SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../...........
BỘ NỘI VỤ
..../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU HÕA
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI -
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../...........
BỘ NỘI VỤ
..../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU HÕA
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI -
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan:
Nội dung trình bày trong Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và
tham khảo các đề tài đã có, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Hƣơng.
Các thông tin, tài liệu có đƣợc trong luận văn xuất phát từ kết quả của
quá trình nghiên cứu, tham khảo từ thực tiễn; các thông tin trích dẫn trong
Luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Luận văn không sao chép bất cứ một
Luận văn nào đã có trƣớc đây.
Học viên xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện và chƣa
đƣợc công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và lời
cam đoan này.
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm 2017
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Thị Thu Hòa
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới các thầy, cô giáo của Trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận
văn.
Cũng bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo và đồng nghiệp Sở Tƣ pháp tỉnh
Lâm Đồng đã tạo điều kiện và cung cấp các số liệu để phục vụ cho Luận văn
của tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Hƣơng
đã dành nhiều thời gian tâm huyết, chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng,
Phòng Tƣ pháp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và bạn bè
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm 2017
Ngƣời viết
Nguyễn Thị Thu Hòa
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU……………………………………....................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI...........................................................................7
1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài....................................7
1.1.1. Khái niệm kết hôn …………………………………………………….7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài ……..........9
1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài ……………………….13
1.2. Quan niệm về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài …………...26
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài…………………………………………………………………………………..26
1.2.2. Nguyên tắc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ……..…….. ..28
1.2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài …………….30
1.2.4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài…………………...34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐĂNG
KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM..……………..42
2.1. Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm
Đồng ………………………………………………………….......................42
2.1.1. Kết quả giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài từ năm
2011 đến nay tại tỉnh Lâm Đồng ………………………………………………....42
2.1.2. Nhận xét về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại
tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................46
2.2. Các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở
Việt Nam.........................................................................................................71
2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài................................................................................................................71
2.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài……………………………..………….74
2.2.3. Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức tư
pháp, hộ tịch …………………………………….... ………………………………..76
2.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp liên
quan.................................................................................................................79
2.2.5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức
xã hội đối với đoàn viên, hội viên…………………………………………………79
2.2.6. Cải thiện hoạt động của trung tâm hỗ trợ kết hôn tại Việt
Nam.................................................................................................................80
2.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động đăng ký kết hôn có yếu
tố nước ngoài...................................................................................................83
2.2.8. Giải pháp riêng đối với tỉnh Lâm Đồng......................................85
KẾT LUẬN...........................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………..................90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một con ngƣời sống trong xã hội đều có một nhu cầu riêng. Một
trong những nhu cầu không thể thiếu của con ngƣời đó là nhu cầu về giao lƣu
tình cảm. Quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, trong đó có hạnh phúc lứa đôi là
quyền tự nhiên của mỗi cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trong
bản Tuyên ngôn độc lập ngày 02 tháng 9 năm 1945 khai sinh ra nƣớc Việt
Nam dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh đã viện dẫn Bản tuyên ngôn độc lập
năm 1776 của nƣớc Mỹ để khẳng định một sự thật hiển nhiên: "Tất cả mọi
người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai
có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đây không chỉ là quyền tự nhiên mà còn là
quyền gắn liền với nhân thân của mỗi con ngƣời hay nói cách khác đó chính
là quyền con ngƣời. Lịch sử loài ngƣời đã trải qua các chế độ Nhà nƣớc khác
nhau (Cộng sản nguyên thủy; chiếm hữu nô lệ; phong kiến; tƣ bản chủ nghĩa
và xã hội xã hội chủ nghĩa) nhƣng mục đích cốt lõi nhất của hôn nhân là tạo
dựng một gia đình hạnh phúc. Mặc dù, pháp luật của mỗi chế độ nhà nƣớc tuy
có khác nhau nhƣng mục đích cuối cùng mà mỗi nhà nƣớc đều hƣớng tới mục
tiêu hết sức nhân văn đó là ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quyền tự do
kết hôn cho mỗi cá nhân.
Với xu hƣớng hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, Việt Nam đang
khẳng định vị trí của mình trên trƣờng quốc tế. Thời gian qua, hiện tƣợng kết
hôn có yếu tố nƣớc ngoài ngày càng phát triển. Việc đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, với ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài ngày càng phổ biến và gia tăng về số lƣợng. Việc nhà nƣớc ta ghi
nhận và bảo vệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng trong việc
2
bảo vệ quyền con ngƣời và lợi ích của nam, nữ; tạo cơ sở pháp lý cho việc
quản lý của cơ quan nhà nƣớc và có ý nghĩa hội nhập.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 thì: Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn
giáo, giữa ngƣời theo tôn giáo và ngƣời không theo tôn giáo, giữa công dân
Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ;
Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác lập quan
hệ hôn nhân và gia đình. Là cơ sở để làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ
chồng với nhau.
Để thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và
nhằm đảm bảo quyền của con ngƣời trong đó có quyền kết hôn, các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền tại tỉnh Lâm Đồng cũng nhƣ các địa phƣơng khác
trên cả nƣớc đã tiến hành đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cho hàng trăm
trƣờng hợp. Số lƣợng các trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
ngày càng tăng lên đặc biệt trong những năm gần đây. Mặc dù, Nhà nƣớc ta
đã kịp thời ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh việc đăng ký kết hôn
có yếu tố nƣớc ngoài để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội và tạo
điều kiện cho mọi công dân thực hiện quyền tự do kết hôn của mình. Tuy
nhiên, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính việc đăng ký kết hôn có
yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng còn gặp một số khó khăn, vƣớng mắc.
Vì vậy, đề tài “Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn tỉnh Lâm
Đồng” đƣợc tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật
Hiến pháp và luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, vấn đề về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, nhiều sách báo, tạp chí, bài tham luận viết về vấn đề
3
này nhƣ: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài những vấn đề lý
luận và thực tiễn của tác giả Nông Quốc Bình và Nguyễn Hồng Bắc; Hỏi đáp
pháp luật về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam và văn bản
mới hướng dẫn thi hành của tác giả Hoàng Anh...Giải pháp nào để tránh việc
lợi dụng trong đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay của Nguyễn
Văn Thắng; Bài học kinh nghiệm từ một số cuộc hôn nhân thất bại của tác giả
các cô dâu Việt lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc của tác giả Vũ Thị Thanh
Nhàn; Đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nƣớc ngoài: Luật thoáng
- Thực tế vƣớng! của tác giả Hoà Trang; Giải pháp để tránh rủi ro khi việc kết
hôn với ngƣời nƣớc ngoài gia tăng của Hoàng Huy Trƣờng; Hoàn thiện pháp
luật về quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài của tác giả Trần Văn Duy; Kết
hôn giả tạo và hƣớng xử lý trong giai đoạn chuyển tiếp giữa luật hôn nhân và
gia đình năm 2000 với luật hôn nhân và gia đình năm 2014 của tác giả Huỳnh
Thị Trúc Giang; Môi giới hôn nhân trái phép và vấn đề bất cân xứng thông tin
trong hôn nhân xuyên quốc gia Đài Loan và Việt Nam của Dƣơng Hiền Hạnh;
Những điểm mới của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nƣớc ngoài của tác giả Nguyễn Hồng Bắc; Quản lý vấn đề hôn
nhân xuyên biên giới ở Việt Nam hiện nay: Chính sách và thực tiễn của các
tác giả Nguyễn Hữu Minh, Đặng Thị Hoa và Trần Thị Hồng; Thấy gì qua
những phụ nữ Việt Nam lấy chồng nƣớc ngoài trở về của tác giả Nguyễn Lê
Trang; Thực trạng việc làm và mối quan hệ với hôn nhân ở khu vực biên giới
của Trần Thị Hồng; Một số vấn đề xã hội của hiện tƣợng phụ nữ nông thôn
Việt Nam lấy chồng nƣớc ngoài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm…
Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sỹ quan tâm nhƣ:
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong xu thế
4
hội nhập”, Nguyễn Cao Hiến, Khoa Luật Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội,
2011;
- Pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt
nam trong thời kì đổi mới và hội nhập của Nguyễn Hồng Bắc, Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, 2003;
- Pháp luật Việt Nam về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài của Lê
Thị Hoàng Thanh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2013…
Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề “Đăng ký kết hôn có
yếu tố nƣớc ngoài, từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” nhất là từ khi Luật Hộ tịch
năm 2014 có hiệu lực thi hành; để từ đó tìm ra tồn tại, nguyên nhân và giải
pháp để thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên địa
bàn tỉnh cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Do vậy, đề tài của luận
văn này là hoàn toàn không có sự trùng lắp về mặt nội dung so với các đề tài
trƣớc đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký
kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố
nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực
hiện tốt hơn vấn đề kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại các địa phƣơng khác trên
cả nƣớc trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải
giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc
ngoài trên cơ sở là một quyền của con ngƣời nhƣ khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền... đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.
5
+ Phân tích thực trạng đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
ngƣời nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, nêu lên một số hạn chế, bất cập và
nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn việc đăng
ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh
Lâm Đồng từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh cũng nhƣ quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc Việt
Nam về quyền kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp những
tài liệu, phƣơng pháp trích dẫn, phƣơng pháp thống kê…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với tính cách là một trong những công trình khoa học thuộc chuyên
ngành luật Hiến pháp - Hành chính nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn
đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những đóng góp nhƣ sau:
Một là, góp phần hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận và pháp lý về
đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.
Hai là, qua khảo cứu tình hình đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đã chỉ ra những bất cập trong các quy định của
pháp luật về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài cần phải hoàn thiện, những
vƣớng mắc trong việc thực thi pháp luật cần phải khắc phục và xác định rõ
nguyên nhân của thực trạng đó.
6
Ba là, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tƣ liệu mang tính lý
luận và thực tiễn sâu sắc để các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có thể tham
khảo, góp phần hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan đến
đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể đƣợc dùng làm tƣ liệu học tập, tài liệu tham khảo, nghiên
cứu tại các cơ sở đào tạo luật hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm trong
quản lý nhà nƣớc về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu 02 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài.
Chương 2: Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh
Lâm Đồng và các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở
Việt Nam.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm kết hôn
Kết hôn là một quyền tự nhiên của con ngƣời đƣợc Nhà nƣớc ghi nhận
bằng các văn bản quy phạm pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ. Kết hôn giữa
nam và nữ là cơ sở để tạo dựng gia đình, góp phần duy trì và thúc đẩy xã hội
phát triển.
Mỗi cá nhân đều có quyền tự do kết hôn. Từ khi xã hội loài ngƣời có
nhà nƣớc, để quản lý xã hội thì mỗi nhà nƣớc đều có pháp luật để điều chỉnh
các hành vi của các cá nhân trong xã hội. Các cá nhân khi thực hiện quyền tự
do kết hôn cũng phải đặt trong khuôn khổ của pháp luật. Mỗi cá nhân trong
khi thực hiện quyền kết hôn của bản thân mình thì phải tôn trọng quyền của
ngƣời khác, không vì thực hiện quyền kết hôn của mình mà ảnh hƣởng tới
quyền của ngƣời khác. Ngƣời thực hiện việc kết hôn không chỉ bảo vệ lợi ích
của bản thân mình mà còn phải tôn trọng lợi ích của ngƣời khác. Vì vậy, bản
thân ngƣời kết hôn khi kết hôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kết
hôn. Trên cơ sở căn cứ vào các quy định của pháp luật, ngƣời kết hôn biết
mình đƣợc phép và không đƣợc phép làm gì khi kết hôn. Ví dụ nhƣ nam, nữ
muốn kết hôn thì trên cơ sở căn cứ vào các văn bản pháp luật, họ biết rằng
mình đã đủ tuổi kết hôn hay chƣa hoặc nếu muốn kết hôn thì ngoài điều kiện
về tuổi kết hôn thì mình còn phải đáp ứng các điều kiện nào khác nữa nhƣ
điều kiện về sự tự nguyện, phải có năng lực hành vi dân sự... Đồng thời, các
cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cũng căn cứ vào các văn bản pháp
luật để có các quyết định để công nhận, bảo vệ quyền kết hôn của cá nhân.
Ngoài ra, các cơ quan Nhà nƣớc cũng có các biện pháp xử lý các hành vi vi
8
phạm pháp luật về kết hôn của nam, nữ hoặc của các cá nhân khác nếu vi
phạm pháp luật về kết hôn nhƣ tảo hôn, kết hôn giả tạo, kết hôn với ngƣời
đang có vợ hoặc chồng, môi giới hôn nhân, ép ngƣời khác kết hôn theo ý của
mình… Nhƣ vậy, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc quy định về kết hôn đã
tạo ra chuẩn mực pháp lý để các chủ thể điều chỉnh cho hành vi ứng xử của
mình khi tham gia vào quan hệ này.
Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng: Kết hôn là chính
thức lấy nhau làm vợ chồng [36, tr.639].
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa
mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết
hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn đƣợc Luật
Hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký việc kết hôn tại cơ quan đăng
ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì việc kết hôn đó mới đƣợc công
nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng
trƣớc pháp luật [42, tr.410].
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập 2 của Nhà xuất bản từ điển Bách
khoa:
Kết hôn là sự kết hợp hai ngƣời khác giới để lập gia đình,
sinh đẻ con cái, thực hiện chức năng sinh học và các chức năng khác của gia
đình.
Ở Việt Nam, theo tập tục truyền thống, thƣờng có ba lễ chính: lễ dạm,
lễ hỏi và lễ cƣới. Ngày nay, có bốn lễ thức cơ bản: dạm ngõ, lễ hỏi, lễ trao
nhận giấy chứng nhận kết hôn (đây là một nghi lễ bắt buộc thực hiện) và lễ
9
cƣới. Tùy hoàn cảnh từng địa phƣơng vận dụng thực hiện, theo quy ƣớc về
việc cƣới “trang trọng - lành mạnh - tiết kiệm”.
