắn liền với nhân thân của người đó, cũng như nhiều
chức danh nghề nghiệp khác trong xã hội. Luật sư chỉ bị tước chức danh Luật
sư bởi cơ quan có thẩm quyền đã công nhận nó, nếu Luật sư không còn hội đủ
các tiêu chuẩn Luật sư.
Theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam:
Luật sư là thành viên đương nhiên của Liên đoàn Luật
sư, tham gia Liên đoàn thông qua Đoàn Luật sư nơi mình gia
nhập [11, Điều 6, khoản 1], mà theo Điều 8 quy định về việc
gia nhập Đoàn Luật sư: Người có Chứng chỉ hành nghề Luật
sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập
Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện
theo quy định của Luật Luật sư [11, Điều 8, Khoản 1].
Do đó, tôi xin đưa ra khái niệm về Luật sư như sau:“Luật sư là người
có chứng chỉ hành nghề Luật sư do Bộ Tư pháp cấp, gia nhập một Đoàn Luật
28
sư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được Liên đoàn Luật sư Việt
Nam cấp Thẻ Luật sư”.
1.4.2. Khái niệm văn hóa pháp luật của Luật sư
Luật Luật sư ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện thể chế Luật sư ở nước ta đồng thời tiếp tục khẳng định vị
trí, vai trò quan trọng của Luật sư và nghề Luật sư đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mới. Theo Luật Luật sư, một người
muốn trở thành Luật sư phải hội đủ các tiêu chuẩn: “là công dân Việt Nam
trung thành với tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo
đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề Luật sư, đã qua thời
gian tập sự hành nghề Luật sư và có sức khỏe bảo đảm hành nghề Luật sư”
[23]. Cùng với quy định trên, để chuẩn hóa về mặt đạo đức, văn hóa pháp luật
của Luật sư, ngày 20/7/2011 Hội đồng Luật sư toàn quốc đã ban hành Quyết
định số 68/QĐ-HĐLSTQ kèm theo bản Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề
nghiệp Luật sư Việt Nam. Bản Quy tắc trên đã đưa ra các chuẩn mực về đạo
đức để Luật sư phải khắc ghi trong suốt đời hành nghề của mình.
Luật sư là người hoạt động khoa học pháp lý ở vị trí người hướng
dẫn pháp luật và đạo lý cho người khác, luôn luôn lấy việc bảo vệ công lý,
bảo vệ lẽ phải và công bằng xã hội làm mục tiêu cao quý. Trước khi là một
Luật sư thì chính bản thân phải rèn luyện được đức tính độc lập, trung thực,
khách quan, nhiệt tình trong công việc, không ngại khó, ngại khổ, không
dồn trách nhiệm cho đồng nghiệp, cho người khác. Luật sư phải độc lập,
trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh
thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp. Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề Luật
sư, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, giữ gìn phẩm chất
và uy tín nghề nghiệp; thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa pháp luật
29
trong hành nghề và lối sống để xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng của xã
hội đối với Luật sư và nghề Luật sư.
Là người thừa hành pháp luật, am tường các quy định của pháp luật,
Luật sư phải là người tuân thủ pháp luật, không được trực tiếp hay gián tiếp
làm bất cứ những việc gì gây ảnh hưởng bất lợi hoặc khả năng làm ảnh
hưởng bất lợi đến tính độc lập, liêm chính và uy tín của Luật sư. Luật sư
không được tư vấn hoặc giúp đỡ khách hàng thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật hoặc gian trá. Thông thường Luật sư phải từ chối hoặc rút lui khỏi một
vụ việc nếu khách hàng yêu cầu Luật sư làm một việc phạm pháp hoặc vi
phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Để tạo vị thế của Luật sư với xã hội và
niềm tin với khách hàng, Luật sư phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn
Luật sư của khách hàng. Luật sư chỉ nhận những vụ việc theo khả năng của
mình và thực hiện vụ việc theo phạm vi yêu cầu của khách hàng. Không
được nhận việc nếu có xung đột hoặc có nguy cơ xung đột vì quyền lợi với
khách hàng khác. Trong quan hệ với khách hàng Luật sư không nên để áp
lực tài chính ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Luật sư và khách hàng của
mình nên tách bạch hai vấn đề thì việc Luật sư cung cấp cho khách hàng
những lời khuyên mới vô tư và trong sáng.
Một nguyên tắc cơ bản trong quan hệ Luật sư với khách hàng là Luật
sư phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đại diện cho khách hàng.
Luật sư rất cần sự trung thực của khách hàng, bên cạnh đó khách hàng cũng
cần Luật sư biết giữ gìn bí mật cho mình. Đây là nghĩa vụ của Luật sư điều
này rất cần thiết nếu muốn ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến yêu cầu
Luật sư bảo vệ mình.
Văn hóa pháp luật của Luật sư thể hiện nhiều trong mối quan hệ giữa
Luật sư với những đồng nghiệp của mình. Đây là mối quan hệ hợp tác giúp đỡ
lẫn nhau giữa các Luật sư nhằm nâng cao các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ
30
khách hàng được tốt hơn. Từ những lý do đó rất cần sự đoàn kết giữa các Luật
sư. Vì vậy Luật sư không được làm mất uy tín của nhau bằng việc tự đề cao
mình và phải thận trọng trong việc phê phán hoặc chỉ trích Luật sư khác.
Quan hệ đồng nghiệp là lĩnh vực được điều chỉnh bởi Quy tắc Đạo đức và
Ứng xử nghề nghiệp Luật sư và nó thể hiện được tính tự quản trong hoạt động
nghề nghiệp của Luật sư.
Cùng với vai trò là người hướng dẫn pháp luật, vai trò của Luật sư cũng
không thể thiếu trong hoạt động phản biện. Sức mạnh của Luật sư là những lý
luận mang tính phản biện. Hoạt động của Luật sư cần đảm bảo sao cho tính
chất phản biện của mình có khoảng cách rõ nét không để lẫn lộn với ngụy
biện. Đó cũng là nền tảng của đạo đức nghề nghiệp Luật sư cũng như văn hóa
pháp luật của Luật sư.
Ở Việt Nam hiện nay, nghề Luật sư đang dần khẳng định được vai trò
quan trọng, tuy nhiên trong các văn bản pháp lý cũng như quan niệm của cơ
quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và quan niệm của doanh nghiệp,
người dân thì vai trò của Luật sư chưa được coi trọng xứng với tầm thực tế
của Luật sư. Đó cũng là một trong những lý do ảnh hưởng đến đạo đức và văn
hóa pháp luật của Luật sư Việt Nam.
Để góp phần tạo nên một nét văn hóa riêng của nghề Luật sư, mỗi Luật
sư phải có nhìn nhận đúng mực về nét văn hóa tư pháp nói chung và phong
cách văn hóa pháp luật nói riêng của nghề Luật sư cũng như cá nhân người
Luật sư. Muốn làm được điều này, những người trong nghề Luật sư phải thực
sự yêu nghề nghiệp mình đã chọn lựa. Mỗi Luật sư ai cũng có trách nghiệm
phát huy và duy trì những điểm sáng của nghề, phải có ý thức giữ gìn đạo
đức, phẩm giá của mình, giữ mối quan hệ tốt với mọi người, với đồng nghiệp.
Bên cạnh đó nhà nước cần quan tâm hơn nữa đối với nghề Luật sư
chẳng hạn như: Luật hóa văn hóa tư pháp nói chung, văn hóa pháp luật của
31
Luật sư nói riêng nhằm nâng cao vị thế của Luật sư trong xã hội. Một trong
các giải pháp quan trọng đó là chú trọng hơn đến đào tạo nghề Luật sư cũng
như nên bố trí thêm thời gian, nội dung để các học viên học về đạo đức và văn
hóa của nghề nghiệp Luật sư. Từ đó mới hình thành một đội ngũ Luật sư thật
sự có đạo đức, văn hóa pháp luật và tài giỏi, đương đầu với những vi phạm,
tranh chấp tiềm ẩn trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Từ những phân tích nêu trên, tôi xin đưa ra khái niệm về văn hóa pháp
luật của Luật sư như sau: “Văn hóa pháp luật của Luật sư là tổng thể những
giá trị vật chất và tinh thần gắn với hoạt động nghề nghiệp của Luật sư; là sự
phản ánh đời sống tinh thần, trình độ, năng lực, tri thức, kiến thức, thẩm
mỹ… của người Luật sư trong quá trình hành nghề cũng như trong các hoạt
động liên quan đến pháp luật”.
1.4.3. Đặc trưng văn hóa pháp luật của Luật sư
Nghề Luật sư là nghề cao quý, để duy trì và khẳng định điều này, mỗi
con người trong nghề Luật sư cần phải phát huy lối sống có văn hóa, thể hiện
trong cách cư xử đúng mực hàng ngày, cũng như thể hiện nét văn hóa trong
nghề nghiệp của Luật sư. Để luôn tạo được sự tin cậy và sự tôn trọng của xã
hội đối với Luật sư và nghề Luật sư.
Kiến thức của Luật sư không những chỉ giúp cho Luật sư trong quá
trình hành nghề của mình, kiến thức còn giúp Luật sư thể hiện mình là người
hiểu biết về xã hội, là người có trình độ hoặc kỹ năng nhất định. Là Luật sư,
nên thể hiện nét văn hóa của Luật sư trong việc am hiểu nhiều lĩnh vực trong
xã hội, để khi tư vấn cho khách hàng, hoặc phản biện những lĩnh vực mới
theo vụ việc mà khách hàng yêu cầu không bị ngỡ ngàng và tốn thời gian
tìm hiểu lại.
Luật sư phải có lòng tự trọng nghề nghiệp. Không cố gắng xử lý những
vấn đề mà chính bản thân mình nhận thấy mình không đủ khả năng, hoặc giải
32
quyết vấn đề do khách hàng yêu cầu mà không có sự chuẩn bị đầy đủ, thận
trọng và kỹ lưỡng. Lòng trung thành với khách hàng cũng là điều kiện thể
hiện nét văn hóa của Luật sư với khách hàng. Đó là niềm tin của khách hàng
đối với Luật sư. Lòng trung thành của Luật sư đối với khách hàng của mình
thể hiện: Luật sư phải giữ bí mật cho khách hàng không chỉ đến khi hoàn
thành vụ việc cho khách hàng. Luật sư chỉ được tiết lộ những thông tin của
khách hàng khi có sự cho phép, đồng ý của khách hàng.
Trong công việc, Luật sư không được để quyền lợi riêng tư của Luật
sư ảnh hưởng đến việc đại diện cho khách hàng, khi tham gia phản biện
không được để tư duy, suy nghĩ riêng tư làm mất tập trung trong quá trình
phản biện, ảnh hưởng tới kết quả công việc, không bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của khách hàng. Luật sư phải tỏ lòng tôn trọng với khách hàng, tôn
trọng với xã hội. Phải lắng nghe và nên đồng cảm, chủ động tìm hiểu
những tâm tư, suy nghĩ riêng tư của khách hàng đối với vụ việc mà khách
hàng cần sự giúp đỡ của Luật sư.
Khi thực hiện công việc của mình, Luật sư phải gặp gỡ và tiếp xúc với
nhiều đối tượng, nhiều tầng lớp trong xã hội. Luật sư không nên phân biệt đối
tượng mình tiếp xúc, nên tỏ thái độ lịch sự trước mọi người. Nét văn hóa pháp
luật trong nghề nghiệp của Luật sư thể hiện trong kỹ năng giao tiếp khéo léo
của Luật sư. Việc tiếp xúc với khách hàng không chỉ đòi hỏi kỹ năng giao tiếp
của Luật sư, mà qua đối thoại, Luật sư có thể hiểu rõ thêm hoàn cảnh nhân
thân của khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng hiểu thêm khả năng và
phẩm chất của Luật sư và nghề Luật sư.
Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1997 của Viện ngôn ngữ học,
thù lao được hiểu là: “Thù lao là việc trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ
ra, căn cứ vào khối lượng công việc hoặc theo thời gian lao động, có chế độ
thù lao thích đáng” [29]. Khi tiếp xúc với khách hàng, trao đổi về yêu cầu
33
của khách hàng, vấn đề thù lao của Luật sư, Luật sư nên nói tế nhị, minh
bạch với khách hàng, không nên thể hiện thô thiển, làm mất thiện cảm của
khách hàng đối với Luật sư và nghề Luật. Vấn đề thù lao Luật sư nên trao
đổi với khách hàng trên tinh thần thỏa thuận, trao đổi thống nhất, tự nguyện
giữa Luật sư và khách hàng.
Khi đi liên hệ công việc giải quyết cho khách hàng, Luật sư phải tiếp
xúc với Cơ quan Nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng, Luật sư phải nghiêm
chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan Luật sư đến liên hệ.
Phải có thái độ lịch sư, tôn trọng cán bộ, công chức Nhà nước khi làm nhiệm
vụ của mình. Đặc biệt, đối với Thẩm phán, khi tiếp xúc Luật sư nên tỏ thái
độ kính trọng, lịch sự, không nên quá thân mật, tránh gây những hiểu lầm
cho mọi người.