Vì kết hôn là một sự kiện xã hội nên đƣợc luật tục (dƣới xã hội nguyên
thủy) và luật pháp (đối với các xã hội đã có văn tự và có nhà nƣớc) quy định
rất chặt chẽ. Ai vi phạm sẽ bị xử lí nghiêm khắc. Theo Luật hôn nhân và gia
đình 1986 của Việt Nam, nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên mới đƣợc kết
hôn. Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, dựa trên cơ sở tình yêu và
phải đƣợc Ủy ban nhân dân (xã, phƣờng, thị trấn) nơi thƣờng trú của một
trong 2 ngƣời kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do nhà
nƣớc quy định. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nƣớc ngoài
do cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam công nhận. Mọi nghi thức kết
hôn khác đều không có giá trị pháp lí. Việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam quy định trong Pháp lệnh “hôn nhân và gia đình
giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài” ban hành ngày 2.12.1993
(gồm 4 chƣơng, 24 điều) [17, tr.476].
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
thì “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Kết hôn là việc hai người
nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết
hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của hai người
khác giới tính.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan
hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài,
10
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa
các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
Kết hôn là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân. Để xác định yếu tố nƣớc
ngoài trong quan hệ kết hôn cần dựa vào dấu hiệu xác định yếu tố nƣớc ngoài
trong quan hệ hôn nhân. Theo đó, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là việc nam
và nữ xác lập quan hệ vợ chồng thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
Trong trƣờng hợp này, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc
xác định qua dấu hiệu quốc tịch của chủ thể - một bên nam, nữ là ngƣời nƣớc
ngoài. Quốc tịch là mối liên hệ, ràng buộc pháp lý giữa công dân và nhà nƣớc.
Quan hệ này có tính bền vững, ổn định. Trong mối quan hệ này nhà nƣớc có
quyền và nghĩa vụ đối với công dân và ngƣợc lại công dân cũng có quyền và
nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. [40, tr.6].
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cƣ trú của
ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam 2014 thì: "Người nước ngoài là người mang
giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam". Nhƣ vậy có thể hiểu Ngƣời nƣớc
ngoài là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm ngƣời có quốc tịch
ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời không quốc tịch. Theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì:
Quốc tịch nƣớc ngoài là quốc tịch của một nƣớc khác không
phải là quốc tịch Việt Nam.
Người không quốc tịch là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam và cũng
không có quốc tịch nƣớc ngoài [32, Điều 3].
11
- Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
Ngƣời nƣớc ngoài đang cƣ trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Họ đăng ký
kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì quan hệ kết hôn của họ là
quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Trƣờng hợp này, hai bên nam và nữ đều là công dân Việt Nam nhƣng
việc kết hôn của họ vẫn đƣợc coi là có yếu tố nƣớc ngoài. Dấu hiệu để xác
định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn là nơi cƣ trú. Khoản 3 Điều 3
Luật Quốc tịch quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân
Việt Nam và ngƣời gốc Việt Nam cƣ trú, sinh sống lâu dài ở nƣớc ngoài”.
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau.
Trong trƣờng hợp này, việc kết hôn xảy ra tại nƣớc ngoài, theo pháp luật nƣớc
ngoài làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai công dân Việt Nam với nhau.
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Với chính sách ngƣời Việt Nam đƣợc mang hai quốc tịch đó là quốc
tịch Việt Nam và quốc tịch nƣớc ngoài, họ có thể kết hôn với công dân Việt
Nam hoặc với ngƣời nƣớc ngoài. Dấu hiệu để xác định yếu tố nƣớc ngoài
trong quan hệ kết hôn là yếu tố quốc tịch.
1.1.2.2. Đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài
Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Theo
quy định của pháp luật, việc kết hôn là căn cứ để Nhà nƣớc bảo vệ quyền và
lợi ích của ngƣời kết hôn. Việc nam, nữ chỉ đƣợc coi là đã kết hôn khi đăng
ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Sự thừa nhận của nhà nƣớc là một
bảo đảm về pháp lý để bảo vệ quyền lợi của ngƣời kết hôn trên cơ sở quy
định của pháp luật.
12
Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan
hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa
các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Kết hôn là một bộ phận
của quan hệ hôn nhân. Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có đặc điểm sau:
- Chủ thể tham gia kết hôn là người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cƣ trú của
ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam 2014 thì: "Người nước ngoài là người mang
giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam". Nhƣ vậy có thể hiểu Ngƣời nƣớc
ngoài là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm ngƣời có quốc tịch
ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời không quốc tịch. Theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì:
Quốc tịch nƣớc ngoài là quốc tịch của một nƣớc khác không
phải là quôc tịch Việt Nam.
Người không quốc tịch là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam và cũng
không có quốc tịch nƣớc ngoài [32, Điều 3].
Nhƣ vậy, cơ sở pháp lý để xác định một ngƣời có phải là ngƣời nƣớc
ngoài hay không chính là vấn đề quốc tịch.
Quốc tịch là mối liên hệ ràng buộc pháp lý giữa công dân và
Nhà nƣớc. Quan hệ này có tính bền vững, ổn định. Trong mối quan hệ đó Nhà
nƣớc có quyền và nghĩa vụ với công dân và ngƣợc lại công dân cũng có
quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc [40, tr. 6].
13
Do đó, khi xác lập quan hệ dân sự ở nƣớc sở tại, ngƣời có quốc tịch
nƣớc ngoài sẽ đƣợc pháp luật của nƣớc mà họ mang quốc tịch bảo hộ. Nhƣ
vậy, khi đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà trong đó một trong các bên
hoặc cả hai bên chủ thể là ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài thì vấn đề áp dụng
pháp luật nƣớc ngoài đƣợc đặt ra.
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc
ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn;
nếu việc kết hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt
Nam thì ngƣời nƣớc ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn giữa những ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật
này về điều kiện kết hôn [30, Điều 126].
- Chủ thể tham gia quan hệ là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại
nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008:
Ngƣời có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Hai công dân Việt Nam đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp
luật Việt Nam nhƣng kết hôn với nhau tại nƣớc ngoài. Hành vi kết hôn của
hai bên nam, nữ đã làm phát sinh quan hệ vợ chồng và việc xác định tính hợp
pháp của quan hệ vợ chồng không chỉ dựa trên cơ sở điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật Việt Nam mà còn dựa trên cơ sở pháp luật của nƣớc
nơi mà nam, nữ tiến hành kết hôn.
1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài
Điều kiện là cái cần phải có để cho một cái khác có thể có
hoặc có thể xảy ra [36 , tr.434].
14
Điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải
có hoặc không có điều kiện đó mới có quyền đƣợc kết hôn.
Điều kiện kết hôn là đòi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi
thỏa mãn những đòi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hôn. Cổ luật và tục
lệ Việt Nam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn.
Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải đƣợc kết hợp với tri thức của
nhiều ngành khoa học nhƣ y học, tâm lí học, xã hội học, luật học…, đồng
thời, phải căn cứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc.
Chính vì vậy, ở từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những
yếu tố trên mà có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn [42, tr.252].
Điều kiện kết hôn đƣợc hiểu là những yêu cầu mà Nhà nƣớc quy định
trong các văn bản pháp luật mà ngƣời muốn kết hôn phải đáp ứng. Nếu nam,
nữ muốn kết hôn thì buộc phải chấp hành những quy tắc xử xự mang tính bắt
buộc chung do Nhà nƣớc đặt ra khi kết hôn. Nếu nam nữ mà không đáp ứng
đƣợc các điều kiện đó thì không đƣợc đăng ký kết hôn, tức là không đƣợc nhà
nƣớc ghi nhận và bảo vệ trƣớc pháp luật. Đây là một quyền của con ngƣời
đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Bằng các quy định về điều kiện kết hôn,
Nhà nƣớc bảo vệ quyền để mỗi cá nhân đƣợc lựa chọn và quyết định việc kết
hôn của mình. Để việc kết hôn đƣợc coi là hợp pháp thì đòi hỏi phải có sự
thừa nhận của nhà nƣớc tức là phải đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền theo quy định.
Các điều kiện kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc quy định trong các
văn bản pháp luật của nƣớc ta nhƣ quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 1986; Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Hiện nay, các
điều kiện kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc quy định nhƣ sau:
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc
ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn;
15
nếu việc kết hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt
Nam thì ngƣời nƣớc ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn giữa những ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật
này về điều kiện kết hôn [30, Điều 126].
Nhƣ vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền của Việt Nam thì ngƣời nƣớc ngoài đáp ứng đồng thời điều kiện
kết hôn theo pháp luật của nƣớc mà họ mang quốc tịch hoặc nơi cƣ trú và điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các điều kiện kết hôn
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam đƣợc áp dụng cho bên
nam hoặc nữ là công dân Việt Nam hoặc khi việc kết hôn có yếu tố nƣớc
ngoài tiến hành tại Việt Nam. Theo đó, hai bên nam nữ muốn kết hôn với
nhau phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.1.3.1. Điều kiện về tuổi kết hôn
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được
phép kết hôn”.
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trƣờng hợp nam
đã đủ hai mƣơi tuổi, nữ đã đủ mƣời tám tuổi trở lên và đƣợc xác định theo
ngày, tháng, năm sinh.
Trƣờng hợp không xác định đƣợc ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện
nhƣ sau:
a) Nếu xác định đƣợc năm sinh nhƣng không xác định đƣợc tháng sinh
thì tháng sinh đƣợc xác định là tháng một của năm sinh;
16
b) Nếu xác định đƣợc năm sinh, tháng sinh nhƣng không xác định đƣợc
ngày sinh thì ngày sinh đƣợc xác định là ngày mùng một của tháng sinh [37,
Điều 2].
Việc quy định độ tuổi kết hôn của nƣớc ta là nam từ đủ 20 tuổi trở lên,
nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Pháp luật của nƣớc ta chỉ quy định về độ tuổi tối
thiểu và không quy định về độ tuổi tối đa, không giới hạn về sự chênh lệch độ
tuổi của nam, nữ trong việc kết hôn. Việc quy định này phù hợp với quan
điểm hôn nhân xuất phát từ tình yêu chân chính và tính tự nguyện vì vậy
không có giới hạn về tuổi tác giữa hai bên muốn kết hôn với nhau. Đối với
thủ tục kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì điều kiện về độ tuổi kết hôn đƣợc áp
dụng để xem xét tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài.
1.1.3.2. Điều kiện về sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn
Hôn nhân là sự gắn kết giữa một ngƣời nam và một ngƣời nữ
nhằm xây dựng gia đình. Sau khi kết hôn vợ chồng phải gắn bó với nhau, có
quyề và nghĩa vụ với nhau, cùng vun đắp gia đình. Sự phát triển và tồn tại của
hôn nhân phụ thuộc vào tình cảm và trách nhiệm của vợ chồng. Do vậy, để
đảm bảo cho hôn nhân bền vững thì pháp luật quy định các bên khi tiến hành
kết hôn phải hoàn toàn tự nguyện [40, tr.22].
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”. Để
giải thích cụ thể quy định này thì tại Khoản 2 Điều 2 Thông tƣ liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: “Việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và
gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn
tự do theo ý chí của họ”.
Hai bên nam, nữ tự mình quyết định việc kết hôn, không
chịu bất kỳ một áp lực nào khiến kết hôn trái với nguyện vọng của mình. Sự
17
tự nguyện của hai bên nam, nữ phải thể hiện rõ ràng là họ muốn đƣợc gắn bó
với nhau, cùng nhau chung sống suốt đời. Hành vi kết hôn giả tạo, cƣỡng ép
hay lừa dối để kết hôn, cản trở hôn nhân tiến bộ đều bị coi là vi phạm sự tự
nguyện của hai bên nam, nữ khi kết hôn [40, tr.22-23].
Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên nam nữ là trên cơ sở tự
nguyện, pháp luật đã có những quy định và bắt buộc tiến hành khi các đối
tƣợng này có nguyện vọng tiến tới hôn nhân. Ví dụ nhƣ khi đăng ký kết hôn
phải có mặt của cả hai bên nam, nữ và không cho phép bất cứ bên nào vắng
mặt khi nhận Giấy chứng nhận kết hôn. Trƣờng hợp một hoặc hai bên nam,
nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng
văn bản của họ, Phòng Tƣ pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết
hôn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không
đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tƣ pháp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai
bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết
hôn từ đầu.
1.1.3.3. Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự
Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định hai bên nam, nữ tại thời điểm đăng kí kết hôn phải không bị mất
năng lực hành vi dân sự. Có nghĩa là những ngƣời bị mất năng lực hành vi
dân sự thì không đủ điều kiện để kết hôn. Trƣờng hợp này cũng áp dụng đối
với các quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài [40, tr. 25].
Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”.
18
Khi một ngƣời do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi thì theo yêu cầu của ngƣời có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định tuyên bố ngƣời này là ngƣời mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời mất năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của chính ngƣời đó hoặc của ngƣời có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự [28, Điều 22].