Nét văn hóa pháp luật của Luật sư thể hiện nhiều trong quan hệ của
Luật sư với đồng nghiệp. Luật sư phải luôn luôn duy trì quan hệ tốt với đối
tác, nếu điều đó không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và có thể tạo
thiện chí của đối tác trong những vụ việc sau này. Không nên có ý kiến mang
tính chất xúc phạm đến một Luật sư khác, phải có thái độ thân ái và tôn trọng
đồng nghiệp. Trong quan hệ của mình các Luật sư nên phát huy tính đoàn kết,
từ đó cùng nhau bổ trợ kiến thức nâng cao khả năng của mỗi người. Đây là
nét văn hóa rất cần thiết trong nghề Luật sư.
Ngoài ra, Luật sư còn phải biết sử dụng những phương tiện, công cụ
làm việc, thể hiện được nét văn hóa pháp luật của mình. Phải liên tục cập nhật
thông tin, học hỏi nhiều lĩnh vực, làm sao mỗi Luật sư đều thể hiện được
trong bản thân mỗi người đều có nét văn hóa tư pháp – văn hóa pháp luật, thu
hút sự chú ý và tạo nên niềm tin cho mọi người.
Văn hóa pháp luật của Luật sư là một bộ phận của văn hóa nói chung
và văn hóa pháp luật nói riêng. Vì vậy, nó cũng có đầy đủ những đặc điểm
34
của văn hóa và văn hóa pháp luật. Tuy nhiên, văn hóa pháp luật của Luật sư
vẫn có những đặc trưng riêng biệt nhằm giúp phân biệt với các loại hình văn
hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác như văn hóa pháp luật giao thông, văn
hóa pháp luật xét xử…. Những đặc trưng chủ yếu có thể kể đến như:
- Đặc trưng về chủ thể.
Chủ thể là những người trực tiếp tham gia vào một quan hệ xã hội hay
quan hệ pháp luật nhất định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua
việc tham gia vào quan hệ đó. Bất kỳ một lĩnh vực văn hóa pháp luật nào
cũng có những chủ thể riêng biệt. Xác định chủ thể của một lĩnh vực văn hóa
pháp luật nói chung, của lĩnh vực văn hóa pháp luật của Luật sư nói riêng có
nghĩa là xác định xem văn hóa pháp luật trong lĩnh vực này hướng tới những
đối tượng nào, phạm vi những vấn đề mà văn hóa pháp luật trong lĩnh vực
này nghiên cứu ở những đối tượng đó là gì. Đồng thời qua đó xác định ranh
giới, sự khác nhau và những mối liên hệ, những điểm tương đồng giữa văn
hóa pháp luật trong lĩnh vực đó với văn hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác.
Chủ thể của văn hoá pháp luật của Luật sư không phải là mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội, mọi tầng lớp, không phân biệt tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp;
văn hóa pháp luật của Luật sư chỉ hướng tới việc nghiên cứu vấn đề trình độ
hiểu biết, thái độ tình cảm, hành vi xử sự của giới Luật sư. Đồng thời văn hóa
pháp luật của Luật sư cũng nghiên cứu hệ thống pháp luật về Luật sư và hành
nghề Luật sư cũng như năng lực, trình độ, đạo đức của các cán bộ nhà nước, cơ
quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp luật về Luật sư và hành
nghề Luật sư và áp dụng các văn bản đó. Từ đó đề ra những biện pháp chủ yếu
để xây dựng văn hóa pháp luật của Luật sư tiến bộ, phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đào tạo và phát triển đội ngũ Luật sư
đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và chú trọng. Do đó, giới Luật sư ở
nước ta ngày càng đông về số lượng, mạnh về chất lượng, điều này được thể
hiện qua việc phát triển đội ngũ Luật sư trong những năm gần đây, theo báo
35
cáo tổng kết 5 năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì “tại thời điểm Liên
đoàn Luật sư Việt Nam được thành lập (tháng 5/2009), cả nước ta có hơn
5.300 Luật sư; đến nay, số lượng Luật sư cả nước là hơn 8.021 Luật sư (sau
05 năm số lượng Luật sư tăng gần 3.000 Luật sư tương đương khoảng 40%”
[14]. Điều đó cũng có nghĩa rằng, đối tượng điều chỉnh của văn hóa pháp luật
của Luật sư sẽ ngày càng mở rộng. Nâng cao trình độ văn hóa pháp luật cho
Luật sư, nhất là cần tạo ra sự đồng đều trong nhận thức và thực hiện hoạt
động nghề nghiệp có văn hóa pháp luật giữa các Luật sư ở các lĩnh vực khác
nhau là phương hướng và mục tiêu của nhà nước ta, nhằm xây dựng một môi
trường hành nghề Luật sư trong sạch, lành mạnh, phát triển và hội nhập.
- Đặc trưng về khách thể.
Khách thể của một lĩnh vực nói chung là những lợi ích vật chất, tinh
thần và những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu của các tổ
chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực đó. Khi tham gia một lĩnh vực nhất
định, các tổ chức, cá nhân đều nhằm đạt tới những lợi ích đó. Khách thể là
một yếu tố quan trọng nhằm giúp phân biệt các lĩnh vực trong đời sống xã
hội. Khách thể cũng là nhân tố cho thấy tầm quan trọng của một lĩnh vực nhất
định. Khách thể càng rộng, càng ảnh hưởng tới nhiều tổ chức, cá nhân thì
càng được quan tâm và chú trọng phát triển lĩnh vực đó.
Khách thể của lĩnh vực hành nghề Luật sư chính là những lợi ích vật
chất mà Luật sư đạt được trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách
hàng. Tuy nhiên, giá trị vật chất không phải là mục đích duy nhất của Luật sư,
ngoài mục đích này thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách
hàng, bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật cũng là mục tiêu quan trọng mà người
Luật sư muốn hướng tới.
- Văn hóa pháp luật của Luật sư mang tính chất trợ giúp: Do sự phát
triển không đồng đều cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần, bất kỳ xã hội nào
36
trong cộng đồng dân cư cũng tồn tại những người rơi vào vị thế thấp kém so
với mặt bằng xã hội như người nghèo, người già đơn côi, người chưa thành
niên mà không có sự đùm bọc của gia đình. Những người ở vào vị thế thấp
kém này thường bị ức hiếp, bị đối xử bất công trái pháp luật và rất cần sự giúp
đỡ, bênh vực của những người khác và đặc biệt cần sự trợ giúp hoàn toàn vô
tư, không vụ lợi của Luật sư.
Ở thời kỳ cổ đại, những người dám đứng ra bênh vực, trợ giúp các đối
tượng bị ức hiếp được xã hội tôn vinh như là các “hiệp sỹ”. Ngày nay, xã hội
loài người đã phát triển nhưng ở nhiều nước, ở nhiều địa phương vẫn tồn tại
những người ở vào vị thế thấp kém, vẫn tồn tại sự ức hiếp, sự đối xử bất
công. Hoạt động trợ giúp của Luật sư đối với những đối tượng này không
chỉ là bổn phận mà còn là thước đo lòng nhân ái và đạo đức, văn hóa pháp
luật của Luật sư.
- Văn hóa pháp luật của Luật sư mang tính chất hướng dẫn: Tính chất
nghề nghiệp đòi hỏi Luật sư không chỉ thông hiểu pháp luật hiện hành mà còn
hiểu biết cả tinh thần, nội dung những quy định của pháp luật ở từng thời
điểm của thời gian đã qua. Luật sư còn phải hiểu sâu rộng cả tục lệ và bản sắc
văn hoá của dân tộc.
Mọi người hiểu và nghĩ về Luật sư như vậy, cho nên mỗi khi bản thân
hoặc gia đình có điều gì vướng mắc đều tìm đến Luật sư, nhờ Luật sư tư vấn.
Vì vậy, hoạt động của Luật sư luôn luôn có tính chất hướng dẫn. Yêu cầu của
hoạt động này là hướng dẫn cho đương sự hiểu đúng tinh thần và nội dung
của pháp luật để biết cách xử sự tháo gỡ vướng mắc của họ phù hợp với pháp
lý và đạo lý.
- Văn hóa pháp luật của Luật sư mang tính chất phản biện: Tính chất
phản biện trong hoạt động của Luật sư là những biện luận nhằm phản bác lại
lý lẽ, ý kiến quan điểm của người khác mà mình cho là không phù hợp với
pháp lý và đạo lý.
37
Tính chất phản biện trong hoạt động của Luật sư, thông thường thể
hiện ở lĩnh vực tố tụng, đặc biệt là trong tố tụng hình sự. Điều 36, khoản 3 Bộ
Luật tố tụng hình sự hiện hành quy định:
Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp
luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định bị can, bị cáo
vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo; giúp bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ [22].
Phản biện là phải dựa trên sự thông hiểu tường tận về pháp lý và đạo
lý. Hoạt động phản biện của Luật sư là lấy pháp luật và đạo đức xã hội làm
chuẩn mực để xem xét mọi khía cạnh của sự việc nhằm xác định rõ phải trái,
đúng sai… từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp bảo vệ lẽ phải, loại bỏ cái
sai, bảo vệ công lý.
Ở đây có thể có câu hỏi đặt ra là trong trường hợp không phát hiện ra
điều gì sai, không có cơ sở để phản biện thì Luật sư sẽ làm gì?. Xin nêu một
câu ngạn ngữ phương Tây: “Luật sư chỉ giỏi khi gặp Công tố viên tồi”. Câu
ngạn ngữ này có nghĩa là khi người tiến hành tố tụng hoạt động hoàn toàn
đúng pháp luật với những nhận định và kết luận chuẩn xác thì không còn chỗ
cho Luật sư phản biện. Luật sư không còn chỗ để phản biện, cũng giống như
thầy thuốc không có bệnh nhân để chữa thì thật là hạnh phúc.
Hoạt động của Luật sư trong trường hợp này chỉ còn ý nghĩa là người
chứng kiến. Việc chứng kiến của Luật sư không phải là không quan trọng.
Trong nhiều trường hợp, sự hiện diện của Luật sư là chỗ dựa tin cậy của bị
can, bị cáo. Sự chứng kiến của Luật sư trong khi hỏi cung, khi đối chất, khi
xét xử đảm bảo chắc chắn rằng quyền và lợi ích hợp pháp mà pháp luật dành
cho bị can, bị cáo sẽ được bảo đảm.
Người phạm tội phải chịu sự trừng phạt của pháp luật, nhưng không
38
thể bị tra tấn, đánh đập, hành hạ về thể xác cũng như xúc phạm nhân phẩm.
Sự có mặt của Luật sư là cần thiết bởi những người đã lâm vào vòng lao lý,
phải đối mặt với uy lực của cơ quan công quyền, không phải ai cũng có đủ
can đảm tự bảo vệ quyền hợp pháp của mình. Người xưa đã có câu: “Khôn
ngoan đến cửa quan mới biết”.
Do vai trò và tác dụng của hoạt động Luật sư, nên Điều 3 của Luật
Luật sư đã nêu rõ:
Hoạt động nghề nghiệp của Luật sư nhằm góp phần bảo vệ
công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh [24].
Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị viết: Các cơ quan Tư pháp có
trách nhiệm tạo điều kiện để Luật sư tham gia vào quá trình tố tụng:
tham gia hỏi cung bị can, bị cáo, nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh luận
dân chủ tại phiên toà… [2].
Xuất phát từ tính chất, đặc thù của nghề Luật sư, nó đòi hỏi Luật sư
ngoài các phẩm chất chung là Chân, Thiện, Mỹ, Luật sư còn phải là người
có khối óc thông minh, tấm lòng trong sáng, dũng cảm, biết lấy pháp luật
và đạo đức xã hội làm cơ sở hoạt động mới xứng đáng với sự tin cậy và tôn
vinh của xã hội.
1.4.4. Các thành tố của văn hóa pháp luật của Luật sư
Văn hóa pháp luật của Luật sư cũng bao gồm ba yếu tố: ý thức pháp
luật (bao gồm tri thức pháp luật và thái độ, tình cảm pháp luật), hệ thống pháp
luật về Luật sư và hành nghề Luật sư và hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật.
Hai yếu tố đầu chính là nguyên nhân, động lực dẫn tới hành vi của Luật
sư. Hành vi đó có thể là tích cực (phù hợp với qui định pháp luật) hoặc tiêu
cực (vi phạm pháp luật). Đặc biệt là yếu tố ý thức pháp luật là nguyên nhân
chính quyết định hành vi của Luật sư.