Nhƣ vậy, ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự là ngƣời mà trƣớc đó đã
có năng lực hành vi dân sự nhƣng do bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà
khiến họ không thể nhận thức hay làm chủ đƣợc hành vi của mình. Việc tuyên
bố một ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự hay không thuộc thẩm quyền
của Tòa án ra trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Tòa án cũng chỉ
thực hiện quyền hạn này của mình khi có yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Một ngƣời chỉ không đƣợc kết hôn khi có quyết định của Tòa án tuyên
bố ngƣời đó là ngƣời mất năng lực hành vi dân sự. Bộ luật dân sự năm 2015
và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những ngƣời bị mất năng
lực hành vi dân sự không đƣợc kết hôn tại vì: quyền kết hôn là quyền gắn liền
với nhân thân của mỗi cá nhân và phải do chính các cá nhân đó thực hiện mà
không thể chuyển giao cho ngƣời khác. Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện
quyết định; những ngƣời bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không
thể nhận thức đƣợc hành vi của mình thì cũng không tự thể hiện đƣợc mong
muốn muốn kết hôn nên cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn không thể
đánh giá đƣợc sự tự nguyện của họ khi giải quyết hồ sơ cho đăng kí kết hôn.
Nếu những ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự kết hôn với nhau thì họ
19
không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ đối với ngƣời bạn đời của họ và con cái
của họ; ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng của cuộc sống gia đình. Vì vậy,
pháp luật quy định ngƣời mất năng lực hành vi dân sự không đƣợc kết hôn.
Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, một trong
những thành phần hồ sơ phải nộp là Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc nƣớc ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc
bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
đƣợc hành vi của mình. Giấy xác nhận này có giá trị trong thời hạn 06 tháng,
kể từ ngày cấp.
1.1.3.4. Các trường hợp cấm kết hôn
Thứ nhất, kết hôn giả tạo.
Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Kết
hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập
quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà
nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia
đình”.
Kết hôn giả tạo đƣợc hiểu là hành vi của hai bên nam, nữ
đồng ý kết hôn với nhau nhƣng không phải xác lập hôn nhân trên cơ sở tình
yêu và nhằm xây dựng tổ ấm gia đình; mà việc kết hôn của hai bên để thực
hiện theo những hợp đồng và thỏa thuận ngầm hoặc trái quy định của pháp
luật. Kết hôn giả tạo có thể đƣợc dàn xếp cho lợi ích cá nhân nhƣ kinh tế, địa
vị xã hội, vấn đề cƣ trú, nhập cảnh,… hoặc với mục đích chính trị. Vì hành vi
kết hôn giả tạo vi phạm sự tự nguyện của hai bên khi xác lập quan hệ vợ
chồng nên pháp luật hôn nhân và gia đình cấm điều này. Hiện nay, việc vi
phạm sự tự nguyện do kết hôn giả tạo là hành vi phổ biến trong đời sống hôn
nhân và gia đình. Đối với kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì hành vi này trở lên
phổ biến hơn. Nhiều trƣờng hợp kết hôn giả tạo là hành vi trá hình của việc
20
đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nhằm che đậy các hành vi buôn bán phụ
nữ qua biên giới hoặc đƣa ngƣời nhập cảnh trái phép vào các nƣớc [40, tr.23].
Thứ hai, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
Cƣỡng ép kết hôn là hành vi buộc ngƣời khác phải kết hôn
trái phép với nguyện vọng của họ. Hành vi cƣỡng ép kết hôn có thể dùng vũ
lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần,… để ép buộc bên kia kết hôn
trái với nguyện vọng của họ. Tuy nhiên, hành vi cƣỡng ép kết hôn phải mang
tính chất quyết liệt, làm cho ngƣời cƣỡng ép không còn lựa chọn nào khác
phải kết hôn trái với nguyện vọng của mình [40, tr.23].
Lừa dối kết hôn: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tƣ liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định: “Lừa dối kết hôn là
hành vi cố ý của một bên hoặc của ngƣời thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu
sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị
lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
Cản trở hôn nhân là hành vi của ngƣời thứ ba cản trở việc kết
hôn tự nguyện của hai bên nam, nữ. Thông thƣờng hành vi cản trở là do gia
đình, bạn bè của một trog hai bên hoặc cả hai bên thực hiện. Cũng có khi là
hành vi của cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn thực hiện vì một mục đích
tƣ lợi nào khác [40, tr.23].
Thứ ba, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định cấm kết hôn đối với ngƣời đang có vợ hoặc có chồng. Việc xác định
ngƣời đang có vợ hoặc có chồng đƣợc hƣớng dẫn chi tiết tại Khoản 4 Điều 2
Thông tƣ liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP (có hiệu lực từ
ngày 01/3/2016). Theo đó, ngƣời đang có vợ hoặc có chồng là ngƣời thuộc
một trong những trƣờng hợp sau:
21
- Trường hợp thứ nhất, ngƣời đã kết hôn với ngƣời khác theo đúng quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhƣng chƣa ly hôn hoặc không có
sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là
đã chết;
- Trường hợp thứ hai, ngƣời xác lập quan hệ vợ chồng với ngƣời khác
trƣớc ngày 03-01-1987 mà chƣa đăng ký kết hôn và chƣa ly hôn hoặc không
có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố
là đã chết;
- Trường hợp thứ ba, ngƣời đã kết hôn với ngƣời khác vi phạm điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhƣng đã đƣợc Tòa
án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật và chƣa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ
chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
Xuất phát từ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, pháp luật quy
định chỉ những ngƣời chƣa có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, chồng nhƣng hôn
nhân trƣớc đã chấm dứt do vợ, chồng ly hôn; do một bên vợ, chồng chết hoặc
có quyết định của Tòa án tuyên bố một bên vợ, chồng chết mới đƣợc phép kết
hôn với ngƣời khác. Chính vì vậy theo quy định của pháp luật hiện hành
ngƣời kết hôn phải xuất trình những giấy tờ chứng minh rằng tại thời điểm
xin đăng kí kết hôn ngƣời đó đang không có vợ hoặc có chồng.
Do đó khi đăng ký kết hôn, một trong các loại giấy tờ cần thiết phải có
trong hồ sơ đăng ký kết hôn là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân là nhằm chứng minh tại thời điểm xin đăng ký kết
hôn ngƣời đó đang không có vợ hoặc có chồng. Quy định này đảm bảo hôn
nhân một vợ, một chồng là cơ sở cho hôn nhân tiến bộ, góp phần xây dựng
gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
22
Đối với các quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà kết hôn đƣợc tiến
hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì phải tuân theo
điều kiện này. Điều này là vô cùng cần thiết để đảm bảo cho quyền và lợi ích
của các bên đƣơng sự, đặc biệt là công dân Việt Nam vì có thể do khoảng
cách địa lí mà không thể biết tình trạng hôn nhân của ngƣời kia đã có chồng
hay có vợ tại thời điểm đăng kí kết hôn hay không. Khi tham gia vào quan hệ
kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì công dân Việt Nam phải cung cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã nơi họ thƣờng trú cấp, xác nhận tình
trạng hôn nhân của họ là đang không có vợ hoặc có chồng; đối với ngƣời
nƣớc ngoài thực hiện đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam thì họ phải cung cấp đƣợc Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do cơ
quan có thẩm quyền của nƣớc mà ngƣời xin kết hôn là công dân cấp chƣa quá
06 tháng (tính đến ngày nhận hồ sơ) hoặc trong trƣờng hợp pháp luật của
nƣớc mà ngƣời xin kết hôn là công dân không quy định Cấp giấy xác nhận về
tình trạng hôn nhân thì có thể thay thế Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
bằng xác nhận lời tuyên thệ của đƣơng sự là hiện tại họ không có vợ hoặc
không có chồng; hình thức của việc tuyên thệ phải phù hợp với pháp luật của
nƣớc đó. Đối với ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam thì giấy chứng
nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngƣời đó thƣờng trú
xác nhận [40, tr.26-28].
Thứ tư, kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng.
23
- Những ngƣời cùng dòng máu về trực hệ là “những người có quan hệ
huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau” [30, Khoản
17 Điều 3].
- Những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời là “những người cùng một
gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha
khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con
cô, con cậu, con dì là đời thứ ba” [30, Khoản 18 Điều 3].
Xuất phát từ cơ sở khoa học, phong tục tập quán và thuần
phong mỹ tục pháp luật hôn nhân và gia đình cấm kết hôn giữa những ngƣời
cùng dòng máu trực hệ và những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời với nhau.
Theo nghiên cứu khoa học về huyết học, những ngƣời có quan hệ huyết thống
gần kết hôn với nhau thì con họ sinh ra thƣờng bị dị tật, có những trƣờng hợp
tử vong sau khi sinh và tỉ lệ tử vong của những đứa trẻ sơ sinh càng cao nếu
quan hệ huyết thống của cha mẹ chúng càng gần. Vì vậy pháp luật cấm những
trƣờng hợp kết hôn có quan hệ huyết thống gần để đảm bảo cho con sinh ra
đƣợc khỏe mạnh, nòi giống phát triển lành mạnh đồng thời bảo vệ các mối
quan hệ gia đình, lợi ích xã hội, phù hợp với đạo đức xã hội. Bởi vì, một trong
các chức năng của gia đình là sinh con để duy trì nòi giống. Quy định cấm
này nhằm đảm bảo cho nòi giống phát triển lành mạnh; đồng thời bảo vệ các
mối quan hệ gia đình, phù hợp với đạo đức xã hội [40, tr.28].
- Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những ngƣời đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể;
bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Trƣờng hợp cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
những ngƣời đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể; bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
với mục đích ổn định của các mối quan hệ trong gia đình, ngăn chặn hiện
24
tƣợng lợi dụng mối quan hệ phụ thuộc mà có thể xảy ra hành vi cƣỡng ép kết
hôn. Quy định này đảm bảo thuần phong, mĩ tục trong quan hệ hôn nhân và
gia đình. Xét về khía cạnh đạo đức, ngƣời ta không thể chấp nhận quan hệ
hôn nhân giữa những ngƣời trƣớc đây là cha con hoặc mẹ con dù không phải
quan hệ huyết thống nay trở thành vợ chồng. Vì vậy đây vừa là quy định
mang tính phạm pháp luật vừa mang tính quy phạm đạo đức xã hội.
Trong quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì những trƣờng hợp cận
huyết là không phổ biến. Nhƣng có những trƣờng hợp ngƣời Việt Nam đã
nhập quốc tịch nƣớc ngoài, sau đó trở về xin đăng kí kết hôn với công dân
Việt Nam ở trong nƣớc và giữa họ có quan hệ huyết thống. Hơn nữa, hiện nay
xuất hiện hiện tƣợng kết hôn giả tạo nhằm hợp pháp hóa việc xuất cảnh ra
nƣớc ngoài. Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành cấm kết hôn trong
trƣờng hợp này không những bảo vệ giống nòi, bảo vệ hôn nhân bền vững,
thuần phong mĩ tục của ngƣời Việt và góp phần ngăn chặn hành vi lợi dụng
việc đăng kí kết hôn để trục lợi cá nhân [40, tr.30].
Thứ năm, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng
giới tính.
Khoản 5 Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định Cấm
kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính. Tuy nhiên, đến Khoản 2 Điều 8
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Nhà nƣớc chỉ không thừa nhận hôn
nhân giữa những ngƣời cùng giới tính.
Nhƣ chúng ta đã biết, một trong những chức năng của gia đình đó là
chức năng sinh đẻ để duy trì nòi giống cho xã hội. Chức năng này chỉ đƣợc
thực hiện bởi hai chủ thể khác nhau về giới tính. Hơn nữa, kết hôn giữa những
ngƣời cùng giới tính không đƣợc cho là phù hợp với thuần phong mĩ tục,
truyền thống của gia đình Việt. Vì vậy, nếu hai ngƣời cùng giới mà kết hôn
với nhau thì trái với thuần phong mỹ tục và quy luật xã hội. Bởi vậy, quan
25
điểm kết hôn chỉ đƣợc tiến hành giữa hai bên chủ thể là nam và nữ, đó là
những gì thuận theo lẽ tự nhiên và phù hợp với thuần phong mĩ tục của nhân
dân ta từ ngàn đời nay. Các văn bản pháp luật trƣớc đây đều quy định cấm kết
hôn giữa những ngƣời cùng giới tính.
Cho tới nay, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đƣợc ban
hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 không cấm kết hôn giữa những ngƣời
cùng giới tính mà nhà nƣớc chỉ không thừa nhận hôn nhân giữa những ngƣời
cùng giới tính. Nếu nhƣ trƣớc đây Nhà nƣớc cấm hôn nhân giữa những ngƣời
cùng giới tính và nếu vi phạm sẽ chịu các chế tài của pháp luật thì hiện nay
Nhà nƣớc chỉ không công nhận hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính.
Theo nguyên tắc những gì pháp luật không cấm thì công dân đƣợc phép làm.
Nhƣ vậy, ngƣời cùng giới tính vẫn có thể chung sống với nhau, nhƣng sẽ
không đƣợc pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Việc không thừa nhận
này đồng nghĩa với việc những cặp đôi cùng giới tính sẽ không thể thực hiện
thủ tục đăng kí kết hôn, không đƣợc cấp giấy chứng nhận kết hôn hay việc
chung sống của họ không đƣợc pháp luật thừa nhận, không làm phát sinh
những quyền và nghĩa vụ nhƣ vợ chồng [40, tr.31].
Việc quy định không thừa nhận kết hôn giữa những ngƣời
cùng giới đã thể hiện sự tôn trọng quyền cơ bản của con ngƣời, quyền kết
hôn, quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc. Đây là một điểm mới trong Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 phù hợp với quan điểm của xã hội [40, tr.31].
Đối với các trƣờng hợp hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới
tính có yếu tố nƣớc ngoài cũng không đƣợc pháp luật Việt Nam thừa nhận.
Tuy nhiên pháp luật Việt Nam cũng không có quy định nào cấm ngƣời Việt
Nam với ngƣời nƣớc ngoài cùng giới tính chung sống với nhau [40, tr.32].