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAYLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAYLuận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
Luận văn: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAYLuận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đLuận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
Luận văn: Trách nhiệm vật theo pháp luật lao động Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của đương sự, HOT, HAY
 
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoàiCho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luậtLuận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
Luận văn: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
 

Similar to Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY

Lvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt nam
Lvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt namLvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt nam
Lvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt namduonghoangvu1
 
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...nataliej4
 
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfVai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfTieuNgocLy
 

Similar to Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY (20)

Văn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOT
Văn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOTVăn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOT
Văn hóa pháp luật của thẩm phán trong tố tụng hành chính, HOT
 
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOTLuận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
Luận văn: Văn hóa pháp luật trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Lvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt nam
Lvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt namLvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt nam
Lvts 2014 - pháp luật về hành nghề luật sư ở việt nam
 
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư phápXây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
Xây dựng ý thức pháp luật của Thẩm phán trong cải cách tư pháp
 
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sưĐề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
Đề tài: Pháp luật về vi phạm hành chính trong hành nghề luật sư
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ...
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
 
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xửĐề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.doc
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.docCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.doc
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT.doc
 
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docxCông Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
Công Lý Và Sự Thể Hiện Công Lý Trong Hiến Pháp Việt Nam.docx
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đLuận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Vai trò của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luậtLệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOTTư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và hoàn thiện pháp luật, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdfVai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
Vai trò của Luật sư trong tố tụng dân sự.pdf
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ NGỌC VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ NGỌC VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Ngọc
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ ............................................................................................ 6 1.1. Khái niệm Văn hóa, Văn hóa pháp luật và các thành tố của Văn hóa pháp luật.............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm Văn hóa............................................................................... 6 1.1.2. Khái niệm văn hóa pháp luật................................................................ 8 1.1.3. Các thành tố của văn hóa pháp luật ...................................................10 1.2. Các cấp độ và phân loại văn hóa pháp luật...................................15 1.2.1. Các cấp độ văn hóa pháp luật.............................................................15 1.2.2. Phân loại văn hóa pháp luật ...............................................................16 1.3. Chức năng, đặc điểm của văn hóa pháp luật.................................17 1.3.1. Chức năng của văn hóa pháp luật ......................................................17 1.3.2. Đặc điểm của văn hóa pháp luật ........................................................24 1.4. Văn hóa pháp luật của Luật sƣ.......................................................25 1.4.1. Khái niệm Luật sư..............................................................................25 1.4.2. Khái niệm văn hóa pháp luật của Luật sư..........................................28 1.4.3. Đặc trưng văn hóa pháp luật của Luật sư...........................................31 1.4.4. Các thành tố của văn hóa pháp luật của Luật sư................................38 1.5. Ý nghĩa văn hóa pháp luật của Luật sƣ trong hoạt động hành nghề Luật sƣ .....................................................................................43 1.6. Những yếu tố tác động đến văn hóa pháp luật của Luật sƣ.........45 1.7. So sánh văn hóa pháp luật của Luật sƣ với văn hóa pháp luật của Thẩm phán, Kiểm sát viên .......................................................51 Kết luận chƣơng 1 .........................................................................................54
  • 5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ Ở VIỆT NAM.............................................................................57 2.1. Tình hình văn hóa pháp luật của Luật sƣ ở Việt Nam.................57 2.2. Thực trạng các giá trị vật thể văn hóa pháp luật của Luật sƣ trong hoạt động hành nghề .............................................................62 2.2.1. Hệ thống pháp luật về Luật sư và những quy định về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam..............................................62 2.2.2. Cách thức tổ chức một tổ chức hành nghề Luật sư............................67 2.2.3. Trang phục Luật sư ............................................................................70 2.3. Thực trạng các giá trị phi vật thể văn hóa pháp luật của Luật sƣ trong hoạt động hành nghề...............................................71 2.4. Thực trạng văn hóa pháp luật của Luật sƣ ở một số quốc gia ....74 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................77 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ Ở NƢỚC TƢ HIỆN NAY ...........79 3.1. Quan điểm xây dựng văn hóa pháp luật của Luật sƣ...................79 3.1.1. Yêu cầu cải cách tư pháp ...................................................................79 3.1.2. Yêu cầu thực tiễn hành nghề Luật sư.................................................81 3.1.3. Yêu cầu hội nhập quốc tế...................................................................86 3.2. Những giải pháp cơ bản xây dựng Văn hóa pháp luật của Luật sƣ...............................................................................................88 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Luật sư và hành nghề luật sư ............88 3.2.2. Xây dựng ý thức pháp luật, ý thức đạo đức cho Luật sư ...................90 3.2.3. Xây dựng bản lĩnh nghề nghiệp Luật sư trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.....................................93 3.2.4. Giáo dục ý thức chính trị, tư tưởng cho Luật sư................................95 3.2.5. Một số giải pháp cụ thể khác .............................................................96 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................101 KẾT LUẬN..................................................................................................103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng Hình sự CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ĐTV: Điều tra viên XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nghề Luật sư ở Việt Nam hiện nay đang dần khẳng định vị trí quan trọng đặc biệt của mình đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc biệt trong điều kiện thực hiện cải cách tư pháp, đổi mới và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Nghề Luật sư là nghề góp phần duy trì công lý, bảo vệ pháp luật và bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức. Do đó đòi hỏi Luật sư phải có trình độ chuyên môn cao cũng như văn hoá pháp luật và đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Văn hoá pháp luật của Luật sư là tổng thể các yếu tố từ nhận thức sâu sắc về bản chất hoạt động của Luật sư, vai trò, vị trí của Luật sư trong hệ thống tư pháp, tác động đến sự phát triển của xã hội, cùng toàn bộ các giá trị có được từ sự tích lũy các thành tựu trong quá trình xây dựng pháp luật về Luật sư và hành nghề Luật sư, cơ chế thực thi và mô hình tố tụng nhằm tăng cường quản lý về mặt nhà nước kết hợp với việc nâng cao năng lực tự quản của tổ chức hành nghề và tổ chức xã hội- nghề nghiệp Luật sư. Từ đó hình thành quan niệm đúng đắn và thái độ tuân thủ pháp luật, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư, là tấm gương phản chiếu các giá trị dân chủ của sự phát triển xã hội và tư tưởng nhân nghĩa vì con người. Văn hoá pháp luật của Luật sư là nấc thang phản ánh phẩm giá và uy tín của mỗi Luật sư, không phải do ai ban cho hoặc sẵn có, mà là kết quả của quá trình tu dưỡng bền bỉ, được tích lũy bằng tri thức, các kỹ năng hành nghề và hành vi đạo đức của bản thân Luật sư. Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại một lỗ hổng lớn, không chỉ bởi thiếu tính chuyên nghiệp, mà còn do gốc rễ nằm trong quan niệm chưa đúng về chức năng xã hội của Luật sư, một số Luật sư còn nặng chạy theo dịch vụ, xa rời các chuẩn mực pháp lý, đạo đức và kỷ luật
  • 8. 2 nghề nghiệp... Thậm chí, đã xảy ra một số trường hợp có một số Luật sư vi phạm pháp luật, bị khởi tố về mặt hình sự do hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản công dân, pháp nhân, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và vị trí của người Luật sư trong xã hội. Chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước ta xây dựng đội ngũ Luật sư thể hiện trong Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị ban hành với mục tiêu để đánh giá những mặt được và chưa được, tích cực và hạn chế về quan điểm bào chữa, kiến thức pháp luật, kỹ năng tham gia tranh tụng, phong cách, văn hoá ứng xử của Luật sư.. Nghị quyết số 49/NQ-TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ "đào tạo, phát triển đội ngũ Luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn". Đặc biệt, triển khai Quyết định 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ Luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2012 đến năm 2020: Xây dựng đội ngũ Luật sư giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu luật pháp và tập quán thương mại quốc tế, thông thạo tiếng Anh, thành thạo về kỹ năng hành nghề Luật sư quốc tế, có đủ khả năng tư vấn các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong xã hội, trong đó có các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế của Nhà nước [3]. Trước yêu cầu rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tiến bộ xã hội. Việc nghiên cứu và xây dựng văn hoá pháp luật của Luật sư đã và đang đặt ra hàng loạt nhiệm vụ hết sức cấp thiết nhằm xây dựng, củng cố và hoàn thiện các chân giá trị Luật sư đáp ứng đòi hỏi của cải cách tư pháp và bảo vệ quyền con người. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình.
  • 9. 3 2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề văn hóa pháp luật của Luật sư. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng, củng cố và phát huy các giá trị vật chất, tinh thần của văn hóa pháp luật của Luật sư ở nước ta. Luận văn có giá trị tham khảo cho việc hoạch định chính sách và pháp luật về Luật sư; có thể làm tài liệu nghiên cứu khoa học, tài liệu giảng dạy và học tập trong các nhà trường… 3. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới, nghề Luật sư và văn hóa pháp luật của Luật sư xuất hiện từ lâu đời, được trình bày thông qua các công trình nghiên cứu, tác phẩm khoa học ...khác nhau, dưới nhiều góc độ cũng như phương pháp và cách thức tiếp cận khác nhau và đều nằm chung trong kho tàng lý luận của loài người về văn hóa pháp luật, văn hóa pháp luật của Luật sư... Ở Việt Nam, nghề Luật sư xuất hiện khá muộn nhưng vai trò, vị thế của Luật sư đang dần được xã hội công nhận và tôn vinh. Vì vậy, trong những năm gần đây có rất nhiều học giả và nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về Luật sư và nghề Luật sư rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là nghiên cứu về Văn hóa pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của Luật sư. Hình thức, đề tài và cấp độ nghiên cứu cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Thông qua những Tạp chí chuyên ngành như: Nghiên cứu lập pháp, Luật học, Dân chủ và pháp luật, Nhà nước và pháp luật... các tác giả đã bày tỏ quan điểm cá nhân của mình xung quanh khái niệm, vai trò, và những biện pháp nâng cao vấn đề văn hóa pháp luật. Cụ thể như sau: - Văn hóa pháp luật (Cấp bộ) - Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp; - Văn hóa pháp luật - Khoa Luật, Đại học quốc gia; - Tư pháp trong nhà nước pháp quyền – Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Đăng Dung, NXB Đại học quốc gia...
  • 10. 4 Đề tài Văn hóa pháp luật cũng được nghiên cứu trong nhiều công trình khác được công bố trên một số Tạp chí chuyên ngành luật, luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chưa có tác giả nào nghiên cứu về “Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam” được trình bày dưới dạng luận văn thạc sỹ, nghiên cứu sinh. Luận văn sẽ hệ thống được cơ sở lý luận Văn hóa pháp luật của Luật sư; nêu lên thực trạng Văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam hiện nay và so sánh với một số quốc gia trên thế giới; đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện các giá trị văn hóa pháp luật của Luật sư đậm tính dân tộc Việt Nam. 4. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là nghiên cứu về các yếu tố, thành tố; các nội dung của văn hóa pháp luật, văn hóa pháp luật của Luật sư và các quan hệ ứng xử của Luật sư trong hoạt động nghề nghiệp… Mục tiêu nghiên cứu là thông qua việc hệ thống lý luận và phân tích thực tiễn văn hoá pháp luật của Luật sư trong hoạt động nghề nghiệp nhằm đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển các giá trị văn hoá của Luật sư trong hoạt động hành nghề. Góp phần cải cách, hoàn thiện nền tư pháp trong sạch vững mạnh, với nét văn hoá đặc trưng của Luật sư Việt Nam văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những nội dung sau: - Luận văn đưa ra khái niệm văn hóa, văn hóa pháp luật, văn hóa pháp luật của Luật sư, những yếu tố tác động đến văn hóa pháp luật của Luật sư; ý nghĩa, cơ sở hình thành và những biểu hiện văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam; - Thực trạng văn hóa pháp luật của Luật sư ở Việt Nam; - Giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật đặc trưng của Luật sư ở Việt Nam.
  • 11. 5 5. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài là dựa trên các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, chính sách của Đảng về văn hóa, văn hóa pháp luật...; các tri thức khoa học có liên quan để tiếp cận và nghiên cứu các nội dung văn hóa pháp luật và văn hóa pháp luật của Luật sư trong hoạt động hành nghề. Cơ sở thực tiễn là toàn bộ các hoạt động hành nghề của Luật sư, bao gồm những hoạt động như tranh tụng, tư vấn, đại diện ngoài tố tụng...và mối quan hệ ứng xử giữa Luật sư với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng, các Luật sư đồng nghiệp, khách hàng.... Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp phân tích tổng hợp; - Phương pháp lịch sử; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp thống kê... 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa pháp luật của Luật sư. Chương 2: Thực trạng văn hóa pháp luật của Luật sư ở Vệt Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp xây dựng văn hóa pháp luật của Luật sư ở nước tư hiện nay.