Tuy nhiên, các trƣờng hợp công dân nƣớc ngoài kết hôn với
công dân Việt Nam hoặc ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam kết hôn
26
với nhau thì ngoài việc tuân theo pháp luật nƣớc họ mang quốc tịch phải tuân
theo pháp luật Việt Nam. Nếu họ là công dân của các quốc gia thừa nhận hôn
nhân đồng giới nhƣng kết hôn với công dân Việt Nam hoặc họ kết hôn với
nhau tại Việt Nam thì quan hệ hôn nhân này không đƣợc nhà nƣớc Việt Nam
bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Ví dụ: Hai công dân nam Canada thƣờng trú
tại Việt Nam kết hôn với nhau thì nhà nƣớc Việt Nam không công nhận,
không bảo vệ quan hệ hôn nhân này khi có tranh chấp [40, tr.33].
1.2. Quan niệm về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
1.2.1.1. Khái niệm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Theo từ điển Tiếng việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng: Đăng ký là đứng
ra khai báo với cơ quan quản lý để chính thức được công nhận cho hưởng
quyền lợi hay làm nghĩa vụ nào đó [ 36, tr. 398].
Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp: Đăng
ký kết hôn là:
Ghi vào Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công nhận nam nữ
là vợ chồng trƣớc pháp luật.
Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nƣớc, là thủ tục pháp lí
cần thiết, là cơ sở để Nhà nƣớc công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ. Để
đƣợc đăng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng kí kết hôn tại cơ quan
đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng kí kết hôn tiến hành xác minh,
nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ
chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các
bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật.
Nam nữ chung sống nhƣ vợ chồng nhƣng không đăng kí kết hôn thì
không đƣợc pháp luật công nhận là vợ chồng [42, tr.232].
27
Nhƣ vậy, đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ, trên cơ sở kiểm
tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ thông
qua việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên
nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật.
Theo quy định tại khoản 25, điểu 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan
hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa
các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ, mà trong đó ít nhất một bên tham gia
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trên cơ sở kiểm
tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ thông
qua việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên
nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
1.2.1.2. Đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Về phía chủ thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc
ngoài gồm: Kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc; kết hôn giữa
ngƣời nƣớc ngoài với nhau thƣờng trú tại Việt Nam; kết hôn giữa công dân
Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc với công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài;
kết hôn giữa công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài với nhau; kết hôn giữa
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nƣớc ngoài với công dân Việt Nam
hoặc với ngƣời nƣớc ngoài.
28
- Về phía cơ quan thực hiện thủ tục gồm: Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban
nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đối với các trƣờng
hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các
nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam; cơ quan
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài.
1.2.2. Nguyên tắc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Bộ luật dân sự năm 2015 thì
“Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền
với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác”. Bộ luật này quy định về quyền nhân thân
từ điều 24 tới điều 39. Ngoài Điều 25 quy định khái quát về quyền nhân thân,
các điều luật còn lại quy định về các quyền nhân thân cụ thể.
Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ
chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền đƣợc nhận làm con nuôi, quyền
nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ
cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều
có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau đối với cha, mẹ của mình.
Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo
quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan
[28, Điều 39].
Nhƣ vậy, quyền kết hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân và không
gắn liền với tài sản. Pháp luật bảo đảm quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân
nhƣng cá nhân chỉ có thể thực hiện quyền này khi đáp ứng đƣợc các điều kiện
29
nhất định do pháp luật quy định. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014 thì khi thực hiện quyền kết hôn, mỗi cá nhân cần phải đáp ứng
điều kiện về độ tuổi; sự tự nguyện kết hôn; không bị mất năng lực hành vi dân
sự và các trƣờng hợp cấm kết hôn nhƣ: Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với
con nuôi; giữa những ngƣời đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng
với con dâu, mẹ vợ với con rể; bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng; Ngƣời đang có vợ, có chồng mà kết hôn với ngƣời khác
hoặc chƣa có vợ, chƣa có chồng mà kết hôn với ngƣời đang có chồng, có vợ
… Bởi khi thực hiện quyền kết hôn trong trƣờng hợp bị cấm sẽ làm ảnh
hƣởng đến các chủ thể trong mối quan hệ khác và đi ngƣợc lại thuần phong
mĩ tục của ngƣời Việt Nam.
- Việc kết hôn của nam, nữ phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác.
Khi nam và nữ đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và nộp hồ sơ
đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Cơ quan nhà nƣớc có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì đƣợc ghi vào Sổ
đăng ký kết hôn. Việc ghi các thông tin trong Sổ nhƣ họ và tên, ngày tháng
năm sinh… phải tuyệt đối đầy đủ, chính xác. Khi nam và nữ ký vào Sổ đăng
ký kết hôn thì xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ và làm phát sinh
nghĩa vụ giữa vợ chồng với nhau. Trong trƣờng hợp không đủ điều kiện để
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì ngƣời đứng đầu cơ quan đăng
ký từ chối bằng văn bản và phải nêu rõ lý do vì sao từ chối.
- Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ được đăng ký tại một cơ
quan đăng ký có thẩm quyền.
Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tƣ số 15/2015/TT-
30
BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tƣ pháp quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn có
yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: UBND cấp huyện, UBND cấp xã đối với các
trƣờng hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân
các nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam; cơ quan
ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. Nếu việc kết hôn đã đƣợc
thực hiện ở nƣớc ngoài mà phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam thì
đƣợc công nhận quan hệ kết hôn và đƣợc ghi vào sổ hộ tịch.
Sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch, cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm phải
cập nhật việc kết hôn của cá nhân một cách kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử. Việc nhập cơ sở dữ liệu hộ tịch giúp cho nhà nƣớc quản lý
một cách dễ dàng các vấn đề liên quan đến nhân thân của mỗi cá nhân.
- Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký kết hôn.
Thủ tục hành chính nói chung và thủ tục đăng ký kết hôn nói riêng
đƣợc công khai, minh bạch. Hiện nay, việc công khai thủ tục hành chính đƣợc
thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02
năm 2014 của Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. Qua
đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực
hiện thủ tục hành chính, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, đồng thời là cơ sở, điều kiện để ngƣời dân thực hiện quyền giám sát quá
trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với công chức nhà nƣớc.
1.2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về trƣớc (tức là trƣớc ngày Luật Hộ
tịch năm 2014 có hiệu lực pháp luật) thì cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết
31
hôn có yếu tố nƣớc ngoài gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp xã đối với
các trƣờng hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới với công dân các
nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng giáp biên giới với Việt Nam; Cơ quan
ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn
có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trƣờng hợp công dân Việt Nam
cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các nƣớc láng giềng cùng cƣ trú
ở vùng biên giới giáp với Việt Nam;
- Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Điểm mới nổi bật về thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của
Luật Hộ tịch là việc phân cấp thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc
ngoài từ cấp tỉnh xuống cấp huyện.
1.2.3.1. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Hộ tịch, Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tƣ pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cƣ trú của công
dân Việt Nam thực hiện việc đăng kí kết hôn giữa ngƣời đó với ngƣời nƣớc
32
ngoài. Đối với trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà cả hai bên đều là
ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện việc đăng kí kết hôn. Nhƣ vậy, việc đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc
ngoài chủ yếu do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Riêng ở khu vực
giáp biên giới với các nƣớc láng giềng thì Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc thực
hiện việc đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Việc quy định này thể hiện
đƣợc tầm quan trọng của việc giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc
ngoài.
Việc chuyển giao thẩm quyền giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố
nƣớc ngoài từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhƣ trƣớc đây cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện là hoàn toàn phù hợp. Với chủ trƣơng phân cấp, phân
quyền mạnh cho cấp dƣới nên việc phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện là hoàn toàn phù hợp. Một trong những nguyên tắc của phân định thẩm
quyền là cấp trên chỉ thực hiện những công việc mà cấp dƣới không thể làm
đƣợc, không đủ điều kiện để làm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quá nhiều
nhiệm vụ đƣợc giao, khối lƣợng công việc lớn. Vì vậy việc giao thẩm quyền
đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết là hoàn toàn hợp lí. Góp phần giảm tải khối lƣợng công việc, giảm tải
áp lực công việc cho cán bộ của Sở Tƣ pháp, tạo điều kiện cho đội ngũ công
chức của Sở tập trung vào chức năng quản lý nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh. Việc
phân cấp nhiệm vụ, thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
việc đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là một trong những giải pháp quan
trọng trong quá trình cải cách hành chính của nƣớc ta hiện nay. Chúng ta thực
hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chứ không phải là Ủy ban
nhân dân cấp xã bởi vì hiện nay trình độ chuyên môn và số lƣợng cán bộ tƣ
pháp cấp xã còn hạn chế; Ủy ban nhân dân cấp huyện có đội ngũ cán bộ đƣợc
đào tạo bài bản, trình độ cao và cơ sở vật chất tốt hơn để giải quyết vấn đề kết
33
hôn có tính chất đặc thù (có yếu tố nƣớc ngoài) nên việc giao thẩm quyền cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện là hoàn toàn phù hợp.
1.2.3.2. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân xã đối với
các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài ở vùng giáp biên giới nước láng
giềng
Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân xã đối với các
trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở vùng giáp biên giới nƣớc láng
giềng đƣợc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch. Ủy ban nhân
dân xã vùng biên giới đƣợc giao thẩm quyền giải quyết đăng kí kết hôn trong
trƣờng hợp này bởi vì hoàn cảnh cũng nhƣ vị trí địa lí của vùng biên giới làm
cho việc đi lại khó khăn và chi phí tốn kém tạo ra khó khăn cho ngƣời đăng kí
kết hôn giữa công dân nƣớc ta với công dân nƣớc láng giềng. Hơn nữa, Ủy
ban nhân dân xã là đơn vị hành chính gần dân nhất, phù hợp với điều kiện đi
lại của nhân dân và thủ tục giải quyết đơn giản nên hạn chế đƣợc tình trạng
không đăng kí kết hôn ở các khu vực biên giới. Tiếp tục tinh thần của các văn
bản trƣớc đây (Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia
đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nƣớc ngoài), Luật Hộ tịch tiếp tục quy định thẩm quyền
đăng kí kết hôn cho Ủy ban nhân dân xã đối với các trƣờng hợp kết hôn có
yếu tố nƣớc ngoài ở vùng giáp biên giới nƣớc láng giềng là hoàn toàn phù
hợp với thực tế. Với việc quy định này, thể hiện sự linh hoạt nhất định trong
công tác quản lí hộ tịch ở khu vực biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho công
34
dân vùng biên giới thực hiện quyền đăng kí kết hôn của mình; đồng thời, giúp
cơ quan hành chính nhà nƣớc nhà nƣớc quản lí quan hệ hôn nhân giữa công
dân Việt Nam và công dân nƣớc láng giềng ở khu vực giáp biên giới một cách
chặt chẽ.
1.2.3.3. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của cơ quan ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam sinh sống, làm việc
ở nƣớc ngoài thực hiện quyền kết hôn của mình, pháp luật nƣớc ta cho phép
Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài có thẩm quyền đăng
kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại nƣớc ngoài. Đồng thời, với
việc quy định này thể hiện đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với công dân
nƣớc mình khi họ đang học tập, sinh sống ngoài lãnh thổ Việt Nam nhằm bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ.
Nhƣ vậy, với việc quy định cụ thể về thẩm quyền đăng kí kết hôn giúp
các cơ quan nhà nƣớc có thể quản lí chặt chẽ về vấn đề hôn nhân có yếu tố
nƣớc ngoài. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng tạo điều kiện thuận lợi để công dân
thực hiện quyền đăng kí kết hôn của mình.
1.2.4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trên cơ sở Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành (Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Thông tƣ số
15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật hộ tịch; Thông tƣ số 179/2015/TT-BTC ngày 13
tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
35
phố trực thuộc Trung ƣơng) thì thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài
nhƣ sau:
1.2.4.1. Trình tự thực hiện
- Ngƣời có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
- Ngƣời tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu
thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do ngƣời yêu cầu
nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, ngƣời tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận,
trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chƣa đầy đủ, hoàn thiện thì
hƣớng dẫn ngƣời nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trƣờng hợp
không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hƣớng
dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ
họ, chữ đệm, tên của ngƣời tiếp nhận.
- Hồ sơ đăng ký kết hôn sau khi đã đƣợc hƣớng dẫn theo quy định mà
không đƣợc bổ sung, hoàn thiện thì ngƣời tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ
lý do từ chối, ngƣời tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Tƣ pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh (nếu thấy cần
thiết).
- Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình, không thuộc trƣờng hợp từ chối đăng ký kết
hôn theo quy định, Phòng Tƣ pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định. Trƣờng hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý
giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
36
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tƣ pháp tổ chức trao Giấy
chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban
nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các
bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai
bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết
hôn.
Trƣờng hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tƣ pháp gia
hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hôn thì Phòng Tƣ pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết
hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Lưu ý:
+ Trƣờng hợp ngƣời yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính thì ngƣời tiếp nhận hồ sơ không
đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính; nếu ngƣời yêu cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì ngƣời tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy
tờ đó, không đƣợc yêu cầu ngƣời đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy
tờ đó.
+ Trƣờng hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch,
ngƣời tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với
thông tin trong Tờ khai và trả lại cho ngƣời xuất trình, không đƣợc yêu cầu
37
ngƣời đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Ngƣời tiếp nhận có thể
chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để
lƣu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài cấp, công chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải đƣợc hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trƣờng hợp đƣợc miễn theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam
là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nƣớc ngoài phải đƣợc dịch ra tiếng Việt và công
chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký ngƣời dịch theo quy định của pháp luật.
+ Ngƣời tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không đƣợc yêu cầu ngƣời đăng ký
hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
1.2.4.2. Cách thức thực hiện
a. Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ
sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Thành phần hồ sơ gồm:
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cƣớc công dân
hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt
Nam.
- Giấy tờ chứng minh nơi cƣ trú để xác định thẩm quyền trong giai
đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc chƣa đƣợc xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc (giai
đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp:
38
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam,
nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
nƣớc ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của ngƣời nƣớc ngoài do cơ
quan có thẩm quyền nƣớc ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại
ngƣời đó không có vợ hoặc không có chồng; trƣờng hợp nƣớc ngoài không
cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền nƣớc ngoài xác nhận ngƣời đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật
nƣớc đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của ngƣời
nƣớc ngoài đƣợc xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trƣờng hợp giấy
tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này
và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày cấp.
- Ngƣời nƣớc ngoài, công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài phải nộp
bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ
chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu trong trƣờng hợp trực tiếp nộp hồ sơ.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cƣ trú
trong nƣớc (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải
nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:
- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có
thẩm quyền của nƣớc ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi
vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly
hôn);
39
- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong
lực lƣợng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận
việc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài không trái với quy định của ngành đó;
- Trƣờng hợp ngƣời yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập,
lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam
ở nƣớc ngoài cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
b. Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cƣ trú của công dân Việt Nam thực
hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài; giữa
công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc với công dân Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài; giữa công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài với nhau; giữa
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nƣớc ngoài với công dân Việt Nam
hoặc với ngƣời nƣớc ngoài.
- Trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký
kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cƣ trú của một trong hai bên thực
hiện đăng ký kết hôn.
c. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tƣ pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mƣu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Cơ quan phối hợp: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn
Lệ phí: Không quá 1.500.000 đồng.
40
Miễn lệ phí cho ngƣời thuộc gia đình có công với cách mạng; ngƣời
thuộc hộ nghèo; ngƣời khuyết tật.
1.2.4.3. Lễ đăng ký kết hôn:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 32
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch đã quy định
về lễ đăng kí kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tƣ pháp tổ chức trao Giấy
chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi nhận giấy chứng nhận kết hôn
bắt buộc phải có mặt của hai bên nam, nữ. Lễ đăng ký kết hôn đƣợc tổ chức
tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tại lễ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trƣờng hợp
một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn
thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tƣ pháp gia hạn thời gian trao
Giấy chứng nhận kết hôn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên
nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tƣ pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ
tục đăng ký kết hôn từ đầu.
1.2.4.4. Nghi thức kết hôn
Nghi thức kết hôn:
Những quy định của pháp luật về trình tự tiến hành đăng ký
kết hôn nhằm thiết lập quan hệ vợ chồng.
41
Theo pháp luật hiện hành, nghi thức kết hôn hợp pháp là lễ đăng ký kết
hôn đƣợc tổ chức trang trọng tại cơ quan đăng ký kết hôn với sự có mặt của
hai bên nam nữ và đại diện cơ quan đăng ký kết hôn. Đại diện cơ quan đăng
ký kết hôn một lần nữa yêu cầu hai bên kết hôn cho biết ý chí tự nguyện kết
hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn ghi việc
kết hôn vào Sổ kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên. Sau khi
nhận Giấy chứng nhận, hai bên là vợ chồng của nhau trƣớc pháp luật.
Nghi thức kết hôn khác nhƣ tiến hành kết hôn tại nhà thờ hoặc làm lễ
cƣới theo phong tục mà không đăng ký kết hôn tại cơ quanđăng ký kết hôn
không làm phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật [42, tr.556].
Theo quy định của Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch”, Luật Hộ tịch năm 2014 và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì việc kết
hôn phải đƣợc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Đối với trƣờng hợp đăng
ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì hai bên nam, nữ cũng phải thực hiện đăng
ký kết hôn tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Công chức làm công tác
hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết
hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ
cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Cấp dưỡng sau ly hôn theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAYLuận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
Luận văn: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, HAY
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hônBáo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
Báo cáo thực tập: Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn
 
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo pháp luật - Gửi miễn ...
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOTLuận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu sốĐề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
Đề tài: Vi phạm điều kiện kết hôn của đồng bào dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAYLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
 
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOTĐề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!

ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...Luận Văn 1800
 
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...Luận Văn 1800
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...jackjohn45
 

Similar to Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT! (20)

Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayĐăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT.docx
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT.docxTIỂU LUẬN THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT.docx
TIỂU LUẬN THỰC TRẠNG HỦY VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT.docx
 
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
 
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ  NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI...
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
 
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
Tìm hiểu về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt...
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdfGIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM.pdf
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
 
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
Giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Toà án nhân d...
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
 
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Long An
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Long AnLuận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Long An
Luận văn: Quản lý về hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Long An
 
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồngGóp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
 
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật v...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ ÁnLuận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Luận Văn Thạc Sĩ Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........../........... BỘ NỘI VỤ ..../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HÕA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI - TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........../........... BỘ NỘI VỤ ..../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HÕA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI - TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan: Nội dung trình bày trong Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và tham khảo các đề tài đã có, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Hƣơng. Các thông tin, tài liệu có đƣợc trong luận văn xuất phát từ kết quả của quá trình nghiên cứu, tham khảo từ thực tiễn; các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Luận văn không sao chép bất cứ một Luận văn nào đã có trƣớc đây. Học viên xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện và chƣa đƣợc công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và lời cam đoan này. Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm 2017 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Thu Hòa
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo của Trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn. Cũng bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo và đồng nghiệp Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện và cung cấp các số liệu để phục vụ cho Luận văn của tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Hƣơng đã dành nhiều thời gian tâm huyết, chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng, Phòng Tƣ pháp các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian vừa qua. Xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm 2017 Ngƣời viết Nguyễn Thị Thu Hòa
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU……………………………………....................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI...........................................................................7 1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài....................................7 1.1.1. Khái niệm kết hôn …………………………………………………….7 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài ……..........9 1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài ……………………….13 1.2. Quan niệm về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài …………...26 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài…………………………………………………………………………………..26 1.2.2. Nguyên tắc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ……..…….. ..28 1.2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài …………….30 1.2.4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài…………………...34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM..……………..42 2.1. Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng ………………………………………………………….......................42
  • 6. 2.1.1. Kết quả giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài từ năm 2011 đến nay tại tỉnh Lâm Đồng ………………………………………………....42 2.1.2. Nhận xét về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................46 2.2. Các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam.........................................................................................................71 2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài................................................................................................................71 2.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài……………………………..………….74 2.2.3. Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch …………………………………….... ………………………………..76 2.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp liên quan.................................................................................................................79 2.2.5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức xã hội đối với đoàn viên, hội viên…………………………………………………79 2.2.6. Cải thiện hoạt động của trung tâm hỗ trợ kết hôn tại Việt Nam.................................................................................................................80 2.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài...................................................................................................83 2.2.8. Giải pháp riêng đối với tỉnh Lâm Đồng......................................85 KẾT LUẬN...........................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………..................90
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi một con ngƣời sống trong xã hội đều có một nhu cầu riêng. Một trong những nhu cầu không thể thiếu của con ngƣời đó là nhu cầu về giao lƣu tình cảm. Quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, trong đó có hạnh phúc lứa đôi là quyền tự nhiên của mỗi cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trong bản Tuyên ngôn độc lập ngày 02 tháng 9 năm 1945 khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh đã viện dẫn Bản tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nƣớc Mỹ để khẳng định một sự thật hiển nhiên: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đây không chỉ là quyền tự nhiên mà còn là quyền gắn liền với nhân thân của mỗi con ngƣời hay nói cách khác đó chính là quyền con ngƣời. Lịch sử loài ngƣời đã trải qua các chế độ Nhà nƣớc khác nhau (Cộng sản nguyên thủy; chiếm hữu nô lệ; phong kiến; tƣ bản chủ nghĩa và xã hội xã hội chủ nghĩa) nhƣng mục đích cốt lõi nhất của hôn nhân là tạo dựng một gia đình hạnh phúc. Mặc dù, pháp luật của mỗi chế độ nhà nƣớc tuy có khác nhau nhƣng mục đích cuối cùng mà mỗi nhà nƣớc đều hƣớng tới mục tiêu hết sức nhân văn đó là ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quyền tự do kết hôn cho mỗi cá nhân. Với xu hƣớng hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, Việt Nam đang khẳng định vị trí của mình trên trƣờng quốc tế. Thời gian qua, hiện tƣợng kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ngày càng phát triển. Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, với ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài ngày càng phổ biến và gia tăng về số lƣợng. Việc nhà nƣớc ta ghi nhận và bảo vệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng trong việc
  • 8. 2 bảo vệ quyền con ngƣời và lợi ích của nam, nữ; tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc và có ý nghĩa hội nhập. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa ngƣời theo tôn giáo và ngƣời không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo vệ; Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân và gia đình. Là cơ sở để làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng với nhau. Để thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và nhằm đảm bảo quyền của con ngƣời trong đó có quyền kết hôn, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền tại tỉnh Lâm Đồng cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc đã tiến hành đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cho hàng trăm trƣờng hợp. Số lƣợng các trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ngày càng tăng lên đặc biệt trong những năm gần đây. Mặc dù, Nhà nƣớc ta đã kịp thời ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội và tạo điều kiện cho mọi công dân thực hiện quyền tự do kết hôn của mình. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng còn gặp một số khó khăn, vƣớng mắc. Vì vậy, đề tài “Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” đƣợc tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, vấn đề về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều sách báo, tạp chí, bài tham luận viết về vấn đề
  • 9. 3 này nhƣ: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nông Quốc Bình và Nguyễn Hồng Bắc; Hỏi đáp pháp luật về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam và văn bản mới hướng dẫn thi hành của tác giả Hoàng Anh...Giải pháp nào để tránh việc lợi dụng trong đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay của Nguyễn Văn Thắng; Bài học kinh nghiệm từ một số cuộc hôn nhân thất bại của tác giả các cô dâu Việt lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc của tác giả Vũ Thị Thanh Nhàn; Đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nƣớc ngoài: Luật thoáng - Thực tế vƣớng! của tác giả Hoà Trang; Giải pháp để tránh rủi ro khi việc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài gia tăng của Hoàng Huy Trƣờng; Hoàn thiện pháp luật về quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài của tác giả Trần Văn Duy; Kết hôn giả tạo và hƣớng xử lý trong giai đoạn chuyển tiếp giữa luật hôn nhân và gia đình năm 2000 với luật hôn nhân và gia đình năm 2014 của tác giả Huỳnh Thị Trúc Giang; Môi giới hôn nhân trái phép và vấn đề bất cân xứng thông tin trong hôn nhân xuyên quốc gia Đài Loan và Việt Nam của Dƣơng Hiền Hạnh; Những điểm mới của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài của tác giả Nguyễn Hồng Bắc; Quản lý vấn đề hôn nhân xuyên biên giới ở Việt Nam hiện nay: Chính sách và thực tiễn của các tác giả Nguyễn Hữu Minh, Đặng Thị Hoa và Trần Thị Hồng; Thấy gì qua những phụ nữ Việt Nam lấy chồng nƣớc ngoài trở về của tác giả Nguyễn Lê Trang; Thực trạng việc làm và mối quan hệ với hôn nhân ở khu vực biên giới của Trần Thị Hồng; Một số vấn đề xã hội của hiện tƣợng phụ nữ nông thôn Việt Nam lấy chồng nƣớc ngoài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm… Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sỹ quan tâm nhƣ: - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam trong xu thế
  • 10. 4 hội nhập”, Nguyễn Cao Hiến, Khoa Luật Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; - Pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt nam trong thời kì đổi mới và hội nhập của Nguyễn Hồng Bắc, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2003; - Pháp luật Việt Nam về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài của Lê Thị Hoàng Thanh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2013… Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề “Đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” nhất là từ khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành; để từ đó tìm ra tồn tại, nguyên nhân và giải pháp để thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Do vậy, đề tài của luận văn này là hoàn toàn không có sự trùng lắp về mặt nội dung so với các đề tài trƣớc đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn vấn đề kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại các địa phƣơng khác trên cả nƣớc trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: + Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên cơ sở là một quyền của con ngƣời nhƣ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền... đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.
  • 11. 5 + Phân tích thực trạng đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, nêu lên một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. - Phạm vi nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cũng nhƣ quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về quyền kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu, phƣơng pháp trích dẫn, phƣơng pháp thống kê… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với tính cách là một trong những công trình khoa học thuộc chuyên ngành luật Hiến pháp - Hành chính nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những đóng góp nhƣ sau: Một là, góp phần hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Hai là, qua khảo cứu tình hình đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đã chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài cần phải hoàn thiện, những vƣớng mắc trong việc thực thi pháp luật cần phải khắc phục và xác định rõ nguyên nhân của thực trạng đó.
  • 12. 6 Ba là, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tƣ liệu mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc để các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có thể tham khảo, góp phần hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan đến đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tƣ liệu học tập, tài liệu tham khảo, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm trong quản lý nhà nƣớc về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu 02 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Chương 2: Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng và các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam.