  • 12. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LUẬT CỦA LUẬT SƢ 1.1. Khái niệm Văn hóa, Văn hóa pháp luật và các thành tố của Văn hóa pháp luật 1.1.1. Khái niệm Văn hóa Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn hóa" có ở khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn hóa là cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri thức được tiếp nhận... Vì thế, chúng ta nói một người nào đó là văn hóa cao, có văn hóa hoặc văn hóa thấp, vô văn hóa. Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện, v.v... Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi nhà khoa học đưa ra một khái niệm văn hóa khác nhau. Từ điển tiếng Việt thì đưa ra một loạt quan niệm về văn hóa: - Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử; - Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội; - Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần;
  • 13. 7 - Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học; - Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh; - Văn hóa còn là cụm từ để chỉ một nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật có những đặc điểm giống nhau, ví dụ Văn hóa Hòa Bình, Văn hóa Đông Sơn [30]. Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ năm 1942, đã đưa ra một định nghĩa về văn hóa: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự tinh tồn [7, tr.431, 3]. Cách định nghĩa văn hóa này là khá toàn diện, thể hiện được nguồn gốc, chức năng của văn hóa, đồng thời cũng phản ánh tính kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác, thời kỳ lịch sử này sang thời kỳ lịch sử khác của văn hóa. Theo định nghĩa của UNESCO thì: Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên nó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình [26, tr.23]. Như vậy, dù khái niệm văn hóa được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau thì tựu chung lại có thể thấy rằng: Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
  • 14. 8 khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do con người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên. 1.1.2. Khái niệm văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật là thuật ngữ dùng để mô tả mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa các giá trị pháp luật và các giá trị về văn hóa, là tổng thể các hoạt động hàm chứa các giá trị pháp luật được hình thành trên cơ sở trí thức pháp luật, lòng tin, tình cảm đối với pháp luật và hành vi pháp lý thực tiễn. Khái niệm Văn hóa pháp luật hay nền văn hóa pháp luật vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau. GS. TS Lê Minh Tâm cho rằng: Văn hóa pháp luật là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật bao gồm hệ thống qui phạm pháp luật được ban hành trong các thời kỳ lịch sử, những tư tưởng, quan điểm, luận điểm, nguyên lí, nguyên tắc, những tác phẩm văn hóa pháp luật, những kinh nghiệm và thói quen tích lũy được trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật [25, tr.18]. Theo quan điểm của TS Phạm Duy Nghĩa thì “văn hóa pháp luật là một cách nhìn về luật pháp, đặt pháp luật trong những tương quan đa chiều với khoa học hành vi, cách nghĩ, cách ứng xử, tôn giáo, niềm tin, các đặc tính nhân học của các cộng đồng và tộc người” [15, tr.1]. Một quan điểm khác của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế thì: Văn hóa pháp luật là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần thuộc hệ thống tác động của pháp luật được thể hiện trong ý chí và hành vi của con người… Văn hóa pháp luật thể hiện ở trình độ cao của sự tôn trọng pháp luật, trình độ tri thức pháp luật của nhân dân; thực trạng có chất lượng của quá trình lập pháp và thực
  • 15. 9 hiện pháp luật, các phương thức hoạt động pháp luật đặc thù như của các cơ quan pháp luật, kiểm tra hiến pháp…; kết quả của hoạt động pháp luật dưới dạng sản phẩm tinh thần và vật chất do con người xây dựng như luật, hệ thống lập pháp, thực tiễn tư pháp và hành pháp [16, tr.7]. Bản thân khái niệm văn hoá pháp luật có nhiều nghĩa, được thể hiện ở: trình độ của tư duy pháp lý, trình độ cảm nhận, nhận thức về thực tiễn pháp luật; mức độ tôn trọng pháp luật; trình độ tri thức pháp luật của nhân dân; thực trạng của quá trình lập pháp và thực hiện pháp luật có chất lượng; các phương thức hoạt động pháp luật đặc thù (như của các cơ quan pháp luật, kiểm tra hiến pháp…); kết quả của hoạt động pháp luật dưới dạng sản phẩm tinh thần và vật chất do con người xây dựng như: luật, hệ thống lập pháp, thực tiễn tư pháp… Một cách tiếp cận khác về văn hoá pháp luật, theo đó, văn hoá pháp luật là quá trình và kết quả hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh vực pháp luật, thể hiện trong việc xây dựng, khẳng định và giữ gìn những giá trị pháp lý. Văn hoá pháp luật của cá nhân chính là trình độ ý thức pháp luật, trình độ của cá nhân về sử dụng pháp luật trong các hoạt động thực tiễn của mình. Văn hóa pháp luật của xã hội là toàn bộ lĩnh vực vật chất và tinh thần của văn hóa pháp luật, thực tiễn pháp lý trong các giai đoạn lịch sử. Văn hóa pháp luật xã hội là trạng thái và đặc thù của ý thức pháp luật, hệ thống thông tin pháp luật, trình độ phát triển của pháp luật, trật tự pháp luật và tình trạng pháp chế trong xã hội. Đối với nhà nước và xã hội, có văn hoá pháp luật nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp – một bộ phận cấu thành của văn hoá pháp luật. Các lĩnh vực của văn hoá pháp luật cũng rất đa dạng, bao gồm: văn hoá lập pháp, văn hoá trong thực hiện pháp luật; văn hoá phổ biến, giáo dục pháp luật; trong khoa học pháp lý và đào tạo luật vv… Văn hoá pháp luật có các đặc điểm của văn hoá nói chung, các đặc
  • 16. 10 điểm riêng của mình và luôn có mối quan hệ mật thiết với các dạng văn hoá khác. Mối tương quan và sự tác động giữa văn hoá pháp luật và các hình thái văn hoá xã hội khác là điều dễ hiểu vì bản thân các quy phạm pháp luật luôn nằm trong mối liên hệ với các loại quy tắc xã hội khác, các quan hệ pháp luật cũng nằm trong hệ thống các quan hệ xã hội khác. Mục đích của văn hóa pháp luật nói riêng và văn hóa nói chung là dẫn dắt con người tới những giá trị cao đẹp, hướng tới chân – thiện – mỹ. Văn hóa giúp tăng cường hiệu quả của pháp luật trong xã hội, đồng thời hiệu quả pháp luật lại phản ánh trình độ văn hóa pháp luật của xã hội đó. Phát triển văn hóa pháp luật không những góp phần nâng cao hiệu quả pháp luật mà còn giúp hoàn thiện, phát triển nhân cách con người. Văn hóa pháp luật là một hiện tượng khá phong phú, tuỳ theo tiêu chí phân loại, thường là tương đối, mà có các loại văn hoá pháp luật khác nhau. Chẳng hạn, nếu xét theo tiêu chí “lĩnh vực hoạt động'' thì có: văn hoá pháp luật trong các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp (xét xử)... Nếu xét theo tiêu chí ''chủ thể'', thì có: văn hoá pháp luật của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đội ngũ công nhân viên chức, doanh nhân, nhà báo, nhà giáo... Nếu xét theo tiêu chí ''cấp độ'', thì có: văn hoá pháp luật phổ thông, văn hoá pháp luật chuyên ngành, văn hóa pháp luật nghề nghiệp... Từ những phân tích trên có thể định nghĩa văn hóa pháp luật như sau: “Văn hóa pháp luật là những giá trị do con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật, bao gồm: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật. Văn hóa pháp luật thể hiện ở ý thức pháp luật cao, hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tiến bộ, hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật hợp pháp”. 1.1.3. Các thành tố của văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật là một bộ phận của nền văn hóa nói chung, là tổng
  • 17. 11 thể những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật. Những yếu tố cấu thành văn hóa pháp luật nên được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là ngoài các yếu tố theo nghĩa hẹp thì nên bổ sung yếu tố bản thân hệ thống pháp luật trở thành bộ phận của nền văn hóa pháp luật quốc gia. 1.1.3.1. Ý thức pháp luật (bao gồm tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật) Ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức, thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần của con người. Có thể nói: Ý thức pháp luật là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về pháp luật trên các phương diện, tiêu chí cơ bản như: Về sự cần thiết (hay không cần thiết), về vai trò, chức năng của pháp luật, về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của các qui định pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của các cá nhân, nhà nước, các tổ chức xã hội [17, tr. 430]. Theo cách hiểu này thì ý thức pháp luật bao gồm cả tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật biểu hiện ở trình độ, sự hiểu biết về pháp luật của các chủ thể. Tri thức pháp luật có thể cao hoặc thấp, có thể đồng đều hoặc không giữa các chủ thể, nhưng nói đến văn hóa pháp luật tức là phải nói đến một trình độ hiểu biết pháp luật cao. Tình cảm pháp luật chính là những suy nghĩ, thái độ, niềm tin và sự tôn trọng pháp luật của các chủ thể. Văn hóa pháp luật đòi hỏi những suy nghĩ tích cực, lạc quan về pháp luật, thái độ tuân thủ nghiêm chỉnh và tôn trọng các chuẩn mực pháp lý. Tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật là những biểu hiện của ý thức pháp luật. Tuy nhiên, ý thức pháp luật là sản phẩm của bộ não con người, sinh ra trong quá trình con người tư duy và hành động. Do vậy, ý thức pháp luật là
  • 18. 12 những tư duy của con người đối với hệ thống pháp luật. Tư duy đó có thể đúng hoặc sai, có thể phù hợp hoặc không phù hợp, hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Nhưng tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật với vai trò là một yếu tố của văn hóa pháp luật thì chỉ có thể là những tri thức cao và tình cảm tốt đẹp, ý thức đúng đắn về pháp luật. Ý thức pháp luật được hình thành và phát triển từ những điều kiện kinh tế, điều kiện vật chất của xã hội. Toàn bộ những điều kiện khách quan về địa lý tự nhiên, phong tục tập quán, truyền thống đạo đức dân tộc…những điều kiện kinh tế - xã hội bên ngoài mỗi quốc gia, xu thế vận động quốc tế ở mỗi thời kỳ đều có tác động chi phối đến ý thức pháp luật. Ý thức pháp luật khác với các dạng ý thức khác ở chỗ: đối tượng, lĩnh vực tư duy của nó là pháp luật. 1.1.3.2. Hệ thống pháp luật Hệ thống pháp luật là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức nhất định. Hệ thống pháp luật giữ vai trò quyết định đối với quá trình hình thành và phát triển của văn hóa pháp luật. Có thể nói, hệ thống pháp luật là sự biểu hiện cụ thể của văn hóa pháp luật. Thông qua hệ thống pháp luật người ta có thể có được những thông tin cơ bản nhất về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử. Hệ thống pháp luật nước ta bao gồm: pháp luật thành văn (các bộ luật, luật, nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị, nghị quyết, công văn) được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và pháp luật chưa thành văn (hương ước, tục lệ, tập quán). Cũng cần phải kể đến một loại văn bản pháp luật nữa là các bản báo cáo tổng kết công tác xét xử hàng năm của Tòa án Tối cao được xem như một loại nguồn mới của pháp luật. Tuy nước ta chưa công
  • 19. 13 nhận án lệ là một loại nguồn pháp luật nhưng đối với các tổng kết xét xử của Tòa án thì được áp dụng và hướng dẫn thông qua các vụ án cụ thể đã xét xử trước đó. Có quan điểm cho rằng, các học thuyết pháp lý, các tác phẩm pháp luật, công trình nghiên cứu pháp luật, sách tham khảo luật, báo chí, tạp chí chuyên khảo… cũng được coi là bộ phận của hệ thống pháp luật, bởi nó cũng ít nhiều chứa đựng các phân tích pháp luật, định hướng cho hành vi của con người. Nhưng tôi đồng ý với một quan điểm cho rằng: các học thuyết pháp lý, các tác phẩm pháp luật, công trình nghiên cứu pháp luật, sách tham khảo luật, báo chí, tạp chí chuyên khảo… chưa thể coi đây là bộ phận của hệ thống pháp luật mà chỉ nên coi là những tài liệu tham khảo. Bởi xét ở các khía cạnh: chủ thể ban hành, nội dung qui phạm pháp luật, tính cưỡng chế thi hành thì các học thuyết, tác phẩm pháp luật trên chưa thể đáp ứng. 1.1.3.3. Hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật của các chủ thể Hành vi của con người là hành vi có ý thức, thể hiện năng lực cá nhân đặt ra trước những mục đích, lựa chọn phương thức thực hiện và dự liệu được kết quả và hậu quả của hành vi đó. Pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi, nghĩa là tác động vào các yếu tố chủ quan của con người và đến lượt mình hành vi của chủ thể làm cho pháp luật trở thành hiện thực và sống động. Thực hiện pháp luật bao gồm các hình thức sau: - Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): các chủ thể kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm. - Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. - Sử dụng pháp luật: các chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép. - Áp dụng pháp luật: hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp luật.