  • 13. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI 1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 1.1.1. Khái niệm kết hôn Kết hôn là một quyền tự nhiên của con ngƣời đƣợc Nhà nƣớc ghi nhận bằng các văn bản quy phạm pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ. Kết hôn giữa nam và nữ là cơ sở để tạo dựng gia đình, góp phần duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển. Mỗi cá nhân đều có quyền tự do kết hôn. Từ khi xã hội loài ngƣời có nhà nƣớc, để quản lý xã hội thì mỗi nhà nƣớc đều có pháp luật để điều chỉnh các hành vi của các cá nhân trong xã hội. Các cá nhân khi thực hiện quyền tự do kết hôn cũng phải đặt trong khuôn khổ của pháp luật. Mỗi cá nhân trong khi thực hiện quyền kết hôn của bản thân mình thì phải tôn trọng quyền của ngƣời khác, không vì thực hiện quyền kết hôn của mình mà ảnh hƣởng tới quyền của ngƣời khác. Ngƣời thực hiện việc kết hôn không chỉ bảo vệ lợi ích của bản thân mình mà còn phải tôn trọng lợi ích của ngƣời khác. Vì vậy, bản thân ngƣời kết hôn khi kết hôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kết hôn. Trên cơ sở căn cứ vào các quy định của pháp luật, ngƣời kết hôn biết mình đƣợc phép và không đƣợc phép làm gì khi kết hôn. Ví dụ nhƣ nam, nữ muốn kết hôn thì trên cơ sở căn cứ vào các văn bản pháp luật, họ biết rằng mình đã đủ tuổi kết hôn hay chƣa hoặc nếu muốn kết hôn thì ngoài điều kiện về tuổi kết hôn thì mình còn phải đáp ứng các điều kiện nào khác nữa nhƣ điều kiện về sự tự nguyện, phải có năng lực hành vi dân sự... Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cũng căn cứ vào các văn bản pháp luật để có các quyết định để công nhận, bảo vệ quyền kết hôn của cá nhân. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nƣớc cũng có các biện pháp xử lý các hành vi vi
  • 14. 8 phạm pháp luật về kết hôn của nam, nữ hoặc của các cá nhân khác nếu vi phạm pháp luật về kết hôn nhƣ tảo hôn, kết hôn giả tạo, kết hôn với ngƣời đang có vợ hoặc chồng, môi giới hôn nhân, ép ngƣời khác kết hôn theo ý của mình… Nhƣ vậy, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc quy định về kết hôn đã tạo ra chuẩn mực pháp lý để các chủ thể điều chỉnh cho hành vi ứng xử của mình khi tham gia vào quan hệ này. Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng: Kết hôn là chính thức lấy nhau làm vợ chồng [36, tr.639]. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn đƣợc Luật Hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký việc kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì việc kết hôn đó mới đƣợc công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật [42, tr.410]. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập 2 của Nhà xuất bản từ điển Bách khoa: Kết hôn là sự kết hợp hai ngƣời khác giới để lập gia đình, sinh đẻ con cái, thực hiện chức năng sinh học và các chức năng khác của gia đình. Ở Việt Nam, theo tập tục truyền thống, thƣờng có ba lễ chính: lễ dạm, lễ hỏi và lễ cƣới. Ngày nay, có bốn lễ thức cơ bản: dạm ngõ, lễ hỏi, lễ trao nhận giấy chứng nhận kết hôn (đây là một nghi lễ bắt buộc thực hiện) và lễ
  • 15. 9 cƣới. Tùy hoàn cảnh từng địa phƣơng vận dụng thực hiện, theo quy ƣớc về việc cƣới “trang trọng - lành mạnh - tiết kiệm”. Vì kết hôn là một sự kiện xã hội nên đƣợc luật tục (dƣới xã hội nguyên thủy) và luật pháp (đối với các xã hội đã có văn tự và có nhà nƣớc) quy định rất chặt chẽ. Ai vi phạm sẽ bị xử lí nghiêm khắc. Theo Luật hôn nhân và gia đình 1986 của Việt Nam, nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên mới đƣợc kết hôn. Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, dựa trên cơ sở tình yêu và phải đƣợc Ủy ban nhân dân (xã, phƣờng, thị trấn) nơi thƣờng trú của một trong 2 ngƣời kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do nhà nƣớc quy định. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nƣớc ngoài do cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam công nhận. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lí. Việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam quy định trong Pháp lệnh “hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài” ban hành ngày 2.12.1993 (gồm 4 chƣơng, 24 điều) [17, tr.476]. Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Kết hôn là việc hai người nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của hai người khác giới tính. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài 1.1.2.1. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài,
  • 16. 10 người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Kết hôn là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân. Để xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn cần dựa vào dấu hiệu xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ hôn nhân. Theo đó, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng thuộc một trong các trƣờng hợp sau: - Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài Trong trƣờng hợp này, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc xác định qua dấu hiệu quốc tịch của chủ thể - một bên nam, nữ là ngƣời nƣớc ngoài. Quốc tịch là mối liên hệ, ràng buộc pháp lý giữa công dân và nhà nƣớc. Quan hệ này có tính bền vững, ổn định. Trong mối quan hệ này nhà nƣớc có quyền và nghĩa vụ đối với công dân và ngƣợc lại công dân cũng có quyền và nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. [40, tr.6]. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam 2014 thì: "Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam". Nhƣ vậy có thể hiểu Ngƣời nƣớc ngoài là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm ngƣời có quốc tịch ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời không quốc tịch. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì: Quốc tịch nƣớc ngoài là quốc tịch của một nƣớc khác không phải là quốc tịch Việt Nam. Người không quốc tịch là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nƣớc ngoài [32, Điều 3].
  • 17. 11 - Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam. Ngƣời nƣớc ngoài đang cƣ trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Họ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì quan hệ kết hôn của họ là quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trƣờng hợp này, hai bên nam và nữ đều là công dân Việt Nam nhƣng việc kết hôn của họ vẫn đƣợc coi là có yếu tố nƣớc ngoài. Dấu hiệu để xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn là nơi cƣ trú. Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và ngƣời gốc Việt Nam cƣ trú, sinh sống lâu dài ở nƣớc ngoài”. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau. Trong trƣờng hợp này, việc kết hôn xảy ra tại nƣớc ngoài, theo pháp luật nƣớc ngoài làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai công dân Việt Nam với nhau. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Với chính sách ngƣời Việt Nam đƣợc mang hai quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nƣớc ngoài, họ có thể kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với ngƣời nƣớc ngoài. Dấu hiệu để xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn là yếu tố quốc tịch. 1.1.2.2. Đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Theo quy định của pháp luật, việc kết hôn là căn cứ để Nhà nƣớc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời kết hôn. Việc nam, nữ chỉ đƣợc coi là đã kết hôn khi đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Sự thừa nhận của nhà nƣớc là một bảo đảm về pháp lý để bảo vệ quyền lợi của ngƣời kết hôn trên cơ sở quy định của pháp luật.
  • 18. 12 Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Kết hôn là một bộ phận của quan hệ hôn nhân. Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có đặc điểm sau: - Chủ thể tham gia kết hôn là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam 2014 thì: "Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam". Nhƣ vậy có thể hiểu Ngƣời nƣớc ngoài là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm ngƣời có quốc tịch ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời không quốc tịch. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì: Quốc tịch nƣớc ngoài là quốc tịch của một nƣớc khác không phải là quôc tịch Việt Nam. Người không quốc tịch là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nƣớc ngoài [32, Điều 3]. Nhƣ vậy, cơ sở pháp lý để xác định một ngƣời có phải là ngƣời nƣớc ngoài hay không chính là vấn đề quốc tịch. Quốc tịch là mối liên hệ ràng buộc pháp lý giữa công dân và Nhà nƣớc. Quan hệ này có tính bền vững, ổn định. Trong mối quan hệ đó Nhà nƣớc có quyền và nghĩa vụ với công dân và ngƣợc lại công dân cũng có quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc [40, tr. 6].
  • 19. 13 Do đó, khi xác lập quan hệ dân sự ở nƣớc sở tại, ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài sẽ đƣợc pháp luật của nƣớc mà họ mang quốc tịch bảo hộ. Nhƣ vậy, khi đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà trong đó một trong các bên hoặc cả hai bên chủ thể là ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài thì vấn đề áp dụng pháp luật nƣớc ngoài đƣợc đặt ra. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì ngƣời nƣớc ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa những ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn [30, Điều 126]. - Chủ thể tham gia quan hệ là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008: Ngƣời có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Hai công dân Việt Nam đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam nhƣng kết hôn với nhau tại nƣớc ngoài. Hành vi kết hôn của hai bên nam, nữ đã làm phát sinh quan hệ vợ chồng và việc xác định tính hợp pháp của quan hệ vợ chồng không chỉ dựa trên cơ sở điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam mà còn dựa trên cơ sở pháp luật của nƣớc nơi mà nam, nữ tiến hành kết hôn. 1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài Điều kiện là cái cần phải có để cho một cái khác có thể có hoặc có thể xảy ra [36 , tr.434].
  • 20. 14 Điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có hoặc không có điều kiện đó mới có quyền đƣợc kết hôn. Điều kiện kết hôn là đòi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi thỏa mãn những đòi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hôn. Cổ luật và tục lệ Việt Nam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn. Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải đƣợc kết hợp với tri thức của nhiều ngành khoa học nhƣ y học, tâm lí học, xã hội học, luật học…, đồng thời, phải căn cứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, ở từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những yếu tố trên mà có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn [42, tr.252]. Điều kiện kết hôn đƣợc hiểu là những yêu cầu mà Nhà nƣớc quy định trong các văn bản pháp luật mà ngƣời muốn kết hôn phải đáp ứng. Nếu nam, nữ muốn kết hôn thì buộc phải chấp hành những quy tắc xử xự mang tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc đặt ra khi kết hôn. Nếu nam nữ mà không đáp ứng đƣợc các điều kiện đó thì không đƣợc đăng ký kết hôn, tức là không đƣợc nhà nƣớc ghi nhận và bảo vệ trƣớc pháp luật. Đây là một quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Bằng các quy định về điều kiện kết hôn, Nhà nƣớc bảo vệ quyền để mỗi cá nhân đƣợc lựa chọn và quyết định việc kết hôn của mình. Để việc kết hôn đƣợc coi là hợp pháp thì đòi hỏi phải có sự thừa nhận của nhà nƣớc tức là phải đăng ký tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định. Các điều kiện kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật của nƣớc ta nhƣ quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Hiện nay, các điều kiện kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc quy định nhƣ sau: Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nƣớc mình về điều kiện kết hôn;
  • 21. 15 nếu việc kết hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì ngƣời nƣớc ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Việc kết hôn giữa những ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn [30, Điều 126]. Nhƣ vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì ngƣời nƣớc ngoài đáp ứng đồng thời điều kiện kết hôn theo pháp luật của nƣớc mà họ mang quốc tịch hoặc nơi cƣ trú và điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam đƣợc áp dụng cho bên nam hoặc nữ là công dân Việt Nam hoặc khi việc kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tiến hành tại Việt Nam. Theo đó, hai bên nam nữ muốn kết hôn với nhau phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 1.1.3.1. Điều kiện về tuổi kết hôn Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được phép kết hôn”. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trƣờng hợp nam đã đủ hai mƣơi tuổi, nữ đã đủ mƣời tám tuổi trở lên và đƣợc xác định theo ngày, tháng, năm sinh. Trƣờng hợp không xác định đƣợc ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện nhƣ sau: a) Nếu xác định đƣợc năm sinh nhƣng không xác định đƣợc tháng sinh thì tháng sinh đƣợc xác định là tháng một của năm sinh;
  • 22. 16 b) Nếu xác định đƣợc năm sinh, tháng sinh nhƣng không xác định đƣợc ngày sinh thì ngày sinh đƣợc xác định là ngày mùng một của tháng sinh [37, Điều 2]. Việc quy định độ tuổi kết hôn của nƣớc ta là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Pháp luật của nƣớc ta chỉ quy định về độ tuổi tối thiểu và không quy định về độ tuổi tối đa, không giới hạn về sự chênh lệch độ tuổi của nam, nữ trong việc kết hôn. Việc quy định này phù hợp với quan điểm hôn nhân xuất phát từ tình yêu chân chính và tính tự nguyện vì vậy không có giới hạn về tuổi tác giữa hai bên muốn kết hôn với nhau. Đối với thủ tục kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì điều kiện về độ tuổi kết hôn đƣợc áp dụng để xem xét tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài. 1.1.3.2. Điều kiện về sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn Hôn nhân là sự gắn kết giữa một ngƣời nam và một ngƣời nữ nhằm xây dựng gia đình. Sau khi kết hôn vợ chồng phải gắn bó với nhau, có quyề và nghĩa vụ với nhau, cùng vun đắp gia đình. Sự phát triển và tồn tại của hôn nhân phụ thuộc vào tình cảm và trách nhiệm của vợ chồng. Do vậy, để đảm bảo cho hôn nhân bền vững thì pháp luật quy định các bên khi tiến hành kết hôn phải hoàn toàn tự nguyện [40, tr.22]. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”. Để giải thích cụ thể quy định này thì tại Khoản 2 Điều 2 Thông tƣ liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ”. Hai bên nam, nữ tự mình quyết định việc kết hôn, không chịu bất kỳ một áp lực nào khiến kết hôn trái với nguyện vọng của mình. Sự
  • 23. 17 tự nguyện của hai bên nam, nữ phải thể hiện rõ ràng là họ muốn đƣợc gắn bó với nhau, cùng nhau chung sống suốt đời. Hành vi kết hôn giả tạo, cƣỡng ép hay lừa dối để kết hôn, cản trở hôn nhân tiến bộ đều bị coi là vi phạm sự tự nguyện của hai bên nam, nữ khi kết hôn [40, tr.22-23]. Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên nam nữ là trên cơ sở tự nguyện, pháp luật đã có những quy định và bắt buộc tiến hành khi các đối tƣợng này có nguyện vọng tiến tới hôn nhân. Ví dụ nhƣ khi đăng ký kết hôn phải có mặt của cả hai bên nam, nữ và không cho phép bất cứ bên nào vắng mặt khi nhận Giấy chứng nhận kết hôn. Trƣờng hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tƣ pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tƣ pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. 1.1.3.3. Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định hai bên nam, nữ tại thời điểm đăng kí kết hôn phải không bị mất năng lực hành vi dân sự. Có nghĩa là những ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện để kết hôn. Trƣờng hợp này cũng áp dụng đối với các quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài [40, tr. 25]. Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”.