  • 20. 14 Hành vi thực hiện pháp luật được hiểu là hành động của con người và tổ chức của con người diễn ra trong môi trường điều chỉnh của pháp luật. Hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật mang ý nghĩa tích cực và được coi là hành vi hợp pháp hay hành vi xử sự tích cực đối với pháp luật và các hiện tượng pháp luật, dựa trên những tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật đúng đắn, phù hợp với xã hội. Hành vi hợp pháp mang ý nghĩa xã hội và văn hóa to lớn: một mặt nó nói lên động cơ hành vi của chủ thể, mặt khác nó phản ánh nhu cầu tiến bộ của xã hội, sự hài hòa giữa các lợi ích trong xã hội, sự hài hòa giữa nhu cầu của nhà nước và nhu cầu của công dân. Hành vi hợp pháp được xã hội tôn trọng và thể hiện trình độ cao của văn hóa pháp luật. Xét ở góc độ văn hóa, hành vi pháp luật tích cực được hiểu theo nghĩa rộng hơn, đó là hành vi xử sự ủng hộ pháp luật tiến bộ, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ nó; đồng thời đấu tranh xóa bỏ hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật lạc hậu, lỗi thời, phản động góp phần xây dựng chế độ xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những qui định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các qui định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội [9, tr. 500-501]. Áp dụng pháp luật là một hình thức đặc thù của thực hiện pháp luật, đòi hỏi các nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức cách mạng và có kỹ năng sử dụng pháp luật. Có những phẩm chất trên thì người áp dụng pháp luật mới có thể độc lập, công tâm, có trách nhiệm cao khi tiến hành các hoạt động áp dụng pháp luật. Ban hành một văn bản áp dụng pháp luật trong một trường hợp cụ thể đòi hỏi phải xem xét kỹ tình tiết vụ việc, hiểu biết sâu rộng các qui phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc đó. Văn bản áp dụng pháp luật ban hành phải đúng người, đúng vụ việc,
  • 21. 15 không trái các qui định của pháp luật, như vậy mới thể hiện được kỹ năng, trình độ pháp luật của người áp dụng và văn hóa pháp luật của người đó. Hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật sẽ kéo theo lối sống theo pháp luật. Phương thức hành động của một cộng đồng như thế nào thì sẽ tạo ra lối sống như thế ấy. Lối sống theo pháp luật là lối sống dựa trên nền tảng ý thức pháp luật tiên tiến, là biểu hiện của lối sống có văn hóa. Lối sống theo pháp luật vừa có tác dụng đóng góp vào quá trình sáng tạo văn hóa pháp luật, vừa là quá trình tiếp nhận và phát huy các giá trị văn hóa pháp luật trong thực tiễn. Từ những phân tích trên có thể khẳng định: “Văn hóa pháp luật của các nước khác nhau có những đặc điểm khác nhau, trình độ phát triển khác nhau, nhưng đều giống nhau ở chỗ là được cấu thành bởi ba nội dung cơ bản là: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và các thiết chế pháp luật, hành vi thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau”. 1.2. Các cấp độ và phân loại văn hóa pháp luật 1.2.1. Các cấp độ văn hóa pháp luật Các cấp độ đó bao gồm: văn hóa pháp luật thông thường, văn hóa pháp luật lý luận và văn hóa pháp luật nghề nghiệp. Văn hóa pháp luật thông thường: được hiểu là mức độ nhận thức pháp luật còn hạn chế, thông qua sự phản ánh trực tiếp, giản đơn về các hiện tượng pháp luật. Văn hóa pháp luật thông thường được hình thành dưới sự tác động trực tiếp của những điều kiện khách quan và kinh nghiệm của cuộc sống cá nhân, trong đó yếu tố tâm lý xã hội chiếm vị trí quan trọng. Văn hóa pháp luật lý luận: được hiểu là trình độ nhận thức cao, có hệ thống và sâu sắc về các vấn đề có tính bản chất của pháp luật và các hiện tượng pháp luật. Nói cách khác, đó là sự nhận thức có căn cứ khoa học, được hình thành trong quá trình đào tạo, học tập, nghiên cứu một cách có hệ thống
  • 22. 16 và được kiểm nghiệm trong thực tiễn đời sống. Văn hóa pháp luật lý luận có ưu thế đặc biệt, nó là cơ sở cho hoạt động sáng tạo pháp luật, truyền bá tư tưởng, quan điểm pháp lý, cũng như những hoạt động pháp luật thực tiễn. Văn hóa pháp luật nghề nghiệp: là văn hóa pháp luật của các luật gia, Luật sư và các nhà chức trách mà nghề nghiệp có liên quan đến việc hoạch định. Văn hóa pháp luật nghề nghiệp là sự kết hợp hài hòa của những yếu tố tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật. Nó không những chỉ biểu hiện ở trình độ hiểu biết cao của pháp luật mà còn phản ánh trình độ nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng và áp dụng pháp luật vào việc giải quyết các công việc của thực tế đời sống. 1.2.2. Phân loại văn hóa pháp luật 1.2.2.1. Phân loại theo chủ thể: gồm văn hóa pháp luật của cá nhân, văn hóa pháp luật nhóm và văn hóa pháp luật xã hội - Văn hóa pháp luật của cá nhân: thể hiện những quan điểm, tư tưởng, tâm lý, tình cảm, thái độ của mỗi người về pháp luật và các cơ quan pháp luật. Văn hóa pháp luật ở mỗi cá nhân là khác nhau, thể hiện ở ý thức pháp luật cao hay thấp, suy nghĩ, quan niệm về pháp luật tích cực hay tiêu cực từ đó dẫn đến hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp. Văn hóa pháp luật của mỗi cá nhân chịu sự tác động của các yếu tố khách quan (điều kiện kinh tế - xã hội) và các yếu tố chủ quan (tư chất bẩm sinh). - Văn hóa pháp luật nhóm: nhóm ở đây được hiểu là một nhóm người hay một tầng lớp có những điểm chung tương đồng về điều kiện làm việc và sinh hoạt, mục đích, nhu cầu và lợi ích… Do vậy về mặt ý chí và nhận thức pháp luật của nhóm cũng có những điểm chung. Văn hóa pháp luật nhóm do vậy là những quan điểm, tư tưởng điển hình của nhóm về hệ thống pháp luật. Giáo dục và nâng cao văn hóa pháp luật nhóm có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó đóng vai trò là cầu nối giữa văn hóa pháp luật cá nhân và văn hóa pháp luật xã hội.
  • 23. 17 - Văn hóa pháp luật xã hội: được hiểu là những giá trị văn hóa pháp luật đã được thừa nhận rộng rãi và thực thi trên toàn xã hội. Văn hóa pháp luật xã hội thể hiện tích đặc trưng và khái quát cao. 1.2.2.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: bao gồm văn hóa lập pháp, văn hóa hành pháp và văn hóa tư pháp. - Văn hóa lập pháp: là những giá trị của văn hóa pháp luật trong hoạt động hoạch định, xây dựng các chính sách pháp luật, văn bản qui phạm pháp luật. Văn hóa pháp luật trải dài trong suốt quá trình lập pháp, từ việc thu thập tài liệu, điều tra thực tiễn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, xây dựng dự thảo, lấy ý kiến của các tầng lớp nhân dân cho đến giai đoạn thông qua và ban hành văn bản pháp luật. - Văn hóa hành pháp: là những giá trị văn hóa pháp luật trong lĩnh vực thực thi pháp luật. Nó bao gồm hoạt động của các cơ quan hành pháp và cả hoạt động của các cá nhân được nhà nước giao quyền làm việc trong các cơ quan đó. - Văn hóa tư pháp: giá trị của văn hóa pháp luật được biểu hiện trong lĩnh vực tư pháp: điều tra, truy tố, xét xử… 1.2.2.3. Phân loại theo phạm vi tác động: có thể kể đến văn hóa pháp luật ở trường học, văn hóa pháp luật ở tòa án, văn hóa pháp luật ở các cơ quan hành chính sự nghiệp… 1.3. Chức năng, đặc điểm của văn hóa pháp luật 1.3.1. Chức năng của văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật mang đầy đủ những chức năng của văn hóa trong một lĩnh vực đặc biệt – lĩnh vực pháp luật. Vì thế, văn hóa pháp luật cũng mang những chức năng chung của văn hóa. - Chức năng nhận thức: đây là chức năng đầu tiên và quan trọng của văn hóa pháp luật. Văn hóa pháp luật nếu thiếu chức năng nhận thức thì
  • 24. 18 không thể đề cập đến chức năng nào khác. Chức năng nhận thức một mặt giúp cho các nhà lập pháp nhận thức đúng các qui luật của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp luật để điều chỉnh một quan hệ xã hội… từ đó để xây dựng các qui phạm pháp luật tiến bộ, phù hợp với thực tiễn. Mặt khác, chức năng nhận thức của văn hóa pháp luật cũng cung cấp những thông tin, kiến thức pháp luật cho các chủ thể, đồng thời bồi dưỡng niềm tin, tình cảm pháp luật cho các chủ thể pháp luật. Có thể nói văn hóa pháp luật như một cuốn sách về đời sống pháp luật, nó gắn liền với hoạt động sáng tạo pháp luật, thực hiện và áp dụng pháp luật của các chủ thể. Văn hóa pháp luật mang lại cho chúng ta sự nhận thức rõ ràng về mối quan hệ giữa văn hóa và pháp luật. Văn hóa, xét dưới góc độ nền tảng tinh thần của xã hội, là một mặt cơ bản của đời sống xã hội; chủ nhân của văn hóa chính là yếu tố đầu tiên khơi nguồn cho mọi giá trị. Nhà nước - một sản phẩm cao nhất của tư duy con người - là sản phẩm cao nhất của những giá trị văn hóa pháp luật. Quá trình lao động, ứng xử của con người với tự nhiên, với các vấn đề xã hội nảy sinh, như sự bất bình đẳng về vị thế xã hội, phân phối của cải, phân chia quyền lực... đã đưa con người đến nhận thức cần phải kiến tạo một thiết chế quyền lực nào đó nhằm điều hòa các mối quan hệ - đó là nhà nước. Pháp luật là phương tiện để giữ gìn thiết chế nói trên. Với ý nghĩa đó, pháp luật cũng là sản phẩm cao của tư duy văn hóa pháp luật, được thể hiện ra thành các quy tắc mà con người sử dụng để định hướng cho sự sáng tạo những giá trị văn hóa khác, như văn hóa nghệ thuật... Nghiên cứu văn hóa pháp luật đòi hỏi chúng ta phải luôn đặt nó trong sự liên hệ với các lĩnh vực khác của văn hóa nói chung, với từng lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội nói riêng. Sự phát triển của văn hóa pháp luật cũng gắn bó mật thiết với trình độ, kỹ năng lập pháp. Trình độ lập pháp là một biểu hiện của văn hóa pháp luật. Các chuẩn mực, quy phạm pháp luật quan trọng chỉ có
  • 25. 19 thể có được khi các nhà làm luật nhận thức sâu sắc các quy luật của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Những quan hệ xã hội nào mới phát sinh? Có cần các quy phạm pháp luật điều chỉnh không? Điều chỉnh ở mức độ nào và bằng những quy phạm pháp luật cụ thể nào? Văn hóa pháp luật, với chức năng nhận thức, giúp các nhà làm luật nhận thức, nắm bắt và biết cách xử lý tốt những tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra. Văn hóa nói chung và văn hóa pháp luật luôn mang đậm tính nhân văn. Cơ sở của mọi hoạt động trong lĩnh vực văn hóa pháp luật cũng là khát vọng hướng tới cái chân, cái thiện, cái mỹ - ba trụ cột vĩnh hằng của sự phát triển văn hóa. Trong quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, dĩ nhiên, cần chú trọng xây dựng và phát triển văn hóa pháp luật. Phát triển văn hóa pháp luật mang lại một sự nhận thức mới mẻ về các quy tắc, chuẩn mực, quan điểm pháp luật theo định hướng chân - thiện - mỹ như những giá trị pháp luật chứ không chỉ thuần túy là pháp luật. Giá trị pháp luật là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với hành vi của cá nhân, là tiêu chuẩn pháp lý để đánh giá hành động của người khác, để xác định lợi ích xã hội của các thành viên, là nền tảng cho cuộc sống chung. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa... đang đòi hỏi phát huy chức năng nhận thức của văn hóa pháp luật. Đó sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa pháp luật, tạo ra sự nhận thức sâu sắc về vai trò và các giá trị xã hội của pháp luật. - Chức năng định hướng: Văn hóa pháp luật bao gồm những giá trị về mặt vật chất và tinh thần. Những giá trị đó luôn gắn liền với đời sống xã hội và là những mục tiêu hướng đến của con người, đó là những giá trị của chân – thiện – mỹ. Chính điều này đã làm cho văn hóa pháp luật có chức năng định
  • 26. 20 hướng những tư duy, suy nghĩ và hành vi ứng xử của các chủ thể. Văn hóa pháp luật chính là những chuẩn mực hướng con người ta đến những suy nghĩ tích cực và hành vi hợp pháp. Bên cạnh các phương tiện điều chỉnh khác như đạo đức, phong tục tập quán, văn hóa pháp luật trở thành một công cụ hữu hiệu giúp giữ gìn trật tự xã hội, xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh. Sự khác biệt trong cơ chế định hướng của văn hóa pháp luật với các phương tiện điều chỉnh khác là ở chỗ văn hóa pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng pháp luật, pháp luật do nhà nước ban hành nên có quyền lực cưỡng chế đối tượng phải thi hành. Còn đạo đức hay phong tục tập quán lại được thực hiện thông qua sự tự nguyện của mỗi cá nhân, thông qua sự khích lệ hay chỉ trích của dư luận xã hội. Chuẩn mực văn hóa pháp lý không những hướng con người ta tới những giá trị cao đẹp của pháp luật mà còn giúp hình thành và hoàn thiện nhân cách con người. - Chức năng giáo dục: giáo dục và môi trường giáo dục luôn là những yếu tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. Đối với văn hóa pháp luật, giáo dục lại càng có vai trò quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi ứng xử có văn hóa pháp luật hay không của các chủ thể. Chức năng giáo dục của văn hóa pháp luật chính là nằm ở chỗ: nó quyết định việc lựa chọn hay không lựa chọn thực hiện một hành vi tích cực hoặc tiêu cực của con người. Bên cạnh ý thức pháp luật, sự tự giác của mỗi người, chức năng giáo dục pháp luật giúp hỗ trợ cho các chủ thể hành động hợp pháp. Giáo dục pháp luật hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức: hình thành các trung tâm tư vấn pháp luật, câu lạc bộ pháp luật, hoạt động phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật thông qua việc đào tạo tại các trường Trung học, Đại học… Thông qua đó, văn hóa pháp luật đã nâng cao trình độ hiểu biết, ý thức tôn trọng pháp luật của các tầng lớp nhân dân đồng thời giáo dục lối sống, nhân cách, đạo đức phù hợp với các qui định của pháp luật.