  • 24. 18 Khi một ngƣời do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi thì theo yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố ngƣời này là ngƣời mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một ngƣời mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính ngƣời đó hoặc của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự [28, Điều 22]. Nhƣ vậy, ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự là ngƣời mà trƣớc đó đã có năng lực hành vi dân sự nhƣng do bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà khiến họ không thể nhận thức hay làm chủ đƣợc hành vi của mình. Việc tuyên bố một ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự hay không thuộc thẩm quyền của Tòa án ra trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Tòa án cũng chỉ thực hiện quyền hạn này của mình khi có yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. Một ngƣời chỉ không đƣợc kết hôn khi có quyết định của Tòa án tuyên bố ngƣời đó là ngƣời mất năng lực hành vi dân sự. Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự không đƣợc kết hôn tại vì: quyền kết hôn là quyền gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân và phải do chính các cá nhân đó thực hiện mà không thể chuyển giao cho ngƣời khác. Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định; những ngƣời bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức đƣợc hành vi của mình thì cũng không tự thể hiện đƣợc mong muốn muốn kết hôn nên cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn không thể đánh giá đƣợc sự tự nguyện của họ khi giải quyết hồ sơ cho đăng kí kết hôn. Nếu những ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự kết hôn với nhau thì họ
  • 25. 19 không thể thực hiện đƣợc nghĩa vụ đối với ngƣời bạn đời của họ và con cái của họ; ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng của cuộc sống gia đình. Vì vậy, pháp luật quy định ngƣời mất năng lực hành vi dân sự không đƣợc kết hôn. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, một trong những thành phần hồ sơ phải nộp là Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nƣớc ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình. Giấy xác nhận này có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. 1.1.3.4. Các trường hợp cấm kết hôn Thứ nhất, kết hôn giả tạo. Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình”. Kết hôn giả tạo đƣợc hiểu là hành vi của hai bên nam, nữ đồng ý kết hôn với nhau nhƣng không phải xác lập hôn nhân trên cơ sở tình yêu và nhằm xây dựng tổ ấm gia đình; mà việc kết hôn của hai bên để thực hiện theo những hợp đồng và thỏa thuận ngầm hoặc trái quy định của pháp luật. Kết hôn giả tạo có thể đƣợc dàn xếp cho lợi ích cá nhân nhƣ kinh tế, địa vị xã hội, vấn đề cƣ trú, nhập cảnh,… hoặc với mục đích chính trị. Vì hành vi kết hôn giả tạo vi phạm sự tự nguyện của hai bên khi xác lập quan hệ vợ chồng nên pháp luật hôn nhân và gia đình cấm điều này. Hiện nay, việc vi phạm sự tự nguyện do kết hôn giả tạo là hành vi phổ biến trong đời sống hôn nhân và gia đình. Đối với kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì hành vi này trở lên phổ biến hơn. Nhiều trƣờng hợp kết hôn giả tạo là hành vi trá hình của việc
  • 26. 20 đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nhằm che đậy các hành vi buôn bán phụ nữ qua biên giới hoặc đƣa ngƣời nhập cảnh trái phép vào các nƣớc [40, tr.23]. Thứ hai, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Cƣỡng ép kết hôn là hành vi buộc ngƣời khác phải kết hôn trái phép với nguyện vọng của họ. Hành vi cƣỡng ép kết hôn có thể dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần,… để ép buộc bên kia kết hôn trái với nguyện vọng của họ. Tuy nhiên, hành vi cƣỡng ép kết hôn phải mang tính chất quyết liệt, làm cho ngƣời cƣỡng ép không còn lựa chọn nào khác phải kết hôn trái với nguyện vọng của mình [40, tr.23]. Lừa dối kết hôn: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tƣ liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định: “Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của ngƣời thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn. Cản trở hôn nhân là hành vi của ngƣời thứ ba cản trở việc kết hôn tự nguyện của hai bên nam, nữ. Thông thƣờng hành vi cản trở là do gia đình, bạn bè của một trog hai bên hoặc cả hai bên thực hiện. Cũng có khi là hành vi của cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn thực hiện vì một mục đích tƣ lợi nào khác [40, tr.23]. Thứ ba, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ. Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm kết hôn đối với ngƣời đang có vợ hoặc có chồng. Việc xác định ngƣời đang có vợ hoặc có chồng đƣợc hƣớng dẫn chi tiết tại Khoản 4 Điều 2 Thông tƣ liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP (có hiệu lực từ ngày 01/3/2016). Theo đó, ngƣời đang có vợ hoặc có chồng là ngƣời thuộc một trong những trƣờng hợp sau:
  • 27. 21 - Trường hợp thứ nhất, ngƣời đã kết hôn với ngƣời khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhƣng chƣa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết; - Trường hợp thứ hai, ngƣời xác lập quan hệ vợ chồng với ngƣời khác trƣớc ngày 03-01-1987 mà chƣa đăng ký kết hôn và chƣa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết; - Trường hợp thứ ba, ngƣời đã kết hôn với ngƣời khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhƣng đã đƣợc Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chƣa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết. Xuất phát từ nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, pháp luật quy định chỉ những ngƣời chƣa có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, chồng nhƣng hôn nhân trƣớc đã chấm dứt do vợ, chồng ly hôn; do một bên vợ, chồng chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố một bên vợ, chồng chết mới đƣợc phép kết hôn với ngƣời khác. Chính vì vậy theo quy định của pháp luật hiện hành ngƣời kết hôn phải xuất trình những giấy tờ chứng minh rằng tại thời điểm xin đăng kí kết hôn ngƣời đó đang không có vợ hoặc có chồng. Do đó khi đăng ký kết hôn, một trong các loại giấy tờ cần thiết phải có trong hồ sơ đăng ký kết hôn là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là nhằm chứng minh tại thời điểm xin đăng ký kết hôn ngƣời đó đang không có vợ hoặc có chồng. Quy định này đảm bảo hôn nhân một vợ, một chồng là cơ sở cho hôn nhân tiến bộ, góp phần xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
  • 28. 22 Đối với các quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà kết hôn đƣợc tiến hành tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam thì phải tuân theo điều kiện này. Điều này là vô cùng cần thiết để đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên đƣơng sự, đặc biệt là công dân Việt Nam vì có thể do khoảng cách địa lí mà không thể biết tình trạng hôn nhân của ngƣời kia đã có chồng hay có vợ tại thời điểm đăng kí kết hôn hay không. Khi tham gia vào quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì công dân Việt Nam phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã nơi họ thƣờng trú cấp, xác nhận tình trạng hôn nhân của họ là đang không có vợ hoặc có chồng; đối với ngƣời nƣớc ngoài thực hiện đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì họ phải cung cấp đƣợc Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc mà ngƣời xin kết hôn là công dân cấp chƣa quá 06 tháng (tính đến ngày nhận hồ sơ) hoặc trong trƣờng hợp pháp luật của nƣớc mà ngƣời xin kết hôn là công dân không quy định Cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay thế Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng xác nhận lời tuyên thệ của đƣơng sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng; hình thức của việc tuyên thệ phải phù hợp với pháp luật của nƣớc đó. Đối với ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam thì giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngƣời đó thƣờng trú xác nhận [40, tr.26-28]. Thứ tư, kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
  • 29. 23 - Những ngƣời cùng dòng máu về trực hệ là “những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau” [30, Khoản 17 Điều 3]. - Những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời là “những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba” [30, Khoản 18 Điều 3]. Xuất phát từ cơ sở khoa học, phong tục tập quán và thuần phong mỹ tục pháp luật hôn nhân và gia đình cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng dòng máu trực hệ và những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời với nhau. Theo nghiên cứu khoa học về huyết học, những ngƣời có quan hệ huyết thống gần kết hôn với nhau thì con họ sinh ra thƣờng bị dị tật, có những trƣờng hợp tử vong sau khi sinh và tỉ lệ tử vong của những đứa trẻ sơ sinh càng cao nếu quan hệ huyết thống của cha mẹ chúng càng gần. Vì vậy pháp luật cấm những trƣờng hợp kết hôn có quan hệ huyết thống gần để đảm bảo cho con sinh ra đƣợc khỏe mạnh, nòi giống phát triển lành mạnh đồng thời bảo vệ các mối quan hệ gia đình, lợi ích xã hội, phù hợp với đạo đức xã hội. Bởi vì, một trong các chức năng của gia đình là sinh con để duy trì nòi giống. Quy định cấm này nhằm đảm bảo cho nòi giống phát triển lành mạnh; đồng thời bảo vệ các mối quan hệ gia đình, phù hợp với đạo đức xã hội [40, tr.28]. - Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những ngƣời đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Trƣờng hợp cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những ngƣời đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng với mục đích ổn định của các mối quan hệ trong gia đình, ngăn chặn hiện
  • 30. 24 tƣợng lợi dụng mối quan hệ phụ thuộc mà có thể xảy ra hành vi cƣỡng ép kết hôn. Quy định này đảm bảo thuần phong, mĩ tục trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Xét về khía cạnh đạo đức, ngƣời ta không thể chấp nhận quan hệ hôn nhân giữa những ngƣời trƣớc đây là cha con hoặc mẹ con dù không phải quan hệ huyết thống nay trở thành vợ chồng. Vì vậy đây vừa là quy định mang tính phạm pháp luật vừa mang tính quy phạm đạo đức xã hội. Trong quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì những trƣờng hợp cận huyết là không phổ biến. Nhƣng có những trƣờng hợp ngƣời Việt Nam đã nhập quốc tịch nƣớc ngoài, sau đó trở về xin đăng kí kết hôn với công dân Việt Nam ở trong nƣớc và giữa họ có quan hệ huyết thống. Hơn nữa, hiện nay xuất hiện hiện tƣợng kết hôn giả tạo nhằm hợp pháp hóa việc xuất cảnh ra nƣớc ngoài. Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành cấm kết hôn trong trƣờng hợp này không những bảo vệ giống nòi, bảo vệ hôn nhân bền vững, thuần phong mĩ tục của ngƣời Việt và góp phần ngăn chặn hành vi lợi dụng việc đăng kí kết hôn để trục lợi cá nhân [40, tr.30]. Thứ năm, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Khoản 5 Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định Cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính. Tuy nhiên, đến Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Nhà nƣớc chỉ không thừa nhận hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính. Nhƣ chúng ta đã biết, một trong những chức năng của gia đình đó là chức năng sinh đẻ để duy trì nòi giống cho xã hội. Chức năng này chỉ đƣợc thực hiện bởi hai chủ thể khác nhau về giới tính. Hơn nữa, kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính không đƣợc cho là phù hợp với thuần phong mĩ tục, truyền thống của gia đình Việt. Vì vậy, nếu hai ngƣời cùng giới mà kết hôn với nhau thì trái với thuần phong mỹ tục và quy luật xã hội. Bởi vậy, quan
  • 31. 25 điểm kết hôn chỉ đƣợc tiến hành giữa hai bên chủ thể là nam và nữ, đó là những gì thuận theo lẽ tự nhiên và phù hợp với thuần phong mĩ tục của nhân dân ta từ ngàn đời nay. Các văn bản pháp luật trƣớc đây đều quy định cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính. Cho tới nay, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đƣợc ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 không cấm kết hôn giữa những ngƣời cùng giới tính mà nhà nƣớc chỉ không thừa nhận hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính. Nếu nhƣ trƣớc đây Nhà nƣớc cấm hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính và nếu vi phạm sẽ chịu các chế tài của pháp luật thì hiện nay Nhà nƣớc chỉ không công nhận hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính. Theo nguyên tắc những gì pháp luật không cấm thì công dân đƣợc phép làm. Nhƣ vậy, ngƣời cùng giới tính vẫn có thể chung sống với nhau, nhƣng sẽ không đƣợc pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Việc không thừa nhận này đồng nghĩa với việc những cặp đôi cùng giới tính sẽ không thể thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn, không đƣợc cấp giấy chứng nhận kết hôn hay việc chung sống của họ không đƣợc pháp luật thừa nhận, không làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ nhƣ vợ chồng [40, tr.31]. Việc quy định không thừa nhận kết hôn giữa những ngƣời cùng giới đã thể hiện sự tôn trọng quyền cơ bản của con ngƣời, quyền kết hôn, quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc. Đây là một điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 phù hợp với quan điểm của xã hội [40, tr.31]. Đối với các trƣờng hợp hôn nhân giữa những ngƣời cùng giới tính có yếu tố nƣớc ngoài cũng không đƣợc pháp luật Việt Nam thừa nhận. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam cũng không có quy định nào cấm ngƣời Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài cùng giới tính chung sống với nhau [40, tr.32]. Tuy nhiên, các trƣờng hợp công dân nƣớc ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam kết hôn
  • 32. 26 với nhau thì ngoài việc tuân theo pháp luật nƣớc họ mang quốc tịch phải tuân theo pháp luật Việt Nam. Nếu họ là công dân của các quốc gia thừa nhận hôn nhân đồng giới nhƣng kết hôn với công dân Việt Nam hoặc họ kết hôn với nhau tại Việt Nam thì quan hệ hôn nhân này không đƣợc nhà nƣớc Việt Nam bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Ví dụ: Hai công dân nam Canada thƣờng trú tại Việt Nam kết hôn với nhau thì nhà nƣớc Việt Nam không công nhận, không bảo vệ quan hệ hôn nhân này khi có tranh chấp [40, tr.33]. 1.2. Quan niệm về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 1.2.1.1. Khái niệm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Theo từ điển Tiếng việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng: Đăng ký là đứng ra khai báo với cơ quan quản lý để chính thức được công nhận cho hưởng quyền lợi hay làm nghĩa vụ nào đó [ 36, tr. 398]. Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp: Đăng ký kết hôn là: Ghi vào Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trƣớc pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nƣớc, là thủ tục pháp lí cần thiết, là cơ sở để Nhà nƣớc công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ. Để đƣợc đăng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng kí kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng kí kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật. Nam nữ chung sống nhƣ vợ chồng nhƣng không đăng kí kết hôn thì không đƣợc pháp luật công nhận là vợ chồng [42, tr.232].