  • 27. 21 Văn hóa pháp luật là sản phẩm hoạt động pháp luật của con người. Trong môi trường xã hội có sự điều chỉnh của pháp luật, toàn bộ các hành vi của con người được thể hiện ra qua các tình huống ứng xử; ở đó, con người tiếp xúc với nhau, tác động đến nhau, trao đổi với nhau, yêu cầu và tiếp nhận ở nhau một điều gì đó trong khuôn khổ luật định. Văn hóa pháp luật định hướng cho các thành viên xã hội lựa chọn cách xử sự hợp lý để tránh xung đột với các cá nhân khác, cách giải quyết hài hòa các lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân mà không vi phạm pháp luật. Các cách xử sự đó được chọn lọc, kiểm nghiệm qua thời gian và trở thành khuôn mẫu hành vi, thẩm thấu vào ý thức pháp luật của mỗi người, biểu hiện ở tư tưởng, quan điểm về pháp luật, ở thái độ, tình cảm đối với pháp luật. Như vậy, văn hóa pháp luật là môi trường giáo dục, nuôi dưỡng ý thức pháp luật của con người. Nói đến chức năng giáo dục của văn hóa pháp luật là nói tới sự định hướng văn hóa cho hành vi pháp luật của con người. Tuy nhiên, ý nghĩa giáo dục từ định hướng văn hóa cho hành vi pháp luật nổi bật ở chỗ, nó giáo dục cách xử sự tích cực đối với pháp luật dựa trên tri thức và tình cảm pháp luật đúng đắn, phù hợp với các giá trị văn hóa pháp luật. Bản thân mỗi cá nhân, theo quy luật hướng thiện, không muốn thực hiện các hành vi vi phạm, phá vỡ các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực pháp luật. Để đạt được điều này, bên cạnh ý thức tự giác, tích cực của mỗi người, còn cần đến chức năng giáo dục. Định hướng giá trị văn hóa pháp luật là xu hướng con người muốn vươn lên chiếm lĩnh hoặc tiếp cận với các giá trị đích thực của pháp luật; từ đó, dần dần hoàn thiện nhân cách của mình. Định hướng giá trị đó xác định thái độ lựa chọn hành vi của con người trước mỗi sự kiện pháp lý, quy định hành vi pháp luật của cá nhân, khuynh hướng và tính tích cực xã hội của nó. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, do những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mình, đều có truyền thống văn hóa pháp luật riêng phù hợp với truyền
  • 28. 22 thống văn hóa, đạo đức, pháp luật, phong tục, tập quán của mình. Các công trình nghiên cứu văn hóa pháp luật phải mang tính lịch sử, tính kế thừa, nghĩa là hướng vào các di sản văn hóa pháp luật mà cha ông ta đã sáng tạo ra qua các thời kỳ lịch sử; tìm tòi, tiếp thu những giá trị văn hóa pháp luật và phát huy chúng trong xã hội hiện tại. Điều đó cho thấy, văn hóa pháp luật góp phần quan trọng vào việc giáo dục lòng tự hào dân tộc, thái độ tôn trọng, giữ gìn các giá trị văn hóa pháp luật của dân tộc. Sức mạnh và hiệu quả giáo dục của văn hóa pháp luật thể hiện ở chỗ, nó huy động được toàn bộ các năng lực tinh thần của con người. Ở nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bên cạnh những thành tựu rất quan trọng đã đạt được, còn nhiều vấn đề bức xúc đang đặt ra, trong đó có lĩnh vực văn hóa. Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ: Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, đặc biệt là trong lớp trẻ. Quản lý nhà nước về văn hóa còn nhiều sơ hở, yếu kém. Đấu tranh ngăn ngừa văn hóa phẩm độc hại chưa được chú ý đầy đủ, còn nhiều khuyết điểm, bất cập [6]. Bởi vậy, việc đề cao và phát huy chức năng giáo dục của văn hóa pháp luật đang là một vấn đề cấp thiết. Trong các hoạt động văn hóa pháp luật cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật một cách sâu rộng trong các tầng lớp xã hội nhằm nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tôn trọng pháp luật, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống có văn hóa trên cơ sở các nguyên tắc, quy định của pháp luật. - Chức năng phản ánh thực tiễn: Pháp luật luôn luôn phải gắn liền với thực tiễn, với các qui luật của sự vận động và phát triển trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Nhưng thực tiễn cũng chính là bức tranh phản ánh hiệu quả pháp luật, tính đúng đắn và khả thi của các qui phạm pháp luật
  • 29. 23 ban hành. Văn hóa pháp luật với sự phản ánh ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật, hành vi ứng xử của các chủ thể đã trở thành công cụ hỗ trợ giúp cho pháp luật đi sâu vào đời sống hơn, hoàn thiện hơn. Dưới sự tác động của văn hóa pháp luật, việc hoạch định và xây dựng các chính sách pháp luật trở nên đúng đắn hơn, phù hợp với mong muốn và nguyện vọng của đại đa số bộ phận dân chúng, phản ánh những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của họ vào pháp luật. Trong chức năng phản ánh thực tiễn còn có vấn đề dự báo tình hình và xu hướng phát triển của pháp luật. Dựa trên cơ sở nhận thức sâu sắc các qui luật phát triển của đời sống kinh tế xã hội, văn hóa pháp luật đưa ra khả năng dự liệu các qui phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội sẽ phát sinh. Văn hóa pháp luật đòi hỏi phải có sự phù hợp giữa nội dung hệ thống pháp luật thực định với những đòi hỏi khách quan của thực tiễn đời sống xã hội trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, trong tính thống nhất của hình thức văn bản pháp luật, trong tính dân chủ và khoa học của quy trình soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Một khía cạnh quan trọng trong chức năng thực tiễn là dự báo tình hình và xu hướng phát triển của pháp luật. Cơ sở của dự báo pháp luật là sự nhận thức sâu sắc các quy luật phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, là sự hiểu biết đầy đủ các yếu tố, điều kiện làm phát sinh các quan hệ xã hội mới, Khi văn hóa pháp luật đạt tới trình độ phát triển cao và các nhà làm luật nêu ra được các chuẩn mực pháp luật cơ bản thì khả năng dự liệu các quy tắc điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh cũng sẽ đạt tới một trình độ cao nhất định. Đến lượt mình, dự báo tình hình và xu hướng phát triển của pháp luật lại là cơ sở để định hướng chính sách pháp luật. Chức năng thực tiễn của văn hóa pháp luật cũng gắn liền với sự tham gia của các nhà nghiên cứu văn hóa pháp luật trong việc tham mưu, tư vấn cho Nhà nước xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật nhằm tác động và
  • 30. 24 đảm bảo cho văn hóa phát triển phù hợp với sự phát triển của xã hội. Để văn hóa có thể phát triển và không ngừng hoàn thiện, Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật về bảo vệ, tôn tạo và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. “Xây dựng các đạo luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa. Bổ sung những luật đã ban hành cho phù hợp với tình hình mới” [11]. Với chủ trương bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta đã từng bước khắc phục được tình trạng “văn hóa mà không mang các giá trị văn hóa”; phần nào ngăn chặn được xu hướng chạy theo lối sống thực dụng, phản văn hóa. Điều đó cũng tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta xây dựng và phát triển văn hóa pháp luật. 1.3.2. Đặc điểm của văn hóa pháp luật Văn hóa pháp luật có các đặc điểm của văn hóa nói chung, các đặc điểm riêng của mình và luôn có mối quan hệ mật thiết với các dạng văn hóa khác. Các đặc điểm của văn hóa pháp luật có thể kể đến là: - Văn hóa pháp luật có tính hệ thống, tính lịch sử: văn hóa pháp luật bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận và những yếu tố đó luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là một hệ thống, một bức tranh tổng thể chứ không phải là một sự liệt kê, một phép cộng giản đơn. Văn hóa pháp luật cũng là sự kết tinh sáng tạo của con người qua nhiều thế hệ, nhiều giai đoạn. Do đó, nghiên cứu văn hóa pháp luật luôn phải đặt nó trong sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa truyền thống và hiện đại. - Văn hóa pháp luật có tính giá trị: các giá trị đó có thể bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần. Văn hóa pháp luật có những giá trị riêng về công bằng, công lý, tự do, bình đẳng, dân chủ. Văn hóa pháp luật xác lập một hệ thống giá trị pháp luật cho xã hội với các khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực hành vi của con người.
  • 31. 25 - Văn hóa pháp luật luôn có tính giao lưu, tính mở: văn hóa pháp luật của một quốc gia luôn có mối quan hệ tương tác với nền văn hóa pháp luật khu vực và thế giới. Văn hóa pháp luật thể hiện bản sắc riêng của dân tộc đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa pháp luật của các nước khác trong quá trình mở rộng giao lưu quốc tế. 1.4. Văn hóa pháp luật của Luật sƣ 1.4.1. Khái niệm Luật sư Luật sư là người hành nghề liên quan đến lĩnh vực pháp luật, bằng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân, Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng, cung cấp các dịch vụ pháp lý như: tư vấn pháp luật, soạn thảo văn bản, tổ chức đàm phán, thương lượng về các vấn đề pháp luật và có thể đại diện cho thân chủ hoặc bảo vệ quyền lợi của thân chủ trước tòa án trong quá trình tiến hành tố tụng. Người muốn hành nghề luật phải được công nhận là Luật sư. Thông thường trên thế giới không đưa ra khái niệm Luật sư mà chỉ quy định về tiêu chuẩn để trở thành Luật sư. Tiêu chuẩn phổ biến để được công nhận Luật sư là: công dân ở nước sở tại; có bằng cử nhân luật; có phẩm chất đạo đức tốt. Ở Việt Nam, Luật Luật sư được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư năm 2012. Tuy nhiên, chưa có một văn bản nào chính thức định nghĩa thế nào là Luật sư, Luật sư là danh từ chỉ người được công nhận là Luật sư khi có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và hành nghề Luật sư là việc Luật sư được làm những việc theo chuyên môn, nghề nghiệp của mình đã được pháp luật quy định. Còn nói đến nghề Luật sư là nói đến một nghề trong xã hội, nghề của những người được công nhận là Luật sư. Nói đến nghề Luật sư là nói đến cái chung, còn nói đến Luật sư là nói đến cái cụ thể, đến con người cụ thể, đến chức danh cụ thể. Tuy
  • 32. 26 nhiên, tuỳ thuộc vào pháp luật và tính truyền thống của từng nước mà khái niệm, tiêu chuẩn Luật sư và điều kiện, phạm vi hành nghề Luật sư, cũng như thủ tục, thẩm quyền công nhận Luật sư được quy định khác nhau. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm Luật sư. Theo quan điểm thứ nhất thì một người dù có Chứng chỉ hành nghề Luật sư và Thẻ Luật sư cũng không được gọi là Luật sư. Người được gọi là Luật sư khi và chỉ khi người đó có Chứng chỉ hành nghề Luật sư, Thẻ Luật sư và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Thực tế hiện nay, có một số người có Chứng chỉ hành nghề Luật sư và Thẻ Luật sư, nhưng họ không hành nghề trong một tổ chức hành nghề Luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân, thì không thể nói rằng, họ không phải là Luật sư. Với nội dung quy định của Điều 2 Luật Luật sư “Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng)” [23] thì tên điều này phải là “Hành nghề Luật sư” hay “Hoạt động Luật sư” mới đúng. Theo quan điểm thứ hai, thì có thể hiểu Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn Luật sư và được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Kể từ thời điểm có Chứng chỉ hành nghề Luật sư, thì người có Chứng chỉ hành nghề Luật sư được gọi là Luật sư. Theo quan điểm thứ ba, thì Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề Luật sư, có nghĩa là được cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư và Thẻ Luật sư thì mới được gọi là Luật sư. Và như vậy giấy tờ xác nhận một người là Luật sư là Thẻ Luật sư, bởi vì, phải có Chứng chỉ hành nghề Luật sư thì mới được gia nhập Đoàn Luật sư và mới được cấp Thẻ Luật sư. Tuy nhiên, trong Luật Luật sư cũng không có một quy định nào xác định thời điểm một người là Luật sư khi có Thẻ Luật sư, mà chỉ có quy định thành viên Đoàn Luật sư là các Luật sư.
  • 33. 27 Theo quy định của Luật Luật sư, thì Chứng chỉ hành nghề Luật sư không phải giấy tờ công nhận Luật sư và quyền hành nghề Luật sư, giấy phép hành nghề Luật sư. Còn Thẻ Luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì có thể hiểu có Thẻ Luật sư thì mới được hành nghề Luật sư, được mang danh Luật sư. Thẻ Luật sư còn có ý nghĩa xác nhận tư cách thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư (Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư). Tuy nhiên, muốn được cấp Thẻ Luật sư thì phải có Chứng chỉ hành nghề Luật sư. Cần phân biệt khái niệm Luật sư với tư cách là người hội đủ tiêu chuẩn Luật sư được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Khi đã được công nhận là Luật sư thì có quyền hành nghề Luật sư. Còn khi tham gia vào tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư (Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư) thì với tư cách là thành viên của Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư. Chức danh Luật sư được công nhận có ý nghĩa gắn liền với nhân thân của người đó, cũng như nhiều chức danh nghề nghiệp khác trong xã hội. Luật sư chỉ bị tước chức danh Luật sư bởi cơ quan có thẩm quyền đã công nhận nó, nếu Luật sư không còn hội đủ các tiêu chuẩn Luật sư. Theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam: Luật sư là thành viên đương nhiên của Liên đoàn Luật sư, tham gia Liên đoàn thông qua Đoàn Luật sư nơi mình gia nhập [11, Điều 6, khoản 1], mà theo Điều 8 quy định về việc gia nhập Đoàn Luật sư: Người có Chứng chỉ hành nghề Luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư [11, Điều 8, Khoản 1]. Do đó, tôi xin đưa ra khái niệm về Luật sư như sau:“Luật sư là người có chứng chỉ hành nghề Luật sư do Bộ Tư pháp cấp, gia nhập một Đoàn Luật
  • 34. 28 sư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ Luật sư”. 1.4.2. Khái niệm văn hóa pháp luật của Luật sư Luật Luật sư ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế Luật sư ở nước ta đồng thời tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Luật sư và nghề Luật sư đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mới. Theo Luật Luật sư, một người muốn trở thành Luật sư phải hội đủ các tiêu chuẩn: “là công dân Việt Nam trung thành với tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề Luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề Luật sư và có sức khỏe bảo đảm hành nghề Luật sư” [23]. Cùng với quy định trên, để chuẩn hóa về mặt đạo đức, văn hóa pháp luật của Luật sư, ngày 20/7/2011 Hội đồng Luật sư toàn quốc đã ban hành Quyết định số 68/QĐ-HĐLSTQ kèm theo bản Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam. Bản Quy tắc trên đã đưa ra các chuẩn mực về đạo đức để Luật sư phải khắc ghi trong suốt đời hành nghề của mình. Luật sư là người hoạt động khoa học pháp lý ở vị trí người hướng dẫn pháp luật và đạo lý cho người khác, luôn luôn lấy việc bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải và công bằng xã hội làm mục tiêu cao quý. Trước khi là một Luật sư thì chính bản thân phải rèn luyện được đức tính độc lập, trung thực, khách quan, nhiệt tình trong công việc, không ngại khó, ngại khổ, không dồn trách nhiệm cho đồng nghiệp, cho người khác. Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề Luật sư, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, giữ gìn phẩm chất và uy tín nghề nghiệp; thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa pháp luật
  • 35. 29 trong hành nghề và lối sống để xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng của xã hội đối với Luật sư và nghề Luật sư. Là người thừa hành pháp luật, am tường các quy định của pháp luật, Luật sư phải là người tuân thủ pháp luật, không được trực tiếp hay gián tiếp làm bất cứ những việc gì gây ảnh hưởng bất lợi hoặc khả năng làm ảnh hưởng bất lợi đến tính độc lập, liêm chính và uy tín của Luật sư. Luật sư không được tư vấn hoặc giúp đỡ khách hàng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc gian trá. Thông thường Luật sư phải từ chối hoặc rút lui khỏi một vụ việc nếu khách hàng yêu cầu Luật sư làm một việc phạm pháp hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Để tạo vị thế của Luật sư với xã hội và niềm tin với khách hàng, Luật sư phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn Luật sư của khách hàng. Luật sư chỉ nhận những vụ việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ việc theo phạm vi yêu cầu của khách hàng. Không được nhận việc nếu có xung đột hoặc có nguy cơ xung đột vì quyền lợi với khách hàng khác. Trong quan hệ với khách hàng Luật sư không nên để áp lực tài chính ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Luật sư và khách hàng của mình nên tách bạch hai vấn đề thì việc Luật sư cung cấp cho khách hàng những lời khuyên mới vô tư và trong sáng. Một nguyên tắc cơ bản trong quan hệ Luật sư với khách hàng là Luật sư phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đại diện cho khách hàng. Luật sư rất cần sự trung thực của khách hàng, bên cạnh đó khách hàng cũng cần Luật sư biết giữ gìn bí mật cho mình. Đây là nghĩa vụ của Luật sư điều này rất cần thiết nếu muốn ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến yêu cầu Luật sư bảo vệ mình. Văn hóa pháp luật của Luật sư thể hiện nhiều trong mối quan hệ giữa Luật sư với những đồng nghiệp của mình. Đây là mối quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các Luật sư nhằm nâng cao các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ
  • 36. 30 khách hàng được tốt hơn. Từ những lý do đó rất cần sự đoàn kết giữa các Luật sư. Vì vậy Luật sư không được làm mất uy tín của nhau bằng việc tự đề cao mình và phải thận trọng trong việc phê phán hoặc chỉ trích Luật sư khác. Quan hệ đồng nghiệp là lĩnh vực được điều chỉnh bởi Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật sư và nó thể hiện được tính tự quản trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư. Cùng với vai trò là người hướng dẫn pháp luật, vai trò của Luật sư cũng không thể thiếu trong hoạt động phản biện. Sức mạnh của Luật sư là những lý luận mang tính phản biện. Hoạt động của Luật sư cần đảm bảo sao cho tính chất phản biện của mình có khoảng cách rõ nét không để lẫn lộn với ngụy biện. Đó cũng là nền tảng của đạo đức nghề nghiệp Luật sư cũng như văn hóa pháp luật của Luật sư. Ở Việt Nam hiện nay, nghề Luật sư đang dần khẳng định được vai trò quan trọng, tuy nhiên trong các văn bản pháp lý cũng như quan niệm của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và quan niệm của doanh nghiệp, người dân thì vai trò của Luật sư chưa được coi trọng xứng với tầm thực tế của Luật sư. Đó cũng là một trong những lý do ảnh hưởng đến đạo đức và văn hóa pháp luật của Luật sư Việt Nam. Để góp phần tạo nên một nét văn hóa riêng của nghề Luật sư, mỗi Luật sư phải có nhìn nhận đúng mực về nét văn hóa tư pháp nói chung và phong cách văn hóa pháp luật nói riêng của nghề Luật sư cũng như cá nhân người Luật sư. Muốn làm được điều này, những người trong nghề Luật sư phải thực sự yêu nghề nghiệp mình đã chọn lựa. Mỗi Luật sư ai cũng có trách nghiệm phát huy và duy trì những điểm sáng của nghề, phải có ý thức giữ gìn đạo đức, phẩm giá của mình, giữ mối quan hệ tốt với mọi người, với đồng nghiệp. Bên cạnh đó nhà nước cần quan tâm hơn nữa đối với nghề Luật sư chẳng hạn như: Luật hóa văn hóa tư pháp nói chung, văn hóa pháp luật của
  • 37. 31 Luật sư nói riêng nhằm nâng cao vị thế của Luật sư trong xã hội. Một trong các giải pháp quan trọng đó là chú trọng hơn đến đào tạo nghề Luật sư cũng như nên bố trí thêm thời gian, nội dung để các học viên học về đạo đức và văn hóa của nghề nghiệp Luật sư. Từ đó mới hình thành một đội ngũ Luật sư thật sự có đạo đức, văn hóa pháp luật và tài giỏi, đương đầu với những vi phạm, tranh chấp tiềm ẩn trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Từ những phân tích nêu trên, tôi xin đưa ra khái niệm về văn hóa pháp luật của Luật sư như sau: “Văn hóa pháp luật của Luật sư là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần gắn với hoạt động nghề nghiệp của Luật sư; là sự phản ánh đời sống tinh thần, trình độ, năng lực, tri thức, kiến thức, thẩm mỹ… của người Luật sư trong quá trình hành nghề cũng như trong các hoạt động liên quan đến pháp luật”. 1.4.3. Đặc trưng văn hóa pháp luật của Luật sư Nghề Luật sư là nghề cao quý, để duy trì và khẳng định điều này, mỗi con người trong nghề Luật sư cần phải phát huy lối sống có văn hóa, thể hiện trong cách cư xử đúng mực hàng ngày, cũng như thể hiện nét văn hóa trong nghề nghiệp của Luật sư. Để luôn tạo được sự tin cậy và sự tôn trọng của xã hội đối với Luật sư và nghề Luật sư. Kiến thức của Luật sư không những chỉ giúp cho Luật sư trong quá trình hành nghề của mình, kiến thức còn giúp Luật sư thể hiện mình là người hiểu biết về xã hội, là người có trình độ hoặc kỹ năng nhất định. Là Luật sư, nên thể hiện nét văn hóa của Luật sư trong việc am hiểu nhiều lĩnh vực trong xã hội, để khi tư vấn cho khách hàng, hoặc phản biện những lĩnh vực mới theo vụ việc mà khách hàng yêu cầu không bị ngỡ ngàng và tốn thời gian tìm hiểu lại. Luật sư phải có lòng tự trọng nghề nghiệp. Không cố gắng xử lý những vấn đề mà chính bản thân mình nhận thấy mình không đủ khả năng, hoặc giải
  • 38. 32 quyết vấn đề do khách hàng yêu cầu mà không có sự chuẩn bị đầy đủ, thận trọng và kỹ lưỡng. Lòng trung thành với khách hàng cũng là điều kiện thể hiện nét văn hóa của Luật sư với khách hàng. Đó là niềm tin của khách hàng đối với Luật sư. Lòng trung thành của Luật sư đối với khách hàng của mình thể hiện: Luật sư phải giữ bí mật cho khách hàng không chỉ đến khi hoàn thành vụ việc cho khách hàng. Luật sư chỉ được tiết lộ những thông tin của khách hàng khi có sự cho phép, đồng ý của khách hàng. Trong công việc, Luật sư không được để quyền lợi riêng tư của Luật sư ảnh hưởng đến việc đại diện cho khách hàng, khi tham gia phản biện không được để tư duy, suy nghĩ riêng tư làm mất tập trung trong quá trình phản biện, ảnh hưởng tới kết quả công việc, không bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Luật sư phải tỏ lòng tôn trọng với khách hàng, tôn trọng với xã hội. Phải lắng nghe và nên đồng cảm, chủ động tìm hiểu những tâm tư, suy nghĩ riêng tư của khách hàng đối với vụ việc mà khách hàng cần sự giúp đỡ của Luật sư. Khi thực hiện công việc của mình, Luật sư phải gặp gỡ và tiếp xúc với nhiều đối tượng, nhiều tầng lớp trong xã hội. Luật sư không nên phân biệt đối tượng mình tiếp xúc, nên tỏ thái độ lịch sự trước mọi người. Nét văn hóa pháp luật trong nghề nghiệp của Luật sư thể hiện trong kỹ năng giao tiếp khéo léo của Luật sư. Việc tiếp xúc với khách hàng không chỉ đòi hỏi kỹ năng giao tiếp của Luật sư, mà qua đối thoại, Luật sư có thể hiểu rõ thêm hoàn cảnh nhân thân của khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng hiểu thêm khả năng và phẩm chất của Luật sư và nghề Luật sư. Theo từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1997 của Viện ngôn ngữ học, thù lao được hiểu là: “Thù lao là việc trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra, căn cứ vào khối lượng công việc hoặc theo thời gian lao động, có chế độ thù lao thích đáng” [29]. Khi tiếp xúc với khách hàng, trao đổi về yêu cầu