  • 33. 27 Nhƣ vậy, đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ, trên cơ sở kiểm tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ thông qua việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật. Theo quy định tại khoản 25, điểu 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ, mà trong đó ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trên cơ sở kiểm tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ thông qua việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. 1.2.1.2. Đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Về phía chủ thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài gồm: Kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc; kết hôn giữa ngƣời nƣớc ngoài với nhau thƣờng trú tại Việt Nam; kết hôn giữa công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc với công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài; kết hôn giữa công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài với nhau; kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nƣớc ngoài với công dân Việt Nam hoặc với ngƣời nƣớc ngoài.
  • 34. 28 - Về phía cơ quan thực hiện thủ tục gồm: Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đối với các trƣờng hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam; cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. 1.2.2. Nguyên tắc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”. Bộ luật này quy định về quyền nhân thân từ điều 24 tới điều 39. Ngoài Điều 25 quy định khái quát về quyền nhân thân, các điều luật còn lại quy định về các quyền nhân thân cụ thể. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền đƣợc nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau đối với cha, mẹ của mình. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan [28, Điều 39]. Nhƣ vậy, quyền kết hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân và không gắn liền với tài sản. Pháp luật bảo đảm quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân nhƣng cá nhân chỉ có thể thực hiện quyền này khi đáp ứng đƣợc các điều kiện
  • 35. 29 nhất định do pháp luật quy định. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi thực hiện quyền kết hôn, mỗi cá nhân cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi; sự tự nguyện kết hôn; không bị mất năng lực hành vi dân sự và các trƣờng hợp cấm kết hôn nhƣ: Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những ngƣời đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; bố dƣợng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Ngƣời đang có vợ, có chồng mà kết hôn với ngƣời khác hoặc chƣa có vợ, chƣa có chồng mà kết hôn với ngƣời đang có chồng, có vợ … Bởi khi thực hiện quyền kết hôn trong trƣờng hợp bị cấm sẽ làm ảnh hƣởng đến các chủ thể trong mối quan hệ khác và đi ngƣợc lại thuần phong mĩ tục của ngƣời Việt Nam. - Việc kết hôn của nam, nữ phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác. Khi nam và nữ đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì đƣợc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn. Việc ghi các thông tin trong Sổ nhƣ họ và tên, ngày tháng năm sinh… phải tuyệt đối đầy đủ, chính xác. Khi nam và nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn thì xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ và làm phát sinh nghĩa vụ giữa vợ chồng với nhau. Trong trƣờng hợp không đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì ngƣời đứng đầu cơ quan đăng ký từ chối bằng văn bản và phải nêu rõ lý do vì sao từ chối. - Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký có thẩm quyền. Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tƣ số 15/2015/TT-
  • 36. 30 BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tƣ pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: UBND cấp huyện, UBND cấp xã đối với các trƣờng hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam; cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. Nếu việc kết hôn đã đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài mà phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam thì đƣợc công nhận quan hệ kết hôn và đƣợc ghi vào sổ hộ tịch. Sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch, cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm phải cập nhật việc kết hôn của cá nhân một cách kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Việc nhập cơ sở dữ liệu hộ tịch giúp cho nhà nƣớc quản lý một cách dễ dàng các vấn đề liên quan đến nhân thân của mỗi cá nhân. - Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký kết hôn. Thủ tục hành chính nói chung và thủ tục đăng ký kết hôn nói riêng đƣợc công khai, minh bạch. Hiện nay, việc công khai thủ tục hành chính đƣợc thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. Qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời là cơ sở, điều kiện để ngƣời dân thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với công chức nhà nƣớc. 1.2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về trƣớc (tức là trƣớc ngày Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực pháp luật) thì cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết
  • 37. 31 hôn có yếu tố nƣớc ngoài gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trƣờng hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới với công dân các nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng giáp biên giới với Việt Nam; Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: - Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trƣờng hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam; - Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. Điểm mới nổi bật về thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hộ tịch là việc phân cấp thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài từ cấp tỉnh xuống cấp huyện. 1.2.3.1. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân cấp huyện Theo Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tƣ pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cƣ trú của công dân Việt Nam thực hiện việc đăng kí kết hôn giữa ngƣời đó với ngƣời nƣớc
  • 38. 32 ngoài. Đối với trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà cả hai bên đều là ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng kí kết hôn. Nhƣ vậy, việc đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài chủ yếu do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Riêng ở khu vực giáp biên giới với các nƣớc láng giềng thì Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc thực hiện việc đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Việc quy định này thể hiện đƣợc tầm quan trọng của việc giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Việc chuyển giao thẩm quyền giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhƣ trƣớc đây cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện là hoàn toàn phù hợp. Với chủ trƣơng phân cấp, phân quyền mạnh cho cấp dƣới nên việc phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện là hoàn toàn phù hợp. Một trong những nguyên tắc của phân định thẩm quyền là cấp trên chỉ thực hiện những công việc mà cấp dƣới không thể làm đƣợc, không đủ điều kiện để làm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quá nhiều nhiệm vụ đƣợc giao, khối lƣợng công việc lớn. Vì vậy việc giao thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết là hoàn toàn hợp lí. Góp phần giảm tải khối lƣợng công việc, giảm tải áp lực công việc cho cán bộ của Sở Tƣ pháp, tạo điều kiện cho đội ngũ công chức của Sở tập trung vào chức năng quản lý nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh. Việc phân cấp nhiệm vụ, thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là một trong những giải pháp quan trọng trong quá trình cải cách hành chính của nƣớc ta hiện nay. Chúng ta thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chứ không phải là Ủy ban nhân dân cấp xã bởi vì hiện nay trình độ chuyên môn và số lƣợng cán bộ tƣ pháp cấp xã còn hạn chế; Ủy ban nhân dân cấp huyện có đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo bài bản, trình độ cao và cơ sở vật chất tốt hơn để giải quyết vấn đề kết
  • 39. 33 hôn có tính chất đặc thù (có yếu tố nƣớc ngoài) nên việc giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện là hoàn toàn phù hợp. 1.2.3.2. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân xã đối với các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài ở vùng giáp biên giới nước láng giềng Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân xã đối với các trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở vùng giáp biên giới nƣớc láng giềng đƣợc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch. Ủy ban nhân dân xã vùng biên giới đƣợc giao thẩm quyền giải quyết đăng kí kết hôn trong trƣờng hợp này bởi vì hoàn cảnh cũng nhƣ vị trí địa lí của vùng biên giới làm cho việc đi lại khó khăn và chi phí tốn kém tạo ra khó khăn cho ngƣời đăng kí kết hôn giữa công dân nƣớc ta với công dân nƣớc láng giềng. Hơn nữa, Ủy ban nhân dân xã là đơn vị hành chính gần dân nhất, phù hợp với điều kiện đi lại của nhân dân và thủ tục giải quyết đơn giản nên hạn chế đƣợc tình trạng không đăng kí kết hôn ở các khu vực biên giới. Tiếp tục tinh thần của các văn bản trƣớc đây (Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài), Luật Hộ tịch tiếp tục quy định thẩm quyền đăng kí kết hôn cho Ủy ban nhân dân xã đối với các trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở vùng giáp biên giới nƣớc láng giềng là hoàn toàn phù hợp với thực tế. Với việc quy định này, thể hiện sự linh hoạt nhất định trong công tác quản lí hộ tịch ở khu vực biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho công
  • 40. 34 dân vùng biên giới thực hiện quyền đăng kí kết hôn của mình; đồng thời, giúp cơ quan hành chính nhà nƣớc nhà nƣớc quản lí quan hệ hôn nhân giữa công dân Việt Nam và công dân nƣớc láng giềng ở khu vực giáp biên giới một cách chặt chẽ. 1.2.3.3. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam sinh sống, làm việc ở nƣớc ngoài thực hiện quyền kết hôn của mình, pháp luật nƣớc ta cho phép Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài có thẩm quyền đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại nƣớc ngoài. Đồng thời, với việc quy định này thể hiện đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với công dân nƣớc mình khi họ đang học tập, sinh sống ngoài lãnh thổ Việt Nam nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ. Nhƣ vậy, với việc quy định cụ thể về thẩm quyền đăng kí kết hôn giúp các cơ quan nhà nƣớc có thể quản lí chặt chẽ về vấn đề hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền đăng kí kết hôn của mình. 1.2.4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Trên cơ sở Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch; Thông tƣ số 179/2015/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
  • 41. 35 phố trực thuộc Trung ƣơng) thì thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nhƣ sau: 1.2.4.1. Trình tự thực hiện - Ngƣời có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. - Ngƣời tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do ngƣời yêu cầu nộp, xuất trình. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, ngƣời tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chƣa đầy đủ, hoàn thiện thì hƣớng dẫn ngƣời nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trƣờng hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hƣớng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của ngƣời tiếp nhận. - Hồ sơ đăng ký kết hôn sau khi đã đƣợc hƣớng dẫn theo quy định mà không đƣợc bổ sung, hoàn thiện thì ngƣời tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ngƣời tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tƣ pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh (nếu thấy cần thiết). - Nếu thấy hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, không thuộc trƣờng hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tƣ pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Trƣờng hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
  • 42. 36 - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tƣ pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. - Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Trƣờng hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tƣ pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tƣ pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. - Lưu ý: + Trƣờng hợp ngƣời yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao đƣợc cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính thì ngƣời tiếp nhận hồ sơ không đƣợc yêu cầu xuất trình bản chính; nếu ngƣời yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì ngƣời tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không đƣợc yêu cầu ngƣời đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó. + Trƣờng hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, ngƣời tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho ngƣời xuất trình, không đƣợc yêu cầu
  • 43. 37 ngƣời đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Ngƣời tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lƣu hồ sơ. + Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải đƣợc hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trƣờng hợp đƣợc miễn theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nƣớc ngoài phải đƣợc dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký ngƣời dịch theo quy định của pháp luật. + Ngƣời tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không đƣợc yêu cầu ngƣời đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp. 1.2.4.2. Cách thức thực hiện a. Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại). Thành phần hồ sơ gồm: * Giấy tờ phải xuất trình: - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cƣớc công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam. - Giấy tờ chứng minh nơi cƣ trú để xác định thẩm quyền trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chƣa đƣợc xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc (giai đoạn chuyển tiếp). * Giấy tờ phải nộp:
  • 44. 38 - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn; - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nƣớc ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ đƣợc hành vi của mình; - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của ngƣời nƣớc ngoài do cơ quan có thẩm quyền nƣớc ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại ngƣời đó không có vợ hoặc không có chồng; trƣờng hợp nƣớc ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nƣớc ngoài xác nhận ngƣời đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nƣớc đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trƣờng hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp. - Ngƣời nƣớc ngoài, công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu trong trƣờng hợp trực tiếp nộp hồ sơ. - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cƣ trú trong nƣớc (trong giai đoạn chuyển tiếp). * Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây: - Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
  • 45. 39 - Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lƣợng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài không trái với quy định của ngành đó; - Trƣờng hợp ngƣời yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài cấp. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. b. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cƣ trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài; giữa công dân Việt Nam cƣ trú ở trong nƣớc với công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài; giữa công dân Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nƣớc ngoài với công dân Việt Nam hoặc với ngƣời nƣớc ngoài. - Trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cƣ trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. c. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Tƣ pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mƣu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Cơ quan phối hợp: Không. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn Lệ phí: Không quá 1.500.000 đồng.
  • 46. 40 Miễn lệ phí cho ngƣời thuộc gia đình có công với cách mạng; ngƣời thuộc hộ nghèo; ngƣời khuyết tật. 1.2.4.3. Lễ đăng ký kết hôn: Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 32 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch đã quy định về lễ đăng kí kết hôn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tƣ pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi nhận giấy chứng nhận kết hôn bắt buộc phải có mặt của hai bên nam, nữ. Lễ đăng ký kết hôn đƣợc tổ chức tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tại lễ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trƣờng hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tƣ pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tƣ pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. 1.2.4.4. Nghi thức kết hôn Nghi thức kết hôn: Những quy định của pháp luật về trình tự tiến hành đăng ký kết hôn nhằm thiết lập quan hệ vợ chồng.
  • 47. 41 Theo pháp luật hiện hành, nghi thức kết hôn hợp pháp là lễ đăng ký kết hôn đƣợc tổ chức trang trọng tại cơ quan đăng ký kết hôn với sự có mặt của hai bên nam nữ và đại diện cơ quan đăng ký kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn một lần nữa yêu cầu hai bên kết hôn cho biết ý chí tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn ghi việc kết hôn vào Sổ kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên. Sau khi nhận Giấy chứng nhận, hai bên là vợ chồng của nhau trƣớc pháp luật. Nghi thức kết hôn khác nhƣ tiến hành kết hôn tại nhà thờ hoặc làm lễ cƣới theo phong tục mà không đăng ký kết hôn tại cơ quanđăng ký kết hôn không làm phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật [42, tr.556]. Theo quy định của Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch”, Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì việc kết hôn phải đƣợc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Đối với trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài thì hai bên nam, nữ cũng phải thực hiện đăng ký kết hôn tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.