  • 39. 33 của khách hàng, vấn đề thù lao của Luật sư, Luật sư nên nói tế nhị, minh bạch với khách hàng, không nên thể hiện thô thiển, làm mất thiện cảm của khách hàng đối với Luật sư và nghề Luật. Vấn đề thù lao Luật sư nên trao đổi với khách hàng trên tinh thần thỏa thuận, trao đổi thống nhất, tự nguyện giữa Luật sư và khách hàng. Khi đi liên hệ công việc giải quyết cho khách hàng, Luật sư phải tiếp xúc với Cơ quan Nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng, Luật sư phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan Luật sư đến liên hệ. Phải có thái độ lịch sư, tôn trọng cán bộ, công chức Nhà nước khi làm nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, đối với Thẩm phán, khi tiếp xúc Luật sư nên tỏ thái độ kính trọng, lịch sự, không nên quá thân mật, tránh gây những hiểu lầm cho mọi người. Nét văn hóa pháp luật của Luật sư thể hiện nhiều trong quan hệ của Luật sư với đồng nghiệp. Luật sư phải luôn luôn duy trì quan hệ tốt với đối tác, nếu điều đó không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và có thể tạo thiện chí của đối tác trong những vụ việc sau này. Không nên có ý kiến mang tính chất xúc phạm đến một Luật sư khác, phải có thái độ thân ái và tôn trọng đồng nghiệp. Trong quan hệ của mình các Luật sư nên phát huy tính đoàn kết, từ đó cùng nhau bổ trợ kiến thức nâng cao khả năng của mỗi người. Đây là nét văn hóa rất cần thiết trong nghề Luật sư. Ngoài ra, Luật sư còn phải biết sử dụng những phương tiện, công cụ làm việc, thể hiện được nét văn hóa pháp luật của mình. Phải liên tục cập nhật thông tin, học hỏi nhiều lĩnh vực, làm sao mỗi Luật sư đều thể hiện được trong bản thân mỗi người đều có nét văn hóa tư pháp – văn hóa pháp luật, thu hút sự chú ý và tạo nên niềm tin cho mọi người. Văn hóa pháp luật của Luật sư là một bộ phận của văn hóa nói chung và văn hóa pháp luật nói riêng. Vì vậy, nó cũng có đầy đủ những đặc điểm
  • 40. 34 của văn hóa và văn hóa pháp luật. Tuy nhiên, văn hóa pháp luật của Luật sư vẫn có những đặc trưng riêng biệt nhằm giúp phân biệt với các loại hình văn hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác như văn hóa pháp luật giao thông, văn hóa pháp luật xét xử…. Những đặc trưng chủ yếu có thể kể đến như: - Đặc trưng về chủ thể. Chủ thể là những người trực tiếp tham gia vào một quan hệ xã hội hay quan hệ pháp luật nhất định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua việc tham gia vào quan hệ đó. Bất kỳ một lĩnh vực văn hóa pháp luật nào cũng có những chủ thể riêng biệt. Xác định chủ thể của một lĩnh vực văn hóa pháp luật nói chung, của lĩnh vực văn hóa pháp luật của Luật sư nói riêng có nghĩa là xác định xem văn hóa pháp luật trong lĩnh vực này hướng tới những đối tượng nào, phạm vi những vấn đề mà văn hóa pháp luật trong lĩnh vực này nghiên cứu ở những đối tượng đó là gì. Đồng thời qua đó xác định ranh giới, sự khác nhau và những mối liên hệ, những điểm tương đồng giữa văn hóa pháp luật trong lĩnh vực đó với văn hóa pháp luật trong các lĩnh vực khác. Chủ thể của văn hoá pháp luật của Luật sư không phải là mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội, mọi tầng lớp, không phân biệt tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp; văn hóa pháp luật của Luật sư chỉ hướng tới việc nghiên cứu vấn đề trình độ hiểu biết, thái độ tình cảm, hành vi xử sự của giới Luật sư. Đồng thời văn hóa pháp luật của Luật sư cũng nghiên cứu hệ thống pháp luật về Luật sư và hành nghề Luật sư cũng như năng lực, trình độ, đạo đức của các cán bộ nhà nước, cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp luật về Luật sư và hành nghề Luật sư và áp dụng các văn bản đó. Từ đó đề ra những biện pháp chủ yếu để xây dựng văn hóa pháp luật của Luật sư tiến bộ, phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, việc đào tạo và phát triển đội ngũ Luật sư đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và chú trọng. Do đó, giới Luật sư ở nước ta ngày càng đông về số lượng, mạnh về chất lượng, điều này được thể hiện qua việc phát triển đội ngũ Luật sư trong những năm gần đây, theo báo
  • 41. 35 cáo tổng kết 5 năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam thì “tại thời điểm Liên đoàn Luật sư Việt Nam được thành lập (tháng 5/2009), cả nước ta có hơn 5.300 Luật sư; đến nay, số lượng Luật sư cả nước là hơn 8.021 Luật sư (sau 05 năm số lượng Luật sư tăng gần 3.000 Luật sư tương đương khoảng 40%” [14]. Điều đó cũng có nghĩa rằng, đối tượng điều chỉnh của văn hóa pháp luật của Luật sư sẽ ngày càng mở rộng. Nâng cao trình độ văn hóa pháp luật cho Luật sư, nhất là cần tạo ra sự đồng đều trong nhận thức và thực hiện hoạt động nghề nghiệp có văn hóa pháp luật giữa các Luật sư ở các lĩnh vực khác nhau là phương hướng và mục tiêu của nhà nước ta, nhằm xây dựng một môi trường hành nghề Luật sư trong sạch, lành mạnh, phát triển và hội nhập. - Đặc trưng về khách thể. Khách thể của một lĩnh vực nói chung là những lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu của các tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực đó. Khi tham gia một lĩnh vực nhất định, các tổ chức, cá nhân đều nhằm đạt tới những lợi ích đó. Khách thể là một yếu tố quan trọng nhằm giúp phân biệt các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Khách thể cũng là nhân tố cho thấy tầm quan trọng của một lĩnh vực nhất định. Khách thể càng rộng, càng ảnh hưởng tới nhiều tổ chức, cá nhân thì càng được quan tâm và chú trọng phát triển lĩnh vực đó. Khách thể của lĩnh vực hành nghề Luật sư chính là những lợi ích vật chất mà Luật sư đạt được trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Tuy nhiên, giá trị vật chất không phải là mục đích duy nhất của Luật sư, ngoài mục đích này thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng, bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật cũng là mục tiêu quan trọng mà người Luật sư muốn hướng tới. - Văn hóa pháp luật của Luật sư mang tính chất trợ giúp: Do sự phát triển không đồng đều cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần, bất kỳ xã hội nào
  • 42. 36 trong cộng đồng dân cư cũng tồn tại những người rơi vào vị thế thấp kém so với mặt bằng xã hội như người nghèo, người già đơn côi, người chưa thành niên mà không có sự đùm bọc của gia đình. Những người ở vào vị thế thấp kém này thường bị ức hiếp, bị đối xử bất công trái pháp luật và rất cần sự giúp đỡ, bênh vực của những người khác và đặc biệt cần sự trợ giúp hoàn toàn vô tư, không vụ lợi của Luật sư. Ở thời kỳ cổ đại, những người dám đứng ra bênh vực, trợ giúp các đối tượng bị ức hiếp được xã hội tôn vinh như là các “hiệp sỹ”. Ngày nay, xã hội loài người đã phát triển nhưng ở nhiều nước, ở nhiều địa phương vẫn tồn tại những người ở vào vị thế thấp kém, vẫn tồn tại sự ức hiếp, sự đối xử bất công. Hoạt động trợ giúp của Luật sư đối với những đối tượng này không chỉ là bổn phận mà còn là thước đo lòng nhân ái và đạo đức, văn hóa pháp luật của Luật sư. - Văn hóa pháp luật của Luật sư mang tính chất hướng dẫn: Tính chất nghề nghiệp đòi hỏi Luật sư không chỉ thông hiểu pháp luật hiện hành mà còn hiểu biết cả tinh thần, nội dung những quy định của pháp luật ở từng thời điểm của thời gian đã qua. Luật sư còn phải hiểu sâu rộng cả tục lệ và bản sắc văn hoá của dân tộc. Mọi người hiểu và nghĩ về Luật sư như vậy, cho nên mỗi khi bản thân hoặc gia đình có điều gì vướng mắc đều tìm đến Luật sư, nhờ Luật sư tư vấn. Vì vậy, hoạt động của Luật sư luôn luôn có tính chất hướng dẫn. Yêu cầu của hoạt động này là hướng dẫn cho đương sự hiểu đúng tinh thần và nội dung của pháp luật để biết cách xử sự tháo gỡ vướng mắc của họ phù hợp với pháp lý và đạo lý. - Văn hóa pháp luật của Luật sư mang tính chất phản biện: Tính chất phản biện trong hoạt động của Luật sư là những biện luận nhằm phản bác lại lý lẽ, ý kiến quan điểm của người khác mà mình cho là không phù hợp với pháp lý và đạo lý.
  • 43. 37 Tính chất phản biện trong hoạt động của Luật sư, thông thường thể hiện ở lĩnh vực tố tụng, đặc biệt là trong tố tụng hình sự. Điều 36, khoản 3 Bộ Luật tố tụng hình sự hiện hành quy định: Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; giúp bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ [22]. Phản biện là phải dựa trên sự thông hiểu tường tận về pháp lý và đạo lý. Hoạt động phản biện của Luật sư là lấy pháp luật và đạo đức xã hội làm chuẩn mực để xem xét mọi khía cạnh của sự việc nhằm xác định rõ phải trái, đúng sai… từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp bảo vệ lẽ phải, loại bỏ cái sai, bảo vệ công lý. Ở đây có thể có câu hỏi đặt ra là trong trường hợp không phát hiện ra điều gì sai, không có cơ sở để phản biện thì Luật sư sẽ làm gì?. Xin nêu một câu ngạn ngữ phương Tây: “Luật sư chỉ giỏi khi gặp Công tố viên tồi”. Câu ngạn ngữ này có nghĩa là khi người tiến hành tố tụng hoạt động hoàn toàn đúng pháp luật với những nhận định và kết luận chuẩn xác thì không còn chỗ cho Luật sư phản biện. Luật sư không còn chỗ để phản biện, cũng giống như thầy thuốc không có bệnh nhân để chữa thì thật là hạnh phúc. Hoạt động của Luật sư trong trường hợp này chỉ còn ý nghĩa là người chứng kiến. Việc chứng kiến của Luật sư không phải là không quan trọng. Trong nhiều trường hợp, sự hiện diện của Luật sư là chỗ dựa tin cậy của bị can, bị cáo. Sự chứng kiến của Luật sư trong khi hỏi cung, khi đối chất, khi xét xử đảm bảo chắc chắn rằng quyền và lợi ích hợp pháp mà pháp luật dành cho bị can, bị cáo sẽ được bảo đảm. Người phạm tội phải chịu sự trừng phạt của pháp luật, nhưng không
  • 44. 38 thể bị tra tấn, đánh đập, hành hạ về thể xác cũng như xúc phạm nhân phẩm. Sự có mặt của Luật sư là cần thiết bởi những người đã lâm vào vòng lao lý, phải đối mặt với uy lực của cơ quan công quyền, không phải ai cũng có đủ can đảm tự bảo vệ quyền hợp pháp của mình. Người xưa đã có câu: “Khôn ngoan đến cửa quan mới biết”. Do vai trò và tác dụng của hoạt động Luật sư, nên Điều 3 của Luật Luật sư đã nêu rõ: Hoạt động nghề nghiệp của Luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh [24]. Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị viết: Các cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện để Luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: tham gia hỏi cung bị can, bị cáo, nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh luận dân chủ tại phiên toà… [2]. Xuất phát từ tính chất, đặc thù của nghề Luật sư, nó đòi hỏi Luật sư ngoài các phẩm chất chung là Chân, Thiện, Mỹ, Luật sư còn phải là người có khối óc thông minh, tấm lòng trong sáng, dũng cảm, biết lấy pháp luật và đạo đức xã hội làm cơ sở hoạt động mới xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội. 1.4.4. Các thành tố của văn hóa pháp luật của Luật sư Văn hóa pháp luật của Luật sư cũng bao gồm ba yếu tố: ý thức pháp luật (bao gồm tri thức pháp luật và thái độ, tình cảm pháp luật), hệ thống pháp luật về Luật sư và hành nghề Luật sư và hành vi thực hiện, áp dụng pháp luật. Hai yếu tố đầu chính là nguyên nhân, động lực dẫn tới hành vi của Luật sư. Hành vi đó có thể là tích cực (phù hợp với qui định pháp luật) hoặc tiêu cực (vi phạm pháp luật). Đặc biệt là yếu tố ý thức pháp luật là nguyên nhân chính quyết định hành vi của Luật sư.